title
stringlengths
7
121
context
stringlengths
405
16.2k
Thực hành định dạng văn bản và tạo siêu liên kết
Nhiệm vụ 1. Tạo tiêu đề mục cho trang web giới thiệu về bản thân Yêu cầu: Soạn thảo nội dung trang web giới thiệu bản thân và lưu tệp văn bản HTML với tên “Bai3-NV1.html”. Màn hình trình duyệt web cần hiển thị: – Tiêu đề trang web - Dòng đầu tiên viết nội dung - Các dòng tiếp theo là tiêu đề mục Heading 2 Hướng dẫn thực hiện: 1. Bước 1: Tạo và soạn thảo tệp HTML - Mở Sublime Text và tạo tệp mới. - Lưu tệp với tên là "Bai3-NV1.html". 2. Bước 2: Tạo cấu trúc và khai báo phần tử head - Viết `<!DOCTYPE html>` để khai báo HTML5. - Sử dụng thẻ `<html>`, `<head>`, và `<body>` để bao quanh nội dung. - Trong `<head>`, đặt `<title>` và `<meta charset="utf-8">`. 3. Bước 3: Soạn nội dung phần tử body - Sử dụng `<h1>` cho tiêu đề mục Heading 1. - Sử dụng `<h2>` cho tiêu đề mục Heading 2. 4. Bước 4: Lưu và xem kết quả - Lưu lại tệp và mở nó trong trình duyệt để xem trang web hiển thị. Lưu ý: Để thêm chú thích vào văn bản HTML trong cặp thẻ <!-- và --). Các chú thích sẽ không hiển thị. Nhiệm vụ 2. Làm nổi bật nội dung cho trang web giới thiệu về bản thân Yêu cầu: 1) Soạn nội dung chi tiết cho mỗi mục đã có tiêu đề trong trang web giới thiệu bản thân ở tệp “Bai3-NV1.html”. – Mục Thông tin cá nhân cần có các thông tin: Họ và tên, Sinh năm, Quê quán. – Mục Sở thích. 2) Trình bày trang web như sau: Hướng dân thực hiện: Bước 1: Mở và lưu tệp "Bai3-NV1.html" thành "Bai3-NV2.html" Bước 2: Cập nhật nội dung phần tử body cho tệp "Bai3-NV2.html" Bước 3: Làm nổi bật nội dung trang web Bước 4: Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả Nhiệm vụ 3. Tạo siêu liên kết Yêu cầu: - Tạo siêu liên kết cho mỗi tỉnh/thành phố trong mục Quê quán. - Khi người dùng nhấp chuột vào, trang web cổng thông tin điện tử của quê hương sẽ được mở ra. Hướng dẫn thực hiện: 1. Bước 1: Mở và lưu tệp "Bai3-NV2.html" thành "Bai3-NV3.html" 2. Bước 2: Sửa nội dung dòng thông tin Quê quán để tạo siêu liên kết 3. Bước 3: Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả
Trình bày nội dung theo dạng danh sách, bảng biểu
1. Tạo danh sách a) Danh sách có hoặc không có thứ tự Danh sách xác định thứ tự được dùng khi thứ tự xuất hiện các mục của nó là quan trọng. Phần tử ol dùng để tạo danh sách xác định thứ tự: <ol> <li> Nội dung 1<li> <li> Nội dung n<li> </ol> Phần tử li được sử dụng để tạo các mục nội dung trong danh sách. Nội dung của mỗi mục được viết trong cặp thẻ <li></li>. Các mục trong danh sách theo mặc định được xác định thứ tự tăng dần bằng các số nguyên bắt đầu từ 1. Ví dụ 1. Nội dung phần body của văn bản HTML trong Hình la khai báo một danh sách gồm ba mục nội dung. Khi hiển thị trên màn hình trình duyệt web (Hình 1b), các mục đó được xác định thứ tự. Nội dung mục đầu tiên “HTML” được xác định thứ tự là 1. Xác định thứ tự bắt đầu của danh sách bằng cách gán một số nguyên khác cho thuộc tính start trong khai báo phần tử ol. Vi dụ 2. Khai báo <ol start= “5”> xác định thứ tự mục đầu tiên của danh sách là 5. Muốn thay đổi cách xác định thứ tự các mục trong danh sách, cần thiết lập giá trị cho thuộc tính type trong khai báo phần tử ol. Ví dụ 3. Khai báo <ol type= “A”> xác định thứ tự các mục trong danh sách bằng chữ cái viết hoa. b) Danh sách không xác định thứ tự - Danh sách không xác định thứ tự sử dụng khi thứ tự các mục của nó là không quan trọng. - Phần tử ul được dùng để tạo danh sách không xác định thứ tự, các mục nội dung được khai báo thông qua phần tử li tương tự như với danh sách xác định thứ tự. - Mỗi mục nội dung khi hiển thị được bắt đầu bằng một dấu chấm tròn màu đen. Ví dụ 4. Nội dung trong phần body của văn bản HTML ở Hình 2a khai báo danh sách gồm hai mục nội dung trong cặp thẻ <ul></ul> và kết quả hiển thị trên màn hình trình duyệt web như ở Hình 2b. 2. Tạo bảng - Bảng thường được sử dụng để thể hiện thông tin có cấu trúc, dùng cho thông kê, so sánh dữ liệu. - HTML định nghĩa phần tử table để tạo bảng. Bảng được tạo bởi lần lượt các hàng. Mỗi hàng được khai báo bằng phần tử tr. Mỗi hàng chứa một hoặc nhiều ô dữ liệu, mỗi ô dữ liệu được khai báo bằng phần tử td. Phần tử table có cú pháp khai báo như sau: <table> <tr> <td>Dữ liệu</td> <td>Dữ liệu</td> </tr> … </table> Dữ liệu trong các ô thường là văn bản, hình ảnh, siêu liên kết,... Dữ liệu cũng có thể bao gồm các bảng khác. Ví dụ 5. Nội dung phần body của văn bản HTML trong Hình 3a trình bày danh sách cán bộ lớp 12A1 dưới dạng bảng. Kết quả hiển thị trên màn hình trình duyệt web như Hình 36. Lưu ý: Để bổ sung thông tin chú thích cho bảng, em khai báo phần tử caption. Theo quy định, phần tử caption phải được khai báo ngay sau thẻ mở <table>. 3. Thực hành tạo danh sách và bảng Nhiệm vụ 1. Tạo danh sách Yêu cầu: Soạn văn bản HTML để khi mở bằng trình duyệt web sẽ có danh sách xuất hiện như ở Hình 4. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai4-NV1.html”. Bước 2. Tạo cấu trúc và khai báo phần tur head cho têp "Bai4-NV1.html". Bước 3. Tạo danh sách xác định thứ tự. - Danh sách đánh số La Mã viết hoa - Danh sách đánh số chữ cái viết thường cho các mục con - Các danh sách con của các nhóm khác Bước 4. Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả. Nhiệm vụ 2. Tạo bảng Yêu cầu: Soạn văn bản HTML để hiển thị trên màn hình trình duyệt web thông tin dạng bảng như ở Hình 5. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai4-NV2.html”. Bước 2. Tạo cấu trúc và khai báo phần tử head cho têp "Bai4-NV2.html". Bước 3. Tạo đường viền và chú thích cho bảng. – Tạo đường viền bao quanh các ô - Khai báo chú thích của bảng ngay sau thẻ mở table bằng cặp thẻ <caption></caption>. Bước 4. Tạo nội dung bảng. Tạo nội dung bảng bằng cách khai báo nội dung cho từng hàng, từng ô. Sau phần chú thích, khai báo tạo bốn hàng bằng các cặp thẻ <tr></tr>. Trong mỗi hàng, tạo ba ô bằng cặp thẻ <td></td> và viết nội dung tương ứng Bước 5. Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả.
Chèn hình ảnh, âm thanh, video và sử dụng khung
1. Chèn hình ảnh Khi tạo trang web, việc sử dụng các nội dung đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, video giúp truyền tải thông tin hiệu quả, trực quan và sinh động hơn. Để chèn hình ảnh vào trang web, sử dụng thẻ <img> với cú pháp như sau: <img src="Tên tệp ảnh" alt="Nội dung" width="Chiều rộng" height="Chiều cao"> Các thuộc tính của thẻ <img>: - src: Xác định tên tệp ảnh, có thể bao gồm cả đường dẫn đến tệp ảnh. - alt: Nội dung thay thế, hiển thị khi hình ảnh không thể hiển thị được. - width và height: Xác định kích thước chiều rộng và chiều cao của ảnh, tính theo đơn vị pixel. Nếu không khai báo, ảnh sẽ hiển thị theo kích thước gốc. Các định dạng ảnh phổ biến:- JPG,PNG. GIF Lưu ý: Ảnh sẽ hiển thị theo kích thước gốc nếu không khai báo thuộc tính width và height. 2. Chèn âm thanh Để chèn âm thanh vào trang web, sử dụng thẻ <audio> với cú pháp sau: <audio src="Tên tệp âm thanh" controls></audio> Các thuộc tính của thẻ <audio>: - src: Xác định tên tệp âm thanh, có thể bao gồm cả đường dẫn đến tệp âm thanh. - controls: Hiển thị bảng điều khiển tệp âm thanh trên trình duyệt web. Các định dạng âm thanh phổ biến:- MP3, OGG Chức năng của bảng điều khiển:- Phát- Tạm dừng- Tắt âm- Tăng/Giảm âm lượng Bảng điều khiển giúp người dùng tương tác dễ dàng với tệp âm thanh trên trang web. 3. Chèn video Để chèn video vào trang web, sử dụng thẻ `<video>` với cú pháp sau: <video src="Tên tệp video" controls></video> Các thuộc tính của thẻ <video>: - src: Xác định tên tệp video, có thể bao gồm cả đường dẫn đến tệp video. - controls: Hiển thị bảng điều khiển tệp video trên trình duyệt web. Các định dạng video phổ biến:- MP4, OGG Chức năng của bảng điều khiển:- Chạy- Tạm dừng- Tắt âm- Tăng/Giảm âm lượng- Phóng to/Thu nhỏ màn hình Bảng điều khiển giúp người dùng tương tác dễ dàng với tệp video trên trang web. 4. Sử dụng khung Để nhúng một tệp HTML hoặc tài nguyên web khác vào văn bản HTML, sử dụng thẻ <iframe> với cú pháp sau: <iframe src="url" width="Chiều rộng" height="Chiều cao"></iframe> Các thuộc tính của thẻ <iframe>: - src: Đường dẫn đến tệp HTML hoặc tài nguyên web khác. - width và height: Xác định kích thước chiều rộng và chiều cao của vùng được nhúng trên trang web, tính theo đơn vị pixel. Sử dụng thẻ <iframe> giúp bạn nhúng nội dung từ các tài nguyên web khác vào trang web của mình một cách dễ dàng và linh hoạt. Lưu ý: Khi chèn hình ảnh, âm thanh, video, có thể xác định vị trí tuỳ ý trên trang web để hiển thị thành phần được chèn vào. Nhưng khi nhúng nội dung trang web khác vào trang web hiện thời, không thể điều chỉnh vị trí hiển thị các thành phần trong trang web được nhúng. 5. Thực hành chèn hình ảnh, âm thanh và sử dụng khung Nhiệm vụ 1. Chèn hình ảnh Yêu cầu: Soạn văn bản HTML để tạo trang web có một hình ảnh giới thiệu Văn Miếu Quốc Tử Giám. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai5-NV1.html”. Bước 2. Tạo cấu trúc và khai báo phần tử head cho tệp “Bai5-NV1.html”. Bước 3. Chuẩn bị tệp hình ảnh. Bước 3: Chuẩn bị tệp hình ảnh. Bước 4. Chèn hình ảnh vào trang web. Trong nội dung phần tử body: Khai báo phần tử img với thuộc tính src =‘vanmieu.jpg”, thuộc tính alt =“Văn Miếu Quốc Tử Giám”. Bước 5. Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả. Nhiệm vụ 2. Chèn âm thanh Yêu cầu: Soạn văn bản HTML giúp Khánh Nam tạo một trang web để nghe bài hát “Nhớ về Hà Nội”. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai5-NV2.html”. Bước 2. Tạo cấu trúc và khai báo phần tử head cho tệp “Bai5-NV2.html”. Bước 3. Chuẩn bị tệp âm thanh. – Có thể truy cập một số website như chiasenhac.vn, zingmp3.vn, nhaccuatui.com để tìm kiếm tệp âm thanh định dạng MP3. − Tải và lưu tệp nhạc với tên mới là “nhovehanoi.mp3” trong cùng thư mục lưu têp "Bai5-NV2.html". Bước 4. Chèn âm thanh vào trang web. Trong nội dung phần tử body: Khai báo phần tử audio với thuộc tính: src="nhovehanoi.mp3”. Bước 5. Ghi lưu, mở tệp trên trình duyệt web và xem kết quả. Nhiệm vụ 3. Nhúng tệp HTML đã có vào văn bản HTML Yêu cầu: Sử dụng phần tử iframe để tạo trang web mới có nội dung là hai trang web đã tạo ở Nhiệm vụ 1 và Nhiệm vụ 2. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai5-NV3.html”. Bước 2. Tạo cấu trúc và khai báo phần tử head cho tệp “Bai5-NV3.html”. Bước 3. Soạn nội dung phần tử body cho tệp “Bai5-NV3.html”. Trong nội dung phần tử body: – Khai báo phần tử iframe với thuộc tính src =“Bai5-NV1.html”. - Khai báo phần tử iframe với thuộc tính sức "Bai5-NV2.html". Lưu ý: Các tệp “Bai5-NV1.html”, “Bai5-NV2.html”, “Bai5-NV3.html” cần được lưu trong cùng một thư mục. Bước 4. Ghi lưu, mở tệp “Bai5-NV3.html” bằng trình duyệt web và xem kết quả.
Tạo biểu mẫu
1. Nhập dữ liệu thông qua biểu mẫu Biểu mẫu trên trang web là giao diện thu nhận thông tin từ người dùng, bao gồm các điều khiển nhập dữ liệu như: - Ô văn bản - Nút chọn - Hộp kiểm Các điều khiển này được thiết kế phù hợp với nhiều kiểu dữ liệu, giúp người dùng dễ dàng nhập thông tin và giảm sai sót. Biểu mẫu còn có các nút lệnh để người dùng xác nhận và gửi dữ liệu về máy chủ web. Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu, người dùng cần nháy chuột vào nút lệnh gửi dữ liệu trên biểu mẫu. Điều này sẽ gửi dữ liệu nhập vào đến máy chủ web. Sau khi tiếp nhận và xử lý dữ liệu, máy chủ web gửi trả kết quả, thường là một trang web khác. 2. Một số điều khiển hỗ trợ nhập dữ liệu thông dụng và nút lệnh a) Nhập kí tự: Điều khiển nhập xâu kí tự (ô text) được khai báo bằng phần tử <input> với cú pháp sau: <input type="text" name="Tên_điều_khiển" value="Giá trị"> Các thuộc tính: - name: Tên điều khiển, giúp thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu gửi từ biểu mẫu về máy chủ web. Thuộc tính này không bắt buộc nhưng thường được sử dụng. - value: Giá trị mặc định của ô text khi hiển thị trên trình duyệt web. Khai báo này giúp xác định và xử lý dữ liệu nhập từ người dùng một cách hiệu quả. b) Nhập dữ liệu bằng cách lựa chọn: Trong một số trường hợp, dữ liệu nhập vào được xác định trước bằng cách cung cấp các phương án để người dùng lựa chọn. Danh sách các nút chọn (radio button): - Sử dụng khi cần cho người dùng chọn một mục trong danh sách gợi ý. - Được khai báo bằng phần tử <input> với thuộc tính type="radio"`. - Mỗi nút chọn trong danh sách được khai báo bởi một phần tử <input> riêng lẻ. Chú ý: - Thuộc tính name của các nút chọn phải được khai báo giống nhau để đảm bảo người dùng chỉ có thể chọn một mục trong danh sách. Điều này giúp người dùng lựa chọn dễ dàng và đảm bảo dữ liệu nhập vào được quản lý hiệu quả. c) Nút lệnh gửi dữ liệu: HTML cho phép tạo nút lệnh (thường gọi là nút submit) để gửi dữ liệu từ biểu mẫu về máy chủ web. Nút submit được khai báo như sau: <input type="submit" name="Tên_điều_khiển" [value="Giá trị" Thuộc tính: - name: Tên điều khiển của nút submit. - value: Nếu được khai báo, thuộc tính này sẽ cung cấp nhãn của nút. Nếu không khai báo, nút trên biểu mẫu sẽ có nhãn mặc định là "Submit". Nút submit giúp gửi dữ liệu nhập từ biểu mẫu đến máy chủ web để xử lý. 3. Một số lưu ý trong thiết kế biểu mẫu Khi thiết kế biểu mẫu, cần lưu ý: - Chọn điều khiển nhập dữ liệu phù hợp: - Ví dụ, sử dụng checkbox để người dùng có thể chọn nhiều mục. - Sắp xếp thứ tự các điều khiển hợp lý: - Thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. - Gộp nhóm theo thứ tự dữ liệu người dùng cần nhập. - Đặt các nút lệnh ở cuối biểu mẫu vì thao tác gửi dữ liệu thường thực hiện sau khi nhập xong. - Sắp xếp các nút lệnh hợp lý: - Nếu có nhiều nút lệnh, nên sắp xếp theo hàng ngang. - Ưu tiên đặt nút lệnh có tần suất sử dụng nhiều ở bên trái. Những lưu ý này giúp tạo biểu mẫu thân thiện và dễ sử dụng cho người dùng.
Thực hành tạo biểu mẫu
Nhiệm vụ 1: Tạo biểu mẫu có ô Text nhập dữ liệu Yêu cầu: Soạn văn bản HTML để tạo biểu mẫu như ở Hình 1 khi hiển thị trên trình duyệt web. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai7-NV1.html”. Bước 2. Tạo cấu trúc và khai báo phần tử head cho tệp “Bai7- NV1.html". Bước 3. Tạo biểu mẫu. Bước 4. Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả. Nhiệm vụ 2. Thêm các điều khiển nhập dữ liệu lựa chọn, gửi dữ liệu vào biểu mẫu Yêu cầu: Soạn văn bản HTML để them các điều khiển nhập dữ liệu như hình 2 Mở bằng trình duyệt web có kết quả như H.3 Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Mở tệp HTML “Bai7-NV1.html” vừa hoàn thành ở Nhiệm vụ 1, ghi lưu tệp với tên mới là “Bai7-NV2.html”. Bước 2. Cập nhật nội dung phần tử body. Bước 3. Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả.
Làm quen với CSS
1. Bảng định dạng CSS Bảng định dạng (Cascading Style Sheets – CSS) là ngôn ngữ dùng để khai báo kiểu trình bày các phần tử HTML trên trang web. CSS bao gồm các quy tắc định dạng, mỗi quy tắc bao gồm: - Bộ chọn (selector): Xác định các phần tử HTML được áp dụng kiểu trình bày. - Khai báo thuộc tính CSS (CSS properties): Xác định kiểu trình bày cho phần tử, ví dụ: màu sắc, phông chữ, kích cỡ, đường viền, v.v. Lợi ích của CSS: - Tách biệt nội dung và định dạng: Giúp dễ dàng chỉnh sửa và tái sử dụng khai báo CSS. - Thống nhất trình bày: Cho phép nhiều trang web hoặc toàn bộ website sử dụng chung quy tắc định dạng. Trình duyệt web áp dụng CSS bằng cách chọn các phần tử HTML khớp với bộ chọn trong CSS và sử dụng các quy tắc định dạng tương ứng. - Phiên bản đầu tiên (CSS1): Công bố năm 1996. - Phiên bản hiện tại trong sách: CSS3. 2. Khai báo bộ chọn phần tử và áp dụng CSS Bộ chọn phần tử được sử dụng để áp dụng CSS cho một hoặc nhiều phần tử cụ thể trong văn bản HTML, nhằm tạo sự thống nhất trong trình bày. Ví dụ: trình bày chữ in nghiêng cho các đoạn văn bản trên trang web. Mỗi phần tử HTML có một bộ chọn CSS tương ứng, và bộ chọn này thường được đặt tên theo tên phần tử đó. Bộ chọn phần tử được khai báo như sau: Tên_bộ chọn_phần_tử (thuộc tỉnh 1 : giá trị,...; thuộc tính n : giá trị; } 3. Một số thuộc tính định dạng CSS a) Thuộc tính định dạng màu sắc: Thuộc tính color định dạng màu chữ, được khai báo như sau: color: Màu, Trong đó, giá trị Màu thường được xác định bởi tên màu phổ biến như red, green, blue, yellow, brown,... b) Thuộc tính định dạng phông chữ Thuộc tính c định tên phông chữ, áp dụng được cho tất cả phần tử HTML, được khai báo như sau: - n phông chữ, Trong đó, Tên phông chữ là một hoặc nhiều tên phông chữ được ngăn cách nhau bởi dấu “,”. Chú ý, nếu tên phông chữ có dấu cách thì phải được đặt trong cặp dấu nháy kép (" "). Thuộc tính font-size xác định kích cỡ chữ, áp dụng được cho tất cả các phần tử, được khai báo như sau: - font-size: Kích cỡ, Trong đó, giá trị Kích cỡ thường được tính theo đơn vị điểm ảnh (pixel) hoặc tỉ lệ phần trăm. c) Thuộc tính định dạng đường viền: Thuộc tính border-style xác định kiểu trình bày đường viền của phần tử, được khai báo như sau: - border-style: Kiểu trình bày, CSS quy định cụ thể các Kiểu trình bày. Một số kiểu trình bày thông dụng gồm: dotted — đường viền là những dấu chấm liền nhau, solid – đường viền là một đường đậm liền nét. Thuộc tính border-color xác định màu đường viền của phần tử, được khai báo như sau: - border-color: Màu, Lưu ý: Định dạng thuộc tính border-color chỉ được áp dụng khi thuộc tính border-style được khai báo.
Thực hành định dạng một số thuộc tính CSS
Nhiệm vụ 1. Khai báo và áp dụng quy tắc định dạng internal CSS Yêu cầu: Khai báo định dạng internal CSS cho văn bản HTML “Bai7-NV1.html” mà em đã hoàn thành ở Bài 7 để được trang web như Hình 1. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Mở tệp HTML “Bai7-NV1.html”, ghi lưu với tên mới “Bai9-NV1.html”. Bước 2. Khai báo CSS. – Trong nội dung phần tử head, khai báo cặp thẻ <style></style>. – Trong nội dung phần tử style, khai báo các quy tắc định dạng sau: h2 {color: firebrick; } h3 {color: indianred;} label {font-size: 15px; font-weight: bold;} input {background-color: yellow;} textarea {background-color: ivory;} Bước 3. Ghi lưu văn bản, mở tệp bằng trình duyệt web và quan sát kết quả. Nhiệm vụ 2. Khai báo và áp dụng quy tắc định dạng external CSS Yêu cầu 1: Soạn tệp quy tắc định dạng “Bai9-NV2.css” gồm các quy tắc sau: – Phần tử h2 sử dụng phông chữ Verdana, chữ được tô màu firebrick. – Phần tử h3 chữ được tô màu indianred. − Phần tử label có cỡ chữ 20px. – Nền của phần tử input được tô màu yellow. Nền của phần tử textarea được tô màu ivory. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai9-NV2.css”. Mở phần mềm Sublime Text. – Tạo tệp mới và ghi lưu với tên “Bai9-NV2.css”. Bước 2. Khai báo định dạng CSS. h2 {color: firebrick; } h3 {color: indianred;} label {font-size: 20px;} input {background-color: yellow;} textarea {background-color: ivory;} Bước 3. Ghi lưu tệp định dạng CSS. Yêu cầu 2: Em hãy áp dụng bảng định dạng “Bai9-NV2.css” đã soạn ở Yêu cầu 1 để trình bày văn bản HTML “Bai7-NV2.html” sao cho khi mở trên màn hình trình duyệt web, kết quả hiển thị như H2. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Mở tệp HTML“Bai7-NV2.html”, ghi lưu với tên tệp mới “Bai9-NV2.html”. Bước 2. Áp dụng định dạng extermal CSS. - Mo têp "Bai9-NV2.html". -Trong nội dung phần tử head, thêm khai báo <link rel="stylesheet" href="Bai9- NV2.css"> Bước 3. Ghi lưu, mở tệp “Bai9-NV2.html bằng trình duyệt web và quan sát kết quả. Nhiệm vụ 3. Áp dụng bảng định dạng external CSS đã có cho văn bản HTML Yêu cầu: Áp dụng bảng định dạng “Bai9-NV2.css” đã hoàn thành ở Nhiệm vụ 2 để trình bày văn bản HTML “Bai7-NV3.html” sao cho khi mở trên trình duyệt web kết quả hiển thị như ở Hình 3. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Mở tệp “Bai7-NV3.html”, ghi lưu với tên tệp mới là “Bai9-NV3.html”. Bước 2. Áp dụng định dạng external Css. - Mo têp "Bai9-NV3.html". – Khai báo áp dụng định dạng Bai9-NV2.css trong nội dung phần tử head. Bước 3. Ghi lưu, mở tệp “Bai9-NV3.html” trên trình duyệt web và quan sát kết quả. Lưu ý: Để thêm chú thích cho các quy tắc định dạng CSS, em viết chú thích trong cặp dấu /* và */.
Bộ chọn lớp, bộ chọn định danh
1. Bộ chọn lớp Mỗi bộ chọn lớp (class selector) được đặt tên, thường được dùng để khai báo các quy tắc định dạng được áp dụng chung cho nhiều phần tử trong văn bản HTML thay vì phải viết lặp lại các quy tắc này cho từng phần tử. Bộ chọn lớp được khai báo như sau: .Tên_bộ chọn lớp (thuộc tỉnh 1 giá trị...; thuộc tính n. giá trị,} Trong đó, Tên bộ chọn lớp do người tạo CSS tự định nghĩa và bắt đầu bằng dấu chấm. .red {color: red;} 2. Bộ chọn định danh CSS có thể sử dụng bộ chọn định danh (ID selector) để áp dụng quy tắc định dạng cho một phần tử đã được định danh trong văn bản HTML. Khi đó, bộ chọn định danh được xác định thông qua Tên định danh của phần tử này và được khai báo như sau: #Tên_định_danh (thuộc tỉnh 1: giả trị, ...; thuộc tỉnh n. giá trị; } 3. Thực hành sử dụng bộ chọn lớp , bộ chọn định danh Nhiệm vụ 1. Khai báo và áp dụng bộ chọn lớp Soạn văn bản HTML có khai báo CSS sử dụng bộ chọn lớp để được trang web hiển thị trên màn hình trình duyệt web như ở Hình 5. Yêu cầu 1: Em hãy sử dụng external CSS tạo bảng định dạng gồm các quy tắc sau: – Bộ chọn lớp có tên blue khai báo định dạng màu steelblue. – Bộ chọn lớp có tên red khai báo định dạng màu darkred. – Bộ chọn lớp có tên orangered để khai báo các thuộc tính định dạng CSS: tên phông chữ “Verdana”, cỡ chữ 25 pixel, màu chữ orangered. - Bộ chọn lớp có tên yellow cho phần tử input để khai báo thuộc tính CSS: màu nền yellow. - Bộ chọn lớp có tên blue cho phần tử input để khai báo thuộc tính CSS: màu nền blue, màu chu white. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Tạo tệp “Bai10-NV1.css”. – Mở phần mềm Sublime Text. – Tạo tệp mới và ghi lưu với tên “Bai10-NV1.css”. Bước 2. Khai báo các quy tắc định dạng CSS như sau: .blue {color: steelblue;} .red {color: darkred;} .orangered { font-size: 25px; color: orangered;} input.yellow {background-color: yellow;} input.blue {background-color: blue; color: white;} Bước 3. Ghi lưu tệp. Yêu cầu 2: Áp dụng khai báo external CSS đã hoàn thành ở Yêu cầu 1 để định dạng trình bày trang web như ở Hình 5. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Mở tệp “Bai9-NV2.html” đã soạn ở Bài 9, ghi lưu với tên tệp mới là “Bai10-NV1.html”. Lưu ý, cần lưu cùng thư mục với tệp “Bai10-NV1.css”. Bước 2. Khai báo áp dụng định dạng external CSS. Trong nội dung phần tử head, sửa khai báo liên kết đến external CSS: <link rel="stylesheet" href="Bai10-NV1.css">. Bước 3. Khai báo các thuộc tính class cho các phần tử. Trong nội dung phần tử body: - Thêm khai báo thuộc tính class cho phần tử h2 như sau: <h2 class= “red”>. - Thêm khai báo thuộc tính class cho phần tử h3 của tiêu đề mục “1. Thông tin về người góp ý” như sau: <h3 class=“blue orangered”>. Chú ý, giá trị của thuộc tính class có thể gồm nhiều bộ chọn lớp được viết phân tách bởi dấu cách. Khi đó, các khai báo định dạng CSS thuộc bộ chọn lớp blue và orangered đều được áp dụng. – Thêm khai báo thuộc tính class = “blue” cho các phần tử h3 khác. – Thêm khai báo thuộc tính class = "yellow” cho các phần tử input nhập liệu ô text. – Thêm khai báo thuộc tính class “blue” cho phần tử input gửi dữ liệu. Bước 4. Ghi lưu, mở tệp bằng trình duyệt web và xem kết quả. Nhiệm vụ 2. Khai báo và áp dụng bộ chọn định danh Yêu cầu: Em hãy chỉnh sửa văn bản HTML đã hoàn thành ở Nhiệm vụ 1 để khai báo định dạng CSS theo bộ chọn định danh cho tiêu đề “Đóng góp ý kiến cho thư viện của nhà trường” có phông chữ “Courier New”, cỡ chữ 30 pixel, màu chữ lightsalmon. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Mở tệp “Bai10-NV1.html” đã hoàn thành ở Nhiệm vụ 1, ghi lưu với tên mới là “Bai10-NV2.html”. - Thêm khai báo #tieu-de Courier New”; font-size: 30px; color: lightsalmon;} vào trong phần khai báo <style></style>. - Sửa khai báo phần tử h2 thành: <h2 id=“tieu-de”> Đóng góp ý kiến cho thư viện của nhà trường</h2>. Bước 2. Ghi lưu văn bản HTML, mở tệp bằng trình duyệt web và quan sát kết quả.
Mô hình hộp, bố cục trang web
1. Mô hình hộp trong trình bày phần tử HTML Các phần tử trong HTML được trình bày trên trình duyệt web theo mô hình hộp (box model). Theo mô hình này, mỗi phần tử có cấu trúc logic gồm các hộp chữ nhật xác định các vùng nội dung và vùng đường viền. Giữa vùng nội dung và vùng đường viền là vùng đệm mặc định hiển thị trong suốt, giúp phân tách nội dung và đường viền khi hiển thị trên màn hình. Bên ngoài vùng đường viền là vùng lề, cũng hiển thị trong suốt, giúp phân tách các phần tử cạnh nhau. Thông thường, các trình duyệt web tự động căn chỉnh để tất cả các phần tử trong văn bản HTML hiển thị đầy đủ. Tuy nhiên, có thể điều chỉnh kích cỡ các vùng hiển thị này bằng cách thiết lập giá trị phù hợp cho các thuộc tính CSS. Bảng 1 liệt kê một số thuộc tính định dạng CSS cho các vùng hiển thị này. 2. Hiển thị phần tử theo khối, theo dòng Theo mặc định, mỗi phần tử HTML sẽ được xác định kiểu hiển thị theo khối hoặc theo dòng. - Với cách hiển thị theo khối, mỗi phần tử được hiển thị trên một dòng mới. Ví dụ: phần tử h1, p hiển thị theo khối. - Với cách hiển thị theo dòng, nhiều phần tử có thể được hiển thị trên cùng một dòng. Ví dụ: phần tử img, a hiển thị theo dòng. CSS cho phép thay đổi kiểu hiển thị mặc định của các phần tử HTML thông qua thuộc tính display. - Thiết lập kiểu hiển thị của phần tử theo khối được khai báo như sau: {display: block;} - Thiết lập kiểu hiển thị của phần tử theo dòng được khai báo như sau: {display: inline;} 3. Bố cục trang web Bố cục trang web là cách sắp xếp, bố trí các đối tượng nội dung trên trang web vào các khu vực hiển thị khác nhau để tạo nên một giao diện web. Tùy thuộc vào mục đích chuyển tải thông tin, trang web có các bố cục khác nhau. Mỗi trang web thường gồm các thành phần cơ bản sau: 1.Phần đầu trang (header): Cung cấp thông tin như logo, tiêu đề trang web. 2.Thanh điều hướng (navigation menu): Tập hợp các siêu liên kết đến các trang web khác trong website. 3.Phần nội dung (content): Cung cấp thông tin chính của trang web. 4.Phần chân trang (footer): Cung cấp các thông tin bổ trợ như bản quyền, các liên kết nhanh. Một cách phổ biến để phân chia trang web thành các vùng là sử dụng phần tử div kết hợp với các định dạng CSS như bộ chọn lớp và bộ chọn định danh. Nội dung của mỗi vùng được khai báo trong cặp thẻ <div></div>.
Dự án nhỏ: Tạo trang web báo tường
1. Yêu cầu chung Yêu cầu: Hãy thiết kế trang web báo tường điện tử của lớp em - Mô tả sản phẩm + Sản phẩm thứ nhất : Tệp dữ liệu dạng html tạo nội dung ) Bảng 1) + Sản phẩm thứ 2 tệp dữ liệu dạng css Bảng 2 + Sản phẩm thứ 3 Bài trình chiếu giới thiệu kết quả Bảng 3 - Tiêu chí đánh giá kết quả: - Sử dụng và kết hợp các phần tử HTML để tạo trang web đa dạng kênh thông tin, bao gồm: văn bản, hình ảnh, âm thanh, và kênh hỗ trợ tương tác nhập dữ liệu (biểu mẫu). - Hình thức trình bày đẹp và bố cục hợp lí của trang web nhờ áp dụng bảng định dạng CSS (CSS nội bộ và CSS bên ngoài) cho các phần tử HTML. - Bài trình chiếu có nội dung đáp ứng yêu cầu, có tính thẩm mĩ và kĩ năng thuyết trình tốt. 2. Một số hướng dẫn gợi ý - Chia lớp thành các nhóm: Mỗi nhóm từ 5 đến 8 học sinh, mỗi học sinh chỉ tham gia một nhóm. - Mỗi nhóm tạo một trang web báo tường: Chủ đề của báo tường có thể cùng một chủ đề như chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, chào mừng ngày thành lập Đoàn Thanh niên 26/3, lưu bút ngày ra trường, hoặc các nhóm có thể thống nhất lựa chọn chủ đề phù hợp. Hình 1 là hình ảnh mẫu một trang web báo tường để tham khảo. - Thời gian thực hiện dự án: Ba tiết học tương ứng với ba giai đoạn như minh họa ở Hình 2. - Tiết học khởi động: Thực hiện giai đoạn 1. - Tiết học tiếp theo: Triển khai một phần giai đoạn 2, phần còn lại các nhóm tự thực hiện ngoài giờ học. - Tiết học kết thúc: Thực hiện giai đoạn 3 của dự án. Lưu ý: Trong giai đoạn 2, khi hoàn thiện sản phẩm, cần phân công các thành viên trình bày và giới thiệu kết quả dự án.
Giới thiệu nhóm nghề Dịch vụ và Quản trị trong ngành Công nghệ thông tin
Nhóm nghề dịch vụ và quản trị trong ngành Công nghệ thông tin được trình bày dựa trên các văn bản sau: - Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam. - Tài liệu "Những điều cần biết về nghề Công nghệ thông tin" của Bộ Thông tin và Truyền thông: Mô tả các nhóm nghề về công nghệ thông tin theo các lĩnh vực như phát triển phần mềm, mạng và an toàn thông tin mạng, đa phương tiện, các công nghệ mới và các lĩnh vực khác. Tài liệu này được biên soạn bởi các chuyên gia từ doanh nghiệp và trường đại học. - Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học. - Thông tư 04/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Ban hành danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. 1. Nhóm nghề dịch vụ trong ngành Công nghệ thông tin a) Kĩ thuật viên công nghệ thông tin: Kĩ thuật viên công nghệ thông tin là người thực hiện các công việc liên quan đến kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) trong các tổ chức, doanh nghiệp. Các công việc chính của kĩ thuật viên công nghệ thông tin bao gồm: 1. Tại cửa hàng nhỏ bán máy tính và phụ tùng phần cứng: - Khắc phục lỗi, sửa chữa máy tính cho khách hàng. - Tư vấn khách hàng về việc mua máy tính hay nâng cấp phần cứng, phần mềm. 2. Tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ nội dung số: - Lắp đặt thiết bị phần cứng, thiết lập kết nối mạng, thiết lập truy cập nội dung số cho khách hàng. - Khắc phục các lỗi làm gián đoạn dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng. 3. Tại các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính trong hoạt động hằng ngày: - Quản lí máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi (máy in, máy chiếu,...); kiểm tra, chẩn đoán và khắc phục sự cố (sửa chữa nhỏ, thay thế linh kiện,...); bảo trì phần cứng để duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thông tin. - Thiết lập cấu hình máy tính; cài đặt phần mềm mới hay nâng cấp phiên bản phần mềm trên máy tính của các nhân viên và trên máy chủ mạng LAN. - Hướng dẫn sử dụng các thiết bị số và phần mềm mới. - Lên kế hoạch cho việc nâng cấp và bảo trì thiết bị. Yêu cầu kiến thức và kĩ năng: - Phần cứng máy tính và thiết bị số. - Phần mềm hệ thống (hệ điều hành và các phần mềm tiện ích liên quan). - Mạng máy tính và Internet. Đào tạo: Các ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin, ví dụ như Kĩ thuật máy tính, Mạng máy tính,... cung cấp kiến thức và kĩ năng cơ bản để người học có thể làm việc như một kĩ thuật viên công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng phát triển, máy tính xuất hiện ngày càng nhiều trong gia đình và công sở. Hiện nay và trong tương lai, vị trí kĩ thuật viên công nghệ thông tin luôn có nhu cầu tuyển dụng cao. Những người mới vào nghề, chưa có nhiều kinh nghiệm cũng có nhiều cơ hội được tuyển dụng. b) Kĩ sư an toàn thông tin An toàn thông tin (Information Security) là bảo vệ thông tin số trong các hệ thống thông tin trước các rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn, bao gồm các hành động truy cập và sử dụng dữ liệu bất hợp pháp, đánh cắp và phá hủy dữ liệu cá nhân hay tổ chức. Bảo đảm an toàn thông tin đồng nghĩa với việc đảm bảo hệ thống thông tin luôn sẵn sàng, tin cậy, cung cấp thông tin tới đúng đối tượng mà không để lộ hay mất thông tin. Nhiệm vụ này bao gồm bảo mật hệ thống thông tin. Kĩ sư an toàn thông tin chịu trách nhiệm xây dựng và duy trì các giải pháp an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin, và khôi phục hệ thống khi sự cố xảy ra. Công việc chính của kĩ sư an toàn thông tin: 1. Thiết lập và hướng dẫn các quy định an toàn thông tin cho người dùng. 2. Sử dụng các công cụ theo dõi, báo động khi có tín hiệu đáng ngờ. 3. Cập nhật và nâng cấp giải pháp an toàn thông tin cho phù hợp với thực tế. 4. Lập và triển khai thực hiện kế hoạch xử lí sự cố an toàn thông tin. 5. Sửa chữa những lỗ hổng an toàn thông tin. 6. Tư vấn an toàn thông tin cho bộ phận phát triển phần cứng và phần mềm. Yêu cầu kiến thức và kĩ năng: - Hệ điều hành. - Hệ thống mạng và một số giao thức mạng. - Cơ sở dữ liệu và các nền tảng ứng dụng. - Bảo mật, mã hoá, tường lửa, các công cụ phát hiện xâm nhập. - Kĩ năng giải quyết vấn đề và xây dựng các quy trình ngăn ngừa, ứng phó với các cuộc xâm nhập và tấn công mạng. Tố chất cá nhân:- Cẩn thận. Khả năng chịu áp lực cao.Tinh thần sáng tạo. Đào tạo: Khoa An toàn thông tin đã được thành lập ở một số cơ sở giáo dục và đào tạo. Ngành đào tạo An toàn thông tin đang được chú trọng phát triển, trang bị những kiến thức và kĩ năng cần có để làm nghề kĩ sư an toàn thông tin. Cơ hội nghề nghiệp: Nước ta đang đẩy mạnh chuyển đổi số các hoạt động kinh tế – xã hội, do đó nhu cầu nhân lực đảm bảo an toàn thông tin tăng mạnh, mở ra cơ hội lớn cho những người làm nghề này. 2. Nhóm nghề quản trị trong ngành Công nghệ thông tin a) Quản trị mạng Quản trị mạng đảm bảo hệ thống mạng máy tính hoạt động thông suốt và an toàn. Công việc của kĩ sư quản trị mạng bao gồm: - Quản lí thiết bị mạng, vận hành mạng, thiết lập và cấu hình mạng theo yêu cầu công việc, điều chỉnh hiệu năng mạng. - Bảo vệ mạng trước các nguy cơ như tấn công và truy cập mạng bất hợp pháp. - Khắc phục sự cố mạng. Yêu cầu kiến thức và kĩ năng: - Kiến thức về phần cứng máy tính, thiết bị mạng, hệ thống mạng, giao thức mạng và dịch vụ mạng phổ biến. - An toàn và an ninh mạng. - Kĩ năng khắc phục lỗi trong vận hành hệ thống mạng. Tố chất cá nhân:- Khả năng tập trung cao độ. Tỉ mỉ trong công việc.Linh hoạt trong xử lí tình huống. Đào tạo: Nhiều cơ sở giáo dục và đào tạo có ngành "Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu", cung cấp kiến thức và kĩ năng cần thiết cho kĩ sư quản trị mạng. b) Quản trị và bảo trì hệ thống: Quản trị và bảo trì hệ thống liên quan đến việc quản lí phần mềm và phần cứng để đảm bảo vận hành hệ thống mạng máy tính và truyền thông dữ liệu của tổ chức, bao gồm cả an ninh hệ thống và bảo mật thông tin. Công việc chính: - Phân tích và xác định nhu cầu hệ thống thông tin của tổ chức; lập kế hoạch và chiến lược để đảm bảo an toàn thông tin. - Cài đặt phần cứng và phần mềm cho hệ thống mạng. - Tối ưu hoá, đánh giá thường xuyên hoạt động của hệ thống, thực hiện nâng cấp và sửa chữa để duy trì hiệu quả. - Bồi dưỡng và hướng dẫn người dùng sử dụng phần mềm và phần cứng đúng cách. - Giải quyết vấn đề phát sinh từ người dùng hoặc hệ thống giám sát cảnh báo. Yêu cầu kiến thức và kĩ năng: - Hệ thống thông tin và nền tảng ứng dụng. - Hệ thống mạng và an toàn thông tin. Đào tạo: Nhiều cơ sở giáo dục và đào tạo có ngành "Hệ thống thông tin", trang bị kiến thức và kĩ năng cần thiết cho nghề quản trị và bảo trì hệ thống thông tin và các nghề công nghệ thông tin khác.
Một số nghề khác trong ngành Công nghệ thông tin và một số nghề ứng dụng công nghệ thông tin
1. Một số nghề trong ngành Công nghiệp phần mềm a) Kiểm thử viên Kiểm thử viên là người chạy thử phần mềm để xác nhận phần mềm đáp ứng đúng yêu cầu thiết kế, xây dựng và vận hành. Họ thực hiện các thử nghiệm với dữ liệu và phương án khác nhau theo hướng dẫn của người quản lí kiểm thử, nhằm tìm ra lỗi và báo cáo cho nhóm phát triển phần mềm để khắc phục, đảm bảo chất lượng phần mềm. b) Người quản lí kiểm thử Người quản lí kiểm thử lập quy trình kiểm thử, viết kịch bản thử nghiệm, lập kế hoạch kiểm thử và phân công công việc cho các kiểm thử viên. Họ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển phần mềm, phối hợp với kiểm thử viên để đảm bảo phần mềm đạt chất lượng. c) Nhà thiết kế giao diện người dùng và trải nghiệm người dùng - Giao diện người dùng (UI): Các yếu tố mà người dùng nhìn thấy và tương tác khi sử dụng phần mềm. - Trải nghiệm người dùng (UX): Cảm nhận của người dùng về tiện ích, dễ sử dụng và hiệu quả của sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhà thiết kế giao diện người dùng và nhà thiết kế trải nghiệm người dùng đảm bảo sản phẩm phần mềm thân thiện, hấp dẫn và dễ sử dụng. Họ sử dụng kiến thức về tâm lý học, y sinh học và các lĩnh vực khác để điều chỉnh các tính năng của phần mềm sao cho phù hợp với nhu cầu và mong muốn của người dùng. 2. Chuyển đổi số và Nghề liên quan trong Công nghệ thông tin Chuyển đổi số là quá trình áp dụng công nghệ số để thay thế các quy trình thủ công hoặc công nghệ lỗi thời, tạo ra quy trình mới và sản phẩm/dịch vụ mới. - Ở cấp độ quốc gia: Chuyển đổi số liên quan đến chính phủ điện tử, kinh tế số và xã hội số. - Ở cấp độ doanh nghiệp: Chuyển đổi số bao gồm việc áp dụng công nghệ số tiên tiến để thay đổi mô hình kinh doanh và cách tương tác với khách hàng. Các tổ chức và doanh nghiệp cần nhân lực có kỹ năng về công nghệ số để thực hiện chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh và đạt thành công. a) Kĩ sư điện toán đám mây: Kĩ sư điện toán đám mây thiết kế, phát triển, bảo trì và khắc phục sự cố cơ sở hạ tầng đám mây, sử dụng các máy chủ trên Internet để quản lý, lưu trữ, xử lý và sao lưu dữ liệu. b) Kĩ sư IoT: Kĩ sư IoT (Internet of Things) thiết kế, phát triển, triển khai và bảo trì các hệ thống IoT, nơi các thiết bị và cảm biến được tích hợp để trao đổi thông tin qua mạng theo thời gian thực. c) Kĩ sư trí tuệ nhân tạo: Kĩ sư trí tuệ nhân tạo (AI) xây dựng mô hình AI, giúp quản lý sản phẩm hiểu kết quả, quản lý quy trình phát triển AI, và triển khai mô hình AI vào sản xuất, đảm bảo cập nhật các nghiên cứu AI mới nhất liên quan. 3. Một số nghề ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Truyền thông đa phương tiện Truyền thông đa phương tiện là sự kết hợp giữa truyền thông đại chúng, mỹ thuật ứng dụng và công nghệ thông tin để tạo ra sản phẩm nội dung số cho truyền thông (như truyền hình, báo điện tử, trang tin, quảng cáo) và giải trí (như kĩ xảo điện ảnh, hoạt hình, trò chơi). Ngành này bao gồm nhiều nghề khác nhau liên quan đến thiết kế và sản xuất nội dung số. a) Chuyên viên thiết kế đồ hoạ: Sử dụng phần mềm máy tính để kết hợp hình vẽ, hình ảnh, chữ viết nhằm tạo ra các ấn phẩm hoặc trang web với tính thẩm mỹ và hấp dẫn. Họ chọn kiểu chữ, màu sắc, hình khối và bài trí tổng thể sản phẩm. Để làm việc này, cần có kiến thức và kỹ năng về các phần mềm thiết kế đồ hoạ như Photoshop, Illustrator, và khả năng hội họa, chụp ảnh. b) Chuyên viên thiết kế truyền thông đa phương tiện*: Thiết kế, xử lý và biên tập âm thanh, hình ảnh cho sản phẩm số bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin. Họ cần có kiến thức và kỹ năng về kỹ thuật đa phương tiện, xử lý hình ảnh, âm thanh, và truyền thông đại chúng. Ngoài ra, kỹ năng quản lý dự án, giao tiếp và thuyết trình cũng rất quan trọng. c) Nhà phát triển trang web: Thiết kế giao diện người dùng và menu điều hướng, lập trình trang web để trình bày nội dung đa phương tiện như văn bản, hình ảnh, âm thanh và video. Họ cũng kiểm tra hoạt động của trang web để đảm bảo đáp ứng mục tiêu và nhu cầu của người dùng, đồng thời khắc phục sự cố về hiệu suất hoặc trải nghiệm người dùng. d) Chuyên viên kĩ xảo điện ảnh: Làm việc trong phần hậu kì của sản phẩm nghe nhìn, đảm bảo các hiệu ứng âm thanh và hình ảnh mang lại cảm xúc chân thật và truyền tải đúng thông điệp của nhà sản xuất. Họ cần sử dụng các phần mềm công cụ xử lí âm thanh và hình ảnh. 4. Một số nghề ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành khác a) Nhà phân tích dữ liệu, nhà khoa học dữ liệu: Phân tích dữ liệu để xác định xu hướng, phát hiện bất thường và tri thức tiềm ẩn, hỗ trợ lãnh đạo trong ra quyết định và lập kế hoạch. Công việc yêu cầu kiến thức về phần mềm chuyên dụng và hiểu biết về lĩnh vực tổ chức. Khoa học dữ liệu sử dụng phương pháp học máy và trí tuệ nhân tạo để cải thiện ứng dụng công nghệ thông tin. b) Kĩ sư GIS: Sử dụng hệ thống thông tin địa lí (GIS) để tạo bản đồ số theo mục đích cụ thể và ứng dụng trong các lĩnh vực như quản lí tài nguyên, lập kế hoạch đô thị, dẫn đường, và quốc phòng. Công việc bao gồm xây dựng bản đồ số từ dữ liệu địa lí, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ, và phân tích dữ liệu bằng công cụ phần mềm GIS. c) Nghề Công nghệ tài chính : Công nghệ tài chính (Fintech): Áp dụng công nghệ tiên tiến để cải thiện dịch vụ tài chính. Người làm nghề này sử dụng công nghệ điện toán đám mây, phần mềm phân tích dữ liệu, khai phá dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (AI) để nâng cao hiệu quả trong hoạt động tài chính, ngân hàng và đầu tư.
Dự án nhỏ: Tìm hiểu thông tin tuyển sinh và hướng nghiệp về lĩnh vực đào tạo Máy tính và Công nghệ thông tin ở Việt Nam
1. Yêu cầu chung − Lớp được chia thành các nhóm (khoảng 5 học sinh một nhóm). Mỗi nhóm thực hiện hai nhiệm vụ sau đây. Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu, thu thập và chọn lọc thông tin về một ngành học thuộc nhóm ngành đào tạo “Máy tính và Công nghệ thông tin” của một cơ sở đào tạo có uy tín trong danh sách A. Danh sách A +Lựa chọn A1: Một khoa Công nghệ thông tin của một trường đại học ở Việt Nam +Lựa chọn A2: Một khoa Công nghệ thông tin có chương trình liên kết với nước ngoài + Lựa chọn A3: Một cơ sở đào tạo “Máy tính và Công nghệ thông tin” gần nơi em sinh sống nhất + Lựa chọn A4: Một cơ sở đào tạo “Máy tính và Công nghệ thông tin” do nhóm đề xuất và được sự đồng ý của giáo viên Nhiệm vụ 2. Danh sách B dưới đây gồm một số ngành có nhiều ứng dụng công nghệ thông tin. Hãy tìm hiểu, thu thập, chọn lọc thông tin về một ngành trong danh sách B và về công việc chính của chuyên viên công nghệ thông tin ở ngành đó. Danh sách B + Lựa chọn B1: Ngành Tài chính – Ngân hàng +Lựa chọn B2: Ngành Giao thông vận tải +Lựa chọn B3: Quân sự, Quốc phòng +Lựa chọn B4: Đề xuất một ngành mà nhóm quan tâm và được sự đồng ý của giáo viên. 2. Một số hướng dẫn gợi ý Gợi ý những việc cần làm trong giai đoạn 1: Sử dụng 1 tiết học trên lớp, mỗi nhóm dự án lập danh sách chi tiết các công việc cụ thể; phân công sao cho mỗi việc đều có người thực hiện; xác định thời hạn hoàn thành công việc, họp nhóm dự án để thảo luận, đóng góp ý kiến. Gợi ý những việc cần làm trong giai đoạn 2: Các nhóm học sinh chủ động thực hiện giai đoạn 2 ở tiết học thứ hai và ngoài giờ học trên lớp. – Tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn (mạng Internet, các anh, chị đã hoặc đang học các ngành đào tạo liên quan, những người am hiểu vấn đề), tổng hợp thông tin (xem gợi ý ở Bảng 1 và Bảng 2). Giao lưu với bạn bè và chuyên gia công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp, minh chứng trong báo cáo sản phẩm. – Hoàn thiện sản phẩm, phân công trình bày và giới thiệu kết quả dự án. Chú ý cho giai đoạn 3: – Thành viên của mỗi nhóm có thể tham gia hỏi và trao đổi về kết quả thực hiện dự án với nhóm khác. – Mỗi thành viên của nhóm có thể được giáo viên yêu cầu thực hiện hay giải thích một bước nào đó trong một nhiệm vụ nhóm đã thực hiện. – Mỗi nhóm có thể tham gia đánh giá kết quả thực hiện dự án của những nhóm khác (theo yêu cầu của giáo viên).
Đường truyền hữu tuyến và vô tuyến
1. Đường truyền hữu tuyến Cáp mạng là dây dẫn dùng để truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng máy tính như máy tính, switch, router, modem. Các loại cáp mạng phổ biến gồm: - Cáp đồng trục - Cáp xoắn đôi - Cáp quang Đường truyền hữu tuyến là phương pháp truyền tải dữ liệu qua cáp mạng hoặc thiết bị truyền dẫn khác. Trong phương pháp này, các thiết bị kết nối trao đổi dữ liệu với nhau bằng cách sử dụng dây cáp đồng hoặc cáp quang để truyền tín hiệu từ điểm này sang điểm khác. a) Cáp đồng trục: Cáp đồng trục là loại cáp mạng sử dụng lõi đồng dẫn điện, được bọc bởi các lớp vỏ khác nhau để cách điện, tăng độ bền và ngăn chặn nhiễu điện từ từ môi trường bên ngoài. Cấu tạo của cáp đồng trục bao gồm: - Lõi dẫn tín hiệu: Một hoặc nhiều sợi dây đồng đặt ở trung tâm của cáp, dùng để truyền tải tín hiệu. Cấu tạo của cáp đồng trụ bao gồm: - Lớp điện môi: Vật liệu cách điện bọc quanh lõi dẫn tín hiệu, cách ly giữa lõi và vỏ bảo vệ. - Lớp lưới chống nhiễu: Vỏ bọc ngoài lớp điện môi, dạng lưới kim loại ngăn chặn nhiễu điện từ. - Lớp vỏ bảo vệ: Vỏ ngoài cùng, làm bằng vật liệu chống cháy, không dẫn điện như nhựa PVC, bảo vệ cáp khỏi tác động môi trường. Ưu điểm của cáp đồng trục: - Độ bền cao - Khả năng chống nhiễu và thất thoát năng lượng - Chịu được các yếu tố khắc nghiệt của môi trường Hạn chế của cáp đồng trục:- Tốc độ truyền dữ liệu thấp hơn cáp quang,Khoảng cách truyền tải hạn chế, Khó cài đặt Ứng dụng của cáp đồng trục: Truyền hình cáp chất lượng cao, Mạng truyền thông liên lạc, Hệ thống camera an ninh,Truyền phát thanh b) Cáp xoắn đôi: Cáp xoắn đôi là loại cáp mạng phổ biến trong các hệ thống mạng máy tính. Cấu trúc gồm hai hoặc nhiều sợi dây đồng xoắn lại với nhau, bọc trong lớp vỏ bảo vệ Ưu điểm: - Giảm nhiễu điện từ từ các nguồn bên ngoài - Đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền đi Hạn chế: - Tốc độ truyền tải không cao bằng cáp quang - Không thích hợp cho các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao như video và âm thanh chất lượng cao. Cáp xoắn đôi hiện nay thường được sử dụng để truyền tải dữ liệu ở khoảng cách gần, chẳng hạn như kết nối các thiết bị trong mạng LAN. Hai đầu cáp sử dụng hạt mạng RJ45 để kết nối: - Máy tính với Switch, - Switch với Switch - Switch với Router c) Cáp quang: Cáp quang là loại cáp mạng sử dụng sợi thủy tinh hoặc nhựa để truyền tải dữ liệu dưới dạng tín hiệu ánh sáng. Cấu trúc của cáp quang: - Sợi quang bọc bởi lớp cách điện,Lớp vỏ bảo vệ bên ngoài,Các lớp bảo vệ giúp tăng độ bền và chống nhiễu điện từ Ưu điểm:- Băng thông cao, Truyền tải xa, Chống nhiễu điện từ tốt Hạn chế:- Chi phí sản xuất, lắp đặt và bảo dưỡng cao Ứng dụng:- Đường truyền internet quốc tế,Dịch vụ internet tốc độ cao, không gián đoạn Kết nối:- Sử dụng các đầu nối đặc biệt để kết nối với switch, router hoặc modem 2. Đường truyền vô tuyến Đường truyền vô tuyến sử dụng sóng điện từ để truyền tải dữ liệu thay vì cáp mạng. Nó giúp giảm khó khăn trong việc lắp đặt và triển khai hệ thống truyền tải hữu tuyến. Ưu điểm: - Kết nối không dây: Cho phép thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính xách tay kết nối Internet mà không cần dây cáp, di chuyển tự do. Ứng dụng: - Mạng không dây: Truyền dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng. - Điện thoại di động: Truyền dữ liệu giữa các điện thoại, ví dụ như cuộc gọi. - Truyền hình và phát thanh:*Truyền tín hiệu hình ảnh và âm thanh qua sóng vô tuyến. - Định vị: Hệ thống GPS để định vị và định hướng thiết bị. Hạn chế: - Tốc độ và khoảng cách: Thấp hơn so với một số phương pháp truyền tải có dây. - Nhiễu tín hiệu: Dễ bị nhiễu, dẫn đến mất dữ liệu trong quá trình trao đổi. yền hữu tuyến và vô tuyến
Thiết bị mạng
1. Swich Switch là bộ chuyển mạch dùng để kết nối nhiều thiết bị trong mạng LAN. Nó có thể được sử dụng trong các mạng gia đình, văn phòng, hoặc trong cùng một tòa nhà. Thông số kỹ thuật chính khi lựa chọn Switch: - Số lượng cổng kết nối: 4, 8, 16, 24, 48 cổng. - Công nghệ kết nối và tốc độ truyền tải dữ liệu: - Fast Ethernet: Lên tới 100 Mbps - Gigabit Ethernet: Lên tới 1 000 Mbps - Ten Gigabit Ethernet: Lên tới 10 000 Mbps - Thông số khác: Bộ nhớ RAM, bộ nhớ Flash, kích thước, trọng lượng Lựa chọn Switch phù hợp: - Dựa vào yêu cầu về tốc độ và số lượng thiết bị. Ví dụ: Mạng LAN cho một văn phòng với 10 máy tính cần Switch ít nhất 12 cổng kết nối. Chức năng của Switch: - Bảng chuyển mạch (bảng địa chỉ MAC): Lưu trữ thông tin địa chỉ MAC của các thiết bị kết nối. Bảng giúp xác định cổng đích khi nhận gói tin. - Địa chỉ MAC: Là dãy số 12 ký tự (6 cặp số hex) dùng để định danh thiết bị kết nối, bao gồm OUI (6 ký tự đầu) và ký hiệu của bộ giao tiếp NIC (6 ký tự tiếp theo). Quá trình hoạt động: - Khi nhận gói tin, Switch kiểm tra địa chỉ MAC và tìm kiếm trong bảng địa chỉ MAC để xác định cổng đích. Nếu địa chỉ không có trong bảng, Switch sẽ phát gói tin tới tất cả các cổng ngoại trừ cổng nhận được gói tin. 2. Router Router (bộ định tuyến) được sử dụng để kết nối nhiều mạng, cho phép trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị ở các mạng LAN khác nhau. Thông số kỹ thuật chính khi lựa chọn Router: - Số lượng cổng kết nối: 2 hoặc 4 cổng để kết nối với các mạng khác nhau. - Tốc độ truyền dữ liệu: Có thể lên tới 100 Mbps hoặc hàng chục Gbps. - Chuẩn kết nối: Hỗ trợ nhiều chuẩn kết nối như Ethernet, Wi-Fi, 3G/4G. Thông số khác:- Bộ nhớ RAM,Bộ nhớ Flash,Kích thước,Trọng lượng 3. Access Point Access Point (AP) hay điểm truy cập không dây là thiết bị mạng cho phép kết nối không dây và có thể trang bị ăng-ten để thu phát sóng vô tuyến. Đặc điểm chính: - Phạm vi phủ sóng Wi-Fi: Tối đa từ 30 m đến 50 m trong điều kiện bình thường, phụ thuộc vào chuẩn Wi-Fi, số lượng ăng-ten, công suất phát sóng, và vật cản xung quanh. - Chuẩn Wi-Fi: Được phát triển bởi IEEE với các đặc điểm khác nhau. Chức năng: - Kết nối không dây: Sử dụng ăng-ten để phát sóng Wi-Fi. - Cổng kết nối có dây: Một số AP có cổng LAN để chia sẻ mạng với các thiết bị đầu cuối và cổng WAN để kết nối mạng khác như Internet. Khi có cổng WAN, AP cũng có chức năng của một bộ định tuyến và được gọi là Router Wi-Fi. Ký hiệu trong sơ đồ mạng: Ký hiệu AP thường được sử dụng để đại diện cho điểm truy cập không dây. 4. Modem Để sử dụng Internet, cần đăng ký gói cước với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và sử dụng một Modem. Chức năng của Modem và Router: - Modem: Kết nối Internet từ ISP và truyền dữ liệu đến Router. - Router: Nhận dữ liệu từ Modem và phân phối Internet tới các thiết bị đầu cuối như máy tính, điện thoại, laptop thông qua cáp mạng hoặc sóng Wi-Fi. Ví dụ về Modem: - Cổng kết nối: Modem có thể kết nối tới ISP qua cổng Phone hoặc PON. Các cổng LAN Ports còn lại dùng để kết nối mạng cục bộ với Internet. 5. Server Máy chủ (Server) là thiết bị dùng để lưu trữ và chia sẻ dữ liệu hoặc dịch vụ cho các thiết bị khác trong mạng máy tính. Chức năng chính của máy chủ: - Lưu trữ dữ liệu: Chứa và quản lý dữ liệu cho các thiết bị khác. - Dịch vụ khác: Bao gồm thư điện tử, trang web, trò chuyện trực tuyến, v.v. Lợi ích khi sử dụng máy chủ: - Quản lý và lưu trữ: Giúp doanh nghiệp quản lý thông tin và vận hành phần mềm hiệu quả. - Tối ưu hóa phần cứng: Doanh nghiệp có thể tập trung vào tối ưu hóa hệ thống máy chủ thay vì đầu tư vào nhiều máy trạm cá nhân. Máy chủ dạng tháp (Tower Server): - Thiết kế: Có kích thước giống như case máy tính để bàn và được đặt đứng trên mặt phẳng.
Thiết kế mạng LAN
1. Định nghĩa thiết kế mạng Thiết kế mạng là quá trình xác lập cấu trúc cơ sở hạ tầng mạng máy tính để đáp ứng yêu cầu và mục tiêu cụ thể. Mục đích là đảm bảo truyền thông hiệu quả và hiệu suất cao giữa các thiết bị trong mạng. Yêu cầu thiết kế mạng: - Cấu trúc và thành phần: Xác định các yếu tố cấu thành mạng, vị trí và cấu hình thiết bị. - Đáp ứng nhu cầu: Đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng tổ chức. Thiết kế mạng nhỏ: - Đơn giản: Thường có ít thiết bị và yêu cầu kết nối đơn giản. - Thiết bị cơ bản: Modem, Router, Switch, và Access Point (AP) để kết nối các thiết bị có dây và không dây, máy in, máy chủ. - Kết nối WAN: Thường chỉ có một kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet. Thiết kế mạng lớn: - Yêu cầu kỹ thuật:Cần kĩ thuật viên và kĩ sư công nghệ thông tin để duy trì, bảo mật, khắc phục sự cố và bảo vệ dữ liệu. 2. Quy trình thiết kế mạng Thiết kế mạng bao gồm các bước chính sau: Bước 1. Thu thập yêu cầu về mạng: - Mục đích: Xác định yêu cầu của tổ chức về hệ thống mạng cần thiết kế. - Phương pháp: Khảo sát địa hình, phỏng vấn trực tiếp. - Yêu cầu cần xác định: Nhu cầu sử dụng mạng, số lượng người dùng và thiết bị (máy tính, laptop, máy in, điện thoại), yêu cầu về khả năng mở rộng và tính linh hoạt. Điều này giúp xác định phạm vi, kích thước và cấu trúc của mạng LAN. Bước 2.Chọn thiết bị cần thiết: - Thiết bị mạng: Router, Switch, Access Point (AP). - Tiêu chí chọn thiết bị: - Switch: Số lượng và loại cổng kết nối phù hợp với số lượng thiết bị đầu cuối. - AP: Phạm vi phủ sóng Wi-Fi phù hợp với số lượng thiết bị kết nối không dây. - Router: Kết nối mạng cục bộ với các mạng khác như Internet. - Danh sách thiết bị: Lập bảng liệt kê thiết bị với chủng loại và số lượng cụ thể. Bước 3. Lập sơ đồ kết nối mạng: - Sử dụng thông tin thu thập: Vẽ sơ đồ các kết nối cần thiết giữa các thiết bị. - Kết nối thiết bị: - Thiết bị đầu cuối thường kết nối trực tiếp với Switch. - Các Switch có thể kết nối với nhau hoặc với Switch hiệu suất cao hơn. - Switch không kết nối trực tiếp với mạng khác hoặc Internet mà phải thông qua Router và Modem. - Minh hoạ: Sơ đồ kết nối mạng cho ví dụ thiết kế mạng LAN ở trường phổ thông. Bước 4. Tạo bản kế hoạch thực hiện: - Kế hoạch triển khai: Dựa vào kết quả khảo sát và sơ đồ kết nối mạng, xây dựng bản kế hoạch triển khai. - Nội dung kế hoạch: Xác định vị trí đặt thiết bị mạng, hệ thống đường dẫn cáp mạng, sơ đồ lắp đặt, và cài đặt cấu hình mạng. - Cài đặt cấu hình mạng: Thiết lập các thông số cho thiết bị như AP, Switch, Router và Modem để đảm bảo kết nối và truyền thông hiệu quả. - Các thông số cần cài đặt: Địa chỉ IP, DNS, tên mạng Wi-Fi, thiết lập bảo mật mạng, và các thiết lập khác liên quan. Yêu cầu thiết kế mạng: - Hiểu biết sâu về yêu cầu tổ chức, kiến thức mạng, và yếu tố kỹ thuật. - Xem xét yếu tố: Kinh tế, khả năng mở rộng, và yêu cầu đặc biệt của tổ chức. - Kế hoạch chi tiết: Cần phân tích kỹ lưỡng để thiết kế mạng hiệu quả.
Thực hành về nhận diện thiết bị mạng và thiết kế mạng LAN (Bài tập nhóm)
A. Nhận diện thiết bị mạng 1.Yêu cầu chung: Các nhóm sẽ được cung cấp các thiết bị mạng để quan sát và tổng hợp thông tin về đặc điểm của các thiết bị mạng này. Từ đó, các nhóm có thể nhận diện được các loại thiết bị mạng. Mỗi nhóm chọn thực hiện 3 trong 4 nhiệm vụ sau đây và báo cáo kết quả thực hiện trước lớp. Nhiệm vụ 1. Nhận diện Switch. Nhiệm vụ 2. Nhận diện Router. Nhiệm vụ 3. Nhận diện Access Point. Nhiệm vụ 4. Nhận diện cáp mạng cáp quang, cáp đồng trục. 2. Gợi ý và hướng dẫn: Các bước thực hiện báo cáo: 1.Phân công nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. 2.Quan sát và tìm kiếm thông tin: - Nhiệm vụ 1, 2, 3: Quan sát các thông số trên thiết bị và hoàn thiện thông tin theo mẫu Bảng 1. -Nhiệm vụ 4: Quan sát cáp mạng (bên ngoài và bên trong) để hoàn thiện thông tin theo mẫu Bảng 2. 3.Trao đổi và thảo luận: Thống nhất các thông tin tìm kiếm được trong nhóm. 4.Soạn nội dung báo cáo: - Trang bìa: Bao gồm tên báo cáo, tên các thiết bị, và tên các thành viên trong nhóm. - Nội dung báo cáo: - Bảng thông tin theo mẫu Bảng 1 hoặc Bảng 2. - Kèm theo hình ảnh của các thiết bị hoặc loại cáp mạng tương ứng. - Hình thức: Báo cáo cần được định dạng và trình bày khoa học, có tính thẩm mỹ. 5. Trình bày báo cáo: Trình bày báo cáo trước lớp. B. Thiết kế mạng LAN 1. Yêu cầu chung: Hãy lựa chọn các thiết bị cần thiết và lập sơ đồ kết nối mạng LAN cho một trường phổ thông cỡ nhỏ có sơ đồ mặt bằng như Hình 2 (Bài 3 – Chủ đề BCS) để phục vụ cho các thiết bị người dùng với số lượng phân bổ theo như Bảng 3 sau đây: 2. Gợi ý và hướng dẫn: Tham khảo Bước 2 và Bước 3 trong quy trình thiết kế mạng của Bài 3 – Chủ đề BC, mỗi nhóm có thể thực hiện các bước sau đây: Bước 1. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. Bước 2. Lựa chọn các thiết bị mạng cần thiết tương ứng cho mỗi khu vực. Bước 3. Sử dụng ứng dụng draw.io để vẽ sơ đồ kết nối giữa các thiết bị mạng. Bước 4. Soạn nội dung báo cáo bằng tệp văn bản theo gợi ý sau: Về nội dung cần nêu: Trang bìa bài báo cáo gồm các thông tin: + Họ và tên các thành viên trong nhóm. +Tiêu đề bài báo cáo “Sơ đồ kết nối mạng LAN dành cho trường phổ thông”. Các trang nội dung gồm: +Sơ đồ mặt bằng trường phổ thông. +Bảng số lượng thiết bị người dùng. +Bảng số lượng thiết bị mạng cần thiết và sơ đồ kết nối mạng. – Về hình thức, báo cáo cần được định dạng và trình bày khoa học, có tính thẩm mĩ. Bước 5. Trình bày báo cáo trước lớp.
Giới thiệu về học máy
1. Khái niệm về học máy - Học máy là nhánh của trí tuệ nhân tạo (AI) giúp máy tính học từ dữ liệu để tự động phát hiện mối quan hệ trong dữ liệu. - Bài toán phân loại và bài toán phân cụm là hai ví dụ tiêu biểu trong Học máy. - Máy tính được huấn luyện bằng cách sử dụng dữ liệu huấn luyện để thực hiện các nhiệm vụ trên dữ liệu mới. Dữ liệu huấn luyện mô tả các đối tượng trong thế giới thực, mỗi đối tượng tương ứng với một mẫu dữ liệu. a) Mô hình học máy: Tóm tắt: - Thuật toán học máy phân tích dữ liệu đầu vào để rút ra các thông tin và đặc điểm quan trọng, giúp máy tính phân biệt giữa các mẫu dữ liệu hoặc nhóm các mẫu tương tự. - Mô hình học máy được tạo ra từ thuật toán học máy và được huấn luyện bằng dữ liệu huấn luyện. Mô hình này được đánh giá bằng dữ liệu chưa dùng trong huấn luyện để xác định hiệu quả và đáp ứng yêu cầu ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng thực tế. b) Quy trình học máy: 1. Thu thập dữ liệu: Lựa chọn dữ liệu phù hợp từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là dữ liệu có cấu trúc hoặc phi cấu trúc. Dữ liệu thu thập là thô và cần chuẩn bị trước khi huấn luyện. 2.Chuẩn bị dữ liệu: Làm sạch, loại bỏ nhiễu, bổ sung giá trị thiếu, và chuyển đổi dữ liệu sang định dạng phù hợp. Chia dữ liệu thành hai phần: một phần để huấn luyện và phần còn lại để đánh giá mô hình. 3.Xây dựng mô hình: Chọn thuật toán học máy phù hợp (như hồi quy tuyến tính, cây quyết định, mạng nơron) và huấn luyện mô hình với dữ liệu. 4.Đánh giá mô hình: Áp dụng mô hình cho dữ liệu đánh giá, so sánh kết quả với tiêu chí đánh giá để xác định hiệu quả. Có thể phải điều chỉnh mô hình để cải thiện kết quả. 5. Triển khai ứng dụng mô hình**: Sử dụng mô hình đã huấn luyện vào các bài toán thực tế. Học máy có thể chia thành hai loại chính: học có giám sát và học không giám sát. 2. Học có giám sát - Tập dữ liệu huấn luyện: Gồm các mẫu dữ liệu được gán với nhãn đầu ra tương ứng. - Quá trình học: Máy tính học cách phát hiện mối quan hệ giữa các mẫu dữ liệu và nhãn. - Dự đoán: Sau khi học, máy tính có thể dự đoán nhãn cho dữ liệu mới. Ứng dụng: Được sử dụng để giải quyết nhiều bài toán, bao gồm bài toán phân loại. a) Bài toán phân loại: Bài toán phân loại: Gán nhãn cho đối tượng dựa trên các thuộc tính đặc trưng. -Bài toán 1: Phân loại với hai nhãn "spam" và "no spam". -Bài toán 2: Phân loại với ba nhãn "tốt", "bình thường", và "xấu". Ứng dụng: - Xây dựng mô hình phân loại để phân loại thư rác hoặc khách hàng vay tín dụng. - Ví dụ: Mô hình phân loại thư rác gán nhãn "spam" hoặc "no spam" cho các email dựa trên các thuộc tính đặc trưng của chúng. Hình 3: Minh hoạ vai trò của học máy trong phân loại thư rác với các biểu tượng email thể hiện thư có hoặc không có thuộc tính của thư rác. b) Dữ liệu huấn luyện: Phân loại và thuộc tính đặc trưng: - Mô tả đối tượng: Được phân loại dựa trên các thuộc tính đặc trưng.- Ví dụ phân loại email: - Thuộc tính đặc trưng: Địa chỉ người gửi, địa chỉ người nhận, dòng tiêu đề, từ ngữ đặc trưng cho thư rác. - Dữ liệu huấn luyện: Bao gồm các email đã được gán nhãn là "thư rác" hoặc "không phải thư rác" để huấn luyện mô hình phân loại. c) Huấn luyện và đánh giá mô hình: Quá trình huấn luyện và đánh giá mô hình phân loại: - Huấn luyện máy tính: Sử dụng dữ liệu huấn luyện để dự đoán nhãn phân loại theo thuật toán học máy. - Dự đoán nhãn: Dựa trên giá trị các thuộc tính đặc trưng của đối tượng. - Đánh giá mô hình: Áp dụng mô hình lên dữ liệu kiểm tra, so sánh nhãn dự đoán với nhãn đã biết. - Mục tiêu: Giảm thiểu tỷ lệ nhãn bị gán sai đến mức chấp nhận được. 3. Học không giám sát - Tập dữ liệu: Không có nhãn. - Ứng dụng: Giải quyết nhiều bài toán khác nhau, bao gồm bài toán phân cụm. a) Bài toán phân cụm: - Khái niệm: Chia tập đối tượng thành các cụm dựa trên sự tương tự và khác biệt. - Đặc điểm: Các đối tượng trong cùng một cụm có đặc điểm tương tự nhau, còn các cụm khác có đặc điểm khác nhau. - Ứng dụng: Học không giám sát giúp xây dựng mô hình phân cụm, ví dụ như phân cụm các loại quả dựa trên đặc điểm của chúng. b) Dữ liệu huấn luyện: Dữ liệu huấn luyện trong phân cụm: - Tập dữ liệu: Bao gồm các mẫu dữ liệu mô tả thuộc tính đặc trưng của đối tượng (ví dụ: hình dạng, kích thước, màu sắc của quả). - Đặc điểm: Không có nhãn kèm theo; chỉ có các thuộc tính đặc trưng để phân cụm. c) Huấn luyện và đánh giá mô hình: Huấn luyện và đánh giá mô hình phân cụm: - Huấn luyện: Dựa trên thông tin về sự tương tự của các mẫu dữ liệu, thuật toán nhóm các mẫu thành các cụm. Các phương pháp phân cụm có thể dựa trên mật độ dữ liệu, phân phối xác suất, hoặc khoảng cách giữa các mẫu dữ liệu và tâm cụm. - Đánh giá: Không có nhãn để kiểm tra tính chính xác. Kết quả phân cụm được đánh giá dựa trên tính chất của dữ liệu và yêu cầu phân tích dữ liệu. 4. Một số ứng dụng của Học máy a) Nhận dạng tiếng nói: - Ứng dụng: Chuyển lời nói thành văn bản, tìm kiếm bằng lời nói, điều khiển thiết bị thông minh bằng lời nói, dịch vụ trả lời tự động, chatbot trợ lý ảo, xác thực sinh trắc học tiếng nói. - Ví dụ: Ứng dụng Google Dịch chuyển đổi tiếng nói thành văn bản. b) Nhận dạng chữ viết: - Ứng dụng: Chuyển đổi chữ viết tay thành văn bản. - Chế độ: + Tĩnh (Offline): Hình ảnh chữ viết tay được thu nhận và phân tích sau. + Động (Online): Chữ viết được thu nhận và phân tích cùng lúc với thao tác viết, áp dụng cho xác thực sinh trắc học chữ ký. c) Dịch máy: - Ứng dụng: Dự đoán từ hoặc cụm từ tương ứng trong ngôn ngữ đích từ ngôn ngữ nguồn. - Ví dụ: Google Dịch cho phép dịch văn bản, nhận dạng chữ viết tay, và tiếng nói. Cung cấp các tính năng như phiên dịch trực tiếp qua camera, dịch email, và trợ lý ảo Google Assistant hỗ trợ trò chuyện đa ngôn ngữ. d) Chẩn đoán bệnh: - Ứng dụng: Phân tích triệu chứng và kết quả xét nghiệm để dự đoán bệnh. Học máy giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh và chính xác hơn. e) Phân tích thị trường: - Ứng dụng: Phân cụm dữ liệu khách hàng theo các thuộc tính như giới tính, độ tuổi, nhu cầu tiêu dùng. Kết quả giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược tiếp thị hiệu quả, tăng doanh số và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giới thiệu về khoa học dữ liệu
1. Khoa học dữ liệu a) Khái niệm khoa học dữ liệu: Khoa học dữ liệu là một lĩnh vực liên ngành kết hợp các phương pháp từ toán học, thống kê, và khoa học máy tính với kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực ứng dụng như kinh doanh, tài chính, y tế, giáo dục. Mục tiêu của Khoa học dữ liệu bao gồm: 1. Phân tích và trực quan hóa dữ liệu: Xem xét các mẫu, xu hướng để hiểu và biểu diễn dữ liệu một cách trực quan nhằm phát hiện vấn đề cần giải quyết. 2. Xây dựng mô hình dự đoán và dự báo: Sử dụng dữ liệu để dự đoán sự kiện tương lai như thay đổi doanh số hoặc biến động về khách hàng. 3. Tối ưu hóa quyết định: Điều chỉnh quyết định dựa trên dữ liệu và sử dụng thuật toán tối ưu hóa để đưa ra quyết định tốt nhất. 4. Phát hiện tri thức: Tìm ra các mối quan hệ và quy luật ẩn trong dữ liệu, xác định nguyên nhân và kết quả, và phát triển kiến thức mới. b) Các giai đoạn của một dự án Khoa học dữ liệu: 1.Xác định vấn đề: Hiểu rõ vấn đề cần giải quyết để xác định các giả thuyết cần kiểm tra và đánh giá. 2. Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu liên quan từ nhiều nguồn, thường là dữ liệu lớn. 3. Chuẩn bị dữ liệu: Lựa chọn, tích hợp, làm sạch dữ liệu, xử lý các giá trị thiếu và chính xác, và chuẩn bị dữ liệu cho phân tích. 4. Phân tích và khai phá dữ liệu: Áp dụng mô hình để chọn lọc yếu tố quan trọng, tìm ra mối quan hệ và quy luật trong dữ liệu để xây dựng mô hình dự báo và phát triển kiến thức. 5.Đánh giá và giải thích: Đánh giá chất lượng mô hình bằng các tiêu chí cụ thể và giải thích tác động của mô hình đối với tổ chức. 6.Ra quyết định và triển khai: Trình bày kết quả phân tích cho cấp lãnh đạo để ra quyết định và triển khai thực tế. 2. Một số thành tựu của Khoa học dữ liệu - Tài chính – Ngân hàng: - Đánh giá rủi ro.Phát hiện gian lận. Lập mô hình đầu tư.Phân khúc khách hàng. - Chăm sóc sức khoẻ:Dự đoán dịch bệnh.Cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân.Quản lý dịch vụ y tế.Chế tạo thuốc chữa bệnh. - Sản xuất – Kinh doanh:Ra quyết định tầm chiến lược.Tối ưu hóa quy trình sản xuất.Cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng.Đưa ra khuyến nghị cho khách hàng. - Dịch vụ công nghệ thông tin:Tối ưu hóa hệ thống thông tin.Đảm bảo an ninh mạng. - Trí tuệ nhân tạo:Phát triển các hệ thống như trợ lý ảo.Thu thập và phân tích dữ liệu lớn để xây dựng và huấn luyện mô hình hiệu quả. Khoa học dữ liệu đạt được một số thành tựu đáng chú ý như sau đây. a) Dự án Bộ gen người HGP: Dự án Bộ gen người (Human Genome Project - HGP): -Thời gian và Chi phí: Kéo dài 13 năm (1990-2003), tiêu tốn khoảng 3 tỉ USD. - Mục tiêu: Nghiên cứu cấu trúc và chức năng của các gen trong bộ gen người, xác định các biến thể di truyền và mối quan hệ giữa đột biến và đặc điểm sinh học. - Kỹ thuật: Lập bản đồ gen và giải trình tự gen. - Dữ liệu: Bộ gen người có khoảng 3 tỉ cặp base. Giải trình tự một bộ gen sinh ra khoảng 100 gigabyte dữ liệu; giải trình tự nhiều bộ gen có thể tạo ra hàng trăm petabyte dữ liệu. - Ứng dụng: Phân tích giúp hiểu rõ cách thức hoạt động của gen, chức năng của gen, và mối quan hệ giữa gen với sức khoẻ và bệnh tật. Trong đại dịch Covid-19:-Các nhà nghiên cứu đã sử dụng máy giải trình tự gen tiên tiến để xác định virus SARS-CoV-2. - Điều này giúp phân tích cách virus gây bệnh, phát triển phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa hiệu quả. b) Các dự án nghiên cứu và khám phá không gian vũ trụ: - Kính thiên văn Kepler: Trong 9 năm hoạt động, thu thập khoảng 678 GB dữ liệu về độ sáng của khoảng 150 nghìn ngôi sao. - Các vệ tinh như TESS, K2, Plato: Thu thập thông tin về hành tinh như khối lượng, kích thước, mật độ và quỹ đạo, tạo ra khoảng 100 GB dữ liệu mỗi ngày. Ứng dụng của học máy: - Phát triển thuật toán học máy: Để phân tích lượng dữ liệu khổng lồ, giúp phân loại đặc trưng của hành tinh, phát hiện thay đổi ánh sáng ngôi sao và suy luận về các hành tinh khác trong hệ ngôi sao. Kết quả: - Phát hiện: Khoảng 3.200 hệ hành tinh quay quanh các ngôi sao trong dải Ngân Hà, trong đó có khoảng 63 hành tinh có khả năng duy trì sự sống. c) Hệ thống Giám sát đánh bắt cá toàn cầu: Hệ thống Giám sát đánh bắt cá toàn cầu (Global Fishing Watch): - Mục tiêu: Ngăn chặn đánh bắt cá bất hợp pháp. - Công nghệ sử dụng: Dữ liệu vệ tinh từ hệ thống của Google. - Hoạt động: Ghi lại hàng triệu vị trí của tàu cá trên toàn thế giới mỗi ngày. Xác định mục đích chuyến đi và điểm xuất phát của tàu. - Kết quả: Theo dõi hoạt động đánh bắt cá theo thời gian thực, giúp phát hiện và xác định tàu đánh bắt cá bất hợp pháp. d) Các mô hình ngôn ngữ lớn: Các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM): - Khái niệm: Mô hình AI đặc biệt để hiểu ngôn ngữ tự nhiên. - Ví dụ nổi tiếng: GPT-3 với 175 tỉ tham số. - Đặc điểm: Số lượng tham số lớn giúp mô hình hiểu và xử lý ngôn ngữ tinh vi hơn. - Thành tựu: GPT-3 đạt được kết quả ấn tượng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, có thể thực hiện các nhiệm vụ phức tạp với hiệu suất cao, đôi khi vượt qua khả năng của con người. e) Mô hình phát hiện gian lận của American Express: - Thành công: American Express đã cải thiện khả năng phát hiện gian lận bằng cách áp dụng khoa học dữ liệu. - Năm 2014: Triển khai mô hình học máy, nâng cao hiệu quả phát hiện gian lận lên 30% so với hệ thống cũ. - Năm 2017: Phát triển công cụ xác thực sinh trắc học, giảm 60% giao dịch gian lận. - Hiện tại: Đạt tỉ lệ gian lận thấp nhất ở Mỹ trong 14 năm liên tiếp theo báo cáo của Nilson tháng 2 năm 2021.
Giới thiệu về khoa học dữ liệu (Tiếp theo)
1. Các đặc trưng của dữ liệu lớn Dữ liệu lớn (Big Data): - Định nghĩa: Dữ liệu lớn là nguồn dữ liệu có khối lượng rất lớn, tính đa dạng và phức tạp, khó xử lý bằng công cụ truyền thống. - Đặc trưng (5 chữ V): + Khối lượng (Volume): Dữ liệu có thể đạt nhiều petabyte hoặc exabyte. Ví dụ: Dữ liệu về khách hàng của một doanh nghiệp lớn. + Tốc độ (Velocity): Dữ liệu được tạo ra nhanh chóng và cần xử lý theo thời gian thực. Ví dụ: Dữ liệu từ thiết bị cảm biến và mạng xã hội. + Tính đa dạng (Variety): Dữ liệu đến từ nhiều nguồn và dưới nhiều dạng như văn bản, hình ảnh, âm thanh. Ví dụ: Dữ liệu từ Facebook. + Tính xác thực (Veracity): Đề cập đến độ tin cậy và chính xác của dữ liệu. Quan trọng để đảm bảo hiểu biết từ dữ liệu là chính xác. + Giá trị (Value): Dữ liệu lớn có tiềm năng tạo ra thông tin giá trị cho quyết định. Ví dụ: Dự án Bộ gen người HGP. - Thách thức: Quản lý và khai thác dữ liệu lớn có nhiều thách thức về lưu trữ, xử lý, và đảm bảo chất lượng dữ liệu. 2. Phân tích dữ liệu, phát hiện tri thức a) Phân tích dữ liệu: Phân tích dữ liệu là quá trình kiểm tra, làm sạch, chuyển đổi và lập mô hình dữ liệu để tìm ra thông tin hữu ích cho kết luận hoặc dự đoán. Phân tích dữ liệu được chia thành hai loại: - Phân tích mô tả: Tóm tắt dữ liệu quá khứ và trình bày trực quan để người sử dụng dễ dàng nắm bắt thông tin quan trọng. Thông tin được biểu diễn bằng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị,... giúp nhận ra các mẫu hoặc xu hướng, cung cấp cái nhìn tổng thể về vấn đề. - Phân tích dự đoán: Nhằm đưa ra dự đoán hoặc phân loại dữ liệu mới. b) Khai phá dữ liệu, phát hiện tri thức: Khai phá dữ liệu là một bước trong quy trình phát hiện tri thức, nhằm phát hiện các mẫu và xu hướng trong tập dữ liệu. Quy trình phát hiện tri thức bao gồm toàn bộ việc trích xuất tri thức từ dữ liệu. Khai phá dữ liệu thường sử dụng các phương pháp giao thoa giữa học máy và thống kê. Các kĩ thuật khai phá dữ liệu khác nhau, như phân loại và phân cụm, giúp trích xuất thông tin hữu ích từ các tập dữ liệu lớn. 3. Vai trò của máy tính và thuật toán ưu việt với Khoa học dữ liệu a) Máy tính là công cụ quan trọng trong Khoa học dữ liệu: Vai trò của máy tính và thuật toán ưu việt với Khoa học dữ liệu - Tạo dữ liệu lớn: Mạng xã hội, thiết bị di động, cảm biến đã tạo ra lượng lớn dữ liệu hàng ngày. - Công cụ thiết yếu: Máy tính và thiết bị số lưu trữ và xử lý dữ liệu hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển của Khoa học dữ liệu. - Phân tích dữ liệu: Trước đây, chuyên gia thực hiện phân tích dữ liệu; hiện nay, máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và phân tích dữ liệu. - Giai đoạn dự án: Máy tính hỗ trợ trong các giai đoạn như thu thập, chuẩn bị và phân tích dữ liệu. - Khả năng lưu trữ: Máy tính cung cấp khả năng lưu trữ và quản lý dữ liệu hiệu quả. - Trí tuệ nhân tạo và Học máy: Phát triển các công cụ và thuật toán để mô hình hóa dữ liệu và tự động phát hiện tri thức. - Nghề nghiệp: Nhà khoa học dữ liệu được xếp hạng cao trong các nghề công nghệ và dự đoán tăng trưởng việc làm cao trong tương lai. b) Máy tính và thuật toán ưu việt giúp phân tích dữ liệu hiệu quả: - Phần mềm phân tích dữ liệu: Máy tính chạy phần mềm để mô hình hóa và phát hiện tri thức trong dữ liệu, giúp chuyên gia phát hiện vấn đề và đề xuất giải pháp. - Siêu máy tính: Có tốc độ hàng nghìn tỉ phép tính/giây và bộ nhớ lớn, giúp quản lý và phân tích dữ liệu lớn hiệu quả. - Điện toán đám mây: Cho phép lưu trữ và truy cập dữ liệu lớn mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm chi phí cơ sở hạ tầng và linh hoạt trong mở rộng hoặc thu hẹp tài nguyên. Ví dụ: Amazon Web Services, Microsoft Azure. - Cơ sở dữ liệu NoSQL: Phù hợp với dữ liệu không cấu trúc, cho phép lưu trữ linh hoạt và dễ mở rộng. Ví dụ: Amazon DynamoDB, Google MongoDB, Apache Hadoop. - Máy tính cụm: Tập hợp nhiều máy tính hoạt động như một máy tính duy nhất, có tính sẵn sàng cao, dễ quản lý và tiết kiệm chi phí. - Thuật toán song song: Thực hiện nhiều phép tính đồng thời, giúp xử lý dữ liệu lớn nhanh chóng và hiệu quả.
Thực hành phân tích dữ liệu
Nhiệm vụ 1: Trích xuất thông tin về ước tính kì hạn vay từ dữ liệu cho trước Yêu cầu: Yêu cầu:Xác định kì hạn vay dựa trên số tiền trả góp hằng tháng và mặt bằng lãi suất cho trước. Hướng dẫn thực hiện: 1.Xác định vấn đề: Tìm kì hạn vay dựa trên số tiền trả góp hằng tháng và lãi suất. 2.Thu thập dữ liệu: - Số tiền cần vay. - Số tiền trả góp hằng tháng. - Lãi suất hàng năm của các ngân hàng. 3. Phân tích dữ liệu bằng Excel: Sử dụng hàm PMT: Tính khoản thanh toán định kì cho khoản vay. Cú pháp: `PMT(rate, nper, pv, [fv], [type])`, trong đó: - rate: Lãi suất hàng tháng. - nper: Kì hạn vay (số tháng). - pv: Số tiền vay. - [fv] và [type] là tùy chọn. - Sử dụng công cụ What-If Analysis: - Scenario Manager:Tạo và quản lý các kịch bản khác nhau. - Data Table: Xem sự thay đổi của số tiền trả mỗi tháng khi thay đổi lãi suất hoặc kì hạn vay. - Goal Seek: Tìm giá trị đầu vào cần thiết để đạt mục tiêu cụ thể. Kết quả: Dựa vào dữ liệu phân tích từ công cụ Data Table, người vay có thể ước tính kì hạn vay phù hợp với khả năng trả góp hàng tháng của mình. Nhiệm vụ 2: Dự báo dựa trên chuỗi thời gian Yêu cầu: Sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian về số lượng hành khách qua sân bay để dự báo và phân tích kết quả dự báo bằng công cụ dự báo của Excel. Hướng dẫn thực hiện: a) Dự báo và tham số mặc định: 1. Chọn dữ liệu: Chọn khối ô chứa dữ liệu chuỗi thời gian (cột A là ngày, cột B là số hành khách). 2. Chọn công cụ dự báo: Vào tab Data, chọn Forecast Sheet trong nhóm lệnh Forecast. Hộp thoại Create Forecast Worksheet xuất hiện. 3. Tạo dự báo: Chọn Create để tạo dự báo theo thiết lập mặc định và lưu vào một trang mới. 4. Xem tham số mặc định: Chọn Options để mở rộng hộp thoại Create Forecast Worksheet, kiểm tra các thiết lập mặc định như Forecast Start, Forecast End, và Confidence Interval. 5. Xem kết quả: Kết quả dự báo sẽ được trình bày dưới dạng biểu đồ đường, với dữ liệu hiện có (đường màu xanh) và dự đoán dữ liệu tương lai (đường màu cam). Kết quả cũng được hiển thị trong khối ô C59:C82. b) Thay đổi tham số và giải thích: 1. Chọn Options: Lặp lại các bước từ Bước 1 đến Bước 2. 2. Thay đổi tham số: Thay đổi các tham số trong hộp thoại Create Forecast Worksheet. Ví dụ, bỏ chọn Confidence Interval, chọn Create để xem kết quả và giải thích ý nghĩa của thay đổi này. 3. Điều chỉnh Confidence Interval: Thay đổi giá trị của Confidence Interval (tăng hoặc giảm), chọn Create và quan sát sự ảnh hưởng của thay đổi này đối với đồ thị dự báo. c) Rút ngắn chuỗi thời gian và so sánh: 1. Rút ngắn dữ liệu: Loại bỏ các tháng của năm 2013 khỏi dữ liệu. 2. Dự báo với dữ liệu rút ngắn: Sử dụng chuỗi thời gian đã rút ngắn để thực hiện dự báo theo các bước đã hướng dẫn. 3. So sánh: So sánh kết quả dự báo với số liệu thực tế và đưa ra nhận xét về độ chính xác và sự ảnh hưởng của việc rút ngắn chuỗi thời gian. Kết quả: Dự báo sẽ cho thấy xu hướng số lượng hành khách trong tương lai dựa trên dữ liệu lịch sử, và việc thay đổi tham số sẽ giúp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau trong quá trình dự báo.
Mô phỏng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
1. Mô Phỏng và phần mềm mô phỏng Kĩ thuật mô phỏng: - Khái niệm: Mô phỏng là kĩ thuật tái tạo hoạt động của một quá trình hoặc hệ thống theo thời gian, nhằm hiểu rõ hơn về hiện tượng hoặc hệ thống cụ thể. - Mục đích: Được sử dụng trong nghiên cứu, giảng dạy và các điều kiện thử nghiệm để làm rõ sự hoạt động của hệ thống, bao gồm hệ thống tự nhiên (vật lí, hoá học, sinh học), hệ thống khoa học xã hội, và hệ thống do con người xây dựng. Mô hình hóa hệ thống: - Công cụ mô hình hóa: Sử dụng biểu đồ, công thức toán học, và các hình thức khác để làm nổi bật yếu tố quan trọng và mối quan hệ giữa chúng. Phần mềm mô phỏng: - Không yêu cầu dữ liệu đầu vào: Ví dụ, phần mềm mô phỏng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời (Solar System 3D Simulator). - Cần dữ liệu đầu vào: Ví dụ, phần mềm mô phỏng hoạt động của con lắc lò xo (như trên trang https://phet.colorado.edu), cho phép thay đổi tham số đầu vào để quan sát sự thay đổi trong chuyển động. Công nghệ thực tế ảo (VR): - Khái niệm: Mô tả một môi trường ảo được tạo ra bằng phần mềm chuyên dụng, cho phép người dùng tương tác với môi trường như trong thế giới thực khi sử dụng kính 3D. Độ chính xác của mô phỏng: - Độ chính xác: Mô phỏng có thể có độ chính xác khác nhau, tùy theo mục tiêu và yêu cầu cụ thể. Mục tiêu chung là để hệ thống ảo giống hệ thống thực càng nhiều càng tốt. 2. Phần mềm mô phỏng trong một số lĩnh vực a) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Phần mềm mô phỏng đóng vai trò quan trọng trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong việc thực hiện thí nghiệm ảo thay cho các thí nghiệm thực tế. Một số ứng dụng tiêu biểu bao gồm: - PhET Interactive Simulations: Cung cấp thí nghiệm ảo trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Khoa học Trái Đất và Sinh học, giúp thay thế nhiều thí nghiệm thực tế. - Labster: Cung cấp môi trường thực tế ảo cho các thí nghiệm về Vật lý, Hóa học và Sinh học, giúp giảm chi phí và tăng tính an toàn cho người học, đồng thời cho phép thử nghiệm mà không gây ra hậu quả nghiêm trọng như khi làm thí nghiệm thực tế. Phần mềm mô phỏng cũng được sử dụng dưới dạng trò chơi giáo dục để dạy kiến thức về Lịch sử và Địa lý, ví dụ: - Sphinx: Trò chơi mô phỏng trực tuyến về văn hóa và lịch sử Ai Cập cổ đại. - Microsoft Flight Simulator: Cung cấp bản đồ số hóa của thế giới với cảnh quan và địa hình mô tả chi tiết, giúp người chơi khám phá địa lý một cách sinh động. b) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực y tế: Trong y tế, phần mềm mô phỏng được sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm: - Luyện tập kỹ năng: Cung cấp môi trường ảo an toàn cho bác sĩ để luyện tập các kỹ năng phẫu thuật và điều trị. - Giả lập kịch bản điều trị: Giúp bác sĩ mô phỏng các tình huống điều trị và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc, thiết bị y tế, hoặc thực hiện các công việc tự chăm sóc. - Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển: Ví dụ: + SimSurgery: Mô phỏng chính xác các cơ quan nội tạng để huấn luyện phẫu thuật nội soi. + ANSYS Medical Simulation: Mô hình hóa quá trình sinh học và mô tả tương tác giữa cơ thể người với thiết bị y tế, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển sản phẩm y tế. Phần mềm mô phỏng trong y tế không chỉ giúp đào tạo nhân viên y tế và hướng dẫn bệnh nhân mà còn góp phần vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm y tế. c) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực quân sự: Trong quân sự, phần mềm mô phỏng đóng vai trò quan trọng trong đào tạo và phân tích. Chúng được sử dụng để: - Đào tạo binh sĩ: Cung cấp môi trường ảo để huấn luyện binh sĩ trong nhiều tình huống khác nhau, như sử dụng vũ khí, lái máy bay, lái ô tô, v.v. - Mô phỏng vũ khí và kỹ thuật quân sự: Giúp kiểm tra hiệu quả và tính năng của các loại vũ khí, hệ thống radar, hệ thống liên lạc, và công nghệ quân sự khác. - Phân tích và đánh giá: Hỗ trợ phân tích các tình huống và chiến lược quân sự khác nhau để tìm phương án tối ưu. Phần mềm mô phỏng giúp cải thiện kỹ năng của binh sĩ và hiệu quả của các hệ thống quân sự trong môi trường ảo an toàn và tiết kiệm chi phí. d) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực sản xuất Trong sản xuất, phần mềm mô phỏng mang lại nhiều lợi ích: - Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Giúp cải thiện quy trình và giảm thiểu lỗi. - Thiết kế sản phẩm: Ví dụ, phần mềm SolidWorks mô phỏng kỹ thuật cơ học để đánh giá và cải thiện thiết kế sản phẩm trước khi sản xuất hàng loạt. - Đào tạo nhân viên: Cung cấp môi trường mô phỏng để nhân viên làm quen với thiết bị và quy trình làm việc. Ví dụ, phần mềm Simufact Welding dùng để đào tạo nhân viên về quy trình hàn kim loại. Phần mềm mô phỏng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với thử nghiệm thực tế, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất. e) Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giải trí: Mô phỏng có ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành công nghiệp giải trí: - Trò chơi điện tử: Trò chơi mô phỏng đầu tiên được tạo ra vào năm 1947, mô phỏng tên lửa bắn vào mục tiêu. Ngày nay, các trò chơi như World of Warcraft thu hút hàng triệu người chơi toàn cầu. - Phim ảnh: Bộ phim Công viên kỉ Jura (1993) là ví dụ đầu tiên sử dụng đồ họa máy tính để tích hợp các mô phỏng khủng long vào cảnh hành động. Kỹ thuật mô phỏng đã cách mạng hóa ngành công nghiệp điện ảnh, dẫn đến việc tạo ra các bộ phim bom tấn như Ma trận, Chúa tể của những chiếc nhẫn, và Avatar với các hiệu ứng mà máy quay vật lý không thể thực hiện. 3. Thực hành sử dụng phần mềm mô phỏng 3D Hệ Mặt Trời (Solar System 3D Simulator) Yêu cầu: Phần mềm mô phỏng Solar System 3D Simulator giúp người dùng quan sát các hành tinh trong Hệ Mặt Trời và khám phá thêm thông tin về Hệ Mặt Trời (Hình 5). Hướng dẫn thực hiện: Bước 1: Kích hoạt biểu tượng phần mềm Solar System 3D Simulator Bước 2: Khám phá bảng điều khiển (Hình 7)
Thực hành về mô phỏng
Nhiệm vụ 1. Thể hiện trực quan một số định lí hình học bằng phần mềm GeoGebra Yêu cầu: Sử dụng phần mềm GeoGebra để vẽ hình và kiểm chứng các định lý hình học sau: a) Ba đường phân giác của ba góc trong một tam giác cùng đi qua một điểm. b) Giao điểm của các đường phân giác trong một tam giác là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Hướng dẫn thực hiện: Mở phần mềm GeoGebra: - Nháy đúp chuột vào biểu tượng của phần mềm để mở giao diện làm việc. a) Kiểm chứng định lý: Ba đường phân giác của ba góc trong một tam giác cùng đi qua một điểm. Bước 1: Vẽ tam giác: - Chọn biểu tượng vẽ Đa giác trên thanh công cụ (biểu tượng hình đa giác). - Chọn ba điểm trên giao diện để tạo thành tam giác (ví dụ: A, B, C). Bước 2: Vẽ các đường phân giác: - Chọn biểu tượng vẽ Đường phân giác trên thanh công cụ (biểu tượng đường phân giác). - Nhấp lần lượt các điểm của góc cần vẽ đường phân giác (Ví dụ: chọn B, A, C để vẽ đường phân giác của góc A). - Lặp lại để vẽ hai đường phân giác còn lại. ­ - Quan sát để xác nhận rằng ba đường phân giác cắt nhau tại một điểm. Kết quả mong đợi: - Ba đường phân giác của tam giác cắt nhau tại một điểm duy nhất, chứng minh định lý rằng chúng cùng đi qua một điểm. Bước 3. Thay đổi vị trí của các đỉnh tam giác và quan sát các đường phân giác vẫn luôn đi qua một điểm dù tam giác có biến dạng. Một số lưu ý: - Để hoàn tác thay đổi, chọn biểu tượng mũi tên ở góc trên bên phải màn hình. - Để chọn đối tượng, nhấp vào tên đối tượng đó. - Để xóa đối tượng, nhấp chuột phải vào đối tượng và chọn "Xoá". - Để lưu hoặc tạo file mới, chọn biểu tượng "tệp" (=) ở góc trên bên phải màn hình. b) Kiểm chứng định lý: Giao điểm của các đường phân giác trong một tam giác là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đó. Bước 1: - Vẽ tam giác ABC và hai đường phân giác của nó. - Xác định giao điểm của hai đường phân giác bằng cách chọn công cụ "Giao điểm của 2 đối tượng" và nhấp vào giao điểm để đặt tên điểm mới là D. Bước 2: - Vẽ đường thẳng đi qua điểm D và vuông góc với cạnh AC: - Chọn biểu tượng "Đường vuông góc", sau đó chọn điểm D và đoạn AC. - Xác định giao điểm E của đường thẳng vừa vẽ với cạnh AC bằng cách sử dụng công cụ tương tự như Bước 1. Bước 3: - Vẽ đường tròn có tâm là D và đi qua điểm E: - Chọn biểu tượng "Đường tròn khi biết tâm và 1 điểm trên đường tròn", chọn tâm D và điểm E. - Quan sát để thấy đường tròn này chính là đường tròn nội tiếp tam giác ABC. Bước 4. Thay đổi vị trí của các đỉnh tam giác và quan sát để thấy mỗi khi tam giác biến dạng thành tam giác khác thì giao điểm của các đường phân giác trong tam giác vẫn là tâm đường tròn nội tiếp của tam giác đó. Nhiệm vụ 2. Tìm một quy luật hình học bằng mô phỏng của GeoGebra Yêu cầu: Vẽ nửa đường tròn tâm O đường kính AB. Lấy C, D là hai điểm trên nửa đường tròn sao cho OC vuông góc với OD (C thuộc cung AD). Các tia AC và BD cắt nhau ở P. Cho C thay đổi vị trí (di chuyển) trên nửa đường tròn, quan sát thay đổi vị trí của điểm P Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Vẽ nửa đường tròn tâm O đường kính AB. – Trên thanh công cụ , chọn Hình bán nguyệt qua 2 điểm, rồi thao tác chọn hai điểm A và B. – Lấy trung điểm của đoạn thẳng AB, GeoGebra tự động đặt tên cho điểm này là C. Nháy chuột phải vào tên điểm C và đổi tên điểm này thành O. Bước 2. Vẽ OC và OD vuông góc với nhau, với C và D là hai điểm trên cung AB, C nằm phía bên trái D. – Vẽ đoạn thẳng OC: lấy một điểm C trên nửa bên trái cung tròn AB, vẽ đoạn thẳng OC. Vẽ đường thẳng đi qua điểm O và vuông góc với OC: chọn biểu tượng X, chọn Đường vuông góc, chọn điểm O và chọn đoạn thẳng OC để xuất hiện đường thẳng cần vẽ. – Lấy giao điểm D của cung tròn AB với đường thẳng vừa vẽ được (đi qua O và vuông góc với OC). Bước 3. Vẽ tia AC và tia BD. – Vẽ tia AC: chọn biểu tượng ~, chọn Tia đi qua 2 điểm, rồi lần lượt chọn điểm A và điểm C. – Tương tự, vẽ tia BD. Bước 4. Lấy P là giao điểm của tia AC và tỉa BD. Bước 5. Đặt chế độ lưu vết di chuyển của P: nháy chuột phải vào tên P, trong bảng chọn vừa xuất hiện nháy chuột chọn Hiển thị dấu vết khi di chuyển. Bước 6. Cho điểm C di chuyển trên nửa đường tròn đường kính AB và quan sát vết mà điểm P di chuyển tạo ra. Trong Hình 5, hai cung tròn có màu đỏ cho thấy vị trí điểm P thay đổi như thế nào khi cho điểm C di chuyển trên cung AB.
Thực hành kết nối máy tính với ti vi thông minh
Nhiệm vụ 1: Kết nối máy tính với ti vi thông minh qua Wi-Fi Ti vi thông minh hay Smart ti vi là ti vi có khả năng chạy trên một hệ điều hành riêng để cài đặt ứng dụng, kết nối Internet và được trang bị nhiều tính năng hiện đại như điều khiển bằng cử chỉ, giọng nói. Yêu cầu: Kết nối tính với tivi thông minh Hướng dẫn : Bước 1:Bật Wi-Fi trên ti vi thông minh. Bước 2: Bật Wi-Fi trên máy tính. Bước 3: Dò và kết nối máy tính với ti vi: - Trên máy tính, vào Start -> Settings -> Devices -> Bluetooth & other devices -> Add Bluetooth or other device. Tiếp đến ta chọn:- Chọn Everything else trên màn hình kết nối. Máy tính sẽ quét và hiển thị danh sách các thiết bị Wi-Fi. Chọn ti vi cần kết nối và nhấn Done khi thấy báo “Your device is ready to go!”. Bước 4: Gửi nhận tệp - Mở Windows Explorer, chọn thư mục chứa tệp. - Nháy chuột phải vào tệp cần truyền, chọn `Cast to Device`, rồi chọn ti vi đã kết nối. - Các tệp sẽ được truyền lần lượt và hiển thị trên màn hình ti vi theo định dạng tương ứng (hình ảnh, video, âm thanh). Nhiệm vụ 2: Kết nối máy tính với ti vi thông minh qua Bluetooth Yêu cầu: Kết nối máy tính với ti vi Hướng dẫn thực hiện: Bước 1: Bật Bluetooth trên ti vi - chọn Settings> chọn Bluetooth >và chọn ghép nối phụ kiện Bước 2: Trên máy tính chọn Start > Settins > Devices>Bluetooth & Other Devices> And Bluetooth or other devices. Bước 3: Chuẩn bị cho tivi kết nối qua Bluetooth Bước 4: Đồng ý kết nối với máy tính Chọn Connect tồi chôn Done.
Thực hành theo nhóm: Kết nối các thiết bị không dây cho ứng dụng
1. Yêu cầu chung Các nhiệm vụ dưới đây được tiến hành theo nhóm. Mỗi nhóm (từ 4 đến 5 học sinh) lựa chọn thực hiện 2 trong số 4 nhiệm vụ và báo cáo kết quả trước lớp theo các yêu cầu sau: a) Trước khi báo cáo, mỗi nhóm nộp cho giáo viên bản báo cáo về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, trong đó cho biết: Nhóm đã hoàn thành được những phần việc nào trong mỗi nhiệm vụ đã chọn? Nhóm có thích thú với những gì đã thực hiện được trong 2 nhiệm vụ đó hay không và vì sao? b) Trong buổi báo cáo kết quả trước lớp, theo yêu cầu của giáo viên: – Mỗi nhóm thực hiện một hoặc một số yêu cầu của một nhiệm vụ mà nhóm đã chọn. – Mỗi thành viên của nhóm có thể được giáo viên yêu cầu thực hiện hay giải thích một bước nào đó trong một nhiệm vụ mà nhóm đã thực hiện. 2. Các nhiệm vụ tùy chọn Nhiệm vụ 1: Kết nối máy tính với điện thoại thông minh qua Wi-Fi Yêu cầu: a) Kết nối máy tính với điện thoại thông minh qua Wi-Fi. b) Sao chép một số dữ liệu từ điện thoại sang máy tính và ngược lại. Hướng dẫn thực hiện: a) Kết nối máy tính với điện thoại thông minh qua Wi-Fi. Bước 1: Bật Wi-Fi trên điện thoại. - Với điện thoại dùng Android: Chọn Cài đặt > Kết nối > Wi-Fi và gạt công tắc sang chế độ Bật. - Với điện thoại dùng iOS: Chọn Cài đặt > Wi-Fi và gạt công tắc sang chế độ Bật. - Chọn một mạng Wi-Fi an toàn, nhập mật mã và chọn Kết nối. Bước 2: Bật Wi-Fi trên máy tính. b) Sao chép một số dữ liệu từ điện thoại sang máy tính và ngược lại. - Khi đã kết nối máy tính với điện thoại qua Wi-Fi, có thể sử dụng môi trường Internet để trao đổi tệp giữa hai thiết bị, chuyển các tệp qua thư điện tử, tin nhắn, Zalo,... Nhiệm vụ 2. Kết nối máy tính với điện thoại thông minh qua ứng dụng AirDroid Personal :Yêu cầu: a) Giới thiệu ứng dụng AirDroid Personal. b) Cài đặt và đăng kí tài khoản Airdroid Personal trên máy tính và điện thoại. c) Trao đổi thông tin giữa máy tính và điện thoại Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Truy cập vào trang web: https://www.airdroid.com/download/airdroid- personal để tải AirDroid Personal (Hình 3). Bước 2. Trên mỗi thiết bị, cài đặt phần mềm AirDroid Personal và tiến hành tạo tài khoản cá nhân. Sau khi có tài khoản, có thể làm việc trên máy tính với giao diện như ở Hình 4 và làm việc trên điện thoại với giao diện như ở Hình 5. Trao đổi thông tin giữa máy tính và điện thoại: Bước 1: Trên máy tính chọn My devices Bước 2: Chọn Files Transfer > chọn tên các tệp muốn chuyền> chọn Open và Send. Ngược lại gửi dữ liệu từ điện thoại đến máy tính: Bước 1: Trên điện thoại chọn máy tính để kết nối. Bước 2: Gửi 1 ảnh đến máy tính: Chọn ảnh muốn gửi rồi Send. Nhiệm vụ 3. Làm việc với ổ cắm thông minh: Giới thiệu ổ cắm thông minh: Ổ cắm thông minh là loại ổ cắm điện có khả năng kết nối với các thiết bị điện tử thông qua Internet (thường qua Wi-Fi hoặc Bluetooth). Sử dụng ổ cắm thông minh, người dùng có thể điều khiển từ xa các thiết bị điện tử trong nhà bằng ứng dụng trên điện thoại thông minh. Những ứng dụng này cho phép bật/tắt thiết bị và đặt lịch trình hoạt động cho thiết bị. Nhờ vậy, ổ cắm thông minh giúp kiểm soát và quản lý hoạt động của các thiết bị điện tử một cách hiệu quả, là một thiết bị cơ bản để xây dựng nhà thông minh. Yêu cầu: a) Cài đặt ứng dụng điều khiển ổ cắm thông minh. b) Cài đặt ổ cắm thông minh. c) Thực hiện điều khiển ổ cắm thông minh qua điện thoại. Hướng dẫn thực hiện: Ổ cắm thông minh Rạng Đông OC.01.WF 16A: - Điện áp nguồn: 220 V, dòng điện tối đa: 16 A. - Kết nối không dây Wi-Fi để điều khiển từ xa qua Internet. - Chức năng: điều khiển theo kịch bản, đặt lịch và hẹn giờ. - Phần mềm điều khiển tương thích với cả hệ điều hành Android và iOS. a) Cài đặt ứng dụng điều khiển ổ cắm thông minh: Bước 1:Tìm kiếm và cài đặt ứng dụng điều khiển thiết bị thông minh trên điện thoại (ví dụ: RangDongSmart). Bước 2: Đăng ký và đăng nhập ứng dụng điều khiển - Mở ứng dụng điều khiển, chọn "Đăng kí" để tạo tài khoản bằng số điện thoại hoặc email. -Bước 3:Đăng nhập vào ứng dụng để sử dụng. b) Cài đặt ổ cắm thông minh: - Thiết lập lại ổ cắm: Kết nối ổ cắm với nguồn điện và đảm bảo điện thoại kết nối với Wi-Fi. - Đèn nhấp nháy nhanh (bật 0,3s, tắt 0,3s): Thiết bị đã reset và sẵn sàng kết nối. - Đèn không nhấp nháy nhanh: Nhấn giữ nút Reset trên thiết bị khoảng 5s đến khi đèn nhấp nháy nhanh. - Kết nối ổ cắm thông minh với ứng dụng điều khiển: 1. Mở ứng dụng điều khiển, chọn "∉" ở góc trên bên phải màn hình. 2. Trong mục "Thêm thiết bị," chọn "Ổ cắm (Wi-Fi)." 3. Nhập thông tin mạng Wi-Fi đang sử dụng, chọn "Tiếp theo." 4. Chọn "Xác nhận đèn nhấp nháy," rồi chọn "Tiếp theo." 5. Đợi ứng dụng tìm kiếm thiết bị trong khoảng 10s, sau đó chọn "Hoàn thành" để hoàn tất kết nối. c) Thực hiện điều khiển ổ cắm thông minh qua điện thoại Thông qua điện thoại, người dùng có thể điều khiển bật/tắt, đặt lịch bật/tắt và thiết lập hẹn giờ đếm ngược cho ổ cắm thông minh. Điều khiển bật/tắt ổ cắm thông minh: - Sau khi kết nối thành công, trên màn hình điện thoại chọn "Power" để bật/tắt thiết bị. Màn hình sẽ hiển thị màu tương ứng. Đặt lịch bật/tắt ổ cắm thông minh: Bước 1. Trong giao diện điều khiển thiết bị, chọn "Timer" để mở phần lập lịch bật/tắt. Bước 2. Chọn "Thêm mới" để thêm mới lịch. Bước 3. Trong giao diện lập lịch bật/tắt: - Chọn thời gian bằng cách trượt hai thanh cuộn dọc để chọn giờ và phút. - Để chọn ngày lặp lại, vào mục "Lặp lại." - Để chọn thao tác bật/tắt khi đến thời điểm đã hẹn, vào mục "Power" rồi chọn "ON/OFF." Thiết lập tính năng hẹn giờ đếm ngược: Bước 1. Trong giao diện điều khiển thiết bị, chọn "Countdown" để mở phần cài đặt đếm ngược. Bước 2. Chọn thời gian hẹn bằng cách trượt hai thanh cuộn dọc để chọn giờ và phút. Nhấn "OK" để hoàn tất. - Khi thời gian đếm ngược kết thúc, trạng thái ổ cắm sẽ thay đổi từ bật (ON) sang tắt (OFF) hoặc ngược lại. - Nếu muốn dừng quá trình đếm ngược, chuyển trạng thái nút gạt sang màu xám. Nhiệm vụ 4: Làm việc với đèn thông minh Giới thiệu đèn thông minh: Đèn thông minh là loại đèn chiếu sáng có thể điều khiển từ xa bằng remote, điện thoại thông minh, cảm biến, hoặc giọng nói. Người dùng có thể điều chỉnh màu sắc, độ sáng, đặt lịch chiếu sáng, và thiết lập chế độ thích ứng với thói quen sử dụng. Đèn thông minh giúp kiểm soát và điều chỉnh hệ thống chiếu sáng trong nhà ngay cả khi ở xa, và là một thiết bị cơ bản trong nhà thông minh. Yêu cầu: a) Cài đặt ứng dụng điều khiển đèn thông minh. b) Kết nối đèn thông minh với ứng dụng điều khiển. c) Thực hiện điều khiển đèn thông minh qua điện thoại. Hướng dẫn thực hiện: Đèn thông minh Rạng Đông A60.RGB.WF/9W: - Điện áp nguồn: 220 V, công suất: 9 W. - Kết nối không dây Wi-Fi để điều khiển từ xa qua Internet. - Chức năng: thay đổi độ sáng, thay đổi màu, điều khiển theo kịch bản, đặt lịch và hẹn giờ. - Phần mềm điều khiển tương thích với cả hệ điều hành Android và iOS. a) Cài đặt ứng dụng điều khiển đèn thông minh: - Cài đặt ứng dụng điều khiển theo hướng dẫn ở Nhiệm vụ 3. b) Kết nối đèn thông minh với ứng dụng điều khiển: Bước 1. Mở ứng dụng điều khiển, chọn biểu tượng ở góc trên bên phải màn hình. Bước 2. Trên cửa sổ Thêm thiết bị mới, chọn Thiết bị chiếu sáng (Wi-Fi). Bước 3. Nhập thông tin mạng Wi-Fi đang sử dụng, rồi chọn Tiếp theo. Bước 4: Xác nhận và hoàn tất kết nối - Tích vào Xác nhận đèn nhấp nháy rồi chọn Tiếp theo. - Đợi ứng dụng tìm kiếm thiết bị trong khoảng 10s, sau đó nhấn "Hoàn thành" để hoàn tất việc kết nối. c) Thực hiện điều khiển đèn thông minh qua điện thoại Thông qua điện thoại, có thể điều khiển màu sắc, cường độ sáng, chọn bối cảnh, và lập lịch cho đèn thông minh. Điều khiển đèn tạo ánh sáng trắng với các mức độ khác nhau: Bước 1. Chọn "White" trên giao diện làm việc chung của điện thoại. Bước2. Thay đổi độ sáng và độ trắng của đèn: - Gạt thanh ngang từ trái sang phải hoặc ngược lại để thay đổi độ sáng của đèn theo phần trăm. Giá trị 100% là sáng nhất. - Nhấn và di chuyển điểm tròn theo vòng cung để thay đổi độ trắng của đèn, ánh sáng sẽ chuyển từ vàng sang trắng.
Giới thiệu phần mềm tạo website
1. Phần mềm tạo website Trước đây, các website thường do các lập trình viên chuyên nghiệp tạo lập. Ngày nay, người dùng có thể tạo trang web chỉ với các thao tác kéo thả đơn giản mà không cần kĩ năng lập trình. Chủ đề này giới thiệu phần mềm ứng dụng cho phép tạo các website tĩnh. Bằng cách sử dụng các công cụ trực quan của phần mềm tạo website, người dùng có thể tạo, chỉnh sửa và xuất bản một website từ các mẫu hoặc các thành phần được cung cấp sẵn. Dựa trên môi trường hoạt động, phần mềm tạo website được phân thành hai loại: - Phần mềm tạo website trực tuyến: Sử dụng trực tiếp trên môi trường mạng, không cần cài đặt trên máy tính. Ví dụ: sites.google.com, wix.com, weebly.com,... - Phần mềm tạo website ngoại tuyến: Cài đặt trên máy tính và sử dụng không cần môi trường mạng. Ví dụ: Mobirise, RapidWeaver, Nicepage, Adobe Dreamweaver,... Các phần mềm tạo website thường được phát triển bởi nhiều công ty trên các nền tảng khác nhau nhưng đều cung cấp các chức năng cơ bản sau: - Tạo các trang web: Tạo các trang web với nội dung văn bản, hình ảnh, video, v.v. - Cung cấp mẫu trang web: Cung cấp các mẫu trang web (templates và themes) với thiết kế và bố cục theo từng chủ đề, giúp người dùng chọn mẫu phù hợp với mục đích. - Chèn nội dung văn bản: Tạo các vùng soạn thảo cho nội dung văn bản như thông báo, bài viết, v.v. - Chèn hình ảnh, video: Thêm hình ảnh và video vào trang web. - Chèn liên kết: Tạo liên kết dưới dạng thanh điều hướng, văn bản hoặc hình ảnh để dễ dàng di chuyển giữa các mục nội dung hoặc trang web khác. - Chèn các biểu mẫu: Tạo biểu mẫu với các trường thông tin tùy chỉnh, thường liên kết với email hoặc cơ sở dữ liệu để thu thập thông tin. - Tùy chỉnh giao diện: Tự động điều chỉnh giao diện để hiển thị tốt trên các thiết bị khác nhau như máy tính, máy tính bảng và điện thoại. - Xuất bản website: Xuất bản website dưới dạng các tệp tin và tải lên máy chủ trên Internet để người dùng có thể truy cập. 2. Giới thiệu phần mềm Mobirise Mobirise là phần mềm tạo website ngoại tuyến miễn phí dành cho Windows, MacOS, và Linux, phù hợp cho việc tạo các website vừa và nhỏ. Phần mềm này cung cấp nhiều mẫu trình bày và chủ đề phong phú, giúp người dùng dễ dàng tạo website chỉ với các thao tác kéo thả đơn giản. Cách sử dụng: - Cài đặt: Tải phần mềm từ [https://mobirise.com](https://mobirise.com) và cài đặt trên máy tính. - Đăng ký: Đăng ký tài khoản sử dụng qua email. Giao diện làm việc chính: 1. Thanh công cụ: Bao gồm nút lệnh mở trình đơn dự án và trang web, chế độ xem trên các thiết bị, chế độ xem trước và xuất bản website. 2.Vùng làm việc chính: Hiển thị các thành phần đã thêm vào trang web. 3. Nút lệnh Add Block to Page: Thêm các khối nội dung vào trang web. Chức năng cơ bản: - Cung cấp nhiều mẫu trang web với kiểu bố cục, màu sắc và chủ đề đa dạng. - Gợi ý ý tưởng cho người dùng khi tạo trang web mới. Phiên bản minh họa: Phiên bản 5.6.8 miễn phí. Ngoài các chức năng cơ bản, Mobirise cung cấp các thành phần trên trang web như văn bản, hình ảnh, video, thanh điều hướng, và biểu mẫu dưới dạng các khối mẫu có sẵn. Các khối mẫu này có bố cục và cấu trúc thông dụng, có thể dễ dàng thêm vào trang web bằng thao tác kéo và thả. Ví dụ, khối mẫu "Features" có thể được chọn và thêm vào trang web như minh họa trong Hình 3. 3. Thực hành Yêu cầu: Mở 1 trang web trên phần mềm Mobirise và sửa nội dung: Hướng dẫn thực hiện: Bước 1: khởi động phần mềm mobirise Bước 2: Chỉnh sửa nội dung Bước 3: Thay hình ảnh trên web: Chọn Media Image > chọn Browse Computer > chọn OK để cập nhật hình ảnh. Bước 4: Xem trước trang web : Chọn Preview .
Tạo website bằng phần mềm
1. Cấu trúc cơ bản của một website Trang web là các tệp tin HTML với phần mở rộng ".htm" hoặc ".html". Một website thường bao gồm nhiều trang web liên kết với nhau, bao gồm ba loại chính: -Trang chủ: Trang web đầu tiên khi truy cập, thường chứa các mục nội dung nổi bật. - Trang chuyên mục: Nhóm các nội dung cùng chủ đề lại với nhau để người xem dễ tìm kiếm thông tin theo lĩnh vực quan tâm. - Trang chi tiết: Hiển thị thông tin cụ thể về các mục nội dung. Mỗi website thường có một trang chủ, một vài trang chuyên mục và nhiều trang chi tiết. Ví dụ, website phần mềm học tập có thể gồm trang chủ, các trang chuyên mục (như phần mềm văn phòng, đồ họa), và các trang chi tiết (như Word, Excel, PowerPoint). Các thành phần cơ bản của mỗi trang web: 1. Phần đầu trang: Chứa logo, thanh tìm kiếm, giỏ hàng, số điện thoại, lựa chọn ngôn ngữ. 2. Thanh điều hướng: Bảng chọn chính với liên kết đến các trang khác trong website. 3. Phần nội dung: Cung cấp thông tin cụ thể dưới dạng văn bản, hình ảnh, video, liên kết. 4. Phần chân trang: Chứa thông tin về bản quyền, liên kết nhanh, kết nối mạng xã hội. 2.Các bước tạo website bằng phần mềm Bước 1. Phác thảo và thiết kế cấu trúc: Xác định các trang web cần có và cách sắp xếp nội dung trên mỗi trang. Bước 2. Chuẩn bị nội dung và tư liệu: Thu thập hình ảnh, video, văn bản, v.v. Bước 3.Tạo dự án website: Tạo các trang web và chọn mẫu từ thư viện phần mềm nếu cần. Bước 4. Tạo và chỉnh sửa thành phần: Thiết lập phần đầu trang, thanh điều hướng, nội dung bài viết, hình ảnh, biểu mẫu và chân trang. Bước 5. Xem trước và xuất bản: Kiểm tra website và xuất bản lên Internet. Việc phác thảo cấu trúc website trước khi sử dụng phần mềm tạo website là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình tạo và thiết kế. 3. Thực hành Yêu cầu: Tạo 1 trang web giới thiệu trường em. Hướng dẫn: Bước 1: tạo website: Chọn Sites > Create Site ( Hình 2) Đặt tên cho website vừa tạo tại Site Name ( ở vị trí 1. Hình 3) Tạo dự án mới với trang chủ chưa có nội dung bằng cách chọn Add Blank Page ( Vị trí 2 . Hình 3) Bước 2: Tạo trang web: Trong giao diện trang web chọn Pages > chọn Create Page( Hình 4) Chọn Add Blank Page để them trang web mới là 1 trang trắng( trong H5. Vị trí 1) Hoặc them 1 trang web mới theo chủ đền có sẵn (trong H5. Vị trí 2) Đặt tên cho trang web vừa tạo tại ô Edit Title ) hình 6)
Tạo thanh điều hướng cho trang web
1. Giới thiệu thanh điều hướng Thanh điều hướng liệt kê các mục nội dung chính của website và liên kết đến các trang web khác. Để thuận tiện cho người dùng, thanh điều hướng thường được đặt ngay dưới phần đầu trang web.( Hình 1) Một số trang web kết hợp thanh điều hướng với phần đầu trang web. Trong trường hợp này, các thành phần như logo, tên website, nút chia sẻ mạng xã hội, nút đăng nhập, đăng ký, và ô tìm kiếm thường được sắp xếp trên thanh điều hướng.( Hình 2) Để tạo sự nhất quán và ấn tượng cho trang web, màu sắc chủ đạo của thanh điều hướng (màu nền hoặc màu chữ) thường được đồng bộ với màu sắc chủ đạo của trang web và các biểu tượng thương hiệu như logo.( Hình 3) Khi thanh điều hướng không đủ không gian để hiển thị tất cả các liên kết, nó sẽ được phân thành các nhóm dưới dạng thanh điều hướng nhiều cấp, thường có dạng thả xuống. Chỉ một số mục nội dung chính được hiển thị trên thanh điều hướng, danh sách các mục con sẽ xuất hiện khi di chuột vào các mục chính.( Hình 4) 2.Thực hành Yêu cầu : Tạo 1 thanh điều hướng chưa các đường liên kết tới tất cả các trang web: Hướng dẫn: Bước 1: Thêm khối thanh điều hướng vào trang web: - Chọn Add Block to Page ở góc phải dưới màn hình. - Chọn Menu và chọn mẫu thanh điều hướng (vị trí D trong Hình 5). - Thêm thanh điều hướng vào phía dưới cùng của trang web hoặc kéo thả vào vị trí mong muốn trên trang web (vị trí 2 trong Hình 5). - Khi thêm thanh điều hướng, một thông báo tuỳ chọn xuất hiện (Hình 6). Chọn **OK** để áp dụng thanh điều hướng cho tất cả các trang web trong website. Thanh điều hướng sẽ chứa liên kết đến các trang web, nên các trang trong cùng một website thường sử dụng chung một thanh điều hướng. Bước 2: Điều chỉnh thông số của thanh điều hướng 1. Mở bảng thiết lập thông số của thanh điều hướng bằng cách di chuột lên thanh điều hướng để hiển thị thanh công cụ, sau đó chọn Block Parameters (Hình 7). 2. Tuỳ chỉnh thông số bằng cách bật/tắt các nút lệnh, kéo thanh trượt hoặc chọn màu trong bảng chọn. 3. Các mẫu thanh điều hướng khác nhau có các tuỳ chọn trên bảng thông số tương ứng. Full Width: Hiển thị các mục trên thanh điều hướng trải rộng toàn màn hình. Logo: Hiển thị logo website. Logo Size: Thay đổi kích cỡ của logo. Brand Name: Hiển thị tên website hoặc thương hiệu. Menu Items: Hiển thị các liên kết. Icons: Hiển thị các biểu tượng. Amount. Chọn số lượng biểu tượng. Icons Color. Chọn màu sắc biểu tượng. Button: Hiển thị các nút điều khiển. Sticky: Chế độ hiển thị thanh điều hướng cố định phía trên màn hình khi người xem cuộn chuột hoặc kéo trang web xuống phía dưới. Collapsed. Chế độ thu gọn lại nếu nội dung trên thanh điều hướng dài hơn chiều rộng của màn hình hiển thị trang web. Transparent. Chọn màu nền trong suốt. Color: Chọn màu nền của thanh điều hướng. Hamburger: Chọn màu của thanh điều hướng khi thu gọn (dành cho màn hình nhỏ như máy tính bảng hoặc điện thoại). Bước 3:Chỉnh sửa thanh điều hướng: - Thay đổi tên mục nội dung: ( Vị trí 1, Hình 8) Chọn mục nội dung và nhập tên mới. - Chèn liên kết: Chọn mục nội dung, nhấn Link, ( vị trí 2, Hình 8)và trong hộp thoại Link to, nhập đường dẫn trong thẻ Web Address để liên kết đến một trang web khác, Nhập đường dẫn Web Address ( Hình 9) Chèn biểu tượng: Chọn các mục nội dung muốn chèn chọn Insert icons ( vị trí 2 Hình 8) Trong hộp thoại Select icons chọn biểu tưởng phù hợp ( vị trí 1 ở hình 11) Thay đổi màu sắc chọn màu trong bảng Icon Color ( vị trí 2. Hình 11), Tùy chỉnh kích thước chọn Icon Site bằng cách tắt nút lệnh Auto ở vị trí số 3( hình 11) Điều chỉnh độ lớn của biểu tượng chọn INSERT ICON (vị trí 4. Hinh 11) Tạo danh mục con: - Chọn mục nội dung cần tạo danh mục con và chọn Add Submenu. - Nhập nội dung danh mục con vào New Item. Sau đó, tạo liên kết, chỉnh sửa màu sắc, chèn biểu tượng như đã hướng dẫn. - Xoá thanh điều hướng: - Di chuột lên thanh điều hướng để hiển thị thanh công cụ và chọn Remove Block. - Xác nhận việc xoá trong hộp thoại hiện ra bằng cách chọn OK hoặc chọn Cancel để huỷ thao tác.
Tạo nội dung văn bản cho trang web
1. Giới thiệu bài viết trên trang web - Bài viết trên trang web là phần cung cấp thông tin chính, thường bao gồm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc tin tức. - Nội dung bài viết có thể được trình bày dưới dạng văn bản, kết hợp với hình ảnh và video minh họa. - Người dùng có thể nhập nội dung vào khung soạn thảo hoặc sử dụng các khối mẫu có sẵn trong phần mềm tạo trang web, sau đó tùy chỉnh nội dung và định dạng. - Việc lựa chọn, sắp xếp và trình bày nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của website. 2. Giới thiệu chân trang - Chân trang (footer) là phần nằm ở vị trí dưới cùng của trang web, thường hiển thị giống nhau trên tất cả các trang web trong một website. - Chân trang thường chứa thông tin liên hệ, bản đồ chỉ đường, thông tin bản quyền, các liên kết nhanh, kết nối mạng xã hội, và các mục lục khác. - Các phần mềm tạo trang web cung cấp các khối mẫu chân trang có sẵn, người dùng có thể tùy chỉnh các khối này theo yêu cầu của mình. 3. Thực hành Nhiệm vụ 1: Thêm bài viết vào trang web: Hướng dẫn: Bước1. Thêm khối bài viết: - ChọnAdd Block to Pag ở góc phải dưới màn hình. - Trong các trình đơn như Article, People, Contact, List, chọn mẫu phù hợp và kéo thả vào vị trí trên trang web.( Hình 3) Bước 2. Điều chỉnh thông số định dạng của bài viết: - Mở bảng thiết lập thông số bằng cách chọn Block Parameters. - Các thông số có thể điều chỉnh bao gồm: - Full Width: Hiển thị toàn màn hình. - Top/Bottom: Điều chỉnh khoảng cách trên dưới. - Width: Độ rộng khối bài viết. - Title/Subtitle: Hiển thị tiêu đề và tiêu đề phụ. - Color/Image/Video: Chọn màu, ảnh, hoặc video nền. Bước 3. Chỉnh sửa nội dung bài viết: - Chọn và chỉnh sửa phần văn bản hoặc thay đổi hình ảnh mới. Nhiệm vụ 2: Thêm phần chân trang cho trang web: Yêu cầu:Tạo phần chân trang cho trang web Hướng dẫn : Bước1. Thêm khối chân trang: - Chọn "Add Block to Page" ở góc phải dưới màn hình. - Trong mục Footer, chọn một khối mẫu chân trang có sẵn và kéo thả vào vị trí dưới cùng của trang web. - Khi xuất hiện thông báo tuỳ chọn thêm chân trang cho tất cả các trang web trên website, chọn OK. Bước 2. Chỉnh sửa nội dung phần chân trang: - Chỉnh sửa các thông số, tạo liên kết và chỉnh sửa nội dung phần chân trang tương tự như chỉnh sửa thanh điều hướng.
Tạo nội dung hình ảnh cho trang web
1. Hình ảnh, video trên trang web Để thu hút người truy cập, trang web cần có nội dung hữu ích và hình thức trình bày đẹp mắt, tiện lợi. Các đối tượng đồ họa như hình ảnh và video được sử dụng phổ biến, bao gồm ảnh đại diện, ảnh minh họa cho nội dung bài viết, và các hình ảnh/video nổi bật. - Ảnh đại diện và ảnh minh họa: Thường có kích thước nhỏ, đặt xen kẽ với nội dung văn bản trên trang web. - Hình ảnh/video nổi bật: Được đặt ở đầu trang dưới thanh điều hướng, có màu nền nhất quán, chiều rộng bằng chiều rộng trang web, có thể chứa tiêu đề hoặc nội dung ngắn. Các yếu tố đồ họa này giúp tạo sự hấp dẫn và truyền tải nội dung một cách hiệu quả. 2. Bộ sưu tập và thanh trượt - Bộ sưu tập (gallery): Hiển thị nhiều hình ảnh hoặc video cùng lúc trên trang web dưới dạng lưới hoặc danh sách. - Thanh trượt (slider): Chứa nhiều hình ảnh hoặc video nhưng chỉ hiển thị từng cái một, chuyển đổi tự động hoặc qua tương tác của người dùng. Thanh trượt thường dùng để quảng bá các chương trình ưu đãi, dịch vụ, hoặc sản phẩm. Cả hai cách hiển thị này giúp trang web truyền tải thông tin và hình ảnh một cách trực quan và thu hút. 3. Thực hành Nhiệm vụ 1. Thêm hình ảnh, video cho trang web Yêu cầu: Em hãy thêm một hình ảnh về cảnh quan trường em vào phía dưới bài viết giới thiệu về trường mà em đã thực hiện ở Bài 4. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Thêm khối hình ảnh, video vào trang web – Chọn Add Block to Page – phía góc phải dưới màn hình. – Chọn Image & Video, chọn một khối mẫu phù hợp (Hình 3) để thêm vào phía dưới cùng của trang web hoặc nhấn giữ chuột và kéo thả vào vị trí thích hợp trên trang web. Bước 2:Điều chỉnh thông số bố cục và định dạng: - Mở bảng thông số bằng cách chọn Block Parameters. - Các thông số điều chỉnh gồm: - Full Width: Hiển thị toàn màn hình. - Top/Bottom: Điều chỉnh khoảng cách với nội dung phía trên/dưới. - Image/Video (mục Size): Điều chỉnh kích thước. - Title/Subtitle/Text: Hiển thị tiêu đề, tiêu đề phụ, nội dung văn bản. - Description: Hiển thị mô tả dưới hình ảnh/video. - Color/Image/Video (mục Background): Chọn nền. Bước 3:Thay đổi hình ảnh/video: + Thay đổi hình ảnh: - Chọn từ máy tính, thư viện phần mềm, dự án website. - Gán liên kết hoặc nội dung thay thế (Alt).( Hình 4) + Browse Computer: Chọn hình ảnh được lưu trữ trong máy tính. + Free Online Library: Chọn hình ảnh có sẵn trong thư viện của phần mềm. + Site Library: Chọn hình ảnh có trong dự án website. + Link Image to: Gán liên kết khi người xem nháy chuột vào ảnh. +Alt. Nội dung được hiển thị thay thế khi ảnh bị lỗi hiển thị. + Thay đổi video (Hình 5) + Video URL: Đường dẫn tới video trên Internet. + Aspect Ratio: Tỉ lệ màn hình của video. + Autoplay: Video có tự động phát hay không. + Loop: Video có tự động phát lặp lại hay không. Nhiệm vụ 2: Thêm bộ sưu tập và thanh trượt vào trang web Yêu cầu: Thêm hình ảnh hoạt động của học sinh dưới dạng thanh trượt vào phần giới thiệu trường học. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Thêm khối hình ảnh/video: - Chọn Add Block to Page ở góc phải dưới màn hình. - Trong cửa sổ Gallery & Slider, chọn khối mẫu phù hợp và kéo thả vào vị trí thích hợp trên trang web.( Hình 6) Bước 2. Điều chỉnh thông số bố cục và định dạng: - Mở bảng thông số bằng cách chọn Block Parameters. - Tuỳ chỉnh các thông số như đã hướng dẫn với khối nội dung bài viết và hình ảnh riêng lẻ. Bước 3. Chỉnh sửa nội dung: - Chọn phần chữ để chỉnh sửa hoặc thay hình ảnh mới phù hợp. Lưu ý: Hạn chế sử dụng thanh trượt cho trang web cần tốc độ tải nhanh hoặc trên thiết bị di động, vì nó chiếm nhiều tài nguyên và làm chậm tốc độ tải trang.
Tạo biểu mẫu cho trang web và xuất bản website
1. Biểu mẫu trên trang web Ngoài nhiệm vụ cung cấp nội dung, các trang web còn xử lý yêu cầu của người dùng thông qua biểu mẫu (form). Biểu mẫu thu nhận thông tin từ người dùng, bao gồm các ô nhập văn bản (như tên, địa chỉ email, số điện thoại) và các nút lệnh, vùng nhập văn bản, ô lựa chọn (như giới tính, quê quán). 2. Chế độ xem trước Các phần mềm tạo website, bao gồm Mobirise, cung cấp chức năng xem trước trang web với nhiều chế độ khác nhau. Mobirise có chế độ xem trước trên điện thoại (Mobile View) để giả lập kết quả hiển thị trên thiết bị di động. Để chuyển từ chế độ xem desktop sang mobile, chọn Mobile View trên thanh công cụ khi trang web đang được chỉnh sửa.( hình 2) Chế độ desktop trong phần mềm tạo website là chế độ xem giả lập trên máy tính, cho phép xem trước cách hiển thị trang web trên thiết bị máy tính. Để chuyển từ chế độ xem mobile sang desktop, chọn Desktop View trên thanh công cụ khi trang web đang được chỉnh sửa.(Hình 3) Chế độ xem trực tiếp trên trình duyệt là chế độ cho phép xem trước trang web trên trình duyệt bằng cách chọn Preview in Browser ® (Hình 2). 3. Xuất bản website Phần mềm Mobirise cung cấp các tuỳ chọn xuất bản website qua các chế độ sau: - mobirisesite.com: Xuất bản trang web trên mạng Internet với tên miền con của mobirisesite.com. - Local drive folder: Xuất bản dưới dạng các tệp tin HTML và lưu trữ trên máy tính. - FTP: Xuất bản và tải lên một máy chủ web có sẵn trên Internet.( Hình 4) 4. Thực hành Nhiệm vụ 1. Thêm biểu mẫu trên trang web Yêu cầu: Em hãy thêm một biểu mẫu vào phía cuối một trang web trong website “Giới thiệu trường em” (đã được tạo ở Bài 4) để người dùng ghi thêm tên và lời nhắn. Hướng dẫn thực hiện: Bước 1. Thêm khối biểu mẫu trên trang web Chọn Add Block to Page – phía góc phải dưới màn hình. Chọn Form (Hình 5), chọn một khối biểu mẫu có sẵn để thêm vào phía dưới cùng của trang web hoặc nhấn giữ chuột và kéo thả vào vị trí thích hợp trên trang web. Bước 2. Điều chỉnh thông số bố cục và định dạng: - Mở bảng thông số bằng cách di chuột lên trên biểu mẫu và chọn Block Parameters để tuỳ chỉnh các thông số tương tự như khối bài viết.( Hình 6) Bước 3. Chỉnh sửa các đối tượng thu nhận dữ liệu trong biểu mẫu: - Ẩn hoặc hiển thị các ô nhập văn bản bằng cách tắt/bật các nút chức năng. - Thay đổi nội dung gợi ý trong ô nhập văn bản và thông báo gửi biểu mẫu thành công. - Nhập địa chỉ email nhận dữ liệu vào ô Notification Email or Action URL, xác nhận qua email nhận được để kích hoạt chức năng nhận dữ liệu. - Chọn Save để hoàn tất thiết lập biểu mẫu. Nhiệm vụ 2. Xuất bản website Yêu cầu: Chọn hai trong ba cách xuất bản website mà Mobirise cung cấp để xuất bản website Phần mềm học tập. Hướng dẫn thực hiện: 1. Xuất bản với tên miền con của mobirisesite.com: Bước 1: Chọn mobirisesite.com. Bước 2: Nhập tên miền con phù hợp, ví dụ: tinhoc12. Bước 3: Chọn PUBLISH để xuất bản. Bước 4: Chọn OK để hoàn tất hoặc VIEW SITE để xem trang web trên Internet với tên miền con đã nhập, ví dụ: tinhoc12.mobirisesite.com.( Hình 7) 2. Xuất bản dưới dạng các tệp tin.html: Bước 1: Chọn Local drive folder trong giao diện lựa chọn chế độ xuất bản.( Hình 8) Bước 2 - Chọn BROWSE để truy cập đến thư mục mong muốn.- Chọn Select Folder. Bước 3: - Chọn PUBLISH. Kết quả xuất tệp tin gồm: - Một tệp dự án project.mobirise để lưu trữ và tiếp tục chỉnh sửa. - Một thư mục assets chứa các tài nguyên định dạng trang web. - Các tệp tin .html tương ứng với các trang web trong dự án, ví dụ: phanmemdohoa.html, ngonngulaptrinh.html. 3. Xuất bản website và tải lên máy chủ web có sẵn trên internet : Bước 1: Chọn FTP trong giao diện lựa chọn chế độ xuất bản ( Hình 9) Bước 2: Chọn EDIT và chỉnh sửa ( Hình 10 Bước 3: Chọn SAVE để lưu thông tin máy chủ., Nhập thư mục gốc của máy chủ web vào ô root folder, ví dụ: /htdocs/ hoặc /public_html/. Bước 4: Chọn PUBLISH để xuất bản website và tải lên máy chủ web.
Tạo sản phẩm theo nhóm (Bài tập nhóm)
1. Yêu cầu chung Mỗi nhóm sẽ tạo một website bằng phần mềm Mobirise để giới thiệu về một chủ đề tuỳ chọn trong các chủ đề gợi ý hoặc một chủ đề tự đề xuất. Quá trình tạo website sẽ được thực hiện tại phòng máy, và có một tiết học để giới thiệu và thuyết minh sản phẩm trước lớp. Báo cáo đánh giá sản phẩm cần được nộp cho giáo viên vào ngày thuyết minh. 2. Gợi ý một số chủ đề Các chủ đề gợi ý: quê hương em, các lễ hội truyền thống nổi tiếng ở Việt Nam, nhân vật lịch sử được yêu thích, bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu... 3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm -Cấu trúc và bố cục website: Website phải được phân chia thành các chuyên mục hợp lý, với các trang chi tiết có đầy đủ thành phần như thanh điều hướng, nội dung chính, và chân trang. - Thanh điều hướng và chân trang: Cần có liên kết đến các trang chi tiết trong website và biểu mẫu liên hệ phải chuyển tiếp dữ liệu về địa chỉ email. - Nội dung: Nội dung phải phù hợp, chọn lọc và nổi bật, trình bày đa dạng với hình ảnh, văn bản và video nếu có. - Màu sắc: Sử dụng màu sắc hài hòa, làm nổi bật các nội dung chính và hình ảnh minh họa rõ nét, phù hợp với nội dung của trang web. 4. Hướng dẫn a) Tạo website: Bước 1: Phác thảo cấu trúc website: Dự kiến các trang và nội dung, sắp xếp các phần trên mỗi trang web. Bước 2.Chuẩn bị tư liệu: Tìm kiếm hoặc thiết kế hình ảnh minh họa và ảnh nền cho các thành phần trang web. Bước 3: Tạo dự án website:Thực hiện theo hướng dẫn ở Bài 2. Bước 4: Tạo và chỉnh sửa thành phần trang web: Làm theo hướng dẫn ở các Bài 3, 4, 5, 6. Bước 5: Xem trước và xuất bản: Thực hiện theo hướng dẫn ở Bài 6. b) Chỉnh sửa trang web: - Xuất bản website: Xuất bản dưới dạng tệp tin “.html” và lưu vào thư mục trong máy tính theo hướng dẫn ở Bài 6. - Chỉnh sửa nội dung: - Mở các tệp tin “.html” (ví dụ: “phanmemtaoweb.html”, “ngonngulaptrinh.html”,...) bằng trình soạn thảo văn bản. - Tìm thẻ `<section>` với thuộc tính `class="display-7"`. - Thay đổi nội dung mặc định thành nội dung mới, ví dụ: “Trang web được tạo bởi Nhóm A - Lớp B với phần mềm tạo website Mobirise”.( Hình 1) - Chỉnh sửa nội dung bằng cách thay thế toàn bộ nội dung thẻ <p> trong thẻ <section> vừa tìm với đoạn mã dưới đây: Thay thế nội dung của thẻ <a> ngay sau thẻ <p> thành Mobirise như ở Hình 2. – Lưu lại thay đổi sau khi chỉnh sửa và mở lại trang web để xem kết quả. Phần nội dung dưới cùng của trang được mặc định bởi phần mềm Mobirise đã được cập nhật như được hiển thị trong Hình 3.
Giới thiệu Trí tuệ nhân tạo
1. Khái niệm Trí tuệ nhân tạo - AI là thuật ngữ chỉ khoa học và kỹ thuật chế tạo máy móc thông minh. - Được đưa ra bởi Giáo sư John McCarthy vào năm 1955. - Hội nghị mùa hè 1956 tại Trường Dartmouth được xem là sự kiện khai sinh ngành Trí tuệ nhân tạo. - AI giúp máy tính học, suy luận, nhận thức, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề. - Mục đích của AI là tái hiện trí tuệ con người. Khả năng học từ dữ liệu: - AI có khả năng trích xuất thông tin từ dữ liệu và tích luỹ tri thức. - Ví dụ: Học từ dữ liệu hình ảnh y tế để hỗ trợ chẩn đoán bệnh. Khả năng suy luận: - AI có thể vận dụng tri thức và logic để đưa ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề. - Ví dụ: Hệ thống chẩn đoán y tế AI dùng tri thức hình ảnh y khoa và triệu chứng hỗ trợ chẩn đoán. Khả năng nhận thức môi trường: - AI có khả năng cảm nhận và hiểu biết môi trường thông qua các cảm biến và thiết bị đầu vào. - Ví dụ: Hệ thống chăm sóc dùng cảm biến nhận biết nhiệt độ, độ ẩm để điều chỉnh chăm sóc phù hợ. Khả năng hiểu ngôn ngữ: - AI có thể đọc, hiểu, diễn giải và tạo ra văn bản tương tự như con người. - Ví dụ: Các công cụ tìm kiếm dựa trên AI như Bing AI, Google có khả năng hiểu câu hỏi và đưa ra kết quả tìm kiếm phù hợp. Khả năng giải quyết vấn đề: - AI có thể áp dụng tri thức, nhận thức, suy luận và hiểu ngôn ngữ để giải quyết các vấn đề phức tạp. - Ví dụ: Hệ thống chăm sóc cây trồng dự đoán thời tiết, dùng tri thức để cung cấp lượng nước tưới tối ưu. AI được chia thành hai loại: 1. AI hẹp (ANI - Artificial Narrow Intelligence): - Loại AI được thiết kế để thực hiện một số giới hạn các nhiệm vụ cụ thể. - Các hệ thống AI hiện nay đa số thuộc loại ANI, chỉ có thể thực hiện các tác vụ mà chúng đã được lập trình và học. - Ví dụ: Hệ thống nhận dạng khuôn mặt trong ảnh chỉ có thể nhận dạng khuôn mặt mà không thể phân loại các đối tượng khác. 2. AI tổng quát (AGI - Artificial General Intelligence): - Loại AI có khả năng tự học từ dữ liệu mới và tự áp dụng tri thức sang nhiều lĩnh vực khác nhau. - AGI có khả năng thích nghi và giải quyết các vấn đề phức tạp như con người. - Ví dụ: GPT-4 là một ví dụ về mức độ thông minh tổng quát, thực hiện nhiều nhiệm vụ trong toán học, sinh học, nghệ thuật và hiểu, tạo ra văn bản giống con người. 2. Một số ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo 1. Ứng dụng đa lĩnh vực của AI: AI đang áp dụng rộng rãi trong giáo dục, y tế, tài chính, nông nghiệp, giao thông, và nhiều . Công cụ tìm kiếm bằng giọng nói và nhận dạng khuôn mặt dựa vào công nghệ AI. AI hỗ trợ chẩn đoán bệnh, điều khiển tự động, quản lí chuỗi cung ứng và hậu cần. 2. Mô hình AI trong robot và tự động hóa: Các mô hình AI được tích hợp vào robot để thực hiện nhiều nhiệm vụ tự động. Ví dụ: Robot thông minh có khả năng nhận dạng gói hàng và thực hiện các tác vụ khác trong kho hàng. 3. Nhận dạng giọng nói và xử lý ngôn ngữ tự nhiên: - Công nghệ AI cho phép máy tính chuyển đổi giọng nói thành văn bản và ngược lại. - Công nghệ nhận dạng giọng nói giúp rút ngắn khoảng cách giao tiếp giữa con người và máy tính, làm cho việc sử dụng, ra lệnh và truy vấn thông tin trở nên dễ dàng hơn. - Ứng dụng trong dạy ngôn ngữ và đánh giá khả năng ngôn ngữ của người học. 4. Mô hình AI trong thị giác máy tính: - Các mô hình AI cho phép nhận dạng chữ viết tay, khuôn mặt và các đặc trưng khác. - Đặc biệt, nhận dạng chữ viết tay đã đạt độ chính xác cao, giúp trong các ứng dụng chuyển đổi các biểu mẫu viết tay sang văn bản. 5. Ứng dụng phổ biến của nhận dạng khuôn mặt: - Sử dụng khuôn mặt để mở khóa điện thoại, xác thực trong ngân hàng, điểm danh trong học tập trực tuyến. 6. Trợ lý ảo và xử lý ngôn ngữ tự nhiên: - Trợ lý ảo sử dụng AI để nhận dạng và hiểu giọng nói của con người. - Các trợ lý ảo như Siri, Google Assistant có khả năng trả lời câu hỏi, giao tiếp thông minh và hỗ trợ các tác vụ như con người. 7. Ứng dụng trong chăm sóc sức khoẻ: - AI được sử dụng trong chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh và hỗ trợ phẫu thuật. - Các mô hình AI học từ các hình ảnh y khoa để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh một cách chính xác và nhanh chóng. Các ứng dụng AI là một phần nhỏ trong sự phát triển rộng rãi, mang lại nhiều lợi ích và tiện ích đáng kể cho nhiều lĩnh vực trong xã hội và nền kinh tế.
Trí tuệ nhân tạo và cuộc sống
1. Trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của khoa học công nghệ và đời sống AI đang phát triển nhanh chóng và đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế số. Nó ngày càng "thông minh" và giải quyết vấn đề phức tạp. Các tổ chức trên toàn cầu sử dụng AI để cải thiện dịch vụ, tăng trải nghiệm khách hàng và nâng cao hiệu quả. Trong y tế, AI phát triển hệ thống chẩn đoán bệnh, phân tích hình ảnh y khoa và hỗ trợ robot y tế trong phẫu thuật và điều trị bệnh nhân. Những thành tựu của AI đã góp phần mang lại sự phát triển mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ và đời sống bao gồm y tế, tài chính, giáo dục,... AI giúp chẩn đoán bệnh, hỗ trợ phẫu thuật với robot, cá nhân hoá các dịch vụ tài chính, ngân hàng, phân tích dữ liệu và khai thác tri thức,... 2. Một vài cảnh báo của Al trong tương lai Các hệ thống AI được phát triển để học, hiểu, suy luận và thực hiện hành động tương tự con người. Thành tựu AI như nhận dạng tiếng nói, hình ảnh, và xử lí văn bản giúp hệ thống tiếp nhận dữ liệu đa ngữ cảnh. AI tích luỹ tri thức qua học từ dữ liệu mới. Ví dụ, ChatGPT dựa trên GPT-3.5 của OpenAI hiểu, phân tích câu hỏi và phản hồi dựa trên tri thức đã học. ChatGPT có khả năng suy luận, hiểu ý định người dùng, và học từ dữ liệu mới để ngày càng thông minh hơn. Hình 2 minh họa hội thoại giữa người dùng và ChatGP Đạo đức: AI phụ thuộc vào dữ liệu huấn luyện; dữ liệu thiên vị có thể gây ra vấn đề đạo đức. Hệ thống AI hỗ trợ tuyển dụng có thể phân biệt đối xử nếu dữ liệu huấn luyện kì thị. AI có thể tạo tin hoặc hình ảnh giả mạo, ảnh hưởng cá nhân hoặc cộng đồng. An ninh mạng: AI có thể tạo ra các cuộc tấn công mạng thông minh và khó bị phát hiện. Hệ thống AI do tổ chức tư nhân phát triển có thể thiếu minh bạch và gây lo ngại về an ninh. AI có thể tạo phần mềm độc hại thông minh và tự động hoá quy trình tấn công mạng. Công nghệ giả mạo giọng nói và khuôn mặt có thể truy cập trái phép vào hệ thống nhận dạng. Quyền riêng tư: AI tạo ra lo ngại về bảo vệ dữ liệu cá nhân. AI có thể sử dụng thông tin cá nhân vào mục đích xấu. Hệ thống AI sử dụng dữ liệu mua sắm để dự đoán thói quen chi tiêu có thể tiết lộ thông tin riêng tư. Việc làm: AI có thể thay thế nhiều công việc hiện tại và tạo ra công việc mới. Công việc lặp lại và đơn giản có thể bị thay thế bởi tự động hoá của AI. Chuyên viên tư vấn hoặc hỗ trợ khách hàng có thể được thay thế bởi chatbot AI.
Thiết bị và giao thức mạng
1. Một số thiết bị mạng thông dụng Thiết bị mạng là các thiết bị giúp kết nối và cho phép các máy tính, thiết bị thông minh tạo thành hệ thống mạng máy tính. Chúng đảm bảo việc kết nối và truyền tải dữ liệu, cung cấp khả năng quản lí mạng, cho phép người quản trị giám sát, cấu hình, và điều khiển hoạt động của mạng để duy trì mạng ổn định và an toàn. a) Modem: Modem (Modulator and Demodulator - Bộ điều giải) là thiết bị biến đổi dữ liệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại, với hai chức năng chính: - Điều chế (Modulation): Biến đổi dữ liệu số thành tín hiệu tương tự để truyền qua mạng. - Giải điều chế (Demodulation): Biến đổi tín hiệu tương tự từ mạng thành dữ liệu số để gửi cho các thiết bị kết nối mạng. b) Accesspoit: Access point (Điểm truy cập không dây) là thiết bị mạng tạo ra mạng WLAN, kết nối các thiết bị không dây vào mạng LAN hoặc mạng không dây. Access point hoạt động như trạm phát trong mạng không dây, nhận tín hiệu từ các thiết bị không dây và chuyển tiếp đến mạng có dây. Các chức năng chính: - Kết nối không dây: Tạo điểm truy cập không dây bằng công nghệ như wifi. - Định tuyến: Liên kết các mạng không dây khác nhau để mở rộng phạm vi mạng. Ngoài ra, một số access point tích hợp tính năng quản lí truy cập của người dùng. c) Switch: Switch là thiết bị kết nối các thiết bị trong mạng theo mô hình hình sao và đóng vai trò trung tâm. Switch có khả năng mở rộng băng thông của đường truyền, giúp mạng LAN hoạt động hiệu quả hơn. Switch nhận diện các máy kết nối, tạo mạch ảo giữa hai cổng kết nối tương ứng mà không ảnh hưởng đến lưu thông trên các cổng khác.( Hình 3) Hình 4 dưới đây minh họa mô hình mạng thông dụng: Trong đó Modem điều giải tín hiệu từ mạng Internet và trao đổi dữ liệu với switch, access point, và có thể phát wifi. Access point phát wifi, mở rộng mạng không dây và cho phép các thiết bị không dây truy cập vào tài nguyên mạng. Switch kết nối các thiết bị thành mạng hình sao. 2. Giao thức mạng và giao thức TCP/IP a) Giao thức mạng: Giao thức mạng là tập hợp các quy tắc xác định cách định dạng, truyền và nhận dữ liệu để các máy tính và thiết bị mạng có thể giao tiếp với nhau, bất kể sự khác biệt về cơ sở hạ tầng hay tiêu chuẩn. Các hoạt động truyền dữ liệu trên mạng được chia thành các bước riêng biệt với các giao thức riêng: - Trên thiết bị gửi: đóng gói dữ liệu, xác định địa chỉ IP và MAC, xác định đường đi tối ưu, truyền gói dữ liệu, kiểm tra lỗi và đảm bảo độ tin cậy. - Trên thiết bị nhận: tiếp nhận gói dữ liệu, kiểm tra địa chỉ IP và MAC, kiểm tra lỗi, đảm bảo độ tin cậy và giải nén dữ liệu. Một số giao thức mạng thông dụng: - Truyền dữ liệu: HTTP, HTTPS. - Truyền tải tệp: FTP. - Truyền tải thư điện tử: MIME, SMTP, POP3, IMAP. - Truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị không dây: WAP. b) Giao thức TCP/IP: Giao thức TCP (Transmission Control Protocol) quản lý việc thiết lập, duy trì và đóng kết nối giữa các thiết bị trên mạng, đảm bảo truyền tải dữ liệu đáng tin cậy và theo đúng thứ tự. TCP chia dữ liệu thành các gói, kiểm tra tính toàn vẹn và quản lý việc truyền lại dữ liệu nếu cần. Giao thức IP (Internet Protocol) quản lý việc định địa chỉ và định tuyến các gói dữ liệu trong mạng, mỗi thiết bị được gán một địa chỉ IP duy nhất để xác định và định tuyến dữ liệu. TCP/IP được sử dụng rộng rãi trên Internet, cho phép giao tiếp hiệu quả và đáng tin cậy giữa các thiết bị và ứng dụng toàn cầu. Các phiên bản và giao thức bổ sung của TCP/IP như UDP (User Datagram Protocol) và ICMP (Internet Control Message Protocol) hỗ trợ các chức năng mạng cụ thể. Bộ giao thức TCP/IP gồm các quy tắc và thủ tục cho việc truyền dữ liệu giữa các thiết bị, bao gồm: HTTP: truyền tải và trao đổi thông tin giữa máy chủ web và trình duyệt web. HTTPS: truyền tải và trao đổi thông tin an toàn giữa máy chủ web và trình duyệt web. FTP: truyền tệp giữa các máy tính trên mạng. c) Ưu nhược điểm của giao thức TCP/IP: Ưu điểm: Độ tin cậy: TCP cung cấp độ tin cậy cao nhờ cơ chế kiểm soát lỗi và tái tạo dữ liệu, đảm bảo thông tin được truyền tải mà không bị mất mát hoặc biến đổi. Thứ tự: TCP duy trì thứ tự của các gói tin, đảm bảo chúng được nhận theo đúng thứ tự đã gửi. Khả năng kiểm soát luồng: TCP sử dụng cơ chế kiểm soát luồng để điều chỉnh tốc độ truyền dữ liệu giữa nguồn và đích, giảm nguy cơ quá tải mạng. Định vị và địa chỉ: TCP/IP sử dụng địa chỉ IP để xác định và định vị các thiết bị trên mạng, cho phép liên lạc giữa chúng. Độ linh hoạt: TCP/IP là một giao thức đa nhiệm, hỗ trợ nhiều ứng dụng khác nhau như truyền file, gửi email, duyệt web. Khả năng mở rộng: TCP/IP có khả năng mở rộng, cho phép thêm thiết bị và mở rộng mạng một cách linh hoạt. Nhược điểm: Khả năng đối phó với độ trễ: Do kiểm soát lỗi và tái tạo dữ liệu, TCP phản ứng chậm hơn trong môi trường mạng có độ trễ cao. Không hiệu quả cho ứng dụng yêu cầu thời gian thực: Trong môi trường yêu cầu thời gian thực, TCP có thể không phải là lựa chọn tốt nhất do độ tin cậy cao có thể làm tăng độ trễ. Không hỗ trợ đa phương tiện: TCP gặp khó khăn trong việc truyền thông dữ liệu đến nhiều người nghe cùng một lúc.
Các chức năng mạng của hệ điều hành
1. Các chức năng mạn của hệ điều hành Hệ điều hành được trang bị chức năng mạng để hỗ trợ người dùng trao đổi dữ liệu và sử dụng chung các thiết bị trong cùng hệ thống mạng. Khi máy tính và thiết bị được kết nối mạng, người dùng và người quản trị mạng có thể: Chia sẻ tệp và thư mục: Hệ điều hành cho phép chia sẻ tệp và thư mục giữa các máy tính có kết nối mạng, giúp người dùng truy cập và lưu trữ từ xa. Chia sẻ các thiết bị trên mạng: Hệ điều hành cho phép chia sẻ các thiết bị như máy in, máy fax giữa các máy tính kết nối mạng, giúp nhiều người dùng sử dụng chung. 2. Chia sẻ ổ đĩa và thư mục a) Chia sẻ ổ đĩa: Nháy phải chuột ổ đĩa cần chia sẻ, chôn Properties. Cửa sổ Properties hiện ra như hình 1. Nháy chọn OK tại các cửa sổ Permissions, Advanced Sharing, Properties để kết thúc. b) Chia sẻ thư mục: Nháy phải chuột vào thư mục cần chia sẻ, chọn Properties. Cửa sổ Properties hiện ra, nháy chọn thẻ Sharing (Hình 4). 3. Chia sẻ máy in dung chung trong mạng Trong các cơ quan, văn phòng, các thiết bị như máy in và máy scan thường được dùng chung nhằm tiết kiệm chi phí. Phần này sẽ hướng dẫn cách chia sẻ máy in (loại kết nối trực tiếp với máy tính) trong mạng nội bộ để mọi máy tính có kết nối mạng nội bộ đều có thể sử dụng được. Thao tác chia sẻ máy in trên một máy tính có kết nối mạng: Mở Start, chọn Windows System, chọn Control Panel. Cửa sổ Control Panel hiện ra (Hình 6). Trong cửa sổ Hình 7, nháy chọn: Change advanced>sharing settings>Cửa sổ Advanced>sharing settings | hiện ra như Hình 8. Thao tác sử dụng máy in dùng chung trên một máy in trong mạng: Để sử dụng máy in dùng chung cần xác định tên máy hoặc địa chỉ IP của máy chủ. • Khi hộp thoại yêu cầu cài đặt Driver của máy in xuất hiện, nháy chọn Install driver để đồng ý thực hiện cài đặt. Ô Thực hiện in ấn dữ liệu trên máy in dùng chung như sử dụng máy in trực tiếp (Hình 15). 4. Chia sẻ điểm truy cập mạng di động Mobile Hotspot Mobile Hotspot là chức năng trên điện thoại di động hoặc thiết bị thông minh cho phép chia sẻ kết nối Internet với các thiết bị khác như laptop, máy tính bảng, điện thoại thông minh. Khi kích hoạt chức năng này, thiết bị sẽ tạo một mạng wifi để các thiết bị khác có thể kết nối và truy cập Internet thông qua kết nối mạng di động. a) Chia sẻ Mobile Hotspot trên Windows 10 Để chia sẻ Mobile Hotspot trên Windows 10 cần thực hiện theo các bước sau đây. Mở Start, nháy chọn>Settings, chọn Network & Internet, chọn Mobile Hotspot. Cửa sổ Mobile Hotspot hiện ra như Hình 16. b) Chia sẻ Mobile Hotspot trên thiết bị thông minh Thực hiện chia sẻ Mobile Hotspot trên thiết bị thông minh như sau: Lưu ý: Tuỳ vào mỗi loại điện thoại thông minh sẽ có cách thức chia sẻ Mobile Hotspot khác nhau. Hướng dẫn ở trên chỉ dùng chung.
Thực hành kết nối và sử dụng mạng trên thiết bị thông minh
Nhiệm vụ 1: Kết nối thiết bị thông minh vào mạng máy tính với cáp chuyển đổi USB -C sang LAN. Yêu cầu: Từ các thiết bị được giáo viên chuẩn bị sẵn, em hãy thực hiện kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh thông qua cáp chuyển đổi USB-C sang LAN. Hướng dẫn: - Chọn thiết bị thông minh có cổng USB-C. Chuẩn bị cáp chuyển đổi USB-C sang LAN (Hình 1) và dây cáp mạng. - Cắm đầu USB-C của cáp chuyển đổi vào thiết bị thông minh. Cắm một đầu dây cáp mạng vào cổng LAN của cáp chuyển đổi và cắm đầu còn lại vào router của mạng máy tính. - Kiểm tra tính kết nối của thiết bị thông minh vào mạng máy tính bằng cách nháy chọn Network trong cửa sổ phần mềm File Explorer (Hình 2). Lưu ý: Sử dụng Network and Sharing Center để bật chức năng Network discovery (Hình 3) trong trường hợp hệ thống thông báo không tìm thấy thiết bị khi sử dụng chức năng Network. Nhiệm vụ 2. Kết nối thiết bị thông minh vào mạng máy tính thông qua wifi Yêu cầu: Từ các thiết bị được giáo viên chuẩn bị sẵn, em hãy thực hiện kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh. Hướng dẫn: Thực hiện các bước như Hình 4 để kết nối thiết bị thông minh vào mạng máy tính thông qua wifi. Kiểm tra tính kết nối của thiết bị thông minh vào mạng máy tính bằng cách thực hiện tương tự như bước 3 của Nhiệm vụ 1. Nhiệm vụ 3. Sử dụng tệp, thư mục được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính trên thiết bị thông minh chạy hệ điều hành Android Yêu cầu: Sau khi kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh, em hãy sử dụng tệp, thư mục đã được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính từ thiết bị thông minh chạy hệ điều hành Android. Hướng dẫn: - Tải về và sử dụng ứng dụng EX Trình quản lí tập: Làm sạch từ Google Play (Hình 5). - Khởi động ứng dụng. Cửa sổ hiện ra như Hình 6a. Nhiệm vụ 4. Sử dụng tệp, thư mục được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính trên thiết bị thông minh chạy hệ điều hành iOS Yêu cầu: Sau khi kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh. Em hãy sử dụng tệp, thư mục đã được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính từ thiết bị thông minh chạy hệ điều hành iOS. Hướng dẫn:
Vai trò của các thiết bị mạng
1. Các thành phần của mạng máy tính Để mạng máy tính hoạt động hiệu quả, cần có nhiều thiết bị khác nhau. Dưới đây là một số thiết bị thông dụng trong một mạng máy tính. Thiết bị đấu cuối Là các thiết bị như máy tính cá nhân, laptop, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in và các thiết bị thông minh khác (Hình 1). Thiết bị đầu cuối là nguồn tạo ra, truyền và nhận dữ liệu trong mạng. Máy chủ (Server) Là các máy tính lưu trữ dữ liệu, cung cấp dịch vụ, chia sẻ tài nguyên và quản lí mạng (Hình 2), đảm bảo sự tin cậy, hiệu suất và bảo mật của hệ thống mạng, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các thiết bị và người dùng trong mạng. Bộ chuyển mạch (Switch) Là thiết bị mạng chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị kết nối trong mạng nội bộ (Local Area Network – LAN) (Hình 3), giúp định tuyến gói dữ liệu đến đúng đích bằng cách xem địa chỉ MAC (Media Access Control Address) của thiết bị kết nối. Địa chỉ MAC (hay còn gọi là địa chỉ vật lí) là một địa chỉ định danh duy nhất được gắn với mỗi thiết bị mạng nhằm mục đích nhận dạng phần cứng. Bộ định tuyến (Router) Là thiết bị mạng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng khác nhau (Hình 4). Bộ định tuyến giúp kết nối mạng nội bộ với mạng Internet và cho phép các thiết bị trong mạng nội bộ truy cập các tài nguyên từ xa. Modem Là thiết bị kết nối và chuyển đổi tín hiệu dữ liệu giữa mạng máy tính với đường truyền dữ liệu Internet như cáp điện thoại, DSL (Digital Subcriber Line), cáp quang hoặc sóng vô tuyến,... (Hình 5). Access point Là thiết bị cho phép các thiết bị thông minh (laptop, điện thoại thông minh, máy tính bảng,...) sử dụng sóng vô tuyến (wifi) để kết nối với mạng có dây hoặc mạng Internet (Hình 6). Cáp mạng Là phương tiện truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng có dây (Hình 7). Cáp Ethernet là dạng cáp mạng phổ biến nhất được sử dụng trong phạm vi kết nối dưới 100 m. 2. Vai trò của các thiết bị mạng Các thiết bị mạng rất cần thiết trong việc xây dựng, quản lý và duy trì một hệ thống mạng máy tính. Thông thường, các thiết bị mạng có hai vai trò chính: - Kết nối mạng: Thiết bị như bộ định tuyến, bộ chuyển mạch, access point và modem cho phép các thiết bị khác nhau kết nối và truyền tải dữ liệu trong hệ thống mạng. - Nâng cao hiệu suất mạng: Thiết bị mạng quản lý và tối ưu hóa lưu lượng mạng, cải thiện hiệu suất mạng. Dưới đây là các vai trò của một số thiết bị mạng thông dụng. Máy chủ (Server): - Lưu trữ dữ liệu: Cung cấp không gian lưu trữ lớn và đáng tin cậy cho các tệp, cơ sở dữ liệu, ảnh, video và các thông tin quan trọng khác. - Chia sẻ tài nguyên: Cho phép chia sẻ tài nguyên mạng như máy in, ổ cứng, máy quét và các thiết bị ngoại vi khác, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và tiết kiệm chi phí. - Cung cấp dịch vụ: Cung cấp các dịch vụ mạng như email, web, FTP, dịch vụ đám mây và nhiều dịch vụ khác, đảm bảo các thiết bị trong mạng có thể truy cập và sử dụng hiệu quả. - Quản lý mạng: Đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát mạng, cung cấp các công cụ và giao diện để quản lý người dùng, tài nguyên, xác thực và phân quyền truy cập, giám sát và quản lý lưu lượng mạng. - Bảo mật: Cung cấp các cơ chế bảo mật như xác thực người dùng, mã hóa dữ liệu, kiểm soát truy cập và giám sát hoạt động mạng để đảm bảo an toàn thông tin và bảo vệ khỏi các mối đe dọa và tấn công mạng. Bộ chuyển mạch (Switch): - Cho phép truyền dữ liệu trực tiếp giữa các thiết bị mà không gây tắc nghẽn, hạn chế xung đột dữ liệu và tăng hiệu suất mạng. - Cung cấp băng thông riêng biệt cho mỗi cổng, giúp tối ưu hóa lưu lượng mạng, cải thiện tốc độ truyền dữ liệu và giảm độ trễ trong mạng. - Hỗ trợ việc tách mạng LAN thành các mạng con riêng biệt, từ đó tăng tính bảo mật và kiểm soát quyền truy cập. Bộ định tuyển (Router) - Kết nối mạng: Cho phép kết nối và chuyển dữ liệu giữa các mạng khác nhau bằng cách xác định địa chỉ IP của gói tin. - Định tuyến (Routing): Sử dụng các giao thức định tuyến để tìm đường đi tối ưu cho gói tin qua mạng. - Bảo mật mạng: Áp dụng chính sách bảo mật và kiểm soát truy cập để bảo vệ mạng khỏi các cuộc tấn công. - Kết nối Internet: Dịch địa chỉ IP (NAT) để các thiết bị trong mạng nội bộ có thể truy cập Internet. - Modem: - Kết nối với Internet: Chuyển đổi tín hiệu từ mạng LAN thành tín hiệu phù hợp cho việc truyền dữ liệu qua đường truyền như dây điện thoại, cáp DSL, hoặc cáp quang để kết nối với mạng diện rộng WAN như Internet. - Chuyển đổi giữa tín hiệu tương tự và tín hiệu số: Chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự khi truyền dữ liệu qua đường truyền điện thoại và ngược lại khi nhận dữ liệu từ đường truyền điện thoại. - Bảo đảm kết nối và truyền thông: Quản lý kết nối và ngắt kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet, xác thực người dùng và đảm bảo dữ liệu được truyền tải một cách ổn định và đáng tin cậy. Access point - Cung cấp kết nối mạng không dây: Thiết bị trung tâm trong mạng wifi, cho phép các thiết bị thông minh sử dụng kết nối không dây để truy cập vào các mạng có dây hoặc Internet, tạo ra vùng phủ sóng không dây để kết nối và truyền dữ liệu. - Phân phối địa chỉ IP: Cung cấp địa chỉ IP cho các thiết bị kết nối, đơn giản hóa việc cấu hình mạng cho các thiết bị không dây. - Quản lí và bảo mật mạng: Quản lí thông số mạng như tên mạng (SSID), chế độ mã hoá, chất lượng dịch vụ (QoS), và quản lí người dùng. Hỗ trợ các cơ chế bảo mật như WPA/WPA2 để đảm bảo tính an toàn trong mạng wifi. - Hiệu suất và tối ưu hoá: Tối ưu hoá hiệu suất mạng wifi bằng cách quản lí băng thông mạng, tối ưu hoá ứng dụng, giảm độ trễ và kiểm soát lưu lượng mạng. Cáp mạng - Truyền dữ liệu: Cung cấp đường truyền vật lý sử dụng tín hiệu điện hoặc quang để truyền dữ liệu qua các thiết bị mạng như thiết bị đầu cuối, access point, switch, modem. - Kết nối thiết bị: Liên kết các thiết bị với nhau để tạo thành một hệ thống mạng hoạt động. - Hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu cao: Các tiêu chuẩn như Cat5e, Cat6 và Cat6a hỗ trợ tốc độ Gigabit Ethernet và 10 Gigabit Ethernet, đảm bảo việc truyền tải dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả. - Bảo đảm chất lượng tín hiệu: Thiết kế để chống và giảm thiểu nhiễu tín hiệu, đảm bảo tín hiệu truyền qua không bị thất thoát, đạt hiệu suất cao và đáng tin cậy.
Đường truyền hữu tuyến và vô tuyến
1. Giới thiệu về đường truyền hữu tuyến và vô tuyến Dữ liệu được truyền trong môi trường truyền dẫn là các phương tiện vật lí cho phép truyền tải tín hiệu giữa các thiết bị. Có hai loại phương tiện truyền dẫn chủ yếu: đường truyền hữu tuyến và đường truyền vô tuyến. a) Đường truyền hữu tuyến: Đường truyền hữu tuyến sử dụng các loại cáp vật lý như cáp đồng trục, cáp xoắn đôi, và cáp quang để truyền dữ liệu, âm thanh, và hình ảnh giữa các thiết bị. Các lợi ích chính của đường truyền hữu tuyến bao gồm: - Tốc độ và băng thông rộng:Phù hợp với các ứng dụng đòi hỏi truyền tải dữ liệu lớn như video độ phân giải cao và phát trực tiếp. - Độ tin cậy cao: Ít bị nhiễu và có độ tin cậy cao hơn so với đường truyền vô tuyến. - Độ ổn định và độ trễ thấp: Quan trọng cho các ứng dụng yêu cầu kết nối liên tục như trò chơi trực tuyến và hội thảo trực tuyến. - Tiết kiệm năng lượng: Tiêu thụ ít năng lượng hơn so với đường truyền vô tuyến, giúp giảm chi phí điện năng. b) Đường truyền vô tuyến: Đường truyền vô tuyến mang lại các lợi ích sau: - Cung cấp kết nối tạm thời với hệ thống mạng có sẵn. - Phù hợp cho người liên tục di chuyển. - Lắp đặt được ở các địa hình phức tạp mà dây cáp không thể đi qua. - Kết nối đồng thời nhiều người tại các điểm công cộng như sân bay, bệnh viện, khu vui chơi. - Làm kết nối dự phòng cho hệ thống cáp. Tuy nhiên, đường truyền vô tuyến có một số hạn chế như bảo mật thấp, tín hiệu bị suy giảm bởi vật cản, và băng thông không cao. 2. Một số loại đường truyền hữu tuyến và hữu dụng a) Một số loại đường truyền hữu tuyến: Cáp đồng trục Là loại cáp đầu tiên được sử dụng trong mạng LAN. Cấu tạo của cáp đồng trục gồm: - Dây dẫn trung tâm: Là dây đồng hoặc dây đồng bện. - Lớp cách điện: Nằm giữa dây dẫn ngoài và dây dẫn trung tâm. - Dây dẫn ngoài: Là dây đồng bện hoặc lá, bao quanh lớp cách điện và dây dẫn trung tâm, bảo vệ khỏi nhiễu điện từ và được nối đất để thoát nhiễu. - Lớp vỏ plastic: Bảo vệ toàn bộ dây cáp. (Hình 1 mô tả cấu tạo của cáp đồng trục.) Ưu điểm của cáp đồng trục: - Chi phí thấp,Nhẹ,Mềm,Dễ kéo dây - Hai loại cáp đồng trục phổ biến: - Cáp mỏng (thin cable/thinNet):Đường kính khoảng 6 mm,Thuộc họ RG-58,Chiều dài đường chạy tối đa là 185 m - Cáp dày (thick cable/thickNet):Đường kính khoảng 13 mm,Thuộc họ RG-58,Chiều dài đường chạy tối đa 500 m (Hình 2 mô tả các loại cáp đồng trục.) Cáp xoắn đôi Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp, cáp xoắn đôi được sử dụng rất rộng rãi. Hai loại cáp xoắn đôi phổ biến: 1. Cáp có vỏ bọc chống nhiễu (STP - Shielded Twisted-Pair): (Hình 3) 2. Cáp không có vỏ bọc chống nhiễu (UTP - Unshielded Twisted-Pair):(Hình 4) Cáp xoắn đôi có vỏ bọc chống nhiễu (STP): Gồm nhiều cặp dây xoắn với nhau và được phủ bên ngoài bằng lớp vỏ dây đồng bện. Lớp vỏ giúp chống nhiễu điện từ bên ngoài và chống phát xạ nhiễu bên trong, được nối đất để thoát nhiễu. Ít bị tác động bởi nhiễu điện và truyền tín hiệu xa hơn so với cáp xoắn đôi không có vỏ bọc. Đắt tiền hơn cáp đồng trục mỏng và UTP nhưng rẻ hơn cáp đồng trục dày và cáp quang. Tốc độ lý thuyết là 500 Mbps, thực tế khoảng 155 Mbps trong khoảng cách 100 m; tốc độ phổ biến là 16 Mbps. Thường sử dụng trong phạm vi nhỏ hơn 100 m. Cáp xoắn đôi không có vỏ bọc chống nhiễu (UTP): Gồm nhiều cặp dây xoắn như cáp STP nhưng không có lớp vỏ đồng chống nhiễu. Sử dụng chuẩn 10BaseT hoặc 100BaseT. Giá thành rẻ, trở thành loại cáp mạng nội bộ được ưa chuộng nhất, sử dụng trong phạm vi nhỏ hơn 100 m. Dễ bị nhiễu khi đặt gần các thiết bị và cáp khác do không có vỏ bọc chống nhiễu. Thường dùng để đi dây trong nhà, sử dụng đầu nối RJ-45. Cáp quang (Fiber-optic cable) Cáp quang có cấu tạo gồm: - Dây dẫn trung tâm:Sợi thủy tinh hoặc plastic tinh chế để truyền tối đa các tín hiệu ánh sáng. - Lớp lót: Tráng quanh sợi quang để phản chiếu các tín hiệu. Đặc điểm: Chỉ truyền sóng ánh sáng, không truyền tín hiệu điện.Băng thông rất cao, không bị nhiễu.Sử dụng nguồn sáng laser hoặc diode phát xạ ánh sáng.Rất bền, độ suy giảm tín hiệu thấp, cự li kết nối có thể lên đến vài kilômét.Băng thông có thể đạt đến 2 Gbps. Khuyết điểm: Giá thành cao.Khó lắp đặt. (Hình 5 mô tả cấu tạo của cáp quang.) b) Ứng dụng của đường truyền hữu tuyến: Đường truyền hữu tuyến có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày và các ngành công nghiệp, bao gồm: - Truyền tín hiệu truyền hình và video. - Truyền dữ liệu mạng trong mạng LAN. - Truyền tín hiệu video an ninh cho hệ thống giám sát. - Truyền thông tin trong mạng viễn thông, bao gồm Internet, điện thoại và truyền hình cáp. - Truyền tín hiệu RF trong truyền sóng radio, TV và viễn thông. - Kết nối trực tiếp giữa các thiết bị mạng như máy chủ và hệ thống lưu trữ. - Kết nối các thiết bị điện tử như TV, loa, đầu thu vệ tinh. - Kết nối các thiết bị mạng như máy tính, máy chủ, switch, router. - Ứng dụng trong các hệ thống cáp quang cho truyền thông dữ liệu xa và kết nối các trạm thu phát sóng. 3. Một số loại đường truyền vô tuyến và ứng dụng a) Một số loại đường truyền vô tuyến Wifi: Công nghệ truyền dẫn vô tuyến sử dụng sóng radio để kết nối thiết bị với mạng. Cho phép truyền dữ liệu và truy cập Internet thông qua điểm truy cập vô tuyến (WAP). Bluetooth: Công nghệ vô tuyến dùng để kết nối các thiết bị gần nhau trong phạm vi ngắn. Sử dụng cho tai nghe vô tuyến, bàn phím, chuột và các thiết bị thông minh. Mạng di động: Hệ thống mạng vô tuyến để truyền tải dữ liệu qua mạng điện thoại thông minh. Bao gồm các công nghệ: 2G (GSM, CDMA), 3G (UMTS, CDMA2000), 4G (LTE), và 5G. Mạng vệ tinh: Sử dụng vệ tinh trên quỹ đạo Trái Đất để truyền tải dữ liệu và tín hiệu qua không gian. Phù hợp cho các vùng không có cơ sở hạ tầng mạng hoặc vùng hẻo lánh. NFC (Near Field Communication): Công nghệ vô tuyến cho phép truyền dữ liệu và thực hiện giao dịch gần nhau giữa các thiết bị. Thường sử dụng trong các ứng dụng thanh toán di động và giao tiếp khoảng cách ngắn. b) Ứng dụng của đường truyền vô tuyến Viễn thông di động: Truyền tải thoại, tin nhắn và dữ liệu giữa các điện thoại thông minh và thiết bị không dây khác. Cho phép liên lạc từ bất kỳ đâu trong phạm vi phủ sóng. Wifi: Kết nối các thiết bị không dây với mạng nội bộ hoặc mạng Internet. Sử dụng rộng rãi trong các tòa nhà, khu vực công cộng và gia đình để cung cấp kết nối Internet không dây. Mạng cảm biến không dây: Thu thập dữ liệu từ các cảm biến phân tán. Ứng dụng trong giám sát môi trường, quan trắc thời tiết, giám sát động vật hoang dã và nông nghiệp thông minh. Truyền hình vô tuyến: Truyền tải tín hiệu truyền hình và video không dây từ một nguồn đến các thiết bị như TV, đầu thu vệ tinh, đầu thu cáp và máy chiếu. Truyền tải dữ liệu không dây: Truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị như máy in không dây, máy quét không dây, bàn phím không dây và các thiết bị ngoại vi khác. Internet vạn vật (IoT): Cung cấp kết nối không dây cho các thiết bị IoT. Cho phép giao tiếp và trao đổi dữ liệu thông qua mạng.
Thiết kế mạng nội bộ
1. Sơ lược về mạng nội bộ Mạng nội bộ là hệ thống mạng được thiết kế để kết nối các thiết bị và tài nguyên trong một phạm vi hạn chế như văn phòng, toà nhà hoặc khu vực nhỏ. Các công nghệ và giao thức mạng như Ethernet hoặc wifi thường được sử dụng trong triển khai mạng nội bộ. Mạng nội bộ( Hình 1) cho phép chia sẻ tài nguyên và dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng như máy tính, máy in, server, thiết bị lưu trữ và các thiết bị mạng khác. Điều này tạo điều kiện cho việc chia sẻ dữ liệu, ứng dụng và các tài nguyên khác một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mạng nội bộ được quản lý và kiểm soát bởi thiết bị chuyển mạch (switch), đóng vai trò quản lí lưu lượng mạng, kiểm soát truy cập và cung cấp kết nối giữa các thiết bị trong mạng. Mạng nội bộ có thể triển khai với nhiều kiến trúc khác nhau, bao gồm mạng nội bộ hữu tuyến (Ethernet) và mạng nội bộ vô tuyến (wifi), sử dụng các thiết bị như switch, modem, access point để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu suất cao. Để xác định và định vị thiết bị trong mạng nội bộ khi truyền dữ liệu, người ta sử dụng địa chỉ IP. Địa chỉ IP có hai phiên bản chính là IPv4 và IPv6: 2. Qui trình thiết kế mạng nội bộ - Thu thập yêu cầu: Thu thập và hiểu rõ các yêu cầu kĩ thuật và kinh doanh của tổ chức như số lượng người dùng, ứng dụng sử dụng, tải lưu lượng, tính bảo mật và các yêu cầu đặc biệt khác. - Phân tích mạng hiện tại: Đánh giá cơ sở hạ tầng mạng hiện tại của tổ chức, bao gồm kiểm tra kiến trúc mạng, các thiết bị hiện có, các vấn đề như sự cố, chậm trễ và cấu hình không tối ưu. - Xác định kiến trúc mạng: Thiết kế kiến trúc mạng dựa trên yêu cầu và mục tiêu của tổ chức. Xác định các thiết bị mạng như switch, modem, access point, server và các kết nối mạng cần thiết. - Lập kế hoạch phân bổ địa chỉ IP: Xác định địa chỉ IP và subnet mask cho các thiết bị mạng trong mạng LAN để đảm bảo sử dụng địa chỉ IP hiệu quả và tránh xung đột địa chỉ IP. - Thiết kế mạng VLAN: Xác định và triển khai phân chia mạng LAN thành các VLAN riêng biệt để tăng tính bảo mật và quản lí mạng hiệu quả. - Bảo mật mạng: Thiết kế các giải pháp bảo mật mạng như tường lửa, mạng riêng ảo (VPN) để đảm bảo an toàn và bảo vệ dữ liệu của tổ chức. - Kiểm tra và triển khai: Kiểm tra, cấu hình và triển khai thiết bị mạng theo thiết kế đã hoàn thiện. Đảm bảo tính tương thích và hoạt động chính xác như kế hoạch. - Quản lí và duy trì: Thiết lập quy trình quản lí mạng bao gồm giám sát, bảo trì, cập nhật và sao lưu để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu suất của mạng.
Thực hành thiết kế mạng nội bộ
Nhiệm vụ 1. Làm quen với mô phỏng thiết kế mạng nội bộ Yêu cầu : Tìm hiểu về quy trình mô phỏng thiết kế mạng nội bộ trên phần mềm mô phỏng. Từ đó, liên hệ đến quy trình thiết kế mạng nội bộ ở Bài B6 Hướng dẫn: Đây là tóm tắt quy trình mô phỏng thiết kế mạng nội bộ: 1. Xác định mục tiêu: Bao gồm kiểm tra hiệu suất, khả thi của kiến trúc mạng và đánh giá tương tác giữa các thiết bị mạng. 2. Xây dựng mô hình mạng ảo: Sử dụng phần mềm mô phỏng mạng như Cisco Packet Tracer để tạo mô hình mạng ảo bao gồm modem, switch, access point và các thiết bị mạng khác. 3. Thiết lập kết nối: Đảm bảo các thiết bị mạng trong mô hình được kết nối chính xác và cấu hình đúng theo thiết kế mạng. 4. Cấu hình thiết bị: Điều chỉnh cấu hình modem, switch, access point và các thiết bị khác để phù hợp với yêu cầu mạng. 5. Kiểm tra và đánh giá: Sử dụng công cụ như ping, truy cập dữ liệu, kiểm tra tải lưu lượng và giám sát để đánh giá hiệu suất mạng trong mô hình mô phỏng. 6. Tinh chỉnh và cải thiện: Dựa trên kết quả kiểm tra và đánh giá, điều chỉnh cấu hình, thay đổi kiến trúc mạng hoặc thêm thiết bị mạng để cải thiện hiệu suất mạng. 7. Báo cáo và triển khai: Tạo báo cáo về kết quả mô phỏng và đề xuất triển khai mạng. Báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết để hỗ trợ quyết định triển khai thực tế mạng nội bộ. Quá trình mô phỏng thiết kế mạng nội bộ giúp tổ chức đánh giá và cải thiện thiết kế mạng trước khi triển khai thực tế, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả của hệ thống mạng. Nhiệm vụ 2. Sử dụng Cisco Packet Tracer mô phỏng thiết kế mạng nội bộ Yêu cầu: Sử dụng phần mềm Cisco Pacet Tracer để tạo một mạng nội bộ có 100 máy tính và thiết bị thông minh, có kết nối wifi và Internet với các yêu cầu cụ thể như sau: - Máy chủ DHCP là router được sử dụng để cấp IP cho tất cả các máy tính và thiết bị thông minh trên mạng LAN. Dải địa chỉ IP được sử dụng để cấp là 192.168.1.0/24 (trừ 10 địa chỉ IP từ 192.168.1.1 đến 192.168.1.10 được dành riêng để cấp cho router, máy chủ). IP máy chủ DNS của mạng là 8.8.8.8. - Cấu hình các thông số wifi như sau: tên mạng (SSID) là MyWifi, phương thức bảo mật (ví dụ: WPA2-PSK), mật khẩu (ví dụ: 12345678) và kiểu mã hoá (ví dụ AES). - Kết nối Internet: địa chỉ IP công cộng (public) do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung cấp để kết nối Internet là 203.162.100.1/24. Hướng dẫn: Mở phần mềm Cisco Packet Tracer và tạo một sơ đồ mới. - Nháy chọn File, chọn New để tạo sơ đồ mới (Hình 1). 2. Thêm các thiết bị mạng. - Từ thanh công cụ bên dưới, nháy chọn Network Devices, chọn Switch, kéo thả Switch 2960 vào khu vực làm việc. - Sau đó nháy chọn End Devices, chọn End Devices, kéo thả 4 máy tính (PC) từ thanh công cụ (Hình 2). 3. Kết nối các thiết bị. - Để kết nối các thiết bị, nháy chọn Connections, chọn Connections, chọn cáp mạng Copper Straight-through để kết nối các máy tính để bàn với Switch (Hình 3): + Kết nối cổng FastEthernet0 của máy tính PC0 với cổng FastEthernet0/1 của Switch. + Kết nối cổng FastEthernet0 của máy tính PC1 với cổng FastEthernet0/2 của Switch. + Kết nối cổng FastEthernet0 của máy tính PC2 với cổng FastEthernet0/3 của Switch. + Kết nối cổng FastEthernet0 của máy tính PC3 với cổng FastEthernet0/4 của Switch. Lưu ý: Để kết nối các thiết bị trong mạng LAN, bạn cần hiểu và sử dụng đúng loại cáp đồng xoắn đôi phù hợp: - Cáp Copper Straight-through: Được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng với mạng chính như switch hoặc router. Cáp này sử dụng đầu nối RJ45 và được bấm theo tiêu chuẩn T568A hoặc T568B. - Cáp Copper Cross-over: Được sử dụng khi bạn kết nối hai thiết bị cùng loại với nhau như switch với switch, router với router. Cáp này cũng sử dụng đầu nối RJ45, với một đầu bấm theo tiêu chuẩn T568A và đầu còn lại theo tiêu chuẩn T568B. - Các tín hiệu xanh ở hai đầu cáp đồng xoắn đôi này biểu thị kết nối đã thành công và sẵn sàng để truyền dữ liệu. Việc lựa chọn đúng loại cáp sẽ giúp đảm bảo kết nối mạng ổn định và hiệu quả. 4. Thiết lập kết nối wifi. - Nháy chọn Network Devices, chọn Wireless Devices, kéo thả access point (AP-PT) vào khu vực làm việc. - Kết nối cổng Port 0 của access point với cổng FastEthernet0/5 của Switch bằng cách sử dụng cáp mạng Copper Straight-through (Hình 4). - Nháy chọn access point và cấu hình các thông số wifi như tên mạng (SSID), phương thức bảo mật, mật khẩu và kiểu mã hoá. Các thông số khác giữ mặc định (Hình 5). 5. Kết nối mạng LAN với Internet. - Nháy chọn Network Devices, chọn Router, kéo thả Router 1841 vào khu vực làm việc. Kết nối cổng FastEthernet0/0 của Router 1841 với cổng FastEthernet0/6 của switch 2960 bằng cách sử dụng cáp mạng Copper Straight-through (Hinh 6). - Nháy chọn Network Devices, chọn Wan Emulation, kéo thả PT-Cloud vào khu vực làm việc. - Kết nối cổng FastEthernet0/1 của Router 1841 với cổng Ethernet6 của Cloud (biểu tượng đám mây) để đại diện cho kết nối Internet (Hình 7). 6. Cấu hình IP và DHCP. - Việc cấu hình IP và DHCP của Router 1841 để Router cấp địa chỉ IP cho các thiết bị trên mang LAN và wifi được thực hiện như sau (Hình 8): Chọn Router 1841, chọn CLI, gõ no khi được hỏi “Would you like to enter the initial configuration dialog? [yes/no]:”, sau đó gõ phím Enter. Cửa sổ hiện ra dấu nhắc Router > gõ các dòng lệnh sau: Router>enable Router#configure terminal Router (config)#ip dhcp pool MyWifi Router(dhcp-config)#network 192.168.1.0 255.255.255.0 Router (dhcp-config)#default-Router 192.168.1.1 Router (dhcp-config)#dns-server 8.8.8.8 Router (dhcp-config)#exit Router (config)#ip dhcp excluded-address 192.168.1.1 192.168.1.10 - Tiếp tục cấu hình địa chỉ IP của Router là 192.168.1.1/24 bằng cách gõ tiếp các dòng lệnh sau: Router(config)#interface FastEthernet0/0 Router (config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255. Router (config-if)#no shutdown Router(config-if)#exit Router (config)#exit - Và sau đó lưu cấu hình Router: Router#copy running-config startup-config . 7. Cấu hình địa chỉ IP cho các máy tính. - Chọn từng máy tính một từ PC0 đến PC3 và thực hiện cấu hình để máy tính lấy địa chỉ IP động từ máy chủ DHCP (Hình 9). 8. Kết nối Internet. - Cấu hình cổng kết nối Internet của Router 1841 như sau: Chọn Router 1841 chọn tab CLI, sau đó nhấn Enter, cửa sổ hiện ra dấu nhắc Router > gõ các dòng lệnh sau (Hình 10): Router>enable Router#configure terminal Router (config)#interface FastEthernet0/1 Router(config-if)#ip address 203.162.100.1 255.255.255.0 Router (config-if)#no shutdown Router (config-if)#exit Router (config)#exit Luu cấu hình Router: Router#copy running-config startup-config 9. Kiểm tra kết nối và cấu hình. Tại máy tính PC0, chọn Desktop, chọn Command Prompt, tại dấu nhắc thực hiện các lệnh sau để máy tính lấy địa chỉ IP từ DHCP (Hình 11): C:\>ipconfig /renew và ping đến địa chỉ IP của Router để kiểm tra kết nối: C:\>ping 192.168.1.1 Kiểm tra kết nối wifi bằng cách kết nối một máy tính qua wifi và truy cập Internet (Hình 12). Kiểm tra kết nối mạng bằng cách ping từ một máy tính tới máy tính khác và từ máy tính tới Router (Hình 13). 10. Thêm máy chủ và kiểm tra hoạt động của máy chủ. - Kéo và thả máy chủ (Server) vào khu vực làm việc. - Kết nối cổng FastEthernet0/0 của Server0 với cổng FastEthernet0/7 của Switch 2960 bằng cách sử dụng cáp mạng Copper Straight-through (xem Hình 14). - Đặt IP và Subnet Mask của máy chủ Server0 là: 192.168.1.2/255.255.255.0 bằng cách nhấp chuột vào máy chủ Server0, chọn thẻ Config - FastEthernet0, sau đó nhập IP và Subnet Mask vào 2 ô IPv4 Address và Subnet Mask (xem Hình 15) - Kiểm tra máy chủ Server0 đã bật dịch vụ web HTTP và HTTPS (Hình 16) qua the Services - HTTP. - Kiểm tra hoạt động của máy chủ từ PC0: Nhấp chuột vào máy PC0, chọn thẻ Desktop, chọn Web Browser (Hình 17). – Sau đó nhập vào hộp văn bản URL trong cửa sổ Web Browser nội dung:http://192.168.1.2. Nếu kết quả xuất hiện như Hình 18. nghĩa là Server0 đã được cài đặt và hoạt động như một máy chủ web. 11. Lưu và chia sẻ mạng. Lưu sơ đồ mô phỏng mạng của các em bằng cách chọn File, chọn Save As và đặt tên cho tệp tin. Các em có thể chia sẻ tệp tin của mình với người khác để họ có thể mở sơ đồ mô phỏng mạng của các em dùng phần mềm Cisco Packet Tracer. Nhiệm vụ 3. Sử dụng Cisco Packet Tracer mô phỏng thiết kế mạng nội bộ có 120 máy tính Yêu cầu: Sử dụng phần mềm Cisco Pacet Tracer để tạo một mạng nội bộ có 120 máy tính và thiết bị thông minh, có kết nối wifi và Internet với các yêu cầu cụ thể như sau: – Máy chủ DHCP là Router được sử dụng để cấp IP cho tất cả các máy tính và thiết bị thông minh trên mạng LAN. Dải địa chỉ IP được sử dụng để cấp là 192.168.100.0/24 (trừ 5 địa chỉ IP từ 192.168.100.1 đến 192.168.100.5 được dành riêng để cấp cho router, máy chủ). Máy chủ DNS của mạng có địa chỉ IP là 8.8.4.4. – Cấu hình các thông số wifi như sau: tên mạng (SSID) là HomeWifi, phương thức bảo mật (ví dụ: WPA2-PSK), mật khẩu (ví dụ: wifi1234) và kiểu mã hoá (ví dụ AES). - Kết nối Internet: địa chỉ IP công cộng (public) do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung cấp để kết nối Internet là 203.162.200.1/24.
Giao tiếp trong không gian mạng
1. Giao tiếp trong không gian mạng Giao tiếp trong không gian mạng, qua các mạng xã hội và trò chơi trực tuyến, đã trở thành một phần quan trọng của cuộc sống hiện đại tại Việt Nam. Với hơn 78 triệu người dùng Internet chiếm 79,1% dân số vào tháng 01/2023, Facebook và Zalo là hai mạng xã hội phổ biến nhất, chiếm hơn 90% thị trường người dùng. Các nền tảng này không chỉ thay đổi cách giao tiếp xã hội mà còn mở ra không gian cho trò chơi trực tuyến, tăng cường sự tiện lợi và linh hoạt trong giao tiếp và chia sẻ thông tin. Tuy nhiên, việc giao tiếp trong không gian mạng cũng đặt ra nhiều thách thức như việc quản lý an toàn thông tin cá nhân và ngăn chặn các hành vi xâm phạm, lừa đảo, ảnh hưởng đến trật tự xã hội. • Không gian mạng là nơi con người giao tiếp với nhau bằng các phương tiện truyền thông, dựa trên những công nghệ số hoá và nền tảng trực tuyến. • Việc giao tiếp trong không gian mạng có một số đặc điểm: thời gian và không gian linh hoạt; thông tin trao đổi có khả năng gây ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động; thể hiện cảm xúc thông qua biểu tượng, dấu hiệu, số, hình ảnh; tiềm ẩn nguy cơ về an ninh thông tin. 2. Ưu điểm và nhược điểm của việc giao tiếp trong không gian mạng Ưu điểm và nhược điểm của việc giao tiếp trong không gian mạng Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và chi phí: Kết nối và trò chuyện trực tuyến mà không cần di chuyển. Mở rộng khả năng tương tác: Tương tác với người có cùng sở thích, quan điểm, văn hoá. Cải thiện các kĩ năng giao tiếp: Tự do thể hiện bản thân, trao đổi với người từ nhiều quốc gia. Nhược điểm: Thiếu tin cậy: Thiếu tương tác trực tiếp và tín hiệu phi ngôn ngữ. Ví dụ: Tội phạm mạng giả mạo đơn vị tổ chức để lừa đảo thông tin tài khoản ngân hàng. Thiếu liên tục: Gián đoạn hoặc độ trễ do đường truyền và công nghệ. Thiếu tập trung: Phân tán chú ý do xử lí nhiều vấn đề cùng lúc. Thiếu bảo mật: Đối mặt với các vấn đề bảo mật như đánh cắp thông tin và lộ thông tin riêng tư.
Gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng
1. Tính nhân văn Tính nhân văn được thể hiện qua việc giúp đỡ lẫn nhau trong hoạn nạn, biết lắng nghe và chia sẻ các khó khăn của người khác, không phân biệt đối xử theo chủng tộc, sắc tộc, giới tính hoặc tôn giáo, đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu và đồng cảm với họ. Mỗi cá nhân và cộng đồng trong xã hội phải xây dựng được ý thức kỉ luật và hành động trên tinh thần đồng cảm, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng pháp luật, tôn trọng quyền riêng tư, bảo vệ quyền lợi của người khác và có trách nhiệm với hành động của mình (Hình 1). 2. Một số vấn đề phát sinh về tính nhân văn trong không gian mạng Ẩn danh và bí danh: Cơ hội bộc lộ suy nghĩ và hành vi không thể thực hiện trong thế giới thật. Xu hướng sống ảo: chỉnh sửa hình ảnh, viết bình luận chạy theo trào lưu để tăng lượt yêu thích và người theo dõi. Người có sức ảnh hưởng (KOL): Định hướng quan điểm và quyết định của người theo dõi. Hỗ trợ chiến dịch quảng cáo và tuyên truyền. Có thể tạo thông tin tiêu cực về các sự kiện xã hội. Trí tuệ nhân tạo: Phân tích hành vi và thu thập thông tin người dùng. Đề xuất thông tin lặp đi lặp lại, gây tin tưởng vào thông tin không đúng đắn. Mất dần khả năng phân biệt thật – giả. Thông tin không rõ nguồn gốc: Đăng thông tin chưa kiểm chứng, vi phạm pháp luật. Sử dụng từ ngữ lai căng, tục tĩu, bạo lực để trở thành độc – lạ. Khó kiểm soát nội dung: Mạng xã hội và trò chơi trực tuyến gặp khó khăn trong việc kiểm soát nội dung. Biến thành công cụ cho các thế lực xấu kích động, không tôn trọng sự khác biệt và đa dạng trong xã hội. 3. Biện pháp gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng Việc gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết để việc giao tiếp, tìm kiếm thông tin, giải trí,... được hiệu quả và an toàn hơn. Để gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng, người dùng cần thực hiện các nội dung sau: 1. Nâng cao ý thức, rèn luyện hành vi đạo đức: Tìm hiểu các giá trị đạo đức cơ bản, chuẩn mực văn hoá. Tự kiểm tra, đánh giá thái độ và hành vi của bản thân. Thể hiện sự quan tâm và tôn trọng suy nghĩ, cảm xúc của người khác. Kiềm chế hành vi không đúng đắn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Hỗ trợ người xung quanh và phản ứng tích cực trong giao tiếp mạng xã hội. 2. Tuân thủ pháp luật: Hiểu và tuân thủ các luật liên quan đến hoạt động trong không gian mạng. Kiểm tra tính chính xác của thông tin trước khi chia sẻ. Đồng cảm và tôn trọng quyền riêng tư của người khác. 3. Kiểm soát thông tin cá nhân: Sử dụng công nghệ bảo mật thông tin cá nhân. Tham gia tập huấn về an toàn mạng. Hạn chế nguy cơ mất thông tin tài khoản và tránh bị mạo danh. 4. Kêu gọi đăng thông tin rõ nguồn gốc: Chỉ đăng thông tin đã được kiểm chứng, không vi phạm pháp luật. Lan toả hình ảnh tốt đẹp về các hoạt động tình nguyện. Tránh sử dụng từ ngữ tục tĩu và bạo lực. Rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ và tôn trọng sự khác biệt và đa dạng. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức liên quan đến các hoạt động trong không gian mạng cũng cần thực hiện những nội dung sau để hỗ trợ việc gìn giữ tính nhân văn, tạo một môi trường không gian mạng trong sạch, lành mạnh: 1. Tăng cường kiểm duyệt nội dung: Kiểm duyệt nội dung xấu, độc, chống phá nhà nước, vi phạm thuần phong mỹ tục. Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia giám sát toàn bộ không gian mạng tại Việt Nam. Đề xuất nhà cung cấp dịch vụ mạng ngăn chặn thông tin theo từ khoá, nội dung, nguồn tin xác nhận. Yêu cầu các nền tảng xuyên biên giới cung cấp thông tin và hợp tác theo luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế. 2. Giám sát hành vi người dùng: Giám sát hành vi người dùng để nhận biết các hoạt động phân biệt đối xử, hành vi trái đạo đức, xuyên tạc. Xử lý ngăn chặn, răn đe, giáo dục những hành vi vi phạm. Đảm bảo môi trường an toàn cho tất cả người dùng.
Giới thiệu Trí tuệ nhân tạo
1. Khái niệm Trí tuệ nhân tạo AI là thuật ngữ chỉ khoa học và kỹ thuật chế tạo máy móc thông minh, được đưa ra bởi Giáo sư John McCarthy vào năm 1955. Hội nghị mùa hè 1956 tại Trường Dartmouth được xem là sự kiện khai sinh ngành Trí tuệ nhân tạo. AI giúp máy tính học, suy luận, nhận thức, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề, với mục đích tái hiện trí tuệ con người. Khả năng học từ dữ liệu: - AI có khả năng trích xuất thông tin từ dữ liệu và tích luỹ tri thức. - Ví dụ: Học từ dữ liệu hình ảnh y tế để hỗ trợ chẩn đoán bệnh. Khả năng suy luận: - AI có thể vận dụng tri thức và logic để đưa ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề. - Ví dụ: Hệ thống chẩn đoán y tế dựa trên AI sử dụng tri thức về hình ảnh y khoa và các triệu chứng để hỗ trợ các quyết định chẩn đoán. Khả năng nhận thức môi trường: - AI có khả năng cảm nhận và hiểu biết môi trường thông qua các cảm biến và thiết bị đầu vào. - Ví dụ: Hệ thống chăm sóc vật nuôi hoặc cây trồng có thể nhận biết nhiệt độ, độ ẩm qua các cảm biến để điều chỉnh chế độ chăm sóc phù hợp. Khả năng hiểu ngôn ngữ: - AI có thể đọc, hiểu, diễn giải và tạo ra văn bản tương tự như con người. - Ví dụ: Các công cụ tìm kiếm dựa trên AI như Bing AI, Google có khả năng hiểu câu hỏi và đưa ra kết quả tìm kiếm phù hợp. Khả năng giải quyết vấn đề: - AI có thể áp dụng tri thức, nhận thức, suy luận và hiểu ngôn ngữ để giải quyết các vấn đề phức tạp. - Ví dụ: Hệ thống chăm sóc cây trồng có thể dự đoán điều kiện thời tiết và môi trường, và sử dụng tri thức để cung cấp lượng nước tưới tối ưu cho cây. AI được chia thành hai loại: 1. AI hẹp (ANI - Artificial Narrow Intelligence): - Loại AI được thiết kế để thực hiện một số giới hạn các nhiệm vụ cụ thể. - Các hệ thống AI hiện nay đa số thuộc loại ANI, chỉ có thể thực hiện các tác vụ mà chúng đã được lập trình và học. - Ví dụ: Hệ thống nhận dạng khuôn mặt trong ảnh chỉ có thể nhận dạng khuôn mặt mà không thể phân loại các đối tượng khác. 2. AI tổng quát (AGI - Artificial General Intelligence): - Loại AI có khả năng tự học từ dữ liệu mới và tự áp dụng tri thức sang nhiều lĩnh vực khác nhau. - AGI có khả năng thích nghi và giải quyết các vấn đề phức tạp như con người. - Ví dụ: GPT-4 là một ví dụ cho thấy mức độ thông minh tổng quát, có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ trong các lĩnh vực toán học, sinh học, nghệ thuật và có khả năng hiểu và tạo ra văn bản giống con người. 2. Một số ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo 1. Ứng dụng đa lĩnh vực của AI: - AI đang được áp dụng rộng rãi trong giáo dục, y tế, tài chính, nông nghiệp, giao thông, v.v. - Công cụ tìm kiếm bằng giọng nói, nhận dạng khuôn mặt, hỗ trợ chẩn đoán bệnh, điều khiển tự động, quản lí chuỗi cung ứng và hậu cần đều phụ thuộc vào công nghệ AI. 2. Mô hình AI trong robot và tự động hóa: - Các mô hình AI được tích hợp vào robot để thực hiện nhiều nhiệm vụ tự động. - Ví dụ: Robot thông minh có khả năng nhận dạng gói hàng và thực hiện các tác vụ khác trong kho hàng. 3. Nhận dạng giọng nói và xử lý ngôn ngữ tự nhiên: - Công nghệ AI cho phép máy tính chuyển đổi giọng nói thành văn bản và ngược lại. - Công nghệ nhận dạng giọng nói giúp rút ngắn khoảng cách giao tiếp giữa con người và máy tính, làm cho việc sử dụng, ra lệnh và truy vấn thông tin trở nên dễ dàng hơn. - Ứng dụng trong dạy ngôn ngữ và đánh giá khả năng ngôn ngữ của người học. 4. Mô hình AI trong thị giác máy tính: - Các mô hình AI cho phép nhận dạng chữ viết tay, khuôn mặt và các đặc trưng khác. - Đặc biệt, nhận dạng chữ viết tay đã đạt độ chính xác cao, giúp trong các ứng dụng chuyển đổi các biểu mẫu viết tay sang văn bản. 5. Ứng dụng phổ biến của nhận dạng khuôn mặt: - Sử dụng khuôn mặt để mở khóa điện thoại, xác thực trong ngân hàng, điểm danh trong học tập trực tuyến. 6. Trợ lý ảo và xử lý ngôn ngữ tự nhiên: - Trợ lý ảo sử dụng AI để nhận dạng và hiểu giọng nói của con người. - Các trợ lý ảo như Siri, Google Assistant có khả năng trả lời câu hỏi, giao tiếp thông minh và hỗ trợ các tác vụ như con người. 7. Ứng dụng trong chăm sóc sức khoẻ: - AI được sử dụng trong chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh và hỗ trợ phẫu thuật. - Các mô hình AI học từ các hình ảnh y khoa để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh một cách chính xác và nhanh chóng. Các ứng dụng này chỉ là một phần nhỏ trong sự phát triển và ứng dụng rộng rãi của trí tuệ nhân tạo trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mang lại nhiều lợi ích và tiện ích đáng kể cho xã hội và nền kinh tế. AI ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong khoa học, công nghệ và đời sống. Các công nghệ như nhận dạng giọng nói, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng khuôn mặt, phân tích hình ảnh hay điều khiển tự động,... đều dựa trên các thành tựu của Al và được sử dụng trong các ứng dụng phổ biến hằng ngày như nhắn tin, tìm kiếm, trợ lí ảo, chẩn đoán bệnh,...
Làm quen với trí tuệ nhân tạo
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo. * Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của Trí tuệ nhân tạo. Em đã được nghe nói nhiều về Trí tuệ nhân tạo hay thông minh nhân tạo (AI - Artificial Intelligence). Hãy nêu một vài ví dụ về ứng dụng của AI mà em biết. ## KHÁI NIỆM VỀ AI **Hoạt động 1** Tìm hiểu về AI Khi nói tới AI, người ta cũng thường nói tới khả năng máy móc có thể thực hiện nhiều công việc một cách tự động. Tuy nhiên, không phải bất kì hệ thống tự động hoá nào cũng có thể được coi là AI. Trong các ví dụ dưới đây, những trường hợp nào không được coi là ứng dụng của AI? Tại sao? A. Ấm đun nước tự ngắt điện khi nước sôi. B. Tìm kiếm thông tin trên Internet nhờ máy tìm kiếm. C. Cửa ra vào ở một số siêu thị, nhà hàng hay văn phòng tự động mở khi có người tới gần. D. Những guồng nước (bánh xe nước) ở một số vùng quê; nhờ dòng chảy tự nhiên của khe suối hay kênh, ngòi; quay, chuyên nước lên các đường dẫn đi xa để phục vụ nhu cầu tưới tiêu hoặc sinh hoạt. Những hình dung mang tính chất huyền bí, thần thoại về "thông minh nhân tạo" đã có từ thời xa xưa. Ý nghĩa hiện đại của "thông minh nhân tạo" được gắn với khả năng của máy tính thực hiện các nhiệm vụ thông minh mà trước đây chỉ có con người mới có thể làm được. Tuy nhiên, việc đánh giá như thế nào là “thông minh” lại không đơn giản. Phải tới năm 1950, khi nhà khoa học nổi tiếng Alan Turing đưa ra phép thử, sau này được gọi là “phép thử Turing”, mới bước đầu có được cách để đánh giá khả năng của máy tính trong việc thể hiện hành vi thông minh. Năm 1956, một hội thảo thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học máy tính hàng đầu thế giới đã được tổ chức tại Đại học Dartmouth, bang New Hampshire, Mỹ. Với chủ đề trung tâm là phát triển máy tính có khả năng thực hiện các tác vụ thông minh, Hội thảo Dartmouth đã được coi là điểm mốc ghi nhận sự ra đời của thuật ngữ AI, đánh dấu sự khởi đầu của lĩnh vực AI, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này trong các năm tiếp theo. Có nhiều định nghĩa khác nhau về AI. Theo cách hiểu thông thường: AI là khả năng của máy tính có thể làm những công việc mang tính trí tuệ của con người như đọc chữ, hiểu tiếng nói, dịch thuật, lái xe hay khả năng học và ra quyết định,... Ở đây, có thể hiểu “công việc mang tính trí tuệ” là công việc khi thực hiện đòi hỏi quá trình trí tuệ đặc trưng của con người, như khả năng suy luận, khái quát hoá, ra quyết định,... Mục tiêu của việc phát triển ứng dụng AI là nhằm xây dựng các phần mềm giúp máy tính có được những năng lực trí tuệ như con người. Một số đặc trưng cơ bản của AI thường được nói tới nhiều nhất đó là các khả năng học, suy luận, nhận thức, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề. * **Khả năng học:** Khả năng nắm bắt thông tin từ dữ liệu và điều chỉnh hành vi dựa trên thông tin mới. Ví dụ, hệ thống khuyến nghị tích hợp trên YouTube có thể học từ lịch sử xem video ca nhạc và đề xuất các video mới dựa trên sở thích của từng người dùng cụ thể. * **Khả năng suy luận:** Khả năng vận dụng logic và tri thức để đưa ra quyết định hoặc kết luận. Ví dụ, hệ thống chẩn đoán y tế dựa trên AI có thể dựa vào tri thức về các triệu chứng và bệnh lí để đưa ra chẩn đoán tình trạng sức khoẻ của người bệnh. * **Khả năng nhận thức:** Khả năng cảm nhận và hiểu biết môi trường xung quanh thông qua các cảm biến và dữ liệu đầu vào. Ví dụ, máy tính điều khiển xe tự lái sử dụng cảm biến radar và camera để phát hiện và nhận biết xe xung quanh, các chướng ngại vật, biển báo giao thông và người đi bộ trên đường. * **Khả năng hiểu ngôn ngữ:** Hiểu và xử lí ngôn ngữ tự nhiên của con người, bao gồm cả việc hiểu văn bản và tiếng nói. Ví dụ, các máy tìm kiếm thông tin trên Internet như Google, Bing có thể hiểu yêu cầu tra cứu của người dùng được đưa vào bằng văn bản hay bằng tiếng nói. * **Khả năng giải quyết vấn đề:** Khả năng tìm ra cách giải quyết các tình huống phức tạp dựa trên thông tin và tri thức. Ví dụ, hệ thống dự báo thời tiết sử dụng mô hình dự báo dựa trên dữ liệu thời tiết trước đây để đưa ra bản tin dự báo thời tiết cho thời gian tới. Bất kì ứng dụng AI nào cũng đều cần có sự kết hợp ở các mức độ khác nhau một số đặc trưng trí tuệ nêu trên. Điều này tạo nên sự khác biệt giữa AI và tự động hoá. Các hệ thống tự động hoá như các dây chuyền lắp ráp, các robot cơ giới hoá chỉ thực hiện lặp đi lặp lại một vài thao tác có định và đơn điệu, mặc dù có thể đạt được hiệu suất cao trong nhiều công việc cụ thể, nhưng đều không được coi là các hệ thống có ứng dụng AI. Theo chức năng, có thể chia AI thành hai loại chính: 1. **Trí tuệ nhân tạo hẹp hay Trí tuệ nhân tạo yếu,** được thiết kế để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, ví dụ, chương trình máy tính chơi cờ, nhận dạng khuôn mặt hoặc thực hiện dự báo thời tiết; 2. **Trí tuệ nhân tạo tổng quát hay Trí tuệ nhân tạo mạnh,** có khả năng tự học, tự thích nghi và thực hiện được nhiều công việc giống như con người. Đây đang là mục tiêu dài hạn của các nghiên cứu về AI, trong thực tế hiện vẫn chưa đạt được. **1. Hãy nêu một số đặc trưng chính của AI.** **2. Các phần mềm dịch máy, kiểm tra lỗi chính tả có thể coi là các ứng dụng AI hay không? Tại sao?** ## MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA AI **Hoạt động 2** Tìm hiểu một số ứng dụng của AI trong thực tế Hãy cùng trao đổi về một số ứng dụng của AI trong thực tế mà em biết. Ngoài các ứng dụng được nêu trong phần trên, AI còn có nhiều các ứng dụng thực tế khác. Phần tiếp theo dưới đây giới thiệu thêm vài ứng dụng AI tiêu biểu. ### Hệ chuyên gia MYCIN Hệ chuyên gia, còn được gọi là hệ thống dựa trên tri thức, là một chương trình máy tính, được thiết kế để mô phỏng khả năng ra quyết định của một hoặc nhiều chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể. Một trong những hệ chuyên gia phổ biến đầu tiên trong lĩnh vực y học là MYCIN, được bắt đầu phát triển tại Đại học Stanford (Mỹ) từ năm 1972. Các tri thức cơ bản của MYCIN bao gồm khoảng 600 luật suy diễn. Các luật này thực chất là các mệnh đề dạng "nếu có các triệu chứng A1, A2,... thì có kết luận B". Người dùng nhập câu trả lời cho một loạt các câu hỏi dạng “có” hoặc “không” và các câu hỏi dạng trả lời ngắn gọn. Trên cơ sở đó, MYCIN đưa ra một danh sách các vi khuẩn có khả năng là thủ phạm gây ra nhiễm trùng máu và đề xuất sử dụng kháng sinh với liều lượng thích hợp. Đây là một trong những ví dụ đầu tiên về việc ứng dụng của AI trong y học và chẩn đoán bệnh. Mặc dù không sử dụng các kĩ thuật Học máy - một lĩnh vực của AI đang phát triển hết sức mạnh mẽ, MYCIN vẫn được coi là một bước quan trọng đối với sự hiểu biết và phát triển trong lĩnh vực này. ### Robot Asimo Các robot thông minh được coi là ứng dụng điển hình của AI trong lĩnh vực điều khiển. Nhiều loại robot công nghiệp được trang bị kĩ thuật Học máy đề thích ứng và hoạt động trong môi trường sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ cơ khí và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Một số robot có hình dạng tương tự con người, được tạo ra đề chứng minh khả năng của kĩ thuật robot thay vì hướng vào ứng dụng cụ thể. Ví dụ tiêu biểu có thể kể tới đó là Robot Asimo của hãng Honda, xuất hiện lần đầu vào năm 1986. Đây là robot hình người đầu tiên trên thế giới được tích hợp một loạt ứng dụng AI như tự động điều khiển (có khả năng di chuyền bằng hai chân), nhận dạng hình ảnh (có thị giác máy để “nhìn thấy"), nhận dạng tiếng nói (biết chào hỏi bằng ngôn ngữ tự nhiên). Asimo từng tham gia mở cửa Sàn giao dịch chứng khoán New York vào năm 2002, làm nhạc trưởng điều khiển dàn nhạc giao hưởng Detroit năm 2008, chơi bóng cùng cựu Tổng thống Mỹ Obama năm 2014,... Đặc biệt, Asimo đã tham gia nhiều sự kiện giáo dục trên khắp thế giới, tạo niềm cảm hứng nghiên cứu Robot trong giới trẻ. ### Google dịch (Google Translator) Google dịch là một dịch vụ dịch thuật miễn phí do Google phát triển vào tháng 4 năm 2006. Phiên bản được dùng phổ biến hiện nay cho phép dịch nhiều dạng văn bản như các từ, cụm từ, tệp văn bản, trang web. Nó được truy cập như một ứng dụng web độc lập, thậm chí được tích hợp vào một trình duyệt, giúp nhận dạng và đọc văn bản, tự động phát hiện ngôn ngữ, nhận ra các từ trong hình ảnh và phiên dịch tức thời,... ### Nhận dạng khuôn mặt AI có thể nhận dạng và xác định danh tính dựa trên hình ảnh khuôn mặt. Nhiều ứng dụng thực tế đã được triển khai rộng rãi nhờ khả năng này. Từ việc mở khoá điện thoại cho tới việc kiểm tra an ninh để xác định nhân vật trong ảnh hoặc video,... Facebook cũng ứng dụng nhận dạng khuôn mặt đề xác định và gán nhãn tên khá chính xác những người quen xuất hiện trong ảnh của người dùng đưa lên trang cá nhân. ### Nhận dạng chữ viết tay Sự phát triển của AI đã giúp chuyển đổi hình ảnh chữ viết tay thành dữ liệu văn bản có thể xử lí được. Hiện tại, công nghệ này được sử dụng rộng rãi trong quá trình xử lí hoá đơn và các tài liệu khác trong giao dịch thương mại điện tử, tự động hoá quy trình nhập dữ liệu. Nó cũng được sử dụng để nhận dạng và xác minh chữ kí trong các giao dịch điện tử. ### Trợ lí ảo Một trong số những ứng dụng thú vị và hữu ích của AI là các phần mềm được gọi tên chung là “Trợ lí ảo” như Google Assistant của Google, Siri của Apple, Bixby của Samsung, Cortana của Microsoft. Các trợ lí ảo này có thể trò chuyện, hỗ trợ nhiều tính năng thông minh như tìm kiếm thông tin, gọi điện thoại theo tên có trong danh bạ, đọc tin nhắn, mở nhạc,... bằng chính tiếng nói của người dùng . Ngày nay, các ứng dụng AI đang trở thành phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Có thể kể ra những ví dụ tiêu biểu như điều khiển robot, chẩn đoán bệnh, dịch tự động, nhận dạng khuôn mặt, trợ lí ảo,... **Hãy mô tả sơ bộ chức năng hoạt động của một trong số các ứng dụng AI được nêu ở trên.** ## LUYỆN TẬP Những năng lực trí tuệ nào được thể hiện trong các ứng dụng dịch máy và trợ lí ảo? ## VẬN DỤNG Hãy truy cập Internet để tìm hiểu về khả năng của các trợ lí ảo Siri (Apple), Cortana (Microsoft), Alexa (Amazon),...
Trí tuệ nhân tạo trong khoa học và đời sống
## TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG * Chỉ ra được một số lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn của Trí tuệ nhân tạo. * Nêu được ví dụ để thấy một hệ thống Trí tuệ nhân tạo có trí thức, có khả năng suy luận và khả năng học.... * Nêu được cảnh báo về sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo trong tương lai. Trong các cuộc tranh luận về AI thường có hai quan điểm sau: * Trong tương lai, AI sẽ có thể thông minh hơn nhiều và thay thế hoàn toàn con người. * AI có thể làm được nhiều việc nhưng không thể thay thế con người. Em ủng hộ quan điểm nào trong hai quan điểm trên? Vì sao? **1. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ LĨNH VỰC** **Hoạt động 1** Tìm hiểu một số lĩnh vực phát triển mạnh mẽ nhờ ứng dụng của AI Ngày nay, nhiều lĩnh vực đang có thay đổi lớn lao nhờ ứng dụng AI. Hãy chỉ ra một vài lĩnh vực mà em tìm hiểu được qua các phương tiện thông tin đại chúng và Internet. Nhiều lĩnh vực khoa học, công nghệ và đời sống đã và đang nhận được rất nhiều lợi ích từ sự phát triển của AI. Dưới đây là một vài lĩnh vực tiêu biểu: * **Hệ chuyên gia:** Nhờ những thành tựu của AI, lĩnh vực này đã phát triển đáng kể. Ban đầu, hệ chuyên gia là chương trình máy tính được thiết kế dựa trên các luật suy diễn và tri thức của chuyên gia trong từng lĩnh vực cụ thể. Với sự phát triển của AI, đặc biệt là Học máy, nhiều hệ chuyên gia đã có khả năng tự học từ dữ liệu để tự hình thành các luật và tri thức dựa trên dữ liệu. * **Y học và chăm sóc sức khỏe:** AI được sử dụng để cải thiện chất lượng hình ảnh y tế, làm nổi bật những cấu trúc bất thường bên trong cơ thể, thực hiện đo đạc các chỉ số lâm sàng, hỗ trợ đưa ra các chẩn đoán và hướng điều trị chính xác, kịp thời. Ví dụ, các chuyên gia y tế khẳng định phần mềm IBM Watson for Oncology đã góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ung thư. * **Giao thông vận tải:** AI đã được sử dụng để phát triển các phương tiện tự lái, quản lí giao thông thông minh và định tuyến phương tiện vận tải. Sự phát triển mạnh mẽ của ô tô tự lái, máy bay không người lái,... trong những năm gần đây không thể có được nếu không có AI. * **Tài chính, ngân hàng:** AI không chỉ hỗ trợ tự động hóa cập nhật chứng từ, hóa đơn vào cơ sở dữ liệu, mà còn giúp phân tích, xử lí dữ liệu một cách hiệu quả để hỗ trợ quyết định đầu tư, phát hiện và ngăn chặn gian lận, nâng cao trải nghiệm khách hàng. * **Sản xuất:** AI được sử dụng để cải thiện hiệu suất, hiệu quả và sự phát triển bền vững của các lĩnh vực sản xuất. Trong công nghiệp, AI giúp tự động hóa nhiều quá trình, từ chế tạo, lắp ráp, kiểm tra chất lượng đến quản lí chuỗi cung ứng. Các robot và hệ thống tự động hóa được tích hợp AI có khả năng thực hiện nhiều công việc lặp đi lặp lại một cách hiệu quả. Trong nông nghiệp, AI được sử dụng trong các trang trại thông minh để theo dõi những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả nuôi trồng như điều kiện thời tiết, đất đai, sức đề kháng với dịch bệnh và thời tiết của vật nuôi, cây trồng. AI có thể giúp người nông dân tối ưu hóa quy trình chăm sóc vật nuôi và cây trồng; hợp lí hóa tưới tiêu, dự đoán mùa vụ, xác định thời điểm thu hoạch tối ưu dựa trên dữ liệu về điều kiện chăm sóc, thời tiết, đất đai và cây giống,... * **Giáo dục:** AI được sử dụng để phát triển các nền tảng học tập được cá nhân hóa và hỗ trợ đánh giá kết quả học tập. Ví dụ, AI được sử dụng để phát triển các nền tảng học trực tuyến thông minh, có khả năng theo dõi tiến trình học tập, đề xuất nội dung học tập phù hợp và cung cấp phản hồi tức thì cho từng cá nhân người học. Các trợ lí học tập ảo dựa trên AI có thể hỗ trợ học sinh và giáo viên bằng cách trả lời câu hỏi, cung cấp hướng dẫn và tài liệu học tập,... Có thể chỉ ra những ảnh hưởng của AI tới nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống khác. Chẳng hạn, trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, AI được sử dụng không chỉ để thu thập và phân tích tự động quan điểm xã hội, mà còn để mô phỏng và mô hình hóa nhiều hiện tượng xã hội và nhân học. Một số ứng dụng AI có khả năng sáng tạo các tác phẩm âm nhạc, hội họa, văn học theo nhiều phong cách khác nhau. Sự kết hợp IoT và AI (AIoT) cho phép các nhà khoa học giám sát môi trường tự nhiên và theo dõi tình hình biến đổi khí hậu. Những thành tựu của xử lí ngôn ngữ tự nhiên và thị giác máy tính trong AI đã góp phần phát triển hàng loạt các ứng dụng thiết thực cho đời sống như dịch thuật tự động, hỗ trợ khách hàng bằng ngôn ngữ tự nhiên, các hệ thống nhận dạng hình ảnh và video đa dạng,... Ngày nay, trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp trò chơi điện tử hay thám hiểm không gian vũ trụ,... việc ứng dụng AI đã thật sự trở thành một phần không thể thiếu. Ngày nay, nhiều lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn của AI. Có thể nói AI đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện đại. **2. TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ MỘT VÀI CẢNH BÁO** **Hoạt động 2** Những hình dung của em về tương lai của AI Trên cơ sở những thông tin về sự phát triển của AI ngày nay, hãy cho biết những suy nghĩ của em về tương lai của AI. Sự phát triển của AI đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, có tiềm năng cách mạng hóa nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Những ứng dụng hết sức đa dạng của AI đã cho ta thấy rõ điều đó. Tuy nhiên, các thành tựu hiện tại của AI vẫn chỉ hạn chế trong phạm vi Trí tuệ nhân tạo hẹp/Trí tuệ nhân tạo yếu. Trong tương lai, nhiều chuyên gia kỳ vọng sẽ phát triển thành công Trí tuệ nhân tạo tổng quát/Trí tuệ nhân tạo mạnh, có năng lực trí tuệ như con người, bao gồm cả khả năng áp dụng tri thức từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Có thể nói đây là mục tiêu dài hạn và hết sức phức tạp trong nghiên cứu và phát triển AI. Tuy vậy, triển vọng thực tế không phải là không có nhiều hứa hẹn. Sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây của AI tạo sinh (Generative AI) là một minh chứng. AI tạo sinh tập trung vào việc xây dựng các thuật toán và mô hình có thể tạo nội dung (hình ảnh, âm thanh, văn bản) một cách tự động, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm nghệ thuật, giải trí, quảng cáo và trò chơi. Một ví dụ điển hình có thể nêu ở đây là ChatGPT, một hệ thống xử lí ngôn ngữ tiên tiến do OpenAI phát triển. Nó là một hệ thống có trí thức, có khả năng suy luận và khả năng học,... Cụ thể: * ChatGPT được huấn luyện trên một lượng lớn dữ liệu văn bản, ví dụ, phiên bản GPT-3 được huấn luyện trên hàng vạn văn bản thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên Internet, bao gồm sách, bài báo, trang web và nhiều nguồn khác. * Một trong những khả năng được đánh giá cao của ChatGPT đó là khả năng hiểu và tạo văn bản ngôn ngữ tự nhiên. Nó có thể đọc hiểu các câu hỏi và yêu cầu của người dùng, sau đó trả lời một cách hợp lí và thông minh. Đây chính là thể hiện khả năng suy luận và tri thức về ngôn ngữ của ChatGPT. * Hơn thế nữa, ChatGPT không chỉ cung cấp những câu trả lời cố định mà còn có khả năng đưa ra các câu trả lời đa dạng dựa trên ngữ cảnh và yêu cầu cụ thể của người dùng. Điều này cho thấy sự linh hoạt trong suy nghĩ và khả năng suy luận của nó. * ChatGPT có khả năng xử lí thông tin phức tạp để trả lời các câu hỏi mang tính phân tích và tổng hợp. Nó có thể xử lí dữ liệu từ nhiều nguồn để cung cấp các giải pháp dựa trên khả năng suy luận và tổng hợp tri thức. * Việc có thể tương tác một cách liên tục và cải thiện nội dung trả lời dựa trên phản hồi của người dùng cho thấy ChatGPT có khả năng nắm bắt và thích nghi với ngữ cảnh cụ thể. * ChatGPT có khả năng làm việc với nhiều thứ tiếng khác nhau, tuy nhiên, mức độ hiểu và khả năng trả lời có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ phát triển và tập trung của nó cho từng ngôn ngữ cụ thể. Nói chung, ChatGPT hoạt động tốt nhất trong các ngôn ngữ phổ biến và có nhiều dữ liệu huấn luyện, chẳng hạn như tiếng Anh, Tây Ban Nha, Pháp, Đức, Ý và một số ngôn ngữ khác. Đối với các ngôn ngữ còn lại, đặc biệt là các ngôn ngữ ít phổ biến hoặc không có nhiều dữ liệu huấn luyện, ChatGPT có thể có khả năng hạn chế hơn. Tuy nhiên, nhà phát triển và cộng đồng có thể tạo ra phiên bản tùy chỉnh của ChatGPT cho các ngôn ngữ cụ thể bằng cách tinh chỉnh và huấn luyện lại mô hình trên dữ liệu ngôn ngữ đó. Tóm lại, ChatGPT được coi là một hệ thống AI có hiểu biết sâu rộng, có khả năng tương tác với người dùng giống như một cuộc hội thoại giữa người với người. Nó có thể trích rút thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tạo ra văn bản chi tiết, mang tính tương tác, giống như cách con người trả lời các câu hỏi trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó, ChatGPT còn có thể làm thơ, soạn nhạc, viết thư, thiết kế và thậm chí là cả sửa lỗi trong lập trình. Mặc dù còn nhiều hạn chế, song nhiều chuyên gia đánh giá ChatGPT là minh chứng cho sức mạnh của AI, coi ChatGPT là bước đột phá trong lĩnh vực AI của năm 2022, có thể dẫn tới những thay đổi lớn về cách làm việc, cách suy nghĩ, cách dạy và học trong nhà trường. Bên cạnh những lợi ích to lớn, sự phát triển của AI còn kéo theo những nguy cơ cần được cảnh báo, chẳng hạn: * **Áp lực thất nghiệp:** AI có khả năng tự động hóa nhiều công việc, dẫn đến tình trạng thất nghiệp và tạo nên nhiều nguy cơ cho sự phát triển xã hội. * **Ảnh hưởng quyền riêng tư:** Nhiều ứng dụng AI hoạt động dựa vào việc thu thập một lượng lớn dữ liệu cá nhân, điều này làm tăng mối lo ngại về quyền riêng tư có khả năng bị lạm dụng. * **Khả năng thiếu minh bạch:** Phần lớn các ứng dụng AI hiện nay đều là các “hộp đen”, gây khó khăn cho việc hiểu các quyết định được đưa ra như thế nào, dẫn đến việc thiếu trách nhiệm giải trình để đảm bảo tính minh bạch. * **Rủi ro về an ninh, an toàn:** Nhiều ứng dụng AI được xây dựng và triển khai trực tuyến. Điều này có thể bị lợi dụng để xâm nhập hoặc tấn công thay đổi dữ liệu và mô hình, có thể dẫn đến những quyết định không chính xác do AI đưa ra. Các quyết định sai lầm đó có thể gây nguy hại trực tiếp cho con người, ví dụ chẩn đoán sai về tình trạng bệnh tật hay ra quyết định tấn công các mục tiêu dân sự trong xung đột vũ trang,... Các cảnh báo trên cũng đặt ra một số khía cạnh đạo đức cần được xem xét để đảm bảo AI phải được xây dựng và sử dụng một cách minh bạch và có trách nhiệm. Thực tế đang đòi hỏi phải có những ràng buộc mang tính pháp lí đối với việc phát triển và ứng dụng AI trong một số lĩnh vực có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới sinh mạng con người. Ví dụ, ngăn cấm việc giao toàn quyền quyết định cho AI điều khiển vũ khí sát thương. Những thử nghiệm liên kết sinh học và công nghệ với nhau theo cách kết hợp bộ não con người và “bộ não” robot trong một chỉnh thể hợp nhất cũng đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Ngoài khía cạnh đạo đức, những thử nghiệm này mang tính rủi ro cao. Bởi lẽ, trong trường hợp “bộ não” robot được phát triển tới mức thông minh hơn con người, việc công nghệ có thể được sử dụng để kiểm soát hoặc thay đổi ý thức, hành vi của con người theo một cách không mong muốn là nguy cơ hoàn toàn có thực. Vì vậy, cần phải có các giải pháp đảm bảo an toàn và giám sát chặt chẽ quá trình phát triển AI, cũng như đảm bảo sao cho AI có thể mang lại nhiều cơ hội cho sự tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống, phục vụ lợi ích cộng đồng, không gây hậu quả xấu cho xã hội. Đây đang là mối quan tâm lớn lao của các chuyên gia, các nhà khoa học, các chính trị gia, các nhà hoạt động xã hội cho tới người dân trên toàn thế giới. Các thành tựu hiện tại của AI nói chung đều thuộc phạm vi Trí tuệ nhân tạo hẹp/Trí tuệ nhân tạo yếu. Tuy nhiên, những hệ thống như ChatGPT cũng cho thấy những khả năng không nhỏ của AI. Việc phát triển Trí tuệ nhân tạo tổng quát/ Trí tuệ nhân tạo mạnh, có năng lực trí tuệ như con người, bao gồm cả khả năng áp dụng tri thức từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác vẫn đang trong quá trình nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh đó, sự phát triển của AI cũng đặt ra nhiều cảnh báo về những nguy cơ liên quan tới các khía cạnh đạo đức và xã hội cần phải được giải quyết. **1.** Trên cơ sở các phân tích về khả năng xử lí ngôn ngữ của ChatGPT ở trên, hãy chỉ ra một vài ví dụ ứng dụng AI cũng có khả năng đọc hiểu, trả lời câu hỏi của người dùng. **2.** Hãy nêu một số nguy cơ có thể xảy ra liên quan tới việc phát triển AI. **LUYỆN TẬP** **1.** ChatGPT là hệ thống AI sử dụng ngôn ngữ để tương tác với con người. Hãy nêu một vài ứng dụng AI sử dụng hình ảnh để tương tác. **2.** Vì sao cần ngăn cấm việc giao toàn quyền quyết định cho AI điều khiển vũ khí sát thương? **VẬN DỤNG** Hãy tìm hiểu cách thức hoạt động của ứng dụng tìm đường trên Google Maps để nhận biết các biểu hiện “thông minh” của ứng dụng này.
Một số thiêt bị mạng thông dụng
Dữ liệu trên đường truyền mạng được mang bởi các tín hiệu vật lí như dao động điện trong mạng cục bộ (Local area network - LAN), sóng vô tuyến điện trong mạng không dây, tín hiệu ánh sáng trong cáp quang... Ngoài cáp mạng, còn có các thiết bị mạng khác gọi là thiết bị kết nối như bộ chia tín hiệu (hub), bộ chuyển mạch (switch), bộ định tuyến (router), bộ thu phát không dây (Wi-Fi),... Mỗi thiết bị đó đều có những chức năng riêng. Hãy cùng tìm hiểu chức năng và cách sử dụng chúng. ### 1. THIẾT BỊ MẠNG THÔNG DỤNG #### a) Hub và switch Nhìn bên ngoài, rất khó phân biệt được switch và hub. Điểm khác nhau của chúng nằm ở cách thức hoạt động. Khi máy tính gửi dữ liệu qua một cổng của hub, tín hiệu sẽ được gửi đến tất cả các cổng còn lại. Trong khi đó, switch xác định cổng kết nối giữa thiết bị gửi và thiết bị nhận, sau đó thiết lập tạm thời kênh truyền giữa hai cổng kết nói để truyền dữ liệu và huỷ kết nói sau khi hoàn thành việc truyền. **Hoạt động 1 Hub hay switch?** Em đã bao giờ tham dự một buổi gặp gỡ mà nhiều người nói cùng một lúc, gây ồn đến mức không thể nghe được ai nói gì chưa? Điều tương tự cũng có thể xảy ra trong LAN. Khi nhiều máy đồng thời gửi dữ liệu lên đường truyền chung, tín hiệu sẽ bị hỏng khiến các máy tính không thể nhận biết được dữ liệu. Hiện tượng này gọi là xung đột (collision) tín hiệu dẫn đến phải truyền lại làm giảm hiệu quả của mạng. Hãy thảo luận để trả lời các câu hỏi sau: hub hay switch, thiết bị nào dễ gây ra xung đột tín hiệu hơn? Khi nào nên dùng hub, khi nào nên dùng switch? Khi dùng switch thì tín hiệu đi từ máy gửi đến máy nhận sẽ không gây xung đột với tín hiệu của các cuộc truyền ở cổng khác. Khi dùng hub, tín hiệu phát tán ra tất cả các cổng nên càng nhiều máy trong mạng, nguy cơ xung đột tín hiệu càng cao. Vì thế với các mạng có ít thiết bị đầu cuối, chẳng hạn như mạng gia đình thì có thể dùng hub vì chi phí rẻ hơn rất nhiều so với một switch có cùng số cổng. LAN có từ vài chục đến hàng trăm máy tính thì nên dùng switch, thậm chí dùng nhiều switch kết nối thành nhiều tầng, kết hợp với hub ở tầng cuối cùng. #### b) Wireless Access Point Wi-Fi là chữ viết tắt của cụm từ Wireless Fidelity. Người ta thường hiểu “Wi-Fi” là thiết bị kết nói không dây trong mạng cục bộ. Thực ra Wi-Fi là một bộ tiêu chuẩn kĩ thuật truyền dữ liệu bằng sóng vô tuyến điện được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ. Cách đơn giản nhất để thiết lập một LAN là dùng một bộ thu phát Wi-Fi để kết nối tất cả các thiết bị đầu cuối trong một khu vực mà không phải mua sắm, lắp đặt hub, switch hay cáp mạng. Yêu cầu đối với các thiết bị đầu cuối trong trường hợp này là phải hỗ trợ truy cập Wi-Fi. Chính vì cách kết nối này mà bộ (thiết bị, trạm) thu phát Wi-Fi còn được gọi là “điểm truy cập không dây” (Wireless Access Point— WAP, hay Access Point — AP). Thông thường LAN kết nối có dây các máy tính qua các thiết bị như switch hay hub trong một phạm vi địa lí nhất định. Khi nói thêm một WAP vào LAN, ta có thể kết nối không dây các thiết bị di động giúp mở rộng phạm vi địa lí của LAN. **Hoạt động 2 Điểm truy cập không dây là gì?** Có thể em đã từng nghe nói đến điểm truy cập không dây (Wireless Access Point). Ý nghĩa của nó là gì? **Hoạt động 3 Kết nối máy tính thuộc các LAN khác nhau** Có thể sử dụng hub hay switch để kết nối hai máy tính thuộc hai LAN khác nhau qua Internet được không? #### c) Router Khi kết nối hai máy tính (có thể cách xa hàng nghìn kilômét) qua Internet, người ta không thể dùng cáp mạng nối qua hub hay switch mà cần sử dụng dịch vụ truyền dữ liệu của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông để kết nối các LAN với nhau. Mạng viễn thông sử dụng các bộ định tuyến (router) để chuyển tiếp dữ liệu. Mỗi router có một số cổng có thể kết nối trực tiếp vào LAN gọi là cổng LAN và một số cổng để kết nối với các router khác gọi là cổng WAN. Dữ liệu chuyển từ một máy tính ở LAN này đến một máy tính ở LAN khác trên Internet trước hết phải chuyển đến router của LAN qua cổng LAN, sau đó chuyền ra ngoài qua cổng WAN. Khi router có nhiều cổng WAN thì cần chọn cổng thích hợp để chuyển dữ liệu đi tới đích. Thuật ngữ định tuyến hay chọn đường (routing) hàm ý router phải chọn một cổng thích hợp để gửi dữ liệu đi sao cho tới được LAN của máy nhận. Dữ liệu có thể phải trung chuyển qua nhiều router. Khi đến router cuối cùng, dữ liệu được chuyển qua cổng LAN để tới máy nhận. Thông thường router của các nhà cung cấp dịch vụ Internet hay của các tổ chức lớn mới có nhiều cổng WAN, còn router của các mạng gia đình chỉ có một cổng WAN kết nối đến nhà cung cấp dịch vụ Internet mà không cần phải định tuyến. Các router này thường được tích hợp cả bộ thu phát Wi-Fi. Chính vì thế chúng được gọi là router Wi-Fi. **Hoạt động 4 Máy tính có thể sử dụng trực tiếp mọi loại tín hiệu được không?** Tín hiệu truyền trên mạng điện thoại là sóng điện áp thể hiện dao động âm thanh. Trước khi cáp quang được sử dụng rộng rãi, người ta dùng chính đường dây điện thoại để truyền dữ liệu Internet. Máy tính có thể sử dụng trực tiếp tín hiệu điện thoại hay không? #### d) Modem Trong trường hợp truy cập Internet, tín hiệu trong LAN là tín hiệu số (digital) thể hiện các giá trị logic 0 hay 1 dùng cho máy tính. Trong khi đó, để truyền dữ liệu bên ngoài LAN người ta có thể dùng tín hiệu tương tự (analog) như tín hiệu quang, sóng điện từ trong môi trường có dây hoặc không dây như sóng mạng của điện thoại công cộng hoặc sóng mang của hệ thống thông tin di động 3G, 4G, 5G,... Vì router chỉ hướng luồng dữ liệu tới đích nhưng không chuyển đổi tín hiệu nên cần có thiết bị chuyển đổi tín hiệu hai chiều đặt giữa router và nhà cung cấp dịch vụ Internet, gọi là modem để chuyển tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem chỉ thay đổi tín hiệu mà không làm thay đổi dữ liệu được mang bởi tín hiệu. Ví dụ một số loại modem: * Modem quay số cho phép nối hai máy tính qua hệ thống chuyển mạch của mạng điện thoại công cộng. Dữ liệu được mã hoá qua tín hiệu thoại, được chuyển qua đường dây chung với điện thoại. * Modem ADSL cũng dùng cáp điện thoại nhưng sử dụng riêng cho thuê bao số, không dùng chung tần số với đường thoại. Modem ADSL rất phổ biến để kết nối Internet tốc độ cao trước khi cáp quang được dùng rộng rãi. * Modem quang chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu quang và ngược lại. * Modem GSM 3G, 4G, 5G,... có khe SIM để truy cập Internet qua hệ thống điện thoại di động và phát lại qua sóng Wi-Fi hoặc nối vào mạng có dây. Thời kì đầu, modem thường tách rời khỏi router, nhưng sau này, chức năng modem được tích hợp ngay vào router nên chúng ta ít thấy hình ảnh các modem độc lập. * Hub, switch, WAP và router là các thiết bị kết nối mạng. * Hub và switch chỉ dùng để kết nối các máy tính trong cùng LAN trực tiếp qua cáp mạng. Hub phát tán tín hiệu đi tất cả các cổng còn switch chỉ kết nối từng cặp công có thiệt bị gửi — nhận nên giảm thiểu được tình trạng xung đột tín hiệu giúp mạng hoạt động hiệu quả hơn. * WAP dùng để kết nối các thiết bị đầu cuối qua sóng Wi-Fi giúp giảm chi phí thiết lập LAN hoặc kết nối với một LAN để mở rộng phạm vi làm việc. * Router dùng để dẫn đường cho dữ liệu khi kết nối trên mạng rộng như Internet. * Modem có chức năng chuyển đổi tín hiệu từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự và ngược lại, thường dùng khi kết nối LAN với Internet. ### 2. THỰC HÀNH KẾT NỐI MÁY TÍNH VỚI CÁC THIẾT BỊ MẠNG Máy tính (kể cả các thiết bị di động) có thể kết nối vào mạng bằng cáp tín hiệu hoặc qua sóng Wi-Fi. #### Nhiệm vụ 1. Kết nối bằng cáp tín hiệu Yêu cầu: Nhận biết được các cổng RJ45 và kết nói được các thiết bị qua cổng RJ45 với cáp UTP. Hướng dẫn: Các LAN thường dùng cáp mạng UTP có bốn đôi dây xoắn với giắc cắm RJ45 để kết nối. Chỉ cần cắm một đầu giắc vào cổng RJ45 của máy tính, một đầu vào cổng RJ45 của switch, hub hay cổng LAN của router. Trên thực tế, việc nối cáp chỉ là kết nối vật lí. Trong các mạng cụ thể còn phải thiết lập các kết nối logic. Ví dụ: để máy tính trong LAN có thể giao tiếp với Internet thì còn phải thiết lập địa chỉ, khai báo cách kết nối ra ngoài,... Hãy quan sát cổng mạng của máy tính và của các thiết bị kết nối, nơi cắm các đầu cáp mạng. #### Nhiệm vụ 2. Kết nối không dây Yêu cầu: Kết nối được máy tính hay thiết bị di động vào mạng qua một thiết bị thu phát Wi-Fi. Kết nối không dây vào LAN, còn gọi là kết nối Wi-Fi, được thực hiện qua một trạm thu phát Wi-Fi (với vai trò là một điểm truy cập không dây - WAP). Hầu hết các máy tính để bàn thường không có sẵn khả năng kết nối Wi-Fi như máy tính xách tay, máy tính bảng hay điện thoại thông minh. Trong trường hợp đó, để có thể kết nối Wi-Fi cho máy tính để bàn, cần lắp thêm một bảng mạch mở rộng. Mỗi trạm thu phát Wi-Fi sẽ nằm trong hoặc tạo ra một LAN. Hướng dẫn: Thủ tục kết nối Wi-Fi cho máy tính chạy trên hệ điều hành Windows, thiết bị di động chạy trên hệ điều hành Android hay IOS gần giống nhau, gồm các bước sau: Bước 1. Tìm trạm thu phát Wi-Fi để kết nối vào LAN. Cần làm xuất hiện danh sách các trạm thu phát Wi-Fi ở gần rồi chọn trạm thích hợp. Đối với máy tính chạy Windows 10, chỉ cần nháy chuột vào biểu tượng sóng Wi-Fi ở phía bên phải thanh công việc. Đối với Windows 11, sau khi nháy chuột vào biểu tượng sóng mới chỉ làm xuất hiện bảng chọn các loại kết nối không dây như Wi-Fi và bluetooth, cần nháy chuột tiếp vào dấu > cạnh biểu tượng sóng Wi-Fi Đối với thiết bị di động dùng hệ điều hành Android, cần vuốt màn hình từ trên xuống rồi chọn biểu tượng cài đặt, sau đó chọn biểu tượng kết nối Wi-Fi. Đối với thiết bị di động dùng hệ điều hành iOS thì khi vuốt màn hình từ trên xuống (một vài dòng sản phẩm phải vuốt từ dưới lên) sẽ thấy ngay biểu tượng Wi-Fi. Hãy chọn biểu tượng. Giao diện các trạm thu phát Wi-Fi đều có tên, trạng thái có được bảo mật hay không. Nếu được bảo mật, biểu tượng sóng sẽ có một dấu hiệu khoá. Nếu máy tính hay thiết bị di động đã kết nối với một trạm nào đó thì sẽ thấy thêm thông tin đang kết nối. Bước 2. Kết nối. Muốn kết nối thiết bị di động vào LAN nào thì chọn một trạm thu phát Wi-Fi thuộc LAN đó. Trong trường hợp trạm được bảo mật (có biểu tượng một cái khoá), phần mềm mạng sẽ yêu cầu nhập mật khẩu. Chỉ khi gõ đúng mật khẩu, mới có thể kết nối được. Sau đó chọn Connect hay Kết nối. Ngoài ra, ta có thể thiết lập chế độ kết nối tự động để máy tính hay các thiết bị di động tự động kết nối ngay với trạm thu phát Wi-Fi từ lần sử dụng sau mà không cần phải chọn lại hoặc nhập mật khẩu bằng cách đánh dấu vào ô Connect automatically như trong giao diện của Windows hay kéo con trượt Tự động kết nối lại sang phải như trong giao diện của Android và iOS,... Kết nối không dây tiện hơn kết nói có dây rất nhiều. Tại sao các máy tính ở phòng thực hành lại dùng cáp mạng? ### LUYỆN TẬP 1. Muốn kết nối các máy tính trong phạm vi gia đình thành một mạng, nên dùng loại thiết bị kết nối nào? 2. Máy tính xách tay thường có khả năng kết nối Wi-Fi nhưng không có SIM để kết nối với Internet. Làm thế nào để kết nối máy tính xách tay với Internet qua mạng điện thoại di động? ### VẬN DỤNG 1. Với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, hãy tìm hiểu xem mạng máy tính của trường em sử dụng các hub, switch, WAP và router như thế nào. Hãy vẽ lại sơ đồ mạng của trường. 2. Trên các xe khách đường dài ngày nay, hành khách có thể truy cập Internet qua Wi-Fi được hay không? Hãy tìm hiểu xem điều này được thực hiện như thế nào. **Em có biết? Nguồn gốc tên gọi modem** Việc chuyển đổi tín hiệu dạng số sang dạng tương tự hoặc dạng tín hiệu nào đó phù hợp để truyền qua đường truyền mạng gọi là điều chế xung (tiếng Anh là Modulation). Việc chuyển đổi ngược lại tín hiệu từ dạng tương tự hoặc các dạng tín hiệu khác nhau thành dạng số ban đầu gọi là giải điều chế xung (tiếng Anh là Demodulation). Thiết bị thực hiện cả hai công việc trên gọi là modem (Viết tắt từ modulation và demodulation).
Giao thức mạng
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: Hiểu và mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. Khi được hỏi mạng Internet là gì, không ít người sẽ trả lời là web, chat thậm chí là một mạng xã hội cụ thể. Cũng có người hiểu Internet là mạng máy tính giúp kết nối toàn cầu. Những câu trả lời đó là cách nhìn Internet về phương diện sử dụng mà không thấy cơ chế hoạt động của nó. Câu trả lời chính xác về mặt công nghệ là: Internet là mạng thông tin toàn cầu hoạt động theo giao thức TCP/IP. Vậy giao thức nói chung là gì và giao thức TCP/IP có vai trò gì đối với mạng Internet? 1. **GIAO THỨC MẠNG** Hoạt động 1 Cần có những quy định gì khi gửi thư điện tử? Khi gửi thư điện tử, ngoài chính nội dung văn bản của thư, cần có thêm các thông tin gì phục vụ cho việc chuyển thư? Các thông tin này sẽ được xử lí thế nào bởi các phần mềm gửi hay nhận thư? Ngoài nội dung thư dưới dạng văn bản, thư điện tử phải mang thông tin địa chỉ người gửi và người nhận có dạng `<tên tài khoản>@<tên miền của máy chủ thư điện tử>`, ví dụ `[email protected]` hay `[email protected]` và thông tin về các tệp đính kèm nếu có, theo một định dạng chặt chẽ. Như vậy, cần có một phần mềm soạn thảo thư theo định dạng đã định và đóng gói toàn bộ dữ liệu gồm nội dung thư, địa chỉ người gửi và người nhận, các tệp đính kèm nếu có rồi truyền qua Internet tới máy chủ thư điện tử tương ứng với người nhận. Máy chủ thư điện tử sẽ xử lí thư đến, nếu có người nhận đúng như địa chỉ, nó sẽ lưu vào hộp thư của người nhận. Ngược lại, nó sẽ tạo một thư báo lỗi chuyển ngược lại người gửi. Người nhận dùng một phần mềm truy cập đến hộp thư, tải thư về. Phần mềm nhận thư sẽ tách các thành phần dữ liệu để lấy lại địa chỉ người gửi, người nhận, nội dung thư và danh sách các tệp đính kèm nếu có để có thể tải về. Tất cả các quy định trên có mục đích làm rõ định dạng và ý nghĩa của các thành phần dữ liệu, qua đó xác định cách thức xử lí dữ liệu của phần mềm gửi và nhận thư. Tập hợp các quy định cách thức giao tiếp giữa các đối tượng tham gia truyền nhận dữ liệu qua mạng gọi là **giao thức mạng** (network protocol) hay còn gọi là giao thức truyền thông. Tất cả các hoạt động truyền thông trên mạng đều cần có giao thức giúp việc gửi, nhận dữ liệu chính xác, tin cậy và hiệu quả. Trong ví dụ trên, các quy định liên quan đến gửi thư có tên là giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol), còn các quy định về cách người nhận lấy thư có tên là giao thức POP3 (Post Office Protocol phiên bản 3) hoặc IMAP (Internet Message Access Protocol). Ví dụ: Giao thức Ethernet về truyền tin trong mạng cục bộ. Việc trao đổi dữ liệu giữa các máy tính trong mạng cục bộ cũng tuân thủ theo một giao thức, gọi là Ethernet với một số quy định chính như sau: * Quy định về địa chỉ. Mỗi thiết bị tham gia mạng đều có một địa chỉ bằng số khác nhau đi theo phần cứng, gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control Address). Truyền dữ liệu trong mạng cục bộ sẽ căn cứ vào địa chỉ MAC. * Quy định về mã kiểm tra. Dữ liệu chuyển đi có kèm theo một mã kiểm tra. Máy nhận sẽ dùng mã này để phát hiện lỗi truyền. Nếu có nó sẽ yêu cầu gửi lại dữ liệu. * Quy định khung truyền dữ liệu. Giữa hai máy tính, không thể truyền một lượng tin dài không giới hạn trong một khoảng thời gian không định trước vì có thể làm quá tải máy nhận và cản trở các cuộc truyền khác. Việc truyền được thực hiện theo từng gói dữ liệu có độ dài xác định. * Quy định về cách thức xử lí các cuộc truyền khi xảy ra xung đột tín hiệu. * Giao thức mạng là tập hợp các quy định về cách thức giao tiếp để truyền dữ liệu giữa các đối tượng tham gia mạng. * Các quy định này liên quan tới định dạng, ý nghĩa và cách xử lí dữ liệu để đảm bảo việc gửi và nhận được thực hiện chính xác, tin cậy và hiệu quả. 1. Giao thức là gì? 2. Nêu ý nghĩa của giao thức mạng. 2. **GIAO THỨC TCP/IP** Hoạt động 2 Quy định nào có thể là giao thức? Hãy thảo luận và trả lời câu hỏi sau: Những quy định nào sau đây cần có với vai trò là giao thức mạng trên Internet? a) Các máy tính cần có địa chỉ và quy định cách tìm đường để dữ liệu được truyền chính xác tới máy nhận trên phạm vi toàn cầu. b) Quy định các cá nhân, tổ chức phải đăng kí sử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu trên Internet. c) Quy định người dùng phải trả phí cho các dịch vụ trao đổi dữ liệu theo khối lượng. d) Quy định chia dữ liệu thành các gói tương tự như giao thức Ethernet, ngoài dữ liệu trao đổi có kèm các dữ liệu địa chỉ nơi gửi, nơi nhận, mã kiểm tra để kiểm soát chất lượng truyền dữ liệu. Các quy định b) và c) chỉ phục vụ hoạt động sử dụng Internet chứ không phải phục vụ cho chính các hoạt động truyền dữ liệu. Quy định a) là cần thiết. Cần có địa chỉ mới có thông tin để dẫn đường. Quy định d) cũng cần thiết để đảm bảo việc truyền dữ liệu chính xác và tin cậy. Hai quy định này có liên quan đến hai giao thức quan trọng nhất của Internet là IP (Internet Protocol) và TCP (Transmission Control Protocol). a) **Giao thức IP** Giao thức IP có hai nội dung chính là cách đánh địa chỉ và định tuyến để dẫn dữ liệu từ LAN của máy gửi đến LAN của máy nhận. **Địa chỉ IP** Mỗi thiết bị tham gia Internet đều phải có địa chỉ. Hiện nay có hai loại địa chỉ là IPv4 và IPv6. Sau đây chúng ta chỉ xét các địa chỉ IPv4 và gọi tắt là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP là một số 4 byte. Người ta thường viết các địa chỉ IP theo kiểu “dot decimal”, giá trị của mỗi byte được viết trong hệ thập phân và phân tách nhau bởi các dấu chấm. Ví dụ: - Địa chỉ `00001010 00011001 00000000 11111111` sẽ được viết thành `10.25.0.255`. - Địa chỉ `11000000 10101000 00000001 00000011` sẽ được viết thành `192.168. 1.3`. Địa chỉ IP khác với địa chỉ MAC. MAC là địa chỉ 6 byte gắn với phần cứng không thay đổi được, còn IP là địa chỉ 4 byte được gán cho thiết bị và có thể thay đổi nếu ta gán lại. **Định tuyến** Nếu chuyển dữ liệu giữa hai máy tính trong cùng một mạng cục bộ thì chỉ cần địa chỉ MAC. Máy tính chỉ nhận các gói dữ liệu có địa chỉ nhận trùng với địa chỉ MAC của mình. Khi hai máy tính không nằm trong cùng một LAN, dữ liệu không thể truyền trực tiếp từ máy tính này sang máy tính kia do không có đường cấp tín hiệu nối liền hai máy tính ấy. Hơn nữa, máy tính gửi không thể xác định trực tiếp địa chỉ MAC của máy nhận nằm ngoài mạng LAN của mình. Do vậy, trong trường hợp này, dữ liệu được gửi dựa trên địa chỉ IP và quá trình chuyển tiếp này đòi hỏi sự hỗ trợ của router. Router hoạt động như một điểm chuyển mạch, nó hướng dẫn dữ liệu “tìm đường” tới LAN của máy nhận. Khi dữ liệu đến được LAN của máy nhận, địa chỉ MAC sẽ được sử dụng để chuyển dữ liệu tới máy nhận cụ thể. Router có thể có nhiều cổng WAN kết nối với các router khác trên mạng Internet. Khi nhận được một gói dữ liệu từ trong mạng gửi đi, nó sẽ chọn cổng thích hợp trong số nhiều cổng để gửi tới đích. Cách thức chọn cổng là nội dung chính của giao thức định tuyến (chọn đường). Theo phương pháp đính tuyến tĩnh, mỗi router có một bảng định tuyến hướng dẫn nhóm địa chỉ nào sẽ gửi theo cổng nào. Các router bao giờ cũng có một cổng mặc định theo đó nếu địa chỉ đến không có trong bảng hướng dẫn thì gói dữ liệu sẽ được gửi theo cổng mặc định. Router đóng vai trò như các bưu cục chuyển tiếp bưu phẩm mà bảng định tuyến tương ứng với bảng đường đi của các xe chuyển bưu phẩm. Phương pháp định tuyến động cho phép có thể thay đổi cổng gửi đi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Điều này cũng tương tự như khi cần chuyển bưu phẩm từ Hà Nội về Thái Bình, bình thường bưu phẩm được chuyển tới Nam Định rồi chuyền tiếp tới Thái Bình. Nhưng nếu xe đi Nam Định đã quá tải mà có xe đi Hưng Yên thì có thể thay đổi hành trình bằng cách chuyển tới Hưng Yên rồi từ đó sẽ chuyển tiếp tới Thái Bình. Lập địa chỉ và định tuyến theo địa chỉ là các quy tắc đảm bảo liên kết các LAN trong phạm vi toàn câu. Chúng làm thành giao thức liên mạng (Internet Protocol — viết tắt là IP). b) **Giao thức TCP** Hãy tưởng tượng em được chia sẻ một thư mục trên máy của bạn và đang sao chép một tệp vào thư mục đó qua mạng. Đồng thời, em dùng một phần mềm khác để trao đổi (chat) với bạn. Như vậy máy tính của em và máy tính của bạn đang chạy hai phần mềm đồng thời với hai nhóm dữ liệu khác nhau. Liệu dữ liệu dùng cho phần mềm này có bị chuyển nhầm cho phần mềm kia không? Giao thức IP chỉ đảm bảo chuyển dữ liệu từ mạng này đến mạng kia mà không đảm bảo chuyển dữ liệu đến một ứng dụng cụ thế trên một máy cụ thể. Cần có quy định chi tiết hơn để đảm bảo kết nối tới mức ứng dụng. Mặt khác cần đảm bảo việc truyện tin cậy, không có sai sót. Giao thức kiểm soát việc truyền dữ liệu (Transmission Control Protocol) việt tắt là TCP đáp ứng cho các mục đích đó với những nội dung chính như sau: * Mỗi ứng dụng sẽ được cấp phát một số hiệu gọi là cổng ứng dụng, các gói dữ liệu chuyển đi được gán nhãn cổng ứng dụng để không lẫn giữa các ứng dụng. * Tại nơi gửi, dữ liệu được cắt ra thành nhiều gói có độ dài xác định. Các gói dữ liệu gửi đi có thể lưu ở các router với thời gian khác nhau và theo đường khác nhau nên có thể xảy ra trường hợp gói gửi sau lại đến trước. TCP yêu cầu các gói dữ liệu được đánh số theo từng ứng dụng, để ở nơi nhận chúng được ráp lại đúng thứ tự, theo từng ứng dụng. * Quy định một cơ chế xác nhận để nơi gửi biết các gói tin đến có sai sót hoặc thất lạc hay không để yêu cầu gửi lại khi cần. Việc tách dữ liệu thành nhiều gói cho phép nhiều cuộc truyền khác nhau có thể được thực hiện xen kẽ nhau trên cùng một đường truyền vật lí giúp tận dụng được đường truyền. Khi gọi điện thoại giữa hai máy để bàn, mỗi cuộc gọi sẽ độc chiếm kênh truyền suốt thời gian nói chuyện, nhưng gọi điện qua Internet có thể thực hiện đồng thời hàng trăm cuộc gọi trên cùng một đường truyền vật lí. Có nhiều giao thức liên quan đến Internet. Ví dụ HTTP (Hypertext Transmission Protocol) là giao thức quy định cách biểu diễn (mã hoá) các trang web; giao thức DNS (Domain Name System) cho phép dùng hệ thống tên bằng chữ thay thế cho địa chỉ IP vốn khó nhớ, ví dụ có thể dùng `moet.edu.vn` thay cho địa chỉ máy chủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong số đó, hai giao thức IP và TCP xác định cách kết nối và trao đổi dữ liệu có tính đặc thù của mạng toàn cầu này. Chính vì thế người ta thường coi Internet là mạng toàn cầu hoạt động theo giao thức TCP/IP. * Hai giao thức IP và TCP xác định cách thức kết nối và trao đổi dữ liệu có tính đặc thù của Internet. * Giao thức IP quy định cách thiết lập địa chỉ cho các thiết bị tham gia mạng và cách dẫn đường các gói dữ liệu theo địa chỉ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. * Giao thức TCP đảm bảo việc truyền dữ liệu theo từng ứng dụng một cách chính xác, tin cậy và hiệu quả. 1. Em hãy nêu nội dung và ý nghĩa của giao thức IP. 2. Em hãy nêu nội dung và ý nghĩa của giao thức TCP. **LUYỆN TẬP** 1. Hãy quan sát việc gọi điện thoại bằng máy để bàn. Những hành động và sự kiện xảy ra khi gọi điện thoại như nhắc ống nghe, quay số, phát nhạc chờ, reo chuông báo, báo lỗi, nói chuyện, kết thúc cuộc gọi đều phải theo một quy tắc chặt chẽ. Hãy kể ra các quy tắc đó để làm rõ giao thức gọi điện thoại. 2. Xác định địa chỉ IP tương ứng ở dạng thập phân và dạng nhị phân. ``` 11000000 10101000 00001101 11010010 ? ? 131.214.23.16 ``` **VẬN DỤNG** 1. Hãy tìm hiểu giao thức tên miền DNS theo các gợi ý sau: - Lợi ích của việc dùng tên miền thay thế cho địa chỉ IP. - Các lớp tên miền. - Tổ chức nào phụ trách việc cấp tên miền ở Việt Nam. 2. Giao thức ICMP (Internet Control Message Protocol) cho phép gửi một yêu cầu đến một máy tính khác, một thiết bị mạng hay một ứng dụng trên mạng để lấy thông tin phản hồi. Một trong các ứng dụng của giao thức này là lệnh `ping` của hệ điều hành giúp kiểm tra máy tính của em có kết nối được với một máy tính hay một thiệt bị mạng hay không. Hãy tìm hiểu lệnh `ping` và thử nghiệm sử dụng lệnh này.
Thực hành chia sẻ tài nguyên trên mạng
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Biết cách chia sẻ tài nguyên tệp và máy in trong mạng cục bộ. Tài nguyên của một máy tính trên mạng có thể là dữ liệu, phần mềm hay thiết bị. Chia sẻ tài nguyên trên mạng cục bộ là cho phép một người từ một máy tính có thể “nhìn thấy” và sử dụng tài nguyên trên một máy tính khác trong mạng. Việc chia sẻ có thể gây rủi ro như dữ liệu có thể bị truy cập với mục đích xấu hay bị làm hỏng bởi một người dùng trên mạng. Vì thế, luôn cần các cơ chế bảo mật và cấp phép khi chia sẻ tài nguyên. Chúng ta sẽ tìm hiểu điều này được thực hiện như thế nào trong mạng cục bộ gồm các máy tính chạy hệ điều hành Windows, hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay. ## 1. CHIA SẺ TỆP VÀ THƯ MỤC TRÊN MẠNG CỤC BỘ ### Hoạt động 1: Điều kiện cần để chia sẻ tài nguyên trên mạng Để hai máy tính có thể chia sẻ tài nguyên qua mạng cục bộ cần những điều kiện nào sau đây? A. Kết nối hai máy tính với nhau qua mạng. B. Người chia sẻ và được chia sẻ phải “kết bạn” với nhau, tương tự như trên mạng xã hội. C. Người được chia sẻ phải đề xuất yêu cầu và trả phí truy cập tài nguyên. D. Người chia sẻ phải cấp quyền truy cập tài nguyên, chẳng hạn được xem, được sửa, được xoá,... **Đáp án:** A và D. Chia sẻ tài nguyên trong mạng cục bộ là công việc có tính kĩ thuật, phục vụ cho công việc nội bộ của tổ chức sở hữu mạng cục bộ đó. Vì thế không có yêu cầu “kết bạn” hay “trả phí”. Chia sẻ tài nguyên được thực hiện theo yêu cầu công việc và cần được người chủ tài nguyên cấp phép thông qua các biện pháp kĩ thuật thực hiện trên hệ điều hành. Windows có nhiều phương thức chia sẻ tài nguyên giữa các máy tính kết nối với nhau qua mạng, có dây hoặc không dây, trong mạng cục bộ hoặc qua Internet: chia sẻ qua tương tác gần khi phát hiện máy tính hay thiết bị ở gần, chia sẻ qua tài khoản của Microsoft, chia sẻ qua ứng dụng, chia sẻ qua đám mây hay chia sẻ qua uỷ nhiệm cho một tài khoản nào đó. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu cách chia sẻ hai loại tài nguyên thường gặp là chia sẻ tệp và máy in được thiết kế sẵn trong hệ điều hành. ### Nhiệm vụ 1: Thiết lập môi trường chia sẻ tệp và máy in cho người dùng trong mạng **Yêu cầu:** Thiết lập được môi trường chia sẻ tệp và máy in. Các phiên bản sau này của Windows đều được kiểm soát chặt chẽ về an ninh nên trước khi chia sẻ dữ liệu cần phải nới lỏng các hạn chế. Môi trường thuận lợi để có thể chia sẻ tệp và máy in trong mạng là: * Thiết lập chế độ mạng riêng. Windows từ phiên bản 10 cho phép cài đặt mạng riêng (Private) hoặc mạng công cộng (Public). Mạng công cộng thường được thiết lập ở những địa điểm công cộng như nhà ga, sân bay, quán cà phê,... với mục đích hạn chế nguy cơ lộ thông tin. Mạng riêng được hiểu là mạng của nhóm người dùng có độ tin cậy cao hơn, có thể chia sẻ tài nguyên với nhau. * Thiết lập cho phép các máy khác nhìn thấy (discoverable) và cho phép chia sẻ tệp và máy in (file and printer sharing). * Tắt tạm thời tường lửa (firewall). Tường lửa là phần mềm dùng để kiểm soát truy cập máy tính từ bên ngoài nhằm ngăn ngừa các nguy cơ xâm nhập, tấn công từ bên ngoài như từ Internet. Tường lửa không ngăn chặn việc truy cập tài nguyên nếu người sử dụng được đánh giá là tin cậy, ví dụ khi người dùng được cấp tài khoản truy cập trên máy tính có tài nguyên. Dù vậy, để việc chia sẻ tài nguyên thuận lợi, nên tạm dừng hoạt động của tường lửa trong thời gian chia sẻ. Ở Windows 10 và 11, tường lửa Defender mặc định được kích hoạt. **Hướng dẫn:** **Bước 1. Mở chức năng thiết lập chia sẻ nâng cao.** Hãy truy cập chức năng Advanced Sharing Settings từ Control Panel theo các bước: Control Panel —› Network and Internet —› Network and Sharing Center —› Advanced Sharing Settings. Trong hộp thoại Advanced sharing settings, hãy kéo con trượt Network discovery và File and printer sharing sang vị trí On bên phải để cho phép các máy tính khác trong mạng “nhìn thấy” máy tính này, đồng thời cho phép chia sẻ tệp và máy in. Khi được nhìn thấy, tên máy sẽ xuât hiện trên giao diện của File Browser. **Bước 2. Thiết lập chia sẻ thư mục công cộng.** Windows thiết lập sẵn ở mỗi máy tính trong thư mục Public (This PC —› System (C) —› Users —› Public) các thư mục con như sau: * Public Documents * Public Pictures * Public Music * Public Videos * Public Downloads Dữ liệu trong thư mục Public được mặc định là không chia sẻ, nhưng nếu trong mục Public folder sharing (Chia sẻ thư mục công cộng) được bật (On) thì mọi người dùng trên mạng có thể nhìn thấy toàn bộ những gì có trong thư mục Public. **Bước 3. Dừng tạm thời tường lửa.** Hãy nháy chuột vào dòng chữ Privacy and Security (Riêng tư và an ninh), sau đó thực hiện dãy truy cập: Privacy and Security —› Windows Security —› FireWall Network Protection —› Private Network. Ở giao diện Private Network, kéo con trượt của Microsoft Defender Firewall về trạng thái Off. Khi được yêu cầu xác nhận “Do you want to allow this app to make change to your device?” (Bạn có cho phép ứng dụng này thay đổi thiết bị của bạn không?) với mặc định là “No” thì hãy chọn “Yes” để cho phép. ### Nhiệm vụ 2: Chia sẻ tệp và thư mục **Yêu cầu:** Chia sẻ được tệp và thư mục. **Hướng dẫn:** Mở ứng dụng quản lí tệp File Explorer, nháy chuột vào Network ở phía dưới bên trái cửa số. Danh sách những máy tính tham gia mạng cục bộ sẽ hiện ra. Chẳng hạn, cần chia sẻ thư mục SÁCH LỚP 12 trên MAY_1 cho tất cả người dùng trong mạng, các bước thực hiện như sau: **Bước 1. Trên MAY_1, tìm thư mục SÁCH LỚP 12, nháy nút phải chuột lên biểu tượng thư mục SÁCH LỚP 12 để mở bảng chọn các công việc có thể thực hiện được với thư mục này. Chọn Properties (Thuộc tính) để mở cửa sổ Properties.** **Bước 2. Trong cửa sổ Properties, nháy chuột vào Sharing (Chia sẻ) để chia sẻ thư mục.** Giao diện thiết lập chia sẻ, trong đó có các mục Network File and Folder Sharing (chia sẻ tệp thư mục trên mạng), Advanced Sharing (chia sẻ nâng cao) và Password Protection (bảo vệ bằng mật khẩu). Nháy chuột vào Share để mở cửa sổ thiết lập người được chia sẻ và thiết lập quyền truy cập. **Bước 3. Thiết lập chế độ chia sẻ.** Trong cửa số, nháy chuột vào nút v để mở ra danh sách người dùng. Lưu ý: trên một máy tính có thể có nhiều người dùng, ví dụ user11, user12. Chọn một người dùng trong danh sách rồi chọn Add (Thêm) để chia sẻ thư mục với người dùng này. Cũng có thể tạo một người dùng mới để chia sẻ bằng cách chọn Create a new user.... Trong bài này, chỉ giới hạn chia sẻ cho tất cả người dùng (Everyone). Chọn Everyone sau đó chọn Add để thêm vào danh sách người được chia sẻ. Everyone được thêm vào danh sách người dùng mặc định có quyền (Permission Level) là chỉ được đọc dữ liệu (read). Quyền read chỉ cho phép xem mà không được sửa (write). Nếu muốn người dùng có quyền sửa thì nháy chuột vào hình tam giác nhỏ Read rồi chọn Read/Write để chỉ định quyền cả đọc và sửa. Chọn Remove để huỷ chia sẻ đối với người dùng này. Sau khi hoàn tất danh sách người dùng được chia sẻ, hãy nháy chuột vào nút Share để hoàn tất thiết lập chia sẻ. **Bước 4. Truy cập tệp và thư mục được chia sẻ ở máy khác trong mạng.** Một thư mục khi đã được chia sẻ cho mọi người thì các máy khác khi duyệt thư mục bằng File Explorer đều nhìn thấy. Nháy đúp chuột vào biểu tượng của một máy (ví dụ MAY_1) sẽ thấy tất cả các thư mục đã chia sẻ. Biểu tượng của các thư mục được chia sẻ có hình chữ nhật màu xanh, tượng trưng cho dây cáp mạng, cho biết đó là thư mục trên một máy tính khác trên mạng. Nháy đúp chuột vào thư mục để mở và xem các tệp và thư mục con trong đó. Khi quyền là read thì chỉ xem được mà không sửa được. Người dùng có thể làm việc với thư mục và tệp trên mạng bình thường như trên máy tính riêng. Chia sẻ thư mục cũng có thể được coi như chia sẻ thiết bị lưu trữ. **Em hãy mở thư mục chia sẻ và làm việc với các tệp bên trong đó.** ### Nhiệm vụ 3: Huỷ bỏ chia sẻ thư mục **Yêu cầu:** Huỷ bỏ được chia sẻ thư mục. **Hướng dẫn:** Để huỷ bỏ chia sẻ thư mục, thực hiện theo các bước sau: **Bước 1. Chọn thư mục cần huỷ bỏ chia sẻ, lần lượt thực hiện các bước tương tự như khi chia sẻ. Sau đó nháy chuột chọn nút Advanced Sharing để mở cửa sổ.** **Bước 2. Huỷ chia sẻ.** Trong cửa số Advanced Sharing, nếu thư mục đang được chia sẻ thì sẽ có dấu tích ở ô Share this folder. Nếu muốn huỷ bỏ chia sẻ thì nháy chuột vào ô đó để huỷ dấu tích. Sau đó nháy chuột chọn OK hoặc Apply. ## 2. CHIA SẺ MÁY IN ### Hoạt động 2: Lợi ích của việc chia sẻ máy in là gì? Trong phòng làm việc của một cơ quan, các máy tính đều được kết nối trong một LAN. Chỉ có một máy in nối với một máy tính nhưng mọi máy tính đều có thể in được bằng máy in này. Như vậy máy in có thể chia sẻ được. Hãy thảo luận xem việc chia sẻ máy in có lợi gì. **Lợi ích của việc chia sẻ máy in:** * **Tiết kiệm chi phí:** Thay vì mỗi máy tính phải trang bị riêng một máy in, chỉ cần một máy in duy nhất cho cả mạng, giảm chi phí mua sắm, bảo trì và sử dụng. * **Tiện lợi:** Mọi người dùng trong mạng đều có thể sử dụng máy in chung, thuận tiện cho việc in ấn tài liệu. * **Hiệu quả:** Việc chia sẻ máy in giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, tránh lãng phí. Nếu máy in không được chia sẻ qua mạng thì mỗi khi cần in phải sao chép dữ liệu đem sang máy tính có máy in. Máy tính cung cấp dịch vụ in sẽ nhận yêu cầu gửi đến từ các máy tính khác trong mạng, xếp thành hàng đợi. Khi máy in sẵn sàng, máy tính cung cấp dịch vụ in sẽ điều khiển máy in in lần lượt các tài liệu được gửi tới. Như vậy, việc chia sẻ máy in thực chất là biến máy tính có máy in đó thành một máy chủ cung cấp dịch vụ in (Print Server). Để chia sẻ máy in, cần có hai điều kiện sau: * **Thiết lập máy tính cung cấp dịch vụ in trên mạng.** Máy in kết nối với máy tính này sẽ trở thành máy in chung trên mạng hay gọi là máy in mạng. * **Máy tính cung cấp dịch vụ in phải cài đặt máy in mạng một cách bình thường như cài đặt máy in riêng, sau đó thiết lập chế độ chia sẻ.** Còn các máy tính khác chỉ cần khai báo sử dụng máy in mạng. ### Nhiệm vụ 4: Chia sẻ máy in **a) Thiết lập máy cung cấp dịch vụ in** **Bước 1. Từ giao diện của Control Panel thực hiện dãy truy cập đến giao diện Printers & scanners: Control Panel —› Hardware and Sound —› View device and printers —› Printers & scanners.** **Bước 2. Chọn máy in mạng.** Nháy chuột vào tên máy in muốn chia sẻ, ví dụ máy Canon LBP2900. **Bước 3. Thiết lập máy in mạng.** Khi cửa sổ như Hình 5.12 mở ra, nháy chuột chọn Set as default để đặt máy in thành mặc định. **Bước 4. Chọn Printer properties để mở cửa sổ thiết lập chia sẻ.** **Bước 5. Chia sẻ máy in.** Trong cửa số Properties của máy in đã chọn, chọn Sharing để chia sẻ máy in. Để người dùng trên mạng dễ nhận biết, nên đặt lại tên máy in gợi nhớ, chẳng hạn thay vì tên mặc định là “Canon LBP2900” có thể đặt là “Máy in mạng Canon LBP2900”. Chọn OK và Apply để xác nhận máy in được chia sẻ, khi đó máy tính trở thành máy cung cấp dịch vụ in. **b) Kết nối với máy in mạng từ các máy tính khác** **Bước 1. Tìm máy in mạng.** Hãy thực hiện Bước 1 như phần thiết lập máy cung cấp dịch vụ in. Chọn Add device, khi đó nút này chuyển thành Refresh (làm mới danh sách). Nếu trong danh sách, không thấy máy in mạng muốn kết nối thì nháy chuột vào The printer that I want isn't listed (Không thấy máy in tôi cần trong danh sách) để mở cửa sổ tìm máy in mạng. Trên cửa số tìm máy in mạng có một số lựa chọn nhưng đơn giản nhất là nháy chuột chọn nút để tìm máy in. Sau khi nháy nút Browse, các máy tính trong mạng được hiển thị. Nháy chuột vào máy tính chia sẻ máy in, ví dụ MAY_1. Danh sách các máy in của máy tính đó sẽ hiện ra trong khung bên phải. **Bước 2. Thêm máy in mạng.** Khi thấy máy in cần kết nối thì chọn tên máy in và nháy chuột vào Select (chọn). Hộp thoại xuất hiện để xác nhận việc thiết lập máy in mạng trên máy tính. Chọn Next để chuyển sang công việc tiếp theo. **Bước 3. Sử dụng máy in mạng.** Sau khi kết nối với máy in mạng, hãy mở ứng dụng soạn thảo văn bản rồi in một trang văn bản bằng máy in mạng. ## LUYỆN TẬP 1. Lập các nhóm, mỗi nhóm hai máy tính (gọi là máy A và máy B) thực hành chia sẻ thư mục. Trên mỗi máy tính, hãy tạo một thư mục, có ít nhất một thư mục con và một số tệp văn bản. a) Máy A chia sẻ tệp và thư mục với quyền read. Máy B kiểm tra lại việc sử dụng các tệp chia sẻ để thấy có thể đọc nhưng không thể sửa. b) Máy A thiết lập lại chế độ chia sẻ với quyền read/write. Máy B kiểm tra lại việc sử dụng các tệp chia sẻ để thấy có thể đọc và sửa được. c) Máy A huỷ bỏ chia sẻ. Máy B kiếm tra để thấy rằng không còn được chia sẻ. d) Đảo vai trò, máy B thực hiện các chế độ chia sẻ và máy A kiểm tra. 2. Thực hành chia sẻ máy in theo từng cặp hai nhóm học sinh. Nhóm 1 chia sẻ máy in để nhóm 2 sử dụng, sau đó đổi lại vai trò. ## VẬN DỤNG Về phương diện lưu trữ, có thể coi toàn bộ một đĩa là thư mục lớn nhất chứa các thư mục khác. Có thể chia sẻ toàn bộ đĩa giống như chia sẻ thư mục. Để chia sẻ đĩa cần nháy nút phải chuột vào biểu tượng đĩa, chọn Properties rồi thực hiện chia sẻ. Hãy tìm hiểu và thực hiện việc chia sẻ toàn bộ một đĩa.
Giao tiếp và ứng xử trong không gian mạng
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Phân tích được ưu và nhược điểm về giao tiếp trong không gian mạng qua các ví dụ cụ thể. * Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia không gian mạng. Em đã từng được trải nghiệm hình thức học trực tuyến. Hãy cho biết ý kiến của em về ưu điểm và nhược điểm của hình thức học đó. ## GIAO TIẾP TRONG KHÔNG GIAN MẠNG ### Hoạt động 1 Nhận biết giao tiếp trong không gian mạng Trong tình huống dưới đây, theo em đâu là các tình huống sử dụng giao tiếp trong không gian mạng? A. Giao tiếp với một trợ lí ảo (chatbot) trên trang web tuyển sinh của một trường đại học. B. Tham gia một lớp học trực tuyến. C. Hai người bạn gọi điện thoại video (FaceTime). D. Hẹn gặp bạn tại một quán cà phê Internet. a) Khái niệm không gian mạng Không gian mạng (còn được gọi là thế giới ảo) là môi trường được tạo ra nhờ sử dụng mạng máy tính, trong đó Internet có thể được coi là không gian mạng lớn nhất. Không gian mạng cho phép con người giao tiếp với nhau thông qua các phần mềm và dịch vụ giao tiếp trực tuyến như mạng xã hội, thư điện tử, ứng dụng nhắn tin, gọi điện thoại video, diễn đàn trực tuyến, nhật kí web (blog) và trang web cá nhân, các trang thương mại điện tử... b) Ưu điểm và nhược điểm của giao tiếp trong không gian mạng Giao tiếp trong không gian mạng (giao tiếp trực tuyến) có nhiều ưu điểm. Đáng kể nhất đó là: - **Thuận tiện:** Giao tiếp trực tuyến có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc, miễn là có kết nối mạng. Điều này đặc biệt có lợi cho những người không có điều kiện giao tiếp trực tiếp, chẳng hạn như những người sống xa nhau. - **Tiết kiệm thời gian và chi phí:** So với giao tiếp trực tiếp, giao tiếp trực tuyến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí di chuyển nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả thực hiện công việc và đáp ứng yêu cầu kết nối con người trong cuộc sống. Ví dụ, hội nghị truyền hình có thể giảm nhu cầu đi lại và chi phí ăn ở; điện thoại video giúp con người gần nhau hơn khi không có điều kiện sống cùng nhau,... - **Mở rộng kết nối xã hội:** Giao tiếp trực tuyến giúp dễ dàng mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội và kết nối nhiều người khác nhau có cùng sở thích, quan điểm hoặc nhu cầu. Đây cũng là cách thức giúp xây dựng thương hiệu cá nhân hoặc doanh nghiệp bằng cách thông qua các kênh truyền thông xã hội, tạo ấn tượng tốt để thu hút khách hàng và bè bạn. Những lợi ích nêu trên đã làm cho việc giao tiếp trong không gian mạng trở thành một công cụ hỗ trợ đáng kể cho khoa học, giáo dục và cuộc sống. Tuy nhiên giao tiếp trong không gian mạng cũng có nhiều nhược điểm. Ngoài những hậu quả tổn hại tinh thần và vật chất xảy ra do “nghiện mạng”, nó còn ẩn chứa không ít nhược điểm. Trong số đó có thể kể tới là: - **Thiếu tín hiệu phi ngôn ngữ:** Một số phương thức giao tiếp trong không gian mạng, ví dụ thư điện tử hay tin nhắn, có thể thiếu tín hiệu phi ngôn ngữ như nét mặt, ngôn ngữ cơ thể và biểu cảm giọng nói. Điều này có thể gây khó khăn trong việc truyền đạt cảm xúc và dẫn đến những hiểu lầm không đáng có. - **Ẩn chứa nhiều nguy cơ về bảo mật và quyền riêng tư:** Giao tiếp trực tuyến có thể bị vi phạm tính bảo mật, ví dụ bị lộ mật khẩu truy cập hay bị tấn công mạng, làm gia tăng các lo ngại về quyền riêng tư, chẳng hạn như bị xâm phạm dữ liệu, các thông tin riêng tư và nhạy cảm bị lộ lọt hoặc bị tấn công bởi những kẻ xấu. - **Thiếu kết nối quan hệ cá nhân chặt chẽ:** Trong không gian mạng, người sử dụng có thể dễ dàng giấu mặt, tạo ra các bản sao không đầy đủ của bản thân hoặc giả mạo thông tin, làm cho người khác khó đánh giá được tính chân thật của thông tin và sự thật về người đối diện. Ví dụ, thông tin cá nhân của một tài khoản cụ thể trên mạng xã hội có thể chỉ là các thông tin bịa đặt. Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng mối quan hệ và lòng tin. Hơn nữa, giao tiếp trong không gian mạng cũng có thể dẫn đến trải nghiệm giao tiếp kém hiệu quả so với giao tiếp trực tiếp. - **Dễ bị ảnh hưởng bởi sự cố kĩ thuật:** Các sự cố kĩ thuật như mất kết nối mạng và phần mềm không tương thích có thể cản trở giao tiếp trực tuyến, dẫn đến giao tiếp bị trì hoãn hoặc bị gián đoạn. Không gian mạng là môi trường được tạo ra nhờ các mạng máy tính. Giao tiếp trong không gian mạng có nhiều ưu điểm song cũng tiềm ẩn những nhược điểm đòi hỏi người dùng phải biết ứng xử đúng cách. 1. Hãy kể tên một số dịch vụ và phần mềm hỗ trợ giao tiếp trong không gian mạng. Nêu tóm tắt khả năng của chúng. 2. Hãy trình bày một vài ưu điểm và nhược điểm của giao tiếp trong không gian mạng mà em thấy tâm đắc nhất. ## THỂ HIỆN TÍNH NHÂN VĂN TRONG KHÔNG GIAN MẠNG ### Hoạt động 2 Tìm hiểu về ứng xử nhân văn trong không gian mạng Trong các trường hợp sau, trường hợp nào không phải là sự thể hiện của việc ứng xử nhân văn trong không gian mạng? A. Đưa lên mạng ảnh chụp bạn trong một tư thế không đẹp. B. Sử dụng những ngôn từ khiếm nhã khi phê phán bạn trên mạng xã hội. C. Ngăn không cho bạn gửi lên mạng video quay cảnh hai bạn trong lớp đánh nhau. D. Chụp đoạn nhật kí của bạn (viết về những điều bạn không hài lòng về một bạn cùng lớp) rồi gửi cho các bạn khác. a) Ứng xử nhân văn khi giao tiếp trong không gian mạng Bên cạnh việc thực hiện các quy tắc ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với quy định của pháp luật được nêu trong Quyết định số 874-QĐ-BTTTT ngày 17/6/2021, khi giao tiếp trong không gian mạng người dùng cũng cần phải biết ứng xử một cách nhân văn. Việc ứng xử nhân văn trong không gian mạng được thể hiện qua nhiều khía cạnh cụ thể khác nhau, sau đây là một vài khía cạnh quan trọng nhất: - **Tôn trọng:** Bao gồm tôn trọng quyền riêng tư, không phát tán thông tin riêng tư của người khác mà không có sự cho phép của họ; tôn trọng quan điểm và suy nghĩ của mỗi người, không bắt buộc họ phải chấp nhận hoặc chia sẻ quan điểm của mình, cũng như không châm chọc hoặc làm cho người khác cảm thấy bị tổn thương. - **Lịch sự:** Sử dụng ngôn từ đúng mực, không sử dụng ngôn từ nhạy cảm, lăng mạ, châm chọc, phỉ báng hoặc phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo,... Trong nhiều trường hợp cần tránh sử dụng ngôn ngữ chuyên ngành hoặc từ lóng không được phổ biến để tránh việc làm cho đối phương không hiểu được nội dung muốn truyền tải. Chia sẻ thông tin chính xác và đáng tin cậy, tránh lan truyền thông tin sai lệch hoặc tin đồn. Tránh gửi nội dung thư rác hoặc quảng cáo không liên quan đến nội dung chính của cuộc trò chuyện. - **Thấu hiểu:** Cảm thông với người khác và hiểu được những khó khăn mà họ đang gặp phải. Cố gắng đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để có thể hiểu được những suy nghĩ, tình cảm, vấn đề của họ. Khi thấu hiểu được người khác, ta sẽ có khả năng giúp đỡ họ một cách hiệu quả hơn. - **Hỗ trợ:** Luôn sẵn lòng giúp đỡ, hỗ trợ người khác khi họ đang gặp khó khăn hoặc cần sự giúp đỡ mà đôi khi chỉ là những lời động viên chân thành, những tin nhắn an ủi kịp thời, những biểu cảm sẻ chia,... Hỗ trợ nhau là cách xây dựng một cộng đồng trực tuyến mạnh mẽ, giúp nhau vượt qua khó khăn và cùng nhau phát triển. Để hình thành thói quen ứng xử nhân văn trong không gian mạng, có thể áp dụng các cách sau đây: - **Tự kiểm tra, cải thiện hành vi trực tuyến của mình:** Hãy xem lại và tự đánh giá các hành vi của mình trên mạng xã hội, trong các cuộc trò chuyện trực tuyến, thư điện tử hoặc bất kì hình thức truyền thông tin nào khác. Nếu nhận thấy những hành vi của mình không đúng mực hoặc thiếu nhân văn, hãy có gắng tìm cách sửa đổi. - **Bình tĩnh lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác:** Để ứng xử nhân văn trong không gian mạng, hãy lắng nghe ý kiến của người khác và đối xử với họ một cách tôn trọng. Nếu không đồng ý với ý kiến của họ, hãy đưa ra lí do và phản bác một cách lịch sự. - **Học cách xử lí các tình huống khó xử:** Có nhiều tình huống khó xử có thể xảy ra trong không gian mạng. Hãy học cách xử lí chúng một cách đúng mực. Nếu cảm thấy không chắc chắn về cách xử lí, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người có kinh nghiệm hoặc từ các tài liệu hướng dẫn trực tuyến. - **Cẩn trọng với ngôn từ và cách viết:** Sử dụng ngôn từ phù hợp và lịch sự là rất quan trọng. Hãy chú ý đến cách viết của mình để đảm bảo nó không gây hiểu nhầm hoặc mang tính khiêu khích. - **Đối xử với người khác theo cách mà mình muốn được đối xử:** Để hình thành thói quen ứng xử nhân văn trong không gian mạng, cần quán triệt tinh thần đối xử với người khác theo cách mà mình muốn được đối xử. b) Ứng xử nhân văn trong một số tình huống cụ thể Dưới đây là một số ví dụ về ứng xử nhân văn trong một số tình huống cụ thể khi giao tiếp trong không gian mạng: - Trong các cuộc trò chuyện trên diễn đàn, nếu không đồng ý với ý kiến của ai đó, hãy cố gắng trao đổi một cách lịch sự và không bao giờ sử dụng ngôn ngữ khiêu khích hoặc phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo hoặc tấn công cá nhân. Hãy luôn tôn trọng quan điểm và suy nghĩ của người khác và biết giữ bình tĩnh trong các tình huống khó chịu hoặc bị xúc phạm. - Khi tham gia một cuộc thảo luận trên mạng xã hội, hãy đọc kĩ bài viết của người khác trước khi đưa ra ý kiến của mình. Nếu có ý kiến trái ngược, cần trao đổi một cách lịch sự trên tinh thần tôn trọng quan điểm của họ. - Khi sử dụng thư hoặc tin nhắn điện tử, hãy viết một cách lịch sự, tránh sử dụng ngôn từ thô tục hoặc khiêu khích. Luôn tôn trọng quyền riêng tư của người nhận, không chia sẻ thông tin trao đổi riêng giữa hai người với một bên thứ ba khi chưa được phép. - Khi trò chuyện qua video, hãy mặc quần áo lịch sự và không để lộ những vật dụng hoặc cảnh quan không phù hợp. Hãy giữ một thái độ đúng đắn trong suốt cuộc trò chuyện. - Khi đăng bài hoặc chia sẻ thông tin lên mạng xã hội hoặc diễn đàn, hãy đọc kĩ nội dung, kiểm tra tính chính xác của nó để đảm bảo không làm tổn hại đến danh tiếng hoặc quyền riêng tư của người khác. Tôn trọng, lịch sự, thấu hiểu và sẵn sàng hỗ trợ là những yếu tố quan trọng của việc ứng xử nhân văn trong không gian mạng. Các yếu tố này giúp tạo ra một môi trường trao đổi thông tin và giao tiếp trong không gian mạng an toàn, lành mạnh, tránh việc làm tổn thương người khác, đồng thời cũng tạo sự thoải mái và tin tưởng cho mọi người khi tham gia vào các hoạt động trên không gian đó. 1. Khi giao tiếp trong không gian mạng, nên tránh những hành vi nào sau đây? A. Liên tục gửi các tin nhắn vô thưởng vô phạt cho người khác. B. Chia sẻ các thông tin về thành công của bạn bè, các tấm gương sống đẹp,... C. Chia sẻ thông tin cá nhân của người khác mà không được phép. D. Nói xấu hoặc đe doa người khác trên mạng xã hội. 2. Hành vi nào dưới đây không phù hợp với tính nhân văn khi giao tiếp trong không gian mạng? A. Tôn trọng ý kiến và quan điểm của người khác. B. Sử dụng từ ngữ thô tục và xúc phạm để thể hiện sự bất bình. C. Chủ động tìm hiểu thêm thông tin trước khi đưa ra ý kiến của mình. D. Chê bai việc làm của người khác. ## LUYỆN TẬP 1. Hãy kể về một trải nghiệm giao tiếp trong không gian mạng mà em từng tham gia. 2. Hãy nêu một vài ví dụ minh họa cho việc vận dụng các lợi ích của giao tiếp trong không gian mạng để tạo sự tiện lợi cho công việc hoặc cuộc sống. ## VẬN DỤNG Chọn một tình huống giả định trong học tập hoặc trong cuộc sống, ví dụ như bị ốm cần mượn vở của bạn để chép bài,... Hãy viết một thư điện tử gửi cho bạn để trao đổi về tình huống đó.
Html và cấu trúc trang web
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Hiểu và giải thích được cấu trúc của một trang web dưới dạng HTML. Các em đã được làm quen với khái niệm website và trang web, cũng có thể em đã biết cách sử dụng phần mềm để tạo ra các trang web với nội dung đa dạng và phong phú, hình thức trình bày đẹp. Tuy nhiên, có thể các em vẫn muốn biết: * Các trang web thực chất có cấu trúc như thế nào? * Có thể "lập trình" để tạo ra được các trang web hay không? Nếu lập trình được thì "mã nguồn" của trang web là gì? * Các trang web có quan hệ như thế nào với ngôn ngữ HTML? * Trang web và trình duyệt web có quan hệ như thế nào? Em hãy tìm câu trả lời. ## TRANG WEB VÀ HTML ### Hoạt động 1: Tìm hiểu ngôn ngữ HTML và trang web Các trang web mà em vẫn thường xem được hiển thị bởi trình duyệt web (ví dụ: Cốc cốc, FireFox, Chrome). Thực chất chúng được tạo ra từ các tệp văn bản. Các tệp văn bản này được gọi là trang nguồn (hay mã nguồn) của trang web tương ứng. Trang web được thiết lập từ các tệp văn bản thường có phần mở rộng là `.html` hoặc `.htm` được gọi là trang html. Trên trang html, ta có thể thấy nội dung bao gồm phần văn bản (text) và các kí tự đánh dấu đặc biệt nằm trong hai dấu "<", ">". Các kí tự này, được gọi là thẻ đánh dấu HTML (còn gọi là thẻ HTML hay tag). Các thẻ HTML được sử dụng để xác định phần tử HTML tương ứng. Các phần tử HTML định dạng thông tin trong trang web. Để hiển thị thông tin trong trang web, cần phần mềm trình duyệt web. **a) Thẻ đánh dấu HTML** Thẻ đánh dấu HTML (tag) là các thành phần chính tạo thành ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. Mỗi loại thẻ có một tên riêng và có ý nghĩa nhất định trong định dạng nội dung của trang web. Các thẻ được viết trong cặp dấu “<”, “>”. Thông thường mỗi thẻ sẽ bao gồm thẻ bắt đầu và thẻ kết thúc, chỉ ra phạm vi tác dụng của thẻ. **Lưu ý:** * Tên thẻ HTML không phân biệt chữ hoa, chữ thường nhưng mặc định tên thẻ được viết chữ thường. * Các thẻ có thể lồng nhau. Ví dụ sau là thẻ `em` được lồng bên trong thẻ `<p>`: ```html <p> Trang này được lập bởi <em>nhóm bạn bè em thân thiết</em> </p> ``` * Mỗi thẻ có thể đi kèm các thông tin thuộc tính của thẻ. Ví dụ sau mô tả thuộc tính màu được gán thêm cho thẻ `<p>`, do đó toàn bộ đoạn văn bản này có màu đỏ khi hiển thị trên trình duyệt. ```html <p style="color: red">This is a paragraph.</p> ``` * Phần lớn các thẻ đều là thẻ đôi, tức là có thẻ bắt đầu (opening tag) và thẻ kết thúc (closing tag). Vị trí kết thúc thẻ có thêm dấu “/” chẳng hạn `</p>`. * Tuy nhiên có một số loại thẻ đơn, tức là chỉ có thẻ bắt đầu. Các thẻ đơn thường có dạng `<tên thẻ>` hoặc `<tên thẻ/>`, ví dụ `<hr/>` (dòng kẻ ngang), `<br/>` (ngắt xuống dòng).... * HTML và trình duyệt không nhận biết được nhiều dấu cách. Nếu gõ nhiều dấu cách máy sẽ hiểu là chỉ có một dấu cách. Trình duyệt cũng không nhận biết dấu xuống dòng khi người dùng nhấn phím Enter trong quá trình soạn thảo. Cần chú ý điều này khi soạn thảo HTML. **b) Phần tử HTML** Phần tử HTML (element) là khái niệm cơ bản của trang html. Thông thường, một phần tử được định nghĩa bởi thẻ bắt đầu, thẻ kết thúc và phần nội dung nằm giữa cặp thẻ này. Vậy phần tử HTML có thể hiểu là toàn bộ phần thẻ và nội dung của thẻ. Mỗi tập HTML là tập hợp các phần tử HTML. Các phần tử HTML đóng vai trò quan trọng tạo nên cấu trúc và nội dung của trang web. Các phần tử HTML có thể độc lập, rời nhau hoặc lồng nhau. Trong ví dụ ở Hình 7.1, em thấy hai phần tử HTML rời nhau là `<head>` và `<body>`, trong khi đó phần tử `<div>` chứa bên trong bốn phần tử HTML khác. **Lưu ý:** * Dòng đầu tiên của mỗi tập HTML có dạng `<!DOCTYPE html>` có vai trò thông báo kiểu của tệp là html và không được coi là phần tử HTML. * Phần tử HTML đặc biệt có ý nghĩa chú thích trong tập HTML có dạng: ```html <!-- đây là dòng chú thích --> ``` Trang web được thiết lập theo một ngôn ngữ có cấu trúc đặc biệt gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML. Các tệp HTML là tệp văn bản được cấu tạo từ các phần tử HTML. Mỗi phần tử HTML gồm nội dung được đánh dấu bởi các thẻ (HTML tag) có tính năng điều khiển hoặc định dạng nội dung. Trình duyệt có chức năng hiển thị nội dung trang web theo đúng định dạng được thiết lập. ## CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA MỘT TẬP HTML 1. Dòng đầu tiên, `<!DOCTYPE html>`, không được coi là phần tử HTML và mang ý nghĩa đặc biệt, thông báo cho trình duyệt biết đây là tệp có định dạng html. Có thể coi là dòng khai báo html của tệp văn bản. 2. Phần tử `<html>` là bắt buộc, là phần tử gốc và chứa tất cả các phần tử HTML còn lại của trang web. Trong sơ đồ hình cây HTML, đây là phần tử gốc (root). Phần tử `<html>` thường chứa hai phần tử con `<head>` và `<body>`. 3. Phần tử `<head>` chứa các phần tử có liên quan chung đến toàn bộ trang web. Trong `<head>` thường có phần tử `<title>`. Một số phần tử khác thường có trong `<head>` bao gồm `<meta>`, `<style>` và `<script>`. 4. Phần tử `<body>` chứa tất cả các phần tử còn lại là thông tin của trang web. Các phần tử này sẽ được tìm hiểu trong các bài học sau. 5. Phần tử `<meta>` được dùng để mô tả các thông tin bổ sung của trang web như cách mã hoá Unicode, từ khóa dùng để tìm kiếm trang, tên tác giả trang web. Phần tử này nằm trong phần tử `<head>`. Trong Hình 7.3, phần tử `<meta charset="utf-8">` mô tả cách mã hoá văn bản trên trang web theo mã UTF-8. 6. Phần tử `<title>` nằm trong `<head>`. Thẻ `<title>` mô tả tên của trang web hiện thời. Tên của trang web sẽ xuất hiện trong danh sách kết quả tìm kiếm. Phần tử `<title>` phải là văn bản thường và không được phép chứa các phần tử con. 7. Nhóm các thẻ định dạng văn bản thường dùng là các thẻ tiêu đề theo thứ tự giảm cấp dần là `<h1>`, `<h2>`, `<h3>`, `<h4>`, `<h5>`, `<h6>`. Thẻ `<p>` mô tả một đoạn văn bản hoàn chỉnh. **Lưu ý:** Văn bản HTML không nhận biết kí tự xuống dòng (nhấn phím Enter) để kết thúc đoạn văn bản (paragraph) như các phần mềm soạn thảo văn bản thông thường. ## PHẦN MỀM SOẠN THẢO HTML ### Hoạt động 3: Tìm hiểu cách soạn thảo các tập HTML Hãy tìm hiểu những phần mềm có thể dùng để soạn thảo tập HTML. Thảo luận để tìm ra cách soạn thảo tập HTML hợp lí nhất. Có nhiều cách để tạo tệp nguồn HTML. Ví dụ sử dụng các phần mềm soạn thảo như notepad, Notepad++ hay Sublime Text. Ta cũng có thể soạn thảo trên các trang hỗ trợ tạo tập HTML trực tuyến. **a) Phần mềm Notepad** Đây là phần mềm soạn thảo văn bản đơn giản không định dạng, cung cấp một số chức năng chỉnh sửa cơ bản. Notepad có sẵn trên hệ điều hành Windows. Trên MacOS cũng có phần mềm tương tự Notepad là TextEdit. **b) Sử dụng trang web hỗ trợ soạn thảo HTML trực tuyến** Một cách phổ biến để soạn thảo HTML là sử dụng các trang hỗ trợ soạn thảo HTML trực tuyến. Để thực hiện theo cách này, yêu cầu máy tính có kết nối Internet và cài đặt trình duyệt chuẩn, ví dụ như Cốc cốc, FireFox, Chrome hay Microsoft Edge.
Định dạng văn bản
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Sử dụng được thẻ HTML để định dạng văn bản, phông chữ. ## 1. THUỘC TÍNH THẺ **Hoạt động 1:** Nhận biết thuộc tính thẻ Hãy quan sát các thẻ trong tệp `newpage.html` ở Hoạt động 2, Bài 7. Trong các thẻ đó, có một thẻ có thêm thuộc tính. Theo em đó là thẻ nào? Em hãy đưa ra dự đoán về dụng của thuộc tính thẻ. Mọi phần tử HTML đều có thể có thuộc tính. Thuộc tính của thẻ có tác dụng bổ sung thông tin, làm rõ các điều khiển được thẻ chỉ định. Cú pháp để xác định thuộc tính: `tên_thuộc_tỉnh="giá trị"`, trừ các trường hợp đặc biệt chỉ cần tên thuộc tính để xác định giá trị có hoặc không. Thuộc tính nằm trong thẻ bắt đầu (không nằm trong thẻ kết thúc), sau tên thẻ. Trong trường hợp thẻ có nhiều hơn một thuộc tính thì các thuộc tính được ngăn cách bởi dấu cách. Ví dụ: Với thẻ có hai thuộc tính là `thuộc_tỉnh_1` nhận `giá_trị_1` và `thuộc_tỉnh_2` nhận `giá_trị_2`, ta viết câu lệnh như sau: ```html <Tên_thẻ thuộc_tính_1="giá_trị_1" thuộc_tỉnh_2 ="giá_trị_2" > Nội dung </Tên_thẻ> ``` Một trong những thuộc tính được sử dụng thường xuyên nhất là thuộc tính `style` dùng để thiết lập định dạng văn bản như chọn màu sắc, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, căn lề, tạo khung,... cho một phần tử HTML ngay tại vị trí được viết. ## 2. CÁC THẺ ĐỊNH DẠNG TRÌNH BÀY VĂN BẢN **Hoạt động 2:** Xác định thành phần cấu thành một văn bản Thảo luận: Khi trình bày một văn bản (bài thơ, đoạn văn, trang web,...), có thể có những thành phần nào? Hãy kể tên các thành phần đó. **a) Định dạng tiêu đề** Để định dạng tiêu đề và các tiêu đề con xuất hiện trong văn bản, ta sử dụng các thẻ `<h1>` đến `<h6>`, trong đó `x` nhận một trong các giá trị từ 1 đến 6, thể hiện độ quan trọng giảm dần của nội dung. Thẻ `<h1>` nên được sử dụng cho tiêu đề chính hay tiêu đề chung của cả văn bản. Các tiêu đề ở mức thấp hơn dùng thẻ `<h2>` và tiếp tục với các mức tiếp theo,... Khi sử dụng thẻ `<h1>` đến `<h6>`, trình duyệt sẽ sử dụng chúng để hiển thị trang web và định dạng văn bản giúp người dùng đọc lướt trang web theo tiêu đề. Ngoài ra, các công cụ tìm kiếm sử dụng thẻ này để xác định cấu trúc và nội dung trang web. Ví dụ 1: Đoạn mã HTML dưới đây minh hoạ một văn bản có bốn mức tiêu đề: ```html <h1>Tin học 12</h1> <h2>Phần chung</h2> <h3>Chủ đề 1. Máy tính và xã hội tri thức</h3> <h4>1. Trí tuệ nhân tạo và ứng dụng</h4> <h4>2. Trí tuệ nhân tạo trong khoa học và đời sống</h4> <h3>Chủ đề 2. Mạng máy tính và Internet</h3> <h4>3. Một số thiết bị mạng thông dụng</h4> <h3>Chủ đề 2. Mạng máy tính và Internet</h3> <h4>3. Thiết bị mạng</h4> ``` **b) Định dạng đoạn văn bản** Một văn bản thường gồm nhiều đoạn văn bản tách rời nhau. Các đoạn có thể được định dạng giống hoặc khác nhau tùy vào vị trí, nội dung và cách trang trí. Cách đơn giản nhất để xác định đoạn là đặt nội dung đoạn trong cặp thẻ `<p>Nội dung</p>`. Khi gặp cặp thẻ `<p>...</p>` trình duyệt sẽ hiển thị nội dung đoạn trên dòng mới kèm với khoảng trống nhỏ trước và sau đoạn. Nội dung đoạn có thể chứa văn bản, hình ảnh và cả các phần tử khác nhưng không được chứa tiêu đề, danh sách, phần tử phân đoạn hoặc các phần tử dạng khối khác. Các đoạn được định dạng bằng thẻ `<p>` phù hợp với văn bản chứa nhiều chữ. Khi cần thao tác với nhiều loại nội dung, ta có thể sử dụng phần tử `<div>` và thẻ `<span>`. Cặp thẻ `<div>...</div>` hay `<span>...</span>` tạo một khối chứa nội dung bất kỳ đặt ở giữa hai thẻ. Phần tử `<div>` là một khối, bắt đầu trên dòng mới, trong khi phần tử `<span>` có tác dụng tương tự nhưng sử dụng cho quy mô nhỏ hơn nội dung khối hiển thị trên cùng dòng đang viết. Để thêm các định dạng như khung, lề,... cho đoạn ta sử dụng thuộc tính `style`. Thuộc tính này sẽ được giới thiệu chi tiết trong các bài sau. Lưu ý: Ngoài các thẻ định dạng đoạn và khối kể trên, còn có hai thẻ `<br>` và `<hr>` để xuống dòng hoặc tạo ra một đường kẻ ngang trên trang web. Một văn bản thông thường được tạo bởi hai thành phần cơ bản là tiêu đề và các đoạn văn bản. Tiêu đề được định dạng bởi thẻ `<h1>` đến `<h6>`; có 6 mức tiêu đề từ `<h1>` đến `<h6>`. Đoạn văn bản được định dạng bởi thẻ `<p>`. Khối là một phần tử chứa nhiều loại dữ liệu, được định nghĩa bởi thẻ `<div>` và `<span>`. 1. Trình duyệt hiển thị đoạn mã HTML sau thành mấy dòng? Em có nhận xét gì về khoảng cách giữa các dòng? ```html <p> Thẻ p tạo đoạn nội dung, </p><p>thẻ div tạo khối chứa dữ liệu. </p><p> Các thẻ này <br> không có hình thức trình bày riêng </p><p> mà được định dạng </p><p> bằng thuộc tỉnh style. </p> ``` 2. Chỉnh sửa đoạn mã HTML trong Ví dụ 1 để hiển thị thêm một đường kẻ ngang phân tách giữa dòng tiêu đề "Tin học 12" và nội dung phía dưới. ## 3. CÁC THẺ ĐỊNH DẠNG PHÔNG CHỮ **Hoạt động 3:** Xác định các dạng đặc biệt của chữ khi trình bày một văn bản Thảo luận: Khi muốn nhấn mạnh vào một nội dung trong văn bản, em thường thấy nội dung đó được viết như thế nào? **a) Định dạng kiểu chữ** Lưu ý: * HTML5 không hỗ trợ thẻ `<big>` và `<u>`, để điều khiển em nên thay bằng giá trị `font-size` và `text-decoration` trong thuộc tính `style`. * Các thẻ `<strong>`, `<em>` có cùng tác dụng định dạng chữ đậm, nghiêng giống các thẻ `<b>`, `<i>` nhưng các thẻ này có ý nghĩa nhấn mạnh vào ngữ nghĩa của nội dung và được khuyến khích sử dụng nhiều hơn trong định dạng văn bản. Ví dụ 2: Trong đoạn mã HTML sau, đoạn thứ nhất nhấn mạnh vào môn học hay là “Tin học”, đoạn thứ hai nhấn mạnh vào mức độ “rất" hay của môn Tin học. ```html <p>Môn <em>Tin học</em> rất hay.</p> <p>Môn Tin học <em>rất</em> hay</p> ``` **b) Định dạng phông chữ** Để định dạng phông chữ ta sử dụng thuộc tính `style`. Các thuộc tính màu sắc, phông chữ, cỡ chữ được xác định như sau: * Màu sắc: `<p style="color:màu">Nội dung.</p>`. * Phông chữ: `<p style="font-family:tên phông" Nội dung.</p>`. * Cỡ chữ: `<p style="font-size:cỡ">Nội dung.</p>` Có nhiều cách xác định cỡ chữ, phổ biến là dùng số kèm đơn vị (px-pixel, mm cm....) hoặc cỡ chữ thông dụng (small, medium, large,...). Lưu ý: * Giá trị màu sắc được sử dụng theo tiếng Anh: red, green, blue, grey, yellow, black, brown,... hoặc giá trị màu trong hệ RGB. * Khi muốn thực hiện nhiều định dạng phông đồng thời, ta đặt các cặp tên:giá trị trong phần giá trị của thuộc tính, ngăn cách nhau bởi dấu ";". Mỗi kiểu chữ khác nhau như in đậm, in nghiêng, chỉ số trên/dưới,... đều có thẻ tương ứng để điều khiển. * Để định dạng phông chữ ta sử dụng thuộc tính `style` trong HTML5. Với cùng một đoạn văn bản, kết quả khi định dạng trong các trường hợp sau giống và khác nhau như thế nào? Kiểu 1: `<p style="color:red; font-family: Tahoma; font-size:15px;text-decoration:underline">` Kiểu 2: `<p style="color: rgb(255,0,0); font-family: Tahoma; font-size:10px">`
Tạo danh sách, bảng
```html <ul> <li>THỂ THAO <ol> <li>Bóng đá</li> <li>Bơi</li> </ol> </li> <li>ÂM NHẠC <ol> <li>Đàn guitar</li> <li>Hát</li> </ol> </li> </ul> ``` ```html <table border="1"> <caption>Lịch hoạt động CLB Thể thao</caption> <tr> <th rowspan="2">Bộ môn</th> <th rowspan="2">GV phụ trách</th> <th colspan="5">Thời gian</th> </tr> <tr> <th>Thứ 2</th> <th>Thứ 3</th> <th>Thứ 4</th> <th>Thứ 5</th> <th>Thứ 6</th> </tr> <tr> <td>Bóng đá</td> <td>Thầy A</td> <td>7h-8h</td> <td></td> <td>7h-8h</td> <td></td> <td>7h-8h</td> </tr> <tr> <td>Bơi lội</td> <td>Thầy B</td> <td></td> <td>7h-8h</td> <td></td> <td>7h-8h</td> <td></td> </tr> <tr> <td>Cầu lông</td> <td>Cô C</td> <td></td> <td></td> <td>7h-8h</td> <td></td> <td>7h-8h</td> </tr> </table> ``` ```python n = int(input("Nhập số lượng học sinh: ")) # Tạo file HTML f = open("bangdiem.html", "w") f.write("<!DOCTYPE html>\n") f.write("<html>\n") f.write("<head>\n") f.write("<title>Bảng điểm</title>\n") f.write("</head>\n") f.write("<body>\n") f.write("<table>\n") f.write("<tr><th>Họ tên</th><th>Toán</th><th>Vật lí</th><th>Hóa học</th></tr>\n") # Nhập dữ liệu và ghi vào file HTML for i in range(n): hoten = input("Nhập họ tên học sinh {}: ".format(i+1)) toan = input("Nhập điểm Toán của {}: ".format(hoten)) vatli = input("Nhập điểm Vật lí của {}: ".format(hoten)) hoahoc = input("Nhập điểm Hóa học của {}: ".format(hoten)) f.write("<tr><td>{}</td><td>{}</td><td>{}</td><td>{}</td></tr>\n".format(hoten, toan, vatli, hoahoc)) # Kết thúc file HTML f.write("</table>\n") f.write("</body>\n") f.write("</html>\n") f.close() print("Đã tạo file bangdiem.html") ```
Tạo liên kết
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Sử dụng thẻ HTML tạo được các loại liên kết. Em hãy nêu những điểm khác biệt khi em đọc thông tin trên các trang web với việc em đọc sách, báo giấy. Theo em, điểm khác biệt nào là quan trọng nhất? ## SIÊU VĂN BẢN VÀ ĐƯỜNG DẪN **Hoạt động 1 Nhận biết siêu văn bản** Các tệp có phần mở rộng `.docx` được tạo bởi Microsoft Word có thể là một siêu văn bản còn tệp có phần mở rộng `.txt` tạo bởi Notepad thì không. Theo em siêu văn bản có những đặc điểm gì? Siêu văn bản (hypertext) là loại văn bản mà nội dung của nó không chỉ chứa văn bản mà còn có thể chứa nhiều dạng dữ liệu khác như âm thanh, hình ảnh, ... và đặc biệt là chứa các siêu liên kết (hyperlink) tới siêu văn bản khác. Khi xem siêu văn bản, không cần xem tuần tự từ đầu đến cuối mà có thể nhờ các siêu liên kết để truy cập vị trí tương ứng không theo trình tự nào. Siêu liên kết (còn gọi tắt là liên kết), là một tham chiếu để liên kết tới siêu văn bản khác. Người dùng có thể dễ dàng truy cập đến văn bản liên kết bằng cách nháy chuột vào vị trí đặt liên kết trong văn bản ban đầu. Trong HTML, người ta sử dụng thẻ `<a>` cho các liên kết. Cấu trúc chung của thẻ `<a>` có dạng: ```html <a href="URL">Nội dung hiển thị tại vị trí đặt liên kết</a> ``` Trong đó `URL` là địa chỉ (đường dẫn) tham chiếu tới tài liệu được liên kết. Thuộc tính `href` dùng để cung cấp địa chỉ của trang web hay tài nguyên được liên kết (URL) tới. Đường dẫn `URL` phải được nằm trong cặp dấu nhảy kép `" "`. Phần lớn các liên kết trỏ tới một tài liệu HTML khác, nhưng ta cũng có thể trỏ tới một hình ảnh, một tệp âm thanh hoặc video. Có hai loại `URL` chính là đường dẫn tuyệt đối và đường dẫn tương đối. * **Đường dẫn tuyệt đối**: Cung cấp một địa chỉ đầy đủ bao gồm cả giao thức (`http://` hoặc `https://`), tên miền (domain name) và tên đường dẫn chi tiết nếu cần. Khi sử dụng liên kết trên mạng Internet (mà tài liệu không nằm trên máy chủ của mình), ta cần phải sử dụng đường dẫn tuyệt đối. Ví dụ: `href="https://www.nxbgd.vn"`. Đôi khi đường dẫn tuyệt đối rất dài và khó nhìn, ta vẫn cần để một cách chính xác. * **Đường dẫn tương đối**: Mô tả cách truy cập tài liệu được liên kết từ vị trí của tài liệu hiện tại. Đường dẫn tương đối được sử dụng khi liên kết tới một tài liệu khác trên cùng trang web (cùng máy chủ hoặc máy tính cài đặt trang web), nó không yêu cầu giao thức hay tên miền, mà chỉ cần tên đường dẫn. Ví dụ: Với cấu trúc website như Hình 10.1, nếu ta đang ở trang `index.html` thì liên kết `href="BT/bai_tap_1.html"` là đường dẫn tương đối tới tệp tin `bai_tap_1.html` trong thư mục `BT`, thư mục `BT` nằm trong cùng thư mục cha với `index.html`. Siêu văn bản là văn bản chứa nhiều loại dữ liệu và các liên kết tới siêu văn bản khác. Trong HTML, liên kết được xác định bằng thẻ `<a>` và thuộc tỉnh `href` dùng để cung cấp đường dẫn (tuyệt đối hoặc tương đối) tới địa chỉ đích. Trong các đường dẫn sau, đường dẫn nào là tuyệt đối, đường dẫn nào là tương đối? a) `html/cach_tao_lien_ket.html` b) `http://google.com` c) `mail.google.com/mail/u/0/#inbox/FMfcgzGMPKDHQFWcdfxcmMtxvZ` ## CÁC CÁCH LIÊN KẾT TỚI MỘT TRANG WEB **Hoạt động 2 Tìm hiểu các cách liên kết tới một trang web** Hãy kể tên các trường hợp liên kết mà em đã gặp khi duyệt web hoặc khi đọc văn bản. a) **Liên kết tới một trang web khác** Liên kết từ một trang web tới một trang web khác trên Internet được gọi là liên kết ngoài. Để tạo liên kết ngoài, ta sử dụng thẻ `<a>` và truyền đường dẫn tuyệt đối cho thuộc tỉnh `href`. Ví dụ, để đặt liên kết tới mục Sách điện tử của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống trên website của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trên trang web của mình, em sử dụng đoạn mã: ```html <p><a href="https://hanhtrangso.nxbgd.vn/sach-dien-tu?book_active=8", Sách điện tử Kết nối tri thức với cuộc sống</a></p> ``` Kết quả có được là đoạn văn bản đã được liên kết đến trang web Sách điện tử của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Khi nháy chuột vào liên kết, trình duyệt sẽ gọi tới trang web Sách điện tử và hiển thị nội dung trang web. b) **Liên kết đến một vị trí khác trong cùng website** Trong lập trình web, phần lớn các liên kết được sử dụng là liên kết trỏ tới các trang trong website của mình. Ví dụ, từ trang chủ đi tới các trang nội dung chi tiết. Trường hợp này gọi là liên kết trong. Ta sử dụng đường dẫn tương đối cho thuộc tỉnh `href`. Khi đường dẫn không có giao thức ở đầu (`http://` hoặc `https://`), trình duyệt kiểm tra địa chỉ đó trên máy chủ hiện tại để tìm tài liệu và liên kết. Tên đường dẫn được sử dụng để xác định tập được liên kết. Để liên kết tới phần tử vừa tạo, ta thiết lập thuộc tỉnh `href="#mã_định_danh_đoạn"`. Ví dụ: Hai câu lệnh dưới đây sẽ tạo một bảng với `id` là `Thong_tin` và đặt liên kết tới bảng đó: 1. `<table id="Thong_tin"> </table>` 2. `<a href="#Thong_tin"> Thông tin chi tiết </a>` * **Tạo liên kết cho hình ảnh** Để tạo liên kết tới hình ảnh, ta cần hiển thị ảnh trong trang web với thẻ `<img>`: ```html <img src="đường dẫn tới tệp tin ảnh" alt="Mô tả hình ảnh"> ``` Trong đó đường dẫn tới tệp ảnh cũng sử dụng đường dẫn tuyệt đối hoặc đường dẫn tương đối như trên. Với website có cấu trúc như Hình 10.1, trong trang `index.html` ta đặt hình ảnh Mặt Trời được lưu trong tệp có địa chỉ `images/sun.png` và tạo đường liên kết từ ảnh tới trang `thong_tin.html` thì đoạn mã có dạng như sau: ```html <a href="thong_tin.html"> <img src="images/sun.png" alt="Mặt Trời"> </a> ``` Từ một vị trí trong một trang web, ta có thể tạo liên kết tới trang web bất kì trên Internet, tới các trang ở trên cùng máy chủ hay liên kết tới những vị trí khác trong cùng trang. ## THỰC HÀNH TẠO LIÊN KẾT **Nhiệm vụ 1: Tạo liên kết trong cùng trang** **Yêu cầu**: Tạo liên kết trong cùng trang web tới bảng thời gian hoạt động. Sử dụng danh sách và bảng đã tạo trong Bài 9. Em hãy thêm phần giới thiệu lên phía đầu trang và đặt liên kết từ vị trí “Theo dõi lịch hoạt động các CLB Thể thao” tới bảng “Lịch hoạt động các CLB Thể thao" bên dưới. **Giới thiệu các hoạt động ngoại khoá** Trường THPT Nguyễn Bình Khiêm có bề dày thành tích về học tập và các hoạt động thể thao, văn nghệ của thành phố. Các câu lạc bộ ngoại khoá hoạt động sôi nổi và luôn được nhà trường tạo điều kiện để sinh hoạt. Những năm qua, trường đạt nhiều thành tích trong các cuộc thi cấp thành phố, quận * 03 HCV cấp thành phố môn Bơi lội * 02 HCV, 01 HCB và 05 HCĐ cấp thành phố các môn Võ thuật * 01 giải ba môn Bóng đá nam cấp thành phố * 01 giải nhì, 02 giải ba Hội thi biểu diễn âm nhạc quận **Theo dõi lịch hoạt động các CLB Thể thao** **Hướng dẫn:** Bước 1. Mở tệp tin `CLB.html` và thêm các nội dung giới thiệu như trong Hình 10.2. Bước 2. Thêm mã định danh cho bảng Lịch hoạt động các CLB Thể thao ở bài trước. ```html <table id="CLBTT" border="1"> <caption>Lịch hoạt động các CLB Thể thao</caption> ... </table> ``` Bước 3. Thêm liên kết cho dòng "Theo dõi lịch hoạt động các CLB Thể thao”. ```html <a href="#CLBTT"> Theo dõi lịch hoạt động các CLB Thể thao</a> ``` **Nhiệm vụ 2: Tạo liên kết sang trang khác** **Yêu cầu**: Bổ sung vào tập `thong_tin.html` những thông tin về các câu lạc bộ và đặt đường liên kết từ trang chủ đến trang thông tin này. **Hướng dẫn:** Bước 1. Trong cùng thư mục với tệp `CLB.html`, tạo tập `thong_tin.html` và thêm nội dung giới thiệu thông tin về các câu lạc bộ. Bước 2. Tạo liên kết bằng đường dẫn tương đối đến tập này (đoạn mã viết trong tệp `CLB.html`). ```html <a href="thong_tin.html">Thông tin của các CLB</a> ``` ## CÔ LUYỆN TẬP 1. Viết đoạn mã để tạo liên kết quay về trang chủ `CLB.html` trong trang `thong_tin.html`. 2. Viết một trang web giới thiệu bản thân, trong đó để ít nhất ba liên kết tới trang web (có thể là Facebook) của ba bạn cùng lớp. ## VẬN DỤNG Viết thêm các đoạn giới thiệu (địa điểm, số thành viên, thành tích, phí hội viên, điện thoại liên hệ) cho từng câu lạc bộ ở dưới bảng Lịch hoạt động các CLB Thể thao rồi đặt liên kết từ tên câu lạc bộ trong bảng đến đoạn giới thiệu tương ứng.
Chèn tệp tin đa phương tiện và khung nội tuyến vào trang web
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Sử dụng thẻ HTML chèn được các tệp tin đa phương tiện vào trang web và điều chỉnh kích thước cho phù hợp. ## CHÈN TẬP TIN ẢNH VÀO TRANG WEB **Hoạt động 1: Các định dạng tệp ảnh** Hãy kể tên các định dạng tệp ảnh mà em biết. Phân loại chúng vào nhóm đồ hoạ vectơ hoặc đồ hoạ điểm ảnh. Hình ảnh giúp cho các trang web sinh động hơn. Có thể nhúng hình ảnh trực tiếp trong nội dung của trang hoặc dưới dạng hình nền. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách chèn ảnh vào nội dung trang web bằng thẻ `<img>`. Để có thể hiển thị trên web, các tệp ảnh cần được định dạng là một trong những loại được trình duyệt web hỗ trợ. Các định dạng phổ biến như PNG, JPEG hoặc GIF và một số định dạng mới, phổ biến cho web như JPEG-XR hay WebP. Các ảnh có định dạng khác như TIFF, EPS,... cần được chuyển đổi sang định dạng được hỗ trợ ở trên. Thẻ `<img>` là thẻ đơn, dùng để thêm ảnh vào trang web. Khi gặp thẻ `<img>`, trình duyệt hiểu là "cần đặt một hình ảnh vào đây". Hình ảnh có thể được chèn ngay trong dòng văn bản mà không tạo ra ngắt dòng. Với thẻ `<img>`, trình duyệt sẽ phải tải ảnh lên trước khi hiển thị trên trang web. Do vậy, khi chèn hình ảnh vào trang web, ta cần quan tâm tới dung lượng của tệp hình ảnh vì dung lượng lớn sẽ làm việc hiển thị hình ảnh trên trang web gặp khó khăn nếu tốc độ của mạng chậm. Trong các thuộc tính của thẻ `<img>`, thuộc tính `src` là bắt buộc, để chỉ đường dẫn tới tệp ảnh. Ngoài ra, thuộc tính quan trọng khác là `alt` nên được sử dụng kèm để cung cấp văn bản thay thế khi việc hiển thị ảnh bị lỗi. Văn bản thay thế cần có tác dụng giúp người đọc hình dung ra nội dung bức ảnh. Đoạn mã để chèn ảnh có thể như sau: ```html <img src="đường dẫn tới tệp tin ảnh" alt="đoạn văn bản thay thế"> ``` Ví dụ, ta tạo một liên kết từ ảnh `pdffiles.png` trong thư mục `images` tới một tệp có đường dẫn `tai_lieu/bieu_mau.pdf` có nội dung là biểu mẫu xin nhập học bằng đoạn mã html sau: ```html <p> Tải biểu mẫu xin nhập học: <a href="tai_lieu/bieu_mau.pdf"> </a> </p> <img src="images/pdffiles.png" alt="Biểu mẫu xin nhập học "> ``` Để thiết lập kích thước cho ảnh ta sử dụng các thuộc tính `width`, `height` cho thẻ `img`. Thuộc tính `width`, `height` cho biết kích thước hiển thị ảnh bằng pixel. Khi sử dụng các thuộc tính này, trình duyệt sẽ giữ đúng không gian trong bố cục khi hình ảnh đang tải giúp hiển thị trang nhanh hơn. Nếu chỉ sử dụng một trong hai thuộc tính (`width` hoặc `height`), chiều còn lại sẽ được tính toán để hiển thị theo tỉ lệ của ảnh gốc. ## CHÈN ÂM THANH VÀ VIDEO VÀO TRANG WEB **Hoạt động 2: Nhận biết các thẻ và các thuộc tính thẻ liên quan tới video** Quan sát đoạn mã sau và xác định xem đoạn mã này có chức năng gì? ```html <video src="videos/war_is_over.mp4" width="300" height="250" autoplay> ``` Để chèn video hoặc âm thanh vào trang web, ta sử dụng thẻ `<video>` và `<audio>`. Hai thẻ này được hỗ trợ trong hầu hết các trình duyệt, tuy nhiên định dạng của các tập tin đa phương tiện có thể sử dụng vẫn phụ thuộc vào trình duyệt. * Hai định dạng tệp video phổ biến nhất là mp4 và webm. Mp4 chạy được trực tiếp trên hầu hết các trình duyệt. * Ba định dạng tệp âm thanh phổ biến được hỗ trợ bởi hầu hết trình duyệt hiện tại là mp3, wav và ogg. Để chèn tập video hay âm thanh vào trang web, ta sử dụng thẻ `<video>` hoặc `<audio>`: ```html <video[audio] thuộc_tính="giá_trị_thuộc_tính"></video[audio]> ``` Tương tự như thẻ `<img>`, thẻ `<video>` cũng có các thuộc tỉnh cơ bản như `src`, `width`, `height`. Ngoài ra còn có các thuộc tính khác như: * `controls`: là thuộc tỉnh boolean, không cần có giá trị, để trình duyệt hiển thị các thành phần điều khiển như nút phát/tạm dừng, điều khiển âm lượng.... Thuộc tính này nên được sử dụng để có thể điều khiển trong quá trình phát tệp tin đa phương tiện. * `autoplay`: là thuộc tỉnh boolean, không cần có giá trị, cho phép trình duyệt chạy video ngay khi hiển thị. Tuy nhiên, một số trình duyệt như Google Chrome thường không cho video chạy ngay khi hiển thị hoặc có thể chạy ngay khi hiển thị nếu có thuộc tính `muted` – không phát tiếng. * `poster`: cung cấp đường dẫn đến tập ảnh, dùng để hiển thị khi chưa chạy video. Thẻ `<audio>` không có thuộc tỉnh `width`, `height` và `poster`. Trong trường hợp có nhiều video hoặc nhiều tập âm thanh tương ứng với các định dạng khác nhau, ta có thể sử dụng thẻ `<source>` trong cặp thẻ `<video>` hay `<audio>` để chỉ định các loại định dạng khác nhau. Trình duyệt sẽ tự động tìm và hiển thị tệp tin với định dạng mà nó hỗ trợ. Ví dụ: ```html <video width="320" height="240" controls> <source src="movie.mp4" type="video/mp4"> <source src="movie.ogg" type="video/ogg"> Trình duyệt của bạn không hỗ trợ HTML video </video> ``` Thẻ `<video>` và thẻ `<audio>` dùng để chèn các tập tin video và âm thanh vào trang web. Để các trình duyệt thể hiện đúng, các tệp tin phải có định dạng được hỗ trợ bởi trình duyệt. ## TẠO KHUNG NỘI TUYẾN TRONG TRANG WEB **Hoạt động 3: Trao đổi và nhận xét** Trong các bài đăng có đính kèm video, một số trang web sẽ hiển thị nội dung video trong một khung và cho phép tương tác bên trong khung đó. Em có nhận xét gì về giao diện của cả trang khi thực hiện các thao tác bên trong khung này? Khung nội tuyến là một khung nhìn chứa tài nguyên web khác trong trang web hiện tại. Để tạo khung nội tuyến, ta sử dụng thẻ `<iframe>` (viết tắt của inline frame – khung nội tuyến). Ví dụ, khi cần chèn nội dung từ YouTube hoặc bản đồ từ Google Maps vào trang web của mình, các nền tảng đều cung cấp cho ta một đoạn mã sử dụng iframe để ta sao chép và dán vào trang web. iframe cũng là công cụ tiêu chuẩn để chèn các nội dung quảng cáo. Các thuộc tính thường dùng của thẻ `<iframe>` là * `src`: đường dẫn tới nội dung hiển thị trong khung nội tuyển. * `width`, `height`: chiều rộng và chiều cao của khung nội tuyến. Ví dụ, tạo một trang web có tên `iframe.html` và chèn vào một khung nội tuyến có kích thước 600 × 400 pixel. Trong khung nội tuyến ta hiển thị nội dung của trang web `CLB.html`. Đoạn mã để thực hiện việc này trong tệp `iframe.html` là: ```html <iframe src="CLB.html" width="600" height="400"></iframe> ``` ## THỰC HÀNH CHÈN TẬP ĐA PHƯƠNG TIỆN VÀ KHUNG NỘI TUYẾN **Nhiệm vụ 1: Chèn tập ảnh** **Yêu cầu**: Tạo hai trang `the_thao.html` và `nghe_thuat.html` và chèn hai loại ảnh minh hoạ. **Hướng dẫn**: * Tạo trang `the_thao.html` và chèn một ảnh bằng thẻ `<img>`. * Chuẩn bị: Tạo thư mục `images` trong thư mục chứa các bài tập thực hành, sao chép một ảnh hoạt động thể thao của trường lớp vào thư mục đó (chẳng hạn `thethao.png`). Chèn ảnh đã chuẩn bị vào trang web. ```html <img src="images/thethao.png" alt="Hoạt động của các CLB thể thao"> ``` **Nhiệm vụ 2: Chèn tập âm thanh** **Yêu cầu**: Chèn thêm bài hát "Quốc ca" vào trang web. **Hướng dẫn**: Chuẩn bị tập bài hát Quốc ca (mp4 nếu là video, mp3 nếu là audio) và thực hiện chèn vào trang web bằng thẻ phù hợp và để ở chế độ `autoplay`. **Lưu ý**: Em chỉ nên sử dụng các tài nguyên không gặp vấn đề về nội dung và bản quyền cho trang web của mình. **Nhiệm vụ 3: Chèn khung nội tuyến** **Yêu cầu**: Chèn khung nội tuyển vào trang `CLB.html`, hiển thị nội dung của hai trang `the_thao.html` hoặc `nghe_thuat.html` tuỳ theo lựa chọn.
Tạo biểu mẫu
## Tạo biểu mẫu **SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ:** * Sử dụng thẻ HTML tạo được biểu mẫu. Để tham gia hội chợ ẩm thực ở trường, lớp em đã tạo một website để quảng cáo sản phẩm. Em hãy thảo luận và chọn loại phần tử HTML cần sử dụng để tạo đơn hàng trên website. ## Biểu mẫu web **Hoạt động 1. Tương tác bằng biểu mẫu web** Mô tả các bước mà em đã thực hiện khi đăng kí tài khoản trên một trang web nào đó. Biểu mẫu web hay phần tử form của HTML là một công cụ dùng để thu thập dữ liệu. Dữ liệu được người dùng nhập vào form và xử lí tại chỗ hoặc gửi về máy chủ. Ta thường xuyên gặp các biểu mẫu (form) khi đăng kí tài khoản, mua hàng, tìm kiếm thông tin,... Biểu mẫu web đầy đủ có hai thành phần: * Thành phần thứ nhất là biểu mẫu hiển thị trên web được tạo thành bởi các đoạn mã HTML. Được sử dụng để người dùng nhập và gửi thông tin. * Thành phần thứ hai là các ứng dụng hoặc script xử lí dữ liệu, thường nằm trên máy chủ. Thành phần này không thuộc phạm vi ngôn ngữ HTML, nên ta không đề cập ở đây. Biểu mẫu web được tạo bởi thẻ `<form>` có cấu trúc chung như sau: ```html <form> các phần tử của biểu mẫu </form> ``` Các phần tử của biểu mẫu thường dùng là input, label, select, textarea; ngoài ra còn có các phần tử khác như fieldset, legend, datalist.... * **Phần tử label** định nghĩa nhãn, có cấu trúc như sau: ```html <label for="mã_định_danh_của_input_tương_ứng">Tên_nhãn</label> ``` Về mặt hiển thị của nhãn không có gì đặc biệt, tuy nhiên khi nhảy chuột vào Tên_nhãn, con trỏ chuột sẽ được đưa vào vùng của phần tử input được xác định bởi thuộc tính `for` tương ứng. * **Phần tử input** xác định vùng nhập dữ liệu. Input xác định bởi thẻ đơn, không cần thẻ kết thúc. Phần tử input có cấu trúc như sau: ```html <input id="mã_định_danh" type="loại_input" name="tên_input"> ``` Trong đó: – Thuộc tính `name` được sử dụng cho input khi thực hiện xử lí. Nghĩa là, `tên_input` được sử dụng để tham chiếu tới dữ liệu đã nhập khi thực hiện tính toán hay gửi tới máy chủ. – Thuộc tính `type` xác định loại dữ liệu mà phần tử input chứa. Bảng sau mô tả một số loại dữ liệu (type) thông dụng: | Loại dữ liệu | Mô tả | |---|---| | `text` | Nhập văn bản | | `password` | Nhập mật khẩu (hiển thị dưới dạng dấu chấm) | | `email` | Nhập địa chỉ email | | `number` | Nhập số | | `date` | Nhập ngày tháng | | `radio` | Chọn một trong nhiều lựa chọn | | `checkbox` | Chọn nhiều lựa chọn | | `submit` | Nút gửi dữ liệu | | `reset` | Nút xóa dữ liệu | | `file` | Chọn tệp tin | Lưu ý: Phần tử input chỉ dùng để nhập dữ liệu, muốn có thông tin về nội dung nhập phải tạo kèm label. * **Phần tử select** có tác dụng cho phép người dùng chọn một trong các lựa chọn trong danh sách thả xuống. Phần tử select chứa nhiều thẻ `option`, mỗi cặp định nghĩa một lựa chọn trong danh sách. Cấu trúc phần tử select như sau: ```html <select id="mã_định_danh" name="tên_select"> <option value="giá_trị">giá_trị_lựa_chọn</option> </select> ``` ## Thực hành tạo biểu mẫu ### Nhiệm vụ 1: Tạo biểu mẫu thập thông tin các món ăn **Yêu cầu:** Tạo biểu mẫu để nhập thông tin các món ăn. **Hướng dẫn:** 1. Tạo tiêu đề cho biểu mẫu bằng thẻ heading: ```html <h2>Thông tin món ăn</h2> ``` 2. Tạo một biểu mẫu bằng cặp thẻ `<form></form>`. 3. Trong cặp thẻ `<form>`, lần lượt tạo ba cặp label và input. Mỗi thẻ `<input>`, ngoài việc sử dụng thuộc tính `type` để xác định kiểu dữ liệu cần nhập, cần thiết lập mã định danh bằng thuộc tính `id` để liên kết với thẻ `<label>` tương ứng. Ví dụ: ```html <label for="monan">Tên món ăn</label> <input id="monan" type="text"> ``` Ở đây phần tử input là trường nhập dữ liệu dạng chữ, ứng với nhãn Tên món ăn. Để phần tử label được viết trên dòng mới cần thêm thẻ `<br>` vào trước thẻ `<label>` tương ứng. ### Nhiệm vụ 2: Tạo biểu mẫu đăng kí môn thi tốt nghiệp **Yêu cầu:** Tạo biểu mẫu để nhập thông tin đăng kí môn thi tốt nghiệp (Hình 12.3). **Hướng dẫn:** 1. **Xác định thông tin cần cung cấp:** * Họ và tên: `type="text"`. * Số căn cước công dân: `type="number"`. * Ngày sinh: `type="date"`. * Giới tính: Chọn một trong hai giá trị `type="radio"` (hoặc phần tử select). * Các môn Toán, Văn, Ngoại ngữ: Giá trị có hoặc không: `type="checkbox"`. * Tổ hợp môn Khoa học tự nhiên hoặc Khoa học xã hội: Chọn một trong hai giá trị `type="radio"` (hoặc phần tử select). * Nút gửi thông tin: `type="submit" value="Gửi thông tin"`. 2. Lần lượt thêm các phần tử đã phân tích ở trên theo cấu trúc đã học. 3. Ngoài ra, để biểu mẫu dễ nhìn, ta bổ sung thêm tiêu đề bằng thẻ `<h1>` và nhóm các thông tin bằng thẻ `<fieldset>` bằng cách đặt tất cả các câu lệnh để hiển thị các phần tử nằm trong thẻ `<fieldset>`. ## Luyện tập Lần lượt tạo các loại phần tử form và các phần tử input với những loại dữ liệu khác nhau và liệt kê ra ba ví dụ có thể sử dụng của từng loại.
Khái niệm, vai trò của css
CSS là định dạng độc lập với chuẩn HTML, được dùng để thiết lập các mẫu định dạng dùng trong trang web. Trong Hình 13.3, ba mẫu định dạng tương ứng với ba dòng được ghi trong thẻ `<style>` (trong phần tử head): Mẫu thứ nhất thiết lập màu chữ đổ cho các phần tử `<h1>`. Mẫu thứ hai thiết lập khung viền màu xanh có độ dày 2 pixel (mỗi pixel = 2,54/96 cm) cũng được áp dụng cho các phần tử `<h1>`. Mẫu thứ ba thiết lập dòng đầu thụt vào 15 pixel cho tất cả các phần tử `<p>`. Như vậy CSS có thể hiểu là tập hợp các mẫu định dạng viết độc lập với mã nguồn HTML của trang web và dùng để định dạng cho các phần tử HTML tương ứng. CSS có cách viết riêng (ngôn ngữ CSS), độc lập với ngôn ngữ HTML. Chỉ cần viết mẫu định dạng một lần và được áp dụng đồng thời cho tất cả các phần tử, ví dụ `<h1>` và `<p>` trong trang web trên. Mẫu định dạng CSS là một công cụ hỗ trợ giúp định dạng nội dung trang web nhanh hơn, thuận tiện hơn bằng cách định nghĩa một lần và sử dụng nhiều lần. CSS sử dụng ngôn ngữ mô tả riêng, độc lập với HTML. ## Cấu trúc CSS Cấu trúc tổng quát của một mẫu định dạng CSS có hai phần: bộ chọn (selector) và vùng mô tả (declaration block). Vùng mô tả bao gồm một hay nhiều quy định có dạng `{thuộc tính : giá trị ; }`, các quy định được viết cách nhau bởi dấu ";". Bộ chọn sẽ quy định những thẻ HTML nào được chọn để áp dụng định dạng này. Cấu trúc CSS có thể ở dạng đơn giản, trong đó vùng mô tả chỉ có một quy định: ``` bộ chọn {thuộc tính: giá trị;} ``` hoặc nhiều quy định ở vùng mô tả như sau: ``` bộ chọn { thuộc tính 1: giá trị 1; thuộc tính 2: giá trị 2; thuộc tính n: giá trị n; } ``` **Ví dụ 1:** Mẫu CSS thiết lập màu chữ đỏ cho bộ chọn là tất cả các thẻ `h1`. ``` h1 {color: red;} ``` **Ví dụ 2:** Mẫu CSS gồm hai quy định, thụt lề dòng đầu và chữ màu xanh áp dụng cho bộ chọn là tất cả các thẻ `p`. ``` p {text-indent: 15px; color: blue;} ``` Bộ chọn có thể là một thẻ để áp dụng như hai ví dụ trên hoặc đồng thời nhiều thẻ. Cách viết này giúp cho CSS dễ thiết lập và áp dụng. **Ví dụ 3:** Mẫu CSS sau thiết lập định dạng chữ đỏ cho đồng thời các thẻ `h1`, `h2`, `h3`. Các thẻ này được viết cách nhau bởi dấu phẩy. ``` h1, h2, h3 {color: red;} ``` ### Cách thiết lập CSS Có ba cách thiết lập CSS là CSS trong (internal CSS), CSS ngoài (external CSS) và CSS nội tuyến (inline CSS). **a) Cách thiết lập CSS trong** Cách thiết lập này đưa toàn bộ các mẫu định dạng vào bên trong thẻ `<style>` và đặt trong phần tử head của tệp HTML. Với cách thiết lập này các định dạng sẽ áp dụng cho tất cả các phần tử HTML của trang web phù hợp với mô tả bộ chọn của CSS. Với cách thiết lập CSS trong, các mẫu định dạng CSS chỉ được áp dụng cho tệp HTML hiện thời. Cách thiết lập CSS trong ví dụ ở Hoạt động 1 là thiết lập CSS trong. **b) Cách thiết lập CSS ngoài** Các mẫu định dạng CSS được viết trong một tập css, bên ngoài tệp HTML. Tập css này sẽ bao gồm các mẫu định dạng như đã mô tả ở trên, theo ngôn ngữ CSS. Sau đó, cần thực hiện thao tác kết nối, liên kết tệp HTML với tệp định dạng css. Tệp `styles.css` sau là ví dụ cách thiết lập tập css ngoài. Các dòng chú thích dưới dạng `/*....... * /` và có thể trên nhiều dòng. ``` styles.css /* tệp thông tin CSS */ h1 {color: red; } h1 {border: 2px solid blue;} p {text-indent: 15px;} ``` Cách kết nối tập HTML với CSS như sau: **Cách 1:** Sử dụng thẻ `link` đặt trong vùng head của trang web, ví dụ: ``` <head> <link href="styles.css" rel="stylesheet" type="text/css"> </head> ``` **Cách 2:** Sử dụng lệnh `@import` đặt trong phần tử `style` và nằm trong phần head của trang web, ví dụ: ``` <style> @import "styles.css"; </style> ``` Một tệp CSS có thể được thiết lập để đồng thời áp dụng cho nhiều trang web, giúp cho việc định dạng nhiều trang web thống nhất và khi cần chỉnh sửa định dạng thì chỉ cần sửa một lần trong tệp định dạng css. **c) Cách thiết lập CSS nội tuyến** Có thể định dạng CSS trực tiếp bên trong thẻ của các phần tử HTML bằng cách chỉ ra các thuộc tỉnh và giá trị cho thuộc tính `style`. Cách làm này mất thời gian nhưng thời gian thực hiện sẽ nhanh. Các lợi ích khác của cách thiết lập CSS nội tuyến sẽ được trình bày trong phần sau. ## Vai trò, ý nghĩa của CSS **Hoạt động 3** Tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của CSS: Tìm hiểu, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: 1. Nếu không dùng CSS thì các định dạng của trang web phải thực hiện theo cách nào? 2. Sử dụng CSS có những ưu điểm gì trong việc định dạng trang web? Nếu không dùng CSS thì khi định dạng nội dung trang web ta phải thực hiện thông qua việc thiết lập các thuộc tính cho từng phần tử HTML. Nếu có nhiều trang web và có nhiều phần tử HTML thì công việc này mất nhiều thời gian và có thể không thống nhất. CSS ra đời để phục vụ việc định dạng nội dung trang web một cách thống nhất, nhanh chóng và thuận tiện. * CSS sẽ giúp tách việc nhập nội dung trang web bằng thẻ HTML và việc định dạng thành hai công việc độc lập với nhau. Điều này sẽ làm giảm nhẹ công việc nhập nội dung, tăng tính chuyên nghiệp của việc định dạng. * Các mẫu định dạng của CSS có thể được viết ngay trong phần head của trang html, chỉ cần viết một lần và áp dụng cho tất cả các phần tử trong bộ chọn. Như vậy, các định dạng này được thiết lập một lần và được dùng nhiều lần. * Các mẫu định dạng có thể viết trong tệp CSS ngoài và kết nối vào bất kì trang web nào. Tính năng này cho phép định dạng một lần và áp dụng cho nhiều trang web, thậm chí cả một website. Một ý nghĩa khác là nếu một website (hay trang web) cần thay đổi định dạng thì có thể chỉ cần chỉnh sửa một lần. CSS được thiết lập với mục đích làm cho công việc định dạng nội dung trang web trở nên khoa học hơn, nhanh hơn, thuận tiện hơn. Với CSS, các mẫu định dạng được thiết kế độc lập, có thể viết ra một lần nhưng được áp dụng nhiều lần. ## Luyện tập 1. Ngôn ngữ định dạng CSS chính là ngôn ngữ HTML, đúng hay sai? **Sai** 2. Khẳng định sau là đúng hay sai: Có thể chỉ cần thay đổi thông tin của một tệp CSS sẽ làm thay đổi định dạng của nhiều trang web, thậm chí cả một website. **Đúng** ## Vận dụng 1. Trong các phần mềm soạn thảo văn bản thường có chức năng tạo các mẫu định dạng Style Sheet, dùng để tạo khuôn cho các đoạn (paragraph) của văn bản. Em hãy trình bày sự giống nhau và tương thích của Style Sheet trong các phần mềm soạn thảo văn bản với CSS của trang web. **Giống nhau:** * Cả hai đều cho phép định nghĩa các mẫu định dạng cho các phần tử văn bản (như đoạn văn, tiêu đề, chữ in đậm...). * Cả hai đều cho phép tái sử dụng các mẫu định dạng, giúp cho việc định dạng văn bản trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. **Tương thích:** * Có thể sử dụng CSS để định dạng nội dung của các trang web được tạo ra bởi các phần mềm soạn thảo văn bản, tuy nhiên cần lưu ý rằng một số tính năng của Style Sheet trong các phần mềm soạn thảo văn bản có thể không được hỗ trợ bởi CSS. 2. Thiết lập trang web với nội dung sau và định dạng trang bằng các mẫu CSS. **Lịch sử CSS** Ý tưởng của CSS do kĩ sư Hakon Wum Lie, người Na Uy, thiết lập năm 1994 trong khi làm việc với Tim Berners-Lee tại viện hạt nhân CERN. Ý tưởng chính của CSS là tạo ra các mẫu định dạng riêng, độc lập cho các phần tử HTML của trang web. Cách tạo ngôn ngữ định dạng riêng này sẽ giúp ích rất nhiều nếu so sánh với việc định dạng theo từng thẻ HTML. **Lịch sử các phiên bản CSS đầu tiên** Các ý tưởng ban đầu được Hakon Wum Lie đưa ra năm 1994 nhưng phiên bản CSS1 chính thức ra đời năm 1996. Phiên bản tiếp theo CSS2 được khởi động ngay sau đó nhưng mãi đến 1998 mới hoàn thiện. Phiên bản chính thức hoàn thiện nhất của CSS2 là CSS2.1 ra đời năm 2011, bản CSS2.1 nâng cấp được hoàn thiện năm 2016. **Các phiên bản CSS tiếp theo** Từ bản CSS3 trở đi, CSS được phát triển theo từng gói riêng biệt. Hiện nay các gói của CSS3 vẫn đang được phát triển và hoàn thiện. Đồng thời một số chuẩn của CSS4 và CSS5 vẫn đang được tiếp tục thiết lập mới. Hiện tại hiệp hội chịu trách nhiệm phát triển các chuẩn của HTML, CSS và các công nghệ có liên quan là tổ chức World Wide Web Consortium (W3C), có địa chỉ tại https://www.w3.org/. **Ví dụ về mẫu CSS định dạng cho trang web:** ``` body { font-family: Arial, sans-serif; margin: 0; padding: 20px; } h1 { font-size: 2em; color: #333; } h2 { font-size: 1.5em; color: #555; } p { line-height: 1.6; } a { color: #007bff; text-decoration: none; } a:hover { text-decoration: underline; } ```
Định dạng văn bản bằng css
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Sử dụng được CSS để định dạng văn bản, phông chữ. Quan sát đoạn văn bản được thể hiện trên một trang web trong Hình 14.1. Em có nhận xét gì về các định dạng liên quan đến phông chữ của văn bản? Lịch sử CSS Ý tưởng của CSS do kĩ sư Håkon Wium Lie, người Na Uy, thiết lập năm 1994 trong khi làm việc với Tim. Berners-Lee tại viện hạt nhân CERN. Hình 14.1. Đoạn văn bản trên trang web ## ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN BẰNG CSS ### Hoạt động 1: Tìm hiểu các mẫu định dạng CSS định dạng văn bản Các định dạng văn bản trong Hình 14.1 đều liên quan đến định dạng kí tự gồm phông chữ, màu chữ và kiểu chữ. Các thuộc tính của CSS liên quan bao gồm định dạng phông chữ (text font), màu chữ (text color) và dòng văn bản (text line). Quan sát và thảo luận để hiểu rõ hơn các mẫu định dạng CSS này. #### a) CSS định dạng phông chữ CSS hỗ trợ thiết lập các thuộc tính liên quan đến chọn phông (font-family), chọn cỡ chữ (font-size), chọn kiểu chữ (font-style), độ dày nét chữ (font-weight) và nhiều thuộc tính khác. * **font-family:** CSS cho phép thiết lập mẫu định dạng chọn phông sử dụng thuộc tính font-family. Trên máy tính có thể cài đặt nhiều phông chữ khác nhau, mỗi phông chữ có một tên riêng. Tuy nhiên, các phông chữ có thể được chia làm năm loại sau: * serif (chữ có chân); * sans-serif (chữ không chân); * monospace (chữ có chiều rộng đều nhau); * cursive (chữ viết tay); * fantasy (chữ trừu tượng). Ví dụ: Mẫu CSS sau cho biết cách thiết lập phông chữ cho các thẻ h1, lựa chọn các phông ưu tiên theo thứ tự Times, Times New Roman, Tahoma, cuối cùng là một phông loại có chân bất kì. ``` h1 {font-family: Times,"Times New Roman", Tahoma, serif;} ``` Trong ví dụ trên, sau thuộc tính font-family là một hay một danh sách các tên phông chữ. Nếu tên phông chữ có chứa dấu cách thì cần đặt trong hai dấu nháy kép (hoặc nhảy đơn). Danh sách các phông chữ này thường cùng loại và tên của loại phông đó ở vị trí cuối cùng. Nếu đưa ra một danh sách các phông chữ, trình duyệt sẽ lần lượt tìm các phông trong danh sách từ trái sang phải để chọn thể hiện văn bản. Nếu không tìm thấy phông chữ nào trong danh sách thì sẽ chọn phông cùng loại bất kì. * **font-size:** Thuộc tính này sẽ thiết lập cỡ chữ. Cú pháp của mẫu định dạng như sau: ``` selector {font-size: cỡ chữ;} ``` Cỡ chữ có thể là một trong những dạng sau: * Cỡ chữ theo đơn vị đo chính xác tuyệt đối, ví dụ: cm (centimét), mm (milimét), in (inch = 2,54 cm), px (pixel = inch), pt (point = inch). * Cỡ chữ theo các đơn vị đo tương đối: em (so với cỡ chữ hiện thời của trình duyệt), ex (so với chiều cao chữ x của cỡ chữ hiện thời), rem (so với cỡ chữ của phần tử gốc html của tập HTML). * Cỡ chữ theo tỉ lệ phần trăm (%) cỡ chữ của phần tử cha. * Cỡ chữ theo các mức xx-small, x-small, small, medium, large, x-large, xx-large. Cỡ chữ mặc định là medium. * **font-style:** Thuộc tính này thiết lập kiểu chữ thường hay kiểu chữ nghiêng của văn bản. Thuộc tính này có hai giá trị là normal (thường) và italics (nghiêng). * **font-weight:** Thuộc tính này thiết lập kiểu chữ đậm. Giá trị của thuộc tính này có thể đặt bằng chữ là normal (bình thường), bold (đậm) hoặc đặt bằng các giá trị từ 100, 200,.... 900, trong đó các mức độ viết đậm từ 500 trở lên. Ví dụ: Mẫu sau thiết lập các thẻ strong và em với kiểu chữ nghiêng và đậm khác nhau. ``` em {font-style: italics; font-weight: bold;} strong {font-style: italics; font-weight: 900;} ``` #### b) CSS định dạng màu chữ Thuộc tính **color** sẽ thiết lập màu chữ. Một số giá trị màu cơ bản cho thuộc tính này như sau: black (đen), white (trắng), purple (tim), blue (xanh dương), orange (cam), red (đỏ), green (xanh lá cây), yellow (vàng). Một số ví dụ thiết lập thuộc tính màu chữ. ``` h1 {color: red;} em {color: green;} * {color: black; } ``` Bộ chọn với kí tự * là tất cả các phần tử HTML của trang web. Khi áp dụng CSS trên thì các phần tử h1 có chữ màu đỏ, các phần tử em có chữ màu xanh lá cây, còn toàn bộ các phần tử còn lại có chữ màu đen. #### c) CSS định dạng dòng văn bản Các mẫu định dạng loại này sẽ thiết lập các thuộc tính liên quan đến các dòng văn bản khi thể hiện trên trình duyệt. Để hiểu cách định dạng này cần biết đường cơ sở (baseline) và chiều cao dòng văn bản (line-height). Đường cơ sở (baseline) là đường ngang mà các chữ cái đứng thẳng trên nó. Chiều cao dòng văn bản là khoảng cách giữa các đường cơ sở của các dòng trong cùng một đoạn văn bản. CSS sẽ mặc định coi chiều cao = 2em và thể hiện bằng cách bổ sung khoảng cách phía trên và dưới của văn bản. Hình 14.3 cho chúng ta hình dung đường cơ sở (baseline) và chiều cao dòng (line-height). * **line-height:** Thuộc tính này dùng để thiết lập chiều cao dòng cho bộ chọn của mẫu định dạng. Ngoài các đơn vị đo thông thường, còn có thể thiết lập các số đo tương đối như sau: ``` P {line-height: 3;} /* thiết lập chiều cao bằng 3 lần cỡ chữ hiện thời của trình duyệt. */ P {line-height: 2em;} /* thiết lập chiều cao bằng 2 lần chiều cao dòng hiện thời */ p {line-height: 200%;} /* thiết lập chiều cao dòng bằng 200% của chiều cao dòng của phần tử cha mà phần tử hiện thời được kế thừa */ ``` * **text-align:** Thuộc tính này thiết lập căn lề cho các phần tử được chọn. Các kiểu căn hàng bao gồm: left, center, right, justify. Ví dụ: ``` p {text-align: right;} /* thiết lập căn phải */ ``` * **text-decoration:** Thuộc tính này thiết lập tính chất “trang trí” dòng văn bản bằng các đường kẻ ngang trên, dưới hay giữa dòng. Thuộc tính này sẽ thay thế và mở rộng cho thẻ u của HTML. Thuộc tính này có bốn giá trị thường sử dụng là none (mặc định, không trang trí), underline (đường kẻ dưới chữ), overline (đường kẻ phía trên chữ) và line-through (kẻ giữa dòng chữ) như minh hoạ ở Hình 14.4. Lưu ý: Thuộc tính này không có tính kế thừa. * **text-indent:** Thuộc tính này cho phép thụt đầu dòng đầu tiên của một đoạn văn bản. Ví dụ: ``` p {text-indent: 18px;} /* Dòng đầu tiên thụt vào đúng 19 pixel */ p {text-indent: 2em;} /* Dòng đầu tiên thụt vào bằng 2 kí tự */ P {text-indent: 5%;} /*Dòng đầu tiên thụt vào một khoảng cách bằng 5% chiều rộng dòng của phần tử cha. */ ``` Các mẫu định dạng văn bản cơ bản bao gồm các thuộc tính liên quan đến phông chữ, màu chữ và định dạng dòng văn bản. ### Bài tập 1. Giải thích các mẫu định dạng CSS sau: ``` <style> h1 {color: red; text-align: center;} p {text-align: justify;} </style> ``` 2. Giả sử mẫu định dạng CSS có dạng sau: ``` <style> body {color: blue; } </style> ``` Hãy kiểm tra tác dụng của CSS này trên một tệp HTML bất kì và đưa ra nhận xét.
Thực hành tổng hợp thiết kế trang web
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Tạo được trang web bằng HTML và định dạng bằng CSS. * Hiểu cách sử dụng một tệp CSS duy nhất để định dạng cho nhiều trang web HTML. **Giả sử website của em có nhiều tập HTML. Có thể hay không chỉ dùng một tệp CSS duy nhất để định dạng cho toàn bộ các trang web? Nếu có thể hãy nêu các bước cần thực hiện.** Có thể sử dụng một tệp CSS duy nhất để định dạng cho nhiều trang web HTML. Dưới đây là các bước thực hiện: 1. **Tạo tệp CSS:** Tạo một tệp CSS với tên ví dụ là `style.css`. 2. **Viết các quy tắc CSS:** Trong tệp `style.css`, viết các quy tắc CSS để định dạng các phần tử HTML. 3. **Liên kết tệp CSS:** Trong mỗi tệp HTML, sử dụng thẻ `<link>` để liên kết tệp CSS với trang web. Ví dụ: ```html <link rel="stylesheet" href="style.css"> ``` **DỰ ÁN: XÂY DỰNG WEBSITE GIỚI THIỆU CÁC CÂU LẠC BỘ NGOẠI KHOÁ CỦA TRƯỜNG** **Hoạt động** * **Thảo luận theo nhóm:** * **Cấu trúc website:** * Trang chủ: Thông tin chung về các câu lạc bộ, liên kết đến các trang con. * Trang con: Giới thiệu chi tiết từng câu lạc bộ (thể thao, nghệ thuật, v.v.). * Trang đăng ký: Cho phép người dùng đăng ký tham gia câu lạc bộ. * **Nội dung trang con:** * Tên câu lạc bộ. * Mô tả hoạt động. * Lịch hoạt động. * Hình ảnh/Video liên quan. * Danh sách thành viên. * **Phong cách trình bày:** * Sử dụng màu sắc, font chữ, bố cục phù hợp với chủ đề website. * Tạo sự thống nhất về giao diện giữa các trang. * **Sinh động và đẹp mắt:** * Sử dụng hình ảnh, video, animation để thu hút người xem. * Sử dụng hiệu ứng hover, transition để tạo sự tương tác. **Ví dụ về cấu trúc website:** * **Trang chủ:** * Banner giới thiệu website. * Danh sách các câu lạc bộ với hình ảnh và mô tả ngắn gọn. * Liên kết đến các trang con của từng câu lạc bộ. * Liên kết đến trang đăng ký. * **Trang con (ví dụ: Câu lạc bộ bóng đá):** * Banner giới thiệu câu lạc bộ. * Mô tả chi tiết hoạt động của câu lạc bộ. * Lịch hoạt động/Giải đấu. * Hình ảnh/Video về các hoạt động của câu lạc bộ. * Danh sách thành viên câu lạc bộ. * **Trang đăng ký:** * Biểu mẫu đăng ký thông tin cá nhân. * Nút gửi thông tin. **Lưu ý:** * Sử dụng liên kết đến cùng một tệp CSS để đảm bảo phong cách trình bày thống nhất giữa các trang. * Sử dụng các kỹ thuật CSS để định dạng các phần tử HTML, tạo bố cục trang web, và thiết kế giao diện đẹp mắt. * Sử dụng các kỹ thuật HTML và JavaScript để tạo các tính năng tương tác cho website.
Tìm hiểu thiết bị mạng
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Nhận biết được các thiết bị mạng. * Phân biệt được chức năng, vai trò của server trong mạng, chức năng của các thiết bị mạng phục vụ cho thiết kế mạng. Các em đã biết một số loại thiết bị mạng như hub, switch, router, access point, modem, cáp mạng và chức năng của chúng. Tuy nhiên, để thiết kế mạng thì ta cần quan tâm đến những yếu tố khác nữa. Mặt khác, các em đã từng nghe nói tới server trong mạng máy tính như web server, database server, mail server, file server, print server,... Mối quan hệ giữa Server và mạng như thế nào? 1. SERVER **Hoạt động 1** Server là gì? Chọn phương án đúng. A. Là một máy tính mạnh. B. Là một phần mềm cung cấp một dịch vụ nào đó. C. Là một hệ thống gồm phần cứng và phần mềm cung cấp một dịch vụ nào đó trên mạng máy tính. D. Là mạng máy tính để cung cấp dịch vụ. Thuật ngữ server có nguồn gốc từ “serve” nghĩa là phục vụ. Server có nghĩa là chủ thể cung cấp dịch vụ. Chính vì thế máy tính làm server thường được gọi là “máy chủ”. Máy tính yêu cầu và được cung cấp dịch vụ từ máy chủ được gọi là “máy khách” (client). Ví dụ, file server là máy chủ cung cấp dịch vụ lưu trữ tệp; database server là máy chủ quản trị cơ sở dữ liệu, cho phép các máy khách yêu cầu truy vấn dữ liệu trên đó; web server là hệ thống máy tính chạy phần mềm dịch vụ web, cung cấp các nội dung của website theo yêu cầu từ máy khách, máy khách nhận và hiển thị trang web đó. Như vậy, server là một hệ thống phần mềm và phần cứng cung cấp các dịch vụ cho nhiều người dùng từ các máy tính khác gọi là máy khách. Các máy khách và máy chủ phải được kết nối với nhau qua mạng. Trong một mạng có thể không có máy chủ nhưng máy chủ thường nằm trong một mạng. Mặt khác, do cần đáp ứng yêu cầu từ nhiều máy khách, các server thường là các máy tính có cấu hình cao, tin cậy, an toàn bảo mật, hiệu suất cao và có khả năng mở rộng. Đặc biệt, có những máy chủ cung cấp các dịch vụ mạng như máy chủ xác thực (authentication server) có chức năng thẩm định quyền hạn của người dùng khi đăng nhập vào một mạng. Máy chủ tên miền (Domain Name Server - DNS) cho phép xác định địa chỉ IP từ tên miền, giúp người dùng không phải nhớ địa chỉ dạng các chữ số. Nếu server cung cấp các dịch vụ quản trị mạng thì có thể được coi như một thành phần của mạng. * Server là hệ thống phần cứng và phần mềm cung cấp các dịch vụ qua mạng theo yêu cầu của máy tính khác (máy khách). * Các server cung cấp các dịch vụ quản trị mạng có thể được coi như thành phần của mạng. 1. Thế nào là server? 2. Tại sao server cần làm việc trong môi trường mạng? Có nhất thiết phải có server trong mạng máy tính hay không? 2. NHẬN DIỆN VÀ TÌM HIỂU TÍNH NĂNG KĨ THUẬT CỦA CÁC THIẾT BỊ KẾT NỐI **Hoạt động 2** Cần tính đến yếu tố nào của thiết bị khi thiết kế mạng máy tính? Giả sử ta phải thiết kế một mạng máy tính cho một gia đình và một mạng máy tính cho một trường đại học với hàng chục nghìn người sử dụng. Liệu có nên dùng thiết bị mạng giống nhau cho cả hai trường hợp này không? Nếu không thì những yếu tố nào cần được tính đến? Có thể thấy, mạng máy tính trong mỗi gia đình hầu như không dùng switch hay hub mà chỉ cần một router Wi-Fi cung cấp kết nối không dây cho các thiết bị trong nhà. Router của mạng gia đình cũng chỉ cần một cổng kết nối Internet, không cần router đắt tiền, không cần nhiều cổng WAN (để nối ra ngoài). Nhưng với mạng của một trường đại học có hàng chục nghìn người dùng cần phải có các router có công suất lớn, nhiều cổng WAN để có thể tăng băng thông kết nối và có thể bố trí thêm cổng dự phòng (backup). Nếu có sự cố từ nhà cung cấp dịch vụ Internet chính, kết nối sẽ chuyển sang nhà cung cấp dịch vụ dự phòng. Ngoài ra, phạm vi địa lí của một trường đại học cũng lớn hơn nhiều so với một gia đình nên mạng máy tính cho trường đại học cần có các thiết bị và cáp thích hợp để truyền xa hơn. Vì vậy, khi thiết kế một mạng máy tính, ngoài chức năng của thiết bị ta cần biết cả các tính năng, thường thể hiện qua các thông số kĩ thuật của chúng nữa. a) Hub và switch Về hình thức, khó phân biệt giữa switch, hub nếu không đọc các thông tin đi kèm thiết bị hoặc từ hồ sơ kĩ thuật. Các em đã biết trong Bài 3, xung đột tín hiệu làm giảm hiệu quả truyền dữ liệu rất nhiều. Miền xung đột (collision domain) là một phần của mạng gồm một nhóm máy tính được kết nối với nhau mà khi nhiều máy tính gửi tín hiệu đồng thời lên mạng sẽ gây ra xung đột tín hiệu. Việc giảm quy mô của các miền xung đột đến một mức hợp lí là một việc cần làm trong thiết kế mạng. Hub chỉ là một bộ chia tín hiệu, cho tín hiệu lan tỏa từ một cổng ra tất cả các cổng khác. Các máy tính nối vào cùng một hub sẽ thuộc về cùng một miền xung đột. Trong khi đó switch chỉ thiết lập kết nối tạm thời cổng của hai máy tính trong thời gian truyền nên các máy tính nối vào các cổng khác nhau của switch sẽ thuộc về các miền xung đột khác nhau. Như vậy, thay hub bằng switch sẽ giúp chia nhỏ các miền xung đột. Chính vì thế đối với những mạng nhiều máy tính, dùng switch là thích hợp dù chi phí có cao hơn hub. Hub hay switch đều có một số tính năng quan trọng thường được ghi ở trên thiết bị. - Là hub hay switch. - Số cổng (nhiều cổng thì có thể kết nối được với nhiều thiết bị). - Tốc độ truyền dữ liệu qua các cổng(100 Megabit/s, 1 Gigabit/s hay 10 Gigabit/s. Cổng Gigabit được hiểu là cổng có thể truyền với tốc độ từ một Gigabit/s trở lên). b) Router Có thể nhận diện router qua đặc trưng có cổng WAN để kết nối ra ngoài mạng cục bộ. Các router dùng trong gia đình thường chỉ có một cổng WAN (có màu khác với cổng LAN, còn gọi là cổng Ethernet) và được ghi rõ “WAN” hoặc “Internet”. Các router của các mạng lớn có thể có nhiều cổng WAN. Chức năng cơ bản nhất của router là chọn đường, phục vụ kết nối các mạng LAN với nhau. Một số thông số kĩ thuật của router gồm: - Số cổng kết nối. Khác với hub/switch, router cần phân biệt cổng WAN và cổng LAN. Số cổng WAN là một thông số có ý nghĩa đối với router. Khi có nhiều cổng WAN, router mới có thể định tuyến thực sự và khả năng thiết lập kết nối dự phòng. - Tốc độ truyền dữ liệu qua các cổng. - Số lượng truy cập đồng thời. - Một số tính năng khác thường được đảm bảo bởi phần mềm tích hợp trên router. Các router nhiều cổng, công suất lớn thường được dùng cho các tổ chức nhiều người dùng, cần truy cập Internet với khối lượng dữ liệu lớn, ổn định, an toàn cao như các trường đại học lớn, các tổ chức cung cấp dịch vụ trực tuyến cho nhiều người hay các công ti cung cấp dịch vụ mạng. Một router có thể có nhiều cổng WAN tốc độ Gigabit. Ngoài ra còn có hai cổng 10 Gigabit và hai cổng 2,5 Gigabit có thể cấu hình thành cổng WAN hay LAN tùy theo nhu cầu. Đối với các mạng nhỏ như mạng gia đình, mạng văn phòng, chỉ cần một router có một cổng WAN kết nối Internet. Không những thế, router có thể tích hợp với thiết bị thu phát Wi-Fi. c) Repeater Khi sử dụng cáp xoắn, khoảng cách sử dụng có hiệu quả chỉ khoảng 100 m. Nếu truyền xa hơn, tín hiệu có thể bị yếu đi, bị biến dạng hay bị nhiễu đến mức không dùng được nữa. Giải pháp khắc phục là dùng một thiết bị gọi là “bộ lặp” (repeater) để sửa lại tín hiệu. Repeater nhận tín hiệu ở một đầu, chỉnh sửa rồi phát lại tín hiệu tốt về đầu bên kia. Như vậy, có thể dùng repeater để mở rộng phạm vi địa lí của mạng cục bộ. Chẳng hạn ở cuối chặng 100 m của cáp xoắn, khi tín hiệu có thể xấu đi nếu truyền xa hơn, ta đặt một repeater rồi thêm một đoạn cáp xoắn 100 m nữa là có thể mở rộng được đường kính mạng thêm 100 m. Tuy nhiên không thể dùng liên tiếp quá nhiều repeater để mở rộng phạm vi của mạng vì một số lí do kĩ thuật liên quan đến giao thức truyền dữ liệu trong mạng cục bộ. Repeater có thể có đầu vào và đầu ra là cáp xoắn. Ngày nay repeater Wi-Fi được sử dụng rộng rãi, tiếp nhận tín hiệu qua Wi-Fi và phát lại qua Wi-Fi hoặc cáp mạng. d) Bộ thu phát Wi-Fi Bộ thu phát Wi-Fi (còn gọi là điểm truy cập không dây) cho phép các thiết bị kết nối không dây vào mạng. Bộ thu phát Wi-Fi có thể được tích hợp với router hoặc độc lập. Sau đây là một số thông số kĩ thuật quan trọng của bộ thu phát Wi-Fi: - Băng tần hỗ trợ (tần số làm việc) thường tính theo GigaHz. - Băng thông - tốc độ truyền tính theo Megabit/s hoặc Gigabit/s, phụ thuộc vào giao thức hỗ trợ. - Khoảng cách hiệu quả (độ phủ) phụ thuộc vào công suất phát. - Số lượng người dùng có thể truy cập đồng thời. - Môi trường làm việc là trong nhà (indoor) hay ngoài trời (outdoor),... Bộ thu phát Wi-Fi hỗ trợ băng tần kép, có thể cung cấp một băng thông 300 Mb/s trên băng tần 2,4 GHz và một băng thông 867 Mb/s trên băng tần 5 Ghz, phục vụ được 25 người truy cập đồng thời trong phạm vi vài chục mét. Bộ thu phát này thích hợp với quy mô gia đình hay một văn phòng của một cơ quan. Khi dùng cho một hội trường có hàng trăm người sử dụng thì bộ thu phát nói trên không đủ đáp ứng. Cần các bộ thu phát Wi-Fi có công suất cao hơn, chẳng hạn bộ thu phát Wi-Fi hoạt động trên tần số 5 GHz hỗ trợ giao thức 802.11ac cho băng thông 5,2 Gigabit/s, có thể phục vụ cho 400 người truy cập đồng thời. Có nhiều loại thiết bị kết nối như hub, switch, router, access point,... Mỗi thiết bị đều có những thông số kĩ thuật đặc trưng. Cần nắm được các thông số đó để sử dụng hợp lí khi thiết kế mạng. 1. Cho biết các tính năng chủ yếu của hub và switch. 2. Cho biết một số tính năng của router. 3. Nêu vai trò của repeater. **LUYỆN TẬP** 1. Nêu những đặc điểm giúp phân biệt hub, switch và router. 2. Có thể dùng router thay cho switch được không? Có thể dùng switch thay cho hub hay router được không? Vì sao? **VẬN DỤNG** 1. Em hãy tìm hiểu các thiết bị kết nối mạng được dùng ở trường em và tính năng của các thiết bị đó. 2. Có một thiết bị kết nối mạng gọi là bridge (cầu). Hãy tìm hiểu qua Internet để biết các chức năng của bridge.
Đường truyền mạng và ứng dụng
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: Biết được một số đường truyền mạng thông dụng và ứng dụng. Mạng máy tính là nhóm các máy tính được kết nối với nhau bởi các đường truyền theo những giao thức nhất định. Đường truyền (hay kênh truyền) là một thành phần của mạng máy tính. Hãy cùng tìm hiểu các loại đường truyền của mạng và ứng dụng của chúng. ### 1. ĐƯỜNG TRUYỀN CÓ DÂY **Hoạt động 1** Có những loại cáp mạng nào? Em có biết loại cáp truyền tín hiệu nào được sử dụng trong mạng máy tính không? Có nhiều loại cáp truyền tín hiệu như cáp đồng truyền tín hiệu điện và cáp quang truyền tín hiệu ánh sáng. Cáp đồng cũng có nhiều loại như cáp đồng trục (Coaxial ), được dùng phổ biến vào trước những năm 2000 và cáp đôi dây xoắn gọi tắt là cáp xoắn (Twisted Pair), phổ biến nhất hiện nay. **a) Cáp xoắn** Cáp xoắn có bốn đôi dây xoắn với nhau giúp hạn chế ảnh hưởng của nhiễu từ môi trường xung quanh, giữ cho tín hiệu truyền qua cáp được ổn định và không bị biến đổi do nhiễu. Cáp sử dụng đầu nối và cổng RJ45. Mỗi đôi dây đều được đánh dấu bằng một màu. Cáp xoắn được dùng trong hầu hết các mạng cục bộ hiện nay. Chất lượng cáp xoắn khác nhau, dẫn đến hiệu suất truyền dữ liệu và chi phí cũng khác nhau. Người ta chia cáp thành một số loại (Category, viết tắt là CAT), ví dụ CAT.4, CAT.5, CAT.6 theo các chuẩn truyền dữ liệu với các thông số về băng thông và khoảng cách truyền hiệu quả. Việc lựa chọn sử dụng loại cáp nào cần phụ thuộc vào các tiêu chuẩn truyền thông trong mạng Ethernet, được nêu trong Bảng 23. 1. **Bảng 23.1. Các chuẩn truyền thông trong mạng Ethernet** “Tốc độ truyền thông thường được đo bằng Megabit⁄s (Mb/) hay Gigabit⁄s (Gb/s)." | Chuẩn | Loại cáp | Tốc độ | Khoảng cách truyền hiệu quả | Tên | |---|---|---|---|---| | 10BASE5 | Đồng trục | 10 Mb/s | 500 m | Thick Ethernet | | 10BASE2 | Đồng trục | 10 Mb/s | 185 m | Thin Ethernet | | 10BASE-T | UTP | 10 Mb/s | 100 m | Ethernet Twist Pair | | 100BASE-TX | UTP | 100Mb/s | 250 m | Fast Ethernet | | 100BASE-FX | Cáp quang | 100 Mb/s | 2000 m | | | 1000Base-SX | Cáp quang đa mode | Cỡ Gb/s | 550 m | Gigabit Ethernet | | 1000BASE-LX | Cáp quang đơn hoặc đa mode | Cỡ Gb/s | S550 m cáp đa mode, 5000 m cáp đơn mode | | | 1000Base-CX | Cáp xoắn bọc kim STP | 1-10Gb/s | 25m | | | 1000Base-T | Cáp xoắn CAT6 | 1-10 Gb/s | 100 m (CAT5, CAT6) | | **b) Cáp quang** Với cáp xoắn, khoảng cách truyền hiệu quả chỉ khoảng 100 m. Nếu cần mở rộng mạng, người ta có thể dùng các thiết bị chuyển tiếp dữ liệu như repeater hay switch để kéo dài thêm đường truyền, tuy nhiên có những giới hạn kĩ thuật về số lần chuyển tiếp. Cáp quang là một phương tiện rẻ tiền, có thể truyền xa. Cáp quang là một ống sợi thuỷ tinh hay nhựa có đường kính rất nhỏ, mặt trong phản xạ toàn phần. Ngay cả khi cáp bị uốn cong, ánh sáng vẫn đi được thông suốt do tia sáng phản xạ trong lòng ống. Có hai loại cáp quang, cáp đa mode (multimode) và cáp quang đơn mode (single mode — có đường kính rất nhỏ, truyền xa hơn). Cáp quang có nhiều ưu điểm như: - Tín hiệu truyền dẫn ổn định, không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ và các điều kiện ngoại cảnh khác. - Do tín hiệu trong cáp quang ít suy hao hơn tín hiệu trong cáp điện nên có thể truyền xa hơn. - Băng thông lớn gấp hàng trăm lần so với cách truyền thuê bao số trên mạng điện thoại ADSL. - Gọn nhẹ, tiêu thụ năng lượng rất thấp và chi phí rẻ hơn so với cáp đồng. - Bảo mật vì khó lấy tín hiệu trên đường truyền. Cáp quang được dùng rất rộng rãi, đặc biệt với khoảng cách lớn. Việt Nam tham gia nhiều dự án cáp quang biển, nối các quốc gia với nhau. Đường truyền dữ liệu quốc gia, kết nối các vùng miền, các tỉnh chủ yếu là cáp quang. Các đường truyền dẫn tín hiệu Internet đến các gia đình trước đây dùng cáp ADSL trên mạng điện thoại hầu hết đã được thay thế bởi cáp quang. Tuy nhiên, các máy tính trong mạng cục bộ sử dụng tín hiệu điện nên không thể dùng cáp quang thay thế cho cáp xoắn. Người ta chỉ dùng cáp quang trong một số trường hợp như nối các khu vực cách xa nhau của mạng cục bộ, ví dụ các toà nhà trong một trường đại học, các khoa trong một bệnh viện,... hoặc kết nối trực tiếp các máy chủ với các dàn đĩa mạng (Network Attached Storage - NAS) để đảm bảo băng thông cao và ổn định. Khi dùng cáp quang, cần phải sử dụng các bộ chuyển đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện và ngược lại. Đường truyền có dây gồm cáp đồng truyền dẫn tín hiệu điện và cáp quang truyền dẫn tín hiệu ánh sáng. Với mỗi chủng loại, tuỳ theo giao thức truyền thông, loại cáp mà tốc độ truyền và khoảng cách truyền hiệu quả cũng như chi phí sẽ khác nhau. Cần nắm được các thông số kĩ thuật của các loại cáp để việc thiết kế mạng có hiệu quả tốt nhất. **Câu hỏi:** 1. Nêu những đặc điểm tốc độ, khoảng cách truyền của cáp xoắn. 2. Cáp quang được dùng trong những trường hợp nào? ### 2. ĐƯỜNG TRUYỀN KHÔNG DÂY **Hoạt động 2** Đường truyền không dây được dùng ở đâu? Em biết những loại hình mạng nào dùng đường truyền không dây? Việc truyền dữ liệu không dây ngày càng phổ biến. Lợi ích rất rõ ràng của phương thức này là không nối cáp nhưng đòi hỏi các thiết bị tham gia mạng phải có khả năng thu phát không dây. Truyền không dây mã hoá dữ liệu trên sóng vô tuyến điện tàn số cao. Một số loại hình mạng không dây thông dụng gồm: mạng vệ tinh, mạng thông tin di động toàn cầu GSM, mạng Wi-Fi, mạng sử dụng bluetooth, mạng sử dụng kết nối trường gần NFC,... Sau đây là một số loại hình mạng sử dụng đường truyền không dây và ứng dụng của chúng. **a) Mạng vệ tinh** Các vệ tinh có những bộ thu phát tín hiệu. Các phương tiện dưới mặt đất có thể sử dụng các anten vệ tinh hoặc các cảm biến để thu tín hiệu vệ tinh. Ưu điểm của mạng vệ tinh là vùng phủ sóng rất rộng. Hệ thống định vị toàn cầu gồm các vệ tinh liên tục phát sóng xuống mặt đất giúp các thiết bị định vị xử lí để xác định toạ độ đã mang lại nhiều ứng dụng hữu ích. Việc tìm đường ngày nay rất dễ dàng. Nhiều phương tiện có thể tự lái nhờ được dẫn đường tự động qua hệ thống định vị toàn cầu. Vệ tinh đã được sử dụng để kết nối Internet. Dự án Starlink dùng hàng nghìn vệ tinh quỹ đạo thấp kết nối Internet qua các trạm thu phát trên mặt đất đã trở thành hiện thực. Starlink mang lại cơ hội sử dụng Internet cho những nơi chưa có điều kiện thi công cáp như ở sa mạc, rừng sâu, đỉnh núi cao,... với chi phí thấp. **b) Mạng thông tin di động toàn cầu GSM** Mỗi mạng thông tin di động toàn cầu (Global System for Mobile Communications - GSM) có nhiều trạm thu phát (Base Transceiver Station - BTS). Các thiết bị di động sẽ tìm kiếm và kết nối với trạm thu phát sóng gần nhất để kết nối vào mạng. Các trạm BTS sẽ chuyển tiếp tín hiệu cho nhau để chuyển dữ liệu giữa các thiết bị đầu cuối. Mạng GSM có nhiều thế hệ. Thế hệ thứ hai, còn gọi là mạng 2G mới chỉ cung cấp được dịch vụ nghe gọi và tin nhắn ngắn SMS. Phải đến mạng thế hệ thứ ba (3G) mới có thể truyền dữ liệu số nói chung; cho phép gửi thư điện tử, truy cập Internet; sử dụng các dịch vụ định vị toàn cầu; truyền, nhận dữ liệu âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển. Tốc độ trao đổi dữ liệu có thể đạt tới 40 Mb/s. Mạng thế hệ thứ tư (4G) có thể truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa tới 1,5 Gb/s. Mạng 5G có thể đạt tốc độ tới 10 Gb/s, độ trễ rất thấp, có thể hỗ trợ số lượng thiết bị kết nối lớn hơn rất nhiều so với mạng 4G nên rất phù hợp với các ứng dụng IoT. Mạng thông tin di động toàn cầu đã mở đường cho Internet di động, đưa Internet đến từng người dân qua thiết bị di động. Có thể nói GSM đã thúc đẩy tin học hoá xã hội lên một mức rất cao. Người ta có thể tương tác với nhau và sử dụng các hệ thống thông tin toàn cầu từ những thiết bị di động rất gọn nhẹ. **c) Mạng Wi-Fi** Điểm truy cập không dây rất phổ biến, cũng được gọi là bộ thu phát Wi-Fi. Điểm truy cập không dây cho phép kết nối vào mạng cục bộ hay Internet rất đơn giản, giảm thiểu việc dùng các thiết bị kết nối và lắp đặt dây cáp với điều kiện thiết bị đầu cuối phải có khả năng kết nối Wi-Fi. Các máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh đã sẵn có khả năng này. Máy tính để bàn muốn kết nối Wi-Fi thì cần lắp thêm mô đun Wi-Fi dưới dạng một bảng mạch mở rộng. Sóng Wi-Fi phổ biến dùng tần số cao như 2.4 GHz, 5 GHz và 80 GHz giúp chuyển tải dữ liệu nhanh. Có nhiều chuẩn trong họ giao thức IEEE 802.11 sử dụng tần số khác nhau với tốc độ truyền dữ liệu khác nhau. Ví dụ: - Chuẩn 802.11b có tốc độ 11 Mb/s. - Chuẩn 802/11a và 802.11g có tốc độ 54 Mb/s. - Chuẩn 802.11n có tốc độ 450 Mb/s. - Chuẩn 802.11ac tốc độ tối đa đạt đến 1,3 Gb/s. - Chuẩn 802.11ad sử dụng dải tần 60 GHz có thể cho tốc độ tối đa tới 4,6 Gb/s. Khi thiết kế mạng có Wi-Fi chúng ta cần tính đến chuẩn nào sẽ được sử dụng. **d) Bluetooth** Bluetooth là một loại hình mạng có tốc độ khoảng 1 Mb/s trong một phạm vi bán kính khoảng 10 m, rất thích hợp để kết nối các thiết bị cá nhân và đồ gia dụng. Bluetooth thường chỉ kết nối hai thiết bị với nhau. Bluetooth tiện lợi hơn rất nhiều so với cách kết nối qua cáp. Một số ví dụ sử dụng kết nối bluetooth là: - Kết nối máy tính hay điện thoại di động với loa hay tai nghe không dây. - Truyền dữ liệu giữa các máy tính cá nhân hay điện thoại di động. - Kết nối không dây máy tính với thiết bị ngoại vi như chuột, bàn phím và máy in. - Thay thế các giao tiếp nối tiếp dùng dây cáp truyền thống giữa các thiết bị đo, thiết bị định vị dùng GPS, thiết bị y tế, máy quét mã vạch,... Truyền dữ liệu không dây rất tiện lợi và rất phổ biến, như trong các mạng vệ tinh, mạng thông tin di động, mạng Wi-Fi, bluetooth hoặc NFC. Cần hiểu rõ tính năng và môi trường làm việc của các kết nối không dây để sử dụng cho thích hợp. **Câu hỏi:** 1. Hãy nêu các ứng dụng của mạng vệ tinh. 2. Hãy nêu vai trò của mạng thông tin di động toàn cầu GSM trong xã hội hiện đại. 3. Kể một số ứng dụng sử dụng giao tiếp bluetooth. ### LUYỆN TẬP 1. So sánh cáp quang và cáp xoắn về tốc độ, chất lượng tín hiệu, độ bảo mật, chi phí và trường hợp sử dụng. 2. Wi-Fi, bluetooth đều là các giao tiếp không dây trong một phạm vi nhỏ. Chúng có thay thế được nhau không? Tại sao? (Gợi ý: Xem xét những trường hợp ứng dụng thích hợp với mỗi loại giao tiếp). ### VẬN DỤNG 1. NFC (Near Field Communications) là công nghệ giao tiếp trong khoảng cách ngắn (dưới 4 cm). Hãy tìm hiểu NFC với những nội dung sau: - Giao tiếp NFC được thực hiện như thế nào? - Một số ứng dụng sử dụng NFC. - Những ưu điểm của giao tiếp NFC. 2. Hiện nay có nhiều hệ thống định vị qua vệ tinh như GPS của Mỹ, Glonass của Nga, Galileo của Châu Âu và Bắc Đẩu của Trung Quốc. Hãy tìm hiểu thông tin trên Internet về công nghệ định vị qua vệ tinh.
Sơ bộ về thiết kế mạng
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: Nắm được sơ bộ công việc thiết kế mạng cho một tổ chức nhỏ. Trước khi xây dựng bất kì một công trình nào cũng cần thiết kế để đảm bảo được công năng, chất lượng của công trình với chi phí hợp lí. Hãy tìm hiểu khi thiết kế mạng cần phải tính đến các yếu tố nào? **Hoạt động** Việc thiết kế mạng cần dựa vào những yếu tố nào? Trong những yếu tố sau, theo em yếu tố nào cần được tính tới khi thiết kế mạng cục bộ của một trường học? Giải thích. A. Mục đích và mức độ sử dụng mạng. B. Quy mô địa lí của tổ chức sử dụng mạng, các địa điểm đặt thiết bị mạng. C. Tính mĩ thuật, xếp đặt các thiết bị đẹp mắt, gọn gàng. D. Thiết bị và đường truyền phù hợp. E. Cấu trúc mạng, cách liên kết các thiết bị đầu cuối thông qua các thiết bị kết nối. F. Kinh phí đầu tư. **Trong các yếu tố được kể ra ở Hoạt động:** - Mục đích xây dựng mạng là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến thiết kế. Mức độ sử dụng sẽ liên quan đến thiết kế công suất, băng thông. - Quy mô địa lí và nơi đặt thiết bị sử dụng mạng liên quan đến khoảng cách truyền có ảnh hưởng đến việc lựa chọn thiết bị, đường truyền phù hợp. Điều này cũng sẽ liên quan đến cấu trúc mạng, thể hiện cách kết nối thiết bị đầu cuối qua các thiết bị kết nối. - Kinh phí đầu tư chỉ tính được sau khi có thiết kế. Tuỳ theo kinh phí mà có thể điều chỉnh thiết kế hoặc đầu tư từng phần theo một thứ tự ưu tiên nào đó. - Mĩ thuật chỉ là vấn đề thứ yếu, không phải nội dung kĩ thuật trong thiết kế mạng. Việc thiết kế mạng được thực hiện qua các bước sau: 1. Khảo sát và phân tích hiện trạng, nhu cầu ứng dụng, đặc điểm nơi triển khai mạng. 2. Thiết kế logic, xác định cấu trúc kết nối, mô hình tương tác trong mạng, giao thức mạng được sử dụng. 3. Thiết kế kĩ thuật (mức vật lí), chọn chủng loại thiết bị theo cấu trúc kết nối và chọn điểm đặt thiết bị, xác định tính năng của thiết bị và cáp nối. 4. Lựa chọn hệ điều hành mạng. Lưu ý rằng việc xác định các ứng dụng sẽ cài đặt trên mạng không phải là công việc thiết kế mạng, nhưng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình mạng và tính năng của các thiết bị mạng để đáp ứng yêu cầu của các ứng dụng. Sau đây, các em sẽ làm quen với việc thiết kế mạng qua một ví dụ cụ thể, mạng cục bộ của một trường học. **Bước 1. Khảo sát hiện trạng và phân tích nhu cầu** Giả sử ta cần thiết kế mạng cho một trường học, có các toà nhà A, B, C trong khuôn viên. Trong đó, các toà A, B dài 100 m là phòng học và toà C là văn phòng. Toà A có 3 phòng thực hành máy tính M1, M2 và M3, mỗi phòng có 25 máy tính. Ở toà C có các phòng làm việc của Ban giám hiệu và các tổ bộ môn với khoảng 10 máy tính để bàn. Giáo viên thường mang máy tính xách tay đến trường làm việc. Riêng bộ môn Toán - Tin có phòng máy tính với 5 máy ở giữa toà C để làm bài giảng điện tử, trong đó có một máy được cấu hình làm máy chủ để phân phối các bài giảng video. Giả sử mục đích xây dựng mạng gồm các nội dung sau: - Triển khai dạy thực hành bằng máy tính. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hành của từng học sinh từ máy của mình. - Học sinh có thể truy cập các bài giảng video từ máy chủ ở phòng máy của bộ môn. - Giáo viên và học sinh có thể truy cập Internet để tìm tài liệu, để dạy và học trực tuyến,... Giáo viên và học sinh được khuyến khích mang máy tính xách tay hay điện thoại để sử dụng trong giảng dạy và học tập. Với nhu cầu đó, chắc chắn phải kết nối tất cả các máy tính trong các phòng thực hành, kết nối với phòng máy tính của bộ môn Toán - Tin và mạng của nhà trường cần được kết nối Internet. Ngoài ra ở phòng thực hành và khu vực văn phòng nên có thiết bị thu phát Wi-Fi phục vụ kết nối cho các máy tính xách tay hay điện thoại thông minh. Ngoài ra, nhà trường cũng mong muốn việc quản trị phải đơn giản. Người dùng muốn làm việc ở máy tính nào phải đăng kí sử dụng máy tính đó. Học sinh không có tài khoản riêng. Mỗi máy thực hành, được tạo một tài khoản duy nhất ghi sẵn ở trên thân máy. Học sinh sử dụng máy nào sẽ phải đăng nhập bằng tài khoản của máy đó. Dữ liệu riêng sẽ bị xoá hết sau mỗi buổi thực hành để chuẩn bị cho các buổi thực hành khác. Đối với các dữ liệu dùng chung (ví dụ bài giảng video), người phụ trách sẽ chia sẻ thư mục dữ liệu trong chế độ chỉ được đọc cho tất cả mọi người và huỷ chia sẻ sau khi sử dụng. **Bước 2. Thiết kế logic** Thiết kế logic bao gồm thiết kế cấu trúc kết nối của mạng và mô hình tương tác, trong đó có vấn đề kiểm soát mạng. Có hai mô hình chính kiểm soát mạng là mô hình làm việc nhóm (workgroup) và mô hình miền (domain). Đối với mô hình workgroup, sẽ không có máy nào điều khiển máy tính nào, người dùng phải thiết lập tài khoản trên máy và phải đăng nhập theo máy. Trong mô hình miền, tài nguyên và người dùng được quản lí chung bởi một máy chủ kiểm soát miền (Domain Controller). Người dùng được cấp tài khoản trên toàn bộ miền và đăng nhập vào miền từ máy nào cũng được. Tài nguyên bao gồm các thư mục dữ liệu chung, phần mềm chung, quyền truy cập Internet,... cũng được kiểm soát từ máy chủ miền, cho phép ai được dùng tài nguyên nào. Đối với yêu cầu như đã nêu, mô hình workgroup là thích hợp, không đòi hỏi quản trị phức tạp. Về cấu trúc kết nối, có ba cấu trúc cơ bản là: - Cấu trúc dạng tuyến (bus topology). Các thiết bị được gắn vào một đường trục mạng. Ngày nay cấu trúc dạng tuyến dùng với cáp đồng trục nối trực tiếp cho từng máy tính hầu như không còn được sử dụng nữa vì thiếu ổn định nhưng cấu trúc này vẫn còn dùng để xây dựng các đường trục kết nối các toà nhà hay xuyên các tầng của toà nhà cao tầng. - Cấu trúc dạng vòng (ring topology). Các thiết bị nối trên một vòng kín, dữ liệu được chuyển theo một chiều từ thiết bị này đến thiết bị kia rồi quay lại thiết bị ban đầu. Cấu trúc vòng trước đây đã từng được dùng trong các mạng cục bộ nhưng hiện nay hầu như không còn dùng để kết nối trực tiếp các máy tính nữa. - Cấu trúc hình sao (star topology). Các thiết bị đầu cuối được đấu chung vào một thiết bị kết nối như hub, switch hay router. Cấu trúc hình sao dễ thi công, dễ mở rộng, rẻ tiền và tin cậy, được dùng hầu hết trong các mạng cục bộ ngày nay. Trong thực tế có nhiều cấu trúc hỗn hợp, ví dụ sự kết hợp của cấu trúc tuyến làm đường trục và cấu trúc hình sao gắn các máy tính vào đường trục. Một cấu trúc thông dụng khác là cấu trúc phân cấp về bản chất là cấu trúc hình sao của các hình sao. Cấu trúc này rất thích hợp với các mạng cục bộ có nhiều máy tính. Với quy mô khoảng 100 máy tính của trường trong ví dụ, cấu trúc phân cấp rất thích hợp. Có thể tạo hai tầng, tầng dưới sử dụng hình sao để kết nối các thiết bị đầu cuối của từng khu vực, tầng trên kết nối các khu vực. **Bước 3. Thiết kế vật lí** Việc lựa chọn thiết bị và kết nối giữa chúng có liên quan đến công việc phân đoạn mạng (segmentation). Khi mạng có vài chục máy tính trở lên thì cần xem xét chia mạng thành những thành phần nhỏ để dễ kiểm soát hơn và tăng cường hiệu quả truyền dữ liệu. Mỗi thành phần ấy cũng được gọi là một phân đoạn (segment). Hoạt động phân đoạn mạng thường bắt đầu từ việc xem xét các miền xung đột. Việc kết nối các máy tính qua hub hay repeater luôn có nguy cơ tạo ra xung đột tín hiệu làm giảm hiệu quả của mạng. Giao thức Ethernet có cơ chế chấp nhận và xử lí xung đột tín hiệu nhưng nếu xung đột quá nhiều thì sẽ ảnh hưởng lớn đến băng thông của mạng. Việc quy hoạch sao cho miền xung đột đủ nhỏ để xung đột xảy ra ít hơn và chỉ ảnh hưởng trong phạm vi nhỏ là một nội dung thiết kế mạng cục bộ. Trong ví dụ thiết kế mạng trường học này, cần trao đổi dữ liệu giữa các máy tính trong cùng phòng, ví dụ thực hành chia sẻ tài nguyên hay nhận yêu cầu từ máy giáo viên nhưng không có nhu cầu trao đổi dữ liệu với máy tính ở phòng khác. Vì vậy nên tách các máy tính ở các phòng thực hành khác nhau. Cách thực hiện là dùng hub để kết nối các máy tính của cùng một phòng, nhưng hub của mỗi phòng sẽ tách nhau bằng cách nối vào một switch chung. Switch sẽ không mở cổng cho dữ liệu đi qua nếu không có yêu cầu truyền thực sự tới một thiết bị ở khác cổng. Khi đó xung đột tín hiệu chỉ xảy ra với tần suất thấp hơn, trong phạm vi nhỏ, không ảnh hưởng tới toàn mạng. Khu vực văn phòng cũng nên tạo thành một phân đoạn riêng, kết nối với nhau qua một hoặc hub và hub này cũng nối vào switch. Như vậy switch (và cả router) có thể được coi là một thiết bị tách các phân đoạn với mục đích giới hạn xung đột, tăng cường hiệu quả truyền dữ liệu. Ngoài mục đích trên thì phân đoạn mạng còn có những mục đích khác. Chẳng hạn nhiều tổ chức có dữ liệu quan trọng cần được bảo vệ tốt thường tạo một phân đoạn mạng đặt máy chủ dữ liệu tách khỏi phân đoạn khác bằng router. Ở router cần cài đặt hệ thống tường lửa để kiểm soát việc truy cập vào các thiết bị trong phân đoạn. Một lợi ích khác của việc phân đoạn mạng là có thể cô lập một phân đoạn khi có sự cố để khắc phục mà không gây ảnh hưởng tới hoạt động ở các phân đoạn khác. Ngoài ra, sẽ cần một router Wi-Fi vừa để kết nối với Internet vừa đề cung cấp truy cập không dây cho khu vực văn phòng. Thiết bị này có thể nối vào hub trong khu vực văn phòng nhưng tốt nhất là nối vào một cổng switch. Việc phân đoạn mạng không chỉ để tách các miền xung đột, mà có thể phải thực hiện ngay trong một miền xung đột như trường hợp sử dụng đường trục để kéo dài phạm vi địa lí của mạng bằng repeater. Một cấu trúc kết nối điển hình để liên kết nhiều khu vực xa nhau của mạng cục bộ với nhiều phân đoạn tiếp nối với nhau qua repeater. Mỗi phân đoạn có nhiều máy tính kết nối với Hub. Repeater không chia nhỏ vùng xung đột, nhưng gây trễ tín hiệu. Nếu tín hiệu đi qua quá nhiều repeater, thì độ trễ có thể làm sai lệch kiểm soát trong giao thức Ethernet. Vì vậy, khi thiết kế mạng, người ta cần tuân thủ một quy tắc gọi là “quy tắc 5-4-3” như sau: Trong cùng một vùng xung đột, không được dùng quá 5 phân đoạn mạng, không quá 4 repeater và không quá 3 phân đoạn có máy tính. Chọn thiết bị với thông số kĩ thuật phù hợp là một công việc ở bước thiết kế vật lí. Đối với các thiết bị kết nối cần chọn loại đủ số cổng, có thể có dự phòng, có băng thông thích hợp. Switch và hub thường có các loại 8, 18, 24 hoặc 32 cổng. Có thể sử dụng 4 hub 32 cổng cho ba phòng thực hành và văn phòng. Ở các phòng thực hành, dùng 25 cổng kết nối tới các máy thực hành của học sinh, 1 cổng kết nối tới máy giáo viên, 1 cổng kết nối với thiết bị thu phát Wi-Fi và 1 cổng nối về switch. Số cổng còn lại để dự phòng. Chỉ cần chọn switch 8 cổng, 3 cổng nối vào hub của các phòng thực hành, một cổng nối vào hub của văn phòng, một cổng nối với router Wi-Fi, các cổng còn lại để dự phòng. Băng thông phụ thuộc vào ứng dụng. Các ứng dụng quản lí chỉ cần băng thông rất thấp. Các ứng dụng dùng video như xem phim, học trực tuyến, hội nghị truyền hình, thực tế ảo mới đòi hỏi băng thông lớn hơn, từ 0,5 đến 3 Megabit/s cho một luồng video. Với mức vài chục người truy cập dữ liệu video đồng thời thì có thể chọn chuẩn truyền 100Base-TX với băng thông Fast Ethernet (khoảng 100 Megabit/s) hoặc tốt hơn là băng thông Gigabit. Các thiết bị kết nối và cáp mạng phải chọn đồng bộ để hỗ trợ cho băng thông này. Với các thông số kĩ thuật đã xác định, có nhiều phương án chọn thiết bị cụ thể với chi phí tương ứng. **Bước 4. Chọn hệ điều hành mạng** Có nhiều hệ điều hành mạng như Windows, MacOS hay Linux. Ở các trường học hiện nay, Windows được sử dụng phổ biến, nên chọn Windows làm hệ điều hành mạng. Windows cung cấp sẵn các công cụ để có thể cấu hình mạng trong mô hình workgroup hay domain cũng như cho phép cấu hình kết nối Internet. Thiết kế mạng là xây dựng các giải pháp kĩ thuật cho mạng để đáp ứng được các yêu cầu ứng dụng mạng. Các bước thiết kế mạng gồm: 1. Khảo sát và phân tích yêu cầu. 2. Thiết kế logic: đưa ra mô hình tương tác trong mạng, cấu trúc kết nối của mạng và giao thức mạng. 3. Thiết kế vật lí: lựa chọn chủng loại thiết bị và thông số kĩ thuật, cách kết nối thiết bị theo cấu trúc kết nối. 4. Lựa chọn hệ điều hành mạng. **Câu hỏi** 1. Tại sao phải khảo sát hiện trạng và yêu cầu? 2. Mục đích của phân đoạn mạng là gì? 3. Nêu các bước thiết kế mạng. **Luyện tập** 1. Với mạng trong bài học, nếu cần trang bị các access point ở hai đầu và điểm giữa toà B thì em sẽ điều chỉnh thiết kế logic như thế nào? 2. Với mạng trong bài học, nếu bổ sung thêm 2 phòng máy thực hành ở toà B, em sẽ điều chỉnh thiết kế logic như thế nào? **Vận dụng** Nếu muốn các máy tính trong mạng có thể kết nối với Internet, thì cần phải cấu hình mạng theo giao thức TCP/IP. Có một số thiết lập cần thực hiện trên gateway, thường chính là router (ví dụ ở router Wi-Fi) như địa chỉ IP, chế độ cấp địa chỉ động cho các máy trong mạng (Dynamic Host Control Protocol — DHCP), bảo mật truy cập không dây. Ở các máy trạm phải thiết lập gateway, chế độ địa chỉ IP tĩnh hay động (lấy địa chỉ DHCP), mặt nạ mạng con (subnetwork mask). Hãy tìm hiểu việc thiết lập này.
Làm quen với học máy
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: - Giải thích được sơ lược về khái niệm Học máy. - Nêu được vai trò của Học máy trong những công việc như lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị trường, nhận dạng tiếng nói và chữ viết, dịch tự động.... Khi truy cập tài khoản thư điện tử, ngoài các thư trong Hộp thư đến (Inbox) em có thể thấy nhiều thư được tự động phân loại vào Hộp thư rác (Spam). ## TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ HỌC MÁY **Hoạt động 1** Tìm hiểu bộ lọc thư điện tử Bộ lọc thư điện tử, thường là tập hợp các quy tắc, được thiết kế để phát hiện và đánh dấu các thư rác trước khi chúng được chuyển vào hộp thư của người dùng. Có quy tắc chỉ đơn giản là trong nội dung hoặc tiêu đề thư có các cụm từ đáng ngờ như "miễn phí", "giảm giá", "rẻ bất ngờ",.. hay địa chỉ thư của người gửi hoặc địa chỉ của máy chủ gửi thư thuộc vào một "danh sách đen" xác định. Theo em, có thể xây dựng các bộ lọc thư này bằng cách nào? Trong thực tế sử dụng thư điện tử, các loại thư rác mới xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Do vậy, việc xây dựng bộ lọc thư điện tử bằng cách thủ công nói chung tốn nhiều công sức và không hiệu quả. Thay vào đó, có thể sử dụng Học máy giúp máy tính tự xây dựng bộ lọc để phân loại thư điện tử. Học máy là một lĩnh vực của AI tập trung vào việc phát triển các thuật toán và mô hình cho phép máy tính tự học và cải thiện từ dữ liệu để đưa ra dự đoán hoặc quyết định dựa trên dữ liệu mà không cần lập trình rõ ràng. Vài ví dụ cụ thể sau đây có thể giúp em hiểu một cách sơ lược hai điểm mấu chốt trong khái niệm Học máy: “máy tính tự học từ dữ liệu” và “không cần lập trình rõ ràng”. Trong trường hợp lọc thư điện tử, việc “không cần lập trình rõ ràng” có nghĩa là không cần viết chương trình để hướng dẫn máy tính các quy tắc cụ thể, ví dụ, “một thư điện tử chứa từ X hoặc Y là thư rác”. Thay vào đó, chỉ cần cung cấp cho máy tính tập dữ liệu các ví dụ về thư rác và thư hợp lệ, máy tính sử dụng dữ liệu này để học những đặc điểm, mẫu hoặc quy luật mà nó sẽ sử dụng để đoán nhận và phân loại thư điện tử mới được gửi tới. Tương tự như vậy, nếu muốn máy tính nhận dạng con ngựa trong hình ảnh, việc lập trình rõ ràng có thể là viết một chương trình máy tính với các mô tả như “Con vật có 4 chân cao, mặt dài, đôi tai nhọn là con ngựa”. Tuy nhiên, việc mô tả tất cả đặc điểm cụ thể của con ngựa trong mọi trường hợp có thể gặp là không khả thi và không hiệu quả. Thay vào đó, chỉ cần cung cấp cho máy tính hàng nghìn hình ảnh chứa con ngựa và các con vật khác để máy tính tự học từ dữ liệu này. Máy tính tự xác định các đặc trưng từ dữ liệu, ví dụ, “Con ngựa thường có 4 chân cao, mặt dài, đôi tai nhọn” và sử dụng chúng để nhận dạng ngựa trong hình ảnh nhận được sau này. Trong cả hai ví dụ nêu trên, máy tính không biết trước như thế nào là thư rác hoặc như thế nào là con ngựa và cách nhận dạng chúng - nó tự học từ dữ liệu mà chúng ta cung cấp. Đây cũng là điểm mấu chốt nhất trong tất cả các ứng dụng Học máy. Điều này cho phép máy tính giải quyết nhiều bài toán nhờ việc “tự học” từ dữ liệu, không đòi hỏi phải hướng dẫn trực tiếp bằng cách lập trình rõ ràng. Việc xây dựng các ứng dụng Học máy có thể chia thành 5 bước cơ bản: 1. **Thu thập dữ liệu:** Tuỳ theo bài toán cần giải quyết, việc thu thập dữ liệu để xây dựng mô hình Học máy có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, như các cơ sở dữ liệu, tệp tin hoặc thậm chí thông qua việc ghi chép trực tiếp. 2. **Chuẩn bị dữ liệu:** Thông thường, dữ liệu đó không phù hợp để có thế sử dụng được ngay. Do vậy, cần thực hiện các thao tác chuẩn bị dữ liệu (còn được gọi là “làm sạch dữ liệu”) bao gồm việc loại bỏ dữ liệu nhiễu, bổ sung các giá trị thiếu, chuyển đổi dữ liệu sang định dạng phù hợp và giảm kích thước dữ liệu nếu cần. 3. **Chia dữ liệu:** Tập dữ liệu thu được thường được chia thành hai phần: dữ liệu huấn luyện (thường chiếm khoảng 70% đến 80%) và dữ liệu kiểm thử. Dữ liệu huấn luyện được dùng để huấn luyện mô hình, dữ liệu kiểm thử được dùng để đánh giá mô hình. 4. **Huấn luyện mô hình:** Cần chọn thuật toán học máy phù hợp với loại bài toán và dữ liệu thu thập được. Các loại thuật toán này khá đa dạng như hồi quy tuyến tính, cây quyết định, mạng noron,... Về mặt bản chất, thuật toán Học máy sử dụng các mô hình toán học để kết nối các đặc trưng và thông tin liên quan tới tập dữ liệu. Thực hiện thuật toán học máy trên tập dữ liệu huấn luyện, thường được gọi là huấn luyện mô hình, giúp máy tính học cách phân biệt giữa các mẫu thuộc các lớp dữ liệu khác nhau. 5. **Đánh giá mô hình:** Kết quả của quá trình huấn luyện là một mô hình Học máy để giải quyết một bài toán cụ thể. Áp dụng mô hình đó trên tập dữ liệu kiểm thử để đánh giá hiệu suất của mô hình trong việc dự đoán dữ liệu mới. Dựa trên kết quả đánh giá, mô hình có thể cần được cải thiện, bằng cách bổ sung thêm dữ liệu huấn luyện mới, điều chỉnh các tham số của thuật toán Học máy hoặc sử dụng các thuật toán Học máy khác. Cần lưu ý, hai bước chuẩn bị dữ liệu và đánh giá mô hình là hai bước quan trọng, chiếm nhiều thời gian và công sức nhất của quá trình xây dựng ứng dụng Học máy. Hai bước này có thể phải thực hiện lặp đi lặp lại cho tới khi thu được bộ dữ liệu và mô hình như mong muốn. Cuối cùng, sử dụng mô hình thu được để giải quyết vấn đề đặt ra, thực hiện dự đoán hay phân cụm trên dữ liệu mới. Học máy là một lĩnh vực của AI nghiên cứu và phát triển các thuật toán và mô hình đem lại khả năng học cho máy tính. Nó cho phép máy tính tự động tìm hiểu từ dữ liệu và tạo ra các mô hình dự đoán hoặc quyết định dựa trên dữ liệu mà không cần phải được lập trình cụ thể. **Câu hỏi:** 1. **Chọn phương án trả lời đúng.** Học máy là: A. Chương trình máy tính có khả năng đưa ra quyết định hay dự đoán dựa trên dữ liệu. B. Khả năng máy tính phân tích dữ liệu thu nhận được để đưa ra dự đoán hoặc quyết định dựa trên các quy tắc được xác định rõ ràng. C. Việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật cho phép máy tính học từ dữ liệu để đưa ra dự đoán hoặc quyết định mà không cần lập trình cụ thể. D. Chương trình máy tính có khả năng tự cải thiện hiệu suất thực hiện nhiệm vụ thông qua việc cập nhật các dữ liệu mới sau khi hoàn thành nhiệm vụ đó nhiều lần. 2. **Tại sao cần chia dữ liệu học máy thành hai phần: dữ liệu huấn luyện và dữ liệu kiểm tra?** ## PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC MÁY TRONG THỰC TẾ **Hoạt động 2** Tìm hiểu vai trò của Học máy trong một số công việc cụ thể Trong Mục 1 em đã được giới thiệu một số ứng dụng thực tế của Học máy. Hãy kể tên một vài công việc mà ngày nay không thể thiếu vai trò của Học máy. ### a) Phân loại Học máy Trong Học máy, tập dữ liệu đầu vào gồm hai loại chính: dữ liệu có nhãn và dữ liệu không có nhãn. Dữ liệu được gắn kết với một nhãn hoặc một giá trị đích cụ thể được gọi là dữ liệu có nhãn, trường hợp ngược lại, là dữ liệu không có nhãn. Nhãn hoặc giá trị đích này thường chỉ ra thông tin quan trọng về đối tượng, thuộc tính hoặc phân loại mà mẫu dữ liệu đó đại diện. Việc gán nhãn dữ liệu thường được thực hiện bằng cách thủ công. Dữ liệu có nhãn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình huấn luyện mô hình học máy, vì nó cung cấp thông tin cần thiết cho mô hình để học và đưa ra dự đoán chính xác trên các dữ liệu mới. Việc có dữ liệu được gán nhãn đúng và đa dạng là một yếu tố quyết định để xây dựng mô hình học máy hiệu quả và đáng tin cậy. Tương ứng với hai loại dữ liệu đầu vào nêu trên là hai phương pháp học máy cơ bản: học có giám sát và học không giám sát. Đây cũng là hai phương pháp học máy được sử dụng nhiều nhất trong thực tế để giải quyết các bài toán phân loại và phân cụm dữ liệu. **Học có giám sát** Học có giám sát là phương pháp học máy trong đó tập dữ liệu đầu vào là dữ liệu đã được gán nhãn. Trên cơ sở được “học” từ dữ liệu loại này, máy tính có khả năng mô hình hoá mối quan hệ giữa dữ liệu đầu vào với đầu ra tương ứng (pha huấn luyện mô hình). Khi đưa một dữ liệu mới chưa biết vào, máy tính sẽ thực hiện việc xác định các đặc trưng dữ liệu, từ đó đưa ra phản hồi (dự đoán) dữ liệu đó cùng loại với dữ liệu nào được gán nhãn (pha sử dụng mô hình). Học có giám sát là phương pháp học máy được sử dụng rộng rãi nhất. Nó có nhiều ứng dụng trong thực tế như xây dựng bộ lọc thư rác, nhận dạng hình ảnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói,. **Học không giám sát** Học không giám sát là phương pháp học máy sử dụng dữ liệu không có nhãn. Sử dụng thông tin về mối quan hệ tương tự hay khác biệt, cũng như dựa trên xác suất đồng xuất hiện của các đối tượng hoặc các biến có trong dữ liệu, các thuật toán và mô hình học trong phương pháp này sẽ thực hiện việc mô hình hoá cáu trúc hoặc mô tả các thông tin aarn chứa trong dữ liệu. Học không giám sát thường được ứng dụng để phân chia dữ liệu thành các nhóm dựa trên sự tương đồng của các mẫu dữ liệu. Có thể chỉ ra một số bài toán khác có thể áp dụng học không giám sát, chẳng hạn như xác định các phân khúc khách hàng dựa trên lịch sử mua hàng của họ; phát hiện bất thường trong các giao dịch thẻ tín dụng để xác định gian lận; xác định các chủ đề khác nhau hoặc xác định chủ đề chính được thảo luận trong một tập hợp các bài báo,... ### b) Vai trò của Học máy Học máy có vai trò quan trọng trong nhiều công việc và ứng dụng thực tế. Nó hỗ trợ khai phá các loại dữ liệu đa dạng, có quy mô lớn, bao gồm cả các dữ liệu không ngừng thay đổi theo thời gian, để trích xuất được những thông tin và tri thức hữu ích. Dưới đây là một vài ví dụ cụ thể: - **Lọc thư rác:** Trong trường hợp này, Học máy giúp xây dựng mô hình có khả năng phân loại thư điện tử là thư rác hoặc thư thường dựa trên các đặc điểm của thư gửi tới, như từ khoá, cấu trúc thư và nhiều yếu tố khác. Học máy giúp giảm thời gian và công sức của người dùng trong việc đánh dấu thư rác, đồng thời cải thiện hiệu suất lọc thư theo thời gian bằng cách học hỏi từ dữ liệu và cập nhật mô hình. - **Chẩn đoán bệnh:** Học máy sử dụng dữ liệu về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân cùng kết quả xét nghiệm và các cơ sở dữ liệu bệnh lí khác để xây dựng mô hình chẩn đoán bệnh. Mô hình này còn có thể dự báo tình trạng sức khoẻ và đề xuất phương án điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Mô hình Học máy có thể học từ hàng ngàn lần chẩn đoán cho nhiều bệnh nhân khác nhau trước đó, giúp bác sĩ đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu một cách chính xác và nhanh chóng hơn. - **Phân tích thị trường:** Học máy có thể phân tích dữ liệu thị trường từ nhiều nguồn khác nhau để xác định xu hướng, dự báo biến động giá cả, trợ giúp hình thành các chiến lược kinh doanh dựa trên các mô hình dự đoán. Nó giúp người đầu tư và nhà kinh doanh hiểu rõ hơn về thị trường, tăng khả năng đưa ra quyết định đầu tư dựa trên thông tin và các phân tích kĩ thuật. - **Nhận dạng tiếng nói:** Học máy giúp xây dựng các mô hình âm thanh để biểu diễn những đặc trưng của tiếng nói, giúp máy tính có thế học và nhận dạng các biểu hiện âm thanh của từng đơn vị tiếng (phoneme), từ đó tạo ra biểu diễn số hoá của âm thanh. Những đặc điểm âm thanh cá nhân trong các mô hình âm thanh còn giúp cải thiện khả năng nhận dạng và phân biệt tiếng nói của những người nói khác nhau. - **Nhận dạng chữ viết:** Học máy giúp xây dựng mô hình hình học cho phép xác định hình dạng, kích thước, góc xoay của các kí tự trong hình ảnh chữ viết tay. Những năm gần đây, sự phát triển của học sâu (một lĩnh vực của Học máy) cho phép học và trích xuất các đặc trưng phức tạp từ hình ảnh chữ viết tay, giúp cải thiện đáng kể khả năng nhận dạng chữ viết tay. - **Dịch tự động:** Học máy sử dụng dữ liệu về bản dịch và bản gốc trong các ngôn ngữ khác nhau để xây dựng mô hình dịch tự động. Mô hình này có khả năng dịch văn bản, tiếng nói từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Khả năng dịch tự động của máy tính giúp hạn chế rào cản ngôn ngữ trong giao tiếp, phát triển hợp tác và trao đổi thông tin mọi lĩnh vực, đặc biệt trong giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Trong các công việc trên, cũng như trong nhiều lĩnh vực khác, vai trò quan trọng của Học máy được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau: giúp xử lí một lượng lớn dữ liệu trong thời gian thực một cách nhanh chóng và hiệu quả để xác định các mẫu và xu hướng quan trọng có trong dữ liệu, tự động hoá các nhiệm vụ phức tạp mà trước đây cần sự can thiệp của con người,... Do có khả năng học từ dữ liệu, Học máy có thể giúp các chuyên gia và các nhà nghiên cứu từng bước xây dựng và bổ sung tri thức. Hơn thế nữa, nhờ khả năng không ngừng bổ sung dữ liệu và tự động cập nhật mô hình đã được huấn luyện, Học máy ngày càng có vai trò không thể thiếu trong các ứng dụng mà dữ liệu có quy mô và chủng loại đa dạng, không ngừng thay đổi theo thời gian, như sự xuất hiện các mẫu thư rác mới, các triệu chứng bệnh mới, hay các bản dịch ngôn ngữ mới,... **Câu hỏi:** - **Vai trò quan trọng của Học máy trong các lĩnh vực khác nhau được thể hiện như thế nào?** **Luyện tập:** - **Tại sao có thể nói Học máy có vai trò không thể thiếu trong các ứng dụng mà dữ liệu không ngừng thay đổi theo thời gian? Hãy chỉ ra một vài minh hoạ cụ thể.** **Vận dụng:** - Ngoài hai phương pháp học máy cơ bản nêu trong bài, một số tài liệu còn đề cập tới phương pháp học bán giám sát và học tăng cường. Hãy tìm hiểu về các phương pháp học máy này trên Internet.
Làm quen với khoa học dữ liệu
## LÀM QUEN VỚI KHOA HỌC DỮ LIỆU **SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ:** - Nêu được sơ lược về khái niệm, mục tiêu của Khoa học dữ liệu. - Nêu được một số thành tựu của Khoa học dữ liệu và ví dụ minh hoạ. Những năm gần đây, cùng với AI, Khoa học dữ liệu (data science) đã trở thành lĩnh vực thu hút sự quan tâm đặc biệt trên toàn thế giới. Hãy nhập từ khoá “data science” vào thanh công cụ tìm kiếm Google và cho nhận xét về kết quả tìm kiếm mà em nhận được. **1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA KHOA HỌC DỮ LIỆU** **Hoạt động 1 Tìm hiểu về Khoa học dữ liệu** Có thể hiểu đơn giản Khoa học dữ liệu là lĩnh vực khoa học nghiên cứu về dữ liệu. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của Khoa học dữ liệu chính là dữ liệu. Theo em, Khoa học dữ liệu không bao gồm công việc nào sau đây? A. Nghiên cứu phát triển các phương pháp thu thập và quản lí dữ liệu. B. Khai phá các thông tin, trí thức từ dữ liệu thu được để nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản lý. C. Kinh doanh, phân phối dữ liệu thu thập được cho các cá nhân, tổ chức quan tâm. D. Phát triển và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật để nhận biết các mẫu hình, các quan hệ và xu hướng có trong dữ liệu. **a) Khái niệm về Khoa học dữ liệu** Khoa học dữ liệu là một lĩnh vực liên ngành, sử dụng các phương pháp khoa học, quy trình, thuật toán để khám phá tri thức từ dữ liệu, kết hợp những tri thức đó với tri thức chuyên ngành làm cơ sở cho những quyết định. Nói một cách cụ thể hơn, Khoa học dữ liệu sử dụng các phương pháp và công cụ của: khoa học máy tính, toán học và thống kê kết hợp với tri thức chuyên ngành để giúp tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn về dữ liệu mình sở hữu và tận dụng tri thức này để đưa ra những quyết định phù hợp. Trong đó: - Khoa học máy tính cung cấp các công cụ và kĩ thuật để xử lí, phân tích và khai phá dữ liệu. Các ngôn ngữ và thư viện lập trình cũng như Học máy, cùng với khả năng xử lí dữ liệu có quy mô và độ phức tạp khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích, khai phá dữ liệu và xây dựng các mô hình dự đoán. - Toán học và thống kê cung cấp cơ sở cho các phương pháp phân tích và khai phá dữ liệu. Các thuật toán thống kê và toán học giúp kiểm tra giả thuyết, tính toán phân phối xác suất, xác định sự tương quan giữa các biến trong dữ liệu,... - Trí thức chuyên ngành là tri thức của từng lĩnh vực, ví dụ kinh doanh, y tế, khoa học xã hội,... có vai trò quan trọng để hiểu ngữ cảnh và ý nghĩa của dữ liệu. Nó giúp các nhà khoa học dữ liệu đánh giá được chất lượng và độ chính xác của dữ liệu, diễn giải được kết quả phân tích và khai phá dữ liệu theo cách có ý nghĩa phù hợp với lĩnh vực ứng dụng để đưa ra quyết định đúng đắn. **b) Mục tiêu của Khoa học dữ liệu** Mục tiêu chính của Khoa học dữ liệu là phân tích và khai phá dữ liệu để có được tri thức, vận dụng tri thức đó để giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định phù hợp. Các mục tiêu cụ thể của Khoa học dữ liệu có thể được nêu ngắn gọn như sau: - **Tổ chức và quản lí dữ liệu:** tập trung vào việc xây dựng, duy trì hệ thống tổ chức dữ liệu một cách khoa học để đảm bảo tính toàn vẹn, sẵn sàng và quản lí hiệu quả các nguồn dữ liệu. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng để tạo ra cơ sở hạ tầng dữ liệu mạnh mẽ và linh hoạt, hỗ trợ quá trình phân tích và ra quyết định trong lĩnh vực Khoa học dữ liệu. - **Phân tích dữ liệu:** nhằm hiểu rõ về nội dung, cấu trúc dữ liệu, xác định các đặc điểm quan trọng, nhận diện nhóm và xu hướng trong dữ liệu. Việc này giúp tạo ra cái nhìn toàn diện về dữ liệu và hỗ trợ quá trình ra quyết định. - **Trực quan hoá dữ liệu:** nhằm biểu diễn dữ liệu một cách trực quan, dễ hiểu bằng các sơ đồ, biểu đồ hay hình ảnh, giúp người dùng có được cái nhìn tổng quan về dữ liệu. - **Tối ưu hoá quyết định:** nhằm cải thiện quyết định dựa trên dữ liệu, bao gồm việc sử dụng các thuật toán tối ưu hoá để đưa ra quyết định tốt nhất dựa trên các ràng buộc và mục tiêu. Ví dụ, tối ưu hoá quy trình sản xuất để tối ưu hoá hiệu quả của dây chuyền sản xuất hay sản lượng, chất lượng sản phẩm,... - **Khám phá trí thức:** để tìm ra các mối quan hệ ẩn chứa trong dữ liệu, xác định nguyên nhân và kết quả, tạo ra tri thức mới từ dữ liệu. Đây cũng là mục tiêu cụ thể cao nhất của Khoa học dữ liệu. Ví dụ, trong nghiên cứu dược phẩm, người ta có thể sử dụng dữ liệu bệnh nhân để tìm hiểu mối quan hệ giữa một loại thuốc và các phản ứng phụ, giúp họ hiểu rõ hơn về tác động của loại thuốc này đối với sức khoẻ của bệnh nhân. Nhiều trang web thương mại điện tử sử dụng dữ liệu lịch sử mua sắm của người dùng để dự đoán và đề xuất sản phẩm mà họ có thể quan tâm,... Tất cả các mục tiêu cụ thể nêu trên góp phần vào việc tận dụng dữ liệu để đưa ra những quyết định thông minh, cải thiện hoạt động của tổ chức hoặc doanh nghiệp. **Khoa học dữ liệu là một lĩnh vực liên ngành, sử dụng các công cụ của khoa học máy tính, toán học và thống kê để khám phá tri thức từ dữ liệu, kết hợp những tri thức đó với tri thức chuyên ngành làm cơ sở cho những quyết định phù hợp. Các mục tiêu cụ thể của Khoa học dữ liệu bao gồm thăm dò, khai thác, phân tích, khai phá và trực quan hoá dữ liệu, làm cơ sở xây dựng mô hình dự đoán, dự báo và tối ưu hoá quyết định, hướng tới mục tiêu cao nhất đó là khám phá tri thức từ dữ liệu.** **Câu hỏi:** 1. Học máy và tri thức chuyên ngành có vai trò gì trong Khoa học dữ liệu? 2. Tính chất liên ngành của Khoa học dữ liệu được thể hiện như thế nào? **2. MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA KHOA HỌC DỮ LIỆU** **Hoạt động 2 Làm quen với dữ liệu lớn trong thực tế** Khi nói tới dữ liệu lớn người ta thường nghĩ tới kích thước lớn của dữ liệu. Tuy nhiên, trong thực tế, có những dữ liệu không chỉ có kích thước lớn, thường xuyên được cập nhật mà còn bao gồm nhiều loại khác nhau. Em có thể chỉ ra một vài ví dụ về những dữ liệu như vậy không? Sự phát triển trong thời gian gần đây của Khoa học dữ liệu cũng như AI và Học máy không tách rời với sự ra đời và phát triển của dữ liệu lớn. Thuật ngữ dữ liệu lớn, trong ngữ cảnh thông thường, được dùng để chỉ một tập dữ liệu rất lớn và phức tạp mà các công cụ xử lí dữ liệu truyền thống không xử lí được. Dữ liệu lớn thường được đặc trưng bởi “năm chữ V” (5V): khối lượng (Volume), vận tốc (Velocity) và sự đa dạng (Variety), giá trị (Value), và tính xác thực (Veracity). Trong đó, khối lượng đề cập đến kích thước lớn của các tập dữ liệu đó; vận tốc đề cập đến tốc độ mà dữ liệu đó được tạo ra và cần được phân tích; sự đa dạng đề cập đến nhiều loại dữ liệu khác nhau, có thể ở dạng văn bản, âm thanh, video hoặc các dạng khác; giá trị đề cập đến tính hữu ích của dữ liệu và tính xác thực đề cập đến sự cần thiết phải đảm bảo tính xác thực của dữ liệu do dữ liệu lớn thường có nhiều nhiễu/sai số hoặc không chính xác trong dữ liệu. Không thể tận dụng một cách hiệu quả dữ liệu lớn nếu không tự động hoá quy trình xử lí, phân tích và khai phá. Khoa học dữ liệu cùng với AI và Học máy cung cấp các quy trình như vậy. Nói cách khác, việc phân tích và khám phá các tri thức hữu ích từ dữ liệu lớn có thể được coi là thành tựu và lợi ích chung lớn nhất mà Khoa học dữ liệu đem lại. Mối quan hệ giữa các lĩnh vực AI, Học máy và Khoa học dữ liệu là mối quan hệ gắn bó và tương hỗ lẫn nhau giữa các lĩnh vực đang phát triển hết sức mạnh mẽ. Chính vì thế, nhiều thành tựu được coi là thành tựu chung của cả ba lĩnh vực; không ít ứng dụng thực tế được mô tả trong các tài liệu khác nhau như là ứng dụng của AI, của Học máy hay của Khoa học dữ liệu tùy theo bối cảnh mà chúng được nhắc tới. Dưới đây sẽ đề cập khái quát một số thành tựu cụ thể của Khoa học dữ liệu: - **Đổi mới quá trình ra quyết định — ra quyết định dựa trên dữ liệu góp phần tăng hiệu quả công việc:** Các tổ chức và cá nhân có thể đưa ra những quyết định sáng suốt và chính xác hơn nhờ việc sử dụng dữ liệu để cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định. Thông qua việc phân tích và khai phá dữ liệu thu thập được, Khoa học dữ liệu có thể đưa ra những dự báo và phân tích xu hướng phát triển, từ đó giúp tổ chức, doanh nghiệp sớm chuẩn bị, sẵn sàng thích nghi với những thay đổi và đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Bằng cách sử dụng thuật toán học máy để phân tích và khai phá dữ liệu lớn về các giao dịch, ngân hàng và tổ chức tài chính có thể xác định những mẫu và điểm bất thường, từ đó xác định hoạt động gian lận, giúp ngăn ngừa tồn thất và cải thiện tính bảo mật tổng thể của hệ thống tài chính. Một ví dụ khác đó là Khoa học dữ liệu có khả năng hỗ trợ phân bổ tài nguyên hợp lí nhờ phân tích dữ liệu sử dụng tài nguyên, giúp các tổ chức tối ưu hoá việc phân bổ tài nguyên, giảm các nguy cơ lãng phí. - **Tự động hoá và thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo:** Các mô hình học máy trong Khoa học dữ liệu có thể giúp tự động hoá những tác vụ lặp đi lặp lại và tốn thời gian, cho phép con người tập trung vào những công việc phức tạp và sáng tạo hơn. Ví dụ chúng có thể giúp tự động hoá nhiều quy trình và công việc trong các lĩnh vực sản xuất, hậu cần (logistics), dịch vụ khách hàng, quản lí tài chính, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng tính hiệu quả và độ chính xác. Đồng thời, do các công cụ và nền tảng Khoa học dữ liệu ngày càng trở nên dễ tiếp cận hơn, các tổ chức thuộc mọi lĩnh vực đều có thể vận dụng và hưởng lợi nhờ những khả năng của Khoa học dữ liệu. Vì thế, có thể nói, Khoa học dữ liệu góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo, tạo ra nhiều cơ hội mới cho các lĩnh vực khác nhau. - **Cá nhân hoá các dịch vụ, cải thiện trải nghiệm khách hàng:** Khoa học dữ liệu có thể hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ được cá nhân hoá, dựa trên việc phân tích các dữ liệu được thường xuyên cập nhật về khách hàng, giúp các doanh nghiệp có được những thông tin đầy đủ hơn về nhu cầu, sở thích và hành vi của họ. Điều này giúp các doanh nghiệp đưa ra được những giải pháp cải thiện trải nghiệm khách hàng, góp phần gia tăng doanh số. Các hệ khuyến nghị (còn được gọi là các hệ tư vấn) định hướng cá nhân hoá, được phát triển và ứng dụng rộng rãi để giới thiệu những sản phẩm hoặc nội dung mà khách hàng có thể quan tâm, đang là một trong các giải pháp kinh doanh hiệu quả. Trong lĩnh vực y tế, y học cá nhân hoá cũng là một trong những thành tựu đáng lưu ý của Khoa học dữ liệu. Tiếp cận sử dụng Khoa học dữ liệu và Học máy, thông qua việc phân tích và khai phá các bộ dữ liệu lớn về thông tin di truyền và y tế liên quan, cho phép đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với từng bệnh nhân, giúp nâng cao hiệu quả và kết quả chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. **Thành tựu chung lớn nhất của Khoa học dữ liệu là mang lại khả năng phân tích và khám phá các tri thức hữu ích từ dữ liệu lớn. Một số thành tựu cụ thể khác của Khoa học dữ liệu có thể chỉ ra như đổi mới quá trình ra quyết định; tự động hoá; cá nhân hoá dịch vụ, cải thiện trải nghiệm khách hàng.** **Câu hỏi:** 1. Giới thiệu một vài thành tựu của Khoa học dữ liệu mà em tâm đắc nhất. **LUYỆN TẬP** 1. Tại sao lại có thể nói Khoa học dữ liệu góp phần tạo ra nhiều cơ hội mới cho các lĩnh vực khác nhau? 2. Các tổ chức có thể sử dụng Khoa học dữ liệu để dự đoán thời điểm những trục trặc của thiết bị có thể xảy ra. Hãy phân tích để thấy được, trong trường hợp cụ thể này, Khoa học dữ liệu có thể giúp đổi mới hoàn toàn quy trình bảo trì thiết bị, thay thế quy trình hoạt động chưa hiệu quả. **VẬN DỤNG** Trong thực tế, vẫn có trường hợp dùng các thuật ngữ khoa học dữ liệu và phân tích dữ liệu thay thế cho nhau. Điều này không hoàn toàn chính xác. Hãy truy cập Internet để tìm hiểu sự khác biệt giữa hai khái niệm này.
Máy tính và khoa học dữ liệu
SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: * Biết được vai trò của máy tính đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu cùng tính ưu việt trong việc sử dụng máy tính và thuật toán hiệu quả để xử lí dữ liệu có kích thước lớn. Những khả năng to lớn nào đã làm cho máy tính ngày nay trở thành một công cụ xử lí thông tin hữu hiệu? **1. VAI TRÒ CỦA MÁY TÍNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC DỮ LIỆU** Hãy thảo luận và cho biết máy tính có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu. Trong Khoa học dữ liệu, quy trình Khoa học dữ liệu là một chuỗi các bước được thực hiện để nghiên cứu, phân tích và khám phá tri thức từ dữ liệu. Quy trình này thường bao gồm các giai đoạn như thu thập và tiền xử lí dữ liệu; khám phá tri thức; phân tích, đánh giá, triển khai và báo cáo kết quả,... Quy trình đó có thể được coi như là một khung hành động để triển khai các dự án Khoa học dữ liệu, làm cho việc tương tác với dữ liệu trở nên có hệ thống và hiệu quả hơn, để chuyển đổi dữ liệu thành tri thức và thông tin hữu ích. Máy tính có vai trò không thể thiếu trong mọi giai đoạn của quy trình khoa học dữ liệu. Nó cung cấp sức mạnh tính toán, khả năng lưu trữ và khả năng tự động hoá cần thiết để xử lí, phân tích và khám phá tri thức từ dữ liệu, góp phần vào sự phát triển và thành công của Khoa học dữ liệu. Vai trò quan trọng của máy tính đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau: * **Xử lí và lưu trữ dữ liệu:** Máy tính cung cấp công cụ và phương tiện để xử lí, lưu trữ và quản lí khối lượng lớn dữ liệu. Nó cung cấp sức mạnh tính toán cần thiết để làm việc với dữ liệu lớn, phức tạp, được lưu trữ với nhiều định dạng khác nhau, từ các cơ sở dữ liệu đến hệ thống tệp phân tán. * **Phân tích và khai phá dữ liệu:** Khoa học dữ liệu thường liên quan đến việc sử dụng các mô hình thống kê và Học máy để phân tích và khai phá dữ liệu phức tạp. Máy tính là phương tiện không thể thiếu để thực hiện các thuật toán, huấn luyện và kiểm nghiệm các mô hình học máy, nhằm khám phá tri thức từ dữ liệu, đưa ra dự đoán và xác định các mẫu. * **Trực quan hoá dữ liệu:** Máy tính cho phép tạo ra các biểu diễn dữ liệu trực quan, giúp các nhà khoa học dữ liệu khám phá và trình bày những phát hiện của họ dễ dàng hơn. Các công cụ và thư viện trực quan hoá dữ liệu cho phép tạo nhiều loại biểu đồ, đồ thị và báo cáo tổng quan có khả năng tương tác. * **Tự động hoá:** Quy trình khoa học dữ liệu thường bao gồm nhiều nhiệm vụ lặp đi lặp lại như làm sạch dữ liệu và huấn luyện mô hình. Nhiều công cụ máy tính có khả năng trợ giúp việc tự động hoá những tác vụ này, giảm thiểu các lỗi nảy sinh do các thao tác thủ công và tăng tốc quá trình xử lí, phân tích. * **Xử lí song song:** Nhiều nhiệm vụ trong quy trình khoa học dữ liệu có khả năng song song hoá cao. Máy tính với bộ xử lí đa lõi, các siêu máy tính hoặc hệ thống tính toán phân tán có thế xử lí dữ liệu song song, giảm đáng kể thời gian cần thiết để phân tích, đặc biệt là khi xử lí dữ liệu lớn. * **Điện toán đám mây:** Nền tảng đám mây cung cấp tài nguyên tính toán, bao gồm các dịch vụ và cơ sở hạ tầng đa dạng, cho phép các nhà khoa học có thể thực hiện việc phân tích dữ liệu mà không cần đầu tư vào phần cứng và những cơ sở hạ tầng đắt tiền. * **Hợp tác và truyền thông:** Thông qua các công cụ làm việc theo nhóm, làm việc từ xa, cùng các phương tiện chia sẻ thông tin và dữ liệu, máy tính hỗ trợ đắc lực cho việc phối hợp, cộng tác khoa học. Nhờ các công cụ và phương tiện máy tính, các nhà khoa học dữ liệu có thể truyền đạt những phát hiện của họ một cách hiệu quả tới các bên liên quan. Máy tính có vai trò không thể thiếu trong mọi giai đoạn của quy trình khoa học dữ liệu. Nó cung cấp sức mạnh tính toán, khả năng lưu trữ và khả năng tự động hoá cần thiết để xử lí, phân tích và khám phá tri thức từ dữ liệu, góp phần vào sự phát triển và thành công của Khoa học dữ liệu, mở ra cơ hội làm việc với dữ liệu lớn mà trước đây không thể thực hiện được. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực Khoa học dữ liệu, giúp tạo lập giá trị và tri thức từ nguồn dữ liệu lớn phong phú và đa dạng. **Câu hỏi:** 1. Hãy phân tích vai trò của máy tính trong việc thu thập và lưu trữ dữ liệu phục vụ quá trình Khoa học dữ liệu. 2. Các công cụ trực quan hóa dữ liệu của máy tính có vai trò như thế nào trong Khoa học dữ liệu? **2. TÍNH ƯU VIỆT TRONG VIỆC SỬ DỤNG MÁY TÍNH VÀ THUẬT TOÁN HIỆU QUẢ ĐỂ XỬ LÍ DỮ LIỆU LỚN** Tính ưu việt của việc sử dụng máy tính và các thuật toán hiệu quả trong xử lí dữ liệu lớn nói chung và dữ liệu có kích thước lớn nói riêng được thể hiện qua khả năng lưu trữ, xử lí, phân tích, khai phá dữ liệu áy một cách nhanh chóng, nhất quán và hiệu quả. Để nhận biết được điều này ta sẽ xem xét một ví dụ cụ thể. Hệ gene người (cũng như các loài khác) là một chuỗi các nucleotide, kí hiệu là A, C, G, T, mang thông tin di truyền quyết định đến hình dáng, sức khoẻ, bệnh tật và thậm chí cả tính cách con người. Nói một cách đơn giản, hệ gene người có thể được xem như là một chuỗi có độ dài khoảng 3 tỉ các kí tự A, C, G, T. Chuỗi kí tự này của hai người bất kì là khác nhau, trừ vài trường hợp đặc biệt, ví dụ sinh đôi từ cùng một trứng. Giải trình tự gene là việc xác định trình tự xuất hiện các kí tự A, C, G, T trong chuỗi kí tự đó. Tuy nhiên các máy giải trình tự gene thường chỉ xác định được các đoạn nucleotide ngắn, có chiều dài vài trăm kí tự và cũng không xác định được các đoạn này nằm ở vị trí nào trên hệ gene. Người ta thu thập rất nhiều đoạn ngắn như vậy và lắp ráp hàng triệu đoạn ngắn này thành một hệ gene hoàn chỉnh. Quá trình này rất phức tạp, cần hệ thống máy tính mạnh, các thuật toán có độ chính xác cao và tốc độ nhanh để thực hiện. Dự án Hệ gene người (Human Genome Project - HGP) là một nỗ lực khoa học mang tính đột phá, nhằm xác lập hệ gene và giải mã bản thiết kế di truyền hoàn chỉnh của con người. Bằng cách xác định thứ tự của tất cả nucleotide trong hệ gene, Dự án tìm cách khám phá những bí mật về cấu trúc di truyền của con người. HPG tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ và đòi hỏi nguồn lực tính toán hết sức to lớn. Dưới đây là một vài số liệu cụ thể: * **Kích thước dữ liệu:** Chuỗi kí tự được nói ở trên của hệ gene người có độ dài khoảng 107,8 tỉ km. Việc giải trình tự toàn bộ hệ gene người tạo ra hàng trăm gigabyte dữ liệu thô. * **Lưu trữ dữ liệu:** Việc lưu trữ dữ liệu từ HGP là một thách thức đáng kể. Tổng dung lượng lưu trữ cho dữ liệu HGP được ước tính chiếm khoảng một trăm nghìn gigabyte. * **Sức mạnh xử lí:** Phân tích dữ liệu HPG đòi hỏi nguồn lực tính toán mạnh mẽ. Vào thời kì đỉnh cao, HGP dựa vào mạng lưới siêu máy tính trên khắp thế giới. Sức mạnh tính toán được sử dụng trong Dự án tương đương với hàng nghìn máy tính xách tay hiện đại hoạt động đồng thời. Được thực hiện từ năm 1990 đến năm 2003, sự thành công của HPG đã cung cấp rất nhiều thông tin về gene người và chức năng của chúng, làm thay đổi hiểu biết hiện nay về di truyền học, dẫn tới nhiều tiến bộ y học và khoa học. Nó mở đường cho việc phát triển y học cá nhân hoá, nghiên cứu bệnh tật, đồng thời cho phép đánh giá sâu sắc hơn về sinh học con người. HGP cũng cho thấy tầm quan trọng to lớn của mạng máy tính, các phương pháp và kĩ thuật quản lí dữ liệu,... tiên tiến trong nghiên cứu bộ gene. Tính ưu việt của việc sử dụng máy tính và các thuật toán hiệu quả trong việc xử lí dữ liệu lớn cho HPG được thể hiện ở nhiều khía cạnh: * **Tốc độ và hiệu quả:** Máy tính và thuật toán hiệu quả đã đẩy nhanh đáng kế quá trình phân tích lượng dữ liệu di truyền khổng lồ. Những gì có thể phải mất nhiều thập niên theo cách thủ công đã đạt được trong khoảng thời gian ngắn hơn nhiều, giúp Dự án có thể hoàn thành. * **Độ chính xác:** Các quy trình tự động giúp giảm nguy cơ sai sót của con người trong phân tích dữ liệu và đảm bảo tính chính xác của trình tự bộ gene cuối cùng. * **Xử lí dữ liệu:** Cơ sở hạ tầng tính toán cho phép quản lí và lưu trữ các bộ dữ liệu gene lớn, giúp tổ chức và truy cập thông tin di truyền mở rộng do Dự án tạo ra. * **Tích hợp dữ liệu:** Máy tính và thuật toán tích hợp dữ liệu từ các nhóm và tổ chức nghiên cứu khác nhau giúp đảm bảo tính nhất quán trong khám phá tri thức từ dữ liệu và làm tăng thêm hiệu quả hợp tác khoa học. * **Giải thích dữ liệu:** Các thuật toán phức tạp được sử dụng để giải thích thông tin di truyền, xác định gene, cùng các đặc tính và các vùng chức năng khác trong bộ gene. * **Phân tích thời gian thực:** Khả năng này của máy tính cho phép đưa ra quyết định nhanh chóng, điều này rất quan trọng đối với tiến độ của Dự án và tác động khoa học của nó. * **Xử lí song song:** Các kĩ thuật tính toán song song cho phép xử lí đồng thời nhiều luồng dữ liệu, tăng tốc đáng kể việc phân tích dữ liệu di truyền. * **Khả năng mở rộng:** Cơ sở hạ tầng tính toán được thiết kế để xử lí quy mô và độ phức tạp của dữ liệu bộ gene, điều này rất cần thiết cho các dự án khoa học quy mô lớn như HPG. Tính ưu việt của việc sử dụng máy tính và các thuật toán hiệu quả trong xử lí khối dữ liệu lớn được thể hiện qua khả năng lưu trữ, xử lí, phân tích, khai phá dữ liệu ấy một cách nhanh chóng, nhất quán và hiệu quả. **Câu hỏi:** 1. Để giải quyết những nhiệm vụ trong Dự án hệ gene người cần phải xử lí và lưu trữ khối lượng dữ liệu có quy mô lớn như thế nào? 2. Có thể thực hiện việc phân tích dữ liệu liên quan tới Dự án hệ gene người trên máy tính cá nhân thông thường hay không? **LUYỆN TẬP** 1. Nêu ngắn gọn vai trò của máy tính trong sự phát triển của Khoa học dữ liệu. 2. Trong trường hợp xấu nhất, để sắp xếp các đoạn nucleotide ngắn thành hệ gene người hoàn chỉnh, ước tính cần bao nhiêu phép thử? **VẬN DỤNG** Sử dụng công cụ tìm kiếm trên Internet để biết được một số bài toán liên quan tới dữ liệu lớn cần tới tính ưu việt của máy tính và các thuật toán hiệu quả để giải quyết.
thực hành trải nghiệm trích rủt thông tin và tri thức
Sau bài học này em sẽ: - Sử dụng bảng tính điện tử để thực hành một số bước xử lý và phân tích dữ liệu đơn giản. - Nêu được trải nghiệm của bản thân trong việc trích rút thông tin và tri thức hữu ích từ dữ liệu đã có. Có thể hiểu phân tích dữ liệu là việc trích rút thông tin hữu ích giúp tạo ra tri thức mới từ dữ liệu đã thu thập được. Trong thực tế, công việc này thường gắn với việc xử lý để biến đổi dữ liệu về dạng thuận tiện, phù hợp với yêu cầu phân tích. Hãy trao đổi và cho biết, nếu dữ liệu dạng file Excel có 2 cột: Số tuổi và Thu nhập, trong trường hợp muốn tổng hợp kết quả thu nhập theo độ tuổi thì cần bổ sung thêm cột dữ liệu nào? Dữ liệu cột đó có thể lấy từ đâu và bằng cách nào? **Nhiệm vụ chung:** Thực hiện một số bước xử lý và phân tích dữ liệu đơn giản **Yêu cầu:** Phân tích mối quan hệ giữa các nhóm khách hàng với xếp hạng khả năng tín dụng. Dữ liệu sử dụng trong bài học được trích rút từ nguồn dữ liệu nêu trong trang web của Cộng đồng Khoa học dữ liệu và Học máy Kaggle. Đây là dữ liệu xếp hạng khả năng tín dụng khách hàng của một đơn vị cho vay tài chính, gồm các cột Mã định danh, Số tuổi, Thu nhập năm (tính theo USD) và Khả năng tín dụng. Dưới đây, em sẽ được hướng dẫn thực hiện vài thao tác xử lý và phân tích dữ liệu, với một số công cụ của Excel Data Analysis (Microsoft Office 365). Thông qua đó, em có được trải nghiệm bước đầu về việc trích rút thông tin và tri thức hữu ích từ dữ liệu. **Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị dữ liệu với Power Query** **Yêu cầu:** Bổ sung phân loại dữ liệu từ dữ liệu đã có **Hướng dẫn:** Chuẩn bị dữ liệu gồm nhiều công đoạn khác nhau, là một trong những giai đoạn mất nhiều thời gian và công sức nhất của quy trình khoa học dữ liệu. Tuy nhiên, trong nhiệm vụ này, ta sẽ chỉ thực hiện việc bổ sung thêm cột mới trong bảng dữ liệu đã có. Nói chung, việc thay đổi các cột dữ liệu (cột nào thêm vào, cột nào bỏ đi,...) cần được cân nhắc trước khi bắt đầu giai đoạn Chuẩn bị dữ liệu, xuất phát từ yêu cầu phân tích dữ liệu. Ví dụ, từ yêu cầu phân tích dữ liệu của Nhiệm vụ chung đã nêu ở trên, nhằm phân tích khả năng tín dụng theo độ tuổi hoặc theo mức thu nhập, ta sẽ cần bổ sung các cột Nhóm Tuổi và Mức thu nhập dựa trên số liệu các cột Số tuổi và Thu nhập năm. **a) Tải dữ liệu vào Power Query** * Bước 1. Tải dữ liệu từ trang hanhtrangso.nxbgd.vn và lưu với tên VD_KHDL. * Bước 2. Mở tệp VD_KHDL trong Excel. * Bước 3. Chọn vùng dữ liệu muốn xử lý: chọn Data —› Get Data -› From Table/Range hoặc Data -› From Table tùy theo phiên bản Excel trên từng máy tính cụ thể. **b) Tiền xử lý dữ liệu** * Bước 1. Tạo cột Mức thu nhập từ cột Thu nhập năm: - Nháy chuột chọn cột Thu nhập năm; - Trên thanh công cụ, chọn Add Column —› Conditional Column. - Phân mức thu nhập thành các nhóm: Thấp: <= $25 000; Trung bình: ($25 000 - 50 000]; Khá: ($50 000 — 75 000]; Cao: >= $75 000. Nhấn OK để hoàn thành việc phân mức. * Bước 2. Thực hiện các thao tác tương tự Bước 1 đối với cột Số tuổi để tạo cột Nhóm tuổi: < 21; 21 - 30; 31 - 40; 41 - 50; > 50. * Bước 3. Lưu dữ liệu đã qua tiền xử lý: Home -› Close to hoặc Home -> Close/Load to tùy theo cài đặt cụ thể của các phiên bản Excel. Dữ liệu sau xử lý sẽ được lưu thành một Sheet mới. Có thể đổi tên Sheet đó, ví dụ thành “Done Query” cho dễ nhớ để sử dụng sau này. * Bước 4. Có thể thực hiện việc đổi tên bảng dữ liệu đã qua xử lý thành “Processed_Data” để thuận tiện cho việc lập bảng tổng hợp bằng PivotTable sau này: - Nháy chuột vào ô bất kì trong bảng dữ liệu đã qua tiền xử lý. - Trên thanh công cụ, chọn Table Design. - Di chuyển chuột đến Table Name và đổi tên bảng theo yêu cầu. Lưu ý: Sau khi đã lưu kết quả tiền xử lý dữ liệu, nếu muốn tiếp tục thực hiện thêm những thao tác khác với các cột dữ liệu, thì chỉ cần hiện bảng chọn, chọn Query —› Edit. **c) Tạo trình tự sắp xếp dữ liệu mong muốn** Cột Khả Năng Tín Dụng có ba hạng mục Kém, Trung Bình, Tốt. Theo trình tự mặc định của bảng chữ cái, khi sắp xếp, dữ liệu cột này sẽ được xếp theo thứ tự Kém - Tốt - Trung bình. Để thay đổi trình tự sắp xếp dữ liệu này theo mong muốn, ví dụ theo trình tự Kém - Trung bình - Tốt, ta cần thực hiện các bước sau: * Bước 1. File —› Options —> Advanced * Bước 2. Di chuột xuống mục General -› Custom Lists * Bước 3. Tạo danh sách mới: NEW LIST -› Add Làm tương tự bước trên với cột Nhóm tuổi và cột Mức thu nhập để bổ sung các danh sách sắp xếp thứ tự tương ứng: < 21, 21 — 30, 31— 40, 41— 50, > 50 và Cao, Khá, Trung bình, Thấp. **Nhiệm vụ 2: Tổng hợp dữ liệu bằng PivotTable** **Yêu cầu:** Tổng hợp Khả năng tín dụng theo Mức thu nhập. **Hướng dẫn:** Sử dụng PivotTable (Bảng tổng hợp) trong Excel để tổng hợp dữ liệu. **a) Khởi tạo bảng PivotTable** * Bước 1. Nhấn chuột vào ô bất kì trong bảng Processed_Data đã qua tiền xử lý * Bước 2. Trên thanh công cụ, chọn Insert -› PivotTable: - Chọn New Worksheet. - Nhấn OK. **b) Tạo bảng tổng hợp Khả năng tín dụng theo Mức thu nhập** * Bước 1. Tạo bảng tổng hợp để tính số lượng mỗi hạng mức tín dụng theo từng nhóm thu nhập bằng cách kéo thả các cột vào các vùng Columns, Rows và Values tương ứng. Trong đó, Rows là tiêu chí được sử dụng để tổng hợp dữ liệu có trong Columns. * Bước 2. Thực hiện việc kéo thả các cột dữ liệu vào các vùng Columns, Rows và Values tương ứng và quan sát sự thay đổi kết quả trên màn hình để chọn bảng tổng hợp phù hợp với mong muốn. **c) Điều chỉnh việc hiển thị kết quả thống kê** Nhận xét: Có thể thấy, số lượng khách hàng ở mỗi nhóm thu nhập có sự khác biệt quá lớn, việc so sánh các giá trị này giữa các mức tín dụng với nhau không hợp lí. Vì vậy, ta sẽ điều chỉnh bảng tổng hợp để tính toán tỉ lệ phần trăm tương ứng thay cho số lượng khách hàng tuyệt đối: * Bước 1. Nháy nút phải chuột vào bảng PivotTable đã tạo ra. * Bước 2. Trong menu đổ xuống, chọn Show Values As -› % of Row Total ta nhận được bảng tổng hợp mới. **Nhiệm vụ 3: Tạo biểu đồ trực quan hóa dữ liệu** **Yêu cầu:** Tạo biểu đồ mô tả dữ liệu tổng hợp do PivotTable tạo ra. **Hướng dẫn:** Sử dụng PivotChart trong Excel, một công cụ liên kết với PivotTable, để thực hiện nhiệm vụ này. **Tạo biểu đồ tổng hợp khả năng tín dụng theo nhóm thu nhập:** * Bước 1. Nháy chuột vào vị trí bất kì trong bảng tổng hợp do PivotTable tạo ra. * Bước 2. Trên thanh công cụ, chọn Insert -› PivotChart -> Column -› OK. Ta nhận được biểu diễn dữ liệu nêu trên bằng biểu đồ cột. **Nhiệm vụ 4: Phân tích kết quả tổng hợp dữ liệu** **Yêu cầu:** Quan sát kết quả tổng hợp và biểu diễn dữ liệu để rút ra các kết luận về tính chất/mối quan hệ/xu hướng dữ liệu (nếu có) dựa trên mục tiêu phân tích dữ liệu đặt ra. **Hướng dẫn:** Việc phân tích kết quả tổng hợp dữ liệu là một phần của quá trình phân tích dữ liệu. Công việc này trên thực tế là việc trích rút các thông tin và tri thức hữu ích có ý nghĩa để trả lời các câu hỏi xuất phát từ mục tiêu phân tích dữ liệu. **a) Trả lời câu hỏi:** Khả năng tín dụng nào có xu hướng ổn định nhất trong các nhóm thu nhập? **Trả lời:** Căn cứ bảng tổng hợp và biểu đồ có thể dễ dàng nhận thấy, khả năng tín dụng Trung bình ổn định nhất trong tất cả các nhóm thu nhập và chiếm trên 50% tổng số khách hàng của từng nhóm. **b) Hãy cho biết:** - Nhóm thu nhập nào có tỉ lệ phần trăm khách hàng có khả năng tín dụng mức Tốt cao nhất? - Nhóm thu nhập nào có tỉ lệ phần trăm khách hàng có khả năng tín dụng mức Kém cao nhất? - Nhóm thu nhập nào có số lượng khách hàng có khả năng tín dụng Tốt gần gấp đôi số khách hàng có khả năng tín dụng Kém? - Nhóm thu nhập nào có khả năng tín dụng mức Kém cao hơn mức Tốt? Lưu ý: Kết quả phân tích dữ liệu có thể trở thành tiền đề cho một nghiên cứu tiếp theo. Ví dụ, trong nhóm khách hàng có mức thu nhập loại Khá, số có khả năng tín dụng mức Kém lớn gần gấp ba số có khả năng tín dụng mức Tốt — điều này có thể gợi ý cho một việc thực hiện một cuộc điều tra xã hội nhằm tìm hiểu nguyên nhân của thực tế này. **LUYỆN TẬP** 1. Có thể sử dụng hàm IF lồng trong nhau kết hợp với thao tác "kéo - thả" công thức trực tiếp trong bảng dữ liệu ban đầu để tạo các cột phân loại Mức thu nhập và Nhóm tuổi. Theo em, cách làm này có khuyết điểm gì so với việc sử dụng Power Query? 2. Nếu chỉ quan sát trực tiếp bảng dữ liệu ban đầu, em có thể dễ dàng trả lời các câu hỏi nêu trong Nhiệm vụ 4 không? Hãy nêu một vài nhận xét về những trải nghiệm em thu được thông qua việc thực hiện các Nhiệm vụ thực hành trong bài học. 3. Tạo bảng tổng hợp và biểu đồ khả năng tín dụng theo nhóm tuổi. Nêu nhận xét về kết quả thu được.
mô phỏng trong giải quyết vấn đề
## SAU BÀI HỌC NÀY EM SẼ: - Làm quen với khái niệm và những lợi ích của mô phỏng. - Giới thiệu một số lĩnh vực trong đời sống có sử dụng kỹ thuật mô phỏng cũng như một số vấn đề thực tế có thể cần dùng kỹ thuật mô phỏng để giải quyết. ### MÔ PHỎNG VÀ LỢI ÍCH CỦA MÔ PHỎNG **Hoạt động 1:** Thảo luận về lợi ích của mô phỏng Thảo luận về lợi ích của mô phỏng trong hai ví dụ dưới đây: **Ví dụ 1:** Trường bắn ảo là một ứng dụng mô phỏng huấn luyện bắn súng bộ binh đã được triển khai ở Việt Nam, cho phép luyện tập, nâng cao kỹ thuật ngắm, bắn cho bộ đội trước khi bắn đạn thật trên thao trường. Ứng dụng này cho phép mô phỏng các đối tượng mục tiêu, thực địa trong môi trường đồ họa ba chiều (3D), mô phỏng âm thanh, hình ảnh của quá trình tương tác thực — ảo, mô phỏng hiện tượng giật của súng tương tự như khi bắn đạn thật,... **Ví dụ 2:** Giải phẫu ảo là một ứng dụng mô phỏng trong giảng dạy, nghiên cứu và thực hành các kỹ thuật y khoa. Ứng dụng này tạo mô hình ảo của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể con người. Người dùng có thể khám phá và tương tác với mô hình ảo, quan sát cấu tạo và tìm hiểu chức năng của chúng, cũng như thực hành những kỹ thuật y khoa khác nhau trên các mô hình đó. Trong thực tế, kỹ thuật mô phỏng, thường được gọi ngắn gọn là mô phỏng, là một kỹ thuật tái tạo các sự kiện, sự vật hay hệ thống, quy trình thực tế (gọi chung là hệ thống) trong điều kiện thử nghiệm để phục vụ nghiên cứu hoặc đào tạo. Như vậy, mục tiêu của mô phỏng là nhằm xây dựng mô hình của hệ thống trong điều kiện thử nghiệm (mô hình ảo) để khảo sát, nghiên cứu, thậm chí thực hiện các tương tác khác nhau, giúp hiểu rõ hoặc dự đoán cách hệ thống hoạt động trong những điều kiện cụ thể mà không cần thực hiện trong thực tế. Mô phỏng liên quan tới nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống khác nhau. Trong phạm vi môn Tin học, sẽ chỉ đề cập tới việc sử dụng công cụ công nghệ thông tin (bao gồm cả phần cứng và phần mềm) để tạo các mô hình ảo, dưới dạng các phần mềm mô phỏng. Mô phỏng cho phép giải quyết nhiều bài toán, kiểm tra các giả thuyết hoặc giả định thông qua việc khảo sát, nghiên cứu hoặc tương tác với mô hình ảo của một hệ thống xác định trong những điều kiện khác nhau. Trên cơ sở đó, kỹ thuật mô phỏng cho phép đánh giá những tác động có thể xảy ra với hệ thống trong thực tế. Mô phỏng có thể đem lại nhiều lợi ích: - **Hiệu quả về chi phí:** Việc ứng dụng mô phỏng có thể ít tốn kém hơn so với việc tạo mẫu hoặc thử nghiệm vật lý. Nó có thể làm giảm nhu cầu về thiết bị và vật liệu đắt tiền, đồng thời có thể giả lập một loạt các tình huống khó hoặc không thể tái tạo trong thế giới thực. - **Kết quả nhanh hơn:** Mô phỏng có thể tạo ra kết quả trong thời gian tính bằng giây hoặc phút, trong khi thử nghiệm trên hệ thống thực có thể mất nhiều giờ hoặc lâu hơn thế. - **Khả năng tùy chỉnh:** Thông qua việc điều chỉnh các tham số khác nhau, mô phỏng có thể giúp xác định các lỗi tiềm ẩn hoặc sự kém hiệu quả trong hệ thống thực, hỗ trợ cải tiến hay phát triển các sản phẩm hoặc quy trình mới. - **Giảm thiểu rủi ro:** Mô phỏng giúp giảm thiếu rủi ro vì mọi thử nghiệm liên quan tới hệ thống thực với nhiều kịch bản khác nhau đều được thực hiện trên mô hình ảo. Điều này có thể giúp xác định các nguy cơ tiềm ẩn về mức độ an toàn, đánh giá hiệu quả của các kế hoạch ứng phó khẩn cấp, giảm khả năng xảy ra sai sót hoặc tai nạn. - **Hỗ trợ đào tạo:** Phần mềm mô phỏng có thể được sử dụng cho mục đích đào tạo, giảng dạy, cho phép người dùng thực hành các tình huống phức tạp hoặc thực hiện các thí nghiệm khoa học (Vật lý, Hóa học, Sinh học,...) trong một môi trường an toàn và được kiểm soát. Điều này đặc biệt có ích trong những trường hợp thực nghiệm thực tế có thể gây nguy hiểm hoặc tốn kém như chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu khoa học hay trong môi trường quân sự. Mô phỏng là một kỹ thuật tái tạo hệ thống thực trong điều kiện thử nghiệm để phục vụ nghiên cứu hoặc đào tạo. Trong Công nghệ thông tin, mô phỏng là việc sử dụng phần mềm để tạo ra các mô hình ảo. Mô phỏng có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao, tối ưu hóa hiệu suất, giảm thiểu rủi ro, hỗ trợ cải tiến hay phát triển các sản phẩm hoặc quy trình mới. **Câu hỏi:** Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Mô phỏng là quá trình tái hiện một hệ thống thực tế bằng cách sử dụng một mô hình tương tự như hệ thống thực tế. B. Mô phỏng là một quá trình tạo ra một hệ thống thực tế hoàn toàn mới và không liên quan đến hệ thống thực tế ban đầu. C. Mô phỏng chỉ được sử dụng trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm kỹ thuật. D. Việc đầu tư xây dựng một hệ thống mô phỏng luôn tiết kiệm chi phí hơn việc tạo mẫu hoặc thử nghiệm trong thực tế. **Đáp án:** A ### MÔ PHỎNG TRONG THỰC TẾ **Hoạt động 2:** Tìm hiểu về mô phỏng trong thực tế Mô tả một ứng dụng mô phỏng trong thực tế mà em biết. Ứng dụng đó thuộc lĩnh vực nào, có những lợi ích gì? Mô phỏng có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với không ít trường hợp, việc sử dụng mô phỏng được xác định là hết sức cần thiết và hiệu quả. - **Trong lĩnh vực kỹ thuật:** Mô phỏng có thể giúp xác định các lỗi tiềm ẩn, tối ưu hóa thiết kế và giảm nhu cầu về nguyên mẫu vật lý. Các kỹ sư có thể sử dụng mô phỏng để kiểm tra tính an toàn, độ bền vững cũng như hiệu suất của các sản phẩm mới, chẳng hạn như máy bay, ô tô, động cơ và cả các công trình xây dựng trong các tình huống khác nhau có thể xảy ra. Các cabin mô phỏng tập lái máy bay, ô tô, xe tăng, tàu chiến,... là những công cụ đắc lực để hướng dẫn và rèn luyện nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị, nhất là đối với các thiết bị đắt tiền hoặc đòi hỏi chi phí lớn cho mỗi lần sử dụng thực tế. - **Trong y tế và y học:** Có thể sử dụng mô phỏng để hướng dẫn thực hiện nhiều quy trình và kỹ thuật y khoa. Mô phỏng cũng có thể được sử dụng để mô hình hóa sự lây lan của bệnh dịch, quan sát diễn biến tác dụng của chế phẩm thuốc trong cơ thể, cũng như đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị khác nhau. - **Trong công nghiệp giải trí và trò chơi điện tử:** Mô phỏng là công cụ quan trọng trong việc thiết lập môi trường và kịch bản gần như thực tế hay tạo ra hiệu ứng hình ảnh chân thực trong các phim điện ảnh. Mô phỏng còn giúp mô hình hóa hành vi của các nhân vật và đối tượng trong trò chơi, tạo ra trò chơi video, làm tăng thêm tính hấp dẫn và khả năng trải nghiệm cho khách hàng. - **Trong nhà trường và cả trong nghiên cứu:** Những phòng thí nghiệm ảo về Vật lý, Hóa học, Sinh học,... cung cấp môi trường an toàn để thực hiện nhiều thí nghiệm và tương tác với các mô hình khoa học. Nhờ có mô phỏng, có thể dễ dàng quan sát được bằng mắt thường nhiều hiện tượng trong tự nhiên, ví dụ vị trí, quỹ đạo và chuyển động của các thiên thể, sự biến đổi của các lục địa, chu kỳ phát triển của các loại sinh vật,... Phần mềm mô phỏng có thể trực quan hóa các mô hình toán học, giúp dễ dàng quan sát để tìm hiểu nhiều khái niệm phức tạp. Mô phỏng thậm chí có thể giúp dự đoán tác động của biến đổi khí hậu và thay đổi môi trường đối với hệ sinh thái và cuộc sống của con người,... - **Trong quân sự:** Có thể sử dụng mô phỏng để thực hành diễn tập tác chiến, đánh giá hiệu quả của chiến thuật hợp đồng binh chủng trong nhiều tình huống khác nhau, hoặc huấn luyện sử dụng vũ khí, khí tài thông qua các phần mềm huấn luyện ảo. Nói chung, đối với tất cả các lĩnh vực nêu trên, mô phỏng là giải pháp cần được nghĩ tới, nhất là trong những trường hợp chi phí thử nghiệm thực tế tốn kém, phức tạp hoặc khó đo lường, có tính rủi ro cao, hoặc không thể thử nghiệm thực tế hay sản phẩm đang trong giai đoạn thiết kế cần kiểm tra ý tưởng và thiết kế trước khi thực hiện. Mô phỏng là một kỹ thuật hữu ích, có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kỹ thuật, công nghệ, y tế, giáo dục, khoa học và đời sống. **Câu hỏi:** Hãy giới thiệu về ứng dụng mô phỏng trong một lĩnh vực nào đó mà em quan tâm. ### LUYỆN TẬP 1. Hãy chỉ ra một vài tình huống trong một lĩnh vực cụ thể được nêu trong Mục 2 và phân tích sự cần thiết phải sử dụng mô phỏng? 2. Hiện nay, trong chương trình đào tạo cấp bằng lái xe ô tô, học viên phải trải qua một số giờ học nhất định trong cabin mô phỏng. Đây là một hệ thống được thiết kế để giả lập quá trình lái xe ô tô trong môi trường ảo. Hãy phân tích các lợi ích của hệ thống này. ### VẬN DỤNG Tìm trên Internet một phần mềm mô phỏng các thuật toán sắp xếp hay tìm kiếm mà em đã học. Tìm hiểu cách sử dụng và chỉ ra lợi ích của việc sử dụng phần mềm đó.
Ứng dụng mô phỏng trong giáo dục
Sau khi học xong bài này, em sẽ: * Bước đầu sử dụng một số phần mềm giáo dục và chỉ ra được một số lợi ích của chúng. * Được làm quen với phần mềm GeoGebra để mô phỏng và giải một số bài toán. Phần mềm GeoGebra có một bộ công cụ để vẽ các hình hình học, biểu đồ và các công cụ tính toán để giải một số bài toán. Theo em, lợi ích của phần mềm đó là gì? ## 1. Giới thiệu một số phần mềm mô phỏng trong giáo dục Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số phần mềm mô phỏng trong giáo dục Ngoài phần mềm GeoGebra trong môn Toán, em còn biết phần mềm mô phỏng nào được sử dụng trong các môn học khác? GeoGebra chỉ là một trong số những phần mềm mô phỏng ứng dụng trong dạy học. Nhiều môn học khác cũng sử dụng phần mềm mô phỏng để hỗ trợ việc dạy và học trong nhà trường. Ví dụ: * Bộ phần mềm và công cụ PhET: Cung cấp các công cụ và phần mềm mô phỏng tương tác trực tuyến đa lĩnh vực, giúp học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm Vật lý, Hóa học, Toán học, Khoa học Trái Đất và Sinh học. * Phần mềm Avogadro: Phần mềm mô phỏng hóa học mã nguồn mở, cho phép người dùng mô phỏng và thiết kế phân tử hóa học ở các cấp độ khác nhau, từ phân tử đơn giản đến phức tạp. * Phần mềm Gplates: Phần mềm mô phỏng động học địa chất, cho phép người dùng mô phỏng sự biến đổi của các lục địa, địa mạo và địa chất trên toàn cầu trong quá khứ và hiện tại. * Phần mềm Yenka: Bộ công cụ giáo dục tập hợp nhiều thí nghiệm thú vị của các lĩnh vực Toán, Vật lý, Hóa học, Điện tử cho phép quan sát một cách trực quan và cụ thể. * Các phần mềm mô phỏng của Concord Consortium, cung cấp nhiều mô hình minh họa sinh động các khái niệm khoa học, cho phép tương tác với các phân tử hoặc hiện tượng vĩ mô theo nhiều cách khác nhau. Người dùng có thể xem chi tiết các phản ứng hóa học, tương tác với thế giới gene di truyền không thể nhìn thấy, “nén” hàng thế kỷ thành vài giây để giải mã những bí ẩn của quá trình tiến hóa hoặc quan sát quá trình kiến tạo Trái Đất,... Đặc điểm chung của các phần mềm này là miễn phí, một số cần tải về từ các trang web tương ứng để cài đặt và sử dụng trên máy tính cá nhân, số còn lại có thể sử dụng trực tuyến nếu có kết nối Internet. Sau đây ta sẽ làm quen với bộ công cụ mô phỏng PhET hiện đang được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều nhà trường trên toàn thế giới tại trang web có địa chỉ [https://phet.colorado.edu/](https://phet.colorado.edu/). Đây là một dự án mã nguồn mở do Đại học Colorado Boulder của Mỹ phát triển và quản lí. Bất kì ai cũng có thể tải mã nguồn của PhET về và sử dụng miễn phí để tạo ra những mô phỏng mới hoặc tùy chỉnh các mô phỏng hiện có cho mục đích giáo dục và phi lợi nhuận. PhET cho phép người dùng tương tác với nhiều mô hình khoa học và toán học bằng cách thay đổi các tham số và điều kiện, từ đó quan sát các hiện tượng và kết quả một cách trực quan. Một số mô phỏng trong PhET có hỗ trợ giao diện bằng tiếng Việt. Dưới đây là một vài mô phỏng được thực hiện trong PhET: * Mô phỏng về lực và chuyển động với trò chơi Khách bộ hành, giúp diễn giải, tiên đoán và xác định vận tốc và gia tốc cho các trường hợp thường gặp. * Mô phỏng sự chuyển hóa năng lượng giúp người dùng làm quen với các dạng năng lượng cơ, điện, nhiệt, quang, hóa và sự chuyển hóa giữa chúng. * Mô phỏng chuyển động (vận tốc, quỹ đạo,...) của các vật thể trong không gian trong mối quan hệ với lực hấp dẫn. Có rất nhiều phần mềm mô phỏng miễn phí trong lĩnh vực giáo dục có thể sử dụng trực tuyến hoặc tải về máy tính. Một số phần mềm có hỗ trợ tiếng Việt. Phát biểu về phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục nào sau đây là đúng? * Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục giúp trình bày các khái niệm khó hiểu một cách trực quan và hấp dẫn, giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về các hiện tượng và quá trình, nâng cao hiệu quả dạy học. * Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục giúp giảm thiểu các rủi ro và chi phí so với việc thực hiện các thí nghiệm trong thực tế. * Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục giúp thúc đẩy sự tò mò và sáng tạo của học sinh. * Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu. * Tất cả các phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục đều miễn phí và có hỗ trợ tiếng Việt. ## 2. Thực hành: Sử dụng phần mềm mô phỏng trong giáo dục (Phần mềm mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục được sử dụng để thực hành là phần mềm trực tuyến PhET). **Nhiệm vụ 1: Sử dụng phần mềm mô phỏng toán học** **Yêu cầu:** Biết cách sử dụng phần mềm mô phỏng toán học. **Hướng dẫn:** 1. Truy cập trang web [https://phet.colorado.edu/vi/](https://phet.colorado.edu/vi/). 2. Trên trang chủ của PhET, nháy chuột chọn biểu tượng môn Toán để mở danh sách các phần mềm mô phỏng toán học. 3. Nháy chuột chọn mô phỏng Vòng tròn lượng giác (Hình 30.6). 4. Đọc hiểu các thông tin giới thiệu về phần mềm. Sau đó, nháy chuột chọn nút để kích hoạt mô phỏng. 5. Tương tác với phần mềm mô phỏng bằng cách thay đổi các thông số. Ghi lại khoảng 5 kết quả quan sát được vào bảng. 6. Thảo luận và nhận xét về lợi ích cũng như tính ứng dụng của mô phỏng Vòng tròn lượng giác. So sánh việc thực hiện mô phỏng tương tự ở phần mềm khác, chẳng hạn GeoGebra. **Nhiệm vụ 2: Khám phá mô phỏng khoa học** **Yêu cầu:** Thực hiện theo hướng dẫn để khám phá một mô phỏng khoa học bất kì. **Hướng dẫn:** 1. Truy cập trang chủ của PhET và nháy chuột chọn biểu tượng môn thuộc lĩnh vực khoa học mà em thích. 2. Nháy chuột chọn một phần mềm mô phỏng trong bộ sưu tập của môn học đó mà em muốn khám phá. 3. Quan sát, tương tác và thảo luận để trả lời các câu hỏi sau: * Có thể thay đổi các thông số nào của phần mềm? * Tương tác với phần mềm bằng cách nào? * Kết quả của phần mềm bao gồm những gì? * Lợi ích của phần mềm này là gì? * Những hạn chế nếu có khi tạo ra thí nghiệm này ngoài đời thực là gì? **Gợi ý một vài tương tác có thể thực hiện với phần mềm mô phỏng trong PhET:** Các phần mềm mô phỏng trong PhET cho phép người dùng thay đổi các tham số cũng như các yếu tố trong mô hình ảo để quan sát, dự báo kết quả hoạt động của mô hình. Chẳng hạn, với phần mềm mô phỏng Các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng, khi nháy chuột vào nút tiếp ở vị trí bên dưới, chính giữa màn hình, mô hình ảo sẽ hoạt động, cho ta thấy sự chuyển hóa năng lượng như sau: * Khi người đạp xe, hóa năng có trong thức ăn con người được chuyển thành cơ năng. Cơ năng làm quay máy phát điện, sinh ra điện năng. Điện năng làm nóng dây may xo, sinh ra nhiệt năng làm cho nước sôi. * Quan sát thú vị: Có một loại năng lượng “lơ lửng” trên lưng người đạp xe. Hãy tương tác với mô phỏng để tìm ra nguồn gốc của nhiệt năng đó. ## Luyện tập 1. Hãy khám phá thêm một số phần mềm mô phỏng khác trong bộ sưu tập của PhET. 2. Tại sao phần mềm mô phỏng lại giúp giảm thiểu rủi ro và chi phí so với việc thực hiện các thí nghiệm trong thực tế? ## Vận dụng Các phần mềm mô phỏng chỉ là một phần trong những công việc do tổ chức phi lợi nhuận có tên Concord Consortium thực hiện. Tìm kiếm thông tin trên Internet để viết một bài giới thiệu ngắn về Concord Consortium và những công việc trong lĩnh vực giáo dục mà tổ chức này thực hiện.
Giới thiệu trí tuệ nhân tạo
## GIỚI THIỆU TRÍ TUỆ NHÂN TẠO **Mục tiêu sau bài học này, em sẽ:** * **Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial Intelligence).** * **Nêu được ví dụ minh hoạ cho một số ứng dụng điển hình của Trí tuệ nhân tạo như điều khiển tự động; chẩn đoán bệnh; nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng giọng nói và khuôn mặt; trợ lí ảo;...** **KHỞI ĐỘNG** Ngày nay, trên điện thoại thông minh người ta thường cài đặt một số ứng dụng trợ lí ảo như Siri của Apple, Google Assistant của Google,... Hãy nêu các chức năng của ứng dụng trợ lí ảo mà em biết. **KHÁM PHÁ** **1. Khái niệm Trí tuệ nhân tạo** Thuật ngữ Trí tuệ nhân tạo (AI - Artificial Intelligence) do Giáo sư John McCarthy (Đại học Stanford) đưa ra vào năm 1955 với định nghĩa là “khoa học và kỹ thuật chế tạo máy móc thông minh”. Hội nghị mùa hè năm 1956 tại Trường Dartmouth (bang New Hampshire, Hoa Kỳ) được xem như sự kiện ra đời của ngành Trí tuệ nhân tạo. AI là các hệ thống do con người xây dựng và lập trình nhằm giúp máy tính có thể thực hiện các hành vi thông minh như con người. AI giúp máy tính có được những trí tuệ của con người như đọc văn bản, hiểu tiếng nói, nhận biết môi trường xung quanh, học và ra quyết định. Một số đặc trưng cơ bản của AI thường được đề cập là khả năng học, suy luận, nhận thức, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề. * **Khả năng học:** Trích rút được thông tin từ dữ liệu để học và tích lũy tri thức. Ví dụ, khả năng học từ dữ liệu hình ảnh y tế để có được tri thức hỗ trợ chẩn đoán y tế. * **Khả năng suy luận:** Vận dụng tri thức và logic để đưa ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề. Ví dụ, hệ thống chẩn đoán y tế dựa trên AI có thể sử dụng tri thức về hình ảnh y khoa, các triệu chứng và bệnh lý để hỗ trợ chẩn đoán. * **Khả năng nhận thức:** Cảm nhận và hiểu biết môi trường thông qua các cảm biến, thiết bị đầu vào. Ví dụ, hệ thống chăm sóc vật nuôi hay cây trồng có thể nhận biết được nhiệt độ, độ ẩm,... thông qua các cảm biến để điều chỉnh chế độ chăm sóc phù hợp. * **Khả năng hiểu ngôn ngữ:** Đọc, hiểu, diễn giải và tạo ra văn bản tương tự như con người. Ví dụ, các máy tìm kiếm dựa trên AI như Bing AI, Google có thể hiểu câu hỏi và đưa ra các kết quả tìm kiếm phù hợp. * **Khả năng giải quyết vấn đề:** Vận dụng tri thức, nhận thức, suy luận, khả năng hiểu ngôn ngữ để giải quyết vấn đề. Ví dụ, hệ thống chăm sóc cây trồng nhận biết được điều kiện thời tiết, môi trường, kết hợp với tri thức đã học và khả năng suy luận để cung cấp lượng nước tưới tối ưu cho cây. AI được chia thành hai loại chính dựa theo khả năng mô phỏng trí tuệ của con người: * **AI hẹp hay Al yếu (Artificial Narrow Intelligence - ANI)** được xây dựng để thực hiện một hoặc một số lượng giới hạn các nhiệm vụ. Các hệ thống AI tính đến năm 2023 đều thuộc loại ANI. ANI chỉ có thể giải quyết nhiệm vụ theo những gì đã được học mà không có khả năng tổng hợp tri thức hoặc áp dụng vào các lĩnh vực khác. Ví dụ, một hệ thống ANI được xây dựng để nhận dạng khuôn mặt có trong một bức ảnh. Hệ thống này có thể hoạt động tốt để nhận dạng khuôn mặt, nhưng không thể phân loại các đối tượng khác trong ảnh. * **AI tổng quát hay AI rộng (Artificial General Intelligence - AGI)** được nhà vật lý học người Mỹ Mark Gubrud đề cập vào năm 1997 và thuật ngữ này được giới thiệu nhiều hơn từ năm 2002 bởi Shane Legg - nhà nghiên cứu về AI. AGI là AI có khả năng tự học từ dữ liệu mới, tự chuyển đổi giữa các nhiệm vụ khác nhau và áp dụng tri thức từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. AGI có khả năng thích nghi và giải quyết các vấn đề phức tạp tương tự như con người. Một số hệ thống AI phổ biến như GPT-4 thể hiện mức độ thông minh tổng quát, thực hiện được các nhiệm vụ trong lĩnh vực toán học, sinh học, lịch sử, nghệ thuật. GPT-4 còn có khả năng hiểu ngôn ngữ và tạo ra văn bản giống con người, trả lời các câu hỏi phức tạp, học và xử lí các loại dữ liệu hình ảnh, giọng nói, video, văn bản. Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây: a) AI có phải do con người tạo ra hay không? b) Công nghệ nào giúp máy tính có thể mô phỏng hành vi thông minh của con người? **2. Một số ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo** AI đang phát triển nhanh chóng và ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực như giáo dục, y tế, tài chính, nông nghiệp, giao thông.... Các công cụ tìm kiếm bằng giọng nói trên trình duyệt, nhận dạng khuôn mặt để xác thực người dùng, hỗ trợ chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay trên thiết bị thông minh, điều khiển tự động trong các lĩnh vực nông nghiệp, quản lí chuỗi cung ứng và hậu cần,... đều dựa trên những thành tựu của AI. * Các mô hình AI được tích hợp vào robot để thực hiện nhiều nhiệm vụ một cách tự động. * Các mô hình nhận dạng giọng nói, xử lí ngôn ngữ tự nhiên trong AI giúp cho máy tính chuyển từ giọng nói sang văn bản. Công nghệ nhận dạng giọng nói giúp khoảng cách giao tiếp giữa con người và máy tính được rút ngắn. Việc sử dụng, ra lệnh, truy vấn thông tin trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Nhiều ứng dụng dạy ngôn ngữ sử dụng AI và nhận dạng giọng nói để đánh giá khả năng ngôn ngữ của người học. * Các mô hình Al trong lĩnh vực thị giác máy tính cho phép máy tính hay thiết bị thông minh nhận dạng được chữ viết tay, khuôn mặt. Các mô hình AI sẽ học hình ảnh các chữ viết tay, xác định được các đặc trưng để phân biệt các chữ viết tay trong hình ảnh. Mặc dù chữ viết tay của mỗi người khác nhau cả về kích cỡ và hình dáng, nhưng các ứng dụng dựa trên AI đã đạt đến độ chính xác rất cao, cho phép sử dụng nhận dạng chữ viết tay trong nhiều ứng dụng như chuyển đổi biểu mẫu viết tay (hoá đơn, bảng khảo sát, ghi chú,...) sang văn bản. * Nhận dạng khuôn mặt phổ biến trong rất nhiều ứng dụng: sử dụng khuôn mặt để mở khóa điện thoại thông minh, xác thực khuôn mặt trong các ứng dụng ngân hàng thông minh, điểm danh trong các ứng dụng học trực tuyến. * Trợ lí ảo là một công nghệ AI được xây dựng để nhận dạng và hiểu giọng nói của con người. Các trợ lí ảo cho phép nhận yêu cầu bằng văn bản hay giọng nói từ người dùng, tự học để thực hiện chính xác các yêu cầu và giống con người. Dựa trên các mô hình Al trong lĩnh vực xử lí ngôn ngữ tự nhiên, nhận dạng giọng nói,... các trợ lí ảo như Siri của Apple, Google Assistant của Google có thể trả lời câu hỏi, giao tiếp thông minh và khả năng trò chuyện như con người. * Chăm sóc sức khoẻ có nhiều ứng dụng dựa trên AI như chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh, robot hỗ trợ phẫu thuật,... Các mô hình AI học các hình ảnh (X-quang, chụp cộng hưởng từ, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính,...) để phân biệt giữa các mẫu bệnh và khỏe mạnh, hỗ trợ chẩn đoán bệnh một cách chính xác. Các ứng dụng dựa trên AI có thể thực hiện chẩn đoán dựa trên nhận dạng các đặc điểm, những thay đổi nhỏ của hình ảnh y khoa nhanh và chính xác hơn so với các bác sĩ. Ví dụ, các nhà khoa học tại Viện Công nghệ Massachusetts (bang Massachusetts, Hoa Kỳ) đã tạo ra ứng dụng (đặt tên là Sybil) dựa trên AI để phát hiện dấu hiệu bệnh ung thư phổi nhằm hỗ trợ điều trị sớm, giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh của bệnh nhân. Liệt kê một số ứng dụng có sử dụng công nghệ nhận dạng khuôn mặt. AI ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong khoa học, công nghệ và đời sống. Các công nghệ như nhận dạng giọng nói, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng khuôn mặt, phân tích hình ảnh hay điều khiển tự động,... đều dựa trên các thành tựu của AI và được sử dụng trong các ứng dụng phổ biến hằng ngày như nhắn tin, tìm kiếm, trợ lí ảo, chẩn đoán bệnh,... **LUYỆN TẬP** 1. AI có thể được chia thành bao nhiêu loại? Em hãy cho biết đặc trưng của mỗi loại. 2. Nếu một ứng dụng phổ biến có sử dụng công nghệ nhận dạng giọng nói. **VẬN DỤNG** 1. Liệt kê một số ứng dụng trong thực tế có sử dụng công nghệ nhận dạng giọng nói. 2. Nêu một số ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục có sử dụng AI.
Trí tuệ nhân tạo và cuộc sống
## Trí tuệ nhân tạo và cuộc sống **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Chỉ ra được một số lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn của AI. * Nêu được ví dụ một hệ thống AI có tri thức, có khả năng suy luận và khả năng học,... * Nêu được một số cảnh báo về sự phát triển của AI trong tương lai. **Khởi động:** Theo em, điện thoại thông minh có thể dùng để đo nhịp tim, huyết áp được không? Nêu tên một số ứng dụng trên điện thoại thông minh có hỗ trợ các chức năng này. **Khám phá:** **1. Trí tuệ nhân tạo trong sự phát triển của khoa học công nghệ và đời sống** AI đã và đang phát triển nhanh chóng, đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế số, ngày càng trở nên “thông minh” và có khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp. Có rất nhiều tổ chức trên thế giới sử dụng các giải pháp do AI cung cấp để cải thiện dịch vụ nhằm thu hút và nâng cao trải nghiệm của khách hàng cũng như tăng hiệu quả và năng suất. Các thành tựu của AI như xử lí ngôn ngữ và phát sinh văn bản, nhận dạng khuôn mặt và giọng nói, dịch thuật, lập kế hoạch, ra quyết định điều khiển,... đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của phần lớn các lĩnh vực trong khoa học công nghệ và đời sống, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe, tài chính, giao thông và ngay cả lập trình. Dưới đây là một số lĩnh vực khoa học công nghệ và đời sống đã và đang phát triển dựa trên AI: * **Y tế:** AI được sử dụng để phát triển các hệ thống chẩn đoán bệnh, giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác và nhanh chóng. Các mô hình AI được áp dụng để phân tích hình ảnh X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp cộng hưởng từ (MRI scan) và giúp phát hiện các bất thường trong cơ thể hoặc dấu hiệu của bệnh. AI đóng vai trò quan trọng trong phát triển robot y tế. Các robot y tế có thể thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ cho bác sĩ trong quá trình phẫu thuật, điều trị và quản lí bệnh nhân. Robot Da Vinci đang được nhiều bệnh viện trên thế giới sử dụng. Tháng 6 năm 2023, bệnh viện K đã phẫu thuật thành công ca ung thư phổi giai đoạn một bằng robot Da Vinci tại Việt Nam. AI có thể xử lí và phân tích khối lượng lớn dữ liệu y tế từ các hồ sơ bệnh án điện tử, hình ảnh y khoa, dữ liệu di truyền,... AI giúp nhân viên y tế tổ chức dữ liệu, tìm kiếm thông tin hiệu quả và hỗ trợ quá trình ra quyết định của bác sĩ. * **Tài chính:** Các ngân hàng hướng tới quá trình tự động hoá quy trình để giảm chi phí và nâng cao trải nghiệm của khách hàng. AI có khả năng xử lí và phân tích dữ liệu, giúp lĩnh vực tài chính, ngân hàng hiểu rõ hơn về khách hàng, dự báo xu thế thị trường và tối ưu hoạt động kinh doanh. Các thuật toán trong AI đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình dự báo và phân tích rủi ro. Ví dụ, các chatbot dựa trên AI có khả năng tương tác với khách hàng, cung cấp thông tin về dịch vụ và giải đáp câu hỏi một cách tự động. AI cũng phân tích hành vi tiêu dùng và thông tin tài chính của khách hàng để đưa ra gợi ý sản phẩm và dịch vụ phù hợp, cá nhân hoá việc chăm sóc khách hàng. * **Giáo dục:** Các thành tựu của AI đã và đang tác động tích cực đến lĩnh vực giáo dục như tạo ra mô hình hoá cá nhân hoá học tập, điều chỉnh nội dung giảng dạy và phương pháp học tập dựa trên năng lực, sở thích của từng học viên. Các trợ lí ảo trong lĩnh vực giáo dục có thể hỗ trợ giảng dạy và học tập hiệu quả. **Trong lĩnh vực y tế đã có những phát triển dựa vào AI. Em hãy kể tên một vài thành tựu.** Những thành tựu của AI đã góp phần mang lại sự phát triển mạnh mẽ của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ và đời sống bao gồm y tế, tài chính, giáo dục,... AI giúp chẩn đoán bệnh, hỗ trợ phẫu thuật với robot, cá nhân hoá các dịch vụ tài chính, ngân hàng, phân tích dữ liệu và khai thác tri thức,... **2. Một vài cảnh báo của AI trong tương lai** Các hệ thống AI được xây dựng và phát triển để có thể học và hình thành khả năng hiểu, suy luận và giải thích các tri thức để từ đó thực hiện các hành động khác nhau tương tự như con người. Các thành tựu của AI như nhận dạng tiếng nói, hình ảnh, khuôn mặt, xử lí và tạo văn bản,... giúp hệ thống AI có khả năng tiếp nhận dữ liệu ở các ngữ cảnh và môi trường khác nhau. Trong quá trình vận hành, các hệ thống AI có thể tích luỹ thêm tri thức nhờ vào khả năng học từ dữ liệu hay thông tin mới. **Một ví dụ về hệ thống AI có tri thức, khả năng suy luận và khả năng học là ứng dụng Chat GPT dựa trên GPT-3.5 của OpenAI.** Chat GPT được huấn luyện để hiểu và phân tích câu hỏi từ người dùng, sử dụng tri thức đã học để đưa ra phản hồi. Với khả năng suy luận, Chat GPT có thể hiểu ý định của người dùng dựa trên các từ khoá và ngữ cảnh trong câu, có thể suy ra câu hỏi chính xác từ những câu mô tả chưa rõ ràng và yêu cầu bổ sung thông tin để cung cấp câu trả lời chính xác. Khi gặp phải câu hỏi hoặc thông tin chưa biết, hệ thống có thể thu thập và học từ dữ liệu mới này để cải thiện tri thức trong tương lai, giúp hệ thống ngày càng trở nên thông minh hơn. Mặc dù AI có tiềm năng lớn để cải thiện cuộc sống và mang lại những lợi ích rõ rệt, tuy nhiên sự phát triển của AI trong tương lai có thể gây ra một số vấn đề như: * **Đạo đức:** Tri thức của AI phụ thuộc vào dữ liệu huấn luyện. Nếu dữ liệu huấn luyện thiên vị, sai lệch hay hàm chứa các yếu tố như kì thị giới tính, sắc tộc, quốc gia,... thì các suy luận trong AI có thể gây ra các vấn đề đạo đức. Ví dụ, một hệ thống hỗ trợ tuyển dụng dựa trên AI có thể phân biệt đối xử nếu dữ liệu huấn luyện thiên vị hay kì thị; AI có thể được sử dụng để tạo tin hay hình ảnh giả mạo, gây ảnh hưởng tới cá nhân hoặc cộng đồng. * **An ninh mạng:** Công nghệ AI có thể được sử dụng để tạo ra các cuộc tấn công mạng thông minh và khó bị phát hiện. Một số hệ thống AI do các tổ chức tư nhân phát triển và không được công khai, có thể dẫn đến sự thiếu minh bạch và gây ra những lo ngại về an ninh. Ví dụ, AI có thể được sử dụng để tạo ra các phần mềm độc hại thông minh, tự động hoá quy trình tấn công mạng. Các công nghệ dựa trên AI để giả mạo giọng nói hay khuôn mặt có thể được sử dụng để truy cập trái phép vào các hệ thống nhận dạng. * **Quyền riêng tư:** Sự tiến bộ của AI tạo ra nhiều lo ngại liên quan đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân. Các mô hình AI có thể sử dụng thông tin cá nhân như hình ảnh, âm thanh giọng nói hay các đoạn clip riêng tư vào mục đích xấu. Ví dụ, một hệ thống AI sử dụng dữ liệu giao dịch mua sắm để dự đoán thói quen chi tiêu cá nhân có thể tiết lộ nhiều thông tin riêng tư về người dùng. * **Việc làm:** AI có thể ảnh hưởng đến nhiều công việc khác nhau, có thể tạo ra những công việc mới nhưng cũng thay thế nhiều công việc hiện tại. Ví dụ, các công việc lặp lại và đơn giản có thể bị thay thế bởi khả năng tự động hoá của AI; chuyên viên trong lĩnh vực tư vấn hay hỗ trợ khách hàng có thể được thay thế bởi các chatbot AI. **Hãy liệt kê một số cảnh báo về sự phát triển của AI trong tương lai.** Cách thức hoạt động của chatbot thông minh dựa trên AI như Chat GPT, Bing AI,... cho thấy hệ thống AI có tri thức, khả năng suy luận và khả năng học. Mặc dù AI có tiềm năng lớn để cải thiện cuộc sống và mang lại những lợi ích rõ rệt, tuy nhiên sự phát triển của AI trong tương lai có thể gây ra một số vấn đề liên quan đến đạo đức, an ninh mạng, quyền riêng tư,... **Luyện tập:** 1. Em hãy trình bày một số thay đổi trong lĩnh vực giáo dục dựa vào các thành tựu của AI. 2. Nêu ví dụ về một hệ thống AI có tri thức và biết suy luận. **Vận dụng:** 1. Hãy nêu một số phần mềm ứng dụng trong giáo dục có sử dụng AI. 2. Thảo luận với bạn và cho biết ngoài những vấn đề về đạo đức, an ninh mạng và quyền riêng tư, sự phát triển của AI có thể ảnh hưởng lên các khía cạnh nào của cuộc sống.
Thiết bị và giao thức mạng
## Thiết bị và giao thức mạng **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Nêu được chức năng chính của một số thiết bị mạng thông dụng. * Kết nối được các thiết bị đó với các máy tính (PC, Laptop,...). * Mô tả sơ lược được vai trò và chức năng của giao thức mạng nói chung và giao thức TCP/IP nói riêng. **Khởi động:** Em hãy kể tên một số thiết bị mạng thông dụng. **Khám phá:** **1. Một số thiết bị mạng thông dụng:** Thiết bị mạng là các thiết bị có khả năng kết nối với nhau và cho phép kết nối các máy tính hoặc các thiết bị thông minh để tạo ra hệ thống mạng máy tính. Thiết bị mạng đảm bảo kết nối các máy tính, thiết bị thông minh,... tạo thành mạng máy tính và truyền tải dữ liệu; cung cấp khả năng quản lí mạng, cho phép người quản trị giám sát, cấu hình, điều khiển hoạt động trong mạng (kiểm tra tình trạng, sự cố, quản lí băng thông cấu hình giao thức,...) nhằm duy trì mạng ổn định và an toàn. **a) Modem:** Modem (Modulator and Demodulator – Bộ điều giải) là thiết bị biến đổi dữ liệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Modem có hai chức năng chính: * **Điều chế (Modulation):** Biến đổi dữ liệu số từ các thiết bị kết nối mạng thành tín hiệu tương tự để truyền đi qua mạng (mạng điện thoại, mạng máy tính,...). * **Giải điều chế (Demodulation):** Biến đổi tín hiệu tương tự từ mạng thành dữ liệu số để gửi cho các thiết bị kết nối mạng. **b) Access point:** Access point (Điểm truy cập không dây) là thiết bị mạng có khả năng tạo ra WLAN (Wireless Local Area Network – mạng không dây nội bộ), được sử dụng để kết nối các thiết bị không dây vào mạng LAN hoặc mạng không dây. Access point hoạt động như một trạm phát trong mạng không dây, nhận tín hiệu từ các thiết bị không dây và chuyển tiếp đến mạng có dây cho phép các thiết bị không dây truy cập vào tài nguyên mạng. Các chức năng của access point: * **Kết nối không dây:** Sử dụng công nghệ không dây như wifi để tạo điểm truy cập không dây cho các thiết bị. * **Định tuyến:** Có thể thực hiện chức năng định tuyến trong mạng không dây, cho phép liên kết các mạng không dây khác nhau để mở rộng phạm vi mạng không dây. Hiện nay, một số access point còn tích hợp tính năng quản lí truy cập của người dùng,... **c) Switch:** Switch là thiết bị dùng để kết nối các thiết bị (kể cả máy tính) với nhau theo mô hình mạng hình sao và đóng vai trò trung tâm. Ngoài ra, switch còn có khả năng mở rộng băng thông (số bit truyền trên giây) của đường truyền, giúp mạng LAN hoạt động hiệu quả hơn, điều mà các thiết bị khác không làm được. Switch có khả năng nhận diện máy được kết nối với nó, tạo mạch ảo giữa hai cổng kết nối tương ứng mà không làm ảnh hưởng đến lưu thông trên các cổng khác. **Trong đó:** * Modem điều giải tín hiệu từ mạng Internet, trao đổi dữ liệu đến các thiết bị switch, access point và tích hợp thêm tính năng phát wifi; * Access point phát wifi, mở rộng mạng không dây, cho phép các thiết bị không dây truy cập vào tài nguyên mạng * Switch kết nối các thiết bị tạo thành mạng hình sao. **2. Em hãy kể tên một số mô hình mạng máy tính thông dụng.** **3. Chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây.** **a) Em cần sử dụng thiết bị nào để mở rộng mạng wifi, khắc phục tình trạng sóng yếu?** * A. Modem. * **B. Access point.** * C. Switch. **b) Trong phòng thực hành Tin học ở trường em có rất nhiều máy tính. Giáo viên muốn kết nối những máy tính đó thành mạng LAN. Theo em, nên dùng thiết bị mạng nào?** * A. Modem. * B. Access point. * **C. Switch.** **4. Giao thức mạng và giao thức TCP/IP:** **a) Giao thức mạng:** Giao thức mạng (Network protocol) là tập hợp các quy tắc được thiết lập nhằm xác định cách để định dạng, truyền và nhận dữ liệu sao cho các máy tính, thiết bị mạng có thể giao tiếp với nhau, bất kể sự khác biệt về cơ sở hạ tầng, thiết kế hay các tiêu chuẩn cơ bản giữa chúng. Các hoạt động truyền dữ liệu trên mạng máy tính được chia thành các bước riêng biệt, mỗi bước có những giao thức riêng khác nhau. Giao thức mạng hoạt động trên thiết bị gửi: đóng gói dữ liệu; xác định địa chỉ IP; xác định địa chỉ MAC; xác định đường đi tối ưu; truyền gói dữ liệu; kiểm tra lỗi và đảm bảo độ tin cậy. Giao thức mạng hoạt động trên thiết bị nhận: tiếp nhận gói dữ liệu; kiểm tra địa chỉ IP; kiểm tra địa chỉ MAC; kiểm tra lỗi và đảm bảo độ tin cậy; giải nén dữ liệu. Một số giao thức mạng thông dụng: * **Dùng cho việc truyền dữ liệu:** HTTP (HyperText Transfer Protocol), HTTPS (HyperText Transfer Protocol Security),... * **Dùng cho việc truyền tải tệp:** FTP (File Transfer Protocol),... * **Dùng cho việc truyền tải thư điện tử:** MIME (Multipurpose Internet Mail Extension), SMTP (Simple Mail Transfer Protocol), POP3 (Post Office Protocol phiên bản 3), IMAP (Internet Message Access Protocol),... * **Dùng cho việc truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị không dây:** WAP (Wireless Application Protocol).... **b) Giao thức TCP/IP:** TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) là một bộ các giao thức trao đổi dữ liệu được sử dụng để truyền tải dữ liệu và kết nối các thiết bị trên mạng Internet. TCP/IP bao gồm hai phần chính: * **Giao thức TCP (Transmission Control Protocol):** quản lí việc thiết lập, duy trì và đóng kết nối giữa các thiết bị trên mạng. TCP đảm bảo truyền tải dữ liệu đáng tin cậy và theo đúng thứ tự từ nguồn đến đích, xác định cách chia dữ liệu thành các gói, kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu và quản lí việc truyền dữ liệu lại nếu cần. * **Giao thức IP (Internet Protocol):** quản lí việc định địa chỉ và định tuyến của các gói dữ liệu trong mạng. Mỗi thiết bị trên mạng được gán một địa chỉ IP duy nhất, cho phép xác định trong mạng và làm cho việc định tuyến dữ liệu giữa các thiết bị trở nên có thể thực hiện được. TCP/IP được sử dụng rộng rãi trên Internet cho phép các thiết bị, ứng dụng từ khắp nơi trên thế giới giao tiếp với nhau một cách hiệu quả và đáng tin cậy. TCP/IP cũng có một số phiên bản và các giao thức bổ sung như UDP (User Datagram Protocol) và ICMP (Internet Control Message Protocol) để hỗ trợ các chức năng cụ thể trong mạng. **c) Ưu nhược điểm của giao thức mạng TCP/IP:** **Ưu điểm:** * **Độ tin cậy:** TCP cung cấp độ tin cậy cao do sử dụng cơ chế kiểm soát lỗi và tái tạo dữ liệu để đảm bảo rằng thông tin được truyền tải mà không bị mất mát hoặc biến đổi. * **Thứ tự:** Duy trì thứ tự của các gói tin đảm bảo được nhận theo đúng thứ tự mà các gói tin đã được gửi đi. * **Khả năng kiểm soát luồng:** Sử dụng cơ chế kiểm soát luồng để điều chỉnh tốc độ truyền dữ liệu giữa nguồn và đích, giảm nguy cơ quá tải mạng. * **Định vị và địa chỉ:** TCP/IP sử dụng địa chỉ IP để xác định, định vị các thiết bị trên mạng, cho phép liên lạc giữa chúng. * **Độ linh hoạt:** TCP/IP là một giao thức đa nhiệm, hỗ trợ nhiều ứng dụng khác nhau như truyền file, gửi email, duyệt web,... * **Khả năng mở rộng:** Có khả năng mở rộng, cho phép thêm các thiết bị, mở rộng mạng một cách linh hoạt. **Nhược điểm:** * **Khả năng đối phó với độ trễ:** Do quá trình kiểm soát lỗi, tái tạo dữ liệu, TCP có khả năng phản ứng chậm hơn trong môi trường mạng có độ trễ cao. * **Không hiệu quả cho ứng dụng yêu cầu thời gian thực:** Trong môi trường yêu cầu thời gian thực, TCP có thể không phải là lựa chọn tốt nhất do các khía cạnh như đảm bảo độ tin cậy có thể làm tăng độ trễ. * **Không hỗ trợ đa phương tiện:** Điều này có thể tạo ra các vấn đề trong việc truyền thông dữ liệu đến nhiều người nghe cùng một lúc.
Các chức năng mạng của hệ điều hành
## CÁC CHỨC NĂNG MẠNG CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH **MỤC TIÊU** Sau bài học này, em sẽ: * Sử dụng được các chức năng mạng của hệ điều hành để chia sẻ các thiết bị dùng chung trong mạng, thư mục và tập tin. **KHỞI ĐỘNG** Để in tài liệu từ máy tính cá nhân của em ra máy in được kết nối vào hệ thống mạng trong phòng máy tính của trường, em thường sử dụng cách nào? **KHÁM PHÁ** **1. Các chức năng mạng của hệ điều hành** Hệ điều hành được trang bị chức năng mạng nhằm hỗ trợ người dùng trao đổi dữ liệu (thư mục, tệp tin,...) hoặc sử dụng chung các thiết bị (máy in, máy fax,...) trong cùng hệ thống mạng. Khi máy tính và thiết bị được kết nối mạng thì người dùng, người quản trị mạng có thể: * **Chia sẻ tệp tin và thư mục:** Hệ điều hành cung cấp khả năng chia sẻ tệp tin và thư mục giữa các máy tính có kết nối với mạng, cho phép người dùng truy cập vào các tệp tin, thư mục từ xa và lưu chúng về máy tính của mình. * **Chia sẻ các thiết bị trên mạng:** Hệ điều hành cung cấp khả năng chia sẻ các thiết bị giữa những máy tính kết nối với mạng, cho phép nhiều người dùng có thể sử dụng chung. Những chức năng này thường được tích hợp sẵn trong hệ điều hành. Em sẽ tìm hiểu cách sử dụng các chức năng mạng của hệ điều hành Windows 10 để thiết lập và chia sẻ tệp tin, thư mục và thiết bị dùng chung trên mạng nội bộ. Em hãy kể tên một số thiết bị có thể dùng chung trong mạng máy tính. **2. Chia sẻ ổ đĩa và thư mục** Khi đã kết nối mạng, em có thể chia sẻ ổ đĩa hoặc thư mục cho các máy tính khác truy cập, sử dụng được. **3. Chia sẻ máy in dùng chung trong mạng** Trong các cơ quan, văn phòng, khi lắp đặt phòng máy thường dùng chung các thiết bị như máy in, máy scan,... nhằm tiết kiệm chi phí. Nội dung phần này sẽ hướng dẫn chia sẻ máy in (loại kết nối trực tiếp với máy tính) trong mạng nội bộ để mọi máy tính có kết nối mạng nội bộ đều có thể sử dụng được. **4. Chia sẻ điểm truy cập mạng di động Mobile Hotspot** Mobile Hotspot là chức năng trên điện thoại di động hoặc thiết bị thông minh khác cho phép chia sẻ kết nối Internet cho các thiết bị như laptop, máy tính bảng, điện thoại thông minh,... Khi kích hoạt chức năng này, máy tính hay thiết bị thông minh sẽ tạo một mạng wifi để các thiết bị khác có thể kết nối và truy cập Internet thông qua kết nối mạng di động.
Thực hành kết nối và sử dụng mạng trên thiết bị thông minh
## Mục tiêu: Sau bài học này, em sẽ: * Kết nối được thiết bị thông minh vào mạng máy tính trong điều kiện phần cứng và phần mềm đã được chuẩn bị đầy đủ. ## Khởi động: Theo em, có thể kết nối điện thoại thông minh vào mạng máy tính được không? ## Thực hành: Bài học này hướng dẫn các em kết nối thiết bị thông minh (sử dụng hệ điều hành iOS hoặc Android) vào mạng máy tính sử dụng hệ điều hành Windows 10 và khai thác các tài nguyên đã được chia sẻ của các máy tính hay thiết bị trong mạng. ### Nhiệm vụ 1: Kết nối thiết bị thông minh vào mạng máy tính với cáp chuyển đổi USB-C sang LAN **Yêu cầu:** Từ các thiết bị được giáo viên chuẩn bị sẵn, em hãy thực hiện kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh thông qua cáp chuyển đổi USB-C sang LAN. **Hướng dẫn:** * Chọn thiết bị thông minh có cổng USB-C. Chuẩn bị cáp chuyển đổi USB-C sang LAN (Hình 1) và dây cáp mạng. * Cắm đầu USB-C của cáp chuyển đổi vào thiết bị thông minh. Cắm một đầu dây cáp mạng vào cổng LAN của cáp chuyển đổi và cắm đầu còn lại vào router của mạng máy tính. * Kiểm tra tính kết nối của thiết bị thông minh vào mạng máy tính bằng cách nháy chọn Network trong cửa sổ phần mềm File Explorer. ### Nhiệm vụ 2: Kết nối thiết bị thông minh vào mạng máy tính thông qua wifi **Yêu cầu:** Từ các thiết bị được giáo viên chuẩn bị sẵn, em hãy thực hiện kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh. ### Nhiệm vụ 3: Sử dụng tệp, thư mục được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính trên thiết bị thông minh chạy hệ điều hành Android **Yêu cầu:** Sau khi kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh, em hãy sử dụng tệp, thư mục đã được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính từ thiết bị thông minh chạy hệ điều hành Android. ### Nhiệm vụ 4: Sử dụng tệp, thư mục được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính trên thiết bị thông minh chạy hệ điều hành iOS **Yêu cầu:** Sau khi kết nối mạng máy tính với thiết bị thông minh, em hãy sử dụng tệp, thư mục đã được chia sẻ cho các máy tính trong cùng một mạng máy tính từ thiết bị thông minh chạy hệ điều hành iOS. ## Luyện tập: Để chép một tệp văn bản Word từ máy tính vào thiết bị thông minh, em cần thực hiện những thao tác nào? ## Vận dụng: Hiện nay, thiết bị thông minh đã được hỗ trợ phần mềm để có thể truyền dữ liệu đến máy in dùng chung trong mạng máy tính. Em hãy kể tên 4 phần mềm có thể truyền dữ liệu từ thiết bị thông minh sử dụng hệ điều hành Android và iOS đến máy in dùng chung mạng máy tính.
Vai trò của các thiết bị mạng
## Các thành phần của mạng máy tính Để mạng máy tính có thể hoạt động một cách hiệu quả thì hệ thống mạng cần nhiều thiết bị khác nhau. Dưới đây là một số thiết bị thông dụng trong một mạng máy tính. ### Thiết bị đầu cuối Là các thiết bị như máy tính cá nhân, laptop, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in và các thiết bị thông minh khác. Thiết bị đầu cuối là nguồn tạo ra, truyền và nhận dữ liệu trong mạng. ### Máy chủ (Server) Là các máy tính lưu trữ dữ liệu, cung cấp dịch vụ, chia sẻ tài nguyên và quản lí mạng, đảm bảo sự tin cậy, hiệu suất và bảo mật của hệ thống mạng, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các thiết bị và người dùng trong mạng. ### Bộ chuyển mạch (Switch) Là thiết bị mạng chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị kết nối trong mạng nội bộ (Local Area Network – LAN) , giúp định tuyến gói dữ liệu đến đúng đích bằng cách xem địa chỉ MAC (Media Access Control Address) của thiết bị kết nối. **Địa chỉ MAC** (hay còn gọi là địa chỉ vật lí) là một địa chỉ định danh duy nhất được gắn với mỗi thiết bị mạng nhằm mục đích nhận dạng phần cứng. ### Bộ định tuyến (Router) Là thiết bị mạng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng khác nhau . Bộ định tuyến giúp kết nối mạng nội bộ với mạng Internet và cho phép các thiết bị trong mạng nội bộ truy cập các tài nguyên từ xa. ### Modem Là thiết bị kết nối và chuyển đổi tín hiệu dữ liệu giữa mạng máy tính với đường truyền dữ liệu Internet như cáp điện thoại, DSL (Digital Subscriber Line), cáp quang hoặc sóng vô tuyến,... . ### Access point Là thiết bị cho phép các thiết bị thông minh (laptop, điện thoại thông minh, máy tính bảng,...) sử dụng sóng vô tuyến (wifi) để kết nối với mạng có dây hoặc mạng Internet . ### Cáp mạng Là phương tiện truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng có dây . Cáp Ethernet là dạng cáp mạng phổ biến nhất được sử dụng trong phạm vi kết nối dưới 100 m. ## Vai trò của các thiết bị mạng Các thiết bị mạng rất cần thiết trong việc xây dựng, quản lí và duy trì một hệ thống mạng máy tính. Thông thường, các thiết bị mạng sẽ có 2 vai trò chính như sau: * **Kết nối mạng:** Các thiết bị mạng như bộ định tuyến, bộ chuyển mạch, access point và modem cho phép các thiết bị khác nhau kết nối với nhau trong hệ thống mạng và truyền tải dữ liệu qua lại giữa các thiết bị. * **Nâng cao hiệu suất mạng:** Các thiết bị mạng có khả năng quản lí và tối ưu hoá lưu lượng mạng, giúp cải thiện hiệu suất mạng. Dưới đây là các vai trò của một số thiết bị mạng thông dụng: ### Máy chủ (Server) * **Lưu trữ dữ liệu:** cung cấp không gian lưu trữ lớn và đáng tin cậy để lưu trữ các tệp, cơ sở dữ liệu, ảnh, video và các thông tin quan trọng khác. * **Chia sẻ tài nguyên:** cho phép chia sẻ tài nguyên mạng như máy in, ổ cứng, máy quét và các thiết bị ngoại vi khác với nhau. Điều này giúp tối ưu hoá việc sử dụng tài nguyên và tiết kiệm chi phí. * **Cung cấp dịch vụ:** cung cấp các dịch vụ mạng như dịch vụ email, dịch vụ web, dịch vụ FTP, dịch vụ đám mây và nhiều dịch vụ khác. Đảm bảo rằng các thiết bị trong mạng có thể truy cập và sử dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả và đáng tin cậy. * **Quản lí mạng:** đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí và kiểm soát mạng. Nó cung cấp các công cụ và giao diện để quản lí người dùng, quản lí tài nguyên, xác thực và phân quyền truy cập, giám sát và quản lí lưu lượng mạng. * **Bảo mật:** đóng vai trò quan trọng trong việc bảo mật mạng. Cung cấp các cơ chế bảo mật như xác thực người dùng, mã hoá dữ liệu, kiểm soát truy cập và giám sát các hoạt động mạng để đảm bảo an toàn thông tin và bảo vệ khỏi các mối đe doạ và tấn công mạng. ### Bộ chuyển mạch (Switch) * Cho phép truyền dữ liệu trực tiếp giữa các thiết bị mà không gây tắc nghẽn, hạn chế xung đột dữ liệu và tăng hiệu suất mạng. * Cung cấp băng thông riêng biệt cho mỗi cổng, giúp tối ưu hoá lưu lượng mạng, cải thiện tốc độ truyền dữ liệu và giảm độ trễ trong mạng. * Hỗ trợ việc tách mạng LAN thành các mạng con riêng biệt, nhờ đó tăng tính bảo mật và kiểm soát quyền truy cập. ### Bộ định tuyến (Router) * **Kết nối mạng:** Bộ định tuyến cho phép kết nối và chuyển dữ liệu giữa các mạng khác nhau. Nó có khả năng xác định địa chỉ IP của gói tin để chuyển dữ liệu tới đúng mạng đích. * **Định tuyến (Routing):** Bộ định tuyến sử dụng các giao thức định tuyến để xác định đường đi tối ưu nhất cho gói tin qua mạng. * **Bảo mật mạng:** Bộ định tuyến có thể thực hiện chức năng bảo mật mạng bằng cách áp dụng các chính sách bảo mật, và các cơ chế kiểm soát truy cập để bảo vệ mạng khỏi các cuộc tấn công và truy cập trái phép. * **Kết nối Internet:** Bộ định tuyến kết nối mạng nội bộ với Internet. Nó thực hiện chức năng dịch địa chỉ IP (Network Address Translation - NAT), nhờ đó cho phép các thiết bị trong mạng nội bộ truy cập Internet. ### Modem * **Kết nối với Internet:** là thiết bị cần thiết để kết nối mạng LAN với mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) như Internet. Nó chuyển đổi tín hiệu dữ liệu từ mạng LAN thành tín hiệu phù hợp cho việc truyền dữ liệu qua đường truyền ngoại vi như dây điện thoại, cáp DSL (Digital Subcriber Line) hoặc cáp quang. * **Chuyển đổi giữa tín hiệu tương tự và tín hiệu số:** chịu trách nhiệm chuyển đổi tín hiệu tương tự (được sử dụng trong các đường truyền điện thoại) và tín hiệu số (được sử dụng trong mạng máy tính). Khi gửi dữ liệu, modem chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự để truyền qua đường truyền điện thoại. Khi nhận dữ liệu, nó chuyển đổi tín hiệu tương tự từ đường truyền điện thoại thành tín hiệu số để các thiết bị mạng có thể hiểu được. * **Bảo đảm kết nối và truyền thông:** kiểm soát việc kết nối và ngắt kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet, xác thực người dùng và đảm bảo dữ liệu được truyền tải một cách ổn định và đáng tin cậy. ### Access point * **Cung cấp kết nối mạng không dây:** là thiết bị trung tâm trong mạng wifi, cho phép các thiết bị thông minh sử dụng kết nối không dây để truy cập vào các mạng có dây hoặc Internet. Nó tạo ra một vùng phủ sóng không dây để các thiết bị có thể kết nối và truyền dữ liệu. * **Phân phối địa chỉ IP:** có thể cung cấp địa chỉ IP cho các thiết bị kết nối đến nó. Điều này giúp đơn giản hoá việc cấu hình mạng cho các thiết bị không dây. * **Quản lí và bảo mật mạng:** cho phép quản lí và cấu hình các thông số mạng như tên mạng (SSID), chế độ mã hoá, chất lượng dịch vụ (QoS) và quản lí người dùng. Nó cũng hỗ trợ các cơ chế bảo mật như WPA/WPA2 để đảm bảo tính an toàn trong mạng wifi. * **Hiệu suất và tối ưu hoá:** giúp tối ưu hoá hiệu suất mạng wifi bằng cách quản lí và phân phối băng thông mạng, tối ưu hoá ứng dụng, độ trễ và kiểm soát lưu lượng mạng. ### Cáp mạng * **Truyền dữ liệu:** cung cấp một đường truyền vật lí sử dụng tín hiệu điện hoặc quang để truyền dữ liệu qua các thiết bị mạng như thiết bị đầu cuối, access point, switch, modem. * **Kết nối thiết bị:** kết nối các thiết bị với nhau, tạo thành một hệ thống mạng hoạt động. * **Hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu cao:** các tiêu chuẩn cáp mạng như Cat5e, Cat6 và Cat6a hỗ trợ tốc độ Gigabit Ethernet và 10 Gigabit Ethernet, đảm bảo việc truyền tải dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả. * **Bảo đảm chất lượng tín hiệu:** được thiết kế để chống và giảm thiểu nhiễu tín hiệu, đảm bảo tín hiệu truyền qua cáp mạng không bị thất thoát, đạt hiệu suất cao và đáng tin cậy. ## Câu hỏi ôn tập 1. Em hãy kể tên một số thiết bị mạng đang được sử dụng tại phòng thực hành Tin học. 2. Chọn câu trả lời đúng. Router có thể thực hiện chức năng nào sau đây? A. Chuyển dữ liệu từ máy tính này sang máy tính khác trong cùng một mạng. B. Chuyển dữ liệu giữa mạng nội bộ và mạng Internet. C. Quản lí tất cả các thiết bị mạng. D. Tất cả các lựa chọn trên đều đúng. 3. Modem DSL sử dụng loại đường truyền nào để truyền dữ liệu? A. Đường truyền điện thoại. B. Cáp quang. C. Wifi. D. Bluetooth. 4. Server trong mạng máy tính là gì? A. Thiết bị cho phép truyền tải dữ liệu qua các đường truyền điện thoại hoặc cáp quang. B. Thiết bị tạo mạng wifi và cho phép các thiết bị kết nối không dây. C. Thiết bị lưu trữ dữ liệu và cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác trong mạng. D. Thiết bị kết nối mạng LAN với mạng WAN. 5. Switch trong mạng máy tính có chức năng gì? A. Thiết bị cho phép truyền tải dữ liệu qua các đường truyền điện thoại hoặc cáp quang. B. Thiết bị tạo mạng wifi và cho phép các thiết bị kết nối không dây. C. Thiết bị lưu trữ dữ liệu và cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác trong mạng. D. Thiết bị chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong một mạng LAN. 6. Access point trong mạng wifi là gì? A. Thiết bị cho phép truyền tải dữ liệu qua các đường truyền điện thoại hoặc cáp quang. B. Thiết bị tạo mạng wifi và cho phép các thiết bị kết nối không dây. C. Thiết bị lưu trữ dữ liệu và cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác trong mạng. D. Thiết bị kết nối mạng LAN với mạng WAN. ## Bài tập vận dụng Em hãy cùng bạn xây dựng một mạng LAN cho một văn phòng nhỏ gồm 10 máy tính để bàn và 10 thiết bị thông minh (như điện thoại, máy tính bảng, laptop,...) với những yêu cầu như sau: * Xác định và liệt kê các thiết bị mạng cần thiết để xây dựng mạng LAN cho văn phòng này. * Mô tả vai trò của từng thiết bị trong mạng. * Thiết lập kết nối Internet cho mạng LAN sử dụng router và modem. * Thiết lập kết nối wifi cho các thiết bị thông minh sử dụng access point. ## Bài tập luyện tập Chọn đáp án đúng trong các câu hỏi dưới đây. 1. Server có thể cung cấp dịch vụ nào trong mạng máy tính? A. Lưu trữ dữ liệu. B. Cấp phát địa chỉ IP. C. Quản lí truy cập mạng. D. Tất cả các phương án trên.
Đường truyền hữu tuyến và vô tuyến
## Mục tiêu Sau bài học này, em sẽ: * Nêu được các khái niệm đường truyền hữu tuyến và vô tuyến. * Nêu được các ứng dụng của một số loại đường truyền hữu tuyến và vô tuyến thông dụng. ## Khởi động Phòng thực hành Tin học của trường em có những đường truyền mạng nào? ## Khám phá ### 1. Giới thiệu về đường truyền hữu tuyến và vô tuyến Dữ liệu được truyền trong môi trường truyền dẫn là các phương tiện vật lí cho phép truyền tải tín hiệu giữa các thiết bị. Có hai loại phương tiện truyền dẫn chủ yếu: đường truyền hữu tuyến và đường truyền vô tuyến. **a) Đường truyền hữu tuyến** Đường truyền hữu tuyến là đường truyền sử dụng các đường dây vật lí bao gồm cáp đồng trục, cáp xoắn đôi, cáp quang và các loại cáp khác để truyền dữ liệu hoặc tín hiệu từ một điểm này đến một điểm khác. Đường truyền hữu tuyến thường được sử dụng trong mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống truyền thông để truyền tải dữ liệu, âm thanh, hình ảnh và tín hiệu giữa các thiết bị. Các đường truyền hữu tuyến có tốc độ truyền dữ liệu ổn định và độ tin cậy cao, thường được sử dụng trong các môi trường cần độ ổn định và bảo mật cao. Dưới đây là một số lợi ích chính của đường truyền hữu tuyến: * **Tốc độ và băng thông rộng:** đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các ứng dụng như chia sẻ video có độ phân giải cao, phát trực tiếp, truyền dữ liệu lớn,... * **Độ tin cậy cao:** có độ tin cậy cao hơn so với đường truyền vô tuyến, ít bị ảnh hưởng từ môi trường xung quanh như nhiễu điện từ, nhiễu sóng radio,... * **Độ ổn định cao và độ trễ thấp:** đây là những yếu tố quan trọng đối với các ứng dụng yêu cầu kết nối liên tục như trò chơi trực tuyến, hội thảo trực tuyến,... * **Tiết kiệm năng lượng:** tiêu thụ ít năng lượng để truyền dữ liệu hơn so với đường truyền vô tuyến, có lợi cho môi trường và giúp giảm chi phí điện năng trong việc vận hành. Tuy nhiên, việc thiết lập đường truyền hữu tuyến phức tạp hơn so với đường truyền vô tuyến vì có liên quan đến các công tác thi công, chi phí vật tư đường truyền,... Do đó, việc lựa chọn sử dụng đường truyền hữu tuyến hoặc đường truyền vô tuyến hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của ứng dụng và quyết định từ đơn vị đầu tư. **b) Đường truyền vô tuyến** Đường truyền vô tuyến là đường truyền sử dụng sóng radio, sóng hồng ngoại, sóng vệ tinh,... để truyền dữ liệu hoặc tín hiệu từ một điểm này đến một điểm khác thay cho các đường dây vật lí. Đường truyền vô tuyến khắc phục được những khuyết điểm của đường truyền hữu tuyến như cơ sở cài đặt cố định, chi phí tốn kém, khả năng thi công phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Đường truyền vô tuyến mang lại những lợi ích sau: * Cung cấp kết nối tạm thời với các hệ thống mạng có sẵn. * Những người liên tục di chuyển vẫn có thể kết nối vào mạng. * Lắp đặt được ở những nơi địa hình phức tạp dây cáp không thể đi được. * Phục vụ kết nối cùng một lúc cho nhiều khách hàng (điểm kết nối tại sân bay, bệnh viện, khu vui chơi công cộng,...). * Dùng làm kết nối dự phòng cho các kết nối hệ thống cáp. Đường truyền vô tuyến cũng có một số hạn chế như bảo mật thấp, bị vật cản làm suy giảm tín hiệu, băng thông không cao. **Kể tên một số loại đường truyền vô tuyến, hữu tuyến thông dụng.** Trong mạng máy tính, dữ liệu được truyền trên các phương tiện truyền dẫn như cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, sóng vô tuyến điện, sóng hồng ngoại,... Có hai loại phương tiện truyền dẫn: hữu tuyến và vô tuyến. ### 2. Một số loại đường truyền hữu tuyến và ứng dụng **a) Một số loại đường truyền hữu tuyến** * **Cáp đồng trục (Coaxial cable)** Cáp đồng trục là loại cáp đầu tiên được dùng trong mạng LAN với cấu tạo gồm: dây dẫn trung tâm (dây đồng hoặc dây đồng bện); lớp cách điện giữa dây dẫn ngoài và dây dẫn trung tâm; dây dẫn ngoài (dây đồng bện hoặc lá, bao quanh lớp cách điện và dây dẫn trung tâm, bảo vệ dây dẫn trung tâm khỏi nhiễu điện từ và được nối đất để thoát nhiễu); lớp vỏ plastic (bảo vệ toàn bộ dây cáp). Ưu điểm của cáp đồng trục: chi phí thấp, nhẹ, mềm và dễ kéo dây. Có hai loại cáp đồng trục được sử dụng phổ biến hiện nay: Cáp mỏng (thin cable/thinNet) và Cáp dày (thick cable/thickNet) . Cáp mỏng có đường kính khoảng 6 mm, thuộc họ RG-58, chiều dài đường chạy tối đa là 185 m. Cáp dày có đường kính khoảng 13 mm, thuộc họ RG-58, chiều dài đường chạy tối đa 500m. * **Cáp xoắn đôi (Twisted-Pair cable)** Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn đôi được dùng rất rộng rãi. Có hai loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi: loại có vỏ bọc chống nhiễu STP (Shielded Twisted-Pair) và loại không có vỏ bọc chống nhiễu UTP (Unshielded Twisted-Pair) . Cáp xoắn đôi có vỏ bọc chống nhiễu STP gồm nhiều cặp xoắn được phủ bên ngoài một lớp vỏ làm bằng dây đồng bện. Lớp vỏ này có tác dụng chống nhiễu điện từ ở bên ngoài và chống phát xạ nhiễu ở bên trong. Lớp vỏ bọc chống nhiễu này được nối đất để thoát nhiễu. Cáp xoắn đôi có vỏ bọc ít bị tác động bởi nhiễu điện và truyền tín hiệu xa hơn cáp xoắn đôi trần. Cáp STP đắt tiền hơn cáp đồng trục mỏng và UTP nhưng lại rẻ tiền hơn cáp đồng trục dày và cáp quang. Tốc độ lí thuyết của cáp STP là 500 Mbps, thực tế khoảng 155 Mbps trong khoảng cách 100 m; tốc độ phổ biến 16 Mbps. Cáp STP thường được sử dụng trong phạm vi nhỏ hơn 100 m. Cáp xoắn đôi không có vỏ bọc chống nhiễu UTP gồm nhiều cặp xoắn như cáp STP nhưng không có lớp vỏ đồng chống nhiễu. Cáp UTP sử dụng chuẩn 10BaseT hoặc 100BaseT. Do giá thành rẻ hơn các loại cáp ở trên, cáp UTP đã nhanh chóng trở thành loại cáp mạng nội bộ được ưa chuộng nhất sử dụng trong phạm vi nhỏ hơn 100 m. Do không có vỏ bọc chống nhiễu nên cáp UTP dễ bị nhiễu khi đặt gần các thiết bị và cáp khác. Cáp UTP thường được sử dụng để đi long do sit dây trong nhà, dùng đầu nối RJ-45. * **Cáp quang (Fiber-optic cable)** Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu các tín hiệu. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) với băng thông rất cao nên không gặp các sự cố về nhiễu. Cáp dùng nguồn sáng laser hoặc diode phát xạ ánh sáng. Cáp quang rất bền và có độ suy giảm tín hiệu thấp nên cự li giữa các điểm kết nối bằng cáp quang có thể lên đến vài kilômét, băng thông cho phép đạt đến 2 Gbps. Cáp quang có khuyết điểm là giá thành cao và khó lắp đặt. **b) Ứng dụng của đường truyền hữu tuyến** Đường truyền hữu tuyến có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày và trong các ngành công nghiệp. Dưới đây là một số ứng dụng chính của đường truyền hữu tuyến: * Truyền tín hiệu truyền hình và video. * Truyền dữ liệu mạng trong mạng LAN. * Truyền tín hiệu video an ninh cho hệ thống giám sát. * Truyền thông tin trong mạng viễn thông, bao gồm Internet, điện thoại và truyền hình cáp. * Truyền tín hiệu RF trong truyền sóng radio, TV và viễn thông. * Kết nối trực tiếp giữa các thiết bị mạng như máy chủ và hệ thống lưu trữ. * Kết nối các thiết bị điện tử như TV, loa, đầu thu vệ tinh. * Kết nối các thiết bị mạng như máy tính, máy chủ, switch, router,... * Ứng dụng trong các hệ thống cáp quang cho truyền thông dữ liệu xa và kết nối các trạm thu phát sóng. **Chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây.** Đường truyền hữu tuyến sử dụng phương tiện truyền tải dữ liệu nào? A. Sóng radio. B. Cáp quang. C. Bluetooth. **Đáp án:** B. Cáp quang. **Đường truyền hữu tuyến:** * Sử dụng đường truyền vật lí (như cáp Ethernet) để truyền dữ liệu. * Thường đảm bảo tốc độ truyền dữ liệu ổn định và đáng tin cậy. * Phù hợp cho việc truyền dữ liệu trên khoảng cách xa hoặc trong môi trường có nhiều nhiễu. * Yêu cầu cài đặt và quản lí cáp mạng vật lí. ### 3. Một số loại đường truyền vô tuyến và ứng dụng **a) Một số loại đường truyền vô tuyến và công dụng** Dưới đây là một số loại đường truyền vô tuyến thông dụng: * **Wifi:** là công nghệ truyền dẫn vô tuyến sử dụng sóng radio để kết nối thiết bị với mạng. Wifi cho phép truyền dữ liệu và truy cập Internet thông qua điểm truy cập vô tuyến (Wireless Access Point - WAP). * **Bluetooth:** là một công nghệ vô tuyến được sử dụng để kết nối các thiết bị gần nhau trong một phạm vi ngắn, như tai nghe vô tuyến, bàn phím, chuột và các thiết bị thông minh. * **Mạng di động:** là hệ thống mạng vô tuyến được sử dụng để truyền tải dữ liệu thông qua mạng điện thoại thông minh. Các công nghệ mạng di động phổ biến bao gồm 2G (GSM, CDMA), 3G (UMTS, CDMA2000), 4G (LTE) và 5G (mạng thế hệ tiếp theo). * **Mạng vệ tinh:** sử dụng các vệ tinh trên quỹ đạo Trái Đất để truyền tải dữ liệu và tín hiệu thông qua không gian. Đường truyền vệ tinh cho phép truyền tải dữ liệu trên các vùng không có cơ sở hạ tầng mạng hoặc trong các vùng hẻo lánh. * **NFC (Near Field Communication):** là một công nghệ vô tuyến cho phép truyền dữ liệu và thực hiện giao dịch gần nhau giữa các thiết bị. NFC thường được sử dụng trong các ứng dụng thanh toán di động và giao tiếp khoảng cách ngắn. **b) Ứng dụng của đường truyền vô tuyến** Đường truyền vô tuyến có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày và trong các ngành công nghiệp. Dưới đây là một số ứng dụng chính của đường truyền vô tuyến: * **Viễn thông di động:** được sử dụng để truyền tải thoại, tin nhắn và dữ liệu giữa các điện thoại thông minh và thiết bị không dây khác, cho phép liên lạc từ bất kì đâu trong phạm vi phủ sóng. * **Wifi:** là công nghệ phổ biến để kết nối các thiết bị không dây với mạng nội bộ hoặc mạng Internet, được sử dụng rộng rãi trong các tòa nhà, khu vực công cộng và gia đình để cung cấp kết nối Internet không dây. * **Mạng cảm biến không dây:** được sử dụng để thu thập dữ liệu từ các cảm biến phân tán. Các ứng dụng bao gồm giám sát môi trường, quan trắc thời tiết, giám sát động vật hoang dã và nông nghiệp thông minh. * **Truyền hình vô tuyến:** được sử dụng để truyền tải tín hiệu truyền hình và video không dây từ một nguồn đến các thiết bị như tivi đầu thu vệ tinh, đầu thu cáp và máy chiếu. * **Truyền tải dữ liệu không dây:** được sử dụng để truyền tải dữ liệu không dây giữa các thiết bị như máy in không dây, máy quét không dây, bàn phím không dây và các thiết bị ngoại vi khác. * **Internet vạn vật (IoT):** cung cấp kết nối không dây cho các thiết bị IoT, cho phép giao tiếp và trao đổi dữ liệu thông qua mạng. **Đường truyền vô tuyến:** * Sử dụng sóng điện từ (sóng radio, sóng hồng ngoại,...) để truyền dữ liệu. * Cung cấp tính linh hoạt và tiện lợi, cho phép truy cập mạng không dây từ nhiều vị trí khác nhau. * Phụ thuộc vào tín hiệu sóng và bị ảnh hưởng bởi nhiễu và giới hạn khoảng cách truyền dữ liệu. * Đòi hỏi cài đặt và quản lí thiết bị phát sóng (như access point) và cấu hình mạng.
Thiết kế mạng nội bộ
## Mục tiêu Sau bài học này, em sẽ: * Trình bày và giải thích sơ lược được việc thiết kế mạng LAN cho một tổ chức nhỏ. ## Khởi động Phòng thực hành Tin học của trường em, các thiết bị mạng kết nối với nhau như thế nào? ## Khám phá ### 1. Sơ lược về mạng nội bộ Mạng nội bộ là hệ thống mạng được thiết kế để kết nối các thiết bị và tài nguyên trong một phạm vi hạn chế như văn phòng, tòa nhà hoặc khu vực nhỏ. Mạng nội bộ thường được triển khai với công nghệ và giao thức mạng như Ethernet hoặc wifi. Mạng nội bộ cho phép chia sẻ tài nguyên và dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng như máy tính, máy in, server, thiết bị lưu trữ và các thiết bị mạng khác. Mạng nội bộ tạo điều kiện cho việc chia sẻ dữ liệu, ứng dụng, các tài nguyên khác một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mạng nội bộ được quản lí và kiểm soát bởi bộ điều khiển mạng, thường là thiết bị chuyển mạch (switch). Switch đóng vai trò quản lí lưu lượng mạng, kiểm soát truy cập và cung cấp kết nối giữa các thiết bị trong mạng. Mạng nội bộ có thể được triển khai theo nhiều kiến trúc khác nhau, từ mạng nội bộ hữu tuyến sử dụng cáp Ethernet, đến mạng nội bộ vô tuyến sử dụng công nghệ wifi. Các thiết bị mạng như switch, modem, access point được sử dụng để tạo và quản lí mạng nội bộ, đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu suất cao của mạng. Để xác định và định vị một thiết bị trong mạng nội bộ khi truyền dữ liệu, người ta sử dụng địa chỉ IP (IP Address). Có hai phiên bản của địa chỉ IP: IPv4 và IPv6. * **IPv4 (Internet Protocol version 4):** Là phiên bản đầu tiên và phổ biến nhất của địa chỉ IP. Địa chỉ IPv4 gồm 32 bit nhị phân, được chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được phân cách bằng dấu chấm (ví dụ: 192.168.1.1). Tuy nhiên, với sự phát triển của Internet, IPv4 đang dần bị thay thế do số lượng hạn chế địa chỉ có thể sử dụng. * **IPv6 (Internet Protocol version 6):** Được phát triển để giải quyết vấn đề thiếu địa chỉ IP của IPv4. Địa chỉ IPv6 gồm 128 bit nhị phân, được chia thành 8 cụm 16 bit, mỗi cụm gồm 4 số thập lục phân có giá trị từ 0000 đến FFFF được phân cách bằng dấu “;” (ví dụ: 2001:0DB8:85A3:0000:0000:8A2E:0370:7334). Cấu trúc địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network portion) và phần host (host portion). Để xác định mỗi phần, người ta sử dụng mặt nạ mạng con (subnet mask). Ví dụ chúng ta có địa chỉ IPv4: 192.168.1.100 với subnet mask 255.255.255.0, thì phần mạng của địa chỉ là 192.168.1 và phần host của địa chỉ là 100. Ngắn gọn hơn, với địa chỉ IPv4 và subnet mask như trên, chúng ta cũng có thể viết là: 192.168.1.100/24, ở đây 24 là số bit phần mạng dia chi IP. **Chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây.** **Quy trình thiết kế mạng nội bộ bao gồm những bước nào?** A. Thu thập yêu cầu; phân tích mạng hiện tại; xác định kiến trúc mạng; lập kế hoạch phân bổ địa chỉ IP; thiết kế mạng VLAN; bảo mật mạng; kiểm tra và triển khai; quản lí và duy trì. B. Thu thập yêu cầu; phân tích mạng hiện tại; thiết kế mạng VLAN; bảo mật mạng; kiểm tra và triển khai; quản lí và duy trì. C. Thu thập yêu cầu; phân tích mạng hiện tại; xác định kiến trúc mạng; lập kế hoạch phân bổ địa chỉ IP; thiết kế mạng VLAN; kiểm tra và triển khai; quản lí và duy trì. D. Thu thập yêu cầu; xác định kiến trúc mạng; lập kế hoạch phân bố địa chỉ IP; thiết kế mạng VLAN; kiểm tra và triển khai; quản lí và duy trì. **Đáp án:** **C.** ### 2. Quy trình thiết kế mạng nội bộ Quy trình thiết kế mạng nội bộ là quá trình hệ thống hoá, thiết kế và triển khai một hạ tầng mạng hiệu quả cho một tổ chức. Dưới đây là một quy trình tổng quát cho việc thiết kế mạng nội bộ: * **Thu thập yêu cầu:** Hiểu rõ yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu kinh doanh của tổ chức. Xác định các yếu tố như số lượng người dùng, ứng dụng, tải lưu lượng, tính bảo mật và các yêu cầu đặc biệt khác. * **Phân tích mạng hiện tại:** Đánh giá cơ sở hạ tầng mạng hiện tại của tổ chức, bao gồm kiểm tra kiến trúc mạng, công nghệ, các thiết bị mạng hiện có, các vấn đề còn tồn tại như sự cố, chậm trễ và cấu hình không tối ưu,... * **Xác định kiến trúc mạng:** Thiết kế kiến trúc mạng dựa trên yêu cầu và mục tiêu của tổ chức. Xác định các thiết bị mạng như switch, modem, access point, server,... và các kết nối mạng. * **Lập kế hoạch phân bổ địa chỉ IP:** Xác định địa chỉ IP và subnet mask cho các thiết bị mạng trong mạng LAN nhằm đảm bảo sử dụng địa chỉ IP một cách hiệu quả và tránh xung đột địa chỉ IP. * **Thiết kế mạng VLAN:** Xác định và triển khai việc phân chia mạng LAN thành các mạng con riêng biệt (được gọi là các VLAN), nhờ đó giúp tăng tính bảo mật và hiệu quả quản lí mạng. * **Bảo mật mạng:** Thiết kế các giải pháp bảo mật mạng như tường lửa, mạng riêng ảo,... để đảm bảo an toàn và bảo vệ dữ liệu của tổ chức. * **Kiểm tra và triển khai:** Kiểm tra, cấu hình và triển khai thiết bị mạng theo thiết kế đã hoàn thiện. Đảm bảo tính tương thích và hoạt động đúng như kế hoạch. * **Quản lí và duy trì:** Thiết lập quy trình quản lí mạng, bao gồm giám sát, bảo trì, cập nhật và sao lưu để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu suất của mạng. **Chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây.** **Mục đích chính của mạng nội bộ là gì?** A. Chia sẻ tài nguyên và dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng. B. Kết nối các mạng nội bộ với mạng bên ngoài. C. Cung cấp dịch vụ mạng và ứng dụng cho người dùng. D. Tất cả các đáp án trên. **Đáp án:** **D.** **Quy trình thiết kế mạng nội bộ:** thu thập yêu cầu; phân tích mạng hiện tại; xác định kiến trúc mạng; lập kế hoạch phân bố địa chỉ IP; thiết kế mạng VLAN; bảo mật mạng; kiểm tra và triển khai; quản lí và duy trì.
Thực hành thiết kế mạng nội bộ
## Thực hành thiết kế mạng nội bộ **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Thực hành thiết kế mạng nội bộ trên phần mềm mô phỏng. **Khởi động:** Em hãy trình bày quy trình thiết kế mạng nội bộ. **Thực hành:** **Nhiệm vụ 1. Làm quen với mô phỏng thiết kế mạng nội bộ** **Yêu cầu:** Tìm hiểu về quy trình mô phỏng thiết kế mạng nội bộ trên phần mềm mô phỏng. Từ đó, liên hệ đến quy trình thiết kế mạng nội bộ ở Bài B6. **Hướng dẫn:** Mô phỏng thiết kế mạng nội bộ là quá trình tạo ra một mô hình của mạng nội bộ để kiểm tra và đánh giá hiệu suất, tính khả thi và tương tác của các thiết bị mạng trước khi triển khai thực tế. Dưới đây là các bước thực hành để mô phỏng thiết kế mạng nội bộ: 1. **Xác định mục tiêu:** Bao gồm việc kiểm tra hiệu suất, kiểm tra tính khả thi của kiến trúc mạng, đánh giá tính tương tác của các thiết bị mạng. 2. **Xây dựng mô hình mạng ảo:** Dựa trên thiết kế đã được xác định. Sử dụng phần mềm mô phỏng mạng Cisco Packet Tracer để tạo ra các thiết bị mạng ảo như modem, switch và access point. 3. **Thiết lập kết nối:** Giữa các thiết bị mạng trong mô hình. Đảm bảo sự kết nối đúng đắn và cấu hình chính xác để phù hợp với thiết kế mạng. 4. **Cấu hình thiết bị:** Dựa trên thiết kế đã được xác định. Điều chỉnh cấu hình của modem, switch, access point và các thiết bị khác để phù hợp với yêu cầu mạng. 5. **Kiểm tra và đánh giá:** Hiệu suất mạng trong mô hình mô phỏng. Sử dụng công cụ kiểm tra mạng như ping, truy cập dữ liệu, kiểm tra tải lưu lượng và giám sát để đánh giá hoạt động và hiệu suất của mạng. 6. **Tinh chỉnh và cải thiện:** Dựa trên kết quả kiểm tra và đánh giá, tinh chỉnh và cải thiện thiết kế mạng. Điều chỉnh cấu hình, thay đổi kiến trúc mạng hoặc thêm các thiết bị mạng để đáp ứng yêu cầu và cải thiện hiệu suất mạng. 7. **Báo cáo và triển khai:** Tạo báo cáo về kết quả mô phỏng và đề xuất triển khai mạng. Báo cáo này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hiệu suất, tính khả thi và tương tác của mạng để hỗ trợ quyết định triển khai thực tế. Quá trình mô phỏng thiết kế mạng nội bộ giúp tổ chức đánh giá và cải thiện thiết kế mạng trước khi triển khai thực tế, giảm thiểu rủi ro và tăng tính hiệu quả của mạng. **Nhiệm vụ 2. Sử dụng Cisco Packet Tracer mô phỏng thiết kế mạng nội bộ** **Yêu cầu:** Sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer để tạo một mạng nội bộ có 100 máy tính và thiết bị thông minh, có kết nối wifi và Internet với các yêu cầu cụ thể như sau: * Máy chủ DHCP là router được sử dụng để cấp IP cho tất cả các máy tính và thiết bị thông minh trên mạng LAN. Dải địa chỉ IP được sử dụng để cấp là 192.168.1.0/24 (trừ 10 địa chỉ IP từ 192.168.1.1 đến 192.168.1.10 được dành riêng để cấp cho router, máy chủ). IP máy chủ DNS của mạng là 8.8.8.8. * Cấu hình các thông số wifi như sau: tên mạng (SSID) là MyWifi, phương thức bảo mật (ví dụ: WPA2-PSK), mật khẩu (ví dụ: 12345678) và kiểu mã hoá (ví dụ AES). * Kết nối Internet: địa chỉ IP công cộng (public) do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung cấp để kết nối Internet là 203.162.100.1/24. **Nhiệm vụ 3. Sử dụng Cisco Packet Tracer mô phỏng thiết kế mạng nội bộ có 120 máy tính** **Yêu cầu:** Sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer để tạo một mạng nội bộ có 120 máy tính và thiết bị thông minh, có kết nối wifi và Internet với các yêu cầu cụ thể như sau: * Máy chủ DHCP là Router được sử dụng để cấp IP cho tất cả các máy tính và thiết bị thông minh trên mạng LAN. Dải địa chỉ IP được sử dụng để cấp là 192.168.100.0/24 (trừ 5 địa chỉ IP từ 192.168.100.1 đến 192.168.100.5 được dành riêng để cấp cho router, máy chủ). Máy chủ DNS của mạng có địa chỉ IP là 8.8.4.4. * Cấu hình các thông số wifi như sau: tên mạng (SSID) là HomeWifi, phương thức bảo mật (ví dụ: WPA2-PSK), mật khẩu (ví dụ: wifi1234) và kiểu mã hoá (ví dụ AES). * Kết nối Internet: địa chỉ IP công cộng (public) do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cung cấp để kết nối Internet là 203.162.200.1/24.
Giao tiếp trong không gian mạng
## Giao tiếp trong không gian mạng ### Khởi động Em hãy nêu tên một số mạng xã hội phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Theo em, khi trao đổi thông tin trên mạng xã hội sẽ nhận được những lợi ích nào? ### Khám phá 1. **Giao tiếp trong không gian mạng** Tính đến tháng 01/2023, phần lớn các mạng xã hội phổ biến trên thế giới như Facebook, Instagram, TikTok,... đều được hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam với thị trường gần 78 triệu người dùng Internet, chiếm 79,1% dân số (theo Báo cáo Kỹ thuật số 2023 tại Việt Nam của We Are Social). Chiếm trên 90% số lượng người dùng, Facebook và Zalo hiện đang là hai mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam. Mạng xã hội đang trở thành một bộ phận quan trọng trong cuộc sống, góp phần thay đổi phương thức giao tiếp trong xã hội. Với sự phổ biến của Internet, trò chơi trực tuyến cũng ngày càng phát triển, định nghĩa lại cách thức giải trí của con người. Với việc sử dụng mạng xã hội, tham gia các trò chơi trực tuyến,... người dùng được tiếp cận với không gian mạng, nơi con người giao tiếp với nhau bằng các phương tiện truyền thông dựa trên những công nghệ số hóa và nền tảng trực tuyến. Được sinh ra trong thời đại kỹ thuật số, tương tác hằng ngày với môi trường số bao gồm các trang web thông tin, ứng dụng di động, hệ thống điện toán đám mây, các dịch vụ trực tuyến,... việc giao tiếp trong không gian mạng dần trở thành một phần không thể thiếu đối với các bạn trẻ. Với việc cho phép người dùng kết nối, chia sẻ thông tin, tương tác với nhau mà không cần phải gặp trực tiếp, giao tiếp trong không gian mạng được thực hiện dễ dàng và linh hoạt hơn so với giao tiếp trong thế giới thực. Giao tiếp trong không gian mạng cung cấp cho người dùng một môi trường không giới hạn và không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, thời gian hoặc chính trị. Điều này giúp cho người dùng có thể đạt được mục tiêu chung như trao đổi thông tin, tài nguyên, kinh nghiệm, sáng tạo và đóng góp vào các hoạt động kinh doanh, hợp tác và hoạt động phi lợi nhuận trên toàn cầu. Tuy nhiên, giao tiếp trong không gian mạng không thể thay thế hoàn toàn việc gặp gỡ, trò chuyện và tương tác trực tiếp trong thế giới thực và cần được quản lý một cách chặt chẽ, tránh việc người dùng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, xâm phạm quyền riêng tư cá nhân khác, gây mất trật tự, an ninh xã hội. **Đặc điểm của giao tiếp trong không gian mạng:** * Thời gian và không gian linh hoạt. * Thông tin trao đổi có khả năng gây ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành động. * Thể hiện cảm xúc thông qua biểu tượng, dấu hiệu, số, hình ảnh. * Tiềm ẩn nguy cơ về an ninh thông tin. 2. **Ưu điểm và nhược điểm của việc giao tiếp trong không gian mạng** Đại dịch Covid-19 diễn ra trên phạm vi toàn cầu từ cuối tháng 12 năm 2019 đã đẩy nhanh tốc độ tiếp cận số hóa trên toàn thế giới, biến các trang mạng xã hội dần trở thành các xã hội thu nhỏ, không chỉ phản ánh mọi khía cạnh của cuộc sống thực mà còn có tác động không nhỏ đến cuộc sống thực. Phần lớn người dùng Internet đã và đang thích nghi dần với việc học trực tuyến, mua sắm trực tuyến, giải trí và hội họp trực tuyến,... Bên cạnh đó, việc tự do biểu đạt suy nghĩ, cảm xúc và hình ảnh các sự kiện cá nhân trên mạng xã hội để trải lòng, kết nối, tăng thêm bạn bè trong không gian mạng cũng ngày càng phổ biến. Trong quá trình tham gia mạng xã hội, người dùng có thể vô ý lan truyền tin đồn chưa được kiểm chứng, chuyển tiếp thông tin sai lệch và đứng trước nguy cơ bị lộ thông tin cá nhân. Bên cạnh những cảm xúc tích cực, đôi khi một số bạn trẻ cũng tùy tiện thể hiện những cảm xúc tiêu cực, không kiểm soát được cảm xúc cá nhân, có những lời nói không đúng mực dẫn đến các hành động thiếu kiềm chế trong thế giới thực. Như vậy, có thể nhận thấy rằng, giao tiếp trong không gian mạng cũng có những ưu điểm và nhược điểm. **Ưu điểm:** * **Tiết kiệm thời gian và chi phí:** Người dùng có thể kết nối và trò chuyện trực tuyến với nhau mà không cần phải di chuyển đến nơi gặp mặt, mở rộng phạm vi giao tiếp so với giao tiếp truyền thống. Ví dụ, quản lý cấp cao của công ty đa quốc gia có thể triệu tập cuộc họp nhanh với nhân viên ở các nước khác nhau thông qua phần mềm họp trực tuyến Google Meet, không phải mất thời gian và chi phí di chuyển, đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án. * **Mở rộng khả năng tương tác:** Không gian mạng cho phép người dùng tương tác với những người có cùng sở thích, quan điểm, văn hóa, mở ra cơ hội khám phá, học hỏi và kết nối nhiều hơn trong thực tế. Ví dụ, thông qua các nhóm cộng đồng trên mạng xã hội, người dùng có thể chia sẻ kinh nghiệm học tập, giao lưu kết bạn, học hỏi thêm các kỹ năng giải bài tập hay và khó cũng như các mẹo hay trong những lĩnh vực ẩm thực, thời trang, nghệ thuật. * **Cải thiện các kỹ năng giao tiếp:** Với việc tự do thể hiện bản thân, được trao đổi với những người ở nhiều quốc gia khác nhau, người dùng cải thiện được kỹ năng nghe, kỹ năng nói, kỹ năng đàm phán, kỹ năng viết. Ví dụ, để tìm kiếm học bổng du học nước ngoài, em cần vào các trang web của trường đại học nước ngoài, liên hệ với bộ phận tuyển sinh và trao đổi các thông tin qua thư điện tử để nhận được những hướng dẫn đầy đủ nhất cho việc nộp hồ sơ của mình. **Nhược điểm:** * **Thiếu tin cậy:** Giao tiếp trên không gian mạng đôi khi thiếu tương tác trực tiếp giữa con người với con người. Khi những tín hiệu phi ngôn ngữ không được truyền tải hoặc nhận diện một cách đầy đủ, giao tiếp trong không gian mạng tiềm ẩn khả năng thiếu sự trung thực và độ tin cậy. Ví dụ, tội phạm mạng thường giả mạo các đơn vị tổ chức hoặc cá nhân tin cậy, gửi email yêu cầu người dùng cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng mà không biết rằng mình đang bị lừa đảo. * **Thiếu liên tục:** Với các lý do về đường truyền và nền tảng công nghệ, việc trao đổi trong không gian mạng có khả năng bị gián đoạn hoặc có độ trễ nhất định, khiến cho quá trình giao tiếp trở nên không tự nhiên. Ví dụ, khi đang thực hiện cuộc họp trực tuyến hoặc gửi email quan trọng, hệ thống kết nối Internet chập chờn, thông tin vì vậy không được truyền tải đầy đủ và đúng cách, dẫn đến sự hiểu lầm, chậm trễ trong xử lý công việc hoặc thậm chí là mất đi thông tin quan trọng. * **Thiếu tập trung:** Khi làm việc với máy tính, người dùng thường phải xử lý nhiều vấn đề khác nhau cùng một lúc nên đôi khi bị phân tán chú ý, giảm hiệu quả tương tác. Ví dụ, khi tham gia lớp học trực tuyến, học sinh thường bị xao lãng bởi email, tin nhắn từ nhóm trao đổi cũng như thông báo từ các ứng dụng khác trên máy tính hay điện thoại di động, gây gián đoạn việc theo dõi bài giảng. * **Thiếu bảo mật:** Với khối lượng lớn thông tin được trao đổi trong không gian mạng, người dùng phải đối mặt với các vấn đề bảo mật như đánh cắp thông tin, xâm nhập máy tính và bị lộ thông tin riêng tư, nhạy cảm. Ví dụ, việc sử dụng cùng một mật khẩu cho nhiều tài khoản khác nhau hoặc sử dụng mật khẩu dễ đoán khiến cho tài khoản của người dùng có khả năng bị mạo danh, đánh cắp hoặc bị thay đổi thông tin.
Gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng
## Gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Phân tích được tính nhân văn trong ứng xử ở một số tình huống tham gia không gian mạng. **Khởi động:** Một nhóm bạn trong lớp em cùng nhau tham gia trò chơi trực tuyến nhiều người chơi có nội dung võ thuật cổ trang. Các bạn xưng hô với nhau bằng tên gọi trong trò chơi và phân chia ngôi thứ, giải quyết xung đột bằng những trận đánh một mất một còn trong trò chơi với quy ước kết quả trong trò chơi được dùng để giải quyết cho các vấn đề trong đời thực. Hãy cho biết suy nghĩ của em về sự việc trên. **Khám phá:** **1. Tính nhân văn:** Tính nhân văn được thể hiện qua việc giúp đỡ lẫn nhau trong hoạn nạn, biết lắng nghe và chia sẻ các khó khăn của người khác, không phân biệt đối xử theo chủng tộc, sắc tộc, giới tính hoặc tôn giáo, đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu và đồng cảm với họ. Mỗi cá nhân và cộng đồng trong xã hội phải xây dựng được ý thức kỉ luật và hành động trên tinh thần đồng cảm, tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng pháp luật. **2. Một số vấn đề phát sinh về tính nhân văn trong không gian mạng:** Được trang bị khả năng ẩn danh cũng như sử dụng bí danh, mỗi cá nhân khi tham gia trò chơi trực tuyến và mạng xã hội có cơ hội được bộc lộ và thể hiện những suy nghĩ riêng, trải nghiệm thực hiện những hành vi không thể thực hiện trong thế giới thật. Lâu dần, việc sử dụng, tham gia và sống trong không gian mạng ngày càng tăng, hình thành xu hướng sống ảo, đăng hình ảnh được chỉnh sửa kỹ thuật số khiến mọi người lầm tưởng về ngoại hình của mình, viết những bình luận chạy theo trào lưu độc - lạ để tăng lượt yêu thích, thêm người theo dõi và khoe khoang về bản thân trên mạng xã hội, ngồi hàng giờ liên tục tham gia trò chơi trực tuyến để sưu tập những vật phẩm ảo thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ và nhận được sự tán thưởng từ những người chơi khác... Sự xuất hiện và ngày càng phổ biến của những người có sức ảnh hưởng (KOL - Key Opinion Leader) trong không gian mạng đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng quan điểm, quyết định của những người theo dõi. Dựa vào sức mạnh của mạng xã hội, KOL sẽ giúp cho các chiến dịch quảng cáo, tuyên truyền trở nên hấp dẫn hơn, phổ biến hơn. Bên cạnh đó, một số KOL cũng có thể tạo các luồng thông tin tiêu cực đối với một số sự kiện xã hội cụ thể. Với sự trợ giúp tích cực của Trí tuệ nhân tạo, thông qua việc phân tích hành vi, thu thập thông tin, thói quen và sở thích của người dùng, các nền tảng mạng xã hội, ứng dụng mua sắm và giải trí trực tuyến đã tự động tập hợp, đề xuất thông tin có độ yêu thích cao đến người dùng. Lặp đi lặp lại liên tục, làm cho người dùng tin vào những thông tin không đúng đắn, những giá trị sai lệch so với thế giới thực, đánh mất dần khả năng phân biệt thật - giả, dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc. Ngày nay, tình trạng người dùng mạng xã hội thích đăng, phát thông tin không rõ nguồn gốc, thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin vi phạm pháp luật, sử dụng từ ngữ lai căng, tục tĩu, cá biệt và mang xu hướng bạo lực,... để được trở thành độc - lạ, chạy theo trào lưu ngày càng tăng. Nền tảng mạng xã hội, trò chơi trực tuyến ngày càng gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát nội dung, khó tránh khỏi việc biến thành công cụ cho các thế lực xấu sử dụng nhằm kích động người dùng, không tôn trọng sự khác biệt và đa dạng trong xã hội. **3. Biện pháp gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng:** Việc gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết để việc giao tiếp, tìm kiếm thông tin, giải trí,... được hiệu quả và an toàn hơn. Để gìn giữ tính nhân văn trong không gian mạng, người dùng cần thực hiện các nội dung sau: * **Nâng cao ý thức, rèn luyện hành vi đạo đức:** Tìm hiểu về các giá trị đạo đức cơ bản, chuẩn mực văn hóa ở trong và ngoài nước; nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu về thái độ và hành vi của bản thân, thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá để nhận ra những sai sót, rút kinh nghiệm; thể hiện sự quan tâm và tôn trọng suy nghĩ, cảm xúc của các thành viên trong gia đình và trong cộng đồng; kiềm chế những hành vi không đúng đắn, thiếu tôn trọng người khác, vi phạm các quy tắc xã hội; tự chủ và tự chịu trách nhiệm với hành động của mình; phối hợp và giúp đỡ những người xung quanh. * **Tìm hiểu, tuân thủ, tuyên truyền và phổ biến những nội dung của pháp luật Việt Nam liên quan đến các hoạt động trong không gian mạng:** Luật Công nghệ thông tin; Luật An toàn thông tin mạng; Luật An ninh mạng; Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử; Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. * **Kiểm soát thông tin cá nhân trong không gian mạng:** Sử dụng các giải pháp về công nghệ (bảo mật thông tin cá nhân, giữ an toàn cho mật khẩu, thiết lập chế độ người xem phù hợp với các nội dung đăng tải trên mạng xã hội); tham gia những lớp tập huấn ngắn hạn của các chuyên gia công nghệ thông tin về việc tham gia không gian mạng một cách an toàn. * **Kêu gọi người dùng mạng xã hội chỉ đăng, phát thông tin rõ nguồn gốc, thông tin đã được kiểm chứng, thông tin không vi phạm pháp luật; vận động và lan tỏa những hình ảnh tốt đẹp về các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng; không sử dụng từ ngữ lai căng, tục tĩu, cá biệt và mang xu hướng bạo lực; rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ mình, không để các thế lực xấu lợi dụng để kích động dẫn đến cực đoan, thái quá; hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và người yếu thế trong xã hội; tôn trọng sự khác biệt và đa dạng.** Ngoài ra, cơ quan, tổ chức liên quan đến các hoạt động trong không gian mạng cũng cần thực hiện những nội dung sau để hỗ trợ việc gìn giữ tính nhân văn, tạo một môi trường không gian mạng trong sạch, lành mạnh: * **Tăng cường vai trò kiểm duyệt nội dung từ các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước, công ty phát hành trò chơi trực tuyến và công ty quản lý trang mạng xã hội cần thực hiện kiểm duyệt nội dung xấu, độc, chống phá nhà nước, vi phạm thuần phong mỹ tục,.... trước khi cho phép xuất bản hoặc chia sẻ; Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia' thực hiện chức năng giám sát an toàn thông tin trên toàn bộ không gian mạng tại Việt Nam, cung cấp và đề xuất các nhà cung cấp dịch vụ mạng ở Việt Nam tiến hành ngăn chặn thông tin theo từ khoá, nội dung, nguồn tin được xác nhận; các đơn vị chức năng của Bộ Công An, Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu các nền tảng xuyên biên giới cung cấp thông tin và hợp tác phù hợp với luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế.** * **Giám sát hành vi người dùng:** Công ty phát hành trò chơi trực tuyến và công ty quản lý trang mạng xã hội cần giám sát hành vi của người dùng để nhận biết các hoạt động phân biệt đối xử, hành vi trái đạo đức, xuyên tạc, làm tổn hại đến danh dự của nhà nước, tổ chức, cá nhân, cố ý phá hoại hệ thống máy tính; hạn chế sự lạm dụng và có các hình thức xử lý mang tính ngăn chặn, răn đe và giáo dục; đảm bảo tất cả người dùng đều được phục vụ trong môi trường an toàn. Tinh thần tương thân tương trợ, truyền thống "lá lành đùm lá rách", giá trị đạo đức "giấy rách phải giữ lấy lề" đã được dân tộc Việt Nam gìn giữ từ bao đời và là những nét đẹp quý báu của dân tộc. Với sự phát triển và phổ biến rộng rãi của mạng xã hội nói riêng cũng như không gian mạng nói chung, người dùng Internet cần tiếp tục gìn giữ và phát huy những giá trị này thông qua những ứng xử phù hợp, nhân văn trong không gian mạng cũng như trong những mối quan hệ trong cuộc sống thực giữa những người thân trong gia đình, giữa bà con trong khu phố, giữa người với người trong xã hội. **Luyện tập:** 1. Hãy nhận định tính đúng/sai trong những tình huống sau, đề xuất hướng điều chỉnh phù hợp và liên hệ bản thân. * a) Bạn A rất thích sử dụng mạng xã hội và thường xuyên đăng tải toàn bộ các trạng thái suy nghĩ cá nhân không phân biệt buồn, vui, tích cực, tiêu cực. * b) Bạn B thường xuyên truy cập mạng xã hội, tìm kiếm các đáp án, hướng dẫn giải các bài tập và chia sẻ lại trên nhóm thảo luận trực tuyến của lớp. * c) Bạn C thích sưu tầm những tin tức giật gân và chia sẻ công khai trên trang Facebook cá nhân, chia sẻ riêng cho các bạn trên nhiều nền tảng mạng xã hội. * d) Bạn D chia sẻ liên kết dẫn đến một trung tâm tư vấn du học nước ngoài trên mạng cho các bạn trong lớp, kêu gọi các bạn đăng ký tham gia để được tư vấn đi du học. * e) Bạn E xác định bản thân sẽ trở thành người chơi trò chơi điện tử chuyên nghiệp và đã tham gia rất nhiều giải đấu thể thao điện tử trong, ngoài nước, là thành phần chính thức trong đội thi đấu của các nhà tài trợ. Rất nhiều bạn học trong lớp đã hâm mộ bạn ấy và dành phần lớn thời gian ngoài giờ lên lớp để tham gia các trò chơi điện tử cũng như theo dõi các trận thi đấu của bạn ấy, suy tôn lên mức thần tượng và sẵn sàng hỗ trợ mọi yêu cầu từ bạn để nhận được vé tham gia xem giải đấu trực tiếp. * g) Bạn G và các bạn rất thích học theo những trào lưu mới trên mạng xã hội, cập nhật các cách sử dụng từ ngữ mới đôi khi hơi khó hiểu và hướng dẫn lại cho các bạn trong lớp cùng học và sử dụng theo. 2. Hãy thảo luận với các bạn trong lớp về những tình huống vi phạm tính nhân văn trong không gian mạng và khung hình phạt tương ứng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm. Qua đó, đề xuất giải pháp khắc phục, giúp người dùng nhận biết và không vô tình rơi vào các tình huống vi phạm tương tự. **Vận dụng:** Hãy đề xuất các nội dung truyền thông trên mạng xã hội cho sự kiện "Lễ ra trường" dành cho học sinh lớp 12 ở trường em sao cho đạt hiệu quả lan tỏa lớn, kêu gọi được sự tham gia hỗ trợ về con người, cơ sở vật chất mà vẫn đảm bảo tính nhân văn. **Lưu ý:** * Sử dụng các đoạn văn ngắn gọn, dễ hiểu. * Tránh sử dụng ký tự đặc biệt để nhấn mạnh từ. * Nêu rõ nội dung và cách thức thực hiện các hoạt động trong bài học. * Cung cấp thêm các ví dụ minh họa cho từng nội dung để bài học thêm sinh động.
Bài html và trang web
## **Bài học HTML và Trang web** **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Hiểu và giải thích được cấu trúc của một trang web dưới dạng HTML. **1. Giới thiệu ngôn ngữ HTML** Siêu văn bản (Hypertext) là tài liệu điện tử đa phương tiện chứa văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và siêu liên kết. Trong đó, siêu liên kết giúp người đọc dễ dàng truy cập đến nội dung khác hoặc siêu văn bản khác. Mỗi trang web là một siêu văn bản được tạo ra bằng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language). HTML là ngôn ngữ đánh dấu được phát triển bởi Tim Berners-Lee, Robert Cailliau và các cộng sự vào năm 1989, dùng để trình bày cấu trúc, nội dung và hình thức của trang web. Hiện nay, HTML5 là phiên bản thông dụng, giúp tạo ra trang web có tính tương tác cao và giúp hiển thị trang web trên các thiết bị thông minh. Mỗi thành phần của trang web bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video và các nội dung khác đều được định dạng bằng các phần tử HTML tương ứng. Mỗi phần tử HTML được thể hiện bằng một thẻ (tag) và có thể đính kèm các thuộc tính (attribute). Khi người dùng truy cập trang web, trình duyệt sẽ tải xuống mã HTML tương ứng và sử dụng mã này để kết xuất nội dung, hình thức của trang web. Các trình duyệt phổ biến hiện nay như Microsoft Edge, Google Chrome, Mozilla Firefox, Safari,... đều có hỗ trợ ngôn ngữ HTML. Chẳng hạn, trang chủ của trang web [https://vnnic.vn/](https://vnnic.vn/) hiển thị giống nhau trong hai trình duyệt Microsoft Edge và Mozilla Firefox vì hai trình duyệt này đều có hỗ trợ ngôn ngữ HTML và kết xuất các thành phần của trang web theo cùng một cách. **Câu hỏi:** 1. Em hãy kể tên một ngôn ngữ đánh dấu dùng để tạo ra trang web và cho biết phiên bản hiện nay của ngôn ngữ này. 2. Các trình duyệt khác nhau có thể kết xuất một trang web tương tự nhau không? **Trả lời:** 1. Ngôn ngữ đánh dấu dùng để tạo ra trang web là HTML (HyperText Markup Language), phiên bản hiện nay là HTML5. 2. Có, các trình duyệt khác nhau có thể kết xuất một trang web tương tự nhau nếu chúng đều hỗ trợ ngôn ngữ HTML và được thiết kế để tuân theo các tiêu chuẩn web. **2. Cấu trúc, nội dung trang web và các phần tử HTML** Mỗi phần tử của ngôn ngữ HTML có hai thành phần cơ bản là thẻ và thuộc tính. Phần lớn các phần tử được đánh dấu bằng một cặp thẻ gồm thẻ mở và thẻ đóng. Một số ít khác chỉ đánh dấu bằng thẻ mở. Mỗi thẻ được viết trong cặp dấu `< >`. Để viết mã lệnh HTML, em có thể sử dụng các trình soạn thảo văn bản phổ biến như Visual Studio Code, Sublime Text, Atom,... Các ví dụ minh hoạ trong chủ đề này được viết bằng chương trình Visual Studio Code (tải và cài đặt phần mềm Visual Studio Code từ địa chỉ [https://code.visualstudio.com/](https://code.visualstudio.com/)). Giả sử em cần tạo trang web để mỗi cá nhân có thể trình bày các thông tin về công việc và thành tích của bản thân như một bản lý lịch kỹ thuật số. Trong cửa sổ phần mềm Visual Studio Code, nhảy chọn File trên thanh công cụ, chọn New Text File (hoặc gõ tổ hợp phím Ctrl + N) để tạo tệp mới. Trước khi gõ mã lệnh, ta lưu tệp với tên portfolio.html, trong đó portfolio là phần tên chính, .html là phần tên mở rộng. Em nhập đoạn mã HTML ban đầu cho trang web portfolio.html như Hình 3. Đoạn mã này trình bày cấu trúc của một trang web cơ bản. ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Portfolio</title> </head> <body> <h1>Thông tin cá nhân</h1> <p>Xin chào, tôi là...</p> </body> </html> ``` Cấu trúc của trang web gồm các thành phần sau: * `<!DOCTYPE html>`: khai báo với trình duyệt rằng trang web sử dụng HTML5. * Cặp thẻ `<html> </html>` chứa toàn bộ nội dung trang web, bắt đầu bằng thẻ mở `<html>` và kết thúc bằng thẻ đóng `</html>`. Cặp thẻ này giúp trình duyệt nhận biết đây là một tài liệu được viết bằng ngôn ngữ HTML, tất cả thẻ khác đều nằm bên trong cặp thẻ này. * Cặp thẻ `<head> </head>` chứa các phần mở đầu của trang web nhằm cung cấp thông tin của trang web cho trình duyệt và các công cụ tìm kiếm trên Internet. Ví dụ thẻ `<meta>` và cặp thẻ `<title> </title>`. * Thẻ `<meta charset="utf-8">` giúp trình duyệt nhận biết trang web sử dụng utf-8, là bảng mã Unicode được dùng phổ biến dành cho các trang web. * Cặp thẻ `<title> </title>` dùng để định nghĩa tiêu đề của trang web, hiển thị trên thanh tiêu đề hoặc cửa sổ của trình duyệt. * Cặp thẻ `<body> </body>` dùng để định nghĩa phần nội dung chính của trang web. Bên trong cặp thẻ `<body> </body>` là cặp thẻ `<h1> </h1>` dùng để định nghĩa đề mục cấp độ 1, cặp thẻ `<p> </p>` dùng để định nghĩa một đoạn văn bản. * Nội dung đặt trong cặp kí hiệu `<!-- -->` là phần ghi chú, trình duyệt sẽ không hiển thị lên trang web. Khi sử dụng nhiều thẻ HTML lồng nhau, cần lưu ý phải đóng thẻ bên trong trước, đóng thẻ bên ngoài sau. Một số phần tử chỉ có thẻ mở là `<br>`, `<hr>`, `<img>`,... Mỗi thẻ HTML có thể có một hoặc nhiều thuộc tính hoặc không có thuộc tính để định dạng nội dung. Thuộc tính được đặt trong thẻ mở với cú pháp như sau: `<thẻ_mở thuộc tính_1 = "giá_trị_1" thuộc tính_2 = "giá_trị_2" ... >` **Câu hỏi:** 1. Em hãy truy cập trang web [https://chantroisangtao.vn](https://chantroisangtao.vn), quan sát và nhận xét về bố cục trình bày của trang web này. 2. Chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây. Phần nội dung hiển thị trên thanh tiêu đề của cửa sổ trình duyệt được đặt trong cặp thẻ HTML nào? A. `<head> </head>`. B. `<html> </html>`. C. `<title> </title>`. D. `<body> </body>`. 3. Cách viết thẻ HTML có nhiều thuộc tính sau đây đúng hay sai? `<font face = "Arial" ; size = "10px" ; color = "green" > Xin chào </font>` **Trả lời:** 1. Em tự quan sát trang web [https://chantroisangtao.vn](https://chantroisangtao.vn) và đưa ra nhận xét. 2. Đáp án đúng là **C. `<title> </title>`**. 3. Cách viết thẻ HTML có nhiều thuộc tính này **sai**. Cú pháp đúng là: `<font face="Arial" size="10px" color="green"> Xin chào </font>`. **Nội dung trang web viết bằng ngôn ngữ HTML được đặt trong cặp thẻ `<html> </html>`.** **Phần mở đầu của trang web được đặt trong cặp thẻ `<head> </head>`.** **Phần nội dung chính của trang web được đặt trong cặp thẻ `<body> </body>`.** **Ngoài tên thẻ, mỗi phần tử còn có thể có thêm thuộc tính để định dạng nội dung.** ## **Luyện tập** 1. Thảo luận với bạn và trình bày những hiểu biết của em về ngôn ngữ HTML. 2. Em hãy trình bày cấu trúc của một trang web cơ bản bằng cách liệt kê tên và công dụng của các thẻ. 3. Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi dưới đây. a) Phần tử HTML nào sau đây chỉ có thẻ mở? A. `<h1>`. B. `<p>`. C. `<hr>`. D. `<div>`. b) Phần tử HTML nào sau đây có đủ thẻ mở và thẻ đóng? A. `<img>`. B. `<br>`. C. `<strong>`. D. `<input>`. ## **Vận dụng** 1. Thực hiện hiệu chỉnh trang web portfolio.html trong các ví dụ của bài học để giới thiệu vài thông tin của bản thân. Trong đó, sử dụng các thẻ `<h1>` và `<p>`. 2. Em hãy sử dụng Visual Studio Code để tạo trang web index.html giới thiệu ngắn về lớp em, trong đó sử dụng những thẻ đã học để định dạng cho phần nội dung văn bản. 3. Em hãy tìm hiểu thêm một số thuộc tính khác của thẻ `<body>` như background-color, text-decoration, margin-left, margin-top. 4. Ngoài thẻ `<meta>` và `<title>`, hãy kể tên vài thẻ khác có thể có trong cặp thẻ `<head> </head>`.
Tạo và định dạng trang web với các thẻ html
## TẠO VÀ ĐỊNH DẠNG TRANG WEB VỚI CÁC THẺ HTML ### KHÁM PHÁ 1. **Các thẻ định dạng cơ bản** a) **Định dạng đề mục** Để định nghĩa các đề mục của trang web theo từng cấp độ, HTML sử dụng các thẻ `<h1>`, `<h2>`, `<h3>`, `<h4>`, `<h5>` và `<h6>`, trong đó `<h1>` là đề mục cấp cao nhất và `<h6>` là đề mục cấp thấp nhất. Trình duyệt sẽ hiển thị các đề mục này theo các kích thước khác nhau, đề mục cấp cao hơn sẽ có kích thước chữ lớn hơn. **Ví dụ 1:** Đoạn mã HTML sau minh hoạ các thẻ từ `<h1>` đến `<h6>`. Em được kết quả các đề mục của trang web theo từng cấp độ như sau: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Các cấp đề mục của trang web</title> </head> <body> <h1>Đề mục cấp 1</h1> <h2>Đề mục cấp 2</h2> <h3>Đề mục cấp 3</h3> <h4>Đề mục cấp 4</h4> <h5>Đề mục cấp 5</h5> <h6>Đề mục cấp 6</h6> </body> </html> ``` b) **Định dạng phông chữ** HTML sử dụng thẻ `<font>` để định dạng kích thước, màu sắc và kiểu chữ. **Ví dụ 2:** Mã lệnh HTML sau định dạng nội dung "Đây là văn bản" với phông chữ Arial, cỡ chữ 3 và màu đỏ: ```html <font face="Arial" size="3" color="red">Đây là văn bản</font> ``` **Lưu ý:** Từ phiên bản HTML5, thẻ `<font>` không còn được hỗ trợ. Vì vậy, để định dạng phông chữ em sẽ sử dụng CSS (Cascading Style Sheets). Nội dung về CSS sẽ được đề cập trong Bài F7. c) **Định dạng văn bản** HTML có nhiều thẻ định dạng văn bản. Dưới đây liệt kê một số thẻ định dạng văn bản thông dụng: | Thẻ | Tác dụng | |--------------|-------------------| | `<strong>` hoặc `<b>` | In đậm | | `<em>` hoặc `<i>` | In nghiêng | | `<u>` | Gạch chân | | `<sup>` | Hiển thị chỉ số trên | | `<sub>` | Hiển thị chỉ số dưới | | `<center>` | Canh giữa văn bản | | `<br>` | Ngắt dòng văn bản | | `<pre>` | Giữ nguyên định dạng | **Lưu ý:** Để thêm các kí tự đặc biệt như `<`, `>`, khoảng trắng... em dùng các mã HTML tương ứng như `&lt;` thay cho `<`, `&gt;` thay cho `>`, `&nbsp;` thay cho khoảng trắng... 2. **Thẻ tạo siêu liên kết** Siêu liên kết giúp truy cập nhanh đến nguồn tài nguyên bên ngoài như trang web, email, tệp đa phương tiện hoặc truy cập nhanh đến một vị trí khác trong cùng trang web hiện tại. Để tạo siêu liên kết, ta sử dụng thẻ `<a>` và những thuộc tính liên quan, chẳng hạn thuộc tính `href` và thuộc tính `target`. Khi người dùng nháy chuột vào siêu liên kết, trình duyệt sẽ chuyển hướng đến địa chỉ được chỉ định trong thuộc tính `href` của thẻ `<a>`. Cú pháp của thẻ `<a>` như sau: ```html <a href="địa_chỉ" target="nơi_chuyển_đến">Nội dung hiển thị</a> ``` Trong đó: * Thuộc tính `href` chỉ định địa chỉ sẽ liên kết đến. * Thuộc tính `target` chỉ định nơi sẽ mở tài liệu đó, cụ thể: * `_self`: Tài liệu được mở ngay trên cửa sổ hiện tại. * `_blank`: Tài liệu được mở trên cửa sổ mới. **Ví dụ 4:** Đoạn mã HTML sau minh hoạ cách tạo siêu liên kết: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Minh hoạ liên kết</title> </head> <body> <h2><a id="dautrang">Tiêuđềcủatrang</a></h2> (1) <p> <a href="https://abc.xyz">Mở trang Alphabet</a> <br> (2) <a href="https://internet.com" target="_blank">Mở trang internet.com</a> <br> (3) <a href="/tailieu/baihoc.pdf">Liên kết đến tập baihoc.pdf</a> <br> (4) <a href="mailto:[email protected]">Liên kết đến địa chỉ email</a> <br> (5) <a href="#">Liên kết không dẫn đến trang nào</a> <br> (6) <a href="#dautrang">Liênkếtđến“Tiêuđềđầutrang”</a> (7) </p> </body> </html> ``` * Thẻ `<a>` tại dòng (1) không có thuộc tính `href` nên không tạo liên kết. * Để tạo một liên kết đến trang web `https://abc.xyz`, ta có thể sử dụng thẻ `<a>` như dòng (2) của ví dụ trên. * Nếu không sử dụng thuộc tính `target`, giá trị mặc định cho thuộc tính này sẽ là `_self`. Khi người dùng nháy chuột vào liên kết, trình duyệt sẽ chuyển đến trang web `https://abc.xyz` ngay trong cửa sổ trình duyệt hiện tại. * Tại dòng (3), thuộc tính `target` có giá trị là `_blank`. Do đó, khi người dùng nháy chuột vào liên kết, trình duyệt sẽ chuyển đến trang web `https://internet.com` trong cửa sổ mới. * Liên kết tại dòng (4) dẫn đến tệp `baihoc.pdf` trong thư mục `tailieu` được lưu cùng vị trí với tệp HTML của trang web này. Để liên kết đến tệp dữ liệu tại trang web khác, em có thể nhập đầy đủ đường dẫn đến tệp dữ liệu đó. * Dòng (5) tạo liên kết đến địa chỉ email `[email protected]`. Khi người dùng nháy chuột vào liên kết, trình duyệt sẽ mở ứng dụng gửi nhận email của máy tính để người dùng soạn nội dung cần gửi đến địa chỉ email trên. * Với liên kết có giá trị của thuộc tính `href` là `#` như dòng (6), khi người dùng nháy chuột vào liên kết, trình duyệt sẽ không chuyển hướng đến một liên kết nào. * Tại dòng (7), khi người dùng nháy chuột vào liên kết, trình duyệt sẽ chuyển đến vị trí có thuộc tính `id` là `dautrang` như ở dòng (1) trong trang web. Các thành phần trong trang web đều có thể gán thêm thuộc tính `id`. Thuộc tính `id` dùng để định danh một phần tử HTML duy nhất trong trang web. **Câu hỏi:** * Thẻ `<a>` có thể tạo được liên kết đến những loại tài nguyên nào? * Nếu thẻ `<a>` không được khai báo thuộc tính `href` thì người dùng có thể nháy chuột vào nội dung bên trong thẻ `<a>` này không? Tại sao? **Kết luận:** * Để tạo siêu liên kết trong trang web, ta sử dụng thẻ `<a>`. * Thuộc tính `href` của thẻ `<a>` để chỉ định địa chỉ sẽ liên kết đến. 3. **Thẻ tạo danh sách** Trong HTML, có hai loại danh sách: không có thứ tự và có thứ tự. a) **Danh sách không có thứ tự** Danh sách không có thứ tự dùng để đánh dấu đầu dòng cho nội dung bằng kí hiệu, áp dụng cho những nội dung không theo trình tự cụ thể. Để tạo danh sách không có thứ tự, ta sử dụng các thẻ `<ul>` và `<li>`. Thẻ `<ul>` dùng để tạo danh sách và thẻ `<li>` dùng để đánh dấu từng mục trong danh sách đó. **Ví dụ 5:** Đoạn mã HTML sau minh hoạ danh sách các siêu liên kết không có thứ tự trong trang web: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Minh hoạ danh sách không có thứ tự</title> </head> <body> <ul> <li><a href="https://abc.xyz">Trang Alphabet</a></li> <li><a href="https://internet.com">Trang internet.com</a></li> <li><a href="/tailieu/baihoc.pdf">Xem baihoc.pdf</a></li> </ul> </body> </html> ``` b) **Danh sách có thứ tự** Danh sách có thứ tự dùng để đánh dấu đầu dòng cho nội dung bằng số hoặc chữ cái, áp dụng cho những nội dung có trình tự cụ thể. Để tạo danh sách có thứ tự, em sử dụng các thẻ `<ol>` và `<li>`. Thẻ `<ol>` dùng để tạo danh sách và thẻ `<li>` dùng để đánh dấu từng mục trong danh sách đó. **Ví dụ 6:** Đoạn mã HTML sau minh hoạ danh sách các siêu liên kết có thứ tự trong trang web: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Minh hoạ danh sách không có thứ tự</title> </head> <body> <ol type="1" start="4"> (1) <li><a href="https://abc.xyz">Trang Alphabet</a></li> <li><a href="https://internet.com">Trang internet.com</a></li> <li><a href="/tailieu/baihoc.pdf">Xem baihoc.pdf</a></li> </ol> </body> </html> ``` Thuộc tính `type` của thẻ `<ol>` tại dòng (1) dùng để khai báo dầu đầu dòng là số thứ tự. Thuộc tính này có thể nhận các giá trị như: `1`, `A`, `a`, `I`, `i` để hiển thị dấu đầu dòng theo dạng số, dạng chữ cái hoặc số La Mã. Thuộc tính `start` dùng để khai báo thứ tự bắt đầu. Nếu không có thuộc tính `type` và `start`, dấu đầu dòng sẽ hiển thị theo dạng số và bắt đầu bằng 1. Em có thể tạo danh sách lồng nhau bằng cách đặt một danh sách trong một mục của danh sách khác. **Ví dụ 7:** Đoạn mã HTML sau tạo danh sách lồng nhau: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Minh hoạ danh sách lồng nhau</title> </head> <body> <ul> <li>Tài liệu thiết kế trang web <ol>Tài liệu tin học văn phòng <li>Tài liệu HTML</li> <li>Tài liệu CSS</li> <li>Tài liệu Javascript</li> </ol> </li> <li> <ol> <li>Tài liệu Word</li> <li>Tài liệu Excel</li> <li>Tài liệu PowerPoint</li> </ol> </li> </ul> </body> </html> ``` Danh sách tài liệu học tập được tạo bẳng thẻ `<ul>`. Danh sách tài liệu thiết kế trang web và tài liệu tin học văn phòng được tạo bằng `<ol>` bên trong thẻ `<li>` của danh sách tài liệu học tập (danh sách cha). Các mục của mỗi danh sách con cũng được tạo bằng thẻ `<li>`. Khi hiển thị trên trình duyệt, danh sách con sẽ được lùi vào bên trong danh sách cha. **Câu hỏi:** Thẻ nào được sử dụng để tạo danh sách có thứ tự? A. `<li>`. B. `<h1>`. C. `<ol>`. D. `<p>`. **Kết luận:** * Để tạo danh sách không có thứ tự, ta sử dụng thẻ `<ul>` và thẻ `<li>`. * Để tạo danh sách có thứ tự, em sử dụng thẻ `<ol>`, và thẻ `<li>`. * Có thể tạo các danh sách lồng nhau, danh sách con được đặt trong thẻ `<li>` của danh sách cha. ### LUYỆN TẬP 1. Tác dụng của các thẻ `<h1>`, `<h2>`, ..., `<h6>` là gì? 2. Em hãy trình bày các bước tạo siêu liên kết chuyển đến trang web trong cửa sổ khác. 3. Trong đoạn mã HTML ở Ví dụ 7, nếu thay cặp thẻ `<ul></ul>` thành `<ol></ol>` và hai cặp thẻ `<ol></ol>` thành `<ul></ul>` thì trang web hiển thị trong trình duyệt sẽ như thế nào? ### THỰC HÀNH **Nhiệm vụ:** Tạo và định dạng trang web **Yêu cầu:** Em hãy tạo trang web `thanhvienlop.html` và hai trang web giới thiệu về lớp trưởng và lớp phó, đặt tên lần lượt là `loptruong.html` và `loppho.html`. Sau đó tạo liên kết từ trang web `thanhvienlop.html` đến hai trang web `loptruong.html` và `loppho.html`. ### VẬN DỤNG 1. Em hãy bổ sung tên các bạn trong lớp vào ngay sau phần Thành viên lớp của trang web `thanhvienlop.html` ở THỰC HÀNH. Sau đó, tạo liên kết từ tên của mình trong trang web `thanhvienlop.html` đến trang web `portfolio.html`. 2. Em hãy bổ sung Sở thích và Các hoạt động đã tham gia cho trang web `portfolio.html`, sử dụng các thẻ tạo danh sách và các thẻ định dạng văn bản đơn giản đã học.
Tạo bảng và khung trong trang web với html
## TẠO BẢNG VÀ KHUNG TRONG TRANG WEB VỚI HTML ### KHỞI ĐỘNG Nếu ba nội dung khi trình bày ở dạng bảng sẽ phù hợp và trực quan hơn so với cách trình bày liệt kê theo đoạn văn. ### KHÁM PHÁ #### 1. Tạo bảng Để trình bày nội dung dưới dạng bảng, HTML cung cấp thẻ `<table>` để định nghĩa bảng, thẻ `<tr>` để định nghĩa hàng trong bảng, thẻ `<th>` để định nghĩa ô tiêu đề và thẻ `<td>` để định nghĩa các ô còn lại. **Ví dụ 1:** Đoạn mã HTML sau tạo bảng trình bày các nội dung của Lịch sinh hoạt hằng tuần. Bảng gồm 4 cột và 3 hàng. Hàng đầu tiên là hàng tiêu đề, trình bày các ngày trong tuần, hai hàng còn lại là nội dung công việc trong buổi sáng và buổi chiều. ```html <h1> Lịch sinh hoạt hằng tuần </h1> <table border="1"> <tr> <th> </th> <th> Thứ Hai </th> <th> Thứ Ba </th> <th> Thứ Tư </th> </tr> <tr> <td> Sáng </td> <td> Học chính khóa </td> <td> Học chính khóa </td> <td> Học chính khóa </td> </tr> <tr> <td> Chiều </td> <td> Tập võ Vovinam </td> <td> Tự học tại nhà </td> <td> Tập võ Vovinam </td> </tr> </table> ``` Bảng được tạo bắt đầu từ thẻ `<table>` và kết thúc bằng thẻ `</table>`. Bên trong cặp thẻ `<table> </table>` là thẻ `<tr>` dùng để bắt đầu một hàng và `</tr>` dùng để kết thúc hàng; cặp thẻ `<th> </th>` dùng để tạo các ô tiêu đề; cặp thẻ `<td> </td>` dùng để tạo các ô còn lại. Ngoài ra thuộc tính `border` được dùng để định dạng đường viền của bảng. **Bảng 1. Một số thuộc tính định dạng bảng** | Thuộc tính | Dùng trong thẻ | Giải thích | |---|---|---| | `border` | `<table>` | Định dạng đường viền của bảng. | | `cellspacing` | `<table>` | Thiết lập khoảng cách giữa các ô trong bảng. | | `cellpadding` | `<table>` | Thiết lập khoảng cách từ nội dung đến các đường viền của ô trong bảng. | | `colspan` | `<td>`, `<th>` | Thiết lập số ô gộp trên cùng một hàng. | | `rowspan` | `<td>`, `<th>` | Thiết lập số ô gộp trên cùng một cột. | | `width` | `<table>`, `<td>`, `<th>` | Thiết lập chiều rộng của bảng hoặc ô. | | `height` | `<table>`, `<td>`, `<th>`, `<tr>` | Thiết lập chiều cao của bảng, ô hoặc hàng. | | `bgcolor` | `<table>`, `<td>`, `<th>`, `<tr>` | Thiết lập màu nền của bảng, ô hoặc hàng. | | `align` | `<table>`, `<td>`, `<th>`, `<tr>` | Thuộc tính `align` dùng trong thẻ `<table>` để canh lề bảng với trang. Thuộc tính `align` dùng trong thẻ `<td>`, `<th>`, `<tr>` để canh lề nội dung bên trong ô hoặc các ô trong hàng. | Một chức năng khác của bảng là giúp tạo bố cục cho trang web, trong đó mỗi ô của bảng sẽ chứa các thành phần khác nhau của trang web. **Ví dụ 2:** Đoạn mã HTML sau tạo bố cục cho một trang web đơn giản gồm tiêu đề trang, nội dung chính chia thành 2 cột và phần cuối trang. ```html <table border="1" width="100%"> ( 1 ) <tr height="80" bgcolor="#66ccff"> <td colspan="2"> Tiêu đề trang </td> </tr> <tr height="150"> <td width="30%" bgcolor="#ffffff"> Nội dung A </td> ( 2 ) <td width="70%" bgcolor="#ffcc99"> Nội dung B </td> </tr> <tr height="80"> <td colspan="2" bgcolor="#66ccff"> Phần cuối trang </td> </tr> </table> ``` Giá trị phần trăm của thuộc tính `width` dùng để chỉ định độ rộng của một phần tử dưới dạng tỉ lệ so với phần tử chứa nó. Chẳng hạn, `width="100%"` trong thẻ `<table>` (1) sẽ làm cho độ rộng của bảng bằng với độ rộng của trình duyệt, ngay cả khi tăng hoặc giảm độ rộng của trình duyệt. Tương tự, `width="30%"` và `width="70%"` trong thẻ `<td>` (2) sẽ làm cho độ rộng của hai ô chứa Nội dung A và Nội dung B lần lượt là 30% và 70% so với độ rộng của toàn bảng. Em hãy bổ sung thêm cột nội dung công việc của các ngày còn lại cho Lịch sinh hoạt hằng tuần ở Ví dụ 1. * Để tạo bảng, em dùng thẻ `<table>` kết hợp với các thẻ `<tr>`, `<th>`, `<td>`. * Mỗi thẻ có một số thuộc tính dùng để định dạng màu sắc, kích thước, ... cho bảng. #### 2. Tạo khung Thẻ `<iframe>` được dùng để nhúng một trang web khác vào trong trang web hiện tại. Cú pháp của thẻ `<iframe>` như sau: ```html <iframe src="đường_dẫn" width="chiều_rộng" height="chiều_cao"> </iframe> ``` Thuộc tính `src` chỉ định đường dẫn của trang web hoặc đối tượng được nhúng vào; thuộc tính `width` và `height` dùng để chỉ định kích thước của khung. **Ví dụ 3:** Đoạn mã HTML sau tạo khung để nhúng trang web chantroisangtao.vn vào mục Những trang web thường ghé thăm trong tệp portfolio.html. ```html <h1> Những trang web thường ghé thăm </h1> <ul> <li> Chân trời sáng tạo : </li> <iframe src="https://chantroisangtao.vn" width="80%" height="500"> </iframe> </ul> ``` Thuộc tính `src` chỉ định địa chỉ của trang web chantroisangtao.vn, thuộc tính `width` chỉ định độ rộng của trang web nhúng vào bằng 80% độ rộng cửa sổ hiển thị trang web, thuộc tính `height` chỉ định chiều cao của khung là 500 pixels. Em hãy tạo thêm một khung để nhúng trang web www.learnpython.org vào trong mục Những trang web thường ghé thăm. Thẻ `<iframe>` được dùng để nhúng trang web khác vào trang web hiện tại. Thuộc tính `src` dùng để chỉ định đường dẫn của trang web cần nhúng, thuộc tính `width` và `height` dùng để chỉ định chiều rộng và chiều cao của khung. ### LUYỆN TẬP 1. Chức năng của các thẻ và thuộc tính dùng để tạo bảng trong trang web là gì? 2. Em hãy nêu chức năng của thẻ `<iframe>` và một số thuộc tính dùng để nhúng trang web khác vào trang web hiện tại. ### THỰC HÀNH #### Nhiệm vụ 1. Tạo bảng trong trang web **Yêu cầu:** Tạo trang web trình bày thời khoá biểu của lớp 12A. **Hướng dẫn:** Tạo bảng thời khoá biểu có 8 dòng và 7 cột. Các bước thực hiện như sau: 1. Khởi động Visual Studio Code và tạo tập `tkb.html`. 2. Nhập đoạn mã HTML sau để tạo nội dung cho các hàng từ tiết 1 đến tiết 3 trong bảng thời khoá biểu. ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Thời khoá biểu học kì I - Lớp 12A</title> </head> <body> <table border="1" cellspacing="0"> <tr> <th width="50">&nbsp;</th> <th width="50">&nbsp;</th> <th width="80">Thứ Hai</th> <th width="89">Thứ Ba</th> <th width="80">Thứ Tư</th> <th width="80">Thứ Năm</th> <th width="80">Thứ Sáu</th> </tr> <tr> <td border="1" rowspan="7">Sáng</td> <td>Tiết 1</td> <td>Chào cờ</td> <td>GDDP</td> <td>Lịch sử</td> <td>GDQP</td> <td>Địa lí</td> <td colspan="7" align="center" bgcolor="#e0e0e0">Ra chơi 1</td> </tr> <tr> <td>Tiết 2</td> <td>Ngoại ngữ</td> <td>Ngoại ngữ</td> <td>HĐTNHN</td> <td>Tin học</td> <td>Địa lí</td> </tr> <tr> <td>Tiết 3</td> <td>Toán</td> <td>Ngoại ngữ</td> <td>HDTNHN</td> <td>Tin học</td> <td>GDQP</td> </tr> </table> </body> </html> ``` 3. Bổ sung mã lệnh để tạo các hàng còn lại của bảng thời khoá biểu. 4. Nháy đúp chuột vào tệp `tkb.html` để mở trang web trong trình duyệt. Kiểm tra kết quả thực hiện. #### Nhiệm vụ 2. Tạo khung trong trang web **Yêu cầu:** Tạo trang web, trong đó khi nháy chuột vào một mục ở cột bên trái thì trang web chứa nội dung tương ứng sẽ hiển thị ở cột bên phải. **Hướng dẫn:** Trước hết, em cần tạo một thư mục để chứa các tệp HTML liên quan. Sau đó lần lượt tạo các tệp HTML theo các bước sau: 1. Bổ sung thêm tên của những thành viên khác vào tệp `thanhvienlop.html` với đoạn mã HTML như sau: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Thành viên lớp 12A</title> </head> <body> <ul> <h2>Thành viên lớp</h2> <li><a href="loptruong.html" target="noidung">Lớp trưởng</a></li> <li><a href="loppho.html" target="noidung">Lớp phó </a><li> <li> Danh sách tổ 1 <ul> <li> Trần Văn Trung</li> <li> Nguyễn Thị Tú</li> <li> Hoàng Thanh Sang</li> </ul> </li> </ul> </body> </html> ``` 2. Trong thư mục chứa tệp `thanhvienlop.html`, tạo tệp `kiyeu.html` có đoạn mã HTML sau: ```html <!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="utf-8"> <title>Kỉ yếu lớp 12A</title> </head> <body> <table border="0" width="100%"> <tr> <td align="center" colspan="2"> <h1>Kỉ yếu lớp 12A</h1> </td> </tr> <tr> <td width="30%"> <iframe width="100%" height="100%" src="thanhvienlop.html"></iframe> </td> <td> <iframe width="100%" height="500" name="noidung"></iframe> </td> </tr> </table> </body> </html> ``` 3. Sao chép hai tệp `loptruong.html` và `loppho.html` trong Nhiệm vụ ở THỰC HÀNH của Bài F2 vào cùng thư mục chứa tệp `thanhvienlop.html` và tệp `kiyeu.html`. 4. Nháy đúp chuột vào tệp `kiyeu.html` để mở trang web trong trình duyệt. Kiểm tra kết quả thực hiện. ### VẬN DỤNG Em hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây. 1. Bổ sung những nội dung sau vào trang web portfolio.html: a) Mục Lịch sinh hoạt hằng tuần với các thẻ tạo bảng đã học. b) Mục Những trang web thường ghé thăm với các thẻ tạo khung và danh sách đã học. 2. Trang trí thời khoá biểu trong Nhiệm vụ 1 ở THỰC HÀNH bằng cách tô màu các ô và văn bản. 3. Bổ sung trang thông tin cho các thành viên còn lại của lớp trong Nhiệm vụ 2 ở THỰC HÀNH. 4. Định dạng lại màu sắc và kích thước cho các trang web trong Nhiệm vụ 2 ở THỰC HÀNH.
Thêm dữ liệu đa phương tiện vào trang web
``` - Sử dụng được các thẻ HTML để thêm ảnh, video và âm thanh vào trang web. - Theo em, một trang web có nội dung chỉ thuần văn bản sẽ có những hạn chế gì so với trang web có thêm hình ảnh và âm thanh? - Trang web chỉ có nội dung thuần văn bản sẽ khô khan, nhàm chán, không thu hút người đọc. - Trang web chỉ có nội dung thuần văn bản khó truyền tải thông tin một cách hiệu quả, đặc biệt là đối với các nội dung liên quan đến hình ảnh, âm thanh, video. - Trang web chỉ có nội dung thuần văn bản sẽ khó tạo ra sự tương tác với người dùng. ## Khám phá ### 1. Thêm tệp ảnh vào trang web Thẻ `<img>` dùng để thêm tệp ảnh vào trang web. Thẻ `<img>` chỉ có thẻ mở, không có thẻ đóng. Khi sử dụng thẻ này, ta phải chỉ định đường dẫn của tệp ảnh trong thuộc tính `src`. Bên cạnh đó, em có thể chỉ định kích thước hiển thị của tệp ảnh (chiều rộng và chiều cao) thông qua thuộc tính `width` và `height`. **Ví dụ 1**: Mã lệnh HTML sau hiển thị tệp ảnh `Chan_dung.jpg` lên trang web (Hình 1). Nếu hình ảnh không hiển thị được, trình duyệt sẽ hiển thị văn bản “Ảnh chân dung” trong thuộc tính `alt` để thay thế (Hình 2). ```html <img src="Images/Chan_dung.jpg" width="150" height="200" alt="Ảnh chân dung"> ``` Tệp `Chan_dung.jpg` được chứa trong thư mục `Images` nằm cùng nơi với tệp `.html` hiện hành. Hình ảnh được hiển thị trên trang web với chiều rộng là 150 pixels và chiều cao là 200 pixels. **Một số thuộc tính của thẻ `<img>` được liệt kê trong Bảng 1.** | Tên thuộc tính | Mô tả | | --------------- | ----------------------------------------------------------------------- | | `src` | Đường dẫn của tập ảnh. Thuộc tính này bắt buộc phải có. | | `alt` | Nếu không hiển thị được hình ảnh, trình duyệt sẽ hiển thị văn bản trong thuộc tính `alt` thay thế. | | `width` | Chiều rộng hiển thị của ảnh theo đơn vị pixel. | | `height` | Chiều cao hiển thị của ảnh theo đơn vị pixel. | | `title` | Hiển thị chú thích khi người dùng di chuyển con trỏ chuột lên ảnh. | **Em hãy bổ sung thuộc tính `title` cho thẻ `<img>` trong mã lệnh HTML ở Ví dụ 1.** ```html <img src="Images/Chan_dung.jpg" width="150" height="200" alt="Ảnh chân dung" title="Ảnh chân dung của tôi"> ``` Thẻ `<img>` với các thuộc tính `src`, `alt`, `width`, `height`, ... được dùng để thêm tệp ảnh vào trang web. Thẻ `<img>` chỉ có thẻ mở, không có thể đóng. ### 2. Thêm tệp video và âm thanh vào trang web Để thêm tệp video và âm thanh vào trang web, em sử dụng thẻ `<video>` và thẻ `<audio>`. Hai thẻ này có cùng một số thuộc tính như `src`, `autoplay`, `controls`, `loop`, ... được liệt kê trong Bảng 2. | Tên thuộc tính | Mô tả | | --------------- | -------------------------------------------------------------------- | | `src` | Đường dẫn tệp video hoặc âm thanh thêm vào trang web. Thuộc tính này bắt buộc phải có. | | `autoplay` | Tự động phát video hoặc âm thanh khi người dùng truy cập trang web. | | `controls` | Hiển thị các nút điều khiển. | | `loop` | Tự động phát lại khi video hoặc âm thanh kết thúc. | | `muted` | Tắt âm thanh. | **Bảng 2. Một số thuộc tính của thẻ `<video>` và `<audio>`** Lưu ý: Một số trình duyệt có thể vô hiệu hóa thuộc tính `autoplay` hoặc cho phép thuộc tính `autoplay` đi kèm với thuộc tính `muted`. Ngoài những thuộc tính trên, thẻ `<video>` còn có thuộc tính `height` và `width` dùng để chỉ định kích thước hiển thị cho video được thêm vào trang web. **Ví dụ 2**: Đoạn mã HTML thêm tệp `video.mp4` nằm trong thư mục `Videos` vào trang web. Dòng văn bản nằm giữa hai thẻ `<video>` và `</video>` chỉ hiển thị trong trường hợp trình duyệt không hỗ trợ thẻ `<video>`. ```html <video src="Videos/video.mp4" controls> Trình duyệt web của bạn có thể không phát được video. </video> ``` Có thể thêm các tệp hình ảnh, video và âm thanh từ trên Internet vào trang web. Tuy nhiên, để tránh trường hợp nguồn tài nguyên trên Internet có thay đổi làm ảnh hưởng tới nội dung trang web, em nên tải xuống và đặt ở cùng thư mục với tệp trang web trước khi chèn. **Em hãy bổ sung thuộc tính cho đoạn mã HTML ở Ví dụ 2 để kích thước hiển thị của video là 800 × 600 pixels và video tự động phát không có âm thanh.** ```html <video src="Videos/video.mp4" controls width="800" height="600" autoplay muted> Trình duyệt web của bạn có thể không phát được video. </video> ``` * Thẻ `<video>` và thẻ `<audio>` dùng để thêm tệp video và âm thanh vào trang web. * Hai thẻ này có cùng một số thuộc tính như `src`, `autoplay`, `controls`, `loop`, `muted`, ... ## Luyện tập 1. Chức năng các thuộc tính của thẻ `<img>` khi thêm tệp ảnh vào trang web là gì? - `src`: Chỉ định đường dẫn của tệp ảnh. - `alt`: Hiển thị văn bản thay thế khi hình ảnh không hiển thị được. - `width`: Chỉ định chiều rộng của hình ảnh khi hiển thị. - `height`: Chỉ định chiều cao của hình ảnh khi hiển thị. - `title`: Hiển thị chú thích khi người dùng di chuyển con trỏ chuột lên ảnh. 2. Em hãy liệt kê và nêu chức năng các thuộc tính của thẻ `<audio>` khi thêm tệp âm thanh vào trang web. - `src`: Chỉ định đường dẫn của tệp âm thanh. - `autoplay`: Tự động phát âm thanh khi người dùng truy cập trang web. - `controls`: Hiển thị các nút điều khiển cho âm thanh. - `loop`: Tự động phát lại âm thanh khi kết thúc. - `muted`: Tắt âm thanh. 3. Giả sử tệp `portfolio.html` nằm cùng nơi với thư mục `Asset`. Thư mục `Sound`, là thư mục con của thư mục `Asset`, có chứa tệp `bai_hat.mp3`. Theo em, đường dẫn cho thuộc tính `src` để thêm tệp `bai_hat.mp3` này vào tệp `portfolio.html` là gì? - `src="Asset/Sound/bai_hat.mp3"` ## Thực hành ### Nhiệm vụ 1. Thêm tệp ảnh vào trang web **Yêu cầu**: Trong trang web `portfolio.html`, hãy thêm 4 hình ảnh. **Hướng dẫn**: 1. Khởi động Visual Studio Code và mở tệp `portfolio.html`. 2. Viết thêm đoạn mã HTML vào phần mã lệnh của thẻ `<body>`: ```html <h1>Nội dung yêu thích</h1> <h2>Hình ảnh</h2> <table> <tr> <td><img src="Images/Anh_1.jpg" width="500"></td> <td><img src="Images/Anh_2.jpg" width="500"></td> </tr> <tr> <td><img src="https://i.imgur.com/gY8a62C.jpg" width="500"></td> <td><img src="https://i.imgur.com/okHFRI4.jpg" width="500"></td> </tr> </table> ``` Em sử dụng thẻ `<table>` để tạo bố cục hiển thị các hình ảnh gồm có hai thẻ `<tr>` ứng với hai hàng của bảng, mỗi thẻ `<tr>` có hai thẻ `<td>` ứng với hai ô, mỗi ô chứa một hình ảnh. Bên cạnh đó, em thêm tệp ảnh trong thư mục `Images` nằm cùng nơi với tệp `portfolio.html` (`Anh_1.jpg` và `Anh_2.jpg`) bằng đường dẫn của tệp hoặc thêm tệp ảnh từ trang web khác (`gY8a62C.jpg` và `okHFRI4.jpg`) bằng đường liên kết đến các tệp ảnh đó. 3. Nháy đúp chuột vào tệp `portfolio.html` để kiểm tra kết quả. ### Nhiệm vụ 2. Thêm tệp video vào trang web **Yêu cầu**: Trong trang web `portfolio.html` vừa thực hiện ở trên, hãy thêm hai video về hoạt động của lớp. **Hướng dẫn**: 1. Viết thêm đoạn mã HTML vào phần mã lệnh của thẻ `<body>`: ```html <h2>Video clip</h2> <h3>Thi kéo co</h3> <video src="Videos/clip_keo_co.mp4" controls></video> ``` Em thêm tệp video trong thư mục `Videos` nằm cùng nơi với tệp `portfolio.html` (`clip_keo_co.mp4`) bằng đường dẫn của tệp hoặc thêm tệp video từ trang web khác bằng đường liên kết đến tệp đó. Lưu ý: Các trang web cho phép thêm tệp video theo những cách khác nhau và trình duyệt có thể không hỗ trợ thẻ `<video>`. 2. Nháy đúp chuột vào tệp `portfolio.html` để kiểm tra kết quả. ## Vận dụng Em hãy bổ sung các nội dung sau vào trang web `portfolio.html`: 1. Một video clip và một bài hát mà em yêu thích với thẻ `<video>`, `<audio>`, `<h1>`, `<h2>` và các thẻ khác đã học. 2. Thêm ảnh vào mục Nội dung yêu thích sao cho mỗi hàng của bảng hiển thị ba ảnh, sử dụng thẻ `<img>`, các thẻ tạo bảng và các thẻ khác đã học. 3. Thêm ảnh đại diện vào bên phải của mục Giới thiệu chung. ```
Tạo biểu mẫu trong trang web
## Tạo biểu mẫu trong trang web - Sử dụng được các thẻ HTML để tạo biểu mẫu trong trang web. ### Khởi động Khi truy xuất trang web, người dùng không chỉ xem nội dung mà còn muốn tương tác với trang web, chẳng hạn nhập vào nội dung mới. Em hãy nêu một số tình huống mà em thường tương tác với trang web và mô tả cụ thể các thao tác này. ### Khám phá 1. **Giới thiệu biểu mẫu trong trang web** Biểu mẫu web là thành phần để người dùng nhập dữ liệu vào trang web. Người dùng có thể tương tác với trang web thông qua biểu mẫu theo nhiều cách thức khác nhau như nhập dữ liệu văn bản, số, email, mật khẩu hoặc chọn một phương án, chọn nhiều phương án, nháy chuột vào nút nhấn, ... **Ví dụ 1:** Khi mua sắm trực tuyến trên trang web, người dùng phải tương tác với biểu mẫu thanh toán như nhập số lượng hàng cần mua, nhập địa chỉ nhận hàng, chọn phương thức thanh toán, ... (Hình 1). Em hãy kể tên một số biểu mẫu phổ biến trên các trang web. Biểu mẫu web giúp người dùng tương tác với trang web. Những thao tác thông dụng của người dùng trên biểu mẫu web bao gồm nhập liệu văn bản, số hoặc chọn các phương án, nháy chuột vào nút nhấn, ... 2. **Tạo một số thành phần trong biểu mẫu mua sắm trực tuyến** Biểu mẫu web được tạo bằng thẻ `<form>` như sau: ```html <form action="địa_chỉ_trang nhận dữ liệu" method="cách_gửi_dữ_liệu"> Các thành phần của biểu mẫu </form> ``` - Thuộc tính `action` chỉ định địa chỉ trang mà biểu mẫu sẽ gửi dữ liệu đến để xử lí. - Thuộc tính `method` chỉ định phương thức gửi dữ liệu. Có hai phương thức chính để gửi dữ liệu: - **GET:** Dữ liệu biểu mẫu sẽ gắn kèm vào địa chỉ trang nhận dữ liệu và hiển thị trên thanh địa chỉ của trình duyệt. - **POST:** Dữ liệu biểu mẫu sẽ được gửi dưới dạng gói tin đến trang nhận dữ liệu. Nếu không chỉ định phương thức gửi dữ liệu thì phương thức gửi dữ liệu mặc định là **GET**. Tương tự, nếu không chỉ định địa chỉ trang nhận dữ liệu thì trang nhận dữ liệu mặc định chính là trang hiện tại. Trong Ví dụ 2, thuộc tính `method` chỉ định phương thức gửi dữ liệu của biểu mẫu là **POST**, địa chỉ trang nhận dữ liệu là `gopy.html`. Bên trong cặp thẻ `<form></form>` là các thẻ `<input>`, `<button>`, áp dụng cho các thành phần nhập liệu khác nhau tương ứng với dữ liệu là văn bản có một dòng, văn bản có nhiều dòng, một phương án được chọn, nhiều phương án được chọn và nút nhấn để thực thi một lệnh nào đó. Một trong những thành phần nhập liệu phổ biến là hộp văn bản, cho phép nhập văn bản chỉ gồm một dòng duy nhất. Để tạo thành phần này, em sử dụng thẻ `<input>` **Ví dụ 2:** Tệp `gopy.html` với đoạn mã HTML tạo một biểu mẫu chứa hai hộp văn bản dùng để nhập Họ tên và Lớp. ```html <body> <h1>Biểu mẫu góp ý</h1> <form method="POST"> <label for="hoten">Họ tên:</label><br> <input type="text" id="hoten" name="hoten"><br> <label for="lop">Lớp:</label><br> <input type="text" id="lop" name="lop"><br> </form> </body> ``` - Thẻ `<label>` thường được sử dụng để hiển thị nhãn tên cho các thẻ khác của biểu mẫu như `<input>`, `<textarea>`,... giúp người dùng dễ nhận biết các thành phần khi thao tác. Một thuộc tính cần lưu ý của thẻ `<label>` là `for`, giá trị của thuộc tính này phải đồng nhất với giá trị của thuộc tính `id` trong thẻ `<input>` đi cùng. Chẳng hạn, thuộc tính `for` của thẻ `<label>` và thuộc tính `id` của thẻ `<input>` đều cùng có giá trị là `hoten`. - Trong thẻ `<input>`, thuộc tính `type` được chỉ định là `text` cho biết hộp văn bản này chỉ cho phép nhận một dòng; thuộc tính `id` dùng để chỉ định mã định danh của `<input>` nhằm phân biệt với các thẻ `<input>` khác. Trong một biểu mẫu, thuộc tính `id` thường được dùng để xác định một phần tử cụ thể để thao tác với CSS hoặc JavaScript, thuộc tính `name` thường được dùng để xác định dữ liệu của phần tử khi gửi biểu mẫu lên máy chủ. Bên cạnh giá trị `text`, em có thể chỉ định những giá trị khác cho thuộc tính `type` của thẻ `<input>` ứng với các cách thức nhập liệu khác nhau được liệt kê trong Bảng 1. | Tên thuộc tính | Mô tả | |---|---| | `email` | Vùng dữ liệu nhập địa chỉ email. | | `password` | Vùng dữ liệu nhập mật khẩu. | | `radio` | Nút tròn chỉ cho phép chọn một phương án duy nhất. | | `checkbox` | Hộp kiểm cho phép chọn nhiều phương án. | | `button` | Nút nhấn. | **Bảng 1.** Các giá trị của thuộc tính `type` trong thẻ `<input>` **Ví dụ 3:** Thêm đoạn mã HTML vào thẻ `<form>` trong Ví dụ 2 để tạo hai nút tròn giúp học sinh chọn một trong hai định hướng môn Tin học: Khoa học máy tính hoặc Tin học ứng dụng. ```html <p>Chọn định hướng môn Tin học bạn đang học:</p> <input type="radio" id="khmt" name="dinhhuong"> <label for="khmt">Khoa học máy tính</label><br> <input type="radio" id="thud" name="dinhhuong"> <label for="thud">Tin học ứng dụng</label><br> ``` - Thuộc tính `name` của hai thẻ `<input>` được chỉ định cùng một giá trị (`dinhhuong`) để hai nút tròn cùng thuộc một nhóm phương án chung, khi người dùng chọn một phương án thì các phương án còn lại sẽ tự động hủy chọn. **Ví dụ 4:** Thêm đoạn mã HTML vào thẻ `<form>` trong Ví dụ 2 để tạo ba hộp kiểm dùng để chọn các câu lạc bộ bạn đang tham gia. Hộp kiểm cho phép đánh dấu chọn nhiều phương án cùng một lúc. ```html <p>Chọn câu lạc bộ bạn đang tham gia:</p> <input type="checkbox" id="clbbongda" name="caulacbo"> <label for="clbbongda">CLB Bóng đá</label><br> <input type="checkbox" id="clbvovietnam" name="caulacbo"> <label for="clbvovinam">CLB Vovinam</label><br> <input type="checkbox" id="clbvannghe" name="caulacbo"> <label for="clbvannghe">CLB Văn nghệ</label><br> ``` Ngoài ra, em có thể sử dụng thẻ `<textarea>` để tạo hộp văn bản cho phép nhập nhiều dòng. **Ví dụ 5:** Thêm đoạn mã HTML vào thẻ `<form>` trong Ví dụ 2 để tạo một hộp văn bản nhập ý kiến đồng thời tạo thêm một nút nhấn Gửi. ```html <p>Nhập ý kiến đóng góp của bạn:</p> <textarea id="ykien" name="ykien" rows="10" cols="30"></textarea><br> <button type="submit">Gửi</button> ``` - Trong thẻ `<textarea>`, thuộc tính `rows` và `cols` lần lượt chỉ định số dòng và số cột của khung văn bản khi hiển thị. Cuối biểu mẫu là một nút nhấn được tạo bằng thẻ `<button>` giúp người dùng gửi thông tin sau khi hoàn thành biểu mẫu. Nếu thuộc tính `type` của thẻ `<button>` được chỉ định là `submit` thì trang web sẽ gửi dữ liệu của biểu mẫu về trang nhận dữ liệu. Nếu không muốn gửi dữ liệu mà chỉ thực thi hàm, em có thể chỉ định giá trị `button` (trùng tên với thẻ `<button>`) cho thuộc tính `type` hoặc giá trị `reset` để xóa dữ liệu hiện hành và đưa biểu mẫu về trạng thái mặc định ban đầu. Em hãy thêm vào biểu mẫu trong các ví dụ trên những thành phần sau: a) Hộp văn bản để người dùng nhập địa chỉ email. b) Hộp kiểm để người dùng chọn thêm một câu lạc bộ. c) Nút nhấn để xóa dữ liệu hiện có trên biểu mẫu. **Kết luận:** - Thẻ `<form>` dùng để tạo biểu mẫu trong trang web. - Một biểu mẫu có thể bao gồm nhiều thành phần nhập liệu đa dạng với các thẻ như `<input>`, `<textarea>`, `<button>`,... - Thuộc tính `type` của thẻ `<input>` và `<button>` có nhiều giá trị giúp tạo ra những thành phần nhập liệu khác nhau. Đối với thẻ `<input>`, giá trị của thẻ `type` có thể là `text`, `radio`, `checkbox`,... ### Luyện tập 1. Em hãy nêu khái niệm biểu mẫu web và một số ví dụ biểu mẫu thông dụng. 2. Thảo luận với bạn và kể tên một số thành phần nhập liệu trên biểu mẫu web và thẻ HTML tương ứng để tạo các thành phần đó. 3. Theo em, tên, giá trị và ý nghĩa của những thuộc tính trong thẻ `<input>` là gì? ### Thực hành **Nhiệm vụ:** Tạo biểu mẫu trong trang web. **Yêu cầu:** Một biểu mẫu đăng nhập cơ bản gồm có hai hộp văn bản để nhập Tên người dùng và Mật khẩu kèm theo đó là nút nhấn Đăng nhập. **Hướng dẫn:** Để tạo hộp văn bản nhập tên người dùng, em sử dụng thẻ `<input>` và chỉ định thuộc tính `type` là `text`. Để tạo hộp văn bản nhập mật khẩu, em sử dụng thẻ `<input>` và chỉ định thuộc tính `type` là `password`. Khi nhập vào, mật khẩu sẽ được che bằng các kí tự là dấu chấm. Trong cả hai thẻ `<input>` này, em thêm thuộc tỉnh `required` nhằm bắt buộc người dùng nhập đầy đủ. Ngoài ra, em có thể chỉ định dữ liệu ban đầu cho hai hộp văn bản bằng cách sử dụng thuộc tỉnh `value`. Khi người dùng nháy chọn nút Đăng nhập, dữ liệu tên người dùng và mật khẩu sẽ được gửi về trang nhận dữ liệu để xử lí, do đó em chỉ định giá trị `submit` cho thuộc tính `type` của thẻ `<button>`. **Các bước thực hiện như sau:** 1. Khởi động Visual Studio Code và tạo tệp `login.html`. 2. Trong tệp `login.html`, viết các thẻ để khai báo một trang web đơn giản như `<html>`, `<head>`, `<body>`. 3. Trong thẻ `<body>`, viết thêm đoạn mã HTML để tạo biểu mẫu đăng nhập. ```html <form> <label for="username">Tên người dùng:</label><br> <input type="text" id="username" name="username" value="" required><br> <label for="password">Mật khẩu:</label><br> <input type="password" id="password" name="password" value="" required><br> <button type="submit">Đăng nhập</button> </form> ``` 4. Nháy đúp chuột vào tệp `login.html` để kiểm tra kết quả. ### Vận dụng Em hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây. 1. Bổ sung mã lệnh HTML vào tệp `login.html` để thêm các thành phần nhập liệu sau: a) Hộp kiểm có nhãn Ghi nhớ cho lần đăng nhập sau. b) Đường liên kết Quên mật khẩu? để điều hướng đến trang web `recovery.html`. c) Thay đổi kiểu chữ và màu sắc các thành phần của biểu mẫu trong tệp `login.html` vừa tạo. 2. Tạo biểu mẫu web để người dùng là học sinh làm bài kiểm tra với các yêu cầu sau: a) Trang web `thongtin.html` có biểu mẫu gồm 3 hộp văn bản nhập họ tên, lớp, số thứ tự trong lớp và nút nhấn để chuyển đến trang web `cauhoi.html`. b) Trang web `cauhoi.html` có biểu mẫu gồm 3 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu có 4 phương án lựa chọn, một câu hỏi tự luận và nút nhấn để chọn tệp bài làm tự luận trên máy tính. c) Tìm hiểu cách tạo hộp danh sách chọn lớp để thay thế cho hộp văn bản nhập lớp. **Gợi ý:** - Sử dụng thẻ `<input>` và chỉ định giá trị `number` cho thuộc tính `type` để tạo hộp văn bản nhập số thứ tự. Để chuyển đến trang web `cauhoi.html`, em chèn thêm thuộc tính `action` và thẻ `<form>`: `<form action="cauhoi.html">`. - Sử dụng thẻ `<input>` và chỉ định giá trị `file` cho thuộc tính `type` để tạo nút nhấn chọn tệp trên máy tính. - Sử dụng thẻ `<select>` và `<option>` để tạo hộp danh sách chọn lớp.
Dự án tạo trang web
## DỰ ÁN TẠO TRANG WEB **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Sử dụng được các thẻ HTML để trình bày trang web. **Thực hành:** **Nhiệm vụ:** Tạo trang web kỉ yếu lớp 12A với các thẻ HTML đã học. **Yêu cầu:** Em hãy tạo trang web kỉ yếu lớp 12A với các yêu cầu sau: * **Thành viên lớp:** | STT | Họ tên | Ngày sinh | Chức vụ | |---|---|---|---| | 1 | Nguyễn Minh Châu | 19/11/2008 | Lớp trưởng | Xem chi tiết | | 2 | Nguyễn Hoàng Minh Hậu | 12/05/2008 | Lớp phó | Xem chi tiết | | 3 | Nguyễn Minh Huy | 07/05/2008 | | Xem chi tiết | | 4 | Trần Gia Huy | 26/08/2008 | | Xem chi tiết | | 5 | Bùi Vũ Anh Khoa | 01/02/2008 | | Xem chi tiết | | 6 | Nguyễn Thị Tuyết Mai | 10/12/2008 | | Xem chi tiết | | 7 | Nguyễn Thiện Nhân | 11/03/2008 | | Xem chi tiết | | 8 | Hồ Thị Thúy Nhung | 06/05/2008 | | Xem chi tiết | | 9 | Lâm Huỳnh Nga | 11/05/2008 | | Xem chi tiết | | 10 | Lê Dương Thảo Nguyên | 17/06/2008 | Bí thư lớp | Xem chi tiết | | 12 | Bùi Đoàn Mỹ Phước | 11/02/2008 | | Xem chi tiết | | 13 | Phạm Hoài Phương | 17/06/2008 | | Xem chi tiết | | 14 | Lê Thị Mỹ Phương | 12/05/2008 | | Xem chi tiết | | 15 | Lê Thị Quyên | 17/11/2008 | | Xem chi tiết | | 16 | Trương Hữu Quyền | 05/06/2008 | | Xem chi tiết | | 17 | Nguyễn Trần Trúc Quỳnh | 11/06/2008 | | Xem chi tiết | | 18 | Hoàng Thành Sang | 17/06/2008 | | Xem chi tiết | | 19 | Trần Thanh Tâm | 15/04/2008 | Lớp phó | Xem chi tiết | | 20 | Trần Văn Trung | 20/07/2008 | Tổ trưởng tổ l | Xem chi tiết | | 21 | Nguyễn Thị Tú | 04/10/2008 | | Xem chi tiết | | 27 | Nguyễn Ngọc Tường Vy | 11/02/2008 | | Xem chi tiết | * **Yêu cầu chung:** * Kỉ yếu gồm ít nhất 3 trang: Trang chủ (`index.html`), Hoạt động (`hoatdong.html`), Thành viên lớp (`thanhvienlop.html`). * Thực hiện theo nhóm, mỗi nhóm từ 3 – 5 học sinh. * Thời gian thực hiện: 2 tuần, trong đó có 2 tiết học trên lớp để trình bày kết quả dự án. Các nhóm học sinh chủ động thực hiện dự án ngoài giờ học trên lớp. **Đánh giá:** * **Nội dung:** Đảm bảo đầy đủ thông tin về các thành viên lớp và những hoạt động mà lớp đã tham gia, bao gồm cả văn bản lẫn hình ảnh. * **Hình thức:** Bố cục trang web rõ ràng, đảm bảo đủ các thành phần cơ bản như tiêu đề, thanh điều hướng, nội dung trang, ... trong đó có áp dụng những phần tử HTML đã học. **Hướng dẫn:** Các nhóm thực hiện dự án theo ba giai đoạn như sau: **1. Giai đoạn chuẩn bị:** * Thu thập thông tin cho kỉ yếu. * Tổ chức lưu trữ các tệp cần thiết cho các trang web. * Phác thảo bố cục, chức năng và yêu cầu của mỗi trang web. * Lập danh sách công việc và phân công cho từng thành viên. * Thảo luận phương pháp và thời gian thực hiện của mỗi công việc. **2. Giai đoạn thực hiện:** * Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo phân công. * Thường xuyên thảo luận và đóng góp ý kiến về kết quả thực hiện công việc. * Kiểm tra, sửa lỗi và hoàn thiện sản phẩm. **3. Giai đoạn báo cáo kết quả:** * Phân công thành viên viết báo cáo kết quả thực hiện dự án. * Trình bày báo cáo trước lớp và lắng nghe nhận xét của các bạn và giáo viên.
Giới thiệu css
## GIỚI THIỆU CSS **MỤC TIÊU** Sau bài học này, em sẽ: * Biết được ngôn ngữ CSS. * Biết được các cách bổ sung mã lệnh CSS trong một trang web. **KHỞI ĐỘNG** Trong trang web `portfolio.html` đã tạo ở những bài học trước, em hãy trình bày cách bổ sung mã lệnh để các đề mục đánh dấu bằng thẻ `<h1>` được tô màu xanh. Giả sử em muốn thay đổi màu sắc khác và đổ bóng để các đề mục nổi bật hơn. Có thuộc tính nào đáp ứng yêu cầu này không? **KHÁM PHÁ** 1. **Khái niệm CSS** CSS (Cascading Style Sheets) là ngôn ngữ dùng để định kiểu các phần tử HTML trong một trang web. CSS hỗ trợ định kiểu cùng lúc nhiều phần tử HTML - hoặc nhiều trang web, giúp mô tả bố cục, màu sắc, phông chữ và các khía cạnh trực quan khác của trang web. CSS có thể kiểm soát vị trí, kích thước, khoảng trống của các thành phần giúp đáp ứng những yêu cầu phức tạp về bố cục của trang web mà HTML không thể thực hiện được. CSS còn có thể tạo ra các hiệu ứng như đổ bóng, màu chuyển sắc, các hiệu ứng hoạt hình và chuyển cảnh sinh động. Nói cách khác, HTML hướng đến việc định hình nội dung và cấu trúc (tiêu đề, đề mục, đoạn, hình ảnh, video, ...) của trang web, còn CSS tập trung vào việc trình bày bố cục và hình dựng trang web thực của các thành phần trong trang web như: * **Bố cục:** CSS giúp định vị các phần tử trên trang web, điều chỉnh kích thước, khoảng cách giữa các phần tử,... * **Hình thức:** CSS giúp thay đổi màu sắc, phông chữ, kiểu chữ,... của các phần tử. * **Hiệu ứng:** CSS giúp tạo ra các hiệu ứng động, đổ bóng, chuyển màu, hoạt hình,... CSS giúp mang lại nhiều lợi ích trong việc xây dựng trang web như: * **Linh hoạt về bố cục:** CSS có thể thực hiện được nhiều yêu cầu phức tạp về bố cục, hình thức lẫn hiệu ứng của trang web. Bên cạnh đó, CSS còn giúp trang web thay đổi bố cục để tương thích với các kích thước màn hình khác nhau của máy tính, điện thoại thông minh,... * **Nhất quán về hình thức:** CSS giúp đảm bảo hình thức nhất quán cho các trang web trong cùng một website. Chẳng hạn, em chỉ cần định kiểu chung cho phần tử `<h1>` thì toàn bộ `<h1>` ở các trang web đều được định kiểu đồng nhất, giúp website chuyên nghiệp hơn. * **Dễ bảo trì và nâng cấp:** CSS giúp chia tách việc xây dựng nội dung và hình thức của trang web. Nội dung được xây dựng bằng các thẻ HTML và hình thức được quy định bởi CSS. Việc chia tách này làm cho trang web trở nên dễ bảo trì và nâng cấp. Khi muốn thay đổi hình thức của trang web, em chỉ cần điều chỉnh các mã lệnh CSS mà không làm ảnh hưởng đến nội dung. * **Có thể tái sử dụng:** Việc định kiểu bằng mã lệnh CSS giúp đem lại khả năng tái sử dụng cho những thành phần khác của cùng trang web hoặc các trang web khác nhau. Em hãy trình bày một số lợi ích của CSS trong việc xây dựng các trang web. * CSS là ngôn ngữ dùng để định kiểu, hình thức và hiệu ứng cho các phần tử HTML. * CSS giúp cho trang web thêm đẹp mắt và sinh động, đồng thời giúp cho việc kiểm soát bố cục và hình thức của trang web thuận tiện hơn. 2. **Các cách bổ sung mã lệnh CSS trong trang web** Có ba cách thường được sử dụng để bổ sung mã lệnh CSS vào trang web. **Cách 1:** Chèn trực tiếp mã lệnh CSS vào các thẻ mở của phần tử HTML thông qua thuộc tính `style` theo cú pháp: ```html <tên_thẻ_HTML style="thuộc_tính_CSS: giá_trị; thuộc_tính_CSS: giá_trị;.."> ``` Ví dụ 1: Để tô màu xanh và đổ bóng cho đề mục "Giới thiệu chung", em chèn thuộc tính `style` vào thẻ `<h1>` của tệp `portfolio.html`. ```html <h1 style="color: #006bb0; text-shadow: 1px 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.5);">Giới thiệu chung</h1> ``` Thuộc tính `color` dùng để tô màu xanh cho chữ (mã màu `#006bb0`), thuộc tính `text-shadow` dùng để đổ bóng, với 1 pixel theo chiều ngang (hướng sang phải), 1 pixel theo chiều dọc (hướng xuống dưới), 2 pixel làm mờ và màu xám `rgba(0, 0, 0, 0.5)`. Cách này giúp định kiểu nhanh và trực tiếp cho một phần tử HTML cụ thể. Tuy nhiên, cách này có nhiều hạn chế, chẳng hạn như khó khăn bảo trì hoặc không thể tái sử dụng mã lệnh CSS. **Cách 2:** Chèn cặp thẻ `<style></style>` kèm mã lệnh CSS vào giữa cặp thẻ `<head></head>` của tệp `portfolio.html`. Phần mã lệnh CSS trong thẻ `<style>` được viết theo cú pháp: ```css tên_kiểu { thuộc_tính_CSS: giá_trị; thuộc_tính_CSS: giá_trị; ... } ``` Ví dụ 2: ```html <head> <style> hi { color: #006bb0; text-shadow: 1px 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.5); } </style> </head> ``` Một trong những ưu điểm của cách này là tách rời phần mã lệnh CSS với phần nội dung nằm trong thẻ `<body>` và giúp định kiểu toàn cục cho các phần tử HTML liên quan. Cụ thể trong Ví dụ 2, không chỉ đề mục "Giới thiệu chung", mà tất cả đề mục `<h1>` khác của tệp `portfolio.html` đều được tô màu xanh và đổ bóng. **Cách 3:** Tạo tệp mã lệnh CSS riêng biệt và chèn vào trang web một liên kết đến tệp CSS bằng thẻ `<link>` đặt vào giữa cặp thẻ `<head> </head>`. Thẻ `<link>` được viết theo cú pháp: ```html <link rel="stylesheet" type="text/css" href="đường dẫn tập CSS"> ``` Ví dụ 3: Các bước cụ thể của cách 3 được thực hiện như sau: 1. Trong Visual Studio Code, tạo tệp `style.css` trong cùng thư mục với tệp `portfolio.html`. Sau đó, nhập đoạn mã CSS dưới đây: ```css h1 { color: #006bb0; text-shadow: 1px 1px 2px rgba(0, 0, 0,0.5); } ``` 2. Trong tệp `portfolio.html`, chèn thẻ `<link>` vào cặp thẻ `<head> </head>` để liên kết đến tệp `style.css`, cụ thể: ```html <head> <link rel="stylesheet" type="text/css" href="style.css"> </head> ``` Cách này cũng đem lại kết quả tương tự như cách 2. Một số ưu điểm của cách này là tách rời các thành phần của một trang web, hỗ trợ khả năng làm việc cộng tác, khả năng bảo trì và tái sử dụng mã lệnh. Lưu ý: Nếu phần tử HTML được định kiểu theo nhiều cách thì thứ tự trình duyệt web ưu tiên áp dụng CSS như sau: Cách 1, Cách 2, Cách 3. 1. Em hãy định kiểu cho kích thước phông chữ của các phần tử `<h1>` trong tệp `portfolio.html` là 60 pixels. Gợi ý: Sử dụng thuộc tính `font-size` với giá trị là `60px`. 2. Em hãy thay đổi màu cho riêng đề mục "Giới thiệu chung" từ màu xanh sang một màu sắc tùy ý. Có 3 cách chèn thêm mã lệnh CSS vào trang web: * **Cách 1:** Chèn mã lệnh CSS trực tiếp vào thẻ HTML. * **Cách 2:** Chèn mã lệnh CSS trong cặp thẻ `<style> </style>` và đặt vào giữa cặp thẻ `<head> </head>`. * **Cách 3:** Tạo tệp `.CSS` và tạo liên kết bằng thẻ `<link>` đến tệp này, thẻ `<link>` đặt vào giữa cặp thẻ `<head> </head>`. **LUYỆN TẬP** 1. Theo em, HTML và CSS khác nhau ở điểm nào? 2. Em hãy mô tả các cách chèn mã lệnh CSS vào trang web. 3. Giả sử trong tệp `.css`, mã lệnh được viết là `h1 { color: red; }`, còn trong tệp `.html`, thẻ `<h1>` được viết là `<h1 style="color: blue" >`. Khi hiển thị, đề mục `h1` này sẽ có màu gì? **THỰC HÀNH** Bài thực hành này áp dụng cho trang web `portfolio.html`. **Nhiệm vụ 1:** Định kiểu CSS cho các phần tử `<h1>` Yêu cầu: Viết mã lệnh CSS để định kiểu cho các phần tử `<h1>` thỏa các yêu cầu: * Phông chữ là Arial, kích thước 32 pt và in đậm. * Màu chữ là xanh dương, có đổ bóng. * Độ giãn cách giữa các kí tự là 4 pixels. Hướng dẫn: 1. Trong thẻ `<head>` của tệp `portfolio.html`, em tạo cặp thẻ `<style> </style>`. ```html <head> <meta charset="utf-8"> <title>Trang web cá nhân</title> <style> </style> </head> ``` 2. Để định kiểu cho phông chữ, kích thước và in đậm cho `<h1>`, em sử dụng lần lượt các thuộc tính CSS là `font-family`, `font-size` và `font-weight` với các giá trị lần lượt là Arial, 32pt và bold. 3. Để tô màu xanh và đổ bóng cho đề mục, em sử dụng thuộc tính CSS là `color` và `text-shadow` như Ví dụ 1 với giá trị tùy ý. 4. Để làm cho các kí tự giãn cách với nhau, em chỉ định giá trị 4px cho thuộc tính `letter-spacing`. Như vậy, đoạn mã CSS cho đề mục `h1` được viết trong cặp thẻ `<style> </style>` như sau: ```css h1 { font-family: Arial; font-size: 32pt; font-weight: bold; color: #0088bd; text-shadow: 1px 1px 4px rgba(0, 0, 0, 0.5); letter-spacing: 4px; } ``` **Nhiệm vụ 2:** Định kiểu CSS cho bảng Yêu cầu: Viết mã lệnh CSS để định kiểu bảng "Lịch sinh hoạt hằng tuần" thỏa các yêu cầu: * Bảng có chiều rộng chiếm 75% chiều rộng của trang web và có đường viền nét liền màu xanh dày 2 pixels. * Hàng tiêu đề có chiều cao là 32 pixels, phần văn bản được căn giữa theo phương dọc, phương ngang và in hoa tất cả kí tự. * Các hàng còn lại có chiều cao là 48 pixels, phần văn bản được căn trái theo phương ngang và căn giữa theo phương dọc. Các hàng được tô màu xen kẽ theo thứ tự chẵn lẻ. Hướng dẫn: 1. Trước hết ta chèn thêm hai hàng vào bảng bằng mã lệnh HTML để bảng có 5 hàng, gồm một hàng tiêu đề và bốn hàng ứng với các buổi sáng, trưa, chiều và tối. 2. Em chèn trực tiếp thuộc tính CSS là `style` vào các thẻ HTML trong tệp `portfolio.html`, đồng thời chỉ định các thuộc tính và giá trị tương ứng theo yêu cầu. Cụ thể như sau: * Thẻ `<table>` được bổ sung mã lệnh CSS thành: ```html <table style="width: 75%; border: 2px solid #0088bd;"> ``` Thuộc tính `width` được chỉ định là 75% sẽ giúp chiều rộng của bảng thay đổi linh hoạt theo cửa sổ hiển thị trang web. Đường viền của bảng có độ dày là 2px, đường thẳng nét, mã màu là `#0088bd`. * Thẻ `<tr>` của hàng tiêu đề được bổ sung mã lệnh CSS thành: ```html <tr style="height: 32px; text-align: center; vertical-align: center; text-transform: uppercase;"> ``` `height` là thuộc tính chiều cao của hàng. `text-align` và `vertical-align` là thuộc tính dùng để căn giữa lần lượt theo phương ngang và theo phương dọc. `text-transform` là thuộc tính được chỉ định giá trị `uppercase` để in hoa toàn bộ kí tự. * Các thẻ `<tr>` của các hàng còn lại em bổ sung: * Thuộc tính `height` với giá trị 48px để định kiểu cho chiều cao; thuộc tính `text-align` với giá trị `left` để căn trái theo phương ngang; thuộc tính `vertical-align` với giá trị `center` để căn giữa theo phương dọc. * Đối với các hàng lẻ (buổi sáng và chiều), em bổ sung thuộc tính `background-color` để tô màu xanh lá (mã màu `#d6fae4`) cho hàng; đối với các hàng chẵn (buổi trưa và tối), em chỉ định giá trị màu khác là xám (mã màu `#f1f2f4`). Như vậy, thẻ `<tr>` của các hàng lẻ là: ```html <tr style="height: 48px; text-align: left; vertical-align: center; background-color: #d6fae4;"> ``` Thẻ `<tr>` của các hàng chẵn là: ```html <tr style="height: 48px; text-align: left; vertical-align: center; background-color: #f1f2f4;"> ``` **VẬN DỤNG** Em hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Chèn mã lệnh CSS để định kiểu cho tên của mình trong trang web `portfolio.html` với màu sắc, kích thước, hiệu ứng độ bóng và khoảng cách của các kí tự tùy ý sao cho nổi bật và đẹp mắt. 2. Chèn mã lệnh CSS để tô màu xanh cho hàng tiêu đề của bảng trong Nhiệm vụ 2 ở THỰC HÀNH đồng thời thay đổi màu chữ thành màu trắng. 3. Chèn mã lệnh CSS để định kiểu cho các mục `<li>` của các danh sách `<ul>` sao cho: * Các mục được đánh dấu đầu dòng bằng biểu tượng đĩa tròn; phần nội dung của mỗi mục được tô nền vàng nhạt và đóng khung viền vàng đậm, bo tròn 4 góc. Gợi ý: Sử dụng thuộc tính `list-style-type` với giá trị `circle` để thay đổi biểu tượng đánh dấu đầu dòng; thuộc tính `background-color` và `border` lần lượt cho màu nền và viền của mỗi mục; thuộc tính `border-radius` với giá trị 10px để bo tròn 4 góc của khung. Ngoài ra, có thể thêm thuộc tính `padding` với giá trị 10px để tạo khoảng trống bao quanh phần văn bản nằm trong khung.
Một số thuộc tính cơ bản của css
## MỘT SỐ THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA CSS **MỤC TIÊU** Sau bài học này, em sẽ: - Sử dụng được một số thuộc tính cơ bản của CSS như màu sắc, phông chữ, nền, đường viền, kích cỡ,... **KHỞI ĐỘNG** Đối với nội dung là văn bản trong trang web, em có thể thực hiện những định kiểu như thế nào? Hãy nêu những đặc điểm có thể định kiểu của văn bản. **KHÁM PHÁ** **1. Những thuộc tính định kiểu cho màu sắc và phông chữ** Bên cạnh nội dung của trang web, hình thức trình bày cũng đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng đến cảm nhận của người xem. Màu sắc của chữ và phông chữ là những yếu tố góp phần tạo nên hình thức của trang web. Chọn phông chữ phù hợp sẽ làm nổi bật nội dung cần truyền tải, giúp người đọc nhanh chóng nhận biết nội dung chính và có được trải nghiệm tích cực. Để định kiểu CSS cho phông chữ, em sử dụng các thuộc tính `font-family`, `font-size`, `font-style` và `font-weight` để chỉ định lần lượt tên phông chữ, cỡ chữ, kiểu in nghiêng và độ đậm nhạt. **Ví dụ 1:** Hình 1 là kết quả thay đổi phông chữ từ Vô địch của mục Các hoạt động đã tham gia trong tệp `portfolio.html`. Em thực hiện chèn thẻ HTML `<span>` với thuộc tính `style` như sau: ```html <li>Giải kéo có cấp trường. Thành tích: <span style="font-family: Georgia; font-size: 1.5em; font-style: oblique; font-weight: bolder;">Vô địch</span></li> ``` **Hình 1. Một phần nội dung của mục sau khi định kiểu cho phông chữ** Thẻ `<span>` hỗ trợ cho việc định kiểu một phần văn bản nào đó trong cả đoạn. Ở Ví dụ 1, em định kiểu cho từ Vô địch theo phông chữ Georgia, cỡ chữ bằng một lần rưỡi so với cỡ chữ mặc định (của phông chữ Georgia), kiểu in nghiêng là `oblique` và độ đậm nhạt là `bolder`. Một số giá trị khác của thuộc tính định kiểu phông chữ được trình bày trong Bảng 1. **Bảng 1. Một số thuộc tính và giá trị dùng để định kiểu phông chữ** | Thuộc tính | Mô tả | Giá trị | |---|---|---| | `font-family` | Tên phông chữ | `Arial`, `Times New Roman`, `Georgia`, `Impact`, ... | | `font-size` | Cỡ chữ | 1. Theo từ khoá: `medium`, `large`, `x-large`, ... 2. Theo tỉ lệ phần trăm: `150%`, ... 3. Theo đơn vị: `pixel`, `point`, `em`, ... | | `font-style` | Kiểu in nghiêng | `normal`, `italic` hoặc `oblique`. | | `font-weight` | Độ đậm nhạt | 1. Theo từ khoá: `normal`, `lighter`, `bold`, `bolder`. 2. Theo số cụ thể: `100`, `800`, `900`. | Để định kiểu cho màu sắc của chữ, em sử dụng thuộc tính `color`. Màu sắc của chữ nói riêng và các thành phần khác của trang web nói chung có thể được chỉ định bởi những giá trị như: từ khoá là tên màu (`red`), mã màu (`#ff0000`); hàm mô tả màu (`rgba(255, 0, 0, 0.3)`) gồm ba tham số đầu ứng với các thành phần RGB, tham số thứ tư là độ trong suốt. **Ví dụ 2:** Mã lệnh CSS định kiểu cho thẻ `<h1>` sau tô màu xanh cho để mục Các hoạt động đã tham gia. ```html <h1 style="color: #87e3cd;">Các hoạt động đã tham gia</h1> ``` Viết mã lệnh CSS để định kiểu cho những thành tích đạt được còn lại trong mục Các hoạt động đã tham gia với những giá trị khác cho các thuộc tính. Để định kiểu CSS cho màu sắc và phông chữ, em sử dụng các thuộc tính: `color`, `font-family`, `font-size`, `font-style` và `font-weight`, ... **2. Những thuộc tính định kiểu cho văn bản** CSS cung cấp nhiều cách thức để định kiểu cho những nội dung là văn bản. Để căn chỉnh văn bản theo phương ngang, em sử dụng thuộc tính `text-align` và chỉ định một trong các giá trị `left`, `right`, `center` và `justify`. Nếu văn bản nằm trong một phần tử HTML khác, em có thể căn lề theo phương dọc bằng thuộc tính `vertical-align` với các giá trị `top`, `bottom`, `middle`, `sub` (chỉ số dưới), `super` (chỉ số trên). Ngoài ra, em có thể định kiểu cho khoảng cách giữa các kí tự, các từ, hiệu ứng đổ bóng của văn bản bằng các thuộc tính và giá trị trong Bảng 2. **Bảng 2. Một số thuộc tính và giá trị dùng để định kiểu nội dung là văn bản** | Thuộc tính | Mô tả | Giá trị | |---|---|---| | `vertical-align` | Căn chỉnh theo phương dọc | `top`, `bottom`, `middle`, `sub`, `super`, ... | | `text-decoration` | Thêm đường gạch ngang vào | `overline`, `line-through`, `underline`. | | `text-transformation` | Biển đổi thành chữ thường hoặc in hoa | `uppercase`, `lowercase`, `capitalize`. | | `text-shadow` | Đổ bóng cho văn bản | Gồm 4 giá trị lần lượt là phương ngang, phương dọc, hiệu ứng mờ và màu sắc của bóng. | | `letter-spacing` | Khoảng cách giữa các kí tự | Số dương hoặc âm. | | `word-spacing` | Khoảng cách giữa các từ | Số dương hoặc âm. | **Ví dụ 3:** Bổ sung mã lệnh CSS trong Ví dụ 2 để căn giữa cho đề mục Các hoạt động đã tham gia. ```html <h1 style="color: #87e3cd; text-align: center;">Các hoạt động đã tham gia</h1> ``` Viết mã lệnh CSS để định kiểu cho Các hoạt động đã tham gia thành chữ in hoa và khoảng cách giữa các kí tự là 2 pixels. Để định kiểu CSS cho văn bản nằm trong các phần tử HTML, em sử dụng các thuộc tính `color`, `text-align`, `vertical-align`, `text-transformation`, `text-shadow`, ... **3. Những thuộc tính định kiểu cho nền** Nền của các phần tử HTML được định kiểu bằng thuộc tính `background-color` và `background-image`. Với thuộc tính `background-image`, giá trị là đường dẫn của tệp hình ảnh được đặt trong hàm `url()`. Ngoài ra, có thể dùng thuộc tính `background` để định kiểu nền cho các phần tử HTML. **Ví dụ 4:** Đoạn mã CSS sau tạo nền có màu chuyển sắc cho phần nội dung của mục Các hoạt động đã tham gia. ```html <div style="background: #b1ffb1; height: 100px"> <ul> ... </ul> </div> ``` Em có thể đặt mã lệnh CSS trong thẻ `<div>` với `<div>` là thẻ được dùng để gom nhóm nhiều phần tử HTML lại với nhau. Một số thuộc tính định kiểu nền khác được trình bày trong Bảng 3. **Bảng 3. Một số thuộc tính và giá trị dùng để định kiểu nền** | Thuộc tính | Mô tả | Giá trị | |---|---|---| | `background-color` | Màu nền của văn bản | Tên màu, mã màu hoặc các hàm mô tả màu `rgb`, `rgba`, `hsl`, ... | | `background-image` | Lấy ảnh làm nền | Hàm `url` có tham số là đường dẫn của tập ảnh. | | `opacity` | Độ trong suốt của nền | Số thập phân từ 0 đến 1, với 0 là hoàn toàn trong suốt. | | `background-repeat` | Lặp lại ảnh nền | `repeat-x` để lặp lại theo phương ngang, `repeat-y` để lặp lại theo phương dọc, `no-repeat` để không lặp lại. | Em hãy định kiểu độ trong suốt của nền là `0.3` và quan sát kết quả. Để định kiểu CSS cho nền, em sử dụng các thuộc tính `background-color`, `background-image`, `opacity`, `background-repeat`, ... **4. Những thuộc tính định kiểu cho đường viền, lề và vùng đệm** Để định kiểu viền cho một phần tử HTML, em sử dụng thuộc tính `border` với các giá trị cần chỉ định lần lượt là độ dày đường viền, kiểu đường viền và màu đường viền. Đối với một phần tử HTML, lề là khoảng trống nằm bên ngoài đường viền, còn vùng đệm là khoảng trống nằm bên trong đường viền. Nói cách khác, định kiểu lề là chỉ định khoảng cách từ đường viền đến các phần tử HTML xung quanh; trong khi đó, định kiểu vùng đệm là chỉ định khoảng cách từ đường viền đến phần nội dung nằm bên trong. Để định kiểu lề và vùng đệm, em sử dụng thuộc tính `margin` và `padding`, chỉ định giá trị là các khoảng cách, thường theo đơn vị pixel. Để tường minh trong mã lệnh, em nên chỉ định đầy đủ 4 giá trị ứng với 4 khoảng cách trên, phải, dưới và trái. **Ví dụ 5:** Đoạn mã CSS sau đây được bổ sung vào thuộc tính `style` của thẻ `<div>` để định kiểu đường viền, lề và vùng đệm cho phần nội dung của mục Các hoạt động đã tham gia. Để thấy rõ việc lề trái, thuộc tính `width` với giá trị `500px` cũng được thêm vào. Ngoài ra, còn có thuộc tính `border-radius` nhằm giúp bo tròn 4 góc của phần tử `<div>`. ```html <div style="border: 1px solid #00a2d3; border-radius: 10px; margin: 20px 50px 50px 250px; padding: 20px; background: #b1ffb1; height: 100px; width: 500px;"> <ul> </ul> </div> ``` Lưu ý: Khi cả 4 khoảng cách đều bằng nhau, em chỉ cần chỉ định 1 giá trị duy nhất. Một số thuộc tính định kiểu đường viền, lề và vùng đệm khác được trình bày trong Bảng 4. **Bảng 4. Một số thuộc tính và giá trị dùng để định kiểu đường viền, lề và vùng đệm** | Thuộc tính | Mô tả | Giá trị | |---|---|---| | `border-width` | Độ dày của đường viền | 1. Theo từ khoá: `thin`, `medium`, `thick`. 2. Theo đơn vị: `pixel`, `point`, `em` ... | | `border-style` | Kiểu của đường viền | `solid`, `dotted`, `dashed`, `double`, ... | | `border-color` | Màu của đường viễn | Tên màu, mã màu, hàm mô tả màu `rgba`, ... | | `border-radius` | Bo góc cho đường viền | Số cụ thể theo đơn vị `pixel`. | | `margin-top`, `margin-right`, `margin-bottom`, `margin-left` | Xác định khoảng cách lề | Số cụ thể theo đơn vị `pixel`, `em`, ... | | `padding-top`, `padding-right`, `padding-bottom`, `padding-left` | Xác định khoảng cách vùng đệm | Số cụ thể theo đơn vị `pixel`, `em`, ... | Theo em, thay đổi các giá trị nào của vùng đệm thì phần văn bản nằm sát cạnh dưới của đường viền? Các thuộc tính bắt đầu bằng từ khóa `border`, `margin` và `padding` được dùng để định kiểu CSS cho đường viền, lề và vùng đệm của các phần tử HTML. **LUYỆN TẬP** 1. Em hãy kể tên một số thuộc tính dùng để định kiểu phông chữ, văn bản, nền, đường viền, lề và vùng đệm. 2. Thảo luận với bạn và nêu một số đơn vị có thể được dùng để định kiểu kích thước cho những thành phần trong trang web. 3. Theo em, có những cách mô tả màu sắc nào trong mã lệnh CSS? **THỰC HÀNH** Bài thực hành này áp dụng cho trang web `portfolio.html`. **Nhiệm vụ 1. Định kiểu CSS cho văn bản và nền** **Yêu cầu:** Viết mã lệnh CSS để định kiểu cho phần Giới thiệu chung theo các yêu cầu sau: - Các thông tin cá nhân được căn phải so với trang web. - Dùng một hình ảnh để làm nền cho phần thông tin cá nhân này. Hình ảnh đó phải phủ hết chiều ngang của trang web. **Hướng dẫn:** 1. Em đặt các thông tin cá nhân vào cặp thẻ `<div> </div>`. Để căn phải cho phần thông tin cá nhân, trong thuộc tính `style` của thẻ `<div>`, em chỉ định giá trị cho thuộc tính `text-align` là `right`. 2. Giả sử tập ảnh làm nền có tên là `hinhnen.jpg`. Để tạo nền là ảnh, em viết thêm một cặp thẻ `<div> </div>` bên ngoài phần mã lệnh trên và chỉ định giá trị cho thuộc tính `background-image` là tệp ảnh đặt trong hàm `url()`. Đoạn mã CSS được viết như sau: ```html <h1 Giới thiệu chung </h1> <div style="background-image: url('hinh_nen.jpg'); background-size: cover;"> <div style="color: #ffffff; text-align: right; height: 540px; padding: 50px 100px;"> <p>...</p> ... </div> </div> ``` Trong đó: - `background-size: cover`, có thể kéo giãn ảnh để phủ hết độ rộng của trang web. - `color: #ffffff`, giúp văn bản có màu trắng, tăng độ tương phản cho ảnh nền. - `padding: 50px 1900px`, giúp tạo vùng đệm để văn bản không nằm sát cạnh phải trang web và cạnh trên của ảnh nền, cụ thể là 50 pixels cho vùng đệm trên và dưới, 100 pixels cho vùng đệm trái và phải. **Nhiệm vụ 2. Định kiểu CSS cho đường viền, lề và vùng đệm** **Yêu cầu:** Viết mã lệnh CSS để định kiểu khung và viền cho riêng từng mục của phần Sở thích, trong đó mỗi khung đều thoả các yêu cầu sau: - Đường viền dày 1 pixel, màu xám và nền màu trắng. - Chiều cao là 30 pixels và độ rộng bằng một nửa độ rộng của trang web. - Bo tròn 4 góc. - Lề là 20 pixels và vùng đệm cho phần văn bản bên trong là 20 pixels. **Hướng dẫn:** **Hình 8. Giao diện của phần Sở thích** Em đặt mỗi mục của phần Sở thích vào cặp thẻ `<div> </div>`. Trong thuộc tính `style` của mỗi thẻ `<div>`, em chỉ định các thuộc tính phù hợp với các yêu cầu: - Dùng thuộc tính `border` để tạo 3 viền và thuộc tính `background-color` để tạo nền trắng. - Dùng thuộc tính `height` và `width` để định kiểu lần lượt chiều cao và độ rộng của khung, trong đó giá trị của `width` là `50%`. - Dùng thuộc tính `border-radius` để bo tròn 4 góc của khung. - Dùng thuộc tính `margin` và `padding` để định kiểu lần lượt cho lề và vùng đệm, trong đó ứng với mỗi thuộc tính, em chỉ định giá trị là `20px` cho cả bốn bên: trên, dưới, trái và phải. Đoạn mã CSS cho sở thích môn học được viết như sau: ```html <div style="border: 1px solid #e5e5e5; background-color: #ffffff; height: 30px; width: 50%; border-radius: 18px; margin: 20px; padding: 20px;">Môn học: Tin học, Toán, Ngoại ngữ </div> ``` **VẬN DỤNG** 1. Em hãy định kiểu cho các thông tin cá nhân bằng phông chữ Georgia, họ tên có kích thước 24pt, các thông tin còn lại có kích thước 20pt. 2. Thực hiện tăng hoặc giảm tùy ý độ trong suốt của ảnh nền ở mục Giới thiệu chung. 3. Đối với mỗi ảnh trong mục Nội dung yêu thích, hãy định kiểu bo tròn 4 góc. 4. Em hãy tìm hiểu thêm những thuộc tính và giá trị khác có thể dùng để định kiểu cho những thành phần web trong bài học.
Một số kĩ thuật định kiểu bằng vùng chọn trong css
## MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐỊNH KIỂU BẰNG VÙNG CHỌN TRONG CSS **Lưu ý:** Khi định kiểu cho các đề mục `<h1>`, việc viết mã lệnh CSS cho thuộc tính `style` trong từng thẻ `<h1>` gặp phải những hạn chế nào? **Khám phá:** 1. **Khái niệm vùng chọn CSS:** Khi muốn định kiểu một phần tử của tập HTML, em phải thực hiện thao tác chỉ định phần tử đó. Trong CSS, vùng chọn là khuôn mẫu dùng để chỉ định phần tử HTML cụ thể sẽ được định kiểu. Khai báo vùng chọn là cách thức thuận tiện để áp dụng cùng một kiểu CSS cho một nhóm các phần tử xác định. Vùng chọn của CSS có thể được khai báo theo nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như tên phần tử, tên lớp, thuộc tính `id` và những thuộc tính khác của phần tử, mối quan hệ giữa các phần tử. Một số yếu tố của vùng chọn CSS được sử dụng biến là: - **Tên phần tử:** ví dụ, `p` sẽ chọn tất cả các phần tử `p` để định kiểu. - **ID của phần tử:** ví dụ, `#my-id` sẽ chọn các phần tử HTML có khai báo thuộc tính `id` là `my-id` để định kiểu. - **Tên lớp:** ví dụ, `.my-class` sẽ chọn các phần tử HTML có khai báo thuộc tính `class` là `my-class` để định kiểu. Các khai báo vùng chọn có thể được đặt trong một hoặc nhiều tệp `.css` (chẳng hạn `style1.css`, `style2.css`). Các tệp `.css` sẽ được liên kết đến bằng thẻ `<link>` đặt trong cặp thẻ `<head>` của tập HTML cần định kiểu: ```html <head> <link rel="stylesheet" type="text/css" href="style1.css"> <link rel="stylesheet" type="text/css" href="style2.css"> </head> ``` Định kiểu CSS bằng vùng chọn đem lại nhiều lợi ích trong việc phát triển trang web như giúp kiểm soát các phần tử muốn định kiểu một cách chính xác và linh hoạt, kể cả việc ưu tiên định kiểu cho những vùng chọn đặc trưng hoặc ít đặc trưng hơn, đúng với tên gọi CSS - Cascading Style Sheets. Bên cạnh đó, vùng chọn còn cho phép mã lệnh CSS được tái sử dụng, hạn chế việc viết lặp lại cùng mã lệnh cho nhiều phần tử khác nhau. Điều này càng làm rõ vai trò của HTML và CSS, đảm bảo sự nhất quán về hình thức của toàn bộ trang web, giảm bớt được mã lệnh, giúp dễ dàng bảo trì và nâng cấp trang web. **Hãy trình bày lợi ích khi định kiểu CSS bằng cách khai báo vùng chọn.** - Vùng chọn là khuôn mẫu dùng để chỉ ra phần tử HTML cụ thể được định kiểu. - Vùng chọn được dùng để áp dụng cùng một kiểu CSS cho một nhóm các phần tử xác định. 2. **Những kĩ thuật định kiểu cơ bản bằng vùng chọn:** a) **Định kiểu cho các phần tử cùng loại:** Để định kiểu đồng loạt cho các phần tử HTML cùng loại, em khai báo vùng chọn là tên phần tử đó. Cú pháp: ```css tên-phần-tử { thuộc_tính: giá_trị; thuộc_tính: giá_trị; ... } ``` Ví dụ 1: Để định kiểu cho các phần tử trong cặp thẻ `<div>` thành màu xanh, em khai báo vùng chọn như sau: ```css div { color: #0053a0; } ``` b) **Định kiểu cho các phần tử khác loại:** Để định kiểu cho các phần tử HTML khác loại, em khai báo vùng chọn là tên lớp. Dù cùng loại hay khác loại, các phần tử sử dụng chung tên lớp trong thuộc tính `class` sẽ được định kiểu giống nhau. Cú pháp khai báo vùng chọn tên lớp là dấu chấm (`.`) đứng trước tên lớp. ```css .tên-lớp { thuộc_tính: giá_trị; thuộc_tính: giá_trị; } ``` Ví dụ 2: Để định kiểu giống nhau cho các phần tử `<div>` và `<p>`, trước hết, em khai báo tên lớp dùng chung là `my-class`: ```css .my-class { color: #0053a0; } ``` Sau đó, em chỉ định giá trị cho thuộc tính `class` của `<div>` và `<p>` là `my-class`: ```html <div class="my-class">Nội dung của div</div> <p class="my-class">Nội dung của p</p> ``` Như vậy, phần văn bản trong nội dung của các thẻ `<div>` và `<p>` đều được định kiểu thành màu xanh. Bên cạnh đó, em có thể chỉ định nhiều tên lớp khác nhau cho cùng một phần tử. Ví dụ 3: Đầu tiên, em khai báo hai lớp khác nhau là `class-1` và `class-2`. ```css .class-1 { text-align: center; } .class-2 { font-weight: bold; } ``` Tiếp theo, em chỉ định cả hai tên lớp này cho thuộc tính `class` của `<div>`. ```html <div class="class-1 class-2">Nội dung của div</div> ``` Như vậy, phần văn bản trong nội dung của thẻ `<div>` vừa được căn giữa (`class-1`) vừa được in đậm (`class-2`). c) **Định kiểu cho riêng một phần tử xác định:** Mỗi phần tử HTML có một thuộc tính `id`. Trong cùng trang web, giá trị của thuộc tính `id` này là duy nhất, không trùng với giá trị `id` của phần tử khác. Để định kiểu cho riêng một phần tử xác định, ta khai báo vùng chọn là giá trị `id` của phần tử đó. Cú pháp khai báo vùng chọn `id` là dấu thăng (`#`) đứng trước giá trị `id`. ```css #giá-trị-id { thuộc_tính: giá_trị; thuộc_tính: giá_trị; } ``` Ví dụ 4: Để định kiểu cho phần tử `<div>` có giá trị `id` là `my-id`, em khai báo vùng chọn là `my-id` như sau: ```css #my-id { color: red; } ``` Và một phần tử `<div>` trong trang web có thuộc tính `id` là `my-id`: ```html <div id="my-id">Nội dung của div</div> ``` Như vậy, phần văn bản trong nội dung của phần tử `<div>` sẽ được định kiểu thành màu đỏ. **Theo em, điểm khác biệt giữa khai báo vùng chọn là tên thẻ và khai báo vùng chọn là tên lớp là gì?** Ba kĩ thuật khai báo vùng chọn cơ bản là: - **Tên thẻ:** dùng để định kiểu cho các phần tử cùng loại. - **Tên lớp:** dùng để định kiểu cho các phần tử cùng loại hoặc khác loại, sử dụng chung tên lớp trong thuộc tính `class`. - **Giá trị id:** dùng để định kiểu cho một phần tử xác định. **Luyện tập:** 1. Em hãy cho biết khái niệm vùng chọn CSS. 2. Theo em, có những kĩ thuật nào để khai báo vùng chọn CSS cơ bản? **Thực hành:** Sử dụng tệp `portfolio.html` chưa được định kiểu bằng CSS. **Nhiệm vụ 1. Định kiểu CSS cho vùng chọn là tên thẻ:** **Yêu cầu:** Sử dụng vùng chọn để định kiểu cho các đề mục hạ của tệp `portfolio.html` theo các yêu cầu sau: - Phần văn bản có màu trắng, cỡ chữ 20, phông chữ Arial. - Phần nền của đề mục `h1` màu xanh, có độ rộng chiếm một nửa độ rộng của trang web, bo tròn góc trên và góc dưới ở bên phải. - Phần văn bản được căn phải đối với phần nền, có vùng đệm là 10 pixels. **Hướng dẫn:** 1. Trong tệp `portfolio.html`, em chèn liên kết đến tệp `style.css`: ```html <head> <link rel="stylesheet" type="text/css" href="style.css"> </head> ``` 2. Tạo tệp `style.css` nằm cùng thư mục với tệp `portfolio.html`. Tệp `style.css` sẽ chứa các khai báo vùng chọn và mã lệnh CSS dùng để định kiểu theo yêu cầu. 3. Vì tất cả đề mục họ sẽ được định kiểu giống nhau nên ta khai báo vùng chọn là tên phần tử `<h1>`. Để đáp ứng những yêu cầu trên, các thuộc tính được sử dụng trong vùng chọn `h1` gồm: - Thuộc tính `color` dành cho màu của văn bản, `font-size` dành cho cỡ chữ và `font-family` dành cho phông chữ. - Thuộc tính `background-color` dành cho màu nền của đề mục, `width` dành cho độ rộng của nền và `border-radius` dành cho góc bo tròn. - Thuộc tính `text-align` dành cho việc căn phải và `padding` dành cho vùng đệm. Như vậy, đoạn mã CSS được viết như sau: ```css h1 { color: #ffffff; font-size: 20pt; font-family: Arial; background-color: #0053a0; width: 50%; border-radius: 0px 10px 10px 0px; text-align: right; padding: 10px; } ``` **Nhiệm vụ 2. Định kiểu CSS cho vùng chọn là tên thẻ và tên lớp:** **Yêu cầu:** Sử dụng vùng chọn là tên lớp để định kiểu cho các hình ảnh sao cho các ảnh được căn giữa theo độ rộng của trang web, nằm trong nền màu tối bo tròn 4 góc và chỉnh sửa kích thước hiển thị phù hợp. **Hướng dẫn:** 1. Trong tập `portfolio.html`, đặt các ảnh vào cặp thẻ `<div>` như sau: ```html <div> <img src="Images/Anh_1.jpg"> <img src="Images/Anh_2.jpg "> </div> ``` 2. Các định kiểu từ bước này được đặt trong tệp `style.css`. Định kiểu cho thẻ `<div>` bằng cách khai báo vùng chọn là lớp `image-style` như sau: ```css .image-style { background-color: rgb(51, 51, 51); text-align: center; } ``` Trong đó, thuộc tính `background-color` dùng để tạo nền màu tối và thuộc tính `text-align` dùng để căn giữa cho ảnh. 3. Chỉ định tên lớp `image-style` cho thuộc tính `class` của thẻ `<div>`: ```html <div class="image-style"> <img src="Images/Anh_1.jpg"> <img src="Images/Anh_2.jpg"> </div> ``` 4. Vì các ảnh có kích thước lớn, có thể che mất phần nền, em thu nhỏ ảnh với khai báo vùng chọn kết hợp giữa lớp và thẻ như sau: ```css .image-style img { padding: 20px; max-height: 75%; max-width: 75%; border-radius: 40px; } ``` Trong đó, vùng chọn `.image-style img` được dùng để định kiểu cho các thẻ `<img>` nằm trong thẻ `<div>` mà có thuộc tính `class` là `.image-style`. Nói cách khác, các thẻ `<img>` không thuộc thẻ `<div>` này sẽ không được định kiểu theo vùng chọn này. 5. Nháy đúp chuột vào tệp `portfolio.html` để kiểm tra kết quả. **Vận dụng:** Em hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Định kiểu màu sắc tuỳ ý cho phần nền và phần văn bản của các danh sách Sở thích và Các hoạt động đã tham gia bằng vùng chọn tên lớp. 2. Thay đổi định kiểu cho đề mục Lịch sinh hoạt hằng tuần với các thuộc tính tuỳ ý bằng vùng chọn `id`. 3. Định kiểu với màu sắc tuỳ ý để làm nổi bật một số ô trong bảng Lịch sinh hoạt hằng tuần bằng vùng chọn `id` hoặc tên lớp.
Định kiểu css cho siêu liên kết và danh sách
- Mục tiêu: Sau bài học này, em sẽ: - Thực hiện được việc định kiểu CSS cho siêu liên kết và danh sách. - Khởi động: Điều gì sẽ xảy ra khi nháy chọn siêu liên kết bất kỳ của trang web? - Khám phá: 1. Định kiểu CSS cho siêu liên kết: - Siêu liên kết là một đường dẫn đến các phần khác của trang web hay một trang web khác. Trong HTML, siêu liên kết được tạo bằng thẻ `<a>` và thuộc tính `href`. - Khi định kiểu CSS cho siêu liên kết, em thường quan tâm đến 5 trạng thái của siêu liên kết: bình thường, lướt qua (hover), kích hoạt (active), đã truy cập (visited) và tập trung (focus). - Ngôn ngữ CSS đặt ra khái niệm gọi là lớp giả để định kiểu cho các trạng thái của một phần tử. Lớp giả được kí hiệu bằng dấu hai chấm (:) đặt trước tên lớp, chẳng hạn: `a:hover` là lớp giả hover của phần tử `<a>`, `a:active` là lớp giả active của phần tử `<a>`. - Theo đó, các trạng thái của siêu liên kết được định kiểu thông qua các lớp giả như sau: a) Trạng thái bình thường: - Đây là trạng thái mặc định của siêu liên kết khi chưa có tương tác hoặc kích hoạt. Siêu liên kết sẽ có màu xanh có gạch chân. Muốn thay đổi trạng thái này, em định kiểu bằng cách khai báo vùng chọn là thẻ `a` như Ví dụ 1. - **Ví dụ 1**: ```css a { color: orange; text-decoration: none; } ``` - Trong đó, thuộc tính `color` dùng để định kiểu màu cam cho siêu liên kết và thuộc tính `text-decoration` với giá trị `none` dùng để bỏ đường gạch chân của siêu liên kết. - Giả sử em có thẻ `<a>` là `<a href="#">Liên kết đến website khác</a>`. b) Trạng thái lướt qua: - Đây là trạng thái của siêu liên kết khi con trỏ chuột nằm bên trên, con trỏ chuột sẽ có hình bàn tay, màu sắc của siêu liên kết như trạng thái mặc định. Muốn thay đổi trạng thái này, em định kiểu bằng cách khai báo vùng chọn là thẻ `a` kèm theo trạng thái `hover` như Ví dụ 2. - **Ví dụ 2**: ```css a:hover { color: red; text-decoration: underline; } ``` - Khi di chuyển con trỏ chuột đến siêu liên kết, siêu liên kết sẽ chuyển sang màu đỏ và có gạch chân. c) Trạng thái kích hoạt: - Đây là trạng thái của siêu liên kết khi đang được nháy chuột, hoặc nháy và giữ chuột hoặc đang được kích hoạt, liên kết sẽ có màu đỏ, có gạch chân. Muốn thay đổi cho trạng thái này, em định kiểu bằng cách khai báo vùng chọn là thẻ `a` kèm theo trạng thái `active` như Ví dụ 3. - **Ví dụ 3**: ```css a:active { color: green; } ``` - Khi nháy và giữ chuột, siêu liên kết sẽ chuyển sang màu xanh lá. d) Trạng thái đã truy cập: - Đây là trạng thái khi siêu liên kết đã được truy cập trước đó, siêu liên kết sẽ có màu tím, có gạch chân. Muốn thay đổi cho trạng thái này, em định kiểu bằng cách khai báo vùng chọn là thẻ `a` kèm theo trạng thái `visited` như Ví dụ 4. - **Ví dụ 4**: ```css a:visited { color: pink; } ``` - Những siêu liên kết đã được truy cập trước đó sẽ chuyển thành màu hồng. e) Trạng thái tập trung: - Đây là trạng thái của siêu liên kết khi đang được người dùng chọn bằng bàn phím, siêu liên kết sẽ có viền xung quanh. Muốn thay đổi trạng thái này, ta áp dụng định kiểu với khai báo vùng chọn là thẻ `a` kèm theo trạng thái `focus` như sau Ví dụ 5. - **Ví dụ 5**: ```css a:focus { outline: 2px solid yellow; } ``` - Người dùng có thể lần lượt chọn các thành phần trên trang web bằng cách gõ phím Tab. Khi một siêu liên kết được chọn, thuộc tính `outline` sẽ tạo một đường màu vàng bao quanh siêu liên kết này. - Viết mã lệnh CSS để khi người dùng di chuyển con trỏ chuột đến siêu liên kết sẽ phóng to cỡ chữ và có màu nền bao quanh (màu sắc tùy ý). - **Gợi ý**: ```css a:hover { font-size: 1.2em; background-color: #f0f0f0; } ``` - Lưu ý: - Một siêu liên kết có năm trạng thái: bình thường, lướt qua, kích hoạt, đã truy cập và tập trung. - Để định kiểu CSS cho các trạng thái này, ta khai báo vùng chọn là thẻ `a` kèm theo trạng thái tương ứng. 2. Định kiểu CSS cho danh sách: - Bên cạnh những thuộc tính về màu sắc, nền, căn lề, ... CSS còn cho phép định kiểu cho số hoặc dấu đầu dòng của các mục trong danh sách. - a) Đánh số hoặc dấu đầu dòng theo những kiểu có sẵn: - Để định kiểu cho số hoặc dấu đầu các mục trong danh sách, ta sử dụng thuộc tính `list-style-type` và chỉ định những kiểu do CSS quy định sẵn. - **Ví dụ 6**: ```css ul { list-style-type: circle; } ``` - Giả sử em có danh sách các bạn trong lớp: ```html <ul> <li>Nguyễn Văn A</li> <li>Trần Văn B</li> <li>Lê Thị C</li> </ul> ``` - Một số kiểu số và dấu đầu dòng của CSS được liệt kê trong Bảng 1. - **Bảng 1. Một số giá trị của thuộc tính `list-style-type`**: | Thuộc tính `list-style-type` | Kiểu hiển thị | |---|---| | `disc` (Giá trị mặc định) | Hình tròn tô đen | | `circle` | Hình tròn rỗng | | `square` | Hình vuông | | `none` | Không đánh dấu đầu dòng | | `decimal` | Số thập phân: 1, 2, 3, ... | | `decimal-leading-zero` | Số thập phân có chữ số 0 ở đầu: 01, 02, 03, ... | | `lower-roman` | Số La Mã thường: i, ii, iii, ... | | `upper-roman` | Số La Mã in hoa: I, II, III, ... | | `lower-alpha` | Chữ thường: a, b, c, ... | | `upper-alpha` | Chữ in hoa: A, B, C, ... | - b) Đánh dấu đầu dòng bằng hình ảnh: - Để định kiểu cho dấu đầu dòng bằng hình ảnh, em sử dụng thuộc tính `list-style-image` và chỉ định giá trị là đường dẫn của tệp ảnh đặt trong hàm `url()`. - **Ví dụ 7**: Định kiểu cho dầu đầu dòng bằng tệp ảnh `pointer.svg`. ```css ul { list-style-image: url('pointer.svg'); } ``` - Ngoài ra, khi nội dung của các mục chiếm nhiều hơn một dòng, em có thể định kiểu cho số hoặc dấu đầu dòng nằm bên trong hoặc bên ngoài phần nội dung bằng thuộc tính `list-style-position`. - **Ví dụ 8**: Định kiểu cho dấu đầu dòng nằm bên ngoài phần nội dung của mỗi mục. ```css ul { list-style-image: url('pointer.svg'); list-style-position: outside; } ``` - Ngoài ra, em thay thế giá trị `outside` bằng `inside` để đặt dấu đầu dòng vào bên trong phần nội dung của mục. - Em hãy thay đổi lần lượt các giá trị của thuộc tính `list-style-position`, đồng thời thay đổi độ rộng của trang web để xem kết quả hiển thị. - Lưu ý: - Để định kiểu cho số hoặc dấu đầu dòng của các mục trong danh sách, ta sử dụng những thuộc tính sau: - `list-style-type`: dùng để định kiểu bằng những kiểu có sẵn của CSS. - `list-style-image`: dùng để định kiểu bằng hình ảnh - `list-style-position`: dùng để định kiểu cho vị trí hiển thị. - Luyện tập: 1. Thảo luận với bạn và cho biết các trạng thái của siêu liên kết khi có sự tương tác của người dùng. Trình bày cách định kiểu CSS ứng với mỗi trạng thái đó. 2. Em hãy cho biết cách định kiểu cho các mục trong danh sách trong CSS. - Thực hành: - Nhiệm vụ: Định kiểu CSS cho siêu liên kết và danh sách - Yêu cầu: Trong trang web kỉ yếu lớp, tạo thanh trình đơn ngang nằm ở đầu trang chủ của trang web `index.html`. - Trang chủ - Hoạt động - Thành viên lớp - Hướng dẫn: - Thanh trình đơn là một danh sách gồm 3 mục, nằm theo phương ngang. Mỗi mục của thanh trình đơn là một siêu liên kết. Các bước thực hiện như sau: 1. Trong tệp `index.html`, thêm đoạn mã HTML tạo danh sách gồm các mục của thanh trình đơn. ```html <div class="nav"> <ul> <li><a href="index.html">Trang chủ</a></li> <li><a href="hoatdong.html">Hoạt động</a></li> <li><a href="thanhvienlop.html">Thành viên lớp</a></li> </ul> </div> ``` - Danh sách gồm 3 mục là 3 siêu liên kết đến các tệp HTML khác và được đặt trong thẻ `<div>`. Em sẽ định kiểu cho thẻ `<div>` bằng khai báo vùng chọn lớp là `nav`. 2. Định kiểu cho thẻ `<div>` của thanh trình đơn bằng cách khai báo vùng chọn là lớp `nav`. Lớp `nav` có thể được khai báo trong thẻ `<style>` đặt bên trong thẻ `<head>`. ```html <head> <meta charset="utf-8"> <title>Minh hoạ navigation bar</title> <style> .nav { background-color: #0066cc; overflow: hidden; } </style> </head> ``` 3. Định kiểu để các mục đều nằm cùng dòng trên thanh trình đơn thay vì hiển thị dòng như thông thường. ```css .nav li { display: inline; } ``` - Khai báo vùng chọn này nhằm định kiểu các thẻ `<li>` bên trong các thẻ có chỉ định lớp `nav`. 4. Giãn cách các mục trên thanh trình đơn bằng cách định kiểu cho vùng đệm, đồng thời định kiểu cho màu chữ. ```css .nav li a { color: #ffffff; font-family: Arial; text-decoration: none; padding: 20px; } ``` - Khai báo vùng chọn này nhằm định kiểu cho các thẻ `<a>` nằm bên trong các thẻ `<li>` của 3 mục. 5. Tạo hiệu ứng đổi màu nền và màu chữ của thanh trình đơn khi người dùng di chuyển con trỏ chuột đến các mục bằng cách khai báo vùng chọn có trạng thái `hover`. ```css .nav li a:hover { color: #0066cc; background-color: #ffffff; } ``` 6. Mở tệp HTML vừa tạo để kiểm tra kết quả. - Vận dụng: - Em hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây. - 1. Trong tệp `portfolio.html`, định kiểu riêng cho các mục trong danh sách Các hoạt động đã tham gia như sau: - a) Đánh số đầu dòng cho mỗi mục. - b) Mỗi mục được đóng khung và màu sắc tùy ý. - 2. Tạo một tệp HTML mới, trong đó bao gồm một thanh trình đơn mới theo các yêu cầu sau: - a) Thanh trình đơn gồm các mục sau: Trang chủ, Học tập, Phong trào và Liên lạc. - b) Mỗi mục là một siêu liên kết đến một tệp HTML tương ứng. - c) Thanh trình đơn nằm bên trái trang web, theo phương dọc. - d) Định kiểu màu sắc tùy ý khi người dùng tương tác với thanh trình đơn. - Gợi ý: Có thể sử dụng các phần tử như bảng hoặc khung.
Định kiểu css cho bảng và phần tử <div>
## Định kiểu CSS cho bảng và phần tử `<div>` **Khởi động** Theo em nên dùng thẻ gì để trình bày một bảng danh sách tên học sinh trên trang web? **Khám phá** ### 1. Định kiểu cho bảng Đường viền và màu nền của bảng là những yếu tố cần quan tâm khi định kiểu CSS cho bảng. Bên cạnh tính thẩm mỹ, trong trường hợp bảng có nhiều hàng hoặc nhiều cột, việc tô màu nền cho hàng theo hình thức xen kẽ nhau là một cách giúp người dùng nhanh chóng và dễ dàng nhận biết nội dung của bảng. Theo mặc định, mỗi ô trong bảng có đường viền riêng biệt, dẫn đến việc khi hiển thị giữa hai ô kế nhau có đường viền đôi. Để hiển thị đường viền đơn, em chỉ định giá trị `collapse` cho thuộc tính `border-collapse`, đồng thời định kiểu đường viền của mỗi ô là màu xanh (`#3eafff`) như Ví dụ 1. **Ví dụ 1:** Đoạn mã CSS dùng để định kiểu đường viền đơn cho bảng. ```css table { border-collapse: collapse; } td { border: 1px solid #3eafff; } ``` Về màu nền, để thêm phần đẹp mắt và nổi bật, em định kiểu màu sắc riêng cho hàng tiêu đề của bảng. Trường hợp bảng có nhiều hàng, em có thể tăng tính trực quan bằng cách định kiểu màu nền khác nhau xen kẽ cho các hàng chẵn và lẻ. Em định kiểu màu nền cho các hàng chẵn là màu xám (`#e5e5e5`), định kiểu riêng cho màu nền của hàng tiêu đề là màu xanh (`#3eafff`) và chữ trắng (`#fff`) như Ví dụ 2. **Ví dụ 2:** Đoạn mã CSS dùng để định kiểu màn nền cho các hàng chẵn và hàng tiêu đề. ```css tr:nth-child(even) { background-color: #e5e5e5; } th { background-color: #3eafff; color: #fff; } ``` Lớp giả `nth-child(even)` dùng để định kiểu cho các hàng chẵn của bảng. Với khai báo vùng chọn này, các hàng chẵn sẽ có nền màu xám (`#e5e5e5`), còn các hàng lẻ có nền màu trắng mặc định. Tham số `even` có thể được thay bằng `odd` để định kiểu cho các hàng lẻ. Một cách khác làm tăng tính trực quan cho bảng là tạo hiệu ứng thay đổi màu nền của một hàng bất kì khi người dùng di chuyển con trỏ đến hàng đó. Để thực hiện điều này, em khai báo vùng chọn với trạng thái `hover` và chỉ định một giá trị màu sắc khác cho thuộc tính `background-color`. **Ví dụ 3:** Đoạn mã CSS dùng để định kiểu cho trạng thái hover của các hàng trong bảng. ```css tr:hover { background-color: #ceeaff; } ``` **Viết mã lệnh CSS để định kiểu nền màu vàng nhạt cho các hàng lẻ trong bảng.** ```css tr:nth-child(odd) { background-color: #FFFFE0; } ``` * Để định kiểu đường viền đơn hoặc đôi cho bảng, em sử dụng thuộc tính `border-collapse`. * Để định kiểu màu sắc xen kẽ cho các hàng chẵn và lẻ, em khai báo vùng chọn là `tr:nth-child()`. * Để định kiểu cho trạng thái hover của các hàng trong bảng, em khai báo vùng chọn là `tr:hover`. ### 2. Định kiểu cho phần tử `<div>` Việc tạo bố cục cho trang web theo dạng bảng có thể gặp phải một số hạn chế như không thể kết xuất linh hoạt theo các kích cỡ màn hình khác nhau hoặc thay đổi bố cục tốn nhiều công sức. Nhằm khắc phục những hạn chế của bảng, em có thể sử dụng các phần tử `<div>` để tạo bố cục cho trang web. Khi thay đổi bố cục, em chỉ cần hiệu chỉnh mã lệnh CSS mà không làm ảnh hưởng các nội dung bên trong `<div>`. Theo mặc định khi chưa định kiểu, các phần tử `<div>` sẽ được kết xuất theo thứ tự lần lượt từ trên xuống. Chẳng hạn, với đoạn mã HTML dưới đây, nội dung của Vùng A sẽ kết xuất ở trên, nội dung của Vùng B sẽ kết xuất ở dưới. ```html <div>Vùng A</div> <div>Vùng B</div> ``` Để định kiểu cho Vùng A nằm về bên trái, em chỉ định giá trị `left` cho thuộc tính `float`. Đồng thời, để Vùng B nằm về bên phải, em chỉ định giá trị `right` cho thuộc tính `float`. **Ví dụ 4:** Khai báo lớp `left` và lớp `right` để định kiểu cho phần tử nằm về bên trái hoặc bên phải của trang web. ```css .left { float: left; } .right { float: right; } ``` Mặt khác, nếu không khai báo `float:right;` thì Vùng B sẽ tự động kết xuất ngay bên phải của Vùng A. Trường hợp chiều cao của Vùng A và Vùng B không bằng nhau và bên dưới chúng vẫn còn những phần tử khác của trang web thì một số lỗi bố cục có thể xảy ra. Để giải quyết lỗi này, em chỉ định giá trị `both` cho thuộc tính `clear` để tạo ra vùng ngăn cách với phần tử liền kề bên dưới. **Ví dụ 5:** Khai báo lớp `clear-both` để khắc phục lỗi các phần tử `<div>` chồng lên như sau: ```css .clear-both { clear: both; } ``` Cụ thể, đoạn mã CSS dùng để khai báo các lớp liên quan như sau: ```css .left { background-color: darkgrey; width: 20%; height: 100px; float: left; } .right { background-color: lightgrey; } .clear-both { clear: both; } .bottom { padding: 40px; margin-top: 10px; background: #ececec; } ``` Trong tệp HTML, em chèn một phần tử `<div>` có chỉ định lớp `clear-both` vào sau Vùng A và Vùng B. ```html <div class="left">Vùng A</div> <div class="right">Vùng B</div> <div class="clear-both"></div> <div class="bottom">Vùng khác</div> ``` **Viết mã lệnh CSS để tạo ra 3 vùng A, B, C lần lượt nằm kề nhau theo phương ngang.** ```css .a { background-color: red; width: 33.33%; float: left; } .b { background-color: green; width: 33.33%; float: left; } .c { background-color: blue; width: 33.33%; float: left; } ``` Sử dụng thẻ `<div>` và mã lệnh CSS có thể giúp hiệu chỉnh bố cục của trang web một cách dễ dàng và linh hoạt. Để đặt phần tử `<div>` nằm vào bên trái hoặc bên phải của trang web, em sử dụng thuộc tính `float` và chỉ định giá trị `left` hoặc `right` tương ứng. **Luyện tập** 1. Em hãy trình bày những khai báo vùng chọn và thuộc tính dùng để định kiểu đường viền và màu nền cho bảng. * `table`: Định kiểu cho toàn bộ bảng. * `td`: Định kiểu cho các ô dữ liệu. * `th`: Định kiểu cho các ô tiêu đề. * `tr:nth-child(even)`: Định kiểu cho các hàng chẵn. * `tr:nth-child(odd)`: Định kiểu cho các hàng lẻ. * `tr:hover`: Định kiểu cho trạng thái hover của các hàng. * Thuộc tính `border-collapse`: Kiểm soát đường viền của các ô. * Thuộc tính `border`: Định kiểu đường viền của các ô. * Thuộc tính `background-color`: Định kiểu màu nền cho các ô. 2. Em hãy trình bày những thuộc tính và giá trị dùng để định kiểu cho thẻ `<div>` giúp tạo bố cục trang web. * `float`: Cho phép đặt phần tử `<div>` nổi lên bên trái hoặc bên phải. * `clear`: Tạo khoảng trống giữa các phần tử `<div>` để tránh chúng chồng lên nhau. * `width`: Định kiểu độ rộng cho phần tử `<div>`. * `height`: Định kiểu độ cao cho phần tử `<div>`. * `margin`: Tạo khoảng cách giữa các phần tử `<div>`. * `padding`: Tạo khoảng cách giữa nội dung và đường viền của phần tử `<div>`. * `background-color`: Định kiểu màu nền cho phần tử `<div>`. 3. Ưu điểm của việc tạo bố cục trang web bằng các thẻ `<div>` là gì? * Linh hoạt: Dễ dàng thay đổi bố cục mà không cần sửa đổi nhiều mã HTML. * Tính mở rộng: Có thể dễ dàng thêm hoặc xóa các phần tử `<div>` mà không ảnh hưởng đến bố cục chung. * Tính hiệu quả: Giúp tối ưu hóa mã HTML và CSS, tăng tốc độ tải trang. **Thực hành** ### Nhiệm vụ 1. Định kiểu CSS cho bảng **Yêu cầu:** Trong tệp `portfolio.html`, định kiểu CSS cho bảng Lịch sinh hoạt hằng tuần thêm đẹp mắt và trực quan. **Hướng dẫn:** Để định kiểu riêng cho bảng Lịch sinh hoạt hằng tuần mà không làm ảnh hưởng bảng khác, em khai báo vùng chọn là lớp `my-table` và các vùng chọn liên quan lớp này. Các bước thực hiện như sau: 1. Trong tệp `portfolio.html`, chỉ định giá trị `my-table` cho thuộc tính `class` của thẻ `<table>`. ```html <table class="my-table"> ... </table> ``` 2. Định kiểu đường viền đơn cho bảng. ```css .my-table { border: 1px solid #446995; border-collapse: collapse; width: 100%; } ``` Trong vùng chọn `.my-table`, thuộc tính `border` tạo đường viền màu xanh bao quanh bảng, thuộc tính `width` giúp bảng có độ rộng bằng với độ rộng trang web. 3. Sử dụng thuộc tính `padding` để định kiểu cho vùng đệm nhằm tăng diện tích hiển thị của các ô. ```css .my-table td, th { padding: 10px; text-align: center; } ``` Khai báo vùng chọn `.my-table td, th` nhằm định kiểu các thẻ `<td>` và `<th>` nằm bên trong các thẻ có chỉ định lớp `my-table`, cụ thể là thẻ `<table>` trong bước 1. 4. Định kiểu riêng cho hàng tiêu đề của bảng với nền màu xanh, chữ màu trắng, in đậm. ```css .my-table th { background-color: #446995; color: #fff; font-weight: bold; } ``` 5. Định kiểu màu nền khác nhau xen kẽ cho các hàng chẵn và lẻ để tăng tính trực quan. Cụ thể, định kiểu nền màu xám cho các hàng chẵn. ```css .my-table tr:nth-child(even) { background-color: #e5e5e5; } ``` 6. Tạo hiệu ứng đổi màu nền của hàng thành màu xanh khi người dùng di chuyển con trỏ chuột đến. ```css .my-table tr:hover { background-color: #ceeaff; } ``` 7. Nháy đúp chuột vào tệp `portfolio.html` để kiểm tra kết quả. ### Nhiệm vụ 2. Định kiểu CSS cho phần tử `<div>` **Yêu cầu:** Tạo bố cục minh họa như Hình 10 bằng cách sử dụng các thẻ `<div>`. **Hướng dẫn:** 1. Tạo tập `bocucminhhoa.html` và viết mã lệnh cho các thẻ `<html>`, `<head>` và `<body>` để khai báo cấu trúc ban đầu cho trang web, trong đó chỉ định tệp `layout.css` trong thẻ `<link>`. ```html <head> <link rel="stylesheet" type="text/css" href="layout.css"> </head> ``` 2. Tạo các vùng bằng thẻ `<div>`. ```html <body> <div class="bar">Thanh ngang</div> <div class="left">Vùng trái</div> <div class="right">Vùng phải</div> <div class="clear-both"></div> <div class="footer">Vùng chân trang</div> </body> ``` 3. Tạo tệp `layout.css` để chứa các khai báo vùng chọn. 4. Khai báo vùng chọn là lớp `bar` để định kiểu cho thanh ngang. Thanh ngang này có thể được dùng để hiển thị tiêu đề trang web hoặc thanh điều hướng. ```css .bar { background-color: #00aacc; padding: 20px; margin-bottom: 10px; } ``` 5. Khai báo vùng chọn là lớp `left` và `right` để lần lượt định kiểu cho Vùng trái và Vùng phải. Trong đó, Vùng trái có nền màu xám đậm, chiếm 20% độ rộng của trang web; Vùng phải có nền màu xám nhạt. Cả hai vùng đều có độ cao tối thiểu là 100 pixels. ```css .left { background-color: darkgrey; width: 20%; min-height: 100px; float: left; } .right { background-color: lightgrey; min-height: 100px; } ``` 6. Khai báo vùng chọn là lớp `clear-both` để tạo ngăn cách với phần tử `<div>` của Vùng chân trang. ```css .clear-both { clear: both; } ``` 7. Khai báo vùng chọn là lớp `footer` để định kiểu cho Vùng chân trang với màu nền là màu cam và cách các phần tử nằm trên 10 pixels. ```css .footer { padding: 40px; background: #ff934d; margin-top: 10px; } ``` 8. Nháy đúp chuột vào tệp `bocucminhhoa.html` để kiểm tra kết quả. **Vận dụng** Em hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây. 1. Chỉnh sửa trang chủ của kỉ yếu (tệp `index.html` và tệp `layout.css`) sao cho bố cục gồm 3 vùng: * Vùng 1: Dùng để chứa thanh điều hướng nằm ngang (đã tạo ở bài học trước). * Vùng 2: Dùng để hiển thị nội dung, cụ thể trang chủ có nội dung giới thiệu về lớp. * Vùng 3: Dùng để làm vùng chân trang. 2. Chỉnh sửa trang web `thanhvienlop.html` (đã thực hiện ở những bài học trước) sao cho bố cục cũng gồm 3 phần như trang chủ của trang web `index.html`. Trong đó, đặt bảng thành viên lớp vào vùng 2 và sử dụng CSS để định kiểu cho bảng này.
Định kiểu css cho biểu mẫu
## Định kiểu CSS cho biểu mẫu **Mục tiêu:** Sau bài học này, bạn sẽ: * Thực hiện được việc định kiểu CSS cho biểu mẫu. **Khởi động:** Hãy quan sát và nhận xét một số biểu mẫu khảo sát trên trang web mà trường hay lớp bạn từng sử dụng. **Khám phá:** 1. **Định kiểu cho hộp văn bản** Định kiểu cho biểu mẫu không chỉ giúp tăng tính thẩm mỹ và sự nhất quán về hình thức cho biểu mẫu, mà còn tăng cường khả năng tiếp cận và trải nghiệm của người dùng. Để tăng tính thẩm mỹ, bạn kết hợp các yếu tố về màu sắc và kích cỡ của văn bản, nền và đường viền. Để cải thiện trải nghiệm của người dùng, bạn có thể điều chỉnh các yếu tố như độ rộng, khoảng cách, căn lề, phông chữ, hiệu ứng màu sắc và các dấu hiệu giúp biểu mẫu thêm trực quan, dễ đọc và dễ thao tác. Tương tự như những phần tử khác, biểu mẫu cũng có những thuộc tính dùng để định kiểu phông chữ, đường viền, nền, vùng đệm, lề... Bên cạnh đó, bạn có thể sử dụng những thuộc tính khác để thay đổi cách thức hiển thị của các thành phần trên biểu mẫu, chẳng hạn: `display`, `box-sizing`, ... Trong HTML, những phần tử được xếp vào cấp độ block bao gồm: `<header>`, `<div>`, `<form>`, các phần tử từ `<h1>` đến `<h6>`, ... Theo mặc định, các phần tử này sẽ chiếm toàn bộ độ rộng của trang web hoặc của thành phần chứa chúng, do đó các phần tử này sẽ được hiển thị tuần tự trên từng dòng. Để định kiểu cho một phần tử trong biểu mẫu có được cấp độ block, bạn chỉ định giá trị `block` cho thuộc tính `display` của phần tử đó. **Ví dụ 1:** Khai báo vùng chọn để định kiểu cấp độ block cho phần tử `<label>`. ```css label { display: block; } ``` Với khai báo này, mỗi nhãn của biểu mẫu sẽ chiếm trọn một dòng. Đối với thuộc tính `box-sizing`, giá trị `border-box` làm cho vùng đệm và đường biên của một phần tử được gộp vào chung với chiều rộng và chiều cao của phần tử đó, giúp cho kích thước tổng thể và bố cục của phần tử được đảm bảo khi co giãn trang web. **Ví dụ 2:** Khai báo vùng chọn để định kiểu cho hộp văn bản. ```css input[type="text"] { width: 300px; padding: 10px; border: 1px solid #ccc; box-sizing: border-box; } ``` Vùng chọn `input[type="text"]` nhằm định kiểu cho các phần tử nhập liệu là hộp văn bản. Vùng đệm 10 pixels và đường biên 1 pixel được tính gộp chung trong 300 pixels chiểu rộng của hộp văn bản nhờ vào giá trị `border-box` của thuộc tính `box-sizing`. Bên cạnh các cách định kiểu trên, bạn có thể làm nổi bật hộp văn bản khi người dùng đặt con trỏ vào bằng cách khai báo trạng thái `focus`. **Ví dụ 3:** Khai báo vùng chọn để định kiểu khi người dùng đặt con trỏ vào hộp văn bản. ```css input[type="text"]:focus { outline: 2px solid #007bff; } ``` Với vùng chọn này, khi người dùng đặt con trỏ vào, hộp văn bản sẽ có đường viền màu xanh. Thuộc tính `outline` không làm ảnh hưởng đến kích thước và bố cục của hộp văn bản. Bạn hãy khai báo vùng chọn dùng để định kiểu cho trạng thái `focus` của phần tử `textarea`. * Việc định kiểu cho biểu mẫu làm tăng tính trực quan của biểu mẫu và cải thiện trải nghiệm của người dùng, góp phần giúp người dùng thao tác chính xác. * Các thành phần của biểu mẫu cũng có các thuộc tính về phông chữ, nền, đường viền, vùng đệm, lề,... như các phần tử khác của trang web. * Thuộc tính `display` và `box-sizing` được dùng để định kiểu hiển thị cho các thành phần trong biểu mẫu. 2. **Định kiểu cho nút tròn, hộp kiểm và nút nhấn** Tương tự như khai báo vùng chọn cho hộp văn bản, để định kiểu cho nút tròn, hộp kiểm và nút nhấn, bạn khai báo vùng chọn là tên thẻ kèm thuộc tính `type` tương ứng đặt trong cặp ngoặc vuông. Nút tròn và hộp kiểm có hai trạng thái cơ bản là được chọn và không được chọn. Để định kiểu cho trạng thái đang được chọn, ta sử dụng trạng thái `checked` trong vùng chọn. Nút nhấn có một số trạng thái tương tự như siêu liên kết, trong đó có trạng thái `hover` là trạng thái đang có con trỏ chuột nằm trên và trạng thái `active` là trạng thái đang được nháy và giữ chuột. Đối với nút tròn, khai báo vùng chọn để định kiểu cho trạng thái được chọn: ```css input[type="radio"]:checked { background-color: #007bff; } ``` Với khai báo này, khi người dùng nháy chọn, nút tròn sẽ được tô nền màu xanh. Đối với hộp kiểm, khai báo vùng chọn để định kiểu cho trạng thái được chọn: ```css input[type="checkbox"]:checked { accent-color: #007bff; } ``` Với khai báo này, khi người dùng nháy chọn, hộp kiểm sẽ có dạng tick. Đối với nút, khai báo vùng chọn để định kiểu cho trạng thái `hover` và `active`: ```css button[type="submit"]:hover { background-color: #0056b3; } button[type="submit"]:active { background-color: #ff0000; } ``` Với hai khai báo này, khi người dùng di chuyển con trỏ chuột đến, nút sẽ chuyển sang màu xanh đậm; khi người dùng nháy và giữ chuột, nút nhấn sẽ chuyển sang màu đỏ. Trong khai báo vùng chọn của hộp kiểm, bạn hãy thay đổi thuộc tính `accent-color` thành `background-color` và nêu nhận xét. Để định kiểu cho nút tròn, hộp kiểm và nút nhấn, bạn khai báo vùng chọn là tên thẻ kèm thuộc tính `type` tương ứng đặt trong cặp ngoặc vuông. Để định kiểu cho trạng thái của các thành phần này, bạn khai báo vùng chọn là lớp có tên tương ứng với trạng thái như `checked`, `hover`, `active`, ... **Luyện tập:** 1. Bạn hãy trình bày lợi ích khi định kiểu cho biểu mẫu. 2. Ý nghĩa của thuộc tính `display` và `box-sizing` là gì? 3. Bạn hãy liệt kê một số trạng thái của các thành phần trong biểu mẫu và nếu cách khai báo vùng chọn để định kiểu cho chúng. **Thực hành:** **Nhiệm vụ:** Định kiểu CSS cho biểu mẫu góp ý **Yêu cầu:** Bạn hãy định kiểu CSS cho biểu mẫu góp ý của học sinh ở Bài F5 (tập gopy.html) sao cho đẹp mắt và trực quan. Biểu mẫu góp ý của học sinh gồm các thành phần sau: * Hai hộp văn bản dạng text để nhập Họ tên và Lớp; * Hai nút tròn để chọn định hướng môn Tin học; * Ba hộp kiểm để chọn câu lạc bộ đang tham gia; * Một hộp văn bản dạng textarea để nhập ý kiến; * Một nút nhấn Gửi để gửi góp ý. **Hướng dẫn:** Mở tệp gopyhtml ở Ví dụ 2 trong Bài F5 và thêm liên kết đến tập style.css. Ta lần lượt định kiểu cho từng loại thành phần của biểu mẫu trong tệp style.css như sau: 1. **Định kiểu cho thẻ `<form>`:** ```css form { max-width: 400px; margin: 0 auto; padding: 20px; border: 1px solid #ccc; border-radius: 10px; font-family: Arial, Helvetica, sans-serif; } ``` Khai báo vùng chọn này định kiểu cho biểu mẫu có độ rộng tối đa là 400 pixels, nền màu trắng, đường viền màu xám. 2. **Định kiểu cho hộp văn bản nhập Họ tên và Lớp:** ```css input[type="text"] { display: block; box-sizing: border-box; width: 100%; background-color: #f4f4f4; border: none; border-radius: 20px; padding: 10px; margin: 10px 0 10px 0; } input[type="text"]:focus { outline: 2px solid #007bff; } ``` Khai báo vùng chọn này định kiểu cho hộp văn bản có nền màu xám và không có đường viền. 3. **Định kiểu cho trạng thái được chọn của các nút tròn và hộp kiểm:** ```css input[type="radio"]:checked { background-color: #007bff; } input[type="checkbox"]:checked { accent-color: #007bff; } ``` 4. **Định kiểu cho hộp văn bản góp ý:** ```css textarea { box-sizing: border-box; width: 100%; background-color: #f4f4f4; border: none; border-radius: 20px; padding: 10px; resize: vertical; } textarea:focus { outline: 2px solid #007bff; } ``` Thuộc tính `resize` cho phép thay đổi kích thước của hộp văn bản theo chiều dọc. 5. **Định kiểu cho nút nhấn Gửi:** ```css button[type="submit"] { width: 25%; font-size: 16px; color: #fff; background-color: #007bff; border: none; border-radius: 20px; padding: 10px 20px; margin: 10px auto; cursor: pointer; } button[type="submit"]:hover { background-color: #0056b3; } button[type="submit"]:focus { outline: yellow; } button[type="submit"]:active { background-color: #4ff4a2; } ``` 6. Nháy đúp chuột vào tập gopy.html để kiểm tra kết quả. **Vận dụng:** Bạn hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây. 1. Định kiểu để tạo màu nền chung cho hai nút tròn và màu nền chung cho ba hộp kiểm của biểu mẫu của THỰC HÀNH. 2. Tạo và định kiểu cho biểu mẫu đăng nhập gồm các thành phần sau: * Hai văn bản để nhập Tên tài khoản và Mật khẩu; * Một hộp kiểm Ghi nhớ thông tin đăng nhập; * Một nút nhấn Đăng nhập; * Một đường liên kết Quên mật khẩu. 3. Tìm hiểu thêm cách để chèn biểu tượng vào hộp văn bản.
Dự án tạo trang web ( tiếp theo )
## Sử dụng CSS để làm trang web đẹp, đa dạng và sinh động hơn **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Nắm vững cách sử dụng CSS để định dạng trang web. * Biết cách kết hợp các thuộc tính CSS để tạo ra các hiệu ứng đẹp mắt cho trang web. * Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm trong dự án web. **Thực hành:** **Nhiệm vụ:** Định kiểu CSS cho trang web kỷ yếu lớp 12A **Yêu cầu:** * Sử dụng lại các tệp trong dự án trang web kỷ yếu lớp 12A trong Bài F6. * Thêm mã lệnh CSS để làm trang web đẹp, đa dạng và sinh động hơn. * Thực hiện bài thực hành theo nhóm, mỗi nhóm từ 3 – 5 học sinh. * Thời gian thực hiện: 2 tuần, trong đó có 2 tiết học trên lớp để trình bày kết quả dự án. Các nhóm học sinh chủ động thực hiện dự án ngoài giờ học trên lớp. **Đánh giá:** * **Nội dung:** Bổ sung và hoàn thiện các nội dung được góp ý trong Bài F6. * **Hình thức:** Bổ sung và hoàn thiện theo các góp ý trong Bài F6. Bên cạnh đó, áp dụng mã lệnh CSS (bao gồm vận dụng phối hợp những cách thức định kiểu CSS đã học hoặc tìm hiểu thêm) để tùy biến trang web theo ý tưởng riêng của nhóm, đồng thời nâng cao tính thẩm mỹ của trang web. **Hướng dẫn:** Các giai đoạn công việc gồm ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và báo cáo kết quả. Tuy nhiên, dự án đã được thực hiện trong Bài F6 nên công việc chính của mỗi giai đoạn có thay đổi. **1. Giai đoạn chuẩn bị:** * Các nhóm thảo luận để thống nhất bố cục, hình thức của trang web, cách thức viết mã lệnh CSS (chèn trực tiếp mã lệnh CSS cho từng trang hay chèn từ tệp mã lệnh CSS riêng). * Xác định cách định dạng qua thẻ HTML hoặc thuộc tính `id`, `class`. * Thống nhất cách đặt tên cho vùng chọn, `id`, `class`. * Tìm hiểu thêm những mã lệnh CSS mới. * Lập danh sách công việc và phân công cho từng thành viên. **2. Giai đoạn thực hiện:** * Các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo phân công. * Thường xuyên thảo luận và đóng góp ý kiến về kết quả thực hiện công việc. * Kiểm tra, sửa lỗi và hoàn thiện sản phẩm. **3. Giai đoạn báo cáo:** * Phân công thành viên viết báo cáo kết quả thực hiện dự án. * Trình bày báo cáo trước lớp, lắng nghe nhận xét của các bạn và giáo viên. **Ví dụ về mã lệnh CSS:** ```css /* Định dạng tiêu đề trang web */ h1 { font-size: 3em; color: #333; text-align: center; } /* Định dạng đoạn văn bản */ p { font-size: 1.2em; line-height: 1.5; text-align: justify; } /* Định dạng hình ảnh */ img { width: 100%; height: auto; display: block; margin: 0 auto; } /* Định dạng menu */ nav ul { list-style: none; padding: 0; margin: 0; text-align: center; } nav li { display: inline-block; margin: 0 10px; } nav a { text-decoration: none; color: #fff; padding: 10px 20px; background-color: #007bff; border-radius: 5px; } ``` **Lưu ý:** * Sử dụng các thuộc tính CSS phù hợp để tạo ra các hiệu ứng đẹp mắt cho trang web. * Tham khảo các tài liệu về CSS để tìm hiểu thêm về các thuộc tính và cách sử dụng chúng. * Thực hiện bài thực hành một cách nghiêm túc và sáng tạo.
Học máy
## Học máy **Mục tiêu** Sau bài học này, em sẽ: * Hiểu sơ lược về khái niệm học máy. * Nêu được vai trò của học máy trong các công việc như: lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, phân tích thị trường, nhận dạng tiếng nói, dịch tự động,... **Khởi động** Ngày nay, với sự tăng trưởng vượt bậc về số người sử dụng thiết bị thông minh để giải quyết công việc, tìm kiếm thông tin, giao tiếp trong không gian mạng,... Con người dần quen thuộc với các trợ lí ảo như Google Assistant của Google, Siri của Apple,... Hãy tìm hiểu và giới thiệu một số tính năng của các trợ lí ảo Siri, Google Assistant,... **Khám phá** **1. Sơ lược về học máy** Lịch sử học máy bắt nguồn từ công trình *Máy tính và thông minh* của Alan Turing, nhà khoa học đã đề xuất ý tưởng về việc máy tính có thể mô phỏng các nhiệm vụ trí tuệ của con người. Trong công trình này, Turing giới thiệu ý tưởng về việc kiểm tra khả năng trí tuệ của máy tính: nếu máy tính có thể trò chuyện một cách tự nhiên với con người mà không bị con người phát hiện là đang trò chuyện với máy tính thì máy tính đã thể hiện được trí thông minh như con người. Ý tưởng này về sau được gọi tên là phép thử Turing, đặt nền móng cho sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo và Học máy. Học máy là một lĩnh vực trong Trí tuệ nhân tạo nhằm nghiên cứu, phát triển các thuật toán và mô hình cho phép máy tính có khả năng học từ dữ liệu để giải quyết vấn đề. Học máy có vai trò giúp máy tính thực hiện được các nhiệm vụ như: dự đoán kết quả dựa trên dữ liệu hiện tại; phân loại các đối tượng vào các lớp khác nhau; phân tích xu hướng tiêu dùng, diễn biến thị trường,... tư vấn hay gợi ý sản phẩm dựa trên thói quen tìm kiếm; dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh,...; xử lý ngôn ngữ tự nhiên trong các chatbot, dịch thuật, phần mềm. Thông qua quá trình "học" từ dữ liệu mà tri thức, khả năng suy luận của mô hình học máy được cập nhật, bổ sung. Quá trình "học" của mô hình học máy để giải quyết bài toán cụ thể thường bao gồm các bước như sau: 1. **Thu thập và chuẩn bị dữ liệu:** Thu thập và chuẩn bị dữ liệu chứa các mẫu cần thiết cho bài toán cần giải quyết. Ví dụ, thu thập các email rác và email thường trong bài toán lọc thư rác. Dữ liệu thu thập cần đủ lớn và được chia làm hai phần: phần thứ nhất dành cho mô hình học máy học, phần còn lại dùng để kiểm tra hiệu suất của mô hình. 2. **Trích xuất đặc trưng:** Sử dụng các thuật toán để trích xuất các đặc trưng từ dữ liệu ở Bước 1 để làm đầu vào cho mô hình học máy cụ thể. Ví dụ, trích xuất các đoạn văn bản, từ khóa, chủ đề,... chứa các đặc điểm của thư rác hay thư thường trong các email. 3. **Học:** Mô hình học máy sẽ học các tri thức từ các mẫu dữ liệu ở Bước 2 nhằm có thể dự báo, dự đoán, gom cụm,... Sau quá trình này, mô hình học máy đã tích luỹ trí thức để giải quyết bài toán đã cho. 4. **Đánh giá:** Sử dụng phần dữ liệu kiểm tra để đánh giá hiệu suất của mô hình. Nếu hiệu suất của mô hình chưa đạt, thì cần điều chỉnh mô hình để đạt kết quả tốt hơn. 5. **Triển khai:** Triển khai mô hình học máy. Trong mô hình học máy, dữ liệu đầu vào thường gồm hai loại chính: dữ liệu có nhãn và dữ liệu không có nhãn. Mỗi mẫu dữ liệu trong tập dữ liệu đầu vào được gán một nhãn hay nhận một giá trị đầu ra cụ thể được gọi là dữ liệu có nhãn. Ví dụ, mỗi email được gắn một nhãn là Rác hay Bình thường trong bài toán lọc thư rác là dữ liệu có nhãn. Ngược lại, mỗi mẫu dữ liệu không kèm theo nhãn hay giá trị đầu ra được gọi là dữ liệu không có nhãn. Tương ứng với hai loại dữ liệu này là hai phương pháp học máy cơ bản: **Học có giám sát** và **Học không giám sát**. * **Học có giám sát:** Phương pháp học máy sử dụng dữ liệu có nhãn. Trong đó, các mẫu dữ liệu được gán nhãn hoặc đầu ra xác định. Mục tiêu của học có giám sát là xây dựng một mô hình có khả năng dự đoán hay phân loại đối tượng dữ liệu mới dựa trên tri thức đã được học từ các mẫu dữ liệu đã được gán nhãn. Học có giám sát thường được ứng dụng trong lọc thư rác, nhận dạng đối tượng trong hình ảnh hay video, nhận dạng tiếng nói, chẩn đoán bệnh trong y tế,... * **Học không giám sát:** Phương pháp học máy sử dụng dữ liệu không có nhãn. Các mô hình trong phương pháp này phân tích mối quan hệ (tương tự hay khác biệt), tần suất cùng xuất hiện,... của dữ liệu đầu vào nhằm khám phá các thông tin ẩn chứa trong dữ liệu. Các kỹ thuật học không giám sát bao gồm gom cụm, giảm chiều dữ liệu,... Trong đó, kỹ thuật gom cụm thường được ứng dụng để chia dữ liệu thành các nhóm dựa trên sự tương đồng của dữ liệu. Sự đa dạng của các mô hình học máy, sự phổ biến học sâu đã góp phần mang lại nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo. Một số ứng dụng của lĩnh vực học máy có thể kể đến như: * Trợ lí ảo Siri của Apple hay Google Assistant của Google trên thiết bị di động sử dụng các mô hình học máy để nhận dạng giọng nói và chuyển thành văn bản, hiểu ngôn ngữ tự nhiên và cung cấp phản hồi được cá nhân hoá cho người dùng. * Hệ thống gợi ý sản phẩm của Amazon sử dụng các mô hình học máy để đề xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cho người dùng dựa trên hành vi hoặc sở thích trong quá khứ của họ. **2. Vai trò của học máy trong một số ứng dụng** Học máy đóng vai trò quan trọng trong nhiều ứng dụng khác nhau như: phân loại, nhận dạng hình ảnh, video, âm thanh, giọng nói và văn bản; dự đoán và dự báo các giá trị hay biến cố trong tương lai; xử lý và hiểu ngôn ngữ tự nhiên, phân loại văn bản và phát sinh tự động nội dung. Học máy giúp các ứng dụng tăng cường khả năng xử lý thông tin, tự động hóa thao tác,... Một số ứng dụng phổ biến của học máy có thể kể đến như: lọc thư rác, chẩn đoán bệnh, nhận dạng giọng nói, dịch tự động, phân tích thị trường. * **a) Lọc thư rác** Việc phát hiện và lọc thư rác là vấn đề quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ email hiện nay. Các mô hình học máy có thể phân loại, nhận dạng văn bản, vì vậy được ứng dụng để lọc thư rác. Nhà cung cấp dịch vụ email như Gmail của Google hay Outlook của Microsoft đã sử dụng kết hợp nhiều mô hình học máy khác nhau trong các bộ lọc thư rác với nhiệm vụ học và phân loại các email là rác dựa trên những đặc trưng của email như từ khóa, cụm từ, thông tin về người gửi, tiêu đề, liên kết,... * **b) Chẩn đoán bệnh** Với khả năng nhận dạng hình ảnh, video, văn bản,... các mô hình học máy được sử dụng để chẩn đoán nhiều loại bệnh như ung thư, tiểu đường, sốt xuất huyết,... Các quy trình chẩn đoán truyền thống tốn kém, mất thời gian và cần sự can thiệp của con người. Hệ thống chẩn đoán và điều trị sớm dựa trên học máy có thể giúp phát hiện bệnh sớm và tiết kiệm chi phí hơn. Ví dụ, trong chẩn đoán bệnh ung thư, các mô hình học máy sử dụng dữ liệu từ hồ sơ bệnh án để phát hiện, đo lường và phân tích khối u, định vị tế bào ác tính trong hình ảnh hiển vi một cách hiệu quả, chính xác, giảm chi phí và thời gian. Theo Bộ Y tế, phần mềm IBM Watson for Oncology đã góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ung thư ở Việt Nam. * **c) Nhận dạng giọng nói** Nhận dạng giọng nói là một trong những ứng dụng phổ biến của học máy. Những tiến bộ gần đây trong học máy cho phép các hệ thống nhận dạng giọng nói một cách chính xác, thông qua việc phân tích một lượng lớn dữ liệu để có thể hiểu rõ bối cảnh của cuộc hội thoại. Ngoài ra, các mô hình học máy có thể nhận dạng được phương ngữ và giọng điệu khác nhau, cho phép hệ thống nhận dạng giọng nói hiểu nhiều ngôn ngữ và phương ngữ. Các ứng dụng như Youtube, Google Assistant, Apple Siri,... đều được tích hợp chức năng nhận dạng giọng nói nhằm tăng tính tiện dụng. * **d) Dịch tự động** Học máy đã và đang thay đổi ngành dịch thuật. Các mô hình học máy ngày càng hoàn thiện theo thời gian làm cho việc dịch thuật tự động trở nên dễ dàng hơn. Các công cụ dịch tự động của Google (Google Translate) hay Microsoft (Microsoft Translator) đều sử dụng mô hình học máy, có khả năng dịch văn bản. Dữ liệu phản hồi của người dùng khi xếp hạng chất lượng bản dịch cũng hỗ trợ mô hình học máy cải thiện độ chính xác. Các ứng dụng học máy cho phép thực hiện dịch tức thì các tệp văn bản, âm thanh và hình ảnh từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích. * **e) Phân tích thị trường** Học máy có vai trò quan trọng trong phân tích thị trường, giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về thị trường để có thể đưa ra quyết định hợp lý. Dựa vào khả năng dự đoán mà học máy được sử dụng để dự đoán xu hướng, hành vi của người tiêu dùng, phản ứng của thị trường đối với việc điều chỉnh giá sản phẩm, phân tích hiệu suất chiến lược kinh doanh, phân loại khách hàng, tự động đánh giá phản hồi của khách hàng,... Công cụ phân tích thị trường được sử dụng phổ biến hiện nay là Power BI do Microsoft phát triển, sử dụng mô hình học máy để phân tích dữ liệu và đưa ra các báo cáo, kết quả theo yêu cầu của người dùng. **Luyện tập** 1. Hãy trình bày sơ lược hai phương pháp học giám sát và học không giám sát. 2. Theo em, vì sao nên ứng dụng các mô hình học máy để hỗ trợ công tác chẩn đoán bệnh trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe? **Vận dụng** 1. Liệt kê một số ứng dụng trên thiết bị di động có sử dụng nhận dạng giọng nói. 2. Theo em, ngoài các ứng dụng được nhắc đến ở trên, học máy còn được ứng dụng để thực hiện công việc gì trong cuộc sống?
Khoa học dữ liệu
## Khoa học dữ liệu **Mục tiêu** Sau bài học này, em sẽ: * Nêu được sơ lược về mục tiêu và một số thành tựu của Khoa học dữ liệu. * Nêu được ví dụ minh họa. **Khởi động** Theo em, nhà trường thường thu thập, lưu trữ và xử lý những dữ liệu nào về học sinh? **Khám phá** 1. **Giới thiệu và mục tiêu của Khoa học dữ liệu** Ngày nay, dữ liệu được thu thập và phát sinh từ nhiều lĩnh vực như mạng xã hội, máy tìm kiếm, thương mại điện tử, ... Sự gia tăng số lượng cùng với sự phức tạp của các loại dữ liệu dẫn tới vai trò ngày càng quan trọng của Khoa học dữ liệu (KHDL) với mục đích tạo ra giá trị từ dữ liệu. Khoa học dữ liệu nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp để thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu. Khoa học dữ liệu ứng dụng các kỹ thuật từ nhiều lĩnh vực khác nhau như Toán học, Thống kê, Khoa học máy tính, Trí tuệ nhân tạo, Học máy,... để khám phá tri thức, trích xuất thông tin hữu ích từ dữ liệu. Một số mục tiêu cụ thể của Khoa học dữ liệu bao gồm: * **Khám phá tri thức**: giúp hiểu rõ hơn về tính chất, cấu trúc, đặc điểm, xu hướng, mối quan hệ và thông tin ẩn trong dữ liệu. Các kỹ thuật như khai phá luật kết hợp (association rule mining), gom cụm (clustering), phát hiện ngoại lệ (outlier detection), giảm chiều dữ liệu (dimensionality reduction),... thường được sử dụng để khám phá các mẫu dữ liệu (data patterns), quy luật ẩn trong dữ liệu, giúp tìm kiếm thông tin, các ngoại lệ trong dữ liệu, rút trích tri thức từ dữ liệu,... * **Ví dụ**: khám phá tri thức để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa dữ liệu về các phương pháp điều trị và kết quả điều trị của bệnh nhân. * **Phân tích dữ liệu**: nhằm trích xuất thông tin và hiểu rõ dữ liệu, từ đó giúp đưa ra những hành động và quyết định hợp lí. Phân tích dữ liệu giúp khám phá các đặc điểm, thuộc tính, ý nghĩa và quan hệ giữa các thành phần dữ liệu. * **Ví dụ**: phân tích dữ liệu doanh số bán hàng theo thời gian giúp xác định được xu hướng và chu kì, từ đó có thể điều chỉnh số lượng hay loại mặt hàng cần kinh doanh phù hợp. * **Tối ưu hóa quyết định**: nhằm làm cho quyết định trở nên hiệu quả và có ảnh hưởng tích cực đối với mục tiêu cụ thể. Việc kết hợp với mô hình học máy, thuật toán tối ưu hóa giúp đưa ra các quyết định hợp lí. * **Ví dụ**: phân tích dữ liệu phản hồi từ khách hàng cho chiến lược tiếp thị đã thực hiện và phản hồi sau mua sắm để đưa ra quyết định tiếp thị hay chiến lược bán hàng hợp lí. * **Trực quan hóa dữ liệu**: là quá trình biểu diễn dữ liệu thông qua đồ họa, biểu đồ và hình ảnh để hiểu rõ hơn về các mẫu, xu hướng và quan hệ trong dữ liệu. Trực quan hóa dữ liệu giúp em quan sát được dữ liệu dưới dạng hình ảnh, để hiểu rõ hơn về tính chất, phân bố, mức độ phân tần và sự tương quan giữa các thuộc tính của dữ liệu phân tích. Em có thể sử dụng các công cụ trực quan hóa dữ liệu như biểu đồ, biểu đồ cột hay biểu đồ tương quan để hiển thị thông tin một cách rõ ràng. Hãy thảo luận với bạn và cho biết: * a) Sơ lược về (khái niệm) Khoa học dữ liệu. * b) Mục tiêu cụ thể của Khoa học dữ liệu. Khoa học dữ liệu nghiên cứu ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật từ nhiều lĩnh vực khác nhau như Toán học, Thống kê, Khoa học máy tính, Trí tuệ nhân tạo, Học máy,... để tạo ra thông tin từ dữ liệu. Mục tiêu chính của Khoa học dữ liệu là phân tích, khám phá thông tin, trực quan hóa dữ liệu, tối ưu hóa quyết định nhằm tạo ra tri thức và hỗ trợ giải quyết vấn đề. 2. **Một số thành tựu của Khoa học dữ liệu** Dữ liệu đa dạng như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,... được sinh ra với khối lượng rất lớn hàng ngày, vì vậy vai trò của Khoa học dữ liệu cùng với các lĩnh vực liên quan như Trí tuệ nhân tạo, Học máy rất quan trọng để thực hiện được các mục tiêu phân tích, khám phá tri thức, tối ưu hóa quyết định, dự đoán hay trực quan hóa. Các thành tựu của Khoa học dữ liệu thường gắn liền với thành tựu của Trí tuệ nhân tạo, Học máy,... trong việc giải quyết các bài toán có khối lượng dữ liệu lớn. Ngành Khoa học dữ liệu không chỉ làm việc với "số lượng lớn" dữ liệu mà còn nghiên cứu, phát triển công nghệ về việc lưu trữ và xử lý dữ liệu, cách dữ liệu được phân tích, khai phá và trực quan hóa. Một số thành tựu nổi bật của Khoa học dữ liệu được trình bày dưới đây: * a) **Khám phá tri thức và nâng cao năng lực ra quyết định** Khoa học dữ liệu đã giúp tạo ra các phát hiện mới và tri thức từ dữ liệu, từ việc tìm ra các mẫu dữ liệu (data patterns) và mối liên hệ giữa chúng đến khám phá tri thức mới. Cùng với Học máy, Khoa học dữ liệu đã giúp tạo ra các mô hình mở ra khả năng khám phá tri thức từ nhiều nguồn dữ liệu, từ đó tăng hiệu quả quyết định dựa trên dữ liệu. Hơn nữa, khả năng dự đoán, dự báo xu hướng và sự kiện trong tương lai từ dữ liệu hiện tại đã nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định. * **Ví dụ**: các ứng dụng như SAS của SAS Institute, SPSS Modeler của IBM thường được các tổ chức tài chính và ngân hàng sử dụng để phân tích, khai phá dữ liệu về các giao dịch để xác định được xu hướng hay các bất thường nhằm đưa ra quyết định liên quan lãi suất hay phát hiện kịp thời các rủi ro,... * b) **Tự động hóa** Khoa học dữ liệu cùng với các mô hình học máy đã giúp tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại. * **Ví dụ**: robot thông minh như Amazon Robotic Drive Units (RDU) được tích hợp các mô hình học máy để phân tích dữ liệu camera, vận tốc, hướng di chuyển, cảm biến,... nhằm tự động hóa việc vận chuyển hàng hóa và sắp xếp các sản phẩm trong kho, giảm thời gian cần thiết để vận chuyển từ các khu vực lưu trữ đến khu vực đóng gói dùng trong các kho hàng của Amazon. Ví dụ khác về tự động hóa dựa trên Khoa học dữ liệu là hệ thống kiểm soát môi trường sử dụng trong nông nghiệp nhằm phân tích dữ liệu về độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, cảm biến,... để tối ưu hóa điều kiện cho sự phát triển của cây trồng hay vật nuôi. * c) **Cá nhân hóa dịch vụ** Khoa học dữ liệu đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển và triển khai các phương pháp cá nhân hóa, từ việc hiểu biết rõ người dùng đến việc tạo ra trải nghiệm cá nhân hóa trong nhiều lĩnh vực khác nhau. * **Ví dụ**: các ứng dụng truyền thông như Netflix, YouTube có thể để xuất nội dung phù hợp với sở thích và lịch sử xem của người dùng. Ví dụ khác là các trang thương mại điện tử như Amazon, Ebay,... sử dụng dữ liệu lịch sử mua sắm và đánh giá của người dùng để đề xuất sản phẩm hay chương trình giảm giá phù hợp với từng khách hàng hay nhóm khách hàng. * d) **Dự đoán** Khoa học dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong phát triển các mô hình học máy có dùng trong phân loại và dự đoán. Các mô hình học máy sử dụng dữ liệu y tế, hình ảnh y khoa để hỗ trợ chẩn đoán, phân tích xu hướng bệnh, dự đoán tình trạng sức khoẻ cá nhân. Một số thành tựu có thể kể đến như phần mềm IBM Watson for Oncology giúp góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ung thư và đã được ứng dụng ở Việt Nam. Em hãy giới thiệu một vài thành tựu chính của Khoa học dữ liệu. * Một số thành tựu chính của Khoa học dữ liệu là nâng cao năng lực khám phá tri thức hữu ích, tự động hóa, cá nhân hóa dịch vụ và khả năng dự đoán từ lượng dữ liệu khổng lồ và đa dạng để tăng cường độ chính xác của quá trình ra quyết định và giải quyết vấn đề. **Luyện tập** 1. Vì sao tự động hóa là thành tựu quan trọng của Khoa học dữ liệu? 2. Vì sao Khoa học dữ liệu giúp nâng cao năng lực ra quyết định của máy tính? **Vận dụng** 1. Em hãy cho biết Khoa học dữ liệu có góp phần vào sự phát triển của các lĩnh vực như y tế, giáo dục, giao thông,... hay không? Cho ví dụ minh họa. 2. Khám phá tri thức trong Khoa học dữ liệu gồm những hoạt động gì? Vì sao khám phá tri thức là thành tựu quan trọng của Khoa học dữ liệu?
Máy tính , thuật toán và khoa học dữ liệu
## MỤC TIÊU Sau bài học này, em sẽ: * Hiểu được vai trò của máy tính đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu. * Biết được tính ưu việt trong việc sử dụng máy tính và thuật toán hiệu quả để xử lý dữ liệu lớn, thông qua các ví dụ minh họa. ## KHỞI ĐỘNG Theo em, những khả năng nổi bật nào đã giúp cho máy tính dần trở thành một thiết bị được sử dụng thường xuyên trong việc xử lý dữ liệu? ## KHÁM PHÁ ### 1. Vai trò của máy tính đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu Sự phát triển của máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nền tảng cho sự phát triển của Khoa học dữ liệu. Năng lực tính toán mạnh mẽ, lưu trữ lớn, tốc độ xử lý cao, xử lý đa nhiệm và kết nối mạng là các yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng phân tích và hiểu biết dữ liệu lớn. Các thành tựu của phần cứng máy tính như: bộ xử lý đồ họa (GPU), bộ xử lý tensor (TPU), điện toán đám mây, máy tính lượng tử,... đã giúp Khoa học dữ liệu phát triển nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn trong việc phân tích xử lý dữ liệu lớn. Quan sát đặc điểm của máy tính và Khoa học dữ liệu qua các thời kỳ (Bảng 1), em có thể thấy được vai trò quan trọng của máy tính trong quá trình phát triển của Khoa học dữ liệu. **Bảng 1. Đặc điểm của máy tính đối với sự phát triển của Khoa học dữ liệu qua các thời kỳ** | Giai đoạn | Đặc điểm của máy tính | Khoa học dữ liệu | |---|---|---| | 1945 – 1955 | Máy tính không có hệ điều hành và được dùng để thực hiện các tính toán đơn giản | Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích tập dữ liệu nhỏ. | | 1955 – 1965 | Máy tính có hệ điều hành và xuất hiện ngôn ngữ lập trình | Thống kê máy tính được áp dụng cho lượng dữ liệu lớn hơn. Máy tính được sử dụng để hỗ trợ, tính toán và phân tích dữ liệu. | | 1965 - 1980 | Máy tính có khả năng xử lý đa nhiệm. | Sự tăng trưởng về số lượng và độ phức tạp của dữ liệu đòi hỏi sử dụng các kỹ thuật xử lý dữ liệu, phương pháp thống kê nâng cao hơn. | | 1980 - 1990 | Máy tính cá nhân trở nên phổ biến, Internet phát triển, bắt đầu lưu trữ dữ liệu trên mạng. | Sự phát triển của các phương pháp học máy. Khoa học dữ liệu tập trung vào việc xử lý và phân tích dữ liệu lớn. | | 1990 - 2000 | Internet và thiết bị di động trở nên phổ biến, tạo ra lượng lớn dữ liệu từ các nguồn khác nhau | Sự phát triển mạnh mẽ của Học máy và Khoa học dữ liệu, Dữ liệu lớn. | | 2000 - đến nay | Điện toán đám mây. Sự xuất hiện của GPU, TPU giúp tăng cường tốc độ và hiệu suất tính toán. | Học máy và Trí tuệ nhân tạo trở nên phổ biến, giúp tăng cường hiểu biết dữ liệu và tự động hóa. Các mô hình học máy tận dụng GPU, TPU để học và giải quyết các vấn đề phức tạp trong Khoa học dữ liệu. | Hiện nay, các dự án liên quan đến Khoa học dữ liệu thường áp dụng một quy trình chung, được gọi là quy trình Khoa học dữ liệu, bao gồm một số giai đoạn như sau: 1. **Xác định vấn đề:** Đặt ra câu hỏi cần trả lời hoặc mục tiêu cụ thể cần giải quyết của dự án. 2. **Thu thập dữ liệu:** Tìm kiếm, thu thập hoặc tạo dữ liệu cần thiết để giải quyết vấn đề. Dữ liệu thu thập thường được chia làm hai phần, phần thứ nhất (gọi là dữ liệu huấn luyện) dùng cho mô hình học máy học, phần còn lại (gọi là dữ liệu kiểm tra) dùng để đánh giá hiệu suất của mô hình. 3. **Chuẩn bị dữ liệu:** Làm sạch dữ liệu, khám phá tri thức ẩn trong dữ liệu, trực quan hóa dữ liệu và chuẩn bị cho việc xây dựng mô hình học máy. 4. **Xây dựng mô hình:** Chọn và áp dụng mô hình học máy phù hợp với dự án. 5. **Đánh giá:** Đánh giá hiệu suất của mô hình với dữ liệu kiểm tra đã có ở bước thu thập dữ liệu. 6. **Triển khai:** Triển khai mô hình vào sử dụng trong môi trường thực tế. Có thể thấy rằng, máy tính có vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn của quy trình khoa học dữ liệu. Máy tính được sử dụng để lưu trữ, xử lý và phân tích dữ liệu. Các mô hình học máy và khai phá dữ liệu được thực hiện trên các máy tính để tìm kiếm các mẫu và thông tin tiềm ẩn trong dữ liệu. Máy tính cũng được sử dụng để tạo ra các mô hình dự đoán và phân loại. Vai trò của máy tính đối với Khoa học dữ liệu được thể hiện ở Bảng 2. **Bảng 2. Vai trò của máy tính trong Khoa học dữ liệu** | Nội dung | Vai trò của máy tính | Khoa học dữ liệu | |---|---|---| | Lưu trữ và xử lý dữ liệu | Dung lượng lưu trữ của phần cứng ảnh hưởng đến khả năng xử lý dữ liệu lớn. | Khoa học dữ liệu yêu cầu lưu trữ hiệu quả để quản lý và truy xuất dữ liệu. | | Tính toán và trực quan hóa | Phần cứng máy tính cung cấp sức mạnh tính toán nhanh chóng và hiệu quả. | Khoa học dữ liệu sử dụng tính toán để phân tích, xử lý và hiểu biết dữ liệu lớn. | | Điện toán đám mây | Phần cứng mạng ảnh hưởng đến khả năng kết nối và truyền tải dữ liệu, hỗ trợ tính toán phân tán và triển khai trên nhiều máy cùng lúc. | Khoa học dữ liệu sử dụng Internet, điện toán đám mây để lưu trữ và quản lý khối lượng lớn dữ liệu, cho phép sử dụng nguồn lực tính toán mạnh mẽ để xử lý dữ liệu lớn. | Theo em, điện toán đám mây có vai trò như thế nào trong Khoa học dữ liệu? Máy tính đóng vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn của quy trình Khoa học dữ liệu. Máy tính cung cấp khả năng lưu trữ, sức mạnh tính toán để xử lý, khám phá tri thức, phân tích dữ liệu. Máy tính với khả năng kết nối và điện toán đám mây cho phép xử lý dữ liệu lớn và đa dạng, góp phần vào quá trình phát triển của Khoa học dữ liệu. ### 2. Tính ưu việt của sử dụng máy tính và thuật toán trong xử lý dữ liệu lớn Dữ liệu lớn và Khoa học dữ liệu có mối quan hệ mật thiết. Khoa học dữ liệu sử dụng các kỹ thuật và công cụ để phân tích, khám phá, trích rút thông tin từ dữ liệu lớn. Trong khi đó, dữ liệu lớn cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú để áp dụng các phương pháp và kỹ thuật trong Khoa học dữ liệu. Thuật ngữ dữ liệu lớn (Big Data) xuất hiện từ những năm 1990 và được sử dụng để mô tả quy mô lớn và phức tạp của dữ liệu, cả về khối lượng và sự đa dạng mà không thể xử lý bằng cách sử dụng phương pháp truyền thống. Dữ liệu lớn bao gồm năm yếu tố chính, thường được gọi là 5V, bao gồm: * **Khối lượng (Volume):** đề cập tới khối lượng dữ liệu rất lớn. * **Tốc độ (Velocity):** đề cập tới dữ liệu được tạo ra rất nhanh. * **Đa dạng (Variety):** đề cập tới các loại dữ liệu khác nhau, bao gồm dữ liệu có cấu trúc (cơ sở dữ liệu quan hệ), bán cấu trúc (XML, JSON) và phi cấu trúc (email, bài đăng trên mạng xã hội, âm thanh, hình ảnh, video). * **Độ tin cậy hay độ xác thực (Veracity):** đề cập đến độ tin cậy và chất lượng của dữ liệu. * **Giá trị (Value):** đề cập tới giá trị mà dữ liệu mang lại. Máy tính đóng vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn của quy trình Khoa học dữ liệu, bao gồm yêu cầu xử lý dữ liệu lớn. Sử dụng máy tính để xử lý dữ liệu lớn mang lại nhiều ưu điểm đáng kể, từ tốc độ xử lý đến khả năng linh hoạt và đa nhiệm, giúp tăng cường khả năng phân tích, rút trích thông tin, dự báo,... Sử dụng máy tính để xử lý dữ liệu lớn mang lại nhiều ưu việt, thể hiện ở các nội dung sau: * **Tốc độ xử lý:** Với khả năng xử lý hàng triệu hoặc thậm chí hàng tỷ phép tính mỗi giây, cho phép máy tính xử lý dữ liệu lớn nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian so với thực hiện công việc thủ công hoặc bằng các phương pháp truyền thống. * **Thực hiện các mô hình học máy trên dữ liệu lớn:** Máy tính được sử dụng để xây dựng và triển khai các mô hình học máy xử lý trên dữ liệu lớn. Em có thể kiểm thử cũng như điều chỉnh tính hiệu quả và độ chính xác của mô hình học máy trên tập dữ liệu thử nghiệm lớn và đa dạng trên máy tính. * **Khả năng mở rộng:** Máy tính có thể được kết hợp thành các mạng máy tính, giúp xử lý dữ liệu ở quy mô lớn hơn. * **Lưu trữ và bảo mật dữ liệu:** Máy tính cung cấp khả năng lưu trữ và truy xuất dữ liệu lớn từ những nguồn khác nhau, bao gồm lưu trữ trực tuyến. Ngoài ra, máy tính cung cấp các công cụ để bảo vệ dữ liệu và kiểm soát quyền truy cập, đảm bảo tính an toàn. Máy tính có thể xử lý dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc, dữ liệu văn bản, hình ảnh, âm thanh và dữ liệu thời gian thực. * **Xử lý theo thời gian thực:** Máy tính cho phép xử lý và phân tích dữ liệu lớn theo thời gian thực. Điều này rất quan trọng trong các ứng dụng như giám sát quy trình công nghiệp, giao dịch tài chính,... Trong xử lý dữ liệu lớn, bên cạnh việc sử dụng máy tính, các thuật toán cũng được sử dụng để tăng cường khả năng xử lý, thể hiện ở những nội dung sau: * **Xử lý song song:** Các kỹ thuật dựa trên thuật toán song song cho phép mô hình thực hiện trên nhiều nguồn tính toán, tận dụng sức mạnh của máy tính đa nhân, hệ thống kết nối nhiều máy tính, điện toán đám mây để giảm thời gian và chi phí trong quá trình xử lý dữ liệu. * **Tự động hóa:** Thuật toán giúp tự động hóa nhiều quy trình xử lý dữ liệu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các quá trình thủ công. Ví dụ, sử dụng các thuật toán để tự động hóa các nhiệm vụ có tính chất lặp lại như làm sạch dữ liệu, đồng bộ hóa dữ liệu giữa các nguồn lưu trữ khác nhau... **Ví dụ 1:** Vào năm 2020, GPT-3 của OpenAl đã thu thập khoảng 45 TB dữ liệu thô từ sách, tạp chí, trang web,... với nhiều chủ đề khác nhau. Sau đó, dữ liệu thô được xử lý để tạo ra 570 GB dữ liệu vào cho mô hình học máy. Lượng dữ liệu thô thu thập dùng cho GPT-3 tương đương khoảng 200.000 giờ video Full HD hoặc 15 triệu giờ âm thanh định dạng MP3. Các phiên bản khác nhau của GPT-3 sử dụng từ 125 triệu đến 175 tỉ tham số (phụ thuộc vào số tầng trong mạng học sâu của mô hình). Theo ước tính, việc đào tạo mô hình GPT-3 với 175 tỉ tham số cần hàng trăm năm với 1 GPU V100. Để giảm thời huấn luyện mô hình học máy, OpenAl đã sử dụng 1024 GPU NVIDIA A100 để huấn luyện mô hình GPT-3 trong 34 ngày. **Ví dụ 2:** Protein là nhân tố thiết yếu cho sự sống được hình thành từ các amino axit, sau đó, trải qua quá trình gấp xoắn để hình thành cấu trúc 3D phức tạp. Chức năng của protein phụ thuộc chủ yếu vào cấu trúc 3D của nó. Trong nhiều thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã giải mã cấu trúc 3D của protein bằng cách sử dụng các kỹ thuật như tinh thể học tia X (X-ray crystallography) hoặc kính hiển vi điện tử lạnh (Cryogenic electron microscopy viết tắt là Cryo-EM) và đã giải được cấu trúc của 170.000 protein trong số khoảng 200 triệu protein. Theo ước tính, để dự đoán cấu trúc một protein dựa trên phương pháp tinh thể học tia X cần từ vài tháng đến hàng năm. Vào năm 2020, DeepMind đã phát triển mô hình học máy AlphaFold 2 có khả năng dự đoán cấu trúc protein với độ chính xác cao trong khoảng thời gian từ vài giờ đến vài ngày tùy thuộc vào độ phức tạp của protein, cấu hình máy tính và kích thước của mô hình dự đoán. AlphaFold 2 cũng đã được sử dụng để dự đoán cấu trúc protein của virut SARS-CoV-2. Vào năm 2023, các nhà khoa học tại Viện Tin sinh học châu Âu thuộc EMBL (EMBL-EBI), Viện Công nghệ Thụy Sĩ (ETH Zurich) và Google DeepMind đã sử dụng tập dữ liệu AlphaFold DB (chứa khoảng 200 triệu cấu trúc protein dự đoán dựa trên mô hình học máy) và phát triển thuật toán Foldseek Cluster để so sánh mọi cấu trúc protein và tìm ra sự tương đồng giữa các protein của các loài khác nhau. Thuật toán Foldseek Cluster đã gom cụm khoảng 2,3 triệu cụm cấu trúc protein có sự tương đồng về các hình dạng ba chiều. Theo ước tính, thì thuật toán Foldseek Cluster chỉ năm ngày thay vì hàng năm để thực hiện việc gom cụm các cấu trúc protein. Công trình này ngoài việc thực hiện gom cụm hiệu quả mà còn tăng hiểu biết mới vào lịch sử tiến hóa của các protein. Các tác giả đã tìm ra những tương đồng cấu trúc giữa các protein miễn dịch người và những protein tương tự trong vi khuẩn. Ví dụ này cho thấy việc sử dụng máy tính, thuật toán đã thể hiện tính ưu việt về tốc độ, độ chính xác, khả năng mở rộng,... trong xử lý dữ liệu lớn. Thảo luận với bạn và cho biết một số ưu điểm khi sử dụng máy tính và thuật toán để xử lý dữ liệu lớn. Sử dụng máy tính và thuật toán trong xử lý dữ liệu lớn có nhiều ưu điểm như tăng tốc độ xử lý, khả năng tự động hóa, tính đa dạng, tính chính xác, khả năng mở rộng, khả năng lưu trữ, tiết kiệm thời gian,... ## LUYỆN TẬP 1. Trình bày các yếu tố chính của dữ liệu lớn. 2. Nêu ví dụ minh họa tính ưu việt của máy tính khi xử lý dữ liệu lớn. ## VẬN DỤNG 1. Cho biết dữ liệu tạo ra từ mạng xã hội có các tính chất của dữ liệu lớn không. 2. Tìm hiểu và trình bày sơ lược vai trò của tự động hóa trong Khoa học dữ liệu.
Kĩ thuật mô phỏng
## KĨ THUẬT MÔ PHỎNG **MỤC TIÊU** Sau bài học này, em sẽ: - Nêu được một vài lĩnh vực trong đời sống có sử dụng kĩ thuật mô phỏng. - Nêu được một vài vấn đề thực tế mà ở đó có thể cần dùng kĩ thuật mô phỏng để giải quyết. **KHỞI ĐỘNG** Em hãy kể tên một số phần mềm mô phỏng mà em biết. **KHÁM PHÁ** **1. Kĩ thuật mô phỏng trong một số lĩnh vực của đời sống** Kĩ thuật mô phỏng là quá trình tạo ra một phiên bản ảo hoặc đại diện của một hệ thống, quá trình, sự kiện, hiện tượng thực tế dựa trên những dữ liệu đầu vào nhằm nghiên cứu, phân tích, dự đoán các tác động, hành vi,... Kĩ thuật mô phỏng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như giao thông, giáo dục, y tế, thiên văn,... nhằm: - Tiết kiệm thời gian và kinh phí phát triển sản phẩm mới. - Đảm bảo rằng sản phẩm sẽ hoạt động đúng cách và có hiệu suất tối ưu, tránh các lỗi hoặc sự cố không mong muốn. - Giúp người dùng đưa ra các quyết định chính xác dựa trên cơ sở được thử nghiệm trước các lựa chọn. - Hiểu rõ hơn về cách hoạt động của các sản phẩm hoặc hệ thống. Dưới đây là một số lĩnh vực trong đời sống có ứng dụng kĩ thuật mô phỏng: **a) Giao thông** Kĩ thuật mô phỏng cung cấp các phương tiện hiệu quả để nghiên cứu, thiết kế, đánh giá các hệ thống giao thông phức tạp. Thông qua việc tạo ra mô hình số hoá của các thành phần giao thông như đường đi, phương tiện di chuyển, hành vi của người lái xe, kĩ thuật mô phỏng mang lại nhiều lợi ích quan trọng. - **Nghiên cứu và đánh giá hiệu suất của các dự án cơ sở hạ tầng giao thông**: Mô phỏng giúp phân tích luồng xe tại các ngã tư, ước lượng tác động của các biện pháp cải thiện giao thông, từ đó giúp nhà quản lí giao thông và các chuyên gia có cái nhìn toàn cảnh về cách các biến đổi hạ tầng có thể ảnh hưởng đến lưu lượng và an toàn giao thông. - **Dự đoán và đánh giá hiệu suất của các giải pháp điểu khiển giao thông**: Kĩ thuật mô phỏng giúp thử nghiệm, tối ưu hoá các chiến lược điểu khiển trước khi triển khai trên thực tế, chẳng hạn như hệ thống đèn giao thông thông minh, biểu tượng đường điện tử và các biện pháp hỗ trợ lái xe, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đối với người tham gia giao thông và tăng cường hiệu quả của hệ thống. - **Đào tạo và kiểm tra người lái xe tự động**: Các môi trường mô phỏng có thể tái tạo đa dạng các tình huống giao thông, từ điểu kiện thời tiết xấu đến tình huống nguy hiểm, giúp máy học và trí tuệ nhân tạo phát triển những kĩ năng lái xe an toàn, linh hoạt. **Ví dụ 1**: Sử dụng hệ thống mô phỏng buồng lái hay phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để nâng cao chất lượng đào tạo. **b) Giáo dục** Kĩ thuật mô phỏng mang lại nhiều cơ hội, lợi ích cho quá trình học tập và hiểu biết của học sinh. Việc tích hợp ứng dụng mô phỏng trong giáo dục không chỉ tạo ra một môi trường học tập sinh động mà còn giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế một cách hữu ích. - **Giảng dạy các khái niệm toán học và khoa học**: Mô phỏng có thể được sử dụng để giúp người học hình dung và hiểu sâu hơn về các hiện tượng, quy luật trong tự nhiên thông qua việc tạo ra mô hình số, thực hiện các thử nghiệm ảo. - **Giảng dạy trong lĩnh vực kĩ thuật và công nghệ**: Ứng dụng mô phỏng trở thành công cụ quan trọng trong việc giảng dạy, học tập. Người học có thể tương tác với các mô hình 3D của máy móc, hệ thống điện tử, cấu trúc kĩ thuật giúp người học nắm bắt rõ hơn về cách các thiết bị hoạt động, tương tác với nhau. - **Cung cấp môi trường an toàn để người học thực hành và thử nghiệm**: Điều này làm tăng sự tự tin về kĩ năng trong việc áp dụng lí thuyết đã học vào các tình huống thực tế, chuẩn bị cho công việc thực tế sau này. - **Giảng dạy trong các lĩnh vực đòi hỏi kĩ năng thực hành cao**: Mô phỏng có thể được sử dụng để giảng dạy trong các lĩnh vực như y học, hàng không, quản lí rủi ro, giúp người học tham gia vào các kịch bản tương tác để phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, hợp tác trong môi trường an toàn và kiểm soát. **Ví dụ 2**: Các kĩ thuật mô phỏng thường được sử dụng khi gặp một số tình huống quá tốn chi phí hoặc quá nguy hiểm để cho phép học sinh sử dụng các thiết bị thực chẳng hạn như các thí nghiệm Vật lí, Hoá học, Sinh học,... **c) Y tế** Ứng dụng kĩ thuật mô phỏng trong lĩnh vực y tế mở ra những cơ hội đột phá trong nghiên cứu và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khoẻ. Mô phỏng y tế không chỉ cung cấp một cách tiếp cận đổi mới cho đào tạo y khoa mà còn hỗ trợ trong nghiên cứu và quá trình chẩn đoán. - **Đào tạo y khoa**: Mô phỏng y tế cho phép sinh viên y khoa và nhân viên y tế thực hành kĩ năng trên mô hình tương tự như thực tế mà không làm tổn thương bệnh nhân thực. Các kịch bản mô phỏng có thể tái tạo chính xác các tình huống y tế phức tạp, từ quy trình can thiệp đến phẫu thuật, giúp nâng cao kĩ năng thực hành và chuẩn bị cho các tình huống khẩn cấp. - **Phát triển và kiểm thử thiết bị y tế mới**: Các mô hình số hoá, mô phỏng có thể mô tả chính xác cách thiết bị tương tác với cơ thể, giúp đánh giá hiệu suất, an toàn trước khi thử nghiệm trên bệnh nhân thực. - **Nghiên cứu về cơ thể con người**: Mô hình hoá các quy trình sinh học, động lực học, tác động của các loại dược phẩm trên cơ thể giúp nghiên cứu viên dự đoán, hiểu rõ hơn về các phản ứng sinh lí. - **Sử dụng thực tế ảo trong mô phỏng**: Thực tế ảo cung cấp trải nghiệm chân thực hơn với các tình huống y tế, từ quy trình phẫu thuật cho đến việc tương tác với bệnh nhân. Điều này không chỉ tăng độ chân thực mà còn cải thiện kĩ năng giao tiếp, tư duy lâm sàng của người học. **d) Thiên văn học** Kĩ thuật mô phỏng mang lại những hiểu biết sâu rộng về vũ trụ. Các mô hình số hoá, mô phỏng không chỉ giúp nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về cấu trúc và sự phát triển của các hệ thiên thạch mà còn hỗ trợ trong việc giả lập các sự kiện thiên văn phức tạp. - **Nghiên cứu Hệ Mặt Trời**: Kĩ thuật mô phỏng cho phép nhà nghiên cứu tái tạo, theo dõi chuyển động của các hành tinh, mặt trời, các vật thể thiên văn khác trong không gian, giúp dự đoán các hiện tượng như nhật thực, nguyệt thực, các vị trí của các hành tinh tại bất kì thời điểm nào trong tương lai. - **Nghiên cứu các hệ thiên thạch xa xôi**: Mô hình số giúp mô phỏng các thiên thạch di chuyển trong vũ trụ, dự đoán các sự kiện như gặp nhiều vật thể, va chạm, hay thậm chí là đặc điểm quỹ đạo của chúng. - **Truyền đạt kiến thức về thiên văn học**: Mô hình 3D của Hệ Mặt Trời, các thiên thạch, các hiện tượng thiên văn khác giúp người học hiểu rõ hơn về cơ cấu và tổ chức của vũ trụ. - **Tạo ra trải nghiệm thực tế ảo về không gian**: Điều này không chỉ tăng cường hiểu biết mà còn kích thích sự tò mò, đam mê về vũ trụ không gian. **Ngoài ra, kĩ thuật mô phỏng cũng được ứng dụng vào ngành Công nghệ thông tin để giải quyết một số vấn đề như sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer để xây dựng thiết kế mạng trong môi trường ảo trước khi thi công thật sự.** **Em hãy liệt kê một số công việc có sử dụng kĩ thuật mô phỏng trong lĩnh vực giáo dục, y tế.** Kĩ thuật mô phỏng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống (giao thông, giáo dục, y tế, thiên văn,...) với nhiều lợi ích khác nhau. **2. Một số vấn đề thực tế cần sử dụng kĩ thuật mô phỏng để giải quyết** Kĩ thuật mô phỏng tạo ra một phiên bản ảo của hệ thống thực tế bằng cách sử dụng phần mềm hoặc mô hình để tạo các hoạt động và quá trình trong hệ thống thực tế. - **Thử nghiệm các tham số và dự đoán các kết quả**: Người dùng có thể thử nghiệm các tham số để dự đoán các kết quả của một hệ thống trong các điều kiện khác nhau mà không cần phải thực hiện thực tế, từ đó tối ưu hoá các hoạt động của hệ thống trong thực tế. - **Cải thiện hiệu suất của hệ thống**: Các chuyên gia có thể sử dụng mô phỏng để tìm ra cách cải thiện hiệu suất của hệ thống, giảm chi phí và tăng cường khả năng sản xuất. - **Giảm rủi ro**: Mô phỏng cho phép dự đoán các tình huống tiềm ẩn có thể xảy ra trong hệ thống thực tế, tìm ra các lỗ hổng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa trước khi hệ thống được triển khai. - **Kiểm tra các giả định và thiết kế**: Các nhà thiết kế sử dụng mô phỏng để kiểm tra các giả định và thiết kế của họ, tìm ra các vấn đề tiềm ẩn và cải thiện thiết kế trước khi triển khai. - **Hỗ trợ giải quyết những nhiệm vụ có độ phức tạp và rủi ro cao**: Mô phỏng được sử dụng trong việc kiểm tra độ an toàn của một loại thuốc mới, dự báo thời tiết, mô phỏng vũ trụ.... **Chẳng hạn, dự báo thời tiết là một công việc đòi hỏi sự tổng hợp và xử lí một khối lượng lớn dữ liệu về nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, gió, mây và các yếu tố khác của khí quyển từ trạm quan trắc thời tiết, vệ tinh, radar, thiết bị đo,... Dưới sự hỗ trợ của các siêu máy tính, kĩ thuật mô phỏng được ứng dụng để mô phỏng tình hình thời tiết trong thực tế và đưa ra những dự báo thời tiết.** **Mô phỏng có vai trò rất quan trọng trong việc quan sát, nghiên cứu Hệ Mặt Trời, giúp các nhà khoa học có thể hiểu và dự đoán được các hiện tượng thiên văn, nghiên cứu tương tác giữa các hành tinh. Mô phỏng cũng được sử dụng để dự báo thời tiết vũ trụ, bao gồm dự báo cường độ của gió mặt trời, độ sáng,...** **Theo em, vì sao nên sử dụng mô phỏng để quan sát Hệ Mặt Trời?** **3. Một số phần mềm mô phỏng** Dưới đây là một số phần mềm mô phỏng thông dụng: **a) PhET Interactive Simulations** Là một dự án của Đại học Colorado Boulder, tập trung vào việc tạo ra các mô phỏng tương tác miễn phí để hỗ trợ quá trình học tập và giảng dạy trong lĩnh vực Khoa học và Toán học. **b) ANSYS** ANSYS là bộ phần mềm mô phỏng và phân tích chuyên sâu được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kĩ thuật, khoa học máy tính. ANSYS được thiết kế để hỗ trợ giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến cơ học kết cấu, nhiệt độ, động cơ, điện từ,... **c) Unity** Là công cụ phát triển trò chơi và ứng dụng 3D và 2D đa nền tảng. Nó cung cấp một môi trường tích hợp để thiết kế, phát triển, và triển khai các ứng dụng tương tác trực quan trên nhiều nền tảng khác nhau như máy tính, điện thoại di động, máy chơi game, và thực tế ảo. Cho phép nhà phát triển tạo ra ứng dụng chạy trên nhiều nền tảng khác nhau như Windows, macOS, iOS, Android, WebGL, Xbox, PlayStation,... **d) SolidWorks** SolidWorks là một phần mềm CAD (Computer-Aided Design - Thiết kế Hỗ trợ Máy tính) được phát triển bởi Dassault Systemes. Nó được sử dụng để thiết kế các sản phẩm 3D và tạo ra các bản vẽ kĩ thuật chi tiết. SolidWorks cung cấp một giao diện người dùng thân thiện và đồ hoạ mạnh mẽ, giúp kĩ sư và nhà thiết kế dễ dàng tạo ra mô hình 3D chính xác và các bản vẽ liên quan. **Ngoài các phần mềm được nhắc đến ở trên, em hãy kể tên một số phần mềm mô phỏng khác trong các lĩnh vực Vật lí, Hoá học và Sinh học.** **LUYỆN TẬP** 1. Em hãy nêu một số vấn đề cần kĩ thuật mô phỏng để giải quyết. 2. Theo em, vì sao cần sử dụng kĩ thuật mô phỏng trong việc kiểm tra tính an toàn của loại thuốc chữa bệnh mới? **VẬN DỤNG** 1. Em hãy tìm hiểu và giới thiệu một số phần mềm mô phỏng Hệ Mặt Trời? 2. Công nghệ thực tế ảo tăng cường (Augmented Reality - AG) ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Em hãy tìm hiểu và giới thiệu những ứng dụng thực tế ảo tăng cường được sử dụng trong các hoạt động học tập, giải trí.
Sử dụng phần mềm mô phỏng
## SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÔ PHỎNG **Mục tiêu:** Sau bài học này, em sẽ: * Sử dụng và giải thích được lợi ích của một vài phần mềm mô phỏng. **Khởi động:** Em hãy liệt kê tên các phần mềm mô phỏng đã được học trong các môn Sinh học, Vật lí và Hoá học. **Khám phá:** Phần mềm mô phỏng được sử dụng để tạo ra mô hình số hóa của các hệ thống, quá trình, sự kiện để phân tích và đánh giá, nghiên cứu các hiện tượng hoặc sự kiện trong một môi trường an toàn và chống gây rủi ro. Bài học này sẽ hướng dẫn các em sử dụng phần mềm mô phỏng mạng máy tính Cisco Packet Tracer và phần mềm mô phỏng thuật toán Flowgorithm. **1. Phần mềm mô phỏng thiết kế mạng máy tính Cisco Packet Tracer** * **a) Tổng quan về phần mềm Cisco Packet Tracer** Cisco Packet Tracer là phần mềm miễn phí của Cisco, mô phỏng mạng máy tính hỗ trợ công tác giáo dục và đào tạo. Cisco Packet Tracer cho phép người dùng thiết kế và cấu hình các mô hình mạng máy tính phức tạp bằng cách sử dụng các thiết bị ảo, giảm được chi phí xây dựng, thiết kế cũng như tiết kiệm thời gian khi vận hành trên thực tế. * **b) Một số ứng dụng của phần mềm mô phỏng Cisco Packet Tracer** **Ví dụ 1:** Mô phỏng mạng máy tính kết nối 5 máy khách, 1 máy chủ và 1 switch bằng cách thực hiện các bước sau: 1. Tại vùng chọn thiết bị, nháy chọn End Devices, sau đó kéo 5 máy khách và 1 máy chủ ra không gian làm việc. 2. Cấu hình cho máy khách. * Nháy đúp vào biểu tượng máy khách để bổ sung những thông tin chi tiết và tiến hành cài đặt các thông số cho máy khách đó trên mạng như IP, Gateway, tên máy, loại thiết bị dùng để kết nối vào mạng,... Chẳng hạn, để cấu hình IP cho máy khách, nháy chọn Desktop, chọn IP Configuration: * DHCP: Sử dụng IP động. * Static: Sử dụng IP tĩnh. * IPv4 Address: Nhập địa chỉ IP. * Sau khi cấu hình xong, nháy chọn Confg để thay đổi tên máy. 3. Cấu hình cho máy chủ. * Để tiến hành cấu hình máy chủ, ta cũng làm tương tự, nháy đúp chuột vào hình máy chủ, tiến hành cài đặt các thông số cho máy chủ như IP, các dịch vụ HTTP, DNS.... 4. Nháy chọn Network Devices, chọn switch. Kéo thả switch phù hợp ra giữa các máy khách và máy chủ. 5. Kết nối máy khách, máy chủ với switch. * Để kết nối máy khách với máy chủ ta cần chọn dây mạng phù hợp để kết nối theo trình tự sau: * 5a Nháy chọn Connections, chọn dây thẳng. * 5b Nháy chọn Máy 1 chọn FastEthernet0. * 5c Kéo qua switch và chọn FastEthernet0/1, mạng sẽ được kết nối. Thực hiện tương tự để kết nối các máy khách còn lại với switch. * 5d Thực hiện tương tự để kết nối các máy khách còn lại với switch. 6. Kiểm tra kết nối giữa các thiết bị. * Kiểm tra sự kết nối giữa hai thiết bị bằng lệnh ping. * Cú pháp lệnh ping: `ping <địa chỉ IP của máy cần kiểm tra kết nối>` * Chẳng hạn, để kiểm tra kết nối giữa máy khách 1 và máy chủ, ta thực hiện: Tại Máy 1 chọn Tab Desktop, chọn Command Prompt để vào cmd. Nhập lệnh: `ping 192.168.1.10` (hiện đang đặt IP cho máy chủ là 192.168.1.10). **Hãy tạo mạng máy tính gồm một hub và 3 máy tính BC.** Có thể sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer để mô phỏng mạng máy tính ảo cho các cơ sở, nhà máy, xí nghiệp, trường học,... nhằm giảm chi phí và giảm thiểu những sai sót. **2. Phần mềm mô phỏng Flowgorithm** * **a) Tổng quan về phần mềm Flowgorithm 2.8** Flowgorithm là ngôn ngữ lập trình miễn phí dành cho người mới bắt đầu bằng cách sử dụng sơ đồ khối, giúp người học tập trung vào các khái niệm lập trình. Ngoài ra, Flowgorithm có thể chạy các chương trình trực tiếp để kiểm tra tính đúng đắn của thuật toán. Hiểu logic lập trình sẽ giúp người học dễ dàng nắm được ngôn ngữ lập trình. Flowgorithm có thể chuyển đổi một cách tương ứng từ sơ đồ khối sang hơn 18 ngôn ngữ lập trình bao gồm: C#, C++, Java, JavaScript, Lua, Perl, Python, Ruby, Swift, Visual Basic .NET,... * **b) Một số ứng dụng của phần mềm mô phỏng Flowgorithm** **Ví dụ 2:** Lập sơ đồ khối kiểm tra một số nguyên a là chẵn hay lẻ. 1. Ở vùng Workspace nhấp vào dấu mũi tên sẽ hiện ra bảng chọn các khối lệnh. 2. Chọn dữ liệu đầu vào và khai báo kiểu dữ liệu. * Trong bảng chọn các khối lệnh, chọn khối Input để khai báo biến a và chọn khối Declare để khai báo kiểu nguyên cho a. 3. Để kiểm tra giá trị a chẵn hay lẻ, chọn khối lệnh if trong bảng chọn các khối lệnh và nhập các giá trị gồm nhập điều kiện, nhập kết quả khi điều kiện là đúng, nhập kết quả khi điều kiện là sai. * Lưu ý: Sử dụng kí tự & để xuất nhiều kết quả. 4. Sau khi hoàn thiện tiến hành chạy chương trình bằng cách nháy chuột vào nút Run và nhập giá trị cần kiểm tra tính chẵn lẻ. 5. Để xem code của chương trình nháy chọn Source Code Viewer, trong hộp thoại xuất hiện chọn ngôn ngữ lập trình cần xem, ví dụ: Python. **Ví dụ 3:** Lập sơ đồ khối nhập vào một mảng số nguyên có n phần tử. Tính tổng các phần tử chia hết cho 5. 1. Ở bảng chọn khối lệnh chọn nhập giá trị n là kiểu số nguyên và mảng số nguyên a. 2. Để nhập các giá trị cho mảng a, sử dụng vòng lặp for. * Để sử dụng vòng lặp for cần khai báo biến. * Chọn khối vòng lặp for và khai báo các giá trị của vòng lặp for, chọn khối Input để nhập giá trị của mảng a. 3. Sử dụng biến s kiểu nguyên để tính tổng các phần tử chia hết cho 5. Chọn khối Assign để gán giá trị 0 cho s. 4. Chọn khối sử dụng vòng lặp for để tính tổng các phần tử chia hết cho 5. 5. Để xem code của chương trình, nháy chọn Source Code Viewer, trong hộp thoại xuất hiện chọn ngôn ngữ lập trình cần xem, ví dụ Python. **Em hãy chạy chương trình với các bộ dữ liệu kiểm thử để kiểm tra tính đúng đắn của sơ đồ vừa tạo.** Phần mềm Flowgorithm dùng để mô phỏng thuật toán bằng cách vẽ sơ đồ khối của một thuật toán rồi chuyển đổi sơ đồ khối này thành chương trình được viết bằng một ngôn ngữ lập trình cụ thể. **Luyện tập:** 1. Sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer, em hãy trình bày các bước tạo một mạng máy tính bao gồm 4 máy khách, 1 máy chủ và 1 switch. 2. Sử dụng phần mềm Flowgorithm, em hãy trình bày các bước thiết kế sơ đồ khối để giải quyết bài toán: Nhập một chuỗi kí tự, xuất ra màn hình có bao nhiêu kí tự “a” trong chuỗi này. **Thực hành:** 1. Em hãy thiết lập cấu hình mô phỏng cho hai phòng máy, mỗi phòng gồm 3 máy tính kết nối với switch, hai phòng máy kết nối với nhau thông qua router. Sau đó, kiểm tra sự kết nối giữa hai phòng máy. 2. Sử dụng phần mềm Flowgorithm, em hãy trình bày các bước thiết kế sơ đồ khối để giải quyết bài toán: Nhập vào một mảng các số nguyên dương và hiển thị các số nguyên tố có trong mảng này. **Vận dụng:** 1. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, em hãy sử dụng phần mềm Cisco Packet Tracer để thiết kế sơ đồ phòng học máy tính của trường em. 2. Em hãy tìm hiểu một số phần mềm mô phỏng ứng dụng trong những môn học ở bậc phổ thông.
Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo
## Giới thiệu về Trí tuệ nhân tạo (AI) Học xong bài này, em sẽ: - Giải thích được sơ lược về khái niệm Trí tuệ nhân tạo (AI). - Nêu được ví dụ để thấy một hệ thống AI có thức, có khả năng suy luận và khả năng học. - Biết được một số lĩnh vực nghiên cứu của AI. 1. **Khái niệm Trí tuệ nhân tạo (AI)** Theo em, khi máy tính làm được những gì thì ta nói máy tính có trí tuệ? **a) Trí tuệ con người và Trí tuệ nhân tạo** Con người có khả năng tư duy, suy luận logic, phân tích và giải quyết vấn đề, biết học hỏi và rút kinh nghiệm từ những sai lầm trước đó, biết kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc của bản thân,... Những khả năng đó thể hiện trí tuệ con người. Máy tính tự động xử lý khối lượng lớn dữ liệu rất nhanh và chính xác. Vấn đề được đặt ra là: liệu có cách nào để làm cho máy tính suy nghĩ và hành động như con người được không? Để trả lời cho câu hỏi đó, ngành Trí tuệ nhân tạo ra đời và phát triển nhằm nghiên cứu về trí tuệ của máy tính. Trí tuệ nhân tạo — AI (Artificial Intelligence) là khả năng của máy tính có thể làm những công việc mang tính trí tuệ con người. Mơ ước làm cho máy tính có trí tuệ đã có từ khi máy tính điện tử ra đời. Ngay từ những năm 1950, Alan Turing, nhà toán học và khoa học máy tính người Anh, đã đề xuất bài kiểm tra trí tuệ của máy tính (sau này gọi là “Turing Test”). Bài kiểm tra dựa trên tiêu chí không thể phân biệt được giữa người và máy tính trong thể hiện hành vi thông minh. Mô hình bài kiểm tra được minh hoạ trong Hình 1. Trong phòng kín có hệ thống chương trình A cần kiểm tra trí tuệ và người B. Cả A và B đều có thể nhận các câu hỏi và đưa ra câu trả lời. Một người thẩm vấn đặt câu hỏi về bất cứ điều gì, nếu sau một số câu hỏi, người thẩm vấn C không phân biệt được là người hay máy trả lời thì hệ thống A vượt qua bài kiểm tra và được coi là có trí tuệ. **b) Vài nét về sự phát triển của AI** Thuật ngữ AI bắt đầu được sử dụng tại hội thảo ở Đại học Dartmouth (Mỹ) vào năm 1956. Ban đầu, những người phát triển AI rất lạc quan, cho rằng AI sẽ tạo ra một cỗ máy thực hiện bất kì nhiệm vụ trí tuệ nào mà con người có thể làm được. Loại AI thể hiện được trí tuệ con người ở mức cao như vậy gọi là AI mạnh. AI mạnh (hay AI rộng) là hướng nghiên cứu nhằm mục đích tạo ra hệ thống AI có các khả năng như con người trong suy luận, lập kế hoạch và có trí thông minh dễ giải quyết bất kỳ loại vấn đề phức tạp nào. Hệ thống AI mạnh sẽ có tri thức toàn diện về mọi vấn đề, có ý thức khi hành động. Không thể phân biệt được hệ thống AI mạnh với trí tuệ con người nói chung. Nhiều người cho rằng đây chỉ là khái niệm lý thuyết và khó để có thể trở thành hiện thực. Newell, Simon và Shaw đã viết một chương trình gọi là GPS (General Problem Solver) để giải quyết mọi vấn đề theo cách tổng quát và phiên bản đầu tiên của GPS đã được công bố vào năm 1957. Chương trình này cho phép máy tính giải quyết các bài toán bằng cách mô phỏng chuỗi suy nghĩ của con người. Tuy nhiên, GPS này không có khả năng học, trí thông minh mà chương trình có được là do người lập trình cung cấp nên bị hạn chế. AI mạnh đang được nghiên cứu, phát triển. Để hướng tới một số ứng dụng cụ thể, hiện nay giới khoa học tập trung phát triển loại AI gọi là AI yếu. AI yếu (hay AI hẹp) là loại AI đặt ra mục tiêu nhỏ hơn, hướng tới một số ứng dụng cụ thể và để hoạt động hiệu quả cần có sự tham gia của con người. AI yếu có thể được con người huấn luyện thông qua Học máy nhưng không thể tự học hỏi hoặc tự cải thiện nếu không có sự hỗ trợ và hướng dẫn của con người. AI yếu đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong một số nhiệm vụ cụ thể. Một số hệ chuyên gia được tạo ra vào những năm 1970 là những thành công đầu tiên thuộc loại AI yếu. Một ví dụ về AI yếu là MYCIN - một hệ chuyên gia trong lĩnh vực y tế. MYCIN là hệ thống AI có tri thức và khả năng suy luận. MYCIN có một tập hợp quy tắc suy diễn dưới dạng “IF.... THEN ...” và dựa vào những quy tắc này để xác định một số loại vi khuẩn gây nhiễm trùng nặng. MYCIN đưa ra câu hỏi về các triệu chứng và yêu cầu người bệnh trả lời “có" hoặc "không" hoặc chọn một câu trả lời ngắn, sau đó nó đưa ra kết quả chẩn đoán bệnh. Thời gian gần đây, ngành AI đã đạt được những thành tựu giúp máy tính thể hiện trí tuệ rất ấn tượng. Phần mềm máy tính AlphaGo của Google đã đánh bại nhà vô địch cờ vây Lee Sedol vào năm 2016 thể hiện khả năng suy luận và giải quyết các vấn đề phức tạp. Chat GPT, các trợ lý ảo, chatbot giao tiếp được với con người bằng cả ngôn ngữ viết và tiếng nói thể hiện khả năng hiểu ngôn ngữ tự nhiên. Xe ô tô tự lái có thể đi đúng luật giao thông, tránh va chạm với xe khác thể hiện khả năng nhận thức được môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp. Người máy Xoxe (Hình 2) là sản phẩm của công ty AILife ở Mỹ, chuyên về nghiên cứu và phát triển AI. Theo thông tin từ công ty AILife, Xoxe có khả năng nghe và nhìn, nhận biết môi trường xung quanh, hiểu ngôn ngữ tự nhiên và có khả năng học. Xoxe có thể giao tiếp được hơn 120 ngôn ngữ khác nhau và học thông qua tương tác với người dùng trên mạng xã hội. Xoxe có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cảm xúc, do đó trong quá trình tương tác Xoxe có thể dự đoán độ tuổi, nhận biết ngôn ngữ cơ thể và phát hiện cảm xúc của con người. Trong một cuộc trò chuyện với nữ phóng viên của báo US Sun, Xoxe nhận ra người đối thoại lo lắng và tỏ ý muốn giúp đỡ bằng cách hỏi lại: “Cô có thể cho tôi biết điều gì khiến cô lo lắng không?” **e) Một số đặc trưng của AI** Sự thể hiện "trí thông minh” hay "trí tuệ" của máy tính luôn thay đổi theo thời gian. Có những việc trước đây do máy tính thực hiện được coi là thông minh, hiện nay đã thành bình thường. Từ các ví dụ nêu trên có thể rút ra các đặc trưng cơ bản của AI như sau: - **Khả năng học:** Trong quá trình hoạt động, hệ thống AI học từ dữ liệu đầu vào, tìm ra được các tính chất và quy luật tiềm ẩn trong dữ liệu, rút ra được tri thức dễ thực hiện công việc tốt hơn trước. - **Khả năng hiểu ngôn ngữ:** Hệ thống AI có các mô hình ngôn ngữ giúp máy giao tiếp được với con người bằng ngôn ngữ tự nhiên, nhận câu hỏi và trả lời được bằng văn bản hay tiếng nói. - **Khả năng suy luận:** Hệ thống AI vận dụng các quy tắc logic và tri thức đã tích lũy để đưa ra kết luận dựa trên các thông tin đang có. - **Khả năng nhận thức được môi trường xung quanh:** Trong quá trình hoạt động, hệ thống AI nhận dữ liệu đầu vào từ các cảm biến, xử lý dữ liệu, rút ra thông tin và hiểu biết môi trường xung quanh để có hành vi phù hợp. - **Khả năng giải quyết vấn đề:** Hệ thống AI có các kỹ thuật, phương pháp phân tích dữ liệu từ đó trích xuất được tri thức, đề xuất cách giải quyết vấn đề và ra quyết định tối ưu để đạt được mục tiêu đặt ra. 2. **Một số lĩnh vực nghiên cứu phát triển AI** Trí tuệ nhân tạo là một ngành khoa học lớn, bao gồm: Học máy, Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Thị giác máy tính, AI tạo sinh. Các lĩnh vực này đều hướng đến mục tiêu nâng cao năng lực thể hiện trí tuệ của máy tính và có các đặc trưng cơ bản của AI nêu trên là học, suy luận, nhận thức môi trường xung quanh, hiểu ngôn ngữ và giải quyết vấn đề. **a) Học máy** Học máy (machine learning) là lĩnh vực nghiên cứu làm cho máy tính có khả năng học từ dữ liệu thu được trong quá trình hoạt động để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nhận thức. **b) Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** Xử lý ngôn ngữ tự nhiên là lĩnh vực nghiên cứu các mô hình ngôn ngữ, các phương pháp để máy tính và con người giao tiếp được với nhau bằng ngôn ngữ tự nhiên, cả ngôn ngữ viết và tiếng nói. Liên nay, nhiều người dùng các kênh liên lạc khác nhau như: email, tin nhắn thoại và văn bản, bài đăng trên mạng xã hội,... Xử lý ngôn ngữ tự nhiên nghiên cứu các giải pháp giúp tự động xử lý nguồn dữ liệu này. **c) Thị giác máy tính** Thị giác máy tính là lĩnh vực nghiên cứu các phương pháp thu nhận, xử lý ảnh kỹ thuật cần thiết trong từng tình huống cụ thể. Thị giác máy tính góp phần phát triển các hệ thống AI để điều khiển phương tiện tự lái, hỗ trợ người lái hay người máy có camera tích hợp công nghệ nhận dạng khuôn mặt và cảm xúc. **d) AI tạo sinh** AI tạo sinh (Generative AI) là lĩnh vực nghiên cứu xây dựng các phương pháp để phát triển một hệ thống AI có khả năng tạo ra nội dung văn bản, hình ảnh, âm thanh, phân tích và nhận dạng các hình ảnh từ thế giới bên ngoài, rút ra các thông tin từ dữ liệu đã có và theo yêu cầu của người sử dụng. GPT, viết tắt của Generative Pre-trained Transformer, là một mô hình nền tảng để thống AI tạo sinh, ví dụ ChatGPT. ChatGPT có thể xử lý nhiều ngôn ngữ, trả lời các câu hỏi trong nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau, thậm chí hỗ trợ lập trình viên sửa lỗi lập trình, viết các bài luận, viết các tóm tắt nghiên cứu giống như bài viết của một nhà khoa học. Dựa vào kết quả nghiên cứu của AI, máy tính đã sáng tác được nhạc cho các bài hát. Để ra lệnh cho máy tính, chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào mô tả yêu cầu muốn có cho bài hát mới. Ví dụ về AI tạo sinh trong lĩnh vực này là các hệ thống Mubert, Beatoven. AI tạo sinh hình ảnh giúp máy tính có khả năng vẽ tranh theo mô tả yêu cầu, ví dụ Midjourney, DALL-E,... Hình 3 là bức tranh do hệ thống Midjourney vẽ, đã giành giải Nhất ở hạng mục nghệ thuật số tại một hội chợ triển lãm vào tháng 8 năm 2022 ở Colorado (Mỹ). **Hãy cho biết mỗi phát biểu sau về AI là đúng hay sai:** a) “Turing Test” là bài kiểm tra trí tuệ của máy tính. **(Đúng)** b) Nhờ mở rộng phạm vi ứng dụng mà AI yếu phát triển thành AI mạnh. **(Sai)** c) AI tạo sinh có thể giúp học sinh viết được một bài văn tả cảnh đẹp của quê hương. **(Đúng)** d) AI có thể tự hành động một cách hợp lí. **(Sai)** Năm 1997, máy tính Deep Blue của IBM đánh bại Đại kiện tướng cờ vua Garry Kasparov. Đây là lần đầu tiên một chương trình máy tính đánh bại một nhà vô địch thế giới về cờ vua. Hãy giải thích vì sao sự kiện đó được xem là một thành tựu của Trí tuệ nhân tạo. **Câu hỏi:** 1. AI là gì? AI mạnh là gì? AI yếu là gì? 2. Lĩnh vực nghiên cứu nào giúp máy tính có khả năng học dễ tự nâng cao? 3. Đặc trưng nào của AI được thể hiện từ lĩnh vực nghiên cứu về xử lý ngôn ngữ tự nhiên? 4. Đặc trưng nào của AI được thể hiện từ lĩnh vực nghiên cứu về thị giác máy tính? **Tóm tắt bài học:** AI làm cho máy tính có khả năng thực hiện những công việc cần có trí tuệ như của con người. Các lĩnh vực nghiên cứu phát triển AI gồm có: Học máy, Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Thị giác máy tính, AI tạo sinh.
Glới thiệu về trí tuệ nhân tạo
## Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo Học xong bài này, em sẽ: * Chỉ ra được một số lĩnh vực của khoa học công nghệ, đời sống đã và đang phát triển mạnh mẽ dựa trên những thành tựu to lớn của AI. * Nêu được ví dụ minh họa cho một số ứng dụng điển hình của AI như: điều khiển tự động, chẩn đoán bệnh, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt, trợ lý ảo... * Nêu được cảnh báo về sự phát triển của AI trong tương lai. Hãy kể tên một đồ dùng thông minh và cho biết nó có khả năng làm được những việc gì. ### 1. Một số lĩnh vực phát triển nhờ ứng dụng AI AI đã thay đổi cách nghĩ của chúng ta về những gì mà máy tính có thể làm được. Trong nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ, hoạt động kinh tế - xã hội và đời sống con người đều có dấu ấn của AI. **a) AI giúp phát triển người máy thông minh** Khoa học người máy (robotics) là lĩnh vực nghiên cứu thiết kế, chế tạo, vận hành và sử dụng robot. Robot được dùng trong các dây chuyền sản xuất tự động hóa, thực hiện các nhiệm vụ khó khăn hay nguy hiểm với con người. Đây là lĩnh vực khoa học công nghệ liên ngành, kết hợp kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện tử, khoa học máy tính và nhiều lĩnh vực khác. AI được ứng dụng để xử lý thông tin, điều khiển robot hoạt động thông minh, hiệu quả. Các nghiên cứu AI giúp phát triển robot thành "cobot" có thể hoạt động tự chủ và phối hợp cùng với con người. Người máy Grace, ra đời ở Hồng Kông vào năm 2021 trong đại dịch Covid-19, biết suy nghĩ và hành động hợp lý như một điều dưỡng viên trong việc chăm sóc người bệnh, giao tiếp với bệnh nhân bằng cả tiếng Trung và tiếng Anh. **b) AI giúp phát triển điều khiển tự động** Các hệ thống điều khiển tự động giúp máy móc, thiết bị hoạt động một cách tự động, không cần sự can thiệp của con người. Ứng dụng AI vào điều khiển tự động trong công xưởng giúp giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu, vận hành và tối ưu hóa quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Ứng dụng AI tích hợp với các camera quét sản phẩm chạy qua dây chuyền giúp loại bỏ các sản phẩm lỗi, không đúng quy cách, không đạt chất lượng hay dị vật. "Thiết bị bay không người lái UAV (Unmanned Aerial Vehicle) ứng dụng AI để tự động hóa một số hoạt động. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ các cảm biến gắn trên thiết bị bay kết hợp với công nghệ thị giác máy tính giúp UAV tránh va chạm, xác định vị trí, theo dõi mục tiêu hay phân tích và ghi lại thông tin trên mặt đất. UAV được sử dụng trong chuyển phát hàng tiêu dùng, tự động giám sát an ninh, hoạt động quân sự." **c) AI giúp phát triển một số sản phẩm, dịch vụ thông minh** Mở khóa điện thoại thông minh bằng dấu vân tay đã có từ năm 2004 và Pantech Gi100 là mẫu điện thoại có tính năng này vào thời gian ấy. Ngày nay, nhận dạng vân tay được sử dụng rộng rãi để xác nhận danh tính của một người trong nhiều việc khác nhau. Một số điện thoại thông minh có khả năng xác thực danh tính bằng khuôn mặt thay cho mật khẩu. Ví dụ: iPhone kể từ iPhone X (2017), Samsung Galaxy kể từ S10 (2019), Google Pixel... Một số điện thoại thông minh hỗ trợ tìm kiếm bằng lời nói nhờ Google Assistant với hệ điều hành Android, nhờ Siri với hệ điều hành iOS. Một số loại tivi thông minh của Samsung, Sony Bravia, TCL... có điều khiển từ xa với tính năng nhận lệnh bằng lời nói. Hiện nay, một số công cụ hay phần mềm OCR - Optical Character Recognition để nhận dạng hình ảnh kí tự và có khả năng chuyển các ghi chú viết tay thành đoạn văn bản đã được dùng phổ biến. Google Drive hỗ trợ nhận dạng chữ viết tay của hơn 200 ngôn ngữ trong hơn 25 hệ thống chữ viết. Sử dụng Google Drive có thể nhận dạng chữ viết tay chỉ bằng hai thao tác: tải lên tệp ảnh hay PDF; nhấn chuột phải vào biểu tượng tài liệu trong Drive và chọn Open with Google Docs. **d) AI giúp phát triển các dịch vụ** AI giúp tạo ra các trợ lý ảo, các chatbot. Google Assistant của Google, Cortana của Microsoft, Siri của Apple, Bixby của Samsung là các ví dụ về trợ lý ảo. Các ví dụ về chatbot là Meena của Google, BlenderBot của Facebook... Các trợ lý ảo, các chatbot trò chuyện với người sử dụng bằng văn bản hoặc tiếng nói để cung cấp các hỗ trợ cần thiết trong từng lĩnh vực cụ thể. Trong dịch vụ khách hàng, các chatbot có thể trả lời các câu hỏi thường gặp, cung cấp thông tin cho khách hàng, giúp khách hàng tìm kiếm sản phẩm, đưa ra gợi ý và thậm chí thực hiện được giao dịch mua bán hàng hóa. "Trong tài chính ngân hàng, AI giúp phân tích hành vi để hiểu và dự đoán hành vi, phát hiện các giao dịch đáng ngờ, có dấu hiệu lừa đảo, gian lận hay tống tiền.... Ví dụ, dịch vụ thẻ tín dụng American Express đã dựa vào AI để giúp phát hiện gian lận trong thời gian thực, tránh được thua lỗ." DeepMind của Google là một hệ thống AI có thể "bắt chước" quá trình suy nghĩ của bộ não con người. Trong y tế và chăm sóc sức khỏe, DeepMind được ứng dụng để chẩn đoán bệnh, lập phác đồ điều trị. Các bác sĩ X-quang mỗi ngày cần đọc hàng trăm ảnh quét, sự lặp lại này dễ dẫn đến bỏ sót. Công ty Infervision đã tạo ra hệ thống AI được trang bị thuật toán học để hỗ trợ các bác sĩ X-quang đọc ảnh quét chính xác và hiệu quả hơn. Hệ thống này đã hỗ trợ phát hiện bệnh kịp thời giúp cứu nhiều mạng sống. "Trong giáo dục và đào tạo, hệ thống Elearning dùng AI để đưa ra khuyến nghị và hướng dẫn cá nhân hóa theo từng người học. Công ty Duolingo đã tạo ra hệ thống dạy học ngoại ngữ, có chatbot với khả năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên, cùng với người học thực hành hội thoại. Nội dung hội thoại có thể thay đổi dựa trên vốn từ vựng người học đã có, những điểm khó về ngữ pháp, những chủ đề mà người học thích thú." ### 2. Các cảnh báo về ứng dụng AI Ứng dụng AI mang lại những kết quả ấn tượng nhưng cũng có thể gây ra hậu quả khó lường. Hãy nêu một ví dụ mà em biết. AI có nhiều ứng dụng hữu ích trong đời sống con người, tuy nhiên, AI cũng làm xuất hiện một số vấn đề có thể ảnh hưởng đến con người. Sau đây là một số vấn đề chúng ta cần quan tâm khi ứng dụng AI: * Áp lực mất việc làm đối với con người: ứng dụng AI giúp tạo ra phương tiện tự lái thay thế những người điều khiển phương tiện; tạo ra chatbot thay thế cho các nhân viên chăm sóc khách hàng; tạo ra người máy thông minh thay thế con người trong một số công việc khác nhau,... Thậm chí, AI có khả năng thực hiện những công việc có tính sáng tạo nghệ thuật như viết truyện, viết nhạc, vẽ tranh, những công việc lao động sáng tạo mà trước đây là đặc quyền của con người. Điều này làm dấy lên lo ngại AI sẽ lấy mất việc làm của con người. Một số ý kiến lạc quan hơn cho rằng không nên quá lo lắng AI thay thế con người trong một số việc làm nhưng cũng tạo ra nhiều việc làm mới. * Xuất hiện các hình thức lừa đảo thông qua không gian mạng: Các công cụ AI tạo sinh có thể tạo ra những nội dung giả giống như thật. Thuật ngữ "deepfake" đề cập đến những hình ảnh, video, đoạn ghi âm... giả mạo mà con người rất khó nhận biết là giả. * Vi phạm quyền riêng tư: AI có thể thu thập một lượng lớn dữ liệu cá nhân của mỗi người dùng mạng xã hội hay những ứng dụng phổ biến khác, sau đó rút ra những thông tin riêng tư của từng người. AI có thể bị lạm dụng, dẫn đến vi phạm quyền riêng tư ở phạm vi rộng, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an ninh, trật tự xã hội. * Đe dọa an ninh hệ thống: AI có thể bị tin tặc lợi dụng để phát hiện những điểm yếu của hệ thống, khai thác lỗ hổng an ninh, tự động hóa các cuộc tấn công, đe dọa an ninh hệ thống. Một số người lo ngại rằng AI có thể vượt qua sự kiểm soát của con người, gây hậu quả khó lường đối với xã hội loài người, đe dọa toàn nhân loại. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lo ngại về AI chủ yếu là do AI bị sử dụng với mục đích xấu, do bị lạm dụng bởi con người, chứ không phải từ bản thân AI. Vì vậy, cần giáo dục đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số; hướng dẫn sử dụng AI trong công việc và học tập. Hướng dẫn khai thác các khả năng của ChatGPT để hỗ trợ giảng dạy và học tập có thể là lựa chọn tốt hơn việc cấm sử dụng nó trong nhà trường. ChatGPT có thể đưa ra câu trả lời khác với những gì ta đã biết, khuyến khích tìm hiểu thêm để kiểm tra kiến thức, có hiểu biết sâu hơn, rộng hơn. **Câu hỏi:** 1. Cobot là gì? Vì sao người máy Grace được coi là một ví dụ về cobot? 2. Dịch vụ khách hàng đã phát triển được những tính năng nổi bật nào nhờ ứng dụng AI? Cho ví dụ về một ứng dụng AI mà em biết và nêu ấn tượng của em về những khả năng: học, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, thị giác máy tính... 3. Các lĩnh vực khoa học người máy, điều khiển tự động, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo đã ứng dụng AI để phát triển được những khả năng mới nào? 4. Ứng dụng AI làm cho một số thiết bị, đồ dùng thể hiện sự thông minh như thế nào? 5. Nêu một số cảnh báo về việc sử dụng AI với mục đích xấu.
Mạng máy tính và internet
## MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET ### 1. Một số khái niệm mở đầu Mạng máy tính là một hệ thống các thiết bị số được kết nối với nhau để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Các thiết bị số trong mạng có thể kết nối với nhau bằng dây cáp mạng (mạng có dây) hoặc bằng sóng vô tuyến (mạng không dây). Cáp mạng là một loại dây dẫn có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài và bên trong có dây dẫn kim loại dễ truyền tín hiệu điện. Một loại khác là cáp quang dùng dây dẫn trong suốt bằng nhựa hoặc thủy tinh để truyền tín hiệu ánh sáng. Các thiết bị số trong một mạng máy tính được đặt trong một phạm vi địa định. Trong phạm vi này, người dùng có thể sử dụng mạng để truyền dữ liệu và trao đổi thông tin. Dưới góc độ sử dụng mạng, các thiết bị số trong mạng có thể chia làm hai loại: thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối. Thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy in,... mà người dùng kết nối tới mạng. Trong mạng Internet vạn vật (Internet of Things), các thiết bị số như: camera, đèn chiếu sáng, tủ lạnh, cảm biến nhiệt độ... cũng được coi là các thiết bị đầu cuối. Để kết nối mạng, máy tính hay thiết bị số cần được trang bị bộ giao tiếp mạng (NIC - Network Interface Card). Bộ giao tiếp mạng là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ thiết bị số nào muốn kết nối được với mạng máy tính, được dùng để truyền và nhận dữ liệu qua cáp mạng hoặc sóng vô tuyến. Ngày nay, nhiều thiết bị giao tiếp mạng cung cấp hai công kết nối: kết nối có dây và kết nối không dây. Hình 1 là ví dụ về một số bộ giao tiếp mạng được dùng hiện nay. **Nội dung trong khung chữ nhật màu đỏ ở Hình 2 cho em biết thông tin gì?** Để hoạt động trong mạng máy tính, mỗi bộ giao tiếp mạng được gán một địa chỉ MAC (Media Access Control) duy nhất. Cấu trúc của địa chỉ MAC được biểu diễn bằng 6 cặp số khác nhau tương ứng với 12 ký tự trong hệ thập lục phân (dãy từ 0-9, A-E). Mỗi cặp số được ngăn cách nhau bằng dấu hai chấm hoặc dấu gạch nối (ví dụ: 2C:54:91:88:C9:E3 hoặc 2c-54-91-88-c9-e3). Địa chỉ MAC được sử dụng để đảm bảo tính duy nhất và định danh của mỗi thiết bị trong một mạng máy tính. Nó cũng cung cấp một phương pháp để xác định và phân biệt các thiết bị mạng trong một mạng lớn, cho phép truyền dữ liệu đúng đích và quản lí mạng hiệu quả. ### 2. Mạng cục bộ **Em hãy tìm hiểu phương thức kết nối mạng của một máy tính trong phòng thực hành Tin học và cho biết máy tính đó đang sử dụng cáp mạng hay WiFi để truy cập mạng máy tính.** **a) Mạng LAN** Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ là loại mạng kết nối những máy tính và các thiết bị số trong một phạm vi nhỏ như: tòa nhà, cơ quan, trường học, nhà riêng. Mạng LAN cho phép các thiết bị như máy tính, máy chủ, máy in và thiết bị lưu trữ dữ liệu khác trong một phạm vi địa lí hẹp truyền tải dữ liệu và chia sẻ tài nguyên mạng. Các thành phần chính của mạng LAN bao gồm thiết bị đầu cuối của người dùng, cáp mạng và Switch. Ví dụ, trong Hình 3 là một mạng LAN gồm một số máy tính và máy in được kết nối có dây tới Switch. Switch hay còn gọi là bộ chuyển mạch có nhiều cổng mạng dùng để kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN. Khi dữ liệu được gửi qua mạng máy tính, nó được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và được đóng gói thành các gói tin. Các gói tin này sau đó được truyền riêng rẽ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận. Ở đầu nhận, các gói tin được tập hợp để xây dựng lại dữ liệu gốc. Dữ liệu được đóng gói thành các gói tin bằng cách thêm địa chỉ của máy gửi và máy nhận (trong đó có địa chỉ MAC) và các thông tin khác. Có thể nói rằng, gói tin là một đơn vị dữ liệu được truyền qua mạng máy tính. Switch xây dựng bảng dữ liệu các tên cổng của nó và địa chỉ MAC của máy tính tương ứng kết nối tới cổng đó. Mỗi khi nhận được một gói tin, Switch sẽ đọc địa chỉ MAC của máy nhận và chuyển tiếp gói tin qua cổng kết nối tới thiết bị có địa chỉ MAC đó. **b) Mạng WLAN** Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) hay còn gọi là mạng cục bộ không dây là một loại mạng cục bộ sử dụng công nghệ không dây, cho phép các thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị thông minh khác kết nối với mạng và truy cập vào tài nguyên mạng mà không cần sử dụng dây cáp. Các thiết bị trong mạng WLAN được trang bị bộ giao tiếp mạng không dây (Wireless Network Card) để truyền/nhận dữ liệu qua sóng radio và được tuân thủ theo các chuẩn WiFi. Các thành phần chính của mạng WLAN bao gồm các thiết bị của người dùng có tích hợp bộ giao tiếp mạng không dây và điểm truy cập không dây. Ví dụ, trong Hình 4 có các thiết bị của người dùng kết nối với điểm truy cập không dây tạo thành một mạng WLAN hay còn được gọi là mạng WiFi. Access Point (AP) hay còn gọi là điểm truy cập không dây được dùng để cung cấp kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ. Hiện nay, một số AP được trang bị cổng cắm cáp mạng dành cho kết nối có dây để có thể cung cấp một mạng LAN đồng thời cho các thiết bị không dây và có dây. AP có chức năng và cách hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không nối không dây. Để các thiết bị của người dùng có thể kết nối không dây tới AP thì mỗi thiết bị cần được cài đặt truy cập theo tên và mật khẩu của mạng WiFi. ### 3. Mạng diện rộng và Internet Mạng diện rộng — Wide Area Network (WAN) là một loại mạng máy tính có phạm vi địa lí rộng lớn, cung cấp kết nối và truyền tải dữ liệu giữa các mạng LAN với các thiết bị khác nhau trong một khu vực lớn như một thành phố, một quốc gia hoặc nhiều quốc gia trên thế giới. Internet là một mạng WAN đặc biệt cho phép các máy tính và thiết bị khác truy cập và trao đổi thông tin với nhau trên toàn thế giới. Sơ đồ kết nối các mạng LAN để truy cập Internet bao gồm các thành phần chính sau: 1. **Router:** là một thiết bị quan trọng trong mạng WAN, có chức năng chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau và xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích. Router cũng có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. Khi một gói tin được gửi tới, Router sẽ xác định địa chỉ mạng của máy nhận và xác định đường đi tốt nhất để chuyển tiếp gói tin đó đến đích. **Chức năng chính của Router là tính toán đường đi tối ưu cho gói tin dựa trên các tiêu chí khác nhau như độ trễ, băng thông, chi phí, khoảng cách.... Các tiêu chí này có thể được cài đặt tự động hoặc cài đặt bởi quản trị mạng.** Ví dụ, Hình 5 miêu tả một mạng lưới kết nối giữa các mạng LAN với nhau qua các thiết bị định tuyến, trong đó Router giữ vai trò xác định đường đi tối ưu để chuyển tiếp các gói tin từ mạng LAN-1 tới mạng LAN-2. 2. **Modem (Modulator and Demodulator):** là bộ điều chế và giải điều chế để biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại. Trong Hình 6, Modem được sử dụng để truy cập Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Ngày nay, các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều dùng đường truyền tín hiệu số hóa và thường cung cấp một thiết bị được tích hợp tất cả các chức năng của Modem, Router và AP cho mỗi gia đình khi đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ Internet. Thiết bị này được kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang hoặc cáp đồng. 3. **ISP (Internet Service Provider):** là một nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet cho người dùng kết nối các thiết bị mạng với Internet và cung cấp các dịch vụ liên quan đến Internet. **Câu 1. Hãy liệt kê các loại mạng có quy mô từ nhỏ tới lớn** * Mạng LAN (Local Area Network) * Mạng WLAN (Wireless Local Area Network) * Mạng WAN (Wide Area Network) * Internet **Câu 2. Hãy mô tả những chức năng của Access Point, Switch, Router, Modem trong mạng máy tính** * **Access Point (AP):** Cung cấp kết nối không dây cho các thiết bị trong một mạng cục bộ, hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu thông qua kết nối không dây. * **Switch:** Kết nối và chuyển tiếp dữ liệu giữa các thiết bị trong cùng một mạng LAN, dựa trên địa chỉ MAC để chuyển tiếp gói tin đến thiết bị nhận. * **Router:** Chuyển tiếp dữ liệu giữa các mạng LAN khác nhau, xác định đường đi đúng để đưa gói tin đến được địa chỉ đích, có khả năng tìm đường đi tối ưu cho gói tin trong mạng WAN. * **Modem:** Biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại, để kết nối thiết bị người dùng với nhà cung cấp dịch vụ Internet. **Em hãy tìm hiểu một số thiết bị Access Point của các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam** **Trong các câu sau, câu nào sai?** a) Switch và Router là hai thiết bị mạng có cùng chức năng, chọn thiết bị nào cũng được. **(SAI)** b) Router có khả năng xác định đường đi tốt nhất để gửi tin nhắn từ máy gửi đến máy đích. **(ĐÚNG)** c) Modem thực hiện việc biến đổi tín hiệu giữa thiết bị người dùng và nhà cung cấp dịch vụ Internet. **(ĐÚNG)** d) Access Point hoạt động tương tự như Switch nhưng được trang bị thêm khả năng truyền/nhận dữ liệu bằng kết nối không dây. **(ĐÚNG)**