number
stringlengths
0
555
article
stringlengths
0
1.65k
prefix
stringlengths
8
1.75k
content
stringlengths
0
372k
01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA
Điều 10
Điều 10 01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA của toà án nhân dân tối cao - bộ tư pháp - bộ công an số 01/2000/ttlt-tadntc-vksndtc-btp-bca ngày 12 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn thi hành mục 3 nghị quyết số 32/1999/qh10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của quốc hội và nghị quyết số 229/2000/nq-ubtvqh10 ngày 28 tháng 1 năm 2000 của uỷ ban thường vụ quốc hội
10. Đối với các đối tượng được nêu tại các mục 3 và 4 Thông tư này cũng như các đối tượng thuộc diện được miễn chấp hành phạt theo quy định tại mục 4 Nghị quyết số 229 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà đang bị truy nã, thì cơ quan ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ vụ án hoặc miễn chấp hành hình phạt đồng thời phải thông báo cho cơ quan đã ra quyết định (hoặc lệnh) truy nã biết để cơ quan này ra ngay quyết định (hoặc lệnh) đình nã, nếu họ không bị truy nã về hành vi phạm tội khác.
01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA
01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA của toà án nhân dân tối cao - bộ tư pháp - bộ công an số 01/2000/ttlt-tadntc-vksndtc-btp-bca ngày 12 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn thi hành mục 3 nghị quyết số 32/1999/qh10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của quốc hội và nghị quyết số 229/2000/nq-ubtvqh10 ngày 28 tháng 1 năm 2000 của uỷ ban thường vụ quốc hội
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà đang bị truy nã, thì cơ quan ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ vụ án hoặc miễn chấp hành hình phạt đồng thời phải thông báo cho cơ quan đã ra quyết định (hoặc lệnh) truy nã biết để cơ quan này ra ngay quyết định (hoặc lệnh) đình nã, nếu họ không bị truy nã về hành vi phạm tội khác.
01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA
Điều 11
Điều 11 01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA của toà án nhân dân tối cao - bộ tư pháp - bộ công an số 01/2000/ttlt-tadntc-vksndtc-btp-bca ngày 12 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn thi hành mục 3 nghị quyết số 32/1999/qh10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của quốc hội và nghị quyết số 229/2000/nq-ubtvqh10 ngày 28 tháng 1 năm 2000 của uỷ ban thường vụ quốc hội
11. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2000 và thay thế các văn bản trước đây của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn về việc thi hành Mục 3 Nghị quyết số 32 của Quốc hội. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA
01/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA của toà án nhân dân tối cao - bộ tư pháp - bộ công an số 01/2000/ttlt-tadntc-vksndtc-btp-bca ngày 12 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn thi hành mục 3 nghị quyết số 32/1999/qh10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của quốc hội và nghị quyết số 229/2000/nq-ubtvqh10 ngày 28 tháng 1 năm 2000 của uỷ ban thường vụ quốc hội
của Quốc hội. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn, cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP
Điều 1
Điều 1 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP của bộ kế hoạch và đầu tư - ban tổ chức cán bộ chính phủ số 05/2000/ttlt- bkh-btccbcp ngày 7 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn việc tổ chức phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện
1. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, đổi tên, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các phòng đang thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP. Đồng thời, tiếp nhận, thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã quy định tại Điều 18, Luật Hợp tác xã và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư giao. Việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sử dụng con dấu của Phòng đăng ký kinh doanh. Trưởng phòng đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng. Trưởng phòng đăng ký kinh doanh có thể do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư kiêm nhiệm. Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh ở từng địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng số biên chế quản lý Nhà nước giao cho tỉnh, được xác định trên cơ sở khối lượng công tác đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn và các nhiệm vụ khác được giao. Cán bộ của Phòng đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP
Điều 2
Điều 2 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP của bộ kế hoạch và đầu tư - ban tổ chức cán bộ chính phủ số 05/2000/ttlt- bkh-btccbcp ngày 7 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn việc tổ chức phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện
2. Phòng đăng ký kinh doanh ở cấp huyện Tuỳ tình hình số lượng hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng, hoặc giao nhiệm vụ đăng ký kinh doanh cho một phòng chuyên môn đã có thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính-Kế hoạch). Việc thành lập Phòng đăng ký kinh doanh riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số lượng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh thuộc các Phòng chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc Phòng làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh ở cấp huyện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP. Việc đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc dấu của Phòng đăng ký kinh doanh theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Biên chế của Phòng đăng ký kinh doanh hoặc bộ phận làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh do Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, được xác định trên cơ sở khối lượng đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh được bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP
Điều 3
Điều 3 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP của bộ kế hoạch và đầu tư - ban tổ chức cán bộ chính phủ số 05/2000/ttlt- bkh-btccbcp ngày 7 tháng 6 năm 2000 hướng dẫn việc tổ chức phòng đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh và cấp huyện
3. Tổ chức thực hiện Thông tư này có hiệu lực sau mười năm ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban tổ chức chính quyền cấp tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để tổ chức công tác đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
07/2000/TTLT-BCA-BTC
Điều 1
Điều 1 07/2000/TTLT-BCA-BTC của bộ công an - bộ tài chính số 07/2000/ttlt-bca-btc ngày 10 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh không chịu thuế giá trị gia tăng
1. Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng sản xuất trong nước bao gồm: a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng do các doanh nghiệp, các đơn vị (gọi chung là cơ sở) thuộc Bộ Công an sản xuất, lắp ráp, sửa chữa trong nước chuyên dùng phục vụ an ninh (kể cả sản phẩm cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng) quy định tại Biểu phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. b) Vũ khí, khí tài chuyên dùng do các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất theo quy định tại Thông tư liên tịch Quốc phòng - Tài chính số 2395/1999/TTLT-BQP-BTC ngày 21/8/1999 cung cấp cho các đơn vị thuộc Bộ Công an để phục vụ nhiệm vụ an ninh. Các vũ khí, khí tài quy định tại điểm a, điểm b trên đây bao gồm sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, phụ kiện, bao bì chuyên dụng để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
07/2000/TTLT-BCA-BTC
Điều 2
Điều 2 07/2000/TTLT-BCA-BTC của bộ công an - bộ tài chính số 07/2000/ttlt-bca-btc ngày 10 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh không chịu thuế giá trị gia tăng
2. Vũ khí, khí tài (kể cả vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng) nhập khẩu chuyên dùng phục vụ an ninh thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế nhập khẩu, xuất khẩu do các cơ sở kinh doanh nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phục vụ an ninh thuộc diện không chịu thuế GTGT phải cung cấp cho cơ quan thu thuế GTGT hàng nhập khẩu đầy đủ các hồ sơ sau đây: - Giấy xác nhận hàng hoá nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ an ninh của Bộ Công an; - Giấy xác nhận hàng hoá nhập khẩu trong chỉ tiêu hạn ngạch nhập khẩu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (do Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp); - Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu; Hồ sơ trên được gửi cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu. Cơ quan Hải quan căn cứ vào mặt hàng thực tế nhập khẩu và hồ sơ, kê khai của cơ sở kinh doanh để xác định cụ thể mặt hàng nhập khẩu phục vụ an ninh không chịu thuế GTGT.
07/2000/TTLT-BCA-BTC
Điều 3
Điều 3 07/2000/TTLT-BCA-BTC của bộ công an - bộ tài chính số 07/2000/ttlt-bca-btc ngày 10 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh không chịu thuế giá trị gia tăng
3. Các cơ sở sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, nhập khẩu các loại vũ khí, khí tài phục vụ an ninh không chịu thuế GTGT quy định tại điểm 1, điểm 2 Thông tư này không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của các hàng hoá, dịch vụ tương ứng. Trường hợp các cơ sở thuộc Bộ Công an đồng thời có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các hàng hoá, dịch vụ không quy định tại Thông tư này thì phải hạch toán riêng và tính thuế, kê khai nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.
07/2000/TTLT-BCA-BTC
Điều 4
Điều 4 07/2000/TTLT-BCA-BTC của bộ công an - bộ tài chính số 07/2000/ttlt-bca-btc ngày 10 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh không chịu thuế giá trị gia tăng
4. Vũ khí, khí tài do các cơ sở thuộc Bộ Công an sản xuất, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này nếu cung cấp cho các đơn vị ngoài ngành Công an, Quốc phòng hoặc sử dụng không cho mục đích an ninh, quốc phòng thì phải tính thuế, kê khai nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành (ngày 1/1/1999). Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện đúng các quy định của Thông tư này; Xác nhận hàng nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ an ninh, tổng hợp và lập dự toán tài chính phù hợp với quy định Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công an và Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 1
Điều 1 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
1. Về điều kiện để xem xét xếp hạng doanh nghiệp - Điểm 1, mục II được sửa lại như sau: Có mức vốn Nhà nước (vốn chủ sở hữu) đến thời điểm xếp hạng có từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ doanh nghiệp đặc thù thuộc một số ngành. - Điểm 2, mục II được sửa lại như sau: Các doanh nghiệp Nhà nước không nằm trong danh sách chuyển hình thức sở hữu: sáp nhập, giải thể, phá sản, giao, bán, khoán, cho thuê.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 2
Điều 2 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
2. Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh: Ngoài 4 loại vốn quy định tại tiết a, điểm 1, mục IV, bổ sung 2 loại vốn sau đây - Vốn Nhà nước góp vào liên doanh của doanh nghiệp (nếu chưa tính trong phần vốn Nhà nước); - Số vốn vay đầu tư tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với doanh nghiệp công ích, vốn Nhà nước để tính điểm xếp hạng doanh nghiệp không bao gồm số vốn Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và giao cho doanh nghiệp quản lý để phục vụ lợi ích chung.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 3
Điều 3 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
3. Chỉ tiêu số lượng lao động (tiết e, điểm 1, mục IV) được hướng dẫn bổ sung như sau Số lượng lao động: là số lao động thực tế sử dụng tính bình quân năm, kể cả lao động hợp đồng ngắn hạn. Cách tính lao động bình quân theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/1998/BLĐTBXH-TT ngày 7/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tính lao động bình quân trong doanh nghiệp.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 4
Điều 4 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
4. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phải hướng dẫn cụ thể chỉ tiêu "Trình độ công nghệ sản xuất" để thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp theo quy định.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 5
Điều 5 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
5. Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước (tiết b, điểm 2, mục IV) được quy định lại như sau Nộp ngân sách Nhà nước: phản ánh số phải nộp vào ngân sách Nhà nước phát sinh trong kỳ (không tính các khoản đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phạt, phụ thu, lệ phí giao thông). Các doanh nghiệp được miễn giảm thuế lợi tức theo chính sách thì được tính điểm cả phần thuế lợi tức phải nộp được miễn giảm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 6
Điều 6 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
6. Tỷ suất lợi nhuận (tiết c, điểm 2, mục IV): là tỷ lệ % giữa lợi nhuận thực hiện trên tổng số vốn kinh doanh quy định tại tiết a, điểm 1, mục IV, Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC và điểm 2, mục I, Thông tư này (không kể vốn đầu tư chưa đưa vào sử dụng).
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 7
Điều 7 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
7. Việc xem xét số điểm để xếp hạng doanh nghiệp được quy định như sau - 2 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng, doanh nghiệp phải đủ điểm của khung điểm xếp hạng, đạt đủ điểm của hạng nào thì xếp vào hạng đó; - Các chỉ tiêu tính điểm xếp hạng trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh của năm doanh nghiệp đề nghị xếp hạng (được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) không thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 8
Điều 8 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
8. Quy định việc tính điểm chỉ tiêu lợi nhuận đối với doanh nghiệp hoạt động công ích Doanh nghiệp hoạt động công ích theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện Luật doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 03/KH-ĐT ngày 25/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Nghị định số 56/CP nói trên, nếu không có lợi nhuận thì được cộng thêm mức điểm thấp nhất của chỉ tiêu lợi nhuận quy định tại tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động công ích thuần tuý (không có kinh doanh khác ngoài nhiệm vụ công ích) thì được tính 10 điểm thay cho việc cộng thêm mức điểm thấp nhất nêu trên.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 9
Điều 9 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
9. Về hồ sơ đề nghị xếp hạng doanh nghiệp: Gạch đầu dòng thứ 3, tiết a, điểm 1, mục V, được sửa lại như sau + Bản sao báo cáo tài chính (được Giám đốc doanh nghiệp xác nhận) của 2 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng do doanh nghiệp công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 73 TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 65/TT-BTC ngày 07/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ). Trường hợp báo cáo tài chính đã được cơ quan chức năng kiểm tra thì phải gửi kèm theo biên bản kiểm tra (bản sao). Bổ sung thêm hồ sơ xếp hạng doanh nghiệp: + Kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm đề nghị xếp hạng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; + Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp; Hồ sơ đề nghị xếp hạng doanh nghiệp gửi 01 bộ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và 01 bộ về Bộ Tài chính.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 1
Điều 1 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
1. Tiêu chuẩn số 16: Xây lắp (Xây dựng cơ bản);
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 2
Điều 2 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
2. Tiêu chuẩn số 17: Sản xuất xi măng (lò đứng);
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 3
Điều 3 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
3. Tiêu chuẩn số 19: Khảo sát Thiết kế Tư vấn xây dựng;
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 4
Điều 4 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
4. Tiêu chuẩn số 30: Xổ số kiến thiết;
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 5
Điều 5 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
5. Tiêu chuẩn số 33: Du lịch Lữ hành.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 6
Điều 6 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
6. Tiêu chuẩn số 34: Khách sạn;
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 7
Điều 7 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
7. Tiêu chuẩn số 38: Phát hành sách.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 8
Điều 8 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
8. Tiêu chuẩn số 40: Phát hành phim và chiếu bóng.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 9
Điều 9 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
9. Tiêu chuẩn số 42: Kinh doanh thương mại.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 1
Điều 1 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
1. Trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu chuẩn quy định, hướng dẫn tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 và Thông tư này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty 91/TTg hướng dẫn các doanh nghiệp tính điểm theo quy định, xem xét, ra quyết định từ hạng II đến hạng IV đối với các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp không có báo cáo theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng ra văn bản xếp xuống một hạng và thực hiện cho đến khi doanh nghiệp có đầy đủ báo cáo sẽ xem xét xếp lại hạng theo số điểm thực tế đạt được.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 2
Điều 2 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
2. Giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo các phòng, ban lập hồ sơ đề nghị xếp hạng doanh nghiệp theo đúng quy định và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của số liệu trong hồ sơ đề nghị.
10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Điều 3
Điều 3 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của bộ lao động thương binh và xã hội - bộ tài chính số 11/2000/ttlt-blđtbxh-btc ngày 6 tháng 4 năm 2000 hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiển lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp
3. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có thể vận dụng các quy định tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 và tại Thông tư này để xếp hạng doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính nghiên cứu, giải quyết.
02/2000/TTLT-BTM-BCN
Điều 1
Điều 1 02/2000/TTLT-BTM-BCN về việc không nhập khẩu mũ giày may sẵn để sản xuất và gia công giày xuất khẩu
1.Không nhập khẩu các loại mũ giầy may sẵn trong nước có khả năng sản xuất để sản xuất và gia công hàng xuất khẩu.
02/2000/TTLT-BTM-BCN
02/2000/TTLT-BTM-BCN về việc không nhập khẩu mũ giày may sẵn để sản xuất và gia công giày xuất khẩu
2 Đối với loại mũ giầy có công nghệ sản xuất mới trong nước chưa sản xuất được, các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu phải có xác nhận bằng văn bản của Bộ Công nghiệp.Trên cơ sở xác nhận của Bộ Công nghiệp, Tổng cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu cho doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các doanh nghiệp cần báo cáo ngay về Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp để phối hợp giải quyết.
02/2000/TTLT-BVGCP-BCN
Điều 1
Điều 1 02/2000/TTLT-BVGCP-BCN về việc bổ sung, sửa đổi thông tư liên tịch số 01/1999/ttlt/bvgcp-bcn về hướng dẫn thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn.
1. Đối với lưới điện do ngành Điện tiếp nhận hoặc xây dựng mới, trực tiếp quản lý và ký hợp đồng bán điện phục vụ tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn thì áp dụng mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ; cụ thể trước mắt thực hiện mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang theo biểu giá tại Quyết định số 87/1999/QĐ-BVGCP ngày 23/9/1999 của Ban Vật giá Chính phủ.
02/2000/TTLT-BVGCP-BCN
Điều 2
Điều 2 02/2000/TTLT-BVGCP-BCN về việc bổ sung, sửa đổi thông tư liên tịch số 01/1999/ttlt/bvgcp-bcn về hướng dẫn thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn.
2. Điều khoản thi hành. - Mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc thang ở điểm 1 nói trên thực hiện từ ngày 01 tháng 3 năm 2000. - Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.