Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
id
stringlengths
5
5
content
stringlengths
105
3.96k
question
stringlengths
17
283
source
stringclasses
38 values
period
stringclasses
6 values
type
stringclasses
1 value
tags
sequencelengths
0
10
reliability
stringclasses
1 value
HS001
- Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc: phát xít Đức đầu hàng Đồng minh không điều kiện (ngày 09 - 5- 1945); Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma (ngày 06 - 8- 1945) và Na-ga-xa-ki (ngày 09- 8 - 1945) của Nhật Bản; Hồng quân Liên Xô tấn công quân đội Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc (ngày 08 - 8 -1945). Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện (ngày 15- 8-1945). Quân đội Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. - Từ tháng 3 đến tháng 8 - 1945, cao trào kháng Nhật, cứu nước diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam góp phần chuẩn bị lực lượng cách mạng, tập dượt quần chúng đấu tranh qua những hoạt động: "phá kho thóc, giải quyết nạn đói", "sắm vũ khí đuổi thù chung", khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền từng bộ phận ở một số địa phương.... Quần chúng cách mạng đã sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa -Ngày 13 -8 - 1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Từ ngày 14 đến ngày 15 - 8 - 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. - Từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165971.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng tháng tám", "tổng khởi nghĩa", "khởi nghĩa", "đảng cộng sản", "hồ chí minh", "cách mạng", "nhật bản" ]
high
HS002
- Ngày 14, 15 - 8 - 1945: Một số địa phương phát động khởi nghĩa giành thắng lợi như các xã, huyện thuộc đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An,... - Ngày 16- 8 -1945: Một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. - Ngày 18 - 8 - 1945: Nhân dân 4 tỉnh: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước. - Ngày 19 - 8 - 1945: Khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi ở Hà Nội. - Ngày 23 - 8 - 1945: Khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi ở Huế. - Ngày 25 - 8- 1945: Khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi ở Sài Gòn. - Ngày 28 - 8 - 1945: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương cuối cùng trong cả nước khởi nghĩa giành chính quyền. - Ngày 30- 8 - 1945: Tại kinh đô Huế, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị; chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. - Ngày 02 - 9 - 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bảnTuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn thành công đã tác động đến các địa phương khác, đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 trên cả nước.
Trình bày nét chính về diễn biến của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165971.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng tháng tám", "võ nguyên giáp", "khởi nghĩa", "tuyên ngôn độc lập", "hồ chí minh", "cách mạng" ]
high
HS003
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 nhanh chóng giành thắng lợi trên cả nước là do có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân đã được tập dượt, chuẩn bị và trưởng thành qua các phong trào cách mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939 và 1939 - 1945. - Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là do nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần đoàn kết, truyền thống bất khuất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh lãnh đạo nhân dân Việt Nam đã "đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta". - Thắng lợi của lực lượng Đồng minh và Hồng quân Liên Xô trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, trực tiếp là quân phiệt Nhật, buộc Chính phủ Nhật phải đầu hàng Đồng minh vô điều kiện, tạo thời cơ chín muồi để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền.
Nêu nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165971.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "đảng cộng sản", "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS004
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc; đập tan ách thống trị của thực dân Pháp và quân phiệt Nhật, chấm dứt chế độ quân chủ hơn 1.000 năm ở Việt Nam, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao động làm chủ đất nước, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp. - Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, tạo ra những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo. - Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, cổ vũ các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đứng lên đấu tranh tự giải phóng.
Phân tích ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165971.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS005
-Bài học về sự lãnh đạo của Đảng Đảng phải có đường lối chính trị, phương pháp cách mạng đúng đắn và vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. -Bài học về xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc Đảng cần tập hợp, tổ chức mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất nhằm phát huy sức mạnh to lớn của các tầng lớp nhân dân và sức mạnh đoàn kết dân tộc. -Bài học về nắm bắt thời cơ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã chứng minh cần nhận định đúng tình hình, chủ động tạo thời cơ và kịp thời chớp thời cơ để đưa cách mạng đi đến thành công.
Phân tích những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165971.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS006
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Trật tự thế giới hai cực I-an-ta và Chiến tranh lạnh tác động mạnh đến tình hình Việt Nam. - Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời thực sự đã trở thành nước tự do và độc lập; toàn thể dân tộc Việt Nam "quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy". - Chính quyền cách mạng non trẻ vừa ra đời bị các thế lực thực dân, đế quốc câu kết với nhau ra sức chống phá, trong đó, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược hòng lập lại chế độ thuộc địa.
Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS007
- Ngày 02 - 9 - 1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tham gia mít tinh chào mừng ngày Độc lập, quân Pháp bất ngờ xả súng vào dân chúng. Đêm 22, rạng ngày 23-9 - 1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai. - Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức như: đốt cháy tàu Pháp vừa cập bến Sài Gòn, đánh phá kho tàng, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên đường phố. - Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tán thành, kêu gọi nhân dân cả nước ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ. Hàng vạn thanh niên gia nhập quân đội, sung vào các đoàn quân "Nam tiến" cùng với nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ chiến đấu. - Cuộc chiến đấu ở Nam Bộ đã giáng đòn đầu tiên vào âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp, tạo điều kiện để nhân dân Nam Bộ và cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Trình bày khái quát diễn biến của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ (1945-1946)?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "kháng chiến" ]
high
HS008
- Sau khi thực dân Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28- 02 - 1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (06 -3 - 1946). Mặc dù Chính phủ Việt Nam luôn tỏ rõ thiện chí hòa bình, nhưng thực dân Pháp luôn tìm cách phá hoại những điều đã kí kết, đẩy mạnh khiêu khích tiến công quân sự ở Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hà Nội... Ngày 18- 12- 1946, thực dân Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Trước tình hình đó, ngày 19 - 12 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh raLời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. - Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, quân dân Việt Nam đã từng bước giành được những thắng lợi tiêu biểu. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 - Cuộc chiến đấu giam chân quân Pháp đã diễn ra ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 như Nam Định, Vinh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,... đặc biệt là ở Hà Nội, trong 60 ngày đêm (từ ngày 19- 12- 1946 đến ngày 17 - 02- 1947). Lực lượng tự vệ thực hiện "trong đánh ngoài vây", bước đầu làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp, tạo điều kiện cho các cơ quan của Đảng, Chính phủ và lực lượng chủ lực rút lên chiến khu xây dựng căn cứ kháng chiến, thực hiện kháng chiến lâu dài. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 - Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 - 1947, khi quân Pháp mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam. Quân và dân Việt Nam chủ động phần công (từ ngày 07 - 10 đến ngày 19- 12- 1947), bẻ gãy cuộc tiến công của quân Pháp, đẩy lùi quân Pháp ở một số vị trí như: Chợ Đồn, Chợ Rã, Đoan Hùng, Khe Lau... làm phá sản hoàn toàn kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp, bảo vệ vững chắc căn cứ địa Việt Bắc. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 - Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra những điều kiện mới cho cuộc kháng chiến. Thu - đông 1950, quân đội nhân dân Việt Nam lần đầu tiên chủ động mở chiến dịch Biên giới (từ ngày 16 - 9 đến ngày 22 - 10 - 1950) nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt - Trung, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. Sau hơn 1 tháng chiến đầu, quân đội Việt Nam đã giải phóng một vùng rộng lớn dọc biên giới Việt - Trung, chọc thủng hành lang Đông - Tây, làm phá sản kế hoạch Rơ-ve của thực dân Pháp. Từ đây, quân đội Việt Nam giành được thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn (1946-1950)?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "kháng chiến" ]
high
HS009
- Tháng 02 - 1951, tại chiến khu Việt Bắc, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp và quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam. Đại hội đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng, là "Đại hội kháng chiến thắng lợi". Sau đó, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt (3 - 1951) nhằm củng cố sức mạnh đoàn kết thống nhất toàn dân tộc; đồng thời, Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập (11 -3 - 1951) nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương chống kẻ thù chung. - Nền kinh tế kháng chiến được xây dựng, đáp ứng cơ bản nhu cầu đời sống của nhân dân. Sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế được chú trọng phát triển; các phong trào Thi đua yêu nước được phát động. Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc (1952) được tổ chức tại chiến khu Việt Bắc,... - Trên mặt trận quân sự, quân đội Việt Nam chủ động mở nhiều chiến dịch trên chiến trường chính Bắc Bộ như: các chiến dịch ở Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ (1950 - 1951), chiến dịch Hòa Bình (đông - xuân 1951 - 1952), chiến dịch Tây Bắc (thu - đông năm 1952), chiến dịch Thượng Lào (xuân - hè năm 1953).
Trình bày khái quát bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn (1951-1953)?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS010
- Chỉ ra diễn biến chính của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn (1953-1954). Thắng lợi của Chiến dịch Điện Biên Phủ có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược(1945-1954) - Tháng 7 - 1953, được sự viện trợ của Mỹ, thực dân Pháp để ra kế hoạch Na-va với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành một thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự". - Tháng 9 - 1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp để ra phương hướng chiến lược cho Đông - Xuân 1953 - 1954 là "tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai; đồng thời, buộc Pháp phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà Pháp không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của Pháp". - Thực hiện quyết định của Bộ Chính trị, quân đội Việt Nam mở cuộc tiến công quân Pháp ở Lai Châu (ngày 10- 12 - 1953), buộc thực dân Pháp phải tập trung quân xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Đồng thời, liên quân Lào - Việt tiến công quân Pháp ở Trung Lào (đầu tháng 12 - 1953), Thượng Lào (cuối tháng 01 - 1954). Đến tháng 02 - 1954, quân đội Việt Nam tiền công quân Pháp ở Bắc Tây Nguyên; đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va. - Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. Trải qua 3 đợt tiến công (từ ngày 13 -3 đến ngày 07 -5 - 1954), chiều 07 - 5 - 1954, lá cờ Quyết chiến quyết thắng đã phất cao trên nóc hầm của tướng Đờ Ca-xtơ-ri, đánh dấu thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. - Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo cơ sở cho việc đàm phán và kí Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương (ngày 21 -7 - 1954). - Chiến thắng Điện Biên Phủ là đỉnh cao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, tạo cơ sở căn bản và quyết định chấm dứt sự đô hộ của thực dân Pháp ở ba nước Đông Dương, là chiến thắng của lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, kiên cường của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử.
Trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn (1953-1954).
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "điện biên phủ", "kháng chiến" ]
high
HS011
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam), đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo. - Cuộc kháng chiến thắng lợi do nhân dân ta có truyền thống yêu nước; toàn dân, toàn quân đoàn kết, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất. - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là nhờ có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không ngừng lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt. - Thắng lợi này có sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào cùng đoàn kết chiến đấu chống kẻ thù chung; có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và các lực lượng dân tộc dân chủ trên thế giới.
Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "đảng cộng sản", "kháng chiến" ]
high
HS012
- Với thắng lợi này, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên chủ nghĩa xã hội, làm cơ sở hậu phương vững chắc cho sự nghiệp giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. - Thắng lợi của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ. - Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong kháng chiến chống xâm lược đã cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh.
-Đọc kĩ phần 3b. Ý nghĩa lịch sử ( SGK trang 45)
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165972.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến", "kháng chiến chống pháp" ]
high
HS013
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật. - Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh ở châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ La-tinh. Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ dâng cao ở các nước tư bản. - Chiến tranh lạnh đã lôi kéo các nước vào cuộc chạy đua vũ trang và đối đầu giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp. Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, đẩy mạnh thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm làm bá chủ thế giới. - SauHiệp định Giơ-ne-vơnăm 1954, miền Bắc hòa bình và đi lên chủ nghĩa xã hội; ở miền Nam, Mỹ thay chân Pháp, dựng lên Chính quyền Ngô Đình Diệm (Chính quyền Sài Gòn), thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến" ]
high
HS014
- Sau khi hòa bình lập lại, nhân dân miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất trong những năm 1954 - 1956, thực hiện "Người cày có ruộng". Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được triển khai trong tất cả các ngành, lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp,...). Đến cuối năm 1957, nhiều công trình thủy nông được xây dựng; nhà nước quản lí 97 nhà máy, xí nghiệp lớn; đặt quan hệ thương mại với 27 nước. - Từ năm 1958 đến năm 1960, miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền để cho quá trình phát triển trong giai đoạn tiếp theo, đưa miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước. - Ở miền Nam, từ sauHiệp định Giơ-ne-vơ, nhân dân đấu tranh chính trị chống Mỹ -Diệm đòi thi hànhHiệp định, đòi các quyền tự do dân chủ, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. - Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam (1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đứng lên khởi nghĩa. Phong trào bắt đầu từ các cuộc nổi dậy của nhân dân ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) vào tháng 02 - 1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) vào tháng 8 - 1959, rồi lan khắp miền Nam thành phong trào cách mạng rộng lớn, tiêu biểu là cuộc Đồng khởi ở Bến Tre tháng 01 - 1960. - Thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ, làm lung lay Chính quyền Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20 - 12 - 1960), thúc đẩy lực lượng vũ trang cách mạng phát triển.
Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1954-1960)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "giải phóng miền nam", "khởi nghĩa", "kháng chiến", "cách mạng" ]
high
HS015
- Tháng 9 - 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội. Đại hội đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và cách mạng từng miền; vị trí, vai trò của cách mạng từng miền; mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam - Bắc. - Miền Bắc tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965). Nhiệm vụ cơ bản là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh. Đến năm 1964, miền Bắc đã "tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con người đều đổi mới". Miền Bắc là hậu phương lớn, chi viện sức người, sức của cho miền Nam. Trong những năm 1964 - 1965, số lượng bộ đội bổ sung cho chiến trường miền Nam tăng hơn 2 lần so với 2 năm trước đó. - Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) - một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mỹ. Thực chất của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" là "dùng người Việt đánh người Việt", tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược", sử dụng chiến thuật mới "trực thăng vận", "thiết xa vận". - Dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, quân dân miền Nam chiến đấu chống Mỹ và Chính quyền Sài Gòn kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, đô thị) bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận), giành được nhiều thắng lợi quan trọng. - Trên mặt trận chính trị, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng dâng cao, tiêu biểu là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo, đội quân tóc dài, học sinh - sinh viên đẩy Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng triền miên. - Trên mặt trận chống bình định, ở nông thôn, phong trào chống phá bình định ngày càng phát triển đã từng bước làm phá sản quốc sách "ấp chiến lược" của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn. -Trên mặt trận quân sự,quân và dân miền Nam giành thắng lợi ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho, tháng 01 - 1963) bước đầu đánh bại chiến thuật "trực thăng vận", "thiết xa vận", mở ra khả năng đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Từ đây, phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công" dấy lên khắp miền Nam. Trong những năm 1964 - 1965, quân dân ta giành những thắng lợi ở Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước),... gây cho quân đội Sài Gòn những thiệt hại nặng, có nguy cơ tan rã, làm phá sản hoàn toàn chiến lược "Chiến tranh đặc biệt".
Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1961-1965)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "giải phóng miền nam", "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS016
- Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Chiến tranh cục bộ là loại hình chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội Mỹ, quân đội một số nước đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Đê thực hiện chiến lược này, quân đội Mỹ mở nhiều cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào căn cứ của quân Giải phóng ở miền Nam. - Quân dân miền Nam tiếp tục chiến đấu, giành những thắng lợi trên các mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao. - Trên mặt trận chính trị, được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang, quần chúng đấu tranh phá vỡ nhiều "ấp chiến lược" trong vùng nông thôn. Ở thành thị, phong]trào đấu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ phát triển mạnh mẽ. Vùng giải phóng được mở rộng, vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. -Trên mặt trận quân sự,quân dân miền Nam anh dũng chiến đấu và giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (Quảng Nam, tháng 5 - 1965), Vạn Tường (Quảng Ngãi, tháng 8 - 1965), mở ra khả năng đánh thắng Mỹ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ". Tiếp đó, quân dân miền Nam đập tan hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 - 1966, 1966 - 1967) của Mỹ. - Đầu năm 1968, quân dân miền Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đồ thị, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải "phi Mỹ hoá" cuộc chiến tranh (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ”) - Ở miền Bắc, Mỹ dựng lên sự kiện "Vịnh Bắc Bộ", gây chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đánh phá hậu phương miền Bắc nhằm ngăn chặn sự chi viện sức người, sức của từ miền Bắc vào miền Nam, uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân Việt Nam. - Quân dân miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương cho tiền tuyến miền Nam. - Thắng lợi của quân và dân hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận đã buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại Pa-ri (tháng 5 - 1968) để giải quyết cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam.
Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1965-1968)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "giải phóng miền nam", "kháng chiến" ]
high
HS017
- Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mỹ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" ở miền Nam (1969 - 1973) và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương. Chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" là hình thức chiến tranh thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy. Mỹ tăng cường lực lượng cho quân đội Sài Gòn thực hiện chính sách bình định nông thôn ở miền Nam; đồng thời, hỗ trợ quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân sang Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971). Năm 1972, Mỹ còn thực hiện thủ đoạn ngoại giao lợi dụng mâu thuẫn Liên Xô - Trung Quốc, thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. - Quân và dân trên cả hai miền Nam - Bắc chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và giành nhiều thắng lợi lớn trên các mặt trận. Trên mặt trận chính trị, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập (06 - 6 - 1969), là chính phủ hợp pháp của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ; Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4 - 1970), biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu chống Mỹ. -Trên mặt trận quân sự,quân đội nhân dân Việt Nam phối hợp với quân và dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược của 10 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn sang Cam-pu-chia (1970); phối hợp với quân và dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn 719" của 4,5 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn, buộc Mỹ và quân đội Sài Gòn rút khỏi Đường 9 - Nam Lào (1971); từ đó, giữ vững hành lang chi viện từ hậu phương miền Bắc cho các chiến trường của ba nước Đông Dương. - Xuân - Hè 1972, quân và dân miền Nam mở cuộc Tiến công chiến lược đánh vào ba phòng tuyến mạnh nhất của quân đội Sài Gòn ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", buộc Mỹ tuyên bố Mỹ hoá" trở lại (tức thừa nhân sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh"). - Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, chi viện miền Nam. Tháng 4 -1972, Mỹ tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân, hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai. Quân dân miền Bắc chủ động, kịp thời đánh trả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai. - Cuối năm 1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, trong 12 ngày đêm (từ ngày 18 đến ngày 29 - 12 - 1972) nhằm giành một thắng lợi quân sự quyết định buộc ta kí một hiệp định có lợi cho Mỹ. Quân và dân miền Bắc đã đánh trả không quân Mỹ những đòn đích đáng, đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng đường không bằng B52 của Mỹ; thắng lợi này được coi như trận "Điện Biên Phủ trên không". Trân "Điện Biên Phủ trên không" là thắng lợi quyết định của ta, buộc Mỹ phải ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. -Trên mặt trận ngoại giao, cuộc đàm phán bốn bên ở Pa-ri từ tháng 01 - 1969 đến đầu năm 1973 đã kết thúc thắng lợi. Ngày 27 - 01 - 1973, Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được ki kết, mở ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1969-1973)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1401–1858
qa
[ "quảng trị", "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến", "điện biên phủ", "cách mạng" ]
high
HS018
- VớiHiệp định Pa-ri, Mỹ buộc phải rút quân về nước; so sánh lực lượng trên chiến trường miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng. - Miền Bắc đã nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chi viện cho miền Nam. Trong 2 năm (1973 - 1974), gần 20 vạn bộ đội cùng hàng vạn tấn vật chất từ miền Bắc được tăng cường cho miền Nam, đáp ứng kịp thời nhu cầu của chiến trường. - Ở miền Nam, Mỹ giữ lại hàng vạn cố vấn quân sự và tiếp tục viện trợ cho Chính quyển Sài Gòn tiến hành chiến dịch "tràn ngập lãnh thổ", liên tiếp mở các cuộc hành quân "bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng của ta. Thực chất là tiếp tục chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", phá hoại Hiệp định Pa-ri. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam, từ cuối năm 1973, quân dân miền Nam kiên quyết đấu tranh chống bình định lấn chiếm, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng. Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở chiến dịch Đường 14- Phước Long. Chiến thắng Phước Long (1 - 1975) cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân Giải phóng, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mỹ là rất hạn chế. - Cuối năm 1974 đầu năm 1975, tình hình so sánh lực lượng thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị để ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975, 1976 và chỉ rõ "nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975. - Từ tháng 3 - 1975, quân dân miền Nam mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 với 3 chiến dịch lớn: chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng, Chiến dịch Hồ Chí Minh. - Chiến dịch Tây Nguyên 04 -3 đến 24 - 3 - 1975: Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi, đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam. - Chiến dịch Huế - Đà Nẵng 21 -3 đến 29 - 3 - 1975: Quân Giải phóng tiến công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và thành phố Đà Nẵng, mở ra khả năng hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5 - 1975). - Chiến dịch Hồ Chí Minh 26 -4 đến 30-4 - 1975: Quân Giải phóng tiến công, phối hợp với các tầng lớp, nhân dân nổi dậy, giải phóng Sài Gòn. 10 giờ 45 phút ngày 30 - 4, xe tăng và bộ binh ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt toàn bộ nội các Chính quyền Sài Gòn, Dương Văn Minh phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện. Đến 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. - Đến ngày 02 -5 - 1975 toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.
Trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1973-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "giải phóng miền nam", "chiến dịch hồ chí minh", "kháng chiến", "hồ chí minh", "cách mạng" ]
high
HS019
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ sáng tạo, tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. - Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là nhờ truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất kiên cường, đoàn kết một lòng của nhân dân trên cả hai miền Nam - Bắc. - Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi là do có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời yêu cầu của cuộc kháng chiến ở cả hai miền; quân đội nhân dân Việt Nam trưởng thành và phát huy nghệ thuật quân sự của cha ông trong kháng chiến cứu nước. - Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước có sự phối hợp của nhân dân Lào, nhân dân Cam-pu-chia; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa, nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1954-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "kháng chiến chống mỹ", "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS020
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam, thống nhất đất nước. - Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên cả nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. - Thắng lợi của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh.
Phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn (1954-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165973.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "thống nhất đất nước", "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS021
- Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Việt Nam bước vào thời kì độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, hậu quả của 30 năm chiến tranh trên cả nước còn rất nặng nề. - Việt Nam bị Mỹ cấm vận, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Cam-pu-chia có dấu hiệu bất ổn. - Trong xu thế hòa hoãn Đông - Tây của thế giới, các cường quốc (Mỹ, Liên Xô, Trung Quốc,...) và các nước trong khu vực Đông Nam Á có nhiều thay đổi, ảnh hưởng đến tình hình Việt Nam, nhưng tình trạng bất ổn, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay?
https://loigiaihay.com/bai-9-dau-tranh-bao-ve-to-quoc-tu-sau-thang-4-nam-1975-den-nay-mot-so-bai-hoc-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-bao-ve-to-quoc-tu-nam-1945-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165979.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến" ]
high
HS022
- Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, quân dân Việt Nam phải tiếp tục cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam chống lại sự xâm lược của tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn Pốt cẩm đầu. - Từ sau ngày 30 - 4 - 1975 đến tháng 4 - 1977: Quần Pôn Pốt liên tục khiêu khích, xâm phạm lãnh thổ Việt Nam, gây xung đột ở biên giới. - Đêm 30-4 -1977: Quân Pôn Pốt tấn công và gây ra các vụ thảm sát ở Ba Chúc - An Giang, Tân Lập - Tây Ninh,... Quân và dân các tỉnh biên giới Tây Nam đánh đuổi quân xâm lấn, bảo vệ nhân dân, bảo vệ biên giới. - Cuối tháng 12- 1978: Quân Pôn Pốt huy động 19/23 sư đoàn tiến công xâm lược toàn tuyến biên giới Tây Nam Việt Nam. Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân dân Việt Nam mở cuộc tổng phản công tiêu diệt và quét sạch quân xâm lược khỏi nước ta. - Đầu năm 1979: Theo yêu cầu của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Cam-pu-chia, quân tình nguyện Việt Nam đã phối hợp với quân dân Cam-pu-chia chiến đấu, lật đổ chế độ diệt chủng Khơ-me đỏ, giải phóng Thủ đô Phnôm Pênh (ngày 07 - 01 - 1979), thiết lập lại quan hệ láng giềng.
Trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam?
https://loigiaihay.com/bai-9-dau-tranh-bao-ve-to-quoc-tu-sau-thang-4-nam-1975-den-nay-mot-so-bai-hoc-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-bao-ve-to-quoc-tu-nam-1945-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165979.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến" ]
high
HS023
- Từ giữa năm 1975, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trở nên căng thẳng. Sau đó, Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật, gây ra vấn đề người Hoa ở Việt Nam, khiêu khích xâm phạm biên giới phía Bắc của Việt Nam. - Sáng ngày 17 - 02 - 1979, Trung Quốc huy động 32 sư đoàn (60 vạn quân), tiến công sang toàn bộ sáu tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu). Để bảo vệ Tổ quốc, quân dân Việt Nam, trực tiếp là quân dân sâu tỉnh biên giới phía Bắc đã đứng lên chiến đấu. - Trước cuộc chiến đấu ngoan cường của quân dân Việt Nam và sự phản đối của dư luận quốc tế, ngày 05 - 3- 1979, Trung Quốc tuyên bố rút quân. - Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc vẫn tiếp tục căng thẳng kéo dài đến năm 1989, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang).
Trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới phía Bắc?
https://loigiaihay.com/bai-9-dau-tranh-bao-ve-to-quoc-tu-sau-thang-4-nam-1975-den-nay-mot-so-bai-hoc-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-bao-ve-to-quoc-tu-nam-1945-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165979.html
1858–2000
qa
[]
high
HS024
- Sau Đại thắng Xuân 1975, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ đất nước, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Trong các năm 1979, 1981, 1988, Việt Nam liên tục công bố Sách trắng khẳng định chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải của Việt Nam. - Năm 1982, Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Đồng Nai). Ngày 28 - 12 - 1982, Quốc hội khóa XII ra Nghị quyết sáp nhập huyện Trường Sa vào tỉnh Phú Khánh. Tháng 7 - 1989, sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa. - Để bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia, Việt Nam triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền ở huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa: triển lãm các hiện vật, xây dựng bia chủ quyền, thiết lập ngọn hải đăng, xây chùa, trường học, bưu điện, hỗ trợ cuộc sống người dân,.... - Việt Nam đã xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, hướng đến mục tiêu đưa Việt Nam sớm trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng và an ninh. - Việt Nam tăng cường xây dựng lực lượng quản lí, bảo vệ biển, đảo vững mạnh về mọi mặt; kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống các mưu đồ xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; thực hiện công tác đối ngoại quốc phòng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. - Việt Nam kiên quyết, kiên trì giải quyết tranh chấp biển, đảo bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế (đưa công hàm phản đối Trung Quốc về đường chín đoạn ở Biển Đông, phản đối xây dựng các đảo nhân tạo và quân sự hóa các đảo nhân tạo ở quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng ấn phẩm văn hóa xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam,..) - Ngày 14 - 3 - 1988, quân Trung Quốc đánh chiếm Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao của Việt Nam. Trong cuộc chiến đấu bảo vệ biển đảo, hàng chục chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã anh dũng hi sinh. Chính phủ Việt Nam đã thông báo cho Liên hợp quốc về vấn để này.
Trình bày những hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên Biển Đông?
https://loigiaihay.com/bai-9-dau-tranh-bao-ve-to-quoc-tu-sau-thang-4-nam-1975-den-nay-mot-so-bai-hoc-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-bao-ve-to-quoc-tu-nam-1945-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165979.html
1858–2000
qa
[]
high
HS025
- Chiến đấu bảo vệ và giữ gìn biển đảo khẳng định chủ quyền thực tế của Việt Nam trên Biển Đông. Đó là cuộc đấu tranh chính nghĩa, phù hợp với truyền thống anh dũng, bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc, tuân thủ đúng luật pháp quốc tế; thể hiện ý chí quyết tâm của Việt Nam đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp bảo vệ chủ quyền, giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
-Đọc kĩ phần 3. Ý nghĩa của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4-1975 đến nay ( SGK trang 60)
https://loigiaihay.com/bai-9-dau-tranh-bao-ve-to-quoc-tu-sau-thang-4-nam-1975-den-nay-mot-so-bai-hoc-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-bao-ve-to-quoc-tu-nam-1945-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165979.html
1858–2000
qa
[]
high
HS026
Truyền thống yêu nước và lòng nhân đạo cao cả của người Việt Nam là truyền thống và cũng là bài học lịch sử của cha ông trong đánh giặc giữ nước, đã phát huy trong kháng chiến trường kì chống thực dân đế quốc xâm lược, nay tiếp tục phát huy trong đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ mối quan hệ lâu đời giữa các nước anh em. -Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc Thực tiễn cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi cần phát huy vai trò của Mặt trận dân tộc thống nhất nhằm tập hợp các lực lượng của cả dân tộc vào việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của khu vực, quốc tế Trong kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là nhân tố quan trọng đưa đến thắng lợi. Biểu hiện thông qua việc tổ chức, phát huy nội lực của toàn dân; đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. -Vận dụng sáng tạo và phát huy nghệ thuật lãnh đạo chính trị và quân sự toàn diện, thống nhất trong cả nước Đó là bản lĩnh bình tĩnh, khôn khéo, thực hiện phương châm "dĩ bất biến, ứng vạn biến". Vận dụng sáng tạo, linh hoạt nghệ thuật lãnh đạo chính trị và quân sự, thể hiện qua đường lối và sách lược cách mạng của Đảng vào hoàn cảnh cụ thể của từng thời kì: vừa kháng chiến, vừa kiến quốc trong kháng chiến chống thực dân Pháp, tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng (cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam) trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Về nghệ thuật quân sự, tiền hành chiến tranh nhân dân, kết hợp ba mũi giáp công (quân sự, chính trị, binh vận), kết hợp chặt chế ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích), phối hợp chiến trường,....
-Đọc kĩ phần 4. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay ( SGK trang 61)
https://loigiaihay.com/bai-9-dau-tranh-bao-ve-to-quoc-tu-sau-thang-4-nam-1975-den-nay-mot-so-bai-hoc-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-bao-ve-to-quoc-tu-nam-1945-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165979.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS027
- Tháng 12 - 1986, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đảng Cộng sản Việt Nam đã phân tích những sai lầm, khuyết điểm trong đường lối xây dựng đất nước và để ra đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. - Nội dung của công cuộc Đổi mới được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) và được bổ sung, phát triển tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991). Trải qua hai kế hoạch 5 năm (1986 - 1990 và 1991 - 1995), công cuộc Đổi mới được triển khai trên nhiều lĩnh vực, trọng tâm là đổi mới trên lĩnh vực kinh tế. -Về kinh tế,chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 - 1991) của Đảng Cộng sản, Việt Nam chủ trương hội nhập về kinh tế quốc tế. -Về chính trị, xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nâng cao hiệu lực quản lí của Nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn các cơ quan luật pháp. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị. -Về văn hóa - xã hội, phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi công dân. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để người lao động có việc làm, cải thiện điều kiện lao động. Chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. -Về quốc phòng - an ninh, chủ trương xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với tăng cường tiềm lực quốc phòng, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh. -Về đối ngoại, chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Việt Nam chủ trương quan hệ hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình. - Giai đoạn khởi đầu của công cuộc Đổi mới (1986 - 1995) đã tạo cơ sở vững chắc để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, đưa đất nước phát triển trong thời gian tiếp theo.
Trình bày nội dung cơ bản của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam giai đoạn 1986-1995?
https://loigiaihay.com/bai-10-khai-quat-ve-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165980.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản" ]
high
HS028
- Từ năm 1996, đường lối đổi mới tiếp tục được bổ sung hoàn thiện. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6 - 1996) và lần thứ IX (tháng 4 - 2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định nội dung cơ bản của đường lối đổi mới như sau: -Về kinh tế,tiếp tục đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, đẩy mạnh phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng việc đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực như nông nghiệp và nông thôn; các ngành công nghiệp, dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng; mở rộng thị trường xuất nhập khẩu; tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, gắn việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. -Về chính trị,tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước. -Về văn hóa - xã hội,xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tăng nhanh mức đầu tư của nhà nước và của xã hội cho sự nghiệp phát triển văn hóa, bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn hóa, văn học nghệ thuật. Gắn liền tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp pháp; chú trọng giải quyết việc làm cho người lao động, mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. -Về quốc phòng - an ninh,phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước. Xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. -Về đối ngoại,tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa và đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại. "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". - Giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bước đầu hội nhập kinh tế quốc tế (1996- 2006) đã tiếp tục bổ sung, hoàn thiện đường lối đổi mới, đưa công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tiến lên một cách vững chắc.
Trình bày nội dung của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2006?
https://loigiaihay.com/bai-10-khai-quat-ve-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165980.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng" ]
high
HS029
- Đường lối đổi mới tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn. Trải qua các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X (2006), lần thứ XI (2011), lần thứ XII (2016) và lần thứ XIII (2021), đường lối đổi mới tiếp tục được phát triển, với các nội dung chủ yếu: -Về kinh tế,tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. -Về chính trị,tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo đảm Nhà nước Việt Nam thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. -Về văn hóa - xã hội,đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" một cách thiết thực và hiệu quả. Chủ trương mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoa. Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập, bảo đảm an sinh xã hội cho người dân. -Về quốc phòng - an ninh,tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; tăng cường cơ sở vật chất - kĩ thuật, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang từng bước được trang bị hiện đại. -Về đối ngoại,đẩy mạnh hội nhập quốc tế, đẩy mạnh ngoại giao đa phương, chủ động tham gia, phát huy vai trò của mình thúc đầy định hình, cải tổ các thể chế quốc tế đa phương, gắn sự phát triển của Việt Nam với thế giới.
Trình bày nội dung của công cuộc Đổi mới đất nước ở Việt Nam từ năm 2006 đến nay?
https://loigiaihay.com/bai-10-khai-quat-ve-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165980.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản" ]
high
HS030
- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường theo quy định củaHiến pháp. - Nền hành chính được cải cách để phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả.
-Đọc kĩ phần 1a. Thành tựu đổi mới về chính trị ( SGK trang 69)
https://loigiaihay.com/bai-11-thanh-tuu-co-ban-va-bai-hoc-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165981.html
1858–2000
qa
[]
high
HS031
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là kinh tế nhiều thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; các thành phần kinh tế đều được phát huy lợi thế, tiềm năng, nguồn lực trong đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống pháp luật về kinh tế hình thành và hoàn thiện dần, tạo cơ sở pháp lí cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình sở hữu hoạt động. -Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. - Nông nghiệp phát triển góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã hội. Việt Nam đã vươn lên thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. An ninh lương thực quốc gia được bảo đảm. - Công nghiệp tăng trưởng và chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Năm 2005, cả nước có trên 100 khu công nghiệp, khu chế xuất, nhiều khu hoạt động có hiệu quả; đến năm 2020, Việt Nam đã hình thành một số ngành công nghiệp có quy mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. - Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng mạnh, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo, giảm xuất khẩu thô.
-Đọc kĩ phần 1b. Thành tựu đổi mới về kinh tế ( SGK trang 70)
https://loigiaihay.com/bai-11-thanh-tuu-co-ban-va-bai-hoc-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165981.html
1858–2000
qa
[]
high
HS032
- Cùng với đối mới phát triển kinh tế, chính sách phát triển xã hội cũng đạt nhiều kết quả mới: công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo hiểm y tế được mở rộng; chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục; nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở; đi lại, giải trí,... được đáp ứng ngày càng tốt hơn. - Năm 2020, cả nước có gần 1,4 triệu người có công đang hưởng chế độ ưu đãi hàng tháng; các chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở được quan tâm; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm từ gần 10% năm 2015 xuống dưới 3% năm 2020; việc giải quyết vấn để lao động và việc làm ngày càng hiệu quả; diện bao phủ bảo hiểm xã hội được mở rộng, tăng hơn 1,3 lần so với năm 2015, chiếm gần 33% lực lượng lao động vào năm 2020
Trình bày thành tựu đổi mới về xã hội ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
https://loigiaihay.com/bai-11-thanh-tuu-co-ban-va-bai-hoc-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165981.html
1858–2000
qa
[]
high
HS033
- Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", "Xây dựng gia đình văn hóa", "Xây dựng nông thôn mới" đạt kết quả tích cực. - Các giá trị văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể truyền thống của Việt Nam được xác định và đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều di sản lịch sử, văn hóa của Việt Nam được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa của thế giới. - Hoạt động văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản phát triển sôi động. Hình thành thị trường sản phẩm và dịch vụ văn hóa. - Phong trào thể dục, thể thao phát triển; một số bộ môn đạt thành tích cao trong các kì thi đấu quốc tế.
Trình bày những thành tựu tiêu biểu về văn hóa trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
https://loigiaihay.com/bai-11-thanh-tuu-co-ban-va-bai-hoc-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165981.html
1858–2000
qa
[]
high
HS034
- Hội nhập quốc tế được thực hiện thiết thực và hiệu quả song phương cũng như đa phương, cả trong khu vực và phạm vi toàn cầu. Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của : thị trường toàn cầu. - Ngoại giao song phương tạo tiền đề để Việt Nam phát huy vai trò trên diễn đàn đa phương, qua đó, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 190/200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó, thiết lập được 30 đối tác chiến lược (năm 2022). - Việt Nam tham gia nhiều tổ chức, diễn đàn khu vực, là thành viên chủ động, tích cực, có trách nhiệm cao trong các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc. - Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên thế giới, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước trong thời kì mới.
Quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong công cuộc Đổi mới đạt được những thành tựu nào?
https://loigiaihay.com/bai-11-thanh-tuu-co-ban-va-bai-hoc-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165981.html
1858–2000
qa
[]
high
HS035
Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác -Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh - Quá trình đổi mới là quá trình làm cho chủ nghĩa xã hội được nhận thức đúng đắn hơn, hiệu quả hơn, đó là quá trình xây dựng một xã hội mới xã hội chủ nghĩa, có nhiều khó khăn, thử thách, nhưng nhất định thắng lợi. - Đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, kiên trì đường lối độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp - Đổi mới toàn diện và đồng bộ, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đổi mới từ tư duy, nhận thức đến thực tiễn hành động; đổi mới kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị, đối ngoại; đổi mới sự lãnh đạo của Đảng và quản lí của Nhà nước, cả hệ thống chính trị. Đổi mới vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân - Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân nảy sinh từ thực tiễn là nguồn gốc hình thành đường lối đối mới. Nhân dân được phát huy quyền làm chủ, lao động sáng tạo làm nên những thành tựu đổi mới. - Công cuộc Đổi mới đã giải phóng sức dân khỏi những rào cản của cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao. cấp; khơi nguồn sáng tạo, chủ động và phát huy các nguồn lực của nhân dân trong cơ chế thị trường; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. : Kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới - Việt Nam phát huy, khai thác các nguồn lực trong nước; đồng thời, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế; trong đó, nội lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Việc kết hợp nội lực và ngoại lực sẽ tạo ra cho Việt Nam sức mạnh tổng hợp để phát triển và bền vững.
Nêu các bài học kinh nghiệm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
https://loigiaihay.com/bai-11-thanh-tuu-co-ban-va-bai-hoc-cua-cong-cuoc-doi-moi-o-viet-nam-tu-nam-1986-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165981.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh" ]
high
HS036
- Đầu thế kỉ XX, những chuyển biến kinh tế, xã hội ở Việt Nam dưới tác động từ các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam. Một số nhà ái quốc Việt Nam đã nhận ra sự bế tắc của con đường giải phóng dân tộc theo ngọn cờ phong kiến, tìm đến với những trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản, tiến hành các hoạt động đối ngoại để mở ra đường hướng mới cho cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. - Đi tiên phong là Phan Bội Châu và tổ chức Duy Tân hội. Từ năm 1905 đến năm 1908, Duy Tân hội tổ chức phong trào Đông Du, đưa gần 200 dụ học sinh Việt Nam bí mật xuất dương sang Nhật Bản học khoa học - kĩ thuật và quân sự để về nước khôi phục nền độc lập của Việt Nam. Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu và Duy Tân hội nhằm tìm kiếm sự giúp đỡ của những nhà yêu nước và nhân dân Nhật Bản đối với công cuộc giành độc lập của Việt Nam. - Tháng 8 - 1908, thực dân Pháp thương lượng với Chính phủ Nhật Bản trục xuất những du học sinh Việt Nam khỏi Nhật Bản. Phan Bội Châu và hội viên Duy Tân hội đã đến Quảng Đông (Trung Quốc), Lào và Xiêm để tiếp tục tìm sự giúp đỡ cho các hoạt động cách mạng. Họ nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ vật chất và tinh thần từ những nhà yêu nước, nhân dân ở Trung Quốc, Lào, Xiêm. Đặc biệt, tại Xiêm, các hội viên đã xây dựng được một căn cứ ở : Bạn Thầm để cùng nhau cày cấy, luyện tập võ nghệ chờ ngày phục quốc. Tại Trung Quốc, Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội (1912), cùng các chí sĩ Trung Hoa lập "Chấn Hoa Hưng Á" và cử người liên lạc với một số tổ chức, đại diện nước ngoài (Công sứ Đức, Đại sứ quán Nga,...) nhằm tranh thủ sự giúp đỡ cho phong trào đấu tranh chống Pháp ở Việt Nam. - Năm 1911, Phan Châu Trinh sang Pháp. Tại đây, ông cùng những nhà ái quốc đã thành lập Nhóm những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, liên hệ với một số thành viên trong Liên minh Nhận quyền và Đảng Xã hội Pháp để hoạt động và tranh thủ sự ủng hộ của lực lượng cấp tiến tại Pháp cho cách mạng Việt Nam.
Nêu tóm tắt những hoạt động đối ngoại của các nhà yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX?
https://loigiaihay.com/bai-12-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-dau-the-ki-xx-den-nam-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165982.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng", "nhật bản" ]
high
HS037
- Từ năm 1911 đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Trong những năm ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc... Người tham gia và đóng góp tích cực vào phong trào cộng sản, công nhân và phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc những năm 1920 - 1930 nhằm tìm kiếm sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế đã đặt nền móng cho quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các tổ chức chính trị cách mạng và các lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới.
Nêu hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1930 ?
https://loigiaihay.com/bai-12-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-dau-the-ki-xx-den-nam-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165982.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng" ]
high
HS038
- Từ năm 1930, hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 10- 1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương) nhằm xác lập củng cố quan hệ với các đảng cộng sản và phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản thế giới, phục vụ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. - Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh liên lạc với phong trào chống quân phiệt Nhật ở các nước Đông Nam Á như Miến Điện, Mã Lai, Phi-líp-pin, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,... đứng về phe dân chủ chống phát xít xâm lược. Đảng Cộng sản Đông Dương thông qua Mặt trận Việt Minh chú trọng triển khai các hoạt động đối ngoại nhằm thiết lập quan hệ với các nước Đồng minh chống phát xít, trước hết là Trung Quốc và Mỹ. - Sau ngày Nhật Bản đảo chính Pháp (ngày 09 - 3 - 1945), đại diện Mặt trận Việt Minh và Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với người Mỹ, thể hiện thiện chí của Việt Minh muốn tìm kiếm một giải pháp cho vấn để Đông Dương. Tháng 5 - 1945, biệt đội "Con Nai" - một nhóm đặc nhiệm tình báo thuộc Cơ quan Tình báo Chiến lược (OSS) của Mỹ được thành lập, làm nhiệm vụ phối hợp tổ chức huấn luyện quân sự, cung cấp hậu cần, y tế cho Việt Minh, thu thập thông tin tình báo và chống quân phiệt Nhật.
Nêu hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh (1930- 1945) ?
https://loigiaihay.com/bai-12-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-dau-the-ki-xx-den-nam-1975-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165982.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "đảng cộng sản", "nhật bản" ]
high
HS039
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Trật tự thế giới hai cực l-an-ta được hình thành. Từ tháng 9 - 1945 đến tháng 7 - 1954, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp. Hoạt động đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn này có nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ cho kháng chiến. - Từ tháng 9 - 1945 đến tháng 12 - 1946, hoạt động đối ngoại khẳng định tính hợp pháp của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; chủ động triển khai hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc; thực hiện chủ trương "Hòa để tiến", kíHiệp định Sơ bộngày 06 - 3 -1946, bản Tạm ước ngày 14 -9 - 1946 với Pháp để tranh thủ thời gian hòa hoãn chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến; thường xuyên giữ quan hệ với Chính phủ Mỹ. - Sau ngày toàn quốc kháng chiến, hoạt động ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thể hiện thiện chí hòa bình, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới, tham gia đại hội sáng lập Hội đồng Hòa bình thế giới (năm 1949). - Từ năm 1950 đến năm 1954, thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba nước Đông Dương qua vai trò của Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào; tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Ngày 08-5- 1954, phái đoàn ngoại giao Việt Nam do Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Văn Đồng dẫn đầu đã tham dự Hội nghị Quốc tế về Đông Dương và kí Hiệp định Giơ-ne-vơ (ngày 21 -7 - 1954), buộc Pháp rút quân, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1945-1954)?
https://loigiaihay.com/bai-13-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-nam-1975-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165983.html
1858–2000
qa
[ "phạm văn đồng", "kháng chiến" ]
high
HS040
- Từ năm 1954 đến năm 1975, nhân dân Việt Nam phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Hoạt động đối ngoại của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kì này đã được triển khai chủ động, tích cực và có những đóng góp to lớn vào công cuộc kháng chiến của cả dân tộc. - Giai đoạn 1954 - 1964, trước những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước không thuận lợi, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã dựa vào cơ sở pháp lí của Hiệp định Giơ-ne-vơ đấu tranh chống lại các chính sách và hành động phá hoại hiệp định của Mỹ - Diệm. Đồng thời, tăng cường đoàn kết ba dân tộc Đông Dương; mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước vừa giành được độc lập; thúc đẩy hình thành mặt trận thế giới đoàn kết với Việt Nam. - Giai đoạn 1965 - 1975, hoạt động đối ngoại Việt Nam đã triển khai các nhiệm vụ: tuyên truyền tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến; tố cáo cuộc chiến tranh xâm lược và tội ác của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn tay sai của Mỹ; tiếp tục củng cố mặt trận đoàn kết ba nước Đông Dương; tăng cường đoàn kết và tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy hình thành phong trào nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới chống chiến tranh, ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. - Tháng 6- 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được nhiều nước công nhận. Trong những năm 1969 - 1973, sự phối hợp hoạt động giữa ngoại giao Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã góp phần buộc Mỹ phải kíHiệp định Pa-rivề chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (ngày 27 - 01 - 1973). - Năm 1973, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thiết lập được quan hệ ngoại giao với 20 quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Anh, Pháp, I-ta-li-a, Hà Lan, Ô-xtrây-li-a, Ác-hen-ti-na,...). - Từ năm 1973 đến năm 1975, hoạt động ngoại giao của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam góp phần đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc Việt Nam đến thắng lợi hoàn toàn.
Nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Mỹ(1954-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-13-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-nam-1975-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165983.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "cách mạng", "kháng chiến", "nhật bản" ]
high
HS041
- Thập niên 70 và 80 của thế kỉ XX, tình hình thế giới diễn ra nhiều biến động có tính bước ngoặt về chính trị, kinh tế, quan hệ quốc tế, các nước lớn đều có những điều chỉnh quan trọng trong chính sách đối ngoại. Nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại Việt Nam giai đoạn 1975 - 1985 là phải ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Việt Nam chủ động tăng cường quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Qua đó đã tranh thủ được sự ủng hộ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 29 - 6 - 1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), tham gia các hoạt động của SEV. Ngày 03 - 11 - 1978,Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Liên Xôđược kí kết. - Đối với Trung Quốc, Việt Nam chủ động tiến hành đàm phán để giải quyết những bất đồng, xung đột về biên giới trên đất liền và trên biển, kiên quyết bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia, khôi phục quan hệ hữu nghị, láng giềng giữa hai nước. - Quan hệ hữu nghị và hợp tác trên mọi lĩnh vực giữa Việt Nam và Lào phát triển mạnh mẽ. Năm 1977, hai nước kíHiệp ước hữu nghị và hợp tác. - Năm 1976, Việt Nam đưa raChính sách bốn điểmlàm cơ sở thiết lập và phát triển quan hệ đối thoại với các nước Đông Nam Á. Cũng trong năm này, Việt Nam đã thiết lập được quan hệ với tất cả 5 nước thành viên ASEAN. - Giai đoạn 1975- 1985, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 30 nước thuộc nhóm các nước trong phong trào Không liên kết; phát triển quan hệ với Ấn Độ và một số nước A-rập; tích cực và chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu của Hội nghị cấp cao không liên kết lần thứ V, VI và VII. - Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, Việt Nam đã tích cực mở rộng quan hệ với các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và các tổ chức quốc tế. Những hoạt động đối ngoại tiêu biểu trong giai đoạn này là: kiên quyết đấu tranh chống lại chính sách bao vây, cấm vận, mềm dẻo trong triển khai các chính sách ngoại giao nhân đạo với Mỹ; đẩy mạnh quan hệ với các nước tư bản chủ nghĩa, thiết lập các cơ quan đại diện ngoại giao với Nhật Bản, Ca-na-đa, Cộng hòa Liên bang Đức, Ô-xtrây-li-a; mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa học với các nước Tây Âu và Bắc Âu; tham gia 33 tổ chức quốc tế và 19 điều ước quốc tế. Năm 1977, Việt Nam chính thức gia nhập Liên hợp quốc.
Nêu những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1985?
https://loigiaihay.com/bai-13-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-nam-1975-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165983.html
1858–2000
qa
[ "nhật bản" ]
high
HS042
- Từ năm 1986, hoạt động đối ngoại của Việt Nam đã tích cực đóng góp vào : công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. - Với khu vực Đông Nam Á, Việt Nam cùng các nước tích cực tham gia tìm giải pháp chính trị cho vấn đề Cam-pu-chia. Quan hệ song phương và đa phương giữa ba nước Đông Dương ngày càng củng cố và mở rộng. Việt Nam kí nhiều hiệp ước hợp tác với các thành viên ASEAN và chính thức gia nhập ASEAN vào tháng 7 - 1995. - Với Trung Quốc, Việt Nam và Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ (tháng 11 - 1991); hai nước kí kếtHiệp ước về biên giới trên đất liền(tháng 12.- 1991), kíHiệp định về phân định vịnh Bắc Bộ(tháng 12 - 2000). Năm 2008, quan hệ song phương giữa hai nước đã nâng lên tầm đối tác chiến lược toàn diện. - Với Hoa Kỳ, nỗ lực ngoại giao hòa bình của Việt Nam đã đem lại thành công, phá bỏ cấm vận (1994), thiết lập quan hệ ngoại giao (1995), kíHiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ(2000), cải thiện và nâng cấp quan hệ giữa hai nước lên đối tác chiến lược toàn diện (2023). - Việt Nam đã tăng cường hợp tác nhiều mặt với Liên bang Nga, đổi mới quan hệ với các nước Đông Âu và bạn bè truyền thống; cải thiện và tăng cường quan hệ với các nước tư bản chủ nghĩa có nền công nghiệp phát triển. - Đến năm 2022, Việt Nam đã là thành viên của 63 tổ chức và diễn đàn khu vực, quốc tế; tham gia nhiều công ước, điều ước quốc tế; chủ động phát huy vai trò, sáng kiến đóng góp vào xây dựng, định hình các thể chế đa phương; hợp tác với cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu. - Cộng đồng quốc tế đã tín nhiệm bầu Việt Nam làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kì 2008 - 2009 và 2020 - 2021, thành viên Hội đồng Nhân quyền nhiệm kì 2014 - 2016 và 2023 -2025.
Trình bày các hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam từ năm 1986 đến nay?
https://loigiaihay.com/bai-13-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam-tu-nam-1975-den-nay-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165983.html
1858–2000
qa
[]
high
HS043
- Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống và văn hóa, hiếu học, người dân cần cù, chịu khó. Đây cũng là nơi có nhiều nhà khoa bảng, nhiều sĩ phu yêu nước lãnh đạo các phong trào đấu tranh anh dũng chống ngoại xâm. Các nhà Nho "xứ Nghệ" đương thời đã tiếp xúc với sách báo mới, họ thường bàn luận về các phong trào yêu nước chống thực dân xâm lược và phong kiến tay sai. - Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, có nền nếp, giàu lòng thương người, trọng nghĩa khí. Bố là ông Nguyễn Sinh Sắc (1862 - 1929) - một tấm gương kiên trì về ý chí vượt khó vươn lên, người thầy mẫu mực trong dạy chữ, dạy người. Mẹ là bà Hoàng Thị Loan (1868 - 1901) - người cần mẫn, nhân hậu, đảm đang; nuôi dưỡng các con bằng tình thương yêu và những điệu hò câu ví của dân ca xứ Nghệ.
-Đọc kĩ phần 1. Những yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh( SGK trang 92)
https://loigiaihay.com/bai-14-khai-quat-ve-cuoc-doi-va-su-nghiep-cua-ho-chi-minh-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165984.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh" ]
high
HS044
Từ năm 1890 đến năm 1911 - Hồ Chí Minh (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung) sinh ngày 19 - 5 - 1890 tại quê ngoại là làng Hoàng Trù (làng Chùa), lớn lên ở quê nội là làng Kim Liên (làng Sen), cùng trong xã Chung Cự, thuộc tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn (nay là xã Kim Liên, huyện Nam Đàn) tỉnh Nghệ An. - Năm 1895, Nguyễn Sinh Cung theo cha mẹ vào Huế sinh sống. Sau khi mẹ qua đời (1901), Nguyễn Sinh Cung về quê, lấy tên mới là Nguyễn Tất Thành và theo học ở Trường Tiểu học Pháp - Việt (Vinh). - Năm 1906, Nguyễn Tất Thành theo cha vào Huế, học ở Trường Tiểu học Pháp - Việt Đông Ba, Trường Quốc học Huế.... - Năm 1910, Nguyễn Tất Thành đi vào Phan Thiết (Bình Thuận), dạy học ở Trường Dục Thanh, được các sĩ phu duy tân tạo điều kiện tìm đường cứu nước. - Ngày 05 - 6 - 1911, từ cảng Sài Gòn, Nguyễn Tất Thành lấy tên Văn Ba bắt đầu "ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta". Từ năm 1911 đến năm 1941 - Từ năm 1911 đến năm 1917, Nguyễn Tất Thành đến nhiều nước châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ để tìm đường cứu nước và tìm hiểu cuộc sống của nhân dân lao động. - Từ cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp. - Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi tới Hội nghị Véc-xai bảnYêu sách của nhân dân An Nam. - Tháng 7 - 1920, Nguyễn Ái Quốc đọcSơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin, Người tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc - con đường cách mạng vô sản. Tháng 12 - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. - Từ giữa năm 1921 đến tháng 6 - năm 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Pháp; Người cùng một số nhà cách mạng thành lậpHội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa(1921), ra báoNgười cùng khổ,... - Từ tháng 6 - 1923 đến cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc hoạt động ở Liên Xô. Tháng 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc). Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lậpHội Việt Nam Cách mạng Thanh niênvà ra báoThanh niên. - Từ giữa năm 1927 đến cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc hoạt động cách mạng ở Pháp, Đức, Xiêm,.. - Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Ngày 28 - 01 - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ năm 1941 đến năm 1945 - Tháng 5 - 1941, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, sáng lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh). - Tháng 8 - 1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh, sang Trung Quốc bắt liên lạc với lực lượng Đồng minh chống phát xít. Tháng 9 - 1944, Người về nước, tiếp tục lãnh đạo cách mạng; raChỉ thị Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân(12 - 1944). - Tháng 8 - 1945, Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi; được cử làm Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - Ngày 02 - 9 - 1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Từ năm 1945 đến năm 1969 - Từ tháng 9 - 1945 đến tháng 12 - 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chống thù trong giặc ngoài. - Từ tháng 12 - 1946 đến tháng 7 - 1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1954), chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (02 - 1951). -Từ tháng 7 - 1954 đến tháng 9 - 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9- 1960), lãnh đạo công cuộc xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cuộc kháng chiến chống Mỹ và đấu tranh thống nhất nước nhà. - Ngày 02-9 - 1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời tại Thủ đô Hà Nội.
Trình bày những nét cơ bản về tiểu sử và tiến trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh?
https://loigiaihay.com/bai-14-khai-quat-ve-cuoc-doi-va-su-nghiep-cua-ho-chi-minh-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165984.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "tổng khởi nghĩa", "khởi nghĩa", "đảng cộng sản", "tuyên ngôn độc lập", "kháng chiến", "hồ chí minh", "cách mạng" ]
high
HS045
- Năm 1911, từ Sài Gòn (Việt Nam), Nguyễn Tất Thành (Văn Ba) làm phụ bếp trên con tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước. - Trên hành trình đó, Nguyễn Tất Thành đi qua các châu lục, nhiều quốc gia; vừa lao động, vừa tìm hiểu, học hỏi, Người thấy rõ: "Ở đâu chủ nghĩa thực dân đế quốc cũng tàn bạo, ở đâu những người lao động cũng bị áp bức cùng cực". - Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ nước Anh trở lại Pháp, tham gia Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp. - Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Véc-xai đòi quyền lợi cho người dân An Nam. - Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin (in trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp), tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc - con đường cách mạng vô sản. - Nguyễn Ái Quốc hướng con đường cứu nước theo Cách mạng tháng Mười Nga - giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội để "dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật". - Nguyễn Ái Quốc khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản". - Tại Đại hội lần thứ XVIII (tháng 12- 1920) của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên và là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. - Với việc tìm ra con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã góp phần trực tiếp vào việc giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối trong phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Quan sát Hình 15.2, trình bày hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc giai đoạn 1911 - 1920. Nêu ý nghĩa của việc Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng" ]
high
HS046
- Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập một Đảng cách mạng "để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi". - Tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pháp (năm 1921), ra báo tiếng PhápNgười cùng khổ(Le Paria), viết bài trên báoNhân đạo(Pháp), viếtBản án chế độ thực dân Pháp(năm 1925),... Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc khơi dậy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, vạch trần bản chất và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, thực dân, tập hợp lực lượng và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản. - Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, Đại hội Quốc tế Cộng sản (năm 1924), tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng Đảng Cộng sản Liên Xô và Chính quyền Xô viết, viết bài choTạp chí Cộng sản, Thư tín quốc tế(1923 - 1924),... Qua đó, Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng nhiều vấn đề lí luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin, hình thành những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa. - Tại Trung Quốc, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (năm 1925), ra báoThanh niên(số báo đầu tiên ra ngày 21- 6- 1925), mở các lớp đào tạo huấn luyện cán bộ cách mạng, trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các hội viên; các bài giảng tại các lớp đào tạo cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được tập hợp và in thành tác phẩmĐường Kách mệnh, xuất bản năm 1927. - Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã thúc đẩy phong trào công nhân, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng (tháng 6 - 1929), An Nam Cộng sản đảng (tháng 8 - 1929), Đông Dương Cộng sản liên đoàn (tháng 9-1929).
Trình bày quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng" ]
high
HS047
- Các tổ chức cộng sản ra đời đã thúc đẩy phong trào cách mạng trên cả nước phát triển, nhưng các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau làm cho cách mạng Việt Nam có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn. Vì vậy, cần phải hợp nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng cộng sản. - Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc về Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Hội nghị thảo luận và thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (gồmChính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vẫn tắtcủa Đảng).
Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt nam đầu năm 1930?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng" ]
high
HS048
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Sự ra đời của Đảng là sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam: chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam; mở ra thời kì cách mạng giải phóng dân tộc đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Sự ra đời của Đảng cũng là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
Nêu ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt nam đầu năm 1930?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng" ]
high
HS049
- Trước yêu cầu cấp bách ở trong nước đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, ngày 28 - 01 - 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Tháng 5 - 1941, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng). Hội nghị đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ nỗi nước ở Đông Dương. Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở Việt Nam là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. - Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) được thành lập (ngày 19- 5 - 1941), nhằm tập hợp và đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các dân tộc, tôn giáo, các giới "cốt thực hiện hai điều mà toàn thể đồng bào đang mong ước: 1. Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; 2. Làm cho dân Việt Nam được sung sướng, tự do". - Mặt trận Việt Minh đã chuẩn bị trực tiếp về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa,... Tổ chức Việt Minh nhanh chóng phát triển khắp nơi, trở thành khối thống nhất sức mạnh quật khởi của dân tộc, đóng vai trò nòng cốt, có ý nghĩa quyết định cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (tháng 5- 1941). Nêu ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh (tháng 5 - 1941)?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "khởi nghĩa", "tổng khởi nghĩa", "cách mạng", "đảng cộng sản" ]
high
HS050
- Để tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trạng, trên cơ sở các đội du kích và Cứu quốc quân đã phát triển, Hồ Chí Minh raChỉ thị thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, nhằm mục đích "lập ra đội chủ lực". - Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Vừa ra đời, Đội đã đánh thắng hai trận Phay Khắt, Nà Ngần ở Cao Bằng (ngày 25 và 26- 12- 1944).
Nêu vai trò của Hồ Chí Minh trong việc thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyềnGiảiphóng quân?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "khởi nghĩa" ]
high
HS051
- Dự báo đúng tình hình và nắm bắt rõ thời cơ chín muồi, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15 - 8 - 1945) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa. - Tiếp đó, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Đại hội Quốc dân tại Tân Trào (ngày 16 và 17 -8 - 1945), tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, "hiệu triệu nhân dân toàn quốc" thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh; quyết định Quốc kì và Quốc ca của Việt Nam; thành lậpUỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Namdo Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Ngay sau đó, Người cóThư kêu gọi Tổng khởi nghĩa. - Ngày 28 - 8 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cải tổ Uỷ ban Dân tộc giải phóng thành Chính phủ lâm thời và bắt tay vào soạn thảo bảnTuyên ngôn Độc lập. Ngày 02 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố bảnTuyên ngôn Độc lập,khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Nêu vai trò của Hồ Chí Minh trong việc trực tiếp lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng tháng tám", "tổng khởi nghĩa", "khởi nghĩa", "tuyên ngôn độc lập", "hồ chí minh", "cách mạng" ]
high
HS052
- Ngay sau Cách mạng tháng Tám, đất nước trong tình thế "nghìn cân treo sợi tóc",Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động lựa chọn những đối sách đúng đắn nhằm giải quyết kịp thời, có hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của tình hình cách mạng Việt Nam. - Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra những công việc cấp bách, lãnh đạo Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của nền dân chủ cộng hoà, giải quyết nạn đói, nạn dốt và chống thù trong giặc ngoài. - Theo sáng kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập (tháng 5- 1946) để mở rộng khối đoàn kết toàn dân. - Người chủ động thiết lập mối liên hệ và tranh thủ sự ủng hộ của Liên hợp quốc, các nước Đồng minh về nền độc lập của Việt Nam. - Người khởi xướng và thực hiện sách lược "hòa để tiến" lợi dụng triệt để những mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, mở rộng Chính phủ thành Chính phủ liên hiệp, kí với PhápHiệp định Sơ bộ(ngày 06 - 3 - 1946) và bảnTạm ước(ngày 14 - 9- 1946) nhằm tranh thủ thời gian hòa hoãn chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Nêu vai trò của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1946?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "cách mạng", "kháng chiến", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS053
- Người cùng Ban Chấp hành Trung ương Đảng hoạch định đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh. -Tại chiến khu Việt Bắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (tháng 02 - 1951). Đây là Đại hội kháng chiến thắng lợi. - Trong quá trình lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ từng bước mở rộng hoạt động ngoại giao, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các nước anh em, các nước láng giềng và bạn bè quốc tế. - Người cùng Trung ương Đảng chỉ đạo nhiều chiến dịch quân sự trong kháng chiến chống thực dân Pháp: Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950, cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
-Đọc kĩ phần 4b. Giai đoạn 1946-1954( SGK trang 104)
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "điện biên phủ", "kháng chiến" ]
high
HS054
- Trong bối cảnh đất nước bị chia cắt thành hai miền, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Thống nhất nước nhà là con đường sống của nhân dân ta. Đại đoàn kết là một lực lượng tất thắng". - Tại Thủ đô Hà Nội, Người chủ trì Đại hội đại biểu lần thứ III (tháng 9 -1960) đề ra đường lối "Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước". - Người thay mặt Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đi thăm và tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước anh em, bạn bè, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ quốc tế cho cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. - Người cùng Trung ương Đảng hoạch định đường lối chiến lược và sách lược cho cách mạng hai miền Nam - Bắc; cùng Chính phủ tổ chức điều hành cuộc kháng chiến vượt qua muôn vàn khó khăn gian khổ, xây dựng hậu phương miền Bắc, tăng cường sức mạnh cho tiền tuyến miền Nam. - Người nêu cao chân lí "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" và ý chí quyết tâm cho toàn dân tộc: "Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi". Người viết thư, gửi điện thăm hỏi, cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ và các tầng lớp nhân dân, đọc thơ chúc tết đồng bào ta ở trong và ngoài nước mỗi dịp xuân về,...
Nêu vai trò của Hồ Chí Minh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1969?
https://loigiaihay.com/bai-15-ho-chi-minh-anh-hung-giai-phong-dan-toc-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165985.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "kháng chiến chống mỹ", "cách mạng", "kháng chiến" ]
high
HS055
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là người tìm ra con đường giải phóng dân tộc và lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành độc lập dân tộc, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tự do và tiến bộ xã hội trên thế giới. Người là biểu tượng của sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới. -Chủ tịch Hồ Chí Minh hội tụ tinh hoa, giá trị của văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây. Người đã phát triển quyền con người thành quyền dân tộc; những tư tưởng lớn của Người mang tầm vóc vĩ nhân của thời đại, lại được biểu hiện một cách chân thực, rất mực giản dị và gần gũi với mọi người. - Năm 1987, tổ chức UNESCO tôn vinh "Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất Việt Nam". - Vì vậy, nhiều nơi trên thế giới xây dựng nhà lưu niệm, khu tưởng niệm Hồ Chí Minh; nhiều quốc gia, dựng tượng đài kỉ niệm, bia tưởng niệm Hồ Chí Minh; nhiều thành phố cổ kính và hiện đại trên các châu lục đặt tên Hồ Chí Minh cho các đại lộ, con đường, trường học, công viên,...
Vì sao thế giới đánh giá cao những cống hiến và giá trị tư tưởng, văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
https://loigiaihay.com/bai-16-dau-an-ho-chi-minh-trong-long-nhan-dan-the-gioi-va-viet-nam-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165986.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh" ]
high
HS056
- Nhân dân Việt Nam gọi Chủ tịch Hồ Chí Minh là Bác Hồ - Người đã hiến trọn đời mình cho dân tộc. Người "chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do". - Người đã đặt ra những cơ sở đảm bảo và chỉ dẫn, soi đường cho quá trình "Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới". - Người đã để lại cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân Việt Nam "muôn vàn tình thương yêu" và di sản hết sức quý báu là bản Di chúc, cùng tư tưởng Hồ Chí Minh và tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Toàn dân Việt Nam kính yêu quý trọng Bác Hồ, luôn luôn học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hình ảnh của Người được khắc sâu trong tâm trí người Việt Nam, được tôn thờ trong đạo lí, tín ngưỡng của dân tộc. - Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, theo nguyện vọng của nhân dân cả nước, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bảo tàng Hồ Chí Minh được xây dựng. - Sau khi đất nước thống nhất, năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khóa VI) đã quyết định đổi tên Thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. - Cuộc đời và sự nghiệp của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng sáng tác âm nhạc, thơ ca, kịch, điện ảnh,...nhiều giải thưởng, huy hiệu mang tên Hồ Chí Minh đã và đang được tổ chức.
Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam. Nêu những cách thức mà nhân dân Việt Nam lưu giữ Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lòng dân tộc?
https://loigiaihay.com/bai-16-dau-an-ho-chi-minh-trong-long-nhan-dan-the-gioi-va-viet-nam-sgk-lich-su-12-chan-troi-sang-tao-a165986.html
1858–2000
qa
[ "hồ chí minh", "cách mạng" ]
high
HS057
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng: + Thời gian: 40-43 + Địa điểm: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam + Đối tượng xâm lược: Nhà Đông Hán. + Diễn biến chính: Năm 40, khởi nghĩa nổ ra. Từ năm 40-42, Hai Bà Trưng xây dựng chính quyền tự chủ. Đến năm 43, cuộc khởi nghĩa thất bại. - Khởi nghĩa Bà Triệu: + Thời gian: 248 + Địa điểm: Quận Cửu Chân + Đối tượng xâm lược: Nhà Ngô + Diễn biến chính: Khởi nghĩa nổ ra ở Núi Nưa, chống quân Ngô do Lục Dân chỉ huy, cuối cùng bị thất bại. - Khởi nghĩa Lí Bí: + Thời gian: 542-544 + Địa điểm: Quận Giao Châu + Đối tượng xâm lược: Nhà Lương + Diễn biến chính: Năm 542, Lý Bí lãnh đạo nhân dân nổi dậy chống chính quyền đô hộ nhà Lương. Tháng 2/544, làm chủ Giao Châu. Xây dựng nước Vạn Xuân. - Khởi nghĩa Phùng Hưng: + Thời gian: 766-791 + Địa điểm: Tống Bình + Đối tượng xâm lược: Nhà Đường + Diễn biến chính: Năm 766, Phùng Hưng phát động khởi nghĩa ở Đường Lâm. Năm 782, đánh chiếm lấy thành Tống Bình. Nam 791, nhà Đường tăng cường lực lượng uy hiếp và chiếm thành Tống Bình.
Trình bày nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc.
https://loigiaihay.com/bai-8-mot-so-cuoc-khoi-nghia-va-chien-tranh-giai-phong-trong-lich-su-viet-nam-tu-the-ki-iii-tcn-den-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138173.html
1–938
qa
[ "khởi nghĩa", "phùng hưng", "khởi nghĩa phùng hưng", "hai bà trưng", "bà triệu", "khởi nghĩa bà triệu" ]
high
HS058
- Các bài học lịch sử được rút từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam là: + Bài học về quá trình tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân + Bài học về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc + Bài học về nghệ thuật quân sự + Bài học đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nêu các bài học lịch sử được rút ra từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam.
https://loigiaihay.com/bai-8-mot-so-cuoc-khoi-nghia-va-chien-tranh-giai-phong-trong-lich-su-viet-nam-tu-the-ki-iii-tcn-den-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138173.html
1401–1858
qa
[ "khởi nghĩa" ]
high
HS059
- Trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10-1427). Kế hoạch của địch: Đầu tháng 10 - 1427, 15 vạn viện binh được chia thành hai đạo từ Trung Quốc kéo sang.+ Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy từ Quảng Tây kéo vào Lạng Sơn. + Đạo thứ hai do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam kéo vào theo hướng Hà Giang. * Chủ trương của ta:Tập trung lực lượng tiêu diệt đạo quân của Liễu Thăng trước. * Kết quả: - Liễu Thăng và Lương Minh bị tử trận, hàng vạn tên địch bị giết. - Cánh quân Mộc Thạnh chỉ huy vội rút chạy về nước. - Vương Thông xin hòa, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước. => Khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn. Chiến thắng Ngọc Hồi-Đống Đa + Ngày 20 tháng chạp năm Mậu Thân (tháng 1 năm 1789), Quang Trung chỉ huy quân ra đến Tam Điệp (Ninh Bình). Quân sĩ được lệnh ăn Tết trước, rồi chia thành 5 đạo quân tiến ra Thăng Long. + Chủ tướng nhà Thanh là Tôn Sĩ Nghị biết được tin đó nhưng có ý khinh thường. Đêm mùng 3 Tết năm Kỷ Dậu (1789), quân ta kéo tới sát đồn Hà Hồi (cách Thăng Long 20km về phía nam) mà giặc vẫn không hề biết. Vào lúc nửa đêm, quân ta vây kín đồn Hà Hồi, Quang Trung bắc loa gọi. Tướng sĩ dạ rầm trời, quân Thanh trong đồn hoảng sợ xin hàng. + Mờ sáng mồng 5 Tết, quân ta tấn công đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh bắn đại bác ra dữ dội, khói lửa mù mịt. Quân ta ghép các mảnh ván thành tấm lá chắn, lấy rơm dấp nước quấn ngoài, rồi cứ 20 người một tấm tiến lên. Vua Quang Trung cưỡi voi chỉ huy. Tới sát cửa đồn. quân ta bỏ lá chắn xông vào như vũ bão. Cuộc chiến diễn ra rất ác liệt. Quân giặc chết nhiều vô kể, Đồn Ngọc Hồi bị mất, tàn quân Thanh bỏ chạy về phía Thăng Long, bị quân ta phục kích tiêu diệt. + Cũng vào mờ sáng mồng 5 Tết, quân ta đánh mạnh vào đồn Đống Đa (Hà Nội). Tướng giặc là Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử. Xác giặc chất thành gò đống. Tôn Sĩ Nghị nhận được tin báo, hoảng sợ cùng đám tàn quân vượt qua sông Hồng chạy về phương Bắc. + Quân ta toàn thắng.
Sưu tầm các nguồn tài liệu sách, internet để giới thiệu với các bạn trong lớp về chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang và chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa.
https://loigiaihay.com/bai-8-mot-so-cuoc-khoi-nghia-va-chien-tranh-giai-phong-trong-lich-su-viet-nam-tu-the-ki-iii-tcn-den-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138173.html
1858–2000
qa
[ "khởi nghĩa", "chiến thắng ngọc hồi" ]
high
HS060
- Cuối thế kỉ XIV, Đại Việt lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Quý tộc nhà Trần đẩy đất nước vào tình trạng bất ổn, sản xuất lại trì trệ. - Tình trạng đói kém xảy ra liên miên, nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở nhiều nơi. - Xung đột chiến tranh giữa Chămpa với Đại Việt kéo dài gây ra tổn thất nặng nề. - Nhà Minh gây sức ép, hạch sách đòi cống nạp, đe dọa xâm lược. => Yêu cầu khách quan: Phải giải quyết khủng hoảng kinh tế-xã hội, thủ tiêu những yếu tố cắt cứ của quý tộc nhà Trần, xây dựng, củng cố đất nước về mọi mặt.
Trình bày hoàn cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ
https://loigiaihay.com/bai-9-cuoc-cai-cach-cua-ho-quy-ly-va-trieu-ho-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138360.html
1401–1858
qa
[ "khởi nghĩa" ]
high
HS061
- Chính trị và hành chính: + Sửa đổi chế độ hành chính, chia cả nước thành lộ và trấn, ban hành quy chế về hệ thống quan lại địa phương. + Chức An phủ sứ ở lộ phải chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ công việc hộ tịch, thuế khóa, kiện tụng,… + Cho xây dựng kinh thành mới ở Tây Đô bằng đá kiên cố. - Quân sự: + Chấn chỉnh và tăng cường quân đội, thay các tướng lĩnh trẻ tuổi có tài năng nắm binh quyền, thải hồi người yếu, bổ sung người khỏe mạnh. + Kĩ thuật quân sự được cải tiến vượt bậc, Hồ Nguyên Trừng chế tạo thành công súng thần cơ, chăm chú phát triển quân đội. - Kinh tế: + Năm 1396, Hồ Quý Ly ban hành tiền giấy thay thế cho tiền đồng, gọi là Thông bảo hội sao. + Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điền, nhằm hạn chế chế độ sở hữu ruộng tư. + năm 1402, nhà Hồ thống nhất đơn vị đo lường. - Xã hội: + Năm 1401, Hồ Quý Ly ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số nô tì. + Năm 1403, cho đặt Quảng tế (cơ quan coi việc y tế) để chữa bệnh cho dân. - Văn hóa-giáo dục: + Hạn chế sự phát triển của Phật giáo và Nho giáo. + Dùng chữ Nôm để chấn hưng nền văn hóa dân tộc. + Sửa đổi chế độ thi cử, đặt kì thi Hương ở địa phương và thi Hội ở kinh thành. + Năm 1404,  nhà Hồ quy định thêm kì thi viết chữ và làm toán.
Trình bày tóm tắt nội dung cuộc cải cách của Hồ Quý Ly.
https://loigiaihay.com/bai-9-cuoc-cai-cach-cua-ho-quy-ly-va-trieu-ho-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138360.html
1401–1858
qa
[ "hồ quý ly", "nhà hồ" ]
high
HS062
Kết quả và ý nghĩa của cuộc cải cách của Hồ Quý Ly: - Có nhiều điểm tiến bộ mang tính dân tộc. - Cải cách đạt được một số kết quả bước đầu + Tiềm lực quốc phòng được nâng cao + Xóa bỏ kinh tế điền trang của quý tộc nhà Trần + Giáo dục được mở rộng cho nhiều đối tượng. 2. Cải cách của Hồ Quý Ly không thành công là vì: - Còn nhiều chủ quan, nóng vội. - Một số cải cách còn bộc lộ hạn chế, không triệt để. - Việc dùng pháp luật cưỡng chế khiến mất lòng dân. - Những sai lầm của triều Hồ trong biện pháp xây dựng quân đội và phòng thủ đất nước.
Nêu kết quả và ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ
https://loigiaihay.com/bai-9-cuoc-cai-cach-cua-ho-quy-ly-va-trieu-ho-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138360.html
1401–1858
qa
[ "hồ quý ly" ]
high
HS063
Dân là gốc của nước, giữ nước trước hết là giữ dân, muốn giữ nước phải an dân, phải giữ được lòng dân... Bài học xương máu ấy xem ra không bao giờ cũ trong bất cứ triều đại nào, chế độ nào. Triều nhà Hồ của cha con Hồ Quý Ly đã không thấm nhuần kỹ những điều ấy, nên chỉ tồn tại vỏn vẹn trong bảy năm, để mất nước vào tay giặc Minh. Từ một quyền thần dưới nhà Trần, cho đến khi giành lấy vị trí quyền lực cao nhất của cả nước, Hồ Quý Ly - nhà cải cách táo bạo của thế kỷ 14 - đã làm tất cả để thực hiện những tư tưởng cải cách toàn diện của mình. Nhìn vào những nỗ lực và biện pháp mà Hồ Quý Ly, Hồ Hán Thương đã thực hiện trên nhiều lĩnh vực từ chính trị, hành chính, an ninh quốc phòng đến kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, xã hội; cứ tưởng tham vọng cải cách ấy sẽ gặt hái được nhiều thành công, thịnh vượng cho đất nước, nào ngờ chỉ mau chóng thất bại. Tất cả chỉ vì thiếu đi sự hậu thuẫn của nhân dân.
Từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ, em có thể rút ra những bài học lịch sử gì?
https://loigiaihay.com/bai-9-cuoc-cai-cach-cua-ho-quy-ly-va-trieu-ho-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a138360.html
1401–1858
qa
[ "hồ quý ly" ]
high
HS064
- Giữa thế kỉ XV, tình hình kinh tế-xã hội Đại Việt được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định. - Tuy nhiên, tình trạng phân tán, bè phái trong bộ máy chính quyền, hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả gây nhiều khó khăn. => Yêu cầu khách quan: Nhanh chóng kiện toàn mô hình nhà nước quân chủ tập quyền, thống nhất từ trung ương đến địa phương, quản lí hiệu quả đội ngũ quan lại, cải cách hành chính, nâng cao vị thế đất nước.
Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông diễn ra trong hoàn cảnh nào?
https://loigiaihay.com/bai-10-cuoc-cai-cach-le-thanh-tong-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143564.html
1401-1858
qa
[ "Lê Thánh Tông" ]
high
HS065
Nội dung cải cách của Lê Thánh Tông: - Chính trị và hành chính: + Vua trực tiếp điều khiển triều đình, bãi bỏ một số chức quan không cần thiết. + Tổ chức chọn bộ máy quan lại bằng chế độ khoa cử nhằm hạn chế sự thao túng quyền lực của các công thần. + Ở các địa phương đặt các chức Tổng binh, Đô ty quản lí. + Cả nước chia thành 13 đạo cùng hệ thống cơ quan chuyên trách. + Ra lệnh các thừa tuyền vẽ bản đồ gửi về bộ Hộ. - Quân sự: + Năm 1466, vua Lê Thánh Tông cải tổ hệ thống quân đội chia làm hai loại quân: quân thường trực (cấm binh) và quân các đạo (ngoại binh). + Ở các đạo, nhà vua cho đổi năm vệ quân thời vua Lê Thái Tổ thành năm phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ quản các sở đội. - Kinh tế: + Năm 1477, Ban hành chính sách lộc điền và quân điền. + Thể lệ thuế khóa được nhà nước quy định theo hạng. + Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí đê điều nông nghiệp. - Luật pháp: + Năm 1483, vua Lê Thánh Tông cho ban hành bộ Quốc triều hình luật gồm 722 điều. - Văn hóa-giáo dục: + Nho giáo được đặt làm hệ tư tưởng chính thống. + Giáo dục được coi trọng, trùng tu Quốc Tử Giám, nhà Thái học. + Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và các bậc tri thức nho học.
Trình bày tóm tắt nội dung cuộc cải cách của Lê Thánh Tông.
https://loigiaihay.com/bai-10-cuoc-cai-cach-le-thanh-tong-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143564.html
1401–1858
qa
[ "lê thái tổ" ]
high
HS066
- Kết quả: + Là một cuộc cải cách khá toàn diện về mọi mặt trọng tâm là cải cách hành chính, bao gồm cả thể chế lẫn quan chế. + Xây dựng hệ thống hành chính thống nhất cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp và nhiệm vụ cụ thể. - Ý nghĩa: + Tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại. + Góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế. + Trở thành khuôn mẫu của nhà nước phong kiến ở Việt Nam.
Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông mang lại kết quả và ý nghĩa như thế nào?
https://loigiaihay.com/bai-10-cuoc-cai-cach-le-thanh-tong-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143564.html
1401-1858
qa
[ "Lê Thánh Tông" ]
high
HS067
- Thực hiện nguyên tắc "trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau" trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. - Thực hiện nguyên tắc "chức vụ và trách nhiệm nghiêm minh, quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng". 3. Kết hợp "đức trị" và "pháp trị" trong quản lý nhà nước. 4. Quản lý nhà nước bằng pháp luật, đề cao pháp luật. 5. Tuyển chọn quan lại công khai, minh bạch. 6. Kiểm tra, giám sát quan lại. 7. Mở rộng diện và đối tượng áp dụng chế độ "hồi tỵ". 8. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Theo em, cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có những điểm tiến bộ gì có thể vận dụng được trong bối cảnh hiện nay?
https://loigiaihay.com/bai-10-cuoc-cai-cach-le-thanh-tong-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143564.html
1401-1858
qa
[ "Lê Thánh Tông" ]
high
HS068
- Dưới thời Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã được kiện toàn nhưng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu tính thống nhất. - Cơ cấu hành chính phân chia nhiều tầng quản lí, có nguy cơ xuất hiện tình trạng lạm quyền của quan lại địa phương. - Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa => Kiện toàn bộ máy chính quyền, thực hiện nhất thể hóa các đơn vị tạo thậun lợi cho khôi phục kinh tế-xã hội.
Trình bày bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng.
https://loigiaihay.com/bai-11-cuoc-cai-cach-cua-minh-mang-nua-dau-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143571.html
1858–2000
qa
[ "khởi nghĩa", "minh mạng" ]
high
HS069
Nội dung cải cách của Minh Mạng: - Chính trị và hành chính: + Đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam, củng cố địa vị của Nho giáo. + Tiến hành kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho nhà vua. + Cơ quan chuyên trách đứng đầu là lục bộ, được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu tổ chức. + Công tác kiểm tra, giám sát đặc biệt được coi trọng. + Ở đại phương, triển khai cải cách quy mô trên cả nước. Theo đó, Bắc thành và Gia Định thành bị bãi bỏ, đổi các dinh, trấn thành các tỉnh. + Cả nước chia thành 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. + Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người, nhà Nguyễn thiết lập cấp tổng, xóa bỏ chế độ thổ quan, lựa chọn những hào thanh liêm ở đại phương được nhân dân tin phục làm Thổ tri. - Kinh tế: + Năm 1836, vua Minh Mạng triển khai đo đại lại ruộng đất Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí. + Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh. - Quốc phòng an ninh: + Tổ chức quân đội theo phương châm tinh nhuệ, học hỏi quy - Văn hóa-giáo dục: + Nho giáo được đặt làm hệ tư tưởng chính thống. + Giáo dục được coi trọng, trùng tu Quốc Tử Giám, nhà Thái học. + Năm 1484, vua Lê Thánh Tông bắt đầu cho dựng bia Tiến sĩ nhằm đề cao Nho học và các bậc tri thức, học hỏi mô hình phát triển của phương Tây.
Trình bày những nội dung chính của cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
https://loigiaihay.com/bai-11-cuoc-cai-cach-cua-minh-mang-nua-dau-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143571.html
939–1400
qa
[ "minh mạng" ]
high
HS070
- Kết quả: + là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục. + tăng cường tính thống nhất quốc gia, chế độ trung ương tập quyền chuyên chế và quyền lực hoàng đế được củng cố, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp. - Ý nghĩa: + Tác động tích cực ổn định đến sự ổn định tình tình chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh. + Một số giá trị trong xây dựng mô hình, cơ chế vận hành bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương và về xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, bài học kinh nghiệp cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
Nêu kết quả và ý nghĩa của cải cách của vua Minh Mạng.
https://loigiaihay.com/bai-11-cuoc-cai-cach-cua-minh-mang-nua-dau-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143571.html
1858–2000
qa
[ "minh mạng" ]
high
HS071
Theo em, cuộc cải cách của Minh Mạng để lại những bài học là: 1.Thực hiện nguyên tắc "trên dưới liên kết hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau" trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước 2. Thực hiện nguyên tắc "chức vụ và trách nhiệm nghiêm minh, quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng" 3. Kết hợp "đức trị" và "pháp trị" trong quản lý nhà nước 4. Quản lý nhà nước bằng pháp luật, đề cao pháp luật 5. Tuyển chọn quan lại công khai, minh bạch 6. Kiểm tra, giám sát quan lại 7. Mở rộng diện và đối tượng áp dụng chế độ "hồi tỵ" 8. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng
Theo em, cuộc cải cách của vua Minh Mạng để lại bài học gì cho cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay?
https://loigiaihay.com/bai-11-cuoc-cai-cach-cua-minh-mang-nua-dau-the-ki-xix-sgk-lich-su-11-chan-troi-sang-tao-a143571.html
1858–2000
qa
[ "minh mạng" ]
high
HS072
- Trên thế giới, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Đầu tháng 8-1945, quân Đồng minh dồn dập tấn công quân đội Nhật Bản ở châu Á -Thái Bình Dương. Ngày 6 và ngày 9-8-1945, Mỹ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki của Nhật Bản. Cùng thời gian này, Hồng quân Liên Xô tấn công, tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc. Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. - Ở trong nước, quân Nhật rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, dao động. Đảng Cộng sản Đông Dương đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp đấu tranh; lực lượng cách mạng được xây dựng và rèn luyện qua thực tiễn, đặc biệt là cao trào kháng Nhật cứu nước (3-1945); ở nhiều địa phương, quần chúng cách mạng đã sẵn sàng đứng lên khởi nghĩa khi thời cơ đến. - Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bốQuân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trên cả nước. - Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa. - Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Uỷ ban Dân tộc Giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Trình bày khái quát về bối cảnh lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165834.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng tháng tám", "hồ chí minh", "tổng khởi nghĩa", "khởi nghĩa", "đảng cộng sản", "cách mạng", "nhật bản" ]
high
HS073
- Hưởng ứng lệnh Tổng khởi nghĩa, quần chúng khắp nơi đã nổi dậy giành chính quyền. - Ngày 14,15/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở một số xã, huyện thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.... Ngày 16/8: Một đơn vị Giải phòng quản do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tư Tân Trào về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đường tiến về Hà Nội. Ngày 18/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở Bắc Giang, Hải Dương Hà Tĩnh, Quảng Nam - là bốn tỉnh giành được chính quyền ở  tỉnh lị sớm nhất cả nước. Ngày 19/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế. Ngày 25/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn. Ngày 28/8: Đồng Nai Thượng, Hà Tiên là hai tỉnh cuối cùng giành được chính quyền. - Khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động lớn đến các địa phương khác, đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 trên cả nước. - Chiều ngày 30-8-1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ quân chủ Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. -Việc giành được chính quyền ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có ý nghĩa như thế nào trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 là do Cách mạng tháng Tám diễn ra từ thành thị về nông thôn. Vì thế, việc giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương giành thắng lợi. Nhiều nơi, từ vùng núi, nông thôn đến thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa.
Trình bày tóm tắt diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165834.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS074
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là sự kết hợp của những nguyên nhân chủ quan và khách quan. - Nguyên nhân chủ quan: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh cùng với đường lối cách mạng đúng đắn trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào hoàn cảnh Việt Nam. Truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất của nhân dân Việt Nam trong công cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do. Sự chủ động, linh hoạt của các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt Minh trong quá trình chỉ đạo, tổ chức khởi nghĩa. Quá trình chuẩn bị và xây dựng lực lượng cho cách mạng giải phóng dân tộc trong suốt 15 năm (từ năm 1930), gắn liền với những bài học kinh nghiệm quý báu. - Nguyên nhân khách quan: Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô và quân) Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít đã tạo ra thời cơ thuận lợi cho cuộc Tổng khởi nghĩa, đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của các tầng lớp nhân dân.
Nêu nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165834.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng tháng tám", "hồ chí minh", "khởi nghĩa", "đảng cộng sản", "cách mạng", "tổng khởi nghĩa" ]
high
HS075
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa to lớn. - Đối với Việt Nam: Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra bước ngoặt lớn của dân tộc: kết thúc ách cai trị hơn 80 năm của thực dân Pháp và gần 5 năm của quân phiệt Nhật chấm dứt vĩnh viễn chế độ quân chủ. Đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa-nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.  Mở đầu kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao động nấm chính quyền, làm chủ đất nước; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng bí mật trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo của cách mạng Việt Nam. - Đối với thế giới: Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa, làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc. Góp phần cổ vũ các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đứng lên đấu tranh tự giải phóng, đồng thời có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tranh giải phóng dân tộc của Lào và Cam-pu-chia.
Phân tích ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165834.html
1858–2000
qa
[ "đảng cộng sản", "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS076
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. - Sự lãnh đạo của Đảng: Cần có đường lối chiến lược đúng dẫn và vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước. - Phát huy sức mạnh khối đoàn kết toàn dân: Cần tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước rộng rãi trong một mặt trận dân tộc thống nhất, từ đó phát huy sức mạnh to lớn của các tầng lớp nhân dân và khối đoàn kết toàn dân. - Xác định thời cơ, tạo và chớp thời cơ: Cần xác định rõ thời cơ và giá trị của thời cơ; chủ động tạo thời cơ và nhanh chóng chớp thời cơ để hành động. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Cần có sự kết hợp giữa nội lực trong nước với điều kiện thuận lợi từ bên ngoài, giữa nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, trong đó nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định.
Phân tích bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
https://loigiaihay.com/bai-6-cach-mang-thang-tam-nam-1945-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165834.html
1858–2000
qa
[ "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS077
- Trên thế giới, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh. Tuy vậy, quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp và từng bước chịu sự chi phối của Chiến tranh lạnh. - Ở trong nước, sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân Việt Nam trở thành người làm chủ đất nước, gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới. Tuy vậy, vừa mới ra đời, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã bị các nước đế quốc liên kết với các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá, xâm lược.
Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(1945 -1954)?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến", "cách mạng", "cách mạng tháng tám" ]
high
HS078
- Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng ngày Độc lập, quân Pháp đã xả súng vào người dân. Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai. - Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức như đánh phá kho tàng, chặn nguồn tiếp tế của địch, dựng chướng ngại vật và chiến lũy trên đường phố... - Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, hàng vạn thanh niên gia nhập quân đội, xung phong vào đội quân "Nam tiến", cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. - Cuộc chiến đấu ở Nam Bộ đã giáng đòn đầu tiên vào kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp, đẩy quân Pháp vào thế bị động và phải giam chân tại đây trong nhiều tháng, tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến" ]
high
HS079
Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hà Nội... Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất sáng ngày 20-12-1946 quân Pháp sẽ hành động. - Trước những hành động gây hấn của Pháp, ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Nội) quyết định phát động kháng chiến toàn quốc. - Từ cuối năm 1946 đến cuối năm 1950, quân dân Việt Nam đã từng bước làm thất bại kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp, tiến đến giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. - Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 từ tháng 12-1946 đến tháng 2-1947: Cuộc chiến đầu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 (Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,...) bước đầu làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp. Đặc biệt, cuộc chiến đấu của quân dân Thủ đô Hà Nội đã giam chân quân Pháp trong gần 2 tháng, tạo điều kiện để các cơ quan của Đảng, Chính phủ rút lui khỏi Hà Nội an toàn. - Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947: Tháng 10-1947, quân Pháp tấn công lên Việt Bắc. Quân dân Việt Nam đã chủ động phản công và giành thắng lợi lớn ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Đoan Hùng, Khe Lau... Sau hơn hai tháng, quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc. Chiến thắng Việt Bắc thu - đông 1947 đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch "đánh nhanh, thắng nhanh" của Pháp. - Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950: Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt - Trung, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. Sau hơn một tháng, chiến dịch kết thúc thắng lợi. Quân Pháp phải rút khỏi Cao Bằng, Đông Khê, Thất Khê... Lực lượng kháng chiến giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
-Đọc kỹ phần 2b. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)(SGK trang 35)
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến" ]
high
HS080
- Trong bối cảnh mới, quản dân cả nước tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến, giành được thắng lợi trên nhiều lĩnh vực. - Chính trị: Tháng 2-1951, Đại hội - đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương hợp tại Chiêm Hóa (Tuyên Quang), quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam. Tháng 3-1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào được thành lập. - Quân sự: Quân đội nhân dân Việt Nam chủ động mở nhiều chiến dịch tiến công và phản công để giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ: các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (1950 - 1951): chiến dịch Hòa Bình (1951 - 1952); chiến dịch Tây Bắc (1952): chiến dịch Thượng Lào (1953),.... - Kinh tế: Thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và một phần nhu cầu vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng cho bộ đội. Nông nghiệp có bước phát triển mới: năm 1953, vùng tự do và vùng căn cứ đu kích từ Liên khu IV trở ra sản xuất được 2,7 triệu tấn thóc thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất. - Văn hóa: Tiếp tục triển khai thực, hiện cuộc- Cải cách giáo dục lần thứ nhất (tiến hành từ năm 1950) theo phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất. Đến năm 1952, phong trào Bình dân học vụ đã giúp 14 triệu người thoát nạn mù chữ. Đến năm 1953 đã có 10 450 lớp học bổ túc văn hóa được mở. Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp.
-Đọc kỹ phần 2c. Bước phát triển mới cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) (SGK trang 35)
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến", "đảng cộng sản" ]
high
HS081
- Tháng 7-1953, được sự viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Na-va, với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành một thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự" - Tháng 9-1953. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra kế hoạch tác chiến trong đông - xuân 1953 - 1954. Phương hướng chiến lược là tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng mà quân Pháp tương đối yếu, buộc địch phải bị động phân tán lực lượng trên những địa bản xung yếu không thể bò. - Trong Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, bộ đội chủ lực mở một loạt chiến dịch tấn công quân Pháp ở Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên,... đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng quân Pháp, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va. - Tháng 11-1953, sau khi phát hiện bộ đội chủ lực của Việt Nam tiến lên Tây Bắc, Na-va quyết định điều quân lên chiếm giữ Điện Biên Phủ, xây dựng nơi đây thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. - Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng quân Pháp, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào, giành thắng lợi quân sự quyết định. - Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt, từ ngày 13-3-1954 đến ngày 7-5-1954 Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của quân Pháp đầu hàng. - Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp. Thắng lợi này cũng đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi tại Hội nghị Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Đông Dương
Đọc thông tin và quan sát các hình 7, 8, trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1953 - 1954. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ có tác động như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "điện biên phủ", "kháng chiến" ]
high
HS082
- Nguyên nhân chủ quan: Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, được vận dụng linh hoạt, sáng tạo.  Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước và mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt. - Nguyên nhân khách quan: - Sự đoàn kết chiến đấu của liên minh nhân dân ba nước Đông Dương. Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô. Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
-Đọc kỹ phần 3a. Nguyên nhân thắng lợi (SGK trang 39)
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến", "hồ chí minh" ]
high
HS083
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 1954) đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam. Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi đã giáng đòn nặng nề vào tham vọng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ, đồng thời cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
https://loigiaihay.com/bai-7-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165835.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến", "thống nhất đất nước", "cách mạng" ]
high
HS084
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) diễn ra trong bối cảnh thế giới và trong nước có những biến đổi lớn. - Trên thế giới, Chiến tranh lạnh và cục diện đối đầu Đông - Tây tiếp tục diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp. Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển mạnh. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng, - Ở trong nước, sau khiHiệp định Giơ-ne-vơđược kí kết, Việt Nam tạm thời bị phân chia thành hai miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của cả nước; ở miền Nam, Mỹ thay thế Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, phá hoạiHiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á.
Trình bày khái quát bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước(1954-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến", "cách mạng" ]
high
HS085
Miền Bắc Giai đoạn 1954-1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh: - Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiếp tục tiên hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Khẩu hiệu "người cày có ruộng" trở thành hiện thực. - Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được triển khai rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực (nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,...). Giai đoạn 1958-1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội - Việc cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp. - Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Việc hoàn thành cải cách ruộng đất, thực hiện nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất. bước đầu phát triển kinh tế - xã hội làm cho cơ cấu kinh tế - xã hội miền Bắc thay đổi, tạo cơ sở cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn tiếp theo, nhằm xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa cách mạng của cả nước, là hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Ở miền nam Giai đoạn 1954-1958: Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng - Đấu tranh chính trị đòi Mỹ - Diệm thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ; đòi quyền tự do, dân chủ; chống khủng bố, đàn áp. - Từ năm 1957, phong trào bước đầu chuyển sang kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Giai đoạn 1959-1960: Phong trào Đồng khởi - Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam quyết định sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm. - Ban đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi); sau đó lan nhanh thành phong trào trên khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre. - Phong trào Đồng khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ , làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, đưa cách mạng miễn Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thể tiên công. Từ khi thể của phong trào Đồng khởi, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20-12-1960).
Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1954-1960?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến", "cách mạng", "giải phóng miền nam" ]
high
HS086
Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất: - Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, với trọng tâm là phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa, tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh. Sức mạnh của hậu phương miền Bắc được tăng cường. - Hoạt động chi viện cho tiền tuyến miền Nam được đẩy mạnh. Trong hai năm 1964 - 1965, số lượng bộ đội từ miền Bắc bổ sung vào chiến trường miền Nam tăng hơn 2 lần so với 2 năm trước đó. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ: - Ở miền Nam, từ năm 1961, khi hình thức thống trị bằng chính quyền Ngô Đình Diệm bị thất bại, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt". Đây là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ. dựa vào trang bị vũ khí và phương tiện kĩ thuật của Mỹ. Để thực hiện kế hoạch, Mỹ và quân đội Sài Gòn tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược", mở các cuộc hành quân càn quét lực lượng cách mạng. - Dưới ngọn cờ đoàn kết của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, quân dân miền Nam đã chiến đấu chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị), đánh địch bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận) và giành được nhiều thắng lợi quan trọng. - Đấu tranh quân sự: Chiến thắng Ấp Bắc (1963) mở ra khả năng đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Tiếp đó, các chiến thắng Bình Giã (1964), An Lão (1964), Ba Gia, Đồng Xoài (1965)... từng bước làm phá sản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ. - Đấu tranh chính trị: Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ở các đô thị lớn như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng phát triển mạnh. Các cuộc đấu tranh của học sinh, sinh viên, tín đồ Phật giáo, "Đội quân tóc dài"...., đã góp phần đưa đến sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm. - Phong trào phá “Ấp chiến lược”: Phong trào phá "Ấp chiến lược" ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Đến giữa năm 1965, "Ấp chiến lược" - xương sống của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản về cơ bản.
Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1961 đến năm 1965?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến", "cách mạng", "giải phóng miền nam" ]
high
HS087
Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ - Từ giữa năm 1965, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" Đây là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng quân đội Mỹ, kết hợp với quân đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Quân đội Mỹ mở hàng loạt các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" ở miền Nam, đồng thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. Cá nước trực tiếp tiến hành kháng chiến chống Mỹ. Trước tình hình mới, quân dân miền Nam tiếp tục đấu tranh giành được những thắng lợi trên nhiều lĩnh vực. - Về quân sự: - Giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (1965), Vạn Tường (1965). Chiến thắng trong hai mùa khô: 1965 - 1966 và 1966 - 1967. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, buộc Mỹ phải tuyên bố chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc. - Về chính trị: - Ở thành thị, phong trào đầu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên,... đòi Mỹ rút quân về nước, đòi tự do, dân chủ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. - Về ngoại giao: Đấu tranh ngoại giao được năng lên thành một mặt trận từ đầu năm 1967.  Đàm phán chính thức giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đại diện Chính phủ Mỹ diễn ra tại Pa-ri (1968) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương - Ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên "sự kiện Vịnh Bắc Bộ". Mỹ cho không quân đánh phá một số địa điểm ở miền Bắc. Từ năm 1965. Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra miền Bắc lần thứ nhất, nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: ngăn chặn nguồn chi viện từ miền Bắc vào miền Nam; uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chiến đấu của nhân dân Việt Nam. - Trong hơn 4 năm chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi và phát huy 3 243 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến của địch. Cuối năm 1968, Mỹ tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc. - Miền Bắc tiếp tục thực hiện tốt vai trò của hậu phương lớn, duy trì hoạt động sản xuất và chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam với tinh thần "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người"
Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1965 đến năm 1968?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến", "giải phóng miền nam" ]
high
HS088
Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ - Từ năm 1969, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và mở rộng chiến tranh sang Lào, Cam-pu-chia. - "Việt Nam hóa chiến tranh" là loại hình chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hải quân, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chi huy. Mỹ từng bước rút quân về nước nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn, đồng thời hỗ trợ quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân sang Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971). Mỹ cũng thực hiện các chính sách ngoại giao để hạn chế sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai. - Trong cuộc chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", quân dân miền Nam giành được những thắng lợi quan trọng trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao. - Về quân sự: Đánh bại cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia (1970).  Đánh bại cuộc hành quân Lam Sơn 719 ở Đường 9,  Nam Lào (1971).  Chiến dịch Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng thắng lợi (1972). Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của quân đội sài Gòn ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, buộc Mỹ phải tuyên bố "Mỹ hoá" trở lại chiến tranh (tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh ). - Về chính trị: Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam ra đời (6-1969). Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp, biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống Mỹ (4-1970). - Về ngoại giao: Đàm phán bốn bên chính thức diễn ra tại Pa-ri (25-1-1969). Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí kết (27-1-1973). Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương - Trước nguy cơ chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" bị phá sản, từ tháng 4-1972 đến tháng 12-1972, Mỹ tiếp tục gây chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai. - Từ ngày 18 đến ngày 29-12-1972, Mỹ tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố ở miền Bắc, nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc Việt Nam phải kí hiệp định có lợi cho Mỹ. - Qua 12 ngày đêm chiến đấu, quân dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B-52. Thắng lợi này được coi như trận "Điện Biên Phủ trên không", buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pa-ri (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. - Trong những năm 1969- 1972, miền Bắc tiếp tục chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến miền Nam và chiến trường Lào, Cam-pu-chia. Từ năm 1969 đến năm 1971, khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường gấp hơn 1.6 lần so với 3 năm trước đó. Năm 1972, miền Bắc đã động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực lượng vũ trang cùng với khối lượng vật chất tăng gấp 1.7 lần so với năm 1971.
Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1973?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1401–1858
qa
[ "kháng chiến", "quảng trị", "kháng chiến chống mỹ", "điện biên phủ", "cách mạng" ]
high
HS089
Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 tác động như thế nào đến lịch sử Việt Nam. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương - Từ năm 1973, miền Bắc tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường chi viện cho chiến trường và đạt nhiều thành tựu quan trọng. - Khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội:  Đến năm 1974, về cơ bản miền Bắc đã khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế. Cuối năm 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số ngành, lĩnh vực đã đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971. Đời sống nhân dân ổn định. - Chi viện cho miền Nam, Lào, Cam-pu-chia: - Trong hai năm 1973 - 1974, miền Bắc đã đưa vào chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia gần 20 vạn bộ đội. Đầu năm 1975 tăng thêm vào 57 000 bộ đội. Miền Bắc tăng cường chi viện vật chất - kĩ thuật, bảo đảm đầy đủ nhu cầu cấp bách cho chiến trường miền Nam. Miền Nam đấu tranh chống "bình định - lấn chiếm", tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn - Từ tháng 3-1973, chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch "tràn ngập lãnh thổ", mở các cuộc hành quân "bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7-1973), từ cuối năm 1973, quân dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống "bình định - lấn chiếm", đồng thời chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng. -  Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi quan trọng ở Đường 14 - Phước Long (6-1-1975).. - Chiến thắng Đường 14 - Phước Long thế hiện sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi của Quân Giải phóng, đồng thời cho thấy sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại của Mỹ là rất hạn chế. Trước tình hình đó. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, đồng thời chỉ rõ: "Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng, trãi qua ba chiến dịch lớn. - Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4-30/4/1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng Sài Gòn - Gia Định. Trưa ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng. - Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3-29/3/1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và Đà Nẵng, mở ra khả năng giải phóng hoàn toàn miễn Nam ngay trong năm 1975. - Chiến dịch Tây Nguyên ( 4/3-24/3/1975): Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển rồi sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam. - Sau khi giải phóng Sài Gòn, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại ở miền Nam đã đồng loạt tiến công và nổi dậy. Đến ngày 2-3-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng. - Đại thắng mùa Xuân 1975 góp phần kết thúc thắng lợi trọn vẹn cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta; đánh dấu bước phát triển tới đỉnh cao của nghệ thuật chiến dịch Việt Nam, trong đó, nghệ thuật tạo sức mạnh về lực lượng và thế trận là những nét đặc sắc tiêu biểu.
Trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1973 đến năm 1975. Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 tác động như thế nào đến lịch sử Việt Nam?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến", "hồ chí minh", "chiến dịch hồ chí minh", "kháng chiến chống mỹ", "giải phóng miền nam" ]
high
HS090
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. - Nguyên nhân chủ quan: Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc. Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền. - Nguyên nhân khách quan:Tinh thần đoàn kết, sự phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba nước Đông Dương. Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiền bộ, hòa bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô. Phong trào nhân dân Mỹ và nhân dân tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước(1954-1975)?
https://loigiaihay.com/bai-8-cuoc-khang-chien-chong-my-cuu-nuoc-1954-1975-sgk-lich-su-12-canh-dieu-a165836.html
1858–2000
qa
[ "kháng chiến chống mỹ", "kháng chiến", "hồ chí minh" ]
high
End of preview. Expand in Data Studio
README.md exists but content is empty.
Downloads last month
112