id
stringlengths 4
8
| url
stringlengths 32
299
| title
stringlengths 2
102
| text
stringlengths 45
102k
|
|---|---|---|---|
18992938
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C3%B2ng%20th%E1%BB%9Di%20gian%20c%E1%BB%A7a%20%C4%91%E1%BA%A1i%20d%E1%BB%8Bch%20COVID-19%20t%E1%BA%A1i%20Vi%E1%BB%87t%20Nam
|
Dòng thời gian của đại dịch COVID-19 tại Việt Nam
|
Dưới là dòng thời gian các sự kiện nhất định trong Đại dịch COVID-19 gây ra bởi SARS-CoV-2 tại Việt Nam.
Tóm tắt
Dòng thời gian
2020
Giai đoạn 1
16 ca bệnh đầu tiên
Ngày 23 tháng 1, bệnh viện Chợ Rẫy (TPHCM) xác nhận 2 bệnh nhân Covid-19 đầu tiên tại Việt Nam là hai bệnh nhân quốc tịch Trung Quốc.
Ngày 1 tháng 2, có xác định người phụ nữ 25 tuổi nào đó nhiễm virus corona tại tỉnh Khánh Hòa và đã tiếp xúc với nhân viên tiếp tân nào đó và có liên quan đến 2 cha con người Trung Quốc. Đây là trường hợp truyền nhiễm nội địa đầu tiên tại Việt Nam.
Các ca bệnh xâm nhập từ nước ngoài
Ngày 6 tháng 3, Hà Nội công bố ca bệnh đầu tiên là bệnh nhân thứ 17 tại Việt Nam.
Ngày 10 tháng 3, xuất hiện bệnh nhân "siêu lây nhiễm" tại Bình Thuận - bệnh nhân thứ 34 tại Việt Nam. Bệnh nhân từ Mỹ về đáp tại sân bay Tân Sơn Nhất rồi đi xe riêng về Phan Thiết, lây nhiễm cho 11 người khác.
Ngày 17 tháng 3, Việt Nam tạm ngừng cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh.
Nguy cơ lây lan trong cộng đồng
Ngày 20 tháng 3, Bộ Y tế thông báo bệnh nhân thứ 86 và 87 tại Việt Nam đều là nữ điều dưỡng của Trung tâm bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai.
Ngày 21 tháng 3, Việt Nam tạm ngừng nhập cảnh khách nước ngoài.
Từ 0h ngày 1 tháng 4 năm 2020, cách ly xã hội trên phạm vi cả nước trong vòng 15 ngày để phòng chống COVID-19.
Ngày 15 tháng 4, việc cách ly xã hội gia hạn với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và 1 số tỉnh thành "có nguy cơ cao".
Từ ngày 23 tháng 4, cả nước "cơ bản" dừng cách ly xã hội nhưng vẫn tiếp tục đảm bảo các quy tắc phòng chống dịch.
Ngày 25 tháng 4, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ban hành chỉ thị 19 nhằm tiếp tục các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới.
Giai đoạn 2
Tái phát hiện ca nhiễm lây lan trong cộng đồng
Ngày 25 tháng 7, Bộ Y tế thông báo bệnh nhân thứ 416, phát hiện tại Đà Nẵng nhưng không truy được nguồn lây nhiễm. Đã có phong toả đối với Bệnh viện C Đà Nẵng.
Ngày 26 tháng 7, Bộ Y tế thông báo bệnh nhân thứ 418. Đã có phong toả đối với Bệnh viện Đà Nẵng.
Ngày 27 tháng 7, xác nhận thêm 11 bệnh nhân tại Đà Nẵng. Thành phố Đà Nẵng khởi động giãn cách xã hội từ 0 giờ ngày 28 tháng 7.
Từ ngày 31 tháng 7, Việt Nam ghi nhận những ca tử vong.
Chống dịch "dài hơi"
Từ ngày 7 tháng 9, đã có khôi phục đối với hoạt động của máy bay, tàu lửa, ô tô đi, đến Đà Nẵng.
Từ ngày 11 tháng 9, Đà Nẵng nới lỏng hơn cách ly xã hội.
Ngày 15 tháng 9, chính thức nối lại các chuyến bay thương mại quốc tế.
Ngày 24 tháng 9, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ra Công điện 1300 tháng CĐ-TTg yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục phòng, chống dịch bệnh COVID-19 "để duy trì vững chắc thành quả phòng, chống dịch, tạo cơ sở thúc đẩy các hoạt động phục hồi, phát triển nền kinh tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân".
2021
Giai đoạn 3
Ngày 28 tháng 1, Hải Dương giãn cách xã hội từ 12h trưa sau khi có 72 ca nhiễm cộng đồng kết thúc 55 ngày không lây nhiễm cộng đồng ở Việt Nam.
Ngày 16 tháng 2, Hải Dương cách ly xã hội toàn tỉnh.
Ngày 3 tháng 3, Hải Dương kết thúc cách ly xã hội toàn tỉnh theo chỉ thị 16 sau 15 ngày, chuyển sang giãn cách xã hội sang chỉ thị 15. Ngày 17 tháng 3, Hải Dương kết thúc giãn cách xã hội toàn tỉnh theo chỉ thị 15 sau 14 ngày.
Ngày 8 tháng 3, việc tiêm vaccine COVID-19 ở Việt Nam được bắt đầu.
Giai đoạn 4
Ngày 27 tháng 4, Việt Nam xác nhận BN 2857 là lễ tân khách sạn bị lây từ các chuyên gia người Ấn Độ. Tháng 4, xuất hiện các chuỗi lây nhiễm COVID-19 từ người cách ly khiến Việt Nam tăng cường trở lại mức độ phòng chống dịch bệnh.
Ngày 27 tháng 5, Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 36 ca nhiễm COVID-19 liên quan đến Hội thánh Truyền giáo Phục Hưng, khiến nhiều khu vực ở 16 quận/huyện bị phong tỏa.
Ngày 31 tháng 5, TP. HCM ra lệnh giãn cách xã hội toàn thành phố với những hạn chế nghiêm ngặt đối với việc tụ tập và đóng cửa một số cơ sở kinh doanh và dịch vụ trong nỗ lực kiềm chế những ca nhiễm COVID-19 tăng vọt giữa một đợt bùng phát dịch mới.
Ngày 9 tháng 7, sau hơn 1 tháng áp dụng giãn cách xã hội nhưng số ca nhiễm vẫn tiếp tục gia tăng, TP. HCM quyết định tăng cường mức độ giãn cách bằng cách áp dụng chỉ thị 16 trong 15 ngày bắt đầu từ 0h ngày 09/07/2021. Theo đó, người dân chỉ được ra ngoài khi thật sự cần thiết như làm việc tại nhà máy, công xưởng, khám chữa bệnh...
Ngày 1 tháng 10, sau gần 3 tháng áp dụng chỉ thị 16, TP. HCM mở cửa phần lớn các hoạt động trở lại (ngoại trừ quán bar, karaoke, vũ trường, bán vé số, nghi lễ tôn giáo,...) và áp dụng chỉ thị 18 của thành uỷ TP.HCM.
Ngày 11 tháng 10, Chính phủ ban hành Nghị quyết 128/NQ-CP nhằm "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19", thay thế chỉ thị 15, 16, 19.
Ngày 11 tháng 11, Việt Nam vượt 1 triệu ca mắc COVID-19.
Ngày 18 tháng 12, ông Phan Quốc Việt, Tổng giám đốc công ty cổ phần Công nghệ Việt Á và các bị can khác đã bị bắt trong vụ án sai phạm tại Công ty cổ phần Công nghệ Việt Á.
2022
Ngày 12 tháng 1, Bộ Y tế cho biết Việt Nam đã hoàn thành tiêm mũi một vaccine cho người trưởng thành.
Chiều 18 tháng 1, Việt Nam phát hiện 3 ca nhiễm biến thể Omicron trong cộng đồng đầu tiên tại TP. HCM.
Ngày 27 tháng 1, Bộ Ngoại giao đã ra quyết định đình chỉ công tác đối với 4 cán bộ Cục Lãnh sự để phục vụ công tác điều tra trong vụ chuyến bay "giải cứu" công dân trở về nước do đại dịch COVID-19.
Với ảnh hưởng từ biến thể Omicron, tổng số ca nhiễm được xác nhận tăng nhanh; đến ngày 7 tháng 4, Việt Nam vượt 10 triệu ca mắc COVID-19.
Từ 30 tháng 4, Việt Nam ngừng khai báo y tế nội địa.
Từ 15 tháng 5, Việt Nam ngừng yêu cầu xét nghiệm COVID-19 đối với người nhập cảnh.
Từ 12 tháng 9, Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện thay đổi biện pháp phòng chống dịch phù hợp với tình hình mới, bao gồm: 2K (Khẩu trang, Khử khuẩn) + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân.
2023
Ngày 4 tháng 1, Việt Nam lần đầu tiên ghi nhận biến chủng phụ XBB của biến thể Omicron, xuất hiện tại TP. HCM.
Ngày 14 tháng 4, Việt Nam lần đầu tiên ghi nhận biến chủng phụ XBB.1.5 của biến thể Omicron, xuất hiện tại TP. HCM.
Từ ngày 20 tháng 10, COVID-19 không còn là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm (nhóm A).
Ngày 22 tháng 10, lần đầu tiên sau nhiều tháng, không có ca COVID-19 mới.
Tham khảo
Ghi chú
Chú thích
Liên kết ngoài
Một năm Việt Nam chống Covid-19 (2020), VnExpress
Một năm bùng phát Covid-19 (2021), VnExpress
Dòng thời gian của đại dịch COVID-19 tại Việt Nam
|
3235782
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cardanus%20Boileaui
|
Cardanus Boileaui
|
Cardanus Boileaui là một loài bọ cánh cứng trong họ Lucanidae. Loài này được mô tả khoa học năm 1900.
Tham khảo
Cardanus
Động vật được mô tả năm 1900
|
575329
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chino%2C%20Nagano
|
Chino, Nagano
|
là một thành phố thuộc tỉnh Nagano, Nhật Bản.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Thành phố tỉnh Nagano
|
421935
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Quenstedt
|
Quenstedt
|
Quenstedt là một đô thị ở huyện Mansfeld-Südharz, Saxony-Anhalt, nước Đức. Đô thị Quenstedt có diện tích 15,2 km².
Tham khảo
|
2334843
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Elaeocarpus%20quadratus
|
Elaeocarpus quadratus
|
Elaeocarpus quadratus là một loài thực vật có hoa trong họ Côm. Loài này được C.E.C.Fisch. mô tả khoa học đầu tiên năm 1925.
Chú thích
Liên kết ngoài
Q
Thực vật được mô tả năm 1925
|
2499769
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hookeria%20lacerans
|
Hookeria lacerans
|
Hookeria lacerans là một loài Rêu trong họ Hookeriaceae. Loài này được Müll. Hal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1876.
Chú thích
Liên kết ngoài
Hookeria
Thực vật được mô tả năm 1876
|
365622
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Buttst%C3%A4dt
|
Buttstädt
|
Buttstädt là một town huyện Sömmerda, trong Thüringen, nước Đức. Đô thị này có diện tích 18,31 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 2644 người. Đô thị có cự ly 16 km về phía đông bắc Weimar.
Tham khảo
|
517622
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Visual%20Arts
|
Visual Arts
|
, trước đây là , là một công ty xuất bản Nhật Bản chuyên sản xuất và phân phối visual novel của nhiều phát triển viên làm việc trực thuộc. Visual Art's cũng phát triển game engine cho những thương hiệu hiện tại của họ sử dụng, bao gồm engine hiện tại là Siglus và trước đây là RealLive và AVG32. Visual Art's cũng xử lý công đoạn bán các thành phẩm của họ. Các trò chơi được sản xuất chủ yếu nhằm vào đối tượng nam giới, mặc dù họ cũng phát hành các tựa game chỉ dành riêng cho nữ giới. Công ty được nhiều người biết đến nhờ việc phát hành các trò chơi của hãng Key, cũng là thương hiệu của Visual Art's, điển hình là các visual novel nổi tiếng: Kanon, AIR và CLANNAD.
Công ty đã đặt ra một thể loại mới của visual novel không giống các sản phẩm thông thường của nó gọi là kinetic novel, người chơi sẽ không có quyền chọn lựa và từ những tiến độ của cuộc chơi có thể hình dung nó giống như một bộ phim hơn là trò chơi điện tử. Một trong những tựa game của Key mang tựa planetarian ~Chiisana Hoshi no Yume~ là visual novel đầu tiên được sản xuất dưới nhãn kinetic novel. Ngoài visual novel, công ty cũng phát hành các đĩa CD nhạc cho soundtrack của trò chơi. Trong số những nghệ sĩ thực hiện các nhạc phẩm cho Visual Art's cần đặc biệt lưu ý tới I've Sound, một ban nhạc techno/trance đi đầu trong ngành công nghiệp eroge được thành lập ở Nippon Budokan vào tháng 10 năm 2005.
Visual Art's cũng tiến hành cải tiến các tựa game mà họ sản xuất sang chơi trên điện thoại di động. Hãng Prototype đảm nhiệm phần việc này cho công ty hay còn được gọi là . Visual Art's tung ra một tập tạp chí mạng có tựa Visualstyle vào ngày 26 tháng 10 năm 2007. Visual Art's cũng tạo một kênh trên YouTube có tên Visual Channel vào tháng 7 năm 2008, những video tải lên đó đều có liên quan đến các trò chơi và thương hiệu của công ty. Tháng 10 năm 2008, Visual Art's thành lập thương hiệu sản xuất light novel VA Bunko, chuyên xuất bản các light novel dựa theo trò chơi của các thương hiệu thuộc quyền Visual Art's.
Công ty đối tác
Tham khảo
Liên kết ngoài
Website chính thức của Visual Art's
Website chính thức của Visual Art's Motto
Visual Channel tại YouTube
Website chính thức của VA Bunko
Nhà xuất bản Nhật Bản
Công ty vui chơi giải trí Nhật Bản
Công ty trò chơi điện tử của Nhật Bản
Công ty thành lập năm 1991
Hãng sản xuất visual novel
|
1870003
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Perama%20schultesii
|
Perama schultesii
|
Perama schultesii là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Steyerm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1972.
Chú thích
Liên kết ngoài
Perama
Thực vật được mô tả năm 1972
|
1526314
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Kesikk%C3%B6pr%C3%BC%2C%20K%C4%B1r%C5%9Fehir
|
Kesikköprü, Kırşehir
|
Kesikköprü là một xã thuộc thành phố Kırşehir, tỉnh Kırşehir, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 72 người.
Chú thích
Tham khảo
|
1850618
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mikania%20corei
|
Mikania corei
|
Mikania corei là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được W.C.Holmes & McDaniel mô tả khoa học đầu tiên năm 1981.
Chú thích
Liên kết ngoài
Mikania
Thực vật được mô tả năm 1981
|
629506
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hadena%20persimilis
|
Hadena persimilis
|
Hadena persimilis là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Nó được tìm thấy ở Balkan, the European part of tây nam Nga, Ukraina, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Armenia, Azerbaijan, Iran, Turkmenistan và Kazakhstan.
Con trưởng thành bay từ tháng 6 đến tháng 7. Có một lứa một năm.
Ấu trùng có thể ăn các loài capsules của Caryophyllaceae.
Phụ loài
Hadena persimilis persimilis
Hadena persimilis balcanica
Liên kết ngoài
Hadeninae of Israel
Chú thích
Hadena
Côn trùng châu Âu
|
1539745
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Peru%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Dubuque%2C%20Iowa
|
Xã Peru, Quận Dubuque, Iowa
|
Xã Peru () là một xã thuộc quận Dubuque, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.575 người.
Chú thích
Tham khảo
American FactFinder
Xã của Iowa
Quận Dubuque, Iowa
|
1565007
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Collins%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Clark%2C%20South%20Dakota
|
Xã Collins, Quận Clark, South Dakota
|
Xã Collins () là một xã thuộc quận Clark, tiểu bang Nam Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 129 người.
Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã thuộc tiểu bang South Dakota
Quận Clark, Nam Dakota
|
552600
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gardenia%20hillii
|
Gardenia hillii
|
Gardenia hillii là một loài thực vật thuộc họ Rubiaceae. Đây là loài đặc hữu của Fiji.
Chú thích
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Gardenia hillii. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Fiji
hillii
Thực vật dễ tổn thương
|
1171357
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ananthura%20antipai
|
Ananthura antipai
|
Ananthura antipai là một loài chân đều trong họ Antheluridae. Loài này được miêu tả khoa học năm 2005 bởi Negoescu.
Chú thích
Tham khảo
Ananthura
|
1851873
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aristida%20brevissima
|
Aristida brevissima
|
Aristida brevissima là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được L.Liou mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
Chú thích
Liên kết ngoài
Aristida
Thực vật được mô tả năm 1987
|
2495429
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranum%20brachysteleum
|
Dicranum brachysteleum
|
Dicranum brachysteleum là một loài rêu trong họ Dicranaceae. Loài này được Müll. Hal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1897.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dicranum
Thực vật được mô tả năm 1897
|
125847
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C5%A9ng%20Nhai
|
Lũng Nhai
|
Lũng Nhai là một địa danh nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam. Nơi đây, vào khoảng tháng 2, tháng 3 năm Bính Thân (1416), đã diễn ra hội thề Lũng Nhai do Lê Lợi cùng 18 người bạn tổ chức. Hội thề đã làm lễ tế cáo trời đất, kết nghĩa anh em, nguyện hợp sức đánh đuổi ách thống trị của quân Minh. Hội thề là khởi đầu hình thành bộ chỉ huy và lực lượng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn sau đó hai năm (1418).
Vị trí Lũng Nhai ngày nay
Theo nhiều nhà sử học có tên tuổi trong nước công bố chính thức trong các công trình biên soạn về khởi nghĩa Lam Sơn, vị trí Lũng Nhai được xác định tại tên một làng ven sông Âm, ở chân núi Bù Me, nay là làng Lũng Mi (tên nôm gọi là làng Mé, gồm Mé Trên và Mé Dưới), thuộc xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, cách Lam Sơn 12 km về phía Tây.
Tuy nhiên, theo học giả Phạm Tấn thì vị trí Lũng Nhai nhiều khả năng nằm tại khu vực giáp ranh thôn Như Áng (thuộc xã Kiên Thọ) và làng Miềng (thuộc xã Phúc Thịnh), huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa, ở phía tây nam núi Dầu (tức núi Lam Sơn, còn gọi là núi Cham). Vị trí này cách Lam Kinh trên dưới một cây số đường chim bay, có ngọn núi gọi là núi Miềng, giáp liền với sông Chu (sông Lương). Người Mường địa phương ở đây còn gọi quả núi thấp ở đây là núi Bàn Thề và thung lũng nhỏ hẹp tại đấy là Lũng Nhai, hay ruộng Bàn Thề. Gần đó cũng có một thung lũng nhỏ được gọi là Lũng Mi. Nơi đây xưa kia thuộc địa bàn của hương Lam Sơn, sách Khả Lam và lộ Khả Lam, huyện Lương Giang thời Trần – Hồ, là nơi tằng tổ của Lê Lợi là Lê Mỗi (bố Lê Hối) đã rời từ trang Bái Đô sang để ở (theo gia phả họ Lê ở Thọ Ngọc).
Xem thêm
Hội thề Lũng Nhai
Lê Lợi
Lê Lai
Tham khảo
Địa danh cũ tại Thanh Hóa
Khởi nghĩa Lam Sơn
Thường Xuân
Ngọc Lặc
|
2475656
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Goniophlebium%20synammia
|
Goniophlebium synammia
|
Goniophlebium synammia là một loài dương xỉ trong họ Polypodiaceae. Loài này được F mô tả khoa học đầu tiên.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ.
Chú thích
Liên kết ngoài
Goniophlebium
Unresolved names
es:Goniophlebium synammia
|
1450171
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C5%9Ea%C4%9F%C4%B1lu%C5%9Fa%C4%9F%C4%B1%2C%20Arapgir
|
Şağıluşağı, Arapgir
|
Şağıluşağı là một xã thuộc huyện Arapgir, tỉnh Malatya, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 49 người.
Chú thích
Tham khảo
Xã thuộc tỉnh Malatya
|
1740036
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C3%B4%20D%C6%B0
|
Vô Dư
|
Vô Dư có thể là:
Việt hầu Vô Dư (無餘), vua đầu tiên của nước Việt - chư hầu nhà Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Việt vương Vô Dư (無余), vua thứ 40 (hay 41) của nước Việt, chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 372 TCN - 361 TCN.
Hải Dương Tề Tín Hầu Diêu Vô Dư (無餘), quân chủ nước Hải Dương thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ 201 TCN - 193 TCN.
|
2635307
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Numia%20subvectaria
|
Numia subvectaria
|
Numia subvectaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Numia
|
2933579
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Massala%20dimidiata
|
Massala dimidiata
|
Massala dimidiata là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Massala
|
1872546
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Psychotria%20elliptifolia
|
Psychotria elliptifolia
|
Psychotria elliptifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Elmer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.
Chú thích
Liên kết ngoài
E
Thực vật được mô tả năm 1906
|
198219
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Giacomo%20Puccini
|
Giacomo Puccini
|
Giacomo Antonio Domenico Michele Secondo Maria Puccini (22 tháng 12 năm 1858 - 29 tháng 11 năm 1924) là một nhà soạn nhạc vĩ đại người Ý. Ông là nhà soạn nhạc chuyên soạn opera.Các tác phẩm opera của ông như La Bohème, Tosca hay Madama Butterfly và đặc biệt là Turandot là trong những nhạc phẩm âm nhạc cổ điển được biểu diễn thường xuyên nhất trong danh mục thể loại opera tiêu chuẩn. Một vài tác phẩm aria của ông như "O Mio Babbino Caro" trong Gianni Schicchi, "Che gelida manina" trong La Bohème và "Nessun Dorma" trong Turandot đã trở thành một phần của văn hóa hiện đại.
Ông có tổng cộng 12 vở opera và điều đặc biệt là tên 7 trong số 12 vở opera của ông được đặt theo tên các nhân vật nữ.
Cuộc đời và sự nghiệp
Xuất thân và thời thơ ấu
Giacomo Puccini sinh ra thành phố Lucca của nước Ý. Ông có một người anh trai tên là Michele Puccini. Cả hai anh em họ thuộc vào thế hệ thứ năm của dòng họ Puccini vốn là một dòng họ nổi tiếng có nhiều nhạc sĩ chuyên nghiệp. Các thế hệ trước hai anh em đều là những người chơi organ và sáng tác âm nhạc cho Nhà thờ San Martino của thành Lucca.
Bởi người cha qua đời khi mới 6 tuổi, cậu bé Giacomo Puccini đã phải đảm đương chức nhạc trưởng hợp xướng và đội chơi organ của nhà thờ mà gia đình ông đã gắn bó bao lâu nay. Các thành viên của dòng họ Puccini đã kỳ vọng rằng cậu bé Giacomo sẽ tiếp nối truyền thống của gia đình.
Thời thanh niên
Tuy nhiên, vào cái đêm định mệnh năm 1876, Giacomo Puccini đã có một chuyến đi bộ táo bạo với một người bạn. Chuyến đi dài 13 dặm có điểm đến là thành phố Pisa. Hai người bạn cùng ngồi xem buổi trình diễn vở opera trứ danh Aida của nhà soạn nhạc vĩ đại Giuseppe Verdi. Và Buổi trình diễn đó đã đưa đến cho Puccini một con đường mới lạ, một con đường mà không ai trong dòng họ của ông từng điː opera.
Năm 1880, Puccini hoàn thành khóa học tại Nhạc viện Pacini ở Lucca. Cùng lúc đó, ông hoàn thành tác phẩm Messa di Gloria. Có thể nói đây là một tác phẩm quan trọng đối với đời thanh niên của Puccini, bởi không chỉ nhận được sự trợ giúp của ông bác, Puccini còn nhận được học bổng của Nữ hoàng Margherita. Thêm một may mắn cho chàng Puccini trẻ tuổi là ông được nhận vào Nhạc viện Milan và Nhà hát Teatro alla Scala. Nhà hát Teatro alla Scala là một môi trường lý tưởng cho những tài năng trẻ tuổi. Ngoài ra, trong các năm 1880-1883, ông theo học Nhạc viện nhạc viện Reale dưới sự hướng dẫn của Bazzani và Amilcare Ponchielli. Tại đây, ông thành công với tác phẩm Capriccio sinfonico.
Khi nhà sản xuất nhạc Edoardo Sonzogno tổ chức một cuộc thi cho các vở opera 1 màn, Ponchielli đã khuyến khích người học trò xuất sắc của mình tham gia. Và cũng chính nhà soạn nhạc đã giới thiệu Puccini tới một nhà báo kiêm người viết lời cho các vở opera Ferninando Fontana. Fontana đã gợi ý chủ đề cho tác phẩm Le Villi. Tác phẩm này được tham gia vào cuộc thi. Rất tiếc cho Puccini là khi công bố kết quả vào năm 1884, ông không phải là người thắng cuộc.
Tuy nhiên, vào một dịp, ông được trình diễn các trích đoạn opera với piano được dùng để đệm nhạc. Buổi biểu diễn thành công và ông được đánh giá cao. Cũng nhờ dịp ấy, Le Villi có buổi trình diễn đầu tiên tại nhà hát Teatro dal Verme và thành công lớn. Thành công của nó đã giúp cho Puccini có thêm một người bạn mớiː nhà sản xuất âm nhạc hàng đầu Milan Giulio Ricordi. Tình bạn đến là bởi Ricordi là người quyết định mua bản quyền của Le Villi. Không chỉ vậy, Ricordi còn là người ảnh hưởng đến việc phát triển và hoàn thiện tác phẩm này.
Tiếp theo vở opera trên, chúng ta có thể đề cập đến Edgar. Chúng ta đề cập đến nó không phải vì nó là một thành công lớn nữa của Puccini mà bởi nó là thất bại lớn đầu tiên trong sự nghiệp sáng tác của Puccini. Sở dĩ vấn đề xảy ra như vậy là vì chủ đề của tác phẩm không hề phù hợp với một con người như Puccini. Puccini cố gắng chỉnh sửa tác phẩm, nhưng vẫn không có gì thay đổi đáng kể. Thất bại trong sự nghiệp lại đến gần như cùng lúc với thất bại trong tình cảm. Puccini có quen một người phụ nữ tên là Elvira Gemignani, nhưng bà này đã kết hôn với một thương gia và đã có một người con trai. Thời đó, việc tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc của Công giáo đã khiến người phụ nữ không có cơ hội để ly hôn. Chỉ sau khi vị thương gia kia qua đời vào năm 1904, Puccini mới cưới bà Elvira trong một nghi lễ chính thức của nhà thờ.
Tiếp tục sau thất bại thảm hại của Edgar. Puccini bắt tay với 5 người (đều là những người viết lời cho opera) để hoàn thành tác phẩm Manon Lescaut. Và nó đã đem lại cho ông thành công, giúp ông nổi tiếng ở bên ngoài nước Ý. Trong thời gian hoàn thành tác phẩm này, Puccini mua một căn nhà ở Torre del Lago, gần hồ Massaciùccoli vào năm 1891. Ở đây, ông có sở thích đi săn chim và cũng ở đây, ông cho ra đời nhiều vở opera, trừ một vở opera danh tiếng Turandot.
Khi trưởng thành
Tác phẩm tiếp theo có thể được nhắc đến của Puccini là vở La Bohème. Nó được trình diễn vào ngày 1 tháng 2 năm 1896. Nó đã không gây ân tượng gì đối với các nhà phê bình âm nhạc khi ấy, những người vốn kỳ vọng vào một tác phẩm mang tính chất lãng mạn của nhà soạn nhạc lừng danh.
Tác phẩm tiếp theo cũng gặp trắc trở trong lần đầu công diễn là Madama Butterfly. Tuy chủ đề của tác phẩm là sở trường của Puccini, buổi trình diễn đầu tiên của nó tại nhà hát La Scala lại là một thất bại nữa của ông. Ông đã phải chỉnh sửa khá nhiều, và vào buổi trình diễn tháng 5 năm 1904, tác phẩm đã đem lại thành công.
Tháng 1 năm 1909, một sự kiện đau lòng đã đến với ông. Cô hầu nhà ông bị vợ ông kết luận là tình nhân của chồng mình và đã tự sát. Sự kiện nảy đã ảnh hưởng đến một con người vốn rất nhạy cảm như Puccini. Điều đó có thể thấy trong sáng tác của ông. Không còn cảm thấy hứng thú với các tác phẩm mang tính chất lãng mạn, Puccini đã chuyển hướng pha trộn giữa chủ nghĩa hiện thực và tính đa cảm. La Fanciulla del West đã ra đời như thế. Tác phẩm sân khấu này có buổi trình diễn đầu tiên tại Metropolitan, New York. Nó giành được sự hâm mộ của công chúng, nhưng lại không nhận được sự đánh giá cao của giới phê bình. Đây là buổi công diễn đầu tiên của Puccini ở bên ngoài châu Âu.
Sau khi Giulio Ricordi qua đời vào năm 1912, Puccini có những quan điểm bất đồng với con trai, đồng thời là người kế nhiệm công việc của ông này, Tito Ricordi. Chính sự bất đồng này đã khiến Puccini đi đến quyết định làm việc cho nhà hát Viên. Tại nơi làm việc mới, Puccini đã bắt tay với một thể loại gần giống opera thông thườngː operetta. La Rondine, một tác phẩm thuộc thể loại đó, đã được trình diễn lần đầu tiên vào ngày 27 tháng 3 năm 1917. Tác phẩm đã không mang đến thành công đáng kể cho Puccini, bởi lời của tác phẩm mang tính chất lấp lửng giữa opera thông thường và operetta. Điều này đã cản trở sự sáng tác của ông.
Về già và qua đời
Tác phẩm đáng chú ý nhất của Puccini lúc này là vở Turandot và Puccini cố gắng hoàn thành nó. Tuy nhiên, khi sáng tác tác phẩm này, ông phát hiện mình bị ung thư vòm họng vào năm 1923. Chính căn bệnh quái ác này đã cướp đi cơ hội sáng tác Turandot và ông đã qua đời tại Brussels khi chưa kịp hoàn thành tác phẩm. 2 màn cuối của nó được hoàn thành bởi Franco Alfano.
Phong cách sáng tác
Puccini được đánh giá là một trong những nhà soạn nhạc opera vĩ đại nhất mọi thời đại cùng với Wolfgang Amadeus Mozart, Richard Wagner và Verdi. Ông được coi là người sáng tác các vở opera thuộc thể loại verismo bậc thầy, mặc dù khuôn mẫu thì ông lại theo của Pietro Mascagni. Phong cách của ông chịu ảnh hưởng từ nhiều người, từ người tiền bối từ Wagner và Verdi, cho đến những người thuộc thế hệ đàn em như Claude Debussy, Franz Lehár và Igor Stravinsky. Tuy không hoành tráng như của Verdi, Puccini vẫn cho thấy cái hay khi "viết nhạc về những điều giản dị" như chính ông chia sẻ. Tuy sáng tác của Puccini không cao thượng như của Verdi, Puccini lại cho thấy sự nhạy bén, khéo léo về tính kịch. Ông ý thức rất sâu sắc về tính cách nhân vật. Nhiều nhân vật chính trong các vở opera của Puccini là "những cô gái bé bỏng" đã làm xúc động người xem. Ấy là thiếuu sót nếu không kể đến sự phối hợp dàn nhạc giao hưởng tài tình của ông. Nhiều người đánh giá ông là nhà soạn nhạc vĩ đại thứ hai sau Verdi trong các nhà soạn nhạc opera của Ý sau Gioachino Rossini.
Tác phẩm
Tưởng nhớ
Chú thích
Tham khảo
Ashbrook, William & Powers H. Puccini's Turandot: The End of the Great Tradition, Princeton Univ. Press, 1991.
Author unknown, Hampton's Magazine Vol. 26 No. 3, March 1911.
Author unknown, "The Stage," Munsey's Magazine Vol. 44 p. 6., 1911.
Author unknown, "New York Acclaims Puccini's New Opera," Theatre Magazine, Vol. 13 No. 119, January 1911.
Berger, William, Puccini Without Excuses: A Refreshing Reassessment of the World's Most Popular Composer, Random House Digital, 2005, ISBN 1-4000-7778-8.
Budden, Julian, Puccini: His Life and Works, Oxford University Press, 2002 ISBN 978-0-19-816468-5
Carner, Mosco, Puccini: A Critical Biography, Alfred Knopf, 1959.
Centro di Studi Giacomo Puccini, "Catedrale di S. Martino", Puccini.it, Retrieved ngày 3 tháng 11 năm 2012.
Checchi, Eugenio, in Nuova Antologia, Francisco Protonotari. ed (in Italian), December 1897, pp. 470–481.
Dry, Wakeling Giacomo Puccini, London & New York: John Lane, 1905.
Eaton, W.P., "Where We Stand in Opera," American Magazine, Vol. 71 No. 5, March 1911.
Espinoza, Javier, "Revealed: the identity of Puccini's secret lover", The Guardian (London), ngày 29 tháng 9 năm 2007.
Fisher, Burton D., Puccini's IL TRITTICO, Miami: Opera Journeys Pub., 2003, ISBN 0-9771455-6-5.
Kendell, Colin (2012), The Complete Puccini: The Story of the World's Most Popular Operatic Composer, Stroud, Gloucestershire: Amberley Publishing, 2012. ISBN 9781445604459 ISBN 1-4456-0445-0
Keolker, James, "Last Acts, The Operas of Puccini and His Italian Contemporaries", 2001.
Gervasoni, Carlo, Nuova teoria di musica ricavata dall'odierna pratica (New theory of music distilled from modern-day practice) Milano: Blanchon, 1812.
Montgomery, Alan, Opera Coaching: Professional Techniques And Considerations, New York: Routledge Taylor and Francis Group, 2006, ISBN 9780415976015.
Mourby, Adriano, "Scandalissimo! Puccini's sex life exposed," The Independent, ngày 6 tháng 7 năm 2008.
Osborne, Charles, The Complete Operas of Puccini: A Critical Guide, De Capo Press, (1982).
Randall, Annie J. and David, Rosalind G., Puccini & the Girl, Chicago: University of Chicago Press ISDN 0226703894
Ravenni, Gabriella Biagi and Michele Girardi, Giacomo (Antonio Domenico Michele Secondo Maria) Puccini (ii) in Grove Music Online, accessed ngày 9 tháng 8 năm 2012.
Siff, Ira, "Puccini: La Fanciulla del West," Opera News, Vol. 77 No. 1, July 2012.
Sadie, Stanley; Laura Williams Macy, The Grove Book of Operas.
Sadie, Stanley (ed.), The New Grove Dictionary of Music and Musicians, London: Macmillan/New York: Grove, 1980, ISBN 1-56159-174-2.
Smith, Peter Fox. A Passion for Opera. Trafalgar Square Books, 2004. ISBN 1-57076-280-5.
Streatfield, Richard Alexander, Masters of Italian music, C. Scribner's Sons, 1895.
Weaver, William, and Simonetta Puccini, eds. The Puccini Companion, W.W. Norton & Co., 1994 ISBN 0-393-029-30
Wilson, Alexandra, The Puccini Problem: Opera, Nationalism, and Modernity, Cambridge University Press (2007)
Liên kết ngoài
The Best of Puccini
Centro Studi di Giacomo Puccini
American Center for Puccini Studies
Puccini-Research-Center
Festival Puccini e la sua Lucca
Encyclopædia Britannica, Giacomo Puccini
Puccini cylinder recordings, from the Cylinder Preservation and Digitization Project at the University of California, Santa Barbara Library.
Puccini's music in movies
Nhà soạn nhạc Ý
Nhà soạn nhạc opera Ý
Sinh năm 1858
Mất năm 1924
|
2391995
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Polygonum%20honanense
|
Polygonum honanense
|
Polygonum honanense là một loài thực vật có hoa trong họ Rau răm. Loài này được H.W. Kung miêu tả khoa học đầu tiên năm 1936.
Chú thích
Liên kết ngoài
Polygonum
Thực vật được mô tả năm 1936
|
896802
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euglossa%20lugubris
|
Euglossa lugubris
|
Euglossa lugubris là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Roubik mô tả khoa học năm 2004.
Chú thích
Tham khảo
Euglossa
Động vật được mô tả năm 2004
|
1817495
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Helianthus%20bolanderi
|
Helianthus bolanderi
|
Helianthus bolanderi là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được A.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1865.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Hướng dương
Thực vật được mô tả năm 1865
Thực vật Bắc Mỹ
Thực vật California
Thực vật Oregon
|
2581686
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chlorhoda%20tricolor
|
Chlorhoda tricolor
|
Chlorhoda tricolor là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chlorhoda
|
772317
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20ti%E1%BB%83u%20h%C3%A0nh%20tinh%3A%2013501%E2%80%9313600
|
Danh sách tiểu hành tinh: 13501–13600
|
|-
| 13501 - || 1987 VR || 15 tháng 11 năm 1987 || Kleť || A. Mrkos
|-
| 13502 - || 1987 WD || 17 tháng 11 năm 1987 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 13503 - || || 6 tháng 9 năm 1988 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 13504 - || || 14 tháng 9 năm 1988 || Cerro Tololo || S. J. Bus
|-
| 13505 - || || 4 tháng 1 năm 1989 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13506 - || || 4 tháng 1 năm 1989 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13507 - || || 4 tháng 1 năm 1989 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13508 - || 1989 DC || 27 tháng 2 năm 1989 || Dynic || A. Sugie
|-
| 13509 - || || 4 tháng 4 năm 1989 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13510 - || 1989 OL || 29 tháng 7 năm 1989 || Lake Tekapo || A. C. Gilmore, P. M. Kilmartin
|-
| 13511 - || || 5 tháng 9 năm 1989 || Lake Tekapo || A. C. Gilmore, P. M. Kilmartin
|-
| 13512 - || || 8 tháng 10 năm 1989 || Dynic || A. Sugie
|-
| 13513 - || || 2 tháng 3 năm 1990 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13514 - || 1990 MR || 18 tháng 6 năm 1990 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13515 - || || 19 tháng 9 năm 1990 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13516 - || || 20 tháng 10 năm 1990 || Dynic || A. Sugie
|-
| 13517 - || || 20 tháng 10 năm 1990 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13518 - || || 12 tháng 11 năm 1990 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 13519 - || || 15 tháng 11 năm 1990 || Dynic || A. Sugie
|-
| 13520 Félicienrops || || 15 tháng 11 năm 1990 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13521 - || 1991 BK || 19 tháng 1 năm 1991 || Okutama || T. Hioki, S. Hayakawa
|-
| 13522 - || 1991 FG || 18 tháng 3 năm 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13523 - || || 6 tháng 6 năm 1991 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13524 - || 1991 OO || 18 tháng 7 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13525 - || || 2 tháng 8 năm 1991 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13526 - || || 3 tháng 8 năm 1991 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13527 - || || 7 tháng 8 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13528 - || || 7 tháng 8 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13529 - || || 1 tháng 9 năm 1991 || Geisei || T. Seki
|-
| 13530 Ninnemann || || 9 tháng 9 năm 1991 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen
|-
| 13531 Weizsäcker || || 13 tháng 9 năm 1991 || Tautenburg Observatory || F. Börngen, L. D. Schmadel
|-
| 13532 - || || 11 tháng 9 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13533 Junili || || 4 tháng 9 năm 1991 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13534 - || || 4 tháng 9 năm 1991 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13535 - || || 13 tháng 9 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13536 - || || 15 tháng 9 năm 1991 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13537 - || 1991 SG || 29 tháng 9 năm 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13538 - || 1991 ST || 30 tháng 9 năm 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13539 - || 1991 TY || 2 tháng 10 năm 1991 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13540 Kazukitakahashi || || 29 tháng 10 năm 1991 || Kitami || A. Takahashi, K. Watanabe
|-
| 13541 - || || 4 tháng 11 năm 1991 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 13542 - || || 10 tháng 11 năm 1991 || Kiyosato || S. Otomo
|-
| 13543 Butler || || 2 tháng 1 năm 1992 || Kitt Peak || Spacewatch
|-
| 13544 - || || 29 tháng 2 năm 1992 || La Silla || UESAC
|-
| 13545 - || || 29 tháng 2 năm 1992 || La Silla || UESAC
|-
| 13546 - || || 29 tháng 2 năm 1992 || La Silla || UESAC
|-
| 13547 - || || 29 tháng 2 năm 1992 || La Silla || UESAC
|-
| 13548 - || || 8 tháng 3 năm 1992 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 13549 - || || 2 tháng 3 năm 1992 || La Silla || UESAC
|-
| 13550 - || || 2 tháng 3 năm 1992 || La Silla || UESAC
|-
| 13551 Gadsden || || 26 tháng 3 năm 1992 || Siding Spring || R. H. McNaught
|-
| 13552 - || 1992 GA || 4 tháng 4 năm 1992 || Lake Tekapo || A. C. Gilmore, P. M. Kilmartin
|-
| 13553 - || 1992 JE || 2 tháng 5 năm 1992 || Geisei || T. Seki
|-
| 13554 - || || 8 tháng 5 năm 1992 || La Silla || H. Debehogne, G. L. Vieira
|-
| 13555 - || || 2 tháng 5 năm 1992 || La Silla || H. Debehogne
|-
| 13556 - || || 21 tháng 7 năm 1992 || La Silla || H. Debehogne, Á. López G.
|-
| 13557 Lievetruwant || || 24 tháng 7 năm 1992 || La Silla || H. Debehogne, Á. López G.
|-
| 13558 - || || 5 tháng 8 năm 1992 || La Silla || H. Debehogne, Á. López G.
|-
| 13559 Werth || || 4 tháng 9 năm 1992 || Tautenburg Observatory || L. D. Schmadel, F. Börngen
|-
| 13560 La Pérouse || || 2 tháng 9 năm 1992 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13561 Kudogou || || 23 tháng 9 năm 1992 || Kitami || M. Yanai, K. Watanabe
|-
| 13562 Bobeggleton || || 28 tháng 9 năm 1992 || Kitt Peak || Spacewatch
|-
| 13563 - || 1992 UW || 21 tháng 10 năm 1992 || Kiyosato || S. Otomo
|-
| 13564 Kodomomiraikan || || 19 tháng 10 năm 1992 || Kitami || M. Yanai, K. Watanabe
|-
| 13565 Yotakanashi || || 28 tháng 10 năm 1992 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 13566 - || || 19 tháng 10 năm 1992 || Kushiro || S. Ueda, H. Kaneda
|-
| 13567 Urabe || || 16 tháng 11 năm 1992 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 13568 - || || 21 tháng 11 năm 1992 || Uenohara || N. Kawasato
|-
| 13569 Oshu || 1993 EJ || 4 tháng 3 năm 1993 || Geisei || T. Seki
|-
| 13570 - || || 17 tháng 3 năm 1993 || La Silla || UESAC
|-
| 13571 - || || 17 tháng 3 năm 1993 || La Silla || UESAC
|-
| 13572 - || || 17 tháng 3 năm 1993 || La Silla || UESAC
|-
| 13573 - || || 17 tháng 3 năm 1993 || La Silla || UESAC
|-
| 13574 - || || 21 tháng 3 năm 1993 || La Silla || UESAC
|-
| 13575 - || 1993 GN || 14 tháng 4 năm 1993 || Kiyosato || S. Otomo
|-
| 13576 Gotoyoshi || 1993 HW || 16 tháng 4 năm 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 13577 Ukawa || || 16 tháng 4 năm 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 13578 - || 1993 MK || 17 tháng 6 năm 1993 || Palomar || H. E. Holt
|-
| 13579 Allodd || || 12 tháng 7 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13580 de Saussure || || 20 tháng 7 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13581 - || || 19 tháng 8 năm 1993 || Palomar || E. F. Helin
|-
| 13582 Tominari || || 15 tháng 10 năm 1993 || Kitami || K. Endate, K. Watanabe
|-
| 13583 Bosret || || 9 tháng 10 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13584 - || || 9 tháng 10 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13585 - || || 9 tháng 10 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13586 - || || 9 tháng 10 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13587 - || || 9 tháng 10 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13588 - || || 9 tháng 10 năm 1993 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13589 - || 1993 XM || 8 tháng 12 năm 1993 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 13590 - || || 14 tháng 1 năm 1994 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 13591 - || || 16 tháng 1 năm 1994 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 13592 - || 1994 JU || 8 tháng 5 năm 1994 || Oizumi || T. Kobayashi
|-
| 13593 - || || 4 tháng 7 năm 1994 || Palomar || E. F. Helin
|-
| 13594 - || || 9 tháng 8 năm 1994 || Palomar || PCAS
|-
| 13595 - || || 10 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13596 - || || 10 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13597 - || || 12 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13598 - || || 12 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13599 - || || 12 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
| 13600 - || || 12 tháng 8 năm 1994 || La Silla || E. W. Elst
|-
Tham khảo
|
2940639
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trichoptya%20subspurcata
|
Trichoptya subspurcata
|
Trichoptya subspurcata là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Trichoptya
Động vật được mô tả năm 1912
|
1863404
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspalathus%20puberula
|
Aspalathus puberula
|
Aspalathus puberula là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Eckl. & Zeyh.) Dahlgren miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988.
Chú thích
Liên kết ngoài
Aspalathus
Thực vật được mô tả năm 1988
|
2716984
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pyrausta%20jamaicalis
|
Pyrausta jamaicalis
|
Pyrausta jamaicalis là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Pyrausta
|
13832312
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/938%20TCN
|
938 TCN
|
938 TCN là một năm trong lịch La Mã.
Sự kiện
Sinh
Mất
Tham khảo
Năm 938 TCN
|
2174805
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Licuala%20parviflora
|
Licuala parviflora
|
Licuala parviflora là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được Dammer ex Becc. mô tả khoa học đầu tiên năm 1921.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Licuala
Thực vật được mô tả năm 1921
|
1173346
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cymothoa%20dufresni
|
Cymothoa dufresni
|
Cymothoa dufresni là một loài chân đều trong họ Cymothoidae. Loài này được Leach miêu tả khoa học năm 1818.
Chú thích
Tham khảo
Cymothoa
|
691015
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Masdevallia%20bulbophyllopsis
|
Masdevallia bulbophyllopsis
|
Masdevallia bulbophyllopsis là một loài lan đặc hữu của tây nam Ecuador.
Hình ảnh
Chú thích
Tham khảo
B
Thực vật đặc hữu Ecuador
B
|
461511
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ville-en-Selve
|
Ville-en-Selve
|
Ville-en-Selve là một xã thuộc tỉnh Marne trong vùng Grand Est đông nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 233 mét trên mực nước biển.
Tham khảo
Villeenselve
|
1862968
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roldana%20pennellii
|
Roldana pennellii
|
Roldana pennellii là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được H.Rob. & Brettell miêu tả khoa học đầu tiên năm 1974.
Chú thích
Tham khảo
Roldana
Thực vật được mô tả năm 1974
|
16561
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Talawas
|
Talawas
|
Talawas ban đầu là một trang mạng văn học sau đó thêm vào các đề tài chính trị, xã hội và từ năm 2009 là diễn đàn và blog, được thành lập từ năm 2001 và do nhà văn Phạm Thị Hoài làm tổng biên tập. Talawas có các phần: Talawas, Talawas Chủ nhật, Tạp chí Talawas, và Talawas Blog. Tất cả các trang này đều đã ngừng cập nhật kể từ ngày 3 tháng 11 năm 2010, tuy vậy toàn bộ kho lưu trữ bài vở vẫn được bảo quản và duy trì trên mạng.
Với phương châm "tôn trọng mọi ý kiến tuy có sự khác biệt, miễn có tâm huyết đóng góp" của ban biên tập, trong khoảng 9 năm hoạt động, Talawas được xem là trang mạng uy tín (cùng với các trang Tiền Vệ và Da Màu) và có thể coi là hàng đầu trong tất cả các trang mạng của người Việt, và được sự cộng tác, đóng góp của nhiều trí thức tên tuổi và thu hút nhiều người, nhiều giới trong nước quan tâm. Talawas cũng là nơi lưu trữ nhiều tư liệu, tác phẩm, bài viết văn học của Việt Nam thời kỳ trước.
Chủ trương
Phương châm của Talawas là mong đối diện những vấn đề của hiện thực Việt Nam bằng cách đặt chúng vào những góc nhìn của thế giới bên ngoài. Theo nhà văn Phạm Thị Hoài, "chúng tôi khẳng định rằng Talawas không lệ thuộc, không chịu sự câu thúc của bất kì tổ chức, đoàn nhóm, thế lực nào, vì thế quyết định của chúng tôi không do một áp lực nào từ bên ngoài." và "lý tưởng mà Talawas theo đuổi thì trước sau không thay đổi: góp phần khiêm tốn của mình trong việc hình thành một công luận độc lập của người Việt trong và ngoài nước."
Nội dung chủ yếu của Talawas là chuyển tải thành tựu văn hóa thế giới và những thảo luận thời sự của trí thức quốc tế vào các tương quan Việt Nam. Talawas cũng là điểm gặp và cọ xát giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác.
Chủ trương của Talawas là "góp phần khiêm tốn của mình vào sự hình thành và phát triển một công luận độc lập, một ý thức tự do tư tưởng, một tập quán sinh hoạt tinh thần đa nguyên cho người Việt trong và ngoài nước" và "là một diễn đàn công dân, tự nguyện, phi thương mại, không phụ thuộc vào bất kì một tổ chức chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, tôn giáo nào" với năm tôn chỉ hoạt động:
Vì lợi ích chung
Đa nguyên đa chiều không áp đặt
Hoạt động độc lập không phe nhóm
Đối thoại trung thực, thẳng thắn nhưng ôn hoà và
Chú trọng chất lượng.
Ban biên tập: Bùi Duy Dzy, Cao Việt Dũng, Cổ Ngư, Dietmar Erdmann, Đào Tuấn, Đinh Bá Anh, Đỗ Kh., Hà Vũ Trọng, Hòa An, Hoài Phi, Hoàng Hưng, Hương Trà, La Thành, Lê An, Lê Trọng Phương, Lý Đợi, Mai Chi, Ngô Hải, Nguyễn Khánh Hưng, Nguyễn Phú Thịnh, Patrick Raszelenberg, Phạm Thị Hoài, Tiểu Hằng Ngôn, Trịnh Hữu Tuệ, Trương Hồng Quang, Vy Huyền.
Lịch sử
Thành lập năm 2001 bởi nhà văn Phạm Thị Hoài.
Bước đầu Talawas chủ trương đối thoại về chủ đề văn học, và sưu tầm những tư liệu, tác phẩm, bài viết văn học văn chương của các tác giả trong nước, như của phong trào Nhân văn Giai phẩm, Tự Lực Văn Đoàn ở miền Bắc, nhóm Sáng tạo ở miền Nam,... và trao đổi về các khuynh hướng văn chương từ Cổ thi đến Tân hình thức, các cuộc tranh luận văn học trên thế giới. Sau đó, Talawas mở rộng thêm chủ đề xã hội và chính trị.
Theo Talawas, từ cuối tháng 5 năm 2004, chính quyền Việt Nam đã thiết lập tường lửa để ngăn chặn sự truy cập từ trong nước đến trang web này. Từ đó, chỉ có người ở ngoài nước Việt Nam mới theo dõi được.
Từ tháng 1 năm 2006, có thêm Talawas chủ nhật dành cho sáng tác văn học chọn lọc.
Ngày 3 tháng 11 năm 2008, trang web Talawas tuyên bố chấm dứt hoạt động "trong hình thức hiện tại". Trang web hứa sẽ trở lại dưới hình thức mới vào ngày 15 tháng 3 năm 2009.
Đúng hẹn, ngày 15 tháng 3 năm 2009, sau hơn bốn tháng tạm ngưng và chấm dứt hoạt động ở hình thức cũ, trang Talawas đã hoạt động trở lại, hoạt động nay gồm hai phần Talawas blog và Tạp chí Talawas định kỳ. Talawas blog là diễn đàn hàng ngày, với phần blog tập trung các cây viết từ Việt Nam và các nơi trên thế giới, với nguyên tắc chính các blogger tự do phát biểu ý kiến và tự chịu trách nhiệm cho diễn đàn của mình. Còn Tạp chí định kỳ phát hành ba tháng một số theo dạng PDF, mỗi số tập trung vào một chuyên đề với bài vở chọn lọc.
Đến ngày 3 tháng 11 năm 2010, lúc 24 giờ Việt Nam, Talawas tuyên bố ngừng hoạt động, vì "bối cảnh hiện tại này đòi hỏi một mô hình hoạt động khác, dựa trên những nền tảng khác, mà Talawas – xuất phát từ điều kiện và nhu cầu của những năm qua – không còn phù hợp" và "chúng tôi thiết tha hi vọng vào sự ra đời của những mô hình báo chí và truyền thông mới, thực hiện bởi những người được trang bị những khả năng và phương tiện mà chúng tôi đã không thể có, với cùng một nhiệt thành phấn đấu cho một nền báo chí tự do cho Việt Nam".
Tuy nhiên, toàn bộ kho lưu trữ bài vở của Talawas sẽ vẫn được bảo quản và duy trì trên mạng như "tài sản chung của cộng đồng mạng".
Tham khảo
Liên kết ngoài
Website chính thức, Mirror 1, Mirror 2
Talawas chủ nhật
Bài vở cũ theo hình thức hoạt động cũ
Truyền thông Việt Nam hải ngoại
Trang mạng văn học
Trang mạng nghệ thuật
Diễn đàn trực tuyến
Blog
Khởi đầu năm 2001
Chấm dứt năm 2010
|
1928680
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Piper%20hassleri
|
Piper hassleri
|
Piper hassleri là một loài thực vật có hoa trong họ Hồ tiêu. Loài này được C.DC. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1903.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Hồ tiêu
Thực vật được mô tả năm 1903
|
2391577
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Karl%20von%20Hanenfeldt
|
Karl von Hanenfeldt
|
Karl Konrad Louis von Hanenfeldt (23 tháng 11 năm 1815 tại Labiau – 18 tháng 5 năm 1888 tại Dresden) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng. Ông đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ năm 1866 trên cương vị là một lữ đoàn trưởng, sau đó ông tham gia cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871) với chức vụ Phó Tham mưu trưởng quân đội.
Tiểu sử
Thân thế
Karl Konrad Louis sinh vào tháng 11 năm 1815, trong một gia đình quý tộc cổ vùng Baltic. Ông là con trai của Leopold Konrad Konstantin von Hanenfeldt (14 tháng 6 năm 1775 tại Poduren – 3 tháng 7 năm 1828 tại Labiau) với người vợ của ông này là Luise, nhũ danh von Rogalla (4 tháng 11 năm 1780 – 9 tháng 5 năm 1873 tại Königsberg).
Sự nghiệp quân sự
Thời trẻ, Hanenfeldt theo học trường thiếu sinh quân ở Kulm vào ngày 16 tháng 5 năm 1827. Hai năm sau đó, ông nhập học trường thiếu sinh quân Berlin vào tháng 8 năm 1829. Từ đây, ông được đổi vào Trung đoàn Bộ binh số 1 trong quân đội Phổ với cấp hàm Thiếu úy vào ngày 7 tháng 8 năm 1832. Sau đó, ông được cắt cử vào Trường Quân sự Tổng hợp (Allgemeinen Kriegsakademie) để rèn luyện thêm từ tháng 11 năm 1832 cho đến tháng 10 năm 1836, rồi một lần nữa từ tháng 10 năm 1840 cho tới giữa tháng 6 năm 1841. Giữa hai lần học ở Trường Quân sự Tổng hợp, ông là Giảng viên Trường Sư đoàn (Divisionsschule) của Sư đoàn số 1 kể từ tháng 9 năm 1838 đến ngày 30 tháng 6 năm 1840. Trong những năm kế tiếp, ông đã vài lần được cắt cử sang các bộ phận khác cua quân đội. Thoạt tiên, ông là giảng viên Trường Thiếu sinh quân Berlin, sau đó ông được đổi sang Bộ phận Đo đạc Địa hình của Bộ Tổng tham mưu rồi Bộ Tổng tham mưu. Ông được gia nhập Bộ Tổng tham mưu vào ngày 27 tháng 3 năm 1848, cũng chính là ngày ông được lên quân hàm Trung úy. Ba tháng sau, ông được chuyển vào Bộ Tham mưu của Quân đoàn II tại Stettin và được thăng hàm Đại úy vào ngày 6 tháng 1 năm 1849. Đến tháng 4 năm 1853, Hanenfeldt được phép tham gia một cuộc viễn chinh của Pháp vào Algiers. Tiếp theo đó, ông trở lại Bộ Tham mưu của Quân đoàn II, được lên cấp bậc Thiếu tá vào ngày 18 tháng 6 năm 1853 rồi lại được bổ nhiệm vào Bộ Tổng tham mưu vào ngày 28 tháng 3 năm 1854. Đến giữa tháng 5 năm 1855, ông vào Bộ Tham mưu của Sư đoàn số 13 tại Münster và làm việc ở đây tới cuối tháng 1 năm 1857, sau đó ông gia nhập Bộ Tham mưu của Quân đoàn I ở Königsberg. Năm sau, ngày 8 tháng 1 năm 1858, ông chuyển sang phục vụ tiền tuyến với chức vụ Tiểu đoàn trưởng trong Trung đoàn Bộ binh số 21, và tại đơn vị này ông được thăng cấp Thượng tá vào ngày 22 tháng 5 năm 1858. Tiếp sau đó, ngày 18 tháng 1 năm 1858, Hannenfeldt trở lại giữ một chức Chủ nhiệm Bộ phận trong Bộ Tổng tham mưu, và đảm nhiệm cương vị này cho đến ngày 28 tháng 10 năm 1859 rồi được đổi làm Tham mưu trưởng của Quân đoàn II. Vào ngày 1 tháng 7 năm 1860, ông được phong cấp hàm Đại tá, đồng thời được tặng thưởng Huân chương Vương miện hạng III, cùng với Thập tự Chỉ huy (Kommandeurskreuz) của Huân chương Thánh Olav.
Vào ngày 5 tháng 3 năm 1863, Hanenfeldt được lãnh chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn Phóng lựu số 11. Ông được phong danh hiệu à la suite vào ngày 13 tháng 8 năm 1864, đồng thời được bổ nhiệm làm Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Bộ binh số 41 rồi được thăng chức Thiếu tướng vào ngày 18 tháng 4 năm 1865. Vào năm 1866, sau khi cuộc Chiến tranh Bảy tuần với Áo bùng nổ, ông đã chỉ huy lữ đoàn của mình tham chiến trong trận Königgrätz ngày 3 tháng 7. Tại đây, lữ đoàn của ông thu giữ 35 khẩu pháo và bắt được hơn 2.000 lính Áo làm tù binh. Vì chiến tích này, vào ngày 20 tháng 9 năm 1866, Hanenfeldt được trao tặng Thập tự Xanh (cũng có tể hiểu là Huân chương Quân công), phần thưởng quân sự cao quý nhất của Phổ. Sau khi cuộc chiến tranh chấm dứt, Hanenfeldt được ủy nhiệm làm Sư đoàn trưởng Sư đoàn số 2 vào ngày 30 tháng 10 năm 1866, sau đó ông được thăng hàm Trung tướng vào ngày 18 tháng 4 năm 1867.
Vào ngày 21 tháng 4 năm 1868, tướng Hanenfeldt được xuất ngũ (zur Disposition, giải ngũ nhưng sẽ được triệu hồi khi có chiến tranh), đồng thời được trao tặng Ngôi sao đính kèm vào Huân chương Đại bàng Đỏ hạng II. Khi cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), ông được triệu hồi làm Phó Tham mưu trưởng quân đội vào ngày 23 tháng 7 năm 1870. Hanenfeldt giữ chức vụ này cho đến khi ông từ nhiệm vào ngày 23 tháng 5 năm 1871 và không lâu sau đó, ông được phong tặng Thập tự Đại Chỉ huy (Großkomturkreuz) của Huân chương Chiến công Bayern. Ông từ trần vào ngày 18 tháng 5 năm 1888 tại Dresden.
Gia đình
Vào ngày 19 tháng 5 năm 1860, Hanenfeldt đã thành hôn với Friederike Magdalene von Hanenfeldt (26 tháng 8 năm 1834 tại Sunzel – 6 tháng 4 năm 1909 tại Dresden). Cuộc hôn nhân này đã mang lại cho họ những người con sau đây:
Friedrich (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1861)
Luise (sinh ngày 2 tháng 11 năm 1862)
Tham khảo
Kurt von Priesdorff: Soldatisches Führertum, Band 7, Hanseatische Verlagsanstalt Hamburg, o.J., S. 342–343
Tham khảo
Sinh năm 1815
Mất năm 1888
Tướng Phổ
Người nhận Huân chương Vương miện Phổ hạng III
Người nhận Huân chương Thánh Olav (Chỉ huy)
Nhân vật trong Chiến tranh Áo-Phổ
Người nhận Pour le Mérite
Người nhận Huân chương Đại bàng Đỏ hạng II
Quân nhân Đức trong Chiến tranh Pháp–Phổ
Người nhận Huân chương Chiến công Bayern
Tướng Đức
|
1815422
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Filago%20vulgaris
|
Filago vulgaris
|
Filago vulgaris là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Lam. mô tả khoa học đầu tiên năm 1779.
Chú thích
Liên kết ngoài
Filago
Thực vật được mô tả năm 1779
Thực vật châu Âu
Thực vật Địa Trung Hải
Thực vật xâm hại
|
3392209
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C6%B0%C6%A1ng%20qu%E1%BB%91c%20Lombardia
|
Vương quốc Lombardia
|
Vương quốc Lombardia (), sau này là Vương quốc (cả) Ý (), là một vương quốc thời tiền Trung cổ được thành lập trên bán đảo Ý giữa năm 568-569 bởi người Lombard, một nhóm thuộc bộ tộc German. Nhà vua theo truyền thống được bầu bởi các quý tộc cấp cao nhất, các công tước, và mọi nỗ lực để thiết lập một triều đại cha truyền con nối đều thất bại. Vương quốc này được chia thành nhiều công quốc, cai trị bởi các công tước bán tự trị, rồi lại được phân quyền cho những người cai quản các thành phố. Thủ đô của vương quốc và trung tâm của đời sống chính trị của nó là Pavia.
Cuộc xâm lăng của người Lombard bị chống cự lại bởi đế quốc Byzantine, mà vẫn còn giữ một phần lớn lãnh thổ của bán đảo Ý cho tới giữa thế kỷ thứ 8. Khu vực Ravenna và Công quốc Roma phân chia các công quốc miền Bắc, được gọi chung là , với 2 công quốc lớn ở miền Nam công quốc Spoleto và công quốc Benevento, mà lập thành Langobardia minor. Vì sự phân chia này các công quốc miền Nam được nhiều quyền tự trị hơn là các công quốc nhỏ hơn ở miền Bắc.
Người Lombard dần dần lấy tước hiệu, tên và theo truyền thống của người La Mã. Cho tới khi Paul the Deacon viết về họ vào cuối thế kỷ 8, ngôn ngữ Lombardic, y phục và kiểu tóc riêng của họ đã không còn tồn tại nữa. Ban đầu người Lombard theo đạo Arian chống lại giáo triều Công giáo, cả hai bên đều rất sùng đạo và nặng phần chính trị. Vào cuối thế kỷ 7, họ phần lớn đổi đạo thành Công giáo La Mã. Tuy vậy họ vẫn tiếp tục xung đột với giáo triều, và dần dần mất quyền lực vào tay người Frank, mà chinh phục vương quốc vào năm 774. Charlemagne, vua của người Frank, đoạt lấy tước hiệu "vua của người Lombard", nhưng không bao giờ thành công kiểm soát được Benevento. Một phần nhỏ của vương quốc Lombard gọi là regnum Italiae, tiếp tục tồn tại qua nhiều thế kỷ. Cái gọi là Vương miện sắt của Lombardia, mà có lẽ có nguồn gốc từ thế kỷ 7 ở Lombard Ý, được tiếp tục ban cho vua của Ý cho tới cả Napoleon Bonaparte.
Tham khảo
Cựu vương quốc
Cựu quốc gia châu Âu
Người Lombard
|
1061179
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Enoplotrupes%20birmanicus
|
Enoplotrupes birmanicus
|
Enoplotrupes birmanicus là một loài bọ cánh cứng trong họ Geotrupidae. Loài này được Gestro miêu tả khoa học năm 1888.
Chú thích
Tham khảo
Enoplotrupes
|
2651939
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scopula%20lautaria
|
Scopula lautaria
|
Scopula lautaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
L
|
777509
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Paranthrene%20thalassina
|
Paranthrene thalassina
|
Paranthrene thalassina là một loài bướm đêm thuộc họ Sesiidae. Nó được biết đến ở Malawi.
Chú thích
Tham khảo
Paranthrene
Côn trùng Malawi
|
2836028
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Proclitus%20extensor
|
Proclitus extensor
|
Proclitus extensor là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Proclitus
|
13974382
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87%20vi%20sinh%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng%20ru%E1%BB%99t
|
Hệ vi sinh đường ruột
|
Hệ vi sinh đường ruột là một cộng đồng phức tạp của các vi sinh vật sống trong các vùng tiêu hóa của người và các động vật khác, kể cả côn trùng. Các đa hệ gen ruột là tổng hợp của tất cả các bộ gen của hệ vi sinh đường ruột. Ruột là một trong những thích hợp mà vi sinh vật của con người sinh sống.
Ở người, hệ vi sinh vật đường ruột có số lượng vi khuẩn lớn nhất và số lượng loài lớn nhất so với các vùng khác của cơ thể. Ở người, hệ thực vật đường ruột được thành lập từ một đến hai năm sau khi sinh, và vào thời điểm đó biểu mô ruột và hàng rào niêm mạc ruột mà nó tiết ra có cùng một cách chịu được, và thậm chí hỗ trợ, ruột hệ thực vật và cũng cung cấp một rào cản đối với sinh vật gây bệnh.
Mối quan hệ giữa một số hệ thực vật đường ruột và con người không chỉ đơn thuần là sự tương đồng (một sự tồn tại không có hại) mà là một mối quan hệ cộng sinh Một số vi sinh vật đường ruột của con người có lợi cho vật chủ bằng cách lên men chất xơ thành axit béo chuỗi ngắn (SCFAs)), chẳng hạn như axit axetic và axit butyric, sau đó được hấp thụ bởi vật chủ. Vi khuẩn đường ruột cũng đóng một vai trò trong việc tổng hợp vitamin B và vitamin K cũng như chuyển hóa acid mật, sterol và xenobiotic. Tầm quan trọng mang tính hệ thống của SCFA và các hợp chất khác mà chúng tạo ra giống như kích thích tố và hệ ruột thực sự có chức năng như một cơ quan nội tiết, và rối loạn hoạt động của hệ thực vật đường ruột tương quan với một loạt các tình trạng viêm và tự miễn dịch.
Thành phần của hệ vi sinh đường ruột của con người thay đổi theo thời gian, khi chế độ ăn thay đổi, và như những thay đổi về sức khỏe tổng thể. [3] [7] Một đánh giá có hệ thống từ năm 2016 đã kiểm tra các thử nghiệm trên người tiền lâm sàng và nhỏ đã được tiến hành với một số chủng vi khuẩn probiotic có sẵn trên thị trường và xác định những vi khuẩn có tiềm năng hữu ích nhất đối với một số rối loạn hệ thần kinh trung ương.
Phân loại
Thành phần vi khuẩn của hệ vi sinh đường ruột thay đổi theo đường tiêu hóa. Trong dạ dày và ruột non, tương đối ít loài vi khuẩn thường có mặt Ngược lại, ruột kết chứa một hệ sinh thái vi khuẩn đông đúc với tối đa 1012 tế bào mỗi gram nội dung đường ruột. Những vi khuẩn này đại diện từ 300 đến 1000 loài khác nhau. Tuy nhiên, 99% vi khuẩn đến từ khoảng 30 hoặc 40 loài. Do hậu quả của sự phong phú của chúng trong ruột, vi khuẩn cũng chiếm tới 60% khối lượng khô phân. Nấm, các protist, archaea, và virus cũng có mặt trong hệ thực vật ruột, nhưng ít được biết về hoạt động của chúng.
Hơn 99% vi khuẩn trong ruột là anaerobe, nhưng trong cecum, vi khuẩn hiếu khí đạt mật độ cao. Người ta ước tính rằng hệ thực vật này có tổng cộng khoảng 100 lần gen trong tổng số gen người.
Tham khảo
Đọc thêm
Hệ vi khuẩn đường ruột
Vi khuẩn
Hệ tiêu hóa
Vi sinh môi trường
Vi sinh vật
|
2593577
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Angerona%20rufaria
|
Angerona rufaria
|
Angerona rufaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Angerona
|
19807366
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/TVP1
|
TVP1
|
TVP1 (tiếng Ba Lan: TVP Jeden) là kênh truyền hình quốc gia thuộc sở hữu của Đài Truyền hình Ba Lan. TVP1 là kênh truyền hình đầu tiên tại Ba Lan phát sóng từ năm 1952 và là kênh truyền hình có lượng khán giả xem nhiều nhất hiện nay.
Xem thêm
Đài Truyền hình Ba Lan
Tham khảo
|
1989550
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinningia%20elatior
|
Sinningia elatior
|
Sinningia elatior là một loài thực vật có hoa trong họ Tai voi. Loài này được (Kunth) Chautems miêu tả khoa học đầu tiên năm 1990.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Sinningia
Thực vật được mô tả năm 1990
|
284224
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Montescourt-Lizerolles
|
Montescourt-Lizerolles
|
Montescourt-Lizerolles là một xã ở tỉnh Aisne, vùng Hauts-de-France thuộc miền bắc nước Pháp.
Xem thêm
Xã của tỉnh Aisne
Tham khảo
Montescourtlizerolles
|
650377
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhodosea
|
Rhodosea
|
Rhodosea là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae, hiện tại nó được coi là đồng nghĩa của Heliothis.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Heliothinae
|
2295694
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mammillaria%20prolifera
|
Mammillaria prolifera
|
Mammillaria prolifera là một loài thực vật có hoa trong họ Cactaceae. Loài này được (Mill.) Haw. mô tả khoa học đầu tiên năm 1812.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Mammillaria
Thực vật được mô tả năm 1812
|
976582
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pyrota%20hirticollis
|
Pyrota hirticollis
|
Pyrota hirticollis là một loài bọ cánh cứng trong họ Meloidae. Loài này được Champion mô tả khoa học năm 1892.
Chú thích
Tham khảo
|2011|11|18}}
Pyrota
|
14794588
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pomacentrus%20bipunctatus
|
Pomacentrus bipunctatus
|
Pomacentrus bipunctatus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2004.
Từ nguyên
Từ định danh bipunctatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh, là bi ("hai") và punctatus ("lốm đốm"), hàm ý đề cập đến đốm trên nắp mang và ở gốc vây ngực của loài cá này.
Phạm vi phân bố và môi trường sống
P. bipunctatus trước đây được xem là một biến dị kiểu hình của Pomacentrus amboinensis nhưng sau đó đã được công nhận là một loài hợp lệ.
P. bipunctatus được ghi nhận tại đảo san hô vòng Enewetak và Kwajalein (đều thuộc quần đảo Marshall) và cụm đảo Chuuk ở phía đông quần đảo Caroline (thuộc lãnh thổ Liên bang Micronesia). P. bipunctatus sống tập trung gần các rạn san hô trong đầm phá ở độ sâu từ 5 đến 43 m.
Mô tả
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. bipunctatus là 6,2 cm. Cá con và cá đang lớn có màu xanh lam xám đến nâu nhạt pha tím, trừ vùng mõm, bụng, ngực màu vàng tươi. Cá con dưới 4,5 cm có thêm đen lớn viền xanh ở ngay sau vây lưng. Cá trưởng thành có màu nâu xám với các chấm xanh tím trên trán, có đốm xanh trên nắp mang và đốm đen ở gốc vây ngực.
Là một loài thuộc phức hợp loài P. amboinensis, P. bipunctatus có đốm trên nắp mang và ở gốc vây ngực, cũng như có nhiều vệt đốm màu tím nhạt trên mặt. Cũng như P. amboinensis, đốm đen lớn viền xanh ở vây lưng cá con biến mất ở những cá thể >4,5 cm. P. bipunctatus khác với những loài còn lại trong nhóm bởi các chấm xanh tím ở trán của cá con và cá trưởng thành.
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17.
Tham khảo
B
Cá Thái Bình Dương
Động vật quần đảo Marshall
Động vật Liên bang Micronesia
Động vật được mô tả năm 2004
|
723051
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neothais%20harpa
|
Neothais harpa
|
Neothais harpa là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển thuộc họ Muricidae, họ ốc gai.
Miêu tả
Phân bố
Chú thích
Tham khảo
Neothais
Động vật được mô tả năm 1837
|
2263759
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mirapinna%20esau
|
Mirapinna esau
|
Mirapinna esau là một loài cá dạng cá voi chỉ được biết đến từ vùng Đại Tây Dương gần Azores. Loài này phát triển đến chiều dài 5,5 cm (2,2 in). Trước đây được coi là một thành viên của họ không còn được công nhận Mirapinnidae, loài này là thành viên duy nhất được biết đến trong chi của nó.
Chú thích
Tham khảo
E
Động vật được mô tả năm 1956
|
1786956
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Beyeria%20physaphylla
|
Beyeria physaphylla
|
Beyeria physaphylla là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Halford & R.J.F.Hend. mô tả khoa học đầu tiên năm 2008.
Chú thích
Tham khảo
Beyeria
Thực vật được mô tả năm 2008
|
786376
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sorbo%20Serpico
|
Sorbo Serpico
|
Sorbo Serpico là một đô thị (comune) thuộc tỉnh Avenllino trong vùng Campania của Ý. Sorbo Serpico có diện tích 8,01 km2, dân số là 566 người (thời điểm ngày 1 tháng 5 năm 2009).
Tham khảo
Đô thị tỉnh Avellino
Thành phố và thị trấn ở Campania
|
1615494
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nigavan
|
Nigavan
|
Nigavan là một đô thị thuộc tỉnh Aragatsotn, Armenia. Dân số ước tính năm 2011 là 747 người.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Khu dân cư ở tỉnh Aragatsotn
|
1125555
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Poltys%20grayi
|
Poltys grayi
|
Poltys grayi là một loài nhện trong họ Araneidae.
Loài này thuộc chi Poltys. Poltys grayi được miêu tả năm 2006 bởi Smith.
Chú thích
Tham khảo
Poltys
|
285842
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%97%20Huy%20Li%C3%AAu
|
Đỗ Huy Liêu
|
Đỗ Huy Liêu (chữ Hán: 杜輝寮, 1845-1891), tự Ông Tích, hiệu Đông La; là quan nhà Nguyễn và là danh sĩ yêu nước ở Nam Định vào cuối thế kỷ XIX trong lịch sử Việt Nam.
Cuộc đời và sự nghiệp
Ông sinh ngày 30 tháng 12 năm Giáp Thìn (tức 6 tháng 2 năm 1845) tại làng La Ngạn, xã Yên Đồng, huyện Ý Yên tỉnh Nam Định. Ông nội ông là Cử nhân Đỗ Huy Cảnh làm Tuần phủ Biên Hòa, cha ông là Phó bảng Đỗ Huy Uyển làm Biện lý bộ Hộ (tục gọi Biện Lý La Ngạn), cả hai đều là bậc danh sĩ triều Nguyễn.
Năm Đinh Mão (1867), Đỗ Huy Liêu đỗ đầu thi Hương (Giải nguyên), được bổ làm Điển tịch Viện Hàn lâm, Huấn đạo huyện Yên Mô (Ninh Bình).
Năm Kỷ Mão (1879), Dự thi Đình, ông đỗ Đình nguyên, Đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân (Hoàng giáp) nên được tục gọi là Hoàng giáp Liêu. Trong kỳ thi này, bài của ông được vua Tự Đức phê là: "Quả có thực học, những kẻ dẫm theo vết mòn không thể làm được".
Thi đỗ cao, Đỗ Huy Liêu được bổ làm Hàn lâm viện trước tác, sau đó bổ giữ chức Tri phủ Đoan Hùng (nay thuộc tỉnh Phú Thọ).
Tháng Bảy năm Canh Thìn (1880), triều đình đổi ông làm Tri phủ Lâm Thao (cũng thuộc tỉnh Phú Thọ). Tháng Tư năm Nhâm Ngọ (1882), ông được thăng làm Án sát Hà Nội. Tháng Năm năm Tân Mão (1882), cha mất, ông về nhà cư tang.
Năm Giáp Thân (1884), vua Hàm Nghi được đưa lên ngôi ở tuổi 13, Đỗ Huy Liêu được triệu vào kinh làm Biện lý bộ Hộ, rồi Tham Tá nội các sự vụ. Trong khoảng thời gian này, ông còn giữ chức Phụ đạo, dạy cho vua học và dạy cho hai con của Phụ chính Tôn Thất Thuyết là Tôn Thất Đạm và Tôn Thất Thiệp, sau này đều là các dũng tướng trong phong trào Cần Vương chống Pháp.
Năm Ất Dậu (1885), quân Nam đánh úp quân Pháp ở Huế không thành, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi xuất bôn. Đỗ Huy Liêu bị quân Pháp bắt giam vì có liên can. Để mua chuộc, sau đó người Pháp thả tự do và cho ông làm Bố chính Bắc Ninh, nhưng ông cương quyết từ chối.
Về lại La Ngạn, ông lo phụng dưỡng mẹ già. Theo nhà chí sĩ Phan Bội Châu thì sau khi quân Pháp đánh chiếm Nam Định, ông cùng với bạn là Vũ Hữu Lợi (lúc bấy giờ cũng đang bỏ quan về đây dạy học), ngầm chiêu mộ nghĩa quân, chuẩn bị khởi nghĩa chiếm lại tỉnh thành này. Tuy nhiên cuộc khởi nghĩa không thành, vì bị Tổng đốc Vũ Văn Báo cáo giác. Dụ hàng không được, Vũ Hữu Lợi bị quân Pháp chém chết tại chợ Nam Định vào đầu năm 1887, còn Đỗ Huy Liêu thì bị bắt giam đến mấy năm mới được tha, nhưng vẫn phải chịu sự quản thúc của chính quyền thực dân Pháp.
Ngày 1 tháng 5 năm Tân Mão (tức 7 tháng 6 năm 1891), tổ chức xong lễ mãn tang cho mẹ vào buổi sáng thì buổi chiều Đỗ Huy Liêu đột ngột từ trần. Theo Phan Bội Châu, thì ông đã uống thuốc độc tự vẫn. Năm ấy, ông mới 47 tuổi.
Tác phẩm
Thơ văn Đỗ Huy Liêu được người sau tập hợp lại thành bộ La Ngạn Đỗ đại gia thi tập. Tuy nhiên, ở Thư viện Thông tin khoa học Xã hội (Hà Nội) hiện chỉ có phần Đông La thi tập và La Ngạn Đỗ đại gia phú tập của bộ sách này.
Gần 200 bài thơ trong Đông La thi tập, phần lớn đều được ông sáng tác vào những năm cuối đời, nên đều trĩu nặng nỗi u buồn vì thời thế không thể cứu vãn, tiêu biểu nhất là một chùm gồm 120 bài có tên chung là Sầu ngâm.
Nhìn chung, thơ ông đều toát lên một tinh thần yêu nước sâu sắc, bộc lộ được những suy tư triết lý về cuộc sống, những tâm tư sầu não và bế tắc của mình, mà cũng là của tầng lớp sĩ phu lúc đó.
Trong Việt Nam vong quốc sử
Năm 1905, cuộc đời của Đỗ Huy Liêu đã được nhà chí sĩ Phan Bội Châu giới thiệu trong sách Việt Nam vong quốc sử như sau:
...Nước mất, cùng với Vũ Hữu Lợi đồng mưu, (ông bị) người Pháp bắt giam trong nhà pha, cấm không cho ăn uống. Liệu (theo cách gọi của tác giả) vì còn mẹ già không có ai nuôi, nên không dám chết, ngồi tù đợi mệnh như thế đến mấy năm. Sau... Liệu được tha vì mới âm mưu khởi loạn, chưa có thực trạng, nhưng hàng tháng phải đến điểm danh trình diện với Tây một lần... Mẹ mất rồi, hết hạn để tang, ông mời tất cả môn sinh tử đệ đến dặn rằng: "Trước đây sở dĩ bo bo không nỡ chết là vì có mẹ già. Nay tang mẹ xong rồi, ta chết đây". Liền uống thuốc chết.
Phong tư ông ôn nhã mà vẫn bao hàm vẻ lẫm liệt không ai xâm phạm đến được. Người ta có nói đến người Pháp và việc bị người Pháp nô lệ, ông chỉ mỉm cười không đáp. Nhưng cái chí báo thù của Tử Phòng, Gia Cát thực không khoảnh khắc nào quên. Bị người Pháp bó buộc nghiêm ngặt quá, không thể cựa quậy được, ông ôm chí cho đến chết…
Câu đối viếng và ghi công
Tin Đỗ Huy Liêu mất đã gây xúc động trong giới sĩ phu và nhân dân lúc bấy giờ. Có nhiều bài thơ và câu đối điếu ông. Trích giới thiệu câu đối điếu bằng chữ Hán của Cao Xuân Dục (lúc này ông đang làm Tổng đốc Nam Định):Cái kỳ sinh kỳ cố kỳ tử diệc kỳ, mạc hoặc giả nhân trọc nhi ngã thanh, nhân túy nhi ngã tinh, thuật lai chúc tử sổ ngôn, quát nhãn quan hà lưu thế lệ;Duy kỳ hành hiển, cố kỳ tàng diệc hiển, dĩ yên tai tương kiến năng kỷ thời, tương thức năng kỷ nhân, tài khứ đàm thân nhất nhật, hồi đâu thân thế hận ba đào.Tạm dịch:Lúc sống vốn kỳ, lúc chết cũng kỳ, có phải chăng người say mà ta tỉnh, người đục mà ta trong, những trối trăng con cháu đôi lời, ngoảnh lại non sông giàn nước mắt;Khi xuất đã rõ, khi xử càng rõ, rành là thế cùng hiểu nào mấy người, cùng gặp nào mấy độ, vừa xong tang mẹ già một bữa, đoái trông thân thế hận ba đào.Tên Đỗ Huy Liêu hiện được dùng để đặt tên cho một đường phố thuộc phường Thống Nhất, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Đỗ Huy Liêu hiện cũng được đặt tên cho một trường Phổ Thông Trung học tại xã Yên Thắng huyện Ý Yên - tỉnh Nam Định. Trường THPT Đỗ Huy Liêu (tên gọi cũ là trung tâm Giáo dục Thường xuyên Ý Yên B)
Xem thêm
Vũ Hữu Lợi
Bài thơ Việt điểu của Đỗ Huy Liêu ở Wikisource.
Theo nhà nghiên cứu Trần Mỹ Giống thì các tác phẩm của Đỗ Huy Liêu gồm có: Điện thí chế sách (văn sách thi Đình), Đông La thi tập (trong bộ La Ngạn Đỗ đại gia thi tập), Đông La văn tập, La Ngạn biện lý xã (Soạn chung với Đỗ Huy Uyển), La Ngạn Đỗ đại gia phú tập, Tân Xuyên văn tập, Tỉnh Ông thi tập…
Chú thích
Sách tham khảo
Phan Bội Châu, Việt Nam vong quốc sử. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992.
Nguyễn Q. Thắng & Nguyễn Bá Thế, Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam. Nhà xuất bảnKhoa học xã hội, Hà Nội, 1992.
Nhiều người soạn - Văn học yêu nước và cách mạng Hà Nam Ninh'' (tập 1). Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1981.
Quốc triều hương khoa lục. Nhà xuất bản TP.Hồ Chí Minh, 1993.
Các nhà khoa bảng Việt Nam. Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 1993.
Liên kết ngoài
Tác giả Đỗ Huy Liêu và tác phẩm trên trang hannom.org.vn
Bia Tiến sỹ năm Kỷ Mão trên trang hannom.org.vn
Quan lại nhà Nguyễn
Người Nam Định
Sinh năm 1844
Mất năm 1891
Hoàng giáp Việt Nam
Thủ khoa Nho học Việt Nam
|
914433
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Apophylia%20marketae
|
Apophylia marketae
|
Apophylia marketae là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Bezdek miêu tả khoa học năm 2006.
Chú thích
Tham khảo
Apophylia
|
2939155
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tathorhynchus%20troberti
|
Tathorhynchus troberti
|
Tathorhynchus troberti là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Tathorhynchus
|
2492669
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anastrophyllum%20leucostomum
|
Anastrophyllum leucostomum
|
Anastrophyllum leucostomum là một loài rêu trong họ Anastrophyllaceae. Loài này được Taylor Stephani mô tả khoa học đầu tiên năm 1893.
Chú thích
Liên kết ngoài
Anastrophyllum
Thực vật được mô tả năm 1893
|
642529
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acopa
|
Acopa
|
Acopa là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Các loài
Acopa borealis
Acopa carina Harvey, 1875
Acopa dentifer
Acopa incana
Acopa perpallida Grote, 1878
Acopa pura
Chú thích
Tham khảo
Bates DL, Fenton MB (1990) Aposematism or startle? Predators learn their responses to the defenses of prey. Can J Zool 68:49–52
Dunning DC, Krüger M (1995) Aposematic sounds in African moths. Biotropica 27:227–231
Dunning DC, Acharya L, Merriman CB, Ferro LD (1992) Interactions between bats and arctiid moths. Can J Zool 70:2218–2223
Fullard JH, Fenton MB, Simmons JA (1979) Jamming bat echolocation: the clicks of arctiid moths. Can J Zool 57:647–649
William Conner (ed.). (2009). Tiger moths and woolly bears: behavior, ecology, and evolution of the Arctiidae. Oxford University Press: New York. ISBN 9780195327373
Acopa at funet.fi
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Hadeninae
|
1580526
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Annetta%20North%2C%20Texas
|
Annetta North, Texas
|
Annetta North là một thị trấn thuộc quận Parker, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 518 người.
Dân số
Dân số năm 2000: 467 người.
Dân số năm 2010: 518 người.
Tham khảo
Xem thêm
American Finder
Thị trấn của Texas
Quận Parker, Texas
|
833076
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/1907%20Rudneva
|
1907 Rudneva
|
1907 Rudneva (1972 RC2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 11 tháng 9 năm 1972 bởi N. Chernykh ở Nauchnyj.
Tham khảo
Liên kết ngoài
JPL Small-Body Database Browser ngày 1907 Rudneva
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1972
|
1959492
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cachrys%20libanotis
|
Cachrys libanotis
|
Cachrys libanotis là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Chú thích
Liên kết ngoài
Cachrys
Thực vật được mô tả năm 1753
|
1497310
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Karakoyun%2C%20Siverek
|
Karakoyun, Siverek
|
Karakoyun là một xã thuộc huyện Siverek, tỉnh Şanlıurfa, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 1.42 người.
Chú thích
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Şanlıurfa
|
522731
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brad%20Jones%20%28c%E1%BA%A7u%20th%E1%BB%A7%20b%C3%B3ng%20%C4%91%C3%A1%29
|
Brad Jones (cầu thủ bóng đá)
|
Bradley Scott "Brad" Jones (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Úc hiện thi đấu cho câu lạc bộ Al-Nassr ở vị trí thủ môn.
Jones là thành viên của Middlesbrough trong gần 10 năm và từng có thời gian được cho mượn tại các câu lạc bộ Stockport, Rotherham United, Blackpool, Sheffield Wednesday và Shelbourne. Tháng 8 năm 2010, anh đến Liverpool với phí chuyển nhượng 2,3 triệu £ và thi đấu ở đây bốn mùa bóng trong vai trò thủ môn dự bị.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sinh ở Armadale, Tây Úc, trong gia đinh có bố là người Úc và mẹ người anh đến từ vùng Maghull, Liverpool. Jones ký hợp đồng với Bayswater City SC ở Tây Úc.
Middlesbrough
Sau đó anh được Middlesbrough F.C. ký hợp đồng, chơi ở đội trẻ của họ, và ký hợp đồng chuyên nghiệp với đội bóng vào tháng 3 năm 1999. Anh có trận ra mắt ở vòng 3 cúp FA gặp Notts County vào năm 2004 và ở mùa giải đó anh cùng đội bóng vô địch cúp Liên đoàn bóng đá Anh.
Anh đã từng được đem cho nhiều đội bóng mượn; ở mùa giải 2001-02 anh chơi 2 trận cho đội bóng Ireland Shelbourne, anh có trận ra mắt gặp đối thủ tuyền kiếp Bohemian ở Dalymount Park và để thủng lưới 4 bàn trong trận thắng 6-4 và một trong số đó tới từ cú đá phản lưới nhà. Sau đó anh được đem cho Stockport County và Blackpool mượn. Ở mùa giải 2005-06, trong màu áo Middlesbrough, Jones cản phá một cú đá penalty của Ruud van Nistelrooy trong trận hoà 0-0 với Manchester United.
Vào tháng 8 năm 2006, Jones được đem cho Sheffield Wednesday mượn trong 3 tháng. Anh có sự khởi đầu không ổn định trong màu áo mới, có một vài cú cản phá xuất thần những như để thủng lưới những quả phạt đền trong trận gặp Plymouth Argyle và Leeds United. Vào ngày 21 tháng 10, những người hâm mộ anh tấn công anh bằng việc ném xu và các vũ khí khác xuống sân trong một trận đấu ở sân nhà gặp Queens Park Rangers.
Sau khi Mark Schwarzer chuyển tới Fulham, Jones trở thành sự lựa chọn số 1 cho vị trí thủ môn ở Middlesbrough. Anh dính một chấn thương trong trận đấu thứ 2 ở mùa giải 2008-09, và bỏ lỡ 2 trận sau đó. Jones giành lại vị trí số 1 ở Middlesbrough vào tháng 1 năm 2009 và tiếp tục là sự lựa chọn số 1 khi Middlesbrough bị xuống hạng. Một hấn thương khác ở giai đoạn trước mùa giải đã khiến anh phải lỡ giai đoạn đầu Premier League nhưng có lại vị trí số 1 sau khi tân binh Danny Coyne để thủng lưới 5 bàn trong trận gặp West Bromwich Albion. Anh tiếp tục là sự lựa chọn số một trong khung thành Boro tới cuối mùa giải, mặc dù họ không thể giành xuất lên hạng.
Liverpool
Vào ngày 17 tháng 8 năm 2010, Jones gia nhập Liverpool với giá 2,3 triệu bảng. Anh được mua về nhằm thực hiện luật "home-grown" của Premier League.
Thi đấu quốc tế
Jones có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển quốc gia vào ngày 5 tháng 2 năm 2007 để thay thế Mark Schwarzer trong một trận giao hữu.
Jones được ra sân từ đầu lần đầu tiên trong màu áo đội tuyển vào ngày 2 tháng 6 gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay. Uruguay sau đó thắng 2-1 sau khi Jones lao ra bắt một quả tạt bóng, trái bóng bay qua hai tay anh và rơi vào đúng vị trí Álvaro Recoba và cầu thủ này đánh đầu vào lưới trống.
Jones là thành viên đội tuyển bóng đá quốc gia Úc tham dự Asian Cup 2007 lần đầu tiên, nhưng anh không được ra sân trận nào.
Sau khi được chọn là một trong 3 thủ môn của đội tuyển Úc tham dự World Cup 2010, anh rời đội tuyển để trở về gia đình sau khi nghe tin con trai anh bị bệnh ung thư bạch cầu, và anh không thể trở lại giải đấu.
Anh tiếp tục có tên trong danh sách 23 cầu thủ tham dự World Cup 2018 nhưng không có cơ hội ra sân, đội tuyển Úc đã rời giải với vị trí cuối bảng C.
Thống kê sự nghiệp
Danh hiệu
Middlesbrough
UEFA Cup (Về nhì): 2005–06
Football League Cup: 2003–04
Tham khảo
Xem thêm
Thông tin Brad Jones trên trang web của Middlesbrough
FFA - Socceroo profile
Sinh năm 1982
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá Úc
Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Úc
Cầu thủ bóng đá Middlesbrough F.C.
Cầu thủ bóng đá Shelbourne F.C.
Cầu thủ bóng đá Stockport County
Cầu thủ bóng đá Rotherham United
Cầu thủ bóng đá Blackpool F.C.
Cầu thủ bóng đá Sheffield Wednesday F.C.
Cầu thủ bóng đá Derby County
Cầu thủ bóng đá Liverpool F.C.
Cầu thủ bóng đá Bradford City A.F.C.
Thủ môn bóng đá
Cầu thủ bóng đá Premier League
Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2004
Người Úc gốc Anh
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út
Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
|
3158422
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Microsoft%20Servers
|
Microsoft Servers
|
Microsoft Server and Tools (trước đây gọi là Windows Server System ) là một thương hiệu bao gồm các sản phẩm máy chủ của Microsoft. Điều này bao gồm các phiên bản Windows Server của chính Microsoft Windows hệ điều hành, cũng như các sản phẩm nhắm vào thị trường kinh doanh rộng lớn hơn. Không giống như các dòng sản phẩm Microsoft Dynamics hoặc Microsoft Office, hầu hết các sản phẩm được bán dưới thương hiệu này không nhằm mục đích trở thành dịch vụ kinh doanh trực tuyến.
Máy chủ
Dòng phần mềm và công nghệ Microsoft Servers bao gồm:
Các hệ điều hành
Ban đầu, máy chủ Microsoft hệ điều hành là phiên bản của họ Windows NT. Bắt đầu từ năm 2003, một phân họ Windows Server đã được hình thành bao gồm các phiên bản hệ điều hành máy chủ độc lập với các phiên bản máy khách của Windows.
Hệ điều hành máy chủ của Microsoft bao gồm:
Windows NT 3.1 Advanced Server edition
Windows NT 3.5 Server edition
Windows NT 3.51 Server edition
Windows NT 4.0 (Server, Server Enterprise, and Terminal Server editions)
Windows 2000 (Server, Advanced Server, and Datacenter Server editions)
Windows Server 2003, including:
Windows Home Server
Windows Storage Server
Windows Compute Cluster Server
Windows Server 2003 R2
Windows Server 2008, including:
Windows Essential Business Server 2008
Windows HPC Server 2008
Windows Server 2008 R2, including:
Windows Home Server 2011
Windows Server 2012
Windows Server 2012 R2
Windows Server 2016
Windows Server 2019
Cung cấp hệ điều hành
Sau đây là các dịch vụ đặc biệt bao gồm một trong các hệ điều hành ở trên:
Windows Server Essentials (initially Windows Small Business Server)
Windows MultiPoint Server
Năng suất
Một số sản phẩm có trong nhãn hiệu sản phẩm của Hệ thống Windows Server được thiết kế dành riêng cho tương tác với Microsoft Office. Chúng bao gồm:
BizTalk Server – Business process design and integration tools
Commerce Server – E-Commerce portal
Internet Information Services (IIS) – Web server, FTP server and basic email server
Exchange Server – E-mail and collaboration server
Forms Server – Server-based electronic forms
Host Integration Server – Data and management connector between Windows environments and mainframe systems such as AS/400, formerly known as Microsoft SNA Server
Groove Server – Collaboration server; works in conjunction with Microsoft SharePoint Workspace
PerformancePoint Server – Business performance management server
Project Server – Project management and resource allocation services; works as the server component to Microsoft Project
Project Portfolio Server
Search Server
SharePoint Server – Produces sites intended for collaboration, file sharing, web databases, social networking and web publishing.
Skype for Business Server – Instant messaging and presence server, integration with telephone PBX systems. Integrates with Skype for Business.
Speech Server – Speech applications for automated telephone systems, including voice recognition
SQL Server – Relational Database Management and business intelligence server
Microsoft Hyper-V Server
Virtual Server – Platform virtualization of operating systems
Bảo vệ
Forefront – Comprehensive line of business security products
Threat Management Gateway – Firewall, routing, VPN and web caching server, formerly known as Microsoft ISA Server or Microsoft Proxy Server in its earlier iterations
Protection for Exchange Server
Protection for SharePoint Server
Exchange Online Protection
Unified Access Gateway
Identity Manager
Identity Integration Server – Identity management product
Trung tâm hệ thống Microsoft
Trung tâm hệ thống Microsoft, một bộ sản phẩm máy chủ, nhằm mục đích cụ thể là giúp công ty quản trị viên hệ thống quản lý mạng của Windows Server và hệ thống máy tính để bàn của khách hàng.
System Center Advisor – Software-as-a-service offering that helps change or assess the configuration of Microsoft Servers software over the Internet
System Center App Controller - Unified management for public and private clouds, including cloud-based virtual machines and services
System Center Configuration Manager – Configuration management, hardware/software asset management, patch deployment tools for Windows desktops (previously Systems Management Server); includes Software Center.
System Center Data Protection Manager – Continuous data protection and data recovery
System Center Endpoint Protection - Anti-malware and security tools for Microsoft products
System Center Essentials – Combined features of Operations Manager and Windows Software Update Service (WSUS), aimed at small- and medium-sized businesses
System Center Orchestrator (formerly Opalis) - An automation platform for orchestrating and integrating administrative tools to decrease the cost of datacenter operations while improving the reliability of IT processes. It enables organizations to automate best practices, such as those found in Microsoft Operations Framework (MOF) and Information Technology Infrastructure Library (ITIL). Orchestrator operates through workflow processes that coordinate System Center and other management tools to automate incident response, change and compliance, and service-lifecycle management processes.
System Center Operations Manager – Services and application monitoring
System Center Service Manager – Ties in with SCOM, SCCM for asset tracking as well as incident, problem, change and configuration management (code name: Service Desk)
System Center Virtual Machine Manager – Virtual-machine management and datacenter virtualization
Sản phẩm máy chủ bị ngừng
Services for UNIX – SFU for Windows XP Pro and Windows Server 2003 only
Microsoft Application Center – Deployment of web applications across multiple servers. Some of its capabilities are now in System Center.
Microsoft BackOffice Server
Content Management Server – Web site content management and publishing. Merged into Microsoft SharePoint Server.
Microsoft SNA Server – replaced by Microsoft Host Integration Server
Microsoft Site Server – replaced by Microsoft Commerce Server
Microsoft Merchant Server - replaced by Microsoft Site Server
Microsoft Proxy Server – replaced by Microsoft Forefront Threat Management Gateway (also known as ISA Server)
System Center Capacity Planner – Provides purchasing and best-practice capacity planning guidance
Tham khảo
Liên kết thêm
Official Microsoft System Center web site
Official System Center Technical Documentation Library
Official Windows Small Business Server web site
Extending the Power of Microsoft System Center to Heterogeneous Environments web site
Phần mềm của Microsoft
|
2623601
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hyperythra%20bocki
|
Hyperythra bocki
|
Hyperythra bocki là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Hyperythra
|
1007078
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cryptorhopalum%20teapense
|
Cryptorhopalum teapense
|
Cryptorhopalum teapense là một loài bọ cánh cứng trong họ Dermestidae. Loài này được Sharp miêu tả khoa học năm 1902.
Chú thích
Tham khảo
Cryptorhopalum
|
3230569
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Fugazi
|
Fugazi
|
Fugazi là một ban nhạc post-hardcore người Mỹ thành lập tại Washington, D.C. năm 1987. Ban nhạc gồm Ian MacKaye và Guy Picciotto (guitar/hát), Joe Lally (guitar bass) và Brendan Canty (trống).
Tinh thần do-it-yourself (tự làm lấy) và thái độ tiêu cực với ngành công nghiệp âm nhạc đại chúng của ban nhạc điển hình cho giới punk lúc bấy giờ.
Ban nhạc đã tổ chức nhiều tour diễn toàn cầu, sản xuất sáu album phòng thu, một bộ phim và một album trực tiếp, nhận được thành công thương mại vừa phải và sự ca ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc. Fugazi hiện gián đoạn từ năm 2003.
Lịch sử
Thành lập và những năm đầu (1986–1989)
Sau khi nhóm hardcore punk Minor Threat tan rã, Ian MacKaye (hát và guitar) tham gia một vài nhóm nhạc "ngắn ngày", đáng chú ý nhất là Embrace. MacKaye muốn có một dự án "giống The Stooges với reggae", nhưng do dự về việc lập ra một ban nhạc khác. MacKaye nói, "Ý muốn của tôi không nhất thiết ở trong một ban nhạc, mà với những người muốn chơi nhạc với tôi."
MacKaye tuyển mộ tay trống Colin Sears (cựu thành viên Dag Nasty) và tay bass Joe Lally, và bộ tam cùng nhau luyện tập vào tháng 9 năm 1986. Sau vài tháng, Sears tái gia nhập Dag Nasty và được thay thế bởi Brendan Canty (Rites of Spring). Một ngày Guy Picciotto (hát chính/guitar của Rite of Spring) đến xem bạn mình luyệt tập; Picciotto thừa nhận rằng đã ngần muốn tham gia nhóm nhạc. Song Picciotto thất vọng rằng có vẻ không còn chỗ cho anh.
Bộ tam có buổi diễn đầu tiên tại Wilson Center vào đầu tháng 9 năm 1987. Ban nhạc vẫn cần một cái tên, MacKaye chọn từ "fugazi" từ quyển Nam của Mark Baker, một tập hợp các câu chuyện của những cựu binh trong chiến tranh Việt Nam, nó được dùng như một từ lóng nghĩa là "fucked up", hay, chính xác hơn, lược ngữ của "Fucked Up, Got Ambushed, Zipped In [into a body bag]".
Ban nhạc bắt đầu mời Picciotto luyện tập cùng. Sau khi Happy Go Licky tan rã, anh ngày càng gắn kết với Fugazi, và cuối cùng được MacKaye mời làm thành viên chính thức.
Fugazi EP & Margin Walker – 13 Songs (1988–1989)
Fugazi bắt tay vào tour điễn đầu tiên vào tháng 1 năm 1988. Tháng 6 cùng năm, ban nhạc thu âm EP đầu tay Fugazi với nhà sản xuất Ted Niceley và kỹ thuật viên Don Zientara (người sẽ hợp tác lâu dài với ban nhạc), và không lâu sau tổ chức tour diễn dài ngày tại châu Âu.
Tháng 12, Fugazi thu âm những bài hát mà họ định cho vào album đầu tay. Tuy nhiên, ban nhạc không hài lòng với kết quả, đồng thời cũng bận đi tour. Họ quyết định cắt bớt những gì không ưng ý, chuyển phần còn lại thành một EP tên Margin Walker và phát hành một năm sau. Cả hai EP được gộp lại thành 13 Songs, phát hành cuối năm 1989.
Repeater và Steady Diet of Nothing (1990–1992)
Ngoài việc sáng tác nhạc phẩm mới, những ca khúc như "Merchandise" và "Turnover" mà trước đó Fugazi đã đem ra biểu diễn được hoàn thiện để cho vào album phòng thu thích thức đầu tiên của nhóm.
Repeater được phát hành ngày 19 tháng 4 năm 1990 qua Dischord Records và không vào được Billboard 200 hay đạt thành công thương mại. Tuy nhiên, ban nhạc dành gần suốt năm 1990 và 1991 đi tour quảng bá Repeater, biểu diễn tất cả 250 concert từ tháng 3 năm 1990 - tháng 6 năm 1991. Tới mùa hè 1991 album đã bán được 300.000 bản, một con số lớn cho một hãng đĩa chỉ có sự quảng bá tối thiểu. Mặc cho các hãng đĩa lớn bắt đầu mời gọi, ban nhạc quyết định rằng Dischord đã đủ giúp họ phân phối album và từ chối các lời mời khác. Repeater cuối cùng bán được hơn 1 triệu bản chỉ tại Hoa Kỳ, và bán được 2 triệu bản toàn cầu. Album được các nhà phê bình ca ngợi và còn có cái âm thanh alternative rock mà sau đó sẽ xuất hiện trong Nevermind của Nirvana và Ten của Pearl Jam, những album đã giúp đưa thể loại này đến đại chúng.
Album thứ hai Steady Diet of Nothing ra mắt vào tháng 7 năm 1991, và được sản xuất bởi chính các thành viên ban nhạc. Sau thành công của Repeater và tour toàn cầu sau đó, Steady Diet nhận được nhiều trông đợi của người hâm mộ, sáu tháng trước phát hành, hơn 160.000 đã được đặt trước.
In On the Kill Taker và Red Medicine (1993–1996)
Fugazi thu âm album thứ ba In on the Kill Taker vào mùa thu 1992 với Steve Albini tại Chicago; tuy nhiên, kết quả cuối cùng không làm hài lòng ban nhạc và họ tái thu âm nó cùng Ted Niceley & Don Zientara. Với sự đột phá của alternative rock đầu những năm 1990, In on the Kill Taker; phát hành ngày 30 tháng 6 năm 1993, trở thành đĩa nhạc đầu tiên của nhóm vào được bảng xếp hạng của Billboard, đồng thời nhận được sự ca ngợi của Spin, TIME và Rolling Stone, và bán 180.000 bản trong tuần đầu tiên.
Nhóm bắt đầu viết Red Medicine vào cuối 1994, sau khi tour quảng bá In on the Kill Taker. Ban nhạc làm việc cùng kỹ thuật viên Don Zientara, không tiết tục cộng tác với Ted Niceley lần nữa, họ cũng tự mình sản xuất album. Red Medicine cho thấy Fugazi tiến một bước gần hơn tới art rock. Ban nhạc bắt đầu một tour lớn toàn cầu, với tất cả 172 buổi diễn từ tháng 3 năm 1995 tới tháng 11 năm 1996.
End Hits và The Argument (1997–2002)
Sau thời gian đi tour cho Red Medicine, Fugazi nghỉ ngơi và đồng thời bắt đầu sáng tác cho đĩa nhạc tiếp theo. Tháng 3 năm 1997, họ trở lại Inner Ear Studios với nhà sản xuất Don Zientara để bắt đầu thu âm End Hits, một album mà ban nhạc dự định sẽ thoải mái hơn trong thu âm và nhiều thời gian hơn để thử nghiệm với các ca khúc và kỹ thuật khác nhau trong phòng thu. Album được hoàn thành sau 7 tháng. Do tên album, bắt đầu có những nghi vấn cho rằng đây là kết thúc của ban nhạc. Tiếp nhận đánh giá của End Hits khá trái chiều. Nhiều nhà phê bình khen ngợi những track "nặng" hơn, số còn lại nghi vấn về mục đích của những ca khúc dài hơn, thử nghiệm trong album.
Fugazi bắt đầu viết The Argument năm 1999. Tiếng trình sáng tác và làm demo lần này dài hơn thông thường. Mỗi thành viên mang ý tưởng riêng đến, jam chúng lên, và rồi ráp nối lại. Từ tháng 1-4 năm 2001, Fugazi thu âm tại Inner Ear Studios và Dischord House ở Arlington, VA, và một lần nữa làm việc cùng Don Zientara.
The Argument được phát hành bởi Dischord Records ngày 16 tháng 10 năm 2001, cùng với EP Furniture + 2, gần bốn năm sau End Hits. Được cả chuyên môn ca ngợi và thành công thương mại, bán hơn 170.000 bản trong tuần đầu ra mắt. Tuy vậy, họ không còn tích cực biểu diễn như trước, với chỉ 32 buổi diễn trong năm 2001 và 2002.
Gián đoạn (2003–nay)
Thành viên
Thành viên hiện đại
Ian MacKaye – hát, guitar (1986–nay)
Brendan Canty – trống (1986–nay)
Joe Lally – hát, guitar bass (1986–nay)
Guy Picciotto – hát, guitar (1987–nay)
Thành viên cũ
Colin Sears – trống (1986)
Thành viên lưu diễn
Jerry Busher – trống, trumpet (1998–2002)
Đĩa nhạc
Studio albums
Repeater (1990)
Steady Diet of Nothing (1991)
In on the Kill Taker (1993)
Red Medicine (1995)
End Hits (1998)
The Argument (2001)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Fugazi's page at Dischord
Southern distribution page
[ Fugazi's page at Allmusic]
Rare recorded live Fugazi show, one of the very last ever at Austin's Liberty Lunch venue in 1990.
Ban nhạc Mỹ
|
1228719
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eumenophorus
|
Eumenophorus
|
Eumenophorus là một chi nhện trong họ Theraphosidae.
Các loài
Chi này gồm các loài:
Eumenophorus clementsi Pocock, 1897
Eumenophorus murphyorum Smith, 1990
Eumenophorus stridulantissimus (Strand, 1907)
Tham khảo
Theraphosidae
|
2018297
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lagenocarpus%20glomerulatus
|
Lagenocarpus glomerulatus
|
Lagenocarpus glomerulatus là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Gilly mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
Chú thích
Liên kết ngoài
Lagenocarpus
Thực vật được mô tả năm 1951
|
193334
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i%20%C4%90%E1%BB%99%20Kh%E1%BA%A9u
|
Đại Độ Khẩu
|
Đại Độ Khẩu (tiếng Trung giản thể: 大渡口区, Hán Việt: Đại Độ Khẩu khu) là một quận tại thành phố trực thuộc trung ương Trùng Khánh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này nằm ở tây nam Trùng Khánh, bên sông Trường Giang. Ở đây có Khu phát triển công nghệ cao và mới.
Tham khảo
Đơn vị cấp huyện Trùng Khánh
|
13482761
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Iliyan%20Yordanov
|
Iliyan Yordanov
|
Iliyan Yordanov (Bulgarian: Илиян Йорданов; sinh 3 tháng 4 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Bulgaria thi đấu ở vị trí tiền vệ cho Vereya Stara Zagora.
Sự nghiệp
Yordanov khởi đầu sự nghiệp ở Botev Plovdiv nhưng sau đó rời đi vì câu lạc bộ phá sản đầu năm 2010 và gia nhập Lyubimets 2007.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Profile at LevskiSofia.info
Sinh năm 1989
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá nam Bulgaria
Cầu thủ bóng đá Bulgarian expatriate
Cầu thủ bóng đá PFC Botev Plovdiv
Cầu thủ bóng đá Lyubimetz 2007
Cầu thủ bóng đá PFC Lokomotiv Plovdiv
Cầu thủ bóng đá PFC Levski Sofia
Cầu thủ bóng đá Denizlispor
Cầu thủ bóng đá FK Borac Čačak
Cầu thủ bóng đá FC Vereya
Cầu thủ bóng đá TFF First League
Nhân vật thể thao từ Plovdiv
Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ
Cầu thủ bóng đá FC Vitosha Bistritsa
Cầu thủ bóng đá Neftochimic Burgas
|
1857727
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sesbania%20hirtistyla
|
Sesbania hirtistyla
|
Sesbania hirtistyla là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được J.B.Gillett miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Điền thanh
|
1176977
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Paraxenodillo%20singularis
|
Paraxenodillo singularis
|
Paraxenodillo singularis là một loài chân đều trong họ Armadillidae. Loài này được Schmalfuss & Ferrara miêu tả khoa học năm 1983.
Chú thích
Tham khảo
Paraxenodillo
|
1491010
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Abdurrahman%2C%20Ak%C4%B1nc%C4%B1lar
|
Abdurrahman, Akıncılar
|
Abdurrahman là một xã thuộc huyện Akıncılar, tỉnh Sivas, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2011 là 20 người.
Tham khảo
Làng thuộc tỉnh Sivas
|
1571341
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Elon%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Ashley%2C%20Arkansas
|
Xã Elon, Quận Ashley, Arkansas
|
Xã Elon () là một xã thuộc quận Ashley, tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 477 người.
Chú thích
Tham khảo
American FactFinder
Xã của Arkansas
Quận Ashley, Arkansas
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.