text
stringlengths
9
544k
Hoá hữu_cơ hay hoá_học_hữu_cơ là một phân ngành hoá_học nghiên_cứu về cấu_trúc , tính_chất , thành_phần và phản_ứng_hoá_học của những hợp_chất hữu_cơ và vật_liệu hữu_cơ ( các hợp_chất chứa cacbon ) .Nghiên_cứu cấu_trúc xác_định thành_phần hoá_học và công_thức của hợp_chất .Nghiên_cứu tính_chất bao_gồm các tính_chất vật_lý và hoá_học , và đánh_giá khả_năng phản_ứng_hoá_học để hiểu được hành_vi của chúng .Nghiên_cứu các phản_ứng hữu_cơ bao_gồm tổng_hợp hoá_học các sản_phẩm tự_nhiên , thuốc và polyme , và nghiên_cứu các phân_tử hữu_cơ riêng_lẻ trong phòng_thí_nghiệm và thông_qua nghiên_cứu lý_thuyết ( trong silico ) .Phạm_vi của các hoá_chất được nghiên_cứu trong hoá_học_hữu_cơ bao_gồm hydrocarbon ( hợp_chất chỉ chứa cacbon và hydro ) cũng như các hợp_chất dựa trên cacbon , nhưng cũng chứa các nguyên_tố khác , đặc_biệt là oxi , nitơ , lưu_huỳnh , phosphor ( bao_gồm nhiều trong ngành hoá_sinh ) và các halogen .Trong kỷ_nguyên hiện_đại , phạm_vi được mở_rộng hơn_nữa trong bảng_tuần_hoàn , với các nguyên_tố thuộc nhóm chính , bao_gồm : Các hợp_chất hoá_học cơ kim nhóm 1 và 2 liên_quan đến kim_loại_kiềm ( lithi , natri và kali ) hoặc kiềm thổ ( magiê ) Các á_kim ( boron và silicon ) hoặc các kim_loại khác ( nhôm và thiếc ) Ngoài_ra , các nghiên_cứu đương_đại tập_trung vào hoá_học_hữu_cơ còn liên_quan đến các chất_hữu_cơ khác bao_gồm lanthanide , nhưng đặc_biệt là các kim_loại chuyển_tiếp như kẽm , đồng , palladi , niken , coban , titan và crôm .Các hợp_chất hữu_cơ tạo thành nền_tảng của tất_cả sự sống trên Trái_Đất và tạo thành_phần lớn các hoá_chất được biết đến .Các mô_hình liên_kết của cacbon , với hoá_trị bốn - liên_kết đơn , đôi và ba , cộng thêm các cấu_trúc với các electron bất_định - làm cho các hợp_chất hữu_cơ rất đa_dạng về cấu_trúc và phạm_vi ứng_dụng của chúng rất lớn .Chúng tạo thành cơ_sở , hoặc là thành_phần của nhiều sản_phẩm thương_mại bao_gồm cả dược_phẩm ; hoá_dầu và hoá_chất nông_nghiệp , và các sản_phẩm làm từ chúng bao_gồm dầu_nhờn , dung_môi ; nhựa ; nhiên_liệu và chất_nổ .Nghiên_cứu về hoá_học_hữu_cơ không_chỉ chồng_chéo với các ngành hoá_học cơ kim và hoá_sinh , mà_còn với hoá_học dược_phẩm , hoá_học polyme và khoa_học vật_liệu .[ 1 ] Lịch_sử Trước thể kỷ 19 , các nhà hoá_học nhìn_chung tin rằng các hợp_chất thu được từ các sinh_vật sống được thừa_hưởng một sức_sống có_thể phân_biệt chúng với những hợp_chất vô_cơ .Theo quan_điểm về sức_sống , các vật_chất hữu_cơ được sở_hữu một " sức_sống " ( vital force ) .Trong suốt nửa đầu thế_kỷ XIX , một_vài nghiên_cứu có hệ_thống đầu_tiên về các hợp_chất hữu_cơ đã được công_bố .Khoảng năm 1816 Michel_Chevreul đã nghiên_cứu xà_phòng làm từ nhiều loại mỡ khác nhau và kiềm .Ông đã tách các axit khác nhau , khi kết_hợp với kiềm , để tạo ra xà_phòng .Vì chúng là tất_cả các hợp_chất riêng_biệt , nên ông đã minh_hoạ rằng nó có_thể tạo ra thay_đổi về hoá_học giữa những loại mỡ khác nhau ( thường từ các nguồn hữu_cơ ) , tạo ra các hợp_chất mới , mà không có " sức_sống " .Năm 1828 Friedrich_Wöhler đã tạo ra ure hoá hữu_cơ ( carbamide ) , một thành_phần của urine , từ ammoni cyanat NH4CNO vô_cơ , chất mà ngày_nay được gọi là tổng_hợp Wöhler .Mặc_dù Wöhler luôn thận_trọng trong việc tuyên_bố rằng ông đã bác_bỏ các lý_thuyết về sức_sống , sự_kiện này được coi là một bước_ngoặt .Năm 1856 William_Henry_Perkin , trong khi đang cố_gắng chế quinine , đã tạo ra chất nhuộm hữu_cơ một_cách tình cơ hiện được gọi là Perkin ' s mauve .Từ thành_công về tài_chính này của ông , sự phát_hiện của ông đã tạo nên mối quan_tâm lớn đối_với_hoá hữu_cơ .Bước đột_phá quan_trọng trong hoá hữu_cơ là quan_điểm về cấu_trúc hoá_học đã phát_triển một_cách độc_lập và đồng_thời bởi Friedrich_August_Kekulé và Archibald_Scott_Couper năm 1858 .Ngành công_nghiệp dược bắt_đầu trong cuối thập_niên của thế_kỷ XIX khi việc sản_xuất ra axit acetylsalicylic ( hay aspirin ) ở Đức bắt_đầu bởi Bayer .Đặc_điểm Chất_hữu_cơ thường tồn_tại dưới dạng hỗn_hợp , khoa_học hiện_đại đã phát_triển nhiều phương_pháp để đánh_giá độ tinh sạch , đặc_biệt quan_trọng phải kể đến là kỹ_thuật sắc ký như sắc ký lỏng hiệu_năng cao ( HPLC ) và sắc ký khí .Bên cạnh đó là các phương_pháp thông_thường để tách chiết như chưng_cất , kết_tinh , và chiết bằng dung_môi .Các hợp_chất hữu_cơ thông_thường được định_danh bằng các thí_nghiệm hoá_học , thường được gọi là " phương_pháp ướt " ( dùng nhiều các thuốc_thử để định_tính trong dung_dịch ) .Tuy_vậy các phương_pháp đó đã dần được thay_thế bằng các phương_pháp quang_phổ hay các máy phân_tích chuyên_sâu .Các phương_pháp phân_tích sau được liệt_kê theo thứ_tự tiện_ích cũng tăng dần của phương_pháp : Phổ cộng_hưởng từ hạt_nhân ( NMR ) là kỹ_thuật được dùng phổ_biến nhất , phương_pháp này cho_phép đọc các thông_tin tính hiệu từ các nguyên_tử và cấu_trúc lập_thể từ đó chuyển chúng thành các phổ tương_quan .Nguyên_tắc của phương_pháp dựa vào sự hiện_diện của các đồng_vị tự_nhiên của hydro và carbon , từ đó mà có phổ NMR của 1H và 13C .Phương_pháp phân_tích cơ_bản : phương_pháp này phá_huỷ toàn phân_tử hữu_cơ và từ đó xác_định thành_phần nguyên_tố của toàn phân_tử .Đây là phương_pháp sơ_khai nhất làm nền_tảng cho phương_pháp khối phổ .Phương_pháp khối phổ cho thấy phân_tử khối của một hợp_chất hữu_cơ đầy_đủ , cùng với các mảnh phân_tử bị vỡ ra từ sự bắn phá của các điện_tử , từ đó có_thể xác_định các cấu_trúc của nó .Các máy khối phổ có độ_phân_giải cao có_thể ác định được chính_xác cấu_trúc thực_tế của phân_tử hữu_cơ và được dùng để thay_thế cho phương_pháp phân_tích cơ_bản .Trước_đây , phương_pháp khố phổ có một_số hạn_chế là không_thể ghi_nhận sự hiện_diện của các mảnh trung_hoà về điện , tuy_vậy sự phát_triển của kỹ_thuật ion_hoá đã cho_phép nhận_diện " thông_số khối_lượng " của hầu_hết các hợp_chất hữu_cơ .Tinh_thể_học là phương_pháp chắc_chắn để xác_định cấu_trúc hình_học của phân_tử , điều_kiện để xác_định hợp_chất khi cô_lập được các tinh_thể đơn của hợp_chất , và tinh_thể này phải đại_diện được cho mẫu .Một phần_mềm tự_động_hoá cao cho_phép xác_định cấu_trúc của tinh_thể thu được sau đó rà_soát ngân_hàng_dữ_liệu các hợp_chất hữu_cơ trong vài giờ để cho ra được hình_thái tinh_thể trùng khớp .Các phương_pháp quang_phổ truyền_thống như phổ hồng_ngoại ( IR ) , máy đo độ quay cực , phổ tử_ngoại khả_kiến ( UV / VIS ) tuy chỉ cung_cấp những thông_tin tương_đối kém đặc_hiệu về cấu_trúc của hợp_chất hữu_cơ nhưng vẫn còn được sử_dụng khá phổ_biến để phân_loại và nhận danh các hợp_chất hữu_cơ .Tính_chất Tính_chất vật_lý của các hợp_chất hữu_cơ thường bao_gồm định_tính và định_lượng .Các thông_số cho quá_trình định_lượng bao_gồm điểm_nóng chảy , điểm sôi , và chỉ_số khúc_xạ .Định_tính bao_gồm nhận_biết về mùi , độ đồng_nhất , độ tan , và màu_sắc .Điểm_nóng chảy và điểm sôi Hợp_chất hữu_cơ rất dễ nóng_chảy hay sôi .Ngược_lại , trong khi các vật_liệu vô_cơ nói_chung có_thể bị nóng_chảy , nhiều chất không_thể đun sôi , thay vào đó có xu_hướng phân_huỷ .Trước_đây , điểm_nóng chảy ( m.p . ) và điểm sôi ( b.p . ) cung_cấp những thông_tin cơ_bản về độ tinh_khiết và định_danh sơ_lược các hợp_chất hữu_cơ .Chúng có mối tương_quan với tính phân_cực của phân_tử và khối_lượng phân_tử .Vài chất_hữu_cơ , đặc_biệt là các hợp_chất đối_xứng dễ bay_hơi hơn là tan chảy .Các chất_hữu_cơ thường không ổn_định ở nhiệt_độ trên 300  °C , nói cách khác , chúng dễ bị phân_huỷ khi vượt quá nhiệt_độ trên , mặc_dù có một_số ngoại_lệ .Độ hoà_tan Chất_hữu_cơ không phân_cực có xu_hướng kỵ_nước , nghĩa_là chúng ít tan trong nước và tan nhiều trong các dung_môi hữu_cơ khác .Có một_vài ngoại_lệ với một_số chất_hữu_cơ có trọng_lượng phân_tử thấp như rượu , amine , và acid carboxylic nhờ các liên_kết hydro .Các chất_hữu_cơ thường dễ tan trong dung_môi hữu_cơ .Dung_môi có_thể là ether tinh_khiết hay rượu ethanol , hay hỗn_hợp , cũng có_thể là các dung_môi thân dầu như ether dầu_hoả hoặc các dung_môi có vòng benzen khác chưng_cất phân_đoạn và tinh_chế lại từ dầu_hoả .Độ hoà_tan trong các dung_môi khác nhau tuỳ_thuộc vào loại dung_môi và các nhóm chức hiện_diện .Tính_chất ở thể rắn Các tính_chất đặc_biệt khác nhau của tinh_thể phân_tử và polyme hữu_cơ với các hệ liên_hợp được quan_tâm tuỳ_thuộc vào các ứng_dụng , ví_dụ : cơ nhiệt và cơ_điện như tính áp_điện , tính dẫn_điện ( xem polyme dẫn_điện và chất_bán_dẫn hữu_cơ ) và tính_chất quang_điện ( ví_dụ : quang_học phi tuyến_tính ) .Vì lý_do lịch_sử , các tính_chất như_vậy chủ_yếu là chủ_đề của các lĩnh_vực khoa_học polyme và khoa_học vật_liệu .Danh_pháp Tên của các hợp_chất hữu_cơ là có hệ_thống , theo logic từ một tập_hợp các quy_tắc , hoặc không hệ_thống , theo các truyền_thống khác nhau .Danh_pháp hệ_thống được quy_định bởi IUPAC .Danh_pháp hệ_thống bắt_đầu bằng tên của cấu_trúc cha_mẹ trong phân_tử quan_tâm .Tên cha_mẹ này sau đó được sửa_đổi bởi các tiền_tố , hậu_tố và số để truyền_tải rõ_ràng cấu_trúc .Cho rằng có hàng triệu hợp_chất hữu_cơ được biết đến , việc sử_dụng nghiêm_ngặt các tên có hệ_thống có_thể rất cồng_kềnh .Do_đó , khuyến_nghị rằng tên IUPAC nên được theo_dõi chặt_chẽ hơn đối_với các hợp_chất đơn_giản , nhưng không cần_thiết để áp_dụng cho các phân_tử phức_tạp hơn .Để sử_dụng cách đặt tên có hệ_thống , người ta phải_biết các cấu_trúc và tên của các cấu_trúc cha_mẹ .Cấu_trúc cha_mẹ bao_gồm hydrocacbon không phân_huỷ , dị vòng và các dẫn_xuất đơn chức của chúng .Danh_pháp không hệ_thống đơn_giản hơn và không mơ_hồ , ít_nhất là đối_với các nhà hoá_học_hữu_cơ .Tên không hệ_thống không_chỉ ra cấu_trúc của hợp_chất .Chúng phổ_biến cho các phân_tử phức_tạp , bao_gồm hầu_hết các sản_phẩm tự_nhiên .Ví_dụ , hợp_chất LSD ( tên không chính_thức ) có tên hệ_thống là ( 6 aR , 9 R ) - N , N-diethyl -7 - methyl-4 , 6,6 a , 7,8,9 - hexahydroindolo - [ 4,3 - fg ] quinoline-9-carboxamide. Với việc sử_dụng điện_toán ngày_càng tăng , các phương_pháp đặt tên khác đã phát_triển dự_định sẽ được giải_thích bằng máy_móc .Hai định_dạng phổ_biến là SMILES và InChI .Phác cấu_trúc Các phân_tử hữu_cơ được mô_tả phổ_biến hơn bằng hình minh_hoạ hoặc công_thức cấu_trúc , sự kết_hợp của hình_vẽ và ký_hiệu hoá_học .Công_thức thu gọn nhất rất đơn_giản và không mơ_hồ .Trong hệ_thống này , các điểm cuối và giao_điểm của mỗi dòng đại_diện cho một cacbon và các nguyên_tử hydro có_thể được ghi_chú rõ_ràng hoặc được giả_sử là có_mặt như được ngụ_ý bởi hoá_trị của cacbon .Phân_loại hợp_chất hữu_cơ Nhóm chức Khái_niệm về các nhóm chức là trung_tâm trong hoá_học_hữu_cơ , vừa là phương_tiện để phân_loại các cấu_trúc , vừa để dự_đoán các thuộc_tính của hợp_chất .Một nhóm chức là một mô-đun phân_tử , và khả_năng phản_ứng của nhóm chức đó được giả_định , trong giới_hạn , giống_hệt nhau giữa nhiều loại phân_tử .Các nhóm chức quyết_định các tính_chất hoá_học và vật_lý của các hợp_chất hữu_cơ .Các phân_tử được phân_loại dựa trên cơ_sở các nhóm chức của chúng .Rượu , ví_dụ , tất_cả đều có nhóm C-O-H. Tất_cả các loại rượu đều có xu_hướng ưa nước , thường tạo thành este và thường có_thể được chuyển_đổi thành các halogen tương_ứng .Hầu_hết các nhóm chức có tính_chất dị hợp_tử ( các nguyên_tử khác với C và H ) .Các hợp_chất hữu_cơ được phân_loại theo các nhóm chức bao_gồm , rượu , axit cacboxylic , amin , vv .Hợp_chất không vòng Các hydrocarbon không vòng được chia thành ba nhóm dãy đồng_đẳng theo trạng_thái bão_hoà của chúng : ankan ( parafin ) : hydrocarbon không vòng , không có liên_kết đôi hoặc ba , chỉ có liên_kết đơn C-C , C-H anken ( olefin ) : hydrocarbon không vòng có chứa một hoặc nhiều liên_kết đôi , tức_là di-olefin ( dien ) hoặc poly-olefin. alkynes : hydrocarbon không vòng có một hoặc nhiều liên_kết ba .Phần còn lại của nhóm được phân_loại theo các nhóm chức_năng có_mặt .Các hợp_chất này có_thể là " chuỗi thẳng " , mạch nhánh hoặc mạch vòng .Mức_độ phân nhánh ảnh_hưởng đến các đặc_điểm , chẳng_hạn như số octan hoặc số cetane trong hoá_học dầu_khí .Hợp_chất thơm Hydrocarbon thơm chứa liên_kết đôi liên_hợp .Điều này có nghĩa là mọi nguyên_tử cacbon trong vòng được lai hoá sp2 , tăng tính ổn_định .Ví_dụ quan_trọng nhất là benzen , cấu_trúc được phát_hiện ra bởi Kekulé , người đầu_tiên đề_xuất nguyên_tắc phân_định hoặc cộng_hưởng để giải_thích cấu_trúc của nó .Đối_với các hợp_chất vòng " thông_thường " , mùi thơm được tạo ra bởi sự có_mặt của các electron pi 4n + 2 bất_định , trong đó n là một_số nguyên .Sự không ổn_định đặc_biệt ( tính không thơm ) được cho là do sự hiện_diện của các electron pi liên_hợp 4n .Hợp_chất dị vòng Các đặc_tính của hydrocarbon mạch vòng một lần nữa bị thay_đổi nếu có các dị hợp_tử , có_thể tồn_tại dưới dạng các nhóm thế gắn vào vòng ở bên ngoài ( exocyclic hay ngoại vòng ) hoặc là thành_viên của chính mạch vòng đó ( endocyclic hay nội vòng ) .Ở trường_hợp sau , vòng này được gọi là một dị vòng .Pyridine và furan là những ví_dụ về dị vòng thơm trong khi piperidine và tetrahydrofuran là các dị vòng tương_ứng .Các dị hợp_tử của các phân_tử dị vòng nói_chung có_thể là oxy , lưu_huỳnh hoặc nitơ , nguyên_tố cuối đặc_biệt phổ_biến trong các hệ_thống sinh_hoá .Dị vòng thường được tìm thấy trong một loạt các sản_phẩm bao_gồm thuốc_nhuộm anilin và thuốc .Ngoài_ra , chúng phổ_biến trong một loạt các hợp_chất sinh_hoá như alkaloids , vitamin , steroid và axit nucleic ( ví_dụ :DNA , RNA ) .Các vòng có_thể hợp_nhất với các vòng khác với một cạnh để tạo ra các hợp_chất đa vòng .Các nucleoside thuộc nhóm purine là dị vòng thơm đa vòng đáng chú_ý .Các vòng cũng có_thể hợp_nhất trên một " góc " sao cho một nguyên_tử ( hầu_như luôn_luôn là cacbon ) có hai liên_kết với một vòng và hai liên_kết với vòng kia .Các hợp_chất như_vậy được gọi là hợp_chất xoắn hay hợp_chất spiro và nó rất quan_trọng trong một_số sản_phẩm tự_nhiên .Polime_Một tính_chất quan_trọng của cacbon là nó dễ_dàng tạo thành chuỗi , hoặc mạng , được liên_kết bởi các liên_kết cacbon-cacbon. Quá_trình liên_kết được gọi là trùng_hợp , trong khi các chuỗi , hoặc mạng , được gọi là polyme .Các hợp_chất nguồn được gọi là một monome .Hai nhóm polyme chính tồn_tại : polyme tổng_hợp và polyme sinh_học .Polyme tổng_hợp được sản_xuất nhân_tạo và thường được gọi là polyme công_nghiệp .[ 20 ] Polyme sinh_học xảy ra trong một môi_trường tự_nhiên , hoặc không có sự can_thiệp của con_người .Các polyme hữu_cơ tổng_hợp phổ_biến là polyetylen ( polythene ) , polypropylen , ni lông , polytetrafloetylen ( PTFE ) , polystyren , polyesters , polymethylmethacrylate ( được gọi là Perspex và plexiglas ) , và polyvinyl chloride ( PVC ) .Phản_ứng trong hoá hữu_cơ Các phản_ứng_hoá hữu_cơ thường gặp là : Phản_ứng thế Phản_ứng cộng Phản_ứng thuỷ_phân Phản_ứng hydrat hoá ( cộng nước ) Phản_ứng đề hydrat hoá ( khử nước ) Phản_ứng este hoá Phản_ứng oxy_hoá : oxy_hoá Kornblum , Swern , oxy_hoá alcohol Phản_ứng trùng ngưng , đồng trùng ngưng Phản_ứng Friedel-Crafts Phản_ứng cộng thân hạch Phản_ứng cộng thân điện_tử Phản_ứng aldol hoá Phản_ứng Diels-Alder Phản_ứng Markó-Lam Phản_ứng Nierenstein_Phản ứng Pinner_Phản ứng Wittig_Phản ứng khử Wolff-Kishner Phản_ứng Wurtz_Phản ứng xếp_hàng Beckmann_Phản ứng khử Birch_Phản ứng khử Clemmensen_Phản ứng thế thân điện_tử trên nhân hương phương Phản_ứng thế thân hạch Xem thêm Hoá vô_cơ Tham_khảo Liên_kết ngoài Hoá hữu_cơ Bài cơ_bản dài trung_bình
Nguyễn_Văn_Thiệu ( 5 tháng 4 năm 1923 – 29 tháng 9 năm 2001 ) là một sĩ_quan , chính_khách người Việt_Nam , người từng giữ chức Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hoà , Chủ_tịch Đảng Dân_chủ và Mặt_trận Quốc_gia Dân_chủ Xã_hội trong giai_đoạn 1967 – 1975 .Trong cương_vị một trung_tướng bộ_binh của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà , Nguyễn_Văn_Thiệu được hội_đồng tướng_lĩnh bầu làm Chủ_tịch Uỷ_ban Lãnh_đạo Quốc_gia , trở_thành Quốc_trưởng Việt_Nam Cộng_hoà vào năm 1965 .Là một chính_trị_gia theo đường_lối chống cộng mạnh_mẽ , ông đắc_cử tổng_thống sau khi giành chiến_thắng trong một cuộc bầu_cử diễn ra vào năm 1967 và nắm giữ cương_vị này cho đến khi từ_chức chỉ vài ngày trước khi chính_quyền Sài_Gòn đầu_hàng chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam trong sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 .Sinh ra tại Phan_Rang , duyên_hải Nam_Trung_Bộ Việt_Nam , Nguyễn_Văn_Thiệu ban_đầu gia_nhập lực_lượng Việt_Minh vào năm 1945 , nhưng ông đào_ngũ và tìm đường vào Sài_Gòn chỉ một năm sau đó .Tại đây , ông gia nhập lực_lượng Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam thuộc Liên_hiệp Pháp .Sau khi người Pháp rút khỏi Đông_Dương , Quân_đội Quốc_gia dần chuyển_đổi thành Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà còn Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành Chỉ_huy trưởng Trường Võ_bị Đà_Lạt trước khi được thăng cấp đại_tá và trở_thành một tư_lệnh sư_đoàn .Tháng 11 năm 1963 , Nguyễn_Văn_Thiệu tham_gia đảo_chính lật_đổ anh_em Ngô_Đình_Diệm , Ngô_Đình_Nhu .Sau đó , ông được thăng cấp_bậc thiếu_tướng và bắt_đầu tham_chính .Nền chính_trị Việt_Nam Cộng_hoà bước vào một giai_đoạn bất_ổn khi các cuộc đảo_chính thường_xuyên diễn ra .Bằng cách hành_xử khôn_khéo , Nguyễn_Văn_Thiệu leo lên vị_trí hàng_đầu trong bộ_máy quyền_lực Sài_Gòn giữa lúc các sĩ_quan xung_quanh ông vướng vào những cuộc đấu_đá và thanh_trừng nội_bộ .Năm 1965 , tại thời_điểm Nguyễn_Văn_Thiệu được Hội_đồng Quân_lực bầu vào chức_vụ quốc_trưởng thì nền chính_trị miền Nam đã dần ổn_định trở_lại .Năm 1967 , quá_trình chuyển_dịch từ chính_quyền quân_sự thành một chính_phủ dân_sự ở miền Nam Việt_Nam được lên kế_hoạch .Sau những cuộc tranh_giành quyền_lực ngay bên trong nội_bộ quân_đội , Nguyễn_Văn_Thiệu , trong liên_danh cùng Nguyễn_Cao_Kỳ , đã tham_gia tranh_cử tổng_thống và giành chiến_thắng .Tuy_nhiên , căng_thẳng bên trong bộ_máy lãnh_đạo ngày_càng trở_nên rõ_rệt .Nguyễn_Văn_Thiệu tìm cách vô_hiệu_hoá Nguyễn_Cao_Kỳ bằng việc loại_bỏ những người ủng_hộ ông Kỳ ra khỏi các vị_trí trọng_yếu trong quân_đội và nội_các .Để nắm chắc phần thắng trong cuộc bầu_cử năm 1971 , Nguyễn_Văn_Thiệu tiến_hành áp_đặt các quy_định mới , ngăn_cấm quyền tham_gia tranh_cử của hầu_hết ứng_cử_viên .Số người còn lại , trong đó có Nguyễn_Cao_Kỳ , đều tự rút tư_cách ứng_cử_viên vì biết trước rằng cuộc bầu_cử sẽ có gian_lận .Là ứng_cử_viên duy_nhất tham_gia tranh_cử tổng_thống , Nguyễn_Văn_Thiệu tái đắc_cử với 94% số phiếu .Trong thời_gian nắm quyền , Nguyễn_Văn_Thiệu bị chỉ_trích là đã làm_ngơ trước tệ_nạn tham_nhũng tràn_lan .Ông cũng bị_cáo buộc là chỉ bổ_nhiệm những người trung_thành với mình thay_vì những sĩ_quan có năng_lực vào các vị_trí chỉ_huy trong quân_đội .Trong Chiến_dịch Lam_Sơn 719 năm 1971 và Chiến_dịch Xuân – Hè 1972 , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà đã phải hứng_chịu những tổn_thất nặng_nề do sự thiếu năng_lực của các tướng_lĩnh dưới_trướng ông Thiệu .Sau khi Hiệp_định Paris được ký_kết vào năm 1973 , chính_quyền Sài_Gòn tiếp_tục chống_cự thêm hai năm trước khi Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam phát_động tổng_tấn_công .Trước sức tấn_công mạnh_mẽ của đối_phương , Nguyễn_Văn_Thiệu , trên cương_vị tổng_tư_lệnh , đã mắc phải những sai_lầm chiến_lược , trong đó có quyết_định rút quân hoàn_toàn khỏi Cao_nguyên Trung_phần , dẫn đến những cuộc tháo_chạy hỗn_loạn và sự tan_rã dây_chuyền của hàng_loạt cứ_điểm quân_sự .Tuy tuyên_bố tái_ngũ với cấp_bậc trung_tướng và sẽ tiếp_tục chiến_đấu sau khi từ_chức , nhưng Nguyễn_Văn_Thiệu đã bí_mật rời khỏi Việt_Nam , di_tản ra nước_ngoài rồi cuối_cùng định_cư ở Hoa_Kỳ cho đến khi qua_đời .Thiếu_thời Nguyễn_Văn_Thiệu sinh ngày 5 tháng 4 năm 1923 tại Phan_Rang trong một gia_đình khá_giả thuộc tầng_lớp trung_lưu , quê gốc tại làng Tri_Thuỷ , xã Tân_Hải , quận Thanh_Hải , tỉnh Ninh_Thuận ( nay là xã Tân_Hải , huyện Ninh_Hải , tỉnh Ninh_Thuận ) .Ông là con út trong gia_đình có 7 người con nên lúc nhỏ được gọi là " cậu Tám " .Cha của Nguyễn_Văn_Thiệu là cụ Nguyễn_Văn_Trung , một nhân_sĩ Nho_học , mẹ là bà Bùi_Thị_Hành .Các anh_chị của ông lần_lượt là Nguyễn_Văn_Hiếu , Nguyễn_Thị_Phiếu , Nguyễn_Văn_Kiểu và Nguyễn_Thị_Phận ; hai người còn lại đều không rõ tên_tuổi .Dù hồi trẻ chưa theo đạo nhưng sau khi học hết lớp đệ_tứ ( tương_đương lớp 9 ) , ông nhập_học trường dòng Công_giáo Pellerin của người Pháp tại kinh_thành Huế dưới sự hỗ_trợ của anh_cả Nguyễn_Văn_Hiếu .Khi ông Hiếu rời khỏi Huế vào năm 1939 , Nguyễn_Văn_Thiệu theo chân người anh thứ hai là Nguyễn_Văn_Kiểu vào Sài_Gòn , nhập_học Trường Trung_học Lê_Bá_Cang rồi tốt_nghiệp với bằng Tú_tài bán phần vào năm 1942 .Khi Thế_chiến thứ hai lan đến Đông_Dương , Nguyễn_Văn_Thiệu về quê làm nông và đánh_cá cùng gia_đình .Năm 1945 , sau khi thế_chiến kết_thúc , Nguyễn_Văn_Thiệu gia_nhập lực_lượng Việt_Minh do Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo .Ông cùng các đồng_chí được huấn_luyện quân_sự trong rừng , dùng gậy tre tập bắn vì không có súng .Nhờ có năng_lực quản_lý , Nguyễn_Văn_Thiệu nhanh_chóng trở_thành một huyện_đội trưởng .Tuy_nhiên , chưa đến 1 năm sau , ông đào_ngũ vào Nam khi quân_đội Pháp quay trở_lại Đông_Dương .Trong một phỏng_vấn với tạp_chí Time sau_này , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố ông đào_ngũ vì biết " Việt_Minh là Cộng_sản [ … ] họ bắn người_dân , họ lật_đổ các uỷ_ban xã , họ tịch_thu đất_đai " .Nhờ sự giúp_đỡ của anh_cả là ông Hiếu – một luật_sư được đào_tạo ở Paris – Nguyễn_Văn_Thiệu vào Sài_Gòn , theo học Trường Kỹ_thuật trên đường Đỗ_Hữu_Vị ( nay là Trường Cao_đẳng Kỹ_thuật Cao_Thắng ) rồi sau đó thì chuyển sang Trường Hàng_hải Dân_sự .Sau một năm , Nguyễn_Văn_Thiệu tốt_nghiệp với tư_cách một sĩ_quan , nhưng từ_chối làm_việc trên một con tàu khi biết được chủ người Pháp sẽ trả lương cho ông thấp hơn so với sĩ_quan Pháp .Binh_nghiệp Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam Tháng 9 năm 1949 , Nguyễn_Văn_Thiệu rời ngành_hàng hải và ghi_danh khoá sĩ_quan võ_bị đầu_tiên của Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam khai_giảng ngày 1 tháng 10 năm 1948 tại Trường Võ_bị Huế , tiền_thân của Trường Võ_bị Đà_Lạt .Ngày 1 tháng 6 năm 1949 , ông tốt_nghiệp với cấp_bậc thiếu_uý , ra trường phục_vụ trong một đơn_vị Bộ_binh của Quân_đội Quốc_gia nằm trong Liên_hiệp Pháp .Chức_vụ đầu_tiên Nguyễn_Văn_Thiệu đảm_nhiệm là Trung_đội trưởng đồn_trú tại Mỏ_Cày , Bến_Tre .Cùng năm đó , ông được cử sang Pháp học tại Trường Bộ_binh Coëtquidan thuộc Trường Võ_bị Liên_quân Saint-Cyr. Trong những cuộc đụng_độ với Việt_Minh , Nguyễn_Văn_Thiệu thể_hiện mình là người có năng_lực chỉ_huy .Do chính_sách chế_tài đối_với những sĩ_quan ở miền Trung và miền Nam nên ông được điều ra Bắc .Đầu năm 1951 , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng cấp trung_uý , tham_gia khoá học chỉ_huy chiến_thuật tại Trung_tâm Huấn_luyện Chiến_thuật Hà_Nội .Tháng 7 năm 1951 , ông được điều về trường Võ_bị Đà_Lạt làm trung_đội trưởng khoá_sinh của khoá 5 .Năm 1952 , sau khi tham_gia khoá đào_tạo tiểu_đoàn trưởng và Liên_đoàn trưởng lưu_động tại Hà_Nội cùng Cao_Văn_Viên và Nguyễn_Khánh , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng cấp đại_uý và được điều_chuyển về bộ_chỉ_huy mặt_trận Hưng_Yên và phục_vụ tại đây trong vòng 1 năm .Tháng 1 năm 1954 , sau khi được thăng cấp thiếu_tá , Nguyễn_Văn_Thiệu lên nắm quyền chỉ_huy Liên_đoàn Bộ_binh số 11 và dẫn_đầu một cuộc hành_quân đánh vào quê nhà Thanh_Hải .Việt_Minh rút_lui vào căn nhà cũ của gia_đình Nguyễn_Văn_Thiệu và tin rằng ông sẽ không tấn_công tiếp , nhưng họ đã nhầm .Nguyễn_Văn_Thiệu cho nổ_mìn đánh_bật được lực_lượng Việt_Minh ra khỏi khu_vực , phá_huỷ luôn căn nhà nơi mình từng sinh ra và lớn lên .Sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 , Nguyễn_Văn_Thiệu làm trưởng phòng 3 Đệ nhị Quân_khu Trung_Việt do Đại_tá Trương_Văn_Xương làm tư_lệnh .Sau đó , ông trở_thành tham_mưu_trưởng Đệ_Nhị_Quân khu sau khi bàn_giao_chức trưởng phòng 3 cho Thiếu_tá Trần_Thiện_Khiêm , trở_thành Tiểu_khu trưởng Ninh_Thuận thay Thiếu_tá Đỗ_Mậu vào cuối năm .Quân_đội Việt_Nam Cộng_hoà Năm 1955 , chuyển sang thời Đệ_Nhất_Cộng hoà , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng cấp trung_tá và được bổ_nhiệm chức_vụ chỉ_huy trưởng Trường Võ_bị Đà_Lạt .Tháng 7 năm 1957 , ông được cử đi học_khoá Chỉ_huy & Tham_mưu cao_cấp tại Leavenworth , Kansas , Hoa_Kỳ .Năm 1958 , ông tốt_nghiệp về nước và tái nhiệm_chức chỉ_huy trưởng trường võ_bị .Năm 1959 , ông tiếp_tục được cử đi học_khoá Tình_báo Tác_chiến tại Okinawa , Nhật_Bản .Kết_thúc khoá học , ông được bổ_nhiệm làm Tham_mưu_trưởng Hành_quân tại Bộ Tổng_tham_mưu .Ngày Quốc_khánh Đệ nhất Cộng_hoà 26 tháng 10 cùng năm , ông được thăng cấp đại_tá , ngay sau đó được cử đi du_học lớp Phòng_không tại Trường Fort_Bliss , Texas , Hoa_Kỳ .Ngày 11 tháng 11 năm 1960 , Trung_tá Vương_Văn_Đông và Đại_tá Nguyễn_Chánh_Thi tiến_hành đảo_chính chống lại Ngô_Đình_Diệm .Tuy_nhiên , sau khi bao_vây Dinh_Độc_Lập , phe đảo_chính trì_hoãn tấn_công và quay sang đàm_phán một thoả_thuận chia_sẻ quyền_lực .Ngô_Đình_Diệm giả_vờ nhận_lời để câu giờ , tạo cơ_hội cho lực_lượng trung_thành với mình có đủ thời_gian đến ứng_cứu .Phe đảo_chính cũng thất_bại trong việc phong_toả các tuyến đường tiến vào thủ_đô để chặn quân tiếp_viện của ông Diệm .Đây chính là sở hở để Đại_tá Nguyễn_Văn_Thiệu điều_động các đơn_vị thuộc Sư_đoàn 7 Bộ_binh từ Biên_Hoà tới Sài_Gòn giải_vây Ngô_Đình_Diệm .Trong lúc ông Diệm đọc bài diễn_văn giả trên đài_phát_thanh thì lực_lượng trung_thành với tổng_thống dưới_trướng Trần_Thiện_Khiêm xông vào khuôn_viên dinh .Nhận thấy tình_hình chuyển_biến theo chiều_hướng bất_lợi , nhiều binh_sĩ đảo_chính đổi phe .Cuộc giao_tranh sau đó chớp_nhoáng nhưng khốc_liệt với khoảng 400 người chết , trong đó có nhiều thường_dân tò_mò xuống_đường để xem hai phe giao_chiến .Cuộc đảo_chính kết_thúc với thắng_lợi thuộc về Tổng_thống Diệm .Ngày 21 tháng 10 năm 1961 , Nguyễn_Văn_Thiệu được bổ_nhiệm chức_vụ tư_lệnh Sư_đoàn 1 Bộ_binh .Cuối năm 1962 , ông lại được điều_động giữ tư_lệnh Sư_đoàn 5 Bộ_binh .Cuộc đảo_chính năm 1963 Với tư_cách Tư_lệnh Sư_đoàn 5 , Nguyễn_Văn_Thiệu tham_gia lực_lượng đảo_chính lật_đổ anh_em Ngô_Đình_Diệm .Ngày 1 tháng 11 năm 1963 , Nguyễn_Văn_Thiệu điều_động 2 trung_đoàn bộ_binh , một tiểu_đoàn pháo_binh và một chi_đoàn thiết_giáp tiến vào Sài_Gòn và bao_vây Thành Cộng_Hoà , mục_đích gây áp_lực ép Ngô_Đình_Diệm đầu_hàng .Đêm hôm đó , Nguyễn_Văn_Thiệu chỉ_huy lực_lượng tiến về phía Dinh_Gia_Long – nơi ở của Ngô_Đình_Diệm .Tuy_nhiên , vào lúc này , anh_em Ngô_Đình_Diệm đã trốn khỏi Dinh bằng đường_hầm bí_mật và đến tá_túc tại nhà của Mã_Tuyên – một thương_gia người Hoa .Khoảng 22 giờ , được yểm_trợ bởi pháo_binh và xe_tăng , bộ_binh của Nguyễn_Văn_Thiệu bắt_đầu khai_hoả tấn_công doanh_trại của Lữ_đoàn Phòng_vệ Phủ_Tổng_thống .Hai bên đấu súng quyết_liệt , quân đảo_chính dùng súng_phun_lửa tấn_công dinh .Sau một hồi im tiếng súng thì vào lúc 3 giờ sáng ngày 2 tháng 11 , Nguyễn_Văn_Thiệu tái khởi_động các đợt pháo_kích .Đến 5 giờ 15 phút , lực_lượng bảo_vệ Dinh_Gia_Long được lệnh buông súng đầu_hàng .Ít giờ sau , Ngô_Đình_Diệm và Ngô_Đình_Nhu từ Nhà_thờ Cha Tam ra hàng .Vào_khoảng 10 giờ , họ bị đưa lên một xe thiết_giáp và được một_số sĩ_quan áp_giải về Bộ Tổng_tham_mưu , song cả hai đã bị sát_hại trên đường đi .Tuy Trung_tướng Dương_Văn_Minh , người đứng đầu phe đảo_chính , thường bị quy trách_nhiệm là đã ra_lệnh giết anh_em Ngô_Đình_Diệm , nhưng cho tới hiện_nay , các nhà_nghiên_cứu vẫn chưa đạt được đồng_thuận về việc ai là người thực_sự đứng sau sự_kiện này .Sau khi Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành tổng_thống , Dương_Văn_Minh phát_biểu rằng chính Nguyễn_Văn_Thiệu mới thực_sự là người gây ra cái chết của Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm khi đã chần_chừ và trì_hoãn cuộc tấn_công vào Dinh_Gia_Long .Ông Minh cho rằng nếu hai anh_em Diệm , Nhu bị bắt ở Dinh_Gia_Long , họ sẽ tránh được việc bị sát_hại khi đi cùng một nhóm người nhỏ .Tướng Trần_Văn_Đôn , một nhân_vật chủ_chốt khác trong cuộc đảo_chính , được cho là đã gây sức_ép với Nguyễn_Văn_Thiệu khi Sư_đoàn 5 bao_vây Dinh_Gia_Long .Trần_Văn_Đôn gọi điện nói với Nguyễn_Văn_Thiệu rằng : " Anh làm gì mà chậm thế ?Có cần thêm quân không ?Nếu cần thì gọi cho Đính , bảo anh ta điều thêm quân .Nhớ làm cho nhanh nhanh , xong_xuôi mọi chuyện anh sẽ được thăng tướng !" Tuy_nhiên , ông Thiệu cương_quyết từ_chối cáo_buộc và tuyên_bố Dương_Văn_Minh " phải chịu toàn_bộ trách_nhiệm cho cái chết của Ngô_Đình_Diệm " – một tuyên_bố mà ông Minh chưa từng lên_tiếng phủ_nhận .Ngô_Đình_Diệm tiếp_tục là một chủ_đề cấm kỵ tại miền Nam cho đến thời_điểm Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành tổng_thống .Năm 1971 , chính_phủ Nguyễn_Văn_Thiệu lần đầu_tiên chấp_thuận các lễ tưởng_niệm công_khai cho vị cố tổng_thống này nhân_dịp kỷ_niệm tám năm ngày mất của ông .Đệ nhất Phu_nhân Nguyễn_Thị_Mai_Anh được nhìn thấy là đã khóc trong một lễ cầu_siêu cho Ngô_Đình_Diệm ở Nhà_thờ Đức_Bà Sài_Gòn .Con đường tiến tới quyền_lực Chính_quyền Nguyễn_Khánh Sau cuộc đảo_chính , sự_nghiệp Nguyễn_Văn_Thiệu thăng_tiến nhanh_chóng .Nhờ những đóng_góp của mình và sự hậu_thuẫn mạnh_mẽ từ Trung_tướng Trần_Thiện_Khiêm , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng cấp_bậc Thiếu_tướng , trở_thành một trong 12 thành_viên của Hội_đồng Quân_nhân Cách_mạng với vị_trí uỷ_viên .Các nhân_vật chủ_chốt của Hội_đồng này gồm có Dương_Văn_Minh , Trần_Văn_Đôn , Lê_Văn_Kim và Tôn_Thất Đính .Cuộc đảo_chính lật_đổ gia_đình họ Ngô không đem lại sự ổn_định tại miền Nam Việt_Nam khi mà các tướng_lĩnh Sài_Gòn đầy tham_vọng bước vào cuộc nội chiến_tranh_giành quyền_lực chính_trị .Dương_Văn_Minh bị chỉ_trích là quá thân Pháp , thờ_ơ trong việc điều_hành đất_nước , còn những nhân_vật đứng đầu chính_phủ như Thủ_tướng Nguyễn_Ngọc_Thơ thì bị_cáo buộc là " công_cụ " của chính_quyền quân_sự .Ngày 30 tháng 1 năm 1964 , Trung_tướng Nguyễn_Khánh dưới sự hỗ_trợ của Hoa_Kỳ đã tiến_hành binh_biến không đổ_máu đoạt chính_quyền .Nguyễn_Khánh thế chỗ Dương_Văn_Minh làm chủ_tịch Hội_đồng Quân_nhân Cách_mạng , tuy_nhiên vẫn giữ ông Minh làm quốc_trưởng trên danh_nghĩa do uy_tín của ông này trong quân_đội vẫn còn quá lớn .Sau cuộc chỉnh_lý , Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành Tham_mưu_trưởng liên_quân .Tháng 8 năm 1964 , cảm_thấy đã đến lúc có_thể nắm quyền hành tuyệt_đối , Nguyễn_Khánh ban_bố tình_trạng khẩn_cấp trên phạm_vi toàn_quốc , ngăn_cấm biểu_tình , tái_lập kiểm_duyệt báo_chí , tăng quyền_hạn cho cảnh_sát , cho_phép họ có quyền khám_xét và bắt_bớ người tuỳ_ý .Nguyễn_Khánh ban_hành Hiến_chương Vũng_Tàu – một hiến_pháp trao cho ông ta quyền_lực của tổng_thống .Tuy_nhiên , hành_động này chỉ khiến Nguyễn_Khánh thêm phần suy_yếu khi rất đông sinh_viên , tăng_ni , Phật_tử , và đối_thủ chính_trị đã xuống_đường biểu_tình phản_đối hiến_chương mới , kêu_gọi chấm_dứt tình_trạng khẩn_cấp và khôi_phục lại chính_phủ dân_sự .Lo_ngại có_thể bị lật_đổ trước các cuộc biểu_tình ngày_càng gia_tăng , Nguyễn_Khánh chấp_nhận nhượng_bộ .Ông đồng_ý bãi_bỏ hiến_chương mới và các đặc_quyền cảnh_sát , đồng_thời cam_kết sẽ khôi_phục chính_quyền dân_sự và xoá_bỏ Đảng Cần_lao Nhân_vị , một công_cụ chính_trị có tổ_chức gần như bí_mật , được dùng để duy_trì chế_độ Ngô_Đình_Diệm bằng cách tìm_kiếm và loại_bỏ những người bất_đồng chính_kiến .Nhiều sĩ_quan cao_cấp theo Công_giáo như Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu lên_tiếng chỉ_trích cái mà họ gọi là " sự chuyển_giao quyền_lực sang người_nhà Phật " .Họ tìm cách loại_bỏ Nguyễn_Khánh , ủng_hộ Dương_Văn_Minh và cố_gắng lôi_kéo nhiều sĩ_quan khác tham_gia âm_mưu .Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu tìm_kiếm sự ủng_hộ từ Đại_sứ Hoa_Kỳ Maxwell_Taylor cho một cuộc đảo_chính mới .Tuy_nhiên , Taylor không muốn có thêm bất_kỳ xáo_trộn nào trong bộ_máy lãnh_đạo , do lo_ngại cuộc đảo_chính thứ ba trong vòng 3 tháng sẽ làm suy_yếu một chính_phủ vốn không ổn_định .Điều này khiến Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu không_thể thực_hiện kế_hoạch đã định .Sự chia_rẽ giữa các tướng_lĩnh bộc_lộ rõ nét trong cuộc họp Hội_đồng Quân_sự Cách_mạng .Nguyễn_Khánh cho rằng tình_trạng bất_ổn hiện_tại là do các thành_viên và người ủng_hộ Đại_Việt_Quốc dân Đảng – một chính_đảng thân Công_giáo – gây nên .Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu cũng là hai trong số những sĩ_quan Công_giáo dính_líu tới Đảng Đại_Việt .Trần_Thiện_Khiêm chỉ_trích Nguyễn_Khánh nhượng_bộ phe Phật_giáo quá mức dẫn đến rắc_rối .Nguyễn_Văn_Thiệu và một viên tướng Công_giáo khác là Nguyễn_Hữu_Có đòi Dương_Văn_Minh thay_thế Nguyễn_Khánh , song bị từ_chối .Cảm_thấy áp_lực trước những lời lên_án mạnh_mẽ , Nguyễn_Khánh cho biết sẽ từ_chức .Tuy_nhiên , sau khi tình_hình lâm vào thế bế_tắc , Nguyễn_Khánh , Dương_Văn_Minh và Trần_Thiện_Khiêm đã thiết_lập chế_độ " Tam đầu chế " nhằm lập lại trật_tự , nhưng căng_thẳng vẫn còn khi ông Khánh vẫn chi_phối việc đưa ra quyết_định .Ngày 15 tháng 9 năm 1964 , Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành Tư_lệnh Quân_đoàn IV và Vùng IV chiến_thuật , kiểm_soát 3 sư_đoàn và các tỉnh thuộc khu_vực Đồng_bằng sông Cửu_Long .Sự_kiện trên diễn ra sau khi phe Phật_giáo vận_động Nguyễn_Khánh loại_bỏ Dương_Văn_Đức khỏi vị_trí tư_lệnh .Để đáp trả , Dương_Văn_Đức liên thủ cùng Lâm_Văn_Phát kéo quân về Sài_Gòn thị_uy , dự_định lật_đổ Chính_phủ Nguyễn_Khánh nhưng bất_thành .Trong sự_kiện trên , sự im_lặng của Trần_Thiện_Khiêm lẫn Nguyễn_Văn_Thiệu , kết_hợp với sự phản_đối của họ đối_với Nguyễn_Khánh được xem là động_thái ủng_hộ ngầm đối_với phe nổi_dậy .Ghi_chép của Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ vào trung_tuần tháng 9 năm 1964 cho thấy Trần_Thiện_Khiêm và Nguyễn_Văn_Thiệu " có_vẻ thụ_động đến mức dường_như đã ngầm ủng_hộ Đức và Phát " .Sau khi chuyện không thành , hai người đã thể_hiện sự ủng_hộ " có phần muộn_màng " đối_với ông Khánh .Nhóm tướng_lĩnh trẻ Thiếu_tướng Lục_quân Nguyễn_Văn_Thiệu , Thiếu_tướng Không_quân Nguyễn_Cao_Kỳ ( Tư_lệnh Không_quân Việt_Nam Cộng_hoà ) , Thiếu_tướng Lục_quân Nguyễn_Chánh_Thi ( Tư_lệnh Quân_đoàn I ) và Đề_đốc Chung_Tấn_Cang ( Tư_lệnh Quân_chủng Hải_quân ) đều là những gương_mặt nổi_bật trong nhóm tướng_lĩnh trẻ của Việt_Nam Cộng_hoà mà phía Hoa_Kỳ thường gọi bằng cái tên Young_Turks .Nhóm này và Nguyễn_Khánh muốn cưỡng_chế những sĩ_quan có trên 25 năm phục_vụ trong quân_đội về hưu , cho rằng họ lạc_hậu , lỗi_thời , thiếu hiệu_quả , nhưng quan_trọng hơn cả , việc loại_bỏ những người này giúp họ có_thể loại_trừ những đối_thủ cạnh_tranh tiềm_ẩn .Những nhân_vật nằm trong danh_sách này bao_gồm các tướng Dương_Văn_Minh , Trần_Văn_Đôn , Lê_Văn_Kim và Mai_Hữu_Xuân .Ngày 17 tháng 12 năm 1964 , nhóm tướng_lĩnh trẻ đệ_trình yêu_sách trên lên Quốc_trưởng Phan_Khắc_Sửu .Ông Sửu chuyển vấn_đề lên Thượng_Hội đồng Quốc_gia ( một cơ_quan chấp_chính dân_sự được thành_lập nhằm chuyển dần sang chính_phủ dân_sự ) để xin ý_kiến .Tuy_nhiên , Thượng_Hội đồng đã từ_chối .Một trong những nguyên_nhân chính có_thể do nhiều thành_viên của Thượng_Hội đồng_đều đã có tuổi và họ không hài_lòng trước thái_độ của nhóm tướng_lĩnh trẻ đối_với những người thuộc thế_hệ tiền_nhiệm .Trước động_thái trên , ngày 18 tháng 12 , Nguyễn_Khánh thành_lập Hội_đồng Quân_lực để làm hậu_thuẫn .Ngày 19 tháng 12 , Nguyễn_Khánh họp Hội_đồng Quân_lực và ra thông_cáo giải_thể Thượng_Hội đồng Quốc_gia , đồng_thời cho bắt_giữ một_số chính_khách dân_sự đưa đi an_trí tại Pleiku .Phan_Khắc_Sửu và Trần_Văn_Hương vẫn được lưu_nhiệm Quốc_trưởng và Thủ_tướng .Đại_sứ Hoa_Kỳ Maxwell D. Taylor , người xem chính_phủ dân_sự như một bước_tiến quan_trọng trong quá_trình tiến đến ổn_định về chính_trị tại miền Nam Việt_Nam , không hài_lòng với hành_động của các tướng_lĩnh .Trong một buổi họp riêng với 4 tướng trẻ ( Nguyễn_Văn_Thiệu , Nguyễn_Chánh_Thi , Nguyễn_Cao_Kỳ , Chung_Tấn_Cang ) , Đại_sứ Taylor đe_doạ cắt viện_trợ và có những câu nói chạm đến lòng tự_ái của họ .Lợi_dụng sự căng_thẳng , Nguyễn_Khánh họp_báo chỉ_trích hành_động xâm_phạm chủ_quyền Việt_Nam Cộng_hoà như một " tên thực_dân " của Taylor , yêu_cầu Washington triệu_hồi ông ta về nước .Vụ_việc này khiến quan_hệ giữa Nguyễn_Khánh và Taylor rạn_nứt không_thể cứu_vãn .Tham_chính Ngày 18 tháng 1 năm 1965 , trước áp_lực từ các tướng_lĩnh , Thủ_tướng Trần_Văn_Hương tiến_hành cải_tổ nội_các với sự tham_gia của Nguyễn_Văn_Thiệu ( Đệ nhị Phó Thủ_tướng ) , Trần_Văn_Minh ( Tổng_trưởng Quân_lực ) , Linh_Quang_Viên ( Tổng_trưởng Tâm_lý_chiến ) và Nguyễn_Cao_Kỳ ( Tổng_trưởng Thanh_niên Thể_thao ) .Đây là lần đầu Nguyễn_Văn_Thiệu xuất_hiện với tư_cách một chính_trị_gia , không phải trong vai_trò một quân_nhân .Cũng trong ngày hôm đó , Nguyễn_Văn_Thiệu được thăng cấp_bậc hàm trung_tướng .Trong thời_gian này , chính_phủ Trần_Văn_Hương phải đối_mặt với sự chống_đối mạnh_mẽ từ phía Phật_giáo .Các lãnh_tụ Phật_giáo như Thượng_toạ Thích_Trí_Quang , Thích_Tâm_Châu bắt_đầu tuyệt_thực đòi Trần_Văn_Hương từ_chức và giải_tán chính_phủ .Hàng_loạt phật_tử nối_gót nhau xuống_đường biểu_tình và tổ_chức tuyệt_thực tập_thể , có ni_cô thậm_chí tự_thiêu phản_đối .Nguyễn_Khánh – người phải dựa vào sự ủng_hộ của giới Phật_giáo để duy_trì quyền_lực – đã không thực_hiện biện_pháp đáng_kể nào để dập tắt các cuộc biểu_tình .Thay vào đó , ông quyết_định bãi_nhiệm Trần_Văn_Hương vào ngày 27 tháng 1 .Sau nhiều cuộc hội_đàm cùng Hội_đồng Quân_lực , vào ngày 16 tháng 2 , Tiến_sĩ Phan_Huy_Quát được bổ_nhiệm làm thủ_tướng đứng đầu một nội_các dân_sự nhưng phải chịu sự giám_sát từ phe quân_nhân .Nguyễn_Văn_Thiệu ngay sau đó trở_thành Đệ nhất Phó Thủ_tướng trong nội_các mới .Hành_động của Nguyễn_Khánh đã vô_hiệu_hoá một âm_mưu ngược chống lại ông .Lo_sợ bị bãi_nhiệm , Trần_Văn_Hương chống lưng một âm_mưu do một_số tướng_lĩnh Công_giáo thân Đảng Đại_Việt như Nguyễn_Hữu_Có và Nguyễn_Văn_Thiệu cầm_đầu , mưu_đồ loại_bỏ Nguyễn_Khánh và đưa Trần_Thiện_Khiêm từ Washington quay trở về nước .Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ tại Sài_Gòn không phản_đối âm_mưu bởi Taylor và Nguyễn_Khánh kể từ sau vụ đảo_chính hồi tháng 12 đã trở_thành kẻ_thù không_đội_trời_chung .Tuy_vậy , người Mỹ không hoàn_toàn ủng_hộ nước cờ này , cho rằng nó không được tính_toán kỹ_lưỡng và có_thể gây ra một vụ bê_bối chính_trị do một_số thành_viên tham_gia âm_mưu sẽ phải dùng máy_bay Mỹ để di_chuyển qua_lại giữa Sài_Gòn và Washington .Do_đó , người Mỹ chỉ hứa sẽ cho Trần_Văn_Hương tị_nạn nếu cần_thiết .Tuy_nhiên , sau khi tìm thấy bằng_chứng cho thấy Nguyễn_Khánh muốn thoả_thuận với cộng_sản , phía Hoa_Kỳ đã bày_tỏ thái_độ ủng_hộ âm_mưu trên .Taylor cam_kết với nhóm tướng_lĩnh trẻ rằng Hoa_Kỳ " sẽ không chống lưng hay ủng_hộ tướng Khánh dưới bất_kỳ hình_thức nào " .Tại thời_điểm đó , Taylor và các nhân_viên sứ_quán ở Sài_Gòn đánh_giá cao ba người Nguyễn_Văn_Thiệu , Nguyễn_Hữu_Có và Chung_Tấn_Cang , xem họ là những người có_thể thay_thế Nguyễn_Khánh .Theo một báo_cáo của CIA , Nguyễn_Văn_Thiệu được một quan_chức Mỹ giấu tên mô_tả là người " thông_minh , đầy tham_vọng , và rất có_thể sẽ vẫn tiếp_tục tham_gia âm_mưu đảo_chính để phục_vụ cho mục_đích cá_nhân " .Nguyễn_Văn_Thiệu đã không kịp thực_hiện âm_mưu khi Đại_tá Phạm_Ngọc_Thảo – người trên thực_tế là một điệp_viên do Hà_Nội cài cắm ở Sài_Gòn – cùng Thiếu_tướng Lâm_Văn_Phát , Đại_tá Bùi_Dzinh tiến_hành đảo_chính vào ngày 19 tháng 2 , mục_tiêu bắt sống Nguyễn_Khánh .Tuy_nhiên , Nguyễn_Khánh kịp rời Sài_Gòn bằng máy_bay trước khi xe_tăng của quân đảo_chính kéo vào .Dưới sự hỗ_trợ từ Hoa_Kỳ , Nguyễn_Chánh_Thi , Nguyễn_Văn_Thiệu và Nguyễn_Cao_Kỳ đứng ra dập tắt âm_mưu đảo_chính .Nhân cơ_hội , Thiệu–Kỳ " mượn gió phất cờ " , nhóm_họp Hội_đồng Quân_lực bỏ_phiếu bất_tín_nhiệm và trục_xuất Nguyễn_Khánh ra nước_ngoài với danh_nghĩa là " đại_sứ lưu_động " .Có cáo_buộc cho rằng Nguyễn_Văn_Thiệu đã truy bắt và mưu_sát Đại_tá Phạm_Ngọc_Thảo một_cách phi_pháp vào năm 1965 .Phóng_sự điều_tra năm 2012 của báo Thanh_Niên cho rằng Nguyễn_Văn_Thiệu đơn_thuần chỉ là đang loại_bỏ một đối_thủ đáng gờm , chứ không hề hay_biết việc người này là cộng_sản nằm_vùng .Cuộc đảo_chính bất_thành ngày 19 tháng 2 năm 1965 chỉ là một phần của một loạt các cuộc đảo_chính giữa các sĩ_quan Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà , diễn ra sau vụ mưu_sát Ngô_Đình_Diệm cuối năm 1963 .Giữa lúc các tướng_lĩnh tranh_giành quyền_lực nội_bộ trong các cuộc binh_biến , mà kết_quả là một_số người phải đi đày biệt_xứ , Nguyễn_Văn_Thiệu đã " toạ sơn quan hổ đấu " , từng bước trở_thành một trong những nhân_vật quyền_lực nhất Sài_Gòn .Quốc_trưởng ( 1965 – 1967 ) Lên nắm quyền Thủ_tướng Phan_Huy_Quát thất_bại trong việc đoàn_kết các phe_phái quân_sự và dân_sự đối_địch ở miền Nam Việt_Nam .Tuy thành_công trong việc giải_tán Hội_đồng Quân_lực , song Thủ_tướng Quát không_thể thay_đổi cán_cân quyền_lực vốn đang nghiêng về phe quân_nhân .Sau hơn 3 tháng giữ chức thủ_tướng , Phan_Huy_Quát từ_chức và tuyên_bố giải_tán chính_phủ do mâu_thuẫn với Quốc_trưởng Phan_Khắc_Sửu .Quyết_định của Phan_Huy_Quát buộc Phan_Khắc_Sửu cũng phải từ_chức quốc_trưởng , mở_đường cho một giai_đoạn quân_nhân nắm chính_quyền .Ngày 14 tháng 6 năm 1965 , hội_đồng tướng_lĩnh nhóm_họp , bầu Nguyễn_Văn_Thiệu làm chủ_tịch Uỷ_ban Lãnh_đạo Quốc_gia , đảm_nhiệm cương_vị quốc_trưởng .Nguyễn_Cao_Kỳ được đề_cử làm chủ_tịch Uỷ_ban Hành_pháp Trung_ương , tức thủ_tướng .Sự thành_lập của chính_phủ Thiệu–Kỳ đánh_dấu sự kết_thúc của một thời_kỳ khủng_hoảng_chính_trị tại miền Nam Việt_Nam , với hàng_loạt cuộc đảo_chính và 8 lần thay_đổi nhân_sự diễn ra liên_tiếp chỉ trong vòng một năm rưỡi kể từ vụ đảo_chính lật_đổ anh_em Ngô_Đình_Diệm , Ngô_Đình_Nhu .Cương_vị quốc_trưởng mà Nguyễn_Văn_Thiệu đảm_nhiệm là một vị_trí tương_đối " hữu_danh_vô_thực " vì Nguyễn_Cao_Kỳ mới là người nắm quyền hành trên thực_tế trong thời_kỳ này .Cuộc chuyển_giao quyền_lực lần này không gặp phải sự phản_đối từ giới_chức Washington do họ không đặc_biệt ủng_hộ Phan_Huy_Quát .Tuy_nhiên , người Mỹ có những cách nhìn_nhận khác nhau về nhóm tướng_lĩnh trẻ lên nắm quyền ở miền Nam Việt_Nam .Tổng_thống Lyndon B. Johnson đặt nhiều hy_vọng trước lời hứa " đánh_bại kẻ_thù , xây_dựng lại nông_thôn , ổn_định kinh_tế và cải_thiện nền dân_chủ miền Nam Việt_Nam . " Ngược_lại , một_số quan_chức khác như Phó đại_sứ Hoa_Kỳ tại Việt_Nam là U. Alexis_Johnson thì cho rằng nhóm tướng_lĩnh trẻ gồm Nguyễn_Văn_Thiệu và Nguyễn_Cao_Kỳ đều là " những người theo chủ_nghĩa dân_tộc bài_ngoại , chán_ngán nền dân_chủ . " Khủng_hoảng Phật_giáo Sau khi lên nắm quyền , chính_phủ Thiệu–Kỳ tiếp_tục phải đối_mặt với những thách_thức đã tạo nên sự bất_ổn chính_trị ở miền Nam Việt_Nam trong những năm trước đó .Nội_các mới tuy được đánh_giá là có năng_lực , song có nhiều phe_phái chính_trị cạnh_tranh lẫn nhau .Phe_Công_giáo cảnh_giác Nguyễn_Cao_Kỳ , một Phật_tử , còn phe Phật_giáo thì không hài_lòng với Nguyễn_Văn_Thiệu , một Kitô hữu .Bên cạnh đó , miền Nam Việt_Nam trong giai_đoạn này giống như một nhà_nước phong_kiến , một liên_minh giữa các lãnh_chúa thay_vì một nhà_nước thực_sự .Các tư_lệnh quân_đoàn cai_trị khu_vực của họ như một thái_ấp riêng , nộp một phần thuế mà họ thu được cho chính_quyền trung_ương ở Sài_Gòn và giữ phần còn lại .Trong bối_cảnh trên , lực_lượng Phật_giáo – dưới sự dẫn_dắt của Thượng_toạ Thích_Trí_Quang – một lần nữa nắm vai_trò lãnh_đạo quần_chúng chống lại chính_phủ quân_quản , đòi_hỏi thành_lập Quốc_hội Lập_hiến để có hiến_pháp cho miền Nam Việt_Nam .Thích_Trí_Quang không phản_đối sự can_thiệp của Hoa_Kỳ tại Việt_Nam , nhưng không hài_lòng khi thấy Nguyễn_Văn_Thiệu trở_thành quốc_trưởng vì ông từng là thành_viên Cần_lao Nhân_vị dưới thời Ngô_Đình_Diệm .Nhà_lãnh_đạo Phật_giáo này chỉ_trích " khuynh_hướng phát_xít " của ông Thiệu , cho rằng các thành_viên Cần_lao đang phá_hoại Nguyễn_Cao_Kỳ .Thích_Trí_Quang cũng xem Nguyễn_Văn_Thiệu như một biểu_tượng của chế_độ Công_giáo trị Ngô_Đình_Diệm , đồng_thời tố_cáo ông đã phạm những tội_ác chống lại Phật_tử trong quá_khứ .Thích_Trí_Quang công_khai ủng_hộ Trung_tướng Nguyễn_Chánh_Thi – một vị tướng theo Phật_giáo – đứng ra lãnh_đạo đất_nước .Nhận_định Nguyễn_Chánh_Thi là một đối_thủ nguy_hiểm , Nguyễn_Cao_Kỳ ra quyết_định cách_chức ông , song điều này chỉ khiến giới Phật_giáo miền Trung phản_ứng mạnh_mẽ hơn .Thích_Trí_Quang dẫn nhiều phật_tử xuống_đường phản_đối chính_quyền Thiệu–Kỳ .Một_số đơn_vị trực_thuộc Quân_đoàn I không tuân theo mệnh_lệnh từ Sài_Gòn mà quay sang ủng_hộ tướng Thi và phong_trào Phật_giáo .Sau khi đàm_phán thất_bại , Nguyễn_Cao_Kỳ sử_dụng vũ_lực dẹp yên vụ nổi_loạn miền Trung .Thích_Trí_Quang bị đưa về Sài_Gòn quản_thúc tại_gia , trong khi Nguyễn_Chánh_Thi thì phải sang Hoa_Kỳ lưu_vong .Thất_bại này khiến phong_trào tranh_đấu Phật_giáo nhanh_chóng tan_rã và không còn là mối đe_doạ đối_với chính_quyền Sài_Gòn .Tranh_cử tổng_thống năm 1967 Ngày 1 tháng 4 năm 1967 , trước sự hối_thúc từ Hoa_Kỳ , chính_quyền Sài_Gòn ban_hành hiến_pháp mới , ấn_định sự ra_đời của nền Đệ_Nhị_Cộng hoà Việt_Nam .Theo hiến_pháp mới , Việt_Nam Cộng_hoà sẽ áp_dụng chế_độ quốc_hội lưỡng viện và hệ_thống tổng_thống với nhiệm_kỳ 4 năm .Chế_độ mới này dự_kiến sẽ thành_hình sau cuộc bầu_cử tổng_thống và thượng_viện vào tháng 9 năm 1967 .Trước thềm bầu_cử , hai tướng Nguyễn_Cao_Kỳ và Nguyễn_Văn_Thiệu đều quyết_định ra tranh_cử riêng_rẽ : Nguyễn_Cao_Kỳ liên_danh cùng Luật_sư Nguyễn_Văn_Lộc ( Cao_Đài ) , trong khi Nguyễn_Văn_Thiệu liên_danh cùng Trịnh_Quốc_Khánh của Đảng Dân Xã ( Phật_giáo Hoà_Hảo ) , hứa_hẹn cải_cách xã_hội , xây_dựng một nền dân_chủ hợp_pháp và tuyên_bố sẽ " mở_rộng cánh cửa hoà_bình [ với phe cộng_sản ] " .Quốc_trưởng Nguyễn_Văn_Thiệu tuy nhận được sự ủng_hộ từ CIA và Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ , nhưng Thủ_tướng Nguyễn_Cao_Kỳ lại được đánh_giá là ở cửa trên do nắm trong tay guồng_máy hành_chính , đồng_thời được nhóm tướng_lĩnh trẻ đang nắm giữ những vị_trí then_chốt trong chính_phủ ủng_hộ .Trong cuộc bầu_cử lần này , ngoại_trừ liên_danh Kỳ–Lộc và Thiệu–Khánh thuộc phe quân_sự , 10 liên_danh còn lại đều là dân_sự .Lo_ngại một liên_danh dân_sự có_thể sẽ giành chiến_thắng do phe quân_nhân sẽ phải chia phiếu vì có hai ứng_cử_viên tranh_cử độc_lập , giới tướng_lĩnh gây áp_lực thuyết_phục hai người liên_danh với nhau .Nguyễn_Cao_Kỳ cuối_cùng cũng chấp_nhận đứng phó trong liên_danh Thiệu–Kỳ song ông Thiệu bị buộc phải chấp_nhận ký một thoả_thuận ngầm , đồng_ý để ông Kỳ nắm giữ mọi quyền hành nếu hai người đắc_cử .Trong ngày bầu_cử 3 tháng 9 năm 1967 , liên_danh Thiệu–Kỳ giành chiến_thắng với 35% phiếu – một tỷ_lệ thấp hơn so với con_số 45 – 50% mà các nhà quan_sát chính_trị dự_đoán Nguyễn_Văn_Thiệu sẽ đạt được .Tuy được Washington công_nhận , song kết_quả bầu_cử này đã gặp phải sự phản_đối từ một bộ_phận dân_chúng khiến nhiều người xuống_đường phản_đối quốc_hội lập_hiến hợp_thức_hoá kết_quả .Trong vòng nhiều ngày , các dân_biểu quốc_hội lập_hiến tranh_luận nảy_lửa về tính công_bằng của cuộc bầu_cử hôm 3 tháng 9 .Một_số dân_biểu như Phan_Khắc_Sửu hay Lý_Quí_Chung bày_tỏ mong_muốn huỷ_bỏ kết_quả , một_số người thì cáo_buộc những người khác nhận hối_lộ từ Thiệu–Kỳ nhưng không đưa ra được bằng_chứng xác_thực .Quốc_hội sau đó phê_chuẩn kết_quả bầu_cử với tỷ_lệ 58 phiếu thuận , 43 phiếu chống .Trần_Văn_Tuyên , một nhà bình_luận đương_thời của tờ Chính_Luận , cho rằng cuộc bầu_cử ít_nhất đã " hợp_pháp_hoá , chỉnh_lý_hoá và sắp dân_sự_hoá " chính_quyền quân_sự cũ .Tuy_nhiên , lấy ví_dụ từ chính_quyền Ngô_Đình_Diệm – một chế_độ mà theo ông đã mắc sai_lầm cơ_bản là " không biết đoàn_kết lực_lượng quốc_gia " – Trần_Văn_Tuyên lo_ngại rằng nền Đệ nhị Cộng_hoà là một chế_độ " tiên_thiên_bất_túc và đời_sống của nó bị đe_doạ nghiêm_trọng ngay từ lúc ra_đời " .Về phần Nguyễn_Văn_Thiệu và Nguyễn_Cao_Kỳ , tuy giành chiến_thắng trong cùng một liên_danh , nhưng đây chỉ mới là khởi_đầu của cuộc tranh_giành quyền_lực giữa hai con_người đầy tham_vọng này .Nhiệm_kỳ tổng_thống đầu_tiên ( 1967 – 1971 ) Sau khi kết_quả bầu_cử được Quốc_hội Việt_Nam Cộng_hoà phê_chuẩn , Nguyễn_Văn_Thiệu chính_thức trở_thành tổng_thống đầu_tiên của Đệ_Nhị_Cộng hoà ở tuổi 44 .Ông tuyên_thệ nhậm_chức tổng_thống trong một buổi lễ nhậm_chức công_khai cho công_chúng tham_gia trước trụ_sở hạ_viện ( nay là Nhà_hát Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) vào ngày 31 tháng 10 năm 1967 .Trong bài diễn_văn nhậm_chức của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_thệ sẽ " bảo_vệ tổ_quốc , tôn_trọng hiến_pháp và phục_vụ quyền_lợi quốc_gia dân_tộc . " Cũng trong bài phát_biểu , ông tuyên_bố xây_dựng chính_sách quốc_gia dựa trên ba đường_lối chính là " xây_dựng dân_chủ , phục_hồi nền hoà_bình , cải_thiện xã_hội " .Thông_qua chính_sách này , ông tuyên_bố sẽ chiến_thắng trước ba kẻ_thù chính là " chủ_nghĩa chuyên_chế , chiến_tranh , bất_bình_đẳng và lạc_hậu " , và qua đó đưa đất_nước đến với " dân_chủ , hoà_bình và tiến_bộ . " Mậu_Thân 1968 Tết_Nguyên_đán Mậu_Thân năm 1968 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam bất_ngờ mở chiến_dịch tổng_tấn_công đánh vào nhiều đô_thị trọng_yếu tại miền Nam bất_chấp tuyên_bố ngừng_bắn trước đó .Khi chiến_sự bùng_nổ , Nguyễn_Văn_Thiệu và gia_đình đã về Mỹ_Tho ăn tết bên ngoại .Phó Tổng_thống Nguyễn_Cao_Kỳ – người lúc đó vẫn còn ở thủ_đô – đã nắm quyền chỉ_huy và tổ_chức các đơn_vị ở Sài_Gòn phản_kích .Tuy lực_lượng Quân Giải_phóng bị đẩy_lùi và chịu thương_vong rất lớn , nhưng phía Việt_Nam Cộng_hoà cũng phải gánh hậu_quả nặng_nề do đây là lần đầu_tiên chiến_tranh tiếp_cận đáng_kể tới các đô_thị đông dân_cư .Khi Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà được kéo về để bảo_vệ các thành_phố , Quân Giải_phóng đã chớp thời_cơ chiếm quyền kiểm_soát các vùng nông_thôn .Nỗi kinh_hoàng mà sự_kiện Tết Mậu_Thân mang tới cùng với những tổn_thất và dư_chấn mà nó để lại đã khiến dân_chúng dần đánh mất niềm tin ở Tổng_thống Thiệu , cho rằng ông không_thể bảo_vệ họ .Chính_quyền Sài_Gòn ước_tính số thương_vong dân_sự là vào_khoảng 14.300 người chết và 24.000 người bị_thương .Khoảng 630.000 người mất nhà mất cửa , 800.000 người phải di_tản vì chiến_tranh từ trước đó .Vào cuối năm 1968 , 8% dân_số miền Nam sống trong các trại tị_nạn .Cơ_sở_hạ_tầng quốc_gia bị hư_hại nghiêm_trọng cùng với hơn 70.000 ngôi nhà bị phá_huỷ .Với 27.915 người thiệt_mạng và 70.968 người bị_thương , Mậu_Thân 1968 trở_thành năm đẫm máu nhất của cuộc_chiến tính đến thời_điểm đó đối_với Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà .Sau cuộc tấn_công , chính_quyền Nguyễn_Văn_Thiệu đã có hành_động quyết_liệt hơn nhằm đối_phó với cộng_sản .Ngày 1 tháng 2 năm 1968 ( Mùng 3 Tết ) , tổng_thống họp Hội_đồng Nội_các , ban_hành lệnh thiết_quân_luật trên khắp cả nước .Ngày 19 tháng 6 năm 1968 , trước tình_hình chiến_sự nguy_ngập bùng_nổ trên cả bốn vùng chiến_thuật , Quốc_hội đã phê_chuẩn đề_xuất thay_đổi luật tổng_động_viên của Tổng_thống Thiệu mà họ đã từ_chối trước đó .Theo luật mới , tuổi quân_dịch được hạ từ 20 xuống 18 , cho_phép chính_phủ cưỡng_bách tòng_quân nam_giới trong độ tuổi từ 18 đến 38 vào lực_lượng chính_quy hoặc các lực_lượng địa_phương quân và nghĩa_quân .Ngoài_ra , luật mới quy_định tất_cả nam công_dân tuổi từ 16 đến 50 sẽ phải tham_gia lực_lượng bán quân_sự mang tên Nhân_dân Tự_vệ .Đến cuối năm , trên 200.000 tân_binh đã được bổ_sung vào quân_ngũ , nâng tổng_binh_lực Việt_Nam Cộng_hoà lên hơn 900.000 người .Trong thời_gian này , Nguyễn_Văn_Thiệu thúc_đẩy các chiến_dịch tổng_động_viên và hoạt_động chống tham_nhũng .Ba trong số bốn tư_lệnh quân_đoàn bị thay_thế vì màn thể_hiện tệ_hại trước Quân Giải_phóng .Ông cũng thành_lập Uỷ_ban Phục_hồi Quốc_gia để giám_sát việc phân_phối lương_thực , tái định_cư và xây_dựng nhà ở cho người chạy nạn .Phẫn_nộ vì các cuộc tấn_công của phe cộng_sản , một bộ_phận người_dân miền Nam đã thay_đổi cách nhìn đối_với cuộc_chiến , đặc_biệt là những dân_cư thành_thị vốn rất thờ_ơ với cuộc_chiến .Tranh_giành quyền_lực Dù trở_thành tổng_thống , song vị_trí của Nguyễn_Văn_Thiệu vẫn chưa được đảm_bảo .Đối_thủ chính của ông – Phó Tổng_thống Nguyễn_Cao_Kỳ – vẫn nhận được sự ủng_hộ đáng_kể từ quân_đội .Những chiến_công của Nguyễn_Cao_Kỳ trong Sự_kiện Tết Mậu_Thân – thời_kỳ vốn được xem là giai_đoạn khủng_hoảng sâu_sắc nhất của miền Nam – đã làm lu_mờ hình_ảnh Nguyễn_Văn_Thiệu , khiến quan_hệ giữa hai người càng trở_nên căng_thẳng .Lo_sợ bị đảo_chính , ông Thiệu tìm cách vô_hiệu_hoá đối_thủ bằng cách giành sự ủng_hộ từ người Mỹ .Trong giai_đoạn sau Tết Mậu_Thân , nhiều nhân_vật thân_cận của ông Kỳ trong quân_đội và chính_phủ nhanh_chóng bị ông Thiệu tước bỏ quyền_lực , bắt_giữ hoặc lưu_đày .Nhằm tạo uy_thế trên chính_trường , Nguyễn_Văn_Thiệu tiến_hành đàn_áp dư_luận miền Nam Việt_Nam và bổ_nhiệm một_số thành_viên Đảng Nhân xã – một chính_đảng được thành_lập bởi cựu thành_viên Cần_lao Nhân_vị – vào các vị_trí trọng_yếu trong nội_các .Nhiều người chỉ_trích hành_động của ông Thiệu là đang " bôi thêm vết đen lên chế_độ mệnh_danh là dân_chủ pháp_trị " .Chỉ trong vòng 6 tháng , dân_chúng đã bắt_đầu gọi ông Thiệu là " độc_tài " , một_số người chỉ_trích chính_quyền Đệ nhị Cộng_hoà là một " chế_độ Diệm không Diệm " .Trong những năm sau đó , Nguyễn_Cao_Kỳ dần bị Nguyễn_Văn_Thiệu cô_lập và cho ra ngoài_lề .Việt_Nam_hoá chiến_tranh Ngày 8 tháng 6 năm 1969 , Nguyễn_Văn_Thiệu tham_gia hội_nghị với tân_Tổng_thống Hoa_Kỳ Richard_Nixon tại đảo Midway ở Thái_Bình_Dương .Trong cuộc họp , Nixon tuyên_bố rằng 25.000 quân Mỹ sẽ được rút về vào cuối tháng 8 cùng năm , lấy lý_do rằng việc duy_trì một lực_lượng quá lớn ở Việt_Nam sẽ gây bất_lợi cho ông trong bối_cảnh phong_trào phản_chiến ngày_càng phát_triển mạnh_mẽ ở Hoa_Kỳ .Nixon cũng đề_cập đến chương_trình Việt_Nam_hoá chiến_tranh và cam_kết sẽ hỗ_trợ Việt_Nam Cộng_hoà xuyên suốt 2 nhiệm_kỳ của mình , trong đó 4 năm đầu sẽ là yểm_trợ quân_sự , 4 năm tiếp_theo sẽ tập_trung hỗ_trợ về mặt kinh_tế .Đại_tướng Creighton_Abrams , Tư_lệnh Bộ_chỉ_huy Viện_trợ Quân_sự Mỹ tại Việt_Nam , phản_đối quyết_định rút quân của Nixon , cho rằng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà chưa đủ kinh_nghiệm và chưa được đào_tạo bài_bản để có_thể tự mình tiếp_tục cuộc_chiến .Tuy_nhiên , hoạt_động rút quân nhận được sự hưởng_ứng mạnh_mẽ từ dân_chúng Hoa_Kỳ .Trong chuyến thăm Sài_Gòn sau đó vào ngày 30 tháng 7 năm 1969 , Nixon tiếp_tục bảo ông Thiệu hãy yên_tâm , rằng việc rút vài sư_đoàn chỉ là làm " cho có lệ " nhằm xoa_dịu phong_trào phản_chiến .Người Mỹ sẽ đẩy_mạnh hoạt_động vũ_trang cho Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà , để miền Nam cuối_cùng có_thể tự mình chịu trách_nhiệm hoàn_toàn trong cuộc_chiến .Tháng 4 năm 1970 , sau khi đảo_chính lật_đổ Quốc_trưởng Norodom_Sihanouk , Lon_Nol tiến_hành phong_toả hải_cảng Sihanoukville , ngăn_chặn đường tiếp_tế từ biển tới Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam .Nhằm bảo_vệ Đường_Trường_Sơn – tuyến đường tiếp_vận duy_nhất còn lại của họ – Trung_ương Cục miền Nam mở một loạt các chiến_dịch dọc tuyến biên_giới Việt_Nam – Campuchia và giành quyền kiểm_soát một giải đất nằm dọc Vùng III và Vùng IV chiến_thuật của Việt_Nam Cộng_hoà .Không_thể đương_đầu Quân Giải_phóng một_mình , Lon_Nol cầu_viện Hoa_Kỳ .Đáp lại yêu_cầu , liên_quân Hoa_Kỳ – Việt_Nam Cộng_hoà tổ_chức một cuộc tiến_công quy_mô lớn vào Campuchia nhằm truy_quét Quân Giải_phóng .Sau 3 tháng giao_chiến , tuy không_thể tiêu_diệt tận gốc các căn_cứ của Trung_ương Cục miền Nam trên đất Campuchia , nhưng cuộc hành_quân đã gây tổn_hại nghiêm_trọng đối_với sự hỗ_trợ hậu_cần của Quân Giải_phóng .Những kết_quả thu về góp_phần làm tăng sĩ_khí Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà , khi mà giờ_đây , họ không còn nằm ở thế bị_động như trước nữa .Tháng 8 tháng 2 năm 1971 , dựa trên nền_tảng của Chiến_dịch Campuchia , Nguyễn_Văn_Thiệu phát_động Chiến_dịch Lam_Sơn 719 đánh vào Hạ_Lào , mục_đích cắt đứt con đường tiếp_tế từ miền Bắc Việt_Nam sang Campuchia cũng như để chứng_minh rằng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà đủ sức thay_thế Quân_đội Hoa_Kỳ đang thực_hiện chương_trình rút quân về nước .Lực_lượng mặt_đất chỉ bao_gồm Lục_quân Việt_Nam Cộng_hoà , Hoa_Kỳ chỉ đảm_nhận yểm_trợ bằng pháo_binh và không_quân .Tuy đã lên kế_hoạch tác_chiến tỉ_mỉ , nhưng thông_qua hoạt_động tình_báo và từ việc dư_luận Mỹ liên_tiếp rò rĩ thông_tin về cuộc hành_quân sắp tới , Hà_Nội đã sớm có chuẩn_bị và bố_trí các vị_trí phòng_thủ , khiến tính bất_ngờ của chiến_dịch không còn được bảo_đảm .Thêm vào đó , việc đánh_giá sai_lầm về đối_phương khiến Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà bị áp_đảo về mặt quân_số lẫn hoả_lực .Tuy chiếm được mục_tiêu tối_hậu của chiến_dịch là Tchepone , song Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà không_thể cắt đứt hành_lang vận_chuyển chiến_lược và triệt_phá các căn_cứ hậu_cần của Quân Giải_phóng .Trước sức_ép mạnh_mẽ từ đối_phương , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà chịu tổn_thất nặng_nề và buộc phải rút_lui .Tuy Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố chiến_thắng song Lam_Sơn 719 là một thất_bại về mặt quân_sự lẫn tâm_lý của Việt_Nam Cộng_hoà và Hoa_Kỳ .Số thương_vong quá lớn gây tổn_thương nghiêm_trọng về mặt tinh_thần , khiến Quân_lực Việt_Nam đánh mất sự tự_tin mà họ đạt được trước đó .Cải_cách_điền_địa Ngay từ khi trở_thành quốc_trưởng vào năm 1965 , Nguyễn_Văn_Thiệu đã dành nhiều sự chú_ý tới vấn_đề nông_thôn , tuyên_bố rằng " đất_đai phải thuộc về người trồng cấy " .Tháng 1 năm 1967 , ông chọn An_Giang làm nơi thí_điểm mô_hình cải_cách_điền_địa mới .Sau Sự_kiện Tết Mậu_Thân năm 1968 , vì một vùng nông_thôn rộng_lớn đã lọt dưới quyền kiểm_soát của Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam , giới lãnh_đạo Việt_Nam Cộng_hoà chú_ý đến việc giành lại đất_đai ở nông_thôn .Trong hội_nghị giữa Richard_Nixon và Nguyễn_Văn_Thiệu tại đảo Midway vào tháng 6 năm 1969 , vấn_đề nông_thôn và cải_cách_điền_địa cũng được đưa ra mổ_xẻ bên cạnh chương_trình Việt_Nam_hoá chiến_tranh .Chương_trình cải_cách_điền_địa được ước_tính sẽ tốn 400 triệu đô_la Mỹ trong 10 năm , phía Hoa_Kỳ hứa sẽ viện_trợ Việt_Nam Cộng_hoà 40 triệu đô_la Mỹ để thực_hiện chương_trình này .Ngày 26 tháng 3 năm 1970 , Nguyễn_Văn_Thiệu ký sắc_lệnh ban_hành luật " Người cày có ruộng " , ứng_dụng các yếu_tố cơ_bản của mô_hình thí_nghiệm năm 1967 , và gọi ngày hôm đó là " là ngày vui_sướng nhất trong đời " .Chương_trình Người cày có ruộng được nhiều quan_sát_viên quốc_tế đánh_giá là một trong những chương_trình cải_cách_ruộng_đất thành_công nhất ở các nước đang phát_triển .Tờ Washington_Evening_Star gọi đó là " tin_tức tốt_đẹp nhất đến từ Việt_Nam kể từ khi kết_thúc sự chiếm_đóng của người Nhật " , còn tờ New_York_Times cho rằng " Có_lẽ đây là cuộc cải_cách_ruộng_đất không cộng_sản mang nhiều tham_vọng và tiến_bộ nhất của thế_kỷ 20 " .Rút kinh_nghiệm từ cuộc cải_cách_điền_địa trước đó dưới thời Ngô_Đình_Diệm , chương_trình Người cày có ruộng không nhằm vào việc phục_hồi tầng_lớp địa_chủ , mà hướng tới việc xoá_bỏ chế_độ_tá canh , thực_hiện việc cấp không ruộng_đất cho nông_dân , qua đó hướng tới_tới mục_tiêu là tạo ra một tầng_lớp trung_nông và tư_sản nông_thôn mới .Trong 3 năm thực_hiện , 1970 – 1973 , chương_trình này đã tạo ra một tầng_lớp tiểu_nông đông_đảo , thúc_đẩy kinh_tế_hàng_hoá trong nông_nghiệp phát_triển .Nông_dân đẩy_mạnh tăng_gia_sản_xuất và năng_suất lúa_gạo tăng lên , đời_sống của nhân_dân vùng quê được cải_thiện .Tái tranh_cử năm 1971 Năm 1971 , Việt_Nam Cộng_hoà tổ_chức bầu_cử tổng_thống một lần nữa .Để nắm chắc phần thắng , Nguyễn_Văn_Thiệu tìm mọi cách giới_hạn số người ra ứng_cử .Do_đó , hai đối_thủ đáng chú_ý nhất còn lại của ông trong cuộc bầu_cử năm 1971 chỉ còn Phó Tổng_thống Nguyễn_Cao_Kỳ và Đại_tướng Dương_Văn_Minh .Trước thềm bầu_cử , ông Kỳ cáo_buộc ông Thiệu dung_túng tham_nhũng và chỉ_trích những sai_lầm chiến_lược dẫn tới Cuộc hành_quân Hạ_Lào thảm_hoạ đầu năm 1971 .Về phần Hoa_Kỳ , họ bày_tỏ thái_độ ủng_hộ Nguyễn_Văn_Thiệu , cho rằng ông chính là một " nhà_lãnh_đạo mạnh_mẽ " mà Việt_Nam Cộng_hoà đang cần .Dương_Văn_Minh mong_muốn đàm_phán hoà_bình với Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và bị cho là quá " yếu_đuối " .Nguyễn_Cao_Kỳ tuy tuyên_bố sẽ tiến_hành Bắc phạt nếu đắc_cử , song ông bày_tỏ thái_độ lạnh_nhạt với Hoa_Kỳ và muốn họ phải rời khỏi Việt_Nam hoàn_toàn vào cuối năm 1972 , đầu năm 1973 .Cho rằng những đối_thủ của ông Thiệu đi ngược_lại lợi_ích của Hoa_Kỳ , một_số quan_chức Mỹ đã bí_mật hậu_thuẫn kinh_tế cho chiến_dịch tái tranh_cử của vị tổng_thống đương_nhiệm .Nguyễn_Văn_Thiệu đứng chung liên_danh cùng Trần_Văn_Hương – đối_thủ của ông trong đợt bầu_cử năm 1967 .Lo_ngại bị chia phiếu với ông Kỳ , ông Thiệu lợi_dụng quyền kiểm_soát Thượng_viện và Hạ_viện để áp_đặt luật bầu_cử mới , yêu_cầu ứng_cử_viên phải được một_số dân_biểu nhất_định ký_tên giới_thiệu , qua đó loại_bỏ người này ra khỏi cuộc đua .Như_vậy , danh_sách ứng_cử_viên tổng_thống chỉ còn mỗi Nguyễn_Văn_Thiệu và Dương_Văn_Minh .Tuy_nhiên , do cho rằng ông Thiệu đã bố_trí guồng_máy gian_lận kết_quả , ông Minh tuyên_bố rút tư_cách ứng_cử_viên .Trước nguy_cơ " tự tranh_cử với chính mình " , ông Thiệu tìm cách đưa ông Kỳ trở_lại cuộc đua , song người này từ_chối và tuyên_bố tẩy_chay đợt bầu_cử .Nhà_Trắng tuy không hài_lòng với cuộc bầu_cử thiếu tính cạnh_tranh tại miền Nam Việt_Nam , nhưng không có hành_động nào để can_thiệp vào chuyện nội_bộ nước này .Là người duy_nhất tham_gia tranh_cử , Nguyễn_Văn_Thiệu dễ_dàng tái đắc_cử với 94% số phiếu vào ngày 3 tháng 10 .Được xem là một cuộc " bầu_cử độc_diễn " , đợt bầu_cử năm 1971 đã đặt dấu_chấm hết hoàn_toàn cho cuộc thử_nghiệm lập_hiến và nền chính_trị đa_nguyên ở miền Nam Việt_Nam vốn từng được xem là đầy hứa_hẹn vào năm 1967 .Nhiệm_kỳ tổng_thống thứ hai ( 1971 – 1975 ) Quan_hệ giữa Sài_Gòn và Washington trở_nên căng_thẳng vì cuộc bầu_cử độc_diễn năm 1971 và thái_độ chống_đối của Nguyễn_Văn_Thiệu đối_với cuộc đàm_phán hoà_bình với Hà_Nội .Tuy_nhiên , Nhà_Trắng vẫn giữ vững lập_trường ủng_hộ Tổng_thống Thiệu vì cho rằng ông là người duy_nhất có_thể điều_hành đất_nước .Sau khi tái đắc_cử , Nguyễn_Văn_Thiệu dự_định phát_động chiến_dịch chống tham_nhũng và chiến_tranh chống ma_tuý theo mô_hình của Hoa_Kỳ vào năm 1972 , nhưng chưa kịp thực_hiện thì Quân Giải_phóng phát_động Chiến_dịch Xuân – Hè 1972 .Vào thời_điểm Chiến_dịch Xuân – Hè bùng_nổ , Quân_đội Hoa_Kỳ đã rút về gần hết nên Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà đơn_thương_độc_mã đương_đầu với Quân Giải_phóng trong các cuộc giao_tranh trên bộ .Sau khi để mất Quảng_Trị trong Chiến_dịch Trị_Thiên , Nguyễn_Văn_Thiệu thay_thế Chuẩn_tướng Vũ_Văn_Giai và Trung_tướng Hoàng_Xuân_Lãm bằng Trung_tướng Ngô_Quang Trưởng làm tư_lệnh Quân_đoàn I , góp_phần làm đảo_ngược thế cờ cho Việt_Nam Cộng_hoà .Dưới sự yểm_trợ mạnh_mẽ bằng phi_pháo và oanh_kích từ Không_quân và Hải_quân Hoa_Kỳ , tướng Trưởng chỉ_huy Quân_đoàn I thành_công tái_chiếm Thành cổ Quảng_Trị vào ngày 16 tháng 9 năm 1972 sau gần 3 tháng kịch_chiến .Tuy Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà có_thể giành lại Quảng_Trị và thành_công cố_thủ các thành_thị khác song các khu_vực nông_thôn của Vùng I chiến_thuật vẫn nằm dưới sự kiểm_soát của Quân Giải_phóng .Màn thể_hiện của Tổng_thống Thiệu nói_riêng và Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà nói_chung dù nhận được sự tán_dương từ một_số sĩ_quan cấp cao của Quân_đội Hoa_Kỳ song không đủ để thuyết_phục Nhà_Trắng rằng ông có_thể bảo_vệ miền Nam Việt_Nam một_cách hiệu_quả trước những mối đe_doạ từ bên ngoài .Sau khi chiến_sự tạm lắng , Washington và Hà_Nội đẩy_mạnh tiến_trình đàm_phán hoà_bình .Đàn_áp chính_trị Giữa năm 1972 , trong bối_cảnh chiến_sự leo_thang , Nguyễn_Văn_Thiệu ban_bố thiết_quân_luật trên phạm_vi toàn_quốc và tiến_hành bóp_nghẹt các đối_thủ chính_trị bằng cách tập_trung quyền_lực vào bản_thân .Ông Thiệu đề_xuất Quốc_hội ban cho mình quyền cai_trị bằng nghị_định khẩn_cấp mà theo ông là cần_thiết để đối_phó với Quân Giải_phóng , nhưng đề_nghị này đã bị Thượng_viện từ_chối .Luật sửa_đổi mà Quốc_hội thông_qua sau đó đã hạn_chế quyền_hạn khẩn_cấp của Tổng_thống Thiệu , chỉ ban cho ông quyền kiểm_soát sáu tháng đối_với các vấn_đề quốc_phòng , an_ninh , kinh_tế và tài_chính .Tháng 8 cùng năm , ông đẩy_mạnh hoạt_động kiểm_duyệt báo_chí , cho đóng_cửa 41 tờ báo .Tuy_nhiên , dưới làn_sóng phản_đối kịch_liệt từ công_chúng , Nguyễn_Văn_Thiệu buộc phải nới lỏng kiểm_duyệt , nhưng vẫn tiếp_tục kiểm_soát chặt_chẽ nền chính_trị Sài_Gòn .Mùa thu năm 1972 , Nguyễn_Văn_Thiệu ra sắc_lệnh cho_phép bắt_giữ không qua xét_xử bất_kỳ người nào bị nghi_ngờ mắc các tội như tham_gia tổ_chức cộng_sản , giết người , đầu_hàng , nổi_loạn hoặc hiếp_dâm .Vào thời_điểm Hiệp_định Paris được ký_kết vào đầu năm 1973 , ông Thiệu công_khai là đang giam_cầm 32.000 tù_nhân chính_trị , nhưng CIA ước_tính con_số thực_tế phải lên tới 40.000 .Để biện_minh cho những hành_động của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố trước dư_luận quốc_tế rằng " dân_chủ chỉ là một phát_minh của Tây_phương " và không nên áp_dụng lên một xã_hội phương Đông .Ông Thiệu cũng ban_hành một nghị_định mới , mạnh_tay xử_lý vấn_nạn tham_nhũng và buôn_lậu ma_tuý .Bất_kỳ ai bị bắt_giữ vì buôn ma_tuý , cướp đường_phố , cướp có vũ_trang , hiếp_dâm hoặc môi_giới mại_dâm đều phải đối_mặt với án tử_hình .Bất_chấp sự phản_đối mạnh_mẽ từ công_chúng Việt_Nam và Hoa_Kỳ , Nhà_Trắng vẫn ủng_hộ quyết_định của ông Thiệu và cho rằng một biện_pháp mạnh_mẽ hoặc cực_đoan là cần_thiết để có_thể giữ vững sự ổn_định cũng như bảo_vệ Việt_Nam Cộng_hoà trước những cuộc tấn_công của Quân Giải_phóng .Thân_cô_thế_cô Ngày 27 tháng 1 năm 1973 , Hiệp_định Paris được ký_kết , chấm_dứt mọi hoạt_động quân_sự của Hoa_Kỳ tại Việt_Nam .Nguyễn_Văn_Thiệu không ủng_hộ cuộc đàm_phán hoà_bình này và chỉ chấp_nhận ký_kết hiệp_định một_cách miễn_cưỡng dưới sức_ép từ phía Washington .Ông chỉ_trích Ngoại_trưởng Hoa_Kỳ Henry_Kissinger " ham Giải Nobel " và để cho Hà_Nội " chơi_xỏ " .Những đơn_vị Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam được phép ở lại trong lãnh_thổ Việt_Nam Cộng_hoà nhanh_chóng chứng_minh là một mối đe_doạ lớn về mặt an_ninh của Việt_Nam Cộng_hoà .Không lâu sau khi Hiệp_định Paris được ký_kết , Quân Giải_phóng bắt_đầu vi_phạm lệnh ngừng_bắn và cố_gắng chiếm thêm lãnh_thổ , dẫn đến những trận đánh lớn giữa quân_đội hai bên .Cuối năm 1973 , tại Hội_nghị Trung_ương Đảng lần_thứ 21 , Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam ban_hành Nghị_quyết 21 , kêu_gọi " đấu_tranh quân_sự " tại miền Nam Việt_Nam để " giành dân , giành quyền làm chủ " và thăm_dò phản_ứng của Sài_Gòn và Washington .Năm 1974 , Quân Giải_phóng tiến_hành các cuộc tấn_công vào hai tỉnh Quảng_Đức và Biên_Hoà , gây thiệt_hại lớn cho Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà .Tuy_nhiên , Hoa_Kỳ đã không có động_thái đáp trả nào trước những hành_động vi_phạm Hiệp_định Paris của Quân Giải_phóng .Nguyễn_Văn_Thiệu vẫn giữ vững lập_trường đối_nghịch với Hiệp_định Paris thông_qua chính_sách " Bốn không " : không thương_lượng với cộng_sản ; không có hoạt_động của cộng_sản hoặc phe đối_lập ở phía nam Khu_phi_quân_sự vĩ_tuyến 17 ( DMZ ) ; không chính_phủ liên_hiệp ; và không nhường một tấc đất nào , một thôn_ấp nào cho cộng_sản .Ông Thiệu vẫn tiếp_tục đặt niềm tin vào người Mỹ , cho rằng họ sẽ giữ lời và sẽ can_thiệp bằng không quân ở Việt_Nam trong trường_hợp phe cộng_sản vi_phạm nghiêm_trọng hiệp_định Paris .Tuy_nhiên , vào ngày 1 tháng 7 năm 1973 , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã thông_qua đạo_luật ngăn_cấm mọi hoạt_động chiến_sự – cả trên không lẫn mặt_đất – của quân_đội nước này tại cả ba nước Đông_Dương .Ngày 25 tháng 10 năm 1973 , Richard_Nixon phủ_quyết Dự_luật Quyền_hạn Chiến_tranh , cho rằng đạo_luật này áp_đặt " các hạn_chế vi_hiến và nguy_hiểm " đối_với thẩm_quyền của tổng_thống .Tuy_nhiên , vào ngày 7 tháng 11 năm 1973 , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã thông_qua dự_luật trên , bất_chấp sự phủ_quyết của Nixon .Trong hai năm 1973 – 74 , viện_trợ của Hoa_Kỳ giảm hơn 50% xuống còn 965 triệu đô_la Mỹ .Bất_chấp những khó_khăn chính_trị mà Nixon đang phải đối_mặt và mối quan_hệ căng_thẳng giữa ông ta và Quốc_hội Hoa_Kỳ về vấn_đề Việt_Nam , Nguyễn_Văn_Thiệu và hầu_hết các nhà_lãnh_đạo Sài_Gòn lúc bấy_giờ vẫn lạc_quan về hoạt_động viện_trợ của Hoa_Kỳ .Theo Trung_tướng Đồng_Văn Khuyên thì " giới lãnh_đạo Sài_Gòn vẫn tiếp_tục tin rằng Hoa_Kỳ sẽ can_thiệp bằng không quân ngay cả khi Quốc_hội Hoa_Kỳ đã ngăn_cấm tuyệt_đối [ điều này ] …Họ đã tự lừa_dối bản_thân mình ." Năm 1974 , trong khoảng thời_gian Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam nghỉ_ngơi để phục_hồi sức_mạnh chiến_đấu , Nguyễn_Văn_Thiệu quyết_định chớp thời_cơ tiến_hành phản_kích .Ông đã kéo giãn lực_lượng bằng cách tung ra các đòn tấn_công giành lại phần_lớn lãnh_thổ mà Quân Giải_phóng chiếm được trong các chiến_dịch năm 1973 và giành lại 15% tổng diện_tích đất do phe cộng_sản kiểm_soát vào thời_điểm Hiệp_định Paris đi vào hiệu_lực .Tháng 4 năm 1974 , Nguyễn_Văn_Thiệu phát_động tấn_công vào khu_vực căn_cứ_địa của Quân Giải_phóng tại tỉnh Svay_Rieng , Campuchia , giáp_ranh với Tây_Ninh .Chiến_dịch Svay_Rieng là cuộc hành_quân tấn_công lớn cuối_cùng của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà .Tuy giành thắng_lợi song chiến_dịch này gây tổn_thất lớn về mặt nhân_lực và vật_lực đối_với Việt_Nam Cộng_hoà .Đến cuối năm 1974 , trong khi Quân_đội miền Nam rơi vào tình_cảnh thiếu_thốn trang_thiết_bị do Hoa_Kỳ cắt_giảm quân viện , thì quân_đội miền Bắc ngày_càng tăng_cường sức_mạnh vũ_trang của mình .Những ngày cuối_cùng Thất_thế Cuối năm 1974 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam có 370.000 quân bố_trí trên toàn lãnh_thổ miền Nam .Họ đồng_thời nhận được nguồn cung khí_tài quân_sự dồi_dào từ miền Bắc .Ngày 12 tháng 12 , Quân Giải_phóng phát_động tấn_công tỉnh Phước_Long , mục_đích thăm_dò phản_ứng của quốc_tế , nhất_là của Hoa_Kỳ , nhằm chuẩn_bị cho việc triển_khai những kế_hoạch tiếp_theo .Họ nhanh_chóng chiếm ưu_thế , vây xiết lực_lượng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà tại Phước_Long .Ngày 2 tháng 1 năm 1975 , Tổng_thống Thiệu chủ_toạ một cuộc họp khẩn_cấp với Trung_tướng Dư_Quốc_Đống , người phụ_trách tình_hình Phước_Long , cùng một_số sĩ_quan cấp cao khác .Tướng Đống trình_bày kế_hoạch giải_vây Phước_Long nhưng bị từ_chối do Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà khi đó thiếu khả_năng không vận và không còn đủ quân trừ_bị để tăng_viện .Trên thực_tế thì vào lúc đó , các thành_viên bộ_chỉ_huy đều có chung suy_nghĩ là quân phòng_thủ không_thể cầm_cự đủ lâu để đợi quân tiếp_viện .Trước tình_thế bất_lợi , ông Thiệu quyết_định nhượng toàn_bộ tỉnh này cho cộng_sản , vì nó được xem là kém quan_trọng hơn Tây_Ninh , Pleiku , hoặc Huế cả về mặt kinh_tế , chính_trị lẫn nhân_khẩu .Ngày 6 tháng 1 năm 1975 , Phước_Long thất_thủ , trở_thành tỉnh_lỵ đầu_tiên ở miền Nam vĩnh_viễn rơi vào tay Quân Giải_phóng .Nhận thấy sự suy_yếu của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà khi không đủ khả_năng phản_kích chiếm lại những vùng đã mất , hay quan_trọng hơn cả là Hoa_Kỳ sẽ không can_thiệp quân_sự ở miền Nam , giới lãnh_đạo Hà_Nội quyết_định phát_động Chiến_dịch Tây_Nguyên nhắm vào khu_vực Cao_nguyên Trung_phần .Quân Giải_phóng chọn Thị_xã Buôn_Ma_Thuột làm mục_tiêu then_chốt mở_màn Chiến_dịch Tây_Nguyên vì đây là trung_tâm chính_trị , kinh_tế , văn_hoá của Việt_Nam Cộng_hoà tại Cao_nguyên Trung_phần .Tư_lệnh Quân Giải_phóng là Đại_tướng Văn_Tiến_Dũng bố_trí nghi_binh ở khu_vực bắc Cao_nguyên khiến Thiếu_tướng Phạm_Văn_Phú , chỉ_huy Quân_đoàn II Việt_Nam Cộng_hoà , phải chuyển một phần binh_lực tới Pleiku và Kon_Tum để đối_phó , dẫn tới cánh Buôn_Ma_Thuột bị sơ_hở .Quân Giải_phóng lúc này bí_mật di_chuyển lực_lượng lớn về phía Nam , qua đó áp_đảo quân phòng_thủ Buôn_Ma_Thuột với tỷ_lệ 8 trên 1 .Ngày 10 tháng 3 năm 1975 , trận Buôn_Ma_Thuột bắt_đầu và kết_thúc chỉ sau vỏn_vẹn 8 ngày .Ngày 18 tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng giành hoàn_toàn quyền kiểm_soát tỉnh Đắk_Lắk .Các lực_lượng Việt_Nam Cộng_hoà nhanh_chóng di_chuyển về phía đông nhằm ngăn_chặn Quân Giải_phóng đánh xuống các tỉnh vùng duyên_hải Nam_Trung_Bộ .Trước bước_tiến mạnh_mẽ của quân cộng_sản , Tổng_thống Thiệu đã cử một phái_đoàn đến Washington D.C. vào đầu tháng 3 năm 1975 , đề_nghị Hoa_Kỳ tăng_viện_trợ quân_sự khẩn_cấp .Đại_sứ Hoa_Kỳ Graham_Martin cũng bay tới Washington để trình_bày vụ_việc với Tổng_thống Gerald_Ford .Trước tình_hình ngày_càng trở_nên vô_vọng đối_với Việt_Nam Cộng_hoà , Quốc_hội Hoa_Kỳ thể_hiện thái_độ miễn_cưỡng và chỉ thông_qua một ngân_khoản viện_trợ trị_giá 700 triệu đô_la Mỹ so với con_số 1,45 tỷ được đề_xuất ban_đầu .Tuy_vậy , chính_quyền Ford tiếp_tục khuyến_khích ông Thiệu hãy giữ vững_lòng tin với người Mỹ .Trong khoảng thời_gian này , trước áp_lực ngày_một gia_tăng , Nguyễn_Văn_Thiệu càng lúc càng trở_nên đa_nghi và hoang_tưởng hơn trước .Theo Tiến_sĩ Nguyễn_Tiến_Hưng , một trong những phụ_tá thân_cận nhất của tổng_thống , thì ông Thiệu " luôn đề_phòng một cuộc đảo_chính lật_đổ mình . " Ông tuyên_bố rằng " trong tình_hình chính_trị Việt_Nam , phải cẩn_thận ngay cả với dấu_chấm , dấu_phẩy . " Chính sự tự cô_lập bản_thân này khiến Nguyễn_Văn_Thiệu thường từ_chối " sự cộng_tác của nhiều người giỏi , công_việc tham_mưu xứng_đáng , tham_khảo ý_kiến và hợp_tác . " Ông hiếm khi trao_đổi cùng các tướng và thành_viên ban tham_mưu , sẵn_sàng ra_tay triệt_hạ những người tài nếu thấy họ có_thể lấn_át mình .Các sĩ_quan trung_thành đều chấp_hành nghiêm_ngặt mệnh_lệnh từ ông Thiệu , đồng_ý để ông " đưa ra mọi quyết_định về cách_thức tiến_hành cuộc_chiến " .Triệt_thoái Cao_nguyên Trung_phần Ngày 11 tháng 3 năm 1975 , sau khi kết_luận rằng không còn hy_vọng nhận được gói quân viện trị_giá 300 triệu đô_la Mỹ từ Hoa_Kỳ , Nguyễn_Văn_Thiệu đã cho mời ba cố_vấn quân_sự thân_cận nhất của mình là Thủ_tướng Trần_Thiện_Khiêm , Đại_tướng Cao_Văn_Viên và Trung_tướng Đặng_Văn_Quang đến Dinh_Độc_Lập để họp .Sau khi phân_tích tình_hình , ông Thiệu lấy ra một tấm bản_đồ quốc_gia khổ nhỏ và bàn_luận về việc tái phối trí_lực_lượng và " co_cụm " lãnh_thổ để " bảo_vệ những vùng đông dân , trù_phú , vì những vùng_đất đó mới thật_sự quan_trọng . " Trên bản_đồ , Nguyễn_Văn_Thiệu khoanh vùng những khu_vực mà ông cho là quan_trọng nhất , trong đó bao_gồm toàn_bộ Vùng III và Vùng IV chiến_thuật với cả thềm_lục_địa , nơi có những giếng dầu mới được phát_hiện .Ông cũng chỉ ra những khu_vực hiện đang nằm dưới sự kiểm_soát của Quân Giải_phóng cần phải được chiếm lại bằng mọi giá , vì đây là nơi tập_trung của các nguồn tài_nguyên như gạo , cao_su và khu công_nghiệp .Theo ông , những khu_vực này đủ để Việt_Nam Cộng_hoà tồn_tại và phát_triển thành một quốc_gia riêng .Đối_với Vùng I và Vùng II chiến_thuật , ông Thiệu vẽ một_số vạch cắt ngang các vùng duyên_hải , cho rằng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà nên giữ những gì có_thể giữ , tuỳ theo khả_năng , nhưng có_thể rút_lui về phía Nam nếu cần_thiết .Đây là chiến_lược mà ông Thiệu gọi là " đầu bé , đít to " – thả_lỏng phần trên , giữ chặt phần dưới .Ngày 14 tháng 3 năm 1975 , Nguyễn_Văn_Thiệu cùng 3 người trên bay tới Cam_Ranh để gặp Thiếu_tướng Phạm_Văn_Phú , Tư_lệnh Quân_đoàn II .Ông Thiệu quyết_định rằng mục_tiêu ưu tiêu của Quân_đoàn II là tái_chiếm Buôn_Mê_Thuột , cho rằng nơi này quan_trọng hơn Pleiku và Kon_Tum cả về mặt kinh_tế lẫn nhân_khẩu .Sách_lược của ông là tập_trung tiêu_diệt các sư đoàn chủ_lực của Quân_đội nhân_dân Việt_Nam , trong đó có Sư_đoàn 320 thiện_chiến chiếm_giữ Buôn_Ma_Thuột , thay_vì đối_đầu với các toán du_kích của Quân Giải_phóng .Nhằm tạo yếu_tố bất_ngờ , tướng Phú quyết_định rút_lui về phía biển theo Tỉnh_lộ 7B , một con đường nhỏ , hư_hỏng nặng , trước khi triển_khai lực_lượng và tiến_hành chiến_dịch tái_chiếm Buôn_Mê_Thuột .Các tướng_lĩnh được lệnh giữ bí_mật , không được để cho phía Hoa_Kỳ biết .Cuộc rút_lui quy_mô lớn với hàng trăm_nghìn quân_nhân và thường_dân được dự_đoán sẽ rất nguy_hiểm .Tuy_nhiên , nó đã được tổ_chức một_cách vội_vã mà không có kế_hoạch cụ_thể , dẫn tới sự thiếu phối_hợp giữa các bên .Nhiều sĩ_quan cao_cấp không hề hay_biết về lệnh triệt_thoái , một_số đơn_vị bị bỏ lại sau hoặc rút_lui một_cách rời_rạc .Sự_việc càng trở_nên nghiêm_trọng khi đoàn xe vận_tải bị trễ ba ngày do cầu bị hỏng .Quân Giải_phóng được lệnh truy_kích , đến ngày 18 tháng 3 năm 1975 thì đuổi kịp đoàn xe , gây ra tổn_thất nghiêm_trọng .Ngày 18 tháng 3 năm 1975 , lực_lượng Biệt_động_quân Việt_Nam Cộng_hoà cùng thiết xa đánh chặn vô_tình bị không_quân oanh_tạc nhầm , phải hứng_chịu thương_vong lớn .Lợi_dụng lợi_thế về mặt số_lượng , Quân Giải_phóng tiến_hành truy_kích , đánh_phá đoàn di_tản .Sau 9 ngày , chỉ có 20.000 trong số tổng_cộng 60.000 quân và 25% trong số 180.000 thường_dân tham_gia di_tản đến được Tuy_Hoà vào ngày 27 tháng 3 .Lệnh di_tản của ông Thiệu đến quá trễ đã biến cuộc triển_khai này trở_thành một cuộc tháo_chạy hỗn_loạn , tạo nên một " con đường_máu " cùng với cái chết của hơn 150.000 người .Sau chiến_thắng với tầm_mức không ngờ , Quân Giải_Phóng đã hoàn_toàn làm chủ toàn_bộ Cao_nguyên Trung_phần trong khi chiến_dịch phản_công nhằm chiếm lại Buôn_Ma_Thuột của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà không bao_giờ được hiện_thực_hoá vì Quân_đoàn II chỉ còn 25% binh_lực ban_đầu .Sụp_đổ dây_chuyền Thảm_hoạ ở Cao_nguyên Trung_phần được tiếp_nối bởi một thảm_hoạ tương_tự tại các tỉnh thuộc Vùng I chiến_thuật .Quân_đoàn I khi đó nằm dưới sự chỉ_huy của Trung_tướng Ngô_Quang Trưởng , người được đánh_giá là vị tướng tài_ba nhất của miền Nam .Tính đến trung_tuần tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng tuy có tới 5 sư_đoàn và 27 trung_đoàn bổ_sung nhưng chỉ mới cố_gắng đánh chặn các tuyến xa_lộ mà chưa_thể tấn_công vào các vị_trí mà Quân_đoàn I vẫn giữ vững .Trong buổi họp ngày 13 tháng 3 năm 1975 , Nguyễn_Văn_Thiệu sau khi phân_tích tình_hình đã truyền_đạt kế_hoạch " co_cụm " lãnh_thổ của mình với tướng Trưởng và ra_lệnh bỏ Huế để rút về Đà_Nẵng .Tướng Trưởng tuy không phàn_nàn , song cảm_thấy bối_rối trước kế_hoạch của tổng_thống .Ngày 19 tháng 3 năm 1975 , Ngô_Quang Trưởng bay vào Sài_Gòn gặp Tổng_thống Thiệu bày_tỏ ý_định rút về cố_thủ ba cứ địa Huế , Đà_Nẵng và Chu_Lai .Sau khi nghe tướng Trưởng giải_thích rằng không còn đường nào để rút khỏi Huế do Quốc_lộ 1 đã bị Quân Giải_phóng đánh chặn , ông Thiệu miễn_cưỡng nghe theo .Ngày 20 tháng 3 năm 1975 , Tổng_thống Thiệu lên sóng phát_thanh , hiệu_triệu rằng Huế cần phải được phòng_thủ " bằng mọi giá " .Tối hôm đó , Ngô_Quang Trưởng lệnh binh_lính rút khỏi Quảng_Trị để lui về phòng_tuyến tại sông Mỹ Chánh ở phía Bắc_Huế .Vì nhuệ_khí và kỷ_luật của ba_quân vẫn còn tương_đối cao , tướng Trưởng tự_tin có_thể giữ được Huế .Tuy_nhiên , ông nhanh_chóng bị sốc khi nhận được công_điện hoả_tốc truyền_đạt chỉ_thị mới của tổng_thống rằng " nếu tình_hình bắt_buộc , chỉ cần lui về giữ Đà_Nẵng mà thôi . " Ông Thiệu đưa ra quyết_định này vì cho rằng Quân_đoàn I không đủ còn đủ quân để có_thể phòng_thủ một lúc ba nơi .Mệnh_lệnh " tiền_hậu_bất_nhất " này gây hoang_mang trong quân_đội , nhất_là đối_với những binh_lính bị buộc phải bỏ_rơi quê_hương và thân_nhân để rút_lui .Quân_đoàn I trên đường rút_lui về Đà_Nẵng liên lục chịu sức_ép từ Quân Giải_phóng .Bên cạnh đó , việc hàng trăm_nghìn dân_thường tham_gia di_tản khiến tình_hình nhanh_chóng vượt ngoài tầm kiểm_soát .Bất_mãn trước những quyết_định của Tổng_thống Thiệu , Tư_lệnh Sư_đoàn 1 Bộ_binh là Chuẩn_tướng Nguyễn_Văn_Điềm tức_giận phát_biểu trước binh_sĩ rằng : " Chúng_ta đã bị phản_bội rồi .Bây_giờ thì mạnh ai người nấy lo cho chính mình ." Trước sự tấn_công dồn_dập của Quân Giải_phóng , sư_đoàn 1 nhanh_chóng tan_rã , nhiều binh_sĩ đào_ngũ hoặc tiến_hành cướp_bóc .Do_vậy , chỉ 1/3 quân_số ban_đầu đến được Đà_Nẵng .Ngày 27 tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng liên_tiếp nã pháo vào các căn_cứ_quân_sự tại Đà_Nẵng làm cho tinh_thần của cả quân và dân trong thành_phố thêm phần hoảng_loạn .Thêm vào đó , việc dòng người tị_nạn từ các nơi đổ về quá đông , lên tới 1,5 triệu người , khiến Đà_Nẵng trở_nên hỗn_loạn và không_thể kiểm_soát .Nhận thấy việc cố_thủ Đà_Nẵng là bất_khả_thi , Ngô_Quang Trưởng gọi điện về Sài_Gòn yêu_cầu cho_phép di_tản bằng đường_biển .Tuy_nhiên , Nguyễn_Văn_Thiệu do_dự không đưa ra mệnh_lệnh dứt_khoát .Ông vẫn nuôi hy_vọng Hoa_Kỳ can_thiệp quân_sự vào Việt_Nam một lần nữa và muốn giữ Đà_Nẵng bằng mọi giá để sử_dụng làm đầu cầu cho người Mỹ đổ_bộ .Tuy_nhiên , sau khi liên_lạc với Sài_Gòn bị gián_đoạn bởi hoả_lực của Quân Giải_phóng , Ngô_Quang Trưởng đành phải tuỳ_cơ_ứng_biến , ra_lệnh rút_lui khỏi Đà_Nẵng bằng đường_biển .Không có sự hỗ_trợ từ Sài_Gòn , cuộc di_tản diễn ra trong tình_cảnh hỗn_loạn .Hàng chục nghìn người bỏ_mạng trước các đợt pháo_kích của Quân Giải_phóng .Nhiều người chết_đuối khi chen_lấn giẫm_đạp tranh nhau xuống tàu .Số_lượng tàu được gửi đi là quá ít đối_với hàng triệu người phải sơ_tán .Chỉ có khoảng 16.000 binh_sĩ và 50.000 người trong số gần hai triệu dân_thường ở Đà_Nẵng được sơ_tán thành_công .Ngày 29 tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng tiến vào chiếm_đóng đô_thị lớn hàng thứ hai tại miền Nam Việt_Nam , bắt_giữ hơn 70.000 binh_sĩ , thu được 100 tiêm_kích cơ và hàng_loạt khí_tài quân_sự khác .Đà_Nẵng thất_thủ kéo_theo sự sụp_đổ dây_chuyền của các đô_thị ven biển Nam_Trung_Bộ như " một dãy bình sứ trượt khỏi kệ " .Chỉ sau vỏn_vẹn 2 tuần , hơn một_nửa lãnh_thổ miền Nam đã hoàn_toàn nằm trong quyền kiểm_soát của Quân Giải_phóng .Từ_chức Sau những thắng_lợi vượt xa mức tưởng_tượng , Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam quyết_tâm giành chiến_thắng trước khi miền Nam bước vào mùa mưa năm 1975 thay_vì đợi đến năm 1976 để thực_hiện bước 2 của Kế_hoạch chiến_lược hai năm 1975 – 1976 như đã đề ra vào cuối năm 1974 .Ngày 7 tháng 4 năm 1975 , Lê_Đức_Thọ đến sở_chỉ_huy của Đại_tướng Văn_Tiến_Dũng tại Lộc_Ninh thay_mặt Bộ_Chính_trị trực_tiếp chỉ_đạo Chiến_dịch Hồ_Chí_Minh .Trong cuộc họp Bộ_Chỉ_huy chiến_dịch , Văn_Tiến_Dũng phác_thảo kế_hoạch tiến đến Sài_Gòn bằng ba hướng .Mục_tiêu đầu_tiên của chiến_dịch là Xuân_Lộc , tỉnh_lỵ của tỉnh Long_Khánh , nơi án_ngữ các trục giao_thông quan_trọng hướng thẳng về Sài_Gòn .Được mệnh_danh là " cánh cửa thép " , Xuân_Lộc là mắt_xích trọng_yếu trong hệ_thống phòng_thủ của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà .Ngày 9 tháng 4 năm 1975 , Quân Giải_phóng phát_động tấn_công Xuân_Lộc .Thiếu_tướng Lê_Minh_Đảo chỉ_huy 25.000 quân – khoảng 1/3 lực_lượng còn lại của Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà – bảo_vệ phòng_tuyến Xuân_Lộc .Sư_đoàn 18 dưới_trướng Lê_Minh_Đảo chống_trả quyết_liệt , giữ vững tuyến phòng_thủ trong nhiều ngày .Tuy_nhiên , do thiếu không_quân yểm_trợ cũng như việc Quân Giải_phóng thay_đổi chiến_thuật đánh_vòng sang phía khác , nên sau khi các phòng_tuyến ở Tây_Ninh và Phan_Rang lần_lượt thất_thủ , phòng_tuyến Xuân_Lộc trở_nên mất tác_dụng ." Cánh cửa thép " Xuân_Lộc bị phá vỡ sau 11 ngày kịch_chiến , Sài_Gòn bị Quân Giải_phóng bao_vây và cô_lập hoàn_toàn .Trận tử_chiến tại Xuân_Lộc là minh_chứng cuối_cùng cho việc , rằng nếu được dẫn_dắt đúng cách bởi một đội_ngũ chỉ_huy có năng_lực , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà hoàn_toàn đủ khả_năng đối_chọi trực_diện với Quân Giải_phóng .Ngày 10 tháng 4 năm 1975 , Tổng_thống Hoa_Kỳ Gerald_Ford vận_động Quốc_hội thông_qua một gói viện_trợ quân_sự bổ_sung trị_giá 722 triệu đô_la Mỹ cho Việt_Nam Cộng_hoà , cùng với 250 triệu đô_la Mỹ_viện_trợ kinh_tế và ấn_định hạn chót để quốc_hội đưa ra quyết_định là ngày 19 tháng 4 năm 1975 .Cũng trong khoảng thời_gian này , để đề_phòng trường_hợp Quốc_hội Hoa_Kỳ từ_chối viện_trợ cho Việt_Nam Cộng_hoà , Nguyễn_Văn_Thiệu đã cử Tổng_trưởng Ngoại_giao Vương_Văn_Bắc sang Ả_Rập_Xê_Út để yêu_cầu vay tiền .Tuy được Quốc_vương Khalid bật_đèn_xanh , song thương_vụ cho vay được dự_kiến sẽ phải mất ít_nhất ba đến bốn tháng để hoàn_thành .Trong cơn tuyệt_vọng , Tổng_thống Thiệu đã gửi thư cho Tổng_thống Ford đề_nghị vay thế_chấp 3 tỷ đô_la Mỹ .Tuy_nhiên , cả đề_nghị vay nợ lẫn viện_trợ đều bị Quốc_hội Hoa_Kỳ bác_bỏ .Dưới áp_lực từ các tướng , Nguyễn_Văn_Thiệu từ_chức vào ngày 21 tháng 4 năm 1975 .Ông đã có một bài phát_biểu kéo_dài ba tiếng trên sóng truyền_hình , được nhiều người đánh_giá là bài diễn_văn " hay nhất " , nhưng đồng_thời cũng " đả_kích nhất " của ông trong suốt 8 năm làm tổng_thống .Trong bài diễn_văn tuy " rời_rạc , nhưng nồng_nhiệt và chân_thành " này , ông lần đầu_tiên thừa_nhận lệnh di_tản khỏi Cao_nguyên Trung_phần và miền Bắc là nguyên_nhân dẫn đến thảm_bại .Tuy_nhiên , sau đó ông tuyên_bố quyết_định trên – nếu xét về tình_hình lúc bấy_giờ – là bất_đắc_dĩ , đồng_thời đùn_đẩy trách_nhiệm cho các tướng .Ông mô_tả Hoa_Kỳ là " một đồng_minh vô_nhân_đạo với những hành_động vô_nhân_đạo " và lên_tiếng chỉ_trích hành_động cắt_giảm viện_trợ của họ : " …Tôi từng nói với người Mỹ : Mấy ông bảo chúng_tôi làm những việc mà chính mấy ông không làm được với nửa triệu lính , binh_hùng_tướng_mạnh , xài gần 300 tỷ Mỹ_kim trong 6 năm trời .Nếu [ các ông ] không muốn nói là bị Cộng_sản đánh_bại ở Việt_Nam thì cũng phải nói một_cách khiêm_nhường là mấy ông không có thắng .Mấy ông chỉ tìm một cái lối_thoát danh_dự .Thì bây_giờ với cái quân_đội này , súng thiếu , đạn thiếu , thuốc thiếu , xăng thiếu , máy_bay thiếu , không có B-52 lại bảo tôi làm cái chuyện đội_đá_vá_trời thì có khác gì mấy ông cho tôi 3 Mỹ_kim mà bảo tôi đi máy_bay hạng nhất , ở phòng ngủ có giá 1 ngày 30 Mỹ_kim , ăn 1 ngày 4 – 5 miếng thịt bò , uống 1 ngày 7-8 ly rượu .Không làm được , phi_lý ?[ … ] Và mấy ông còn 1 năm nữa , mấy ông ăn cái lễ 200 năm .Thì tôi có hỏi họ hẳn_hoi là lời_nói của Hoa_Kỳ có còn đáng tin_cậy hay không ?Mà những gì mấy ông hứa có giá_trị gì hay không ? 300 triệu Mỹ_kim có đáng gì với mấy ông ? 300 triệu Mỹ_kim mà so với cái chuyện mấy ông bảo tôi rằng hãy làm 1 chiến_thắng , hãy ngăn_chặn 1 sự xâm_lăng [ của Cộng_sản Bắc_Việt ] mà mấy ông làm trong 6 năm trời không được ![ … ] Mỹ đánh không lại Cộng_sản nên bỏ mặc Việt_Nam Cộng_hoà đánh một_mình thì làm_sao ăn .Có giỏi thì Mỹ vô đây lần nữa …" .Nguyễn_Văn_Thiệu cũng trách_cứ Ngoại_trưởng Hoa_Kỳ Henry_Kissinger vì đã ký Hiệp_định Paris – một hiệp_định mà Hà_Nội đã vi_phạm .Ông tuyên_bố rằng người Mỹ đã bỏ_rơi Việt_Nam Cộng_hoà , cho rằng " cái bản văn hiệp_định đó là bản văn Hoa_Kỳ bán miền Nam Việt_Nam cho cộng_sản " .Ông Thiệu cũng đổ lỗi cho các phương_tiện truyền_thông cả trong và ngoài nước vì liên_tiếp đưa tin tham_nhũng và khủng_hoảng của chính_phủ Sài_Gòn , làm suy_sụp tinh_thần của quân_đội và dân_chúng .Ngay sau bài phát_biểu , Phó Tổng_thống Trần_Văn_Hương lên nắm quyền tổng_thống , nhưng cũng không_thể cứu_vãn được tình_hình .Ngày 30 tháng 4 năm 1975 , Quân Giải_phóng tiến vào Sài_Gòn , kết_thúc cuộc chiến_tranh Việt_Nam kéo_dài 21 năm .Lưu_vong Trong bài diễn_văn từ_chức ngày 21 tháng 4 năm 1975 , Nguyễn_Văn_Thiệu tuyên_bố " tôi từ_chức nhưng tôi không đào_ngũ " và khẳng_định rằng ông sẽ tái_ngũ và tiếp_tục chiến_đấu trong vai_trò một vị tướng " kề bên anh_em chiến_sĩ " .Tuy_nhiên , ông sau đó đã bí_mật rời khỏi Sài_Gòn sang Đài_Loan trên một chiếc phi_cơ C-118 vào đêm_ngày 25 – 26 tháng 4 năm 1975 .Để cho sự ra đi này được danh_chính_ngôn_thuận , Tổng_thống Trần_Văn_Hương đã ký nghị_định đề_cử hai người Nguyễn_Văn_Thiệu và Trần_Thiện_Khiêm làm đặc sứ Việt_Nam Cộng_hoà sang Đài_Bắc phúng_điếu Tổng_thống Trung_Hoa_Dân_Quốc Tưởng_Giới_Thạch , người đã qua_đời gần 3 tuần trước đó vào ngày 5 tháng 4 năm 1975 .Cuộc ra đi của Nguyễn_Văn_Thiệu và các trợ_lý diễn ra dưới sự sắp_xếp của Thomas_Polgar , trưởng CIA ở Sài_Gòn .Theo ký_giả Morley_Safer , CIA cũng dính_dáng đến việc " chuyên_chở nhiều va-li chứa đầy kim_loại nặng bằng máy_bay " ra nước_ngoài , mà " kim_loại nặng " ở đây ám_chỉ tới vàng .Tuy_nhiên , theo phóng_sự điều_tra của báo Tuổi_Trẻ , ông Thiệu tuy có ý_định chuyển 16 tấn vàng ra nước_ngoài , song đã không_thể thực_hiện .Số vàng được bàn_giao cho Uỷ_ban_Quân_quản và nằm trong số 40 tấn vàng mà Nhà_nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam bán ra quốc_tế vào năm 1979 để " giải_quyết những vấn_đề khó_khăn cấp_bách của quốc_gia , trong đó có miếng ăn của người_dân " .Sau khi đến Đài_Bắc , Nguyễn_Văn_Thiệu thoạt_đầu sống tại nhà anh_trai Nguyễn_Văn_Kiểu , Đại_sứ Việt_Nam Cộng_hoà tại Đài_Loan , người có một căn nhà ở vùng ngoại_ô trước khi cùng gia_đình chuyển tới một căn_hộ tại khu Thiên_Mẫu , quận_Sỹ_Lâm , Đài_Bắc .Vì con trai theo học tại Anh , ông cùng gia_đình chuyển tới đây và sinh_sống tại một căn nhà ở Kingston upon Thames , nằm ở tây_nam Thành_phố Luân_Đôn .Trong thời_gian ở Anh , ông Thiệu khá kín_tiếng , đến_nỗi Văn_phòng Đối_ngoại Anh vào năm 1990 không rõ ông đang làm gì , ở đâu .Đầu thập_niên 1990 , gia_đình ông tới Foxborough thuộc vùng ngoại_vi Boston , Massachusetts và sống một cuộc_sống thầm_lặng trong quãng đời còn lại ở đây .Nguyễn_Văn_Thiệu không viết hồi_ký , hiếm khi trả_lời phỏng_vấn và từ_chối tiếp khách .Ngoài việc nhìn thấy ông Thiệu dắt chó đi dạo , hàng_xóm hiếm khi có cơ_hội tiếp_xúc và tìm_hiểu ông .Những lần xuất_hiện ít_ỏi của ông trước dư_luận quốc_tế sau khi lưu_vong gồm có bộ phim_tài_liệu Việt_Nam cuộc_chiến 10000 ngày của Mỹ sản_xuất năm 1980 và cuộc phỏng_vấn với tạp_chí Spiegel của Tây_Đức vào năm 1979 , trao_đổi về quãng thời_gian nắm giữ cương_vị tổng_thống miền Nam Việt_Nam .Việc Nguyễn_Văn_Thiệu ít khi xuất_hiện trước công_chúng là do lo_ngại sự thù_địch của người Việt_Nam tị_nạn cộng_sản , những người tin rằng ông là nhân_tố chính khiến Việt_Nam Cộng_hoà chiến_bại .Tuy_nhiên , ông từng có một_số buổi trao_đổi với cộng_đồng người Việt sau khi sang Hoa_Kỳ định_cư .Năm 1992 , ông Thiệu lên_tiếng tố_cáo sự xích lại gần nhau giữa Hoa_Kỳ và Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam nhưng từ năm 1993 thì lại có ý_muốn thiện_chí tham_gia vào các cuộc thảo_luận hoà_giải dân_tộc , nhằm tạo điều_kiện cho cộng_đồng kiều_bào có cơ_hội trở về nước .Trong một buổi phỏng_vấn năm 1993 , ông cho rằng Việt_Nam cần phải được dân_chủ_hoá , nhưng phải bằng một giải_pháp chính_trị ôn_hoà , không bạo_động " để tránh một cuộc nội_chiến gây hận_thù triền_miên cho các thế_hệ mai sau " .Cũng trong buổi phỏng_vấn này , ông nói rằng mình đã không làm_tròn được nhiệm_vụ mà nhân_dân giao_phó , dù đã " cố_gắng trong khả_năng chức_vị của ông đối_với cộng_sản và kể_cả đối_với đồng_minh " , đồng_thời tuyên_bố " nhận lãnh trách_nhiệm hoàn_toàn trước nhân_dân và lịch_sử " .Qua_đời Nguyễn_Văn_Thiệu cùng vợ Nguyễn_Thị_Mai_Anh kỷ_niệm 50 năm ngày cưới tại Hawaii khi Sự_kiện 11 tháng 9 xảy ra .Việc cả 2 chiếc máy_bay đâm vào Toà_Tháp_Đôi của Trung_tâm Thương_mại Thế_giới đều cất_cánh từ Sân_bay quốc_tế Logan nằm gần nhà hai người đã có những tác_động tâm_lý nhất_định đối_với ông , gây ảnh_hưởng đến sức_khoẻ .Vì đường_bay bị gián_đoạn bởi vụ tấn_công , hai vợ_chồng bị kẹt lại ở Hawaii hơn 1 tuần .Khi về tới nhà , bệnh_tình ông trở nặng .Sau khi đột_quỵ và hôn_mê từ ngày 27 tháng 9 năm 2001 , Nguyễn_Văn_Thiệu qua_đời ngày 29 tháng 9 tại Trung_tâm Y_tế Beth_Israel_Deaconess , Boston , Massachusetts , thọ 78 tuổi .Tang_lễ của ông được cử_hành tại Nhà tang_lễ Eaton & Mac_Kay ở Newton , Massachusetts vào ngày 6 tháng 10 năm 2001 .Thi_thể của ông được hoả_táng nhưng không rõ nơi đặt tro cốt .Theo lời bà Mai_Anh thì trước lúc qua_đời , ông bày_tỏ mong_muốn được an_táng ở quê nhà Phan_Rang , nếu không " thì hoả_táng rải một_nửa xuống biển , một_nửa trên núi " .Đời tư Gia_đình Năm 1951 , Nguyễn_Văn_Thiệu kết_hôn với Nguyễn_Thị_Mai_Anh , con gái thứ_bảy trong một gia_đình có mười anh_chị_em .Họ có với nhau 1 con gái , 2 con trai , lần_lượt là Nguyễn_Thị_Tuấn_Anh , Nguyễn_Quang_Lộc và Nguyễn_Thiệu_Long .Ngoài_ra , hai vợ_chồng cũng nhận nuôi Nguyễn_Thị_Phương_Anh , con gái của ông Nguyễn_Xuân_Hiếu , là cháu gái ruột gọi ông Thiệu bằng chú .Năm 1973 , con gái lớn Tuấn_Anh đã kết_hôn cùng Nguyễn_Tấn_Triều – con trai Tổng_giám_đốc Air_Vietnam Nguyễn_Tấn Trung – trong một đám_cưới được liệt vào hàng " vương_giả , lớn nhất , sang_trọng nhất " miền Nam thời bấy_giờ .Có rất ít thông_tin về ba người con còn lại , chỉ biết rằng con trai lớn Nguyễn_Quang_Lộc theo học tại Eton_College – một trường nam_sinh ở Berkshire , Anh .Đây được cho là một trong những nguyên_nhân chính khiến gia_đình ông Thiệu chuyển tới Anh sinh_sống và ở lại đây hơn một thập_kỷ trước khi di_cư sang Hoa_Kỳ .Ngoại_ngữ Nguyễn_Văn_Thiệu nói được tiếng Pháp , tiếng Anh và thường trả_lời phỏng_vấn bằng hai ngôn_ngữ này .Ông học tiếng Pháp trên ghế nhà_trường .Về phần tiếng Anh thì ông không học qua trường_lớp mà chỉ thông_qua các phụ_tá của mình .Tuy_nhiên , kỹ_năng tiếng Anh của ông được đánh_giá khá cao , thể_hiện qua cuộc đối_thoại không cần thông_dịch_viên , dài 8 tiếng đồng_hồ với Tổng_thống Richard_Nixon vào ngày 8 tháng 6 năm 1969 .Tín_ngưỡng Nguyễn_Thị_Mai_Anh sinh ra trong một gia_đình Công_giáo toàn_tòng ở Mỹ_Tho , có truyền_thống Đông_y .Nguyễn_Văn_Thiệu vốn là một Phật_tử , song đã cải sang đạo Công_giáo của vợ vào năm 1958 .Một_số người đã chỉ_trích hành_động này , cho rằng ông Thiệu cải đạo chỉ để mưu_cầu lợi_ích chính_trị và tìm_kiếm sự thăng_tiến trong quân_đội .Là một tín_hữu Công_giáo , Nguyễn_Văn_Thiệu không bỏ lỡ Thánh_Lễ_Chúa_Nhật nào tại nhà_thờ .Tuy_vậy , gia_đình ông chịu sự ảnh_hưởng lớn từ văn_hoá truyền_thống Việt_Nam .Ông Thiệu xuất_thân trong một gia_đình có truyền_thống Nho_học , còn bà Mai_Anh thì chịu ảnh_hưởng khá lớn về nề_nếp , gia_phong của một gia_đình phong_kiến , mang nặng tư_tưởng Nho_giáo .Trong nhiệm_kỳ tổng_thống của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu cho tu_sửa nhiều chùa_chiền , đền thờ và Văn_Thánh miếu thờ_tự Khổng_Tử .Năm 1967 , ông đưa gia_đình về quê để vinh_quy bái_tổ theo nghi_thức truyền_thống Nho_giáo sau khi đắc_cử tổng_thống .Ngoài_ra , ông cũng thường dâng hương tưởng_niệm các Vua_Hùng và phát_biểu trước công_chúng trong các dịp Giỗ_Tổ_Hùng_Vương hàng năm .Nguyễn_Văn_Thiệu là một người đặc_biệt tin vào bói_toán , tử_vi và phong_thuỷ .Cho rằng sự tốt xấu của phong_thuỷ âm_trạch quan_hệ trực_tiếp đến sự_nghiệp của mình , Nguyễn_Văn_Thiệu cho dời mồ_mả tổ_tiên tới một khu đất khác được cho là có địa_lý tốt vào năm 1956 .Ông còn cử ra đó một đơn_vị canh_gác tới 400 lính .Tuy_nhiên , vào tháng 4 năm 1975 , đơn_vị này đã nổi_loạn , dùng máy_ủi san phẳng các ngôi mộ .Ông cũng đã cho đổi ngày_tháng năm sinh_từ ngày 5 tháng 4 năm 1923 thành ngày 24 tháng 12 năm 1924 .Đây được cho là một sự thay_đổi có chủ_đích , vì ngày_sinh mới của ông nhằm vào giờ Tý , ngày Đinh_Sửu , tháng Tý và năm Tý , mà trong tử_vi đẩu số thì đây là lá số " tam trùng quí số " hay " tam tý vi vương " , đồng_nghĩa với việc sở_hữu " chân mệnh đế_vương " .Nguyễn_Văn_Thiệu có am_hiểu nhất_định về phong_thuỷ và rất tin_tưởng một vị thầy_bói tên là Huỳnh_Liên , một nhân_vật được người đương_thời mệnh_danh là " Quỷ_Cốc tiên_sinh " .Mong_muốn bảo_toàn cơ_nghiệp , ông đã lệnh cho thầy phác_hoạ đồ hình phong_thuỷ , trấn yểm long_mạch của nhiều vị_trí , mà quan_trọng nhất là cụm long_mạch Dinh_Độc_Lập , Thư_viện Quốc_gia , Nhà_thờ Đức_Bà và Hồ Con Rùa .Tặng_thưởng Dưới đây là danh_sách huân_chương mà Trung_tướng Nguyễn_Văn_Thiệu đã nhận được trong sự_nghiệp quân_nhân của mình : Trong nước Bảo quốc Huân_chương Đệ nhất_đẳng Bảo quốc Huân_chương Đệ tam đẳng Lục_quân Huân_chương Đệ nhất_hạng Không_quân Huân_chương Đệ nhất_hạng Hải_quân Huân_chương Đệ nhất_hạng Quân_công Bội_tinh Quân phong Bội_tinh Đệ nhị hạng Quân_vụ Bội_tinh Đệ nhị hạng Danh_dự Bội_tinh Đệ nhị hạng Anh_dũng Bội_tinh với Nhành dương_liễu Vinh công Bội_tinh Chiến_dịch Bội_tinh Nước_ngoài Đại_Huân chương Mugunghwa ( ) Legion of Merit_Hạng_II ( ) Croix de guerre des théâtres d ' opérations extérieures ( ) Ghi_chú Chú_thích Thư_mục Ấn_phẩm Nguồn sơ_cấp Nguồn thứ cấp Trực_tuyến Đọc thêm Phóng_sự điều_tra về 16 tấn vàng của báo Tuổi_Trẻ Khác_Liên kết ngoài Nguyen_Van_Thieu trên tạp_chí Time , số ngày 15 tháng 9 năm 1967 A Conversation with Nguyen_Van_Thieu tại Cơ_quan Lưu_trữ Truyền_hình Công_cộng Hoa_Kỳ Người Ninh_Thuận Người họ Nguyễn tại Việt_Nam Trung_tướng Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà Nguyên_thủ Việt_Nam Cộng_hoà Đảng Dân_chủ ( Việt_Nam Cộng_hoà ) Người Mỹ gốc Việt_Phó Thủ_tướng Việt_Nam Cộng_hoà Người Việt di_cư tới Mỹ Tử_vong do đột_quỵ Chính_khách Việt_Nam Cộng_hoà Chính_khách Đảng Cần_lao Nhân_vị Tín_hữu Công_giáo Việt_Nam Người chống cộng Việt_Nam Cựu sinh_viên trường École_Spéciale_Militaire de Saint-Cyr Độc_tài quân_sự
George_Walker_Bush ( còn gọi là George_Bush con , Bush_Jr hoặc là Bush 43 , sinh ngày 6 tháng 7 năm 1946 ) là một chính_trị_gia , doanh_nhân , và là Tổng_thống thứ 43 của Hoa_Kỳ tại nhiệm từ năm 2001 đến năm 2009 .Ông là thành_viên Đảng Cộng_hoà và từng đảm_nhiệm_chức Thống_đốc thứ 46 của tiểu_bang Texas từ năm 1995 đến năm 2000 .Ngoài_ra , ông còn là thành_viên của một gia_đình có quyền_thế ở nước Mỹ , Gia_tộc Bush , với cha của ông , George H. W. Bush , là Tổng_thống thứ 41 của Hoa_Kỳ tại nhiệm năm 1989 đến năm 1993 .Bush là con trai cả của Barbara và George H. W. Bush , và là người con trai thứ hai trở_thành Tổng_thống Mỹ sau cha mình ( người đầu_tiên là John_Quincy_Adams ) .Sau khi tốt_nghiệp Đại_học Yale năm 1968 và Trường Kinh_doanh Harvard năm 1975 , ông làm_việc trong ngành dầu_khí .Bush kết_hôn với Laura_Welch vào năm 1977 .Khoảng một năm sau khi kết_hôn , Bush tranh_cử dân_biểu Hạ_viện Hoa_Kỳ .Tuy_nhiên , ông đã thất_bại trong cuộc bầu_cử lần đó .Vài năm sau , Bush trở_thành đồng sở_hữu một đội bóng_chày mang tên Texas_Rangers .Trong cuộc bầu_cử Thống_đốc bang Texas năm 1994 , ông đã vượt qua vị Thống_đốc lúc bấy_giờ là Ann_Richards để trở_thành người lãnh_đạo mới của tiểu_bang Texas .Bush được bầu làm Tổng_thống Hoa_Kỳ năm 2000 sau khi đánh_bại vị Phó Tổng_thống đương_nhiệm đến từ Đảng Dân_chủ Al_Gore .Đây là một chiến_thắng khá sát_sao và gây nhiều tranh_cãi nhất lịch_sử khi phải cần đến xét_xử của Toà_án Tối_cao Hoa_Kỳ để chấm_dứt việc kiểm phiếu lại ở tiểu_bang Florida .Đồng_thời , cũng với chiến_thắng này , Bush trở_thành người thứ tư được bầu làm Tổng_thống với số phiếu phổ_thông ít hơn đối_thủ .Để đáp trả cuộc tấn_công khủng_bố ngày 11 tháng 9 , Bush đã phát_động cuộc " Chiến_tranh chống khủng_bố " và mở màng chiến_dịch này với chiến_tranh Afghanistan năm 2001 .Vào năm 2003 , ông cũng cho tiến_hành Chiến_tranh Iraq .Trong thời_gian làm Tổng_thống , Bush đã ký ban_hành nhiều điều_luật bao_gồm các cắt_giảm thuế , Đạo_luật Yêu nước ( Patriot_Act ) , Đạo_luật Giáo_dục cho Mọi_Trẻ_em ( No_Child_Left_Behind Act ) , Đạo_luật Cấm_Phá_Thai ( Partial-Birth Abortion_Act ) , Đạo_luật Hiện_đại_Hoá Chương_trình Bảo_hiểm Sức_khoẻ ( Medicare_Modernization_Act ) và tài_trợ cho chương_trình cứu_trợ AIDS mang tên là PEPFAR .Trong kỳ bầu_cử Tổng_thống năm 2004 , Bush đã giành được một chiến_thắng sát_sao sau khi vượt qua Thượng_nghị_sĩ của Đảng Dân_chủ John_Kerry .Sau khi tái đắc_cử , Bush đã phải nhận nhiều lời chỉ_trích từ nhiều phía trên phổ chính_trị ( từ các chính_trị_gia thuộc cả Đảng Dân_chủ và Đảng Cộng_hoà ) vì cách xử_lý các vấn_đề trong Chiến_tranh Iraq , Bão_Katrina , cũng như các thách_thức khác .Giữa tình_hình trên , Đảng Dân_chủ đã giành lại quyền kiểm_soát Quốc_hội trong cuộc bầu_cử năm 2006 .Vào tháng 12 năm 2007 , Hoa_Kỳ bước vào thời_kỳ suy_thoái dài nhất kể từ Chiến_tranh Thế_giới thứ hai , và thời_gian này thường được gọi là thời_kỳ " Đại suy_thoái " .Sự_việc này đã khiến chính_quyền Bush phải dựa vào sự chấp_thuận của Quốc_hội cho nhiều chương_trình kinh_tế nhằm bảo_toàn hệ_thống tài_chính của đất_nước .Bush là một trong những tổng_thống Hoa_Kỳ nhận cả sự mến_mộ lẫn không bằng_lòng từ người_dân .Sau vụ tấn_công 11/9 , ông có được sự tín_nhiệm cao nhất trong lịch_sử .Tuy_nhiên , khi cuộc khủng_hoảng tài_chính năm 2008 xảy ra , mức tín_nhiệm lại xuống một trong những ngưỡng thấp nhất trong lịch_sử .Bush kết_thúc nhiệm_kỳ thứ hai của mình vào năm 2009 và trở về Texas .Năm 2010 , ông đã xuất_bản hồi_ký của mình mang tên Decision_Points .Thư_viện Tổng_thống của ông được khai_trương vào năm 2013 .Mặc_dù mức ủng_hộ của người_dân dành cho Bush đã dần được cải_thiện đáng_kể từ khi rời nhiệm_sở , ông vẫn bị đánh_giá là một trong những vị Tổng_thống tệ nhất trong các cuộc thăm_dò của các nhà_sử_học .Xuất_thân George W. Bush là con trai của tổng_thống Hoa_Kỳ thứ 41 George H. W. Bush và Barbara_Bush , sinh tại New_Haven , Connecticut , nhưng lớn lên ở miền Nam tại Midland và Houston , Texas với các em là Jeb , Neil , Marvin và Dorothy .( Một người em_gái , Robin_, chết vì bệnh ung_thư máu vào năm 1953 , lúc ba tuổi . ) Cả gia_đình thường đến nghỉ_hè và nghỉ lễ tại_gia trang Bush ở Maine .Tiếp bước cha , Bush theo học tại trường đại_học Phillips ( 1961 – 1964 ) , rồi đến Đại_học Yale ( 1964 – 1968 ) .Ông không phải là một sinh_viên chăm_chỉ và thành_tích học_tập của ông không được xem là xuất_sắc .Bush thường nói đùa rằng người ta biết đến ông không phải do điểm_số ở trường mà bởi cuộc_đời hoạt_động của ông .Ông nhận bằng Cử_nhân Lịch_sử năm 1968 .Sau khi tốt_nghiệp đại_học , Bush gia_nhập một đơn_vị không_quân thuộc Lực_lượng Vệ_binh Quốc_gia tại Texas vào ngày 27 tháng 5 năm 1968 và tình_nguyện phục_vụ cho đến ngày 26 tháng 5 năm 1974 , tức_là trong suốt thời_gian Hoa_Kỳ tham_chiến tại Việt_Nam .Bush là phi_công máy_bay F-102 cho đến năm 1972 .Năm 1973 , ông được phép rời quân_ngũ ( 6 tháng trước hạn ) và theo học tại Trường đại_học Kinh_doanh thuộc Đại_học Harvard .Ông chính_thức được giải_ngũ ngày 1 tháng 10 năm 1973 và nhận bằng MBA ( Cao_học quản_trị và kinh_doanh ) năm 1975 .Bush miêu_tả cuộc_sống của ông trước tuổi 40 là thời_kỳ " tuổi thanh_niên thiếu chín_chắn trong vấn_đề trách_nhiệm " , đồng_thời thú_nhận rằng ông dùng rượu khá thường_xuyên .Ông thuật lại việc ông quyết_định bỏ rượu là khi vừa thức_giấc , đang váng_vất với dư_âm của tiệc mừng sinh_nhật 40 tuổi , " tôi bỏ rượu năm 1986 , từ đó tôi không uống một giọt nào " .Bush cho rằng một trong những yếu_tố giúp ông thay_đổi cuộc_đời là lần gặp_gỡ với Mục_sư Billy_Graham vào năm 1985 .Năm 1977 , George_Bush kết_hôn với Laura_Welch .Họ có hai con gái sinh_đôi , Barbara và Jenna_Bush , sinh năm 1981 .Năm 1986 , ở tuổi 40 , ông rời bỏ giáo_hội Episcopal để gia_nhập Giáo_hội Giám lý Hiệp nhất mà vợ ông là một thành_viên .Sau thất_bại khi ra tranh_cử , tại Texas , chức_vụ Dân_biểu Liên_bang trong Quốc_hội năm 1978 , Bush kinh_doanh dầu_mỏ và thành_lập công_ty Arbusto_Energy năm 1979 .Năm 1984 , ông bán Arbusto cho Spectrum 7 và được mời làm CEO cho Spectrum 7 .Khi Spectrum 7 sáp_nhập với Harken_Energy năm 1986 , Bush trở_thành một trong những giám_đốc của tập_đoàn này .George_Bush nhận nhiệm_vụ " Ông_Bầu " cho đội bóng_chày Texas_Rangers trong 5 năm , thời_gian mà tên_tuổi ông được biết đến với nhiều thiện_cảm khắp tiểu_bang Texas .Năm 1994 , vào dịp nghỉ_phép , Bush ra tranh_cử thống_đốc tiểu_bang Texas và đánh_bại thống_đốc đương_nhiệm Ann_Richards , thuộc đảng Dân_chủ .Ông tái đắc_cử vào năm 1998 .Đức_tin Lần hội_kiến với Mục_sư Billy_Graham năm 1985 dẫn Bush đến trải_nghiệm mới trong đức_tin Cơ_Đốc ; ông quyết_tâm bỏ rượu , và bước vào ngả rẽ quyết_định cho cuộc_đời và sự_nghiệp của mình .Từ đó , Bush tách khỏi Anh giáo ( Episcopalian ) để gia_nhập Giáo_hội Giám_Lý_Hiệp_Nhất mà vợ ông là một thành_viên .Thỉnh_thoảng Bush dự lễ tại Nhà_thờ St. John thuộc Giáo_hội Episcopal chỉ vì lý_do thuận_tiện : Giáo_đường này toạ_lạc đối_diện Toà_Bạch_Ốc , cạnh Công_trường Lafayette .Kể từ thời James_Madison , tất_cả Tổng_thống đều dự thánh lễ ở đây .Ngày 13 tháng 12 năm 1999 , trong một buổi tranh_luận trên truyền_hình dành cho các ứng_cử_viên Đảng Cộng_hoà trong cuộc chạy_đua vào Toà_Bạch_Ốc , khi được hỏi : " Chính_trị_gia nào hoặc nhà_tư_tưởng nào ông cảm_thấy đồng_cảm nhất , tại_sao ? " Không giống những ứng_cử_viên khác , nêu tên các vị tổng_thống và các nhân_vật trong chính_giới , Bush trả_lời " Chúa_Cơ_Đốc , bởi_vì Ngài đã thay_đổi con_người tôi . " Câu trả_lời của ông đã khiến những người tân_bảo_thủ như Alan_Keyes và Bill_Kristoll chỉ_trích .Trong cả hai nhiệm_kỳ tổng_thống , Bush đã tổ_chức những buổi lễ tôn_giáo không theo truyền_thống Cơ_Đốc như Lễ_Ramadan của Hồi_giáo .Sự quan_tâm của Bush đối_với các giá_trị tôn_giáo được cho là hữu_ích cho ông trong các cuộc bầu_cử .Có đến 56% những người " dự thánh lễ nhà_thờ mỗi tuần " bầu phiếu cho Bush trong cuộc tuyển_cử năm 2000 , đến năm 2004 tỷ_lệ này lên đến 63% .Tranh_cử Tổng_thống George W. Bush miêu_tả mình là một người " bảo_thủ nhân_ái " khi tiến_hành chiến_dịch vận_động tranh_cử tổng_thống năm 2000 .Sau khi giành được sự đề_cử của đảng Cộng_hoà , Bush phải đối_đầu với Phó tổng_thống Al_Gore , người được đảng Dân_chủ chọn làm ứng_cử_viên cho cuộc chạy_đua vào Toà_Bạch_Ốc .Bush giành được 271 phiếu của cử_tri đoàn , trong khi Gore có 266 phiếu .Bush được chọn bởi 47,9% của tổng_số cử_tri , còn số người bầu cho Gore cao hơn chút_ít ( 48,4% ) , nhưng không ai giành được đa_số của 105 triệu phiếu bầu .Đó là lần đầu_tiên , kể từ sau năm 1888 , một người thắng_cử khi nhận được ít phiếu phổ_thông hơn người thất_cử .Đó cũng là lần đầu_tiên , kể từ sau năm 1876 , người thắng cuộc bởi phiếu bầu của cử_tri đoàn phải trải qua một cuộc tranh_tụng gay_gắt trước khi được công_nhận thắng_cử bởi phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện .Tuy_nhiên , bốn năm sau , George W. Bush đắc_cử nhiệm_kỳ thứ hai với 286 số phiếu cử_tri đoàn và ông cũng nhận được 3,5 triệu phiếu phổ_thông nhiều hơn đối_thủ , thượng_nghị_sĩ John_Kerry của đảng Dân_chủ .Trong lễ Nhậm_Chức vào ngày 20 tháng 1 năm 2005 , George W. Bush được hướng_dẫn đọc lời thề bởi vị Chánh_án Tối_cao Pháp_Viện Hoa_Kỳ William_Rehnquist .Bài diễn_văn nhậm_chức của ông tập_trung vào chủ_đề phát_triển tự_do và dân_chủ trên khắp thế_giới .Tổng_thống Hoa_Kỳ ( 2001-2009 ) Nhiệm_kỳ đầu_tiên Tháng 6 năm 2001 , trong chuyến viếng_thăm Âu châu lần đầu_tiên với tư_cách Tổng_thống , Bush gặp phải sự chỉ_trích mạnh_mẽ từ các nhà_lãnh_đạo Âu châu vì ông bác_bỏ Nghị_định_thư Kyoto .Năm 1997 , trong khi đại_diện của Hoa_Kỳ và các nước khác đang đàm_phán hiệp_ước này , Quốc_hội Hoa_Kỳ đã biểu_quyết với số phiếu 95-0 , chống lại bất_kỳ hiệp_ước nào chống sự hâm_nóng toàn_cầu mà không có điều_khoản đòi_hỏi những cam_kết từ các nước đang phát_triển .Tuy nghị_định_thư Kyoto đã được ký tượng_trưng bởi Peter_Burleigh , quyền đại_sứ Hoa_Kỳ tại Liên_Hợp_Quốc , năm 1998 , chính_phủ Clinton đã không trình quốc_hội phê_chuẩn .Năm 2002 , Bush chống_đối hiệp_ước vì cho rằng nó làm hại sự tăng_trưởng kinh_tế tại Hoa_Kỳ , ông nói : " Theo cách nhìn của tôi , sự tăng_trưởng kinh_tế là giải_pháp , không phải là vấn_nạn ( cho môi_trường ) " .Chính_phủ cũng tranh_luận về nền_tảng khoa_học của hiệp_ước .Tháng 11 năm 2004 , Nga phê_chuẩn hiệp_ước , đáp_ứng đòi_hỏi về con_số tối_thiểu các quốc_gia phê_chuẩn hiệp_ước mà không cần đến sự phê_chuẩn từ Hoa_Kỳ .Chính_sách đối_ngoại của Bush được công_bố trong chiến_dịch tranh_cử bao_gồm mối quan_hệ chặt_chẽ hơn với Mỹ La tinh , nhất_là México , giảm_thiểu sự can_thiệp chính_trị và quân_sự vào nội_bộ các nước trong vùng .Sau vụ tấn_công khủng_bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 , chính_phủ chú_tâm nhiều hơn vào Trung_Đông .Ngày 7 tháng 10 năm 2001 , gần một tháng sau cuộc tấn_công , Hoa_Kỳ và các nước đồng_minh bắt_đầu dội bom và tấn_công trên bộ vào Afghanistan nhằm lật_đổ chế_độ Taliban , theo cáo_buộc của chính_phủ Bush , là đã che_chở cho Osama bin Laden .Cuộc_chiến này nhận được sự ủng_hộ mạnh_mẽ của quốc_tế , và Taliban mau_chóng sụp_đổ .Dưới sự lãnh_đạo của tổng_thống Afghanistan , Hamid_Karzai , nỗ_lực tái_thiết đất_nước với sự phối_hợp của Liên_hiệp_quốc , có kết_quả lẫn_lộn .Dù Bin_Laden , đến năm 2005 , vẫn chưa bị bắt hoặc bị hạ_sát , một cuộc bầu_cử dân_chủ đã được tổ_chức vào ngày 9 tháng 10 năm 2004 .Có một_số vấn_đề về ghi_danh cử_tri khiến 15 trong số 18 ứng_cử_viên tổng_thống đe_doạ rút_lui , nhưng theo nhận_xét của các quan_sát_viên quốc_tế , cuộc bầu_cử xảy ra một_cách dân_chủ và công_bằng tại " đại_đa_số các phòng bầu phiếu " .Ngày 14 tháng 12 năm 2001 , với lý_do không còn thích_hợp , Bush rút khỏi Hiệp_ước chống tên_lửa_đạn_đạo năm 1972 , hiệp_ước này là nền_tảng duy_trì tình_trạng ổn_định về vũ_khí nguyên_tử giữa Hoa_Kỳ và Liên_Xô trong thời_kỳ chiến_tranh_lạnh .Từ đó , Bush tập_trung xây_dựng hệ_thống phòng_thủ tên_lửa_đạn_đạo .Hệ_thống này là mục_tiêu của nhiều chỉ_trích , chú_trọng vào tính khả_thi về mặt khoa_học .Những cuộc thử_nghiệm đưa ra một kết_quả lẫn_lộn , một_số thành_công , một_số thất_bại .Đề_án này dự_định được bắt_đầu khai_triển vào năm 2005 .Hệ_thống phòng_thủ tên_lửa_đạn_đạo chưa thành_công hoàn_toàn trong việc ngăn_chặn các loại tên_lửa được phóng từ tàu_thuyền hoặc từ các phương_tiện trên bộ và vẫn được tiếp_tục thử_nghiệm .Những người chỉ_trích cho rằng đây là một sai_lầm đắt_giá , một hệ_thống được xây_dựng để đối_đầu với một cuộc tấn_công ít có khả_năng xảy ra nhất với tên_lửa_đạn_đạo mang đầu đạn nguyên_tử .Tổng_thống Bush cũng gia_tăng chi_phí nghiên_cứu , phát_triển quân_sự và hiện_đại_hoá hệ_thống vũ_khí , nhưng huỷ_bỏ các chương_trình như hệ_thống đạn_đạo tự_hành Crusader .Chính_phủ cũng bắt_đầu chương_trình nghiên_cứu tên_lửa hạt_nhân xuyên qua công_sự phòng_thủ .Iraq Từ năm 1998 , Đạo_luật giải_phóng Iraq xác_định chính_sách của Hoa_Kỳ là lật_đổ Saddam_Hussein .Sau cuộc tấn_công 9/11 , chính_phủ Bush cho rằng tình_thế tại Iraq đã trở_nên khẩn_cấp .Họ tin rằng chế_độ Saddam_Hussein cố tìm cách sở_hữu nguyên_liệu cho vũ_khí nguyên_tử và vi_phạm lệnh cấm_vận của Liên_hiệp_quốc vì không chịu tường_trình đầy_đủ về các loại nguyên_liệu vũ_khí_hoá_học và sinh_học mà họ đang sở_hữu , cũng như vũ_khí huỷ_diệt hàng_loạt ( WMD ) .Có nhiều tranh_cãi giữa phe chống_đối và phe ủng_hộ tiến_hành chiến_tranh , liệu Hoa_Kỳ đã có chứng_cớ Iraq sở_hữu WMD , và chứng_cớ về các mối quan_hệ giữa Iraq và Al-Qaeda. Trong chính_phủ Bush , chỉ có ( một_mình ) Ngoại_trưởng Colin_Powell là cho rằng " Hoa_Kỳ không nên tiến_hành chiến_tranh mà không có sự ủng_hộ của LHQ " .Do_đó , Hoa_Kỳ đã cứu_xét và thảo_luận đến việc liệu có đạt được một Quyết_nghị của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc để được quyền sử_dụng quân_lực , nhưng cuối_cùng phải từ_bỏ ý_định này khi gặp phải sự chống_đối từ một_số thành_viên của Hội_đồng Bảo_an LHQ , cùng với lời đe_doạ của Pháp sẽ dùng quyền phủ_quyết .Thay vào đó , Hoa_Kỳ tập_hợp được một nhóm khoảng 40 quốc_gia mà Bush gọi là " liên_minh tình_nguyện " trong đó có Anh , Tây_Ban_Nha , Ý và Ba_Lan .Ngày 20 tháng 3 năm 2003 , Liên_minh Tấn_công Iraq , trưng dẫn các Quyết_nghị ( 1441 , 1205 , 1137 , 1134 , 1115,1060 , 949 , 778 , 715 ) của Hội_đồng Bảo_an LHQ liên_quan đến Iraq , đến thái_độ thiếu hợp_tác của Iraq trong quá_khứ và trong hiện_tại để thực_thi các quyết_nghị này , sự từ_chối hợp_tác với các thanh_tra LHQ của Saddam , âm_mưu ám_sát cựu tổng_thống George_Bush tại Kuwait và việc Saddam vi_phạm hiệp_ước ngưng bắn năm 1991 .Liên_minh lập_luận rằng các Quyết_nghị này cho họ quyền sử_dụng vũ_lực .Một_số nhà_lãnh_đạo thế_giới như Tổng_Thư_ký Liên_Hợp_Quốc Kofi_Annan , không đồng_ý và gọi cuộc_chiến này là bất_hợp_pháp .Mục_tiêu chính lật_đổ Saddam_Hussein mà Hoa_Kỳ đưa ra là nhằm ngăn_chặn Iraq khai_triển vũ_khí huỷ_diệt hàng_loạt .Liên_minh mau_chóng đánh_bại quân_đội Iraq .Tuy_nhiên , sau khi Tổng_thống Bush tuyên_bố chấm_dứt các chiến_dịch quân_sự vào ngày 1 tháng 5 năm 2003 , những cuộc nổi_loạn gây ra nhiều khó_khăn hơn dự tưởng vì sự sai_lầm trong việc giải_tán " NGAY_LẬP_TỨC " quân_đội Iraq sau chiến_thắng quân_sự của Hoa_Kỳ và Liên_Minh , toàn_thể quân_nhân Iraq bỗng_nhiên thất_nghiệp , không có tiền nuôi gia_đình , sẵn vũ_khí và dễ nghe lời các giáo_sĩ Hồi_giáo cực_đoan .Từ sự sai_lầm chiến_thuật đó , sự ủng_hộ của công_chúng Mỹ bắt_đầu sút_giảm trong khi các tổ_chức nổi_loạn vũ_trang ngày_càng được tổ_chức nhiều hơn .Mặt_khác , một cuộc điều_tra tình_báo tiến_hành bởi một Uỷ_ban lưỡng đảng không tìm thấy chứng_cứ Saddam_Hussein tàng_trữ WMD , dù bản tường_trình xác_định rằng chính_quyền Hussein cố_gắng sở_hữu kỹ_thuật hầu cho Iraq có_thể_chế_tạo WMD ngay sau khi LHQ bãi_bỏ lệnh cấm_vận .Bản tường_trình cũng không tìm thấy mối quan_hệ hợp_tác nào giữa Hussein và Al-Qaeda. Bush vẫn cương_quyết bảo_vệ quyết_định của mình , cho rằng " Thế_giới ngày_nay trở_nên an_toàn hơn " ( khi không còn Saddam_Hussein ) .Chi_tiêu Quân_sự Trong số hai ngàn bốn trăm tỷ đô_la dành cho ngân_sách Liên_bang ( Hoa_Kỳ ) năm 2005 , khoảng 401 tỷ được chi_tiêu cho quốc_phòng .Đây là chi_tiêu quân_sự cao nhất kể từ cuối thập_niên 1990 , nhưng chỉ là ở mức trung_bình nếu so_sánh với chi_tiêu quốc_phòng trong thời_kỳ chiến_tranh_lạnh .Đối_nội Đề_án Tổ_chức Từ_thiện Tôn_giáo Đầu năm 2001 , Bush hợp_tác với các nghị_sĩ thuộc Đảng Cộng_hoà tại Quốc_hội thông_qua các đạo_luật nhằm thay_đổi cách Chính_phủ liên_bang đánh thuế , gây quỹ và điều_hoà các tổ_chức từ_thiện và các đề_án phi lợi_nhuận được điều_hành bởi các tổ_chức tôn_giáo ( Faith-based Initiatives ) .Trước đó , các tổ_chức này được phép nhận tài_trợ từ liên_bang , nhưng luật mới loại_bỏ những điều_khoản đòi_hỏi họ không được nối_kết hoạt_động xã_hội với truyền_bá niềm tin tôn_giáo .Một_vài tổ_chức như Liên_hiệp Tự_do Dân_sự chỉ_trích chương_trình này , cho là chính_quyền liên_kết và dành đặc_quyền cho tôn_giáo .Đa_nguyên và Dân_quyền Bush chống lại việc thừa_nhận pháp_lý dành cho hôn_nhân đồng_tính , nhưng ủng_hộ việc xác_lập quy_chế cho tình_trạng kết_hợp dân_sự ( " Tôi không nghĩ là chúng_ta nên từ_chối người_dân một dự_thảo pháp_luật về quyền kết_hợp dân_sự " ) , ông ủng_hộ Tu_chính án liên_bang về hôn_phối , tu_chính Hiến_pháp Hoa_Kỳ nhằm định_nghĩa hôn_nhân là sự kết_hợp giữa một người nam và một người nữ .Bush tái khẳng_định sự bất_đồng của ông với quan_điểm chống lại quyền kết_hợp dân_sự của diễn_đàn đảng Cộng_hoà , ông nói rằng vấn_đề kết_hợp dân_sự ( tình_trạng sống chung , không phải là hôn_nhân theo luật_pháp , của những cặp đồng giới hay khác giới ) nên thuộc vào thẩm_quyền của các tiểu_bang .Bush cũng lặp lại sự ủng_hộ của mình cho việc tu_chính hiến_pháp trong bài diễn_văn liên_bang vào ngày 2 tháng 2 năm 2005 .Tuy Bush chống_đối hôn_nhân đồng_tính , ông là tổng_thống đầu_tiên thuộc đảng Cộng_hoà bổ_nhiệm các viên_chức chính_phủ là những người đồng_tính công_khai , trong đó có Michael_Guest , đại_sứ Hoa_Kỳ tại România , và năm người khác .Dù nhiều người cho là Bush chống_đối luật affirmative action ( dành những ưu_đãi trong giáo_dục và việc_làm cho người thuộc các chủng_tộc_thiểu_số ) , Bush tỏ ra trân_trọng phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện nhằm bảo_vệ tình_trạng đa chủng_tộc trong quy_chế tuyển_sinh vào các trường đại_học .Colin_Powell là người Mỹ gốc Phi đầu_tiên được bổ_nhiệm vào chức_vụ Ngoại_trưởng trong nhiệm_kỳ đầu của Bush , người kế_nhiệm Powell vào năm 2005 là Condoleezza_Rice , phụ_nữ Mỹ gốc Phi đầu_tiên đảm_nhận nhiệm_vụ này .Kinh_tế Trong nhiệm_kỳ đầu , Bush tìm_kiếm sự phê_chuẩn của quốc_hội cho ba lần cắt_giảm thuế của ông , gồm thuế lợi_tức cho các cặp đã kết_hôn , thuế thổ_cư và mức thuế biên tế , dẫn đến sự giảm_sút đáng_kể trong số thu ngân_sách , tính theo tỷ_lệ với GDP , đến mức thấp nhất kể từ năm 1959 .Với chính_sách giảm thuế cùng lúc với gia_tăng chi_tiêu , chỉ trong một nhiệm_kỳ chính_phủ Bush biến ngân_sách từ tình_trạng thặng_dư thành thâm_thủng .Ngân_sách với mức thặng_dư 230 tỷ đô_la khi Clinton rời Toà_Bạch_Ốc đã trở_thành thâm_thủng 374 tỷ năm 2003 và 413 tỷ vào năm 2004 , dù vẫn thấp hơn mức thâm_thủng trong thập_niên 1980 của chính_phủ Ronald_Reagan .Tuy_nhiên , theo ước_tính của Baseline_Budget_Projections , tháng 1 năm 2005 , mức thâm_thủng trong nhiệm_kỳ đầu của Bush sẽ giảm dần trong nhiệm_kỳ thứ hai , còn 368 tỷ vào năm 2005 , 261 tỷ năm 2007 , 207 tỷ năm 2009 và sẽ thặng_dư đôi_chút vào năm 2012 .Tuyển_dụng lao_động trong khu_vực tư , theo Văn_phòng Thống_kê Lao_động , giảm_sút đáng_kể trong thời_kỳ này .Dù_vậy , chỉ_số thất_nghiệp bắt_đầu hạ giảm từ năm 2003 , đến năm 2005 chỉ còn dưới 5% .Trong năm 2005 có thêm hơn 1 triệu việc_làm và tình_trạng này còn kéo_dài trong 25 tháng liên_tiếp .Môi_trường Bush thường bị chỉ_trích bởi những người chủ_trương bảo_vệ môi_trường .Họ cáo_buộc chính_sách của ông phục_vụ các nhu_cầu kỹ_nghệ và làm suy_yếu các biện_pháp bảo_vệ môi_trường .Ông đã ký ban_hành đạo_luật di_sản Ngũ_Đại_Hồ năm 2002 , cho_phép chính_phủ liên_bang thu_dọn chất ô_nhiễm và lắng cặn trong ngũ đại hồ .Bush vận_động cho việc khai_thác trữ_lượng dầu_mỏ tại Khu bảo_tồn Đời_sống Hoang_dã quốc_gia Bắc_cực mà theo nhiều người là khu hoang_dã còn sót lại tại Hoa_Kỳ .Bush chống_đối Nghị_định_thư Kyoto vì cho rằng hiệp_ước này làm hại nền kinh_tế Hoa_Kỳ , nhưng theo nhận_xét của các nhóm môi_trường , các viên_chức chính_phủ , cùng với Bush và Cheney , có quan_hệ với ngành kỹ_nghệ năng_lượng , xe_hơi và những nhóm chống việc bảo_vệ môi_trường khác .Dù_vậy , Bush tuyên_bố rằng lý_do khiến ông từ_chối ủng_hộ Nghị_định_thư Kyoto là vì những quy_định nghiêm_nhặt của nó áp_đặt lên Hoa_Kỳ trong khi tỏ ra dễ_dãi với các quốc_gia đang phát_triển , đặc_biệt là Trung_Quốc và Ấn_Độ ." Quốc_gia có nhiều khí_thải tạo hiệu_ứng_nhà_kính thứ nhì thế_giới là Trung hoa .Thế nhưng , Trung hoa hoàn_toàn được miễn_trừ khỏi những yêu_cầu của nghị_định_thư Kyoto " .Ông cũng tỏ ra nghi_ngờ về những luận_cứ khoa_học về hiện_tượng ấm nóng toàn_cầu , nhấn_mạnh rằng cần có thêm nghiên_cứu để xác_định tính chính_xác của các luận_cứ này .Di_trú Bush đề_xuất dự_luật di_trú , cho_phép kéo_dài visa cho người đến Hoa_Kỳ làm_việc , đến sáu năm , nhưng không được quyền cư_trú hay quyền_công_dân .Bổ_nhiệm Nội_các Bush bổ_nhiệm vào nội_các số người thuộc các chủng_tộc_thiểu_số lớn nhất từ trước đến nay , lần đầu_tiên có một bộ_trưởng là một phụ_nữ gốc Á ( Chao ) .Đây là một nội_các nổi_bật với hai đặc_điểm : nhiều chủng_tộc nhất và , theo sách kỷ_lục Guinness , giàu_có nhất .Trong nội_các này , có_mặt một viên_chức không thuộc Đảng Cộng_hoà , Norman_Mineta , bộ_trưởng Giao_thông , là bộ_trưởng gốc Á đầu_tiên và là đảng_viên Dân_chủ , đã phục_vụ trong nội_các Clinton với chức_danh bộ_trưởng thương_mại .Nội_các này cũng có những nhân_vật tiếng_tăm , từng phục_vụ trong các chính_phủ trước như Colin_Powell , Cố_vấn An_ninh Quốc_gia cho Ronald_Reagan và là Chủ_tịch Liên_quân dưới thời George H. W. Bush và Clinton , Bộ_trưởng Quốc_phòng Donald_Rumsfeld , phục_vụ trong chính_phủ Gerald_Ford cũng với chức_vụ bộ_trưởng quốc_phòng .Cũng vậy , Phó Tổng_thống Richard_Cheney từng là bộ_trưởng quốc_phòng dưới thời George H. W. Bush .Các Cố_vấn và các Chức_vụ khác Giám_đốc Tình_báo Quốc_gia – John_Negroponte ( 2005 ) .Giám_đốc CIA – George_Tenet ( 2001 – 2004 ) , John E. McLaughlin ( Quyền Giám_đốc , 2004 ) , Porter J._Goss ( 2004 – ) .Giám_đốc FBI – Robert_Mueller .Cố_vấn An_ninh Quốc_gia – Condoleezza_Rice ( 2001 – 2005 ) , Stephen_Hadley ( 2005 – ) .Đại_sứ Hoa_Kỳ tại Liên_Hợp_Quốc – John_Negroponte ( 2001 – 2004 ) , John_Danforth ( 2004 ) , John R. Bolton ( 2005 – ) .Chánh Văn_phòng Toà_Bạch_Ốc – Andrew_Card ( tương_đương Bộ_trưởng Tổng_thống Phủ . ) Phó Văn_phòng Toà_Bạch_Ốc và Cố_vấn trưởng – Kark_Rove ( tương_đương Thứ_trưởng Tổng_thống phủ ) .Cố_vấn – Karen_Hughes ( 2001 – 2002 ) , ( tương_đương chức_vụ đại_sứ năm 2005 . ) Phát_ngôn_viên Báo_chí Toà_Bạch_Ốc – Ari_Fleischer ( 2001 – 2003 ) , Scott_McClellan ( 2003 – ) .Tối_cao Pháp_viện Cho đến tháng 1 năm 2006 , Tổng_thống Bush đã bổ_nhiệm hai vị thẩm_phán cho Tối_cao Pháp_viện John_Roberts ( Chánh_Án ) - tháng 9 năm 2005 .Samuel_Alito - tháng 1 năm 2006 .Nhiệm_kỳ thứ hai Nhiệm_kỳ thứ hai của Bush được ghi dấu với nhiều rủi_ro .- Sau Bài diễn_văn Liên_bang lần thứ năm , tổng_thống đẩy_mạnh những cải_cách An_sinh Xã_hội , lúc đầu được ủng_hộ bởi đảng của ông nhưng lại không thuyết_phục được các nghị_sĩ thuộc cả hai đảng để có_thể được thông_qua tại Quốc_hội .- Trong chuyến viếng_thăm của Bush , đến Cộng_hoà Gruzia , ngày 10 tháng 5 năm 2005 , đã xảy ra một âm_mưu ám_sát ông do Vladimir_Arutinian , nhưng quả lựu_đạn không nổ sau khi va vào một cô gái và lăn vào đám đông cách lễ_đài 19 m , nơi Bush đang đứng đọc diễn_văn .- Cung_cách đối_phó với Bão_Katrina của chính_phủ liên_bang và những nghi_vấn về bè_phái trong tháng 8 năm 2005 gây không ít khó_khăn cho tổng_thống .- Gần đây là những tranh_luận về tính hợp_pháp của chương_trình dọ thám người_dân trong nước dẫn đến những đề_xuất nhằm hạn_chế các đặc_quyền hành_pháp .Ngày 17 tháng 11 năm 2006 , Tổng_thống George W. Bush và Đệ_Nhất_Phu nhân Laura_Bush đến Hà_Nội để tham_dự Hội_nghị APEC lần thứ 14 , và hội_kiến với những nhà_lãnh_đạo Việt_Nam , sau đó thăm chính_thức Việt_Nam .Ngày 19 tháng 11 , sau khi đáp máy_bay vào Thành_phố Hồ_Chí_Minh , cùng với Thủ_tướng Úc John_Howard , Bush và Laura đến dùng_bữa tại một nhà_hàng trên đường Hai_Bà_Trưng .Hôm sau , ông đến thăm Trung_tâm Chứng_khoán , Viện Pasteur và Viện_Bảo_tàng Lịch_sử .Ông là tổng_thống thứ hai của Hoa_Kỳ đến thăm Việt_Nam kể từ lúc chiến_tranh Việt_Nam kết_thúc năm 1975 .Nhận_định Bush là mục_tiêu của nhiều lời ca_tụng và không ít sự chỉ_trích gay_gắt .Những người ủng_hộ ông chú_trọng vào các lãnh_vực như kinh_tế , an_ninh trong nước và khả_năng lãnh_đạo của ông sau cuộc tấn_công khủng_bố ngày 11 tháng 9 .Những người chống_đối bất_đồng về các vấn_đề như đạo_luật USA PATRIOT , cuộc tuyển_cử nhiều tranh_cãi năm 2000 , và cuộc_chiến tại Iraq .Tạp_chí TIME chọn Bush là Nhân_vật của Năm 2000 và 2004 .Vinh_dự này được dành cho những nhân_vật , theo nhận_xét của các chủ_biên , là những người được công_luận quan_tâm nhất ( newsmaker ) trong năm .Trong nước Thời_gian đầu sau khi nhậm_chức ( 2001 ) , nhiều người xem Bush là một Tổng_thống không có sự uỷ_nhiệm đầy_đủ , vì ông vào Toà_Bạch ốc nhờ một phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện .Sau ngày 11 tháng 9 năm 2001 , thái_độ của người_dân Mỹ đã thay_đổi , khi họ chứng_kiến ông đứng trên đống đổ_nát của toà nhà WTC với loa phóng_thanh trên tay , thể_hiện khả_năng và ý_chí kiên_cường của một nhà_lãnh_đạo .Từ đó , hình_ảnh của Bush được cải_thiện đáng_kể trong lòng người_dân Mỹ , và tác_động không ít đến kết_quả bầu_cử năm 2004 .Suốt thời_kỳ khủng_hoảng quốc_gia sau cuộc tấn_công 11/9 , Bush nhận được sự ủng_hộ của 85% dân_chúng Mỹ , nhưng suy_giảm dần và dừng lại ở mức 50% trong hai năm rưỡi .Phần_lớn dân_chúng Hoa_Kỳ gần đây đã không còn tin_tưởng vào chính_sách của ông đối_với vấn_đề Iraq ( hiện chỉ còn dưới 40% người Mỹ ủng_hộ chính_sách này - thời_điểm tháng 7-8 năm 2005 ) .Tuy_nhiên , cũng qua các cuộc thăm_dò , đa_số dân Mỹ vẫn tin rằng cá_nhân ông Bush là người thẳng_thắn và trung_thực .Vào lúc bầu_cử quốc_hội giữa nhiệm_kỳ năm 2002 , Bush nhận được sự ủng_hộ cao nhất so với bất_kỳ tổng thổng nào vào cùng thời_điểm ấy kể từ Dwight_Eisenhower , đảng Cộng_hoà tiếp_tục kiểm_soát thượng_viện và giành thêm ghế tại hạ_viện ; trước đó , thường thì đảng của tổng_thống đương_nhiệm sẽ mất ghế trong cuộc tuyển_cử giữa nhiệm_kỳ , nhưng năm 2000 đánh_dấu cuộc bầu_cử giữa nhiệm_kỳ lần thứ ba kể từ cuộc Nội_chiến , một đảng cầm_quyền giành thêm ghế tại cả hai viện ( hai lần kia xảy ra vào năm 1902 và 1934 ) .Trong năm 2001 , mức ủng_hộ dành cho Bush xuống thấp dần , ngoại_trừ một lần bứt lên cao sau khi quân_đội liên_minh lật_đổ chế_độ Saddam_Husein tại Iraq .Ngoài nước Vì chính_sách đơn_phương ( unilateralism ) áp_dụng khi cần_thiết cộng với thái_độ kiên_quyết và quả_cảm của mình đối_với mọi vấn_đề trên thế_giới , Bush không được nhiều yêu thích bên ngoài Hoa_Kỳ .Một cuộc thăm_dò năm 2004 cho thấy một cái nhìn không mấy tích_cực về Bush đang phổ_biến tại Anh , Pháp , Ý , Đức , México , Tây_Ban_Nha và Canada .Dĩ_nhiên , mức_độ chống_đối Bush cao đặc_biệt tại các nước Hồi_giáo mà đa_số giáo_sĩ rất bảo_thủ và cực_đoan , thường vượt quá 90% .Nhưng Bush được ưa_chuộng tại Israel , với 62% dân_chúng ở đây ủng_hộ ông .Trước cuộc bầu_cử năm 2004 , Kerry nhận được sự ủng_hộ cao hơn Bush với khoảng_cách lớn tại 30 trong số 35 quốc_gia , rất có_thể điều này đã giúp Bush thắng_cử chức_vụ Tổng_thống Hoa_Kỳ nhiệm_kỳ 2 .Sau cuộc tuyển_cử , đa_số người được hỏi tại hầu_hết các quốc_gia nói rằng họ chờ_đợi những ảnh_hưởng từ_nhiệm kỳ thứ hai của Bush .Tác_phẩm A Charge to Keep ( 1999 ) , ghi_chép We will prevail : President_George W. Bush on war , terrorism , and freedom ( 2003 ) George W. Bush on God and on Country : The_President_Speaks_Out About_Faith , Principle , and Patriotism ( 2004 ) Decision_Points ( Điểm quyết_định , 2010 ) , tự_truyện 41 : A Portrait of My_Father ( Cha tôi : Tổng_thống thứ 41 của Hoa_Kỳ , 2014 ) , hồi_ức Xem thêm Laura_Bush_Gia tộc Bush_Muntadhar al-Zaidi Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_web của Nhà_Trắng .Cha_con tổng_thống Bush .Căn vệ tổng_thống Bush tại Việt_Nam Tổng_thống Bush viết hồi_ký .Doanh_nhân Mỹ thế_kỷ 20 Chính_khách Mỹ thế_kỷ 20 Nhà_văn Mỹ thế_kỷ 20 Hoạ_sĩ Mỹ thế_kỷ 21 Chính_khách Mỹ thế_kỷ 21 Nhà_văn Mỹ thế_kỷ 21 Người viết tiểu_sử Mỹ Nhà_đầu_tư Mỹ Người viết hồi_ký Mỹ Người Mỹ gốc Séc Người Mỹ gốc Hà_Lan Người Mỹ gốc Anh Người Mỹ gốc Pháp Người Mỹ gốc Đức Người Mỹ gốc Ireland Người Mỹ gốc Scotland_Người_Mỹ gốc Wales_Nhà văn chính_trị Hoa_Kỳ Vận_động_viên rugby union Hoa_Kỳ Phi_công Connecticut_Phi công Texas_Gia tộc Bush_Doanh nhân Connecticut_Thống đốc Texas_Cự học_sinh Harvard_Business_School_Nhân vật còn sống Hoạ_sĩ Connecticut_Hoạ_sĩ Texas_Người_Midland , Texas_Cựu học_sinh Phillips_Academy_Tổng_thống Hoa_Kỳ Tổng_thống Hoa_Kỳ của Đảng Cộng_hoà Vận_động_viên New_Haven , Connecticut_Vận động_viên Texas_Ứng cử viên tổng_thống Hoa_Kỳ 2004 Cựu sinh_viên Đại_học Yale_Hội kín Skull & Bones
{ { Infobox military conflict | image= | caption= Các nạn_nhân bị hãm_hiếp đã được tái hoà_nhập thành_công vào cộng_đồng của họ , tập_hợp Binh_sĩ Quân_đội Congo vào năm 2001 Binh_sĩ nổi_dậy Congo ở thị_trấn phía bắc của Gbadolite vào năm 2000 | partof=Nội chiến Congo và hậu_quả của Nạn diệt_chủng Rwanda | conflict=Chiến tranh Congo lần thứ nhấtChiến tranh Congo lần thứ hai | date=Chiến tranh Congo lần 1 : 24 tháng 10 năm 1996 - 16 tháng 5 năm 1997 ( ) Chiến_tranh Congo lần 2 : 2 tháng 8 năm 1998 - 18 tháng 7 năm 2003 ( ) | result= Kết_quả quân_sự không rõ Thoả_thuận Sun_City_Cộng hoà Dân_chủ Congo được thành_lập dưới thể_chế đa đảng , lãnh_đạo bởi Joseph_Kabila là tổng_thống và Jean-Pierre Bemba là thủ_tướng .Hiệp_định Pretoria ; Rwandan rút quân khỏi Congo để đổi lấy cam_kết giải_giáp lực_lượng dân_quân Hutu .Chính phỉ lâm_thời Cộng_hoà Dân_chủ Congo được thành_lập , phát_triển bởi MONUC .Tiếp_tục Xung_đột Ituri .Sự bắt_đầu của Xung_đột Kivu .| place=Cộng hoà Dân_chủ Congo | combatant 1 =Chiến tranh Congo lần 1 : FAZ White LegionInterahamweCNDD-FDDUNITAADFFLNCChiến tranh Congo lần 2 : Phe ủng_hộ chính_phủ : Các lực_lượng chống Uganda : LRA ( Alleged ) ADF UNRF II FNI Các nhóm dân_quân chống Rwanda : FDLR Mai-Mai Interahamwe_RDR_ALiR_Các lực_lượng Hutu liên_kết khác ' ' Các lực_lượng chống Burundi : CNDD-FDD FROLINA | combatant 2 = ' Chiến_tranh Congo lần 1 : ADFL Rwanda UgandaBurundi_AngolaSPLA_Eritrea_Mai MaiChiến tranh Congo lần 2 : Các nhóm dân_quân Rwanda liên_kết khác : RCD RCD-Goma BanyamulengeCác nhóm Uganda liên_kết : MLC Forces for Renewal_UPC_Các nhóm dân_quân Tutsi liên_kết khácLực lượng chống MPLA : UNITAForeign state actors : Uganda Rwanda Burundi Note : Rwanda và Uganda đã chiến_tranh vào tháng 6 năm 2000 trên lãnh_thổ Congo .| commander 1 =CHDC Congo : Laurent-Désiré Kabila ( 1997 – 2001 ) Joseph_Kabila ( 2001 – 2003 ) Namibia : Sam_NujomaDimo_HamaamboMartin_ShalliZimbabwe : Robert_Mugabe_Emmerson_Mnangagwa Constantine_Chiwenga_Perence_ShiriAngola : José_Eduardo dos Santos_João de Matos_Chad : Idriss_Déby | commander 2 =MLC : Jean-Pierre BembaRCD : Ernest_Wamba dia WambaTutsi groups : Laurent_NkundaUganda : Yoweri_MuseveniRwanda : Paul_KagameBurundi : Pierre_Buyoya | strength 1 =Chiến tranh Congo lần 1 : Zaire : khoảng 50,000 Interahamwe : 50,000-100,000 tất cảUNITA : khoảng 1,000 tới 2,000 Chiến_tranh Congo lần 2 : Mai_Mai : 20 – 30,000 dân quânInterahamwe : 20,000 + | strength 2 =Chiến tranh Congo lần 1 : ADFL : 57,000 Rwanda : 3,500-4,000 Angola : 1,000 + Eritrea : 1 tiểu_đoàn Chiến_tranh Congo lần 2 : RCD : không rõRwanda : 8,000 + | casualties 1 =Chiến tranh Congo lần 1:1 0,000-15,000 giết 10,000 đào_tẩu hàng ngàn đầu hàngChiến tranh Congo lần 2 : ?| casualties 2 =Chiến tranh Congo lần 1:3 , 000-5,000 bị giếtChiến tranh Congo lần 2:2 , 000 người Uganda 4,000 thương_vong của phiến_quân | casualties 3 =Chiến tranh Congo lần 1:2 22,000 người tị_nạn mất_tích Tổng_cộng : 250,000 người chếtChiến tranh Congo lần 2 : 5,4 triệu chết ( 1998 – 2008 ) 350,000 + chết do bạo_lực ( 1998 – 2001 ) | } } Nội_chiến Congo ( ) có_thể là một trong các cuộc_chiến sau : Cuộc khủng_hoảng ở Cộng_hoà Dân_chủ Congo ( 1960-1965 ) , từ ngày quốc_gia này giành được độc_lập từ Bỉ cho tới khi cựu tổng_thống Mobutu_Sese_Seko lên nắm quyền .Nội_chiến Congo lần I ( 1996-1997 ) , dẫn đến sự lật_đổ Mobutu của Laurent_Kabila .Nội_chiến Congo lần II ( 1998-2002 ) với sự tham_gia của chín quốc_gia dẫn đến các cuộc_chiến lẻ_tẻ hiện_nay mặc_dù đã có hoà_bình trên phương_diện chính thức.Nội chiến Congo ' ' ' được nói tới trong bài này là cuộc xung_đột từ năm 1998 phần_lớn trên lãnh_thổ Cộng_hoà Dân_chủ Congo ( trước là Zaïre ) .Cuộc_chiến này lôi_kéo chín nước châu_Phi và khoảng 20 nhóm vũ_trang , đây là cuộc chiến_tranh giữa các nước_lớn nhất trong lịch_sử châu_Phi hiện_đại .Theo Uỷ_ban cứu_trợ quốc_tế , hơn 3,8 triệu người bị chết vì cuộc_chiến này từ 1998 đến nay , phần_lớn vì thiếu ăn hay bệnh_tật .Hàng triệu người khác bị đuổi ra khỏi nhà hay đang tìm_kiếm nơi nương_náu ở các nước bên cạnh CHDC_Congo .Dù là vài sáng_kiến và thoả_thuận hoà_bình đã thành_công một phần dẫn đến sự công_nhận hoà_bình chính_thức năm 2002 , các nhóm vũ_trang vẫn không buông súng và chiến_tranh vẫn không suy_giảm và vẫn tiếp_diễn đến tháng 2 năm 2005 .Chiến_tranh Congo lần 1 Chiến_tranh Congo lần 2 Tham_khảo Chiến_tranh liên_quan tới Cộng_hoà Dân_chủ Congo Chiến_tranh liên_quan tới Angola Chiến_tranh liên_quan tới Burundi Chiến_tranh liên_quan tới Rwanda Chiến_tranh liên_quan tới Uganda Chiến_tranh liên_quan tới Zimbabwe Lịch_sử châu_Phi
[ [ Tập_tin : Scatterplot.jpg | thumb | 200 px | Đồ_thị phân_tán được sử_dụng trong thống_kê mô_tả nhằm thể_hiện mối quan_hệ quan_sát được giữa các biến_số . ] ] Thống_kê ( Tiếng Anh : statistics ' ' ) là nghiên_cứu của tập_hợp nhiều lĩnh_vực khác nhau , bao_gồm phân_tích , giải_thích , trình_bày và tổ_chức dữ_liệu .Khi áp_dụng thống_kê trong khoa_học , công_nghiệp hoặc các vấn_đề xã_hội , thông_lệ là bắt_đầu với tổng_thể thống_kê hoặc một quá_trình mô_hình thống_kê sẽ được nghiên_cứu .Tổng thế có_thể gồm nhiều loại khác nhau như “ tất_cả mọi người đang sống trong một đất_nước ” hay “ tập_hợp các phân_tử của tinh_thể ” .Nó đề_cập tới tất_cả các khía_cạnh của dữ_liệu bao_gồm việc lập kế_hoạch , thu_thập dữ_liệu mẫu cho các cuộc khảo_sát và thí_nghiệm .Khi không_thể thu_thập được dữ_liệu điều_tra dân_số , các nhà thống_kê thu_thập dữ_liệu bằng cách phát_triển các mẫu thí_nghiệm và mẫu khảo_sát cụ_thể .Quá_trình lấy mẫu đại_diện đảm_bảo rằng những suy_luận và kết_luận có_thể được áp_dụng từ_mẫu cho đến tổng_thể .Một nghiên_cứu thực_nghiệm bao_gồm việc đo_lường hệ_thống được nghiên_cứu , thao_tác trên hệ_thống và sau đó đo_lường thêm , sử_dụng cùng thủ_tục mẫu để xác_định xem các thao_tác có thay_đổi giá_trị đo_lường hay không Ngược_lại , một quan_sát nghiên_cứu không liên_quan đến thao_tác thực_nghiệm .Hai phương_pháp thống_kê chính được sử_dụng trong phân_tích dữ_liệu : thống_kê mô_tả , đây là phương_pháp tóm_tắt dữ_liệu từ một mẫu sử_dụng các chỉ_số như là giá_trị trung_bình hoặc độ lệch chuẩn , và thống_kê suy_luận , rút ra kết_luận từ dữ_liệu biến_thiên ngẫu_nhiên ( ví_dụ : các sai_số quan_sát , mẫu của tổng_thể ) .Thống_kê mô_tả được sử_dụng thường_xuyên nhất với hai thuộc_tính phân_phối ( mẫu hoặc tổng_thể ) : chiều_hướng trung_tâm ( hoặc vị_trí ) tìm cách để mô_tả giá_trị trung_bình hoặc giá_trị đặc_trưng của phân_phối , trong khi phân_tán ( hoặc thay_đổi ) mức_độ đặc_trưng mà các thuộc_tính của phân_phối đi trệch so với nghiên_cứu .Suy_luận về thống_kê toán_học được thực_hiện trong khuôn_khổ của lý_thuyết_xác_suất , trong đó đề_cập tới việc phân_tích các hiện_tượng ngẫu_nhiên .Để thực_hiện một suy_luận khi chưa biết số_lượng , hoặc nhiều ước_lượng được đánh_giá bằng cách sử_dụng mẫu .Thủ_tục thống_kê tiêu_chuẩn liên_quan đến sự phát_triển của một giả_thuyết vô_nghĩa ban_đầu là không có mối quan_hệ nào giữa hai đại_lượng .Loại_bỏ hoặc bác_bỏ giả_thuyết này là một nhiệm_vụ quan_trọng trong việc giải_thích những quan_điểm mới của khoa_học thống_kê , đưa ra một ý_nghĩa chính_xác trong đó một giả_thuyết được chứng_minh là sai .Những gì thống_kê gọi là một giả_thuyết khác chỉ đơn_giản là một giả_thuyết trái với giả_thuyết vô_nghĩa .Phân_tích từ một giả_thuyết hai hình_thức cơ_bản của lỗi này được ghi_nhận : sai_số loại I ( giả_thuyết vô_nghĩa sai bị bác_bỏ cho một tính_chất xác_thực không đúng ) và sai_số loại II ( giả_thuyết không được bác_bỏ và sự khác_biệt thật_sự giữa các tổng_thể được bỏ_qua cho một phủ_định sai ) .Một việc quan_trọng là tập_hợp các giá_trị của các ước_lượng dẫn đến bác_bỏ giả_thuyết vô_nghĩa .Do_đó sai_số của xác_suất loại I là xác_suất các ước_lượng thuộc các miền quan_trọng cho rằng giả_thuyết đúng ( có ý_nghĩa thống_kê ) và sai_số của xác_suất loại II là xác_suất mà các ước_lượng không phụ_thuộc các lớp quan_trọng được đưa ra rằng giả_thuyết thay_thế là đúng .Các chính_sách thống_kê của một bài đánh_giá xác_suất đúng khi bác_bỏ giả_thuyết vô_nghĩa khi giả_thuyết là sai .Nhiều vấn_đề đã được liên_kết với khôn khổ : từ việc có được một cỡ mẫu đủ để xác_định một giả_thuyết vô_nghĩa thích_hợp .Quy_trình đo_lường để tạo ra các dữ_liệu thống_kê cũng có_thể bị lỗi .Phần_nhiều trong số các lỗi này được chia làm hai loại : ngẫu_nhiên ( noise - dữ_liệu vô_nghĩa ) hoặc có hệ_thống ( bias – độ chệch ) , nhưng các loại sai_lệch khác ( ví_dụ , sai_lệch khi người phân_tích báo_cáo sai các đơn_vị_đo_lường ) cũng rất quan_trọng .Sự xuất_hiện của dữ_liệu bị thiếu hoặc sự kiểm_duyệt có_thể dẫn đến các ước_tính bị chệch và những kỹ_thuật cụ_thể đã được phát_triển để giải_quyết những vấn_đề này .Thống_kê có_thể được cho là đã bắt_đầu trong nền văn_minh cổ_xưa , ít_nhất là từ cuối thế_kỷ thứ 5 TCN , nhưng cho đến thế_kỷ 18 thì nó mới chịu ảnh_hưởng nhiều hơn từ số học và lý_thuyết thống_kê .Thủ_tướng Anh là Benjamin_Disraeli nhận_xét : có ba loại nói_dối gồm nói_dối , nói_dối thậm_tệ và thống_kê Quy_mô Thống_kê là một phần toán_học của khoa_học gắn liền với tập_hợp dữ_liệu , phân_tích , giải_thích hoặc thảo_luận về một vấn_đề nào đó , và trình_bày dữ_liệu , hay_là một nhánh của toán_học .Có_thể xem thống_kê là một môn khoa_học riêng_biệt chứ không phải là một nhánh của toán_học .Toán thống_kê Toán thống_kê là ứng_dụng của toán_học để thống_kê , ban_đầu được hình_thành như là khoa_học của nhà_nước – tập_hợp dữ_liệu và phân_tích các dữ_liệu về một đất_nước : kinh_tế , đất_đai , quân_sự , dân_số ...Kỹ_thuật toán_học được sử_dụng bao_gồm các phân_tích toán_học , đại_số tuyến_tính , phân_tích ngẫu_nhiên , phương_trình_vi phân , lý_thuyết_xác_suất và thống_kê toán .Tổng_quan Khi ứng_dụng thống_kê cho một vấn_đề khoa_học , ngành công_nghiệp , hoặc một vấn_đề xã_hội ... rất cần_thiết để bắt_đầu với việc thống_kê tổng_thể hoặc tiến_trình nghiên_cứu .Nghiên_cứu về tổng_thể có_thể có nhiều chủ_đề như “ tất_cả những người đang sống trong một nước ” hay “ mỗi nguyên_tử tạo nên tinh_thể ” .Các nhà thống_kê tổng_hợp dữ_liệu về toàn_bộ tổng_thể ( hoạt_động điều_tra mẫu tổng_thể ) .Điều này có_thể được thống_kê bởi Viện thống_kê chính_phủ .Thống_kê mô_tả có_thể được sử_dụng để tổng_hợp các số_liệu tổng_thể .Mô_tả bằng các con_số bao_gồm để lệch trung_bình và độ lệch chuẩn cho các dữ_liệu liên_tục ( như thu_nhập ) , trong khi tần_số và tỷ_lệ_phần_trăm hiệu_quả hơn khi mô_tả các loại dữ_liệu .Khi một cuộc điều_tra mẫu tổng_thể không_thể thực_hiện được , ta lựa_chọn một tập_hợp_con của dân_số , đó được gọi là một mẫu nghiên_cứu .Khi mẫu đó là đại_diện của mẫu tổng_thể được xác_định , dữ_liệu được tập_hợp cho các biến trong mẫu quan_sát hoặc mẫu thực_tế .Một lần nữa thống_kê mô_tả có_thể được sử_dụng để tổng_hợp các dữ_liệu mẫu .Tuy_nhiên , các bản thiết_kế mẫu đã bị tác_động bởi một yếu_tố ngẫu_nhiên , do_đó việc thành_lập số mẫu mô_tả cũng không được chắc_chắn .Để rút ra kết_luận có ý_nghĩa về toàn_bộ tổng_thể , thống_kê suy_luận là rất cần_thiết .Nó sử_dụng mẫu trong dữ_liệu mẫu để suy_luận về tổng_thể , mô_tả ngẫu_nhiên .Những suy_luận có_thể mang hình_thức trả_lời có hoặc không các câu hỏi về dữ_liệu ( kiểm_định giả_thuyết ) , ước_tính số_lượng dữ_liệu ( ước_tính ) , mô_tả các liên_kết của dữ_liệu ( tương_quan ) và các mối quan_hệ của các mẫu trong dữ_liệu ( ví_dụ sử_dụng phân_tích hồi_quy ) .Suy_luận có_thể mở_rộng để dự_báo , tiên_đoán và ước_tính giá_trị không được chú_ý đến hoặc sự liên_kết với tổng_thể được nghiên_cứu .Nó có_thể bao_gồm các biến ngoại_suy hoặc biến nội suy của chuỗi thời_gian hoặc dữ_liệu không_gian , và khai_thác dữ_liệu .Thu_thập dữ_liệu Phương_pháp chọn mẫu Trong bộ dữ_liệu điều_tra tổng_thể , trường_hợp không_thể thu_thập số_liệu , dữ_liệu thống_kê phân_tích được phát_triển bằng các thiết_kế thử_nghiệm cụ_thể và các mẫu khảo_sát .Thống_kê chính là việc cung_cấp công_cụ để nói trước và dự_báo việc sử_dụng các dữ_liệu thông_qua các mô_hình thống_kê .Để sử_dụng một mẫu như một thông_tin hướng_dẫn cho toàn_bộ tổng_thể , điều quan_trọng là nó thực_sự đại_diện cho mẫu tổng_thể .Lấy mẫu đại_diện phải đảm_bảo rằng nó được suy_luận và kết_luận một_cách chính_xác từ việc chọn mẫu cho toàn_bộ tổng_thể .Một vấn_đề lớn nhằm làm tăng kích_cỡ mẫu được lựa_chọn là mẫu đại_diện .Thống_kê cung_cấp các phương_pháp thiết_kế thử_nghiệm mẫu , các thử_nghiệm này có_thể làm giảm bớt các vấn_đề ở việc bắt_đầu nghiên_cứu , tăng khả_năng nhận_biết các mẫu tin_tưởng về mẫu thống_kê .Lý_thuyết chọn mẫu là một phần của lý_thuyết_xác_suất thống_kê toán .Xác_suất được sử_dụng trong “ toán_học thống_kê ” ( cách khác “ lý_thuyết thống_kê ” ) để nghiên_cứu sự phân_bố lấy mẫu thống_kê mẫu và các tính_chất của thủ_tục thống_kê .Việc sử_dụng các phương_pháp thống_kê là được chấp_nhận khi các phương_pháp hoặc thống_kê mẫu tổng_thể đủ thông_tin để chấp_nhận giả_thuyết .Sự khác_biệt trong quan_điểm giữa lý_thuyết_xác_suất cổ_điển và lý_thuyết_xác_suất lấy mẫu là xấp_xỉ , lý_thuyết_xác_suất bắt_đầu từ các tham_số cho tổng quy_mô mẫu để suy ra xác_suất mẫu .Tuy_nhiên phương_pháp thống_kê phát_triển theo hướng đối_lập – quy_nạp từ các mẫu để các thông_số lớn hơn hoặc tổng quy_mô mẫu .Các nghiên_cứu thực_nghiệm và quan_sát Mục_đích cho một dự_án nghiên_cứu thống_kê là điều_tra nguyên_nhân , và từ đó rút ra kết_luận của những thay_đổi ảnh_hưởng đến giá_trị các nhân_tố ảnh_hưởng hoặc các biến độc_lập dựa trên các biến phụ_thuộc hoặc trả_lời cho nghiên_cứu .Có hai loại chính của nghiên_cứu thống_kê các biến nguyên_nhân : nghiên_cứu thực_nghiệm và nghiên_cứu quan_sát .Cả hai loại nghiên_cứu này đều có sự tác_động của biến độc_lập ( hoặc các biến ) về hành_vi của các biến phụ_thuộc được quan_sát .Sự khác_biệt giữa hai biến này nằm ở cách nghiên_cứu dựa trên thực_tế .Mỗi biến có_thể có ý_nghĩa .Nghiên_cứu thực_nghiệm liên_quan đến việc lấy kích_thước mẫu nghiên_cứu , thao_tác hệ_thống và thêm vào kích_thước mẫu sử_dụng cho quá_trình lấy mẫu , sau đó lấy mẫu bổ_sung để xác_định các thao_tác sửa_đổi giá_trị của các phép đo .Ngược_lại , một nghiên_cứu quan_sát không liên_quan đến thao_tác thực_nghiệm .Thay vào đó , dữ_liệu được thu_thập và mối tương_quan giữa các yếu_tố dự_báo và trả_lời cho các khám_phá và kiểm_tra .Trong khi các công_cụ của việc phân_tích dữ_liệu có kết_quả tốt từ việc phân_tích ngẫu_nhiên , cũng có_thể áp_dụng cho các loại dữ_liệu khác - như nghiên_cứu tự_nhiên và nghiên_cứu quan_sát – mà một nhà thống_kê sẽ sử_dụng như biến thay_thế , nhiều lý_thuyết đánh_giá có cấu_trúc ( ví_dụ : sự khác_biệt trong các đánh_giá khác nhau và biến đo_lường thông_tin , trong rất nhiều biến khác ) cung_cấp kết_quả phù_hợp cho các nhà_nghiên_cứu .Các thực_nghiệm Các bước cơ_bản của một nghiên_cứu thống_kê là : Lập kế_hoạch nghiên_cứu , bao_gồm việc tìm_kiếm số_liệu để trả_lời cho các nghiên_cứu .Sử_dụng các thông_tin sau : ước_tính sơ_lược về kích_thước của hiệu_quả điều_tra , các giả_thuyết , các biến khảo_sát dự_định .Xem_xét việc lựa_chọn đối_tượng khảo_sát và đúng quy_trình nghiên_cứu .Các nhà thống_kê cho rằng nên so_sánh thử_nghiệm một_cách đáng tin_cậy với tiêu_chuẩn mẫu hoặc tiêu_chuẩn so_sánh một kết_quả nghiên_cứu .Chấp_nhận ước_lượng không chệch của mức ý_nghĩa đáng tin_cậy .Thiết_kế nghiên_cứu nhằm ngăn sự ảnh_hưởng của các biến gây nhiễu và phân_bố mẫu ngẫu_nhiên của hệ_số tin_cậy cho các đối_tượng để ước_lượng không chệch của mức ý_nghĩa đáng tin_cậy và sai_sót trong nghiên_cứu .Ở giai_đoạn này , các thí_nghiệm và các thống_kê viết giao_thức nghiên_cứu mà chính việc hướng_dẫn thực_hiện các thí_nghiệm và chỉ ra những phân_tích ban_đầu của các dữ_liệu nghiên_cứu .Kiểm_tra các nghiên_cứu sau các giao_thức thử_nghiệm và phân_tích dữ_liệu và phân_tích Kiểm_tra thêm các dữ_liệu thiết_lập trong phân_tích thứ cấp , đề_xuất giả_thuyết mới cho các nghiên_cứu sau_này .Tìm_kiếm tài_liệu và trình_bày kết_quả nghiên_cứu .Các thí_nghiệm về nghiên_cứu hành_vi con_người có mối liên_quan đặc_biệt .Các nghiên_cứu nổi_tiếng của Hawthorne , nghiên_cứu về những thay_đổi trong môi_trường làm_việc tại nhà_máy Hawthorne của Công_ty Western_Electric .Các nhà_nghiên_cứu đã quan_tâm đến việc xác_định liệu tăng việc chiếu sáng có tăng năng_suất làm_việc của công_nhân lắp_ráp .Đầu_tiên , các nhà_nghiên_cứu đã đo năng_suất trong nhà_máy , sau đó biến_đổi sự chiếu sáng trong một khu_vực của nhà_máy và kiểm_tra xem có ảnh_hưởng của thay_đổi ánh_sáng đến năng_suất hay không .Nghiên_cứu cho thấy năng_suất thực_sự được cải_thiện ( dựa theo các điều_kiện thử_nghiệm ) .Tuy_nhiên , nghiên_cứu này chỉ ra các sai_sót trong quá_trình thí_nghiệm , đặc_biệt là thiếu các nhóm kiểm_soát và thông_tin mờ_nhạt .Các hiệu_ứng Hawthorne đề_cập đến việc tìm_kiếm một kết_quả ( trong trường_hợp này là năng_suất lao_động ) thay_đổi do sự quan_sát .Những người trong các nghiên_cứu Hawthorne làm_việc có hiệu_quả không phải vì thay_đổi ánh_sáng , mà vì họ đang được quan_sát .Nghiên_cứu quan_sát Một ví_dụ của nghiên_cứu quan_sát là một trong những khám_phá sự tương_quan giữa giữa việc hút thuốc_lá và ung_thư phổi .Nghiên_cứu này thường sử_dụng việc điều_tra để thu_thập các quan_sát về các khu_vực tham_gia nghiên_cứu và sau đó thực_hiện các phân_tích thống_kê .Trong trường_hợp này , những nhà_nghiên_cứu thu_thập các quan_sát của những người hút thuốc và không hút thuốc , có_thể thông_qua một nghiên_cứu về bệnh_chứng , và sau đó tìm số_liệu các trường_hợp ung_thư phổi trong mỗi nhóm điều_tra .Các kiểu dữ_liệu Các biến thử khác nhau đã được tạo ra để phân_loại mức_độ đo_lường .Các nhà tâm_lý Stanley_Smith_Stevens đã xác_định thang đo danh_nghĩa , thứ_tự , khoảng thời_gian và tỷ_lệ đo .Thang đo danh_nghĩa không có thứ_tự xếp_hạng có ý_nghĩa trong các giá_trị , và cho_phép chuyển_đổi một-một. Thang đo thứ_tự có sự khác_biệt chính_xác giữa các giá_trị liên_tiếp , nhưng có một thứ_tự có ý_nghĩa giá_trị và cho_phép bất_kỳ chuyển_đổi nào để chuyển_đổi .Đo khoảng thời_gian có ý_nghĩa và khoảng_cách giữa các phép đo được xác_định , nhưng giá_trị bằng không là tuỳ_ý ( như trong trường_hợp số dôi kinh_độ và độ C hoặc độ F ) , và cho_phép bất_kỳ chuyển_đổi tuyến_tính .Đo tỷ_lệ có cả một giá_trị số không có ý_nghĩa và khoảng_cách giữa các phép đo khác nhau được xác_định , và cho_phép chuyển_đổi sang sự thay_đổi tỷ_lệ .Vì các biến chỉ phù_hợp cho thang đo danh_nghĩa hoặc thang đo thứ_tự , không_thể đo_lường một_cách hợp_lý về số_lượng , đôi_khi chúng được nhóm lại với nhau như các biến phân_loại , trong khi thang đo tỷ_lệ và thang đo thời_gian được nhóm lại với nhau như là các biến định_tính , những biến có_thể rời_rạc hoặc liên_tục do tính_chất số_lượng .Chúng thường được phân_biệt như_vậy thường ít tương_quan với các dữ_liệu trong nghiên_cứu khoa_học lưu_trữ và phân_tích thông_tin được đưa vào .Trong đó các biến phân_loại phân đôi có_thể được đại_diện với các kiểu dữ_liệu Boolean ( sử_dụng hệ_thống dữ_liệu lý_luận như AND , OR , NOT để xác_định quan_hệ giữa các thực_thể ) , biến phân_loại Polytomous với số_nguyên .... và các biến liên_tục với các loại dữ_liệu nghiên_cứu khoa_học lưu_trữ và phân_tích thông_tin được đưa vào .Nhưng các bản_đồ của các kiểu dữ_liệu khoa_học lưu_trữ và phân_tích thông_tin đưa vào với các loại dữ_liệu thống_kê phụ_thuộc vào phân_loại sau khi được thực_hiện .Có nhiều phân_tích khác đã được đề_xuất .Ví_dụ , Mosteller và Tukey ( 1977 ) phân_lớp , phân bậc , tính phân_số , đếm , tổng số_lượng và cân_bằng .Nelder ( 1990 ) mô_tả tính liên_tục , chỉ_số liên_tục , tính tỷ_lệ và chế_độ phân_loại của dữ_liệu .Cũng như Chrisman ( 1998 ) và Van_Den_Berg ( 1991 ) .Vấn_đề có thích_hợp hay không để áp_dụng các loại khác nhau của các phương_pháp thống_kê số_liệu thu được từ các loại khác nhau của các phương_pháp đo_lường phức_tạp do các vấn_đề liên_quan đến việc chuyển_đổi các biến và giải_thích chính_xác các câu hỏi đặt ra nghiên_cứu .“ mối quan_hệ giữa các dữ_liệu và những gì dữ_liệu mô_tả đơn_thuần phản_ánh một thực_tế là một_số loại báo_cáo thống_kê có_thể có giá_trị chân_lý đó không phải là bất_biến theo một_số biến thay_đổi .Có hay không một sự chuyển_đổi hợp_lý để chiêm_ngưỡng phụ_thuộc vào câu hỏi ai đang cố_gắng để trả_lời ” .( Hand , 2004 , p .  82 ) Thuật_ngữ và lý_thuyết của thống_kê suy_luận Thống_kê , ước_tính và số_lượng chính Hãy xem_xét một mẫu các phân_phối độc_lập có cùng tính_chất , các biến ngẫu_nhiên với một phân_phối xác_suất nhất_định : suy_luận thống_kê và lý_thuyết tính_toán xác_định một mẫu ngẫu_nhiên là véc tơ ngẫu_nhiên được đưa ra bởi các véc tơ theo cột của các biến phân_phối độc_lập có cùng tính_chất .Tổng_thể được chọn làm mẫu được mô_tả bởi một phân_phối xác_suất mà có_thể có tham_số chưa biết .Một thống_kê là một biến ngẫu_nhiên , đó là một chức_năng của các mẫu ngẫu_nhiên , nhưng không phải là chức_năng của các tham_số chưa biết .Mặc_dù các phân_phối mẫu của xác_suất thống_kê có_thể có tham_số chưa biết .Xem_xét chức_năng của các tham_số chưa biết : một ước_lượng là một thống_kê được sử_dụng để ước_lượng hàm này .Ước_lượng thường được sử_dụng bao_gồm ý_nghĩa của mẫu khảo_sát , không gồm mẫu phương_sai và hiệp phương_sai mẫu .Biến ngẫu_nhiên là một hàm của mẫu ngẫu_nhiên và các tham_số chưa biết , nhưng có phân_phối xác_suất không phụ_thuộc vào các tham_số chưa biết , được gọi là một đại_lượng quan_trọng hay biến phụ_thuộc .Sử_dụng biến phụ_thuộc bao_gồm các chỉ_số z , các số_liệu thống_kê chi bình_phương và giá_trị t-value của phân_phối Student .Giữa hai ước_lượng của một tham_số cho trước , với ước_lượng điểm trung_bình bình_phương được cho rằng có hiệu_quả hơn .Hơn_nữa một ước_lượng được cho là giá_trị tiệm_cận nếu giá_trị kỳ_vọng của nó bằng với giá_trị thực của tham_số chưa biết được ước_tính , và là giá_trị tiệm_cận nếu giá_trị kỳ_vọng của nó hội_tụ ở giới_hạn với giá_trị thực của tham_số như_vậy .Các đặc_tính thích_hợp để ước_lượng bao_gồm : ước_lượng UMVUE có phương_sai nhỏ nhất cho tất_cả các giá_trị có_thể có của các tham_số ước_lượng ( đây thường là các đặc_tính dễ_dàng để xác_minh hiệu_quả ) và đánh_giá phù_hợp cùng quy về trong xác_suất để đúng với giá_trị của tham_số .Điều này vẫn còn để lại những câu hỏi làm thế_nào để có ước_lượng trong một tình_huống nhất_định và thực_hiện các tính_toán , một phương_pháp đã được đề_xuất : các phương_pháp trong thời_điểm hiện_tại , những phương_pháp likelihood lớn nhất , phương_pháp bình_phương nhỏ nhất và phương_pháp gần nhất của ước_lượng phương_trình .Giả_thuyết vô_nghĩa và các giả_thuyết thay_thế Giải_thích thông_tin thống_kê có_thể bao_gồm sự phát_triển của một giả_thuyết trong đó giả_định rằng bất_cứ điều gì xảy ra được đề_xuất như là một nguyên_nhân không có hiệu_quả trên các biến đo_lường .Minh_hoạ tốt nhất cho một người mới làm thống_kê là gặp phải tình_trạng khó_khăn khi thử_nghiệm với những người khảo_sát .Các giả_thuyết không có giá_trị H0 , khẳng_định rằng bị_cáo là vô_tội , trong khi các giả_thuyết khác H1 , khẳng_định rằng bị_cáo có tội .Bản cáo_trạng đưa ra những nghi_ngờ về việc có tội .Các giả_thuyết H0 ( hiện_trạng ) đối_lập với giả_thuyết H1 và được tồn_tại khi H1 được hỗ_trợ bằng các chứng_cứ “ bác_bỏ những điều vô_lý ” .Tuy_nhiên “ không đạt yêu_cầu để bác_bỏ giả_thuyết H 0 ” trong trường_hợp không bao_gồm tính vô_tội , nhưng chỉ đơn_thuần là không đủ bằng_chứng để buộc_tội .Vì_vậy , người được khảo_sát không nhất_thiết phải chấp_nhận H0 nhưng không bác_bỏ H 0 .Trong khi người ta không_thể “ chứng_minh ” một giả_thuyết , người ta có_thể kiểm_tra xấp_xỉ để đưa ra phương_pháp thử_nghiệm , phương_pháp kiểm_tra các sai_số loại II .Những gì các nhà thống_kê gọi là một giả_thuyết có một hoặc hai khả_năng xảy ra chỉ đơn_giản là một giả_thuyết trái_ngược với giả_thuyết vô_nghĩa .Sai_số Tác_động từ giả_thuyết hai loại sai_số cơ_bản được ghi_nhận : Sai_số loại I là giả_thuyết rỗng bị bác_bỏ là sai khi “ bác_bỏ phủ_định ” .Sai_số lại II là giả_thuyết không rỗng được bác_bỏ để loại_bỏ và sự khác_biệt trên thực_tế giữa các quần_thể được bỏ_qua cho một “ bác_bỏ khẳng_định ” Độ lệch chuẩn đề_cập đến mức_độ các quan_sát cá_nhân trong mẫu khác với một giá_trị trung_tâm , chẳng_hạn như các mẫu hoặc ý_nghĩa tổng_thể , trong khi sai_số chuẩn đề_cập đến một ước_tính của sự khác_biệt giữa trung_bình mẫu và ý_nghĩa tổng_thể .Một lỗi thống_kê là số_lượng mà một quan_sát khác với giá tị kỳ_vọng của nó , giá_trị_thặng_dư là số_lượng một quan_sát khác với giá_trị ước_lượng giả_định giá_trị dự_kiến về một mẫu nhất_định ( còn gọi là dự_đoán ) .Sai_số bình_phương có nghĩa khi được sử_dụng cho việc ước_lượng hiệu_quả thu_thập dữ_liệu , một lớp được sử_dụng rộng_rãi trong ước_lượng .Sai_số căn bậc hai đơn_giản là căn bậc hai của sai_số căn bậc hai có nghĩa .Nhiều phương_pháp thống_kê nhằm giảm_thiểu tổng giá_trị_thặng_dư của bình_phương , và chúng được gọi là “ phương_pháp bình_phương nhỏ nhất ” trái_ngược với độ lệch chuẩn nhỏ nhất .Sau đó cung_cấp cung_cấp số_lượng bằng với các lỗi nhỏ và lớn , trong khi trước_đây chỉ ra rõ các sai_số lớn hơn .Tổng giá_trị_thặng_dư của giá_trị bình_phương có_thể phân_biệt được , nó cung_cấp thuộc_tính có_ích để tính hàm hồi_quy .Bình_phương tối_thiểu áp_dụng hồi_quy tuyến_tính được gọi là bình_phương nhỏ nhất thông_thường và bình_phương nhỏ nhất chấp_nhận cho hàm hồi_quy phi tuyến_tính được gọi là bình_phương tối_thiểu phi tuyến_tính .Cũng trong một mô_hình hồi_quy tuyến_tính các phần không xác_định của mô_hình được gọi là sai_số giới_hạn , bị nhiễu hoặc có_thể là dữ_liệu thừa .Tiến_trình đo_lường tạo ra số_liệu thống_kê cũng có_thể có sai_số .Nhiều trong số các sai_số này được phân_loại ngẫu_nhiên ( dữ_liệu thừa ) hoặc hệ_thống ( độ sai_lệch ) , nhưng các loại sai_số khác ( ví_dụ : sai_lệch , chẳng_hạn như khi một báo_cáo phân_tích của các đơn_vị không chính_xác ) cũng quan_trọng .Sự xuất_hiện của dữ_liệu bị mất và / hoặc kiểm_định , điều này có_thể dẫn đến ước_lượng sai_lệch và từ đó đã phát_triển một phương_pháp cụ_thể để giải_quyết vấn_đề này .Ước_lượng theo khoảng Hầu_hết các nghiên_cứu chỉ ra là một phần của một mẫu tổng_thể , vì_vậy kết_quả không hoàn_toàn đại_diện cho toàn_bộ tổng_thể .Bất_kỳ ước_tính thu được từ_mẫu chỉ gần đúng với giá_trị tổng_thể .Khoảng tin_cậy cho_phép các nhà thống_kê thể_hiện chặt_chẽ các mẫu dự_tính phù_hợp với các giá giá_trị thực trong toàn_bộ tổng_thể .Thông_thường chúng được thể_hiện ở khoảng tin_cậy 95% .Chính_thức khoảng tin_cậy 95% cho một giá ở phạm_vi rộng , nếu lấy mẫu và phân_tích được lặp_đi_lặp_lại trong cùng một điều_kiện ( cho ra_bộ dữ_liệu khác nhau ) , khoảng_cách giữa hai giá_trị sẽ bao_gồm giá_trị thật ( tổng_thể ) đạt 95% giá_trị trong tổng_số các trường_hợp có_thể xảy ra .Điều này không có nghĩa là xác_suất mà giá_trị thực trong khoảng tin_cậy là 95% .Từ những quan_điểm , kết_luận như_vậy là không có nghĩa , như là giá_trị thực không phải là một biến ngẫu_nhiên .Hoặc là giá_trị thực hoặc trong phải trong một khoảng tin_cậy .Tuy_nhiên , sự_thật là trước khi bất_kỳ dữ_liệu nào được lấy mẫu và đưa ra kế_hoạch làm thế_nào để tạo ra khoảng tin_cậy , xác_suất là 95% cho khoảng tin_cậy chưa được thống_kê sẽ bao_gồm các giá_trị đúng : tại thời_điểm này , giới_hạn của khoảng tin_cậy là các biến ngẫu_nhiên chưa được quan_sát .Một phương_pháp mà không mang lại một khoảng tin_cậy được hiểu là một xác_suất nhất_định có chứa các giá_trị thực sử_dụng trong một khoảng tin_cậy từ thống_kê Bayesian : phương_pháp này phụ_thuộc vào cách giải_thích khác nhau thế_nào là “ xác_suất ” , đó như là xác_suất Bayesian .Trong nguyên_tắc chọn khoảng tin_cậy có_thể được đối_xứng hoặc không đối_xứng .Một khoảng tin_cậy có_thể không đối_xứng vì nó hoạt_động thấp hơn hoặc cao hơn các ràng_buộc cho một tham_số ( khoảng tin_cậy phía trái hoặc phải ) , nhưng nó cũng có_thể là không đối_xứng vì khoảng hai chiều được xây_dựng đối_xứng trong dự_tính .Đôi_khi các giới_hạn cho một khoảng tin_cậy đạt được tiệm_cận và được sử_dụng để ước_tính giới_hạn .Mức ý_nghĩa Thống_kê hiếm khi chỉ trả_lời các câu hỏi dưới dạng có / không dưới các phân_tích .Sự giải_thích thường đi xuống đến mức ý_nghĩa thống_kê áp_dụng với số_lượng và thường đề_cập đến xác_suất của một giá_trị chính_xác từ_chối giả_thuyết rỗng ( có_thể xem như là giá_trị p-value ) .Phân_phối chuẩn là để thử_nghiệm một giả_thuyết đối_với một giả_thuyết khác .Một miền quan_trọng là để tập_hợp các giá_trị của các ước_lượng dẫn đến bác_bỏ giả_thuyết rỗng .Do_đó xác_suất của sai_số loại I là xác_suất mà các ước_lượng thuộc các khu_vực quan_trọng cho rằng giải thuyết đúng ( có ý_nghĩa thống_kê ) và xác_suất sai_số loại II là xác_suất mà các ước_lượng không thuộc miền quan_trọng được đưa ra bằng giả_thuyết thay_thế là đúng .Các số_lượng thống_kê của một thử_nghiệm là xác_suất mà nó đúng bác_bỏ giả_thuyết rỗng khi giả_thuyết là sai .Đề_cập đến mức ý_nghĩa thống_kê không nhất_thiết là kết_quả của tổng_thể so với số_hạng thực .Ví_dụ , trong một nghiên_cứu lớn về một loại thuốc có_thể chỉ ra rằng thuốc có tác_dụng mang lại lợi_ích đáng_kể về mặt thống_kê nhưng rất nhỏ , như_vậy loại thuốc này dường_như không có khả_năng tác_dụng nhiều cho bệnh_nhân .Trong khi về nguyên_tắc mức chấp_nhận ý_nghĩa được thống_kê có phải xem_xét vấn_đề , các giá_trị p-value là mức ý_nghĩa nhỏ nhất cho_phép thử_nghiệm để bác_bỏ giả_thuyết .Kết_quả tương_đương nói rằng các giá_trị p-value là xác_suất , giả_định giả_thuyết là đúng , kết_quả quan_sát là cực_kỳ thấp như kiểm_định thống_kê .Do_đó giá_trị p-value càng nhỏ , xác_suất sai_số loại I càng thấp .Một vấn_đề thường xảy ra với loại này : Một sự khác_biệt đó là có ý_nghĩa thống_kê cao vẫn có_thể không có ý_nghĩa , nhưng nó có_thể phát_biểu đúng các kiểm_định trong thống_kê .Một câu trả_lời trở_thành giả_thuyết chỉ có mức ý_nghĩa bao_gồm các giá_trị p-value , tuy_nhiên không biết được kích_thước hay tầm quan_trọng của kiểm_định quan_sát được và cũng có_thể kết_luận được tầm quan_trọng của các khác_biệt nhỏ trong các nghiên_cứu lớn .Một_cách tiếp_cận tốt hơn và ngày_càng phổ_biến là để báo_cáo khoảng tin_cậy .Mặc_dù chúng được đưa ra từ việc tính_toán tương_tự như những kiểm_định giả_thuyết hoặc giá_trị p-value , mô_tả kích_thước của ảnh_hưởng và những điều không chắc_chắn .Độ sai_lệch của thay_đổi điều_kiện , những ý_kiến sai_lầm của Aka : những lời phê_bình chỉ ra các giá_trị để kiểm_định giả_thuyết ( giả_thuyết vô_nghĩa ) được ưa_chuộng , vì xác_suất của kết_quả của giả_thuyết vô_nghĩa đưa ra kết_quả quan_sát được .Một thay_thế cho phương_pháp này được đưa ra bởi suy_luận Bayesian , mặc_dù nó đòi_hỏi việc một xác_suất cho trước .Bác_bỏ giả_thuyết không tự_động chứng_minh được giả_thuyết thay_thế .Như tất_cả mọi thứ trong thống_kê suy_luận nó dựa vào kích_thước mẫu , và do_đó dưới miền giá_trị p-value giá_trị có_thể không được tính .Các ví_dụ Một_số thử_nghiệm và thống_kê nổi_tiếng là : Phân_tích phương_sai ( ANOVA ) Kiểm_định chi bình_phương Sự tương_quan Phân_tích nhân_tố Mann-Whiteney Độ lệch chuẩn ý_nghĩa bình_phương Hệ_số tương_quan Pearson Phân tích hồi_quy Thứ_bậc hệ_số tương_quan của Spearman_Kiểm định t-test Chuỗi thời_gian Sử_dụng thống_kê sai Sử_dụng sai mục_đích các số_liệu thống_kê có_thể có những kết_quả không lường được , những sai_số nghiêm_trọng trong mô_tả và giải_thích sai ý_nghĩa ngay cả các chuyên_gia có kinh_nghiệm cũng có các lỗi như_vậy , và nghiêm_trọng là chúng có_thể dẫn đến đưa ra quyết_định sai .Ví_dụ chính_sách_xã_hội , nghề thuốc , và độ tin_cậy của cấu_trúc dựa trên các số_liệu thống_kê .Ngay cả khi các kỹ_thuật thống_kê được áp_dụng một_cách chính_xác , kết_quả có_thể khó để giải_thích cho những người thiếu chuyên_môn .Ý_nghĩa thống_kê của một phương_pháp có_thể được gây ra bởi sự thay_đổi ngẫu_nhiên trong mẫu , có_thể hoặc không_thể đồng_ý với đánh_giá trực_quan của mức ý_nghĩa .Tập_hợp các kỹ_năng thống_kê cơ_bản mà mọi người cần phải thoả_thuận với các thông_tin trong cuộc_sống hàng ngày như một kỹ_năng trong lĩnh_vực thống_kê .Có ý_kiến cho rằng kiến_thức thống_kê được cho là bị lạm_dụng một_cách quá bình_thường bằng cách tìm ra hướng để giải_thích các dữ_liệu có_ích cho người trình_bày .Một sự nghi_ngờ và tìm_hiểu sai về số_liệu thống_kê được kết_hợp với các trích_dẫn , “ có ba loại của sự lừa_dối : dối_trá , rất dối_trá và thống_kê ” .Lạm_dụng các số_liệu thống_kê có_thể có được kể_cả vô_ý và có chủ_ý , và cuốn sách làm thế_nào để nói_dối các nhà thống_kê đã chỉ ra một loạt các quyết_định .Trong một nỗ_lực để làm sáng_tỏ việc sử_dụng và lạm_dụng các số_liệu thống_kê , đánh_giá các kỹ_thuật thống_kê được sử_dụng trong các lĩnh_vực cụ_thể được thực_hiện ( ví_dụ :Warne , Lazo , Ramos , and Ritter ) .Cách để tránh số_liệu thống_kê bao_gồm sử_dụng sơ_đồ thích_hợp và ngăn_ngừa sai_số .Sử_dụng sai_số có_thể xảy ra khi kết_luận là sai_số quá lớn và yêu_cầu có tính đại_diện hơn so với giá_trị thật , thường là cố_ý hay vô_ý không nhận thấy ra sai_số mẫu .Đồ_thị dạng cột được cho là biểu_đồ đơn_giản nhất để sử_dụng và hiểu , các biểu_đồ này có_thể vẽ bằng tay hoặc bằng các chương_trình máy_tính đơn_giản .Nhưng hầu_hết mọi người đều không nhìn ra giá_trị sai_lệch hay sai_số , vì_vậy những lỗi sai này không được sửa_chữa .Nên mọi người thường tin vào kết_quả ngay cả khi nó không phải là kết_quả tốt .Để làm cho dữ_liệu thu_thập được từ các số_liệu thống_kê đáng tin_cậy và chính_xác , mẫu được chọn phải có tính tổng_thể .Theo Huff , “ độ tin_cậy của một mẫu có_thể bị phá_huỷ giá_trị sai_lệch , cho_phép một_số mức_độ hoài_nghi ” .Để hỗ_trợ cho sự hiểu_biết của các số_liệu thống_kê , Huff đã đề_xuất một loạt các câu hỏi_được_hỏi trong mỗi trường_hợp : Ai nói vậy ?Làm thế_nào để anh / chị biết ?Những gì còn thiếu ?Có ai thay_đổi nội_dung ?Nó có ý_nghĩa không ?Hiểu sai mối tương_quan Các khái_niệm về mối tương_quan đặc_biệt đáng chú_ý cho những rắc_rối tiềm_ẩn có_thể xảy ra .Phân_tích thống_kê của một tập dữ_liệu thường cho thấy rằng hai biến ( thuộc_tính ) của tổng_thể được xem_xét dưới nhiều trường_hợp khác nhau , như chúng có mối quan_hệ .Ví vụ , một nghiên_cứu về thu_nhập hàng năm mà dựa vào độ tuổi có_thể cho thấy rằng người nghèo có xu_hướng có cuộc_sống ngắn hơn so với người giàu .Hai biến được cho là có quan_hệ , tuy_nhiên , nó có_thể có hoặc không với biến khác .Các hiện_tượng tương_quan có_thể được giải_thích bởi một hiện_tượng trước_đây không được xem_xét đến như một yếu_tố thứ ba , gọi là biến nhiễu hoặc biến bác_bỏ .Vì lý_do này , không còn cách nào để lập_tức suy ra sự tồn_tại của một quan_hệ nhân_quả giữa hai biến .( xem tương_quan nào không đưa đến kết_quả ) .Lịch_sử của khoa_học thống_kê Phương_pháp thống_kê đã tồn_tại ít_nhất là thế_kỷ thứ 5 trước công_nguyên .Một_số học_giả xác_định được nguồn_gốc của số_liệu thống_kê đến năm 1663 , với các ấn_phẩm của tự_nhiên và quan_sát chính_trị Bills do John_Graunt .Ứng_dụng đầu_tiên của thống_kê xoay quanh nhu_cầu chính_sách các quốc_gia trên cơ_sở dữ_liệu nhân_khẩu_học và kinh_tế , do_đó hình_thành ngành nghiên_cứu nguồn_gốc thống_kê .Phạm_vi của các môn_học thống_kê mở_rộng trong những năm đầu thế_kỷ 19 bao_gồm việc thu_thập và phân_tích dữ_liệu nhưng không chuyên_sâu .Ngày_nay , thống_kê được sử_dụng rộng_rãi hơn trong chính_phủ , kinh_doanh , khoa_học_tự_nhiên và xã_hội .Cơ_sở hình_thành toán_học đã được đưa ra vào thế_kỷ 17 với sự phát_triển lý_thuyết_xác_suất của Blaise_Pascal và Pierre de Fermat .Lý_thuyết_xác_suất toán xuất_phát từ việc nghiên_cứu trò_chơi may_rủi , mặc_dù khái_niệm xác_suất đã được nghiên_cứu trong thời trung_cổ và luật của các triết_gia như Juan_Caramuel .Các phương_pháp bình_phương nhỏ nhất đã được mô_tả đầu_tiên bởi Adrien-Mrie Legendre vào năm 1805 .Các lĩnh_vực hiện_đại của số_liệu thống_kê xuất_hiện vào cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 trong 3 giai_đoạn .Giai_đoạn đầu_tiên , vào thời_điểm chuyển_giao thế_kỷ , được dẫn_dắt bởi các công_việc của Sir_Francis_Galton và Karl_Pearson , đã trở_thành một hệ_thống thống_kê toán_học sử_dụng trong phân_tích , không_chỉ trong các nghiên_cứu khoa_học , mà_còn sử_dụng trong các ngành công_nghiệp và chính_trị .Sự đóng_góp của Galton trong lĩnh_vực này bao_gồm giới_thiệu các khái_niệm về độ lệch chuẩn , tương_quan , hồi_quy và các ứng_dụng của các phương_pháp này để nghiên_cứu về đặc_điểm của con_người , chiều cao , cân nặng , chiều dài của lông_mi và các đặc_điểm khác .Pearson phát triền các hệ_số tương_quan , được định_nghĩa như là tích_số quan_trọng .Phương_pháp của hiện_tại cho việc điều_chỉnh phân_phối màu và hệ_thống các đường_cong liên_tục , trong số những mẫu khác .Galton và Pearson thành_lập Biometrika là cuốn sách đầu_tiên của thống_kê toán và sinh_học , thành_lập ban thống_kê đầu_tiên tại trường đại_học London .Giai_đoạn thứ hai của những năm 1910 và 1920 đã được khởi_xướng bởi William_Gosset , và đỉnh_cao trong tri_thức của Sir_Ronald_Fisher , người đã viết cuốn sách để xác_định các ngành học trong các trường đại_học trên toàn thế_giới .Ấn_phẩm quan_trọng nhất của Fissher là 1916 trang , các tương_quan giữa mối liên_hệ với giả_thuyết , kế_thừa của Mendelian và 1925 cách sử_dụng phương_pháp thống_kê cho những nhà_nghiên_cứu .Bài viết của ông là người đầu_tiên sử_dụng các thuật_ngữ thống_kê , phương_sai .Ông đã phát_triển mô_hình thử_nghiệm nghiêm_ngặt và cũng hệ_thống đầy_đủ dữ_liệu , thống_kê phụ_thuộc , phân_biệt tuyến_tính của Fisher và thông_tin Fisher .Giai_đoạn cuối_cùng , trong đó chủ_yếu là nhận thấy sự tinh_tế và mở_rộng phát_triển trước đó , nổi lên từ sự hợp_tác giữa Egon_Pearson và Jerzy_Neyman trong năm 1930 .Họ giới_thiệu các khái_niệm về sai_số “ loại II ” , sức_mạnh của một thử_nghiệm và khoảng thời_gian tin_cậy .Năm 1934 , Jerzy_Neyman cho thấy việc chọn mẫu ngẫu_nhiên phân_lớp là một phương_pháp tốt hơn của ước_lượng so với chọn mẫu có mục_đích .Ngày_nay phương_pháp thống_kê được áp_dụng trong tất_cả các lĩnh_vực có liên_quan đến việc ra quyết_định , để cho các kết_luận chính_xác từ một bộ_phận so với các dữ_liệu và đưa ra quyết_định khi đối_mặt với kết_luận không chắc_chắn dựa trên phương_pháp thống_kê .Việc sử_dụng máy_tính hiện_đại đã tính_toán nhanh các tính_toán thống_kê quy_mô lớn , và cũng đã có những phương_pháp mới có_thể không chính_xác bằng việc tính bằng tay .Thống_kê tiếp_tục là một lĩnh_vực nghiên_cứu thiết_thực , ví_dụ như vấn_đề làm_sao để phân_tích dữ_liệu lớn .Ứng_dụng Ứng_dụng thống_kê , lý_thuyết thống_kê và toán thống_kê “ Thống_kê ứng_dụng ” bao_gồm thống_kê mô_tả và các ứng_dụng của thống_kê suy_luận ( bằng_chứng cần_thiết ) .Lý_thuyết thống_kê liên_quan tới những lập_luận logic cơ_bản giải_thích của phương_pháp tiếp_cận kết_luận thống_kê , cũng bao_gồm toán thống_kê .Toán thống_kê không_chỉ bao_gồm các thao_tác của phân_phối xác_suất cần_thiết cho kết_quả phát_sinh liên_quan đến các phương_pháp tính_toán và suy_luận , nhưng còn khía_cạnh khác nhau của các số_liệu thống_kê tính_toán và thiết_kế các thử_nghiệm .Học qua máy và khai_thác dữ_liệu Có hai ứng_dụng cho học qua máy_móc và khai_thác dữ_liệu : quản_lý dữ_liệu và phân_tích dữ_liệu .Các công_cụ thống_kê cần_thiết cho việc phân_tích dữ_liệu .Thống_kê trong xã_hội_học Thống_kê được áp_dụng cho một loạt các môn_học , bao_gồm cả khoa_học_tự_nhiên và xã_hội , chính_trị và kinh_doanh .Thống_kê tư_vấn có_thể giúp các tổ_chức và công_ty không có chuyên_môn trả_lời những thắc_mắc .Tính_toán thống_kê Sự tăng nhanh và ổn_định ở khả_năng tính_toán bắt_đầu từ nửa sau thế_kỷ 20 đã có một tác_động đáng_kể vào việc thực_hành của môn khoa_học thống_kê .Mô_hình thống_kê lúc đầu gần như là của một lớp mô_hình tuyến_tính , nhưng khả_năng tính_toán , cùng với các thuật_toán số học phù_hợp , gây ra một lãi_suất tăng trong các mô_hình phi tuyến ( như mạng thần_kinh ) cũng như tạo ra các kiểu mới , chẳng_hạn như mô_hình tuyến_tính tổng_quát và mô_hình đa_cấp .Khả_năng tính_toán tăng cũng dẫn đến sự phổ_biến ngày_càng tăng của các phương_pháp tính_toán dựa trên chọn mẫu , chẳng_hạn như xem_xét hoán_vị và khả_năng tự hoán_vị , trong khi các kỹ_thuật như Gibbs lấy mẫu đã sử_dụng mô_hình Bayesian khả_thi hơn .Các cuộc cách_mạng máy_tính có ảnh_hưởng đến tương_lai của số_liệu thống_kê với sự nhấn_mạnh mới về “ thử_nghiệm ” và thống_kê “ thực_nghiệm ” .Một số_lượng lớn của tổng_thể và đặc_biệt là phần_mềm thống_kê taị thời_điểm hiện_tại .Thống_kê áp_dụng cho toán_học hay nghệ_thuật Theo truyền_thống , thống_kê có liên_quan tới sự suy_luận bản_vẽ qua việc sử_dụng một phương_pháp bán tiêu_chuẩn đã được “ yêu_cầu thử_nghiệm ” trong hầu_hết các ngành khoa_học .Điều này đã thay_đổi việc sử_dụng số_liệu thống_kê trong các bối_cảnh không có kết_luận .Những gì đã được coi là một chủ_đề vô_vị , thực_hiện trong nhiều lĩnh_vực như một mức yêu_cầu , bây_giờ được xem một_cách nhiệt_tình .Ban_đầu một_số người khó_tính đã cười nhạo , nhưng hiện_nay lại được coi là phương_pháp cần_thiết trong mọi lĩnh_vực .Lý_thuyết số_tự_nhiên n , biểu_đồ phân_rã của dữ_liệu được tạo ra bởi một hàm phân_phối có_thể được chuyển_đổi với các công_cụ quen_thuộc được sử_dụng trong thống_kê để cho thấy những điều cơ_bản , mà sau đó có_thể dẫn đến các giả_thuyết .Phương_pháp thống_kê bao_gồm các phương_pháp dự_báo được kết_hợp với lý_thuyết hỗn_hợp và hình_học nhân_bản để tạo ra các tác_phẩm video được đánh_giá có_vẻ đẹp tuyệt_vời .Các quá_trình nghệ_thuật của Jackson_Pollock dựa trên thí_nghiệm nghệ_thuật phân_bố cơ_bản trong tự_nhiên được tiết_lộ .Với sự ra_đời của máy_tính , các phương_pháp thống_kê được áp_dụng để hợp_thức_hoá với các quá_trình tự_nhiên phân_phối theo định_hướng như_vậy để thực_hiện và phân_tích nghệ_thuật hình_ảnh_động .Phương_pháp thống_kê có_thể được sử_dụng để xác_nhận trong nghệ_thuật trình_diễn , như trong một thẻ giả dựa trên quá_trình Markov và chỉ hoạt_động một thời_gian nhất_định , qua đó có_thể dự_đoán được việc sử_dụng phương_pháp thống_kê .Thống_kê có_thể được sử_dụng trong việc tạo_hình nghệ_thuật , như trong âm_nhạc hay thống_kê ngẫu_nhiên phát_minh bởi Lannis_Xenakis , nơi âm_nhạc biểu_diễn rõ_ràng .Mặc_dù kiểu nghệ_thuật không phải lúc_nào cũng như mong_đợi , nó diễn ra theo cách đó là được đoán trước và có hoà_âm được bằng cách sử_dụng thống_kê .Lĩnh_vực chuyên_môn Các kỹ_thuật thống_kê được sử_dụng trong một loạt các nghiên_cứu khoa_học và xã_hội , bao_gồm : ngành sinh_học , tính_toán sinh_học , tính_toán xã_hội_học , hệ_thống sinh_học , khoa_học_xã_hội và nghiên_cứu xã_hội .Một_số lĩnh_vực sử_dụng điều_tra thống_kê được áp_dụng rộng_rãi rằng họ có chuyên_môn .Những ngành này bao_gồm : Khoa_học tính_toán bảo_hiểm ( đánh_giá rủi_ro trong các ngành công_nghiệp bảo_hiểm và tài_chính ) ứng_dụng thông_tin kinh_tế thiên_văn_học ( đánh_giá thống_kê của dữ_liệu thiên_văn ) sinh_học thống_kê kinh_doanh hoá_học ( phân_tích dữ_liệu hoá_học ) khai_thác dữ_liệu ( áp_dụng thống_kê và nhận_dạng mẫu để khám_phá tri_thức từ dữ_liệu ) dân_số học kinh_tế_học ( phân_tích thống_kê các số_liệu kinh_tế ) thống_kê năng_lượng thống_kê kỹ_thuật khoa_học nghiên_cứu bệnh_dịch ( phân_tích thống_kê của bệnh ) địa_lý và hệ_thống thông_tin địa_lý , đặc_biệt trong phân_tích không_gian xử_lý hình_ảnh thống_kê y_tế thống_kê về hành_vi , tâm_lý độ bền cơ_khí thống_kê xã_hội Ngoài_ra còn có các loại cụ_thể của phân_tích thống_kê cũng đã phát_triển các thuật_ngữ chuyên_ngành thống_kê các phương_pháp thống_kê : thống_kê đa biến phân_lớp thống_kê phân_tích dữ_liệu có cấu_trúc ( thống_kê ) mô_hình phương_trình cấu_trúc phương_pháp điều_tra phân_tích sự tồn_tại thống_kê trong các môn thể_thao khác nhau , đặc_biệt là bóng_chày và bóng_bầu_dục .Thống_kê là một công_cụ quan_trọng trong cơ_sở sản_xuất kinh_doanh .Nó được sử_dụng để hiểu hệ_thống đo_lường biến_động , kiểm_soát quá_trình ( như trong kiểm_soát quá_trình thống_kê hoặc thông_qua hệ_thống ) , cho dữ_liệu tóm_tắt , và đưa ra quyết_định dựa trên dữ_liệu .Nó đóng vai là một công_cụ quan_trọng , và là công_cụ duy_nhất đáng tin_cậy .Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_chủ của cơ_quan thống_kê các nước Trang_chủ của Tổng_cục Thống_kê Việt_Nam Khoa_học Toán_học Khoa_học bổ_trợ của lịch_sử Khoa_học hình_thức Phương_pháp đánh_giá Phương_pháp khoa_học Phương_pháp nghiên_cứu Thông_tin Dữ_liệu Bài cơ_bản dài
Chiến_tranh thời cổ_đại là chiến_tranh xuất_hiện từ thuở ban_đầu của lịch_sử cho đến cuối thời cổ_đại .Thông_thường ở Châu_Âu coi như thời cổ_đại kết_thúc với sự sụp_đổ của đế_chế La_Mã vào năm 476 .Ở Trung_Quốc , được coi là kết_thúc vào thế_kỷ 5 khi kỵ_binh trở_nên quan_trọng hơn trong các cuộc_chiến chống lại sự xâm_lấn từ phía bắc .Tham_khảo
Sinh_thái_học ( ; từ , " nhà " và , " nghiên_cứu về " ) là chuyên_ngành nghiên_cứu về quan_hệ giữa sinh_vật và môi_trường sống của chúng .Sinh_thái_học xem_xét sinh_vật ở cấp_độ cá_thể , quần_thể , quần_xã , hệ_sinh_thái và sinh_quyển .Sinh_thái_học có phần trùng_lặp với các ngành khoa_học liên_hệ mật_thiết gồm địa_lý sinh_học , sinh_học tiến_hoá , di_truyền_học , tập_tính học và lịch_sử tự_nhiên .Sinh_thái_học là một phân ngành của sinh_học và khác với chủ_nghĩa môi_trường .Sinh_thái_học nghiên_cứu ảnh_hưởng của môi_trường trọn_vẹn và của từng yếu_tố của môi_trường đối_với sinh_vật ; đối_với sự hình_thành của các đặc_điểm hình_thái_học và sinh_lý_học ; đối_với số_lượng cá_thể của sinh_vật và quần_thể sinh_vật ; quan_hệ bên trong loài và giữa các loài với nhau và giữa chúng với môi_trường .Sinh_thái_học mang những ứng_dụng thực_tiễn trong sinh_học bảo_tồn , quản_lý đất ngập nước , quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên ( sinh_thái_học nông_nghiệp , nông_nghiệp , lâm_nghiệp , nông_lâm kết_hợp , thuỷ_sản ) , quy_hoạch thành_phố ( sinh_thái đô_thị ) , sức_khoẻ cộng_đồng , kinh_tế_học_sinh_thái , khoa_học_cơ_bản và khoa_học_ứng_dụng , tương_tác của xã_hội loài_người ( sinh_thái nhân_văn ) .Từ " sinh_thái_học " ( " Ökologie " ) do nhà_khoa_học người Đức Ernst_Haeckel đặt ra vào năm 1866 , và đây đã trở_thành môn khoa_học_tự_nhiên vào cuối thế_kỷ 19 .Bộ_môn khoa_học_sinh_thái mà chúng_ta biết ngày_nay bắt_đầu với một nhóm nhà thực_vật_học người Mỹ vào thập_niên 1890 .Những khái_niệm tiến_hoá liên_quan tới thích_nghi và chọn_lọc_tự_nhiên là những nền_tảng của lý_thuyết sinh_thái hiện_đại .Hệ_sinh_thái là những hệ_thống sinh_vật tương_tác_động , quần_xã mà chúng tạo nên và các thành_phần không sống trong môi_trường của chúng .Các quá_trình của hệ_sinh_thái ( chẳng_hạn như sản_lượng sơ_cấp , chu_trình dinh_dưỡng và thiết_kế ổ ) điều_chỉnh dòng năng_lượng và vật_chất thông_qua một môi_trường .Hệ_sinh_thái mang những cơ_chế lý sinh_học giúp tiết_chế các quá_trình tác_động lên thành_phần sống và không sống của hành_tinh .Hệ_sinh_thái duy_trì các chức_năng hỗ_trợ sự sống và cung_cấp những dịch_vụ hệ_sinh_thái như sản_phẩm sinh khối ( thực_phẩm , nhiên_liệu , sợi và thuốc ) , điều_hoà khí_hậu , chu_trình sinh_địa_hoá toàn_cầu , lọc nước , cải_tạo đất , khống_chế xói_mòn , chống lũ và nhiều đặc_điểm tự_nhiên khác có giá_trị khoa_học , lịch_sử , kinh_tế hoặc nội_tại .Cấp_độ , phạm_vi và quy_mô tổ_chức Phạm_vi của sinh_thái_học gồm một loạt cấp_độ tương_tác của tổ_chức trải dài từ cấp_độ vi_mô ( ví_dụ như tế_bào ) đến cấp_độ hành_tinh ( ví_dụ : sinh_quyển ) .Ví_dụ , hệ_sinh_thái chứa những nguồn sống phi sinh_học và dạng sống tương_tác ( tức_là những sinh_vật riêng_lẻ tập_hợp thành quần_thể , rồi tập_hợp thành các quần_xã sinh_thái riêng_biệt ) .Hệ_sinh_thái có tính động , tức_là không phải lúc_nào hệ cũng đi theo con đường diễn thế tuyến_tính mà luôn thay_đổi , có_thể nhanh_chóng nhưng đôi_khi lại chậm đến mức có_thể mất tới hàng nghìn năm để các quá_trình sinh_thái tạo ra những giai_đoạn diễn thế nhất_định của một khu rừng .Diện_tích của một hệ_sinh_thái có_thể rất đa_dạng , từ nhỏ_bé đến vô_cùng rộng_lớn .Một cái cây ít có ảnh_hưởng tới việc phân_loại hệ_sinh_thái rừng , nhưng có quan_hệ mật_thiết đến các sinh_vật sống trong và trên hệ_sinh_thái ấy .Một_số thế_hệ của quần_thể rệp cây có_thể tồn_tại theo vòng đời của một chiếc lá .Đổi lại , mỗi con rệp này lại hỗ_trợ các quần_xã vi_khuẩn đa_dạng .Nếu chỉ xét đặc_tính riêng_rẽ của từng loài thì không_thể giải_thích được đặc_tính liên_kết lẫn nhau trong quần_xã sinh_thái .Nguyên_nhân là vì hệ_sinh_thái cần được nghiên_cứu dưới dạng một tổng_thể toàn_diện , phù_hợp theo nguyên_lý đột sinh .Tuy_nhiên , một_số nguyên_lý sinh_thái thể_hiện các đặc_tính tập_thể , trong đó sự tập_hợp của các cấu phần trong hệ sẽ giải_thích đặc_tính tổng_quát của hệ , chẳng_hạn như tốc_độ sinh_sản của một quần_thể bằng tổng_số lần sinh con của từng cá_thể trong một khoảng thời_gian xác_định .Những phân ngành chính của sinh_thái_học là sinh_thái_học quần_thể ( hoặc sinh_thái_học quần_xã ) và sinh_thái_học hệ_sinh_thái thể_hiện sự khác_biệt không_chỉ ở mặt quy_mô mà_còn ở 2 mô_hình quan tương_phản trong lĩnh_vực này .Sinh_thái_học quần_thể chú_trọng vào sự phân_bố và độ phong_phú của sinh_vật , trong khi sinh_thái_học hệ_sinh_thái chú_trọng vào chuyển_hoá vật_chất và năng_lượng .Phân_cấp Quy_mô của động_lực sinh_thái có_thể hoạt_động như một hệ kín , chẳng_hạn như rệp cây di_cư trên một cây duy_nhất , đồng_thời vẫn mang tính là một hệ mở với những ảnh_hưởng quy_mô rộng hơn , chẳng_hạn như khí_quyển hoặc khí_hậu .Do_đó , các nhà sinh_thái_học phân_loại hệ_sinh_thái theo thứ_bậc bằng phân_tích dữ_liệu được thu_thập từ các đơn_vị quy_mô nhỏ hơn , chẳng_hạn như quần_xã thực_vật , khí_hậu và các loại đất , qua đó tổng_hợp thông_tin này để xác_định các mẫu đột sinh của tổ_chức và quy_trình đồng_dạng hoạt_động theo địa_phương đến khu_vực , cảnh_quan và quy_mô niên_đại .Nhằm xây_dựng nghiên_cứu về sinh_thái_học thành một khuôn_khổ quản_lý khái_niệm , thế_giới sinh_học được tổ_chức thành một hệ_thống phân_cấp lồng_ghép , trải rộng quy_mô từ gen tới tế_bào , mô , cơ_quan , sinh_vật , loài , quần_thể , quần_xã , hệ_sinh_thái , khu sinh_học , và tiến đến cấp_độ sinh_quyển .Khuôn_khổ này tạo thành một hệ_thống quần xã-hệ sinh_thái và thể_hiện đặc_tính phi tuyến_tính ; tức_là " mối quan_hệ giữa hiệu_ứng và nguyên_nhân là không cân_đối .Do_đó những thay_đổi mặc_dù nhỏ hay rất lớn ( chẳng_hạn như số_lượng chất cố_định protein ) đều có_thể dẫn tới những hệ_quả không cân_xứng và đôi khi không thuận nghịch , đó là những thay_đổi nằm trong các thuộc_tính của hệ ." Đa_dạng_sinh_học Đa_dạng_sinh_học mô_tả tính đa_dạng của sự sống từ gen đến hệ_sinh_thái và trải dài mọi cấp_độ tổ_chức sinh_học .Thuật_ngữ này có nhiều cách hiểu và có nhiều cách để ghi mục_lục , đo_đếm , mô_tả đặc_điểm và thể_hiện tổ_chức phức_tạp của nó .Đa_dạng_sinh_học gồm đa_dạng loài , đa_dạng hệ_sinh_thái và đa_dạng di_truyền , các nhà_khoa_học quan_tâm đến cách tính đa_dạng này tác_động đến các quá_trình sinh_thái phức_tạp hoạt_động ở và giữa những cấp_độ tương_ứng này .Đa_dạng_sinh_học đóng một vai_trò quan_trọng trong dịch_vụ hệ_sinh_thái mà theo định_nghĩa là duy_trì và cải_thiện chất_lượng cuộc_sống của con_người .Những ưu_tiên bảo_tồn và kỹ_thuật quản_lý đòi_hỏi cách tiếp_cận và cân_nhắc khác nhau để chú_trọng xử_lý toàn_bộ phạm_vi sinh_thái của đa_dạng_sinh_học .Vốn tự_nhiên hỗ_trợ các quần_thể mang tính thiết_yếu để duy_trì các dịch_vụ hệ_sinh_thái và các loài di_cư ( ví_dụ : cá ven sông hoạt_động và kiểm_soát côn_trùng gia_cầm ) được xem là một cơ_chế do những tổn_thất dịch_vụ ấy gây nên .Vốn hiểu_biết về đa_dạng_sinh_học mang ứng_dụng thực_tế đối_với các nhà hoạch_định bảo_tồn loài và hệ_sinh_thái , khi họ trình_bày những khuyến_nghị quản_lý cho các công_ty tư_vấn , chính_phủ và bộ ban_ngành .Sinh cảnh Sinh cảnh của một loài là môi_trường sống mà loài này có_mặt và hình_thành quần_xã loài đó .Cụ_thể hơn , " sinh cảnh được định_nghĩa là một khu_vực trong môi_trường mà tập_hợp nhiều chiều khác nhau , mỗi chiều đặc_trưng cho một biến môi_trường hữu_cơ hoặc vô_cơ ; đó là bất_cứ thành_phần hoặc các đặc_tính của môi_trường liên_quan trực_tiếp ( VD : sinh khối và chất_lượng thức_ăn ) hoặc gián_tiếp ( VD : độ cao ) để sử_dụng một vị_trí của động_vật " Thay_đổi sinh cảnh cung_cấp bằng_chứng quan_trọng về tính cạnh_tranh trong tự_nhiên , nơi mà những thay_đổi về số cá_thể của loài có liên_quan mật_thiết với môi_trường sống .Ví_dụ , một quần_thể loài thằn_lằn nhiệt_đới ( Tropidurus hispidus ) có cơ_thể tương_đối " dẹt " so với các quần_thể khác sống ở savan .Quần_thể sống ở tảng đá nhô biệt_lập , những tảng đá này ẩn trong các hang_hốc , nếu cơ_thể của các cá_thể trong quần_thể trên có tính_chất " dẹt " thì có xu_hướng lợi_thế về mặt chọn_lọc hơn .Những thay_đổi về sinh cảnh cũng xuất_hiện trong lịch_sử phát_triển của động_vật lưỡng_cư và côn_trùng khi chuyển từ môi_trường nước sang môi_trường trên cạn .Ổ sinh_thái Những định_nghĩa về ổ sinh_thái có nguồn_gốc từ năm 1917 , nhưng G. Evelyn_Hutchinson đã đưa ra một khái_niệm tiên_tiến hơn vào năm 1957 khi giới_thiệu khái_niệm được chấp_nhận rộng_rãi : " là một tập_hợp các sinh_học và phi sinh_học mà trong đó các loài có_thể tồn_tại và duy_trì quy_mô quần_thể ổn_định . " Ổ sinh_thái là một khái_niệm chính trong hệ_sinh_thái của sinh_vật và được chia nhỏ thành ổ cơ_bản và ổ realized niche .Ổ cơ_bản là một tập_hợp các điều_kiện môi_trường mà một loại có_thể tồn_tại . ổ thực_tế là tập_hợp các điều kiệu sinh_thái môi_trường xét thêm mà theo đó một loài vẫn tồn_tại .Về mặt chuyên_môn , ổ sinh_thái Hutchinsonian được định_nghĩa là " một không_gian Euclid nhiều chiều mà các chiều của nó được định_nghĩa là các biến của môi_trường và kích_thước của chúng là một hàm của các giá_trị môi_trường mà có_thể giả_định là một sinh_vật có_thể phát_triển tích_cực . " Những mô_hình địa_sinh học và phân_bố phạm_vi được giải_thích hoặc dự_đoán thông_qua kiến_thức về tính_trạng và ổ cần_thiết của loài .Loài mang tính_trạng chức_năng thích_nghi độc_đáo với ổ sinh_thái .Một tính_trạng là một thuộc_tính , kiểu hình hoặc đặc_điểm đong đếm được của một sinh_vật có_thể tác_động đến sự sinh_tồn của nó .Gen đóng một vai_trò quan_trọng trong tương_tác của sự phát_triển và biểu_hiện môi_trường của tính_trạng .Những loài cư_trú phát_triển tính_trạng phù_hợp với áp_lực chọn_lọc ở môi_trường địa_phương của chúng .Điều này có xu_hướng mang lại cho chúng lợi_thế cạnh_tranh và không khuyến_khích các loài thích_nghi tương_tự có phạm_vi địa_lý chồng_chéo .Nguyên_lý loại_trừ cạnh_tranh cho rằng hai loài không_thể cùng tồn_tại vô_hạn bằng cách cùng sống nhờ vào một nguồn sống có_hạn ; loài này sẽ luôn cạnh_tranh với loài kia .Khi các loài thích_nghi tương_tự chồng_chéo về mặt địa_lý , việc rà_soát kỹ hơn sẽ tiết_lộ những khác_biệt sinh_thái khó thấy trong sinh cảnh hoặc nhu_cầu chế_độ ăn_uống của chúng .Tuy_nhiên , một_số mô_hình và nghiên_cứu thực_nghiệm cho thấy rằng những xáo_trộn có_thể ổn_định quá_trình đồng tiến_hoá và chia chung ổ chiếm_giữ của các loài tương_tự sinh_sống trong những quần_xã đông loài .Sinh cảnh cộng với ổ được gọi là ổ sinh cảnh , được định_nghĩa là toàn_bộ phạm_vi của các thay_đổi môi_trường và sinh_học tác_động đến toàn_thể loài .Thiết_kế ổ Sinh_vật là đối_tượng phải chịu áp_lực điều_chỉnh của môi_trường , nhưng cũng là yếu_tố điều_chỉnh môi_trường sống .Phản_hồi âm giữa các sinh_vật và môi_trường của chúng có_thể tác_động những điều_kiện từ quy_mô địa_phương ( ví_dụ : ao hải_ly ) đến quy_mô toàn_cầu , qua thời_gian và thậm_chí sau khi chết , chẳng_hạn như khúc gỗ mục_nát hoặc trầm_tích xương silica từ sinh_vật biển .Quá_trình và khái_niệm của kỹ_thuật hệ_sinh_thái có liên_quan đến thiết_kế ổ , nhưng quá_trình thì chỉ liên_quan đến những thay_đổi vật_lý của sinh cảnh trong khi khái_niệm cũng xem_xét quan_hệ tiến_hoá mật_thiết của những thay_đổi vật_lý với môi_trường và phản_hồi , gây ra quá_trình chọn_lọc_tự_nhiên .Kỹ_thuật hệ_sinh_thái được định_nghĩa là : " các sinh_vật trực_tiếp hoặc gián_tiếp điều_chỉnh nguồn sống sẵn có cho các loài khác bằng cách gây ra những thay_đổi trạng_thái vật_lý trong nguyên_vật_liệu sinh_học hoặc phi sinh_học .Nhờ vậy chúng điều_chỉnh , duy_trì và tạo sinh cảnh ." Khái_niệm kỹ_thuật hệ_sinh_thái ( hay kỹ_sư hệ_sinh_thái , tiếng Anh : ecosystem engineering ) đã khuyến_khích nhận_thức mới về ảnh_hưởng của các sinh_vật lên hệ_sinh_thái và quá_trình tiến_hoá .Thuật_ngữ " thiết_kế ổ " ( tiếng Anh : niche construction ) thường được sử_dụng nhiều hơn , nhằm chỉ ra rằng các cơ_chế phản_hồi vốn bị coi_nhẹ của chọn_lọc_tự_nhiên lại các tác_động lên ổ phi sinh_học .Một ví_dụ về chọn_lọc_tự_nhiên thông_qua kỹ_thuật hệ_sinh_thái diễn ra trong tổ của côn_trùng có đặc_tính " xã_hội " ( tiếng Anh :eusociality , chẳng_hạn như kiến , ong , ong_bắp_cày và mối ) .Có sự cân_bằng nội môi theo nguyên_lý đột sinh , hoặc phát_triển cùng dòng ( tiếng Anh : homeorhesis ) trong cấu_trúc của tổ giúp điều_chỉnh , duy_trì và bảo_vệ sinh_lý của toàn_bộ bầy đàn .Ví_dụ , các gò mối duy_trì nhiệt_độ bên trong không đổi thông_qua việc thiết_kế các ống_khói điều_hoà_không_khí .Bản_thân cấu_trúc của tổ phải chịu tác_động của chọn_lọc_tự_nhiên .Ngoài_ra , một tổ có_thể tồn_tại qua các thế_hệ kế_tiếp , vì_thế lứa con_cháu thừa_hưởng cả nguyên_vật_liệu di_truyền và một ổ di_sản được xây_dựng trước thời_đại của chúng .Khu sinh_học Khu sinh_học là những đơn_vị tổ_chức lớn hơn nhằm phân_loại các vùng trong hệ_sinh_thái của Trái_đất , chủ_yếu theo cấu_trúc và thành_phần của thảm_thực_vật .Có nhiều phương_pháp khác nhau để xác_định ranh_giới lục_địa của khu sinh_học bị các loại chức_năng khác nhau của quần_xã thực_vật chi_phối , bị phân_bố hạn_chế bởi khí_hậu , lượng mưa , thời_tiết và các thay_đổi môi_trường khác .Khu sinh_học gồm rừng mưa nhiệt_đới , rừng lá rộng và hỗn_hợp ôn_đới , rừng rụng lá ôn_đới , rừng taiga , đài_nguyên , sa_mạc nóng và sa_mạc vùng cực .Gần đây các nhà_nghiên_cứu khác đã phân_loại các khu sinh_học khác , chẳng_hạn như khu vi_sinh_vật của con_người và đại_dương .Đối_với vi_khuẩn , cơ_thể người là sinh cảnh và cảnh_quan .Khu vi_sinh_vật được phát_hiện phần_lớn thông_qua những tiến_bộ trong di_truyền phân_tử , qua đó tiết_lộ độ phong_phú tiềm_ẩn của đa_dạng vi_sinh_vật trên hành_tinh .Khu vi_sinh_vật đại_dương đóng một vai_trò quan_trọng trong quá_trình sinh_địa hoá_sinh thái của các đại_dương trên hành_tinh .Sinh_quyển Quy_mô tổ_chức sinh_thái lớn nhất là sinh_quyển , tức tổng_thể các hệ_sinh_thái trên hành_tinh .Các quan_hệ sinh_thái điều_chỉnh dòng năng_lượng , chất dinh_dưỡng và khí_hậu cho đến quy_mô khắp hành_tinh .Ví_dụ , lịch_sử động_lực của thành_phần CO2 và O2 có trong khí_quyển hành_tinh đã bị tác_động bởi dòng khí_sinh học đến từ quá_trình hô_hấp và quang_hợp , với mức_độ dao_động theo thời_gian liên_quan đến sinh_thái cùng sự tiến_hoá của thực_vật và động_vật .Thuyết sinh_thái cũng được sử_dụng để giải_thích các hiện_tượng điều_tiết tự đột sinh ở quy_mô hành_tinh : ví_dụ , giả_thuyết Gaia là một ví_dụ về chính_thể luận được áp_dụng trong thuyết sinh_thái .Giả_thuyết Gaia cho rằng có một vòng phản_hồi đột sinh quá_trình trao_đổi chất của các sinh_vật sống sinh ra nhằm duy_trì nhiệt_độ lõi của Trái_Đất và các điều_kiện khí_quyển trong phạm_vi chịu_đựng hẹp tự điều_chỉnh .Sinh_thái_học quần_thể Sinh_thái_học quần_thể nghiên_cứu động_lực_học của quần_thể loài và cách các quần_thể này tương_tác với môi_trường rộng_lớn hơn .Một quần_thể bao_gồm các cá_thể cùng loài sống , tương_tác và di_cư qua cùng một ổ sinh_thái và sinh cảnh .Một quy_luật cơ_bản của sinh_thái quần_thể là mô_hình phát_triển Malthus với nhận_định rằng : " một quần_thể sẽ tăng ( hoặc giảm ) theo cấp_số nhân miễn là môi_trường mà tất_cả các cá_thể trong quần_thể trải qua không đổi . " Các mô_hình quần_thể đơn_giản thường bắt_đầu với bốn biến_số :sinh , tử , nhập_cư và di_cư .Một ví_dụ về mô_hình quần_thể mở_đầu mô_tả một quần_thể khép_kín , chẳng_hạn như trên một hòn đảo , nơi không có nhập_cư và di_cư .Các giả_thuyết được đánh_giá với liên_hệ đến một giả_thuyết không , cho rằng các quá_trình ngẫu_nhiên tạo ra được dữ_liệu quan_sát .Trong các mô_hình đảo này , tốc_độ thay_đổi quần_thể được diễn_giải như sau : trong đó N là tổng_số cá_thể trong quần_thể , b và d lần_lượt là tốc_độ sinh_đẻ ( birth ) và tử_vong ( die ) theo từng cá_thể , và r là tốc_độ ( rate ) thay_đổi quần_thể theo đầu người .Nhờ sử_dụng các kỹ_thuật lập mô_hình này , nguyên_lý phát_triển quần_thể của Malthus sau đó được chuyển_đổi thành một mô_hình được có tên gọi là hàm logistic của Pierre_Verhulst : trong đó N ( t ) là số_lượng cá_thể được đo bằng mật_độ sinh khối dưới dạng hàm_số thời_gian , t , r là tốc_độ ( rate ) thay_đổi bình_quân đầu người tối_đa ( thường được gọi là tốc_độ tăng_trưởng cấp_số nhân ) và là hệ_số dân_số thừa ( đại_diện cho mức giảm tốc_độ tăng quần thế trên mỗi cá_thể được thêm vào ) .Công_thức luận rằng tốc_độ thay_đổi quy_mô quần_thể ( ) sẽ phát_triển để đạt đến trạng_thái cân_bằng , trong đó ( ) , khi tốc_độ gia_tăng và thừa dân cân_bằng , .Một mô_hình chung tương_tự ổn_định trạng_thái cân_bằng , hay K , được gọi là " sức chứa . " Sinh_thái_học quần_thể được xây_dựng dựa trên những mô_hình giới_thiệu này để nắm rõ hơn về các quá_trình nhân_khẩu_học trong quần_thể nghiên_cứu thực_tế .Những loại dữ_liệu thông_dụng bao_gồm chu_kỳ sống , sức sinh_sản và độ_sinh tồn , những dữ_liệu này được phân_tích bằng các kỹ_thuật toán_học như cấu_trúc ma_trận .Thông_tin được sử_dụng để quản_lý quần_thể động_vật hoang_dã và thiết_lập hạn các cota thu_hoạch .Trong trường_hợp các mô_hình cơ_bản là không đủ , các nhà sinh_thái_học có_thể áp_dụng những loại phương_pháp thống_kê khác nhau , chẳng_hạn như tiêu_chí thông_tin Akaike , hoặc sử_dụng các mô_hình có_thể gây phức_tạp về mặt toán_học vì " nhiều giả_thuyết cạnh_tranh cùng lúc đối_mặt với dữ_liệu . " Siêu_quần_thể và di_cư Khái_niệm siêu_quần_thể được định_nghĩa vào năm 1969 là " một quần_thể của các quần_thể bị tuyệt_diệt cục_bộ và tái định_cư " .Hệ_sinh_thái siêu_quần_thể là một_cách tiếp_cận thống_kê thông_dụng khác trong nghiên_cứu bảo_tồn .Các mô_hình siêu_quần_thể làm đơn_giản_hoá cảnh_quan thành các đốm mang nhiều mức chất_lượng khác nhau , còn các siêu_quần_thể được liên_kết bởi tập_tính di_cư của sinh_vật .Động_vật di_cư được phân_biệt với các hình_thức di_chuyển khác vì nó liên_quan đến sự khởi_hành và trở về theo mùa của những cá_thể từ một sinh cảnh .Di_cư cũng là một hiện_tượng ở cấp_độ quần_thể , vì theo sau các tuyến đường di_cư là thực_vật khi chúng chiếm_giữ môi_trường hậu băng_hà phía bắc .Các nhà sinh_thái_học thực_vật sử_dụng những mẫu phấn hoa tích_tụ và phân tầng trong vùng_đất ngập nước để tái dựng thời_gian_thực vật di_cư và phân_tán so với khí_hậu lịch_sử và đương_đại .Những tuyến di_cư này liên_quan đến mở_rộng phạm_vi khi quần_thể thực_vật mở_rộng từ khu_vực này sang khu_vực khác .Có một_phép phân_loại di_chuyển lớn hơn_nữa , chẳng_hạn như đi_lại , kiếm_ăn , tập_tính trên cạn , ngừng sinh_trưởng và phân_bố .Phát_tán thường được phân_biệt với di_cư vì nó liên_quan đến di_chuyển một đi không trở_lại của các cá_thể từ quần_thể mới sinh của chúng sang một quần_thể khác .Theo thuật_ngữ siêu_quần_thể , các cá_thể di_cư được phân_loại là loài di_cư ( khi chúng rời khỏi một khu_vực ) hoặc loài nhập_cư ( khi chúng tiến vào một khu_vực ) , và các vị_trí được phân_loại là nguồn hoặc nơi cần .Vị_trí là một thuật_ngữ chung dùng để chỉ những nơi mà các nhà sinh_thái_học lấy mẫu quần_thể , chẳng_hạn như ao hoặc khu_vực lấy mẫu xác_định trong rừng .Đốm nguồn là vị_trí sinh_sản tạo ra nguồn cung_cấp cá_thể non theo mùa di_cư đến các vị_trí đốm khác .Đốm nơi cần là vị_trí không sinh_sản chỉ nhận loài di_cư ; quần_thể tại vị_trí sẽ biến mất trừ khi được giải_cứu bởi một đốm nguồn lân_cận hoặc điều_kiện môi_trường trở_nên thuận_lợi hơn .Mô_hình siêu_quần_thể đánh_giá động_lực của các đốm qua thời_gian để giải_đáp các câu hỏi tiềm_năng về hệ_sinh_thái không_gian và nhân_khẩu_học .Sinh_thái của siêu_quần_thể là một quá_trình tuyệt_chủng và tái định_cư .Các đốm nhỏ có chất_lượng thấp hơn ( ví_dụ : nơi cần ) được duy_trì hoặc giải_cứu bởi dòng loài nhập_cư mới theo mùa .Một cấu_trúc siêu_quần_thể động_lực phát_triển từ năm này qua năm khác , trong đó một_số đốm là nơi cần trong những năm khô_hạn và là nguồn khi điều_kiện thuận_lợi hơn .Các nhà sinh_thái_học sử_dụng hỗn_hợp mô_hình máy_tính và nghiên_cứu thực_địa để giải_thích cấu_trúc siêu_quần_thể .Sinh_thái quần_xã Sinh_thái quần_xã là ngành nghiên_cứu tương_tác giữa một tập_hợp loài sống trong cùng một khu_vực địa_lý .Các nhà sinh_thái_học quần_xã nghiên_cứu những yếu_tố quyết_định các mẫu và quy_trình cho hai hoặc nhiều loài tương_tác .Nghiên_cứu về sinh_thái quần_xã có_thể đo_đếm tính đa_dạng loài ở đồng_cỏ liên_quan đến độ phì_nhiêu của đất .Ngành cũng có_thể gồm phân_tích động_lực_học của thú săn mồi-con mồi , sự cạnh_tranh giữa các loài thực_vật giống nhau hoặc tương_tác lẫn nhau giữa cua và san_hô .Sinh_thái hệ_sinh_thái Hệ_sinh_thái có_thể là sinh cảnh trong các khu sinh_học , tạo thành một tổng_thể toàn_diện và một hệ_thống phản_ứng năng_động mang cả phức_hợp vật_lý và sinh_học .Sinh_thái hệ_sinh_thái là môn khoa_học xác_định dòng vật_chất ( ví_dụ carbon , phosphor ) giữa các vốn khác nhau ( ví_dụ : sinh khối cây , nguyên_vật_liệu hữu_cơ của đất ) .Các nhà sinh_thái hệ_sinh_thái cố xác_định nguyên_nhân cơ_sở của những dòng_chảy này .Nghiên_cứu về hệ_sinh_thái hệ_sinh_thái có_thể đo_đếm sản_lượng sơ_cấp ( g C / m ^ 2 ) trong đất ngập nước liên_quan đến tốc_độ phân_huỷ và tiêu_thụ ( g C / m ^ 2 / y ) .Điều này đòi_hỏi vốn hiểu_biết về mối liên_hệ quần_xã giữa thực_vật ( tức_là sản_lượng sơ_cấp ) và sinh_vật phân_huỷ ( ví_dụ nấm và vi_khuẩn ) .Khái_niệm cơ_sở của một hệ_sinh_thái có_thể bắt_nguồn từ năm 1864 trong công_trình đã xuất_bản của George_Perkins_Marsh ( " Man and Nature " ) .Trong một hệ_sinh_thái , sinh_vật được liên_kết với thành_phần vật_lý và sinh_học của môi_trường mà chúng thích_nghi .Hệ_sinh_thái là những hệ_thống thích_ứng phức_tạp , trong đó tương_tác của quá_trình sống tạo thành các mô_hình tự tổ_chức trên nhiều quy_mô thời_gian và không_gian .Hệ_sinh_thái được phân_loại rộng_rãi là trên cạn , nước_ngọt , khí_quyển hoặc biển .Những nét khác_biệt bắt_nguồn từ bản_chất của các môi_trường vật_lý độc_nhất , hình_thành nên đa_dạng_sinh_học trong mỗi môi_trường .Một bổ_sung gần đây cho sinh_thái hệ_sinh_thái là hệ_sinh_thái công_nghệ chịu ảnh_hưởng bởi hoặc chủ_yếu là kết_quả hoạt_động của con_người .Lưới thức_ăn Một lưới thức_ăn là mạng_lưới sinh_thái nguyên_mẫu .Thực_vật thu_thập năng_lượng mặt_trời và dùng nó để tổng_hợp đường đơn trong quá_trình quang_hợp .Khi thực_vật phát_triển , chúng tích_luỹ chất dinh_dưỡng và bị_động vật ăn cỏ tiêu_thụ , rồi năng_lượng được chuyển qua một chuỗi các sinh_vật bằng cách tiêu_thụ .Những con đường kiếm_ăn tuyến_tính rút_gọn chuyển từ một loài dinh_dưỡng cơ_bản đến loài tiêu_thụ hàng_đầu , được gọi là chuỗi thức_ăn .Mô_hình chuỗi thức_ăn lồng_ghép lớn hơn trong một quần_xã sinh_thái tạo nên một lưới thức_ăn phức_tạp .Lưới thức_ăn là một loại bản_đồ khái_niệm hoặc một công_cụ tìm_kiếm được dùng để minh_hoạ và nghiên_cứu các con đường của dòng năng_lượng và vật_chất .Lưới thức_ăn thường bị hạn_chế quan_hệ với thế_giới thực .Các phép đo thực_nghiệm hoàn_chỉnh thường bị giới_hạn ở một sinh cảnh cụ_thể , chẳng_hạn như hang_động hoặc ao , và những nguyên_lý thu_thập được từ các nghiên_cứu vi_mô_hoá lưới thức_ăn được ngoại_suy sang hệ_thống lớn hơn .Mối quan_hệ nuôi ăn đòi_hỏi phải nghiên_cứu sâu_rộng sang nội_dung bản_năng của sinh_vật , làm_khó khả_năng giải_mã hoặc các đồng_vị ổn_định có_thể được sử_dụng để truy dấu dòng_chảy của chế_độ dinh_dưỡng và năng_lượng thông_qua lưới thức_ăn .Bất_chấp những hạn_chế này , lưới thức_ăn vẫn là một công_cụ có giá_trị để nắm rõ sinh_thái quần_xã .Lưới thức_ăn thể_hiện các nguyên_lý của phát_sinh sinh_thái thông_qua bản_chất của mối quan_hệ dinh_dưỡng : một_số loài có nhiều đường nuôi ăn yếu ( ví_dụ : động_vật ăn_tạp ) trong khi một_số loài chuyên_biệt hơn thì ít đường kiếm_ăn mạnh hơn ( ví_dụ : loài săn mồi sơ_cấp ) .Những nghiên_cứu lý_thuyết và thực_nghiệm xác_định các mô_hình đột sinh phi ngẫu_nhiên của số_ít liên_kết mạnh và nhiều liên_kết yếu , giải_thích cách mà quần_xã sinh_thái duy_trì ổn_định theo thời_gian .Lưới thức_ăn gồm các phân nhóm trong đó các thành_viên trong quần_xã được liên_kết với nhau bằng tương_tác mạnh , còn tương_tác yếu xảy ra giữa các phân nhóm này .Điều này làm tăng tính ổn_định của lưới thức_ăn .Từng bước một , các đường hoặc quan_hệ được vẽ ra cho đến khi minh_hoạ ra một mạng_lưới sự sống .Bậc dinh_dưỡng Một bậc dinh_dưỡng ( từ tiếng Hy_Lạp troph , τροφή , trophē , có nghĩa là " thức_ăn " hoặc " cho ăn " ) là " một nhóm sinh_vật thu được phần_lớn năng_lượng đáng_kể từ bậc liền kề thấp hơn ( chiếu theo tháp sinh_thái ) gần nguồn phi sinh_học hơn . " Các liên_kết trong lưới thức_ăn chủ_yếu liên_quan tới quan_hệ cho ăn hoặc bậc dinh_dưỡng giữa các loài .Đa_dạng_sinh_học trong hệ_sinh_thái có_thể được tổ_chức thành các tháp dinh_dưỡng , trong đó chiều dọc biểu_thị những mối quan_hệ cho ăn ngày_càng bị loại_bỏ khỏi gốc của chuỗi thức_ăn hướng tới các loài săn mồi hàng_đầu , còn chiều ngang biểu_thị độ phong_phú hoặc sinh khối ở mỗi cấp_độ .Khi độ phong_phú tương_đối hoặc sinh khối của mỗi loài được sắp_xếp theo bậc dinh_dưỡng tương_ứng , chúng sẽ tự_nhiên sắp_xếp thành một ' tháp số_lượng ' .Các loài được phân_loại rộng là sinh_vật tự_dưỡng ( hoặc vật sản_lượng sơ_cấp ) , sinh_vật dị dưỡng ( hoặc sinh_vật tiêu_thụ ) và sinh_vật ăn_mảnh vụn ( hoặc sinh_vật phân_huỷ ) .Sinh_vật tự_dưỡng là những sinh_vật tự sản_xuất thức_ăn ( sản_xuất lớn hơn cả hô_hấp ) bằng quang_hợp hoặc hoá tổng_hợp .Sinh_vật dị dưỡng là sinh_vật phải ăn sinh_vật khác để lấy chất dinh_dưỡng và năng_lượng ( hô_hấp vượt quá sản_xuất ) .Sinh_vật dị dưỡng có_thể được chia nhỏ thành các nhóm chức_năng khác nhau , bao_gồm sinh_vật tiêu_thụ chính ( động_vật ăn cỏ thật_sự ) , sinh_vật tiêu_thụ thứ cấp ( động_vật săn mồi ăn thịt chỉ ăn động_vật ăn cỏ ) và sinh_vật tiêu_thụ cấp ba ( động_vật ăn thịt ăn hỗn_hợp động_vật ăn cỏ và động_vật ăn thịt ) .Động_vật ăn_tạp không nằm gọn trong thể_loại chức_năng vì chúng ăn cả mô thực_vật và động_vật .Có ý_kiến cho rằng động_vật ăn_tạp có ảnh_hưởng chức_năng lớn hơn dưới dạng loài săn mồi vì so với động_vật ăn cỏ , chúng tương_đối kém hiệu_quả trong khâu chăn_thả .Bậc dinh_dưỡng là một phần của quan_điểm hệ_thống chính_thể luận hoặc phức_tạp của hệ_sinh_thái .Mỗi bậc dinh_dưỡng chứa các loài không liên_quan được lập nhóm với nhau vì chúng có chung chức_năng sinh_thái , mang lại một cái nhìn vĩ_mô về hệ_thống .Trong khi khái_niệm về bậc dinh_dưỡng cung_cấp cái nhìn sâu_sắc về dòng năng_lượng và kiểm_soát lưới thức_ăn từ trên xuống , nhưng nó lại gây_rối bởi sự thịnh_hành của loài ăn_tạp trong hệ_sinh_thái thực .Điều này làm một_số nhà sinh_thái_học " nhắc lại quan_điểm cho rằng hẳn_nhiên các loài tập_hợp thành bậc dinh_dưỡng đồng_nhất , rời_rạc là hư_cấu . " Tuy_nhiên , những nghiên_cứu gần đây chỉ ra rằng bậc dinh_dưỡng thực_sự có tồn_tại , nhưng " xếp trên bậc dinh_dưỡng của động_vật ăn cỏ , lưới thức_ăn được mô_tả rõ hơn là một mạng_lưới rối_bời của các loài ăn_tạp . " Loài chủ_chốt Loài chủ_chốt là một loài được kết_nối với một số_lượng lớn các loài không cân_xứng khác trong lưới thức_ăn .Loài chủ_chốt có mức sinh khối thấp hơn trong tháp dinh_dưỡng so với vai_trò quan_trọng của chúng .Nhiều kết_nối mà một loài chủ_chốt nắm giữ tức_là nó duy_trì tổ_chức và cấu_trúc của toàn_bộ các quần_xã .Mất đi một loài chủ_chốt dẫn đến một loạt các hiệu_ứng thác chảy đột_ngột ( được gọi là thác dinh_dưỡng ) làm thay_đổi động_lực dinh_dưỡng , các kết_nối lưới thức_ăn khác và có_thể gây ra sự tuyệt_chủng của những loài khác .Thuật_ngữ loài chủ_chốt được Robert_Paine đưa ra vào năm 1969 và có liên_quan đến đặc_điểm kiến_trúc_đá đỉnh vòm vì việc xoá một loài chủ_chốt có_thể dẫn đến sự sụp_đổ của quần_xã giống như việc bỏ đá đỉnh vòm trong một vòm có_thể dẫn đến mất tính ổn_định của vòm .Rái_cá biển ( Enhydra lutris ) thường được xem là một ví_dụ về loài chủ_chốt vì chúng hạn_chế mật_độ cầu_gai ăn tảo bẹ .Nếu rái_cá biển bị xoá khỏi hệ_thống , cầu_gai sẽ ăn cỏ cho đến khi các luống tảo bẹ biến mất , tác_động đáng_kể đến cấu_trúc quần_xã .Ví_dụ , nạn săn_bắt rái_cá biển được xem là nguyên_nhân gián_tiếp làm tuyệt_chủng bò_biển Steller ( Hydrodamalis gigas ) .Mặc_dù khái_niệm loài chủ_chốt đã được sử_dụng rộng như một công_cụ bảo_tồn , nhưng nó bị chỉ_trích vì tính xác_định kém từ lập_trường hoạt_động .Thật khó để xác_định xem loài nào có_thể nắm giữ vai_trò chủ_chốt trong mỗi hệ_sinh_thái bằng thực_nghiệm .Ngoài_ra , thuyết lưới thức_ăn đề_xuất rằng các loài chủ_chốt có_thể không phổ_biến , vì_vậy không rõ mẫu loài chủ_chốt có_thể được áp_dụng chung như_thế_nào .Độ phức_tạp Độ phức_tạp được hiểu là một công_sức tính điện_toán lớn cần_thiết để ghép_nối nhiều phần tương_tác vượt quá_sức ghi_nhớ lặp lại của tâm_trí con_người .Các mẫu hình đa_dạng_sinh_học toàn_cầu mang tính_chất phức_tạp .Phức_hợp sinh_học này bắt_nguồn từ tương_tác giữa các quá_trình sinh_thái vận_hành và ảnh_hưởng đến các mẫu hình ở những quy_mô khác nhau được phân_loại lẫn nhau , chẳng_hạn như khu_vực chuyển_tiếp hoặc vùng_đệm trải rộng các cảnh_quan .Tính phức_tạp bắt_nguồn từ tương_tác giữa các cấp_độ tổ_chức sinh_học dưới dạng năng_lượng , rồi vật_chất được tích_hợp vào những đơn_vị lớn hơn đặt chồng lên những phần nhỏ hơn ." Những gì là tổng_thể ở một cấp_độ sẽ trở_thành những bộ_phận ở cấp_độ cao hơn . " Những mẫu quy_mô nhỏ không nhất_thiết phải giải_thích hiện_tượng quy_mô lớn , nếu không được ghi lại trong biểu_thức ( do Aristotle đặt ra ) ' tổng lớn hơn các phần ' ." Độ phức_tạp trong sinh_thái_học có ít_nhất sáu loại riêng_biệt : không_gian , thời_gian , cấu_trúc , quá_trình , tập_tính và hình_học . " Từ những nguyên_lý này , các nhà sinh_thái_học xác_định những hiện_tượng đột sinh và tự tổ_chức hoạt_động ở các quy_mô khác nhau tác_động đến môi_trường , từ phân_tử đến khắp hành_tinh và những điều này đòi_hỏi các phép giải_thích khác nhau ở mỗi cấp_độ tích_hợp .Độ phức_tạp sinh_thái liên_quan đến sức phục_hồi động_lực của hệ_sinh_thái chuyển_đổi sang nhiều trạng_thái ổn_định đang dịch_chuyển do các biến_động ngẫu_nhiên của lịch_sử điều hướng .Những nghiên_cứu_sinh thái dài_hạn cung_cấp các ghi_chép theo_dõi quan_trọng để nắm rõ hơn về độ phức_tạp và sức phục_hồi của hệ_sinh_thái theo thời_gian dài hơn và quy_mô không_gian rộng hơn .Những nghiên_cứu này được quản_lý bởi Mạng_lưới sinh_thái dài_hạn quốc_tế ( LTER ) .Thí_nghiệm tồn_tại lâu nhất_là Thí_nghiệm cỏ công_viên , được khởi_xướng vào năm 1856 .Một ví_dụ khác là nghiên_cứu Hubbard_Brook bắt_đầu đi vào hoạt_động từ năm 1960 .Chính_thể luận Chính_thể luận ( tiếng Anh : holism ) vẫn là một phần quan_trọng của nền_tảng lý_thuyết trong nghiên_cứu_sinh thái đương_đại .Chính_thể luận dùng để chỉ tổ_chức sinh_học của sự sống tự tổ_chức thành các lớp của toàn_bộ hệ_thống đột sinh_hoạt_động theo các đặc_tính không rút_gọn .Điều này có nghĩa là các mẫu bậc cao hơn của toàn_bộ hệ_thống chức_năng ( chẳng_hạn như một hệ_sinh_thái ) không_thể dự_đoán hoặc hiểu được bằng một_phép cộng đơn_giản các bộ_phận ." Những đặc_tính mới xuất_hiện do các thành_phần tương_tác với nhau , không phải do bản_chất cơ_sở của những thành_phần bị thay_đổi . " Nghiên_cứu_sinh thái cần phải chính_thể trái_ngược với chủ_nghĩa rút_gọn .Chính_thể luận có ba ý_nghĩa hoặc cách sử_dụng khoa_học đồng_nhất với sinh_thái_học : 1 ) độ phức_tạp cơ_học của hệ_sinh_thái , 2 ) mô_tả các mẫu hình trên thực_tế theo thuật_ngữ rút_gọn số_lượng , trong đó mối tương_quan có_thể được xác_định nhưng cách nào nắm được về quan_hệ nhân_quả mà không cần liên_hệ đến toàn_bộ hệ_thống , từ đó dẫn đến 3 ) một hệ_thống phân_cấp siêu_hình , theo đó mối quan_hệ nhân_quả của các hệ_thống lớn hơn được hiểu mà không cần liên_hệ đến các phần nhỏ hơn .Chính_thể luận khoa_học khác với chủ_nghĩa_thần_bí mà cả hai có cùng thuật_ngữ .Một ví_dụ về chính_thể siêu_hình được xác_định theo xu_hướng tăng độ dày bên ngoài vỏ của các loài khác nhau .Lý_do tăng độ dày có_thể được hiểu nhờ tham_khảo nguyên_lý chọn_lọc_tự_nhiên thông_qua ăn thịt mà không cần tham_khảo hoặc hiểu đặc_tính phân_tử sinh_học của lớp vỏ bên ngoài .Quan_hệ với tiến_hoá Sinh_thái_học và sinh_học tiến_hoá được xem là các phân ngành chị_em của khoa_học sự sống .Chọn_lọc_tự_nhiên , lịch_sử sự sống , phát_triển , thích_nghi , quần_thể và di_truyền là những ví_dụ về khái_niệm đều xâu_chuỗi đến thuyết sinh_thái_học và tiến_hoá .Ví_dụ , những đặc_điểm hình_thái , tập_tính và di_truyền có_thể được lập bản_đồ trên cây tiến_hoá để nghiên_cứu lịch_sử phát_triển của một loài liên_quan đến chức_năng và vai_trò của chúng trong các hoàn_cảnh sinh_thái khác nhau .Trong khuôn_khổ này , công_cụ phân_tích của các nhà sinh_thái_học và tiến_hoá học chồng_chéo lên nhau khi họ tổ_chức , phân_loại và khám_phá sự sống thông_qua những nguyên_lý hệ_thống chung , chẳng_hạn như phát_sinh loài hoặc hệ_thống phân_loại Linnaean .Hai phân ngành này thường xuất_hiện cùng nhau , chẳng_hạn như trong nhan_đề của tạp_chí Trends in Ecology and Evolution .Không có ranh_giới rõ_ràng nào giữa hệ_sinh_thái và tiến_hoá , chúng khác nhau nhiều hơn trong những mảng ứng_dụng trọng_tâm của mỗi ngành .Cả hai phân ngành khám_phá và giải_thích các đặc_tính và quy_trình đột sinh và độc_nhất hoạt_động trên các quy_mô tổ_chức theo không_gian hoặc thời_gian khác nhau .Trong lúc ranh_giới giữa sinh_thái_học và tiến_hoá không phải lúc_nào cũng rõ_ràng , nhưng các nhà sinh_thái_học nghiên_cứu những yếu_tố phi sinh_học và sinh_học tác_động đến quá_trình tiến_hoá , còn tiến_hoá có_thể xảy đến nhanh_chóng trong giai_đoạn sinh_thái ngắn nhất_là một thế_hệ .Sinh_thái học_tập_tính Tất_cả sinh_vật đều có_thể bộc_lộ tập_tính .Ngay cả thực_vật cũng thể_hiện tập_tính phức_tạp , bao_gồm trí_nhớ và giao_tiếp .Sinh_thái học_tập_tính là ngành nghiên_cứu về tập_tính của một sinh_vật trong môi_trường của nó cùng ý_nghĩa sinh_thái và tiến_hoá của loài ấy .Tập_tính học là ngành nghiên_cứu về chuyển_động hoặc tập_tính có_thể quan_sát được ở động_vật .Môn này có_thể gồm các cuộc điều_tra nghiên_cứu về tinh_trùng di_động của thực_vật , thực_vật phù_du di_động , động_vật phù_du bơi về phía trứng cái , nuôi_cấy nấm của bọ_gạo , điệu giao_phối của kỳ_nhông hoặc những cuộc tụ_tập xã_hội của amip .Thích_nghi là khái_niệm thống_nhất trọng_tâm trong môn_sinh thái học_tập tính .Các tập_tính có_thể được ghi_chép dưới dạng tính_trạng và được di_truyền theo cách của màu mắt và màu tóc .Tập_tính có_thể tiến_hoá bằng phương_pháp chọn_lọc_tự_nhiên dưới dạng tính_trạng thích_nghi , mang lại những tiện_ích chức_năng làm tăng khả_năng sinh_sản .Tương_tác giữa loài săn mồi và con mồi là khái_niệm mở_đầu cho các nghiên_cứu về lưới thức_ăn cũng như sinh_thái học_tập_tính .Loài con mồi có_thể biểu_hiện những kiểu thích_nghi tập_tính khác nhau đối_với loài săn mồi , chẳng_hạn như tránh , chạy trốn hoặc phòng_vệ .Nhiều loài con mồi phải đối_mặt với nhiều con săn mồi khác_biệt về mức_độ nguy_hiểm .Để thích_nghi với môi_trường của chúng và đối_mặt với mối đe_doạ bị săn_đuổi , sinh_vật phải cân_bằng quỹ năng_lượng khi chúng đầu_tư vào các khía_cạnh khác nhau trong lịch_sử sự sống của chúng , chẳng_hạn như phát_triển , kiếm_ăn , giao_phối , giao_tiếp xã_hội hoặc thay_đổi sinh cảnh .Các giả_thuyết được đặt ra trong sinh_thái học_tập_tính thường dựa trên những nguyên_lý thích_nghi về bảo_tồn , tối_ưu_hoá hoặc hiệu_quả .Ví_dụ : " [ g ] iả thuyết tránh loài săn mồi nhạy_cảm với mối đe_doạ dự_đoán rằng con mồi nên đánh_giá mức_độ đe_doạ của những loài săn mồi khác nhau và phù_hợp với tập_tính của chúng theo mức_độ rủi_ro hiện_tại " hoặc " [ k ] hoảng cách bắt_đầu săn_đuổi lý_tưởng xảy ra khi thể_lực dự_kiến sau khi chạm_trán đạt mức tối_đa , phụ_thuộc vào thể_lực đầu_tiên của con mồi , lợi_ích có được nhờ không bỏ trốn , phí năng_lượng để bỏ trốn và tổn_thất thể_lực dự_kiến bởi rủi_ro bị săn mồi . " Những màn khoe_mẽ và tư_thế tình_dục phức_tạp được bắt_gặp trong sinh_thái học_tập_tính của động_vật .Ví_dụ , chim thiên_đường hót và khoe_mẽ những món đồ trang_trí phức_tạp trong quá_trình ve_vãn .Những màn khoe_mẽ này phục_vụ mục_đích kép là báo_hiệu những cá_thể khoẻ_mạnh hoặc giỏi thích_nghi và mang gen mong_muốn .Các màn khoe_mẽ được thúc_đẩy bởi chọn_lọc giới_tính như để quảng_cáo về chất_lượng tính_trạng giữa những loài ve_vãn .Sinh_thái_học nhận_thức Sinh_thái_học nhận_thức tổng_hợp lý_thuyết và các quan_sát từ sinh_thái_học tiến_hoá và sinh_học thần_kinh ( chủ_yếu là khoa_học nhận_thức ) , nhằm nắm rõ tác_động mà tương_tác của động_vật với sinh cảnh gây ra lên những hệ_thống nhận_thức của chúng và cách mà các hệ_thống ấy hạn_chế tập_tính trong khuôn_khổ sinh_thái_học và tiến_hoá ." Tuy_nhiên , cho đến gần đây , các nhà_khoa_học nhận_thức không để_tâm đầy_đủ đến thực_tế cơ_bản rằng những đặc_tính nhận_thức đã phát_triển trong môi_trường tự_nhiên cụ_thể .Với việc đánh_giá áp_lực lựa_chọn trên nhận_thức , sinh_thái_học nhận_thức có_thể đóng_góp gắn_kết trí_tuệ cho nghiên_cứu nhận_thức đa ngành ." Là một ngành nghiên_cứu liên_quan đến ' móc_nối ' hoặc tương_tác giữa sinh_vật và môi_trường , sinh_thái_học nhận_thức có liên_quan mật_thiết với thuyết thực_thi , lĩnh_vực dựa trên quan_điểm rằng " ... chúng_ta phải xem sinh_vật và môi_trường gắn_kết với nhau theo đặc_điểm kỹ_thuật và chọn_lọc có_đi_có_lại ..." Sinh_thái_học xã_hội Những tập_tính sinh thái-xã hội đáng chú_ý ở côn_trùng xã_hội , mốc nhầy , nhện xã_hội , xã_hội nhân_loại và chuột dũi trụi lông , nơi xã_hội ưu_tú đã phát_triển .Những tập_tính xã_hội gồm các tập_tính có lợi lẫn nhau giữa dòng_dõi và bạn cùng tổ và phát_triển từ chọn_lọc dòng_dõi và nhóm .Chọn_lọc dòng_dõi giải_thích lòng vị_tha thông_qua mối quan_hệ di_truyền , theo đó một tập_tính tha mồi dẫn đến cái chết được đền_đáp bằng việc các bản_sao di_truyền sống_sót được phân bộ cùng các dòng_dõi sót lại .Những con côn_trùng xã_hội , gồm kiến , ong và tò_vò là các nghiên_cứu nổi_tiếng nhất về kiểu quan_hệ này vì những con ong_mật đực là những bản_sao chung lớp hoá_trang di_truyền như mọi con đực khác trong đàn .Ngược_lại , những loài theo chọn_lọc nhóm tìm thấy các ví_dụ về lòng vị_tha giữa những loài dòng_dõi không di_truyền và giải_thích điều này thông_qua hành_động chọn_lọc trên nhóm ; theo đó , điều trên trở_thành chọn_lọc có lợi dành cho các nhóm nếu các thành_viên của nhóm thể_hiện những tập_tính tha mồi cho nhau .Các nhóm chủ_yếu gồm các thành_viên tha mồi ưu_thế tốt hơn các nhóm có các thành_viên đa_phần là ích_kỷ .Đồng tiến_hoá Tương_tác sinh_thái có_thể được phân_loại chung thành mối quan_hệ vật_chủ và cộng_tác .Một vật_chủ là một thực_thể bất_kỳ chứa_chấp một thực_thể khác được gọi là đối_tác .Mối quan_hệ tương_tác giữa hai hay nhiều loài trong đó ít_nhất không có loài nào bị hại ( gồm cả cộng_sinh – hai loài cùng có lợi gắn_bó chặt_chẽ với nhau , hội sinh – một loài có lợi , loài kia không có lợi cũng không bị hại và hợp_tác – hai loài có lợi nhưng không gắn_bó chặt_chẽ ) được gọi là quan_hệ hỗ_trợ .Những ví_dụ về quan_hệ hỗ_trợ gồm có kiến trồng nấm sử_dụng cộng_sinh nông_nghiệp , vi_khuẩn sống trong ruột côn_trùng và các sinh_vật khác , phức_hợp thụ_phấn của tò_vò cây sung và bướm yucca , địa_y với nấm và tảo quang_hợp , và san_hô với tảo quang_hợp .Nếu có một liên_kết vật_lý giữa vật_chủ và đối_tác , mối quan_hệ đó được gọi là cộng_sinh .Ví_dụ , khoảng 60% tổng_số thực_vật có mối quan_hệ cộng_sinh với nấm rễ có đầu sống trong rễ của chúng , lập thành một mạng_lưới trao_đổi carbohydrate để đổi lấy chất dinh_dưỡng khoáng .Quan_hệ hỗ_trợ gián_tiếp diễn ra khi các sinh_vật sống tách_biệt .Ví_dụ , cây_gỗ sống ở các vùng xích_đạo của hành_tinh cung_cấp oxy vào bầu khí_quyển để duy_trì sự sống của các loài sống ở những vùng cực xa_xôi của hành_tinh .Mối quan_hệ này được gọi là hội sinh vì nhiều loài khác hưởng lợi của không_khí sạch mà không mất chi_phí hay gây hại cho cây cung_cấp oxy .Nếu đối_tác hưởng lợi còn vật_chủ chịu tổn_thất , mối quan_hệ này được gọi là ký_sinh .Mặc_dù vật ký_sinh áp_đặt chi_phí cho vật_chủ của chúng ( ví_dụ , thông_qua tổn_thất cho cơ_quan sinh_sản hoặc chồi mầm của chúng , từ_chối dịch_vụ của đối_tác có lợi ) , tác_động thuần của chúng lên sức_khoẻ của vật_chủ không nhất_thiết là tiêu_cực và do_đó trở_nên khó đoán .Đồng tiến_hoá cũng bị điều_khiển bởi cạnh_tranh giữa các loài hoặc giữa các thành_viên cùng loài dưới dạng quan_hệ đối_kháng ( gồm cạnh_tranh – ít_nhất một loài bị hại , sinh_vật ăn sinh_vật , ký_sinh và ức_chế cảm_nhiễm – một loài vô_tình tiết chất ức_chế loài khác ) , chẳng_hạn như các loài cỏ_tranh nhau không_gian phát_triển .Ví_dụ , Thuyết_Hoàng hậu Đỏ cho rằng vật ký_sinh theo_dõi và chuyên_hoá các hệ_thống bảo_vệ di_truyền phổ_biến tại địa_phương của vật_chủ , điểu khiển tiến_hoá của sinh_sản_hữu_tính để đa_dạng_hoá khách_hàng di_truyền của quần_thể phản_ứng trước áp_lực đối_kháng .Địa_lý sinh_học Địa_lý sinh_học ( kết_hợp giữa sinh_học và địa_lý ) là môn nghiên_cứu so_sánh về phân_bố địa_lý của sinh_vật và sự tiến_hoá tương_ứng ở đặc_tính của chúng trong không_gian và thời_gian .Journal of Biogeography ( tập_san địa_lý sinh_học ) ra_đời vào năm 1974 .Địa_lý sinh_học và sinh_thái_học có chung nhiều nguồn_gốc nguyên_lý .Ví_dụ , thuyết địa_lý sinh_học đảo ( do Robert_MacArthur và Edward O. Wilson xuất_bản năm 1967 ) được xem là một trong những cơ_sở của thuyết sinh_thái .Địa_lý sinh_học có một lịch_sử lâu_đời trong các môn khoa_học_tự_nhiên liên_quan đến phân_bố một phần của thực_vật và động_vật .Sinh_thái_học và tiến_hoá cung_cấp phạm_vi giải_thích cho các nghiên_cứu địa_lý sinh_học .Những mẫu hình địa_lý sinh_học ra_đời từ các quá_trình sinh_thái tác_động đến phân_bố phạm_vi , chẳng_hạn như di_cư và phân_tán ; và từ các quá_trình lịch_sử chia_cắt quần_thể hoặc loài thành những khu_vực khác nhau .Những quá_trình địa_lý sinh_học dẫn tới sự phân_chia loài tự_nhiên , mà từ đấy giải_thích đa_phần phân_bố hiện_đại của khu hệ sinh_vật trên Trái_Đất .Sự phân_chia các chuỗi thế_hệ trong loài được gọi là hình_thành loài khác vùng và đây là một phân ngành của địa_lý sinh_học .Còn có những ứng_dụng thực_tế của lĩnh_vực địa_lý sinh_học liên_quan đến các hệ_thống và quá_trình sinh_thái .Ví_dụ , phạm_vi và phân_bố của đa_dạng_sinh_học và các loài xâm_lấn phản_ứng trước biến_đổi khí_hậu là một mối lo_ngại nghiêm_trọng và lĩnh_vực nghiên_cứu tích_cực trong bối_cảnh ấm lên toàn_cầu .Thuyết chọn_lọc r / K Một khái_niệm sinh_thái quần_thể là thuyết chọn_lọc r / K , một trong những mô_hình dự_đoán đầu_tiên trong sinh_thái_học được dùng để giải_thích tiến_hoá trong lịch_sử sự sống .Tiền_đề đằng sau mô_hình chọn_lọc r / K là những áp_lực của chọn_lọc_tự_nhiên thay_đổi theo mật_độ dân_số .Ví_dụ , khi một hòn đảo lần đầu có sinh_vật đến ở thì mật_độ cá_thể thấp .Sự tăng_trưởng quy_mô quần_thể đầu_tiên không bị sự cạnh_tranh hạn_chế , để lại nguồn sống dồi_dào để phát_triển dân_số nhanh_chóng .Những giai_đoạn đầu của quá_trình tăng dân_số này trải qua tác_động của chọn_lọc_tự_nhiên không phụ_thuộc vào mật_độ , được gọi là chọn_lọc r .Khi quần_thể trở_nên đông_đúc hơn , nó sẽ đạt đến sức chịu_tải của hòn đảo , do_đó buộc các cá_thể phải cạnh_tranh gay_gắt hơn với ít nguồn sống sẵn có hơn .Dưới điều_kiện đông_đúc , quần_thể trải qua các tác_động của chọn_lọc_tự_nhiên phụ_thuộc vào mật_độ , được gọi là chọn_lọc K. Trong mô_hình chọn_lọc r / K , biến_số đầu_tiên r là tốc_độ gia_tăng tự_nhiên nội_tại của quy_mô quần_thể , còn biến thứ hai K là sức chịu_tải của quần_thể .Các loài khác nhau phát_triển những chiến_lược lịch_sử sự sống khác nhau kéo_dài liên_tục giữa hai tác_động chọn_lọc này .Một loài chọn_lọc r là loài có tốc_độ sinh_sản cao , mức đầu_tư của phụ_huynh thấp và tốc_độ tử_vong cao trước khi các cá_thể trưởng_thành .Sự tiến_hoá ủng_hộ tốc_độ sức sinh_sản cao ở các loài chọn_lọc r .Nhiều loại côn_trùng và loài xâm_lấn thể_hiện các tính_trạng chọn_lọc r .Ngược_lại , một loài chọn_lọc K có tốc_độ sức sinh_sản thấp , mức_độ đầu_tư cao của phụ_huynh vào con non và tốc_độ tử_vong thấp khi các cá_thể trưởng_thành .Con_người và voi là những ví_dụ về các loài thể_hiện tính_trạng chọn_lọc K , gồm tuổi_thọ và hiệu_quả trong việc chuyển_đổi nhiều nguồn sống hơn thành ít lứa đẻ hơn .Sinh_thái_học phân_tử Mối quan_hệ mật_thiết giữa sinh_thái_học và di_truyền có_mặt trước khi các kỹ_thuật phân_tích phân_tử hiện_đại ra_đời .Nghiên_cứu_sinh thái phân_tử trở_nên khả_thi hơn với sự phát_triển của các công_nghệ_di_truyền nhanh_chóng và dễ tiếp_cận , chẳng_hạn như phản_ứng chuỗi polymerase ( PCR ) .Sự gia_tăng của công_nghệ phân_tử và dòng câu hỏi nghiên_cứu về lĩnh_vực sinh_thái mới này là nguyên nhận cho xuất_bản tập_san Molecular_Ecology ( sinh_thái_học phân_tử ) vào năm 1992 .Sinh_thái_học phân_tử sử_dụng những kỹ_thuật phân_tích khác nhau để nghiên_cứu gen trong bối_cảnh tiến_hoá và sinh_thái .Năm 1994 , John_Avise còn đóng vai_trò chính trong bộ_môn khoa_học này với việc cho xuất_bản cuốn sách Molecular_Markers , Natural_History and Evolution .Những công_nghệ tân_tiến hơn đã mở ra một làn_sóng phân_tích di_truyền lên các sinh_vật từng khó nghiên_cứu từ lập_trường sinh_thái hoặc tiến_hoá , chẳng_hạn như vi_khuẩn , nấm và giun_tròn .Sinh_thái_học phân_tử đã lập ra một mô_hình nghiên_cứu mới để điều_tra nghiên_cứu các câu hỏi sinh_thái bị xem là khó xử_lý .Những cuộc nghiên_cứu phân_tử đã hé lộ những chi_tiết từng gây khó hiểu trong những điều phức_tạp nhỏ_bé của tự_nhiên và nâng cao khả_năng giải_quyết các câu hỏi_thăm dò về tập_tính và sinh_thái địa_lý sinh_học .Ví_dụ , sinh_thái_học phân_tử tiết_lộ tập_tính tình_dục lăng_nhăng và nhiều bạn tình nam ở những con chim én cây mà trước_đây bị xem là một vợ một chồng về mặt xã_hội .Trong bối_cảnh địa_lý sinh_học , sự kết_hợp giữa di_truyền_học , sinh_thái_học và tiến_hoá dẫn đến một phân ngành mới gọi là phát_sinh địa_lý_học .Sinh_thái nhân_văn Sinh_thái_học vừa là một môn khoa_học_sinh_học vừa là một môn khoa_học_nhân_văn .Sinh_thái nhân_văn là một cuộc nghiên_cứu liên_ngành về sinh_thái_học của giống loài chúng_ta ." Sinh_thái nhân_văn có_thể được định_nghĩa : ( 1 ) từ quan_điểm sinh_thái_học dạng nghiên_cứu về con_người với tư_cách là loài ưu_thế sinh_thái trong quần_xã và hệ_thống thực_vật và động_vật ; ( 2 ) từ quan_điểm sinh_thái_học dưới dạng đơn_giản là một động_vật khác tác_động và bị ảnh_hưởng bởi môi_trường vật_lý của con_người ; và ( 3 ) với tư_cách con_người ( nhìn_chung khác với sự sống của động_vật theo cách nào đấy ) tương_tác với môi_trường vật_chất và bị điều_chỉnh theo một lối đặc_biệt và sáng_tạo .Một môn_sinh thái nhân_văn thực_sự liên_ngành rất có_thể sẽ giải_quyết được cả ba vấn_đề này ." Thuật_ngữ được chính_thức giới_thiệu vào năm 1921 , nhưng nhiều nhà xã_hội_học , địa_lý_học , tâm_lý_học và các ngành khác đã quan_tâm đến mối quan_hệ của con_người với các hệ_thống tự_nhiên từ nhiều thế_kỷ trước , đặc_biệt là vào cuối thế_kỷ 19 .Những độ phức_tạp của sinh_thái mà nhân_loại đang phải đối_mặt thông_qua chuyển_đổi công_nghệ của đại quần_xã sinh_vật khắp hành_tinh đã đặt ra một thách_thức ở thế Anthropocene .Tập_hợp những hoàn_cảnh độc_đáo đã tạo nên nhu_cầu về một môn khoa_học thống_nhất mới có tên gọi là hệ_thống kết_hợp tự_nhiên và con_người , nhưng vượt ra ngoài lĩnh_vực sinh_thái nhân_văn .Hệ_sinh_thái gắn_kết với xã_hội loài_người thông_qua các chức_năng hỗ_trợ sự sống quan_trọng và toàn_diện rồi duy_trì chúng .Nhằm nhận_thức được những chức_năng này và sự bất_khả_thi của những phương_pháp định_giá kinh_tế truyền_thống để nhìn ra giá_trị trong các hệ_sinh_thái , đã dấy lên sự quan_tâm tăng lên trong vốn tự nhiên-xã hội , cung_cấp các phương_tiện để đánh_giá giá_trị của nguyên_vật_liệu và sử_dụng thông_tin và chất_liệu xuất_phát từ hàng_hoá và dịch_vụ hệ_sinh_thái .Những hệ_sinh_thái sản_xuất , điều_chỉnh , duy_trì và cung_cấp các dịch_vụ thiết_yếu và có lợi cho sức_khoẻ con_người ( nhận_thức và sinh_lý ) , các nền kinh_tế và thậm_chí chúng còn cung_cấp thông_tin hoặc chức_năng tham_khảo như một thư_viện sống , qua đấy tạo cơ_hội phát_triển khoa_học và nhận_thức cho thiếu_nhi dấn_thân vào sự phức_tạp của thế_giới tự_nhiên .Hệ_sinh_thái liên_hệ mật_thiết đến sinh_thái nhân_văn vì chúng là nền_tảng cơ_sở chủ_chốt của kinh_tế toàn_cầu dưới dạng mọi hàng_hoá , và khả_năng trao_đổi hàng chủ_yếu bắt_nguồn từ các hệ_sinh_thái trên Trái_Đất .Sinh_thái_học là một môn khoa_học có ứng_dụng phục_hồi , sửa_chữa các nơi bị xáo_trộn nhờ sự can_thiệp của con_người , trong quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên và trong đánh_giá tác_động môi_trường .Edward O. Wilson đã dự_đoán vào năm 1992 rằng thế_kỷ 21 " sẽ là kỷ_nguyên phục_hồi trong sinh_thái " .Khoa_học_sinh_thái đã bùng_nổ trong lĩnh_vực đầu_tư công_nghiệp vào các hệ_sinh_thái phục_hồi và những quá_trình chúng tại những nơi bị bỏ_hoang sau khi bị xáo_trộn .Ví_dụ , các nhà_quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên trong lĩnh_vực lâm_nghiệp thuê những nhà sinh_thái_học để phát_triển , điều_chỉnh và tiến_hành phương_pháp dựa trên hệ_sinh_thái vào các giai_đoạn lập kế_hoạch , vận_hành và phục_hồi sử_dụng đất .Một ví_dụ khác về bảo_tồn có_thể thấy ở bờ biển phía đông của Hoa_Kỳ tại Boston , MA .Thành_phố Boston đã thực_hiện Sắc_lệnh đất ngập nước , tức_là cải_thiện tính ổn_định của môi_trường đất ngập nước bằng cách thực_hiện cải_tạo đất , nhằm cải_thiện lưu_lượng và dòng_chảy nước_ngầm , đồng_thời cắt tỉa hoặc loại_bỏ thảm_thực_vật có_thể gây hại cho chất_lượng nước .  Khoa_học_sinh_thái được ứng_dụng trong các phương_pháp thu_hoạch bền_vững , quản_lý dịch_bệnh và hoả_hoạn , trong quản_lý nguyên_liệu thuỷ_sản để tích_hợp sử_dụng đất với các khu_vực và cộng_đồng được bảo_vệ , ngoài_ra còn bảo_tồn trong các cảnh_quan địa-chính trị phức_tạp .Liên_hệ đến môi_trường Môi_trường của các hệ_sinh_thái bao_gồm cả những thông_số vật_lý và thuộc_tính sinh_học .Môi_trường được liên_kết với nhau bằng động_lực và mang nguồn sống dành cho các sinh_vật vào bất_kỳ thời_điểm nào trong suốt vòng đời của chúng .Giống như sinh_thái_học , thuật_ngữ môi_trường mang ý_nghĩa khái_niệm khác nhau và trùng_lặp với khái_niệm tự_nhiên .Môi_trường “ bao_gồm thế_giới vật_chất , thế_giới xã_hội của quan_hệ giữa con_người với nhau và thế_giới xây_dựng do con_người tạo ra ” .Môi_trường vật_lý nằm ngoài cấp_độ tổ_chức sinh_học hiện đang được nghiên_cứu , có_thể kể đến các yếu_tố phi sinh_học như nhiệt_độ , bức_xạ , ánh_sáng , hoá_học , khí_hậu và địa_chất .Môi_trường sinh_học thì gồm có gen , tế_bào , sinh_vật , các thành_viên cùng loài ( cùng loài ) và những loài khác có chung sinh cảnh .Tuy_nhiên , khác_biệt giữa môi_trường bên ngoài và bên trong là một khái_niệm trừu_tượng phân_tích sự sống và môi_trường thành các đơn_vị hoặc sự_kiện không_thể tách rời trong thực_tế .Có một hiện_tượng thâm_nhập nhân_quả giữa môi_trường và sự sống .Ví_dụ , định_luật nhiệt động_lực_học áp_dụng cho hệ_sinh_thái thông_qua trạng_thái vật_lý của nó .Với hiểu_biết về các nguyên_lý trao_đổi chất và nhiệt động_lực_học , người ta có_thể giải_thích toàn_bộ dòng_chảy năng_lượng và vật_chất thông_qua một hệ_sinh_thái .Theo cách này , mối quan_hệ môi_trường và sinh_thái được nghiên_cứu thông_qua liên_hệ đến các phần quản_lý khái_niệm và duy_vật riêng_biệt .Sau khi các thành_phần môi_trường hiệu_quả được hiểu nhờ tham_khảo nguyên_nhân của chúng ; tuy_nhiên , về mặt khái_niệm , chúng tái liên_kết với nhau thành một tổng_thể tích_hợp , hay hệ_thống từng được gọi là holocoenotic .Đây được gọi là cách tiếp_cận biện_chứng đối_với sinh_thái_học .Cách tiếp_cận biện_chứng đánh_giá những bộ_phận nhưng tích_hợp sinh_vật và môi_trường thành một tổng_thể động_năng ( hoặc môi_trường thích_hợp ) .Thay_đổi trong một nhân_tố sinh_thái hoặc môi_trường có_thể đồng_thời tác_động đến trạng_thái_động của toàn_bộ hệ_sinh_thái .Xáo_trộn và phục_hồi Những hệ_sinh_thái thường_xuyên phải đối_mặt với các biến_đổi và xáo_trộn môi_trường tự_nhiên theo thời_gian và không_gian địa_lý .Xáo_trộn là quá_trình bất_kỳ lấy đi sinh khối khỏi một quần_xã , chẳng_hạn như hoả_hoạn , lũ_lụt , hạn_hán hoặc loài săn mồi .Những xáo_trộn xảy ra trên các phạm_vi rất khác nhau về mặt cường_độ cũng như khoảng_cách và khoảng thời_gian , vừa là nguyên_nhân vừa là sản_phẩm của những biến_động tự_nhiên về tốc_độ tử_vong , tập_hợp loài và mật_độ sinh khối bên trong một quần_xã sinh_thái .Những xáo_trộn này tạo nên những nơi hồi_phục mà những hướng đi mới bắt_nguồn từ sự chắp_vá thử_nghiệm và cơ_hội của tự_nhiên .Phục_hồi sinh_thái là một học_thuyết bản_lề trong quản_lý hệ_sinh_thái .Đa_dạng_sinh_học là động_cơ phục_hồi của các hệ_sinh_thái hoạt_động như một loại bảo_hiểm tái_tạo .Trao_đổi chất và khí_quyển sơ_khai Trái_Đất được hình_thành vào_khoảng 4,5 tỷ năm trước .Khi hành_tinh nguội đi cũng như một lớp vỏ và các đại_dương hình_thành , bầu khí_quyển của nó biến_đổi từ chủ_yếu là hydro sang khí_quyển gồm đa_phần là methan và amonia .Hơn một tỷ năm tiếp_theo , hoạt_động trao_đổi chất của sự sống đã biến khí_quyển thành một hỗn_hợp gồm carbon dioxide , nitơ và hơi_nước .Những khí này làm thay_đổi cách ánh_sáng từ Mặt_Trời chiếu vào bề_mặt Trái_Đất và các hiệu_ứng_nhà_kính giúp giữ nhiệt .Có những nguồn năng_lượng tự_do chưa được khai_phá bên trong hỗn_hợp khí oxy_hoá khử , tạo tiền_đề cho các hệ_sinh_thái nguyên_thuỷ phát_triển , rồi đến lượt bầu khí_quyển cũng phát_triển theo .Trong suốt lịch_sử , bầu khí_quyển và các chu_trình sinh_địa_hoá của Trái_Đất luôn ở trạng_thái cân_bằng động_năng cùng các hệ_sinh_thái của hành_tinh .Lịch_sử mang nét đặc_trưng bởi các giai_đoạn biến_đổi quan_trọng sau hàng triệu năm ổn_định .Sự tiến_hoá của những sinh_vật sơ_khai nhất ( ví_dụ như vi_khuẩn methanogen kỵ_khí ) bắt_đầu quá_trình bằng cách chuyển_đổi hydro trong khí_quyển thành methan ( 4 H2 + CO2 → CH4 + 2 H 2 O ) .Quang_hợp anoxygen làm giảm nồng_độ hydro và tăng methan trong khí_quyển bằng cách chuyển_đổi hydro sulfide thành nước hoặc các hợp_chất lưu_huỳnh khác ( ví_dụ : 2H2S + CO2 + hv → CH2O + H2O + 2 S ) .Những dạng lên_men sơ_khai cũng làm tăng mức_độ methan trong khí_quyển .Quá_trình chuyển_đổi sang khí_quyển với đa_phần là oxy ( Đại oxy_hoá ) không bắt_đầu cho đến khoảng 2,4 – 2,3 tỷ năm trước , song quá_trình quang_hợp bắt_đầu từ 0,3 đến 1 tỷ năm trước .Bức_xạ :nhiệt , nhiệt_độ và ánh_sáng Sinh_học sự sống hoạt_động bên trong một phạm_vi nhiệt_độ nhất_định .Nhiệt là một dạng năng_lượng điều_hoà_nhiệt_độ .Nhiệt ảnh_hưởng đến tốc_độ phát_triển , hoạt_động , tập_tính và sản_lượng sơ_cấp .Nhiệt_độ chủ_yếu phụ_thuộc vào tốc_độ bức_xạ Mặt_Trời .Sự thay_đổi theo chiều dọc không_gian và vĩ_độ của nhiệt_độ tác_động lớn đến khí_hậu và do_đó ảnh_hưởng đến phân_bố đa_dạng_sinh_học và các cấp_độ sản_lượng sơ_cấp trong hệ_sinh_thái hoặc khu sinh_học khác nhau trên khắp hành_tinh .Nhiệt và nhiệt_độ liên_quan mật_thiết đến hoạt_động trao_đổi chất .Ví_dụ , động_vật biến nhiệt có nhiệt_độ cơ_thể đa_phần được điều_hoà và phụ_thuộc vào nhiệt_độ của môi_trường bên ngoài .Ngược_lại , động_vật máu_nóng điều_chỉnh nhiệt_độ cơ_thể bên trong chúng bằng cách sử_dụng năng_lượng trao_đổi chất .Có một mối quan_hệ giữa ánh_sáng , sản_lượng sơ_cấp và quỹ năng_lượng sinh_thái .Ánh_sáng mặt_trời là lối vào sơ_cấp của năng_lượng vào các hệ_sinh_thái của hành_tinh .Ánh_sáng gồm có năng_lượng điện từ mang bước_sóng khác nhau .Năng_lượng bức_xạ từ Mặt_Trời tạo ra nhiệt , cung_cấp photon ánh_sáng được đo như nguồn năng_lượng hoạt_động trong các phản_ứng_hoá_học của sự sống , đồng_thời đóng vai_trò là chất_xúc_tác gây đột_biến gen .Thực_vật , tảo và một_vài vi_khuẩn hấp_thụ ánh_sáng và đồng_hoá năng_lượng thông_qua quang_hợp .Những sinh_vật có khả_năng đồng_hoá năng_lượng bằng quang_hợp hoặc thông_qua cố_định H2S vô_cơ là những sinh_vật tự_dưỡng .Sinh_vật tự_dưỡng ( chịu trách_nhiệm sản_lượng sơ_cấp ) đồng_hoá năng_lượng ánh_sáng , rồi nguồn năng_lượng ấy sẽ được lưu_trữ bằng trao_đổi chất dưới dạng thế_năng và dạng liên_kết enthalpy sinh_hoá .Môi_trường vật_lý Nước Sự khuếch_tán của carbon dioxide và oxy ở trong nước chậm hơn khoảng 10.000 lần so với trong không_khí .Khi đất bị ngập , chúng nhanh_chóng bị mất oxy , trở_nên thiếu oxy ( môi_trường có nồng_độ O2 dưới 2 mg / lít ) và sau_cùng là thiếu khí hoàn_toàn , nơi mà vi_khuẩn kị_khí phát_triển mạnh trong rễ .Nước cũng tác_động đến cường_độ và thành_phần quang_phổ của ánh_sáng khi nó phản_xạ lại_mặt nước và các hạt bị ngập nước .Thực_vật thuỷ_sinh thể_hiện nhiều tính thích_nghi về hình_thái và sinh_lý cho_phép chúng_sinh tồn , cạnh_tranh và đa_dạng_hoá trong những môi_trường này .Ví_dụ , rễ và thân của chúng chứa khoảng không_khí lớn ( mô khí ) giúp điều_chỉnh quá_trình vận_chuyển hiệu_quả các loại khí ( ví_dụ CO2 và O 2 ) được sử_dụng trong hô_hấp và quang_hợp .Thực_vật chịu mặn ( cây chịu mặn ) mang những nét thích_nghi chuyên_biệt bổ_sung , chẳng_hạn như phát_triển các cơ_quan đặc_biệt để loại_bỏ muối và điều_hoà áp_suất thẩm_thấu nồng_độ muối ( NaCl ) bên trong chúng , để sống trong môi_trường cửa_sông , nước_lợ hoặc đại_dương .Vi_sinh_vật đất kị_khí đất trong môi_trường nước sử_dụng nitrat , ion mangan , ion sắt , sulfat , carbon dioxide và một_vài hợp_chất hữu_cơ ; các vi_sinh_vật khác là vi_sinh_vật kị_khí tuỳ_nghi và sử_dụng oxy trong hô_hấp khi đất trở_nên khô hơn .Hoạt_động của vi_sinh_vật đất và tính hoá_học của nước làm giảm khả_năng khử oxy_hoá của nước .Ví_dụ , carbon dioxide bị khử thành methan ( CH 4 ) bởi vi_khuẩn sinh methanogen .Sinh_lý_học của cá cũng thích_nghi đặc_biệt để bù_đắp lượng muối trong môi_trường thông_qua điều_hoà áp_suất thẩm_thấu .Mang của chúng tạo thành gradient điện hoá , qua đó làm trung_gian giữa bài_tiết muối trong nước_mặn và hấp_thu trong nước_ngọt .Trọng_lực Hình_dạng và năng_lượng của đất bị ảnh_hưởng đáng_kể bởi lực hấp_dẫn .Trên diện rộng , sự phân_bố_lực hấp_dẫn trên Trái_Đất không đều và tác_động đến hình_dạng và chuyển_động của các mảng kiến_tạo cũng như ảnh_hưởng đến những quá_trình địa_mạo như kiến_tạo núi và xói_mòn .Những lực này chi_phối nhiều đặc_tính địa_vật_lý và sự phân_bố của các khu sinh_học trên Trái_Đất .Ở quy_mô sinh_vật , lực hấp_dẫn mang đến tác_nhân định_hướng cho sự phát_triển của thực_vật và nấm ( hướng trọng_lực ) , tác_nhân định_hướng cho động_vật di_cư và ảnh_hưởng đến cơ sinh_học và kích_thước của động_vật .Những đặc_điểm sinh_thái , chẳng_hạn như phân_bố sinh khối ở cây_gỗ trong lúc phát_triển có_thể gặp lỗi cơ_học do lực hấp_dẫn tác_động đến vị_trí và cấu_trúc của cành và lá .Hệ_thống tim_mạch của động_vật thích_nghi mặt chức_năng để vượt qua áp_suất và lực hấp_dẫn thay_đổi theo đặc_điểm của sinh_vật ( ví_dụ : chiều cao , kích_thước , hình_dạng ) , tập_tính của chúng ( ví_dụ :lặn , chạy , bay ) và sinh cảnh ( ví_dụ :nước , sa_mạc nóng , lãnh nguyên lạnh ) .Áp_suất Áp_suất khí_hậu và thẩm_thấu đặt ra những hạn_chế sinh_lý lên sinh_vật , đặc_biệt là những sinh_vật bay và hô_hấp ở độ cao_lớn hoặc lặn xuống độ sâu của đại_dương .Những hạn_chế này tác_động đến giới_hạn chiều dọc của hệ_sinh_thái trong sinh_quyển , vì những sinh_vật nhạy_cảm về mặt sinh_lý và thích_nghi với chênh_lệch về áp_suất khí_quyển và áp_suất thẩm_thấu của nước .Ví_dụ , nồng_độ oxy giảm khi áp_suất giảm và là một tác_nhân hạn_chế lên sự sống ở nơi có độ cao cao hơn .Vận_chuyển nước của thực_vật là một quá_trình sinh_lý sinh_thái quan_trọng khác bị các gradient áp_suất thẩm_thấu ảnh_hưởng .Áp_suất nước ở độ sâu của đại_dương đòi_hỏi các sinh_vật phải thích_nghi với những điều_kiện này .Ví_dụ , các động_vật lặn như cá_voi , cá_heo và hải_cẩu thích_nghi đặc_biệt để đối_phó với những thay_đổi về âm_thanh do chênh_lệch áp_suất nước .Những khác_biệt giữa các loài hagfish mang đến một ví_dụ khác về tính thích_nghi với áp_suất biển sâu nhờ chuyên thích_nghi với protein .Gió và nhiễu_loạn_Lực nhiễu_loạn trong không_khí và nước tác_động đến sự phân_bố , hình_thái và động_lực_học của môi_trường và hệ_sinh_thái .Ở quy_mô hành_tinh , các hệ_sinh_thái bị ảnh_hưởng bởi những mô_hình lưu_thông trong gió mậu_dịch toàn_cầu .Năng_lượng gió và những lực nhiễu_loạn mà nó tạo ra có_thể ảnh_hưởng đến dạng hình nhiệt , chất dinh_dưỡng và hoá_sinh của hệ_sinh_thái .Ví_dụ , gió chạy trên mặt hồ tạo ra sự nhiễu_loạn , trộn lẫn cột nước và ảnh_hưởng đến dạng hình môi_trường để tạo ra các vùng nhiệt tuyến , tác_động đến cấu_trúc của cá , tảo và những bộ_phận khác của hệ_sinh_thái thuỷ_sinh Tốc_độ gió và nhiễu_loạn cũng tác_động đến tốc_độ thoát hơi_nước và quỹ năng_lượng ở thực_vật và động_vật .Tốc_độ gió , nhiệt_độ và độ_ẩm có_thể thay_đổi khi gió thổi qua các địa_hình và độ cao khác nhau của đất .Ví_dụ , gió tây tiếp_xúc với những ngọn núi ven biển và những ngọn núi sâu trong đất_liền của Bắc_Mỹ để tạo ra vùng khuất mưa ở chỗ ngọn núi bị khuất gió .Không_khí nở ra và hơi ẩm ngưng_tụ khi gió tăng theo độ cao ; đây được gọi là_lực nâng núi và có_thể gây ra lượng mưa .Quá_trình môi_trường này tạo ra những phân_chia không_gian trong đa_dạng_sinh_học , vì các loài thích_nghi với điều_kiện ẩm_ướt hơn bị hạn_chế phạm_vi ở các thung_lũng núi ven biển và không_thể di_cư qua các hệ_sinh_thái xeric ( ví_dụ : Lưu_vực Columbia ở phía tây Bắc_Mỹ ) để xen_kẽ với các chuỗi chị_em , tách_biệt với các hệ_thống núi sâu bên trong .Lửa_Thực vật chuyển_đổi carbon dioxide thành sinh khối và thải khí oxy vào khí_quyển .Khoảng 350 triệu năm trước ( cuối kỷ Devon ) , quang_hợp đã nâng nồng_độ oxy trong khí_quyển lên hơn 17% , cho_phép sự cháy xảy ra .Lửa giải_phóng CO2 và chuyển_đổi nhiên_liệu thành tro và hắc_ín .Lửa là một thông_số sinh_thái quan_trọng gây ra nhiều vấn_đề liên_quan đến khống_chế và ngăn_chặn nó .Trong khi vấn_đề cháy liên_quan đến sinh_thái và thực_vật được công_nhận từ lâu , Charles_Cooper lưu_tâm đến vấn_đề cháy rừng liên_quan đến sinh_thái_học của dập tắt và quản_lý cháy rừng vào thập_niên 1960 .Người Bắc_Mỹ bản_địa nằm trong số những người đầu_tiên tác_động đến các chế_độ chữa_cháy bằng cách khống_chế ngăn chúng lan rộng gần nhà họ hoặc bằng cách đốt lửa để kích_thích sản_xuất thực_phẩm từ thảo_mộc và vật_liệu làm rổ rá .Lửa tạo ra tuổi hệ_sinh_thái hỗn_tạp và cấu_trúc tán cây , đồng_thời làm thay_đổi nguồn cung_cấp chất dinh_dưỡng cho đất và cấu_trúc tán cây bị dọn sạch , mở ra những ổ sinh_thái mới để hình_thành cây non .Hầu_hết hệ_sinh_thái đều thích_nghi với các chu_kỳ cháy tự_nhiên .Ví_dụ , thực_vật được trang_bị nhiều tính thích_nghi để đối_phó với cháy rừng .Một_số loài ( ví_dụ như Pinus halepensis ) không_thể nảy mầm cho đến khi hạt của chúng chịu được lửa hoặc tiếp_xúc với một_số hợp_chất từ khói .Môi_trường kích_hoạt hạt_giống nảy mầm được gọi là thực_vật nở muộn .Lửa đóng một vai_trò quan_trọng trong tính tồn_lưu và phục_hồi của hệ_sinh_thái .Đất Đất là lớp trên cùng của khoáng_chất và bụi hữu_cơ bao_phủ bề_mặt hành_tinh .Đất là trung_tâm tổ_chức chính của hầu_hết chức_năng hệ_sinh_thái , sở_hữu tầm quan_trọng đặc_biệt trong khoa_học nông_nghiệp và sinh_thái_học .Phân_huỷ các chất_hữu_cơ chết ( ví_dụ như lá trên nền rừng ) làm cho đất chứa khoáng_vật và chất dinh_dưỡng cung_cấp cho sản_xuất cây_trồng .Toàn_bộ hệ_sinh_thái đất của hành_tinh được gọi là địa quyển , nơi một lượng lớn sinh khối đa_dạng_sinh_học của Trái_Đất tổ_chức thành các bậc dinh_dưỡng .Ví_dụ , động_vật không xương_sống ăn và xé nhỏ những chiếc lá lớn hơn , tạo ra những mảnh lá nhỏ hơn cho các sinh_vật bé hơn trong chuỗi thức_ăn .Nói_chung , những sinh_vật này là sinh_vật ăn mùn bã giúp điều_phối sự hình_thành đất .Rễ cây , nấm , vi_khuẩn , giun , kiến , bọ cánh_cứng , rết , nhện , động_vật_có_vú , chim , bò_sát , lưỡng_cư và các sinh_vật ít quen_thuộc khác đều hoạt_động để tạo ra lưới sự sống dinh_dưỡng trong hệ_sinh_thái đất .Đất hình_thành các kiểu hình hỗn_hợp , trong đó chất_vô_cơ bị bọc vào sinh_lý_học của cả một quần_xã .Khi sinh_vật kiếm_ăn và di_cư qua đất , chúng chiếm chỗ của những vật_chất ấy , quá_trình sinh_thái được gọi là xáo_trộn sinh_học .Nhờ đó mà đất được thông khí và kích_thích phát_triển và sản_xuất dị dưỡng .Những vi_sinh_vật đất bị chịu ảnh_hưởng và được chuyển về động_lực dinh_dưỡng của hệ_sinh_thái .Không có trục nhân_quả duy_nhất nào có_thể phân_biệt được để tách hệ_thống sinh_học khỏi các hệ_thống địa_mạo trong đất .Các nghiên_cứu cổ_sinh thái học của đất đặt nguồn_gốc của xáo_trộn sinh_học vào thời_điểm trước kỷ Cambri .Những sự_kiện khác , chẳng_hạn như cây_gỗ tiến_hoá và đất xâm_lấn trong kỷ Devon đóng một vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển sơ_khai của thuyết dinh_dưỡng sinh_thái trong đất .Sinh_địa hoá_học và khí_hậu Các nhà sinh_thái_học nghiên_cứu và đo quỹ dinh_dưỡng để nắm rõ cách điều_tiết , lưu_chuyển và tái_chế thông_qua môi_trường .Nghiên_cứu này đã dẫn đến hiểu_biết rằng có phản_hồi toàn_cầu giữa hệ_sinh_thái và những thông_số vật_lý của hành_tinh này , gồm có khoáng_chất , đất , độ_pH , ion , nước và khí_quyển . 6 nguyên_tố chính ( hydro , carbon , nitơ , oxy , lưu_huỳnh và phosphor ; viết tắt là H , C , N , O , S và P ) hình_thành cấu_tạo của tất_cả các đại phân_tử sinh_học và tham_gia vào các quá_trình địa hoá của Trái_Đất .Từ quy_mô sinh_học nhỏ nhất , tác_động hợp thể của hàng tỷ trên hàng tỷ quá_trình sinh_thái mở_rộng ra rồi sau_cùng điều_phối các chu_trình sinh_địa_hoá của Trái_đất .Việc nắm được mối quan_hệ và chu_kỳ trung_gian giữa những yếu_tố này và con đường_sinh thái của chúng mang ý_nghĩa quan_trọng đối_với vốn hiểu_biết hoá_sinh toàn_cầu .Sinh_thái của quỹ carbon toàn_cầu lấy một ví_dụ về mối liên_hệ giữa đa_dạng_sinh_học và địa hoá_sinh_học .Người ta ước_tính rằng các đại_dương trên Trái_Đất chứa 40.000 gigaton ( Gt ) carbon , thảm_thực_vật và đất chứa 2070 Gt và lượng khí_thải từ nhiên_liệu hoá_thạch là 6,3 Gt carbon mỗi năm .Đã có những cuộc tái cấu_trúc lớn ở quỹ carbon toàn_cầu này trong lịch_sử Trái_Đất , được điều_chỉnh ở mức_độ lớn bởi sinh_thái của vùng_đất .Ví_dụ , thông_qua phun trào núi_lửa giữa thế Eocene , quá_trình oxy_hoá khí methan được cất_trữ trong vùng_đất ngập nước , còn khí ở đáy biển làm tăng nồng_độ CO2 ( carbon dioxide ) trong khí_quyển lên mức cao tới 3500 ppm .Trong thế Oligocen , từ 25 đến 32 triệu năm trước , đã có một cuộc tái cấu_trúc đáng_kể khác của chu_trình carbon toàn_cầu khi cỏ phát_triển một cơ_chế quang_hợp mới là quang_hợp C4 và mở_rộng phạm_vi của chúng .Con đường mới này đã phát_triển nhằm đáp_ứng sụt_giảm nồng_độ CO2 trong khí_quyển xuống dưới mức 550 ppm .Độ phong_phú và phân_bố đa_dạng_sinh_học tương_đối làm thay_đổi động_lực giữa sinh_vật và môi_trường của chúng , để các hệ_sinh_thái có_thể vừa là nguyên_nhân vừa là kết_quả liên_quan đến biến_đổi khí_hậu .Những thay_đổi do con_người điều_khiển đối_với hệ_sinh_thái của hành_tinh ( ví_dụ : xáo_trộn , mất đa_dạng_sinh_học , nông_nghiệp ) góp_phần làm tăng mức khí nhà_kính trong khí_quyển .Biến_đổi chu_trình carbon toàn_cầu trong thế_kỷ tới được dự_đoán sẽ làm tăng nhiệt_độ hành_tinh , dẫn đến những biến_động thời_tiết khắc_nghiệt hơn , thay_đổi phân_bố của các loài và tăng tỷ_lệ tuyệt_chủng .Tác_động của ấm lên toàn_cầu đã được ghi_nhận trong các sông băng tan chảy , các chỏm băng trên núi tan chảy và mực nước_biển dâng cao .Do_đó , sự phân_bố của các loài đang thay_đổi dọc theo bờ sông và ở những khu_vực lục_địa mà các mô_hình di_cư và nơi thú sinh_đẻ đang dõi theo những thay_đổi khắp_nơi của khí_hậu .Những mảng băng vĩnh_cửu lớn cũng đang tan chảy để tạo ra một bức khảm mới gồm các khu_vực ngập_lụt có tốc_độ hoạt_động phân_huỷ đất tăng lên , làm tăng lượng khí_thải methan ( CH 4 ) .Hiện có mối lo_ngại về tăng khí methan của khí_quyển trong bối_cảnh chu_trình carbon toàn_cầu , bởi_vì methan là một khí nhà_kính hấp_thụ bức_xạ sóng dài hiệu_quả gấp 23 lần so với CO2 trên thang thời_gian 100 năm .Do_đó , có một mối liên_hệ giữa ấm lên toàn_cầu , phân_huỷ và hô_hấp trong đất và vùng_đất ngập nước tạo ra những phản_hồi khí_hậu đáng_kể và làm thay_đổi các chu_trình sinh_địa_hoá trên toàn_cầu .Lịch_sử Giai_đoạn sơ_khai Sinh_thái_học có một nguồn_gốc phức_tạp , phần_lớn là do bản_chất liên_ngành học_thuật của bộ_môn .Các triết_gia thời Hy_Lạp cổ_đại như Hippocrates và Aristotle là hai trong số những người đầu_tiên ghi_chép lại những quan_sát về lịch_sử tự_nhiên .Tuy_nhiên , họ nhìn sự sống qua lăng_kính bản_chất luận , nơi các loài được khái_niệm_hoá là những vật tĩnh không đổi , trong khi các thứ được xem là một loại loại duy_tâm khác_thường .Quan_điểm này đối_lập với vốn hiểu_biết hiện_đại của học_thuyết sinh_thái , nơi các thứ được xem là hiện_tượng quan_tâm thực_tế và có một vai_trò trong nguồn_gốc của tính thích_nghi theo phương_pháp chọn_lọc_tự_nhiên .Những quan_niệm sơ_khai về sinh_thái_học , chẳng_hạn như tính cân_bằng và điều_tiết trong tự_nhiên có_thể truy dấu về Herodotus ( mất khoảng năm 425 TCN ) , người miêu_tả một trong những nguyên_nhân ra_đời sớm nhất của quan_hệ hỗ_trợ trong phần quan_sát của mình về " nha_khoa tự_nhiên " .Ông lưu_ý cá_sấu sông Nin khi phơi nằng sẽ mở_miệng chúng để chim rẽ tiếp_cận an_toàn và moi đỉa ra ngoài , cấp dinh_dưỡng cho chim rẽ và vệ_sinh đường miệng cho con cá_sấu .Aristotle là người có tác_động đầu lên sự phát_triển mặt triết_học của môn_sinh thái học .Ông và người học_trò Theophrastus đã tiến_hành những quan_sát diện rộng về sự di_cư của động_vật và thực_vật , địa_sinh học , sinh_lý_học và tập_tính của chúng , ngoài_ra còn đưa ra một nhận_định tương_tự khái_niệm hiện_đại về ổ sinh_thái .Ernst_Haeckel ( trái ) và Eugenius_Warming ( phải ) , hai vị sáng_lập của bộ_môn sinh_thái_học Những khái_niệm hệ_sinh_thái như chuỗi thức_ăn , điều_chỉnh quần_thể và năng_suất lần đầu được phát_hiện vào những năm 1700 thông_qua các công_trình xuất_bản của nhà hiển vi học Antoni van Leeuwenhoek ( 1632 – 1723 ) và nhà thực_vật_học Richard_Bradley ( 1688 ?– 1732 ) .Nhà địa_sinh học Alexander von Humboldt ( 1769 – 1859 ) là người tiên_phong đầu trong tư_duy sinh_thái_học và nằm trong số những người đầu_tiên nhận ra các gradient sinh_thái , nơi các loài bị thay_thế hoặc thay_đổi dọc theo gradient môi_trường , chẳng_hạn như một cấp_tính_trạng hình_thành dọc theo sự tăng độ cao .Humboldt lấy cảm_hứng từ Isaac_Newton để mà phát_triển một dạng " vật_lý trên cạn " .Theo phương_thức của Newton , ông đưa một_phép đo chính_xác của khoa_học vào lịch_sử tự_nhiên và thậm_chí ám_chỉ các khái_niệm là những nền_tảng của luật sinh_thái_học hiện_đại dựa theo mối quan_hệ loài-với-khu-vực. Các nhà lịch_sử tự_nhiên_học như Humboldt , James_Hutton và Jean-Baptiste Lamarck ( cùng một_số người khác ) là những người đặt nền_móng cho ngành khoa_học_sinh_thái hiện_đại .Thuật_ngữ " sinh_thái_học " ( , ) được trình_bày bởi Ernst_Haeckel trong cuốn sách Generelle_Morphologie der Organismen ( 1866 ) của ông .Haeckel là một nghệ_sĩ , nhà_văn , nhà động_vật_học và nửa sau cuộc_đời là một vị giáo_sư của ngành giải_phẫu so_sánh .Đã xuất_hiện những luồng ý_kiến khác nhau về việc ai mới là người đặt nền_móng cho lý_thuyết sinh_thái hiện_đại .Một_số người cho rằng định_nghĩa của Haeckel là mốc khởi_đầu ; một_số người lại cho rằng đó là Eugenius_Warming với công_trình Oecology of Plants : An_Introduction to the Study of Plant_Communities ( 1895 ) , hay những nguyên_tắc về tổ_chức tự_nhiên của Carl_Linnaeus ra_đời vào đầu thế_kỷ 18 .Linnaeus là người lập nên nhánh đầu_tiên mà ông gọi là tổ_chức tự_nhiên .Những công_trình của ông đã gây ảnh_hưởng tới Charles_Darwin , người sử_dụng cụm_từ cơ_cấu hoặc tổ_chức tự_nhiên của Linnaeus trong cuốn Nguồn_gốc các loài .Linnaeus là người đầu_tiên trình_bày cân_bằng sinh_thái dưới dạng một giả_thuyết có_thể kiểm_chứng .Haeckel ( người ngưỡng_mộ tác_phẩm của Darwin ) đã định_nghĩa sinh_thái liên_hệ tới tổ_chức tự_nhiên , làm một_số người đặt câu hỏi rằng liệu sinh_thái và tổ_chức tự_nhiên có đồng_nghĩa với nhau hay không .Từ Aristotle đến Darwin , thế_giới tự_nhiên chủ_yếu được coi là tĩnh và không đổi .Trước khi Nguồn_gốc các loài ra_đời , có rất ít đánh_giá hoặc hiểu_biết về các mối quan_hệ động_lực và hỗ sinh giữa các sinh_vật , tính thích_nghi và môi_trường của chúng .Một ngoại_lệ là ấn_phẩm ra_đời năm 1789 có nhan_đề Natural_History of Selborne của Gilbert_White ( 1720 – 1793 ) , được một_số người xem là một trong những văn_bản ra_đời sớm nhất về sinh_thái_học .Trong khi Charles_Darwin chủ_yếu được chú_ý vì luận_thuyết về tiến_hoá , ông là một trong những người đặt nền_móng cho sinh_thái_học đất , và ghi_chép thí_nghiệm sinh_thái đầu_tiên trong Nguồn_gốc các loài .Thuyết_tiến_hoá đã thay_đổi cách mà các nhà_nghiên_cứu tiếp_cận với bộ_môn khoa_học_sinh_thái . 1900 –nay Sinh_thái_học hiện_đại là một ngành khoa_học non_trẻ , lần đầu_tiên thu_hút được sự chú_ý đáng_kể của giới khoa_học vào cuối thế_kỷ 19 ( cùng khoảng thời_gian mà các nghiên_cứu về tiến_hoá đang thu_hút được sự quan_tâm của giới khoa_học ) .Nhà_khoa_học Ellen_Swallow_Richards đã sử_dụng thuật_ngữ " oekology " ( sau đổi thành kinh_tế tại_gia ) ở Mỹ vào đầu năm 1892 .Vào đầu thế_kỷ 20 , sinh_thái_học chuyển_đổi từ dạng lịch_sử tự_nhiên mang tính siêu_hình hơn sang một dạng lịch_sử tự_nhiên khoa_học thiên về tính phân_tích hơn .Frederic_Clements đã xuất_bản cuốn sách sinh_thái_học đầu_tiên của Mỹ vào năm 1905 , trong đó trình_bày ý_tưởng về quần_xã thực_vật như một siêu sinh_vật .Ấn_phẩm này là nguyên_nhân nổ ra một cuộc tranh_luận giữa chính_thể luận sinh_thái và chủ_nghĩa_cá_nhân kéo_dài cho đến những năm 1970 .Khái_niệm siêu sinh_vật của Clements đề_xuất rằng hệ_sinh_thái phát_triển thông_qua các giai_đoạn phát_triển chuyển_tiếp đều_đặn và rõ_ràng , tương_tự như các giai_đoạn phát_triển của một sinh_vật .Mô_hình của Clements đã Henry_Gleason thách_thức , ông này tuyên_bố rằng các quần_xã sinh_thái phát_triển từ liên_kết ngẫu_nhiên và độc_nhất của những sinh_vật riêng_lẻ .Sự thay_đổi nhận_thức này đưa trọng_tâm trở_lại lịch_sử sự sống của sinh_vật riêng_lẻ và cách nó liên_quan đến sự phát_triển của các quần hợp xã .Thuyết siêu sinh_vật của Clements là một ứng_dụng trải rộng quá mức của một dạng duy_tâm trong chính_thể luận .Thuật_ngữ " chính_thể luận " được Jan_Christiaan_Smuts ( một vị tướng người Nam_Phi và là nhân_vật lịch_sử phân_cực ) đặt ra vào năm 1926 , người này được truyền_cảm hứng từ khái_niệm siêu tổ_chức của Clements .Cũng trong khoảng thời_gian ấy , Charles_Elton đi tiên_phong trong khái_niệm về chuỗi thức_ăn trong cuốn sách kinh_điển Animal_Ecology của ông .Elton xác_định mối quan_hệ sinh_thái bằng cách sử_dụng những khái_niệm về chuỗi thức_ăn , chu_kỳ và kích_cỡ thức_ăn , đồng_thời mô_tả các mối quan_hệ bằng số giữa những nhóm chức_năng khác nhau và độ phong_phú tương_đối của chúng . ' Chu_kỳ thức_ăn ' của Elton bị thay_thế bằng ' lưới thức_ăn ' trong một văn_bản sinh_thái ra_đời sau_này .Alfred J._Lotka cũng đưa vào nhiều khái_niệm lý_thuyết để áp_dụng các nguyên_lý nhiệt động_lực_học vào sinh_thái_học .Năm 1942 , Raymond_Lindeman viết một bài báo mang tính bước_ngoặt về động_lực_học dinh_dưỡng của sinh_thái_học , bài báo này đã được xuất_bản sau khi ông qua_đời vì lúc đầu nó bị từ_chối vì sự nhấn_mạnh về mặt lý_thuyết .Động_lực_học dinh_dưỡng đã trở_thành nền_tảng cho phần_lớn công_trình theo_dõi dòng_chảy năng_lượng và vật_chất thông_qua các hệ_sinh_thái .Robert_MacArthur thì đề_xuất thuyết toán_học , các phép dự_đoán và thử_nghiệm trong sinh_thái_học vào thập_niên 1950 , qua đó truyền_cảm hứng cho một trường_phái đang tái_sinh của các nhà sinh_thái toán lý_thuyết .Sinh_thái_học cũng phát_triển thông_qua những đóng_góp từ các quốc_gia khác , gồm Vladimir_Vernadsky của Nga và việc ông sáng_lập khái_niệm sinh_quyển vào thập_niên 1920 , còn Imanishi_Kinji của Nhật_Bản cùng các khái_niệm về sự hài_hoà trong tự_nhiên và phân_chia sinh cảnh của mình vào thập_niên 1950 .Sự công_nhận của giới khoa_học với những đóng_góp cho sinh_thái_học từ các nền văn_hoá không nói tiếng Anh vốn bị cản_trở bởi rào_cản ngôn_ngữ và dịch_thuật .Sinh_thái_học thu_hút sự quan_tâm lớn trong giới khoa_học và quần_chúng trong phong_trào môi_trường ở thập_niên 1960 – 1970 .Có một mối quan_hệ lịch_sử và khoa_học bền_chặt giữa sinh_thái_học , quản_lý và bảo_vệ môi_trường .Việc chú_trọng mặt lịch_sử và các bài viết khoa_học_tự_nhiên đầy chất thơ ủng_hộ bảo_vệ những nơi hoang_dã của các nhà sinh_thái_học nổi_tiếng trong lịch_sử sinh_học bảo_tồn , chẳng_hạn như Aldo_Leopold và Arthur_Tansley ; những bài viết kể trên bị xem là rất khác so với các trung_tâm đô_thị , được cho là nơi tập_trung ô_nhiễm và suy_thoái môi_trường .Palamar ( 2008 ) lưu_ý một cái bóng bị lu_mờ bởi chủ_nghĩa môi_trường đại_chúng của những người phụ_nữ tiên_phong vào đầu những năm 1900 , họ đã đấu_tranh cho sinh_thái sức_khoẻ đô_thị ( khi ấy được gọi là cải_thiện điều_kiện sinh_sống ) và mang lại những thay_đổi về luật môi_trường .Những phụ_nữ như Ellen_Swallow_Richards và Julia_Lathrop cùng nhiều người_người khác là những tiền_nhiệm của các phong_trào môi_trường phổ_biến hơn sau thập_niên 1950 .Năm 1962 , cuốn sách Mùa xuân vắng_lặng của nhà sinh_vật_học và sinh_thái biển Rachel_Carson đã cổ_động cho phong_trào bảo_vệ môi_trường bằng cách cảnh_báo công_chúng về thuốc_trừ_sâu độc_hại , chẳng_hạn như DDT , tích_trữ sinh_học trong môi_trường .Carson sử_dụng ngành khoa_học_sinh_thái để liên_kết việc phát thải các chất_độc trong môi_trường với sức_khoẻ con_người và hệ_sinh_thái .Kể từ đó , các nhà sinh_thái_học đã làm_việc để kết_nối sự hiểu_biết của họ về vấn_đề các hệ_sinh_thái trên hành_tinh bị xuống_cấp với chính_sách môi_trường , luật_pháp , phục_hồi và quản_lý tài_nguyên thiên_nhiên .Xem thêm Công_lý khí_hậu Khoa_học tiêu_chuẩn Phát_triển bền_vững Sinh_thái cảnh_quan Sinh_thái chính_trị Sinh_thái công_nghiệp Sinh_thái giác_quan Sinh_thái hoá_học_Sinh_thái lý_thuyết Sinh_thái nhân_văn Sinh_thái thông_tin Sinh_thái tinh_thần Sinh_thái văn_hoá Phong_trào sinh_thái Sức chứa Tài_nguyên thiên_nhiên Tâm_lý_học_sinh_thái Triết_học_sinh_thái Triết_học trong sinh_thái Tử_vong sinh_thái Vòng bền_vững Ghi_chú Chú_thích Đọc thêm Liên_kết ngoài Nguyên_lý đột sinh Thuật_ngữ sinh_thái_học
Ngô_Quyền ( ; 17 tháng 4 năm 898 – 14 tháng 2 năm 944 ) , còn được biết đến với tên gọi Tiền_Ngô_Vương ( ) là vị vua đầu_tiên của nhà Ngô trong lịch_sử Việt_Nam .Năm 938 , ông là người lãnh_đạo nhân_dân đánh_bại quân Nam_Hán trong trận Bạch_Đằng , chính_thức kết_thúc gần một_ngàn năm Bắc_thuộc , mở ra một thời_kì độc_lập lâu_dài của Việt_Nam .Sau chiến_thắng này , ông lên_ngôi vua , lập ra nhà Ngô , trị_vì từ năm 939 đến năm 944 .Ngô_Quyền nằm trong danh_sách mười bốn anh_hùng dân_tộc Việt_Nam .Phan_Bội_Châu xem ông là vị Tổ_Trung hưng của Việt_Nam .Thân_thế Ngô_Quyền sinh ngày 12 tháng 3 năm Đinh_Tỵ ( 17 tháng 4 năm 898 ) trong một dòng_họ hào_trưởng có thế_lực ở châu Đường Lâm , Ái_Châu .Cha là Ngô_Mân làm chức châu_mục Đường Lâm .Ngô_Quyền được sử_sách mô_tả là bậc anh_hùng tuấn_kiệt , " có trí dũng " .Theo Đại_Việt_Sử ký Toàn thư : Sự_nghiệp Bối_cảnh Thời bấy_giờ nhà Đường ở Trung_Quốc cai_trị nước Việt .Từ giữa thế_kỷ IX , nhà Đường phải đối_phó với hai biến_cố lớn là nông_dân khởi_nghĩa và phiên_trấn cát_cứ .Năm 907 , nhà Đường mất , Chu_Ôn lập nên nhà Hậu_Lương , bắt_đầu cuộc loạn Ngũ_Đại , sử Trung_Quốc gọi là Ngũ đại Thập quốc .Ở miền Nam Trung_Quốc , Tiết_độ_sứ Quảng_Châu là Lưu_Nham đã cát_cứ và dựng nước Nam_Hán .Năm 905 , nhân việc nhà Đường có loạn , một thổ_hào người Việt là Khúc_Thừa_Dụ nổi lên đánh_đuổi người Trung_Quốc , chiếm_giữ phủ thành , xưng là Tiết_độ_sứ .Năm 907 , Khúc_Thừa_Dụ chết , con là Khúc_Hạo lên thay .Khúc_Hạo sai con là Khúc_Thừa_Mỹ làm Hoan hảo sứ sang dò_xét nhà Nam_Hán .Năm 917 , Khúc_Hạo chết , Khúc_Thừa_Mỹ lên thay , cho người sang nhà Lương lĩnh tiết việt , muốn lợi_dụng sự mâu_thuẫn giữa nước Lương và Nam_Hán để củng_cố sự_nghiệp tự_cường của mình .Vua_Nam_Hán là Lưu_Cung tức_giận , xua quân chiếm_cứ Giao Chỉ .Năm 930 , tướng Nam_Hán_Lý_Khắc Chính đem binh đánh , bắt được Khúc_Thừa_Mỹ , Lý_Khắc_Chính lưu lại Giao Chỉ .Một hào_trưởng người Ái_Châu ( thuộc Thanh_Hoá ngày_nay ) là Dương_Đình_Nghệ nuôi 3000 con_nuôi , mưu_đồ khôi_phục .Ngô_Quyền lớn lên làm nha tướng cho Dương_Đình_Nghệ , được Dương_Đình_Nghệ gả con gái cho và giao quyền cai_quản Ái châu , đất bản_bộ của họ Dương .Năm 931 , Dương_Đình_Nghệ phát binh từ Thanh_Hoá ra Bắc đánh_đuổi quân Nam_Hán , đánh_bại Lý_Tiến và quân cứu_viện do Trần_Bảo chỉ_huy , chiếm_giữ bờ_cõi nước Việt , xưng là Tiết_độ_sứ .Năm 937 , hào_trưởng đất Phong_Châu là Kiều_Công_Tiễn sát_hại Dương_Đình_Nghệ , trở_thành vị Tĩnh_Hải quân Tiết_độ_sứ cuối_cùng trong thời_kì Tự_chủ .Nhưng Công_Tiễn lại không có chỗ dựa chính_trị vững_chắc , hành_động tranh_giành quyền_lực của ông bị phản_đối bởi nhiều thế_lực địa_phương và thậm_chí nội_bộ họ_Kiều cũng chia_rẽ trầm_trọng .Bị cô_lập , Công_Tiễn vội_vã cầu_cứu nhà Nam_Hán .Ngô_Quyền nhanh_chóng tập_hợp lực_lượng , kéo quân ra Bắc , giết chết Kiều_Công_Tiễn rồi chuẩn_bị quyết_chiến với quân Nam_Hán .Thắng_lợi của Ngô_Quyền trên sông Bạch_Đằng vào năm 938 đã đặt dấu_chấm hết cho mọi âm_mưu xâm_lược Tĩnh_Hải quân của nhà Nam_Hán , đồng_thời cũng kết_thúc thời_kì Bắc_thuộc của Việt_Nam .Năm 939 , Ngô_Quyền xưng_vương , đóng_đô ở Cổ_Loa , lập ra nhà Ngô .Ngô_Vương qua_đời ở tuổi 47 , trị_vì được 6 năm .Sau cái chết của ông , nhà Ngô suy_yếu nhanh_chóng , không khống_chế được các thế_lực cát_cứ địa_phương và sụp_đổ vào năm 965 .Trận chiến Bạch_Đằng_Tháng 10/938 Ngô_Quyền truy_sát Kiều_Công_Tiễn .Kiều_Công_Tiễn chạy sang Trung_Quốc cầu_cứu quân Nam_Hán .Lợi_dụng cơ_hội đó , Nam_Hán kéo sang xâm_lược Tĩnh_Hải quân lần hai .Năm 938 , sau khi Kiều_Công_Tiễn giết Dương_Đình_Nghệ , Ngô_Quyền được tin về việc phản_nghịch của Công_Tiễn và thấy việc Công_Tiễn quy_phục Nam_Hán là nguy_hại cho cuộc tự_chủ mà họ Khúc và Dương_Đình_Nghệ cố_gắng xây nền_móng nên phát binh từ Ái châu ra đánh Kiều_Công_Tiễn .Kiều_Công_Tiễn sai sứ sang đút_lót để cầu_cứu với nhà Nam_Hán .Sách An_Nam chí lược viết rằng : Công_Tiễn bị Ngô_Quyền vây , sức yếu bị thua mới cầu_cứu nhà Nam_Hán .Vua_Nam_Hán là Lưu_Cung nhân Giao Chỉ có loạn muốn chiếm lấy .Lưu_Cung phong cho con mình là Vạn vương Lưu_Hoằng_Tháo làm Giao Vương , đem quân cứu Kiều_Công_Tiễn .Nhưng khi quân Nam_Hán chưa sang , mùa thu năm 938 , Ngô_Quyền đã giết được Kiều_Công_Tiễn .Lưu_Cung tự làm tướng , đóng ở Hải_Môn để làm thanh viện .Lưu_Cung hỏi kế ở Sùng_Văn sứ là Tiêu_Ích , Tiêu_Ích nói : " Nay mưa_dầm đã mấy tuần , đường_biển thì xa_xôi nguy_hiểm , Ngô_Quyền lại là người kiệt_hiệt , không_thể khinh_suất được .Đại_quân phải nên thận_trọng chắc_chắn , dùng nhiều người hướng_đạo rồi sau mới nên tiến " .Song Lưu_Cung không nghe theo .Ngô_Quyền nghe tin Hoằng_Tháo sắp đến , bảo các tướng_tá rằng : Hoằng_Tháo là đứa trẻ khờ_dại , đem quân từ xa đến , quân_lính còn mỏi_mệt , lại nghe Công_Tiễn đã chết , không có người làm nội_ứng , đã mất_vía trước rồi .Quân ta lấy sức còn khoẻ địch với quân mỏi_mệt , tất phá được .Nhưng bọn chúng có lợi ở chiến_thuyền , ta không phòng_bị trước thì thế được thua chưa biết ra sao .Nếu sai người đem cọc lớn vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm ở trước cửa_biển , thuyền của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc thì sau đó ta dễ_bề chế_ngự , không cho chiếc nào ra thoát .Ngô_Quyền định kế rồi , bèn cho đóng cọc ở hai bên cửa_biển .Khi nước triều lên , Ngô_Quyền sai người đem thuyền nhẹ ra khiêu_chiến rồi rút thuyền về để dụ quân Nam_Hán đuổi theo .Hoằng_Tháo quả_nhiên tiến_quân vào .Khi binh thuyền đã vào trong vùng cắm cọc , nước triều rút , cọc nhô lên , Ngô_Quyền bèn tiến_quân ra đánh , ai_nấy đều liều chết chiến_đấu .Quân Nam_Hán không kịp sửa thuyền mà nước triều rút xuống rất gấp , thuyền đều mắc vào cọc mà lật úp , rối_loạn tan_vỡ , quân_lính chết_đuối quá nửa .Ngô_Quyền thừa_thắng đuổi đánh , bắt được Hoằng_Tháo giết đi .Vua_Nam_Hán_Cao Tổ ( Lưu_Cung ) đồn_trú ở cửa_biển để cứu_trợ nhưng không làm gì được ; thương khóc , thu_nhặt quân_lính còn sót rút về .Nguyễn_Trãi trong Bình_Ngô đại_cáo có câu : " Lưu_Cung tham công nên thất_bại " .Hai chữ " tham công " này tức_là ngụ_ý việc Lưu_Cung muốn lập_công cho người Trung_Quốc khi cố_gắng đánh chiếm lại Tĩnh_Hải quân .Sử_gia Ngô_Sĩ_Liên nhận_định trong sách Đại_Việt_Sử ký Toàn thư : Ngô_Thì Sĩ nhận_định trong sách Việt sử tiêu án : Cai_trị Ngô_Quyền lên_ngôi ngày 10 tháng 1 năm Kỷ_Hợi ( tức ngày 1 tháng 2 năm 939 ) .Mùa xuân năm 939 , Ngô_Quyền xưng là Ngô_Vương , xây_dựng nhà_nước tự_chủ , trở_thành vị vua sáng_lập ra nhà Ngô , sách Đại_Việt_Sử ký Toàn thư gọi Ngô_Quyền là Tiền_Ngô_Vương .Sách Đại_Việt_Sử ký Toàn thư chép rằng : Mùa xuân , vua bắt_đầu xưng_vương , lập Dương thị làm hoàng_hậu , đặt trăm quan , chế_định triều_nghi phẩm_phục .Sách Việt sử tiêu án chép : Vương giết Công_Tiễn , phá Hoằng_Tháo , tự_lập làm vua , tôn Dương thị làm Hoàng_hậu , đặt đủ 100 quan , dựng ra nghi_lễ triều_đình , định các sắc áo mặc , đóng_đô Cổ_Loa thành , làm vua được 6 năm rồi mất .Về lãnh_thổ , học_giả Đào_Duy_Anh cho rằng các triều_đại phong_kiến đầu_tiên cai_trị 8 châu :Giao , Lục , Phong , Trường , Ái , Diễn , Hoan , Phúc_Lộc nằm trên đất Giao Châu cũ .Ngô_Quyền chỉ có quyền_lực ở các châu miền trung_du và miền đồng_bằng Bắc_bộ , vùng Thanh_Nghệ ; còn miền thượng_du là các châu ky my ( châu tự_trị , chỉ phải cống_nạp ) , của nhà Đường trước_kia , do các tù_trưởng nắm giữ mà độc_lập .Những người_thân cận , các tướng_tá cùng các hào_trưởng địa_phương quy_phục đã được nhà Ngô phong tước , cấp đất , như Phạm_Lệnh_Công ở Trà_Hương ( Nam_Sách , Hải_Dương ) , Lê_Lương ở Ái châu , Đinh_Công_Trứ ( cha của Đinh_Bộ_Lĩnh ) ở Hoan_Châu .Kinh_đô Nhà Đường cai_trị nước Việt , dùng huyện Tống_Bình và xây thành Tống_Bình làm trị_sở của họ , tức phần đất thuộc Giao Châu , bên sông Tô_Lịch ( Hà_Nội ngày_nay ) .Sau khi lên_ngôi , Ngô_Quyền không đóng_đô ở trị_sở cũ của nhà Đường như họ Khúc hay Dương_Đình_Nghệ nữa mà chuyển kinh_đô lên Cổ_Loa thuộc Phong_Châu ( thuộc huyện Đông_Anh , tỉnh Phúc_Yên cũ ) .Lý_giải cho việc Ngô_Quyền không chọn Đại_La sầm_uất và có truyền_thống nhiều thế_kỷ là trung_tâm chính_trị trước đó , các sử_gia cho rằng có 2 nguyên_nhân : tâm_lý tự_tôn dân_tộc và ý_thức bảo_vệ độc_lập chủ_quyền của đất_nước từ kinh_nghiệm cũ để lại : Ý_thức dân_tộc trỗi dậy , tiếp_nối quốc_thống xưa của nước Âu_Lạc xưa , quay về với kinh_đô cũ thời Âu_Lạc , biểu_hiện ý_chí đoạn_tuyệt với Đại_La do phương Bắc khai lập .Đại_La trong nhiều năm là trung_tâm cai_trị của các triều_đình Trung_Quốc đô_hộ Việt_Nam , là trung_tâm thương_mại sầm_uất nhiều đời chủ_yếu của các thương_nhân người Hoa nắm giữ .Đại_La do_đó là nơi tụ_tập nhiều người phương Bắc , từ các quan_lại cai_trị nhiều đời , các nhân_sĩ từ phương Bắc sang tránh loạn và các thương_nhân .Đây là đô_thị mang nhiều dấu_vết cả về tự_nhiên và xã_hội của phương Bắc , và thế_lực của họ ở Đại_La không phải nhỏ .Do_đó lực_lượng này dễ thực_hiện việc tiếp_tay làm nội_ứng khi quân phương Bắc trở_lại , điển_hình là việc Khúc_Thừa_Mỹ nhanh_chóng thất_bại và bị Nam_Hán bắt về Phiên_Ngung .Rút kinh_nghiệm từ thất_bại của Khúc_Thừa_Mỹ , Ngô_Quyền không chọn Đại_La .Theo Tạ_Chí_Đại_Trường : Chiếm_giữ Đại_La xong , Ngô_Quyền không đóng_đô nơi phủ trị cũ mà_lại tìm một vị_trí bên lề để canh_chừng .Tại_sao ?Vì còn tự_ti thấy mình chưa đủ sức thay_thế chủ cũ ?Hay vì cái_thế Đại_La trống_trải trong tầm sông_nước dễ_dàng cho sự xâm_lấn của Nam_Hán so với Cổ_Loa khuất lấp hơn một_ít mà vẫn còn có ngôi thành Kén của Mã_Viện làm thế đương_cự ?Dù_sao thì sự từ_chối Đại_La cũng là một dấu_vết co_cụm để tính_chất địa_phương nổi lên không_những chỉ trong gia_đình ông mà_còn thấy trong cách ứng_xử của các tập_đoàn quyền_lực khác ở phủ Đô_hộ cũ nữa .Qua_đời Ngô_Quyền mất ngày 18 tháng 1 năm Giáp_Thìn ( 14 tháng 2 năm 944 ) , hưởng_dương 47 tuổi ; trước khi chết ông di_chúc cho Dương_Tam_Kha phò_tá con của mình là Ngô_Xương_Ngập .Ông không có miếu_hiệu và thuỵ hiệu , sử_sách xưa_nay chỉ gọi ông là Tiền_Ngô_Vương .Sách Thiền_Uyển tập anh , phần truyện Quốc_sư Khuông_Việt có nhắc Ngô_Thuận_Đế .Dương_Tam_Kha cướp ngôi cháu , tự_lập mình làm vua , xưng là Dương_Bình_Vương , lấy Ngô_Xương_Văn , con thứ hai của Ngô_Quyền làm con_nuôi .Ngô_Xương_Văn sau dẫn quân quay lại lật_đổ Dương_Tam_Kha .Năm 950 , Ngô_Xương_Văn tự_xưng làm Nam_Tấn_Vương , đóng_đô ở Cổ_Loa .Ngô_Xương_Văn cho người đón anh_trai Ngô_Xương_Ngập đang trốn ở Nam_Sách trở về .Ngô_Xương_Ngập cũng làm vua , tự_xưng là Thiên_Sách_Vương ( 951 – 954 ) .Từ năm 951 đến 956 , lần_lượt các thế_lực họ Đinh , họ Dương và hoàng_tộc nhà Ngô cát_cứ , chống_đối với triều_đình Cổ_Loa , mở_đầu cho loạn 12 sứ_quân .Nhận_định Ngô_Sĩ_Liên viết rằng mưu tài đánh giỏi , làm_nên công dựng lại cơ_đồ , đứng đầu các vua đồng_thời cho rằng cách_thức cai_trị của ông có quy_mô của bậc đế_vương .Phan_Bội_Châu tôn_vinh ông là " vua Tổ_Phục hưng dân_tộc " .Theo Trần_Trọng_Kim chép trong Việt_Nam sử lược : Ngô_Quyền trong thì giết được nghịch thần , báo_thù cho chủ , ngoài thì phá được cường_địch , bảo_toàn cho nước , thật là một người trung_nghĩa lưu_danh thiên_cổ , mà cũng nhờ có tay Ngô_Quyền , nước Nam ta mới cởi được ách Bắc_thuộc hơn một nghìn năm , và mở_đường cho Đinh , Lê , Lý , Trần về sau_này được tự_chủ ở cõi Nam vậy .Tồn_nghi về quê_hương Vào thế_kỷ 13 , Lê_Tắc , một vị quan nhà Trần đào_ngũ theo quân Nguyên , khi quân Nguyên thua trận ông đã sang Trung_Quốc và viết quyển sách sử An_Nam chí lược , sách này viết rằng : Ngô_Quyền , người Châu_Ái , nha tướng của Đình_Nghệ , giết Công_Tiện , tự_lập làm vua .Vào thế_kỷ 15 , nhà Minh xâm_chiếm Việt_Nam , đã đốt toàn_bộ sách_vở hoặc thu sách_vở đem về Trung_Quốc .Lê_Lợi đánh_đuổi người Minh , dựng nên nhà Lê , đến đời cháu ông là Lê_Thánh_Tông đã sai Sử_quan Ngô_Sỹ_Liên biên_soạn bộ sách chính_sử là Đại_Việt_Sử ký Toàn thư .Sách chép rằng Ngô_Quyền là người ở châu Đường Lâm nhưng Ngô_Sỹ_Liên chỉ chép mỗi tên châu Đường Lâm chứ không chép rõ Đường Lâm ở đâu .Các học_giả Việt_Nam đời sau đã có nhiều ý_kiến về vị_trí của châu Đường Lâm , nay trích dưới đây . 1 .Đường Lâm ( Hà_Nội ) Vào thế_kỷ 19 , một học_giả là Nguyễn_Văn_Siêu trong sách Đại_Việt địa_dư toàn biên viết : " Nay xét sử cũ chép : Bố Cái_Đại_Vương là Phùng_Hưng , Tiền_Ngô_Vương_Quyền đều là người Đường Lâm .Nay xã Cam_Lâm , tổng Cam_Giá , huyện Phúc_Thọ ( xã Cam_Lâm trước là xã Cam_Tuyền ) có hai đền thờ Bố Cái_Đại_Vương và Tiền_Ngô_Vương .Còn có một bia khắc rằng : Bản xã đất ở rừng rậm , đời xưa gọi là Đường Lâm , đời_đời có anh_hào .Đời nhà Đường có Phùng_Vương tên_huý Hưng , đời Ngũ_Đại có Ngô_Vương tên_huý Quyền .Hai vương cùng một làng , từ xưa không có .Uy đức còn mãi , miếu_mạo như cũ .Niên_hiệu đề là Quang_Thái năm thứ ba mùa xuân tháng hai , ngày 18 làm bia này " .Nguyễn_Văn_Siêu đã khẳng_định châu Đường Lâm quê_hương của Ngô_Quyền nằm ở xã Cam_Lâm , tổng Cam_Giá , huyện Phúc_Thọ , phủ Quảng_Oai , tỉnh Sơn_Tây tức nay là làng cổ Đường Lâm thuộc Hà_Nội .Đại_Nam_nhất_thống chí cũng ghi tương_tự .Đến thời hiện_đại , một người làm trong Viện Sử_học Việt_Nam là giáo_sư sử_học Trần_Quốc_Vượng khẳng_định mà theo như chính ông nhận_xét thì nó được " tiếp_thu ngay " , trở_thành kiến_thức lịch_sử chính_thống đưa vào giảng_dạy trong nhà_trường và phổ_biến trên các phương_tiện thông_tin_đại_chúng .Làng cổ Đường Lâm cũng được mệnh_danh là đất hai vua .Theo Ngô_Thì Sĩ trong Việt sử tiêu án thì Đường Lâm thuộc Phong_Châu tức_là Hà_Nội ngày_nay . 2 .Đường Lâm ( Bắc_Trung_Bộ ) 2.1 Thuộc_Hoan_Châu ( Nam_Hoan_Châu , tức Hà_Tĩnh ) Người đầu_tiên nghi_ngờ ý_kiến cho rằng quê_hương Đường Lâm ở Sơn_Tây là học_giả Đào_Duy_Anh .Trong sách Đất_nước Việt_Nam qua các đời , xuất_bản năm 1964 , ông viết : " Đại_Việt_Sử ký Toàn thư ( Ngoại , q . 5 ) chép rằng Ngô_Quyền là người Đường-lâm , con Ngô_Mân là châu_mục bản châu .Sách Cương mục ( Tb , q . 5 ) chú rằng : Đường-lâm là tên xã xưa , theo sử cũ chú là huyện Phúc-lộc , huyện Phúc-lộc nay đổi làm huyện Phúc-thọ , thuộc tỉnh Sơn-tây. Xét Sơn-tây tỉnh chí thì thấy nói xã Cam-lâm huyện Phúc-thọ xưa gọi là Đường-lâm , Phùng_Hưng và Ngô_Quyền đều là người xã ấy , nay còn có đền thờ ở đó .Chúng_tôi rất ngờ những lời ghi_chú ấy và nghĩ rằng rất có_thể người ta đã lầm Đường-lâm là tên huyện đời Đường thuộc châu Phúc-lộc ( Phúc-lộc châu có huyện Đường-lâm ) thành tên xã Đường-lâm ở huyện Phúc-thọ. Huyện Đường-lâm châu Phúc-lộc là ở miền nam Hà-tĩnh. An-nam kỷ lược thì lại chép rằng Ngô_Quyền là người Ái-châu , cũng chưa biết có đúng không ." Sau đó , khi phê_bình Đại_Việt sử_ký toàn thư , Văn_Tân nhận_xét : " Ý_kiến bạn Đào-duy-Anh rất đáng cho chúng_ta để_ý .[ ... ] Ngô_Quyền là người huyện Đường-lâm thuộc Hoan-châu chứ không phải là người huyện Phúc-thọ tỉnh Hà-tây. [ ... ] Ngô_Quyền là quý_tộc con Ngô_Mân quê ở Hoan-châu ( có chỗ nói Ái-châu ) đã dấy quân từ Hoan-châu tiến ra bắc phá quân Nam_Hán ở cửa Bạch-đằng. Như_vậy Ngô_Quyền phải là người huyện Đường-lâm châu Phúc-lộc ( Hà-tĩnh ) chứ không phải người xã Đường-lâm huyện Phúc-thọ ( Sơn-tây ) .Có thế mới phù_hợp với tình_hình xã_hội hồi thế_kỷ VIII , IX và X " .Năm 1967 , với bài viết Về quê_hương của Ngô_Quyền , Trần_Quốc_Vượng đã phản_bác lại ý_kiến của Đào_Duy_Anh và Văn_Tân , đồng_thời khẳng_định quê_hương Ngô_Quyền nằm ở làng cổ Đường Lâm , thị_xã Sơn_Tây , Hà_Nội hiện_thời .Có_thể coi đây là tiếng_nói quan_trọng nhất của giới sử_học Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà lúc bấy_giờ để quyết_định vấn_đề quê_hương Ngô_Quyền . 2.2 .Thuộc_Ái_Châu ( tức Thanh_Hoá , khoảng Nam_Thanh_Hoá - Bắc_Nghệ_An ) Vào thế_kỷ 13 , Lê_Tắc , người Ái_Châu ( Đông_Sơn , Thanh_Hoá ) , viết trong An_Nam chí lược rằng : " Ngô_Quyền , người châu Ái " .Trong tập kỷ_yếu hội_thảo " Quốc_sư Khuông_Việt và Phật_giáo Việt_Nam đầu kỷ_nguyên độc_lập " tổ_chức vào tháng 3 năm 2011 , các nhà_nghiên_cứu Trần_Ngọc_Vượng , Trần_Trọng_Dương , Nguyễn_Tô_Lan thuộc Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm , với bài viết Đường Lâm là Đường Lâm nào ? cùng nhiều luận_cứ lịch_sử , đã chứng_minh tấm bia cổ Phụng tự bi 奉祀碑 ( ký_hiệu 36002 trong kho lưu_trữ bản dập của Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm ) được coi là có niên_đại từ đời Trần mà Nguyễn_Văn_Siêu đề_cập tới , hiện ở đền thờ Ngô_Quyền tại xã Đường Lâm ở Sơn_Tây , cứ_liệu quan_trọng mà Trần_Quốc_Vượng dựa vào trong bài viết Về quê_hương của Ngô_Quyền , kì_thực chỉ được dựng vào đầu thời Nguyễn_.Và cái tên Đường Lâm của xã Đường Lâm hiện_thời mới chỉ xuất_hiện từ năm 1964 , năm mà Quốc_hội Việt_Nam chính_thức ra quyết_định đổi tên xã này thành xã Đường Lâm , trước đó , đất này có tên là xã Cam_Lâm .Từ đó , các nhà_nghiên_cứu này khẳng_định rằng " quê Ngô_Quyền nằm loanh_quanh giữa vùng Thanh_Hoá – Nghệ_An ngày_nay mà khó có_thể ở vị_trí Sơn_Tây ( khi đó là huyện Gia_Ninh của Phong_Châu ) được " .Phả_hệ họ Ngô Việt_Nam xác_định khởi tổ họ Ngô Việt_Nam là Ngô_Nhật_Đại tham_gia cuộc khởi_nghĩa của Mai_Thúc_Loan năm 722 chống lại nhà Đường .Cuộc khởi_nghĩa thất_bại thì Ngô_Nhật_Đại chạy ra châu Ái lập_nghiệp bằng nghề nông .Ngô_Quyền là đời thứ_sáu , sinh ra ở Đường Lâm , Sơn_Tây .Địa_danh Cam_Lâm có_lẽ có xuất_xứ từ Thanh_Hoá .Hiện ở đó còn có làng Mía thuộc xã Thịnh_Mỹ huyện Lôi_Dương xưa , nay là huyện Thọ_Xuân , Thanh_Hoá .Tuy_vậy , hiện_nay suốt từ Thanh_Hoá , Nghệ_An , Hà_Tĩnh đều không có bất_cứ ngôi đền nào thờ Ngô_Quyền hay Phùng_Hưng cả .Xem " Các cơ_sở thờ_tự Ngô_Quyền " trong mục " Tuyên_truyền và tưởng_niệm " bên dưới .Xem thêm Trần_Ngọc_Vương , Nguyễn_Tô_Lan , Trần_Trọng_Dương ( 2011 ) , Đường Lâm là Đường Lâm nào ?( Tìm về quê_hương Đại_Sư Khuông_Việt_Ngô_Chân Lưu ) ( kỳ 1 và kỳ 2 ) , Tạp_chí Nghiên_cứu và Phát_triển , Huế , Số 02 - 2011 .Gia_đình Vợ Dương hậu : Bà là con gái của Dương_Đình_Nghệ , kết_duyên cùng với Ngô_Quyền khi ông trở_thành nha tướng của Dương_Đình_Nghệ , một cuộc hôn_nhân mang nhiều ý_nghĩa liên_minh chính_trị .Một_số tài_liệu ghi rằng bà tên là Dương_Như_Ngọc , nhưng theo nhà_sử_học Lê_Văn_Lan thì đấy chỉ là một cái tên do người_đời sau " đặt " , để " phân_biệt " với bà Dương hậu khác là bà Dương_Vân_Nga , bản_thân cái tên Dương_Vân_Nga cũng chỉ là cái tên trong dân_gian mà hậu_thế " đặt " cho bà .Chính_sử chỉ gọi bà là Dương thị .Đỗ phi : Bà là người ở làng Dục_Tú , huyện Đông_Anh , Hà_Nội hiện_nay .Trước_kia có đền thờ bà ở gần cầu Tây_Dục_Tú nhưng nay đã bị phá .Nhà_thờ họ Đỗ ở thôn Hậu_Dục_Tú vẫn còn đôi câu_đối nói về cuộc hôn_phối giữa bà và Ngô_Quyền mang ý_nghĩa liên_minh chính_trị Ngô - Đỗ .Ngô_Quyền chỉ có duy_nhất một người vợ là con gái Dương_Đình_Nghệ .Bà có tên là Dương_Thị_Vy , hiện được thờ ở đình làng Nguyễn_Xá ( trước là Ngô_Xá ) xã Bồ_Đề , huyện Bình_Lục , tỉnh Hà_Nam .Bà Đỗ_Thị_Sa người làng Dục_Tú , huyện Đông_Anh thì theo Gia_phả họ Đỗ tại đây bà là Cung_phi vương_phủ tức_là phi của một vị chúa nào đó sống cách thời Ngô_Quyền chừng 700 năm chứ không phải phi của Ngô_Quyền .Kết_quả nghiên_cứu nói trên do nhà_nghiên_cứu Nguyễn_Văn_Chiến thực_hiện và báo_cáo trong Hội_thảo khoa_học " Ngô_Quyền với Cổ_Loa " , sau đó được in thành sách với tên như trên vào năm sau , 2014 do Nhà_Xuất_bản Giáo_dục Việt_Nam ấn_hành .Con_cái Thiên_Sách_Vương_Ngô Xương_Ngập : Là con trai trưởng của Ngô_Quyền , được phỏng_đoán sinh ra vào_khoảng thập_niên thứ hai của thế_kỉ 10 .Tiền_Ngô_Vương truyền ngôi cho Ngô_Xương_Ngập nhưng bị Dương_Tam_Kha cướp ngôi , Xương_Ngập phải bỏ trốn .Năm 950 , Dương_Tam_Kha bị lật_đổ , ông được em là Nam_Tấn_Vương_Ngô Xương_Văn đón về , hai anh_em cùng làm vua .Năm 954 ông mất .Nam_Tấn_Vương_Ngô Xương_Văn : Là con trai thứ hai của Ngô_Quyền , mẹ là Dương hậu .Ông đã làm đảo_chính , phế_truất Dương_Bình_Vương , trung_hưng lại cơ_nghiệp nhà Ngô .Trị_vì cùng với anh là Thiên_Sách_Vương từ năm 950 đến năm 954 , sau đó ông một_mình trị nước từ năm 955 đến năm 965 thì mất .Nhà Ngô sụp_đổ .Ngô_Nam_Hưng : Là con trai của Ngô_Quyền , mẹ là Dương hậu .Không được sử_sách đề_cập gì thêm .Ngô_Càn_Hưng : Là con trai của Ngô_Quyền , mẹ là Dương hậu .Không được sử_sách đề_cập gì thêm .Tưởng_niệm Hiện_nay ở làng Đường Lâm ( Sơn_Tây , Hà_Nội ) có đền và lăng thờ Ngô_Quyền .Ngoài_ra còn có gần 50 nơi khác có liên_quan thờ Ngô_Quyền và các tướng_lĩnh thuộc triều_đại Ngô_Vương , trong đó nhiều nhất thuộc vùng_đất Hải_Phòng ( 34 di_tích ) , Thái_Bình ( 3 di_tích ) , Hà_Nam ( 1 di_tích ) , Phú_Thọ ( 1 di_tích ) , Hưng_Yên ( 3 di_tích ) .Đền thờ và lăng Ngô_Quyền ở thôn Cam_Lâm , xã Đường Lâm , thị_xã Sơn_Tây là một địa_chỉ du_lịch và tâm_linh nổi_tiếng của làng cổ này .Đền được xây_dựng bằng gạch , lợp ngói mũi hài , quay về hướng đông , có tường_bao quanh .Qua tam_quan , hai bên có tả mạc , hữu mạc , mỗi dãy nhà gồm năm gian nhỏ .Đại bái có hoành_phi khắc bốn chữ " Tiền_Vương bất vọng " .Ngày_nay toà đại bái được dùng làm phòng trưng_bày về thân_thế , sự_nghiệp của Ngô_Quyền và nhà triển_lãm chiến_thắng Bạch_Đằng .Hậu_cung kiến_trúc theo kiểu chữ đinh ( 丁 ) , có tượng Ngô_Quyền , đã được tu_tạo vào năm 1877 .Lăng_Ngô_Quyền có mái che , cao 1,5 mét , bia đá được khắc thời Tự Đức , có ghi bốn chữ Hán " Tiền_Ngô_Vương lăng " .Tiền_Ngô vương lăng đã được trùng_tu năm 2013 với vốn đầu_tư trùng_tu lăng là 29 tỉ đồng , trong đó gia_tộc họ Ngô đóng_góp 30% .Trước năm 1945 , đền thờ Ngô_Quyền có hai mẫu ruộng do ba xóm Đông , Tây , Nam của làng Cam_Lâm thay nhau cấy lúa để sửa_soạn tế_lễ .Lễ_vật gồm một con lợn nặng 50  kg , 30 đấu gạo_nếp để thổi xôi , trầu cau , hương_hoa …Trong hai ngày tế lớn ( 14 và 15 tháng 8 âm_lịch ) , làng cử một thủ_từ và tám tuần_phiên để canh_gác nhà_thờ .Tại thành_phố Hải_Phòng có nhiều di_tích gắn liền với Ngô_Quyền cùng với chiến_thắng năm 938 .Tương_truyền trước khi đánh quân Nam_Hán , Ngô_Quyền đã đóng đại_bản_doanh , chiêu_binh tập mã ở khu_vực Từ Lương_Xâm ( nay thuộc quận Hải_An_Hải_Phòng ) , khu_vực Vườn_Quyến ( quận Ngô_Quyền ) tương_truyền xưa kia từng là nơi Ngô_Quyền cho binh_sĩ tập_luyện để chuẩn_bị chiến_đấu , tại đây Ngô_Quyền đã cho bắc một cây cầu gọi là cầu Gù nối_liền doanh_trại với làng Đông_Khê để thuận_tiện cho việc đi_lại và tiếp_tế của nghĩa_quân và nhân_dân .Nhân_dân các làng quanh khu_vực nghĩa_quân đóng trại cũng đã hăng_hái xung_phong làm quân cận_vệ và tham_gia vào công_việc chuẩn_bị , gọt_đẽo và đóng những cọc gỗ xuống lòng_sông Bạch_Đằng để đánh quân Nam_Hán .Hằng năm vào trung_tuần tháng hai âm_lịch , đình , miếu các làng ở quanh khu_vực này đều mở hội , cúng_tế rất linh_đình , ngoài_ra còn có hát ả_đào , hát chèo , múa hạc gỗ và nhiều trò dân_gian khác .Quanh khu_vực hạ_lưu sông Bạch_Đằng có đến hơn 30 đền miếu thờ Ngô_Quyền và các tướng của ông , trong đó nhiều nhất là ở thành_phố Hải_Phòng .Các cơ_sở thờ_tự Ngô_Quyền Tiền_Ngô_Vương lăng ( Cam_Lâm , Đường Lâm , Sơn_Tây , Hà_Nội ) .Đền Già ( Dị_Chế , Tiên_Lữ , Hưng_Yên ) : thờ Ngô_Quyền và Hoàng_hậu Dương_Thị_Vy .Đền Vương ( Thị_trấn Vương , Tiên_Lữ , Hưng_Yên ) : thờ Ngô_Quyền và Hoàng_hậu Dương_Thị_Vy .Đình làng Nghĩa Chế ( Dị_Chế , Tiên_Lữ , Hưng_Yên ) : thờ Ngô_Quyền , Ngô_Xương_Ngập , Ngô_Xương_Văn .Đình_Hiền_Lương ( An_Tiến , Mỹ_Đức , Hà_Nội ) : thờ Ngô_Quyền .Đình_Thượng_Tiết ( Đại_Hưng , Mỹ_Đức , Hà_Nội ) : thờ Ngô_Quyền .Từ Lương_Xâm ( Nam_Hải , An_Hải , Hải_Phòng ) đại_bản_doanh của nghĩa_quân : thờ Ngô_Vương_Quyền cùng các tướng_lĩnh .Tượng_đài Ngô_Quyền ( Nam_Hải , An_Hải , Hải_Phòng ) .Đền thờ Ngô_Quyền ( Thị_trấn Mỹ_Đức , Thuỷ_Nguyên , Hải_Phòng ) : thờ Ngô_Quyền .Đền Trạng_Chiếu ( Hải_Triều , Tân_Lễ , Hưng_Hà , Thái_Bình ) : thờ Ngô_Quyền và Phạm_Đôn_Lễ .Đền thờ Ngô_Quyền ( Cam_Lâm , Đường Lâm , Sơn_Tây , Hà_Nội ) : thờ Ngô_Quyền .Đình_Hải_Triều ( Tân_Lễ , Hưng_Hà , Thái_Bình ) : thờ Ngô_Quyền .Đình_An_Trì ( Hùng_Vương , Hồng_Bàng , Hải_Phòng ) : thờ Ngô_Quyền , Ngô_Xương_Ngập .Đình_Lạc_Viên ( 108 Lạc_Xuân_Đài , Lạc_Viên , Ngô_Quyền , Hải_Phòng ) : thờ Ngô_Quyền .Đền Chẹo ( Nam_Cường , Tam_Nông , Phú_Thọ ) : thờ Ngô_Quyền .Đình_Ngô_Xá ( Nguyễn_Xá , Bồ_Đề , Bình_Lục , Hà_Nam ) : thờ Ngô_Quyền và Hoàng_hậu Dương_Thị_Vy .Đình_Ninh_Xá , xã Lê_Ninh , TX Kinh_Môn , Hải_Dương thờ Ngô_Quyền và Phùng_Hưng .Đình_Đông_Khê , phường Đông_Khê , quận Ngô_Quyền , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Thiên Tử cập tuỳ_tòng tướng_lĩnh Đình_Phụng_Pháp , phường Đằng_Giang , quận Ngô_Quyền , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền Đình_Nam_Pháp , phường Đằng_Giang , quận Ngô_Quyền , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền Đình_Hàng_Kênh , phường Hàng Kênh , quận Lê_Chân , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền Miếu_Trung_Hành , phường Đằng_Lâm , quận Hải_An , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền Miếu_Xâm_Bồ , phường Nam_Hải , quận Hải_An , tp Hải_Phòng : Thờ_Ngô_Vương_Quyền .Ngoài_ra các di_tích đình miếu thuộc các làng cổ tại Quận Hải_An , tp Hải_Phòng đều thờ Đức Ngô_Vương_Thiên_Tử làm thánh thành_hoàng .Nhiều đường_phố mang tên Ngô_Quyền như tại quận Hoàn_Kiếm và Hà_Đông , Hà_Nội , thành_phố Thanh_Hoá , thị_xã Quảng_Yên , thành_phố Đà_Nẵng , thành_phố Quy_Nhơn ...Tên ông cũng là tên của một quận nội_thành của Hải_Phòng .Nhiều trường_học ở Việt_Nam cũng mang tên Ngô_Quyền .Ảnh_Xem thêm Khúc_Thừa_Dụ_Dương_Đình_Nghệ_Trận_Bạch Đằng ( 938 ) Các bãi cọc trên sông Bạch_Đằng_Nhà_Ngô Dương_Tam_Kha_Dương Như Ngọc_Ngô_Xương_Ngập Ngô_Xương_Văn_Hậu Ngô_Vương_Chú thích Tham_khảo Nhiều tác_giả ( 1972 ) , Đại_Việt_Sử ký Toàn thư , Cao_Huy_Giu phiên_dịch , Nhà_Xuất_bản Khoa_học_Xã_hội .Phan_Bội_Châu ( 1909 ) , Việt_Nam quốc_sử khảo .Nhiều tác_giả ( 1991 ) , Lịch_sử Việt_Nam 1 ; Nhà_Xuất_bản Đại_học và Giáo_dục chuyên_nghiệp .Tạ_Chí_Đại_Trường ( 2009 ) , Sơ_thảo : Bài sử khác cho Việt_Nam , ấn_bản điện_tử .Trần_Quốc_Vượng ( 2009 ) , Hà_Nội như tôi hiểu ; Nhà_Xuất_bản Thời_đại .Trần_Quốc_Vượng ( 2006 ) , Đường Lâm - dưới góc nhìn địa-văn hoá-lịch sử ; Tạp_chí Di_sản .Trần_Quốc_Vượng ( 1967 ) , Về quê_hương của Ngô_Quyền ; Tạp_chí Nghiên_cứu Lịch_sử .Đào_Duy_Anh ( 1964 ) , Đất_nước Việt_Nam qua các đời ; Nhà_Xuất_bản Khoa_học .Văn_Tân ( 1966 ) , Vài sai_lầm về tài_liệu của bộ " Đại_Việt sử_ký toàn thư " ; Tạp_chí Nghiên_cứu Lịch_sử .Lê_Tắc ( 2009 ) , An_Nam chí lược , Uỷ_ban phiên_dịch sử_liệu Việt_Nam thuộc Viện Đại_học Huế dịch , Trần_Kinh_Hoà chỉ_đạo và cố_vấn , Hà_Nội ; Nhà_Xuất_bản Lao_động , Trung_tâm Văn_hoá ngôn_ngữ Đông_Tây .Lê_Văn_Lan ( 2004 ) , Lịch_sử Việt_Nam - Hỏi và đáp ; Báo Khoa_học và Đời_sống .Khuyết_danh ( 2001 ) , Thiên_Nam ngữ lục , Nguyễn_Thị_Lâm dịch ; Nhà_Xuất_bản Văn_học .Nhiều tác_giả ( 2010 ) , Thăng_Long – Hà_Nội tuyển_tập công_trình nghiên_cứu lịch_sử ; Nhà_Xuất_bản Hà_Nội .Ban Liên_lạc họ Ngô Việt_Nam ( 2003 ) , Phả_hệ họ Ngô Việt_Nam ; Nhà_Xuất_bản Văn_hoá Thông_tin .Tĩnh_Hải quân Tiết_độ_sứ Lịch_sử Việt_Nam thời Tự_chủ Nhân_vật quân_sự Việt_Nam thời_kỳ Tiền độc_lập Anh_hùng dân_tộc Việt_Nam Vương tước Việt_Nam Người Hà_Tây
Gangnihessou hay Ganye_Hessou là vị quốc_vương đầu_tiên của " 12 quốc_vương của Dahomey " cận_đại ( ngày_nay là Bénin ) .Có_thể là Gangnihessou cai_trị vào_khoảng những năm 1620 .Biểu_trưng của ông là con chim gangnihessou đực ( con đó có tên bằng hình_vẽ ) , cái trống và đôi gậy để ném và đi săn .Theo sử_sách thì chưa chắc_chắn là ông có thực_sự là quốc_vương hay không .Có_thể ông chỉ là một cố_vấn có ảnh_hưởng , sử_dụng những lời khuyên để điều_hành vương_quốc cùng em_trai , tên là Dakodonou , một điều rõ_ràng là ông này ( Dakodonou ) được công_nhận như là quốc_vương trong thời_đại của mình ( 1620-1645 ) .Tham_khảo Bénin
HTML ( viết tắt của từ HyperText_Markup_Language , hay còn gọi là " Ngôn_ngữ_Đánh_dấu Siêu_văn_bản " ) là một ngôn_ngữ_đánh_dấu được thiết_kế ra để tạo nên các trang_web trên World_Wide_Web .Nó có_thể được trợ_giúp bởi các công_nghệ như CSS và các ngôn_ngữ kịch_bản giống như JavaScript .Các trình_duyệt web nhận tài_liệu HTML từ một web server hoặc một kho lưu_trữ cục_bộ và render tài_liệu đó thành các trang_web đa_phương_tiện .HTML mô_tả cấu_trúc của một trang_web về mặt ngữ_nghĩa và các dấu_hiệu ban_đầu được bao_gồm cho sự xuất_hiện của tài_liệu .Các phần_tử HTML là các khối xây_dựng của các trang HTML .Với cấu_trúc HTML , hình_ảnh và các đối_tượng khác như biểu_mẫu tương_tác có_thể được nhúng vào trang được hiển_thị .HTML cung_cấp một phương_tiện để tạo tài_liệu có cấu_trúc bằng cách biểu_thị ngữ_nghĩa cấu_trúc cho văn_bản như headings , paragraphs , lists , links , quotes và các mục khác .Các phần_tử HTML được phân_định bằng các thẻ , được viết bằng dấu ngoặc nhọn .Các thẻ như và giới_thiệu trực_tiếp nội_dung vào trang .Các thẻ khác như bao quanh và cung_cấp thông_tin về văn_bản tài_liệu và có_thể bao_gồm các thẻ khác làm phần_tử phụ .Các trình_duyệt không hiển_thị các thẻ HTML , nhưng sử_dụng chúng để diễn_tả nội_dung của trang .HTML có_thể nhúng các chương_trình được viết bằng scripting như JavaScript , điều này ảnh_hưởng đến hành_vi và nội_dung của các trang_web .Việc bao_gồm CSS xác_định giao_diện và bố_cục của nội_dung .World_Wide_Web Consortium ( W 3 C ) , trước_đây là đơn_vị bảo_trì HTML và là người duy_trì hiện_tại của các tiêu_chuẩn CSS , đã khuyến_khích việc sử_dụng CSS trên HTML trình_bày rõ_ràng Lịch_sử Phát_triển Năm 1980 , nhà_vật_lý Tim Berners-Lee , một nhà_thầu tại CERN , đã đề_xuất và tạo_mẫu ENQUIRE , một hệ_thống cho các nhà_nghiên_cứu CERN sử_dụng và chia_sẻ tài_liệu .Năm 1989 , Berners-Lee đã viết một bản_ghi_nhớ đề_xuất một hệ_thống siêu_văn_bản dựa trên Internet .Berners-Lee xác_định rõ HTML và viết phần_mềm trình_duyệt và máy_chủ vào cuối năm 1990 .Năm đó , Berners-Lee và kỹ_sư hệ_thống dữ_liệu CERN Robert_Cailliau đã hợp_tác để cùng yêu_cầu tài_trợ , nhưng dự_án không được CERN chính_thức thông_qua .Trong ghi_chú cá_nhân của mình từ năm 1990 , ông đã liệt_kê " một_số trong nhiều lĩnh_vực mà siêu_văn_bản được sử_dụng " và đặt một cuốn bách_khoa_toàn_thư lên hàng_đầu Mô_tả HTML công_khai đầu_tiên là một tài_liệu có tên " HTML Tags " , lần đầu_tiên được đề_cập trên Internet bởi Tim Berners-Lee vào cuối năm 1991 .Nó mô_tả 18 phần_tử bao_gồm thiết_kế ban_đầu , tương_đối đơn_giản của HTML .Ngoại_trừ thẻ siêu_liên_kết , chúng bị ảnh_hưởng mạnh bởi SGMLguid , một định_dạng tài_liệu dựa trên Standard_Generalized_Markup_Language ( SGML ) tại CERN .Mười một trong số các phần_tử này vẫn tồn_tại trong HTML 4 .HTML là một ngôn_ngữ_đánh_dấu mà các trình_duyệt web sử_dụng để giải_thích và soạn văn_bản , hình_ảnh và các tài_liệu khác thành các trang_web trực_quan hoặc nghe được .Các đặc_điểm mặc_định cho mọi mục của đánh_dấu HTML được xác_định trong trình_duyệt và các đặc_điểm này có_thể được thay_đổi hoặc nâng cao_bằng cách sử_dụng thêm CSS của nhà_thiết_kế trang_web .Nhiều thành_phần văn_bản được tìm thấy trong báo_cáo kỹ_thuật 1988 ISO TR 9537 Techniques for using SGML , lần_lượt đề_cập đến các tính_năng của các ngôn_ngữ định_dạng văn_bản ban_đầu , chẳng_hạn như được sử_dụng bởi lệnh RUNOFF được phát_triển vào đầu những năm 1960 cho hệ_điều_hành CTSS ( Compatible Time-Sharing System ) : các lệnh định_dạng này bắt_nguồn từ các lệnh được sử_dụng bởi các bộ sắp chữ để định_dạng tài_liệu theo cách thủ_công .Tuy_nhiên , khái_niệm SGML về đánh_dấu tổng_quát dựa trên các phần_tử ( các phạm_vi được chú_thích lồng nhau với các thuộc_tính ) chứ không_chỉ đơn_thuần là các hiệu_ứng in , với sự phân_tách của cấu_trúc và đánh_dấu , HTML đã được chuyển dần theo hướng này với CSS .Berners-Lee xem_xét HTML là một ứng_dụng của SGML .Nó chính_thức được định_nghĩa như_vậy bởi Internet_Engineering_Task_Force ( IETF ) với việc xuất_bản vào giữa năm 1993 về đề_xuất đầu_tiên cho một đặc_tả HTML , Bản_thảo trên Internet " Hypertext_Markup_Language ( HTML ) " của Berners-Lee và Dan_Connolly , bao_gồm định_nghĩa kiểu SGML Document type definition để xác_định ngữ_pháp .Bản dự_thảo hết hạn sau sáu tháng , nhưng đáng chú_ý vì nó đã thừa_nhận thẻ tuỳ chỉnh của trình_duyệt NCSA Mosaic để nhúng hình_ảnh trong dòng , phản_ánh triết_lý của IETF về việc dựa trên các tiêu_chuẩn trên các nguyên_mẫu thành_công .Tương_tự , Bản_thảo Internet cạnh_tranh của Dave_Raggett , " HTML + ( Hypertext_Markup_Format ) " , ừ cuối năm 1993 , đề_xuất tiêu_chuẩn_hoá các tính_năng đã được triển_khai như bảng và biểu_mẫu điền vào .Sau khi các bản_thảo HTML và HTML + hết hạn vào đầu năm 1994 , IETF đã tạo một HTML Working_Group , nhóm này vào năm 1995 đã hoàn_thành " HTML 2.0 " , đặc_tả HTML đầu_tiên dự_định sẽ được coi là tiêu_chuẩn dựa trên việc triển_khai trong tương_lai .Sự phát_triển hơn_nữa dưới sự bảo_trợ của IETF đã bị đình_trệ bởi các lợi_ích cạnh_tranh . các đặc_tả ký thuật HTML đã được duy_trì , với đầu vào từ các nhà_cung_cấp phần_mềm thương_mại , bởi World_Wide_Web Consortium ( W 3 C ) .Tuy_nhiên , vào năm 2000 , HTML cũng đã trở_thành tiêu_chuẩn quốc_tế ( ISO / IEC 1544 5:2 000 ) .HTML 4.01 được xuất_bản vào cuối năm 1999 , với các bản tiếp_theo được xuất_bản đến năm 2001 .Năm 2004 , sự phát_triển bắt_đầu trên HTML5 trong Web_Hypertext_Application_Technology Working_Group ( WHATWG ) , nhóm này đã trở_thành một nhóm có_thể phân_phối chung với W3C vào năm 2008 , và được hoàn_thiện và chuẩn_hoá trên Ngày 28 tháng 10 năm 2014 .Dòng thời_gian các phiên_bản HTML HTML 1 HTML 1 được tạo ra bởi Sir_Tim Berners-Lee năm 1993 .Phiên_bản này đã thiết_lập một cơ_sở cho việc tạo ra các trang_web tĩnh đơn_giản bằng cách sử_dụng các thẻ đánh_dấu để định_dạng văn_bản và tạo liên_kết giữa các trang .Một_số thẻ cơ_bản đã được giới_thiệu trong HTML 1 bao_gồm < html > , < head > , < title > , < body > , và < a > để tạo liên_kết .Mặc_dù HTML 1 rất đơn_giản và hạn_chế so với các phiên_bản sau_này , nhưng nó đã đóng một vai_trò quan_trọng trong việc khởi_đầu sự phát_triển của World_Wide_Web .Nó cho_phép người sáng_tạo tạo ra những trang_web đầu_tiên để chia_sẻ thông_tin và tạo liên_kết trên Internet .Các trình_duyệt đầu_tiên như NCSA Mosaic và Lynx đã hỗ_trợ HTML 1 , mở_cửa sổ cho việc trình_bày thông_tin trực_tuyến .HTML 1 là bước đầu_tiên và quan_trọng trong hành_trình phát_triển HTML và web , và nó đã có một tầm ảnh_hưởng to_lớn đối_với sự phát_triển của Internet như chúng_ta biết ngày_nay .[ 56 ] HTML 2 4 tháng 11 năm 1995 HTML 2.0 được phát_hành như .Thêm các khả_năng bổ_sung của RFCs : 25 tháng 11 năm 1995 : ( upload dựa trên form ) Tháng 5 năm 1996 : ( bảng ) Tháng 8 1996 : ( client-side image maps ) Tháng 1 năm 1997 : ( Toàn_cầu_hoá ) HTML 3 14 tháng 1 năm 1997 HTML 3.2 được phát_hành như một W3C Recommendation .Đây là phiên_bản đầu_tiên được phát_triển và chuẩn_hoá độc_quyền bởi W3C , vì IETF đã đóng_cửa HTML Working_Group vào 12 tháng 9 năm 1996 .Tên mã ban_đầu " Wilbur " , HTML 3.2 đã loại_bỏ hoàn_toàn các công_thức toán_học , điều_chỉnh sự chồng_chéo giữa các phần mở_rộng độc_quyền khác nhau và sử_dụng hầu_hết các thẻ đánh_dấu trực_quan của Netscape .Các blink element của Netscape và marquee element của Microsoft đã bị bỏ_qua do thoả_thuận chung giữa hai công_ty .Đánh_dấu cho các công_thức toán_học tương_tự như trong HTML đã không được chuẩn_hoá cho đến 14 tháng sau trong MathML .HTML 4 18 tháng 12 năm 1997 HTML 4.0 được phát_hành như một W3C Recommendation .Nó đề_xuất 3 biến_thể :Strict , trong đó các phần_tử không dùng nữa bị cấm Transitional , trong đó các phần_tử không dùng được cho_phép Frameset , trong đó chủ_yếu chỉ cho_phép các phần_tử liên_quan đến frame Tên mã ban_đầu " Cougar " , HTML 4.0 áp_dụng nhiều loại phần_tử và thuộc_tính dành riêng cho trình_duyệt , nhưng đồng_thời tìm cách loại_bỏ các tính_năng đánh_dấu trực_quan của Netscape bằng cách đánh_dấu chúng là không dùng nữa để thay_thế cho các style sheets .HTML 4 là một ứng_dụng SGML tuân theo ISO 8879  – SGML . 24 tháng 4 năm 1998 HTML 4.0 đã được phát_hành lại với các chỉnh_sửa nhỏ mà không tăng số_hiệu phiên_bản . 24 tháng 12 năm 1999 HTML 4.01 được phát_hành như một W3C Recommendation .Nó cung_cấp ba biến_thể giống như HTML 4.0 và errata cuối_cùng của nó được xuất_bản vào ngày 12 tháng 5 năm 2001 .Tháng 5 năm 2000 ISO / IEC 1544 5:2 000 ( " ISO HTML " , dựa trên HTML 4.01 Strict ) được phát_hành như một chuẩn quốc_tế ISO / IEC .Trong ISO , tiêu_chuẩn này thuộc phạm_vi của ISO / IEC JTC 1 / SC 34 ( ISO / IEC Joint_Technical_Committee 1 , Subcommittee 34  – Document ngôn_ngữ mô_tả và xử_lý ) .Sau HTML 4.01 , không có phiên_bản HTML mới nào trong nhiều năm vì sự phát_triển của ngôn_ngữ song_song , dựa trên XML XHTML đã chiếm_lĩnh HTML Working_Group của W3C từ đầu và giữa những năm 2000 .HTML 5 28 tháng 10 năm 2014 HTML5 được phát_hành như một W3C Recommendation . 1 tháng 11 năm 2016 HTML 5.1 được phát_hành như một W3C Recommendation . 14 tháng 12 năm 2017 HTML 5.2 được phát_hành như một W3C Recommendation .Dòng thời_gian các bản dự_thảo HTML Tháng 10 năm 1991 HTML Tags , một tài_liệu CERN không chính_thức liệt_kê 18 thẻ HTML , lần đầu_tiên được đề_cập trước công_chúng .Tháng 6 năm 1992 Dự_thảo không chính_thức đầu_tiên của HTML DTD , với bảy lần sửa_đổi tiếp_theo ( 15 tháng 7 , 6 tháng 8 , 18 tháng 8 , 17 tháng 11 , 19 tháng 11 , 20 tháng 11 , 22 tháng 11 ) Tháng 11 năm 1992 HTML DTD 1.1 bản đầu_tiên có số phiên_bản , dựa trên các bản sửa_đổi RCS , bắt_đầu bằng 1.1 thay_vì 1.0 ) , một dự_thảo không chính_thức Tháng 6 năm 1993 Hypertext_Markup_Language được phát_hành bởi IETF IIIR Working_Group như một Dự_thảo Internet ( một đề_xuất thô cho một tiêu_chuẩn ) .Nó đã được thay_thế bằng một phiên_bản thứ hai một tháng sau đó .Tháng 11 năm 1993 HTML + được phát_hành bởi IETF như một Dự_thảo Internet và là một đề_xuất cạnh_tranh với dự_thảo Hypertext_Markup_Language .Nó hết hạn vào tháng 7 năm 1994 .Tháng 11 năm 1994 Dự_thảo đầu_tiên ( revision 00 ) của HTML 2.0 phát_hành bởi IETF ( được gọi là " HTML 2.0 " từ revision 02 ) , cuối_cùng dẫn đến việc xuất_bản vào tháng 11 năm 1995 .Tháng 4 năm 1995 ( tác_giả tháng 3 năm 1995 ) HTML 3.0 đã được đề_xuất như một tiêu_chuẩn cho IETF , nhưng đề_xuất này đã hết hạn sau năm_tháng ( 28 tháng 9 năm 1995 ) mà không có thêm hành_động nào .Nó bao_gồm nhiều khả_năng có trong đề_xuất HTML + của Raggett , chẳng_hạn như hỗ_trợ các bảng , dòng văn_bản xung_quanh các số_liệu và hiển_thị các công_thức toán_học phức_tạp .W3C đã bắt_đầu phát_triển trình_duyệt Arena của riêng mình để làm nền_tảng thử_nghiệm cho HTML 3 và Cascading_Style_Sheets , nhưng HTML 3.0 đã không thành_công vì một_số lý_do .Dự_thảo được coi là rất lớn với 150 trang và tốc_độ phát_triển trình_duyệt , cũng như số_lượng các bên quan_tâm , đã vượt xa các nguồn_lực của IETF .Các nhà_cung_cấp trình_duyệt , bao_gồm Microsoft và Netscape vào thời_điểm đó , đã chọn triển_khai các tập_hợp_con khác nhau của các tính_năng dự_thảo của HTML 3 cũng như giới_thiệu các phần mở_rộng của riêng họ cho nó .( xem Cuộc_chiến trình_duyệt ) .Những phần mở_rộng này bao_gồm để kiểm_soát các khía_cạnh phong_cách của tài_liệu , trái với " niềm tin [ của cộng_đồng kỹ_sư hàn_lâm ] rằng những thứ như màu văn_bản , kết_cấu nền , kích_thước font chữ và font face chắc_chắn nằm ngoài phạm_vi của một ngôn_ngữ khi mục_đích duy_nhất của họ là để chỉ_định cách sắp_xếp tài_liệu . " Dave_Raggett , người đã từng là Thành_viên của W3C trong nhiều năm , đã nhận_xét chẳng_hạn : " Ở một mức_độ nhất_định , Microsoft đã xây_dựng hoạt_động kinh_doanh của mình trên Web bằng cách mở_rộng các tính_năng HTML . " Tháng 1 năm 2008 HTML5 được giới_thiệu như một Working_Draft bởi W3C .Mặc_dù cú_pháp của nó gần giống với SGML , HTML5 đã từ_bỏ bất_kỳ nỗ_lực nào để trở_thành một ứng_dụng SGML và đã xác_định rõ_ràng việc tuần_tự_hoá " html " của riêng nó , ngoài việc tuần_tự_hoá XHTML5 dựa trên XML thay_thế . 2011 :  HTML 5 – Last_Call_Ngày 14 tháng 2 năm 2011 , W3C đã mở_rộng điều_lệ của HTML Working_Group của mình với các mốc quan_trọng rõ_ràng cho HTML 5 . tháng 5 năm 2011 , nhóm làm_việc đã nâng_cấp HTML5 thành " Last_Call " , một lời mời đến các cộng_đồng trong và ngoài W3C để xác_nhận tính hợp_lý về mặt kỹ_thuật của đặc_tả .W3C đã phát_triển một bộ thử_nghiệm toàn_diện để đạt được khả_năng tương_tác rộng_rãi cho đặc_điểm kỹ_thuật đầy_đủ vào năm 2014 , đó là ngày mục_tiêu để đề_xuất .Tháng 1 năm 2011 , WHATWG đổi tên " HTML 5 " living standard của họ thành " HTML " .Tuy_nhiên , W3C vẫn tiếp_tục dự_án phát_hành HTML 5 . 2012 :  HTML 5 – Candidate_Recommendation_Tháng 7/2012 , WHATWG và W3C quyết_định về mức_độ tách_biệt .W3C sẽ tiếp_tục công_việc đặc_tả HTML5 , tập_trung vào một tiêu_chuẩn xác_định duy_nhất , được coi là " snapshot " của WHATWG .Tổ_chức WHATWG sẽ tiếp_tục công_việc của mình với HTML5 như một " Living_Standard " .Khái_niệm về một living standard là không bao_giờ hoàn_thiện và luôn được cập_nhật và cải_thiện .Các tính_năng mới có_thể được thêm vào nhưng chức_năng sẽ không bị xoá .Tháng 12 năm 2012 , W3C đã chỉ_định HTML5 là Candidate_Recommendation .Tiêu_chí để tiến tới W3C Recommendation là " cả hai triển_khai và tương_tác hoàn_chỉnh 100% " . 2014 :  HTML 5 – Proposed_Recommendation and Recommendation_Tháng 9 năm 2014 , W3C đã chuyển HTML5 sang Proposed_Recommendation .Ngày 28 tháng 10 năm 2014 , HTML5 đã được phát_hành dưới dạng W3C Recommendation ổn_định , có nghĩa là quá_trình đặc_tả đã hoàn_tất .Đánh_dấu Có bốn loại phần_tử đánh_dấu trong HTML : Đánh_dấu Có cấu_trúc miêu_tả mục_đích của phần văn_bản Đánh_dấu trình_bày miêu_tả phần hiện_hình trực_quan của phần văn_bản bất_kể chức_năng của nó là gì ( ví_dụ , sẽ hiển_thị đoạn văn_bản boldface ) ( Chú_ý là cách dùng đánh_dấu trình_bày này bây_giờ không còn được khuyên dùng mà nó được thay_thế bằng cách dùng CSS ) , Đánh_dấu liên_kết ngoài chứa phần liên_kết từ trang này đến trang kia ( ví_dụ , sẽ hiển_thị từ Wikipedia như là một liên_kết ngoài đến một URL ) cụ_thể , và Các phần_tử thành_phần điều_khiển giúp tạo ra các đối_tượng ( ví_dụ , các nút và các danh_sách ) .Tách phần trình_bày và nội_dung Nỗ_lực tách phần nội_dung ra khỏi phần hình_thức trình_bày của trang HTML đã đưa đến sự xuất_hiện của các chuẩn mới như XHTML .Các chuẩn này nhấn_mạnh vào việc sử_dụng thẻ đánh_dấu vào việc xác_định cấu_trúc tài_liệu như phần đề_mục , đoạn văn , khối văn_bản trích_dẫn và các bảng , chứ không khuyên dùng các thẻ đánh_dấu mang tính_chất trình_bày trực_quan , như < font > , < b > ( in đậm ) , và < i > ( in nghiêng ) .Những mã mang tính_chất trình_bày đó đã được loại_bỏ khỏi HTML 4.01 Strict và các đặc_tả XHTML nhằm tạo điều_kiện cho CSS .CSS cung_cấp một giải_pháp giúp tách cấu_trúc HTML ra khỏi phần trình_bày của nội_dung của nó .Xem phần tách nội_dung và trình_bày .Cấu_trúc trang HTML < !DOCTYPE html > < html lang= " en " > < head > < meta charset= " UTF-8 " > < meta name= " viewport " content= " width= device-width , initial-scale = 1.0 " > < meta http-equiv = " X-UA-Compatible " content= " ie=edge " > < title > < / title > < script data-ad-client = " ca-pub - 2883196244040435 " async src= " https://pagead2.googlesyndication.com/pagead/js/adsbygoogle.js"></script> < / head > < body > < / body > < / html > Xem thêm C-HTML DHTML Mã_hoá trong HTML Màu_sắc trên Web_Nội dung không có trở_ngại Phần_tử HTML Phần_tử khối Script trong HTML Tim Berners-Lee Trình biên_tập HTML Unicode và HTML XHTML XML Tham_khảo Liên_kết ngoài Đặc_tả ngôn_ngữ HTML 4.01 Tiếng Anh ASCII - ISO 8859-1 Table with HTML Entity_Names_W 3 C ' s HTML Validator_HTML / XHTML Validator_Project on SourceForge_HTML_Tag_Reference and Tutorials_HTML_Discussion_Forum The_Importance of HTML Validation_Programming : HTML - Wikibooks_HTML + Discussion_Document ( obsolete ) NCSA ' s Beginner ' s Guide to HTML HTML Ngôn_ngữ_đánh_dấu SGML Truyền_thông kỹ_thuật Tiêu_chuẩn của W3C
XHTML ( viết tắt của tiếng Anh Extensible_HyperText_Markup_Language , " Ngôn_ngữ_Đánh_dấu Siêu_văn_bản Mở_rộng " ) là một ngôn_ngữ_đánh_dấu có cùng các khả_năng như HTML , nhưng có cú_pháp chặt_chẽ hơn .XHTML 1.0 là Khuyến_cáo của World_Wide_Web Consortium ( W 3 C ) vào ngày 26 tháng 2 năm 2000 .Tổng_quan Về phương_diện kĩ_thuật , XHTML là một họ các kiểu tài_liệu hiện_tại và tương_lai cùng các mô đun nhằm tái_tạo lại , mở_rộng , thâu nạp HTML , tái cấu_trúc lại dưới dạng XML .Các dạng tài_liệu thuộc họ XHTML tất_cả đều dựa trên XML , và được thiết_kế để làm_việc tuyệt_đối với các trình đại_diện người dùng hiểu XML .XHTML là thế_hệ kế_tiếp HTML , và đã có một loại các đặc_tả được phát_triển cho XHTML .Một_số khác_biệt giữa HTML và XHTML Các phần_tử phải được lồng nhau đúng cách Trong HTML một_số phần_tử có_thể được lồng vào nhau không đúng cách như thế_này .< b > < i > This text is bold and italic < / b > < / i > Trong XHTML tất_cả các phần_tử phải được lồng vào nhau đúng cách như thế_này : < b > < i > This text is bold and italic < / i > < / b > Chú_ý : Một lỗi thường thấy ở các danh_sách gạch đầu dòng lồng vào nhau mà quên mất rằng danh_sách bên trong phải được đặt trong phần_tử li .Ví_dụ : < ul > < li > Coffee < / li > < li > Tea < ul > < li > Black tea < / li > < li > Green tea < / li > < / ul > < li > Milk < / li > < / ul > Đây mới là đúng : < ul > < li > Coffee < / li > < li > Tea < ul > < li > Black tea < / li > < li > Green tea < / li > < / ul > < / li > < li > Milk < / li > < / ul > Phải có đặt ở dạng chuẩn ( well-formed ) Tất_cả các phần_tử XHTML phải được đặt lồng bên trong phần_tử gốc .Tất_cả các phần_tử khác có_thể có các phần_tử con .Các phần_tử con phải đi theo cặp và phải được đặt lồng nhau đúng cách bên trong phần_tử mẹ .Cấu_trúc tài_liệu cơ_bản là : < html > < head > ...< / head > < body > ...< / body > < / html > Tên gọi của thẻ đều phải viết thường Do XHTML kế_thừa cú_pháp của XML và mỗi trang XHTML đều là các ứng_dụng XML cho_nên XHTML có phân_biệt chữ hoa chữ thường , điều không có ở HTML .Với HTML thì các thẻ như < br > và < BR > là hiểu là giống nhau nhưng một_khi bạn đã xác_định trang_web của bạn là XHTML thì trình_duyệt sẽ dịch hai thẻ này là khác nhau .HTML chấp_nhận cách viết dưới : < BODY > < P > This is a paragraph < / P > < / BODY > XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : < body > < p > This is a paragraph < / p > < / body > Tất_cả các phần_tử XHTML phải được đóng lại Phần_tử không rỗng phải có một thẻ đóng .HTML chấp_nhận cách viết dưới : < p > This is a paragraph < p > This is another paragraphXHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : < p > This is a paragraph < / p > < p > This is another paragraph < / p > Các phần_tử rỗng cũng phải được đóng lại Các phần_tử rỗng hoặc là phải có_thể đóng hoặc là thẻ khởi_đầu phải được kết_thúc bằng / > .HTML chấp_nhận cách viết dưới : This is a break < br > Here comes a horizontal rule : < hr > Here ' s an image < img src= " happy.gif " alt= " Happy face " > XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : This is a break < br / > Here comes a horizontal rule : < hr / > Here ' s an image < img src= " happy.gif " alt= " Happy face " / > Chú_ý quan_trọng Để làm cho trang XHTML tương_thích với các trình_duyệt hiện_nay thì nên đặt một khoảng trắng thêm vào trước ký_tự kiểu như , và Các giá_trị của thuộc_tính phải được đặt trong dấu nháy_kép HTML chấp_nhận cách viết dưới : < table width= " 100% " > XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : < table width= " 100% " / > Việc tối_giản thuộc_tính là bị nghiêm_cấm HTML chấp_nhận cách viết dưới : XHTML đòi_hỏi phải viết lại phần trên thành : Xem thêm World_Wide_Web Consortium_HTML_XML_Tham khảo Liên_kết ngoài XHTML – Ngôn_ngữ_đánh_dấu của chuẩn web ( PDF ) W 3 C ' s HTML Home_Page_XHTML 1.0 Specification_XHTML 1.1 Specification_Working_Draft of XHTML 2.0 W3C MarkUp_Validation_Service ( Including_XHTML validation ) XHTML validator on SourceForge_Wikibooks_XHTML tutorial — in progress Sending_XHTML as text / html Considered_Harmful_HTML_XML Từ viết tắt từ chữ đầu Ngôn_ngữ_đánh_dấu Tiêu_chuẩn của W3C Tiêu_chuẩn dựa trên XML
Phong_trào Chữ_thập_đỏ – Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_tế là một phong_trào nhân_đạo quốc_tế với khoảng 97 triệu tình_nguyện_viên , thành_viên và nhân_viên trên toàn thế_giới được thành_lập để bảo_vệ cuộc_sống và sức_khoẻ của con_người , để đảm_bảo tôn_trọng mọi người , nhằm ngăn_chặn và làm giảm bớt đau_khổ của con_người .Phong_trào này bao_gồm một_số tổ_chức riêng_biệt độc_lập về mặt pháp_lý với nhau , nhưng được hợp_nhất trong phong_trào thông_qua các nguyên_tắc cơ_bản chung , mục_tiêu , biểu_tượng , đạo_luật và tổ_chức quản_lý .Các bộ_phận của phong_trào là : Uỷ_ban Chữ_thập_đỏ quốc_tế ( ICRC ) là một tổ_chức nhân_đạo tư_nhân được thành_lập năm 1863 tại Geneva , Thuỵ_Sĩ , đặc_biệt là Henry_Dunant và Gustave_Moynier .Uỷ_ban gồm 25 thành_viên có thẩm_quyền duy_nhất theo luật nhân_đạo quốc_tế để bảo_vệ tính_mạng và nhân_phẩm của các nạn_nhân trong các cuộc xung_đột vũ_trang quốc_tế và nội_bộ .ICRC đã được trao giải Nobel_Hoà bình ba lần ( năm 1917 , 1944 và 1963 ) .Liên_đoàn Chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_tế ( IFRC ) được thành_lập năm 1919 và ngày_nay , nó phối_hợp các hoạt_động giữa 190 Hội_chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_gia trong Phong_trào .Ở cấp_độ quốc_tế , Liên_đoàn lãnh_đạo và tổ_chức , hợp_tác chặt_chẽ với các Hiệp_hội quốc_gia , các nhiệm_vụ hỗ_trợ cứu_trợ ứng_phó với các tình_huống khẩn_cấp quy_mô lớn .Ban thư_ký Liên_đoàn quốc_tế có trụ_sở tại Geneva , Thuỵ_Sĩ .Năm 1963 , Liên_đoàn ( khi đó được gọi là Liên_đoàn các Hội_Chữ_thập_đỏ ) đã được trao giải Nobel_Hoà bình cùng với ICRC .Hội_Chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_gia tồn_tại ở hầu_hết các quốc_gia trên thế_giới .Hiện_tại 190 Hiệp_hội quốc_gia được ICRC công_nhận và được kết_nạp là thành_viên chính_thức của Liên_đoàn .Mỗi thực_thể làm_việc tại quốc_gia của mình theo các nguyên_tắc của luật nhân_đạo quốc_tế và các đạo_luật của Phong_trào quốc_tế .Tuỳ_thuộc vào hoàn_cảnh và năng_lực cụ_thể của họ , các Hiệp_hội quốc_gia có_thể đảm_nhận các nhiệm_vụ nhân_đạo bổ_sung không được định_nghĩa trực_tiếp bởi luật nhân_đạo quốc_tế hoặc các nhiệm_vụ của Phong_trào quốc_tế .Ở nhiều quốc_gia , họ liên_kết chặt_chẽ với hệ_thống chăm_sóc sức_khoẻ quốc_gia tương_ứng bằng cách cung_cấp các dịch_vụ y_tế khẩn_cấp .Lịch_sử Uỷ_ban Chữ_thập_đỏ quốc_tế ( ICRC ) Solferino , Jean-Henri Dunant và thành_lập tổ_chức Cho đến giữa thế_kỷ 19 , không có hệ_thống điều_dưỡng quân_đội có tổ_chức và / hoặc được thiết_lập tốt cho thương_vong và không có các tổ_chức an_toàn và được bảo_vệ để tiếp_nhận và chữa_trị cho những người bị_thương trên chiến_trường .Một Kitô hữu cải_cách sùng_đạo , doanh_nhân người Thuỵ_Sĩ Jean-Henri Dunant , vào tháng 6 năm 1859 , đã tới Ý để gặp hoàng_đế Pháp Napoléon_III với ý_định thảo_luận về những khó_khăn khi tiến_hành kinh_doanh tại Algeria , lúc đó bị Pháp chiếm_đóng .Anh đến thị_trấn nhỏ Solferino vào tối_ngày 24 tháng 6 sau Trận_Solferino , một cuộc tấn_công trong Chiến_tranh Austro-Sardinian. Trong một ngày , khoảng 40.000 binh_sĩ ở cả hai phía đã chết hoặc bị_thương .Jean-Henri Dunant đã bị sốc bởi hậu_quả khủng_khiếp của trận chiến , sự đau_khổ của những người lính bị_thương và gần như thiếu sự tham_gia y_tế và chăm_sóc cơ_bản .Ông hoàn_toàn từ_bỏ ý_định ban_đầu của chuyến đi và trong vài ngày , Dunant đã tận_tình giúp_đỡ điều_trị và chăm_sóc những người bị_thương .Ông đã tham_gia tổ_chức một mức_độ hỗ_trợ cứu_trợ rất lớn cùng với dân_làng địa_phương để hỗ_trợ các binh_sĩ mà không bị phân_biệt đối_xử .Trở về nhà ở Geneva , ông quyết_định viết một cuốn sách có tựa đề Ký_ức về Solferino mà ông đã xuất_bản bằng tiền riêng của mình vào năm 1862 .Ông đã gửi các bản_sao của cuốn sách cho các nhân_vật chính_trị và quân_sự hàng_đầu khắp châu_Âu , và những người mà ông nghĩ có_thể giúp ông tạo ra sự thay_đổi .Ngoài việc viết một mô_tả sống_động về những trải_nghiệm của ông ở Solferino vào năm 1859 , ông còn chủ_trương thành_lập các tổ_chức cứu_trợ tự_nguyện quốc_gia để giúp các y_tá bị_thương trong trường_hợp chiến_tranh , một ý_tưởng được truyền_cảm hứng từ giáo_huấn Kitô giáo về trách_nhiệm xã_hội . như kinh_nghiệm của anh sau chiến_trường Solferino .Ngoài_ra , ông kêu_gọi xây_dựng một hiệp_ước quốc_tế để đảm_bảo việc bảo_vệ y_tế và bệnh_viện dã_chiến cho các binh_sĩ bị_thương trên chiến_trường .Năm 1863 , Gustave_Moynier , một luật_sư tại Geneva và chủ_tịch của Hiệp_hội phúc_lợi công_cộng Geneva , đã nhận được một bản_sao của cuốn sách của Dunant và giới_thiệu nó để thảo_luận tại một cuộc họp của xã_hội đó .Do kết_quả của cuộc thảo_luận ban_đầu này , xã_hội đã thành_lập một uỷ_ban điều_tra để xem_xét tính khả_thi của các đề_xuất của Dunant và cuối_cùng là tổ_chức một hội_nghị quốc_tế về việc thực_hiện có_thể của họ .Các thành_viên của uỷ_ban này , sau đó được gọi là " Uỷ_ban của năm " , ngoài Dunant và Moynier là bác_sĩ Louis_Appia , người có kinh_nghiệm quan_trọng làm_việc như một bác_sĩ phẫu_thuật ; Bạn của Appia và đồng_nghiệp Théodore_Maunoir , từ Uỷ_ban Sức_khoẻ và Vệ_sinh Geneva ; và Guillaume-Henri Dufour , một vị tướng_quân_đội Thuỵ_Sĩ nổi_tiếng .Tám ngày sau , năm người đàn_ông quyết_định đổi tên uỷ_ban thành " Uỷ_ban quốc_tế cứu_trợ người bị_thương " .Vào tháng 10 ( 26 Né m2 9 ) 1863 , hội_nghị quốc_tế do uỷ_ban tổ_chức đã được tổ_chức tại Geneva để phát_triển các biện_pháp khả_thi để cải_thiện các dịch_vụ y_tế trên chiến_trường .Hội_nghị có sự tham_gia của 36 cá_nhân : mười_tám đại_biểu chính_thức từ các chính_phủ quốc_gia , sáu đại_biểu từ các tổ_chức phi_chính_phủ khác , bảy đại_biểu nước_ngoài không chính_thức và năm thành_viên của Uỷ_ban quốc_tế .Các quốc_gia và vương_quốc được đại_diện bởi các đại_biểu chính_thức là : Đế_quốc Áo , Đại công_tước xứ Baden , Vương_quốc Bavaria , Đế_quốc Pháp , Vương_quốc Hanover , Đại công_quốc xứ Hắc bang , Vương_quốc Ý , Vương_quốc Hà_Lan , Vương_quốc Phổ , Đế_quốc Nga , Vương_quốc Sachsen , Vương_quốc Tây_Ban_Nha , Vương_quốc Thuỵ_Điển và Na_Uy , và Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Ireland .Các đề_xuất được đưa ra trong các nghị_quyết cuối_cùng của hội_nghị , được thông_qua vào ngày 29 tháng 10 năm 1863 , là : Thành_lập các hội cứu_trợ quốc_gia cho các thương_binh ; Trung_lập và bảo_vệ cho thương_binh ; Việc sử_dụng lực_lượng tình_nguyện để hỗ_trợ cứu_trợ trên chiến_trường ; Việc tổ_chức các hội_nghị bổ_sung để ban_hành các khái_niệm này ; Sự ra_đời của một biểu_tượng bảo_vệ đặc_biệt phổ_biến cho nhân_viên y_tế trong lĩnh_vực này , cụ_thể là một đội quân trắng mang chữ_thập_đỏ .Chỉ một năm sau , chính_phủ Thuỵ_Sĩ đã mời chính_phủ của tất_cả các nước châu_Âu , cũng như Hợp chủng quốc Hoa_Kỳ , Đế_quốc Brazil và Đế_chế Mexico , tham_dự một hội_nghị ngoại_giao chính_thức .Mười sáu quốc_gia đã gửi tổng_cộng hai_mươi sáu đại_biểu đến Geneva .Vào ngày 22 tháng 8 năm 1864 , hội_nghị đã thông_qua Công_ước Genève đầu_tiên " cho việc cải_thiện tình_trạng thương_binh trong quân_đội " .Đại_diện của 12 tiểu_bang và vương_quốc đã ký_kết công_ước : Công_ước bao_gồm mười điều_khoản , lần đầu_tiên thiết_lập các quy_tắc ràng_buộc về mặt pháp_lý đảm_bảo tính trung_lập và bảo_vệ cho các binh_sĩ bị_thương , nhân_viên y_tế hiện_trường và các tổ_chức nhân_đạo cụ_thể trong một cuộc xung_đột vũ_trang .Ngay sau khi thành_lập Công_ước Geneva , các xã_hội quốc_gia đầu_tiên được thành_lập tại Bỉ , Đan_Mạch , Pháp , Oldenburg , Phổ , Tây_Ban_Nha và Wurmern .Cũng trong năm 1864 , Louis_Appia và Charles van de Velde , một đại_uý của Quân_đội Hà_Lan , đã trở_thành những đại_biểu độc_lập và trung_lập đầu_tiên làm_việc theo biểu_tượng của Hội_Chữ_thập_đỏ trong một cuộc xung_đột vũ_trang .Ba năm sau , vào năm 1867 , Hội_nghị quốc_tế đầu_tiên của các Hiệp_hội viện_trợ quốc_gia về điều_dưỡng thương_binh chiến_tranh đã được triệu_tập .Cũng trong năm 1867 , Jean-Henri Dunant bị buộc phải tuyên_bố phá_sản do thất_bại trong kinh_doanh ở Algeria , một phần vì ông đã bỏ_bê lợi_ích kinh_doanh của mình để tập_trung vào các hoạt_động không mệt_mỏi của mình cho Uỷ_ban Quốc_tế .Tranh_cãi xung_quanh các thoả_thuận kinh_doanh của Dunant và kết_quả dư_luận tiêu_cực , kết_hợp với một cuộc xung_đột đang diễn ra giữa Dunant với Gustave_Moynier , dẫn đến việc Dunant bị trục_xuất khỏi vị_trí là một thành_viên và thư_ký của tổ_chức này .Dunant bị buộc_tội phá_sản gian_lận và lệnh bắt_giữ ông đã được ban_hành .Do_đó , Dunant buộc phải rời Geneva và không bao_giờ trở về thành_phố quê nhà của ông .Trong những năm tiếp_theo , các xã_hội quốc_gia được thành_lập ở hầu_hết các quốc_gia ở Châu_Âu .Dự_án đã cộng_hưởng tốt với những tình_cảm yêu nước đang trỗi dậy vào cuối thế_kỷ XIX , và các xã_hội quốc_gia thường được khuyến_khích như là dấu_hiệu của ưu_thế đạo_đức quốc_gia .Năm 1876 , uỷ_ban đã thông_qua cái tên " Uỷ_ban Chữ_thập_đỏ quốc_tế " ( ICRC ) , vẫn là tên gọi chính_thức của nó ngày_nay .Năm năm sau , Hội_Chữ_thập_đỏ Hoa_Kỳ được thành_lập thông_qua những nỗ_lực của Clara_Barton .Ngày_càng có nhiều quốc_gia ký_kết Công_ước Geneva và bắt_đầu tôn_trọng nó trong thực_tế trong các cuộc xung_đột vũ_trang .Trong một khoảng thời_gian khá ngắn , Hội_Chữ_thập_đỏ đã đạt được động_lực lớn khi là một phong_trào được quốc_tế tôn_trọng , và các xã_hội quốc_gia ngày_càng trở_nên phổ_biến như một địa_điểm cho công_việc tình_nguyện .Khi giải Nobel_Hoà bình đầu_tiên được trao vào năm 1901 , Uỷ_ban Nobel_Na_Uy đã chọn trao nó cho Jean-Henri Dunant và Frédéric_Passy , một nhà hoà_bình quốc_tế hàng_đầu .Quan_trọng hơn cả danh_dự của giải_thưởng , giải_thưởng này đã đánh_dấu sự phục_hồi quá hạn của Jean-Henri Dunant và thể_hiện sự tôn_vinh vai_trò quan_trọng của ông trong việc hình_thành Hội_Chữ_thập_đỏ .Dunant đã chết 9 năm sau đó trong khu nghỉ dưỡng_sức_khoẻ ở Heiden , Thuỵ_Sĩ .Chỉ hai tháng trước đó , đối_thủ lâu_đời của ông , Gustave_Moynier cũng đã qua_đời , để lại dấu_ấn trong lịch_sử của Uỷ_ban với tư_cách là chủ_tịch phục_vụ lâu nhất từ trước đến nay .Năm 1906 , Công_ước Geneva 1864 lần đầu_tiên được sửa_đổi .Một năm sau , Công_ước Hague_X , được thông_qua tại Hội_nghị Hoà_bình Quốc_tế lần thứ hai ở The_Hague , đã mở_rộng phạm_vi của Công_ước Geneva cho chiến_tranh hải_quân .Ngay trước khi bắt_đầu Chiến_tranh thế_giới thứ nhất vào năm 1914 , 50 năm sau khi thành_lập ICRC và thông_qua Công_ước Geneva đầu_tiên , đã có 45 xã_hội cứu_trợ quốc_gia trên toàn thế_giới .Phong_trào đã mở_rộng ra ngoài Châu_Âu và Bắc_Mỹ đến Trung và Nam_Mỹ ( Cộng_hoà Argentina , Hoa_Kỳ Brazil , Cộng_hoà Chile , Cộng_hoà Cuba , Hoa_Kỳ Mexico , Cộng_hoà Peru , Cộng_hoà El_Salvador , Cộng_hoà phương Đông của Uruguay , Venezuela ) , Châu_Á ( Cộng_hoà Trung_Quốc , Đế_quốc Nhật_Bản và Vương_quốc Xiêm ) và Châu_Phi ( Liên_minh Nam_Phi ) .Thế_Chiến thứ nhất Khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất bùng_nổ , ICRC đã phải đương_đầu với những thách_thức to_lớn mà họ chỉ có_thể xử_lý bằng cách hợp_tác chặt_chẽ với các xã_hội Chữ_thập_đỏ quốc_gia .Các y_tá Hội_Chữ_thập_đỏ từ khắp_nơi trên thế_giới , bao_gồm Hoa_Kỳ và Nhật_Bản , đã đến để hỗ_trợ các dịch_vụ y_tế của các lực_lượng_vũ_trang của các nước châu_Âu tham_gia vào_cuộc chiến .Vào ngày 15 tháng 8 năm 1914 , ngay sau khi bắt_đầu chiến_tranh , ICRC đã thành_lập Cơ_quan Tù_nhân Quốc_tế ( POW ) , có khoảng 1.200 nhân_viên tình_nguyện chủ_yếu vào cuối năm 1914 .Đến cuối cuộc_chiến , Cơ_quan đã chuyển khoảng 20 triệu thư và tin nhắn , 1,9 triệu bưu_kiện và khoảng 18 triệu franc Thuỵ_Sĩ để quyên_góp tiền cho tù_binh của tất_cả các nước bị ảnh_hưởng .Hơn_nữa , do sự can_thiệp của Cơ_quan , khoảng 200.000 tù_nhân đã được trao_đổi giữa các bên tham_chiến , được thả ra khỏi nơi giam_cầm và trở về nước họ .Chỉ_số thẻ tổ_chức của Cơ_quan tích_luỹ được khoảng 7 triệu hồ_sơ từ 1914 đến 1923 .Chỉ_số thẻ dẫn đến việc xác_định khoảng 2 triệu tù_binh và khả_năng liên_lạc với gia_đình của họ .Chỉ_số hoàn_chỉnh được cho mượn ngày hôm_nay từ ICRC đến Bảo_tàng Chữ_thập_đỏ và Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_tế tại Geneva .Quyền truy_cập vào chỉ mục vẫn bị hạn_chế nghiêm_ngặt đối_với ICRC .Trong toàn_bộ cuộc_chiến , ICRC đã theo_dõi sự tuân_thủ của các bên tham_chiến với Công_ước Geneva về sửa_đổi năm 1907 và chuyển các khiếu_nại về các vi_phạm đối_với quốc_gia tương_ứng .Khi vũ_khí_hoá_học được sử_dụng trong cuộc_chiến này lần đầu_tiên trong lịch_sử , ICRC đã phản_đối mạnh_mẽ chống lại loại chiến_tranh mới này .Ngay cả khi không có sự uỷ_nhiệm từ các Công_ước Geneva , ICRC đã cố_gắng cải_thiện sự đau_khổ của dân_số .Trong các lãnh_thổ được chính_thức chỉ_định là " lãnh_thổ bị chiếm_đóng " , ICRC có_thể hỗ_trợ người_dân trên cơ_sở " Luật_pháp và Phong_tục chiến_tranh trên đất_liền " của Công_ước Hague năm 1907 .Công_ước này cũng là cơ_sở pháp_lý cho công_việc của ICRC dành cho các tù_nhân chiến_tranh .Ngoài công_việc của Cơ_quan Tù_nhân Quốc_tế như được mô_tả ở trên , bao_gồm các chuyến thăm kiểm_tra đến các trại tù_binh .Tổng_cộng có 524 trại trên khắp châu_Âu đã được viếng_thăm bởi 41 đại_biểu từ ICRC cho đến khi kết_thúc chiến_tranh .Từ năm 1916 đến 1918 , ICRC đã xuất_bản một_số bưu_thiếp với hình_ảnh lấy từ các trại tù_binh .Các bức ảnh cho thấy các tù_nhân trong các hoạt_động hàng ngày như phân_phát thư_từ nhà .Mục_đích của ICRC là cung_cấp cho gia_đình của các tù_nhân một_số hy_vọng và sự an_ủi và làm giảm bớt sự không chắc_chắn của họ về số_phận của những người_thân yêu của họ .Sau khi kết_thúc chiến_tranh , từ năm 1920 đến 1922 , ICRC đã tổ_chức đưa khoảng 500.000 tù_nhân trở về nước họ .Năm 1920 , nhiệm_vụ hồi_hương được giao cho Liên_đoàn các quốc_gia mới thành_lập , đã bổ_nhiệm nhà ngoại_giao và nhà_khoa_học người Na_Uy Fridtjof_Nansen làm " Cao_uỷ hồi_hương tù_nhân chiến_tranh " .Nhiệm_vụ pháp_lý của ông sau đó đã được mở_rộng để hỗ_trợ và chăm_sóc cho những người tị_nạn chiến_tranh và những người phải di_dời khi văn_phòng của ông trở_thành " Cao_uỷ cho người tị_nạn " của Liên_minh các quốc_gia .Nansen , người đã phát_minh ra hộ_chiếu Nansen cho những người tị_nạn không quốc_tịch và được trao giải Nobel_Hoà bình năm 1922 , đã bổ_nhiệm hai đại_biểu từ ICRC làm đại_biểu của mình .Một năm trước khi kết_thúc chiến_tranh , ICRC đã nhận được giải_thưởng Nobel_Hoà bình năm 1917 cho công_trình thời_chiến xuất_sắc .Đó là giải_thưởng Nobel_Hoà bình duy_nhất được trao trong giai_đoạn 1914 đến 1918 .Năm 1923 , Uỷ_ban Chữ_thập_đỏ quốc_tế đã thông_qua thay_đổi chính_sách liên_quan đến việc lựa_chọn thành_viên mới .Cho đến lúc đó , chỉ có công_dân từ thành_phố Geneva có_thể phục_vụ trong Uỷ_ban .Hạn_chế này đã được mở_rộng để bao_gồm các công_dân Thuỵ_Sĩ .Do hậu_quả trực_tiếp của Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , một hiệp_ước đã được thông_qua vào năm 1925 , ngoài vòng pháp_luật sử_dụng khí độc và các chất_độc sinh_học làm vũ_khí .Bốn năm sau , Công_ước ban_đầu đã được sửa_đổi và Công_ước Genève thứ hai " liên_quan đến việc cải_thiện tình_trạng các thành_viên bị_thương , bị ốm và đắm tàu trên biển " được thành_lập .Các sự_kiện trong Thế_chiến I và các hoạt_động tương_ứng của ICRC đã làm tăng đáng_kể uy_tín và quyền_hạn của Uỷ_ban trong cộng_đồng quốc_tế và dẫn đến việc mở_rộng các năng_lực của nó .Ngay từ năm 1934 , một dự_thảo đề_xuất về một công_ước bổ_sung để bảo_vệ dân_số ở các vùng bị chiếm_đóng trong một cuộc xung_đột vũ_trang đã được Hội_nghị Chữ_thập_đỏ quốc_tế thông_qua .Thật không may , hầu_hết các chính_phủ ít quan_tâm đến việc thực_hiện quy_ước này , và do_đó nó đã bị ngăn không cho có hiệu_lực trước khi bắt_đầu Thế_chiến II .Thế_chiến thứ hai Phản_ứng của Hội_Chữ_thập_đỏ đối_với Holocaust là chủ_đề gây tranh_cãi và chỉ_trích đáng_kể .Ngay từ tháng 5 năm 1944 , ICRC đã bị chỉ_trích vì sự thờ_ơ với sự đau_khổ và cái chết của người Do Thái .Các chỉ_trích ICRC trở_nên mạnh_mẽ sau khi kết_thúc chiến_tranh , khi toàn_bộ Holocaust trở_nên không_thể phủ_nhận .Một biện_pháp bảo_vệ cho những cáo_buộc này là Hội_Chữ_thập_đỏ đã cố_gắng giữ_gìn danh_tiếng của mình như một tổ_chức trung_lập và vô_tư bằng cách không can_thiệp vào những gì được coi là vấn_đề nội_bộ của Đức .Hội_Chữ_thập_đỏ cũng coi_trọng tâm chính của mình là tù_nhân chiến_tranh mà các quốc_gia đã ký Công_ước Geneva .Cơ_sở pháp_lý của công_việc của ICRC trong Thế_chiến II là Công_ước Geneva trong bản sửa_đổi năm 1929 .Các hoạt_động của Uỷ_ban tương_tự như trong Thế_chiến I : thăm và giám_sát các trại tù_binh , tổ_chức hỗ_trợ cứu_trợ cho dân_cư và quản_lý việc trao_đổi tin nhắn liên_quan đến tù_nhân và người mất_tích .Đến cuối cuộc_chiến , 179 đại_biểu đã thực_hiện 12.750 chuyến thăm trại tù_binh ở 41 quốc_gia .Cơ_quan Thông_tin Trung_ương về Tù_nhân Chiến_tranh ( Agence centrale des prisonniers de guerre ) có một đội_ngũ 3.000 người , chỉ_số thẻ theo_dõi các tù_nhân chứa 45 triệu thẻ và 120 triệu tin nhắn đã được Cơ_quan trao_đổi .Một trở_ngại lớn là Hội_Chữ_thập_đỏ Đức do Đức Quốc xã kiểm_soát đã từ_chối hợp_tác với các đạo_luật Geneva bao_gồm các hành_vi vi_phạm trắng_trợn như trục_xuất người Do Thái khỏi Đức và các vụ giết người hàng_loạt được tiến_hành tại các trại_tập_trung của Đức Quốc xã .Hơn_nữa , hai quốc_gia chính khác của cuộc xung_đột là Liên_Xô và Nhật_Bản không tham_gia Công_ước Genève 1929 và không bắt_buộc phải tuân theo các quy_tắc của công_ước .Trong chiến_tranh , ICRC không_thể đạt được thoả_thuận với Đức Quốc xã về việc đối_xử với những người bị giam_giữ trong các trại_tập_trung , và cuối_cùng họ đã từ_bỏ áp_lực để tránh làm gián_đoạn công_việc của họ với tù_binh .ICRC cũng không_thể có được phản_hồi về thông_tin đáng tin_cậy về các trại huỷ_diệt và giết_hại hàng_loạt người Do Thái châu_Âu , Roma , et al .Sau tháng 11 năm 1943 , ICRC đã đạt được sự cho_phép gửi bưu_kiện đến những người bị giam_giữ tại trại_tập_trung với tên và địa_điểm được biết đến .Bởi_vì các thông_báo nhận các bưu_kiện này thường được ký bởi các tù_nhân khác , ICRC đã quản_lý để đăng_ký danh_tính của khoảng 105.000 tù_nhân trong các trại_tập_trung và chuyển khoảng 1,1 triệu bưu_kiện , chủ_yếu đến các trại Dachau , Buchenwald , Ravensbrück và Sachsenhausen .Maurice_Rossel được gửi đến Berlin với tư_cách là đại_biểu của Hội_Chữ_thập_đỏ Quốc_tế ; ông đến thăm Theresienstadt vào năm 1944 .Sự lựa_chọn của Rossel thiếu kinh_nghiệm cho nhiệm_vụ này đã được giải_thích là biểu_hiện cho sự thờ_ơ của tổ_chức của ông đối_với " vấn_đề Do Thái " , trong khi báo_cáo của ông được mô_tả là " biểu_tượng cho sự thất_bại của ICRC " để biện_hộ cho người Do Thái trong thời_kỳ Holocaust .Báo_cáo của Rossel được ghi_nhận cho sự chấp_nhận thô_tục của nó đối_với tuyên_truyền của Đức Quốc xã .Ông nói sai rằng người Do Thái không bị trục_xuất khỏi Theresienstadt .Claude_Lanzmann đã ghi lại những trải_nghiệm của mình vào năm 1979 , sản_xuất một bộ phim_tài_liệu mang tên Một vị khách đến từ cuộc_sống .Vào ngày 12 tháng 3 năm 1945 , chủ_tịch ICRC Jacob_Burckhardt nhận được tin nhắn từ SS General_Ernst_Kaltenbrunner cho_phép các đại_biểu của ICRC đến thăm các trại_tập_trung .Thoả_thuận này bị ràng_buộc bởi điều_kiện những đại_biểu này sẽ phải ở trong các trại cho đến khi kết_thúc chiến_tranh .Mười đại_biểu , trong đó có Louis_Haefliger ( Mauthausen-Gusen ) , Paul_Dunant ( Theresienstadt ) và Victor_Maurer ( Dachau ) , đã nhận nhiệm_vụ và đến thăm các trại .Louis_Haefliger đã ngăn_chặn việc trục_xuất mạnh_mẽ hoặc nổ_mìn Mauthausen-Gusen bằng cách cảnh_báo quân_đội Mỹ .Friedrich_Sinh ( 1903-1963 ) , một đại_biểu của ICRC tại Budapest , người đã cứu sống khoảng 11.000 đến 15.000 người Do Thái ở Hungary .Marcel_Junod ( 1904-1961 ) , một bác_sĩ từ Geneva là một trong những người nước_ngoài đầu_tiên đến thăm Hiroshima sau khi bom_nguyên_tử được thả xuống .Năm 1944 , ICRC đã nhận được giải_thưởng Nobel_Hoà bình thứ hai .Như trong Thế_chiến I , nó đã nhận được giải_thưởng Hoà_bình duy_nhất được trao trong thời_kỳ chiến_tranh chính , 1939 đến 1945 .Vào cuối cuộc_chiến , ICRC đã làm_việc với các xã_hội Chữ_thập_đỏ quốc_gia để tổ_chức hỗ_trợ cứu_trợ cho những quốc_gia bị ảnh_hưởng nặng_nề nhất .Năm 1948 , Uỷ_ban đã xuất_bản một báo_cáo xem_xét các hoạt_động thời chiến_tranh từ ngày 1 tháng 9 năm 1939 đến ngày 30 tháng 6 năm 1947 .ICRC đã mở tài_liệu lưu_trữ từ Thế_chiến II năm 1996 .Sau Thế_chiến II Vào ngày 12 tháng 8 năm 1949 , các bản sửa_đổi tiếp_theo của hai Công_ước Geneva hiện_tại đã được thông_qua .Một công_ước bổ_sung " cho việc cải_thiện tình_trạng các thành_viên bị_thương , bị ốm và đắm tàu trên biển " , hiện được gọi là Công_ước Geneva thứ hai , được đưa ra dưới chiếc ô Công_ước Geneva với tư_cách là người kế_thừa Công_ước Hague 1907 .Công_ước Genève 1929 " liên_quan đến việc đối_xử với tù_nhân chiến_tranh " có_thể là Công_ước Genève thứ hai theo quan_điểm_lịch_sử ( vì nó thực_sự được xây_dựng ở Geneva ) , nhưng sau năm 1949 , nó được gọi là Công_ước thứ ba vì nó được gọi là Công_ước thứ ba vì nó đến sau về mặt thời_gian hơn Công_ước Hague .Phản_ứng với kinh_nghiệm của Thế_chiến II , Công_ước Geneva lần thứ tư , một Công_ước mới " liên_quan đến bảo_vệ người_dân trong thời_chiến " , đã được thành_lập .Ngoài_ra , các giao_thức bổ_sung của ngày 8 tháng 6 năm 1977 nhằm mục_đích làm cho các công_ước được áp_dụng cho các cuộc xung_đột nội_bộ như nội_chiến .Ngày_nay , bốn quy_ước và các giao_thức được thêm vào của chúng chứa hơn 600 điều , một sự mở_rộng đáng chú_ý khi so_sánh với 10 điều chỉ trong quy_ước năm 1864 đầu_tiên .Biểu_trưng Lá cờ của phong_trào này là Chữ_thập_đỏ trên nền trắng , vốn là Quốc_kỳ Thuỵ_Sĩ đảo màu .Do biểu_tượng này không thích_hợp với niềm tin tôn_giáo ở một_số nước , nên biểu_tượng Trăng_lưỡi_liềm đỏ được dùng thay ở các nước Hồi_giáo phần_nhiều .Ngày 8 tháng 12 năm 2005 , một hội_nghị ngoại_giao bổ_sung Hiệp_định Genève thứ nhất , để những hội quốc_gia của phong_trào sử_dụng lá Tinh_thể Đỏ ( cũng được gọi là " Pha_lê Đỏ " ) , biểu_trưng thứ ba của Phong_trào , với biểu_trưng đặc_biệt của hội ghép vào giữa .Hành_động này để hội Magen_David_Adom của Israel gia_nhập , tại vì trước_đây họ sử_dụng và đặt tên theo biểu_trưng Ngôi_sao David đỏ .Trước_đây , Iran còn dùng biểu_tượng sư_tử đỏ .Ngoài_ra , các hội_chữ_thập_đỏ quốc_gia còn có_thể dùng biểu_trưng riêng bên cạnh chữ_thập_đỏ truyền_thống .Xem thêm Hội_Chữ_thập_đỏ Việt_Nam Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Phong_trào Chữ_thập_đỏ – Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_tế Uỷ_ban Chữ_thập_đỏ quốc_tế Hiệp_Hội Chữ_thập_đỏ – Trăng_lưỡi_liềm đỏ quốc_tế Hội_Chữ_thập_đỏ Việt_Nam Tổ_chức quốc_tế Tổ_chức cứu_tế Bài cơ_bản dài Hậu chiến_tranh Các tổ_chức viện_trợ nhân_đạo Tổ_chức phi lợi_nhuận
Vật_lý_học hay vật_lý ( gọi tắt là lý hay lí ) ( tiếng Anh :physics , từ tiếng Hi_Lạp cổ : φύσις có nghĩa là kiến_thức về tự_nhiên ) là một môn khoa_học_tự_nhiên tập_trung vào sự nghiên_cứu vật_chất và chuyển_động của nó trong không_gian và thời_gian , cùng với những khái_niệm liên_quan như năng_lượng và lực .Vật_lí_học là một trong những bộ_môn khoa_học lâu_đời nhất , với mục_đích tìm_hiểu sự vận_động của vũ_trụ .Vật_lí là một trong những ngành hàn_lâm sớm nhất , và có_lẽ là sớm nhất khi tính chung với thiên_văn_học .Trong hai thiên_niên_kỷ vừa_qua , vật_lí là một phần của triết_học tự_nhiên cùng với hoá_học , vài nhánh cụ_thể của toán_học và sinh_học , nhưng trong cuộc Cách_mạng_khoa_học bắt_đầu từ thế_kỷ XVII , các môn khoa_học_tự_nhiên nổi lên như các ngành nghiên_cứu riêng độc_lập với nhau .Vật_lí_học giao nhau với nhiều lĩnh_vực nghiên_cứu liên môn ngành khác nhau , như vật_lí sinh_học và hoá_học lượng_tử , giới_hạn của vật_lí cũng không rõ_ràng .Các phát_hiện mới trong vật_lí thường giải_thích những cơ_chế cơ_bản của các môn khoa_học khác đồng_thời mở ra những hướng nghiên_cứu mới trong các lĩnh_vực như toán_học hoặc triết_học .Vật_lí_học cũng có những đóng_góp quan_trọng qua sự tiến_bộ các công_nghệ mới đạt được do những phát_kiến lí_thuyết trong vật_lí .Ví_dụ , sự tiến_bộ trong hiểu_biết về điện từ_học hoặc vật_lí_hạt_nhân đã trực_tiếp dẫn đến sự phát_minh và phát_triển những sản_phẩm mới , thay_đổi đáng_kể bộ_mặt xã_hội ngày_nay , như ti_vi , máy_vi_tính , laser , internet , các thiết_bị gia_dụng , hay_là vũ_khí_hạt_nhân ; những tiến_bộ trong nhiệt động_lực_học dẫn tới sự phát_triển cách_mạng_công_nghiệp ; và sự phát_triển của ngành cơ_học thúc_đẩy sự phát_triển phép_tính vi tích_phân .Lịch_sử Triết_học tự_nhiên được đề_cập đến trong nhiều nền văn_minh khác nhau .Trong giai_đoạn 650 TCN – 480 TCN , khi các nhà triết_học Hi_Lạp trước Sokrates như Thales phản_đối cách giải_thích chủ_quan duy_ý_chí cho các hiện_tượng tự_nhiên và ông cho rằng mọi sự_kiện phải có nguyên_nhân từ tự_nhiên .Họ đề_xuất ra những ý_tưởng nhằm lí_giải các quan_sát và hiện_tượng , và nhiều giả_thuyết của họ đã được chứng_minh thành_công bằng thí_nghiệm , ví_dụ như Nguyên_tử luận .Vật_lí_cổ_điển trở_thành khoa_học riêng khi người châu_Âu cận_đại sử_dụng các phương_pháp thực_nghiệm và định_lượng nhằm phát_hiện ra các quy_luật mà ngày_nay gọi là các định_luật vật_lí .Johannes_Kepler , Galileo_Galilei và Isaac_Newton đã phát_hiện và thống_nhất nhiều định_luật chuyển_động khác nhau .Trong thời_gian diễn ra cuộc cách_mạng_công_nghiệp , khi mà các thiết_bị cần tiêu_thụ nhiều năng_lượng hơn , do_vậy các nhà vật_lí đã tiến_hành nghiên_cứu và phát_hiện ra những định_luật mới của nhiệt động_lực_học , hoá_học và điện từ_học .Vật_lí_hiện_đại bao_gồm thuyết lượng_tử do Max_Planck khai_sinh và Albert_Einstein với thuyết_tương_đối , và những người tiên_phong trong cơ_học lượng_tử như Werner_Heisenberg , Erwin_Schrödinger , Paul_Dirac và rất nhiều nhà_khoa_học lớn khác .Triết_học vật_lí Theo nhiều cách , vật_lí_học bắt_nguồn từ Triết_học Hi_Lạp cổ_đại .Từ những cố_gắng đầu_tiên của Thales nhằm phân_loại vật_chất , cho đến lập_luận của Democritus về vật_chất cấu_tạo bởi những hạt nhỏ không_thể phân_chia được , mô_hình địa tâm của Ptolemy trong đó bầu_trời là mái vòm đặc , và đến cuốn sách Vật_lí của Aristotle ( một trong những cuốn sách đầu_tiên về vật_lí , với nội_dung mô_tả và phân_tích các chuyển_động theo quan_điểm triết_học ) , và nhiều nhà triết_học Hi_Lạp khác đã tự_phát triển những lí_thuyết khác nhau về tự_nhiên .Vật_lí được coi là một ngành của triết_học tự_nhiên cho đến tận cuối thế_kỷ XVIII .Cho đến thế_kỷ XIX , vật_lí đã tách ra khỏi triết_học và trở_thành một ngành khoa_học riêng .Vật_lí , cũng như các ngành khoa_học khác , dựa trên triết_học của khoa_học để đưa ra những miêu_tả phù_hợp cho phương_pháp khoa_học .Phương_pháp khoa_học áp_dụng lí_luận tiên_nghiệm và hậu nghiệm và sử_dụng suy_luận Bayes trong đó các quan_sát hay bằng_chứng được dùng để cập_nhật hoặc suy_luận ra xác_suất cho việc xem_xét một giả_thuyết có_thể là đúng hay không .Sự phát_triển của vật_lí_học đã mang lại câu trả_lời cho nhiều câu hỏi của các nhà triết_học trước_đây , nhưng cũng đặt ra nhiều câu hỏi mới .Các vấn_đề của triết_học trong vật_lí , triết_học của vật_lí , bao_gồm bản_chất của không_gian và thời_gian , quyết_định_luận , và những lí_thuyết trừu_tượng như chủ_nghĩa_kinh_nghiệm , chủ_nghĩa_tự_nhiên và thực_tại luận .Nhiều nhà vật_lí cũng đã viết về ý_nghĩa triết_học trong các công_trình của họ , như Laplace , người đưa ra học_thuyết quyết_định_luận nhân_quả , và Erwin_Schrödinger , khi ông viết về ý_nghĩa thực_tại của cơ_học lượng_tử .Stephen_Hawking đã gọi nhà toán lí Roger_Penrose là người theo chủ_nghĩa Plato .Trong thảo_luận ở cuốn sách của Penrose , The_Road to Reality .Hawking coi Penrose là " người theo chủ_nghĩa giản_lược không biết đến xấu_hổ " và không đồng_tình với những quan_điểm của Penrose .Những lí_thuyết cốt_lõi Mặc_dù vật_lí bao_hàm rất nhiều hiện_tượng trong tự_nhiên , nhưng các nhà vật_lí chỉ cần một_số lí_thuyết để miêu_tả những hiện_tượng này .Những lí_thuyết này không_những được kiểm_tra bằng thực_nghiệm rất nhiều lần với kết_quả đúng xấp_xỉ trong những phạm_vi nhất_định mà_còn mang lại nhiều ứng_dụng cho xã_hội .Ví_dụ , cơ_học cổ_điển miêu_tả chính_xác chuyển_động của những vật vĩ_mô lớn hơn nguyên_tử nhiều lần và di_chuyển với vận_tốc nhỏ hơn nhiều tốc_độ ánh_sáng .Những lí_thuyết này vẫn còn được nghiên_cứu áp_dụng cho tới ngày_nay , và một nhánh của cơ_học cổ_điển là lí_thuyết hỗn_loạn mới chỉ hình_thành từ thế_kỷ XX , ba thế_kỷ sau khi cơ_học cổ_điển ra_đời từ những công_trình của Isaac_Newton ( 1642 – 1727 ) .Những lí_thuyết trung_tâm này là công_cụ quan_trọng cho nghiên_cứu những vấn_đề cụ_thể , và đối_với bất_kỳ nhà vật_lí nào , không kể họ quan_tâm tới lĩnh_vực nghiên_cứu nào , cũng đều được học những lí_thuyết này ở trường đại_học .Chúng bao_gồm cơ_học cổ_điển , cơ_học lượng_tử , nhiệt động_lực_học và cơ_học thống_kê , điện từ_học , và thuyết_tương_đối hẹp .Vật_lí_cổ_điển Vật_lí_cổ_điển bao_gồm những nhánh và chủ_đề truyền_thống đã được công_nhận và phát_triển hoàn_thiện trước thế_kỷ XX—cơ học cổ_điển , âm_học , quang_học , nhiệt động_lực_học , và điện từ_học .Cơ_học cổ_điển nghiên_cứu vật_thể chịu tác_dụng của lực cũng như trạng_thái chuyển_động của chúng ; và có_thể chia ra thành môn tĩnh_học ( nghiên_cứu trạng_thái đứng yên của vật ) , động_học ( nghiên_cứu chuyển_động của vật mà không xét tới nguyên_nhân gây ra chuyển_động ) , và động_lực_học ( nghiên_cứu chuyển_động và lực ảnh_hưởng lên vật ) ; cơ_học cũng có_thể chia thành các môn cơ_học vật rắn và cơ_học chất_lưu ( cả hai môn này thuộc về cơ_học môi_trường liên_tục ) , và cơ_học chất_lưu có những nhánh con như thuỷ_tĩnh_học , thuỷ_động_lực_học , khí động_lực_học , và khí nén học ( pneumatics ) .Âm_học , ngành nghiên_cứu âm_thanh , mà các nhà vật_lí thường coi là một nhánh của cơ_học bởi_vì âm_thanh là do chuyển_động của các hạt hay phân_tử trong không_khí hoặc trong môi_trường khác gây ra sóng_âm và do_đó có_thể giải_thích theo các định_luật của cơ_học .Một trong những nhánh quan_trọng của âm_học là siêu_âm học , nghiên_cứu sóng siêu_âm với tần_số cao hơn tần_số nghe của con_người .Quang_học , bộ_môn nghiên_cứu chuyển_động của ánh_sáng , không_những chỉ nghiên_cứu ánh_sáng khả_kiến mà_còn bao_gồm bức_xạ hồng_ngoại và tử_ngoại , mà có tính_chất tương_tự như ánh_sáng ngoại_trừ mắt người không_thể thấy được , như tính phản_xạ , khúc_xạ , giao_thoa , nhiễu xạ , phân_cực và khuếch_tán ánh_sáng .Nhiệt_lượng là một dạng năng_lượng dự_trữ trong vật_chất nhờ vào chuyển_động nhiệt hỗn_loạn của các hạt cấu_tạo nên vật_chất ; nhiệt động_lực_học nghiên_cứu các mối liên_hệ giữa nhiệt_lượng và những dạng năng_lượng khác hoặc với các khái_niệm như entropy và môn này có liên_hệ mật_thiết với cơ_học thống_kê .Điện học và từ_học trở_thành một ngành riêng của vật_lí kể từ những khám_phá mới liên_quan đến chúng vào đầu thế_kỷ XIX ; với quy_luật dòng_điện chạy qua dây_dẫn sinh ra từ_trường và một từ_trường biến_đổi sinh ra dòng_điện cảm_ứng .Tĩnh_điện học nghiên_cứu các hạt điện_tích đứng yên , Điện động_lực_học nghiên_cứu hành_xử của các điện_tích chuyển_động , và tĩnh_từ học nghiên_cứu các cực_từ đứng yên , như nam_châm .Vật_lí_hiện_đại Vật_lí_cổ_điển nói_chung nghiên_cứu vật_chất và chuyển_động ở phạm_vi mà con_người có_thể quan_sát và tiếp_cận hàng ngày , trong khi vật_lí_hiện_đại nghiên_cứu hành_trạng của vật_chất và tương_tác ở những khoảng_cách vi_mô và vĩ_mô .Ví_dụ , vật_lí nguyên_tử và hạt_nhân nghiên_cứu vật_chất ở cấp_độ vi_mô mà tại đó các nguyên_tố_hoá_học được phân_loại một_cách cơ_bản .Vật_lí hạt_cơ_bản nghiên_cứu ở khoảng_cách nhỏ hơn_nữa về những thành_phần cơ_bản nhất của vật_chất ; nhánh vật_lí này cũng được gọi là vật_lí năng_lượng cao bởi_vì các nhà_khoa_học sử_dụng máy_gia_tốc cho các hạt có năng_lượng cao va_chạm vào nhau để tìm_hiểu hành_trạng và tính_chất của hạt_cơ_bản .Ở thang khoảng_cách vi_mô này , những khái_niệm thông_thường theo trực_giác hàng ngày không còn đúng nữa .Hai lí_thuyết trụ_cột của vật_lí_hiện_đại miêu_tả các khái_niệm về không_gian , thời_gian và vật_chất khác với bức tranh miêu_tả của vật_lí_cổ_điển .Cơ_học lượng_tử miêu_tả các hạt rời_rạc , bản_chất của nhiều hiệu_ứng cấp nguyên_tử và hạ nguyên_tử , chi_phối bởi nguyên_lí bất_định và lưỡng tính sóng hạt .Thuyết_tương_đối miêu_tả các hiện_tượng xảy ra trong những hệ quy chiếu khác nhau chuyển_động so với người quan_sát ; trong đó thuyết_tương_đối hẹp miêu_tả các hệ quy chiếu chuyển_động quán_tính và thuyết_tương_đối tổng_quát miêu_tả hệ quy chiếu chuyển_động gia_tốc và tương_tác hấp_dẫn là do độ cong của không thời_gian .Cả lí_thuyết lượng_tử và thuyết_tương_đối đều có nhiều ứng_dụng trong mọi ngành của vật_lí_hiện_đại và trong đời_sống hàng ngày như laser , máy_tính hoặc GPS ...Sự khác nhau giữa vật_lí_cổ_điển và vật_lí_hiện_đại Trong khi vật_lí_học hướng đến phát_hiện ra những định_luật tổng_quát miêu_tả và giải_thích các hiện_tượng , thì các lí_thuyết của nó áp_dụng và đúng cho những phạm_vi cụ_thể .Nói một_cách ngắn_gọn , các định_luật của vật_lí_cổ_điển miêu_tả chính_xác những hệ_thống có khoảng_cách lớn hơn thang đo nguyên_tử và chuyển_động với vận_tốc rất nhỏ so với tốc_độ ánh_sáng .Bên ngoài phạm_vi này , những quan_sát thực_nghiệm không còn đúng với tiên_đoán của cơ_học cổ_điển .Albert_Einstein đóng_góp vào khuôn_khổ của thuyết_tương_đối hẹp , thay_thế một không_gian và thời_gian tuyệt_đối bằng_không thời_gian phụ_thuộc vào tốc_độ của hệ quy chiếu và miêu_tả chính_xác những hệ có vận_tốc xấp_xỉ tốc_độ ánh_sáng .Max_Planck , Erwin_Schrödinger , và những nhà_khoa_học khác khai_phá cơ_học lượng_tử , với khái_niệm phân_bố xác_suất liên_quan đến các tính_chất của hạt cũng như tương_tác trao_đổi giữa chúng và lí_thuyết miêu_tả một_cách chính_xác hành_trạng của thế_giới nguyên_tử và hạt hạ nguyên_tử .Sau đó , lí_thuyết trường lượng_tử thống_nhất cơ_học lượng_tử và thuyết_tương_đối hẹp miêu_tả các hạt vi_mô chuyển_động gần và bằng tốc_độ ánh_sáng .Thuyết_tương_đối rộng tổng_quát thuyết_tương_đối hẹp , miêu_tả không thời_gian cong có tính động_lực và phụ_thuộc vào sự có_mặt và tính_chất của vật_chất , nó miêu_tả những vật_thể khối_lượng lớn và cấu_trúc vĩ_mô của toàn vũ_trụ cũng như tiên_đoán phù_hợp với thực_nghiệm về sự tiến_hoá của vũ_trụ .Các nhà vật_lí lí_thuyết vẫn chưa thống_nhất được thuyết_tương_đối tổng_quát miêu_tả trường hấp_dẫn với ba tương_tác cơ_bản miêu_tả bởi cơ_học lượng_tử : tương_tác mạnh , tương_tác yếu và tương_tác điện từ ; và một_vài lí_thuyết về hấp_dẫn lượng_tử đã được đề_xuất .Liên_hệ với những lĩnh_vực khác Tiền_đề Toán_học là ngôn_ngữ để miêu_tả một_cách gọn_gàng và logic thứ_bậc trong tự_nhiên , đặc_biệt là các định_luật của vật_lí .Điều này được chú_ý và ủng_hộ bởi Pythagoras , Plato , Galileo , và Newton .Các lí_thuyết vật_lí sử_dụng ngôn_ngữ toán_học để nhận được những công_thức chính_xác miêu_tả các đại_lượng vật_lí , thu được những nghiệm chính_xác hay những giá_trị ước_lượng và tiên_đoán những hệ_quả .Những kết_quả thí_nghiệm hay thực_nghiệm của vật_lí đều biểu_hiện bằng giá_trị số .Những công_nghệ dựa trên toán_học và máy_tính , như khoa_học tính_toán đã đưa ngành vật_lí tính_toán trở_thành lĩnh_vực nhiều triển_vọng .Bản_thể_luận là một lí_thuyết tiên_quyết cho vật_lí_học , nhưng không phải cho toán_học .Điều đó có nghĩa là vật_lí hoàn_toàn chỉ mô_tả thế_giới thực_tại , trong khi toán_học phát_triển đưa ra nhiều ngành trừu_tượng , thậm_chí vượt khỏi phạm_vi thế_giới thực .Do_vậy những phát_biểu vật_lí mang tính tổng_hợp , trong khi các phát_biểu toán_học mang tính phân_tích .Toán_học chứa những tiên_đề và giả_thuyết , trong khi vật_lí_học dựa trên những định_luật , các nguyên_lí cơ_bản và công_cụ toán_học .Các phát_biểu toán_học chỉ cần thoả_mãn về mặt logic , trong khi các tiên_đoán của phát_biểu vật_lí phải phù_hợp với dữ_liệu quan_sát và thực_nghiệm .Sự khác_biệt giữa hai khoa_học là rõ_ràng , nhưng không phải lúc_nào cũng vậy .Ví_dụ , ngành vật_lí toán áp_dụng các công_cụ toán_học vào vật_lí .Phương_pháp nghiên_cứu của nó bằng toán_học , nhưng các đối_tượng quan_tâm thuộc về vật_lí_học .Vấn_đề trong ngành này bắt_đầu bằng " mô_hình_hoá toán_học một hệ vật_lí " và " miêu_tả các định_luật vật_lí bằng toán_học " .Mỗi phát_biểu toán_học cho mỗi lời_giải thường khó tìm được ý_nghĩa vật_lí trong đó .Lời_giải toán_học cuối_cùng phải thể_hiện ý_nghĩa vật_lí một_cách dễ hiểu hơn bởi nó là điều mà người giải đang tìm .Vật_lí là một ngành khoa_học_cơ_bản , không phải là khoa_học_ứng_dụng .Nó là " khoa_học_cơ_bản " bởi_vì lĩnh_vực nghiên_cứu của mọi ngành khoa_học_tự_nhiên như hoá_học , thiên_văn_học , địa_chất_học , sinh_học ... đều bị chi_phối bởi các định_luật vật_lí .Ví_dụ , hoá_học nghiên_cứu tính_chất , cấu_trúc và phản_ứng của vật_chất ( hoá học_tập_trung nghiên_cứu thang nguyên_tử và phân_tử ) .Những cấu_trúc và hợp_chất hoá_học hình_thành và tuân theo tương_tác điện từ , cũng như các định_luật_bảo_toàn năng_lượng , khối_lượng và điện_tích .Ứng_dụng và ảnh_hưởng Vật_lí ứng_dụng là một ngành nghiên_cứu áp_dụng vật_lí_học cho mục_đích và yêu_cầu của con_người .Vật_lí ứng_dụng thường chứa một_vài lĩnh_vực vật_lí lí_thuyết , như địa_chất_học hay kỹ_thuật điện .Ngành này thường khác với ngành kĩ_thuật ở chỗ nhà vật_lí ứng_dụng không hẳn thiết_kế một thiết_bị gì mới , mà họ sử_dụng kiến_thức vật_lí để thực_hiện các nghiên_cứu hỗ_trợ cho những công_nghệ mới hoặc giải_quyết một vấn_đề kĩ_thuật nào đó .Cách tiếp_cận này giống với toán_học ứng_dụng .Các nhà vật_lí ứng_dụng cũng quan_tâm cách ứng_dụng vật_lí cho nghiên_cứu khoa_học .Ví_dụ , những kĩ_sư tham_gia thiết_kế và vận_hành máy_gia_tốc thường có mục_đích nâng cao hiệu_năng hoạt_động của máy dò hạt nhằm phục_vụ cho vật_lí lí_thuyết .Vật_lí kĩ_thuật dựa nhiều vào cơ_sở vật_lí_học .Ví_dụ , cơ_học vật rắn , cơ_học đất và cơ_học kết_cấu ... là lí_thuyết nền_tảng cho các kĩ_sư thiết_kế công_trình xây_dựng .Bộ_môn vật_lí kiến_trúc bao_gồm lí_thuyết về âm_học , ánh_sáng , nhiệt ... giúp thiết_kế công_trình một_cách tối_ưu , chống tiếng ồn , nâng cao khả_năng cách_nhiệt và bố_trí đèn chiếu sáng hiệu_quả .Ngành khí động_lực_học giúp các kĩ_sư hàng_không thiết_kế máy_bay tốt hơn cũng như thực_hiện các mô_phỏng trước khi cho sản_xuất hàng_loạt .Trong lĩnh_vực giải_trí , hình_ảnh ti_vi và máy_tính đạt chuẩn nét cao là nhờ công_nghệ nano và điện_tử_học ...Đa_số các nhà vật_lí hiện_nay chấp_nhận rằng các định_luật vật_lí cũng như các hằng_số vật_lí là phổ_quát và không thay_đổi theo thời_gian , do_vậy những ứng_dụng vật_lí có_thể áp_dụng trong nhiều tình_huống giả_định trước và ở nhiều nơi trên địa_cầu .Ví_dụ , trong nghiên_cứu về lịch_sử Trái_Đất , các nhà_khoa_học có_thể mô_hình_hoá khối_lượng , nhiệt_độ , tốc_độ tự quay ... của hành_tinh theo thời_gian tiến_hoá của nó .Vật_lí_học cũng mang lại những tiến_triển không ngừng của sự phát_triển các công_nghệ mới , giảm_thiểu tiêu_thụ năng_lượng , tiết_kiệm vật_liệu cũng như chi_phí_sản_xuất .Cũng có những ngành nghiên_cứu tổng_hợp từ nhiều lĩnh_vực khác nhau trong đó có vật_lí_học , như vật_lí kinh_tế ( econophysics ) hay vật_lí xã_hội ( sociophysics ) .Nghiên_cứu Phương_pháp khoa_học Các nhà vật_lí sử_dụng các phương_pháp khoa_học để kiểm_chứng một lí_thuyết vật_lí là đúng hay bác_bỏ nó , sử_dụng cách tiếp_cận phương_thức luận nhằm so_sánh kết_quả tiên_đoán của lí_thuyết với những giá_trị thu được từ thí_nghiệm hay quan_trắc kiểm_chứng nó ; và do_vậy hỗ_trợ các nhà_khoa_học đi đến quyết_định lí_thuyết đó là đúng trong một phạm_vi nhất_định hay phải loại_bỏ nó và đi tìm một lí_thuyết khác lí_giải các kết_quả thực_nghiệm .Một định_luật khoa_học là một phát_biểu súc_tích hoặc thể_hiện dưới công_thức toán_học liên_hệ các đại_lượng trong một nguyên_lí cơ_bản của lí_thuyết , như định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton .Lí_thuyết và thực_nghiệm Các nhà vật_lí hướng tới phát_triển những mô_hình toán_học không_những thoả_mãn kết_quả của những thí_nghiệm đã có mà_còn tiên_đoán thành_công những kết_quả mới hay những hiện_tượng mới ; trong khi đó các nhà vật_lí thực_nghiệm không_những thiết_kế và lắp_đặt những thí_nghiệm kiểm_chứng kết_quả lí_thuyết mà họ còn thực_hiện những thí_nghiệm mới cho kết_quả không phù_hợp với những lí_thuyết hiện_tại hoặc phát_hiện ra hiện_tượng hay hiệu_ứng mới .Mặc_dù lí_thuyết và thực_nghiệm được phát_triển tách_biệt nhau , chúng lại phụ_thuộc mạnh vào lẫn nhau .Sự tiến_triển của vật_lí_học thường bước sang chương mới khi các nhà thực_nghiệm phát_hiện ra những hiện_tượng mới , hoặc khi một lí_thuyết mới tiên_đoán kết_quả mà các nhà thực_nghiệm có_thể thực_hiện được các thí_nghiệm kiểm_chứng mang lại kết_quả ủng_hộ lí_thuyết mới .Cũng có những nhà vật_lí nghiên_cứu trên cả hai phạm_vi lí_thuyết và thực_nghiệm , nhà hiện_tượng_học , họ khai_phá những kết_quả thí_nghiệm phức_tạp và tìm cách liên_hệ chúng với lí_thuyết cơ_sở .Về mặt lịch_sử , vật_lí lí_thuyết có cảm_hứng xuất_phát từ triết_học ; như điện từ_học được thống_nhất từ quan_điểm triết_học .Ngoài những hiện_tượng đã biết trong vũ_trụ , lĩnh_vực vật_lí lí_thuyết cũng đặt ra những giả_thuyết , ví_dụ giả_thuyết vũ_trụ song_song , một vũ_trụ có nhiều hơn 3 chiều không_gian .Các nhà lí_thuyết đưa ra những giả_thuyết như_vậy để hi_vọng giải_quyết được những vấn_đề hóc_búa trong vật_lí_học .Sau đó họ khám_phá ra những hệ_quả của giả_thuyết và tìm_kiếm những kết_quả tiên_đoán của nó mà có_thể kiểm_chứng được .Vật_lí thực_nghiệm mang lại cơ_sở và thông_tin cũng như nhận lại từ ngành kĩ_thuật và công_nghệ .Các nhà vật_lí thực_nghiệm tham_gia vào những nghiên_cứu cơ_bản nhằm thiết_kế và thực_hiện các thí_nghiệm với các thiết_bị tiên_tiến như máy_gia_tốc hạt và laser , cũng như họ tham_gia vào nghiên_cứu ứng_dụng trong công_nghiệp , phát_triển các công_nghệ mới như chụp ảnh cộng_hưởng từ ( MRI ) và thiết_kế transistor và vi_mạch .Nhà vật_lí lí_thuyết Feynman từng nói rằng các nhà thực_nghiệm thường thích làm thí_nghiệm trên những phạm_vi chưa được hiểu tốt bởi các nhà lí_thuyết .Phạm_vi và mục_đích Vật_lí_học nghiên_cứu nhiều hiện_tượng , từ các hạt_cơ_bản ( như quark , neutrino và electron ) cho đến những siêu đám thiên_hà .Bao_quát những hiện_tượng và vật_chất cơ_bản này là những thứ cấu_thành lên mọi sự_vật và hiện_tượng khác .Do_vậy vật_lí còn được gọi là " khoa_học_cơ_bản " .Vật_lí_học có mục_đích miêu_tả càng nhiều hiện_tượng khác nhau trong tự_nhiên chỉ bằng một_số nhỏ các quy_luật đơn_giản nhất .Do_vậy , vật_lí_học nhằm mục_đích liên_hệ những thứ mà con_người quan_sát được với nguyên_nhân gây ra chúng , và sau đó kết_nối những nguyên_nhân này với nhau .Ví_dụ , người Hi_Lạp cổ_đại đã biết rằng những vật như hổ_phách khi chà vào lông thú có_thể khiến hai vật hút nhau .Hiệu_ứng này lần đầu_tiên được nghiên_cứu vào thế_kỷ XVII , và gọi là điện học .Trong khi đó , từ lâu người ta cũng biết có những cục nam_châm có_thể hút thanh sắt và sử_dụng làm la_bàn , hay môn từ_học .Do_vậy , vật_lí có mục_đích hiểu được bản_chất của hai hiện_tượng theo một_số nguyên_nhân nào đó .Tuy_vậy , những nghiên_cứu sâu hơn trong thế_kỷ XIX cho thấy hai lực này chỉ là những khía_cạnh khác nhau của cùng một lực—lực điện từ .Quá_trình " thống_nhất " các lực vẫn còn tiếp_tục cho đến ngày_nay , và lực điện từ và lực hạt_nhân yếu hiện_nay được thống_nhất thành tương_tác điện yếu .Các nhà vật_lí hy_vọng cuối_cùng sẽ tìm ra được lí_thuyết thống_nhất được cả bốn tương_tác cơ_bản trong tự_nhiên ( xem Nghiên_cứu hiện_tại ở dưới ) .Lĩnh_vực nghiên_cứu Những nghiên_cứu hiện_nay có_thể chia thành một_số lĩnh_vực chính như vật_lí vật_chất ngưng_tụ ; vật_lí nhiệt_độ thấp , vật_lí plasma ; vật_lí nguyên_tử , phân_tử , nano , quang_học , laser , vật_lí bán_dẫn ; vật_lí hạt ; vật_lí thiên_văn ; địa_vật_lí và vật_lí sinh_học ...Một_số nhà vật_lí cũng tham_gia nghiên_cứu trong giáo_dục vật_lí_học .Từ thế_kỷ XX , nhiều lĩnh_vực vật_lí mới xuất_hiện và ngày_càng chuyên_biệt_hoá hơn , và ngày_nay đa_số các nhà vật_lí chỉ nghiên_cứu trong lĩnh_vực hẹp trong toàn sự_nghiệp của họ .Những " nhà bác_học " như Albert_Einstein ( 1879 – 1955 ) , Enrico_Fermi ( 1901-1954 ) , Lev_Landau ( 1908 – 1968 ) , ... mà họ nghiên_cứu trong nhiều lĩnh_vực của vật_lí_học , hiện_nay là rất hiếm .Vật_chất ngưng_tụ Vật_lí vật_chất ngưng_tụ là một ngành của vật_lí_học nghiên_cứu các tính_chất vật_lí vĩ_mô của vật_chất .Đặc_biệt , nó xét đến các pha " ngưng_tụ " xuất_hiện bất_cứ khi nào số hạt trong hệ là rất lớn và tương_tác giữa chúng là mạnh .Những ví_dụ quen_thuộc nhất của pha ngưng_tụ đó là chất_rắn và chất_lỏng , chúng xuất_hiện do lực điện từ liên_kết giữa các nguyên_tử .Những pha ngưng_tụ kỳ_lạ bao_gồm trạng_thái siêu chảy và ngưng_tụ Bose–Einstein xuất_hiện trong những hệ nguyên_tử cụ_thể ở nhiệt_độ rất thấp gần 0 K , pha siêu_dẫn thể_hiện bởi các electron dẫn trong một_số vật_liệu , và vật_liệu sắt từ và phản sắt từ do tính_chất spin trong mạng tinh_thể nguyên_tử .Vật_lí vật_chất ngưng_tụ là một trong những ngành lớn nhất của vật_lí_học hiện_nay .Về mặt lịch_sử , ngành này bắt_đầu trưởng_thành từ ngành vật_lí trạng_thái rắn , và hiện_nay được các nhà_khoa_học coi là chủ_đề chính của vật_lí vật_chất ngưng_tụ .Thuật_ngữ vật_lí vật_chất ngưng_tụ do Philip_Anderson nêu ra khi ông đổi tên nhóm nghiên_cứu của ông—trước đó là lí_thuyết trạng_thái rắn—vào năm 1967 .Năm 1978 , Nhóm Vật_lí Trạng_thái Rắn của Hội Vật_lí Mỹ đổi tên thành Nhóm Vật_lí Vật_chất Ngưng_tụ .Ngành này bao_quát rất nhiều lĩnh_vực bao_gồm hoá_học , khoa_học vật_liệu , công_nghệ nano và kỹ_thuật .Vật_lí nguyên_tử , phân_tử , và quang_học Vật_lí nguyên_tử , phân_tử , và quang_học ( AMO ) nghiên_cứu tương_tác giữa vật chất–vật chất và ánh sáng–vật chất trên cấp_độ nguyên_tử và phân_tử .Cả ba ngành này có sự trao_đổi qua_lại lẫn nhau , chúng có_thể sử_dụng phương_pháp nghiên_cứu tương_tự nhau , giống nhau về mức năng_lượng của hệ nghiên_cứu .Cả ba ngành đều có cách tiếp_cận bao_gồm của vật_lí_cổ_điển , bán cổ_điển và lượng_tử ; các nhà vật_lí có_thể xét ba lĩnh_vực này từ cấp_độ vi_mô ( ngược với quan_điểm vĩ_mô ) .Vật_lí nguyên_tử nghiên_cứu các lớp vỏ electron trong nguyên_tử .Những nghiên_cứu hiện_tại tập_trung vào điều_khiển lượng_tử , làm lạnh và bẫy nguyên_tử và ion , động_lực_học va_chạm giữa những hệ nhiệt_độ thấp và hiệu_ứng tương_quan eletron trên cấu_trúc và động_lực của hệ .Vật_lí nguyên_tử cũng bị ảnh_hưởng bởi kết_quả nghiên_cứu của vật_lí_hạt_nhân ( ví_dụ như , cấu_trúc siêu tinh_tế ) , nhưng các hiệu_ứng liên hạt_nhân như phân_hạch và tổng_hợp hạt_nhân được xem là thuộc về lĩnh_vực vật_lí năng_lượng cao .Vật_lí_phân_tử tập_trung vào các cấu_trúc đa_nguyên tử và những tương_tác nội và ngoại phân_tử với vật_chất và ánh_sáng .Vật_lí quang_học và ngành con quang_học lượng_tử khác với quang_học cổ_điển đó là nó không nghiên_cứu cách điều_khiển trường ánh_sáng bằng phương_pháp vĩ_mô , thay vào đó là nghiên_cứu các tính_chất cơ_bản của trường quang_học và tương_tác của chúng với vật_chất trong thang vi_mô .Vật_lí năng_lượng cao ( vật_lí hạt ) và vật_lí_hạt_nhân Vật_lí hạt nghiên_cứu các hạt_cơ_bản cấu_tạo nên vật_chất và năng_lượng , cũng như tương_tác giữa chúng .Thêm vào đó , các nhà vật_lí hạt cùng phối_hợp với các kỹ_sư nhằm thiết_kế và lắp_đặt các máy_gia_tốc , máy dò hạt , và các chương_trình phần_mềm chạy trên siêu máy_tính nhằm phân_tích dữ_liệu thu được .Ngành này còn được gọi là " vật_lí năng_lượng cao " bởi_vì nhiều hạt_cơ_bản không xuất_hiện hay tồn_tại " lâu " trong tự_nhiên , và để nghiên_cứu chúng các nhà vật_lí phải bắn những hạt có năng_lượng cao va_chạm với nhau để sinh ra những hạt này .Hiện_nay , các tương_tác của những hạt_cơ_bản và trường được miêu_tả khá hoàn_chỉnh trong Mô_hình chuẩn .Trong mô_hình này có 12 hạt_cơ_bản cấu_thành lên thế_giới vật_chất ( quark và lepton ) , chúng tương_tác với nhau thông_qua các hạt truyền tương_tác của ba loại tương_tác mạnh , yếu , và điện từ .Những tính_chất của các tương này được miêu_tả bởi các hạt trao_đổi boson gauge ( tương_ứng các gluon , boson W và Z , và photon ) .Mô_hình chuẩn cũng tiên_đoán tồn_tại hạt boson Higgs , hạt có vai_trò giải_thích tại_sao các hạt_cơ_bản lại có khối_lượng thông_qua " cơ_chế phá vỡ đối_xứng tự_phát " .Ngày 4 tháng 7 năm 2012 , cơ_quan CERN , phòng_thí_nghiệm châu_Âu về vật_lí hạt , thông_báo phát_hiện một hạt có những tính_chất giống với boson Higgs , và dường_như đây chính là hạt mà bấy_lâu_nay các nhà thực_nghiệm vật_lí hạt săn_lùng .Vật_lí_hạt_nhân là ngành nghiên_cứu thành_phần cấu_tạo nên hạt_nhân nguyên_tử như proton , neutron và tương_tác giữa các hạt_nhân .Ứng_dụng được biết đến nhiều nhất của ngành này đó là năng_lượng hạt_nhân sinh ra trong các lò phản_ứng hạt_nhân và công_nghệ vũ_khí nguyên_tử , nhưng nó cũng xuất_hiện trong những ngành khác như xạ_trị ung_thư trong y_học hạt_nhân , chụp cộng_hưởng từ , cấy_ghép ion trong khoa_học vật_liệu , phương_pháp xác_định niên_đại bằng các nguyên_tố phóng_xạ trong địa_chất và khảo_cổ_học , nghiên_cứu tạo ra các nguyên_tố siêu urani và đảo bền những nguyên_tố này .Vật_lí thiên_văn Thiên_văn_học và thiên_văn vật_lí là một ngành ứng_dụng các lí_thuyết và phương_pháp của vật_lí_học để nghiên_cứu cấu_trúc sao , tiến_hoá sao , nguồn_gốc và sự hình_thành Hệ_Mặt_Trời , sự hình_thành các hành_tinh , thiên_hà , cho đến những cấu_trúc lớn trong vũ_trụ .Nó cũng nghiên_cứu lịch_sử khởi_đầu và kết_thúc của vũ_trụ ...Thiên_văn vật_lí là một ngành rộng , các nhà vật_lí thiên_văn phải áp_dụng nhiều nhánh của vật_lí_học bao_gồm cơ_học thiên_thể , điện từ_học , cơ_học thống_kê , nhiệt động_lực_học , cơ_học lượng_tử , thuyết_tương_đối , vật_lí hạt ...Thiên_văn_học ban_đầu gồm những nghiên_cứu quan_sát qua kính_thiên_văn mặt_đất với hạn_chế trong độ_phân_giải và phạm_vi hẹp của bước_sóng quang_học .Năm 1931 nhà thiên_văn Karl_Jansky phát_hiện ra tín_hiệu vô_tuyến có nguồn_gốc từ các thiên_thể trên bầu_trời và mở_đầu cho một ngành mới là thiên_văn vô_tuyến .Trong những thập_niên gần đây , tiền_phương của thiên_văn_học đã được mở_rộng hơn khi con_người bước vào kỷ_nguyên thám_hiểm vũ_trụ với các công_nghệ tiên_tiến áp_dụng từ những ngành khác của vật_lí_học cho_phép xây_dựng được những kính_thiên_văn không_gian , tàu thăm_dò liên hành_tinh , và Trạm vũ_trụ Quốc_tế ISS .Không_những thế , phạm_vi bước_sóng quan_sát đã được thực_hiện trên toàn miền bước_sóng điện từ , vô_tuyến , hồng_ngoại , quang_học , tử_ngoại , tia X cho đến tia_gamma .Thậm_chí các nhà thiên_văn vật_lí thực_nghiệm đang xây_dựng những đài quan_trắc neutrino , máy dò tia_vũ_trụ như AMS-02 , hay thậm_chí là cơ_sở mặt_đất cũng như thiết_bị không_gian thăm_dò sóng hấp_dẫn .Vật_lí vũ_trụ học nghiên_cứu sự hình_thành và tiến_hoá của vũ_trụ trên phạm_vi lớn nhất của nó .Trong lĩnh_vực này thuyết_tương_đối rộng của Albert_Einstein đóng vai_trò trung_tâm của các lí_thuyết vũ_trụ học hiện_đại .Đầu thế_kỷ XX , các khám_phá của Hubble cùng một_số nhà_khoa_học khác cho thấy vũ_trụ đang giãn_nở , như được chỉ ra bằng định_luật Hubble .Khám_phá này cùng với phát_hiện về bức_xạ phông vi_sóng vũ_trụ là một trong những chứng_cứ mạnh_mẽ ủng_hộ thuyết Vụ Nổ_Lớn về sử khởi_đầu của vũ_trụ và loại_bỏ lí_thuyết trạng_thái dừng của vũ_trụ .Cuối thế_kỷ XX , dựa trên quan_sát các siêu tân_tinh loại Ia các nhà vật_lí thiên_văn đã bất_ngờ phát_hiện ra vũ_trụ không_những đang giãn_nở mà sự giãn_nở đang tăng_tốc , không như trước_đây cho rằng sự giãn_nở này phải chậm lại .Lí_thuyết Big_Bang trở lên thành_công với những tiên_đoán của sự sinh ra các nguyên_tố nhẹ trong tổng_hợp hạt_nhân Vụ Nổ_Lớn , về bức_xạ tàn_dư vi_ba phát_hiện năm 1964 và về cấu_trúc lớn của vũ_trụ_quan sát được .Mô_hình Vụ Nổ_Lớn dựa trên hai trụ_cột chính : thuyết_tương_đối tổng_quát của Albert_Einstein và nguyên_lí vũ_trụ học .Các nhà vũ_trụ học hiện_nay đưa ra mô_hình ΛCDM , mô_hình bao_gồm Vụ Nổ_Lớn như là điểm khởi_đầu khai_sinh vũ_trụ - hay mô_hình chuẩn của vũ_trụ học .Mô_hình miêu_tả về sự tiến_hoá và thành_phần của vũ_trụ cũng như trạng_thái tối_hậu của nó , với các lí_thuyết phụ thêm như vũ_trụ lạm_phát ở thời_điểm Big_Bang ; các thành_phần năng_lượng tối , vật_chất tối và vật_chất baryon .Nhiều khám_phá mới xuất_phát từ việc thu_thập dữ_liệu và phân_tích chúng do những kính_thiên_văn không_gian gửi về .Ví_dụ dữ_liệu từ Kính_thiên_văn không_gian tia_gamma Fermi quan_sát trong nhiều năm mang lại cho các nhà vật_lí thiên_văn cái nhìn mới về hoạt_động của vũ_trụ và cho_phép họ đánh_giá những mô_hình lí_thuyết trong vật_lí vũ_trụ học .Đặc_biệt hơn , với những dự_án kính_thiên_văn mặt_đất và trong không_gian mới khi đi vào hoạt_động sẽ giúp các nhà_khoa_học vén được bức màn bí_ẩn của vật_chất tối và năng_lượng tối trong thập_niên tới .Kính_thiên_văn Fermi cũng như máy đo phổ_kế từ alpha AMS-02 sẽ tìm_kiếm manh_mối tồn_tại của những hạt khối_lượng lớn tương_tác rất yếu với vật_chất baryon , bên cạnh đó dữ_liệu bổ_sung từ ngành vật_lí hạt ở các thí_nghiệm trên các máy_gia_tốc như LHC và những máy dò khác sẽ mang lại cái nhìn bao_quát cho các nhà vật_lí từ cấp vi_mô đến vĩ_mô .Khi kính_thiên_văn không_gian James_Webb được phóng lên , nó sẽ nhìn xa hơn vào quá_khứ của vũ_trụ và các nhà_khoa_học sẽ tìm_hiểu được tốt hơn lịch_sử sơ_khai của vũ_trụ .Trong phạm_vi Hệ_Mặt_Trời , các tàu thăm_dò đã viếng_thăm gần hết các hành_tinh chính và đang hành_trình đến những vùng rìa Hệ_Mặt_Trời và không_gian liên sao .Một_số tàu như Voyager 1 đã gửi về những dữ_liệu quý_giá về vùng nhật quyển và gió Mặt_Trời ở những nơi xa nhất , giúp cho các nhà vật_lí thiết_lập mô_hình chính_xác hơn về cấu_trúc hệ Mặt_Trời ở phạm_vi ngoài xa_xôi .Nghiên_cứu hiện_tại Những tiến_trình phát_triển của vật_lí tiếp_tục với những vấn_đề chưa giải được và nhu_cầu thúc_đẩy các tiến_bộ công_nghệ mới .Trong vật_lí vật_chất ngưng_tụ , một vấn_đề lí_thuyết quan_trọng chưa giải được đó là giải_thích hiệu_ứng siêu_dẫn nhiệt_độ cao ở một_số vật_liệu gốm và tìm cách ứng_dụng hiện_tượng này tiến sát tới siêu_dẫn ở nhiệt_độ khí_quyển .Một_số thí_nghiệm vật_lí đang hướng đến tạo ra thành_công máy_tính lượng_tử đầu_tiên hay tạo ra các linh_kiện mới dựa trên việc điều_khiển và thao_tác spin của điện_tử .Các nhà thực_nghiệm lượng_tử cũng đang cố_gắng hiện_thực_hoá được quá_trình viễn tải lượng_tử trên những khoảng_cách lớn và không_những đối_với photon mà với cả hệ nhiều nguyên_tử dựa trên sự vướng_víu lượng_tử .Trong vật_lí hạt , những thí_nghiệm mang lại manh_mối đầu_tiên về nền vật_lí bên ngoài Mô_hình chuẩn đang dần hé lộ .Một trong những chứng_cứ nổi_bật nhất đó là neutrino có khối_lượng khác 0 nhưng rất nhỏ .Việc hạt neutrino có khối_lượng giúp giải_quyết nghịch_lí từ lâu về vấn_đề neutrino Mặt_Trời , trong đó các nhà vật_lí thực_nghiệm chỉ đếm được 1/3 số hạt như Mô_hình chuẩn tiên_đoán , và thực_chất neutrino có_thể biến_đổi thành hai loại neutrino khác .Các máy_gia_tốc đã đạt đến mức năng_lượng gia_tốc các hạt tới năng_lượng TeV , và họ đã tìm thấy hạt có tính_chất tương_tự như hạt Higgs cũng như đang ráo_riết săn_lùng những hạt siêu đối_xứng của các hạt_cơ_bản .Trên lĩnh_vực lí_thuyết , mục_đích của nhiều nhà vật_lí lí_thuyết đó là tìm ra được thuyết hấp_dẫn lượng_tử thống_nhất cơ_học lượng_tử và thuyết_tương_đối tổng_quát , một mong_muốn xuất_phát từ những năm 1920 khi Einstein muốn thống_nhất thuyết của ông với thuyết điện từ cổ_điển , và quá_trình này đang tiến_triển rất năng_động .Một_số lí_thuyết nổi_bật lên đó là thuyết M , lí_thuyết dây và hấp_dẫn lượng_tử vòng .Nhiều hiện_tượng trong thiên_văn_học và vũ_trụ học đang dần_dần được giải_thích , bao_gồm sự xuất_hiện của những tia_vũ_trụ năng_lượng rất cao , những nguồn quasar bức_xạ mạnh , dị_thường hấp_dẫn của tàu Pioneer .Và các nhà vũ_trụ học đang tìm_kiếm và giải_thích vật_chất tối chịu trách_nhiệm cho tốc_độ tự quay bất_thường ở vùng rìa trong mỗi thiên_hà .Sự_kiện phát_hiện ra vũ_trụ đang giãn_nở gia_tốc cũng là khám_phá mới cho thấy vũ_trụ còn rất nhiều điều bí_ẩn .Tuy đã có nhiều thành tự từ cơ_học lượng_tử cho đến vật_lí thiên_văn , ngay cả những hiệu_ứng và hiện_tượng hàng ngày vẫn còn chưa được hiểu đầy_đủ như những hệ phức_tạp , hỗn_loạn , hay nhiễu_loạn trong môi_trường chất_lưu ...Những vấn_đề phức_hợp tưởng như chúng có_thể giải bằng cách khéo_léo áp_dụng các phương_trình_vi_phân cơ_học động_lực vẫn chưa giải_quyết được ; ví_dụ như sự hình_thành những đốm sáng khi cho sóng_âm kích_thích nước lỏng , hình_dạng của các giọt nước , cơ_chế phá_huỷ sức căng bề_mặt các chất_lỏng , hay thậm_chí các nhà khí_tượng_học chưa_thể tiên_đoán chính_xác hoạt_động thời_tiết của khí_quyển nếu quá ba ngày với những kiến_thức liên_quan về vật_lí hiện_nay .Những hiện_tượng phức_hợp này nhận được sự chú_ý từ thập_niên 1970 vì một_vài lí_do , bao_gồm sự ra_đời của máy_tính điện từ và các phương_pháp toán_học mới , cho_phép các nhà vật_lí thực_hiện được mô_phỏng chúng trên máy_tính nhằm phát_hiện những tính_chất và hành_trạng của các hệ phức_hợp này .Phương_pháp mô_phỏng trên máy_tính cần sự hợp_tác của nhiều nhà_khoa_học trên nhiều lĩnh_vực khác nhau , từ những lập_trình_viên cho đến các chuyên_gia trong một lĩnh_vực riêng , như nghiên_cứu tính nhiễu_loạn trong khí động_lực_học của máy_bay hay sự hình_thành tế_bào trong sinh_học .Năm 1932 , Horace_Lamb viết : Bây_giờ tôi đã cao_tuổi , một_khi tôi qua_đời và lên thiên_đàng có hai điều mà tôi hi_vọng muốn được làm sáng_tỏ .Một là điện động_lực_học lượng_tử , và hai là chuyển_động nhiễu_loạn của chất_lưu .Và về những thứ khác tôi tin_tưởng lạc_quan hơn .Năm 2005 là năm được tổ_chức UNESCO của Liên_Hợp_Quốc chọn làm Năm vật_lí thế_giới .Đây là một hoạt_động nhằm kỉ_niệm và tôn_vinh những thành_tựu quan_trọng của vật_lí đã đạt được đối_với khoa_học cũng như đối_với cuộc_sống thường_ngày trong những năm qua .Xem thêm Danh_sách các nhà vật_lí_học Lĩnh_vực chính Cơ_học cổ_điển Điện học Điện từ_học Quang_học Âm_học Vật_lí_hiện_đại Nhiệt_học Nhiệt động_lực_học Cơ_học lượng_tử Những ngành liên_quan Thiên_văn_học Hoá_học Kỹ_thuật Toán_học Khoa_học Một_số ngành ứng_dụng và liên_quan Công_nghệ nano Lý sinh_học Tham_khảo Nguồn tham_khảo Từ_điển_bách_khoa nhà vật_lí trẻ .A.B. Migdal , Yu.V. Vasiliev , V.I. Goldanski ; Người dịch : Hoàng_Quý .Nhà_xuất_bản Giáo_dục , 2001 - 507tr Vật_lí đại_chúng .D.G. Orir ; Người dịch : Tấn_Hưng .Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2001 , 171tr Vật_lí cơ_sở hiện_đại phổ_thông .Biên_khảo : Nguyễn_Xuân_Chánh , Lê_Băng_Sương .Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2000 , 223tr Vật_lí đại_cương : Thuyết_tương_đối hẹp , lí_thuyết lượng_tử , Vật_lí nguyên_tử , Hạt_nhân nguyên_tử .Phạm_Duy_Lác .Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2000 , 173tr Phổ_thông Sách_giáo_khoa ( free ebook ) ( free ebook ) Liên_kết ngoài Tổng_quan Encyclopedia of Physics at Scholarpedia_PhysicsCentral – Web portal run by the American_Physical_Society Physics.org – Web portal run by the Institute of Physics_The_Skeptic ' s Guide to Physics_Usenet_Physics_FAQ – A FAQ compiled by sci.physics and other physics newsgroups Website of the Nobel_Prize in physics World of Physics_An online encyclopedic dictionary of physics Nature : Physics_Physics announced ngày 17 tháng 7 năm 2008 by the American_Physical_Society Physicsworld.com – News website from IOP Publishing_Physics_Central – includes articles on astronomy , particle physics , and mathematics .The_Vega_Science_Trust – science videos , including physics Video : Physics " Lightning " Tour with Justin_Morgan 52 - part video course : The_Mechanical Universe...and Beyond_HyperPhysics website – HyperPhysics , a physics and astronomy mind-map from Georgia State_University_Các tổ_chức AIP.org – Website of the American_Institute of Physics APS.org – Website of the American_Physical_Society IOP.org – Website of the Institute of Physics PlanetPhysics.org [ https://royalsociety.org/ Royal_Society ] – Although not exclusively a physics institution , it has a strong history of physics SPS National – Website of the Society of Physics_Students_Viện_Vật lí Việt_Nam Viện Vật_lí thành_phố Hồ_Chí_Minh
Quần_đảo Trường_Sa ( tiếng Anh : Spratly_Islands ; ; tiếng Mã_Lai và tiếng Indonesia : Kepulauan_Spratly ; tiếng Tagalog : Kapuluan ng Kalayaan ) là một tập_hợp các thực_thể địa_lý được bao quanh bởi những vùng ngư_nghiệp trù_phú đồng_thời sở_hữu trữ_lượng dầu_mỏ , khí_đốt lớn thuộc biển_Đông .Ngày_nay , quần_đảo này đang ở trong tình_trạng tranh_chấp lãnh_thổ ở các mức_độ khác nhau giữa 6 quốc_gia , lần_lượt là Brunei , Đài_Loan , Trung_Quốc , Malaysia , Philippines và Việt_Nam .Ở cấp_độ quốc_tế , phạm_vi của khái_niệm Spratly_Islands vẫn chưa được xác_định rõ và đang trong vòng tranh_cãi .Ở cấp_độ quốc_gia cũng có các cách hiểu khác nhau .Tuy Đài_Loan , Trung_Quốc và Việt_Nam trên danh_nghĩa đều tuyên_bố chủ_quyền đối_với toàn_bộ quần_đảo , nhưng khái_niệm quần_đảo Nam_Sa trong nhận_thức của Đài_Loan và Trung_Quốc là bao_hàm toàn_bộ các thực_thể địa_lý nằm bên trong phần phía nam của đường chín đoạn .Đối_với Philippines , phạm_vi tuyên_bố chủ_quyền của nước này bao_trùm hầu_hết quần_đảo và được gọi là Nhóm đảo Kalayaan .Về phần Malaysia , nước này đòi_hỏi một_số thực_thể ở phía nam của quần_đảo .Cuối_cùng , với Brunei , hiện chưa rõ nước này đòi_hỏi cụ_thể thực_thể địa_lý nào vì Brunei mới chỉ đưa ra yêu_sách về vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa mà trong vùng đó có vài thực_thể thuộc vào quần_đảo này .Tại Hội_nghị San_Francisco năm 1951 về việc phân_định các vùng lãnh_thổ , hải_đảo mà Đế_quốc Nhật_Bản từng chiếm_giữ , quần_đảo Trường_Sa là đối_tượng tuyên_bố chủ_quyền của nhiều bên tranh_chấp bao_gồm Liên_hiệp Pháp , Trung_Quốc , Đài_Loan , Philippines , Malaysia và Indonesia .Kết_quả là Hội_nghị không công_nhận chủ_quyền của quốc_gia nào , quần_đảo này được coi là vô_chủ và càng gây ra tranh_chấp dữ_dội hơn sau_này .Tất_cả những nước tham_gia tranh_chấp quần_đảo này , trừ Brunei , đều có quân_đội cùng vũ_khí , khí_tài , thiết_bị và nhân_viên quân_sự đồn_trú tại nhiều căn_cứ trên các đảo nhỏ và đá ngầm khác nhau .Năm 1956 , Đài_Loan chiếm_giữ đảo Ba_Bình .Đầu thập_niên 1970 , Philippines chiếm 7 đảo và các rạn đá thuộc khu_vực phía đông quần_đảo .Tháng 3 năm 1988 , Việt_Nam và Trung_Quốc đụng_độ quân_sự tại ba rạn đá là Gạc_Ma , Cô Lin và Len_Đao .Tháng 2 năm 1995 và tháng 11 năm 1998 , giữa Trung_Quốc và Philippines đã hai lần bùng_phát căng_thẳng chính_trị do hành_động giành và củng_cố quyền kiểm_soát đá Vành_Khăn của phía Trung_Quốc .Dù_rằng Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển đã ra_đời nhằm xác_định các vấn_đề về ranh_giới trên biển nhưng bản_thân Công_ước lại không có điều_khoản nào quy_định cách giải_quyết các tranh_chấp về chủ_quyền đối_với các thực_thể thuộc quần_đảo .Địa_lý_tự_nhiên Quần_đảo Trường_Sa là một tập_hợp gồm nhiều đảo san_hô , cồn cát , rạn đá ( ám tiêu ) san_hô nói_chung ( trong đó có rất nhiều rạn san_hô vòng , tức rạn vòng hay rạn đá san_hô vòng , " đảo " san_hô vòng ) và bãi ngầm rải_rác từ 6 ° 12 ' đến 12 ° 00 ' vĩ Bắc và từ 111 ° 30 ' đến 117 ° 20 ' kinh Đông , trên một diện_tích gần 160.000  km² ( nguồn khác : 410.000  km² ) ở giữa biển_Đông .Quần_đảo này có độ dài từ tây sang đông là 800  km , từ bắc xuống nam là 600  km với độ dài đường bờ biển đạt 926  km .Mỗi tài_liệu lại có một con_số thống_kê riêng về số_lượng thực_thể địa_lý của quần_đảo này : hơn 100 đảo và rạn đá ngầm ( CIA ) , 137 " đảo-đá-bãi " ( Nguyễn_Hồng_Thao ) , khoảng 160 đảo nhỏ-cồn cát-rạn đá ngầm-bãi cát ngầm / bãi cạn-bãi ngầm đã đặt tên ( Trung_Quốc ) .Tổng diện_tích đất nổi của quần_đảo rất nhỏ , không quá 5  km² ( nguồn khác : 11  km² ) do số_lượng đảo thực_sự rất ít mà chủ_yếu là các rạn san_hô thường và rạn san_hô vòng chìm_ngập dưới nước khi thuỷ_triều lên .Các hòn đảo san_hô ở Trường_Sa tương_đối bằng_phẳng và thấp , ngay cả khi so_sánh với một quần_đảo san_hô khác gần đó là quần_đảo Hoàng_Sa .Theo CIA , điểm_cao nhất của Trường_Sa nằm trên đảo Song Tử_Tây với cao_độ 4  m so với mực nước_biển .Địa_hình và địa_chất Quần_đảo Trường_Sa là một vỉ lục_địa bị nhận chìm vào đầu đại Kainozoi do tách giãn lục_địa Đông_Nam_Á , xoay_chuyển và trượt dần về phía tây_nam .Thềm_lục_địa Trường_Sa là một dải địa_hình tương_đối hẹp , kéo_dài tự_nhiên của các đảo từ độ sâu 0 – 200  m quanh đảo , sâu từ 60 đến 80  m .Thành_phần cấu_tạo dải này thường là các mảnh vụn san_hô , chủ_yếu là hạt thô .Trong khi đó , sườn lục_địa Trường_Sa là một dải bao quanh thềm_lục_địa , kéo_dài từ mép thềm_lục_địa đến độ sâu 2.500  m , có nơi lên tới hơn 3.000  m ; thành_phần cấu_tạo chủ_yếu là từ đá gốc .Các bãi ngầm có bề_mặt sườn là các bề_mặt đổ dốc từ độ sâu 170 đến 1.500  m .Sườn của các rạn đá ngầm như đá Tây , Vành_Khăn , Phan_Vinh có sườn dốc gần như thẳng_đứng .Cả quần_đảo bị chia_cắt bởi các hệ_thống đứt_gãy có phương đông bắc - tây_nam và tây_bắc - đông_nam , gồm ba nhóm chính là nhóm đứt_gãy đông bắc - tây_nam ( nổi_bật nhất ) , nhóm đứt_gãy tây_bắc - đông_nam và nhóm đứt_gãy hướng kinh_tuyến - á vĩ_tuyến ( lệch so với vĩ_tuyến ) .Ba nhóm này chia quần_đảo Trường_Sa thành ba cụm đảo có quy_mô khác nhau : Cụm thứ nhất : tập_hợp các thực_thể ở phía bắc Trường_Sa với mật_độ phân_bố dày và đồng_đều , như cặp đảo Song Tử , bãi Đinh_Ba , đảo Thị_Tứ , Loại_Ta , đá Cá_Nhám , đảo Ba_Bình , Sơn_Ca , Nam_Yết , Sinh_Tồn và đá Lớn .Cụm thứ hai : tập_hợp các thực_thể ở phía đông và đông nam Trường_Sa với mật_độ phân_bố thưa và đều , như đảo Bình_Nguyên , Vĩnh_Viễn , đá Vành_Khăn , bãi Cỏ_Mây , bãi Suối_Ngà , đá Suối_Ngọc , đá Núi Le , Tốc_Tan , Phan_Vinh , đá Tiên_Nữ và đá Công_Đo .Cụm thứ ba : tập_hợp các thực_thể ở phía nam và tây_nam , phân_bố rời_rạc và rất không đồng_đều về mặt kích_thước , như đá Lát , đảo Trường_Sa , đá Tây , đá Đông , đá Châu_Viên , đá Chữ_Thập , đảo An_Bang , đá Thuyền_Chài , đá Kỳ_Vân , bãi Kiêu_Ngựa và bãi Thám_Hiểm .Lịch_sử hình_thành các đảo thuộc quần_đảo Trường_Sa bắt_đầu từ cuối thế Pleistocen , đầu thế Holocen , và đa_số chúng là phần nhô cao của các rạn vòng .Theo Nguyễn ( 1985 ) , các rạn vòng nơi đây được đặc_trưng bởi dạng kéo_dài theo hướng đông bắc-tây nam , trong khi các đảo và mỏm đá ngầm thường nằm trên góc tây bắc , trái_ngược với quy_luật phân_bố đảo trên các rạn vòng khác trên thế_giới .Nguyên_nhân của các hiện_tượng vừa đề_cập có_thể là vì hướng gió đông bắc - tây_nam và hoạt_động kiến_tạo trong kỉ Đệ_tứ .Tại các rạn vòng này , cấu_tạo của đảo nổi và hành_lang san_hô xung_quanh đảo có ít sự khác_biệt .Hành_lang này thường có diện_tích gấp từ 4 đến 35 lần so với diện_tích đảo .Các nhà_khoa_học Việt_Nam đã nghiên_cứu một_số đảo như Nam_Yết , Song Tử_Tây , Trường_Sa và phân_chia địa_hình tại đây thành ba mực địa_hình theo độ cao , gồm 0,5-1,5  m ; 2,0-3,5  m và 4,5 – 6  m , trong đó mực địa_hình 4,5 – 6  m chỉ có ở phía tây đảo Song Tử_Tây ( cao nhất quần_đảo ) .Trên một_số đảo có một_số túi nước_ngọt ngầm ở tầng nông , hình_thành khi nước mưa ngấm xuống .Tuy_nhiên , trữ_lượng và chất_lượng loại nước này thay_đổi theo không_gian - thời_gian và bị lẫn tạp_chất ở tầng đất mặt cũng như lẫn nước_biển ; tính kiềm yếu là đặc_trưng của nguồn nước này .Ngoài_ra , diện_tích các đảo cũng thay_đổi tuỳ theo mùa ; vào mùa đông diện_tích giảm và tăng vào mùa hè .Sự sống_còn của đảo lệ_thuộc vào sự phát_triển của san_hô ; nếu san_hô chết sẽ khiến đảo dễ bị sóng và gió_bão bào trụi .Khí_hậu Quần_đảo Trường_Sa nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới với hai mùa .Gió_mùa_đông nam thổi qua Trường_Sa từ tháng 3 đến tháng 4 trong khi gió_mùa tây_nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11 .Theo số_liệu của McManus , Shao & Lin ( 2010 ) , nhiệt_độ_không_khí trung_bình trong năm của quần_đảo vào_khoảng 27  °C .Tại Trạm khí_tượng trên đảo Trường_Sa , nhiệt_độ trung_bình đo được là 27,7  °C .Về mùa hè ( tháng 5 đến tháng 10 ) nhiệt_độ trung_bình đạt 28,2  °C ; giá_trị cực_đại đo được là 29,3  °C vào tháng 9 .Về mùa đông ( tháng 10 đến tháng 4 ) , nhiệt_độ trung_bình là 28,8  °C , trong đó giá_trị cực_tiểu đo được là 26,4  °C vào tháng 2 .Nhiệt_độ trung_bình tháng 4 ( tháng chuyển_tiếp từ mùa đông sang mùa hè ) là 28,8  °C , còn nhiệt_độ trung_bình tháng 10 ( tháng chuyển_tiếp từ mùa hè sang mùa đông ) là 27,8  °C , gần xấp_xỉ với nhiệt_độ trung_bình năm .Nhìn_chung biên_độ dao_động của nhiệt_độ_không_khí vùng đảo Trường_Sa không quá 4  °C .Nhiệt_độ nước_biển bị ảnh_hưởng rất lớn bởi yếu_tố thời_tiết .Do nằm trong vùng nhiệt_đới nên tầm nhiệt_độ cao là đặc_trưng cho nước_biển Trường_Sa .Vào mùa đông , nhiệt_độ trung_bình là 26-28  °C và đạt cực_tiểu 25-26  °C vào tháng 12 và tháng 1 .Vào mùa hè , nhiệt_độ trung_bình tầng mặt là 29-31  °C và đạt cực_đại là 31-32  °C vào tháng 5 .Mùa khô tại quần_đảo kéo_dài từ tháng 2 đến tháng 4 còn mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 1 năm sau .Lượng mưa dao_động từ 1.800 đến 2.200  mm .Trong giai_đoạn 1954-1998 , có tổng_cộng 498 cơn bão ở biển Đông , trong đó có 89 trận đi qua hoặc phát_sinh từ quần_đảo Trường_Sa .Một đặc_điểm quan_trọng là bão có xu_hướng muộn dần từ bắc xuống nam .Cụ_thể , bão chủ_yếu xuất_hiện ở phía bắc và trung_tâm quần_đảo trong tháng 10 , trong khi bão đi qua phía nam rất ít và nếu có thì chủ_yếu là trong tháng 11 .Trong cơn bão , tốc_độ gió cực_đại ghi_nhận trong giai_đoạn 1977-1985 có_thể lên đến 34   m/s so với mức trung_bình mọi thời_điểm là 5,9   m/s .Phân cụm Do sở_hữu rất nhiều thực_thể địa_lý nên quần_đảo Trường_Sa được các nhà_hàng hải quốc_tế cũng như một_số quốc_gia phân_chia thành nhiều cụm riêng_biệt dựa trên sự gần_gũi hoặc tương_đồng về mặt địa_lý hay đơn_thuần chỉ là phân_chia tương_đối .Việt_Nam phân_chia Việt_Nam chia quần_đảo Trường_Sa thành tám cụm là cụm Song Tử , cụm Thị_Tứ , cụm Loại_Ta , cụm Nam_Yết , cụm Sinh_Tồn , cụm Trường_Sa , cụm An_Bang ( trước_đây gọi là cụm Thám_Hiểm ) và cụm Bình_Nguyên .Cụm Song Tử_Cụm_Song_Tử là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phần tây bắc của quần_đảo Trường_Sa .Gọi là Song Tử vì hai đảo Song Tử_Đông và Song Tử_Tây như một cặp đảo song_sinh , vừa nằm gần nhau vừa có kích_thước gần như tương_đương .Cặp đảo này hợp cùng các rạn đá san_hô như đá Nam , đá Bắc ở khu_vực lân_cận để tạo nên một vòng_cung san_hô lớn mà tài_liệu hàng_hải quốc_tế gọi là ( cụm ) rạn Nguy_Hiểm phía Bắc ( ; ) .Tuy_nhiên , Việt_Nam còn gộp hai rạn vòng ngầm dưới nước ở phía đông của rạn Nguy_Hiểm phía Bắc vào cụm Song Tử , cụ_thể là bãi Đinh_Ba và bãi Núi Cầu .Cụm Thị_Tứ Cụm Thị_Tứ là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam của cụm Song Tử và phía bắc của cụm Loại_Ta .Cụm này chỉ có một đảo san_hô là Thị_Tứ ( đứng thứ hai về diện_tích trong quần_đảo ) , còn lại đều là các rạn đá như đá Hoài_Ân , đá Vĩnh_Hảo , đá Xu_Bi ...Đá_Xu_Bi là trường_hợp cá_biệt do tách_biệt hẳn về phía tây_nam so với tất_cả các thực_thể còn lại .Trừ đá Xu_Bi thì đảo Thị_Tứ và các rạn đá lân_cận cùng nhau tạo thành cụm rạn Thị_Tứ ( ; ) theo tài_liệu hàng_hải quốc_tế .Cụm Loại_Ta_Cụm_Loại Ta là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam của cụm Thị_Tứ và phía bắc của cụm Nam_Yết .Cụm này có hai đảo lớn là Loại_Ta và Bến Lạc .Đảo Loại_Ta là trung_tâm của bãi san_hô Loại_Ta ( ; ) theo cách gọi của tài_liệu hàng_hải quốc_tế ; về hai phía đông-tây của đảo là các cồn cát và rạn san_hô như bãi An_Nhơn , bãi An_Nhơn Bắc , bãi Loại_Ta , ...Về phía đông bắc của bãi san_hô Loại_Ta là một rạn đá ngầm lớn có tên là bãi Đường ; tại đầu mút phía bắc của bãi này là một rạn đá ngầm với tên gọi đá An_Lão .Trong khi đó , đảo Bến Lạc ( đứng thứ ba về diện_tích trong quần_đảo ) và đá Cá_Nhám lại nằm tách_biệt hẳn về phía đông của các thực_thể trên .Cụm Nam_Yết_Cụm_Nam Yết là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam cụm Loại_Ta và phía bắc của cụm Sinh_Tồn , gồm hàng_loạt thực_thể nổi_bật như đảo Ba_Bình ( lớn nhất quần_đảo ) , đảo Nam_Yết , đảo Sơn_Ca , đá Én_Đất , đá Ga_Ven , ...Đa_số các thực_thể địa_lý thuộc cụm này hợp_thành một bãi san_hô dạng vòng có tên gọi bãi san_hô Tizard ( ; ) theo tài_liệu hàng_hải quốc_tế .Ngoài_ra , về phía tây của bãi san_hô Tizard còn có một_số thực_thể nằm riêng_biệt như đá Lớn , đá Chữ_Thập , ...Cụm Sinh_Tồn Cụm Sinh_Tồn là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm ở phía nam cụm Nam_Yết .Khái_niệm " cụm Sinh_Tồn " hầu_như đồng_nhất với khái_niệm bãi san_hô Liên_Minh hay cụm rạn Liên_Minh ( ; ) của tài_liệu hàng_hải quốc_tế .Cụm này chỉ có một đảo san_hô là đảo Sinh_Tồn , một cồn cát là đảo Sinh_Tồn Đông , còn lại là rất nhiều rạn đá như đá Cô Lin , đá Gạc_Ma , đá Len_Đao , ...Trong số này , đá Ba Đầu là rạn đá lớn nhất .Cụm Trường_Sa Cụm Trường_Sa là một tập_hợp các thực_thể địa_lý nằm dàn_trải theo chiều ngang từ tây sang đông ở phía nam của các cụm Nam_Yết , Sinh_Tồn và phía bắc của cụm Thám_Hiểm , chủ_yếu giữa hai vĩ_tuyến 8 ° Bắc và 9 ° Bắc .Cụm này chỉ có một đảo san_hô là đảo Trường_Sa ( biệt_danh : Trường_Sa Lớn ) , còn lại đều là rạn thường nói_chung và rạn vòng nói_riêng như đá Tây , đá Tiên_Nữ , đảo Phan_Vinh , đảo Trường_Sa Đông ...Bốn thực_thể theo thứ_tự từ tây sang đông gồm đá Tây , đảo Trường_Sa Đông , đá Đông và đá Châu_Viên cấu_thành khái_niệm cụm rạn Luân_Đôn ( ; ) theo tài_liệu hàng_hải quốc_tế .Cụm An_Bang_Cụm_An Bang ( hay cụm Thám_Hiểm ) là một tập_hợp các thực_thể địa_lý ở phía nam của quần_đảo Trường_Sa .Cụm này không có đảo san_hô nào ngoài một cồn cát nổi_bật là An_Bang ( quen gọi là đảo An_Bang ) .Nhìn_chung phần_lớn thực_thể địa_lý của cụm này tạo thành một vòng_cung lớn với phần lõm hướng về phía đông nam , trải dài từ đá_Sác_Lốt , qua đá Công_Đo đến bãi Trăng_Khuyết gần sát với Philippines .Một máng biển ngăn_cách vòng_cung này với thềm_lục_địa của đảo Borneo .Cụm Bình_Nguyên Cụm Bình_Nguyên là một tập_hợp các thực_thể địa_lý hợp_thành từ phần phía đông của quần_đảo Trường_Sa , trong khu_vực gần với đảo Palawan , Philippines .Tuy cụm này có nhiều thực_thể địa_lý nhất so với các cụm còn lại nhưng số này lại phân_tán rải_rác trên một vùng_biển rộng_lớn .Vĩnh_Viễn và Bình_Nguyên là hai đảo duy_nhất của cụm , trong đó đảo Bình_Nguyên đang chịu tác_động của hiện_tượng xói_mòn .Số_thực_thể còn lại đều là những dạng rạn đá ( ví_dụ rạn vòng ) và các bãi cát ngầm / bãi cạn cùng bãi ngầm .Trung_Quốc phân_chia Ngày 25 tháng 4 năm 1983 , Nhân_dân Nhật_báo của Trung_Quốc đã công_khai danh_sách 287 địa_danh thuộc biển Đông , trong đó có tổng_cộng 193 địa_danh liên_quan đến quần_đảo Nam_Sa .Về mặt tên gọi , địa_danh do Trung_Quốc đặt thể_hiện một phần tính_chất của thực_thể như đảo , cồn cát ( sa châu ) , rạn đá ngầm ( ám tiêu ) , bãi cát ngầm / bãi cạn ( ám sa ) , bãi ngầm ( ám than ) và cả các luồng_lạch ( môn , thuỷ_đạo ) cho tàu_thuyền .Nghiên_cứu đăng_tải trên mạng Hải_Nam sử chí thể_hiện rằng Trung_Quốc phân_biệt cả các loại_hình rạn đá khác nhau như rạn mặt bàn ( đài tiêu ) hay rạn vòng ( hoàn tiêu ) để làm cơ_sở phân_loại chi_tiết hơn .Cách hiểu của Trung_Quốc về quần_đảo Nam_Sa khác so với cách hiểu hiện_thời của bản_đồ hành_chính Việt_Nam về quần_đảo Trường_Sa ở chỗ nước này còn gộp rất nhiều thực_thể địa_lý trong khu_vực gần Malaysia và Brunei ( hầu_như đều là bãi cát ngầm / bãi cạn và bãi ngầm ) vào tổng_thể Nam_Sa .Dưới đây là danh_sách nhóm và phân nhóm của khái_niệm Nam_Sa theo mạng Hải_Nam sử chí ( Trung_Quốc ) : Hệ động_thực_vật Do sở_hữu hàng trăm rạn san_hô rải_rác khắp một vùng_biển rộng_lớn nên quần_đảo Trường_Sa là nơi có đa_dạng_sinh_học cao .Ước_tính có đến mười nghìn loài sinh_vật sinh_sống tại vùng_biển Trường_Sa .Theo Nguyễn_& Đặng_( 2009 ) , có 329 loài san hộ thuộc 69 chi và 15 họ cùng nhau tạo_lập nên các rạn san_hô Trường_Sa .Tuy_nhiên , phân_bố loài san_hô rất không đồng_đều và chỉ tập_trung vào một_số họ như họ San_hô lỗ đỉnh ( 66 loài ) , họ San_hô não ( 46 loài ) , họ San_hô khối ( 17 loài ) , họ San_hô nấm ( 14 loài ) , ...Các hệ_sinh_thái rạn san_hô nơi đây không_chỉ là nơi cư_ngụ lý_tưởng cho các sinh_vật biển mà_còn là nơi nuôi_dưỡng nguồn lợi thuỷ_sản dồi_dào cho toàn vùng_biển_Đông .Về động_vật , nghiên_cứu của McManus , Shao & Lin ( 2010 ) cho biết rằng tại khu_vực xung_quanh đảo Ba_Bình cho biết có 399 loài cá rạn san_hô đến từ 49 họ ; 190 loài san_hô từ 69 chi thuộc 25 họ ; 99 loài động_vật thân_mềm ; 91 loài động_vật không xương_sống thuộc 72 chi ; 27 loài động_vật giáp_xác ; 14 loài giun nhiều tơ và 4 loài động_vật da_gai .Người ta cũng ghi_nhận 59 loài chim khác nhau tại đảo này , trong đó chủ_yếu là chim điên nâu , chim điên chân đỏ , hải_âu mặt trắng , nhàn mào và nhàn trắng .Hai loài bò_sát là đồi_mồi và đồi_mồi dứa cũng thường lên đảo Ba_Bình để đẻ trứng .Tại khu_vực phía đông quần_đảo , có 314 loài cá rạn san_hô , trong đó có 156 loài có giá_trị thương_mại ( McManus & Meñez , 1997 , dẫn lại số_liệu của Castañeda , 1988 ) .Một nghiên_cứu của Malaysia tại đá Hoa_Lau đã chỉ ra rằng có 205 loài cá thuộc 61 họ , trong đó nhiều nhất là họ Bàng chài , họ Cá_thia , họ Cá đuôi gai và họ Cá bướm .Nghiên_cứu về các loài cá rạn san_hô sống tại biển Trường_Sa của Nguyễn ( 1994 ) cho thấy có 326 loài cá rạn san_hô thuộc 117 chi , đến từ 44 họ và 13 bộ .Trong đó , các họ có sự đa_dạng về loài nhất_là họ Cá_thia ( 53 loài , 12 chi ) , họ Bàng chài ( 32 loài , 14 chi ) , họ Cá_mó ( 27 loài , 3 chi ) , họ Cá bướm ( 24 loài , 6 chi ) , họ Cá_hồng ( 18 loài , 7 chi ) , họ Cá_mú ( 18 loài , 6 chi ) và họ Cá đuôi gai ( 16 loài , 4 chi ) .Ngoài cá rạn san_hô , nhiều loài cá nổi biển khơi xa bờ cũng hiện_diện tại Trường_Sa , đến từ một_số họ như họ Cá khế , họ Cá_thu ngừ , họ Cá_nhám ( Carchahinidae ) và họ Cá_thu rắn .Về thực_vật , McManus , Shao & Lin ( 2010 ) thống_kê được 109 loài thực_vật có mạch ở khu_vực đảo Ba_Bình .Nurridan ( 2004 ) đã nghiên_cứu phá_nước ( vụng biển ) của đá Hoa_Lau và xác_định được 2 loài cỏ biển và 19 loài tảo biển , trong đó lớp tảo lục có 12 loài , lớp tảo nâu có 2 loài và lớp tảo đỏ có 5 loài .Tại một_số đảo do Việt_Nam kiểm_soát , người ta ghi_nhận một_số loài thực_vật hợp với thổ nhưởng khô_cằn và nhiễm mặn như bàng vuông , bão_táp , muống biển , phi_lao , phong_ba , ...Nhìn_chung , thảm_thực_vật trên các đảo có tuổi rất trẻ vì đảo mới hình_thành trong thời_kì địa_chất gần đây .Các đảo ở phía nam như An_Bang , Trường_Sa có thảm_thực_vật kém phát_triển hơn các đảo ở phía bắc như Sơn_Ca , Ba Bình , Song Tử_Tây .Môi_trường của quần_đảo Trường_Sa bị xâm_hại nghiêm_trọng do ngư_dân từ Việt_Nam , Philippines và miền nam Trung_Quốc khai_thác thuỷ_sản bằng các phương_pháp tận_diệt như vét cá , đánh_cá bằng thuốc_nổ và bằng chất_độc natri xyanua .Binh_lính các quốc_gia đóng quân tại đây khai_thác rùa biển và trứng của chúng , đồng_thời còn đe_doạ các sinh_vật nhạy_cảm sống ở nơi nước nông khi họ xây_dựng công_sự và đường_băng .Nhiều năm qua đã có một_số nỗ_lực nhằm bảo_vệ môi_trường_sinh_thái ở quần_đảo .Ngày 8 tháng 6 năm 1982 , Bộ Tài_nguyên Philippines lập hai khu bảo_tồn rùa biển ở đảo Loại_Ta và đá An_Nhơn ; từ tháng 8 năm 2008 , có thêm khu bảo_vệ rùa biển đẻ trứng trên đảo Thị_Tứ ; trên Vĩnh_Viễn có khu bảo_tồn chim .Ngày 3 tháng 3 năm 2007 , Đài_Loan lập khu bảo_vệ rùa biển đẻ trứng , lấy đảo Ba_Bình là trung_tâm rồi mở_rộng ra 12 hải_lý xung_quanh .Việt_Nam thì có kế_hoạch lập khu bảo_tồn biển xung_quanh đảo Nam_Yết với diện_tích 35.000 ha từ năm 2010 .Lịch_sử Từ thế_kỷ 16 đến 18 , người châu_Âu từ các quốc_gia như Bồ_Đào_Nha , Hà_Lan , Anh Quốc và Pháp vẫn chưa phân_biệt rõ sự khác nhau giữa quần_đảo Trường_Sa với quần_đảo Hoàng_Sa .Trên bản_đồ thường ghi I de Pracell như bản_đồ Bartholomen_Velho ( 1560 ) , bản_đồ Fernao_Vaz_Dourado ( 1590 ) , bản_đồ Van_Langren ( 1595 ) ...Cho đến năm 1787-1788 , đoàn khảo_sát Kergariou_Locmaria mới xác_định rõ vị_trí của quần_đảo Paracel ( chính_xác là quần_đảo Hoàng_Sa hiện_nay ) và từ đó người phương Tây mới bắt_đầu phân_biệt quần_đảo Hoàng_Sa ở phía bắc với một quần_đảo khác ở phía nam , tức quần_đảo Trường_Sa .Tên gọi Sang thế_kỷ 18 và thế_kỷ 19 thì các nhà_hàng hải_châu_Âu thỉnh_thoảng đi ngang qua vùng Trường_Sa .Đến năm 1791 thì Henry_Spratly người Anh du_hành qua quần_đảo và đặt tên cho đá Vành_Khăn là Mischief .Năm 1843 Richard_Spratly đặt tên cho một_số thực_thể địa_lý thuộc Trường_Sa , trong đó có Spratly ' s Sandy_Island cho đảo Trường_Sa .Kể từ đó Spratly dần trở_thành tên tiếng Anh của cả quần_đảo .Đối_với người Việt thì thời nhà Lê các hải_đảo ngoài khơi phía đông được gọi chung là Đại_Trường_Sa đảo .Đến thời nhà Nguyễn triều vua Minh_Mạng thì tên Vạn_Lý_Trường_Sa ( 萬里長沙 ) xuất_hiện trong bản_đồ Đại_Nam_nhất_thống toàn đồ của Phan_Huy_Chú .Bản_đồ này đặt nhóm Vạn_Lý_Trường_Sa ở phía nam nhóm Hoàng_Sa ( 黄沙 ) .Về mặt địa_lý thì cả hai nhóm đều được khoanh lại thành một quần_đảo lớn nằm dọc bờ biển miền trung nước Đại_Nam .Tên gọi theo phía Trung_Quốc : " Hỗn nhất cương lý_lịch đại quốc đô chi đồ " ( 混一疆理歷代國都之圖 ) thời nhà Minh có đánh_dấu vị_trí của Thạch_Đường , và vị_trí này hiện được phía Trung_Quốc cho là tương_ứng với Nam_Sa ( Trường_Sa ) hiện_tại .Bản_đồ " The_Selden_Map of China " được lưu_trữ tại thư_viện Đại_học Oxford ( Anh ) , được cho là " Thiên_hạ hải_đạo toàn đồ " hay " Đông - Tây dương hàng_hải đồ " và được làm ra vào_khoảng năm Thiên_Khải thứ 4 ( 1624 ) , có ghi địa_danh Vạn_Lý_Thạch_Đường ( 萬里石塘 ) , ( phía đông của đảo mang tên Ngoại_La ( 外羅 ) , tức đảo Lý_Sơn ) , ở kề_cận phía nam-tây nam của Vạn_Lý_Trường_Sa ( 萬里長沙 ) .Năm 1935 , Trung_Hoa_Dân_Quốc đã xuất_bản " Biểu đối_chiếu tên gọi Hoa-Anh các đảo thuộc Nam_Hải_Trung_Quốc " , trong đó nước này gọi Trường_Sa là Đoàn Sa ( 團沙 ) còn địa_danh Nam_Sa thời đó là để chỉ thứ mà ngày_nay được gọi là Trung_Sa .Ngày 1 tháng 12 năm 1947 , nước này công_bố tên Trung_Quốc cho hàng_loạt thực_thể thuộc biển Đông và đặt chúng dưới sự quản_lý của mình .Trong tấm bản_đồ mới , Trung_Hoa_Dân_Quốc lần đầu_tiên vẽ đường mười một đoạn đứt khúc ( tiền_thân của đường chín đoạn ) thay cho đường vẽ bằng nét liền trước_đây , đồng_thời họ đổi tên Nam_Sa thành Trung_Sa và đổi tên Đoàn Sa thành Nam_Sa .Học_giả Trung_Hoa thế_kỷ 19 , khi viết và vẽ về địa_lý các nước trên toàn thế_giới cũng không cho rằng các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa thuộc Trung_Quốc , thậm_chí vài người họ còn ngầm thể_hiện cho độc_giả hiểu là các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ngày_nay là thuộc Việt_Nam .Từ_Kế_Dư ( 1795-1873 ) , học_giả Trung_Quốc đầu_tiên thời cận_đại thực_sự " mở_mắt nhìn ra thế_giới " ( khai nhãn khán thế_giới ) qua bộ sách lịch sư địa_lý mang tên " Doanh_hoàn chí lược " ( 瀛寰志略 ) ː đã vẽ bản_đồ Trung_Quốc thời nhà Thanh với cực nam là Quỳnh_Châu ( đảo Hải_Nam ) , đồng_thời trong tập Doanh_hoàn chí lược / Á Tế_Á_Nam_Dương tân_hải các quốc ( Châu_Áː các nước ven bờ biển Nam_Dương ) , phần viết về Việt_Nam đề_cập tới Vạn lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường là những tên gọi người Trung_Quốc thời đó gọi quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa , cũng viết rõ " Quỳnh ( châu ) là châu lớn địa_đầu " Trung_Quốc .Trong Doanh_hoàn chí lược ( 1849 ) , Từ_Kế_Dư viếtː " ...陳資齋《海國聞見錄》云: 「安南以交趾為東京,以廣南為西京。 由廈門赴廣南,取道南澳,見廣之魯萬山,瓊之大洲頭,過七洲洋, 取廣南外之咕嗶羅山,而至廣南,計水程七十二更。 赴交趾則由七洲洋西繞北而進,計水程七十四更。 七洲洋在瓊州府萬州之東南,往南洋者必經之路。 中國商舶行海,以望見山形為標識。 至七洲洋,則浩渺一水,無鳥嶼可認,偏東則犯萬里長沙、 千里石塘,偏西則溜入廣南灣。 舟行至此,罔不惕惕。風極順利,亦必六七日方能渡過。 七洲洋有神鳥,似海雁而小,紅嘴綠腳,尾帶一箭,長二尺許,名曰箭鳥。 行舟或迷所向,則飛來導之。」 ..." Trần_Tư Trai《Hải quốc_văn_kiến lục》vân: " An_Nam dĩ Giao Chỉ vị Đông Kinh,dĩ Quảng_Nam vị Tây kinh . do Hạ_Môn phó Quảng Nam,thủ đạo nam Áo,kiến quảng chi Lỗ_Vạn sơn,Quỳnh chi đại_châu đầu,quá Thất_Châu Dương, thủ Quảng_Nam ngoại chi Cô Tất_La sơn,nhi chí Quảng_Nam , kế thuỷ trình thất_thập nhị canh . phó Giao Chỉ tắc do Thất_Châu_Dương tây nhiễu bắc nhi tiến,kế thuỷ trình thất_thập tứ canh .Thất_Châu_Dương tại Quỳnh_Châu phủ Vạn châu chi đông nam,vãng Nam_Dương giả tất kinh chi lộ .Trung_Quốc thương bạc hành hải,dĩ vọng kiến sơn hình_vị tiêu thức。chí Thất_Châu Dương,tắc hạo miểu nhất thuỷ,vô điểu dữ khả nhận,thiên đông tắc phạm Vạn lý Trường Sa、 Thiên_lý Thạch Đường,thiên tây tắc lưu nhập Quảng_Nam loan . chu hành chí thử,võng bất dịch dịch。phong cực thuận lợi,diệc tất lục thất nhật phương năng độ quá .Thất_Châu_Dương hữu thần điểu,tự hải nhạn nhi tiểu,hồng chuỷ lục cước,vĩ đái nhất tiễn,trường nhị xích hứa,danh viết tiễn điểu。hành chu hoặc mê sở hướng,tắc phi lai đạo chi ." ) .Dịch nghĩa làː " ...Trần_Tư_Trai 《Hải quốc_văn_kiến lục》nói : 《An Nam lấy Giao Chỉ làm Đông_Kinh , lấy Quảng_Nam làm Tây kinh .Từ Hạ_Môn đến Quảng_Nam , đi theo đường nam Áo , nhìn rộng ra là Lỗ_Vạn sơn , Quỳnh là châu lớn địa_đầu , vượt qua Thất_Châu_Dương , đi theo phía  ngoài Quảng_Nam là Cô Tất_La sơn , đến Quảng_Nam , tính_toán thuỷ trình hết khoảng 72  canh ( giờ đi thuyền ) .Đi đến Giao Chỉ từ Thất_Châu_Dương tiến tới theo hướng tây vòng sang bắc , tính_toán thuỷ trình hết khoảng 74  canh ( giờ đi thuyền ) .Thất_Châu_Dương nằm ở phía đông nam của Vạn_Châu thuộc phủ Quỳnh_Châu , để đến Nam_Dương ắt phải đi đường dọc xuống xuyên qua nó .Thuyền buôn Trung_Quốc đi biển , trông vào hình non dạng đá ( nổi  trên mặt_biển ) làm tiêu dẫn đường .Tới Thất_Châu_Dương , lênh_đênh trên biển nước bao_la , không hề thấy đảo ( cồn ) chim nào , lệch về phía đông ắt tới Vạn lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường , lệch về phía tây chắc chảy vào vịnh Quảng_Nam .Thuyền đi đến đó ( Thất_Châu_Dương ) , gặp tại nạn vì không thận_trọng cảnh_giác .Gió rất thuận_lợi , cũng sẽ phải mất 6 đến 7 ngày để có_thể vượt qua nó .Thất_Châu_Dương có chim thần , giống như một con ngỗng ( nhạn ) biển ( lông nhỏ ) , mỏ đỏ chân xanh , vòng đuôi như mũi_tên , dài khoảng hai thước , nên gọi là tiễn điểu .Giúp người đi thuyền hoặc lạc đường trên biển , dò đường theo hướng chim bay .》 ..." Tranh_chấp chủ_quyền Từ những thập_niên đầu của thế_kỉ 20 , thời_kì yên_bình của quần_đảo Trường_Sa đã chấm_dứt .Hàng_loạt quốc_gia từ châu_Á đến châu_Âu như Việt_Nam , Pháp , các nhà_nước Trung_Quốc , Philippines , Malaysia , Brunei và trong một_số giai_đoạn lịch_sử là Anh và Nhật_Bản đều tham_gia vào_cuộc tranh_chấp , dù là ở các mức_độ khác nhau .Việt_Nam Luận_cứ Việt_Nam tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa dựa trên các luận_cứ về hành_động chiếm_hữu thực_tế , quản_lý liên_tục và hoà_bình dưới các triều_đại phong_kiến đối_với địa_danh Hoàng_Sa ( nghĩa bao_hàm Trường_Sa ) và sau_này là sự nối_tiếp của thực_dân Pháp cùng các nhà_nước hiện_đại trên lãnh_thổ Việt_Nam .Ngoài_ra , Việt_Nam còn trưng ra các sử_liệu về sự công_nhận của các giáo_sĩ , nhà_hàng hải từ các quốc_gia châu_Âu , các quốc_gia trên thế_giới về chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo này .Thứ nhất , các sử_liệu cổ của Việt_Nam ghi_chép rằng các địa_danh như Bãi_Cát_Vàng , Hoàng_Sa , Vạn_Lý_Hoàng_Sa , Đại_Trường_Sa hoặc Vạn_Lý_Trường_Sa thuộc lãnh_thổ của Việt_Nam , ít_nhất là từ thế_kỉ 17 .Ví_dụ : Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , từ năm 1467 , vua Lê_Thánh_Tông đã cho làm bản_đồ lãnh_thổ Đại_Việt .Bộ Hồng_Đức bản_đồ được hoàn_thành vào cuối năm 1469 , được bổ_sung nhiều lần về sau , gồm bản_đồ cả nước và các địa_phương , trong đó có vẽ quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Sách Phủ biên tạp lục ( 1776 ) của Lê_Quý_Đôn xác_định Bãi_Cát_Vàng thuộc về địa_phận tỉnh Quảng_Ngãi .Đội Hoàng_Sa kiêm quản đội Bắc_Hải ở phía nam , tức quần_đảo Trường_Sa ngày_nay .Lê_Quý_Đôn miêu_tả Bãi_Cát_Vàng là nơi người ta có_thể khai_thác các sản_phẩm biển và những đồ_vật sót lại từ các vụ đắm tàu .Ông viết : Năm 1771 , sau khi kiểm_soát từ Quảng_Ngãi tới Bình_Thuận ( trên danh_nghĩa vẫn thuộc triều Lê_) , nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa để khai_thác tài_nguyên và làm chủ hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Đội Hoàng_Sa được ấn_định số_lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An_Vĩnh .Vua_Quang_Trung còn chiêu_nạp một_số người Hoa bị nhà Thanh truy_đuổi , gọi là " Tàu_ô ” để họ cai_quản , bảo_vệ an_ninh vùng Biển Đông cho nhà Tây_Sơn Đại_Nam_nhất_thống toàn đồ ( 1838 ) thể_hiện địa_danh Vạn_Lý_Trường_Sa và địa_danh Hoàng_Sa là bộ_phận của lãnh_thổ nước Đại_Nam , dù_rằng bản_đồ vẫn vẽ cả hai vào chung một quần_thể đảo .Thứ hai , Việt_Nam cho rằng sau Hoà_ước Giáp_Thân ( 1884 ) do nhà Nguyễn ký_kết với Pháp thì nước Pháp đã đại_diện cho Việt_Nam về mặt ngoại_giao và đã thi_hành chủ_quyền trên cả hai quần_đảo là Trường_Sa và Hoàng_Sa thay cho Việt_Nam .Thứ ba , sau khi quân_đội Pháp rút đi , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà ở phía nam vĩ_tuyến 17 đã kế_thừa Pháp để tiếp_tục tuyên_bố chủ_quyền và thực_hiện công_tác quản_lý cả về hành_chính lẫn thực_tế đối_với quần_đảo Trường_Sa liên_tục cho đến khi chấm_dứt sự tồn_tại vào tháng 4 năm 1975 .Sau đó , nước Việt_Nam thống_nhất tiếp_tục tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo này .Diễn_biến Tháng 7 năm 1927 , tàu de Lanessan của Pháp tiến_hành một cuộc khảo_sát khoa_học trên quần_đảo Trường_Sa .Tháng 4 năm 1930 , Pháp gửi tàu thông_báo la Malicieuse đến quần_đảo và treo quốc_kỳ trên một gò đất cao thuộc île de la Tempête ( đảo Trường_Sa ) ; tuy_nhiên , dù nhìn thấy ngư_dân Trung_Quốc trên đảo này nhưng Pháp không tìm cách trục_xuất họ .Ngày 23 tháng 9 , Pháp thông_báo cho các cường_quốc khác rằng Pháp đã chiếm quần_đảo Trường_Sa .Ngày 14 tháng 3 năm 1933 , Pháp cho đội tàu gồm Malicieuse , tàu pháo Arlete và hai tàu_thuỷ văn Astrobale và de Lanessan từ Sài_Gòn đến đảo Trường_Sa và hàng_loạt địa_điểm khác như đá Chữ_Thập , cụm rạn Luân_Đôn , bãi san_hô Tizard , bãi san_hô Loại_Ta , cụm rạn Thị_Tứ và rạn Nguy_Hiểm phía Bắc .Tại từng địa_điểm đi qua , người Pháp đã tổ_chức nghi_lễ chiếm_hữu các đảo_chính thuộc nơi đó .Ngày 26 tháng 7 , Bộ Ngoại_giao Pháp ra bản thông_tri về hành_động trên , kèm theo danh_sách liệt_kê tên các đảo đã chiếm_hữu cùng toạ_độ , bao_gồm : Hải_đảo Spratly ( đảo Trường_Sa , chiếm ngày 13 tháng 4 năm 1930 ) , Tiểu đảo Caye-d ' Amboine ( đảo An_Bang , 7 tháng 4 năm 1933 ) , Tiểu đảo Itu-Aba ( đảo Ba_Bình , 10 tháng 4 năm 1933 ) , Nhóm Hai Đảo ( Groupe de Deux-îles , 10 tháng 4 năm 1933 ) , Tiểu đảo Loaito ( Loại_Ta , 11 tháng 4 năm 1933 ) , Hải_đảo Thi-Tu ( Thị_Tứ , 12 tháng 4 năm 1933 ) và các tiểu đảo phụ_thuộc từng đảo này .Từ ngày 24 tháng 7 đến ngày 25 tháng 9 , Pháp lần_lượt thông_báo cho các quốc_gia có_thể có lợi_ích tại Trường_Sa biết về hành_động của Pháp .Theo bạch thư của Việt_Nam Cộng_hoà thì ngoại_trừ Nhật_Bản , tất_cả các nước được thông_báo đều không có lời nào phản_đối Pháp ; Trung_Hoa_Dân_Quốc , Hà_Lan ( đang kiểm_soát Indonesia ) và Hoa_Kỳ cũng đều giữ im_lặng .Ngày 21 tháng 12 năm 1933 , thống_đốc Nam_Kỳ Jean-Félix Krautheimer ký Nghị_định số 4702 - CP sáp_nhập số đảo trên và " các đảo phụ_thuộc " vào địa_phận tỉnh Bà_Rịa thuộc Liên_bang Đông_Dương .Sáu năm sau , Thứ_trưởng Ngoại_giao Anh Quốc là Butter tuyên_bố rằng Pháp đã thực_thi đầy_đủ chủ_quyền trên quần_đảo .Thời Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Đế_quốc Nhật_Bản chiếm một_số đảo và sử_dụng đảo Ba_Bình làm căn_cứ tàu_ngầm cho các chiến_dịch ở Đông_Nam Á. Sau cuộc_chiến , Pháp và Trung_Hoa_Dân_Quốc tái khẳng_định chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa .Trung_Hoa_Dân_Quốc gửi hai tàu tới quần_đảo và cho quân đổ_bộ dựng bia trên đảo Ba_Bình .Phản_ứng lại hành_động này , Pháp vài lần gửi tàu đến Trường_Sa vào cuối năm 1946 .Năm 1947 , Pháp yêu_cầu Trung_Hoa_Dân_Quốc rút quân khỏi các đảo ngoài biển Đông nhưng cũng không làm gì để hiện_thực_hoá mong_muốn của mình .Khi hệ_thống thuộc địa của Pháp bắt_đầu tan_rã , nước này cũng chấm_dứt tuần_tra quần_đảo Trường_Sa vào năm 1948 .Năm 1951 , Nhật_Bản ký vào Hiệp_ước San_Francisco và từ_bỏ mọi quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa .Cũng tại Hội_nghị San_Franciso này , Thủ_tướng kiêm Ngoại_trưởng Trần_Văn_Hữu của Quốc_gia Việt_Nam ( thuộc Liên_hiệp Pháp ) đã tuyên_bố rằng hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là lãnh_thổ Việt_Nam : Không một đại_biểu nào trong hội_nghị bình_luận gì về lời tuyên_bố này .Việt_Nam xem việc năm_mươi phái_đoàn nước khác tham_dự Hội_nghị San_Francisco về hiệp_ước hoà_bình với Nhật_Bản diễn ra ngày 7 tháng 7 năm 1951 ( Trung_Hoa_Dân_Quốc và Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa không dự ) không bác_bỏ hay bảo_lưu ý_kiến đối_với lời phát_biểu của Thủ_tướng Trần_Văn_Hữu là một sự công_nhận mang tính quốc_tế về chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa .Tuy_nhiên , do tranh_cãi giữa các nước có tuyên_bố chủ_quyền và xét thấy không nước nào có đủ chứng_cứ pháp_lý nên Hội_nghị San_Francisco đã không công_nhận chủ_quyền của bất_kỳ nước nào ở Trường_Sa , quần_đảo được xem là vô_chủ .Sau khi người Pháp rời khỏi Việt_Nam theo quy_định của Hiệp_định Genève 1954 , quyền kiểm_soát các đảo thuộc về Quốc_gia Việt_Nam và chính_phủ kế_tục của nó là Việt_Nam Cộng_hoà .Sau sự_kiện Tomás_Cloma , ngày 1 tháng 6 năm 1956 , Ngoại_trưởng Việt_Nam Cộng_hoà Vũ_Văn_Mẫu tái khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với Trường_Sa và Hoàng_Sa .Ngày 2 tháng 6 , Pháp cũng nhắc lại cho Philippines biết về quyền của_Pháp từ năm 1933 .Ngày 22 tháng 8 năm 1956 , tàu HQ-04 Tuỵ_Động của Hải_quân Việt_Nam Cộng_hoà viếng_thăm một_số đảo thuộc Trường_Sa , thượng cờ và dựng bia ghi chủ_quyền .Ngày 22 tháng 10 cùng năm , Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm ký sắc_lệnh số 143 - NV về việc đổi tên các tỉnh_thành miền Nam Việt_Nam ; văn_bản ghi " Hoàng_Sa ( Spratley ) " ( sic ) thuộc tỉnh Phước_Tuy .Trong thời_kì 1961-1963 , Việt_Nam Cộng_hoà tiếp_tục viếng_thăm và dựng bia nhiều đảo .Năm 1961 , tàu HQ-02 Vạn_Kiếp và HQ-06 Vân_Đồn thăm Song Tử_Tây - Thị_Tứ - Loại_Ta - An_Bang ; năm 1962 , tàu Tuỵ_Động và HQ-05 Tây_Kết thăm Trường_Sa - Nam_Ai ( tức Nam_Yết ) ; năm 1963 , ba tàu gồm HQ-404 Hương_Giang , HQ-01 Chi_Lăng và HQ-09 Kì_Hoà đã dựng bia trên Trường_Sa ( 19 tháng 5 ) , An_Bang ( 20 tháng 5 ) , Thị_Tứ - Loại_Ta ( 22 tháng 5 ) và Song Tử_Đông - Song Tử_Tây ( 24 tháng 5 ) .Tuy_nhiên , Hải_quân Việt_Nam Cộng_hoà không duy_trì sự hiện_diện liên_tục ở quần_đảo Trường_Sa do vướng phải cuộc chiến_tranh Việt_Nam .Ngày 13 tháng 7 năm 1971 , Bộ_trưởng Ngoại_giao Việt_Nam Cộng_hoà Trần_Văn_Lắm đã nêu yêu_sách của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa khi ông đang ở Manila ( Philippines ) .Ngày 6 tháng 9 năm 1973 , Bộ Nội_vụ Việt_Nam Cộng_hoà ban_hành nghị_định số 420 - BNV / HCĐP / 26 sáp_nhập một_số đảo_chính và các đảo phụ_cận vào xã Phước_Hải , quận Đất_Đỏ , tỉnh Phước_Tuy .Tháng 8 năm 1973 , Việt_Nam Cộng_hoà đưa quân đồn_trú ra trên đảo Nam_Yết , là đảo đầu_tiên mà Việt_Nam thực_sự kiểm_soát ở quần_đảo Trường_Sa .Tổng_cộng có 64 Địa_phương quân đóng quân trên đảo .Ngày 30 tháng 1 năm 1974 , một thời_gian ngắn sau thất_bại trong trận chiến tại nhóm đảo Lưỡi_Liềm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa ( còn gọi là Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 ) , chính_quyền Việt_Nam Cộng_hoà ra quyết_định tăng_cường lực_lượng tại Trường_Sa và chỉ_thị quân_đội tiến_hành Hành_quân Trần_Hưng_Đạo 48 đưa quân đồn_trú thêm 4 đảo khác chưa bị chiếm_đóng là Song Tử_Tây , Sơn_Ca , Sinh_Tồn và Trường_Sa .Liên_tiếp trong các tháng 2 và tháng 3 cùng năm , Việt_Nam Cộng_hoà tái khẳng_định lại chủ_quyền của mình đối_với hai quần_đảo bằng nhiều con đường như thông_qua đại_sứ ở Manila , qua hội_nghị của Liên_Hợp_Quốc về luật biển ở Caracas và hội_nghị của Hội_đồng Kinh_tài Viễn_Đông ở Colombia .Từ ngày 14 đến ngày 28 tháng 4 năm 1975 , các lực_lượng hải_quân của Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam và Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đã hoàn_toàn thay_thế lực_lượng Việt_Nam Cộng_hoà trên năm đảo là Song Tử_Tây , Sơn_Ca , Nam_Yết , Sinh_Tồn và Trường_Sa .Từ giữa tháng 3 đến đầu tháng 4 năm 1978 , Việt_Nam đưa quân đồn_trú tại các cồn cát san_hô chưa bị chiếm_đóng bao_gồm : An_Bang , Sinh_Tồn Đông , Phan_Vinh , Trường_Sa Đông .Vào cuối thập_niên 1970 , trong các ngày 30 tháng 12 năm 1978 và 7 tháng 8 năm 1979 , Việt_Nam phản_đối Trung_Quốc và tái khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa .Ngày 28 tháng 9 năm 1978 , Việt_Nam phản_đối Philippines sáp_nhập các đảo thuộc Trường_Sa vào lãnh_thổ của mình .Sang thập_niên 1980 , Việt_Nam tiếp_tục nhiều lần lên_tiếng để phản_ứng lại hành_động của một_số quốc_gia khác tại Trường_Sa .Ngày 5 tháng 2 năm 1980 , Việt_Nam phản_bác văn_kiện ngày 30 tháng 1 năm 1980 của Trung_Quốc về Nam_Sa và Tây_Sa .Trong năm 1982 , Việt_Nam sáp_nhập huyện Trường_Sa vào tỉnh Phú_Khánh .Năm 1983 , Việt_Nam phản_đối việc Malaysia chiếm đá Hoa_Lau .Trong năm 1987 , Hải_quân Việt_Nam đưa quân ra đồn_trú tại hai bãi san_hô là Bãi_Thuyền_Chài ( 5 tháng 3 năm 1987 ) và Đá_Tây ( 2 tháng 12 , 1987 ) , là các đảo chìm đầu_tiên mà Việt_Nam thực_sự kiểm_soát .Trong năm 1988 , trong Chiến_dịch CQ-88 , Việt_Nam lần_lượt đưa quân đồn_trú thêm 10 bãi đá san_hô khác bao_gồm : đá Tiên_Nữ ( 25 tháng 1 , 1988 ) , Đá_Lát ( 5 tháng 2 năm 1988 ) , Đá_Đông ( 19 tháng 2 năm 1988 ) , Đá_Lớn ( 20 tháng 02 , 1988 ) , đá Tốc_Tan ( 27 tháng 2 , 1988 ) , đá Núi Le ( 28 tháng 2 , 1988 ) , đá Cô Lin ( 14 tháng 03 , 1988 ) , đá Len_Đao ( 14 tháng 03 , 1988 ) , đá Núi Thị ( 15 tháng 3 năm 1988 ) , Đá_Nam ( 16 tháng 3 năm 1988 ) .Trong chiến_dịch này xảy ra đụng_độ giữa Hải_quân Việt_Nam và Hải_quân Trung_Quốc vào ngày 13 tháng 4 năm 1988 tại khu_vực đá Cô Lin , Gạc_Ma và Len_Đao .Năm 1989 , Việt_Nam chia tách tỉnh Phú_Khánh và quy thuộc Trường_Sa vào tỉnh Khánh_Hoà .Năm 2007 , Chính_phủ Việt_Nam ký nghị_định thành_lập ba đơn_vị hành_chính trực_thuộc huyện Trường_Sa .Ngày 21 tháng 6 năm 2012 , Quốc_hội Việt_Nam khoá XIII ( kì họp thứ 3 ) đã bỏ_phiếu thông_qua Luật Biển Việt_Nam gồm 7 chương và 55 điều .Điều 1 của luật tái khẳng_định tuyên_bố chủ_quyền của Việt_Nam đối_với quần_đảo Trường_Sa .Chỉ_trích Nhiều học_giả quốc_tế phản_bác các bằng_chứng lịch_sử mà Việt_Nam đưa ra .Cụ_thể , khi nhận_định về các bằng_chứng này , Valencia & ctg ( 1999 ) cho rằng chúng cũng " giống như Trung_Quốc - thưa_thớt , mang tính giai_thoại và không thuyết_phục " .Lu ( 1995 ) cho rằng thư_tịch cổ Việt_Nam " không trưng ra bằng_chứng rõ_ràng nói lên hiểu_biết của Việt_Nam về quần_đảo Trường_Sa xét về tuyên_bố chủ_quyền riêng_rẽ " .Cũng theo Lu ( 1995 ) , trong số vài ghi_chép đề_cập đến quần_đảo Trường_Sa thì " hầu_hết chúng luôn_luôn " xác_định Trường_Sa là một phần của quần_đảo Hoàng_Sa ; tấm bản_đồ năm 1838 ( tức Đại_Nam_nhất_thống toàn đồ của nhà Nguyễn , trong đó thể_hiện " Hoàng_Sa " và " Vạn_Lý_Trường_Sa " thuộc Việt_Nam ) vẽ " các đảo nằm rất sát nhau đồng_thời cũng gần bờ biển " Việt_Nam , " thực_tế là cùng một nhóm đảo " .Cordner ( 1994 ) còn nhận_xét tấm bản_đồ 1838 thể_hiện quần_đảo Trường_Sa nằm trong cương_vực Việt_Nam này là " không chính_xác " .Dzurek ( 1996 ) dẫn lại nhận_xét của Heinzig ( 1976 ) rằng , lý_luận lịch_sử đến hết thế_kỷ 19 của Việt_Nam " chỉ đề_cập độc_nhất đến quần_đảo Hoàng_Sa [ Paracels ] " .Cũng theo Dzurek ( 1996 ) , quần_đảo Trường_Sa cách quần_đảo Hoàng_Sa đến 400  km , vì_thế " sẽ là bất bình_thường nếu xem cả hai là một thực_thể duy_nhất hoặc dùng một tên gọi duy_nhất cho cả hai " .Học_giả quốc_tế và học_giả Việt_Nam cũng có những nhận_định khác nhau về giá_trị của luận_điểm cho rằng Pháp chiếm_hữu một_số đảo lớn và các đảo phụ_thuộc thuộc quần_đảo Trường_Sa và sáp_nhập chúng vào tỉnh Bà_Rịa thuộc Nam_Kỳ vào năm 1933 là thực_thi chủ_quyền cho Việt_Nam .Về phía Việt_Nam , Nguyễn ( 2002 ) dẫn_chứng : " Cố_vấn pháp_luật Bộ Ngoại_giao Pháp đã viết rất rõ : " Việc chiếm_hữu quần_đảo Spratley do Pháp tiến_hành năm 1931-1932 là nhân_danh Hoàng_Đế " An_Nam " ." Về phía nước_ngoài , Chemillier-Gendreau ( 2000 ) đánh_giá rằng thái_độ của Pháp đối_với quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa là khác nhau , vì Pháp khẳng_định các quyền đối_với Trường_Sa thông_qua tư_cách người đầu_tiên chiếm_đóng các đảo , dựa vào nguyên_tắc đất vô_chủ ( terra nullius ) chứ không phải là người kế_thừa của An_Nam .Valero ( 1993 ) dẫn_chứng , vào giữa tháng 10 năm 1950 , trong khi Pháp chính_thức nhượng lại tuyên_bố chủ_quyền quần_đảo Hoàng_Sa cho Quốc_gia Việt_Nam [ do Bảo_Đại đứng đầu ] thì nước Pháp không ra một văn_bản chính_thức nào thể_hiện quyết_định từ_bỏ chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa .Năm 1956 , trong khi Việt_Nam Cộng_hoà tự phản_đối Tomás_Cloma ( xem thêm ) tuyên_bố quyền_sở_hữu đối_với phần_lớn quần_đảo Trường_Sa thì André-Jacques Boizet ( đại_biện Pháp tại Manila ) báo cho Philippines biết rằng Pháp có chủ_quyền đối_với các đảo Trường_Sa căn_cứ trên hành_động chiếm đảo trong thời_kỳ 1932-1933 .Đại_biện bổ_sung thêm : " trong khi Pháp nhượng lại [ từ_bỏ chủ_quyền ] quần_đảo Hoàng_Sa cho Việt_Nam thì Pháp không nhượng quần_đảo Trường_Sa " .Theo Kivimaki ( 2002 ) thì đến năm 1957 , nước Pháp " không chính_thức từ_bỏ tuyên_bố chủ_quyền nhưng cũng không cố bảo_vệ nó nữa " ; cách hành_xử này được cho là tương_tự Anh Quốc thập_niên 1930 ( xem phần Các tuyên_bố khác ) .Chemillier-Gendreau ( 2000 ) nhận_định nếu các luận_cứ dựa trên lịch_sử thời phong_kiến của Việt_Nam đủ làm sáng_tỏ chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa thì sự_kiện Pháp chiếm_hữu quần_đảo mới không làm phức_tạp thêm vấn_đề .Một hướng phản_bác khác đối_với luận_điểm Việt_Nam thừa_hưởng chủ_quyền Trường_Sa từ tuyên_bố chủ_quyền của_Pháp lần đầu_vào năm 1933 , Joyner ( 1998 ) cho rằng Pháp không hề nỗ_lực hoàn_thiện danh_nghĩa giữ chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa bằng việc cho lính chiếm_đóng quần_đảo cả khi quân_đội Nhật_Bản rời đi ( sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai ) lẫn khi Nhật_Bản từ_bỏ tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa trong năm 1951 .Ông kết_luận : " hậu_quả [ của điều đó ] là Pháp không có danh_nghĩa sở_hữu hợp_pháp đối_với quần_đảo Trường_Sa để mà Việt_Nam thừa_hưởng " .Furtado ( 1999 ) dẫn ra các lập_luận được cho là của Trung_Quốc , có nội_dung bác_bỏ lập_luận Việt_Nam thừa_hưởng Trường_Sa từ Pháp .Tác_giả viết , Trung_Quốc lý_luận rằng " không có dấu_hiệu cho thấy Việt_Nam tiếp_nhận danh_nghĩa đối_với quần_đảo Trường_Sa khi nước này độc_lập " , đồng_thời vì " Pháp chưa bao_giờ tuyên_bố chủ_quyền đối_với toàn_bộ quần_đảo Trường_Sa " nên Trung_Quốc không nhận thấy " bất_cứ nguyên_do có_thể hiểu được nào giải_thích cho việc Việt_Nam nên được hưởng danh_nghĩa [ chủ_quyền ] đối_với toàn_bộ quần_đảo " .Trung_Quốc Luận_cứ Năm 1958 , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( Trung_Quốc ) tuyên_bố chủ_quyền của mình đối_với các đảo thuộc biển Đông dựa vào cơ_sở lịch_sử .Họ cho rằng quần_đảo Trường_Sa đã từng là một phần của Trung_Quốc trong gần 2.000 năm và đưa ra các đoạn trích trong các thư_tịch cổ cũng như các bản_đồ từ thời nhà Hán , nhà Đường , nhà Tống , nhà Nguyên , nhà Thanh và gần nhất_là thời Trung_Hoa_Dân_Quốc mà theo Trung_Quốc là có nhắc tới quần_đảo Trường_Sa .Hiện_vật khảo_cổ như những mảnh đồ gốm Trung_Quốc và tiền cổ được tìm thấy ở đó cũng được Trung_Quốc sử_dụng nhằm chứng_minh cho tuyên_bố của mình .Năm 1958 , Thủ_tướng Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà Phạm_Văn_Đồng đã gửi Tổng_lý Quốc vụ viện Trung_Quốc ( Thủ_tướng ) một công_hàm để ghi_nhận và tán_thành bản tuyên_bố ngày 4 tháng 9 năm 1958 của chính_phủ nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa về hải_phận của nước này .Báo Nhân_dân của Việt_Nam cũng đăng công_hàm này vào ngày 22 tháng 9 cùng năm .Theo Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , sự công_nhận này " đương_nhiên có giá_trị với toàn_bộ lãnh_thổ Trung_Quốc " vì báo Nhân_dân trước đó đã đăng bài chi_tiết về bản tuyên_bố về lãnh_hải của chính_phủ Trung_Quốc , trong đó nói rằng " kích_thước lãnh_hải của nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa là 12 hải_lý và điều này được áp_dụng cho tất_cả các vùng lãnh_thổ của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa , bao_gồm tất_cả các quần_đảo trên biển Đông " .Ngoài_ra , Trung_Quốc còn khẳng_định rằng Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và nhiều quốc_gia khác đã nhiều lần công_nhận chủ_quyền của Trung_Quốc đối_với quần_đảo Trường_Sa trong quá_khứ .Theo Trung_Quốc thì : Ngày 16 tháng 5 năm 1956 , trong buổi tiếp Đại_biện_lâm_thời Đại_sứ_quán Trung_Quốc tại Việt_Nam Lý_Chí_Dân , Thứ_trưởng Ngoại_giao Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà Ung_Văn_Khiêm đã nói rằng : " Căn_cứ vào những tư_liệu của Việt_Nam và xét về mặt lịch_sử , quần_đảo Tây_Sa và quần_đảo Nam_Sa là thuộc về lãnh_thổ Trung_Quốc " .Vụ trưởng Vụ châu_Á Bộ Ngoại_giao Việt_Nam Lê_Lộc giới_thiệu những tư_liệu của phía Việt_Nam .Lê_Lộc nói : " Xét từ lịch_sử , quần_đảo Tây_Sa và quần_đảo Nam_Sa đã thuộc về Trung_Quốc ngay từ đời Nhà Tống " .Cuốn sách " Cuộc tranh_chấp Việt - Trung về hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa " của ông Lưu_Văn_Lợi do Nhà_Xuất_bản Công_an Nhân_dân Hà_Nội phát_hành năm 1995 xác_nhận " Việc nói Tây_Sa là của Trung_Quốc trong bản tuyên_bố của chính_phủ nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà trong tuyên_bố năm 1965 về việc Mỹ quy_định khu_vực chiến_đấu của quân Mỹ hay câu nói của Thứ_trưởng Ngoại_giao Ung_Văn_Khiêm về Tây_Sa là có thật " .Ngày 9 tháng 5 năm 1965 , Chính_phủ Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ra tuyên_bố về việc Chính_phủ Mỹ lập " khu tác_chiến " của quân Mỹ tại Việt_Nam , trong đó có nói " Việc Tổng_thống Mỹ Giôn-xơn xác_định toàn cõi Việt_Nam và vùng ngoài bờ biển Việt_Nam rộng khoảng 100 hải_lý cùng một bộ_phận lãnh_hải thuộc quần_đảo Tây_Sa của nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa là khu tác_chiến của lực_lượng_vũ_trang Mỹ_" , đây là sự đe_doạ trực_tiếp " đối_với an_ninh của Nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và nước láng_giềng " .Cuốn sách " Cuộc tranh_chấp Việt - Trung về hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa " của ông Lưu_Văn_Lợi do Nhà_Xuất_bản Công_an Nhân_dân Hà_Nội phát_hành năm 1995 xác_nhận " Việc nói Tây_Sa là của Trung_Quốc trong bản tuyên_bố của chính_phủ nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà trong tuyên_bố năm 1965 về việc Mỹ quy_định khu_vực chiến_đấu của quân Mỹ hay câu nói của Thứ_trưởng Ngoại_giao Ung_Văn_Khiêm về Tây sa là có thật " .Trong Tập bản_đồ thế_giới do Cục Đo_đạc và Bản_đồ Phủ Thủ_tướng Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà in vào tháng 5 năm 1972 , tại trang 19 , hai quần_đảo Tây_Sa và Nam_Sa được đề tên là " Tây_Sa " và " Nam_Sa " chứ không phải là " Hoàng_Sa " và " Trường_Sa . " Bài " Nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa " trong sách_giáo_khoa Địa_lý - Lớp_Chín_Phổ thông - Toàn_tập do Nhà_Xuất_bản Giáo_dục của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà xuất_bản năm 1974 có câu : " Vòng_cung đảo từ các đảo Nam sa , Tây sa đến các đảo Hải nam , Đài_loan , quần_đảo Hoành_bồ , Châu sơn ... làm thành một bức «trường thành» bảo_vệ lục_địa Trung_Quốc " .Nhiều quốc_gia trên thế_giới như Hoa_Kỳ , Liên_Xô , Nhật_Bản , Anh , Pháp , Tây_Đức , Đông_Đức cũng từng phát_hành các bản_đồ , át-lát địa_lý trong đó thể_hiện Trường_Sa hoặc các quần_đảo trên biển Đông là lãnh_thổ Trung_Quốc .Diễn_biến Ngày 29 tháng 9 năm 1932 , để đáp lại một văn_bản đề_cập đến quần_đảo Hoàng_Sa do Pháp gửi tới toà công_sứ Trung_Quốc , Trung_Hoa_Dân_Quốc gửi một văn_bản không rõ_ràng cho Pháp đề_cập đến chủ_quyền của họ đối_với một quần_đảo khác ở cách quần_đảo Hoàng_Sa 150 dặm dựa trên cơ_sở là Công_ước Pháp-Thanh 1887 .Sau sự_kiện Pháp chiếm_hữu Trường_Sa vào năm 1933 , các bản_đồ của Trung_Hoa_Dân_Quốc đã thay_đổi cách vẽ qua việc mở_rộng đường giới_hạn ( vẽ bằng nét liền ) tại biển Đông xuống khu_vực giữa vĩ_tuyến 7 ° Bắc và vĩ_tuyến 9 ° Bắc nhằm nói lên rằng quần_đảo Trường_Sa là thuộc về Trung_Quốc .Cuối năm 1946 , Trung_Hoa_Dân_Quốc cho hai tàu_chiến là Thái_Bình và Trung_Nghiệp đến quần_đảo Trường_Sa .Sau thất_bại trong cuộc nội_chiến Trung_Quốc , Quốc_dân Đảng đã rút quân khỏi đảo Ba_Bình vào năm 1950 .Tuy_nhiên , sự_kiện Tomás_Cloma đã kích_động Đài_Loan quay lại giành quyền kiểm_soát đảo Ba_Bình vào năm 1956 .Tại đại_lục Trung_Quốc , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ra_đời vào ngày 1 tháng 10 năm 1949 .Chỉ hai năm sau , vào ngày 15 tháng 8 năm 1951 , Chu_Ân_Lai công_khai khẳng_định lại chủ_quyền của Trung_Quốc đối_với Trường_Sa và Hoàng_Sa sau khi ông đọc được bản sơ_thảo hiệp_ước hoà_bình với Nhật_Bản .Tiếp sau đó , ngày 24 tháng 8 năm 1951 , Tân_Hoa xã của Trung_Quốc đã lên_tiếng tranh_cãi về quyền của_Pháp cũng như tham_vọng của Philippines đối_với Trường_Sa và mạnh_mẽ khẳng_định quyền của Trung_Quốc .Ngày 31 tháng 5 năm 1956 , Trung_Quốc phản_ứng lại sự_kiện Cloma và khẳng_định sẽ không tha_thứ cho bất_cứ sự xâm_phạm nào đối_với quyền của nước này đối_với Trường_Sa .Thập_niên 1970 , Trung_Quốc nhiều lần lên_tiếng phản_hồi về hành_động của các quốc_gia khác : ngày 16 tháng 7 năm 1971 , Trung_Quốc phản_đối việc Philippines có hành_vi chiếm_đóng một_số đảo ở Trường_Sa ; ngày 14 tháng 1 năm 1974 , Trung_Quốc phản_đối Việt_Nam Cộng_hoà sáp_nhập các đảo Trường_Sa vào tỉnh Phước_Tuy .Ngày 19 tháng 1 năm 1974 , Trung_Quốc đánh chiếm các đảo trong nhóm Lưỡi_Liềm của quần_đảo Hoàng_Sa mà Việt_Nam Cộng_hoà đang quản_lí , gây ra trận Hải_chiến Hoàng_Sa .Năm 1987 , Trung_Quốc cho tàu khảo_sát hàng_loạt địa_điểm ở quần_đảo Trường_Sa và đi đến quyết_định sẽ chọn đá Chữ_Thập làm nơi đóng quân .Trong thời_gian trước và sau cuộc xung_đột vũ_trang với Việt_Nam tại Trường_Sa vào năm 1988 ( Hải_chiến Trường_Sa ) , hải_quân Trung_Quốc đã liên_tục chiếm thêm nhiều rạn đá khác nhằm mở_rộng tầm kiểm_soát tại quần_đảo .Một điểm quan_trọng trong chuỗi các diễn_biến tại Trường_Sa là sự phối_hợp và tương_trợ lẫn nhau của Đài_Loan và Trung_Quốc trong hoạt_động tuyên_bố chủ_quyền và mở_rộng tầm kiểm_soát tại quần_đảo .Tháng 3 năm 1988 , quân đồn_trú của Đài_Loan trên đảo Ba_Bình đã tham_gia tiếp_tế lương_thực và nước uống cho Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc ( trong Hải_chiến Trường_Sa 1988 ) .Đương_thời , Bộ_trưởng Quốc_phòng Đài_Loan là Trịnh_Vi_Nguyên ( 鄭為元 ) từng công_khai tuyên_bố rằng " Nếu chiến_tranh nổ ra , quân_đội Quốc_gia sẽ giúp quân_đội Cộng_sản kháng_chiến " .Đến năm 1995 , khi Trung_Quốc giành quyền kiểm_soát đá Vành_Khăn với Philippines vào tháng 2 thì Đài_Loan cũng giành quyền kiểm_soát bãi Bàn_Than vào tháng 3 .Ngoài_ra , lực_lượng Trung_Quốc đóng tại Trường_Sa còn nhận được nước_ngọt từ quân đồn_trú trên đảo Ba_Bình .Chỉ_trích Tháng 7 năm 2012 , báo_chí Việt_Nam đồng_loạt đưa tin về tấm " Hoàng_triều trực tỉnh địa_dư toàn đồ " do nhà Thanh lập và Nhà_Xuất_bản Thượng_Hải ấn_hành năm 1904 , trong đó điểm cực nam của Trung_Quốc dừng lại ở đảo Hải_Nam và không có Nam_Sa ( Trường_Sa ) hay Tây_Sa ( Hoàng_Sa ) mà Trung_Quốc đang tuyên_bố chủ_quyền .Mai_Ngọc_Hồng , người tặng bản_đồ này cho Bảo_tàng Lịch_sử Quốc_gia Việt_Nam , nói rằng tấm bản_đồ này được lập trong vòng 196 năm , từ thời vua Khang_Hi đến năm 1904 mới xuất_bản ; Nguyễn_Hữu_Tâm từ Viện Sử_học Việt_Nam bổ_sung thêm là tỉ_lệ_xích của bản_đồ chính_xác .Báo_chí Việt_Nam lập_luận rằng đây là bằng_chứng cho thấy việc Trung_Quốc tuyên_bố chủ_quyền lịch_sử tại Trường_Sa ( và Hoàng_Sa ) là không có căn_cứ .Về công_hàm của Phạm_Văn_Đồng , báo_chí Việt_Nam đã lên_tiếng phản_bác lại , việc lý_lẽ Trung_Quốc đã diễn_giải công_hàm một_cách " xuyên_tạc " bởi_vì nội_dung công_hàm không đề_cập đến Hoàng_Sa - Trường_Sa và không hề tuyên_bố từ_bỏ chủ_quyền với hai quần_đảo này mà chỉ công_nhận " hải_phận " 12 hải_lý của Trung_Quốc .Nhà_nghiên_cứu về châu_Á là Balazs_Szalontai thì cho rằng công_hàm không có sức nặng ràng_buộc pháp_lý .Philippines Luận_cứ Philippines dựa trên các luận_điểm là terra nullius ( đất vô_chủ ) và sự gần_gũi về khoảng_cách địa_lý để tuyên_bố chủ_quyền đối_với Nhóm đảo Kalayaan , tương_đương với phần_lớn quần_đảo Trường_Sa .Thứ nhất , công_dân Philippines Tomás_Cloma đã đến nhiều đảo không người thuộc Trường_Sa vào năm 1947 và tuyên_bố sở_hữu chúng vào năm 1956 .Tuy Philippines chưa bao_giờ chính_thức ủng_hộ tuyên_bố về quyền_sở_hữu đảo của Cloma nhưng nước này lại dùng sự_kiện Cloma làm căn_cứ để tuyên_bố chủ_quyền .Cụ_thể , Philippines cho rằng không có nỗ_lực giành chủ_quyền nào với các đảo cho tới thập_niên 1930 khi quân_đội Pháp và sau đó là quân_đội đế_quốc Nhật_Bản chiếm đảo ; khi Nhật_Bản ký vào Hiệp_ước San_Francisco thì đã có một sự từ_bỏ quyền đối_với các đảo Trường_Sa mà không có bất_kỳ một bên yêu_cầu chủ_quyền nào .Vì_thế , Philippines cho rằng các đảo Trường_Sa đã trở_thành đất vô_chủ và có_thể được sáp_nhập vào lãnh_thổ của họ .Thứ hai , trong một văn_bản gửi tới Đài_Loan năm 1971 , Philippines khẳng_định rằng quần_đảo Trường_Sa nằm trong lãnh_thổ quần_đảo mà nước này tuyên_bố chủ_quyền .Trong Sắc_lệnh Tổng_thống 1596 ký năm 1978 , Tổng_thống Philippines Ferdinand_Marcos cho rằng phần_lớn các thực_thể Kalayaan đều nằm trên rìa lục_địa của quần_đảo Philippines .Năm 1982 , tài_liệu của Bộ Quốc_phòng Philippines cho rằng Nhóm đảo Kalayaan là riêng_biệt khỏi các nhóm đảo khác ở biển Đông và không phải là một phần của quần_đảo Trường_Sa : Diễn_biến Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , đế_quốc Nhật_Bản dùng quần_đảo Trường_Sa làm_bàn đạp để tấn_công Philippines .Năm 1947 , Philippines kêu_gọi giao cho nước này quần_đảo Trường_Sa nhưng Philippines lại không nhắc gì đến vấn_đề này trong Hội_nghị San_Francisco năm 1951 .Năm 1947 , luật_sư và doanh_nhân người Philippines là Tomás_Cloma đã tìm thấy nhiều đảo không người và chưa bị chiếm_đóng trong biển_Đông .Ngày 15 tháng 5 năm 1956 , ông tuyên_bố lập ra một nhà_nước mới với tên gọi là Freedomland ( Vùng_đất tự_do ) , trải rộng trên phần phía đông của biển_Đông .Ngày 6 tháng 7 năm 1956 , Cloma tuyên_bố với toàn thế_giới về việc thành_lập chính_phủ riêng cho Lãnh_thổ Tự_do Freedomland với thủ_phủ đặt tại đảo Bình_Nguyên .Hành_động này dù không được chính_phủ Philippines xác_nhận nhưng vẫn bị các nước khác coi là một hành_động gây_hấn của Philippines .Trung_Hoa_Dân_Quốc ( Đài_Loan ) , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa và Việt_Nam Cộng_hoà đều tuyên_bố phản_đối .Ngoài_ra , Trung_Hoa_Dân_Quốc còn gửi lực_lượng hải_quân tái_chiếm đảo Ba_Bình .Trong buổi họp_báo ngày 10 tháng 7 năm 1971 , Tổng_thống Philippines Ferdinand_Marcos cáo_buộc lính Đài_Loan trên đảo Ba_Bình đã bắn vào một tàu của Philippines khi tàu này định cập vào đảo Ba_Bình , nhưng Đài_Loan chối_bỏ .Philippines còn gửi văn_bản phản_đối tới Đài_Bắc với nội_dung khẳng_định một_số ý chính như sau : ( 1 ) do hành_động chiếm_hữu của Cloma nên Philippines có danh_nghĩa pháp_lý đối_với nhóm đảo ; ( 2 ) hành_động chiếm_đóng của người Trung_Quốc là phi_pháp vì nhóm đảo này trên thực_tế ( de facto ) nằm dưới sự uỷ_trị của các lực_lượng Đồng_Minh trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai ; ( 3 ) quần_đảo Trường_Sa nằm trong lãnh_thổ quần_đảo mà Philippines tuyên_bố chủ_quyền .Tháng 4 năm 1972 , Kalayaan chính_thức sáp_nhập với tỉnh Palawan và được quản_lý như một población ( tương_đương một barangay ) với Tomás_Cloma là chủ_tịch hội_đồng khu_vực .Năm 1978 , Ferdinand_Marcos ký Sắc_lệnh số 1596 định rõ giới_hạn của khái_niệm Nhóm đảo Kalayaan .Ngày 13 tháng 4 năm 2009 , Tổng_thống Gloria Macapagal-Arroyo ký thông_qua Luật Đường_cơ_sở Quần_đảo ( Đạo_luật Cộng_hoà số 9522 ) để tái khẳng_định Nhóm đảo Kalayaan là thuộc lãnh_thổ của nước này .Lúc đầu , Philippines từng có ý_định đưa Nhóm đảo Kalayaan vào đường_cơ_sở của mình .Tuy_vậy , sau một_số tranh_luận , nước này từ_bỏ ý_định trên và quyết_định chỉ xem Nhóm đảo Kalayaan là các đảo thuộc Philippines , tuân theo điều 121 về " Chế_độ các đảo " của Công_ước .Chỉ_trích Luận_điểm thứ nhất về đất vô_chủ , cho rằng chưa có ai tuyên_bố chủ_quyền hoặc từ_bỏ chủ_quyền đối_với các đảo Trường_Sa và Tomás_Cloma đã " khám_phá " ra chúng vào năm 1947 là không thuyết_phục bởi lẽ tuyên_bố của Cloma đã vấp phải sự phản_đối của Việt_Nam Cộng_hoà và [ các ] nhà_nước Trung_Quốc .Hơn_nữa , Cloma chỉ là một cá_nhân và không đại_diện cho chính_phủ Philippines .Năm 1951 , Toà_án Công_lý Quốc_tế khi xét_xử vụ tranh_chấp giữa Anh và Na_Uy về đặc_quyền đánh_cá đã tạo ra tiền_lệ là " hoạt_động độc_lập của các cá_thể tư_nhân có ít giá_trị trừ khi có_thể chỉ ra rằng họ hành_động khi đang theo_đuổi ... một_số ... quyền hành nhận được từ chính_phủ của họ hoặc theo một_cách nào đó mà chính_phủ của họ khẳng_định quyền tài_phán thông_qua họ " .Khi Cloma thực_hiện hành_động của mình ở quần_đảo Trường_Sa thì chính_phủ Philippines không hề tỏ ý đồng_tình hay không đồng_tình với ông .Luận_điểm thứ hai về địa_lý của Philippines cũng có điểm yếu bởi_vì quần_đảo Philippines bị máng biển Palawan ngăn_cách khỏi quần_đảo Trường_Sa , không thoả điều 76 của Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển ( xem thêm ) về sự " kéo_dài tự_nhiên " nên nước này không_thể đòi_hỏi đặc_quyền vượt quá phạm_vi 200 hải_lý tính từ đường_cơ_sở .Ngoài_ra , Dzurek ( 1996 ) cho rằng có_vẻ Philippines đã không còn duy_trì quan_điểm cho rằng Nhóm đảo Kalayaan là riêng_biệt với quần_đảo Trường_Sa nữa .Malaysia Luận_cứ Malaysia dựa trên hai luận_điểm là thềm_lục_địa và khai_phá sớm nhất để tuyên_bố chủ_quyền / đòi_hỏi đặc_quyền đối_với một khu_vực biển Đông ở phía nam Trường_Sa , trong đó có 12 thực_thể địa_lý nổi_bật là đảo An_Bang , đá Công_Đo , đá Én_Ca , đá Hoa_Lau , đá Kỳ_Vân , đá_Sác_Lốt , đá Suối_Cát , đá Thuyền_Chài , bãi Kiêu_Ngựa , bãi Thám_Hiểm ( thuộc Trường_Sa ) cùng rạn vòng Louisa và cụm bãi cạn Luconia ( Bắc và Nam ) ( không thuộc Trường_Sa ) .Diễn_biến Tuyên_bố về thềm_lục_địa của Malaysia khởi_nguồn từ Hội_nghị Genève năm 1958 .Trong các năm 1966 và 1969 , Malaysia đã thông_qua Đạo_luật về Thềm_lục_địa .Ngày 3 tháng 2 năm 1971 , đại_sứ_quán Malaysia tại Sài_Gòn gửi công_hàm cho Bộ Ngoại_giao Việt_Nam Cộng_hoà để hỏi rằng nước này có sở_hữu hay yêu_sách các " đảo " nằm trong khoảng giữa vĩ_tuyến 9 ° Bắc và kinh_tuyến 112 ° Đông " thuộc " lãnh_thổ nước Cộng_hoà Morac-Songhrati-Meads không .Ngày 20 tháng 4 , Sài_Gòn đáp lại rằng quần_đảo Trường_Sa thuộc chủ_quyền của Việt_Nam Cộng_hoà .Năm 1979 , Malaysia xuất_bản một tấm bản_đồ mang tựa đề " Bản_đồ Thể_hiện Lãnh_hải và Các ranh_giới Thềm_lục_địa " để xác_định thềm_lục_địa và tuyên_bố chủ_quyền đối_với tất_cả các " đảo " nổi lên từ thềm_lục_địa đó .Tháng 4 năm 1980 , Malaysia tuyên_bố yêu_sách về vùng đặc_quyền kinh_tế nhưng chưa phân_định ranh_giới cụ_thể .Tháng 5 năm 1983 ( hay tháng 6 ) , Malaysia đánh_dấu việc chiếm_đóng thực_thể địa_lý đầu_tiên thuộc Trường_Sa khi cho quân_đội đổ_bộ lên đá Hoa_Lau .Tháng 11 năm 1986 , nước này cho 20 lính chiếm đá Kiêu_Ngựa ( rạn đá nổi_bật của bãi Kiêu_Ngựa ) và cho một trung_đội chiếm đá Kỳ_Vân ( theo nguồn khác thì Malaysia chiếm đá Kỳ_Vân vào năm 1987 ) .Năm 1987 ( hay 1986 ) , Malaysia chiếm đá Suối_Cát .Tháng 3 năm 1998 , Philippines phát_hiện hoạt_động xây_dựng của phía Malaysia trên hai thực_thể địa_lý , song Bộ_trưởng Ngoại_giao Malaysia Abdullah bin Ahmad_Badawi trấn_an rằng , Chính_phủ Malaysia không hề cấp phép cho hoạt_động này .Tuy_nhiên vào tháng 6 năm 1999 , Malaysia chiếm hẳn bãi Thám_Hiểm và đá Én_Ca .Ngày 5 tháng 3 năm 2009 , Thủ_tướng Malaysia khi đấy là Abdullah bin Ahmad_Badawi có chuyến thăm đá Hoa_Lau và tỏ ra ấn_tượng với cơ_sở_hạ_tầng dành cho du_lịch tại đây .Đồng_thời ông cũng khẳng_định tuyên_bố chủ_quyền với đá này và vùng_biển lân_cận .Chỉ_trích Nhận_định về luận_điểm " thềm_lục_địa " của Malaysia , một_số học_giả cho rằng nước này đã " lầm_lạc " ( Dzurek 1996 ) trong cách suy_diễn hay " khó có_thể thanh_minh " ( Valencia & ctg 1999 ) nếu đối_chiếu với Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển .Cụ_thể , Điều 76 của Công_ước quy_định thềm_lục_địa chỉ bao_gồm " đáy biển và lòng đất dưới đáy biển " chứ không phải các phần đất hay đá nổi phía trên thềm_lục_địa đó : Một điểm nữa là tương_tự như trường_hợp Philippines , luận_điểm về thềm_lục_địa của Malaysia cũng có thêm điểm yếu là máng biển Borneo-Palawan đã phá vỡ sự " kéo_dài tự_nhiên " của thềm_lục_địa của nước này .Nói cách khác , đa_số các thực_thể địa_lý mà Malaysia đòi_hỏi vẫn không thuộc thềm_lục_địa của nước này dù họ có diễn_giải luận_điểm về thềm_lục_địa như_thế_nào đi_nữa .Luận_điểm thứ hai của Malaysia về " khai_phá sớm nhất " cũng không thuyết_phục vì nếu so với các nước khác thì Malaysia tham_gia vào tranh_chấp muộn hơn ; khi tuyên_bố chủ_quyền đối_với một phần của Trường_Sa thì quốc_gia này cũng vấp phải sự phản_ứng từ các nước đó .Brunei Luận_cứ Brunei dựa trên hai luận_điểm là các điều 76-77 của Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển ( về thềm_lục_địa ) và sắc_lệnh do Anh ban_hành năm 1954 thể_hiện biên_giới biển của Brunei để đòi_hỏi đặc_quyền trên một vùng thuộc biển Đông , và trong vùng này có hai hoặc ba thực_thể địa_lý nổi_bật toạ_lạc : rạn vòng Louisa , bãi Vũng_Mây và có nguồn còn kể thêm bãi Chim_Biển .Về tính_chất , rạn vòng Louisa là một rạn san_hô vòng đa_phần chìm dưới nước ; tại đây Malaysia đã dựng một ngọn đèn_hiệu và đang tuyên_bố chủ_quyền .Bãi_Vũng_Mây là một bãi ngầm dưới biển do Việt_Nam kiểm_soát thông_qua các nhà giàn gọi là DK1 xây tại đá Ba Kè ở phần phía bắc của bãi Vũng_Mây .Không rõ Brunei có tuyên_bố chủ_quyền đối_với rạn vòng Louisa hay chỉ đòi quyền tài_phán với vùng_biển xung_quanh đó vì các nghiên_cứu của quốc_tế có cách viết khác nhau về vấn_đề này ; trong khi có nguồn cho rằng Brunei không đòi rạn vòng Louisa thì nguồn khác chỉ ra Brunei đã phản_đối Malaysia khi Malaysia tuyên_bố chủ_quyền đối_với rạn vòng này .Mặt_khác , bãi ngầm ( như bãi Vũng_Mây ) dù có được xem là thuộc quần_đảo Trường_Sa hay không thì theo Công_ước , bãi này không phải đối_tượng để các quốc_gia có_thể tuyên_bố chủ_quyền mà các nước đó chỉ có quyền chủ_quyền ( tức chỉ là một_số bộ_phận cấu_thành chủ_quyền ) đối_với bãi ngầm trên cơ_sở chứng_minh được bãi ngầm đó nằm trong vùng đặc_quyền kinh_tế hoặc thềm_lục_địa của mình một_cách khoa_học .Do_vậy , nếu Brunei không đòi rạn vòng Louisa thì thực_ra Brunei không tranh_chấp một đảo hay đá nào " thuộc " quần_đảo Trường_Sa mà đơn_thuần chỉ là một nước trên thềm_lục_địa và thềm_lục_địa bên dưới vùng_biển Trường_Sa .Khi đó , Brunei và các quốc_gia khác sẽ tự đàm_phán với nhau hoặc thông_qua cơ_quan tài_phán quốc_tế .Diễn_biến và chỉ_trích Năm 1979 , Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland đại_diện cho vùng_đất do mình bảo_hộ là Brunei để lên_tiếng phản_đối tấm bản_đồ do Malaysia xuất_bản .Ngày 1 tháng 1 năm 1983 , chính_quyền sở_tại ban_hành Đạo_luật Các giới_hạn vùng Nghề cá .Năm 1988 , Brunei xuất_bản bản_đồ mở_rộng thềm_lục_địa 350 hải_lý từ đường_cơ_sở và vươn đến bãi Vũng_Mây .Điểm yếu của Brunei khi tuyên_bố về thềm_lục_địa cũng tương_tự với Philippines ở chỗ , máng biển Đông_Palawan làm gián_đoạn sự " kéo_dài tự_nhiên " của thềm_lục_địa cách bờ biển Brunei 60-100 dặm .Các tuyên_bố khác Anh Năm 1877 , Vương_quốc Liên_hiệp Anh và Bắc_Ireland từng sáp_nhập hai thực_thể là đảo Trường_Sa và đảo An_Bang vào lãnh_thổ đế_quốc Anh .Năm 1889 , Anh cho Công_ty Trách_nhiệm Hữu_hạn Trung_Borneo ( trụ_sở tại Luân_Đôn ) thuê và khai_thác phân chim tại hai nơi này .Năm 1933 , trước hành_động chiếm_hữu các đảo Trường_Sa của Pháp , Anh đã nhắc cho Pháp biết rằng đảo Trường_Sa và đảo An_Bang vẫn là lãnh_thổ của Anh trừ khi Hoàng_gia Anh dứt_khoát từ_bỏ những phần đất này .Tuy_vậy vào ngày 12 tháng 7 năm 1933 , Văn_phòng Đối_ngoại và Khối_Thịnh vượng chung Anh nêu ý_kiến rằng Anh chỉ có vị_thế pháp_lý yếu_ớt nếu đưa vụ này ra Toà_án Thường_trực Công_lý Quốc_tế do nước Anh không tiến_hành chiếm_giữ hiệu_quả đối_với hai thực_thể trên .Rốt_cuộc , dù trên thực_tế Anh không hề từ_bỏ tuyên_bố chủ_quyền nhưng nước này đã chọn cách im_lặng thay_vì tuyên_bố phản_đối Pháp .Trong một văn_bản đề ngày 14 tháng 10 năm 1947 của Văn_phòng Đối_ngoại và Khối_Thịnh vượng chung Anh ( sau_này trở_thành tài_liệu chính_thức cho phái_đoàn Anh đến dự Hội_nghị San_Francisco năm 1951 ) , Anh tiếp_tục duy_trì tuyên_bố chủ_quyền nhưng chỉ_thị phái_đoàn Anh không phản_đối lời tuyên_bố chủ_quyền của_Pháp và " để cho Pháp giữ thế chủ_động " .Năm 1950 , dưới sự thúc_đẩy của Úc , chính_phủ Anh tiến_hành nghiên_cứu tầm quan_trọng chiến_lược của quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa nhằm quyết_định xem có nên tiến_hành biện_pháp gì để ngăn các quần_đảo này rơi vào tay " một nhà_nước cộng_sản nào đó " hay không .Sau đó , Anh kết_luận rằng vì các đảo này hầu_như không có giá_trị kinh_tế hay chiến_lược gì nên Khối_Thịnh vượng chung có_thể an_tâm giữ nguyên thế bị_động như hiện_thời .Nhật_Bản và Hà_Lan Năm 1917 ( hay 1918 ) , một nhóm thám_hiểm người Nhật đến quần_đảo Trường_Sa và gặp một_số ngư_dân Trung_Quốc đang sống ở đảo Song Tử_Tây .Trong các thập_niên 1920 và 1930 kế_tiếp , Nhật_Bản tự tiến_hành hoạt_động khai_thác phân chim tại một_số đảo , ví_dụ An_Bang , Loại_Ta , Song Tử_Tây .Khi Pháp chính_thức chiếm Trường_Sa vào năm 1933 , Nhật_Bản lên_tiếng phản_đối Pháp với lý_lẽ là Nhật đã tổ_chức khai_thác phân chim trên một_số đảo ở đây .Cuối thập_niên 1930 , đế_quốc Nhật_Bản chiếm_giữ đảo Ba_Bình để làm căn_cứ tàu_ngầm nhằm mục_đích ngăn_chặn tàu_thuyền qua_lại khu_vực Trường_Sa .Ngày 31 tháng 3 năm 1939 , Bộ Ngoại_giao Nhật_Bản gửi thông_báo cho Đại_sứ Pháp , tuyên_bố rằng Nhật_Bản là nước đầu_tiên thám_hiểm Trường_Sa vào năm 1917 và họ đang kiểm_soát quần_đảo .Thời đó , Nhật gọi các đảo này là và đặt chúng dưới sự cai_trị của chính_quyền thuộc địa tại đảo Đài_Loan .Tuy_nhiên , lời tuyên_bố của Nhật_Bản chỉ là trên giấy vì đến năm 1941 thì Nhật mới dùng vũ_lực chiếm_đóng quần_đảo Trường_Sa .Sau khi Chiến_tranh thế_giới thứ hai kết_thúc , Nhật_Bản ký Hiệp_ước San_Francisco và đã từ_bỏ mọi quyền đối_với quần_đảo Trường_Sa : Một sự_kiện đơn_lẻ khác diễn ra vào năm 1956 sau khi Tomás_Cloma tuyên_bố quyền_sở_hữu đối_với phần_lớn quần_đảo Trường_Sa .Hà_Lan ( khi này còn nắm quyền kiểm_soát Tây_Irian , tức_là Tây_New_Guinea ) đã gửi một thông_báo cho Bộ Ngoại_giao Philippines với nội_dung rằng nước này sẽ sớm đòi_hỏi quyền_sở_hữu các đảo này với sự ủng_hộ của Anh .Một_số tranh_chấp và xung_đột Tranh_chấp trong vùng quần_đảo Trường_Sa và các vùng gần đó không_chỉ là tranh_chấp chủ_quyền đối_với các đảo / đá mà_còn là tranh_chấp tài_nguyên thiên_nhiên như dầu_khí và hải_sản .Đã có nhiều cuộc xung_đột xảy ra giữa các nước về những tàu đánh_cá nước_ngoài trong vùng đặc_quyền kinh_tế của nước khác và báo_chí cũng thường đưa tin về những vụ bắt_giữ ngư_dân .Nhiều nước tuyên_bố chủ_quyền cũng chưa cấp phép khai_thác tài_nguyên tại vùng_biển thuộc quần_đảo vì lo_ngại hậu_quả là một cuộc xung_đột ngay_lập_tức .Các công_ty nước_ngoài cũng không đưa ra bất_kỳ một cam_kết nào về việc khai_thác vùng này cho đến khi tranh_chấp về lãnh_thổ được giải_quyết hay các nước tham_gia đạt được thoả_thuận chung .Việt_Nam Cộng_hoà và Philippines Từ 1956 - 1975 , quần_đảo Trường_Sa thuộc quyền quản_lý của Việt_Nam Cộng_hoà sau khi tiếp_thu từ Pháp_quyền kiểm_soát quần_đảo Trường_Sa .Năm 1963 , Hải_quân Việt_Nam Cộng_hoà đưa tàu ra dựng bia ở một_số đảo , nhưng sau đó rút đi và không đồn_trú lâu_dài .Năm 1970 Philippines đã tổ_chức chiếm_giữ đảo Song Tử_Đông , đảo Thị_Tứ , đảo Loại_Ta và 4 đảo nữa .Theo như Đại_tá về hưu hải_quân Philippines Domingo_Tucay_Jr kể lại thì các đảo , bãi khi đó hoàn_toàn hoang_vắng , Philippines chiếm_đóng dễ_dàng .Chỉ khi tới đảo Song Tử_Tây , họ mới thấy quân Việt_Nam Cộng_hoà đóng ở đây .Quân Philippines báo về sở_chỉ_huy , được chỉ_thị cứ để mặc quân Việt_Nam Cộng_hoà .Lính Việt_Nam Cộng_hoà ở đảo Song Tử_Tây cũng để yên để cho quân Philippines hành_động .Sau chiến_dịch , Philippines chiếm được 6 đảo nổi và bãi đá mà không cần phải nổ_súng , trong đó Thị_Tứ là đảo lớn thứ nhì , Bến Lạc ( Đảo Dừa ) là đảo lớn thứ ba , Song Tử_Đông là đảo lớn thứ năm ở quần_đảo Trường_Sa .Philippines giữ các đảo và bãi này từ đó đến nay .Sau vụ chiếm_đóng , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà cũng không hề lên_tiếng phản_đối hoặc có động_thái quân_sự gì để đáp trả vụ chiếm_đóng đó .Theo như lời Tucay kể lại , nhiều tháng sau khi Philippines chiếm_đóng 7 đảo ở quần_đảo Trường_Sa , các nước khác mới biết vụ_việc này .Việt_Nam Cộng_hoà và Đài_Loan Năm 1956 , Đài_Loan điều tàu đến đảo Ba_Bình khi đó thuộc quyền quản_lý của Việt_Nam Cộng_hoà .Chính_quyền Việt_Nam Cộng_hoà đã không có hành_động gì để phản_đối .Nhân_dịp lễ Song Thập 10/10 của Trung_Hoa_Dân_Quốc ( tức Đài_Loan ) , Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm đã ra_lệnh cho quân rút khỏi đảo Ba_Bình là đảo lớn nhất tại quần_đảo , Đài_Loan giành quyền kiểm_soát đảo mà không cần phải nổ_súng .Thời_điểm quân_đội Đài_Loan thực_sự tái_chiếm đảo Ba_Bình chưa rõ_ràng , bởi có rất nhiều thông_tin khác nhau về thời_điểm Đài_Loan điều tàu đến đảo Ba_Bình vào năm 1956 ( ngày 20 tháng 5 , tháng 7 , tháng 9 hoặc tháng 10 ) và có nguồn tài_liệu cho rằng từ năm 1971 thì Đài_Loan mới thực_sự đồn_trú lâu_dài trên đảo .Ngày_nay , đảo Ba_Bình được Đài_Loan biến thành một " pháo_đài " với nhiều công_sự phòng_thủ kiên_cố và có một đường_băng cho_phép máy_bay vận_tải C-130 Hercules lên_xuống .Việt_Nam và Trung_Quốc , Đài_Loan Tháng 3 năm 1988 , Việt_Nam và Trung_Quốc đụng_độ vũ_trang trên biển về quyền kiểm_soát đá Gạc_Ma , đá Cô Lin và đá Len_Đao thuộc quần_đảo Trường_Sa ( Hải_chiến Trường_Sa 1988 ) .Trong sự_kiện này , ba tàu frigate của Hải_quân Trung_Quốc là 502 Nam_Sung , 556 Tương_Đàm và 531 Ưng_Đàm đã đánh đắm ba tàu vận_tải của Hải_quân Việt_Nam là HQ-505 , HQ-604 và HQ-605 , đồng_thời làm chết 64 binh_sĩ Việt_Nam .Tháng 5 năm 1992 , Tổng_công_ty Dầu_khí Hải_dương Trung_Quốc ( CNOOC ) và Crestone_Energy ( một công_ty Mỹ có trụ_sở ở Denver , tiểu_bang Colorado ) đã ký một hợp_đồng hợp_tác để cùng thăm_dò một khu_vực rộng 7.347 hải_lý vuông ( gần 25.200  km² ) mà họ gọi là Vạn_An Bắc-21 ( nằm giữa bãi ngầm Tư_Chính và bãi ngầm Phúc_Tần ; cách bờ biển Việt_Nam 160 hải_lí ) , nơi Trung_Quốc xem là một phần của quần_đảo Nam_Sa trong khi Việt_Nam xem là một phần của vùng đặc_quyền kinh_tế - thềm_lục_địa và không liên_quan đến quần_đảo Trường_Sa .Tháng 9 năm 1992 , Việt_Nam cáo_buộc Trung_Quốc đã bắt_giữ hai_mươi tàu chở hàng từ Việt_Nam đến Hồng_Kông từ tháng 6 năm 1992 nhưng không thả hết số tàu này .Tháng 4 và tháng 5 năm 1994 , Việt_Nam phản_đối công_ty Crestone thăm_dò địa_chất ở bãi Tư_Chính , tái khẳng_định bãi này hoàn_toàn nằm trong vùng đặc_quyền kinh_tế - thềm_lục_địa của Việt_Nam và không có tranh_chấp gì ở đây .Ngày 10 tháng 4 năm 2007 , trước câu hỏi của phóng_viên về phản_ứng của Trung_Quốc trước việc chính_phủ Việt_Nam phân lô dầu_khí , gọi_thầu , hợp_tác với hãng BP của Anh để xây_dựng đường_ống dẫn khí_thiên_nhiên ( ở khu_vực mà Trung_Quốc quan_niệm thuộc Nam_Sa và Việt_Nam quan_niệm thuộc vùng đặc_quyền kinh_tế - thềm_lục_địa ) đồng_thời tổ_chức bầu_cử Quốc_hội Việt_Nam [ khoá XII ] tại quần_đảo Trường_Sa , người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc Tần_Cương trả_lời rằng " Việt_Nam đưa ra hàng_loạt hành_động mới xâm_phạm chủ_quyền , quyền chủ_quyền và quyền tài_phán của Trung_Quốc ở Nam_Sa , đi ngược_lại với đồng_thuận mà lãnh_đạo hai bên Trung-Việt đã đạt được về vấn_đề trên biển " , và " Trung_Quốc đã biểu_thị mối lo_ngại sâu_sắc và giao_thiệp nghiêm_khắc với Việt_Nam " ngay trong thời_gian Chủ_tịch Quốc_hội Việt_Nam Nguyễn_Phú_Trọng đang thăm chính_thức nước này .Ngày 9 tháng 7 năm 2007 , tàu hải_quân Trung_Quốc đã nã súng vào một_số thuyền đánh_cá của ngư_dân Việt_Nam trong vùng_biển gần Trường_Sa , làm chìm một thuyền đánh_cá của Việt_Nam , khiến ít_nhất một ngư_dân thiệt_mạng và một_số người khác bị_thương .Sau đó , Thứ_trưởng Ngoại_giao Việt_Nam Vũ_Dũng đã đến Bắc_Kinh từ ngày 21 đến 23 tháng 7 để bàn về các vấn_đề biên_giới , đặc_biệt là trên biển .Ngày 31 tháng 5 năm 2011 , chỉ vài ngày sau sự_kiện tàu Bình_Minh 02 khi tàu hải giám của Trung_Quốc cắt cáp tàu địa_chấn của Việt_Nam , ba tàu Trung_Quốc đã bắn đuổi các tàu cá Việt_Nam tại một địa_điểm nằm cách đá Đông 15 hải_lý ( 27,8  km ) về phía đông nam .Ngày 20 tháng 4 năm 2012 , Cục Cảnh_sát biển Đài_Loan cho biết ngày 22 tháng 3 năm 2012 , tàu tuần_tra của Việt_Nam đã xâm_nhập vào vùng_biển hạn_chế quanh đảo Ba_Bình , và đã rời đi sau khi tàu cao_tốc M8 của Cục Cảnh_sát biển Đài_Loan tới chặn .Đến ngày 26 cùng tháng , tiếp_tục có hai tàu tuần_tra của Việt_Nam xâm_nhập vào vùng_biển gần đảo Ba_Bình , các tàu này đã rời đi sau khi phát_hiện mình bị Cảnh_sát biển Đài_Loan theo_dõi bằng radar .Cục Cảnh_sát biển Đài_Loan cho biết không bên nào nổ_súng trong cả hai sự_cố .Trước đó , một_số phương_tiện truyền_thông đưa tin phía Việt_Nam đã dùng súng_máy bắn khiêu_khích trước và bị phía Đài_Loan bắn trả .Ngày 21 tháng 5 năm 2012 , Uỷ_viên Lập_pháp thuộc Quốc_dân Đảng Lâm_Úc_Phương cho biết tàu Việt_Nam thường xâm_nhập vào vùng_biển hạn_chế 6.000  m ở quanh đảo Ba_Bình , năm 2011 có 106 chiếc tàu xâm_nhập , từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2012 có 41 tàu xâm_nhập .Cục trưởng Cục An_ninh Quốc_gia Đài_Loan Lâm_Úc_Phương phát_biểu rằng Việt_Nam đã mong_muốn kiểm_soát bãi Bàn_Than ( hiện do Đài_Loan kiểm_soát ) từ lâu và cho rằng việc bãi này rơi vào tay Việt_Nam sẽ chỉ còn là vấn_đề thời_gian nếu_như chính_phủ Đài_Loan không có hành_động tích_cực như xây_dựng cơ_sở cố_định trên bãi .Ngày 6/11/2014 , đại_diện Bộ Ngoại_giao Việt_Nam đã gặp đại_diện Đại_sứ_quán Trung_Quốc tại Hà_Nội trao công_hàm phản_đối Trung_Quốc tiến_hành các hoạt_động cải_tạo phi_pháp trên đá Chữ_Thập thuộc quần_đảo Trường_Sa của Việt_Nam .Ngày 9/4/2015 , bà Hoa_Xuân_Oánh , người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , cho biết hoạt_động cải_tạo đất và xây_dựng tại quần_đảo Trường_Sa của Trung_Quốc là để " xây_dựng nơi trú_ẩn , hỗ_trợ điều hướng , tìm_kiếm và cứu_hộ , dịch_vụ dự_báo khí_tượng hàng_hải , dịch_vụ nghề cá cùng thủ_tục hành_chính cần_thiết cho Trung_Quốc , các nước láng_giềng cũng như chính các tàu đang hoạt_động trên Biển Đông " .Việc này " là cần_thiết do rủi_ro từ những cơn bão gây ra với nhiều tuyến hàng_hải xa đất_liền " và còn " đáp_ứng nhu_cầu phòng_thủ quân_sự " của Trung_Quốc .Ngày 16/4/2015 , trả_lời câu hỏi phản_ứng của Việt_Nam với phát_biểu của người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc Hoa_Xuân_Oánh ngày 9/4/2015 về việc mở_rộng các bãi đá ngầm ở Trường_Sa thuộc chủ_quyền Việt_Nam , người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Lê_Hải_Bình cho biết Việt_Nam đã nhiều lần giao_thiệp với phía Trung_Quốc , kể_cả ở cấp cao về vấn_đề này .Theo ông , " Một lần nữa , chúng_tôi tuyên_bố Việt_Nam có đầy_đủ căn_cứ pháp_lý và bằng_chứng lịch_sử khẳng_định chủ_quyền của mình đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Mọi hành_động xây_dựng , mở_rộng của nước_ngoài ở các đảo , đá thuộc khu_vực quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa mà không được sự cho_phép của Chính_phủ Việt_Nam là hoàn_toàn phi_pháp và vô_giá_trị .Việt_Nam kiên_quyết phản_đối các hành_động nêu trên và yêu_cầu các bên liên_quan nghiêm_túc thực_hiện Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở Biển Đông ( DOC ) , đóng_góp thiết_thực vào việc duy_trì hoà_bình , ổn_định ở Biển Đông " .Ngày 28/4/2015 , Chủ_tịch Hội_nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 26 ra tuyên_bố chia_sẻ lo_ngại sâu_sắc của các lãnh_đạo ASEAN về việc tôn_tạo , bồi_đắp đang diễn ra ở Biển Đông , làm xói_mòn lòng tin , sự tin_cậy và phương_hại đến hoà_bình , an_ninh và ổn_định ở Biển Đông ; khẳng_định lại tầm quan_trọng của việc duy_trì hoà_bình , ổn_định , an_ninh và tự_do hàng_hải và hàng_không ở Biển Đông , nhấn_mạnh các bên cần bảo_đảm việc thực_hiện đầy_đủ và hiệu_quả toàn_vẹn Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở Biển Đông ( DOC ) : nhằm xây_dựng , duy_trì và tăng_cường lòng tin và sự tin_cậy lẫn nhau ; thực_hiện kiềm_chế trong các hành_động ; không đe_doạ hoặc sử_dụng vũ_lực ; các bên liên_quan giải_quyết những khác_biệt và tranh_chấp bằng biện_pháp hoà_bình , tuân_thủ luật_pháp quốc_tế trong đó có Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển 1982 .Thượng_nghị_sĩ Mỹ John_McCain , Chủ_tịch Uỷ_ban Quân_lực Thượng_viện Mỹ , lo_ngại Trung_Quốc sẽ quân_sự_hoá các đảo nhân_tạo xây_dựng phi_pháp và tuyên_bố một vùng nhận_diện phòng_không ( ADIZ ) ở Biển Đông để khẳng_định yêu_sách chủ_quyền .Thông_cáo_chung của Hội_nghị Bộ_trưởng Ngoại_giao ASEAN ( AMM ) 48 ra ngày 06/08/2015 đã tuyên_bố " Chúng_tôi ghi_nhận lo_ngại sâu_sắc của một_số Bộ_trưởng đối_với việc tôn_tạo , bồi_đắp ở Biển Đông , làm xói_mòn lòng tin và sự tin_cậy , gia_tăng căng_thẳng và có_thể gây phương_hại tới hoà_bình , an_ninh và ổn_định ở Biển Đông " .Thông_cáo khẳng_định tầm quan_trọng của việc duy_trì hoà_bình , an_ninh , ổn_định , tự_do hàng_hải và hàng_không ở Biển Đông , nhấn_mạnh sự cần_thiết đối_với tất_cả các bên trong việc bảo_đảm thực_hiện đầy_đủ và hiệu_quả toàn_bộ các điều_khoản của Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở Biển Đông ( DOC ) : xây_dựng , duy_trì và tăng_cường lòng tin và sự tin_cậy lẫn nhau ; thực_hiện kiềm_chế đối_với các hành_động làm phức_tạp và gia_tăng các tranh_chấp ; không đe_doạ hoặc sử_dụng vũ_lực ; các bên liên_quan giải_quyết các bất_đồng và tranh_chấp bằng biện_pháp hoà_bình , phù_hợp với các nguyên_tắc được thừa_nhận rộng_rãi của luật_pháp quốc_tế , trong đó có Công_ước Liên_Hợp_Quốc về Luật biển ( UNCLOS ) 1982 .Thông_cáo_chung cũng nêu rõ các bên trông_đợi việc thực_hiện hiệu_quả các biện_pháp đã được nhất_trí nhằm tăng_cường lòng tin và sự tin_cậy lẫn nhau cũng như tạo một môi_trường thuận_lợi cho việc duy_trì hoà_bình , an_ninh và ổn_định ở khu_vực .Philippines và Trung_Quốc Tháng 2 năm 1995 , xung_đột diễn ra giữa Trung_Quốc và Philippines khi Philippines tìm thấy một_số kết_cấu trên đá Vành_Khăn , khiến chính_phủ nước này phải đưa ra một kháng_cáo chính_thức đối_với hành_động chiếm_đóng của Trung_Quốc .Ngày 25 tháng 3 năm 1995 , Hải_quân Philippines bắt_giữ bốn tàu Trung_Quốc gần đá Suối_Ngọc .Cũng trong ngày 25 tháng 3 , Việt_Nam nói rằng lính Đài_Loan trên đảo Ba_Bình bắn vào tàu chở hàng của Việt_Nam đang trên đường từ đá Lớn đến đảo Sơn_Ca .Thời_gian sau đó , nhiều cuộc gặp_gỡ đã diễn ra giữa các bên tham_gia tranh_chấp và cả Indonesia nhưng thu được rất ít kết_quả .Đến năm 1998 , Trung_Quốc tuyên_bố rằng " các chòi ngư_dân " ở đá Vành_Khăn bị hư_hại do bão và điều 7 tàu đến vùng này để sửa_chữa .Lần này Philippines tiếp_tục có các hành_động đáp trả như cho hải_quân bắn chìm một_số tàu cá của Trung_Quốc mà nước này cho rằng đã xâm_phạm vùng đặc_quyền kinh_tế của họ .Tháng 6 năm 2012 , Trung_Quốc cũng đã chiếm thành_công bãi cạn Scarborough , chỉ cách Vịnh Subic của Philippines khoảng 200  km về phía Tây .Philippines và Malaysia , Việt_Nam Tháng 6 năm 1999 , Philippines phản_đối Malaysia chiếm bãi Thám_Hiểm và đá Én_Ca , hai thực_thể mà Philippines gọi là Pawikan và Gabriela_Silang .Đến tháng 10 , nước này còn cho máy_bay do_thám bãi Thám_Hiểm khiến Malaysia cũng chỉ_thị máy_bay bay theo .Tuy_nhiên , không có đụng_độ quân_sự diễn ra .Ngày 28 tháng 10 năm 1999 , Philippines cáo_buộc quân_đội Việt_Nam trên đá Tiên_Nữ đã bắn vào máy_bay của Philippines khi máy_bay này bay thấp để nhìn rõ toà nhà ba tầng của Việt_Nam vào ngày 13 tháng 10 .Xoa_dịu căng_thẳng Những năm sau căng_thẳng tại đá Vành_Khăn , Trung_Quốc và Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á ( ASEAN ) đã thoả_thuận đàm_phán để đưa ra một bộ quy_tắc ứng_xử nhằm giảm căng_thẳng tại các đảo tranh_chấp .Ngày 5 tháng 3 năm 2002 , một văn_kiện chính_trị đã ra_đời để thể_hiện mong_ước giải_quyết vấn_đề chủ_quyền " mà không sử_dụng thêm nữa vũ_lực " .Ngày 4 tháng 11 năm 2002 , Tuyên_bố về ứng_xử của các bên ở biển Đông ( DOC ) được ký_kết nhưng lại không mang tính ràng_buộc về mặt pháp_lý .Năm 2005 , Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc thông_báo là vào ngày 14 tháng 3 , Tổng_công_ty Dầu_khí Hải_dương Trung_Quốc ( CNOOC ) cùng Tập_đoàn Dầu_khí Quốc_gia Việt_Nam và Công_ty Dầu_Quốc_gia Philippines đã ký thoả_thuận thăm_dò địa_chất chung nhằm thi_hành DOC 2002 .Trong chuyến thăm Mỹ ngày 25/9/2015 , Chủ_tịch Trung_Quốc Tập_Cận_Bình tuyên_bố với Tổng_thống Mỹ Obama " Những hoạt_động xây_dựng mà Trung_Quốc đang triển_khai ở Nam_Sa không nhằm vào hay làm ảnh_hưởng bất_kỳ quốc_gia nào và Trung_Quốc không có ý_định theo_đuổi hoạt_động quân_sự_hoá " .Tổ_chức hành_chính tại Trường_Sa Việt_Nam Ngày 22 tháng 10 năm 1956 , Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hoà Ngô_Đình_Diệm ra sắc_lệnh thay_đổi địa_giới các tỉnh và tỉnh_lị tại Nam_Việt , trong đó gọi Trường_Sa là " Hoàng_Sa " và quy thuộc tỉnh Phước_Tuy .Đến ngày 6 tháng 9 năm 1973 , Bộ_trưởng Bộ Nội_vụ Việt_Nam Cộng_hoà đưa quần_đảo Trường_Sa vào phạm_vi hành_chính của xã Phước_Hải , quận Đất_Đỏ , tỉnh Phước_Tuy .Ngày 9 tháng 12 năm 1982 , Chính_phủ Cộng_hoà_Xã_hội_Chủ_nghĩa_Việt_Nam thành_lập huyện Trường_Sa trên cơ_sở toàn_bộ khu_vực quần_đảo Trường_Sa mà trước_đây được quy thuộc huyện Long_Đất , tỉnh Đồng_Nai .Tuy_nhiên , ngày 28 tháng 12 năm 1982 , chính_quyền Việt_Nam đã chuyển huyện Trường_Sa từ tỉnh Đồng_Nai sang tỉnh Phú_Khánh .Từ ngày 1 tháng 7 năm 1989 , tỉnh Phú_Khánh được tách ra thành hai tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hoà ; huyện Trường_Sa trực_thuộc tỉnh Khánh_Hoà .Ngày 11 tháng 4 năm 2007 , Chính_phủ Việt_Nam thành_lập thị_trấn Trường_Sa và hai xã Song Tử_Tây và Sinh_Tồn thuộc huyện Trường_Sa .Các thị_trấn và xã này được thành_lập trên cơ_sở các hòn đảo cùng tên và các đảo , đá , bãi phụ_cận .Trung_Quốc Từ năm 1959 , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( Trung_Quốc ) đặt quần_đảo Nam_Sa ( bao_hàm quần_đảo Trường_Sa ) cùng với quần_đảo Tây_Sa ( tức quần_đảo Hoàng_Sa ) và quần_đảo Trung_Sa ( gồm bãi Macclesfield và một_số thực_thể địa_lý thuộc biển Đông ) thành một cấp gọi là Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa ( ) dưới quyền quản_lý của khu hành_chính Hải_Nam thuộc tỉnh Quảng_Đông .Tháng 3 năm 1969 , Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa đổi tên thành Uỷ_ban Cách_mạng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa tỉnh Quảng_Đông ( ) , đến tháng 10 năm 1981 lại đổi về tên Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa tỉnh Quảng_Đông ( tương_đương cấp huyện ) .Đến năm 1988 , khi Hải_Nam tách khỏi Quảng_Đông để trở_thành một tỉnh riêng_biệt , Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa trực_thuộc tỉnh Hải_Nam .Tháng 11 năm 2007 , có tin Trung_Quốc đã thành_lập đô_thị cấp huyện Tam_Sa để quản_lý ba quần_đảo trên biển_Đông .Theo Trung_Quốc , thực_tế vì gặp phản_ứng ở Việt_Nam nên việc thành_lập này bị dừng lại , tuy_nhiên đô_thị cấp huyện Tam_Sa vẫn tồn_tại trên danh_nghĩa .Ngày 21 tháng 6 năm 2012 , Quốc vụ viện Trung_Quốc chính_thức phê_chuẩn thành_lập thành_phố cấp địa khu Tam_Sa để thay_thế Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa .Cơ_quan chính_quyền thành_phố Tam_Sa đóng trên đảo Phú_Lâm , Hoàng_Sa .Ngày 18 tháng 4 năm 2020 , Trung_Quốc tuyên_bố thành_phố Tam_Sa thành_lập hai quận : quận Tây_Sa và quận Nam_Sa , trong đó quận Nam_Sa quản_lý quần_đảo Trường_Sa , chính_phủ nhân_dân quận Nam_Sa đóng trên đá chữ Thập .Đài_Loan Ngày 16 tháng 2 năm 1990 , Hành_chính viện Trung_Hoa_Dân_Quốc ( Đài_Loan ) chấp_thuận cho thành_phố Cao_Hùng thành_lập một Uỷ_ban quản_lý để tiếp_quản đảo Ba_Bình của quần_đảo Trường_Sa , quy thuộc khu Kỳ_Tân của thành_phố .Ngày 28 tháng 1 năm 2000 , Cục Tuần_phòng Bờ biển ( tức Tuần_duyên ) được thành_lập và là cơ_quan tiếp_quản đảo Ba_Bình , thực_thi pháp_luật chống buôn_lậu , nhập_cư trái_phép và kiểm_tra thương_thuyền ( ngư thuyền ) .Philippines Năm 1978 , Philippines thành_lập đô_thị tự_trị Kalayaan thuộc tỉnh Palawan trên cơ_sở Nhóm đảo Kalayaan .Hiện_thời đơn_vị hành_chính này chỉ có một barangay là Pag-asa ( tức đảo Thị_Tứ ) , nằm cách đảo Palawan 285 hải_lý về phía tây .Dân_cư Ngoài các nhân_viên quân_sự đồn_trú , trên các đảo thuộc quần_đảo Trường_Sa còn có các cư_dân .Theo kết_quả của cuộc Tổng_Điều_tra Dân_số và Nhà ở Việt_Nam năm 2009 , huyện Trường_Sa có 195 cư_dân ( 128 nam và 67 nữ ) , trong đó 82 cư_dân sống ở thành_thị ( thị_trấn Trường_Sa ) .Theo điều_tra dân_số và nhà ở của Philippines vào năm 2010 , đô_thị tự_trị Kalayaan có 222 cư_dân , tất_cả đều sinh_sống trên đảo Thị_Tứ ( Pag-asa ) .Phát_triển kinh_tế Quần_đảo Trường_Sa vốn không có đất trồng_trọt và không có dân bản_địa sinh_sống .Nghiên_cứu của một_số học_giả như Dzurek ( 1985 ) , Bennett ( 1992 ) , Cordner ( 1994 ) và Tư_vấn Pháp_lý cho Bộ Ngoại_giao Philippines đều chỉ ra rằng các đảo thuộc Trường_Sa thiếu khả_năng duy_trì đời_sống kinh_tế riêng đầy_đủ bởi_vì chúng quá nhỏ , khô_cằn và có rất ít tài_nguyên trên đảo .Tuy trên các đảo chỉ có một_vài tài_nguyên ( chẳng_hạn phân chim ) nhưng nguồn lợi thiên_nhiên của vùng_biển quần_đảo Trường_Sa thì lại rất có giá_trị , ví_dụ hải_sản và tiềm_năng dầu_mỏ - khí_đốt .Vào năm 1980 , dân_chúng trong vùng đánh_bắt được 2,5 triệu tấn hải_sản từ khu_vực quần_đảo Trường_Sa .Từ tháng 5 năm 2005 , Việt_Nam đã cho xây_dựng trung_tâm dịch_vụ hậu_cần nghề cá tại bãi đá Tây ; diện_tích đến 2013 đã đạt 3.000 mét_vuông , sở_hữu trang_bị hiện_đại , hỗ_trợ nhiều mặt cho ngư_dân .Về tiềm_năng dầu_khí và khoáng_sản khác , hiện địa_chất vùng_biển quần_đảo vẫn chưa được khảo_sát nhiều nên chưa có các số_liệu đánh_giá đáng tin_cậy .Tuy_nhiên , Bộ Địa_chất và Tài_nguyên Khoáng_sản Trung_Quốc ước_tính vùng quần_đảo Trường_Sa có trữ_lượng dầu và khí_thiên_nhiên rất lớn , lên đến 17,7 tỉ tấn so với con_số 13 tỉ tấn của Kuwait , và họ xếp nó vào danh_sách một trong bốn vùng có trữ_lượng dầu_khí lớn nhất thế_giới .Tháng 6 năm 1976 , Philippines khoan được dầu_mỏ tại khu phức_hợp Nido ở ngoài khơi đảo Palawan .Vùng_biển Trường_Sa cũng là một trong những vùng có mật_độ hàng_hải đông_đúc nhất trên thế_giới .Trong thập_niên 1980 , mỗi ngày có ít_nhất 270 lượt tàu đi qua quần_đảo Trường_Sa , và " hiện_tại " hơn một_nửa số tàu chở dầu siêu_trọng của thế_giới chạy qua vùng_biển này hàng năm .Quần_đảo Trường_Sa hiện chưa có cảng lớn mà chỉ có một_số cảng cá và đường_băng nhỏ trên các đảo có vị_trí chiến_lược nằm gần tuyến đường vận_chuyển tàu_biển chính .Tuy_nhiên , tàu_thuyền lưu_thông qua vùng này có_thể gặp nhiều khó_khăn do phải đối_mặt với nguy_hiểm từ gió_bão , sóng lớn và nguy_cơ bị mắc_cạn hay va phải các rạn đá ngầm .Nằm tại khu_vực khí_hậu nhiệt_đới và có hệ_sinh_thái đa_dạng , quần_đảo Trường_Sa có tiềm_năng để thu_hút khách du_lịch .Tháng 6 năm 2011 , Tổng_cục Du_lịch của Việt_Nam mở hội_thảo và công_bố đề_án phát_triển du_lịch hướng về biển đảo , trong đó đề_cập đến dự_định mở tuyến du_lịch ra Trường_Sa .Tháng 4 năm 2012 , Philippines tuyên_bố kế_hoạch phát_triển đảo Thị_Tứ bằng cách sửa_chữa lại đường_băng trên đảo và biến nơi đây thành một khu du_lịch .Tháng 9 năm 2012 , Tân_Hoa xã của Trung_Quốc đưa tin về kế_hoạch phát_triển du_lịch du_thuyền giai_đoạn 2012-2022 của thành_phố Tam_Á ( tỉnh Hải_Nam ) đến quần_đảo Trường_Sa .Tuy_vậy , các nước trên đều đi sau Malaysia bởi vào đầu thập_niên 1990 , nước này không_những đã hoàn_thành việc xây đảo nhân_tạo tại đá Hoa_Lau ( gần cực nam của quần_đảo Trường_Sa ) mà_còn mở_cửa một khu nghỉ_mát đầy_đủ tiện_nghi dành cho du_khách , đặc_biệt là những người yêu thích lặn biển .Cơ_sở_hạ_tầng Trung_Quốc xây đảo nhân_tạo Theo báo_cáo Chiến_lược An_ninh Hàng_hải châu Á-Thái Bình_Dương của Lầu_Năm_Góc , đầu tháng 12/2013 , Trung_Quốc bắt_đầu xây đảo nhân_tạo trên các đá và bãi đá ngầm do họ kiểm_soát tại Trường_Sa .Từ tháng 12/2013 cho tới tháng 6/2015 , Trung_Quốc đã mở_rộng 1.170 ha đảo nhân_tạo .Tại các nơi Trung_Quốc xây_cất đảo , nước này đào các kênh sâu cùng các điểm đậu để tàu cỡ lớn có_thể cập bến .So với các nước xung_quanh cũng cải_tạo đảo , chỉ trong 20 tháng Trung_Quốc cơi_nới gấp 17 lần diện_tích các nước khác gộp lại trong 40 năm và chiếm tới 95% tổng diện_tích đảo nhân_tạo trong Biển_Đông .Cơ_sở_hạ_tầng mà Trung_Quốc đang xây_dựng có_thể giúp tăng sự hiện_diện quyền_lực của nước này ở Biển_Đông .Các đảo nhân_tạo sẽ giúp Trung_Quốc tăng khả_năng chiến_đấu ở quần_đảo Trường_Sa .Nước này cũng có_thể sử_dụng chúng để săn tàu_ngầm trong và ngoài vùng_biển này nhằm bảo_vệ các tàu_ngầm của họ .Ngày 16/9/2015 , Bộ_trưởng Quốc_phòng Hoa_Kỳ Ash_Carter nói Hoa_Kỳ sẽ hoạt_động trên bất_cứ khu_vực nào mà luật_pháp quốc_tế cho_phép .Việc biến một bãi đá ngầm thành sân_bay không đồng_nghĩa với quyền chủ_quyền hoặc quyền_hạn chế các phương_tiện hàng không và hàng_hải .Giao_thông vận_tải Tại quần_đảo Trường_Sa có bốn đường_băng được xây_dựng từ trước và 3 đường_băng do Trung_Quốc mới xây_dựng trên 3 hòn đảo nhân_tạo .Đảo Thị_Tứ : năm 1975 , Philippines xây_dựng một đường_băng trên đảo Thị_Tứ .Đường_băng dài 1.260  m nhưng có vài chỗ đã bị xói_mòn , xuống_cấp nên chỉ có khả_năng tiếp_nhận máy_bay C-130 Hercules vào những lúc điều_kiện thời_tiết tốt ; vào các ngày mưa , đường_băng này chỉ đón được các máy_bay cỡ nhỏ hơn .Philippines đã có kế_hoạch sửa_chữa lại đường_băng này .Đảo Ba_Bình : năm 2006 , chính_quyền Trung_Hoa_Dân_Quốc ( Đài_Loan ) giao cho Bộ Quốc_phòng nhiệm_vụ xây_dựng đường_băng trên đảo Ba_Bình .Tháng 1 năm 2008 , xuất_hiện nguồn tin thông_báo rằng Đài_Loan đã hoàn_tất công_việc xây_dựng .Đường_băng có bề_mặt lát xi_măng với chiều dài khoảng 1.200  m ( lúc đầu ước_tính là 1.150  m ) , chiều rộng 30  m cùng với lề vật_liệu và khu_vực cấm xây_dựng rộng 21 m ở hai bên đường_băng , đáp_ứng nhu_cầu đón máy_bay C-130 Hercules .Đá_Hoa Lau : trong quá_khứ đá Hoa_Lau thực_chất chỉ có một phần nổi rất nhỏ .Sau khi chiếm đá này vào đầu thập_niên 1980 , quân_đội Malaysia đã kiến_tạo một hòn đảo nhân_tạo và cho xây_dựng một đường_băng dài 1.067  m trên đó .Đảo Trường_Sa : trên đảo có một đường_băng do Việt_Nam xây_dựng .Theo một nguồn tin , đường_băng này đã được làm mới với tiêu_chuẩn sân_bay cấp ba , cho_phép các loại máy_bay cánh bằng chở khách hạ / cất_cánh .Đá_Chữ_Thập : Từ năm 2014 , Trung_Quốc bắt_đầu cải_tạo mở_rộng đá Chữ_Thập ( Fiery_Cross_Reef ) thành đảo nhân_tạo lớn nhất quần_đảo Trường_Sa có diện_tích 2,74  km² ( tính đến tháng 7/2015) với tổng kinh_phí hơn 73 tỉ nhân_dân_tệ ( 11,5 tỉ USD ) .Trung_Quốc xây_dựng trên đá Chữ_Thập 9 cầu_tàu , 2 bãi đáp trực_thăng , 10 ăng ten liên_lạc qua vệ_tinh và một trạm radar , một đường_băng dài 3.000 m đủ lớn cho máy_bay ném bom chiến_lược tại Trường_Sa cho_phép quân_đội Trung_Quốc bao_quát không_phận rộng_lớn từ Tây_Thái_Bình_Dương gồm cả Guam ( nơi có các căn_cứ Mỹ ) đến Ấn_Độ_Dương .Tư_lệnh Bộ_Chỉ_huy Thái_Bình_Dương của Mỹ ( PACOM ) , Đô_đốc Harry_Harris , cho biết hiện các vỉa đá ngầm mà Trung_Quốc chiếm_giữ và xây_dựng trái_phép ở Biển Đông nhìn giống_hệt các căn_cứ cho máy_bay chiến_đấu , máy_bay ném bom , tàu và hoạt_động do_thám .Đá_Xu_Bi : năm 2015 Trung_Quốc bắt_đầu xây một đường_băng dài 3300m trên đá Xu_Bi .Đá_Vành_Khăn : năm 2015 Trung_Quốc bắt_đầu xây một đường_băng dài 3000m trên đá Vành_Khăn .Viễn_thông Năm 2005 , công_ty Smart_Communications của Philippines đã cử người ra đảo Thị_Tứ để xây một tháp thu_phát sóng di_động GSM thông_qua thiết_bị_đầu_cuối có độ mở rất nhỏ ( VSAT ) .Từ năm 2007 , Tập_đoàn Viễn_thông Quân_đội ( Viettel ) của Việt_Nam đã cho khảo_sát và lắp_đặt các trạm thu_phát sóng thông_tin di_động tại một_số nơi thuộc Trường_Sa .Sau khi được lắp_đặt , phạm_vi phủ_sóng của các trạm là cách các đảo / đá 20  km và còn cho_phép binh_sĩ đồn_trú truy_cập Internet không dây công_nghệ EDGE 2,7 5G .Từ tháng 5 năm 2010 , Công_ty Tập_đoàn Thông_tin Di_động Trung_Quốc ( China_Mobile ) và hải_quân Trung_Quốc đã bắt_đầu phủ_sóng thông_tin di_động trên các rạn đá ngầm do nước này kiểm_soát , bao_phủ tổng diện_tích là 280  km² .Tại điểm đóng quân_chính là đá Chữ_Thập còn có một trạm dự_phòng .Đầu tháng 2 năm 2013 , Thông_tấn_xã Trung_ương của Đài_Loan thông_báo công_ty Trung_Hoa_Điện_Tín ( Chunghwa_Telecom ) đã hoàn_tất lắp_đặt hệ_thống viễn_thông tại đảo Ba_Bình .Hoạt_động thông_qua vệ_tinh ST-2 , hệ_thống này không_những đáp_ứng nhu_cầu thông_tin liên_lạc cho nhân_viên của Cục Tuần_phòng Bờ biển Đài_Loan trên đảo mà_còn phủ_sóng vùng_biển lân_cận , hỗ_trợ tích_cực cho các tàu tuần_tra và tàu đánh_cá .Danh_sách thực_thể bị chiếm_đóng Hiện Việt_Nam chiếm_đóng 21 thực_thể địa_lý gồm 9 đảo / cồn cát san_hô là Đảo Song Tử_Tây , Đảo Nam_Yết , Đảo Sơn_Ca , Đảo Sinh_Tồn ,  Đảo Sinh_Tồn Đông , Đảo Trường_Sa , Đảo Trường_Sa Đông , Đảo Phan_Vinh , Đảo An_Bang ; cùng 12 bãi đá san_hô là Đá_Nam , Đá_Lớn , Đá_Núi_Thị , Đá_Cô_Lin , Đá_Len_Đao , Đá_Lát , Đá_Tây , Đá_Đông , Đá_Núi_Le , Đá_Tốc_Tan , Đá_Tiên_Nữ ,  Bãi Thuyền_Chài .Philippines chiếm_đóng 9 thực_thể địa_lý gồm 7 đảo / cồn cát san_hô là Đảo Song Tử_Đông , Đảo Thị_Tứ , Đảo Bến Lạc , Đảo Loại_Ta , Đảo Loại_Ta_Tây , Đảo Bình_Nguyên , Đảo Vĩnh_Viễn ; cùng 2 bãi đá san_hô là Đá_Công_Đo , Bãi_Cỏ_Mây .Trung_Quốc chiếm_đóng 7 bãi đá san_hô : Đá_Xu_Bi , Đá_Chữ_Thập , Đá_Ga_Ven , Đá_Gạc_Ma , Đá_Tư_Nghĩa , Đá_Châu_Viên , Đá_Vành_Khăn .Malaysia chiếm_đóng 5 bãi đá san_hô : Đá_Én_Ca , Đá_Hoa Lau , Đá_Kỳ_Vân , Đá_Kiêu_Ngựa , Bãi_Thám_Hiểm .Đài_Loan chiếm_đóng 1 đảo san_hô là đảo Ba_Bình .Danh_sách thực_thể chưa rõ quốc_gia chiếm_đóng Cụm Song Tử_Đá_Bắc ( tiếng Anh : North_Reef ) Bãi_Đinh_Ba ( tiếng Anh : Trident_Shoal ) Bãi_Núi_Cầu ( tiếng Anh : Lys_Shoal ) Cụm Thị_Tứ Đá_Hoài_Ân , Đá_Tri_Lễ , Đá_Cái_Vung ( tiếng Anh : cụm 3 đá được gọi chung là Sandy_Cay ) Đá_Trâm_Đức ( tiếng Anh : Meijiu_Reef ) Đá_Vĩnh_Hảo ( tiếng Anh : Eastern_Reef ) Cụm Loại_Ta_Bãi_Loại Ta_Nam ( tiếng Anh : Loaita_Nan ) Đá_Sa_Huỳnh_Đá An_Nhơn có tên cũ là cồn san_hô Lan_Can ( tiếng Anh : Lankiam_Cay ) Đá_An_Nhơn_Bắc hoặc bãi An_Nhơn Bắc hoặc đá Cuội_Đá_An_Nhơn Nam_Bãi_Đường_Đá An_Lão ( tiếng Anh : Menzies_Reef ) Đá_Cá_Nhám ( tiếng Anh : Irving_Reef ) Đá_Tân_Châu_Cụm Nam_Yết_Đá_Én Đất ( tiếng Anh : Eldad_Reef ) Đá_Lạc_Bãi_Bàn Than_Đá Nhỏ ( tiếng Anh : Discovery_Small_Reef ) Đá_Đền_Cây_Cỏ ( tiếng Anh : Flora_Temple_Reef ) Cụm Sinh_Tồn Đá_Tam_Trung_Đá Nghĩa_Hành ( tiếng Anh : Loveless_Reef ) Đá_Sơn_Hà ( tiếng Anh : Gent_Reef ) Đá_Nhạn_Gia_Đá Bình_Khê ( tiếng Anh : Edmund_Reef ) Đá_Ken_Nan ( tiếng Anh : McKennan_Reef ) Đá_Bình_Sơn ( tiếng Anh : Hallet_Reef ) Đá_Bãi_Khung ( tiếng Anh : Holiday_Reef ) Đá_Đức_Hoà ( tiếng Anh : Empire_Reef ) Đá_Ba_Đầu ( tiếng Anh : Whitsun_Reef , có nơi ghi thành Whitson ) Đá_An_Bình ( tiếng Anh : Ross_Reef ) Đá_Bia_Đá_Vị Khê ( tiếng Anh : Bamford_Reef ) Đá_Ninh_Hoà ( tiếng Anh : Tetley_Reef ) Đá_Văn_Nguyên ( tiếng Anh : Jones_Reef ) Đá_Phúc_Sĩ hay tên cũ là đá Hi_Ghen ( tiếng Anh : Higgens_Reef ) Đá_Trà_Khúc_Cụm Trường_Sa Bãi ngầm Mỹ_Hải ( tiếng Anh : Jubilee_Bank ) Bãi_Nguyệt_Sương ( tiếng Anh : Dhaulle_Shoal ) Bãi ngầm Chim_Biển ( tiếng Anh : Owen_Shoal ) Bãi_Đăng_Quang ( tiếng Anh : Coronation_Bank ) Đá_Núi_Mon ( tiếng Anh : Maralie_Reef ) Đá_Núi_Trời ( tiếng Anh : Ganges_Reef ) , Đá_Núi_Cô ( tiếng Anh : Cay_Marino ) : hai thực_thể này có_thể không tồn_tại .Cụm An_Bang ( Thám_Hiểm ) Đá_Thanh_Kỳ ( tiếng Anh : Ardasier_Breakers ) Bãi_Phù_Mỹ ( tiếng Anh : Investigator_Northeast_Shoal hay Northeast_Investigator_Shoal ) Bãi_Trăng_Khuyết ( tiếng Anh : Half_Moon_Shoal ) Cụm Bình_Nguyên Bãi_Tổ_Muỗi ( tiếng Anh : Nares_Bank ) Bãi_Đồ_Bàn hoặc tên cũ là Bãi cạn Nâu ( tiếng Anh : Brown_Bank ) Đá_Đồng_Thạnh hay đá Đồng_Thanh ( tiếng Anh : Marie_Louise_Bank ) Bãi ( cạn ) Nam ( tiếng Anh : Southern_Bank ) Đá_Gò_Già ( tiếng Anh : Pennsylvania_North_Reef ) Đá_Chà_Và ( tiếng Anh : Foulerton_Reef ) Đá_Tây_Nam hay còn gọi là bãi Tây_Nam Đá_Khúc_Giác ( tiếng Anh : Iroquois_Reef ) Bãi / Cụm Hải_Sâm tên cũ là cồn san_hô Giắc-xôn ( tiếng Anh : Jackson_Atoll ) Đá_Phật_Tự ( tiếng Anh : Hardy_Reef ) Đá_Hợp_Kim ( tiếng Anh : Hopkins_Reef ) Đá_Ba_Cờ ( tiếng Anh : Baker_Reef ) Bãi_Cỏ_Rong ( tiếng Anh : Reed_Bank ) : nằm ở đông bắc quần_đảo Trường_Sa , là một núi ngầm rộng 100  km , nằm sâu 20 m dưới mực nước_biển .Đá_Suối_Ngọc ( tiếng Anh : Alicia_Annie_Reef ) Bãi_Suối_Ngà ( tiếng Anh : First_Thomas_Shoal ) Bãi_Đồi_Mồi ( tiếng Anh : Royal_Captain_Shoal ) Bãi_Thạch_Sa ( tiếng Anh : Seahorse_Shoal hoặc Routh_Shoal ) Bãi_Sa_Bin hoặc bãi Chóp_Mao ( tiếng Anh : Sabina_Shoal ) Cụm Hồ Tràm ( bãi Hồ Tràm ) ( tiếng Anh : Amy_Douglas_Bank ) Đá_Trung_Lễ_Đá Mỏ_Vịt ( tiếng Anh : Hirane_Shoal ) Bãi_Cái_Mép ( tiếng Anh : Bombay_Shoal ) Bãi_Đá_Bắc hay cụm Đá_Bắc_Đá_Cỏ My_Xem thêm Trung_Quốc xây đảo nhân_tạo ở biển Đông_Hải chiến Trường_Sa 1988 Quần_đảo Hoàng_Sa Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 Hành_quân Trần_Hưng_Đạo 48 Ghi_chú Chú_thích Tham_khảo Lưu_trữ bởi WebCite® tại .Lưu_trữ bởi WebCite® tại .Lưu_trữ bởi WebCite® tại .Lưu_trữ bởi WebCite® tại Lưu_trữ bởi WebCite® tại .Liên_kết ngoài Nam_Sa online 西南中沙群岛志 ( Tây , Nam , Trung_Sa quần_đảo chí ) , Mạng_Hải_Nam_Sử chí Quần_đảo Thái_Bình Dương_Đảo_Malaysia_Khu vực có tranh_chấp chủ_quyền của Trung_Quốc Khu_vực có tranh_chấp chủ_quyền của Việt_Nam Lãnh_thổ tranh_chấp tại châu_Á Tranh_chấp lãnh_thổ của Malaysia Địa_mạo Khánh_Hoà Địa_mạo Cao_Hùng_Đảo_Biển Đông_Quần đảo Đông_Nam_Á_Đông Nam_Á hải_đảo Quần_đảo Việt_Nam Đảo Brunei Tam_Sa_Tranh chấp lãnh_thổ của Brunei Tranh_chấp lãnh_thổ của Philippines Đảo của Palawan_Tranh chấp lãnh_thổ của Trung_Hoa_Dân_Quốc Quần_đảo Trung_Quốc Quần_đảo Philippines Đảo tranh_chấp Khánh_Hoà
Quần_đảo Hoàng_Sa ( theo cách gọi của Việt_Nam ) hay quần_đảo Tây_Sa ( , theo cách gọi của Trung_Quốc và Đài_Loan , còn được biết đến thông_qua tên gọi quốc_tế phổ_biến bằng tiếng Anh là Paracel_Islands ) là một nhóm khoảng 30 đảo , rạn san_hô , cồn cát và bãi đá ngầm ở biển Đông , là đối_tượng tranh_chấp chủ_quyền giữa Trung_Quốc , Đài_Loan và Việt_Nam .Hiện_nay , Trung_Quốc là quốc_gia đang duy_trì sự kiểm_soát cũng như quyền tài_phán trên thực_tế đối_với toàn_bộ quần_đảo này .Quần_đảo nằm cách miền Trung Việt_Nam khoảng một phần ba khoảng_cách đến những đảo phía bắc của Philippines ; cách đảo Lý_Sơn của Việt_Nam khoảng 200 hải_lý và cách đảo Hải_Nam của Trung_Quốc khoảng 230 hải_lý .Chữ Hoàng_Sa ( ) có nghĩa là " cát_vàng " .Phía Việt_Nam cho rằng các chính_quyền của họ từ thế_kỷ 16-18 ( thời_kỳ nhà Hậu_Lê ) đã tổ_chức khai_thác trên quần_đảo hàng năm kéo_dài theo mùa ( 6 tháng ) .Đến đầu thế_kỷ XIX , nhà Nguyễn ( Việt_Nam ) với tư_cách nhà_nước đã tiếp_tục thực_thi chủ_quyền trên quần_đảo .Các hoạt_động thực_thi chủ_quyền của nhà Nguyễn được bắt_đầu có_thể muộn hơn các triều_đại Trung_Hoa nhưng với mật_độ mau hơn trong thế_kỷ XIX với các năm 1803 , 1816 , 1821 , 1835 , 1836 , 1837 , 1838 , 1845 , 1847 và 1856 .Không_chỉ là kiểm_tra chớp_nhoáng trên các đảo hoang nhỏ vô_chủ rồi về , mà hoạt_động chủ_quyền cấp nhà_nước của nhà Nguyễn từ năm 1816 bao_gồm cả việc khảo_sát đo_đạc thuỷ trình , đo vẽ bản_đồ dài ngày , xây xong sau nhiều ngày quốc tự trên đảo thuộc quần_đảo Hoàng_Sa , cắm bia chủ_quyền và cứu_hộ hàng_hải quốc_tế .Cuối thế_kỷ 19 , do suy_yếu và mất nước bởi Đế_quốc Pháp xâm_lược , hoạt_động chủ_quyền của nhà Nguyễn đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa cũng do_đó mà bị gián_đoạn .Ngược_lại , phía Trung_Quốc và Đài_Loan cũng cho rằng quần_đảo Hoàng_Sa kể từ khi bắt_đầu thời_kỳ nhà Hán ( năm 206 trước công_nguyên ) đã là lãnh_thổ của Trung_Quốc , các triều_đại về sau vẫn có các hoạt_động phát_triển , các nhà_nước phong_kiến Trung_Hoa , thỉnh_thoảng với tần_suất vài lần trong nhiều thế_kỷ hay một lần trong mỗi thế_kỷ , đã gửi quân kiểm_tra hay các đoàn sứ_thần ngoại_giao đi sứ ngang qua quần_đảo này .Đỉnh_điểm của hoạt_động tuần_tra cấp nhà_nước là vào đầu thời_đại nhà Minh với các chuyến thám_hiểm từ năm 1405-1433 , đi ngang qua quần_đảo , đến Đông_Nam_Á và Ấn_Độ_Dương ( Ấn_Độ và các nước Ả_rập ) của Trịnh_Hoà .Sau thời Trịnh_Hoà ( năm 1433 ) đến cuối triều_đại nhà Thanh ( năm 1911 ) , hoạt_động tuần_tra quần_đảo này chỉ còn chủ_yếu là do chính_quyền địa_phương của thành_phố Quảng_Châu ( thuộc tỉnh Quảng_Đông ) thực_hiện , các nhà_nước Trung_Hoa không còn lưu_tâm đến lãnh_vực hàng_hải , để các đảo , đá san_hô ở biển Nam_Hải ( biển Đông ) trở về nguyên_vẹn là các đảo hoang ( ) .Các cuộc tuần_tra của chính_quyền địa_phương Quảng_Châu trong thời Minh_Thanh sau năm 1433 là : Cuộc tuần_tra tại các đảo ven bờ Quỳnh_Châu ( Hải_Nam ) nằm trong Thất_Châu_Dương ( phần_đông bắc Biển Đông ) của Ngô_Thăng ( 吳昇 ) đầu thời nhà Thanh ( năm 1710-1712 ) , và cuộc tuần_tra một ngày của Lý_Chuẩn ( năm 1909 ) cuối nhà Thanh .Một cuộc đi sứ Anh Quốc ngang qua ( nhìn thấy trên hành_trình nội_nhật trong 1 ngày ) các đảo , đá , bãi ngầm san_hô được cho là quần_đảo Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) năm 1876 của Quách_Tung_Đảo .Trên quần_đảo vẫn còn những di_tích từ thời nhà Đường và nhà Tống .Vào đầu thế_kỷ 20 , Liên_bang Đông_Dương thuộc Pháp kiểm_soát quần_đảo , nhưng đã bắt_đầu có sự tranh_chấp chủ_quyền với chính_quyền Trung_Hoa_Dân_Quốc .Sau đó , quần_đảo rơi vào tay Đế_quốc Nhật_Bản và được gộp chung vào với Đài_Loan thuộc Nhật trong giai_đoạn 1941-1945 .Tại Hội_nghị San_Francisco năm 1951 về việc phân_định các lãnh_thổ mà Đế_quốc Nhật_Bản chiếm_giữ , quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là đối_tượng tuyên_bố chủ_quyền của nhiều bên tranh_chấp bao_gồm Liên_hiệp Pháp , Trung_Quốc , Đài_Loan và Philippines .Kết_quả Hội_nghị không công_nhận chủ_quyền của quốc_gia nào , các quần_đảo được coi là vô_chủ và càng gây ra tranh_chấp dữ_dội hơn sau_này .Năm 1956 , Việt_Nam Cộng_hoà tiếp_nối Liên_hiệp Pháp thực_hiện kiểm_soát một_số đảo thuộc quần_đảo Hoàng_Sa , nhưng Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa đã đem quân kiểm_soát nửa phía Đông quần_đảo từ trước đó vài tháng .Năm 1958 , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ra tuyên_bố về hải_phận , trong đó có khẳng_định đảo Đài_Loan , quần_đảo Bành_Hồ , quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa đều thuộc về lãnh_thổ của mình .Năm 1974 , Hải_quân Trung_Quốc đánh_bại Hải_quân Việt_Nam Cộng_hoà , giành quyền kiểm_soát toàn_bộ quần_đảo Hoàng_Sa .Chủ_quyền đối_với quần_đảo Hoàng_Sa hiện_nay vẫn đang trong tình_trạng tranh_chấp lãnh_thổ giữa Việt_Nam , Trung_Quốc và Đài_Loan .Địa_lý_tự_nhiên Quần_đảo Hoàng_Sa là một tập_hợp trên 30 đảo san_hô , cồn cát , ám tiêu ( rạn ) san_hô nói_chung ( trong đó có nhiều ám tiêu san_hô vòng hay còn gọi là rạn vòng ) và bãi ngầm thuộc biển Đông , ở vào_khoảng một phần ba quãng đường từ miền Trung Việt_Nam đến phía bắc Philippines .Quần_đảo trải dài từ 15 ° 43 ′ 10 " đến 17 ° 06 ′ 53 " Bắc và từ 111 ° 11 ′ 12 " đến 112 ° 53 ′ 20 " Đông , có bốn điểm cực bắc-nam-tây-đông lần_lượt tại đá Bắc , bãi Ốc_Tai_Voi , đảo Tri_Tôn và bãi Gò_Nổi .Độ dài đường bờ biển đạt 518  km .Điểm_cao nhất của quần_đảo là một vị_trí trên đảo Đá với cao_độ 14 m ( hay 15,2 m ) .Vùng_biển Hoàng_Sa trong biển Đông nằm trong vùng " xích_đạo từ " .Về khoảng_cách đến đất_liền , quần_đảo Hoàng_Sa nằm gần Việt_Nam hơn .Cụ_thể , khoảng_cách từ đảo Tri_Tôn ( 15 ° 47 ' B 111 ° 12 ' Đ ) tới đảo Lý_Sơn ( 15 ° 22 ' B 109 ° 07 ' Đ ) là 121,1 hải_lý ( 224,3  km ) .Nếu lấy toạ_độ của cù_lao Ré ( tên cũ của Lý_Sơn ) là 15 ° 23,1 ' B 109 ° 09,0 ' Đ từ bản tuyên_cáo đường_cơ_sở của nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ( ngày 12 tháng 11 năm 1982 ) thì khoảng_cách đến bờ Lý_Sơn thu ngắn lại dưới 121 hải_lý .Ngoài_ra , khoảng_cách từ đảo Tri_Tôn này đến mũi Ba Làng_An ( 15 ° 14 ' B 108 ° 56 ' Đ ) thuộc đất_liền Việt_Nam là 134,6 hải_lý ( 249,3  km ) .Trong khi đó , khoảng_cách từ đảo Hoàng_Sa ( đảo thuộc Quần_đảo Hoàng_Sa gần Trung_Quốc nhất ) đến Lăng_Thuỷ giác ( ) thuộc đảo Hải_Nam của Trung_Quốc là 142,5 hải_lý ( 263,9  km ) .Khoảng_cách từ đảo Hoàng_Sa tới đất_liền lục_địa Trung_Quốc tối_thiểu là 235 hải_lý .Nếu Trung_Quốc dùng rạn đá ngầm ( đá Bắc ) làm chuẩn để đo đến bờ đảo Hải_Nam tại Lăng_Thuỷ giác thì khoảng_cách là 111,9 hải_lý ( 207,2  km ) , nhưng do đá ngầm không có giá_trị như đảo trong việc chuẩn định ranh_giới nên lý_lẽ này không thuyết_phục .Phân nhóm Quần_đảo Hoàng_Sa được chia làm hai nhóm đảo là nhóm đảo An_Vĩnh và nhóm đảo Lưỡi_Liềm .Có tài_liệu chia quần_đảo làm ba phần , trong đó ngoài hai nhóm trên thì còn có một nhóm nữa gọi là nhóm Linh_Côn .Nhóm An_Vĩnh_Nhóm đảo An_Vĩnh ( tiếng Anh : Amphitrite_Group ; , Hán-Việt : Tuyên_Đức quần_đảo ) bao_gồm các thực_thể địa_lý ở phía đông của quần_đảo ( theo cách chia thứ hai : nhóm An_Vĩnh ở phía đông bắc của quần_đảo , nhóm Linh_Côn ở phía đông và đông nam của quần_đảo ) .Nhóm này bao_gồm đảo Bắc , đảo Cây ( đảo Cù_Mộc ) , đảo Trung ( đảo Giữa ) , đảo Đá , đảo Linh_Côn , Đảo Nam , đảo Phú_Lâm , đá Bông_Bay , cồn cát Bắc , cồn cát Nam , cồn cát Tây , cồn cát Trung , hòn Tháp , đá Trương_Nghĩa , bãi Bình_Sơn , bãi Châu_Nhai , bãi Gò_Nổi , bãi La_Mác ( phần kéo_dài phía nam của bãi ngầm chứa đảo Linh_Côn ) , bãi Quảng_Nghĩa , bãi Thuỷ_Tề , bãi Ốc_Tai_Voi .Theo Lịch triều hiến_chương loại chí của Phan_Huy_Chú , An_Vĩnh là tên một xã vào thời chúa Nguyễn ( Đàng_Trong ) , thuộc huyện Bình_Dương ( tức huyện Bình_Sơn ) phủ Tư_Nghĩa trấn Quảng_Nam ( Tư_Nghĩa tức phủ Hoà_Nghĩa , đến thời nhà Nguyễn thì trở_thành tỉnh Quảng_Ngãi ) .Sách Đại_Nam thực lục ( tiền biên , quyển 10 ) ghi_chép về xã này như sau : Tên quốc_tế của nhóm đảo là Amphitrite .Tên này là đặt theo tên một chiếc tàu Pháp trên đường đưa các giáo_sĩ châu_Âu sang Viễn_Đông , gặp nạn rồi đắm ở vùng Hoàng_Sa vào cuối thế_kỷ 17 .Nhóm Lưỡi_Liềm Nhóm đảo Lưỡi_Liềm ( tiếng Anh : Crescent_Group ; , Hán-Việt : Vĩnh_Lạc quần_đảo ) bao_gồm các thực_thể địa_lý ở phía tây_nam của quần_đảo .Nhóm này còn được gọi là nhóm Trăng_Khuyết hay nhóm Nguyệt_Thiềm .Nhóm Lưỡi_Liềm bao_gồm đảo Ba_Ba , đảo Bạch_Quy , đảo Duy_Mộng , đảo Hoàng_Sa , đảo Hữu_Nhật , đảo Lưỡi_Liềm ( là bãi đá trên có đảo Duy_Mộng ) , đảo Ốc_Hoa , đảo Quang_Ảnh , đảo Quang_Hoà , đảo Tri_Tôn , đá Bắc , đá Chim_Én ( Yến ) , đá Hải_Sâm , đá Lồi , đá Sơn_Kỳ , đá Trà_Tây , bãi Đèn_Pha là bãi đá trên có đảo Hoàng_Sa ) , bãi Ngự_Bình ( là bãi ngầm nằm giữa đá Hải_Sâm và cặp đảo Quang_Hoà ) , bãi Xà_Cừ , ...Khí_tượng Nhờ nằm giữa biển Đông nên quần_đảo Hoàng_Sa có khí_hậu điều_hoà , không quá lạnh về mùa đông , không quá nóng về mùa hè nếu so với những vùng_đất cùng vĩ_độ trong lục_địa .Mưa ngoài biển qua nhanh , ở Hoàng_Sa không có mùa nào ảm_đạm kéo_dài , buổi sáng cũng ít khi có sương_mù .Lượng mưa trung_bình trong năm là 1.170  mm .Tháng 10 có 17 ngày mưa / 228  mm và là tháng mưa nhiều nhất .Không_khí Biển Đông tương_đối ẩm_thấp hơn những vùng_biển khác trên thế_giới .Ở cả Hoàng_Sa lẫn Trường_Sa , độ_ẩm đều cao , ít khi nào độ_ẩm xuống dưới 80% .Trung_bình vào tháng 6 , độ_ẩm ở Hoàng_Sa suýt_soát 85% .Bão_Biển_Đông là bão nhiệt_đới theo mùa , thường xảy ra những lúc giao mùa , nhất_là từ tháng 6 đến tháng 8 .Gió mạnh đến 90 gút .Bão giảm đi từ tháng 9 nhưng cũng vẫn còn đến tháng 1 .Tuy_vậy , vào giữa mùa gió Đông-Bắc , bão làm biển trở_nên_động dữ_dội hơn và kéo_dài trong nhiều ngày .Khi bão phát_xuất từ đảo Luzon đi ngang Hoàng_Sa thì binh_sĩ Việt_Nam Cộng_hoà đóng trên đảo thấy các triệu_chứng như sau : Trời oi , khí_áp tụt xuống rất nhanh .Trên bầu_trời xuất_hiện những mây cao_tầng bay nhanh như bó lông ( cirrus panachés ) .Vài giờ sau bầu_trời bị che_phủ bởi một lớp sương_mù mây rất mỏng ( cirro status ) , mặt_trời chung_quanh có quầng , rồi dần_dần bầu_trời trắng nhạt .Sau đó đến lượt những mây " quyển tầng " thấp có hình vẩy cá ( cirro cumulus ) .Rồi đến một lớp mây " quyển tích " đen hình_như tảng đe phát_triển rất nhanh hình đe dày lên cao lối 3.000 m ( altostatus ) , " tằng tích " [ Cumulus_N ... ] , tất_cả trở_nên đen , u_ám ; mưa bắt_đầu rơi , gió thổi , khí_áp xuống nhanh .Trần mây thấp dần xuống ( 100 m hay 50 m ) , mây bay nhanh , gió thổi mạnh từng cơn , bão đã tới ...Cường_độ gió_bão có_thể lối 50 gút đến 90 gút .Khi sấm_sét đã xuất_hiện thì có_thể coi như cơn bão đã qua ...Danh_sách thực_thể địa_lý Quần_đảo Hoàng_Sa Lịch_sử Diễn_biến cuộc tranh_chấp chủ_quyền theo thời_gian : Quan_điểm của Trung_Quốc và Đài_Loan Theo quan_điểm của Trung_Quốc và Đài_Loan , họ tuyên_bố có chủ_quyền lâu_đời đối_với quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa : Quần_đảo Hoàng_Sa kể từ khi bắt_đầu thời_kỳ nhà Hán ( năm 206 trước công_nguyên ) đã là lãnh_thổ Trung_Quốc .Theo Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , " Dị_vật chí " ( 异物志 ) của Dương_Phu ( 楊孚 ) thời Đông_Hán có viết " Trướng hải kỳ đầu,thuỷ thiển nhi đa từ_thạch " ( Biển sóng triều dâng gập_ghềnh đá ngầm , nước cạn mà nhiều đá_nam_châm ) trong đó " Trướng_Hải " ( 涨海 , biển trướng ) là tên người Trung_Quốc thời đó dùng để gọi Biển Đông và " kỳ đầu " ( 崎头 , đá ngầm gồ_ghề ) là tên người Trung_Quốc đương_thời dùng để chỉ các đảo , đá ngầm .... ở quần_đảo Tây_Sa ( Hoàng_Sa ) và Nam_Sa ( Trường_Sa ) tại Biển_Đông .Các triều_đại về sau vẫn có các hoạt_động phát_triển .Vào thời Đường Tống , nhiều sách sử địa đã sử_dụng các tên khác nhau để chỉ Hoàng_Sa ( Tây_Sa ) và Trường_Sa ( Nam_Sa ) , lần_lượt là " Cửu_Nhũ_Loa_Châu " , " Thạch_Đường " , " Trường_Sa " , " Thiên_Lý Thạch_Đường " , " Thiên_Lý Trường_Sa " , " Vạn_Lý_Thạch_Đường " , " Vạn_Lý_Trường_Sa " .Trong bốn triều_đại Tống , Nguyên , Minh và Thanh , đã có đến hàng trăm thư_tịch sử_dụng tên gọi " Thạch_Đường " hay " Trường_Sa " để chỉ các đảo tại Biển Đông ( Nam_Hải ) ." Hỗn nhất cường lý_lịch đại quốc đô chi đồ " ( 混一疆理歷代國都之圖 ) thời Nhà Minh có đánh_dấu vị_trí của Thạch_Đường , và vị_trí này được phía Trung_Quốc cho là tương_ứng với Nam_Sa ( Trường_Sa ) hiện_tại ." Canh lộ bộ " ( 更路簿 ) thời Nhà Thanh ghi_chép về vị_trí của các địa_danh cụ_thể của các đảo , đá , bãi tại Nam_Sa ( Trường_Sa ) mà ngư_dân Hải_Nam thường lui_tới , tổng_cộng có 73 địa_danh .Năm Khai_Bảo thứ 4 ( 971 ) dưới thời Tống_Thái_Tổ , Nhà Tống sau khi bình_định nước Nam_Hán đã lập lực_lượng tuần_tra biển , phạm_vi tuần_tra bao_gồm cả quần_đảo Tây_Sa .Các lực_lượng hải_quân Trung_Quốc từ thời nhà Tống ( năm 960-1279 ) đã gửi quân kiểm_tra thường_xuyên quần_đảo này , kéo_dài cho đến những năm cuối triều_đại nhà Thanh_Có một_số di_tích văn_hoá Trung_Quốc tại quần_đảo Hoàng_Sa có niên_đại từ thời_đại nhà Đường và nhà Tống và có một_số bằng_chứng về nơi cư_trú của người Trung_Quốc trên các đảo trong giai_đoạn này .Trong cuốn sách Võ_công thông bảo được xuất_bản trong triều nhà Tống năm 1044 , có ghi_nhận lãnh_thổ Trung_Hoa bao_gồm các quần_đảo trong khu_vực tuần_tra của Hải_quân nhà Tống .Cũng theo Bộ Ngoại_giao Trung_Quốc , thời Nhà Thanh , đã có nhiều địa_đồ đã đưa các đảo Nam_Sa vào bản_đồ Trung_Quốc , ví_dụ như " Thanh trực tỉnh phân đồ " ( 清直省分圖 ) của " Thiên_hạ tổng dư_đồ " ( 天下總輿圖 ) năm 1724 , " Hoàng_Thanh các trực tỉnh phân đồ " ( 皇清各直省分圖 ) của " Thiên_hạ tổng dư_đồ " năm 1755 , " Đại_Thanh vạn niên nhất_thống thiên_hạ toàn đồ " ( 大清萬年一統天下全圖 ) năm 1767 , " Đại_Thanh vạn niên nhất_thống địa lượng toàn đồ " ( 大清萬年一統地量全圖 ) năm 1810 và " Đại_Thanh nhất_thống thiên_hạ toàn đồ " ( 大清一統天下全圖 ) năm 1817 .Theo Hiệp_ước Pháp-Thanh , 2 bên công_nhận Trung_Quốc có chủ_quyền tại quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa .Trung_Quốc đã gửi lực_lượng hải_quân tới các đảo vào năm 1902 và 1907 , và đặt cờ và đánh_dấu trên các đảo .Nhà_nước kế_tiếp triều_đại nhà Thanh là Trung_Hoa_Dân_Quốc đã tuyên_bố quần_đảo Trường_Sa và Hoàng_Sa thuộc thẩm_quyền của quận Hải_Nam_Ngày 29 tháng 9 năm 1932 , để đáp lại một văn_bản đề_cập đến quần_đảo Hoàng_Sa do Pháp gửi tới toà công_sứ Trung_Quốc , Trung_Hoa_Dân_Quốc gửi một văn_bản không rõ_ràng cho Pháp đề_cập đến chủ_quyền của họ đối_với một quần_đảo khác ở cách quần_đảo Hoàng_Sa 150 dặm dựa trên cơ_sở là Công_ước Pháp-Thanh 1887 .Năm 1933 , Pháp đã chiếm_đóng 9 hòn đảo ở quần_đảo Nam_Sa .Sau sự_kiện Pháp chiếm_hữu Trường_Sa vào năm 1933 , các bản_đồ của Trung_Hoa_Dân_Quốc đã thay_đổi cách vẽ qua việc mở_rộng đường giới_hạn ( vẽ bằng nét liền ) tại biển Đông xuống khu_vực giữa vĩ_tuyến 7 ° Bắc và vĩ_tuyến 9 ° Bắc nhằm nói lên rằng quần_đảo Hoàng_Sa , Trường_Sa là thuộc về Trung_Quốc .Đến Thế_chiến 2 , Nhật_Bản chiếm_đóng quần_đảo Tây_Sa và Nam_Sa , sau đó sáp_nhập hai quần_đảo này vào Đài_Loan thuộc Nhật .Sau khi Nhật thua trận , quần_đảo Hoàng_Sa lại thuộc về Pháp Tuy Đài_Loan và Trung_Quốc có mâu_thuẫn về mặt chính_trị , nhưng cả hai đều nhất_trí trong hoạt_động tuyên_bố chủ_quyền và mở_rộng tầm kiểm_soát tại quần_đảo Theo quan_điểm của Trung_Quốc và Đài_Loan , trận đánh năm 1974 không phải là hành_vi xâm_chiếm lãnh_thổ Việt_Nam mà là hành_động chính_đáng nhằm thu_hồi chủ_quyền của dân_tộc Trung_Hoa tại quần_đảo này .Quan_điểm của Việt_Nam Thời chúa Nguyễn , nhà Tây_Sơn và nhà Nguyễn_Những người đánh_cá Việt_Nam sống trên các đảo tuỳ theo mùa nhưng từ bao_giờ thì không_thể xác_định được .Những người đánh_cá từ các quốc_gia láng_giềng khác nhau thường_xuyên lui_tới đảo này trong hàng thế_kỉ và những người đi biển có nguồn_gốc ở xa hơn ( người Ấn_Độ , Ả_Rập , Bồ_Đào_Nha , Tây_Ban_Nha , Hà_Lan ) đã biết và nói về các đảo này từ lâu .Trong số đó , có các nhà_hàng hải Pháp xuống tàu từ cảng La_Rochelle , ngày 7 tháng 3 năm 1568 cùng với các nhà bác_học dòng Tên đi Viễn_Đông đã đến Hoàng_Sa .Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , từ năm 1467 , vua Lê_Thánh_Tông đã cho bản_đồ lãnh_thổ Đại_Việt .Bộ bản_đồ Hồng_Đức được hoàn_thành vào cuối năm 1469 , được bổ_sung nhiều lần về sau , gồm bản_đồ cả nước và các địa_phương , trong đó có vẽ quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Trong các bản_đồ và thư_tịch của Việt_Nam từ thế_kỷ 15 đến thế_kỷ 19 , quần_đảo Hoàng_Sa được người Việt đặt tên bằng chữ_Nôm làː 𪤄葛鐄 hay 𡓁吉鐄 hoặc chữ Hánː_黄沙渚 hay 黄沙 , đều có nghĩa là Bãi_Cát_Vàng .Nhưng đôi_khi người Việt vẫn kèm tên gọi Trung_Quốc chỉ Hoàng_Sa là 萬里長沙 .Đầu thế_kỉ 17 : Chúa_Nguyễn tổ_chức khai_thác trên các đảo .Đội Hoàng_Sa và Đội Bắc_Hải có nhiệm_vụ ra đóng ở hai quần_đảo , mỗi năm 8 tháng để khai_thác các nguồn lợi : đánh_cá , thâu lượm những tài_nguyên của đảo và những hoá_vật do lấy được từ những tàu đắm .Theo Phủ biên tạp lục ( 1776 ) của Lê_Quý_Đôn thì : " Phủ_Quảng_Ngãi huyện Bình_Sơn có xã An_Vĩnh ở gần biển , ngoài biển về phía Đông_Bắc có nhiều cù_lao , các núi linh_tinh hơn 130 ngọn , cách nhau bằng biển , từ hòn này sang hòn kia phải đi một ngày hoặc vài canh thì đến .Trên núi có chỗ có suối nước ngot .Trong đảo có bãi cát_vàng dài , ước hơn 30 dặm , bằng_phẳng rộng_lớn , nước trong suốt đáy ...Các thuyền ngoại phiên bị bão thường đậu ở đảo này .Trước họ Nguyễn_đặt đội Hoàng_Sa 70 suất , lấy người xã An_Vĩnh sung vào , cắt phiên mỗi năm cứ tháng 2 nhân giấy sai đi , mang lương đủ ăn 6 tháng , đi bằng 5 chiếc thuyền câu nhỏ , ra biển 3 ngày 3 đêm thì đến đảo ấy .Ở đây tha_hồ bắt chim bắt cá mà ăn .Lấy được hoá_vật của tàu ( [ nước_ngoài bị đắm vì bão ] ) , ...Đến kỳ tháng 8 thì về , vào cửa Eo , đến thành Phú_Xuân để nộp , ...Họ Nguyễn_đặt đội Bắc_Hải , không định bao_nhiêu suất , hoặc người thôn Tứ_Chính ở Bình_Thuận , hoặc người xã Cảnh_Dương , ai tình_nguyện đi thì cấp giấy sai đi , ... , cho đi thuyền câu nhỏ ra các xứ Bắc_Hải , cù_lao Côn_Lôn và các đảo ở Hà_Tiên , ... , cũng sai cai đội Hoàng_Sa kiêm quản ...Hoàng_Sa gần phủ Liêm_Châu đảo Hải_Nam , người đi thuyền có lúc gặp thuyền cá Bắc_Quốc , ..." .Lịch triều hiến_chương loại chí viết : " Xã An_Vĩnh , huyện Bình_Dương ở gần biển .Ngoài biển , phía Đông_Bắc có đảo [ Hoàng_Sa ] nhiều núi linh_tinh , đến hơn 130 ngọn núi .Đi từ núi [ chính ] ra biển ( [ tức sang các đảo khác ] ) ước trừng một_vài ngày hoặc một_vài trống_canh .Trên núi có suối nước_ngọt .Trong đảo có bãi cát_vàng , dài ước 30 dặm , bằng_phẳng rộng_rãi ...Các đời chúa [ Nguyễn_] đặt đội Hoàng_Sa 70 người , người làng An_Vĩnh , thay phiên nhau đi lấy hải vật .Hàng năm , cứ đến tháng 3 , khi nhận được lệnh sai đi , phải đem đủ 6 tháng lương , chở 5 chiếc thuyền nhỏ ra biển , 3 ngày 3 đêm mới đến đảo ấy ( [ tức Hoàng_Sa ] ) ...Đến tháng 8 thì đội ấy lại về , vào cửa Yêu_Môn ( tức cửa Thuận_An ) đến thành Phú_Xuân , đưa nộp ." Năm 1686 : ( năm Chính Hoà thứ 7 ) Đỗ_Bá_Công_Đạo biên_soạn Thiên_Nam_Tứ chí lộ đồ_thư ( 天南四至路图書 ) trong Hồng_Đức bản_đồ hay Toản tập An_Nam lộ trong sách Thiên_hạ bản_đồ .Tấm bản_đồ xứ Quảng_Nam trong Thiên_Nam tứ chí lộ đồ_thư được vẽ theo bút_pháp đương_thời ( bản_đồ khổ ngang ) , với lời chú rất rõ_ràng : " ...。海中有一長沙 , 名𪤄葛鐄 , 約長四百里 , 濶二十里 , 卓立海中 , 自大占海門至沙荣門。 ..." , ( " …Hải trung hữu nhất trường_sa , danh Bãi_Cát_Vàng , ước trường tứ bách lý , khoát nhị thập lý , trác lập hải trung , tự Đại_Chiêm hải môn chí Sa_Vinh môn。 …" ) .Dịch nghĩa làː " ...Giữa biển có một dải cát dài gọi là Bãi_Cát_Vàng ( Hoàng_Sa ) dài khoảng 400 dặm , rộng 20 dặm , dựng_đứng giữa biển ( án_ngữ phía ngoài biển ) từ cửa_biển Đại_Chiêm đến cửa Sa_Vinh .…Họ Nguyễn_mỗi năm và cuối mùa Đông đưa 18 chiếc thuyền đến đấy lấy hàng_hoá , được phần_nhiều là vàng_bạc , tiền_tệ , súng_đạn …" .Còn bản_đồ xứ Quảng_Nam vẽ trong Toản tập An_Nam lộ thì ghi_chú rất rõ địa_danh Bãi_Cát_Vàng ( 𪤄吉鐄 ) trên biển khơi phía trước của những địa_danh trên đất_liền như các cửa_biển Đại_Chiêm , Sa_Kỳ , Mỹ_Á , phủ Quảng_Nghĩa và các huyện Bình_Sơn , Chương_Nghĩa , Mộ_Hoa .Năm 1695 : nhà_sư Thích_Đại_Sán ( 1633 - 1704 , hiệu Thạch_Liêm , quê ở tỉnh Giang_Tây , Trung_Quốc , đến Phú_Xuân theo lời mời của chúa Nguyễn_Phúc_Chu ) đã nhắc đến địa_danh " Vạn lý Trường_Sa " ( 萬里長沙 ) ngoài Biển Đông ( ám_chỉ quần_đảo Hoàng_Sa ) trong quyển 3 của tập sách Hải_ngoại kỉ sự .Trích một đoạn sách do Nguyễn_Phương và Nguyễn_Duy_Bột ( Viện đại_học Huế - Uỷ_ban Phiên_dịch Sử_liệu Việt_Nam , 1963 ) dịch : " Khách có người bảo : mùa gió xuôi trở về Quảng_Đông chừng vào độ nửa tháng trước_sau tiết lập_thu ; chừng ấy , gió tây_nam thổi mạnh , chạy một_lèo gió xuôi chừng bốn năm ngày_đêm có_thể đến Hổ_Môn .Nếu chờ đến sau mùa nắng , gió_bấc dần_dần nổi lên , nước chảy về hướng đông , sức gió nam yếu , không chống nổi dòng nước chảy mạnh về đông , lúc ấy sẽ khó giữ được sự ổn tiện vậy .Bởi_vì có những cồn cát nằm thẳng bờ biển , chạy dài từ đông bắc qua tây_nam ; đống cao dựng_đứng như vách tường , bãi thấp cũng ngang mặt nước_biển ; mặt cát khô rắn như sắt , rủi thuyền chạm vào ắt tan_tành ; bãi cát rộng cả trăm dặm , chiều dài thăm_thẳm chẳng biết_bao_nhiêu mà kể , gọi là Vạn lý Trường_Sa , mù tít chẳng thấy cỏ_cây nhà_cửa ; Nếu thuyền bị trái gió trái nước tất vào , dầu không tan_nát , cũng không gạo không nước , trở_thành ma đói mà thôi .Quãng ấy cách Đại_Việt bảy ngày_đường , chừng bảy trăm dặm .Thời_Quốc vương trước , hằng năm sai thuyền đánh_cá đi dọc theo bãi cát , lượm vàng_bạc khí_cụ của các thuyền hư tất vào .Mùa thu nước dòng cạn , chảy rút về hướng đông , bị một ngọn sóng đưa đi thuyền có_thể trôi xa cả trăm dặm ; sức gió chẳng mạnh , sợ có hiểm_hoạ Trường_Sa ." Năm 1698 : Quần_đảo trở_nên nổi_tiếng trong các biên_niên_sử hàng_hải với vụ đắm tàu Amphitrite dưới thời vua Louis_XIV trong khi đi từ Pháp sang Trung_Quốc .Năm 1753 : Có 10 người lính của Đội Bắc_Hải đến quần_đảo Trường_Sa : 8 người xuống đảo , còn 2 người thì ở lại canh thuyền .Thình_lình cơn bão tới và thuyền bị trôi_dạt đến cảng Thanh_Lan của Trung_Quốc .Chính_quyền Trung_Hoa cho điều_tra , và khi biết các sự_kiện , đã cho đưa 2 người lính Việt_Nam về .Lê_Quý_Đôn viết : " Tôi đã từng thấy một đạo công_văn của quan chính đường huyện Văn_Xương_Quỳnh_Châu gửi cho Thuận_Hoá nói rằng : năm Càn_Long thứ 18 ( 1753 ) , có 10 tên quân_nhân xã An_Vĩnh tổng Cát_Liềm huyện Chương_Nghĩa phủ Quảng_Ngãi nước An_Nam , một ngày_tháng 7 đến Vạn lý Trường_Sa tìm_kiếm các thứ , có 8 tên lên bờ tìm_kiếm , chỉ để 2 tên giữ thuyền , bị gió đứt dây thuyền , giạt vào Thanh_Lan cảng , quan ở đấy xét thực , đưa trả về nguyên_quán ... " .Năm 1771 , sau khi kiểm_soát từ Quảng_Ngãi tới Bình_Thuận ( trên danh_nghĩa vẫn thuộc triều Lê_) , nhà Tây_Sơn đã khôi_phục đội Hoàng_Sa để khai_thác tài_nguyên và làm chủ hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Đội Hoàng_Sa được ấn_định số_lượng 70 suất và chỉ chọn lấy người xã An_Vĩnh .Vua_Quang_Trung còn chiêu_nạp một_số người Hoa bị nhà Thanh truy_đuổi , gọi là " Tàu_ô " để họ cai_quản , bảo_vệ an_ninh vùng Biển Đông cho nhà Tây_Sơn Năm 1816 : Vua_Gia_Long cho hải_đội ra đảo , cắm cờ trên đảo và đo thuỷ trình .Đại_Nam thực lục chép rằng : Tháng 3 năm Bính tý , niên_hiệu Gia_Long năm thứ 15 [ 1816 ] , " Sai thuỷ_quân và đội Hoàng_Sa đi thuyền ra Hoàng_Sa để thăm_dò đường_thuỷ . " Thống_đốc Singapore là John_Crawfurd , trong quyển sách xuất_bản năm 1828 , cũng ghi_nhận việc Gia_Long tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo Paracels mà không có sự phản_đối .Năm 1835 : Vua_Minh_Mạng cho xây đền , đặt bia đá , đóng cọc , và trồng cây .Đội Hoàng_Sa và Đội Bắc_Hải được trao nhiều nhiệm_vụ hơn : khai_thác , tuần_tiễu , thu thuế dân trên đảo và nhiệm_vụ biên_phòng bảo_vệ hai quần_đảo .Hai đội này tiếp_tục hoạt_động cho đến khi người Pháp vào Đông_Dương .Năm 1847-1848 : Quản_lý hành_chính các đảo được duy_trì nhằm giúp_đỡ các cuộc hải_trình và cũng để thu thuế ngư_dân trong vùng .Vào thế_kỉ thứ 18 , bộ sách Phủ_Biên_Tạp_Lục của Lê_Quý_Đôn đã có nói tới Hoàng_Sa và Trường_Sa .Cuốn sách này cũng kể việc người Việt_Nam đã khai_thác hai quần_đảo này ngay từ thời Lê_mạt .Các tài_liệu khác nói về chủ_quyền của Việt_Nam tại Hoàng_Sa và Trường_Sa là bộ Hoàng_Việt_Địa_Dư Chí được ấn_hành vào năm_Minh_Mạng thứ 16 tức_là năm 1834 và Lịch_Triều_Hiến_Chương Loại_Chí của Phan_Huy_Chú ( 1782-1840 ) .Sách Hoàng_Việt địa_dư chí có chép : Quần_đảo Hoàng_Sa ở ngoài khơi , các vua đời trước đặt ra đội quân giữ Hoàng_Sa gồm 70 người , thường là lấy người xã An_Vĩnh ( Quảng_Ngãi - huyện Bình_Sơn - phủ Tư_nghĩa ) để luôn_luôn canh_giữ .Hàng năm cứ đến tháng 3 nhận lệnh mang theo lương_thực trong 6 tháng rồi dùng 5 chiếc thuyền ra khơi , đi trong 3 ngày 3 đêm thì đến đảo , đến_nơi vừa canh_giữ , vừa đánh_cá mà ăn .Vật báu ở đó rất nhiều , nên đội quân này vừa làm nhiệm_vụ canh_giữ , vừa khai_thác vật báu .Đến tháng 8 thì về , họ vào Cửa Eo ( Thuận_An ) lên tâu nộp ở thành Phú_Xuân .Theo Việt_Nam , các học_giả Trung_Hoa thế_kỷ 19 , khi viết và vẽ về địa_lý các nước trên toàn thế_giới cũng không cho rằng các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa thuộc Trung_Quốc , thậm_chí vài người họ còn ngầm thể_hiện cho độc_giả hiểu là các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ngày_nay là thuộc Việt_Nam .Từ_Kế_Dư ( 1795-1873 ) , học_giả Trung_Quốc đầu_tiên thời cận_đại thực_sự " mở_mắt nhìn ra thế_giới " ( khai nhãn khán thế_giới ) qua bộ sách lịch sư địa_lý mang tên " Doanh_hoàn chí lược " ( 瀛寰志略 ) ː đã vẽ bản_đồ Trung_Quốc thời nhà Thanh với cực nam là Quỳnh_Châu ( đảo Hải_Nam ) , đồng_thời trong tập Doanh_hoàn chí lược / Á Tế_Á_Nam_Dương tân_hải các quốc ( Châu_Áː các nước ven bờ biển Nam_Dương ) , phần viết về Việt_Nam đề_cập tới Vạn lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường là những tên gọi người Trung_Quốc thời đó gọi quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa , cũng viết rõ " Quỳnh ( châu ) là châu lớn địa_đầu " Trung_Quốc .Trong Doanh_hoàn chí lược ( 1849 ) , Từ_Kế_Dư viếtː " ...陳資齋《海國聞見錄》云:「安南以交趾為東京,以廣南為西京。由廈門赴廣南,取道南澳,見廣之魯萬山,瓊之大洲頭,過七洲洋,取廣南外之咕嗶羅山,而至廣南,計水程七十二更。赴交趾則由七洲洋西繞北而進,計水程七十四更。七洲洋在瓊州府萬州之東南,往南洋者必經之路。中國商舶行海,以望見山形為標識。至七洲洋,則浩渺一水,無鳥嶼可認,偏東則犯萬里長沙、千里石塘,偏西則溜入廣南灣。舟行至此,罔不惕惕。風極順利,亦必六七日方能渡過。七洲洋有神鳥,似海雁而小,紅嘴綠腳,尾帶一箭,長二尺許,名曰箭鳥。行舟或迷所向,則飛來導之。」 ..." ( Trần_Tư Trai《Hải quốc_văn_kiến lục》vân:「An Nam dĩ Giao Chỉ vị Đông Kinh,dĩ Quảng_Nam vị Tây kinh。do Hạ_Môn phó Quảng Nam,thủ đạo nam Áo,kiến quảng chi Lỗ_Vạn sơn,Quỳnh chi đại_châu đầu,quá Thất_Châu Dương,thủ Quảng_Nam ngoại chi Cô Tất_La sơn,nhi chí Quảng_Nam , kế thuỷ trình thất_thập nhị canh。phó Giao Chỉ tắc do Thất_Châu_Dương tây nhiễu bắc nhi tiến,kế thuỷ trình thất_thập tứ canh。Thất Châu_Dương tại Quỳnh_Châu phủ Vạn châu chi đông nam,vãng Nam_Dương giả tất kinh chi lộ。Trung Quốc thương bạc hành hải,dĩ vọng kiến sơn hình_vị tiêu thức。chí Thất_Châu Dương,tắc hạo miểu nhất thuỷ,vô điểu dữ khả nhận,thiên đông tắc phạm Vạn lý Trường Sa、Thiên lý Thạch Đường,thiên tây tắc lưu nhập Quảng_Nam loan。chu hành chí thử,võng bất dịch dịch。phong cực thuận lợi,diệc tất lục thất nhật phương năng độ quá。Thất Châu_Dương hữu thần điểu,tự hải nhạn nhi tiểu,hồng chuỷ lục cước,vĩ đái nhất tiễn,trường nhị xích hứa,danh viết tiễn điểu。hành chu hoặc mê sở hướng,tắc phi lai đạo chi。」 ) .Dịch nghĩa làː " ...Trần_Tư_Trai 《Hải quốc_văn_kiến lục》nói : 《An Nam lấy Giao Chỉ làm Đông_Kinh , lấy Quảng_Nam làm Tây kinh .Từ Hạ_Môn đến Quảng_Nam , đi theo đường nam Áo , nhìn rộng ra là Lỗ_Vạn sơn , Quỳnh là châu lớn địa_đầu , vượt qua Thất_Châu_Dương , đi theo phía  ngoài Quảng_Nam là Cô Tất_La sơn , đến Quảng_Nam , tính_toán thuỷ trình hết khoảng 72  canh ( giờ đi thuyền ) .Đi đến Giao Chỉ từ Thất_Châu_Dương tiến tới theo hướng tây vòng sang bắc , tính_toán thuỷ trình hết khoảng 74  canh ( giờ đi thuyền ) .Thất_Châu_Dương nằm ở phía đông nam của Vạn_Châu thuộc phủ Quỳnh_Châu , để đến Nam_Dương ắt phải đi đường dọc xuống xuyên qua nó .Thuyền buôn Trung_Quốc đi biển , trông vào hình non dạng đá ( nổi  trên mặt_biển ) làm tiêu dẫn đường .Tới Thất_Châu_Dương , lênh_đênh trên biển nước bao_la , không hề thấy đảo ( cồn ) chim nào , lệch về phía đông ắt tới Vạn lý Trường_Sa và Thiên_lý Thạch_Đường , lệch về phía tây chắc chảy vào vịnh Quảng_Nam .Thuyền đi đến đó ( Thất_Châu_Dương ) , gặp tại nạn vì không thận_trọng cảnh_giác .Gió rất thuận_lợi , cũng sẽ phải mất 6 đến 7 ngày để có_thể vượt qua nó .Thất_Châu_Dương có chim thần , giống như một con ngỗng ( nhạn ) biển ( lông nhỏ ) , mỏ đỏ chân xanh , vòng đuôi như mũi_tên , dài khoảng hai thước , nên gọi là tiễn điểu .Giúp người đi thuyền hoặc lạc đường trên biển , dò đường theo hướng chim bay .》 ..." Đại_Thanh đế_quốc toàn đồ xuất_bản năm 1905 , tái_bản lần thứ tư năm 1910 chỉ_vẽ đế_quốc Đại_Thanh đến đảo Hải_Nam .Một tấm bản_đồ " Hoàng_triều trực tỉnh địa_dư bản_đồ " xuất_bản năm 1904 dưới thời nhà Thanh được tìm thấy gần đây cũng cho thấy quần_đảo Hoàng_Sa không thuộc Trung_Quốc ( bản_đồ này ghi rõ cực nam của Trung_Quốc là đảo Hải_Nam .Trung_Quốc địa_lý_học Giáo_khoa thư xuất_bản năm 1906 viết : " Điểm mút của Trung_Hoa ở Đông_Nam là bờ biển Nhai_Châu , đảo Quỳnh_Châu , vĩ_tuyến 18 ° 13 ' Bắc " .Một trong những nghiên_cứu mới nhất của Việt_Nam được công_bố về Hoàng_Sa là luận_án tiến_sĩ của ông Nguyễn_Nhã , đề_tài Quá_trình xác_lập chủ_quyền của Việt_Nam tại quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa , bảo_vệ ngày 18 tháng 1 năm 2003 ( 29 năm sau trận hải_chiến giữa Trung_Quốc và Việt_Nam Cộng_hoà ) tại trường Trường Đại_học Khoa_học_Xã_hội và Nhân_văn - Đại_học Quốc_gia Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Ông Nguyễn_Nhã nói : " Với luận_án tiến_sĩ này , tôi thách_thức các nhà_nghiên_cứu các nước , kể_cả Trung_Quốc , có một đề_tài xác_lập chủ_quyền Hoàng_Sa mang tính khoa_học được như tôi . " .Thời_Pháp thuộc Năm 1884 : Hoà_ước Patenôtre 1884 buộc triều_đình Huế chấp_nhận quy_chế độ bảo_hộ ở Trung và Bắc_Kỳ . 1881-1884 : người Đức tiến_hành nghiên_cứu có hệ_thống tình_hình thuỷ_văn của quần_đảo Hoàng_Sa mà không có yêu_sách nào về chủ_quyền . 9 tháng 6 năm 1885 : Hoà_ước Thiên_Tân kết_thúc chiến_tranh Pháp-Thanh. 26 tháng 6 năm 1887 : Pháp và nhà Thanh xúc_tiến ấn_định biên_giới giữa Bắc_Kỳ và Trung_Hoa . 1895 – 1896 : Vụ Bellona và Imeji_Maru .Hai chiếc tàu Bellona của Đức và Imeji_Maru của Nhật vận_chuyển đồng bị đắm ở quần_đảo Hoàng_Sa ; một chiếc bị đắm năm 1895 và chiếc kia chìm năm 1896 ở nhóm đảo An_Vĩnh .Ngư_dân từ đảo Hải_Nam ra mót lượm kim_loại ở khu_vực hai chiếc tàu bị đắm khiến công_ty bảo_hiểm của hai con tàu với trụ_sở ở Anh gửi thư khiển_trách nhà_chức_trách Trung_Hoa .Chính_quyền Trung_Hoa trả_lời là Trung_Hoa không chịu trách_nhiệm , vì Hoàng_Sa không phải là lãnh_thổ của Trung_Hoa , và cũng không phải của An_Nam , và về hành_chính các đảo đó không được sáp_nhập vào bất_cứ một huyện nào của đảo Hải_Nam và không có nhà_chức_trách đặc_biệt nào " phụ_trách về an_ninh trên các đảo đó " .Năm 1899 : Toàn_quyền Đông_Dương_Paul_Doumer đề_nghị chính_phủ Pháp xây ngọn hải_đăng nhưng không thành vì thiếu ngân_sách .Đầu năm 1907 : Nhật_Bản chiếm Đông_Sa ( Pratas ) làm cho các nhà cầm_quyền miền Nam Trung_Quốc quan_tâm đến các đảo trên Biển_Đông .Tháng 5 năm 1909 : Tổng_đốc Lưỡng_Quảng ( nhà Thanh , Trung_Quốc ) Trương_Nhân_Tuấn phái đô_đốc Lý_Chuẩn đem 3 pháo_thuyền ra thăm chớp_nhoáng ( 24 giờ ) một_vài đảo trên quần_đảo Hoàng_Sa rồi về .Pháp không có một sự phản_kháng nào .Năm 1920 : Công_ty Mitsui_Busan_Kaisha ( Nhật ) xin phép Pháp khai_thác quần_đảo Hoàng_Sa .Pháp từ_chối .Bắt_đầu năm 1920 : Pháp kiểm_soát quan_thuế và tuần_tiễu trên đảo . 8 tháng 3 năm 1921 : Toàn_quyền Đông_Dương tuyên_bố hai quần_đảo : Hoàng_Sa và Trường_Sa là lãnh_thổ của Pháp . 30 tháng 3 năm 1921 : Thống_đốc quân_sự Quảng_Đông Trần_Quýnh Minh cho biết là Chính_phủ quân_sự miền Nam Trung_Quốc ra quyết_định sáp_nhập về mặt hành_chính quần_đảo Hoàng_Sa ( mà họ gọi là Tây_Sa ) vào đảo Hải_Nam .Nước Pháp không phản_đối vì chính_phủ Quảng_Đông không được chính_quyền trung_ương Trung_Quốc và các cường_quốc công_nhận .Từ đó bắt_đầu có sự tranh_chấp giữa Trung_Quốc và Pháp về chủ_quyền trên quần_đảo Hoàng_Sa , và từ thập_niên 1930 trên quần_đảo Trường_Sa .Bắt_đầu từ năm 1925 : Tiến_hành những thí_nghiệm khoa_học trên đảo do Tiến_sĩ A.Krempf , Giám_đốc Viện Hải_dương_học Nha_Trang tổ_chức thực_hiện trên tàu lưới kéo De_Lanessan .Sau đó , tàu hải_dương_học này lại thực_hiện nhiệm_vụ nghiên_cứu lần nữa vào tháng 7 năm 1927 .Năm 1929 : Phái_đoàn Perrier_Rouville đề_nghị xây 4 hải_đăng tại 4 góc quần_đảo .Từ đó , nhiều chiến_hạm Pháp đã tiến_hành khảo_sát Hoàng_Sa : Thông_báo hạm La_Malicieuse ( 1930 ) , L ’ Inconstant ( tháng 3 năm 1931 ) , pháo_hạm Aviso ( tháng 5 năm 1932 ) .Năm 1930 : Ba tàu Pháp , La_Malicieuse , L ’ Alerte và L ’ Astrobale , chiếm quần_đảo Trường_Sa và cắm cờ Pháp trên quần_đảo này .Năm 1931 : Trung_Hoa cho đấu_thầu việc khai_thác phân chim tại quần_đảo Hoàng_Sa , ban quyền khai_thác cho Công_ty Anglo-Chinese Development .Ngày 4 tháng 12 , chính_phủ Pháp đã gửi một thông_điệp cho công_sứ_quán Trung_Quốc tại Paris về yêu_sách các đảo .Trong suốt các năm 1931-1932 , Pháp liên_tục phản_đối việc Trung_Quốc đòi_hỏi chủ_quyền đối_với quần_đảo Hoàng_Sa .Ngày 24 tháng 4 năm 1932 , Pháp tiếp_tục phản_đối ý_đồ khai_thác phân chim ở Hoàng_Sa của Trung_Quốc .Năm 1932 : Nghị_định số 156 - SC ngày 15 tháng 6 năm 1932 của Toàn_quyền Đông_Dương_Pierre_Marie Antoine_Pasquier về việc thiết_lập quần_đảo Hoàng_Sa ( Paracels ) thành một đơn_vị hành_chánh , sáp_nhập với tỉnh Thừa_Thiên .Pháp lần_lượt đặt một trạm khí_tượng trên đảo Phú_Lâm ( tiếng Pháp : île Boisée ) mang số_hiệu 48859 và một trạm khí_tượng trên đảo Hoàng_Sa ( tiếng Pháp : île de Pattle ) mang số_hiệu 48860 .Năm 1933 : Quần_đảo Trường_Sa được sáp_nhập với tỉnh Bà_Rịa .Pháp cũng đề_nghị với Trung_Quốc đưa vấn_đề ra Toà_án Quốc_tế nhưng Trung_Quốc từ_chối .Năm 1935 : Lần đầu_tiên Trung_Quốc chính_thức công_bố một bản_đồ thể_hiện cả bốn quần_đảo trên Biển Đông là của Trung_Quốc .Công_hàm của Công_sứ Trung_Quốc ở Paris gửi Bộ Ngoại_giao Pháp năm 1932 còn viết rằng : " Các đảo Tây_Sa là bộ_phận lãnh_thổ Trung_Quốc xa nhất về phía Nam " .Năm 1937 , lần thứ 2 sau cuộc khảo_sát Hoàng_Sa của Lý_Chuẩn năm 1909 , lấy cớ kiểm_tra thông_tin về khả_năng Nhật_Bản có_thể chiếm quần_đảo Hoàng_Sa , nhân_sự kiện Lư_Câu_Kiều , trong ngày 23-24 tháng 6 , Trung_Hoa_Dân_Quốc đã cử Hoàng_Cường ( trưởng khu hành_chính số 9 ) bí_mật ra cắm 12 bia đá nguỵ_tạo chủ_quyền tại 4 đảo , đá thuộc quần_đảo Hoàng_Sa là : đá Bắc , đảo Phú_Lâm , đảo Đá và đảo Linh_Côn .Tất_cả 12 bia đá đều không ghi năm 1937 , mà ghi nguỵ_tạo niên_đại các năm 1902 , 1912 và 1921 .Dẫn tới nguỵ_tạo chứng_cứ về cuộc khảo_sát năm 1902 thời nhà Thanh của Trung_Quốc , của các nhà_sử_học thuộc Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc trong đợt khảo_cổ Hoàng_Sa những năm 1974-1979 .Năm 1938 : Pháp cho đặt bia đá , xây hải_đăng , đài khí_tượng và đưa đội biên_phòng người Việt ra để bảo_vệ đảo Hoàng_Sa của quần_đảo Hoàng_Sa .Bia khắc dòng chữ : " République française - Royaume d ’ Annam - Archipels des Paracels 1816 - Île de Pattle 1938 " . tái khẳng_định chủ_quyền Việt_Nam từ thời Gia_Long .Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , Hoàng_đế Đại_Nam_Bảo_Đại ra Dụ số 10 phê_chuẩn về việc tách quần_đảo Hoàng_Sa khỏi địa_hạt tỉnh Nam_Ngãi , đặt vào tỉnh Thừa_Thiên .Đạo dụ ghi rõ : " Các cù_lao Hoàng_Sa thuộc về chủ_quyền nước Nam đã lâu_đời và dưới các tiền triều , các cù_lao ấy thuộc về địa_hạt tỉnh Nam - Ngãi .Nay nhập các cù_lao Hoàng_Sa vào địa_hạt tỉnh Thừa_Thiên " .Ngày 15 tháng 6 , Toàn_quyền Đông_Dương_Jules_Brévié đưa ra Nghị_định thành_lập một đại_lý hành_chính trên quần_đảo Hoàng_Sa .Năm 1939 : Ngày 5 tháng 5 , Jules_Brévié đã sửa_đổi Nghị_định trước và thành_lập hai đại_lý trên quần_đảo Hoàng_Sa ..Cùng năm , Đế_quốc Nhật_Bản tấn_công và chiếm_giữ quần_đảo .Ngày 9 tháng 3 năm 1945 : đơn_vị Đông_Dương trên quần_đảo Hoàng_Sa bị Hải_quân Nhật bắt làm tù_binh .Năm 1946 : Nhật_Bản bại_trận , phải rút_lui .Người Pháp đưa một phân_đội bộ_binh đổ_bộ từ tàu Savorgnan de Brazza trở_lại Hoàng_Sa nhưng đơn_vị này chỉ ở lại vài tháng .Năm 1946 : Dựa trên Tuyên_bố Cairo và Tuyên_bố Potsdam , 4 tàu_chiến của Trung_Hoa_Dân_Quốc đổ_bộ lên quần_đảo với lý_do giải_giáp quân Nhật .Ngày 7 tháng 1 năm 1947 , chính_phủ Trung_Hoa_Dân_Quốc tuyên_bố họ đã chiếm_giữ quần_đảo Tây_Sa nhưng thực_ra mới chỉ chiếm đảo Phú_Lâm ( Woody_Island ) mà họ gọi là đảo Vĩnh_Hưng .Pháp phản_đối và gửi quân Pháp-Việt trở_lại đảo .Năm 1947 : Ngày 17 tháng 1 , pháo_hạm Le_Tonkinois của Hải_quân Pháp đến quần_đảo Hoàng_Sa để đòi quân_đội Tưởng_Giới_Thạch rút khỏi đây .Khi yêu_cầu này bị từ_chối , quân Pháp bèn đổ 10 quân_nhân Pháp và 17 quân_nhân Việt_Nam chiếm_giữ đảo Hoàng_Sa ( Pattle_Island ) .Chính_phủ Trung_Quốc phản_kháng và cuộc thương_lượng được tiến_hành từ ngày 25 tháng 2 đến ngày 4 tháng 7 ở Paris .Tại đây , Trung_Quốc đã không chấp_nhận việc sử_dụng Trọng_tài quốc_tế giải_quyết do Pháp đề_xuất .Ngày 1 tháng 12 , Tưởng_Giới_Thạch ký một sắc_lệnh đặt tên Trung_Quốc cho hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và đặt chúng thuộc lãnh_thổ Trung_Quốc .Tháng 4 năm 1950 : Quân_đội Tưởng_Giới_Thạch rút khỏi đảo Phú_Lâm .Giai_đoạn Chiến_tranh Đông_Dương ( 1945-1954 ) Ngày 14 tháng 10 năm 1950 : Chính_phủ Pháp chính_thức chuyển_giao quyền kiểm_soát quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa cho chính_phủ Quốc_gia Việt_Nam , do Bảo_Đại đứng đầu .Ngày 6 tháng 9 năm 1951 : Tại Hội_nghị San_Francisco về Hiệp_ước Hoà_bình với Nhật_Bản , vốn không chính_thức xác_định rõ các quốc_gia nào có chủ_quyền trên quần_đảo , Thủ_tướng kiêm Bộ_trưởng Bộ Ngoại_giao Quốc_gia Việt_Nam Trần_Văn_Hữu tuyên_bố rằng cả quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa đều thuộc lãnh_thổ Việt_Nam , và không gặp phải kháng_nghị hay bảo_lưu nào từ 51 nước tham_dự hội_nghị .Tại hội_nghị này , đại_biểu Liên_Xô đã đề_nghị trao hai quần_đảo Hoàng_Sa , Trường_Sa cho Trung_Quốc , nhưng đề_nghị này đã bị bác_bỏ với 46 phiếu chống , 3 phiếu thuận .Do tranh_cãi giữa các nước có tuyên_bố chủ_quyền và xét thấy không nước nào có đủ chứng_cứ pháp_lý nên hội_nghị San_Francisco đã không công_nhận chủ_quyền của bất_kỳ nước nào ở Hoàng_Sa , quần_đảo được xem là vô_chủ , và văn_kiện của hội_nghị ký ngày 8 tháng 9 năm 1951 chỉ ghi về hai quần_đảo là " Nhật_Bản từ_bỏ mọi quyền , danh_nghĩa và đòi_hỏi đối_với hai quần_đảo " .Giai_đoạn Chiến_tranh Việt_Nam ( 1954-1975 ) Năm 1954 - Hiệp_định Genève quy_định lấy vĩ_tuyến 17 làm ranh_giới quân_sự tạm_thời ( bao_gồm cả trên đất_liền và trên biển ) .Quần_đảo Hoàng_Sa nằm ở phía Nam vĩ_tuyến 17 , được giao cho chính_quyền Liên_Hiệp Pháp quản_lý .Năm 1956 , sau khi Pháp hoàn_tất rút quân khỏi Việt_Nam , Quốc_gia Việt_Nam ( quốc_trưởng Bảo_Đại đứng đầu ) đứng ra quản_lý .Năm 1956 , Trung_Quốc cho quân chiếm_giữ toàn_bộ phía Đông quần_đảo Hoàng_Sa bao_gồm Phú_Lâm và Linh_Côn .Ngày 26 tháng 10 năm 1956 : Quốc_hội Lập_hiến Quốc_gia Việt_Nam chính_thức ban_hành Hiến_pháp đổi tên Quốc_gia Việt_Nam thành Việt_Nam Cộng_hoà , kế_thừa Quốc_gia Việt_Nam quản_lý quần_đảo Hoàng_Sa .Riêng hai đảo lớn nhất là đảo Phú_Lâm và Linh_Côn đã bị Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa đưa quân ra đóng trước khi quân_đội Việt_Nam Cộng_hoà ra đóng quân .Việt_Nam Cộng_hoà đã đảm_nhiệm việc quản_lý hai quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa theo đúng văn_bản Hiệp_định Genève năm 1954 quy_định .Trong thời_gian này , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà luôn tuyên_bố và duy_trì các quyền chủ_quyền của mình một_cách liên_tục đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa bằng các hoạt_động nhà_nước .Ngày 1 tháng 6 năm 1956 : Ngoại_trưởng Việt_Nam Cộng_hoà Vũ_Văn_Mẫu tiếp_tục tuyên_bố chủ_quyền của Việt_Nam trên cả hai quần_đảo .Ngày 22 tháng 8 năm 1956 : Một đơn_vị hải_quân Việt_Nam Cộng_hoà cắm cờ trên quần_đảo Trường_Sa và dựng bia đá .Ngày 4 tháng 9 năm 1958 : Thủ_tướng Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa_Chu_Ân Lai công_bố quyết_định của Chính_phủ Trung_Quốc nới rộng lãnh_hải ra 12 hải_lý , có đính kèm bản_đồ đường ranh_giới lãnh_hải tính từ lục_địa và các hải_đảo thuộc Trung_Quốc trong đó có Hoàng_Sa và Trường_Sa .Ngày 14 tháng 9 năm 1958 , Thủ_tướng Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà Phạm_Văn_Đồng gửi công_hàm cho Thủ_tướng Chu_Ân_Lai với nội_dung : " Chính_phủ nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ghi_nhận và tán_thành bản tuyên_bố ngày 4 tháng 9 năm 1958 của Chính_phủ nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa quyết_định về hải_phận của Trung_Quốc " .Công_hàm này cũng đăng trên báo Nhân_dân ngày 22 tháng 9 cùng năm .Ngoài_ra , sau_này , Trung_Quốc cũng đã nêu một_số tài_liệu khác mà họ cho là Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà phổ_biến để làm bằng cớ về sự thoả_thuận nhượng biển của Hà_Nội .Theo báo Đại_Đoàn_Kết , một tờ báo chính_thống của nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam thì , Bắc_Kinh ( tức Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ) đã diễn_giải công_hàm của Phạm_Văn_Đồng một_cách xuyên_tạc , khi nội_dung công_hàm không đề_cập đến Hoàng_Sa và Trường_Sa , không hề tuyên_bố từ_bỏ chủ_quyền với 2 quần_đảo này , mà chỉ công_nhận hải_phận 12 hải_lý của Trung_Quốc , một hành_động ngoại_giao hữu_nghị của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đối_với Bắc_Kinh trong bối_cảnh căng_thẳng giữa Bắc_Kinh với Đài_Loan ( tức Trung_Hoa_Dân_Quốc ) đang gia_tăng ở eo_biển Đài_Loan .Về phương_diện luật_pháp quốc_tế , Hoàng_Sa và Trường_Sa , vào thời_điểm 1958-1975 , không thuộc quyền quản_lý của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , mà trên danh_nghĩa thuộc quyền quản_lý của 2 chính_phủ tồn_tại song_song ở miền Nam Việt_Nam khi đó ( Việt_Nam Cộng_hoà và Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam ) , nên trong tranh_chấp 2 quần_đảo này vào thời_điểm năm 1958 đến năm 1975 , lời tuyên_bố của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà được xem như của một quốc_gia thứ ba không có ảnh_hưởng đến vụ tranh_chấp .Ngày 13 tháng 7 năm 1961 : Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hoà Ngô_Đình_Diệm ban_hành sắc_lệnh số 174 NV , trong đó ấn_định : " Quần_đảo Hoàng_Sa thuộc tỉnh Quảng_Nam .Một đơn_vị hành_chánh xã bao_gồm trọn quần_đảo này được thành_lập và lấy danh_hiệu là xã Định_Hải trực_thuộc quận Hoà_Vang .Xã Định_Hải đặt dưới quyền một phái_viên hành_chánh " .Ngày 21 tháng 10 năm 1969 : Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà ký nghị_định số 709 - BNV / HCĐP để " Sáp_nhập xã Định_Hải thuộc quận Hoà_Vang tỉnh Quảng_Nam vào xã Hoà_Long cùng quận " .Ngày 19 tháng 1 năm 1974 , quân_đội Trung_Quốc tấn_công quân đồn_trú Việt_Nam Cộng_hoà và chiếm các đảo phía tây thuộc quần_đảo Hoàng_Sa trong trận Hải_chiến Hoàng_Sa năm 1974 .Từ thời_điểm này Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa chiếm_đóng toàn_bộ quần_đảo Hoàng_Sa .Ngày 20 tháng 1 năm 1974 : Chính_phủ Cách_mạng Lâm_thời Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam ( Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam ) đã ra bản tuyên_bố phản_đối hành_động này của phía Trung_Quốc .Ngày 14 tháng 2 năm 1974 : Việt_Nam Cộng_hoà ra tuyên_cáo tuyên_bố chủ_quyền đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Năm 1975 : Bộ Ngoại_giao Việt_Nam Cộng_hoà công_bố một bạch thư ( sách_trắng ) trình_bày những chứng_cớ lịch_sử và xác_định chủ_quyền pháp_lý của Việt_Nam đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Thời_Cộng hoà_Xã_hội_Chủ_nghĩa_Việt_Nam Ngày 2 tháng 7 năm 1976 : Việt_Nam thống_nhất dưới tên gọi mới Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam .Từ đó , với tư_cách kế_thừa quyền_sở_hữu các quần_đảo từ chính_quyền Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam , Nhà_nước CHXHCN Việt_Nam có trách_nhiệm duy_trì việc bảo_vệ chủ_quyền trên quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và đã ban_hành nhiều văn_bản pháp_lý quan_trọng liên_quan trực_tiếp đến hai quần_đảo .Cùng với bản Hiến_pháp các năm 1980 , 1992 , Luật biên_giới quốc_gia năm 2003 , Tuyên_bố của Chính_phủ Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ngày 12 tháng 11 năm 1977 về lãnh_hải , vùng tiếp_giáp , vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa của Việt_Nam , Tuyên_bố của Chính_phủ ngày 12 tháng 11 năm 1982 về đường_cơ_sở dùng để tính chiều rộng lãnh_hải Việt_Nam đều khẳng_định hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa là một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam .Trong các năm 1979 , 1981 và 1988 , Bộ Ngoại_giao Việt_Nam đều có công_bố các Bạch thư về chủ_quyền của Việt_Nam trên các quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Ngày 9 tháng 12 năm 1982 : Hội_đồng_Bộ_trưởng nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ra Nghị_định tổ_chức quần_đảo Hoàng_Sa thành huyện đảo Hoàng_Sa thuộc tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng .Nghị_quyết ngày 6 tháng 11 năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc_hội khoá IX nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam tách huyện Hoàng_Sa khỏi tỉnh Quảng_Nam - Đà_Nẵng cũ , sáp_nhập vào thành_phố Đà_Nẵng trực_thuộc Trung_ương .Ngày 23 tháng 6 năm 1994 ; Quốc_hội Việt_Nam khoá IX , kỳ họp thứ 5 phê_chuẩn Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 có nghị_quyết nêu rõ : " Quốc_hội_một lần nữa khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và chủ_trương giải_quyết các bất_đồng liên_quan đến Biển Đông thông_qua thương_lượng hoà_bình , trên tinh_thần bình_đẳng , hiểu_biết và tôn_trọng lẫn nhau , tôn_trọng pháp_luật quốc_tế , đặc_biệt là Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 , tôn_trọng chủ_quyền và quyền tài_phán của các nước ven biển đối_với vùng đặc_quyền kinh_tế và thềm_lục_địa , trong khi nỗ_lực thúc_đẩy đàm_phán để tìm giải_pháp cơ_bản lâu_dài , các bên liên_quan cần duy_trì ổn_định trên cơ_sở giữ nguyên hiện_trạng , không có hành_động làm phức_tạp thêm tình_hình , không sử_dụng vũ_lực hoặc đe_doạ sử_dụng vũ_lực " .Quốc_hội nhấn_mạnh : " Cần phân_biệt vấn_đề giải_quyết tranh_chấp quần_đảo Hoàng_Sa , quần_đảo Trường_Sa với các vấn_đề bảo_vệ các vùng_biển và thềm_lục_địa thuộc chủ_quyền , quyền chủ_quyền và quyền tài_phán của Việt_Nam , căn_cứ vào những nguyên_tắc và những tiêu_chuẩn của Công_ước của Liên_hợp_quốc về Luật biển năm 1982 " .Ngày 4 tháng 11 năm 2002 : Tại Phnom_Penh ( Campuchia ) , Việt_Nam cùng các quốc_gia trong khối ASEAN và Trung_Quốc đã ký_kết Tuyên_bố về ứng_xử các bên ở Biển Đông ( DOC ) , đánh_dấu một bước_tiến quan_trọng trong việc giải_quyết các vấn_đề trên biển và duy_trì ổn_định ở khu_vực .Ngày 21 tháng 6 năm 2012 : Quốc_hội Việt_Nam khoá XIII , kỳ họp thứ 3 bỏ_phiếu thông_qua Luật Biển , gồm 7 chương , 55 điều .Ngay ở Điều 1 luật đã khẳng_định chủ_quyền của Việt_Nam đối_với hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa .Tranh_chấp chủ_quyền Quần_đảo Hoàng_Sa nằm giữa một khu_vực có tiềm_năng cao về hải_sản nhưng không có dân bản_địa sinh_sống .Vào năm 1932 , chính_quyền Pháp ở Đông_Dương chiếm_giữ quần_đảo này và Việt_Nam tiếp_tục nắm giữ chủ_quyền cho đến năm 1974 ( trừ hai đảo Phú_Lâm và Linh_Côn do Trung_Quốc chiếm_giữ từ năm 1956 ) .Trung_Quốc chiếm_giữ toàn_bộ Hoàng_Sa từ năm 1974 sau khi dùng hải_quân , lính_thuỷ_đánh_bộ và không_quân tấn_công căn_cứ_quân_sự của Việt_Nam Cộng_Hoà ở nhóm đảo phía tây trong Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 .Đài_Loan và Việt_Nam cũng đang tuyên_bố chủ_quyền đối_với quần_đảo này .Tháng 1 năm 1982 , Bộ Ngoại_giao Việt_Nam đã công_bố sách_trắng Quần_đảo Hoàng_Sa và quần_đảo Trường_Sa : lãnh_thổ Việt_Nam , trong đó nêu nhiều lý_lẽ chứng_minh Hoàng_Sa là của Việt_Nam .Theo chính_phủ Việt_Nam , có rất nhiều bằng_chứng nghiên_cứu độc_lập khác cho thấy Hoàng_Sa là của Việt_Nam .Gần đây nhất đã phát_hiện chứng_cứ rất rõ_ràng là sắc_chỉ của triều_đình nhà Nguyễn liên_quan đến việc canh_giữ quần_đảo Hoàng_Sa được gia_tộc họ Đặng_ở huyện đảo Lý_Sơn , Quảng_Ngãi , gìn_giữ suốt 174 năm qua , nay trao lại cho Sở Văn_hoá - Thể_thao và Du_lịch tỉnh .Đây là sắc_chỉ của vua Minh_Mạng ( triều Nguyễn ) , phái một đội thuyền gồm 3 chiếc với 24 lính_thuỷ ra canh_giữ đảo Hoàng_Sa vào ngày 15 tháng 4 năm_Minh_Mạng thứ 15 ( tức năm Ất_Mùi , 1835 ) .Vào tháng 7/2012 , báo_chí Việt_Nam đưa ra bằng_chứng về chủ_quyền của Việt_Nam đối_với các quần_đảo ở Biển Đông đó là tấm bản_đồ của Nhà Thanh xuất_bản năm 1904 trong đó điểm cực nam của Trung_Hoa chỉ dừng lại ở đảo Hải_Nam mà không hề có Tây_Sa hay Nam_Sa mà Trung_Quốc đang cố_gắng chiếm_giữ .Tuy_nhiên bên phía Trung_Quốc cũng khẳng_định chủ_quyền bằng cách đưa ra các thông_tin về một quần_đảo ngoài khơi biển Nam_Hải theo nhiều tài_liệu xuất_hiện từ rất sớm về như Nguyên sử ( 元史 ) hay Trịnh_Hoà hàng_hải đồ ( 郑和航海图 ) .Trong bản_đồ thời Trịnh_Hoà phía Trung_Quốc đưa ra nhằm chứng_minh cho chủ_quyền của Trung_Quốc , họ cho rằng địa_danh Vạn_Lý_Thạch_Đường ( 万里石塘 ) là quần_đảo Hoàng_Sa ngày_nay ( 塘 / 唐 chữ Hán_nôm đều được dịch là " đường " hay " đàng " ) , điều này đã được nhiều tài_liệu của Việt_Nam phản_bác lại , trong bản_đồ này không hề tồn_tại cái tên Tây_Sa_Quần_Đảo ( 西沙群島 ) .Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014 ,  Cộng hoà Nhân_dân Trung Hoa đưa giàn khoan HD-981 vào khu vực biển Đông gần quần đảo Hoàng_Sa dẫn tới việc nhà nước Cộng hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa Việt Nam ra tuyên_bố phản_đối , đồng_thời tàu_thuyền của hai quốc_gia đã xảy ra một_số va_chạm .Nhiều học_giả quốc_tế đã nghiên_cứu về các các bằng_chứng mà 2 bên đưa ra .Valencia & ctg ( 1999 ) cho rằng các bằng_chứng của Việt_Nam cũng giống như Trung_Quốc - " thưa_thớt , mang tính giai_thoại và không thuyết_phục " .Quan_điểm của Hoa_Kỳ Hoa_Kỳ không phải là một bên tranh_chấp chủ_quyền ở quần_đảo Hoàng_Sa , cũng không tuyên_bố ủng_hộ bất_kỳ nước nào có tranh_chấp ở quần_đảo này , và Hoa_Kỳ còn tuyên_bố tàu_thuyền của các nước có quyền hàng_hải tự_do trên biển Đông phù_hợp với luật_pháp quốc_tế .Năm 2016 Hoa_Kỳ đã 4 lần thực_hiện quyền tự_do hành hải trên những vùng_biển của biển Đông gần các quần_đảo Trường_Sa và quần_đảo Hoàng_Sa mà Trung_Quốc có tranh_chấp chủ_quyền với các quốc_gia khác , trong đó có Việt_Nam .Nhiều lần Hoa_Kỳ cho tàu đi gần quần_đảo Hoàng_Sa , dưới đây là danh_sách có_thể chưa đầy_đủ : Lần đầu_tiên , ngày 31 tháng 1 năm 2016 , tàu đi xuyên qua vùng 12 hải_lý quanh đảo Tri_Tôn .Lần thứ hai , ngày 21 tháng 10 năm 2016 , tàu đi bên ngoài 12 hải_lý các quanh các đảo và đá thuộc quần_đảo Hoàng_Sa .Ngày 27 tháng 5 năm 2018 , hai tàu_chiến đi vào vùng 12 hải_lý của các đảo Cây , Linh_Côn , Tri_Tôn , và Phú_Lâm sau khi Trung_Quốc điều oanh_tạc cơ chiến_lược H-6 K diễn_tập cất hạ_cánh chớp_nhoáng trên đường_băng trên đảo Phú_Lâm .Tháng 2/2021 , tàu_khu_trục USS John S. McCain chạy ngang qua biển Đông , chính_phủ Hoa_Kỳ tuyên_bố hành_động này " đã khẳng_định các quyền và tự_do hàng_hải trong vùng lân_cận của quần_đảo Hoàng_Sa , phù_hợp với luật_pháp quốc_tế " và thách_thức " những hạn_chế bất_hợp_pháp và vô_căn_cứ đối_với việc hải_hành trên biển do Trung_Quốc , Đài_Loan và Việt_Nam áp_đặt " .Tổ_chức hành_chính Việt_Nam Việt_Nam tổ_chức quần_đảo thành huyện đảo Hoàng_Sa thuộc thành_phố Đà_Nẵng .Ngày 15 tháng 6 năm 1932 , Toàn_quyền Đông_Dương ra Nghị_định số 156 / SC , thiết_lập đại_lý hành_chính ở Hoàng_Sa ( délégation administrative des Paracels ) .Trước năm 1938 , quần_đảo Hoàng_Sa thuộc phủ Quảng_Nghĩa , tỉnh Quảng_Nam .Ngày 30 tháng 3 năm 1938 , vua Bảo_Đại ký đạo dụ chuyển Hoàng_Sa về tỉnh Thừa_Thiên .Ngày 5 tháng 5 năm 1939 , Toàn_quyền Đông_Dương_Jules_Brévié chia quần_đảo thành hai đại_lý hành_chính gồm : délégation du Croissant et dépendences ( đại_lý Trăng_Khuyết và phụ_cận , đặt trụ_sở tại đảo Hoàng_Sa ) và délégation de l ' Amphitrite et dépendences ( đại_lý An_Vĩnh và phụ_cận , đặt trụ_sở tại đảo Phú_Lâm ) .Ngày 13 tháng 7 năm 1961 , Tổng_thống Ngô_Đình_Diệm ban_hành sắc_lệnh số 175 - NV đặt tên là xã Định_Hải , quận Hoà_Vang , tỉnh Quảng_Nam .Nghị_định số 709 - BNV-HC ngày 21 tháng 10 năm 1969 của Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà đã sáp_nhập xã Định_Hải vào xã Hoà_Long cũng thuộc quận Hoà_Vang , tỉnh Quảng_Nam .Từ năm 1982 là huyện đảo thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng và từ năm 1996 thuộc thành_phố Đà_Nẵng .Huyện đảo Hoàng_Sa , được thành_lập từ tháng 1 năm 1997 , là một quần_đảo san_hô nằm cách thành_phố Đà_Nẵng 170 hải_lý ( khoảng 315 km ) , bao_gồm các đảo : đảo Hoàng_Sa , đá Bắc , đảo Hữu_Nhật , đảo Đá_Lồi , đảo Bạch_Quy , đảo Tri_Tôn , đảo Cây , đảo Bắc , đảo Giữa , đảo Nam , đảo Phú_Lâm , đảo Linh_Côn , đảo Quang_Hoà , cồn Bông_Bay , cồn Quan_Sát , cồn cát Tây , đá Chim_Yến .Huyện đảo Hoàng_Sa có diện_tích : 305 km² , chiếm 24,29% diện_tích thành_phố Đà_Nẵng .Ngày 21 tháng 4 năm 2009 , Chủ_tịch uỷ_ban_nhân_dân thành_phố Đà_Nẵng ký quyết_định bổ_nhiệm Chủ_tịch uỷ_ban_nhân_dân huyện đảo Hoàng_Sa nhiệm_kỳ 2009-2014 đối_với ông Đặng_Công_Ngữ .Cùng ngày , thành_phố Đà_Nẵng cũng tổ_chức lễ bổ_nhiệm chủ_tịch huyện đảo Hoàng_Sa .Bộ_máy cán_bộ chuyên_trách của chính_quyền huyện đảo Hoàng_Sa sẽ được thiết_lập theo quy_định của pháp_luật Việt_Nam .Trước_mắt , chính_quyền huyện đảo Hoàng_Sa sẽ hoạt_động tại trụ_sở của Sở Nội_vụ Đà_Nẵng .Tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh , một con đường dọc bờ kênh Nhiêu_Lộc - Thị_Nghè được đặt tên là Hoàng_Sa .Trung_Quốc Về mặt hành_chính , từ năm 1959 , chính_quyền Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa quy thuộc quần_đảo Hoàng_Sa vào Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa ( 西南中沙群岛办事处_Tây_Nam_Trung Sa quần_đảo biện sự xứ ) , đặt dưới quyền quản_lý của khu hành_chính Hải_Nam thuộc tỉnh Quảng_Đông .Đến năm 1988 , khi Hải_Nam tách khỏi Quảng_Đông để trở_thành một tỉnh riêng_biệt , Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa trực_thuộc tỉnh Hải_Nam .Ngày 21 tháng 6 năm 2012 , Quốc vụ viện Trung_Quốc đã chính_thức phê_chuẩn thành_lập thành_phố cấp địa khu Tam_Sa , thay_thế Văn_phòng quần_đảo Tây_Sa , Nam_Sa và Trung_Sa .Đảo Phú_Lâm là nơi đặt trụ_sở các cơ_quan của chính_quyền nhân_dân thành_phố Tam_Sa .Ngày 18 tháng 4 năm 2020 , Trung_Quốc tuyên_bố thành_phố Tam_Sa thành_lập hai quận : quận Tây_Sa và quận Nam_Sa , trong đó quận Tây_Sa quản_lý quần_đảo Hoàng_Sa và bãi Macclesfield ( Trung_Quốc gọi là quần_đảo Trung_Sa ) , chính_phủ nhân_dân quận Tây_Sa đóng trên đảo Phú_Lâm .Trung_Quốc tuyên_bố kế_hoạch mở_cửa du_lịch quần_đảo vào năm 1997 , mở_rộng những cảng nhỏ ở đảo Phú_Lâm và đảo Quang_Ảnh .Tại Phú_Lâm có một sân_bay với đường_băng dài 1.200 m .Các tài_liệu từ các nước khác Ngoài các sử_gia bản_xứ , một_số các tác_giả người Pháp cũng nói tới chủ_quyền của Việt_Nam tại Hoàng_Sa và Trường_Sa .Vào năm 1836 Giám_mục Taberd đã viết trong cuốn sách Địa_dư , lịch_sử và mô_tả mọi dân_tộc cùng với tôn_giáo và phong_tục của hội ( Univer , histoire et description de tous les peuples , de leurs religion et coutumes ) như sau : Tôi không kể dài_dòng về những đảo thuộc Nam_Kỳ , nhưng chỉ nhận_xét rằng từ 34 năm nay , người Nam_Kỳ đã chiếm_cứ nhóm quần_đảo Paracels mà người An_Nam gọi là Cát_Vàng hay Hoàng_Sa , thực là những hòn đảo nhỏ bí_hiểm , gồm những mỏm đá xen_lẫn với các bãi cát mà những người đi biển đều kinh_hãi .Tôi không rõ họ có thiết_lập cơ_sở gì ở đó không , nhưng chắc_chắn rằng Hoàng_Đế Gia_Long nhất_định muốn mở_rộng lãnh_thổ của Hoàng_Triều bằng cách chiếm quần_đảo này , vào năm 1816 , ngài đã long_trọng trương lá cờ tại đây .Trong tác_phẩm Hồi_ký về Đông_Dương , tác_giả Jean_Baptiste_Chaigneau ghi rằng vua Gia_Long đã chính_thức thu_nhận quần_đảo Hoàng_Sa vào năm 1816 .Khi người Pháp đặt nền bảo_hộ trên toàn cõi Đông_Dương , họ cũng tiếp_tục lãnh nhiệm_vụ bảo_vệ Hoàng_Sa .Vào các năm 1895 và 1896 , có hai chiếc thương_thuyền tên Bellona và Iruezi_Maru chở đồng cho người Anh bị đắm tại nhóm đảo An_Vĩnh và bị người Trung_Hoa đến đánh cướp .Đại_diện người Anh tại Bắc_Kinh đòi nhà Thanh phải bồi_thường vì có một_số đồng được đem về bán tại đảo Hải_Nam .Tuy_nhiên , chính_quyền nhà Thanh không chịu bồi_thường , viện cớ quần_đảo Hoàng_Sa không thuộc chủ_quyền của Trung_Hoa .Về phía Anh Quốc , J.W.Reed , W.king : China_Sea_Directory , 1868 của Hải_quân Anh Quốc có ghi rằng các thuyền của Hải_Nam hàng năm thường đến các đảo , mang theo gạo và các nhu_yếu_phẩm khác và trao_đổi với ngư_dân đang đánh_bắt tại các đảo ; thuyền rời Hải_Nam vào tháng 12 hay tháng 1 mỗi năm và sẽ trở về khi có đợt gió_mùa tây_nam đầu_tiên .Trong ấn_phẩm " China_Sea_Pilot " vào năm 1912 , Hải_quân Hoàng_gia Anh Quốc đã mô_tả về các hoạt_động của ngư_dân Trung_Quốc tại một_số nơi ở Trường_Sa .Le_Monde_Colonial_Illustre của Pháp từng đăng bài về sự_kiện tháng 9 năm 1933 , theo đó khi một tàu_chiến Pháp khảo_sát đảo Trường_Sa Lớn vào năm 1930 , họ thấy ba người Trung_Quốc ở trên đảo .Khi Pháp đưa quân ra Trường_Sa vào năm 1933 , họ thấy tất_cả những người trên các đảo là người Trung_Quốc : bảy người ở Song Tử_Tây , năm người ở Thị_Tứ , 4 người ở Trường_Sa Lớn , và các ngôi nhà tranh , giếng nước và một tượng thần do người Trung_Quốc để lại ở Trường_Sa Lớn và một biển_hiệu chữ Hán trên đảo Ba_Bình đánh_dấu ký_hiệu của một kho dự_trữ lương_thực trên đảo .Atlas_International_Larousse xuất_bản năm 1965 tại Pháp đã ghi tên " Tây_Sa " ( Xisha ) và " Nam_Sa " ( Nansha ) cho hai quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa và trong dấu ngoặc đã thể_hiện chủ_quyền của Trung_Quốc với hai quần_đảo .Ngoài_ra , cũng có nhiều bản_đồ đã thể_hiện các quần_đảo trên Biển Đông là lãnh_thổ của Trung_Quốc : " Welt-Atlas " do Cộng_hoà Liên_bang Đức xuất_bản vào các năm 1954 , 1961 và 1970 ; Át-lát thế_giới do Liên_Xô xuất_bản vào năm 1954 và 1967 ; Át-lát thế_giới do Romania xuất_bản vào năm 1957 ; Oxford_Australian_Atlas và Philips_Record_Atlas xuất_bản tại Anh Quốc vào năm 1957 và Encyclopaedia_Britannica_World_Atlas xuất_bản tại Anh Quốc vào năm 1958 ; " Haack_Welt_Atlas " do Cộng_hoà Dân_chủ Đức xuất_bản năm 1968 ; Daily_Telegraph_World_Atlas xuất_bản tại Anh Quốc vào năm 1968 ; Atlas_International_Larousse xuất_bản tại Pháp vào năm 1968 và 1969 ; bản_đồ thế_giới thông_thường của Institut_Géographique_National của Pháp vào năm 1968 ; Tập bản_đồ Trung_Quốc của Neibonsya tại Nhật_Bản năm 1973 .Sau sự_kiện tháng 1 năm 1974 , các học_giả Trung_Quốc tìm_kiếm trong sách cổ , dựa vào các chi_tiết liên_quan đến biển Đông mà họ gọi là Nam_Hải , để làm bằng chứng cho luận_thuyết " các đảo Nam hải xưa_nay là lãnh_thổ Trung_Quốc " do nhân_dân Trung_Quốc " phát_hiện và đặt tên sớm nhất " , " khai_phá và kinh_doanh sớm nhất " , do Chính_phủ Trung_Quốc " quản hạt và hành sử chủ_quyền sớm nhất " .Đầy_đủ nhất có_thể kể đến cuốn Tổng_hợp sử_liệu các đảo Nam_Hải nước ta do Hàn_Chấn_Hoa , một giáo_sư có tên_tuổi ở Trung_Quốc và nước_ngoài , chủ_biên ( 1995-1998 ) , xuất_bản năm 1988 .Các ấn_phẩm về sau như của Phan_Thạch_Anh và nhiều học_giả Đài_Loan cũng chủ_yếu dựa theo cuốn sách này .Năm 1996 , cuốn Chủ_quyền trên quần_đảo Paracels và Spratlys của bà Monique_Chemilier_Gendreau , một luật_sư , giáo_sư có tên_tuổi ở Pháp và nước_ngoài đã làm cho các học_giả Trung_Quốc bối_rối và họ đã mời bà sang Bắc_Kinh nói là để cung_cấp thêm tài_liệu .Bà đã đến Bắc_Kinh và đối_mặt với mấy chục học_giả Trung_Quốc .Bà cho biết học_giả Trung_Quốc không giải_đáp được những vấn_đề do bà đặt ra , không đưa ra được bất_kỳ bằng_chứng nào có sức thuyết_phục .Ngày 3 tháng 9 năm 1993 , trong bài đăng trên tạp_chí Window ( Hồng_Kông ) , tác_giả Phan_Thạch_Anh đưa ra sự_kiện quần_đảo Nam_Sa được sáp_nhập vào đảo Nam_Hải năm thứ 5 niên_hiệu Trinh_Nguyên đời nhà Đường ( 789 ) và thuỷ_quân đời nhà Nguyên đã đi tuần quần_đảo Nam_Sa năm 1293 , nhưng khi tạp_chí Thông_tin khoa_học_xã_hội số 4/1994 của Việt_Nam khẳng_định và chỉ rõ tài_liệu liên_quan đến hai sự_kiện này không liên_quan gì đến các quần_đảo ở Biển Đông thì trong cuốn sách mới xuất_bản về quần_đảo Nam_Sa năm 1996 , tác_giả Phan_Thạch_Anh đã không nhắc đến hai sự_kiện này nữa .Ngày 28 tháng 3 năm 2014 , trong tiệc chiêu_đãi nhân chuyến thăm của chủ_tịch Trung_Quốc Tập_Cận_Bình tới Đức , thủ_tướng Đức Angela_Merkel đã tặng Chủ_tịch Trung_Quốc tấm bản_đồ Trung_Quốc thời nhà Thanh được cho là do hoạ_sĩ người Pháp Jean-Baptiste Bourguignon d ' Anville vẽ năm 1735 được in tại Đức .Bản_đồ cổ này cho thấy rằng : vào thời cực_thịnh của nhà Thanh_Trung_Quốc ( đầu thời Càn_Long khoảng 1735-1740 ) , đồng_thời tương_đương với thời chúa Nguyễn Việt_Nam tổ_chức khai_thác và quản_lý Hoàng_Sa , thì lãnh_thổ Trung_Quốc cũng chỉ đến đảo Hải_Nam về phía nam mà không bao_gồm quần_đảo Hoàng_Sa ( Paracels ) lẫn quần_đảo Trường_Sa .Ảnh vệ_tinh Vai_trò của Hoàng_Sa Hiện_nay , Biển_Đông có vai_trò quan_trọng về phương_diện kinh_tế và quân_sự đối_với Trung_Quốc , các nước Bắc_Á và các quốc_gia trong vùng Đông_Nam_Á , bao_gồm Brunei , Campuchia , Đông_Timor , Indonesia , Lào ( không có lãnh_hải ) , Malaysia , Myanmar , Philippines , Singapore , Thái_Lan và Việt_Nam .Biển Đông còn là thuỷ_đạo nối_liền Thái_Bình_Dương và Ấn_Độ_Dương qua Eo_biển Malacca .Mọi di_chuyển bằng hàng_hải giữa các quốc_gia thuộc Vòng_đai Thái_Bình_Dương với vùng Đông_Nam_Á , Ấn_Độ , Tây_Á , Địa_Trung_Hải và xuống châu Úc đều thường_xuyên đi qua vùng_biển này .Hoàng_Sa là một quần_đảo nằm trên thuỷ_lộ đó .Những tranh_chấp căng_thẳng đã và đang xảy ra tại Hoàng_Sa cho thấy việc kiểm_soát Hoàng_Sa vô_cùng quan_trọng trong việc nắm quyền kiểm_soát thuỷ_đạo quan_trọng của Đông_Nam_Á và của thế_giới .Điều này ảnh_hưởng đến quyền tự_do hàng_hải của tất_cả các quốc_gia trên thế_giới chứ không_chỉ liên_quan đến lợi_ích riêng của các nước tham_gia tranh_chấp quần_đảo Hoàng_Sa .Ngoài_ra , Biển_Đông còn là nguồn cung_cấp hải_sản , dầu_thô , và khí_đốt rất đáng_kể .Theo Cục Thông_tin Năng_lượng Mỹ ( EIA ) , ở Biển Đông chỉ có khoảng 11 tỷ thùng dầu và 190 nghìn tỷ feet khối khí_đốt tự_nhiên .Các mỏ dầu và khí_đốt tại đây thường nằm trong các vùng lãnh_thổ không có tranh_chấp , gần bờ biển của các quốc_gia xung_quanh biển Đông nhưng Biển Đông đóng_góp tới 10% sản_lượng cá đánh_bắt được trên toàn_cầu tạo ra giá_trị hàng tỷ USD .Việc kiểm_soát Hoàng_Sa là lợi_thế đối_với việc giành quyền kiểm_soát biển Đông và các nguồn tài_nguyên tại đây .Đối_với Việt_Nam Ngư_nghiệp : Trước_đây ngư_dân và tàu_bè Việt_Nam vẫn tự_do đánh_cá và đi_lại và trong vùng_biển chung_quanh quần_đảo Hoàng_Sa .Nhưng kể từ khi Trung_Quốc tấn_công lực_lượng đồn_trú của hải_quân Việt_Nam Cộng_Hoà và chiếm quần_đảo này ngày 19 tháng 1 năm 1974 , thì các hoạt_động mang tính dân_sự của tàu_thuyền Việt_Nam trong vùng_biển Hoàng_Sa có_thể bị lực_lượng hải_quân và cảnh_sát biển Trung_Quốc đe_doạ .Việc này đã dẫn đến một_số sự_kiện mà trước_đây chưa hề xảy ra khi Việt_Nam còn kiểm_soát quần_đảo Hoàng_Sa .Điển_hình là ngày 18 đến 20 , tháng 12 năm 2004 , hải_quân Trung_Quốc dùng tàu_tuần_dương tông vào các tàu đánh_cá Việt_Nam khiến cho 23 ngư_dân Đà_Nẵng và Quảng_Ngãi chết , 6 người bị_thương , đồng_thời bắt_giữ 9 tàu đánh_cá và 80 ngư_dân khác .Ngày 27 tháng 6 năm 2006 , 18 chiếc tàu đánh_cá của Việt_Nam neo_đậu tại phía bắc quần_đảo Hoàng_Sa để tránh bão , thì bị một chiếc tàu lạ tấn_công , cướp_bóc , và xua_đuổi không cho họ ở lại tránh bão .Ngày 27 tháng 6 năm 2007 , một tàu đánh_cá Việt_Nam bị Trung_Quốc tấn_công làm 6 người bị_thương , khi họ vào tránh gió ở đảo Phú_Lâm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa .Sáng 27 tháng 9 năm 2009 , 17 tàu của ngư_dân Việt_Nam ( 13 chiếc của xã An_Hải , Lý_Sơn ; 4 chiếc của Bình_Châu ) giương cờ_trắng chạy vào đảo Hữu_Nhật tránh bão , đã bị lính Trung_Quốc nổ_súng xua_đuổi , rồi bị cướp , đánh_đòn , tra_tấn Đối_với Trung_Quốc An_ninh quốc_gia : Theo tác_giả Sarabjeet_Singh_Parma , thuộc Viện nghiên_cứu Quốc_phòng Ấn_Độ , thành_phố Tam_Sa trên đảo Phú_Lâm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa có_thể là căn_cứ để Trung_Quốc thực_hiện chiến_lược chiếm dần từng nhóm đảo , sau đó là cả Biển_Đông .Tại đảo Phú_Lâm thuộc quần_đảo Hoàng_Sa , Trung_Quốc đã xây_dựng một sân_bay dài gần 3 km có khả_năng tiếp_nhận mọi loại máy_bay quân_sự .Từ đây , các máy_bay chiến_đấu hiện_đại của Trung_Quốc như JH-7 và SU-30 với tầm bay khoảng 3000 km có_thể bao_phủ toàn_bộ biển_Đông .Hiện_nay , nhà_nước Trung_Quốc đang tích_cực đầu_tư cơ_sở_hạ_tầng dân_sự cũng như quân_sự tại Hoàng_Sa với tổng_ngân_sách dự_kiến khoảng 1,6 tỷ USD .Ghi_chú Tham_khảo Sách " Hoàng_Việt địa_dư chí " do Phan_Huy_Chú biên_soạn .Bản in vào mùa xuân , niên_hiệu Thành Thái thứ 9 ( 1897 ) hiện được lưu_trữ tại thư_viện Harvard - Yenching thuộc Đại_học Harvard .( 1686 ) Do Ba Cong_Dao ( translated by Buu_Cam ) , " Toan_Tap_Thien_Nam Tu_Chí Lo_Do_Thu " , Hong_Duc_Ban_Do , Saigon , 1962 .( 1776 ) Le_Quí_Don ( translated by Le_Xuan_Giao ) , " Phu_Bien_Tap_Luc " , Saigon , 1972 .( 1821 ) Phan_Huy_Chu ( translated by Nguyen_Tho_Duc ) , " Lich_Trieu_Hien_Chuong Loai_Chí " , Saigon , 1972 .( 1837 ) Jean_Louis_TABERD , " Note on the Geography of Cochinchina " , Journal of the Royal_Asiatic_Society of Bengal , Calcutta , Vol .VI , 9/1837. ( 1838 ) Jean_Louis_TABERD , " Additional_Notice on the Geography of Cochinchina " , Journal of the Royal_Asiatic_Society of Bengal , Calcutta , Vol .VII , 4/1838 , pp  317 – 324 .( 1849 ) GUTZLAFF , " Geography of the Cochinchinese_Empire " , Journal of The_Geographical_Society of London , vol the 19th , p .  93 .( 1999 ) Vietnamese_Claims to the Truong_Sa_Archipelago .Todd C. Kelly , August 1999 .( ???? ) Dr. Phan_Van_Hoang ' s historical and geographical analysis on Vietnam and China ' s claims on the Paracels – Vietnamese language link ( 2017 ) Đọc thêm Menon , Rajan , " Worry about Asia , Not_Europe " , The_National_Interest , Sept–Oct 2012 Issue , ngày 11 tháng 9 năm 2012 Xem thêm Huyện đảo Hoàng_Sa Hải_chiến Hoàng_Sa 1974 Quần_đảo Trường_Sa Hải_chiến Trường_Sa 1988 Bãi_Macclesfield_Huyện đảo Lý_Sơn Tam_Sa_Uỷ ban cư_dân Vĩnh_Hưng Quan_hệ Trung_Quốc – Việt_Nam Lịch_sử chiến_tranh Việt Nam-Trung Quốc_Liên kết ngoài Cả một đời nghiên_cứu Hoàng_Sa , báo Tuổi_trẻ Hoàng_Sa - tường_trình 35 năm sau , báo Tuổi_trẻ Vị_trí địa_lý , điều_kiện tự_nhiên quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ( trích luận_án của Nguyễn_Nhã ) 西南中沙群岛志 ( Tây , Nam_Trung Sa quần_đảo chí ) , Hải_Nam_Sử chí Quần_đảo Hoàng_Sa Quần_đảo Thái_Bình Dương_Quần đảo Đông_Nam_Á_Đông Nam_Á hải_đảo Đảo tranh_chấp Lãnh_thổ tranh_chấp tại Đông_Nam_Á_Khu vực có tranh_chấp chủ_quyền của Trung_Quốc Tranh_chấp lãnh_thổ của Trung_Hoa_Dân_Quốc Khu_vực có tranh_chấp chủ_quyền của Việt_Nam Quần_đảo Trung_Quốc Quần_đảo Việt_Nam
Thiên_văn_học ( ; từ , nghĩa_đen là khoa_học nghiên_cứu quy_luật của các vì sao ) là một ngành khoa_học_tự_nhiên nghiên_cứu những thiên_thể ( như các ngôi_sao , hành_tinh , sao_chổi , tinh_vân , quần tinh , thiên_hà ) và các hiện_tượng có nguồn_gốc bên ngoài vũ_trụ ( như bức_xạ nền vũ_trụ ) .Nó nghiên_cứu sự phát_triển , tính_chất vật_lý , hoá_học , khí_tượng_học , và chuyển_động của các vật_thể vũ_trụ , cũng như sự hình_thành và phát_triển của vũ_trụ .Thiên_văn_học là một trong những ngành khoa_học hiện_đại nhất .Các nhà thiên_văn_học của những nền văn_minh đầu_tiên đã tiến_hành những cuộc quan_sát có phương_pháp bầu_trời đêm , và các dụng_cụ thiên_văn_học đã được tìm thấy từ những giai_đoạn còn sớm hơn_nữa .Tuy_nhiên , sự xuất_hiện của kính_viễn_vọng là thời_điểm thiên_văn_học bắt_đầu bước vào giai_đoạn khoa_học hiện_đại .Về lịch_sử , thiên_văn_học từng gồm cả các ngành đo sao , hoa_tiêu thiên_văn , quan_sát thiên_văn , làm lịch , và thậm_chí cả chiêm_tinh_học , nhưng ngành thiên_văn_học chuyên_môn hiện_đại ngày_nay thường chỉ có nghĩa vật_lý_học thiên_thể .Từ thế_kỷ XX , lĩnh_vực thiên_văn_học chuyên_nghiệp được chia thành các nhánh quan_sát và thực_nghiệm .Thiên_văn_học quan_sát chú_trọng tới việc thu_thập và phân_tích dữ_liệu , sử_dụng các nguyên_tắc cơ_bản của vật_lý .Thiên_văn_học lý_thuyết định_hướng theo sự phát_triển các mô_hình máy_tính hay mô_hình phân_tích để miêu_tả các vật_thể và hiện_tượng_thiên_văn .Hai lĩnh_vực bổ_sung cho nhau , thiên_văn_học lý_thuyết tìm cách giải_thích các kết_quả quan_sát , và việc quan_sát lại thường được dùng để xác_nhận các kết_quả lý_thuyết .Các nhà thiên_văn nghiệp_dư đã đóng_góp nhiều khám_phá quan_trọng cho thiên_văn_học , và thiên_văn_học là một trong số_ít ngành khoa_học nơi các nhà thiên_văn nghiệp_dư có_thể đóng vai_trò quan_trọng , đặc_biệt trong sự phát_hiện và quan_sát các hiện_tượng thoáng qua .Thiên_văn_học cổ hay thậm_chí thiên_văn_học cổ_đại không nên bị nhầm_lẫn với ngành chiêm_tinh_học , hệ_thống niềm tin rằng những công_việc của con_người liên_quan tới các vị_trí của các vật_thể vũ_trụ .Dù hai lĩnh_vực cùng có nguồn_gốc chung và một phần phương_pháp thực_hiện ( cụ_thể , việc sử_dụng lịch thiên_văn ) , chúng là khác_biệt .Năm 2009 đã được Liên_Hợp_Quốc coi là Năm Thiên_văn_học Quốc_tế ( IYA 2009 ) .Mục_tiêu là tăng_cường nhận_thức và sự tham_gia của mọi người vào thiên_văn_học .Từ nguyên Từ_thiên văn_học ( chữ Hán : 天文學 ) trong tiếng Việt được vay_mượn từ tiếng Hán .Thiên_天 trong thiên_văn_học 天文學 có nghĩa là trời , bầu_trời , còn văn 文 có nghĩa là hiện_tượng , học 學 có nghĩa là ngành .Thiên_văn_học 天文學 nghĩa mặt_chữ là ngành nghiên_cứu về các hiện_tượng trên bầu_trời ." Thiên_văn_học " và " vật_lý_học thiên_thể " Nói_chung , cả " thiên_văn_học " hay " vật_lý_học thiên_thể " đều có_thể được dùng để chỉ môn này .Dựa trên các định_nghĩa chính_xác của từ_điển , " thiên_văn_học " để chỉ " việc nghiên_cứu các vật_thể và chủ_đề bên ngoài khí_quyển Trái_Đất và các tính_chất vật_lý và hoá_học của chúng " và " vật_lý_học thiên_thể " để chỉ nhánh thiên_văn_học nghiên_cứu " cách_thức , các tính_chất vật_lý , và các quá_trình động_lực của các thiên_thể và hiện_tượng vũ_trụ " .Trong một_số trường_hợp , như trong phần giới_thiệu của cuốn sách hướng_dẫn Physical_Universe ( Vũ_trụ Vật_lý ) của Frank_Shu , " thiên_văn_học " có_thể được sử_dụng để miêu_tả việc nghiên_cứu định_lượng của hiện_tượng , trong khi " vật_lý_học thiên_thể " được dùng để miêu_tả vùng định_hướng vật_lý của hiện_tượng .Tuy_nhiên , bởi hầu_hết các nhà thiên_văn_học hiện_đại nghiên_cứu các chủ_đề liên_quan tới vật_lý , thiên_văn_học hiện_đại thực_tế có_thể được gọi là vật_lý_học thiên_thể .Nhiều cơ_quan nghiên_cứu chủ_đề này có_thể sử_dụng " thiên_văn_học " và " vật_lý_học thiên_thể " , một phần dựa trên việc cơ_quan của họ về lịch_sử có liên_quan tới một cơ_sở vật_lý hay không , và nhiều nhà thiên_văn_học chuyên_nghiệp thực_tế đều có bằng_cấp vật_lý .Một trong những tờ báo khoa_học hàng_đầu trong lĩnh_vực có tên gọi Thiên_văn_học và Vật_lý_học thiên_thể .Lịch_sử Buổi đầu , thiên_văn_học chỉ bao_gồm việc quan_sát và dự_đoán các chuyển_động của vật_thể có_thể quan_sát được bằng mắt thường .Ở một_số địa_điểm , như Stonehenge , các nền văn_hoá đầu_tiên đã lắp dựng những dụng_cụ quan_sát to_lớn có_lẽ có một_số mục_đích thiên_văn .Ngoài việc sử_dụng trong nghi_lễ , các đài quan_sát thiên_văn có_thể được sử_dụng để xác_định mùa , một yếu_tố quan_trọng để biết thời_điểm canh_tác , cũng như biết được độ dài của năm .Trước khi các dụng_cụ như kính_thiên_văn được chế_tạo việc nghiên_cứu các ngôi_sao phải được tiến_hành từ các điểm quan_sát thuận_lợi có_thể có , như các toà nhà cao và những vùng_đất cao với mắt thường .Khi các nền văn_minh phát_triển , đáng chú_ý nhất là Mesopotamia , Hy_Lạp , Ai_Cập , Ba Tư , Maya , Ấn_Độ , Trung_Quốc , Nubia và thế_giới Hồi_giáo , các cuộc quan_sát thiên_văn_học đã được tổng_hợp , và các ý_tưởng về tính_chất vũ_trụ bắt_đầu được khám_phá .Hoạt_động thiên_văn_học sớm nhất thực_tế gồm vẽ bản_đồ các vị_trí sao và hành_tinh , một ngành khoa_học hiện được gọi là thuật đo sao .Từ các quan_sát này , những ý_tưởng đầu_tiên về những chuyển_động của các hành_tinh được hình_thành , và trạng_thái của Mặt_Trời , Mặt_Trăng và Trái_Đất trong vũ_trụ đã được khám_phá về mặt triết_học .Trái_Đất được cho là trung_tâm của vũ_trụ với Mặt_Trời , Mặt_Trăng và các ngôi_sao quay quanh nó .Điều này được gọi là mô_hình địa tâm .Một_số phát_hiện thiên_văn_học đáng chú_ý đã được thực_hiện trước khi có kính_viễn_vọng .Ví_dụ , sự nghiêng elip được ước_tính từ ngay từ năm 1000 trước Công_Nguyên bởi các nhà thiên_văn_học Trung_Quốc .Người Chaldean đã phát_hiện ra rằng nguyệt_thực tái_xuất hiện trong một chu_kỳ lặp lại gọi là saros .Ở thế_kỷ thứ II trước Công_Nguyên , kích_thước và khoảng_cách của Mặt_Trăng được Hipparchus và các nhà thiên_văn_học Ả_Rập sau_này ước_tính .Thiên_hà Tiên_Nữ , thiên_hà gần Ngân_Hà nhất , được nhà thiên_văn_học người Ba Tư_Azophi phát_hiện năm 964 và lần đầu_tiên được miêu_tả trong cuốn sách Book of Fixed_Stars ( Sách về các định_tinh ) của ông .Siêu tân_tinh SN 1006 , sự_kiện sao có độ sáng biểu_kiến lớn nhất được ghi lại trong lịch_sử , đã được nhà thiên_văn_học Ai_Cập Ả_Rập_Ali ibn Ridwan và các nhà thiên_văn_học Trung_Quốc quan_sát năm 1006 .Thiết_bị thiên_văn_học sớm nhất được biết là cơ_cấu Antikythera , một thiết_bị của người Hy_Lạp cổ_đại để tính_toán các chuyển_động của các hành_tinh , có niên_đại từ khoảng năm 150-80 trước Công_Nguyên , và là tổ_tiên sớm nhất của một máy_tính tương_tự thiên_văn .Các thiết_bị máy_tính tương_tự thiên_văn giống như_vậy sau_này đã được các nhà thiên_văn_học Ả_Rập và châu_Âu sáng_chế .Trong thời Trung_Cổ , việc quan_sát thiên_văn_học hầu_như đã bị ngưng_trệ ở châu_Âu_Trung_Cổ , ít_nhất cho tới thế_kỷ XIII .Tuy_nhiên , thiên_văn_học đã phát_triển mạnh ở thế_giới Hồi_giáo và các vùng khác trên thế_giới .Một_số nhà thiên_văn_học Ả_Rập đáng chú_ý từng thực_hiện các đóng_góp quan_trọng cho ngành khoa_học gồm Al-Battani , Thebit , Azophi , Albumasar , Biruni , Arzachel , trường Maragha , Qushji , Al-Birjandi , Taqi al-Din , và những người khác .Các nhà thiên_văn_học trong thời_kỳ này đã đưa ra nhiều tên Ả_Rập hiện vẫn được sử_dụng cho các ngôi_sao riêng_biệt .Mọi người cũng tin rằng các tàn_tích tại Đại_Zimbabwe và Timbuktu có_thể chứa_đựng một đài quan_sát thiên_văn_học .Người châu_Âu trước_kia từng tin rằng không hề có việc quan_sát thiên_văn_học tại vùng Châu_Phi hạ Sahara thời Trung_Cổ tiền thuộc địa nhưng những phát_hiện gần đây cho thấy điều trái_ngược .Phát_triển khoa_học Trong thời Phục_Hưng , Nicolaus_Copernicus đã đề_xuất một mô_hình nhật tâm của hệ Mặt_Trời .Đề_xuất của ông đã được ủng_hộ , mở_rộng và sửa_chữa bởi Galileo_Galilei và Johannes_Kepler .Những khám_phá bởi kính_viễn_vọng của Galileo đã giúp_đỡ rất nhiều cho những quan_sát của ông .Kepler là người đầu_tiên sáng_tạo một hệ_thống miêu_tả chính_xác các chi_tiết chuyển_động của các hành_tinh với Mặt_Trời ở trung_tâm .Tuy_nhiên , Kepler không thành_công trong việc lập ra một lý_thuyết cho những định_luật đã được ông viết ra .Phải tới khi Newton khám_phá ra chuyển_động thiên_thể và luật hấp_dẫn các chuyển_động của hành_tinh cuối_cùng mới được giải_thích .Newton cũng đã phát_triển kính_viễn_vọng phản_xạ .Các khám_phá thêm nữa đi liền với những cải_thiện trong kích_thước và chất_lượng kính_thiên_văn .Các catalogue sao chi_tiết hơn được Lacaille lập ra .Nhà thiên_văn_học William_Herschel đã thực_hiện một cataloge chi_tiết về các cụm sao và tinh_vân , và vào năm 1781 phát_hiện ra hành_tinh Sao Thiên_Vương , hành_tinh mới đầu_tiên được tìm thấy .Khoảng_cách tới một ngôi_sao lần đầu_tiên được thông_báo năm 1838 khi thị sai của 61 Cygni được Friedrich_Bessel đo_đạc .Trong thế_kỷ mười chín , sự quan_tâm tới vấn_đề ba vật_thể của Euler , Clairaut , và D ' Alembert đã dẫn tới những dự_đoán chính_xác hơn về chuyển_động của Mặt_Trăng và các hành_tinh .Công_việc này được Lagrange và Laplace chỉnh_sửa thêm nữa , cho_phép tính_toán cả trọng_lượng của các hành_tinh và vệ_tinh trong các nhiễu_loạn của chúng .Những tiến_bộ quan_trọng trong thiên_văn_học đến_cùng sự xuất_hiện của kỹ_thuật mới , gồm quang_phổ và chụp ảnh .Fraunhofer đã phát_hiện khoảng 600 băng trong quang_phổ Mặt_Trời năm 1814-15 , mà , vào năm 1859 , Kirchhoff quy cho sự hiện_diện của những nguyên_tố khác nhau .Các ngôi_sao được chứng_minh tương_tự như Mặt_Trời của Trái_Đất , nhưng ở dải nhiệt_độ , khối_lượng và kích_thước khác_biệt .Sự tồn_tại của thiên_hà của Trái_Đất , Ngân_Hà , như một nhóm sao riêng_biệt , chỉ được chứng_minh trong thế_kỷ XX , cùng với sự tồn_tại của những thiên_hà " bên ngoài " , ngay sau đó , sự mở_rộng của vũ_trụ , được quan_sát thấy trong sự rời xa của hầu_hết các thiên_hà khỏi Ngân_Hà .Thiên_văn_học hiện_đại cũng đã khám_phá nhiều vật_thể kỳ_lạ như các quasar , pulsar , blazar , và thiên_hà vô_tuyến , và đã sử_dụng các quan_sát đó để phát_triển các lý_thuyết vật_lý miêu_tả một_số vật_thể đó trong các thuật_ngữ của các vật_thể cũng kỳ_lạ như_vậy như các hố_đen và sao neutron .Vật_lý vũ_trụ đã có những phát_triển vượt_bậc trong thế_kỷ XX , với mô_hình Big_Bang được các bằng_chứng thiên_văn_học và vật_lý ủng_hộ rộng_rãi , như màn bức_xạ vi_sóng vũ_trụ , định_luật Hubble , và sự phong_phú các nguyên_tố vũ_trụ .Thiên_văn_học quan_sát Trong thiên_văn_học , thông_tin chủ_yếu được tiếp_nhận từ việc khám_phá và phân_tích ánh_sáng nhìn thấy được hay các vùng khác của bức_xạ điện từ .Thiên_văn_học quan_sát có_thể được phân_chia theo vùng quan_sát của quang_phổ điện từ .Một_số phần của quang_phổ có_thể được quan_sát từ bề_mặt Trái_Đất , trong khi những phần khác chỉ có_thể được quan_sát từ các độ cao_lớn hay từ vũ_trụ .Thông_tin đặc_biệt về các lĩnh_vực nhỏ đó được cung_cấp ở dưới đây .Thiên_văn vô_tuyến Thiên_văn vô_tuyến nghiên_cứu bức_xạ với các bước_sóng lớn hơn hay xấp_xỉ 1 milimét .Thiên_văn vô_tuyến khác_biệt so với hầu_hết các hình_thức thiên_văn_học quan_sát khác trong đó các sóng_vô_tuyến được quan_sát có_thể được coi là các sóng chứ không phải các photon riêng_biệt .Vì_thế , nó khá dễ_dàng để đo cả biên_độ và pha của các sóng_vô_tuyến , trong khi điều này không dễ thực_hiện ở các bước_sóng ngắn hơn .Dù một_số sóng_vô_tuyến được tạo ra bởi các vật_thể thiên_văn dưới hình_thức phát_xạ nhiệt , hầu_hết phát_xạ sóng_vô_tuyến được quan_sát từ Trái_Đất được thấy dưới hình_thức bức_xạ synchrotron , được tạo ra khi các electron dao_động quanh các từ_trường .Ngoài_ra , một số_lượng vạch quang_phổ do khí liên sao tạo ra , đáng chú_ý là vạch quang_phổ hydro ở kích_thước 21  cm , có_thể được quan_sát ở các bước_sóng vô_tuyến .Rất nhiều vật_thể có_thể được quan_sát ở các bước_sóng vô_tuyến , gồm siêu tân_tinh , khí liên sao , các pulsar và các nhân thiên_hà hoạt_động .Thiên_văn_học hồng_ngoại Thiên_văn_học hồng_ngoại chịu trách_nhiệm thám_sát và phân_tích bức_xạ hồng_ngoại ( các bước_sóng dài hơn ánh_sáng đỏ ) .Ngoại_trừ các bước_sóng gần ánh_sáng nhìn thấy được , bức_xạ hồng_ngoại bị khí_quyển hấp_thụ mạnh , và khí_quyển cũng tạo ra nhiều phát_xạ hồng_ngoại .Vì_thế , các đài quan_sát hồng_ngoại được đặt ở những địa_điểm cao và khô hay trong không_gian .Quang_phổ hồng_ngoại rất hữu_dụng khi nghiên_cứu các vật_thể quá lạnh để có_thể phát_xạ ra ánh_sáng nhìn thấy được , như các hành_tinh và đĩa cạnh sao .Các bước_sóng hồng_ngoại dài hơn cũng có_thể xuyên qua vào các đám mây bụi vốn ngăn ánh_sáng , cho_phép quan_sát các ngôi_sao trẻ trong các đám mây phân_tử và lõi của các thiên_hà .Một_số phân_tử phát_xạ mạnh ở dải sóng hồng_ngoại , và điều này có_thể được sử_dụng để nghiên_cứu hoá_học không_gian , cũng như phát_hiện ra nước trong các thiên_thạch .Thiên_văn_học quang_học Về lịch_sử , thiên_văn_học quang_học , cũng có_thể được gọi là thiên_văn_học ở ánh_sáng nhìn thấy được , là hình_thức cổ nhất của thiên_văn_học .Các hình_ảnh quang_học ban_đầu được vẽ bằng tay .Cuối thể kỷ mười chín và trong hầu_hết thế_kỷ hai_mươi , các hình_ảnh được thực_hiện bằng thiết_bị chụp ảnh .Các hình_ảnh hiện_đại sử_dụng thiết_bị thám_sát số , đặc_biệt là các thiết_bị thám_sát sử_dụng cảm_biến charge-coupled devices ( CCD ) .Dù chính ánh_sáng nhìn thấy được kéo_dài từ xấp_xỉ 4000 Å tới 7000 Å ( 400 nm tới 700  nm ) , thiết_bị tương_tự cũng được sử_dụng để quan_sát một_số bức_xạ gần cực tím và gần hồng_ngoại .Thiên_văn_học cực tím Thiên_văn_học cực tím nói_chung được dùng để chỉ những quan_sát tại các bước_sóng cực tím giữa xấp_xỉ 100 và 3200 Å ( 10 to 320  nm ) .Ánh_sáng ở các bước_sóng này bị khí_quyển Trái_Đất hấp_thụ , vì_thế những quan_sát ở các bước_sóng đó phải được tiến_hành từ thượng_tầng khí_quyển hay từ không_gian .Thiên_văn_học cực tím thích_hợp nhất để nghiên_cứu bức_xạ nhiệt và các đường phát_xạ từ các ngôi_sao xanh nóng ( Sao OB ) rất sáng trong dải sóng này .Điều này gồm các ngôi_sao xanh trong các thiên_hà khác , từng là các mục_tiêu của nhiều cuộc nghiên_cứu cực tím .Các vật_thể khác_thường được quan_sát trong ánh_sáng cực tím gồm tinh_vân hành_tinh , tàn_tích siêu tân_tinh , và nhân thiên_hà hoạt_động .Tuy_nhiên , ánh_sáng cực tím dễ_dàng bị bụi liên sao hấp_thụ , và việc đo_đạc ánh_sáng cực tím từ các vật_thể cần phải được tính tới số_lượng đã mất đi .Thiên_văn_học tia X Thiên_văn_học tia X là việc nghiên_cứu các vật_thể vũ_trụ ở các bước_sóng tia X. Đặc_biệt là các vật_thể phát_xạ tia X như phát_xạ synchrotron ( do các electron dao_động xung_quanh các đường từ_trường tạo ra ) , phát_xạ nhiệt từ các khí mỏng ( được gọi là phát_xạ bremsstrahlung ) ở trên 107 ( 10 triệu ) độ kelvin , và phát_xạ nhiệt từ các khí dày ( được gọi là phát_xạ vật_thể tối ) ở trên 107 độ Kelvin .Bởi các tia X bị khí_quyển Trái_Đất hấp_thụ , toàn_bộ việc quan_sát tia X phải được thực_hiện trên những khí_cầu ở độ cao_lớn , các tên_lửa , hay tàu_vũ_trụ .Các nguồn tia X đáng chú_ý gồm sao kép tia X , pulsar , tàn_tích siêu tân_tinh , thiên_hà elíp , cụm thiên_hà , và nhân thiên_hà hoạt_động .Thiên_văn_học tia_gamma Thiên_văn_học tia_gamma là việc nghiên_cứu các vật_thể vũ_trụ ở các bước_sóng ngắn nhất của quang_phổ điện từ .Các tia_gamma có_thể được quan_sát trực_tiếp bằng các vệ_tinh như Đài quan_sát Tia_Gamma Compton hay bởi các kính_viễn_vọng đặc_biệt được gọi là kính_viễn_vọng khí_quyển Cherenkov .Các kính_viễn_vọng Cherenkov trên thực_tế không trực_tiếp thám_sát các tia_gamma mà thay vào đó thám_sát các đám loé bùng của ánh_sáng nhìn thấy được tạo ra khi các tia_gamma bị khí_quyển Trái_Đất hấp_thụ .Đa_số các nguồn phát_xạ tia_gamma trên thực_tế là các loé bùng tia_gamma , các vật_thể chỉ tạo ta bức_xạ gamma trong vài phần triệu tới vài phần ngàn giây trước khi mờ_nhạt đi .Chỉ 10% nguồn tia_gamma là các nguồn kéo_dài .Những vật_thể phát_xạ tia_gamma bền_vững đó gồm các pulsar , sao neutron , và các vật_thể bị cho là hố_đen như các nhân thiên_hà hoạt_động .Thiên_văn_học neutrino Trong thiên_văn_học neutrino , các nhà thiên_văn_học sử_dụng hệ_thống quan_sát neutrino đặt ngầm dưới đất như SAGE , GALLEX , và Kamioka II / III để thám_sát các neutrino .Các neutrino này chủ_yếu có nguồn_gốc từ Mặt_Trời nhưng cũng có từ các siêu tân_tinh .Các tia_vũ_trụ gồm các phần_tử có năng_lượng rất cao có_thể phân_rã hay bị hấp_thụ khi đi vào khí_quyển Trái_Đất , tạo ra các đợt phân_tử .Ngoài_ra , một_số hệ_thống quan_sát neutrino tương_lai có_thể nhạy_cảm với các neutrino được tạo ra khi các tia_vũ_trụ đâm vào khí_quyển Trái_Đất .Các lĩnh_vực không dựa trên quang_phổ điện từ Ngoài việc phát_xạ điện từ , một_số vật_thể có_thể được quan_sát từ Trái_Đất có nguồn_gốc từ những khoảng_cách rất xa .Thiên_văn_học sóng hấp_dẫn là một ngành mới xuất_hiện của thiên_văn_học , nó có mục_đích sử_dụng các thiết_bị thám_sát sóng hấp_dẫn để thu_thập các dữ_liệu quan_sát về các vật_thể nén .Một_số cuộc quan_sát đã được tiến_hành , như Laser_Interferometer_Gravitational_Observatory LIGO , tuy_nhiên các sóng hấp_dẫn rất khó quan_sát .Sau 100 năm Einstein tiên_đoán tồn_tại sóng hấp_dẫn , LIGO đã thu được trực_tiếp tín_hiệu sóng hấp_dẫn lần đầu_tiên từ kết_quả hai lỗ_đen sáp_nhập vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 , và phát_hiện này được Quỹ_Khoa học Quốc_gia ( NSF ) thông_báo trong cuộc họp_báo tổ_chức ngày 11 tháng 2 năm 2016 .Tín_hiệu sóng hấp_dẫn thứ hai cũng đo được bởi LIGO vào ngày 26 tháng 12 năm 2015 và có_thể thêm nhiều tín_hiệu nữa đo được trong tương_lai nhưng để phát_hiện được sóng hấp_dẫn đòi_hỏi những thiết_bị có độ nhạy rất cao .Thiên_văn_học hành_tinh đã được hưởng lợi từ việc quan_sát trực_tiếp dưới hình_thức tàu_vũ_trụ và các phi vũ lấy mẫu_vật .Chúng gồm các phi_vụ bay lướt qua với các cảm_biến từ xa ; các thiết_bị hạ_cánh có_thể tiến_hành thực_nghiệm với các vật_thể trên bề_mặt ; các thiết_bị nén cho_phép cảm_biến từ xa vật_thể bị chôn vùi phía dưới , và các phi_vụ lấy mẫu cho_phép thực_hiện thí_nghiệm trực_tiếp trong phòng_thí_nghiệm .Các cơ_cấu vũ_trụ và phép đo sao Một trong những lĩnh_vực cổ nhất của thiên_văn_học , và trong mọi ngành khoa_học , là việc đo_đạc các vị_trí của các vật_thể vũ_trụ .Về mặt lịch_sử , hiểu_biết chính_xác về các vị_trí của Mặt_Trời , Mặt_Trăng các hành_tinh và các ngôi_sao là kiến_thức rất quan_trọng trong hoa_tiêu thiên_văn .Những đo_đạc tỉ_mỉ về các vị_trí của các hành_tinh đã dẫn tới sự hiểu_biết chính_xác về các nhiễu_loạn hấp_dẫn , và khả_năng xác_định các vị_trí trong quá_khứ và trong tương_lai của các hành_tinh với độ_chính_xác rất cao , một lĩnh_vực được gọi là các cơ_cấu vũ_trụ .Gần đây hơn việc thám_sát các vật_thể gần Trái_Đất sẽ cho_phép các thực_hiện các dự_đoán về các vụ va_chạm gần , và những vụ va_chạm có khả_năng diễn ra , với Trái_Đất .Việc đo_đạc thị sai sao của các ngôi_sao ở gần cung_cấp những cơ_sở nền_tảng cho thang khoảng_cách vũ_trụ được sử_dụng để đo_đạc tầm_mức vũ_trụ .Các đo_đạc thị sai của các ngôi_sao ở gần cung_cấp một cơ_sở chắc_chắn về các tính_chất của các ngôi_sao ở xa hơn , bởi các tính_chất của chúng có_thể được so_sánh .Việc đo_đạc tốc_độ xuyên tâm và chuyển_động thực thể_hiện động_học của các hệ_thống đó xuyên qua thiên_hà Ngân_Hà .Các kết_quả đo_đạc sao cũng được sử_dụng để đo sự phân_bố của vật_thể tối trong thiên_hà .Trong thập_niên 1990 , kỹ_thuật đo_đạc lắc_lư sao đã được dùng để thám_sát các hành_tinh ngoài thái_dương hệ lớn quay quanh các ngôi_sao ở bên cạnh .Thiên_văn_học lý_thuyết Các nhà thiên_văn_học lý_thuyết sử_dụng nhiều loại dụng_cụ gồm cả các mô_hình phân_tích ( ví_dụ , các polytrope để ước đoán các hoạt_động của một ngôi_sao ) và Phân_tích số học máy_tính .Mỗi cách đều có một_số lợi_thế .Các mô_hình phân_tích của một quá_trình nói_chung là tốt hơn để có một cái nhìn bên trong sự_kiện đang diễn ra .Các mô_hình số có_thể phát_lộ sự tồn_tại của hiện_tượng và các hiệu_ứng không_thể quan_sát bằng cách khác .Các nhà lý_thuyết trong thiên_văn_học nỗ_lực tạo ra các mô_hình lý_thuyết và xác_định các kết_quả quan_sát của các mô_hình đó .Điều này giúp các nhà quan_sát tìm_kiếm dữ_liệu có_thể bác_bỏ một mô_hình hay giúp lựa_chọn giữa nhiều mô_hình thay_thế hay xung_đột lẫn nhau .Các nhà lý_thuyết cũng tìm cách tạo_lập hay sửa_đổi các mô_hình để phù_hợp với dữ_liệu mới .Trong trường_hợp có sự mâu_thuẫn , khuynh_hướng chung là tìm các thực_hiện các sửa_đổi nhỏ nhất với mô_hình để phù_hợp với dữ_liệu .Trong một_số trường_hợp , một lượng lớn dữ_liệu không thống_nhất theo thời_gian có_thể dẫn tới sự từ_bỏ một mô_hình .Các chủ_đề được các nhà thiên_văn_học lý_thuyết nghiên_cứu gồm : động_lực sao và tiến_hoá sao ; thành_tạo thiên_hà ; cơ_cấu ở tầm_mức lớn của các vật_thể trong vũ_trụ ; nguồn_gốc các tia_vũ_trụ ; thuyết_tương_đối rộng và vật_lý thiên_văn , gồm vũ_trụ học dây và vật_lý_phân_tử thiên_văn .Thuyết_tương_đối vật_lý thiên_văn là một công_cụ để xác_định các tính_chất của các vật_thể tầm_mức lớn trong đó lực hấp_dẫn đóng một vai_trò quan_trọng trong hiện_tượng vật_lý được nghiên_cứu và như một căn_bản cho hố_đen ( vũ_trụ ) vật_lý và việc nghiên_cứu các sóng hấp_dẫn .Một_số lý_thuyết được chấp_nhận và nghiên_cứu rộng_rãi và các mô_hình trong thiên_văn_học hiệm gồm mô_hình Lambda-CDM là Big_Bang , lạm_phát vũ_trụ , vật_chất tối , và các lý_thuyết nền_tảng của vật_lý .Một_số ví_dụ về quá_trình này : Vật_chất tối và năng_lượng tối là các chủ_đề hiện_tại trong thiên_văn_học , bởi sự khám_phá ra chúng và nguồn_gốc bị tranh_cãi của chúng trong việc nghiên_cứu các thiên_hà .Các lĩnh_vực nhỏ chuyên_biệt của thiên_văn_học Thiên_văn_học Mặt_Trời Ở khoảng_cách khoảng tám phút ánh_sáng , ngôi_sao thường được nghiên_cứu nhất là Mặt_Trời , một ngôi_sao lùn căn_bản trong dãy chính của lớp sao G2 V , và có khoảng 4.6 tỷ năm_tuổi .Mặt_Trời được coi là một ngôi_sao biến quang , nhưng nó có trải qua các thay_đổi theo chu_kỳ trong hoạt_động được gọi là chu_kỳ Mặt_Trời .Đây là một sự dao_động với chu_kỳ 11 năm trong số_lượng vết đen Mặt_Trời .Các vết đen Mặt_Trời là các vùng có nhiệt_độ thấp hơn trung_bình và gắn liền với hoạt_động từ_trường mãnh_liệt .Mặt_Trời có độ sáng tăng đều trong suốt cuộc_đời nó , tăng 40% từ khí nó lần đầu_tiên trở_thành một ngôi_sao dãy chính .Mặt_Trời cũng trải qua các thay_đổi độ sáng theo chu_kỳ có_thể tác_động mạnh tới Trái_Đất .Ví_dụ , tối_thiểu Maunder , được cho là đã gây ra hiện_tượng Băng_hà ngắn trong thời Trung_Cổ .Bề_mặt nhìn thấy được bên ngoài Mặt_Trời được gọi là quang_cầu .Trên lớp này là một vùng mỏng được gọi là sắc quyển .Nó được bao quạnh bởi một vùng chuyển_tiếp với nhiệt_độ tăng lên nhanh_chóng , tiếp sau đó là một quầng siêu nóng .Ở trung_tâm Mặt_Trời là vùng lõi , một khối_lượng nhiệt_độ và áp_lực đủ để phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân diễn ra .Bên trên lõi là vùng bức_xạ , nơi plasma truyền dòng năng_lượng bằng các phương_tiện bức_xạ .Các lớp bên ngoài tạo thành một vùng đối_lưu nơi vật_liệu khí chuyển năng_lượng chủ_yếu thông_qua việc dời chuyển vật_lý của khí .Mọi người tin rằng vùng đối_lưu này tạo ra hoạt_động từ , từ đó tạo ra các vết đen Mặt_Trời .Gió_Mặt_Trời là các dòng phân_tử plasma liên_tục thoát ra ngoài Mặt_Trời tới khi nó tới heliopause .Gió_Mặt_Trời tương_tác với từ quyển của Trái_Đất để tạo nên các vánh đai bức_xạ Van_Allen , cũng như cực_quang nơi các dòng của từ_trường Trái_Đất đi xuống vào trong khí_quyển .Khoa_học hành_tinh Lĩnh_vực thiên_văn_học này nghiên_cứu sự tập_hợp của các hành_tinh , vệ_tinh , hành_tinh lùn , sao_chổi , thiên_thạch , và các vật_thể quay xung_quanh Mặt_Trời , cũng như các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời .Hệ_Mặt_Trời đã được nghiên_cứu khá kỹ , ban_đầu bằng các kính_viễn_vọng và sau_này bởi các tàu_vũ_trụ .Điều này đã cung_cấp một sự hiểu_biết tổng thế khá tốt về sự thành_tạo và tiến_hoá của hệ hành_tinh này , dù nhiều phát_hiện mới vẫn đang diễn ra .Hệ_Mặt_Trời được phân_chia nhỏ thành các hành_tinh bên trong , vành_đai tiểu hành_tinh , và các hành_tinh bên ngoài .Các hành_tinh kiểu Trái_Đất gồm Sao Thuỷ , Sao Kim , Trái_Đất , và Sao_Hoả .Các hành_tinh khí khổng_lồ bên ngoài là Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên_Vương , và Sao Hải_Vương .Bên ngoài Sao Hải_Vương là Vành_đai Kuiper , và cuối_cùng là đám Mây_Oort , có_thể mở_rộng xa tới một năm_ánh_sáng .Các hành_tinh được thành_tạo bởi một đĩa tiền hành_tinh bao quanh Mặt_Trời buổi đầu .Thông_qua một quá_trình gồm lực hút hấp_dẫn , va_chạm và bồi_tụ , đĩa_hình thành các cụm vật_chất , cùng với thời_gian , trở_thành các tiền hành tin .Áp_lực bức_xạ của gió Mặt_Trời sau đó đã đẩy hầu_hết vật_chất không bồi_tụ , và chỉ các hành_tinh có đủ khối_lượng mới giữ được khí_quyển của chúng .Các hành_tinh tiếp_tục quét sạch , hay đẩy đi , số vật_chất còn lại trong một quá_trình ném bom dày_đặc , với bằng_chứng là nhiều hố va_chạm trên Mặt_Trăng .Trong giai_đoạn này , một_số tiền hành_tinh có_thể đã va_chạm nhau , dẫn tới lý_thuyết về sự hình_thành của Mặt_Trăng .Khi các hành_tinh đã có đủ khối_lượng , các vật_chất với mật_độ khác nhau cô_lập bên trong , trong sự phân_biệt hành_tinh .Quá_trình này có_thể tạo thành một lõi đá hay kim_loại , được bao quanh bởi một lớp áo và một_bề mặt bên ngoài .Lõi có_thể gồm các vùng rắn và lỏng , và một_số lõi hành_tinh tạo ra từ_trường của riêng nó , có_thể bảo_vệ khí_quyển của nó khỏi sự tước_đoạt của gió Mặt_Trời .Sức nóng bên trong của hành_tinh hay vệ_tinh được tạo ra từ các va_chạm , các vật_liệu phóng_xạ ( ví_dụ uranium , thorium , và 26 Al ) , hay nhiệt thuỷ_triều .Một_số hành_tinh và vệ_tinh tích_tụ đủ nhiệt để tạo ra các quá_trình địa_chất như hoạt_động núi_lửa và kiến_tạo .Những hành_tinh và vệ_tinh tích_tụ hay giữ được một khí_quyển cũng có_thể trải qua sự xói_mòn bề_mặt bởi gió và nước .Các vật_thể nhỏ hơn , không có nhiệt thuỷ_triều , lạnh đi nhanh_chóng ; và hoạt_động địa_chất của chúng ngừng loại ngoại_trừ khi có sự_kiện va_chạm .Thiên_văn_học sao Việc nghiên_cứu các ngôi_sao và quá_trình tiến_hoá sao là nền tàng của sự hiểu_biết vũ_trụ của con_người .Vật_lý vũ_trụ về các ngôi_sao đã được quyết_định thông_qua việc quan_sát và hiểu_biết lý_thuyết ; và từ các mô_hình giả_lập máy_tính phần bên trong .Sự thành_tạo sao xảy ra tại các vùng đặc có nhiều khí và bụi , được gọi là các đám mây phân_tử lớn .Khi mất ổn_định , các mảnh đám mây có_thể sụp_đổ dưới ảnh_hưởng của trọng_lực , để hình_thành nên một tiền sao .Với một lõi có độ đặc , nhiệt_độ đủ sẽ tạo ra phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân , và tạo nên một ngôi_sao dãy chính .Hầu_hết các nguyên_tố nặng hơn hydro và heli được tạo ra bên trong lõi các ngôi_sao .Các tính_chất của ngôi_sao được hình_thành phụ_thuộc chủ_yếu vào khối_lượng ban_đầu của nó .Ngôi_sao càng có khối_lượng lớn , càng tạo ra nhiều ánh_sáng , và càng tiêu_thụ nhanh_chóng nhiên_liệu hạt_nhân trong lõi .Cùng với thời_gian , nhiên_liệu hạt_nhân bị biến_đổi hoàn_toàn thành heli , và ngôi_sao bắt_đầu tiến_hoá .Phản_ứng tổng_hợp heli đòi_hỏi nhiệt_độ cao trong lõi , vì_thế ngôi_sao vừa mở_rộng về kích_thước vừa tăng mật_độ trong lõi .Kết_quả là ngôi_sao khổng_lồ đỏ có tuổi_thọ ngắn , trước khi nhiên_liệu heli đến lượt nó cũng bị sử_dụng .Các ngôi_sao có khối_lượng rất lớn có_thể trải qua một loạt phase tiến_hoá giảm dần , bởi chúng ngày_càng nấu chảy nhiều nguyên_tố nặng .Số_phận cuối_cùng của ngôi_sao phụ_thuộc vào khối_lượng của nó , với những ngôi_sao có khối_lượng lớn hơn khoảng 8 lần khối_lượng Mặt_Trời , nó sẽ trở_thành siêu tân_tinh sụp_đổ lõi ; trong khi các ngôi_sao nhỏ hơn hình_thành nên các tinh_vân hành_tinh , và phát_triển thành các sao lùn trắng .Tàn_tích của một siêu tân_tinh là một sao neutron đặc , hay nếu khối_lượng sao ít_nhất gấp ba lần khối_lượng Mặt_Trời , là một lỗ_đen .Những ngôi_sao kép ở gần nhau có_thể đi theo những con đường tiến_hoá phức_tạp , như chuyển_đổi khối_lượng trở_thành một ngôi_sao lùn trắng đồng_hành và có khả_năng tạo ra một siêu tân_tinh .Tinh_vân hành_tinh và siêu tân_tinh là cần_thiết cho sự phân_bố kim_loại vào không_gian liên sao ; không có chúng , mọi ngôi_sao mới ( và hệ_thống hành_tinh của chúng ) sẽ chỉ được tạo thành từ hydro và heli .Thiên_văn_học thiên_hà Hệ_Mặt_Trời chuyển_động trên quỹ_đạo trong Ngân_Hà , một thiên_hà xoắn_ốc kẻ vạch là một thành_viên lớn của Nhóm Địa_phương của các thiên_hà .Nó là một khối_lượng khí , bụi , sao và các vật_thể quay tròn , được giữ cùng nhau bằng sự hấp_dẫn trọng_lượng lẫn nhau .Bởi Trái_Đất nằm bên trong các cánh_tay bụi bên ngoài , có một tỷ_lệ lớn Ngân_Hà không_thể được quan_sát từ Trái_Đất .Trong trung_tâm Ngân_Hà là lõi , một chỗ lồi hình thanh với cái được tin là một hố_đen siêu khối_lượng ở trung_tâm .Nó được bao quanh bởi bốn cánh_tay chính có hình xoắn_ốc từ lõi .Đây là một vùng thành_tạo sao tích_cực chứa nhiều sao dân_số sao cấp I. Đĩa được bao quanh bởi một vòng sáng hình_cầu với các ngôi_sao dân_số sao cấp II già hơn , cũng như những khu_vực tập_trung sao với mật_độ khá dày được gọi là các cụm sao cầu .Giữa các ngôi_sao là không_gian liên sao , một vùng có vật_chất thưa_thớt .Tại các vùng có mật_độ lớn nhất , các đám mây phân_tử của phân_tử hydro và các nguyên_tố khác tạo ra các vùng thành_tạo sao .Chúng khởi_đầu như các đĩa tinh_vân bất_thường , cô đặc lại và sụp_đổ ( về khối_lượng được xác_định bởi độ dài Jeans ) để hình_thành nên các tiền sao đặc .Khi các ngôi_sao có khối_lượng lớn xuất_hiện , chúng chuyển đám mây thành một vùng H II của khí và plasma sáng . gió sao và các vụ nổ siêu tân_tinh từ các ngôi_sao đó cuối_cùng làm tan_rã đám mây , thường để lại một hay nhiều cụm mở của các ngôi_sao .Các cụm này dần tan_rã , và các ngôi_sao gia_nhập vào dân_số của Ngân_Hà .Các cuộc nghiên_cứu động_học của vật_chất trong Ngân_Hà và các thiên_hà khác đã chứng_minh rằng có nhiều khối_lượng có_thể được tính_toán cho vật_thể nhìn thấy được .Một quầng vật_thể tối dường_như thống_trị khối_lượng , dù tính_chất của vật_thể tối này vẫn chưa được xác_định .Thiên_văn_học ngoài thiên_hà Việc nghiên_cứu các vật_thể bên ngoài Ngân_Hà là một nhánh của thiên_văn_học liên_quan tới sự hình_thành và tiến_hoá của các thiên_hà ; hình_thái_học của chúng và xếp_hạng ; và sự xác_định các nhân thiên_hà hoạt_động , và các nhóm và cụm thiên_hà .Việc xác_định các thiên_hà hoạt_động và các nhóm và cụm thiên_hà là quan_trọng để hiểu được cơ_cấu tầm_mức lớn của vũ_trụ .Hầu_hết thiên_hà được tổ_chức thành các hình khác_biệt cho_phép thực_hiện các mô_hình xếp_hạng .Thường chúng được chia thành thiên_hà xoắn_ốc , thiên_hà elip và thiên_hà bất_thường .Như cái tên cho thấy , một thiên_hà elíp có hình_dạng mặt_cắt của một elíp .Các ngôi_sao di_chuyển theo các quỹ_đạo ngẫu_nhiên và không có hướng ưu_tiên .Các thiên_hà này chứa ít hay không chứa bụi liên sao ; ít vùng thành_tạo sao ; và nói_chung gồm các ngôi_sao già .Các thiên_hà elíp thường được tìm thấy ở trung_tâm các cụm thiên_hà , và có_thể từng được thành_lập thông_qua sự hoà_trộn các thiên_hà lớn .Một thiên_hà xoắn_ốc được tổ_chức thành một đĩa xoay , phẳng , thường với một chỗ phồng hay thanh lớn ở trung_tâm , và các cánh_tay sáng hình vệt xoắn_ốc ra bên ngoài .Các cánh_tay này là vùng bụi thành_tạo sao nơi nhiều ngôi_sao trẻ được tạo ra như những chấm nhỏ màu xanh .Các thiên_hà xoắn_ốc nói_chung được bao quanh bởi một quầng sao già .Cả Ngân_Hà và thiên_hà Tiên_Nữ đều là các thiên_hà xoắn_ốc .Các thiên_hà bất thường thường có hình_thái hỗn_loạn , và không có hình xoắn_ốc cũng như elíp .Khoảng một phần tư các thiên_hà là thiên_hà bất_thường , và các hình_dạng kỳ_lạ của các thiên_hà đó có_thể là kết của sự tương_tác hấp_dẫn .Một thiên_hà hoạt_động là một thành_tạo phát ra một lượng lớn năng_lượng của nó từ một nguồn ngoài các ngôi_sao , bụi và khí ; và được cấp năng_lượng bởi một vùng nén tại lõi , thường được cho là một hố_đen khối_lượng siêu lớn phát ra bức_xạ từ vật_liệu rơi vào đó .Một thiên_hà vô_tuyến là một thiên_hà hoạt_động rất sáng ở phần quang_phổ vô_tuyến , và phát ra nhiều chùm hay vấu khí .Các thiên_hà hoạt_động phát ra bức_xạ năng_lượng cao gồm các thiên_hà Seyfert , các Quasar , và các blazar .Quasar được cho là các vật_thể sáng ổn_định nhất trong vũ_trụ đã được biết tới .Kết_cấu có tầm_mức lớn của vũ_trụ được thể_hiện bởi các nhóm và cụm thiên_hà .Kết_cấu này được tổ_chức trong một hệ_thống cấp_bậc của các nhóm , với hệ lớn nhất là các siêu cụm .Vật_chất chung được thành_tạo trong các sợi và các bức tường , để lại những khoảng trống ở giữa .Vũ_trụ học Vũ_trụ học ( từ_từ tiếng Hy_Lạp κοσμος " thế_giới , vũ_trụ " và λογος " từ , nghiên_cứu " ) có_thể được coi là việc nghiên_cứu vũ_trụ như một tổng_thể .Các quan_sát cấu_trúc tầm_mức lớn của vũ_trụ , một nhánh được gọi là vật_lý vũ_trụ , đã cung_cấp một hiểu_biết sâu về sự thành_tạo và tiến_hoá của vũ_trụ .Nền_tảng cho vũ_trụ học hiện_đại là lý_thuyết big_bang được chấp_nhận rộng_rãi , theo đó vũ_trụ khởi_đầu tại một điểm duy_nhất trong thời_gian , và sau đó mở_rộng trong 13,7 tỷ năm để trở_thành như hiện_tại .Ý_tưởng Big_Bang có_thể được truy_nguyên dấu_vết từ sự khám_phá bức_xạ vi_sóng vũ_trụ năm 1965 .Trong quá_trình mở_rộng này , vũ_trụ trải qua nhiều giai_đoạn tiến_hoá .Ở những khoảnh_khắc đầu_tiên , lý_thuyết cho rằng vũ_trụ trải qua một giai_đoạn lạm_phát vũ_trụ rất nhanh_chóng , làm_đồng nhất các điều_kiện khởi_đầu .Sau đó , sự tổng_hợp hạt_nhân Big_Bang tạo ra sự phong_phú nguyên_tố của vũ_trụ buổi đầu .( Xem thêm : Niên_đại hạt_nhân vũ_trụ ) .Khi các nguyên_tử đầu_tiên hình_thành , vũ_trụ trở_nên trong suốt với bức_xạ , nhả ra năng_lượng có_thể được thấy hiện_nay ở dạng màn bức_xạ vi_sóng .Vụ trụ mở_rộng sau đó trải qua một Thời_kỳ Tối vì sự thiếu_hụt các nguồn năng_lượng sao .Một cơ_cấu cấp_bậc vật_chất bắt_đầu hình_thành từ những sự thay_đổi trong thời_gian ngắn trong mật_độ khối_lượng .Vật_chất tích_tụ trong những vùng đặc nhất , hình_thành nên các đám mây khí và những ngôi_sao đầu_tiên .Những ngôi_sao lớn này gây ra quá_trình tái tổ_chức và được cho là đã tạo ra nhiều nguyên_tố nặng trong vũ_trụ buổi đầu và thường có xu_hướng phân_rã trở_lại thành các nguyên_tố nhẹ hơn mở_rộng chu_kỳ .Những sự_tích tụ hấp_dẫn tập_trung thành các sợi , để lại các khoảng trống trong các lỗ_hổng .Dần_dần , các tổ_chức khí và bụi hoà_trộn để hình_thành nên các thiên_hà nguyên_thuỷ đầu_tiên .Cùng với thời_gian , chúng lôi_kéo vào trong thêm nhiều vật_chất và thường được tổ_chức thành các nhóm và cụm thiên_hà , sau đó thành các siêu cụm ở tầm_mức lớn .Nền_tảng của cơ_cấu của vụ trụ là sự tồn_tại của vật_chất tối và năng_lượng tối .Chúng hiện được cho là các thành_phần chiếm ưu_thế , tạo ra 96% mật_độ vũ_trụ .Vì lý_do này , nhiều nỗ_lực đã được thực_hiện nhằm tìm_hiểu tính_chất vật_lý của các thành_phần đó .Các nghiên_cứu đa lĩnh_vực Thiên_văn_học và vật_lý vũ_trụ đã phát_triển khá nhiều kết_nối đa lĩnh_vực với các lĩnh_vực khoa_học khác .Khảo_cổ thiên_văn_học là việc nghiên_cứu thiên_văn_học truyền_thống hay cổ_đại trong bối_cảnh văn_hoá của chúng , sử_dụng bằng_chứng khảo_cổ và nhân_loại .Sinh_vật_học vũ_trụ là việc nghiên_cứu sự xuất_hiện và tiến_hoá của các hệ_sinh_thái trong vũ_trụ , với sự nhấn_mạnh đặc_biệt trên khả_năng về sự sống ngoài Trái_Đất .Việc nghiên_cứu các hoá_chất được tìm thấy trong vũ_trụ , gồm sự thành_tạo , tương_tác và phá_huỷ của chúng , được gọi là hoá_học thiên_thể ( Astrochemistry ) .Các chất đó thường được tìm thấy trong các đám mây phân_tử , dù chúng có_thể xuất_hiện trong những ngôi_sao nhiệt_độ thấp , sao lùn nâu và các hành_tinh .Hoá_học vũ_trụ là việc nghiên_cứu các hoá_chất được tìm thấy bên trong hệ Mặt_Trời , gồm cả các nguồn_gốc của các nguyên_tố và các biến_đổi trong các tỷ_lệ đồng_vị .Cả hai lĩnh_vực này đều có sự trùng_lặp trong phương_pháp thiên_văn_học và hoá_học .Thiên_văn_học nghiệp_dư Thiên_văn là một trong những ngành khoa_học mà những người nghiệp_dư có_thể đóng_góp nhiều nhất .Nói_chung , các nhà thiên_văn_học nghiệp_dư quan_sát nhiều loại vật_thể và hiện_tượng vũ_trụ thỉnh_thoảng bằng thiết_bị tự chế .Các mục_tiêu thông_thường của các nhà thiên_văn nghiệp_dư gồm Mặt_Trăng , các hành_tinh , các ngôi_sao , sao_chổi , mưa sao_băng và nhiều loại vật_thể sâu trong vũ_trụ như các cụm sao , thiên_hà hay tinh_vân .Một nhánh của thiên_văn nghiệp_dư , chụp ảnh vũ_trụ nghiệp_dư , liên_quan tới việc chụp ảnh bầu_trời đêm .Nhiều người nghiệp_dư muốn chuyên_biệt trong quan_sát các vật_thể đặc_biệt , các kiểu vạt thể hay các kiểu sự_kiện làm họ quan_tâm .Đa_số nhà thiên_văn nghiệp_dư làm_việc ở các bước_sóng nhìn thấy được , nhưng một cộng_đồng nhỏ làm_việc với các bước_sóng bên ngoài quang_phổ nhìn thấy được .Điều này gồm việc sử_dụng các thiết_bị lọc hồng_ngoại trên các kính_viễn_vọng thông_thường , và việc sử_dụng các kính_viễn_vọng vô_tuyến .Người đi đầu trong thiên_văn vô_tuyến nghiệp_dư là Karl_Guthe_Jansky , ông đã bắt_đầu quan_sát bầu_trời ở những bước_sóng vô_tuyến từ thập_niên 1930 .Một_số nhà thiên_văn nghiệp_dư sử_dụng các kính_viễn_vọng tự làm hay các kính_viễn_vọng vô_tuyến ban_đầu được sản_xuất cho nghiên_cứu thiên_văn nhưng hiện các nhà thiên_văn nghiệp_dư đã có_thể tiếp_cận ( ví_dụ như Kính_viễn_vọng Một Dặm ) .Các nhà thiên_văn nghiệp_dư tiếp_tục thực_hiện các đóng_góp khoa_học trong lĩnh_vực thiên_văn .Quả_thực , đây là một trong số_ít ngành khoa_học nơi những người nghiệp_dư vẫn có_thể có những đóng_góp quan_trọng .Những người nghiệp_dư có_thể thực_hiện đo_đạc che_khuất được dùng để tinh_chỉnh các quỹ_đạo của các hành_tinh nhỏ .Họ cũng có_thể khám_phá các sao_chổi , và thực_hiện những quan_sát thường_xuyên với các ngôi_sao biến_đổi .Những cải_tiến trong kỹ_thuật_số đã cho_phép những người nghiệp_dư thực_hiện những tiến_bộ quan_trọng trong lĩnh_vực chụp ảnh vũ_trụ .Những vấn_đề lớn của thiên_văn_học Dù lĩnh_vực khoa_học thiên_văn đã có bước phát_triển lớn trong việc tìm_hiểu bản_chất vũ_trụ và nội_dung của nó , vẫn còn một_số vấn_đề chưa được giải_quyết .Những câu trả_lời cho chúng có_thể đòi_hỏi những công_cụ mới trên mặt_đất và trong không_gian , và có_thể những phát_triển mới trong vật_lý lý_thuyết và thực_nghiệm .Cái gì là nguồn_gốc của quang_phổ khối_lượng sao ?Có nghĩa , tại_sao các nhà thiên_văn_học quan_sát cùng sự phân_bố các khối_lượng sao chức_năng khối_lượng ban_đầu rõ_ràng không quan_tâm tới các điều_kiện ban_đầu ?Cần có một sự hiểu_biết sâu hơn về sự thành_tạo sao và hành_tinh .Có sự sống trong vũ_trụ không ?Đặc_biệt , có sự sống thông_minh khác không ?Nếu có , đâu là sự giải_thích cho nghịch_lý Fermi ?Sự tồn_tại của sự sống ở một nơi nào đó có những hàm_ý khoa_học và triết_học quan_trọng .Đâu là bản_chất của vật_chất tối và năng_lượng tối ?Chúng thống_trị sự tiến_hoá và số_phận vũ_trụ , quả_thực con_người vẫn chưa chắc_chắn về các bản_chất thực của chúng .Tại_sao những hằng_số vật_lý lại hài_hoà như_vậy tới mức chúng cho_phép sự tồn_tại của sự sống ?Chúng có_thể là kết_quả của sự lựa_chọn tự_nhiên của vũ_trụ không ?Cái gì gây ra lạm_phát vũ_trụ đã tạo ra vũ_trụ đồng_nhất ?Đâu là số_phận cuối_cùng của vũ_trụ ?Năm thiên_văn_học quốc_tế 2009 Trong cuộc họp Đại_hội_đồng lần thứ 62 của Liên_Hợp_Quốc , năm 2009 đã được công_bố là Năm Thiên_văn Quốc_tế ( IYA 2009 ) , với nghị_quyết được chính_thức_hoá ngày 20 tháng 12 năm 2008 .Một sự phối_hợp toàn_cầu do Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế ( IAU ) bố_trí , nó đã được UNESCO—cơ quan của Liên_Hợp_Quốc chịu trách_nhiệm về các vấn_đề giáo_dục , khoa_học và văn hoá—tán đồng .Năm Thiên_văn Quốc_tế 2009 được dự_định trở_thành một lễ_hội toàn_cầu về thiên_văn_học và những đóng_góp của nó vào xã_hội và văn_hoá , khơi dậy sự quan_tâm toàn_cầu không_chỉ với thiên_văn và cả khoa_học nói_chung , với sự nhấn_mạnh vào thanh_niên .Xem thêm Chiêm_tinh_học và thiên_văn_học Nhà thiên_văn_học Hệ_thống dữ_liệu vật_lý vũ_trụ Thuyết nguồn_gốc vũ_trụ Tỷ_lệ khoảng_cách ngoài thiên_hà Năm thiên_văn quốc_tế Danh_sách từ viết tắt thiên_văn_học Hệ_Mặt_Trời_Thám hiểm không_gian Khoa_học không_gian Kính_viễn_vọng Universe : Biên_giới vô_định Tham_khảo Liên_kết ngoài Lịch_Thiên văn_bằng tiếng Việt_Câu lạc bộ thiên_văn_học trẻ Việt_Nam Câu_lạc_bộ thiên_văn_học nghiệp_dư thành_phố Hồ_Chí_Minh Trang tin Ftvh - Vũ_trụ trong tầm tay Câu_lạc_bộ thiên_văn_học Đà_Nẵng Bản_đồ sao quay Bản_đồ sao International_Year of Astronomy 2009 IYA2009 Main website Cosmic_Journey : A History of Scientific_Cosmology from the American_Institute of Physics_Southern_Hemisphere_Astronomy Celestia_Motherlode_Educational site for Astronomical journeys through space Astronomy - A History - G. Forbes - 1909 ( eLibrary Project - eLib Text ) Prof. Sir_Harry_Kroto , NL , Astrophysical_Chemistry_Lecture_Series . 8 Freeview_Lectures provided by the Vega_Science_Trust .Core books and core journals in Astronomy , from the Smithsonian / NASA Astrophysics_Data_System_Vật lý vũ_trụ Thuật_ngữ thiên_văn_học Thiên_văn_học Khoa_học_tự_nhiên Không_gian ngoài thiên_thể Vật_lý thiên_văn Vũ_trụ học
Việt_Võ_Đạo ( Chữ Hán : 越武道 ) hoặc Vovinam ( Võ Việt_Nam ) , tên gọi chính_thức một hệ phái võ_thuật lớn tại Việt_Nam do Sáng_Tổ ( danh_từ đặc_biệt của môn_phái để chỉ Tổ_sư sáng_lập ) là Nguyễn_Lộc , sáng_lập vào năm 1936 ( hoạt_động âm_thầm ) đến năm 1938 mới đem ra công_khai với hy_vọng rằng bằng cách dạy cho dân_chúng kĩ_năng chiến_đấu , người Việt_Nam sẽ đánh_đổ thực_dân Pháp , giải_phóng dân_tộc mà không cần sự trợ_giúp từ bên ngoài .Ông đồng_thời đề ra chủ thuyết " cách_mạng tâm thân " để thúc_đẩy môn_sinh luôn canh_tân bản_thân , và hướng_thiện về thể_chất lẫn tinh_thần .Vovinam được phát_triển dựa trên môn Vật cổ_truyền Việt_Nam , kết_hợp với những tinh_hoa của các môn_phái võ_thuật ngoại_quốc như : Trung_Quốc , Hàn_Quốc và Nhật_Bản .Dựa trên nguyên_lý Cương_Nhu_Phối_Triển .Là môn võ mang tính thực chiến và dùng để tự_vệ , hầu_hết các bộ_phận đều có_thể làm vũ_khí mạnh_mẽ , môn_sinh Vovinam được tập_luyện những đòn thế tay_không , cùi_chỏ , chân , gối cho đến các loại vũ_khí như kiếm , đao , mã_tấu , dao , côn , quạt ...Ngoài_ra , môn_sinh còn được học cách đối_phó với vũ_khí bằng tay_không , các lối phản đòn , khoá gỡ và các đòn vật .Trong các môn võ của Việt_Nam , Vovinam phát_triển với quy_mô rộng_lớn nhất với nhiều môn_sinh có_mặt ở gần 70 quốc_gia và vùng lãnh_thổ trên thế_giới với hơn 2 triệu võ_sinh , trong đó có Ba_Lan , Bỉ , Campuchia , Đan_Mạch , Đức , Hoa_Kỳ , Maroc , Na_Uy , Nga , Pháp , România , Thuỵ_Sĩ , Thuỵ_Điển , Singapore , Uzbekistan , Thái_Lan , Ý , Úc , Ấn_Độ , Iran , Tây_Ban_Nha , Algérie , Đài_Loan …Xuất_xứ tên gọi " Vovinam " Vovinam là tên gọi " Tây ngữ hoá " từ Võ Việt_Nam , để phân_biệt các võ_phái khác ở Việt_Nam và để cho người ngoại_quốc dễ đọc dễ nhớ .Nội_dung Vovinam gồm 2 phần : Võ_thuật Việt_Nam ( Việt_Võ_Thuật ) , Võ đạo Việt_Nam ( Việt_Võ_Đạo ) Việt_Võ_Thuật là gốc_rễ - cội_nguồn , còn Việt_Võ_Đạo là hoa trái của Việt_Võ_Thuật sau quá_trình mấy chục năm phát_triển .Vì_vậy có_thể gọi Vovinam hay Việt_Võ_Đạo đều được .Đầy_đủ hơn là Vovinam - Việt_Võ_Đạo .Hiện_tại cách gọi Vovinam là phổ_biến nhất .Lịch_sử Sáng_Tổ môn_phái , người sáng_lập ra môn_phái Vovinam là võ_sư Nguyễn_Lộc .Năm 1936 , võ_sư Nguyễn_Lộc sáng_lập ra môn_phái Vovinam .Nhưng lúc này cố võ_sư cùng một_số đồng_môn và bạn_bè thân_hữu âm_thầm , nghiên_cứu và tập_luyện .Năm 1938 , võ_sư sáng tổ Nguyễn_Lộc giới_thiệu Vovinam ra công chúng , với ý_định cung_cấp cho võ_sinh các kĩ_thuật tự_vệ hiệu_quả sau khi học một thời_gian ngắn .Võ_sư Nguyễn_Lộc tin rằng võ_thuật có_thể góp_phần giải_phóng Việt_Nam lúc đó đang bị thực_dân Pháp chiếm_đóng từ năm 1859 mà không cần sự trợ_giúp từ bên ngoài .Vovinam , từ nhỏ ông đã có kiến_thức căn_bản của võ cổ_truyền Việt_Nam nên môn võ do võ_sư Nguyễn_Lộc tổng_hợp từ kiến_thức về võ_thuật cổ_truyền Việt_Nam của chính mình và các tinh_hoa võ_thuật của một_số nền văn_hoá , được tạo ra nhằm đối_phó riêng_lẻ với sự chiếm_đóng của quân Pháp , mục_đích quảng_bá tinh_thần dân_tộc cho người Việt_Nam .Năm 1960 , võ_sư Nguyễn_Lộc qua_đời tại Sài_Gòn sau khi trao quyền lãnh_đạo Vovinam cho người môn_đệ trưởng_tràng của mình là võ_sư Lê_Sáng .Từ 1960 , võ_sư Lê_Sáng tiếp_nhận_chức Chưởng_Môn môn_phái và chịu trách_nhiệm phát_triển và quảng_bá rộng_rãi Vovinam ra toàn thế_giới .Từ năm 1966 , môn Vovinam được đưa vào giảng_dạy ở một_số trường công_lập thuộc nền Giáo_dục Việt_Nam Cộng_hoà .Năm 1974 , ở Pháp , giáo_sư Phan_Hoàng gây_dựng nền_móng phát_triển Vovinam ở Châu_Âu , rồi lại được võ_sư Trần_Nguyên_Đạo kế_thừa .Ông từng giữ chức Chủ_tịch và Tổng_Thư_ký của Tổng_Liên_đoàn Vovinam_Việt_Võ_Đạo Thế_giới .Trong khi đó sau sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 , một_số võ_sư đi ra nước_ngoài đã phổ_biến Vovinam ra toàn thế_giới , những võ_sư còn lại bao_gồm Chưởng_Môn_Lê_Sáng ở lại tiếp_tục duy_trì việc phát_triển Vovinam tại nơi đã khai_sinh ra nó là Việt_Nam .Tháng 10 năm 2007 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam Việt_Nam ( VVF ) diễn ra tại Khách_sạn Rex , Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Ông Lê_Quốc_Ân - Chủ_tịch Tập_đoàn Dệt_may Việt_Nam được các đại_biểu bầu vào vị_trí Chủ_tịch VVF , Võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu - Phó trưởng ban điều_hành Vovinam Việt_Nam là Phó Chủ_tịch VVF phụ_trách kỹ_thuật .Tháng 9 năm 2008 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam_Quốc_tế ( IVF ) diễn ra tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh GS-TS Nguyễn_Danh_Thái - Thứ_trưởng thường_trực Bộ Văn_hoá , Thể_thao và Du_lịch Việt_Nam kiêm Chủ_tịch Uỷ_ban Olympic Việt_Nam được đại_hội tín_nhiệm bầu vào vị_trí chủ_tịch .Ông Lê_Quốc_Ân - Chủ_tịch VVF làm Phó Chủ_tịch Thường_trực IVF , Võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu là Phó Chủ_tịch IVF phụ_trách kỹ_thuật ; sau đó đổi tên thành Liên_đoàn Vovinam Thế_giới ( WVVF ) .Việc thành_lập này là để hợp_thức_hoá việc quản_lý Vovinam ở tầm quốc_tế khi mà ở thời_điểm này Vovinam đã xuất_hiện ở hơn 30 nước trên thế_giới .Tháng 2 năm 2009 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam châu_Á ( AVF ) diễn ra tại Tehran , Iran do Ông Mohamed_Nouhi làm Chủ_tịch .Tháng 7 năm 2009 , Giải Vô_địch Vovinam Thế_giới lần thứ nhất được tổ_chức tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Thực_ra giải này đã từng được tổ_chức 4 lần trước đó với tên gọi " Giải Vovinam_Quốc_tế " , nhưng lần này vẫn được gọi là lần thứ nhất bởi tính từ cột mốc Liên_đoàn Vovinam Thế_giới ra_đời vào năm 2008 thì đây là giải thế_giới lần đầu_tiên do tổ_chức này điều_hành .Ngày 31 tháng 3 năm 2010 , Chưởng_Môn_Lê_Sáng ký quyết_định thành_lập Hội_đồng Võ_Sư Chưởng_Quản_Môn_Phái .Người đứng đầu hội_đồng này được gọi dưới danh_hiệu là Chánh_Trưởng_Quản và là người đứng đầu môn_phái .Như_vậy , danh_xưng Chưởng_Môn trong môn_phái sẽ không còn dùng trong tương_lai nữa .Kể từ đây , khi gọi Sáng_Tổ Nguyễn_Lộc , Chưởng_Môn_Lê_Sáng thì đó là những danh_hiệu riêng_biệt , liên_quan đến những thời_kỳ đặc_biệt của môn_phái .Cũng kèm theo đó , võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu được bổ_nhiệm làm Chánh_Chưởng_Quản môn_phái .Ngày 27 tháng 9 năm 2010 , võ_sư Chưởng_Môn_Lê_Sáng qua_đời .Võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu được bổ_nhiệm làm Chánh_Chưởng quản , hiện_tại đây là cương_vị cao nhất của Vovinam .Ngày 16 tháng 10 năm 2010 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam châu_Âu ( EVVF ) diễn ra tại Paris .Ngày 28 tháng 12 năm 2010 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam_Đông_Nam_Á ( SEAVF ) diễn ra tại Campuchia .Năm 2011 , Vovinam lần đầu_tiên được đưa vào chương_trình thi_đấu chính_thức tại SEA_Games 26 .Ngày 11 tháng 1 năm 2012 , Đại_hội thành_lập Liên_đoàn Vovinam châu_Phi ( AFVF ) diễn ra tại Alger ( Algeri ) .Kỳ hiệu & Phù_hiệu Phù_hiệu và kỳ hiệu , dùng màu_sắc và hình nét biểu_tượng lý_tưởng của VOVINAM - VIỆT VÕ ĐẠO , do_đó mang một ý_nghĩa rất thiêng_liêng cao_quý .Người môn_sinh VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO cảm_thấy sức_sống , tinh_thần , ý_chí , danh_dự của mình đã được biểu_lộ trên màu_sắc và hình nét của phù_hiệu và kỳ hiệu .Kỳ hiệu Chiều ngang_bằng 3/5 chiều dài , ở chính giữa có vòng_tròn Âm_Dương .Giao tương giữa lưỡng_cực là bản_đồ Việt_Nam cong theo hình chữ S , điển trưng cho sự Tương_Thôi - Tương_Giao - Tương_Sinh và Thường_Dịch của dòng Sống_Miên_Sinh phối_hợp , hài_hoà .Bao_bọc Lưỡng_Nghi là vòng_tròn trắng tượng_trưng cho Đạo_Thể với sứ vụ Điều_Hoà – Khắc_Chế - Bao_Dung giữa Âm_tố và Dương tố để tác_thành vĩnh_cửu sự sống của muôn loài .Phù_hiệu ½ phần trên hình_vuông , ½ phần dưới hình_tròn .Tượng_trưng cho sự vuông_tròn hướng về Nhu_Cương phối triển .Ở chính giữa cũng có vòng_tròn Âm_Dương , bản_đồ Việt_Nam và vòng Đạo_Thể với sự tương_đồng về phần ý_nghĩa của Kỳ_Hiệu .Môn_phái Vovinam-Việt Võ_Đạo đã chọn 4 màu chánh để tượng_trưng cho Ý_nghĩa . đó là :xanh , vàng , đỏ , trắng : Xanh : Trỏ_Âm_Tố , tượng_trưng cho Biển_Cả và Hy_Vọng .Màu của biển thắm đồng xanh , và của năm_châu_bốn_biển .Màu đậm_nét Quê_Hương .Hàm sức Sứ vụ mang Võ_Đạo quảng phát muôn phương .Đỏ : Trỏ_Dương_Tố , tượng_trưng cho lửa sống hào_hùng kiên_quyết của dòng Việt xuyên suốt hơn bốn nghìn năm Dựng_Nước .Vàng : Màu_Vương_Đạo_Á_Đông , màu_da chủng_tộc , màu của vinh_quang hiển_hách .Trắng : Màu của tinh_khiết , thanh thịnh , cao_cả , trỏ Đạo_Thể huyền_nhiệm Không_Hình , Không_Sắc điễn trưng cho Xương_Tuỷ , cho sự thâm viễn tuyệt_vời .Màu của Tinh_Hoa Nghệ_thuật và Quãng_Đại_Bao_Dung .Ý_nghĩa Phù_Hiệu và Kỳ_Hiệu của VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO tượng_trưng cho Lý_Tưởng , Đường Đi , Đích_Tới của Môn_Phái và toàn_thể các môn_đồ xuyên suốt qua hơn 65 năm .Võ_thuật Vovinam lấy gốc là môn Vật cổ_truyền Việt_Nam , kết_hợp hợp tinh_hoa của nhiều môn_phái Trung_Quốc , Hàn_Quốc và Nhật_Bản , đòn thế của vovinam có rất nhiều tương_đồng với các môn_phái khác nhưng vẫn tạo được nét tinh_hoa riêng của môn_phái .Vovinam bao_gồm phần võ_thuật như những thế đấm , đá , gạt , đỡ , gối , chỏ , vật , đòn chân , khoá siết , … và phần binh_khí như việc sử_dụng và chống_đỡ kiếm , đao , côn , thương , dao_găm , súng_trường , mã_tấu , …Tiếp đó là việc luyện_tập ngạnh công , nhuyễn công , khí_công giúp dưỡng_sinh và bảo_tồn sức_khoẻ .Đòn thế Vovinam được đưa vào hệ_thống " Một phát_triển thành Ba " nên tất_cả các đòn thế được tập_luyện từ thế căn_bản ( tấn_công , phản đòn , khoá gỡ , … ) , qua đơn luyện ( quyền pháp , chiến_lược , … ) và đến các dạng đa luyện ( song luyện , đối luyện , tam đấu , tứ đấu , … ) .Võ_thuật Vovinam đa_dạng và thức_thời , phù_hợp với mọi lứa tuổi .Trong thời_gian phong_trào " Võ_thuật học_đường " ( 1965 ) , vì không đủ huấn_luyện_viên có rất nhiều huấn_luyện_viên của các môn_phái võ nước_ngoài và võ cổ_truyền tham_gia vào Vovinam .Họ đã mang nhiều kỹ_thuật của các môn võ khác bổ_sung vào Vovinam .Tiêu_biểu : Võ_sư Nguyễn_Hữu_Nhạc của võ_đường Sa_Long_Cương đã mang bài Long_Hổ_Quyền vào Vovinam .Đây là một trong những bài quyền được coi là rất đặc_trưng của Vovinam .Vì lý_do nói trên , hệ_thống kỹ_thuật của Vovinam sau thời " Võ_thuật học_đường " đã khác một_cách cơ_bản so với hệ_thống võ_thuật do võ_sư Nguyễn_Lộc truyền dạy .Các bài quyền Theo thứ_tự học , Vovinam có các bài quyền tay không sau : Khởi quyền Nhập_môn quyền ( rèn_luyện các thế tấn như đinh tấn , trung_bình tấn , tam_giác tấn , hồi tấn ...; đòn căn_bản như các lối chém cạnh tay , các lối đấm , các lối gạt , các lối chỏ , các lối đá ... ) Thập tự_quyền ( bài ghép mười thế_chiến lược từ số 1 đến số 10 ) Nhu khí_công quyền ( có bốn bài từ trình_độ thấp đến cao ) Long hổ quyền Tứ_trụ quyền ( là bài quyền được ghép lại từ các thế phản đòn cơ_bản trình_độ một ) Ngũ môn quyền ( ghép của mười thế_chiến lược từ 11 đến 20 ) Viên phương quyền ( được tạo thành từ các thế phản đòn căn_bản trình_độ hai ) Thập thế bát thức quyền ( ghép của 10 thế_chiến lược từ 21 đến 30 ) Lão mai quyền ( võ khỉ già ) Việt võ đạo quyền Xà quyền ( võ rắn ) Ngọc trản quyền Hạc quyền ( võ hạc ) Trấn môn quyền Các bài võ với vũ_khí bao_gồm : Dao_găm : Song dao pháp Kiếm : Tinh_hoa lưỡng nghi kiếm pháp Tiên long song_kiếm Việt điểu kiếm pháp Đao : Thái_cực đơn đao pháp Bát_quái song đao Mã_tấu pháp ( mã_tấu ) Côn / roi : Mộc_bản pháp ( thước gỗ ) Tứ tượng côn pháp ( gậy dài ) Giáng long phục ma côn Đại_đao : Nhật_nguyệt đại_đao pháp Súng gân lưỡi_lê : Thương lê_pháp Võ đạo Chủ thuyết " cách_mạng tinh_thần " là phần thực_dụng của vũ_trụ_quan , nhân_sinh_quan của Việt_Võ_Đạo , nhưng không phải là triết_học , và không bị ảnh_hưởng của nhị_nguyên_luận .Chủ thuyết_giáo dục người Việt mới , về tâm và thân .Đó không phải là lý_thuyết , mà là ứng_dụng thực_tế vào mọi sinh_hoạt võ học , với các định_lý : tâm thân phối triển , cương nhu phối triển , tri hành phối triển , việt ngã , độ tha , và thăng hoá , cả tâm_hồn và thân chất , để truyền_thông , nghị_lực mới với các thế_hệ môn_sinh kế_tục , đòi_hỏi tính kiên_trì để học , hỏi , hiểu , và hành .Môn_sinh Vovinam luôn tự thực_hiện cuộc " cách_mạng Tâm_Thân " để phát_triển toàn_diện về tâm , trí và thể .Ngoài việc luyện_tập đòn thế để thân_thể cường_tráng , dẻo_dai và khoẻ_mạnh , môn_sinh Vovinam còn trau_dồi một tâm_hồn thanh_cao , hiến ích , tự_tin , can_đảm , cao_thượng , bất_khuất và tính nhân_bản theo lời dạy của võ_sư Nguyễn_Lộc " sống cho mình , giúp cho mọi người khác sống , sống cho mọi người " .Võ đạo của Vovinam còn được xem như một nhân_cách sống hay một triết_lý làm người . 10 điều tâm_niệm hiện_nay 10 điều tâm_niệm theo chương_trình võ đạo mới nhất do võ_sư Nguyễn_Văn_Chiếu biên_soạn và công_bố từ năm 2009 : Việt võ đạo sinh nguyện đạt tới cao_độ của nghệ_thuật để phục_vụ dân_tộc và nhân_loại .Việt võ đạo sinh nguyện trung_kiên phát_huy môn_phái , xây_dựng thế_hệ thanh_niên dấn_thân hiến ích .Việt võ đạo sinh đồng_tâm_nhất_trí , tôn_kính người trên , thương_mến đồng_đạo .Việt võ đạo sinh tuyệt_đối tôn_trọng kỷ_luật , nêu cao danh_dự võ_sĩ .Việt võ đạo sinh tôn_trọng các võ_phái khác , chỉ dùng võ để tự_vệ và bênh_vực lẽ_phải .Việt võ đạo sinh chuyên_cần học_tập , rèn_luyện tinh_thần , trau_dồi đạo_hạnh .Việt võ đạo sinh_sống trong_sạch , giản_dị , trung_thực và cao_thượng .Việt võ đạo sinh kiện_toàn một ý_chí đanh_thép , nỗ_lực tự_thân cầu tiến .Việt võ đạo sinh sáng_suốt nhận_định , bền_gan tranh_đấu , tháo_vát hành_động .Việt võ đạo sinh tự_tín , tự thắng , khiêm_cung , độ_lượng , luôn_luôn tự kiểm để tiến_bộ . 10 điều tâm_niệm khi xưa Đạt tới cao_độ của nghệ_thuật để phục_vụ dân_tộc và nhân_loại .Trung_kiên phát_huy môn_phái , xây_dựng thế_hệ thanh_niên Việt_Võ_Đạo .Đồng_tâm_nhất_trí , tôn_kính người trên , thương_mến đồng_đạo .Tuyệt_đối tôn_trọng kỷ_luật , nêu cao danh_dự võ_sĩ .Tôn_trọng các võ_phái khác , chỉ dùng võ để tự_vệ và bênh_vực lẽ_phải .Chuyên_cần học_tập , rèn_luyện tinh_thần , trau_dồi đạo_hạnh .Sống trong_sạch , giản_dị , trung_thực và cao_thượng .Kiện_toàn một ý_chí đanh_thép , nỗ_lực tự_thân cầu tiến .Sáng_suốt nhận_định , bền_gan tranh_đấu , tháo_vát hành_động .Tự_tín , tự thắng , khiêm_cung , độ_lượng , luôn kiểm_điểm để tiến_bộ .Võ_phục Từ năm 1938 đến năm 1964 , Vovinam không có võ_phục chính_thức của mình .Sau cuộc gặp_mặt các võ_sư Vovinam lần đầu_tiên , tổ_chức vào năm 1964 , màu võ_phục chính_thức là màu lam .Tuy_nhiên phân nhánh ly_khai Việt_Võ_Đạo_Federation dùng võ_phục màu đen trong những năm 1973-1990 .Từ năm 1990 cho đến nay , võ_phục Vovinam trên toàn thế_giới dùng thống_nhất màu lam .Võ_phục Vovinam phía bên ngực trái có thêu logo môn_phái , bên phải gắn bảng tên được phân theo cấp_độ : khung xanh chữ vàng dành cho Lam đai , khung vàng chữ đỏ dành cho hoàng đai và khung đỏ chữ trắng cho hồng đai .Một_số nơi còn thêu hình , chữ phía sau áo .Trong thi_đấu , tất_cả các võ_sĩ yêu_cầu bắt_buộc mang đai Ý_nghĩa của võ_phục Năm 1964 là năm đánh_dấu sự ra_đời võ_phục của Vovinam .Lúc này , Chưởng_Môn_Lê_Sáng đã chọn màu xanh , màu tượng_trưng của hoà_bình và biển_cả làm màu võ_phục với ước_mong môn_phái Vovinam sẽ được phát_triển rộng khắp năm châu .Hệ_thống đẳng_cấp và thời_gian luyện_tập Tổ đường Môn_phái Vovinam_Việt_Võ_Đạo Tổ đường môn_phái hiện đang nằm ở ngôi nhà số 31 Sư_Vạn_Hạnh , phường 3 , quận 10 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Đây là một khu chung_cư 4 tầng gồm : Tầng trệt là phòng đón_tiếp các môn_sinh , đăng_ký tập_luyện .Lầu 1 là võ_đường nơi để các môn_sinh trong và ngoài nước cùng nhau tập_luyện .Lầu 2 là nơi tiếp khách và làm_việc của Văn_phòng Chưởng_Môn .Lầu 3 ( sân_thượng ) là phòng truyền_thống và nơi tiếp khách , làm_việc , nghỉ_ngơi của Võ_Sư Trưởng Môn_Đây cũng là nơi thờ di_cốt cố võ_sư Sáng tổ Nguyễn_Lộc .Võ_sư đứng đầu Môn_phái qua các thời_kì Từ năm 2010 đến nay Môn_phái Vovinam-Việt Võ_Đạo không còn vị_trí Chưởng_Môn .Thay vào đó là Hội_đồng Võ_sư Chưởng quản Môn_phái Vovinam-Việt Võ_Đạo với người đứng đầu Hội_Đồng Võ_sư là Chánh_Chưởng_Quản .Hội_Đồng Võ_Sư Chưởng_Quản bao_gồm các vị : Chánh_Chưởng_Quản , Chánh_Vụ_Lễ_Nghi – Kỹ_Thuật , Chánh_Vụ_Khảo_Thí – Kiểm_Tra , Chánh_Vụ_Kế_Thống – Nhân_Lực , Chánh_Vụ_Tài_Chính – Vật_Chất , Chánh_Vụ_Văn_Phòng , và các Chánh_Sự .Các Võ_sư Vovinam tiêu_biểu Võ_sư đẳng_cấp Bạch đai Thượng_Đẳng Cho đến nay ( năm 2022 ) , đã có 31 võ_sư Vovinam-Việt Võ_Đạo trên toàn thế_giới được phong thăng đẳng_cấp Bạch đai Thượng_Đẳng .Dưới đây là danh_sách các Võ_sư mang đẳng_cấp Bạch đai Thượng_Đẳng Vovinam-Việt Võ_Đạo : Võ_sư Cao_đẳng nổi_bật Võ_sư đẳng_cấp Hồng đai Đệ_Lục đẳng Võ_sư đẳng_cấp Hồng đai Đệ_Ngũ đẳng Nguyễn_Văn_Sen - Chánh_Vụ_Lễ_Nghi – Kỹ_Thuật Môn_phái Vovinam_Việt_Võ_Đạo Võ_sư đẳng_cấp Hồng đai Đệ_Tứ đẳng Võ_sư đẳng_cấp Hồng đai Đệ_Tam đẳng Võ_sư đẳng_cấp Hồng đai Đệ_Nhị đẳng Trung_tướng Võ_Hoài_Việt - nguyên Phó Tổng_cục trưởng Tổng_cục An_ninh , Bộ Công_an ( Việt_Nam ) , hiện là Phó Chủ_tịch Liên_đoàn Vovinam-Việt Võ_Đạo Việt_Nam , phụ_trách Lực_lượng_vũ_trang Võ_sư đẳng_cấp Hồng đai Đệ_Nhất đẳng Lê_Hải_Bình - nhà ngoại_giao Việt_Nam , Phó Trưởng ban Tuyên_giáo Trung_ương , từng là Người_phát_ngôn Bộ Ngoại_giao Việt_Nam trẻ nhất , Phó Chủ_tịch Liên_đoàn Vovinam-Việt Võ_Đạo Việt_Nam Nguyễn_Bình_Định - con trai Chánh_Chưởng_Quản Nguyễn_Văn_Chiếu_Các cá_nhân tiêu_biểu được vinh_thăng Hồng đai Danh_dự Lê_Quốc_Ân - Chủ_tịch Liên_đoàn Vovinam Việt_Nam_Hun Sen - Thủ_tướng Vương_quốc Campuchia Justin_Trudeau - Thủ_tướng Canada Xem thêm Hệ_thống đẳng_cấp Vovinam_Việt_Võ_Đạo Chú_thích Liên_kết ngoài Liên_Đoàn Vovinam Việt_Nam_Luật thi_đấu Vovinam áp_dụng trong các cuộc thi_đấu từ cơ_sở đến toàn_quốc và thi_đấu Quốc_tế Một_số phóng_sự truyền hình-Radio trong và ngoài nước về Vovinam_Việt_Võ_Đạo Liên_Đoàn Vovinam_Việt_Võ_Đạo Canada Liên_Đoàn Vovinam-Việt Võ_Đạo , Hoa_Kỳ International_Vovinam_Reunion_Thư Viện - Tin_tức Vovinam_Việt_Võ_Đạo Unione_Vovinam - Việt_Võ_Đạo_Italia - Hội Vovinam - Việt_Võ_Đạo_Ý Võ_thuật Việt_Nam Môn thể_thao cá_nhân Thể_thao đối_kháng
Cornhole , còn được gọi là corn toss ( tiếng Anh của " cuộc ném ngô " ) hay bean bag toss ( " cuộc ném bao đậu " ) , là một trò_chơi tại Hoa_Kỳ .Những người chơi lần_lượt ném bao nhỏ đựng ngô ( hay đựng đậu ) lên một chiếc bàn thấp có lỗ thủng ở cách đó một khoảng_cách nhất_định .Ném một bao vào lỗ được thì được ba điểm , và ném lên trên bàn thì được một điểm .Cuộc_chơi tiếp_diễn đến khi có một người đạt 21 điểm .Trò_chơi này có_lẽ là bắt_nguồn từ những người_dân ở những khu phía tây của Cincinnati , tuy_nhiên ở nhiều vùng khác người ta nói không phải vậy .Có_thể kiếm thấy Cornhole ở nhiều hội_chợ , nhưng trò_chơi này vẫn được chơi nhiều hơn ở nhà với bạn_bè .Tham_khảo Liên_kết ngoài Liên_đoàn Cornhole_Mỹ ( tiếng Anh ) Trò_chơi dân_gian Trò_chơi Mỹ Cincinnati
Nhắn_tin nhanh ( hay tin nhắn tức_thời , trò_chuyện trực_tuyến , chát - từ chat trong tiếng Anh , IM viết tắt của Instant_Messaging ) , là dịch_vụ cho_phép hai người trở lên nói_chuyện trực_tuyến với nhau qua một mạng máy_tính .Mới hơn IRC , nhắn_tin nhanh là trò_chuyện mạng , phương_pháp nói_chuyện phổ_biến hiện_nay .Nhắn_tin nhanh dễ dùng hơn IRC , và có nhiều tính_năng hay , như khả_năng trò_chuyện nhóm , dùng biểu_tượng xúc_cảm , truyền tập_tin , tìm dịch_vụ và cấu_hình dễ_dàng bản liệt_kê bạn_bè .Nhắn_tin nhanh đã thúc_đẩy sự phát_triển của Internet trong đầu thập_niên 2000 .Giao_thức - phần_mềm Có nhiều cách để thực_hiện nhắn_tin nhanh , thông_qua các dịch_vụ như IRC , hay các dịch_vụ của Yahoo! , Microsoft , do nhắn_tin nhanh hỗ_trợ rất nhiều giao_thức khác nhau .Một_số người dùng bị giới_hạn vì sử_dụng ứng_dụng khách chỉ truy_cập một giao_thức / mạng IM , như MSN hay Yahoo! .Một giao_thức phổ_biến đó là giao_thức XMPP ( Jabber ) .Đây là giao_thức mở , an_toàn , và máy_chủ nào hỗ_trợ giao_thức này đều có_thể kết_nối được với nhau .Ứng_dụng khách Jabber có khả_năng truy_cập mọi giao_thức / mạng IM : MSN Messenger , Yahoo! , AIM , ICQ , Gadu-Gadu , Facebook ngay cả IRC và SMS .Chỉ một chương_trình Jabber có_thể nói_chuyện với bạn_bè trên mọi mạng .Có một_số ứng_dụng khách Jabber là phần_mềm tự_do đa nền_tảng và đã dịch sang tiếng Việt_Psi , Gaim và JWC .Cũng có Gossip dành cho hệ_điều_hành Linux / UNIX .Ứng_dụng nhắn_tin nhanh có khả_năng VoIP , nói_chuyện trực_tiếp qua máy_tính , như điện_thoại ( phổ_biến nhất hiện_nay là Messenger , Zalo , Viber , KakaoTalk , Snapchat , Line ... ) Tham_khảo Giao_thức Internet_Văn_hoá Internet_IRC_Mạng xã_hội
Xem các nghĩa khác tại Tam_Quốc ( định_hướng ) .Thời_đại Tam_Quốc_Triều_Tiên ( ) đề_cập đến các vương_quốc Triều_Tiên cổ_đại là Cao_Câu_Ly ( Goguryeo ) , Bách_Tế ( Baekje ) và Tân_La ( Silla ) , đã thống_trị bán_đảo Triều_Tiên và nhiều phần của Mãn_Châu trong hầu_hết Thiên_niên_kỷ 1 .Thời_kỳ Tam_Quốc kéo_dài từ năm 57 TCN cho đến khi Tân_La giành thắng_lợi trước Cao_Câu_Ly vào năm 668 , và đánh_dấu khởi_đầu thời_điểm Nam-Bắc Quốc giữa Tân_La_Thống nhất ở phía nam và Bột_Hải ở phía bắc .Giai_đoạn đầu của thời_kỳ này thường được gọi là Thời_đại Tiền_Tam_Quốc , khi mà ba nước vẫn chưa phát_triển thành các vương_quốc theo đúng nghĩa .Tên gọi " Tam_Quốc " được sử_dụng trong tiêu_đề của biên_niên_sử Tam quốc_sử ký ( thế_kỷ 12 ) và Tam quốc di sự ( thế_kỷ 13 ) .Bối_cảnh Ba vương_quốc được thành_lập sau sự sụp_đổ của Cổ_Triều_Tiên và dần chinh_phục cũng như hợp_nhất các tiểu quốc và liên_minh khác .Sau sự sụp_đổ của Cổ_Triều_Tiên , nhà Hán đã lập nên Hán tứ quận ở Liêu_Ninh và vùng tây bắc bán_đảo hiện_nay .Quận cuối_cùng đã bị Cao_Câu_Ly diệt vào năm 313 .Các tiền_thân của Bách_Tế và Tân_La đã mở_rộng lãnh_thổ trong khuôn_khổ hệ_thống các bộ_lạc vào thời_đại Tiền_Tam_Quốc còn Cao_Câu_Ly đã chinh_phục các quốc_gia láng_giềng như Phù_Dư_Quốc , Ốc_Trở , Đông_Uế , cùng các bộ_lạc khác ở miền bắc Triều_Tiên và Mãn_Châu .Ba thực_thể chuyển_đổi từ xã_hội liên_minh bộ_tộc sang xã_hội quốc_gia phong_kiến vào thế_kỷ thứ 3 .Cả ba vương_quốc đều tương_đồng về văn_hoá và ngôn_ngữ .Tôn_giáo ban_đầu của người_dân là Shaman giáo , nhưng họ ngày_càng chịu ảnh_hưởng của văn_hoá Trung_Hoa , chủ_yếu là Khổng giáo và Đạo_giáo .Trong kỷ 4 , Phật_giáo truyền đến bán_đảo và phát_triển nhanh_chóng , một thời_gian ngắn sau đã trở_thành tôn_giáo chính_thức của cả ba nước .Cao_Câu_Ly_Cao Câu_Ly ( Goguryeo ) nổi lên ở khu_vực đôi bờ sông Áp_Lục trong bối_cảnh Cổ_Triều_Tiên sụp_đổ .Những đoạn đầu_tiên đề_cập đến Cao_Câu_Ly trong sử_sách Trung_Quốc là từ năm 75 TCN trong tư_liệu của nhà Hán , mặc_dù từ trước đó đã xuất_hiện cái tên " Guri " và có_thể là cùng một quốc_gia .Các bằng_chứng đã cho thấy Cao_Câu_Ly là nước tiến_bộ nhất , và dường_như được thành_lập sớm nhất trong Tam_Quốc .Cao_Câu_Ly cuối_cùng trở_thành quốc_gia lớn nhất trong ba vương_quốc .Vương_quốc này cũng đã có một_số lần thay_đổi kinh_đô : hai kinh_đô nằm tại thượng_lưu sông Áp_Lục , và sau đó là Lạc_Lãng ( 樂浪 ) , được cho là một phần của Bình_Nhưỡng ngày_nay .Lúc đầu , vương_quốc nằm trên vùng_biên thuỳ với Trung_Quốc ; nó dần_dần mở_rộng sang Mãn_Châu rồi cuối_cùng tiêu_diệt Lạc_Lãng quận của người Hán vào năm 313 .Quốc_gia này tiếp_tục chịu ảnh_hưởng của văn_hoá Trung_Quốc khi Phật_giáo trở_thành tôn_giáo chính_thức năm 372 .Vương_quốc Cao_Câu_Ly ở trên đỉnh_cao của mình vào thế_kỷ thứ 5 dưới thời trị_vì của Quảng_Khai_Thổ_Thái Vương ( Gwanggaeto ) và con trai là Trường_Thọ Vương ( Jangsu ) trong chiến_dịch chống lại Trung_Quốc ở Mãn_Châu .Trong thế_kỷ tiếp sau hoặc lâu hơn , Cao_Câu_Ly là vương_quốc chiếm ưu_thế trên bán_đảo Triều_Tiên .Cao_Câu_Ly cuối_cùng chiếm đồng_bằng Liêu_Đông ở Mãn_Châu và khu_vực thung_lũng sông Hán ngày_nay .Vương_quốc Cao_Câu_Ly không_chỉ cai_quản các thần_dân là người Triều_Tiên mà_còn có cả người Hán và các bộ_tộc Tungus ở Mãn_Châu và miền bắc bán_đảo .Sau khi nhà Tuỳ và nhà Đường hình_thành tại Trung_Quốc , vương_quốc tiếp_tục trải qua các cuộc tấn_công của Trung_Quốc cho đến khi thất_bại trước liên_quân Đường-Tân La vào năm 668 .Bách_Tế_Bách_Tế ( Baekje ) được thành_lập với vị_thế là một thành_viên của liên_minh Mã_Hàn .Hai người con trai của người sáng_lập nên Cao_Câu_Ly được chép rằng đã chạy trốn một cuộc xung_đột kế_vị , và lập nên Bách_Tế ở khu_vực quanh Seoul ngày_nay .Bách_Tế sau đó đã hợp_nhất hoặc chinh_phục các bộ_lạc Mã_Hàn khác và lên đến đỉnh_cao vào thế_kỷ thứ 4 , khi đó nó kiểm_soát hầu_hết miền tây bán_đảo Triều_Tiên .Bị_Cao_Câu_Ly tấn_công , kinh_đô của vương_quốc chuyển về phía nam đến Ungjin ( Hùng_Tân ) ( Gongju ngày_nay ) và sau đó lại chuyển sâu hơn về phía nam đến Tứ_Tỉ ( SabI ) Buyeo ngày_nay ) .Bách_Tế áp_đặt ảnh_hưởng của mình lên Đam_La ( Tamna ) , một vương_quốc nằm trên đảo Jeju .Bách_Tế duy_trì quan_hệ mật_thiết và nhận triều_cống của Đam_La .Tôn_giáo và văn_hoá nghệ_thuật của Bách_Tế chịu ảnh_hưởng của Cao_Câu_Ly và Tân_La .Phật_giáo được đưa vào Bách_Tế từ năm 384 từ Cao_Câu_Ly trong sự hoan_nghênh .Về sau , Bách_Tế đóng một vai_trò cơ_bản trong việc truyền_bá văn_hoá , bao_gồm Hán tự và Phật_giáo đến Nhật_Bản cổ_đại .Tân_La_Theo sử_sách Triều_Tiên , năm 57 TCN , Seorabeol ( Từ La_Phạt ) hay Saro ( Tư_Lô ) , sau đó là Silla ( Tân_La ) ở đông nam bàn đảo Triều_Tiên đã thống_nhất và mở_rộng trên cơ_sở liên_minh của các tiểu quốc bộ_tộc được gọi là Thìn_Hàn .Mặc_dù Tam quốc_sử ký chép rằng Tân_La được thành_lập sớm nhất trong ba vương_quốc , các tài_liệu và hiện_vật khảo_cổ khác cho thấy rằng Tân_La dường_như là vương_quốc cuối_cùng trong Tam_Quốc lập được một chính_quyền tập_trung .Việc đổi tên từ Tư_Lô sang Tân_La tiến_hành vào năm 503 , vương_quốc sáp_nhập liên_minh Già Da ( Gaya ) , tức liên_minh phát_triển từ Biện_Hàn trước đó , vào đầu thế_kỷ thứ 6 .Cao_Câu_Ly và Bách_Tế phản_ứng lại điều này bằng cách lập một liên_minh .Để đối_phó với các cuộc xâm_lược từ Cao_Câu_Ly và Bách_Tế , Tân_La làm sâu_đậm thêm mối quan_hệ của mình với nhà Đường .Với việc chiếm được một_số lãnh_thổ mới , Tân_La có_thể giao_thiệp trực_tiếp với nhà Đường qua Hoàng_Hải .Sau khi cùng với đồng_minh là nhà Đường chinh_phục Cao_Câu_Ly và Bách_Tế , vương_quốc Tân_La đã đánh_đuổi quân Đường ra khỏi bán_đảo và chiếm vùng_đất phía nam Bình_Nhưỡng ngày_nay .Kinh_đô của Tân_La là Seorabeol ( Từ La_Phạt ) ( nay là Gyeongju ; " Seorabeol " , " 서라벌 " trong Hangul hay " 徐羅伐 " trong Hanja , được đặt giả_thuyết là một từ tiếng Triều_Tiên cổ có nghĩa là " kinh_đô " ) .Phật_giáo trở_thành tôn_giáo chính_thức vào năm 528 .Hiện_vật văn_hoá còn lại của vương_quốc Tân_La gồm có tác_phẩm nghệ_thuật bằng vàng độc_nhất_vô_nhị thể_hiện ảnh_hưởng của các bộ_lạc thảo_nguyên du_mục phương bắc , phân_biệt với văn_hoá của Cao_Câu_Ly và Bách_Tế chịu ảnh_hưởng của Trung_Quốc một_cách rõ_rệt hơn .Các nước khác Các quốc_gia nhỏ hơn cũng tồn_tại ở Triều_Tiên trước hoặc trong thời_kỳ này gồm : Liên_minh Già Da ( Gaya ) , tồn_tại cho đến khi bị sáp_nhập vào Tân_La_Đông_Uế ( Dongye ) , Ốc_Trở ( Okjeo ) , và Phù_Dư ( Buyeo ) , cả ba đều bị Cao_Câu_Ly chinh_phục .Vu_Sơn_Quốc ( Usan-guk ) : chư_hầu của Tân_La trên đảo Ulleung_Đam_La ( Tamna ) : chư_hầu của Bách_Tế trên đảo Jeju_Kết thúc Tam_Quốc_Bằng cách liên_minh với nhà Đường Trung_Quốc , Tân_La đã chinh_phục Cao_Câu_Ly vào năm 668 , sau khi đã chinh_phục Già Da năm 562 và Bách_Tế năm 660 , và từ đây mở ra thời_kỳ Bắc-Nam giữa Tân_La_Thống nhất ở phía nam và Bột_Hải ở phía bắc , một vương_quốc do Đại_Tộ_Vinh ( Dae Jo-young ) , một tướng cũ của Cao_Câu_Ly nổi_dậy chống lại ách cai_trị của nhà Đường và bắt_đầu chiếm lại các lãnh_thổ Cao_Câu_Ly trước_đây .Xem thêm Danh_sách vua Triều_Tiên Tam quốc di sự Tham_khảo Liên_kết ngoài Thời_kỳ Tam_Quốc - Từ_điển_bách_khoa lịch_sử cổ_đại Tam_Quốc_Triều_Tiên Năm 57 TCN Danh_sách về văn_hoá Lịch_sử Triều_Tiên cổ_đại Lịch_sử Triều_Tiên nap : Tre_Regni d% 27% 27a Corea
Nguyên_tố có_thể chỉ đến : Trong hoá_học , nguyên_tố là tập_hợp tất_cả các nguyên_tử có cùng điện_tích hạt_nhân .Trong triết_học cổ_đại , nguyên_tố được hiểu như là trạng_thái vật_chất hay pha vật_chất , được các nhà triết_học cổ_đại sử_dụng để giải_thích các mô_hình , khuôn_mẫu biến_đổi , vận_động trong tự_nhiên .Bao_gồm bốn nguyên_tố là đất , nước , không_khí và lửa .Theo hoá_học Nguyên_tố_hoá_học , thường được gọi đơn_giản là nguyên_tố , là một chất hoá_học tinh_khiết , bao_gồm một kiểu nguyên_tử , được phân_biệt bởi số_hiệu nguyên_tử , là số_lượng proton có trong mỗi hạt_nhân .Không giống như các hợp_chất hoá_học , các nguyên_tố_hoá_học không_thể bị phân_huỷ thành các chất đơn_giản hơn bằng các phương_pháp hoá_học .Số proton trong hạt_nhân là đặc_tính xác_định của một nguyên_tố và được gọi là số_nguyên tử của nó ( được biểu_thị bằng ký_hiệu Z ) – tất_cả các nguyên_tử có cùng số_hiệu nguyên_tử đều là nguyên_tử của cùng một nguyên_tố .Tất_cả các baryon vật_chất của vũ_trụ bao_gồm các nguyên_tố_hoá_học .Khi các nguyên_tố khác nhau trải qua các phản_ứng_hoá_học , các nguyên_tử được sắp_xếp lại thành các hợp_chất mới được kết_nối với nhau bằng các liên_kết hoá_học .Chỉ một số_ít các nguyên_tố , chẳng_hạn như bạc và vàng , được tìm thấy dưới dạng chưa kết_hợp với tư_cách là các khoáng_chất nguyên_tố tự_nhiên tương_đối tinh_khiết .Gần như tất_cả các nguyên_tố tự_nhiên khác xuất_hiện trong Trái_đất dưới dạng hợp_chất hoặc hỗn_hợp .Không_khí chủ_yếu là hỗn_hợp của các nguyên_tố nitơ , oxy và argon , mặc_dù nó có chứa các hợp_chất bao_gồm carbon dioxide và nước .Liên_kết ngoài Tên của các nguyên_tố_hoá_học bằng nhiều thứ tiếng
Phan_Văn_Khải ( 25 tháng 12 năm 1933 – 17 tháng 3 năm 2018 ) , tên thường gọi là Sáu_Khải , là một cựu chính_trị_gia Việt_Nam .Ông là Thủ_tướng Chính_phủ thứ năm của nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam từ ngày 25 tháng 9 năm 1997 đến khi từ_chức vào ngày 27 tháng 6 năm 2006 .Ông được đánh_giá là nhà_lãnh_đạo kĩ trị , đổi_mới và nhân_hậu .Tiểu_sử Ông sinh năm 1933 tại tổng Long_Tuy_Hạ , quận Hóc_Môn , tỉnh Gia_Định ( nay là xã Tân_Thông_Hội , huyện Củ_Chi , Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) , tham_gia cách_mạng từ năm 1947 , khởi_đầu ở Đội Thiếu_nhi cứu_quốc của xã .Năm 1950 , ông gia nhập tỉnh_đoàn thanh_niên Gia_Định , Văn_phòng Mặt_trận , Văn_phòng Tỉnh_uỷ Gia_Định_Ninh .Từ năm 1954 đến 1959 , ông tập_kết ra Bắc , đi công_tác cải_cách_ruộng_đất , học văn_hoá .Trong thời_gian này , ông gia nhập đảng Lao_động Việt_Nam .Ông còn học ngoại_ngữ , học kinh_tế tại Đại_học Kinh_tế Quốc_dân Plekhanov tại Moskva ( Liên_Xô ) cho đến năm 1965 .Trở về Việt_Nam , ông làm cán_bộ , phó phòng , trưởng phòng Vụ Tổng_hợp , Uỷ_ban Kế_hoạch Nhà_nước đến năm 1971 .Từ năm 1972 đến năm 1975 , ông là cán_bộ nghiên_cứu kinh_tế miền Nam , đi chiến_trường B2 , Vụ phó Uỷ_ban Thống_nhất Chính_phủ .Hoạt_động tại thành_phố Hồ_Chí_Minh Sau khi Việt_Nam thống_nhất , ông chuyển công_tác về Miền Nam , làm Phó Chủ_nhiệm , Chủ_nhiệm Uỷ_ban Kế_hoạch , Phó Chủ_tịch Uỷ_ban_nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Thành_uỷ_viên ( 1979 ) , Thường_vụ Thành_uỷ thành_phố Hồ_Chí_Minh , cho đến năm 1984 .Năm 1985 đến tháng 3 năm 1989 , ông được bầu làm Phó Bí_thư Thành_uỷ , Chủ_tịch Uỷ_ban_nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Uỷ_viên Trung_ương Đảng khoá VI ( 1986 ) trong những năm đầu thời_kỳ đổi_mới .Hoạt_động trong Chính_phủ Tháng 4 năm 1989 , ông chuyển ra Hà_Nội tham_gia Chính_phủ , làm Chủ_nhiệm Uỷ_ban Kế_hoạch Nhà_nước sau người tiền_nhiệm là Đậu_Ngọc_Xuân .Ông được Chủ_tịch HĐBT Đỗ_Mười giao trách_nhiệm đứng đầu nhóm soạn_thảo Chiến_lược ổn_định và phát_triển kinh_tế xã_hội đến năm 2000 .Cuối năm 1991 , ông được bầu làm Uỷ_viên Bộ_Chính_trị , Phó Thủ_tướng thường_trực trong Chính_phủ Thủ_tướng Võ_Văn_Kiệt .Từ tháng 9 năm 1997 ông là Đại_biểu Quốc_hội , Uỷ_viên Bộ_Chính_trị , Uỷ_viên Thường_vụ Bộ_Chính_trị khoá VIII , Thủ_tướng Chính_phủ nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , Phó Chủ_tịch Hội_đồng quốc_phòng và an_ninh Việt_Nam .Thủ_tướng Chính_phủ ( 1997-2006 ) Phan_Văn_Khải được xem như là một nhà_lãnh_đạo kỹ trị và có năng_lực chuyên_môn về quản_lý kinh_tế hơn cả so với các người tiền_nhiệm của mình , ông là thủ_tướng chính_phủ đầu_tiên của Việt_Nam được đào_tạo bài_bản chuyên_sâu về lĩnh_vực điều_hành kinh_tế vĩ_mô và cũng là người am_hiểu sâu_sắc về kinh_tế_thị_trường hơn những lãnh_đạo tiền_nhiệm và đương_nhiệm thời bấy_giờ .Thúc_đẩy kinh_tế tư_nhân phát_triển Trước giai_đoạn ông nắm quyền Thủ_tướng , kinh_tế Việt_Nam đang phải oằn mình chống_chọi với những khó_khăn , thách_thức của thời_đại đặc_biệt là những xung_đột về ý_thức_hệ gay_gắt khi các vị lãnh_tụ trong Đảng vẫn còn nhiều hoài_nghi và phân_biệt giữa khối doanh_nghiệp quốc_doanh và khối doanh_nghiệp tư_doanh .Chính những quan_điểm khác_biệt này đã ảnh_hưởng tiêu_cực đến quá_trình cải_cách mở_cửa đổi_mới của Việt_Nam .Trong bối_cảnh ấy , Phan_Văn_Khải đã rất nỗ_lực trong việc vận_động Bộ_Chính_trị thay_đổi cách nhìn về kinh_tế tư_nhân , tư_doanh .Ông có cống_hiến lịch_sử là trình Luật Doanh_nghiệp năm 1999 ra Quốc_hội .Bộ_luật đã giải_phóng kinh_tế tư_nhân .Trên cương_vị người đứng đầu Chính_phủ , ông đã cho ban_hành hàng_loạt các quyết_định quan_trọng , bãi_bỏ nhiều giấy_phép ( ông Khải đã ký quyết_định bằng giấy huỷ 268/560-580 giấy_phép con ) , thủ_tục hành_chính rườm_rà nhằm tạo điều_kiện thuận_lợi cho kinh_tế tư_nhân có cơ_hội phát_triển , những quyết_sách đó cũng đã góp_phần bảo_vệ tính cạnh_tranh lành_mạnh , công_bằng giữa doanh_nghiệp nhà_nước và doanh_nghiệp tư_nhân .Vì_vậy , trong 9 năm nhiệm_kỳ của ông , kinh_tế tư_nhân đã có sự trỗi dậy mạnh_mẽ , hàng_loạt các công_ty , xí_nghiệp , nhà_máy ngoài quốc_doanh đã dần chiếm_lĩnh được thị_trường và khiến cho thị_trường tiêu_thụ trong nước ngày_càng sôi_động .Dẫn_dắt Việt_Nam thoát khỏi khủng_hoảng_kinh_tế Giai_đoạn đầu nhiệm_kỳ thủ_tướng của Phan_Văn_Khải , tình_hình kinh_tế khu_vực đang rất bất_ổn , cuộc Khủng_hoảng tài_chính châu_Á 1997 xảy ra đã tác_động mạnh_mẽ đến nền kinh_tế Việt_Nam .Do tác_động của cuộc khủng_hoảng , tăng_trưởng kinh_tế của Việt_Nam đang ở mức cao trong thời_kỳ 1995 – 1997 , thì đến năm 1998 chỉ tăng 5,76% , năm 1999 chỉ tăng 4,77% .Vốn đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài đăng_ký năm 1995 đạt trên 6,9 tỷ USD , năm 1996 đạt gần 10,2 tỷ USD , thì năm 1997 còn gần 5,6 tỷ USD , năm 1998 còn gần 5,1 tỷ USD , năm 1999 còn gần 2,6 tỷ USD .Lạm_phát nếu năm 1996 ở mức 4,5% , năm 1997 ở mức 3,6% , thì năm 1998 lên mức 9,2% .Giá_USD nếu năm 1995 giảm 0,6% , 1996 tăng 1,2% , thì năm 1997 tăng 14,2% , năm 1998 tăng 9,6% , ...Tốc_độ tăng kim_ngạch xuất_khẩu năm 1996 ở mức 33,2% , năm 1997 ở mức 26,6% , đến năm 1998 chỉ còn 1,9% .Nhập_khẩu nếu năm 1996 còn tăng 36,6% , thì năm 1997 chỉ còn tăng 4% và năm 1998 giảm 0,8% , năm 1999 chỉ tăng 2,1% .Do độ mở của kinh_tế Việt_Nam lúc này chưa cao ( xuất_khẩu so với GDP mới đạt 30% , đồng_tiền chưa chuyển_đổi ) , do đã có dầu_thô , gạo , xuất_khẩu với khối_lượng lớn , do có sự chủ_động ứng_phó từ trong nước , Phan_Văn_Khải đã vận_dụng những yếu_tố này rất thành_công , ông đồng_thời cũng đã cho ban_hành nhiều quyết_sách kịp_thời nhằm chống_chọi , kiểm_soát và không chế không cho khủng_hoảng lan rộng và kết_cục là chẳng_những Việt_Nam đã không bị cuốn vào cơn bão khủng_hoảng này , mà những năm sau , giai_đoạn 2001 – 2006 , kinh_tế đã có sự khởi_sắc , lạm_phát được kiềm_chế ở mức thấp , tốc_độ tăng_trưởng cao ( trên 8% / năm ) và giữ được ổn_định trong nhiều năm , khiến cho bình_quân tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế Việt_Nam trong thời ông là Thủ_tướng lên tới hơn 7,1 trên một năm .Thúc_đẩy quá_trình hội_nhập sâu_rộng Ông Khải được đánh_giá là một nhà_lãnh_đạo có tư_tưởng khá ôn_hoà và cấp_tiến , ông là người đã kế_thừa và phát_huy được nhiều chính_sách , tư_duy đổi_mới mạnh_mẽ của Thủ_tướng tiền_nhiệm Võ_Văn_Kiệt .Tuy việc Việt_Nam chính_thức gia_nhập WTO không phải trong thời_kỳ ông nắm quyền , nhưng trong suốt nhiệm_kỳ của mình , chính ông Khải và Cố_vấn Võ_Văn_Kiệt là những người ủng_hộ mạnh_mẽ nhất tiến_trình đàm_phán gia_nhập WTO , thực_tế thì mọi điều_kiện khó_khăn nan_giải nhất và thủ_tục chuẩn_bị cho sự_kiện này đã được ông Khải giải_quyết xong trước khi bàn_giao chính_phủ lại cho người kế_nhiệm Nguyễn_Tấn_Dũng .Thực_hiện nhiều chuyến công_du quan_trọng Trong vai_trò Thủ_tướng Chính_phủ Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , ông Khải đã thực_hiện nhiều chuyến thăm chính_thức lần đầu tới nhiều quốc_gia , đặc_biệt là các quốc_gia phương Tây như Canada , Thuỵ_Điển , Anh ... nhưng nổi_bật hơn cả là chuyến công_du Hoa_Kỳ của ông với tư_cách một nhà_lãnh_đạo của nước Việt_Nam thống_nhất , một Thủ_tướng Việt_Nam đầu_tiên thực_hiện chuyến thăm chính_thức lịch_sử tới Hoa_Kỳ từ ngày 20 tháng 6 đến 25 tháng 6 năm 2005 .Chuyến đi này đã đánh_dấu một mốc mới trong quan_hệ giữa hai quốc_gia , nhất_là trên lĩnh_vực kinh_tế , nhiều hợp_đồng lớn đã được ký_kết .Các chuyến công_du của ông đã góp_phần làm sâu_sắc thêm tình hữu_nghị quốc_tế và cũng đã mang về không ít các hiệp_định có lợi cho Việt_Nam .Khởi_xướng Ban Tư_vấn Thủ_tướng Chính_phủ Thời_kỳ ông Khải làm Thủ_tướng , ông đã chính_thức lập ra ban tư_vấn riêng cho Thủ_tướng Chính_phủ và rất tín_nhiệm tổ_chức quy_tụ gồm nhiều nhà_khoa_học đầu ngành này .Thời_kỳ này trước khi ban_hành hay quyết_định bất_cứ vấn_đề quan_trọng nào ông đều cho gửi văn_bản sang tổ tư_vấn xem_xét trước và sau khi nghe tư_vấn thì ông mới chính_thức ra quyết_định .Từ đó đến nay , các Thủ_tướng kế_nhiệm sau ông Khải đều duy_trì hoạt_động của tổ tư_vấn này .Vấn_đề tham_nhũng Mặc_dù rất nỗ_lực phòng_chống tham_nhũng , nhưng nhìn_chung trong nhiệm_kỳ 9 năm của mình , Phan_Văn_Khải đã không_thể kiểm_soát được tệ_nạn tham_nhũng quan_liêu , mà tệ_nạn này còn ngày_càng diễn_biến phức_tạp và tồi_tệ hơn , bê_bối nổi_bật nhất trong thời_kỳ ông còn làm Thủ_tướng là Vụ PMU 18 , một vụ bê_bối liên_quan đến tham_nhũng trong Bộ Giao_thông Vận_tải ( GTVT ) đầu năm 2006 .Vụ này đã gây xôn_xao dư_luận tại Việt_Nam cũng như các nước và tổ_chức cung_cấp viện_trợ phát_triển chính_thức ( ODA ) cho Việt_Nam , đã khiến Bộ_trưởng Bộ GTVT Đào_Đình_Bình bị cách_chức và Thứ_trưởng Thường_trực Nguyễn_Việt_Tiến bị bắt giam .Thủ_tướng Nguyễn_Tấn_Dũng tại lễ nhậm_chức phát_biểu : " Tôi kiên_quyết và quyết_liệt chống tham_nhũng .Nếu tôi không chống được tham_nhũng , tôi xin từ_chức ngay " là cũng liên_quan tới vụ_việc này .Ông Khải khi từ_chức cũng xin_lỗi nhân_dân vì đã để tình_trạng tham_nhũng nghiêm_trọng diễn ra .Từ_chức Ngày 16 tháng 6 năm 2006 , ông quyết_định từ_giã chức_vụ của mình trước khi kết_thúc nhiệm_kỳ của mình 1 năm , sau Đại_hội Đảng , tại kỳ họp Quốc_hội ( cùng với các ông Trần_Đức_Lương , Nguyễn_Văn_An ) .Vị_trí này được thay_thế bằng Nguyễn_Tấn_Dũng .Trong diễn_văn kết_thúc , ông xin_lỗi nhân_dân vì đã để tình_trạng tham_nhũng nghiêm_trọng diễn ra : " Để tham_nhũng nghiêm_trọng , tôi nhận lỗi trước nhân_dân " ." Điều tôi trăn_trở là vì sao một_số mặt yếu_kém về kinh_tế xã_hội và bộ_máy công_quyền đã được nhận_thức từ lâu , đã đề ra nhiều chủ_trương biện_pháp khắc_phục nhưng sự chuyển_biến rất chậm , thậm_chí có_mặt còn diễn_biến xấu hơn . " Nghỉ hưu Sau khi rời xa chính_trường , Phan_Văn_Khải quyết_định sống tại quê nhà Tân_Thông_Hội .Trong suốt thời_gian từ 2006 đến ngày qua_đời , ông cũng đã tích_cực tham_gia các hoạt_động cộng_đồng tại địa_phương và sống rất chan_hoà bình_dị với dân_làng , chòm_xóm .Khác với người tiền_nhiệm Võ_Văn_Kiệt ( sau khi ông Kiệt thôi làm thủ_tướng , ông vẫn còn làm Cố_vấn Ban_Chấp_hành Trung_ương một thời_gian dài , sau_này thôi luôn cố_vấn ông Kiệt vẫn rất quan_tâm và luôn_luôn sẵn_sàng lên_tiếng , thể_hiện quan_điểm khác_biệt so với các chính_phủ kế_nhiệm đặc_biệt là chính_phủ của ông Nguyễn_Tấn_Dũng ) , ông Khải lại khá kín_tiếng , và gần như không có bất_kỳ một bài viết , đánh_giá hay thể_hiện quan_điểm nào , ông cũng khá hạn_chế tiếp_xúc trực_tiếp với báo_chí , trên thực_tế những năm cuối đời Phan_Văn_Khải đã hoàn_toàn không còn can_thiệp , tham_gia vào bất_cứ công_vụ , chính_sách điều_hành nào của người kế_nhiệm và các chính_phủ tiếp sau .Ngày 25 tháng 12 năm 2017 , ông sau đó đã được Đảng , nhà_nước Việt_Nam tổ_chức sinh_nhật lần thứ 85 .Sức_khoẻ Trước Tết Mậu_Tuất 2018 , tình_hình bệnh của Phan_Văn_Khải ngày_càng một trở nặng .Sau khi điều_trị ở Singapore một thời_gian , ông được chuyển về bệnh_viện Chợ_Rẫy vào ngày 21 tháng 2 năm 2018 .Qua_đời và di_sản Ông từ trần vào lúc 1h30 ngày 17 tháng 3 năm 2018 ( tức ngày 1 tháng 2 năm Mậu_Tuất ) tại nhà_riêng ở quê nhà xã Tân_Thông_Hội , huyện Củ_Chi , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , không lâu sau sinh_nhật lần thứ 85 .Lễ viếng tổ_chức vào các ngày 20 và 21 tháng 3 tại Hội_trường Thống_Nhất ( nơi đặt linh_cữu của ông ) và tại Trung_tâm Hội_nghị Quốc_tế , Hà_Nội theo nghi_thức quốc_tang .Lễ truy_điệu tổ_chức vào ngày 22 tháng 3 , sáng cùng ngày linh_cữu được đưa ra xe tang để làm thủ_tục về nhà an_táng theo di nguyện của ông và nguyện_vọng của gia_đình .Lễ thăm_viếng đã được diễn ra vào trưa cùng ngày tại quê nhà với sự có_mặt của tất_cả các lãnh_đạo , nguyên lãnh_đạo đảng , nhà_nước và gia_quyến .Lúc 11h00 cùng ngày , linh_cữu của Phan_Văn_Khải được đưa về an_táng ngay cạnh phần_mộ của vợ là bà Nguyễn_Thị_Sáu trong khuôn_viên nhà mình tại quê_hương .Di_sản Kinh_tế Việt_Nam tăng_trưởng cao và ổn_định nhất sau đổi_mới dưới thời ông làm Thủ_tướng , Chính_phủ giai_đoạn đó đã xây_dựng được hệ_thống pháp_luật kinh_tế , vừa phục_vụ cho cải_thiện môi_trường kinh_doanh , vừa phục_vụ cho quá_trình hội_nhập , kinh_tế tư_nhân phát_triển .Ông Kiệt đánh_giá ông Phan_Văn_Khải là " một nhà_kinh_tế hàng_đầu của đất_nước " .Huân_chương , huy_hiệu Huân_chương José_Martí .Huân_chương Mặt_trời mọc : ngày 7 tháng 11 năm 2006 Huân_chương Sao_Vàng : ngày 5 tháng 1 năm 2008 Huân_chương Quang_Hoa_Đại chương Huân_chương tình bạn .Sáng ngày 8 tháng 12 năm 2014 , tại TP. Hồ_Chí_Minh , Đảng_bộ Văn_phòng Chính_phủ đã tổ_chức trang_trọng Lễ trao_tặng Huy_hiệu 55 năm_tuổi đảng cho ông Phan_Văn_Khải .Gia_đình Phu_nhân của ông là bà Nguyễn_Thị_Sáu ( 1932-2012 ) , nguyên là Phó Giám_đốc Sở Kế_hoạch và Đầu_tư Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Bà qua_đời năm 2012 .Theo các phương_tiện thông_tin_đại_chúng , ông có một con trai là Phan_Minh_Hoàn , và một con gái là Phan_Thị_Bạch_Yến .Hoạt_động Đại_biểu Quốc_hội Chú_thích Liên_kết ngoài 9 .Đồng_chí Phan_Văn_Khải_CỔNG THÔNG_TIN ĐIỆN_TỬ BỘ KẾ_HOẠCH VÀ ĐẦU_TƯ Ngày 03/01/2015 , 09:26:00 AM Tóm_tắt tiểu_sử của đồng_chí Phan_Văn_Khải Thủ_tướng Việt_Nam Phó Thủ_tướng Việt_Nam Uỷ_viên Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam Uỷ_viên Ban_Bí_thư Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam Chủ_tịch Uỷ_ban_nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh Huân_chương Kháng_chiến Huân_chương Sao_Vàng Bộ_trưởng Bộ Kế_hoạch và Đầu_tư Việt_Nam Đại_biểu Quốc_hội Việt_Nam khoá X Người Thành_phố Hồ_Chí_Minh Đại_biểu Quốc_hội Việt_Nam khoá IX Huy_hiệu 55 năm_tuổi Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam Phật_tử Việt_Nam
Lợn biển ( họ Trichechidae , chi Trichechus ; tiếng Anh : manatee hay sea_cow ) là những loài thú biển lớn , sống hoàn_toàn dưới nước , chủ_yếu ăn thực_vật .Có ba loài được công_nhận còn tồn_tại của họ Trichechidae , trong số bốn loài của bộ Sirenia : lợn biển Amazon ( Trichechus inunguis ) , lợn biển Tây_Ấn ( Trichechus manatus ) , và lợn biển Tây_Phi ( Trichechus senegalensis ) .Chúng dài đến 4,0 mét , nặng đến 590 kilogram , và có chân hình mái_chèo .Nguồn_gốc của cái tên manatee không rõ_ràng , với khả_năng nó xuất_phát từ Latin ( ‘ bàn_tay ’ ) , và với một từ – đôi_khi gọi là manati – dùng bởi Taíno , một tộc_người ở Caribbean tiền Colombo , nghĩa_là " ngực " .Cái tên lợn biển xuất_phát từ việc chúng là loài ăn cỏ chậm_chạp , ôn_hoà , giống như lợn hay bò trên cạn .Chúng thường ăn cỏ biển ở những vùng_biển nhiệt_đới .Phân_loại Các loài lợn biển là ba trong số bốn loài còn sinh_tồn trong Bộ Sirenia .Loài thứ tư là cá cúi của bán_cầu đông .Bộ Sirenia được cho là đã tiến_hoá từ động_vật_có_vú bốn chân trên đất_liền hơn 60 triệu năm trước , với họ_hàng gần nhất_là các loài trong bộ Proboscidea ( voi ) và bộ Hyracoidea ( đa man ) .Lợn biển Amazon có lông màu nâu xám và làn da dày , nhăn_nheo , thường với lông thô hoặc " râu_ria " .Hình_ảnh về chúng rất hiếm ; mặc_dù có rất ít thông_tin về loài này , các nhà_khoa_học nghĩ rằng chúng tương_tự như lợn biển Tây_Ấn_Độ .Mô_tả Lợn biển nặng từ 400 đến 550 kilogram , và dài trung_bình 2,8 đến 3,0 mét , đôi_khi lớn đến 4,6 mét và 1775 kilôgram ( con_cái thường lớn hơn và nặng hơn ) .Khi mới sinh , lợn biển con nặng khoảng 30 kilôgram .Lợn biển có môi trên lớn , linh_hoạt , cầm nắm được , dùng để lấy thức_ăn và giao_tiếp và tương_tác xã_hội .Lợn biển có mõm ngắn hơn loài cá cúi thân_cận .Mắt của lợn biển nhỏ , cách xa nhau , với mí đóng lại theo đường_tròn .Cá_thể trưởng_thành không có răng_cửa hay răng_nanh , chỉ có một bộ răng má , không phân_biệt rõ_ràng giữa răng_hàm và răng tiền hàm .Những răng này thay liên_tục trong cuộc_đời lợn biển , với răng mới mọc ở rìa còn răng cũ rụng từ trong miệng , có nét tương_tự với cách răng voi rụng .Ở một thời_điểm bất_kỳ , một con lợn biển thường có không quá sáu cái_răng trong mỗi hàm .Đuôi của nó có hình mái_chèo , và là điểm khác_biệt rõ_ràng nhất giữa lợn biển và cá cúi : đuôi cá cúi hình mỏ_neo , giống với cá_voi .Lợn biển cái có hai đầu vú , mỗi cái nằm dưới một chân chèo , một đặc_trưng được dùng để liên_hệ lợn biển với voi .Lợn biển có điểm đặc_biệt trong số các loài động_vật_có_vú là chỉ có sáu đốt_sống cổ , trong khi tất_cả loài thú khác có bảy , ngoại_trừ lười hai ngón và ba ngón .Con_số này có_thể là do biến_dị trong gen đồng_dạng chuyển_vị .Giống ngựa , lợn biển có dạ_dày đơn_giản , nhưng có manh_tràng lớn , dùng để tiêu_hoá các loại thực_vật cứng .Thông_thường , ruột của chúng dài khoảng 45 mét , lớn hơn nhiều đối_với một loài động_vật ở kích_cỡ của lợn biển .Hành_vi Ngoài những con_mẹ cùng con non , hoặc những con đực theo_đuổi con_cái , lợn biển nhìn_chung là động_vật đơn_lẻ .Lợn biển dành khoảng 50% thời_gian ban_ngày ngủ dưới nước , và cứ 20 phút lại trồi lên để hít thở ít_nhất một lần .Khoảng thời_gian còn lại chủ_yếu dành cho việc gặm cỏ ở những vùng nước nông khoảng 1 – 2 mét .Phân loài lợn biển Florida ( T . m . latirostris ) có tuổi_thọ lên đến 60 năm .Di_chuyển Nhìn_chung , lợn biển bơi với vận_tốc khoảng .Tuy_nhiên , chúng cũng được biết là có_thể bơi với tốc_độ lên đến trong khoảng ngắn .Trí thông_minh và học_hỏi Lợn biển cho thấy dấu_hiệu của học_tập liên_kết phức_tạp .Chúng cũng có trí_nhớ dài_hạn tốt .Chúng thể_hiện khả_năng thực_hiện những tác_vụ phân_biệt và có_thể học_hỏi tương_tự như cá_heo và hải_cẩu trong những thí_nghiệm âm_thanh và thị_giác .Sinh_sản Lợn biển thường đẻ hai năm một lần , mỗi lần một con non .Thai kỳ kéo_dài khoảng 12 tháng và thời_gian con non ăn dặm khoảng từ 12 đến 18 tháng nữa , mặc_dù con_cái có_thể có nhiều hơn một chu_kỳ động_dục mỗi năm .Giao_tiếp Lợn biển phát ra âm_thanh đa_dạng trong giao_tiếp , đặc_biệt giữa con trưởng_thành và con non .Tai của chúng lớn ở bên trong nhưng lỗ ngoài nhỏ , và nằm cách sau mỗi mắt khoảng 10  cm .Con trưởng_thành giap tiếp để liên_lạc và trong những hành_vi tình_dục hoặc chơi_đùa .Những hình_thức giao_tiếp khác bao_gồm khứu_giác và vị_giác .Chế_độ ăn Lợn biển là loài ăn thực_vật và có_thể tiêu_thụ hơn 60 loại cây nước_ngọt ( như bèo_tây , mao lương , cỏ cá_sấu , bèo_cái , xạ_hương nước , cần nước , lá cây ngập_mặn ) và nước_mặn ( như cỏ biển , cỏ nông , cỏ lợn biển , ruppia , và tảo biển ) .Một lợn biển trưởng_thành , sử_dụng môi trên của mình , ăn khoảng một lượng thức_ăn khoảng 10% – 15% khối_lượng cơ_thể ( khoảng 50  kg ) mỗi ngày .Tiêu_thụ lượng thức_ăn lớn như_thế nên lợn biển cần bảy tiếng mỗi ngay chỉ để nhai .Để xử_lý hàm_lượng cellulose cao trong thực_đơn của mình , lợn biển lợi_dụng lên_men đoạn cuối ruột phôi để giúp quá_trình tiêu_hoá .Lợn biển từng được thấy ăn một_số loài cá nhỏ bắt trong lưới .Hình_ảnh Tham_khảo Liên_kết ngoài Save the Manatee_Murie , James_On the Form and Structure of the Manatee ( Manatus americanus ) , ( 1872 ) London , Zoological_Society of London_Year_Florida_Fish and Wildlife_Conservation_Commission_Reuters : Florida manatees may lose endangered status A website with many manatee photos USGS / SESC Sirenia_Project_Bibliography and Index of the Sirenia and Desmostylia – Dr. Domning ' s authoritative manatee research bibliography T Bộ Bò_biển Họ động_vật_có_vú
Hành_tinh là thiên_thể quay xung_quanh một hằng_tinh hay một tàn_tích sao , có đủ khối_lượng để nó có hình_cầu hoặc hình gần cầu do chính lực hấp_dẫn của nó gây nên , có khối_lượng dưới khối_lượng giới_hạn để có_thể diễn ra phản_ứng hợp hạch ( phản_ứng nhiệt_hạch ) của deuterium , và đã hút sạch miền lân_cận quanh nó như các vi_thể hành_tinh ." .Hệ_Mặt_Trời có tám hành_tinh , xếp theo thứ_tự khoảng_cách từ gần nhất cho đến xa nhất so với mặt_trời là Sao Thuỷ , Sao Kim , Trái_Đất , Sao_Hoả , Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên_Vương , Sao Hải_Vương ( Sao Diêm_Vương từng được xếp vào nhóm này nhưng hiện_tại bị loại ra do không đáp_ứng được tiêu_chí ba trong định_nghĩa của IAU 2006 ) .Từ năm 1992 , hàng nghìn hành_tinh quay xung_quanh ngôi_sao khác ( " hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời " hay " hành_tinh ngoại hệ " ) trong Ngân_Hà đã được khám_phá .Từ nguyên Hành_tinh ( 行星 ) là từ gốc Hán , theo nghĩa_đen là " ngôi_sao chuyển_động " , khác với hằng_tinh chỉ những " ngôi_sao đứng yên " như mặt_trời .Trên nguyệt_san 察世俗每月統記傳_Sát thế_tục mỗi nguyệt_thống ký truyện kỳ tháng 8 , 9 ( kỳ chung cho hai tháng 8 và 9 ) năm Bính_Tý , niên_hiệu Gia_Khánh năm thứ 21 ( Tây_lịch năm 1816 ) có bài 論行星_Luận hành_tinh .Theo bài viết này thì có bảy ngôi_sao lớn đi xung_quanh mặt_trời .Trái_Đất ( trong bài viết được gọi là 地 địa ) là một trong bảy ngôi_sao đó .Vì bảy ngôi_sao này đều đi xung_quanh mặt_trời nên được gọi chung là hành_tinh .Cũng theo bài viết này , người ta đã phát_hiện ra thêm bốn ngôn sao lớn khác nữa , cả bốn ngôi_sao đều thuộc loại sao hành_tinh .Bốn sao hành_tinh mới phát_hiện ra được nói đến trong bài viết là bốn tiểu hành_tinh Ceres , 2 Pallas , 3 Juno , 4 Vesta .Tác_giả bài viết không phân_biệt hành_tinh với tiểu hành_tinh nên bốn tiểu hành_tinh này được gọi là hành_tinh .Lịch_sử Ý_niệm về các hành_tinh đã gắn liền với lịch_sử của nó , từ những ngôi_sao lang_thang tượng_trưng cho các vị thần của người_xưa cho đến các thiên_thể giống Trái_Đất của thời_đại khoa_học .Khái_niệm hành_tinh đã được mở_rộng cho các thiên_thể không_chỉ ở trong hệ Mặt_Trời , mà cho hàng trăm hành_tinh khác nằm ngoài hệ Mặt_Trời .Nhiều sự mơ_hồ xuất_phát từ việc định_nghĩa hành_tinh đã gây ra rất nhiều tranh_cãi khoa_học .Trong thời_kì cổ_đại , các nhà thiên_văn_học đã chú_ý tới những điểm sáng xác_định di_chuyển băng qua bầu_trời như_thế_nào so với các ngôi_sao khác .Người Hy_Lạp cổ_đại gọi những đốm sáng này là " " ( : những ngôi_sao lang_thang ) hay đơn_giản là " " ( : những người đi lang_thang ) .Thời_Hy_Lạp cổ_đại , Trung_Hoa cổ_đại , Babylon và hầu_hết các nền văn_minh trung_cổ , đều tin_tưởng một_cách tuyệt_đối rằng Trái_Đất là trung_tâm của vũ_trụ và mọi " hành_tinh " quay xung_quanh Trái_Đất .Lý_do cho sự nhận_thức này là các ngôi_sao và các hành_tinh hiện lên và di_chuyển quanh một vòng_tròn quanh Trái_Đất mỗi ngày , và sự nhận_thức này dựa trên cảm_nhận chung là Trái_Đất là một vật_thể rắn và ổn_định , nó không di_chuyển mà đứng im .Babylon_Nền văn_minh đầu_tiên được biết đến rằng có một lý_thuyết về các hành_tinh là nền văn_minh Babylon , thuộc vùng Mesopotamia ở thiên_niên_kỷ một và hai trước Công_nguyên .Tài_liệu thiên_văn_học hành_tinh cổ nhất được tìm thấy của người Babylon là Bản ghi Kim_Tinh của Ammisaduqa , một bản_sao chép ở thế_kỷ VII trước Công_nguyên về các quan_sát của chuyển_động của Sao Kim có_lẽ đã được ghi lại từ đầu thiên_niên_kỷ thứ hai trước Công_nguyên .Các nhà chiêm_tinh_học Babylon cũng là những người đặt nền_tảng cho sự hình_thành chiêm_tinh_học phương Tây .Các bản ghi Enuma anu enlil được viết trong thời Tân_Assyria ở thế_kỷ VII trước Công_nguyên , kết_hợp một danh_sách các điềm và sự liên_hệ của chúng với nhiều hiện_tượng_thiên_văn bao_gồm chuyển_động của các hành_tinh .Người Sumer , tổ_tiên của người Babylon , được coi là một trong những nền văn_minh đầu_tiên và được công_nhận là đã phát_minh ra chữ_viết , ít_nhất cũng đã nhận ra Sao Kim vào_khoảng năm 1500 TCN .Ngay sau đó , hành_tinh bên trong khác là Sao Thuỷ và các hành_tinh bên ngoài như Sao_Hoả , Sao Mộc và Sao Thổ đã được các nhà thiên_văn Babylon nhận ra .Chúng là những hành_tinh được biết đến trước khi phát_minh ra kính_viễn_vọng .Thế_giới Hy_Lạp cổ_đại Ban_đầu người Hy_Lạp không gắn sự linh_thiêng cho các hành_tinh như người Babylon .Trường_phái Pytagor , ở thế_kỷ V và VI TCN đã tự_phát triển một lý_thuyết hành_tinh riêng của họ , theo đó Trái_Đất , Mặt_Trời , Mặt_Trăng và các hành_tinh quay quanh một " Ngọn lửa Trung_tâm " tại tâm vũ_trụ .Pythagoras hoặc Parmenides đã lần đầu_tiên đồng_nhất sao hôm và sao mai ( Sao Kim ) với nhau .Trong thế_kỷ III trước Công_nguyên , Aristarchus của Samos đề_xuất một hệ nhật tâm , theo đó Trái_Đất và các hành_tinh khác quanh xung_quanh Mặt_Trời .Tuy_nhiên , thuyết địa tâm vẫn thống_trị cho đến tận cuộc Cách_mạng_Khoa_học ." Cơ_chế Antikythera " là một dạng máy_tính tương_tự được đưa ra để tính_toán vị_trí tương_đối của Mặt_Trời , Mặt_Trăng , và các hành_tinh khác khi cho một ngày xác_định .Đến thế_kỷ I trước Công_nguyên , trong thời_kỳ đỉnh_cao của Hy_Lạp cổ_đại , những người Hy_Lạp đã tự_phát triển cho họ các sơ_đồ toán_học để tiên_đoán vị_trí của các hành_tinh .Những sơ_đồ này , trên cơ_sở hình_học hơn là các thuật_toán của người Babylon , thậm_chí đã trội hơn hẳn những lý_thuyết của người Babylon về sự phức_tạp và tính hoàn_thiện , đã tính đến hầu_hết các quan_sát về chuyển_động thiên_văn từ Trái_Đất bằng mắt thường .Các lý_thuyết này đạt đến sự miêu_tả đầy_đủ nhất trong tác_phẩm Almagest ( Sưu_tập lớn ) do Ptolemy viết vào thế_kỷ II .Sự hoàn_thiện của mô_hình Ptolemy đã thay_thế mọi nghiên_cứu thiên_văn_học trước đó và đã thống_trị trong các văn_bản thiên_văn của phương Tây trong 13 thế_kỷ sau .Đối_với người Hy_Lạp và La_Mã , có bảy hành_tinh được biết đến , và mỗi hành_tinh phải quay quanh Trái_Đất tuân theo những định_luật tổ_hợp dựa trên mô_hình của Ptolemy .Xếp theo thứ_tự tăng dần từ Trái_Đất ( thứ_tự Ptolemy ) : Mặt_Trăng , Sao Thuỷ , Sao Kim , Mặt_Trời , Sao_Hoả , Sao Mộc , và Sao Thổ_Ấn_Độ cổ_đại Năm 499 , nhà thiên_văn Ấn_Độ Aryabhata đã đề_xuất một mô_hình hành_tinh trong đó chuyển_động của các hành_tinh tuân theo quỹ_đạo elip hơn là quỹ_đạo tròn .Mô_hình của Aryabhata cũng kết_hợp miêu_tả rõ_ràng sự quay của Trái_Đất quanh trục của nó , và dựa vào điều này ông đã giải_thích sự nhìn thấy các ngôi_sao di_chuyển về phía tây trên bầu_trời .Mô_hình này đã được các nhà thiên_văn_học Ấn_Độ thế_hệ sau chấp_nhận rộng_rãi .Những người đi theo tư_tưởng của Aryabhata tập_trung rất nhiều ở miền nam Ấn_Độ , tại đây các nguyên_lý của ông về hiện_tượng ngày và đêm trên Trái_Đất , đã được nối_tiếp và phát_triển thành các mô_hình thứ cấp về Trái_Đất .Năm 1500 , Nilakantha_Somayaji ở trường toán_học và thiên_văn_học Kerala , đã sửa_đổi mô_hình của Aryabhata trong tác_phẩm Tantrasangraha của ông .Trong một tác_phẩm khác của ông , Aryabhatiyabhasya , một bài bình_luận về tác_phẩm Aryabhatiya của Aryabhata , ông đã phát_triển một mô_hình hệ hành_tinh theo đó Sao Thuỷ , Sao Kim , Sao_Hoả , Sao Mộc , Sao Thổ quay quanh Mặt_Trời , và Mặt_Trời lại quanh quay Trái_Đất , tương_tự như hệ_thống Tycho được Tycho_Brahe đề_xuất sau đó vào cuối thế_kỷ XVI .Mọi nhà thiên_văn_học ở trường Kerala đã đi theo mô_hình hệ hành_tinh của Nilakantha_Somayaji .Thế_giới Hồi_Giáo Ở thế_kỷ XI , sự_kiện Sao Kim đi ngang qua Mặt_Trời đã được Avicenna quan_sát , và ông khẳng_định rằng : ít_nhất một_vài lần Sao Kim ở phía dưới Mặt_Trời .Vào thế_kỷ XII , Ibn_Bajjah đã quan_sát thấy " hai hành_tinh như là hai điểm đen trên bề_mặt Mặt_Trời " , mà sau đó vào thế_kỷ XIII được nhà thiên_văn Qotb al-Din Shirazi ở đài quan_sát Maragheh vùng Maragha nhận ra là Sao Thuỷ và Sao Kim đi ngang qua Mặt_Trời .Thời_kỳ Phục_Hưng Năm hành_tinh có từ thời cổ_đại , được nhìn thấy bằng mắt thường , đã có một tác_động quan_trọng trong thần_thoại , vũ_trụ tôn_giáo , và thiên_văn_học cổ .Tuy_nhiên , theo tiến_trình về sự hiểu_biết khoa_học , việc hiểu thuật_ngữ " hành_tinh " đã thay_đổi từ một vật gì đó di_chuyển trên bầu_trời ( so với các ngôi_sao cố_định ) đến một thiên_thể quay quanh Trái_Đất ( hoặc được tin là như_vậy tại thời_điểm đó ) , vào thế_kỷ XVI là những thiên_thể quay quanh Mặt_Trời khi thuyết Nhật tâm của Copernicus , cùng những người ủng_hộ Galileo và Kepler đã có những ảnh_hưởng lớn .Từ đó Trái_Đất được liệt_kê vào danh_sách các hành_tinh , Trong khi Mặt_Trời và Mặt_Trăng bị loại ra .Ban_đầu , khi các vệ_tinh đầu_tiên của Sao Mộc và Sao Thổ được khám_phá ra vào thế_kỷ XVII , các thuật_ngữ " hành_tinh " và " vệ_tinh " đã được sử_dụng thay_thế lẫn nhau được - nhưng sau đó việc sử_dụng thuật_ngữ thứ hai ( để chỉ chúng ) đã trở_nên thịnh_hành ở những thế_kỷ sau .< ref > Lưu_ý : Tạp_chí này đã trở_thành văn_kiện triết_học của Hiệp_hội Hoàng_gia Luân_Đôn năm 1775 .Có_thể có các ấn_bản sớm hơn trong .< / ref > Cho đến tận giữa thế_kỷ XIX , số_lượng các " hành_tinh " tăng lên nhanh_chóng do việc khám_phá ra một thiên_thể bất_kì quay quanh Mặt_Trời đã được cộng_đồng các nhà_khoa_học thêm vào danh_sách các hành_tinh .Thế_kỷ XIX Trong thế_kỷ XIX các nhà thiên_văn bắt_đầu nhận ra rằng các thiên_thể được khám_phá thời đó đã được phân_loại như là các hành_tinh trong hơn một_nửa thế_kỷ ( như Ceres , Pallas , và Vesta ) , chúng rất khác so với các hành_tinh truyền_thống khác .Những thiên_thể này nằm trong cùng một vùng không_gian giữa Sao_Hoả và Sao Mộc ( vành_đai tiểu hành_tinh ) , và có khối_lượng rất nhỏ ; do_đó chúng được phân_loại lại thành " các tiểu hành_tinh " .Cũng do thiếu những định_nghĩa chính_thức về hành_tinh , một " hành_tinh " có_thể hiểu là bất_kì một thiên_thể " lớn " nào quay quanh Mặt_Trời .Mặt_khác có một khoảng_cách kích_thước kinh_ngạc giữa các tiểu hành_tinh và các hành_tinh , và sự gia_tăng số_lượng các " hành_tinh mới " dường_như đã kết_thúc khi Herschel khám_phá ra Sao Thiên_Vương vào năm 1846 , và các nhà thiên_văn cảm_thấy cần một định_nghĩa rõ_ràng hình_thức về hành_tinh .Thế_kỷ XX Tuy_nhiên , vào thế_kỷ XX , Sao Diêm_Vương ( Pluto ) đã được khám_phá ra .Sau những quan_sát ban_đầu dẫn đến sự tin_tưởng nó lớn hơn Trái_Đất , thiên_thể này ngay_lập_tức được coi là hành_tinh thứ chín .Những quan_sát kĩ_lưỡng về sau cho thấy nó có kích_thước thực_sự là nhỏ hơn : năm 1936 , Raymond_Lyttleton đề_xuất là Sao Diêm_Vương có_thể là một vệ_tinh đã thoát ra từ Sao Hải_Vương , và Fred_Whipple đã đề_xuất vào năm 1964 rằng Sao Diêm_Vương là một sao_chổi .Tuy_thế , Sao Diêm_Vương vẫn lớn hơn mọi tiểu hành_tinh đã được biết đến và dường_như không tồn_tại một thiên_thể nào lớn hơn nó nữa , nên Sao Diêm_Vương vẫn được coi là một hành_tinh cho đến tận năm 2006 .Năm 1992 , các nhà thiên_văn_học Aleksander_Wolszczan và Dale_Frail loan_báo đã tìm thấy hai hành_tinh quay xung_quanh một sao xung , đó là PSR B 1257+12 B và C. Khám_phá này được công_nhận rộng_rãi về sự xác_định chính_xác đầu_tiên về một hệ hành_tinh quay xung_quanh một ngôi_sao khác .Sau đó , vào ngày 6 tháng 10 năm 1995 , Michel_Mayor và Didier_Queloz ở đại_học Geneva công_bố xác_định được một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời quay quanh một ngôi_sao thông_thường ở dải chính ( 51 Pegasi ) .Sự khám_phá ra các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời đã dẫn đến sự nhập_nhằng trong việc định_nghĩa một hành_tinh , ở điểm mà một hành_tinh có_thể trở_thành một ngôi_sao .Rất nhiều hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời có khối_lượng gấp nhiều lần khối_lượng Sao Mộc , gần bằng với một thiên_thể sao gọi là " sao lùn lâu " .Các sao lùn nâu được công_nhận rộng_rãi là các ngôi_sao do có khả_năng đốt cháy nhiên_liệu deuterium , một đồng_vị nặng hơn của hydro .Trong khi các ngôi_sao nặng hơn 75 lần Sao Mộc có thế đốt cháy hydro , thì các ngôi_sao chỉ bằng 13 lần khối_lượng Sao Mộc có_thể đốt cháy deuterium .Tuy_nhiên , deuterium khá hiếm , và mọi sao lùn nâu có_thể đã đốt hết deuterium từ rất lâu trước khi chúng được phát_hiện ra , làm cho chúng khó có_thể phân_biệt được với các hành_tinh siêu nặng .Thế_kỷ XXI Trong suốt nửa cuối thế_kỷ XX , sự khám_phá ra nhiều thiên_thể bên trong Hệ_Mặt_Trời và các thiên_thể lớn khác xung_quanh các ngôi_sao khác , đã nảy_sinh tranh_cãi về bản_chất của một hành_tinh .Đã có sự bác_bỏ đặc_biệt về việc liệu một thiên_thể có_thể xem là một hành_tinh nếu nó là một thành_viên phân_biệt được trong số khác của vành_đai tiểu hành_tinh , hoặc nếu nó đủ lớn để tạo ra năng_lượng nhờ phản_ứng đốt cháy nhiệt hạt_nhân của deuterium .Số_lượng các nhà thiên_văn đề_nghị rút Sao Diêm_Vương ra khỏi danh_sách hành_tinh đã tăng lên đáng_kể , từ khi có rất nhiều thiên_thể có kích_thước gần bằng với nó được tìm thấy trong cùng một vùng của Hệ_Mặt_Trời ( vành_đai Kuiper ) từ thập_niên 1990 đến đầu thập_niên 2000 .Sao Diêm_Vương chỉ là một thiên_thể nhỏ trong tập_hợp hàng nghìn thiên_thể trong vành_đai này .Một trong số chúng bao_gồm Quaoar , Sedna , và Eris đã từng được công_bố trước đại_chúng như là hành_tinh thứ mười , tuy_vậy đã không nhận được sự công_nhận rộng_rãi của cộng_đồng khoa_học .Sự_kiện khám_phá ra Eris , một thiên_thể nặng hơn 27% so với khối_lượng Sao Diêm_Vương , là một ví_dụ điển_hình .Đối_mặt với vấn_đề này , Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế ( IAU ) đã có kế_hoạch đặt ra định_nghĩa hành_tinh , và điều này đã được đưa ra năm 2006 .Số_lượng các hành_tinh giảm xuống còn tám thiên_thể rất lớn mà có quỹ_đạo sạch ( Sao Thuỷ , Sao Kim , Trái_Đất , Sao_Hoả , Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên_Vương , Sao Hải_Vương ) , và một lớp mới các hành_tinh lùn được đưa ra , ban_đầu gồm ba thiên_thể ( Ceres , Pluto và Eris ) .Định_nghĩa hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời Năm 2003 , nhóm công_tác về các Hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời của Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế ( IAU ) đã công_bố một định_nghĩa về các hành_tinh được kết_hợp với định_nghĩa sau , hầu_hết tập_trung vào các thiên_thể có ranh_giới nằm giữa các hành_tinh và các sao lùn nâu : Các thiên_thể với khối_lượng thật_sự dưới khối_lượng giới_hạn để xảy ra phản_ứng hợp hạch deuterium ( tính_toán hiện_tại là với khối_lượng 13 lần khối_lượng Sao Mộc cho các thiên_thể có cùng phổ_biến đồng_vị như Mặt_Trời ) mà quay quanh một ngôi_sao hay tàn_tích của ngôi_sao là " hành_tinh " ( cho_dù chúng được hình_thành như_thế_nào ) .Khối_lượng và kích_thước nhỏ nhất cho các thiên_thể ngoài hệ Mặt_Trời được coi là một hành_tinh có_thể giống như với các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời .Các thiên_thể cận sao với khối_lượng thật_sự nằm trên khối_lượng giới_hạn cho phản_ứng hợp hạch của deuterium là các " sao lùn nâu " , không liên_quan gì đến sự hình_thành hay vị_trí của chúng .Các thiên_thể trôi tự_do trong các cụm sao trẻ với khối_lượng dưới khối_lượng cho phản_ứng hợp hạch của deuterium không là " các hành_tinh " , nhưng là các " sao cận lùn nâu " ( hoặc một tên gọi gần giống nhất gì đó ) .Định_nghĩa này từ đó đã được các nhà thiên_văn sử_dụng rộng_rãi khi công_bố các khám_phá ra các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời trong các tạp_chí chuyên_ngành .Mặc_dù mang tính tạm_thời , nó vẫn là một định_nghĩa có hiệu_quả cho nghiên_cứu cho đến khi có một định_nghĩa lâu_bền hơn được chính_thức công_nhận .Tuy_nhiên , nó không giải_quyết được các tranh_cãi về giới_hạn dưới cho khối_lượng , và do_đó nó định_hướng một_cách rõ_ràng cho những tranh_luận về các thiên_thể bên trong Hệ_Mặt_Trời .Định_nghĩa này cũng không bình_luận về trạng_thái của các hành_tinh quay quanh sao lùn nâu như 2M1207b .Một sao cận lùn nâu là một thiên_thể với khối_lượng hành_tinh được hình_thành thông_qua sự suy_sụp của đám mây hơn là sự bồi_tụ .Sự phân_biệt giữa một sao cận lùn nâu và một hành_tinh là chưa rõ_ràng ; các nhà thiên_văn được chia ra làm hai phe để xem_xét liệu tiến_trình hình_thành của một hành_tinh có liên_quan đến sự phân_loại và định_nghĩa hành_tinh hay không.What is a Planet ?Debate_Forces_New_Definition , của Robert_Roy_Britt , ngày 2 tháng 11 năm 2000 Định_nghĩa năm 2006 Trở_ngại về giới_hạn dưới đã được đưa ra thảo_luận trong suốt đại_hội năm 2006 của Đại_hội_đồng IAU .Sau nhiều tranh_cãi và đã có một đề_nghị bị bác_bỏ , hội_đồng đã bỏ_phiếu thông_qua một nghị_quyết về định_nghĩa hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời như sau : Theo định_nghĩa này , Hệ_Mặt_Trời được coi là có tám hành_tinh .Các thiên_thể thoả_mãn đầy_đủ hai điều_kiện đầu nhưng không thoả_mãn điều_kiện thứ ba ( như Pluto , Makemake và Eris ) được phân_loại thành các hành_tinh lùn , và cho thấy chúng cũng không phải là các vệ_tinh_tự_nhiên của các hành_tinh khác .Ban_đầu một uỷ_ban của IAU đã đề_xuất một định_nghĩa có kể đến một_số lớn các hành_tinh mà không đề_cập đến điều_kiện ( c ) .Sau nhiều thảo_luận , hội_đồng đã quyết_định thông_qua đề_cử cho những thiên_thể này được phân_loại thành các hành_tinh lùn .Định_nghĩa này có cơ_sở trên các lý_thuyết hình_thành hành_tinh , trong đó ban_đầu các phôi hành_tinh đã dọn sạch miền lân_cận quanh quỹ_đạo của chúng khỏi các thiên_thể nhỏ hơn .Nhà thiên_văn_học Steven_Soter miêu_tả : Sau khi kết_thúc cuộc bỏ_phiếu của IAU 2006 , đã có một tranh_cãi và tranh_luận về định_nghĩa này , và nhiều nhà thiên_văn_học đã tuyên_bố rằng họ sẽ không sử_dụng định_nghĩa này .Một phần chủ_yếu trong những tranh_cãi này là về điều_kiện ( c ) ( quỹ_đạo sạch ) không nên đưa vào định_nghĩa , và các thiên_thể được phân_loại thành các hành_tinh lùn có_thể là một phần trong một định_nghĩa rộng hơn về hành_tinh .Bên ngoài cộng_đồng khoa_học , Sao Diêm_Vương đã có một ý_nghĩa văn_hoá quan_trọng trong nhiều thế_hệ công_chúng khi xem nó là một hành_tinh kể từ khi phát_hiện ra nó năm 1930 .Sự khám_phá ra Eris đã được thông_báo rộng_rãi trên các phương_tiện truyền_thông như nó là một hành_tinh thứ mười và do_đó sự phân_loại lại ba thiên_thể thành các hành_tinh lùn đã thu_hút rất nhiều sự chú_ý của truyền_thông và công_chúng .Các phân_loại cũ Bảng dưới liệt_kê Các thiên_thể trong Hệ_Mặt_Trời đã từng được xem là các hành_tinh : Trong thần_thoại và tên gọi Người phương Tây đặt tên cho các hành_tinh xuất_phát từ tên gọi thông_dụng của người La_Mã , hầu_hết bắt_nguồn từ cách gọi của người Hy_Lạp và Babylon .Theo người Hy_Lạp cổ_đại , hai thiên_thể sáng nhất Mặt_Trời và Mặt_Trăng được gọi lần_lượt là Helios và Selene ; hành_tinh ở xa nhất gọi là Phainon , người chiếu sáng ; sau đó là Phaethon , " ánh_sáng " ; hành_tinh đỏ được gọi là Pyroeis , " lửa " ; hành_tinh sáng nhất_là Phosphoros , " người giữ ánh_sáng " ; và hành_tinh cuối_cùng được gọi là Stilbon , người hy_vọng .Người Hy_Lạp cũng đặt tên các hành_tinh theo tên của các vị thần trong đền thờ các vị thần , mười_hai vị thần trên đỉnh Olympus : Helios và Selene là tên của các hành_tinh và của các thần , Phainon được dành cho Cronus , một Titan là cha của 12 vị thần Olympus ; Phaethon dành cho Zeus , con của Cronus và là người đã hạ_bệ ngai_vàng của Cronus ; Pyroeis dành cho Ares , con trai của Zeus và là thần chiến_tranh ; Phosphorus được gắn với Aphrodite , vị thần_tình yêu ; và cuối_cùng là Hermes , vị thần đưa tin và là thần_trí tuệ và học_vấn , được dành cho tên gọi Stilbon .Thực_sự việc người Hy_Lạp gắn tên các vị thần của họ cho các hành_tinh là hoàn_toàn mượn từ người Babylon .Tên gọi Phosphorus trong văn_hoá Babylon là dành cho thần_tình yêu của họ , thần Ishtar ; Pyroeis dành cho thần chiến_tranh , Nergal , Stilbon của thần_thông thái Nabu , và Phaethon là tên gọi dành cho thần tối_cao Marduk .Có rất nhiều sự giống nhau trong cách đặt tên các vị thần của người Hy_Lạp và người Babylon .Ví_dụ , thần chiến_tranh Nergal của người Babylon được người Hy_Lạp đồng_nhất với thần Ares .Tuy_nhiên , không giống như Ares , thần Nergal còn là thần của bệnh_dịch và địa_ngục .Ngày_nay , người phương Tây biết tên các hành_tinh là từ tên của 12 vị thần trên đỉnh Olympus .Trong khi người Hy_Lạp hiện_đại vẫn sử_dụng tên gọi cổ_xưa cho các hành_tinh , thì trong những ngôn_ngữ châu_Âu khác , do sự ảnh_hưởng của Đế_quốc La_Mã và Nhà_thờ Thiên_Chúa_giáo , đã sử_dụng tên gọi theo La_Mã ( hay Latinh ) hơn là sử_dụng tên gọi của người Hy_Lạp .Người La_Mã , giống như người Hy_Lạp , là thuộc về chủng người Ấn-Âu , có chung một văn_hoá thờ thần dưới những tên gọi khác nhau nhưng thiếu đi những trang viết miêu_tả giàu truyền_thống mà văn_hoá thơ_ca Hy_Lạp đã gán cho tên gọi các thần của họ .Trong cuối thời_kỳ Cộng_hoà La_Mã , những nhà_văn La_Mã đã mượn rất nhiều từ văn_học miêu_tả của người Hy_Lạp và đem áp_dụng cho thần_thoại của họ , để chỉ ra nơi mà chúng trở lên hầu_như không phân_biệt được .Khi người La_Mã nghiên_cứu thiên_văn_học Hy_Lạp , họ đã đặt tên các hành_tinh theo như tên của các vị thần trong tín_ngưỡng của họ : Mercurius ( cho Hermes ) , Venus ( Aphrodite ) , Mars ( Ares ) , Iuppiter ( Zeus ) và Saturnus ( Cronus ) .Khi những hành_tinh về sau được phát_hiện thêm ra ở thế_kỷ XVIII và 19 , cách đặt tên như trên lại tiếp_tục được dùng : Uranus ( Ouranos ) và Neptūnus ( Poseidon ) .Một_số người La_Mã , theo niềm tin có_thể có nguồn_gốc ở Mesopotamia nhưng phát_triển ở Ai_Cập thuộc Hy_Lạp tin rằng bảy vị thần mà các hành_tinh mang tên đã thực_hiện những cuộc dịch_chuyển theo giờ để tìm_kiếm những sự_vụ trên Trái_Đất .Thứ_tự dịch_chuyển bao_gồm Sao Thổ , Sao Mộc , Sao_Hoả , Mặt_Trời , Sao Kim , Sao Thuỷ , Mặt_Trăng ( từ hành_tinh xa nhất đến hành_tinh gần nhất ) ) .Do_vậy ngày đầu_tiên bắt_đầu với Sao Thổ ( hay lúc 1 giờ ) , ngày thứ hai bắt_đầu với Mặt_Trời ( giờ thứ 25 ) , sau đó là Mặt_Trăng ( giờ thứ 49 ) , Sao_Hoả , Sao Thuỷ , Sao Mộc và Sao Kim .Từ mỗi ngày được đặt tên theo các vị thần mà giờ bắt_đầu tương_ứng với họ , lên đây cũng là thứ_tự của các ngày trong tuần theo lịch La_Mã sau khi chu_kỳ ngày chợ được từ_bỏ - và vẫn còn được dùng trong nhiều ngôn_ngữ hiện_đại ..Chủ_nhật ( Sunday ) , thứ Hai ( Monday ) và thứ Bảy ( Saturday ) được phiên_dịch trực_tiếp từ những tên gọi La_Mã này .Trong tiếng Anh những ngày khác được đổi tên theo sau Tiw , ( Tuesday ) Wóden ( Wednesday ) , Thunor ( Thursday ) , và Fríge ( Friday ) , đây là những thần Anglo-Saxon được xem là tương_đương lần_lượt với Mars , Mercury , Jupiter , và Venus .Do Trái_Đất chỉ được chấp_nhận rộng_rãi là một hành_tinh vào thế_kỷ XVII , nên không có một tên gọi truyền_thống nào của các vị thần dành cho nó .Nguồn_gốc tên gọi Earth từ một từ Anglo-Saxon ở thế_kỷ thứ VIII là erda , có nghĩa là nền hay đất và lần đầu_tiên được sử_dụng trong văn_bản là tên gọi của một hình_cầu giống Trái_Đất có_lẽ vào_khoảng năm 1300 .Đó cũng là tên gọi hành_tinh duy_nhất trong tiếng Anh không bắt_nguồn từ thần_thoại Hy_Lạp hay thần_thoại La_Mã .Rất nhiều ngôn_ngữ thời La_Mã đã sử_dụng từ terra ( hoặc một_vài biến_thể của nó ) với ý_nghĩa miêu_tả vùng_đất khô ( ngược_lại với biển ) .Tuy_vậy , các ngôn_ngữ không thuộc ngữ_hệ La_Mã sử_dụng riêng tên gọi của những ngôn_ngữ đó cho Trái_Đất .Người Hy_Lạp vẫn dùng tên gọi gốc , Γή ( Ge hay Yi ) ; ngữ_hệ Đức , gồm cả tiếng Anh , sử_dụng nhiều biến_thể của từ trong tiếng Đức cổ ertho , " nền , " mà có_thể thấy trong tiếng Anh là Earth , tiếng Đức_Erde , tiếng Hà_Lan Aarde , và tiếng Scandinavia Jorde.Những nền văn_hoá ngoài châu_Âu sử_dụng hệ_thống tên gọi hành_tinh riêng .Ấn_Độ sử_dụng một hệ_thống tên gọi dựa trên Navagraha , gắn tên bảy hành_tinh là Surya cho Mặt_Trời , Chandra cho Mặt_Trăng , và Budha , Shukra , Mangala , và Shani lần_lượt cho Sao Thuỷ , Sao Kim , Sao_Hoả , Sao Mộc , và Sao Thổ và sự thăng_giáng của giao_điểm Mặt_Trăng lần_lượt là Rahu ( La_Hầu ) và Ketu ( Kế_Đô ) .Trung_Hoa và các nước thuộc Đông_Á chịu ảnh_hưởng về mặt văn hoá-lịch sử ( như Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Việt_Nam ) sử_dụng tên gọi cho các hành_tinh dựa trên Ngũ_hành : Thuỷ ( Sao Thuỷ / Thuỷ_Tinh ) , Kim ( Sao Kim / Kim_Tinh ) ,_Hoả ( Sao_Hoả / Hoả_Tinh ) , Mộc ( Sao Mộc / Mộc_Tinh ) và Thổ ( Sao Thổ / Thổ_Tinh ) .Sự hình_thành Hiện_tại chúng_ta vẫn chưa biết thực_sự các hành_tinh đã hình_thành như_thế_nào .Theo lý_thuyết hiện_nay thì chúng được hình_thành từ sự suy_sụp của một tinh_vân thành một đĩa mỏng gồm khí và bụi .Một tiền sao hình_thành tại tâm , bao xung_quanh nó là một đĩa tiền hành_tinh quay xung_quanh .Thông_qua sự bồi_tụ ( một quá_trình va_chạm dính ) các hạt bụi trong đĩa dần_dần tích_tụ lại thành một vật_thể có khối_lượng lớn hơn .Sự tập_trung cục_bộ các khối_lượng này được gọi là các " vi_hành tinh " , và chúng làm gia_tăng quá_trình bồi_tụ bằng cách hút thêm các vật_chất xung_quanh bởi lực hấp_dẫn của chúng .Các tập_trung này trở lên đặc hơn cho đến khi chúng suy_sụp lại dưới ảnh_hưởng của hấp_dẫn để hình_thành lên tiền hành_tinh .Sau khi một hành_tinh đạt đến một đường_kính lớn hơn đường_kính của Mặt_Trăng của Trái_Đất , nó bắt_đầu tích_luỹ một bầu khí_quyển được mở_rộng , tăng nhanh tốc_độ bắt các vi_hành tinh bằng trở_lực khí_quyển .Khi một tiền sao phát_triển tới khi nó bắt_đầu thực_hiện các phản_ứng trong lõi của nó để tạo thành một sao , đĩa tiền sao bị thổi bay đi bởi " sự bốc_hơi quang_học " , bởi gió sao , sự kéo Poynting-Robertson và các hiệu_ứng khác .Sau đó vẫn còn rất nhiều đĩa tiền hành_tinh quay xung_quanh ngôi_sao hoặc quay xung_quanh nhau , nhưng theo thời_gian rất nhiều trong số chúng sẽ va_chạm với nhau , hoặc là hình_thành lên một hành_tinh lớn hơn hoặc giải_phóng vật_chất cho những tiền hành_tinh lớn hơn hoặc bị các hành_tinh hấp_thụ .Những thiên_thể này trở lên đủ nặng sẽ bắt hầu_hết vật_chất rơi vào vùng quỹ_đạo lân_cận của chúng để trở_thành hành_tinh .Trong khi đó , các tiền hành_tinh nào tránh được các va_chạm có_thể sẽ trở_thành các vệ_tinh_tự_nhiên của các hành_tinh thông_qua quá_trình bắt_giữ bằng lực hấp_dẫn , hoặc ở trong các vành_đai của các thiên_thể để trở_thành hoặc là hành_tinh lùn hoặc là các thiên_thể nhỏ trong hệ mặt_trời .Các va_chạm mạnh của các vi_hành tinh nhỏ hơn ( cũng như phân_rã phóng_xạ ) sẽ nung nóng hành_tinh đang hình_thành , làm cho nó bị tan chảy ít_nhất là một phần .Phần cấu_trúc bên trong của hành_tinh bắt_đầu phân_chia theo khối_lượng , và phát_triển một lõi với mật_độ lớn nhất .Các hành_tinh đất_đá nhỏ hơn mất hầu_hết bầu khí_quyển của chúng do sự bồi_tụ này , nhưng những khí bị mất đi có_thể được thay_thế bởi khí thoát ra từ lớp vỏ ngoài cùng và từ các va_chạm với các sao_chổi .( Các hành_tinh nhỏ hơn sẽ mất đi bất_kì bầu khí_quyển nào chúng nhận được thông_qua nhiều cơ_chế thoát . ) Cùng với sự khám_phá và quan_sát các hệ hành_tinh xung_quanh một ngôi_sao khác , điều này đã mở ra khả_năng tìm_hiểu kĩ_lưỡng thậm_chí là sửa_đổi lại những quan_niệm của chúng_ta về sự hình_thành của hành_tinh .Mức_độ của tính kim_loại - một thuật_ngữ thiên_văn_học để miêu_tả sự có_mặt của các nguyên_tố_hoá_học với nguyên_tử_số lớn hơn 2 ( heli ) - bây_giờ có_thể dùng để phát_hiện liệu một ngôi_sao sẽ có hệ hành_tinh quay xung_quanh hay không .Từ đó người ta nghĩ rằng các sao giàu kim_loại có khả_năng chứa hệ hành_tinh cao hơn so với các sao nghèo kim_loại .Bên trong Hệ_Mặt_Trời_Theo Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế ( International_Astronomical_Union ) , 8 hành_tinh sau đây được chấp_nhận như hành_tinh chính_thức của Hệ_Mặt_Trời : Sao Thuỷ ( ) Sao Kim ( ) Trái_Đất ( ) - cùng với vệ_tinh của nó là Mặt_Trăng Sao_Hoả ( ) - cùng với 2 vệ_tinh của nó là Deimos và Phobos_Sao_Mộc ( ) - cùng với 79 vệ_tinh của nó Sao Thổ ( ) - cùng với 82 vệ_tinh của nó Sao Thiên_Vương ( , ) - cùng với 27 vệ_tinh của nó Sao Hải_Vương ( ) - cùng với 14 vệ_tinh của nó Sao Mộc là hành_tinh lớn nhất gấp 318 lần khối_lượng Trái_Đất , trong khi đó Sao Thuỷ là nhỏ nhất bằng 0,055 lần khối_lượng Trái_Đất .Các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời có_thể được chia ra thành các loại dựa theo thành_phần của chúng : Hành_tinh đất_đá : Các hành_tinh giống với Trái_Đất , với phần_lớn thành_phần của chúng được cấu_tạo từ đá .Sao Thuỷ , Sao Kim , Trái_Đất và Sao_Hoả .Với khối_lượng bằng 0,055 lần khối_lượng của Trái_Đất , Sao Thuỷ là hành_tinh đất_đá nhỏ nhất ( và là hành_tinh nhỏ nhất ) trong Hệ_Mặt_Trời , trong khi Trái_Đất là hành_tinh đất_đá lớn nhất .Hành_tinh khí khổng_lồ ( hành_tinh kiểu Mộc_Tinh ) : Các hành_tinh với thành_phần chủ_yếu từ vật_chất dạng khí và có khối_lượng lớn hơn rất nhiều so với các hành_tinh đất_đá : Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên_Vương , Sao Hải_Vương .Sao Mộc là hành_tinh lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời , bằng 318 lần khối_lượng Trái_Đất , sau đó là Sao Thổ với khối_lượng 95 lần khối_lượng Trái_Đất .Hành_tinh băng đá khổng_lồ , bao_gồm Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương , là nhóm con của các hành_tinh khí khổng_lồ , được phân_biệt với các hành_tinh khí khổng_lồ bởi khối_lượng thấp hơn của chúng ( chỉ bằng 14 và 17 lần khối_lượng Trái_Đất ) , và đã mất gần hết hydro và heli trong bầu khí_quyển của chúng cùng với một tỉ_lệ lớn đá và băng .Các hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời_Hành tinh ngoại hệ lần đầu_tiên được phát_hiện và công_nhận là một hành_tinh quay quanh một ngôi_sao thường nằm trong dải chính , công_bố phát_hiện vào ngày 6 tháng 10 năm 1995 , khi Michel_Mayor và Didier_Queloz ở Đại_học Geneva thông_báo đã xác_định được một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời quay quanh sao 51 Pegasi .Hành_tinh nhỏ nhất từng phát_hiện đã được tìm thấy quay xung_quanh một tàn_dư sao đã cạn_kiệt nhiên_liệu gọi là sao xung , đó là PSR B 1257+12 .Đã có gần một tá hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời được tìm thấy có khối_lượng từ 10 đến 20 lần khối_lượng Trái_Đất , ví_dụ chúng quay quanh các sao Mu_Arae , 55 Cancri và GJ 436 .Những hành_tinh này đã được đặt cho tên_hiệu là các Sao Hải_Vương bởi_vì chúng có khối_lượng xấp_xỉ với Sao Hải_Vương ( 17 lần khối_lượng Trái_Đất ) .Một loại hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời mới khác đó là " Siêu_Trái_Đất " , với khả_năng là các hành_tinh đất_đá lớn hơn Trái_Đất nhưng nhỏ hơn Sao Hải_Vương và Sao Thiên_Vương .Cho tới nay , 6 hành_tinh có khả_năng là hành_tinh siêu Trái_Đất đã được phát_hiện : Gliese 876 d , gần bằng 6 lần khối_lượng của Trái_Đất , OGLE-2005 - BLG-390 Lb và MOA-2007 - BLG-192 Lb , các hành_tinh băng đá lạnh_lẽo được khám_phá nhờ hiệu_ứng vi thấu_kính hấp_dẫn , COROT-Exo -7 b , một hành_tinh với đường_kính được ước_lượng bằng khoảng 1,7 lần đường_kính của Trái_Đất , ( khiến nó trở_thành hành_tinh siêu Trái_Đất nhỏ nhất được phát_hiện và đo_đạc ) , nhưng nó lại có bán_kính quỹ_đạo chỉ là 0,02 AU , điều này có nghĩa là bề_mặt của nó có_thể bị tan chảy tại nhiệt_độ 1000-1500 °C , và hai hành_tinh quay quanh một sao lùn đỏ gần Mặt_Trời là Gliese 581 .Gliese 581 d có khối_lượng gần bằng 7,7 lần khối_lượng Trái_Đất , trong khi Gliese 581 c có khối_lượng bằng 5 lần Trái_Đất và ban_đầu được nghĩ là có khả_năng là hành_tinh đất_đá đầu_tiên được tìm thấy nằm trong vùng ở được của một ngôi_sao .Tuy_nhiên , các nghiên_cứu chi_tiết hơn tiết_lộ ra rằng nó quá gần ngôi_sao mẹ để có_thể ở được , và hành_tinh xa hơn trong hệ này , Gliese 581 d , lại lạnh hơn nhiều so với Trái_Đất , nếu có_thể ở được trên nó thì bầu khí_quyển của nó phải chứa lượng khí nhà_kính cần_thiết để tạo ra một môi_trường đủ ấm .Vẫn còn chưa rõ_ràng một_khi các hành_tinh lớn được phát_hiện ra liệu có giống với các hành_tinh khí khổng_lồ trong Hệ_Mặt_Trời hay không hay chúng lại là một loại hoàn_toàn khác chưa được biết đến , giống như hành_tinh amonia khổng_lồ hoặc hành_tinh cacbon .Đặc_biệt , một_vài hành_tinh mới được phát_hiện , gọi là các hành_tinh nóng kiểu Sao Mộc , có quỹ_đạo cực gần với ngôi_sao mẹ , và quỹ_đạo gần tròn .Do_đó chúng nhận được rất nhiều bức_xạ sao hơn những hành_tinh khí khổng_lồ trong Hệ_Mặt_Trời , và các nhà thiên_văn đã đặt ra câu hỏi liệu chúng có giống với các kiểu hành_tinh đã biết hiện_nay hay không .Cũng tồn_tại một lớp các hành_tinh nóng kiểu Sao Mộc , gọi là các hành_tinh Chthonic ( hành_tinh địa_ngục ) , theo đó quỹ_đạo của hành_tinh quá gần ngôi_sao nên bầu khí_quyển của chúng bị thổi bay hoàn_toàn bởi bức_xạ của sao .Trong khi đã có nhiều hành_tinh nóng kiểu Sao Mộc đã được phát_hiện đang trong quá_trình mất đi bầu khí_quyển , cho đến năm 2008 , chưa một hành_tinh Chthonic được phát_hiện .Để quan_sát được chi_tiết hơn các hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời sẽ phải cần những thiết_bị thế_hệ mới , bao_gồm các kính_thiên_văn không_gian .Hiện_tại hai tàu COROT và Kepler đang tìm_kiếm các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời nhờ vào hiệu_ứng thay_đổi độ sáng của các ngôi_sao do hành_tinh đi ngang qua .Một_vài dự_án đã được đề_xuất để_chế tạo một dãy các kính_thiên_văn không_gian để tìm các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời với khối_lượng xấp_xỉ khối_lượng Trái_Đất .Chúng bao_gồm các dự_án của NASA , Tàu tìm_kiếm các hành_tinh đất_đá ( Terrestrial_Planet_Finder ) , và Nhiệm_vụ giao_thoa kế không_gian ( Space_Interferometry_Mission ) , và PEGASE của CNES .Nhiệm_vụ những thế_giới mới ( New_Worlds_Mission ) là một thiết_bị liên_hợp với Kính_thiên_văn không_gian James_Webb .Phổ thu được đầu_tiên từ các hành_tinh ngoại hệ được thông_báo vào tháng 2 năm 2007 ( của ( HD 209458 b và HD 189733 b ) .Tần_suất xuất_hiện các hành_tinh đất_đá là một trong các tham biến của phương_trình Drake ước_lượng số_lượng nền văn_minh ngoài Trái_Đất tồn_tại trong thiên_hà của chúng_ta .Các thiên_thể có khối_lượng hành_tinh Vật_thể có khối_lượng hành_tinh , PMO , hay planemo là một thiên_thể với khối_lượng nằm trong khoảng khối_lượng định_nghĩa cho hành_tinh - ví_dụ như với khối_lượng lớn hơn các vật_thể nhỏ , và nhỏ hơn khối_lượng của một sao lùn nâu có phản_ứng hạt_nhân ở lõi hoặc nhỏ hơn khối_lượng một ngôi_sao .Theo định_nghĩa mọi hành_tinh là các thiên_thể có khối_lượng hành_tinh nhưng mục_đích của thuật_ngữ là để miêu_tả các thiên_thể không thoả_mãn những đặc_điểm của một hành_tinh , chẳng_hạn như các hành_tinh trôi tự_do không quay quanh một ngôi_sao , hoặc các thiên_thể được hình_thành thông_qua quá_trình suy_sụp đám mây hơn là sự bồi_tụ mà đôi_khi được gọi là các sao cận lùn nâu .Hành_tinh lùn Trước khi có quyết_định vào tháng 8 năm 2006 , một_vài thiên_thể đã được các nhà thiên_văn_học đề_xuất - trong giai_đoạn thảo_luận lần đầu của IAU - như là hành_tinh .Tuy_vậy vào năm 2006 một_vài thiên_thể đã được phân_loại lại thành các hành_tinh lùn , là các thiên_thể khác với các hành_tinh .Hiện_tại IAU công_nhận có 5 hành_tinh lùn trong Hệ_Mặt_Trời :Ceres , Sao Diêm_Vương ( Pluto ) , Haumea , Makemake và Eris .Một_vài thiên_thể khác nằm trong vành_đai tiểu hành_tinh và vành_đai Kuiper đang được xem_xét phân_loại , và có_thể sẽ có thêm 50 thiên_thể nữa được phân_loại .Có khoảng 200 thiên_thể đã được khám_phá và quan_sát đầy_đủ trong vành_đai Kuiper .Các hành_tinh lùn có chung rất nhiều đặc_điểm với hành_tinh , mặc_dù vậy chúng vẫn còn những điểm khác_biệt - theo đó chúng không trở_thành nổi_trội trong quỹ_đạo của chúng .Theo định_nghĩa , mọi hành_tinh lùn là thành_viên của các quần_thể lớn hơn .Ceres là thiên_thể lớn nhất trong vành_đai tiểu hành_tinh , trong khi Sao Diêm_Vương , Haumea , và Makemake là các thành_viên của vành_đai Kuiper và Eris là thành_viên của đĩa phân_tán .Các nhà_khoa_học như Mike_Brown tin rằng sớm hay muộn sẽ có trên 40 thiên_thể ngoài Sao Hải_Vương được phân_loại thành các hành_tinh lùn theo như định_nghĩa của IAU gần đây .Hành_tinh trôi tự_do , hay hành_tinh lang_thang Một_số mô_phỏng máy_tính về sự hình_thành hệ hành_tinh và ngôi_sao gợi ra rằng một_vài vật_thể với khối_lượng hành_tinh có_thể bị văng vào không_gian liên sao .Một_số nhà_khoa_học tranh_luận rằng những thiên_thể lang_thang như_vậy được tìm thấy trong không_gian sâu thẳm nên được phân_loại thành " hành_tinh " , mặc_dù một_số khác thì đề_nghị chúng nên được xếp vào các sao có khối_lượng thấp .Các sao cận lùn nâu Các ngôi_sao hình_thành thông_qua sự suy_sụp hấp_dẫn của các đám khí , nhưng những thiên_thể nhỏ hơn cũng có_thể hình_thành nhờ sự suy_sụp hấp_dẫn .Các thiên_thể khối_lượng hành_tinh hình_thành theo cách này đôi_khi được gọi là các sao cận lùn nâu .Các sao cận lùn nâu có_thể trôi_nổi tự_do như Cha 110913-773444 , hoặc quay xung_quanh một thiên_thể lớn như 2MASS J 04414489 +2301513 .Trong một thời_gian ngắn của năm 2006 , các nhà thiên_văn tin rằng họ đã tìm thấy một hệ đôi những thiên_thể như_vậy , đó là Oph 162225-240515 , được những người phát_hiện ra miêu_tả là " planemo " , hoặc " vật_thể với khối_lượng hành_tinh " .Tuy_nhiên , những phân_tích gần đây về các thiên_thể đã xác_định được rằng khối_lượng của chúng có_thể lớn hơn 13 lần Sao Mộc , khiến chúng trở_thành cặp sao lùn nâu .Hành_tinh vệ_tinh và hành_tinh vành_đai Một_vài vệ_tinh lớn với kích_thước tương_đương hoặc lớn hơn Sao Thuỷ , ví_dụ các vệ_tinh Galileo của Sao Mộc và Titan .Alan_Stern đã lập_luận rằng vị_trí không nên là vấn_đề và chỉ xét đến những thuộc_tính địa_vật_lý trong định_nghĩa hành_tinh , và ông đề_xuất thuật_ngữ hành_tinh vệ_tinh cho các thiên_thể kích_thước hành_tinh nhưng lại quay quanh một hành_tinh khác .Cũng giống như_vậy , Stern cho rằng đối_với các thiên_thể kích_thước hành_tinh trong vành_đai tiểu hành_tinh hoặc vành_đai Kuiper cũng lên là những hành_tinh .Các thuộc_tính Mặc_dù mỗi hành_tinh có các đặc_trưng vật_lý riêng_biệt , nhưng cũng có một lớp rộng sự tương_đồng giữa chúng .Một trong vài những đặc_tính này , như các vành_đai hoặc các vệ_tinh_tự_nhiên , chỉ mới quan_sát được ở các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời , trong khi một_số khác cũng có đối_với các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời .Đặc_trưng động_lực Quỹ_đạo Theo các định_nghĩa hiện_tại , mọi hành_tinh phải quay quanh một ngôi_sao ; do_vậy mọi " hành_tinh lang_thang " đều bị loại_trừ .Trong Hệ_Mặt_Trời , mọi hành_tinh quay trên quỹ_đạo trong cùng hướng với chiều tự quay của Mặt_Trời ( ngược chiều kim đồng_hồ khi nhìn từ cực bắc của Mặt_Trời ) .Ít_nhất có một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , WASP-17 b , đã được tìm thấy là nó quay trên quỹ_đạo ngược hướng với chiều tự quay của ngôi_sao mẹ .Chu_kỳ một vòng quay của hành_tinh trên quỹ_đạo được gọi là chu_kỳ thiên_văn hay năm thiên_văn của hành_tinh đó .Một năm của hành_tinh phụ_thuộc vào_khoảng cách từ nó đến ngôi_sao ; hành_tinh càng xa ngôi_sao của nó , không_những khoảng_cách chuyển_động của nó càng lớn hơn , mà_còn vận_tốc trên quỹ_đạo của nó cũng chậm hơn , do nó bị ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn của ngôi_sao .Bởi_vì không một quỹ_đạo hành_tinh nào là tròn tuyệt_đối , nên khoảng_cách đến ngôi_sao cũng thay_đổi liên_tục trong " năm " của nó .Điểm gần ngôi_sao nhất được gọi là cận điểm quỹ_đạo ( điểm cận nhật trong Hệ_Mặt_Trời ) , trong khi khoảng_cách xa nhất gọi là viễn điểm quỹ_đạo ( điểm viễn nhật ) .Khi hành_tinh tiến gần đến cận điểm quỹ_đạo , vận_tốc của nó tăng lên khi thế_năng của nó biến_đổi thành động_năng , giống như một vật rơi tự_do ở trên Trái_Đất gia_tốc khi nó rơi xuống ; khi hành_tinh đến gần viễn điểm quỹ_đạo , vận_tốc của nó giảm , giống như một vật trên Trái_Đất được ném lên trên chuyển_động chậm dần khi nó lên đến đỉnh của đường chuyển_động .Quỹ_đạo của mỗi hành_tinh được mô_tả bởi một tập_hợp các tham_số quỹ_đạo : Độ lệch tâm của một quỹ_đạo miêu_tả quỹ_đạo của một hành_tinh bị giãn dài ra bao_nhiêu .Các hành_tinh với độ lệch tâm nhỏ sẽ có quỹ_đạo tròn hơn , trong khi hành_tinh với độ lệch tâm lớn sẽ có quỹ_đạo giống hình elip hơn .Các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời có độ lệch tâm rất nhỏ , nên chúng có quỹ_đạo gần như tròn .Các sao_chổi và các vật_thể trong vành_đai Kuiper ( cũng như một_số hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời ) có độ lệch tâm rất lớn , do_đó chúng có quỹ_đạo với hình elip rất dẹt .Bán trục lớn là khoảng_cách từ hành_tinh tại viễn điểm quỹ_đạo đến điểm giữa của đường_kính dài nhất của quỹ_đạo elip của nó ( xem hình ) .Khoảng_cách này không giống với khoảng_cách từ ngôi_sao trung_tâm đến viễn điểm quỹ_đạo do ngôi_sao mẹ không nằm chính_xác tại tâm quỹ_đạo của hành_tinh .Độ nghiêng quỹ_đạo của một hành_tinh cho biết sự nghiêng của mặt_phẳng quỹ_đạo với một_mặt phẳng tham_chiếu .Trong Hệ_Mặt_Trời , mặt_phẳng tham_chiếu là mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất , gọi là mặt_phẳng hoàng_đạo .Đối_với các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , mặt_phẳng tham_chiếu này là mặt_phẳng bầu_trời hay mặt_phẳng của bầu_trời , là mặt_phẳng của tia nhìn của người quan_sát từ Trái_Đất Tám hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời đều nằm rất gần mặt_phẳng hoàng_đạo ; trong khi các sao_chổi và các vật_thể trong vành_đai Kuiper như Sao Diêm_Vương có_mặt phẳng quỹ_đạo rất nghiêng so với hoàng_đạo .Các điểm mà quỹ_đạo hành_tinh cắt mặt_phẳng tham_chiếu gọi là điểm nút lên và điểm nút xuống .Kinh_độ của điểm nút lên là góc giữa kinh_độ số 0 của mặt_phẳng tham_chiếu với điểm nút lên của quỹ_đạo .Acgumen của cận điểm ( hay của điểm cận nhật trong Hệ_Mặt_Trời ) là góc giữa điểm nút lên của hành_tinh với điểm gần nhất của ngôi_sao ( cận điểm ) .Độ nghiêng trục_quay Các hành_tinh cũng có trục_quay nghiêng với độ nghiêng khác nhau ; trục_quay nghiêng một góc với mặt_phẳng quy chiếu của mặt_phẳng chứa xích_đạo ngôi_sao .Điều này làm cho lượng ánh_sáng nhận được ở mỗi bán_cầu thay_đổi theo mùa trong năm ; khi bán_cầu bắc nằm xa ngôi_sao , thì bán_cầu nam lại nằm gần sao và ngược_lại .Từ đó mỗi hành_tinh trải qua các mùa khác nhau ; và thay_đổi thời_tiết theo chu_kỳ quay trong một năm .Thời_điểm một bán_cầu nằm gần nhất hoặc xa nhất so với ngôi_sao được gọi là điểm chí .Mỗi hành_tinh có hai điểm chí trong một chu_kỳ quay trên quỹ_đạo ; khi một bán_cầu ở thời_điểm hạ_chí , lúc đó ngày này có thời_gian dài nhất , bán_cầu kia ở thời_điểm đông_chí , và ngày này có thời_gian ngắn nhất .Sự thay_đổi lượng ánh_sáng và nhiệt nhận được ở mỗi bán_cầu tạo ra sự thay_đổi hàng năm đối_với các mùa đối_với mỗi bán_cầu .Độ nghiêng trục_quay của Sao Mộc khá nhỏ , cho_nên sự thay_đổi giữa các mùa là rất ít .Mặt_khác , Sao Thiên_Vương lại có trục_quay nghiêng rất lớn ( 97,77 ° ) làm cho một bán_cầu luôn nhận được ánh_sáng Mặt_Trời trong một_nửa chu_kỳ quỹ_đạo và tương_ứng bán_cầu kia thì lại nằm trong bóng_tối .Đối_với các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , trục_quay nghiêng là điều chưa được biết chắc_chắn , nhiều người nghĩ rằng hầu_hết các hành_tinh nóng kiểu Sao Mộc hoàn_toàn không có trục_quay nghiêng do kết_quả của sự quá gần với ngôi_sao mẹ .Sự tự quay Hành_tinh quay xung_quanh một trục tưởng_tượng đi qua tâm của nó .Chu_kỳ tự quay của hành_tinh gọi là ngày của nó .Hầu_hết các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời tự quay theo cùng hướng với hướng chuyển_động của nó trên quỹ_đạo , hướng ngược chiều kim đồng_hồ khi nhìn từ cực bắc của Mặt_Trời , trong khi Sao Kim và Sao Thiên_Vương lại là ngoại_lệ , chúng tự quay theo chiều kim đồng_hồ , mặc_dù độ nghiêng trục_quay của Sao Thiên_Vương rất lớn khiến cho sự phân_biệt cực nào là cực " bắc " trở lên khó_khăn và làm cho khó xác_định được nó quay theo chiều kim đồng_hồ hay ngược chiều kim đồng_hồ .Dù theo quy_ước nào , Sao Thiên_Vương có sự quay nghịch hành tương_đối với quỹ_đạo của nó .Sự tự quay của hành_tinh có_thể được dẫn ra bởi một_vài yếu_tố trong quá_trình hình_thành hành_tinh .Mô men động_lượng toàn_phần có_thể suy ra từ mô men động_lượng của từ vật_thể bồi_tụ đóng_góp vào hành_tinh .Sự bồi_tụ khí ở các hành_tinh khí khổng_lồ cũng đóng_góp vào mô men động_lượng .Cuối_cùng , trong suốt giai_đoạn cuối của sự hình_thành hành_tinh , một quá_trình ngẫu_nhiên của đĩa bồi_tụ tiền hành_tinh có_thể ngẫu_nhiên thay_đổi trục_quay của hành_tinh .Có sự thay_đổi lớn trong độ dài ngày giữa các hành_tinh , trong khi một vòng tự quay của Sao Kim mất gần 243 ngày Trái_Đất , thì các hành_tinh khí khổng_lồ chỉ mất có vài giờ .Chu_kỳ tự quay của các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời cũng không được rõ_ràng ; tuy_nhiên đối_với các hành_tinh kiểu Sao Thuỷ thì việc quá gần ngôi_sao mẹ của chúng khiến chúng bị khoá thuỷ_triều đối_với ngôi_sao ( quỹ_đạo của chúng đồng_bộ với sự tự quay của chúng ) .Điều này có nghĩa là chúng luôn hướng một_mặt về phía ngôi_sao , và mặt này luôn_luôn là ban_ngày , ngược_lại mặt kia luôn là ban_đêm .Sự sạch của quỹ_đạo Đặc_trưng quỹ_đạo định rõ của một hành_tinh đó là sự làm sạch miền lân_cận của nó .Để một hành_tinh có được miền lân_cận sạch thì nó phải có khối_lượng đủ lớn để hút toàn_bộ hoặc đẩy văng mọi thiên_thể nhỏ ( vi_hành tinhh ) trong quỹ_đạo của nó .Theo đó , quỹ_đạo của hành_tinh quanh ngôi_sao được tách_biệt rõ_ràng , trái_ngược với trên cùng quỹ_đạo của một thiên_thể có nhiều thiên_thể với cùng kích_thước ( ví_dụ như quỹ_đạo của Trái_Đất bị rất nhiều sao_chổi cắt qua , hoặc quỹ_đạo của Sao Hải_Vương và Pluto cắt nhau ; nhưng so_sánh về khối_lượng thì Trái_Đất và Sao Hải_Vương lớn hơn rất nhiều so với chúng ) .Đặc_trưng này đã trở_thành một điều_kiện bắt_buộc trong phần định_nghĩa chính_thức của IAU vào tháng 8 năm 2006 .Sự giới_hạn này đã loại_trừ các thiên_thể đã từng là hành_tinh như Sao Diêm_Vương , Eris và Ceres , và phân_loại chúng thành hành_tinh lùn .Mặc cho tới nay giới_hạn này chỉ áp_dụng cho các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời , một_số hệ hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời đã được tìm thấy với chứng_cớ cho thấy sự làm sạch quỹ_đạo diễn ra trong đĩa bồi_tụ bao quanh ngôi_sao .Các đặc_tính vật_lý Khối_lượng Một đặc_tính vật_lý định rõ của hành_tinh đó là khối_lượng đủ lớn để cho chính lực hấp_dẫn của nó thắng được lực liên_kết điện từ giữa các phân_tử , làm cho hành_tinh đạt đến trạng_thái cân_bằng thuỷ tĩnh .Hệ_quả là mọi hành_tinh đều có dạng cầu hoặc phỏng cầu .Nhỏ hơn giới_hạn khối_lượng này , vật_thể có_thể có hình_dạng bất_kì , nhưng nếu lớn hơn giới_hạn này , cho_dù hành_tinh có các thành_phần hoá_học nào đi_chăng_nữa , lực hấp_dẫn sẽ hút mọi thứ hướng về khối tâm khiến cho vật_thể trở_thành hình_cầu .Khối_lượng cũng là một thuộc_tính cơ_bản để các hành_tinh có_thể phân_biệt được so với các ngôi_sao .Giới_hạn khối_lượng trên cho các hành_tinh là gần 13 lần khối_lượng của Sao Mộc , vượt qua giới_hạn này chúng có_thể đủ điều_kiện thích_hợp cho phản_ứng hợp hạch .Ngoài_Mặt Trời , không một thiên_thể nào có khối_lượng lớn hơn giới_hạn này tồn_tại trong Hệ_Mặt_Trời ; tuy_nhiên một_số hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời có khối_lượng gần với giới_hạn này .Từ_điển hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời ' ' liệt_kê một_vài hành_tinh có khối_lượng rất gần giới_hạn trên : HD 38529c , AB Pictorisb , HD 162020b , và HD 13189b .Một_số thiên_thể với khối_lượng cao hơn giới_hạn này cũng được liệt_kê ra , và chúng thoả_mãn cho điều_kiện xảy ra phản_ứng hợp hạch , cho_nên chúng được miêu_tả phù_hợp hơn khi phân_loại thành sao lùn nâu .Hành_tinh nhỏ nhất từng được biết , ngoại_trừ các hành_tinh lùn và các vệ_tinh , đó là PSR B 1257+12 a , một trong những hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời đầu_tiên được phát_hiện , đã được tìm thấy năm 1992 trong quỹ_đạo xung_quanh một sao xung .Khối_lượng của nó gần bằng một_nửa của Sao Thuỷ .Sự phân_lớp cấu_trúc bên trong Mỗi hành_tinh bắt_đầu sự tồn_tại của chúng trong trạng_thái lỏng hoàn_toàn ; trong buổi đầu hình_thành , các vật_chất đậm_đặc hơn , nặng hơn chìm xuống về phía tâm , còn những vật_chất nhẹ hơn thì nằm lại trên bề_mặt .Do_vậy mỗi hành_tinh có sự phân_lớp bên trong bao_gồm một lõi hành_tinh bao xung_quanh bởi các lớp phủ lỏng hoặc rắn .Các hành_tinh đất_đá được bọc với lớp trên cùng cứng gọi là lớp vỏ , nhưng trong các hành_tinh khí khổng_lồ lớp phủ chỉ đơn_giản hoà_tan dần vào các lớp mây và khí ở bên trên .Các hành_tinh đất_đá chứa một lõi bao_gồm các nguyên_tố từ_tính như sắt và niken , và các lớp phủ silicat .Người ta tin rằng Sao Mộc và Sao Thổ có các lõi đá và kim_loại bao_bọc xung_quanh bởi các lớp phủ hydro kim_loại .Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương , với kích_thước nhỏ hơn , chứa các lõi đá bao_bọc xung_quanh bởi nước , amonia , mêtan và các chất dễ bay_hơi ( băng ) .Hoạt_động của chất_lỏng bên trong những hành_tinh làm diễn ra quá_trình địa động_lực tạo ra từ_trường của hành_tinh .Khí_quyển Mọi hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời đều có khí_quyển do khối_lượng lớn của chúng làm cho hấp_dẫn đủ mạnh để giữ các hạt khí gần bề_mặt hành_tinh .Các hành_tinh khí khổng_lồ với khối_lượng lớn đủ để giữ một lượng lớn các khí nhẹ như hydro và heli trong bầu khí_quyển của chúng , trong khi các hành_tinh nhỏ hơn để mất hầu_hết những khí này vào không_gian .Thành_phần của khí_quyển Trái_Đất rất khác so với các hành_tinh do có rất nhiều quá_trình của sự sống đã thải vào hành_tinh những phân_tử oxy tự_do .Có một hành_tinh duy_nhất trong Hệ_Mặt_Trời về thực_chất không có bầu khí_quyển , đó là Sao Thuỷ , mà hầu_hết , nhưng không phải toàn_bộ , khí_quyển đã bị thổi bay vào không_gian bởi gió Mặt_Trời .Bầu khí_quyển hành_tinh bị ảnh_hưởng bởi sự thay_đổi độ lớn năng_lượng nhận được từ Mặt_Trời hoặc từ bên trong hành_tinh , dẫn đến sự hình_thành các hệ_thống thời_tiết động_lực như xoáy thuận nhiệt_đới ( trên Trái_Đất ) , bão bụi lớn - hành_tinh ( trên Sao_Hoả ) , và xoáy nghịch kích_thước Trái_Đất trên Sao Mộc ( gọi là Vết_Đỏ_Lớn ) , và các lỗ_hổng trong bầu khí_quyển ( trên Sao Hải_Vương ) .Ít_nhất một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời , HD 189733 b , đã được cho là có những hệ thời_tiết như_vậy , giống như Vết_Đỏ_Lớn nhưng lớn hơn hai lần .Những hành_tinh nóng kiểu Mộc_Tinh đã được chỉ ra là đang bị mất đi bầu khí_quyển vào trong không_gian do bức_xạ của ngôi_sao mẹ , giống đuôi của các sao_chổi .Những hành_tinh này có những nhiệt_độ khác nhau rất lớn giữa phía ban_ngày và ban_đêm làm xuất_hiện những cơn gió siêu_thanh , mặc_dù phía ngày và đêm của HD 189733b hiện lên có nhiệt_độ khá giống nhau , ám_chỉ rằng bầu khí_quyển của hành_tinh được phân_bố lại một_cách hiệu_quả năng_lượng từ ngôi_sao xung_quanh hành_tinh .Từ quyển Một đặc_trưng quan_trọng của các hành_tinh đó là mômen từ nội_tại của chúng mà làm cho sinh ra từ quyển .Sự có_mặt của từ_trường cho thấy rằng hành_tinh vẫn còn những hoạt_động địa_chất .Nói cách khác , các hành_tinh từ_tính có các dòng vật_chất dẫn_điện ở bên trong chúng , làm tạo ra từ_trường cho hành_tinh .Những trường này làm thay_đổi rõ_rệt tương_tác của hành_tinh với gió sao .Một hành_tinh từ_tính tạo ra xung_quanh chúng một khoang trong gió sao gọi là từ quyển , khiến cho gió sao không_thể thâm_nhập vào hành_tinh .Từ quyển có_thể lớn hơn rất nhiều so với hành_tinh .Ngược_lại , những hành_tinh phi từ_tính chỉ có từ quyển nhỏ sinh ra từ tương_tác của ion quyển với gió sao , và không_thể bảo_vệ hành_tinh một_cách hiệu_quả được .Trong tám hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời , chỉ có Sao Kim và Sao_Hoả là thiếu từ quyển .Thêm vào đó , vệ_tinh Ganymede của Sao Mộc cũng có từ quyển .Từ_trường của hành_tinh từ_tính của Sao Thuỷ là yếu nhất , và không đủ khả_năng để chống lại gió Mặt_Trời .Từ_trường của Ganymede lớn hơn gấp vài lần , và của Sao Mộc là mạnh nhất trong Hệ_Mặt_Trời ( rất mạnh đến_nỗi nó ảnh_hưởng nghiêm_trọng đến sức_khoẻ của các phi_hành_gia trong tương_lai đối_với các nhiệm_vụ đưa người lên vệ_tinh của Sao Mộc ) .Từ_trường của các hành_tinh khí khổng_lồ khác ( trong Hệ_Mặt_Trời ) có cường_độ gần bằng của Trái_Đất , nhưng mômen từ của chúng thường lớn hơn .Trục từ_trường của Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương bị nghiêng mạnh tương_đối so với trục_quay và lệch ra khỏi tâm của hành_tinh .Năm 2004 một đội các nhà thiên_văn ở Hawaii đã quan_sát một hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời quay xung_quanh sao HD 179949 , và hành_tinh này hiện lên như là một vết đen trên bề_mặt của ngôi_sao mẹ .Họ đã đưa ra giả_thiết là từ quyển của hành_tinh đang truyền năng_lượng lên bề_mặt của sao , làm nhiệt_độ bề_mặt ngôi_sao đã từng cao là 14.000 độ tăng thêm 750 độ nữa .Các đặc_tính thứ cấp Một_vài hành_tinh hoặc hành_tinh lùn trong Hệ_Mặt_Trời ( như Sao Hải_Vương và Sao Diêm_Vương ) có chu_kỳ quỹ_đạo cộng_hưởng với các thiên_thể khác hoặc với các vật_thể nhỏ hơn ( điều này cũng hay xảy ra với các vệ_tinh_tự_nhiên ) .Ngoại_trừ Sao Thuỷ và Sao Kim không có vệ_tinh_tự_nhiên , các hành_tinh khác trong Hệ_Mặt_Trời đều có vệ_tinh_tự_nhiên .Trái_Đất có một , Sao_Hoả có hai , và các hành_tinh khí khổng_lồ có rất nhiều vệ_tinh trong những " hệ_thống giống hành_tinh " phức_tạp .Nhiều vệ_tinh của các hành_tinh khí khổng_lồ có các đặc_tính tương_tự với các hành_tinh đất_đá và các hành_tinh lùn , và một_số đã được nghiên_cứu với khả_năng có tồn_tại sự sống trên đó ( đặc_biệt là Europa ) .Bốn hành_tinh khí khổng_lồ cũng có các vành_đai hành_tinh quay xung_quanh với kích_thước thay_đổi và cấu_trúc phức_tạp .Các vành_đai chủ_yếu là tổ_hợp của bụi hoặc các hạt vật_chất , nhưng có_thể chứa những vệ_tinh rất nhỏ mà lực hấp_dẫn của chúng tạo nên hình_dạng và duy_trì cấu_trúc của chúng .Mặc_dù nguồn_gốc của các vành_đai hành_tinh vẫn chưa được biết chính_xác , chúng được cho là kết_quả của các vệ_tinh_tự_nhiên rơi vào giới_hạn Roche của hành_tinh mẹ và bị xé toạc ra bởi lực thuỷ_triều .Chưa có một đặc_tính thứ cấp nào được quan_sát xung_quanh các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời .Tuy_nhiên thiên_thể sao cận lùn nâu Cha 110913-773444 , được miêu_tả là hành_tinh lang_thang , được cho là có một đĩa tiền hành_tinh nhỏ quay xung_quanh .Xem thêm Danh_sách hệ hành tinh-vệ tinh Hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời Khoa_học hành_tinh Chú_thích Định_nghĩa này được rút ra từ hai công_bố riêng của IAU ; định_nghĩa chính_thức được IAU chấp_nhận năm 2006 , và một định_nghĩa không chính_thức được WGESP đưa ra năm 2003 .Định_nghĩa năm 2006 , được coi là chính_thức , chỉ áp_dụng cho Hệ_Mặt_Trời , trong khi định_nghĩa năm 2003 áp_dụng cho cả các hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời .Vấn_đề hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời là quá phức_tạp để có_thể giải_quyết được tại hội_nghị 2006 IAU .Theo như Huygens đó là Planetes novus ( " hành_tinh mới " ) trong Systema_Saturnium của ông Cả hai đều được Cassini ghi là Planetes novus ( " hành_tinh mới " ) trong Découverte de deux nouvelles planetes autour de Saturne của ông Đã từng được Cassini coi là " hành_tinh " trong tác_phẩm An_Extract of the Journal_Des_Scavans ... của ông .Thuật_ngữ " vệ_tinh " tuy_vậy đã được bắt_đầu sử_dụng để phân_biệt với các thiên_thể mà chúng quay xung_quanh gọi là " hành_tinh mẹ " .Theo sự phân_loại gần đây là hành_tinh lùn năm 2006 .Được coi là hành_tinh từ khi nó được khám_phá ra năm 1930 cho đến khi được phân_loại lại là thiên_thể ngoài Sao Hải_Vương ( hành_tinh lùn ) vào tháng 8 năm 2006 .Dẫn_chứng Liên_kết ngoài .Tại đây chưa cập_nhật việc Sao Diêm_Vương được xếp_hạng lại thành hành_tinh lùn năm 2006 .Website của IAU NASA : Tạp_chí ảnh NASA : Planet_Quest – Exoplanet_Exploration_Minh hoạ so_sánh kích_thước của các hành_tinh với nhau , với Mặt_Trời và các ngôi_sao khác Planetary_Science_Research_Discoveries ( Website giáo_dục với các bài có hình minh_hoạ ) Hành_tinh Thuật_ngữ thiên_văn_học Bài viết thiên_văn chọn_lọc Khoa_học hành_tinh Quan_sát thiên_văn Hệ_Mặt_Trời
Montréal ( ) ( tiếng Anh : Montreal ) là thành_phố lớn nhất của tỉnh bang Québec và thành_phố_đông dân thứ nhì của Canada .Nếu kể số người nói tiếng Pháp thì Montréal đứng thứ nhì trên thế_giới , sau Paris .Toạ_lạc ngay giữa thành_phố là một ngọn núi nhỏ có tên là Mont_Réal trong tiếng Pháp cổ ( Mont_Royal trong tiếng Pháp hiện_đại ngày_nay ) - từ đó tên Montréal được sinh ra .Năm 2016 , thành_phố có dân_số 1.704.694 người , với dân_số 1.942.044 trong vùng đô_thị , bao_gồm tất_cả các đô_thị khác trên đảo Montréal .Khu_vực đô_thị rộng_lớn hơn có dân_số 4.098.927 người .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức của thành_phố và là ngôn_ngữ được sử_dụng tại nhà bởi 49,8% dân_số của thành_phố , tiếp_theo là tiếng Anh với 22,8% và 18,3% ngôn_ngữ khác ( trong điều_tra dân_số năm 2016 , không bao_gồm đa_ngôn ngữ phản_ứng ngôn_ngữ ) .Trong Khu_vực điều_tra dân_số Montréal lớn hơn , 65,8% dân_số nói tiếng Pháp tại nhà , so với 15,3% nói tiếng Anh .Sự kết_tụ Montreal là một trong những thành_phố song_ngữ nhất ở Québec và Canada , với hơn 59% dân_số có_thể nói cả tiếng Anh và tiếng Pháp .Montréal là thành_phố nói tiếng Pháp lớn thứ hai trên thế_giới , sau Paris .Thành_phố toạ_lạc ở phía tây_nam của Thành_phố Quebec là 258  km ( 160 dặm ) .Trong lịch_sử thủ_đô thương_mại của Canada , Montréal bị Toronto vượt qua dân_số và về sức_mạnh kinh_tế vào những năm 1970 .Thành_phố này vẫn là một trung_tâm quan_trọng của thương_mại , hàng_không_vũ_trụ , giao_thông vận_tải , tài_chính , dược_phẩm , công_nghệ , thiết_kế , giáo_dục , nghệ_thuật , văn_hoá , du_lịch , thực_phẩm , thời_trang , chơi game , phim_ảnh và các vấn_đề thế_giới .Montreal có số_lượng lãnh_sự_quán cao thứ hai ở Bắc_Mỹ , đóng vai_trò là trụ_sở của Tổ_chức Hàng_không Dân_dụng Quốc_tế , và được mệnh_danh là Thành_phố Thiết_kế của UNESCO năm 2006 .Năm 2017 , Montréal được Đơn_vị Tình_báo Kinh_tế xếp_hạng là thành_phố đáng sống thứ 12 trên thế_giới trong Bảng xếp_hạng Khả_năng sống toàn_cầu hàng năm , và là thành_phố tốt nhất trên thế_giới để trở_thành sinh_viên đại_học trong Bảng xếp_hạng Đại_học Thế_giới QS .Montréal đã tổ_chức nhiều hội_nghị và sự_kiện quốc_tế , bao_gồm Triển_lãm quốc_tế và toàn_cầu năm 1967 và Thế_vận_hội_mùa_hè 1976 .Đây là thành_phố duy_nhất của Canada tổ_chức Thế_vận_hội_mùa_hè .Năm 2018 , Montréal được xếp_hạng là thành_phố thế_giới Alpha .Kể từ năm 2016 , thành_phố tổ_chức Giải Grand_Prix_Canada của Công_thức 1 , Liên_hoan nhạc Jazz quốc_tế Montréal và Lễ_hội Chỉ để cười .Vị_trí Montréal nằm ở phía tây-nam của Thành_phố Québec - thủ_phủ của tỉnh bang - khoảng 200  km , và độ 150  km về phía đông của Ottawa - thủ_đô của Canada .Toàn_thể thành_phố chính và các khu_vực ngoại_ô phụ_cận nằm trên một hòn đảo lớn ở giữa sông Saint-Laurent ( tiếng Anh : Saint_Lawrence ) .Tổng_cộng diện_tích của đảo Montréal và các đảo nhỏ hơn xung_quanh Montréal khoảng 500  km² .Đối_diện , qua phía bắc của sông , là Laval - thành_phố_đông dân thứ nhì của Québec và các thị_trấn nhỏ hơn ; qua phía nam của sông là Longeuil , Brossard , Saint-Hubert , ...Dân_cư Tổng_số dân_cư , nếu kể_cả Montréal lẫn các thành_phố phụ_cận , đạt hơn 3,5 triệu vào đầu thế_kỷ 21 ; dân_số của thành_phố Montréal chính_thức chỉ khoảng 1,8 triệu .Tuy đại_đa_số dân Montréal nói tiếng Pháp , rất nhiều người nói cả tiếng Anh lẫn tiếng Pháp .Thêm vào đó là gần 500.000 các cư_dân đến từ các nơi khác như Ý , Nam_Mỹ , Israel , Hy_Lạp , Trung_Hoa , Haiti , Bồ_Đào_Nha , Việt_Nam , Đông_Nam_Á , Ấn_Độ , Đông_Âu ... và các ngôn_ngữ của họ .Lịch_sử Đảo Montréal vốn là đất của thổ_dân Algonquin , Huron và Iroquois từ hàng ngàn năm trước khi người Pháp đến thám_hiểm Bắc_Mỹ vào đầu thế_kỷ 16 ( Jacques_Cartier - 1535 ; Samuel de Champlain - 1608 ) .Đến 1642 các nhà truyền_giáo Paul de Chomedey de Maisonneuve và Jeanne_Mance lập ra một làng nằm trong phạm_vi của Montréal ngày_nay .Làng đó được đặt tên là Ville-Marie và càng_ngày_càng mở_rộng nhờ vào sự trao_đổi giữa người Pháp_định_cư và dân bản_xứ .Đa_số dân của Ville-Marie là người Pháp nhưng sau khi Hầu_tước Vaudreuil ( Pierre_Francois de Rigaud ) trao thành Ville-Marie cho Đế_quốc Anh vào 1760 , các dân di_cư từ Anh , Ireland , Scotland và những nơi khác ở Âu_Châu cũng đến lập_nghiệp tại đây .Montréal chính_thức trở_thành một thành_phố vào năm 1832 .Từ thập_niên 1860 đến thập_niên 1930 là thời_kỳ huy_hoàng nhất của Montréal ; nhiều người cho rằng thời_kỳ này kéo_dài đến cuối thập_niên 1970 , trước khi các kỹ_nghệ , thương_mại và dân nói tiếng Anh dọn đi Toronto .Tuy_vậy , Montréal vẫn còn là một thành_phố quan_trọng của Bắc_Mỹ , nếu không muốn nói là của thế_giới , về thương_mại , kỹ_nghệ , đầu_tư , chính_trị , du_lịch và nhất_là về các hoạt_động văn_hoá .Montréal là hải_cảng chính nối_liền Ngũ_Đại_Hồ với Đại_Tây_Dương .Dưới ảnh_hưởng của hai nền văn_hoá Anh và văn_hoá Pháp , cộng thêm vào đó là dân_cư nói nhiều thứ tiếng , Montréal trở_thành một cái gạch_nối tự_nhiên giữa châu_Âu và Bắc_Mỹ .Montréal còn giữ được rất nhiều kiến_trúc cổ từ thế_kỷ 18 , thế_kỷ 19 cho đến những trụ_sở thương_mại của đầu thế_kỷ 20 và những cao_ốc trụ_sở kinh_doanh xây vào thập_niên 1950 , thập_niên 1960 .Khu Montréal_Cổ ( tiếng Pháp : Vieux_Montréal , tiếng Anh : Old_Montreal ) vẫn còn nhiều con đường đá và nhiều di_tích cũ của thị_trấn Ville-Marie ngày_xưa .Montréal có một hệ_thống xe_điện_ngầm ( Métro ) nối_liền với các hệ_thống xe_lửa và xe_buýt - ngay cả sang hai thành_phố bên kia bờ sông của Montréal ( Laval và Longeuil ) bằng cách đào đường_hầm dưới sông Saint-Laurent. Hầu_hết các cơ_sở thương_mại , trường đại_học , cơ_quan chính_phủ và các cao_ốc tại trung_tâm của thành_phố đều được nối với nhau bằng đường_hầm .Ảnh_hưởng của tôn_giáo , nhất_là của Giáo_hội Công_giáo La_Mã , thể_hiện qua hàng trăm các nhà_thờ to_nhỏ khác nhau của Montréal .To , đẹp và quan_trọng nhất là các thánh_đường sau đây : Basilica Notre-Dame de Montréal_Cathedral Marie-Reine-du-Monde Basilica St. Patrick_Oratoire St. Joseph_Basilica Notre-Dame-du-Bon-Secours Christ_Church_Cathedral_Với dân_số chưa đến 4 triệu , Montréal có 8 trường đại_học và nhiều trường cao_đẳng .Khác với đa_số các trường đại_học ở Bắc_Mỹ , những đại_học của Montréal nằm ngay trong phạm_vi của thành_phố .Đại_học McGill_Đại học Concordia_Đại học Montréal_Đại học Québec tại Montréal_Đại học Shebrooke tại Longueuil_Trường_Bách khoa Montréal_Trường_Thương mại Cao_cấp ( HEC ) Trường Công_nghệ_Cao cấp ( ÉTS ) Trường Hành_chính Quốc_gia ( Montréal ) Tuy có nhiều nhà_thờ nhưng dân Montréal sống rất phóng_khoáng , ít bảo_thủ - mức_độ sinh_sản và số người sùng_đạo càng_ngày_càng giảm kể từ thập_niên 1960 .Trái_lại , họ thích hội_hè , yêu_chuộng âm_nhạc , văn_nghệ , phim_ảnh , thể_thao và các trao_đổi văn_hoá quốc_tế .Năm 1967 Montréal là địa_điểm tổ_chức Triển_lãm Quốc_tế ( Expos ' 67 ) , một triển_lãm thành_công nhất trong lịch_sử ; đến năm 1976 Montréal lại tổ_chức Thế_vận_hội_mùa_hè 1976 , một Thế_vận_hội quá tốn_kém đưa đến một sự lỗ_lã nhất trong lịch_sử của phong_trào Thế_vận_hội .Mỗi mùa xuân , vào ngày Thánh bổn mạng của Ireland ( Ngày St. Patrick ) , Montréal tổ_chức một đám rước cho vị thánh này , to thứ nhì trên thế_giới ( sau New_York ) .Điểm đặc_biệt là đám rước này mất hẳn tính_chất tôn_giáo và biến thành một trình_diễn văn_hoá cộng_đồng - ngay cả cộng_đồng Phật_giáo Tây_Tạng cũng có đại_diện trong đám rước này .Sang đến mùa hè thì Montréal lúc_nào cũng có ít_nhất một hội_hè .Trong khi các thành_phố khác chỉ có một , Montréal có 3 liên_hoan_phim diễn ra hàng năm , trong đó Liên_hoan_phim thế_giới Montréal ( Festival du Film_International de Montréal ) - đứng thứ ba sau Liên_hoan_phim Cannes và Liên_hoan_phim quốc_tế Toronto - là quan_trọng nhất .Đại_hội nhạc Jazz_Montréal ( Montreal_Jazz_Festival ) - một trong hàng chục các nhạc hội khác - thu_hút hàng trăm_ngàn người mỗi năm .Ngày Canada Day là một ngày mọi người nghỉ_ngơi nhưng ngày Thánh bổn mạng của Québec ( St .Jean_Bapstiste ) lại là một dịp để mọi người vui_chơi , nhất_là ở những khu đông dân nói tiếng Pháp .Francopholie là một dịp để các nhạc_sĩ , nghệ_sĩ nói tiếng Pháp trên toàn thế_giới đến khoe tài tại Montréal .Triển_lãm nghệ_thuật pháo_bông quốc_tế ( với nhạc ) diễn ra hàng tuần trong tháng 7 và tháng 8 .Montréal cũng là một địa_điểm của loại đua xe nhanh nhất và tốn tiền nhất trên thế_giới : Formula_One .Hàng năm cả trăm_ngàn người trên khắp thế_giới kéo nhau đến Montréal để xem các tay_lái thượng_thặng đua tài với tốc_độ hơn 300  km / giờ .Hầu_như không có tay khôi_hài nào ở Bắc_Mỹ không tham_dự Juste pour rire / Just_For_Laugh diễn ra vào tháng 8 hàng năm tại Montréal .Trong các hội_hè của các dân định_cư thì Tuần_lễ của Ý và ngày Độc_lập của Hy_Lạp là hai lễ_hội to nhất .Người gốc Việt Trước 1975 , cộng_đồng người Việt ở Montréal chỉ độ 100 người , đa_số là sinh_viên du_học .Sau đó , nhất_là từ 1975 đến 1985 , Montréal là nơi tiếp_nhận người Việt nhiều nhất tại Canada .Thống_kê dân_số năm 2001 tính được 25.605 cư_dân gốc Việt đông thứ nhì sau cộng_đồng người Việt tại Toronto .So với dân địa_phương , người Việt ở Montreal có học_vấn cao ( 14,5% : 28,3% có bằng đại_học ) .Một_số đáng_kể hoạt_động trong ngành y_khoa ( 10,4% so với 5,5% dân bản_xứ ) .Cộng_đồng người Việt tại Montréal được cho là đã sáp_nhập một_cách rất hoà_đồng với đời_sống và dân bản_xứ .Khí_hậu Hành_chính Du_lịch Nhà_thờ Thánh_Giuse Công_viên La_Ronde : là công_viên giải_trí lớn nhất miền Đông_Canada .Ở đây không_chỉ có tàu lượn mà_còn nhiều trò_chơi sôi_động và hấp_dẫn khác .    Phố Saint-Paul : con phố dài này chưa đầy 1 dặm thành_lập từ cuối năm 1600 , từng là một trung_tâm thương_mại , nằm trong khu_phố cổ Montreal , một khu_phố châu_Âu .Con phố đá_cuội có rất nhiều quán ăn , quán bar , cửa_hàng lưu_niệm , cửa_hàng và phòng trưng_bày nghệ_thuật dưới những toà nhà lâu_đời .Ngoài_ra , ở đây có Bảo_tàng Bourgeoys_Marguerite và nhà thờ  Notre-Dame-de-Bon-Secours Chapel .Phía đông đường Saint-Paul là chợ Marché_Bonsecours và ngôi nhà Boutique des Métiers d ' thuật Quebecois , một trung_tâm dành cho các nghệ_nhân và nghệ_sĩ trang_sức , pha_lê và nhà_thiết_kế trang_phục .Bảo_tàng nghệ_thuật Montreal là bảo_tàng lớn nhất thành_phố với bộ sưu_tập bách_khoa của hơn 41.000 công_trình .Ở đây thường có các cuộc triển_lãm ở nhiều lĩnh_vực như nghệ_thuật , thời_trang , thiết_kế , âm_nhạc , phim_ảnh .Công_viên Mont-Royal chiếm một phần của ngọn núi giữa đảo Montreal , vị_trí cao nhất thành_phố mà từ đây du_khách có_thể chiêm_ngưỡng vẻ đẹp của Montreal và các ngọn núi phía nam từ trên cao .Giống như toà nhà Empire_State ở New_York hay tháp Eiffel ở Paris , đây như là cột mốc tự_nhiên để định_hướng đến Montreal .Vườn_bách_thảo rộng 75 hecta nằm ở trung_tâm Montreal , nơi có hơn 22.000 loài thực_vật và giống cây_trồng ở các nhà_kính và khu vườn , nổi_bật là khu vườn Trung_Quốc được thiết_kế theo nguyên_tắc âm dương , nghệ_thuật Trung_Quốc .Khu vườn Nations_First theo kiểu Mỹ , Vườn_Alpine của dãy núi Hymalaya .Tham_quan khu vườn , bạn sẽ hiểu tại_sao nó còn được gọi là ' một chuyến vòng_quanh thế_giới ' .Nhà_thờ Đức_Bà do kiến_trúc_sư James_O ' Donnell thiết_kế năm 1824 mang kiến_trúc Gothic có những bức tượng chạm_khắc tinh_xảo và nhà_nguyện .Phòng sáng_tạo Mile_End : đây là một thiên_đường của nghệ_thuật từ những năm 1980 , một không_gian sáng_tạo mạnh_mẽ bao_gồm các nghệ_sĩ , nhà_văn , nhạc_sĩ và nhà làm phim .Phòng nằm giữa Le_Plateau du Mont-Royal và Little_Italy .Đến đây , du_khách có_thể đến Le_Cafe_Depanneur , nơi ban nhạc chơi cả ngày còn buổi tối có Casa del Popolo .Mua_sắm Một điểm mua_sắm đặc_sắc không kém các trung_tâm thương_mại lớn là các khu chợ địa_phương .Tại các khu chợ này , bạn có_thể gặp , nói_chuyện với người_dân địa_phương cũng như mua các mặt_hàng phổ biển có chất_lượng ngon và giá rẻ ở đây , đặc_biệt là vào mùa hè các mặt_hàng có sẵn hơn cả .Ở Montreal có đặc_sản dâu_tây Quebec nổi_tiếng thế_giới .Thành_phố là nơi cung_cấp dâu_tây lớn nhất_nhất cho thị_trường Bắc_Mỹ .Nổi_bật là chợ Marche_Jean_Talon , một chợ có các mặt_hàng thực_phẩm tươi ngon hơn cả .Trong chợ có nhiều dãy hàng dài với các quầy hàng bán trái_cây , rau , hoa , bánh_nướng .Bên ngoài có nhiều nhà_hàng , quán cà_phê với hàng_hiên ấm_cúng bên cạnh chợ và chợ Le_Marche des Saveurs du Quebec , một trong những nơi ở Montreal có các đặc_sản vùng như phô_mai tươi , thịt hun khói , xi-rô , rượu_vang , rượu táo và một lượng lớn quà tặng .Chú_thích Laurence_Monnai , et al , ed .Southern_Medicine for Southern_People .Newcastle upon Tyne : Cambridge_Scholars_Publishing , 2012 .Khởi_đầu năm 1832 Québec Thành_phố của Canada
Trong hình_học Euclid , hình_vuông là hình tứ_giác đều , tức có 4 cạnh bằng nhau và 4 góc bằng nhau ( 4 góc_vuông ) .Toạ_độ Descartes của các đỉnh của một hình_vuông có tâm ở gốc hệ toạ_độ và mỗi cạnh dài 2 đơn_vị , song_song với các trục toạ_độ là ( ± 1 , ± 1 ) .Phần trong của hình_vuông đó bao_gồm tất_cả các điểm ( x 0 , x 1 ) với -1 < xi < 1 .Một hình_vuông có bốn đỉnh A , B , C , D được kí_hiệu là .Tính_chất 2 đường_chéo bằng nhau , vuông_góc và giao nhau tại trung_điểm của mỗi đường .Có 2 cặp cạnh song_song .Có 4 cạnh bằng nhau .Có một đường_tròn nội_tiếp và ngoại_tiếp đồng_thời tâm của cả hai đường_tròn trùng nhau và là giao_điểm của hai đường_chéo của hình_vuông . 1 đường_chéo sẽ chia hình_vuông thành hai phần có diện_tích bằng nhau .Giao_điểm của các đường_phân_giác , trung_tuyến , trung_trực đều trùng tại một điểm .Có tất_cả tính_chất của hình_chữ_nhật , hình_thoi và cả hình_thang cân .Dấu_hiệu nhận_biết Một hình tứ_giác là một hình_vuông nếu_như và chỉ nếu_như nó là một trong những hình sau : Hình_chữ_nhật có hai cạnh kề bằng nhau .Hình_chữ_nhật có hai đường_chéo vuông_góc .Hình_chữ_nhật có một đường_chéo là phân giác của một góc .Hình_thoi có một góc_vuông .Hình_thoi có hai đường_chéo bằng nhau .Hình_bình_hành có một góc_vuông và hai cạnh kề bằng nhau .Hình tứ_giác với độ dài các cạnh a , b , c , d mà có diện_tích .Diện_tích hình_vuông Diện_tích hình_vuông bằng bình_phương độ dài của cạnh : Hình_vuông là hình có diện_tích lớn nhất so với các hình_chữ_nhật khác có cùng chu_vi .Chu_vi hình_vuông Chu_vi hình_vuông bằng tổng độ dài 4 cạnh của nó , hay bằng 4 lần độ dài một cạnh : Hình_vuông là hình có chu_vi nhỏ nhất so với các hình_chữ_nhật khác có cùng diện_tích .Hình_học phi Euclid_Trong hình_học phi Euclid , hình_vuông nói_chung là hình có 4 cạnh bằng nhau và 4 góc bằng nhau .Trong hình_học Hyperbolic , không tồn_tại hình_vuông có góc_vuông .Mặt_khác , hình_vuông trong bộ_môn hình_học này lại có các góc_nhọn ( bé hơn 90 ° ) .Hình_vuông có diện_tích càng lớn thì các góc của nó càng nhỏ .Từ nguyên Từ vuông trong tiếng Việt bắt_nguồn từ_từ tiếng Hán thượng_cổ 方 ( có nghĩa là vuông , hình_vuông ) .William H. Baxter và Laurent_Sagart phục_nguyên âm tiếng Hán thượng_cổ của từ 方 là / * C-paŋ / .Chữ Hán_方 có âm Hán_Việt là phương .Xem thêm Hình tứ_giác Hình_thang cân Hình_bình_hành Hình_chữ_nhật Hình_thoi Hình_tam_giác Hình_lập_phương Định_lý Pythagoras_Tham khảo Liên_kết ngoài V V V V V Tứ_giác
Kính_viễn_vọng không_gian Hubble ( tiếng Anh : Hubble_Space_Telescope , viết tắt HST ) là một kính_viễn_vọng không_gian đang hoạt_động của NASA .Hubble không phải là kính_viễn_vọng không_gian đầu_tiên trên thế_giới nhưng nó là kính_viễn_vọng lớn và mạnh nhất từng được phóng thời đó .Nó được đưa lên và hoạt_động trên quỹ_đạo của Trái_Đất tại độ cao khoảng 610  km , cao hơn khoảng 220  km so với độ cao quỹ_đạo của trạm vũ_trụ quốc_tế ISS .Với tốc_độ di_chuyển khoảng 7500   m/s , Hubble có_thể quay 1 vòng_quanh Trái_Đất trong thời_gian 97 phút và 15 lần mỗi ngày .Kính_Hubble mang tên của nhà thiên_văn_học Mỹ Edwin_Powell_Hubble ( 1889-1953 ) .Đây là kính_thiên_văn phản_xạ được trang_bị hệ_thống máy_tính và một gương thu ánh_sáng có đường_kính 240 cm .Hubble được trang_bị đầy_đủ các công_cụ hoạt_động bằng năng_lượng Mặt_Trời , nhằm chụp lại tất_cả những hình_ảnh của vũ_trụ với ánh_sáng khả_kiến , cực tím ( UV ) và ánh_sáng bước_sóng cận hồng_ngoại .Tất_nhiên , tất_cả các thiết_bị trên Hubble đều được thiết_kế để hoạt_động ngoài khí_quyển của Trái_Đất và nếu đặt Hubble dưới mặt_đất , rất nhiều thiết_bị sẽ không còn tác_dụng nữa .Sự ra_đời Ngay từ những năm 1940 , người ta đã bắt_đầu nung_nấu ý_định về một chiếc kính_viễn_vọng không_gian nhưng mãi đến cuối những năm 1970 thì đó vẫn chỉ là ý_tưởng , đề_xuất và nhiều nhất là phác_thảo trên bàn_giấy . 30 năm đó đã tốn của NASA khoảng ngân_sách khổng_lồ ( gần 1 tỷ đô_la ) nên họ yêu_cầu các đối_tác từ châu_Âu cung_cấp thêm vốn đề tiếp_tục dự_án .Đáp lại yêu_cầu đó , phía cơ_quan hàng_không_vũ_trụ châu_Âu ( ESA ) cung_cấp cho NASA một_số trang_thiết_bị đầu_tiên của Hubble cùng với những tấm pin năng_lượng Mặt_Trời .Đổi lại , ESA yêu_cầu họ phải được dùng Hubble để quan_sát trong ít_nhất là 15% thời_gian .Tuy_nhiên , quá_trình chế_tạo Hubble cũng không diễn ra một_cách suôn_sẻ theo kế_hoạch của NASA .Thậm_chí quá_trình xây_dựng cơ_sở_hạ_tầng còn phải hoãn lại vài lần do các vấn_đề nảy_sinh trong giao_kèo .Rồi thì qua bao nỗ_lực , cuối_cùng vào tháng 4 năm 1990 , Hubble đã hoàn_thành và chính_thức phóng lên quỹ_đạo từ Trạm không_quân mũi Canaveral , Hoa_Kỳ .Tuy_nhiên , sau khi lên tới quỹ_đạo và chụp được những bức ảnh đầu_tiên , các nhà_khoa_học nhanh_chóng nhận ra rằng vì lý_do gì đó , tất_cả các bức ảnh chụp đều vô_cùng mờ_nhạt , không giống với những kỳ_vọng ban_đầu của họ .Sau thời_gian điều_tra , cuối_cùng họ kết_luận rằng thủ_phạm chính là khiếm_khuyết quang_học được biết với tên gọi " cầu sai " ( spherical aberration ) .Đây là hiện_tượng các tia_sáng đơn_sắc song_song khi đi xuyên qua thấu_kính không được khúc_xạ đồng hội_tụ tại cùng một điểm khiến cho hình_ảnh bị mất nét và độ_phân_giải .Tiến_sĩ Robert_Arentz tại tập_đoàn hàng_không_vũ_trụ Ball_Aerospace giải_thích : " Nguyên_nhân là do các rìa bên ngoài của gương quá phẳng , độ lõm của nó chỉ có 4 micron , ít hơn cả độ dày của một sợi tóc . " Ball_Aerospace là hãng cung_cấp hầu_hết các thiết_bị cho Hubble và sau đó , họ chế_tạo ra Corrective_Optics_Space_Telescope Axial_Replacement ( COSTAR ) - bộ gương có_thể chuyển_động nhằm khắc_phục hiện_tượng cầu sai của Hubble .Một điều may_mắn nữa là người ta đã tính trước đến trường_hợp này , Hubble được thiết_kế để các phi_hành_gia có_thể sửa_chữa và nâng_cấp nó ngay trên quỹ_đạo .Và nó cũng là chiếc kính_viễn_vọng không_gian duy_nhất có_thể làm được điều này .Vào tháng 12 năm 1993 , các phi_hành_gia đã tiếp_cận và gắn COSTAR vào cho Hubble .Quá_trình đưa COSTAR lên quỹ_đạo cũng không phải là điều đơn_giản , giám_đốc cao_cấp tại Ball_Aerospace_John_Troeltzsch hồi_tưởng lại rằng " bạn phải đóng_gói nó một_cách an_toàn trong chiếc hộp kích_cỡ tương_đương một chiếc điện_thoại và chịu được áp_lực khi phóng lên bằng tàu_con_thoi .Tiếp_theo đó , các phi_hành_gia phải đi bộ ngoài không_gian , dùng cánh_tay robot để lắp COSTAR vào đúng vị_trí với độ_chính_xác lên tới 1/10 mm ." Từ sau khi lắp COSTAR , Hubble đã khắc_phục được tình_trạng cầu sai và bắt_đầu cho hình_ảnh rõ nét hơn .Sau thời_gian phục_vụ , cuối_cùng COSTAR đã được tháo xuống sau sứ_mạng thứ 15 và cũng là cuối_cùng của Hubble hồi năm 2009 .Các thiết_bị hiện_tại mà Hubble đang sử_dụng đều đi kèm với bộ COSTAR tích_hợp sẵn bên trong , không cần phải gắn thêm vào nữa .Cũng trong năm 2009 này , người ta cũng tiến_hành lắp Wide_Field 3 cho Hubble - một camera có độ_phân_giải và góc rộng hơn so với các thế_hệ trước_đây .Bên trên đây là 2 phiên_bản của hình_ảnh cực_kỳ nổi_tiếng do Hubble từng chụp lại được Pillars of Creation ( cột_trụ của tạo_hoá ) , bức bên trái chụp năm 2015 bởi camera Wide_Field 3 và bên phải là chụp bằng camera cũ hồi năm 1995 .Hoạt_động Nó có_thể thu_nhận ánh_sáng từ vật_thể cách xa 12 tỉ năm_ánh_sáng .Nó lần đầu_tiên sử_dụng công_nghệ Multi-Anode Microchannel_Array ( MAMA ) để ghi_nhận tia_tử_ngoại nhưng loại_trừ ánh_sáng .Nó có sai_số trong định_hướng nhỏ tương_đương với việc chiếu một tia laser đến đúng vào một đồng xu cách đó 320  km và giữ yên như_thế .Hubble mang theo nhiều trang_thiết_bị khoa_học và camera để phân_tích dữ_liệu và chụp lại những hình_ảnh của vũ_trụ .Những camera này không_thể tự chụp ảnh , tuy_nhiên tương_tự như camera cần có ống_kính thì Hubble cũng cần có gương để hoạt_động .Hubble có một chiếc gương chính , đường_kính khoảng 2,4 mét và một gương phụ kích_thước nhỏ hơn .Ánh_sáng đi từ ngoài vào gặp gương chính sẽ phản_xạ đến gương phụ , sau đó ánh_sáng tiếp_tục được phản_xạ trở_lại vị_trí trung_tâm của gương chính , tại đây có một lỗ để ánh_sáng lọt qua và dẫn tới các dụng_cụ khoa_học .Sau đó , camera sẽ ghi lại những gì mà hệ_thống gương phản_xạ về với 2 màu trắng và đen .Còn tất_cả những luồng sáng , màu_sắc đầy sặc_sỡ mà chúng_ta thường nhìn thấy là do NASA và Cơ_quan hàng_không_vũ_trụ châu_Âu ( ESA ) tổng_hợp 2 hoặc nhiều bức ảnh và bổ_sung thêm màu_sắc Việc thiết_kế kính này theo dạng mô-đun cho_phép các phi_hành_gia tháo_gỡ , thay_thế hoặc sửa_chữa từng mảng bộ_phận dù họ không có chuyên_môn sâu về các thiết_bị .Trong một lần sửa , độ_phân_giải của Hubble đã được tăng lên gấp 10 .Hiệu_quả Hubble cung_cấp khoảng 5-10 GB dữ_liệu một ngày .Vài khám_phá quan_trọng do Hubble mang lại gồm có : Hình_ảnh chi_tiết của mọi loại tinh_vân , đặc_biệt là những tinh_vân đang phát_tán gần các thiên_hà xoắn_ốc ; Hình_ảnh những thiên_hà đang va_chạm nhau và những thiên_hà quasar ; Chứng_cứ đầu_tiên về sự hiện_diện của lỗ_đen ; Vị_trí chính_xác những cơn bão bụi trên Sao_Hoả và thêm chi_tiết về bầu khí_quyển của hành_tinh này ; Chi_tiết sự va_đập của sao_chổi Shoemaker-Levy 9 vào Sao Mộc ; Chi_tiết những cơn bão rộng hàng ngàn km trên Sao Thiên_Vương ; Xác_định và tính_toán sự giãn_nở của vũ_trụ .Thế_hệ tiếp_theo Hubble của chúng_ta đã lớn_tuổi và phải chấp_nhận đi vào dĩ_vãng , nhường chỗ cho một chiếc kính khác thay_thế .Các nhà_khoa_học cho biết rằng hiện_tại , sức_khoẻ của Hubble vẫn tốt , các trang_thiết_bị vẫn hoạt_động bình_thường cho tới hết năm 2020 .Khi đó , người ta đã có một_số hệ_thống thay_thế .Theo kế_hoạch vào năm nay , người kế_nhiệm của Hubble là Kính_viễn_vọng không_gian James_Webb sẽ chính_thức được đưa lên quỹ_đạo .James_Webb có kích_thước lớn hơn ( đường_kính gương gấp 3 lần Hubble ) , mạnh hơn và chi_phí vận_hành cũng tốn_kém hơn Hubble .James_Webb dự_kiến sẽ hoạt_động trên quỹ_đạo cao hơn , khoảng 1,5 triệu km so với mặt_đất - gấp hơn 4 lần so với khoảng_cách từ Mặt_Trăng .Khác với Hubble vốn được tạo ra để quan_sát ánh_sáng khả_kiến và cực tím , James_Webb được tối_ưu cho ánh_sáng hồng_ngoại và dường_như sẽ kế_nhiệm kính Spitzer trong tương_lai .Tiến_sĩ McCarthy cho biết rằng : " James_Webb cũng bắt được ánh_sáng bước_sóng cận hồng_ngoại tốt hơn Hubble cho_phép nhìn rõ hơn vào các đám bụi của vũ_trụ , nơi các ngôi_sao và hành_tinh đang hình_thành .Nói cách khác , James_Webb hoàn_toàn thực_hiện tốt công_việc của Hubble và còn làm tốt , xa hơn_nữa ." Sau vài năm gắng_gượng , chắc_chắn rồi cũng có ngày Hubble chính_thức lùi vào dĩ_vãng .Trong thời_gian này , các bức_xạ từ Mặt_Trời chính là kẻ_thù lớn nhất khiến cho tuổi_thọ của nó giảm dần theo thời_gian .NASA luôn muốn mang Hubble trở về để lưu_giữ trong viện_bảo_tàng nhưng với kích_thước của nó , các tên_lửa hiện_tại không_thể mang nó an_toàn về Trái_Đất .Tuy_nhiên , giải_pháp ở đây là dùng tên_lửa để hướng Hubble thẳng xuống đại_dương hoặc cứ để cho nó trôi_nổi trong không_gian thêm nhiều thế_kỷ nữa .Đó vẫn là dự_tính và NASA sẽ tiếp_tục cân_nhắc để đưa ra quyết_định cuối_cùng .Trong trường_hợp xấu nhất , có_thể Hubble bị để cho trọng_lực đưa về và nghiền nát khi gặp bầu khí_quyển vào năm 2037 .Hình_ảnh của Hubble chụp được NASA đã cho kính Hubble ngừng hoạt_động vào năm 2014 .Hiện_nay , tàu_con_thoi Atlantis đã sửa_chữa thành_công để nâng_cấp cho Hubble hoạt_động lâu hơn và hình_ảnh chuẩn hơn .Thay_thế nó là kính_thiên_văn vũ_trụ James_Webb .Chú_thích Tham_khảo Tiếng Anh A Brief_History of the Hubble_Space_Telescope_Offical NASA History_Division 10 Fascinating_Facts_About the Hubble_Space_Telescope_Tiếng Việt_Câu chuyện về tấm hình đầu_tiên của kính Hubble dịch bởi Anh_Tuấn Nguyễn_trên trang vutrutrongtamtay.org từ TIME Hình_ảnh kỷ_niệm 26 năm kính Hubble : Tinh_vân Bong_bóng - NGC 7635 25 năm kính_viễn_vọng Hubble và những hình_ảnh tuyệt đẹp về vũ_trụ báo Thanh_Niên ngày 24/4/2015 Liên_kết ngoài Trang của Kính_viễn_vọng không_gian Hubble trên NASA Trang của Kính_viễn_vọng không_gian Hubble trên ESA Trang thông_tin của Kính_viễn_vọng không_gian Hubble_Cơ_quan Vũ_trụ châu_Âu_Edwin_Hubble_Đài thiên_văn không_gian
Nha_Trang là một thành_phố ven biển và là trung_tâm chính_trị , kinh_tế , văn_hoá , khoa_học_kỹ_thuật và du_lịch của tỉnh Khánh_Hoà , Việt_Nam .Trước_đây , vùng_đất Nha_Trang vốn thuộc về Chiêm_Thành , do_đó các di_tích của người Chăm vẫn còn tồn_tại nhiều nơi ở Nha_Trang .Nha_Trang được Thủ_tướng chính_phủ Việt_Nam công_nhận là đô_thị loại I vào ngày 22 tháng 4 năm 2009 .Nha_Trang được mệnh_danh là hòn ngọc của biển Đông , Viên ngọc xanh vì giá_trị thiên_nhiên , vẻ đẹp cũng như khí_hậu của nó .Lịch_sử Từ năm 1653 đến giữa thế_kỷ XIX , Nha_Trang vẫn là một vùng_đất còn hoang_vu và nhiều thú_dữ thuộc Hà_Bạc , huyện Vĩnh_Xương , phủ Diên_Khánh .Chỉ qua hai thập_niên đầu thế_kỷ XX , bộ_mặt Nha_Trang đã thay_đổi nhanh_chóng .Với Nghị_định ngày 30 tháng 8 năm 1924 của Toàn_quyền Đông_Dương , Nha_Trang trở_thành một thị_trấn ( centre urbain ) .Thị_trấn Nha_Trang hình_thành từ các làng cổ : Xương_Huân , Phương_Câu , Vạn_Thạnh , Phương_Sài , Phước_Hải .Thời_Pháp thuộc , Nha_Trang được coi là tỉnh_lỵ ( chef lieu ) của tỉnh Khánh_Hoà .Các cơ_quan_chuyên_môn của chính_quyền thuộc địa như Toà_Công sứ , Giám_binh , Nha_Thương chánh , Bưu_điện … đều đặt tại Nha_Trang .Tuy_nhiên , các cơ_quan Nam triều như dinh quan Tuần_vũ , Án_sát ( coi về hành_chánh , tư_pháp ) , Lãnh_binh ( coi việc trật_tự trị_an ) vẫn đóng ở Thành Diên_Khánh ( cách Nha_Trang 10  km về phía Tây_Nam ) .Đến Nghị_định ngày 7 tháng 5 năm 1937 của Toàn_quyền Đông_Dương , Nha_Trang được nâng lên thị_xã ( commune ) .Lúc mới thành_lập , thị_xã Nha_Trang có 5 phường : Xương_Huân là phường đệ nhất , Phương_Câu là phường đệ nhị , Vạn_Thạnh là phường đệ tam , Phương_Sài là phường đệ_tứ , Phước_Hải là phường đệ ngũ .Ngày 27 tháng 1 năm 1958 , chính_quyền Ngô_Đình_Diệm ban_hành Nghị_định 18 - BNV bãi_bỏ quy_chế thị_xã , chia Nha_Trang thành 2 xã là Nha_Trang Đông và Nha_Trang Tây thuộc quận Vĩnh_Xương .Ngày 22 tháng 10 năm 1970 , sắc_lệnh số 132 - SL / NV của chính_quyền Việt_Nam Cộng_hoà lấy 2 xã Nha_Trang Đông , Nha_Trang Tây và các xã Vĩnh_Hải , Vĩnh_Phước , Vĩnh_Trường , Vĩnh_Nguyên , các ấp Phước_Hải ( xã Vĩnh_Thái ) , Vĩnh_Điềm_Hạ ( xã Vĩnh_Hiệp ) , Ngọc_Thảo , Ngọc_Hội , Lư_Cấm ( xã Vĩnh_Ngọc ) thuộc quận Vĩnh_Xương cùng các hải_đảo Hòn_Lớn , Hòn_Một , Hòn_Mun , Hòn_Miễu , Hòn_Tằm tái_lập thị_xã Nha_Trang , tỉnh_lỵ tỉnh Khánh_Hoà .Thị_xã Nha_Trang chia làm 2 quận : quận 1 và quận 2 .Quận 1 gồm các xã Nha_Trang Đông , Vĩnh_Hải , Vĩnh_Phước , các ấp Ngọc_Thảo , Ngọc_Hội và Lư_Cấm thuộc xã Vĩnh_Ngọc , ấp Vĩnh_Điềm_Hạ thuộc xã Vĩnh_Hiệp ; Quận 2 gồm các xã Nha_Trang Tây , Vĩnh_Trường , Vĩnh_Nguyên ( kể_cả các đảo Hòn_Tre , Hòn_Một , Hòn_Mun , Hòn_Tằm ) , ấp Phước_Hải của xã Vĩnh_Thái .Tiếp đó , nghị_định số 357 - ĐUHC / NC / NĐ ngày 5 tháng 6 năm 1971 , chia thị_xã Nha_Trang thành 11 khu_phố : quận 1 có các khu_phố Vĩnh_Hải , Vĩnh_Phước , Ngọc_Hiệp , Vạn_Thạnh , Duy_Tân ; Quận 2 có các khu_phố Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Trường , Phương_Sài , Tân_Phước , Tân_Lập , Phước_Hải .Đến Nghị_định số 553 - BNV / HCĐP / NV ngày 22 tháng 8 năm 1972 đổi các khu_phố thành phường .Nghị_định số 444 - BNV / HCĐP / 26 .X ngày 3 tháng 9 năm 1974 sáp_nhập các đảo Hòn_Một , Hòn_Cậu , Hòn_Đụn , Hòn_Chóp_Vung , Hòn_Đỏ vào phường Vĩnh_Hải ( quận 1 ) và Hòn_Ngọc vào phường Vĩnh_Nguyên ( quận 2 ) thị_xã Nha_Trang .Ngày 2 tháng 4 năm 1975 , Quân giải_phóng tiếp_quản Nha_Trang .Ngày 6 tháng 4 năm 1975 , Uỷ_ban_Quân_quản Khánh_Hoà chia Nha_Trang thành 3 đơn_vị hành_chính : quận 1 , quận 2 và quận Vĩnh_Xương .Tháng 9 năm 1975 , hợp_nhất hai quận : quận 1 và quận 2 thành_thị xã Nha_Trang , gồm 17 phường : Lộc_Thọ , Ngọc_Hiệp , Phước_Hải , Phước_Hoà , Phước_Tân , Phước_Tiến , Phương_Sài , Phương_Sơn , Tân_Lập , Vạn_Thắng , Vạn_Thạnh , Vĩnh_Hải , Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Phước , Vĩnh_Thọ , Vĩnh_Trường , Xương_Huân .Ngày 30 tháng 3 năm 1977 , theo quyết_định số 391 - CP / QĐ của Hội_đồng_Chính_phủ nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam , thị_xã Nha_Trang được nâng lên cấp thành_phố trực_thuộc tỉnh và là tỉnh_lỵ tỉnh Phú_Khánh ( bao_gồm hai tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hoà hiện_nay ) .Phần đất 7 xã của huyện Vĩnh_Xương cũ trước_đây là Vĩnh_Thái , Vĩnh_Ngọc , Vĩnh_Hiệp , Vĩnh_Lương , Vĩnh_Trung , Vĩnh_Thạnh , Vĩnh_Phương được cắt ra khỏi huyện Khánh_Xương sáp_nhập vào Nha_Trang .Ngày 27 tháng 3 năm 1978 , thành_lập xã Phước_Đồng thuộc vùng_kinh_tế_mới .Ngày 30 tháng 6 năm 1989 , tái_lập tỉnh Khánh_Hoà từ tỉnh Phú_Khánh cũ , Nha_Trang là tỉnh_lỵ tỉnh Khánh_Hoà .Ngày 19 tháng 11 năm 1998 , chia phường Phước_Hải thành 2 phường : Phước_Hải và Phước_Long .Ngày 22 tháng 4 năm 1999 , Thủ_tướng Chính_phủ ban_hành Quyết_định 106/1999/QĐ-TTG công_nhận thành_phố Nha_Trang là đô_thị loại II .Ngày 15 tháng 3 năm 2002 , chia phường Vĩnh_Hải thành 2 phường : Vĩnh_Hải và Vĩnh_Hoà .Thành_phố Nha_Trang có 19 phường và 8 xã như hiện_nay .Ngày 22 tháng 4 năm 2009 , Thủ_tướng Chính_phủ ban_hành Quyết_định 518 / QĐ-TTg công_nhận thành_phố Nha_Trang là đô_thị loại I trực_thuộc tỉnh Khánh_Hoà .Các tên gọi Theo nhiều nhà_nghiên_cứu , tên Nha_Trang được hình_thành do cách đọc của người Việt phỏng theo âm một địa_danh Chăm vốn có trước là Aia_Trang theo tiếng Chăm và Ea_Trang theo tiếng Rađe ( có nghĩa là " nước Hến " , tiếng người Chăm , tức_là gọi sông_Cái chảy qua Nha_Trang ngày_nay , con sông này đổ ra biển đúng chỗ có nhiều cây lau ) .Từ tên sông , sau chỉ rộng ra vùng_đất từ năm 1653 .Về địa_danh " Nha_Trang " , trong Toàn_tập Thiên_Nam_Tứ_Chí Lộ_Đồ_Thư , tập bản_đồ Việt_Nam do nho_sinh họ Đỗ tên Bá soạn vào_khoảng nửa sau thế_kỷ 17 đã thấy có tên " Nha_Trang Môn " ( cửa Nha_Trang ) .Trong một bản_đồ khác có niên_đại cuối thế_kỷ 17 mang tên Giáp_Ngọ_Niên_Bình Nam_Đồ của Đoan_Quận công Bùi_Thế_Đạt cũng thấy ghi tên " Nha_Trang Hải môn " ( cửa_biển Nha_Trang ) .Trong thư_tịch cổ Việt_Nam , đây có_lẽ là những tài_liệu sớm nhất đề_cập đến địa_danh này .Trong Phủ biên tạp lục ( 1776 ) của Lê_Quý_Đôn đã có nhiều tên gọi Nha_Trang như " đầm Nha_Trang , dinh Nha_Trang , nguồn Nha_Trang , đèo Nha_Trang " .Địa_lý Vị_trí Thành_phố Nha_Trang nằm ở phía đông tỉnh Khánh_Hoà , có vị_trí địa_lý : Phía bắc giáp thị_xã Ninh_Hoà Phía nam giáp huyện Cam_Lâm_Phía tây giáp huyện Diên_Khánh Phía đông giáp Biển Đông_Nằm cách thủ_đô Hà_Nội 1290  km về phía Bắc , cách thành_phố Cam_Ranh 45  km và cách Thành_phố Hồ_Chí_Minh 441  km về phía Nam .Thành_phố Nha_Trang có diện_tích tự_nhiên là 251  km² và dân_số là 535.000 người . 9,46% dân_số theo đạo Thiên_Chúa .Địa_hình Địa_hình Nha_Trang khá phức_tạp có độ cao trải dài từ 0 đến 900 m so với mặt nước_biển được chia thành 3 vùng địa_hình .Vùng đồng_bằng duyên_hải và ven sông_Cái có diện_tích khoảng 81,3  km² , chiếm 32,33% diện_tích toàn thành_phố ; vùng chuyển_tiếp và các đồi thấp có độ dốc từ 3 ° đến 15 ° chủ_yếu nằm ở phía Tây và Đông_Nam hoặc trên các đảo nhỏ , chiếm 36,24% diện_tích , vùng núi có địa_hình dốc trên 15 ° phân_bố ở hai đầu Bắc-Nam thành_phố , trên đảo Hòn_Tre và một_số đảo đá chiếm 31,43% diện_tích toàn thành_phố .Đồng_bằng Diên_Khánh - Nha_Trang Nha_Trang nằm ở phía Đông_Đồng_bằng Diên_Khánh - Nha_Trang .Một đồng_bằng được bồi_lấp bởi sông_Cái_Nha_Trang có diện_tích gần 300  km² , địa_hình đồng_bằng bị phân_hoá mạnh : Phần phía Tây dọc sông Chò từ Khánh_Bình đến Diên_Đồng bị bóc mòn , độ cao tuyệt_đối khoảng 10 – 20 m Phần phía Đông là địa_hình tích_tụ độ cao tuyệt_đối dưới 10m , bề_mặt địa_hình bị phân cắt mạnh bởi các dòng_chảy .Thuỷ_Văn Thành_phố có nhiều sông_suối tập_trung ở 2 hệ_thống sông chính là sông_Cái_Nha_Trang và sông Quán_Trường .Sông_Cái Nha_Trang ( còn có tên gọi là sông Phú_Lộc , sông Cù ) có chiều dài 75  km , bắt_nguồn từ đỉnh Chư_Tgo cao 1.475 m , chảy qua các huyện Khánh_Vĩnh , Diên_Khánh và thành_phố Nha_Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn ( Đại_Cù_Huân ) .Đoạn hạ_lưu thuộc địa_phận Nha_Trang có chiều dài khoảng 10  km .Sông là nguồn cung_cấp nước chủ_yếu cho sản_xuất công-nông nghiệp , du lịch-dịch vụ và sinh_hoạt dân_cư cho thành_phố và các huyện lân_cận .Sông Quán_Trường ( hay Quán_Tường ) là 1 hệ_thống sông nhỏ có chiều dài khoảng 15  km , chảy qua địa_phận các xã Vĩnh_Trung , Vĩnh_Hiệp , Vĩnh_Thái , Phước_Đồng và 3 phường Phước_Long , Phước_Hải , Vĩnh_Trường rồi đổ ra Cửa Bé .Sông chia thành hai nhánh : nhánh phía Đông ( nhánh chính ) có chiều dài 9  km và nhánh phía Tây ( còn gọi là sông Tắc ) dài 6  km .Thuỷ_triều vùng_biển Nha_Trang thuộc dạng nhật triều không đều , biên_độ trung_bình lớn nhất từ 1,4 - 3,4 m .Độ mặn biến_thiên theo mùa từ 1 - 3,6% .Khí_hậu Nha_Trang có khí_hậu nhiệt_đới xavan chịu ảnh_hưởng của khí_hậu đại_dương .Khí_hậu Nha_Trang tương_đối ôn_hoà , nhiệt_độ trung_bình năm là 26,3 ⁰C .Có mùa đông ít lạnh và mùa mưa kéo_dài .Mùa mưa lệch về mùa đông bắt_đầu từ tháng 9 và kết_thúc vào tháng 12 dương_lịch , lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm ( 1.025  mm ) .Khoảng 10 đến 20% số năm mùa mưa bắt_đầu từ tháng 7 , 8 và kết_thúc sớm vào tháng 11 .So với các tỉnh Duyên_hải Nam_Trung_Bộ , Nha_Trang là vùng có điều_kiện khí_hậu thời_tiết khá thuận_lợi để khai_thác du_lịch hầu_như quanh_năm .Những đặc_trưng chủ_yếu của khí_hậu Nha_Trang là : nhiệt_độ ôn_hoà quanh_năm ( 25 ⁰C - 26 ⁰C ) , tổng tích ôn lớn ( > 9.5000 C ) , sự phân mùa khá rõ_rệt ( mùa mưa và mùa khô ) và ít bị ảnh_hưởng của bão .Dân_cư Theo điều_tra dân_số năm 2019 thì dân_số toàn thành_phố có 535,000 người ( 1/4/2019 ) , trong đó dân_số thành_thị chiếm 67,62% dân_số nông_thôn chiếm 32,38% .Về tỉ_lệ giới_tính , nam chiếm 48,5% và nữ chiếm 51,5% .Tuy_nhiên theo cách tính quy_mô dân_số trong phân_loại đô_thị ( bao_gồm cả dân_số thường_trú và dân_số tạm_trú quy_đổi ) thì quy_mô dân_số Nha_Trang hiện_nay khoảng 480,000-500.000 người ( bao_gồm cả học_sinh , sinh_viên các trường đại_học , cao_đẳng , trung_học_chuyên_nghiệp , lao_động tạm_trú thường_xuyên , tạm_trú vãng_lai ... nhưng không tính khách du_lịch ) .Mật_độ dân_số trung_bình toàn thành_phố là 1.062 người / km² .Dân_cư phân_bố không đều , tập_trung chủ_yếu ở các phường nội_thành .Khu_vực trung_tâm thành_phố thuộc các phường Vạn_Thắng , Vạn_Thạnh , Phương_Sài , Phước_Tân , Phước_Tiến , Tân_Lập có mật_độ dân_cư rất cao với gần 15000 người / km² .Tuy_nhiên một_số xã như Vĩnh_Lương , Phước_Đồng với địa_hình chủ_yếu là núi cao có mật_độ dân_số thấp , chỉ vào_khoảng 320-370 người / km² .Hiện_nay trên địa_bàn thành_phố Nha_Trang đã và đang hình_thành một_số khu đô_thị mới như khu đô_thị ven sông Tắc , khu đô_thị Mipeco_Nha_Trang , khu đô_thị VCN Phước_Long , khu đô_thị Nha_Trang Green_Hill_Villa , khu đô_thị Nam_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Hoàng_Long , khu đô_thị VCN Phước_Hải , khu đô_thị An_Bình_Tân , khu đô_thị Lê_Hồng_Phong_II , khu đô_thị Vĩnh_Hoà , khu đô_thị Cồn_Tân_Lập , khu đô_thị Hòn_Rớ 1 , khu đô_thị Royal_Garden , khu đô_thị Garden_Bay , khu đô_thị biển An_Viên , khu đô_thị Vĩnh_Điềm_Trung , khu đô_thị Mỹ_Gia , khu đô_thị Bắc_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Lê_Hồng_Phong_I , khu đô_thị Phước_Long ...Hành_chính Thành_phố Nha_Trang có 27 đơn_vị hành_chính cấp xã trực_thuộc , bao_gồm 19 phường : Lộc_Thọ , Ngọc_Hiệp , Phước_Hải , Phước_Hoà , Phước_Long , Phước_Tân , Phước_Tiến , Phương_Sài , Phương_Sơn , Tân_Lập , Vạn_Thạnh , Vạn_Thắng , Vĩnh_Hải , Vĩnh_Hoà , Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Phước , Vĩnh_Thọ , Vĩnh_Trường , Xương_Huân và 8 xã : Phước_Đồng , Vĩnh_Hiệp , Vĩnh_Lương , Vĩnh_Ngọc , Vĩnh_Phương , Vĩnh_Thạnh , Vĩnh_Thái , Vĩnh_Trung .Khoa_học và Giáo_dục Hoạt_động nghiên_cứu khoa_học ở Nha_Trang đã được đặt nền_móng từ thời Pháp thuộc với việc hình_thành hai cơ_sở khoa_học thực_nghiệm là Viện Pasteur_Nha_Trang vào năm 1891 , nghiên_cứu về vệ_sinh dịch_tễ và Sở Ngư_nghiệp Đông_Dương năm 1922 ( tiền_thân của Viện Hải_dương_học Nha_Trang ) chuyên nghiên_cứu về biển và động_vật biển .Lĩnh_vực khoa_học từ đó dần_dần được mở_rộng sang các ngành khoa_học_ứng_dụng ..Giáo_dục đại_học tại Nha_Trang bắt_đầu phát_triển từ năm 1971 với cơ_sở đào_tạo bậc đại_học đầu_tiên là Đại_học Cộng_đồng Duyên_Hải .Sau ngày thống_nhất đất_nước , Trường Đại_học Thuỷ_sản Nha_Trang , được chuyển từ Hải_Phòng vào cùng với một_số trường quân_sự như Trường Sĩ_quan không_quân từ Cát_Bi và Trường Sĩ_quan Hải_quân II ( tiền_thân của Học_viện Hải_quân chuyển vào từ Quảng_Ninh .Hiện_nay , Nha_Trang có nhiều trường đại_học quân_sự và dân_sự , cao_đẳng phục_vụ cho việc đào_tạo nhân_lực cho địa_phương tại tất_cả các bậc học Về giáo_dục_phổ_thông , toàn thành_phố có 116 trường với gần 68.000 học_sinh trong đó có 41 trường tiểu_học , 24 trường Trung_học_cơ_sở và 13 trường Trung_học_phổ_thông . 27/27 xã , phường đạt chuẩn quốc_gia về phổ_cập giáo_dục tiểu_học và trung_học_cơ_sở .Ghi_chú : * trường liên cấp Giao_thông Đường_bộ Đến năm 2012 , thành_phố có trên 898 tuyến đường , trong đó 280 tuyến đường do thành_phố quản_lý với tổng chiều dài là 115,64  km ; đường tỉnh 7 tuyến với tổng chiều dài 41,377  km ; đường liên xã có 11 tuyến với tổng chiều dài 29,47  km ; đường hẻm nội_thành 619 tuyến , tổng chiều dài 174  km .Để kết_nối với các địa_phương khác , Nha_Trang có Quốc_lộ 1 chạy qua ngoại_thành theo hướng Bắc_Nam , đoạn qua địa_bàn thành_phố dài 14,91  km và Quốc_lộ 1C nối trung_tâm thành_phố với Quốc_lộ 1 , có chiều dài 15,08   km.Ngoài ra còn có đại_lộ Nguyễn_Tất_Thành nối thành_phố Nha_Trang với sân_bay quốc_tế Cam_Ranh và đường Võ_Nguyên_Giáp nối Nha_Trang với đường 723 ( nay là Quốc_lộ 27 C ) đến thành_phố Đà Lạt.Về giao_thông nội_thị , mạng_lưới đường trong trung_tâm thành_phố có hình nan quạt , bao_gồm các tuyến đường_hướng tâm , đường_vành_đai bao quanh khu trung_tâm và các khu_vực của đô_thị .Các đường_vành_đai chính là đường Lê_Hồng_Phong , 2/4 .Trục Thái_Nguyên - Lê_Thánh_Tôn là trục xuyên tâm , Trần_Phú - Phạm_Văn_Đồng là các trục ven biển .Đường trong các phường trung_tâm có dạng ô bàn_cờ .Hiện_tại , do lượng du_khách đến Nha_Trang ngày_càng tăng khiến hạ_tầng giao_thông ở thành_phố ngày_càng quá_tải .Do_vậy , nhiều công_trình giao_thông đã hoàn_thành góp_phần giảm ùn_tắc như đường Phong_Châu , Võ_Nguyên_Giáp , mở_rộng đường Pasteur ....Một_số dự_án đang được thi_công như nút giao_thông Ngọc_Hội , các nút giao_thông kết_nối sân_bay Nha_Trang , đường Vành_đai 2 ( đường Võ_Văn_Kiệt ) - đập ngăn mặn sông_Cái , đường số 4 , cầu_vượt kết_nối QL . 1 và QL1C , ... sẽ có hiệu_quả trong tương_lai .Về giao_thông_tĩnh , Nha_Trang có 2 bến_xe liên tỉnh đang hoạt_động : Bến_xe phía Nam nằm trên đường 23/10 chủ_yếu phục_vụ hành_khách đi liên tỉnh .Bến_xe phía Bắc trên đường 2/4 có phục_vụ hành_khách đi liên tỉnh và nội_tỉnh .Hệ_thống giao_thông_tĩnh phục_vụ vận_tải công_cộng còn bao_gồm 8 tuyến xe_buýt nội_thành với khoảng 150 điểm dừng đỗ dọc đường phục_vụ cho nhu_cầu đi_lại trong thành_phố và huyện Diên_Khánh , huyện Khánh_Vĩnh .Ngoài_ra còn có 3 tuyến xe_buýt liên huyện Nha_Trang – Cam_Lâm - Cam_Ranh , Nha_Trang – Ninh_Hoà – Vạn_Ninh và Nha_Trang - Ninh_Hoà - Ninh_Tây nối Nha_Trang với khu_vực phía Nam và phía Bắc_Khánh_Hoà .Đường_Phố trước năm 1975 Đại_lộ Duy_Tân nay là đường Trần_Phú .Đường Phan_Thanh_Giản nay là đường Pasteur .Đường Trưng_Nữ_Vương nay là đường Hai_Bà_Trưng .Đường Phan_Nam nay là đường Trần_Văn_Ơn .Đường Lê_Văn_Duyệt nay là đường Nguyễn_Thiện_Thuật .Đường Phạm_Hồng_Thái và Ôn_Như_Hầu nay là đường Nguyễn_Gia_Thiều .Đường Công_Quán nay là đường Yết_Kiêu .Đường Trần_Cao_Vân nay là đường Ngô_Sĩ_Liên .Đường Nhà_thờ nay là đường Lê_Thành_Phương .Đường Hai Chùa nay là đường Tô_Vĩnh_Diện .Đường Triệu_Ẩu nay là đường Bà Triệu .Đường_Hoàng Diệu nay là đường Trần_Đường và Võ_Văn_Ký .Đường Độc_Lập nay là đường Thống_Nhất .Đường_Hoàng tử Cảnh nay là đường Hoàng_Văn_Thụ .Đại_lộ Gia_Long nay là đường Thái_Nguyên .Đường Miếu_Bà nay là đường Lý_Quốc_Sư .Đường Bá_Đa_Lộc nay là đường Lý_Tự_Trọng .Đại_lộ Nguyễn_Tri_Phương nay là đường Nguyễn_Chánh .Đường Hàm_Nghi nay là đường Nguyễn_Thị_Minh_Khai .Đường Lê_Quang_Định nay là đường Trần_Quang_Khải .Đường Nguyễn_Trãi nay là đường Võ_Trứ .Đường Thủ_Khoa Huân nay là đường Nguyễn_Hữu_Huân .Đường Phù_Đổng_Thiên_Vương nay là đường Phù_Đổng .Đường Ngô_Tùng_Châu nay là đường Trương_Định .Đường Ký_Con nay là đường Đô_Lương .Đường Mạnh_Tử nay là đường Trần_Khánh_Dư .Đường Khổng_Tử nay là đường Lê_Chân .Đường Phước_Hải nay là đường Nguyễn_Trãi .Đường Nguyễn_Tường_Tam nay là đường Trần_Bình_Trọng .Đường Nguyễn_Hoàng nay là đường Ngô_Gia_Tự .Tỉnh_lộ số 4 nay là đường Lê_Hồng_Phong .Đường Hòn_Lớn nay là đường Tôn_Đản .Đường_hàng_không Trước_đây các chuyến bay đến Nha_Trang và hạ_cánh ngay trong thành_phố tại sân_bay Nha_Trang .Tuy_nhiên do nằm trong trung_tâm thành_phố , gây nhiều khó_khăn trong hoạt_động và đảm_bảo an_toàn , sân_bay đã được chuyển mục_đích sử_dụng để phục_vụ phát_triển đô_thị , thương_mại , dịch_vụ và du_lịch .Hoạt_động bay thương_mại được chuyển đến sân_bay quốc_tế Cam_Ranh cách trung_tâm Nha_Trang 35  km về phía Nam .Phương_tiện đi_lại giữa Nha_Trang và sân_bay Cam_Ranh là xe_buýt hoặc taxi .Vé xe_buýt được bán ngay cửa ra sau khi lấy xong hành_lý .Đường_sắt Nha_Trang nằm trên tuyến đường_sắt Bắc_Nam với tổng chiều dài đường_sắt đi ngang qua thành_phố là 25  km , thuận_lợi cho việc liên_kết với các tỉnh còn lại của Việt_Nam .Ga_Nha_Trang nằm ở Km 1314 + 930 , là một trong những ga lớn trên tuyến đường_sắt Bắc_Nam của Việt_Nam , tất_cả các chuyến tàu khách và tàu hàng đều dừng ở đây .Ngoài các đôi tàu Thống_Nhất , còn có các đôi tàu SNT 1/2 , SNT 3/4 , SNT 5/6 , SQN 1/2 , ... và chuyến tàu 5 sao đầu_tiên chạy tuyến Sài_Gòn – Nha_Trang .Ngoài ga Nha_Trang thành_phố còn có 1 ga phụ là ga Lương_Sơn nằm ở Km 1302 + 880 của tuyến , nhưng ga này ít khi đón khách .Đường_thuỷ Thành_phố có nhiều bến cảng phục_vụ cho nhu_cầu đi_lại bằng đường_thuỷ .Trong đó cảng Nha_trang là một cảng biển tương_đối lớn nằm trong vịnh Nha_Trang với độ sâu trước bến - 11,8 m , có khả_năng tiếp_nhận tàu hàng có trọng_tải lớn đến 20.000 DWT và tàu khách du_lịch cỡ lớn .Cảng được sử_dụng như một cảng đa chức_năng phục_vụ vận_chuyển hành_khách và hàng_hoá , là đầu_mối vận_chuyển hàng_hoá và hành_khách quan_trọng bằng đường_biển của thành_phố Nha_trang , tỉnh Khánh_Hoà nói_riêng và khu_vực Nam_Trung_Bộ nói_chung ..Các cảng nhỏ khác bao_gồm cảng Hải_Quân : phục_vụ học_tập cho Học_viện Hải_Quân và huyện đảo Trường_Sa .Cảng cá Hòn_Rớ phục_vụ cho ngành khai_thác thuỷ_sản và chợ hải_sản đầu_mối Nam_Trung_Bộ .Ngoài_ra , Nha_Trang còn có một_số cảng phục_vụ du_lịch như cảng du_lịch Cầu Đá , cảng du_lịch Phú_Quý , cảng du_lịch Hòn_Tre ...Văn_hoá - Du_lịch Các bãi biển dài của thành_phố này đã biến nó thành một thành_phố du_lịch .Nơi đây cũng đã được chọn làm nơi tổ_chức các sự_kiện lớn như Festival_Biển ( Nha_Trang ) , hay các cuộc thi sắc_đẹp lớn như Hoa_hậu Việt_Nam , Hoa_hậu Thế_giới người Việt 2007 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2008 , Hoa_hậu Hoàn_vũ 2008 , Hoa_hậu Thế_giới người Việt 2010 , Hoa_hậu Trái_Đất 2010 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2015 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2017 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2019 ...Vịnh Nha_Trang Vịnh Nha_Trang có diện_tích khoảng 507  km² bao_gồm 19 hòn đảo lớn_nhỏ , trong đó Hòn_Tre là đảo lớn nhất , với diện_tích 32,5  km² ; đảo nhỏ nhất là Hòn_Nọc chỉ khoảng 4 ha .Vịnh có khí_hậu hai mùa rõ_rệt Mùa khô kéo_dài từ tháng_giêng đến tháng 8 , mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 ; nhiệt_độ bình_quân hàng năm là 26 ⁰C ; nóng nhất 39 ⁰C , lạnh nhất 14,4 ⁰C .Về mặt sinh_thái , vịnh Nha_Trang là một trong những hình_mẫu tự_nhiên hiếm có của hệ_thống vũng , vịnh trên thế_giới bởi nó có hầu_hết các hệ_sinh_thái điển_hình , quý_hiếm của vùng_biển nhiệt_đới .Đó là hệ_sinh_thái đất ngập nước , rạn san_hô , rừng ngập_mặn , thảm cỏ biển , hệ_sinh_thái cửa_sông , hệ_sinh_thái đảo biển , hệ_sinh_thái bãi cát ven bờ .Đặc_biệt khu_vực Hòn_Mun của Vịnh Nha_Trang có đa_dạng_sinh_học cao nhất với 350 loài rạn san_hô chiếm 40% san_hô trên thế_giới .Trong số các đảo trong vịnh có nhiều đảo là các thắng_cảnh như : Hòn_Mun là một đảo nhỏ trong Vịnh , sở_dĩ có tên là " Hòn_Mun " vì phía đông nam của đảo có những mỏm đá nhô cao , vách dựng hiểm_trở tạo thành hang_động , đặc_biệt đá ở đây đen tuyền như gỗ mun , rất hiếm thấy ở những nơi khác .Kết_quả khảo_sát đa_dạng_sinh_học Khu bảo_tồn biển cho thấy Hòn_Mun là nơi có rạn san_hô phong_phú và đa_dạng nhất Việt_Nam . người ta cũng đã tìm thấy 340 trong tổng_số hơn 800 loài san_hô cứng trên thế_giới .Từ năm 2001 , Khu bảo_tồn biển Hòn_Mun ra_đời bao_gồm các đảo như Hòn_Tre , Hòn_Miễu , Hòn_Tằm , Hòn_Một , Hòn_Mun , Hòn_Cau , Hòn_Vung , Hòn_Rơm , Hòn_Nọc và vùng nước xung_quanh .Diện_tích khoảng 160  km² bao_gồm khoảng 38  km² mặt_đất và khoảng 122  km² vùng nước xung_quanh các đảo .Đây là khu bảo_tồn biển duy_nhất tại Việt_Nam hiện_nay .Hòn_Miễu ( còn gọi đảo Bồng_Nguyên ) nơi có Thuỷ_Cung Trí_Nguyên với những sinh_vật biển kỳ_lạ .Cách hồ là bãi sỏi đủ màu , đủ dáng , trải thành từng lớp trên bờ thay cho cát trắng Hòn_Tằm một điểm du_lịch sinh_thái biển đảo hấp_dẫn , nơi đây vẫn còn lưu lại vẻ hoang_sơ của thiên_nhiên với thảm rừng nhiệt_đới xanh mướt , bờ cát dài lãng_mạn .Phía sau đảo này có một hang đá rất đặc_biệt , kỳ_bí mới được ngành du_lịch phát_hiện và đưa vào khai_thác .Đó là hang Dơi , nơi có rất nhiều đàn dơi cư_trú trên những vách đá cheo_leo ở độ cao 60m .Đảo được đầu_tư phát_triển nhiều loại_hình thể_thao bãi biển như dù bay , bóng_chuyền bãi biển , đua xuồng Kayak , leo núi ….Hòn_Tre đảo lớn nhất trong vịnh Nha_Trang với diện_tích trên 32.5  km² , nằm cách trung_tâm thành_phố Nha_Trang khoảng 5  km về phía Đông , cách cảng Cầu Đá 3,5  km vị_trí tương_đối biệt_lập , có bãi_tắm thiên_nhiên đẹp vào bậc nhất Việt_Nam , thảm_thực_vật trong khu_vực còn nguyên_sơ , khí_hậu ôn_hoà , ít gió_bão , rất thuận_lợi cho việc phát_triển du_lịch sinh_thái và nghỉ_dưỡng biển .Khu_vực quy_hoạch đảo bao_gồm 2 khu_vực chức_năng : Khu Vũng_Me - Bãi_Trũ - Đầm_Già - Bãi_Rạn được quy_hoạch hướng tới một quần_thể các dự_án du_lịch cao_cấp bao_gồm 7 dự_án hiện có : Khu du_lịch Con sẻ tre , Vinpearl resort & spa , Khu du_lịch sinh_thái và Thế_giới nước Vinpearl , Công_viên văn_hoá Vinpearl , Công_viên văn_hoá Hòn_Tre , Khu du_lịch sinh_thái Bãi_Sỏi , Khu_biệt thự và sân golf Vinpearl , giao_thông đối_ngoại của phân_khu chủ_yếu thông_qua 2 cảng du_lịch tại Vũng_Me và tuyến cáp treo Vinpear ( tuyến cáp treo vượt biển dài nhất thế_giới ) .Khu Đầm Bấy được quy_hoạch theo mô_hình khu du_lịch cộng_đồng bao_gồm khu_vực dự_án Khu du_lịch thế_giới biển và dự_án Làng du_lịch sinh_thái Đầm Bấy .Hòn Chồng-Hòn Vợ gồm 2 cụm đá lớn nằm bên bờ biển dưới chân đồi Lasan .Dưới chân đồi là bãi đá ngổn_ngang có_thể là do sự xâm_thực của thuỷ_triều lên ngọn đồi này .Cụm đá lớn ở ngoài biển gọi là Hòn_Chồng , gồm một khối đá lớn vuông_vức nằm trên một tảng đá bằng_phẳng và rộng hơn , phía mặt đá quay ra biển có một vết lõm hình bàn_tay rất lớn Cụm đá thứ hai có hình_dáng một người phụ_nữ ngồi trông ra biển - được đặt một cái tên có ý_nghĩa gần_gũi với Hòn_Chồng - đó là Hòn_Vợ , cụm đá này ít được du_khách để_ý hơn .Đảo yến : đây không phải là tên_riêng của một đảo nào , mà cứ đảo nào có yến làm tổ thì gọi vậy .Nhưng trong 19 hòn đảo ở Vịnh Nha_Trang thì Hòn_Nội và Hòn_Ngoại là nơi có nhiều yến nhất .Hòn_Nội là đảo nằm phía trong , còn Hòn_Ngoại nằm phía ngoài .Hòn_Nội có bãi_tắm đôi ( có hai bờ biển một_mặt hướng ra Vịnh Nha_Trang mặt còn lại hướng vào một vũng lớn bị cô_lập trong đảo mùa nước lên , nước sẽ tràn qua doi cát vào vũng ) với cát trắng rất đẹp nhưng ít dùng cho du_lịch chủ hoạt_động chủ_yếu trên đảo là khai_thác Yến_sào Chạy dọc theo bờ biển Vịnh Nha_Trang dài khoảng 7  km , trải dài từ xóm Cồn đến cảng Cầu Đá là đoạn đường Trần_Phú con đường đẹp nhất Nha_Trang nằm lượn theo bờ biển với rất nhiều ngôi biệt_thự xinh_xắn , những khách_sạn cao_cấp , nhà_hàng sang_trọng nối_liền nhau .Xen vào đó là một hệ_thống dịch_vụ gồm bưu_điện , nhà bảo_tàng , thư_viện , câu_lạc_bộ , các cửa_hàng bán đồ lưu_niệm .Các danh_thắng trong trung_tâm thành_phố Chợ Đầm , chợ trung_tâm của thành_phố biển Nha_Trang , là một công_trình kiến_trúc đẹp , độc_đáo .Đây là chợ_lớn nhất và cũng là biểu_tượng thương_mại của thành_phố biển này .Đây là trung_tâm thương_mại mua_sắm và cũng là điểm tham_quan du_lịch .Chợ có tên chợ Đầm là vì chợ nằm trên một cái đầm cũ rộng đến 7 mẫu_tây , ăn_thông ra cửa_sông Nha_Trang dưới chân cầu Hà_Ra nay đã bị lấp .Chợ hiện_nay bán rất nhiều sản_phẩm gia_dụng lẫn những mặt_hàng lưu_niệm , hải_sản ... rất phong_phú .Ngay tại cửa ra_vào , bãi đậu xe là tới khu_vực chợ , tại các cánh_cung bọc 2 bên chợ là bán hải_sản , khô , nem nướng và các mặt_hàng lưu_niệm .Trung_tâm chợ bán các mặt_hàng thiết_yếu .Chùa Long_Sơn hay còn gọi là Chùa Phật trắng trước có tên là Đăng_Long_Tự , toạ_lạc ở số 22 đường 23 tháng 10 , phường Phương_Sơn dưới chân đồi Trại Thuỷ ở Nha_Trang .Ngôi chùa này được xây_dựng cách đây hơn một trăm_năm , trải qua nhiều lần trùng_tu , và đến nay là ngôi chùa nổi_tiếng nhất Khánh_Hoà .Trên đỉnh đồi là bức tượng Kim_Thân_Phật tổ ( còn gọi là tượng Phật trắng ) ngồi thuyết_pháp , tượng cao 21 m , đài_sen làm đế cao 7 m , rất dễ nhìn thấy tại một khu_vực rộng xung_quanh Chùa .Tượng được xây từ năm 1963 do sự đóng_góp của tăng_ni phật_tử của vùng lân_cận .Xung_quanh đài_sen là chân_dung bảy vị hoà_thượng , đại_đức đã tự_thiêu để phản_đối chính_sách đàn_áp Phật_giáo của Ngô_Đình_Diệm trong khoảng thời_gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 1963 .Dưới chân đài_sen là bức tường chia thành những ngăn nhỏ để chứa hài_cốt do các gia_đình Phật_tử gửi .Nhà_thờ Núi ( tên chính_thức là : Nhà_thờ chính toà Kitô_Vua ) là một nhà_thờ Công_giáo ở thành_phố Nha_Trang , tỉnh Khánh_Hoà .Nhà_thờ này còn có nhiều tên gọi bình_dân như : Nhà_thờ Nha_Trang ( vì trước_đây nó thuộc họ_đạo Nha_Trang ) ; Nhà_thờ Đá ( vì nó được xây bằng đá ) ; Nhà_thờ Ngã_Sáu ( vì nó toạ_lạc gần một vòng xoay giao_thông ) ; nhưng phổ_biến hơn cả là tên gọi Nhà_thờ Núi ( vì nó được xây trên một núi nhỏ ) .Nhà_thờ này được xây_dựng theo phong_cách kiến_trúc nhà_thờ phương Tây .Nhìn tổng_thể , công_trình có bố_cục chắc khoẻ với những khối lập_thể nhỏ dần từ thấp vươn cao , nổi_bật giữa trời xanh .Điểm_cao nhất là nơi đặt thánh_giá trên đỉnh tháp chuông , cao 38 mét , tính từ mặt đường .Viện Hải_dương_học Nha_Trang là một viện nghiên_cứu đời_sống động_thực_vật hải_dương .Viện Hải_dương_học được người Pháp thành_lập năm 1922 , được xem là một trong những cơ_sở nghiên_cứu sớm nhất ở Việt_Nam và là nơi có bộ sưu_tầm các hiện_vật về cuộc_sống hải_dương lớn nhất Đông_Nam Á. Hiện_nay viện không_những là một viện nghiên_cứu mà_còn là điểm tham_quan hấp_dẫn đối_với du_khách yêu thích sinh_vật biển .Diamond_Bay ( Wonderpark_Resort ) , một resort trên đại_lộ Nguyễn_Tất_Thành , xã Phước_Đồng , Nha_Trang , Khánh_Hoà là nơi diễn ra lễ đăng_quang của cuộc thi Hoa_hậu Hoàn_vũ 2008 , được hoàn_thành chỉ sau bốn tháng xây_dựng , khánh_thành vào ngày 30 tháng 6 năm 2008 .Biệt_thự Cầu Đá ( Lầu_Bảo_Đại ) toạ_lạc trên đỉnh núi Chụt ( núi Cảnh_Long ) , là một di_tích lịch_sử văn_hoá nằm cách trung_tâm thành_phố Nha_Trang khoảng 6  km .Đây là một công_trình kiến_trúc độc_đáo , có sự kết_hợp hài_hoà giữa phong_cách kiến_trúc phương Tây với nghệ_thuật hoa_viên phương Đông .Lầu_Bảo_Đại được người Pháp đã xây_dựng năm 1923 ban_đầu là một cụm 5 biệt_thự trên núi Chụt để làm nơi ăn_ở cho các nhà hải_dương_học đến nghiên_cứu vùng_biển Đông_Nam_Á tại Viện hải_dương_học Đông_Dương ( hiện là Viện hải_dương_học Nha_Trang ) người Pháp đặt tên cho các ngôi biệt_thự này theo tên các loài cây và hoa trồng xung_quanh .Lần_lượt từ mỏm núi trở vào là biệt_thự Xương_Rồng , Bông_Sứ , Bông_Giấy , Phượng_Vĩ , Cây_Bàng .Từ năm 1940 đến 1945 , hoàng_đế Bảo_Đại và hoàng_hậu Nam_Phương thường đến nghỉ_ngơi ở biệt_thự Xương_Rồng và Bông_Sứ nên từ đó cụm di_tích này được gọi là Lầu_Bảo_Đại .Khu_phố Tây_Nằm bên cạnh bờ biển Nha_Trang có một khu_phố nhỏ ven theo các con đường Hùng_Vương , Trần_Phú , Biệt_Thự , Trần_Quang_Khải , Nguyễn_Thiện_Thuật ...Nó không quá ồn_ào , nhộn_nhịp nhưng tập_trung đông khách du_lịch nước_ngoài và người nước_ngoài sinh_sống tại Nha_Trang .Phố Tây ở Nha_Trang tuy không sầm_uất và ồn_ào như Phố Tây_Phạm_Ngũ_Lão ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh , nhưng lại mang những nét đặc_trưng riêng .Con đường hẹp của khu Quân Trấn đã được mở_rộng , với những dãy hàng , quán mang tên Tây , Việt lẫn_lộn .Mỗi quán ăn đều mang một cái tên , một quốc_tịch khác nhau , với nhiều màu_sắc văn_hoá , từ Á đến Âu đã tạo nên một khu_phố Tây rất Nha_Trang .Để có_thể sống dễ_dàng hơn giữa một cộng_đồng người Việt , người nước_ngoài ở khu_phố Tây này hầu_hết trang_bị cho mình một vốn tiếng Việt , thậm_chí có người nói rất sõi .Họ còn có một cái tên Việt_Nam do những người bạn , những người hàng_xóm Việt đặt cho , và họ rất thích cái tên Việt ấy .Hiện_nay cùng sự phát_triển mạnh_mẽ của nền du_lịch tại Nha_Trang , khu_phố Tây đang trở_thành quê_hương thứ hai của những người nước_ngoài chọn Nha_Trang làm nơi sinh_sống và làm_việc .Tháp Bà Tháp Bà do vua Chămpa là Harivácman xây_dựng vào những năm 813 - 817 .Trải qua mưa_nắng của thời_gian , tháp bị hư_hại nhiều .Thời_Pháp thuộc , trường Viễn_Đông_Bác_Cổ đã tổ_chức dùng gạch xây lại nhiều phần và đắp một_số_tượng lên thân tháp .Mặt_bằng thứ nhất của tháp được lát gạch , có 14 trụ và các bậc liên_tiếp .Mặt_bằng thứ hai là một cụm gồm bốn tháp , cả bốn tháp đều được xây_dựng theo kiểu tháp của người Chăm gạch xây rất khít mạch , không nhìn thấy chất_kết_dính .Lòng tháp rỗng tới đỉnh , cửa tháp quay về hướng Đông .Mặt ngoài thân tháp có nhiều gờ , trụ và đấu .Trên đỉnh các trụ thường đặt gạch trang_trí hoa_văn hình vòm tháp , trông như chiếp tháp nhỏ đặt trên một tháp lớn trên thân tháp còn có nhiều tượng và phù_điêu bằng đất_nung , trong đó có hình thần Ponagar , thần Tenexa , các tiên_nữ , các loài thú như nai , ngỗng vàng , sư_tử ...Tháp chính thờ thần Ponagar , tượng_trưng cho sắc_đẹp , nghệ_thuật và sự sáng_tạo .Các tháp khác thờ thần Siva , thần Sanhaka và thần Ganeca .Hàng năm , vào tháng 3 âm_lịch người_dân đến lễ_bái ở Tháp Bà rất đông Đặc_sản ẩm_thực Ngoài các sản_vật biển , Nha_Trang có nước yến / yến_sào ( hay tổ chim yến được chúng làm từ nước_dãi của mình ) và nem nướng Ninh_Hoà .Ngoài_ra , nói đến các món dân_dã Nha_Trang còn có món bún cá hay bánh căn .Với món bánh_canh Nha_Trang thì không giống với bất_kỳ ở một địa_phương nào khác , nước_lèo được làm từ chất ngọt của cá cộng với bột bánh_canh tạo nên một hương_vị khó quên .Ngoài_ra tại Nha_Trang còn có bong_bóng cá , vi cá , nước_mắm , khô cá_thu được xếp vào loại ngon .Hải_sản Nha_Trang đa_dạng và phong_phú với rất nhiều loại và vô_số những món ăn khác nhau , có món nhum - còn gọi là cầu_gai hay nhím biển ăn sống với cải_bẹ xanh .Kinh_tế Nha_Trang là thành_phố có nền kinh_tế tương_đối phát_triển ở khu_vực miền Trung .Năm 2011 , GDP bình_quân đầu người của thành_phố đạt 3184 USD , tốc_độ tăng_trưởng GDP tăng bình_quân hàng năm từ 13 - 14% .Cơ_cấu kinh_tế chuyển_đổi tích_cực theo hướng dịch_vụ - công_nghiệp - nông_nghiệp . năm 2011 , tỷ_trọng công nghiệp-xây dựng chiếm 32% , du lịch-dịch vụ 63,77% và nông_nghiệp là 4,23% . trong đó công_nghiệp tăng 7,97% , dịch_vụ tăng 7,01% so với năm 2010 , Ngược_lại ngành nông_nghiệp tiếp_tục suy_giảm 12,46% do quá_trình đô_thị_hoá khiến quỹ đất nông_nghiệp ngày_càng bị thu_hẹp .Là trung_tâm kinh_tế của tỉnh Khánh_Hoà , Nha_Trang có nhiều đóng_góp đáng_kể , tạo động_lực thúc_đẩy phát_triển kinh tế-xã hội trên địa_bàn Khánh_Hoà .Tuy diện_tích chỉ chiếm 4,84% , Nha_Trang chiếm đến hơn 1/3 dân_số và hơn 2/3 tổng_sản_phẩm nội_địa của Khánh_Hoà .Ngoài_ra Nha_Trang cũng đóng_góp 82,5% doanh_thu du lịch-dịch vụ và 42,9% giá_trị sản_xuất công_nghiệp toàn tỉnh .Là trung_tâm khai_thác , chế_biến thuỷ-hải sản lớn , sản_lượng thuỷ-hải sản của thành_phố cũng chiếm 41,7% tổng_sản_lượng toàn tỉnh .Thương_mại - Du_lịch - Dịch_vụ Thương_mại - Dịch_vụ - Du_lịch là ngành kinh_tế đóng vai_trò quan_trọng tạo động_lực phát_triển đô_thị và mang lại vị_thế quan_trọng cho Nha_Trang .Đặc_biệt các hoạt_động du_lịch , văn_hoá , vui_chơi giải_trí phát_triển đa_dạng , phong_phú , nhờ đó Nha_Trang thu_hút ngày_càng nhiều du_khách trong nước và quốc_tế đến tham_quan - nghỉ_dưỡng .Tổng mức bán_lẻ hàng_hoá năm 2010 ước đạt 9350 tỷ đồng , tăng 20,54% so năm 2009 .Hoạt_động thương_mại tư_nhân phát_triển mạnh , tạo nên một thị_trường cạnh_tranh .Xu_hướng kinh_doanh hiện_đại như siêu_thị , trung_tâm thương_mại , cửa_hàng tiện_lợi ... phát_triển nhanh .Việc coi_trọng khách_hàng , phong_cách phục_vụ văn_minh , lịch_sự ngày_càng được chú_trọng hơn .Các khu thương_mại trên các tuyến phố chính được đầu_tư xây_dựng tạo nên bộ_mặt đô_thị và thu_hút nhiều khách đến mua_sắm .Một_số tuyến phố chuyên_doanh bước_đầu được hình_thành như phố xe_máy - điện_lạnh ( đường Quang_Trung ) , phố trang_trí nội_thất ( đường Thống_Nhất ) , phố thời_trang ( đường Phan_Chu_Trinh , Lý_Thánh_Tôn ) , phố dịch_vụ ăn_uống - khách_sạn ( Trần_Phú , Biệt_Thự , Trần_Quang_Khải , Hùng_Vường , Nguyễn_Thiện_Thuật ... ) , Tài chính-Ngân hàng ( Yersin , Lê_Thành_Phương ) ...Nha_Trang hiện có 24 chợ , trong đó 3 chợ loại I , 2 chợ loại II , 18 chợ loại III và một_số siêu_thị , trung_tâm thương_mại lớn như Nha_Trang Center , Co. opmart , Lottemart , Metro , Big_C , 3 trung_tâm thương_mại Vincom và các hệ_thống cửa_hàng tiện_lợi như Vinmart , A-Mart , Thế_giới di_động , Perekrestok ...Mặc_dù hiện_nay nhiều loại_hình mua_bán hiện_đại , tiện_ích ra_đời nhưng các chợ truyền_thống vẫn là nơi thu_hút đông_đảo người_dân và du_khách đến tham_quan , mua_sắm đặc_biệt là chợ Đầm .Trong ngành Du_lịch , toàn thành_phố hiện có 455 khách_sạn , với tổng_số gần 10.000 phòng . năm 2011 , Nha_Trang đón hơn 2 triệu lượt khách du_lịch ( tăng 18,54% so với năm 2010 ) , trong đó hơn 440.000 lượt khách quốc_tế ( tăng 13,5% ) , số ngày lưu_trú bình_quân của du_khách là 2,09 ngày / khách ; tổng doanh_thu du_lịch và dịch_vụ ước đạt 2.142,9 tỷ đồng ( tăng 20,28% ) …Ngành du_lịch cũng thu_hút khoảng gần 9.000 lao_động trực_tiếp .Về Xuất_khẩu , năm 2010 , tổng_kim_ngạch xuất_khẩu trên địa_bàn thành_phố đạt 424 triệu USD với khoảng 50 loại sản_phẩm xuất đến trên 100 quốc_gia và vùng lãnh_thổ trên thế_giới .Mặt_hàng xuất_khẩu chủ_yếu là thuỷ_sản , may_mặc , thủ_công mỹ_nghệ ... trong đó thuỷ_sản là mặt_hàng đóng_góp giá_trị xuất_khẩu lớn , năm 2010 đạt khoảng 215 triệu USD , chiếm 50,7% tổng_kim_ngạch .Công_nghiệp Công_nghiệp cũng là một ngành kinh_tế quan_trọng của thành_phố .Năm 2011 , Nha_Trang có 1.694 cơ_sở công_nghiệp , tiểu_thủ_công_nghiệp , trong đó doanh_nghiệp nhà_nước là 12 cơ_sở , tập_thể 06 cơ_sở , tư_nhân hỗn_hợp 400 cơ_sở , cá_thể 1.269 cơ_sở và 9 cơ_sở có vốn đầu_tư nước_ngoài .Năm 2010 giá_trị sản_xuất công_nghiệp đạt 7.546 tỷ đồng , tăng 10,16% , năm 2011 tăng 9,5% so năm 2010 đạt 8.107 tỷ đồng .Tuy Nha_Trang là thành_phố chủ_yếu phát_triển về du_lịch và dịch_vụ , giá_trị sản_xuất công_nghiệp của riêng thành_phố vẫn cao hơn giá_trị công_nghiệp toàn tỉnh của nhiều tỉnh lớn trong cùng khu_vực Đồng_bằng duyên_hải miền Trung như Thừa_Thiên_Huế , Bình_Định , Bình_Thuận ...Cơ_cấu công_nghiệp chủ_yếu là các ngành chế_biến thực_phẩm , thuốc_lá , dệt_may , đóng_tàu ....Một_số sản_phẩm phục_vụ tiêu_dùng và xuất_khẩu duy_trì được tốc_độ tăng cao như thuỷ_sản đông_lạnh , dệt_may , nước_mắm , hàng mỹ_nghệ .Chế_biến thuỷ_sản là ngành công_nghiệp thế mạnh của Nha_Trang , tạo ra nhiều việc_làm và đạt kim_ngạch xuất_khẩu cao .Trên địa_bàn thành_phố có 35 xưởng chế_biến thuỷ_sản xuất_khẩu , trong đó 18 xưởng chế_biến đông_lạnh , 3 phân_xưởng chế_biến đồ_hộp và 13 cơ_sở chế_biến thuỷ_sản khô Nông - Lâm - Ngư_nghiệp Sản_xuất nông , lâm_nghiệp không phải là thế mạnh của thành_phố , chủ_yếu tập_trung tại 6 xã phía Tây .Ngành nông_nghiệp đang trong chuyển_đổi cơ_cấu cây_trồng , vật_nuôi theo hướng tập_trung trồng hoa , cây_cảnh , rau thực_phẩm cao_cấp tạo được hàng_hoá phục_vụ cho tiêu_thụ của dân_cư và du_khách , đồng_thời cải_thiện môi_trường và trang_trí cảnh_quan đô_thị .Công_tác bảo_vệ rừng cũng được thực_hiện hiệu_quả .Diện_tích rừng tự_nhiên và rừng trồng hiện_nay là 2332,7 ha , vào thời_điểm cuối năm 2010 độ che_phủ rừng của thành_phố đạt 9,2% .Thảm_thực_vật rừng Nha_Trang đang được phục_hồi xanh trở_lại , góp_phần tạo phong_cảnh Nha_Trang xanh sạch_đẹp .Đặc_biệt là dự_án trồng phục_hồi cây Dó trầm , loài cây đặc_sản của Khánh_Hoà .Ngược_lại , khai_thác Thuỷ_sản có xu_hướng rất phát_triển nhầm phục_vụ cho các ngành công_nghiệp chế_biến và du_lịch , ngư_dân tập_trung chủ_yếu ở các phường Vĩnh_Nguyên , Vĩnh_Trường , Vĩnh_Thọ và 2 xã Phước_Đồng , Vĩnh_Lương .Tổng_sản_lượng thuỷ_sản năm 2010 đạt 38926 tấn , trong đó sản_lượng khai_thác đạt 38621 tấn , tăng bình_quân 6,4% mỗi năm .Khai_thác và đánh_bắt xa bờ được khuyến_khích đầu_tư phát_triển .Toàn thành_phố hiện có 2.893 tàu_thuyền với tổng công_suất 166.000 CV , trong đó tàu_thuyền có công_suất lớn ( ≥ 90 CV ) đủ điều_kiện khai_thác xa bờ là 480 chiếc với 85.000 CV .Tuy_nhiên tàu nhỏ khai_thác ven bờ ( ≤ 20 CV ) vẫn còn chiếm tỷ_lệ khá cao với gần 1.500 chiếc .Diện_tích nuôi_trồng thuỷ_sản có chiều_hướng giảm do thực_hiện các dự_án di_dời lồng bè ra khỏi Vịnh Nha_Trang để tập_trung phát_triển Du_lịch .Sản_lượng tôm nuôi năm 2012 đạt 295 tấn .Nghề nuôi cá lồng trên biển bước_đầu góp_phần tăng thu_nhập cho ngư_dân .Nghề đăng - một nghề truyền_thống của ngư_dân Nha_Trang có sản_lượng hàng năm đạt 200-250 tấn , trong đó cá_thu xuất_khẩu chiếm khoảng 60% .Thành_phố đã hoàn_thành dự_án quy_hoạch chi_tiết nuôi_trồng thuỷ_sản vịnh Nha_Trang tại 5 khu_vực : Bích_Đầm , Đầm Bấy , Vũng_Ngán ( đều thuộc Hòn_Tre ) , Hòn_Một và Hòn_Miễu .Hạ_tầng Hiện_nay , trên địa_bàn thành_phố Nha_Trang đã và đang hình_thành một_số khu đô_thị cao_cấp như : khu đô_thị Royal_Garden , khu đô_thị Cồn_Tân_Lập , khu đô_thị VCN Phước_Hải , khu đô_thị Hoàng_Long , khu đô_thị Nam_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Nha_Trang Green_Hill_Villa , khu đô_thị VCN Phước_Long , khu đô_thị Mipeco_Nha_Trang , khu đô_thị An_Bình_Tân , khu đô_thị Phước_Long , khu đô_thị Lê_Hồng_Phong , khu đô_thị Bắc_Vĩnh_Hải , khu đô_thị Mỹ_Gia , khu đô_thị Vĩnh_Điềm_Trung , khu đô_thị biển An_Viên ...Văn_thơ viết về Nha_Trang Đã có nhiều tác_phẩm văn_học và nghệ_thuật lấy Nha_Trang làm chủ đề vì tính thơ_mộng , lãng_mạn và xinh_đẹp của vùng địa_phương này .Ca_dao : Anh về Bình_Định thăm cha Phú_Yên thăm mẹ , Khánh_Hoà thăm em Khánh_Hoà là xứ trầm_hương Non cao , biển rộng , người thương đi về .Bài hát Nha_Trang ngày về của Phạm_Duy_.Nhớ Nha_Trang của Minh_Kỳ .Nha_Trang thu , Ta nghe Nha_Trang của Phó Đức Phương .Nha_Trang mùa thu lại về của nhạc_sĩ Văn_Ký , bài hát được dùng làm nhạc mở_đầu trên làn_sóng phát_thanh của Đài_Phát_thanh .Nha_Trang thành_phố Anh_hùng và Nha_Trang biển nhớ sáng_tác Văn_Chừng .Nha_Trang thành_phố tôi yêu sáng_tác Văn_Dung .Nha_Trang trong lòng tôi sáng_tác Vũ_Vĩnh_Phúc .Thơ tình gửi Nha_Trang sáng_tác Hằng_Nga - Lê_Khánh_Mai .Nha_Trang chiều biển hát sáng_tác Hoàng_My .Sách : Xứ_Trầm_Hương , Quách_Tấn , Lá_Bối 1970 .Thành_phố kết_nghĩa Thành_phố Thái_Nguyên , Việt_Nam Kota_Kinabalu , Malaysia Hình_ảnh Chú_thích Liên_kết ngoài Cổng thông_tin điện_tử thành_phố Nha_Trang N Đô_thị Việt_Nam loại I Tỉnh_lỵ Việt_Nam
Klaipėda ( tiếng Đức Memel hay Memelburg ; tiếng Ba_Lan : Kłajpeda ) là cảng biển duy_nhất của Litva nằm cạnh biển Baltic .Đây là thành_phố lớn thứ ba của Litva , nằm ở cửa_sông Nemunas đổ vào biển Baltic .Thành_phố là thủ_phủ của hạt Klaipėda .Dân_số của thành_phố là 194.400 người ( 2002 ) , giảm xuống so với 202.900 người vào năm 1989 .Ngày_nay Klaipėda là bến phà lớn nối với Thuỵ_Điển , Đan_Mạch và Đức .Nó nằm gần cửa_sông Neman .Klaipėda có kiến_trúc xây_dựng đẹp , giống kiểu kiến_trúc thường thấy ở Đức , Anh và Đan_Mạch .Điểm nghỉ_mát ở bờ biển nổi_tiếng của Litva gần Klaipeda là Neringa và Palanga .Thành_phố có một lịch_sử phức_tạp một phần là do tầm quan_trọng khu_vực của cảng Klaipėda , một cảng thường không bị đóng_băng ở biển Baltic và sông Akmena - Dange .Thành_phố này đã thuộc kiểm_soát của các hiệp_sĩ Teutonic , Lãnh_địa Phổ , và Vương_quốc Phổ , Đế_quốc Đức , các nhà_nước Entente ngay sau thế_chiến I. Khí_hậu Klaipėda chủ_yếu có khí_hậu lục_địa ẩm ( phân_loại khí_hậu Köppen_Dfb ) với một_số ảnh_hưởng từ đại_dương ( Cfb ) .Klaipėda là một thành_phố lộng_gió với nhiều ngày bão trong năm .Vào mùa thu và mùa đông , gió thường ở mức khá mạnh .Gió biển phổ_biến từ tháng 4 đến tháng 9 .Trong khi đó , tuyết có_thể rơi từ tháng 10 đến tháng 4 .Bão_tuyết nghiêm_trọng có_thể làm tê_liệt hệ_thống giao_thông trong thành_phố vào mùa đông .Thành_phố kết_nghĩa Klaipėda kết_nghĩa với :Cleveland , Hoa_Kỳ Gdynia , Ba_Lan Kaliningrad , Nga Karlskrona , Thuỵ_Điển Kotka , Phần_Lan Kuji , Nhật_Bản Liepāja , Latvia Lübeck , Đức_Mannheim , Đức_Mogilev , Belarus Bắc_Tyneside , Anh Odessa , Ukraina Sassnitz , Đức_Szczecin , Ba_Lan Xem thêm Cảng thuộc biển Baltic_Tham khảo Liên_kết ngoài Website chính của thành_phố Klaipėda_Cảng biển quốc_gia Đại_học Klaipėda_Đại học quốc_tế LCC Klaipėda trên Google Maps_Cảng_Memel Thành_phố của Litva Thành_phố ven biển Klaipėda_Liên minh Hanse_Địa lý Phổ
Trung_Quốc ( ) , quốc_hiệu là Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( ) , là một quốc_gia nằm ở khu_vực Đông_Á và là một trong hai quốc_gia tỷ dân .Trung_Quốc là quốc_gia đơn đảng do Đảng Cộng_sản nắm quyền , chính_phủ trung_ương đặt tại thủ_đô Bắc_Kinh .Chính_phủ Trung_Quốc thi_hành quyền tài_phán tại 22 tỉnh , 5 khu_tự_trị , 4 đô_thị trực_thuộc và 2 đặc_khu hành_chính là Hồng_Kông và Ma_Cao .Chính_phủ Trung_Quốc cũng tuyên_bố chủ_quyền đối_với tất các vùng lãnh_thổ nằm dưới sự quản_lý của Trung_Hoa_Dân_Quốc , tuyên_bố đây là tỉnh thứ 23 dù không kiểm_soát trên thực_tế , chính_sách này gây ra nhiều tranh_cãi liên_quan đến vị_thế địa - chính_trị Đài_Loan .Với 9.596.961  km² , Trung_Quốc có diện_tích lục_địa lớn thứ 4 trên thế_giới và là quốc_gia có tổng diện_tích lớn thứ 3 hoặc 4 tuỳ theo phương_pháp đo_lường .Cảnh_quan đa_dạng thay_đổi từ những thảo_nguyên rừng cùng các sa_mạc Gobi và Taklamakan ở phía bắc khô_hạn đến các khu rừng cận_nhiệt_đới ở phía nam .Các dãy núi Himalaya , Karakoram , Pamir và Thiên_Sơn là ranh_giới tự_nhiên của Trung_Quốc với Nam_Á và Trung Á. Trường_Giang và Hoàng_Hà lần_lượt là các sông dài thứ 3 và thứ 6 trên thế_giới , hai sông này bắt_nguồn từ cao_nguyên Thanh_Tạng và chảy hướng về vùng bờ biển phía đông .Đường bờ biển của Trung_Quốc trải dọc theo Thái_Bình_Dương và dài 14.500  km , giáp với các biển Bột_Hải , Hoàng_Hải , Hoa_Đông và biển_Đông .Lịch_sử Trung_Quốc bắt_nguồn từ lưu_vực sông Hoàng_Hà ( bình_nguyên Hoa_Bắc ) và Trường_Giang ( đồng_bằng Trường_Giang ) .Với hơn 5.000 năm , nền văn_minh Trung_Hoa phát_triển mạnh , đặc_trưng bởi hệ_thống tư_tưởng , triết_học Nho_giáo , Đạo_giáo , Âm dương ngũ_hành , ... có ảnh_hưởng lớn với các quốc_gia láng_giềng , các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật ( phát_minh ra giấy , la_bàn , thuốc_súng , địa_chấn kế , kỹ_thuật in_ấn , ... ) , hoạt_động giao_thương xuyên châu_Á ( con đường tơ_lụa ) và những đô_thị có quy_mô dân_số và trình_độ kiến_trúc hàng_đầu thế_giới vào thời trung_cổ .Với hơn 5.000 năm lịch_sử , Trung_Quốc là một trong 4 nền văn_minh cổ_đại lớn của thế_giới ( cùng với Lưỡng_Hà , Ai_Cập và Ấn_Độ ) và là nền văn_minh duy_nhất trong số đó còn tồn_tại nguyên_vẹn cho đến ngày_nay .Hệ_thống chính_trị của Trung_Quốc thời_kỳ phong_kiến dựa trên các triều_đại quân_chủ_chuyên_chế kế_tập , khởi_đầu là nhà Hạ khoảng năm 2100 TCN .Năm 221 TCN , nhà Tần chinh_phục một loạt các tiểu quốc khác để tái thống_nhất .Trong lịch_sử , lãnh_thổ Trung_Quốc nhiều lần mở_rộng , thu_hẹp .Sang đến thời_kỳ cận_đại , nhà Thanh - triều_đại phong_kiến cuối_cùng của Trung_Quốc dần suy_yếu , quốc_gia này bị các nước đế_quốc xâu_xé sau chiến_tranh Nha_Phiến và trở_thành một vùng lãnh_thổ bán thuộc địa trong vòng 110 năm .Trong giai_đoạn này , Trung_Hoa_Dân_Quốc lật_đổ nhà Thanh vào năm 1912 sau Cách_mạng Tân_Hợi và nắm quyền tại Trung_Quốc đại_lục cho đến năm 1949 .Sau khi Đế_quốc Nhật_Bản bại_trận và đầu_hàng Đồng_Minh trong chiến_tranh thế_giới thứ hai , Trung_Quốc quay trở_lại với cuộc nội_chiến giữa Đảng Cộng_sản và Quốc_Dân Đảng .Cuối_cùng , Đảng Cộng_sản đánh_bại Quốc_Dân Đảng và thành_lập nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa tại Bắc_Kinh vào ngày 1 tháng 10 năm 1949 trong khi Quốc_Dân Đảng di_dời chính_phủ Trung_Hoa_Dân_Quốc đến đảo Đài_Loan .Sau khi thành_lập , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa trải qua Đại_Cách mạng Văn_hoá tiêu_biểu như Thổ cải , Tiêu_diệt chim_sẻ , Đại nhảy_vọt , phát_triển các đơn_vị Hồng vệ_binh , ... dẫn đến hậu_quả là nạn đói , xã_hội bất_ổn , kinh_tế tụt_hậu , nhiều di_sản bị phá_huỷ .Sau khi tiến_hành cải_cách kinh_tế theo hướng mở_cửa vào năm 1978 , nền kinh kế Trung_Quốc với quy_mô dân_số khổng_lồ đã tăng_trưởng nhanh_chóng .Trung_Quốc là quốc_gia sở_hữu vũ_khí_hạt_nhân và có quân_đội_thường_trực với số_lượng lớn nhất thế_giới cùng ngân_sách quốc_phòng lớn thứ nhì .Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa trở_thành một thành_viên của Liên_Hợp_Quốc từ năm 1971 sau khi thay_thế Trung_Hoa_Dân_Quốc trong vị_thế thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an .Trung_Quốc cũng là thành_viên của các tổ_chức quốc_tế như WTO , APEC , BRICS , SCO và G20 , ...Trung_Quốc là đại cường_quốc và siêu_cường tiềm_năng .Trung_Quốc có mục_tiêu cạnh_tranh với Hoa_Kỳ trên mọi mặt ; thậm_chí đặt tham_vọng sẽ thay_thế Hoa_Kỳ trong tương_lai .Tuy_nhiên , Trung_Quốc vẫn là một nước đang phát_triển .Trung_Quốc cũng phải đối_mặt với những thách_thức như ô_nhiễm môi_trường , chênh_lệch thu_nhập , chênh_lệch giới_tính do hậu_quả của chính_sách một con , thất_nghiệp , tham_nhũng , tranh_chấp lãnh_thổ với các nước láng_giềng cùng vấn_đề nhân_quyền , phong_trào phản_kháng ở Tân_Cương , Tây_Tạng , Nội_Mông , Hồng_Kông và các lệnh cấm_vận của Hoa_Kỳ .Quốc_hiệu Quốc_hiệu chính_thức hiện_nay của nước này là Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( ) .Tên gọi thông_thường trong tiếng Trung là Trung_Quốc ( ) .Mặc_dù trong tên chính_thức của Trung_Quốc có từ Trung_Hoa nhưng tại Trung_Quốc , Trung_Hoa không phải là tên gọi được sử_dụng phổ_biến của Trung_Quốc , mọi người thường sẽ gọi Trung_Quốc là Trung_Quốc chứ không gọi là Trung_Hoa .Từ " Trung_Quốc " xuất_hiện sớm nhất trong " Thượng_thư – Tử tài " , viết rằng " Hoàng_thiên ký phó trung_quốc dân " , phạm_vi chỉ là khu_vực Quan Trung–Hà Lạc vốn là nơi cư_trú của người Chu .Đến thời Xuân_Thu , nghĩa của " Trung_Quốc " dần được mở_rộng đến mức bao_quát các nước chư_hầu lớn_nhỏ trong khu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà .Sau đó , cương_vực các nước chư_hầu mở_rộng , phạm_vi " Trung_Quốc " không ngừng mở_rộng ra tứ_phía .Từ thời Hán trở đi , triều dã và văn_nhân học_sĩ có tập_quán gọi vương_triều Trung_Nguyên do người Hán lập nên là " Trung_Quốc " .Do_đó , các dân_tộc phi Hán sau khi làm chủ Trung_Nguyên cũng thường tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , như triều_đại Bắc_Nguỵ do người Tiên_Ti kiến_lập tự_xưng là " Trung_Quốc " và gọi Nam triều là " Đảo Di " .Đồng_thời kỳ , Nam triều do người Hán kiến_lập tuy dời Trung_Nguyên song vẫn tự xem bản_thân là " Trung_Quốc " , gọi Bắc triều là " Tác_Lỗ " .Kim và Nam_Tống đều tự_xưng là " Trung_Quốc " , không thừa_nhận đối_phương là " Trung_Quốc " .Do_vậy , " Trung_Quốc " còn bao_gồm ý_nghĩa về kế_thừa văn_hoá , và có chính_thống .Tuy_nhiên , trong suốt lịch_sử , chưa có vương_triều nào sử_dụng " Trung_Quốc " làm quốc danh chính_thức ." Trung_Quốc " trở_thành quốc danh chính_thức bắt_đầu từ khi Trung_Hoa_Dân_Quốc kiến_lập vào năm 1912 , là cách gọi tắt bằng hai chữ đầu và cuối của quốc_hiệu " Trung_Hoa_Dân_Quốc " .Triều_đại đầu_tiên trong lịch_sử Trung_Quốc là Hạ , đương_thời dân sống từ trước tại lưu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà tự_xưng là " Hoa_Hạ " , hoặc giản xưng là " Hoa " , " Hạ " .Từ " Hoa_Hạ " xuất_hiện sớm nhất_là trong " Tả truyện-Tương công nhị thập_lục niên " , ghi rằng " sở thất Hoa_Hạ " .Khổng_Dĩnh_Đạt thời Đường thì nói " Hoa_Hạ vi Trung_Quốc dã " ." Trung_Hoa " là giản_lược từ liên_kết " Trung_Quốc " và " Hoa_Hạ " , ban_đầu chỉ khu_vực rộng_lớn ở lưu_vực trung hạ_du Hoàng_Hà ." Xuân_Thu cốc lương truyện " quyển 1 " Ẩn công chú sơ " có viết rằng " Tần nhân năng viễn mộ Trung_Hoa quân_tử " .Sau_này , phàm là thuộc khu_vực quản_lý của vương_triều Trung_Nguyên thì đều được gọi chung là " Trung_Hoa " , ý chỉ toàn_quốc .Hàn_Ốc thời Đường có câu " Trung_Hoa địa hướng biên thành tẫn , ngoại_quốc vân tòng đảo thượng lai " , đối_lập giữa " Trung_Hoa " và ngoại_quốc .Do_vậy , " Trung_Quốc " cũng có_thể gọi là Trung_Hoa , gọi tắt là " Hoa " , người Hán cư_trú tại hải_ngoại có_thể gọi là " Hoa_kiều " , nếu đã nhập quốc_tịch nước khác thì có_thể gọi là " Hoa nhân ngoại tịch " .Sau khi Đảng Cộng_sản Trung_Quốc đánh_bại Quốc_Dân Đảng trong cuộc nội_chiến Trung_Quốc và kiểm_soát toàn_bộ Trung_Quốc đại_lục , nhà_nước do Đảng Cộng_sản cầm_quyền được thành_lập , vẫn giữ tên ngắn " Trung_Quốc " nhưng thay_đổi quốc_hiệu và khẳng_định " Trung_Quốc " nghĩa_là " Trung_Hoa_Nhân dân Cộng_hoà Quốc " ( nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ) do Đảng Cộng_sản lãnh_đạo .Còn thực_thể " Trung_Quốc " do Quốc_Dân Đảng cầm_quyền định_nghĩa là " Trung_Hoa_Dân_Quốc " đã di_dời sang Đài_Loan , nay trở_thành Đài_Loan với quốc_hiệu hiện_tại vẫn là " Trung_Hoa_Dân_Quốc " , chính_phủ Trung_Quốc đại_lục coi là lãnh_thổ ly_khai bất_hợp_pháp và cần phải thống_nhất .Lịch_sử Thời_kỳ dựng nước Bằng_chứng khảo_cổ_học cho thấy rằng người nguyên_thuỷ đã cư_trú tại Trung_Quốc từ 250.000 đến 2,24 triệu năm trước .Một hang tại Chu_Khẩu_Điếm ( gần Bắc_Kinh ngày_nay ) có những hoá_thạch của họ Người có niên_đại từ 680.000 đến 780.000 TCN .Các hoá_thạch là người Bắc_Kinh , một ví_dụ của giống người đứng thẳng sử_dụng lửa .Trong di_chỉ người Bắc_Kinh cũng có những hài_cốt của người thông_minh có niên_đại từ 18.000 – 11.000 năm TCN .Phân_tích di_truyền cho thấy các dân_tộc ở Việt_Nam hiện_nay có nguồn_gốc từ các nhóm dân_cư tiền_sử sống ở khu_vực phía nam sông Dương_Tử của Trung_Quốc .Ngoại_trừ người Chăm nói tiếng Austronesian và người Mang nói tiếng Austroasiatic , tất_cả các dân_tộc khác ở Việt_Nam hiện_nay và người Hán ở miền Nam Trung_Quốc đều có chung tổ_tiên là 1 nhóm dân_cư tiền_sử sống ở vùng mà ngày_nay là miền Nam Trung_Quốc_Những mảnh đồ gốm có niên_đại sớm nhất trên thế_giới đã được tìm thấy tại Di_chỉ Tiên_Nhân_Động , cho thấy người Trung_Quốc đã biết làm đồ gốm từ ít_nhất là khoảng 20.000 đến 19.000 năm trước , vào cuối Thời_kỳ băng_hà cuối_cùng , chúng được dùng để đựng thực_phẩm và nấu_ăn Các phát_hiện tại Di_chỉ Nam_Trang Đầu cho thấy người Trung_Quốc đã biết thuần_hoá chó từ khoảng 12.000 năm trước .Các nghiên_cứu gần đây đã xác_định quê_hương của văn_minh lúa_nước chính là vùng đồng_bằng sông Dương_Tử ( Trung_Quốc ) , nơi lúa_nước được thuần_hoá lần đầu_tiên trên thế_giới Nghiên_cứu di_truyền vào năm 2011 cho thấy rằng tất_cả các dạng lúa_nước châu_Á , gồm cả indica ( lúa Ấn_Độ ) và japonica ( lúa Nhật_Bản ) , đều phát_sinh từ một sự_kiện thuần_hoá duy_nhất đã xảy ra cách đây khoảng 13.500 đến 8.200 năm ở miền Nam Trung_Quốc , từ giống lúa hoang Oryza rufipogon .Vết_tích bữa cơm tiền_sử nấu với gạo từ lúa mọc hoang xưa nhất thế_giới , 13.000 năm trước , được một nhóm khảo_cổ Mỹ-Trung Hoa tìm thấy trong hang Diaotonghuan phía nam sông Dương_Tử ( bắc tỉnh Giang_Tây ) .Bằng_chứng sớm nhất về việc trồng cấy kê tại Trung_Quốc được xác_định niên_đại bằng cacbon phóng_xạ vào_khoảng năm 6.000 TCN , và có liên_quan tới Văn_hoá Bùi_Lý_Cương ( 裴李崗文化 ) ở huyện Tân_Trịnh , tỉnh Hà_Nam .Cùng với nông_nghiệp , dân_cư ngày_càng đông_đúc , tăng khả_năng tích_trữ và tái phân_phối lương_thực và đủ cung_cấp cho những người thợ_thủ_công cũng như quan_lại .Cuối thời_kỳ đồ đá mới , vùng châu_thổ Hoàng_Hà bắt_đầu trở_thành một trung_tâm văn_hoá , nơi những làng_xã đầu_tiên được thành_lập ; những di_tích khảo_cổ đáng chú ý nhất của chúng được tìm thấy tại di_chỉ Bán_Pha ( 半坡遗址 ) , Tây_An .Vào_khoảng năm 5.000 TCN , các cộng_đồng nông_nghiệp đã trải dài khắp trên đa_phần lãnh_thổ phía đông Trung_Quốc hiện_nay , và đã có những làng nông_nghiệp từ đồng_bằng sông Vị chạy về phía đông , song_song với sông Hoàng_Hà , bắt_nguồn từ dãy núi Côn_Lôn chảy về hướng vùng hoàng_thổ nơi có cánh rừng trụi lá ở đồng_bằng phía bắc Trung_Quốc .Ở đó con_người có rừng và có nước để trồng kê , họ săn hươu , nai và các loài thú khác , câu cá làm thức_ăn .Họ thuần_hoá chó , lợn và gà .Họ đào đất để xây những ngôi nhà một phòng , với mái bằng đất_sét hay rạ , nhiều ngôi nhà ngầm như_vậy tạo thành một làng .Họ đã có guồng quay tơ và biết đan cũng như dệt sợi .Họ cũng biết chế_tạo đồ gốm có trang_trí .Một_số học_giả còn khẳng_định rằng một hình_thức chữ_viết nguyên_thuỷ đã xuất_hiện ở Trung_Quốc ngay từ năm 3000 TCN .Giai_đoạn đầu , lịch_sử Trung_Quốc chưa được ghi_chép chính_xác mà chỉ được chuyển_tải cho đời sau bằng truyền_thuyết .Theo truyền_thuyết , các vua đầu_tiên của Trung_Quốc là ở thời_kỳ Tam_Hoàng_Ngũ_Đế , cách đây khoảng 5.000 - 4.200 năm .Theo các nhà_nghiên_cứu , các truyền_thuyết này phản_ánh thời_kỳ công_xã nguyên_thuỷ đang sắp tan_rã , liên_minh các bộ_lạc đang dần trở_thành triều_đình nắm quyền_lực cai_trị dân_chúng .Vào_khoảng 3.000 TCN , xã_hội nguyên_thuỷ ở Trung_Quốc bước vào giai_đoạn tan_rã hoàn_toàn , xã_hội chiếm_hữu nô_lệ với các giai_cấp , triều_đại đã hình_thành .Trong dự_án " Nghiên_cứu tổng_hợp về nguồn_gốc và sự phát_triển trong thời_kỳ đầu của nền văn_minh Trung_Hoa " ( dự_án khảo_cổ khổng_lồ cấp quốc_gia , huy_động gần 70 cơ_quan nghiên_cứu , đại_học và cơ_quan khảo_cổ địa_phương của Trung_Quốc , triển_khai từ năm 2001 ) , các nhà_khảo_cổ đã điều_tra và khai_quật quy_mô lớn ở 4 di_chỉ mang tính đô_thị có lịch_sử 3.500 - 5.500 năm gồm : Di_chỉ Lương_Chử ở Dư_Hàng - Chiết_Giang , Di_chỉ Đào_Tự ở Tương_Phần - Sơn_Tây , Di_chỉ Thạch_Mão ở Thần_Mộc - Thiểm_Tây , Di_chỉ Nhị_Lý_Đầu ở Yển_Sư - Hà_Nam , cũng như hơn chục thôn_làng trên toàn_quốc .Dự_án đã phát_hiện các chứng_cứ cụ_thể về nền văn_minh Trung_Hoa có lịch_sử 5.000 năm , bao_gồm phát_hiện di_tích hệ_thống đập nước cổ nhất thế_giới ( niên_đại 5.100 năm ) , kiến_trúc cung_đình cổ nhất Trung_Quốc ở hạ_du sông Trường_Giang ( niên_đại 5.000 năm ) , phát_hiện chữ_viết xuất_hiện sớm nhất Trung_Quốc , những đồ_dùng làm bằng đồng_đỏ sớm nhất Trung_Quốc ( niên_đại 4.900 năm ) , đài quan_sát thiên_văn sớm nhất thế_giới ( niên_đại 4.100 năm ) ở khu_vực trung_du sông Hoàng_Hà .Dự_án chứng_thực đặc_trưng tổng_thể của nền văn_minh Trung_Hoa là " đa_nguyên , nhất_thể , thu_gom tất_cả trong giao_lưu , tương_tác lâu_dài , cuối_cùng hội_nhập , ngưng_tụ hình_thành cốt_lõi văn_minh với Văn_hoá Nhị_Lý_Đầu là đại_diện , mở ra văn_minh ba triều_đại Hạ , Thương và Chu " Thời_kỳ tiền đế_quốc Theo truyền_thuyết Trung_Hoa , triều_đại đầu_tiên có tổ_chức nhà_nước quy_củ là nhà Hạ , bắt_đầu từ khoảng năm 2070 TCN .Triều_đại này bị các sử_gia cho là thần_thoại cho đến khi các khai_quật khoa_học phát_hiện ra những di_chỉ về đô_thị và cung_điện có niên_đại gần 4.000 năm trước , vào đầu thời_kỳ đồ đồng tại Nhị_Lý_Đầu , Hà_Nam vào năm 1959 .Phát_hiện ở Nhị_Lý_Đầu cho thấy tổ_chức nhà_nước cai_trị đã xuất_hiện ở Trung_Hoa từ hơn 4.000 năm trước , nhưng do không tìm thấy cổ_vật có văn_tự ghi_chép , nên vẫn chưa rõ về việc liệu các di_chỉ ở Nhị_Lý_Đầu là di_tích của triều Hạ hay_là của một triều_đình khác cùng thời_kỳ .Theo truyền_thuyết , Nhà Hạ truyền được 17 đời vua , từ Hạ_Vũ đến Hạ_Kiệt , được hơn 400 năm thì bị diệt về tay vua Thành Thang của nhà Thương .Triều_đại đầu_tiên để lại các văn_tự ghi_chép lịch_sử là nhà Thương ( thành_lập vào_khoảng năm 1.700 trước công_nguyên ) với thể_chế phong_kiến lỏng_lẻo định_cư dọc Hoàng_Hà tại miền Đông_Trung_Quốc từ thế_kỷ XVII TCN đến thế_kỷ XI TCN .Giáp cốt văn của triều Thương tiêu_biểu cho dạng chữ_viết Trung_Quốc cổ nhất từng được phát_hiện , và là tổ_tiên trực_tiếp của chữ Hán hiện_đại .Thời nhà Thương , đồ đồng đã được dùng phổ_biến , đạt trình_độ chế_tác cao .Đời nhà Thương , người Trung_Hoa đã có chữ được viết trên mai rùa , xương thú , được gọi là Giáp cốt văn .Nhờ có giáp cốt văn mà ngày_nay các nhà_khảo_cổ có_thể kiểm_chứng được các sự_kiện chính_trị , tôn_giáo diễn ra vào thời nhà Thương .Nhà_Thương truyền được 30 đời vua , kéo_dài khoảng 600 năm .Nhà_Thương thường phái quân_đội đi chiến_đấu chống lại những bộ_tộc lân_cận .Những lăng_mộ vua nhà Thương được khai_quật cho thấy họ có những đội quân từ 3.000 đến 5.000 binh_lính .Trong cuộc_chiến chống Khương_Phương , vua Vũ_Đinh ( cai_trị vào_khoảng 1.200 TCN ) đã huy_động 13.000 quân , vào thời bấy_giờ thì đó là một đội quân đại_quy_mô .Các đồ_vật chôn theo nhà_vua được tìm thấy là các đồ trang_sức cá_nhân , những chiếc giáo mũi đồng và những phần còn lại của những chiếc cung và mũi_tên .Ngựa và xe_ngựa để chở lính ra trận cũng được chôn cùng với vua .Và khi vị vua chết , người đánh xe , chó , người hầu và những nhóm mười người cũng bị tuẫn_táng cùng với vua .Triều_Thương bị triều Chu lật_đổ vào_khoảng năm 1046 TCN .Nhà Chu đã hoàn_thiện các nền_tảng chính của Văn_hoá Trung_Quốc thông_qua các chính_sách Tỉnh Điền_Chế , Tông pháp_chế , Quốc dã chế và Lễ nhạc .Nhà_tư_tưởng , nhà_giáo_dục đầu_tiên và quan_trọng nhất trong lịch_sử Trung_Quốc – Khổng_Tử , cũng sinh ra trong thời_đại này .Ngoài_ra còn có Lão Tử , Trang_Tử , Liệt_Tử là tiểu biểu của Đạo_Giáo ; Hàn_Phi là tiêu_biểu của Pháp Gia ; Mặc_Tử là tiêu_biểu của Mặc_Gia .Họ là những người đề ra các trường_phái tư_tưởng ảnh_hưởng sâu_sắc tới văn_hoá Trung_Quốc sau_này .Việc sử_dụng đồ sắt cũng đã xuất_hiện ở Trung_Quốc vào đầu nhà Chu .Đến thế_kỷ 8 TCN , quyền_lực tập_trung của triều Chu dần suy_yếu trước các chư_hầu phong_kiến , nhiều quốc_gia chư_hầu của triều Chu đã dần mạnh lên , họ bắt_đầu không tuân lệnh vua Chu và liên_tục tiến_hành chiến_tranh với nhau trong thời_kỳ Xuân_Thu kéo_dài 300 năm ( 771 - 475 TCN ) .Đến thời Chiến_Quốc trong thế_kỷ V–III TCN , quân_chủ bảy quốc_gia hùng_mạnh đều xưng_vương như thiên_tử nhà Chu .Đến năm 256 TCN , nhà Chu bị nước Tần tiêu_diệt .Đến năm 221 TCN , nước Tần hoàn_tất việc tiêu_diệt tất_cả những nước khác , tái thống_nhất Trung_Quốc sau 500 năm chiến_tranh .Nhiều học_giả phương Tây thời cận_đại khi tìm_hiểu về văn_minh Trung_Hoa đã phải kinh_ngạc về sự tồn_tại lâu_dài của nó .Voltaire cho rằng : " Chúng_ta nhận thấy rằng quốc_gia ấy tồn_tại một_cách rực_rỡ từ trên 4.000 năm rồi mà luật_pháp , phong_tục , ngôn_ngữ , cách ăn_mặc vẫn không thay_đổi bao_nhiêu ... " Học_giả Keyserling thì kết_luận : " Chính ở Trung_Hoa thời_thượng cổ người ta đã tạo ra được những mẫu_mực nhân_loại thông_thường hoàn_bị nhất …Trung_Quốc đã tạo_dựng được một nền văn_hoá cao nhất từ trước đến nay ." Thời đế_quốc Thời_kỳ Chiến_Quốc kết_thúc vào năm 221 TCN , sau khi nước Tần chinh_phục sáu vương_quốc khác và thiết_lập quốc_gia phong_kiến tập_quyền thống_nhất đầu_tiên .Tần vương Doanh_Chính tuyên_bố bản_thân là " Thuỷ hoàng_đế " , tức hoàng_đế đầu_tiên , và tiến_hành cải_cách khắp Trung_Quốc , đáng chú_ý là cưỡng_bách tiêu_chuẩn_hoá ngôn_ngữ , đo_lường , chiều dài trục xe , và tiền_tệ .Triều_đại Tần chỉ tồn_tại trong 15 năm , nó bị diệt_vong không lâu sau khi Tần_Thuỷ_Hoàng băng_hà , do các chính_sách Pháp gia hà_khắc và độc_đoán dẫn đến nổi_dậy rộng khắp .Triều_đại Hán cai_trị Trung_Quốc từ 206 TCN đến 220 CN , thiết_lập một bản_sắc văn_hoá Hán bền_vững trong dân_cư và tồn_tại cho đến nay .Triều_đại Hán mở_rộng đáng_kể lãnh_thổ thông_qua các chiến_dịch quân_sự đến bán_đảo Triều_Tiên , Việt_Nam , Mông_Cổ và Trung_Á , và cũng tạo điều_kiện thiết_lập Con đường tơ_lụa tại Trung Á. Trung_Quốc dần trở_thành nền kinh_tế lớn nhất của thế_giới cổ_đại .Nhà Hán cùng với Đế_quốc La_Mã là 2 quốc_gia có diện_tích , dân_số và trình_độ văn_hoá cao nhất thế_giới vào thời đó .Triều_Hán chọn Nho_giáo làm hệ_tư_tưởng quốc_gia , đây vốn là một tư_tưởng triết_học phát_triển vào thời_kỳ Xuân_Thu .Mặc_dù triều Hán chính_thức bãi_bỏ hệ_tư_tưởng chính_thức của triều Tần là Pháp gia , song những thể_chế và chính_sách Pháp gia vẫn tồn_tại và tạo thành nền_tảng cho chính_phủ triều Hán .Sau khi triều Hán sụp_đổ là một giai_đoạn chia_rẽ được mang tên Tam_Quốc .Sau một thời_kỳ thống_nhất dưới quyền triều_đại Tây_Tấn , Trung_Quốc tiếp_tục chia_rẽ trong các giai_đoạn Đông Tấn-Thập Lục_Quốc và Nam-Bắc triều .Năm 589 , Trung_Quốc tái thống_nhất dưới quyền triều_đại Tuỳ .Tuy_nhiên , triều_đại Tuỳ suy_yếu sau khi thất_bại trong chiến_tranh với Cao_Câu_Ly kéo_dài từ 598 đến 614 .Dưới các triều_đại Đường và Tống , công_nghệ và văn_hoá Trung_Quốc bước vào một thời_kỳ hoàng_kim ..Nhà Đường cố_gắng mở_rộng ảnh_hưởng tại khu_vực Trung_Á , song bị Đế_quốc Ả_Rập_Abbas đánh_bại trong Trận_Đát_La_Tư năm 751 .Loạn_An_Sử trong thế_kỷ VIII đã tàn_phá quốc_gia và khiến triều Đường suy_yếu .Triều_Tống là chính_phủ đầu_tiên trong lịch_sử thế_giới phát_hành tiền_giấy và là thực_thể Trung_Hoa đầu_tiên thiết_lập một hải_quân thường_trực .Trong các thế_kỷ X và XI , dân_số Trung_Quốc tăng lên gấp đôi , đến khoảng 100 triệu người , hầu_hết là nhờ mở_rộng canh_tác lúa tại miền trung và miền nam , và sản_xuất dư_thừa lương_thực .Thời_Tống cũng chứng_kiến một sự hưng_thịnh của triết_học và nghệ_thuật , nghệ_thuật phong_cảnh và tranh chân_dung đạt được trình_độ mới về sự thành_thục và độ phức_tạp , và các tầng_lớp tinh_hoa trong xã_hội tụ_tập để chiêm_ngưỡng nghệ_thuật , chia_sẻ tác_phẩm của họ và giao_dịch các tác_phẩm quý_báu .Thời_Tống chứng_kiến một sự phục_hưng của Nho_giáo , đối_lập với sự phát_triển của Phật_giáo vào thời Đường .Trong thế_kỷ XIII , Trung_Quốc dần bị Đế_quốc Mông_Cổ chinh_phục , Tây_Hạ và Kim dần bị tiêu_diệt .Năm 1271 , đại hãn người Mông_Cổ là Hốt_Tất_Liệt thiết_lập triều_đại Nguyên ; triều Nguyên chinh_phục tàn_dư cuối_cùng của triều Tống vào năm 1279 .Trước khi Mông_Cổ xâm_chiếm , dân_số Trung_Quốc là 120 triệu ; song giảm xuống 60 triệu trong điều_tra nhân_khẩu năm 1300 .Một nông_dân tên là Chu_Nguyên_Chương lật_đổ triều Nguyên vào năm 1368 và kiến_lập triều_đại Minh .Thời_Minh , Trung_Quốc bước vào một thời_kỳ hoàng_kim khác , phát_triển một trong những lực_lượng hải_quân mạnh nhất trên thế_giới và có một nền kinh_tế giàu_có và thịnh_vượng , trong khi phát_triển về nghệ_thuật và văn_hoá .Trong giai_đoạn này , Trịnh_Hoà dẫn_đầu các chuyến thám_hiểm vượt đại_dương , tiến xa nhất_là đến châu_Phi .Trong những năm đầu thời Minh , thủ_đô của Trung_Quốc được chuyển từ Nam_Kinh đến Bắc_Kinh .Cũng trong thời Minh , các triết_gia như Vương_Dương_Minh tiếp_tục phê_bình và phát_triển lý học với những khái_niệm về cá_nhân_chủ_nghĩa và đạo_đức bẩm_sinh .Triều_Thanh kéo_dài từ năm 1644 đến năm 1912 , là triều_đại đế_quốc cuối_cùng của Trung_Quốc .Trong thế_kỷ XIX , triều_đại này phải đương_đầu với chủ_nghĩa_đế_quốc phương Tây trong Chiến_tranh Nha_phiến .Trung_Quốc buộc phải ký các hiệp_ước bất_bình_đẳng , trả tiền bồi_thường , cho_phép người ngoại_quốc có đặc_quyền_ngoại_giao và nhượng Hồng_Kông cho người Anh vào năm 1842 .Chiến_tranh Thanh-Nhật ( 1894 – 95 ) dẫn đến việc triều Thanh mất ảnh_hưởng tại Triều_Tiên , cũng như phải nhượng Đài_Loan cho Nhật_Bản .Trong những năm 1850 và 1860 , cuộc nổi_dậy Thái_Bình Thiên_Quốc đã tàn_phá miền nam Trung_Quốc .Nhìn_chung , trong suốt 2.000 năm , từ thời nhà Hán ( 206 TCN ) cho tới giữa thời nhà Thanh ( khoảng năm 1750 ) , Trung_Quốc luôn duy_trì được địa_vị của một nền văn_minh phát_triển bậc nhất thế_giới , cả về khoa_học_kỹ_thuật lẫn về hệ_thống chính_trị , và có_thể coi là siêu_cường theo cách gọi ngày_nay .Năm 1078 , Trung_Quốc sản_xuất 150.000 tấn thép một năm , và lượng tiêu_thụ trên đầu người đạt khoảng 1,5  kg một năm ( gấp 3 lần so với mức 0,5  kg ở châu_Âu thời_kỳ đó ) .Đồng_thời Trung_Quốc cũng phát_minh ra giấy , la_bàn , tơ_tằm , đồ sứ , thuốc_súng , phát_triển súng thần_công , súng_phun_lửa ... kỹ_thuật in_ấn khiến tăng số người biết đọc viết .Người_dân có cơ_hội tham_dự các kỳ khoa_cử ( 科舉 ) để phục_vụ triều_đình , chính_sách này tiến_bộ vượt_bậc so với các quốc_gia khác cùng thời , vừa giúp tuyển_chọn người tài vừa khuyến kích người_dân tự nâng cao trình_độ dân_trí .Các lĩnh_vực như thủ_công mỹ_nghệ , văn_học , nghệ_thuật , kiến_trúc ... cũng có những thành_tựu to_lớn .Nhờ những phát_minh và chính_sách đó ( cùng với các cải_tiến trong nông_nghiệp ) , Trung_Quốc đã phát_triển được những đô_thị lớn nhất thế_giới thời_kỳ ấy .Ví_dụ kinh_đô Trường An nhà Đường ( năm 700 ) đã có khoảng 1 triệu dân ( dù đến năm 900 đã giảm xuống còn 100.000 dân do chiến_tranh liên_tục vào thời mạt Đường ) , gần bằng so với kinh_đô Baghdad của Đế_quốc Ả_Rập_Abbas cùng thời với 1,2 triệu dân Kinh_đô Khai_Phong thời Bắc_Tống có khoảng 400.000 dân vào năm 1000 và vượt mức 1 triệu dân vào năm 1100 , tương_đương với Baghdad để trở_thành 2 thành_phố lớn nhất thế_giới .Kinh_đô Hàng Châu thời Nam_Tống ( năm 1200 ) cũng có khoảng hơn 1 triệu dân : lớn hơn rất nhiều so với bất_kỳ thành_phố châu_Âu nào ( ở Tây_Âu năm 1200 , chỉ Paris và Venice có dân_số trên 100.000 người , ở Đông_Âu có Constantinopolis cũng chỉ tới 300.000 dân ) .Theo Madison ước_tính , vào thời_điểm năm 1 SCN , GDP đầu người của Trung_Quốc ( tính theo thời_giá 1990 ) là 450 USD , thấp hơn Đế_chế La_Mã ( 570 USD ) nhưng cao hơn hầu_hết các quốc_gia khác vào thời đó .Kinh_tế Trung_Quốc chiếm 25,45% thế_giới khi đó Trung_Quốc thời nhà Hán và Đế_chế La_Mã có_thể coi là hai siêu_cường của thế_giới thời_điểm ấy Đế_quốc La_Mã tan_vỡ vào năm 395 , dẫn tới một sự thụt_lùi của văn_minh Phương_Tây trong hơn 1 thiên_niên_kỷ , trong khi đó văn_minh Trung_Hoa vẫn tiếp_tục phát_triển , với nhà Đường ( 618-907 ) được coi là siêu_cường trên thế_giới khi đó cả về quy_mô lãnh_thổ , tầm ảnh_hưởng văn_hoá , thương_mại lẫn trình_độ công_nghệ .Nền văn_minh duy_nhất có_thể sánh được với Trung_Quốc vào thời_kỳ này là nền văn_minh của người Ả_Rập ở Tây_Á với các triều_đại Umayyad và triều_đại Abbas .Đế_quốc Ả_Rập tan_rã vào đầu thế_kỷ 10 , trong khi văn_minh Trung_Hoa tiếp_tục phát_triển thống_nhất với các triều_đại nhà Tống ( 960-1279 ) , nhà Nguyên ( 1271-1368 ) , nhà Minh ( 1368-1644 ) .Một_số các nhà_sử_học thế_giới coi những năm từ khoảng 600 đến 1500 là " thiên_niên_kỷ Trung_Quốc " , với Trung_Quốc là nền văn_minh lớn nhất , mạnh nhất và đông dân nhất ở lục_địa Á-Âu. Ông Craig_Lockard , giáo_sư của trường Đại_học Winconsin cho rằng đây là " thời_kỳ thành_công kéo_dài nhất của 1 quốc_gia trong lịch_sử thế_giới " Vào thời_điểm năm 1000 , GDP bình_quân đầu người của Trung_Quốc ( lúc này là nhà Tống ) là 466 USD tính theo thời_giá năm 1990 , nhỉnh hơn phần_lớn các nước Tây_Âu ( Áo , Bỉ , Anh là 425 USD ; Đan_Mạch , Phần_Lan , Thuỵ_Điển là 400 USD ) và Ấn_Độ ( 450 USD ) , dù thấp hơn 30% so với khu_vực Tây_Á , đạt 621 USD ( Tây_Á khi đó đang được cai_trị bởi người Ả_Rập ) .Theo tính_toán của Maddison , Trung_Quốc đã đóng_góp khoảng 22,1% GDP thế_giới vào năm 1000 Các ngành_hàng hải , đóng thuyền của Trung_Quốc vào thời nhà Tống có thành_tựu đột_biến , mậu_dịch hải_ngoại phát_đạt , tổng_cộng thông_thương với 58 quốc_gia tại Nam_Dương , Nam_Á , Tây_Á , châu_Phi , châu_Âu .Robert_Hartwell đã chứng_minh quy_mô sản_xuất tại các xưởng luyện_kim thời nhà Tống đã lớn hơn cả châu_Âu trước khi bước vào thế_kỷ 18 .Sản_xuất sắt ở Trung_Quốc vào năm 1078 là khoảng 150.000 tấn mỗi năm , lớn hơn toàn_bộ sản_lượng sắt thép ở châu_Âu vào năm 1700 .Tốc_độ tăng_trưởng sản_xuất sắt thép của Trung_Quốc đã tăng 12 lần từ năm 850 đến năm 1050 , là nước khai mỏ phát_triển nhất thế_giới trong thời trung_cổ .Tuy_nhiên , đến thế_kỷ 16 thì Tây_Âu bắt_đầu thời_đại Phục_Hưng , chinh_phục thuộc địa ở châu_Mỹ và tiến_hành Cách_mạng_công_nghiệp , trong khi nền kinh_tế - xã_hội Trung_Quốc thì không có gì thay_đổi , điều này khiến Trung_Quốc dần bị tụt_hậu .Theo một nghiên_cứu do Stephen_Broadberry ( Đại_học Oxford ) , Hanhui_Guan ( Đại_học Bắc_Kinh ) và Daokui_Li ( Đại_học Thanh_Hoa ) tiến_hành thì GDP đầu người của Ý và Hà_Lan ( 2 nước giàu_có nhất ở châu_Âu trong thời_kỳ đó ) đã vượt qua khu_vực giàu_có nhất của Trung_Quốc là đồng_bằng sông Dương_Tử vào năm 1700 .Đến những năm 1500 thì GDP đầu người của tất_cả các nước Tây_Âu đã bắt_đầu vượt qua Trung_Quốc .Ước_tính GDP bình_quân đầu người của Trung_Quốc vào năm 1600 là 600 USD ( tính theo thời_giá năm 1990 ) , tăng không đáng_kể so với năm 1000 , trong khi của Ý là 1.100 USD , Anh là 974 USD , Tây_Ban_Nha là 853 USD , Pháp là 841 USD , Đức là 791 USD , Na_Uy là 664 USD .Thấp nhất trong các nước Tây_Âu thời đó là Ireland cũng có GDP bình_quân đầu người 615 USD , cao hơn Trung_Quốc thời_điểm đó .Đến thế_kỷ 19 thì Trung_Quốc đã trở_nên rất lạc_hậu so với các nước Tây_Âu , bắt_đầu xuất_hiện những trí_thức Trung_Quốc lên_tiếng yêu_cầu cải_cách xã_hội , bãi_bỏ chế_độ_quân_chủ chuyên_chế .Những phong_trào này dần phát_triển , cuối_cùng tạo thành cách_mạng lật_đổ nhà Thanh , chấm_dứt thời_kỳ phong_kiến tại Trung_Quốc .Thời_Dân_Quốc ( 1912 – 1949 ) Cuối thời nhà Thanh , do sự lạc_hậu về khoa_học công_nghệ , Trung_Quốc bị các nước phương Tây ( Anh , Đức , Nga , Pháp , Bồ_Đào_Nha ) và cả Nhật_Bản xâu_xé lãnh_thổ .Các nhà_sử_học Trung_Quốc gọi thời_kỳ này là Bách niên quốc_sỉ ( 100 năm đất_nước bị làm_nhục ) .Chế_độ_quân_chủ chuyên_chế đã tỏ ra quá già_cỗi , hoàn_toàn bất_lực trong việc bảo_vệ đất_nước chống lại chủ_nghĩa_tư_bản phương Tây .Điều này gây bất_bình trong đội_ngũ trí_thức Trung_Quốc , một bộ_phận kêu_gọi tiến_hành cách_mạng lật_đổ chế_độ_quân_chủ chuyên_chế của nhà Thanh , thành_lập một kiểu nhà_nước mới để canh_tân đất_nước .Năm 1911 , cách_mạng Tân_Hợi nổ ra , hoàng_đế cuối_cùng của Trung_Quốc là Phổ_Nghi buộc phải thoái_vị .Ngày 1 tháng 1 năm 1912 , Trung_Hoa_Dân_Quốc được thành_lập , Tôn_Trung_Sơn của Quốc_dân đảng được tuyên_bố là đại tổng_thống lâm_thời .Tuy_nhiên , sau đó chức đại tổng_thống được trao cho cựu đại_thần của triều Thanh là Viên Thế_Khải , nhân_vật này tuyên_bố bản_thân là hoàng_đế của Trung_Quốc vào năm 1915 .Do đối_diện với chỉ_trích và phản_đối rộng khắp trong quân Bắc_Dương của mình , Viên Thế_Khải buộc phải thoái_vị và tái_lập chế_độ_cộng_hoà .Sau khi Viên Thế_Khải mất năm 1916 , Trung_Quốc bị tan_vỡ về chính_trị , các lãnh_thổ bị chia_cắt và nội_chiến diễn ra khắp_nơi giữa các quân_phiệt .Chính_phủ đặt tại Bắc_Kinh được quốc_tế công_nhận song bất_lực trên thực_tế ; các quân_phiệt địa_phương kiểm_soát hầu_hết lãnh_thổ .Đến cuối thập_niên 1920 , Quốc_dân đảng dưới sự lãnh_đạo của Tưởng_Giới_Thạch tiến_hành thống_nhất miền đông Trung_Hoa dưới quyền quản_lý của họ sau một loạt hành_động khéo_léo về quân_sự và chính_trị , được gọi chung là Bắc phạt .Tuy_nhiên , các quân_phiệt địa_phương vẫn chưa bị loại_trừ hoàn_toàn , họ vẫn nắm quyền tại nhiều địa_phương và chỉ trung_thành với chính_phủ trung_ương Quốc_dân đảng trên danh_nghĩa .Các quân_phiệt phía Tây ( cai_quản Tân_Cương , Tây_Tạng , Ninh_Hạ ... ) thì vẫn chưa bị_động tới và vẫn tiếp_tục ly_khai cát_cứ .Đến năm 1931 thì vùng Mãn_Châu lại rơi vào tay Nhật_Bản .Trên thực_tế , Trung_Hoa_Dân quốc chưa bao_giờ kiểm_soát được quá 1/2 lãnh_thổ Trung_Quốc .Quốc_dân đảng chuyển thủ_đô đến Nam_Kinh và thi_hành " huấn chính " , một giai_đoạn trung_gian của phát_triển chính_trị được phác_thảo trong chương_trình Tam_Dân của Tôn_Trung_Sơn nhằm biến_đổi Trung_Quốc thành một quốc_gia hiện_đại .Nhưng ngay trong nội_bộ Quốc_dân đảng cũng bị chia_rẽ .Năm 1930 , do tranh_chấp về quyền kiểm_soát quân_đội , trong nội_bộ Quốc_dân đảng nổ ra cuộc Trung_Nguyên đại_chiến , khi một_số lãnh_đạo của Quốc_dân đảng đã liên_minh với các quân_phiệt địa_phương để giao_tranh với quân Tưởng_Giới_Thạch .Cuộc_chiến tuy ngắn nhưng có sự tham_gia của hơn 1 triệu lính , với khoảng 300.000 người bị_thương vong .Chia_rẽ về chính_trị tại Trung_Quốc gây khó_khăn cho Tưởng_Giới_Thạch trong việc chiến_đấu với Đảng Cộng_sản trong nội_chiến từ năm 1927 .Cuộc_chiến này tiếp_tục với thắng_lợi ban_đầu của Quốc_dân đảng , đặc_biệt là sau khi Đảng Cộng_sản triệt_thoái trong Trường_chinh , kéo_dài cho đến khi Nhật_Bản xâm_lược và sự biến Tây_An năm 1936 buộc Tưởng_Giới_Thạch phải đối_đầu với Đế_quốc Nhật_Bản .Chiến_tranh Trung-Nhật ( 1937 – 1945 ) là một_mặt trận của Chiến_tranh thế_giới thứ hai , thúc_đẩy một liên_minh miễn_cưỡng giữa hai phe Quốc_dân đảng và Đảng Cộng_sản .Nhật_Bản đầu_hàng vô_điều_kiện Trung_Quốc vào năm 1945 .Đài_Loan , bao_gồm cả Bành_Hồ , được đặt dưới quyền quản_lý của Trung_Hoa_Dân_Quốc .Trung_Quốc đóng vai_trò là quốc_gia chiến_thắng , song bị tàn_phá và tài_chính kiệt_quệ .Sự thiếu tin_tưởng giữa Quốc_dân đảng và Đảng Cộng_sản khiến nội_chiến tái khởi_động .Năm 1947 , hiến_pháp được thiết_lập , song do xung_đột đang diễn ra , nhiều quy_định trong Hiến_pháp Trung_Hoa_Dân_Quốc chưa từng được thực_thi tại Trung_Quốc đại_lục .Nhìn_chung , trong giai_đoạn 1912-1949 , tuy Trung_Hoa_Dân_Quốc được coi là chính_phủ hợp_pháp duy_nhất tại Trung_Quốc , nhưng chính_phủ trung_ương chưa từng kiểm_soát được hoàn_toàn đất_nước .Trên thực_tế thì Trung_Quốc trong giai_đoạn này bị phân_liệt thành nhiều mảnh , chiến_tranh diễn ra liên_tục giữa các quân_phiệt cát_cứ , nạn thổ_phỉ xảy ra khắp_nơi và còn phải chịu ngoại_xâm , giống như thời_kỳ Ngũ đại thập quốc hồi thế_kỷ thứ X. Khoảng 30-40 triệu người Trung_Quốc đã chết trong thời_kỳ chiến_tranh hỗn_loạn này ( bởi súng_đạn hoặc bởi các nạn đói ) , trước khi Đảng Cộng_sản Trung_Quốc thành_công trong việc tái thống_nhất đất_nước và ổn_định tình_hình .Thời_Cộng hoà Nhân_dân ( 1949 –nay ) Đại tác_chiến trong Nội_chiến Trung_Quốc kết_thúc vào năm 1949 với kết_quả là Đảng Cộng_sản kiểm_soát hầu_hết Trung_Quốc đại_lục , Quốc_dân đảng rút chạy ra ngoài khơi với lãnh_thổ chỉ còn Đài_Loan , Hải_Nam và các đảo nhỏ .Ngày 1 tháng 10 năm 1949 , nhà_lãnh_đạo của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc là Mao_Trạch_Đông tuyên_bố thành_lập nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa .Năm 1950 , Quân Giải_phóng Nhân_dân đánh chiếm Hải_Nam từ Trung_Hoa_Dân_Quốc và hợp_nhất Tây_Tạng .Tuy_nhiên , tàn_quân Quốc_Dân đảng tiếp_tục tiến_hành nổi_dậy ở miền tây Trung_Quốc trong suốt thập_niên 1950 .Trừ Đài_Loan thuộc quyền Tưởng_Giới_Thạch , các quân_phiệt và các nhóm vũ_trang địa_phương đã hoàn_toàn bị loại_bỏ .Sau 40 năm , Trung_Quốc đại_lục lần đầu_tiên được tái thống_nhất kể từ sau sự sụp_đổ của nhà Thanh ( năm 1912 ) .Từ năm 1946 đến năm 1952 , Đảng Cộng_sản Trung_Quốc thực_hiện Cải_cách_ruộng_đất tại Trung_Quốc .Khoảng 200 nghìn đến 2 triệu địa_chủ bị xử bắn vì các cáo_buộc như cấu_kết với quân Nhật hoặc hoạt_động phản_cách_mạng .Gần 47 triệu ha ruộng_đất được chia cho nông_dân .Mao_Trạch_Đông khuyến_khích tăng dân_số , cùng với các tiến_bộ về y_tế , nông_nghiệp đã khiến dân_số Trung_Quốc tăng từ khoảng 550 triệu lên trên 900 triệu trong thời_gian ông lãnh_đạo .Tuy_nhiên , kế_hoạch cải_cách kinh_tế và xã_hội quy_mô lớn mang tên Đại nhảy_vọt bị thất_bại , cộng với các thiên_tai đã khiến sản_xuất nông_nghiệp bị mất_mùa nghiêm_trọng , gây ra nạn đói khiến 20-43 triệu người thiệt_mạng từ năm 1958 đến năm 1961 Năm 1966 , Mao_Trạch_Đông cùng các đồng_minh của ông tiến_hành Đại cách_mạng_Văn_hoá , kéo_theo một giai_đoạn tố_cáo chính_trị lẫn nhau và biến_động xã_hội kéo_dài , gây nên cái chết của khoảng từ vài trăm nghìn tới hàng triệu người .Cách_mạng_Văn_hoá chỉ kết_thúc khi Mao_Trạch_Đông từ_trần vào năm 1976 .Trong tháng 10 năm 1971 , nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa thay_thế Trung_Hoa_Dân_Quốc tại Liên_Hợp_Quốc , giành được ghế một uỷ_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an .Sau cái chết của Mao_Trạch_Đông năm 1976 , Tứ nhân bang nhanh_chóng bị bắt và bị buộc_tội đã gây ra những cái chết dưới thời Cách_mạng_văn_hoá .Năm 1978 , Đặng_Tiểu_Bình lên nắm quyền và thực_hiện những cải_cách kinh_tế quan_trọng .Đảng Cộng_sản sau đó nới lỏng kiểm_soát của chính_phủ đối_với đời_sống cá_nhân của công_dân và các công_xã_nhân_dân từ thời Mao_Trạch_Đông bị bãi_bỏ nhằm tạo điều_kiện cho thuê đất tư_nhân .Sự_kiện này đánh_dấu Trung_Quốc chuyển_đổi từ kinh_tế kế_hoạch sang kinh_tế hỗn_hợp , với sự gia_tăng của môi_trường kinh_tế_thị_trường mở .Trung_Quốc thông_qua hiến_pháp hiện_hành vào ngày 4 tháng 1 năm 1982 .Năm 1989 , hành_động trấn_áp bạo_lực các cuộc biểu_tình của sinh_viên tại quảng_trường Thiên_An_Môn khiến chính_phủ Trung_Quốc bị nhiều quốc_gia chỉ_trích và áp_đặt chế_tài .Giang_Trạch_Dân , Lý_Bằng và Chu_Dung_Cơ lãnh_đạo quốc_gia trong thập_niên 1990 .Trong thời_gian họ cầm_quyền , các thành_tích kinh_tế của Trung_Quốc đã đưa khoảng 150 triệu nông_dân thoát khỏi bần_cùng và duy_trì tăng_trưởng tổng_sản_phẩm quốc_nội bình_quân năm là 11,2% .Trung_Quốc chính_thức gia_nhập Tổ_chức Thương_mại Thế_giới vào năm 2001 , và duy_trì tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế cao dưới quyền lãnh_đạo của Hồ_Cẩm_Đào và Ôn_Gia_Bảo trong thập_niên 2000 .Tuy_nhiên , tăng_trưởng nhanh_chóng cũng có tác_động nghiêm_trọng đến tài_nguyên và môi_trường quốc_gia , và dẫn đến chuyển_dịch lớn trên phương_diện xã_hội .Chất_lượng sinh_hoạt tiếp_tục được cải_thiện nhanh_chóng bất_chấp khủng_hoảng cuối thập_niên 2000 , song kiểm_soát chính_trị tập_trung vẫn chặt_chẽ .Sau 40 năm cải_cách và mở_cửa , Trung_Quốc đã phát_triển nhanh_chóng .GDP của Trung_Quốc năm 1978 chỉ dưới 150 tỷ USD , đến năm 2017 đã tăng lên 12.000 tỷ USD ( tăng 80 lần theo giá_trị_tuyệt_đối và 30 lần nếu trừ đi yếu_tố lạm_phát ) , đứng thứ hai thế_giới chỉ sau Mỹ .Đóng_góp của Trung_Quốc vào GDP toàn_cầu đã tăng từ 1,8% ( năm 1978 ) lên 15,2% ( năm 2017 ) .Năm 2013 , tổng_kim_ngạch thương_mại Trung_Quốc đã vượt Mỹ , trở_thành nước có hoạt_động thương_mại lớn nhất thế_giới .Năm 2014 , theo tính_toán sức_mua tương_đương ( PPP ) , quy_mô kinh_tế Trung_Quốc đã vượt Mỹ , trở_thành nền kinh_tế lớn nhất thế_giới .Trung_Quốc đã trở_thành nhà_sản_xuất ô-tô lớn nhất thế_giới tính về sản_lượng hàng năm vào tháng 12/2009 , và hiện_nay Trung_Quốc sản_xuất nhiều ô-tô hơn cả của Mỹ , Nhật_Bản và Đức cộng lại .Một nhân_tố mới nổi lên trong thế_kỷ 20 là người Hoa sống ở hải_ngoại .Nhờ nền_tảng văn_hoá mà người Trung_Hoa rất thành_công ngay cả khi sống ở nước_ngoài .Ngay từ đầu thế_kỷ 20 , Quốc_vương Thái_Lan Rama_VI đã gọi người Trung_Quốc là " dân Do Thái ở phương Đông " .Năm 2016 , số người Trung_Quốc sống ở nước_ngoài ( bao_gồm cả những người đã đổi quốc_tịch ) là khoảng 60 triệu ( chưa kể du_học_sinh ) và sở_hữu số tải sản ước_tính hơn 2,5 ngàn tỉ USD , tức_là họ có khả_năng tạo ảnh_hưởng tương_đương 1 quốc_gia như Pháp .Hoa_kiều là tầng_lớp thương_nhân làm_ăn rất thành_công ở Đông_Nam Á. Vào cuối thế_kỷ 20 , họ sở_hữu hơn 80% cổ_phiếu trên thị_trường_chứng_khoán Thái_Lan và Singapore , 62% ở Malaysia , 50% ở Philippines , tại Indonesia thì người Hoa nắm trên 70% tổng_số tài_sản công_ty .Để hạn_chế sức_mạnh của người Hoa , chính_phủ các nước Đông_Nam_Á dùng nhiều chính_sách trấn_áp hoặc đồng_hoá , như ở Thái_Lan thì người Hoa phải đổi tên thành tên Thái nếu muốn nhập quốc_tịch , ở Indonesia thì người Hoa bị cấm dùng ngôn_ngữ mẹ đẻ , trường công ở Malaysia thì hạn_chế tiếp_nhận sinh_viên gốc Hoa .Nhưng trải qua bao sóng_gió , trán áp và cưỡng_chế đồng_hoá , văn_hoá người Hoa vẫn " bền_bỉ như măng tre " , như lời một lãnh_đạo cộng_đồng người Hoa ở hải_ngoại .Cộng_đồng Hoa_Kiều vẫn gắn_kết chặt_chẽ với chính_phủ trong nước , và là một bàn_đạp quan_trọng để Trung_Quốc mở_rộng ảnh_hưởng trên thế_giới vào đầu thế_kỷ 21 .Mục_tiêu tương_lai Trong khoảng 100 năm qua , các chính_trị_gia hàng_đầu của Trung_Quốc đã nhiều lần nhắc tới việc Trung_Quốc phải đứng đầu thế_giới .Trong chủ_nghĩa_tam_dân , Tôn_Trung_Sơn nêu rõ : Sau đó , Mao_Trạch_Đông cũng cho rằng vượt qua Mỹ là trách_nhiệm của Trung_Quốc .Ngày 29 tháng 10 năm 1955 , trong bài phát_biểu tại cuộc hội_đàm về cải_tạo công_thương_nghiệp , Mao_Trạch_Đông từng nói : Tới thời Đặng_Tiểu_Bình trong thập_niên 1980 , Đặng_Tiểu_Bình từng đề_xuất thực_hiện " chiến_lược ba bước " với thời_gian 70 năm , đến khi kỷ_niệm 100 năm dựng nước ( năm 2049 ) sẽ đưa Trung_Quốc trở_thành siêu_cường đứng đầu thế_giới .Bước thứ nhất , cần 10 năm để đạt được mức_sống ăn no mặc ấm ; bước thứ hai , cần 10 năm để đạt được mức_sống khấm_khá , bước thứ ba , cần 50 năm trong thế_kỷ 21 để thực_hiện mục_tiêu vĩ_đại chấn_hưng dân_tộc .Ngày 15 tháng 4 năm 1985 , Đặng_Tiểu_Bình nhấn_mạnh : " Nay chúng_ta thực_hiện việc mà Trung_Quốc vài nghìn năm qua chưa từng làm .Cuộc cải_cách này không_chỉ ảnh_hưởng tới Trung_Quốc , mà_còn tác_động tới thế_giới " .Theo báo Bưu_điện Huffington ( Mỹ ) ngày 30 tháng 5 năm 2012 , hơn 20 năm kể từ khi Liên_Xô tan_rã và thế_giới trải qua giai_đoạn " đơn cực " do Mỹ đứng đầu , Trung_Quốc đang dần nổi lên thành siêu_cường mới nhất .Báo này nhận_xét rằng Trung_Quốc không nôn_nóng mà chấp_nhận sự phát_triển dài_hơi .Đầu năm 2010 , tại Trung_Quốc xuất_bản cuốn sách " Trung_Quốc mộng " của Đại_tá Lưu_Minh_Phúc , giảng_viên Đại_học Quốc_phòng Bắc_Kinh , gây tiếng_vang trong và ngoài nước .Tác_giả đã có những so_sánh , phân_tích và những bước_đi để Trung_Quốc thực_hiện Giấc mộng Trung_Hoa – siêu_cường số_một thế_giới .Tác_giả phân_tích : muốn đất_nước trỗi dậy tất phải có " chí lớn " , nước_lớn không có chí lớn tất sẽ suy_thoái , nước nhỏ mà có chí lớn cũng có_thể trỗi dậy .Sự chuẩn_bị về " chí_hướng " là không_thể thiếu được đối_với người Trung_Quốc .Trong Chương_IV , tác_giả cho rằng cần phải xây_dựng " Trung_Quốc vương_đạo " kế_thừa truyền_thống Trung_Hoa , lấy đó làm nguồn sức_mạnh cho văn_hoá , đạo_đức và " ảnh_hưởng mềm " của Trung_Quốc trên thế_giới .Văn_minh Trung_Hoa có bề dày lịch_sử lâu_đời bậc nhất trên thế_giới , cần phải phân_tích những bài_học trị quốc trong lịch_sử , đồng_thời phải luôn tâm_niệm " vương_đạo " là : " không chèn_ép bốn_bể , không ức_hiếp lân_bang , hùng_cường nhưng không ngang_ngược , lớn_mạnh nhưng không xưng bá " .Trong tháng 11 năm 2012 , Tập_Cận_Bình kế_nhiệm Hồ_Cẩm_Đào trong vai_trò Tổng_bí_thư của Đảng Cộng_sản .Năm 2013 , Tập_Cận_Bình đã nêu ra học_thuyết Giấc mộng Trung_Quốc tại kỳ họp Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_Quốc .Sau đó được sử_dụng rộng_rãi trên các phương_tiện truyền_thông Trung_Quốc .Tập_Cận_Bình mô_tả rằng " Sự phục_hưng vĩ_đại của dân_tộc Trung_Hoa là giấc mơ lớn nhất của Trung_Quốc " , mục_tiêu là trở_thành siêu_cường số_một thế_giới , giành lại địa_vị mà 5.000 năm văn_minh Trung_Hoa từng có được trong quá_khứ .Theo tạp_chí lý_luận của đảng Cầu_Thị , giấc mộng Trung_Quốc là sự thịnh_vượng của Trung_Quốc với nỗ_lực tập_thể , chủ_nghĩa_xã_hội và vinh_quang quốc_gia .Tuy_vậy , tiến_sĩ kinh_tế Trương_Duy_Nghênh của trường đại_học Bắc_Kinh cho rằng các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật của Trung_Quốc hiện vẫn chưa tương_xứng để được coi là siêu_cường : Địa_lý Vị_trí địa_lý Trung_Quốc là quốc_gia lớn thứ ba trên thế_giới xét theo diện_tích đất và là quốc_gia lớn thứ ba hoặc bốn về tổng diện_tích , sau Nga , Canada , và có_thể là Hoa_Kỳ .Tổng diện_tích của Trung_Quốc thường được tuyên_bố là khoảng .< ref > { { Chú_thích web | url= http://english.gov.cn/2006-02/08/content_182551.htm | tiêu đề= " Land area " GOV.cn , Chinese_Government ' s Official_Web_Portal | nhà xuất bản= English.gov.cn | ngày truy cập=ngày 1 tháng 11 năm 2011 | archive-date = ngày 29 tháng 1 năm 2014 | archive-url = https://web.archive.org/web/20140129103633/http://english.gov.cn/2006-02/08/content_182551.htm } } < / ref > Số_liệu diện_tích cụ_thể dao_động từ theo Encyclopædia_Britannica , theo Niên_giám Nhân_khẩu Liên_Hợp_Quốc , đến theo CIA World_Factbook .Trung_Quốc có tổng chiều dài đường biên_giới trên bộ lớn nhất thế_giới , với từ cửa_sông Áp_Lục đến vịnh Bắc_Bộ .Trung_Quốc có biên_giới với 14 quốc_gia khác , giữ vị_trí số_một thế_giới cùng với Nga .Trung_Quốc bao_gồm phần_lớn khu_vực Đông_Á , giáp với Việt_Nam , Lào , Myanmar , Ấn_Độ , Bhutan , Nepal , Pakistan , Afghanistan , Tajikistan , Kyrgyzstan , Kazakhstan , Nga , Mông_Cổ , và Triều_Tiên .Ngoài_ra , Hàn_Quốc , Nhật_Bản , Philippines cũng lân_cận với Trung_Quốc qua biển .Lãnh_thổ Trung_Quốc nằm giữa các vĩ_độ 18 ° ở tỉnh Hải_Nam và 54 ° Bắc ở tỉnh Hắc_Long_Giang , các kinh_độ 73 ° và 135 ° Đông .Cảnh_quan của Trung_Quốc biến_đổi đáng_kể trên lãnh_thổ rộng_lớn của mình .Xét theo độ cao , Trung_Quốc có ba bậc thấp dần từ tây sang đông .Phía tây có độ cao trung_bình 4000 mét so với mực nước_biển , được ví là nóc nhà thế_giới .Tiếp_nối là vùng có độ cao trung_bình 2000 mét so với mực nước_biển bao_bọc phía bắc , đông và đông nam .Thấp nhất là vùng bình_nguyên có độ cao trung_bình dưới 200 mét ở phía đông bắc và đông .Tại phía đông , dọc theo bờ biển Hoàng_Hải và biển Hoa_Đông , có các đồng_bằng phù_sa rộng và dân_cư đông_đúc , trong khi các thảo_nguyên rộng_lớn chiếm ưu_thế ở rìa của cao_nguyên nguyên Nội_Mông .Đồi và các dãy núi thấp chi_phối địa_hình tại Hoa_Nam , trong khi miền trung-đông có những châu_thổ của hai sông lớn nhất Trung_Quốc là Hoàng_Hà và Trường_Giang .Các sông lớn khác là Tây_Giang , Hoài_Hà , Mê_Kông ( Lan_Thương ) , Brahmaputra ( Yarlung_Tsangpo ) và Amur ( Hắc_Long_Giang ) .Ở phía tây có các dãy núi lớn , nổi_bật nhất là Himalaya .Ở phía bắc có các cảnh_quan khô_hạn , như sa_mạc Gobi và sa_mạc Taklamakan .Đỉnh_cao nhất thế_giới là núi Everest ( 8.848 m ) nằm trên biên_giới Trung Quốc-Nepal. Điểm thấp nhất của Trung_Quốc , và thấp thứ ba trên thế_giới , là lòng hồ Ngải_Đinh ( − 154 m ) tại bồn_địa Turpan .Khí_hậu Mùa khô và gió_mùa ẩm chi_phối phần_lớn khí_hậu Trung_Quốc , dẫn đến khác_biệt nhiệt_độ rõ_rệt giữa mùa đông và mùa hạ .Trong mùa đông , gió từ phía Bắc tràn xuống từ các khu_vực có vĩ_độ cao với đặc_điểm là lạnh và khô ; trong mùa hạ , gió nam từ các khu_vực duyên_hải có vĩ_độ thấp có đặc_điểm là ấm và ẩm .Khí_hậu Trung_Quốc có sự khác_biệt giữa các khu_vực do địa_hình phức_tạp cao_độ .Một vấn_đề môi_trường lớn tại Trung_Quốc là việc các hoang_mạc tiếp_tục mở_rộng , đặc_biệt là sa_mạc Gobi ." Beijing hit by eighth sandstorm " .BBC news .Truy_cập 17 tháng 4 năm 2006 .Đa_dạng_sinh_học Trung_Quốc là một trong 17 quốc_gia đa_dạng_sinh_học siêu cấp trên thế_giới , nằm trên hai khu_vực sinh_thái lớn của thế_giới là Cổ_Bắc phương ( Palearctic ) và Indomalaya ( Đông_Dương ) .Theo một đánh_giá , Trung_Quốc có trên 34.687 loài động_vật và thực_vật có mạch , do_vậy là quốc_gia đa_dạng_sinh_học cao thứ ba trên thế_giới , sau Brasil và Colombia .Trung_Quốc ký_kết Công_ước về đa_dạng_sinh_học Rio de Janeiro vào tháng 6 năm 1992 , và trở_thành một bên của công_ước vào tháng 1 năm 1993 .Trung_Quốc là nơi sinh_sống của ít_nhất 551 loài thú ( nhiều thứ ba thế_giới ) , 1.221 loài chim ( thứ tám ) , 424 loài bò_sát ( thứ_bảy ) và 333 loài động_vật lưỡng_cư ( thứ_bảy ) .Trung_Quốc là quốc_gia đa_dạng_sinh_học ở mức_độ cao nhất trong mỗi hạng_mục ngoài vùng nhiệt_đới .Động_vật hoang_dã tại Trung_Quốc chia_sẻ môi_trường sống và chịu áp_lực gay_gắt từ lượng dân_cư đông nhất thế_giới .Ít_nhất có 840 loài động_vật bị đe_doạ , dễ bị tổn_thương , hoặc gặp nguy_hiểm tuyệt_chủng địa_phương tại Trung_Quốc , phần_lớn là do hoạt_động của con_người như phá_hoại môi_trường sống , ô_nhiễm và săn_bắn phi_pháp để làm thực_phẩm , lấy da lông và làm nguyên_liệu cho Trung dược .Gấu_trúc là một trong số những động_vật đứng trước nguy_cơ tuyệt_chủng hiện chỉ còn những cá_thể tự_nhiên duy_nhất sống tại Trung_Quốc .Động_vật hoang_dã gặp nguy_hiểm được pháp_luật bảo_hộ , tính đến năm 2005 , Trung_Quốc có trên 2.349 khu bảo_tồn tự_nhiên , bao_phủ một tổng diện_tích là 149,95 triệu ha , tức 15% tổng diện_tích của Trung_Quốc .Trung_Quốc có trên 32.000 loài thực_vật có mạch , và là nơi có nhiều loại rừng .Những khu rừng thông lạnh chiếm ưu_thế tại miền bắc của quốc_gia , là nơi sinh_sống của các loài động_vật như nai sừng tấm và gấu đen , cùng với hơn 120 loài chim .Tầng dưới của rừng thông ẩm có_thể gồm các bụi tre .Trên các vùng núi cao của bách xù và thuỷ tùng , thay_thế cho tre là đỗ_quyên .Các khu rừng cận_nhiệt_đới chiếm ưu_thế tại miền trung và miền nam Trung_Quốc , là nơi sinh_sống của khoảng 146.000 loài thực_vật .Những khu rừng mưa nhiệt_đới và theo mùa bị hạn_chế tại Vân_Nam và Hải_Nam , song bao_gồm một phần tư tổng_số loài động_thực_vật phát_hiện được tại Trung_Quốc .Ghi_nhận được trên 10.000 loài nấm tại Trung_Quốc , và trong số đó có gần 6.000 loài nấm bậc cao .Chính_trị Chính_phủ Nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa là một quốc_gia xã_hội_chủ_nghĩa công_khai tán_thành chủ_nghĩa_cộng_sản .Chính_phủ Trung_Quốc được mô_tả là cộng_sản và xã_hội_chủ_nghĩa , song cũng chuyên_chế và xã_đoàn , với những hạn_chế nghiêm_ngặt trong nhiều lĩnh_vực , đáng chú_ý nhất là truy_cập tự_do Internet , tự_do báo_chí , tự_do hội_họp , quyền có con , tự_do hình_thành các tổ_chức xã_hội và tự_do tôn_giáo .Hệ_thống chính_trị , tư_tưởng , và kinh_tế hiện_tại của Trung_Quốc được các lãnh_đạo nước này gọi lần_lượt là " chuyên_chính dân_chủ nhân_dân " , " chủ_nghĩa_xã_hội đặc_sắc Trung_Quốc " và " kinh_tế_thị_trường xã_hội_chủ_nghĩa " .Đảng Cộng_sản Trung_Quốc nắm quyền thống_trị quốc_gia , quyền_lực của đảng này được ghi trong hiến_pháp của Trung_Quốc .Hệ_thống tuyển_cử của Trung_Quốc có phân_cấp , theo đó các đại_hội đại_biểu nhân_dân địa_phương ( cấp hương và cấp huyện ) được tuyển_cử trực_tiếp , và toàn_bộ các cấp đại_hội đại_biểu nhân_dân từ cấp cao hơn cho đến toàn_quốc được tuyển_cử gián_tiếp bởi đại_hội đại_biểu nhân_dân ở cấp dưới .Hệ_thống chính_trị được phân_quyền , và các lãnh_đạo cấp tỉnh và phó tỉnh có quyền tự_trị đáng_kể .Tại Trung_Quốc còn có các chính_đảng khác , được gọi là ' đảng_phái dân_chủ ' , những tổ_chức này tham_gia Đại_hội đại_biểu nhân_dân toàn_quốc ( Nhân đại ) và Hội_nghị Hiệp_thương chính_trị nhân_dân Trung_Quốc ( Chính hiệp ) .Chủ_tịch nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa là nguyên_thủ quốc_gia của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa .Chức_vụ này đã được lập ra theo bản Hiến_pháp năm 1954 .Trước đó , từ ngày thành_lập nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( 1949-1954 ) chỉ có chức Chủ_tịch Chính_phủ Nhân_dân Trung_ương .Từ năm 1975 không có chức_vụ Chủ_tịch nước mà vai_trò đại_diện quốc_gia được chuyển sang cho Uỷ_viên trưởng Uỷ_ban Thường_vụ Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_quốc .Hiến_pháp năm 1982 lập lại chức_vụ chủ_tịch nước .Về mặt chính_thức , chủ_tịch nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa do Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_quốc ( gọi tắt là Nhân đại toàn_quốc ) bầu ra theo quy_định của điều 62 của Hiến_pháp Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa .Trên thực_tế , việc bầu_cử này thực_chất là bầu_cử ' một ứng_cử_viên ' .Ứng_cử_viên cho chức_vụ này được Đoàn_chủ_tịch Hội_nghị Đại_hội Đại_biểu Nhân_dân Toàn_quốc giới_thiệu .Thủ_tướng Trung_Quốc là nhân_vật lãnh_đạo chính_phủ , chủ_trì Quốc vụ viện gồm bốn phó thủ_tướng cùng người đứng đầu các bộ và uỷ_ban cấp_bộ .Tổng_bí_thư , Chủ_tịch nước đương_nhiệm là Tập_Cận_Bình , ông cũng là Chủ_tịch Quân_uỷ Trung_Quốc .Thủ_tướng đương_nhiệm là Lý_Khắc_Cường , ông cũng là một thành_viên cấp cao của Ban Thường_vụ Bộ_Chính_trị Đảng Cộng_sản Trung_Quốc , một cơ_cấu quyết_định hàng_đầu của Trung_Quốc trong thực_tế .Phân_cấp hành_chính Nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa quản_lý về hành_chính 22 tỉnh và nhìn_nhận Đài_Loan là tỉnh thứ 23 , song Đài_Loan hiện đang được Trung_Hoa_Dân_Quốc quản_lý một_cách độc_lập , chính_thể này tranh_chấp với yêu_sách của nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa .Trung_Quốc còn có 5 phân_khu được gọi chính_thức là khu_tự_trị , mỗi khu dành cho một dân_tộc_thiểu_số được chỉ_định ; 4 đô_thị trực_thuộc ; và 2 khu hành_chính đặc_biệt được hưởng quyền tự_trị chính_trị nhất_định . 22 tỉnh , 5 khu_tự_trị , 4 đô_thị trực_thuộc có_thể được gọi chung là " Trung_Quốc đại_lục " , thuật_ngữ này thường không bao_gồm các khu hành_chính đặc_biệt Hồng_Kông và Ma_Cao .Tại 31 đơn_vị hành_chính cấp tỉnh tại Trung_Quốc đại_lục , người đứng đầu vị_trí thứ nhất là Bí_thư Tỉnh_uỷ , lãnh_đạo phương_hướng , vị_trí thứ hai là Tỉnh_trưởng Chính_phủ Nhân_dân ( tương_ứng có Thị_trưởng Thành_phố , Chủ_tịch Khu_tự_trị ) , quản_lý hành_chính .Người đứng đầu hai đặc_khu hành_chính là Đặc_khu trưởng , tương_ứng với Tỉnh_trưởng .Quan_hệ đối_ngoại Tính đến tháng 9 năm 2019 , Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa có quan_hệ ngoại_giao với 180 quốc_gia ( tính cả Palestine , Quần_đảo_Cook và Niue ) .Tính hợp_pháp của nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa là vấn_đề tranh_chấp đối_với Trung_Hoa_Dân_Quốc và một_vài quốc_gia khác ( tính đến tháng 9 năm 2019 có 15 quốc_gia có quan_hệ ngoại_giao chính_thức với Trung_Hoa_Dân_Quốc ) .Năm 1971 , nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa thay_thế Trung_Hoa_Dân_Quốc trong vị_thế là đại_diện duy_nhất của Trung_Quốc tại Liên_Hợp_Quốc và vị_thế là một trong năm thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc .Trung_Quốc là một cựu thành_viên và cựu lãnh_đạo của Phong_trào không liên_kết , và vẫn nhìn_nhận bản_thân là nước bênh_vực cho những quốc_gia đang phát_triển .Trung_Quốc là một thành_viên trong nhóm BRICS cùng với Brasil , Nga , Ấn_Độ và Nam_Phi .Theo Chính_sách Một Trung_Quốc , chính_phủ Trung_Quốc đặt điều_kiện tiên_quyết để thiết_lập quan_hệ ngoại_giao là các quốc_gia khác phải thừa_nhận chủ_quyền của họ đối_với đảo Đài_Loan ( thuộc kiểm_soát của Trung_Hoa_Dân_Quốc ) và đoạn_tuyệt các quan_hệ chính_thức với chính_phủ Trung_Hoa_Dân_Quốc .Các quan_chức Trung_Quốc nhiều lần kháng_nghị khi các quốc_gia khác tiến_hành đàm_phán ngoại_giao với Đài_Loan , đặc_biệt là trong vấn_đề giao_dịch vũ_khí .Trung_Quốc cũng kháng_nghị những hội_nghị chính_trị giữa các quan_chức chính_phủ ngoại_quốc và Đạt_Lai_Lạt_Ma thứ 14 .Phần_lớn chính_sách ngoại_giao hiện_hành của Trung_Quốc được tường_thuật là dựa trên " Năm nguyên_tắc cùng tồn_tại hoà_bình " của Thủ_tướng Chu_Ân_Lai , và cũng được thúc_đẩy bởi khái_niệm " hoà nhi bất_đồng " , theo đó khuyến_khích quan_hệ ngoại_giao giữa các quốc_gia bất_kể khác_biệt về ý_thức_hệ .Trung_Quốc có quan_hệ kinh_tế và quân_sự thân_cận với Nga , và hai quốc_gia thường nhất_trí khi bỏ_phiếu tại Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc .Ngoài tuyên_bố chủ_quyền đối_với Đài_Loan , Trung_Quốc cũng tham_dự một_số tranh_chấp lãnh_thổ quốc_tế khác .Kể từ thập_niên 1990 , Trung_Quốc tham_dự các cuộc đàm_phán nhằm giải_quyết tranh_chấp về biên_giới trên bộ , trong đó có tranh_chấp biên_giới với Ấn_Độ và một biên_giới chưa phân_định với Bhutan .Ngoài_ra , Trung_Quốc còn tham_dự các tranh_chấp đa_phương quanh quyền chiếm_hữu một_số đảo nhỏ trên biển Đông và biển Hoa_Đông , gồm bãi cạn Scarborough ( tranh_chấp với Philippines ) , quần_đảo Senkaku ( tranh_chấp với Nhật_Bản ) quần_đảo Hoàng_Sa ( tranh_chấp với Việt_Nam ) và quần_đảo Trường_Sa ( tranh_chấp với Việt_Nam , Đài_Loan , Malaysia , Philippines và Brunei ) .Vị_thế quốc_tế Trung_Quốc thường được tán_tụng là một trong số các siêu_cường tiềm_năng trên thế_giới hiện_nay ( cùng với các nước Ấn_Độ , Brasil và Nga ) , một_số nhà bình_luận cho rằng sự phát_triển kinh_tế nhanh_chóng , phát_triển năng_lực quân_sự , dân_số rất đông , và ảnh_hưởng quốc_tế gia_tăng là những dấu_hiệu cho thấy Trung_Quốc sẽ giữ vị_thế nổi_bật trên toàn_cầu trong thế_kỷ XXI .Một_số học_giả lại đặt câu hỏi về định_nghĩa " siêu_cường " , lý_luận rằng chỉ riêng kinh_tế lớn sẽ không giúp Trung_Quốc trở_thành siêu_cường , và lưu_ý rằng Trung_Quốc thiếu ảnh_hưởng quân_sự và văn_hoá như Hoa_Kỳ .Nhiều học_giả cũng nhận_định Trung_Quốc vẫn chưa hội_tụ đủ điều_kiện để trở_thành một siêu_cường như Hoa_Kỳ trong tương_lai gần .Timothy_Beardson , người sáng_lập của Crosby_International_Holdings , tuyên_bố vào năm 2013 rằng ông không tin Trung_Quốc sẽ trở_thành một siêu_cường trong thế_kỷ 21 .Beardson dẫn_chứng rằng 83% sản_phẩm công_nghệ_cao được sản_xuất tại Trung_Quốc hiện_nay thuộc về các công_ty nước_ngoài ( Trung_Quốc chỉ đóng vai_trò gia_công , trong khi công_nghệ lõi thì họ chưa làm chủ được ) .Ông nói thêm rằng xã_hội Trung_Quốc đang ẩn_chứa nhiều vấn_đề nghiêm_trọng liên_quan đến mức lương trung_bình , già hoá dân_số và mất cân_bằng giới_tính , và rằng Trung_Quốc đã liên_tục gây ô_nhiễm môi_trường trong suốt 30 năm tăng_trưởng kinh_tế .Tình_hình chính_trị tại Trung_Quốc quá mong_manh để tồn_tại trong trạng_thái siêu_cường , theo ý_kiến của Susan_Shirk trong cuốn sách Trung_Quốc : Siêu_cường mong_manh ( 2008 ) .Một_số yếu_tố khác có_thể hạn_chế khả_năng trở_thành siêu_cường của Trung_Quốc trong tương_lai có_thể kể đến như nguồn cung_cấp năng_lượng và nguyên_liệu hạn_chế , khả_năng đổi_mới không cao , bất_bình_đẳng , tham_nhũng , và các rủi_ro đối_với sự ổn_định xã_hội và môi_trường Minxin_Pei lập_luận vào năm 2010 rằng Trung_Quốc chưa phải là một siêu_cường và họ sẽ không sớm trở_thành một siêu_cường trong tương_lai gần khi mà chính Trung_Quốc đang phải đối_mặt với những thách_thức về chính_trị và kinh_tế rất đáng lo_ngại Mixin_Pei cho rằng mặc_dù Trung_Quốc đang sử_dụng sức_mạnh kinh_tế của mình để gây ảnh_hưởng đến một_số quốc_gia , nhưng họ có rất ít bạn_bè hoặc đồng_minh thực_sự và hiện đang bị bao_vây bởi một loạt các quốc_gia có thái_độ thù_địch .Tình_hình này có_thể được cải_thiện nếu các tranh_chấp lãnh_thổ trong khu_vực được giải_quyết , việc Trung_Quốc tham_gia vào một hệ_thống phòng_thủ khu_vực hiệu_quả cũng có_thể sẽ làm giảm sự thù_địch của các nước láng_giềng .Ngoài_ra , một nước Trung_Quốc được dân_chủ_hoá cũng sẽ cải_thiện đáng_kể quan_hệ đối_ngoại với nhiều quốc_gia trên thế_giới .Amy_Chua nhận_định rằng sức hút đối_với người nhập_cư là một phẩm_chất quan_trọng đối_với một siêu_cường .Bà cho rằng Trung_Quốc hiện chưa đủ sức hấp_dẫn để khiến các nhà_khoa_học , nhà_tư_tưởng và nhà đổi_mới từ các quốc_gia khác nhập_cư vào nước họ ( ngược_lại với Hoa_Kỳ những năm đầu thế_kỷ XX ) Đến năm 2019 Trung_Quốc vẫn là một nước có tỉ_lệ di_cư ròng âm ( tức số người rời bỏ đất_nước hàng năm lớn hơn số người nhập_cư ) , theo số_liệu của Liên_Hợp_Quốc .Trong khi đó Hoa_Kỳ đã duy_trì tỉ_lệ di_cư ròng dương trong hơn một thế_kỷ qua .Theo một khảo_sát của Pew_Research tại 34 quốc_gia vào đầu năm 2020 , 41% số người được hỏi có nhìn_nhận tiêu_cực về Trung_Quốc , trong khi số người có cái nhìn tích_cực về Trung_Quốc là 40% .Khảo_sát cũng cho thấy Hoa_Kỳ được yêu thích hơn so với Trung_Quốc trên phạm_vi toàn_cầu .Quân_sự Năm 2012 , Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc có 2,3 triệu binh_sĩ tại_ngũ , là lực_lượng quân_sự thường_trực lớn nhất trên thế_giới và nằm dưới quyền chỉ_huy của Quân_uỷ_Trung_ương .Quân Giải_phóng Nhân_dân Trung_Quốc gồm có Lục_quân , Hải_quân , Không_quân , và một lực_lượng hạt_nhân chiến_lược mang tên Bộ_đội Pháo_binh số hai .Theo Chính_phủ Trung_Quốc , tổng chi_phí dành cho quân_sự của quốc_gia vào năm 2012 là 100 tỷ USD , đứng thứ hai thế_giới về ngân_sách quân_sự .Tuy_nhiên , các quốc_gia khác như Hoa_Kỳ thì cho rằng Trung_Quốc không báo_cáo mức chính_xác về chi_tiêu quân_sự , vốn được cho là cao hơn nhiều ngân_sách chính_thức .Lực_lượng quân_đội nước này vẫn tồn_tại những nhược_điểm về huấn_luyện và nạn tham_nhũng tràn_lan gây ảnh_hưởng mạnh đến năng_lực tham_chiến của quân_đội .Khoa_học và kỹ_thuật trong Công_nghiệp quốc_phòng của Cộng_hoà nhân_dân Trung_Hoa hầu_hết được đặt nền_móng khi Liên_Xô viện_trợ mạnh_mẽ vào Trung_Quốc vào những năm 1950 .Và phần_lớn các vũ_khí quan_trọng của Liên_Xô đã được cấp giấy_phép để sản_xuất tại Trung_Quốc .Cũng như Liên_Xô đã giúp_đỡ phát_triển công_nghệ hạt_nhân và vũ_khí nguyên_tử tại Trung_Quốc .CHND Trung_Hoa cũng đã có được một_số công_nghệ của Hoa_Kỳ khi mối quan_hệ giữa hai nước trở_nên nồng_ấm vào những năm 1970 .Cũng như Trung_Quốc bắt_đầu sao_chép những vũ_khí mà mình mua được từ phương Tây nhưng không nhiều do các nước phương Tây thận_trọng hơn trong việc mua_bán vũ_khí với Trung_Quốc cũng như bị cấm_vận vũ_khí vào năm 1989 .Đến những năm 1990 thì Trung_Quốc bắt_đầu sao_chép quy_mô lớn các vũ_khí hiện_đại mua được từ Nga .Còn khi Nga từ_chối bán các loại vũ_khí của mình thì Trung_Quốc chuyển sang mua của Ukraina vốn cũng sở_hữu nhiều loại vũ_khí hiện_đại từ thời Liên_Xô .Hiện_tại thì Trung_Quốc đang tích_cực sao_chép các loại vũ_khí của phương Tây mua được từ Israel .Đã từng có thời , Liên_Xô hào_phóng với Trung_Quốc đến mức cung_cấp miễn_phí một lượng lớn vũ_khí và công_nghệ quân_sự giúp cho ngành công_nghiệp quốc_phòng nước này có được một nền_tảng cực_kỳ quan_trọng .Giới phân_tích quân_sự quốc_tế khẳng_định , Trung_Quốc đã thu được những kết_quả " khó tin " nhờ sự trợ_giúp của Nga .Các nhà_phân_tích cho rằng , Bắc_Kinh tin_tưởng là bằng cách vi_phạm bản_quyền sản_phẩm họ sẽ từng bước ngừng nhập_khẩu vũ_khí của Nga và tiến tới trở_thành một nhà xuất_khẩu lớn , đủ sức cạnh_tranh với các cường_quốc khác .Kể từ đó , Nga đã rất hạn_chế bán thiết_bị quân_sự cho Trung_Quốc mặc_dù vẫn tiếp_tục cung_cấp động_cơ máy_bay .Thêm vào đó , mọi lời đề_nghị sử_dụng các nghiên_cứu công_nghệ_cao từ phía Trung_Quốc đều bị Nga từ_chối thẳng_thừng nhưng Nga lại sẵn_lòng bán cho các đối_thủ của Trung_Quốc trong khu_vực .Trung_Quốc được công_nhận là một quốc_gia có vũ_khí_hạt_nhân Theo một báo_cáo vào năm 2013 của Bộ Quốc_phòng Mỹ , Trung_Quốc đưa ra thực_địa từ 50 đến 75 tên_lửa liên lục_địa , cùng với một_số tên_lửa_đạn_đạo tầm ngắn .Tuy_nhiên , so với bốn thành_viên khác trong Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc , Trung_Quốc tương_đối hạn_chế về năng_lực viễn_chinh .Nhằm khắc_phục tình_trạng này , Trung_Quốc đã phát_triển các tài_sản phục_vụ viễn_chinh , hàng_không_mẫu_hạm đầu_tiên của Trung_Quốc bắt_đầu phục_vụ từ năm 2012 , và duy_trì một hạm_đội tầm ngầm đáng_kể , gồm cả một_số tàu_ngầm tấn_công hạt_nhân và tên_lửa_đạn_đạo .Ngoài_ra , Trung_Quốc còn thiết_lập một mạng_lưới gồm các quan_hệ quân_sự hải_ngoại dọc những tuyến đường_biển then_chốt .Trung_Quốc đạt được những tiến_bộ đáng_kể trong việc hiện_đại_hoá không_quân kể từ đầu thập_niên 2000 , mua các chiến_đấu_cơ của Nga như Sukhoi Su-30 , và cũng sản_xuất các chiến_đấu_cơ hiện_đại cho mình , đáng chú_ý nhất là J-10 và J-11 , J-15 và J-16 .Trung_Quốc còn tham_gia phát_triển máy_bay tàng_hình và máy_bay chiến_đấu không người lái ." Early_Eclipse : F-35 JSF Prospects in the Age of Chinese_Stealth . " China-Defense. Truy_cập 23 tháng 1 năm 2011 .Nhưng việc không_thể tự chế_tạo động_cơ máy_bay có chất_lượng đủ tin_cậy khiến cho Trung_quốc không_thể tự chế_tạo toàn_bộ các loại máy_bay như J-11 B , J-15 và J-16 .Vấn_đề tương_tự đã buộc lực_lượng Hải_quân Trung_Quốc huỷ_bỏ kế_hoạch sử_dụng động_cơ WS-10 A cho J-15 .Cả hai lực_lượng không_quân và hải_quân Trung_quốc đã yêu_cầu để thay_thế WS-10 A bằng các động_cơ AL-31 F của Nga đáng tin_cậy hơn .Việc này làm cho số_lượng động_cơ nhập_khẩu đang có không_thể cung_cấp đủ cho việc sản_xuất máy_bay việc này có_thể dẫn đến việc ngừng phát_triển máy_bay cho đến khi Trung_Quốc có_thể tìm được cách tự_chủ về động_cơ .Trung_Quốc cũng hiện_đại_hoá lực_lượng bộ_binh của họ , thay_thế xe_tăng từ thời Liên_Xô bằng nhiều biến_thể của tăng kiểu 99 , và nâng_cấp các hệ_thống C3I và C4I chiến_trường để tăng_cường năng_lực chiến_tranh mạng_lưới trung_tâm của họ .Ngoài_ra , Trung_Quốc cũng phát_triển hoặc kiếm được các hệ_thống tên_lửa tân_tiến , trong đó có tên_lửa chống vệ_tinh , tên_lửa hành_trình và tên_lửa_đạn_đạo liên lục_địa hạt_nhân phóng từ tàu_ngầm .Liên_tục 20 năm ( từ năm 1997 ) , ngân_sách quốc_phòng Trung_Quốc công_bố tăng trung_bình 15% / năm đã tạo đà cất_cánh cho Hải_quân Trung_Quốc trở_thành sức_mạnh mới .Những năm 1980 , Hải_quân Trung_Quốc có bước_đầu phát_triển về chất , bắt_đầu có các chuyến đi viễn_dương , nâng cao trình_độ chuyên_môn , kỹ_thuật , huấn_luyện hiệp_đồng tàu_ngầm với tàu mặt_nước .Ngày_nay , Hải_quân Trung_Quốc đã phát_triển hoàn_chỉnh với 5 binh_chủng hiện_đại : tàu_ngầm , tàu mặt_nước , Không_quân Hải_quân , Hải_quân_đánh_bộ , tên_lửa và pháo bờ biển .Các binh_chủng này có_thể độc_lập hay hiệp_đồng tác_chiến .Chiến_lược biển của Trung_Quốc đặt mục_tiêu biến Trung_Quốc thành cường_quốc hải_quân toàn_cầu , có khả_năng tranh_chấp và làm chủ các vùng_biển xa , tiến tới mục_tiêu siêu_cường thế_giới vào năm 2050 .Để thực_hiện các chủ_trương trên , trong khuôn_khổ " Bảy dự_án trọng_điểm " phát_triển tiềm_lực quân_sự đến năm 2020 , Hải_quân Trung_Quốc có 2 dự_án : một là Dự_án tàu_sân_bay ( dự_án 48 ) , đóng mới và đưa vào trang_bị hai tàu_sân_bay có lượng giãn nước khoảng 60.000 – 65.000 tấn , hai là phát_triển một đội tàu_khu_trục cỡ lớn .Trung_Quốc hiện đang chuẩn_bị đóng mới tàu_sân_bay cỡ lớn chạy bằng năng_lượng hạt_nhân , họ có kế_hoạch trang_bị cho hải_quân khoảng 6 tàu_sân_bay vào năm 2030 , đủ sức cân_bằng lực_lượng với Hạm_đội Thái_Bình_Dương của Hoa_Kỳ .Với tốc_độ phát_triển nhanh của kinh_tế cũng như khoa_học – kỹ_thuật , Trung_Quốc được được nhìn_nhận là một cường_quốc quân_sự lớn trong khu_vực châu_Á và có tiềm_năng trở_thành một siêu_cường quân_sự trong tương_lai gần .Kinh_tế Dự_kiến đến hết năm 2022 , nền kinh_tế Trung_Quốc lớn thứ hai thế_giới xét theo GDP danh_nghĩa , tổng giá_trị khoảng 19.911 tỉ USD theo Quỹ_Tiền tệ Quốc_tế .Nếu xét về GDP theo sức_mua tương_đương ( PPP ) , Trung_Quốc đạt 30.178 tỷ USD vào năm 2022 , lớn nhất thế_giới Nếu xét riêng GDP trong lĩnh_vực quan_trọng nhất là sản_xuất chế_tạo thì Trung_Quốc đã đứng đầu thế_giới về giá_trị với 3.860 tỷ USD vào năm 2020 , vượt_trội so với các nước đứng sau là Mỹ với 2.338 tỷ USD , Nhật_Bản là 995 tỷ USD ( thậm_chí nếu tính theo sức_mua tương_đương thì Trung_Quốc sẽ đạt gần 7.000 tỷ USD , gấp hơn 3 lần Mỹ ) Năm 2010 , Trung_Quốc đã vượt qua Nhật_Bản để trở_thành nền kinh_tế lớn thứ hai thế_giới và đang dần đuổi kịp Mỹ , theo dữ_liệu của Ngân_hàng Thế_giới ( WB ) và Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế ( OECD ) .Nhiều nhà_kinh_tế dự_báo GDP của Trung_Quốc sẽ sớm vượt Mỹ vào_khoảng năm 2030 .Tuy_nhiên , xét theo sức_mua tương_đương , Trung_Quốc đã vượt qua Hoa_Kỳ để trở_thành nền kinh_tế lớn thứ nhất thế_giới vào năm 2013 .Theo một báo_cáo phân_tích 186 quốc_gia của McKinsey , Trung_Quốc là điểm đến xuất_khẩu lớn nhất của 33 quốc_gia và nguồn nhập_khẩu lớn nhất của 65 quốc_gia .Từ năm 2015 , Trung_Quốc là nước đầu_tư trực_tiếp ra nước_ngoài lớn thứ hai thế_giới và cũng là nước nhận đầu_tư nước_ngoài lớn thứ hai toàn_cầu .Kể từ khi bắt_đầu cải_cách kinh_tế vào năm 1978 , Trung_Quốc đã phát_triển thành một nền kinh_tế có mức_độ đa_dạng_hoá cao và là một trong những nước đóng vai_trò quan_trọng nhất trong thương_mại quốc_tế .Các lĩnh_vực chính của nền kinh_tế Trung_Quốc có sức_mạnh cạnh_tranh bao_gồm sản_xuất , bán_lẻ , khai_khoáng , thép , dệt_may , ô_tô , năng_lượng , năng_lượng xanh , ngân_hàng , điện_tử , viễn_thông , bất_động_sản , thương_mại_điện_tử và du_lịch .Trung_Quốc có ba trong số mười sàn giao_dịch chứng_khoán lớn nhất trên thế_giới gồm Thượng_Hải , Hồng_Kông và Thâm Quyến— ba sàn này có tổng giá_trị vốn hoá thị_trường hơn 15,9 nghìn tỷ đô_la , tính đến tháng 10 năm 2020 .Trung_Quốc có bốn trong số mười trung_tâm tài_chính cạnh_tranh nhất thế_giới ( Thượng_Hải , Hồng_Kông , Bắc_Kinh và Thâm_Quyến ) , nhiều hơn bất_kỳ quốc_gia nào khác trong Chỉ_số Trung_tâm Tài_chính Toàn_cầu năm 2020 .Đến năm 2035 , bốn thành_phố của Trung_Quốc ( Thượng_Hải , Bắc_Kinh , Quảng_Châu và Thâm_Quyến ) dự_kiến ​​sẽ nằm trong số mười thành_phố lớn nhất toàn_cầu tính theo GDP danh_nghĩa theo một báo_cáo của Oxford_Economics .Trung_Quốc đứng thứ 2 thế_giới về sản_xuất các sản_phẩm công_nghệ_cao kể từ năm 2012 , theo Quỹ_Khoa học Quốc_gia Hoa_Kỳ .Trung_Quốc là thị_trường bán_lẻ lớn thứ hai trên thế_giới , sau Hoa_Kỳ .Trung_Quốc dẫn_đầu thế_giới về thương_mại_điện_tử , chiếm 40% thị_phần toàn_cầu vào năm 2016 và hơn 50% thị_phần toàn_cầu vào năm 2019 .Tính đến năm 2017 , GDP đầu người của Trung_Quốc là 8.800 USD , vẫn thấp hơn mức trung_bình của thế_giới ( 10.000 USD ) và chỉ bằng 1/7 so với Hoa_Kỳ .Một quốc_gia phải có GDP bình_quân đầu người ( danh_nghĩa ) cao hơn 12.700 USD để được coi là một nền kinh_tế phát_triển , và cao hơn 40.000 USD để được coi là một quốc_gia phát_triển cao .Năm 2019 , GDP theo sức_mua tương_đương đầu người của Trung_Quốc là 19.559 USD đứng thứ 79 thế_giới , trong khi GDP danh_nghĩa / người là 10.099 USD đứng thứ 71 thế_giới ( trong số 190 quốc_gia trong danh_sách của IMF ) trong xếp_hạng GDP / người toàn_cầu .Năm 2018 , hầu_hết các tổ_chức quốc_tế như Liên_Hợp_Quốc , WTO , WB và IMF vẫn xếp Trung_Quốc vào nhóm các nước đang phát_triển trên thế_giới .Tại Đại_hội toàn_quốc lần thứ 19 của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc , tổng_bí_thư Đảng là Tập_Cận_Bình khẳng_định rằng vị_thế quốc_tế của Trung_Quốc với tư_cách là " nước đang phát_triển lớn nhất thế_giới " vẫn chưa thay_đổi .Về chỉ_số phát_triển con_người ( HDI ) , Trung_Quốc đạt 0,752 điểm , thuộc nhóm các nước cao , đứng ở vị_trí 85/189 quốc_gia theo số_liệu năm 2019 .Từ khi thành_lập vào năm 1949 cho đến cuối năm 1978 , nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa có một kinh_tế kế_hoạch tập_trung theo kiểu Liên_Xô .Sau khi Mao_Trạch_Đông từ_trần vào năm 1976 và Cách_mạng_văn_hoá kết_thúc , Đặng_Tiểu_Bình và tập_thể lãnh_đạo mới của Trung_Quốc bắt_đầu cải_cách kinh_tế và chuyển_đổi theo hướng kinh_tế hỗn_hợp định_hướng thị_trường hơn dưới sự lãnh_đạo của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc .Các hợp_tác_xã , nông_trang_tập_thể bị giải_tán bớt hoặc chuyển_đổi hình_thức hoạt_động và ruộng_đất được giao cho các hộ gia_đình sử_dụng , trong khi đó ngoại_thương trở_thành một trọng_tâm mới quan_trọng , dẫn đến việc thiết_lập các đặc_khu_kinh_tế .Những doanh_nghiệp quốc doạnh không hiệu_quả bị tái cơ_cấu và những doanh_nghiệp thua_lỗ phải đóng_cửa hoàn_toàn , dẫn đến tình_trạng thất_nghiệp lớn .Trung_Quốc hiện_nay có đặc_điểm chủ_yếu là một nền kinh_tế_thị_trường dựa trên quyền_sở_hữu tài_sản tư_nhân , và là một trong các ví_dụ hàng_đầu về chủ_nghĩa_tư_bản nhà_nước ." The_Winners_And_Losers In_Chinese_Capitalism " .Gady_Epstein .Forbes . 31 tháng 8 năm 2010 .Truy_cập 11 tháng 7 năm 2013 .Nhà_nước vẫn chi_phối trong những lĩnh_vực " trụ_cột " chiến_lược như sản_xuất năng_lượng và công_nghiệp_nặng , song doanh_nghiệp tư_nhân mở_rộng mạnh_mẽ , với khoảng 30 triệu doanh_nghiệp tư_nhân vào năm 2008 .Kể từ khi bắt_đầu tự_do_hoá kinh_tế vào năm 1978 , Trung_Quốc nằm trong số các nền kinh_tế tăng_trưởng nhanh nhất trên thế_giới , dựa ở mức_độ lớn vào tăng_trưởng do đầu_tư và xuất_khẩu .Trong gần 30 năm từ năm 1978 , GDP của Trung_Quốc đã tăng 15 lần , sản_xuất công_nghiệp tăng hơn 20 lần ; kim_ngạch thương_mại tăng hơn 100 lần .Vào năm 1992 , Trung_Quốc vẫn còn xếp thứ 133 thế_giới về GDP bình_quân đầu người , với hơn một_nửa dân_số sống dưới mức 2 USD / ngày , nhưng dự_kiến tới năm 2022 , Trung_Quốc sẽ tăng 74 bậc ( lên hạng 59 thế_giới ) trong xếp_hạng về GDP bình_quân đầu người , và chỉ còn chưa đầy 2% dân_số Trung_Quốc sống dưới chuẩn nghèo của thế_giới .Tới năm 2000 , Trung_Quốc đã hoàn_thành công_nghiệp_hoá , và bắt_đầu chuyển từ phát_triển chiều rộng sang chiều sâu , chú_trọng việc nghiên_cứu tạo ra các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật mới , tạo ra một cơ_sở vững_chắc để giải_quyết việc biến Trung_Quốc từ một " công_xưởng của thế_giới " thành một " nhà_máy của tri_thức " .Theo IMF , tăng_trưởng GDP bình_quân hàng năm của Trung_Quốc trong giai_đoạn 2001-2010 là 10,5% .Trong giai_đoạn 2007-2011 , tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc tương_đương với tổng tăng_trưởng của các quốc_gia G 7 .Năng_suất cao , chi_phí lao_động thấp và cơ_sở_hạ_tầng tương_đối tốt khiến Trung_Quốc dẫn_đầu thế_giới về chế_tạo .Tuy_nhiên , kinh_tế Trung_Quốc cần rất nhiều năng_lượng Trung_Quốc trở_thành nước tiêu_thụ năng_lượng lớn nhất thế_giới vào năm 2010 , dựa vào than_đá để cung_cấp trên 70% nhu_cầu năng_lượng trong nước , và vượt qua Hoa_Kỳ để trở_thành nước nhập_khẩu dầu lớn nhất thế_giới vào tháng 9 năm 2013 .Trung_Quốc là một thành_viên của Tổ_chức Thương_mại Thế_giới và là cường_quốc giao_thương lớn nhất thế_giới , với tổng giá_trị mậu_dịch quốc_tế là 3.870 tỷ USD trong năm 2012 .Dự_trữ ngoại_hối của Trung_Quốc đạt 2.850 tỷ USD vào cuối năm 2010 , là nguồn dự_trữ ngoại_hối lớn nhất thế_giới cho đến đương_thời .Năm 2012 , Trung_Quốc là quốc_gia tiếp_nhận đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài ( FDI ) nhiều nhất thế_giới , thu_hút 253 tỷ USD .Trung_Quốc cũng đầu_tư ra hải_ngoại , tổng FDI ra ngoại_quốc trong năm 2012 là 62,4 tỷ USD , các công_ty Trung_Quốc cũng tiến_hành những vụ thu_mua lớn các hãng ngoại_quốc .Tỷ_giá_hối_đoái bị định_giá thấp gây xích_mích giữa Trung_Quốc với các nền kinh_tế lớn khác , .Dân_số tầng_lớp trung_lưu tại Trung_Quốc ( có thu_nhập hàng năm từ 10.000-60.000 USD ) đạt trên 300 triệu vào năm 2012 .Theo Hurun_Report , số_lượng tỷ_phú USD tại Trung_Quốc tăng lên 251 vào năm 2012 .Thị_trường bán_lẻ nội_địa của Trung_Quốc có giá_trị 20.000 tỷ tệ ( 3.200 tỷ USD ) vào năm 2012 và tăng_trưởng trên 12% / năm vào năm 2013 , trong khi thị_trường xa_xỉ_phẩm phát_triển mạnh , với 27,5% thị_phần toàn_cầu vào năm 2010 .Tuy_nhiên , trong những năm gần đây , tăng_trưởng kinh_tế nhanh_chóng của Trung_Quốc góp_phần vào lạm_phát tiêu_thụ nghiêm_trọng , " Steep rise in Chinese food prices " .BBC . 16 tháng 4 năm 2008 .Truy_cập 18 tháng 10 năm 2011 . làm gia_tăng các quy_định của chính_phủ .Trung_Quốc có bất_bình_đẳng kinh_tế ở mức_độ cao , và tăng lên trong các thập_niên vừa_qua .Đến cuối năm 2012 , số người nghèo tại khu_vực nông_thôn của Trung_Quốc là khoảng 98,99 triệu theo chuẩn nghèo Trung_Quốc , chiếm 10,2% dân_số khu_vực nông_thôn .Một báo_cáo của Đại_học Bắc_Kinh cho biết theo số_liệu thu_nhập năm 2012 , 1% các gia_đình giàu_có nhất tại Trung_Quốc sở_hữu hơn 1/3 giá_trị tài_sản toàn_quốc , 25% các gia_đình nghèo nhất chiếm 1% giá_trị tài_sản toàn_quốc ..Năm 2020 , 600 triệu người Trung_Quốc có mức thu_nhập dưới 140 USD một tháng , theo thủ_tướng Lý_Khắc_Cường .Trung_Quốc bị chỉ_trích rộng_rãi về việc chế_tạo hàng nhái với số_lượng lớn với hơn 90% lượng hàng giả và hàng nhái trên thế_giới có nguồn_gốc xuất_phát từ quốc_gia này .Những nhãn hàng thời_trang từ bình_dân tới cao_cấp được nhái lại và bày_bán công_khai với giá rẻ hơn nhiều so với hàng gốc .Một_số thương_hiệu nổi_tiếng trên thế_giới cũng bị nhái tại đây .Một_số sản_phẩm nổi_tiếng chưa ra_mắt chính_thức đặc_biệt là đồ công_nghệ đã bị nhái tại đây .Ngoài công_nghệ sản_xuất quy_mô , nền kinh_tế Trung_Hoa lục_địa còn có những điểm nghiêm_trọng trực_tiếp liên_quan đến tội_phạm và những đường_dây buôn hàng giả .Hoa lục là nguồn xuất_phát của 70% lượng hàng giả bị tịch_thu trên toàn thế_giới trong khoảng những năm 2008-2010 .Tổng giá_trị hàng giả trên thế_giới là khoảng 25 tỷ USD , tương_đương với 2% tổng mậu_dịch thế_giới .Gộp chung các tổ_chức phạm_pháp buôn_người , buôn hàng tiêu_thụ , dược_phẩm , lâm_sản và dã_thú bị nghiêm_cấm , Các tổ_chức buôn hàng giả tại vùng Đông_Á có lợi_nhuận mỗi năm lên khoảng 90 tỷ USD .Riêng tại Mỹ thì 87% hàng giả bị nhà_chức_trách bắt được là làm ở Hoa lục .Bắc_Kinh tuy có ra_tay dẹp bỏ hàng giả nhưng phần thi_hành lỏng_lẻo , lại vì chính_quyền tham_nhũng nên nhà_sản_xuất vẫn có_thể hối_lộ luồn_lách để hoạt_động như_thường .Có địa_phương như Yimu chuyên sản_xuất hàng giả .Công_nghệ hàng giả quy_mô đến mức chính_quyền ngần_ngại không dám dẹp bỏ vì đây là mối sinh_nhai , cung_cấp công_ăn_việc_làm cho hàng triệu người .Trung_Quốc có một nền kinh_tế phi chính_thức có quy_mô lớn , được hình_thành từ quá_trình mở_cửa kinh_tế của đất_nước .Nền kinh_tế phi chính_thức là nguồn tạo việc_làm và thu_nhập cho người lao_động , nhưng nó không được chính_thức công_nhận bởi nhà_nước và bị ảnh_hưởng bởi năng_suất thấp .Vào năm 2020 , hàng trăm nhà_cung_cấp ma_tuý riêng_lẻ ở Trung_Quốc đã sản_xuất trái_phép các loại ma_tuý tổng_hợp như fentanyl để xuất_khẩu .Trung_Quốc hiện được gọi là " công_xưởng của thế_giới " , lý_do là vì nhân_công giá rẻ tại Trung_Quốc đã thu_hút một lượng lớn đầu_tư từ các nước phát_triển .Theo phân_tích năm 2018 , khi tăng_trưởng của Trung_Quốc chậm lại thì phần còn lại của thế_giới cũng sẽ chậm theo .JPMorgan ước_tính cứ 1% giảm đi trong tăng_trưởng kinh_tế của Trung_Quốc cũng sẽ kéo tụt hơn 1% tăng_trưởng của các nền kinh_tế tại Mỹ_Latinh , 0,6% tại châu_Âu và 0,2% tại Mỹ Năm 2016 , một_số nhà_phân_tích nghi_ngờ rằng số_liệu chính_thức về tăng_trưởng GDP của Trung_Quốc đã bị thổi_phồng , bởi chi_tiêu trong ngành dịch_vụ là khó_khăn để đo_lường trong trường_hợp không có nguồn dữ_liệu đủ mạnh từ khu_vực tư_nhân .Gary_Shilling , chủ_tịch một công_ty nghiên_cứu kinh_tế , cho rằng mức tăng_trưởng GDP thực_sự của Trung_Quốc chỉ là 3,5% chứ không phải 7% như báo_cáo chính_thức .Vào năm 2007 , ông Lý_Khắc_Cường ( khi ấy là Bí_thư Đảng_uỷ tỉnh Liêu_Ninh ) từng nói rằng những thống_kê về GDP của Trung_Quốc là " nhân_tạo " , do_đó không đáng tin_cậy và chỉ nên sử_dụng để tham_khảo .Vào năm 2017 , kiểm_toán quốc_gia Trung_Quốc phát_hiện nhiều địa_phương thổi_phồng số_liệu thu ngân_sách , trong khi nâng trần mức vay nợ một_cách bất_hợp_pháp .Việc số_liệu kinh_tế bị làm giả khiến thế_giới bày_tỏ nghi_ngờ về mức_độ tăng_trưởng GDP của Trung_Quốc .Chuyên_gia Julian_Evans_Pritchard thuộc Tập_đoàn Capital_Economics nhận_định rằng : " Tỉ_lệ tăng_trưởng GDP cao hơn mọi người nghĩ sẽ chắc_chắn lại gây ra những câu hỏi về tính xác_thực của dữ_liệu chính_thức .Chúng_tôi cho rằng tỉ_lệ tăng_trưởng thật_sự [ của Trung_Quốc ] là thấp hơn ( so với báo_cáo chính_thức ) khoảng 1% hoặc 2% " .Tháng 9/2017 , Cục thống_kê Quốc_gia Trung_Quốc ( NBS ) cho biết nước này sẽ chuyển sang tiêu_chuẩn tính GDP mới nhất của Liên_Hợp_quốc , sử_dụng máy_tính chứ không phải các báo_cáo địa_phương của các tỉnh để đảm_bảo sự khách_quan của số_liệu .Khoa_học và kỹ_thuật Những phát_hiện và phát_minh từ thời cổ của Trung_Quốc , như cách làm giấy , in , la_bàn , và thuốc_súng ( Tứ đại phát_minh ) , về sau trở_nên phổ_biến tại châu_Á và châu_Âu .Đây được coi là tứ đại phát_minh .Ngoài_ra cũng phải kể đến các phát_minh như bàn_tính , cung tên , bàn_đạp ngựa , sơn_mài , bánh_lái , địa_chấn_ký , sành_sứ , tiền_giấy .Những địa_hạt nghiên_cứu kỹ_thuật khác : Toán_học : các ứng_dụng toán_học của Trung_Quốc thời xưa là kiến_trúc và địa_lý .Số π đã được nhà toán_học Tổ_Xung_Chi tính chính_xác đến số thứ 7 từ thế_kỷ thứ V. Hệ_Thập phân đã được dùng ở Trung_Quốc từ thế_kỷ XIV TCN .Tam_giác Pascal được nhà toán_học Lưu_Dương_Huy tìm ra từ lâu trước khi Blaise_Pascal ra_đời .Những nhà toán_học tại Trung_Quốc là những người đầu_tiên sử_dụng số âm.Struik , Dirk J._( 1987 ) .A Concise_History of Mathematics .New_York : Dover_Publications . p . 32 – 33 ." In these matrices we find negative numbers , which appear here for the first time in history . " Sinh_học : các nghiên_cứu_sinh học tương_đối phát_triển , và các ghi_chép lịch_sử vẫn còn được tra_cứu cho đến ngày_nay như dược_điển về các cây_thuốc .Y_học : Y_học Trung_Quốc và phẫu_thuật đã phát_triển cao tại nhiều thời_điểm khác nhau trong lịch_sử , và nhiều lĩnh_vực vẫn còn được xem là nổi_bật .Chúng tiếp_tục giữ vai_trò lớn_mạnh trong cộng_đồng y_học quốc_tế , và cũng đã được phương Tây công_nhận như các phương_pháp trị_liệu bổ_sung và thay_thế trong vài thập_niên gần đây .Một thí_dụ là khoa châm_cứu , mặc_dù được coi như một phương_pháp y_học tại Trung_Quốc và các nước xung_quanh , nhưng lại từng là đề_tài gây tranh_luận tại phương Tây .Tuy_nhiên , khoa khám_nghiệm tử_thi đã không được chấp_nhận ở Trung_Quốc thời trung_cổ vì người ta cho rằng không nên xâm_phạm xác_chết .Dù thế , nhiều bác_sĩ không tin điều này đã tăng_cường sự hiểu_biết về giải_phẫu_học .Thuật giả kim là hoá_học theo trường_phái Đạo_giáo , rất khác với hoá_học hiện_đại .Thiên_văn Trung_Quốc và các chòm_sao đã thường được dùng cho bói_toán .Các phát_minh quân_sự bao_gồm cung tên , bàn_đạp ngựa , hơi độc , hơi cay ( làm từ bột chanh ) , các bản_đồ giải_vây dùng cho kế_hoạch đánh trận , diều chở người , hoả_tiễn , thuốc_súng , thuốc_nổ , các dạng sơ_khai của súng_ngắn , và súng thần_công .Tuy_nhiên , đến thế_kỷ XVII , thế_giới phương Tây vượt qua Trung_Quốc trên phương_diện phát_triển khoa_học và kỹ_thuật .Sau những thất_bại quân_sự liên_tục trước các quốc_gia phương Tây trong thế_kỷ XIX , những nhà cải_cách người Trung_Quốc bắt_đầu đề_xướng khoa_học và kỹ_thuật hiện_đại , một phần của vận_động Tự_cường .Sau khi Đảng Cộng_sản lên nắm quyền vào năm 1949 , họ tiến_hành các nỗ_lực nhằm tổ_chức khoa_học và kỹ_thuật dựa theo mô_hình của Liên_Xô , theo đó nghiên_cứu khoa_học là bộ_phận của kế_hoạch tập_trung .Sau khi Mao_Trạch_Đông từ_trần vào năm 1976 , khoa_học_kỹ_thuật được xác_định là một trong " Bốn cái hiện_đại_hoá " , và chế_độ học_thuật theo phong_cách Liên_Xô dần được cải_cách .Kể từ khi kết_thúc Cách_mạng_văn_hoá , Trung_Quốc đã đầu_tư đáng_kể cho nghiên_cứu khoa_học , dành trên 100 tỷ USD cho nghiên_cứu và phát_triển khoa_học riêng trong năm 2011 .Khoa_học và kỹ_thuật được nhìn_nhận là trọng_yếu để đạt được các mục_tiêu kinh_tế và chính_trị , và có ảnh_hưởng như một nguồn tự_hào dân_tộc đến mức đôi_khi được mô_tả là " Chủ_nghĩa dân_tộc kỹ_thuật " .Mặc_dù một_số nhà_khoa_học_sinh tại Trung_Quốc từng đoạt giải Nobel_Vật lý và giải Nobel_Hoá học , song họ đều đạt học_vị tiến_sĩ và tiến_hành nghiên_cứu đoạt giải Nobel tại phương Tây .Hiện_tại thì Trung_Quốc đang đối_mặt với nhiều cáo_buộc ăn_cắp công_nghệ như một phần trong xu_hướng hiện_đại_hoá đất_nước .Việc giành lấy các công_nghệ bí_mật một_cách bất_hợp_pháp sẽ ít tốn_kém và giúp Trung_Quốc đẩy nhanh quá_trình hiện_đại_hoá bằng cách bỏ_qua các vấn_đề đòi_hỏi nhiều năm nghiên_cứu để giải_quyết từ kinh_tế cho đến quân_sự bằng nhiều con đường khác nhau .Trung_Quốc đang phát_triển nhanh_chóng hệ_thống giáo_dục của mình với trọng_tâm là khoa_học , toán_học , và kỹ_thuật ; năm 2009 , hệ_thống này đào_tạo ra trên 10.000 tiến_sĩ kỹ_thuật , và 500.000 cử_nhân , nhiều hơn bất_kỳ quốc_gia nào khác .Trung_Quốc cũng là nơi xuất_bản các bài báo khoa_học nhiều thứ hai trên thế_giới , với 121.500 bài trong năm 2010 .Các công_ty kỹ_thuật của Trung_Quốc như Huawei và Lenovo đứng hàng_đầu thế_giới về viễn_thông và điện_toán cá_nhân , và các siêu máy_tính Trung_Quốc luôn có tên trong danh_sách mạnh nhất thế_giới .Trung_Quốc cũng trải qua một sự tăng_trưởng đáng_kể trong việc sử_dụng robot công_nghiệp ; từ năm 2008 đến năm 2011 , việc lắp_đặt robot đa chức_năng tăng đến 136% .Trung_Quốc cũng trở_thành quốc_gia có số_lượng bài báo khoa_học được xuất_bản nhiều nhất thế_giới vào năm 2016 .Trong 10 năm từ 2000 tới 2010 , tỷ_trọng sản_phẩm công_nghệ_cao của Trung_Quốc so với cả thế_giới đã tăng từ 6% lên 22% , trong khi đó tỷ_trọng của Mỹ giảm từ 21% xuống còn 15% . 16 trường đại_học của Trung_Quốc đã lọt vào danh_sách các trường đại_học tốt nhất thế_giới do tạp_chí Times bình_chọn năm 2013 , trong đó có cả các trường đại_học của Hong_Kong .Trung_Quốc đã thành_lập hai trung_tâm công_nghệ_cao là Thâm_Quyến và Công_viên khoa_học Trung_Quan_Thôn ở Bắc_Kinh , cũng như nhiều " công_viên khoa_học " ở hàng_loạt thành_phố lớn của đất_nước .Tỷ_trọng sản_phẩm công_nghệ_cao trong xuất_khẩu của Trung_Quốc dao_động trong khoảng từ 25 - 30% .Các công_ty công_nghệ_cao của Trung_Quốc như Lenovo , Huawei , Xiaomi , Coolpad , ZTE , ... đã bắt_đầu cạnh_tranh thành_công trên thị_trường thế_giới .Kể từ khi kết_thúc Cách_mạng_Văn_hoá , Trung_Quốc đã đầu_tư đáng_kể vào nghiên_cứu khoa_học và nhanh_chóng bắt kịp Mỹ về chi_tiêu cho R & D .Năm 2017 , Trung_Quốc chi 279 tỷ USD cho nghiên_cứu và phát_triển khoa_học .Theo OECD , Trung_Quốc đã chi 2,11% GDP cho nghiên_cứu và phát_triển ( R & D ) trong năm 2016 .Khoa_học và công_nghệ được coi là hết_sức quan_trọng để đạt được các mục_tiêu kinh_tế và chính_trị của Trung_Quốc .Chương_trình không_gian của Trong Quốc nằm vào hàng tích_cực nhất thế_giới , và là một nguồn quan_trọng của niềm tự_hào dân tộc.David Eimer , " China ' s huge leap forward into space threatens US ascendancy over heavens " .Daily_Telegraph . 5 tháng 11 năm 2011 .Truy_cập 16 tháng 4 năm 2013 .Năm 1970 , Trung_Quốc phóng vệ_tinh_nhân_tạo đầu_tiên của mình là Đông_Phương_Hồng_I , trở_thành quốc_gia thứ năm có_thể thực_hiện điều này một_cách độc_lập .Năm 2003 , Trung_Quốc trở_thành quốc_gia thứ ba độc_lập đưa người vào không_gian , với chuyến bay vũ_trụ của Dương_Lợi_Vĩ trên Thần_Châu 5 ; đến tháng 6 năm 2013 , có 10 công_dân Trung_Quốc đã thực_hiện hành_trình vào không_gian .Năm 2011 , môđun trạm không_gian đầu_tiên của Trung_Quốc là Thiên_Cung 1 được phóng , đánh_dấu bước đầu_tiên trong một kế_hoạch nhằm lắp_ráp một trạm quy_mô lớn có người điều_khiển vào đầu thập_niên 2020 .Năm 2013 , Trung_Quốc thành_công trong việc hạ_cánh tàu thăm_dò Thường_Nga 3 và một xe tự_hành Ngọc_Thố lên Mặt_Trăng .Năm 2019 , Trung_Quốc trở_thành quốc_gia đầu_tiên hạ_cánh một tàu thăm_dò tới vùng tối của Mặt_Trăng .Vào năm 2020 , Hằng_Nga 5 đã thu_thập thành_công các mẫu đá Mặt_Trăng gửi về Trái_Đất , biến Trung_Quốc trở_thành quốc_gia thứ ba thực_hiện được điều này một_cách độc_lập sau Hoa_Kỳ và Liên_Xô .Hiện_nay 70% kim_ngạch xuất_khẩu các mặt_hàng công_nghệ_cao của Trung_Quốc thuộc về các công_ty nước_ngoài , trái_ngược với các cường_quốc về công_nghệ trên thế_giới như Hoa_Kỳ , Đức và Nhật_Bản .Một ví_dụ là hầu_hết những chiếc điện_thoại Iphone trên thế_giới hiện_nay được sản_xuất ở Trung_Quốc , nhưng không hề có bất_kỳ công_nghệ nào trong một chiếc Iphone là thuộc bản_quyền của Trung_Quốc .Ngay cả quy_trình lắp_ráp Iphone tại Trung_Quốc ( được coi là một dạng công_nghệ " mềm " ) cũng là do Foxconn - một công_ty của Đài_Loan quản_lý , Trung_Quốc chỉ đóng_góp ở khâu cuối_cùng : gia_công thành_phẩm vốn mang lại giá_trị lợi_nhuận thấp nhất .Rất ít công_ty công_nghệ của Trung_Quốc được công_nhận là những công_ty đứng đầu toàn_cầu trong lĩnh_vực của họ ; một_số công_ty như Trung_Quốc có được doanh_số lớn nhờ thị_trường khổng_lồ trong nước , nhưng các sản_phẩm của họ không được công_nhận là dẫn_đầu thế_giới về chất_lượng , quy_trình hay công_nghệ .So_sánh với Nhật_Bản vào đầu những năm 70 , thời_điểm mà GDP bình_quân đầu người của nước này ngang_bằng với Trung_Quốc hiện_nay ( tính theo sức_mua tương_đương ) , các công_ty công_nghệ của Nhật như Nikon , Canon , Sony và Panasonic ... đã có vị_trí quan_trọng trên thị_trường quốc_tế vào thời_điểm đó .Vào năm 2016 , Trung_Quốc chưa có công_ty nào như_vậy .Vi_phạm bản_quyền Ông Richard_Trumka , chủ_tịch của AFL-CIO , đại_diện cho hơn 12 triệu công_nhân đang hoạt_động và đã nghỉ hưu , lên_án Trung_Quốc vì hành_vi sao_chép tài_sản trí_tuệ của Hoa_Kỳ và " hành_xử bắt_nạt để có được những tiến_bộ quan_trọng của Hoa_Kỳ trong công_nghệ " .Nhiều quốc_gia và công_ty đã lên_tiếng phản_đối việc các điệp_viên và tin_tặc Trung_Quốc ăn_cắp bí_mật công_nghệ và khoa_học của họ thông_qua việc gây ra các lỗi phần_mềm và bằng cách xâm_nhập vào các ngành công_nghiệp , tổ_chức và trường đại_học .Trung_Quốc cũng bị_cáo buộc đã hưởng lợi từ việc ăn_cắp các thiết_kế nước_ngoài , bỏ_qua bản_quyền sản_phẩm và hệ_thống bằng_sáng_chế .Cục tình_báo Trung_Quốc cũng bị_cáo buộc là đã hỗ_trợ các công_ty Trung_Quốc .Các quan_chức Hoa_Kỳ đã cáo_buộc các điệp_viên và tin_tặc Trung_Quốc đã đánh_cắp các công_nghệ quân_sự nhạy_cảm và hàng_đầu của Mỹ bao_gồm máy_bay ném bom tàng_hình B-2 , C-17 , máy_bay tấn_công tàng_hình F-117 , F-22 và máy_bay chiến_đấu tàng_hình F-35 , động_cơ máy_bay , máy_bay_trực_thăng quân_sự , máy_bay không người lái , phương_tiện dưới nước không người lái , tàu_khu_trục , tàu_đổ_bộ đệm không_khí , tàu_ngầm , tên_lửa , vệ_tinh , hệ_thống vũ_khí , robotics , trí_tuệ_nhân_tạo , bán_dẫn , ổ_đĩa trạng_thái rắn , thông_tin di_động di_động , phần_mềm trong số hầu_hết các loại vũ_khí và công_nghệ tiên_tiến .Các chuyên_gia an_ninh quốc_gia tại Mỹ cáo_buộc tin_tặc Trung_Quốc đã liên_tục đánh_cắp bí_mật thương_mại từ các nhà_thầu quốc_phòng của Mỹ .Cựu_Giám đốc Cơ_quan An_ninh Quốc_gia Mỹ là Keith B. Alexander đã gọi hành_vi sao_chép trái_phép tài_sản trí_tuệ của Trung_Quốc là hành_vi trộm_cắp trắng_trợn nhất trong lịch_sử .Rất nhiều lần các sản_phẩm công_nghệ có nguồn_gốc từ Trung_Quốc bị_cáo buộc cài sẵn mã độc để do_thám thông_tin người dùng .Trung_Quốc có lợi_thế là nhờ luôn đi sau nên có_thể hạn_chế rủi_ro thất_bại .Họ rút kinh_nghiệm từ những mô_hình kinh_doanh và phát_minh sáng_chế bị lỗi hay khiếm_khuyết của người Mỹ để hoàn_thiện nhằm tiết_kiệm chi_phí đầu_tư và sáng_tạo trí_tuệ .Việc các công_ty công_nghệ Mỹ lớn đồng_loạt cấm_vận Huawei ( một tập_đoàn đa quốc_gia về thiết_bị mạng và viễn_thông của Trung_Quốc ) vào năm 2019 đã mang đến một bài_học lớn về việc vi_phạm sở_hữu_trí_tuệ của Trung_Quốc .Trung_Quốc dù rất muốn không phụ_thuộc vào Mỹ , nhưng cho đến nay phần_lớn máy_tính dân_dụng của họ vẫn phải dùng CPU của Intel , hệ_điều_hành Windows , thiết_bị mạng cao_cấp cho các đường_trục chính ( backbone ) internet vẫn là mua của Cisco ( Mỹ ) .Toàn_bộ giao_dịch internet thế_giới đều phải qua 7 hệ_thống máy_chủ gốc phân_giải tên_miền ( Domain_Name_Root_Server ) là xương_sống của mạng internet quốc_tế , tất_cả đều được đặt ở Mỹ .Trong trường_hợp xấu nhất_là bùng_phát chiến_tranh trên mạng internet thì Trung_Quốc sẽ nhanh_chóng bị Mỹ cách_ly với thế_giới còn lại .Bên cạnh Huawei , việc công_ty thiết_bị viễn_thông lớn thứ hai Trung_Quốc là ZTE bị đẩy vào tình_trạng khó_khăn sau khi bị Mỹ cấm_vận công_nghệ cho thấy Trung_Quốc vẫn còn phụ_thuộc Mỹ rất lớn về một_số công_nghệ .Trên tạp_chí Forbes , ông Jean_Baptiste_Su , Phó Chủ_tịch công_ty nghiên_cứu thị_trường công_nghệ Atherton_Research ( Mỹ ) cho rằng khó_khăn của ZTE sau lệnh cấm_vận công_nghệ của Mỹ cho thấy hầu_như tất_cả các công_ty lớn của Trung_Quốc hiện đang phụ_thuộc lớn vào các công_nghệ của Mỹ .Các công_ty lớn của Trung_Quốc từ Baidu , Alibaba , Tencent , Xiaomi , Didi_Chuxing cho đến Ngân_hàng Trung_Quốc ( BOC ) , Ngân_hàng Công_thương Trung_Quốc ( ICBC ) , các công_ty viễn_thông China_Mobile , China_Telecom , tập_đoàn dầu_khí nhà_nước Trung_Quốc Petro_China , hãng ô_tô nhà_nước SAIC ... đều dựa vào công_nghệ , linh_kiện , phần_mềm hoặc tài_sản sở_hữu_trí_tuệ của các công_ty nước_ngoài như Apple , Google , Intel , Qualcomm , Cisco , Micron , Microsoft ...Tác_giả cho rằng một lệnh cấm bán_công nghệ Mỹ cho các công_ty Trung_Quốc có_thể làm suy_sụp nền kinh_tế Trung_Quốc Theo một bài phân_tích của Bloomberg , bên cạnh một_số lĩnh_vực không sánh được với Mỹ thì Trung_Quốc cũng có những thế mạnh riêng để phát_triển trong tương_lai , như quy_mô dân_số , số người dùng internet , việc Huawei là hãng mạnh nhất về phát_triển của công_nghệ 5G mà các nhà mạng toàn_cầu mới bắt_đầu triển_khai .Năm 2016 , Trung_Quốc có 4,7 triệu sinh_viên tốt_nghiệp các ngành khoa_học , công_nghệ , kỹ_thuật và toán_học gần đây , trong khi Mỹ chỉ có 568.000 ( dân_số Trung_Quốc gấp 4,2 lần dân_số Mỹ , tính theo tỷ_lệ dân_số thì chỉ_số này của Trung_Quốc cao hơn 2 lần so với Mỹ ) .Chuỗi lắp_ráp , sản_xuất tại Trung_Quốc nhìn_chung vẫn nhỉnh hơn Mỹ về mặt tổng_sản_lượng trong nhiều ngành công_nghiệp và luôn có chi_phí thấp hơn Mỹ .Chiến_tranh_lạnh về công_nghệ ngày_càng tăng_tiến giữa Trung_Quốc và Mỹ sẽ rất khó tìm bên chiến_thắng rõ_ràng .Tự_chủ công_nghệ Trung_Quốc cũng ý_thức rõ rằng việc sao_chép công_nghệ không phải là hướng đi lâu_dài và từ lâu họ đã đề ra những chính_sách mới về công_nghệ .Từ năm 2000 , Trung_Quốc đã chuyển từ phát_triển chiều rộng sang chiều sâu , chú_trọng việc nghiên_cứu tạo ra các thành_tựu khoa_học_kỹ_thuật mới thay_vì sao_chép của nước_ngoài , nhằm biến Trung_Quốc từ một " công_xưởng của thế_giới " thành một " nhà_máy của tri_thức " .Trung_Quốc đã đầu_tư lượng lớn tiền cho sản_phẩm công_nghệ_cao như ô_tô điện , sản_phẩm bán_dẫn , công_nghệ smartphone …Điều này đã được ghi rõ trong kế_hoạch " Made in China 2025 " của Trung_Quốc .Các chuyên_gia cho rằng khi bị Mỹ gây sức_ép , Trung_Quốc có_thể sẽ tập_hợp các hãng nội_địa vào một cơ_chế hợp_tác ở cấp_độ cao hơn và phát_triển công_nghệ mới để đẩy nhanh tiến_bộ công_nghệ của họ .Kế_hoạch " Made in China 2025 " của Trung_Quốc về bản_chất là chiến_lược nhằm thay_thế công_nghệ phương Tây bằng công_nghệ_cao do chính Trung_Quốc chế_tạo , làm tốt công_tác chuẩn_bị cho doanh_nghiệp Trung_Quốc tiến vào thị_trường quốc_tế .Trong " Made in China 2025 " , từ_ngữ xuyên suốt là " tự_chủ sáng_tạo " và " tự mình bảo_đảm " , đặc_biệt là mục_tiêu chi_tiết của " tự mình bảo_đảm " : dự_tính tới trước năm 2025 nâng thị_phần trong nước lên 70% với các hãng cung_cấp nguyên_liệu cơ_bản , linh_kiện then_chốt , 40% với chíp điện_thoại_di_động , 70% robot công_nghiệp , 80% thiết_bị sử_dụng năng_lượng tái_sinh là do Trung_Quốc tự sản_xuất .Trước_đây , Trung_Quốc sao_chép công_nghệ phương Tây để phát_triển năng_lực nội_tại , khi đã đạt được mục_tiêu đó thì họ sẽ chấm_dứt việc phụ_thuộc vào công_nghệ nước_ngoài .Kế_hoạch của Trung_Quốc cho tới năm 2025 là sẽ từng bước sử_dụng công_nghệ trong nước thay_thế cho công_nghệ nước_ngoài .Sau đó , Trung_Quốc sẽ tiến tới việc phổ_biến công_nghệ của họ ra toàn thế_giới , tranh_giành thị_phần với châu_Âu và Mỹ .Cuối tháng 11/2018 , CNN Business đã có phóng_sự về việc các thành_phố lớn như Thâm_Quyến đã chuyển_mình từ bắt_chước ( imitation ) sang_sáng tạo ( innovation ) , và rằng việc xem Trung_Quốc là công_xưởng chỉ biết gia_công , sao_chép các sản_phẩm do nước_ngoài thiết_kế giờ đã là " quan_niệm lạc_hậu và sai_lầm " .Christian_Grewell , giáo_sư kinh_doanh Đại_học New_York_Thượng_Hải , nhận_định : " Có rất nhiều phát_minh , sáng_tạo đang diễn ra với quy_mô lớn và tốc_độ rất nhanh ở Trung_Quốc mà chúng_ta không hề hay_biết " .Trung_Quốc muốn thành quốc_gia đi đầu về trí_tuệ_nhân_tạo vào năm 2030 , và hiện đã dẫn_đầu về số_lượng bài nghiên_cứu và lượt trích_dẫn trong lĩnh_vực này .Việc Chính_phủ Mỹ cản_trở các công_ty Trung_Quốc tiếp_cận công_nghệ Mỹ khiến các công_ty này chuyển_hướng sang tự nghiên_cứu , thiết_kế và sản_xuất sản_phẩm không cần đến công_nghệ Mỹ .Cơ_sở_hạ_tầng Sau giai_đoạn bùng_nổ cơ_sở_hạ_tầng kéo_dài nhiều thập_kỷ , Trung_Quốc đã xây_dựng nên rất nhiều dự_án cơ_sở_hạ_tầng hàng_đầu thế_giới : Trung_Quốc hiện sở_hữu mạng_lưới tàu cao_tốc lớn nhất thế_giới , có số_lượng toà nhà_chọc_trời nhiều nhất trên thế_giới , có nhà_máy điện lớn nhất thế_giới ( đập Tam_Hiệp ) , cùng với một hệ_thống định_vị vệ_tinh toàn_cầu riêng với số_lượng vệ_tinh lớn nhất trên thế_giới .Trung_Quốc đã khởi_xướng Sáng_kiến Vành_đai và Con đường , một sáng_kiến ​​xây dựng cơ_sở_hạ_tầng toàn_cầu lớn với số tiền_tài trợ_từ 50 – 100 tỷ USD mỗi năm .Sáng_kiến ​​Vành đai và Con đường có_thể là một trong những kế_hoạch phát_triển cơ_sở_hạ_tầng lớn nhất trong lịch_sử hiện_đại .Viễn_thông Trung_Quốc hiện có số_lượng điện_thoại_di_động hoạt_động nhiều nhất thế_giới , với trên 1,5 tỷ người sử_dụng tính đến tháng 5 năm 2018 .Quốc_gia này cũng đứng đầu thế_giới về số người sử_dụng Internet và băng_thông_rộng , với trên 800 triệu người sử_dụng Internet tính đến năm 2018 - tương_đương với khoảng 60% dân_số cả nước , phần_lớn là qua các thiết_bị di_động .Đến năm 2018 , Trung_Quốc có hơn 1 tỷ người dùng 4G , chiếm 40% tổng_số thế_giới .Trung_Quốc đang đạt được những bước_tiến nhanh_chóng trong việc phát_triển công_nghệ 5G .Cuối năm 2018 , Trung_Quốc đã bắt_đầu thử_nghiệm 5G thương_mại với quy_mô lớn .Một báo_cáo vào năm 2013 biểu_thị rằng tốc_độ đường truyền Internet trung_bình toàn_quốc là 3,14 MB / s ..China_Mobile , China_Unicom và China_Telecom , là ba nhà_cung_cấp dịch_vụ di_động và internet lớn nhất ở Trung_Quốc .Riêng China_Telecom đã phục_vụ hơn 145 triệu thuê_bao băng_thông_rộng và 300 triệu người dùng di_động ; China_Unicom có ​​khoảng 300 triệu người đăng_ký ; và China_Mobile , công_ty lớn nhất , có 925 triệu người dùng tính đến năm 2018 .Một_số công_ty viễn_thông của Trung_Quốc , đáng chú_ý nhất là Huawei và ZTE , bị_cáo buộc làm gián_điệp cho quân_đội Trung_Quốc .Trung_Quốc đã phát_triển hệ_thống định_vị vệ_tinh riêng được đặt tên là Bắc_Đẩu .Hệ_thống này bắt_đầu cung_cấp dịch_vụ định_vị thương_mại trên khắp châu_Á vào năm 2012 cũng như các dịch_vụ định_vị trên toàn_cầu từ cuối năm 2018 .Giao_thông vận_tải Kể từ cuối thập_niên 1990 , mạng_lưới đường_bộ quốc_gia của Trung_Quốc được mở_rộng đáng_kể thông_qua thiết_lập một mạng_lưới quốc đạo và công lộ cao_tốc .Năm 2011 , các quốc đạo của Trung_Quốc đạt tổng chiều dài , trở_thành hệ_thống công lộ dài nhất trên thế_giới .Vào năm 2018 , đường_cao_tốc của Trung_Quốc đã đạt tổng chiều dài là 142.500  km ( 88.500  mi ) , trở_thành hệ_thống đường_cao_tốc dài nhất thế_giới .Trung_Quốc sở_hữu thị_trường lớn nhất thế_giới đối_với ô_tô , vượt qua Hoa_Kỳ về cả bán và sản_xuất ô_tô .Số xe bán được trong năm 2009 vượt quá 13,6 triệu và dự_đoán đạt 40 triệu vào năm 2020 .Trong các khu_vực đô_thị , xe_đạp vẫn là một phương_tiện giao_thông phổ_biến , tính đến năm 2012 , có khoảng 470 triệu xe_đạp tại Trung_Quốc .Hệ_thống đường_sắt Trung_Quốc thuộc sở_hữu nhà_nước , nằm trong số các hệ_thống nhộn_nhịp nhất trên thế_giới .Năm 2013 , đường_sắt Trung_Quốc vận_chuyển khoảng 2,106 tỷ lượt hành_khách , khoảng 3,967 tỷ tấn hàng_hoá .Hệ_thống đường_sắt cao_tốc Trung_Quốc bắt_đầu được xây_dựng từ đầu thập_niên 2000 , xếp_hàng đầu thế_giới về chiều dài với đường_ray vào năm 2013 .Tính đến năm 2017 , đất_nước có 127.000  km ( 78.914 dặm ) đường_sắt , xếp thứ hai trên thế_giới .Đường_sắt đáp_ứng nhu_cầu đi_lại khổng_lồ của người_dân , đặc_biệt là trong kỳ nghỉ Tết_Nguyên_đán , thời_điểm cuộc di_cư hàng năm lớn nhất thế_giới của loài_người diễn ra .Đến cuối năm 2019 , mạng_lưới đường_sắt cao_tốc ở Trung_Quốc đã có tổng chiều dài hơn 35.000  km ( 21.748 dặm ) , trở_thành mạng_lưới đường_sắt cao_tốc dài nhất thế_giới .Các chuyến tàu trên tuyến Bắc_Kinh – Thượng_Hải , Bắc_Kinh – Thiên_Tân và Thành_Đô – Trùng_Khánh đạt vận_tốc lên tới 350  km / h ( 217 dặm / giờ ) .Tuyến đường_sắt cao_tốc Bắc_Kinh – Quảng_Châu – Thâm_Quyến là tuyến đường_sắt dài nhất thế_giới và tuyến đường_sắt cao_tốc Bắc_Kinh - Thượng_Hải có ba cây cầu_đường sắt dài nhất thế_giới .Tàu đệm_từ Thượng_Hải , đạt vận_tốc 431  km / h ( 268  mph ) , là dịch_vụ tàu thương_mại nhanh nhất thế_giới .Tính đến tháng 1 năm 2021 , 44 thành_phố của Trung_Quốc có hệ_thống giao_thông công_cộng đô_thị đang hoạt_động và 39 thành_phố khác đã được phê_duyệt xây_dựng hệ_thống tàu_điện_ngầm .Tính đến năm 2020 , Trung_Quốc sở_hữu năm hệ_thống tàu_điện_ngầm dài nhất thế_giới ở các thành_phố Thượng_Hải , Bắc_Kinh , Quảng_Châu , Thành_Đô và Thâm_Quyến .Tính đến năm 2017 , Trung_Quốc có 220 cảng_hàng_không thương_mại , và trên hai_phần_ba số cảng_hàng_không được xây_dựng trên toàn_cầu trong năm 2013 là tại Trung_Quốc , và Boeing cho rằng phi_đội thương_mại hoạt_động tại Trung_Quốc sẽ tăng từ 1.910 trong năm 2011 lên 5.980 vào năm 2031 .Khoảng 80% không_phận của Trung_Quốc vẫn bị hạn_chế cho sử_dụng quân_sự , và các hãng hàng_không Trung_Quốc chiếm tám trong số mười hãng hàng_không châu_Á tệ nhất về phương_diện trì_hoãn .Trong năm 2013 , Sân_bay quốc_tế Thủ_đô Bắc_Kinh xếp_hạng nhì thế_giới về vận_chuyển hành_khách .Trung_Quốc có trên 2.000 cảng sông và cảng biển , khoảng 130 trong số đó mở_cửa cho thuyền ngoại_quốc .Năm 2012 , các cảng Thượng_Hải , Hồng_Kông , Thâm_Quyến , Ninh Ba-Chu Sơn , Quảng_Châu , Thanh_Đảo , Thiên_Tân , Đại_Liên xếp_hàng đầu thế_giới về vận_chuyển số_lượng container và trọng_tải hàng_hoá .Nhân_khẩu Dân_số Theo kết_quả điều_tra nhân_khẩu toàn_quốc năm 2010 , dân_số nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa là 1 . 370.536.875 .Khoảng 16,60% dân_số từ 14 tuổi trở xuống , 70,14% từ 15 đến 59 tuổi , và 13,26% từ 60 tuổi trở lên .Do dân_số đông và tài_nguyên thiên_nhiên suy_giảm , chính_phủ Trung_Quốc rất quan_tâm đến tốc_độ tăng_trưởng dân_số , và từ năm 1978 họ đã nỗ_lực tiến_hành với kết_quả khác nhau , nhằm thi_hành một chính_sách kế_hoạch_hoá gia_đình nghiêm_ngặt được gọi là " chính_sách một con . " Trước năm 2013 , chính_sách này tìm cách hạn_chế mỗi gia_đình có một con , ngoại_trừ các dân_tộc_thiểu_số và linh_hoạt nhất_định tại các khu_vực nông_thôn .Một nới lỏng lớn về chính_sách được han hành vào tháng 12 năm 2013 , cho_phép các gia_đình có hai con nếu một trong song_thân là con một .Dữ_liệu từ điều_tra nhân_khẩu năm 2010 cho thấy rằng tổng tỷ_suất sinh là khoảng 1,4 .Chính_sách một con cùng với truyền_thống trọng nam có_thể góp_phần vào mất cân_bằng về tỷ_suất giới_tính khi sinh .Theo điều_tra nhân_khẩu năm 2010 , tỷ_suất giới_tính khi sinh là 118,06 nam / 100 nữ , cao hơn mức thông_thường là khoảng 105 nam / 100 nữ .Kết_quả điều_tra nhân_khẩu vào năm 2013 cho thấy nam_giới chiếm 51,27% tổng dân_số . trong khi con_số này vào năm 1953 là 51,82% .Sắc_tộc Trung_Quốc chính_thức công_nhận 56 dân_tộc riêng_biệt , dân_tộc đông dân nhất_là người Hán , chiếm khoảng 91,51% tổng dân_số .Người Hán là dân_tộc đơn_lẻ lớn nhất trên thế_giới , , chiếm thiểu_số tại Tây_Tạng và Tân_Cương và đông hơn các dân_tộc khác tại các đơn_vị hành_chính cấp tỉnh còn lại .Các dân_tộc_thiểu_số chiếm khoảng 8,49% tổng dân_số Trung_Quốc theo kết_quả điều_tra nhân_khẩu năm 2010 .So với điều_tra nhân_khẩu năm 2000 , dân_số người Hán tăng 66.537.177 , hay 5,74% , trong khi tổng dân_số của 55 dân_tộc_thiểu_số tăng 7.362.627 , hay 6,92% .Điều_tra nhân_khẩu năm 2010 cho thấy có 593.832 công_dân ngoại_quốc cư_trú tại Trung_Quốc , các nhóm lớn nhất đến từ Bắc_Triều_Tiên ( 120.750 ) , Hoa_Kỳ ( 71.493 ) và Nhật_Bản ( 66.159 ) .Ngôn_ngữ Trung_Quốc có 292 ngôn_ngữ đang tồn_tại .Các ngôn_ngữ phổ_biến nhất thuộc nhánh Hán của ngữ_hệ Hán-Tạng , gồm có Quan thoại ( bản_ngữ của 70% dân_số ) , và các ngôn_ngữ Hán khác :Ngô , Việt ( hay Quảng_Đông ) , Mân , Tương , Cám , và Khách Gia .Các ngôn_ngữ thuộc nhánh Tạng-Miến như Tạng , Khương , Lô_Lô được nói trên khắp cao_nguyên Thanh_Tạng và Vân_Quý .Các ngôn_ngữ thiểu_số khác tại tây_nam Trung_Quốc gồm các ngôn_ngữ thuộc ngữ_hệ Tai-Kadai như tiếng Tráng , H ' Mông-Miền và Nam Á. Tại khu_vực đông bắc và tây bắc của Trung_Quốc , các dân_tộc_thiểu_số nói các ngôn_ngữ thuộc ngữ_hệ Altai như tiếng Mông_Cổ và ngữ_hệ Turk như tiếng Duy_Ngô_Nhĩ .Tiếng Triều_Tiên là bản_ngữ tại một_số khu_vực sát biên_giới với Bắc_Triều_Tiên , và tiếng Sarikoli của người Tajik ở miền tây Tân_Cương là một ngữ_hệ Ấn-Âu. Tiếng_phổ_thông là một dạng của Quan thoại dựa trên phương_ngôn Bắc_Kinh , là quốc_ngữ chính_thức của Trung_Quốc và được sử_dụng làm một ngôn_ngữ thông_dụng trong nước giữa những cá_nhân có bối_cảnh ngôn_ngữ khác_biệt .Chữ Hán được sử_dụng làm văn_tự cho các ngôn_ngữ Hán từ hàng nghìn năm , tạo điều_kiện cho người nói các ngôn_ngữ và phương_ngôn Hán không hiểu lẫn nhau có_thể giao_tiếp thông_qua văn_tự .Năm 1956 , Chính_phủ Trung_Quốc đưa ra chữ giản thể , thay_thế cho chữ phồn thể .Chữ Hán được Latin hoá bằng hệ_thống bính âm .Tiếng Tạng sử_dụng chữ_viết dựa trên mẫu_tự Ấn_Độ , các dân_tộc Hồi_giáo tại Trung_Quốc thường sử_dụng mẫu_tự Ba Tư-Ả Rập , còn tiếng Mông_Cổ tại Trung_Quốc và tiếng Mãn sử_dụng chữ_viết bắt_nguồn từ_mẫu tự Duy_Ngô_Nhĩ cổ .Tôn_giáo Trong hàng thiên_niên_kỷ , văn_minh Trung_Hoa chịu ảnh_hưởng từ nhiều phong_trào tôn_giáo khác nhau , Tam_giáo Trung_Hoa bao_gồm Nho_giáo , Phật_giáo và Đạo_giáo trên phương_diện lịch_sử có tác_động quan_trọng trong việc định_hình văn_hoá Trung_Hoa .Các yếu_tố của Tam_giáo thường được kết_hợp vào các truyền_thống tôn_giáo quần_chúng hoặc dân_gian .Hiến_pháp Trung_Quốc đảm_bảo quyền tự_do tôn_giáo , song các tổ_chức tôn_giáo không được chính_thức chấp_thuận có_thể phải chịu bách hại ở quy_mô quốc_gia .Ước_tính về nhân_khẩu tôn_giáo tại Trung_Quốc có sự khác_biệt .Một nghiên_cứu năm 2007 cho thấy 31,4% người Trung_Quốc trên 16 tuổi là tín_đồ tôn_giáo , một nghiên_cứu vào năm 2006 thì cho thấy 46% dân_số Trung_Quốc là tín_đồ tôn_giáo .Một nghiên_cứu vào năm 2007 cho thấy các cá_nhân tự xác_định là tín_đồ Phật_giáo chiếm 11 – 16% dân_số trưởng_thành tại Trung_Quốc , trong khi tín_đồ Cơ_Đốc_giáo chiếm khoảng 3 – 4% , và tín_đồ Hồi_giáo chiếm khoảng 1% .Quần_cư Trung_Quốc trải qua đô_thị_hoá đáng_kể trong các thập_niên vừa_qua .Tỷ_lệ dân_số trong các khu_vực đô_thị tăng từ 20% vào năm 1990 lên 46% vào năm 2007 và 60% vào năm 2019 . và dân_số đô_thị của Trung_Quốc được dự_tính đạt một tỷ vào năm 2030 .Năm 2012 , có trên 262 triệu công_nhân di_cư tại Trung_Quốc .Trung_Quốc có trên 160 thành_phố có dân_số [ đô_thị ] trên một_triệu , trong đó có bảy siêu đô_thị ( dân_số hành_chính trên 10 triệu ) là Trùng_Khánh , Thượng_Hải , Bắc_Kinh , Quảng_Châu , Thiên_Tân , Thâm_Quyến , và Vũ_Hán .Đến năm 2025 , ước_tính Trung_Quốc sẽ có 221 thành_phố có trên một_triệu dân_cư đô_thị .Giáo_dục Kể từ năm 1986 , giáo_dục bắt_buộc tại Trung_Quốc bao_gồm tiểu_học và trung_học_cơ_sở , tổng_cộng kéo_dài trong chín năm .Năm 2010 , khoảng 82,5% học_sinh tiếp_tục học_tập tại cấp trung_học_phổ_thông kéo_dài trong ba năm .Cao khảo là kỳ thi đầu vào đại_học toàn_quốc tại Trung_Quốc , là điều_kiện tiên_quyết để nhập_học trong hầu_hết các cơ_sở giáo_dục bậc đại_học .Năm 2010 , 27% học_sinh tốt_nghiệp trung_học tiếp_tục theo học giáo_dục đại_học .Con_số này đã tăng lên đáng_kể trong nhiều năm qua , đạt 50% vào năm 2018 Trong tháng 2 năm 2006 , chính_phủ cam_kết cung_cấp giáo_dục chín năm hoàn_toàn miễn_phí , bao_gồm sách_giáo_khoa và các loại phí .Đầu_tư cho giáo_dục hàng năm nâng từ dưới 50 tỷ USD trong năm 2003 lên trên 250 tỷ USD trong năm 2011 .Tuy_nhiên , vẫn còn bất_bình_đẳng trong chi_tiêu giáo_dục ; như trong năm 2010 , chi_tiêu giáo_dục trung_bình cho một học_sinh trung_học_cơ_sở tại Bắc_Kinh là 20.023 NDT , trong khi tại Quý_Châu là 3.204 NDT . , 96% dân_số trên 15 tuổi biết đọc biết viết , so với 20% vào năm 1950 .Năm 2009 , học_sinh Trung_Quốc đến từ Thượng_Hải đã đạt được kết_quả tốt nhất thế_giới về toán_học , khoa_học và đọc viết , theo một bài kiểm_tra của Chương_trình Đánh_giá Học_sinh Quốc_tế ( PISA ) , một cuộc đánh_giá trên toàn thế_giới về thành_tích học_tập của học_sinh 15 tuổi .Mặc_dù đạt kết_quả cao , giáo_dục Trung_Quốc cũng vấp phải sự chỉ_trích từ cả trong nước và quốc_tế vì quá chú_trọng vào học thuộc_lòng và sự chênh_lệch quá lớn về chất_lượng giáo_dục giữa nông_thôn với thành_thị .Tính đến năm 2020 , Trung_Quốc có số_lượng trường đại_học top đầu nhiều thứ hai thế_giới sau Hoa_Kỳ .Hiện_tại , Trung_Quốc chỉ xếp sau Hoa_Kỳ về số đại_diện nằm trong danh_sách 200 trường đại_học hàng_đầu theo ARWU .Trung_Quốc là nơi có hai trường đại_học tốt nhất khu_vực Châu_Á - Châu_Đại_Dương và các nước mới nổi ( Đại_học Thanh_Hoa và Đại_học Bắc_Kinh ) theo Xếp_hạng Đại_học Thế_giới của Times_Higher_Education_Y_tế Bộ Y_tế cùng sở y_tế cấp tỉnh giám_sát nhu_cầu y_tế của dân_cư Trung_Quốc .Đặc_điểm của chính_sách y_tế Trung_Quốc kể từ đầu thập_niên 1950 là tập_trung vào y_học công_cộng và y_học dự_phòng .Đương_thời , Đảng Cộng_sản bắt_đầu Chiến_dịch y_tế ái_quốc nhằm cải_thiện vệ_sinh môi_trường và vệ_sinh cá_nhân , cũng như điều_trị và ngăn_ngừa một_số bệnh .Các bệnh hoành_hành tại Trung_Quốc khi trước như tả , thương_hàn và tinh hồng nhiệt gần như bị tiệt_trừ trong chiến_dịch này .Sau khi Đặng_Tiểu_Bình bắt_đầu thi_hành cải_cách kinh_tế vào năm 1978 , tình_hình y_tế của quần_chúng Trung_Quốc được cải_thiện nhanh_chóng do dinh_dưỡng tốt hơn , song nhiều dịch_vụ y_tế công_cộng miễn_phí tại khu_vực nông_thôn biến mất cùng với các công_xã_nhân_dân .Chăm_sóc y_tế tại Trung_Quốc bị tư_nhân_hoá phần_lớn , tuy có sự gia_tăng đáng_kể về chất_lượng nhưng cũng kéo_theo chi_phí y_tế tăng vọt , khiến người thu_nhập thấp không có đủ tiền chữa bệnh .Năm 2009 , chính_phủ bắt_đầu một sáng_kiến cung_cấp chăm_sóc y_tế quy_mô lớn kéo_dài trong 3 năm trị_giá 124 tỷ USD .Đến năm 2011 , chiến_dịch đạt kết_quả 95% dân_số Trung_Quốc có bảo_hiểm_y_tế cơ_bản .Năm 2011 , Trung_Quốc được ước_tính là nước cung_cấp dược_phẩm lớn thứ ba thế_giới , song dân_cư Trung_Quốc phải chịu tổn_hại từ việc phát_triển và phân_phối các dược_phẩm giả .Tuổi_thọ dự_tính khi sinh tại Trung_Quốc là 75 năm , và tỷ_suất tử_vong trẻ sơ_sinh là 11 ‰ vào năm 2013 .Cả hai chỉ_số đều được cải_thiện đáng_kể so với thập_niên 1950 .Tỷ_lệ còi_cọc bắt_nguồn từ thiếu dinh_dưỡng giảm từ 33,1% vào năm 1990 xuống 9,9% vào năm 2010 .Mặc_dù có các cải_thiện đáng_kể về y_tế và kiến_thiết cơ_sở y_tế tiến_bộ , song Trung_Quốc có một_số vấn_đề y_tế công_cộng mới nổi , như các bệnh về đường hô_hấp do ô_nhiễm không_khí trên quy_mô rộng , hàng trăm triệu người hút thuốc_lá , và sự gia_tăng béo phì trong các dân_cư trẻ tại đô_thị ." Obesity_Sickening_China ' s Young_Hearts " . ngày 4 tháng 8 năm 2000 .People ' s Daily .Truy_cập ngày 17 tháng 4 năm 2006 .Dân_số lớn và các thành_phố_đông_đúc dẫn đến bùng_phát các dịch_bệnh nghiêm_trọng trong thời_gian gần đây , như bùng_phát SARS vào năm 2003 và dịch COVID-19 vào năm 2020 .Năm 2010 , ô_nhiễm không_khí khiến cho 1,2 triệu người chết sớm tại Trung_Quốc .Văn_hoá Từ thời cổ_đại , văn_hoá Trung_Quốc đã chịu ảnh_hưởng mạnh từ Nho_giáo và các triết_lý cổ_điển .Trong hầu_hết các triều_đại , có_thể đạt được cơ_hội thăng_tiến xã_hội thông_qua việc giành thành_tích cao trong các kỳ khoa_cử vốn bắt_đầu từ thời Hán .Chú_trọng văn_chương trong các kỳ khoa_cử tác_động đến nhận_thức chung về tinh thế văn_hoá tại Trung_Quốc , như niềm tin rằng thư_pháp , thi hoạ là các loại_hình nghệ_thuật đứng trên nhạc_kịch .Văn_hoá Trung_Quốc từ lâu đã tập_trung vào ý_thức lịch_sử sâu_sắc và phần_lớn là hướng_nội .Khảo_thí và nhân_tài vẫn được đánh_giá rất cao tại Trung_Quốc hiện_nay .Các lãnh_đạo đầu_tiên của nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa tìm cách thay_đổi một_số khía_cạnh truyền_thống của văn_hoá Trung_Quốc , như quyền chiếm_hữu đất tại nông_thôn , phân_biệt giới_tính , và hệ_thống Nho_học trong giáo_dục , trong khi duy_trì những khía_cạnh khác , như cấu_trúc gia_đình và văn_hoá phục_tùng quốc_gia .Một_số nhà quan_sát nhìn_nhận giai_đoạn sau năm 1949 như một sự tiếp_tục lịch_sử triều_đại Trung_Hoa truyền_thống , một_số khác thì cho rằng sự thống_trị của Đảng Cộng_sản gây tổn_hại cho nền_tảng của văn_hoá Trung_Hoa , đặc_biệt là qua các phương trào chính_trị như Cách_mạng_văn_hoá trong thập_niên 1960 , khi đó nhiều khía_cạnh văn_hoá truyền_thống bị phá_huỷ do bị nhìn_nhận là lạc_hậu hay tàn_tích của phong_kiến .Nhiều khía_cạnh quan_trọng của đạo_đức và văn_hoá Trung_Hoa truyền_thống , như Khổng giáo , nghệ_thuật , văn_chương , nghệ_thuật trình_diễn như Kinh_kịch , bị biến_đổi để phù_hợp với các chính_sách và tuyên_truyền của chính_phủ đương_thời .Hiện_nay , việc tiếp_cận với truyền_thông ngoại_quốc bị hạn_chế cao_độ ; mỗi năm chỉ có 34 phim ngoại_quốc được phép trình_chiếu trong các rạp chiếu_phim tại Trung_Quốc .Ngày_nay , Chính_phủ Trung_Quốc chấp_thuận nhiều yếu_tố của văn_hoá Trung_Hoa truyền_thống có tính nguyên_tắc đối_với xã_hội Trung_Quốc .Cùng với sự gia_tăng của chủ_nghĩa dân_tộc Trung_Hoa và kết_thúc Cách_mạng_văn_hoá , nhiều hình_thức nghệ_thuật , văn_chương , âm_nhạc , điện_ảnh , trang_phục , và kiến_trúc về Trung_Hoa truyền_thống chứng_kiến một sự phục_hưng mạnh_mẽ , Trung_Quốc hiện đứng thứ ba thế_giới về số du_khách ngoại_quốc đến tham_quan , với 55,7 khách quốc_tế trong năm 2010 .Ước_tính có 740 triệu du_khách Trung_Quốc lữ_hành nội_địa trong tháng 10 năm 2012 .Ẩm_thực Trung_Quốc rất đa_dạng , có nền_tảng là lịch_sử ẩm_thực kéo_dài hàng thiên_niên_kỷ .Các quân_chủ Trung_Hoa cổ_đại được biết là có nhiều phòng ăn trong cung , mỗi phòng lại chia thành vài gian , mỗi gian phục_vụ một loại món ăn đặc_trưng .Lúa_gạo là cây_lương_thực phổ_biến nhất , được trồng tại phía nam Hoài_Hà ; lúa_mì là loại cây_trồng phổ_biến thứ nhì và tập_trung tại đồng_bằng miền bắc .Thịt lợn là loại thịt phổ_biến nhất tại Trung_Quốc , chiếm khoảng 75% tổng_lượng tiêu_thụ thịt toàn_quốc .Gia_vị là trọng_tâm trong ẩm_thực Trung_Hoa .Văn_học Văn_học Trung_Quốc nở_rộ kể từ triều_đại nhà Chu .Văn_học ở đây có_thể hiểu rộng là tất_cả những văn_bản cổ_điển của Trung_Quốc trình_bày một loạt các tư_tưởng và bao_trùm mọi lĩnh_vực chứ không_chỉ là những tác_phẩm nghệ_thuật .Một trong số những văn_bản lâu_đời nhất và có tầm ảnh_hưởng lớn nhất bao_gồm Kinh_Dịch và Kinh_Thư nằm trong bộ Tứ_Thư và Ngũ_Kinh được coi là nền_tảng của Nho_giáo .Thơ_Trung_Quốc đạt đến đỉnh_cao trong thời_đại nhà Đường , với những nhà_thơ kiệt_xuất như Lý_Bạch và Đỗ_Phủ .Sử_học Trung_Quốc có đại_diện tiêu_biểu là Tư_Mã Thiên với cuốn Sử_ký .Tiểu_thuyết là một thể loại văn_học phát_triển từ thời nhà Minh , nổi_tiếng nhất là 4 tác_phẩm được coi như Tứ đại danh_tác bao_gồm Tam quốc diễn_nghĩa , Tây du_ký , Thuỷ hử và Hồng_lâu mộng .Một_số cái tên lớn của nền văn_học Trung_Quốc hiện_đại có_thể kể đến như Lỗ_Tấn , Hồ Thích , Mạc_Ngôn , Cao_Hành_Kiện , Thẩm_Tòng_Văn , Trương_Ái_Linh ..." 莫言:寻根文学作家 " .东江时报 . ngày 12 tháng 10 năm 2012 .Truy_cập ngày 18 tháng 7 năm 2015 ..Triết_học , tư_tưởng Thời_Xuân_Thu – Chiến_Quốc , ở Trung_Quốc đã xuất_hiện rất nhiều những nhà_tư_tưởng đưa ra những lý_thuyết để tổ_chức xã_hội và giải_thích các vấn_đề của cuộc_sống .Bách_Gia_Chư_Tử chứng_kiến sự mở_rộng to_lớn về văn_hoá và trí_thức ở Trung_Quốc kéo_dài từ 770 đến 222 TCN , được gọi là thời_đại hoàng_kim của tư_tưởng Trung_Quốc khi nó chứng_kiến sự nảy_sinh của nhiều trường_phái tư_tưởng khác nhau như Khổng giáo , Đạo_giáo , Pháp gia , Mặc gia , Âm dương gia ( với các thuyết âm dương , ngũ_hành , bát_quái ) .Giữa các trào_lưu này có sự tranh_luận cũng như học_hỏi , giao_thoa với nhau .Sau_này , vào thời nhà Đường , Phật_giáo được du_nhập từ Ấn_Độ cũng trở_thành một trào_lưu tôn_giáo và triết_học tại Trung_Hoa .Phật_giáo phát_triển tại đây pha_trộn với Nho_giáo và Đạo_giáo tạo ra các trường_phái , các tư_tưởng mới khác với Phật_giáo nguyên_thuỷ .Giống với triết_học Tây_phương , triết_học Trung_Hoa có nhiều tư_tưởng phức_tạp và đa_dạng với nhiều trường_phái và đều đề_cập đến mọi lĩnh_vực và chuyên_ngành của triết_học .Triết_học đạo_đức , triết_học chính_trị , triết_học xã_hội , triết_học giáo_dục , logic và siêu_hình_học đều được tìm thấy trong triết_học Trung_Quốc với những quan_điểm sâu_sắc , độc_đáo khác với các nền triết_học khác .Triết_học Trung_Quốc , đặc_biệt là Nho_giáo , trở_thành nền_tảng tư_tưởng của xã_hội Trung_Quốc .Trên nền_tảng đó người Trung_Quốc xây_dựng các thể_chế nhà_nước và toàn_bộ cấu_trúc xã_hội của họ .Nghệ_thuật quân_sự trong giai_đoạn Xuân_Thu – Chiến_Quốc cũng xuất_hiện hai nhà_tư_tưởng lớn là Tôn_Tử và Tôn_Tẫn với những quyển binh_pháp quân_sự nổi_tiếng .Ở thời hiện_đại , Chủ_nghĩa Mao do Mao_Trạch_Đông sáng_tạo nên được coi là một nhánh của chủ_nghĩa_cộng_sản với sự kết_hợp giữa chủ_nghĩa Marx , chủ_nghĩa Stalin được biến_đổi theo những điều_kiện kinh_tế – xã_hội của Trung_Quốc .Mao_Trạch_Đông là người có ác_cảm với nhiều truyền_thống văn_hoá , tư_tưởng của Trung_Quốc .Ông muốn huỷ_bỏ nền văn_hoá truyền_thống để mau_chóng hiện_đại_hoá quốc_gia bằng cách làm cuộc Cách_mạng_văn_hoá phá_huỷ một_cách có hệ_thống các giá_trị văn_hoá vật_thể và phi vật_thể cổ_truyền của Trung_Quốc .Tuy_nhiên cuộc cách_mạng này đã thất_bại khi nó không_thể xây_dựng được những giá_trị văn_hoá mới mà chỉ phá_huỷ văn_hoá cũ và bị các cá_nhân , phe_phái trong Đảng Cộng_sản Trung_Quốc lợi_dụng để triệt_hạ nhau .Sau thời_kỳ Cách_mạng_văn_hoá , các yếu_tố văn_hoá truyền_thống bắt_đầu được khôi_phục , và hiện_nay được coi là một nhân_tố quan_trọng để thúc_đẩy sự phát_triển của đất_nước .Hội_hoạ , điêu_khắc , kiến_trúc Hội_hoạ Trung_Quốc có lịch_sử 5000 – 6000 năm với các loại_hình : bạch hoạ , bản hoạ , bích_hoạ .Đặc_biệt là nghệ_thuật vẽ tranh_thuỷ_mặc , có ảnh_hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ_Hách đã tổng_kết những kinh_nghiệm hội_hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ .Tranh_phong cảnh được coi là đặc_trưng của nền hội_hoạ Trung_Quốc , mà đã phát_triển đỉnh_cao từ thời_kì Ngũ_Đại đến thời Bắc_Tống ( 907 – 1127 ) .Điêu_khắc Trung_Quốc được phân thành các ngành riêng như : Ngọc điêu , thạch điêu , mộc điêu .Những tác_phẩm nổi_tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần , tượng Lạc_sơn đại Phật đời Tây_Hán ( pho tượng cao nhất thế_giới ) , tượng Phật nghìn mắt nghìn tay .Không giống như phong_cách kiến_trúc Phương_Tây , kiến_trúc Trung_Hoa chú_trọng đến chiều rộng hơn là chiều cao của công_trình .Phong_thuỷ đóng vai_trò rất quan_trọng trong quá_trình xây_dựng .Một_số công_trình kiến_trúc nổi_tiếng thế_giới có_thể kể đến như : Vạn_Lý_Trường_Thành ( dài 6700  km ) , Thành Trường An , Cố cung , Tử_Cấm_Thành ở Bắc_Kinh , Lăng_mộ Tần_Thuỷ_Hoàng ...Truyền_thông Đài_Truyền_hình Trung_ương Trung_Quốc ( CCTV ) là đài_truyền_hình phát_sóng chủ_yếu tại Trung_Quốc đại_lục .Tin_tức của Đài được biên_tập bởi Ban Tuyên_giáo Trung_ương của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc .Số_lượng các tờ báo ở Trung_Quốc đại_lục kể từ 1968 đã tăng từ 42 cho đến hơn 2.200 ngày_nay .Theo một ước_tính chính_thức , hiện có hơn 7.000 báo và tạp_chí trong nước .Một_số tờ báo lớn do Nhà_nước kiểm_soát là : Nhân_dân Nhật_báo , Bắc_Kinh_Nhật báo , và Hoàn_Cầu Thời Báo.Cơ quan thông_tấn chính ở Trung_Quốc là Tân_Hoa_Xã .Internet ở Trung_Quốc bị kiểm_duyệt chặt_chẽ với công_cụ " Phòng_hoả trường_thành " hay " Tường lửa vĩ_đại " .Facebook bị chặn ở Trung_Quốc từ năm 2009 và Google đã bị chặn một năm sau đó .Du_lịch Trung_Quốc đã đón 55,7 triệu lượt khách du_lịch quốc_tế vào năm 2010 , vào năm 2012 Trung_Quốc là quốc_gia có lượt khách đến thăm nhiều thứ ba trên thế_giới .Trung_Quốc là nước có số_lượng Di_sản Thế_giới được UNESCO công_nhận nhiều nhất ( 55 ) , và là một trong những điểm đến du_lịch phổ_biến nhất trên thế_giới ( đứng đầu khu_vực châu Á-Thái Bình_Dương ) .Theo dự_báo của Euromonitor_International , Trung_Quốc sẽ trở_thành điểm đến phổ_biến nhất thế_giới đối_với khách du_lịch vào năm 2030 ..Âm_nhạc Âm_nhạc Trung_Quốc bao_gồm một loạt các thể_loại âm_nhạc từ âm_nhạc truyền_thống đến âm_nhạc hiện_đại .Âm_nhạc Trung_Quốc có nguồn_gốc từ trước thời tiền đế_quốc .Các nhạc_cụ truyền_thống của Trung_Quốc theo truyền_thống được nhóm thành tám loại được gọi là bát_âm ( 八音 ) .Kinh_kịch truyền_thống Trung_Quốc là một hình_thức âm_nhạc sân_khấu ở Trung_Quốc có nguồn_gốc hàng ngàn năm và chia thành nhiều phong_cách khác nhau theo khu_vực như kinh_kịch Bắc_Kinh và kinh_kịch Quảng_Đông .Nhạc pop Trung_Quốc ( C-Pop ) , rap Trung_Quốc , hip_hop Trung_Quốc và hip_hop Hồng_Kông đã trở_nên phổ_biến trong thời hiện_đại Điện_ảnh Điện_ảnh lần đầu_tiên được giới_thiệu đến Trung_Quốc vào năm 1896 và bộ phim Trung_Quốc đầu_tiên , Đình_Quân_Sơn , được phát_hành vào năm 1905 .Trung_Quốc có số_lượng rạp chiếu_phim lớn nhất thế_giới kể từ năm 2016 .Trung_Quốc trở_thành thị_trường điện_ảnh có doanh_thu lớn nhất trong thế_giới vào năm 2020 . 4 bộ phim có doanh_thu cao nhất ở Trung_Quốc hiện_tại là Chiến_Lang 2 ( 2017 ) , Na_Tra ( 2019 ) , Lưu_lạc Địa_cầu ( 2019 ) , Đại_chiến hồ Trường Tân ( 2021 ) .Trang_phục Hán phục là trang_phục truyền_thống của người Hán ở Trung_Quốc .Sườn xám là một trang_phục truyền_thống phổ_biến dành cho nữ_giới .Phong_trào phục_hưng Hán phục đã trở_nên phổ_biến trong thời_gian gần đây .Thể_thao Trung_Quốc sở_hữu một trong những văn_hoá thể_thao lâu_đời nhất trên thế_giới .Có bằng_chứng biểu_thị rằng bắn cung ( xạ tiễn ) được thực_hành từ thời Tây_Chu .Đấu kiếm ( kiếm_thuật ) và một dạng bóng_đá ( xúc cúc ) cũng truy_nguyên từ các triều_đại ban_đầu của Trung_Quốc .Ngày_nay , một_số môn thể_thao phổ_biến nhất tại Trung_Quốc gồm võ_thuật , bóng_rổ , bóng_đá , bóng_bàn , cầu_lông , thể_thao dưới nước và snooker .Các trò_chơi trên bàn như cờ_vây , cờ_tướng , và gây đây hơn là cờ_vua cũng được chơi ở cấp_độ chuyên_nghiệp .Rèn_luyện thể_chất được chú_trọng cao trong văn_hoá Trung_Hoa , các bài_tập buổi sáng như khí_công và thái_cực_quyền được thực_hành rộng_rãi , và phòng tập_thể_dục và câu_lạc_bộ sức_khoẻ thương_mại trở_nên phổ_biến trên toàn_quốc .Những thanh_niên Trung_Quốc cũng thích bóng_đá và bóng_rổ , đặc_biệt là trong các trung_tâm đô_thị có không_gian hạn_chế .Bóng_rổ hiện đang là môn thể_thao phổ_biến nhất Trung_Quốc , quốc_gia này cũng sản_sinh ra nhiều cầu_thủ tầm_cỡ thế_giới như Diêu_Minh hay Dịch_Kiến_Liên .Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Trung_Quốc từng tham_dự Giải_vô_địch_bóng_đá thế_giới 2002 .Trung_Quốc giữ thế thống_trị trong các môn thể_thao như bóng_bàn ( với Mã_Long là vận_động_viên bóng_bàn số 1 thế_giới ) , cầu_lông ( với những tay_vợt hàng_đầu như Lâm_Đan hay Thầm_Long ) , và kung fu .Ngoài_ra , Trung_Quốc còn là nơi có số người đi xe_đạp lớn nhất , với 470 triệu xe_đạp trong năm 2012 .Nhiều môn thể_thao truyền_thống khác như đua thuyền_rồng , vật kiểu Mông_Cổ , và đua ngựa cũng phổ_biến .Trung_Quốc tham_dự Thế_vận_hội lần đầu_tiên vào năm 1932 , và với quốc_hiệu hiện_hành từ năm 1952 .Trung_Quốc đăng_cai Thế_vận_hội_Mùa_hè 2008 tại Bắc_Kinh , và giành được số huy_chương vàng nhiều nhất trong số các quốc_gia tham_dự ..Trung_Quốc cũng là nơi đã tổ_chức Thế_vận_hội_Mùa đông 2022 .Xem thêm Lịch_sử Trung_Quốc Văn_hoá Trung_Quốc Ẩm_thực Trung_Quốc Ghi_chú Chú_thích Tham_khảo Đọc thêm Barnouin , Barbara , and Yu_Changgen .Zhou_Enlai : A Political_Life ( 2005 ) Chang , Jung and Jon_Halliday .Mao : The_Unknown_Story , ( 2005 ) , 814 pages , Dikötter , Frank .The_Tragedy of Liberation : A History of the Chinese_Revolution , 1945 – 57 .( New_York : Bloomsbury_Press , 2013 ) ..Dikötter , Frank .Mao ' s Great_Famine : The_History of China ' s Most_Devastating_Catastrophe , 1958 – 62 .( London :Bloomsbury , 2010 ) ..Dittmer , Lowell .China ' s Continuous_Revolution : The Post-Liberation Epoch , 1949 – 1981 ( 1989 ) online free .Garver , John W. China ' s Quest : The_History of the Foreign_Relations of the People ' s Republic ( 2 nd ed . 2016 ) .Both sympathetic and critical .Kirby , William_C .; Ross , Robert_S .; and Gong , Li , eds .Normalization of U.S .- China_Relations : An_International_History .( 2005 ) . 376 pp .Li , Xiaobing .A History of the Modern_Chinese_Army ( 2007 ) MacFarquhar , Roderick and Fairbank , John K. , eds .The_Cambridge_History of China .Vol . 15 : The_People ' s Republic , Part 2 : Revolutions within the Chinese_Revolution , 1966 – 1982 .Cambridge U. Press , 1992 . 1108 pp .Meisner , Maurice .Mao ' s China and After : A History of the People ' s Republic , 3rd ed .( Free_Press , 1999 ) , dense book with theoretical and political science approach .Pantsov , Alexander and Steven I. Levine .Deng_Xiaoping : A Revolutionary_Life .Oxford_University_Press , 2015 ) ..Pantsov , Alexander , With_Steven_I_Levine .Mao : The_Real_Story .( New_York : Simon & Schuster , 2012 ) ..Spence , Jonathan .Mao_Zedong ( 1999 ) Walder , Andrew G. China under Mao : A Revolution_Derailed ( Harvard_University_Press , 2015 ) 413 pp . online review Wang , Jing .High_Culture_Fever :Politics , Aesthetics , and Ideology in Deng ' s China ( 1996 ) complete text online free Cách_mạng_văn_hoá , 1966 – 1976 Clark , Paul .The_Chinese_Cultural_Revolution : A_History ( 2008 ) , a favorable look at artistic production excerpt and text search Esherick , Joseph_W .; Pickowicz , Paul_G .; and Walder , Andrew G. , eds .The_Chinese_Cultural_Revolution as History .( 2006 ) . 382 pp .Jian , Guo ; Song , Yongyi ; and Zhou , Yuan .Historical_Dictionary of the Chinese_Cultural_Revolution .( 2006 ) . 433 pp .Richard_Curt_Kraus .The_Cultural_Revolution : A Very_Short_Introduction .( New_York : Oxford_University_Press , Very_Short_Introductions_Series , 2012 ) ..MacFarquhar , Roderick and Fairbank , John K. , eds .The_Cambridge_History of China .Vol . 15 : The_People ' s Republic , Part 2 : Revolutions within the Chinese_Revolution , 1966 – 1982 .Cambridge U. Press , 1992 . 1108 pp .MacFarquhar , Roderick and Michael_Schoenhals .Mao ' s Last_Revolution .( 2006 ) .MacFarquhar , Roderick .The_Origins of the Cultural_Revolution .Vol . 3 : The_Coming of the Cataclysm , 1961 – 1966 .( 1998 ) . 733 pp .Yan , Jiaqi and Gao , Gao .Turbulent_Decade : A History of the Cultural_Revolution . ' ' ( 1996 ) . 736 pp .Liên_kết ngoài Trang_web con_người Trung_Quốc Trang_web của Ban Tiếng Việt_Nam Đài_Phát_thanh Quốc_tế Trung_Quốc China.org.cn Wedsite chính_quyền Trung_Quốc Chinese politics : New_York_Times ( cần đăng_ký ) China in red – PBS : Frontline_Khám phá Trung_Quốc Go_Taikonauts !– Trang_Web của một người_dân Trung_Quốc về chương_trình vũ_trụ Trung_Quốc Bài đọc về chương_trình vũ_trụ của Trung_Quốc Trung_Quốc Thành_viên G20 Quốc_gia thành_viên của Liên_Hợp_Quốc Quốc_gia BRICS Quốc_gia châu_Á Quốc_gia Đông_Bắc_Á
Mạng riêng ảo hay VPN ( virtual private network ) là một mạng riêng để kết_nối các máy_tính của các công_ty , tập_đoàn hay các tổ_chức với nhau thông_qua mạng Internet công_cộng .Các lợi_ích của mạng riêng ảo bao_gồm tăng_cường chức_năng bảo_mật và quản_lý mạng riêng .Nó cung_cấp quyền truy_cập vào các tài_nguyên không_thể truy_cập được trên mạng công_cộng và thường được sử_dụng cho các nhân_viên làm_việc từ xa .Mục_đích Công_nghệ VPN chỉ rõ 3 yêu_cầu cơ_bản : Cung_cấp truy_nhập từ xa tới tài_nguyên của tổ_chức mọi lúc , mọi nơi .Kết_nối các chi_nhánh văn_phòng với nhau .Kiểm_soát truy_nhập của khách_hàng , nhà_cung_cấp và các thực_thể bên ngoài tới những tài_nguyên của tổ_chức .Các mô_hình VPN Các mô_hình VPN bao_gồm : Truy_cập từ xa ( remote-Access ) Hay cũng được gọi là Mạng quay số riêng ảo ( Virtual_Private Dial-up Network ) hay VPDN , đây là dạng kết_nối User-to-Lan áp_dụng cho các công_ty mà các nhân_viên có nhu_cầu kết_nối tới mạng riêng ( private network ) từ các địa_điểm từ xa và bằng các thiết_bị khác nhau .Khi VPN được triển_khai , các nhân_viên chỉ việc kết_nối Internet thông_qua các ISP và sử_dụng các phần_mềm VPN phía khách để truy_cập mạng công_ty của họ .Các công_ty khi sử_dụng loại kết_nối này là những hãng lớn với hàng trăm nhân_viên thương_mại .Các Truy_Cập từ xa VPN đảm_bảo các kết_nối được bảo_mật , mã_hoá giữa mạng riêng_rẽ của công_ty với các nhân_viên từ xa qua một nhà_cung_cấp dịch_vụ thứ ba ( third-party ) .Có hai kiểu Truy_cập từ xa VPN : Khởi tạo bởi phía khách ( Client-Initiated ) – Người dùng từ xa sử_dụng phần_mềm VPN client để thiết_lập một đường_hầm an_toàn tới mạng riêng thông_qua một ISP trung_gian .Khởi tạo bởi NAS ( Network_Access Server-initiated ) – Người dùng từ xa quay số tới một ISP .NAS sẽ thiết_lập một đường_hầm an_toàn tới mạng riêng cần kết_nối .Với Truy_cập từ xa VPN , các nhân_viên di_động và nhân_viên làm_việc ở nhà chỉ phải trả chi_phí cho cuộc_gọi nội_bộ để kết_nối tới ISP và kết_nối tới mạng riêng của công_ty , tổ_chức .Các thiết_bị phía máy_chủ VPN có_thể là Cisco Routers , PIX Firewalls hoặc VPN Concentrators , phía client là các phần_mềm VPN hoặc Cisco Routers .Site-to-Site : Bằng việc sử_dụng một thiết_bị chuyên_dụng và cơ_chế bảo_mật diện rộng , mỗi công_ty có_thể tạo kết_nối với rất nhiều các site qua một mạng công_cộng như Internet .Các giải_pháp VPN Bộ tập_trung VPN hay VPN Concentrator kết_hợp các kỹ_thuật mã_hoá và xác_thực .Chúng được thiết_kế đặc_biệt để tạo một truy_cập từ xa hoặc site-to-site VPN và lý_tưởng cho yêu_cầu có một thiết_bị duy_nhất để xử_lý một số_lượng rất lớn các đường_hầm VPN .Một concentrator ví_dụ Cisco VPN concentrator cung_cấp tính sẵn_sàng cao , hiệu_suất cao và khả_năng mở_rộng và bao_gồm các thành_phần , được gọi là Scalable_Encryption_Processing ( SEP ) mô-đun , cho_phép người dùng dễ_dàng tăng công_suất và thông_lượng .Concentrator có_thể hỗ_trợ từ các doanh_nghiệp nhỏ với 100 người dùng trở xuống truy_cập từ xa đến các tổ_chức doanh_nghiệp lớn với khoảng 10.000 người đồng_thời truy_cập từ xa .Tham_khảo Liên_kết ngoài Quyền riêng_tư Internet_Kiến trúc mạng
Mạng máy_tính ( ) là mạng viễn_thông kỹ_thuật_số cho_phép các nút mạng chia_sẻ tài_nguyên .Trong các mạng máy_tính , các thiết_bị máy_tính trao_đổi dữ_liệu với nhau bằng các kết_nối ( liên_kết dữ_liệu ) giữa các nút .Các liên_kết dữ_liệu này được thiết_lập qua cáp mạng như dây hoặc cáp_quang hoặc phương_tiện không dây như Wi-Fi. Các thiết_bị máy_tính mạng làm nhiệm_vụ khởi_động , định_tuyến và chấm_dứt dữ_liệu được gọi là các nút mạng .Các nút thường được xác_định bởi địa_chỉ mạng và có_thể bao_gồm máy_chủ mạng như máy_tính_cá_nhân , điện_thoại và máy_chủ , cũng như phần_cứng mạng như bộ định_tuyến và chuyển mạch .Hai thiết_bị như_vậy có_thể được cho là được kết_nối với nhau khi một thiết_bị có_thể trao_đổi thông_tin với thiết_bị kia , cho_dù chúng có kết_nối trực_tiếp với nhau hay không .Trong hầu_hết các trường_hợp , các giao_thức truyền_thông dành riêng cho ứng_dụng được xếp lớp ( nghĩa_là mang theo trọng_tải ) so với các giao_thức truyền_thông chung khác .Bộ sưu_tập công_nghệ_thông_tin ghê_gớm này đòi_hỏi phải có những người_quản_lý mạng lành_nghề để giữ cho tất_cả hệ_thống mạng hoạt_động tốt .Mạng máy_tính hỗ_trợ một số_lượng lớn các ứng_dụng và dịch_vụ như truy_cập vào World_Wide_Web , video kỹ_thuật_số , âm_thanh kỹ_thuật_số , sử_dụng chung các máy_chủ lưu_trữ và ứng_dụng , máy_in và máy_fax , và sử_dụng email và ứng_dụng nhắn_tin tức_thời cũng như nhiều ứng_dụng khác .Mạng máy_tính khác nhau về cách_thức truyền tin được sử_dụng để mang tín_hiệu , giao_thức truyền_thông để tổ_chức lưu_lượng mạng , kích_thước của mạng , cấu_trúc liên_kết , cơ_chế điều_khiển lưu_lượng và ý_định tổ_chức mạng .Mạng máy_tính nổi_tiếng nhất là Internet .Lịch_sử của máy_tính Máy_tính của thập_niên 1940 là các thiết_bị cơ-điện tử lớn và rất dễ hỏng .Sự phát_minh ra transistor bán_dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ_hội để làm ra chiếc máy_tính nhỏ và đáng tin_cậy hơn .Năm 1950 , các máy_tính lớn mainframe chạy bởi các chương_trình ghi trên thẻ đục lỗ ( punched card ) bắt_đầu được dùng trong các học_viện lớn .Điều này tuy tạo nhiều thuận_lợi với máy_tính có khả_năng được lập_trình nhưng cũng có rất nhiều khó_khăn trong việc tạo ra các chương_trình dựa trên thẻ đục lỗ này .Vào cuối thập_niên 1950 , người ta phát_minh ra mạch_tích_hợp ( IC ) chứa nhiều transistor trên một mẫu bán_dẫn nhỏ , tạo ra một bước_nhảy_vọt trong việc chế_tạo các máy_tính mạnh hơn , nhanh hơn và nhỏ hơn .Đến nay , IC có_thể chứa hàng triệu transistor trên nhiều mạch .Vào cuối thập_niên 1960 , đầu thập_niên 1970 , các máy_tính nhỏ được gọi là minicomputer bắt_đầu xuất_hiện .Năm 1977 , công_ty máy_tính Apple Computer giới_thiệu máy_vi_tính còn được gọi là máy_tính_cá_nhân ( personal computer - PC ) .Năm 1981 , IBM đưa ra máy_tính_cá_nhân đầu_tiên .Sự thu nhỏ ngày_càng tinh_vi hơn của các IC đưa đến việc sử_dụng rộng_rãi máy_tính_cá_nhân tại nhà và trong kinh_doanh .Vào giữa thập_niên 1980 , người sử_dụng dùng các máy_tính độc_lập bắt_đầu chia_sẻ các tập_tin bằng cách dùng modem kết_nối với các máy_tính khác .Cách_thức này được gọi là điểm nối điểm , hay truyền theo kiểu quay số .Khái_niệm này được mở_rộng bằng cách dùng các máy_tính là trung_tâm truyền tin trong một kết_nối quay số .Các máy_tính này được gọi là sàn thông_báo ( bulletin board ) .Các người dùng kết_nối đến sàn thông_báo này , để lại đó hay lấy đi các thông_điệp , cũng như gửi lên hay tải về các tập_tin .Hạn_chế của hệ_thống là có rất ít hướng truyền tin , và chỉ với những_ai biết về sàn thông_báo đó .Ngoài_ra , các máy_tính tại sàn thông_báo cần một modem cho mỗi kết_nối , khi số_lượng kết_nối tăng lên , hệ_thống không thề đáp_ứng được nhu_cầu .Qua các thập_niên 1950 , 1970 , 1980 và 1990 , Bộ Quốc_phòng Hoa_Kỳ đã phát_triển các mạng_diện_rộng WAN có độ tin_cậy cao , nhằm phục_vụ các mục_đích quân_sự và khoa_học .Công_nghệ này_khác truyền tin điểm nối điểm .Nó cho_phép nhiều máy_tính kết_nối lại với nhau bằng các đường_dẫn khác nhau .Bản_thân mạng sẽ xác_định dữ_liệu di_chuyển từ máy_tính này đến máy_tính khác như_thế_nào .Thay_vì chỉ có_thể thông_tin với một máy_tính tại một thời_điểm , nó có_thể thông_tin với nhiều máy_tính cùng lúc bằng cùng một kết_nối .Sau_này , WAN của Bộ Quốc_phòng Hoa_Kỳ đã trở_thành Internet .Mô_hình tính_toán mạng Mô_hình tính_toán tập_trung ( Centralized computing ) Toàn_bộ các tiến_trình xử_lý diễn ra tại máy_tính trung_tâm .Các máy trạm cuối ( Terminals ) được nối_mạng với máy_tính trung_tâm và chỉ hoạt_động như những thiết_bị nhập xuất dữ_liệu cho_phép người dùng xem trên màn_hình và nhập liệu qua bàn_phím .Các máy trạm đầu_cuối không_lưu trữ và xử_lý dữ_liệu .Mô_hình tính_toán mạng trên có_thể triển_khai trên hệ_thống phần_cứng hoặc phần_mềm được cài_đặt trên máy_chủ ( Server ) .Ưu_điểm : Dữ_liệu bảo_mật an_toàn , dễ sao lưu , dễ diệt virus và chi_phí cài_đặt thấp .Khuyết_điểm : Khó đáp_ứng được các yêu_cầu của nhiều ứng_dụng khác nhau , tốc_độ truy_xuất chậm .Mô_hình tính_toán phân_tán ( Distributed computing ) Các máy_tính có khả_năng hoạt_động độc_lập , các công_việc được tách nhỏ và giao cho nhiều máy_tính khác nhau trong mạng thay_vì tập_trung xử_lý trên máy trung_tâm .Tuy dữ_liệu được xử_lý và lưu_trữ tại máy cục_bộ nhưng các máy_tính này được nối_mạng với nhau nên chúng có_thể trao_đổi dữ_liệu và các dịch_vụ .Ưu_điểm : Truy_xuất nhanh , phần_lớn không giới_hạn các ứng_dụng .Khuyết_điểm : Dữ_liệu lưu_trữ rời_rạc khó đồng_bộ , sao lưu và rất dễ nhiễm virus .Mô_hình tính_toán cộng_tác ( Collaborative computing ) Mô_hình tính_toán mạng cộng_tác bao_gồm nhiều máy_tính có_thể hợp_tác để thực_hiện một công_việc .Một máy_tính này có_thể mượn năng_lực tính_toán , xử_lý của máy_tính khác bằng cách chạy các chương_trình trên các máy_tính nằm trong mạng .Ưu_điểm : Xử_lý rất nhanh và mạnh , có_thể dùng để chạy các ứng_dụng có các phép_toán lớn , xử_lý dữ_liệu lớn .Ví_dụ : bẻ_khoá các hệ mã , tính_toán DNA , ...Khuyết_điểm : Các dữ_liệu được lưu_trữ trên các vị_trí khác nhau nên rất khó đồng_bộ và sao lưu , khả_năng nhiễm virus rất cao .Phân_loại mạng LAN LAN ( ) hay còn gọi là " mạng_cục_bộ " , là mạng tư_nhân trong một toà nhà , một khu_vực ( trường_học hay cơ_quan chẳng_hạn ) có cỡ chừng vài km .Chúng nối các máy_chủ và các máy trạm trong các văn_phòng và nhà_máy để chia_sẻ tài_nguyên và trao_đổi thông_tin .LAN có 3 đặc_điểm : Giới_hạn về tầm_cỡ phạm_vi hoạt_động từ vài mét cho đến 1  km .Thường dùng kỹ_thuật đơn_giản chỉ có một đường_dây cáp ( cable ) nối tất_cả máy .Vận_tốc truyền dữ_liệu thông_thường là 10 Mbps , 100 Mbps , 1 Gbps , và gần đây là 100 Gbps .Ba kiến_trúc mạng kiểu LAN thông_dụng bao_gồm : Mạng bus hay mạng tuyến_tính .Các máy nối nhau một_cách liên_tục thành một hàng từ máy này sang máy kia .Ví_dụ của nó là Ethernet ( chuẩn IEEE 802.3 ) .Mạng vòng .Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược trở_lại với máy đầu_tiên tạo thành vòng kín .Thí_dụ mạng vòng thẻ_bài IBM ( IBM token ring ) .Mạng sao .MAN MAN ( ) hay còn gọi là " mạng đô_thị " , là mạng có cỡ lớn hơn LAN , phạm_vi vài km .Nó có_thể bao_gồm nhóm các văn_phòng gần nhau trong thành_phố , nó có_thể là công_cộng hay tư_nhân và có đặc_điểm : Chỉ có tối_đa hai dây_cáp nối .Không dùng các kỹ_thuật nối chuyển .Có_thể hỗ_trợ chung vận_chuyển dữ_liệu và đàm_thoại , hay ngay cả truyền_hình .Ngày_nay người ta có_thể dùng kỹ_thuật cáp_quang ( fiber optical ) để truyền tín_hiệu .Vận_tốc có hiện_nay_thể đạt đến 10 Gbps .Ví_dụ của kỹ_thuật này là mạng DQDB ( Distributed_Queue_Dual_Bus ) hay còn gọi là bus kép theo hàng phân_phối ( tiêu_chuẩn IEEE 802.6 ) .WAN WAN ( ) còn gọi là " mạng_diện_rộng " , dùng trong vùng địa_lý lớn thường cho quốc_gia hay cả lục_địa , phạm_vi vài trăm cho đến vài ngàn km .Chúng bao_gồm tập_hợp các máy nhằm chạy các chương_trình cho người dùng .Các máy này thường gọi là máy lưu_trữ ( host ) hay còn có tên là máy_chủ , máy đầu_cuối ( end system ) .Các máy chính được nối nhau bởi các mạng truyền_thông con ( communication subnet ) hay gọn hơn là mạng con ( subnet ) .Nhiệm_vụ của mạng con là chuyển_tải các thông_điệp ( message ) từ máy_chủ này sang máy_chủ khác .Mạng con thường có hai thành_phần chính : Các đường_dây vận_chuyển còn gọi là mạch ( circuit ) , kênh ( channel ) , hay đường trung_chuyển ( trunk ) .Các thiết_bị nối chuyển .Đây là loại máy_tính chuyện biệt hoá dùng để nối hai hay nhiều đường trung_chuyển nhằm di_chuyển các dữ_liệu giữa các máy .Khi dữ_liệu đến trong các đường vô , thiết_bị nối chuyển này phải chọn ( theo thuật_toán đã định ) một đường_dây ra để gửi dữ_liệu đó đi .Tên gọi của thiết_bị này là nút chuyển gói ( packet switching node ) hay hệ_thống trung_chuyển ( intermediate system ) .Máy_tính dùng cho việc nối chuyển gọi là " bộ chọn đường " hay " bộ định_tuyến " ( router ) .Hầu_hết các WAN bao_gồm nhiều đường cáp hay_là đường_dây điện_thoại , mỗi đường_dây như_vậy nối với một cặp bộ định_tuyến .Nếu hai bộ định_tuyến không nối chung đường_dây thì chúng sẽ liên_lạc nhau bằng cách gián_tiếp qua nhiều bộ định truyến trung_gian khác .Khi bộ định_tuyến nhận được một gói dữ_liệu thì nó sẽ chứa gói này cho đến khi đường_dây ra cần cho gói đó được trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi .Trường_hợp này ta gọi là nguyên_lý mạng con điểm nối điểm , hay nguyên_lý mạng con lưu_trữ và chuyển_tiếp ( store-and-forward ) , hay nguyên_lý mạng con nối chuyển gói .Có nhiều kiểu cấu_hình cho WAN dùng nguyên_lý điểm tới điểm như là dạng sao , dạng vòng , dạng cây , dạng hoàn_chỉnh , dạng giao vòng , hay bất_định .Mô_hình mạng Mạng hình sao ( Star_Network ) Có tất_cả các trạm được kết_nối với một thiết_bị trung_tâm có nhiệm_vụ nhận tín_hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích .Tuỳ theo yêu_cầu truyền_thông trên mạng mà thiết_bị trung_tâm có_thể là hub , switch , router hay máy_chủ trung_tâm .Vai_trò của thiết_bị trung_tâm là thiết_lập các liên_kết Point – to – Point .Ưu_điểm là thiết_lập mạng đơn_giản , dễ_dàng cấu_hình lại mạng ( thêm , bớt các trạm ) , dễ_dàng kiểm_soát và khắc_phục sự_cố , tận_dụng được tối_đa tốc_độ truyền của đường truyền vật_lý .Khuyết_điểm là độ dài đường truyền nối một trạm với thiết_bị trung_tâm bị hạn_chế ( bán_kính khoảng 100m với công_nghệ hiện_nay ) .Mạng tuyến_tính ( Bus_Network ) Có tất_cả các trạm phân_chia trên một đường truyền chung ( bus ) .Đường truyền chính được giới_hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc_biệt gọi là terminator .Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T ( T-connector ) hoặc một thiết_bị thu_phát ( transceiver ) .Mô_hình mạng Bus hoạt_động theo các liên_kết Point–to–Multipoint hay Broadcast .Ưu_điểm : Dễ thiết_kế và chi_phí thấp .Khuyết_điểm : Tính ổn_định kém , chỉ một nút mạng hỏng là toàn_bộ mạng bị ngừng hoạt_động .Mạng hình vòng ( Ring_Network ) Tín_hiệu được truyền đi trên vòng theo một_chiều duy_nhất .Mỗi trạm của mạng được nối với nhau qua một bộ chuyển_tiếp ( repeater ) có nhiệm_vụ nhận tín_hiệu rồi chuyển_tiếp đến trạm kế_tiếp trên vòng .Như_vậy tín_hiệu được lưu_chuyển trên vòng theo một chuỗi liên_tiếp các liên_kết Point–to–Point giữa các repeater .Ưu_điểm : Mạng hình vòng có ưu_điểm tương_tự như mạng hình sao .Nhược_điểm : Một trạm hoặc cáp hỏng là toàn_bộ mạng bị ngừng hoạt_động , thêm hoặc bớt một trạm khó hơn , giao_thức truy_nhập mạng phức_tạp .Mạng kết_hợp ( Mesh_Network ) Kết_hợp hình sao và tuyến_tính ( Star_Bus_Network ) : Cấu_hình mạng dạng này có bộ_phận tách tín_hiệu ( splitter ) giữ vai_trò thiết_bị trung_tâm , hệ_thống dây_cáp mạng cấu_hình là Star_Topology và Linear_Bus_Topology .Lợi_điểm của cấu_hình này là mạng có_thể gồm nhiều nhóm làm_việc ở cách xa nhau , ARCNET là mạng dạng kết_hợp Star_Bus_Network .Cấu_hình dạng này đưa lại sự uyển_chuyển trong việc bố_trí đường_dây tương_thích dễ_dàng đối_với bất_cứ toà nhà nào .Kết_hợp hình sao và vòng ( Star_Ring_Network ) : Cấu_hình dạng kết_hợp Star_Ring_Network , có một " thẻ_bài " liên_lạc ( Token ) được chuyển vòng_quanh một cái HUB trung_tâm .Mỗi trạm làm_việc được nối với HUB – là cầu_nối giữa các trạm làm_việc và để tǎng khoảng_cách cần_thiết .Các phương_pháp truyền tin Mạng chuyển mạch kênh ( Circuit_Switching_Network ) Khi có hai trạm cần trao_đổi thông_tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết_lập một " kênh " cố_định và được duy_trì cho đến khi một trong hai bên ngắt kết_nối .Dữ_liệu chỉ được truyền theo con đường cố_định này .Kỹ_thuật chuyển mạch kênh được sử_dụng trong các kết_nối ATM ( Asynchronous_Transfer_Mode ) và Dial-up ISDN ( Integrated_Services_Digital_Networks ) .Ví_dụ về mạng chuyển mạch kênh là mạng điện_thoại .Ưu_điểm là kênh truyền được dành riêng trong suốt quá_trình giao_tiếp do_đó tốc_độ truyền dữ_liệu được bảo_đảm .Điều này là đặc_biệt quan_trọng đối_với các ứng_dụng thời_gian_thực như audio và video .Nhược_điểm là phải tốn thời_gian để thiết_lập đường truyền cố_định giữa hai trạm ; hiệu_suất sử_dụng đường truyền không cao , vì có lúc trên kênh không có dữ_liệu truyền của hai trạm kết_nối , nhưng các trạm khác không được sử_dụng kênh truyền này .Mạng chuyển mạch thông_báo ( Message_Switching_Network ) Không giống chuyển mạch kênh , chuyển mạch thông_báo không thiết_lập liên_kết dành riêng giữa hai trạm giao_tiếp mà thay vào đó mỗi thông_báo được xem như một khối độc_lập bao_gồm cả địa_chỉ nguồn và địa_chỉ đích .Mỗi thông_báo sẽ được truyền qua các trạm trong mạng cho đến khi nó đến được địa_chỉ đích , mỗi trạm trung_gian sẽ nhận và lưu_trữ thông_báo cho đến khi trạm trung_gian kế_tiếp sẵn_sàng để nhận thông_báo sau đó nó chuyển_tiếp thông_báo đến trạm kế_tiếp , chính vì lý_do này mà mạng chuyển mạch thông_báo còn có_thể được gọi là mạng lưu và chuyển_tiếp ( Store and Forward_Network ) .Một ví_dụ điển_hình về kỹ_thuật này là dịch_vụ thư_điện_tử ( e-mail ) , nó được chuyển_tiếp qua các trạm cho đến khi tới được đích cần đến .Ưu_điểm là cung_cấp một sự quản_lý hiệu_quả hơn đối_với sự lưu_thông của mạng , bằng cách gán các thứ_tự ưu_tiên cho các thông_báo và đảm_bảo các thông_báo có độ ưu_tiên cao hơn sẽ được lưu_chuyển thay_vì bị trễ do quá_trình lưu_thông trên mạng ; giảm sự tắc_nghẽn trên mạng , các trạm trung_gian có_thể lưu_giữ các thông_báo cho đến khi kênh truyền rảnh mới gửi thông_báo đi ; tăng hiệu_quả sử_dụng kênh truyền , với kỹ_thuật này các trạm có_thể dùng chung kênh truyền .Nhược_điểm là độ trễ do việc lưu_trữ và chuyển_tiếp thông_báo là không phù_hợp với các ứng_dụng thời_gian_thực , Các trạm trung_gian phải có dung_lượng bộ_nhớ rất lớn để lưu_giữ các thông_báo trước khi chuyển_tiếp nó tới một trạm trung_gian khác ( kích_thước của các thông_báo không bị hạn_chế ) .Mạng chuyển mạch gói ( Packet_Switching_Network ) Kỹ_thuật này được đưa ra nhằm tận_dụng các ưu_điểm và khắc_phục những nhược_điểm của hai kỹ_thuật trên , đối_với kỹ_thuật này các thông_báo được chia thành các gói tin ( packet ) có kích_thước thay_đổi , mỗi gói tin bao_gồm dữ_liệu , địa_chỉ nguồn , địa_chỉ đích và các thông_tin về địa_chỉ các trạm trung_gian .Các gói tin riêng_biệt không phải luôn_luôn đi theo một con đường duy_nhất , điều này được gọi là chọn đường độc_lập ( independent routing ) .Ưu_điểm là dải thông có_thể được quản_lý bằng cách chia nhỏ dữ_liệu vào các đường khác nhau trong trường_hợp kênh truyền bận ; nếu một liên_kết bị sự_cố trong quá_trình truyền_thông thì các gói tin còn lại có_thể được gửi đi theo các con đường khác ; điểm khác nhau cơ_bản giữa kỹ_thuật chuyển mạch thông_báo và kỹ_thuật chuyển mạch gói là trong kỹ_thuật chuyển mạch gói các gói tin được giới_hạn về độ dài tối_đa điều này cho_phép các trạm chuyển mạch có_thể lưu_giữ các gói tin vào bộ_nhớ_trong mà không phải đưa ra_bộ nhớ ngoài do_đó giảm được thời_gian truy_nhập và tăng hiệu_quả truyền tin .Nhược_điểm là khó_khăn của phương_pháp chuyển mạch gói cần giải_quyết là tập_hợp các gói tin tại nơi nhận để tạo lại thông_báo ban_đầu cũng như xử_lý việc mất các gói tin .Mô_hình ứng_dụng mạng Mô_hình mạng ngang_hàng ( Peer–to–Peer Network ) Mạng peer–to–peer là một ví_dụ rất đơn_giản của các mạng LAN .Chúng cho_phép mọi nút mạng vừa đóng vai_trò là thực_thể yêu_cầu các dịch_vụ mạng ( client ) , vừa là các thực_thể cung_cấp các dịch_vụ mạng ( server ) .Trong môi_trường này , người dùng trên từng máy_tính chịu trách_nhiệm điều_hành và chia_sẻ tài_nguyên của máy_tính mình .Mô_hình này chỉ phù_hợp với các tổ_chức nhỏ và không quan_tâm đến vấn_đề bảo_mật .Phần_mềm mạng peer–to–peer được thiết_kế sao cho các thực_thể ngang_hàng thực_hiện cùng các chức_năng tương_tự nhau .Các đặc_điểm của mạng peer–to–peer là mạng peer–to–peer còn được biết đến như mạng workgroup ( nhóm làm_việc ) và được sử_dụng cho các mạng có ≤ 10 người sử_dụng ( user ) làm_việc trên mạng đó ; không đòi_hỏi phải có người quản_trị mạng ( administrator ) ; trong mạng peer–to–peer mỗ người sử_dụng làm_việc như người quản_trị cho trạm làm_việc riêng của họ và chọn tài_nguyên hoặc dữ_liệu nào mà họ sẽ cho_phép chia_sẻ trên mạng cũng như quyết_định ai có_thể truy_xuất đến tài_nguyên và dữ_liệu đó .Ưu_điểm là đơn_giản cho việc cài_đặt và chi_phí tương_đối rẻ .Nhược_điểm là Không quản_trị tập_trung , đặc_biệt trong trường_hợp có nhiều tài_khoản cho một người sử_dụng ( user ) truy_xuất vào các trạm làm_việc khác nhau ; việc bảo_mật mạng có_thể bị vi_phạm với các người sử_dụng có chung tên người dùng , mật_khẩu truy_xuất tới cùng tài_nguyên ; không_thể sao_chép dự_phòng ( backup ) dữ_liệu tập_trung .Dữ_liệu được lưu_trữ rải_rác trên từng trạm .Mô_hình mạng khách chủ ( Client – Server_Network / Server_Based_Network ) Mạng khách chủ liên_quan đến việc xác_định vai_trò của các thực_thể truyền_thông trong mạng .Mạng này xác_định thực_thể nào có_thể tạo ra các yêu_cầu dịch_vụ và thực_thể nào có_thể phục_vụ các yêu_cầu đó .Các máy được tổ_chức thành các miền ( domain ) .An_ninh trên các domain được quản_lý bởi một_số máy_chủ đặc_biệt gọi là domain controller .Trên domain có một master domain controller được gọi là PDC ( Primary_Domain_Controller ) và một BDC ( Backup_Domain_Controller ) để đề_phòng trường_hợp PDC gặp sự_cố .Mô_hình quản_lý mạng Mô_hình mạng Workgroup_Mô hình mạng Workgroup là một nhóm máy_tính mạng cùng chia_sẻ tài_nguyên như file dữ_liệu , máy_in .Nó là một nhóm lôgíc của các máy_tính mà tất_cả chúng có cùng tên nhóm .Có_thể có nhiều nhóm làm_việc ( workgroups ) khác nhau cùng kết_nối trên một mạng_cục_bộ ( LAN ) .Mô_hình mạng Workgroup cũng được coi là mạng peer-to-peer bởi_vì tất_cả các máy trong workgroup có quyền chia_sẻ tài_nguyên như nhau mà không cần sự chỉ_định của Server .Mỗi máy_tính trong nhóm tự bảo_trì , bảo_mật cơ_sở_dữ_liệu cục_bộ của nó .Điều này có nghĩa là , tất_cả sự quản_trị về tài_khoản người dùng , bảo_mật cho nguồn tài_nguyên chia_sẻ không được tập_trung_hoá .Bạn có_thể kết_nối tới một nhóm đã tồn_tại hoặc khởi tạo một nhóm mới .Ưu_điểm là Workgroups không yêu_cầu máy_tính chạy trên hệ_điều_hành Windows_Server để tập_trung_hoá thông_tin bảo_mật ; workgroups thiết_kế và hiện_thực đơn_giản và không yêu_cầu lập kế_hoạch có phạm_vi rộng và quản_trị như domain yêu_cầu ; workgroups thuận_tiện đối_với nhóm có số máy_tính ít và gần nhau ( ≤ 10 máy ) .Nhược_điểm là mỗi người dùng phải có một tài_khoản người dùng trên mỗi máy_tính mà họ muốn đăng_nhập ; bất_kỳ sự thay_đổi tài_khoản người dùng , như là thay_đổi mật_khẩu hoặc thêm tài_khoản người dùng mới , phải được làm trên tất_cả các máy_tính trong Workgroup , nếu bạn quên bổ_sung tài_khoản người dùng mới tới một máy_tính trong nhóm thì người dùng mới sẽ không_thể đăng_nhập vào máy_tính đó và không_thể truy_xuất tới tài_nguyên của máy_tính đó ; việc chia_sẻ thiết_bị và file được xử_lý bởi các máy_tính riêng , và chỉ cho người dùng có tài_khoản trên máy_tính đó được sử_dụng .Mô_hình mạng Domain_Mô hình mạng Domain là một nhóm máy_tính mạng cùng chia_sẻ cơ_sở_dữ_liệu thư_mục tập_trung ( central directory database ) .Thư_mục dữ_liệu chứa tài_khoản người dùng và thông_tin bảo_mật cho toàn_bộ Domain .Thư_mục dữ_liệu này được biết như là thư_mục hiện_hành ( Active_Directory ) .Trong một Domain , thư_mục chỉ tồn_tại trên các máy_tính được cấu_hình như máy điều_khiển miền ( domain controller ) .Một domain controller là một Server quản_lý tất_cả các khía_cạnh bảo_mật của Domain .Không giống như mạng Workgroup , bảo_mật và quản_trị trong domain được tập_trung_hoá .Để có Domain controller , những máy_chủ ( server ) phải chạy dịch_vụ làm Domain controller ( dịch_vụ được tích_hợp sẵn trên các phiên_bản Windows_Server của Microsoft ; hoặc trên Linux , ta cấu_hình dịch_vụ Samba để làm nhiệm_vụ Domain controller , ... ) .Một domain không được xem như một vị_trí đơn hoặc cấu_hình mạng riêng_biệt .Các máy_tính trong cùng domain có_thể ở trên một mạng LAN hoặc WAN .Chúng có_thể giao_tiếp với nhau qua bất_kỳ kết_nối vật_lý nào , như :Dial-up , Integrated_Services_Digital_Network ( ISDN ) , Ethernet , Token_Ring , Frame_Relay , Satellite , Fibre_Channel .Ưu_điểm là cho_phép quản_trị tập_trung .Nếu người dùng thay_đổi mật_khẩu của họ , thì sự thay sẽ được cập_nhật tự_động trên toàn Domain ; Domain cung_cấp quy_trình đăng_nhập đơn_giản để người dùng truy_xuất các tài_nguyên mạng mà họ được phép truy_cập ; Domain cung_cấp linh_động để người quản_trị có_thể khởi tạo mạng rất rộng_lớn .Các miền điển_hình trong Windows_Server có_thể chứa các kiểu máy_tính sau : Máy điều_khiển miền ( Domain controllers ) lưu_trữ và bảo_trì bản_sao thư_mục .Trong domain , tài_khoản người dùng được tạo một lần , Windows_Server ghi nó trong thư_mục này .Khi người dùng đăng_nhập tới máy_tính trong domain , domain controller kiểm_tra thư_mục nhờ tên người sử_dụng , mật_khẩu và giới_hạn đăng_nhập .Khi có nhiều domain controllers , chúng định_kỳ tái_tạo thông_tin thư_mục của chúng .Các máy_chủ thành_viên ( Member servers ) : Một máy member server là một máy_chủ mà không được cấu_hình như là domain controller .Máy_chủ không_lưu trữ thông_tin thư_mục và không_thể xác_nhận domain người dùng .Các máy_chủ có_thể cung_cấp các tài_nguyên chia_sẻ như các thư_mục dùng chung hay các máy_in .Các máy_tính trạm ( Client computers ) : Các máy_tính trạm chạy một hệ_điều_hành dùng cho máy trạm của người dùng và cho_phép người dùng truy_cập tới nguồn tài_nguyên trong domain .Không giống như Workgroup , Domain phải tồn_tại trước khi người dùng tham_gia vào nó .Việc tham_gia vào Domain luôn yêu_cầu người quản_trị Domain cung_cấp tài_khoản cho máy_tính của người dùng tới domain đó .Tuy_nhiên , nếu người quản_trị cho người dùng đúng đặc_quyền , người dùng có_thể khởi tạo tài_khoản máy_tính của mình trong quá_trình cài_đặt .Thông_số mạng Băng_thông ( Bandwidth - B ) Trong công_nghệ máy_tính , băng_thông là đại_lượng được dùng để chỉ một khối_lượng dữ_liệu có_thể truyền_tải được trong một thời_gian nhất_định .Đối_với các thiết_bị kỹ_thuật_số , băng_thông được tính với đơn_vị bps ( bit mỗi giây ) hay Bps ( byte mỗi giây ) .Độ trễ ( Latency - L ) Độ trễ là khoảng thời_gian chuyển một thông_điệp từ nút này đến nút khác trong hệ_thống mạng .Thông_lượng ( Throughput – T ) Thông_lượng là lượng dữ_liệu đi qua đường truyền trong một đơn_vị thời_gian .Hay thông_lượng là băng_thông thực_sự mà các ứng_dụng mạng được sử_dụng trong một thời_gian cụ_thể ( thông_lượng có_thể được biến_đổi theo thời_gian ) .Thông_lượng thường nhỏ hơn nhiều so với băng_thông tối_đa có_thể có của môi_trường truyền_dẫn được sử_dụng ( Throughput ≤ Bandwidth ) .Thông_lượng của mạng máy_tính phụ_thuộc vào các yếu_tố như khoảng_cách liên_kết , môi_trường truyền_dẫn , các công_nghệ mạng , dạng dữ_liệu được truyền , số_lượng người dùng trên mạng , máy_tính người dùng , máy_chủ , …Các phương_pháp truyền_thông dữ_liệu Phương_thức unicast : Một nút nguồn muốn gửi một thông_điệp đến duy_nhất một nút đích trên hệ_thống mạng .Phương_thức multicast : Một nút nguồn muốn gửi một thông_điệp đến một nhóm các nút đích trên hệ_thống mạng .Phương_thức broadcast : Một nút nguồn muốn gửi một thông_điệp đến tất_cả các nút đích khác trên hệ_thống mạng .Giao_thức mạng Các mô_hình mạng điển_hình Các mô_hình dưới đây , TCP / IP và OSI là các tiêu_chuẩn , không phải là các bộ lọc hay phần_mềm tạo giao_thức .OSI OSI , hay còn gọi là " Mô_hình tham_chiếu kết_nối các hệ_thống mở " , viết ngắn là OSI Model hoặc OSI Reference_Model là thiết_kế dựa trên sự phát_triển của ISO ( Tổ_chức Tiêu_chuẩn Quốc_tế ) và IUT-T. Mô_hình bao_gồm 7 tầng : Tầng ứng_dụng ( Tầng 7 ) : cho_phép người dùng ( con_người hay phần_mềm ) truy_cập vào mạng bằng cách cung_cấp giao_diện người dùng , hỗ_trợ các dịch_vụ như gửi thư_điện_tử truy_cập và truyền file từ xa , quản_lý CSDL dùng chung và một_số dịch_vụ khác về thông_tin .Tầng trình_diễn ( Tầng 6 ) : thực_hiện các nhiệm_vụ liên_quan đến cú_pháp và nội_dung của thông_tin gửi đi .Tầng phiên ( Tầng 5 ) : đóng vai_trò " kiểm_soát_viên " hội_thoại ( dialog ) của mạng với nhiệm_vụ thiết_lập , duy_trì và đồng_bộ hoá_tính liên tác giữa hai bên .Tầng giao vận ( Tầng 4 ) : nhận dữ_liệu từ tầng phiên , cắt chúng thành những đơn_vị nhỏ nếu cần , gửi chúng xuống tầng mạng và kiểm_tra rằng các đơn_vị này đến được đầu nhận .Tầng mạng ( Tầng 3 ) : điều_khiển vận_hành của mạng con .Xác_định mở_đầu và kết_thúc của một cuộc truyền dữ_liệu .Tầng liên_kết dữ_liệu ( Tầng 2 ) : nhiệm_vụ chính là chuyển dạng của dữ_liệu thành các khung dữ_liệu ( data frames ) theo các thuật_toán nhằm mục_đích phát_hiện , điều_chỉnh và giải_quyết các vấn_đề như hư , mất và trùng lập các khung dữ_liệu .Tầng vật_lý ( Tầng 1 ) : Thực_hiện các chức_năng cần_thiết để truyền luồng dữ_liệu dưới dạng bit đi qua các môi_trường vật_lý .TCP / IP TCP / IP cũng giống như OSI nhưng kiểu này có ít hơn ba tầng : Tầng ứng_dụng : bao_gồm nhiều giao_thức cấp cao .Trước_đây người ta sử_dụng các áp_dụng đầu_cuối ảo như TELNET , FTP , SMTP .Sau đó nhiều giao_thức đã được định_nghĩa thêm vào như DNS , HT TP. ..Tầng giao vận : nhiệm_vụ giống như phần giao vận của OSI nhưng có hai giao_thức được dùng tới là TCP và UDP .Tầng mạng : chịu trách_nhiệm chuyển gói dữ_liệu từ nơi gửi đến_nơi nhận , gói dữ_liệu có_thể phải đi qua nhiều mạng ( các chặng trung_gian ) .Tầng liên_kết dữ_liệu thực_hiện truyền gói dữ_liệu giữa hai thiết_bị trong cùng một mạng , còn tầng mạng đảm_bảo rằng gói dữ_liệu sẽ được chuyển từ nơi gửi đến đúng nơi nhận .Tầng này định_nghĩa một dạng_thức của gói và của giao_thức là IP .Tầng liên_kết dữ_liệu : Sử_dụng để truyền gói dữ_liệu trên một môi_trường vật_lý .Thiết_bị mạng Thiết_bị truyền_dẫn Cáp xoắn đôi ( Twisted pair cable ) : Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát_xạ nhiễu điện từ .Do giá_thành thấp nên cáp xoắn được dùng rất rộng_rãi .Có hai loại cáp xoắn đôi được sử_dụng rộng_rãi trong LAN là loại có vỏ bọc chống nhiễu và loại không có vỏ bọc chống nhiễu .Cáp đồng trục ( Coaxial_Cable ) Cáp sợi quang ( Fiber optic cable ) : là một loại cáp viễn_thông làm bằng thuỷ_tinh hoặc nhựa , sử_dụng ánh_sáng để truyền tín_hiệu .Cáp_quang dài , mỏng thành_phần của thuỷ_tinh trong suốt bằng đường_kính của một sợi tóc .Chúng được sắp_xếp trong bó được gọi là cáp_quang và được sử_dụng để truyền tín_hiệu trong khoảng_cách rất xa .Không giống như cáp đồng truyền tín_hiệu bằng điện , cáp_quang ít bị nhiễu , tốc_độ cao và truyền xa hơn .Thiết_bị kết_nối Wireless_Access_Point là thiết_bị kết_nối mạng không dây được thiết_kế theo chuẩn IEEE 802.11 b , cho_phép nối LAN to LAN , dùng cơ_chế CSMA / CA để giải_quyết tranh_chấp , dùng cả hai kiến_trúc kết_nối mạng là Infrastructure và AdHoc , mã_hoá theo 64/128 bit .Nó còn hỗ_trợ tốc_độ truyền không dây lên tới 11Mbps trên băng tần 2,4  GHz và dùng công_nghệ radio DSSS ( Direct_Sequence_Spectrum_Spreading ) .Wireless_Ethernet_Bridge là thiết_bị cho_phép các thiết_bị Ethernet kết_nối vào mạng không dây .Ví_dụ như thiết_bị Linksys WET54G Wireless-G Ethernet_Bridge .Nó hỗ_trợ bất_kỳ thiết_bị Ethernet nào kết_nối vào mạng không dây dù thiết_bị Ethernet đó có_thể là một thiết_bị đơn hoặc một router kết_nối đến nhiều thiết_bị khác .Card mạng là một loại card mở_rộng được gắn thêm trên máy_tính , cung_cấp giao_tiếp vật_lý và logic giữa máy_tính với các thiết_bị mạng , hệ_thống mạng thông_qua phương_tiện truyền_dẫn .Repeater đơn_giản chỉ là một bộ_khuếch_đại tín_hiệu giữa hai cổng của hai phân_đoạn mạng .Repeater được dùng trong mô_hình mạng Bus nhằm mở_rộng khoảng_cách tối_đa trên một đường cáp .Có hai loại Repeater đang được sử_dụng là Repeater điện và Repeater điện_quang .Dùng để nối hai mạng có cùng giao_thức truyền_thông Hub là thiết_bị có chức_năng giống như Repeater nhưng nhiều cổng giao_tiếp hơn cho_phép nhiều thiết_bị mạng kết_nối tập_trung với nhau tại một điểm .Hub thông_thường có từ 4 đến 24 cổng giao_tiếp , thường sử_dụng trong những mạng Ethernet 10BaseT .Thật_ra , Hub chi là Repeater nhiều cổng .Hub lặp lại bất_kỳ tín_hiệu nào nhận được từ một cổng bất_kỳ và gửi tín_hiệu đó đến tất_cả các cổng còn lại trên nó .Hub hoạt_động ở lớp vật_lý của mô_hình OSI và cũng không lọc được dữ_liệu .Hub thường được dùng để nối_mạng , thông_qua những đầu cắm của nó người ta liên_kết với các máy_tính dưới dạng hình sao .Hub được chia làm hai loại chính : Hub thụ_động ( Passive hub ) và Hub chủ_động ( Active hub ) .Bridge là thiết_bị cho_phép nối_kết hai nhánh mạng , có chức_năng chuyển có chọn_lọc các gói tin đến nhánh mạng chứa máy nhận gói tin .Để lọc các gói tin và biết được gói tin nào thuộc nhánh mạng nào thì Bridge phải chứa bảng địa_chỉ MAC .Bảng địa_chỉ này có_thể được khởi tạo tự_động hay phải cấu_hình bằng tay .Do Bridge hiểu được địa_chỉ MAC nên Bridge hoạt_động ở tầng hai ( tầng data link ) trong mô_hình OSI .Modem là thiết_bị dùng để chuyển_đổi dữ_liệu định_dạng số_thành dữ_liệu định_dạng tương_tự cho một quá_trình truyền từ môi_trường tín_hiệu số qua môi_trường tín_hiệu tương_tự và sau đó trở môi_trường tín_hiệu số ở phía nhận cuối_cùng .Tên gọi Modem thật_ra là từ viết tắt được ghép bởi những chữ_cái đầu_tiên của MOdulator / DEModulator – Bộ điều_biến / Bộ giải điều_biến .Switch là sự kết_hợp hài_hoà về kỹ_thuật giữa Bridge và Hub .Cơ_chế hoạt_động của Switch rất giống Hub bởi_vì là thiết_bị tập_trung các kết_nối mạng lại trên nó .Những cổng giao_tiếp trên Switch là những Bridge thu nhỏ được xây_dựng trên mỗi cổng giao_tiếp tương_ứng .Router là bộ định_tuyến dùng để nối_kết nhiều phân_đoạn mạng , hay nhiều kiểu mạng ( thường là không đồng_nhất về kiến_trúc và công_nghệ ) vào trong cùng một mạng tương_tác .Thông_thường có một bộ_xử_lý , bộ_nhớ , và hai hay nhiều cổng giao_tiếp ra / vào .Brouter_Gateway là thiết_bị trung_gian dùng để nối_kết những mạng khác nhau cả về kiến_trúc lẫn môi_trường mạng .Gateway được hiểu như cổng ra vào chính của một mạng nội_bộ bên trong kết_nối với mạng khác bên ngoài .Có_thể đó là thiết_bị phần_cứng chuyên_dụng nhưng thường là một server cung_cấp kết_nối cho các máy mà nó quản_lý đi ra bên ngoài giao_tiếp với một mạng khác .Các công_nghệ mạng Point-To-Point Ethernet_Token_Ring_FDDI Về bản_chất FDDI giống như Token_Ring , nhưng là double Token_Ring . Nghĩa là FDDI có 2 vòng Token_Ring , nhưng thật_ra chỉ có 1 vòng hoạt_động , còn 1 vòng dùng để dự_phòng trong trường_hợp vòng kia down .FDDI bảo_đảm LAN hoạt_động hiệu_quả , và kô xảy ra tình_trạng down , và security cao hơn .Mạng thuê_bao Mạng chuyển mạch ATM ATM ( Asynchronous_Transfer_Mode ) là công_nghệ chuyển mạch gói tương_thích với mọi loại_hình dịch_vụ hiện_nay .Nó được dùng trong cả mạng truy_nhập lẫn mạng lõi .Hoạt_động ở tầng 2 datalink của OSI - Dữ_liệu cần gởi được chia thành các gói có độ dài cố_định là 53 bytes , được gọi là một tế_bào ( cell ) .X. 25 X. 25 là một giao_thức đã được công_nhận bởi CCITT ( viết tắt từ tiếng Anh : Consultative_Committee for International_Telegraph and Telephone , nghĩa_là Hội_đồng Tham_Vấn về Điện_Thoại và Điện_Tín Quốc_tế ) .Giao_thức này là giao_thức rất phổ_biến được đưa ra nhằm bảo_đảm sự nguyên_vẹn của dữ_liệu khi di_chuyển trong mạng .Nó định_nghĩa sự kết_nối với nhau của nhiều mạng dùng kỹ_thuật nối chuyển gói với các máy_tính liên_hệ hoặc các đầu_ra .X. 25 cho_phép các máy_tính của nhiều mạng công_cộng khác nhau có_thể liên_lạc xuyên qua một máy_tính trung_gian ở tầng network .Frame relay Frame relay là một giao_thức về nối chuyển gói dùng cho việc nối các thiết_bị trong WAN .Giao_thức này được tạo ra để dùng trong môi_trường có vận_tốc rất nhanh và khả_năng bị lỗi ít .Ở Mỹ , nó hỗ_trợ vận_tốc T-1 ( hay DS 1 ) lên đến 1.544 Mbps .Thực_ra , frame relay cơ_bản dựa trên giao_thức cũ là X. 25 .Sự khác nhau ở đây , frame relay là kỹ_thuật " gói nhanh " ( fast-packet ) và kỹ_thuật này sẽ không tiến_hành điều_chỉnh lỗi .Khi lỗi tìm ra , thì nó chỉ đơn_giản huỷ_bỏ gói có lỗi đi .Các đầu_cuối chịu trách_nhiệm cho việc phát_hiện lỗi và yêu_cầu gửi lại gói đã huỷ_bỏ .DSL Novell_Netware_Windows_NT Apple Talk_ARPANET_ARPANET là mạng kiểu WAN , nse ) khởi_xướng đầu thập_niên 1960 nhằm tạo ra một mạng có_thể tồn_tại với chiến_tranh_hạt_nhân lúc đó có_thể xảy ra giữa Mỹ và Liên_Xô .Chữ ARPANET là từ chữ Advance_Research_Project_Agency và chữ NET viết hợp lại .Đây là một trong những mạng đầu_tiên dùng kỹ_thuật nối chuyển gói , nó bao_gồm các mạng con và nhiều máy chính .Các mạng con thì được thiết_kế dùng các minicomputer gọi là các IMP , hay Bộ_xử_lý mẫu tin giao_diện , ( từ chữ Interface_Message_Processor ) để bảo_đảm khả_năng truyền_thông , mỗi IMP phải nối với ít_nhất hai IMP khác và gọi các phần_mềm của các mạng con này là giao_thức IMP-IMP. Các IMP nối nhau bởi các tuyến điện thoai 56 Kbps sẵn có .ARPANET đã phát_triển rất mạnh bởi sự ủng_hộ của các đại_học .Nhiều giao_thức khác đã được thử_nghiệm và áp_dụng trên mạng này trong đó quan_trọng là việc phát_minh ra giao_thức TCP / IP dùng trong các LAN nối với ARPANET .Đến 1983 , ARPANET đã chứng_tỏ sự bền_bỉ và thành_công bao_gồm hơn 200 IMP và hàng trăm máy chính .Cũng trong thập_niên 1980 , nhiều LAN đã nối vào ARPANET và thiết_kế DNS , hay ' ' ' hệ_thống đặt tên_miền , ( từ chữ Domain_Naming_System ) cũng ra_đời trên mạng này trước_tiên .Đến 1990 thì mạng này mới hết được sử_dụng .Đây được xem là mạng có tính_cách lịch_sử là tiền_thân của Internet .NFSNET Vào 1984 thì tổ_chức National_Science_Foundation của Hoa_Kỳ ( gọi tắt là NSF ) đã thiết_kế nhằm phục_vụ cho nhu_cầu nghiên_cứu và thông_tin giữa các đại_học bao_gồm 6 siêu máy_tính từ nhiều trung_tâm trải rộng trong Hoa_Kỳ .Đây là mạng WAN đầu_tiên dùng TCP / IP .Cuối thập_niên 1990 thì kĩ_thuật sợi quang ( fiber optics ) đã được áp_dụng .Tháng 12 năm 1991 thì mạng National_Research and Educational_Network ra_đời để thay cho NSFNET và dùng vận_tốc đến hàng giga bit .Đến 1995 thì NSFNET không còn cần_thiết nữa .Internet Số_lượng máy_tính nối vào ARPANET tăng nhanh sau khi TCP / IP trở_thành giao_diện chính_thức duy_nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1983 .Sau khi ARPANET và NSFNET nối nhau thì sự phát_triển mạng tăng theo hàm mũ .Nhiều nơi trên thế_giới bắt_đầu nối vào làm thành các mạng ở Canada , Châu_Âu và bên kia Đại_Tây_Dương đã hình_thành Internet .Từ 1990 , Internet đã có hơn 300 mạng và 2000 máy_tính nối vào .Đến 1995 đã có hàng trăm mạng cỡ trung_bình , hàng chục ngàn LAN , hàng triệu máy chính , và hàng chục triệu người dùng Internet .Độ lớn của nó nhân đôi sau mỗi hai năm .Chất_liệu chính giữ Internet nối_mạng với nhau là giao_thức TCP / IP và chồng giao_diện TCP / IP .TCP / IP đã làm cho các dịch_vụ trở_nên phổ_dụng .Đến tháng 1 năm 1992 , thì sự phát_triển tự_phát của Internet không còn hữu_hiệu nữa .Tổ_chức Internet_Society ra_đời nhằm cổ_vũ và để quản_lý nó .Internet có các ứng_dụng chính sau : Thư_điện_tử ( email ) : cung_cấp khả_năng viết , gửi và nhận các thư_điện_tử .Nhóm tin ( newsgroup ) : các diễn_đàn cho người dùng trao_đổi thông_tin .Có nhiều chục ngàn nhóm như_vậy và có kiểu_cách , phong_thái riêng .Đăng_nhập từ xa ( remote login ) : giúp cho người dùng ở bất_kì nơì nào có_thể dùng Internet để đăng_nhập và sử_dụng hay điều_khiển một máy khác chỗ mà họ có tài_khoản .Nổi_tiếng là chương_trình Telnet .Truyền tập_tin ( file transfer ) : dùng chương_trình FTP để chuyển các tập_tin qua Internet đi khắp_nơi .Máy truy_tìm ( search engine ) các chương_trình này qua Internet có_thể giúp người ta tìm thông_tin ở mọi dạng , mọi cấp về mọi thứ .Từ việc tìm các tài_liệu nghiên_cứu chuyên_sâu cho đến tìm người và thông_tin về người đó , hay tìm cách_thức đi đường bản_đồ , ...Mạng không dây thế=Black laptop with the router in the background | phải | nhỏ | Máy_tính rất thường được kết_nối với mạng bằng các liên_kết không dây Các thiết_bị cầm tay hay bỏ_túi thường có_thể liên_lạc với nhau bằng phương_pháp không dây và theo kiểu LAN .Một phương_án khác được dùng cho điện_thoại cầm tay dựa trên giao_thức CDPD ( Cellular_Digital_Packet_Data ) hay_là dữ_liệu gói kiểu cellular số .Các thiết_bị không dây hoàn_toàn có_thể nối vào mạng thông_thường ( có dây ) tạo thành mạng hỗn_hợp ( trang_bị trên một_số máy_bay chở khách .Liên mạng Các mạng trên thế_giới có_thể khác_biệt nhau về phần_cứng và phần_mềm , để chúng liên_lạc được với nhau cần phải có thiết_bị gọi là cổng nối ( gateway ) làm nhiệm_vụ điều hợp .Một tập_hợp các mạng nối_kết nhau được gọi là liên mạng .Dạng thông_thường nhất của liên mạng là một tập_hợp nhiều LAN nối nhau bởi một WAN .ISDN ISDN từ chữ Integrated_Services_Digital_Network nghĩa_là " mạng kỹ_thuật_số các dịch_vụ tổng_hợp " .Một_cách tổng_quát thì ISDN là loại mạng sử_dụng kỹ_thuật nối chuyển mạch .ISDN là một tiêu_chuẩn quốc_tế về truyền_thông bằng âm_thanh , dữ_liệu , tín_hiệu và hình_ảnh kỹ_thuật_số .Một thí_dụ là nó có_thể dùng cho các buổi hội_thảo truyền_hình ( videoconference ) cùng lúc trao_đổi hình_ảnh , âm_thanh , và chữ giữa các máy cá_nhân có nối_kết với nhóm các hệ_thống hội_thảo truyền_hình .Hệ_thống ISDN sử_dụng các nối_kết qua đường_dây điện_thoại số cho_phép nhiều kênh truyền hoạt_động đồng_thời qua cùng một tiêu_chuẩn giao_diện duy_nhất .Người dùng ở nhà và các cơ_sở kinh_tế muốn có ISDN qua hệ_thống dường dây điện_thoại số cần phải cài thêm các trang_bị đặc_biệt về phần_cứng gọi là bộ tiếp hợp ( adapter ) .Vận_tốc tối_đa hiện_tại của ISDN lên đến 128 Kbps .Nhiều địa_phương không trang_bị đưòng dây điện_thoại số thì sẽ không cài_đặt được kỹ_thuật ISDN .Các tổ_chức ảnh_hưởng tới quá_trình tiêu_chuẩn_hoá mạng Các tổ_chức ảnh_hưởng lớn hay có thẩm_quyền đến việc tiêu_chuẩn_hoá mạng máy_tính : ISO " Tổ_chức Tiêu_chuẩn Quốc_tế " ANSI " Viện Tiêu_chuẩn Quốc_gia Hoa_Kỳ " IEEE " Học_viện của các Kỹ_Sư Điện và Điện_Tử " ITU " Liên_Minh Viễn_thông Quốc_tế " Các vấn_đề xã_hội Quan_hệ giữa người với người trở_nên nhanh_chóng , dễ_dàng và gần_gũi hơn cũng mang lại nhiều vấn_đề xã_hội cần giải_quyết như : Lạm_dụng hệ_thống mạng để làm điều phi_pháp hay thiếu đạo_đức : Các tổ_chức buôn_người , khiêu_dâm , lừa_gạt , hay tội_phạm qua mạng , tổ_chức tin_tặc để ăn_cắp tài_sản của công_dân và các cơ_quan , tổ_chức khủng_bố .Mạng càng lớn thì nguy_cơ lan_truyền các phần_mềm ác_ý ( malware ) càng dễ xảy ra .Hệ_thống buôn_bán trở_nên khó kiểm_soát hơn nhưng cũng tạo điều_kiện cho cạnh_tranh gay_gắt hơn .Một vấn_đề nảy_sinh là xác_định biên_giới giữa việc kiểm_soát nhân_viên làm công và quyền tư_hữu của họ .( Chủ thì muốn toàn_quyền kiểm_soát các điện thư hay các cuộc trò_chuyện trực_tuyến nhưng điều này có_thể vi_phạm nghiêm_trọng quyền cá_nhân ) .Vấn_đề giáo_dục thanh_thiếu_niên cũng trở_nên khó_khăn hơn vì các em có_thể tham_gia vào các việc trên mạng mà cha_mẹ khó kiểm_soát nổi .Hơn_bao_giờ_hết với phương_tiện thông_tin nhanh_chóng thì sự tự_do ngôn_luận hay lạm_dụng quyền ngôn_luận cũng có_thể ảnh_hưởng sâu_rộng hơn trước_đây như là các trường_hợp của các phần_mềm quảng_cáo ( adware ) và các thư rác ( spam mail ) .Việc phát_triển các hệ_thống mạng máy_tính đem đến nhiều lợi_ích cho xã_hội như : Nhiều người có_thể dùng chung một phần_mềm tiện_ích .Một nhóm người cùng thực_hiện một đề_án nếu nối_mạng họ sẽ dùng chung dữ_liệu của đề_án , dùng chung tập_tin chính ( master file ) của đề_án , họ trao_đổi thông_tin với nhau dễ_dàng .Dữ_liệu được quản_lý tập_trung nên bảo_mật an_toàn , trao_đổi giữa những người sử_dụng thuận_lợi , nhanh_chóng , backup dữ_liệu tốt hơn .Sử_dụng chung các thiết_bị máy_in , máy scanner , đĩa_cứng và các thiết_bị khác .Người sử_dụng và trao_đổi thông_tin với nhau dễ_dàng thông_qua dịch_vụ thư_điện_tử ( Email ) , dịch_vụ Chat , dịch_vụ truyền file ( FTP ) , dịch_vụ Web , ...Xoá_bỏ rào_cản về khoảng_cách địa_lý giữa các máy_tính trong hệ_thống mạng muốn chia_sẻ và trao_đổi dữ_liệu với nhau .Một_số người sử_dụng không cần phải trang_bị máy_tính đắt tiền ( chi_phí thấp mà chức_năng lại mạnh ) .Cho_phép người lập_trình ở một trung_tâm máy_tính này có_thể sử_dụng các chương_trình tiện_ích , vùng nhớ của một trung_tâm máy_tính khác đang rỗi để làm tăng hiệu_quả kinh_tế của hệ_thống .An_toàn cho dữ_liệu và phần_mềm vì nó quản_lý quyền truy_cập của các tài_khoản người dùng ( phụ_thuộc vào các chuyên_gia quản_trị mạng ) .Tham_khảo Đọc thêm Chứng_chỉ nghề_nghiệp Cisco Chứng_chỉ nghề_nghiệp Microsoft Hệ_thống mạng ngân_hàng Kỹ_thuật nối-chuyển Nghiên_cứu thêm Tanenbaum , Andrew S. Computer_Networks . 3rd ed .Prentice_Hall_PTR .ISBN 0 - 13-066102 -3 .Shelly , Gary , et al ." Discovering_Computers " 2003 Edition_Cisco_Systems , Inc. , ( 2003 , March 14 ) .CCNA : network media types .Truy_cập from ciscopress.com Wendell_Odom , Rus_Healy , Denise_Donohue .( 2010 ) CCIE Routing and Switching .Indianapolis , IN : Cisco Press_Kurose_James_F and Keith W. Ross : Computer_Networking : A Top-Down Approach_Featuring the Internet , Pearson_Education 2005 .Andrew S. Tanenbaum , Computer_Networks , Fourth_Edition , Pearson_Education 2006 ( ISBN 0 - 13-349945 -6 ) .William_Stallings , Computer_Networking with Internet_Protocols and Technology , Pearson_Education 2004 .Important publications in computer networks Vinton G. Cerf " Software : Global_Infrastructure for the 21st Century " Meyers , Mike , " Mike_Meyers ' Certification_Passport : Network + " ISBN 0 - 07-225348 -7 " Odom , Wendall , " CCNA Certification_Guide " Network_Communication_Architecture and Protocols : OSI Network_Architecture 7 Layers_Model_Liên kết ngoài Easy_Network_Concepts ( Linux kernel specific ) Computer_Networks and Protocol ( Research document , 2006 ) Computer_Networking_Glossary_Kỹ thuật viễn_thông
Hệ quản_trị nội_dung , cũng được gọi là hệ_thống quản_lý nội_dung hay CMS ( từ Content_Management_System của tiếng Anh ) là phần_mềm để tổ_chức và tạo môi_trường cộng_tác thuận_lợi nhằm mục_đích xây_dựng một hệ_thống tài_liệu và các loại nội_dung khác một_cách thống_nhất .Mới_đây thuật_ngữ này liên_kết với chương_trình quản_lý nội_dung của website .Quản_lý nội_dung web ( web content management ) cũng đồng_nghĩa như_vậy .Chức_năng Quản_trị những nội_dung tài_liệu điện_tử ( bao_gồm những tài_liệu , văn_bản số và đã được số_hoá ) của tổ_chức .Những chức_năng bao_gồm : Tạo_lập nội_dung ; Lưu_trữ nội_dung ; Chỉnh_sửa nội_dung ; Chuyển_tải nội_dung ; Chia_sẻ nội_dung ; Tìm_kiếm nội_dung ; Phân_quyền người dùng và nội_dung ...Đặc_điểm Các đặc_điểm cơ_bản của CMS bao_gồm : Phê_chuẩn việc tạo hoặc thay_đổi nội_dung trực_tuyến Chế_độ Soạn_thảo " Nhìn là biết " WYSIWYG Quản_lý người dùng Tìm_kiếm và lập chỉ mục Lưu_trữ Tuỳ biến giao_diện Quản_lý ảnh và các liên_kết ( URL ) Phân_loại Có nhiều kiểu CMS : W-CMS ( Web_CMS ) E-CMS ( Enterprise_CMS ) T-CMS ( Transactional_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý các giao_dịch thương_mại_điện_tử .P-CMS ( Publications_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý các loại ấn_phẩm trực_tuyến ( sổ_tay , sách , trợ_giúp , tham_khảo ... ) .L-CMS / LCMS ( Learning_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý đào_tạo dựa trên nền Web .BCMS ( Billing_CMS ) : Hỗ_trợ việc quản_lý Thu_chi dựa trên nền Web .Một_số CMS tiêu_biểu ( theo thứ_tự ABC ) DotNetNuke ( ASP.Net + VB / C # ) , phát_triển bởi Perpetual_Motion_Interactive_Systems Inc. Drupal ( PHP ) , phát_triển bởi Dries_Buytaert_JohnCMS ( PHP ) , phát_triển bởi JohnCMS_Team_Joomla ( PHP ) , phát_triển bởi Open_Source_Matters_Kentico CMS ( ASP.Net + VB / C # ) Liferay ( Jsp , Servlet ) , phát_triển bởi Liferay , Inc_Magento ( PHP ) , phát_triển bởi Magento Inc. Mambo ( PHP ) , phát_triển bởi Mambo_Foundation Inc. , do Miro_Software_Solutions quản_lý .NukeViet ( PHP ) , phát_triển bởi VINADES . , JSC PHP-Nuke ( PHP ) , phát_triển bởi Francisco_Burzi_Rainbow ( ASP.NET + C # ) Typo3 ( PHP ) WordPress ( PHP ) Xoops ( PHP ) , phát_triển bởi The_XOOPS_Project_Xem thêm Danh_sách hệ quản_trị nội_dung Hệ_thống bản tin điện_tử Phần_mềm cộng_tác Kho nội_dung Hệ_thống quản_lý tài_sản số thức Kiến_trúc thông_tin Bố_trí Tiêu_bản Biến_đổi mã ( code transformation ) Tham_khảo Liên_kết ngoài Magento download NukeViet_CMS_CMS_Matrix CMS Watch_CMS_Zone_OpenSourceCMS Joomla_CMS_Dotnetnuke_Portal Mambo_CMS_Community_Server - Powerful.NET CMS Phần_mềm ứng_dụng Internet_Hệ_thống thông_tin
Sinh_học tế_bào hay Tế_bào học là một lĩnh_vực của Sinh_học , chuyên nghiên_cứu các đặc_điểm và hoạt_động sống ở cấp_độ tế_bào .Khái_niệm này dịch từ thật ngữ tiếng Anh cytology ( phiên_âm IPA : / sī-ˈtä-lə-jē / ) .Thuật_ngữ này là từ ghép chữ " cyto " ( là tế_bào ) và " logy " ( môn khoa_học ) .Sinh_học tế_bào liên_quan đến các tính_chất sinh_lý , quá_trình trao_đổi chất , đường_dẫn tín_hiệu , vòng đời , thành_phần hoá_học và tương_tác của tế_bào với môi_trường của chúng .Điều này được thực_hiện cả trên kính_hiển_vi và phân_tử mức_độ vì nó bao_gồm các tế_bào nhân sơ và tế_bào nhân chuẩn .Biết các thành_phần của tế_bào và cách_thức các tế_bào hoạt_động là nền_tảng cho tất_cả các ngành khoa_học_sinh_học ; nó cũng rất cần_thiết cho nghiên_cứu trong các lĩnh_vực y_tế sinh_học như ung_thư và các bệnh khác .Nghiên_cứu về sinh_học tế_bào liên_quan chặt_chẽ đến di_truyền_học , hoá_sinh , sinh_học phân_tử , miễn_dịch học và cytochemistry .Lịch_sử Các tế_bào , từng là vô_hình với mắt thường , lần đầu_tiên được nhìn thấy ở châu_Âu thế_kỷ 17 với phát_minh ra kính_hiển_vi ghép .Robert_Hooke là người đầu_tiên gọi khối xây_dựng của tất_cả các sinh_vật sống là " tế_bào " sau khi nhìn vào nút chai .Lý_thuyết tế_bào nói rằng tất_cả các sinh_vật sống được tạo thành từ các tế_bào .Lý_thuyết cũng nói rằng cả thực_vật và động_vật đều bao_gồm các tế_bào được xác_nhận bởi nhà_khoa_học thực_vật , Matthias_Schleiden và nhà_khoa_học động_vật , Theodor_Schwann vào năm 1839 . 19 năm sau , Rudolf_Virchow đã đóng_góp cho lý_thuyết tế_bào , lập_luận rằng tất_cả các tế_bào đều đến từ sự phân_chia các tế_bào có từ trước .Trong những năm gần đây , đã có nhiều nghiên_cứu đặt câu hỏi về lý_thuyết tế_bào .Các nhà_khoa_học đã đấu_tranh để quyết_định liệu virus có còn sống hay không .Virus thiếu các đặc_điểm chung của một tế_bào sống , chẳng_hạn như màng , bào quan của tế_bào và khả_năng tự sinh_sản .Virus có kích_thước từ 0,005 đến 0,03 micromet trong khi vi_khuẩn dao_động từ 1-5 micromet .Nghiên_cứu_sinh học tế_bào hiện_đại xem_xét các cách khác nhau để nuôi_cấy và điều_khiển các tế_bào bên ngoài cơ_thể sống để nghiên_cứu thêm về giải_phẫu và sinh_lý người , để tìm ra phương_pháp điều_trị và các loại thuốc khác , v.v. Các kỹ_thuật mà các tế_bào được nghiên_cứu đã phát_triển .Tiến_bộ trong kỹ_thuật vi và công_nghệ như kính_hiển_vi huỳnh_quang , kính_hiển_vi giai_đoạn có độ tương_phản , kính_hiển_vi lĩnh_vực tối , kính_hiển_vi đồng tiêu , đếm tế_bào , kính_hiển_vi điện_tử truyền qua vv đã cho_phép các nhà_khoa_học để có được một ý_tưởng tốt hơn về cấu_trúc của tế_bào .Nội_dung cơ_bản Thuật_ngữ " cytology " ( tế_bào học ) được cho là ra_đời năm 1857 , sau phát_minh ra kính_hiển_vi của Antonie van Leeuwenhoek ( Lơ-ven-huc ) và lúc áp_dụng kĩ_thuật hiển vi quang_học trong tìm_tòi , khám_phá cấu_trúc và hoạt_động của sinh_vật . về tế_bào - các đặc_tính sinh_lý , cấu_trúc , các bào quan nằm bên trong chúng , sự tương_tác với môi_trường , vòng đời , sự phân_chia và chết .Điều này được thực_hiện trên cả hai cấp_độ hiển vi và phân_tử .Sinh_học tế_bào nghiên_cứu đầy_đủ về sự đa_dạng lớn của các tổ_chức đơn_bào như vi_khuẩn và động_vật_nguyên_sinh cũng như chuyên_sâu vào tế_bào trên các tổ_chức đa_bào như con_người , thực_vật .Hiểu_biết về cấu_tạo của tế_bào và cách tế_bào làm_việc là nền_tảng cho mọi ngành khoa_học liên_quan đến tế_bào .Đánh_giá sự giống và khác nhau giữa các loại tế_bào là đặc_biệt quan_trọng đối_với lĩnh_vực tế_bào và sinh_học phân_tử cũng như tới lĩnh_vực y_sinh chẳng_hạn như nghiên_cứu về bệnh ung_thư và sự phát_triển sinh_học .Những sự giống và khác nhau căn_bản này cung_cấp một bức tranh tổng_thể , đôi_khi cho_phép các lý_thuyết nghiên_cứu được từ một loại tế_bào có_thể suy rộng ra cho các tế_bào khác .Bởi_thế , nghiên_cứu về sinh_học tế_bào có liên_quan gần_gũi tới công_nghệ gen , hoá_sinh , sinh_học phân_tử , miễn_dịch học và sự phát_triển sinh_học .Hình_thành Sự di_chuyển của Protein_Mỗi loại protein thường_xuyên được chuyển tới một phần đặc_biệt của tế_bào .Một phần quan_trọng của sinh_học tế_bào là sự điều_tra về cơ_học phân khi các protein được chuyển tới các vị_trí khác nhau bên trong tế_bào hoặc kín_đáo từ tế_bào .Hầu_hết protein được tổng_hợp bởi ribosome trong các lưới nội chất .Ribosomes chứa acid nucleic RNA , kết_hợp cùng amino acid để tạo protein .Chúng có_thể được tìm thấy đơn_độc hoặc ở trong nhóm trong tế_bào chất cũng như trên lưới nội chất .Quá_trình này được gọi là quá_trình tổng_hợp sinh hoc protein .Quá_trình tổng_hợp là một quá_trình xúc_tác enzyme trong các tế_bào của các tổ_chức sống mà ở đó chất nền được chuyển thành các sản_phẩm phức_tạp hơn .Một_số protein , chẳng_hạn những loại được kết_hợp trong màng ( được gọi là màng protein ) , được chuyển tới lưới nội chất trong quá_trình tổng_hợp .Quá_trình này được tiếp_nối bởi sự chuyển_dịch và quá_trình trong bộ_máy Golgi .Bộ_máy Golgi là một bào quan lớn mà tiếp_nhận các protein và chuẩn_bị để chúng có_thể sử_dụng cả trong và ngoài tế_bào .Bộ_máy Golgi đóng vai_trò như một bưu_điện .Chúng nhận các vật_phẩm ( protein từ lưới nội chất ) , đóng_gói và dán nhãn chúng , và sau đó gửi chúng tới nơi cần đến ( đến các phần khác nhau của tế_bào hay tới màng_tế_bào để đưa ra ngoài ) .Từ bộ_máy Golgi , màng protein có_thể di_chuyển tới màng plasma , hoặc có_thể được chuyển đi kín_đáo từ tế_bào .Lưới nội chất và bộ_máy Golgi có_thể lần_lượt được coi là " ngăn tổng_hợp màng protein " và " ngăn chế_tạo màng protein " .Có một dòng_chảy protein bán liên_tục thông_qua các ngăn này .Protein ở lưới nội chất và bộ_máy Golgi liên_kết với các protein khác nhưng vẫn giữ đúng thứ_tự lần_lượt các ngăn của chúng .Các protein khác " trôi " qua lưới nội chất và Golgi tới màng plasma .Các protein thúc_đẩy đưa các màng chứa protein qua bộ khung tế_bào tới các phần khác của tế_bào .Một_số protein được hình_thành ở tế_bào chất_chứa các đặc_tính cấu_trúc phục vu cho mục đính di_chuyển vào các ti_thể hoặc nhân .Một_số protein ti_thể được tạo thành bên trong ti_thể và được mã_hoá thành DNA ti_thể .Ở thực_vật , lục lạp cũng tạo ra một_số prontein tế_bào .Các protein ngoại bào và trên bề_mặt tế_bào được sắp_đặt để hạ xuống có_thể di_chuyển lại vào trong các ngăn nội bào và được liên_kết thành các túi chất vùi , một_số chúng được hợp_nhất với các tiêu thể nơi protein bị đánh vỡ thành các amino acid .Sự hạ xuống của một_số màng protein bắt_đầu trong khi vẫn còn ở bề_mặt tế_bào khi chúng được tách ra bởi các enzym cắt .Các protein có nhiệm_vụ trong tế_bào chất thường bị hạ xuống bởi các proteasome .Các quá_trình khác của tế_bào Chuyển_dịch chủ_động và chuyển_dịch thụ_động - sự di_chuyển ra vào của các phân_tử khỏi tế_bào Sự tự tiêu - quá_trình tế_bào ăn các thành phân bên trong của chúng hoặc các kẻ thủ vi_trùng .Sự kết_dính - sự dính chặt của các tế_bào và các mô .Sự tái sản_xuất - được thực_hiện bởi tinh_trùng tạo ra ở tinh_hoàn ( chứa trong nhân một_số tế_bào đực ) và trứng tạo ra ở buồng_trứng ( chứa trong nhân của tế_bào cái ) .Khi tinh_trùng vượt qua vỏ bên ngoài của trứng một phôi tế_bào mới được tạo ra , và ở người , sẽ phát_triển lên kích_thước tối_đa trong 9 tháng .Sự di_chuyển của tế_bào : hướng_hoá chất , truyền bệnh , mao Tín_hiệu tế_bào : Sự điều_chỉnh của tế_bào trước các tín_hiệu từ bên ngoài .Sửa_DNA : tế_bào chết , tế_bào lão_hoá .Trao_đổi chất : sự thuỷ phân glucose , hô_hấp , Quang_hợp Sự ghép_nối mRNA Các cấu_trúc bên trong tế_bào Nghiên_cứu về tế_bào được thực_hiện ở cấp_độ phân_tử ; tuy_nhiên , hầu_hết các quá_trình trong tế_bào được tạo thành từ hỗn_hợp các phân_tử hữu_cơ nhỏ , các ion vô_cơ , kích_thích_tố và nước .Khoảng 75-85% thể_tích của tế_bào là do nước làm cho nó trở_thành một dung_môi không_thể thiếu do kết_quả của sự phân_cực và cấu_trúc của nó .Những phân_tử trong tế_bào , hoạt_động như chất nền , cung_cấp môi_trường phù_hợp cho tế_bào thực_hiện các phản_ứng trao_đổi chất và tín_hiệu .Hình_dạng tế_bào khác nhau giữa các loại sinh_vật khác nhau , và do_đó được phân_loại thành hai loại : sinh_vật nhân chuẩn và sinh_vật nhân sơ .Trong trường_hợp các tế_bào nhân chuẩn - được tạo thành từ các tế_bào động_vật , thực_vật , nấm và động_vật_nguyên_sinh - hình_dạng nói_chung là hình_tròn và hình_cầu hoặc hình_bầu_dục trong khi đối_với các tế_bào prokaryote - bao_gồm các vi_khuẩn và vi_khuẩn cổ - hình_dạng là : hình_cầu ( cocci ) , hình que ( trực_khuẩn ) , cong ( Vibrio ) và xoắn_ốc ( xoắn_khuẩn ) .Sinh_học tế_bào tập_trung nhiều hơn vào nghiên_cứu các tế_bào nhân chuẩn và các con đường truyền tín_hiệu của chúng , thay_vì các sinh_vật nhân sơ được bao_phủ dưới vi_sinh_vật .Thành_phần chính của thành_phần phân_tử chung của tế_bào bao_gồm : protein và lipid tự_do chảy hoặc liên_kết màng , cùng với các khoang bên trong khác nhau được gọi là bào quan .Môi_trường này của tế_bào được tạo thành từ ưa nước và kỵ_nước khu_vực đó cho_phép việc trao_đổi của các phân_tử và ion nêu trên .Các vùng ưa nước của tế_bào chủ_yếu ở bên trong và bên ngoài tế_bào , trong khi các vùng kỵ_nước nằm trong lớp kép phospholipid của màng_tế_bào .Màng_tế_bào bao_gồm lipid và protein chiếm tỷ_lệ kỵ_nước do các chất không phân_cực .Do_đó , để các phân_tử này tham_gia vào các phản_ứng , bên trong tế_bào , chúng cần có khả_năng xuyên qua lớp màng này để đi vào tế_bào .Họ hoàn_thành quá_trình đạt được quyền truy_cập vào tế_bào thông_qua : áp_suất thẩm_thấu , khuếch_tán , gradient nồng_độ và kênh màng .Bên trong tế_bào là các khoang giới_hạn màng_tế_bào phụ bên trong được gọi là các bào quan .Lục lạp : Bào quan quan_trọng cho quá_trình quang_hợp ( chỉ có ở tế_bào thực_vật ) Thành tế_bào : một lớp thêm để bảo_vệ ( chỉ có ở tế_bào thực_vật ) Màng_tế_bào : bộ_phận của tế_bào để ngăn_cách tế_bào với môi_trường bên ngoài và bảo_vệ tế_bào Lông rung : cấu_trúc hình ống di_động của động_vật nhân chuẩn . tế_bào chất : không_gian chứa chủ_yếu chất_lỏng trong tế_bào khung tế_bào : chỉ nhị protein trong tế_bào Lưới nội chất : vị_trí chủ_yếu của màng tổng_hợp protein Tham_khảo Sinh_học tế_bào Sinh_học
Nguyễn_Trãi ( chữ Hán :阮廌 , 1380 – 19 tháng 9 năm 1442 ) , hiệu là Ức_Trai ( 抑齋 ) , là một nhà chính_trị , nhà_văn , người đã tham_gia tích_cực Khởi_nghĩa Lam_Sơn do Lê_Lợi lãnh_đạo chống lại sự xâm_lược của nhà Minh ( Trung_Quốc ) với Đại_Việt .Khi cuộc khởi_nghĩa thành_công vào năm 1428 , Nguyễn_Trãi trở_thành một trong những khai_quốc_công_thần của triều_đại quân_chủ nhà Hậu_Lê trong Lịch_sử Việt_Nam .Ông được Bộ Văn_hoá , Thể_thao và Du_lịch Việt_Nam liệt_kê trong 14 anh_hùng tiêu_biểu của dân_tộc Việt_Nam .Nguyễn_Trãi có cha là Nguyễn_Phi_Khanh , con rể của quan Tư_đồ Trần_Nguyên_Đán nhà Trần .Khi nhà Trần bị Hồ_Quý_Ly lật_đổ lập nên nhà Hồ , Nguyễn_Trãi tham_gia dự thi , thi đỗ Thái_học_sinh năm 1400 , Nguyễn_Trãi làm quan dưới triều Hồ với chức Ngự_sử_đài chính chưởng .Khi nhà Minh xâm_lược , cha_ông là Nguyễn_Phi_Khanh bị bắt giải về Trung_Quốc .Sau khi nước Đại_Ngu rơi vào sự cai_trị của nhà Minh , Nguyễn_Trãi tham_gia vào_cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn do Lê_Lợi lãnh_đạo chống lại sự thống_trị của nhà Minh .Ông trở_thành một trong những mưu_sĩ của nghĩa_quân Lam_Sơn , tham_gia xây_dựng chiến_lược cũng như giúp Lê_Lợi soạn_thảo các văn_thư ngoại_giao với quân Minh .Ông tiếp_tục phục_vụ dưới triều_đại vua Lê_Thái_Tổ và Lê_Thái_Tông với chức_vụ Nhập_nội hành_khiển và Thừa chỉ ( tức Hàn_lâm_viện Thừa chỉ học_sĩ hay Tuyên phụng đại_phu Hàn_lâm Thừa chỉ ) .Lần thăng chức sau đó , Nguyễn_Trãi được phong Triều liệt đại_phu , Nhập_nội hành_khiển , Lại bộ Thượng_thư kiêm hành Khu mật viện sự .Năm 1442 , toàn_thể gia_đình Nguyễn_Trãi bị kết_án tru_di_tam_tộc trong vụ án Lệ_Chi_Viên .Năm 1464 , vua Lê_Thánh_Tông xuống chiếu ân_xá cho ông .Nguyễn_Trãi là một nhà_văn_hoá lớn , có đóng_góp to_lớn vào sự phát_triển của văn_học và tư_tưởng Việt_Nam .Nguồn_gốc và giáo_dục Nguyễn_Trãi hiệu là Ức_Trai , người làng Nhị_Khê ( nay là xã Nhị_Khê , huyện Thường_Tín , thủ_đô Hà_Nội ) , là con của Nguyễn_Phi_Khanh , tiến_sĩ cuối đời Trần , cháu ngoại tư_đồ Chương_Túc_Quốc thượng hầu Trần_Nguyên_Đán .Sách_giáo_khoa Ngữ_văn 10 ( Việt_Nam ) cho rằng gốc_gác ông là ở làng Chi_Nhạn , huyện Phượng_Sơn , lộ Lạng_Giang ( nay thuộc huyện Chí_Linh , tỉnh Hải_Dương ) .Dưới thời nhà Trần , cha_ông là Nguyễn_Phi_Khanh và Nguyễn_Hán_Anh được Tư_đồ Trần_Nguyên_Đán mời về dạy hai người con gái , con trưởng tên là Thái , con thứ tên Thai .Nguyễn_Phi_Khanh dạy Thái , nhân gần_gũi , đã làm thơ quốc_ngữ khêu_gợi Thái , có quan_hệ nam_nữ với Thái , Hán_Anh cũng làm thơ quốc_ngữ bắt_chước Phi_Khanh .Rốt_cuộc Thái có_thai , Nguyễn_Phi_Khanh và Nguyễn_Hán_Anh bỏ trốn , đến ngày Thái đẻ , Trần_Nguyên_Đán mới hỏi Nguyễn_Phi_Khanh ở đâu , người_nhà bảo Nguyễn_Phi_Khanh đã trốn đi .Trần_Nguyên_Đán cho gọi hai người về gả con gái cho Nguyễn_Phi_Khanh , sinh ra Nguyễn_Trãi .Sau đó Nguyễn_Phi_Khanh và Nguyễn_Hán_Anh thi đỗ , nhưng vua Trần_Nghệ_Tông bỏ không dùng , cho rằng : " Bọn chúng có vợ giàu_sang , như thế là kẻ dưới mà dám phạm_thượng " .Theo nhà_nghiên_cứu sử hiện_đại Trần_Huy_Liệu , Nguyễn_Phi_Khanh và Trần_Thị_Thái có với nhau 5 người con theo thứ_tự là Nguyễn_Trãi , Nguyễn_Phi_Báo , Nguyễn_Phi_Ly , Nguyễn_Phi_Bằng và Nguyễn_Phi_Hùng .Mẹ mất sớm khi Nguyễn_Trãi mới 6 tuổi , bố ông ở_rể ở nhà ngoại , anh_em Nguyễn_Trãi ở nhà ông ngoại Trần_Nguyên_Đán , đến năm 1390 thì Trần_Nguyên_Đán mất .Nguyễn_Phi_Khanh phải một_mình nuôi các con .Sự_nghiệp Thời_kì làm quan cho nhà Hồ và quân Minh xâm_lược Đại_Việt_Ông ngoại của Nguyễn_Trãi , Trần_Nguyên_Đán , là một tôn_thất , lại là đại_thần triều Trần , không chống lại Hồ_Quý_Ly mà gửi_gắm con_cháu mình cho Hồ_Quý_Ly .Trần_Nguyên_Đán đem con là Mộng_Dữ ký_thác cho Quý_Ly .Hồ_Quý_Ly đem công_chúa gả cho .Sau khi lên làm hoàng_đế , Hồ_Quý_Ly cho Mộng_Dữ làm Đông_Cung phán thủ , em của Mộng_Dữ là Trần_Thúc_Dao và Trần_Thúc_Quỳnh đều làm tướng_quân .Thượng_hoàng Nghệ_Tông thường ngự đến nhà_riêng của ông để thăm bệnh và hỏi việc sau_này .Nhưng Nguyên_Đán đều không nói gì , chỉ thưa : " Xin bệ_hạ kính nước Minh như cha , yêu Chiêm_Thành như con , thì nước_nhà vô_sự .Tôi dầu chết cũng được bất_hủ " .Về sau , con_cháu Trần_Nguyên_Đán đều được Hồ_Quý_Ly bảo_toàn .Năm 1400 , Hồ_Quý_Ly phế_truất vua Trần_Thiếu_Đế , lật_đổ nhà Trần , thành_lập nhà Hồ .Cùng năm , nhà Hồ mở khoa thi Nho_học , Nguyễn_Trãi tham_dự và đỗ Thái_học_sinh , sách Đại_Việt sử_ký toàn thư chép : Quý_Ly thi Thái_học_sinh , cho bọn Lưu_Thúc_Kiệm 20 người đỗ ; Nguyễn_Trãi , Lý_Tử_Tấn , Vũ_Mộng_Nguyên ... đều dự đỗ .Sau đó , ông được làm Ngự_sử_đài Chính chưởng .Nguyễn_Phi_Khanh năm 1401 được Hồ Hán_Thương lấy_làm Hàn_lâm_viện học_sĩ .Năm 1407 , Minh_Thành_Tổ phái Trương_Phụ đem quân xâm_lược nước Đại_Ngu , nhà Hồ kháng_chiến thất_bại , Hồ_Quý_Ly cùng nhiều triều_thần bị bắt và bị đem về Trung_Quốc .Theo Đại_Việt sử_ký toàn thư , nhiều người kinh lộ không ủng_hộ nhà Hồ nên hầu_hết đầu_hàng quân Minh .Cha_ông là Nguyễn_Phi_Khanh cùng một_số quan_lại nhà Hồ đã đầu_hàng trước đó .Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư không chép gì về Nguyễn_Trãi ở thời_gian này .Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư chép : Ngày 12 , đầu_mục bộ_hạ của Mạc_Thuý là bọn Nguyễn_Như_Khanh bắt được Hán_Thương và thái_tử Nhuế ở núi Cao_Vọng .Bọn Hồ Đỗ , Phạm_Lục_Ngạn , Nguyễn_Ngạn_Quang , Đoàn Bồng đều bị bắt .Còn bọn Trần_Nhật_Chiêu , Nguyễn_Phi_Khanh , Nguyễn_Cẩn , Đỗ_Mãn đã hàng quân Minh trước rồi .Theo sách Lịch triều hiến_chương loại chí , sau cuộc Chiến_tranh Minh – Đại_Ngu , Đại_Ngu rơi vào ách Minh thuộc .Lúc này , Nguyễn_Trãi đang chạy trốn để thoát khỏi sự truy bắt của quân Minh .Tổng_binh Trương_Phụ ép Nguyễn_Phi_Khanh viết thư gọi ông , ông bất_đắc_dĩ phải ra hàng .Trương_Phụ biết ông không chịu ra làm quan hợp_tác với quân Minh , muốn giết đi , nhưng Thượng_thư Hoàng_Phúc thấy mặt_mũi khác_thường , tha cho và giam_lỏng ở thành Đông_Quan .Ngoài_ra , anh_em đàng ngoại của Nguyễn_Trãi , các con của ông ngoại Trần_Nguyên_Đán , cậu ruột của Nguyễn_Trãi là Trần_Thúc_Dao , Trần_Nhật_Chiêu cũng đầu_hàng quân Minh , được phong tước , cho giữ đất Diễn_Châu .Đến năm 1408 , nhà Hậu_Trần nổi lên đánh quân Minh , khi đến Nghệ_An đã giết Trần_Thúc_Dao , Trần_Nhật_Chiêu cùng 600 người khác .Mười năm phiêu_dạt Cuộc_đời Nguyễn_Trãi từ sau năm 1407 đến khi vào yết_kiến Lê_Lợi ở Lỗi_Giang để tham_gia khởi_nghĩa Lam_Sơn vẫn còn là một ẩn_số .Cho tới nay , chưa thấy được những tài_liệu chính_xác , đầy_đủ về Nguyễn_Trãi trong thời_kỳ đó .Sử_sách không chép hoặc chép không đầy_đủ , thống_nhất và bản_thân Nguyễn_Trãi cũng không ghi lại điều gì cụ_thể .Nguyễn_Trãi nói nhiều đến thập_niên phiêu chuyển ( mười năm phiêu_dạt ) lênh_đênh ở nơi chân_trời_góc_biển trong một_số văn_thơ của ông , áng_chừng là để chỉ khoảng thời_gian này .Tất_nhiên con_số mười năm chỉ mang tính tương_đối .Theo Phan_Huy_Chú trong sách Lịch triều hiến_chương loại chí , sau khi ra hàng quân Minh , Trương_Phụ muốn dụ_dỗ ông ra làm quan nhưng Nguyễn_Trãi từ_chối .Trương_Phụ tức_giận , muốn đem Nguyễn_Trãi giết đi nhưng Thượng_thư Hoàng_Phúc tiếc tài Nguyễn_Trãi , tha cho và giam_lỏng ở Đông_Quan , không cho đi đâu ...Ông lòng giận quân Minh tham độc , muốn tìm vị chân chúa để thờ nhưng chưa biết tìm ở đâu , bèn trốn đi .Đêm ngủ ở quán Trấn_Vũ cầu mộng , được thần báo cho tên họ Lê_Thái_Tổ , bèn vào Lam_Sơn tham_gia khởi_nghĩa .Trần_Huy_Liệu trong sách Nguyễn_Trãi cũng ghi lại tương_đối giống như ghi_chép của Phan_Huy_Chú , nhưng dè_dặt hơn , ông nhận_xét : " Hiện_nay vẫn chưa đủ tài_liệu để khẳng_định dứt_khoát rằng trong khoảng thời_gian từ năm 1407 đến năm 1417 , Nguyễn_Trãi ở luôn Đông_Quan hay có đi đâu không ? " Theo ý_kiến khác của Trần_Huy_Liệu dựa theo các bài thơ của Nguyễn_Trãi , Nguyễn_Trãi đã sang Trung_Quốc ở thời_gian này , dựa trên một_số bài thơ của ông có nhắc đến các địa_danh ở Trung_Quốc như Bình_Nam dạ bạc ( Đêm đỗ thuyền ở Bình_Nam ) , Ngô_Châu , Giang_Tây , Thiều_Châu_Văn_Hiến miếu ( Thăm miếu thờ ông Văn_Hiến ở Thiều_Châu ) , Đồ trung ký hữu ( Trên đường gửi bạn ) ...Theo Nguyễn_Lương_Bích trong sách Nguyễn_Trãi đánh giặc cứu nước , dựa trên văn_thơ của Nguyễn_Trãi để lại và một_vài ghi_chép của Lê_Quý_Đôn trong Toàn Việt thi lục ( nói Nhà Hồ mất , ông về ở_ẩn ) và Phạm_Đình_Hổ trong Tang_thương ngẫu lục ( viết Nhà Hồ mất , ông tránh loạn ở Côn_Sơn ) , Nguyễn_Lương_Bích khẳng_định sau cuộc kháng_chiến thất_bại của Hồ_Quý_Ly , Nguyễn_Trãi đã đi lánh_nạn trong một khoảng thời_gian khá dài chứ không hề bị quân Minh bắt_giữ .Ông đã từng lánh ở Côn_Sơn và sau đó còn chu_du ở nhiều nơi khác nữa .Theo Nguyễn_Lương_Bích : Những tư_tưởng chính_trị , quân_sự ưu_tú cùng nhiều quan_điểm đạo_đức , triết_học của ông đã được củng_cố và phát_triển tốt_đẹp trong thời_kỳ này .Trên cơ_sở của thực_tiễn cuộc_sống và những kinh_nghiệm chiến_đấu của các thời_đại , đồng_thời cũng rút ra từ tư_tưởng nhân_nghĩa của ông , Nguyễn_Trãi đã xây_dựng cho mình những quan_điểm đúng_đắn về khởi_nghĩa và chiến_tranh chống xâm_lược .Tham_gia khởi_nghĩa Lam_Sơn_Yết_kiến ở Lỗi_Giang_Các tài_liệu Lịch triều hiến_chương loại chí , Ức_Trai thi_tập , bài thơ Minh_Lương của Lê_Thánh_Tông , Chế văn của vua Tương_Dực_Đế , Kiến_văn tiểu lục , Việt sử thông giám cương mục , Sơn_Nam lịch triều đăng_khoa khảo và Lịch triều đăng_khoa bi khảo chép rằng Nguyễn_Trãi yết_kiến Lê_Lợi tại địa_điểm Lỗi_Giang , nhưng không ghi năm nào .Theo Lê_Quý_Đôn trong Đại_Việt thông_sử , Nguyễn_Trãi gia_nhập lực_lượng của Lê_Lợi trước thời_điểm khởi_nghĩa Lam_Sơn bùng_nổ ( đầu năm 1418 ) .Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử lược thì Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 .Việt_Nam sử lược , chương XIV ( Mười năm đánh quân Tàu ) , đoạn số 6 viết : " Khi Bình_Định Vương về đánh ở Lỗi_Giang , thì có ông Nguyễn_Trãi , vào yết_kiến , dâng bài sách bình Ngô , vua xem lấy_làm hay , dùng ông ấy làm tham_mưu " .Trước đó , đoạn số 5 viết rằng " Năm Canh_Tí ( 1420 ) , Bình_Định Vương đem quân ra đóng ở làng Thôi ...Vương lại đem quân đóng ở Lỗi_Giang " .Theo Hoàng_Xuân_Hãn , Đặng_Nghiêm_Vạn , Phan_Huy_Lê cho rằng Nguyễn_Trãi đã có_mặt trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn từ hội thề Lũng_Nhai vào năm 1416 .Theo Trần_Huy_Liệu , Nguyễn_Trãi gia_nhập nghĩa_quân Lam_Sơn vào năm 1420 hoặc 1421 hay sau đó một_chút .Theo Nguyễn_Diên_Niên , căn_cứ vào Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục , những tư_liệu được chép cùng thời thì thời_kỳ Lê_Lợi hoạt_động buổi đầu ở vùng Thượng_du Thanh_Hoá ( 1418-1424 ) chưa có sự tham_gia của Nguyễn_Trãi .Các sách trên đều có đoạn rằng : Nguyên trước Nhà_vua kinh-doanh việc bốn_phương , Bắc đánh giặc Minh , Nam đuổi quân Lào , mình trải trăm trận , đến đâu được đấy , chỉ dùng có quan võ là bọn Lê_Thạch , Lê_Lễ , Lê_Sát , Lê_Vấn , Lê_Lý , Lê_Ngân , ba_mươi lăm người ; quan văn là bọn Lê_văn Linh , Lê_quốc Hưng ; cùng những quân thân như cha , con ; hai trăm thiết-kỵ , hai trăm nghĩa-sĩ , hai trăm dũng-sĩ và mười bốn thớt voi .Còn bọn chuyên-chở lương-thảo , cùng già_yếu đi hộ-vệ vợ_con , cũng chỉ hai nghìn người mà thôi ....Địa_điểm Lỗi_Giang mà Nguyễn_Trãi ra_mắt là năm 1426 .Theo sách Sơn_Nam lịch triều đăng_khoa khảo và Lịch triều đăng_khoa bi khảo : Nhị_Khê xã nhân , niên nhị thập thất , trưng Hồ_Quý_Ly , Canh_Thìn , nguyên_niên Thái_học_sinh , quan Ngự_sử_đài chính chưởng .Hồ mạt , Minh nhân Nam xâm , Lê_Thái_Tổ khởi_nghĩa , tiến binh Tây đô .Bính_Ngọ thu , công niên tứ thập thất , yết vu Lỗi_Giang , hành_dinh , hiến Bình_Ngô sách , toại tham_mưu duy ác , luỹ_tiến Hàn_lâm thừa chỉ học_sĩ . dịch ra là Người xã Nhị_Khê , năm 21 tuổi đỗ tiến_sĩ khoa Canh_Thìn đầu triều Hồ_Quý_Ly ( 1400 ) làm chức Ngự_sử_đài chính chưởng .Cuối đời Hồ , nhà Minh xâm_lược nước ta , Lê_Thái_Tổ khởi_nghĩa tiến binh Tây đô , mùa thu năm Bính_Ngọ ( 1426 ) ông 47 tuổi đến dinh Lỗi_Giang và dâng Bình_Ngô sách , bèn được làm_việc trong Bộ tham_mưu , tiến lĩnh chức Hàn_lâm_viện Thừa chỉ học_sĩ .Việc ra_mắt Lê_Lợi , các sách sử cùng thời_đại đó như Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục không chép ; thời hiện_đại , một_số nhà_nghiên_cứu đã trích_dẫn từ sách Toàn việt thi lục của Lê_Quý_Đôn , từ phần họ gọi là Tiểu chú về Nguyễn_Trãi , trích rằng Nguyễn_Trãi trao cho Lê_Lợi_Bình_Ngô sách , trong đó Nguyễn_Trãi vạch ra ba kế_sách đánh quân Minh , sách nay không còn ; mà chủ_yếu là tâm công , đánh vào lòng người để đi đến chiến_thắng .Sau khi xem Bình_Ngô sách , Nguyễn_Trãi được Lê_Lợi phong cho chức Tuyên phong đại_phu Thừa chỉ Hàn_lâm_viện , ngày_đêm dự bàn việc quân .Tham_gia Khởi_nghĩa Lam_Sơn_Các sử_gia Trần_Huy_Liệu , Nguyễn_Lương_Bích đã dùng cuốn Tang_thương ngẫu lục , cuốn sách mang tính truyền_kỳ trong dân_gian để nghiên_cứu .Sách chép rằng Nguyễn_Trãi đề_xuất một kế nhằm tuyên_truyền thanh_thế cho nghĩa_quân Lam_Sơn .Ông dùng nước cơm trộn mật ( hoặc mỡ ) viết vào lá cây tám chữ Lê_Lợi vi quân , Nguyễn_Trãi vi_thần ( 黎利為君 , 阮廌為臣 ) , nghĩa_là Lê_Lợi làm vua , Nguyễn_Trãi làm tôi , với ý_đồ khiến kiến ăn mỡ khoét thành chữ trên mặt lá , rồi lá theo dòng nước trôi đi các ngả như tin báo từ trên trời xuống .Tuy_vậy , một_số tướng_lĩnh khác như Lê_Sát , Phạm_Vấn , Lê_Thụ bất_bình vì cho rằng Nguyễn_Trãi quá cao_ngạo và coi_thường họ , những người đã chịu nhiều lao_khổ từ khi cuộc khởi_nghĩa còn trong trứng_nước .Đinh_Liệt hoà_giải mâu_thuẫn bằng cách đề_nghị Nguyễn_Trãi đổi lại thành Lê_Lợi vi quân , bách_tính vi_thần ( 黎利為君 , 百姓為_臣 ) , nghĩa_là Lê_Lợi làm vua , trăm_họ làm tôi .Thế_là tin Lam_Sơn khởi_nghĩa truyền đi khắp_nơi , khiến cho mọi người hết_sức tin_tưởng vào tương_lai của nghĩa_quân .Theo sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , Lam_Sơn thực lục , từ năm 1418 cho đến năm 1426 sách không chép gì về Nguyễn_Trãi .Đầu năm 1427 , Lê_Lợi phong cho Hàn_lâm_viện thừa chỉ học_sĩ Nguyễn_Trãi làm Triều liệt Đại_phu Nhập_nội Hành_khiển Lại bộ Thượng_thư , kiêm chức Hành_Khu mật viện sự , đây là lần xuất_hiện đầu_tiên của sách Đại_Việt sử_ký toàn thư về Nguyễn_Trãi khi ông tham_gia Khởi_nghĩa Lam_Sơn .Lê_Lợi sai dựng một toà lầu nhiều tầng ở dinh Bồ_Đề , trên bờ sông Hồng , cao ngang tháp Báo Thiên , hàng ngày ngồi trên lầu trông vào thành Đông_Quan xem_xét hoạt_động của quân Minh ; Nguyễn_Trãi ngồi hầu ở ngay tầng dưới để bàn_luận quân_cơ và thảo thư_từ đi_lại .Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư chép nguyên_văn như sau : Sách Đại_Việt thông_sử chép nguyên_văn như sau : Phong cho viên Hàn_Lâm_Viện Thừa chỉ học_sĩ là Nguyễn_Trãi_chức " Triều liệt đại_phu nhập_nội hành_khiển , Lại bộ Thượng_thư , kiêm Cơ_Mật viện " .Hoàng_đế sai dựng một cái lầu mấy tầng trong dinh Bồ_Đề , hằng ngày ngài ngự tại từng lầu trên cùng , để trông vào thành bên địch , cho Nguyễn_Trãi ngồi ở tầng lầu dưới , để bàn_luận cơ_mưu hầu ngài , và thảo những thư_từ gởi tới .Tại đây , Nguyễn_Trãi đã viết hàng chục bức thư gửi vào thành Đông_Quan chiêu_dụ Vương_Thông , gửi đi Nghệ_An chiêu_dụ Thái_Phúc cũng như dụ hàng các tướng_lĩnh nhà Minh ở Tân_Bình , Thuận_Hoá và một_số thành_trì khác .Kết_quả đạt được rất khả_quan : các thành Nghệ_An , Tân_Bình , Thuận_Hoá ra hàng_đầu năm 1427 .Bản_thân Nguyễn_Trãi cũng đã từng cùng với viên chỉ_huy họ Tăng vào dụ hàng thành Tam_Giang , khiến Chỉ_huy sứ thành này là Lưu_Thanh ra hàng vào_khoảng tháng 4 năm 1427 .Ông cũng đã đem thân vào dụ hàng thành Đông_Quan năm lần .Quân Minh ở Giao Chỉ càng bị cô_lập nhanh_chóng , chỉ còn cố_thủ được ở một_số thành như Đông_Quan , Cổ_Lộng , Tây_Đô ... mà thôi .Cuối năm 1427 , Minh_Tuyên_Tông xuống chiếu điều binh cứu_viện Vương_Thông , sai Liễu_Thăng đem 10 vạn quân từ Quảng_Tây , Mộc_Thạnh đem 5 vạn quân từ Vân_Nam , cùng tiến_quân sang Việt_Nam .Với trận Chi_Lăng - Xương_Giang , hai đạo viện_binh của nhà Minh với số_lượng lên tới hơn 10 vạn quân đã bị quân Lam_Sơn tiêu_diệt hoàn_toàn .Tháng 11 năm 1427 , tổng_binh Vương_Thông và nội quan Sơn_Thọ nhà Minh sai viên thiên hộ họ Hạ mang thư đến giảng_hoà , xin mở cho đường về .Lê_Lợi chấp_nhận , lại gởi tặng thổ_sản và hải_sản .Dẫu vậy , Vương_Thông vấn do_dự , chưa quyết , đem quân ra đánh , bị nghĩa_quân đánh_bại , suýt bị bắt sống .Ngày 22 , tháng 11 , năm 1427 ( Đinh_Mùi ) , Vương_Thông và Lê_Lợi tiến_hành Hội thề Đông_Quan ở cửa nam thành , hẹn đến ngày 12 , tháng 12 năm Đinh_Mùi sẽ rút hết quân về nước .Lúc bấy_giờ , một_số tướng_sĩ đến yết_kiến và khuyên Lê_Lợi nên đánh thành Đông_Quan , giết hết quân Minh để trả_thù cho sự bạo_ngược mà người Minh đã gây nên ở Đại_Việt .Nhưng ý_kiến của Nguyễn_Trãi thì lại khác .Sách Đại_Việt sử_ký Bản kỉ thực lục , quyển X , tờ 44 a-44 b ghi rằng : Lê_Lợi nghe theo cho quân giải_vây rút ra .Khi quân Minh sắp rút đi , một_số tướng khuyên Lê_Lợi nên đánh thêm một trận để cho giặc không dám sang nữa nhưng Lê_Lợi không đồng_ý , quân Minh rút về nước an_toàn .Năm 1428 , nhà Hậu_Lê hình_thành .Phong thưởng Vua_Lê_Thái_Tổ có 2 đợt phong thưởng chính .Lần một vào tháng 2 , năm Thuận_Thiên thứ nhất ( 1428 ) cho những_Hoả thủ và quân_nhân_Thiết đột ở Lũng_Nhai , gồm 121 người .Lần 2 vào tháng 5 , năm Thuận_Thiên thứ 2 ( 1429 ) , ban biển ngạch công_thần cho 93 viên .Đợt phong thưởng lần 2 có tên của Nguyễn_Trãi .Vào tháng 3 , năm 1428 , sách Đại_Việt sử_ký toàn thư chép rằng : Đại_hội các tướng và các quan văn_võ để định công , ban thưởng , xét công cao_thấp mà định thứ_bậc .Lấy_Thừa chỉ Nguyễn_Trãi làm Quan phục hầu ; Tư_đồ Trần_Hãn làm Tả tướng_quốc ; Khu mật đại_sứ Phạm_Văn_Xảo làm Thái_bảo ; đều được ban quốc tính.Theo sách Đại_Việt sử_ký toàn thư , năm 1429 , Lê_Thái_Tổ sai khắc biển công_thần , ông được phong tước Á hầu .Phong thưởng có tất_cả chín bậc , Thứ nhất : Huyện thượng hầu ; Thứ hai : Á thượng hầu ; Thứ ba : Hương thượng hầu ; Thứ tư : Đình thượng hầu ; Thứ năm : Huyện hầu ; Thứ_sáu : Á hầu ; Thứ_bảy : Quan nội hầu ; Thứ tám : Quan phục hầu ; Thứ chín : Trước phục hầu .Nguyễn_Trãi ở bậc thứ 6 .Văn thần triều Lê_Triều vua Lê_Thái_Tổ_Đầu năm 1428 , ngay cả khi chưa chính_thức lên_ngôi vua , Bình_Định Vương đã đại_hội các tướng và các quan văn_võ , định công ban thưởng .Ngày 29 tháng 4 năm 1428 , Lê_Lợi làm lễ lên_ngôi ở điện Kính_Thiên tại Đông_Kinh , đại_xá thiên_hạ , giao cho Nguyễn_Trãi viết Bình_Ngô đại_cáo để bố_cáo với cả nước về việc chiến_thắng quân Minh .Năm 1433 , Lê_Thái_Tổ mất , an_táng ở Vĩnh_Lăng tại Lam_Sơn .Lê_Thái_Tông xuống sắc_chỉ sai Nguyễn_Trãi , với tư_cách là Vinh lộc Đại_phu Nhập_nội Hành_khiển tri Tam quán sự , soạn văn_bia Vĩnh_Lăng thần đạo bi .Triều vua Lê_Thái_Tông_Ngày 21 tháng 2 năm 1434 , Lê_Thái_Tông bổ_nhiệm 156 quan_viên lớn_nhỏ , trong số đó có Nguyễn_Trãi . ghi rằng vua không chấp_nhận đề_nghị này của các quan đại_thần .Tuy_vậy , trong Ức_Trai di tập tự của Trần_Khắc_Kiệm ghi chức quan của Nguyễn_Trãi có chép là ông hầu giảng toà Kinh_Diên và cầm_đầu Ngũ_kinh Bác_sĩ .Năm 1435 , Nguyễn_Trãi dâng lên vua sách Dư_địa_chí , trong đó ông ghi_chép khá đầy_đủ về bờ_cõi hành_chính nước Đại_Việt thời đó .Tháng 5 , năm 1434 , Nguyễn_Trãi đang giữ chức Hành_khiển , soạn xong tờ tâu để Nguyễn_Tông_Trụ mang sang đưa lên vua Minh , bị Nội mật viện Nguyễn_Thúc_Huệ , Học_sĩ Lê_Cảnh_Xước , Đại_Tư đồ Lê_Sát và Đô_đốc Phạm_Vấn phản_đối và trách_cứ và đòi sửa_chữa .Nguyễn_Trãi kiên_quyết giữ chủ_kiến của mình , cuối_cùng Lê_Thái_Tông vẫn theo như bản tâu của ông , không thay_đổi .Tháng 12 , năm 1434 , Nguyễn_Trãi cùng các đại_thần theo vua Lê_Thái_Tông làm lễ rước thần_chủ mới của Thái_Tổ và Quốc thái mẫu vào thờ ở Thái_miếu .Năm 1435 , tháng 6 , Đại_Tư đồ Lê_Sát tiến_cử Nguyễn_Trãi và một_số_viên quan khác vào dạy_học cho Lê_Thái_Tông ở toà Kinh_Diên nhưng vua Lê_Thái_Tông không chấp thuận.Đại Việt thông_sử , Nhà_xuất_bản Văn_hoá thông_tin , 1976 , trang 243 .Trong vụ án bảy tên trộm vào tháng 3 năm 1435 , ông tranh_cãi với Lê_Sát và Lê_Ngân về việc xử_lý bảy tên ăn_trộm ít tuổi can_tội tái_phạm .Ông khuyên Lê_Thái_Tông nên nhân_nghĩa : " Pháp_lệnh không bằng nhân_nghĩa cũng rõ lắm rồi .Nay một lúc giết bảy người , e không phải là hành_vi của bậc đại_đức " .Nhưng khi Lê_Sát và Lê_Ngân đề_nghị ông dùng nhân_nghĩa cảm_hoá kẻ_trộm thì ông từ_chối .Cuối_cùng xử chém 2 tên , còn lại thì xử đi đày .Trước_đây , Lê_Thái_Tổ đã sai Nguyễn_Trãi định ra quy_chế mũ áo nhưng chưa kịp thi_hành .Tháng 2 năm 1437 , vua Lê_Thái_Tông lại sai Nguyễn_Trãi cùng với Lương_Đăng sửa định nhã_nhạc và quy_chế lễ_nghi trong triều_đình .Nguyễn_Trãi đã dâng lên bản_vẽ khánh đá và biểu tâu , vua Thái_Tông khen_ngợi và tiếp_nhận sai thợ đá huyện Giáp_Sơn lấy đá ở núi Kính_Chủ để làm .Nhưng đến tháng 5 , năm 1437 , Lương_Đăng dâng sớ thư về quy_chế có nhiều ý_kiến khác với Nguyễn_Trãi ở những chỗ bàn về số_lượng , trọng_lượng các nhạc_khí .Vua_Thái_Tông lựa_chọn đề_nghị của Lương_Đăng , nên Nguyễn_Trãi tâu xin trả lại việc đã được giao_phó .Tháng 11 năm 1437 , vua Lê_Thái_Tông cho ban_bố các nghi_thức lễ đại_triều do Lương_Đăng soạn định với triều_đình , Nguyễn_Trãi cùng một nhóm văn thần như Đào_Công_Soạn , Nguyễn_Văn_Huyến , Nguyễn_Liễu , Nguyễn_Truyền dâng sớ phản_đối , nhưng không có kết_quả .Cũng vì việc đó , Nguyễn_Liễu bị " thích chữ vào mặt , đày ra châu xa " .Khoảng cuối năm 1437 , đầu năm 1438 , Nguyễn_Trãi xin về hưu_trí ở Côn_Sơn - nơi trước_kia từng là thái_ấp của ông ngoại ông - chỉ thỉnh_thoảng mới vâng mệnh vào chầu vua .Theo sách Lịch triều hiến_chương loại chí , sau khi không hợp với Lương_Đăng về việc nhạc , ông đã xin về quê hưu_trí .Sách Đại_Việt sử_ký toàn thư cũng không chép ông làm gì sau thời_gian này , đến năm 1442 , sách mới chép việc ông mời vua Lê_Thái_Tông về ngự ở Côn_Sơn .Theo nghiên_cứu của Trần_Huy_Liệu , căn_cứ vào biểu tạ ơn của Nguyễn_Trãi , năm 1439 , Lê_Thái_Tông mời ông ra làm quan , khôi_phục lại hết các chức_tước cũ trừ chức " Lại bộ Thượng_thư " .Chức_danh và tước_hiệu đầy_đủ của ông khi ấy là : Vinh lộc Đại_phu , Nhập_nội Hành_khiển , Môn_hạ sảnh Tả ty Hữu_Gián nghị Đại_phu kiêm Hàn_lâm_viện Thừa chỉ học_sĩ , tri Tam quán sự , Đề_cử Côn_Sơn_Tư_Phúc tự , Á đại trí tự , tứ quốc tính Lê_Trãi .Ông cũng được giao cho việc coi giữ sổ_sách , xét án kiện quân_dân ở Tây đạo và Bắc đạo .Nguyễn_Trãi nhận mệnh vua , dâng biểu tạ ơn với sự hả_hê thấy rõ .Trần_Huy_Liệu cho rằng đây là những năm đắc_chí nhất của Nguyễn_Trãi .Trong khoa thi Hội năm 1442 , Nguyễn_Trãi với danh_nghĩa là Hàn_lâm_viện Học_sĩ kiêm Tri_Tam quán sự ra làm Giám_khảo và lấy đỗ Trạng_nguyên Nguyễn_Trực .Vụ án Lệ_Chi_Viên_Tháng 9 năm 1442 , vua Lê_Thái_Tông đi tuần ở miền Đông .Ngày 1 tháng 9 năm 1442 , sau khi nhà_vua duyệt_binh ở thành Chí_Linh , Nguyễn_Trãi đón Lê_Thái_Tông đi thuyền vào chơi chùa Côn_Sơn .Khi trở về Đông_Kinh , người thiếp của Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Thị_Lộ theo hầu vua .Ngày 7 tháng 9 năm 1442 , thuyền về đến Lệ_Chi_Viên thì vua bị bệnh , thức suốt đêm với Nguyễn_Thị_Lộ rồi mất .Các quan giấu kín chuyện này , nửa_đêm ngày 9 tháng 9 năm 1442 về đến Đông_Kinh mới phát_tang .Triều_đình qui tội Nguyễn_Thị_Lộ giết vua , bèn bắt bà và Nguyễn_Trãi , khép hai người vào âm_mưu giết vua .Ngày 19 tháng 9 năm 1442 ( tức ngày 16 tháng 8 năm Nhâm_Tuất ) , Nguyễn_Trãi bị giết cùng người_thân 3 họ , gọi là tru_di_tam_tộc .Di luỵ và hồi_phục Sau khi Nguyễn_Trãi chết , đa_phần những di_cảo thơ_văn và trước_tác của ông đều bị tiêu_huỷ .Bản khắc in sách Dư_địa_chí bị Đại_Tư đồ Đinh_Liệt sai huỷ ( năm 1447 ) .Nhiều trước_tác mất vĩnh_viễn đến nay như Luật thư , Ngọc đường di_cảo , Giao tự_đại lễ ...Theo gia_phả họ Nguyễn ở Chi_Ngãi , phường Cộng_Hoà ( Chí_Linh ) , Phương_Quất ( Kim_Môn ) và gia_phả ở Nhị_Khê ( Thường_Tín , Hà_Nội ) , thì Nguyễn_Trãi có 5 bà vợ và 7 người con .Vợ_cả là bà Trần thị Thành sinh được 3 người con là : Nguyễn_Khuê , Nguyễn_Ứng , Nguyễn_Phù ( tức Nguyễn_Hồng_Quý hay Hồng_Quỳ ) , vợ thứ hai họ Phùng ( quê ở xã Nguyệt_Áng , Thanh_Trì , Hà_Nội ) sinh được 3 người con là Nguyễn_Thị_Trà , Nguyễn_Bản , Nguyễn_Tích .Vợ thứ ba là bà Nguyễn_Thị_Lộ ( quê ở Hưng_Hà , Thái_Bình ) không có con .Vợ thứ tư là bà Phạm_Thị_Mẫn ( quê ở làng Nỗ_Vệ , Thuỵ_Phú , Phú_Xuyên , Hà_Nội ) sinh được 1 người con là Nguyễn_Anh_Vũ .Vợ thứ năm là bà Lê_Thị phu_nhân ( người làng Chi_Ngãi , phường Cộng_Hoà , Chí_Linh ) sinh được 1 người con là Nguyễn_Năng_Đoán .Gia_quyến Nguyễn_Trãi cũng lưu_tán khi biến_cố Lệ_Chi_Viên xảy đến , nhiều người trong gia_đình họ_tộc bị hành_hình , có những người lánh_nạn trốn án .Căn_cứ vào các gia_phả , kết_hợp với kết_quả khảo_sát thực_tế tại các chi họ Nguyễn , bước_đầu xác_định nhiều người trong gia_đình Nguyễn_Trãi còn sống_sót .Ngoài một_số anh_em của Nguyễn_Trãi , các gia_phả ghi lại còn 2 trong số 5 người vợ của ông thoát nạn là bà Phạm_Thị_Mẫn và bà Lê_Thị_Phu_Nhân .Theo một_số nhà_nghiên_cứu lịch_sử , trong 7 người con của Nguyễn_Trãi , còn 3 người con trai và 1 người con gái thoát nạn tru_di .Người đầu_tiên là Nguyễn_Phù sau vụ Án_Lệ_Chi_Viên ông chạy về Phù_Đàm ( nay là Phù_Khê , Từ_Sơn , Bắc_Ninh ) ẩn tích , sau đó phát_triển chi họ Nguyễn_ở đó .Một người con chạy lên Thái_Nguyên .Một người con khác của Nguyễn_Trãi chạy lên Cao_Bằng , đổi họ sang họ Bế Nguyễn_.Bà vợ thứ năm của Nguyễn_Trãi là Lê_thị , đang mang thai , phải trốn về Phương_Quất , huyện Kim_Môn , Hải_Dương .Đặc_biệt , bà vợ thứ tư của Nguyễn_Trãi là Phạm_Thị_Mẫn , lúc đó cũng đang mang thai , được người học_trò cũ của chồng là Lê_Đạt giúp chạy trốn vào xứ Bồn_Man , sau về thôn Dự_Quần , huyện Ngọc_Sơn , phủ Tĩnh_Gia , Thanh_Hoá .Tại đây , bà sinh ra Nguyễn_Anh_Vũ .Để tránh sự truy_sát của triều_đình , Nguyễn_Anh_Vũ đổi sang họ mẹ là Phạm_Anh_Vũ .Theo gia_phả họ Nguyễn_Phù_Khê em_trai Nguyễn_Trãi là Nguyễn_Phi_Hùng theo cha đến Bắc_Quốc , chọn đạo Phúc_Kiến_Trung_Quốc để ở rồi sau đó đổi làm họ Ngô .Sau trở về nước tại huyện Đan_Phượng , phủ Hoài_Đức lại đổi thành họ Nguyễn_Phi .Bây_giờ là chi Dương_Liễu , Hoài_Đức , Hà_Nội .Tháng 8 năm 1464 , sau 22 năm , vua Lê_Thánh_Tông đã xuống chiếu đại_xá cho Nguyễn_Trãi , truy_tặng ông tước_hiệu là Tán_Trù bá , bãi_bỏ lệnh truy_sát của triều_đình với gia_quyến Nguyễn_Trãi và ra_lệnh bổ_dụng con_cháu ông làm quan .Các ông Trần_Nguyên_Hãn , Phạm_Văn_Xảo , Lê_Sát ... cũng được đại_xá trong các đời Nhân_Tông và Thánh_Tông .Nguyễn_Anh_Vũ khi ấy đi thi đỗ Hương_cống , được nhà_vua bổ_nhiệm làm Tri_huyện .Năm 1467 , Lê_Thánh_Tông ra_lệnh sưu_tầm di_cảo thơ_văn Nguyễn_Trãi .Sau khi Nguyễn_Trãi bị nạn 70 năm , ngày 8 tháng 8 năm 1512 , vua Lê_Tương_Dực truy_tặng Nguyễn_Trãi tước Tế_Văn hầu , đến thời_điểm này , Nguyễn_Trãi mới được truy_tặng tước_vị tương_đương lúc sinh_thời , chế văn truy_tặng có câu : Gia_đình Nguyễn_Trãi có 5 người vợ và 7 người con trai Vợ Bà Trần_Thị_Thành_Bà Phùng_Thị_Bà_Lê_Thị_Bà Nguyễn_Thị Lộ_Bà_Phạm_Trí Mẫn_Bà_Đậu_Minh Trí_Con Nguyễn_Ứng ( con bà Trần_Thị_Thành ) .Nguyễn_Phù ( con bà Trần_Thị_Thành ) .Nguyễn_Bảng ( con bà Phùng_Thị ) .Nguyễn_Tích ( con bà Phùng_Thị ) .Nguyễn_Anh_Vũ ( con bà Phạm_Trí_Mẫn ) .Ông_tổ chi họ Nguyễn ở Quế_Lĩnh , Phương_Quất , huyện Kinh_Môn , Hải_Dương ( con bà Lê_Thị ) .Tư_tưởng Nguyễn_Trãi_Thời hiện_đại , một_số nhà làm sử ở Việt_Nam như Doãn_Chính , Phan_Huy_Lê , Nguyễn_Khắc_Thuần ... đã viết các sách với nội_dung mà họ gọi là Tư_tưởng Nguyễn_Trãi , nay trích lại dưới đây : Nguyễn_Trãi được coi là một nhà_tư_tưởng lớn của Việt_Nam , tư_tưởng của ông là sản_phẩm của nền văn_hoá Việt_Nam thời_đại nhà Hậu_Lê khi mà xã_hội Việt_Nam đang trên đà phát_triển , đánh_dấu một giai_đoạn phát_triển quan_trọng trong lịch_sử tư_tưởng Việt_Nam .Tư_tưởng Nguyễn_Trãi không được ông trình_bày thành một học_thuyết có hệ_thống hay chứa_đựng trong một trước_tác cụ_thể nào mà được thể_hiện rải_rác qua các tác_phẩm của ông , được phát_hiện bằng các công_trình nghiên_cứu của các nhà_khoa_học xã_hội hiện_đại .Nét nổi_bật trong tư_tưởng Nguyễn_Trãi là sự hoà_quyện , chắt_lọc giữa tư_tưởng Nho_giáo , Phật_giáo và Đạo_giáo ( trong đó Nho_giáo đóng vai_trò chủ_yếu ) , có sự kết_hợp chặt_chẽ với hoàn_cảnh thực_tiễn Việt_Nam lúc đó .Ảnh_hưởng của Nho_giáo với tư_tưởng Nguyễn_Trãi_Tư tưởng Nguyễn_Trãi xuất_phát từ Nho_giáo , mà cụ_thể là Nho_giáo Khổng_Tử .Ông đã vận_dụng xuất_sắc các tư_tưởng Nho_giáo vào công_cuộc khởi_nghĩa , chống lại sự thống_trị của nhà Minh lên Việt_Nam cũng như trong công_cuộc xây_dựng đất_nước thời_kì đầu nhà Hậu_Lê .Tư_tưởng nhân_nghĩa : Tư_tưởng nhân_nghĩa của Nguyễn_Trãi là nội_dung cốt_lõi trong toàn_bộ hệ_thống tư_tưởng triết_học – chính_trị của ông .Tư_tưởng ấy có phạm_vi rộng_lớn , vượt ra ngoài đường_lối chính_trị thông_thường , đạt tới mức_độ khái_quát , trở_thành nền_tảng , cơ_sở của đường_lối và chuẩn_mực của quan_hệ chính_trị , là nguyên_tắc trong việc quản_lý , lãnh_đạo quốc_gia .Nhân_nghĩa của Nguyễn_Trãi gắn liền với tư_tưởng nhân_dân , tinh_thần yêu nước , tư_tưởng hoà_bình là một đường_lối chính_trị , một chính_sách cứu nước và dựng nước .Nhân_nghĩa còn được thể_hiện ước_mơ xây_dựng xã_hội lý_tưởng cho nền thái_bình muôn_thuở : xã_hội Nghiêu_Thuấn của Nguyễn_Trãi .Tất_nhiên mơ_ước ấy của ông là không_tưởng .Mệnh_trời : Nguyễn_Trãi tin ở Trời và ông coi Trời là đấng tạo_hoá sinh ra muôn vật .Cuộc_đời của mỗi con_người đều do mệnh_trời sắp_đặt .Vận nước , mệnh vua cũng là do trời quy_định .Nhưng Trời không_chỉ là đấng sinh_thành , mà_còn có tình_cảm , tấm lòng giống như cha_mẹ .Lòng hiếu_sinh và đạo trời lại rất hoà_hợp với tâm_lý phổ_biến và nguyện_vọng tha_thiết của lòng người , đó là hạnh_phúc , ấm_no và thái_bình .Nếu con_người biết tuân theo lẽ trời , mệnh_trời , thì có_thể biến yếu thành mạnh , chuyển_bại_thành_thắng .Và ngược_lại , theo Nguyễn_Trãi , nếu con_người không theo ý trời , lòng trời , thì có_thể chuyển yên_thành nguy và tự rước hoạ vào thân .Tư_tưởng nhân_dân : Nguyễn_Trãi đầy lòng thương dân , yêu dân và trọng dân .Ông khẳng_định nhân_dân là lực_lượng_sản_xuất ra vật_chất của xã_hội và động_lực quyết_định sự suy_vong của triều_đại , đất_nước .Ông được coi là nhân_vật lịch_sử có tư_tưởng nhân_dân cao_quý nhất trong lịch_sử chế_độ_phong_kiến Việt_Nam .Quan_điểm sống : Nguyễn_Trãi khuyên con_người ta nên tu_thân theo các tiêu_chuẩn Nho_giáo : sống trung_dung , tuân theo tam_cương ngũ_thường , đặc_biệt là đạo_hiếu và đạo trung .Về ảnh_hưởng của Nho_giáo với tư_tưởng Nguyễn_Trãi , Trần_Đình_Hượu cho rằng : Ảnh_hưởng của Phật_giáo và Đạo_giáo với tư_tưởng Nguyễn_Trãi_Ảnh hưởng của Phật_giáo và Đạo_giáo trong tư_tưởng Nguyễn_Trãi chủ_yếu qua các tác_phẩm thơ_văn của ông với nội_dung khuyên_răn luân_lý .Ông khuyên con_người ta không coi_trọng vật_chất mà nên sống với chữ đức , hiểu được giá_trị bền_vững của đạo_đức , coi_trọng danh_dự và sự giàu_có về tâm_hồn hơn là sự giàu_có về tiền_bạc .Danh_lợi là sắc không , đạo_đức mới là của chầy .Muốn có đạo_đức thì phải làm điều thiện , sống có_hiếu , có khí_tiết , không uốn mình , không cầu_xin danh_lợi , không oán_thán , biết tha_thứ cho người khác , sống trong_sạch , lành_mạnh , thanh_tịnh , luôn nhận phần thiệt_thòi về mình .Tư_tưởng Lão - Trang thể_hiện ở quan_niệm sống phủ_nhận danh_lợi , ung_dung tự_tại , vô_vi và hoà_hợp với thiên_nhiên .Một_số ý_kiến cho rằng , ảnh_hưởng của Phật_giáo và Đạo_giáo , dù chỉ giữ vị_trí thứ_yếu trong tư_tưởng Nguyễn_Trãi , chính là ảnh_hưởng của tam_giáo đồng nguyên trong hệ_tư_tưởng Lý - Trần .Nguyễn_Trãi sống trong một thời_kỳ quá_độ , thời_kỳ bản_lề của hai chặng đường lịch_sử văn_hoá Việt_Nam .Trước Nguyễn_Trãi là một văn_hoá Đại_Việt được cấu_trúc theo mô_hình Phật_giáo , sau Nguyễn_Trãi là một văn_hoá Đại_Việt được cấu_trúc theo mô_hình Nho_giáo từ Trung_Quốc .Nguyễn_Trãi chủ_trương xây_dựng một nền văn_hoá dân_tộc , Nho_giáo trong tư_tưởng của ông có_thể gọi là tư_tưởng Nho_giáo dân_gian .Sự thất_bại của Nguyễn_Trãi trong việc chế_định nhã_nhạc và việc Lương_Đăng hoàn_toàn mô_phỏng nhã_nhạc triều Minh trong việc soạn nhạc cung_đình triều Lê đã đánh_dấu một bước_ngoặt trong sự tiến_triển của tình_trạng nhị_nguyên văn_hoá giữa cung_đình và dân_gian .Sức_sống của nền văn_hoá dân_tộc giờ_đây phải tìm về kho_tàng văn_hoá dân_gian , ở đó các cương_lĩnh Nho_giáo đã bị lật_ngược lại , còn trong triều_đình thì về chính_trị là chế_độ trung_ương_tập_quyền theo hướng chuyên_chế , về tư_tưởng - văn_hoá thì theo hướng độc_tôn Nho_giáo , bài_xích Phật_giáo , Đạo_giáo và tín_ngưỡng dân_gian .Sự_nghiệp văn_chương Theo Lê_Quý_Đôn chép trong sách Đại_Việt thông_sử , phần Văn tịch chí , thời nhà Minh xâm_lược Đại_Việt , Trương_Phụ thu_thập hầu_hết sách_vở của Đại_Việt gửi theo đường_sông về Kim_Lăng , Trung_Quốc .Khi Lê_Lợi giành lại độc_lập cho Đại_Việt , ông mới ra_lệnh thu_thập sách_vở , các bậc danh_nho như Lý_Tử_Tấn , Phan_Phu_Tiên , Nguyễn_Trãi ... cùng nhau sưu_tập .Nhưng sau cuộc binh_hoả , sách_vở mười phần nay chỉ còn được 3 , 4 phần , Lê_Quý_Đôn có thống_kê đầy_đủ ở sách Đại_Việt thông_sử .Đến thời hiện_đại , khi biên_soạn sách những tác_giả như Nguyễn_Hữu_Sơn , Phan_Huy_Lê ... không rõ căn_cứ vào đâu khi họ cho rằng sau vụ Lệ_Chi_Viên , Đinh_Liệt cho huỷ các sách của Nguyễn_Trãi như Luật thư , Dư_địa_chí , Ngọc đường di_cảo , Giao tự_đại lễ ...Văn chính_luận Quân trung từ mệnh tập là tập sách gồm những văn_thư do Nguyễn_Trãi thay_mặt Lê_Thái_Tổ gửi cho các tướng_tá nhà Minh trong cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn và văn răn tướng_sĩ , từ năm 1423 đến năm 1427 .Bản khắc in năm 1868 chỉ ghi lại được 46 văn_kiện .Năm 1970 , nhà_nghiên_cứu Trần_Văn_Giáp phát_hiện thêm 23 văn_kiện nữa do Nguyễn_Trãi viết gửi cho tướng nhà Minh .Bình_Ngô đại_cáo , tuy_nhiên cuốn sử Đại_Việt sử_ký toàn thư không chép rõ ai là tác_giả của bài cáo .Một_số bài chiếu , biểu viết dưới thời Lê_Thái_Tổ và Lê_Thái_Tông ( 1433 - 1442 ) .Lịch_sử Lam_Sơn thực lục là quyển lịch_sử ký_sự ghi_chép về công_cuộc 10 năm khởi_nghĩa Lam_Sơn , do vua Lê_Thái_Tổ sai soạn vào năm 1432 .Vấn_đề tác_giả của tác_phẩm này vẫn còn chưa rõ_ràng , dù_cho đến nay nhiều người khẳng_định rằng Lam_Sơn thực lục là tác_phẩm do Nguyễn_Trãi nhưng điều đó vẫn chỉ mang tính phỏng_đoán .Vĩnh_Lăng thần đạo bi là bài văn_bia ở Vĩnh_Lăng - lăng của vua Lê_Thái_Tổ , kể lại thân_thế và sự_nghiệp của Lê_Thái_Tổ .Địa_lý Dư_địa_chí , còn gọi là Ức_Trai di tập Nam_Việt dư_địa_chí ( 抑齋遺集南越輿地誌 ) , Đại_Việt địa_dư chí ( 大越地輿誌 ) , An_Nam vũ cống ( 安南禹貢 ) , Nam_Quốc vũ cống ( 南國禹貢 ) hoặc Lê_triều_cống pháp ( 黎朝貢法 ) .Thơ_phú Ức_Trai thi_tập là tập thơ bằng chữ Hán của Nguyễn_Trãi , gồm 105 bài thơ , trong đó có bài Côn_Sơn ca nổi_tiếng .Theo Lê_Quý_Đôn sách gồm 3 quyển , Nguyễn_Trãi soạn , Trần_Khắc_Kiệm biên_tập .Tập thơ này có những bài Nguyễn_Trãi hoạ thơ với các viên quan thái_thú nhà Minh lúc đó như Thượng_thư Trần_Hiệp , với bài Thứ vận Trần thượng_thư đề Nguyễn_bố_chánh thảo đường , hoặc bài đề thơ với Ngự_sử Hoàng_Phúc , Đề_Hoàng ngự_sử Mai_Tuyết hiên .Quốc_âm thi_tập là tập thơ bằng chữ_Nôm của Nguyễn_Trãi , gồm 254 bài thơ , chia làm 4 mục : Vô đề ( 192 bài ) , Thời lệnh môn ( 21 bài ) , Hoa mộc môn ( 34 bài ) , Cầm_thú môn ( 7 bài ) .Theo Trần_Huy_Liệu đây là tập thơ_Nôm xưa nhất của Việt_Nam còn lại đến nay .Bằng tập thơ này , Nguyễn_Trãi là người đặt nền_móng cho văn_học chữ Nôm của Việt_Nam .Chí_Linh sơn phú là bài phú bằng chữ Hán , kể lại sự_kiện nghĩa_quân Lam_Sơn rút lên núi Chí_Linh lần thứ ba vào năm 1422 .Băng Hồ di sự lục là thiên tản_văn bằng chữ Hán do Nguyễn_Trãi làm vào năm 1428 , kể về cuộc_đời Trần_Nguyên_Đán .Sách Luật thư , 6 quyển , nay không còn , được Nguyễn_Trãi soạn vào_khoảng thời_gian 1440-1441 .Nhận_định Sách Khâm định Việt sử Thông giám cương mục có những nhận_định về Nguyễn_Trãi như sau : - Theo nhận_định của sử_quan : Ông Trãi giúp Lê_Thái_Tổ khai_quốc , rồi lại giúp Lê_Thái_Tông , tài_trí , phép_tắc , mưu_mô , đạo_đức , đều vượt hơn hết mọi người lúc bấy_giờ .- Theo lời phê của Tự Đức : Đời_Lê_Thái_Tông , vua thì buông_tuồng , bầy_tôi thì chuyên_quyền .Trãi nếu là người hiền , thì nên sớm liệu rút_lui , ẩn_náu tung_tích để cho danh_tiếng được toàn_vẹn .Thế_mà lại đi đón trước ngự_giá , thả_lỏng cho vợ làm_việc hoang_dâm , vô_liêm_sỉ .Vậy_thì cái vạ tru_di cũng là tự Trãi chuốc lấy .Như_thế sao được gọi là người hiền ?- Theo Bảng_nhãn Lê_Quý_Đôn khi xem đến đạo cáo sắc của Nguyễn_Trãi : Đấy là phường loạn_thần tặc tử , còn cáo sắc làm gì .Trong Lịch triều hiến_chương loại chí , Lê_Thánh_Tông chú_thích rằng : Ức_Trai tiên_sinh , đương lúc Thái_Tổ mới sáng_nghiệp theo về Lỗi_Giang , trong thì bàn kế_hoạch nơi màn trướng , ngoài thì thảo văn_thư dụ các thành ; văn_chương tiên_sinh làm vẻ_vang cho nước , lại được vua yêu tin quý_trọng .Hà_Nhậm_Đại , người thế_kỷ XVI : Công giúp hồng đồ cao nữa ( tựa ) núiDanh ghi thanh sử sáng bằng gươngTheo Đỗ_Nghi : Nhà Lê_sở_dĩ lấy được thiên_hạ đều do sức ông cả và Đỗ_Nghi tiếc rằng : Tiếc thay trời chưa muốn bình trị thiên_hạ , cho_nên cuối_cùng ông vẫn chỉ làm chức hành_khiển Đông đạo , không được giở hết hoài_bão của mình ; việc đó không phải là không may cho ông , mà chính là không may cho sinh dân đời Lê_vậy .Theo Dương_Bá_Cung : công_lao của ông trùm khắp trên đời .Lê_Quý_Đôn trong Kiến_Văn tiểu lục nhận_định về ông : Khi vào yết_kiến Bình_Định vương ở Lỗi_Giang liền được tri_ngộ , viết thư gửi tướng suý nhà Minh , thảo hịch truyền đi các lộ , đứng vào bậc nhất một đời , chức_vị Thượng_thư , cấp_bậc công_thần .Cứ xem ông giúp chính_trị hai triều vua hết_lòng trung_thành , tuy dâng lời khuyên_răn thường bị đè_nén mà không từng chịu khuất ... nhưng vì tối nghĩa về " chỉ , túc " thành_ra cuối_cùng không giữ được tốt_lành , thật đáng thương_xót !...Người có công_lao đứng đầu về việc giúp_rập vua , thì ngàn năm cũng không_thể mai_một được " .Theo Nguyễn_Năng_Tĩnh : Nước Việt ta , từ Đinh , Lê , Lý , Trần , đời_nào sáng_lập cơ_nghiệp đế_vương , tất cũng đều phải có các tướng_tá giúp_sức , nhưng tìm được người toàn_tài toàn đức như Ức_Trai tiên_sinh , thật là ít lắm .Ở thế_kỷ XX , thủ_tướng Phạm_Văn_Đồng đã đánh_giá : Nguyễn_Trãi , người anh_hùng của dân_tộc , văn_võ song_toàn ; văn là chính_trị : chính_trị cứu nước , cứu dân , nội_trị ngoại_giao " mở nền thái_bình muôn thủa , rửa nỗi thẹn nghìn_thu " ; võ là quân_sự : chiến_lược và chiến_thuật , " yếu đánh mạnh ít địch nhiều ... thắng hung_tàn bằng đại_nghĩa " ; văn và võ đều là võ_khí , mạnh như vũ_bão , sắc như gươm đao ...Thật là một con_người vĩ_đại về nhiều mặt trong lịch_sử nước ta .Theo Keith_Weller_Taylor , một sử_gia người Mĩ nghiên_cứu về lịch_sử Việt_Nam : Lúc đó phần_nhiều người ở các vùng xung_quanh Hà_Nội tức_là Đông_Kinh theo chính_trị của người Minh .Nguyễn_Trãi là người Bắc thường , và ông phải chạy đến Thanh_Hoá .Hơn 9.000 người Đông_Kinh đã làm_việc cai_trị cho người Minh .Nguyễn_Trãi viết thư cố thuyết_phục họ bỏ người Minh theo Lê_Lợi ...Nguyễn_Trãi là một nhà_thơ tài_năng , nhưng vai_trò của ông về mặt chính_trị và quân_đội thì khá mờ_nhạt .Lê_Lợi và các tướng_lĩnh khác chỉ muốn dùng tài_năng thơ_văn của Nguyễn_Trãi để tuyên_truyền và vận_động dân_chúng đứng về phía mình.Theo Nguyễn_Diên_Niên : Hành_trạng của Nguyễn_Trãi ở triều Lê_không_thể cho ta cái nhận_thức ông là một lãnh_tụ , linh_hồn của Khởi_nghĩa Lam_Sơn .Ở ông , ông chỉ là một viên quan triều_đình như bao viên quan khác .Ông nổi_tiếng là ở tài văn_chương được người_đời ca_ngợi trong chức_vụ Thừa chỉ mà Thái_Tổ ban cho .Lê_Thánh_Tông cũng đã có một câu đánh_giá tài_năng văn_chương của ông : " Văn_chương Nguyễn_Trãi làm vẻ_vang cho nước " .Theo tác_giả này sách Tang_thương ngẫu lục viết vào thế_kỷ XVIII đã tạo nên truyền_thuyết dân_gian về vai_trò Lê_Lợi số 1 , Nguyễn_Trãi số 2 .Sau_này các nhà_sử_học ở Viện sử_học như Phan_Huy_Lê cũng đã dựa vào truyền_thuyết này để viết sách_giáo_khoa giảng_dạy ở các trường_học ở Việt_Nam .Theo một tác_giả hiện_đại Nguyễn_Lương_Bích : Công_lao sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi rõ_ràng là huy_hoàng , vĩ_đại , Nguyễn_Trãi quả_thật là anh_hùng , là khí_phách , là tinh_hoa của dân_tộc .Công_lao quý_giá nhất và sự_nghiệp vĩ_đại nhất của Nguyễn_Trãi là tấm lòng yêu nước yêu dân tha_thiết và sự_nghiệp đánh giặc cứu nước vô_cùng vẻ_vang của ông .Ông đã đem hết tâm_hồn , trí_tuệ , tài_năng phục_vụ lợi_ích của dân_tộc trong phong_trào khởi_nghĩa Lam_Sơn .Tư_tưởng chính_trị quân_sự ưu_tú và tài ngoại_giao kiệt_xuất của ông đã dẫn đường cho phong_trào khởi_nghĩa Lam_Sơn đi tới thắng_lợi .Tố_chất thiên_tài của Nguyễn_Trãi là sản_phẩm của phong_trào đấu_tranh anh_dũng của dân_tộc trong một cao_điểm của lịch_sử .Thiên_tài ấy đã để lại một sự_nghiệp lớn về nhiều mặt mà chúng_ta còn phải tiếp_tục tìm_hiểu thêm mới có_thể đánh_giá đầy_đủ và chính_xác được .Dầu_sao , nếu chỉ xét về mặt văn_hoá thì cũng có_thể khẳng_định rằng Nguyễn_Trãi đã cắm một cột mốc quan_trọng trên con đường tiến lên của dân_tộc Việt_Nam , đặc_biệt là lĩnh_vực văn_học .Về văn_chương Nguyễn_Trãi được đánh_giá là một nhà_văn chính_luận kiệt_xuất .Đời sau có nhiều người ca_ngợi văn_chương của ông : Nguyễn_Mộng_Tuân xem ông là " bậc văn bá " Lê_Quý_Đôn đánh_giá ông là " văn_thư thảo hịch giỏi hơn hết một thời " Tô_Thế_Nghi ca_ngợi ông là " sông Giang sông Hán trong các sông và sao Ngưu sao Đẩu trong các sao " Phạm_Đình_Hổ xem văn_chương của ông " có khí_lực dồi_dào ... đọc không chán miệng " Theo Dương_Bá_Cung , văn Nguyễn_Trãi " rõ_ràng và sang_sảng trong khoảng trời_đất " Theo Phan_Huy_Chú : " văn_chương mưu_lược gắn liền với sự_nghiệp kinh_bang_tế_thế " Phạm_Văn_Đồng nhìn_nhận văn_chương Nguyễn_Trãi " đạt đến đỉnh_cao của nghệ_thuật , đều hay và đẹp lạ_thường " Riêng những tác_phẩm văn chính_luận của ông mang tính chiến_đấu xuất_phát từ ý_thức tự_giác dùng văn_chương phục_vụ cho những mục_đích chính_trị , xã_hội , thể_hiện lý_tưởng chính_trị - xã_hội cao nhất trong thời phong_kiến Việt_Nam .Ngoài_ra , các tác_phẩm này còn phản_ánh tinh_thần dân_tộc đã trưởng_thành , điều này được đánh_giá là một thành_tựu lịch_sử tư_tưởng và lịch_sử văn_học Việt_Nam .Về nhận_định của Lê_Thánh_Tông trong thơ_ca Lê_Thánh_Tông trong bài " Quân minh thần lương " ( 君明臣良 ) của tập thơ " Quỳnh uyển cửu ca " ( 瓊苑九歌 ) có câu : " Ức_Trai tâm thượng quang Khuê tảo " ( 抑齋心上光奎藻 ) .Trong một thời_gian dài , nhiều sách_giáo_khoa lịch_sử và văn_học dịch câu này là : " Tâm_hồn Úc Trai trong_sáng như sao Khuê buổi sớm " .Nhà_nghiên_cứu Bùi_Duy_Tân khẳng_định đây là một_cách dịch sai_lầm và lý_giải nguồn_gốc như sau : Cách dịch câu_thơ trên của Lê_Thánh_Tông như mọi người thường biết bắt_đầu từ năm 1962 , khi nhà_sử_học Trần_Huy_Liệu đưa ra bản dịch câu_thơ đó trong bài viết nhân_dịp kỷ_niệm 520 năm ngày mất của Nguyễn_Trãi , mà Bùi_Duy_Tân khẳng_định là dịch sai : " Ức_Trai lòng sáng như sao Khuê " .Bùi_Duy_Tân phân_tích , trong câu dịch này , chữ " tảo " không được dịch , chữ " Khuê " bị hiểu sai nghĩa về văn_cảnh .Các nhà_xuất_bản , trường_học lần_lượt sử_dụng lời dịch sai này , xem đây là lời bình_luận về nhân_cách Nguyễn_Trãi .Hệ_quả là sau đó nhiều tác_phẩm văn_học , ca_kịch ... nói về Nguyễn_Trãi dùng " sao Khuê " làm cách hoán_dụ để nói về ông ( " Sao Khuê lấp_lánh " , " Vằng_vặc sao Khuê " ... ) .Trong giới nghiên_cứu , giảng_dạy văn_học cổ đã từng có nhiều ý_kiến nói về cách dịch sai này , nhưng ít tác_giả làm rõ vấn_đề .Cần xem câu_thơ của Lê_Thánh_Tông trong toàn_bộ bài " Quân minh thần lương " để làm rõ nghĩa : Nguyên_văn chữ Hán : 高帝英雄蓋世名_文皇智勇撫盈成_抑齋心上光奎藻_武穆胸中列甲兵 十鄭第兄聯貴顯_二申父子佩恩榮_孝孫洪德承丕緒_八百姬周樂治平 Phiên_âm Hán-Việt : Cao_Đế anh_hùng cái_thế danh Văn_Hoàng_trí dũng phú doanh thành Ức_Trai tâm thượng quang Khuê tảo Vũ_Mục hung trung_liệt giáp_binh Thập_Trịnh đệ huynh liên quý hiển Nhị_Thân phụ_tử bội ân vinh Hiếu tôn Hồng_Đức thừa phi sự Bát bách Cơ_Chu lạc trị bình Bài thơ này ca_ngợi sự_nghiệp nhà Hậu_Lê .Bản dịch thơ của Hoàng_Việt thi văn_tuyển xuất_bản năm 1958 ( xuất_bản trước thời_điểm Trần_Huy_Liệu đưa ra bài viết có câu dịch được phổ_biến năm 1962 ) được các nhà_nghiên_cứu đính_chính câu_thơ trên cho rằng đã dịch đúng : Cao_Đế anh_hùng dễ mấy_ai Văn_Hoàng_trí dũng kế ngôi trời Văn_chương Nguyễn_Trãi lòng soi sáng Binh giáp Lê_Khôi bụng chứa đầy Mười_Trịnh vang_lừng nền phú_quý Hai_Thân sáng rạng vẻ cân_đai Cháu nay Hồng_Đức nhờ ơn nước Cơ_nghiệp Thành Chu vận nước dài Một dị_bản khác là Toàn Việt thi lục của Lê_Quý_Đôn , câu thứ 4 không dùng " liệt " mà dùng " uẩn " mang nghĩa chất_chứa , được nhìn_nhận là chuẩn_xác hơn , và do_đó đối chỉnh nghĩa với câu 3 về Nguyễn_Trãi hơn .Theo nghĩa_đen , " khuê " là một trong 28 vị tinh_tú , biểu_tượng_của văn_chương ; tảo là loài rong biển , nghĩa rộng là màu vẻ đẹp_đẽ , không phải mang nghĩa " sớm " ." Khuê tảo " đi với nhau chỉ văn , đối_với " giáp_binh " ở câu dưới chỉ võ .Cách dùng " khuê " để chỉ văn_chương khá quen_thuộc , ngay cả Lê_Thánh_Tông trong " Quỳnh uyển cửu ca " cũng có viết " ... thổ hồng nghê chí_khí , quang khuê tảo chi văn " ( nghĩa_là : " nhả cái khí vồng mống , rạng cái vẻ văn_chương ... " ) .Do_đó " khuê tảo " trong câu_thơ của Lê_Thánh_Tông là ca_ngợi văn_chương Nguyễn_Trãi chứ không phải ca_ngợi nhân_cách của ông .Tưởng_niệm Sự_kiện , đền thờ Năm 1956 , Bộ Văn_hoá Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà tổ_chức lần đầu_tiên lễ kỷ_niệm Nguyễn_Trãi nhân 514 năm ngày mất của ông .Sau đó , vào các năm 1962 , 1967 , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đều_đặn kỉ_niệm 520 năm và 525 năm ngày mất của Nguyễn_Trãi và đã phát_hành một bộ tem về ông vào năm 1962 .Năm 1980 , tổ_chức Giáo_dục , Khoa_học và Văn_hoá của Liên_Hợp_Quốc UNESCO tổ_chức kỷ_niệm 600 năm ngày_sinh Nguyễn_Trãi .Cũng trong năm đó , Nhà_nước Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam cho phát_hành một bộ tem về Nguyễn_Trãi nhân kỉ_niệm 600 năm ngày_sinh của ông .Đền thờ Nguyễn_Trãi ở Nhị_Khê , Hà_Nội vốn là từ đường của họ Nguyễn_Nhị_Khê , được xây_dựng sau khi vua Lê_Thánh_Tông chiêu tuyết cho ông .Đền còn lưu_giữ bức chân_dung Nguyễn_Trãi cổ vẽ trên lụa và nhiều bức hoành_phi nêu bật công_lao và đức_độ Nguyễn_Trãi .Nhân_dịp kỷ_niệm 600 năm ngày_sinh của Nguyễn_Trãi , nhà_thờ đã được tôn_tạo mở_rộng , có thêm phòng trưng_bày về thân_thế và sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi và tượng_đài Nguyễn_Trãi .Đền được xếp_hạng Di_tích lịch_sử văn_hoá vào tháng 1 năm 1964 .Đền thờ Nguyễn_Trãi ở Côn_Sơn , Hải_Dương được khởi_công xây_dựng vào năm 2000 và khánh_thành vào năm 2002 .Toạ_lạc tại khu_vực_động Thanh_Hư , đền có mặt_bằng rộng 10.000 m2 , xoải dốc dưới chân dãy Ngũ_Nhạc kề liền núi Kỳ_Lân , chia thành nhiều cấp , tạo chiều sâu và tăng tính uy_nghiêm .Nghệ_thuật trang_trí mô_phỏng phong_cách Lê và Nguyễn_.Đền đã được công_nhận Di_tích nghệ_thuật kiến_trúc năm 2003 .Ngoài_ra , Nguyễn_Trãi và Nguyễn_Thị_Lộ cũng được thờ ở làng Khuyến_Lương , nay là phường Trần_Phú , quận Hoàng_Mai và ở xã Lệ_Chi , huyện Gia_Lâm , Hà_Nội .Hình_ảnh trong văn_hoá Cuộc_đời và sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi đã trở_thành cảm_hứng cho nhiều tác_phẩm nghệ_thuật .Bí_Mật Vườn_Lệ_Chi ( kịch , tác_giả : Hoàng_Hữu_Đản .Đạo_diễn : Nghệ_sĩ_ưu_tú Thành_Lộc ) Nguyễn_Trãi ở Đông_Quan ( kịch , Nguyễn_Đình_Thi ) Đêm của bóng_tối ( kịch , Lê_Chí_Trung ) Vạn xuân ( tiểu_thuyết , Yveline_Feray ) Đêm Côn_Sơn ( thơ , Trần_Đăng_Khoa ) Nguyễn_Trãi ( tiểu_thuyết , Bùi_Anh_Tấn ) Thiên_mệnh anh_hùng ( phim dựa theo tiểu_thuyết Nguyễn_Trãi - quyển 2 , Bức huyết_thư - đạo_diễn Victor_Vũ ) .Đường_phố Tại thành_phố Hà_Nội , từ thời Pháp thuộc đã có một con đường nhỏ và ngắn ở khu_vực trung_tâm mang tên đường Nguyễn_Trãi ( nay là đường Nguyễn_Văn_Tố ) .Cuối năm 1945 , chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà cho đổi tên con đường này , đồng_thời đặt tên đường Nguyễn_Trãi cho một con đường dài hơn ở khu_vực xung_quanh hồ Hoàn_Kiếm ( nay là đường Lò_Sũ ) .Tuy_nhiên , sau đó đến đầu năm 1951 , chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp trong đợt đổi tên đường cũ thời Pháp sang_tên danh_nhân Việt_Nam với quy_mô lớn thì vẫn duy_trì tên đường Nguyễn_Trãi vốn đã có từ Pháp thuộc này .Sau năm 1954 , chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ban_đầu vẫn duy_trì đường Nguyễn_Trãi cũ .Tuy_nhiên đến năm 1964 , trên cơ_sở cho rằng con đường Nguyễn_Trãi ngắn và nhỏ như_vậy hoàn_toàn không phù_hợp với công_lao to_lớn của ông đối_với đất_nước , chính_quyền Hà_Nội lại cho đổi tên đường Nguyễn_Trãi cũ thành đường Nguyễn_Văn_Tố và giữ nguyên cho đến ngày_nay ; còn tuyến Quốc_lộ 6 đoạn từ Ngã_Tư_Sở đến vùng giáp_ranh thị_xã Hà_Đông thuộc tỉnh Hà_Đông cũ thì cho đặt tên là đường Nguyễn_Trãi .Hiện_nay , ở Hà_Nội có 2 đường_phố Nguyễn_Trãi , đó là Đường Nguyễn_Trãi chạy qua quận Đống_Đa , Thanh_Xuân và Nam_Từ_Liêm và Phố Nguyễn_Trãi chạy qua phường Nguyễn_Trãi , quận Hà_Đông Tại đô_thành Sài_Gòn – Chợ_Lớn , từ năm 1954 chính_quyền Quốc_gia Việt_Nam thân Pháp ( tiền_thân của Việt_Nam Cộng_hoà ) cũng cho đặt tên một con đường mang tên là đường Nguyễn_Trãi tại khu_vực thành_phố Chợ_Lớn cũ .Tuy_nhiên một năm sau , vào năm 1955 do thấy không phù_hợp nên chính_quyền này lại cho đổi tên đường Nguyễn_Trãi cũ thành đường Trần_Nhân_Tôn và giữ nguyên cho đến ngày_nay ; còn tuyến đường Quang_Trung cũ đoạn đi qua khu_vực quận 5 ngày_nay ( cũng nằm trong khu_vực thành_phố Chợ_Lớn cũ ) vốn dài khoảng 4  km thì cho đặt tên là đường Nguyễn_Trãi .Đến năm 1975 , chính_quyền quân_quản Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam tiếp_tục cho nhập chung và đổi tên đường Võ_Tánh cũ ở khu_vực quận 2 cũ ( nay là quận 1 ) vốn dài khoảng 2  km thành đường Nguyễn_Trãi .Như_vậy đường Nguyễn_Trãi hiện_nay ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh dài khoảng 6  km .Tại thị_xã Cần_Thơ thuộc tỉnh Cần_Thơ cũ ( nay là thành_phố Cần_Thơ trực_thuộc trung_ương ) , từ năm 1954 , một phần Quốc_lộ 4 cũ ( nay gọi là Quốc_lộ 1 , nhưng phần này đã trở_thành đường chính nội_bộ , không còn là một phần của đường_quốc_lộ ) đoạn từ vòng xoay trung_tâm đến cầu Cái_Khế cũng được đặt tên là đường Nguyễn_Trãi .Sau năm 1975 , chính_quyền mới tiếp_tục cho nhập chung và đổi tên đường Hai_Bà_Trưng cũ ( đoạn từ cầu Cái_Khế tới vòng xoay Ngã tư Bến_xe ) thành đường Nguyễn_Trãi , giữ nguyên cho đến ngày_nay .Bên cạnh đó từ trước năm 1975 tại thị_trấn Cái_Răng cũ ( nay là phường Lê_Bình , quận Cái_Răng ) cũng có một con đường_quan trọng mang tên đường Nguyễn_Trãi .Trường_học Cuộc_đời và sự_nghiệp của Nguyễn_Trãi đã trở_thành cảm_hứng của các ngôi trường trên cả nước , cụ_thể như sau : Trường Đại_học Nguyễn_Trãi tại phố Lê_Trọng_Tấn , phường La_Khê , quận Hà_Đông , Hà_Nội .Trường Trung_học_phổ_thông chuyên Nguyễn_Trãi , đường Nguyễn_Văn_Linh , phường Thanh_Bình , thành_phố Hải_Dương , tỉnh Hải_Dương .Trường THPT Nguyễn_Trãi - Ba_Đình , 50 Nam_Cao , Giảng_Võ , Ba_Đình , Hà_Nội .Xem thêm Khởi_nghĩa Lam_Sơn Trần_Nguyên Đán Nguyễn_Phi_Khanh Nguyễn_Thị_Lộ_Vụ án Lệ_Chi_viên Người bị kết_án oan sai trong lịch_sử Nghi_án chưa có lời_giải trong lịch_sử Chú_giải • a ) Một huyện xưa ở phủ Tầm_Châu , Quảng_Tây , Trung_Quốc • b ) Một châu quận ở Quảng_Tây , Trung_Quốc • c ) Thiều_Châu : là một châu quận thuộc Trung_Quốc .Văn_Hiến là Trương_Cửu_Linh • d ) Lỗi_Giang : tên một địa_điểm nằm ở trên bờ sông Mã , giữa huyện Cẩm_Thuỷ , Bá_Thước và Quan_Hoá ( Thanh_Hoá ) • e ) Nay thuộc thôn Đại_Lai , xã Đại_Lai , huyện Gia_Bình , tỉnh Bắc_Ninh • f ) Mười_Trịnh là mười anh_em họ Trịnh , con của Trịnh_Khả đều làm quan trong triều , hai Thân là cha_con Thân_Nhân Trung và Thân_Nhân Vũ_Chú thích và tham_khảo Ghi_chú Thư_mục ..Liên_kết ngoài Thuyết_minh về Nguyễn_Trãi - cuộc_đời và sự_nghiệp qua góc nhìn văn_học Thơ chữ Hán và thơ chữ_Nôm Nguyễn_Trãi - Quan_niệm thẩm_mỹ và phương_thức nghệ_thuật 2012 Phạm_Thị_Ngọc_Hoa Thư_viện Quốc_gia Việt_Nam Quốc_âm thi_tập của Nguyễn_Trãi trong dòng thơ_Nôm đường luật Việt_Nam thời Trung_đại 2005 La_Kim_Liên_Nguyễn Trãi , ngôi_sao Khuê của văn_hoá Việt_Nam Giáo_sư sử_học VĂN TÂM Nhân_Dân Thứ_Sáu , 05/03/2004 , 09:40:00 lưu 28/12/2003 Anh_hùng dân_tộc Việt_Nam Danh_nhân văn_hoá Nhà_thơ Việt_Nam thời Lê_sơ N Quan_lại nhà Hồ Quan_lại nhà Lê sơ Nguyễn_Trãi_N_Danh nhân_văn_hoá thế_giới của Việt_Nam Thái_học_sinh nhà Hồ Nhà_tư_tưởng Việt_Nam Nhà_sử_học Việt_Nam Nhà_văn Việt_Nam thời Lê_sơ Người bị xử_tử hình do kết_án oan sai Nghi_án về tội giết người chưa có lời_giải minh_bạch trong lịch_sử Hầu_tước truy_phong Việt_Nam
Thực_vật_học ( , còn được gọi là khoa_học thực_vật , sinh_học thực_vật hoặc ngành thực_vật_học ) là bộ_môn khoa_học nghiên_cứu về thực_vật và là một phân ngành của sinh_học .Nhà thực_vật_học , nhà_khoa_học thực_vật hay nhà_nghiên_cứu thực_vật là một nhà_khoa_học có chuyên_môn về lĩnh_vực này .Thuật_ngữ " thực_vật_học " trong các ngôn_ngữ Tây_phương bắt_nguồn từ tiếng Hy_Lạp cổ_đại là ( botanē ) , nghĩa_là " đồng_cỏ chăn gia_súc " , " thảo_mộc " , " đồng_cỏ " hay " cỏ khô " ; thì có nguồn_gốc từ ( ) , tức_là " chăn_nuôi " hoặc " chăn_thả " .Theo truyền_thống , thực_vật còn gồm có nghiên_cứu nấm và tảo , các nhà_nghiên_cứu được gọi lần_lượt là nhà nấm học và tảo học ; việc nghiên_cứu ba nhóm sinh_vật này vẫn nằm trong diện quan_tâm của Hội_nghị Thực_vật Quốc_tế .Ngày_nay , các nhà thực_vật_học nghiên_cứu khoảng 410.000 loài thực_vật trên cạn , trong số đó 391.000 loài là thực_vật bậc cao ( bao_gồm khoảng 369.000 loài thực_vật hạt_kín ) và khoảng 20.000 loài là rêu .Thực_vật_học có nguồn_gốc từ thời tiền_sử dưới vai_trò thảo_dược , khi con_người bước_đầu cố nhận_dạng ( và sau đó là trồng_trọt ) những cây có_thể ăn , làm_thuốc và có độc , biến nó thành một trong những phân ngành khoa_học lâu_đời nhất .Những khu vườn thuốc thời Trung_Cổ thường gắn liền với các tu_viện , là nơi chứa những cây có tác_dụng y_học .Chúng là tiền_thân của những vườn_bách_thảo đầu_tiên gắn liền với các trường đại_học , được thành_lập từ những năm 1540 trở đi .Một trong những vườn_bách_thảo đầu_tiên là vườn_bách_thảo Padova .Những khu_vực này đã tạo điều_kiện cho việc các chuyên_gia học_thuật nghiên_cứu về thực_vật .Những nỗ_lực phân_loại và miêu_tả bộ sưu_tập này là bước khởi_đầu cho phân_loại thực_vật , từ đó ra_đời danh_pháp hai phần của Carl_Linnaeus vào năm 1753 , vẫn còn được dùng để đặt tên cho tất_cả các loài sinh_vật cho tới ngày_nay .Vào thế_kỉ 19 và 20 , những kĩ_thuật mới đã được phát_triển để nghiên_cứu thực_vật , trong đó gồm các phương_pháp nhuộm tế_bào , dùng kính_hiển_vi quang_học và chụp hình tế_bào sống , kính_hiển_vi điện_tử , phân_tích bộ nhiễm_sắc_thể , hoá thực_vật , cấu_trúc và chức_năng của các enzyme và protein khác .Trong hai thập_niên cuối thế_kỉ 20 , các nhà thực_vật_học đã khai_thác những kĩ_thuật phân_tích di_truyền phân_tử , gồm có hệ gen , hệ protein và các chuỗi DNA để phân_loại thực_vật chính_xác hơn .Thực_vật_học hiện_đại là một bộ_môn đại_cương và đa ngành với những đóng_góp và hiểu_biết sâu_sắc từ các lĩnh_vực khoa_học và kĩ_thuật khác .Những đề_tài nghiên_cứu gồm có ba nhóm chínhː hình_thái và giải_phẫu thực_vật , sinh_lý_học thực_vật ( gồm các quá_trình tăng_trưởng và phân_hoá , sinh_sản , hoá_sinh và trao_đổi chất sơ_cấp , các sản_phẩm hoá_học , phát_triển , bệnh học , ... ) và phân_loại thực_vật ( bao_gồm nhiều ngành như quan_hệ tiến_hoá , hệ_thống học , đa_dạng thực_vật , ... ) .Những đề_tài nổi_bật trong thực_vật_học ở thế_kỉ 21 là di_truyền phân_tử và di_truyền_học biểu sinh , nghiên_cứu về trao_đổi chất và kiểm_soát biểu_hiện gen trong quá_trình phân_hoá của tế_bào thực_vật và mô .Nghiên_cứu thực_vật_học được ứng_dụng đa_dạng trong việc cung_cấp các nguyên_vật_liệu và thực_phẩm thiết_yếu như gỗ làm nhà , dầu , cao_su , sợi và thuốc , trong trồng_trọt , nông_nghiệp và lâm_nghiệp hiện_đại , nhân_giống , gây giống và kỹ_thuật di_truyền , trong tổng_hợp hoá_chất , ứng_dụng trong xây_dựng , sản_xuất năng_lượng , trong quản_lý môi_trường và duy_trì đa_dạng_sinh_học .Lịch_sử Thực_vật_học sơ_khai Có bằng_chứng cho thấy con_người đã sử_dụng thực_vật cách đây 10.000 năm ở Thung_lũng sông Little_Tennessee , đa_số là củi đốt hoặc thực_phẩm .Thực_vật_học khởi_nguồn dưới dạng thảo_dược học , ngành nghiên_cứu và sử_dụng thực_vật để điều_chế thuốc .Lịch_sử sơ_khai của thực_vật ghi lại được gồm nhiều tài_liệu và phân_loại thực_vật cổ .Những ví_dụ về các công_trình thực_vật_học đầu_tiên được phát_hiện trong các văn_bản cổ từ Ấn_Độ ( có niên_đại trước năm 1100 trước Công_nguyên ) , thời Ai_Cập cổ_đại , trong các tài_liệu tiếng Avesta cổ và trong những tài_liệu Trung_Quốc được cho là từ trước năm 221 TCN .Thực_vật_học hiện_đại có nguồn_gốc từ thời Hy_Lạp cổ_đại , đặc_biệt liên_quan tới Theophrastus ( sống khoảng năm 371 – 287 TCN ) ; ông là học_trò của Aristoteles , người đã phát_minh và miêu_tả nhiều nguyên_lý thực_vật , được đông_đảo cộng_đồng khoa_học coi là " Cha_đẻ của thực_vật_học " .Hai công_trình chính của ông là Historia_Plantarum và On the Causes of Plants đã đưa ra những đóng_góp quan_trọng nhất cho ngành khoa_học thực_vật cho đến thời Trung_Cổ , tức gần 17 thế_kỉ về sau .Một công_trình khác ra_đời từ thời Hy_Lạp cổ_đại bước_đầu tác_động lên thực_vật_học là De_Materia_Medica , một cuốn bách_khoa_toàn_thư gồm 5 tập về thảo_dược học do bác_sĩ kiêm nhà dược_học người Hy_Lạp Pedanius_Dioscorides biên_soạn vào giữa thế_kỉ 1 .De_Materia_Medica đã được đón đọc rộng_rãi trong hơn 1.500 năm .Những đóng_góp quan_trọng từ thời Hồi_giáo Trung_Cổ gồm có Nabatean_Agriculture của Ibn_Wahshiyya , Book of Plants ( Cuốn sách về thực_vật ) của Abū_Ḥanīfa_Dīnawarī ( 828 – 896 ) và The_Classification of Soils ( Phân_loại đất ) của Ibn_Bassal .Đầu thế_kỉ 13 , Abu al-Abbas al-Nabati và Ibn al-Baitar ( mất năm 1248 ) đã viết về thực_vật_học theo phương_pháp có hệ_thống và khoa_học .Giữa thế_kỉ 16 , những vườn_bách_thảo được thành_lập tại một_số viện đại_học của Ý. Vườn_bách_thảo Padova ( 1545 ) thường được xem là vườn_bách_thảo đầu_tiên và vẫn nằm ở vị_trí đầu_tiên của nó đến ngày_nay .Những khu vườn này tiếp_tục kết thừa giá_trị thực_tiễn của " vườn thuốc " thời sơ_khai ( thường gắn liền với các tu_viện , trong đó thực_vật được dùng để chữa bệnh ) .Chúng thúc_đẩy sự phát_triển của thực_vật_học để trở_thành một bộ_môn học_thuật .Những bài giảng về các loại cây trong vườn đã ra_đời cùng với mục_đích y_khoa của chúng .Những vườn_bách_thảo đến vùng Bắc_Âu muộn hơn nhiều ; vườn đầu_tiên ở Anh là Vườn_bách_thảo Đại_học Oxford vào năm 1621 .Trong suốt thời_kì này , thực_vật_học vẫn phụ_thuộc chủ_yếu vào y_học .Bác_sĩ người Đức Leonhart_Fuchs ( 1501 – 1566 ) là một trong " ba vị cha_đẻ thực_vật_học người Đức_" , cùng với nhà thần_học Otto_Brunfels ( 1489 – 1534 ) và bác_sĩ Hieronymus_Bock ( 1498 – 1554 ) ( còn có tên là Hieronymus_Tragus ) .Fuchs và Brunfels đã tách khỏi truyền_thống sao_chép những công_trình trước_kia để thực_hiện những quan_sát nguyên_bản của riêng họ .Bock tạo ra hệ_thống phân_loại thực_vật của riêng ông .Bác_sĩ Valerius_Cordus ( 1515 – 1544 ) là tác_giả công_trình thảo_dược quan_trọng về mặt thực_vật và dược_học mang tên Historia_Plantarum vào năm 1544 và một dược_thư có ảnh_hưởng lâu_dài mang tên Dispensatorium vào năm 1546 .Nhà tự_nhiên_học Conrad von Gesner ( 1516 – 1565 ) và nhà dược_học John_Gerard ( 1545 –k . 1611 ) đã công_bố nhiều loại thực_vật , bao_gồm công_dụng chữa bệnh của chúng .Nhà tự_nhiên_học Ulisse_Aldrovandi ( 1522 – 1605 ) được xem là cha_đẻ của lịch_sử tự_nhiên cũng có nghiên_cứu về thực_vật .Năm 1665 , nhờ sử_dụng kính_hiển_vi đầu_tiên , nhà bác_học Robert_Hooke phát_hiện ra các tế_bào ( thuật_ngữ mà ông đặt ra ) trong các nút bần , và không lâu sau là trong các mô thực_vật sống .Thực_vật_học cận_đại Trong thế_kỉ 18 , các hệ_thống nhận_dạng thực_vật được phát_triển để đối_chiếu với những khoá lưỡng phân , nơi các loài thực chưa rõ lai_lịch được xếp vào những đơn_vị phân_loại ( ví_dụ :họ , chi và loài ) bằng cách tiến_hành một loạt lựa_chọn giữa các cặp tính_trạng .Sự phân_loại " nhân_tạo " và chuỗi các tính_trạng trong các khoá được thiết_kế hoàn_toàn chỉ để nhận_dạng ( các khoá chẩn_đoán ) , hoặc có liên_hệ chặt_chẽ hơn với trật_tự phân_loại " tự_nhiên " của taxa trong những khoá tổng_quát .Đến thế_kỉ 18 , những loài thực_vật mới phục_vụ nghiên_cứu đã đặt_chân đến châu_Âu với số_lượng ngày_càng tăng từ những quốc_gia mới phát_hiện và vùng thuộc địa của châu_Âu trên toàn thế_giới .Năm 1753 , Carl von Linné ( Carl_Linnaeus ) xuất_bản tác_phẩm Species_Plantarum , một cuốn phân_loại thực_vật theo thứ_bậc vẫn là nguồn tham_khảo cho danh_pháp thực_vật hiện_đại .Tác_phẩm đã định_hình nên một giản_đồ đặt tên hai phần hoặc danh_pháp hai phần chuẩn_hoá , gồm phần đầu là tên chi còn phần thứ hai xác_định các loài trong chi .Với mục_đích nhận_dạng , cuốn Systema_Sexuale của Linnaeus đã phân thực_vật thành 24 nhóm dựa theo số_lượng cơ_quan sinh_dục đực của chúng .Nhóm thứ 24 tên là Cryptogamia gồm có tất_cả các loài thực_vật mang những bộ_phận sinh_sản bị ẩn_giấu , rêu , cỏ biển , dương_xỉ , tảo và nấm .Nhờ nâng cao kiến thức về giải_phẫu , hình_thái và các vòng đời của thực_vật , các nhà thực_vật_học nhận ra rằng có nhiều điểm tương_đồng tự_nhiên giữa các loài thực_vật hơn hệ giới_tính nhân_tạo của Linnaeus .Adanson ( 1763 ) , de Jussieu ( 1789 ) và Candolle ( 1819 ) đều công_bố nhiều hệ_thống phân_loại tự_nhiên thay_thế , theo đó các nhóm thực_vật được phân_loại dựa trên nhiều nhóm tính_trạng hơn và được nhiều người ủng_hộ hơn .Hệ_thống Candolle phản_ánh những hiểu_biết của ông về sự phát_triển hình_thái phức_tạp và hệ_thống Bentham & Hooker sau_này ( giàu ảnh_hưởng tới giữa thế giữa thế_kỉ 19 ) chịu ảnh_hưởng từ phương_pháp của Candolle .Sự_kiện Darwin cho ra_đời cuốn Nguồn_gốc các loài vào năm 1859 và quan_niệm của ông về tổ_tiên chung đã đòi_hỏi những thay_đổi với hệ_thống của Candolle để phản_ánh các mối quan_hệ tiến_hoá có điểm khác_biệt so với nét tương_đồng về hình_thái .Thực_vật_học có một bước_tiến lớn nhờ sự xuất_hiện của cuốn sách_giáo_khoa " hiện_đại " đầu_tiên , quyển của Matthias_Schleiden , được xuất_bản bằng tiếng Anh với nhan_đề Principles of Scientific_Botany ( Nguồn_gốc của khoa_học thực_vật ) vào năm 1849 .Schleiden là một người sử_dụng kính_hiển_vi và nhà giải_phẫu thực_vật đầu_tiên , ngoài_ra ông còn là đồng_tác_giả học_thuyết tế_bào ( với Theodor_Schwann và Rudolf_Virchow ) và một trong những người đầu_tiên nắm được tầm quan_trọng của nhân tế_bào mà Robert_Brown từng mô_tả vào năm 1831 .Năm 1855 , Adolf_Fick đã xây_dựng các định_luật của riêng ông nhằm tính_toán tốc_độ khuếch_tán phân_tử trong các hệ sinh_học .Thực_vật_học hậu cận_đại Dựa trên thuyết di_truyền gen-nhiễm sắc thể bắt_nguồn từ Gregor_Mendel ( 1822 – 1884 ) , August_Weismann ( 1834 – 1914 ) đã chứng_minh rằng di_truyền chỉ xảy ra thông_qua các giao_tử .Không có loại tế_bào nào khác có_thể truyền_đạt các thông_tin di_truyền .Công_trình về giải_phẫu thực_vật của Katherine_Esau ( 1898 – 1997 ) vẫn là nền_tảng chính của thực_vật_học hiện_đại .Các quyển Plant_Anatomy ( Giải_phẫu thực_vật ) và Anatomy of Seed_Plants ( Giải_phẫu thực_vật có hạt ) của bà là những cuốn sinh_học cấu_trúc thực_vật quan_trọng trong hơn nửa thế_kỷ .Những người tiên_phong cho môn_sinh thái học thực_vật ở cuối thế_kỷ 19 là các nhà thực_vật_học như Eugenius_Warming ( chủ_nhân giả_thuyết rằng thực_vật tạo nên các quần_xã ) và Christen C. Raunkiær ( cố_vấn và người kế_nhiệm Warming ) , tác_giả hệ_thống miêu_tả những dạng sống của thực_vật vẫn được sử_dụng ngày_nay .Quan_niệm cho rằng thành_phần của các quần_xã thực_vật như rừng lá rộng ôn_đới thay_đổi bởi quá_trình diễn thế sinh_thái là do Henry_Chandler_Cowles , Arthur_Tansley và Frederic_Clements phát_triển .Clements được ghi công với ý_kiến cho rằng quần_xã đỉnh cực là quần_xã phức_tạp nhất mà một môi_trường có_thể nuôi_dưỡng , còn Tansley giới_thiệu khái nhiệm của những hệ_sinh_thái tới sinh_quyển .Dựa trên công_trình mở_rộng trước đó của Alphonse de Candolle , Nikolai_Vavilov ( 1887 – 1943 ) đã cho ra_đời các tài_liệu về địa_lý sinh_học , các trung_tâm nguồn_gốc và lịch_sử tiến_hoá của các loài thực_vật có giá_trị kinh_tế .Đặc_biệt kể từ giữa thập_niên 1960 , thế_giới đã có những bước_tiến bộ trong vốn hiểu_biết về bản chấy vật_lý , hoá_học của các quá_trình sinh_lý thực_vật như thoát hơi_nước ( vận_chuyển nước trong các mô thực_vật ) , tốc_độ bay_hơi từ bề_mặt lá phụ_thuộc vào nhiệt_độ và sự khuếch_tán phân_tử hơi_nước và khí_cacbonic thông_qua những lỗ hở khí khổng .Những bước_tiến kể trên , cộng với các phương_pháp mới nhằm đo kích_thước lỗ khí khổng và tốc_độ quang_hợp đã giúp miêu_tả chính_xác tốc_độ trao_đổi khí giữa thực_vật và không_khí .Những phát_kiến mới trong phép phân_tích thống_kê của Ronald_Fisher , Frank_Yates và những nhà_khoa_học khác tại Trạm thí_nghiệm Rothamsted đã tạo điều_kiện thuận_lợi cho thiết_kế thí_nghiệm hợp_lý và phân_tích dữ_liệu trong nghiên_cứu thực_vật .Việc Kenneth_V. Thimann phát_hiện và nhận_dạng hormone thực_vật auxin vào năm 1948 đã giúp giới khoa_học có_thể điều_chỉnh sự phát_triển của thực_vật bằng chất hoá_học ngoại_sinh .Frederick_Campion_Steward là người tiên_phong trong kĩ_thuật vi nhân_giống và nuôi_cấy mô thực_vật được điều_hoà bởi hormone thực_vật .Auxin nhân_tạo 2,4 - Dichlorophenoxyacetic acid hay 2,4 - D là một trong những thuốc diệt cỏ tổng_hợp thương_mại đầu_tiên .Ở thế_kỷ 20 , các kĩ_thuật phân_tích_hoá hữu_cơ hiện_đại đã điều_khiển những bước phát_triển trong ngành hoá_sinh thực_vật , chẳng_hạn như quang_phổ , sắc ký và điện di .Với việc tăng số_lượng các phương_pháp tiếp_cận sinh_học liên_quan ở quy_mô phân_tử của sinh_học phân_tử , gen học , protein học và chuyển_hoá học , mối quan_hệ giữa bộ gen của thực_vật và hầu_hết những khía_cạnh của hoá_sinh , sinh_lý , hình_thái và tập_tính của thực_vật là đối_tượng được phân_tích thực_nghiệm chi_tiết .Khái_niệm lần đầu do Gottlieb_Haberlandt chỉ ra vào năm 1902 rằng tất_cả tế_bào thực_vật là " toàn_năng " ( nguyên_văn " totipotency " ) và sau_cùng có_thể được nuôi_cấy in-vitro ( trong ống_nghiệm ) nhằm sử_dụng kỹ_thuật di_truyền trong thực_nghiệm để loại_bỏ một hoặc nhiều gen chịu trách_nhiệm cho một đặc_tính cụ_thể , hoặc để bổ_sung gen như GFP chỉ_thị khi một gen quan_tâm đang được biểu_lộ .Những công_nghệ này có_thể cho sử_dụng công_nghệ_sinh_học lên toàn_bộ thực_vật hoặc những tế_bào thực_vật nuôi_cấy trong các lò phản_ứng sinh_học để tổng_hợp thuốc_trừ_sâu sinh_học , dược_chất sinh_học hoặc các thuốc khác , cũng như ứng_dụng thực_tế vào cây_trồng_biến_đổi_gen được thiết_kế cho các đặc_tính như cải_thiện năng_suất .Hình_thái_học hiện_đại ghi_nhận sự thống_nhất giữa các loại_hình thái chính của rễ , thân ( caulome ) , lá ( phyllome ) và trichome .Ngoài_ra , hình_thái chú_trọng vào chức_năng cấu_trúc .Phương_pháp phân_loại hiện_đại nhằm phản_ánh và phát_hiện quan_hệ phát_sinh giữa các loài thực_vật .Phát_sinh chủng_loại phân_tử hiện_đại phần_lớn bỏ_qua những đặc_điểm hình_thái , lấy các chuỗi trình_tự DNA làm_dữ liệu .Phép phân_tích phân_tử trình_tự DNA từ phần_lớn họ thực_vật có hoa đã góp_phần ra_đời Nhóm phát_sinh thực_vật hạt_kín ( Angiosperm_Phylogeny_Group - APG , xuất_bản vào năm 1998 ) nói về việc phát_sinh các loài thực_vật có hoa , giải_đáp nhiều câu hỏi về mối quan_hệ giữa các họ và loài của nhánh thực_vật này .Khả_năng trên lý_thuyết của một phương_pháp thực_tế để xác_định các loài thực_vật và giống thương_mại bằng mã_vạch DNA là chủ_đề của nghiên_cứu hiện_đại .Phạm_vi và tầm quan_trọng Nghiên_cứu thực_vật rất quan_trọng bởi chúng là nền_tảng cho sự sống của hầu_hết sinh_vật trên Trái_Đất bằng cách sản_sinh ra một lượng lớn khí oxy và cung_cấp thức_ăn cho con_người và các sinh_vật khác , thông_qua quá_trình quang_hợp và tổng_hợp hữu_cơ khác của thực_vật .Thực_vật , tảo và vi_khuẩn lam là những nhóm sinh_vật chính tiến_hành quang_hợp , quá_trình sử_dụng năng_lượng của ánh mặt_trời để biến nước và carbon dioxide thành đường – có_thể dùng làm nguồn năng_lượng hoá_học và các phân_tử hữu_cơ được sử_dụng trong thành_phần cấu_trúc của tế_bào .Hiệu_ứng phụ của quang_hợp là thực_vật phát_tán oxy vào khí_quyển , một loại khí mà hầu_hết mọi sinh_vật sống cần để thực_hiện quá_trình hô_hấp .Ngoài_ra , chúng có tác_động tới các chu_trình carbon và nước khắp địa_cầu , làm liên_kết rễ cây và ổn_định đất , chống xói_mòn .Thực_vật có vai_trò tối quan_trọng với tương_lai của xã_hội loài_người vì chúng cung_cấp thức_ăn , khí oxy , thuốc và các sản_phẩm cho con_người , cũng như tạo ra và giữ_gìn đất .Trong lịch_sử , mọi sinh_vật sống từng được phân làm động_vật hoặc thực_vật , và ngành thực_vật_học chuyên nghiên_cứu về tất_cả các sinh_vật sống không phải động_vật .Các nhà thực_vật_học nghiên_cứu cả chức_năng lẫn những quá_trình bên trong bào quan , tế_bào , mô , cá_thể thực_vật , quần_thể thực_vật và quần_xã thực_vật .Ở mỗi mức_độ trong số này , một nhà thực_vật có_thể quan_tâm đến phân_loại , phát_sinh chủng loài và tiến_hoá , cấu_trúc ( giải_phẫu và hình_thái ) , hoặc chức_năng ( sinh_lý_học ) của đời_sống thực_vật .Định_nghĩa chính_xác nhất của " thực_vật " chỉ gồm có " thực_vật trên cạn " hay thực_vật có phôi , tức tính cả thực_vật có hạt ( gồm cả ngành hạt_trần và thực_vật có hoa ) và thực_vật không hoa gồm các ngành dương_xỉ , thạch tùng , rêu tản , rêu sừng và rêu .Toàn_bộ giới Thực_vật , trong đó có thực_vật có phôi hiện_nay có tổ_tiên là tảo lục đa_bào nguyên_thuỷ .Vòng đời của chúng là sự xen_kẽ thế_hệ giữa các thể lưỡng bội và đơn_bội .Thể lưỡng bội hữu_tính của thực_vật có phôi ( còn gọi là_thể giao_tử ) nuôi_dưỡng bào_tử phôi đơn_bội đang phát_triển trong các mô của nó trong ít_nhất một phần vòng đời , thậm_chí ở cả thực_vật có hạt ( giao_tử được nuôi bởi bào_tử cha_mẹ của nó ) .Các nhà thực_vật_học còn nghiên_cứu những nhóm sinh_vật khác gồm có vi_khuẩn ( hiện nằm trong ngành vi_khuẩn học ) , nấm ( nấm học ) – bao_gồm nấm tạo_hình địa_y , tảo không chứa diệp_lục ( tảo học ) và virus ( virus học ) .Tuy_nhiên , các nhà_khoa_học thực_vật vẫn dành sự chú_ý cho những nhóm này ; nấm ( tính cả địa_y ) và sinh_vật đơn_bào quang_hợp thường được nhắc đến trong các khoá học nhập_môn thực_vật_học .Những chuyên_gia cổ thực_vật_học đã nghiên_cứu thực_vật cổ trong mẫu hoá_thạch để mang lại thông_tin về lịch_sử tiến_hoá của thực_vật .Vi_khuẩn lam ( sinh_vật quang_hợp thải ra oxy đầu_tiên trên Trái_Đất ) được xem là đã sinh ra tổ_tiên của thực_vật bằng cách tham_gia quan_hệ nội cộng_sinh với một sinh_vật nhân thực sơ_khai , sau_cùng trở_thành lục lạp trong tế_bào thực_vật .Thực_vật quang_hợp mới ( bên cạnh họ_hàng tảo của chúng ) làm tăng_tốc quá_trình phát_tán oxy trong khí_quyển mà vi_khuẩn lam từng bắt_đầu , thay_đổi bầu khí_quyển cổ_đại chưa có oxy , oxy_hoá khử rồi tạo nên bầu khí_quyển dồi_dào oxy tự_do trong hơn 2 tỷ năm .Những câu hỏi quan_trọng của thực_vật_học ở thế_kỉ 21 là vai_trò sản_xuất chính của thực_vật trong chu_trình chuyển_hoá các thành_phần cơ_bản của sự sống địa_cầu : năng_lượng , carbon , oxy , nitơ và nước , bên cạnh đó là cách chúng_ta quản_lý thực_vật có_thể giúp giải_quyết những vấn_đề môi_trường của toàn_cầu như quản_lý tài_nguyên , bảo_tồn , an_ninh lương_thực nhân_loại , các loài sinh_vật xâm_lấn , cô_lập carbon , biến_đổi khí_hậu và bền_vững .Dinh_dưỡng cho con_người Hầu_như mọi loại thực_phẩm thiết_yếu đều bắt_nguồn từ sản_lượng sơ_cấp của thực_vật , hoặc gián_tiếp nhờ động_vật ăn chúng .Thực_vật và các sinh_vật quang_hợp khác là cơ_sở của hầu_hết các chuỗi thức_ăn vì chúng sử_dụng nguồn năng_lượng từ mặt_trời và dinh_dưỡng từ đất và không_khí , biến chúng thành dạng mà động_vật có_thể tiêu_thụ .Đây là thứ mà các nhà sinh_thái_học gọi là bậc dinh_dưỡng đầu_tiên .Các dạng thực_phẩm thiết_yếu chính thời hiện_đại , chẳng_hạn như hạt tef , ngô , gạo , lúa_mì và những loại ngũ_cốc khác , cũng như gai dầu , lanh và sợi bông được trồng để lấy sợi là kết_quả chọn_lọc_nhân_tạo qua hàng nghìn năm từ những cây_trồng tổ_tiên hoang_dã kèm theo những đặc_tính con_người mong_muốn nhất .Những nhà thực_vật là người nghiên_cứu cách mà thực_vật cho ra thực_phẩm và cách tăng_sản lượng , ví_dụ thông_qua nhân_giống cây_trồng , họ giữ vai_trò quan_trọng trong khả_năng cung_cấp thức_ăn cho thế_giới và đảm_bảo an_ninh lương_thực cho thế_hệ tương_lai .Các nhà thực_vật còn nghiên_cứu cỏ dại ( một vấn_đề nổi_cộm trong nông_nghiệp ) , bệnh học thực_vật trong nông_nghiệp và hệ_sinh_thái tự_nhiên .Thực_vật dân_tộc_học là ngành nghiên_cứu mối quan_hệ giữa thực_vật và con_người .Khi được dùng để nghiên_cứu về quan_hệ lịch_sử của người–thực vật , thực_vật dân_tộc_học có_thể xem là khảo_cổ thực_vật_học .Một trong những mối quan_hệ của người-thực vật ra_đời sớm nhất phát_sinh ở cộng_đồng thổ_dân Canada nhằm xác_định thực_vật ăn được và không ăn được .Các nhà thực_vật dân_tộc_học cũng ghi_chép lại mối quan_hệ này của thổ_dân với thực_vật .Hoá_sinh thực_vật Hoá_sinh thực_vật là ngành nghiên_cứu các quá_trình hoá_học do thực_vật sử_dụng .Một_vài trong số những quá_trình này được dùng trong chuyển_hoá sơ_cấp như chu_trình Calvin ở các nhóm thực_vật C3 , C4 và CAM .Những quá_trình khác tạo ra những chất_liệu chuyên_dụng như cellulose và lignin dùng để cấu_trúc cơ_thể chúng và các sản_phẩm thứ cấp như nhựa cây và chất thơm .Thực_vật tạo nên nhiều sắc_tố quang_hợp , một_vài sắc_tố có_thể thấy thông_qua phương_pháp sắc ký giấy Xanthophyll_Diệp lục a Diệp_lục b Thực_vật và nhiều nhóm sinh_vật nhân thực quang_hợp khác có các bào quan độc_nhất gọi là lục lạp .Lục lạp được xem là có nguồn_gốc từ vi_khuẩn lam , thứ tạo nên mối quan_hệ nội cộng_sinh với tổ_tiên của thực_vật và tảo cổ .Lục lạp và vi_khuẩn lam chứa sắc_tố diệp_lục a màu xanh dương .Diệp_lục a ( cũng như sắc_tố họ_hàng diệp_lục b trong thực_vật và tảo màu xanh lá ) hấp_thụ ánh_sáng ở các dải màu xanh dương-tím và cam / đỏ của quang_phổ , đồng_thời phản_xạ và truyền đi ánh_sáng xanh lá mà chúng_ta thấy là màu đặc_trưng của các sinh_vật này .Năng_lượng trong ánh_sáng đỏ và xanh dương mà những sắc_tố này hấp_thụ ( do lục lạp sử_dụng ) nhằm tạo nên các chất carbon giàu năng_lượng từ carbon dioxide và nước bằng quang_hợp tạo oxy , quá_trình sản_sinh oxy phân_tử ( O 2 ) làm sản_phẩm phụ .Ở pha sáng , năng_lượng ánh_sáng mà các sắc_tố hấp_thụ , đặc_biệt là diệp_lục a được truyền đi ở dạng các electron ( và sau đó là gradient proton ) , qua hàng_loạt các chất nhận điện_tử đến cuối_cùng dùng để tạo nên các phân_tử ATP và NADPH – chúng tạm_thời lưu_trữ và vận_chuyển năng_lượng .Năng_lượng của chúng được sử_dụng trong pha tối của quang_hợp , chủ_yếu là trong chu_trình Calvin bởi enzyme RuBisCo nhằm tạo ra các phân_tử đường 3 - carbon glyceraldehyde 3 - phosphat ( G3 P ) .Glyceraldehyde 3 - phosphat là sản_phẩm đầu_tiên của quang_hợp và nguyên_liệu thô để tổng_hợp glucose và hầu_hết những phân_tử hữu_cơ có nguồn_gốc sinh_học khác .Một_vài glucose chuyển_hoá thành tinh_bột và được lưu_trữ trong lục lạp .Tinh_bột là nguồn dự_trữ năng_lượng đặc_trưng của hầu_hết thực_vật trên cạn và tảo , trong khi inulin ( một polyme của fructose ) được dùng với mục_đích tương_tự trong họ Cúc ( Asteraceae ) .Một_số glucose bị chuyển thành saccharose ( đường ăn_thông thường ) và vận_chuyển đi các phần còn lại của cây .Không giống động_vật ( thiếu lục lạp ) , thực_vật và các họ_hàng sinh_vật nhân thực của chúng đã giao nhiều vai_trò sinh_học cho lục lạp , bao_gồm tổng_hợp tất_cả acid_béo , và đa_số amino acid .Những acid_béo mà lục lạp tạo ra được sử_dụng cho nhiều mục_đích , chẳng_hạn như cung_cấp nguyên_liệu để xây_dựng màng_tế_bào và tạo ra polyme cutin được tìm thấy trong lớp cutin thực_vật giúp bảo_vệ thực_vật trên cạn khỏi mất nước .Thực_vật tổng_hợp nên một_số polymer độc_đáo như các phân_tử cellulose , pectin và xyloglucan mà từ đấy cấu_thành nên vách tế_bào thực_vật .Thực_vật có mạch trên cạn tạo ra lignin , một loại polyme dùng để tăng_cường vách tế_bào thứ cấp của các quản bào và mạch gỗ , giữ chúng không bị đổ dưới áp_lực của nước khi cây hút nước qua chúng .Lignin còn được sử_dụng trong các loại tế_bào khác như mô cứng , sợi gỗ , hỗ_trợ cấu_trúc cho cây và là thành_phần chính của gỗ .Sporopollenin là một polyme kháng hoá mà giới khoa_học tìm thấy trong vách tế_bào ngoài của bào_tử và phấn hoa , chịu trách_nhiệm cho sự sinh_tồn của bào_tử thực_vật trên cạn sơ_khai và phấn hoa của thực_vật có hạt trong mẫu hoá_thạch .Nó được nhiều nhà_nghiên_cứu xem là dấu mốc khởi_đầu của tiến_hoá thực_vật trên cạn trong kỷ Ordovic .Nồng_độ carbon dioxide trong khí_quyển ngày_nay thấp hơn nhiều so với khi thực_vật mọc lấn lên đất_liền trong các kỷ Ordovic và Silur .Kể từ đấy , nhiều cây một_lá_mầm như ngô , dứa và một_số cây hai_lá_mầm như họ Cúc đã tiến_hoá thêm các con đường quang_hợp độc_lập như thực_vật CAM và thực_vật , nhằm tránh thất_thoát sản_phẩm quang_hợp bởi hô_hấp sáng trong con đường cố_định carbon phổ_biến hơn .Thuốc và nguyên_vật_liệu_Hoá thực_vật là một phân ngành của hoá_sinh thực_vật chủ_yếu liên_quan đến các chất hoá_học mà thực_vật tạo ra trong quá_trình trao_đổi chất thứ cấp .Một_số thành_phần dạng này là chất_độc như alkaloid coniin từ cây độc cần .Những chất khác chẳng_hạn như tinh_dầu bạc_hà và tinh_dầu chanh đều có_ích với mùi thơm của chúng để_chế thành hương_liệu và gia_vị ( ví_dụ capsaicin ) , và làm dược_phẩm trong y_học như trong nha_phiến từ cây anh_túc .Nhiều dược_phẩm và thuốc tiêu_khiển , như tetrahydrocannabinol ( thành_phần trong cần_sa ) , caffein , morphin và nicotin đều bắt_nguồn trực_tiếp từ thực vật .Một_số loại khác là dẫn_xuất đơn_giản từ các sản_phẩm thực_vật tự_nhiên .Ví_dụ , chất giảm đau aspirin là hợp_chất ester acetyl của acid salicylic , lúc đầu tách ra từ vỏ cây liễu , và một lượng lớn thuốc giảm đau có thuốc_phiện như heroin có được nhờ biến_đổi hoá_học của morphin lấy từ anh_túc .Những chất kích_thích phổ_biến bắt_nguồn từ thực vật , chẳng_hạn như caffein từ cà_phê , trà và sôcôla , và nicotin từ thuốc_lá .Hầu_hết đồ uống có cồn bắt_nguồn từ quá_trình lên_men của các sản_phẩm thực_vật giàu carbohydrat như đại_mạch ( bia ) , gạo ( rượu sake ) và nho ( rượu_vang ) .Những người Mỹ bản_địa đã sử_dụng nhiều thực_vật như một phương_pháp chữa_trị bệnh_tật trong hàng nghìn năm .Những kiến_thức về thực_vật của người Mỹ bản_địa đã được các nhà thực_vật dân_tộc_học ghi_chép lại và chúng được chuyển qua các công_ty dược_phẩm dùng để khám_phá thuốc .Thực_vật có_thể tổng_hợp nên những sắc_tố và thuốc_nhuộm hữu_ích như anthocyanin có tác_dụng tạo màu đỏ của rượu_vang đỏ , chất tạo màu vàng và chất nhuộm tùng lam cùng được dùng để_chế màu xanh lá Lincoln , indoxyl – nguồn thuốc_nhuộm chàm mà theo truyền_thống để nhuộm vải denim , những sắc_tố gamboge và cây thiên thảo cho màu vẽ của nghệ_sĩ .Đường , tinh_bột , sợi bông , vải lanh , gai dầu công_nghiệp , một_vài loại dây thừng , gỗ và ván dăm , giấy cói và giấy thường , dầu thực_vật , sáp và cao_su tự_nhiên là những ví_dụ về những chất_liệu thương_mại quan_trọng được làm từ mô thực_vật hoặc các sản_phẩm thứ cấp của chúng .Than củi ( một dạng carbon nguyên_chất làm từ gỗ chưng khô ) có một lịch_sử lâu_đời như một nhiên_liệu nấu chảy kim_loại , là chất_liệu lọc và hấp_phụ , chất_liệu vẽ của nghệ_sĩ và một trong ba thành_phần của thuốc_súng .Cellulose ( hợp_chất polymer hữu_cơ dồi_dào nhất thế_giới ) có_thể được chuyển_đổi thành năng_lượng , nhiên_liệu , vật_liệu và nguyên_liệu hoá_học .Những sản_phẩm chế từ cellulose gồm có tơ nhân_tạo và giấy_bóng_kính , giấy dán tường , xăng butanol và đạn súng .Mía , cải dầu và đậu_tương là một_số loại thực_vật có hàm_lượng đường hoặc dầu dễ lên_men , dùng làm các nguồn nhiên_liệu sinh_học , nguồn thay_thế quan_trọng cho nhiên_liệu hoá_thạch như diesel sinh_học .Người Mỹ bản_địa đã sử_dụng cây_cỏ ngọt để xua_đuổi côn_trùng như muỗi .Hội hoá_học Mỹ về sau đã phát_hiện những đặc_tính xua_đuổi bọ của cỏ ngọt trong các phân_tử phytol và coumarin .Sinh_thái_học thực_vật Sinh_thái_học thực_vật là bộ_môn khoa_học về các mối quan_hệ chức_năng giữa thực_vật và sinh cảnh của chúng – môi_trường nơi chúng hoàn_thành vòng đời của mình .Những nhà sinh_thái_học thực_vật nghiên_cứu thành_phần hệ thực_vật bản_địa và khu_vực , tính đa_dạng_sinh_học , đa_dạng di_truyền và xác_suất , sự thích_nghi với môi_trường sống của thực_vật , tính cạnh_tranh hoặc tương_tác hỗ sinh với các loài khác .Thậm_chí một_vài nhà sinh_thái_học còn dựa vào dữ_liệu thực_nghiệm từ người bản_địa mà các nhà thực_vật dân_tộc_học thu_thập được .Thông_tin này có_thể chuyển_giao một lượng lớn thông_tin về cách vùng_đất tồn_tại từ hàng nghìn năm trước và nó đã thay_đổi ra sao trong suốt thời_gian đó .Mục_tiêu của sinh_thái_học thực_vật là nắm được nguyên_nhân của các mẫu phân_bố , năng_suất , tác_động tới môi_trường , tiến_hoá và phản_ứng của thực_vật trước biến_đổi môi_trường .Thực_vật phụ_thuộc vào các yếu_tố khí_hậu và thổ_nhưỡng ( đất ) nhất_định ở môi_trường của chúng , song cũng có_thể điều_chỉnh những yếu_tố này .Ví_dụ , chúng có_thể thay_đổi suất phản_chiếu của môi_trường , làm tăng khả_năng chặn dòng_chảy mặt , làm ổn_định đất khoáng , phát_triển hàm_lượng hữu_cơ của đất và tác_động tới nhiệt_độ môi_trường xung_quanh .Thực_vật cạnh_tranh với các sinh_vật khác để giành lấy tài_nguyên trong hệ_sinh_thái của chúng .Chúng tương_tác với đồng_loại theo nhiều quy_mô không_gian trong các nhóm cá_thể , quần_thể và quần_xã , cùng tạo nên thảm_thực_vật chung .Những vùng mang thảm_thực_vật đặc_trưng và các cây chiếm ưu_thế cũng như những thành_phần vô_sinh và hữu_sinh , khí_hậu và địa_lý tạo nên các khu sinh_học như đài_nguyên hoặc rừng mưa nhiệt_đới .Động_vật ăn cỏ thì ăn thực_vật , song thực_vật có_thể tự phòng_vệ , một_số loài là ký_sinh hay thậm_chí ăn thịt .Những sinh_vật khác tạo nên mối quan_hệ cộng_sinh có lợi với thực_vật .Ví_dụ , nấm rễ và rhizobia cung_cấp chất dinh_dưỡng cho thực_vật để đổi lấy thức_ăn , kiến bị cây kiến ( Myrmecophyte ) thu_hút để giúp bảo_vệ cây , ong_mật , dơi và các động_vật khác thụ_phấn cho hoa con_người và những động_vật khác là vật trung_gian phát_tán các bào_tử và hạt .Thực_vật , biến_đổi khí_hậu và môi_trường Những phản_ứng của thực_vật với những biến_đổi khí_hậu và môi_trường khác có_thể giúp ta hiểu về cách những biến_đổi này tác_động lên chức_năng và năng_suất của hệ_sinh_thái .Ví_dụ , hiện_tượng_học thực_vật có_thể là một biến đo nhiệt_độ hữu_ích trong lịch_sử khí_tượng , tác_động sinh_học của biến_đổi khí_hậu và ấm lên toàn_cầu .Phấn hoa học , phép phân_tích mỏ phấn hoa hoá_thạch trong các trầm_tích từ hàng nghìn hoặc hàng triệu năm trước cho_phép tái_tạo khí_hậu của quá_khứ .Những ước_tính về nồng_độ trong khí_quyển kể từ Đại_Cổ sinh có được từ mật_độ khí khổng , hình_dạng lá và kích_thước của thực_vật trên cạn cổ .Suy_giảm ozon có_thể làm thực_vật tiếp_xúc với tia bức_xạ cực tím-B ( UV-B ) , làm cho tốc_độ phát_triển thấp hơn .Ngoài_ra , thông_tin từ các nghiên_cứu về quần_xã sinh_học , hệ_thống_hoá và phân_loại thực_vật là rất cần_thiết để nắm rõ thay_đổi của thảm_thực_vật , huỷ_hoại môi_trường sống và những loài bị tuyệt_chủng .Di_truyền_học Sự di_truyền ở thực_vật tuân theo những nguyên_tắc cơ_bản của di_truyền giống như ở các sinh_vật đa_bào khác .Gregor_Mendel khám_phá ra các luật di_truyền bằng việc nghiên_cứu đặc_điểm di_truyền của kiểu hình cây Pisum sativum ( đậu Hà_Lan ) .Những gì Mendel rút ra từ nghiên_cứu thực_vật đã mang lại những lợi_ích ảnh_hưởng sâu_rộng bên ngoài thực_vật_học .Tương_tự , " gen nhảy " được Barbara_McClintock phát_hiện trong lúc bà nghiên_cứu ngô .Tuy_nhiên , có một_vài nét khác_biệt về mặt di_truyền để phân_biệt giữa thực_vật và những sinh_vật khác .Ranh_giới loài ở thực_vật có_thể kém hơn ở động_vật , và phép lai khác loài thường dễ xảy ra .Một ví_dụ điển_hình là bạc_hà Âu , Mentha × piperita , một_phép lai bất thụ giữa bạc_hà nước và bạc_hà Mentha spicata .Nhiều giống lúa_mì trồng_trọt là kết_quả của nhiều phép lai giữa và trong loài , giữa loài hoang_dã và các giống_lai của chúng .Thực_vật có hoa lưỡng tính thường có cơ_chế tự tương_khắc hoạt_động giữa phấn hoa và đầu nhuỵ để cho hạt phấn không rơi vào đầu nhuỵ hoặc không_thể nảy mầm và tạo giao_tử đực .Đây là một trong nhiều cách mà thực_vật sử_dụng để thúc_đẩy giao phấn .Ở nhiều thực_vật trên cạn , giao_tử đực và cái được tạo ra bởi những cá_thể riêng_biệt .Những loài này được xem là phân tính khi nhắc tới thể bào_tử của thực_vật có mạch , và lưỡng tính khi nhắc đến thể giao_tử rêu .Không giống động_vật bậc cao ( hiếm trinh sản ) , sinh_sản_vô_tính có_thể xảy ra ở thực_vật theo nhiều cơ_chế khác nhau .Sự hình_thành thân_củ ở khoai_tây là một ví_dụ .Đặc_biệt ở những môi_trường sống Bắc_Cực hoặc núi cao ( hiếm cơ_hội để động_vật thụ_tinh cho hoa ) , cây non hoặc thân_hành có_thể phát_triển thay cho hoa , thay_thế sinh_sản_hữu_tính bằng sinh_sản_vô_tính và làm phát_sinh những quần_thể vô_tính giống với bố_mẹ về mặt di_truyền .Đây là một trong nhiều loại sinh_sản vô phối xảy ra ở thực_vật .Sinh_sản vô phối cũng có_thể xảy ra trong hạt , tạo ra một hạt chứa phôi giống bố_mẹ về mặt di_truyền .Hầu_hết sinh_vật sinh_sản_hữu_tính là lưỡng bội với những chiếc nhiễm_sắc_thể tồn_tại thành cặp tương_đồng .Bộ nhiễm_sắc_thể có_thể sai_sót trong quá_trình phân bào .Tình_trạng này có_thể xảy ra sớm trong quá_trình phát_triển phôi tạo ra cơ_thể tự đa_bội hoàn_toàn hoặc một phần , hoặc trong các quá_trình biệt hoá tế_bào thông_thường nhằm tạo ra một_số loại tế_bào đa_bội ( thể nội đa_bội ) , hoặc trong lúc hình_thành giao_tử .Một thực_vật_thể dị đa_bội có_thể ra_đời từ một_phép lai giữa hai loài khác nhau và sau đó được đa_bội_hoá .Cả thực_vật tự đa_bội và dị đa_bội đều có_thể sinh_sản bình_thường , song không_thể phối chéo thành_công với quần_thể bố_mẹ vì có sự không tương_thích trong bộ nhiễm_sắc_thể .Những thực_vật này bị cách_li sinh_sản khỏi loài bố_mẹ dù sống trong cùng khu_vực địa_lý , có_thể đủ thành_công để hình_thành một loài mới .Một_số_thể đa_bội bất thụ khác ở thực_vật có_thể vẫn sinh_sản sinh_dưỡng hoặc hình_thành những quần_thể vô_tính gồm các cá_thể giống_hệt nhau nhờ hình_thức sinh_sản vô phối ở hạt .Lúa_mì cứng là một thể dị tứ bội bất thụ , trong khi lúa_mì thông_thường là một thể dị lục bội .Chuối thương_mại là một ví_dụ về thể tam bội bất thụ không hạt .Cây bồ_công_anh thông_thường là thể tam bội tạo các hạt vô_tính .Giống như ở các sinh_vật nhân thực khác , di_truyền ở các bào quan ty thể và lục lạp ở thực_vật không theo quy_luật di_truyền Mendel .Lục lạp được di_truyền thông_qua cây đực ở thực_vật hạt_trần song thường qua cây mẹ ở thực_vật có hoa .Di_truyền phân_tử Một lượng kiến_thức mới đáng_kể về chức_năng của thực_vật đến từ những nghiên_cứu về di_truyền phân_tử của thực_vật mô_hình như cây cải_xoong Arabidopsis thaliana , một loài cỏ dại nằm trong họ Cải ( Brassicaceae ) .Bộ gen hoặc thông_tin di_truyền chứa trong các gen của loài này được mã_hoá bởi khoảng 135 triệu cặp base DNA , tạo nên một trong những bộ gen nhỏ nhất của nhóm thực_vật có hoa .Arabidopsis là thực_vật đầu_tiên được giải_trình bộ gen vào năm 2000 .Trình_tự của một_vài bộ gen tương_đối nhỏ khác là của lúa ( Oryza sativa ) và Brachypodium distachyon đã biến chúng thành những loài mô_hình quan_trọng để nghiên_cứu di_truyền , sinh_học tế_bào và phân_tử của ngũ_cốc , họ Lúa và thực_vật một_lá_mầm nói_chung .Thực_vật mô_hình như Arabidopsis thaliana được dùng để nghiên_cứu_sinh học phân_tử của tế_bào thực_vật và lục lạp .Lý_tưởng hơn cả , những sinh_vật này mang bộ gen nhỏ mà giới khoa_học biết rõ hoặc giải_trình tự hoàn_toàn , phát_triển nhanh và thời_gian thế_hệ ngắn .Ngô đã được dùng để nghiên_cứu các cơ_chế của quang_hợp và vận_chuyển đường qua mạch rây ở thực_vật .Sinh_vật đơn_bào tảo lục Chlamydomonas reinhardtii ( dù bản_thân nó không phải thực_vật có phôi ) chứa diệp_lục b trong lục lạp , sắc_tố này liên_quan đến diệp_lục a ở thực_vật trên cạn , trở_thành một đề_tài nghiên_cứu hữu_ích .Loài tảo đỏ Cyanidioschyzon merolae còn được dùng để nghiên_cứu một_vài chức_năng cơ_bản của lục lạp .Rau chân_vịt , đậu Hà_Lan , đậu_tương và rêu Physcomitrella patens thường được dùng để nghiên_cứu_sinh học tế_bào thực_vật .Agrobacterium tumefaciens ( một vi_khuẩn sống ở nốt sần rễ cây họ Đậu ( Fabaceae ) trong đất ) có_thể gắn vào tế_bào thực_vật và lây_nhiễm cho chúng bằng plasmid Ti mô sẹo ( callus ) nhờ chuyển gen ngang , gây dạng nhiễm_thể sần ( còn gọi là bệnh nốt sần ) .Schell và Van_Montagu ( 1977 ) đưa ra giả_thuyết rằng plasmid Ti có_thể là một vector tự_nhiên để đưa tới gen nif , thứ chịu trách_nhiệm cho khả_năng cố_định đạm ở nốt sần rễ của cây họ Đậu và những loài thực_vật khác .Ngày_nay ,_biến_đổi_gen ở Ti plasmid là một trong những kĩ_thuật chính để đưa gen chuyển vào thực_vật và tạo ra cây_trồng_biến_đổi_gen .Di_truyền_học biểu sinh Di_truyền_học biểu sinh là chuyên_ngành nghiên_cứu những thay_đổi về mặt di_truyền trong biểu_hiện gen mà không_thể giải_thích bằng những thay_đổi trong trình_tự DNA cơ_bản nhưng làm các gen của sinh_vật hoạt_động ( hoặc " tự biểu_hiện " ) khác nhau .Một ví_dụ về sự thay_đổi biểu sinh là đánh_dấu gen bằng methyl hoá DNA , xác_định xem liệu chúng sẽ được biểu_hiện hay không .Biểu hiển gen còn có_thể được kiểm_soát bằng những protein ức_chế gắn vào trình_tự tắt của DNA và ngăn vùng ấy biểu_hiện gen .Những chỉ_thị của biểu sinh có_thể bị xoá đi hoặc thêm vào DNA trong các giai_đoạn của vòng đời phát_triển thực_vật , và chịu trách_nhiệm cho những khác_biệt giữa bao_phấn , cánh hoa và lá thông_thường , mặc cho thực_tế rằng chúng đều mang mã di_truyền cơ_bản .Những thay_đổi biểu sinh có_thể là tạm_thời hoặc có_thể duy_trì qua những lần phân bào liên_tiếp trong phần đời còn lại của tế_bào .Một_vài thay_đổi biểu sinh có_thể xem là hệ_số di_truyền .Những thay_đổi biểu sinh trong sinh_vật nhân thực có vai_trò điều_chỉnh quá_trình biệt hoá tế_bào .Trong quá_trình phát_sinh hình_thái , các tế_bào gốc toàn_năng trở_thành nhiều tế_bào bất_tử phôi , từ đó trở_thành các tế_bào đã biệt hoá hoàn_toàn .Một noãn được thụ_tinh duy_nhất là hợp_tử cho ra_đời nhiều loại tế_bào thực_vật khác nhau , gồm có mô mềm , mạch ống của mạch gỗ , ống rây của mạch rây , tế_bào bảo_vệ của biểu_bì ... rồi tiếp_tục nguyên phân .Quá_trình bắt_nguồn từ hoạt_hoá biểu sinh của một_số gen và ức_chế các gen khác .Không như động_vật , nhiều tế_bào thực_vật , đặc_biệt là tế_bào của mô mềm không biệt hoá đến cuối mà vẫn toàn_năng với khả_năng phát_sinh một cây cá_thể mới .Những trường_hợp ngoại_lệ gồm có tế_bào_hoá gỗ cao , mô cứng và xylem chết lúc trưởng_thành , và tế_bào kèm mạch rây thiếu nhân .Trong khi thực_vật sử_dụng nhiều cơ_chế biểu sinh tương_tự động_vật ( chẳng_hạn như tái mô_hình_hoá chất nhiễm sắc ) , một giả_thuyết khác là những thực_vật ấy thiết_lập kiểu biểu hiệu gen nhờ sử_dụng thông_tin vị_trí từ môi_trường và các tế_bào xung_quanh để xác_định số_phận phát_triển của chúng .Những thay_đổi biểu sinh có_thể dẫn tới cận đột_biến ( không tuân theo quy_luật di_truyền Mendel ) .Những dấu_hiệu biểu sinh này được truyền từ thế_hệ này sang thế_hệ kế_tiếp , một alen lại gây ra sự thay_đổi lên alen khác .Tiến_hoá thực_vật Lục lạp của thực_vật có một_số điểm tương_đồng về hoá_sinh , cấu_trúc và di_truyền so với vi_khuẩn lam ( có tên thông_dụng nhưng không chuẩn là " tảo lam " ) và được cho là bắt_nguồn từ mối quan_hệ nội cộng_sinh giữa một tế_bào nhân thực cổ_đại và một một dòng vi_khuẩn lam .Tảo là một nhóm sinh_vật đa ngành và được xếp vào giới Khởi sinh trong hệ_thống Whitaker - Margulis , một_số loài có quan_hệ mật_thiết với thực_vật hơn những loài khác .Có nhiều đặc_điểm khác_biệt giữa chúng như thành_phần vách tế_bào , hoá_sinh , sắc_tố , cấu_trúc lục lạp và dự_trữ chất dinh_dưỡng .Ngành Luân tảo ( có quan_hệ chị_em với ngành tảo lục Chlorophyta ) được xem là ngành có tổ_tiên của thực_vật thật_sự .Lớp_Charophyceae của ngành Luân tảo và phân_giới thực_vật có phôi của thực_vật trên cạn cùng hình_thành nên nhóm đơn ngành hay nhóm thực_vật Streptophytina .Thực_vật không mạch trên cạn là những thực_vật có phôi thiếu mô mạch xylem và phloem .Chúng gồm có rêu , rêu tản và rêu sừng .Thực_vật có mạch Pteridophyte mang xylem và phloem sinh_sản bằng bào_tử , nảy mầm thành giao_tử sống độc_lập , tiến_hoá trong kỷ Silur và phân thành nhiều nhánh ở cuối kỷ Silur và đầu kỷ Devon .Những đại_diện của cây thạch tùng vẫn tồn_tại cho tới ngày_nay .Cho đến cuối kỷ Devon , nhiều nhóm thực_vật ( tính cả thạch tùng , lá nêm và tiền hạt_trần ) đã tiến_hoá độc_lập thành " đại bào_tử " – bào_tử của chúng có hai kích_thước riêng_biệt , đại bào_tử lớn hơn và vi bào_tử bé hơn .Vi bào_tử thường tiêu giảm , đại bào_tử nguyên phân tạo giao_tử và được giữ lại trong nang bào_tử ( megasporangia ) , còn có tên là nội bào_tử .Hạt_giống gồm có một nang nội bào_tử được bao quanh bởi một hoặc hai lớp bọc ngoài ( vỏ bọc ) .Bào_tử non phát_triển bên trong hạt_giống , rồi khi hạt nảy mầm sẽ tách ra sẽ giải_phóng bào_tử .Những hạt_giống thực_vật ra_đời sớm nhất có niên_đại từ tầng Famenne của kỷ Devon gần nhất .Sau khi quá_trình tiến_hoá của hạt , thực_vật có hạt phân thành nhiều dạng , phát_sinh một_số nhóm nay đã tuyệt_chủng ( gồm có dương_xỉ hạt ) cũng như thực_vật hạt_trần và thực_vật có hoa hiện_đại .Thực_vật hạt_trần sinh ra " hạt_trần " không hoàn_toàn bọc trong bầu ; những đại_diện hiện_đại gồm có các ngành Thông , lớp Tuế , Bạch quả và lớp Dây_gắm .Thực_vật hạt_kín sinh hạt bọc trong một bộ_phận của nhuỵ ( bầu nhuỵ ) .Hiện giới khoa_học đang tiến_hành nghiên_cứu về việc phát_sinh phân_tử của thực_vật sống , dường_như là dấu_hiệu cho thấy thực_vật hạt_kín là một nhóm chị_em với thực_vật hạt_trần .Sinh_lý_học thực_vật Sinh_lý_học thực_vật bao_hàm toàn_bộ hoạt_động nội_hoá học và vật_lý của thực_vật gắn liền với sự sống .Những hoá_chất tổng_hợp được nguyên_liệu không_khí , đất và nước hình_thành nên trao_đổi chất ở thực_vật .Năng_lượng của ánh mặt_trời được thu_nhận bởi quá_trình quang_hợp oxy và được giải_phóng bởi hô_hấp tế_bào là nền_tảng của hầu_hết mọi sự sống .Sinh_vật quang tự_dưỡng , gồm có mọi thực_vật có sắc_tố xanh , tảo và vi_khuẩn lam thu_nhận năng_lượng trực_tiếp từ ánh mặt_trời bằng quang_hợp .Sinh_vật dị dưỡng gồm có mọi động_vật , mọi loài nấm , mọi thực_vật ký_sinh hoàn_toàn và vi_khuẩn không quang_hợp thu_nhận các phân_tử hữu_cơ do sinh_vật quang tự_dưỡng tạo ra rồi hô_hấp hoặc sử_dụng chúng trong việc xây_dựng các tế_bào và mô .Hô_hấp là quá_trình oxy_hoá các hợp_chất carbon bằng cách phân_giải chúng thành những phân_tử đơn_giản hơn để giải_phóng năng_lượng mà chúng tích_luỹ , cơ_bản là ngược_lại với quang_hợp .Các phân_tử di_chuyển trong thực_vật theo quá_trình vận_chuyển chủ_động và bị_động ở nhiều quy_mô không_gian khác nhau .Các ion , electron và phân_tử được vận_chuyển dưới tế_bào như nước và enzym diễn ra trên toàn_bộ màng_tế_bào .Chất khoáng và nước được vận_chuyển từ rễ lên các bộ_phận khác của thực_vật trong dòng thoát hơi_nước .Khuếch_tán , thẩm_thấu , vận_chuyển chủ_động và dòng_chảy khối_lượng là toàn_bộ những cách để vận_chuyển .Ví_dụ về dinh_dưỡng khoáng thực_vật cần là nitơ , phosphor , kali , calci , magnesi và lưu_huỳnh .Ở thực_vật có mạch , những yếu_tố này được rễ hấp_thu từ đất dưới dạng các ion hoà_tan và vận_chuyển khắp cơ_thể thực_vật trong mạch gỗ và mạch rây .Hầu_hết những yếu_tố ấy cần_thiết cho dinh_dưỡng thực_vật xuất_phát từ phân_huỷ hoá_học của khoáng_chất trong đất .Hormone thực_vật Thực_vật không thụ_động , song phản_ứng chậm với các tín_hiệu bên ngoài như ánh_sáng , tiếp_xúc và thương_tổn bằng cách di_chuyển hoặc phát_triển hướng về phía hoặc tránh tác_nhân kích_thích tuỳ theo trường_hợp .Bằng_chứng hiển_nhiên về tính nhạy_cảm khi tiếp_xúc là sự đổ gục gần như tức_thời của lá_chét cây trinh_nữ , bẫy côn_trùng của cây bẫy kẹp , chi Nhĩ cán và các hạt phấn của hoa_lan .Giả_thuyết cho rằng sự phát_triển và sinh_trưởng của thực vât được điều_phối bởi hormone thực_vật hoặc các chất điều_hoà sinh_trưởng thực_vật lần đầu nổi lên vào cuối thế_kỷ 19 .Darwin đã thí_nghiệm về chuyển_động của chồi và rễ cây hướng về ánh_sáng và trọng_lực , ông kết_luận : " Hầu_như không hề phóng_đại khi cho rằng đầu của rễ mầm hoạt_động như bộ_não của một trong những loài động_vật bậc thấp điều_khiển nhiều chuyển_động " .Cùng lúc ấy , vai_trò của auxin ( từ tiếng Hy_Lạp , tức_là mọc lên ) trong việc kiểm_soát sinh_trưởng của thực_vật lần đầu do nhà_khoa_học người Hà_Lan Frits_Went chỉ ra một_cách khái_quát .Auxin đầu_tiên được biết tới là acid indole-3 - acetic ( IAA ) , có tác_dụng kích_thích tăng_trưởng tế_bào , được cô_lập từ thực vật khoảng 50 năm về sau .Hợp_chất này có vai_trò là trung_gian cho những phản_ứng của rễ và chồi , định_hướng các cơ_quan này hướng về phía ánh_sáng hoặc trọng_lực .Giới khoa_học phát_hiện vào năm 1939 rằng mô sẹo của thực_vật có_thể phát_triển trong môi_trường nuôi_cấy chứa IAA , kế đến là quan_sát vào năm 1947 cho thấy nó có_thể bị kích_thích tạo nên rễ và chồi bằng cách kiểm_soát tương_quan giữa các nồng_độ hormone tăng_trưởng , đó là những bước_tiến quan_trọng trong sự phát_triển của công_nghệ_sinh_học và_biến_đổi_gen ở thực_vật .Cytokinin là một loại hormone của thực_vật có khả_năng kiểm_soát phân bào ( đặc_biệt là phân_chia tế_bào chất ) .Cytokinin tự_nhiên zeatin được phát_hiện trong ngô và là một dẫn_xuất của purin adenin .Zeatin được tạo ra trong rễ rồi vận_chuyển lên chồi qua mạch gỗ , nơi nó kích_thích phân bào , phát_triển chồi và nhuộm xanh cho lục lạp .Những gibberellin , chẳng_hạn như acid gibberellic là những diterpen được tổng_hợp từ acetyl CoA qua con đường mevalonat .Chúng có liên_quan tới việc kích_thích nảy mầm và phá vỡ sự ngủ ở hạt , điều_chỉnh chiều cao của cây bằng cách kiểm_soát kéo_dài chuỗi polypeptit của thân và kiểm_soát sự ra hoa .Acid abscisic ( ABA ) có_mặt ở mọi thực_vật trên cạn ngoại_trừ ngành rêu tản và tổng_hợp từ carotenoid trong lục lạp và các lạp thể khác .Nó ức_chế phân bào , kích_thích hạt trưởng_thành , tình_trạng ngủ và kích_thích đóng khí khổng .Nó có tên như_vậy vì là vì ban_đầu ABA được cho là kiểm_soát sự rụng ( abscission ) .Ethylen là một hormone thể khí được tạo ra ở tất các mô thực_vật bậc cao từ methionin .Ngày_nay nó được biết tới là hormone nội_sinh kích_thích hoặc điều_chỉnh quá_trình chín và rụng của trái_cây .Một loại hormone thực_vật nữa là jasmonat , lần đầu được cô_lập ra từ dầu của cây Jasminum grandiflorum có tác_dụng điều_chỉnh phản_ứng với vết_thương ở thực bằng cách kích_hoạt biểu_hiện gen cần có trong phản_ứng tính kháng tập_nhiễm có hệ_thống trước sự tấn_công của mầm bệnh .Ngoài vai_trò là nguồn năng_lượng chính của thực_vật , ánh_sáng còn có chức_năng truyền tín_hiệu , cung_cấp thông_tin cho cây , ví_dụ như cây nhận được bao_nhiêu ánh_sáng mặt_trời mỗi ngày .Từ đó có_thể dẫn tới những thay_đổi thích_nghi trong một quá_trình tên là phát_sinh quang hình_thái .Sắc_tố thực_vật là cơ_quan cảm quang ở thực_vật nhạy_cảm với ánh_sáng .Hình_thái và giải_phẫu_học thực_vật Giải_phẫu_học thực_vật là chuyên_ngành nghiên_cứu cấu_trúc của tế_bào và mô ở thực_vật , trong khi hình_thái_học thực_vật là chuyên_ngành nghiên_cứu hình_dạng bên ngoài của chúng .Tất_cả thực_vật là sinh_vật nhân thực đa_bào , DNA của chúng được bảo_vệ trong nhân .Những đặc_điểm của tế_bào thực_vật phân_biệt chúng với tế_bào của động_vật và nấm gồm có vách tế_bào sơ_cấp được cấu_tạo từ các polysaccharide là cellulose , hemicellulose và pectin , không_bào lớn hơn so với không_bào ở tế_bào động_vật_nguyên_sinh và sự hiện_diện của lạp thể với những chức_năng quang_hợp và sinh tổng_hợp độc_đáo ( ví_dụ lục lạp ) .Các lạp thể khác chứa sản_phẩm lưu_trữ như tinh_bột ( lạp bột ) hoặc lipid ( lạp dầu ) .Đặc_biệt , tế_bào của ngành streptophyta và tế_bào thuộc phân ngành tảo lục Trentepohliales phân_chia bằng cách thiết_kế_thể vách ngăn giống như một mẫu để xây_dựng tấm phân bào muộn trong quá_trình phân bào .Những phân ngành của thực_vật có mạch gồm có lớp Thạch tùng , ngành Dương_xỉ và thực_vật có hạt ( thực_vật hạt_trần và thực_vật có hoa ) nói_chung có các tiểu hệ_thống dưới lòng đất và trên mặt_đất .Hệ chồi bao_gồm thân mang lá màu xanh lục quang_hợp và cấu_trúc sinh_sản .Hệ rễ chứa mạch_ngầm dưới lòng đất có lông rễ ở đầu của chúng và thường thiếu diệp_lục_tố .Thực_vật không mạch , rêu tản , rêu sừng và rêu không có rễ thật_sự và các ngành thực_vật này đều tham_gia quang_hợp .Sự hình_thành_thể bào_tử không trải qua quang_hợp ở rêu tản nhưng có_thể quang_hợp ở rêu sừng và rêu .Hệ rễ và hệ chồi phụ_thuộc nhau – hệ rễ thường không quang_hợp , phụ_thuộc sự cung_cấp chất_hữu_cơ của hệ chồi , còn hệ chồi thường quang_hợp và phụ_thuộc vào nước và chất khoáng từ hệ rễ .Các tế_bào ở mỗi hệ có_thể tạo ra các tế_bào ở bên còn lại và tạo ra rễ hoặc chồi bất_định .Thân bồ và củ là những ví_dụ cho thấy chồi có_thể mọc rễ .Rễ có_thể mọc lan tới gần bề_mặt_đất ( như rễ của cây liễu ) , có_thể tạo ra chồi và sau_cùng là cây mới .Trong trường_hợp một bên hệ_thống bị mất , bên còn lại có_thể tái mọc bên còn thiếu .Thực_tế cả một cây có_thể mọc từ chỉ một lá , giống như trường_hợp của cây tử linh lan , hay thậm_chí chỉ một tế_bào – có_thể phân_hoá thành mô sẹo ( một khối_lượng tế_bào không chuyên_biệt ) có_thể phát_triển thành một cây hoàn_chỉnh .Ở thực_vật có mạch , mạch gỗ và mạch rây là những mô dẫn vận_chuyển tài_nguyên giữa rễ và chồi .Rễ thường thích_nghi để lưu_trữ thức_ăn như đường hoặc tinh_bột , như ở củ_cải_đường và cà_rốt .Thân chủ_yếu cung_cấp dinh_dưỡng và nước cho lá và các cấu_trúc sinh_sản , song có_thể lưu_trữ nước ở các thực_vật mọng nước như ở xương_rồng , thức_ăn như ở củ khoai_tây , hay sinh_sản sinh_dưỡng như ở thân bồ của cây dâu_tây hay trong chiết cành .Lá thu_nhận ánh mặt_trời và tiến_hành quang_hợp .Những chiếc lá lớn , dẹt , dễ uốn và màu xanh được gọi là tán lá .Thực_vật hạt_trần , như thông , tuế , bạch quả và dây_gắm là những thực_vật cho ra_đời hạt không được bọc trong quả , nên gọi là hạt_trần .Thực_vật có hoa là những thực_vật có hạt tạo hoa và hạt được bọc trong quả , nên gọi là hạt_kín .Những cây_gỗ , chẳng_hạn như đỗ_quyên khô và sồi thì trải qua một giai_đoạn sinh_trưởng thứ cấp dẫn tới tăng thêm hai mô : gỗ ( mạch gỗ thứ cấp ) và vỏ cây ( mạch rây và bần ) .Tất_cả thực_vật hạt_trần và nhiều thực_vật hạt_kín là cây_gỗ .Một_số cây sinh_sản_hữu_tính , một_số lại sinh_sản_vô_tính , và một_số khác lại sinh_sản bằng cả hai hình_thức trên .Mặc_dù những quan_hệ tới các loại_hình thái chính như rễ , thân , lá và túm lông đều hữu_ích , nhưng cần lưu_ý rằng những loại này được liên_kết thông_qua dạng trung_gian để giúp cả cơ_thể hoạt_động liên_tục .Ngoài_ra , vì cấu_trúc thực_vật vận_hành bằng những quá_trình , có_thể xem cấu_trúc là quá_trình hay là các tổ_hợp quá_trình .Phân_loại_học thực_vật Phân_loại_học thực_vật_học là phân ngành của phân_loại sinh_học , liên_quan đến phạm_vi và tính đa_dạng của sinh_vật và mối quan_hệ của chúng , cụ_thể như được xác_định bởi lịch_sử tiến_hoá của chúng .Chuyên_ngành này có liên_quan tới phân_loại sinh_học , phân_loại khoa_học và phát_sinh chủng_loại học .Phân_loại sinh_học là phương_pháp mà các nhà_khoa_học thực_vật dùng để chia nhóm thực_vật vào các bậc phân_loại như chi và loài .Phân_loại sinh_học là một hình_thức phân_loại khoa_học .Phân_loại hiện_đại khởi_nguồn từ công_trình của Carl_Linnaeus , người đã phân nhóm các loài dựa theo đặc_tính vật_lý chung .Kể từ đấy những nhóm này đã được điều_chỉnh để phù_hợp hơn với quy_tắc tổ_tiên chung của Darwin – tức chia nhóm sinh_vật theo tổ_tiên thay cho đặc_điểm ngoại_hình .Trong khi các nhà_khoa_học không phải lúc_nào cũng nhất_trí về cách phân_loại sinh_vật , phát_sinh chủng_loại phân_tử ( lấy trình_tự DNA làm_dữ liệu ) , đã thúc_đẩy nhiều sửa_đổi phân_loại_học gần đây dọc theo các dòng tiến_hoá và dường_như tiếp_tục hoạt_động như_vậy .Hệ_thống phân_loại chính có tên là phân_loại Linnaeus , gồm có các bậc phân_loại và danh_pháp hai phần .Danh_pháp của các sinh_vật là thực_vật được ghi hệ_thống_hoá trong Luật danh_pháp quốc_tế của tảo , nấm và thực_vật quốc_tế ( ICN ) và do Hội_nghị khoa_học thực_vật quốc_tế quản_lý .Giới thực_vật thuộc vực sinh_vật nhân thực và được chia nhỏ theo kiểu đệ quy trước khi mỗi loài được phân_chia riêng_biệt .Trật_tự phân_loại là : Ngành ; Giới ; Lớp ; Bộ ; Họ ; Chi ; Loài .Tên khoa_học của một cây đại_diện cho chi và các loài của chi ấy , dẫn tới chỉ có một tên khoa_học cho mỗi loài sinh_vật trên toàn thế_giới .Ví_dụ , cây hoa huệ hổ có tên khoa_học là Lilium columbianum .Lilium là tên chi , còn columbianum là tên loài .Sự kết_hợp tên chi và tên loài tạo ra tên khoa_học của loài .Khi viết tên khoa_học của một sinh_vật , phải viết hoa chữ_cái đầu_tiên trong tên chi và viết thường tên loài .Ngoài_ra , toàn_bộ thuật_ngữ thường được in nghiêng ( hoặc được gạch chân nếu không in nghiêng ) .Lịch_sử tiến_hoá và di_truyền của một nhóm sinh_vật được gọi là phát_sinh chủng_loại học .Phát_sinh chủng_loại học là chuyên_ngành nghiên_cứu phát_hiện ra các dạng phát_sinh chủng loài .Cách tiếp_cận cơ_bản là sử_dụng những điểm tương_đồng dựa trên trên di_truyền chung để xác_định các mối quan_hệ .Lấy ví_dụ , loài Pereskia là cây hoặc bụi cây và có lá rõ_ràng .Hiển_nhiên là chúng không hề giống một cây họ Xương_rồng trụi lá như Echinocactus .Tuy_nhiên , cả Pereskia và Echinocactus có gai mọc ra từ các quầng gai ( những cấu_trúc chuyên_biệt ) cho thấy rằng hai chi thực_sự có quan_hệ tới nhau .Đánh_giá các mối quan_hệ dựa trên các đặc_tính chung đòi_hỏi sự cẩn_trọng , vì thực_vật có_thể giống nhau thông_qua tiến_hoá hội_tụ , trong đó các đặc_tính phát_sinh độc_lập .Một_số cây đại kích ít lá , thân tròn thích_nghi với môi_trường nước_tương tự như cây xương_rồng hình quả cầu , song các đặc_tính như cấu_trúc của hoa là minh_chứng rõ rằng hai nhóm này không có quan_hệ gần với nhau .Phương_pháp miêu_tả theo nhánh học lấy một_cách tiếp_cận phân_loại với các đặc_tính , phân_biệt giữa những đặc_tính không mang thông_tin về lịch_sử tiến_hoá chung – chẳng_hạn như những loài được tiến_hoá riêng_biệt trong các nhóm khác nhau ( homoplasy - tương_đồng ) hoặc những loài được truyền lại đặc_điểm từ_tổ_tiên ( plesiomorphies - phân nhánh ) - và những loài có nguồn_gốc , được truyền lại đặc_điểm đổi_mới trong một tổ_tiên chung ( apomorphies ) .Chỉ những đặc_tính có nguồn_gốc , chẳng_hạn như các quầng mọc gai của cây xương_rồng , mới mang bằng_chứng về một tổ_tiên chung .Kết_quả của phân_tích miêu_tả theo nhánh học được trình_bày dưới dạng biểu_đồ phân nhánh : những biểu_đồ hình cây thể_hiện mô_hình phân nhánh và gốc_rễ tiến_hoá .Từ thập_niên 1990 trở đi , các tiếp_cận chính để thiết_kế phát_sinh chủng_loại học cho thực_vật sống đã trở_thành phát_sinh chủng_loại phân_tử , tức sử_dụng các đặc_điểm phân_tử , cụ_thể là trình_tự DNA , thay_vì các đặc_điểm hình_thái như sự có_mặt hoặc không có gai và quầng .Sự khác_biệt là chính mã di_truyền được dùng để quyết_định những mối quan_hệ tiến_hoá , thay_vì sử_dụng gián_tiếp thông_qua các đặc_điểm hình_thái do di_truyền tạo ra .Clive_Stace miêu_tả phương_pháp này mang " quyền tiếp_cận trực_tiếp với cơ_sở di_truyền của tiến_hoá . " Lấy một ví_dụ đơn_giản , trước khi sử_dụng bằng_chứng di_truyền , nấm chưa được xem là thực_vật hay có quan_hệ gần với thực_vật hơn động_vật không .Bằng_chứng tiến_hoá cho thấy quan_hệ tiến_hoá chính_xác của sinh_vật đa_bào như thể_hiện trong biểu_đồ dưới đây – nấm có quan_hệ gần với động_vật hơn thực_vật .Năm 1998 , Nhóm phát_sinh loài thực_vật hạt_kín đã xuất_bản công_trình phát_sinh chủng loài học với thực_vật có hoa dựa trên phép phân_tích trình từ DNA từ hầu_hết họ của thực_vật có hoa .Nhờ có công_trình này , nhiều câu hỏi , ví_dụ như họ nào đại_diện cho phân nhánh sớm nhất của thực_vật hạt_kín giờ_đây đã có đáp_án .Việc tra_cứu thực_vật có liên_hệ ra sao với các loài khác cho_phép các nhà_khoa_học thực_vật nắm rõ hơn về quá_trình tiến_hoá ở thực_vật .Mặc cho nghiên_cứu thực_vật mô_hình và tăng_cường sử_dụng bằng_chứng DNA , các nhà phân_loại_học vẫn đang tiến_hành nghiên_cứu thảo_luận về phương_pháp phân_loại thực_vật thành các đơn_vị chính_xác nhất .Sự phát_triển công_nghệ như máy_tính và kính_hiển_vi điện_tử đã tăng_cường đáng_kể mức_độ nghiên_cứu chi_tiết và tốc_độ dữ_liệu được phân_tích .Ký_hiệu thực_vật Một số_ít ký_hiệu hiện đang được dùng trong ngành thực_vật_học , trong đó có bao_gồm hoa thức và hoa đồ .Số khác đã lỗi_thời ; ví_dụ , Linnaeus đã sử_dụng các ký_hiệu tròn để chỉ_thực vật thân thảo , gỗ và thực_vật lâu năm .Dưới đây là các ký_hiệu hiện_hành : ♀ ː cây / hoa đực ♂ː cây / hoa_cái ⚥ ː cây / hoa lưỡng tính ⚲ ː cây / hoa sinh_sản sinh_dưỡng ( vô_tính ) ◊ ː cây / hoa giới_tính không xác_định ☉ ː cây hàng năm ⚇ ː cây hai năm ☠ ː có độc 🛈 ː thông_tin thêm × ːcon lai + ː ghép lai Ghi_chú Tham_khảo Chú_thích Nguồn trích_dẫn Supporting_Information_Liên kết ngoài Thực_vật_học
Phân_loại_học nghiên_cứu về phân_loại mọi vật – vật sống , vật vô_sinh , chỗ và sự_kiện – tất_cả được phân_loại theo giản_đồ phân_loại ( taxonomic scheme ? ) .Nói theo ngôn_ngữ toán_học , một phân_loại có cấu_trúc phả_hệ là một cấu_trúc cây gồm các phân_loại cho một nhóm đối_tượng cho trước .Trên đỉnh cấu_trúc là một phân_loại duy_nhất , nút gốc , áp_dụng cho tất_cả các đối_tượng .Các nút bên dưới gốc là các phân_loại cụ_thể hơn , áp_dụng cho các tập con của tập chứa tất_cả các đối_tượng đang được phân_loại .Một ví_dụ là phân_loại khoa_học dùng trong Sinh_học ( do Carolus_Linnaeus xây_dựng ) .Trong đó , nút gốc là Sinh_vật ( Organism ) , với ý_nghĩa rằng phân_loại này áp_dụng cho tất_cả các sinh_vật sống .Bên dưới là các đơn_vị phân_loại ( taxon ) như : giới ( kingdom ) , ngành ( phylum ) , lớp ( class ) , bộ ( order ) , họ ( family ) , chi ( genus ) và loài ( species ) .Ngày_nay , với sự phát_triển của sinh_học phân_tử và tin sinh_học , một lĩnh_vực mới gọi là phân_loại_học phân_tử ra_đời dựa trên sự đa_dạng và đặc_trưng về DNA và protein ( enzyme ) .Nó đang đóng vai_trò hỗ_trợ tích_cực cho các phương_pháp phân_loại_học truyền_thống chủ_yếu dựa vào các đặc_điểm hình_thái và tập_tính .Một_số người cho rằng tư_duy của con_người tự_động phân_loại những gì đã biết theo những hệ_thống vậy .Cách nhìn này thường dựa theo nhận_thức_luận của Immanuel_Kant .Các nhà nhân_loại_học đã quan_sát rằng các hệ phân_loại thường được nhúng trong văn_hoá địa_phương và các hệ_thống xã_hội , và đáp_ứng các chức_năng xã_hội đa_dạng .Có_lẽ là bài nghiên_cứu nổi_tiếng và có giá_trị nhất về hệ phân_loại dân_tộc là The_Elementary_Forms of Religious_Life ( Những loại_hình cơ_bản của đời_sống tôn_giáo ) của Emile_Durkheim .Các triết_lý của Kant và Durkheim cũng ảnh_hưởng tới Claude Levi-Strauss , người sáng_lập ra thuyết kết_cấu nhân_loại_học .Levi-Strauss viết hai bộ sách quan_trọng về hệ phân_loại : Totemism ( Tín_ngưỡng tôtem ) và The_Savage_Mind ( Tâm_thức thô_sơ ) .Những kiểu phân_loại như đã được phân_tích bởi Durkheim và Levi-Strauss đôi_khi còn được gọi là phân_loại dân_gian để phân_biệt với phân_loại khoa_học , dạng phân_loại sau được tách ra khỏi các liên_kết xã_hội để có tính khách_quan và phổ_quát .Hệ phân_loại khoa_học nổi_tiếng và được sử_dụng nhiều nhất là phân_loại Linnaeus ( xem ở trên ) , đó là phân_loại sinh_vật và được bắt_đầu bởi Carolus_Linnaeus .Xem bài Cây phát_sinh loài .Xem thêm Phân_loại khoa_học Lược_đồ học ( ontology [ computer science ] ? ) Phân_loại sinh_học Phân_loại giới Động_vật Tham_khảo Liên_kết ngoài Taxonomy of Faiths : A semantic journey , Mohamed_Taher ( tiếng Anh ) Sinh_học Phân_cấp Bản_thể học Phân_loại Danh_pháp khoa_học
Công_nghệ ( tiếng Anh : technology ) là sự phát_minh , sự thay_đổi , việc sử_dụng , và kiến_thức về các công_cụ , máy_móc , kỹ_thuật , kỹ_năng nghề_nghiệp , hệ_thống , và phương_pháp tổ_chức , nhằm giải_quyết một vấn_đề , cải_tiến một giải_pháp đã tồn_tại , đạt một mục_đích , hay thực_hiện một chức_năng cụ_thể đòi_hỏi hàm_lượng chất_xám cao .Công_nghệ ảnh_hưởng đáng_kể lên khả_năng kiểm_soát và thích_nghi của con_người cũng như của những động_vật khác vào môi_trường tự_nhiên của mình .Nói một_cách đơn_giản , công_nghệ là sự ứng_dụng những phát_minh khoa_học vào những mục_tiêu hoặc sản_phẩm thực_tiễn và cụ_thể phục_vụ đời_sống con_người , đặc_biệt trong lĩnh_vực công_nghiệp hoặc thương_mại .Thuật_ngữ công_nghệ có_thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh_vực cụ_thể , ví_dụ như " công_nghệ xây_dựng " , " công_nghệ_thông_tin " .Trong tiếng Việt , các từ " khoa_học " , " kỹ_thuật " , và " công_nghệ " đôi_khi được dùng với nghĩa tương_tự nhau hay được ghép lại với nhau ( chẳng_hạn " khoa_học_kỹ_thuật " , " khoa_học công_nghệ " , và " kỹ_thuật công_nghệ " ) .Tuy_vậy , công_nghệ khác với khoa_học và kỹ_thuật .Khoa_học là hệ_thống kiến_thức về những định_luật , cấu_trúc , và cách vận_hành của thế_giới tự_nhiên , được đúc_kết thông_qua việc quan_sát , mô_tả , đo_đạc , thực_nghiệm , phát_triển lý_thuyết bằng các phương_pháp khoa_học .Còn kỹ_thuật là việc ứng_dụng kiến_thức khoa_học để mang lại giá_trị thực_tiễn như việc thiết_kế , chế_tạo , và vận_hành những công_trình , máy_móc , quy_trình , và hệ_thống một_cách hiệu_quả và kinh_tế nhất .Tổng_quan Lịch_sử của loài_người là lịch_sử của đổi_mới và sáng_tạo .Văn_minh loài_người được xây_dựng và duy_trì dựa trên rất nhiều các phát_minh về khoa_học và công_nghệ .Đóng_góp rất lớn cho quá_trình phát_minh , đổi_mới , và sáng_tạo đấy là serendipity - một loại năng_lực xử_lý thông_tin , thúc_đẩy thay_đổi nhận_thức và hành_động , xuất_phát từ ( và có tính_chất của ) đòi_hỏi phát_triển kỹ_năng sinh_tồn .Từ rất lâu trước_đây , loài_người đã bắt_đầu sử_dụng công_nghệ khi chuyển_đổi tài_nguyên thiên_nhiên thành những công_cụ đơn_giản .Việc khám_phá ra khả_năng kiểm_soát lửa thời tiền_sử đã làm tăng nguồn thực_phẩm và việc phát_minh ra bánh_xe giúp con_người đi_lại và kiểm_soát môi_trường sống của mình .Những phát_triển công_nghệ gần đây , bao_gồm công_nghệ in_ấn , máy điện_thoại , và Internet , đã làm giảm những trở_ngại về mặt vật_lý trong truyền_thông và cho_phép con_người tương_tác với nhau tự_do ở cấp_độ toàn_cầu .Tuy_nhiên , không phải công_nghệ nào cũng được sử_dụng cho mục_đích hoà_bình .Từ gốc độ_sinh tồn xã_hội , chiến_tranh là một trong những động_lực mạnh_mẽ cho sự đổi_mới .Priya_Satia , một chuyên_gia về lịch_sử hiện_đại của Anh từ Đại_học Standford , cho rằng cuộc Cách_mạng_Công_nghiệp ở Anh bắt_đầu với nhu_cầu cung_cấp vũ_khí cho chiến_tranh .Do_đó sự phát_triển của vũ_khí với sức tàn_phá không ngừng tăng lên đã diễn ra trong suốt chiều dài lịch_sử , từ cái dùi_cui cho đến vũ_khí_hạt_nhân .Công_nghệ tác_động lên xã_hội và những gì chung_quanh nó trên một_số phương_diện .Ở nhiều xã_hội , công_nghệ đã giúp tạo ra những nền kinh_tế phát_triển cao ( bao_gồm nền kinh_tế toàn_cầu ngày_nay ) và một tầng_lớp giàu_có từ đó nổi lên .Nhiều quá_trình công_nghệ sản_sinh ra những sản_phẩm phụ không ai mong_muốn , như sự ô_nhiễm , và làm cạn_kiệt tài_nguyên thiên_nhiên , tàn_phá môi_trường tự_nhiên của Trái_Đất .Những ứng_dụng công_nghệ khác nhau tác_động đến những giá_trị của xã_hội và công_nghệ mới thường kéo_theo những vấn_đề đạo_đức mới .Định_nghĩa của từ công_nghệ Công_nghệ ( có nguồn_gốc từ technologia , hay τεχνολογια , trong tiếng Hy_Lạp ; techno có nghĩa là thủ_công và logia có nghĩa là " châm_ngôn " ) là một thuật_ngữ rộng ám_chỉ đến các công_cụ và mưu_mẹo của con_người .Tuỳ vào từng ngữ_cảnh mà thuật_ngữ công_nghệ có_thể được hiểu : Công_cụ hoặc máy_móc giúp con_người giải_quyết các vấn_đề ; Các kỹ_thuật bao_gồm các phương_pháp , vật_liệu , công_cụ và các tiến_trình để giải_quyết một vấn_đề ; Các sản_phẩm được tạo ra phải hàng_loạt và giống nhau .Sản_phẩm có chất_lượng cao và giá_thành hạ Định_nghĩa công_nghệ do Uỷ_ban Kinh_tế Xã_hội châu_Á Thái_Bình Dương_Liên_Hợp_Quốc ( ESCAP ) : Công_nghệ là kiến_thức có hệ_thống về quy_trình và kỹ_thuật dùng để chế_biến vật_liệu và thông_tin .Nó bao_gồm kiến_thức , thiết_bị , phương_pháp và các hệ_thống dùng trong việc tạo ra hàng_hoá và cung_cấp dịch_vụ .Lịch_sử công_nghệ Thời_kì đồ đá cũ ( 2,5 triệu năm – 10.000 TCN ) Con_người sử_dụng các công_cụ là một phần trong quá_trình khám_phá và sự tiến_hoá .Con_người thuở ban_đầu tiến_hoá từ một loài hominidae biết tìm_tòi , đi bằng 2 chân , có bộ_não bằng khoảng 1/3 bộ_não người hiện_đại .Việc sử_dụng công_cụ đã không có thay_đổi đáng_kể trong hầu_hết giai_đoạn ban_đầu của lịch_sử loài_người , nhưng vào_khoảng thời_gian cách đây 50.000 năm , những hành_vi phức_tạp và sử_dụng các công_cụ xuất_hiện , làm nhiều nhà_khảo_cổ học kết_nối với sự xuất_hiện các ngôn_ngữ hiện_đại một_cách đầy_đủ .Đồ đá Những tổ_tiên của con_người đã từ sử_dụng các công_cụ bằng đá và các công_cụ khác từ rất lâu trước khi xuất_hiện Homo sapiens cách đây khoảng 200.000 năm .Các phương_pháp chế_tạo đồ đá sớm nhất được xem là " công_nghệ " Oldowan , được xác_định xuất_hiện cách đây ít_nhất 2,3 triệu năm , với bằng_chứng trực_tiếp sớm nhất về việc sử_dụng đồ đá được tìm thấy ở Ethiopia trong thung_lũng tách giãn lớn thuộc Kenya , có tuổi cách đây 2,5 triệu năm .Thời_kỳ sử_dụng công_cụ đồ đá này được gọi là thời_kỳ đồ đá cũ , và kéo_dài trong suốt lịch_sử con_người cho đến khi nông_nghiệp phát_triển vào_khoảng thời_gian cách đây khoảng 12.000 năm .Phát_hiện ra lửa Việc phát_hiện và sử_dụng lửa đã đánh_dấu mốc quan_trọng trong sự phát_triển công_nghệ của loài_người .Thời_điểm phát_hiện ra lửa không được biết rõ ; tuy_nhiên bằng_chứng về xương thú bị đốt cháy ở Cradle of Humankind cho thấy việc kiểm_soát lửa đã xuất_hiện vào_khoảng thời_gian trước năm 1.000.000 TCN ; các học giải đều thống_nhất rằng Homo erectus đã kiểm_soát được lửa trong khoảng thời_gian 500.000 TCN và 400.000 TCN .Lửa , cùng với gỗ và charcoal , đã cho_phép con_người thời_kỳ đầu này nấu thực_phẩm của họ để làm tăng khả_năng tiêu_hoá , cải_thiện giá_trị dinh_dưỡng và mở_rộng số_lượng thực_phẩm có_thể ăn được .Quần_áo và chỗ ở Những tiến_bộ công_nghệ khác đã được phát_triển trong suôt thời_kỳ đồ đá cũ là quần_áo và chỗ ở ; việc phát_hiện ra hai loại_hình công_nghệ này có_thể chưa xác_định được thời_gian chính_xác , nhưng đó là chìa_khoá để con_người phát_triển .Trong suốt thời_kỳ đồ đá cũ , nhà ở đã trở_nên tinh_vi và phức_tạp hơn ; sớm nhất vào_khoảng năm 380.000 TCN , con_người đã xây các túp liều gỗ tạm .Quần_áo được làm từ da và lông của các động_vật mà họ săn_bắt được , những thứ này đã giúp con_người sinh_sống được trong những vùng có khí_hậu lạnh hơn ; con_người bắt_đầu di_cư ra khỏi châu_Phi vào_khoảng năm 200.000 TCN và đến các lục_địa khác , như Á-Âu. Thời_kỳ đồ đá mới đến thời_kỳ cổ_đại ( 10.000 TCN – 300 CN ) Sự phát_triển công_nghệ của loài_người bắt_đầu nhanh trong thời_kỳ đồ đá mới .Sự phát_minh ra các lưỡi rìu đá được đánh bóng là một tiến_bộ quan_trọng do nó cho_phép chặt rừng trên diện rộng để trồng_trọt .Việc phát_hiện ra nông_nghiệp cho_phép cung_cấp thức_ăn cho số_lượng người nhiều hơn , và sự chuyển_tiếp sang lối sống định_canh định_cư đã làm tăng số_lượng trẻ_con , vì trẻ nhỏ không cần_thiết phải bế như lối sống du_canh_du_cư .Thêm vào đó , trẻ_con có_thể góp sức_lao_động để tàm tăng số_lượng cây_trồng dễ_dàng hơn việc họ chỉ sống theo phương_thức hái lượm-săn bắt .Với sự gia_tăng dân_số và sức_lao_động này đã dẫn đến sự gia_tăng chuyên_môn_hoá lao_động .Điều gì đã thúc_đẩy sự tiến_triển từ các ngôi làng thời_kỳ đồ đá mới sớm thành các thành_phố đầu_tiên như Uruk , và các nền văn_minh đầu_tiên như Sumer , thì không được biết rõ ; tuy_nhiên , sự xuất_hiện các cấu_trúc xã_hội có thứ_bậc ngày_càng gia_tăng , đặc_biệt là chuyên_môn_hoá về lao_động , thương_mại và chiến_tranh giữa các nền văn_hoá lân_cận , và sự cần_thiết phải hành_động tập_thể để vượt qua những thách_thức môi_trường , như việc xây_dựng Đê và hồ chứa , tất_cả chúng có vai_trò rất quan_trọng .Dụng_cụ bằng kim_loại Tiếp_tục cải_tiến dẫn đến lò và ống thổi và cung_cấp , lần đầu_tiên , khả_năng nấu chảy và rèn kim_loại vàng , đồng , bạc , và chì - tìm thấy ở dạng tương_đối tinh_khiết trong tự_nhiên .Những lợi_thế của các công_cụ bằng đồng so với đá , xương , hay các công_cụ bằng gỗ đã được con_người nhanh_chóng nhận ra , và đồng bản_địa có_thể được sử_dụng từ đầu thời_kỳ đồ đá mới ( khoảng 10.000 năm TCN ) .Đồng bản_địa không tự_nhiên xảy ra với số_lượng lớn , nhưng quặng đồng là khá phổ_biến và một_số trong chúng tạo ra kim_loại dễ_dàng khi đốt cháy trong gỗ hoặc than .Cuối_cùng , xử_lý kim_loại đã dẫn đến việc phát_hiện ra các hợp_kim như đồng và đồng_thau ( khoảng 4000 năm TCN ) .Việc sử_dụng hợp_kim sắt đầu_tiên như thép có niên_đại khoảng 1800 năm TCN .Năng_lượng và vận_tải .Trong khi đó , con_người đang học cách khai_thác các dạng năng_lượng khác .Việc sử_dụng năng_lượng gió sớm nhất được biết là tàu_thuyền ; hồ_sơ đầu_tiên của một con tàu dưới cánh buồm là của một chiếc thuyền Nile có niên_đại vào thiên_niên_kỷ thứ 8 TCN .Từ thời tiền_sử , người Ai_Cập có_thể sử_dụng sức_mạnh của lũ_lụt hàng năm của sông Nile để tưới cho vùng_đất của họ , dần_dần học cách điều_chỉnh phần_lớn thông_qua các kênh thuỷ_lợi được xây_dựng cố_ý và các lưu_vực " bắt nước " .Người Sumer cổ_đại ở Mesopotamia đã sử_dụng một hệ_thống kênh và đê phức_tạp để chuyển nước từ sông Tigris và sông Euphrates để tưới_tiêu .Theo các nhà_khảo_cổ , bánh_xe được phát_minh khoảng 4000 TCN có_thể độc_lập và gần như đồng_thời ở Lưỡng_Hà ( ở Iraq ngày_nay ) , Bắc_Caucasus ( văn_hoá Maykop ) và Trung_Âu .Ước_tính thời_điểm điều này có_thể xảy ra trong khoảng từ 5500 đến 3000 năm TCN với hầu_hết các chuyên_gia đưa nó đến gần 4000 năm BCE .Các đồ tạo_tác lâu_đời nhất với các bản_vẽ mô_tả những chiếc xe có bánh_xe có niên_đại từ khoảng 3500 TCN , tuy_nhiên , bánh_xe có_thể đã được sử_dụng trong hàng thiên_niên_kỷ trước khi các bản_vẽ này được chế_tạo .Gần đây , bánh_xe bằng gỗ được biết đến lâu_đời nhất trên thế_giới đã được tìm thấy trong đầm lầy Ljubljana của Slovenia .Việc phát_minh ra bánh_xe đã cách_mạng_hoá thương_mại và chiến_tranh .Nó đã không mất nhiều thời_gian để khám_phá ra rằng toa_xe có bánh_xe có_thể được sử_dụng để mang tải nặng .Người Sumer cổ_đại sử_dụng bánh_xe của thợ gốm và có_thể đã phát_minh ra nó .Một chiếc bánh_xe bằng gốm được tìm thấy ở thành_phố Ur-bang có niên_đại khoảng 3.429 TCN , và thậm_chí cả những mảnh gốm bánh_xe cũ đã được tìm thấy trong cùng một khu_vực .Các bánh_xe quay nhanh đã cho_phép sản_xuất đồ gốm sớm , nhưng đó là việc sử_dụng bánh_xe làm biến_thế năng_lượng ( thông_qua bánh_xe nước , cối_xay_gió và thậm_chí cả cối_xay tay ) đã cách_mạng_hoá việc ứng_dụng các nguồn năng_lượng tự_nhiên .Những chiếc xe hai bánh đầu_tiên có nguồn_gốc từ travois và lần đầu_tiên được sử_dụng ở Mesopotamia và Iran vào_khoảng 3000 năm TCN .Những con đường được xây_dựng lâu_đời nhất là những con đường lát đá của thành_phố Ur , có niên_đại 4000 BCE và những con đường gỗ dẫn qua đầm lầy Glastonbury , Anh , có niên_đại cùng khoảng thời_gian .Đầu_tiên đường dài , mà đưa vào sử_dụng khoảng 3500 TCN , kéo_dài 1.500 dặm từ Vịnh Ba Tư tới Biển Địa_Trung_Hải , nhưng đã không trải nhựa và chỉ được duy_trì một phần .Vào_khoảng năm 2000 TCN , người Minoans trên đảo Crete của Hy_Lạp đã xây_dựng một con đường dài năm_mươi kilômet ( hàng chục dặm ) từ cung_điện Gortyn ở phía nam của hòn đảo , qua những ngọn núi , đến cung_điện Knossos ở phía bắc bên của hòn đảo .Không giống như con đường trước đó , con đường Minoan đã được lát đá hoàn_toàn .Nước sinh_hoạt Các ngôi nhà tư_nhân Minoan cổ_đại đã có nước sinh_hoạt .Một bồn_tắm hầu_như giống_hệt với những cái hiện_đại được khai_quật tại Cung_điện Knossos .Một_số nhà_riêng ở Minoan cũng có nhà_vệ_sinh , có_thể xả nước bằng cách đổ nước xuống cống .Người La_Mã cổ_đại có nhiều nhà_vệ_sinh công_cộng , đổ vào một hệ_thống thoát nước_lớn .Hệ_thống thoát nước chính ở Rome là Cloaca_Maxima , công_trình bắt_đầu được xây_dựng vào thế_kỷ thứ 6 trước Công_nguyên và hiện vẫn đang được sử_dụng .Người La_Mã cổ_đại cũng có một hệ_thống dẫn nước phức_tạp , được sử_dụng để vận_chuyển nước trên một khoảng_cách dài .Hệ_thống dẫn nước La_Mã đầu_tiên được xây_dựng năm 312 TCN .Hệ_thống dẫn nước La_Mã cổ_đại thứ 11 và cuối_cùng được xây_dựng vào năm 226 sau Công_nguyên .Đặt lại với nhau , các cống dẫn nước La_Mã kéo_dài hơn 450  km , nhưng chưa đến bảy mươi kilômét trên mặt_đất này và được hỗ_trợ bởi các vòm .Thời_kỳ Trung_cổ đến thời_kỳ hiện_đại ( 300 CN đến nay ) Những đổi_mới công_nghệ tiếp_tục phát_triển trong suốt thời_kỳ Trung_cổ như phát_minh ra tơ_lụa , cương ngựa và móng ngựa trong chỉ vài trăm_năm đầu sau khi đế_quốc La_Mã sụp_đổ .Công_nghệ Trung_Cổ thể_hiện qua việc sử_dụng các máy đơn_giản ( như đòn_bẩy , đinh_vít , và ròng_rọc ) được kết_hợp với nhau để tạo ra các công_cụ phức_tạp ( như xe_cút_kít , cối_xay_gió và đồng_hồ ) .Thời_Phục_Hưng đã có nhiều phát_minh như máy_in ( cho_phép trao_đổi tri_thức rộng_rãi hơn ) , và công_nghệ phát ngày_càng trở_nên liên_kết với khoa_học , bắt_đầu cho một vòng_tròn tiến_bộ cùng nhau .Sự tiến_bộ về công_nghệ trong thời_kỳ này cho_phép cung_cấp nguồn thực_phẩm ổn_định hơn , theo sau là khả_năng tiêu_thụ hàng_hoá rộng hơn .Bắt_đầu từ vương_quốc_Anh vào thế_kỷ 18 , cuộc cách_mạng_công_nghiệp lần thứ nhất với nhiều sáng_chế trong các lĩnh_vực nông_nghiệp , chế_tạo , khai_thác mỏ , luyện_kim và giao_thông đi sau sự chế_tạo ra động_cơ hơi_nước .Cách_mạng công_nghệ lần thứ hai là một bước_ngoặt khác với việc khai_thác và sử_dụng điện đã tạo ra những phát_minh như động_cơ_điện , bóng_đèn dây_tóc và nhiều thứ khác .Tiến_bộ khoa_học và phát_hiện ra các khái_niệm mới sau đó được phép cho các chuyến bay và tiến_bộ được hỗ_trợ trong y_học , hoá_học , vật_lý và kỹ_thuật .Sự gia_tăng công_nghệ đã dẫn đến các toà nhà_chọc_trời và khu_vực đô_thị rộng_lớn mà người_dân dựa vào động_cơ để di_chuyển và vận_chuyển thực_phẩm của họ .Truyền_thông cũng được cải_thiện rất nhiều với sự phát_minh của điện_báo , điện_thoại , radio và truyền_hình .Cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 đã chứng_kiến một cuộc cách_mạng trong giao_thông vận_tải với sự phát_minh ra máy_bay và ô_tô .Thế_kỷ 20 mang đến một loạt các sáng_chế .Trong vật_lý , phát_hiện về phân_hạch hạt_nhân đã mang đến cả vũ_khí_hạt_nhân và năng_lượng hạt_nhân .Máy_tính cũng được phát_minh và sau đó được thu nhỏ bằng cách sử_dụng các bóng_bán_dẫn và mạch_tích_hợp .Công_nghệ_thông_tin sau đó dẫn đến việc tạo ra Internet , mà mở ra kỷ_nguyên thông_tin hiện_tại .Con_người cũng đã có_thể khám_phá không_gian với vệ_tinh ( sau_này được sử_dụng cho viễn_thông ) và trong các nhiệm_vụ có người lái đi tất_cả các con đường đến mặt_trăng .Trong y_học , thời_đại này mang lại những đổi_mới như phẫu_thuật tim hở và liệu_pháp tế_bào gốc sau_cùng với các loại thuốc và phương_pháp điều_trị mới .Các kỹ_thuật và tổ_chức sản_xuất và xây_dựng phức_tạp là cần_thiết để tạo ra và duy_trì các công_nghệ mới này , và toàn_bộ các ngành công_nghiệp đã phát_triển để hỗ_trợ và phát_triển các thế_hệ tiếp_theo của các công_cụ ngày_càng phức_tạp hơn .Công_nghệ hiện_đại ngày_càng phụ_thuộc vào đào_tạo và giáo_dục - nhà_thiết_kế , nhà xây_dựng , người bảo_trì và người dùng thường đều được yêu_cầu đào_tạo tổng_quát và chuyên_biệt .Hơn_nữa , các công_nghệ này trở_nên phức_tạp đến_nỗi toàn_bộ các lĩnh_vực đã được tạo ra để hỗ_trợ chúng , bao_gồm kỹ_thuật , y_học , khoa_học máy_tính và các lĩnh_vực khác đã được thực_hiện phức_tạp hơn , chẳng_hạn như xây_dựng , giao_thông và kiến_trúc .Các thành_phần của công_nghệ Mỗi công_nghệ đều bao_gồm 4 thành_phần chính : Kỹ_thuật ( T ) : bao_gồm các máy_móc thiết_bị .Thành_phần kỹ_thuật là cốt_lõi của bất_kỳ công_nghệ nào .Nhờ máy_móc , thiết_bị , phương_tiện mà con_người tăng được sức_mạnh cơ_bắp và trí_tuệ trong hoạt_động sản_xuất .Con_người ( H ) : Bao_gồm kiến_thức , kinh_nghiệm , kỹ_năng do học_hỏi , tích_luỹ được trong quá_trình hoạt_động , nó cũng bao_gồm các tố_chất của con_người như tính sáng_tạo , sự khôn_ngoan , khả_năng phối_hợp , đạo_đức lao_động Thông_tin ( I ) : Bao_gồm các dữ_liệu về phần kỹ_thuật , về con_người và tổ_chức .Các thông_số về đặc_tính của thiết_bị , số_liệu về vận_hành thiết_bị , để duy_trì và bảo_dưỡng , dữ_liệu để nâng cao và dữ_liệu để thiết_kế các bộ_phận của phần kỹ_thuật .Thành_phần thông_tin biểu_hiện các tri_thức được tích_luỹ trong công_nghệ , nó giúp trả_lời câu hỏi " làm cái gì " và " làm như_thế_nào " .Tổ_chức ( O ) .Khoa_học , kỹ_nghệ và công_nghệ Khoa_học nghiên_cứu các sự_kiện tự_nhiên .Kỹ_nghệ là ứng_dụng của các kiến_thức khoa_học để phát_triển sản_phẩm .Công_nghệ là việc sử_dụng các sản_phẩm đã kỹ_nghệ_hoá .Ví_dụ : Chuyển_động của các electron sinh ra dòng_điện , đây là một yếu_tố hay khái_niệm trong khoa_học vật_lý .Khi dòng_điện truyền qua một chất_bán_dẫn như silic ( Si ) hay germani ( Ge ) thì cơ_chế này được biết như là điện_tử_học .Việc sản_xuất các thiết_bị điện_tử sử_dụng các khái_niệm của điện_tử_học được hiểu như là kỹ_nghệ điện_tử .Máy_tính được phát_triển sử_dụng công_nghệ điện_tử .Việc sử_dụng máy_tính để lưu_trữ thông_tin số_hoá cũng như việc biến_đổi và gửi các thông_tin này từ một điểm đến một điểm khác bằng các thiết_bị liên_lạc viễn_thông một_cách an_toàn là công_nghệ_thông_tin .Thuật_ngữ công_nghệ vì_vậy thông_thường được đặc_trưng bởi các phát_minh và cải_tiến sử_dụng các nguyên_lý và quy_trình đã được khoa_học phát_hiện ra gần đây nhất .Tuy_nhiên , thậm_chí cả phát_minh cổ nhất như bánh_xe cũng là một minh_hoạ cho công_nghệ .Một định_nghĩa khác , được sử_dụng trong kinh_tế_học , xem công_nghệ như là trạng_thái hiện_tại của các kiến_thức của chúng_ta trong việc kết_hợp các nguồn_lực để sản_xuất các sản_phẩm mong_muốn ( và kiến_thức của chúng_ta về việc sản_xuất như_thế_nào ) .Như_vậy chúng_ta có_thể thấy các thay_đổi công_nghệ khi kiến_thức kỹ_thuật của chúng_ta tăng lên .Triết_học về công_nghệ Thuyết kỹ_nghệ Nhìn_chung , thuyết kỹ_nghệ là niềm tin vào sự ích_lợi của công_nghệ trong việc cải_thiện các xã_hội con_người .Nói một_cách cực_đoan , thuyết kỹ_nghệ " phản_ánh một niềm tin căn_bản về việc kiểm_soát thực_tại và giải_quyết tất_cả các vấn_đề với phương_pháp và công_cụ của khoa_học công_nghệ . " Nói cách khác , nhân_loại một ngày nào đó sẽ có khả_năng làm chủ tất_cả các vấn_đề và thậm_chí có_thể điều_khiển cả tương_lai bằng sử_dụng công_nghệ .Một_vài người , như Stephen_V._Monsma , kết_nối những ý_tưởng này tới sự thoái_vị của tôn_giáo như một thẩm_quyền về luân_lý cao hơn .Thuyết lạc_quan công_nghệ Các giả_định lạc_quan là những nhân_tố cấu_thành của các hệ_tư_tưởng như thuyết xuyên nhân_loại và thuyết kỳ_dị , trong đó xem sự phát_triển công_nghệ nhìn_chung là có lợi_ích tới xã_hội và điều_kiện sống của con_người .Theo những hệ_tư_tưởng này , sự phát_triển công_nghệ là tốt về mặt đạo_đức .Tham_khảo Đọc thêm Huesemann , M.H. , and J.A. Huesemann ( 2011 ) .Technofix : Why_Technology_Won ’ t Save_Us or the Environment , New_Society_Publishers , ISBN 0865717044 ..Kevin_Kelly ( editor ) .What_Technology_Wants .New_York , Viking_Press , ngày 14 tháng 10 năm 2010 , hardcover , 416 pages .ISBN 978-0-670-02215-1 Mumford , Lewis ( 2010 ) .Technics and Civilization .University of Chicago_Press , ISBN 0226550273 .Rhodes , Richard ( 2000 ) .Visions of Technology : A Century of Vital_Debate about Machines , Systems , and the Human_World .Simon & Schuster , ISBN 0684863111 .Teich , A.H. ( 2008 ) .Technology and the Future .Wadsworth_Publishing , 11th edition , ISBN 0495570524 .Wright , R.T. ( 2008 ) .Technology .Goodheart-Wilcox Company , 5th edition , ISBN 1590707184 .Công_nghệ Khoa_học_ứng_dụng Bài cơ_bản dài trung_bình Hệ_thống công_nghệ Phân_loại chủ_đề chính
Sự chia_cắt Ấn_Độ là quá_trình chia_cắt Đế_quốc Ấn_Độ thuộc Anh dẫn đến sự hình_thành của các quốc_gia có chủ_quyền là Pakistan tự_trị ( sau_này phân_chia thành Cộng_hoà Hồi_giáo Pakistan và Cộng_hoà Nhân_dân Bangladesh ) và Liên_hiệp Ấn_Độ ( sau_này là Cộng_hoà Ấn_Độ ) vào ngày 15 tháng 8 năm 1947 ." Sự chia_cắt " ở đây không_chỉ nói về sự phân_tách tỉnh Bengal của Ấn_Độ thuộc Anh thành Đông_Pakistan và Tây_Bengal ( Ấn_Độ ) , và các cuộc chia_cắt tương_tự khác của tỉnh Punjab thành Punjab ( Tây_Pakistan ) và Punjab , Ấn_Độ , mà_còn nói đến sự phân_chia trong các vấn_đề khác , như Quân_đội Ấn_Độ thuộc Anh , dịch_vụ công và các cơ_quan_hành_chính , đường_sắt , và ngân_quỹ trung_ương .Trong những cuộc bạo_loạn xảy ra trước việc phân_chia khu_vực Punjab , khoảng 200.000 đến 500.000 người đã bị chết trong những cuộc tàn_sát mang tính_chất báo_thù .UNHCR ước_tính có 14 triệu người Hindu , Sikh , và Hồi_giáo phải di_chuyển khỏi nơi sinh_sống ; khiến nó trở_thành cuộc di_dân lớn nhất trong lịch_sử loài_người .< / onlyinclude > Quá_trình tách Bangladesh ra khỏi Pakistan vào năm 1971 không được tính trong thuật_ngữ Sự chia_cắt Ấn_Độ , tương_tự như_vậy đối_với sự phân_tách trước đó của Miến_Điện ( nay là Myanmar ) khỏi sự quản_lý của Ấn_Độ thuộc Anh , và ngay cả sự phân_tách xảy ra còn sớm hơn của Tích_Lan ( Sri_Lanka ngày_nay ) .Tích_Lan từng là một phần của Bang_Madras của Ấn_Độ thuộc Anh từ năm 1795 đến năm 1798 cho đến khi nó trở_thành một nước Thuộc_địa Hoàng_gia của Đế_quốc .Miến_Điện , bị người Anh sáp_nhập dần_dần trong thời_gian từ 1826 đến 1868 và trở_thành một bộ_phận của Ấn_Độ thuộc Anh cho đến năm 1937 , sau đó được quản_lý trực_tiếp bởi người Anh .Miến_Điện được trao_trả độc_lập vào ngày 4 tháng 1 năm 1948 còn Tích_Lan là vào ngày 4 tháng 2 năm 1948 .( Xem Lịch_sử Sri_Lanka và Lịch_sử Miến_Điện . ) Bhutan , Nepal và Maldives , những quốc_gia còn lại của khu_vực Nam_Á ngày_nay , hoàn_toàn không bị ảnh_hưởng bởi sự chia chắt này .Hai nước Nepal và Bhutan đã ký hiệp_ước với người Anh để trở_thành quốc_gia độc_lập , và chưa bao_giờ là một phần của Đế_quốc Ấn_Độ thuộc Anh , do_đó biên_giới của họ không bị ảnh_hưởng của cuộc chia_cắt .Quần_đảo Maldives , trở_thành đất bảo_hộ của Hoàng_gia Anh vào năm 1887 và sau đó giành được độc_lập vào năm 1965 , cũng không bị ảnh_hưởng bởi cuộc chia_cắt .Bối_cảnh Chia_cắt Bengal ( 1905 ) Năm 1905 , Toàn_quyền Curzon , được một_số người công_nhận là một người thông_minh và hăng_hái , người đã có một kỷ_lục ấn_tượng về việc bảo_tồn khảo_cổ và tạo ra một nền hành_chính hiệu_quả trong nhiệm_kỳ đầu , đến nhiệm_kỳ thứ hai , chính ông là người đã chia khu_vực hành_chính lớn nhất của Ấn_Độ thuộc Anh , Bang_Bengal , thành hai tỉnh Đông_Bengal và Assam với đa_số dân là người Hồi_giáo và tỉnh Bengal với đa_số dân theo đạo Hindu ( tỉnh này ngày_nay bao_gồm Tây_Bengal , Bihār , Jharkhand và Odisha của Ấn_Độ ) .Quyết_định Chia_cắt Bengal của Curzon—một hành_động được xem là cực_kỳ tài_tình về mặt hành_chính , và được nhiều toàn_quyền trước dự_tính từ thời Toàn_quyền William_Bentinck , nhưng chưa bao_giờ thực hiện—đã lật nền chính_trị dân_tộc chủ_nghĩa sang một trang mới chưa từng có trước đó .Thành_phần quý_tộc Hindu tại Bengal , nhiều người trong số họ sở_hữu đất_đai ở Đông_Bengal và sau đó cho những nông_dân đạo Hồi thuê lại , đã phản_đối quyết_định này một_cách kịch_liệt .Tầng_lớp trung_lưu Hindu tại Bengal chiếm số đông ( Bhadralok ) , thì cảm_thấy thất_vọng với viễn_cảnh dân Bengal sẽ dần_dần bị áp_đảo trong tỉnh Bengal mới bởi người đến từ Bihar và Oriya , cảm_thấy hành_động của Curzon là một sự trừng_phạt đối_với các quyết_định chính_trị của mình .Nhiều cuộc phản_đối mạnh_mẽ quyết_định của Curzon đã diễn ra dưới hình_thức chủ_yếu là chiến_dịch Swadeshi ( " dùng hàng Ấn " ) do người từng hai lần làm chủ_tịch Quốc_hội Surendranath_Banerjee dẫn_đầu và tẩy_chay hàng_hoá Anh .Một_vài lần những người phản_đối đã có những hành_động bạo_lực lộ_liễu nhằm vào thường_dân .Tuy_vậy , những hành_động bạo_lực không có hiệu_quả , vì đa_số những kế_hoạch tấn_công bị người Anh ngăn_chặn từ đầu hoặc bị thất_bại .Những khẩu_hiệu được sử_dụng cho cả hai loại biểu_tình là Bande_Mataram ( tiếng Bengal , nghĩa_là : " Hoan_hô Mẹ " ) , tựa đề của bài hát do Bankim_Chandra_Chatterjee sáng_tác , nhắc đến hình_tượng một thánh_mẫu , người đứng lên vì Bengal , Ấn_Độ , và vì thánh Kali ( nữ_thần ) của Hindu .Những cuộc biểu_tình lan từ Calcutta đến các khu_vực lân_cận của Bengal khi các sinh_viên được thụ_hưởng nền giáo_dục Anh trở về nhà ở các làng_mạc và thị_trấn .Màu_sắc tôn_giáo trong câu khẩu_hiệu và sự nổi_giận chính_trị xuất_phát từ quyết_định chia tách bắt_đầu pha_trộn khi những nhóm thanh_niên , như Jugantar , tiến_hành các vụ đánh bom toà nhà chính_quyền , và thực_hiện những vụ cướp có vũ_khí , và ám_sát các quan_chức người Anh .Vì Calcutta là thủ_đô của đế_quốc , cả sự nổi_loạn lẫn câu khẩu_hiệu đều nhanh_chóng được cả nước biết đến .Những cuộc biểu_tình chống chia_cắt Bengal với thành_phần tham_gia đa_số là người theo đạo Hindu đã khiến cho thành_phần quý_tộc theo đạo Hồi ở Ấn_Độ lo_ngại sẽ diễn ra một cuộc cải_cách có lợi cho người Hindu chiếm đa_số .Vào năm 1906 , những người này diện_kiến ông Toàn_quyền mới Bá_tước Minto và yêu_cầu một khu_vực riêng dành cho người Hồi_giáo .Đồng_thời , họ đòi_hỏi một cơ_quan đại_diện lập_pháp tương_xứng , phản_ánh địa_vị thống_trị cũ của họ cũng như lịch_sử trung_thành của họ với người Anh .Việc này dẫn tới việc thành_lập Liên_đoàn Hồi_giáo Toàn Ấn vào tháng 12 năm 1906 tại Dacca .Mặc_dù Curzon khi đó đã từ_chức vì có mâu_thuẫn với người điều_hành quân_đội Kitchener và đã trở về nước Anh , Liên_đoàn này vẫn ủng_hộ kế_hoạch phân_tách của ông .Vị_trí của giới quý_tộc Hồi_giáo , thể_hiện bằng các vị_trí khác nhau trong Liên_đoàn , đã được hình_thành trong ba thập_kỷ trước đó , bắt_đầu từ cuộc Tổng điều_tra dân_số Ấn_Độ thuộc Anh năm 1871 , lần đầu_tiên ước_tính được dân_số của những vùng có đa_số dân theo đạo Hồi .( Về phần mình , ý_muốn ve_vãn người Hồi_giáo ở Đông_Bengal của Curzon xuất_phát từ sự lo_lắng của người Anh kể từ cuộc điều_tra năm 1871 —do lịch_sử đấu_tranh chống người Anh của người Hồi_giáo trong Cuộc binh_biến 1857 và Chiến_tranh Anh-Afghanistan lần hai . ) Trong ba thập_niên kể từ cuộc tổng điều_tra , các lãnh_đạo Hồi_giáo ở các khu_vực phía bắc Ấn_Độ đã vài lần chứng_kiến sự thù_địch của một_số tổ_chức xã_hội và chính_trị mới của người Hindu .Ví_dụ như nhóm Arya_Samaj không_chỉ ủng_hộ các Nhóm Bảo_vệ Bò mang tính kích_động , mà_còn do số_lượng người Hồi_giáo được biết đến qua cuộc Điều_tra 1871 , tổ_chức các sự_kiện " hoàn đạo " với mục_đích đón_chào người Hồi_giáo trở về lại với đạo Hindu .Tại Uttar_Pradesh , những người Hồi_giáo trở_nên lo_lắng , khi vào cuối thế_kỷ 19 , các đại_diện chính_trị dần tăng lên , trao cho người Hindu nhiều quyền_lực hơn , và người Hindu trở_nên tích_cực hơn về chính_trị trong cuộc tranh_cãi Hindu-Urdu và những cuộc bạo_lực chống giết bò vào năm 1893 .Năm 1905 , khi Tilak và Lajpat_Rai nỗ_lực chạy_đua vào vị_trí lãnh_đạo trong Quốc_hội , và chính Quốc_hội cũng biểu_tình dưới biểu_tượng Kali , nỗi lo_sợ của người Hồi_giáo càng tăng lên .Nhiều người Hồi_giáo vẫn chưa quên rằng câu khẩu_hiệu trong các cuộc biểu_tình , " Bande_Mataram , " xuất_hiện lần đầu trong tiểu_thuyết Anand_Math trong đó người Hindu đã chiến_đấu chống lại những kẻ xâm_lăng theo đạo Hồi .Cuối_cùng , nhóm quý_tộc người Hồi , trong số đó có Dacca_Nawab , Khwaja_Salimullah , người tổ_chức cuộc họp đầu_tiên của Liên_đoàn tại tư_dinh ở Shahbag , nhận ra rằng việc ra_đời một tỉnh mới với đa_số người Hồi_giáo sẽ có lợi trực_tiếp cho những người Hồi_giáo đang có tham_vọng chính_trị .Liên_kết Lịch_sử Ấn_Độ Lịch_sử Pakistan Lịch_sử Bangladesh Lịch_sử Sri_Lanka Lịch_sử Myanmar Tham_khảo Đế_quốc Anh Lịch_sử Pakistan Lịch_sử Bangladesh Lịch_sử Sri_Lanka Lịch_sử Bengal_Vùng phân_chia Di_cư bắt_buộc Thanh_lọc sắc_tộc ở châu_Á Lịch_sử Tây_Bengal_Lịch sử Kolkata_Phong trào Pakistan Ấn_Độ Lịch_sử Cộng_hoà Ấn_Độ Di_cư chính_trị Ấn_Độ thuộc Anh năm 1947
Sao Kim hay Kim_Tinh ( chữ Hán : 金星 ) , còn gọi là sao Thái_Bạch ( 太白 ) , Thái_Bạch_Kim_Tinh ( 太白金星 ) ( tiếng Anh : Venus ) là hành_tinh thứ 2 trong hệ Mặt_Trời , tự quay quanh nó với chu_kỳ khoảng -243 ngày Trái_Đất .Xếp sau Mặt_Trăng , nó là thiên_thể tự_nhiên sáng nhất trong bầu_trời tối , với cấp sao biểu_kiến bằng − 4.6 , đủ sáng để tạo nên bóng trên mặt_nước .Bởi_vì Sao Kim là hành_tinh phía trong tính từ Trái_Đất , nó không bao_giờ xuất_hiện trên bầu_trời mà quá xa Mặt_Trời : góc ly giác đạt cực_đại bằng 47,8 ° .Sao Kim đạt độ sáng lớn nhất ngay sát thời_điểm hoàng_hôn hoặc bình_minh , do_vậy mà dân_gian còn gọi là sao Hôm , khi hành_tinh này hiện lên lúc hoàng_hôn , và sao Mai , khi hành_tinh này hiện lên lúc bình_minh .Sao Kim được xếp vào nhóm hành_tinh đất_đá và đôi_khi người ta còn coi nó là " hành_tinh chị_em " với Trái_Đất do kích_cỡ , gia_tốc hấp_dẫn , tham_số quỹ_đạo gần giống với Trái_Đất .Tuy_nhiên , người ta đã chỉ ra rằng nó rất khác Trái_Đất trên những mặt_khác .Sao Kim bị bao_bọc bởi lớp mây dày có tính phản_xạ cao chứa axít sunfuric , và khiến chúng_ta không_thể quan_sát bề_mặt của nó dưới bước_sóng ánh_sáng khả_kiến .Mật_độ không_khí trong khí_quyển của nó lớn nhất trong số bốn hành_tinh đất_đá , thành_phần chủ_yếu là cacbon dioxide .Áp_suất khí_quyển tại bề_mặt hành_tinh cao gấp 92 lần so với của Trái_Đất .Với nhiệt_độ bề_mặt trung_bình bằng 735 K ( 462  °C ) , Sao Kim là hành_tinh nóng nhất trong hệ Mặt_Trời .Nó không có chu_trình cacbon để đưa cacbon trở_lại đá và đất trên bề_mặt , do_vậy không_thể có một tổ_chức sống hữu_cơ nào có_thể hấp_thụ nó trong sinh khối .Một_số nhà_khoa_học từng cho rằng Sao Kim đã có những đại_dương trong quá_khứ , nhưng đã bốc_hơi khi nhiệt_độ hành_tinh tăng lên do hiệu_ứng_nhà_kính mất kiểm_soát .Nước có_thể đã bị quang ly , và bởi_vì không có từ quyển hành_tinh , hydro tự_do có_thể thoát vào vũ_trụ bởi tác_động của gió Mặt_Trời .Toàn_bộ bề_mặt của Sao Kim là một hoang_mạc khô_cằn với đá và bụi và có_lẽ vẫn còn núi_lửa hoạt_động trên hành_tinh này .Đặc_trưng Sao Kim là một trong bốn hành_tinh đất_đá trong hệ Mặt_Trời .Theo khối_lượng và kích_thước , nó gần giống với Trái_Đất và có lúc gọi là " hành_tinh chị_em " hoặc " hành_tinh sinh_đôi " với Trái_Đất .Đường_kính của Sao Kim bằng 12.092  km ( chỉ nhỏ hơn 650  km của Trái_Đất ) và khối_lượng của nó bằng 81,5% khối_lượng Trái_Đất .Địa_mạo trên bề_mặt hành_tinh khác xa so với địa_hình trên Trái_Đất , do hành_tinh có một bầu khí_quyển cacbon dioxide rất dày .Tổng khối_lượng của cacbon dioxide chiếm tới 96,5% khối_lượng khí_quyển , và đa_số khối_lượng còn lại là 3,5% của nitơ .Địa_lý Nghiên_cứu bề_mặt Sao Kim vẫn còn có nhiều vấn_đề mang tính phỏng_đoán cho đến khi một_số bí_mật của nó được khám_phá trong ngành khoa_học hành_tinh ở thế_kỷ XX .Các tàu_đổ_bộ trong sứ_mệnh Venera vào các năm 1975 và 1982 đã chụp lại bức ảnh bề_mặt được bao_phủ bởi đá_trầm_tích và những tảng đá góc_cạnh tương_đối .Bề_mặt hành_tinh đã được vẽ chi_tiết từ tàu Magellan năm 1990 – 91 .Trên bản_đồ hành_tinh hiện lên những chi_tiết cho thấy khả_năng có hoạt_động của núi_lửa , và sự có_mặt của lưu_huỳnh trong khí_quyển còn cho thấy khả_năng có một_số vụ phun trào gần đây .Khoảng 80% diện_tích bề_mặt Sao Kim bao_phủ bởi những đồng_bằng núi_lửa phẳng , hay 70% đồng_bằng có những rặng núi và 10% đồng_bằng có thuỳ .Hai " lục_địa " cao_nguyên chiếm phần còn lại của diện_tích bề_mặt , một lục_địa nằm ở bán_cầu bắc và lục kia nằm ở ngay phía nam xích_đạo hành_tinh .Các nhà_khoa_học đặt tên lục_địa phía bắc là Ishtar_Terra , dựa theo tên của nữ_thần tình_yêu Ishtar của người Babylon , có diện_tích xấp_xỉ bằng Úc .Maxwell_Montes , ngọn núi cao nhất trên Sao Kim , nằm ở lục_địa Ishtar_Terra .Nó cao xấp_xỉ 11  km tính từ mốc trung_bình của bề_mặt hành_tinh .Lục_địa bán_cầu nam được đặt tên là Aphrodite_Terra , theo tên nữ_thần tình_yêu trong thần_thoại Hy_Lạp , và là lục_địa cao_nguyên lớn nhất với diện_tích xấp_xỉ lục_địa Nam_Mỹ .Rất nhiều dấu_vết đứt_gãy địa_chất đã được phát_hiện trên lục_địa này .Sự thiếu_sót bằng_chứng về các dòng_chảy dung_nham và các miệng núi_lửa ( caldera ) vẫn còn là một bí_ẩn đối_với giới khoa_học .Hành_tinh này có một_vài hố va_chạm , và do_đó bề_mặt hành_tinh còn tương_đối trẻ , xấp_xỉ khoảng 300 – 600 triệu năm_tuổi .Ngoài các hố va_chạm , núi và thung_lũng thường gặp trên các hành_tinh đất_đá , Sao Kim cũng có những nét đặc_trưng riêng .Một trong số đó là những địa_hình dạng núi_lửa phẳng gọi là " farra " , nhìn giống như bánh_đa với đường_kính 20 – 50  km , và cao 100 – 1.000 m ; hệ_thống những vết nứt hướng về tâm hình cánh sao gọi là " novae " ; những vết nứt gãy đặc_trưng hướng về tâm và bao bởi những vết nứt đồng_tâm giống như mạng_nhện hay gọi là " arachnoids " ; và " coronae " , những đường nứt gãy vòng_tròn đôi_khi bao quanh chỗ lõm .Những đặc_trưng riêng này có nguồn_gốc liên_quan đến núi_lửa .Đa_số các đặc_điểm trên bề_mặt Sao Kim được đặt tên theo phụ_nữ trong lịch_sử và thần_thoại .Ngoại_trừ ngọn Maxwell_Montes , theo tên của James_Clerk_Maxwell , và những vùng cao_nguyên Alpha_Regio , Beta_Regio và Ovda_Regio .Ba tên gọi sau được đặt trước khi hệ_thống tên gọi hiện_tại do Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế áp_dụng , cơ_quan ban_hành quy_định và chứng_nhận tên gọi cho các thiên_thể và vật_thể trong thiên_văn_học .Kinh_độ địa_lý của các đặc_điểm trên bề_mặt Sao Kim được lấy theo kinh_tuyến_gốc của nó .Ban_đầu các nhà_khoa_học lấy kinh_tuyến_gốc đi qua một điểm sáng trên ảnh radar tại tâm của đặc_điểm Eve hình oval , nằm ở phía nam của Alpha_Regio .Sau khi phi_vụ Venera hoàn_thành , kinh_tuyến_gốc được định_nghĩa lại khi nó đi qua đỉnh trung_tâm của hố va_chạm Ariadne .Địa_chất bề_mặt Địa_mạo Sao Kim hiện lên cho thấy có sự ảnh_hưởng của hoạt_động núi_lửa .Sao Kim từng có số núi_lửa nhiều như của Trái_Đất , và có 167 núi_lửa có đường_kính trên 100  km .Vùng chứa nhiều núi_lửa như_thế duy_nhất trên Trái_Đất tại đảo Lớn của Hawaii .Đây không phải vì Sao Kim có nhiều hoạt_động núi_lửa hơn Trái_Đất mà bởi_vì lớp vỏ của nó già hơn .Vỏ đại_dương của Trái_Đất liên_tục được tái_tạo thông_qua sự hút chìm tại biên_giới giữa các mảng kiến_tạo , và có tuổi trung_bình bằng 100 triệu năm , trong khi các nhà_khoa_học tính_toán bề_mặt Sao Kim có tuổi 300 – 600 triệu năm .Có một_số manh_mối thể_hiện vẫn còn hoạt_động núi_lửa trên Sao Kim .Trong chương_trình Venera của Liên_Xô , các tàu Venera 11 và Venera 12 đã ghi_nhận được các luồng tia sét , và Venera 12 còn ghi được tiếng sét nổ mạnh ngay sau khi nó đổ_bộ .Tàu Venus_Express của Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu cũng chụp được hình_ảnh tia sét trong lớp khí_quyển trên cao .Có_thể tro bay ra từ núi_lửa đã gây ra sét trong bầu khí_quyển hành_tinh .Một dữ_liệu khác đến từ mật_độ tập_trung của lưu_huỳnh dioxide trong khí_quyển , mà các nhà_khoa_học nhận thấy đã giảm đi 10 lần trong giai_đoạn 1978 đến 1986 .Hiện_tượng này có_thể giải_thích bằng núi_lửa hoạt_động trước đó đã phun lưu_huỳnh dioxide ra khí_quyển .Trong năm 2008 và 2009 , bằng_chứng trực_tiếp đầu_tiên cho quá_trình hoạt_động núi_lửa đang diễn ra đã được Venus_Express quan_sát , dưới dạng bốn điểm_nóng hồng_ngoại được định_vị tạm_thời bên trong vùng kẻ nứt Ganis_Chasma , nằm gần ngọn núi Maat_Mons .Ba trong số các điểm đã được quan_sát nhiều hơn một quỹ_đạo liên_tục .Những điểm này được cho là đại_diện cho dòng dung_nham vừa_mới được giải_phóng bởi các vụ phun trào núi_lửa .Thực_tế nhiệt_độ không được xác_định , vì không_thể đo được kích_thước của các điểm_nóng , nhưng có khả_năng nằm trong khoảng 800 – 1.100 K ( 527 – 827 °C ) , so với mức nhiệt_độ thông_thường 740 K ( 467  °C ) .Tháng 1 năm 2020 , các nhà thiên_văn_học công_bố bằng_chứng dự_đoán rằng Sao Kim có sự hoạt_động núi lựa trong hiện_tại , đặc_biệt là họ phát_hiện khoáng_vật olivin , một sản_phẩm từ quá_trình hoạt_động núi_lửa sẽ làm thay_đổi nhanh_chóng trên bề_mặt hành_tinh .Có khoảng 1.000 hố va_chạm phân_bố khắp bề_mặt Sao Kim .Trên những thiên_thể khác như Trái_Đất hay Mặt_Trăng , các hố va_chạm thể_hiện quá_trình biến mất dần của chúng .Trên Mặt_Trăng , sự biến mất là do những thiên_thạch theo thời_gian rơi xuống làm mờ đi hố già tuổi hơn , trong khi trên Trái_Đất , miệng hố bị phong_hoá bởi mưa và gió .Trên Sao Kim , khoảng 85% hố va_chạm vẫn còn ở trạng_thái nguyên_thuỷ .Số_lượng hố va_chạm , cùng với điều_kiện được " bảo_tồn " tốt của chúng , cho thấy hành_tinh trải qua lần tái_tạo bề_mặt gần đây nhất cách khoảng 300 – 600 triệu năm trước , đi kèm với sự tắt dần của các núi_lửa .Trong khi lớp vỏ Trái_Đất liên_tục chuyển_động , các nhà_khoa_học nghĩ rằng trên Sao Kim các vỏ không có sự di_chuyển này .Không có hoạt_động kiến_tạo mảng để tiêu_tán nhiệt ra khỏi lớp phủ , thay vào đó Sao Kim trải qua chu_trình tuần_hoàn trong đó nhiệt_độ lớp phủ tăng cao cho đến khi đạt nhiệt_độ_tới_hạn làm yếu / tan chảy lớp vỏ .Do_vậy trong chu_kỳ trên 100 triệu năm , sự hút chìm xuất_hiện trên hầu_như toàn_bộ hành_tinh , làm tái_tạo mới hoàn_toàn bề_mặt lớp vỏ .Các hố va_chạm trên Sao Kim có đường_kính từ 3  km đến 280  km .Không có hố nào với đường_kính nhỏ hơn 3  km , bởi_vì do khí_quyển dày_đặc cản_trở các vật_thể rơi từ ngoài vũ_trụ .Các vật với động_năng nhỏ hơn một giá_trị xác_định bị hãm chậm lại khi nó rơi vào bầu khí_quyển , và nếu động_năng hoặc kích_cỡ nhỏ chúng không tạo ra một hố va_chạm được .Mưa axit : Thành_phần khí_quyển chủ_yếu của sao Kim là cacbonic và những lớp mây nóng_bỏng dày_đặc chứa sunfuric đã hình_thành các trận mưa axit_sunfuric tàn_phá bề_mặt hành_tinh .Ngoài_ra địa_hình của Sao Kim_Khoảng 80% diện_tích bề_mặt Sao Kim bao_phủ bởi những đống bằng núi_lửa phẳng , hay 70% đồng_bằng có những rặng núi và 10% đồng_bằng có thuỳ .Do áp_lực khí_quyển đè lên hành_tinh này khá lớn nên ngay cả khi các thiên_thạch rơi vào hành_tinh cũng không tạo ra nhiêu biến_dạng vì đất_đá bị không_khí ném chặt xuống khiến chúng không_thể rơi_vãi lung_tung .Cấu_trúc bên trong Không có những dữ_liệu địa_chấn hoặc về mô men quán_tính hành_tinh , các nhà_khoa_học có ít thông_tin trực_tiếp liên_quan đến cấu_trúc bên trong và địa_hoá_học của Sao Kim .Sự gần giống về đường_kính và khối_lượng riêng giữa Sao Kim và Trái_Đất gợi ra khả_năng chúng có cấu_trúc bên trong cũng tương_tự nhau : gồm lõi hành_tinh , lớp phủ , và lớp vỏ .Giống như Trái_Đất , lõi Sao Kim ít_nhất ở trạng_thái lỏng một phần bởi_vì hai hành_tinh có quá_trình lạnh / tiêu_tán nhiệt bên trong với cùng một tốc_độ .Đường_kính nhỏ hơn của Sao Kim cho thấy những phần sâu bên trong hành_tinh chịu áp_suất nhỏ hơn so với của Trái_Đất .Sự khác nhau chính_yếu giữa hai hành_tinh đó là các nhà_khoa_học chưa có chứng_cứ về hoạt_động kiến_tạo mảng trên Sao Kim , có_thể bởi_vì lớp vỏ quá cứng để có_thể xảy ra hút chìm mảng lục_địa , mà không có nước lỏng để chúng có_thể trượt lên nhau .Kết_quả này dẫn đến giảm sự mất_mát nội nhiệt hành_tinh , kéo_dài thời_gian hành_tinh bị lạnh đi và có_thể là một phần giải_thích cho hành_tinh không có một từ_trường toàn_cầu .Thay_vì vậy , nội nhiệt của Sao Kim bị mất trong quá_trình tái_tạo bề_mặt tuần_hoàn theo chu_kỳ hàng trăm triệu năm .Khí_quyển và khí_hậu Sao Kim có khí_quyển rất dày , chứa chủ_yếu CO2 và lượng nhỏ N 2 .Khối_lượng khí_quyển của hành_tinh này lớn gấp 93 lần so với khối_lượng khí_quyển của Trái_Đất , trong khi áp_suất bề_mặt cao gấp 92 so với của Trái Đất—áp này tương_đương với độ sâu gần bằng 1 kilômét tính từ bề_mặt đại_dương trên Trái_Đất .Khối_lượng riêng / mật_độ của không_khí tại nơi gần bề mặt_bằng 65  kg / m³ ( bằng 6,5% của nước ) .Khí_quyển giàu CO2 , cùng với đám mây dày SO2 , tạo ra hiệu_ứng nhà_kính mạnh nhất trong các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời , với nhiệt_độ tại bề_mặt ít_nhất bằng 462  °C .Điều này khiến cho bề_mặt của Sao Kim nóng hơn so với của Sao Thuỷ , với nhiệt_độ bề_mặt cực_tiểu − 220  °C và cực_đại bằng 420  °C , ngay cả khi khoảng_cách từ Sao Kim đến Mặt_Trời gần bằng hai lần khoảng_cách đó đến Sao Thuỷ và do_vậy hành_tinh này chỉ nhận được khoảng 25% năng_lượng bức_xạ Mặt_Trời so với năng_lượng Sao Thuỷ nhận được .Do_vậy người ta thường miêu_tả bề_mặt Sao Kim là địa_ngục nóng_rực .Nhiệt_độ này thậm_chí còn cao hơn nhiệt_độ cần_thiết trong một_số quá_trình khử_trùng .Nghiên_cứu của các nhà_khoa_học cho thấy hàng tỷ năm trước khí_quyển của Sao Kim từng khá giống với khí_quyển Trái_Đất hơn so với ngày_nay , và một_số người giả_thuyết đã tồn_tại nước lỏng trên bề_mặt hành_tinh , nhưng sau chu_kỳ từ 600 triệu đến vài tỷ năm , hiệu_ứng_nhà_kính mất kiểm_soát khiến bốc_hơi hoàn_toàn lượng nước này , và sinh ra lượng khí nhà_kính tới mức giới_hạn trong bầu khí_quyển của nó .Mặc_dù những điều_kiện vật_lý trên hành_tinh không còn thích_hợp để duy_trì những dạng sống nguyên_thuỷ như của Trái_Đất nhưng có_thể trước_đây chúng đã từng tồn_tại , và khả_năng có những dạng sống bậc thấp tồn_tại trong trung tầng và thượng_tầng khí_quyển vẫn chưa bị bác_bỏ .Quán_tính nhiệt ( thermal inertia ) và sự truyền nhiệt bởi gió trong khí_quyển gần bề_mặt cho thấy nhiệt_độ bề_mặt Sao Kim không biến_đổi lớn giữa phía ngày và đêm , cho_dù hành_tinh có tốc_độ tự quay cực thấp .Tốc_độ gió gần bề_mặt là thấp , thổi với vận_tốc vài kilômét trên giờ , nhưng do mật_độ khí_quyển gần bề_mặt cao , luồng gió tác_động một lực lớn lên những chướng_ngại_vật nó thổi qua , và vận_chuyển bụi và đá nhỏ đi khắp bề_mặt hành_tinh .Chỉ riêng điều này cũng khiến cho con_người đi bộ trên bề_mặt hành_tinh này cũng rất khó_khăn , ngay cả khi nhiệt_độ , áp_suất và sự thiếu_hụt oxy không còn là một vấn_đề .Bên trên tầng khí_quyển CO2 đậm_đặc là những lớp mây chứa chủ_yếu SO2 và những giọt axít sunfuric .Những đám mây này phản_xạ và tán_xạ khoảng 90% ánh_sáng Mặt_Trời đẩy ngược chúng vào không_gian vũ_trụ , và ngăn_cản các nhà_khoa_học quan_sát bề_mặt hành_tinh này .Các đám mây vĩnh_cửu bao_phủ toàn_bộ Sao Kim có nghĩa rằng mặc_dù Sao Kim gần Mặt_Trời hơn so với Trái_Đất , bề_mặt hành_tinh không được chiếu sáng nhiều .Những cơn gió mạnh ở những đám mây trên cao với vận_tốc 300   km/h có_thể thổi đi vòng_quanh hành_tinh trong thời_gian từ bốn đến năm ngày .Những cơn gió trong khí_quyển Sao Kim có tốc_độ cao gấp 60 lần tốc_độ tự quay của hành_tinh này , trong khi đó những cơn gió mạnh nhất trên Trái_Đất có tốc_độ chỉ bằng 10% đến 20% tốc_độ tự quay của nó .Quá_trình đẳng_nhiệt trong khí_quyển Sao Kim rất hữu_hiệu ; nó duy_trì sự không đổi của nhiệt_độ khí_quyển không_những giữa phía ngày và đêm mà_còn giữa vùng xích_đạo và hai vùng cực .Độ nghiêng trục_quay của Sao Kim nhỏ ( ít hơn 3 độ , so với 23 độ của Trái_Đất ) cũng là một nguyên_nhân làm sự biến_đổi nhiệt_độ theo mùa của hành_tinh là rất nhỏ .Sự biến_đổi rõ_rệt của nhiệt_độ chỉ xảy ra theo độ cao .Năm 1995 , tàu Magellan chụp được ảnh những vùng có độ phản_xạ cao tại đỉnh của các ngọn núi cao nhất mà tại những vùng này có phân_bố những chất có tính phản_xạ như tuyết ở trên Trái_Đất .Các nhà_khoa_học lập_luận rằng chất này hình_thành trong quá_trình tương_tự như tuyết , mặc_dù trong điều_kiện nhiệt_độ rất cao .Quá nhiều chất bay_hơi ngưng_tụ trên gần bề_mặt sẽ đẩy khí bay lên và bị lạnh đi hình_thành tại những nơi cao hơn , và tại đây chúng lại rơi xuống như mưa .Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết chính_xác chất này là gì , nhưng có_thể là teluride cho tới chì sunfit ( galena ) .Các đám mây trên Sao Kim cũng phóng tia sét nhiều như trên Trái_Đất .Sự tồn_tại của sét đã gây tranh_cãi khi lần đầu_tiên tàu Venera của Liên_Xô phát_hiện ra những chớp sáng này .Năm 2006 – 07 tàu Venus_Express chụp được rõ_ràng sóng electron điện từ , dấu_hiệu cho thấy có tia sét .Hình_ảnh xuất_hiện rời_rạc của chúng cho thấy những tia sét này đi kèm với hoạt_động của thời_tiết .Tốc_độ tia sét bằng ít_nhất một_nửa của nó trên Trái_Đất .Năm 2007 , tàu Venus_Express phát_hiện ra hai xoáy khí_quyển khổng_lồ tồn_tại ở cực nam hành_tinh .Một khám_phá khác từ tàu Venus_Express trong năm 2011 đó là có một tầng ozone ở trên cao khí_quyển của Sao Kim .Ngày 29 tháng 1 năm 2013 , các nhà_khoa_học ESA thông_báo tầng điện_li của Sao Kim thổi hướng ra ngoài theo cách tương_tự như " đuôi các hạt ion phóng ra từ một sao_chổi dưới những điều_kiện tương tụ . " Tháng 12 năm 2015 , và ở mức_độ thấp hơn vào tháng 4 và tháng 5 năm 2016 , các nhà_nghiên_cứu làm_việc trong sứ_mệnh Akatsuki của Nhật_Bản đã quan_sát thấy những gợn sóng hình cánh_cung trong bầu khí_quyển Sao Kim .Đây được coi là bằng_chứng trực_tiếp về sự tồn_tại có khả_năng của sóng trọng_lực ( gravity waves - không được nhầm_lẫn với sóng hấp_dẫn ( gravitational waves ) ) cố_định lớn nhất trong hệ Mặt_Trời .Tuy Sao Kim không có các mùa , nhưng vào năm 2019 , các nhà thiên_văn đã xác_định được sự biến_đổi theo chu_kỳ trong việc hấp_thụ ánh_sáng mặt_trời của khí_quyển hành_tinh này , có_thể là do các hạt hấp_thụ bay lơ_lửng trên các đám mây phía bên trên .Sự biến_đổi này gây ra những thay_đổi khả_quan về tốc_độ gió trên Sao Kim và chúng dường_như có chuyển_biến tăng giảm theo thời_gian , với chu_kỳ 11 năm của vết đen trên Mặt_Trời .Từ_trường và lõi hành_tinh Năm 1967 , tàu Venera-4 phát_hiện ra từ_trường Sao Kim yếu hơn nhiều so với của Trái_Đất .Từ_trường này cảm_ứng bởi tương_tác giữa tầng điện_ly và gió Mặt_Trời , hơn là bởi chu_trình dynamo trong lõi hành_tinh giống như từ_trường của Trái_Đất .Từ quyển cảm_ứng nhỏ của Sao Kim không_thể bảo_vệ bầu khí_quyển của nó tránh khỏi sự bắn phá của các tia_vũ_trụ .Bức_xạ này cũng là một trong các nguyên_nhân gây ra sự phóng_điện tia sét giữa các đám mây .Các nhà_khoa_học đã ngạc_nhiên khi Sao Kim không có từ_trường mạnh ( từ_trường Sao Kim gần như bằng 0 ) khi nó có cùng kích_cỡ với Trái_Đất , và họ cũng đã nghĩ nó cũng có một lõi nóng chảy-yếu tố quan_trọng trong lý_thuyết dynamo .Lý_thuyết dynamo có ba yếu_tố chính : Đó là phải có một chất_lỏng dẫn_điện , quay , và chuyển_động đối_lưu .Lõi hành_tinh có khả_năng dẫn_điện và trong khi hành_tinh tự quay rất chậm , các mô_phỏng trên máy_tính cho thấy nó vẫn đủ để tạo ra sự quay cần_thiết trong thuyết dynamo .Từ đây chúng_ta có_thể thấy dynamo không hoạt_động bởi_vì không có sự đối_lưu trong lõi hành_tinh .Trên Trái_Đất , sự đối_lưu xuất_hiện trong lớp vật_liệu dạng lỏng phủ bên ngoài lõi có tính đối_lưu bởi_vì đáy của lớp phủ nóng hơn phía bên trên gần bề_mặt .Trên Sao Kim , sự_kiện tái_tạo bề_mặt toàn_cầu có_thể làm tắt sự kiến_tạo mảng và dẫn đến giảm thông_lượng nhiệt truyền qua lớp vỏ .Điều này làm nhiệt_độ lớp phủ tăng , do_đó làm giảm thông_lượng nhiệt qua lõi hành_tinh .Kết_quả là , không có quá_trình dynamo địa hành_tinh để sinh ra từ_trường .Thay vào đó , năng_lượng nhiệt từ lõi làm nóng lại lớp vỏ .Các nhà_khoa_học nêu ra có một khả_năng Sao Kim không có lõi cứng bên trong , hoặc hiện_tại lõi của nó không còn quá_trình tiêu_tán nhiệt , do_vậy toàn_bộ phần vật_chất lỏng quay lõi có nhiệt_độ xấp_xỉ bằng nhau .Một khả_năng khác đó là lõi của nó đã hoàn_toàn_hoá rắn .Trạng_thái của lõi phụ_thuộc cao vào độ tập_trung của lưu_huỳnh , mà cho tới nay các nhà_khoa_học chưa biết được giá_trị này .Từ quyển rất yếu bao quanh Sao Kim có nghĩa là gió Mặt_Trời tương_tác trực_tiếp với tầng thượng quyển của hành_tinh .Tại đây , các ion hydro và oxy liên_tục được sinh ra từ sự phân_ly các phân_tử trung_hoà do tác_động của tia_tử_ngoại .Tiếp đó gió Mặt_Trời cung_cấp năng_lượng đủ lớn giúp cho những ion này có vận_tốc đủ để thoát ra khỏi trường hấp_dẫn của hành_tinh .Sự mất_mát này dẫn đến kết_quả lượng ion các nguyên_tố nhẹ như hydro , heli , và oxy liên_tục giảm đi , trong khi các phân_tử khối_lượng lớn hơn như cacbon dioxide vẫn nằm lại trong khí_quyển hành_tinh .Sự xói_mòn khí_quyển hành_tinh bởi gió Mặt_Trời dẫn đến khí_quyển mất đa số_lượng nước trong suốt lịch_sử hàng tỷ năm của hành_tinh này .Quá_trình này cũng làm tăng tỷ_lệ deuteri so với hydro trong tầng thượng quyển cao gấp 150 lần của tỷ_số này ở tầng dưới của khí_quyển .Quỹ_đạo và sự tự quay Quỹ_đạo Sao Kim quanh Mặt_Trời có khoảng_cách trung_bình bằng , và hoàn_thành một chu_kỳ quỹ_đạo khoảng 224,65 ngày .Mặc_dù mọi hành_tinh có quỹ_đạo hình elip , quỹ_đạo Sao Kim có dạng gần tròn nhất , với độ lệch tâm quỹ_đạo nhỏ hơn 0,01 .Các mô_phỏng động_lực_học về quỹ_đạo sơ_khai của hệ Mặt_Trời đã chỉ ra rằng trong quá_khứ độ lệch tâm quỹ_đạo của Sao Kim có_thể đã lớn hơn đáng_kể , đạt giá_trị cao tới 0,31 và có_thể gây tác_động đến quá_trình phát_sinh khí_hậu ban_đầu .Do Sao Kim nằm giữa Trái_Đất và Mặt_Trời , có một vị_trí của hành_tinh đó là giao_hội trong , khi đó khoảng_cách giữa nó với Trái_Đất là khoảng_cách ngắn nhất từ Trái_Đất đến các hành_tinh khác với giá_trị 41 triệu km .Trung_bình , hai hành_tinh đạt đến vị_trí giao_hội trong khoảng thời_gian cách nhau 584 ngày .Do hiện_nay độ lệch tâm quỹ_đạo của Trái_Đất đang giảm dần , khoảng_cách cực_tiểu này sẽ tăng nhiều hơn trong hàng chục nghìn năm tới .Từ năm 1 tới 5383 , đã và sẽ có tổng_cộng 526 lần tiếp_cận với khoảng_cách nhỏ hơn 40 triệu km ; sau đó không có một lần nào với khoảng_cách nhỏ hơn 40 triệu km trong vòng 60.158 năm .Trong thời_gian có độ lệch tâm quỹ_đạo lớn hơn , Sao Kim có_thể đến gần Trái_Đất với khoảng_cách bằng 38,2 triệu km .Mọi hành_tinh trong hệ Mặt_Trời quay trên quỹ_đạo theo chiều ngược chiều kim đồng_hồ khi nhìn từ trên cực bắc của Mặt_Trời .Hầu_hết các hành_tinh có chiều tự quay quanh trục của nó theo chiều ngược chiều kim đồng_hồ , nhưng Sao Kim lại quay quanh trục cùng chiều kim đồng_hồ ( gọi là sự quay nghịch hành ) với khoảng thời_gian 243 ngày Trái Đất—tốc độ tự quay chậm nhất của mọi hành_tinh trong hệ Mặt_Trời .Do_vậy một " ngày " ( thời_gian sao-sidereal day ) trên Sao Kim dài hơn một " năm " của Sao Kim ( 243 ngày so với 224,7 ngày Trái_Đất ) .Tại đường xích_đạo Sao Kim , tốc_độ tự quay của nó bằng 6,5   km/h , trong khi tốc_độ quay tại xích_đạo của Trái_Đất bằng 1.670   km/h .Các nhà_khoa_học cũng nhận thấy tốc_độ tự quay của Sao Kim đã chậm đi 6,5 phút trên một " ngày " Sao Kim kể từ khi tàu Magellan tới hành_tinh tháng 10 năm 1990 .Bởi_vì sự quay nghịch hành , độ dài một ngày Mặt_Trời ( solar day ) trên Sao Kim ngắn hơn nhiều ngày sao ( sidereal day ) , bằng 116,75 ngày Trái_Đất ( ngày mặt_trời của Sao Kim ngắn hơn ngày mặt_trời của Sao Thuỷ bằng 176 ngày Trái_Đất ) ; một năm Sao Kim bằng 1,92 ngày mặt_trời Sao Kim .Nếu một người có_thể đứng trên Sao Kim và bầu khí_quyển khá loãng , anh / chị ta sẽ thấy Mặt_Trời mọc ở đằng tây và lặn ở đằng đông .Sao Kim có_thể đã hình_thành từ một đám mây phân_tử với chu_kỳ quay và độ nghiêng trục_quay khác , và nó đạt đến trạng_thái hiện_tại bởi_vì sự thay_đổi tốc_độ sự tự quay một_cách hỗn_loạn do nhiễu_loạn giữa các hành_tinh và hiệu_ứng thuỷ_triều tác_dụng lên khí_quyển dày_đặc của nó , sự thay_đổi trở_thành đáng_kể sau thời_gian hàng tỷ năm lịch_sử .Chu_kỳ tự quay của Sao Kim thể_hiện trạng_thái cân_bằng giữa hiện_tượng khoá thuỷ_triều do ảnh_hưởng hấp_dẫn của Mặt_Trời , có xu_hướng làm chậm sự tự quay của hành_tinh , và bởi hiện_tượng thuỷ_triều trong khí_quyển hành_tinh do tác_động nhiệt của bức_xạ năng_lượng Mặt_Trời làm nóng bầu khí quyền dày của hành_tinh trong quá_khứ .Một điểm kỳ_lạ giữa chu_kỳ quỹ_đạo và chu_kỳ tự quay của Sao Kim đó là khoảng thời_gian trung_bình 584 ngày giữa hai lần tiếp_cận gần nhau với Trái_Đất bằng gần như chính_xác 5 ngày mặt_trời Sao Kim .Tuy_nhiên , giả_thuyết cộng_hưởng quỹ_đạo và sự tự quay của Sao Kim với Trái_Đất đã bị bác_bỏ .Sao Kim không có vệ_tinh_tự_nhiên , mặc_dù tiểu hành_tinh 2002 VE68 hiện_tại đang có mối liên_hệ giả quỹ_đạo với hành_tinh này .Bên cạnh giả vệ_tinh này , nó cũng có hai vật_thể cùng quay trên quỹ_đạo , 2001 CK32 và 2012 XE 133 .Trong thế_kỷ XVII , nhà thiên_văn Giovanni_Cassini công_bố ông đã phát_hiện ra một vệ_tinh quay quanh Sao Kim , mà ông đặt tên là Neith và đã có nhiều cố_gắng quan_sát và công_bố trong suốt 200 năm sau đó , nhưng đa_số những phát_hiện kiểu này là do nhầm_lẫn vệ_tinh giả_thuyết với một ngôi_sao ở xa khi Sao Kim đến gần nó .Trong một mô_hình nghiên_cứu của Alex_Alemi_David_Stevenson năm 2006 về hệ Mặt_Trời sơ_khai tại Học_viện công_nghệ California cho thấy Sao Kim có_thể đã từng có ít_nhất một Mặt_Trăng hình_thành từ sự va_chạm giữa nó và một thiên_thể khác hàng tỷ năm trước .Khoảng thời_gian 10 triệu năm sau cú va_chạm , theo nghiên_cứu của họ , một vụ va_chạm khác xảy ra làm đảo_ngược hướng tự quay của hành_tinh và làm cho vệ_tinh_tự_nhiên của Sao Kim dần_dần theo thời_gian tiến về phía hành_tinh và cuối_cùng va_chạm vào Sao Kim .Nếu cú va_chạm sau sinh ra một Mặt_Trăng khác , nó cũng sẽ bị rơi và hấp_thụ theo như cách của vệ_tinh trước .Một phương_án giải_thích khác , do ảnh_hưởng hấp_dẫn thuỷ_triều rất mạnh của Mặt_Trời dẫn đến sự mất ổn_định trong quỹ_đạo của vệ_tinh quay quanh Sao Kim hoặc Sao Thuỷ , nên theo thời_gian hai hành_tinh này hoặc hút và va_chạm với vệ_tinh hoặc vệ_tinh bay thoát khỏi lực hút hấp_dẫn của chúng .Quan_sát Sao Kim luôn_luôn sáng hơn bất_kỳ một ngôi_sao nào ngoài Mặt_Trời .Độ sáng lớn nhất của nó , cấp sao biểu_kiến có giá_trị − 4,9 , xuất_hiện ở pha hình lưỡi_liềm khi nó ở gần Trái_Đất .Sao Kim mờ dần về cấp sao − 3 khi nó ngược sáng so với Mặt_Trời .Hành_tinh này đủ sáng để có_thể nhìn thấy vào buổi trưa khi trời quang_đãng vào thời_điểm thích_hợp , và nó có_thể dễ_dàng nhìn thấy khi Mặt_Trời ở dưới đường chân_trời .Là một hành_tinh ở phía trong , góc ly giác của nó luôn_luôn nằm dưới góc 47 ° khi nhìn về phía Mặt_Trời .Sao Kim " vượt qua " Trái_Đất cứ mỗi 584 ngày Trái_Đất trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời .Trong mỗi chu_kỳ này , nó thay_đổi từ " Sao Hôm " , hiện lên sao khi Mặt_Trời lặn , thành " Sao Mai " , nhìn thấy được trước khi Mặt_Trời mọc .Trong khi Sao Thuỷ , một hành_tinh phía trong khác , có góc ly giác cực_đại bằng 28 ° và thường khó quan_sát duói ánh_sáng lúc chạng_vạng , Sao Kim rất dễ nhận ra khi nó ở thời_điểm sáng nhất .Góc ly giác của nó lớn hơn có nghĩa là nó ở trên bầu_trời tối lâu hơn sau khi Mặt_Trời lặn .Là một điểm sáng nhất trên bầu_trời đêm , đôi_khi người ta nhầm_lẫn Sao Kim với những " vật_thể bay không xác_định " .Tổng_thống Hoa_Kỳ Jimmy_Carter đã từng nói ông đã trông thấy một UFO năm 1969 , mà sau khi phân_tích thì khả_năng đó là hình_ảnh của Sao Kim .Và vô_số những báo_cáo kỳ_lạ khác liên_quan đến Sao Kim .Khi Sao Kim chuyển_động trên quỹ_đạo , hình_ảnh của nó hiện lên qua kính_thiên_văn với những pha khác nhau giống như pha Mặt_Trăng : Trong pha Sao Kim , hành_tinh có hình_ảnh tròn " đầy " nhỏ khi Mặt_Trời ở giữa tương_đối Sao Kim và Trái_Đất .Nó có pha phần tư lớn dần khi tiến đến vị_trí có góc ly giác lớn nhất tính từ Mặt_Trời , và chính là vị_trí nó có độ sáng lớn nhất , và hiện lên với hình lưỡi_liềm mỏng dần khi quan_sát qua thấu_kính khi nó tiến về phía gần Trái_Đất .Hình_ảnh của Sao Kim lớn nhất khi nó ở " pha mới " , lúc hành_tinh ở giữa Trái_Đất và Mặt_Trời .Khí_quyển của nó có_thể nhìn qua kính_thiên_văn và chúng_ta sẽ nhận thấy một vành sáng phản_xạ của ánh_sáng Mặt_Trời trên khí_quyển hành_tinh .Sự đi qua của Sao Kim_Mặt phẳng quỹ_đạo Sao Kim hơi nghiêng so với của Trái_Đất ; do_vậy khi hành_tinh vượt qua giữa Trái_Đất và Mặt_Trời , nó thường không đi qua đĩa Mặt_Trời .Hiện_tượng Sao Kim đi qua Mặt_Trời xuất_hiện khi thời_điểm giao_hội trong của hành_tinh trùng với vị_trí có_mặt của nó trên mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất .Sự đi qua này có chu_kỳ 243 năm trong đó có cặp hiện_tượng đi qua cách nhau 8 năm , mỗi cặp hiện_tượng này cách nhau khoảng 105,5 năm hoặc 121,5 năm—hiện tượng Sao Kim đi qua Mặt_Trời do nhà thiên_văn_học Jeremiah_Horrocks tính_toán và phát_hiện đầu_tiên vào năm 1639 .Cặp hiện_tượng đi qua gần đây nhất là vào ngày 8 tháng 6 năm 2004 và 5 – 6 tháng 6 năm 2012 .Sự_kiện này đã được cộng_đồng những người yêu thích thiên_văn nghiệp_dư cũng như các nhà thiên_văn đón_nhận và tận_dụng cơ_hội để quan_sát .Cặp trước đó xảy ra vào tháng 12 năm 1874 và tháng 12 năm 1882 ; trong khi cặp hiện_tượng tiếp_theo sẽ diễn ra vào tháng 12 năm 2117 và tháng 12 năm 2125 .Về mặt lịch_sử , sự_kiện Sao Kim đi qua Mặt_Trời là một hiện_tượng hiếm có cho_phép các nhà thiên_văn_học xác_định được trực_tiếp giá_trị của 1 đơn_vị thiên_văn , và từ đó xác_định được kích_cỡ của hệ Mặt_Trời như được chỉ ra bởi Horrocks năm 1639 .Chuyến thám_hiểm của thuyền_trưởng Cook đến bờ đông của Úc sau khi ông đã đến Tahiti năm 1768 nhằm quan_sát hiện_tượng này ." Ngôi_sao năm cánh " của Sao Kim " Ngôi_sao năm cánh " của Sao Kim là đường đi mà Sao Kim tạo ra khi quan_sát từ Trái_Đất .Những lần giao_hội trong của Sao Kim liên_tục lặp lại rất gần với tỷ_lệ 13:8 ( Trái_Đất quay 8 vòng trên quỹ_đạo , trong khi Sao Kim thực_hiện 13 vòng quỹ_đạo ) , dịch_chuyển 144 ° theo những lần giao_hội liên_tiếp .Và 0,615138 là con_số gần đúng cho tỷ_lệ đó ( 8/1 3 = 0,615138 ) , trong khi Sao Kim quay quanh Mặt_Trời trong 0,61519 năm .Sự hiện_diện vào ban_ngày Dễ_dàng quan_sát Sao Kim nhất vào giữa lúc ban_ngày ( broad daylight ) là vào_khoảng thời_gian giữa lúc nó sáng_rực nhất trên bầu_trời buổi tối hoặc buổi sáng , khoảng 37 ngày trước và sau khi nó đi vào giao_hội trong , và khi nó đạt ly giác cực_đại phía đông hoặc phía tây của Mặt_Trời , diễn ra khoảng 70 ngày trước và sau khi ly giác của nó đạt giá_trị cực_đại .Có_lẽ cách dễ nhất để xem Sao Kim vào ban_ngày là theo_dõi nó vào chạng_vạng , trong trường_hợp này vẫn sẽ quan_sát sau khi mặt_trời mọc .Các quan_sát Sao Kim bằng mắt thường trong thời_điểm ban_ngày tồn_tại trong một_số giai_thoại và đã ghi_chép lại .Vào năm 1776 , nhà thiên_văn_học Edmund_Halley đã tính_toán độ sáng tối_đa của nó khi nhìn bằng mắt thường , khi nhiều người_dân London hoảng_hốt vì sự xuất_hiện của nó vào ban_ngày .Hoàng_đế Napoléon_Bonaparte của Pháp từng chứng_kiến sự xuất_hiện của Sao Kim vào ban_ngày khi đang dự tiệc long_trọng ở Luxembourg .Một cuộc quan_sát mang tính lịch_sử của hành_tinh vào ban_ngày được diễn ra trong lễ nhậm_chức của tổng_thống Hoa_Kỳ Abraham_Lincoln tại Washington , D.C. vào ngày 4 tháng 3 năm 1865 .Mặc_dù khả_năng quan_sát các pha của Sao Kim bằng mắt thường vẫn còn bị tranh_cãi , nhưng vẫn còn tồn_tại những ghi_chép quan_sát về các pha lưỡi_liềm của Sao Kim .Ánh_sáng xám Có một bí_ẩn từ lâu trong khi quan_sát Sao Kim đó là hiện_tượng ánh_sáng xám - một hình_ảnh được chiếu sáng yếu của mặt tối hành_tinh , khi hành_tinh ở pha lưỡi_liềm .Lần đầu_tiên hiện_tượng này được phát_hiện đó là vào năm 1643 , nhưng sự tồn_tại của ánh_sáng xanh vẫn chưa được xác_nhận một_cách tin_cậy .Những người quan_sát nghĩ rằng hiện_tượng này là do những hoạt_động có sự tham_gia của luồng điện_tích trong khí_quyển Sao Kim , hoặc nó cũng có_thể là một ảo_ảnh , một hiệu_ứng liên_quan đến thị_giác khi người quan_sát nhìn vào hình_ảnh lưỡi_liềm của nó .Nghiên_cứu Nghiên_cứu ban_đầu Người cổ_đại đã biết đến Sao Kim với những tên gọi " sao hôm " và " sao mai " , phản_ánh những hiểu_biết ban_đầu của họ về sự xuất_hiện của hai thiên_thể khác nhau .Bản quan_sát Sao Kim của Ammisaduqa , từ năm 1581 trước Công_nguyên , cho thấy người Babylon đã hiểu được hai vật_thể tách_biệt này thực_ra là một , và họ coi nó là " nữ_hoàng ánh_sáng của bầu_trời " khi ghi trên bảng , và cho_phép hỗ_trợ cũng như tiên_đoán trong các quan_sát sau .Người Hy_Lạp cũng từng nghĩ đây là hai thiên_thể riêng_biệt , sao Phosphorus và sao Hesperus , cho đến khi Pythagoras mới phát_hiện ra điều này ở thế_kỷ thứ VI trước Công_nguyên .Người La_Mã coi sao hôm là Lucifer , hay " Người mang lại ánh_sáng " , và sao hôm là Vesper .Hiện_tượng Sao Kim đi qua Mặt_Trời lần đầu_tiên được quan_sát và ghi_chép lại bởi nhà thiên_văn Jeremiah_Horrocks ngày 4 tháng 12 năm 1639 ( 24 tháng 11 theo lịch Julius thời đó ) , cùng với người bạn của ông là William_Crabtree , mỗi người quan_sát tại nhà_riêng của họ .Khi nhà bác_học Galileo_Galilei lần đầu_tiên hướng ống_kính quan_sát Sao Kim vào năm 1610 , ông đã nhận ra hành_tinh này cũng có các pha giống như pha Mặt_Trăng , hình_ảnh của nó biến_đổi từ gần tròn cho đến hình lưỡi_liềm và ngược_lại .Khi Sao Kim ở cách xa Mặt_Trời nhất , nó hiện lên là hình nửa hình_tròn , và khi nó tiến gần đến Mặt_Trời trên nền bầu_trời , nó có hình lưỡi_liềm và tròn .Điều này chỉ có_thể xảy ra khi Sao Kim quay quanh Mặt_Trời trên quỹ_đạo , và là một trong những quan_sát đầu_tiên mâu_thuẫn với mô_hình địa tâm của Ptolemy .Nhà_khoa_học Mikhail_Lomonosov là người đầu_tiên phát_hiện Sao Kim có khí_quyển vào năm 1761 .Cho tới năm 1790 , khí_quyển của hành_tinh mới được quan_sát rõ_ràng bởi nhà thiên_văn Johann_Schröter .Schröter phát_hiện thấy khi hành_tinh ở pha lưỡi_liềm , hai đỉnh nhọn của cung lưỡi_liềm kéo_dài hơn 180 ° .Ông đoán chính_xác điều này là do ánh_sáng Mặt_Trời tán_xạ từ khí_quyển dày_đặc .Sau đó , nhà thiên_văn Chester_Smith_Lyman quan_sát thấy một vòng sáng đầy_đủ trong pha tối Sao Kim khi nó ở vị_trí giao_hội trong , cung_cấp thêm bằng_chứng nữa cho khẳng_định trên Sao Kim có khí_quyển .Do khí_quyển dày_đặc nên nhiều nhà thiên_văn đã nỗ_lực để xác_định chu_kỳ tự quay của hành_tinh , như Giovanni_Cassini và Schröter đã tính sai chu_kỳ tự quay của nó bằng khoảng 24 giờ khi hai ông dựa trên những đặc_điểm sáng từ hình_ảnh quan_sát hành_tinh .Nghiên_cứu thời hiện_đại dưới mặt_đất Ít có thêm khám_phá về Sao Kim cho đến tận_thế kỷ XX .Do khí_quyển quá dày nên nó chỉ hiện ra là một cái đĩa tròn hoặc hình lưỡi_liềm , và người ta vẫn không biết hình_ảnh bề_mặt của nó như_thế_nào .Chỉ đến khi các thiết_bị như phổ_kế , radar và quan_sát qua tia_tử_ngoại thì các nhà thiên_văn mới phát_hiện thêm nhiều đặc_điểm của hành_tinh .Quan_sát bằng UV đầu_tiên được thực_hiện trong thập_niên 1920 , khi Frank_Ross phát_hiện thấy sử_dụng tia UV các hình_ảnh cho nhiều chi_tiết hơn khi quan_sát bằng ánh_sáng khả_kiến và hồng_ngoại .Ông nêu ra là điều này do khí_quyển của hành_tinh rất dày_đặc , tầng thấp khí_quyển màu vàng với những đám mây ti ở trên cao .Quan_sát qua phổ_kế từ thập_niên 1900 đưa ra manh_mối đầu_tiên về sự tự quay của hành_tinh .Vesto_Slipher cố_gắng đo dịch_chuyển Doppler từ ánh_sáng phản_xạ từ Sao Kim , nhưng ông đã không_thể tìm ra hành_tinh tự quay .Do_vậy ông đoán rằng hành_tinh phải có tốc_độ tự quay rất chậm so với trước_đây người ta từng nghĩ .Những nghiên_cứu về sau trong những năm 1950 chỉ ra Sao Kim tự quay nghịch hành .Những quan_sát bằng ra đa thực_hiện đầu_tiên trong những năm 1960 cho những kết_quả đầu_tiên về tốc_độ tự quay của hành_tinh và đã rất gần với giá_trị chính_xác ngày_nay .Kết_quả từ quan_trắc ra đa những năm 1970 lần đầu_tiên còn cho những hình_ảnh chi_tiết về bề_mặt Sao Kim .Những xung của sóng_vô_tuyến được phát lên hành_tinh và đo tín_hiệu phản_hồi lại thu tại kính_thiên_văn vô_tuyến đường_kính 300 m ở đài quan_sát Arecibo , và các nhà_khoa_học nhận thấy tiếng vọng ra đa thể_hiện khá mạnh ở hai vùng , mà họ đặt là các vùng Alpha và Beta .Sau các phân_tích thì những vùng sáng trên ảnh ra đa là các rặng núi , mà họ đặt tên là ngọn Maxwell_Montes .Ba đặc_điểm duy_nhất này trên Sao Kim được đặt tên không thuộc về phái nữ .Thám_hiểm Những nỗ_lực ban_đầu Phi_vụ tàu không_gian robot đầu_tiên gửi đến Sao Kim và cũng là hành_tinh đầu_tiên một tàu của con_người đến thăm_dò , bắt_đầu vào ngày 12 tháng 2 năm 1961 , với tàu Venera 1 được phóng lên .Con tàu phóng lên thành_công trong chương_trình Venera theo quỹ_đạo trực_tiếp nhưng đã mất liên_lạc với mặt_đất khoảng bảy ngày sau khi phóng , khi con tàu ở cách Trái_Đất 2 triệu km .Các nhà_khoa_học Nga dự_tính nó đi qua Sao Kim ở khoảng_cách 100.000  km vào trung_tuần tháng 5 năm 1961 .Chương_trình thám_hiểm Sao Kim của Hoa_Kỳ cũng khởi_đầu bằng thất_bại của tàu Mariner một trong lúc phóng .Tàu Mariner 2 thành_công hơn khi nó tồn_tại được 109 ngày sau khi phóng lên quỹ_đạo và ngày 14 tháng 12 năm 1962 nó trở_thành phi_vụ thám_hiểm hành_tinh đầu_tiên thành_công , khi tiếp_cận đến Sao Kim ở khoảng_cách 34.833  km .Các thiết_bị đo bức_xạ vi_ba và hồng_ngoại cho thấy trong khí_các đám mây trên cao của khí_quyển Sao Kim rất lạnh thì nhiệt_độ bề_mặt dưới hành_tinh rất nóng ít_nhất 425  °C , xác_nhận những kết_quả quan_sát trước đó trên Trái_Đất và cuối_cùng kết_thúc mọi hi_vọng của nhiều người về tồn_tại một sự sống trên hành_tinh này .Tàu Mariner 2 cũng gửi về các số_liệu khối_lượng hành_tinh và đơn_vị hành_tinh , nhưng nó đã không phát_hiện thấy bất_kỳ sự tồn_tại nào của từ_trường hành_tinh hay vành_đai bức_xạ .Rơi vào khí_quyển Tàu Venera 3 của Liên_Xô đổ_bộ xuống Sao Kim ngày 1 tháng 3 năm 1966 .Nó là thiết_bị nhân_tạo đầu_tiên đi vào khí_quyển và va_chạm xuống bề_mặt hành_tinh khác , mặc_dù hệ_thống liên_lạc của nó đã bị hỏng và người ta không nhận được một dữ_liệu gì của nó gửi về .Ngày 18 tháng 10 năm 1967 , Venera 4 đã đi vào khí_quyển thành_công và thực_hiện một_số thí_nghiệm khoa_học .Venera 4 cho thấy tại vị_trí nó đi vào khí_quyển nhiệt_độ đo được cao hơn giá_trị mà tàu Mariner 2 trước đo gửi về và Venera 4 đo được 500  °C , bầu khí_quyển hành_tinh chứa 90 đến 95% cacbon dioxide .Khí_quyển Sao Kim dày hơn đáng_kể so với giá_trị mà những kĩ_sư thiết_kế Venera 4 sử_dụng để tính_toán , và nó rơi xuống chậm hơn với dù bung hay lượng điện trong pin tích_trữ hết sớm hơn trước khi nó có_thể rơi chạm mặt_đất .Sau khi gửi dữ_liệu trong 93 phút hành_trình , giá_trị áp_suất cuối_cùng mà Venera 4 đo được bằng 18 bar tại độ cao 24,96  km so với bề_mặt .Đúng 1 ngày sau , 19 tháng 10 năm 1967 , Mariner 5 bay qua hành_tinh ở khoảng_cách 4000  km bên trên các đám mây .Tàu Mariner 5 ban được chế_tạo để phóng lên Sao_Hoả - cùng Mariner 4 , nhưng khi phi_vụ này thành_công , những người đứng đầu NASA quyết_định sử_dụng nó nhằm thám_hiểm Sao Kim .Với những thiết_bị nhạy hơn tàu Mariner 2 , dặc biệt là thiết_bị khảo_sát sự che_khuất tín_hiệu vô_tuyến , đã gửi dữ_liệu về thành_phần , áp_suất và mật_độ khí_quyển Sao Kim .Dữ_liệu từ sự hợp_tác giữa Venera 4 – Mariner 5 đã được phân_tích bởi một đội các nhà_khoa_học Liên_Xô và Hoa_Kỳ trong những năm sau đó , và thể_hiện sự hợp_tác nghiên_cứu khoa_học đa quốc_gia trong những năm đầu của kỷ_nguyên vũ_trụ .Rút kinh_nghiệm từ tàu Venera 4 , Liên_Xô đã phóng hai tàu giống nhau Venera 5 và Venera 6 cách nhau năm ngày trong tháng 1 năm 1969 ; chúng đi vào khí_quyển sao Kim các ngày 16 và 17 tháng 5 trong cùng năm .Lớp bảo_vệ tàu và thiết_bị khoa_học đã được gia_cường để tăng khả_năng chịu áp_suất lên tới 25 bar và hai tàu được trang_bị dù nhỏ hơn cho_phép chúng rơi nhanh hơn .Do ngày_nay chúng_ta ước_tính khí_quyển Sao Kim có áp_suất bề_mặt từ 75 đến 100 bar , cho_nên hai tàu đã không còn hoạt_động khi tiếp đất .Sau khi gửi về 50 phút dữ_liệu khí_quyển , cả hai đã bị bẹp nát ở độ cao xấp_xỉ 20  km trước khi kịp chạm đất ở phía mặt tối của Sao Kim .Nghiên_cứu bề_mặt và khí_quyển Các kĩ_sư Liên_Xô tiếp_tục tham_vọng đổ_bộ thành_công lên bề_mặt với Venera 7 và thu được dữ_liệu từ bề_mặt .Con tàu được lắp_ráp với mô đun kiên_cố có khả_năng chịu được áp_suất tới 180 bar .Mô đun này được làm lạnh trước khi con tàu Venera 7 đi vào khí_quyển và nó được trang_bị dù cánh buồm cho_phép thời_gian rơi dự_kiến của tàu là 35 phút .Trong khi đi vào khí_quyển ngày 15 tháng 12 năm 1970 , các kĩ_sư tin rằng dù này đã bị rách một phần , và con tàu đã va_chạm mạnh xuống bề_mặt , tuy không bị phá_huỷ hoàn_toàn .Nó vẫn gửi được tín_hiệu yếu về Trái_Đất và tồn_tại trong khoảng 23 phút , và đây là lần đầu_tiên tín_hiệu vô_tuyến nhận được từ bề_mặt một hành_tinh khác .Chương_trình Venera tiếp_tục với phi_vụ Venera 8 khi nó gửi được dữ_liệu từ thời_điểm chạm đất trong khoảng 50 phút , sau khi đi vào khí_quyển ngày 22 tháng 7 năm 1972 .Venera 9 , đi vào khí_quyển ngày 22 tháng 10 năm 1975 , và ba ngày sau 25 tháng 10 tàu Venera 10 , gửi những hình_ảnh đầu_tiên về quang_cảnh Sao Kim .Hai vị_trí đổ_bộ có địa_hình khác nhau xung_quanh hai tàu : Venera 9 rơi xuống một sườn dốc 20 độ với những tảng đá đường_kính 30 – 40  cm nằm rải_rác xung_quanh ; Venera 10 rơi trên phiến đá phẳng kiểu bazan bao quanh bởi đất_đá bị phong_hoá .Trong thời_gian này , Hoa_Kỳ đã gửi tàu Mariner 10 có quỹ_đạo bay qua Sao Kim nhằm lợi_dụng hỗ_trợ hấp_dẫn để đến Sao Thuỷ .Ngày 5 tháng 2 năm 1974 , Mariner 10 đi qua hành_tinh ở khoảng_cách 5790  km , và gửi về trung_tâm điều_khiển hơn 4.000 bức ảnh .Các bức ảnh với chất_lượng tốt nhất từ trước đó , cho thấy hành_tinh hiện lên không có gì nổi_bật dưới ánh_sáng khả_kiến , nhưng qua bước_sóng tử_ngoại các nhà_khoa_học có_thể nhận ra các đám mây mà chưa từng được quan_sát từ các đài quan_trắc trên Trái_Đất .Dự_án Pioneer_Venus bao_gồm hai phi_vụ riêng .Tàu quỹ_đạo Pioneer_Venus_Orbiter ( cũng được gọi là Pioneer 12 hay Pioneer_Venus 1 ) đi vào quỹ_đạo elip quanh Sao Kim ngày 4 tháng 12 năm 1978 , và tồn_tại ở đó trong 13 năm , nó nghiên_cứu khí_quyển và chụp ảnh bề mặt_bằng sóng ra đa .Tàu Pioneer_Venus_Multiprobe ( Pioneer 13 hay Pioneer_Venus 2 ) thả ra tổng_cộng 4 thiết_bị thăm_dò đi xuống khí_quyển Sao Kim ngày 9 tháng 12 năm 1978 , và chúng đã gửi dữ_liệu về thành_phần , sức gió và thông_lượng nhiệt trong khí_quyển hành_tinh .Có thêm bốn phi_vụ đổ_bộ nữa diễn ra trong bốn năm tiếp_theo , mà các tàu Venera 11 và Venera 12 phát_hiện ra những cơn bão điện_tích trong khí_quyển ; và Venera 13 và Venera 14 , đổ_bộ cách nhau bốn ngày 1 và 5 tháng 3 năm 1982 , gửi về những bức ảnh màu đầu_tiên về bề_mặt hành_tinh .Cả bốn phi_vụ đều sử_dụng dù bung để hãm tàu rơi trong khí_quyển , nhưng sau đó thả chúng ra tại độ cao 50  km , nơi khí_quyển có mật_độ dày_đặc hơn và cho_phép các tàu chạm đất_nhẹ nhàng dựa vào ma_sát với không_khí mà không cần sự hỗ_trợ của dù .Cả Venera 13 và 14 đều thực_hiện nhiệm_vụ phân_tích mẫu đất bằng phổ_kế huỳnh_quang tia X gắn trên tàu , cũng như đo tính nén của đất nơi chúng đổ_bộ bằng một thiết_bị va_chạm .Venera 14 bị hỏng lắp chụp camera và thiết_bị của nó không_thể tiếp_xúc với đất được .Chương_trình Venera kết_thúc vào tháng 10 năm 1983 , khi Venera 15 và Venera 16 đi vào quỹ_đạo quanh Sao Kim nhằm vẽ bản_đồ địa_hình hành_tinh thông_qua phương_pháp tổng_hợp tín_hiệu ra đa .Năm 1985 , Liên_Xô đã kết_hợp nhiệm_vụ thám_hiểm Sao Kim với thăm_dò sao_chổi Halley , sao_chổi đi vào vùng bên trong hệ Mặt_Trời năm đó .Trên đường đến sao_chổi Halley , ngày 11 và 15 tháng 6 năm 1985 , hai tàu không_gian của chương_trình Vega mỗi tàu đã thả một thiết_bị thăm_dò từng thiết_kế trong chương_trình Venera và giải_phóng một robot bay trong khí_quyển nhờ khí_cầu .Robot khí_cầu này hoạt_động trên độ cao khoảng 53  km , nơi áp_suất và nhiệt_độ tương_đương trên bề_mặt Trái_Đất .Hai robot đã hoạt_động trong khoảng 46 giờ , và khám_phá ra khí_quyển Sao Kim hỗn_loạn hơn rất nhiều so với trước đó từng nghĩ , với những luồng gió mạnh và những ô đối_lưu khí_quyển mạnh .Vẽ bản_đồ bằng ra đa Những nghiên_cứu bằng tín_hiệu ra đa từ Trái_Đất đã cung_cấp những hình_ảnh cơ_bản về bề_mặt hành_tinh này .Các tàu Pioneer_Venus và Venera cũng đã gửi về những bức ảnh có độ_phân_giải cao hơn .Tàu không_gian Magellan của Hoa_Kỳ phóng lên ngày 4 tháng 5 năm 1989 , với mục_đích thu được hình_ảnh bề_mặt Sao Kim bằng phương_pháp ảnh ra đa .Con tàu đã gửi những bức ảnh phân_giải cao trong suốt 4,5 năm hoạt_động với lượng dữ_liệu gửi về vượt qua tất_cả các phi_vụ thám_hiểm hành_tinh này trước đó .Magellan chụp được hơn 98% diện_tích bề mặt_bằng ra đa , và vẽ ra 95% bản_đồ phân_bố khối_lượng trong hành_tinh bằng cách đo tác_dụng của trường hấp_dẫn lên con tàu .Năm 1994 , thời_điểm kết_thúc của phi_vụ , các kĩ_sư đã gửi Magellan rơi vào khí_quyển Sao Kim nhằm đánh_giá mật_độ khí_quyển hành_tinh .Sao Kim cũng đã được chụp ảnh từ các tàu Galileo và Cassini trong thời_gian chúng_bay qua hành_tinh để đến lần_lượt Sao Mộc và Sao Thổ , nhưng tàu Magellan là phi_vụ cuối_cùng của thể kỷ nhằm để nghiên_cứu riêng Sao Kim .Những phi_vụ hiện_tại và tương_lai Tàu không_gian MESSENGER của NASA trên đường đến Sao Thuỷ đã hai lần thực_hiện bay qua Sao Kim vào tháng 10 năm 2006 và tháng 6 năm 2007 , nhằm giảm vận_tốc trên quỹ_đạo để nó có_thể bị bắt bởi Sao Thuỷ khi đi vào quỹ_đạo hành_tinh này tháng 3 năm 2011 .MESSENGER cũng đã thu_thập và gửi về một_số dữ_liệu .Tàu Venus_Express được thiết_kế và chế_tạo bởi ESA , phóng lên ngày 9 tháng 11 năm 2005 bằng tên_lửa Soyuz-Fregat của Nga thông_qua công_ty sở_hữu chung của Nga và ESA là " Starsem " , nó đã đi vào quỹ_đạo cực quanh Sao Kim ngày 11 tháng 4 năm 2006 .Nhiệm_vụ của con tàu là nghiên_cứu chi_tiết khí_quyển cũng như các đám mây , bao_gồm lập ra bản_đồ môi_trường plasma bao quanh và các đặc_điểm bề_mặt hành_tinh , đặc_biệt là nhiệt_độ .Một trong những khám_phá của Venus_Express hai xoáy khí_quyển khổng_lồ tồn_tại trong khí_quyển ở cực nam Sao Kim .Cơ_quan nghiên_cứu và phát_triển hàng_không_vũ_trụ Nhật_Bản ( JAXA ) đã thiết_kế và chế_tạo một tàu quỹ_đạo , Akatsuki ( tên gọi cũ " Hành tinh-C " ) , phóng lên ngày 20 tháng 5 năm 2010 , nhưng nó đã thất_bại khi không đi vào quỹ_đạo Sao Kim tháng 12 năm 2010 .Hy_vọng vẫn còn khi các kĩ_sư đặt con tàu vào chế_độ đóng_băng và họ cố_gắng thử đưa tàu vào quỹ_đạo một lần nữa vào năm 2016 .Nhiệm_vụ nghiên_cứu của nó bao_gồm chụp ảnh bề mặt_bằng một camera hồng_ngoại và phát_hiện ra tia sét trong khí_quyển , cũng như phát_hiện ra những núi_lửa còn khả_năng hoạt_động .Cơ_quan ESA đang triển_khai kế_hoạch phóng một tàu quỹ_đạo lên Sao Thuỷ năm 2014 , tàu BepiColombo , và nó sẽ thực_hiện hai lần bay qua Sao Kim trước khi đi vào quỹ_đạo Sao Thuỷ năm 2020 .Trong Chương_trình New_Frontiers , NASA đề_xuất một phi_vụ đổ_bộ " Venus In-Situ Explorer " nhằm nghiên_cứu điều_kiện bề_mặt và khảo_sát khoáng_chất của regolith .Robot sẽ được trang_bị một máy_khoan lấy mẫu để nghiên_cứu đất và những mẫu đá chưa bị phong_hoá dưới điều_kiện khắc_nghiệt tại bề_mặt hành_tinh .Một phi_vụ khác nhằm nghiên_cứu bề_mặt và khí_quyển , " Surface and Atmosphere_Geochemical_Explorer " ( SAGE ) , là một ứng_cử_viên trong New_Frontiers năm 2009 , nhưng nó đã không được lựa_chọn để triển_khai .Vệ_tinh Venera-D ( tiếng Nga : Венера-Д ) do cơ_quan hàng_không không_gian Nga thiết_kế có_thể được phóng lên trong năm 2016 , với nhiệm_vụ nghiên_cứu môi_trường bao quanh Sao Kim cũng như thả một thiết_bị đổ_bộ , dựa trên thiết_kế cũ của chương_trình Venera , với mục_tiêu tồn_tại lâu trên bề_mặt hành_tinh .Những đề_xuất nghiên_cứu thăm_dò Sao Kim khác bao_gồm các robot tự_hành , khí_cầu , và máy_bay trong khí_quyển .Ý_tưởng về chuyến bay có người lái Một phi_vụ có người lái đến Sao Kim , sử_dụng các con tàu và tên_lửa có từ chương_trình Apollo , đã được đề_xuất cuối những năm 1960 .Kế_hoạch của chương_trình là phóng tên_lửa đưa người lên vào tháng 10 hoặc tháng 11 của năm 1973 , và sử_dụng tên_lửa Saturn_V để đưa ba phi_hành_gia đến Sao Kim trong khoảng thời_gian 1 năm .Con tàu sẽ bay qua bề_mặt Sao Kim ở khoảng_cách 5.000 kilômét trong khoảng bốn tháng trước khi quay trở_lại Trái_Đất .Tuy_nhiên ý_tưởng đã bị huỷ_bỏ vì có quá nhiều khó_khăn về mặt kỹ_thuật và tài_chính .Thời_gian các phi_vụ thám_hiểm Dưới đây là danh_sách các phi_vụ tàu không_gian tới thám_hiểm trực_tiếp hoặc là thực_hiện bay qua Sao Kim .Sao Kim cũng được chụp bởi Hubble , và những kính_thiên_văn khác cũng đã thu_thập dữ_liệu về hành_tinh qua các dải bước_sóng khác nhau .Trong văn_hoá Theo hệ_thống đặt tên hành_tinh của IAU , Sao Kim là hành_tinh duy_nhất trong hệ Mặt_Trời đặt tên theo hình_ảnh của phái nữ .Ba hành_tinh lùn ; – Ceres , Eris và Haumea – cùng với những tiểu hành_tinh đầu_tiên được phát_hiện ra và một_số vệ_tinh ( như các vệ_tinh Galilei ) cũng mang tên giống cái / phái nữ .Trái_Đất và Mặt_Trăng cũng có tên phái nữ trong nhiều ngôn ngữ—Gaia / Terra , Selene / Luna— nhưng tên gọi của các vị thần nữ trong thần_thoại dùng để đặt cho một thiên_thể , chứ không phải họ được đặt tên theo thiên_thể đó .Biểu_tượng Sao Kim_Ký hiệu thiên_văn_học cho Sao Kim giống như ký_hiệu sử_dụng trong sinh_học cho giống cái : một hình_tròn với chữ_thập ở bên dưới .Biểu_tượng của Sao Kim cũng thể_hiện sự yếu_đuối , và các nhà_giả_kim phương Tây trung_đại còn dùng ký_hiệu này cho kim_loại đồng .Đồng được đánh bóng cũng được sử_dụng làm_gương soi ở thời cổ_đại , và biểu_tượng Sao Kim đôi_khi còn được hiểu là chiếc gương soi của các vị thần .Trong văn_hoá Là một trong những thiên_thể sáng nhất trên bầu_trời , Sao Kim đã được con_người biết đến từ lâu và nó có vị_trí vững_chắc trong tư_tưởng văn_hoá xuyên suốt lịch_sử loài_người .Nó được miêu_tả trong các văn_bản của người Babylon như Bảng Sao Kim của Ammisaduqa , văn_bản này liên_quan đến những quan_sát về ngôi_sao này có_thể vào thời_điểm năm 1600  TCN .Những người Babylon đặt tên cho nó là Ishtar ( thần Inanna của người Sumer ) , là hiện_thân của phái nữ , và nữ_thần tình_yêu .Bà còn là nữ_thần chiến_tranh , đại_diện cho vị thần trông_coi sinh và tử .Người Ai_Cập cổ_đại tin rằng có hai thiên_thể khác nhau và gọi nó là Tioumoutiri khi nó xuất_hiện vào buổi sáng ( trong tiếng Việt là sao Mai ) và khi xuất_hiện vào buổi tối gọi là Ouaiti ( sao Hôm ) .Tương_tự người Hy_Lạp cũng tin rằng Sao Kim cũng gọi là sao Mai , ( Latin hoá Phosphorus ) , " Kẻ mang tới Ánh_Sáng - Kẻ_Sáng_Láng " , ( Latin hoá Eosphorus ) , " Kẻ mang tới Bình_Minh " .Sao vào buổi tối được gọi là ( Latin hoá Hesperus ) ( , " sao hôm " ) .Người Hy_Lạp cổ_đại đã nhận ra rằng , hai thiên_thể này thực_chất là một hành_tinh , được đặt theo tên nữ_thần tình_yêu của họ là Aphrodite ( Αφροδίτη ) ( thần Astarte của Phoenicia ) , tên hành_tinh được giữ lại trong tiếng Hy_Lạp hiện_đại .Người La_Mã cổ_đại có xuất_phát tôn_giáo phần_lớn từ Hy_Lạp đã đặt tên cho hành_tinh theo Venus , một vị thần_tình yêu của họ .Gaius_Plinius_Secundus ( Natural_History , ii , 37 ) đã xác_định Sao Thuỷ với Isis .Xâm_lược thuộc địa Do những điều_kiện vật_lý khắc_nghiệt , việc xâm_lược lên bề_mặt Sao Kim là không_thể đối_với công_nghệ hiện_nay .Tuy_nhiên , ở độ cao xấp_xỉ 50 kilômét áp_suất khí_quyển và nhiệt_độ tại đó gần bằng so với tại bề_mặt Trái_Đất với oxy và nitơ được thay bằng CO 2 .Do_vậy có người đề_xuất xây_dựng " những thành_phố nổi " trên khí_quyển Sao Kim .Những khí_cầu Aerostat có_thể được sử_dụng nhằm thám_hiểm và cuối_cùng dừng để nâng_đỡ các thành_phố nổi này .Những khó_khăn về mặt kỹ_thuật đó là có quá nhiều axít sunfuric hay thiếu oxy tại những độ cao này .Ngoài_ra còn có sự nhiễu động mạnh của bầu khí_quyển cũng như tác_động của tia_vũ_trụ khi hành_tinh không có từ quyển bao quanh .Vệ_tinh_tự_nhiên Sao Kim không có vệ_tinh_tự_nhiên nào được biết đến hiện_tại , nhưng nó được cho là có một vệ_tinh tên là Neith , được dự_báo bởi nhà thiên_văn_học Giovanni D. Cassini vào thế_kỷ 17 .Và hành_tinh cũng có một_vài bán vệ_tinh tạm_thời ( quasi-satellite ) đó là tiểu hành_tinh Trojan 2002 VE68 cùng với hai tiểu hành_tinh Trojan tiềm_năng khác là 2001 CK32 và 2012 XE 133 .Ảnh_Xem thêm Tham_khảo Liên_kết ngoài Venus_Profile at NASA ' s Solar_System_Exploration site Missions to Venus ( Hosted by NASA ) Gallery of Venus exploration images ( Hosted by NASA ) The_Soviet_Exploration of Venus , Image catalog Venus page at The_Nine_Planets_NASA page about the Venera missions Magellan mission home page Pioneer_Venus information from NASA NASA - 2004 and 2012 Transits of Venus 18-21/6/2002 lưu 6/8/2002 Geody_Venus , a search engine for surface features Maps of Venus in NASA World_Wind_Chasing_Venus , Observing the Transits of Venus_Smithsonian_Institution_Libraries Venus_Crater_Database_Lunar and Planetary_Institute_Calculate / show the current phase of Venus : Apparent_Disk of Solar_System_Object (U.S. Naval_Observatory ) 06 tháng 12 năm 2012 16:19 lưu 22/9/2007 Venus_Astronomy_Cast episode No . 50 , includes full transcript .Thorsten_Dambeck : The_Blazing_Hell_Behind the Veil , MaxPlanckResearch , 4/2009 , p .  26 – 33 Bản_đồ PDS Map-a-Planet Venus_Nomenclature_Gazeteer of Planetary Nomenclature – Venus ( USGS ) Map of Venus_Movie of Venus at National_Oceanic and Atmospheric_Administration_Sao_Kim hé mở " dung_nhan " VnExpress 15/5/2001 ( Theo Sciences & Avenir ) Tại_sao Sao Kim quay ngược chiều ?VnExpress 15/6/2001 ( Theo Nature , 15/6 ) Lần đầu_tiên chụp được ảnh Sao Kim bằng tia X Minh_Hy_VnExpress 1/12/2001 ( theo dpa ) Châu_Âu lật lại sứ_mệnh thám_hiểm Sao Kim B.H. , VnExpress , theo CNN , 18/7/2002 Có_thể có sự sống trên những đám mây Sao Kim 27/05/2004 , Anh Quý , báo Tuổi_Trẻ Giả_thiết về sự sống trên Sao Kim : Sao Kim từng có sự sống trong vòng 2 tỷ năm ?B.H. VnExpress 9/9/2003 ( theo NewScientist ) Chuẩn_bị đón sự_kiện thiên_văn hiếm gặp : Sao Kim đi qua giữa mặt_trời và Trái_Đất B.H. VnExpress 12/5/2004 ( theo Reuters ) Sao Kim không phải là Vệ_Nữ , mà là ... địa_ngục Thể_thao Văn_hoá ( theo BBC ) 26/10/2005 Tàu thăm_dò chạm_trán Sao Kim T. An , VnExpress , ( theo BBC ) , 12/4/2006 Sao Kim giống Trái_Đất hơn người ta tưởng T._An ( theo SPACE.com ) Thuật_ngữ thiên_văn_học Hành_tinh kiểu Trái_Đất K Hành_tinh
Sao_Hoả ( tiếng Anh : Mars ) hay Hoả_Tinh ( chữ Hán : 火星 ) là hành_tinh thứ tư ở Hệ_Mặt_Trời và là hành_tinh đất_đá ở xa Mặt_Trời nhất , với bán_kính bé thứ hai so với các hành_tinh khác .Sao_Hoả có màu cam đỏ do bề_mặt của hành_tinh được bao_phủ bởi lớp vụn sắt ( III ) ôxít , do_đó còn có tên gọi khác là " hành_tinh đỏ " .Vì bán_cầu Bắc của Sao_Hoả có bồn trũng Bắc_Cực chiếm đến 40% diện_tích hành_tinh , so bán_cầu Nam thì bán_cầu Bắc phẳng hơn và ít hố va_chạm hơn .Khí_quyển của Sao_Hoả khá mỏng với thành_phần chính là cácbon điôxít .Ở hai cực Sao_Hoả là lớp băng được làm bằng nước .Sao_Hoả có hai vệ_tinh_tự_nhiên : Phobos và Deimos .Một ngày ở trên Sao_Hoả dài khoảng 24,5 tiếng và Sao_Hoả có các mùa giống như ở trên Trái_Đất , vì hành_tinh này có trục_quay nghiêng 25 ° .Thời_gian để Sao_Hoả quay một vòng_quanh Mặt_Trời là 1,88 năm Trái_Đất .Nhiệt_độ trên bề_mặt Sao_Hoả biến_thiên khá nhiều , thường rơi khoảng từ − 110  °C đến 35  °C .Vỏ ngoài của Sao_Hoả có nhiều nguyên_tố silicon , oxy ( trong dạng ôxít ) và sắt , lớp phủ ở bên trong vỏ chứa silicat rắn , còn lớp lõi ở bên trong cùng chứa nhiều nguyên_tố sắt , niken và lưu_huỳnh .Sao_Hoả hiện_tại có nhiều biến_động về địa_chất , với những cơn lốc xoáy làm bay bụi và các trận động_đất xảy ra thường_xuyên .Trên Sao_Hoả có Olympus_Mons là đỉnh núi cao nhất và hẻm núi Valles_Marineris thuộc dạng dài nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Sao_Hoả được hình_thành 4,5 tỷ năm trước .Ở Kỷ_Noachian từ khoảng 4,1 đến 3,7 tỷ năm trước , trên bề_mặt hành_tinh bị phong_hoá rất mạnh và thiên_thạch đâm rất nhiều , hình_thành nên các dãy núi_lửa , thung_lũng , vùng trũng và biển .Kỷ_Hesperian từ 3,7 đến khoảng 3,2 – 2 tỷ năm trước được đánh_dấu bởi các vụ phun trào núi_lửa và lũ_lụt mạnh , tạo ra những bãi hạ_nguồn ngoằn nghèo trên bề_mặt .Kỷ_Amazonian từ đó đến nay thì so với các kỷ trước thì ít hoạt_động địa_chất hơn .Dù có nhiều bằng_chứng cho thấy nước ở dạng lỏng đã từng tồn_tại khá lâu ở trên Sao_Hoả , chưa có bằng_chứng cụ_thể nào cho thấy sự sống đã từng tồn_tại trên Sao_Hoả .Sao_Hoả là một trong những vật sáng nhất trên bầu_trời , khi nhìn vào thì có màu đỏ rất đặc_trưng .Vì_vậy , người Hoa và Việt_Nam đã đặt tên hành_tinh này từ nguyên tố_hoả ( lửa ) trong Ngũ_hành .Trong nhiều thứ tiếng ở châu_Âu thì Sao_Hoả được đặt tên từ_vị thần chiến_tranh Hi_Lạp_Mars .Từ cuối thế_kỷ 20 , các tàu thám_hiểm Sao_Hoả như là Mariner 4 ( tàu đầu_tiên bay qua Sao_Hoả năm 1965 ) , Mars 2 ( vệ_tinh_nhân_tạo Sao_Hoả đầu_tiên , năm 1971 ) , và Viking 1 ( đáp lần đầu trên Sao_Hoả năm 1976 ) đã tăng sự hiểu_biết của loài_người về hành_tinh này .Hiện_tại , năm 2023 có ít_nhất 11 tàu còn đang hoạt_động trên Sao_Hoả đến từ nhiều nước khác nhau .Do nhiều yếu_tố , Sao_Hoả khả_năng cao sẽ là hành_tinh thứ hai mà con_người đáp xuống và khám_phá .Tổng_quan Cho đến khi tàu Mariner 4 lần đầu_tiên bay ngang qua Sao_Hoả vào năm 1965 , đã có nhiều suy_đoán về sự có_mặt của nước lỏng trên bề_mặt hành_tinh này .Chúng dựa trên những quan_sát về sự biến_đổi chu_kỳ về độ sáng và tối của những nơi trên bề_mặt hành_tinh , đặc_biệt tại những vĩ_độ vùng cực , nơi có đặc_điểm của biển và lục_địa ; những đường kẻ sọc dài và tối ban_đầu được cho là những kênh tưới_tiêu chứa nước lỏng .Những đường sọc thẳng này sau đó được giải_thích như là những ảo_ảnh quang_học , mặc_dù các chứng_cứ địa_chất thu_thập bởi các tàu thăm_dò không_gian cho thấy Sao_Hoả có khả_năng đã từng có nước lỏng bao_phủ trên diện rộng ở bề_mặt của nó .Năm 2005 , dữ_liệu từ tín_hiệu radar cho thấy sự có_mặt của một lượng lớn nước đóng_băng ở hai cực , và tại các vũng vĩ_độ trung_bình .Robot tự_hành Spirit đã lấy được mẫu các hợp_chất hoá_học chứa phân_tử nước vào tháng 3 năm 2007 .Tàu_đổ_bộ Phoenix đã trực_tiếp lấy được mẫu nước đóng_băng trong lớp đất nông trên bề_mặt vào ngày 31 tháng 7 năm 2008 .Sao_Hoả có hai vệ_tinh : Phobos và Deimos , chúng là các vệ_tinh nhỏ và dị_hình .Đây có_thể là các tiểu hành_tinh bị Sao_Hoả bắt được , tương_tự như 5261 Eureka - một tiểu hành_tinh Troia của Sao_Hoả .Hiện_nay có ba tàu quỹ_đạo còn hoạt_động đang bay quanh Sao_Hoả : Mars_Odyssey , Mars_Express , và Mars_Reconnaissance_Orbiter .Trên bề_mặt nó có robot tự_hành thám_hiểm Sao_Hoả ( Mars_Exploration_Rover ) Opportunity không còn hoạt_động và cặp song_sinh với nó robot tự_hành Spirit đã ngừng hoạt_động , cùng với đó là những tàu_đổ_bộ và robot tự_hành trong quá khứ-cả thành_công lẫn không thành_công .Tàu_đổ_bộ Phoenix đã hoàn_thành phi_vụ của nó vào năm 2008 .Những quan_sát bởi tàu quỹ_đạo đã ngừng hoạt_động của NASA Mars_Global_Surveyor chỉ ra chứng_cứ về sự dịch_chuyển thu nhỏ và mở_rộng của chỏm băng cực bắc theo các mùa .Tàu quỹ_đạo Mars_Reconnaissance_Orbiter của NASA đã thu_nhận được các bức ảnh cho thấy khả_năng có nước chảy trong những tháng nóng nhất trên sao_Hoả .Đặc_tính vật_lý Bán_kính của Sao_Hoả xấp_xỉ bằng một_nửa bán_kính của Trái_Đất , với diện_tích bề_mặt chi hơi nhỏ hơn tổng diện_tích đất_liền của Trái_Đất .Tỷ_trọng của nó nhỏ hơn của Trái_Đất , với thể_tích chỉ bằng 15% thể_tích Trái_Đất và khối_lượng chỉ bằng 11% , do_đó chỉ bằng 38% trọng_lực bề_mặt của Trái_Đất .Trong khi Sao_Hoả có đường_kính và khối_lượng lớn hơn Sao Thuỷ thì Sao Thuỷ lại có tỷ_trọng cao hơn .Điều này làm cho hai hành_tinh có giá_trị gia_tốc hấp_dẫn tại bề_mặt gần bằng nhau-của Sao_Hoả chỉ lớn hơn có 1% .Sao_Hoả cũng là hành_tinh có giá_trị kích_thước , khối_lượng và gia_tốc hấp_dẫn bề_mặt ở giữa khi so với Trái_Đất và Mặt_Trăng ( Mặt_Trăng có đường_kính bằng một_nửa của Sao_Hoả , trong khi Trái_Đất có đường_kính gấp đôi Sao_Hoả ; Trái_Đất có khối_lượng gấp chín lần khối_lượng Sao_Hoả trong khi Mặt_Trăng có khối_lượng chỉ bằng một phần chín so với Sao_Hoả ) .Màu_sắc vàng cam của bề_mặt Sao_Hoả là do lớp phủ chứa sắt ( III ) oxide , thường được gọi là hematit , hay rỉ sét .Những màu_sắc bề_mặt phổ_biến khác bao_gồm vàng , nâu , màu nâu vàng và hơi xanh lục , tuỳ_thuộc vào những khoáng_sản có_mặt .Địa_chất Tương_tự Trái_Đất , Sao_Hoả đặc_trưng với một lõi kim_loại dày bao_phủ bởi một lớp vật_chất ít dày hơn .Những mô_hình hiện_tại về bên trong Sao_Hoả chỉ ra lõi của nó chứa chủ_yếu là sắt và nickel với khoảng 16-17% lưu_huỳnh .Lõi sắt ( II ) sunfit này có trạng_thái lỏng một phần , và được cho là giàu nguyên_tố nhẹ gấp hai lần lõi Trái_Đất .Lõi được bao quanh bởi một lớp phủ silicat , lớp này hình_thành lên sự kiến_tạo và đặc_điểm núi_lửa của hành_tinh , nhưng hiện_nay những hoạt_động này đã ngừng hẳn .Bên cạnh silicon và oxy , những nguyên_tố phổ_biến nhát trong vỏ sao_Hoả là sắt , ma-giê , nhôm , canxi và kali .Độ dày trung_bình của lớp vỏ là khoảng 50  km , với phần dày nhất lên tới 125  km .Để so_sánh , vỏ trái Đất trung_bình dày 40  km , chỉ bằng một phần ba Sao_Hoả khi so với tỉ_lệ đường_kính của hai hành_tinh .Sao_Hoả có hoạt_động địa_chấn , với InSight ghi_nhận được hơn 450 trận động_đất và các sự_kiện liên_quan trong năm 2019 .Trong năm 2021 , xuất_hiện báo_cáo rằng dự trên mười một trận động_đất cường_độ thấp trên Sao_Hoả được phát_hiện bởi InSight , lõi sao_Hoả quả_thực ở dạng lỏng và có bán_kính vào_khoảng 1830 ± 40  km và nhiệt_độ khoảng 1900-2000 K. Bán_kính lõi sao_Hoả chiếm hơn một_nửa bán_kính của hành_tinh và bằng khoảng một_nửa bán_kính lõi Trái_Đất .Điều này lớn hơn những gì các mô_hình dự_đoán , cho thấy rằng phần lõi chưa một lượng nguyên_tố nhẹ như oxy và hidro cùng với hợp_kim sắt-nickel và khoảng 15% lưu_huỳnh .Lõi sao_Hoả được che bởi một lớp phủ đá , nhưng dường_như không có một lớp tương_tự như lớp phủ dưới của Trái_Đất .Lớp vỏ này dường_như ở trạng_thái rắn xuống tới độ sâu khoảng 500  km , nơi mà vùng vận_tốc thấp ( quyển mềm nóng_chảy một phần ) bắt_đầu .Dưới vùng quyển mềm , vận_tốc của các sóng địa_chấn bắt_đầu tăng trở_lại .Ở độ sâu 1050  km là ranh_giới của vùng chuyển_tiếp .Trên bề_mặt sao_Hoả có một lớp vỏ với độ dày trung_bình khoảng 24 – 72  km .Dựa trên những quan_sát từ các tàu quỹ_đạo và kết_quả phân_tích mẫu thiên_thạch Sao_Hoả , các nhà_khoa_học nhận thấy bề_mặt Sao_Hoả có thành_phần chủ_yếu từ đá bazan .Một_số chứng_cứ cho thấy có nơi trên bề_mặt Sao_Hoả giàu silic hơn bazan , và có_thể giống với đá andesit ở trên Trái_Đất ; những chứng_cứ này cũng có_thể được giải_thích bởi sự có_mặt của silic dioxide ( silica glass ) .Đa_phần bề_mặt của hành_tinh được bao_phủ một lớp bụi mịn , dày của sắt ( III ) oxide .Mặc_dù Sao_Hoả không còn thấy sự hoạt_động của một từ_trường trên toàn_cầu , các quan_sát cũng chỉ ra là nhiều phần trên lớp vỏ hành_tinh bị từ_hoá , và sự đảo_ngược cực_từ luân_phiên đã xảy ra trong quá_khứ .Những đặc_điểm cổ từ_học đối_với những khoáng_chất dễ bị từ_hoá này có tính_chất rất giống với những dải vằn từ luân_phiên nhau trên nền đại_dương của Trái_Đất .Một lý_thuyết được công_bố năm 1999 và được tái_kiểm_tra vào tháng 10 năm 2005 ( nhờ những dữ_liệu từ tàu Mars_Global_Surveyor ) , theo đó những dải này thể_hiện hoạt_động kiến_tạo mảng trên Sao_Hoả khoảng 4 tỷ năm trước , trước khi sự vận_động dynamo của hành_tinh bị suy_giảm và dẫn đến sự mất hoàn_toàn của từ_trường toàn_cầu bao quanh hành_tinh đỏ .Trong thời_gian hình_thành hệ Mặt_Trời , Sao_Hoả được tạo ra từ đĩa tiền hành_tinh quay quanh Mặt_Trời do kết_quả của các quá_trình ngẫu_nhiên của sự vận_động đĩa tiền hành_tinh .Trên Sao_Hoả có nhiều đặc_trưng hoá_học khác_biệt do vị_trí của nó trong hệ Mặt_Trời .Trên hành_tinh này , các nguyên_tố với điểm sôi tương_đối thấp như clo , phosphor và lưu_huỳnh có_mặt nhiều hơn so với trên Trái_Đất ; các nguyên_tố này có_lẽ đã bị đẩy khỏi những vùng gần Mặt_Trời bởi gió Mặt_Trời trong giai_đoạn hình_thành Thái_Dương hệ .Ngay sau khi hình_thành lên các hành_tinh , tất_cả chúng đều chịu những đợt bắn phá lớn của các thiên_thạch ( " Late_Heavy_Bombardment " ) .Khoảng 60% bề_mặt Sao_Hoả còn để lại chứng_tích những đợt va_chạm trong thời_kỳ này .Phần bề_mặt còn lại có_lẽ thuộc về một_lòng chảo va_chạm rộng_lớn hình_thành trong thời_gian đó—chứng tích của một_lòng chảo va_chạm khổng_lồ ở bán_cầu bắc Sao_Hoả , dài khoảng 10.600  km và rộng 8.500  km , hay gần bốn lần lớn hơn lòng_chảo cực nam Aitken của Mặt_Trăng , lòng_chảo lớn nhất từng được phát_hiện .Các nhà thiên_văn cho rằng trong thời_kỳ này Sao_Hoả đã bị va_chạm với một thiên_thể kích_cỡ tương_đương với Pluto cách nay bốn tỷ năm .Sự_kiện này được cho là nguyên_nhân gây nên sự khác_biệt về địa_hình giữa bán_cầu bắc và bán_cầu nam của Sao_Hoả , tạo nên lòng_chảo Borealis bao_phủ 40% diện_tích bề_mặt hành_tinh .Lịch_sử địa_chất của Sao_Hoả có_thể tách ra thành nhiều chu_kỳ , nhưng bao_gồm ba giai_đoạn lớn sau : Kỷ_Noachis ( đặt tên theo Noachis_Terra ) : Giai_đoạn hình_thành những bề_mặt cổ nhất hiện còn tồn_tại trên Sao_Hoả , cách nay từ 4,5 tỷ năm đến 3,5 tỷ năm trước .Bề_mặt hành_tinh ở thời_kỳ Noachis đã bị cày_xới bởi rất nhiều cú va_chạm lớn .Cao_nguyên Tharsis , cao_nguyên núi_lửa , được cho là đã hình_thành trong thời_kỳ này .Cuối thời_kỳ này bề_mặt hành_tinh bị bao_phủ bởi những trận lụt lớn .Kỷ_Hesperia ( đặt tên theo Hesperia_Planum ) : 3,5 tỷ năm đến 2,9 – 3,3 tỷ năm trước .Kỷ_Hesperia đánh_dấu bởi sự hình_thành và mở_rộng của các đồng_bằng nham_thạch núi_lửa .Kỷ_Amazon ( đặt tên theo Amazonis_Planitia ) : thời_gian từ 2,9 – 3,3 tỷ năm trước cho đến ngày_nay .Bề_mặt hành_tinh trong kỷ Amazon chịu một số_ít các hố va_chạm thiên_thạch , nhưng đặc_tính của các hố va_chạm cũng khá đa_dạng .Ngọn núi Olympus_Mons hình_thành trong kỷ này , cùng với các dòng nham_thạch ở khắp_nơi trên Sao_Hoả .Một_số hoạt_động địa_chất vẫn còn diễn ra trên Sao_Hoả .Trong thung_lũng Athabasca ( Athabasca_Valles ) có những vỉa dung_nham niên_đại tới 200 triệu năm ( Mya ) .Nước chảy trong những địa hào ( graben ) dọc ở vùng Cerberus diễn ra ở thời_điểm 20 Mya , ám_chỉ những sự xâm_thực của mac ma núi_lửa trong thời_gian gần đây .Ngày 19 tháng 2 năm 2008 , ảnh chụp từ tàu Mars_Reconnaissance_Orbiter cho thấy chứng_cứ về vụ sạt_lở đất_đá từ một vách núi cao 700 m .Đất Tàu_đổ_bộ Phoenix gửi dữ_liệu về cho thấy đất trên Sao_Hoả có tính kiềm yếu và chứa các nguyên_tố như magiê , natri , kali và clo .Những dưỡng_chất này được tìm thấy trong đất canh_tác trên Trái_Đất , và cần_thiết cho sự phát_triển của thực_vật .Các thí_nghiệm thực_hiện bởi tàu_đổ_bộ cho thấy đất của Sao_Hoả có độ base pH bằng 8,3 , và chứa dấu_vết của muối perchlorat .Khe đất hẹp ( streak ) thường xuất_hiện trên khắp bề_mặt Sao_Hoả và những cái mới thường xuất_hiện trên các sườn dốc của các hố va_chạm , trũng hẹp và thung_lũng .Khe đất hẹp ban_đầu có màu tối và theo thời_gian nó bị nhạt màu dần .Thỉnh_thoảng các rãnh này có_mặt ở trong một vùng nhỏ_hẹp sau đó chúng bắt_đầu kéo_dài ra hàng trăm mét .Khe rãnh hẹp cũng đã được quan_sát thấy ở cạnh của các tảng đá lớn và những chướng_ngại_vật trên đường lan rộng của chúng .Các lý_thuyết đa_số cho rằng những khe rãnh hẹp có màu tối do chúng nằm ở dưới những lớp đất sau đó bị lộ ra bề_mặt do tác_động của quá_trình sạt nở đất của bụi sáng màu hay các trận bão bụi .Một_số cách giải_thích khác lại trực_tiếp hơn khi cho rằng có sự tham_gia của nước hay thậm_chí là sự sinh_trưởng của các tổ_chức sống .Thuỷ_văn Nước lỏng không_thể tồn_tại trên bề_mặt Sao_Hoả do áp_suất khí_quyển của nó hiện_nay rất thấp , ngoại_trừ những nơi có cao_độ thấp nhất trong một chu_kỳ ngắn .Hai mũ băng ở các cực dường_như chứa một lượng lớn nước .Thể_tích của nước băng ở mũ băng cực nam nếu bị tan chảy có_thể đủ bao_phủ toàn_bộ bề_mặt hành_tinh đỏ với độ dày khoảng 11 mét .Lớp manti của tầng băng vĩnh_cửu mở_rộng từ vùng cực đến vĩ_độ khoảng 60 ° .Một lượng lớn nước băng được cho là nằm ẩn dưới băng quyển dày của Sao_Hoả .Dữ_liệu radar từ tàu Mars_Express và Mars_Reconnaissance_Orbiter đã chỉ ra trữ_lượng lớn nước băng ở hai cực ( tháng 7 năm 2005 ) và ở những vùng vĩ_độ trung_bình ( tháng 11 năm 2008 ) .Tàu_đổ_bộ Phoenix đã trực_tiếp lấy được mẫu nước băng trong lớp đất nông vào ngày 31 tháng 7 năm 2008 .Địa_mạo trên Sao_Hoả gợi ra một_cách mạnh_mẽ rằng nước lỏng đã từng có thời_điểm tồn_tại trên bề_mặt hành_tinh này .Cụ_thể , những mạng_lưới thưa khổng_lồ phân_tán trên bề_mặt , gọi là thung_lũng chảy thoát ( outflow channels ) , xuất_hiện ở 25 vị_trí trên bề_mặt hành_tinh .Đây được cho là dấu_tích của sự xâm_thực diễn ra trong thời_kỳ đại_hồng_thuỷ giải_phóng nước lũ từ tầng chứa nước dưới bề_mặt , mặc_dù một_vài đặc_điểm cấu_trúc này được giả_thuyết là do kết_quả của tác_động từ băng_hà hoặc dung_nham núi_lửa .Những con kênh trẻ nhất có_thể hình_thành trong thời_gian gần đây với chỉ vài triệu năm_tuổi .Ở những nơi khác , đặc_biệt là những vùng cổ nhất trên bề_mặt Sao_Hoả , ở tỷ_lệ nhỏ hơn , những mạng_lưới thung_lũng ( networks of valleys ) hình cây trải rộng trên một tỷ_lệ diện_tích lớn của cảnh_quan địa_hình .Những thung_lũng đặc_trưng này và sự phân_bố của chúng hàm_ý mạnh_mẽ rằng chúng hình_thành từ các dòng_chảy mặt , kết_quả của những trận mưa hay tuyết rơi trong giai_đoạn sớm của lịch_sử Sao_Hoả .Sự vận_động của dòng nước_ngầm và sự thoát của nó ( groundwater sapping ) có_thể đóng một vai_trò phụ quan_trọng trong một_số mạng_lưới , nhưng có_lẽ lượng mưa là nguyên_nhân gây ra những khe rãnh trong mọi trường_hợp .Cũng có hàng nghìn đặc_điểm dọc các hố va_chạm và hẻm vực giống với các khe xói ( gully ) trên Trái_Đất .Những khe xói này có xu_hướng xuất_hiện trên các cao_nguyên ở bán_cầu nam và gần xích_đạo .Một_số nhà_khoa_học đề_xuất là quá_trình hình_thành của chúng đòi_hỏi có sự tham_gia của nước lỏng , có_lẽ từ sự tan chảy của băng , mặc_dù những người khác lại cho rằng cơ_chế hình_thành có sự tham_gia của lớp băng cacbon dioxide vĩnh_cửu hoặc do sự chuyển_động của bụi khô .Không một phần biến_dạng nào của các khe xói được hình_thành bởi quá_trình phong_hoá và không có một hố va_chạm nào xuất_hiện trên những khe xói , điều này chứng_tỏ những đặc_điểm này còn rất trẻ , thậm_chí các khe xói được hình_thành chỉ trong những ngày gần đây .Những đặc_trưng địa_chất khác , như châu_thổ và quạt bồi_tích ( alluvial fans ) tồn_tại trong các miệng hố lớn , cũng là bằng_chứng mạnh về những điều_kiện nóng hơn , ẩm_ướt hơn trên bề_mặt trong một_số thời_điểm ở giai_đoạn lịch_sử ban_đầu của Sao_Hoả .Những điều_kiện này cũng yêu_cầu cần sự xuất_hiện của những hồ nước_lớn phân_bố trên diện rộng của bề_mặt hành_tinh , mà ở những hồ này cũng có những bằng_chứng độc_lập về khoáng_vật_học , trầm_tích học và địa_mạo_học .Một_số nhà_khoa_học thậm_chí còn lập_luận rằng ở một_số thời_điểm trong quá_khứ , nhiều đồng_bằng thấp ở bán_cầu bắc của hành_tinh đã thực_sự bị bao_phủ bởi những đại_dương sâu hàng trăm mét , mặc_dù vậy vấn_đề này vẫn còn nhiều tranh_luận .Cũng có thêm các dữ_kiện khác về nước lỏng đã từng tồn_tại trên bề_mặt Sao_Hoả nhờ việc xác_định được những chất khoáng đặc_biệt như hematit và goethit , cả hai đôi_khi được hình_thành trong sự có_mặt của nước lỏng .Một_số chứng_cứ trước_đây được cho là ám_chỉ sự tồn_tại của các đại_dương và các con sông cổ đã bị phủ_nhận bởi việc nghiên_cứu từ các bức ảnh độ_phân_giải cao từ tàu Mars_Reconnaissance_Orbiter .Năm 2004 , robot Opportunity phát_hiện khoáng_chất jarosit .Khoáng_chất này chỉ hình_thành trong môi_trường nước a_xít , đây cũng là biểu_hiện của việc nước lỏng đã từng tồn_tại trên Sao_Hoả .Chỏm băng ở các cực Sao_Hoả có hai chỏm băng vĩnh_cửu ở các cực .Khi mùa đông tràn đến một cực , chỏm băng liên_tục nằm trong bóng_tối , bề_mặt bị đông_lạnh và gây ra sự_tích tụ của 25 – 30% bầu khí_quyển thành những phiến băng khô CO 2 .Khi vùng cực chuyển sang mùa hè , các chỏm băng bị ánh_sáng Mặt_Trời chiếu liên_tục , băng khô CO2 thăng_hoa , dẫn đến những cơn gió khổng_lồ quét qua vùng cực với tốc_độ 400   km/h .Những hoạt_động theo mùa này đã vận_chuyển lượng lớn bụi và hơi_nước , tạo ra những đám mây ti lớn , băng_giá giống như trên Trái_Đất .Những đám mây băng_giá này đã được robot Opportunity chụp vào năm 2004 .Hai chỏm băng ở cực chứa chủ_yếu nước đóng_băng .Cacbon dioxide đóng_băng thành một lớp tương_đối mỏng dày khoảng 1 mét trên bề_mặt chỏm băng cực bắc chỉ trong thời_gian mùa đông , trong khi chỏm băng cực nam có lớp băng khô cacbon dioxide vĩnh_cửu dày tới 8 mét .Chỏm băng cực bắc có đường_kính khoảng 1.000 kilômét trong thời_gian mùa hè ở bán_cầu bắc Sao_Hoả , và chứa khoảng 1,6 triệu km khối băng , và nếu trải đều ra thì chỏm băng này dày khoảng 2  km .( Lớp phủ băng ở Greenland có_thể tích khoảng 2,85 triệu km³ . ) Chỏm băng cực nam có đường_kính khoảng 350  km và dày tới 3  km .Tổng_thể tích của chỏm băng cực nam cộng với lượng băng tàng_trữ ở những lớp kế_tiếp ước_lượng vào_khoảng 1,6 triệu km³ .Cả hai cực có những rãnh băng_hà hình xoắn_ốc , mà các nhà_khoa_học cho là được hình_thành từ sự nhận được lượng nhiệt Mặt_trời khác nhau theo từng nơi , kết_hợp với sự thăng_hoa của băng và tích_tụ của hơi_nước .Sự đóng_băng theo mùa ở một_số vùng gần chỏm băng cực nam làm hình_thành một lớp băng khô ( hoặc tấm ) trong suốt dày 1 mét trên bề_mặt .Khi mùa xuân đến , những vùng này ấm dần lên , áp_suất được tạo ra ở dưới lớp băng khô do sự thăng_hoa của CO2 , đẩy lớp này căng lên và cuối_cùng phá bung nó ra .Điều này dẫn đến sự hình_thành những mạch phun trên Sao_Hoả ở cực nam ( Martian geyser ) chứa hỗn_hợp khí CO2 với bụi hoặc cát bazan đen .Quá_trình này diễn ra nhanh_chóng , được quan_sát từ các tàu quỹ_đạo trong không_gian với tốc_độ thay_đổi chỉ diễn ra trong vài ngày , tuần hoặc tháng , một tốc_độ rất nhanh so với các hiện_tượng địa_chất khác—đặc biệt đối_với Sao_Hoả .Ánh_sáng Mặt_Trời xuyên qua lớp băng khô trong_suốt , làm ấm lớp vật_liệu tối ở bên dưới , tạo ra áp_suất đẩy khí lên tới 161   km/h qua những vị_trí băng mỏng .Bên dưới những phiến băng , khí cũng làm xói_mòn nền đất , giật những hạt cát lỏng_lẻo và tạo ra những hình_thù giống mạng_nhện bên dưới lớp băng .Địa_lý Mặc_dù được công_nhận nhiều là những người đã vẽ bản_đồ Mặt_Trăng , Johann_Heinrich_Mädler và Wilhelm_Beer cũng là hai người đầu_tiên vẽ bản_đồ Sao_Hoả .Họ đã nhận ra rằng hầu_hết đặc_điểm trên bề_mặt Sao_Hoả là vĩnh_cửu và nhờ đó đã xác_định được một_cách chính_xác chu_kỳ tự quay của hành_tinh này .Năm 1840 , Mädler kết_hợp 10 năm quan_sát để vẽ ra tấm bản_đồ địa_hình đầu_tiên trên Sao_Hoả .Tuy không đặt tên cho những vị_trí đặc_trưng , Beer và Mädler đơn_giản chỉ gán chữ cho chúng ; ví_dụ Vịnh Meridiani ( Sinus_Meridiani ) được đặt tên với chữ " a . " Ngày_nay , các đặc_điểm trên Sao_Hoả được đặt tên theo nhiều nguồn khác nhau .Những đặc_điểm theo suất phản_chiếu quang_học được đặt tên trong thần_thoại .Các hố lớn hơn 60  km được đặt tên để tưởng_nhớ những nhà_khoa_học và văn_chương và những người đã đóng_góp cho việc nghiên_cứu Sao_Hoả .Những hố nhỏ hơn 60  km được đặt tên theo các thị_trấn và ngôi làng trên Trái_Đất với dân_số nhỏ hơn 100.000 người .Những thung_lũng lớn được đặt tên theo từ " Sao_Hoả " và các ngôi_sao trong nghĩa của các ngôn_ngữ khác nhau , những thung_lũng nhỏ được đặt tên theo các con sông .Những đặc_điểm có suất phản_chiếu hình_học lớn ( albedo ) mang nhiều tên gọi cũ , nhưng thường được thay_đổi để phản_ánh những hiểu_biết mới về bản_chất của đặc_điểm .Ví_dụ , tên gọi Nix_Olympica ( tuyết ở ngọn Olympus ) được đổi thành Olympus_Mons ( núi Olympus ) .Bề_mặt Sao_Hoả khi quan_sát từ Trái_Đất được chia ra thành loại vùng , với suất phản_chiếu hình_học khác nhau .Những đồng_bằng nhạt màu bao_phủ bởi bụi và cát trong màu đỏ của sắt oxide từng được cho là các ' lục_địa ' và đặt tên như Arabia_Terra ( vùng_đất Ả_Rập ) hay Amazonis_Planitia ( đồng_bằng Amazon ) .Những vùng tối màu được coi là các biển , như Mare_Erythraeum ( biển Erythraeum ) , Mare_Sirenum và Aurorae_Sinus .Vùng tối lớn nhất khi nhìn từ Trái_Đất là Syrtis_Major_Planum .Chỏm băng vĩnh_cửu cực bắc được đặt tên là Planum_Boreum , và Planum_Australe .Xích_đạo của Sao_Hoả được xác_định bởi sự tự quay của nó , nhưng vị_trí của kinh_tuyến_gốc được quy_ước cụ_thể , như kinh_tuyến Greenwich của Trái_Đất .Bằng cách lựa_chọn một điểm bất_kỳ , năm 1830 Mädler và Beer đã chọn lấy một đường trong bản_đồ đầu_tiên của họ về hành_tinh đỏ .Sau khi tàu Mariner 9 cung_cấp thêm những bức ảnh về bề_mặt Sao_Hoả năm 1972 , một miệng hố nhỏ ( sau_này gọi là Airy-0 ) , nằm trong Sinus_Meridiani ( " vịnh Kinh_Tuyến " ) , được chọn làm định_nghĩa cho kinh_độ 0,0 ° để phù_hợp với lựa_chọn ban_đầu của hai ông .Do Sao_Hoả không có đại_dương và vì_vậy không có ' mực nước_biển ' , nên các nhà_khoa_học phải lựa_chọn một_bề mặt có cao_độ bằng 0 , tương_tự như mực nước_biển , làm bề_mặt tham_chiếu ; mặt này được gọi là areoid của Sao_Hoả , tương_tự như geoid của Trái_Đất .Cao_độ 0 được xác_định tại độ cao mà ở đó áp_suất khí_quyển Sao_Hoả bằng 610,5  Pa ( 6,105  mbar ) .Áp_suất này tương_ứng với điểm ba trạng_thái của nước , và bằng khoảng 0,6% áp_suất tại mực nước_biển trên Trái_Đất ( 0,006  atm ) .Ngày_nay , mặt geoid hay areoid được xác_định một_cách chính_xác nhờ những vệ_tinh khảo_sát trường hấp_dẫn của Trái_Đất và Sao_Hoả .Địa_hình va_chạm Địa_hình Sao_Hoả có hai điểm khác_biệt rõ_rệt : những vùng đồng_bằng bắc_bán_cầu bằng_phẳng do tác_động của dòng_chảy dung_nham ngược hẳn với vùng cao_nguyên , những hố va_chạm cổ ở bán_cầu nam .Một nghiên_cứu năm 2008 cho thấy chứng_cứ ủng_hộ lý_thuyết đề_xuất năm 1980 rằng , khoảng bốn tỷ năm trước , bán_cầu bắc của Sao_Hoả đã bị một thiên_thể kích_cỡ một phần mười đến một phần ba Mặt_Trăng đâm vào .Nếu điều này đúng , bán_cầu bắc Sao_Hoả sẽ có một hố va_chạm với chiều dài tới 10.600  km và rộng tới 8.500  km , hay gần bằng diện_tích của châu_Âu , châu_Á và lục_địa Australia cộng lại , và hố va_chạm này sẽ vượt qua lòng_chảo cực nam Aitken , được coi là lòng_chảo va_chạm lớn nhất trong hệ Mặt_Trời hiện_nay .Bề_mặt Sao_Hoả có rất nhiều hố va_chạm : có khoảng 43.000 hố với đường_kính lớn hơn hoặc bằng 5  km đã được phát_hiện .Hố lớn nhất được công_nhận là lòng_chảo va_chạm Hellas , với đặc_trưng suất phản_chiếu hình_học có_thể nhìn thấy rõ từ Trái_Đất .Do Sao_Hoả có kích_thước và khối_lượng nhỏ hơn , nên xác_suất để một vật_thể va_chạm vào Sao_Hoả bằng khoảng một_nửa so với Trái_Đất .Sao_Hoả nằm gần vành_đai tiểu hành_tinh hơn , nên khả_năng nó bị những vật_thể từ nơi này va_chạm vào là cao hơn .Hành_tinh đỏ cũng bị các sao_chổi chu_kỳ ngắn va vào với khả_năng lớn , do những sao_chổi này nằm gần bên trong quỹ_đạo của Sao Mộc .Mặc_dù vậy , hố va_chạm trên Sao_Hoả vẫn ít hơn nhiều so với trên Mặt_Trăng , do bầu khí_quyển mỏng của nó cũng có tác_dụng bảo_vệ những thiên_thạch nhỏ chạm tới bề_mặt .Một_số hố va_chạm có hình_thái gợi ra rằng chúng bị ẩm_ướt sau một thời_gian thiên_thạch va_chạm xuống bề_mặt .Những vùng kiến_tạo Núi_lửa hình khiên Olympus_Mons có chiều cao tới 25  km và là ngọn núi cao nhất trong hệ Mặt_Trời .Nó là ngọn núi_lửa đã tắt nằm trong vùng cao_nguyên rộng_lớn Tharsis , vùng này cũng chứa một_vài ngọn núi_lửa lớn khác .Olympus_Mons cao gấp ba lần núi Everest , với chiều cao trên 8,8  km .Cũng chú_ý rằng , ngoài những hoạt_động kiến_tạo , kích_thước của hành_tinh cũng giới_hạn cho chiều cao của những ngọn núi trên bề_mặt của nó .Hẻm vực lớn Valles_Marineris ( tiếng Latin của thung_lũng Mariner , hay còn gọi là Agathadaemon trong những tấm bản_đồ kênh đào Sao_Hoả cũ ) , có chiều dài tới 4.000  km và độ sâu khoảng 7  km .Chiều dài của Valles_Marineris tương_đương với chiều dài của châu_Âu và chiếm tới một phần năm chu_vi của Sao_Hoả .Hẻm núi Grand_Canyon trên Trái_Đất có chiều dài 446  km và sâu gần 2  km .Valles_Marineris được hình_thành là do sự trồi lên của vùng cao_nguyên Tharsis làm cho lớp vỏ hành_tinh ở vùng Valles_Marineris bị tách giãn và sụt xuống .Năm 2012 , người ta đề_xuất rằng vùng thung_lũng không_chỉ là một dải đất hẹp mà_còn là một mảng có chuyển_động nằm ngang nằm ở ranh_giới 150  km , khiến Sao_Hoả trở_thành hành_tinh có khả_năng sắp_xếp 2 vùng kiến ​​tạo .Một hẻm vực lớn khác là Ma ' adim Vallis ( Ma ' adim trong tiếng Hebrew là Sao_Hoả ) .Nó dài 700  km và bề rộng cũng lớn hơn Grand_Canyon với chiều rộng 20  km và độ sâu 2  km ở một_số vị_trí .Trong quá_khứ Ma ' adim Vallis có_thể đã bị ngập bởi nước lũ .Hang_động Ảnh chụp từ thiết_bị THEMIS trên tàu Mars_Odyssey của NASA cho thấy khả_năng có tới 7 cửa hang_động trên sườn núi_lửa Arsia_Mons .Những hang này được đặt tên tạm_thời theo những người phát_hiện ra nó đôi_khi còn được gọi là " bảy chị_em . " Cửa vào hang có bề rộng từ 100 m tới 252 m và chiều sâu ít_nhất từ 73 m tới 96 m .Bởi_vì ánh_sáng không_thể chiếu tới đáy của hầu_hết các hang , do_vậy các nhà thiên_văn cho rằng thực_tế chúng có chiều sâu lớn hơn và rộng hơn ở trong hang so với giá_trị ước_lượng .Hang " Dena " là một ngoại_lệ ; có_thể quan_sát thấy đáy của nó và vì_vậy chiều sâu của nó bằng 130 m .Bên trong những hang này có_thể giúp tránh khỏi tác_động từ những thiên_thạch nhỏ , bức_xạ cực tím , gió Mặt_Trời và những tia_vũ_trụ năng_lượng cao bắn phá xuống hành_tinh đỏ .Khí_quyển Sao_Hoả đã mất từ quyển của nó từ 4 tỷ năm trước , do_vậy gió Mặt_Trời tương_tác trực_tiếp đến tầng điện_li của hành_tinh , làm giảm mật_độ khí_quyển do dần_dần tước đi các nguyên_tử ở lớp ngoài cùng của bầu khí_quyển .Cả hai tàu Mars_Global_Surveyor và Mars_Express đã thu_nhận được những hạt bị ion_hoá từ khí_quyển khi chúng đang thoát vào không_gian .So với Trái_Đất , khí_quyển của Sao_Hoả khá loãng .Áp_suất khí_quyển tại bề_mặt thay_đổi từ 30 Pa ( 0,030 kPa ) ở ngọn Olympus_Mons tới 1.155 Pa ( 1,155 kPa ) ở lòng_chảo Hellas_Planitia , và áp_suất trung_bình bằng 600 Pa ( 0,600 kPa ) .Áp_suất lớn nhất trên Sao_Hoả bằng với áp_suất ở những điểm có độ cao 35  km trên bề_mặt Trái_Đất .Con_số này nhỏ hơn 1% áp_suất trung_bình tại bề_mặt Trái_Đất ( 101,3 kPa ) .Tỉ_lệ độ cao ( scale height ) của khí_quyển Sao_Hoả bằng 10,8  km , lớn hơn của Trái_Đất ( bằng 6  km ) bởi_vì gia_tốc hấp_dẫn bề_mặt Sao_Hoả chỉ bằng 38% của Trái_Đất , và nhiệt_độ trung_bình trong khí_quyển Sao_Hoả thấp hơn đồng_thời khối_lượng trung_bình của các phân_tử cao hơn 50% so với trên Trái_Đất .Bầu khí_quyển Sao_Hoả chứa 95% cacbon dioxide , 3% nitơ , 1,6% argon và chứa dấu_vết của oxy và hơi_nước .Khí_quyển khá là bụi_bặm , chứa các hạt bụi đường_kính khoảng 1,5 µm khiến cho bầu_trời Sao_Hoả có màu vàng nâu khi đứng nhìn từ bề_mặt của nó .Methan đã được phát_hiện trong khí_quyển hành_tinh đỏ với tỷ_lệ mol vào_khoảng 30 ppb ; nó xuất_hiện theo những luồng mở_rộng và ở những vị_trí rời_rạc khác nhau .Vào giữa mùa hè ở bán_cầu bắc , luồng chính chứa tới 19.000 tấn methan , và các nhà thiên_văn ước_lượng cường_độ ở nguồn vào_khoảng 0,6 kilôgam trên giây .Nghiên_cứu cũng cho thấy có hai nguồn chính phát ra methan , nguồn thứ nhất gần toạ_độ 30 ° B , 260 ° T và nguồn hai gần toạ_độ 0 ° B , 310 ° T. Các nhà_khoa_học cũng ước_lượng được Sao_Hoả sản_sinh ra khoảng 270 tấn methan trong một năm .Nghiên_cứu cũng chỉ ra khoảng thời_gian để lượng methan phân_huỷ có_thể dài bằng 4 năm hoặc ngắn bằng 0,6 năm Trái_Đất .Sự phân_huỷ nhanh_chóng và lượng methan được bổ_sung ám_chỉ có những nguồn còn hoạt_động đang giải_phóng lượng khí này .Những hoạt_động núi_lửa , sao_chổi rơi xuống , và khả_năng có_mặt của các dạng sống vi_sinh_vật sản_sinh ra methan .Methan cũng có_thể sinh ra từ quá_trình vô_cơ như sự serpentin hoá ( serpentinization ) với sự tham_gia của nước , cacbon dioxide và khoáng_vật olivin , nó tồn_tại khá phổ_biến trên Sao_Hoả .Khí_hậu Trong số các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời , các mùa trên Sao_Hoả là gần giống với trên Trái_Đất nhất , do sự gần bằng về độ nghiêng của trục tự quay ở hai hành_tinh .Độ dài các mùa trên Sao_Hoả bằng khoảng hai lần trên Trái_Đất , do khoảng_cách từ Sao_Hoả đến Mặt_Trời lớn hơn dẫn đến một năm trên hành_tinh này bằng khoảng hai năm Trái_Đất .Nhiệt_độ Sao_Hoả thay_đổi từ nhiệt_độ rất thấp -87  °C trong thời_gian mùa đông ở các cực cho đến -5  °C vào mùa hè .Biên_độ nhiệt_độ lớn như_vậy là vì bầu khí_quyển quá mỏng không_thể giữ lại được nhiệt_lượng từ Mặt_Trời , do áp_suất khí_quyển thấp , và do tỉ_số thể_tích nhiệt rung riêng ( thermal inertia ) của đất Sao_Hoả thấp .Hành_tinh cũng nằm xa Mặt_Trời gấp 1,52 lần so với Trái_Đất , do_vậy nó chỉ nhận được khoảng 43% lượng ánh_sáng so với Trái_Đất .Nếu Sao_Hoả nằm vào quỹ_đạo của Trái_Đất , các mùa trên hành_tinh này sẽ giống với trên địa_cầu do độ lớn góc nghiêng trục_quay hai hành_tinh giống nhau .Độ lệch tâm quỹ_đạo tương_đối lớn của nó cũng có một tác_động quan_trọng .Khi Sao_Hoả gần_cận điểm quỹ_đạo thì ở bán_cầu bắc là mùa đông và bán_cầu nam là mùa hè , khi nó gần viễn điểm quỹ_đạo thì ngược_lại .Các mùa ở bán_cầu nam diễn ra khắc_nghiệt hơn so với bán_cầu bắc .Nhiệt_độ trong mùa hè ở bán_cầu nam có_thể cao hơn tới so với mùa hè ở bán_cầu bắc .Sao_Hoả cũng có những trận bão bụi lớn nhất trong hệ Mặt_Trời .Chúng có_thể biến_đổi từ một cơn bão trong một vùng nhỏ cho đến hình_thành cơn bão khổng_lồ bao_phủ toàn_bộ hành_tinh .Những trận bão bụi thường xuất_hiện khi Sao_Hoả nằm gần Mặt_Trời và khi đó nhiệt_độ toàn_cầu cũng tăng lên do tác_động của bão bụi .Quỹ_đạo và chu_kỳ quay Khoảng_cách trung_bình từ Sao_Hoả đến Mặt_Trời vào_khoảng 230 triệu km ( 1,5 AU ) và chu_kỳ quỹ_đạo của nó bằng 687 ngày Trái_Đất .Ngày mặt_trời ( viết tắt sol ) trên Sao_Hoả hơi dài hơn ngày Trái_Đất và bằng : 24 giờ , 39 phút , và 35,244 giây .Một năm Sao_Hoả bằng 1,8809 năm Trái_Đất ; hay 1 năm , 320 ngày , và 18,2 giờ .Độ nghiêng trục_quay bằng 25,19 độ và gần bằng với độ nghiêng trục_quay của Trái_Đất .Kết_quả là Sao_Hoả có các mùa gần giống với Trái_Đất mặc_dù chúng có thời_gian kéo_dài gần gấp đôi trong một năm dài hơn .Hiện_tại hướng của cực bắc Sao_Hoả nằm gần với ngôi_sao Deneb .Sao_Hoả đã vượt qua cận điểm quỹ_đạo vào tháng 3 năm 2011 và vượt qua viễn điểm quỹ_đạo vào tháng 2 năm 2012 .Sao_Hoả có độ lệch tâm quỹ_đạo tương_đối lớn vào_khoảng 0,09 ; trong bảy hành_tinh còn lại của hệ Mặt_Trời , chỉ có Sao Thuỷ có độ lệch tâm lớn hơn .Các nhà_khoa_học biết rằng trong quá_khứ Sao_Hoả có quỹ_đạo tròn hơn so với bây_giờ .Cách đây khoảng 1,35 triệu năm Trái_Đất , Sao_Hoả có độ lệch tâm gần bằng 0,002 , nhỏ hơn nhiều so với Trái_Đất ngày_nay .Chu_kỳ độ lệch tâm của Sao_Hoả bằng 96.000 năm Trái_Đất so với chu_kỳ lệch tâm của Trái_Đất bằng 100.000 năm .Sao_Hoả cũng đã từng có chu_kỳ lệch tâm bằng 2,2 triệu năm Trái_Đất .Trong vòng 35.000 năm trước_đây , quỹ_đạo Sao_Hoả trở lên elip hơn do ảnh_hưởng hấp_dẫn từ những hành_tinh khác .Khoảng_cách gần nhất giữa Trái_Đất và Sao_Hoả sẽ giảm nhẹ dần trong vòng 25.000 năm tới .Vệ_tinh_tự_nhiên Sao_Hoả có hai vệ_tinh_tự_nhiên tương_đối nhỏ , Phobos và Deimos , chúng quay quanh trên những quỹ_đạo khá gần hành_tinh .Lý_thuyết về tiểu hành_tinh bị hành_tinh đỏ bắt_giữ đã thu_hút sự quan_tâm từ lâu nhưng nguồn_gốc của nó vẫn còn nhiều bí_ẩn .Nhà thiên_văn_học Asaph_Hall đã phát_hiện ra 2 vệ_tinh này vào năm 1877 , và ông đặt tên chúng theo tên các nhân_vật trong thần_thoại Hy_Lạp là Phobos ( đau_đớn / sợ_hãi ) và Deimos ( kinh_hoàng / khiếp_sợ ) , hai người con cùng tham_gia những trận đánh của vị thần chiến_tranh Ares .Ares trong thần_thoại La_Mã tên là Mars ( mà người La_Mã dùng tên của vị thần đó đặt tên cho Sao_Hoả ) .Nhìn từ bề_mặt Sao_Hoả , chuyển_động của Phobos và Deimos hiện lên rất khác lạ so với chuyển_động của Mặt_Trăng .Phobos mọc lên ở phía tây , lặn ở phía đông , và lại mọc lên chỉ sau 11 giờ .Deimos nằm ngay bên ngoài quỹ_đạo khoá thuỷ triều—tại đó chu_kỳ quỹ_đạo bằng với chu_kỳ tự quay của hành tinh—nó mọc lên ở phía đông nhưng rất chậm .Mặc_dù chu_kỳ quỹ_đạo của nó bằng 30 giờ , nó phải mất 2,7 ngày để lặn ở phía tây khi nó chậm dần đi về phía sau sự quay của Sao_Hoả , và sau đó phải khá lâu nó mới mọc trở_lại .Bởi_vì quỹ_đạo của Phobos nằm bên trong quỹ_đạo đồng_bộ , lực thuỷ_triều từ Sao_Hoả đang dần_dần hút vệ_tinh này về phía nó .Trong khoảng 50 triệu năm nữa vệ_tinh này sẽ đâm xuống bề_mặt Sao_Hoả hoặc bị phá tan thành một cái vành bụi quay quanh hành_tinh .Nguồn_gốc của hai vệ_tinh này vẫn chưa được hiểu đầy_đủ .Đặc_tính suất phản_chiếu hình_học thấp và thành_phần cấu_tạo bằng " thiên_thạch hạt chứa than " ( carbonaceous chondrite ) giống với tính_chất của các tiểu hành_tinh là một trong những bằng_chứng ủng_hộ lý_thuyết tiểu hành_tinh bị bắt .Quỹ_đạo không ổn_định của Phobos dường_như là một chứng_cứ khác cho thấy nó bị bắt trong thời_gian khá gần ngày_nay .Tuy_vậy , cả hai vệ_tinh có quỹ_đạo tròn , mặt_phẳng quỹ_đạo rất gần với mặt_phẳng xích_đạo hành_tinh , lại là một điều không thông_thường cho các vật_thể bị bắt và như_thế đòi_hỏi quá_trình động_lực bắt_giữ 2 vệ_tinh này rất phức_tạp .Sự bồi_tụ trong buổi đầu lịch_sử hình_thành Sao_Hoả cũng là một khả_năng khác nhưng lý_thuyết này lại không giải_thích được thành_phần cấu_tạo của 2 vệ_tinh giống với các tiểu hành_tinh hơn là giống với thành_phần của Sao_Hoả .Một khả_năng khác đó là sự tham_gia của một vật_thể thứ ba hoặc một kiểu va_chạm gây nhiễu_loạn .Những dữ_liệu gần đây cho thấy khả_năng vệ_tinh Phobos có cấu_trúc bên trong khá rỗng và các nhà_khoa_học đề_xuất thành_phần chính của nó là khoáng phyllosilicat và những loại khoáng_vật khác đã có trên Sao_Hoả , và họ chỉ ra trực_tiếp rằng nguồn_gốc của Phobos là từ những vật_liệu bắn ra từ một thiên_thể va_chạm với Sao_Hoả và sau đó tích_tụ lại trên quỹ_đạo quanh hành_tinh này , tương_tự như lý_thuyết giải_thích cho nguồn_gốc Mặt_Trăng .Trong khi phổ VNIR của các vệ_tinh Sao_Hoả giống với phổ của các tiểu hành_tinh trong vành_đai tiểu hành_tinh , thì phổ hồng_ngoại nhiệt ( thermal infrared ) của Phobos lại không hoàn_toàn tương_thích với phổ của bất_kỳ lớp khoáng_vật chondrit .Sự sống Những hiểu_biết hiện_tại về hành_tinh ở được—khả năng một thế_giới cho sự sống phát_triển và duy trì—ưu tiên những hành_tinh có nước lỏng tồn_tại trên bề_mặt của chúng .Điều này trước_tiên đòi_hỏi quỹ_đạo hành_tinh nằm trong vùng ở được , mà đối_với Mặt_Trời hiện_nay là vùng mở_rộng ngày bên ngoài quỹ_đạo Sao Kim đến bán trục lớn của Sao_Hoả .Trong thời_gian Sao_Hoả nằm gần_cận điểm quỹ_đạo thì nó cũng nằm sâu bên trong vùng ở được , nhưng bầu khí_quyển mỏng của hành_tinh ( và do_đó áp_suất khí_quyển thấp ) không đủ để cho nước lỏng tồn_tại trên diện rộng và trong thời_gian dài .Những dòng_chảy trong quá_khứ của nước lỏng có khả_năng mang lại tính ở được cho hành_tinh đỏ .Một_số chứng_cứ hiện_nay cũng cho thấy nếu nước lỏng có tồn_tại trên bề_mặt Sao_Hoả thì nó sẽ quá mặn và có tính a xít cao để có_thể duy_trì một sự sống thông_thường .Sao_Hoả thiếu đi từ quyển và có một bầu khí_quyển cực mỏng cũng là một thách_thức : sẽ có ít sự truyền nhiệt trên toàn bề_mặt hành_tinh , đồng_thời khí_quyển cũng không_thể ngăn được sự bắn phá của gió Mặt_Trời và một áp_suất quá thấp để duy_trì nước dưới dạng lỏng ( thay vào đó nước sẽ lập_tức thăng_hoa thành dạng hơi ) .Sao_Hoả cũng gần như , hay có_lẽ hoàn_toàn không còn các hoạt_động địa_chất ; sự ngưng hoạt_động của các núi_lửa rõ_ràng làm ngừng sự tuần_hoàn của các khoáng_chất và hợp_chất hoá_học giữa bề_mặt và phần bên trong hành_tinh .Nhiều bằng_chứng ủng_hộ cho Sao_Hoả trước_đây đã từng có những điều_kiện cho sự sống phát_triển hơn so với ngày_nay , nhưng liệu các sinh_vật sống có từng tồn_tại hay không vẫn còn là bí_ẩn .Các tàu thăm_dò Viking trong giữa thập_niên 1970 đã thực_hiện những thí_nghiệm được thiết_kế nhằm xác_định các vi_sinh_vật trong đất Sao_Hoả ở những vị_trí chúng đổ_bộ và đã cho kết_quả khả_quan , bao_gồm sự tăng tạm_thời của sản_phẩm CO2 khi trộn những mẫu đất với nước và khoáng_chất .Dấu_hiệu của sự sống này đã gây ra tranh_cãi trong cộng_đồng các nhà_khoa_học , và vẫn còn là một vấn_đề mở , trong đó nhà_khoa_học NASA Gilbert_Levin cho rằng tàu Viking có_thể đã tìm thấy sự sống .Một cuộc phân_tích lại những dữ_liệu từ Viking , trong ánh_sáng của hiểu_biết hiện_đại về dạng sống trong môi_trường cực_kỳ khắc_nghiệt ( extremophile forms ) , cho thấy các thí_nghiệm trong chương_trình Viking không đủ độ phức_tạp để xác_định được những dạng sống này .Thậm_chí những thí_nghiệm này có_thể đã giết chết những dạng vi_sinh_vật ( giả_thuyết là tồn_tại ) .Các thí_nghiệm thực_hiện bởi tàu_đổ_bộ Phoenix đã chỉ ra đất ở vị_trí đáp xuống có tính kiềm pH khá cao và nó chứa magnesi , natri , kali và clo .Những chất dinh_dưỡng trong đất có_thể giúp phát_triển sự sống những sự sống vẫn cần phải được bảo_vệ từ những ánh_sáng cực tím rất mạnh .Tại phòng_thí_nghiệm Trung_tâm không_gian Johnson , một_số hình_dạng thú_vị đã được tìm thấy trong khối vẫn_thạch ALH 84001 .Một_số nhà_khoa_học đề_xuất là những hình_dạng này có khả_năng là hoá_thạch của những vi_sinh_vật đã từng tồn_tại trên Sao_Hoả trước khi vẫn_thạch này bị bắn vào không_gian bởi một vụ chạm của thiên_thạch với hành_tinh đỏ và gửi nó đi trong chuyến hành_trình khoảng 15 triệu năm tới Trái_Đất .Đề_xuất về nguồn_gốc phi hữu_cơ cho những hình_dạng này cũng đã được nêu ra .Những lượng nhỏ methan và fomanđêhít xác_định được gần đây bởi các tàu quỹ_đạo đều được coi là những dấu_hiệu cho sự sống , và những hợp_chất hoá_học này cũng nhanh_chóng bị phân_huỷ trong bầu khí_quyển của Sao_Hoả .Cũng có khả_năng những hợp_chất này được bổ_sung bởi hoạt_động địa_chất hay núi_lửa cũng như sự serpentin hoá của khoáng_chất ( serpentinization ) .Trong tương_lai , có_thể là nhiệt_độ bề_mặt Sao_Hoả sẽ tăng từ_từ , hơi_nước và CO2 hiện_tại đang đóng_băng dưới regolith bề_mặt sẽ giải_phóng vào khí_quyển tạo nên hiệu_ứng_nhà_kính nung nóng hành_tinh cho đến khi nó đạt những điều_kiện tương_đương với Trái_Đất ngày_nay , do_đó cung_cấp nơi trú_chân tiềm_năng trong tương_lai cho sinh_vật trên Trái_Đất .Thám_hiểm Hàng tá tàu không_gian , bao_gồm tàu quỹ_đạo , tàu_đổ_bộ , và robot tự_hành , đã được gửi đến Sao_Hoả bởi Liên_Xô , Hoa_Kỳ , châu_Âu , và Nhật_Bản nhằm nghiên_cứu bề_mặt , khí_hậu và địa_chất hành_tinh đỏ .Đến năm 2008 , chi_phí cho vận_chuyển vật_liệu từ bề_mặt Trái_Đất lên bề_mặt Sao_Hoả có giá xấp_xỉ 309.000 US$ trên một kilôgam .Những tàu còn hoạt_động cho đến năm 2011 bao_gồm Mars_Reconnaissance_Orbiter ( từ 2006 ) , Mars_Express ( từ 2003 ) , 2001 Mars_Odyssey ( từ 2001 ) , và trên bề_mặt là robot tự_hành Opportunity ( từ 2004 ) .Những phi_vụ kết_thúc gần đây bao_gồm Mars_Global_Surveyor ( 1997 – 2006 ) và Robot tự_hành Spirit ( 2004 – 2010 ) .Gần hai_phần_ba số tàu không_gian được thiết_kế đến Sao_Hoả đã bị lỗi trong giai_đoạn phóng , hành_trình hoặc trước khi bắt_đầu thực_hiện phi_vụ hoặc không hoàn_tất phi_vụ của chúng , chủ_yếu trong giai_đoạn cuối thế_kỷ 20 .Sang thế_kỷ 21 , những thất_bại trong các phi_vụ đã được giảm bớt nhiều .Những lỗi trong các phi_vụ chủ_yếu là do vấn_đề kĩ_thuật , như mất liên_lạc hoặc sai_lầm trong thiết_kế , và thường do hạn_chế về tài_chính và thiếu năng_lực trong các phi_vụ .Số thất_bại nhiều như_vậy đã làm cho công_chúng liên_tưởng đến những điều viễn_tưởng như " Tam_giác Bermuda " , " Lời nguyền " Sao_Hoả , hoặc " ma_cà_rồng " trong thiên_hà đã ăn những tàu không_gian này .Những thất_bại gần đây bao_gồm phi_vụ Beagle 2 ( 2003 ) , Mars_Climate_Orbiter ( 1999 ) , và Mars 96 ( 1996 ) .Các tàu thăm_dò đã mất liên_lạc Chuyến bay ngang qua Sao_Hoả thành_công đầu_tiên bởi tàu Mariner 4 của NASA vào ngày 14 – 15 tháng 7 năm 1965 .Ngày 14 tháng 11 năm 1971 tàu Mariner 9 trở_thành tàu không_gian đầu_tiên quay quanh một hành_tinh khác khi nó đi vào quỹ_đạo quanh Sao_Hoả .Con tàu đầu_tiên đổ_bộ thành_công xuống bề_mặt là hai tàu của Liên_Xô : Mars 2 vào ngày 27 tháng 11 và Mars 3 vào ngày 2 tháng 12 năm 1971 , nhưng cả hai đã bị mất tín_hiệu liên_lạc chỉ vài giây sau khi đổ_bộ thành_công .Năm 1975 NASA triển_khai chương_trình Viking bao_gồm hai tàu quỹ_đạo , mỗi tàu có một thiết_bị đổ_bộ ; và cả hai đã đổ_bộ thành_công vào năm 1976 .Tàu quỹ_đạo Viking 1 còn hoạt_động tiếp được 6 năm , trong khi Viking 2 hoạt_động được 3 năm .Các thiết_bị đổ_bộ đã gửi bức ảnh màu toàn_cảnh tại vị_trí đổ_bộ về Sao_Hoả và hai tàu quỹ_đạo đã chụp ảnh bề_mặt hành_tinh mà vẫn còn được sử_dụng cho tới ngày_nay .Tàu thám_hiểm của Liên_Xô_Phobos 1 và 2 được gửi đến Sao_Hoả năm 1988 nhằm nghiên_cứu hành_tinh và hai vệ_tinh của nó .Phobos 1 bị mất liên_lạc trong hành_trình đến Sao_Hoả còn Phobos 2 đã thành_công khi chụp ảnh được Sao_Hoả và vệ_tinh Phobos nhưng đã không thành_công khi gửi thiết_bị đổ_bộ xuống bề_mặt Phobos .Sau thất_bại của tàu quỹ_đạo Mars_Observer vào năm 1992 , tàu Mars_Global_Surveyor của NASA đã đi vào quỹ_đạo hành_tinh này năm 1997 .Phi_vụ này đã thành_công và kết_thúc nhiệm_vụ chính là vẽ bản_đồ vào đầu năm 2001 .Trong chương_trình mở_rộng lần thứ 3 , con tàu này đã bị mất liên_lạc vào tháng 11 năm 2006 , tổng_cộng nó đã hoạt_động tới 10 năm trong không_gian .Tàu quỹ_đạo Mars_Pathfinder của NASA , mang theo một robot thám_hiểm là Sojourner , đã đổ_bộ xuống thung_lũng Ares_Vallis vào mùa hè năm 1997 , và gửi về nhiều bức ảnh giá_trị .Tàu_đổ_bộ Phoenix đã hạ_cánh xuống vùng cực bắc Sao_Hoả vào ngày 25 tháng 5 năm 2008 .Cánh_tay robot của nó được sử_dụng để đào đất và sự có_mặt của băng nước đã được xác_nhận vào ngày 20 tháng 6 .Phi_vụ này kết_thúc vào ngày 10 tháng 11 năm 2008 sau khi liên_lạc với tàu thất_bại .Tháng 11 năm 2011 , phi_vụ Fobos-Grunt và Huỳnh_Hoả 1 được phóng lên trong chương_trình hợp_tác giữa Liên_bang Nga và Trung_Quốc .Nhưng tàu Fobos-Grunt đã không khởi_động được động_cơ đẩy sau khi nó được phóng lên quỹ_đạo quanh Trái_Đất .Fobos-Grunt là phi_vụ gửi một tàu quỹ_đạo đến Sao_Hoả đồng_thời phóng một thiết_bị đổ_bộ xuống vệ_tinh Phobos nhằm thu_thập mẫu đất_đá sau đó gửi về Trái_Đất .Các nhà_khoa_học Nga đã không_thể liên_lạc được với tàu và khả_năng con tàu sẽ rơi trở_lại Trái_Đất vào tháng 1 năm 2012 .Tháng 1 năm 2004 , hai tàu giống nhau của NASA thuộc chương_trình robot tự_hành thám_hiểm Sao_Hoả là Spirit ( MER-A ) và Opportunity ( MER-B ) đã đáp thành_công xuống bề_mặt hành_tinh đỏ .Cả hai đều đã hoàn_thành mục_tiêu của chúng .Một trong những kết_quả khoa_học quan_trọng nhất đó là chứng_cứ thu được về sự tồn_tại của nước lỏng trong quá_khứ ở cả hai địa_điểm đổ_bộ .Bão bụi ( dust devils ) và gió_bão đã thường_xuyên làm sạch các tấm pin mặt_trời ở 2 robot tự_hành , do_vậy hai robot có điều_kiện để mở_rộng thời_gian tìm_kiếm trên Sao_Hoả .Tháng 3 năm 2010 robot Spirit đã ngừng hoạt_động sau một thời_gian bị mắc_kẹt trong cát .Các tàu thăm_dò còn hoạt_động Tàu Mars_Odyssey của NASA đi vào quỹ_đạo Sao_Hoả năm 2001 .Phổ_kế tia_gamma trên tàu Odyssey đã phát_hiện một lượng đáng_kể hydro chỉ cách lớp phủ regolith ở bề_mặt có vài mét trên Sao_Hoả .Lượng hydro này được chứa trong lớp băng tàng_trữ ở phía dưới .Tàu quỹ_đạo Mars_Express của cơ_quan không_gian châu_Âu ( ESA ) đến Sao_Hoả năm 2003 .Nó mang theo thiết_bị đổ_bộ Beagle 2 nhưng đã đổ_bộ không thành_công trong quá_trình đi vào bầu khí_quyển và được coi là mất hoàn_toàn vào tháng 2 năm 2004 .Đầu năm 2004 , đội phân_tích phổ_kế Fourier hành_tinh ( Planetary_Fourier_Spectrometer team ) đã thông_báo rằng tàu quỹ_đạo đã xác_định được sự có_mặt của methan trong bầu khí_quyển Sao_Hoả .Cơ_quan ESA thông_báo tàu của họ đã quan_sát được hiện_tượng cực_quang trên Sao_Hoả vào tháng 6 năm 2006 .Ngày 10 tháng 3 năm 2006 , tàu Mars_Reconnaissance_Orbiter ( MRO ) của NASA đi vào quỹ_đạo hành_tinh này để thực_hiện nhiệm_vụ 2 năm khảo_sát khoa_học .Con tàu đã vẽ bản đổ địa_hình và khí_hậu Sao_Hoả nhằm tìm những địa_điểm phù_hợp cho các phi_vụ đổ_bộ trong tương_lai .Ngày 3 tháng 3 năm 2008 , các nhà_khoa_học thông_báo tàu MRO đã lần đầu_tiên chụp được bức ảnh về một chuỗi các hoạt_động sạt_lở đất_đá gần cực bắc hành_tinh .Tàu Dawn đã bay ngang qua Sao_Hoả vào tháng 2 năm 2009 để nhận thêm lực đẩy hấp_dẫn nhằm tăng_tốc đến tiểu hành_tinh Vesta và sau đó là hành_tinh lùn Ceres .Chương_trình Mars_Science_Laboratory , với robot tự_hành mang tên Curiosity , được phóng lên ngày 26 tháng 12 năm 2011 .Robot tự_hành này là một phiên_bản lớn hơn và hiện_đại hơn so với hai robot tự_hành trong chương_trình Mars_Exploration_Rovers , với khả_năng di_chuyển tới 90 m / h .Nó cũng được thiết_kế với khả_năng thực_hiện thí_nghiệm với các mẫu đất_đá lấy từ mũi khoan ở cánh_tay robot hoặc thu được thành_phần đất_đá từ việc chiếu tia laser có tầm xa tới .Robot này cũng sẽ thực_hiện khả_năng đổ_bộ chính_xác trong vùng bán_kính khoảng 20  km nằm trong hố Gale nhờ lần đầu_tiên sử_dụng thiết_bị phản_lực có tên " Sky crane " .Năm 2008 , NASA tài_trợ cho chương_trình MAVEN , một phi_vụ gửi tàu quỹ_đạo được phóng lên năm 2013 nhằm nghiên_cứu bầu khí_quyển của Sao_Hoả .Con tàu sẽ đi vào quỹ_đạo hành_tinh đỏ vào năm 2014 .Năm 2018 cơ_quan ESA có kế_hoạch phóng robot tự_hành đầu_tiên của họ lên hành_tinh này ; robot ExoMars có khả_năng khoan sâu 2 m vào đất nhằm tìm_kiếm các phân_tử hữu_cơ .NASA sẽ gửi robot đổ_bộ InSight dựa trên thiết_kế tàu_đổ_bộ Phoenix nhằm nghiên_cứu cấu_trúc sâu bên trong Sao_Hoả vào năm 2016 .Năm 2020 , một robot tự_hành có thiết_kế tương_tự như Curiosity sẽ được phóng lên nhằm mục_đích tiếp_tục nghiên_cứu hành_tinh này của cơ_quan NASA .Chương_trình MetNet hợp_tác giữa Phần Lan-Nga sẽ gửi một tàu quỹ_đạo nhằm nghiên_cứu cấu_trúc khí_quyển , khí_tượng hành_tinh đồng_thời nó sẽ gửi một thiết_bị nhỏ xuống bề_mặt hành_tinh .Đáp con_người lên Sao Hoả_Cơ_quan ESA hi_vọng đưa người đặt_chân lên Sao_Hoả trong khoảng thời_gian 2030 và 2035 .Quá_trình này sẽ tiếp bước sau khi phóng những con tàu lớn một_cách thành_công đến hành_tinh , mà bắt_đầu từ tàu ExoMars và phi_vụ hợp_tác NASA-ESA nhằm gửi về Trái_Đất mẫu đất của Sao_Hoả .Quá_trình thám_hiểm có con_người của Hoa_Kỳ đã được định ra là một mục_tiêu lâu_dài trong chương_trình Viễn_cảnh thám_hiểm không_gian công_bố năm 2004 bởi Tổng_thống George W. Bush .Với kế_hoạch chế_tạo tàu Orion nhằm đưa người trở_lại Mặt_Trăng trong thập_niên 2020 được coi là một bước cơ_bản trong quá_trình đưa người lên Sao_Hoả .Ngày 28 tháng 9 năm 2007 , người đứng đầu cơ_quan NASA Michael D. Griffin phát_biểu NASA hướng mục_tiêu đưa người lên Sao_Hoả vào năm 2037 .Mars_Direct , một chương_trình thám_hiểm Sao_Hoả có người lái với chi_phí thấp được đề_xuất bởi Robert_Zubrin , sáng_lập_viên của Mars_Society , sẽ sử_dụng lớp tên_lửa sức nâng lớn Saturn_V , như Space_X_Falcon_X , hoặc Ares_V , để bỏ_qua giai_đoạn trên quỹ_đạo quanh Trái_Đất và nạp nhiên_liệu trên Mặt_Trăng .MARS-500 là một dự_án hợp_tác giữa Nga ( Roskosmos , Viện_Hàn_lâm Khoa_học Nga ) , Liên_minh châu_Âu ( ESA ) và Trung_Quốc mô_phỏng các điều_kiện y-sinh trên Sao_Hoả nhằm nghiên_cứu khả_năng thích_nghi của con_người với hành_trình dài trên 500 ngày-thời gian tối_thiểu theo tính_toán để hoàn_thành chuyến bay lên hành_tinh đỏ và quay về . 3 mô-đun lắp_đặt năm 2006 , 2 mô-đun xây_dựng năm 2007 và 2008 là nơi để 6 tình_nguyện_viên đã sống và làm_việc cô_lập trong 520 ngày .Thiên_văn trên Sao Hoả_Với những tàu quỹ_đạo , tàu_đổ_bộ và robot tự_hành đang hoạt_động trên Sao_Hoả mà các nhà thiên_văn_học có_thể nghiên_cứu thiên_văn_học từ bầu_trời Sao_Hoả .Vệ_tinh Phobos hiện lên có đường_kính góc chỉ bằng một phần ba so với lúc Trăng_tròn trên Trái_Đất , trong khi đó Deimos hiện lên như một ngôi_sao , chỉ hơi sáng hơn Sao Kim một_chút khi nhìn Sao Kim từ Trái_Đất .Cũng có nhiều hiện_tượng từng được biết trên Trái_Đất mà đã được quan_sát trên Sao_Hoả , như thiên_thạch rơi và cực_quang .Sự_kiện Trái_Đất đi qua đĩa Mặt_Trời khi quan_sát từ Sao_Hoả được tiên_đoán sẽ xảy ra vào ngày 10 tháng 11 năm 2084 .Tương_tự , sự_kiện Sao Thuỷ và Sao Kim đi qua đĩa Mặt_Trời khi nhìn từ Sao_Hoả cũng được tiên_đoán .Do đường_kính góc của hai vệ_tinh Phobos và Deimos quá nhỏ cho_nên sẽ chỉ có hiện_tượng nhật_thực một phần ( hay đi ngang qua ) trên Sao_Hoả .Quan_sát Sao Hoả_Bởi vì quỹ_đạo Sao_Hoả có độ lệch tâm đáng_kể cho_nên độ sáng biểu_kiến của nó ở vị_trí xung đối_với Mặt_Trời có_thể thay_đổi trong khoảng − 3,0 đến − 1,4 .Độ sáng nhỏ nhất của nó tương_ứng với cấp sao +1,6 khi hành_tinh ở vị_trí giao_hội với Mặt_Trời .Sao_Hoả khi quan_sát qua kính_thiên_văn nhỏ thường hiện lên có màu vàng , cam hay đỏ nâu ; trong khi màu_sắc thực_sự của Sao_Hoả gần với màu bơ , và màu đỏ là do khí_quyển Sao_Hoả chứa rất nhiều bụi ; bên dưới là bức ảnh mà robot Spirit chụp được trên Sao_Hoả với màu nâu-xanh nhạt , màu bùn với những tảng đá xám-xanh và cát màu đỏ nhạt .Khi hành_tinh hướng về phía gần Mặt_Trời , nó sẽ rất khó quan_sát trong một_vài tháng bởi ánh_sáng mạnh của Mặt_Trời .Ở những thời_điểm thích hợp—khoảng thời_gian 15 hoặc 17 năm , và luôn_luôn là giữa cuối tháng 7 cho đến tháng 9 —có thể quan_sát những chi_tiết trên bề_mặt Sao_Hoả qua kính_thiên_văn nghiệp_dư .Thậm_chí đối_với các kính_thiên_văn độ phóng_đại nhỏ , vẫn có_thể quan_sát thấy các chỏm băng ở cực .Khi Sao_Hoả tiến gần vào vị_trí xung đối nó bắt_đầu vào giai_đoạn của chuyển_động nghịch hành biểu_kiến khi quan_sát từ Trái_Đất , có nghĩa là nó dường_như di_chuyển ngược_lại thành vòng_tròn trên nền bầu_trời .Khoảng thời_gian diễn ra chuyển_động nghịch hành trong khoảng 72 ngày và Sao_Hoả đạt đến độ sáng biểu_kiến cực_đại vào giữa giai_đoạn này .Những lần tiếp_cận gần nhất Gần tương_đối Khi Sao_Hoả ở gần vị_trí xung đối_với Mặt_Trời thì đây là thời_điểm hành_tinh nằm gần với Trái_Đất nhất .Giai_đoạn xung đối có_thể kéo_dài trong khoảng 8 ½ ngày xung_quanh thời_điểm hai hành_tinh nằm gần nhau .Khoảng_cách lúc hai hành_tinh tiếp_cận gần nhau nhất có_thể thay_đổi trong khoảng từ 54 đến 103 triệu km do quỹ_đạo của hai hành_tinh có hình elip , và do_đó cũng làm thay_đổi đường_kính góc của Sao_Hoả khi nhìn từ Trái_Đất .Lần xung đối gần đây nhất ( 2011 ) diễn ra vào ngày 29 tháng 1 năm 2010 .Lần tiếp_theo sẽ xảy ra vào ngày 3 tháng 3 năm 2012 ở khoảng_cách khoảng 100 triệu km .Thời_gian trung_bình giữa hai lần xung đối , hay chu_kỳ giao_hội của hành_tinh , là 780 ngày nhưng số ngày chính_xác giữa hai lần xung đối kế_tiếp có_thể thay_đổi từ 764 đến 812 ngày .Khi Sao_Hoả vào thời_kỳ xung đối nó cũng bắt_đầu vào giai_đoạn chuyển_động biểu_kiến nghịch hành với thời_gian khoảng 72 ngày .Lần tiếp_cận gần nhất Sao_Hoả nằm gần Trái_Đất nhất trong vòng khoảng 60.000 năm qua là vào thời_điểm 9:5 1:13 UT ngày 27-08-2003 , ở khoảng_cách 55.758.006  km ( 0,372719 AU ) , độ sáng biểu_kiến đạt − 2,88 .Thời_điểm này xảy ra khi Sao_Hoả đã vào ở vị_trí xung đối được một ngày và khoảng ba ngày từ cận điểm quỹ_đạo làm cho Sao_Hoả dễ_dàng nhìn thấy từ Trái_Đất .Lần cuối hành_tinh đỏ nằm gần nhất với Trái_Đất được ước_tính đã diễn ra vào ngày 12 tháng 9 năm 57.617 trước Công_nguyên , lần tiếp_theo được ước_tính diễn ra vào năm 2287 .Kỷ_lục tiếp_cận gần nhất năm 2003 chỉ hơi bé hơn so với một_số lần tiếp_cận gần nhất trong thời_gian gần đây .Ví_dụ , khoảng_cách nhỏ nhất giữa hai hành_tinh xảy ra vào ngày 22 tháng 8 năm 1924 là 0,37285 AU , và vào ngày 24 tháng 8 năm 2208 sẽ là 0,37279 AU .Trong năm 2003 , và những năm sau , đã có một trò_chơi khăm phát_tán trên internet nói rằng năm 2003 Sao_Hoả sẽ nằm gần Trái_Đất nhất trong hàng nghìn năm qua và nó sẽ hiện lên " to như Mặt_Trăng trên bầu_trời " .Lịch_sử quan_sát Sao Hoả_Lịch sử_quan sát Sao_Hoả được đánh_dấu bởi những lần hành_tinh này ở vị_trí xung đối , khi nó nằm gần Trái_Đất và vì_vậy dễ_dàng có_thể quan_sát bằng mắt thường , và những lần xung đối xảy ra khoảng 2 năm một lần .Những lần xảy ra xung đối nổi_bật hơn cả trong lịch_sử đó là khoảng thời_gian cách nhau 15 đến 17 năm khi lần xung đối xảy ra trùng hoặc gần với cận điểm quỹ_đạo của Sao_Hoả , điều này càng làm cho nó dễ_dàng quan_sát được từ Trái_Đất .Sự tồn_tại của Sao_Hoả như một thiên_thể đi lang_thang trên bầu_trời đêm đã được ghi lại bởi những nhà thiên_văn_học Ai_Cập cổ_đại và vào năm 1534 TCN họ đã nhận thấy được chuyển_động nghịch hành biểu_kiến của hành_tinh đỏ .Trong lịch_sử của đế_chế Babylon lần hai , các nhà thiên_văn Babylon đã quan_sát một_cách có hệ_thống và ghi_chép thường_xuyên vị_trí của các hành_tinh .Đối_với Sao_Hoả , họ biết rằng hành_tinh này thực_hiện được 37 chu_kỳ giao_hội , hay đi được 42 vòng trên vòng hoàng_đạo , trong khoảng 79 năm Trái_Đất .Họ cũng đã phát_minh ra phương_pháp số học nhằm hiệu_chỉnh những độ lệch nhỏ trong việc tiên_đoán vị_trí của các hành_tinh .Trong thế_kỷ thứ tư trước Công_nguyên , Aristoteles đã phát_hiện ra Sao_Hoả biến mất đằng sau Mặt_Trăng trong một lần che_khuất , và ông nhận_xét rằng hành_tinh này phải nằm xa hơn Mặt_Trăng .Ptolemaeus , nhà thiên_văn Hy_Lạp cổ_đại ở Alexandria , đã cố_gắng giải_quyết vấn_đề chuyển_động quỹ_đạo của Sao_Hoả .Mô_hình của Ptolemaeus và tập_hợp những nghiên_cứu của ông về thiên_văn_học đã được trình_bày trong bản_thảo nhiều tập mang tên Almagest , và nó đã trở_thành nội_dung được phổ_biến trong thiên_văn_học phương Tây trong gần mười bốn thế_kỷ sau .Các tư_liệu lịch_sử Trung_Hoa cổ_đại cho thấy Sao_Hoả được các nhà thiên_văn Trung_Hoa cổ_đại biết đến không muộn hơn thế_kỷ thứ tư trước Công_nguyên .Ở thế_kỷ thứ năm , trong tài_liệu ghi_chép thiên_văn của Ấn_Độ mang tên Surya_Siddhanta đã ghi lại ước_tính đường_kính Sao_Hoả của những nhà thiên_văn Ấn_Độ .Trong thế_kỷ thứ mười_bảy , Tycho_Brahe đã đo thị sai ngày của Sao_Hoả và dữ_liệu này được Johannes_Kepler sử_dụng để tính_toán sơ_bộ về khoảng_cách tương_đối đến hành_tinh đỏ .Khi kính_thiên_văn được phát_minh ra và trở lên phổ_biến hơn , thị sai ngày của Sao_Hoả đã được đo lại cẩn_thận trong nỗ_lực nhằm xác_định khoảng_cách Trái Đất-Mặt Trời .Nỗ_lực này lần đầu_tiên được thực_hiện bởi Giovanni_Domenico_Cassini năm 1672 .Những đo_đạc thị sai trong thời_kỳ này đã bị cản_trở bởi chất_lượng của dụng_cụ quan_sát .Ngày 13 tháng 10 năm 1590 , sự_kiện Sao_Hoả bị Sao Kim che_khuất đã được Michael_Maestlin ở Heidelberg ghi_nhận .Năm 1610 , Galileo_Galilei là người đầu_tiên đã quan_sát Sao_Hoả qua một kính_thiên_văn .Người đầu_tiên cố_gắng vẽ ra tấm bản_đồ Sao_Hoả thể_hiện những đặc_điểm trên bề_mặt của nó là nhà thiên_văn_học người Hà_Lan Christiaan_Huygens ." Kênh đào " Sao Hoả_Cho đến thế_kỷ 19 , độ phóng_đại của các kính_thiên_văn đã đạt đến mức cần_thiết cho việc phân_giải các đặc_điểm trên bề_mặt hành_tinh đỏ .Trong tháng 9 năm 1877 , sự_kiện Sao_Hoả tiến đến vị_trí xung đối đã được dự_đoán xảy ra vào ngày 5 tháng 9 .Nhờ vào sự_kiện này , nhà thiên_văn người Italia_Giovanni_Schiaparelli sử_dụng kính_thiên_văn 22  cm ở Milano nhằm quan_sát hành_tinh này để vẽ ra tấm bản_đồ chi_tiết đầu_tiên về Sao_Hoả mà ông thấy qua ống_kính .Trên bản_đồ này có đánh_dấu những đặc_điểm mà ông gọi là canali , mặc_dù sau đó được chỉ ra là những ảo_ảnh quang_học .Những canali được vẽ là những đường_thẳng trên bề_mặt Sao_Hoả và ông đặt tên của chúng theo tên của những con sông nổi_tiếng trên Trái_Đất .Trong ngôn_ngữ của ông , canali có nghĩa là " kênh đào " hoặc " rãnh " , và được dịch một_cách hiểu nhầm sang tiếng Anh là " canals " ( kênh đào ) .Ảnh_hưởng bởi những quan_sát này , nhà Đông phương học Percival_Lowell đã xây_dựng một đài quan_sát mà sau_này mang tên đài quan_sát Lowell với hai kính_thiên_văn đường_kính 300 và 450  mm .Đài quan_sát này được sử_dụng để quan_sát Sao_Hoả trong lần xung đối hiếm có vào năm 1894 và những lần xung đối thông_thường về sau .Lowell đã xuất_bản một_vài cuốn sách về Sao_Hoả và đề_cập đến sự sống trên hành_tinh này , chúng đã có những ảnh_hưởng nhất_định đối_với công_chúng về hành_tinh này .Đặc_điểm canali cũng đã được một_số nhà thiên_văn_học tìm thấy , như Henri_Joseph_Perrotin và Louis_Thollon ở Nice , nhờ sử_dụng một trong những kính_thiên_văn lớn nhất_thời bấy_giờ .Sự thay_đổi theo mùa ( bao_gồm sự thu_hẹp diện_tích của các chỏm băng vùng cực và những miền tối hình_thành trong mùa hè trên Sao_Hoả ) kết_hợp với ý_niệm về kênh đào đã dẫn đến những phỏng_đoán về sự sống trên Sao_Hoả , và nhiều người có niềm tin lâu_dài rằng Sao_Hoả có những vùng_biển rộng_lớn và những cánh đồng bạt_ngàn .Tuy_nhiên những kính_thiên_văn thời này không đủ độ_phân_giải đủ lớn để chứng_minh hay bác_bỏ những phỏng_đoán này .Khi những kính_thiên_văn lớn hơn ra_đời , những canali thẳng , ngắn hơn được quan_sát rõ hơn .Khi Camille_Flammarion thực_hiện quan_sát năm 1909 với kính đường_kính 840  mm , những địa_hình không đồng_đều được nhận ra nhưng không một đặc_điểm canali được trông thấy .Thậm_chí những bài báo trong thập_niên 1960 về sinh_học vũ_trụ trên Sao_Hoả , nhiều tác_giả đã giải_thích theo khía_cạnh sự sống cho những đặc_điểm thay_đổi theo mùa trên hành_tinh này .Những kịch_bản cụ_thể về quá_trình trao_đổi chất và chu_trình hoá_học cho những hệ_sinh_thái cũng đã được xuất_bản .Cho đến khi những tàu_vũ_trụ viếng_thăm hành_tinh này trong chương_trình Mariner của NASA trong thập_niên 1960 thì những bí_ẩn này mới được sáng_tỏ .Những chấp_nhận chung về một hành_tinh đã chết được khẳng_định trong thí_nghiệm nhằm xác_định sự sống của tàu Viking và những ảnh chụp tại nơi nó đổ_bộ .Một_vài bản_đồ về Sao_Hoả đã được lập ra nhờ sử_dụng các dữ_liệu thu được từ các phi_vụ này , nhưng cho đến tận phi_vụ của tàu Mars_Global_Surveyor , phóng lên vào năm 1996 và ngừng hoạt_động năm 2006 , đã mang lại những chi_tiết đầy_đủ nhất về bản_đồ địa_hình , từ_trường và sự phân_bố khoáng_chất trên bề_mặt .Những bản_đồ về Sao_Hoả hiện_nay đã được cung_cấp trên một_số dịch_vụ trực_tuyến , như Google Mars .Trong văn_hoá Sao_Hoả trong ngôn_ngữ phương Tây được mang tên của vị thần chiến_tranh trong thần_thoại .Từ_hoả cũng là tên của một trong năm yếu_tố của ngũ_hành trong triết_học cổ Trung_Hoa .Biểu_tượng Sao_Hoả , gồm một vòng_tròn với một mũi_tên chỉ ra ngoài , cũng là biểu_tượng cho giống đực .Ý_tưởng cho rằng trên Sao_Hoả có những sinh_vật có trí thông_minh đã xuất_hiện từ cuối thế_kỷ 19 .Quan_sát các " canali " ( kênh đào ) của Giovanni_Schiaparelli kết_hợp với cuốn sách của Percival_Lowell về ý_tưởng này đã làm cơ_sở cho những bàn_luận về một hành_tinh đang hạn hát , lạnh_lẽo , một thế_giới chết với nền văn_minh trên đó đang xây_dựng những hệ_thống tưới_tiêu .Nhiều quan_sát khác và những lời tuyên_bố bởi những người có ảnh_hưởng đã làm dấy lên cái gọi là " Cơn_sốt Sao_Hoả " .Năm 1899 , khi đang nghiên_cứu độ ồn vô_tuyến trong khí_quyển bằng cách sử_dụng máy thu ở phòng_thí_nghiệm Colorado_Springs , nhà sáng_chế Nikola_Tesla đã nhận ra sự lặp lại trong tín_hiệu mà sau đó ông đoán có_thể là tín_hiệu liên_lạc vô_tuyến đến từ một hành_tinh khác , và khả_năng là Sao_Hoả .Năm 1901 , trong một cuộc phỏng_vấn , Tesla nói : Ở thời_điểm sau khi có một ý_nghĩ loé lên trong đầu tôi rằng những nhiễu_loạn mà tôi đã thu được có_thể là do sự điều_khiển từ một nền văn_minh .Mặc_dù tôi không_thể giải_mã ý_nghĩa của chúng , nhưng tôi không_thể nghĩ rằng đó chỉ hoàn_toàn là sự ngẫu_nhiên .Cảm_giác tăng dần trong tôi rằng lần đầu_tiên tôi đã nghe được lời chào từ một hành_tinh khác .Ý_nghĩ của Tesla nhận được sự ủng_hộ từ Lord_Kelvin , ông này khi viếng_thăm Hoa_Kỳ năm 1902 , đã nói là ông nghĩ rằng những tín_hiệu mà Tesla thu được là do từ hành_tinh đỏ gửi đến Hoa_Kỳ .Kelvin " nhấn_mạnh " từ_chối lời_nói này ngay trước khi ông rời Hoa_Kỳ : " Cái mà tôi thực_sự nói rằng những cư_dân Sao_Hoả , nếu có , sẽ không nghi_ngờ khi họ có_thể nhìn thấy New_York , đặc_biệt từ ánh_sáng đèn_điện . " Trong một bài viết trên tờ New_York_Times năm 1901 , Edward_Charles_Pickering , giám_đốc Đài quan_sát Harvard_College , đưa tin họ đã nhận được một điện_tín từ Đài quan_sát Lowell ở Arizona với nội_dung xác_nhận là dường_như nền văn_minh trên Sao_Hoả đang cố liên_lạc với Trái_Đất .Đầu tháng 12 năm 1900 , chúng_tôi nhận được bức_điện tín từ Đài quan_sát Lowell ở Arizona rằng một luồng ánh_sáng chiếu từ Sao_Hoả ( đài quan_sát Lowell luôn dành sự quan_tâm đặc_biệt đến Sao_Hoả ) kéo_dài trong khoảng 70 phút .Tôi đã gửi những thông_tin này sang châu_Âu cũng như bản_sao của điện_tín đến khắp_nơi trên đất_nước này .Những người quan_sát đã rất cẩn_thận , đáng tin và do_vậy không có lý_do gì để nghi_ngờ về sự tồn_tại của tia_sáng .Người ta cho rằng nó bắt_nguồn từ một vị_trí địa_lý nổi_tiếng trên Sao_Hoả .Tất_cả là thế .Bây_giờ câu_chuyện đã lan ra trên toàn thế_giới .Ở châu_Âu , người ta nói rằng tôi đã liên_lạc với người Sao_Hoả và đủ mọi thông_tin cường_điệu đã xuất_hiện .Cho_dù thứ ánh_sáng đó là gì , chúng_ta cũng không biết ý_nghĩa của nó .Không ai có_thể nói được đó là từ một nền văn_minh hay không phải .Nó tuyệt_đối không_thể giải_thích được .Pickering sau đó đề_xuất lắp_đặt một loạt tấm gương ở Texas nhằm thu các tín_hiệu từ Sao_Hoả .Trong những thập_kỷ gần đây , nhờ những tấm bản_đồ độ_phân_giải cao về bề_mặt Sao_Hoả , đặc_biệt từ tàu Mars_Global_Surveyor và Mars_Reconnaissance_Orbiter , cho thấy không hề có một dấu_hiệu của sự sống có trí_tuệ trên hành_tinh này , mặc_dù những phỏng_đoán giả khoa_học về sự sống có trí thông_minh trên Sao_Hoả vẫn xuất_hiện từ những biên_tập_viên như Richard C. Hoagland .Nhớ lại những tranh_luận trước_đây về đặc_điểm canali , xuất_hiện một_số suy_đoán về những hình_tượng kích_cỡ nhỏ trên một_số bức ảnh từ tàu không_gian , như ' kim_tự_tháp ' và ' khuôn_mặt trên Sao_Hoả ' .Nhà thiên_văn_học hành_tinh Carl_Sagan đã viết : Sao_Hoả đã trở_thành một sân_khấu cho những vở kịch thần_thoại mà ở đó chúng_ta chiếu lên những hi_vọng và sợ_hãi của chúng_ta trên Trái_Đất .Các miêu_tả Sao_Hoả trong tiểu_thuyết đã bị kích_thích bởi màu đỏ đặc_trưng của nó và bởi những suy_đoán mang tính khoa_học ở thế_kỷ 19 về các điều_kiện bề_mặt hành_tinh không_những duy_trì cho sự sống mà_còn tồn_tại nền văn_minh trên đó .Đã có nhiều những tác_phẩm khoa_học_viễn_tưởng được ra_đời , trong số đó có tác_phẩm The_War of the Worlds của H. G. Wells xuất_bản năm 1898 , với nội_dung về những sinh_vật Sao_Hoả đang cố_gắng thoát khỏi hành_tinh đang chết dần và chúng xuống xâm_lược Địa_cầu .Sau đó , ngày 30 tháng 10 năm 1938 , phát_thanh_viên Orson_Welles đã dựa vào tác_phẩm này và gây ra_trò đùa trên đài_phát_thanh làm cho nhiều thính_giả thiếu hiểu_biết bị hiểu nhầm .Những tác_phẩm có tính ảnh_hưởng bao_gồm The_Martian_Chronicles của Ray_Bradbury , trong đó cuộc thám_hiểm của con_người đã trở_thành một tai_nạn phá_huỷ nền văn_minh Sao_Hoả , Barsoom của Edgar_Rice_Burroughs , tiểu_thuyết Out of the Silent_Planet của C. S. Lewis ( 1938 ) , và một_số câu_chuyện của Robert A. Heinlein trong những năm 60 .Tác_giả Jonathan_Swift đã từng miêu_tả về các Mặt_Trăng của Sao_Hoả , khoảng 150 năm trước khi chúng được nhà thiên_văn_học Asaph_Hall phát_hiện ra .J.Swift đã miêu_tả khá chính_xác và chi_tiết về quỹ_đạo của chúng trong chương 19 của tiểu_thuyết Gulliver ' s Travels .Một nhân_vật truyện_tranh thể_hiện trí thông_minh Sao_Hoả , Marvin , đã xuất_hiện trên truyền_hình năm 1948 trong bộ phim_hoạt_hình Looney_Tunes của hãng Warner_Brothers , và nó vẫn còn tiếp_tục xuất_hiện trong văn_hoá đại_chúng phương Tây hiện_nay .Sau khi các tàu Mariner và Viking gửi về các bức ảnh chụp Sao_Hoả , một thế_giới không có sự sống và những kênh đào , thì những quan_niệm về nền văn_minh Sao_Hoả ngay_lập_tức bị từ_bỏ , và thay vào đó là những miêu_tả về viễn_cảnh con_người sẽ đến khai_phá hành_tinh này , nổi_tiếng nhất có_lẽ là tác_phẩm bộ ba Sao_Hoả của Kim_Stanley_Robinson .Những suy_đoán giả khoa_học về Khuôn_mặt trên Sao_Hoả và những địa_hình bí_ẩn khác được chụp bởi các tàu quỹ_đạo đã trở_thành bối_cảnh phổ_biến cho những tác_phẩm khoa_học_viễn_tưởng , đặc_biệt trong phim_ảnh .Bối_cảnh con_người trên Sao_Hoả đấu_tranh giành độc_lập khỏi Trái_Đất cũng là một nội_dung chính trong tiểu_thuyết của Greg_Bear cũng như bộ phim Total_Recall ( dựa trên câu_chuyện ngắn của Philip K. Dick ) và sê ri truyền_hình Babylon 5 .Một_số trò_chơi cũng sử_dụng bối_cảnh này , bao_gồm Red_Faction và Zone of the Enders .Sao_Hoả ( và vệ_tinh của nó ) cũng xuất_hiện trong video game nhượng quyền thương_mại Doom và Martian_Gothic .Xem thêm Địa khai_hoá Khí_quyển Sao Hoả_Kênh đào Sao Hoả_Chú thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Mars_Exploration_Program tại NASA.gov Mars_Trek – An integrated map browser of maps and datasets for Mars_Google_Mars và Google Mars 3D , bản_đồ tương_tác hành_tinh Geody_Mars , trang_web lập bản_đồ hỗ_trợ bởi NASA World_Wind , Celestia và các ứng_dụng khác Interactive 3D Gravity simulation of the Martian system and all the operational spacecraft in orbit around it as of the 12 ' th of June 2020 Mars_Exploration_Rovers - NASA Mars - Trang của 2 rô-bô thám_hiểm Spirit và Opportunity_The_Global_Topography of Mars from MOLA Vision to explore Mars - Thị điều quảng_cáo cách nhìn tương_lai Sao_Hoả bởi NASA Phát_hiện những mạch phun trên Sao_Hoả 21/8/2006 Sao_Hoả có nhiều hồ băng lớn V.L , VnExpress 22/11/2008 Hình_ảnh Mars images by NASA ' s Planetary_Photojournal_Mars images by NASA ' s Mars_Exploration_Program_Mars images by Malin_Space_Science_Systems HiRISE image catalog by the University of Arizona_Video_Rotating color globe of Mars by the National_Oceanic and Atmospheric_Administration_Rotating geological globe of Mars by the United_States_Geological_Survey by The_Science_Channel ( 2012 , 4:3 1 ) Flight_Into_Mariner_Valley by Arizona_State_University_High resolution video simulation of rotating Mars by Seán_Doran , showing Arabia_Terra , Valles_Marineris and Tharsis ( see album for more ) Mars rover captures high-resolution panorama of its home ( NASA ) Tài_nguyên bản_đồ Mars nomenclature and quadrangle maps with feature names by the United_States_Geological_Survey Geological map of Mars by the United_States_Geological_Survey Viking orbiter photomap by Eötvös_Loránd_University_Mars Global_Surveyor topographical map by Eötvös_Loránd_University_Hoả Hành_tinh kiểu Trái_Đất Hành_tinh trong hệ Mặt_Trời Hệ_Mặt_Trời_Thuật ngữ thiên_văn_học
Nam quốc sơn_hà ( chữ Hán : 南國山河 ) là một bài thơ thất_ngôn tứ_tuyệt viết bằng văn_ngôn không rõ tác_giả ( mặc_dù 1 số nguồn cho rằng Lý_Thường_Kiệt là người viết ra ) , được coi là bản Tuyên_ngôn độc_lập đầu_tiên của Việt_Nam , khẳng_định chủ_quyền của nhà cầm_quyền Đại_Việt trên các vùng_đất của mình .Bài thơ này có tác_dụng khích_lệ tinh_thần quân_sĩ , giúp Lê_Hoàn chống quân Tống năm 981 và Lý_Thường_Kiệt chống quân Tống năm 1077 .Trong văn_hoá , ý_nghĩa và giá_trị của bài thơ trong lịch_sử Việt_Nam được người Việt công_nhận rộng_rãi .Tên gọi Bài thơ này vốn không có tên , tên gọi Nam quốc sơn_hà là do những người biên_soạn cuốn sách Hợp_tuyển thơ_văn Việt_Nam , tập 2 ( sách do Nhà_Xuất_bản Văn_học xuất_bản năm 1976 ) đặt ra , lấy từ bốn chữ đầu trong câu_thơ đầu_tiên của bài thơ này ( Nam quốc sơn_hà Nam đế cư ) .Văn_bản Bài thơ Nam quốc sơn_hà có ít_nhất là 35 dị_bản sách và 8 dị_bản thần_tích .Thư_tịch đầu_tiên có chép bài thơ này là sách Việt điện u_linh tập , song bản Nam quốc sơn_hà trong Việt điện u_linh tập không phải là bản được biết đến nhiều nhất , bản ghi trong Đại_Việt sử_ký toàn thư mới là bản được nhiều người biết nhất .Đại_Việt sử_ký toàn thư là bộ chính_sử đầu_tiên có ghi_chép bài thơ này .Bản ghi trong Đại_Việt sử_ký toàn thư như sau : 南國山河南帝居_截然分定在天書_如何逆虜來侵犯_汝等行看取敗虛 Nguyên_văn Hán –Việt : Nam quốc sơn_hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm_phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư .Bản dịch_nôm của Nguyễn_Tri_Tài : Sông_núi nước Nam , vua nước Nam ở , Phân vị rạch_ròi đã ghi trong sách trời .Cớ_sao lũ giặc bạo_ngược đến xâm_phạm , Chúng bây rồi xem , sẽ chuốc lấy thất tại tan_tành .Bản dịch_nôm của Nguyễn_Hùng_Vĩ : Sông_núi nước Nam , Nam đế quản_trị Hiển_nhiên đã định phận tại thiên thư Cớ_sao bọn giặc ngỗ_ngược đến xâm_phạm Mà chúng_bay , xem_ra , lại chịu bại ư ?Bản dịch của Trần_Trọng_Kim_Sông núi nước Nam vua Nam ở Rành_rành định phận ở sách trời Cớ_sao lũ giặc sang xâm_phạm Chúng_bay sẽ bị đánh tơi_bời .Lịch_sử Hiện_nay , sơ_bộ thống_kê đã thấy có khoảng 30 dị_bản bài thơ Nam quốc sơn_hà nằm trong các văn_bản Hán_Nôm chép tay hoặc khắc gỗ .Cụ_thể là 8 bản Việt điện u_linh , 10 bản Lĩnh_Nam chích quái : , Thần_phả đền cửa_sông Ngũ_Huyện ( Quả_Cảm , Hoà_Long , Yên_Phong , Bắc_Ninh ) , Biển khắc bài thơ Nam quốc sơn_hà ở Phù_Khê_Đông ( Tiên_Sơn , Bắc_Ninh ) , Trương tôn thần sự_tích , Thiên_Nam vân lục liệt_truyện , Dư_địa_chí , Đại_Nam_nhất_thống chí ; Bằng trình thản bộ .Trong chiến_tranh Tống–Việt lần thứ nhất Theo sách Lĩnh_Nam chích quái : Năm Thiên_Phúc nguyên_niên hiệu vua Lê_Đại_Hành ; Tống_Thái_Tổ sai Hầu_Nhân_Bảo , Tôn_Toàn_Hưng cất_quân xâm_lược nước Nam .Hai bên đối luỹ cùng cầm_cự với nhau ở sông Đồ_Lỗ .Vua_Lê_Đại_Hành mộng thấy hai anh thần nhân ở trên sông vái mà nói rằng họ là Trương_Hống , Trương_Hát xưa theo Triệu_Việt_Vương ; nay xin cùng nhà_vua đánh giặc để cứu_sinh linh .Vua_Lê_Đại_Hành tỉnh dậy liền đốt hương khấn cầu thần giúp .Đêm ấy thấy một người dẫn đoàn âm_binh áo trắng và một người dẫn đoàn âm_binh áo đỏ từ phía Bắc sông Như Nguyệt mà_lại cùng xông vào trại quân Tống mà đánh .Quân Tống kinh_hoàng , thần nhân tàng_hình trên không , lớn_tiếng ngâm rằng : Quân Tống nghe thấy , xéo đạp lên nhau chạy tan , đại_bại mà về .Vua_Lê_Đại_Hành trở về ăn_mừng , truy_phong cho hai vị thần nhân , một là Tinh_Mẫn_Đại_Vương lập miếu thờ tại ngã ba sông Long_Nhãn , hai là Khước_Mẫn_Đại vương lập miếu ở ngã ba sông Như Nguyệt .Đa_số các nhà_nghiên_cứu thống_nhất đề tên khuyết_danh tác_giả bài thơ .Riêng Lê_Mạnh_Thát trong bài " Pháp Thuận và bài thơ thần nước Nam sông_núi " cho rằng tác_giả bài thơ là Đỗ_Pháp_Thuận .Các nhà_nghiên_cứu gần đây thống_nhất quan_điểm Nam quốc sơn_hà là bài thơ xuất_hiện dưới thời Lê_Đại_Hành và tiếp_tục được Lý_Thường_Kiệt vận_dụng sau_này .Trong chiến_tranh Tống–Việt lần thứ hai Theo sách Đại_Việt sử_ký toàn thư Năm 1076 , Quách_Quỳ , Triệu_Tiết đem quân 9 tướng , hợp với Chiêm_Thành , Chân_Lạp tấn_công Đại_Việt .Hai bên giao_tranh ở sông Như Nguyệt , một đêm quân_sĩ chợt nghe trong đền Trương tướng_quân có tiếng đọc to rằng : Sau_này đúng như lời thơ , Lý_Thường_Kiệt đánh_bại quân Tống .Theo sách Việt điện u_linh – Chuyện Trương_Hống và Trương_Hát_Thời_Nam Tấn_Vương nhà Ngô đi đánh dẹp Lý_Huy ở Long_Châu , đóng quân ở cửa Phù_Lan , đêm ngủ mộng thấy hai người kỳ_vĩ , diện_mạo khôi_ngô đến ra_mắt nhà_vua và xin trợ_chiến .Nhà_vua hỏi danh_tính , họ trả_lời rằng họ là anh_em vốn người Phù_Lan , làm tướng của Triệu_Việt_Vương , Việt_Vương bị Lý_Nam_Đế ( Hậu_Lý_Nam_Đế ) đánh_bại .Nam_Đế làm lễ trọng ý_muốn cho họ làm quan ; hai anh_em chối_từ , trốn vào núi Phù_Long , Nam_Đế nhiều lần cho người truy_nã không được , mới treo ngàn vàng cầu người bắt .Hai anh_em đều uống thuộc độc mà chết .Thượng_đế thương họ vô_tội cho làm Than_Hà_Long_Quân Phó Sứ , tuần hai sông Vũ_Bình và Lạng_Giang đến tận trên nguồn , hiệu là Thần_Giang Phó Đô Sứ .Trước_kia đã giúp vua Ngô_Quyền trong chiến_dịch Bạch_Đằng .Nam_Tấn_Vương tỉnh dậy mới đem tế và khấn thần phò trợ .Sau đó Nam_Tấn_Vương thắng trận , bình xong quân Tây_Long vua sai sứ chia chỗ lập đền thờ , đều phong làm Phúc_Thần một phương , chiếu phong anh là Đại_Đương_Giang_Đô Hộ_Quốc_Thần_Vương , lập đền ở cửa_sông Như Nguyệt .Còn em là Tiểu_Đương_Giang_Đô Hộ_Quốc_Thần_Vương , lập đền ở cửa_sông Nam_Bình .Thời vua Nhân_Tông nhà Lý , binh Tống nam xâm kéo đến biên_cảnh ; vua sai_Thái_uý Lý_Thường_Kiệt dựa bờ sông đóng cừ để cố_thủ .Một đêm kia quân_sĩ nghe trong đền có tiếng ngâm to rằng : Quả_nhiên quân Tống chưa đánh đã tan_rã .Thần mộng rõ_ràng , mảy lông sợi tóc chẳng sai .Theo Bửu_Diên Nguyễn-Phúc , Thị_Hoàng_Anh_Phạm ( 2003 ) Năm 1076 , hơn 30 vạn quân nhà Tống ( Trung_Quốc ) do Quách_Quỳ chỉ_huy xâm_lược Đại_Việt ( tên nước Việt_Nam thời đó ) .Lý_Thường_Kiệt lập phòng_tuyến tại sông Như Nguyệt ( sông Cầu ) để chặn địch .Quân của Quách_Quỳ đánh đến sông Như Nguyệt thì bị chặn .Nhiều trận quyết_chiến ác_liệt đã xảy ra tại đây nhưng quân Tống không sao vượt được phòng_tuyến Như Nguyệt , đành đóng trại chờ viện_binh .Đang đêm , Lý_Thường_Kiệt cho người vào đền thờ Trương_Hống , Trương_Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt , giả làm thần đọc vang bài thơ trên .Nhờ thế tinh_thần binh_sĩ lên rất cao .Lý_Thường_Kiệt liền cho quân vượt sông , tổ_chức một trận quyết_chiến , đánh thẳng vào trại giặc .Phần vì bất_ngờ , phần vì sĩ_khí quân Đại_Việt đang lên , quân Tống chống_đỡ yếu_ớt , số bị chết , bị_thương đã hơn quá nửa .Lý_Thường_Kiệt liền cho người sang nghị_hoà , mở_đường cho quân Tống rút quân về nước , giữ vững bờ_cõi nước Đại_Việt .Ý_nghĩa hai câu_thơ cuối và đối_tượng của bài thơ Trong câu_thơ cuối của bài thơ Nam quốc sơn_hà có đại_từ nhân xưng ngôi_thứ hai số_nhiều " nhữ đẳng " 汝等 .Trong các bản dịch thơ của bài thơ này từ nhữ đẳng đều được dịch là chúng_bay hoặc chúng_mày .Theo Nguyễn_Hùng_Vĩ và Nguyễn_Sơn_Phong " nhữ đẳng " 汝等 trong câu_thơ cuối của bài thơ Nam quốc sơn_hà là chỉ quân Đại_Việt , đối_tượng của bài thơ là quân Đại_Việt , không phải quân Tống , ý của hai câu_thơ cuối của bài thơ là tại_sao quân giặc đến xâm_phạm mà các ngươi ( quân Đại_Việt ) lại cam_lòng chịu thất_bại .Dịch thơ Bản dịch thơ của Trần_Trọng_Kim : Sông_núi nước Nam vua Nam ở Rành_rành định phận tại sách trời Cớ_sao lũ giặc sang xâm_phạm Chúng_bay sẽ bị đánh tơi_bời .Bản dịch thơ của Trần_Trọng_Kim từng được đưa vào trong sách_giáo_khoa trung_học của học_sinh Việt_Nam nhưng sau đó đã bị loại_bỏ .Theo Trương_Phan_Việt_Thắng bản dịch thơ của Trần_Trọng_Kim bị loại_bỏ khỏi sách_giáo_khoa có_thể là vì vấn_đề chính_trị , Trần_Trọng_Kim là " một trí_thức không thuộc phe cách_mạng , là Thủ_tướng " Chính_phủ bù_nhìn " " .Tuy_nhiên , bản dịch này lại là bản được nhiều người biết đến nhất vì có vần điệu dễ nhớ , được phổ_biến rộng_rãi .Bản dịch thơ của Lê_Thước và Nam_Trân : Núi_sông Nam_Việt vua Nam ở Vằng_vặc sách trời chia xứ_sở Giặc dữ cớ_sao phạm đến đây Chúng_mày nhất_định phải tan_vỡ .Bản dịch thơ trên của Lê_Thước và Nam_Trân được đưa vào trong sách_giáo_khoa Ngữ_văn 7 , tập 1 do Nhà_Xuất_bản Giáo_dục Việt_Nam xuất_bản năm 2003 ( sách được tái_bản nhiều lần sau đó ) nhưng những người biên_soạn sách_giáo_khoa Ngữ_văn 7 đã không dẫn lại đúng nguyên_văn bản dịch thơ của Lê_Thước và Nam_Trân mà sửa câu_đầu của bản dịch thơ_từ Núi_sông Nam_Việt vua Nam ở thành Sông_núi nước Nam vua Nam ở .Theo ông Nguyễn_Khắc_Phi , Tổng chủ_biên sách_giáo_khoa Ngữ_văn 7 , tập 1 , toàn_thể hội_đồng biên_soạn sách đã nhất_trí sửa lại câu_thơ đầu trong bản dịch thơ của Lê_Thước và Nam_Trân vì " nước ta chưa bao_giờ có quốc_hiệu Nam_Việt " .Cũng theo ông Phi " Nguyên_tắc biên_soạn sách_giáo_khoa ở nước ta cũng như nước_ngoài , cho_phép người biên_soạn có quyền sửa_chữa cho phù_hợp nội_dung " .Ông Phạm_Văn_Tuấn ( nhân_viên Viện Nghiên_cứu Hán_Nôm ) cho rằng việc những người biên_soạn sách Ngữ_văn 7 , tập 1 sửa lại bản dịch thơ của Lê_Thước và Nam_Trân là việc_làm không đúng , không nghiêm_túc , không khoa_học .Đã dẫn thì phải dẫn đúng nguyên_văn , dẫn sai là không tôn_trọng tác_giả của bản dịch thơ , không tôn_trọng người đọc , người học .Những người biên_soạn đã không dẫn đúng nguyên_văn bản dịch thơ của Lê_Thước và Nam_Trân , không ghi ai là người đã sửa câu Núi_sông Nam_Việt vua Nam ở thành Sông_núi nước Nam vua Nam ở .Theo ông Tuấn những người biên_soạn sách nếu không_thể dẫn đúng nguyên_văn bản dịch thơ của người khác thì hãy tự mình dịch .Bản dịch thơ của Nguyễn_Tri_Tài : Sông_núi nước Nam vua Nam ở Sách trời định phận đã rõ_ràng Cớ_sao giặc dữ dám xâm_phạm Chờ đấy loài bây sẽ nát tan .Ghi_chú Thư_mục Đại_Việt sử_ký toàn thư ; Soạn_giả Lê_Văn_Hưu , Ngô_Sĩ_Liên , ...Dịch_giả Viện Sử_học Việt_Nam ; Nhà_Xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 1993 .Lĩnh_Nam chích quái , soạn_giả Trần_Thế Pháp , Tân_đính Vũ_Quỳnh , Nhà_Xuất_bản Khoa_học_xã_hội Hà_Nội , 1993 .Việt điện u_linh ; soạn_giả Lý_Tế_Xuyên , dịch_giả Lê_Hữu_Mục , Nhà_Xuất_bản Dâng_Lạc .Lịch_sử văn_học Việt_Nam , Tập 1 .Nhà_Xuất_bản Khoa_học_Xã_hội .Bửu_Diên Nguyễn-Phúc , Thị_Hoàng_Anh_Phạm ( 2003 ) .Quê_hương hoài_niệm .Chú_thích Thất_ngôn tứ_tuyệt Năm 1077 Chiến_tranh Tống–Việt Việt_Nam thế_kỷ 11 Tác_phẩm văn_học Việt_Nam Văn_học Việt_Nam thời Lý_Tác phẩm khuyết_danh Tuyên_ngôn độc_lập
Red_Deer là một thành_phố nhỏ nằm ở trung_tâm của tỉnh bang Alberta , Canada , và gần như nằm ngay giữa Calgary và Edmonton .Dân_số ( 2004 ) vào_khoảng 76.000 người và tính theo dân_số là thành_phố lớn thứ ba của Alberta .Nghị_sĩ hiện_tại của Red_Deer là Bob_Mills .Tham_khảo Liên_kết ngoài Website chính của Red_Deer_Alberta Thành_phố Alberta
Hệ_Mặt_Trời ( hay Thái_Dương Hệ ) là hệ hành_tinh gồm có Mặt_Trời ở trung_tâm và các vật quay xung_quanh .Hệ_Mặt_Trời được hình_thành từ sự suy_sụp của một đám mây phân_tử khổng_lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm .Đa_phần các thiên_thể quay quanh Mặt_Trời , và phần_lớn khối_lượng của Hệ_Mặt_Trời nằm ở Mặt_Trời ( 99,86% ) , và phần_lớn khối_lượng còn lại nằm ở Sao Mộc .Có tám hành_tinh quay quanh Mặt_Trời .Các hành_tinh có quỹ_đạo gần tròn và mặt_phẳng quỹ_đạo gần trùng khít với nhau gọi là mặt_phẳng hoàng_đạo . 4 hành_tinh nhỏ vòng trong gồm : Sao Thuỷ , Sao Kim , Trái_Đất và Sao_Hoả - người ta cũng còn gọi chúng là các hành_tinh đất_đá do chúng có thành_phần chủ_yếu từ đá và kim_loại . 4 hành_tinh khí khổng_lồ vòng ngoài có khối_lượng lớn hơn rất nhiều so với 4 hành_tinh vòng trong .Hai hành_tinh lớn nhất , Sao Mộc và Sao Thổ có thành_phần chủ_yếu từ heli và hydro ; và hai hành_tinh nằm ngoài cùng , Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương có thành_phần chính từ băng , như nước , amonia và methan , và đôi_khi người ta lại phân_loại chúng thành các hành_tinh băng khổng_lồ .Có 6 hành_tinh và 3 hành_tinh lùn có các vệ_tinh_tự_nhiên quay quanh .Các vệ_tinh này được gọi là " Mặt_Trăng " theo tên gọi của Mặt_Trăng của Trái_Đất .Mỗi hành_tinh vòng ngoài còn có các vành_đai hành_tinh chứa bụi , hạt và vật_thể nhỏ quay xung_quanh .Hệ_Mặt_Trời cũng chứa 2 vùng tập_trung các thiên_thể nhỏ hơn .Vành_đai tiểu hành_tinh nằm giữa Sao_Hoả và Sao Mộc , có thành_phần tương_tự như các hành_tinh đá với đa_phần là đá và kim_loại .Bên ngoài quỹ_đạo của Sao Hải_Vương là các vật_thể ngoài Sao Hải_Vương có thành_phần chủ_yếu từ băng như nước , amonia , methan .Giữa 2 vùng này , có 5 thiên_thể điển_hình về kích_cỡ , Ceres , Pluto , Haumea , Makemake và Eris , được coi là đủ lớn đủ để có dạng hình cầu dưới ảnh_hưởng của chính lực hấp_dẫn của chúng , và được các nhà thiên_văn phân_loại thành hành_tinh lùn .Ngoài_ra có hàng nghìn thiên_thể nhỏ nằm giữa 2 vùng này , có kích_thước thay_đổi , như sao_chổi , centaurs và bụi liên hành_tinh , chúng di_chuyển tự_do giữa 2 vùng này .Mặt_Trời phát ra các dòng vật_chất plasma , được gọi là gió Mặt_Trời , dòng vật_chất này tạo ra một bong_bóng gió sao trong môi_trường liên sao gọi là nhật quyển , nó mở_rộng ra đến tận biên_giới của đĩa phân_tán .Đám mây Oort giả_thuyết , được coi là nguồn cho các sao_chổi chu_kỳ dài , có_thể tồn_tại ở khoảng_cách gần 1.000 lần xa hơn nhật quyển .Cấu_trúc Thiên_thể chính trong Hệ_Mặt_Trời là Mặt_Trời , 1 ngôi_sao kiểu G2 thuộc dãy chính chứa 99,86% khối_lượng của cả hệ và vượt_trội về lực hấp_dẫn . 4 hành_tinh khí khổng_lồ của hệ chiếm 99% khối_lượng còn lại , và khối_lượng Sao Mộc kết_hợp với khối_lượng Sao Thổ thì chiếm > 90% so với khối_lượng tất_cả các thiên_thể khác .Hầu_hết các thiên_thể lớn có_mặt phẳng quỹ_đạo gần trùng mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất , gọi là mặt_phẳng hoàng_đạo .Mặt_phẳng quỹ_đạo của các hành_tinh nằm rất gần với mặt_phẳng hoàng_đạo , trong khi các sao_chổi và vật_thể trong vành_đai Kuiper thường có_mặt phẳng quỹ_đạo nghiêng 1 góc lớn so với mặt_phẳng hoàng_đạo .Mọi hành_tinh và phần_lớn các thiên_thể khác quay quanh Mặt_Trời theo chiều tự quay của Mặt_Trời ( ngược chiều kim đồng_hồ , khi nhìn từ trên cực Bắc của Mặt_Trời ) .Nhưng cũng có một_số ngoại_lệ , như sao_chổi Halley lại quay theo chiều ngược_lại .Cấu_trúc tổng_thể của những vùng trong Hệ_Mặt_Trời được vẽ ở hình bên chứa Mặt_Trời , 4 hành_tinh vòng trong tương_đối nhỏ được bao xung_quanh bởi 1 vành_đai các tiểu hành_tinh đá , 4 hành_tinh khí khổng_lồ được bao xung_quanh bởi vành_đai Kuiper chứa các thiên_thể băng đá .Các nhà thiên_văn_học đôi khi không chính_thức chia cấu_trúc Hệ_Mặt_Trời thành các vùng tách_biệt .Hệ_Mặt_Trời bên trong bao_gồm 4 hành_tinh đất_đá và vành_đai tiểu hành_tinh .Hệ_Mặt_Trời bên ngoài nằm bên ngoài vành_đai tiểu hành_tinh chính , bao_gồm 4 hành_tinh khổng_lồ .Từ khi khám_phá ra vành_đai Kuiper , phần bên ngoài của Hệ_Mặt_Trời được coi là một vùng riêng_biệt chứa các vật_thể nằm bên ngoài Sao Hải_Vương .Những định_luật của Kepler về chuyển_động thiên_thể miêu_tả quỹ_đạo của các vật_thể quay quanh Mặt_Trời .Theo định_luật Kepler , mỗi vật_thể chuyển_động theo quỹ_đạo hình elip với Mặt_Trời là 1 tiêu_điểm .Các vật_thể gần Mặt_Trời hơn ( với bán trục lớn_nhỏ hơn ) sẽ chuyển_động nhanh hơn , do chúng chịu nhiều ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn Mặt_Trời hơn .Trên quỹ_đạo elip , khoảng_cách từ_thiên_thể tới Mặt_Trời thay_đổi trong 1 chu_kỳ quỹ_đạo .Vị_trí thiên_thể gần nhất với Mặt_Trời gọi là cận điểm quỹ_đạo , trong khi điểm trên quỹ_đạo xa nhất so với Mặt_Trời gọi là viễn điểm quỹ_đạo .Trong Hệ_Mặt_Trời , quỹ_đạo của các hành_tinh gần tròn , trong khi nhiều sao_chổi , tiểu hành_tinh và các vật_thể thuộc vành_đai Kuiper có quỹ_đạo hình elip rất dẹt .Khoảng_cách thực_tế giữa các hành_tinh là rất lớn , tuy_nhiên nhiều minh_hoạ về Hệ_Mặt_Trời vẽ khoảng_cách quỹ_đạo của các hành_tinh đều nhau .Thực_tế , đối_với các hành_tinh hay vành_đai nằm càng xa Mặt_Trời , thì khoảng_cách giữa quỹ_đạo của chúng càng lớn .Ví_dụ , Sao Kim có khoảng_cách đến Mặt_Trời lớn hơn 0,33 đơn_vị thiên_văn ( AU ) so với khoảng_cách từ Sao Thuỷ đến Mặt_Trời , trong khi của Sao Thổ cách xa 4,3  AU so với Sao Mộc , và Sao Hải_Vương cách xa 10,5  AU so với Sao Thiên_Vương .Nhiều nỗ_lực đã thực_hiện nhằm xác_định tương_quan khoảng_cách giữa quỹ_đạo của các hành_tinh ( ví_dụ , định_luật Titius–Bode ) , nhưng chưa có 1 lý_thuyết nào được chấp_nhận .Đa_phần các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời sở_hữu 1 hệ thứ cấp của chúng , có các vệ_tinh_tự_nhiên hoặc vành_đai hành_tinh quay quanh hành_tinh .Các vệ_tinh này còn được gọi là Mặt_Trăng . 2 vệ_tinh_tự_nhiên Ganymede của Sao Mộc và Titan của Sao Thổ còn lớn hơn cả Sao Thuỷ ) .Các hành_tinh khí khổng_lồ như Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương , thậm_chí cả 1 vệ_tinh của Sao Thổ còn có các vành_đai hành_tinh là những dải mỏng chứa các hạt vật_chất nhỏ quay quanh chúng .Hầu_hết các vệ_tinh_tự_nhiên lớn nhất đều quay đồng_bộ với một_mặt bán_cầu luôn hướng về phía hành_tinh .Những thiên_thể vòng trong có thành_phần chủ_yếu là đá , tên gọi chung cho các hợp_chất có điểm_nóng chảy cao , như silicat , sắt hay nickel , tất_cả vẫn duy_trì ở trạng_thái rắn từ khi trong giai_đoạn tinh_vân tiền hành_tinh .Sao Mộc và Sao Thổ có thành_phần chủ_yếu là khí , thuật_ngữ thiên_văn_học cho những vật_liệu có điểm_nóng chảy cực thấp và áp_suất hơi cao như hydro , heli , và neon , chúng luôn_luôn ở pha khí trong các tinh_vân .Băng , như nước , methan , ammonia , hydro sulfide và carbon dioxide , có điểm_nóng chảy lên tới vài trăm Kelvin , trong khi pha của chúng lại phụ_thuộc vào áp_suất và nhiệt_độ môi_trường xung_quanh .Chúng có_thể tìm thấy dưới dạng băng , chất_lỏng , hay khí trong nhiều nơi thuộc Hệ_Mặt_Trời , trong khi trong các tinh_vân chúng chỉ ở trạng_thái băng ( rắn ) hoặc khí .Các chất băng đá là thành_phần chủ_yếu trên các Mặt_Trăng của các hành_tinh khí khổng_lồ , cũng như chiếm phần_lớn trong thành_phần của Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương ( gọi là các hành_tinh băng khổng_lồ ) và trong rất nhiều các vật_thể nhỏ nằm bên ngoài quỹ_đạo của Sao Hải_Vương .Các chất_khí và băng trong thiên_văn_học cùng được gọi là chất dễ bay_hơi ( volatiles ) .Mặt_Trời Mặt_Trời là ngôi_sao ở trung_tâm và nổi_bật nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Khối_lượng khổng_lồ của nó ( 332.900 lần khối_lượng Trái_Đất ) tạo ra nhiệt_độ và mật_độ đủ lớn tại lõi để xảy ra phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân , làm giải_phóng 1 lượng năng_lượng khổng_lồ , phần_lớn phát_xạ vào không_gian dưới dạng bức_xạ điện từ , với cực_đại trong dải quang_phổ 400-700  nm mà chúng_ta gọi là ánh_sáng khả_kiến .Mặt_Trời được phân_loại thành sao lùn vàng kiểu G2 , nhưng tên gọi này hay gây ra sự hiểu nhầm khi so_sánh nó với đại_đa_số các sao trong Ngân_Hà , Mặt_Trời lại là 1 ngôi_sao lớn và sáng .Các ngôi_sao được phân_loại theo biểu_đồ Hertzsprung-Russell , biểu_đồ thể_hiện độ sáng của sao với nhiệt_độ bề_mặt của nó .Nói_chung , các sao sáng hơn thì nóng hơn .Mặt_Trời nằm ở bên phải của đoạn giữa 1 dải gọi là dải chính trên biểu_đồ .Tuy_nhiên , số_lượng các sao sáng hơn và nóng hơn Mặt_Trời là hiếm , trong khi đa_phần là các sao mờ hơn và lạnh hơn , gọi là sao lùn đỏ , chúng chiếm tới 85% số_lượng sao trong dải thiên_hà .Người ta tin rằng với vị_trí của Mặt_Trời trên dãy chính như_vậy thì đây là một ngôi_sao đang trong " cuộc_sống mãnh_liệt " , nó vẫn chưa bị cạn_kiệt nguồn nhiên_liệu hydro cho các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân .Mặt_Trời đang sáng hơn ; trong buổi đầu của sự tiến_hoá nó chỉ sáng bằng 70% so với độ sáng ngày_nay .Mặt_Trời còn là sao loại I về đặc_tính kim_loại ; do nó sinh ra trong giai_đoạn muộn của sự tiến_hoá vũ_trụ , và nó chứa nhiều nguyên_tố nặng hơn hiđrô và heli ( trong thiên_văn_học , những nguyên_tố nặng hơn hydro và heli được gọi là nguyên_tố " kim_loại " ) so với các ngôi_sao già loại II .Các nguyên_tố nặng hơn hiđrô và heli được hình_thành tại lõi của các sao già và sao nổ tung , do_vậy thế_hệ sao đầu_tiên đã phải chết trước khi vũ_trụ được làm_giàu bởi những nguyên_tố nặng này .Những sao già nhất chứa rất ít kim_loại , trong khi những sao sinh muộn hơn có nhiều hơn .Tính kim_loại cao được cho là yếu_tố quan_trọng cho sự phát_triển thành một hệ hành_tinh quay quanh Mặt_Trời , do các hành_tinh hình_thành từ sự bồi_tụ các nguyên_tố " kim_loại " .Môi_trường liên hành_tinh Cùng với ánh_sáng , Mặt_Trời phát ra 1 dòng liên_tục các hạt tích điện ( plasma ) gọi là gió Mặt_Trời .Dòng hạt này trải rộng ra bên ngoài với vận_tốc gần 1,5 triệu km/h , tạo ra vùng khí_quyển loãng ( Nhật quyển ) thấm vào toàn_bộ Hệ_Mặt_Trời đến khoảng_cách ít_nhất 100 AU .Đây chính là môi_trường liên hành_tinh .Các bão_từ trên bề_mặt Mặt_Trời , như bùng_nổ Mặt_Trời ( solar flare ) và sự giải_phóng vật_chất ở vành nhật hoa ( coronal mass ejection ) , gây nhiễu_loạn nhật quyển , tạo ra thời_tiết không_gian .Cấu_trúc lớn nhất bên trong nhật quyển là dải dòng_điện nhật quyển ( heliospheric current sheet ) , 1 dạng xoắn_ốc được tạo ra do hoạt_động của từ_trường quay của Mặt_Trời lên môi_trường liên hành_tinh .Từ_trường Trái_Đất bảo_vệ bầu khí_quyển của nó không bị gió Mặt_Trời tước đi .Sao Kim và Sao_Hoả có từ_trường rất nhỏ hoặc không tồn_tại , do_vậy gió Mặt_Trời dần_dần đã thổi bay bầu khí_quyển của các hành_tinh này .Sự_kiện đại giải_phóng vật_chất ở vành nhật hoa và những sự_kiện tương_tự đẩy một lượng lớn vật_chất từ bề_mặt Mặt_Trời vào không_gian .Tương_tác của dải dòng_điện nhật quyển và gió Mặt_Trời với từ_trường của Trái_Đất tạo ra những va_chạm của dòng các hạt tích điện với phía trên của bầu khí_quyển Trái_Đất , tạo ra hiện_tượng cực_quang ở những vùng gần các cực_từ địa_lý .Tia_vũ_trụ có nguồn_gốc từ bên ngoài Hệ_Mặt_Trời .Nhật quyển là lá_chắn bảo_vệ một phần cho Hệ_Mặt_Trời , và từ_trường của các hành_tinh cũng ngăn_chặn bớt các tia_vũ_trụ cho hành_tinh .Mật_độ của tia_vũ_trụ trong môi_trường liên hành_tinh và cường_độ của từ_trường Mặt_Trời thay_đổi theo thời_gian , do_vậy mức_độ các tia_vũ_trụ trong Hệ_Mặt_Trời cũng thay_đổi mặc_dù người ta không biết rõ lượng thay_đổi là bao_nhiêu .Môi_trường liên hành_tinh cũng chứa ít_nhất 2 vùng bụi vũ_trụ có hình đĩa .Đĩa thứ nhất , đám mây bụi liên hành_tinh nằm ở Hệ_Mặt_Trời bên trong và gây ra ánh_sáng hoàng_đạo .Đĩa này có khả_năng hình_thành bên trong vành_đai tiểu hành_tinh gây ra bởi sự va_chạm với các hành_tinh .Đĩa thứ 2 nằm trong khoảng từ 10-40 AU , và có_lẽ được tạo ra từ sự va_chạm tương_tự với bên trong vành_đai Kuiper .Vòng trong Hệ_Mặt_Trời_Vòng trong Hệ_Mặt_Trời bên trong bao_gồm các hành_tinh đất_đá và vành_đai tiểu hành_tinh , có thành_phần chủ_yếu từ silicat và các kim_loại .Các thiên_thể thuộc vùng này nằm khá gần Mặt_Trời ; bán_kính của vùng này nhỏ hơn khoảng_cách giữa Sao Mộc và Sao Thổ .Các hành_tinh vòng trong 4 hành_tinh vòng trong là hành_tinh đá có trong lượng riêng khá cao , với thành_phần từ đá , có ít hoặc không có Mặt_Trăng , và không có hệ vành_đai quay quanh như các hành_tinh vòng ngoài .Thành_phần chính của chúng là các khoáng_vật khó nóng_chảy , như silicat tạo nên lớp vỏ và lớp phủ , và những kim_loại như sắt và niken tạo nên lõi của chúng . 3 trong 4 hành_tinh ( Sao Kim , Trái_Đất và Sao_Hoả ) có bầu khí_quyển đủ dày để sinh ra các hiện_tượng thời_tiết ; tất_cả đều có những hố va_chạm và sự kiến_tạo bề_mặt như thung_lũng tách giãn và núi_lửa .Thuật_ngữ hành_tinh vòng trong không nên nhầm_lẫn với hành_tinh bên trong , ám_chỉ những hành_tinh gần Mặt_Trời hơn Trái_Đất ( như Kim_Tinh và Thuỷ_Tinh ) .Sao Thuỷ ( Mercury ) Sao Thuỷ ( cách Mặt_Trời khoảng 0,4 AU ) là hành_tinh gần Mặt_Trời nhất và là hành_tinh nhỏ nhất trong Hệ_Mặt_Trời ( 0,055 lần khối_lượng Trái_Đất ) .Sao Thuỷ không có vệ_tinh_tự_nhiên , và nó chỉ có các đặc_trưng địa_chất bên cạnh các hố va_chạm đó là các sườn và vách núi , có_lẽ được hình_thành trong giai_đoạn co lại đầu_tiên trong lịch_sử của nó .Sao Thuỷ hầu_như không có khí_quyển do các nguyên_tử trong bầu khí_quyển của nó đã bị gió Mặt_Trời thổi bay ra ngoài không_gian .Hành_tinh này có lõi sắt tương_đối lớn và lớp phủ khá mỏng mà vẫn chưa được các nhà thiên_văn giải_thích được một_cách đầy_đủ .Có giả_thuyết cho rằng lớp phủ bên ngoài đã bị tước đi sau 1 vụ va_chạm khổng_lồ , và quá_trình bồi_tụ vật_chất của Sao Thuỷ bị ngăn_chặn bởi năng_lượng của Mặt_Trời trẻ .Sao Kim ( Venus ) Sao Kim ( cách Mặt_Trời khoảng 0,7 AU ) có kích_cỡ khá gần với kích_thước Trái_Đất ( với khối_lượng bằng 0,815 lần khối_lượng Trái_Đất ) và đặc_điểm cấu_tạo giống Trái_Đất , nó có 1 lớp phủ silicat dày bao quanh 1 lõi sắt .Sao Kim có 1 bầu khí_quyển dày và có những chứng_cứ cho thấy hành_tinh này còn sự hoạt_động của địa_chất bên trong nó .Tuy_nhiên , Sao Kim khô hơn Trái_Đất rất nhiều và mật_độ bầu khí_quyển của nó gấp 90 lần mật_độ bầu khí_quyển của Trái_Đất .Sao Kim không có vệ_tinh_tự_nhiên .Nó là hành_tinh nóng nhất trong Hệ_Mặt_Trời với nhiệt_độ của bầu khí_quyển trên 400 °C , nguyên_nhân chủ_yếu là do hiệu_ứng_nhà_kính của bầu khí_quyển .Không có dấu_hiệu cụ_thể về hoạt_động địa_chất gần đây được phát_hiện trên Sao Kim ( 1 lý_do là nó có bầu khí_quyển quá dày ) , mặt_khác hành_tinh này không có từ_trường để ngăn_chặn sự suy_giảm đáng_kể của bầu khí_quyển , và điều này gợi ra rằng bầu khí_quyển của nó thường_xuyên được bổ_sung bởi các vụ phun trào núi_lửa .Trái_Đất ( Earth ) Trái_Đất ( cách Mặt_Trời 1 AU ) là hành_tinh lớn nhất và có mật_độ lớn nhất trong số các hành_tinh vòng trong , cũng là hành_tinh duy_nhất mà chúng_ta biết còn có các hoạt_động địa_chất gần đây , và là hành_tinh duy_nhất trong vũ_trụ được biết đến là nơi có sự sống tồn_tại .Trái_Đất cũng là hành_tinh đá duy_nhất có thuỷ_quyển lỏng , và cũng là hành_tinh duy_nhất nơi quá_trình kiến_tạo mảng đã được quan_sát .Bầu khí_quyển của Trái_Đất cũng khác căn_bản so với các hành_tinh khác với thành_phần phân_tử oxy tự_do thiết_yếu cho sự sống chiếm tới 21% trong bầu khí_quyển .Trái_Đất có 1 vệ_tinh_tự_nhiên là Mặt_Trăng , nó là vệ_tinh_tự_nhiên lớn nhất trong số các vệ_tinh của các hành_tinh đá trong Hệ_Mặt_Trời .Sao_Hoả ( Mars ) Sao_Hoả ( cách Mặt_Trời khoảng 1,5 AU ) có kích_thước nhỏ hơn Trái_Đất và Sao Kim ( khối_lượng bằng 0,107 lần khối_lượng Trái_Đất ) .Nó có 1 bầu khí_quyển chứa chủ_yếu là carbon dioxide ( CO 2 ) với áp_suất khí_quyển tại bề mặt_bằng 6,1 millibar ( gần bằng 0,6% áp_suất khí_quyển tại bề_mặt của Trái_Đất ) .Trên bề_mặt hành_tinh đỏ có những ngọn núi khổng_lồ như Olympus_Mons ( cao nhất trong Hệ_Mặt_Trời ) và những rặng thung_lũng như Valles_Marineris , với những hoạt_động địa_chất có_thể đã tồn_tại cho đến cách đây 2 triệu năm về trước .Bề_mặt của nó có màu đỏ do trong đất bề_mặt có nhiều sắt oxide ( gỉ ) .Sao_Hoả có 2 Mặt_Trăng rất nhỏ ( Deimos và Phobos ) được cho là các tiểu hành_tinh bị Sao_Hoả bắt_giữ .Sao_Hoả là hành_tinh có cấu_tạo gần giống Trái_Đất nhất .Vành_đai tiểu hành_tinh Tiểu hành_tinh hầu_hết là những vật_thể nhỏ trong Hệ_Mặt_Trời với thành_phần chủ_yếu là đá khó nóng_chảy và khoáng_vật kim_loại .Vành_đai tiểu hành_tinh chính nằm giữa quỹ_đạo của Sao_Hoả và Sao Mộc , khoảng_cách từ 2,3-3,3 AU tính từ Mặt_Trời .Các nhà thiên_văn cho rằng vành_đai này là tàn_dư từ sự hình_thành Hệ_Mặt_Trời mà chúng không_thể hợp lại thành 1 thiên_thể do sự giao_thoa hấp_dẫn với Sao Mộc .Các tiểu hành_tinh có kích_cỡ từ vài trăm kilômét đến kích_cỡ vi_mô .Mọi tiểu hành_tinh , ngoại_trừ Ceres , được phân_loại thành các thiên_thể nhỏ trong Hệ_Mặt_Trời , nhưng một_số tiểu hành_tinh như Vesta và Hygieia có_thể được phân_loại lại thành hành_tinh lùn nếu chúng có thể_hiện đã trải qua trạng_thái cân_bằng thuỷ tĩnh .Vành_đai tiểu hành_tinh chứa vài chục nghìn , có_thể tới vài triệu các vật_thể có đường_kính trên 1 kilômét .Mặc_dù thế , tổng khối_lượng của vành chính chỉ hơi lớn hơn 1/1000 khối_lượng của Trái_Đất .Vành_đai chính có các tiểu hành_tinh phân_bố khá thưa_thớt ; các tàu thám_hiểm không_gian dễ vượt qua vành_đai này mà không bị va_chạm với các vật_thể .Tiểu hành_tinh với đường_kính từ 10 − 4 - 10 m được phân_loại thành thiên_thạch .Ceres_Ceres ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 2,77 AU ) là thiên_thể lớn nhất trong vành_đai tiểu hành_tinh và được xếp thành hành_tinh lùn .Đường_kính của nó hơi nhỏ hơn 1.000  km và nó có khối_lượng đủ lớn để cho lực hấp_dẫn của chính nó kéo các vật_liệu trên Ceres về tâm để tạo thành_hình cầu .Ceres đã từng được coi là hành_tinh khi nó được phát_hiện vào thế_kỷ XIX , nhưng sau đó được phân_loại lại thành tiểu hành_tinh vào thập_niên 1850 khi những quan_sát kĩ_lưỡng đã cho thấy có thêm nhiều tiểu hành_tinh khác .Năm 2006 , Ceres được phân_loại thành hành_tinh lùn .Nhóm tiểu hành_tinh Những tiểu hành_tinh trong vành_đai chính được chia thành nhóm tiểu hành_tinh và họ tiểu hành_tinh dựa trên các đặc_tính quỹ_đạo của chúng .Mặt_Trăng tiểu hành_tinh là những tiểu hành_tinh quay quanh tiểu hành_tinh lớn hơn .Chúng không được phân_biệt rõ_ràng với Mặt_Trăng của các hành_tinh , thỉnh_thoảng các Mặt_Trăng tiểu hành_tinh có kích_cỡ lớn bằng tiểu hành_tinh mà nó quay quanh .Vành_đai tiểu hành_tinh cũng chứa sao_chổi mà có khả_năng các sao_chổi từ vành_đai này là nguồn cung_cấp nước cho Trái_Đất .Các tiểu hành_tinh Troia nằm ở vùng lân_cận với các điểm Lagrange L4 và L5 của Sao Mộc ( những vùng ổn_định về hấp_dẫn , có_thể đi trước hoặc theo sau hành_tinh trên quỹ_đạo của nó ) ; thuật_ngữ " thiên_thể Troia " cũng sử_dụng cho các vật_thể nhỏ đối_với các hành_tinh khác hoặc cho các vệ_tinh_nhân_tạo của Trái_Đất .Các tiểu hành_tinh Hilda có cộng_hưởng quỹ_đạo 2:3 với Sao Mộc ; tức_là chúng chuyển_động quanh Mặt_Trời được 3 vòng quỹ_đạo thì Sao Mộc quay quanh Mặt_Trời được 2 vòng quỹ_đạo .Vòng trong Hệ_Mặt_Trời cũng có các tiểu hành_tinh gần Trái_Đất chuyển_động hỗn_loạn , rất nhiều trong số chúng có quỹ_đạo cắt với quỹ_đạo của các hành_tinh vòng trong .Vòng ngoài Hệ_Mặt_Trời_Vùng bên ngoài của Hệ_Mặt_Trời gồm các hành_tinh khí khổng_lồ và các vệ_tinh_tự_nhiên của chúng .Nhiều sao_chổi chu_kỳ ngắn , bao_gồm các tiểu hành_tinh centaur , cũng nằm trong vùng này .Do khoảng_cách đến Mặt_Trời lớn , các thiên_thể lớn trong vùng bên ngoài Hệ_Mặt_Trời chứa tỉ_lệ cao các chất dễ bay_hơi như nước , amonia và methan so với các vật_liệu đá của thành_phần các hành_tinh vòng trong Hệ_Mặt_Trời , và khi nhiệt_độ càng thấp cho_phép các hợp_chất dễ bay_hơi tồn_tại được dưới dạng rắn .Hành_tinh vòng ngoài 4 hành_tinh vòng ngoài , hay 4 hành_tinh khí khổng_lồ ( hoặc các hành_tinh kiểu Mộc_Tinh ) , chiếm tới 99% tổng khối_lượng của các thiên_thể quay quanh Mặt_Trời .Sao Mộc và Sao Thổ là 2 hành_tinh lớn nhất và chứa đại_đa_số hiđrô và heli ; Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương có khối_lượng nhỏ hơn ( < 20 lần khối_lượng Trái_Đất ) và trong thành_phần của chúng chứa nhiều băng hơn .Vì lý_do này , một_số nhà thiên_văn_học cho rằng chúng thuộc về một lớp " hành_tinh băng đá khổng_lồ " . 4 hành_tinh khí khổng_lồ đều có hệ vành_đai , mặc_dù chỉ có vành_đai của Sao Thổ là có_thể quan_sát được từ Trái_Đất qua các kính_thiên_văn nghiệp_dư .Thuật_ngữ hành_tinh vòng ngoài không nên nhầm_lẫn với thuật_ngữ hành_tinh bên ngoài , ám_chỉ các hành_tinh nằm bên ngoài quỹ_đạo của Trái_Đất trong đó bao_gồm cả Sao_Hoả và các hành_tinh vòng ngoài .Sao Mộc ( Jupiter ) Sao Mộc ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 5,2 AU ) , với khối_lượng bằng 318 lần khối_lượng Trái_Đất và bằng 2,5 lần tổng khối_lượng của 7 hành_tinh còn lại trong Thái_Dương Hệ .Mộc_Tinh có thành_phần chủ_yếu hiđrô và heli .Nhiệt_lượng khổng_lồ từ bên trong Sao Mộc tạo ra một_số đặc_trưng bán vĩnh_cửu trong bầu khí_quyển của nó , như các dải mây và Vết đỏ lớn .Sao Mộc có 63 vệ_tinh đã biết . 4 vệ_tinh lớn nhất , Ganymede , Callisto , Io , và Europa ( các vệ_tinh Galileo ) có các đặc_trưng tương_tự như các hành_tinh đá , như núi_lửa và nhiệt_lượng từ bên trong .Ganymede , vệ_tinh_tự_nhiên lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời , có kích_thước lớn hơn Sao Thuỷ .Sao Thổ ( Saturn ) Sao Thổ ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 9,5 AU ) , có đặc_trưng khác_biệt rõ_rệt đó là hệ vành_đai kích_thước rất lớn , và những đặc_điểm giống với Sao Mộc , như về thành_phần bầu khí_quyển và từ quyển .Mặc_dù thể_tích của Sao Thổ bằng 60% thể_tích của Sao Mộc , nhưng khối_lượng của nó chỉ bằng 1/3 so với Sao Mộc , hay 95 lần khối_lượng Trái_Đất , khiến nó trở_thành hành_tinh có mật_độ nhỏ nhất trong Hệ_Mặt_Trời ( nhỏ hơn cả mật_độ của nước lỏng ) .Vành_đai Sao Thổ chứa bụi cũng như các hạt băng và đá nhỏ .Sao Thổ có 62 vệ_tinh_tự_nhiên được xác_nhận ; 2 trong số đó , Titan và Enceladus , cho thấy có các dấu_hiệu của hoạt_động địa_chất , mặc_dù đó là các núi_lửa băng .Titan , vệ_tinh_tự_nhiên lớn thứ 2 trong Thái_Dương Hệ , cũng lớn hơn Sao Thuỷ và là vệ_tinh duy_nhất trong Hệ_Mặt_Trời có tồn_tại 1 bầu khí_quyển đáng_kể .Sao Thiên_Vương ( Uranus ) Sao Thiên_Vương ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 19,6 AU ) , khối_lượng bằng 14 lần khối_lượng Trái_Đất , là hành_tinh vòng ngoài nhẹ nhất .Trục tự quay của nó có đặc_trưng lạ_thường duy_nhất so với các hành_tinh khác , độ nghiêng trục_quay > 900 so với mặt_phẳng hoàng_đạo .Thiên_Vương_Tinh có lõi lạnh hơn nhiều so với các hành_tinh khí khổng_lồ khác và nhiệt_lượng bức_xạ vào không_gian cũng nhỏ .Sao Thiên_Vương có 27 vệ_tinh_tự_nhiên đã biết , lớn nhất theo thứ_tự từ lớn đến nhỏ là Titania , Oberon , Umbriel , Ariel và Miranda .Sao Hải_Vương ( Neptune ) Sao Hải_Vương ( khoảng_cách đến Mặt_Trời 30 AU ) , mặc_dù kích_cỡ hơi nhỏ hơn Sao Thiên_Vương nhưng khối_lượng của nó lại lớn hơn ( bằng 17 lần khối_lượng của Trái_Đất ) và do_vậy khối_lượng riêng lớn hơn .Nó cũng bức_xạ nhiều nhiệt_lượng hơn nhưng không lớn bằng của Sao Mộc hay Sao Thổ .Hải_Vương_Tinh có 13 vệ_tinh_tự_nhiên đã biết .Triton là vệ_tinh lớn nhất vầ còn sự hoạt_động địa_chất với các mạch phun nitơ lỏng .Triton cũng là vệ_tinh_tự_nhiên duy_nhất có quỹ_đạo nghịch hành .Trên cùng quỹ_đạo của Sao Hải_Vương cũng có một_số hành_tinh vi hình ( minor planet ) , gọi là các thiên_thể Troia của Sao Hải_Vương , chúng cộng_hưởng quỹ_đạo 1:1 với Sao Hải_Vương .Sao_chổi Sao_chổi là các vật_thể nhỏ trong Hệ_Mặt_Trời , đường_kính điển_hình chỉ vài kilômét , thành_phần chủ_yếu là những hợp_chất băng dễ bay_hơi .Chúng có độ lệch tâm quỹ_đạo khá lớn , đa_phần có điểm cận nhật nằm bên trong quỹ_đạo của các hành_tinh vòng trong và điểm viễn nhật nằm bên ngoài Pluto .Khi 1 sao_chổi đi vào vùng Hệ_Mặt_Trời bên trong , do đến gần Mặt_Trời hơn làm cho bề_mặt băng của nó chuyển tới trạng_thái thăng_hoa và ion_hoá , tạo ra một dải bụi và khí dài thoát ra từ nhân sao_chổi , hay_là đuôi sao_chổi , và có_thể nhìn thấy bằng mắt thường .Sao_chổi chu_kỳ ngắn có chu_kỳ nhỏ hơn 200 năm .Sao_chổi chu_kỳ dài có chu_kỳ hàng nghìn năm .Sao_chổi chu_kỳ ngắn được tin là có nguồn_gốc từ vành_đai Kuiper trong khi các sao_chổi chu_kỳ dài như Hale-Bopp , nó được cho là có nguồn_gốc từ đám mây Oort .Nhiều nhóm sao_chổi , như nhóm sao_chổi Kreutz , hình_thành từ sự tách vỡ của sao_chổi lớn hơn .Một_số sao_chổi có quỹ_đạo hyperbol có nguồn_gốc từ ngoài Hệ_Mặt_Trời và vấn_đề xác_định chu_kỳ quỹ_đạo chính_xác của chúng là việc khó_khăn .Một_số sao_chổi trước_đây có các chất dễ bay_hơi ở bề_mặt bị thổi ra ngoài bởi gió Mặt_Trời ấm được xếp loại vào tiểu hành_tinh .Centaur_Centaur là những vật_thể băng đá có tính_chất giống cả sao_chổi và tiểu hành_tinh , với bán trục lớn lớn hơn bán_kính quỹ_đạo của Sao Mộc ( 5,5 AU ) và nhỏ hơn bán_kính quỹ_đạo Sao Thiên_Vương ( 30 AU ) .Centaur lớn nhất được biết đến , 10199 Chariklo , có đường_kính khoảng 250  km .Centaur đầu_tiên được phát_hiện , 2060 Chiron , cũng đã được xếp loại thành sao_chổi ( 95 P ) do nó phát ra những dải bụi ( đuôi bụi ) khi nó đến gần Mặt_Trời .Vùng bên ngoài Sao Hải_Vương_Vùng bên ngoài Sao Hải_Vương chứa các " vật_thể ngoài Sao Hải_Vương " , và là 1 vùng còn chưa được thám_hiểm nhiều .Nó bao_gồm phần_lớn các vật_thể nhỏ ( thiên_thể lớn nhất có đường_kính chỉ bằng 1/5 so với đường_kính của Trái_Đất và khối_lượng nhỏ hơn nhiều so với Mặt_Trăng ) thành_phần chính là băng và đá .Vùng này thỉnh_thoảng gọi là " Hệ_Mặt_Trời phía ngoài " , nhưng thuật_ngữ này thường được hiểu là vùng bên ngoài vành_đai tiểu hành_tinh .Vành_đai Kuiper_Vành đai Kuiper , vùng hình_thành đầu_tiên , là 1 vành_đai lớn chứa các mảnh vụn tương_tự như vành_đai tiểu hành_tinh , nhưng nó chứa chủ_yếu là băng .Nó mở_rộng từ 30-50 AU từ Mặt_Trời .Trong vùng này có ít_nhất 3 hành_tinh lùn và còn lại là các vật_thể nhỏ trong Hệ_Mặt_Trời .Tuy_thế nhiều vật_thể lớn nhất trong vành_đai Kuiper , như Quaoar , Varuna , và Orcus có_thể sẽ được phân_loại lại thành các hành_tinh lùn .Các nhà thiên_văn_học ước_lượng có trên 100.000 vật_thể trong vành_đai Kuiper có đường_kính lớn > 50  km , nhưng tổng khối_lượng của vành_đai này chỉ bằng khoảng 1/10 hoặc thậm_chí 1/100 khối_lượng của Trái_Đất .Nhiều vật_thể thuộc vùng này có các vệ_tinh quay quanh , và nhiều vật_thể có_mặt phẳng quỹ_đạo nằm bên ngoài_mặt phẳng hoàng_đạo .Vành_đai Kuiper sơ_bộ có_thể chia thành vành_đai " chính " và vành_đai " cộng_hưởng " .Vành_đai cộng_hưởng có quỹ_đạo liên_kết với Sao Hải_Vương ( ví_dụ chúng quay trên quỹ_đạo được 2 lần thì Sao Hải_Vương đã quay trên quỹ_đạo được 3 lần , hoặc 1 lần đối_với 2 lần vòng quay của Sao Hải_Vương ) .Vành_đai cộng_hưởng đầu_tiên nằm trong cùng quỹ_đạo của Sao Hải_Vương .Các vật_thể trong vành_đai " chính " không có quỹ_đạo cộng_hưởng với Sao Hải_Vương , nằm trong phạm_vi gần 39,4-47,7 AU .Các vật_thể trong vành_đai " chính " còn được gọi là cubewanos , bắt_nguồn từ vật_thể đầu_tiên trong vùng này được phát_hiện , , và nó vẫn còn ở trạng_thái gần nguyên_thuỷ với độ lệch tâm quỹ_đạo nhỏ .Sao Diêm_Vương và Charon_Pluto ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 39 AU ) là 1 hành_tinh lùn , và là thiên_thể lớn nhất đã từng được biết tới trong vành_đai Kuiper .Khi nó được phát_hiện ra vào năm 1930 , nó đã được coi là hành_tinh thứ 9 trong Hệ_Mặt_Trời ; nhưng điều này đã thay_đổi vào năm 2006 với định_nghĩa mới về hành_tinh .Sao Diêm_Vương có quỹ_đạo với độ lệch tâm lớn và nghiêng 170 so với mặt_phẳng hoàng_đạo với điểm cận nhật cách Mặt_Trời 29,7 AU ( nằm bên trong quỹ_đạo của Sao Hải_Vương ) và điểm viễn nhật cách Mặt_Trời 49,5 AU .Sao Diêm_Vương cộng_hưởng quỹ_đạo 3:2 với Sao Hải_Vương .Các vật_thể trong vành_đai Kuiper mà quỹ_đạo có cùng đặc_điểm cộng_hưởng này được gọi là các vật_thể Plutino .Charon , vệ_tinh lớn nhất của Pluto , đôi_khi được miêu_tả nó là một phần của hệ đôi với Pluto , do 2 thiên_thể quay quanh 1 khối tâm hấp_dẫn bên trên bề_mặt của chúng ( do_vậy chúng hiện lên như là quay quanh nhau ) .Xa hơn Charon , 2 vệ_tinh nhỏ hơn rất nhiều là Nix và Hydra quay quanh hệ này .Haumea và Makemake_Haumea ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 43,34 AU ) , và Makemake ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 45,79 AU ) , tuy nhỏ hơn Pluto , nhưng chúng là những vật_thể lớn nhất trong vành_đai Kuiper chính ( tức_là chúng không có quỹ_đạo cộng_hưởng với Sao Hải_Vương ) .Haumea là 1 vật_thể có hình quả trứng với 2 vệ_tinh quay quanh .Makemake là vật_thể sáng nhất trong vành_đai Kuiper sau Pluto .Ban_đầu chúng được gán tên lần_lượt là 2003 EL61 và 2005 FY9 , sau đó chúng được đặt tên và phân_loại thành hành_tinh lùn vào năm 2008 .Độ nghiêng quỹ_đạo của chúng lớn hơn rất nhiều so với của Pluto , lần_lượt là 28 ° và 29 ° .Đĩa phân_tán Đĩa phân_tán chồng lên vành_đai Kuiper và mở_rộng ra khoảng_cách xa hơn được cho là nơi xuất_phát của nhiều sao_chổi có chu_kỳ ngắn .Các vật_thể trong đĩa phân_tán được cho là đã bị đẩy vào quỹ_đạo bất_thường do ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn của sự di_cư ra bên ngoài của Sao Hải_Vương .Hầu_hết các vật_thể trong đĩa phân_tán ( SDOs ) có điểm cận nhật nằm trong vành_đai Kuiper nhưng điểm viễn nhật cách xa 150 AU so với Mặt_Trời .Quỹ_đạo của SDOs cũng có độ nghiêng lớn so với mặt_phẳng hoàng_đạo , và thường vuông_góc với nó .Một_số nhà thiên_văn_học coi đĩa phân_tán chỉ là 1 vùng khác của vành_đai Kuiper , và họ miêu_tả các vật_thể thuộc đĩa phân_tán là " vật_thể phân_tán trong vành_đai Kuiper . " Một_số nhà thiên_văn cũng phân_loại các vật_thể centaur như là các vật_thể thuộc vành_đai Kuiper phân_tán bên trong cùng với các vật_thể phân_tán bên ngoài của đĩa phân_tán .Eris_Eris ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 68 AU ) là vật_thể lớn nhất từng được biết trong đĩa phân_tán , với khối_lượng lớn hơn của Sao Diêm_Vương 25% và đường_kính bằng với đường_kính của Pluto .Nó là hành_tinh lùn có khối_lượng lớn nhất trong số các hành_tinh lùn đã biết .Eris có 1 vệ_tinh là Dysnomia .Cũng như Pluto , quỹ_đạo của nó có độ lệch tâm lớn với điểm cận nhật cách Mặt_Trời 38,2 AU ( gần bằng khoảng_cách từ Mặt_Trời đến Pluto ) và điểm viễn nhật cách Mặt_Trời 97,6 AU , đồng_thời mặt_phẳng quỹ_đạo của nó nghiêng 1 góc lớn so với mặt_phẳng hoàng_đạo .Những vùng_xa nhất Điểm mà Hệ_Mặt_Trời kết_thúc và môi_trường liên sao bắt_đầu vẫn không được định_nghĩa chính_xác , biên_giới này được cho là nơi áp_suất đẩy ra của gió Mặt_Trời cân_bằng với trường hấp_dẫn từ Mặt_Trời .Giới_hạn ảnh_hưởng bên ngoài của gió Mặt_Trời gần bằng bốn lần khoảng_cách từ Sao Diêm_Vương đến Mặt_Trời ; vùng nhật mãn này được coi là sự bắt_đầu của môi_trường liên sao .Tuy_nhiên , mặt_cầu Roche của Mặt_Trời , phạm_vi ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn của nó , được cho là mở_rộng xa hơn hàng nghìn lần .Nhật quyển Nhật quyển được chia thành 2 vùng tách_biệt .Vùng bên trong được giới_hạn bởi biên_giới kết_thúc sốc ( termination shock ) .Vùng ngoài giới_hạn bởi biên_giới kết_thúc sốc và nhật mãn gọi là nhật bao .Gió_Mặt_Trời chuyển_động với vận_tốc gần 400  k m/s cho đến khi nó va_chạm với gió liên sao hay chính là dòng plasma trong môi_trường liên sao .Tại điểm mà gió Mặt_Trời có vận_tốc nhỏ hơn vận_tốc của âm_thanh được gọi là biên_giới kết_thúc sốc ( termination shock ) , cách Mặt_Trời gần 80-100 AU theo hướng ngược với hướng gió Mặt_Trời ( ngược với hướng chuyển_động của Mặt_Trời trong môi_trường liên sao ) và < 200  AU theo hướng gió Mặt_Trời .Ở vùng này vận_tốc gió Mặt_Trời giảm xuống rõ_rệt , tập_trung dòng plasma đậm_đặc hơn và trở lên nhiễu_loạn hơn , tạo thành 1 cấu_trúc hình_bầu_dục khổng_lồ gọi là nhật bao .Cấu_trúc này ban_đầu được cho là tương_tự như đuôi sao_chổi , nó mở_rộng về phía trước khoảng 40  AU và kéo thành 1 đuôi rất dài về phía sau ; nhưng những dữ_liệu mới thu_thập từ các tàu Cassini và Interstellar_Boundary_Explorer cho thấy nhật bao lại có hình_dáng bong_bóng do sự tác_động của từ_trường liên sao .Cả Voyager 1 và Voyager 2 đều đã vượt qua biên_giới kết_thúc sốc và đi vào nhật bao , ở các khoảng_cách tương_ứng 94 và 84  AU tính từ Mặt_Trời .Biên_giới ngoài cùng của nhật quyển , nhật mãn , là vị_trí mà gió Mặt_Trời hầu_như không còn và là điểm bắt_đầu cho môi_trường liên sao .Sự hình_thành và hình_dáng của biên_giới nhật quyển được cho là ảnh_hưởng bởi tương_tác kiểu thuỷ_động_lực_học của gió Mặt_Trời với môi_trường liên sao .Bên ngoài nhật mãn , ở khoảng_cách 230  AU , người ta cho rằng tồn_tại vùng sốc hình cung ( bow shock ) , vùng plasma hình_thành lên do Mặt_Trời chuyển_động trong Ngân_Hà .Chưa có tàu không_gian nào vượt qua biên_giới nhật mãn , do_vậy người ta vẫn chưa biết những đặc_tính cụ_thể trong môi_trường liên sao địa_phương .Trong vài thập_kỉ tới các tàu Voyager của NASA sẽ vượt qua nhật mãn và gửi về Trái_Đất các thông_tin giá_trị về mức_độ bức_xạ và đặc_điểm môi_trường liên sao .Hiểu_biết về vấn_đề làm thế_nào mà lá_chắn nhật quyển bảo_vệ Hệ_Mặt_Trời khỏi tia_vũ_trụ vẫn còn nghèo_nàn . 1 nhóm nghiên_cứu được NASA hỗ_trợ ngân_sách đã phát_triển sơ_bộ dự_án " Vision_Mission " nhằm gửi 1 tàu thám_hiểm đến vùng nhật quyển xa_xôi .Đám mây Oort_Đám mây Oort là 1 đám mây giả_thuyết có dạng cầu chứa tới 1.000 tỷ vật_thể cấu_tạo từ băng .Người ta cho rằng đám mây này là nơi xuất_phát của các sao_chổi chu_kỳ dài và đám mây nằm cách Mặt_Trời khoảng 50.000 AU ( gần 1 năm_ánh_sáng ( LY ) ) , và có khả_năng cách xa tới 100.000 AU ( 1,87 LY ) .Có_thể đám mây này được hình_thành từ các vật_thể và sao_chổi mà đã bị đẩy ra từ Hệ_Mặt_Trời bên trong do tương_tác hấp_dẫn với các hành_tinh vòng ngoài .Các vật_thể trong đám mây Oort chuyển_động rất chậm , bị nhiễu_loạn bởi các sự_kiện xảy ra thường_xuyên như va_chạm , ảnh_hưởng hấp_dẫn của các sao ở gần hay lực thuỷ_triều có nguồn_gốc từ Ngân_Hà .Sedna 90377 Sedna ( khoảng_cách trung_bình đến Mặt_Trời 525,86 AU ) là 1 thiên_thể kích_cỡ Sao Diêm_Vương màu đỏ , quay trên 1 quỹ_đạo elip khổng_lồ với điểm cận nhật cách 76 AU và điểm viễn nhật cách 928 AU , nó mất khoảng 12.050 năm để hoàn_thành 1 vòng quỹ_đạo .Mike_Brown , người đã phát_hiện ra nó vào năm 2003 , cho rằng thiên_thể này không_thể là một phần của đĩa phân_tán hay vành_đai Kuiper do điểm viễn nhật của nó quá xa để có_thể chịu ảnh_hưởng của sự di_trú Sao Hải_Vương .Brown và các nhà thiên_văn khác xem nó là vật_thể đầu_tiên trong 1 lớp các vật_thể mới , bao_gồm cả vật_thể 2000 CR105 có điểm cận nhật 45 AU và điểm viễn nhật 415 AU với chu_kỳ quỹ_đạo của nó là 3.420 năm .Brown xếp các vật_thể này vào " Đám mây Oort bên trong " do đám mây này có_thể được hình_thành thông_qua 1 quá_trình tương_tự với đám mây Oort mặc_dù nó gần hơn rất nhiều so với Mặt_Trời .Sedna có khả_năng là 1 hành_tinh lùn tuy_nhiên hình_dạng của vật_thể này vẫn chưa được xác_định rõ_ràng .Biên_giới Biên_giới hay rìa của Hệ_Mặt_Trời vẫn chưa được xác_định rõ_ràng .Có_thể định_nghĩa biên_giới của hệ bằng ảnh_hưởng của trường hấp_dẫn của Mặt_Trời , và các nhà thiên_văn ước_lượng_lực hấp_dẫn Mặt_Trời vượt_trội so với hấp_dẫn của các ngôi_sao ở gần là khoảng 2 năm_ánh_sáng ( 125.000 AU ) .Ngược_lại , có những đánh_giá thấp cho bán_kính của đám mây Oort không lớn hơn 50.000 AU .Mặc_dù có những vật_thể như Sedna được khám_phá , nhưng vùng giữa vành_đai Kuiper và đám mây Oort , vùng có bán_kính vài chục nghìn AU , vẫn chưa được phác_hoạ đầy_đủ .Cũng có những nghiên_cứu , tìm_hiểu hiện_nay về vùng nằm giữa Sao Thuỷ và Mặt_Trời .Nhiều vật_thể có_lẽ chưa được phát_hiện trong vùng_xa xôi của Hệ_Mặt_Trời .Trong dải Ngân_Hà Hệ_Mặt_Trời nằm trong dải Ngân_Hà , một thiên_hà xoắn_ốc có thanh với đường_kính khoảng 100.000 năm_ánh_sáng và chứa khoảng 200 tỷ ngôi_sao .Mặt_Trời nằm ở 1 trong các nhánh xoắn_ốc rìa ngoài của Ngân_Hà , gọi là nhánh Lạp_Hộ hay Móng_Địa phương ( Local_Spur ) .Khoảng_cách từ Mặt_Trời đến trung_tâm thiên_hà vào_khoảng 25.000 và 28.000 năm_ánh_sáng , nó chuyển_động với vận_tốc 220 km/s , và hoàn_tất 1 chu_kỳ trong khoảng 225-250 triệu năm .Chu_kỳ này được gọi là năm thiên_hà của Hệ_Mặt_Trời .Nhật đỉnh ( solar apex ) , điểm_chỉ hướng di_chuyển của Mặt_Trời trong không_gian liên sao , nằm gần chòm_sao Hercules theo hướng của vị_trí hiện_tại của ngôi_sao sáng Vega .Mặt_phẳng chứa đường_hoàng đạo của Hệ_Mặt_Trời ( mặt_phẳng hoàng_đạo ) nghiêng 1 góc khoảng 60 ° so với mặt_phẳng thiên_hà .Vị_trí của Hệ_Mặt_Trời trong thiên_hà cũng là 1 nhân_tố quan_trọng trong sự tiến_hoá của sự sống trên Trái_Đất .Quỹ_đạo của hệ có hình gần tròn và hệ quay với vận_tốc bằng với vận_tốc của các nhánh xoắn_ốc , điều này có nghĩa là khả_năng Hệ_Mặt_Trời đi xuyên qua nhánh xoắn_ốc là rất hiếm .Mặt_khác các siêu tân_tinh nguy_hiểm tiềm_tàng ở trong nhánh xoắn_ốc cũng nằm ở xa Hệ_Mặt_Trời , điều này cho_phép Trái_Đất có 1 chu_kỳ dài về sự ổn_định của môi_trường liên sao giúp cho sự sống tiến_hoá .Hệ_Mặt_Trời cũng nằm ở phía ngoài của vùng tập_trung đông_đúc các ngôi_sao trong trung_tâm Ngân_Hà .Khi ở gần trung_tâm thiên_hà , lực kéo hấp_dẫn từ các sao ở gần gây nhiễu_loạn các vật_thể thuộc đám mây Oort và đẩy nhiều sao_chổi về phía Hệ_Mặt_Trời bên trong , làm tăng khả_năng xảy ra những va_chạm thảm_hoạ giữa Trái_Đất và các vật_thể gây huỷ_hoại sự sống .Bức_xạ với cường_độ mạnh từ trung_tâm thiên_hà cũng tác_động mạnh đến sự phát_triển của các tổ_chức sống phức_tạp .Ngay cả với vị_trí của Hệ_Mặt_Trời hiện_nay , một_số nhà_khoa_học giả_thuyết là những vụ nổ siêu tân_tinh gần đây cũng ảnh_hưởng đến sự sống trong quá_khứ 35.000 năm trước do những mảnh vụn từ siêu tân_tinh , hạt bụi chứa phóng_xạ mạnh và các sao_chổi kích_thước lớn hướng về phía Mặt_Trời .Môi_trường lân_cận Môi_trường lân_cận của Hệ_Mặt_Trời trong thiên_hà còn được gọi là đám mây liên sao địa_phương hay Bông_Địa phương , 1 vùng đám mây đậm_đặc nằm trong 1 vùng thưa_thớt hơn gọi là bong_bóng địa_phương , 1 hốc có hình_dáng chiếc đồng_hồ cát trong môi_trường liên sao với kích_cỡ gần 300 năm_ánh_sáng .Bong_bóng này bị xáo_trộn bởi plasma nhiệt_độ cao cho thấy nó là sản_phẩm của một_vài vụ nổ siêu tân_tinh gần đây .Có tương_đối ít các ngôi_sao trong vòng 10 năm_ánh_sáng ( 95.000 tỷ km ) so với Mặt_Trời .Những sao gần nhất_là hệ 3 ngôi_sao Alpha_Centauri , nằm cách xa 4,4 năm_ánh_sáng .Alpha_Centauri_A và B là cặp sao có kích_cỡ gần bằng Mặt_Trời nằm gần nhau , trong khi sao lùn đỏ nhỏ Alpha_Centauri_C ( còn gọi là Proxima_Centauri ) quay quanh cặp sao này ở khoảng_cách 0,2 năm_ánh_sáng và là ngôi_sao gần Mặt_Trời nhất .Những ngôi_sao gần tiếp_theo là sao lùn đỏ Barnard ( cách xa 5,9 năm_ánh_sáng ) , Wolf 359 ( 7,8 ly ) và Lalande 21185 ( 8,3 ly ) .Ngôi_sao lớn nhất trong vòng bán_kính 10 năm_ánh_sáng là Sirius , 1 ngôi_sao sáng trong dãy chính với khối_lượng gần bằng 2 lần khối_lượng Mặt_Trời .Sao lùn trắng Sirius_B quay quanh ngôi_sao này .Hệ sao đôi này nằm cách Mặt_Trời 8,6 năm_ánh_sáng .Còn lại là hệ sao đôi lùn đỏ Luyten 726-8 ( 8,7 ly ) và 1 sao lùn đỏ Ross 154 ( 9,7 ly ) .Ngôi_sao đơn giống Mặt_Trời gần chúng_ta nhất là sao Tau_Ceti nằm cách xa 11,9 năm_ánh_sáng .Nó có khối_lượng bằng 80 phần_trăm khối_lượng Mặt_Trời nhưng độ sáng chỉ bằng 60 phần_trăm so với độ sáng của Mặt_Trời .Ngôi_sao gần nhất có hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời quay quanh là sao Epsilon_Eridani , 1 ngôi_sao đỏ hơn và mờ hơn so với Mặt_Trời nằm cách Hệ_Mặt_Trời 10,5 năm_ánh_sáng .Ngôi_sao này có một hành_tinh quay quanh được xác_nhận là Epsilon_Eridani b , với khối_lượng bằng 1,5 lần khối_lượng của Mộc_Tinh và quay quanh ngôi_sao mất 6,9 năm .Sự hình_thành và tiến_hoá Hệ_Mặt_Trời hình_thành từ sự suy_sụp hấp_dẫn của một đám mây phân_tử khổng_lồ cách đây 4,568 tỷ năm trước .Đám mây tổ_tiên này có kích_cỡ vài năm_ánh_sáng và có khả_năng một_vài ngôi_sao đã sinh ra từ đám mây này .Tinh_vân Mặt_Trời có khả_năng hình_thành từ mảnh vụn của vụ nổ sao siêu mới thế_hệ trước .Khi vùng mà trong tương_lai sẽ trở_thành Hệ_Mặt_Trời , gọi là tinh_vân tiền Mặt_Trời , suy_sụp , theo định_luật_bảo_toàn động_lượng thì đĩa tinh_vân này sẽ quay nhanh hơn .Vùng trung_tâm , nơi tập_trung nhiều khối_lượng nhất , sẽ trở lên nóng hơn so với đĩa quay xung_quanh .Khi tinh_vân này co lại và quay nhanh hơn , nó trở lên phẳng hơn và hình_thành đĩa tiền hành_tinh quay quanh tâm với đường_kính gần 200 AU và 1 vùng trung_tâm nóng , đậm_đặc chứa tiền sao .Ở thời_điểm này trong sự tiến_hoá của nó , Mặt_Trời được cho là ngôi_sao thuộc kiểu sao T Tauri .Việc nghiên_cứu sao T Tauri cho thấy chúng thường đi kèm với một đĩa tiền hành_tinh với khối_lượng đĩa bằng 0,001-0,1 khối_lượng Mặt_Trời , và phần_lớn khối_lượng của tinh_vân thuộc về ngôi_sao .Các hành_tinh hình_thành từ sự bồi_tụ từ đĩa này .Trong vòng 50 triệu năm , áp_suất và mật_độ của hydro trong lõi của tiền sao trở lên đủ lớn để bắt_đầu thực_hiện phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân .Nhiệt_độ , tốc_độ phản_ứng , áp_suất và mật_độ tăng cho đến khi đạt đến sự cân_bằng thuỷ tĩnh , trong đó nhiệt_năng cân_bằng với lực hút hấp_dẫn của chính ngôi_sao .Ở giai_đoạn này , Mặt_Trời trở_thành 1 ngôi_sao thuộc dãy chính .Hệ_Mặt_Trời như chúng_ta biết ngày_nay sẽ còn tồn_tại cho đến khi Mặt_Trời kết_thúc sự tiến_hoá của nó trong dãy chính của biểu_đồ Hertzsprung-Russell. Khi Mặt_Trời bị giảm hiđrô nhiên_liệu , nhiệt_năng từ các phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân bị giảm khiến cho Mặt_Trời bắt_đầu bị suy_sụp .Sự suy_sụp này làm tăng áp_suất tại lõi , giúp cho quá_trình phản_ứng tổng_hợp hạt_nhân diễn ra nhanh hơn .Kết_quả là Mặt_Trời tăng độ sáng với tốc_độ khoảng 10% trong mỗi 1,1 tỷ năm .Trong vòng khoảng 5,4 tỷ năm tới , hiđrô tại lõi Mặt_Trời sẽ bị biến_đổi toàn_bộ thành heli , và Mặt_Trời kết_thúc giai_đoạn ở dãy chính .Khi phản_ứng tổng_hợp hiđrô ngừng lại , lõi sẽ tiếp_tục co lại , làm tăng áp_suất và nhiệt_độ , gây ra phản_ứng tổng_hợp heli .Heli bị tổng_hợp trong 1 lõi nóng hơn và năng_lượng giải_phóng từ quá_trình tổng_hợp này sẽ lớn hơn so với quá_trình tổng_hợp hiđrô .Ở giai_đoạn này , lớp bên ngoài của Mặt_Trời sẽ mở_rộng gấp 260 lần so với đường_kính hiện_tại ; Mặt_Trời sẽ trở_thành sao khổng_lồ đỏ .Vì sự tăng diện_tích bề_mặt khổng_lồ của nó , bề_mặt Mặt_Trời sẽ lạnh hơn đáng_kể so với khi nó ở dãy chính ( lạnh nhất với nhiệt_độ 3260 °C ) .Thậm_chí , heli tại lõi cũng sẽ cạn_kiệt với tốc_độ nhanh hơn so với hiđrô , và thời_gian Mặt_Trời tổng_hợp heli chỉ bằng phần nhỏ so với thời_gian của giai_đoạn tổng_hợp hiđrô .Mặt_Trời có khối_lượng không đủ lớn để tiếp_tục thực_hiện phản_ứng tổng_hợp các nguyên_tố nặng hơn , và phản_ứng hạt_nhân tại lõi sẽ tắt .Các lớp bên ngoài sẽ bị thổi vào không_gian , để lại sao lùn trắng , 1 thiên_thể rất đậm_đặc , có khối_lượng bằng 1/2 khối_lượng Mặt_Trời nhưng kích_thước chỉ bằng kích_thước của Trái_Đất .Những lớp vật_chất bị thổi vào không_gian sẽ hình_thành tinh_vân hành_tinh , trả lại môi_trường liên sao vật_liệu đã hình_thành nên Hệ_Mặt_Trời .Khám_phá và thám_hiểm Lịch_sử Các hành_tinh tính từ Sao Thổ vào đến Mặt_Trời từng được các nhà thiên_văn_học ngày_xưa biết đến , họ quan_sát sự di_chuyển của những vật_thể đó so với những vùng có_vẻ đứng im gồm các ngôi_sao .Sao Kim và Sao Thuỷ vốn đã được quan_sát là 2 vật_thể riêng_biệt dù có khó_khăn trong việc kết_nối " Sao hôm " và " Sao mai " .Họ cũng biết rằng 2 vật_thể không phải 1 điểm , Mặt_Trời và Mặt_Trăng , di_chuyển trên cùng một cái nền đứng im .Tuy_nhiên , sự hiểu_biết về trạng_thái của những vật_thể đó hoàn_toàn thiếu chính_xác .Trạng_thái và cấu_trúc của Hệ_Mặt_Trời vẫn còn bị hiểu_biết chưa chính_xác vì ít_nhất là hai lý_do .Trái_Đất đã bị coi là đứng im , và sự di_chuyển của các vật_thể trên trời vì_thế cũng chỉ là bên ngoài .Mặt_Trời đã bị coi là quay quanh Trái_Đất , giống như các hành_tinh hay thiên_thể khác .Quan_niệm này về vũ_trụ , với Trái_Đất ở trung_tâm , được goi là hệ địa tâm .Nhiều vật_thể trong Hệ_Mặt_Trời và các hiện_tượng không được nhận_thức đầy_đủ nếu không có trợ_giúp của kỹ_thuật .Trong vài trăm_năm qua , các tiến_bộ về nhận_thức và kỹ_thuật đã giúp con_người hiểu thêm nhiều về Hệ_Mặt_Trời .Sự nhận_thức đầu_tiên và có tính nền_tảng là cuộc cách_mạng của Nicolaus_Copernicus cho rằng các hành_tinh quay quanh Mặt_Trời ( hệ nhật tâm ) với Mặt_Trời ở trung_tâm .Điều đã gây sốc nhất và gây ra nhiều tranh_cãi nhất không phải là việc Mặt_Trời ở trung_tâm mà là Trái_Đất thuộc ngoại biên , và có quỹ_đạo .Các hành_tinh vốn chỉ bị coi đơn_giản là các điểm trên bầu_trời , nhưng nếu chính Trái_Đất là 1 hành_tinh , có_lẽ những hành_tinh khác , giống như Trái_Đất , chỉ là những hình_cầu to_lớn và cứng chắc .Về mặt triết_học , có một_số sự chống_đối thuyết nhật tâm .Tình_trạng tự_nhiên của các vật khoáng , nặng giống như Trái_Đất được tin rằng sẽ nằm im .Các hành_tinh được cho rằng được cấu_tạo từ vật_liệu riêng_biệt , phù_du ( sớm nở tối tàn ) và nhẹ .Mọi người từng tin rằng sự chuyển_động của Trái_Đất quanh Mặt_Trời làm cho không_khí biến mất khỏi bề_mặt .Nếu Trái_Đất đang chuyển_động , các nhà thiên_văn_học đã có_thể quan_sát thị sai của các ngôi_sao , như việc các ngôi_sao xuất_hiện và thay_đổi vị_trí so với các vật_thể ở xa hơn vì lý_do Trái_Đất thay_đổi vị_trí .Sự phát_minh ra kính_viễn_vọng cho_phép 1 sự tiến_bộ căn_bản về kỹ_thuật trong việc khám_phá Hệ_Mặt_Trời , với kính_viễn_vọng đã được cải_tiến của Galileo_Galilei đã cho_phép nhiều lợi_ích trong việc khám_phá các vệ_tinh của các hành_tinh khác , đặc_biệt là 4 vệ_tinh lớn của Sao Mộc .Điều này cho thấy tất_cả các vật_thể trong vụ trụ không quay quanh Trái_Đất .Tuy_nhiên , có_thể phát_minh lớn nhất của Galileo là việc hành_tinh Sao Kim có các pha giống như Mặt_Trăng , chứng_minh rằng nó phải quay quanh Mặt_Trời .Sau đó , vào năm 1678 , Isaac_Newton dùng định_luật vạn_vật hấp_dẫn của mình giải_thích_lực vừa giữ Trái_Đất quay quanh Mặt_Trời vừa giữ không_khí không bị cuốn đi mất .Cuối_cùng , năm 1838 , nhà thiên_văn Friedrich_Wilhelm_Bessel đã thành_công trong việc đo_đạc thị sai của ngôi_sao 61 Cygni , chứng_minh một_cách thuyết_phục rằng Trái_Đất đang chuyển_động .Ngày_nay Với sự khởi_đầu thời_đại vũ_trụ , 1 thời_đại vĩ_đại trong thám_hiểm đã được thực_hiện bởi các chuyến thăm_dò vũ_trụ không người lái được tổ_chức và thực_hiện bởi nhiều cơ_quan vũ_trụ .Tàu thăm_dò vũ_trụ đầu_tiên hạ_cánh xuống 1 vật_thể ngoài Trái_Đất trong Hệ_Mặt_Trời là tàu thám_hiểm Luna 2 của Liên_Xô , nó hạ_cánh xuống Mặt_Trăng năm 1959 .Từ đó , ngày_càng có nhiều hành_tinh khác ở xa hơn được khám_phá , với việc tàu_vũ_trụ đáp xuống Sao Kim năm 1965 , Sao_Hoả năm 1976 , tiểu hành_tinh 433 Eros năm 2001 , và vệ_tinh Titan của Sao Thổ năm 2005 .Các tàu_vũ_trụ cũng đã tiến gần tới các hành_tinh khác như Mariner 10 đi qua Sao Thuỷ năm 1973 .Tàu_vũ_trụ đầu_tiên khám_phá các hành_tinh vòng ngoài là Pioneer 10 , bay qua Sao Mộc năm 1973 .Pioneer 11 là tàu đầu_tiên đến Sao Thổ năm 1979 .Các tàu_vũ_trụ Voyager đã làm một cuộc hành_trình vĩ_đại đến các hành_tinh vòng ngoài sau khi chúng được phòng lên năm 1977 , với 2 tàu_bay qua Sao Mộc năm 1979 và Sao Thổ năm 1980-1981 .Voyager 2 sau đó tiến sát đến Sao Thiên_Vương năm 1986 và Sao Hải_Vương năm 1989 .Các tàu Voyager hiện đang ở bên ngoài quỹ_đạo của Sao Diêm_Vương , và đến tháng 6 năm 2006 , tàu Voyager 1 đã vượt qua ranh_giới của Hệ_Mặt_Trời .Sao Diêm_Vương vẫn chưa được thăm_viếng bởi 1 tàu_vũ_trụ nào của con_người dù việc NASA phóng tàu New_Horizons vào tháng 1/2006 có_thể làm thay_đổi điều này .Tàu dự_tính sẽ bay qua Sao Diêm_Vương vào tháng 7/2015 và sau đó sẽ nghiên_cứu thêm càng nhiều càng tốt về các vật_thể trong vành_đai Kuiper .Thông_qua những vụ khám_phá không người lái đó , con_người đã có_thể có những ảnh chụp gần hơn về đa_số các hành_tinh và trong trường_hợp có_thể hạ_cánh , tiến_hành các xét_nghiệm về đất_đá và khí_quyển của chúng .Các cuộc thám_hiểm có người lái , dù_sao , cũng chỉ đưa con_người tới được Mặt_Trăng , trong chương_trình Apollo .Lần cuối con_người đáp tàu lên Mặt_Trăng là vào năm 1972 , nhưng những sự khám_phá gần đây về băng trong những miệng núi_lửa sâu ở các vùng cực của Mặt_Trăng đã gợi nên ý_tưởng suy_đoán rằng tàu_vũ_trụ có người lái có_thể quay lại Mặt_Trăng trong thập_kỷ tới hoặc sau đó .Chương_trình phóng tàu_vũ_trụ có người lái đến Sao_Hoả đã được dự_đoán từ nhiều thế_hệ những người yêu thích thiên_văn .Châu_Âu ( ESA ) hiện đang đặt kế_hoạch phóng tàu có người lái khám_phá Mặt_Trăng và Sao_Hoả như một phần của Chương_trình thám_hiểm Aurora được xác_nhận vào năm 2001 .Hoa_Kỳ cũng có 1 chương_trình tương_tự gọi là Tầm nhìn Thám_hiểm Vũ_trụ năm 2004 .Tàu Rosetta sau 10 năm 8 tháng du_hành đã tiếp_cận sao_chổi 67 P / Churyumov-Gerasimenko năm 2014 và thả tàu thăm_dò robot Philae xuống đó ngày 12 tháng 11 , trở_thành lần đầu_tiên thiết_bị của con_người chạm sao_chổi ngoài vũ_trụ .Xem thêm Sao Thuỷ_Sao_Kim_Mặt Trăng_Trái_Đất_Sao Hoả_Vành đai tiểu hành_tinh Sao Mộc_Sao_Thổ_Sao Thiên_Vương_Sao_Hải Vương_Vành đai Kuiper_Đám mây Oort_Danh sách hệ đa hành_tinh Chú_thích Việc viết hoa tên gọi là tuỳ biến .IAU , cơ_quan chịu trách_nhiệm đặt tên cho các thiên_thể , nêu ra việc viết hoa tên gọi trong tiếng Anh của mọi thiên_thể đơn_lẻ ( Solar_System ) .Tuy_nhiên , nhiều nơi vẫn dùng chữ thường ( solar system ) – ví_dụ trong Oxford_English_Dictionary và Merriam-Webster ' s 11th Collegiate_Dictionary_Xem_Danh sách các vệ_tinh_tự_nhiên , Vệ_tinh_tự_nhiên # Trong Hệ_Mặt_Trời và danh_sách hành_tinh hệ Mặt_Trời liệt_kê các vệ_tinh_tự_nhiên của sáu trong tám hành_tinh và ba trong năm hành_tinh lùn .Khối_lượng của Hệ_Mặt_Trời ngoại_trừ Mặt_Trời , Sao Mộc và Sao Thổ có_thể xác_định bằng cách cộng khối_lượng của tất_cả các thiên_thể lớn nhất và các tính_toán thô cho khối_lượng của đám mây Oort ( ước_lượng gần 3 lần khối_lượng Trái_Đất ) , vành_đai Kuiper ( khoảng gần 0,1 lần khối_lượng Trái_Đất ) và vành_đai tiểu hành_tinh ( ước_lượng bằng 0,0005 lần khối_lượng Trái_Đất ) kết_quả thu được làm_tròn lên , được ~ 37 lần khối_lượng Trái_Đất , hay 8,1% khối_lượng các vật_thể quay quanh Mặt_Trời .Nếu trừ đi khối_lượng của hai hành_tinh khí Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương ( ~ 31 lần khối_lượng Trái_Đất ) , còn lại các vật_thể và thiên_thể đất_đá ~ 6 lần khối_lượng Trái_Đất hay 1,3% .Các nhà thiên_văn đo khoảng_cách trong Hệ_Mặt_Trời theo đơn_vị thiên_văn AU .Một AU bằng khoảng_cách trung_bình giữa tâm Trái_Đất và tâm Mặt_Trời , hay 149.598.000  km .Sao Diêm_Vương cách Mặt_Trời 38 AU và Sao Mộc cách Mặt_Trời 5,2 AU .Một năm_ánh_sáng bằng 63,24 × 103 AU .Theo định_nghĩa hiện_tại , các thiên_thể quay quanh Mặt_Trời được phân_loại theo đặc_tính vật_lý và động_lực thành ba loại : hành_tinh , hành_tinh lùn và vật_thể nhỏ trong Hệ_Mặt_Trời .Hành_tinh là một thiên_thể quay quanh Mặt_Trời có khối_lượng đủ lớn để nó có dạng cầu và hút hết các vật_thể nhỏ lân_cận quanh nó .Theo định_nghĩa này , Hệ_Mặt_Trời có tám hành_tinh : Sao Thuỷ , Sao Kim , Trái_Đất , Sao_Hoả , Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên_Vương , và Sao Hải_Vương .Sao Diêm_Vương không thoả_mãn định_nghĩa này , do nó không có quỹ_đạo sạch so với các vật_thể xung_quanh trong vành_đai Kuiper .Hành_tinh lùn là một thiên_thể quay quanh Mặt_Trời có khối_lượng đủ lớn để nó có dạng hình cầu nhưng nó không có hấp_dẫn đủ lớn để dọn sạch các vi_hành tinh ( planetesimal ) xung_quanh nó và những vi_hành tinh này cũng không phải là vệ_tinh của nó .Theo định_nghĩa này , Hệ_Mặt_Trời có năm hành_tinh lùn :Ceres , Pluto , Haumea , Makemake , và Eris .Các vật_thể khác có_thể được phân_loại thành hành_tinh lùn trong tương_lai là Sedna , Orcus , và Quaoar .Hành_tinh lùn quay trên quỹ_đạo thuộc vùng ngoài Sao Hải_Vương được gọi là " plutoid " .Những vật_thể còn lại quay quanh Mặt_Trời là vật_thể nhỏ trong Hệ_Mặt_Trời .< li > Nếu ψ là góc giữa cực bắc hoàng_đạo và cực bắc thiên_hà thì : , Với 27 ° 07 ′ 42,01 ″ và 12h 51m 26,282 là độ xích vĩ và độ xích kinh của cực bắc thiên_hà , trong đó 66 ° 33 ′ 38.6 ″ và 18h 0m 00 là xích vĩ và xích kinh của cực bắc hoàng_đạo .( Cả hai cặp toạ_độ này lấy theo kỷ_nguyên J 2000 . ) Kết_quả tính_toán là 60,19 ° .Tham_khảo Liên_kết ngoài Solar_System_Exploration_Các chương_trình thám_hiểm hệ Mặt_Trời của NASA NASA / JPL Solar_System_Simulator_Thiết lập giả_tưởng hệ Mặt_Trời của NASA Solar_System - NASA Jet_Propulsion_Laboratory_Trang hợp_tác NASA / JPL về hệ Mặt_Trời Views of The_Solar_System_Toàn cảnh hệ Mặt_Trời Celestia_Du hành_giả tưởng thời_gian_thực miễn_phí ( OpenGL ) Chín hành_tinh hệ Mặt_Trời của Bill_Arnett_Dữ liệu về các hành_tinh Các ngôi_sao và những hành_tinh có_thể có sự sống Thời_gian_biểu khám_phá hệ Mặt_Trời Time_Line of Space_Exploration_Kho lưu_trữ các hình_ảnh về Hệ_Mặt_Trời của NASA Bài viết thiên_văn chọn_lọc Khoa_học hành_tinh Khoa_học không_gian Thiên_văn_học Vũ_trụ
Oradea ( tiếng Hungari : Nagyvárad ; tiếng Đức : Großwardein ) là một thành_phố của România , thủ_phủ của quận ( judeţe ) Bihor ( BH ) , thuộc vùng Transilvania .Trong thành_phố dân_số là 206.614 người ( theo thống_kê dân_số năm 2002 ) , chưa tính đến những vùng ngoại_vi thành_phố , nếu tính cả thì tổng dân_số thành_phố vào_khoảng 220.000 .Oradea là một trong những thành_phố thịnh_vượng nhất của Romania .Địa_lý Thành_phố nằm gần biên_giới với Hungary , bên cạnh sông Crişul_Repede .Lịch_sử Oradea được nói đến lần đầu_tiên vào năm 1113 , với tên Latinh là Varadinum .Thành_luỹ Oradea , tàn_tích của nó còn tồn_tại đến ngày_nay , được nói đến lần đầu_tiên vào năm 1241 vì được bắt_đầu sửa_chữa và củng_cố cho các cuộc tấn_công của người Mông_Cổ và người Tartar .Tuy_nhiên thành_phố này phải chờ đến thế_kỷ 16 thì mới phát_triển lên như một vùng thành_thị .Vào thế_kỷ 18 , một kỹ_sư người Viên , Franz_Anton_Hillebrandt , lập kế_hoạch phát_triển thành_phố theo kiểu kiến_trúc baroque và từ năm 1752 nhiều lâu_đài được xây_dựng như Nhà_thờ Lớn_Công_giáo , Lâu_đài Giám_mục , và Muzeul_Ţării_Crişurilor ( Viện_Bảo_tàng Đất Criş ) .Thành_phố này thuộc về Vương_quốc Hungary hơn 800 năm , sau đó được nhượng lại cho România theo Hiệp_ước Trianon vào năm 1920 .Trong khoảng thời_gian 1940-1944 thì thành_phố này thuộc chủ_quyền của Hungary .Tuy_nhiên , sau khi kết_thúc Đại_chiến thế_giới II thì nó lại thuộc chủ_quyền của Romania .Kinh_tế Oradea trong một thời_gian dài là một trong những thành_phố thịnh_vượng nhất của Romania , phần_nhiều vì nó nằm cạnh biên_giới với Hungary , biến nó thành cổng vào Tây_Âu .Oradea có tỷ_lệ thất_nghiệp là 6,0% , thấp hơn một_chút dưới mức trung_bình của Romania nhưng cao hơn rất nhiều so với tỷ_lệ trung_bình của quận Bihor , vào_khoảng 2% .Oradea hiện_nay sản_xuất khoảng 63% sản_phẩm công_nghiệp của quận Bihor trong khi chỉ có 34,5% dân_số quận .Những ngành công_nghiệp chính là đồ gia_dụng , dệt_may và quần_áo , giày_dép và đồ_ăn .Vào năm 2003 , trung_tâm thương_mại Lotus_Market mở_cửa ở Oradea , là trung_tâm mua_sắm lớn đầu_tiên mở_cửa trong thành_phố .Dân_tộc Trong lịch_sử 1910 : 69.000 người ( người Romania :5,6% , người Hung : 91,10% ) 1920 : 72.000 ( R :5% , H : 92% ) 1930 : 90.000 ( R :25% , H : 67% ) 1966 : 122.634 ( R :46% , H : 52% ) 1977 : 170.531 ( R :53% , H : 45% ) 1992 : 222.741 ( R :64% , H : 34% ) Hiện_nay Trong tổng dân_số , có các dân_tộc dưới đây , theo thống_kê dân_số 2002 : Người Romania : 145.295 ( 70,4% ) Người Hung : 56.830 ( 27,5% ) Người Di-gan : 2.466 ( 1,2% ) Người Đức : 566 ( 0,3% ) Người Slovak : 477 ( 0,2% ) Người Do Thái : 172 Người Ukrain : 76 Người Bungaria : 25 Người Nga : 25 Người Serb : 17 Người Séc : 9 Người Thổ_Nhĩ_Kỳ : 9 Tham_khảo Liên_kết ngoài Oradea_OnLine_Oradea tourism Website chính của Oradea_Website_Oradea_Jurnal Bihorean_Website_Oradea_Realitatea Bihoreana_Xem hình_ảnh đẹp của Oradea ở The_Real_Transylvania ( Transylvania thật ) Khu dân_cư ở hạt Bihor Thành_phố của România Thủ_phủ hạt của România Địa_điểm Holocaust ở România Cộng_đồng Do Thái lịch_sử Cửa_khẩu Hungary-România Shtetl
Trái_Đất , hay còn gọi là Địa_Cầu ( chữ Hán : , ) , là hành_tinh thứ ba tính từ Mặt_Trời , đồng_thời cũng là hành_tinh lớn nhất trong các hành_tinh đất_đá của hệ Mặt_Trời xét về bán_kính , khối_lượng và mật_độ của vật_chất .Trái_Đất còn được biết tên với các tên gọi " hành_tinh xanh " , là nhà của hàng triệu loài sinh_vật , trong đó có con_người và cho đến nay nó là nơi duy_nhất trong vũ_trụ được biết đến là có sự sống .Hành_tinh này được hình_thành cách đây khoảng 4,55 tỷ năm và sự sống xuất_hiện trên bề_mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước .Kể từ đó , sinh_quyển , khí_quyển của Trái_Đất và các điều_kiện vô_cơ khác đã thay_đổi đáng_kể , tạo điều_kiện thuận_lợi cho sự phổ_biến của các vi_sinh_vật ưa khí cũng như sự hình_thành của tầng ôzôn-lớp bảo_vệ quan_trọng , cùng với từ_trường của Trái_Đất , đã ngăn_chặn các bức_xạ có hại và chở_che cho sự sống .Các đặc_điểm vật_lý của Trái_Đất cũng như lịch_sử địa_lý hay quỹ_đạo , cho_phép sự sống tồn_tại trong thời_gian qua .Người ta ước_tính rằng Trái_Đất chỉ còn có_thể hỗ_trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa , trước khi kích_thước của Mặt_Trời tăng lên ( trở_thành sao khổng_lồ đỏ ) và tiêu_diệt hết sự sống .Bề_mặt Trái_Đất được chia thành các mảng kiến_tạo , chúng di_chuyển từ_từ trên bề_mặt Trái_Đất trong hàng triệu năm .Khoảng gần 71% bề_mặt Trái_Đất được bao_phủ bởi các đại_dương nước_mặn , phần còn lại là các lục_địa và các đảo .Nước là thành_phần rất cần_thiết cho sự sống và cho đến nay con_người vẫn chưa phát_hiện thấy sự tồn_tại của nó trên bề_mặt của bất_kì hành_tinh nào khác ngoại_trừ sao_Hoả ( Hoả_Tinh ) là có nước bị đóng_băng ở hai cực .Tuy_nhiên , người ta có chứng_cứ xác_định nguồn nước có ở Sao_Hoả trong quá_khứ , và có_thể tồn_tại cho tới ngày_nay .Lõi của Trái_Đất vẫn hoạt_động được bao_bọc bởi lớp manti rắn dày , lớp lõi ngoài lỏng tạo ra từ_trường và lõi sắt trong rắn .Trái_Đất tương_tác với các vật_thể khác trong không_gian bao_gồm Mặt_Trời và Mặt_Trăng .Hiện quãng thời_gian Trái_Đất di_chuyển hết một vòng_quanh Mặt_Trời bằng 365,2564 lần quãng thời_gian nó tự quay một vòng_quanh trục của mình .Khoảng thời_gian này bằng với một năm thiên_văn tức 365,2564 ngày trong dương_lịch .Trục tự quay của Trái_Đất nghiêng một góc bằng 23,44 ° so với trục vuông_góc với mặt_phẳng quỹ_đạo , tạo ra sự thay_đổi mùa trên bề_mặt của Trái_Đất trong một năm chí_tuyến .Mặt_Trăng , vệ_tinh_tự_nhiên duy_nhất của Trái_Đất , đồng_thời cũng là nguyên_nhân chính gây ra hiện_tượng thuỷ_triều đại_dương , bắt_đầu quay quanh Trái_Đất từ 4,53 tỷ năm trước , vẫn giữ nguyên góc_quay ban_đầu theo thời_gian nhưng đang chuyển_động chậm dần lại .Trong khoảng từ 4,1 đến 3,8 tỷ năm trước , sự va_đập của các thiên_thạch trong suốt thời_kì đã tạo ra những sự thay_đổi đáng_kể trên bề_mặt Mặt_Trăng .Cả tài_nguyên khoáng_sản lẫn các sản_phẩm của sinh_quyển Trái_Đất được sử_dụng để cung_cấp cho cuộc_sống của con_người .Dân_cư được chia thành hàng trăm quốc_gia độc_lập , có quan_hệ với nhau thông_qua các hoạt_động ngoại_giao , du_lịch , thương_mại , quân_sự .Văn_hoá loài_người đã phát_triển tạo nên nhiều cách nhìn về Trái_Đất bao_gồm việc nhân_cách_hoá Trái_Đất như một vị thần , niềm tin vào một Trái_Đất phẳng hoặc Trái_Đất là trung_tâm của cả vũ_trụ , và một quan_điểm nhìn hiện_đại hơn như Trái_Đất là một môi_trường thống_nhất cần có sự định_hướng .Tên gọi Danh_từ Earth trong tiếng Anh hiện_đại bắt_nguồn từ của giai_đoạn tiếng Anh cổ .Từ này chung gốc với nhiều từ chỉ Trái_Đất trong các ngôn_ngữ Germanic và đều bắt_nguồn từ * erþō trong tiếng Germanic nguyên_thuỷ ( tức_là tổ_tiên của các ngôn_ngữ Germanic như tiếng Anh , tiếng Hà_Lan , tiếng Đức , v.v ) .Trong nhiều tư_liệu tiếng Anh cổ , danh_từ eorðe được sử_dụng để dịch nghĩa từ trong tiếng Latinh và gē trong tiếng Hy_Lạp ; đều mang nghĩa_là mặt_đất , vùng_đất khô_cằn , thế_giới , bề_mặt bao_gồm biển , và địa_cầu .Tên gọi của các vị thần hiện_thân cho Trái_Đất như Terra trong thần_thoại La_Mã và Gaia trong thần_thoại Hy_Lạp đều bắt_nguồn từ hai từ_ngữ đã nói ở trên .Tương_tự như_vậy , người Germanic xưa kia có_lẽ tôn_thờ thần Earth như một hiện_thân của Trái_Đất .Ví_dụ , thần_thoại Bắc_Âu giai_đoạn muộn có kể về nữ_thần khổng_lồ tên là Jörð ( " mẹ Trái_Đất " ) , thân_mẫu của vị thần sấm Thor .Lịch_sử Hình_thành Các nhà_khoa_học đã có_thể khôi_phục lại các thông_tin chi_tiết về quá_khứ của Trái_Đất .Những ngày đầu_tiên của hệ Mặt_Trời là vào_khoảng 4,5672 ± 0,0006 tỷ năm trước , vào_khoảng 4,54 tỷ năm trước ( độ sai_lệch nằm trong khoảng 1% ) Trái_Đất và các hành_tinh khác trong hệ Mặt_Trời đã hình_thành từ tinh_vân Mặt_Trời – đám mây bụi và khí dạng đĩa do Mặt_Trời tạo ra .Quá_trình hình_thành Trái_Đất được hoàn_thiện trong vòng 10 triệu đến 20 triệu năm .Lúc đầu ở dạng nóng_chảy , lớp vỏ ngoài của Trái_Đất nguội lại thành chất_rắn trong khi nước bắt_đầu tích_tụ trong khí_quyển .Mặt_Trăng hình_thành ngay sau đó cách đây khoảng 4,53 tỷ năm , là kết_quả của sự va_chạm sượt qua giữa Theia - một vật_thể có kích_thước bằng Sao_Hoả và có khối_lượng bằng khoảng 10% khối_lượng của Trái_Đất , với Trái_Đất .Một phần khối_lượng của vật_thể này đã sáp_nhập vào Trái_Đất , phần còn lại bắn vào không_gian theo một quỹ_đạo phù_hợp tạo ra Mặt_Trăng .Khoảng 3,5 tỷ năm trước , từ_trường Trái_Đất được hình_thành .Khí_thải và các hoạt_động của núi_lửa tạo ra các yếu_tố sơ_khai của bầu khí_quyển .Quá_trình ngưng_tụ hơi_nước gia_tăng bởi băng và nước ở dạng lỏng được cung_cấp bởi các thiên_thạch và các tiền hành_tinh lớn hơn , các sao_chổi , và các vật_thể ở xa hơn Sao Hải_Vương tạo ra các đại_dương .Hai giả_thiết chính về sự phát_triển của các lục_địa được đề_xuất là : phát_triển từ_từ cho đến ngày_nay hoặc nhanh_chóng phát_triển trong quá_khứ .Các nghiên_cứu gần đây cho thấy rằng phương_án thứ hai khả_quan hơn , với tốc_độ phát_triển ban_đầu nhanh của các lớp vỏ lục_địa theo sau bởi một quá_trình phát_triển diện_tích lục_địa chậm và dài .Trong niên_đại địa_chất , khoảng thời_gian hàng trăm triệu năm , bề_mặt Trái_Đất liên_tục thay_đổi hình_dạng của chính nó dưới dạng các lục_địa hình_thành và phân_rã .Các lục_địa di_chuyển trên bề_mặt , đôi_khi kết_hợp với nhau để tạo thành một siêu lục_địa .Khoảng 750 triệu năm trước , một trong những siêu lục_địa được biết sớm nhất_là Rodinia , đã bắt_đầu chia tách .Các lục_địa sau đó lại kết_hợp với nhau để tạo ra Pannotia , 600 – 540 triệu năm trước , cuối_cùng là Pangaea chia tách vào_khoảng 180 triệu năm trước .Quá_trình tiến_hoá của sự sống Cho tới nay , Trái_Đất là ví_dụ duy_nhất về một môi_trường cho_phép duy_trì sự tiến_hoá .Người ta tin rằng các chất hoá_học giàu năng_lượng đã tạo ra các phân_tử tự sao_chép trong khoảng 4 tỷ năm trước_đây , và trong nửa tỷ năm sau đó thì tổ_tiên chung cuối_cùng của các dạng sống trên Trái_Đất bắt_đầu xuất_hiện .Sự phát_triển của khả_năng quang_hợp cho_phép năng_lượng Mặt_Trời được hấp_thụ trực_tiếp bởi các dạng sống ; và sau đó oxy sản_phẩm tích_tụ dần trong bầu khí_quyển và hình_thành tầng ôzôn ( một hình_thức phân_tử khác của oxy - O 3 ) ở tầng cao của bầu khí_quyển .Sự tập_hợp các tế_bào nhỏ trong một tế_bào lớn hơn dẫn đến quá_trình phát_triển các tế_bào phức_tạp gọi là các sinh_vật nhân chuẩn .Các sinh_vật đa_bào thực_sự hình_thành dưới dạng các tế_bào trong một tập_đoàn cá_thể ngày_càng trở_nên chuyên_môn_hoá .Nhờ tầng ôzôn hấp_thụ các bức_xạ tia_cực_tím có hại , sự sống bắt_đầu phát_triển trên bề_mặt Trái_Đất .Kể từ thập_niên 1960 , đã có một giả_thiết rằng hoạt_động của các sông băng trong khoảng từ 750 đến 580 triệu năm trước , trong đại Tân_Nguyên_sinh , đã phủ một lớp băng lên bề_mặt Trái_Đất .Giả_thiết được gọi là " Địa_Cầu tuyết " , và được đặc_biệt quan_tâm vì nó tiếp_nối giả_thiết về sự bùng_nổ sự sống trong kỷ Cambri , khi sự sống đa_bào bắt_đầu tăng_trưởng mạnh .Sau sự bùng_nổ ở kỷ Cambri , khoảng 535 triệu năm trước , đã xảy ra năm cuộc đại tuyệt_chủng .Cuộc đại tuyệt_chủng cuối_cùng diễn ra cách đây 65 triệu năm , xảy ra có_thể là do một thiên_thạch đâm vào Trái_Đất , đã gây ra cuộc đại tuyệt_chủng của khủng_long và các loài bò_sát lớn , nhưng bỏ_qua các loài động_vật có kích_thước nhỏ như các loài động_vật_có_vú , mà khi đó trông giống như chuột .Trong 65 triệu năm qua , các dạng sống máu_nóng ngày_càng trở_nên đa_dạng , và một_vài triệu năm trước_đây thì một loài động_vật dáng vượn ở châu_Phi đã có khả_năng đứng thẳng .Điều này cho_phép chúng sử_dụng công_cụ và thúc_đẩy giao_tiếp cũng như cung_cấp các chất dinh_dưỡng và các yếu_tố kích_thích cần_thiết cho một bộ_não lớn hơn .Sự phát_triển của nông_nghiệp , và sau đó là sự văn_minh , cho_phép con_người trong một khoảng thời_gian ngắn gây ảnh_hưởng đến Trái_Đất nhiều hơn bất_kì một dạng sống nào khác , thậm_chí cả tính_chất cũng như số_lượng của các loài sinh_vật khác .Các thời_kỳ băng_hà bắt_đầu từ 40 triệu năm trước và phát_triển trong suốt thế Pleistocen vào_khoảng 3 triệu năm trước .Chu_kì hình_thành và tan băng lặp_đi_lặp_lại trong các vùng cực theo chu_kì 40-100 nghìn năm .Thời_kỳ băng_hà gần đây kết_thúc vào_khoảng 10.000 năm trước .Tương_lai Tương_lai của hành_tinh này có quan_hệ mật_thiết với Mặt_Trời .Là kết_quả của sự tăng_cường nguyên_tử heli một_cách từ_từ trong lõi của Mặt_Trời , độ sáng của ngôi_sao này đang từ_từ tăng lên .Độ sáng của Mặt_Trời sẽ tăng 10% trong 1,1 tỷ năm tới , 40% trong 3,5 tỷ năm tới .Các mô_hình khí_hậu chỉ ra rằng việc các tia phóng_xạ chạm đến Trái_Đất nhiều hơn sẽ tạo nên các hậu_quả khủng_khiếp , bao_gồm sự biến mất của các đại_dương .Sự tăng nhiệt_độ trên bề_mặt Trái_Đất sẽ đẩy nhanh chu_trình CO2 phi sinh_học , giảm mật_độ của khí này cho đến khi các loài thực_vật chết ( 10 ppm đối_với thực_vật C 4 ) trong vòng 900 triệu tới 1,2 tỷ năm .Sự thiếu_hụt các loại cây_xanh sẽ tạo ra hiện_tượng thiếu oxy trong bầu khí_quyển , khiến cho các loại động_vật trên Trái_Đất sẽ bị tuyệt_chủng hoàn_toàn trong vài triệu năm sau đó , sự sống sẽ chỉ còn lại các dạng đơn_giản sống trong các túi nước nằm sâu trong lòng đất hoặc ở 2 vùng cực .Tới 1,3 tỷ năm sau , các sinh_vật nhân chuẩn sẽ tuyệt_chủng , chỉ còn các sinh_vật nhân sơ còn sống .Tới 2,8 tỷ năm sau , nhiệt_độ Trái_Đất sẽ lên tới 147 độ C ngay cả ở vùng cực , toàn_bộ nước trên bề_mặt sẽ biến mất và sự sống sẽ hoàn_toàn bị tiêu_diệt và nhiệt_độ trung_bình toàn_cầu sẽ đạt tới 70  °C .Trái_Đất được mong_đợi rằng có_thể hỗ_trợ sự sống thêm 500 triệu năm nữa , dù thời_gian này có_thể kéo 2,3 tỉ năm nếu nitơ được loại_bỏ khỏi bầu khí_quyển .Cho_dù Mặt_Trời có tồn_tại vĩnh_cửu và không thay_đổi , quá_trình lạnh đi của Trái_Đất sẽ khiến cho lượng CO2 giảm dần do sự suy_giảm của các hoạt_động núi_lửa và 35% nước của các đại_dương lặn xuống lớp phủ do quá_trình lưu_thông hơi_nước của sống núi giữa đại_dương giảm .Mặt_Trời , trong quá_trình tiến_hoá của nó , sẽ trở_thành một sao khổng_lồ đỏ trong khoảng 5 tỷ năm nữa .Các mô_hình cho thấy rằng Mặt_Trời sẽ mở_rộng , tăng bán_kính lên gấp 250 lần hiện_tại , xấp_xỉ 1 AU ( 150.000.000  km ) .Tương_lai của Trái_Đất kém rõ_ràng hơn .Dưới dạng một sao khổng_lồ đỏ , Mặt_Trời sẽ mất đi 30% khối_lượng , khiến cho , không tính đến các ảnh_hưởng về thuỷ_triều , Trái_Đất sẽ chuyển đến quỹ_đạo 1,7 AU ( 250.000.000  km ) so với Mặt_Trời khi ngôi_sao này đạt đến bán_kính tối_đa .Do_đó người ta hy_vọng rằng Trái_Đất sẽ thoát khỏi được lớp không_khí bao quanh Mặt_Trời , dù_rằng phần_lớn , không phải tất_cả , các loài sinh_vật còn lại cũng sẽ nhanh_chóng bị tuyệt_chủng khi độ sáng của Mặt_Trời tăng lên .Nhưng , các mô_phỏng gần đây cho thấy quỹ_đạo của Trái_Đất sẽ biến mất do tác_dụng của thuỷ_triều và lực hút , làm cho nó bị hút vào vùng bao quanh Mặt_Trời và bị phá_huỷ .Tính_chất vật_lý Trái_Đất là một hành_tinh đất_đá , có nghĩa là nó có cấu_tạo đất_đá cứng , khác với những hành_tinh khí khổng_lồ như Sao Mộc .Trái_Đất là hành_tinh lớn nhất trong bốn hành_tinh đất_đá của hệ Mặt_Trời , về cả kích_thước và khối_lượng .Trong bốn hành_tinh này , Trái_Đất có độ đặc lớn nhất , hấp_dẫn bề_mặt lớn nhất , từ_trường mạnh nhất , tốc_độ quay nhanh nhất .Và đồng_thời nó cũng là hành_tinh đất_đá duy_nhất mà các mảng kiến_tạo còn hoạt_động .Hình_dạng Hình_dạng của Trái_Đất rất gần với hình phỏng cầu_là hình_cầu bị nén dọc theo hướng từ địa_cực tới chỗ phình ra ở xích_đạo .Phần phình ra này là kết_quả của quá_trình tự quay và khiến cho độ dài đường_kính tại đường xích_đạo dài hơn 43  km so với độ dài đường_kính tính từ cực tới cực .Độ dài đường_kính trung_bình của hình phỏng cầu tham_chiếu vào_khoảng 12.745  km , xấp_xỉ với 40.000  km / π , mét được định_nghĩa bằng 1/10.000.000 khoảng_cách từ xích_đạo đến cực Bắc đo qua Paris , Pháp .Địa_hình các khu_vực khác nhau đều có các sai_lệch nhất_định so với hình phỏng cầu đã được lý_tưởng_hoá này và nếu xét ở quy_mô toàn_cầu thì độ lệch này thường rất nhỏ , còn đối_với một khu_vực nhỏ thì Trái_Đất có dung_sai vào_khoảng 1/584 , tức 0,17% so với hình phỏng cầu tham_chiếu và nhỏ hơn 0,22% dung_sai cho_phép đối_với các quả bóng bi-da. Nơi có độ lệch ( độ cao hoặc độ sâu ) lớn nhất so với bề_mặt Trái_Đất là đỉnh Everest ( 8.848 m trên mực nước_biển ) và rãnh Mariana ( 10.911 dưới mực nước_biển ) .Do sự phồng lên ở xích_đạo , nơi xa tâm Trái_Đất nhất là đỉnh Chimborazo cao 6.268 m ở Ecuador .Thành_phần hoá_học Khối_lượng của Trái_Đất vào_khoảng 5,98 kg ( khoảng 6 ronnagram ) bao_gồm sắt ( 32,1% ) , oxy ( 30,1% ) , silic ( 15,1% ) , magiê ( 13,9% ) , lưu_huỳnh ( 2,9% ) , niken ( 1,8% ) , calci ( 1,5% ) , nhôm ( 1,4% ) ; và các nguyên_tố khác 1,2% .Dựa trên lý_thuyết về phân_tách khối_lượng , người ta cho rằng vùng lõi được cấu_tạo bởi sắt ( 88,8% ) với một lượng nhỏ niken ( 5,8% ) , lưu_huỳnh ( 4,5% ) , và các nguyên_tố khác thì nhỏ hơn 1% .Nhà hoá_học F. W. Clarke tính rằng dưới 47% lớp vỏ Trái_Đất chứa oxy và các mẫu đá cấu_tạo nên vỏ Trái_Đất hầu_hết chứa các oxide ; clo , lưu_huỳnh và fluor là các ngoại_lệ quan_trọng duy_nhất của điều này và tổng khối_lượng của chúng trong đá nhỏ hơn 1% rất nhiều .Các oxide chính là oxide silic , nhôm , sắt ; các cacbonat calci , magiê , kali và natri .Dioxide silic đóng vai_trò như một acid , tạo nên silicat và có_mặt trong tất_cả các loại khoáng_vật phổ_biến nhất .Từ một tính_toán dựa trên 1.672 phân_tích về tất các loại đá , Clarke suy_luận rằng 99,22% là cấu_tạo từ 11 oxide ( nhìn bảng bên phải ) và tất_cả các thành_phần còn lại chỉ chiếm một lượng cực nhỏ .Cấu_trúc bên trong Phần bên trong của Trái_Đất giống như các hành_tinh đất_đá khác , chia thành nhiều lớp dựa trên các đặc_tính_hoá , lý .Lớp ngoài của vỏ Trái_Đất là một lớp silicat rắn bao_gồm bảy mảng kiến_tạo riêng_biệt nằm trên một lớp chất_rắn dẻo .Vỏ_Trái_Đất phân_cách với lớp phủ bởi điểm gián_đoạn Mohorovičić , và độ dày thay_đổi trung_bình 6  km đối_với vỏ đại_dương và 30 – 50  km đối_với vỏ lục_địa .Lớp vỏ và phần trên cùng của lớp phủ cứng , lạnh được gọi là thạch_quyển , và các mảng lục_địa được tạo trên thạch_quyển .Dưới thạch_quyển là quyển mềm ( quyển atheno ) do nó được cấu_tạo bởi lớp đá " mềm " .Dưới quyển mềm là lớp phủ có bề dày khoảng 2.900  km và là nơi có độ nhớt cao nhất .Những sự thay_đổi quan_trọng trong cấu_trúc tinh_thể bên trong lớp phủ xuất_hiện tại độ sâu 410 và 660  km dưới mặt_đất , trải qua một đới chuyển_tiếp ngăn_cách lớp phủ trên và dưới .Ở dưới lớp phủ , lõi ngoài có dạng chất_lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn .Lõi trong có_thể quay với vận_tốc góc hơi cao hơn so với phần còn lại của hành_tinh khoảng 0,1 - 0,5 ° mỗi năm .Nhiệt_lượng Nội nhiệt của Trái_Đất được tạo ra bởi sự kết_hợp của nhiệt dư được tạo ra trong các hoạt_động của Trái_Đất ( khoảng 20% ) và nhiệt được tạo ra do sự phân_rã phóng_xạ ( khoảng 80% ) .Các đồng_vị chính tham_gia vào quá_trình sinh nhiệt là kali-40 , urani-238 , urani 235 , thori-232 .Ở trung_tâm của Trái_Đất , nhiệt_độ có_thể đạt tới 7000K và áp_suất có_thể lên tới 360 Gpa .Do phần_lớn nhiệt_năng này sinh ra từ sự phân_rã của các chất phóng_xạ , các nhà_khoa_học tin rằng vào thời_kì đầu của Trái_Đất , trước khi số_lượng của các đồng_vị_phóng_xạ có chu_kì bán rã ngắn bị giảm xuống , nhiệt_năng sinh ra của Trái_Đất còn cao hơn .Nhiệt_năng thêm này gấp hai lần hiện_tại vào thời_điểm 3 tỉ năm trước đã làm tăng nhiệt_độ mặt_đất , tăng tốc_độ của quá_trình đối_lưu manti và kiến_tạo mảng , và cho_phép tao ra đá_macma giống như komatiite mà ngày_nay không còn được tạo ra nữa .Tổng nhiệt_năng mà Trái_Đất mất đi khoảng 4,2 W. Một phần năng_lượng nhiệt ở lõi được truyền qua lớp vỏ nhờ chùm manti ; đó là một dạng đối_lưu bao_gồm các đợt dâng lên của các khối đá nóng và có_thể tạo ra các điểm_nóng và lũ bazan .Một phần nhiệt_năng khác của Trái_Đất mất đi thông_qua hoạt_động kiến_tạo mảng khi mácma trong manti dâng lên ở các sống núi giữa đại_dương .Hình_thức mất nhiệt cuối_cùng là con đường truyền nhiệt trực_tiếp đi qua thạch_quyển , phần_lớn xuất_hiện ở đại_dương vì lớp vỏ ở đó mỏng hơn so với ở lục_địa .Các mảng kiến_tạo Lớp ngoài cứng về mặt cơ_học của Trái_Đất , tức thạch_quyển , bị vỡ thành nhiều mảnh được gọi là các mảng kiến_tạo .Các mảng này di_chuyển tương_đối với nhau theo một trong ba kiểu ranh_giới mảng : hội_tụ khi hai mảng va_chạm ; tách giãn khi hai mảng đẩy nhau ra xa , chuyển dạng khi các mảng trượt dọc theo các vết đứt_gãy .Các trận động_đất , hoạt_động núi_lửa , sự hình_thành các dãy núi , và rãnh đại_dương đều xuất_hiện dọc theo các ranh_giới này .Các mảng kiến_tạo nằm trên quyển atheno ( quyển mềm ) , phần rắn nhưng kém nhớt của lớp phủ trên có_thể chảy và di_chuyển cùng các mảng kiến_tạo , và chuyển_động của chúng gắn chặt với các kiểu đối_lưu bên trong lớp phủ Trái_Đất .Khi các mảng kiến_tạo di_chuyển , đáy đại_dương bị hút chìm ở rìa của lục_địa hay tại ranh_giới hội_tụ .Trong khi đó , sự phun trào mácma ở ranh_giới phân_kỳ tạo ra các rặng núi giữa đại_dương .Sự kết_hợp của các quá_trình này đẩy lớp vỏ ở đại_dương trở_lại lớp phủ .Bởi quá_trình tái_chế này , phần_lớn đáy đại_dương không quá 100 triệu tuổi .Lớp vỏ đại_dương già nhất_là ở tây Thái_Bình_Dương và ước_chừng khoảng 200 triệu tuổi .Bên cạnh đó , lớp vỏ lục_địa già nhất khoảng 4030 triệu tuổi .Các mảng lục_địa khác bao_gồm mảng Ấn_Độ , mảng Ả_Rập , mảng Caribe , mảng Nazca ở bờ phía tây Nam_Mỹ và mảng Scotia ở nam Đại_Tây_Dương .Mảng_Úc thực_chất đã hợp_nhất với mảng Ấn_Độ trong khoảng từ 50 đến 55 triệu năm trước để tạo thành mảng Ấn-Úc. Các mảng kiến_tạo di_chuyển nhanh nhất_là các mảng đại_dương , với mảng Cocos di_chuyển với tốc_độ 75  mm mỗi năm và mảng Thái_Bình_Dương di_chuyển với tốc_độ 52 – 69  mm mỗi năm .Ở một thái_cực khác , mảng di_chuyển chậm nhất là mảng Á-Âu , di_chuyển với tốc_độ bình_thường 21  mm một năm .Bề_mặt Địa_hình của Trái_Đất ở mỗi vùng mỗi khác .Nước bao_phủ khoảng 70,8% bề_mặt Trái_Đất , với phần_lớn thềm_lục_địa ở dưới mực nước_biển .Bề_mặt dưới mực nước_biển hiểm_trở bao_gồm hệ_thống các dãy núi giữa đại_dương kéo_dài khắp địa_cầu , ví_dụ như các núi_lửa ngầm , các rãnh đại_dương , các hẻm núi dưới mặt_biển , các cao_nguyên đại_dương và đồng_bằng đáy .Còn lại 29,2% không bị bao_phủ bởi nước ; bao_gồm núi , sa_mạc , cao_nguyên , đồng_bằng và các địa_hình khác .Bề_mặt của hành_tinh liên_tục tự thay_đổi theo thời_gian dưới tác_dụng của các quá_trình kiến_tạo và xói_mòn .Các hình_thái của bề_mặt được tạo nên và biến_dạng bởi các mảng kiến_tạo liên_tục bị phong_hoá bởi giáng thuỷ , các chu_trình nhiệt và các tác_nhân hoá_học .Sự đóng_băng , sự xói_mòn bờ biển , sự hình_thành của các dải san_hô ngầm , và sự va_chạm với các mảnh thiên_thạch lớn cũng làm thay_đổi địa_hình .Lớp vỏ lục_địa bao_gồm các vật_chất có độ đặc thấp hơn như đá_macma granit và andesit .Ít phổ_biến hơn là bazan , một loại đá núi_lửa đặc là thành_phần chính của đáy biển .Đá_trầm_tích được tạo ra do sự tăng số_lượng trầm_tích và chúng trở_nên gắn_kết với nhau .Đá_trầm_tích bao_phủ gần 75% bề_mặt lục_địa , mặc_dù chúng chỉ chiếm khoảng 5% lớp vỏ .Loại đá thứ ba được tìm thấy trên Trái_Đất là đá biến_chất , được tạo ra do sự biến_đổi của các loại đá trước đó dưới tác_dụng của áp_suất cao , nhiệt_độ cao , hoặc cả hai .Các khoáng_vật silicat ở bề_mặt Trái_Đất bao_gồm thạch_anh , felspat , amphibol , mica , pyroxen , olivin .Các khoáng_vật cacbonat bao_gồm calcit ( tìm thấy trong đá_vôi ) , aragonit và dolomit .Thổ quyển là lớp ngoài cùng nhất của Trái_Đất , được cấu_tạo bởi đất và chịu tác_động của các quá_trình hình_thành đất .Nó tồn_tại cùng thạch_quyển , khí_quyển , thuỷ_quyển và sinh_quyển .Theo số_liệu năm 2009 , tổng diện_tích đất trồng_trọt được chiếm 10.57% tổng diện_tích đất bề_mặt , với chỉ 1.04% sử_dụng được cho việc trồng_trọt lâu_dài .Gần 40% diện_tích đất bề_mặt đang được sử_dụng để trồng_trọt hoặc làm_đồng cỏ chăn_nuôi , ước_tính 1.3 km² dùng làm đất trồng và 3,4 km² dùng làm_đồng cỏ .Độ cao so với mực nước_biển của mặt_đất thay_đổi từ -418 m ở biển Chết tới 8.848 m trên đỉnh Everest và độ cao trung_bình trên mặt nước_biển là 840 m .Thuỷ_quyển Nguồn nước dồi_dào trên bề_mặt_đất là đặc_điểm độc_nhất , giúp phân_biệt " hành_tinh xanh " với các hành_tinh khác trong hệ Mặt_Trời .Thuỷ_quyển của Trái_Đất chủ_yếu bao_gồm các đại_dương , nhưng về lý_thuyết nó bao_gồm tất_cả nước trên bề_mặt_đất , bao_gồm biển nội_địa , hồ , sông và mạch nước_ngầm ở độ sâu tới 2.000 m .Khu_vực sâu nhất dưới đáy biển là " Challenger_Deep " thuộc rãnh Mariana ở Thái_Bình_Dương với độ sâu 10.911,4 m .Độ sâu trung_bình của các đại_dương là 3.800 m , lớn hơn 4 lần độ cao trung_bình của các lục_địa .Khối_lượng nước trong các đại_dương xấp_xỉ 1,35 tấn , hoặc khoảng 1/4400 khối_lượng của Trái_Đất , và chiếm thể_tích 1,386 km³ .Nếu tất_cả đất trên Trái_Đất được trải phẳng ra , mực nước_biển sẽ dâng lên cao hơn 2,7  km .Khoảng 97,5% nước có chứa muối , còn lại 2,5% là nước_ngọt và phần_lớn nước_ngọt , khoảng 68,7% , đang ở dạng băng .Khoảng 3,5% tổng khối_lượng của các đại_dương là muối và phần_lớn lượng muối này được đẩy ra từ các hoạt_động núi_lửa hay tách ra từ đá_macma nguội .Các đại_dương đều có chứa đầy khí hoà_tan trong nước , yếu_tố thiết_yếu đối_với sự sống của các sinh_vật biển .Nước_biển có ảnh_hưởng lớn tới khí_hậu của cả thế_giới và các đại_dương có vai_trò như nguồn giữ nhiệt .Sự thay_đổi trong phân_bố nhiệt đại_dương tạo ra sự thay_đổi quan_trọng về thời_tiết , như El_Nino .Khí_quyển Áp_suất khí_quyển trung_bình tác_dụng lên bề_mặt Trái_Đất là 101,325 kPa ở độ cao 8,5  km .Không_khí chứa 78% nitơ và 21% oxy , còn lại là_hơi nước , dioxide cacbon và các phân_tử khí khác .Độ cao của tầng đối_lưu thay_đổi theo vĩ_độ vào_khoảng 8  km ở các vùng cực và 17  km ở xích_đạo , với các sự thay_đổi ảnh_hưởng bởi các yếu_tố mùa và thời_tiết .Sinh_quyển của Trái_Đất tạo ra các thay_đổi khá lớn đối_với bầu khí_quyển .Sự quang_hợp oxy tiến_hoá từ 2,7 tỷ năm trước , tạo ra bầu_không_khí chứa nitơ-oxy tồn_tại ngày_nay .Sự thay_đổi này tạo điều_kiện thuận_lợi cho sự phổ_biến của các vi_sinh_vật ưa khí , cũng như việc tầng ôzôn - cùng với từ_trường của Trái_Đất - đã ngăn_chặn các tia phóng_xạ , cho_phép sự sống tồn_tại trên Trái_Đất .Các chức_năng khác của khí_quyển đối_với sự sống bao_gồm vận_chuyển , cung_cấp các loại khí hữu_dụng , đốt cháy các thiên_thạch nhỏ trước khi chúng chạm đất và điều_hoà_nhiệt_độ .Hiện tương cuối_cùng được biết dưới cái tên_hiệu ứng nhà_kính : các phân_tử khí thu nhiệt_năng toả ra từ mặt_đất , làm tăng nhiệt_độ trung_bình .Cacbon dioxide , hơi_nước , metan và ozon là các khí nhà_kính đầu_tiên trong bầu khí_quyển của Trái_Đất .Nếu không có hiệu_ứng duy_trì nhiệt này , nhiệt_độ trung_bình bề_mặt sẽ là -18  °C và sự sống sẽ không có khả_năng tồn_tại .Thời_tiết và khí_hậu Khí_quyển của Trái_Đất không có ranh_giới xác_định , ngày_càng trở_nên mỏng hơn và loãng vào không_gian .Ba phần tư khối_lượng của khí_quyển tập_trung trong khoảng 11  km từ bề_mặt hành_tinh .Tầng thấp nhất này được gọi là tầng đối_lưu , ở đây năng_lượng Mặt_Trời sẽ đốt nóng nó và bề_mặt_đất làm không_khí giãn_nở .Lớp khí mật_độ thấp này bay lên trên , và thay_thế vào đó là lớp khí lạnh hơn , mật_độ dày hơn .Kết_quả tạo ra sự lưu_thông không_khí , cơ_chế thay_đổi thời_tiết và khí_hậu thông_qua sự phân_phối lại nhiệt_năng .Các vành_đai lưu_thông không_khí bao_gồm gió mậu_dịch ở vùng xích_đạo dưới vĩ_độ 30 ° và gió tây hoạt_động trong khu_vực giữa vĩ_độ 30 ° và 60 ° .Các hải_lưu cũng là những yếu_tố quan_trọng ảnh_hưởng tới khí_hậu , đặc_biệt là sự luân_chuyển nhiệt muối , phân_phối lại nhiệt_năng từ các đại_dương nằm trên xích_đạo về vùng cực .Hơi_nước được sinh ra thông_qua việc bốc_hơi bề_mặt , được vận_chuyển bằng chu_trình tuần_hoàn trong khí_quyển .Khi điều_kiện không_khí cho_phép việc đẩy không_khí nóng ẩm lên cao thì lượng nước này ngưng_tụ và rơi xuống bề_mặt gọi là giáng thuỷ .Phần_lớn lượng nước này lại được vận_chuyển trở về nơi bốc_hơi , thường là các đại_dương hoặc các hồ nước , nhờ hệ_thống sông_ngòi .Vòng tuần_hoàn nước là một hiện_tượng cần_thiết cho sự sống và là yếu_tố tham_gia vào hiện_tượng xói_mòn địa_hình trong suốt các thời_kì địa_chất .Các hiện_tượng giáng thuỷ có khác_biệt rất lớn , từ vài mét một năm tới chưa đầy một milimét .Sự lưu_thông không_khí , các đặc_điểm địa_hình và nhiệt_độ khác nhau giúp xác_định lượng giáng thuỷ trung_bình ở mỗi vùng .Trái_Đất có_thể chia thành các đới có khí_hậu đồng_nhất theo vĩ_độ .Từ xích_đạo đến các cực lần_lượt có các kiểu khí_hậu : nhiệt_đới , cận_nhiệt_đới , ôn_đới , hàn_đới ( khí_hậu vùng cực ) .Khí_hậu cũng có_thể chia dựa trên nhiệt_độ và lượng giáng thuỷ , với các vùng khí_hậu đặc_trưng có không_khí đồng_nhất .Hệ_thống phân_loại khí_hậu Köppen ( sau_này được Rudolph_Geiger , học_trò của Wladimir_Köppen , sửa_đổi ) chia Trái_Đất thành 5 nhóm lớn ( khí_hậu kiểu nhiệt_đới / đại nhiệt , khí_hậu khô , khí_hậu ôn_đới / trung nhiệt , khí_hậu lục_địa / tiểu nhiệt , khí_hậu vùng cực ) , sau đó lại được chia nhỏ hơn_nữa .Tầng khí_quyển trên Phía trên tầng đối_lưu , bầu_không_khí được chia thành tầng bình lưu , tầng trung_lưu và tầng nhiệt .Mỗi tầng có một tỉ_lệ giảm nhiệt_độ theo độ cao khác nhau .Phía trên các tầng này , có tầng ngoài mỏng dần đi vào từ quyển .Đây là nơi từ_trường của Trái_Đất tương_tác với gió Mặt_Trời .Một bộ_phận của bầu khí_quyển quan_trọng cho sự sống là tầng ôzôn , một bộ_phận của tầng bình lưu cản các tia_cực_tím .Đường Kármán nằm ở độ cao 100  km so với bề_mặt Trái_Đất là ranh_giới giữa khí_quyển và không_gian .Dựa trên nhiệt_năng , một_số phân_tử ở rìa ngoài khí_quyển của Trái_Đất có_thể tự tăng tốc_độ đến mức chúng có_thể thoát khỏi lực hút của Trái_Đất .Quá_trình này diễn ra chậm nhưng không_khí vẫn dần_dần thoát vào không_gian .Bởi hiđrô có khối_lượng phân_tử thấp , nên chúng có_thể dễ_dàng đạt tới vận_tốc vũ_trụ cấp 2 và chúng có tỉ_lệ thoát vào không_gian cao hơn hẳn các loại khí khác .Quá_trình rò_rỉ hiđrô vào không_gian là một yếu_tố tham_gia vào việc đẩy Trái_Đất từ trạng_thái khử lúc đầu sang trạng_thái oxy_hoá hiện_tại .Sự quang_hợp là quá_trình cung_cấp oxy tự_do , nhưng người ta tin rằng sự biến mất của các chất_khử như hiđrô là điều_kiện cần_thiết cho quá_trình tăng lượng oxy trong bầu khí_quyển .Quá_trình hiđrô thoát khỏi khí_quyển Trái_Đất có_thể đã ảnh_hưởng giúp cho sự sống phát_triển trên hành_tinh .Trong khí_quyển giàu oxy hiện_tại , phần_lớn hiđrô bị chuyển thành dạng nước trước khi chúng kịp thoát khỏi bầu khí_quyển .Thay vào đó , phần_lớn lượng hiđrô mất đi là từ sự phân_huỷ khí mêtan trong tầng thượng khí_quyển .Từ_trường Từ_trường của Trái_Đất có hình_dạng gần giống như một lưỡng_cực từ , với các cực_từ gần trùng với các địa_cực của Trái_Đất .Theo thuyết dynamo , từ_trường Trái_Đất được tạo ra trong vùng lõi ngoài nóng_chảy của Trái_Đất , nơi mà nhiệt_lượng tạo ra các chuyển_động đối_lưu của các vật_chất dẫn_điện , tạo ra dòng_điện .Các dòng_điện này đến lượt mình tạo ra từ_trường .Các chuyển_động đối_lưu trong lõi rất lộn_xộn , chuyển_hướng theo chu_kỳ .Hiện_tượng này là nguyên_nhân của hiện tương đảo cực địa_từ diễn ra định_kì một_vài lần trong mỗi triệu năm .Sự đảo cực quan_sát rõ trong địa_tầng gần đây nhất , xảy ra vào giữa Kỷ_Đệ_Tứ , 781000 năm trước , là Đảo_ngược Brunhes-Matuyama. Sự đảo cực ngắn gần đây nhất là sự_kiện Laschamp xảy ra 41.000 năm trước , trong thời_kỳ băng_hà cuối_cùng , trong đó thời_gian đảo cực dài cỡ 440 năm .Từ_trường tạo nên từ quyển làm lệch hướng các điện_tử của gió Mặt_Trời ." Sốc hình cung " hướng về phía Mặt_Trời nằm ở khoảng_cách gấp 13 lần bán_kính Trái_Đất .Sự va_chạm giữa từ_trường Trái_Đất và gió Mặt_Trời tạo ra vành_đai bức_xạ Van_Allen , một cặp những vùng tích điện dạng vòng_cung đồng_tâm hình đế hoa .Khi thể plasma xâm_nhập vào bầu khí_quyển của Trái_Đất ở các cực , chúng tạo ra cực_quang .Quỹ_đạo và chuyển_động tự quay Chuyển_động tự quay Đọc thêm : Tương_tác hấp_dẫn Chu_kỳ tự quay của Trái_Đất tương_đối với Mặt_Trời – một ngày Mặt_Trời trung_bình - vào_khoảng 86.400 giây Mặt_Trời trung_bình .Mỗi giây này dài hơn một giây thuộc hệ SI một_chút bởi ngày Mặt_Trời hiện_nay của Trái_Đất dài hơn so với thế_kỷ XIX do gia_tốc thuỷ_triều .Chu_kỳ tự quay của Trái_Đất xét từ các định_tinh , được IERS gọi là ngày định_tinh , dài 86.164,098903691 giây thời_gian Mặt_Trời trung_bình ( UT 1 ) hay 23h 56m 4 , 098903691 s .Chu_kì Trái_Đất tự quay xét theo tuế sai hay chuyển_động của xuân_phân trung_bình , bị đặt tên sai là năm thiên_văn , dài 86.164,09053083288 giây Mặt_Trời trung_bình ( UT 1 ) hay 23h 56m 4 , 09053083288 s .Vì_thế ngày thiên_văn ngắn hơn ngày định_tinh khoảng 8,4 ms .Độ dài của ngày Mặt_Trời trung_bình tính theo giây hệ SI có sẵn tại IERS cho các giai_đoạn từ 1623-2005 . và 1962-2005 .Ngoài các thiên_thạch trong khí_quyển và các vệ_tinh quỹ_đạo thấp thì chuyển_động biểu_kiến chính của các thiên_thể trên bầu_trời Trái_Đất là sang phía Tây với tốc_độ 15 ° một giờ hay 15 ’ một phút .Điều này tương_đương với đường_kính biểu_kiến của Mặt_Trời và Mặt_Trăng sau mỗi hai phút ; kích_thước góc của Mặt_Trời và Mặt_Trăng nhìn từ Trái_Đất là gần như bằng nhau .Quỹ_đạo Trái_Đất quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời với khoảng_cách trung_bình 150 triệu km hết 365,2564 ngày Mặt_Trời trung_bình ( 1 năm thiên_văn , số_liệu đo được đến năm 2006 ) [ xem thảo_luận ] .Quỹ_đạo của Trái_Đất xung_quanh Mặt_Trời gọi là đường_hoàng đạo .Trên đường_hoàng đạo có các điểm đặc_biệt là : điểm cận nhật , điểm viễn nhật , điểm xuân phân , điểm hạ_chí , điểm thu phân , điểm đông_chí .Góc giữa điểm cận nhật và điểm xuân phân ( tính theo chiều chuyển_động ) hiện_nay khoảng 77 ° ( mỗi năm góc này giảm khoảng 1 ' 02 " ) .Quan_sát từ Trái_Đất , chuyển_động biểu_kiến của Mặt_Trời thể_hiện bằng sự thay_đổi vị_trí tương_đối của nó so với các ngôi_sao , với vận_tốc góc khoảng 1 ° / ngày , hay một khoảng_cách bằng đường_kính góc của Mặt_Trăng hay Mặt_Trời cứ sau mỗi 12 giờ về phía đông .Vì chuyển_động này , trung_bình nó mất 24 giờ - một ngày Mặt_Trời - để Trái_Đất hoàn_thành một vòng tự quay quanh trục sao cho Mặt_Trời lại trở_lại đường Tý_Ngọ ( kinh_tuyến thiên_cầu ) .Vận_tốc quỹ_đạo của Trái_Đất khoảng 30  k m/s , đủ để đi hết quãng đường bằng đường_kính Trái_Đất ( ~ 12.700  km ) trong 7 phút , hay khoảng_cách đến Mặt_Trăng ( 384.000  km ) trong 3 giờ 33 phút .Mặt_Trăng quay cùng Trái_Đất một vòng_quanh tâm khối chung hết 27,32 ngày so với các ngôi_sao trên nền .Khi kết_hợp với chu_kỳ quay quanh Mặt_Trời của hệ Trái Đất-Mặt Trăng thì thời_gian của một tháng giao_hội từ sóc này tới sóc kế_tiếp là 29,53 ngày .Quan_sát từ cực Bắc thiên_cầu , chuyển_động của Trái_Đất , Mặt_Trăng và sự tự quay quanh trục của chúng là ngược chiều kim đồng_hồ .Nhìn từ một điểm_cao thuận_lợi trên cực Bắc của cả Trái_Đất và Mặt_Trời , Trái_Đất dường_như quay quanh Mặt_Trời theo chiều ngược chiều kim đồng_hồ .Mặt_phẳng quỹ_đạo và mặt_phẳng trục không vuông_góc với nhau : trục Trái_Đất nghiêng một góc khoảng 66,16 ° so với mặt_phẳng hoàng_đạo và mặt_phẳng Trái Đất-Mặt Trăng ( còn gọi là mặt_phẳng bạch đạo ) nghiêng khoảng 5,14 ° so với mặt_phẳng hoàng_đạo .Nếu không có độ nghiêng như_vậy thì cứ hai tuần lại có hiện_tượng thực với nhật_thực và nguyệt_thực xen_kẽ nhau .Quyển_Hill ( đặt theo tên nhà thiên_văn_học người Mỹ George_William_Hill ) là quyển ( vùng không_gian ) tầm ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn của Trái_Đất , có bán_kính khoảng 1,5 Gm ( hay 1.500.000  km ) .Đây là khoảng_cách lớn nhất mà lực hấp_dẫn của Trái_Đất có_thể thắng được lực hấp_dẫn của Mặt_Trời và các hành_tinh khác .Các vật_thể phải quay quanh Trái_Đất trong khu_vực này , hoặc chúng không bị trói_buộc bởi lực hấp_dẫn của Mặt_Trời .Trái_Đất , cũng như toàn_bộ hệ Mặt_Trời nằm trong dải Ngân_Hà , quay quanh tâm của Ngân_Hà với khoảng_cách 25.000-28.000 năm_ánh_sáng , với vận_tốc khoảng 220  k m/s , với chu_kỳ khoảng 225-250 triệu năm .Hiện_nay nó nằm ở vị_trí cách phía trên mặt_phẳng xích_đạo của Ngân_Hà khoảng 20 năm_ánh_sáng , trong nhánh xoắn_ốc Orion .Độ nghiêng trục và các mùa Do độ nghiêng trục_quay của Trái_Đất , lượng ánh_sáng Mặt_Trời chạm tới một điểm cho trước trên bề_mặt thay_đổi liên_tục trong một năm .Kết_quả là tạo ra hiện_tượng mùa , với mùa hè xuất_hiện ở Bắc_Bán_cầu khi cực Bắc hướng về phía Mặt_Trời trong khi mùa đông xuất_hiện ở cực Nam .Trong suốt mùa hè , ngày dài hơn và Mặt_Trời lên cao hơn .Vào mùa đông , khí_hậu trở_nên lạnh hơn và ngày ngắn hơn .Trên vòng Bắc_cực , hiện_tượng cực_điểm xảy ra khi không có ánh_sáng ban_ngày trong suốt một khoảng thời_gian trong năm - một ban_đêm vùng cực .Ở Nam_bán_cầu hiện_tượng xảy ra theo trật_tự nghịch_đảo chính_xác , do cực Nam luôn_luôn ngược hướng với cực Bắc .Theo các quy_ước thiên_văn_học , bốn mùa được xác_định bởi các điểm chí - các điểm trên quỹ_đạo mà trục tự quay của Trái_Đất tạo thành góc có các giá_trị cực_trị ( cực_đại hay cực_tiểu ) khi so với đường_thẳng về phía Mặt_Trời - và các điểm phân , khi hướng của trục và hướng về phía Mặt_Trời là vuông_góc với nhau .Tại Bắc_Bán_cầu , đông_chí diễn ra vào_khoảng ngày 21 tháng 12 , hạ_chí diễn ra vào_khoảng ngày 21 tháng 6 , xuân phân xảy ra vào_khoảng ngày 20 tháng 3 và thu phân diễn ra vào_khoảng ngày 23 tháng 9 .Góc nghiêng của trục Trái_Đất ( so với mặt_phẳng hoàng_đạo ) là tương_đối ổn_định theo thời_gian .Nhưng sự nghiêng của trục chịu sự tác_động của chương động ; một chuyển_động không đều rất nhỏ với chu_kỳ 18,6 năm .Hướng của trục Trái_Đất ( chứ không phải góc nghiêng ) cũng thay_đổi theo thời_gian , tuế sai quay một vòng_tròn kín với chu_kỳ hơn 25.800 năm ; tuế sai này là nguyên_nhân cho sự khác_biệt giữa năm thiên_văn và năm chí_tuyến .Tất_cả các chuyển_động này đều được tạo ra do lực hấp_dẫn thay_đổi của Mặt_Trăng và Mặt_Trời tác_dụng lên phần lồi ra tại xích_đạo của Trái_Đất .Từ điểm_nhìn của Trái_Đất , các cực cũng di_chuyển vài mét trên bề_mặt .Chuyển_động của các cực có nhiều thành_phần có chu_kỳ và phức_tạp , được gọi chung là " chuyển_động tựa chu_kỳ " .Ngoài thành_phần hàng năm của chuyển_động này , có một chu_kỳ 14 tháng được gọi là dao_động Chandler .Vận_tốc tự quay của Trái_Đất cũng thay_đổi theo một hiện_tượng được biết dưới tên gọi sự thay_đổi độ dài của ngày .Trong kỷ_nguyên J2000 , điểm cận nhật của Trái_Đất diễn ra vào 3 tháng 1 , và điểm viễn nhật diễn ra vào 4 tháng 7 .Nhưng , những thời_điểm này thay_đổi theo thời_gian do tuế sai và các yếu_tố quỹ_đạo quay khác thay_đổi theo một chu_kỳ gọi là chu_kỳ Milankovitch .Sự thay_đổi khoảng_cách giữa Mặt_Trời và Trái_Đất tạo ra sự tăng thêm khoảng 6,9% năng_lượng Mặt_Trời chạm tới Trái_Đất tại điểm cận nhật so với điểm viễn nhật .Do Nam_bán_cầu hướng vế phía Mặt_Trời vào_khoảng xung_quanh thời_điểm khi Trái_Đất gần Mặt_Trời nhất , nên bán_cầu này nhận được nhiều năng_lượng hơn so với lượng năng_lượng mà Bắc_Bán_cầu nhận được trong hành_trình cả năm .Nhưng , hiệu_ứng này là nhỏ hơn rất nhiều so với thay_đổi năng_lượng tổng_cộng do độ nghiêng trục_quay và phần_lớn năng_lượng dư này được hấp_thụ bởi tỷ_lệ nước cao hơn ở Nam_bán_cầu .Mặt_Trăng Mặt_Trăng là một vệ_tinh đất_đá tương_đối lớn , tương_tự như các hành_tinh , có đường_kính bằng khoảng 1/4 đường_kính Trái_Đất .Mặt_Trăng là vệ_tinh có kích_thước lớn nhất , khi tính tương_đối so với kích_thước hành_tinh nó quay quanh .Lực hấp_dẫn giữa Trái_Đất và Mặt_Trăng sinh ra thuỷ_triều trên Trái_Đất .Hiệu_ứng tương_tự trên Mặt_Trăng dẫn đến khoá thuỷ_triều của nó : chu_kỳ tự quay của Mặt_Trăng bằng với chu_kỳ quay quanh Trái_Đất .Kết_quả là nó luôn_luôn hướng một_mặt về hướng Trái_Đất .Khi Mặt_Trăng quay quanh Trái_Đất , các phần khác nhau trên bề_mặt của nó được Mặt_Trời chiếu sáng , nên có các pha của Mặt_Trăng : phần sẫm trên bề_mặt được phân_cách với phần sáng bằng đường phân_cách Mặt_Trời .Do sự tương_tác thuỷ_triều , Mặt_Trăng ngày_càng cách xa Trái_Đất với tốc_độ trung_bình 38  mm mỗi năm .Trong suốt vài triệu năm , những sự thay_đổi nhỏ này – và sự dài ra của ngày trên Trái_Đất vào_khoảng 23 µs một năm - đã tạo ra những sự thay_đổi đáng_kể .Chẳng_hạn , trong suốt kỷ Devon ( vào_khoảng 410 triệu năm trước ) có 400 ngày trong một năm , với mỗi ngày kéo_dài trong 21,8 giờ .Mặt_Trăng tác_động lên sự sống thông_qua việc điều_hoà khí_hậu .Các chứng_cứ hoá_thạch và giả_lập máy_tính chỉ ra rằng độ nghiêng trục của Trái_Đất được ổn_định bởi tương_tác thuỷ_triều với Mặt_Trăng .Một_số người cho rằng nếu không có sự ổn_định này để chống lại các mômen xoắn do tác_động của Mặt_Trời và các hành_tinh khác tới Trái_Đất thì trục tự quay của Trái_Đất có_thể đã không ổn_định và hỗn_loạn , giống như trên Sao_Hoả .Nếu trục tự quay của Trái_Đất gần với mặt_phẳng quỹ_đạo , khí_hậu Trái_Đất có_lẽ sẽ cực_kỳ khắc_nghiệt do tạo ra sự sai_biệt theo mùa cực lớn .Một cực sẽ gần như hướng thẳng tới Mặt_Trời và luôn trong mùa hè và cực kia luôn_luôn trong mùa đông .Các nhà hành_tinh học cho rằng khi đó phần_lớn các loại_hình sự sống cao_cấp sẽ bị huỷ_diệt .Điều này vẫn là một chủ_đề gây tranh_cãi và các nghiên_cứu tiếp_theo về Sao_Hoả - giống với Trái_Đất về chu_kỳ tự quay và độ nghiêng trục , nhưng không có vệ_tinh đủ lớn hay lõi lỏng - có_thể cung_cấp các thông_tin bổ_sung .Mặt_Trăng là vừa đủ xa để khi nhìn từ Trái_Đất , có kính thước góc biểu_kiến giống như Mặt_Trời ( Mặt_Trời có đường_kính lớn hơn Mặt_Trăng 400 lần , và khoảng_cách xa Trái_Đất bằng gấp 400 lần quãng đường giữa Mặt_Trăng và Trái_Đất ) .Điều này cho_phép hiện_tượng nhật_thực toàn_phần cũng như nhật_thực hình khuyên diễn ra trên Trái_Đất .Giả_thuyết phổ_biến nhất về nguồn_gốc của Mặt_Trăng cho rằng nó được tạo thành sau va_đập của một tiền hành_tinh , gọi là Theia có kích_thước cỡ Sao_Hoả , với Trái_Đất ở thời_kỳ đầu .Giả_thuyết này giải_thích sự thiếu_vắng sắt và các nguyên_tố dễ bay_hơi khác trên Mặt_Trăng , và sự giống nhau giữa các thành_phần đất của lớp vỏ Trái_Đất cũng như Mặt_Trăng .Bán vệ_tinh Trái_Đất có một bán vệ_tinh là 3753 Cruithne , đây là một tiểu hành_tinh có đường_kính khoảng 5  km quay quanh Mặt_Trời nhưng đôi_khi 3753 Cruithne được xem như vệ_tinh thứ hai của Trái_Đất do sự chuyển_động phức_tạp từ quỹ_đạo của nó khiến nó trông như đang quay quanh Trái_Đất theo Quỹ_đạo hình móng ngựa . 3753 Cruithne phải mất đến 770 năm mới có_thể quay hết một vòng quỹ_đạo hình móng ngựa xung_quanh Trái_Đất .Giả_thuyết vệ_tinh thứ hai Có nhiều giả_thuyết về vệ_tinh_tự_nhiên thứ hai của Trái_Đất .Ý_kiến đầu_tiên là của Frederic_Petit , sau đó là của Georg_Waltermath .Sự sống Hiện_nay , Trái_Đất là ví_dụ duy_nhất về một môi_trường cho_phép duy_trì sự tiến_hoá .Trái_Đất cung_cấp các điều_kiện cần_thiết như nước , một môi_trường mà các phân_tử hữu_cơ phức_tạp có_thể tổng_hợp được , năng_lượng vừa đủ cho quá_trình trao_đổi chất .Khoảng_cách từ Trái_Đất tới Mặt_Trời , độ lêch tâm của quỹ_đạo quay , tỉ_số quay , độ nghiêng trục_quay , lịch_sử địa_chất Trái_Đất , bầu_không_khí ổn_định và từ_trường bảo_vệ tất_cả đều là những điều_kiện cần_thiết để hình_thành và duy_trì sự sống trên hành_tinh này .Sinh_quyển Các dạng sự sống trên hành_tinh đôi_khi được nói đến như là " sinh_quyển " .Người ta nói_chung cho rằng sinh_quyển Trái_Đất bắt_đầu tiến_hoá cách đây khoảng 3,5 tỷ năm .Trái_Đất là nơi duy_nhất đã biết có sự sống tồn_tại .Các nhà_khoa_học cho rằng một sinh_quyển như ở Trái_Đất là rất hiếm .Sinh_quyển được phân_chia thành một_số quần_xã sinh_vật , bao_gồm các hệ thực_vật và hệ động_vật tương_đối giống nhau sinh_sống .Các quần_xã sinh_vật được phân_chia chủ_yếu theo vĩ_độ và theo độ cao trên mực nước_biển .Các quần_xã sinh_vật nằm trong phạm_vi vòng Bắc_cực và vòng Nam_cực là tương_đối hiếm về thực_vật và động_vật , trong khi phần_lớn các quần_xã sinh_vật phong_phú về chủng_loại nhất nằm gần đường xích_đạo .Sinh_quyển của Trái_Đất tạo ra các thay_đổi khá lớn đối_với bầu khí_quyển và , ngược_lại , cũng nhờ có bầu khí_quyển mà có những bước phát_triển đáng_kể .Sự quang_hợp sinh oxy tiến_triển từ 2,7 tỷ năm trước đã tạo ra bầu_không_khí chứa nitơ-oxy tồn_tại như ngày_nay .Sự thay_đổi này tạo điều_kiện thuận_lợi cho sự phổ_biến của các vi_sinh_vật hiếu_khí , cũng như việc tầng ôzôn - cùng với từ_trường của Trái_Đất - đã ngăn_chặn các tia phóng_xạ , cho_phép sự sống tồn_tại trên Trái_Đất .Các chức_năng khác của khí_quyển đối_với sự sống bao_gồm vận_chuyển , cung_cấp các loại khí hữu_dụng , đốt cháy các thiên_thạch nhỏ trước khi chúng va_chạm với mặt_đất và điều_hoà_nhiệt_độ .Hiện_tượng cuối_cùng được biết dưới cái tên_hiệu ứng nhà_kính : các phân_tử khí thu nhiệt_năng toả ra từ mặt_đất , làm tăng nhiệt_độ trung_bình .Dioxide cacbon , hơi_nước , mêtan và ôzôn là các khí nhà_kính đầu_tiên trong bầu khí_quyển của Trái_Đất .Nếu không có hiệu_ứng duy_trì nhiệt này , nhiệt_độ trung_bình bề_mặt sẽ là -18  °C và sự sống sẽ không có khả_năng tồn_tại .Con_người Địa_lý con_người Trái_Đất là nơi sinh_sống của hơn 8.000.000.000 người tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2022 , và các dự_án nghiên_cứu chỉ ra rằng dân_số thế_giới sẽ đạt tới 9,2 tỷ vào năm 2050 .Phần_lớn sự gia_tăng này diễn ra ở các nước đang phát_triển .Mật_độ dân_số rất đa_dạng ở khắp_nơi trên thế_giới , nhưng phần_lớn sống ở châu Á. Năm 2020 , 56,2% dân_số thế_giới sống ở thành_thị thay_vì nông_thôn .Ước_tính rằng chỉ có một phần tám bề_mặt Trái_Đất thích_hợp cho con_người sinh_sống - ba phần tư bề_mặt bị bao_phủ bởi nước , và một_nửa diện_tích đất hoặc là sa_mạc ( 14 % ) , hoặc là núi cao ( 27% ) , hoặc các địa_hình không phù_hợp khác .Điểm tận_cùng ở cực bắc có_thể sống lâu_dài là Alert , trên đảo Ellesmere ở Nunavut , Canada ( 82 ° 28 ' vĩ bắc ) .Điểm tận_cùng ở cực nam là trạm Nam_Cực Amundsen-Scott , gần như trùng Nam_cực ( 90 ° vĩ nam ) .Các quốc_gia độc_lập đã tuyên_bố chủ_quyền với tất_cả đất trên bề_mặt , ngoại_trừ một_vài phần ở châu Nam_Cực .Tính đến năm 2007 có 201 nhà_nước có chủ_quyền , bao_gồm 192 thành_viên của Liên_Hợp_Quốc .Thêm vào đó , có 59 lãnh_thổ phụ_thuộc và một_số vùng tự_trị , các lãnh_thổ đang tranh_chấp hoặc các chính_thể khác .Trong lịch_sử , Trái_Đất chưa bao_giờ là một chính_thể có chủ_quyền với quyền_lực bao_trùm cả thế_giới , dù một_số quốc_gia đã chiếm được vị_trí thống_trị và rồi sụp_đổ .Liên_Hợp_Quốc là một tổ_chức quốc_tế với quy_mô toàn thế_giới , được thành_lập nhằm can_thiệp vào các cuộc tranh_chấp giữa các quốc_gia , ngăn_chặn những cuộc xung_đột vũ_trang .Tuy_nhiên , Liên_Hợp_Quốc chưa bao_giờ là một chính_thể toàn thế_giới .Trong khi Liên_Hợp_Quốc tạo ra một cơ_chế cho luật_quốc_tế và khi có sự đồng_ý của các thành_viên , tham_gia can_thiệp vũ_trang , thì nó chủ_yếu phục_vụ như là một diễn_đàn cho ngoại_giao quốc_tế .Người đầu_tiên bay vòng_quanh Trái_Đất là Yuri_Alekseyevich_Gagarin vào ngày 12 tháng 4 năm 1961 .Tính đến năm 2004 , tổng_cộng đã có khoảng 400 người đã du_hành vào không_gian và tham_gia bay vòng_quanh Trái_Đất , trong đó có 12 người đã đặt_chân lên Mặt_Trăng .Thông_thường , chỉ có vài người sống trong không_gian đó là những người làm_việc tại Trạm Vũ_trụ Quốc_tế ( ISS ) .Phi_hành_đoàn của trạm gồm 6 người được thay_thế liên_tục sau mỗi 6 tháng .Con_người đi xa nhất khỏi Trái_Đất vào năm 1970 , khi phi_hành_đoàn của tàu Apollo 13 ở cách Trái_Đất 400.171  km .Con_người với Trái_Đất Trái_Đất cung_cấp những tài_nguyên có_thể được con_người sử_dụng cho nhiều mục_đích .Một_vài trong số đó là những nguồn tài_nguyên không tái_tạo và rất khó tạo ra trong một thời_gian ngắn như các loại nhiên_liệu hoá_thạch .Các nguồn nhiên_liệu hoá_thạch lớn được lấy từ lớp vỏ Trái_Đất , bao_gồm than_đá , dầu_mỏ , khí_thiên_nhiên và metan hydrat .Các loại nhiên_liệu này được sử_dụng để tạo ra năng_lượng và làm nguồn nguyên_liệu sản_xuất các chất hoá_học .Quặng khoáng_sản được hình_thành trong lớp vỏ Trái_Đất thông_qua quá_trình hình_thành quặng , tạo ra từ các hoạt_động xói_mòn và kiến_tạo mảng .Các dạng quặng này tập_trung nhiều kim_loại cũng như các nguyên_tố hữu_dụng khác .Sinh_quyển Trái_Đất tạo ra các sản_phẩm sinh_học có_ích cho con_người bao_gồm thức_ăn , gỗ , dược_phẩm , khí oxy và tái_chế nhiều chất_thải hữu_cơ .Hệ_sinh_thái lục_địa phụ_thuộc vào tầng đất mặt và nước_sạch còn hệ_sinh_thái đại_dương dựa vào các chất dinh_dưỡng hoà_tan trong nước được rửa trôi từ đất_liền ra .Con_người cũng sống trên đất bằng cách sử_dụng các vật_liệu xây_dựng để kiến_thiết nhà_cửa .Tổng diện_tích đất được tưới_tiêu vào năm 2005 là 2.770.980  km² .Cuộc_sống của con_người cũng chịu những tác_động xấu từ các dạng thời_tiết chu_kì như bão , áp_thấp_nhiệt_đới hay các biến_động bất_thường như động_đất , lở đất , sóng_thần , phun trào núi_lửa , lốc xoáy , sụt đất , bão_tuyết , lũ_lụt , hạn_hán và các thảm_hoạ thiên_tai khác .Con_người cũng là thủ_phạm của nhiều xáo_trộn tiêu_cực cho Trái_Đất , nhiều trong số đó ảnh_hưởng lại chính con_người : sự ô_nhiễm không_khí và nguồn nước , mưa acid và các chất độc_hại khác , sự biến mất của thảm_thực_vật ( chăn_thả quá mức , nạn chặt phá rừng , sa_mạc_hoá ) và của động_vật hoang_dã ( tuyệt_chủng loài ) , hiện_tượng bạc_màu đất , sự mất đất , sự xói_mòn và sự xuất_hiện của các sinh_vật xâm_hại .Người ta đồng_ý rằng có một mối liên_hệ giữa các hoạt_động của con_người với hiện_tượng nóng lên toàn_cầu do sự phát thải khí dioxide carbon trong các hoạt_động công_nghiệp .Hiện_tượng này làm tan băng , gia_tăng các dải nhiệt_độ khắc_nghiệt , biến_đổi khí_hậu lớn và mực nước_biển dâng cao .Quan_điểm văn_hoá Ký_hiệu thiên_văn tiêu_chuẩn cho Trái_Đất là một hình chữ_thập có đường_tròn bao quanh .Trái_Đất thường được nhân_cách_hoá như một vị thần , thường là một nữ_thần .Trong nhiều nền văn_hoá , nữ_thần Mẹ hay Mẹ Trái_Đất tượng_trưng cho một vị thần sinh_sôi nảy_nở .Các thần_thoại về sự sáng thế trong nhiều tôn_giáo gợi nhớ về câu_chuyện tạo ra Trái_Đất của một vị thần / các vị thần siêu_nhiên .Các nhóm tôn_giáo khác nhau , thường gắn với các nhánh chính_thống của Tin_Lành hay Hồi_giáo , khẳng_định rằng các giải_thích của họ về thần_thoại sáng thế trong các kinh sách là sự_thật và nên được xem_xét cùng với hay thay_thế cho các miêu_tả khoa_học thông_thường về sự hình_thành Trái_Đất cũng như nguồn_gốc và phát_triển của sự sống .Cộng_đồng các nhà_khoa_học và một_số nhóm tôn_giáo khác đã bác_bỏ khẳng_định này .Ví_dụ nổi_bật nhất là tranh_luận sáng thế-tiến hoá .Trong quá_khứ , có nhiều mức_độ niềm tin khác nhau vào một Trái_Đất phẳng , nhưng nó đã được thay_thế bằng khái_niệm Trái_Đất cầu nhờ các quan_sát và các chuyến đi vòng_quanh Trái_Đất .Hình_ảnh của Trái_Đất dưới cách nhìn của con_người đã thay_đổi với sự ra_đời của các chuyến bay của tàu_vũ_trụ , và giờ_đây con_người xem_xét sinh_quyển dưới một góc nhìn tổng_thể toàn_cầu .Nó được phản_ánh qua phong_trào môi_trường đang lên , quan_tâm tới ảnh_hưởng của nhân_loại lên hành_tinh xanh này .Xem thêm Quả địa_cầu Giờ Trái_Đất Ngày Trái_Đất Mặt_Trời Hệ_Mặt_Trời_Trái Đất sơ_khai Chú_thích Tham_khảo Nguồn chú_thích Đọc thêm NASA ' s Earth fact sheet Discovering the Essential_Universe ( Second_Edition ) by Neil F. Comins ( 2001 ) Liên_kết ngoài USGS Geomagnetism_Program_NASA_Earth Observatory_Earth_Profile by NASA ' s Solar_System_Exploration_Climate changes cause Earth ' s shape to change - NASA The_Gateway to Astronaut_Photography of Earth_Bài viết thiên_văn chọn_lọc Khoa_học và công_nghệ Mỹ Giáo_dục khoa_học Môi_trường tự_nhiên toàn_cầu Tự_nhiên Hành_tinh trong hệ Mặt_Trời Hệ_Mặt_Trời_Hành tinh kiểu Trái_Đất Hành_tinh
Sao Mộc ( tiếng Anh : Jupiter ) hay Mộc_Tinh ( chữ Hán : 木星 ) là hành_tinh thứ năm tính từ Mặt_Trời và là hành_tinh lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Nó là hành_tinh khí khổng_lồ với khối_lượng bằng một phần nghìn của Mặt_Trời nhưng bằng hai lần rưỡi tổng khối_lượng của tất_cả các hành_tinh khác trong Hệ_Mặt_Trời cộng lại .Sao Mộc được xếp vào nhóm hành_tinh khí khổng_lồ cùng với Sao Thổ ( Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương được xếp vào hành_tinh băng khổng_lồ ) .Hai hành_tinh này đôi_khi được gọi là hành_tinh kiểu Sao Mộc hoặc hành_tinh vòng ngoài .Các nhà thiên_văn_học cổ_đại đã biết đến hành_tinh này , và gắn với thần_thoại và niềm tin tôn_giáo trong nhiều nền văn_hoá .Người La_Mã đặt tên hành_tinh theo tên của vị thần Jupiter , vị thần quan_trọng nhất trong số các vị thần .Tên gọi trong tiếng Trung_Quốc , tiếng Triều_Tiên , tiếng Nhật và tiếng Việt của hành_tinh này được đặt dựa vào hành " mộc " trong ngũ_hành .Khi nhìn từ Trái_Đất , Sao Mộc có cấp sao biểu_kiến − 2,94 , đủ sáng để tạo bóng ; và là thiên_thể sáng thứ ba trên bầu_trời đêm sau Mặt_Trăng và Sao Kim .( Sao_Hoả hầu_như sáng bằng Sao Mộc khi Sao_Hoả ở những vị_trí xung đối trên quỹ_đạo của nó với Trái_Đất ) .Sao Mộc chứa chủ_yếu hydro và heli - chiếm một phần tư khối_lượng của nó , mặc_dù heli chỉ chiếm một phần mười số_lượng phân_tử .Có_thể có một lõi đá trong hành_tinh chứa các nguyên_tố nặng hơn , nhưng không giống như những hành_tinh khí khổng_lồ khác , Sao Mộc không có một_bề mặt rắn định_hình .Bởi_vì có tốc_độ tự quay nhanh , hình_dạng của hành_tinh có hình phỏng cầu dẹt ( nó hơi phình ra tại xích_đạo ) .Lớp khí_quyển ngoài cùng hiện lên với nhiều dải mây ở những độ cao khác nhau , do kết_quả của hiện_tượng nhiễu_loạn khí động và tương_tác với những cơn bão tại biên .Một đặc_điểm nổi_bật trên ảnh chụp của nó đó là Vết_Đỏ_Lớn , một cơn bão khổng_lồ được biết đến tồn_tại ít_nhất từ thế_kỷ 17 khi các nhà thiên_văn lần đầu_tiên quan_sát nó bằng kính_thiên_văn .Bao quanh Sao Mộc là một hệ_thống vành_đai mờ_nhạt cũng như từ quyển mạnh .Có ít_nhất 80 vệ_tinh_tự_nhiên quay quanh nó , bao_gồm bốn vệ_tinh lớn nhất gọi là các vệ_tinh Galileo do nhà bác_học Galileo_Galilei lần đầu_tiên quan_sát năm 1610 .Ganymede , vệ_tinh lớn nhất , có đường_kính lớn hơn Sao Thuỷ .Đã có một_vài tàu không_gian thám_hiểm đến Sao Mộc , bao_gồm tàu Pioneer và Voyager trong các phi_vụ bay ngang qua và sau đó tàu Galileo bay quay hành_tinh này .Con tàu gần đây nhất bay qua Sao Mộc trên hành_trình đến Sao Diêm_Vương - tàu New_Horizons bay qua vào cuối 2007 .Con tàu sử_dụng sự hỗ_trợ của hấp_dẫn từ Sao Mộc nhằm tăng tốc_độ của nó .Hiện_nay tàu Juno của NASA đã đến vào ngày 5 tháng 7 năm 2016 .Trong tương_lai có phi_vụ của ESA đến thám_hiểm các vệ_tinh Galileo nói_chung và Europa nói_riêng .Đặc_trưng vật_lý Sao Mộc chủ_yếu chứa vật_chất ở trạng_thái khí và lỏng .Nó là hành_tinh khí khổng_lồ lớn nhất trong hệ Mặt_Trời với đường_kính 142.984  km tại xích_đạo .Mật_độ trung_bình của hành_tinh bằng 1,326 g / cm³ , và có khối_lượng riêng lớn nhất trong số bốn hành_tinh khí khổng_lồ .Tuy_thế mật_độ này nhỏ hơn bất_kỳ mật_độ nào của các hành_tinh đất_đá .Thành_phần Trong tầng thượng quyển của Sao Mộc chứa khoảng 80% hydro và 10% heli theo phần_trăm thể_tích hoặc tỷ_lệ phân_tử khí .Do nguyên_tử heli có khối_lượng gấp bốn lần khối_lượng của nguyên_tử hydro , thành_phần này thay_đổi khi miêu_tả theo tỷ_số khối_lượng phân_bố theo những nguyên_tố khác nhau .Do_vậy , khí_quyển hành_tinh chứa xấp_xỉ 75% hydro và 24% heli theo khối_lượng , với khoảng 1% còn lại là của các nguyên_tố khác .Càng đi_sâu vào bên trong hành_tinh thì nó chứa những vật_liệu nặng hơn cũng như mật_độ lớn hơn như bao_gồm gần 71% hydro , 24% heli và 5% các nguyên_tố khác theo khối_lượng .Khí_quyển cũng chứa dấu_vết của các hợp_chất mêtan , hơi_nước , amonia , và hợp_chất của silic .Cũng có sự xuất_hiện của cacbon , êtan , hydro sulfide , neon , oxy , phosphine , và lưu_huỳnh .Lớp ngoài cùng của khí_quyển còn chứa tinh_thể băng amonia .Thông_qua ảnh chụp của các thiết_bị hồng_ngoại và tia_tử_ngoại , các nhà_khoa_học cũng tìm thấy dấu_hiệu các phân_tử benzen và những hydrocarbon khác .Tỉ_lệ xuất_hiện của hydro và heli là rất gần với tính_toán lý_thuyết về thành_phần của tinh_vân Mặt_Trời nguyên_thuỷ .Tỷ_lệ neon trong tầng thượng quyển chỉ chiếm khoảng 20 phần triệu theo khối_lượng , hay bằng một phần mười tỷ_lệ của nó trong lòng Mặt_Trời .Heli trong khí_quyển cũng bị suy_giảm dần , và tỷ_lệ nguyên_tử này trong Sao Mộc chỉ bằng khoảng 80% so với của Mặt_Trời .Nguyên_nhân của sự suy_giảm có_thể là từ hiện_tượng giáng thuỷ của nguyên_tố này rơi vào trong lòng hành_tinh .Tỷ_lệ của những khí_hiếm nặng hơn heli trong khí_quyển Sao Mộc gấp hai đến ba lần của Mặt_Trời .Dựa trên nghiên_cứu quang_phổ , các nhà_khoa_học cho rằng Sao Thổ có thành_phần tương_tự như của Sao Mộc , nhưng hai hành_tinh khí khổng_lồ còn lại là Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương có tỷ_lệ hydro và heli thấp hơn khá nhiều .Bởi_vì chưa có một thiết_bị do_thám nào thả rơi vào tầng khí_quyển của ba hành_tinh khí khổng_lồ ngoại_trừ Sao Mộc , các nhà_khoa_học vẫn chưa biết tỷ_lệ có_mặt chính_xác của những nguyên_tố nặng trong bầu khí_quyển của chúng .Khối_lượng Khối_lượng của Sao Mộc bằng khoảng 2,5 lần tổng khối_lượng của tất_cả các hành_tinh khác trong Hệ_Mặt_Trời — khối_lượng của nó lớn đến_nỗi khối tâm của nó và Mặt_Trời nằm bên ngoài bề_mặt Mặt_Trời ở vị_trí khoảng 1,068 bán_kính tính từ tâm Mặt_Trời .Mặc_dù Trái_Đất khá nhỏ so với hành_tinh khí này với 11 lần lớn hơn , Sao Mộc có khối_lượng riêng trung_bình nhỏ hơn .Thể_tích của Sao Mộc bắng 1.321 lần thể_tích Trái_Đất , nhưng hành_tinh có khối_lượng chỉ gấp 318 lần .Bán_kính Sao Mộc chỉ bằng khoảng 1/10 bán_kính Mặt_Trời , và khối_lượng bằng 0,001 lần khối_lượng Mặt_Trời , do_vậy khối_lượng riêng trung_bình của nó so với Sao Thổ là xấp_xỉ như nhau .Các nhà_vật_lý thiên_văn thường sử_dụng đơn_vị " khối_lượng Sao Mộc " ( MJ hay MJup ) để tính giá_trị của những thiên_thể khác , đặc_biệt là khối_lượng của Hành_tinh ngoài hệ Mặt_Trời và các sao lùn nâu .Ví_dụ , hành_tinh HD 209458 b có khối_lượng xấp_xỉ 0,69 MJ , trong khi hành_tinh Kappa_Andromedae b có khối_lượng tới 12,8 M < sub > J < / sup > .Mô_hình lý_thuyết cho kết_quả nếu Sao Mộc có khối_lượng lớn hơn nhiều so với hiện_tại , hành_tinh này sẽ co thể_tích lại .Đối_với sự biến_đổi khối_lượng nhỏ , bán_kính của nó sẽ không thay_đổi nhiều , nhưng với khối_lượng 500 M⊕ ( hay 1,6 khối_lượng Sao Mộc ) cấu_trúc bên trong của nó sẽ bị nén nhiều hơn dưới tác_dụng của lực hấp_dẫn khiến thể_tích của nó giảm mặc_dù khối_lượng của nó tăng lên .Kết_quả là , Sao Mộc có đường_kính cỡ một hành_tinh băng đá với thành_phần của nó và trải qua lịch_sử tiến_hoá như các hành_tinh khí khác .Nếu khối_lượng của nó lớn nhiều hơn thì thể_tích tiếp_tục giảm cho đến khi mật_độ và nhiệt_độ tại tâm của hành_tinh này có_thể đủ điều_kiện cho phản_ứng nhiệt_hạch xảy ra như trong sao lùn nâu với khối_lượng vào_khoảng 50 lần khối_lượng Sao Mộc .Mặc_dù Sao Mộc cần khoảng 75 lần khối_lượng của nó để phản_ứng nhiệt_hạch tổng_hợp xảy ra , sao lùn đỏ chỉ có bán_kính bằng khoảng 30 phần_trăm bán_kính của Sao Mộc .Tuy_thế , hiện_nay Sao Mộc vẫn phát ra nhiều năng_lượng nhiệt hơn so với nhiệt_lượng nó nhận được từ Mặt_Trời ; năng_lượng này tạo ra bên trong hành_tinh gần bằng lượng bức_xạ Mặt_Trời mà nó nhận được .Lượng nhiệt bức_xạ dư ra có nguyên_nhân từ cơ_chế Kelvin–Helmholtz thông_qua quá_trình co đoạn_nhiệt .Quá_trình này làm cho hành_tinh co lại khoảng 2  cm mỗi năm .Khi hành_tinh mới hình_thành , Sao Mộc nóng hơn và có đường_kính lớn gấp 2 lần đường_kính hiện_nay .Kích_cỡ Bán_kính của Sao Mộc bằng khoảng một phần mười bán_kính của Mặt_Trời .Cấu_trúc bên trong Các nhà_khoa_học nghĩ rằng Sao Mộc chứa một lõi gồm hỗn_hợp các nguyên_tố nặng , bao_phủ bởi lớp chất_lỏng hydro kim_loại cùng heli , và bên ngoài là lớp khí_quyển chứa đa_số phân_tử hydro .Ngoài những miêu_tả sơ_lược về cấu_trúc của nó , vẫn còn những yếu_tố bất_định trong mô_hình này .Các nhà_vật_lý thường miêu_tả lõi hành_tinh là lõi đá , nhưng chi_tiết thành_phần lõi chứa gì thì họ vẫn chưa_thể khẳng_định được , hay như tính_chất vật_liệu phân_bố theo độ sâu , áp_suất và nhiệt_độ chưa cụ_thể ( xem bên dưới ) .Năm 1997 , thông_qua phép đo quỹ_đạo của tàu Galileo , các nhà_khoa_học từng suy_luận về sự tồn_tại của lõi cứng do ảnh_hưởng hấp_dẫn của hành_tinh lên con tàu , và họ thu được khối_lượng ban_đầu của lõi vào_khoảng từ 12 đến 45 lần khối_lượng Trái_Đất hay gần bằng 3% – 15% tổng khối_lượng Sao Mộc .Sự có_mặt của lõi trong lịch_sử hình_thành Sao Mộc gợi ra mô_hình tiến_hoá hành_tinh bao_gồm sự hình_thành đầu_tiên của một lõi đá hay băng mà có khối_lượng đủ lớn để thu_hút lượng khổng_lồ hydro và heli từ tinh_vân Mặt_Trời .Giả_sử rằng lõi tồn_tại , nó đã phải co lại thông_qua những dòng đối_lưu của hydro kim_loại lỏng trộn lẫn vào lõi tan chảy và mang theo những nguyên_tố nặng hơn vào bên trong hành_tinh .Cũng có_thể lõi cứng này bây_giờ đã biến mất hoàn_toàn , do những đo_đạc hấp_dẫn từ tàu_vũ_trụ chưa đủ độ tin_cậy để loại_trừ khả_năng này .Độ bất_định trong mô_hình hành_tinh gắn chặt với biên_độ sai_số của những phép đo tham_số hành_tinh hiện_nay : đó là hệ_số tốc_độ quay của hành_tinh ( J 6 ) nhằm để miêu_tả mô men hấp_dẫn của Sao Mộc , bán_kính xích_đạo Sao Mộc , và nhiệt_độ tại mức áp_suất 1 bar .Khi sứ_mệnh Juno đến thăm Sao Mộc vào tháng 7 năm 2016 , nó phát_hiện ra rằng hành_tinh có một lõi rất khuếch_tán trộn lẫn vào lớp phủ của nó .Nguyên_nhân có_thể là do một hành_tinh có khối_lượng bằng khoảng 10 khối_lượng Trái_Đất đã va_chạm với Sao Mộc trong vài triệu năm sau khi hành_tinh này hình_thành , điều đó có khả_năng phá vỡ kết_luận lõi rắn Sao Mộc như tàu Galileo phát_hiện , và ước_tính hiện_nay rằng bán_kính lõi bằng 30 – 50% bán_kính của Sao Mộc , nặng gấp 7 – 25 lần khối_lượng Trái_Đất .Bao quanh lõi hành_tinh là lớp phủ hydro kim_loại , mở_rộng ra khoảng 78% bán_kính Sao Mộc .Những giọt heli và neon giáng thuỷ-trong hiện_tượng giống như mưa-rơi xuống lớp này , làm mật_độ của những nguyên_tố này sụt_giảm trong khí_quyển bên trên .Bên trên lớp hydro kim_loại là một lớp khí_quyển hydro trong suốt .Ở độ sâu này , nhiệt_độ cao hơn nhiệt_độ giới_hạn , mà đối_với hydro chỉ bằng 33 K ( xem hydro ) .Trong trạng_thái này , không có sự rạch_ròi giữa pha khí và lỏng của hydro—hydro ở trạng_thái chảy siêu giới_hạn .Các nhà_khoa_học thường coi hydro ở trạng_thái khí trong khí_quyển từ những đám mây mở_rộng sâu xuống cho đến độ sâu khoảng 1.000 km , và có trạng_thái lỏng ở những lớp sâu hơn .Về mặt vật_lý , không có biên_giới rõ cho chất_khí khi nó trở lên nóng hơn và đậm_đặc hơn khi đi_sâu vào bên trong hành_tinh .Những giọt heli và neon ngưng_tụ rơi xuống như mưa vào tầng thấp khí_quyển , gây ra thiếu_hụt sự đa_dạng của các nguyên_tố này trên tầng thượng quyển .Các tính_toán đã đoán rằng những giọt heli tách khỏi hydro kim_loại ở bán_kính 60.000  km và hợp lại ở bán_kính 50.000  km ..Những cơn mưa kim_cương được cho là đã xảy ra trên Sao Mộc , cũng như Sao Thổ và hai hành_tinh băng khổng_lồ Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương .Nhiệt_độ và áp_suất tăng đều_đặn bên trong Sao Mộc khi đi về lõi của nó , điều này đã được quan_sát thấy trong bức_xạ vi_sóng vì lượng nhiệt hình_thành của Sao Mộc chỉ có_thể thoát ra ngoài bằng cách đối_lưu .Nhiệt_độ tại áp_suất 1 MPa vào_khoảng 340 K. Tại vùng chuyển pha nơi hydro có nhiệt_lượng vượt điểm giới_hạn của nó để trở_thành kim_loại , người ta cho rằng nhiệt_độ vùng này có_thể lên tới 5.000 K và áp_suất bằng 200 GPa .Nhiệt_độ tại biên_giới với lõi ước_lượng khoảng 20.000 K và áp_suất ở sâu bên trong bằng 3.000 – 4.500 GPa .Khí_quyển Sao Mộc cũng có bầu khí_quyển lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời , mở_rộng hơn 5000  km theo độ cao .Do Sao Mộc không có bề_mặt rắn , đáy của bầu khí_quyển được coi là nơi có áp_suất khí_quyển bằng 10 bar , bằng 10 lần áp_suất khí_quyển tại bề_mặt Trái_Đất .Các tầng mây Sao Mộc bị bao_phủ vĩnh_cửu các tầng mây chứa tinh_thể amonia và có_thể amonium hydro sunfit .Các tầng mây nằm ở vị_trí biên_giới với tầng đối_lưu và sắp_xếp thành những dải mây khác nhau theo vĩ_độ , mà các nhà thiên_văn gọi là những " vùng nhiệt_đới " .Những vùng này được chia nhỏ thành những đới ( zone ) có màu_sắc nhẹ và vành_đai có màu tối hơn .Sự tương_tác giữa những phần hoàn_lưu là nguyên_nhân hình_thành các cơn bão và luồng xoáy .Tốc_độ gió cỡ 100   m/s ( 360   km/h ) là thường gặp trong các luồng đới lưu ( zonal jets ) .Các nhà_khoa_học cũng quan_sát thấy các biến_đổi theo độ rộng , màu_sắc và mật_độ ở những đới này theo năm , nhưng chúng vẫn có đủ độ ổn_định cho_phép họ đặt tên phân_biệt từng đới .Tầng mây sâu khoảng 50  km , và chứa ít_nhất hai lớp mây : lớp dày và thấp phía dưới cong lớp mỏng ở phía trên .Cũng có những lớp mỏng chứa đám mây nước bên dưới lớp mây amonia , chúng được phát_hiện thông_qua ánh chớp tia sét trong khí_quyển Sao Mộc .Do nước trong các đám mây có tính phân_cực tạo ra_hiệu điện_thế giữa các đám mây và gây nên sét .Những hiện_tượng phóng_điện này có_thể mạnh gấp hàng nghìn lần tia sét trong khí_quyển Trái_Đất .Các đám mây nước có_thể hình_thành theo những cơn bão do luồng nhiệt dâng lên từ phía trong hành_tinh .Năm 2013 , kính_thiên_văn không_gian Herschel phát_hiện ra sự phân_bố của nước trong tầng bình lưu tập_trung chủ_yếu ở bán_cầu nam Sao Mộc , và chứng_tỏ thuyết_phục rằng nước trên hành_tinh này có nguồn_gốc từ các sao_chổi rơi xuống .Những đám mây có màu vàng và nâu trong khí_quyển Sao Mộc là do những hợp_chất bay lên cao khi chúng chịu bức_xạ tia_tử_ngoại đến từ Mặt_Trời .Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết cơ_chế chính_xác , nhưng chất cơ_bản trong các đám mây này là photpho , lưu_huỳnh hoặc có_thể là các hydrocacbon .Những hợp_chất màu_sắc này , hay nhóm mang màu ( chromophore ) , trộn lẫn vào trong các lớp mây thấp hơn và ấm hơn .Các đới hình_thành do những vùng khí đối_lưu dâng lên tạo ra hiện_tượng tinh_thể_hoá của amonia và cản_trở các nhà_khoa_học có_thể quan_sát những lớp mây ở dưới thấp hơn .Độ nghiêng trục_quay của Sao Mộc khá nhỏ có nghĩa là hai cực của nó không_mấy_khi nhận được nhiều bức_xạ Mặt_Trời hơn vùng xích_đạo .Nhờ hiện_tượng đối_lưu xảy ra bên trong hành_tinh mà lượng nhiệt nội_lực được vận_chuyển lên hai vùng cực , giúp cân_bằng nhiệt_độ giữa các tầng mây .Vết_Đỏ_Lớn và những xoáy khí_quyển khác Đặc_trưng nổi_tiếng nhất của Sao Mộc có_lẽ là Vết_Đỏ_Lớn , một cơn bão có chiều quay ngược với chiều tự quay của Sao Mộc và đường_kính thường lớn hơn Trái_Đất , nằm ở vĩ_độ Nam 22 ° dưới đường xích_đạo .Nó đã tồn_tại từ ít_nhất năm 1831 , và có_thể là từ 1665 .Một_số mô_hình toán_học gợi ra rằng cơn bão là đặc_trưng ổn_định trong khí_quyển hành_tinh .Kích_thước cơn bão đủ lớn để nhận qua kính_thiên_văn nghiệp_dư nhìn từ mặt_đất với độ mở hoặc lớn hơn .Vết_Đỏ_Lớn có hình oval quay ngược chiều kim đồng_hồ , với chu_kỳ khoảng sáu ngày .Kích_thước của nó vào_khoảng 24 – 40.000  km × 12 – 14.000  km .Nó đủ lớn để chứa từ hai đến ba hành_tinh có đường_kính bằng của Trái_Đất .Độ cao_lớn nhất của cơn bão khoảng 8  km bên trên so với những đỉnh các đám mây xung_quanh .Những cơn bão như_vậy là những đặc_điểm thường gặp trong khí_quyển hỗn_loạn của các hành_tinh khí khổng_lồ .Sao Mộc cũng còn chứa một_số cơn bão hình oval màu trắng và màu nâu nhỏ khác nhưng không được đặt tên chính_thức .Những cơn bão oval màu trắng chứa các đám mây tương_đối lạnh bên trên thượng quyển .Cơn bão màu nâu thì ấm hơn và nằm ở những " đám mây thông_thường " thấp hơn .Những cơn bão này có_thể tồn_tại từ vài giờ cho đến hàng thế_kỷ .Ngay cả khi tàu Voyager gửi về những đặc_điểm của cơn bão này , đã có những manh_mối thuyết_phục về cơn bão không liên_quan đến đặc_điểm bất_kỳ nào sâu ở bên dưới bề_mặt hành_tinh , như xoáy bão quay vi sai so với phần khí_quyển còn lại bao quanh , đôi_khi nhanh hơn đôi_khi chậm hơn .Trong suốt thời_gian các nhà thiên_văn theo_dõi hoạt_động của vết đỏ trong lịch_sử , nó đã đi vòng_quanh hành_tinh được vài lần so với bất_kỳ một điểm cố_định nào dưới nó .Năm 2000 , các nhà_khoa_học phát_hiện một đặc_điểm khí_quyển hình_thành phía nam_bán_cầu nhưng nhỏ hơn và giống với Vết_Đỏ_Lớn .Cơn bão nhỏ này hình_thành khi một_vài cơn bão oval trắng nhỏ hơn kết_hợp lại thành một cơn bão duy nhất— ba cơn bão nhỏ hơn này đã được quan_sát đầu_tiên từ năm 1938 .Các nhà_khoa_học đặt tên cho đặc_trưng sáp_nhập này là Oval_BA , hay họ gọi là Vết_Đỏ_Nhỏ .Nó đã tăng mật_độ và thay_đổi màu_sắc từ trắng sang đỏ .Vành_đai hành_tinh Sao Mộc có hệ_thống vành_đai hành_tinh mờ bao_gồm ba vành chính : vành hạt trong cùng hay còn gọi là quầng , vành_đai chính tương_đối sáng , vành_đai mỏng ngoài cùng .Thành_phần vật_chất của những vành này chủ_yếu là bụi , chứ không là băng đá như vành_đai Sao Thổ .Vành_đai chính có_lẽ hình_thành do vật_chất bắn ra từ vệ_tinh Adrastea và Metis .Thông_thường vật_liệu rơi trở_lại vệ_tinh nhưng do trường hấp_dẫn mạnh hơn của Sao Mộc khiến chúng bị hút về phía hành_tinh .Quỹ_đạo của những vật_liệu rơi xoáy_ốc về phía Sao Mộc và những vật_liệu mới cộng thêm từ những vụ va_chạm .Theo cách tương_tự , các nhà_khoa_học cho rằng hai vệ_tinh Thebe và Amalthea có_thể là nguồn sinh ra hai dải vành_đai mờ hơn .Cũng có chứng_cứ thuyết_phục cho sự tồn_tại một vành_đai đá dọc theo quỹ_đạo của Amalthea mà có_thể là những mảnh vở bật ra từ vệ_tinh này .Từ quyển Từ_trường của Sao Mộc mạnh gấp 14 lần từ_trường của Trái_Đất , với cường_độ từ 4,2 gauss ( 0,42 mT ) tại xích_đạo đến 10 – 14 gauss ( 1,0 – 1,4 mT ) tại các cực , và nó cũng là từ_trường lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời ( ngoại_trừ các vết đen ) .Nguồn_gốc của trường là từ các dòng_điện xoáy - chuyển_động cuộn xoáy của những vật_liệu mang dòng_điện - bên trong lõi hydro kim_loại lỏng .Các núi_lửa trên Io phun ra một lượng lớn SO2 tạo thành_hình xuyến khí dọc theo quỹ_đạo của vệ_tinh này .Luồng khí này theo thời_gian bị ion_hoá trong từ quyển sinh ra các ion lưu_huỳnh và oxy .Chúng cùng với các ion hydro nguồn_gốc từ khí_quyển Sao Mộc , tạo ra dải plasma trong mặt_phẳng xích_đạo của Sao Mộc .Dải plasma quay cùng chiều với chiều tự quay của hành_tinh gây ra sự biến dạng trong từ_trường lưỡng_cực của đĩa_từ .Các electron bên trong dải plasma sinh ra nguồn sóng_radio mạnh với những chớp nổ tần_số 0,6 – 30 MHz .Ở vị_trí cách hành_tinh 75 lần bán_kính Sao Mộc , sự tương_tác giữa từ quyển với gió Mặt_Trời sinh ra vùng sốc hình cung ( bow sock ) .Vùng nằm giữa từ quyển Sao Mộc và plasma gió Mặt_Trời gọi là magnetopause , nó nằm bên trong của magnetosheath— vùng nằm giữa magnetopause và vùng sốc hình cung .Tương_tác gió Mặt_Trời với những vùng này , làm kéo_dài từ quyển của Sao Mộc ra sau hướng nối Mặt_Trời và Sao Mộc và kéo_dài đến tận sát quỹ_đạo của Sao Thổ .Bốn vệ_tinh lớn nhất nằm trong từ quyển Sao Mộc , và bảo_vệ chúng khỏi gió Mặt_Trời .Từ quyển Sao Mộc cũng là nguyên_nhân gây ra những đợt bức_xạ sóng_vô_tuyến từ hai vùng cực của hành_tinh .Những hoạt_động núi_lửa của vệ_tinh Io ( xem bên dưới ) phóng_thích khí núi_lửa vào trong từ quyển Sao Mộc , tạo ra vòng xuyến hạt ion bao quanh hành_tinh .Khi Io chuyển_động qua vòng xuyến này nó tương_tác với đám hạt và sinh ra sóng Alfvén mang theo vật_chất bị ion_hoá rơi vào hai vùng cực Sao Mộc .Kết_quả là , sóng_vô_tuyến được sinh ra thông_qua cơ_chế phát_xạ maser xyclotron , và năng_lượng được truyền dọc theo bề_mặt hình_nón .Khi Trái_Đất cắt vào hình_nón này , bức_xạ vô_tuyến phát ra từ Sao Mộc có_thể vượt qua cường_độ sóng_vô_tuyến phát ra từ Mặt_Trời .Quỹ_đạo và sự tự quay Sao Mộc là hành_tinh duy_nhất có khối tâm với Mặt_Trời nằm bên ngoài thể_tích của Mặt_Trời , tuy chỉ chưa tới 7% bán_kính Mặt_Trời .Khoảng_cách trung_bình giữa Sao Mộc và Mặt_Trời là 778 triệu km ( bằng 5,2 lần khoảng_cách từ Trái_Đất đến Mặt_Trời , hoặc 5,2 AU ) và nó hoàn_thành một vòng quỹ_đạo bằng 11,86 năm Trái_Đất .Giá_trị này bằng 2/5 chu_kỳ quỹ_đạo của Sao Thổ , và tạo thành giá_trị cộng_hưởng quỹ_đạo 5:2 giữa hai hành_tinh lớn nhất trong hệ Mặt_Trời .Mặt_phẳng quỹ_đạo elip của Sao Mộc nghiêng 1,31 ° so với mặt_phẳng hoàng_đạo .Bởi_vì độ lệch tâm quỹ_đạo bằng 0,048 , khoảng_cách từ Sao Mộc đến Mặt_Trời thay_đổi khoảng 75 triệu km giữa điểm cận nhật và điểm viễn nhật , hay_là điểm gần nhất và xa nhất của hành_tinh trên quỹ_đạo .Độ nghiêng trục_quay của Sao Mộc tương_đối nhỏ ; chỉ 3,13 ° .Kết_quả là hành_tinh không có sự thay_đổi lớn của các mùa , ngược_lại so với Trái_Đất và Sao_Hoả .Tốc_độ tự quay của Sao Mộc là lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời , hoàn_thành một vòng quay quanh trục của nó chỉ hết ít hơn 10 giờ ; mômen động_lượng lớn cũng tạo ra chỗ phình xích_đạo mà có_thể dễ nhìn từ Trái_Đất qua các kính_thiên_văn nghiệp_dư .Hành_tinh có dạng hình phỏng cầu , đường_kính tại xích_đạo của nó lớn hơn đường_kính giữa hai cực .Đối_với Sao Mộc , đường_kính xích_đạo lớn hơn đường_kính giữa hai cực khoảng 9275  km .Bởi_vì Sao Mộc không phải là vật_thể rắn , tầng thượng quyển của nó chịu sự quay vi sai ( differential rotation ) .Tốc_độ tự quay của khí_quyển tại hai cực Sao Mộc lâu hơn khoảng 5 phút so với của khí_quyển tại vùng xích_đạo .Các nhà_khoa_học sử_dụng ba hệ_thống quy chiếu nhằm vẽ các đặc_điểm chuyển_động trong khí_quyển Sao Mộc .Hệ I áp_dụng cho những vùng có vĩ_độ từ 10 ° Bắc đến 10 ° Nam ; đây là vùng có chu_kỳ quay ngắn nhất , khoảng 9h 50m 30,0 s .Hệ_II áp_dụng cho mọi vĩ_độ bắc và nam ngoài vùng I ; chu_kỳ của nó bằng 9h 55m 40 , 6s .Hệ_III được xác_định đầu_tiên bởi các nhà thiên_văn vô_tuyến , tương_ứng với sự tự quay quanh trục của từ quyển hành_tinh ; các nhà thiên_văn_học coi nó là chu_kỳ tự quay chính_thức của Sao Mộc .Quan_sát Sao Mộc là thiên_thể sáng thứ tư trên bầu_trời ( sau Mặt_Trời , Mặt_Trăng và Sao Kim ) ; có lúc Sao_Hoả sáng hơn Sao Mộc .Phụ_thuộc vào vị_trí của Sao Mộc với Trái_Đất , cấp sao biểu_kiến của nó thay_đổi từ − 2,9 tại vị_trí xung đối giảm xuống − 1.6 trong thời_gian giao_hội với Mặt_Trời .Đường_kính góc của Sao Mộc do_vậy cũng thay_đổi từ 50,1 xuống 29,8 giây cung .Những lần xung đối lý_thú xuất_hiện khi Sao Mộc tiến tới cận điểm quỹ_đạo , sự_kiện xảy ra chỉ một lần đối_với một chu_kỳ quỹ_đạo .Lần gần đây nhất Sao Mộc ở cận điểm quỹ_đạo vào tháng 3 năm 2011 , và vị_trí xung đối là vào tháng 9 năm 2010 .Trái_Đất vượt trước Sao Mộc cứ mỗi 398,9 ngày khi nó quay quanh Mặt_Trời , hay chính là chu_kỳ giao_hội của hai hành_tinh .Và như_vậy , Sao Mộc hiện lên trên nền trời với chuyển_động giật_lùi so với các ngôi_sao ở xa .Hay trong một thời_gian , Sao Mộc đi giật_lùi trong bầu_trời đêm , thực_hiện một chuyển_động vòng_tròn biểu_kiến .Chu_kỳ quỹ_đạo xấp_xỉ 12 năm của Sao Mộc tương_ứng với 12 cung Hoàng_Đạo , và về nguồn_gốc lịch_sử có_thể là lý_do cho số_lượng cung hoàng_đạo là 12 .Hay mỗi lần Sao Mộc đến vị_trí xung đối nó tiến về phía đông khoảng 30 ° , bằng bề rộng một cung hoàng_đạo .Bởi quỹ_đạo Sao Mộc nằm bên ngoài quỹ_đạo Trái_Đất , góc pha của Sao Mộc khi nhìn từ Trái_Đất không bao_giờ vượt quá 11,5 ° .Do_vậy , hành_tinh luôn_luôn hiện ra gần như một đĩa tròn khi nhìn qua kính_thiên_văn trên mặt_đất .Chỉ có những phi_vụ tàu không_gian bay đến Sao Mộc mới quan_sát hình_ảnh lưỡi_liềm của Sao Mộc .Vệ_tinh_tự_nhiên Tính đến tháng 6/2021 , Sao Mộc có 80 vệ_tinh_tự_nhiên .Trong số này có 60 vệ_tinh có đường_kính nhỏ hơn 10 kilômét và chỉ được phát_hiện từ 1975 .Bốn vệ_tinh lớn nhất , gọi là các vệ_tinh " Galilei " là Io , Europa , Ganymede và Callisto .Có 5 vệ_tinh hiện không quan_sát thấy là S / 2003 J 2 , S / 2003 J 4 , S / 2003 J 10 , S / 2003 J 12 và S / 2011 J 1 .Tổng_số vệ_tinh này được nâng lên con_số 79 vào năm 2018 , với ít_nhất 1 vệ_tinh mới có tên Valetudo , theo tên một vị thần trong thần_thoại La_Mã chuyên về mảng sức_khoẻ , y_học , và vào ngày 30 tháng 6 năm 2021 một nữ sinh_viên tên Kai_Ly đã phát_hiện một_mặt trăng nhỏ nữa mang tên EJc0061 ( S / 2003 J 24 ) , làm nâng tổng_số vệ_tinh của Sao Mộc lên 80 .Các vệ_tinh Galilei_Quỹ đạo của Io , Europa , và Ganymede , trong các vệ_tinh lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời , tạo thành dạng cộng_hưởng quỹ_đạo ; bốn vòng quỹ_đạo Io thì Europa quay được chính_xác hai vòng và Ganymede quay được chính_xác một vòng .Sự cộng_hưởng này là nguyên_nhân của hiệu_ứng hấp_dẫn làm quỹ_đạo của ba vệ_tinh có dạng hình ellip , do mỗi vệ_tinh nhận thêm lực kéo từ các vệ_tinh lân_cận khi chúng đạt đến điểm cộng_hưởng .Lực thuỷ_triều từ Sao Mộc , mặt_khác lại làm cho quỹ_đạo của chúng trở lên tròn hơn .Độ lệch tâm quỹ_đạo của cũng gây ra sự biến dạng hình_thể của các vệ_tinh , với lực hấp_dẫn của Sao Mộc kéo giãn chúng ra khi chúng đến gần_cận điểm quỹ_đạo và khi các vệ_tinh ở viễn điểm quỹ_đạo_lực hấp_dẫn trở lên yếu đi và các vệ_tinh thu lại hình_dạng .Sự co_giãn trong cấu_trúc này gây ra một nội ma_sát bên trong vệ_tinh và làm nóng vật_chất bên trong chúng .Đây chính là nguyên_nhân vệ_tinh trong cùng Io có sự hoạt_động núi_lửa mạnh ( vệ_tinh chịu lực thuỷ_triều mạnh nhất ) , và xuất_hiện những đặc_điểm địa_chất trẻ trên bề_mặt Europa ( ám_chỉ những hoạt_động địa_chất tái_tạo bề_mặt trong thời_gian gần đây ) .Phân_loại vệ_tinh Trước khi phi_vụ Voyager phát_hiện ra nhiều vệ_tinh , các vệ_tinh của Sao Mộc được sắp_xếp thành bốn nhóm , dựa trên đặc_điểm chung của các tham_số quỹ_đạo của chúng .Sau đó , rất nhiều vệ_tinh nhỏ được phát_hiện nằm bên ngoài những vệ_tinh này và tạo nên một bức tranh khá phức_tạp .Ngày_nay các nhà_khoa_học phân_loại ra làm sáu nhóm vệ_tinh , mặc_dù có_thể có những đặc_điểm khác nhau nữa .Nhóm con chính cơ_bản là tám vệ_tinh trong dạng cầu hoặc gần cầu cùng có quỹ_đạo gần tròn và gần nằm trong mặt_phẳng xích_đạo của Sao Mộc và các nhà_khoa_học cho rằng chúng hình_thành cùng với lịch_sử của Sao Mộc .Những vệ_tinh còn lại đa_phần là những vệ_tinh dị_hình với quỹ_đạo ellip và mặt_phẳng quỹ_đạo nghiêng nhiều , và có khả_năng là chúng bị Sao Mộc bắt_giữ từ các tiểu hành_tinh hoặc mảnh vỡ của các tiểu hành_tinh .Các vệ_tinh dị_hình được chia vào nhóm các vệ_tinh có chung tham_số quỹ_đạo và do_đó có_thể có cùng nguồn_gốc , có_lẽ là vệ_tinh lớn hơn hoặc vật_thể bị bắt sau đó bị vỡ nát .Tương_tác với Hệ_Mặt_Trời_Cùng với Mặt_Trời , ảnh_hưởng hấp_dẫn của Sao Mộc tạo nên cấu_trúc Hệ_Mặt_Trời .Quỹ_đạo của hầu_hết các hành_tinh trong Thái_Dương hệ nằm gần với mặt_phẳng quỹ_đạo của Sao Mộc hơn mặt_phẳng xích_đạo của Mặt_Trời ( Sao Thuỷ là hành_tinh duy_nhất nằm gần nhất với mặt_phẳng xích_đạo Mặt_Trời với quỹ_đạo của nó hơi nghiêng ) , khoảng trống Kirkwood trong vành_đai tiểu hành_tinh chủ_yếu do ảnh_hưởng hấp_dẫn của Sao Mộc , và hành_tinh này cũng hút phần_lớn các tiểu hành_tinh nhỏ trong giai_đoạn các hành_tinh vòng trong chịu những trận mưa thiên_thạch cuối_cùng trong lịch_sử hệ Mặt_Trời .Cùng với các vệ_tinh của nó , trường hấp_dẫn của Sao Mộc điều_khiển rất nhiều tiểu hành_tinh thuộc vào các điểm Lagrange tiến trước và sau theo Sao Mộc trên quỹ_đạo của nó quanh Mặt_Trời .Chúng là những tiểu hành_tinh Troia , và các nhà thiên_văn chia ra làm hai nhóm mang tên " Hy_Lạp " và " Troia " theo trong sử_thi Iliad .Tiểu hành_tinh đầu_tiên trong số này , 588 Achilles , do nhà thiên_văn_học Max_Wolf phát_hiện năm 1906 ; và từ đó đến nay có khoảng hai nghìn tiểu hành_tinh trong các nhóm được phát_hiện .Tiểu hành_tinh lớn nhất là 624 Hektor .Hầu_hết các sao_chổi chu_kỳ ngắn thuộc về họ Sao Mộc — định_nghĩa như là các sao_chổi có bán trục lớn_nhỏ hơn bán_kính quỹ_đạo của Sao Mộc .Các nhà_khoa_học cho rằng sao_chổi họ Sao Mộc hình_thành từ vành_đai Kuiper bên ngoài quỹ_đạo Sao Hải_Vương .Trong những lần tiếp_cận gần Sao Mộc quỹ_đạo của chúng bị nhiễu_loạn và dần_dần có chu_kỳ quỹ_đạo nhỏ hơn và đi vào vùng giữa Mặt_Trời và Sao Mộc .Va_chạm Các nhà thiên_văn gọi Sao Mộc là cỗ máy_hút_bụi của Hệ_Mặt_Trời , bởi_vì_lực hấp_dẫn mạnh và vị_trí của nó gần nhóm bốn hành_tinh phía trong .Gần đây hành_tinh đã nhận một_số vụ va_chạm với các sao_chổi .Hành_tinh khổng_lồ này là một lá_chắn bảo_vệ các hành_tinh phía trong khỏi những trận bắn phá của thiên_thạch .Những mô_phỏng máy_tính gần đây lại cho thấy Sao Mộc không làm giảm số_lượng sao_chổi đi vào phía các hành_tinh bên trong , do hấp_dẫn của nó gây nhiễu_loạn quỹ_đạo các sao_chổi đi vào trong xấp_xỉ bằng số sao_chổi hút về phía nó .Vấn_đề này vẫn còn gây ra nhiều tranh_luận giữa các nhà thiên_văn_học , khi một_số tin rằng Sao Mộc đã hút các sao_chổi từ vành_đai Kuiper về phía quỹ_đạo Trái_Đất trong khi một_số khác nghĩ rằng hành_tinh này có vai_trò bảo_vệ Trái_Đất khỏi những thiên_thạch từ đám mây Oort .Năm 1997 , khi xem_xét lại những bản_vẽ trong lịch_sử , người ta nghĩ rằng nhà thiên_văn Cassini có_thể đã vẽ lại dấu_vết của một vụ va_chạm năm 1690 .Trong cuộc khảo_sát cũng có khoảng 8 vết va_chạm trong những bản_vẽ của người khác mà khả_năng thấp là họ đã quan_sát được sự_kiện va_chạm .Một quả cầu lửa cũng đã được ghi lại khi tàu Voyager 1 tiếp_cận Sao Mộc tháng 3 năm 1979 .Trong thời_gian 16 tháng 7 năm 1994 , đến 22 tháng 7 năm 1994 , trên 20 mảnh vỡ của sao_chổi Shoemaker–Levy  9 ( SL 9 , định_danh D / 1993 F 2 ) va_chạm vào bầu khí_quyển bán_cầu nam của Sao Mộc , và đây là lần đầu_tiên các nhà thiên_văn có cơ_hội quan_sát trực_tiếp sự_kiện va_chạm giữa hai vật_thể trong Hệ_Mặt_Trời .Va_chạm cũng mang lại thông_tin hữu_ích về thành_phần khí_quyển Sao Mộc .Ngày 17 tháng 9 năm 2009 , một nhà thiên_văn nghiệp_dư đã phát_hiện ra vị_trí va_chạm ở kinh_độ xấp_xỉ 216 độ trong Hệ II .Va_chạm để lại một điểm đen trong khí_quyển Sao Mộc , kích_thước tương_tự như bão Oval_BA .Quan_sát qua thiết_bị hồng_ngoại cho thấy một điểm sáng nơi va_chạm xảy ra , hay vụ va_chạm làm nóng lớp khí_quyển bên dưới trong gần vùng cực nam Sao Mộc .Các nhà_khoa_học ước_lượng đường_kính của thiên_thạch trong vụ va_chạm năm 2009 khoảng 200 m đến 500 m .Một quả cầu lửa khác , nhỏ hơn cũng đã được ghi_nhận vào ngày 3 tháng 6 năm 2010 , bởi nhà thiên_văn nghiệp_dư Anthony_Wesley người Australia , và sau đó sự_kiện này cũng đã được ghi lại trên video của một nhà thiên_văn nghiệp_dư khác tại Philippines .Quả cầu lửa khác cũng được ghi_nhận vào 20 tháng 8 năm 2010 , và 10 tháng 9 năm 2012 Nghiên_cứu và thám_hiểm Nghiên_cứu trước khi có kính_thiên_văn Các nhà thiên_văn Babylon cổ_đại đã quan_sát và ghi_chép về Sao Mộc từ thế_kỷ 7 hoặc 8 trước Công_nguyên .Trong thế_kỷ thứ hai mô_hình Almagest được nhà thiên_văn Hy_Lạp cổ_đại Claudius_Ptolemaeus xây_dựng lên mô_hình địa tâm hành_tinh dựa trên những quan_sát về chuyển_động tương_đối của Sao Mộc so với Trái_Đất , khi ông quan_sát thấy chu_kỳ của nó " quanh " Trái_Đất là 4332,38 ngày , hay 11,86 năm .Năm 499 , Aryabhata , nhà thiên_văn và toán_học cổ_đại Ấn_Độ , cũng sử_dụng mô_hình địa tâm và ước_lượng chu_kỳ của Sao Mộc là 4332,2722 ngày , hay 11,86 năm .Quan_sát bằng kính_thiên_văn Năm 1610 , Galileo_Galilei sử_dụng kính_thiên_văn do ông tự chế_tạo quan_sát thấy bốn vệ_tinh quay quanh Sao Mộc—Io , Europa , Ganymede và Callisto ( mà ngày_nay gọi là các vệ_tinh Galilei ) ; và được đa_số các nhà lịch_sử khoa_học công_nhận là người đầu_tiên sử_dụng kính_thiên_văn nhằm quan_sát các thiên_thể ngoài Trái_Đất .Galileo cũng là người đầu_tiên phát_hiện ra chuyển_động thiên_thể không phải do cách nhìn Trái_Đất là trung_tâm của vũ_trụ .Đây là một bằng_chứng thuyết_phục ủng_hộ thuyết nhật tâm của Nicolaus_Copernicus về chuyển_động của các hành_tinh ; vì những ủng_hộ công_khai của Galileo cho mô_hình Copernicus mà ông bị đưa ra toà_án dị_giáo .Trong thập_niên 1660 , Cassini sử_dụng một loại kính_thiên_văn mới và ông phát_hiện ra những vết và dải nhiều màu_sắc trên Sao Mộc và nhận ra hành_tinh này phình ra tại xích_đạo .Ông cũng thử ước_lượng tốc_độ tự quay của Sao Mộc .Năm 1690 Cassini nhận ra khí_quyển Sao Mộc thể_hiện sự quay vi sai .Vết_Đỏ_Lớn , cơn bão hình oval đặc_trưng trong khí_quyển ở bán_cầu nam Sao Mộc , có_thể đã được quan_sát từ năm 1664 bởi Robert_Hooke và năm 1665 bởi Giovanni_Cassini , mặc_dù chưa có văn_bản lịch_sử cụ_thể rõ_ràng ghi_nhận điều này .Dược_sĩ Samuel_Heinrich_Schwabe đã vẽ chi_tiết về Vết_Đỏ_Lớn vào năm 1831 .Một_số người đã công_bố không thấy xuất_hiện Vết_Đỏ_Lớn khi quan_sát Sao Mộc trong giai_đoạn 1665 và 1708 trước khi nó lại hiện ra vào 1878 .Năm 1883 người ta nhận thấy nó đang mờ đi cũng như ở đầu thế_kỷ 20 .Cả Giovanni_Borelli và Cassini đã ghi_chép cẩn_thận về chuyển_động và chu_kỳ của các vệ_tinh Sao Mộc , cho_phép tiên_đoán được thời_gian mà các vệ_tinh sẽ ở trước hay sau hành_tinh .Cho đến thập_niên 1670 , khi Sao Mộc ở vị_trí xung đối_với Trái_Đất ở hai bên Mặt_Trời , chu_kỳ quay của vệ_tinh Io đã dài thêm khoảng 17 phút so với ghi_chép từ trước .Ole_Rømer đã quan_sát thấy điều này và suy_luận ra ánh_sáng không có vận_tốc tức_thời ( kết_luận bị chính Cassini ban_đầu phản_đối ) , và ông cũng ước_lượng được tốc_độ ánh_sáng thông_qua độ lệch thời_gian này .Năm 1892 , Edward_Barnard phát_hiện ra vệ_tinh thứ năm của Sao Mộc bằng kính_thiên_văn phản_xạ ở đài quan_sát Lick tại California .Vệ_tinh này khá nhỏ , và rất khó nhận ra vào thời_điểm đó , điều này khiến ông nhanh_chóng trở lên nổi_tiếng .Vệ_tinh sau đó được đặt tên Amalthea .Nó là vệ_tinh_tự_nhiên cuối_cùng được phát_hiện bằng quan_sát trực_tiếp qua bước_sóng khả_kiến .Và khi tàu Voyager 1 bay ngang qua Sao Mộc năm 1979 nó đã phát_hiện ra 8 vệ_tinh mới .Năm 1932 , Rupert_Wildt nhận ra những vạch hấp_thụ của amonia và mêtan trong khí_quyển Sao Mộc .Ba cơn bão tồn_tại lâu quay ngược chiều kim đồng_hồ màu trắng đã được quan_sát từ 1938 .Trong nhiều thập_kỷ chúng vẫn là những đặc_điểm rời_rạc trên khí_quyển Sao Mộc , đôi_khi đến gần nhau nhưng chưa hề sáp_nhập trước đó .Cuối_cùng , hai cơn bão sáp_nhập vào năm 1998 , và hút cơn bão thứ ba vào năm 2000 , và các nhà_khoa_học hiện_nay gọi nó là Oval_BA .Nghiên_cứu bằng kính_thiên_văn vô_tuyến Bernard_Burke và Kenneth_Franklin năm 1955 phát_hiện ra những chớp nổ của tín_hiệu vô_tuyến đến từ Sao Mộc ở tần_số 22,2  MHz .Chu_kỳ của những chớp này trùng với chu_kỳ tự quay của hành_tinh , và họ nghĩ chúng có_thể làm định_nghĩa phù_hợp cho tốc_độ tự quay của Sao Mộc .Những chớp vô_tuyến từ hành_tinh này phát ra hai loại : chớp kéo_dài ( hay chớp L ) trong khoảng vài giây , và chớp ngắn ( hay chớp S ) diễn ra chỉ trong thời_gian một phần_trăm của giây .Các nhà thiên_văn cũng phát_hiện ra có ba dạng tín_hiệu vô_tuyến phát ra từ Sao Mộc .Chớp vô_tuyến đềcamét ( với bước_sóng khoảng chục mét ) thay_đổi theo sự quay của Sao Mộc , và bị ảnh_hưởng bởi tương_tác của vệ_tinh Io với từ_trường Sao Mộc .Bức_xạ vô_tuyến đềximét ( bước_sóng cỡ vài xentimét ) do nhà_khoa_học Frank_Drake và Hein_Hvatum quan_sát đầu_tiên năm 1959 .Nguồn_gốc của tín_hiệu này từ vành_đai hình vòng xuyến bao quanh xích_đạo Sao Mộc .Tín_hiệu này do bức_xạ xyclotron phát ra từ electron bị gia_tốc trong từ_trường hành_tinh này .Bức_xạ nhiệt phát ra từ khí_quyển Sao Mộc .Thám_hiểm bằng tàu thăm_dò Từ 1973 một_số tàu_vũ_trụ tự_động đã đến gần Sao Mộc , nổi_bật là tàu thăm_dò Pioneer 10 , con tàu đầu_tiên đến đủ gần hành_tinh này và gửi về các bức ảnh cũng như thông_tin về hành_tinh lớn nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Các chuyến bay đến các hành_tinh thường dựa trên ngân_sách giảm_thiểu năng_lượng cần_thiết để con tàu_bay hiệu_quả , hay nhiên_liệu mang theo tối_ưu để nó đạt được vận_tốc tối_đa cũng như phục_vụ trong quá_trình thăm_dò , hay delta-v. Khi đi vào quỹ_đạo chuyển Hohmann từ Trái_Đất đến Sao Mộc bắt_đầu từ quỹ_đạo thấp đòi_hỏi giá_trị delta-v bằng 6,3  k m/s so với giá_trị 9,7  k m/s của delta-v cần_thiết để đưa vệ_tinh vào quỹ_đạo thấp quanh Trái_Đất .Thật may là nhờ kỹ_thuật hỗ_trợ hấp_dẫn thông_qua quá_trình bay qua hành_tinh có_thể làm giảm năng_lượng cần_thiết để đưa tàu đến Sao Mộc , giảm_thiểu chi_phí cho những chuyến bay dài năm trong không_gian .Phi_vụ bay qua Từ năm 1973 , một_vài tàu không_gian đã thực_hiện bay qua hành_tinh và thực_hiện một_số quan_sát Sao Mộc .Phi_vụ Pioneer lần đầu_tiên chụp được ảnh gần khí_quyển Sao Mộc và một_số vệ_tinh của nó .Các tàu cũng phát_hiện ra vành_đai bức_xạ gần hành_tinh với cường_độ mạnh hơn so với từng nghĩ , và cả hai đã vượt qua được ảnh_hưởng của từ_trường Sao Mộc .Dựa vào quỹ_đạo của các tàu_vũ_trụ các nhà_khoa_học có_thể suy ra được khối_lượng của hệ Sao Mộc .Nhờ hiện_tượng che_khuất tín_hiệu vô_tuyến từ tàu không_gian của hành_tinh mà người ta có_thể tính ra được đường_kính cũng như độ dẹt của Sao Mộc .Sáu năm sau , phi_vụ Voyager đã nâng cao khả_năng hiểu_biết của các nhà_khoa_học về các vệ_tinh Galilei và khám_phá ra các vành_đai Sao Mộc .Chúng cũng gửi về các bức ảnh cho_phép khẳng_định Vết_Đỏ_Lớn quay ngược với ( ngược chiều kim đồng_hồ ) chiều quay của hành_tinh .So_sánh các bức ảnh người ta cũng thấy Vết_Đỏ_Lớn cũng thay_đổi màu_sắc kể từ phi_vụ Pioneer , từ màu vàng cam sang màu nâu tối .Một khu_vực hình vòng xuyến chứa các ion dọc theo quỹ_đạo của vệ_tinh Io cũng được phát_hiện , các nhà thiên_văn cũng quan_sát thấy núi_lửa đang hoạt_động trên bề_mặt vệ_tinh này .Khi tàu không_gian đi ra phía sau hành_tinh , nó đã chụp được các ánh chớp tia sét trong khí_quyển ở phần bán_cầu tối của Sao Mộc .Phi_vụ tiếp_theo đến gần Sao Mộc , tàu quan_sát Mặt_Trời Ulysses , đã bay qua hành_tinh ( 1992 ) nhằm dựa vào hỗ_trợ hấp_dẫn để bay theo quỹ_đạo cực quanh Mặt_Trời với mục_đích nghiên_cứu vùng cực Mặt_Trời .Trong quá_trình bay qua con tàu đã thực_hiện nghiên_cứu từ quyển Sao Mộc .Do Ulysses không mang theo camera , các nhà_khoa_học đã không thu được ảnh quang_học nào .Lần bay qua thứ hai diễn ra năm 2004 ở một khoảng_cách rất lớn .Năm 2000 , tàu Cassini , trên hành_trình đến Sao Thổ , bay qua Sao Mộc và gửi về một_số bức ảnh có độ_phân_giải tốt nhất đối_với hành_tinh này từ trước đến nay .Ngày 19 tháng 12 năm 2000 , tàu đã chụp ảnh vệ_tinh Himalia , nhưng độ_phân_giải quá thấp để các nhà_khoa_học nhận ra được chi_tiết bề_mặt vệ_tinh này .Tàu không_gian New_Horizons , trên hành_trình đến Pluto , đã nhờ sự hỗ_trợ hấp_dẫn của Sao Mộc .Nó bay đến gần hành_tinh nhất vào ngày 28 tháng 2 năm 2007 .Camera đã quan_sát được plasma phun ra từ các núi_lửa trên Io và nghiên_cứu chi_tiết các vệ_tinh Galilei , cũng như thực_hiện quan_sát từ xa các vệ_tinh vòng ngoài Himalia và Elara .Quá_trình chụp ảnh hệ Sao Mộc bắt_đầu từ 4 tháng 9 năm 2006 .Phi_vụ Galileo_Tàu_Galileo là tàu đầu_tiên quay quanh Sao Mộc , khi nó đi vào quỹ_đạo quanh hành_tinh ngày 7 tháng 12 năm 1995 .Nó thăm_dò được hơn 7 năm , thực_hiện nhiều lần bay quan các vệ_tinh Galilei và vệ_tinh Amalthea .Con tàu cũng đã chứng_kiến và gửi về các bức ảnh chụp sao_chổi Shoemaker-Levy 9 khi nó đến gần Sao Mộc năm 1994 , và đã cho_phép các nhà_khoa_học có cơ_hội thuận_lợi để theo_dõi sao_chổi này .Trong phi_vụ mở_rộng nhằm thu_thập thông_tin về hệ Sao Mộc , khả_năng thiết_kế của nó đã bị giới_hạn bởi lỗi bung mở một ăng ten thu_phát tín_hiệu vô_tuyến .Một thiết_bị thăm_dò khí_quyển cũng tách ra khỏi tàu Galileo tháng 7 năm 1995 , và rơi vào khí_quyển hành_tinh ngày 7 tháng 12 .Nó rơi sâu được 150  km qua bầu khí_quyển , với thời_gian thu_thập dữ_liệu là 57,6 phút , và đã bị phá nát bởi áp_suất khí_quyển ( lúc bị phá nát áp_suất khí_quyển bằng 22 lần áp_suất khí_quyển Trái_Đất , với nhiệt_độ khí_quyển lúc cuối thiết_bị đo được 153  °C ) .Có_thể sau đó thiết_bị này bị tan chảy và bốc_hơi .Tàu Galileo khi kết_thúc nhiệm_vụ thì các nhà_khoa_học đã quyết_định cho nó rơi vào Sao Mộc vào ngày 21 tháng 9 năm 2003 , với vận_tốc trên 50  k m/s , nhằm tránh bất_kỳ một khả_năng nào con tàu có_thể rơi vào vệ_tinh Europa—vệ tinh với giả_thuyết có khả_năng có sự sống của vi_khuẩn trong lòng đại_dương giả_thuyết của nó .Phi_vụ Juno_Tàu_Juno phóng lên từ tháng 8 năm 2011 , đã đến Sao Mộc vào tháng 4 năm 2016 và dự_kiến ​​sẽ hoàn_tất 37 vòng quỹ_đạo quanh hành_tinh trong 20 tháng tới .Kế_hoạch của phi_vụ Juno nghiên_cứu chi_tiết về hành_tinh này từ quỹ_đạo địa_cực .Ngày 27 tháng 8 năm 2016 , tàu_vũ_trụ đã hoàn_thành chuyến bay đầu_tiên đến Sao Mộc và gửi lại những hình_ảnh đầu_tiên chưa từng có về cực bắc Sao Mộc .Juno sẽ hoàn_tất 12 vòng quỹ_đạo trước khi kết_thúc kế_hoạch nhiệm_vụ được lập trong ngân_sách , kết_thúc vào tháng 7 năm 2018 .Vào tháng 6 năm đó , NASA đã gia_hạn kế_hoạch hoạt_động của nhiệm_vụ đến tháng 7 năm 2021 , và vào tháng 1 năm đó phi_vụ được kéo_dài đến tháng 9 năm 2025 với bốn lần bay ngang qua các vệ_tinh : bay qua Ganymede một lần , Europa một lần và Io hai lần .Khi Juno kết_thúc nhiệm_vụ , nó sẽ thực_hiện hạ_cánh đi vào khí_quyển Sao Mộc và bắt_đầu tan_rã .Trong quá_trình thực_hiện nhiệm_vụ , tàu_vũ_trụ sẽ tiếp_xúc với mức bức_xạ cao của từ quyển Sao Mộc , có_thể gây hỏng_hóc một_số thiết_bị và có nguy_cơ va_chạm với các vệ_tinh của Sao Mộc trong tương_lai .Phi_vụ bị huỷ_bỏ và phi_vụ trong tương_lai Bởi_vì khả_năng có một đại_dương chất_lỏng dưới bề_mặt các vệ_tinh Europa , Ganymede và Callisto , các nhà_khoa_học mong_muốn có một dự_án nghiên_cứu chi_tiết hơn những vệ_tinh băng đá này .Do khó_khăn về tài_chính và còn nhiều dự_án nghiên_cứu thám_hiểm không_gian vũ_trụ khác , vài đề_xuất nghiên_cứu các vệ_tinh này của NASA đã phải huỷ_bỏ .Dự_án Jupiter_Icy_Moons_Orbiter ( JIMO ) của NASA đã huỷ_bỏ vào năm 2005 .Một đề_xuất hợp_tác giữa NASA / ESA , gọi là EJSM / Laplace , nếu được phát_triển sẽ phóng lên vào năm 2020 .EJSM / Laplace gồm một tàu quỹ_đạo do NASA đứng đầu Jupiter_Europa_Orbiter , và một tàu quỹ_đạo Jupiter_Ganymede_Orbiter do ESA đứng đầu .Tuy_nhiên vào tháng 4 năm 2011 , ESA đã phải chính_thức kết_thúc dự_án do NASA bị cắt_giảm ngân_sách nghiên_cứu phát_triển do_vậy buộc họ phải dừng tham_gia dự_án .Thay vào đó ESA đã phê_chuẩn một phi_vụ cấp quan_trọng L1 trong chương_trình Cosmic_Vision , dự_án JUICE và khả_năng phóng lên vào năm 2022 .Trong tương_lai , phi_vụ kế_hoạch đã được phê_chuẩn nhằm nghiên_cứu hệ Sao Mộc do cơ_quan ESA đứng đầu , phi_vụ Jupiter_Icy_Moon_Explorer ( JUICE ) , với thời_gian dự_định phóng lên năm 2022 và tới Sao Mộc khoảng năm 2030 , nghiên_cứu bốn vệ_tinh Galileo và đặc_biệt là Europa .Khả_năng tồn_tại sự sống Năm 1953 , trong thí_nghiệm Urey-Miller hai nhà_khoa_học chứng_tỏ rằng khi kết_hợp năng_lượng tia sét và các hợp_chất hoá_học tồn_tại trong khí_quyển nguyên_thuỷ của Trái_Đất có_thể sinh ra những hợp_chất hữu_cơ ( bao_gồm amino acid ) mà các nhà_khoa_học cho rằng chúng là những khối cơ_bản của sự sống .Hai ông mô_phỏng khí_quyển với các phân_tử nước , mêtan , amonia và hydro ; mọi phân_tử này đều có_mặt trong khí_quyển Sao Mộc .Khí_quyển hành_tinh này có những luồng đối_lưu không_khí mạnh thẳng_đứng , cho_phép mang những hợp_chất này xuống dưới sâu hơn .Bên trong hành_tinh nhiệt_độ khí_quyển cao hơn làm bẻ gãy các phân_tử hoá_học và cản_trở sự hình_thành những dạng sống nguyên_thuỷ giống như trên Trái_Đất .Đa_số các nhà_khoa_học đồng_ý rằng hầu_như không_thể tồn_tại một sự sống kiểu như Trái_Đất trên Sao Mộc , do có quá ít lượng nước trong khí_quyển , hầu_như không có một_bề mặt rắn nào dưới sâu hành_tinh và càng xuống dưới sâu áp_suất càng lớn .Năm 1976 , trước phi_vụ Voyager , người ta giả_thuyết rằng những phân_tử cơ_sở cho sự sống như amonia hoặc nước có_thể tồn_tại trong thượng quyển của Sao Mộc .Giả_thuyết này dựa trên hệ_sinh_thái biển của Trái_Đất mà có những sinh_vật phù_du đơn_giản có_thể quang_hợp sống gần mặt_biển , các loài cá ở tầng nước sâu hơn tiêu_thụ các sinh_vật này , và những loài săn mồi đại_dương bắt cá ăn thịt .Nếu khả_năng tồn_tại những đại_dương bên dưới bề_mặt băng của ba vệ_tinh ( Europa , Ganymede và Callisto ) thì một_số nhà_khoa_học giả_thuyết có_thể có những vi_khuẩn hiếm khí và hiếm sáng sống dưới đó .Trong thần_thoại Người cổ_đại đã biết đến Sao Mộc do hành_tinh này có_thể nhìn bằng mắt thường trong đêm_tối và thậm_chí vào lúc bình_minh hay hoàng_hôn .Người Babylon gọi hành_tinh này đại_diện cho vị thần " Marduk " của họ .Họ cũng đã sử_dụng chu_kỳ quỹ_đạo gần bằng 12 năm của hành_tinh này dọc theo đường Hoàng_Đạo để xác_định các chòm_sao thuộc Hoàng_Đạo .Người La_Mã đặt tên hành_tinh là Jupiter ( ) ( cũng gọi là Jove ) , vị thần nam đứng đầu trong thần_thoại La_Mã , với cách xưng_hô trong ngôn_ngữ Proto-Indo-European của từ ghép * Dyēu-pəter ( danh cách : * Dyēus-pətēr , có nghĩa " cha của các vị thần bầu_trời " , hoặc " cha của vị thần ngày " ) .Vị thần này được người Hy_Lạp gọi trong thần_thoại Hy_Lạp là Zeus ( Ζεύς ) , hoặc Dias ( Δίας ) , là tên của hành_tinh mà người Hy_Lạp vẫn gọi ngày_nay .Ký_hiệu thiên_văn_học cho hành_tinh này là , thể_hiện cho cây tầm_sét hoặc con đại_bàng của thần .Hoặc là viết cách_điệu của chữ zeta , chữ đầu trong từ Zeus trong tiếng Hy_Lạp .Jovian là tính từ trong tiếng Anh của từ Jupiter .Dạng cổ của từ này là jovial , dựa theo các nhà chiêm_tinh cổ_đại thời Trung_Cổ có nghĩa là " hạnh_phúc " hoặc " vui_vẻ , " do trong chiêm_tinh dấu_hiệu sự xuất_hiện của thần Jupiter liên_quan đến niềm vui .Trong tiếng Trung_Quốc , Hàn_Quốc , Nhật_Bản và Việt_Nam coi hành_tinh này là Mộc_Tinh , ( 木星 , mùxīng ) , chính là nguyên_tố Mộc ( cây_cỏ , mùa xuân ... ) trong Ngũ_Hành .Đạo_Lão coi nó là sao Phúc trong Phúc_Lộc Thọ .Người Hy_Lạp còn gọi nó là Φαέθων , Phaethon , " sáng chói . " Trong chiêm_tinh của người Hindu , các nhà chiêm_tinh Hindu đặt tên hành_tinh theo vị thần Brihaspati , một trong những " Guru " , những vị thần cầu_nguyện và tín_ngưỡng .Trong tiếng Anh , Thursday có nguồn_gốc từ " ngày của thần sét Thor " , Sao Mộc liên_hệ với thần Thor trong thần_thoại người German .Trong thần_thoại Trung_Á và Thổ_Nhĩ_Kỳ , Sao Mộc được gọi là " Erendiz / Erentüz " , có nghĩa là " sao eren ( ? ) + yultuz " .Có rất nhiều nghi_vấn trong từ " eren " .Người Trung_Á cũng đã tính được chu_kỳ quỹ_đạo của hành_tinh này bằng 11 năm và 300 ngày .Họ tin rằng một_số sự_kiện thiên_nhiên và tôn_giáo có liên_hệ với sự chuyển_động của Erentüz trên bầu_trời .Xem thêm Sao_chổi Shoemaker-Levy 9 Sao Mộc nóng Thăm_dò Sao Mộc_Tham khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài —A simulation of the 62 Jovian moons .June 2010 impact video NASA ' s Jupiter fact sheet Jupiter ' s Inner_Moons_VnExpress : Đại_dương có_thể tồn_tại trên một_mặt trăng của Sao Mộc 18/12/2000 , 10:11 GMT +7 Tàu không_gian tới gần Sao Mộc 2/1/2001 , 11:03 GMT +7 Phát_hiện một chùm vệ_tinh mới của Sao Mộc 11/1/2001 , 01:05 GMT +7 Chụp ảnh dung_nham nóng_chảy trên vệ_tinh của Sao Mộc 28/2/2001 , 04:14 GMT +7 B. Hạnh ( theo CNN , 28/2 ) Nước lại tràn khắp bề_mặt một vệ_tinh của Sao Mộc 1/3/2001 , 02:53 GMT +7 Sao Mộc cũng có cực_quang ! 13/4/2001 , 10:49 GMT +7 Truy_tìm sự sống trên vệ_tinh của Sao Mộc 12/6/2001 , 08:53 GMT +7 Một vệ_tinh của Sao Mộc phát sáng kỳ_lạ 28/6/2001 , 10:28 GMT +7 Tàu Galileo kết_thúc sứ_mạng lịch_sử Bích_Hạnh ( theo BBC , CNN ) cập_nhật 22/9/2003 , 09:26 GMT +7 M Thuật_ngữ thiên_văn_học M
Cơ_học là một ngành của vật_lý nghiên_cứu về chuyển_động của vật_chất trong không_gian và thời_gian dưới tác_dụng của các lực và những hệ_quả của chúng lên môi_trường xung_quanh .Ngành này đã phát_triển từ thời các nền văn_minh cổ_đại .Trong thời_kỳ cận_đại , các nhà_khoa_học Galileo , Kepler , và đặc_biệt là Newton đã đặt nền_tảng cho sự phát_triển của ngành này mà bây_giờ gọi là cơ_học cổ_điển .Thông_thường khi nói đến cơ_học thì người ta hiểu ngầm đó là cơ_học cổ_điển , ngành này nghiên_cứu các vật_thể vĩ_mô có vận_tốc chuyển_động nhỏ hơn nhiều so với tốc_độ ánh_sáng .Thuyết_tương_đối hẹp nghiên_cứu các vật_thể chuyển_động với vận_tốc xấp_xỉ tốc_độ ánh_sáng và thuyết_tương_đối rộng_mở rộng định_luật vạn_vật hấp_dẫn của Newton lên một mức sâu_sắc hơn .Cơ_học lượng_tử nghiên_cứu tự_nhiên ở cấp_độ vi_mô và là thành_tựu to_lớn của vật_lý_hiện_đại .Các chuyên_ngành trong cơ_học Cơ_học cổ_điển Cơ_học Newton , lý_thuyết nguồn_gốc của chuyển_động ( động_học ) và các lực ( động_lực_học ) Cơ_học Lagrange , một hình_thức lý_thuyết Cơ_học Hamilton , một hình_thức lý_thuyết khác Cơ_học thiên_thể , chuyển_động của các ngôi_sao , thiên_hà ...Cơ_học vật rắn , lý_thuyết đàn_hồi , các đặc_tính của vật_thể rắn hoặc vật_thể bán-rắn Vật rắn , cân_bằng vật rắn Cơ_học chất_lưu , cơ_học môi_trường liên_tục , chuyển_động của chất_lưu ( lỏng , khí , ... ) Thuỷ_lực_học , cân_bằng của chất_lỏng Cơ sinh_học , chất_rắn , chất_lỏng ... trong sinh_học Cơ_học thống_kê Thuyết_tương_đối hoặc cơ_học Einstein , hấp_dẫn vũ_trụ Cơ_học lý_thuyết Cơ_học lượng_tử Vật_lý hạt , chuyển_động , cấu_trúc và tương_tác của các hạt_cơ_bản Vật_lý_hạt_nhân , chuyển_động , cấu_trúc và tương_tác của các hạt_nhân Vật_lý vật_chất đậm_đặc , lượng_tử chất_khí , vật rắn , chất_lỏng ...Cơ_học lượng_tử thống_kê Đọc thêm A history of mechanics ' ' " .René_Dugas ( 1988 ) ] A Tiny_Taste of the History of Mechanics " .The_University of Texas at Austin_Tham khảo Liên_kết ngoài iMechanica : the web of mechanics and mechanicians Mechanics_Blog by a Purdue_University_Professor_The Mechanics program at Virginia_Tech_Physclips : Mechanics with animations and video clips from the University of New_South_Wales U.S. National_Committee on Theoretical and Applied_Mechanics_Interactive learning resources for teaching Mechanics_The_Archimedes_Project Khái_niệm vật_lý
Khí_tượng_học là môn khoa_học nghiên_cứu về khí_quyển nhằm chủ_yếu để theo_dõi và dự_báo thời_tiết .Những biểu_hiện thời_tiết là những sự_kiện thời_tiết quan_sát được và giải_thích được bằng khí_tượng_học .Những sự_kiện đó phụ_thuộc vào các tham_số của khí_quyển Trái_Đất .Các tham_số này bao_gồm nhiệt_độ , áp_suất , độ_ẩm cũng như các biến_thiên và tác_động tương_hỗ của các tham_số này và những biến_đổi theo thời_gian và không_gian của chúng .Phần_lớn các quan_sát về thời_tiết được theo_dõi ở tầng đối_lưu .Lịch_sử khí_tượng_học Những thành_tựu đầu_tiên trong khí_tượng_học 350 TCN Thuật_ngữ Khí_tượng_học ( meteorology ) bắt_nguồn từ Aristotle ' s Meteorology .Mặc_dù thuật_ngữ khí_tượng_học ngày_nay được dùng để chỉ một môn khoa_học về khí_quyển , nó có ý_nghĩa rộng hơn trong các công_trình của Aristotle .Ông viết : ... tất_cả các tác_động đối_với không_khí và nước , và tất_cả các loại và phần của Trái_Đất và các tác_động của chúng .Một trong những thành_tựu ấn_tượng trong miêu_tả của ông là cái ngày_nay gọi là vòng tuần_hoàn nước : Mặt_trời , chuyển_động như nó vốn thế , tạo nên các quá_trình thay_đổi , bởi tác_động của nó , những hạt nước_ngọt nhỏ nhất hàng ngày được nâng lên , hoà_tan vào hơi_nước và được mang tới những vùng_cao hơn , ở đây chúng lại bị ngưng_tụ bởi không_khí lạnh và trở về Trái_Đất . 1607 Galileo_Galilei đã làm được chiếc nhiệt_kế đầu_tiên .Thiết_bị này không_chỉ đo nhiệt_độ , nó còn thể_hiện một bước đột_phá .Cho tới thời_điểm này , nóng và lạnh được coi là những tính_chất của các thành_tố cơ_bản của Aristotle ( lửa , nước , khí và đất ) .Ghi_chú : Việc ai là người xây_dựng chiếc nhiệt_kế đầu_tiên có nhiều bàn_cãi , tuy_thế , có những bằng_chứng cho thấy thiết_bị này được chế_tạo độc_lập ở những thời_điểm khác nhau .Đây là kỷ_nguyên của những quan_trắc khí_tượng được ghi lại đầu_tiên , chúng không được sử_dụng nhiều cho đến những công_trình của Daniel_Gabriel_Fahrenheit và Anders_Celsius vào thế_kỷ thứ 18 . 1643 Evangelista_Torricelli , một cộng_sự của Galileo , lần đầu_tiên đã tạo ra chân_không nhân_tạo , và trong quá_trình đó đã tạo ra chiếc khí_áp_kế đầu_tiên .Sự thay_đổi độ cao của thuỷ_ngân trong ống Toricelli đã đưa tới khám_phá của ông về sự thay_đổi của áp_suất khí_quyển theo thời_gian . 1648 Blaise_Pascal đã khám_phá ra áp_suất khí_quyển giảm theo độ cao và suy ra có chân_không ở phía trên khí_quyển . 1667 Robert_Hooke xây_dựng một máy đo gió đầu_tiên . 1686 Edmund_Halley đã vẽ bản_đồ gió mậu_dịch và suy ra sự thay_đổi của áp_suất khí_quyển bị điều_khiển bởi nhiệt_lượng từ mặt_trời , và khẳng_định lại những khám_phá của Pascal về áp_suất khí_quyển . 1735 George_Hadley là người đầu_tiên tính đến sự quay của Trái_Đất để giải_thích gió mậu_dịch .Mặc_dù cơ_chế mà Hadley miêu_tả không đúng , và dự_đoán gió mậu_dịch chỉ mạnh bằng nửa thực_tế , nhưng vòng hoàn_lưu mà Hadley miêu_tả ngày này được biết đến với tên ông vòng hoàn_lưu Hadley . 1743-1784 Benjamin_Franklin quan_sát ghi_nhận được hệ_thống thời_tiết ở Bắc_Mỹ di_chuyển từ tây sang đông , chứng mình hiện_tượng sét cũng là điện , xuất_bản sơ_đồ dòng biển Gulf_Stream đầu_tiên , liên_hệ hiện_tượng phun trào núi_lửa với thời_tiết và miêu_tả hiệu_ứng của sự phá rừng đối_với khí_hậu . 1780 Horace de Saussure đã chế_tạo được ẩm_kế tóc . 1802-1803 Luke_Howard writes viết cuốn Về sự biến_đổi của mây , trong đó ông đã đặt tên latin cho các loại mây . 1806 Francis_Beaufort đã đưa ra hệ_thống phân_cấp tốc_độ gió . 1837 Samuel_Morse phát_minh ra mã điện . 1860 Robert_FitzRoy sử_dụng hệ_thống mã điện mới để thu_thập các quan_trắc hàng ngày ở các vùng của nước Anh và phát_triển các bản_đồ Synop để dự_báo thời_tiết .Những dự_báo thời_tiết hàng ngày đầu_tiên của ông được xuất_bản trên tạp_chí Times vào 1860 .Hiệu_ứng Coriolis_Hiệu ứng Coriolis là lực quán_tính xuất_hiện do sự quay của Trái_Đất , kết_quả làm cho vật_thể ( khối khí ) có xu_hướng di_chuyển lệch về phía phải của chuyển_động ở Bắc_bán_cầu và về phía trái ở Nam_Bán_cầu .Hiệu_ứng này được đặt theo tên Gaspard-Gustave de Coriolis vào đầu thế_kỷ 20 .Dự_báo số trị Đầu thế_kỷ 20 , những tiến_bộ của sự hiểu_biết về vật_lý_khí_quyển dẫn tới sự hình_thành của dự_báo thời_tiết bằng phương_pháp số hiện_đại .Vào năm 1922 , Lewis_Fry_Richardson đã xuất_bản cuốn Dự_báo thời_tiết bằng quá_trình số trị , trong đó đã miêu_tả những số_hạng nhỏ trong các phương_trình động_lực_học chất_lỏng có_thể được bỏ_qua để có_thể tìm được các nghiệm_số .Tuy_nhiên , số_lượng tính_toán quá lớn khi đó và không_thể thực_hiện được trước khi các máy_vi_tính xuất_hiện .Tại thời_điểm này , ở Na_Uy có một nhóm các nhà khí_tượng , đứng đầu là Vilhelm_Bjerknes đã phát_triển một mô_hình để giải_thích sự hình_thành , tăng_cường và tan_rã ( vòng đời ) của các xoáy thuận ngoại nhiệt_đới , đã đưa ra ý_tưởng về front , là đường_biên giữa các khối khí .Nhóm cũng bao_gồm Carl-Gustaf Rossby ( người đầu_tiên giải_thích các chuyển_động quy_mô lớn khí_quyển trên quan_điểm của động_lực_học chất_lỏng ) , Tor_Bergeron ( người đầu_tiên đưa ra cơ_chế hình_thành mưa ) .Đến giữa thập_niên 1950 , các thí_nghiệm số trở_nên dễ_dàng hơn với sự trợ_giúp của máy_tính .Các dụ báo thời_tiết đầu_tiên bằng phương_pháp số đã sử_dụng các mô_hình chính áp ( với một_mực thẳng_đứng ) và đã dự_báo các chuyển_động quy_mô lớn của sóng Rossby vùng vĩ_độ trung_bình một_cách thành_công .Trong thập_niên 1960s , bản_chất lý_thuyết hỗn_loạn của khí_quyển lần đầu_tiên được biết tới bởi Edward_Lorenz , hình_thành nên ngành khoa_học nghiên_cứu về lý_thuyết hỗn_loạn .Quan_trắc vệ_tinh Năm 1960 , vệ_tinh khí_tượng đầu_tiên TIROS-1 được phóng thành_công đã đánh_dấu thời_kỳ có_thể nhận được các thông_tin thời_tiết toàn_cầu .Các vệ_tinh thời_tiết cùng với các vệ_tinh quan_trắc Trái_Đất khác quay quanh Trái_Đất ở các độ cao khác nhau đã trở_thành một công_cụ không_thể thiếu để nghiên_cứu một phổ rộng các hiện_tượng tử cháy rừng đến El_Niño .Những năm gần đây , các mô_hình khí_hậu đã được phát_triển với độ_phân_giải ngày_càng cao .Chúng được sử_dụng để nghiên_cứu những biến_đổi khí_hậu hạn dài , chẳng_hạn hiệu_ứng do sự phát thải khí nhà_kính do con_người .Dự_báo thời_tiết Các nhà khí_tượng sử_dụng một_số phương_pháp khác nhau để dự_báo thời_tiết trong tương_lai .Hầu_hết các phương_pháp này được sử_dụng từ vài thập_kỷ trước ( trước thập_niên 70 ) khi máy_tính chưa phát_triển đủ mạnh để thực_hiện các dự_báo số trị .Ngày_nay chúng được sử_dụng để đánh_giá mức_độ hiệu_quả của các dự_báo thời_tiết : so_sánh với dự_báo quán_tính hoặc với chuẩn khí_hậu : Phương_pháp quán_tính Phương_pháp này giả_thiết điều_kiện thời_tiết sẽ không thay_đổi : " Ngày_mai như ngày hôm_nay " .Phương_pháp này chỉ đúng cho hạn dự_báo ngắn .Phương_pháp xu_thế Phương_pháp này xác_định hướng và tốc_độ của các front , các trung_tâm áp cao và áp_thấp và các vùng mây và giáng thuỷ .Phương_pháp khí_hậu Phương_pháp này sử_dụng số_liệu thời_tiết lịch_sử , được lấy trung_bình trong một khoảng thời_gian dài ( hàn năm ) để dự_báo điều_kiện thời_tiết ở một ngày cụ_thể .Phương_pháp tương_tự Là một phương phức_hợp để tìm các điều_kiện thời_tiết " tương_tự " với số_liệu lịch_sử .Phương_pháp dự_báo số Phương_pháp dự_báo số sử_dụng các máy_tính để xây_dựng mô_hình máy_tính của khí_quyển .Đây là phương_pháp thành_công nhất và được sử_dụng rộng_rãi nhất trên thế_giới .Khí_tượng_học và khí_hậu_học Với sự phát_triển của các siêu máy_tính , các mô_hình toán_học của khí_quyển ngày_càng đạt đến độ tinh_xảo cao .Không_chỉ có độ_phân_giải không_gian và thời_gian được nâng cao mà nhiều thành_phần trong hệ_thống khí_hậu dần_dần cũng được tích_hợp vào mô_hình : khí_quyển , đại_dương , sinh_quyển và các tác_động của con_người .Các chủ_đề và hiện_tượng khí_tượng_học Tham_khảo Khoa_học Trái_Đất Khoa_học hành_tinh Hải_dương_học Khoa_học_kỹ_thuật Địa_lý_học tự_nhiên
Kế_toán ( Tiếng Anh : accounting ) là việc đo_lường , xử_lý và truyền_đạt thông_tin tài_chính và phi tài_chính về các thực_thể kinh_tế như các doanh_nghiệp và tập_đoàn .Kế_toán , vốn được gọi là " ngôn_ngữ kinh_doanh " , đo_lường kết_quả hoạt_động kinh_tế của một tổ_chức và chuyển_tải thông_tin này đến nhiều người dùng , bao_gồm các nhà_đầu_tư , chủ_nợ , ban quản_lý và các cơ_quan quản_lý .Những người hành_nghề kế_toán được gọi là kế_toán_viên .Thuật_ngữ " kế_toán " và " báo_cáo tài_chính " thường được sử_dụng như những từ_đồng_nghĩa .Kế_toán có_thể được chia thành nhiều lĩnh_vực bao_gồm kế_toán tài_chính , kế_toán quản_trị , kiểm_toán bên ngoài , kế_toán thuế và kế_toán chi_phí .Hệ_thống thông_tin kế_toán được thiết_kế để hỗ_trợ các chức_năng kế_toán và các hoạt_động liên_quan .Kế_toán tài_chính tập_trung vào việc báo_cáo thông_tin tài_chính của một tổ_chức , bao_gồm cả việc lập báo_cáo tài_chính , cho những người sử_dụng thông_tin bên ngoài , chẳng_hạn như các nhà_đầu_tư , cơ_quan quản_lý và nhà_cung_cấp ; và kế_toán quản_trị tập_trung vào việc đo_lường , phân_tích và báo_cáo thông_tin để quản_lý sử_dụng nội_bộ .Việc ghi_chép các giao_dịch tài_chính , để các bản tóm_tắt tài_chính có_thể được trình_bày trong các báo_cáo tài_chính , được gọi là kế_toán ghi sổ , trong đó phương_pháp ghi sổ kép là hệ_thống phổ_biến nhất .Mặc_dù kế_toán đã tồn_tại dưới nhiều hình_thức và mức_độ phức_tạp khác nhau trong nhiều xã_hội loài_người , hệ_thống kế_toán kép đang được sử_dụng ngày_nay đã được phát_triển ở châu_Âu thời trung_cổ , đặc_biệt là ở Venice , và thường được quy cho nhà toán_học người Ý và giáo_sĩ dòng Phanxicô_Luca_Pacioli .Ngày_nay , kế_toán được tạo điều_kiện thuận_lợi bởi các tổ_chức kế_toán như cơ_quan lập tiêu_chuẩn , công_ty kế_toán và các cơ_quan_chuyên_môn .Báo_cáo tài_chính thường được kiểm_toán bởi các công_ty kế_toán , và được lập theo các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) .GAAP được thiết_lập bởi các tổ_chức thiết_lập tiêu_chuẩn khác nhau như Hội_đồng Tiêu_chuẩn Kế_toán Tài_chính ( FASB ) ở Hoa_Kỳ và Hội_đồng Báo_cáo Tài_chính ở Vương_quốc_Anh .Kể từ năm 2012 , " tất_cả các nền kinh_tế lớn " đều có kế_hoạch hội_tụ hoặc áp_dụng các Chuẩn_mực Báo_cáo Tài_chính Quốc_tế ( IFRS ) .Lịch_sử Lịch_sử của kế_toán có hàng nghìn năm_tuổi và có_thể bắt_nguồn từ các nền văn_minh cổ_đại .Sự phát_triển ban_đầu của kế_toán bắt_nguồn từ thời Lưỡng_Hà cổ_đại , và có liên_quan chặt_chẽ đến sự phát_triển của chữ_viết , đếm và tiền ; cũng có bằng_chứng về các hình_thức ghi sổ ban_đầu ở Iran cổ_đại , và các hệ_thống kiểm_toán ban_đầu của người Ai_Cập cổ_đại và người Babylon .Đến thời Hoàng_đế Augustus , chính_phủ La_Mã mới có quyền truy_cập thông_tin tài_chính chi_tiết .Sổ_sách kế_toán kép đã được dùng đầu_tiên trong cộng_đồng người Do Thái ở Trung_Đông đầu thời trung_cổ và được hoàn_thiện hơn_nữa ở châu_Âu thời trung_cổ .Với sự phát_triển của các công_ty cổ_phần , kế_toán tách thành kế_toán tài_chính và kế_toán quản_trị .Tác_phẩm đầu_tiên được xuất_bản về hệ_thống sổ_sách kế_toán kép là Summa de arithmetica , được xuất_bản tại Ý vào năm 1494 bởi Luca_Pacioli ( " Cha_đẻ của Kế_toán " ) .Kế_toán bắt_đầu chuyển_đổi thành một nghề có tổ_chức vào thế_kỷ 19 , với các cơ_quan_chuyên_môn địa_phương ở Anh hợp_nhất để tạo thành Viện Kế_toán Công_chứng ở Anh và xứ Wales vào năm 1880 .Các chủ_đề Kế_toán có một_số lĩnh_vực con hoặc lĩnh_vực chủ_đề , bao_gồm kế_toán tài_chính , kế_toán quản_trị , kiểm_toán , thuế và hệ_thống thông_tin kế_toán .Kế_toán tài_chính Kế_toán tài_chính tập_trung vào việc báo_cáo thông_tin tài_chính của một tổ_chức cho những người sử_dụng thông_tin bên ngoài , chẳng_hạn như các nhà_đầu_tư , các nhà_đầu_tư tiềm_năng và các chủ_nợ .Nó tính_toán và ghi lại các giao_dịch kinh_doanh và lập báo_cáo tài_chính cho những người sử_dụng bên ngoài theo các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) .Đến lượt mình , GAAP phát_sinh từ sự thống_nhất rộng_rãi giữa lý_thuyết và thực_hành kế_toán , và thay_đổi theo thời_gian để đáp_ứng nhu_cầu của những người ra quyết_định .Kế_toán tài_chính tạo ra các báo_cáo định_hướng trong quá_khứ — ví_dụ như báo_cáo tài_chính được lập vào năm 2006 , báo_cáo về kết_quả hoạt_động trong năm 2005 — trên cơ_sở hàng năm hoặc hàng quý , nói_chung là về toàn_bộ tổ_chức .Ngành kế_toán này cũng được nghiên_cứu như một phần của các kỳ thi_hội đồng để đủ điều_kiện trở_thành chuyên_gia tính_toán .Hai kiểu chuyên_gia , kế_toán và chuyên_gia tính_toán này , đã tạo ra một nền văn_hoá của việc trở_thành những người có kiến_thức .Kế_toán quản_trị Kế_toán quản_trị tập_trung vào việc đo_lường , phân_tích và báo_cáo thông_tin có_thể giúp các nhà_quản_lý đưa ra các quyết_định nhằm thực_hiện các mục_tiêu của tổ_chức .Trong kế_toán quản_trị , các biện_pháp và báo_cáo nội_bộ dựa trên phân_tích chi_phí - lợi_ích và không bắt_buộc phải tuân theo nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) .Năm 2014 , CIMA đã tạo ra Nguyên_tắc Kế_toán Quản_lý Toàn_cầu ( GMAP ) .Là kết_quả nghiên_cứu từ hơn 20 quốc_gia ở năm châu_lục , các nguyên_tắc này nhằm hướng_dẫn việc thực_hành tốt nhất trong ngành .Kế_toán quản_trị tạo ra các báo_cáo định_hướng tương_lai — ví_dụ : ngân_sách cho năm 2006 được lập vào năm 2005 — và khoảng thời_gian của các báo_cáo rất khác nhau .Các báo_cáo này có_thể bao_gồm cả thông_tin tài_chính và phi tài_chính , và có_thể , ví_dụ , tập_trung vào các sản_phẩm và bộ_phận cụ_thể .Kiểm_toán Kiểm_toán là việc xác_minh các khẳng_định của người khác về một khoản hoàn_trả , và trong ngữ_cảnh kế_toán , đó là " việc kiểm_tra và đánh_giá không khách_quan các báo_cáo tài_chính của một tổ_chức " .Kiểm_toán là một dịch_vụ chuyên_nghiệp mang tính hệ_thống và quy_ước .Công_việc kiểm_toán báo_cáo tài_chính nhằm mục_đích bày_tỏ hoặc từ_chối ý_kiến độc_lập về báo_cáo tài_chính .Kiểm_toán_viên thể_hiện ý_kiến độc_lập về tính hợp_lý mà báo_cáo tài_chính trình_bày tình_hình tài_chính , kết_quả hoạt_động và lưu_chuyển tiền_tệ của một đơn_vị , phù_hợp với nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) và " trên mọi khía_cạnh trọng_yếu " .Đánh_giá_viên cũng phải xác_định các trường_hợp mà các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) không được tuân_thủ một_cách nhất_quán .Hệ_thống thông_tin kế_toán Hệ_thống thông_tin kế_toán là một bộ_phận của hệ_thống thông_tin của tổ_chức tập_trung vào việc xử_lý dữ_liệu kế_toán .Nhiều tập_đoàn sử_dụng hệ_thống thông_tin dựa trên trí_tuệ_nhân_tạo .Ngành tài_chính ngân_hàng đang sử_dụng AI để phát_hiện gian_lận .Ngành bán_lẻ đang sử_dụng AI cho các dịch_vụ khách_hàng .AI cũng được sử_dụng trong ngành an_ninh mạng .Nó liên_quan đến hệ_thống phần_cứng và phần_mềm máy_tính và sử_dụng số_liệu thống_kê và mô_hình_hoá .Kế_toán thuế Kế_toán thuế ở Hoa_Kỳ tập_trung vào việc chuẩn_bị , phân_tích và trình_bày các khoản nộp thuế và khai thuế .Hệ_thống thuế Hoa_Kỳ yêu_cầu sử_dụng các nguyên_tắc kế_toán chuyên_biệt cho các mục_đích thuế có_thể khác với các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) cho báo_cáo tài_chính .Luật thuế của Hoa_Kỳ bao_gồm bốn hình_thức sở_hữu doanh_nghiệp cơ_bản : sở_hữu duy_nhất , công_ty hợp danh , công_ty và công_ty trách_nhiệm hữu_hạn .Thu_nhập doanh_nghiệp và thu_nhập cá_nhân bị đánh thuế ở các mức khác nhau , cả hai đều thay_đổi theo mức thu_nhập và bao_gồm các tỷ_lệ cận biên khác nhau ( bị đánh thuế trên mỗi đô_la thu_nhập tăng thêm ) và tỷ_lệ trung_bình ( được đặt dưới dạng phần_trăm thu_nhập tổng_thể ) .Kế_toán pháp_y Kế_toán pháp_y là một lĩnh_vực kế_toán thực_hành chuyên_biệt mô_tả các cam_kết phát_sinh từ các tranh_chấp hoặc kiện_tụng thực_tế hoặc được dự_đoán trước ." Pháp_y " có nghĩa là " phù_hợp để sử_dụng trong toà_án pháp_luật " và đó là tiêu_chuẩn và kết_quả tiềm_năng mà kế_toán pháp_y nói_chung phải làm_việc .Các tổ_chức Cơ_quan_chuyên_môn Các cơ_quan kế_toán chuyên_nghiệp bao_gồm Viện Kế_toán Công_chứng Hoa_Kỳ ( AICPA ) và 179 thành_viên khác của Liên_đoàn Kế_toán Quốc_tế ( IFAC ) , bao_gồm Viện Kế_toán Công_chứng Scotland ( ICAS ) , Viện Kế_toán Công_chứng Pakistan ( ICAP ) , CPA Australia , Viện Kế_toán Công_chứng Ấn_Độ , Hiệp_hội Kế_toán Công_chứng ( ACCA ) và Viện Kế_toán Công_chứng Anh và Xứ_Wales ( ICAEW ) .Các cơ_quan_chuyên_môn cho các lĩnh_vực phụ của nghề kế_toán cũng tồn_tại , ví_dụ như Viện Kế_toán Quản_lý Công_chứng ( CIMA ) ở Anh và Viện Kế_toán quản_lý ở Hoa_Kỳ .Nhiều cơ_quan_chuyên_môn này cung_cấp giáo_dục và đào_tạo bao_gồm trình_độ chuyên_môn và quản_trị cho các chỉ_định kế_toán khác nhau , chẳng_hạn như kế_toán công được chứng_nhận ( AICPA ) và kế_toán điều_lệ .Công_ty kế_toán Tuỳ_thuộc vào quy_mô của nó , một công_ty có_thể được yêu_cầu về mặt pháp_lý để báo_cáo tài_chính của họ được kiểm_toán bởi một kiểm_toán_viên đủ năng_lực và các cuộc kiểm_toán thường được thực_hiện bởi các công_ty kế_toán .Các công_ty kế_toán đã phát_triển ở Hoa_Kỳ và Châu_Âu vào cuối thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 , và thông_qua một_số vụ sáp_nhập , đã có các công_ty kế_toán quốc_tế lớn vào giữa thế_kỷ 20 .Những vụ sáp_nhập lớn hơn_nữa vào cuối thế_kỷ 20 đã dẫn đến sự thống_trị thị_trường kiểm_toán của " Năm công_ty kế_toán lớn " : Arthur_Andersen , Deloitte , Ernst & Young , KPMG và PricewaterhouseCoopers .Sự ra đi của Arthur_Andersen sau vụ bê_bối Enron đã giảm Big_Five xuống Big_Four .Chuẩn kế_toán Các nguyên_tắc kế_toán được chấp_nhận chung ( GAAP ) là các chuẩn_mực kế_toán do các cơ_quan quản_lý quốc_gia ban_hành .Ngoài_ra , Hội_đồng Chuẩn_mực Kế_toán Quốc_tế ( IASB ) ban_hành Chuẩn_mực Báo_cáo Tài_chính Quốc_tế ( IFRS ) do 147 quốc_gia thực_hiện .Trong khi các tiêu_chuẩn về kiểm_toán và đảm_bảo quốc_tế , đạo_đức , giáo_dục và kế_toán khu_vực công đều được thiết_lập bởi các ban thiết_lập tiêu_chuẩn độc_lập do IFAC hỗ_trợ .Hội_đồng Tiêu_chuẩn Kiểm_toán và Đảm_bảo Quốc_tế đặt ra các tiêu_chuẩn quốc_tế về kiểm_toán , đảm_bảo và kiểm_soát chất_lượng ; Hội_đồng Chuẩn_mực Đạo_đức Quốc_tế cho Kế_toán ( IESBA ) đặt ra các Bộ Quy_tắc Đạo_đức cho Kế_toán Nghề_nghiệp dựa trên các nguyên_tắc phù_hợp quốc_tế .Ban Chuẩn_mực Giáo_dục Kế_toán Quốc_tế ( IAESB ) đặt ra các tiêu_chuẩn giáo_dục kế_toán chuyên_nghiệp ; Hội_đồng chuẩn_mực kế_toán khu_vực công_quốc_tế ( IPSASB ) đặt ra các chuẩn_mực kế_toán khu_vực công_quốc_tế dựa trên cơ_sở dồn tích Các tổ_chức ở các quốc_gia riêng_lẻ có_thể ban_hành các chuẩn_mực kế_toán riêng cho các quốc_gia đó .Ví_dụ : ở Hoa_Kỳ , Hội_đồng Chuẩn_mực Kế_toán Tài_chính ( FASB ) ban_hành Báo_cáo về Chuẩn_mực Kế_toán Tài_chính , là cơ_sở của US GAAP , và ở Vương_quốc_Anh , Hội_đồng Báo_cáo Tài_chính ( FRC ) đặt ra các chuẩn_mực kế_toán .Tuy_nhiên , kể từ năm 2012 , " tất_cả các nền kinh_tế lớn " đều có kế_hoạch hội_tụ hướng tới hoặc áp_dụng IFRS .Giáo_dục và bằng_cấp Bằng_cấp kế_toán Ít_nhất nhân_viên phải có bằng cử_nhân kế_toán hoặc một lĩnh_vực liên_quan cho hầu_hết các vị_trí công_việc kế_toán và kiểm_toán_viên , và một_số nhà tuyển_dụng thích_ứng_viên có bằng thạc_sĩ .Bằng_cấp về kế_toán cũng có_thể được yêu_cầu hoặc có_thể được sử_dụng để đáp_ứng các yêu_cầu đối_với tư_cách thành_viên của các tổ_chức kế_toán chuyên_nghiệp .Ví_dụ : giáo_dục trong suốt bằng kế_toán có_thể được sử_dụng để đáp_ứng yêu_cầu 150 giờ học_kỳ của Viện CPA ( AICPA ) của Hoa_Kỳ , và tư_cách thành_viên liên_kết với Hiệp_hội Kế_toán Công_chứng của Vương_quốc_Anh sẽ có sẵn sau khi có bằng tài_chính hoặc kế_toán .Cần có bằng tiến_sĩ để theo_đuổi sự_nghiệp trong học_viện kế_toán , ví_dụ như để làm giáo_sư đại_học về kế_toán .Tiến_sĩ Triết_học ( Tiến_sĩ ) và Tiến_sĩ Quản_trị Kinh_doanh ( DBA ) là những bằng_cấp phổ_biến nhất .Tiến_sĩ là bằng_cấp phổ_biến nhất cho những người muốn theo_đuổi sự_nghiệp trong học_thuật , trong khi các chương_trình DBA thường tập_trung vào việc trang_bị cho các nhà quản_trị kinh_doanh cho các doanh_nghiệp hoặc sự_nghiệp công đòi_hỏi kỹ_năng và trình_độ nghiên_cứu .Chứng_nhận chuyên_môn Các bằng_cấp kế_toán chuyên_nghiệp bao_gồm các chỉ_định Kế_toán_viên Công_chứng và các bằng_cấp khác bao_gồm chứng_chỉ và văn_bằng .Tại Scotland , các kế_toán_viên của ICAS được phát_triển nghề_nghiệp liên_tục và tuân theo quy_tắc đạo_đức của ICAS .Tại Anh và xứ Wales , các kế_toán_viên của ICAEW được đào_tạo hàng năm và bị ràng_buộc bởi quy_tắc đạo_đức của ICAEW và tuân theo các quy_trình kỷ_luật của ICAEW .Tại Hoa_Kỳ , các yêu_cầu để tham_gia AICPA với tư_cách là Kế_toán_viên Công_chứng được quy_định bởi Hội_đồng Kế_toán của mỗi tiểu_bang và các thành_viên đồng_ý tuân theo Bộ Quy_tắc Ứng_xử Nghề_nghiệp và Quy_tắc của AICPA .ACCA là cơ_quan kế_toán toàn_cầu lớn nhất với hơn 320.000 thành_viên và tổ_chức cung_cấp ' luồng IFRS ' và ' luồng Vương_quốc_Anh ' .Học_sinh phải vượt qua tổng_cộng 14 kỳ thi , được sắp_xếp trên ba bài thi .Nghiên_cứu kế_toán Nghiên_cứu kế_toán là nghiên_cứu ảnh_hưởng của các sự_kiện kinh_tế đến quá_trình hạch_toán , ảnh_hưởng của thông_tin báo_cáo đến các sự_kiện kinh_tế và vai_trò của kế_toán trong tổ_chức và xã_hội ..Nó bao_gồm một loạt các lĩnh_vực nghiên_cứu bao_gồm kế_toán tài_chính , kế_toán quản_trị , kiểm_toán và thuế .Nghiên_cứu kế_toán được thực_hiện bởi cả các nhà_nghiên_cứu hàn_lâm và các kế_toán_viên hành_nghề .Các phương_pháp_luận trong nghiên_cứu kế_toán hàn_lâm bao_gồm nghiên_cứu lưu_trữ , xem_xét " dữ_liệu khách_quan được thu_thập từ kho lưu_trữ " ; nghiên_cứu thử_nghiệm , trong đó kiểm_tra dữ_liệu " nhà_nghiên_cứu thu_thập bằng cách thực_hiện các phương_pháp điều_trị cho các đối_tượng " ; nghiên_cứu phân_tích " dựa trên hành_động mô_hình_hoá chính_thức các lý_thuyết hoặc các ý_tưởng chứng_minh bằng thuật_ngữ toán_học " ; nghiên_cứu diễn_giải , trong đó nhấn_mạnh vai_trò của ngôn_ngữ , diễn_giải và hiểu_biết trong thực_hành kế_toán , " làm nổi_bật các cấu_trúc biểu_tượng và các chủ_đề được cho là đã định_hình thế_giới theo những cách riêng_biệt " ; nghiên_cứu phê_bình , trong đó nhấn_mạnh vai_trò của quyền_lực và xung_đột trong thực_hành kế_toán ; nghiên_cứu tình_huống ; mô_phỏng máy_tính ; và nghiên_cứu thực_địa .Các nghiên_cứu thực_nghiệm ghi_nhận rằng các tạp_chí kế_toán hàng_đầu xuất_bản với tổng_số bài báo nghiên_cứu ít hơn các tạp_chí tương_đương về kinh_tế và các lĩnh_vực kinh_doanh khác , và do_đó , các học_giả kế_toán tương_đối kém thành_công hơn trong việc xuất_bản học_thuật so với các đồng_nghiệp ở trường kinh_doanh của họ .Do tỷ_lệ xuất_bản khác nhau giữa kế_toán và các ngành kinh_doanh khác , một nghiên_cứu gần đây dựa trên xếp_hạng tác_giả học_thuật kết_luận rằng giá_trị cạnh_tranh của một ấn_phẩm trên một tạp_chí xếp_hạng cao nhất trong lĩnh_vực kế_toán và thấp nhất trong lĩnh_vực tiếp_thị .Hệ_thống thông_tin kế_toán Nhiều thực_hành kế_toán đã được đơn_giản_hoá với sự trợ_giúp của phần_mềm kế_toán dựa trên máy_tính .Hệ_thống hoạch_định nguồn_lực doanh_nghiệp ( ERP ) thường được sử_dụng cho một tổ_chức lớn và nó cung_cấp một nguồn thông_tin tổng_hợp , tập_trung , toàn_diện mà các công_ty có_thể sử_dụng để quản_lý tất_cả các quy_trình kinh_doanh chính , từ mua hàng đến sản_xuất đến nguồn nhân_lực .Hệ_thống thông_tin kế_toán đã giảm chi_phí tích_luỹ , lưu_trữ và báo_cáo thông_tin kế_toán của người_quản_lý và có_thể tạo ra một tài_khoản chi_tiết hơn về tất_cả dữ_liệu được nhập vào bất_kỳ hệ_thống nhất_định nào .Bê_bối kế_toán Năm 2001 chứng_kiến một loạt vụ gian_lận thông_tin tài_chính liên_quan đến Enron , công_ty kiểm_toán Arthur_Andersen , công_ty viễn_thông WorldCom , Qwest và Sunbeam , cùng các tập_đoàn nổi_tiếng khác .Những vấn_đề này cho thấy sự cần_thiết phải xem_xét lại hiệu_lực của các chuẩn_mực kế_toán , các quy_định kiểm_toán và các nguyên_tắc quản_trị công_ty .Trong một_số trường_hợp , Ban Giám_đốc đã thao_túng các số_liệu thể_hiện trong các báo_cáo tài_chính để chỉ ra tình_hình hoạt_động kinh_tế tốt hơn .Trong một_số trường_hợp khác , các ưu_đãi về thuế và quy_định đã khuyến_khích các công_ty sử_dụng quá mức và các quyết_định chịu rủi_ro bất_thường và phi_lý .Vụ bê_bối Enron đã ảnh_hưởng sâu_sắc đến việc xây_dựng các quy_định mới nhằm nâng cao_độ tin_cậy của báo_cáo tài_chính và nâng cao nhận_thức của công_chúng về tầm quan_trọng của việc có các chuẩn_mực kế_toán thể_hiện thực_tế tài_chính của các công_ty cũng như tính khách_quan và độc_lập của các công_ty kiểm_toán .Ngoài việc tái tổ_chức phá_sản lớn nhất trong lịch_sử Hoa_Kỳ , vụ bê_bối Enron chắc_chắn là thất_bại kiểm_toán lớn nhất .Nó liên_quan đến một vụ bê_bối tài_chính của Enron_Corporation và kiểm_toán_viên Arthur_Andersen của họ , được tiết_lộ vào cuối năm 2001 .Vụ bê_bối khiến Arthur_Andersen bị giải_thể , lúc đó là một trong năm công_ty kế_toán lớn nhất thế_giới .Sau một loạt tiết_lộ liên_quan đến các thủ_tục kế_toán bất_thường được tiến_hành trong suốt những năm 1990 , Enron đã nộp đơn xin bảo_hộ phá_sản theo Chương 11 vào tháng 12 năm 2001 .Một hệ_quả của những sự_kiện này là việc thông_qua Đạo_luật Sarbanes – Oxley ở Hoa_Kỳ năm 2002 , do kết_quả của việc Enron thừa_nhận hành_vi gian_lận đầu_tiên .Đạo_luật này làm tăng đáng_kể các hình_phạt hình_sự đối_với hành_vi gian_lận chứng_khoán , đối_với hành_vi phá_huỷ , thay_đổi hoặc nguỵ_tạo hồ_sơ trong các cuộc điều_tra liên_bang hoặc bất_kỳ kế_hoạch hoặc nỗ_lực lừa_đảo cổ_đông nào .Lỗi kế_toán Sai_sót kế_toán là lỗi không cố_ý trong bút_toán kế_toán , thường được khắc_phục ngay khi phát_hiện .Không nên nhầm_lẫn một sai_sót kế_toán với gian_lận , là một hành_vi cố_ý che_giấu hoặc thay_đổi các bút_toán .Xem thêm Hệ_thống thông_tin kế_toán Sổ_sách kế_toán Tham_khảo Liên_kết ngoài Tài_chính Kinh_tế_học fi : Laskentatoimi
Sao Thổ ( tiếng Anh : Saturn ) , hay Thổ_Tinh ( 土星 ) là hành_tinh thứ_sáu tính theo khoảng_cách trung_bình từ Mặt_Trời và là hành_tinh lớn thứ hai về đường_kính cũng như khối_lượng , sau Sao Mộc trong hệ Mặt_Trời .Tên tiếng Anh của hành_tinh mang tên thần Saturn trong thần_thoại La_Mã , ký_hiệu thiên_văn của hành_tinh là ( ) thể_hiện cái liềm của thần .Sao Thổ là hành_tinh khí khổng_lồ với bán_kính trung_bình bằng 9 lần của Trái_Đất .Tuy khối_lượng của hành_tinh cao gấp 95 lần khối_lượng của Trái_Đất nhưng với thể_tích lớn hơn 763 lần , khối_lượng riêng trung_bình của Sao Thổ chỉ bằng một phần tám so với của Trái_Đất .Cấu_trúc bên trong của Sao Thổ có_lẽ bao_gồm một lõi sắt , nikel và đá ( hợp_chất silic và oxy ) , bao quanh bởi một lớp dày hiđrô kim_loại , một lớp trung_gian giữa hiđrô lỏng với heli lỏng và bầu khí_quyển bên trên cùng .Hình_ảnh hành_tinh có màu_sắc vàng nhạt là do sự có_mặt của các tinh_thể amonia trong tầng thượng quyển .Dòng_điện bên trong lớp hiđrô kim_loại là nguyên_nhân Sao Thổ có một từ_trường hành_tinh với cường_độ hơi yếu hơn so với từ_trường của Trái_Đất và bằng một phần mười_hai so với cường_độ từ_trường của Sao Mộc .Lớp khí_quyển bên trên cùng hành_tinh có những màu đồng_nhất và hiện lên dường_như yên_ả so với bầu khí_quyển hỗn_loạn của Sao Mộc , mặc_dù nó cũng có những cơn bão mạnh .Tốc_độ gió trên Sao Thổ có_thể đạt tới 1.800   km/h , nhanh hơn trên Sao Mộc , nhưng không nhanh bằng tốc_độ gió trên Sao Hải_Vương .Sao Thổ có một hệ_thống vành_đai bao_gồm chín vành chính liên_tục và ba cung đứt_đoạn , chúng chứa chủ_yếu hạt băng với lượng nhỏ bụi và đá .Sao Thổ có 82 vệ_tinh_tự_nhiên đã biết ; trong đó 53 vệ_tinh đã được đặt tên .Số_lượng vệ_tinh này không bao_gồm hàng trăm tiểu vệ_tinh ( " moonlet " ) bên trong vành_đai .Titan là vệ_tinh lớn nhất của Sao Thổ và là vệ_tinh lớn thứ hai trong hệ Mặt_Trời , nó cũng lớn hơn cả Sao Thuỷ và là vệ_tinh_tự_nhiên duy_nhất trong hệ Mặt_Trời có bầu khí_quyển dày_đặc .Đặc_trưng Sao Thổ được phân_loại là hành_tinh khí khổng_lồ bởi_vì nó chứa chủ_yếu khí và không có một_bề mặt xác_định , mặc_dù có_thể có một lõi cứng ở trong .Tốc_độ tự quay nhanh của hành_tinh khiến nó có hình phỏng cầu dẹt ; tại xích_đạo của Sao Thổ phình ra và hai cực dẹt đi .Khoảng_cách giữa hai cực so với đường_kính tại xích_đạo chênh nhau tới 10% — lần_lượt là 54.364  km và 60.268  km .Sao Mộc , Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương cũng là những hành_tinh khí khổng_lồ nhưng chúng ít dẹt hơn .Sự kết_hợp giữa tốc_độ khi phồng và tốc_độ tự quay có nghĩa làgia tốc bề_mặt tác_động dọc theo đường xích_đạo , nằm cỡ 8,96   m/s 2 , bằng 74% gia_tốc ở hai cực và thấp hơn so với của Trái_Đất .Tuy_nhiên , vận_tốc thoát_ly tại xích_đạo Sao Thổ là khoảng 36  k m/s , cao hơn nhiều so với của Trái_Đất .Sao Thổ là hành_tinh duy_nhất trong hệ Mặt_Trời có khối_lượng riêng trung_bình nhỏ hơn khối_lượng riêng của nước ; ít hơn khoảng 30% và do_đó , là hành_tinh có khối_lượng riêng nhỏ nhất .Mặc_dù lõi của Sao Thổ có mật_độ lớn hơn của nước , nhưng mật_độ / khối_lượng riêng trung_bình của nó bằng 0,69 g / cm³ do bầu khí_quyển khổng_lồ của nó chiếm đa_số về thể_tích hành_tinh .Sao Mộc có khối_lượng cao gấp 318 lần khối_lượng Trái_Đất trong khi khối_lượng của Sao Thổ chỉ cao hơn 95 lần của Trái_Đất .Cộng lại , Sao Mộc và Sao Thổ chiếm 92% tổng khối_lượng của các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời .Cấu_trúc bên trong Thành_phần chủ_yếu của hành_tinh là hiđrô , chúng trở_thành chất_lỏng không lý_tưởng khi mật_độ cao trên 0,01 g / cm³ .Mật_độ này đạt được ở bán_kính nơi chứa 99,9% khối_lượng của Sao Thổ .Nhiệt_độ , áp_suất và mật_độ bên trong tăng dần_dần về phía lõi , và tại những lớp sâu hơn trong hành_tinh , hiđrô chuyển sang pha kim_loại .Những mô_hình chuẩn về cấu_trúc hành_tinh cho rằng bên trong Sao Thổ có cấu_trúc tương_tự như của Sao Mộc , với một lõi đá cứng bao quanh bởi hiđrô và heli với một lượng nhỏ những hợp_chất dễ bay_hơi trong khí_quyển .Các nhà_khoa_học nghĩ rằng lõi này có thành_phần tương_tự như của Trái_Đất nhưng có mật_độ lớn hơn .Bằng kiểm_tra mô men hấp_dẫn của hành_tinh , và kết_hợp với mô_hình vật_lý về cấu_trúc bên trong của hành_tinh , đã cho_phép các nhà thiên_văn Didier_Saumon và Tristan_Guillot đưa ra giá_trị giới_hạn cho khối_lượng phần lõi Sao Thổ .Năm 2004 , họ tính ra được khối_lượng của lõi bằng 9 – 22 lần khối_lượng của Trái_Đất , và đường_kính bằng 25.000  km .Lõi này được bao quanh bởi lớp hiđrô kim_loại lỏng dày hơn , tiếp đến là lớp lỏng gồm heli và phân_tử hiđrô bão_hoà mà dần_dần theo độ cao chúng chuyển sang pha khí .Lớp ngoài cùng dày khoảng 1000  km và chứa bầu khí_quyển Sao Thổ .Phần bên trong của Sao Thổ rất nóng , đạt tới nhiệt_độ 11.700  °C tại lõi , và hành_tinh bức_xạ nhiệt vào vũ_trụ cao gấp 2,5 lần so với năng_lượng bức_xạ nó nhận được từ Mặt_Trời .Đa số_lượng năng_lượng phát ra tuân theo cơ_chế Kelvin–Helmholtz của quá_trình hành_tinh tự nén hấp_dẫn chậm , nhưng nếu chỉ có duy_nhất quá_trình này thì không đủ giải_thích lượng nhiệt Sao Thổ phát ra .Một cơ_chế phụ khác có_thể đó là Sao Thổ sinh ra nhiệt thông_qua " sự mưa " của những giọt heli xuống sâu bên trong hành_tinh .Khi những giọt này rơi qua lớp hiđrô mật_độ thấp hơn giọt heli , quá_trình này phát ra nhiệt_lượng do sự ma_sát giữa giọt và môi_trường và quá_trình này khiến cho tầng khí_quyển Sao Thổ suy_giảm lượng heli theo thời_gian .Những giọt heli rơi xuống sâu có_thể tích_tụ lại thành một lớp vỏ heli bao quanh cấu_trúc bên trong hành_tinh .Giống với Sao Mộc , Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương , các nhà_khoa_học đoán rằng trên Sao Thổ cũng xảy ra hiện_tượng mưa kim_cương .Khí_quyển Lớp khí_quyển bên ngoài của Sao Thổ chứa 96,3% phân_tử hiđrô và 3,25% heli .Tỉ_lệ heli giảm đáng_kể so với sự có_mặt của nguyên_tố này trong Mặt_Trời .Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết chính_xác lượng các nguyên_tố nặng hơn heli trong khí_quyển hành_tinh , nhưng họ giả_sử rằng tỉ_lệ những nguyên_tố này bằng với tỷ_lệ nguyên_thuỷ của chúng từ lúc hình_thành hệ Mặt_Trời .Tổng khối_lượng của những nguyên_tố nặng này vào_khoảng 19 – 31 lần khối_lượng Trái_Đất , mà chúng tập_trung chủ_yếu tại vùng lõi Sao Thổ .Dấu_vết có_mặt của các phân_tử amonia , acetylen , êtan , prôpan , phốtphin và mêtan đã được phát_hiện ra trong khí_quyển của Sao Thổ .Các đám mây trên cao chứa tinh_thể amonia , trong khi những đám mây thấp hơn hoặc là chứa amonium hydrosulfide ( NH 4 SH ) hoặc nước .Bức_xạ tử_ngoại từ Mặt_Trời làm cho mêtan bị quang ly trong tầng thượng quyển , dẫn đến một chuỗi các phản_ứng_hoá_học hydrocarbon và các sản_phẩm rơi xuống dưới sâu bởi những luồng cuộn xoáy và sự khuếch_tán trong khí_quyển .Chu_trình quang hoá này bị chi_phối bởi chu_kỳ mùa trên Sao Thổ .Các tầng mây Khí_quyển Sao Thổ hiện lên với những dải màu_sắc giống như của Sao Mộc , nhưng những dải màu của Sao Thổ mờ hơn và rộng hơn tại xích_đạo hành_tinh .Các nhà_khoa_học sử_dụng cách gọi tên cho những dải này tương_tự như đối_với của Sao Mộc .Những dải mây mờ của Sao Thổ không được phát_hiện ra cho đến khi tàu Voyager bay qua hành_tinh trong thập_niên 1980 .Từ đó đến nay , các nhà thiên_văn sử_dụng những kính_thiên_văn trên mặt_đất cũng như trên quỹ_đạo đã quan_sát được chi_tiết hơn hình_ảnh bầu khí_quyển hành_tinh này .Thành_phần vật_chất của những đám mây thay_đổi theo độ cao cũng như sự tăng áp_suất .Trong những tầng mây trên cao , với nhiệt_độ trong khoảng 100 – 160 K và áp_suất trong phạm_vi 0,5 – 2 bar , những tầng mây này chứa băng amonia .Những đám mây băng nước bắt_đầu tồn_tại ở độ cao có áp_suất khí_quyển bằng khoảng 2,5 bar và xuống sâu tới áp_suất 9,5 bar , nơi nhiệt_độ trong phạm_vi 185 – 270 K. Pha_trộn trong lớp này đó là dải băng amonium hydrosulfide , nằm trong phạm_vi áp_suất 3 – 6 bar với nhiệt_độ trong khoảng 290 – 235 K. Cuối_cùng , những tầng mây thấp nhất , nơi áp_suất khí_quyển đạt 10 – 20 bar và nhiệt_độ trong phạm_vi 270 – 330 K , là vùng chứa những giọt nước với amonia trong dạng dung_dịch lỏng .Tuy bề_ngoài khí_quyển nhạt_nhẽo của Sao Thổ trông yên_lặng nhưng thực_tế nó có những cơn bão hình oval tồn_tại lâu và có những đặc_điểm khác_thường thấy trên Sao Mộc .Năm 1990 , kính_thiên_văn không_gian Hubble chụp được một đám mây trắng khổng_lồ gần xích_đạo của Sao Thổ mà không xuất_hiện khi tàu Voyager bay qua hành_tinh vào năm 1994 , các nhà thiên_văn còn phát_hiện ra một cơn bão nhỏ hơn khác .Cơn bão năm 1990 là một ví_dụ của Vết_Trắng_Lớn , một hiện_tượng khí_quyển tồn_tại ngắn nhưng duy_nhất và chỉ xuất_hiện một lần trong mỗi năm Sao Thổ , gần bằng 30 năm Trái_Đất , trong khoảng thời_gian hạ_chí của bán_cầu bắc .Những Vết_Trắng_Lớn trước đó đã được quan_sát vào các năm 1876 , 1903 , 1933 và 1960 , với cơn bão năm 1933 là nổi_tiếng nhất .Nếu hiện_tượng này có tính chu_kỳ ổn_định , cơn bão khác sẽ xuất_hiện vào_khoảng năm 2020 .Những cơn gió trong khí_quyển Sao Thổ mạnh thứ hai so với những cơn gió thổi trên các hành_tinh trong hệ Mặt_Trời .Dữ_liệu từ tàu Voyager cho thấy vận_tốc lớn nhất của những cơn gió thổi về hướng đông hành_tinh đạt tới 500   m/s ( 1.800   km/h ) .Trong những bức ảnh thu được từ tàu Cassini năm 2007 , bán_cầu bắc Sao Thổ hiện lên với màu xanh_lam sáng , giống như màu của Sao Thiên_Vương .Các nhà_khoa_học cho rằng những màu này chủ_yếu là do hiện_tượng tán_xạ Rayleigh .Ảnh hồng_ngoại tiết_lộ ra tại vùng cực nam Sao Thổ có một xoáy ấm vùng cực khí_quyển ( warm polar vortex ) , một hiện_tượng duy_nhất xảy ra trong hệ Mặt_Trời .Trong khi nhiệt_độ trung_bình trong khí_quyển Sao Thổ khoảng − 185  °C , nhiệt_độ tại xoáy khí_quyển này cao đạt đến − 122  °C , và các nhà_khoa_học tin rằng nó là điểm ấm nhất trên Sao Thổ .Các đám mây xếp thành_hình lục_giác ở cực bắc Có một cấu_trúc trong khí_quyển hình lục_giác bao quanh xoáy khí_quyển gần cực bắc Sao Thổ , cấu_trúc này nằm ở vĩ_độ khoảng 78 °B do tàu Voyager lần đầu_tiên chụp được .Cạnh thẳng của lục_giác vùng cực bắc dài xấp_xỉ 13.800  km , lớn hơn cả đường_kính của Trái_Đất .Toàn_bộ cấu_trúc này quanh quay cực bắc với chu_kỳ ( bằng với chu_kỳ bức_xạ vô_tuyến của hành_tinh ) và các nhà_khoa_học giả_thuyết rằng chu_kỳ này bằng với chu_kỳ tự quay của phần bên trong Sao Thổ .Cấu_trúc khí_quyển lục_giác không dịch_chuyển dọc theo kinh_độ giống như những đám mây khác trong khí_quyển .Các nhà_khoa_học vẫn chưa hiểu được tại_sao lại hình_thành cấu_trúc này .Đa_số các nhà thiên_văn nghĩ rằng nó hình_thành từ những phần sóng đứng trong khí_quyển .Những dạng hình đa_giác đều cũng đã được quan_sát trong các thí_nghiệm với sự quay vi sai của chất_lỏng .Cực nam Các bức ảnh do kính_thiên_văn Hubble chụp vùng cực nam cho thấy sự có_mặt của một dòng khí tốc_độ cao ( jet stream ) , nhưng không hình_thành nên xoáy khí_quyển mạnh hay cấu_trúc lục_giác như ở cực bắc .NASA công_bố vào tháng 11 năm 2006 rằng tàu Cassini đã quan_sát thấy một cơn bão dạng " xoáy thuận nhiệt_đới " gần như đứng im ở cực nam Sao Thổ và xác_định ra rõ_ràng một mắt_bão .Quan_sát này rất nổi_bật vì đám mây với mắt_bão không xuất_hiện trước đó trên bất_kỳ hành_tinh nào trừ Trái_Đất .Ví_dụ , hình_ảnh từ tàu Galileo đã không quan_sát thấy mắt_bão trong Vết_Đỏ_Lớn của Sao Mộc .Cơn bão cực nam này có kích_cỡ tương_đương với Trái_Đất , và những cơn gió ở đây có tốc_độ lên đến 550   km/h .Những đặc_điểm khác Năm 2006 , tàu không_gian Cassini đã quan_sát thấy một dải mây với tên gọi " Chuỗi_Ngọc trai " dài 60.000  km ở bắc_bán_cầu .Những đặc_điểm này chính là những vùng quang mây và cho_phép con tàu này có_thể chụp được những tầng mây ở sâu bên dưới .Từ quyển Sao Thổ có từ_trường đơn_giản hình_dáng giống lưỡng_cực từ .Cường_độ của nó tại xích_đạo bằng - 0,21 gauss ( 21 µT ) - xấp_xỉ bằng một phần mười_hai cường_độ từ_trường bao quanh Sao Mộc và hơi yếu hơn so với từ_trường của Trái_Đất .Và do_vậy Sao Thổ có từ quyển nhỏ hơn nhiều so với của Sao Mộc .Khi tàu Voyager 2 đi vào từ quyển Sao Thổ , nó đo được áp_suất gió Mặt_Trời cao và từ quyển mở_rộng ra vùng không_gian chỉ bằng 19 lần bán_kính Sao Thổ , hay 1,1 triệu km , mặc_dù con tàu thu được ảnh_hưởng của gió Mặt_Trời trong vòng vài giờ , nó vẫn còn phát_hiện được gió Mặt_Trời trong khoảng 3 ngày .Đa_số các nhà_khoa_học nghĩ rằng , cơ_chế phát ra từ_trường của hành_tinh tương_tự như của Sao Mộc—bởi những dòng_điện trong lớp hiđrô kim loại-lỏng gọi là cơ_chế dynamo hiđrô kim_loại .Từ quyển này làm lệch gió Mặt_Trời , nhưng nó không lớn cho_nên quỹ_đạo của vệ_tinh Titan nằm ở bên ngoài từ quyển này , dẫn đến gió Mặt_Trời tương_tác với bầu khí_quyển Titan và xuất_hiện những hạt ion_hoá bên ngoài khí_quyển của nó .Từ quyển của Sao Thổ , giống như của Trái_Đất , làm sinh ra hiện_tượng cực_quang .Quỹ_đạo và sự tự quay Khoảng_cách trung_bình giữa Sao Thổ và Mặt_Trời là trên 1,4 tỷ kilômét ( 9 AU ) .Với tốc_độ quỹ_đạo trung_bình bằng 9,69  k m/s , Sao Thổ mất 10.759 ngày Trái_Đất ( hay khoảng 29,5 năm ) , để đi hết một vòng_quanh Mặt_Trời .Quỹ_đạo elip của Sao Thổ nghiêng khoảng 2,48 ° tương_đối so với mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất .Bởi_vì độ lệch tâm quỹ_đạo bằng 0,056 , khoảng_cách giữa Sao Thổ và Mặt_Trời thay_đổi xấp_xỉ 155 triệu kilômét giữa cận điểm quỹ_đạo và viễn điểm quỹ_đạo , tương_ứng những điểm gần nhất và xa nhất của hành_tinh đến Mặt_Trời .Do các vùng trong bầu khí_quyển Sao Thổ tự quay với tốc_độ khác nhau theo vĩ_độ do_đó các nhà_khoa_học đã phân ra nhiều chu_kỳ quay khác nhau cho những vùng khác nhau ( giống như của Sao Mộc ) : Hệ I có chu_kỳ 10 h 14 min 00 s ( 844,3 ° / ngày ) đối_với phạm_vi Vùng xích_đạo , kéo_dài từ cạnh bắc của Vành_đai xích_đạo Nam tới cạnh nam của Vành_đai xích_đạo Bắc .Những vùng có vĩ_độ khác có giá_trị chu_kỳ tự quay 10  h 38  min 25,4  s ( 810,76 ° / ngày ) , tương_ứng với Hệ II .Đối_với Hệ_III , các nhà_khoa_học đo được giá_trị vùng này dựa trên bức_xạ radio phát ra từ hành_tinh trong thời_gian tàu Voyager bay qua , với chu_kỳ 10  h 39  min 22,4  s ( 810,8 ° / ngày ) ; và có giá_trị gần bằng đối_với của Hệ II , cho_nên các nhà_khoa_học thường coi hai vùng này có tốc_độ quay bằng nhau .Giá_trị chính_xác cho chu_kỳ quay của phần bên dưới khí_quyển vẫn còn chưa xác_định được .Trong khi tiếp_cận Sao Thổ năm 2004 , tàu Cassini phát_hiện thấy chu_kỳ quay của tín_hiệu vô_tuyến tăng lên đáng_kể , xấp_xỉ bằng 10  h 45  m 45  s ( ±  36  s ) .Tháng 3 năm 2007 , các nhà thiên_văn thấy rằng sự biến_đổi trong bức_xạ vô_tuyến từ hành_tinh không phù_hợp để sử_dụng làm giá_trị tốc_độ tự quay của Sao Thổ .Sự biến_đổi này có_thể là do hoạt_động từ những giếng phun phát ra từ vệ_tinh Enceladus của Sao Thổ .Hơi_nước phát ra bao quanh Sao Thổ từ những giếng này bị ion_hoá và tạo ra sự kéo trong từ_trường Sao Thổ , làm chậm sự quay tương_đối của hành_tinh thông_qua tín_hiệu vô_tuyến .Vào tháng 9 năm 2007 , ước_lượng ban_đầu về tốc_độ tự quay hành_tinh dựa trên nhiều số_liệu quan_trắc từ các tàu Cassini , Voyager và Pioneer là 10  h 32  m 35  s .Ngày 17 tháng 1 năm 2019 , những nghiên_cứu dựa theo sự chuyển_động của vành_đai để liên_hệ với bên trong Sao Thổ , cuối_cùng các nhà_khoa_học tính ra chu_kỳ tự quay chính_thức của hành_tinh với con_số mới nhất : 10  h 33  m 38  s .Vành_đai hành_tinh Vành_đai sao Thổ là vành_đai mở_rộng nhất trong 8 hành_tinh thuộc hệ Mặt_Trời .Có_lẽ được biết đến nhiều nhất với hệ_thống vành_đai hành_tinh khiến nó có hình_ảnh nổi_bật nhất .Galileo_Galilei được cho là người đầu_tiên quan_sát thấy vành_đai này năm 1610 nhưng không_thể nhận rõ nó .Hơn 40 năm sau , Christiaan_Huygens là người đầu_tiên mô_tả rằng vật_thể này là vành_đai .Vành này mở_rộng từ 6.630  km đến 120.700  km bên trên xích_đạo của Sao Thổ , với độ dày trung_bình bằng 20 mét và chứa tới 93% băng nước , một_ít tholin và 7% cacbon vô_định hình .Những hạt trong vành_đai có kích_thước từ những hạt bụi nhỏ cho tới những tảng băng lớn 10 m .Những hành_tinh khí khổng_lồ khác cũng có hệ_thống vành_đai , hệ_thống của Sao Thổ là lớn nhất và nhìn rõ nhất .Có hai giả_thuyết chính về nguồn_gốc của vành_đai này .Một là những phần còn lại của một vệ_tinh_tự_nhiên của Sao Thổ đã bị phá_huỷ .Giả_thuyết thứ hai đó là những vật_liệu còn lại từ tinh_vân lúc hình_thành hệ Mặt_Trời còn sót lại khi Sao Thổ hình_thành .Một_số băng nước trong vành_đai xuất_phát từ những mạch phun của vệ_tinh Enceladus .Trong quá_khứ , các nhà thiên_văn nghĩ rằng những vành_đai này hình_thành cùng với hành_tinh hàng tỷ năm trước .Thay_vì vậy , gần đây người ta đã xác_định được tuổi của những vành_đai này chỉ khoảng vài trăm triệu năm_tuổi .Xa bên ngoài vành_đai ở khoảng_cách 12 triệu km tính từ hành_tinh đó là vành_đai Phoebe , nghiêng một góc 27 ° so với vành_đai lớn , và giống như vệ_tinh Phoebe , vành_đai này quay nghịch hành trên quỹ_đạo .Một_số vệ_tinh của Sao Thổ , bao_gồm Pandora và Prometheus , hoạt_động như những vệ_tinh chăn_dắt điều_khiển sự phân_bố của các hạt băng nước trong vành_đai và tạo nên những khoảng trống giữa các vành_đai .Pan và Atlas gây ra những sóng mật_độ tuyến_tính yếu trong vành_đai Sao Thổ , cho_phép các nhà_khoa_học tính_toán ra được khối_lượng của hai vệ_tinh nhỏ này .Vệ_tinh_tự_nhiên Cho tới nay Sao Thổ có ít_nhất 145 vệ_tinh ( kể từ ngày 12/5/2024 ) , bao_gồm 121 mặt_trăng dị_thường ( những vật_thể chịu ảnh_hưởng_lực hấp_dẫn của một hành_tinh và quay quanh hành_tinh đó theo quỹ_đạo lớn , phẳng hoặc hình elip nghiêng hơn so với quỹ_đạo của các mặt_trăng thông_thường ) và 24 mặt_trăng thông_thường .Titan ( vệ_tinh được phát_hiện đầu_tiên của Sao Thổ , năm 1655 ) là vệ_tinh lớn nhất của Sao Thổ ( thậm_chí nó còn có kích_thước to hơn hành_tinh nhỏ nhất của hệ Mặt_Trời là Sao Thuỷ 5,6% ) , chiếm hơn 90% tổng khối_lượng của mọi vật_thể quay quanh Sao Thổ bao_gồm cả vành_đai ; là vệ_tinh duy_nhất trong hệ Mặt_Trời có bầu khí_quyển dày trên đó đã phát_hiện ra tồn_tại những hợp_chất hữu_cơ .Nó cũng là vệ_tinh duy_nhất được biết có những hồ hydrocarbon .Vệ_tinh lớn thứ hai của Sao Thổ , Rhea , có_thể cũng có một vành_đai mờ quay quanh chính nó , cùng với một khí_quyển mỏng .Nhiều vệ_tinh còn lại có kích_cỡ rất nhỏ : ( nhiều hơn ) 49 vệ_tinh có đường_kính nhỏ hơn 50  km và 13 vệ_tinh lớn hơn 50  km .Thông_thường , đa_số các vệ_tinh của Sao Thổ được đặt tên theo các vị thần Titan trong thần_thoại Hy_Lạp .Enceladus cũng được các nhà_khoa_học đặt ra giả_thuyết khả_năng có tồn_tại những dạng sống vi_sinh trên vệ_tinh này .Manh_mối cho điều này gồm những hạt giàu muối với thành_phần giống như " trong đại_dương " mà những hạt băng này bị đẩy ra từ sự bốc_hơi của nước muối lỏng phóng ra từ những mạch phun .Năm 2015 , thông_qua dòng hải_lưu trên Enceladus , tàu Cassini đã phát_hiện thấy hầu_hết các thành_phần để duy_trì các dạng sống trên vệ_tinh nhờ quá_trình sản_sinh metan .Lịch_sử thám_hiểm Đã có ba giai_đoạn chính trong quan_sát và thăm_dò Sao Thổ .Kỷ_nguyên đầu_tiên đó là quan_sát từ thời cổ_đại ( như bằng mắt thường ) , trước khi phát_minh ra kính_thiên_văn .Bắt_đầu từ thế_kỷ XVII với sự phát_triển của kính_thiên_văn đã thúc_đẩy thiên_văn quan_sát từ mặt_đất .Kỷ_nguyên thứ ba đó là những chuyến thăm_dò của tàu không_gian , hoặc quay trên quỹ_đạo hoặc bay qua .Trong thế_kỷ XXI quá_trình nghiên_cứu tiếp_tục với những quan_sát từ Trái_Đất ( hoặc từ các vệ_tinh quay quanh quỹ_đạo Trái_Đất ) và tàu Cassini quay quanh Sao Thổ .Quan_sát từ thời cổ_đại Sao Thổ đã được biết đến từ thời cổ_đại .Trong thời_kỳ này , nó là thiên_thể xa nhất trong số năm hành_tinh đã biết trong hệ Mặt_Trời ( ngoại_trừ Trái_Đất ) và cũng được gán cho nhiều nhân_vật trong thần_thoại các nền văn_minh khác nhau .Các nhà thiên_văn Babylon đã quan_sát một_cách có hệ_thống và ghi_chép lại chuyển_động của Sao Thổ .Trong thần_thoại La_Mã cổ_đại , thần Saturnus , mà hành_tinh có tên , là vị thần của nông_nghiệp .Người La_Mã coi thần Saturnus tương_đương với vị thần của người Hy_Lạp Cronus .Người Hy_Lạp đã gọi hành_tinh xa nhất theo Cronus , và người La_Mã đã áp_dụng theo cách đặt tên này .( Thời hiện_đại trong tiếng Hy_Lạp , hành_tinh này vẫn có tên là Cronus ( Κρόνος : Kronos ) . ) Ptolemy , một nhà triết_học Hy_Lạp sống ở Alexandria , đã quan_sát thời_điểm xung đối của Sao Thổ , và lấy cơ_sở cho_phép xác_định các yếu_tố quỹ_đạo của hành_tinh .Trong chiêm_tinh_học của người Hindu , có chín đối_tượng chiêm_tinh , gọi là Navagraha .Sao Thổ , một trong số chúng , được gọi là " Shani " , người phán_quyết cho mọi người dựa trên những hành_động tốt hay xấu của họ trong đời_sống .Nền văn_minh Trung_Hoa , Nhật_Bản , Triều_Tiên và Việt_Nam cổ_đại gọi hành_tinh này là Thổ_Tinh ( 土星 ) , đặt tên dựa theo nguyên_tố thổ của Ngũ_Hành .Người Hebrew cổ_đại gọi Sao Thổ là ' Shabbathai ' .Trong tiếng Ottoman_Thổ_Nhĩ_Kỳ , tiếng Urdu và tiếng Mã_Lai , hành_tinh có tên gọi ' Zuhal ' , viết từ chữ Ả_Rập_زحل .Quan_sát ở châu_Âu ( thế_kỷ XVII–XIX ) Để quan_sát thấy vành_đai Sao Thổ từ mặt_đất cần một kính_thiên_văn có đường_kính ít_nhất 15  mm và do_đó vành_đai Sao Thổ không được phát_hiện cho đến khi Galileo lần đầu_tiên nhìn thấy nó vào năm 1610 .Ông nghĩ rằng đây là hai vệ_tinh của Sao Thổ ở hai phía hành_tinh .Cho đến khi Christian_Huygens sử_dụng một kính_thiên_văn với độ phóng_đại lớn hơn thì ông đã phát_hiện ra đây là vành_đai chứ không phải vệ_tinh như Galileo từng nghĩ .Huygens còn phát_hiện ra vệ_tinh lớn nhất Titan ; Giovanni_Cassini sau đó phát_hiện thêm bốn vệ_tinh nữa :Iapetus , Rhea , Tethys và Dione .Năm 1675 , Cassini phát_hiện ra một khoảng trống giữa vành_đai và ngày_nay các nhà thiên_văn đặt tên là Ranh_giới Cassini .Không có thêm phát_hiện lớn nào cho đến năm 1789 khi nhà thiên_văn William_Herschel phát_hiện tiếp hai vệ_tinh , Mimas và Enceladus .Vệ_tinh dị_hình Hyperion , có quỹ_đạo cộng_hưởng với Titan , được một đội các nhà thiên_văn Anh phát_hiện năm 1848 .Năm 1899 , William_Henry_Pickering phát_hiện ra vệ_tinh Phoebe , một vệ_tinh dị_hình không quay đồng_bộ với Sao Thổ như các vệ_tinh lớn khác .Phoebe là lớp vệ_tinh đầu_tiên có những tính_chất này được phát_hiện và nó có chu_kỳ quỹ_đạo hơn một năm quanh Sao Thổ trên quỹ_đạo nghịch hành .Trong đầu thế_kỷ XX , những nghiên_cứu về Titan dẫn đến xác_nhận về tồn_tại một bầu khí_quyển dày trên vệ_tinh vào năm 1944 —một đặc_điểm chỉ có duy_nhất trên một vệ_tinh trong hệ Mặt_Trời .Các tàu thăm_dò của NASA Pioneer 11 bay qua Pioneer 11 là con tàu đầu_tiên bay qua Sao Thổ vào tháng 9 năm 1979 , khi đó nó cách hành_tinh 20.000  km từ đỉnh mây khí_quyển .Các bức ảnh gửi về gồm hành_tinh và một_số vệ_tinh của nó , tuy_vậy độ_phân_giải quá thấp để nhìn rõ các chi_tiết bề_mặt .Con tàu cũng nghiên_cứu vành_đai Sao Thổ , phát_hiện ra vành_đai mỏng F và những khoảng tối trong vành lại sáng lên khi nhìn dưới góc pha nghiêng lớn hướng về Mặt_Trời , hay những khoảng trống tối này chứa những hạt bụi nhỏ tán_xạ ánh_sáng .Thêm vào đó , Pioneer 11 đã đo được nhiệt_độ của Titan và cho thấy vệ_tinh này quá lạnh để tồn_tại sự sống .Voyager bay qua Tháng 11 năm 1980 , con tàu không_gian Voyager 1 đến hệ_thống Sao Thổ .Nó đã gửi về những bức ảnh phân_giải cao của hành_tinh , các vành_đai và vệ_tinh của nó .Chi_tiết bề_mặt của nhiều vệ_tinh đã được quan_sát lần đầu_tiên .Voyager  1 cũng đã bay qua vệ_tinh Titan , gửi thêm nhiều dữ_liệu và tăng độ hiểu_biết của các nhà thiên_văn về khí_quyển vệ_tinh này .Nó chứng_minh rằng không_thể quan_sát bề_mặt Titan qua bước_sóng khả_kiến ; do_vậy các nhà_khoa_học đã không có một bức ảnh nào về bề_mặt vệ_tinh này .Chuyến bay qua có mục_đích làm thay_đổi quỹ_đạo Voyager 1 để quỹ_đạo của nó rời khỏi mặt_phẳng quỹ_đạo của hệ Mặt_Trời .Khoảng một năm sau , vào tháng 8 năm 1981 , Voyager 2 tiếp_tục bay qua và nghiên_cứu hệ_thống hành_tinh này .Thêm nhiều bức ảnh chụp gần các vệ_tinh Sao Thổ gửi về Trái_Đất , cũng như thêm những dữ_liệu về sự thay_đổi trong khí_quyển vành_đai hành_tinh .Thật không may , trong giai_đoạn bay qua , camera đã không điều_chỉnh được góc chụp trong hai ngày và do_vậy một_số kế_hoạch chụp ảnh đã bị huỷ .Trường hấp_dẫn của Sao Thổ đã được lợi_dụng để đẩy con tàu đến Sao Thiên_Vương .Hai tàu cũng đã phát_hiện và xác_nhận thêm vài vệ_tinh nữa bay gần hoặc bên trong vành_đai Sao Thổ , cũng như phát_hiện ra Khoảng trống Maxwell ( khoảng trống nằm giữa Vành_C và Khoảng trống Keeler ( một khoảng rộng 42  km trong Vành_A ) .Tàu Cassini–Huygens Ngày 1 tháng 7 năm 2004 , tàu không_gian Cassini–Huygens thực_hiện các bước điều_chỉnh tham_số đường_bay và đi vào quỹ_đạo Sao Thổ .Trước khi đi vào quỹ_đạo , Cassini đã thực_hiện các nghiên_cứu về hệ_thống hành_tinh này .Tháng 6 năm 2004 , nó đã thực_hiện bay qua gần vệ_tinh Phoebe , gửi về trung_tâm điều_khiển dữ_liệu và hình_ảnh phân_giải cao vệ_tinh này .Cassini đã nhiều lần bay qua vệ_tinh lớn nhất , Titan , thực_hiện chụp ảnh ra đa và nó đã phát_hiện ra các hồ hiđrô cacbon , với nhiều đảo và núi tồn_tại trên bề_mặt vệ_tinh này .Con tàu hoàn_tất hai lần bay qua Titan trước khi thả thiết_bị thăm_dò Huygens ngày 25 tháng 12 năm 2004 xuống .Huygens đã đi vào khí_quyển Titan ngày 14 tháng 1 năm 2005 , gửi về dữ_liệu suốt quá_trình rơi trong khí_quyển cũng như hình_ảnh sau khi đáp mặt_đất vệ_tinh này .Cassini cũng đã thực_hiện nhiều lần bay qua những vệ_tinh khác của Sao Thổ .Từ đầu năm 2005 , các nhà_khoa_học đã bắt_đầu theo_dõi hiện_tượng sét trong khí_quyển Sao Thổ .Năng_lượng của những tia sét này mạnh gấp gần 1.000 lần so với tia sét trên Trái_Đất .Năm 2006 , cơ_quan NASA thông_báo tàu Cassini đã phát_hiện ra dấu_vết của nước lỏng phóng ra từ những mạch nước phun trên vệ_tinh Enceladus .Trong các bức ảnh chụp đã hiện ra những tia chứa hạt băng đang được phun vào quỹ_đạo quanh Sao Thổ từ những mạch phun ở vùng cực nam vệ_tinh này .Theo nhà_khoa_học hành_tinh Andrew_Ingersoll , Viện Công_nghệ California , " Những vệ_tinh khác trong hệ Mặt_Trời có những đại_dương nước lỏng bao_phủ bởi lớp băng dày hàng kilômét .Điều khác_biệt ở đây_đó là nước lỏng có_thể ở sâu 10 m ngay dưới bề_mặt ." Tháng 5 năm 2011 , các nhà_khoa_học NASA tại hội_nghị về mặt_trăng Enceladus thông_báo Enceladus " có_thể là một nơi sống được bên ngoài Trái_Đất trong hệ Mặt_Trời khi chúng_ta biết về nó " .Các bức ảnh của tàu Cassini cũng mang lại những khám_phá mới khác .Nó đã khám_phá thêm một_số vành_đai hành_tinh mới , bên ngoài vành_đai sáng chính cũng như bên trong các vành G và E. Nguồn_gốc của những vành này là hệ_quả của vụ va_chạm giữa những thiên_thạch với hai vệ_tinh của Sao Thổ .Tháng 6 năm 2006 , Cassini phát_hiện ra những hồ hiđrôcabon gần cực bắc của Titan , và được xác_nhận vào tháng 1 năm 2007 .Tháng 3 năm 2007 , thêm những bức ảnh gần cực bắc Titan tiết_lộ ra những " biển " hydrocarbon , với cái rộng nhất có diện_tích bằng biển Caspi .Tháng 10 năm 2006 , con tàu phát_hiện ra một cơn bão đường_kính 8.000  km với một mắt_bão ở cực nam của Sao Thổ .Từ năm 2004 đến 2009 , con tàu đã phát_hiện và xác_nhận thêm 8 vệ_tinh mới .Nhiệm_vụ cơ_bản của nó kết_thúc vào năm 2008 khi hoàn_thành 74 vòng quỹ_đạo quanh Sao Thổ .Vào tháng 4 năm 2013 , Cassini gửi về các bức ảnh chụp một cơn bão tại cực bắc Sao Thổ , lớn hơn cơn bão đã được tìm thấy trên Trái_Đất 20 lần với những cơn gió thổi với tốc_độ nhanh hơn 530 km/h .Ngày 15 tháng 9 năm 2017 , tàu_vũ_trụ Cassini-Huygens thực_hiện " phần cuối_cùng " của nhiệm_vụ : một_số lần tàu_vũ_trụ bay qua các khoảng trống giữa Sao Thổ và vành_đai phía trong của Sao Thổ .Sự thâm_nhập khí_quyển của tàu Cassini đã kết_thúc nhiệm_vụ của nó .Các chương_trình trong tương_lai Cơ_quan Hàng không & Vũ_trụ Mỹ và Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu từng hợp_tác xây_dựng chương_trình thám_hiểm hệ_thống Sao Thổ và vệ_tinh Titan có tên gọi Titan_Saturn_System_Mission ( TSSM ) , dự_kiến chi_phí 2,5 tỷ USD khởi_hành năm 2020 ( sau dự_án nghiên_cứu Sao Mộc và vệ_tinh của nó Europa : EJSM / Laplace ) , mượn quán_tính Trái_Đất và sức hút hấp_dẫn của Sao Kim để đến gần Sao Thổ vào_khoảng năm 2029 .TSSM dự_kiến đi vòng_quanh Sao Thổ trong 2 năm , lấy mẫu Titan trong 2 tháng và bay vòng_quanh vệ_tinh này trong 20 tháng .Năm 2009 cơ_quan ESA đã rút khỏi dự_án này , hiện_tại dự_án TSSM không được chính_phủ Mỹ phê_duyệt ngân_sách cho NASA triển_khai dự_án này , và nó mới chỉ trên khái_niệm nghiên_cứu , chưa có ngày phóng cụ_thể hoặc những bước thực_hiện chế_tạo tàu .Quan_sát Sao Thổ là hành_tinh xa nhất trong số năm hành_tinh có_thể quan_sát bằng mắt thường , những hành_tinh khác bao_gồm Sao Thuỷ , Sao Kim , Sao_Hoả và Sao Mộc ( Sao Thiên_Vương và 4 Vesta có_thể nhìn bằng mắt thường nhưng trong trời rất tối và không có ánh_sáng nhân_tạo ) .Vào đêm tối_trời , Sao Thổ hiện ra như một điểm sáng , màu vàng với cấp sao biểu_kiến thường từ +1 và 0 .Nó mất xấp_xỉ 29 ½ năm để đi hết một vòng đường Hoàng_Đạo trong nền trời của các chòm_sao Hoàng_Đạo .Đa_số những người muốn quan_sát hành_tinh này phải sử_dụng kính_thiên_văn ( hoặc ống_nhòm lớn ) phóng_đại ít_nhất 20 lần mới có_thể nhìn thấy được vành_đai của nó .Trong khi hành_tinh vẫn có_thể là mục_tiêu quan_sát trong mọi thời_điểm trên bầu_trời , có_thể quan_sát tốt nhất Sao Thổ và các vành_đai khi nó ở vị_trí xung đối ( khi góc ly giác của hành_tinh bằng 180 ° và do_vậy xuất_hiện ở phía đối_diện với Mặt_Trời trên bầu_trời ) hoặc gần đó .Hàng năm Sao Thổ xung đối cứ khoảng 378 ngày trong một lần , và hành_tinh này xuất_hiện ở thời_điểm nó sáng nhất .Cả Sao Thổ và Trái_Đất đều quay trên quỹ_đạo lệch tâm quanh Mặt_Trời ( nghĩa_là khoảng_cách giữa chúng và Mặt_Trời dần thay_đổi theo thời_gian ) , do_đó khoảng_cách giữa hai hành_tinh cũng thay_đổi .Vì_vậy , độ sáng của Sao Thổ thay_đổi từ đợt xung đối này sang đợt xung đối tiếp_theo , và Sao Thổ sẽ sáng hơn khi vành_đai của hành_tinh nằm nghiêng đến mức có_thể quan_sát luôn vành_đai .Trong giai_đoạn xung đối ngày 17 tháng 12 năm 2002 , Sao Thổ hiện lên với độ sáng lớn nhất và hướng vành_đai của nó về phía Trái_Đất , cho_dù Sao Thổ gần Trái_Đất hơn vào cuối năm 2003 .Trong văn_hoá Sao Thổ trong chiêm_tinh_học ( ) là hành_tinh trị_vì các cung Ma_Kết và theo truyền_thống Bảo_Bình .Saturn , the Bringer of Old_Age là một chương nhạc trong tác_phẩm giao_hưởng 7 chương The_Planets của Gustav_Holst .Họ tên_lửa Saturn ( trong đó có tên_lửa Saturn_V đưa tàu Apollo 8 lần đầu_tiên bay vòng_quanh Mặt_Trăng năm 1968 ) được phát_triển bởi một đội các kỹ_sư người Đức do Wernher von Braun đứng đầu , dùng để phóng những vệ_tinh_nhân_tạo và tàu tải_trọng lớn vào quỹ_đạo Trái_Đất và xa hơn .Ban_đầu được thiết_kế với mục_đích quân_sự , sau đó chúng được sử_dụng làm tên_lửa phóng trong chương_trình Apollo .Tên tiếng Anh của ngày Thứ_Bảy , Saturday được đặt tên theo hành_tinh , và nó có nguồn_gốc từ_vị thần_nông_nghiệp của người La_Mã cổ_đại , thần Saturn ( liên_hệ với thần Cronus của người Hy_Lạp ) .Tàu_vũ_trụ tới Sao Thổ ( Spaceship to_Saturn ) , tập 10 trong loạt truyện " Chris_Godfrey of U.N.E.X.A . " của Hugh_Walters .Thuỷ_thủ Sao Thổ ( Hotaru_Tomoe ) , một nhân_vật trong loạt truyện manga Thuỷ_thủ Mặt_Trăng và loạt Anime , trò_chơi điện_tử ăn_theo .Nhân_vật này là chiến_binh của sự huỷ_diệt và sự tái_sinh .Xem thêm Hành_tinh khí khổng_lồ Vành_đai Sao Thổ_Titan_Đọc thêm Tham_khảo Liên_kết ngoài Tiếng Anh Saturn profile at NASA ' s Solar_System_Exploration site Saturn_Fact_Sheet , by NASA Gazeteer of Planetary_Nomenclature – Saturn ( USGS ) bản lưu Dự_án Cassini–Huygens của NASA về Sao Thổ_Research_News about Saturn_General information about Saturn_Studies on the Rings of Saturn - Diễn_tả lý_thuyết của các vòng Sao Thổ_Vladimir_V._Tchernyi , Andrew_Ju .Pospelov , Serge_V._Girich , The_Academy_For_Future Science_Astronomy_Cast , Episode 59 : Saturn 22/10/2007 Outside_In – Space_Film – ( now " In_Saturn ’ s Rings " ) movie for Giant_Screen & IMAX™ theaters – film animated from hundreds of thousands of still Cassini photographs Saturn_During_Daylight in Brisbane ( 12  inch telescope ) 16/11/2011 Saturn ' Rev 175 ' Raw_Preview 28/11/2012 A Trip_Into_Space - Saturn_From_Voyager 2 - Một cuộc đi không_gian Sự tả và các ảnh của Sao Thổ_Tiếng_Việt_T Thuật_ngữ thiên_văn_học Bài viết thiên_văn chọn_lọc Hành_tinh
Hoàng_đế ( chữ Hán :皇帝 , tiếng Anh :Emperor , tiếng Latinh :Imperator , tiếng Đức : Kaiser ) là tước_vị tối_cao , một vị vua ( đối_với nam ) , thường là người cai_trị của một Đế_quốc .Nữ_hoàng là chỉ một người phụ_nữ có quyền_lực cai_trị như một Hoàng_đế .Hoàng_đế nói_chung được công_nhận có danh_dự và tước_vị cao hơn hẳn Quốc_vương .Hiện_nay , Thiên hoàng của Nhật_Bản là chức_vị Hoàng_đế duy_nhất còn tồn_tại trên thế_giới , mặc_dù bản_thân Thiên hoàng không nắm quyền hành tuyệt_đối như các nhà_vua chuyên_chế mà chỉ là biểu_tượng của một đất_nước theo chế_độ_quân_chủ lập_hiến .Phân_biệt với vua_chúa khác Cả Quốc_vương và Hoàng_đế là người đứng đầu chế_độ_quân_chủ .Trong bối_cảnh của châu_Âu , hoàng_đế và hoàng_hậu được coi là tước_hiệu quân_chủ cao nhất .Tuy_nhiên , người đứng đầu triều_đại của đế_chế đã không được sử_dụng là tước_hiệu quân_chủ của Anh cho đến sự sáp_nhập của Ấn_Độ vào Đế_quốc Anh và thậm_chí sau đó chỉ sử_dụng nó trong một bối_cảnh hạn_chế .Hoàng_đế đã từng có thời được ưu_tiên hơn quốc_vương trong các quan_hệ ngoại_giao quốc_tế .Bên ngoài bối_cảnh châu_Âu , hoàng_đế là tên gọi cho người nắm giữ danh_hiệu là người được dành những quyền ưu_tiên giống như hoàng_đế châu_Âu về ngoại_giao .Có_đi_có_lại , những nhà cai_trị này có_thể công_nhận các chức_danh tương_đương trong ngôn_ngữ mẹ đẻ của họ với các đồng_nghiệp châu_Âu của họ .Thông_qua nhiều thế_kỷ của hội_nghị quốc_tế , điều này đã trở_thành quy_luật chi_phối để xác_định một hoàng_đế trong thời_kỳ hiện_đại .Một_số đế_quốc , chẳng_hạn như Đế_quốc La_Mã_Thần thánh và Đế_quốc Nga , có nguồn_gốc văn_phòng của họ từ các cơ_quan của hoàng_đế La_Mã ( translatio imperii ) .Danh_hiệu này là một nỗ_lực có ý_thức của chế_độ_quân_chủ để liên_kết với cách tổ_chức và truyền_thống của người La_Mã như là một phần của hệ_tư_tưởng nhà_nước .Tương_tự như_vậy , các nước cộng_hoà có pháp_luật dựa trên Viện nguyên_lão La_Mã .Các nhà_sử_học đã sử_dụng tự_do dùng từ hoàng_đế và đế_quốc ra khỏi bối_cảnh La_Mã và châu_Âu của mình để mô_tả bất_kỳ nhà_nước lớn nào và người cai_trị của nó trong quá_khứ và hiện_tại .Đế_quốc trở_thành yếu_tố xác_định về lãnh_thổ rộng_lớn mà vua nắm giữ chứ không phải là danh_hiệu của người cai_trị của nó vào giữa thế_kỷ 18 .Truyền_thống La_Mã_Danh hiệu này lần đầu_tiên được sử_dụng như một sự kính_cẩn đối_với một nhà_lãnh_đạo quân_sự của La_Mã cổ_đại .Trong truyền_thống La_Mã , danh_hiệu này có ý_nghĩa và tầm quan_trọng lớn của hình_thức đế_quốc của chế_độ_quân_chủ phát_triển ; trong ý_định luôn_luôn là người đứng đầu cao nhất , nhưng nó cũng có_thể giảm xuống đến một danh_hiệu không cần_thiết cho giới quý_tộc chưa bao_giờ được gần " Đế_chế " họ được coi như là đương_kim .Nó cũng là tên của một vị_trí được phân_chia trong một_số ngành truyền_thống phương Tây , xem dưới đây .Tầm quan_trọng và ý_nghĩa của buổi lễ đăng_quang và biểu chương của vua cũng khác nhau trong truyền_thống : ví_dụ Hoàng_đế La_Mã_Thần thánh_chỉ có_thể được lên_ngôi hoàng_đế bởi Giáo_hoàng , có nghĩa là lễ đăng_quang thường diễn ra ở La_Mã , thường vài năm sau khi hoàng_đế lên ngai_vàng ( tức_là " vua " ) ở trong nước của họ .Các Hoàng_đế La_Tinh của Constantinopolis đầu_tiên đều phải mặt tại thủ_đô mới được chinh_phục của đế_chế bởi_vì đó là nơi duy_nhất mà họ có_thể được phong để trở_thành_hoàng đế .Các hoàng_đế La_Mã ban_đầu tránh bất_kỳ loại buổi lễ và biểu chương khác với những gì là bình_thường cho trong Cộng_hoà La_Mã : sự thay_đổi duy_nhất là màu_sắc chiếc áo_choàng của họ là màu tím .Sau_này biểu_tượng mới của quyền_lực trần_thế và / hoặc tâm_linh , giống như quả cầu đã trở_thành một phần thiết_yếu của các phụ_kiện đế_quốc .Đế_quốc La_Mã cổ_đại đế_quốc Đông_La_Mã_Thời kỳ cổ_điển Khi nền Cộng_hoà La_Mã trở_thành chế_độ_quân_chủ một lần nữa , trong nửa thứ hai của thế_kỷ 1 trước Công_nguyên , lúc đầu không có tên cho danh_hiệu của loại_hình vua mới ; người La_Mã cổ_đại căm_ghét cái tên Rex ( " Quốc_vương " ) , và sau khi Julius_Caesar trở_thành quan Độc_tài ( lúc bấy_giờ Độc_tài là một chức quan của nền Cộng_hoà La_Mã và bản_thân Caesar cũng không phải là người đầu_tiên giữ nó ) .Augustus , người có_thể được coi là Hoàng_đế La_Mã đầu_tiên , tránh đặt tên mình bất_cứ điều gì mà có_thể gợi nhớ đến " chế_độ_quân_chủ " hay " chế_độ độc_tài " .Thay vào đó , những vị hoàng_đế đầu_tiên này xây_dựng văn_phòng của họ như là một bộ sưu_tập phức_tạp của cơ_quan , chức_danh , và danh_dự , được hợp_nhất xung_quanh một người duy_nhất và người_thân gần_gũi .Những vị hoàng_đế La_Mã đầu_tiên đã không cần một tên cụ_thể đối_với chế_độ_quân_chủ của họ : họ có văn_phòng , quyền_hạn đầy_đủ và tích_luỹ như_vậy trong bất_kỳ lĩnh_vực quyền_lực , họ đã " không_thể hơn " , và bên cạnh đó nó rõ_ràng đã có quyền_lực tối_cao .Khi hoàng_đế La_Mã đầu_tiên không cai_trị theo đức_hạnh của bất_kỳ thượng_nghị_sĩ đặc_biệt nào của văn_phòng cộng_hoà , tên giao cho quan của người đứng đầu nhà_nước trong hình_thức quân_chủ mới này của chính_phủ đã trở_nên khác nhau tuỳ_thuộc vào truyền_thống , không ai trong số này hợp_nhất vào truyền_thống trong ngày đầu của Đế_chế La_Mã : Caesar ( như ví_dụ trong De_Vita_Caesarum của Suetonius ) .Truyền_thống này tiếp_tục trong nhiều ngôn_ngữ : trong tiếng Đức nó trở_thành " Kaiser " ; trong một_số ngôn_ngữ Slavic nó đã trở_thành " Sa hoàng " ; ở tiếng Hungary nó đã trở_thành " Császár " và nhiều biến_thể hơn khác .Danh_hiệu này bắt_nguồn từ tên_riêng của Julius_Caesar là " Caesar " : tên_riêng này đã được thông_qua bởi tất_cả các hoàng_đế La_Mã , độc_quyền bởi vua cầm_quyền sau khi triều Julius-Claudius chấm_dứt .Trong truyền_thống này , Julius_Caesar đôi_khi được mô_tả như là Caesar / hoàng_đế đầu_tiên ( theo ý_kiến của Suetonius ) .Đây là một trong những danh_hiệu được dùng lâu_dài nhất , Caesar và chuyển_thể của nó xuất_hiện trong các năm kể từ thời của Caesar_Augustus cho tới khi Sa hoàng Symeon II của Bulgaria bị truất ngôi vào năm 1946 .Augustus là danh_hiệu cao_quý đầu_tiên ban cho Hoàng_đế Augustus : theo sau ông thì tất_cả các hoàng_đế La_Mã được thêm cái tên này vào tên của họ .Mặc_dù nó có một giá_trị tượng_trưng , ​​một cái gì đó như " cao " hay " tuyệt_vời " , nói_chung là không được sử_dụng để chỉ văn_phòng của chính " Hoàng_đế " .Trường_hợp ngoại_lệ bao_gồm danh_hiệu của Augustan_History , một bộ sưu_tập bán lịch_sử của tiểu_sử các vị hoàng_đế của thế_kỷ thứ 2 và thứ 3 .Augustus đã ( theo di_chúc cuối_cùng của ông ) cấp danh_hiệu cao_quý phiên_bản cho nữ như sự kính_cẩn ( Augusta ) với vợ của mình .Kể từ khi chưa có " danh_hiệu " Hoàng_hậu ( phối_ngẫu ) nào , phụ_nữ của triều_đại trị_vì được cung_cấp cho danh_hiệu cao_quý này là mục_tiêu cao nhất có_thể đạt được .Tuy_nhiên rất ít người được cấp danh_hiệu này và chắc_chắn không phải là một quy_luật tất_cả các bà vợ của hoàng_đế trị_vì .Imperator ( ví_dụ như trong Lịch_sử tự_nhiên của Pliny_Già ) .Trong Cộng_hoà La_Mã_Imperator có nghĩa là " chỉ_huy ( quân_đội ) " .Vào cuối nền Cộng_hoà , như trong những năm đầu của chế_độ_quân_chủ mới , Imperator là một danh_hiệu cấp cho các tướng_lĩnh La_Mã bởi quân_đội của họ và Viện Nguyên_lão sau khi một thắng_lợi lớn , tương_đương với nguyên_soái mặt_trận ( đứng đầu hoặc chỉ_huy toàn_bộ quân_đội ) .Ví_dụ , vào năm 15 thì Germanicus tự_xưng Imperator trong thời cai_trị của người cha nuôi là Tiberius .Chẳng bao_lâu sau đó " Imperator " đã trở_thành một danh_hiệu dành riêng cho vua cầm_quyền .Điều này dẫn đến từ " Hoàng_đế " trong tiếng Anh , " Empereur " trong tiếng Pháp và " Mbreti " trong tiếng Albanian .Danh_hiệu Imperatrix dành cho nữ trong tiếng La_Tinh chỉ phát_triển sau khi " Imperator " được đưa vào định_nghĩa của " Hoàng_đế " .Αὐτοκράτωρ ( autokrator ) , βασιλεύς ( basileus ) : mặc_dù người Hy_Lạp sử_dụng từ tương_đương " Caesar " ( Καίσαρ , Kaisar ) và " Augustus " ( trong 2 hình_thức : phiên_âm như , Augoustos hoặc được dịch là , Sebastos ) , những danh_hiệu này chỉ được sử_dụng như một phần của tên Hoàng_đế hơn là một dấu_hiệu của văn_phòng .Thay_vì phát_triển một tên mới cho loại_hình mới của chế_độ_quân_chủ , họ sử_dụng ( autokratōr , chỉ có một phần chồng_chéo với sự hiểu_biết hiện_đại của " vua chuyên_quyền " ) hoặc ( basileus , cho đến khi trở_thành tên thông_thường cho " chủ_quyền " ) .Autokratōr về cơ_bản được sử_dụng như là một bản dịch của từ La_Tinh_Imperator trong phiên_âm chữ nói tiếng Hy_Lạp là một phần của Đế_quốc La_Mã , nhưng ở đây chỉ có một phần chồng_chéo lên nhau giữa ý_nghĩa của khái_niệm gốc Hy_Lạp và La_Tinh .Đối_với người Hy_Lạp Autokratōr không phải là một danh_hiệu quân_sự và gần_gũi hơn với khái_niệm độc_tài trong tiếng La_Tinh ( " một người với quyền_lực không giới_hạn " ) trước khi nó đến có nghĩa là Hoàng_đế .Basileus có_vẻ không được sử_dụng độc_quyền trong ý_nghĩa của " hoàng_đế " .( và đặc_biệt , hoàng_đế La_Mã / Byzantine ) trước thế_kỷ 7 , mặc_dù nó chỉ là một tiêu_chuẩn chính_thức của Hoàng_đế ở phía Đông nói tiếng Hy_Lạp .Sau thời_kì hỗn_loạn Năm của bốn Hoàng_đế trong năm 69 , triều Flavius trị_vì trong 3 thập_kỷ .Triều Nerva-Antoninus kế_thừa cai_trị hầu_hết thế_kỷ 2 đã ổn_định Đế_chế .Thời_đại này được biết đến như là thời_đại của Năm Hoàng_đế tốt và được theo sau bởi triều Severus ngắn_ngủi .Trong Khủng_hoảng của thế_kỷ thứ 3 , các hoàng_đế doanh_trại kế_thừa nhau chỉ trong khoảng thời_gian ngắn .Ba người kế_thừa ngắn_ngủi đã cố_gắng để có hoàng_đế của riêng mình : Đế_chế Gallia , Đế_chế Britannia và Đế_chế Palmyrene mặc_dù đế_chế sau_cùng sử_dụng rex thường_xuyên hơn .Giai_đoạn tiếp_theo , được biết đến như là Dominate , bắt_đầu bởi chế_độ " bộ tứ " do Diocletianus thành_lập .Trong hầu_hết thế_kỷ 4 , có nhiều hoàng_đế riêng_biệt cho phía Tây và phía Đông của đế_quốc .Mặc_dù có các mối quan_hệ nhiều triều_đại giữa các hoàng_đế của cả hai phần , họ cũng thường_xuyên là đối_thủ của nhau .Hoàng_đế cuối_cùng cai_trị đế_quốc La_Mã thống_nhất là Theodosius .Hơn một thế_kỷ sau cái chết của ông năm 395 , Hoàng_đế cuối_cùng của nửa phương Tây của đế_quốc đã bị truất ngôi .Thời_kỳ Đông_La_Mã_Trước cuộc thập_tự_chinh thứ 4 Nhà_sử_học thường đặt tên cho phần phía đông của Đế_quốc La_Mã là đế_quốc Byzantine dựa trên thủ_đô Constantinopolis , có tên cổ là Byzantium ( Istanbul ngày_nay ) .Sau sự sụp_đổ của thành La_Mã trước các tộc Giécmanh trong năm 476 , danh_hiệu " Hoàng_đế " vẫn tồn_tại ở Đông_La_Mã .Các hoàng_đế Byzantine hoàn_thành việc chuyển_đổi từ ý_tưởng của Hoàng_đế như là một tên chính_thức bán cộng_hoà với Hoàng_đế như một vị vua truyền_thống khi Hoàng_đế Heraclius giữ lại danh_hiệu của Basileus , đã là một từ_đồng_nghĩa cho " Hoàng_đế " ( nhưng trước đó chỉ được chỉ_định cho " vua " trong Hy_Lạp ) trong nửa đầu của thế_kỷ t 7 .Một phát_triển đặc_biệt cho vị_trí hoàng_đế của Byzantine là cesaropapism , vị_trí lãnh_đạo của người Kitô giáo .Trong sử_dụng chung , danh_hiệu hoàng_gia Byzantine phát_triển từ đơn_giản là " hoàng_đế " ( basileus ) , " Hoàng_đế của người La_Mã " ( basileus tōn Rōmaiōn ) trong thế_kỷ 9 tới " hoàng_đế và vua chuyên_quyền của người La_Mã " ( basileus kai autokratōr tōn Rōmaiōn ) trong thế_kỉ 10 .Trong thực_tế , chưa từ nào trong số này ( và thêm epithets và các chức_danh khác ) hoàn_toàn bị loại_bỏ .Đế_quốc Byzantine cũng có 3 nữ_hoàng mạnh_mẽ có hiệu_quả trị_vì như một hoàng_đế , trong hình_thức nhiếp_chính là nữ_hoàng Irene và hoàng_hậu Zoe và Thedora .Hoàng_đế La-tinh Năm 1204 , cuộc Thập_Tự_Chinh thứ tư đã đánh chiếm Constantinopolis và sớm thành_lập một đế_quốc La_Tinh của Constantinopolis dưới một trong những nhà_lãnh_đạo Thập_tự_chinh .Tuy_nhiên nhà_nước La-tinh chỉ nắm quyền kiểm_soát trên một phần lãnh_thổ rất nhỏ của Đế_quốc Đông_La_Mã .Khi đế_quốc này bị người Đông_La_Mã tiêu_diệt vào năm 1261 , một_số vùng lãnh_thổ ở Hy_Lạp vẫn công_nhận quyền_hạn của nó trong một thời_gian .Cuối_cùng , danh_hiệu Hoàng_đế đã trở_thành dư_thừa và thậm_chí không làm thăng thêm tí nào cho uy_tín của các quý_tộc trong lãnh_địa của họ : nó không còn được dùng từ năm 1383 .Đế_quốc này đã tạo ra 3 nữ_hoàng trị_vì , 2 trong số đó cai_trị bên ngoài thành_phố trong những tàn_tích của đế_chế của họ .Sau cuộc thập_tự_chinh thứ 4 Tại Tiểu_Á , sau khi đế_quốc Đông_La_Mã bị quân Thập_tự_chinh tàn_phá và huỷ_diệt , những quý_tộc địa_phương đã thành_lập nên hai quốc_gia ly_khai chống lại đế_quốc La_Tinh là Đế_quốc Nicaea và Đế_quốc Trebizond .Tương_tự như_vậy , Despotate của Epiros được thành_lập tại khu_vực Balkan phía Tây của đế_quốc La_Tinh ( những người cai_trị sau_này lấy danh_hiệu của Hoàng_đế trong một thời_gian ngắn sau cuộc chinh_phục của họ vào Thessalonica vào năm 1224 ) .Cuối_cùng , hoàng_đế Nicaea đã thành_công trong việc lấy lại danh_hiệu hoàng_đế Đông_La_Mã .Họ buộc Epirus phải thuần_phục và chiếm lại Constantinopolis năm 1261 nhưng Trebizond vẫn độc_lập .Đế_quốc Byzantine phục_hồi cuối_cùng lại rơi vào tay Đế_quốc Ottoman vào năm 1453 .Đế_quốc Trebizond có 3 nữ_hoàng trị_vì trước khi họ cũng bị tiêu_diệt bởi Đế_quốc Ottoman trong năm 1461 .Đế_chế La_Mã_Thần thánh Từ " La_Mã " của danh_hiệu Hoàng_đế là một sự phản_ánh của imperii translatio ( chuyển_giao quyền cai_trị ) việc coi các hoàng_đế La_Mã_Thần thánh là những người kế_thừa danh_hiệu Hoàng_đế của Đế_quốc Tây_La_Mã , một danh_hiệu không có người nhận ở phương Tây sau cái chết của Julius_Nepos năm 480 .Từ thời của Otto_Đại đế trở đi , nhiều cựu vương_quốc Vương_triều Caroling của Đông_Francia trở_thành Đế_quốc La_Mã_Thần thánh .Nhiều vị vua ( Đức ) khác như vua của Bavaria , Saxony , Phổ bầu một trong những đồng_nghiệp của họ làm " Kaiser của người Đức " trước khi được đăng_quang bởi Giáo_hoàng .Hoàng_đế cũng có_thể theo_đuổi việc lựa_chọn người thừa_kế của mình ( thường là con trai ) như Vua , người sau_này sẽ nối_nghiệp sau khi ông chết .Vị_Vua nhỏ này sau đó mang danh_hiệu Vua của người La_Mã .Mặc_dù về mặt kỹ_thuật đã được phán_quyết , sau khi cuộc bầu_cử , ông sẽ được trao vương_miện là hoàng_đế bởi Đức Giáo_hoàng .Hoàng_đế cuối_cùng được đăng_quang bởi Đức Giáo_hoàng là Charles_V ; tất_cả các hoàng_đế sau ông là hoàng_đế đắc_cử , nhưng được gọi phổ_biến là Hoàng_đế .Đế_quốc Áo Hoàng_đế Áo đầu_tiên là Hoàng_đế La_Mã_Thần thánh Franz II .Trong khi đối_mặt với sự xâm_lược của Napoleon , Franz lo_sợ cho tương_lai của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh .Ông muốn duy_trì tình_trạng hoàng_gia của mình và gia_đình trong trường_hợp Đế_chế La_Mã thần_thánh nên bị giải_thể , vì thực_sự vào năm 1806 đội quân lãnh_đạo bởi Áo phải chịu một thất_bại nhục_nhã ở trận Austerlitz .Sau đó , Napoleon chiến_thắng tiến_hành tháo_dỡ Reich cũ bằng cách cắt đứt một phần của đế_quốc và biến nó thành một Liên_bang sông Rhine .Với kích_thước của lãnh_thổ đế_quốc của ông bị giảm đáng_kể , Franz II , hoàng_đế La_Mã_Thần thánh đã trở_thành Franz I , Hoàng_đế Áo .Danh_hiệu hoàng_đế mới có_thể có_vẻ ít uy_tín hơn so với cái cũ , nhưng triều_đại của Franz vẫn tiếp_tục cai_trị Áo và một vị vua Habsburg vẫn là một hoàng_đế ( Kaiser ) và không_chỉ đơn_thuần là tên một vị vua ( König ) , trong cái tên .Danh_hiệu mới kéo_dài chỉ hơn một thế_kỷ cho đến năm 1918 , nhưng chưa không bao_giờ rõ_ràng về lãnh_thổ thành_lập " đế_quốc của Áo " .Khi Franz lấy danh_hiệu này năm 1804 , diện_tích đất Habsburg được mệnh_danh là Kaisertum_Österreich .Kaisertum theo nghĩa_đen có_thể được dịch là " emperordom " ( tương_tự với " vương_quốc " ) hoặc " quyền của hoàng_đế " ; thuật_ngữ này biểu_thị đặc_biệt " lãnh_thổ cai_trị bởi một hoàng_đế " và do_đó phần_nào tổng_quát hơn so với Reich , mà trong năm 1804 mang ý_nghĩa thực của quy_luật phổ_quát .Lãnh_địa của Áo ( như trái_ngược với sự phức_tạp của vùng_đất Habsburg như toàn_thể ) đã được là Archduchy từ thế_kỷ 15 và hầu_hết các vùng lãnh_thổ khác của đế_quốc đã có tổ_chức và lịch_sử lãnh_thổ riêng của họ , mặc_dù có một_số nỗ_lực tập_trung , đặc_biệt là trong triều_đại của Maria_Theresia và con trai bà là Joseph II và sau đó hoàn_thành vào đầu thế_kỷ 19 .Khi Hungary được quyền có chính_phủ riêng vào năm 1867 , những phần không phải Hungarian được gọi là Đế_quốc Áo và đã chính_thức được biết đến như là " vương_quốc và đất đại_diện trong Hội_đồng Hoàng_gia " ( Reichsrat ) .Danh_hiệu của Hoàng_đế Áo và Đế_quốc liên_quan đến cả hai đều bị bãi_bỏ vào cuối Chiến_tranh thế_giới thứ nhất vào năm 1918 , khi Đức Áo_trở thành một nước cộng_hoà và các vương_quốc lẫn đất đại_diện khác trong Hội_đồng Hoàng_gia thành_lập sự độc_lập của riêng mình hoặc kết_dính họ vào các tiểu_bang khác .Hoàng_đế của Đông_Âu_Nền văn_hoá gần_gũi và chính_trị tương_tác của Đông_La_Mã với các nước láng_giềng Balkan là Bulgaria và Serbia và với Nga ( nước Nga Kiev , sau đó Đại_Công quốc Moskva ) đã dẫn đến việc thông_qua truyền_thống đế_quốc Đông_La_Mã ở tất_cả các quốc_gia này .Bulgaria Năm 913 , Simeon I của Bulgaria lên_ngôi Hoàng_đế ( Sa hoàng ) bởi Đức Thượng_Phụ_Constantinopolis và hoàng_gia nhiếp_chính Nicholas_Mystikos bên ngoài thủ_đô Byzantine .Trong hình_thức đơn_giản_hoá cuối_cùng , danh_hiệu " Hoàng_đế và vua chuyên_quyền của toàn Bulgaria và La_Mã " ( Tsar i samodarzhets na vsichki balgari i gartsi trong tiếng bản_xứ hiện_đại ) .Thành_phần " La_Mã " trong danh_hiệu hoàng_gia Bungari cho thấy cả hai có quyền cai_trị người nói tiếng Hy_Lạp và nguồn_gốc của truyền_thống triều_đình từ người La_Mã ( đại_diện bởi " La_Mã " Byzantine ) .Sự công_nhận của Byzantine với danh_hiệu hoàng_gia Simeon đã bị thu_hồi bởi chính_phủ Byzantine kế_thừa .Thập_kỷ 914-924 đã dùng trong chiến_tranh_phá_hoại giữa Byzantium và Bulgaria về điều này và các vấn_đề khác của cuộc xung_đột .Vua_Bulgaria đã tiếp_tục kích_thích đối_tác Byzantine của mình bằng cách tuyên_bố danh_hiệu " Hoàng_đế của người La_Mã " ( basileus tōn Rōmaiōn ) , cuối_cùng được công_nhận như là " Hoàng_đế của Bulgaria " ( basileus tōn Boulgarōn ) bởi hoàng_đế Byzantine_Romanos_I_Lakapenos trong nằm 924 .Byzantine công_nhận nhân_phẩm triều_đình của vua Bulgaria và nhân_phẩm phụ của thượng Phụ_Bulgaria một lần nữa khẳng_định tại kết_luận của hoà_bình vĩnh_viễn và một cuộc hôn_nhân triều_đại Bulgaria-Byzantine trong năm 927 .Trong khi đó , danh_hiệu hoàng_gia Bulgaria có_thể có được cũng được xác_nhận bởi Đức Giáo_hoàng .Danh_hiệu " Sa hoàng " của hoàng_gia Bulgaria đã được thông_qua bởi tất_cả các vị vua Bulgaria cho đến sự sụp_đổ của Bulgaria thuộc Ottoman cai_trị .Thành_phần văn_học Bulgaria của thế_kỷ 14 rõ_ràng biểu_thị thủ_đô Bulgaria ( Tarnovo ) như là một kế_thừa của La_Mã và Constantinople , có hiệu_lực như là " La_Mã thứ Ba " .Cần lưu_ý rằng sau khi Bulgaria giành được độc_lập từ đế_quốc Osman năm 1908 , quốc_vương của nó , người trước_đây theo kiểu " Knyaz " , tức_là Hoàng_tử , lấy danh_hiệu truyền_thống của " Sa hoàng " , nhưng chỉ được công_nhận quốc_tế chỉ như là một vua .Serbia Năm 1345 , Vua_Serbia là Stefan_Uroš_IV_Dušan tự_xưng Hoàng_đế ( Sa hoàng ) và được trao vương_miện tại Skopje vào lễ Phục_Sinh năm 1346 bởi Đức Thượng_Phụ mới được tạo ra của Serbia và của Đức Thượng_Phụ của Bulgaria và Đức Tổng_Giám_mục autocephalous của Ohrid .Danh_hiệu hoàng_gia của ông được công_nhận bởi Bulgaria và các nước láng_giềng khác và đối_tác thương_mại nhưng không phải bởi đế_quốc Byzantine .Trong hình_thức đơn_giản_hoá cuối_cùng của nó , danh_hiệu hoàng_gia Serbia được đọc là " Hoàng_đế của người Serbia và Hy_Lạp " ( car Srba i Grka trong tiếng bản_xứ hiện_đại ) .Nó chỉ được sử_dụng bởi Stefan_Uros_IV_Dušan và con trai của ông là Stefan_Uroš_V ở Serbia cho đến khi ông qua_đời năm 1371 ) , sau đó nó đã trở_thành tuyệt_chủng .Một người anh_em cùng cha khác mẹ của Dušan , Simeon_Uroš và sau đó là con trai của ông Jovan_Uroš , tuyên_bố cùng một danh_hiệu cho đến khi thoái_vị sau_này trong năm 1373 , trong khi cầm_quyền như dynasts tại Thessaly .Thành_phần " Hy_Lạp " trong danh_hiệu hoàng_gia Serbia cho biết về quyền cai_trị người Hy_Lạp và nguồn_gốc của truyền_thống triều_đình từ người La_Mã ( đại_diện bởi " tiếng Hy_Lạp " Đông_La_Mã ) .Nga Năm 1472 , cháu gái của hoàng_đế Byzantine cuối_cùng là Sophia_Palaiologina kết_hôn với Ivan_III , đại_hoàng tử của Moskva , người bắt_đầu đấu_tranh cho ý_tưởng của Nga là sự kế_thừa cho đế_quốc Byzantine .Ý_tưởng này được đại_diện nhấn_mạnh trong thành_phần mà nhà_sư Filofej gửi cho con trai của họ là Vasili_III .Sau khi kết_thúc sự phụ_thuộc của Đại_Công quốc Moskva vào chúa_tể Mông_Cổ trong năm 1480 , Ivan_III đã bắt_đầu việc sử_dụng các chức_danh Sa hoàng và Autocrat ( samoderzhets ) .Sự nhấn_mạnh của ông về sự công_nhận như_vậy bởi hoàng_đế của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh từ năm 1489 dẫn đến việc cấp sự công_nhận này vào năm 1514 do Maximilian I cho Vasili_III .Con trai của ông là Ivan_IV nhấn_mạnh việc trao vương_miện Sa hoàng cho mình ( Sa hoàng ) vào ngày 16 tháng 1 năm 1547 .Từ Sa hoàng có nguồn_gốc từ Caesar trong tiếng La tin , nhưng danh_hiệu này đã được sử_dụng ở Nga là tương_đương với vua ; lỗi này xảy ra khi các giáo_sĩ thời trung_cổ Nga gọi các vị vua Do_Thái trong Kinh_Thánh với danh_hiệu tương_tự được sử_dụng để chỉ_định nhà cầm_quyền La_Mã và Byzantine - Caesar .Ngày 31 tháng 10 năm 1721 , Pyotr I được công_bố là Hoàng_đế Thượng_viện - danh_hiệu được sử_dụng là tiếng La_Tinh " Imperator " , mà là một hình_thức phương tây hoá tương_đương với danh_hiệu Slavic truyền_thống " Tsar " .Ông dựa trên yêu_cầu của mình một phần khi một lá thư được phát_hiện năm 1717 được viết từ năm 1514 bởi Maximilian I cho Vasili_III , trong đó Hoàng_đế La_Mã_Thần thánh sử ​​dụng thuật_ngữ đề_cập đến Vasili .Danh_hiệu này đã không được sử_dụng tại Nga kể từ sự thoái_vị của Hoàng_đế Nikolai_II vào ngày 15 tháng 3 năm 1917 .Đế_quốc Nga có 3 Nữ_hoàng trị_vì , tất_cả đều trong thế_kỷ 18 .Đế_quốc Ottoman_Những người cai_trị của Ottoman đã tổ_chức một_số danh_hiệu biểu_thị tình_trạng Hoàng_gia của họ .Chúng bao_gồm : Thánh_thượng Đại sultan , Vua của Hoàng_gia Osman , Sultan của các sultan , Hãn của các Hãn , Người dẫn_dắt các tín_đồ và Người kế_vị của nhà Tiên_tri của Vạn_vật , Người bảo_hộ của ba thánh_địa Mecca , Medina và Jerusalem , Hoàng_đế của ba thành_phố Constantinopolis , Hadrianopolis và Bursa , của các thành_phố Damascus và Cairo , của toàn Azerbaijan , người Magris , của Barka , của Kairuan , của Aleppo , của Iraq thuộc Ả_Rập và của Ajim , của Basra , của El_Hasa , của Dilen , của Raka , của Mosul , của Parthia , của Diyarbakır , của Cicilia , của những tỉnh Erzurum , của Sivas , của Adana , của Karaman , Van , của Berber , của Abyssinia , của Tunisia , của Tripoli , của Damascus , của Síp , của Rodós , của Candia , của tỉnh Morea , của biển Marmara , biển Đen và các bờ biển , của Tiểu_Á , của các xứ Rumelia , Bagdad , Kurdistan , Hy_Lạp , Turkistan , Tartary , Circassia , của 2 miền đất Kabarda , Gruzia , của các đồng_bằng nơi người Kypshak sinh_sống , của toàn_quốc_gia người Tartar , của xứ Kefa và của tất_cả các xứ láng_giềng , của xứ Bosnia và những phần_phụ thuộc , của thành_phố và pháo_đài Beograd , của tỉnh Serbia , với tất_cả những lâu_đài , pháo_đài và thành_phố , của toàn xứ Albania , của toàn xứ Iflak và xứ Bogdania , và cả những biên_giới và vùng lệ_thuộc , và nhiều quốc_gia và thành_phố khác .Sau sự sụp_đổ của Đế_quốc Đông_La_Mã vào năm 1453 , các danh_hiệu bổ_sung gồm Kaysar-i Rum ( Hoàng_đế của người La_Mã ) cũng được sử_dụng .Hoàng_đế ở Tây_Âu_Pháp_Các vị vua của Ancien_Régime và chế_độ_quân_chủ Tháng bảy sử_dụng xưng là " Hoàng_đế nước Pháp " ( Empereur de France ) trong thư ngoại_giao và các điều_ước quốc_tế với các Hoàng_đế Ottoman ít_nhất là từ năm 1673 trở đi .Các Hoàng_đế Ottoman khẳng_định danh_hiệu này trong khi không chịu thừa_nhận các hoàng_đế La_Mã_Thần thánh hoặc các Nga hoàng vì họ đòi quyền thừa_kế Đế_quốc La_Mã .Nói_tóm_lại , đây là một sự lăng_mạ gián_tiếp của người Thổ đối_với các Hoàng_đế La_Mã_Thần thánh và người Nga .Các vua Pháp cũng xưng là " Hoàng_đế nước Pháp " trong các công_văn tới Maroc ( 1682 ) và Ba Tư ( 1715 ) .Đế_chế Pháp thứ nhất Napoléon_Bonaparte , người từng là Đệ nhất Tổng_tài của Đệ nhất Cộng_hoà Pháp ( Premier_Consul de la République française ) suốt đời đã tuyên_bố mình là Hoàng_đế của người Pháp ( Empereur des Français ) vào ngày 18 tháng 5 năm 1804 do_đó tạo ra Đế_chế của người Pháp ( Empire des Français ) .Napoléon từ_bỏ danh_hiệu Hoàng_đế của người Pháp vào ngày 6 tháng 4 và một lần nữa vào ngày 11 tháng 4 năm 1814 .Con trai trẻ của Napoleon , Napoléon II được công_nhận bởi Hội_đồng của Peers , như Hoàng_đế từ thời_điểm sự thoái_vị của cha mình và do_đó trị_vì là Hoàng_đế 15 ngày , kể từ ngày 22 tháng 6 đến ngày 7 tháng 7 năm 1815 .Elba_Từ 3 tháng 5 năm 1814 , chủ_quyền của Elba đã tạo ra một chế_độ_quân_chủ không cha_truyền_con_nối thu nhỏ dưới sự lãnh_đạo của Hoàng_đế Pháp lưu_vong Napoleon I. Napoleon I được cho_phép giữ lại danh_hiệu Hoàng_đế theo các điều_khoản của hiệp_ước Fontainebleau ( 27 tháng 4 ) .Quần_đảo này không được thiết_kế lại như một đế_chế .Ngày 26 tháng 2 năm 1815 , Napoleon rời Elba để tới Pháp và phục_hồi đế_quốc Pháp trong vòng 100 Ngày ; tuy_nhiên cuộc chiến_tranh của Napoléo thất_bại , ông bị đuổi khỏi đảo Elba vào ngày 25 tháng 3 năm 1815 và , vào ngày 31 tháng 3 cùng năm , Elba đã được nhượng lại sự cho Đại_Công quốc Tuscania theo các điều_khoản của Đại_hội_Viên .Sau thất_bại cuối_cùng của mình , Napoleon được coi là một tướng bởi chính_quyền_Anh trong thời_gian lưu_vong thứ hai của ông đến đảo Saint_Helena ở Đại_Tây_Dương .Danh_hiệu của ông là một vấn_đề tranh_chấp với Thống_đốc Saint_Helena , người khăng_khăng gọi ông là " Tướng Bonaparte " , mặc_dù trong " thực_tế lịch_sử ông đã là một hoàng_đế " và do_đó được giữ lại nó .Đế_chế Pháp thứ hai Cháu trai của Napoléon I , Napoléon_III , làm sống lại danh_hiệu hoàng_đế ngày 2 tháng 12 năm 1852 , sau khi thành_lập Đế_chế thứ hai trong một cuộc đảo_chính tổng_thống , sau đó được phê_duyệt bởi toàn dân đầu_phiếu .Triều_đại của ông được đánh_dấu bằng các công_trình công_cộng quy_mô lớn , phát_triển các chính_sách_xã_hội và sự mở_rộng ảnh_hưởng của Pháp trên toàn thế_giới .Trong suốt triều_đại của ông , ông cũng thiết_lập về việc tạo ra các Đế_quốc Mexico thứ hai ( lãnh_đạo bởi Maximilian I , thành_viên của Nhà Habsburg ) , để lấy lại sự nắm giữ của Pháp ở châu_Mỹ và để đạt được sự vĩ_đại cho chủng_tộc ' La_Tinh ' .Napoleon_III bị lật_đổ vào ngày 4 tháng 9 năm 1870 sau khi khi Pháp bị đánh_bại trong Chiến_tranh Pháp-Phổ. Cộng_hoà thứ Ba theo sau ông và sau cái chết của con trai Napoleon ( IV ) vào năm 1879 trong Chiến_tranh Zulu , phong_trào chia_cắt của Bonapartist và Cộng_hoà thứ ba kéo_dài đến năm 1940 .Bán_đảo Iberia_Nguồn gốc của danh_hiệu Imperator totius Hispaniae ( tiếng La_Tinh cho Hoàng_đế của toàn Tây_Ban_Nha ) là không rõ_ràng .Đó là liên_quan với chế_độ_quân_chủ Leon có_thể lùi xa đến Alfonso_Đại đế ( 866-910 ) .Hai vị vua cuối_cùng của triều Pérez được gọi là hoàng_đế trong một nguồn đương_đại .Vua_Sancho_III của Navarra chinh_phục León năm 1034 và bắt_đầu sử_dụng nó .Con trai ông , Ferdinand I của Castile lấy danh_hiệu năm 1039 .Con trai của Ferdinand , Alfonso_VI của Castile lấy danh_hiệu năm 1077 .Sau đó nó được truyền cho con của ông , Alfonso I của Aragon năm 1109 .Con trai riêng của ông và cháu trai của Alfonso_VI , Alfonso_VII là người duy_nhất đã thực_sự có một lễ đăng_quang hoàng_đế trong năm 1135 .Danh_hiệu này không chính_xác do di_truyền nhưng tự được công_bố bởi những người đã , toàn_bộ hoặc một phần , thống_nhất các tín_đồ Kitô một phần phía bắc của bán_đảo Iberia , thường là bằng cách giết chết anh_chị_em ruột đối_thủ .Các Giáo_hoàng và hoàng_đế La_Mã_Thần thánh phản_đối việc sử_dụng danh_hiệu hoàng_đế như một soán ngôi của lãnh_đạo trong Kitô giáo phương Tây .Sau cái chết của Alfonso_VII năm 1157 , danh_hiệu này bị bỏ_rơi .Sau sự sụp_đổ của Đế_quốc Đông_La_Mã , người thừa_kế hợp_pháp ngai_vàng , Andreas_Palaiologos , đã tuyên_bố Ferdinand và Isabella là của mình vào năm 1503 .Tuyên_bố này dường_như đã bị lãng_quên hoặc bị bỏ_rơi lặng_lẽ trong suốt 17 năm qua Anh Vào cuối thế_kỷ 3 , vào cuối kỷ_nguyên của các hoàng_đế doanh_trại tại Roma , có 2 vị hoàng_đế Britannic trị_vì khoảng một thập_kỷ .Sau khi kết_thúc sự cai_trị của La_Mã ở Anh , Imperator_Cunedda giả_mạo Vương_quốc Gwynedd ở miền bắc xứ Wales , nhưng tất_cả các người kế_nhiệm của ông đã có danh_hiệu vua và hoàng_tử .Anh Không có danh_hiệu nào đặt ra cho nhà_vua của nước Anh trước năm 1066 và chế_độ_quân_chủ đã chọn phong_cách cho riêng mình như là họ hài_lòng .Các chức_danh hoàng_gia được sử_dụng không thích_hợp bắt_đầu với Athelstan năm 930 và kết_thúc với việc người Norman chinh_phục nước Anh .Nữ_hoàng Matilda ( 1102-1167 ) là vua Anh duy_nhất thường được gọi là " hoàng_đế " hay " Nữ_hoàng " , nhưng có được danh_hiệu của mình thông_qua cuộc hôn_nhân của bà với Heinrich_V của Thánh chế La_Mã và có tính hợp_pháp ít_nhất là Nữ_hoàng Anh .Trong sự cai_trị của Henry_VIII , một Đạo_luật của Quốc_hội tuyên_bố rằng lĩnh_vực này của nước Anh là một đế_quốc ... lãnh_đạo bởi Thủ_trưởng tối_cao và Vua có nhân phẩm và bất_động_sản hoàng_gia của Hoàng_đế .Do_đó Anh bằng cách mở_rộng là nhà_nước hiện_đại , kế_thừa Liên_hiệp Vương_quốc_Anh và Bắc_Ireland , thì trong thực_tế nó là một đế_quốc cai_trị bởi một vị vua được ưu_đãi với phẩm_giá hoàng_gia .Tuy_nhiên , điều này đã không dẫn đến việc tạo ra các danh_hiệu của Hoàng_đế ở Anh hoặc ở chính Vương_quốc_Anh .Vương_quốc_Anh Năm 1801 , George_III từ_chối danh_hiệu của Hoàng_đế khi được mời .Thời_gian duy_nhất khi chế_độ_quân_chủ Anh đã tổ_chức danh_hiệu của hoàng_đế trong triều_đại kế_thừa bắt_đầu khi danh_hiệu Nữ_hoàng Ấn_Độ được tạo ra cho Nữ_hoàng Victoria .Chính_phủ do Thủ_tướng Chính_phủ Benjamin_Disraeli đứng đầu tặng danh_hiệu thêm cho bà theo Đạo_luật của Quốc_hội , nổi_tiếng là làm dịu bớt sự kích_thích vì vua tại_vị chỉ là Nữ_hoàng , thấp hơn so với con gái của bà ( Công_chúa Victoria là vợ của đương_kim Hoàng_đế Đức ) ; thiết_kế Hoàng_gia Ấn_Độ cũng đã chính_thức hợp_lý biểu_hiện thành_công của Anh trong việc là người cai_trị tối_cao của Mogul , sử_dụng quy_tắc gián_tiếp thông_qua hàng trăm vương_quốc chính_thức được bảo_hộ , không phải thuộc địa , nhưng chấp_nhận Anh là bá_chủ của họ .Danh_hiệu này được từ_bỏ bởi Kaisar-i-Hind cuối_cùng là George_VI khi Ấn_Độ độc_lập vào ngày 15 tháng 8 năm 1947 .Hai thập_kỷ trước đó Đạo_luật về danh_hiệu của Nghị_viện và Hoàng_gia năm 1927 đã nói rằng Vương_quốc_Anh và các lãnh_địa " bình_đẳng trong tình_trạng , không phụ_thuộc vào nhau trong bất_kỳ khía_cạnh của công_việc bên trong hoặc bên ngoài của mình , mặc_dù thống_nhất bởi lòng trung_thành phổ_biến ngai_vàng , và tự_do liên_quan như là thành_viên của Khối thịnh_vượng chung của Anh Quốc " .Cùng với Điều_lệ Westminster , năm 1931 , điều này đã thay_đổi cách chế_độ_quân_chủ nghị_viện Anh cai_trị các lãnh_địa ở nước_ngoài , di_chuyển từ đế_quốc thực_dân Anh đối vớti một cấu_trúc mới cho sự tương_tác giữa Khối thịnh_vượng chung và Ngai_vàng .Nữ_hoàng cuối_cùng của Ấn_Độ là Elizabeth Bowes-Lyon. Đế_chế Đức Dưới chiêu_bài chủ_nghĩa lý_tưởng mở_đường cho chủ_nghĩa_hiện_thực , những người theo chủ_nghĩa dân_tộc Đức nhanh_chóng từ_bỏ xu_hướng tự_do dân_chủ trong trào_lưu cách_mạng 1848 - 1849 và hướng tới " chính_sách thực_dụng " ( Realpolitik ) của Thủ_tướng nước Phổ là Otto von Bismarck .Bismarck muốn thôn_tính những nước Đức nhỏ địch_thủ để đạt được mục_tiêu của ông về một nước Đức thống_nhất và theo đường_lối bảo_thủ do Phổ thống_trị .Thắng_lợi của Vương_quốc Phổ trong ba cuộc chiến_tranh ( chiến_tranh Schleswig lần thứ hai chống Đan_Mạch vào năm 1864 , chiến_tranh Áo-Phổ chống lại Áo vào năm 1866 và chiến_tranh Pháp-Phổ chống lại Đế_chế thứ hai Pháp vào các năm 1870 - 1871 ) đã đem lại thành_công cho đường_lối của Bismarck .Sau khi hạ được thủ_đô Paris của Pháp vào năm 1871 , Liên_bang Bắc_Đức - với sự ủng_hộ của các đồng_minh miền nam nước Đức - bắt_tay ngay vào việc thành_lập một Đế_chế Đức .Nhà_vua Phổ là Wilhelm I đã làm lễ đăng_quang ngôi Hoàng_đế Đức tại Cung_điện Versailles - một hành_động với mục_đích nhằm sỉ_nhục nước Pháp bại_trận .Sau khi Hoàng_đế Wilhelm I qua_đời , Hoàng_thái_tử Friedrich lên nối_ngôi báu , tức Hoàng_đế Friedrich_III , nhưng chỉ trị_vì được có 99 ngày thì bệnh mất .Cùng năm đó , con của Friedrich_III là Hoàng_thái_tử Wilhelm lên_ngôi Hoàng_đế Wilhelm_II .Trong năm 1888 nước Đức đã ba lần thay_đổi ngôi_vị Hoàng_đế .Wilhelm_II cũng là vị Hoàng_đế cuối_cùng của Đế_chế Đức : sau khi Đức thất_bại trong cuộc Chiến_tranh thế_giới thứ nhất ( 1914 - 1918 ) và phong_trào Cách_mạng Đức ( 1918 ) bùng_nổ , Đế_chế Đức cũng diệt_vong , nhường chỗ cho nền Cộng_hoà Weimar .Hoàng_đế theo mô_hình châu_Âu thời hậu thuộc địa Brasil Khi Napoléon I ra_lệnh xâm_lược Bồ_Đào_Nha vào năm 1807 vì từ_chối tham_gia Hệ_thống phong_toả Lục_địa , người_nhà Braganças chuyển thủ_đô của họ đến Rio de Janeiro để tránh số_phận của nhà Bourbon của Tây_Ban_Nha ( Napoleon I bắt_giữ họ và đưa anh_trai của ông là Joseph làm vua ) .Khi tướng Pháp Junot đến Lisbon , hạm_đội Bồ_Đào_Nha đã bỏ đi với tất_cả tầng_lớp thượng_lưu ở các địa_phương .Năm 1808 , dưới sự hộ_tống của hải_quân Anh , hạm_đội Bồ_Đào_Nha đến Brasil .Sau đó , vào năm 1815 , Vương_tử Nhiếp_chính Bồ_Đào_Nha ( kể từ 1816 là vua João_VI ) đã công_bố thành_lập Liên_hiệp Vương_quốc Bồ_Đào_Nha , Brazil và Algarve , như một liên_minh của 3 vương_quốc , nâng Brazil khỏi tình_trạng thuộc địa của nó .Sau sự sụp_đổ của Napoleon I và cuộc cách_mạng tự_do ở Bồ_Đào_Nha , Vương_gia Bồ_Đào_Nha trở về châu_Âu ( 1820 ) .Vương_tử Pedro_Bragança ( con trai lớn của vua João_VI ) ở lại Nam_Mỹ , trở_thành Nhiếp_chính của Brasil , nhưng hai năm sau đó là năm 1822 , ông tự_xưng làm Hoàng_đế đầu_tiên của đất_nước này , tức Pedro I. Pedro vẫn tôn phụ hoàng João_VI là Hoàng_đế Danh_nghĩa của Brazil , một danh_hiệu thể_hiện sự tôn_kính cho đến khi João_VI qua_đời vào năm 1826 .Đế_chế Brasil chấm_dứt vào năm 1889 , khi Hoàng_đế Pedro_II ( con trai và người kế_nhiệm của Pedro I ) bị lật_đổ và nước cộng_hoà Brasil được thành_lập .Haiti Haiti đã tuyên_bố là một đế_chế bởi người cai_trị của mình , Jean-Jacques Dessalines , người tự_lập mình làm Hoàng_đế Jacques I vào ngày 20 tháng 5 năm 1805 .Ông bị ám_sát vào năm tiếp_theo .Haiti một lần nữa trở_thành một đế_chế từ 1849-1859 dưới quyền của Faustin_Soulouque .México Tại México , Đế_chế México thứ nhất là một trong 2 đế_chế đầu_tiên được tạo ra .Agustín de Iturbide , viên tướng đã tuyên_bố Mexico độc_lập khỏi ách thống_trị của Tây_Ban_Nha , đã được công_bố là Hoàng_đế Agustín I vào ngày 12 tháng 7 năm 1822 , nhưng bị lật_đổ bởi một sự_kiện gọi là Kế_hoạch của Casa_Mata vào năm sau đó .Vào năm 1863 , quân xâm_lược Pháp , dưới thời Napoléon_III ( xem ở trên ) , trong liên_minh với phe bảo_thủ và giới quý_tộc México , đã dựng nên Đế_chế México thứ hai với Hoàng_đế của nó là Đại_Công tước Maximilian của nhà Habsburg-Lorraine , em_trai của Hoàng_đế Áo Franz_Josef I. Maximilian không có con và hoàng_hậu của ông là Carlota , con gái vua Leopold I của Bỉ , nhận nuôi cháu của Agustín là Agustin và Salvador như người thừa_kế của Maximilian để củng_cố ngai_vàng của Mexico .Maximilian và Carlota chọn Lâu_đài Chapultepec là nơi ngự_trị của họ , vốn là cung_điện duy_nhất tại Bắc_Mỹ là nhà của người cầm_quyền .Sau khi nền thống_trị của Pháp bị đánh_đuổi vào năm 1867 , Hoàng_đế Maximilian bị bắt và xử_tử bởi quân giải_phóng của Benito_Juárez .Đế_chế này dẫn đến ảnh_hưởng của Pháp trong nền văn_hoá México và làn_sóng nhập_cư của người dâb từ Pháp , Bỉ và Thuỵ_Sĩ đến México .Các quốc_gia thời tiền Columbus_Truyền_thống Aztec và Inca đều không liên_quan đến nhau .Cả hai quốc_gia này đều bị chinh_phục dưới triều_đại của vua Charles I của Tây_Ban_Nha , người đã đồng_thời là hoàng_đế mới đắc_cử của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh khi Aztec bị xâm_chiếm và là hoàng_đế chính_thức khi Inca sụp_đổ .Ngẫu_nhiên là vua của Tây_Ban_Nha , ông cũng là hoàng_đế La_Mã ( Byzantine ) trên danh_nghĩa thông_qua Andreas_Palaiologos .Các bản dịch về tước_hiệu của hai quốc_gia này đều được thực_hiện bởi Tây_Ban_Nha .Đế_chế Aztec_Những " hoàng_đế " của đế_quốc Aztec ( 1375-1521 ) được người_dân bản_địa gọi với tước_hiệu Hueyi_Tlatoani .Đó là một chế_độ_quân_chủ được bầu_chọn bởi tầng_lớp thượng_lưu .Một viên tướng Tây_Ban_Nha Hernán_Cortés đã giết Hoàng_đế Cuauhtémoc và thiết_lập một nhà cai_trị bù_nhìn làm chư_hầu cho Tây_Ban_Nha .Hoàng_đế Maximilian của México xây_dựng cung_điện của mình , Lâu_đài Chapultepec , trên đống đổ_nát của một lâu_đài Aztec xưa .Đế_chế Inca " Hoàng_đế " của đế_quốc Inca ( 1438-1533 ) được người bản_địa gọi là Sapa_Inca .Một viên tướng Tây_Ban_Nha là Francisco_Pizarro , người đã tổ_chức cuộc xâm_lược Inca , đã giết Hoàng_đế Atahualpa và lập nên một vị vua Inca bù_nhìn .Atahualpa thực_sự có_thể được coi là một người cướp ngôi vì ông đạt được quyền_lực bằng cách giết chết anh_trai cùng cha khác mẹ của mình và ông cũng không thực_hiện lễ đăng_quang cần_thiết với vương_miện hoàng_đế mascaipacha bởi Uma_Huillaq ( giáo_sĩ tối_cao ) .Ba Tư_Tại_Ba_Tư , từ thời_điểm của Darius_Đại đế , người cai_trị Ba Tư đã sử_dụng danh_hiệu " Vua của các vua " ( Shahanshah trong tiếng hiện_đại của Iran ) kể từ khi họ cai_trị trên các dân_tộc từ Ấn_Độ tới Hy_Lạp .Alexander_Đại đế đã đăng_quang là shahanshah sau khi chinh_phục Ba Tư , đưa cụm_từ basileus toon basileoon tới Hy_Lạp .Tigranes_Đại đế , vua của Armenia , được đặt tên là vua của các vua khi ông tạo ra đế_chế của mình sau khi đánh_bại đế_quốc Parthia .Shahanshah cuối_cùng bị lật_đổ vào năm 1979 sau cuộc Cách_mạng Iran .Shahanshah thường được dịch là vua của các vua hay chỉ đơn_giản là vua cho các nhà cai_trị cổ_xưa của Achaemenid , Arsacid và triều Sassanid và thường rút ngắn là shah cho nhà cầm_quyền kể từ triều Safavid trong thế_kỷ 16 .Tiểu lục_địa Ấn_Độ Từ tiếng Phạn cho hoàng_đế là Samrāṭ hoặc Chakravarti ( từ gốc : samrāj ) .Từ này được sử_dụng như là một hình_dung của các vị thần Vệ_Đà khác nhau như Varuna và đã được chứng_thực trong Kinh_Vệ_Đà , có_thể là cuốn sách được biên_soạn lâu_đời nhất trong các tác_phẩm Ấn-Âu. Chakravarti được đề_cập đến như vua của các vua .Chakravarti là không_chỉ là một người cai_trị có chủ_quyền nhưng cũng là người sáng_lập .Thông_thường , trong thời_đại Vệ_Đà sau đó , một vị vua Ấn_Độ_giáo ( Maharajah ) chỉ được gọi là Samrāṭ sau khi thực_hiện lễ hiến tế Vệ Đà_Rājasūya , thiết_lập ông bởi truyền_thống tôn_giáo để khẳng_định tính ưu_việt hơn các vị vua và hoàng_tử khác .Một từ khác cho hoàng_đế là sārvabhaumā .Danh_hiệu của Samrāṭ được sử_dụng bởi các nhà cai_trị của tiểu lục_địa Ấn_Độ tuyên_bố như là chủ_quyền bởi thần_thoại Hindu .Trong lịch_sử , hầu_hết các nhà_sử_học gọi Chandragupta_Maurya là samrāṭ ( hoàng_đế ) đầu_tiên của tiểu lục_địa Ấn_Độ , bởi_vì đế_quốc khổng_lồ ông cai_trị ." Hoàng_đế " Phật_giáo nổi_tiếng nhất là cháu trai của ông A-dục vương .Các vị vua của một_số triều_đại khác cũng được coi là Hoàng_đế như là Quý_Sương , Gupta , Vijayanagara , Hoysala và Chola .Sau khi Ấn_Độ bị xâm_lược bởi các Hãn_Mông_Cổ và người Hồi_giáo gốc Đột_Quyết , các nhà cai_trị của các quốc_gia lớn trên tiểu lục_địa đều có danh_hiệu Xuntan của các nước Hồi_giáo .Theo cách này , chỉ có một nữ_hoàng tại ngôi duy_nhất thực_sự ngồi trên ngai_vàng là Sultan_Razia .Đối_với giai_đoạn 1877-1947 khi Hoàng_đế Anh cai_trị , thuộc địa Ấn_Độ là viên ngọc trên vương_miện của Đế_quốc Anh , xem ở trên .Châu_Phi Ethiopia Tại Ethiopia , triều Solomon sử_dụng danh_hiệu " nəgusä nägäst " có nghĩa là " Vua của các Vua " bắt_đầu từ năm 1270 .Việc sử_dụng tước_hiệu " Vua của các vua " bắt_đầu một thiên_niên_kỷ trước đó trong khu_vực này , tuy_nhiên , với danh_hiệu được sử_dụng bởi các vị vua của Aksum , bắt_đầu với Nhà Sembrouthe trong thế_kỷ 3 .Một danh_hiệu khác được sử_dụng bởi triều_đại này là " Itegue_Zetopia " ." Itegue " tạm dịch là Nữ_hoàng , và cũng được sử_dụng bởi phụ_nữ duy_nhất trị_vì như Nữ_hoàng , Zauditu , cùng với danh_hiệu chính_thức Negiste_Negest ( Nữ_hoàng của các Vua ) .Năm 1936 , sau khi Ethiopia bị phát_xít Ý xâm_chiếm trong Chiến_tranh Ý-Abyssinia lần thứ hai , vua Ý là Victor_Emmanuel_III cũng tự_xưng làm Hoàng_đế Ethiopia .Sau khi đế_quốc Anh đuổi cổ phát_xít Ý khỏi Ethiopia vào năm 1941 , hoàng_đế Haile_Selassie khôi_phục lại ngai_vàng nhưng Victor_Emmanuel vẫn tiếp_tục xưng Hoàng_đế cho đến tận năm 1943 .Rastafari tuyên_bố Selassie như Chúa tái_sinh trước và thậm_chí nhiều hơn sau khi Chiến_tranh thế_giới thứ hai ( xem phong_trào Rastafari ) vì sự dũng_cảm của mình trong Chiến_tranh Ý-Abyssinia lần thứ hai , việc ông cứu tổ_quốc của mình và bài ​​phát biểu tuyệt_vời của mình với người của vương_quốc_Anh .Sau đó , từ Hoàng_đế được sử_dụng bởi các thành_viên của nó như là một kính_cẩn của việc sử_dụng độc_quyền cho vua thần_linh của họ , Hoàng_đế cuối_cùng của Ethiopia .Đế_quốc Trung_Phi Năm 1976 , Tổng_thống Jean-Bédel Bokassa của Cộng_hoà_Trung_Phi tuyên_bố đất_nước là Đế_quốc Trung_Phi và đã biến mình thành Hoàng_đế Bokassa I. Các khoản chi_phí kinh_khủng của buổi lễ đăng_quang của ông đã khiến đất_nước bị phá_sản .Ông bị lật_đổ chỉ 3 năm sau đó và nước cộng_hoà được phục_hồi .Truyền_thống Đông_Á_Truyền_thống Đông_Á là khác_biệt với truyền_thống La_Mã , phát_sinh một_cách riêng_biệt .Những gì liên_kết chúng lại với nhau là việc sử_dụng từ 皇 ( huáng ) và 帝 ( dì ) mà cùng nhau hoặc cá_nhân là hoàng_đế .Do ảnh_hưởng văn_hoá của Trung_Quốc , các nước láng_giềng của nước này đã thông_qua danh_hiệu này hoặc đã có danh_hiệu mẹ đẻ của họ phù_hợp với từ tiếng Hán .Trung_Quốc Thời_thượng cổ , các vua có danh_hiệu Hoàng hoặc Đế ( Tam_Hoàng_Ngũ_Đế ) .Thời nhà Hạ và giai_đoạn đầu nhà Thương , vua khi còn sống thì gọi là Hậu , sau khi mất thì gọi là Đế .Đến cuối đời nhà Thương và từ đời nhà Chu , tước_vị để chỉ vua là Vương , kể_cả khi còn sống và khi đã qua_đời .Năm 221 trước Công_Nguyên , Tần_Vương_Doanh_Chính thống_nhất các nước nhỏ , các dân_tộc khác nhau trên một vùng rộng_lớn tạo ra tiền_đề để tạo thành nước Trung_Quốc sau_này .Vua_Tần là Doanh_Chính vốn đang xưng Vương không muốn dùng lại danh_xưng Vương như vua nhà Chu , mà sau_này sẽ được dùng làm tước phong_tặng cho các công_thần của mình ( tước Vương ) .Để chứng_tỏ đẳng_cấp cao hơn của vua nhà Tần mới so với vua nhà Chu cũ , phân rõ tôn_ti trên_dưới với các vua cai_trị các tiểu quốc cũ đã bị tiêu_diệt , tỏ rõ thần_quyền phong_kiến chính_danh với dân các nước đã bị chiếm_đoạt , tiêu_diệt , Tần_Doanh_Chính đã ghép chữ Hoàng là danh_xưng của 3 vị vua thời Tam_Hoàng và chữ Đế là danh_xưng của 5 vị vua thời Ngũ_Đế thời_thượng cổ thành tước_vị Hoàng_đế , và trở_thành vị Hoàng_đế đầu_tiên trong lịch_sử nước Tần , tức_là Tần_Thuỷ_Hoàng .Từ đó các vị vua phong_kiến tập_quyền chính_thống ở Trung_Quốc cũng dùng danh_vị này , và tước Vương trở_thành bậc thứ hai .Ngôi_vị của vua phong_kiến xưa ở Trung_Quốc tức Hoàng_đế theo chế_độ tông pháp tức " cha_truyền_con_nối " .Hoàng_đế chính_thức cuối_cùng ở Trung_Quốc là Phổ_Nghi , thoái_vị năm 1912 dù Viên Thế_Khải sau đó cũng xưng làm Hoàng_đế nhưng không chính_thức .Tước_vị hoàng_đế còn dùng để tôn phong cho những bậc tổ_tiên của hoàng_đế , dù các vị đó chưa bao_giờ làm vua .Như khi Lý_Uyên lập ra nhà Đường , đã phong cho Lão tử ( tên là Lý_Đam - nhà Đường lấy_làm thuỷ_tổ ) làm hoàng_đế , và các thế_hệ bên trên làm hoàng_đế hết .Khi vua nối_ngôi không phải con vua trước , thường cũng tôn phong cha_đẻ của mình làm hoàng_đế .Có trường_hợp như thái_tử Lý_Hoằng con của Đường_Cao Tông và Võ_Tắc_Thiên , tài_năng nhưng đoản_mệnh qua_đời sớm , Đường_Cao Tông cũng thương con mà phong hiệu là hoàng_đế ; hoặc Nhiếp_chính vương Đa_Nhĩ_Cổn của nhà Thanh cũng được phong hoàng_đế khi chết , dù chỉ là chú của vua .Nhật_Bản Trong thời Nhật_Bản cổ_đại , những danh_hiệu đầu_tiên dùng cho người đứng đầu nhà_nước quân_chủ Nhật_Bản là ヤマト大王 / 大君 ( yamato ōkimi , Đại_Hoà_Đại vương ) hay Oa_Vương , Oa_Quốc_Vương_倭王 / 倭国王 ( waō / wakokuō , đây là danh_hiệu mà các quốc_gia khác gọi họ ) hoặc Trị thiên_hạ Đại_vương , 治天下大王 ( amenoshita shiroshimesu ōkimi , được sử_dụng trong nước Nhật ) .Ngay từ thế_kỷ 7 từ " Thiên hoàng " , 天皇 ( có_thể được đọc như sumera no mikoto , trật_tự thần_thánh , hoặc là tennō , sau_này được bắt_nguồn từ một thuật_ngữ Trung_Quốc đề_cập đến ngôi_sao cực mà tất_cả các ngôi_sao khác xoay xung_quanh ) đã bắt_đầu được sử_dụng .Tài_liệu đầu_tiên xác_nhận việc sử_dụng thuật_ngữ này là một tấm gỗ phảng , hoặc mokkan , được khai_quật tại Asuka-Mura , tỉnh Nara vào năm 1998 và có từ thời trị_vì của Thiên hoàng Thần_Vũ và nữ Thiên hoàng Trì_Thống .Thiên hoàng đã trở_thành một tước_hiệu " chuẩn " cho vua Nhật_Bản và bao_gồm cả thời_đại hiện_nay .Từ " đế " 帝 ( mikado ) cũng được tìm thấy trong các nguồn văn_học .Năm 607 , các vua Nhật_Bản tuyên_bố tước_vị của mình ngang_hàng với các Hoàng_đế Trung_Hoa ; tuy_nhiên tước_hiệu " Thiên_tử " của Trung_Quốc hiếm khi được dùng .Đối_với người Nhật , danh_hiệu Thiên hoàng chỉ dùng để ám_chỉ các vị vua Nhật_Bản còn danh_hiệu Hoàng_đế thì dùng cho các vua nước_ngoài .Trong lịch_sử Nhật_Bản , nhiều vị vua cũng nhường ngôi cho con và tự_lập mình làm Thái_thượng_hoàng , ngồi ở ngôi nhiếp_chính .Và cũng suốt 10 thế_kỷ , Thiên hoàng chỉ ngồi làm vì còn thực_quyền nằm trong tay các Chinh di Đại_tướng quân cha_truyền_con_nối ( gọi tắt là Tướng_quân ) hay các Nhiếp_chính Quan bạch .Trên thực_tế , trong một phần_lớn chiều dài lịch_sử Nhật_Bản , quyền_lực của Thiên hoàng không khá hơn một ông vua bù_nhìn là mấy .Sau khi phát_xít Nhật bị tiêu_diệt trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , theo Tuyên_ngôn nhân_gian thì Thiên hoàng tuyên_bố mình là người bình_thường chứ không phải là thần_thánh .Quyền_lực của Thiên hoàng bị tước bỏ và thực_quyền rơi vào tay một hệ_thống Nghị_viện dân_chủ .Ở đây , mặc_dù Thiên hoàng vẫn được nhiều học_giả xem là một vị vua của chế_độ_quân_chủ lập_hiến , Hiến_pháp hiện_tại của Nhật_Bản chỉ xem Thiên hoàng là " biểu_tượng quốc_gia " chứ không xem Thiên hoàng là Nguyên_thủ quốc_gia hay bất_kỳ chức_vụ nào trong Nhà_nước .Đến cuối thế_kỷ 20 , Nhật_Bản là quốc_gia duy_nhất vẫn còn Hoàng_đế tại_vị .Đến đầu thế_kỷ 21 , theo luật kế ngôi của Nhật_Bản thì phụ_nữ vẫn bị cấm kế_vị ngai_vàng .Tuy_nhiên , do Thái_tử Đức Nhân không có con trai , ông đã đề_nghị bãi_bỏ luật cấm này để con gái của ông có_thể hợp_pháp kế_thừa ngôi_vị Thiên hoàng .Không lâu sau đó , khi Vương_phi Kiko - vợ của Thân_vương Fumihito mang thai một người con trai ( tức Thân_vương Hisahito ) , Thủ_tướng Koizumi_Junichiro tuyên_bố huỷ_bỏ đề nghi này .Vào ngày 3 tháng 1 năm 2007 , sau khi Thân_vương Hisahito chào_đời , Thủ_tướng Abe_Shinzo cũng tuyên_bố rằng ông sẽ từ_bỏ thay_đổi luật cấm này .Hiện_nay , nhiều người cho rằng vị tân_Thân_vương sẽ được chọn làm người thừa_kế ngai_vàng theo luật_định .Tuy_nhiên , trên thực_tế Nhật_Bản từng có 8 vị nữ_hoàng đế , họ trị_vì với tước_hiệu Thiên hoàng chứ không phải tước_hiệu Hoàng_hậu ( 皇后 ) hay Trung cung ( 中宮 ) .Và chuyện nữ_giới có được kế ngôi hay không vẫn đang được cãi nhau ầm_ĩ .Một điều đáng nói ở đây là , tổ_tiên theo truyền_thuyết của các Thiên hoàng lại chính là một vị nữ_thần : Thiên_Chiếu_Đại thần , vị thần đứng đầu trong hệ_thống thần_linh của Thần đạo .Việt_Nam Vua ở Việt_Nam mỗi khi giành được độc_lập từ Trung_Quốc cũng tự_xưng Hoàng_đế để không kém vua Trung_Quốc về mặt danh_xưng , như các vua Lý_Nam_Đế , Hậu_Lý_Nam_Đế , Mai_Hắc_Đế đều xưng_đế và tới thời nhà Đinh , nhà Tiền_Lê , nhà Lý , nhà Trần , nhà Hậu_Lê , nhà Mạc , nhà Tây_Sơn và nhà Nguyễn đều xưng Hoàng_đế .Mặc_dù vậy , để tránh xung_đột không cần_thiết với các triều_đại Trung_Quốc vì thuyết thiên_mệnh về quyền_lực nói rằng một trời không_thể có hai_hoàng_đế hay thiên_tử , các hoàng_đế Việt_Nam vẫn hay dùng danh_xưng quốc_vương khi ngoại_giao với Trung_Quốc như chỉ đơn_giản là " An_Nam_Quốc vương " .Việc này là một trong những dấu_hiệu cho thấy ý_tưởng " Việt_Nam bình_đẳng với Trung_Quốc " mà vẫn còn nguyên_vẹn cho đến thế_kỷ 20 .Năm 1806 , dù ngoài_mặt thần_phục nhà Thanh nhưng Nguyễn_Ánh vẫn xưng Hoàng_đế , và tiếp_tục cho đến khi triều_đại kết_thúc .Năm 1940 , Việt_Nam bị phát_xít Nhật xâm_chiếm , sau đó đế_quốc Nhật dựng lên một " Đế_quốc Việt_Nam " vào tháng 3 năm 1945 .Hoàng_đế cuối_cùng ở Việt_Nam là Bảo_Đại tuyên_bố thoái_vị năm 1945 , mặc_dù sau_này ông phục_vụ như người đứng đầu nhà_nước Quốc_gia Việt_Nam từ 1949-1955 .Cũng tương_tự các hoàng_đế Trung_Quốc , khi các triều_đại mới được thành_lập , vua cũng truy tôn các tổ_tiên của mình làm hoàng_đế , như nhà Trần truy tôn từ Trần_Hấp tới Trần_Lý , nhà Mạc truy tôn từ Mạc_Đĩnh_Chi tới Mạc_Hịch , nhà Nguyễn truy tôn từ Nguyễn_Hoàng tới các chúa Nguyễn làm hoàng_đế .Các hoàng_đế luôn có thuỵ hiệu , và thường đều có miếu_hiệu .Khi gọi các hoàng_đế thường dùng họ và miếu_hiệu ( ví_dụ Trần_Nhân_Tông , Lê_Hiến_Tông , ... ) , khi không có miếu_hiệu thì dùng thuỵ hiệu ( ví_dụ Lê_Uy_Mục_Đế ) .Riêng nhà Nguyễn , thường gọi hoàng_đế bằng niên_hiệu vì tất_cả hoàng_đế triều này chỉ có một niên_hiệu duy_nhất .Trong ngôn_ngữ cung_đình , đương_kim hoàng_đế được gọi là kim thượng , hoàng_thượng bệ_hạ , vua đã qua_đời được gọi là tiên_đế , tiên hoàng .Bản_thân hoàng_đế gọi cha mình là hoàng khảo .Triều_Tiên Các nhà cai_trị của Cao_Câu_Ly ( 37 TCN-668 CN ) sử_dụng tước_hiệu Đại_vương ( 태왕 , 大王 ) T ' aewang ) .Ngoài_ra một_số nhà cai_trị của Tân_La ( 57 TCN-935 CN ) bao_gồm Pháp Hưng vương và Chân_Hưng vương cũng sử_dụng tước_hiệu này nhằm khẳng_định sự độc_lập của mình khỏi ảnh_hưởng của Cao_Câu_Ly .Tuy_nhiên , mặc_dù " Đại_Vương " cao hơn " vương " bình_thường nhưng cũng chưa phải là " Hoàng_đế " .Các nhà cai_trị của nhà_nước Bột_Hải ( 698-926 ) bắt_đầu tự_xưng là Hoàng_đế và đó là lần đầu_tiên tước_hiệu Hoàng_đế được dùng ở Triều_Tiên .Sau đó , nhiều vị vua Cao_Ly cũng sử_dụng đồng_thời hai tước_hiệu Đại_vương và Hoàng_đế .Tuy_nhiên khi Cao_Ly bị Mông_Cổ xâm_lược ( 1231-1258 ) , các vua nhà Cao_Ly bị tước bỏ danh_hiệu danh_hiệu Hoàng_đế , chỉ còn là một vị Vương chư_hầu của đế_quốc Mông-Nguyên. Các nhà cai_trị của nhà Triều_Tiên ( 1392-1897 ) không dùng danh_hiệu Hoàng_đế mà chỉ xưng là " Triều_Tiên Quốc_vương " ( 조선국왕 , 朝鮮國王_Chosŏn_Kukwang ) .Năm 1895 , Triều_Tiên tuyên_bố độc_lập hoàn_toàn từ ảnh_hưởng của nhà Thanh bên Trung_Quốc , tuy_nhiên tước_hiệu " Đại_Quân chủ Bệ_hạ " ( 대군주폐하 , 大君主陛下 , Taekunchu_P ' aeha ) của vua Triều_Tiên Cao_Tông cũng không phải là tước_hiệu Hoàng_đế chính_thức .Hai năm sau ( năm 1897 ) , cuối_cùng vua Cao_Tông cũng chính_thức xưng Hoàng_đế , đặt niên_hiệu là Quang_Vũ ( 광무 , 光武 , Kwangmu ) và chuyển_đổi nước Triều_Tiên thành Đế_quốc Đại_Hàn ( 1897-1910 ) .Đế_quốc này không tồn_tại lâu , chỉ 13 năm sau ( năm 1910 ) nó bị đế_quốc Nhật thôn_tính .Mông_Cổ Sau khi thành_lập nhà_nước Mông_Cổ thống_nhất vào năm 1206 , Thành Cát_Tư_Hãn tư xưng mình làm Khả hãn ( có nghĩa là Đại_Hãn ) .Sau năm 1271 , các vị vua của nhà Nguyên cũng tự_xưng mình là Hoàng_đế như Trung_Hoa .Tuy_nhiên , chỉ có các vị Đại_Hãn_Mông_Cổ tính từ từ Thành Cát_Tư_Hãn cho đến khi nhà Nguyên sụp_đổ vào năm 1368 mới được các tài_liệu Tây_phương gọi là " hoàng_đế " .Châu_Đại_Dương_Hoàng đế duy_nhất ở Châu_Đại_Dương là người đứng đầu của Đế_quốc Tu ' i Tonga .Sử_dụng trong tài_liệu hư_cấu Đã có nhiều hoàng_đế hư_cấu trong phim_ảnh và sách .Để xem danh_sách những hoàng_đế này .Xem thêm : Danh_mục hoàng_đế và nữ_hoàng hư_cấu .Danh_hiệu của người_thân thích Ông nội gọi là Thái hoàng thái thượng / Vô_Thượng Hoàng .Bà nội gọi là Thái hoàng_thái_hậu .Cha của Hoàng_đế , nếu đã từng làm hoàng_đế và vẫn đang còn sống , gọi là Thái_thượng_hoàng .Mẹ là Hoàng_thái_hậu .Chị , em_gái là Trưởng công_chúa .Bác là Hoàng_bá , là anh của hoàng_đế tiền_nhiệm , thông_thường đã được phong vương vị , và tiếp_tục giữ tước_hiệu này đến đời hoàng_đế hiện_tại Chú là Hoàng thúc , là em của hoàng_đế tiền_nhiệm , thông_thường đã được phong vương vị , và tiếp_tục giữ tước_hiệu này đến đời hoàng_đế hiện_tại Cô là Thái trưởng công_chúa .Vợ chính của hoàng_đế là Hoàng_hậu .Thiếp của Hoàng_đế là Hoàng phi .Hoàng phi gồm nhiều cấp_bậc , thường gồm 2 cấp_bậc chính là Phi và Tần , VD : Nguyên_phi , Quý_phi , Hy tần , Thục tần , ....; Con trai là Hoàng_tử , con dâu là Công_nương ( phương Tây ) hoặc Hoàng_tử phi ( Trung_Quốc , Triều_Tiên ) .Cháu là Hoàng_tôn .Con trai kế_vị là Hoàng_thái_tử , vợ gọi là Hoàng_thái_tử phi hay Thái_tử phi .Con gái là Công_chúa ; con rể là Phò_mã .Cha của Hoàng_đế đã mất gọi là Tiên_Đế Cậu của Hoàng_đế gọi là Hoàng cữu phụ Xem thêm Tước_Vương_Auctorita_Danh sách các hoàng_đế Vô_thượng hoàng Thái thượng vương Chú_thích Liên_kết ngoài Trang_web của Ian_Mladjov tại Đại_học Michigan : Monarchs ( chronology and genealogy ) Monarchs ( more genealogy ) Người đứng đầu của nhà_nước Các chức_danh hoàng_gia Danh_hiệu quý_tộc Chính_trị triết_học Danh_hiệu của nam trong xã_hội Tước_hiệu Nguyên_thủ quốc_gia Triết_học chính_trị Tước_hiệu quý_tộc Tước_hiệu hoàng_gia
Moresnet ( ) là nước nhỏ nhất thuộc châu_Âu với diện_tích cỡ khoảng 3,5  km² ; chỉ tồn_tại vì hai quốc_gia bên cạnh không_thể_nào thoả_thuận về việc ai có quyền chiếm_hữu vùng_đất này .Vì_vậy họ quyết_định biến vùng_đất này thành vùng trung_lập , hai bên có quyền như nhau .Nó cách Aachen khoảng 7  km về phía tây_nam , thẳng về phía nam của chỗ mà biên_giới của ba nước Đức , Bỉ , và Hà_Lan gặp nhau trên núi Vaalserberg .Lịch_sử hình_thành và phát_triển Sau khi Napoléon thất_bại trong cuộc viễn_chinh khắp châu_Âu vào năm 1815 thì biên_giới giữa các quốc_gia châu_Âu được thiết_lập lại .Biên_giới giữa Vương_quốc Phổ và Vương_quốc Hà_Lan cũng không phải là ngoại_lệ .Khi đó khu_vực xung_quanh làng Kelmis ( thuộc Moresnet ) là khu_vực mà cả Phổ và Hà_Lan đang tranh_chấp do ở đó có một mỏ kẽm .Hai quốc_gia này đàm_phán với nhau trong khoảng 1 năm và cuối_cùng vào năm 1816 đã quyết_định chia vùng_đất này ( Mairie_Moresnet ) thành ba phần theo hiệp_ước biên_giới Aachen ( ký năm 1816 và được phê_chuẩn bởi hai bên năm 1823 ) .Moresnet thuộc về Hà_Lan , vùng Neu-Moresnet ngày_nay thuộc về Phổ , còn vùng_đất xung_quanh làng Kelmis và mỏ kẽm là vùng_đất trung_lập thuộc quyền quản_lý của các Cao_uỷ Hà_Lan và Phổ .Đây là Moresnet trung_lập ( Neutraal_Moresnet ) .Năm 1830 , dân_cư vùng_đất phía nam Hà_Lan tách ra đòi quyền độc_lập và trở_thành nước Bỉ ngày_nay .Từ thời_điểm này thì Moresnet thuộc về Bỉ và quyền quản_lý của Hà_Lan đối_với vùng Moresnet trung_lập cũng rơi vào tay Bỉ .Một điều cần lưu_ý là Hà_Lan chưa bao_giờ chính_thức chuyển quyền quản_lý vùng_đất trung_lập này cho Bỉ .Năm 1914 , Thế_chiến thứ nhất nổ ra và vùng Moresnet trung_lập rơi vào tay Đức .Người Bỉ mất quyền kiểm_soát vùng_đất trung_lập này .Năm 1919 sau thất_bại của người Đức thì vùng_đất này lại thuộc quyền quản_lý của người Bỉ .Điều 32 Hiệp_ước Versailles ( 1919 ) quy_định như sau : " Đức công_nhận chủ_quyền của Bỉ đối_với vùng_đất tranh_chấp " .Từ đó Moresnet trung_lập biến mất khỏi bản_đồ thế_giới .Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài Neutraal_Moresnet ( tiếng Hà_Lan ) Neutral_Moresnet ( tiếng Anh ) Neutrala_Moresnet ( tiếng Esperanto ) Vùng lãnh_thổ tranh_chấp tại châu_Âu_Cựu quốc_gia châu_Âu_Cộng đồng nói tiếng Đức tại Bỉ Tranh_chấp lãnh_thổ của Đức
KDE là một cộng_đồng quốc_tế nhằm phát_triển ứng_dụng mã nguồn mở .Là một trung_tâm phát_triển trung_tâm , nó cung_cấp các công_cụ và nguồn_lực cho_phép làm_việc hợp_tác trên loại phần_mềm .Các sản_phẩm nổi_tiếng bao_gồm Plasma_Desktop , KDE Frameworks và một loạt các ứng_dụng đa nền_tảng như Krita hay digikam được thiết_kế để chạy trên các desktop Unix và tương_tự Unix , Microsoft Windows và Android .Là một trong những dự_án được tín_nhiệm nhất của KKDE , Plasma_Desktop là desktop chính_thức / mặc_định trên nhiều bản phân_phối Linux , như openSUSE , Manjaro , Mageia , OpenMandriva , Chakra , Kubuntu , KaOS và PCLinuxOS , và cũng chạy được trên Microsoft Windows và Mac_OS thông_qua Cygwin và Fink .Tổng_quan Cộng_đồng KDE và công_việc của mình có_thể được đo bằng những chủ_điểm sau đây : KDE là một trong những cộng_đồng Phần_mềm Tự_do đang hoạt_động lớn nhất .Hơn 2500 người đóng_góp tham_gia phát_triển phần_mềm KDE .Khoảng 20 nhà_phát_triển mới đóng_góp mã đầu_tiên của họ mỗi tháng .KDE Software bao_gồm hơn 6 triệu dòng mã ( không bao_gồm Qt ) .KDE Software đã được dịch sang hơn 108 ngôn_ngữ .KDE Software có sẵn trên hơn 114 FTP mirror chính_thức tại hơn 34 quốc_gia .Một mirror chỉ đọc của tất_cả các kho có_thể được tìm thấy trên Github .KDE Software_Có nhiều dự_án phần_mềm tự_do được phát_triển và duy_trì bởi cộng_đồng KDE .Dự_án trước_đây gọi là KDE hoặc KDE SC ( Software_Compilation ) hiện_nay bao_gồm ba phần : KDE Plasma , một platform UI cung_cấp cơ_sở cho các không_gian làm_việc khác nhau như Plasma_Desktop hay Plasma_Mobile_KDE_Frameworks , một bộ sưu_tập của hơn 70 thư_viện tự_do được dựng sẵn dựa trên Qt ( trước_đây gọi là ' kdelibs ' hay ' KDE Platform ' ) KDE Applications_KDE_Plasma_KDE Plasma là một công_nghệ giao_diện người dùng có_thể dễ_dàng điều_chỉnh để chạy trên các yếu_tố hình_thức khác nhau như desktop , netbook , tablet và smartphone hay thậm_chí các thiết_bị nhúng .Nhãn_hiệu Plasma cho không_gian làm_việc đồ_hoạ đã được giới_thiệu từ KDE SC 4.4 trở đi .Trong loạt thứ tư , đã có hai không_gian làm_việc bổ_sung bên cạnh Plasma 4 Desktop được gọi là Plasma_Netbook và Plasma_Active .KDE Plasma 5 mới nhất có các không_gian làm_việc sau : Plasma_Desktop cho mọi thiết_bị điện_toán điều_khiển bằng chuột hoặc bàn_phím như máy_tính_để_bàn hoặc máy_tính_xách_tay Plasma_Mobile cho smartphone Plasma_Minishell cho các thiết_bị nhúng và cảm_ứng , như IoT hay máy tự_động .Plasma_Media_Center cho TV và set-top box KDE Frameworks_KDE_Frameworks cung_cấp hơn 70 thư_viện mã nguồn mở và miễn_phí được xây_dựng dựa trên Qt .Chúng là nền_tảng cho KDE Plasma và hầu_hết các ứng_dụng KDE , nhưng có_thể là một phần của bất_kỳ dự_án nào muốn sử_dụng một hoặc nhiều mô-đun của nó .Kirigami_Kirigami là một framework ứng_dụng Qml phát_triển bởi Marco_Martin cho_phép các nhà_phát_triển viết các ứng_dụng chạy tự_nhiên trên Android , iOS , Plasma_Mobile và bất_kỳ desktop Linux cổ_điển nào mà không cần điều_chỉnh mã .Có một danh_sách ngày_càng tăng các ứng_dụng như Linus_Torvalds và Dirk_Hohndels ứng_dụng lặn biển Suburface , trình nhắn_tin Banji , trình nhắn_tin Kaidan hoặc trung_tâm phần_mềm KDE Discover .Ràng_buộc Mặc_dù chủ_yếu được viết bằng C + + , có nhiều ràng_buộc cho các ngôn_ngữ_lập_trình khác có sẵn , ví_dụ : cho các ngôn_ngữ_lập_trình sau : Python_Ruby ( Korundum , xây_dựng trên QtRuby ) Perl_C # ( Tuy_nhiên , framework hiện_tại để liên_kết với C # và các ngôn ngữ.Net khác đã không được chấp_nhận và chỉ thay_thế biên_dịch trên Windows ) .Chúng và các ràng_buộc khác sử_dụng các công_nghệ sau đây : Smoke : để tạo các ràng_buộc cho Ruby , C # và PHP SIP : để tạo các ràng_buộc cho Python_Kross : Tập lệnh nhúng cho các ứng_dụng C + + , với sự hỗ_trợ cho Ruby , Python , JavaScript , QtScript , Falcon and Java_Lịch sử Trong KDE SC 4 , còn được gọi là KDE Platform bao_gồm tất_cả các thư_viện và dịch_vụ cần_thiết cho KDE Plasma và các ứng_dụng .Bắt_đầu với Qt 5 , nền_tảng này đã được chuyển_đổi thành một tập_hợp các mô-đun mà bây_giờ được gọi là KDE Frameworks .Các mô-đun này bao_gồm :Solid , Nepomuk , Phonon , vv . và được cấp phép theo giấy_phép LGPL , BSD , Giấy_phép MIT hoặc giấy_phép X 11 .KDE Applications_KDE_Applications là một gói phần_mềm là một phần của bản phát_hành KDE Applications .Tương_tự Okular , Dolphin hay KDEnlive , chúng được xây_dựng dựa trên KDE Frameworks và được phát_hành theo lịch_trình 4 tháng với số thứ_tự phiên_bản bao_gồm YY.MM (e.g. 18.12 ) .Các dự_án khác Extragear_Các phần_mềm không phải là một phần chính_thức của KDE Applications có_thể được tìm thấy trong phần " Extragear " .Chúng phát_hành theo lịch_trình riêng và có số_hiệu phiên_bản riêng của mình .Có nhiều ứng_dụng độc_lập như KTorrent , Krita hay Amarok hầu_hết được thiết_kế để có_thể di_động giữa các hệ_điều_hành và có_thể triển_khai độc_lập với không_gian làm_việc hoặc môi_trường desktop cụ_thể .Một_số thương_hiệu bao_gồm nhiều ứng_dụng , chẳng_hạn như Calligra_Office_Suite hay KDE Kontact .KDE neon KDE neon là kho lưu_trữ phần_mềm sử_dụng Ubuntu_LTS làm lõi .Nó nhằm mục_đích cung_cấp cho người dùng phần_mềm Qt và KDE được cập_nhật nhanh_chóng , đồng_thời cập_nhật phần còn lại của các thành_phần hệ_điều_hành từ kho lưu_trữ Ubuntu với tốc_độ bình_thường .KDE duy_trì rằng đó không phải là " bản phân_phối KDE " , mà là một kho lưu_trữ cập_nhật của các gói KDE và Qt .Có một phiên_bản " User " và hai phiên_bản " Developer " của KDE Neon .WikiToLearn_WikiToLearn , viết tắt WTL , là một trong những nỗ_lực mới hơn của KDE .Nó là một wiki ( dựa trên MediaWiki , tương_tự Wikipedia ) cung_cấp một nền_tảng để tạo và chia_sẻ giáo_trình nguồn mở .Ý_tưởng là có một thư_viện giáo_trình đồ_sộ cho bất_cứ ai và mọi người được sử_dụng và sáng_tạo .Nguồn_gốc của nó nằm ở University of Milan , nơi một nhóm chuyên_ngành vật_lý muốn chia_sẻ ghi_chú , sau đó quyết_định rằng nó dành cho tất_cả mọi người chứ không_chỉ nhóm bạn nội_bộ của họ .Họ đã trở_thành một dự_án KDE chính_thức với một_số trường đại_học ủng_hộ nó .Người đóng_góp Giống như nhiều dự_án tự_do nguồn mở , việc phát_triển phần_mềm KDE chủ_yếu là các nỗ_lực tình_nguyện , mặc_dù các công_ty khác nhau , như Novell , Nokia , hay Blue_Systems sử_dụng hoặc thuê các nhà_phát_triển để làm_việc trên các phần khác nhau của dự_án .Vì một số_lượng lớn các cá_nhân đóng_góp cho KDE theo nhiều cách khác nhau ( ví_dụ :code , dịch_thuật , thiết_kế ) , việc tổ_chức một dự_án như_vậy rất phức_tạp .Phát_triển Hiện_tại , cộng_đồng KDE sử_dụng hệ_thống kiểm_soát sửa_đổi Git .Trang_web KDE Projects và QuickGit cung_cấp tổng_quan về tất_cả các dự_án được lưu_trữ bởi hệ_thống kho lưu_trữ Git của KDE .Phabricator được sử_dụng để đánh_giá bản vá .Commitfilter sẽ gửi email với mỗi cam_kết cho các dự_án bạn muốn xem , mà không nhận được hàng tấn thư hoặc nhận thông_tin không thường_xuyên và dư_thừa .English_Breakfast_Network ( EBN ) là tập_hợp các máy thực_hiện kiểm_tra chất_lượng nguồn_gốc KDE tự_động .EBN cung_cấp các tài_liệu xác_thực KDE API , tài_liệu xác_thực người dùng , kiểm_tra mã nguồn .Nó được vận_hành bởi Adriaan de Groot và Allen_Winter .Commit-Digest cung_cấp tổng_quan hàng tuần về hoạt_động phát_triển .LXR lập chỉ mục các lớp và phương_thức được sử_dụng trong KDE .Ngày 20 tháng 7 năm 2009 , KDE đã thông_báo rằng cam_kết thứ một_triệu đã được thực_hiện cho kho lưu_trữ Subversion của nó .Ngày 11 tháng 10 năm 2009 , Cornelius_Schumacher , nhà_phát_triển chính trong KDE , đã viết về chi_phí ước_tính ( sử_dụng mô_hình COCOMO với SLOCCount ) để phát_triển gói phần_mềm KDE với 4.273.291 LoC , có giá khoảng 175.364.716 USD Ước_tính này không bao_gồm Qt , Calligra_Suite , Amarok , Digikam , và các ứng_dụng khác không phải là một phần của lõi .The_Core_Team_Định hướng tổng_thể được thiết_lập bởi KDE Core Team.Đây là những nhà_phát_triển đã đóng_góp đáng_kể trong KDE trong một thời_gian dài .Nhóm này liên_lạc bằng cách sử_dụng mailinglist kde-core-devel , được lưu_trữ công_khai và có_thể đọc được , nhưng việc tham_gia cần phải có sự chấp_thuận .KDE không có một lãnh_đạo trung_tâm duy nhấtcó thể phủ_quyết các quyết_định quan_trọng .Thay vào đó , KDE core team bao_gồm vài chục người đóng_góp đưa ra quyết_định .Các quyết_định không bỏ_phiếu chính_thức , nhưng thông_qua các cuộc thảo_luận .Các nhà_phát_triển cũng tổ_chức cùng với các nhóm chuyên_đề .Ví_dụ , nhóm KDE Edu phát_triển phần_mềm giáo_dục miễn_phí .Mặc_dù các nhóm này hoạt_động chủ_yếu độc_lập và không phải tất_cả đều tuân theo lịch phát_hành chung .Mỗi đội có các kênh nhắn_tin riêng , cả trên IRC và trên mailinglist .Và họ có chương_trình cố_vấn giúp người mới bắt_đầu .Các nhóm khác Cộng_đồng KDE có nhiều nhóm nhỏ hơn làm_việc hướng tới các mục_tiêu cụ_thể .Nhóm trợ năng giúp KDE có_thể truy_cập được đối_với tất_cả người dùng , kể_cả những người có khuyết_tật vật_lý .Nhóm nghệ_thuật đã thiết_kế hầu_hết các tác_phẩm nghệ_thuật được sử_dụng bởi phần_mềm như biểu_tượng , hình nền và theme .Họ cũng đã sản_xuất đồ_hoạ cho áo_phông và trang_web .Các cuộc thảo_luận của nhóm hoạt_động tích_cực nhất trên kênh IRC .Nhóm Bugsquad theo_dõi các lỗi đến .Họ xác_minh rằng có một lỗi tồn_tại , rằng nó có_thể tái_tạo và reporter đã cung_cấp đủ thông_tin .Mục_tiêu là giúp các nhà_phát_triển nhận thấy các lỗi hợp_lệ nhanh hơn và tiết_kiệm thời_gian của họ .Nhóm Documentation team viết các tài_liệu cho ứng_dụng .Nhóm sử_dụng định_dạng DocBook và các công_cụ tuỳ chỉnh để tạo tài_liệu .Nhóm Bản_địa_hoá dịch các phần_mềm KDE sang nhiều ngôn_ngữ khác nhau .Nhóm này làm_việc cùng với Documentation team .Nhóm Tiếp_thị và Quảng_bá quản_lý tiếp_thị và quảng_bá .Nhóm viết bài báo , thông_báo phát_hành và các trang_web khác trên các trang_web KDE .Các bài viết của KDE.News được gửi bởi nhóm .Nó cũng có các kênh tại các trang truyền_thông xã_hội để truyền_thông và quảng_bá .Họ cũng tham_dự các sự_kiện hội_nghị .Nhóm Nghiên_cứu Research cải_thiện sự hợp_tác với bên ngoài để đạt được nhiều nghiên_cứu được tài_trợ hơn .Họ hỗ_trợ các thành_viên cộng_đồng_bằng cách cung_cấp thông_tin , điều hướng các cơ_quan và các đối_tác nghiên_cứu phù_hợp .Nhóm usability team viết Hướng_dẫn giao_diện con_người ( HIG ) cho các nhà_phát_triển và họ thường_xuyên đánh_giá các ứng_dụng KDE .HIG cung_cấp một bố_cục tiêu_chuẩn .Nhóm Web team duy_trì trang_web của KDE .KDE Women giúp phụ_nữ đóng_góp và khuyến_khích phụ_nữ nêu ý_kiến tại các hội_nghị .Nhóm phát_hành định_nghĩa và thực_hiện các bản phát_hành phần_mềm chính_thức .Nhóm chịu trách_nhiệm thiết_lập lịch phát_hành cho các bản phát_hành chính_thức .Điều này bao_gồm ngày phát_hành , thời_hạn cho các bước phát_hành riêng_lẻ và hạn_chế thay_đổi mã .Nhóm phát_hành phối_hợp ngày phát_hành với các nỗ_lực tiếp_thị và báo_chí của KDE .Nhóm phát_hành bao_gồm các Điều_phối_viên mô-đun , người liên_lạc của nhóm tiếp_thị và những người thực_sự làm công_việc gắn thẻ và tạo các bản phát_hành .KDE Patrons_Một_KDE_Patron là một cá_nhân hoặc tổ_chức hỗ_trợ cộng_đồng KDE bằng cách quyên_góp ít_nhất 5000 Euro ( tuỳ_thuộc vào quy_mô của công_ty ) cho KDE e.V. Tính đến tháng 10 năm 2017 , có sáu patrons như vậy : Blue_Systems , Canonical Ltd. , Google , Private_Internet_Access , SUSE , và The_Qt_Company .Cấu_trúc cộng_đồng Mascot_Konqi_Mascot của cộng_đồng KDE là một chú rồng xanh có tên là Konqi .Konqi có một người bạn tên là Katie .Kandalf là linh vật trước_đây của cộng_đồng KDE trong các phiên_bản 1 . x và 2 . x .Sự giống nhau của Kandalf với nhân_vật Gandalf dẫn đến suy_đoán rằng linh vật đã được chuyển sang Konqi do lo_ngại vi_phạm bản_quyền , nhưng điều này chưa bao_giờ được KDE xác_nhận , đơn_giản chỉ nói rằng Konqi đã được sử_dụng do vẻ ngoài quyến_rũ của anh ta .Sự xuất_hiện của Konqi đã chính_thức được thiết_kế lại với sự xuất_hiện của Plasma 5 , với mục nhập của Tyson_Tan ( Xem bên phải ) chiến_thắng trong cuộc thi thiết_kế lại trên KDE Forums .Katie_Katie là một con rồng cái .Nó được trình_bày vào năm 2010 .Được bổ_nhiệm làm linh vật cho cộng_đồng phụ_nữ KDE .Những con rồng khác Những con rồng khác với màu_sắc và ngành_nghề khác nhau đã được thêm vào Konqi như một phần của concept thiết_kế lại của Tyson_Tan .Mỗi con rồng có một cặp gạc hình chữ_cái phản_ánh vai_trò của chúng trong cộng_đồng KDE .Ví_dụ : Gạc_K : Không_chỉ rõ Gạc_A : artists - Hoạ_sĩ Gạc_E : engineers - Kỹ_sư Gạc_F : facilitators - Hướng_dẫn_viên Gạc_S : scientists - Khoa_học Gạc_T : translators - Dịch_giả Gạc_U : users - Người dùng Gạc_W : writers Tổ_chức Các vấn_đề tài_chính và pháp_lý của KDE được xử_lý bởi KDE e.V. , một tổ_chức phi lợi_nhuận của Đức có trụ_sở ở Berlin .Tổ_chức này cũng hỗ_trợ các thành_viên cộng_đồng trong việc tổ_chức các hội_nghị và cuộc họp của họ .KDE e.V. giúp chạy các máy_chủ cần_thiết bởi cộng_đồng KDE .Nó sở_hữu nhãn_hiệu KDE và logo tương_ứng .Nó trả chi_phí đi_lại cho các cuộc họp và trợ_cấp cho các sự_kiện .Các nhóm làm_việc được thành_lập được thiết_kế để chính_thức_hoá một_số vai_trò trong KDE và để cải_thiện sự phối_hợp trong KDE cũng như liên_lạc giữa các bộ_phận khác nhau của KDE .KDE e.V. không ảnh_hưởng đến sự phát_triển phần_mềm .Logo của KDE e.V. được đóng_góp bởi David_Vignoni .Ba lá cờ trên đầu logo đại_diện cho ba nhiệm_vụ chính của KDE e.V .: Hỗ_trợ cộng_đồng , đại_diện cho cộng_đồng và quản_lý cộng_đồng .Các cuộc họp , máy_chủ và các sự_kiện liên_quan đến nhà_phát_triển của cộng_đồng KDE thường được tài_trợ bởi các cá_nhân , trường đại_học và doanh_nghiệp .Các thành viễn hỗ_trợ của KDE e.V. là những thành_viên phi_thường hỗ_trợ KDE thông_qua đóng_góp tài_chính hoặc vật_chất .Các thành_viên hỗ_trợ được quyền hiển_thị logo " Member of KDE " trên trang_web hoặc trong các tài_liệu in_ấn của họ .Patron of KDE là thành_viên hỗ_trợ cao nhất .Patrons of KDE cũng được quyền hiển_thị logo " Patron of KDE " trên trang_web hoặc trong các tài_liệu in_ấn của họ .Ngày 15 tháng 10 năm 2006 , it was announced that Mark_Shuttleworth đã trở_thành Patron of KDE đầu_tiên .Ngày 7 tháng 7 năm 2007 , Intel Corporation và Novell cũng đã trở_thành patrons of KDE .Tháng 1 năm 2010 , Google đã trở_thành một thành_viên hỗ_trợ .Vào ngày 9 tháng 6 năm 2010 , KDE e.V. đã phát_động chiến_dịch " Join the Game " .Chiến_dịch này thúc_đẩy ý_tưởng trở_thành thành_viên hỗ_trợ cho các cá_nhân .Nó được cung_cấp cho những_ai muốn hỗ_trợ KDE , nhưng không có đủ thời_gian để làm điều đó .Georg_Greve , người sáng_lập Free_Software_Foundation_Europe ( FSFE ) là người đầu_tiên ' join the game ' .Các cộng_đồng bản_địa Tại nhiều quốc_gia , KDE có các chi_nhánh địa_phương .Đây là các tổ_chức không chính_thức ( KDE India ) hoặc giống như KDE e.V. , được cung_cấp một hình_thức pháp_lý ( KDE France ) .Các tổ_chức địa_phương tổ_chức và duy_trì các trang_web khu_vực , và tổ_chức các sự_kiện địa_phương , chẳng_hạn như hội_chợ , các cuộc họp cộng_tác_viên và các cuộc họp cộng_đồng xã_hội .KDE–AR ( KDE Argentina ) là hội nhóm của các nhà_phát_triển và người dùng KDE tại Argentina , và được chính_thức khai_trương vào ngày 22 tháng 11 năm 2008 tại một cuộc họp trong một kênh IRC .Họ tổ_chức các bữa tiệc phát_hành vào các ngày lễ để chào_mừng việc phát_hành các phiên_bản mới của KDE SC kể từ 4.2 .KDETHER AR có mailing list và kênh IRC riêng .KDE Brasil được sáng_lập bởi một_số nhóm địa_phương ở Brazil , như KDE–MG , Live_Blue , KDE Piauí , và KDE–RS .Mục_tiêu chính của các nhóm địa_phương là thúc_đẩy khu_vực và định_hướng đóng_góp của các thành_viên , và vẫn duy_trì sự hài_hoà với cộng_đồng KDE Brazil .KDE–MGlaf nhóm bản_địa tại Minas_Gerais .Ý_tưởng về việc cấu_trúc nhóm đã nảy_sinh trong FISL ( Fórum_Internacional_Software_Livre ) 10 .Live_Blue là một nhóm làm_việc KDE ở Bahia .KDE Piauí à một nhóm người dùng và người đóng_góp của KDE tại Piauí .Ý_tưởng đã ra_đời tại Software_Freedom_Day_Teresina 2009 và đã được cụ_thể_hoá trong Akademy–Br 2010 , nơi nhóm được chính_thức tạo ra .KDE–RS là một nhóm người dùng KDE từ Rio_Grande do Sul .KDE Lovelace là một nhóm người dùng và cộng_tác_viên người Brazil ở KDE .KDE España đã được đăng_ký như một hiệp_hội theo luật_pháp Tây_Ban_Nha vào năm 2009 .Mục_đích là kích_thích sự phát_triển và sử_dụng phần_mềm KDE ở Tây_Ban_Nha .Cơ_quan quản_lý tối_cao của nó là hội_đồng chung .Thông_thường cũng như các hội_đồng chung bất_thường có_thể được tổ_chức .Một hội_nghị chung thông_thường được tổ_chức ít_nhất một lần một năm .Hội_đồng chung bất_thường được tổ_chức khi cần_thiết .Hội_đồng bao_gồm chủ_tịch , phó chủ_tịch , thư_ký , thủ_quỹ và các thành_viên .Trong hội_đồng hiện_tại có Aleix_Pol i Gonzàlez ( chủ_tịch ) , Alejandro_Fiestas_Olivares ( phó chủ_tịch ) , Víctor_Blázquez_Francisco ( thư_ký ) , và José_Millán_Soto ( thủ_quỹ ) .Ngoài_ra , KDE España là đại_diện chính_thức của KDE e.V. tại Tây_Ban_Nha .KDE.in ( KDE India ) , thành_lập năm 2005 , cung_cấp cho người dùng và nhà_phát_triển KDE Ấn_Độ một trung_tâm cộng_đồng để phối_hợp và hỗ_trợ lẫn nhau .Bên cạnh những nỗ_lực trong việc quốc_tế_hoá và bản_địa_hoá , mục_tiêu chính là thúc_đẩy việc tạo và điều_chỉnh các ứng_dụng KDE theo nhu_cầu cụ_thể của Ấn_Độ . là nhóm KDE của người dùng bản_địa Nhật_Bản .Các loại thành_viên của hiệp_hội là và .Khoảng 15 thành_viên hình_thành các thành_viên tích_cực .Các nhận sự chính bao_gồm một , hai và một kế_toán .Hiện_tại , chủ_tịch là , phoá chủ_tịch là và .Hiệp_hội tổ_chức một đại_hội thường_niên vào tháng 12 .Các hoạt_động của nó bao_gồm dịch thông_điệp sang tiếng Nhật , tạo các bản vá cho đa_ngôn ngữ và trao_đổi thông_tin về KDE / Qt .KDE GB là một cộng_đồng KDE có_điều lệ tại Anh .Tại cuộc họp vào tháng 10 năm 2010 , họ đã đồng_ý đăng_ký làm từ_thiện .KDE-ir ( فارسی_KDE ) là một cộng_đồng KDE của người Iran Korean_KDE_Users_Group được bắt_đầu vào năm 1999 .Công_việc của nhóm chủ_yếu là dịch_thuật .KDE România thành_lập ở Romania năm 2013 .Truyền_thông Truyền_thông trong cộng_đồng diễn ra thông_qua mailing lists , IRC , blogs , forums , thông_báo tin_tức , wikis và các hội_nghị .Cộng_đồng có Quy_tắc ứng_xử ( Code of Conduct ) cho hành_vi được chấp_nhận trong cộng_đồng .Mailing lists là một trong số các kênh truyền_thông chính .Kde list dành cho thảo_luận người dùng và Kde-announce để cập_nhật phiên_bản , bản vá bảo_mật và các thay_đổi khác .Các danh_sách phát_triển chung là Kde-devel , kết_nối các nhà_phát_triển , và Kde-core-devel , được sử_dụng để thảo_luận về sự phát_triển của KDE Platform .Nhiều ứng_dụng cũng có mailing lists riêng .KDE Community_Forums đang được tích_cực sử_dụng ." KDE Brainstorm " , cho_phép người dùng gửi ý_tưởng cho nhà_phát_triển .Yêu_cầu sau đó có_thể được xem_xét bởi người dùng khác .Cứ sau vài tháng , các tính_năng được bình_chọn cao nhất sẽ được gửi cho các nhà_phát_triển .Các bot IRC thông_báo các chủ_đề và bài đăng mới trên các kênh IRC , bằng cách biên_tập các bài đăng trên diễn_đàn vào các tin nhắn trong danh_sách gửi thư và bằng cách cung_cấp các nguồn cấp RSS .KDE có ba wikis :UserBase , TechBase và Community_Wiki .Chúng được dịch bởi phần mở_rộng MediaWiki_Translate .UserBase cung_cấp các tài_liệu cho người dùng cuối : thủ_thuật , liên_kết trợ_giúp và danh_sách các ứng_dụng .Logo của nó được thiết_kế bởi Eugene_Trounev .TechBase cung_cấp các tài_liệu kỹ_thuật cho nhà_phát_triển và quản_trị hệ_thống .Community_Wiki hối hợp các nhóm cộng_đồng .Nó được sử_dụng để xuất_bản và chia_sẻ thông_tin nội_bộ cộng_đồng .Kênh IRC cung_cấp các thảo_luận thời_gian_thực .Planet_KDEđược tạo từ blog của những người đóng_góp của KDE .KDE.News là trang_web của các thông_báo tin_tức văn_phòng .KDE Buzz theo_dõi identi.ca , Twitter , Picasa , Flickr và YouTube để hiển_thị hoạt_động truyền_thông xã_hội liên_quan đến KDE .KDE Pastebin cho_phép đăng đoạn mã nguồn và cung_cấp tô sáng cú_pháp để dễ_dàng xem_lại mã .Các phần có_thể được bảo_vệ bằng mật_khẩu .RSS thông_báo về bài viết mới .KDE Bug_Tracking_System sử_dụng Bugzilla để quản_lý các báo_cáo và sửa lỗi ." Behind_KDE " cung_cấp các phỏng_vấn những người đóng_góp KDE .Nhận_dạng KDE có hướng_dẫn nhận_dạng cộng_đồng ( CIG ) cho các định_nghĩa và khuyến_nghị giúp cộng_đồng thiết_lập một thiết_kế độc_đáo , đặc_trưng và hấp_dẫn .Logo chính_thức của KDE hiển_thị hình_dạng K-Gear được đăng_ký nhãn_hiệu màu trắng trên hình_vuông màu xanh với các góc được giảm nhẹ .Việc sao_chép Logo_KDE phải tuân theo LGPL .Một_số logo cộng_đồng địa_phương là dẫn_xuất của logo chính thức.Các nhãn phần_mềm KDE được các nhà_sản_xuất phần_mềm sử_dụng để cho thấy rằng họ là một phần của cộng_đồng KDE hoặc họ sử_dụng KDE Platform.Có ba nhãn có sẵn .Nhãn_Powered by KDE được sử_dụng để cho thấy rằng một ứng_dụng có được sức_mạnh từ cộng_đồng KDE và từ nền_tảng phát_triển KDE .Nhãn_Built on the KDE Platform cho biết ứng_dụng sử_dụng KDE platform .Nhãn_Part of the KDE familyđược sử_dụng bởi các tác_giả ứng_dụng để tự nhận mình là một phần của cộng_đồng KDE .Nhiều ứng_dụng KDE có một chữ K trong tên gọi , chủ_yếu là một chữ_cái đầu_tiên .Chữ K trong nhiều ứng_dụng KDE có được bằng cách thay_thế một từ bắt_đầu bằng C hoặc Q khác nhau , ví_dụ Konsole và Kaffeine .Ngoài_ra , một_số chỉ tiền_tố một từ thường được sử_dụng với K , ví_dụ như KGet.Tuy nhiên , trong số các ứng_dụng và công_nghệ , xu_hướng không có tên K nào cả , chẳng_hạn như Stage and Dolphin .Hợp_tác với các tổ_chức khác Wikimedia_Ngày 23 tháng 6 năm 2005 , chủ_tịch của Wikimedia_Foundation đã thông_báo rằng cộng_đồng KDE và Wikimedia_Foundation đã bắt_đầu nỗ_lực hợp_tác .Thành_quả của sự hợp_tác đó là tô sáng cú_pháp của MediaWiki trong Kate và truy_cập nội_dung Wikipedia trong các ứng_dụng KDE , như Amarok và Marble .Ngày 4 tháng 4 năm 2008 KDE e.V. và Wikimedia_Deutschland đã mở văn_phòng chia_sẻ tại Frankfurt .Tháng 9 năm 2009 KDE e.V. chuyển đến văn_phòng chia_sẻ với Free_Software_Foundation_Europe tại Berlin .Free_Software_Foundation_Europe Tháng 5 năm 2006 , KDE e.V. trở_thành Thành_viên liên_kết của Free_Software_Foundation_Europe ( FSFE ) .Ngày 22 tháng 8 năm 2008 , KDE e.V. và FSFE cùng tuyên_bố rằng sau khi làm_việc với N FSFE ' s Freedom_Task_Forctrong một năm rưỡi KDE thông_qua FSFE ' s Fiduciary_Licence_Agreement .Sử_dụng điều đó , các nhà_phát_triển KDE có_thể - trên cơ_sở tự_nguyện - gán bản_quyền của họ cho KDE e.V. Tháng 9 năm 2009 , KDE e.V. và FSFE chuyển đến văn_phòng chia_sẻ tại Berlin .Doanh_nghiệp thương_mại Một_số công_ty đóng_góp tích_cực cho KDE , như Collabora , Erfrakon , Intevation_GmbH , Kolab_Konsortium , Klarälvdalens_Datakonsult_AB ( KDAB ) , Blue_Systems , và KO GmbH .Nokia đã dùng Calligra_Suite làm cơ_sở cho ứng_dụng Office_Viewer của họ cho Maemo / MeeGo .Họ cũng đã ký hợp_đồng với KO GmbH để mang các bộ lọc định_dạng fiel MS Office 2007 lên Calligra .Nokia cũng sử_dụng trực_tiếp một_số nhà_phát_triển KDE - để sử_dụng phần_mềm KDE cho MeeGo ( ví_dụ KCal ) hoặc làm tài_trợ .Các công_ty tư_vấn và phát_triển phần_mềm Intevation_GmbH của Đức và Swedish_KDAB dùng phần_mềm Qt và KDE – đặc_biệt là Kontact và Akonadi cho Kolab – cho các dịch_vụ và sản_phẩm của họ , do_đó cả hai đều sử_dụng các nhà_phát_triển KDE .Khác_KDE thanh gia vào freedesktop.org , một nỗ_lực để chuẩn_hoá khả_năng tương_tác của desktop Unix .Năm 2009 và 2011 , GNOME và KDE đã đồng tổ_chức các hội_nghị của họ Akademy và GUADEC dưới tên goi Desktop_Summit .Tháng 12/2010 KDE e.V. trở_thành người được cấp phép của Open_Invention_Network .Nhiều bản phân_phối Linux và cá hệ_điều_hành tự_do khác có liên_quan đến việc phát_triển và phân_phối phần_mềm , và do_đó cũng hoạt_động trong cộng_đồng KDE .Chúng bao_gồm các nhà_phân_phối thương_mại như SUSE / Novell hay Red_Hat nhưng cũng có các tổ_chức phi thương_mại do chính_phủ tài_trợ như Scientific and Technological_Research_Council of Turkey với bản phân_phối Pardus của họ .Tháng 10/2018 , Red_Hat tuyên_bố rằng KDE Plasma không còn được hỗ_trợ trong các bản cập_nhật trong tương_lai của Red_Hat_Enterprise_Linux , mặc_dù nó vẫn tiếp_tục là một phần của Fedora .Thông_báo này được đưa ra ngay sau khi công_bố mua lại Red_Hat của IBM với giá_trị gần 43 tỷ USD .Xem thêm GNOME LXDE Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang chính của KDE Diễn_đàn KDE Môi_trường màn_hình nền tự_do Hệ_thống X Window_Từ viết tắt từ chữ đầu Tổ_chức phần_mềm tự_do và nguồn mở Dự_án phần_mềm tự_do
Người Tày , với các nhóm địa_phương là Pa dí , Thổ , Ngạn , Phén , Thu_Lao , là một trong số 54 dân_tộc tại Việt_Nam , là dân_tộc lớn thứ hai sau người Kinh .Người Tày nói tiếng Tày , một ngôn_ngữ thuộc ngữ chi Thái của hệ ngôn_ngữ Kra-Dai. Người Tày sinh_sống chủ_yếu ở vùng miền núi thấp phía bắc Việt_Nam .Người Tày trước_đây hay được gọi là người Thổ ( tuy_nhiên tên gọi này hiện_nay được dùng để chỉ người Mường_Nghệ_An , xem bài người Thổ ) .Người Tày có dân_số đông thứ 2 ở Việt_Nam .Người Tày , Nùng có nguồn_gốc và mối quan_hệ gần_gũi với người Tráng tại Quảng_Tây , Trung_Quốc .Dân_số và địa_bàn cư_trú Người Tày chủ_yếu cư_trú tại các tỉnh trung_du và miền núi phía bắc ( 1.400.519 người năm 1999 ) .Bên cạnh đó , trong thời_gian gần đây , người Tày còn di_cư tới một_số tỉnh Tây_Nguyên như Đắk_Lắk và Lâm_Đồng .Theo điều_tra dân_số năm 2019 , người Tày ở Việt_Nam có dân_số 1.845.492 người , là dân_tộc có dân_số đứng thứ 2 tại Việt_Nam , có_mặt trên tất_cả 63 tỉnh , thành_phố .Người Tày cư_trú tập_trung tại các tỉnh : Lạng_Sơn ( 282.014 người , chiếm 35,4% dân_số toàn tỉnh và 31,5% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Cao_Bằng ( 216.577 người , chiếm 41,0% dân_số toàn tỉnh và 25,2% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Tuyên_Quang ( 205.624 người , chiếm 25,6% dân_số toàn tỉnh và 22,5% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Hà_Giang ( 192.702 người , chiếm 23,3% dân_số toàn tỉnh và 20,5% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Bắc_Kạn ( 165.055 người , chiếm 52,9% dân_số toàn tỉnh và 18,9% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Yên_Bái ( 150.088 người , chiếm 18,3% dân_số toàn tỉnh và 16,4% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Thái_Nguyên ( 150.404 người , chiếm 11,0% dân_số toàn tỉnh và 15,0% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Lào_Cai ( 108.326 người ) , Bắc_Giang ( 59.008 người ) , Đắk_Lắk ( 53.124 người ) , Quảng_Ninh ( 40.704 người , chiếm 2,8% dân_số toàn tỉnh và 1.7% tổng_số người Tày tại Việt_Nam ) , Hoà_Bình ( 25.753 người ) , Bình_Phước ( 24.862 người ) , Đắk_Nông ( 24.751 người ) Lâm_Đồng ( 20.248 người ) , Đồng_Nai ( 16.259 người ) , Gia_Lai ( 11.412 người ) ...Các nhóm địa_phương được xếp vào dân_tộc Tày_Người_Ngạn là một nhóm cư_dân ở tỉnh Cao_Bằng và Hà_Giang được xếp vào nhóm dân_tộc Tày nhưng về mặt ngôn_ngữ thì gần với tiếng Giáy .Người Pa_Dí sinh_sống chủ_yếu ở Mường_Khương tỉnh Lào_Cai với dân_số khoảng 2,000 người .Họ được xếp vào dân_tộc Tày , tuy_nhiên tiếng Pa_Dí thuộc nhóm Thái_Tây_Nam của người Thái .Người Thu_Lao sống ở Mường_Khương và Si_Ma_Cai của Lào_Cai , họ nói tiếng Thu_Lao gần với tiếng Tráng .Người Phén là một nhánh người Tày sinh_sống tại Bình_Liêu , Quảng_Ninh .Họ di_cư từ huyện Phòng Thành , Quảng_Đông ( nay thuộc khu_tự_trị dân_tộc Choang_Quảng_Tây , Trung_Quốc ) sang Quảng_Ninh và tự nhận là Phén nhằn ( 偏人_Phiên nhân , tức người bên kia biên_giới , phân_biệt với Thổ nhân tức người Tày bản_địa .Thổ hoá để chỉ các dân_tộc Nùng , Dao , Việt bị Tày_Hoá .Một bộ_phận người Việt_Nam gồm thầy_đồ và quan_lại di_cư lên khu_vực biên_giới Việt-Trung sinh_sống , sau vài thế_hệ họ bị Thổ hoá và ngày_nay được chính_phủ Việt_Nam phân_loại là người Tày .Những người này thường sống ở tỉnh_lị , huyện_lị hoặc các ngôi làng / bản ven những trung_tâm dân_cư này .Họ thường sở_hữu nhiều đất_đai và tương_đối giàu_có hơn các cư_dân Tai bản_địa xung_quanh .Tổ_chức cộng_đồng Bản của người Tày thường ở chân núi hay ven suối .Tên bản thường gọi theo tên đồi_núi , đồng_ruộng , khúc sông .Mỗi bản có từ 15 đến 20 nhà .Bản lớn chia ra nhiều xóm nhỏ .Trang_phục Người Tày mặc các bộ trang_phục có màu .Trang_phục cổ_truyền của người Tày được làm từ vải_sợi bông tự dệt , được nhuộm chàm đồng_nhất trên trang_phục nam và nữ , hầu_như không có hoa_văn trang_trí .Phụ_kiện trang_trí là các đồ trang_sức làm từ bạc và đồng như khuyên tai , kiềng , lắc tay , xà_tích , ....Ngoài_ra còn có thắt_lưng , giày vải có quai , khăn vấn và khăn_mỏ_quạ màu chàm đồng_nhất .Trang_phục dân_tộc Tày có_thể được coi là một trong những bộ trang_phục đơn_giản nhất của 54 dân_tộc anh_em .Bộ trang_phục tuy đơn_giản nhưng có ý_nghĩa với họ .Âm_nhạc Hát then , hát_lượn , hát sli được dùng vào các mục_đích sinh_hoạt khác nhau , các thể_loại dân_ca nổi_tiếng của người Tày .Bộ nhạc_cụ chính như Đàn_tính , Lúc_lắc .Đàn_tính là loại nhạc_cụ có_mặt trong tất_cả những sinh_hoạt văn_hoá tinh_thần của người Tày , như linh_hồn trong nghệ_thuật dân_ca dân vũ Tày .Bao đời nay đàn_tính có vai_trò như một phương_tiện giao_tiếp mang đậm bản_sắc .Nhà ở Những nhà truyền_thống thường là nhà_sàn , nhà_đất mái lợp cỏ_gianh và một_số vùng giáp biên_giới có loại nhà phòng_thủ .Trong nhà phân_biệt phòng nam ở ngoài , nữ ở trong buồng .Phổ_biến là loại nhà_đất 3 gian , 2 mái ( không có chái ) , tường_trình đất hoặc thưng phên nứa , gỗ xung_quanh , mái lợp cỏ_tranh , người Tày sống định_cư , quây_quần thành từng bản khoảng 15 đến 20 hộ .Tín_ngưỡng và tôn_giáo Người Tày chủ_yếu theo tín_ngưỡng thờ_cúng tổ_tiên , trong ngôi nhà của họ bàn_thờ luôn được đặt ở nơi trang_trọng nhất của ngôi nhà .Đồng_bào quan_niệm : “ Vạn_vật hữu linh ” nên họ coi mọi thứ đều có linh_hồn , người chết đi về thế_giới bên kia và vẫn theo_dõi mọi hoạt_động của người trần .Trong gia_đình có bất_cứ công_việc gì xảy ra thì gia_chủ đều phải khấn báo với gia_tiên .Khách và phụ_nữ có_thai , mới sinh không được phép ngồi hay nằm trên ghế , giường trước bàn_thờ .Trong tôn_giáo của người Tày , ngày tảo_mộ ( 3/3 âm_lịch ) là ngày lễ quan_trọng nhất của người Tày ( Có một_số nơi người Tày đi tảo_mộ trước Tết_Nguyên_Đán ( 1/1 âm_lịch ) khoảng 2-5 ngày , và coi Tết_Nguyên_Đán như là ngày lễ quan_trọng nhất của trong năm ) .Tuy_nhiên ngoài tín_ngưỡng thờ_cúng tổ_tiên người Tày còn chịu ảnh_hưởng của tôn_giáo như Phật , Đạo , Nho mặc_dù họ không theo một tôn_giáo nào .Ngôn_ngữ Tiếng Tày là tiếng_nói của người Tày , một ngôn_ngữ thuộc ngữ chi Thái trong hệ ngôn_ngữ Tai-Kadai. Tiếng Tày có quan_hệ gần_gũi với tiếng Nùng , tiếng Tráng ở mức trao_đổi trực_tiếp được , và giao_tiếp được với người nói tiếng Lào , tiếng Thái .Người Tày có vùng cư_trú truyền_thống là Bắc_bộ Việt_Nam và tỉnh Quảng_Tây_Trung_Quốc .Tại Việt_Nam người Tày có_mặt ở các tỉnh Lạng_Sơn , Cao_Bằng , Bắc_Kạn , Thái_Nguyên , Tuyên_Quang , Hà_Giang , Yên_Bái , Bắc_Giang , Quảng_Ninh , Lào_Cai , Hoà_Bình .Từ thế_kỷ 20 đã di_cư vào phía nam , cư_trú nhiều ở Đắk_Lắk , Lâm_Đồng .Tại Trung_Quốc người Tày được xếp chung trong mục người Tráng .Trước_đây tiếng Tày sử_dụng chữ_viết là chữ Nôm-Tày , dạng chữ này hiện_giờ không còn được sử_dụng và chỉ một số_ít người còn biết viết loại chữ này Ngày_nay tại Việt_Nam chữ_quốc_ngữ ( chữ Latinh ) được sử_dụng viết tiếng Tày , và vấn_đề phát_âm của tiếng Tày theo chữ_quốc_ngữ không có sai là bao_nhiêu .Ngày_nay người Tày di_cư vào Tây_Nguyên , nhiều phần phát_âm theo người Việt vẫn bị pha_trộn ít_nhiều .Ẩm_thực Cuộc_sống của người Tày thường gắn_bó với thiên_nhiên , do_đó , nguồn lương_thực , thực_phẩm chính của người Tày là phong_phú và đa_dạng , những sản_phẩm thu được từ hoạt_động sản_xuất ở vùng có rừng , sông , suối , đồi_núi bao quanh .Một_số món ăn nổi_tiếng là : thịt trâu xào măng chua , thịt lợn chua , cá ruộng ướp chua ; canh cá lá chua và tất_cả các loại quả chua như khế , sấu , trám , tai_chua ...; xôi trứng kiến , xôi ngũ_sắc , măng chua , nhộng ong đất , khâu nhục , lạp_xưởng , thịt lợn hong khô , trám đen , cơm_lam , lợn vịt quay , coóng phù ( trôi tàu ) .Lễ_hội Người Tày có các lễ_hội như Lễ cưới ( người Tày ) Lễ_hội Lồng tồng , Lễ_hội Nàng Hai , Lễ_hội rước Đất , rước Nước , ...Trong gia_đình có các Lễ cầu_an , Lễ cưới , Lễ mừng thọ , ...Người Tày có danh_tiếng Hình_ảnh Xem thêm Danh_sách ngôn_ngữ Danh_sách các nước theo ngôn_ngữ nói Tham_khảo Các sắc_tộc Thái
Sinh_học hay sinh_vật_học ( gọi tắt là sinh ) ( Tiếng Anh : biology ) là một nhánh khoa_học_tự_nhiên nghiên_cứu về thế_giới sinh_vật và các đặc_điểm của sự sống .Nó là một nhánh khoa_học có phạm_vi rộng nhưng có một_số chủ_đề thống_nhất gắn_kết nó với nhau thành một lĩnh_vực duy_nhất , mạch_lạc .Ngành tập_trung nghiên_cứu các cá_thể sống , mối quan_hệ giữa chúng với nhau và với môi_trường , miêu_tả những đặc_điểm và tập_tính của sinh_vật ( ví_dụ : cấu_trúc , chức_năng , sự phát_triển , môi_trường sống ) , cách_thức các cá_thể và loài tồn_tại ( ví_dụ : nguồn_gốc , sự tiến_hoá và phân_bổ của chúng ) .Trao_đổi chất quan_trọng đối_với sinh_vật giúp chúng phát_triển , di_chuyển và sinh_sản .Cuối_cùng , tất_cả các sinh_vật đều có_thể điều_chỉnh môi_trường bên trong của chính nó .Sinh_học bao_hàm nhiều ngành học khác nhau được xây_dựng dựa trên những nguyên_lý riêng .Có 4 nguyên_lý tạo thành nền_tảng cho sinh_học hiện_đại : lý_thuyết tế_bào , tiến_hoá , di_truyền và cân_bằng nội môi .Các môn_học này có mối quan_hệ qua_lại với nhau , giúp ta hiểu về sự sống với các mức_độ , phạm_vi khác nhau .Sự ra_đời của sinh_học bắt_đầu từ thế_kỉ 19 , khi các nhà_khoa_học tìm thấy được các đặc_điểm chung cơ_bản giữa các loài .Ngày_nay , sinh_học trở_thành một môn_học chuẩn và bắt_buộc tại các trường_học và Đại_học trên khắp thế_giới .Rất nhiều bài báo được công_bố hằng năm ở trên khắp các tạp_chí chuyên_ngành về y và sinh .Việc phân_loại các ngành con của sinh_học rất đa_dạng .Ban_đầu , chúng được phân_loại theo chủng_loại các cá_thể làm đối_tượng nghiên_cứu .Ví_dụ : thực_vật_học , nghiên_cứu về cây ; động_vật_học , nghiên_cứu về động_vật ; và vi_sinh học , nghiên_cứu về các vi_sinh_vật .Tiếp đến , chúng lại được chia nhỏ dựa trên quy_mô của các cá_thể và phương_pháp nghiên_cứu chúng : hoá_sinh nghiên_cứu về hoá cơ_bản của sự sống ; sinh_học phân_tử nghiên_cứu các tương_tác phức_tạp giữa các hệ_thống của các phân_tử sinh_học ; sinh_học tế_bào tìm_hiểu các cấu_trúc cơ_bản tạo thành mọi sự sống .Như_vậy , sự sống ở mức_độ nguyên_tử và phân_tử được nghiên_cứu thông_qua sinh_học phân_tử , hoá_sinh và di_truyền phân_tử .Ở mức_độ tế_bào , nó được hiểu_biết thông_qua sinh_học tế_bào và mức_độ đa_bào thì thông_qua sinh_lý_học , giải_phẫu_học và mô học .Sinh_học phát_triển nghiên_cứu sự sống ở các giai_đoạn phát_triển khác nhau hoặc phát_triển cá_thể của sinh_vật .Với mức_độ lớn hơn , di_truyền_học quan_tâm đến tính di_truyền giữa cha_mẹ và con_cái .Phong_tục học nghiên_cứu nhóm hành_vi của một tập_hợp cá_thể .Di_truyền_học quần_thể xem_xét toàn_bộ quần_thể và hệ_thống học_quan tâm đến sự tiến_hoá của nhiều loài thuộc các nhánh tiến_hoá .Mối quan_hệ qua_lại giữa các quần_thể với nhau và với ổ sinh_thái của chúng là đối_tượng của sinh_thái_học và sinh_học tiến_hoá .Một lĩnh_vực tương_đối mới là sinh_học vũ_trụ nghiên_cứu về khả_năng tồn_tại sự sống ngoài Trái_Đất .Lịch_sử sinh_học Từ sinh_học trong tiếng Anh được gọi là biology , có nguồn_gốc từ tiếng Hy_Lạp với βίος , bios , " sự sống " và hậu_tố - λογία , - logia , " môn_học . " Thuật_ngữ Latinh này lần đầu_tiên xuất_hiện vào năm 1736 : nhà_khoa_học Thuỵ_Điển Carl_Linnaeus ( Carl von Linné ) đã sử_dụng từ biologi trong quyển Bibliotheca botanica ( Từ_điển thực_vật ) của ông .Nó được sử_dụng lại vào năm 1766 trong một tác_phẩm có tựa Philosophiae naturalis sive physicae : tomus III , continens geologian , biologian , phytologian generalis ( Triết_học tự_nhiên và vật_lý : Tập III ) viết bởi Michael_Christoph_Hanov , học_trò của Christian_Wolff .Thuật_ngữ tiếng Đức , biologie , xuất_hiện lần đầu một bản dịch tác_phẩm Linnaeus năm 1771 .Năm 1797 , Theodor_Georg_August_Roose sử_dụng thuật_ngữ trong lời_nói_đầu của cuốn sách với tựa Grundzüge der Lehre van der Lebenskraft ( Các đặc_điểm chính của học_thuyết về sự sống ) .Karl_Friedrich_Burdach đã sử_dụng thuật_ngữ này vào năm 1800 trong một nghiên_cứu về con_người dưới các góc_độ hình_thái_học , sinh_lý_học và tâm_lý_học ( Propädeut zum Studien der Gesammten_Heilkunst ) .Thuật_ngữ ở dạng ngày_nay xuất_hiện trong cuốn luận_án sáu tập :Biologie , oder Philosophie der lebenden Nature ( Sinh_học , hoặc triết_học về bản_chất sống ) ( 1802-22 ) của Gottfried_Reinhold_Treviranus , người đã tuyên_bố : Các đối_tượng nghiên_cứu của chúng_tôi sẽ là các hình_thức và biểu_hiện khác nhau của sự sống , các điều_kiện và quy_luật theo đó các hiện_tượng này xảy ra , và các nguyên_nhân mà chúng đã được thực_hiện .Khoa_học liên_quan đến những vấn_đề này chúng_tôi sẽ chỉ ra với cái tên " sinh_học " [ biologie ] hoặc học_thuyết về sự sống [ Lebenslehre ] .Mặc_dù sinh_học hiện_đại là một phát_triển trong thời_gian tương_đối gần đây , các ngành khoa_học liên_quan và bao_gồm nó đã được nghiên_cứu từ thời Cổ_đại .Triết_học tự_nhiên đã được nghiên_cứu sớm nhất tận các nền văn_minh cổ_đại như Lưỡng_Hà , Ai_Cập , tiểu lục_địa Ấn_Độ và Trung_Hoa .Tuy_nhiên , nguồn_gốc của sinh_học hiện_đại và cách tiếp_cận đối_với việc nghiên_cứu về tự_nhiên dường_như lại bắt_nguồn từ Hy_Lạp cổ_đại .Trong khi nghiên_cứu chính_thức về thuốc bắt_đầu từ thời Hippocrates ( khoảng 460-370 TCN ) , chính Aristotle ( 384-322 TCN ) lại đóng_góp nhiều nhất cho sự phát_triển của sinh_học .Đặc_biệt quan_trọng là cuốn Lịch_sử Động_vật của ông cùng các công_trình khác , tác_phẩm cho thấy những khuynh_hướng thiên về lịch_sử tự_nhiên ; sau đó là những công_trình thực_nghiệm hơn tập_trung vào các nguyên_nhân sinh_học và đa_dạng của sự sống .Người kế_vị của Aristotle là Theophrastus xứ Lyceum , ông đã viết một loạt sách về thực_vật_học .Tập sách vẫn tồn_tại như đóng_góp quan_trọng nhất của thời Cổ_đại cho ngành khoa_học thực_vật , thậm_chí đến tận thời Trung_Cổ .Các học_giả của thế_giới Hồi_giáo thời Trung_cổ đã viết về sinh_học có_thể kể đến al-Jahiz ( 781-869 ) , Al-Dīnawarī ( 828-896 ) , viết về thực_vật_học , và Rhazes ( 865-925 ) , viết về giải_phẫu_học và sinh_lý_học .Dược_học được nghiên_cứu đặc_biệt kỹ_lưỡng bởi các học_giả Hồi_giáo , với nguồn khai_thác từ các truyền_thống triết_học Hy_Lạp .Lịch_sử tự_nhiên lại đặt nặng tư_tưởng của Aristotle , đặc_biệt là tư_tưởng : trật_tự sự sống là cố_định , bất_biến .Sinh_học bắt_đầu nhảy_vọt với sự cải_tiến vượt_bậc kính_hiển_vi bởi Anton van Leeuwenhoek .Nhờ đó , các học_giả đã khám_phá và quan_sát tinh_trùng , vi_khuẩn , trùng cỏ .Họ đã tìm ra thế_giới hiển vi thật phong_phú .Các cuộc điều_tra của Jan_Swammerdam đã dẫn tới mối quan_tâm mới trong côn_trùng_học và giúp phát_triển các kỹ_thuật cơ_bản về giải_phẫu và nhuộm vi mẫu .Những tiến_bộ trong kính_hiển_vi cũng có một tác_động sâu_sắc đến tư_duy sinh_học .Vào đầu thế_kỷ 19 , một_số nhà sinh_học đã chỉ ra tầm quan_trọng của tế_bào .Sau đó , vào năm 1838 , Schleiden và Schwann bắt_đầu truyền_bá những ý_tưởng mà rất phổ_quát hiện_nay rằng ( 1 ) đơn_vị cơ_bản của sinh_vật là tế_bào và ( 2 ) các tế_bào riêng_biệt có tất_cả các đặc_tính của sự sống , mặc_dù họ phản_đối ý_tưởng rằng ( 3 ) tất_cả tế_bào đến từ sự phân_chia các tế_bào khác .Nhờ vào công_trình của Robert_Remak và Rudolf_Virchow vào những năm 1860 hầu_hết các nhà sinh_vật_học đã chấp_nhận cả ba nguyên_lý , nay được gọi là học_thuyết tế_bào .Trong khi đó , phân_loại_học ( taxonomy và classification ) đã trở_thành tâm_điểm của các nhà sử_gia tự_nhiên .Carl_Linnaeus xuất_bản một hệ_thống phân_loại cơ_bản cho thế_giới tự_nhiên vào năm 1735 ( biến_thể của những hệ_thống đã được sử_dụng từ lâu ) , và trong những năm 1750 ông đã đặt tên khoa_học cho tất_cả các loài vào thời của ông .Georges-Louis Leclerc , bá_tước Buffon , đã đưa các loài vào các phân_loại và coi các dạng sống là mềm_dẻo , thậm_chí còn đưa ra khả_năng có tổ_tiên chung .Mặc_dù ông đã phản_đối tiến_hoá , Buffon là một nhân_vật chủ_chốt trong lịch_sử các ý_niệm về tiến_hoá ; tác_phẩm của ông cũng ảnh_hưởng đến các lý_thuyết tiến_hoá của Lamarck và Darwin .Ý_niệm tiến_hoá đầy_đủ và nghiêm_túc có nguồn_gốc từ các tác_phẩm của Jean-Baptiste Lamarck , ông là người đầu_tiên đưa ra một học_thuyết tiến_hoá rõ_ràng .Ông cho rằng sự tiến_hoá là kết_quả của áp_lực môi_trường đối_với đặc_tính của động_vật , có nghĩa là nếu sử_dụng một cơ_quan thường_xuyên và chặt_chẽ hơn , nó sẽ trở_nên phức_tạp và hiệu_quả hơn , do_đó động_vật sẽ thích_nghi với môi_trường của nó .Lamarck tin rằng những đặc_điểm có được sau đó có_thể được chuyển sang cho hậu_duệ của chúng , bọn hậu_duệ sẽ tiếp_tục phát_triển và hoàn_thiện bản_thân .Tuy_nhiên , nhà tự_nhiên_học lỗi_lạc người Anh Charles_Darwin , kết_hợp cách tiếp_cận địa_lý_học của Humboldt , lý_thuyết địa_chất thống_nhất của Lyell , các bài luận của Malthus về tăng_trưởng dân_số , với chuyên_môn về hình_thái_học và các quan_sát tự_nhiên rộng_lớn , đã tạo ra một lý_thuyết tiến_hoá hợp_lý hơn dựa trên chọn_lọc_tự_nhiên ; lý_luận và bằng_chứng tương_tự đã dẫn Alfred_Russel_Wallace đi đến những kết_luận tương_tự Mặc_dù nó là chủ_đề gây tranh_cãi xung_quanh lý_thuyết tiến_hoá này ( vẫn tiếp_tục cho đến ngày_nay ) , lý_thuyết của Darwin đã nhanh_chóng lan rộng khắp cộng_đồng khoa_học và sớm trở_thành một tiên_đề trung_tâm của khoa_học_sinh_học đang phát_triển nhanh_chóng .Khám_phá về sự biểu_hiện vật_lý của di_truyền đã đến_cùng với các nguyên_tắc tiến_hoá và di_truyền quần_thể .Trong những năm 1940 và đầu những năm 1950 , các thí_nghiệm đã chỉ ra DNA là thành_phần của nhiễm_sắc_thể với chức_năng mang các tính_trạng đã được biết đến với tên gọi là gen .Tập_trung vào các loại dạng sống mới như vi_khuẩn và virus , cùng với việc khám_phá ra cấu_trúc chuỗi xoắn kép của DNA năm 1953 , sinh_học đã tiến sang thời_kỳ di_truyền phân_tử .Từ những năm 1950 đến nay , sinh_học đã được mở_rộng rất nhiều trong lĩnh_vực phân_tử .Mã di_truyền đã được khám_phá bởi Har_Gobind_Khorana , Robert W. Holley và Marshall_Warren_Nirenberg sau khi DNA được biết là chứa các codon-bộ ba mã_hoá .Cuối_cùng , Dự_án Hệ gen Con_người đã được đưa ra vào năm 1990 với mục_đích lập bản_đồ bộ gen chung của toàn_thể con_người .Dự_án này đã được hoàn_thành vào năm 2003 , với những phân_tích tiếp_tục được xuất_bản .Dự_án Hệ gen Con_người là bước đầu_tiên trong nỗ_lực toàn_cầu_hoá để tích_hợp_kiến ​​thức về sinh_học với một định_nghĩa chức_năng , phân_tử cho cơ_thể con_người và của các sinh_vật khác .Tế_bào học Học_thuyết tế_bào Học_thuyết tế_bào phát_biểu rằng : tế_bào là đơn_vị cơ_bản của sự sống , rằng tất_cả các sinh_vật sống cấu_tạo từ một tế_bào ( đơn_bào ) hoặc nhiều tế_bào ( đa_bào ) , và tất_cả các tế_bào đều sinh ra từ các tế_bào trước đó thông_qua sự phân bào .Trong các sinh_vật đa_bào , mỗi tế_bào trong cơ_thể của cơ_thể xuất_phát từ một tế_bào hợp_tử duy_nhất .Tế_bào cũng được coi là đơn_vị cơ_bản liên_quan đến nhiều quá_trình bệnh_lý .Ngoài_ra , dòng năng_lượng diễn ra ở các tế_bào trong các quá_trình khác nhau là một phần của chức_năng quan_trọng : trao_đổi chất .Cuối_cùng , các tế_bào chứa thông_tin di_truyền ( DNA ) , được truyền từ tế_bào sang tế_bào trong quá_trình phân bào .Nghiên_cứu về nguồn_gốc của sự sống , thuyết tự_phát sinh ( abiogenesis ) , là những nỗ_lực lớn để khám_phá nguồn_gốc của các tế_bào khởi_nguyên .Cấu_trúc của tế_bào Mỗi tế_bào được bao_bọc trong một màng_tế_bào ngăn_cách tế_bào chất của nó với không_gian ngoại bào .Màng_tế_bào bao_gồm một lớp lipid kép , bao_gồm các cholesterol nằm giữa các phospholipid để duy_trì tính lỏng của màng của chúng ở các nhiệt_độ khác nhau .Màng_tế_bào là một màng bán thấm , cho_phép các phân_tử nhỏ như oxygen , carbon dioxide và nước đi qua trong khi hạn_chế chuyển_động của các phân_tử lớn hơn và các hạt tích điện như ion .Tiến_hoá Một khái_niệm đóng vai_trò trung_tâm trong sinh_học là sự sống thay_đổi và phát_triển thông_qua quá_trình tiến_hoá , và cho rằng tất_cả các dạng sống đều có nguồn_gốc chung .Lý_thuyết tiến_hoá phát_biểu rằng tất_cả các sinh_vật trên Trái_Đất , dù còn tồn_tại hay đã tuyệt_chủng , đều có nguồn_gốc từ một tổ_tiên chung hoặc vốn gen chung .Tổ_tiên chung nhất ( last universal common ancestor viết tắt là LUCA ) này của tất_cả các sinh_vật được cho là xuất_hiện vào_khoảng 3,5 tỷ năm trước .Các nhà sinh_học coi tính phổ_biến của mã di_truyền là bằng_chứng thuyết_phục để ủng_hộ lý_thuyết tổ_tiên chung nhất cho tất_cả các vi_khuẩn , cổ khuẩn , và các sinh_vật nhân thực ( Xem : Nguồn_gốc của sự sống ) .Thuật_ngữ " tiến_hoá " đã bước vào từ_điển thuật_ngữ khoa_học nhờ Jean-Baptiste de Lamarck năm 1809 , và năm_mươi năm sau , Charles_Darwin đã đưa ra một mô_hình khoa_học về chọn_lọc_tự_nhiên là động_lực cho tiến_hoá .( Alfred_Russel_Wallace cũng được coi là người đồng khám_phá ra khái_niệm này khi ông giúp nghiên_cứu và thử_nghiệm với ý_tưởng tiến_hoá , xem : Nguồn_gốc các loài ) Sự tiến_hoá bây_giờ được sử_dụng để giải_thích những đa_dạng lớn của sự sống được tìm thấy trên Trái_Đất .Darwin đã giả_thuyết rằng các loài sinh_sôi hoặc diệt_vong chịu tác_dụng của chọn_lọc_tự_nhiên hoặc giao_phối chọn_lọc .Phiêu_bạt di_truyền được coi là một cơ_chế bổ_sung cho sự phát_triển của lý_thuyết tiến_hoá hay thuyết_tiến_hoá tổng_hợp hiện_đại .Lịch_sử tiến_hoá của loài - mô_tả các đặc_tính của các loài khác nhau mà từ hậu_duệ loài đó - cùng với mối quan_hệ gia_phả của nó với mọi loài khác được gọi là phát_sinh chủng_loại ( phylogeny ) loài đó .Các phương_pháp tiếp_cận khác nhau trong sinh_học cho ta các thông_tin về phát_sinh chủng_loại .Có_thể bao kể đến như so_sánh trình_tự DNA ( đặc_biệt là so_sánh bộ gen ) , thuộc lĩnh_vực sinh_học phân_tử , và so_sánh hoá_thạch hoặc các di_chỉ khác của sinh_vật cổ_đại , thuộc về cổ_sinh_vật_học .Các nhà sinh_học tổ_chức và phân_tích mối quan_hệ tiến_hoá thông_qua nhiều phương_pháp khác nhau , bao_gồm phát_sinh chủng loài học ( phylogenetics ) , phân_loại theo ngoại_hình ( phenetics ) và phân_loại theo nhánh ( cladistics ) .( Để tóm_tắt các sự_kiện lớn trong sự tiến_hoá của sự sống theo như các nhà sinh_vật_học hiện_đại , xem Tiến_trình tiến_hoá ) Sự tiến_hoá có liên_quan đến việc hiểu về lịch_sử tự_nhiên của các dạng sống và sự hiểu về tổ_chức của các dạng sống hiện_tại .Tuy_nhiên , sự tổ_chức này chỉ có_thể hiểu được bằng cách hiểu chúng đã trải qua quá_trình tiến_hoá như_thế_nào .Do_đó , tiến_hoá là trung_tâm của mọi lĩnh_vực sinh_học .Mặc_dù thuyết_tiến_hoá được phổ_biến rộng_rãi , nhưng vẫn chưa có chắc_chắn một bằng_chứng thuyết_phục nào cho lý_thuyết này ( thậm_chí có những bằng_chứng làm giả ) , và có nhiều ý_kiến trái chiều , phản_đối thuyết_tiến_hoá .Di_truyền_học Di_truyền Di_truyền_học là khoa_học nghiên_cứu về sự di_truyền , về gene , tính di_truyền và biến_dị ( variation ) của sinh_vật .Gene mã_hoá thông_tin cần_thiết của tế_bào cho quá_trình tổng_hợp các protein .Protein là nhóm phân_tử đóng vai_trò quan_trọng ( nhưng không phải là hoàn_toàn ) quy_định kiểu hình của sinh_vật .Di_truyền_học cũng cấp các phương_pháp nghiên_cứu các chức_năng của một gene nhất_định , hoặc phân_tích tương_tác di_truyền .Mọi sinh_vật đều lưu_giữ thông_tin di_truyền ở trong nhiễm_sắc_thể dưới dạng trình_tự các nucleotide của phân_tử DNA hoặc lưu_giữ ở RNA .Cụ_thể , năm 1865 Gregor_Mendel đã tiến_hành thí_nghiệm lai_giống thực_vật và được phát_hiện lại vào năm 1900 , khai_sinh ra Di_truyền_học .Gen là nhân_tố cơ_bản của di_truyền ở tất_cả các sinh_vật .Gen là một nhân_tố di_truyền và tương_ứng với một đoạn DNA có ảnh_hưởng đến hình_thái hoặc chức_năng của một cơ_thể theo những cách cụ_thể .Tất_cả các sinh_vật , dù là vi_khuẩn hay động_vật , chia_sẻ cùng một bộ_máy cơ_bản sao_chép và ' dịch ' DNA thành các protein .Các tế_bào sẽ phiên mã một gen DNA thành một phiên_bản RNA của gen , và một ribosome sau đó dịch mã RNA thành một chuỗi các amino acid trước khi uốn gấp thành một protein .Mã để dịch từ RNA đến amino acid là khá giống nhau đối_với hầu_hết các sinh_vật .Chẳng_hạn , một dãy trình_tự DNA mã_hoá cho protein insulin ở người cũng mã_hoá cho insulin nếu chèn vào các sinh_vật khác , ví_dụ như thực_vật .DNA được tìm thấy là ở dạng các sợi thẳng nhiễm_sắc_thể trong sinh_vật nhân thực và các vòng nhiễm_sắc_thể trong sinh_vật nhân sơ .Một nhiễm_sắc_thể là một cấu_trúc được tổ_chức bao_gồm DNA và protein histone .Bộ nhiễm_sắc_thể định_vị trong tế_bào và bất_kỳ thông_tin di_truyền nào tìm thấy trong ty thể , lục lạp , hoặc tại các địa_điểm khác được gọi chung là bộ gen của tế_bào .Trong sinh_vật nhân thực , DNA mang gen nằm trong nhân tế_bào , và có một lượng nhỏ nằm trong ti_thể và lục lạp .Trong sinh_vật nhân sơ , DNA được giữ trong hình_dạng không cố_định ở tế_bào chất gọi là chất nhân .Thông_tin di_truyền của một bộ gen lưu_giữ bên trong các gen và tập_hợp hoàn_chỉnh của bộ thông_tin này ở một sinh_vật được gọi là kiểu gen của nó .Sinh_thái_học_Sinh_thái_học là nghiên_cứu về sự phân_bố và sự phong_phú của sự sống , sự tương_tác giữa các sinh_vật và môi_trường của chúng .Loài_Loài là một nhóm các cá_thể sinh_vật có những đặc_điểm sinh_học tương_đối giống nhau và có khả_năng giao_phối với nhau và sinh_sản ra thế_hệ tương_lai .Còn theo định_nghĩa của Ernst_Mayr , loài là nhóm các quần_thể tự_nhiên có khả_năng giao_phối với nhau và tương_đối cách_ly sinh_sản với các nhóm khác .Ernst_Mayr nhấn_mạnh về cách_li sinh_sản nhưng cũng giống như các quan_điểm khác về loài , vấn_đề này rất khó hoặc thậm_chí không_thể kiểm_tra .Quần_thể Quần_xã Hệ_sinh_thái Quần_xã các sinh_vật sống ( thành_phần hữu_sinh ) kết_hợp với các thành_phần vô_sinh ( ví_dụ :nước , ánh_sáng , bức_xạ , nhiệt_độ , độ_ẩm , khí_quyển , độ_pH và đất ) của môi_trường của chúng được gọi là hệ_sinh_thái .Các mối quan_hệ hữu_sinh Sinh_thái_học nghiên_cứu sự phân_bố và sinh_sống của các sinh_vật sống và mối quan_hệ qua_lại giữa các sinh_vật với nhau và với môi_trường sống .Môi_trường sống của một sinh_vật bao_gồm các yếu_tố vô_sinh như khí_hậu và địa_chất cũng như các yếu_tố hữu_sinh là các sinh_vật sống trong cùng một ổ sinh_thái .Các hệ_sinh_thái thường được nghiên_cứu ở nhiều cấp_độ khác nhau từ cá_thể ( individual ) và các quần_thể cho đến các hệ_sinh_thái và sinh_quyển .Sinh_thái_học là môn khoa_học đa ngành , nghĩa_là dựa trên nhiều ngành khoa_học khác nhau .Năng_lượng Sự sống_còn của một sinh_vật sống phụ_thuộc vào tiếp_nhận liên_tục dòng năng_lượng .Các phản_ứng_hoá_học chịu trách_nhiệm về cấu_trúc và chức_năng của sinh_vật được điều_chỉnh để lấy năng_lượng từ các chất trong thức_ăn của chúng và biến_đổi các chất này giúp hình_thành các tế_bào mới cũng như duy_trì các tế_bào này .Trong quá_trình này , các phân_tử của các chất hoá_học trong thức_ăn đóng hai vai_trò ; thứ nhất , chúng chứa năng_lượng có_thể biến_đổi và tái_sử_dụng trong các phản_ứng sinh_học , hoá_học của sinh_vật đó ; thứ hai , thức_ăn có_thể được biến_đổi thành các phân_tử với cấu_trúc mới ( các phân_tử sinh_học mới ) và sẽ sử_dụng cho sinh_vật đó .Các sinh_vật chịu trách_nhiệm về việc đưa năng_lượng vào một hệ_sinh_thái được gọi là các sinh_vật sản_xuất hoặc các sinh_vật tự_dưỡng .Gần như tất_cả các sinh_vật như_vậy lấy năng_lượng ban_đầu của chúng từ mặt_trời .Thực_vật và một_số sinh_vật quang dưỡng khác sử_dụng năng_lượng mặt_trời thông_qua một quá_trình gọi là quang_hợp để chuyển_đổi nguyên_liệu thô thành các phân_tử hữu_cơ , như ATP , phân_tử có liên_kết có_thể bị phá vỡ để giải_phóng năng_lượng .Tuy_nhiên , một_số hệ_sinh_thái phụ_thuộc hoàn_toàn vào năng_lượng do sinh_vật_hoá dưỡng lấy từ ​​mêtan , sunfit , hoặc các nguồn năng_lượng khác ngoài ánh_sáng .Một_số năng_lượng do_đó , được giữ lại tạo sinh khối và năng_lượng giúp cho sự sinh_trưởng và phát_triển của các dạng sống khác .Đa_số phần còn lại ( tức không được chuyển thành sinh khối và năng_lượng ) bị mất đi dưới dạng các phân_tử thừa_thải và nhiệt_năng .Các quá_trình quan_trọng nhất để chuyển_đổi năng_lượng dự_trữ trong các chất hoá_học thành năng_lượng hữu_ích để duy_trì sự sống là sự trao_đổi chất và hô_hấp tế_bào .Sinh_học phân_tử Sinh_học phân_tử là một môn khoa_học nghiên_cứu giới sinh_vật ở mức_độ phân_tử .Phạm_vi nghiên_cứu của môn này có sự giao_thoa với các ngành khác trong sinh_học đặc_biệt là di_truyền_học và hoá_sinh .Sinh_học phân_tử chủ_yếu tập_trung nghiên_cứu mối tương_tác giữa các hệ_thống cấu_trúc khác nhau trong tế_bào , bao_gồm mối quan_hệ qua_lại giữa quá_trình tổng_hợp của DNA , RNA và protein và tìm_hiểu cách_thức điều_hoà các mối tương_tác này .Tiến tới phạm_vi lớn hơn , tế_bào học nghiên_cứu các cấu_trúc và đặc_tính sinh_lý của tế_bào , bao_gồm các hành_xử bên trong , tương_tác với các tế_bào khác , và với môi_trường mà chúng ở .Nghiên_cứu được thực_hiện ở cấp_độ hiển vi lẫn cấp_độ phân_tử , đối_với các sinh_vật đơn_bào như vi_khuẩn , cũng như đối_với các tế_bào chuyên_biệt của sinh_vật đa_bào như ở con_người .Thành_phần cấu_tạo nên tế_bào và cách_thức tế_bào vận_hành là một trong những hướng nghiên_cứu chính của khoa_học sự sống .Sự giống nhau và khác nhau giữa các loại tế_bào cũng được nghiên_cứu trong sinh_học phân_tử và tế_bào học .Những sự giống và khác nhau cơ_bản tạo nên một bộ khung kiến_thức chung mà người ta có_thể áp_dụng cho các loài tế_bào khác cũng như quy_nạp cho tất_cả các loại tế_bào .Sinh_học phát_triển Sinh_học phát_triển nghiên_cứu quá_trình sinh_vật sinh_trưởng ( growth ) và phát_triển ( development ) .Có nguồn_gốc từ bộ_môn phôi học , sinh_học phát_triển ngày_nay nghiên_cứu sự điều_khiển về mặt di_truyền các quá_trình sinh_trưởng tế_bào ( cell growth ) , biệt hoá tế_bào ( cellular differentiation ) và tạo_hình ( morphogenesis ) .Quá_trình này tiếp_diễn ở mức lớn hơn tạo thành các mô , cơ_quan , hệ cơ_quan .Sinh_vật mô_hình dùng trong sinh_học phát_triển bao_gồm giun_tròn Caenorhabditis elegans , ruồi giấm Drosophila melanogaster , cá_ngựa Danio rerio , chuột Mus musculus và cây Arabidopsis thaliana .( Sinh_vật mô_hình là một loài được nghiên_cứu kỹ_lưỡng nhằm tìm_hiểu những hiện_tượng sinh_học đặc_biệt , với hy_vọng rằng các khám_phá ở trên sinh_vật này mang lại hiểu_biết cho nghiên_cứu những sinh_vật khác . ) Giải_phẫu_học Giải_phẫu_học là một bộ_môn quan_trọng của hình_thái_học và quan_tâm đến cấu_trúc và tổ_chức của các hệ cơ_quan trong cơ_thể động_vật .Đó là hệ thần_kinh , hệ_miễn_dịch , hệ nội_tiết , hệ hô_hấp và hệ tuần_hoàn ...Sinh_lý_học_Sinh_lý_học nghiên_cứu các quá_trình cơ_học , vật_lý và hoá_sinh xảy ra trong cơ_thể các sinh_vật sống bằng cách xem_xét hoạt_động của tất_cả các cấu_trúc , bộ_phận trong sinh_vật hoạt_động như_thế_nào .Sinh_lý_học được phân_chia thành 2 bộ_môn nhỏ là sinh_lý_học thực_vật và sinh_lý_học động_vật nhưng các nguyên_lý về sinh_lý_học mang tính tổng_quát đối_với tất_cả các loài sinh_vật .Ví_dụ , nhưng kiến_thức về sinh_lý tế_bào nấm cũng có_thể áp_dụng đối_với các tế_bào người .Lĩnh_vực sinh_lý_học động_vật sử_dụng các công_cụ và phương_pháp cho cả sinh_lý_học người cũng như các động_vật khác .Sinh_lý_học thực_vật cũng sử_dụng một_số kỹ_thuật nghiên_cứu của các bộ_môn trên .Sinh_lý_học nghiên_cứu tương_tác làm thế_nào mà , ví_dụ , hệ thần_kinh , hệ_miễn_dịch , hệ nội_tiết , hệ hô_hấp và hệ tuần_hoàn . hoạt_động và tương_tác với nhau .Kiến_thức từ việc nghiên_cứu các hệ này được sử_dụng trong các bộ_môn định_hướng chữa_trị như thần_kinh học và miễn_dịch học .Cân_bằng nội môi Cân_bằng nội môi là khả_năng của một hệ_thống mở điều_chỉnh môi_trường bên trong của nó nhằm duy_trì các điều_kiện ổn_định .Chúng làm được điều này bằng cách thông_qua các điều_chỉnh cân_bằng_động được điều_khiển bởi các cơ_chế điều_hoà tương_quan .Tất_cả các sinh_vật sống , dù là đơn_bào hoặc đa_bào , đều có sự cân_bằng nội môi .Để duy_trì trạng_thái cân_bằng động-cân bằng nội môi và thực_hiện một_cách hiệu_quả các chức_năng nhất_định , một hệ_thống phải phát_hiện và đáp_ứng các thay_đổi , kích_thích .Sau khi phát_hiện các thay_đổi hoặc kích_thích , một hệ_thống sinh_học thường phản_ứng thông_qua vòng phản_hồi âm_tính nhằm ổn_định các điều_kiện bằng cách làm giảm hoặc tăng hoạt_động của cơ_quan hoặc hệ cơ_quan .Một ví_dụ là việc phóng glucagon giúp phân_giải glycogen thành đường khi lượng đường_huyết quá thấp .Sinh_lý_học so_sánh Liên_quan tới sinh_lý_học tiến_hoá và sinh_lý_học môi_trường , sinh_lý_học so_sánh xem_xét tính đa_dạng về các đặc_điểm chức_năng giữa các sinh_vật .Sinh_lý_học tiến_hoá là nghiên_cứu về tiến_hoá sinh_lý , nghĩa_là cách_thức mà các đặc_điểm chức_năng của các cá_thể trong quần_thể sinh_vật đã đáp_ứng với sự lựa_chọn qua nhiều thế_hệ trong lịch_sử của quần_thể .Sinh_học tiến_hoá Sinh_học tiến_hoá nghiên_cứu nguồn_gốc và tổ_tiên của các loài , cũng như các thay_đổi của chúng theo thời_gian .Sinh_học tiến_hoá là một lĩnh_vực sinh_học đa ngành vì rằng nó bao_gồm các nhà_khoa_học từ nhiều chuyên_môn khác nhau theo định_hướng phân_loại_học .Ví_dụ , thông_thường mỗi nhà phân_loại_học thường chuyên về một nhóm sinh_vật nhất_định như là động_vật_có_vú , chim ( ornithology ) , hoặc bò_sát ( herpetology ) .Mặc_dù nghiên_cứu trên các đối_tượng khác nhau nhưng các nhà phân_loại_học vẫn cùng giải_quyết những vấn_đề chung trong tiến_hoá .Sinh_học tiến_hoá cũng bao_hàm cả lĩnh_vực cổ_sinh_vật_học .Các nhà cổ_sinh_vật_học thường sử_dụng các mẫu_vật để lý_giải về mô_hình và hiện_trạng của sự tiến_hoá , cũng như các thuyết_tiến_hoá hoặc thuyết về di_truyền quần_thể .Vào thập_niên 1990 , sinh_học phát_triển cũng trở_thành một phần của sinh_học tiến_hoá để phát_triển thành một ngành có tên là sinh_học phát_triển trong tiến_hoá ( evolutionary developmental biology ) .Ngoài_ra , một_số ngành liên_quan đến sinh_học tiến_hoá là phát_sinh chủng loài học ( phylogenetics ) , hệ_thống học và phân_loại_học .Tập_tính học_Tập_tính học nghiên_cứu các hành_vi của động_vật ( đặc_biệt trong xã_hội của loài vật như ở khỉ và chó_sói , do_đó đôi_khi bộ_môn này được coi là một nhánh của động_vật_học .Các nhà tập_tính học nghiên_cứu chủ_yếu quá_trình tiến_hoá của hành_vi và kiến_thức về tập_tính học tuân theo thuyết chọn_lọc_tự_nhiên .Một trong những người đặt nền_móng cho tập_tính học hiện_đại là nhà tập_tính học Charles_Darwin với cuốn sách mang tựa đề " Sự bộc_lộ cảm_xúc ở động_vật và người " .Phân_loại_học Phân_loại của Carl_Linnaeus hiện là hệ_thống phân_loại chính , bao_gồm các cấp_bậc phân_loại và danh_pháp 2 phần .Tên của một loài sinh_vật được_thống nhát thông_qua các Hệ_thống mã danh_pháp quốc_tế cho thực_vật ( International_Code of Botanical_Nomenclature , ICBN ) , Hệ_thống mã danh_pháp quốc_tế cho động_vật ( International_Code of Zoological_Nomenclature , ICZN ) và Hệ_thống mã danh_pháp quốc_tế cho vi_khuẩn ( International_Code of Nomenclature of Bacteria , ICNB ) .Hiện_nay , người ta đang cố_gắng chuẩn_hoá 3 chuẩn quốc_tế trên trong BioCode .Tuy_nhiên hệ_thống mã phân_loại và danh_pháp của virus ( International_Code of Virus Classification and Nomenclature , ICVCN ) vẫn nằm ngoài BioCode .Nhiều sự_kiện biệt hoá tạo ra một hệ_thống có cấu_trúc cây về các mối quan_hệ giữa các loài .Vai_trò của hệ_thống học là nghiên_cứu các mối quan_hệ và sự khác_biệt và tương_đồng giữa các loài và các nhóm loài .Tuy_nhiên , các hệ_thống học đã từng là một lĩnh_vực nghiên_cứu năng_động trong thời_gian dài trước khi những tư_tưởng tiến_hoá học trở_nên phổ_biến .Theo truyền_thống , các sinh_vật sống được chia thành 5 giới :Monera , Protista , Fungi , Plantae , Animalia .Tuy_nhiên , nhiều nhà_khoa_học hiện xem cách phân_loại 5 giới này đã lỗi_thời .Các hệ_thống phân_loại_học hiện_đại ban_đầu với 3 vực : Archaea ( vi_khuẩn cổ ) ; Bacteria ( vi_khuẩn Eubacteria ) và Eukaryota ( bao_gồm sinh_vật nguyên_sinh , nấm , thực_vật và động_vật ) Các vực này phản_ánh liệu các tế_bào có nhân hay không có nhân , cũng như sự khác_biệt về thành_phần hoá_học của lớp bên ngoài tế_bào .Tiếp_theo , các giới được chia thành các đơn_vị nhỏ hơn theo thứ_tự : Vực ( domain ) giới ( kingdom ) ngành ( Phylum ) ; Lớp ( Clas ) ; Bộ ( Order ) ; Họ ( Familia ) ; Chi ( Genus ) ; Loài ( Species ) .Trong phân_loại_học , người ta thường chia thành hai bộ_môn lớn là thực_vật_học và động_vật_học .Động_vật_học Động_vật_học là ngành học liên_quan đến các loài động_vật , bao_gồm sinh_lý_học , giải_phẫu_học và phôi học .Các cơ_chế phát_triển và di_truyền chung của cả động_vật và thực_vật được nghiên_cứu trong sinh_học phân_tử , di_truyền phân_tử và sinh_học phát_triển .Sinh_thái_học về động_vật được nghiên_cứu bởi sinh_thái học_tập_tính ( behavioral ecology ) và các ngành khác .Thực_vật_học Thực_vật_học là môn_học về cây_cối .Thực_vật_học bao_hàm nhiều lĩnh_vực nghiên_cứu về thực_vật như quá_trình sinh_trưởng , sinh_sản , trao_đổi chất , phát_sinh hình_thái ( morphogenesis development ) , bệnh học thực_vật và tiến_hoá .Phân ngành Sinh_học ngày_nay đã trở_thành một lĩnh_vực nghiên_cứu lớn , phức_tạp bao_gồm nhiều chuyên_ngành hẹp .Ở đây , chúng_tôi muốn đề_cập đến 4 nhóm ngành chính trong Sinh_học .Các ngành nghiên_cứu cấu_trúc cơ_bản của hệ_thống sống như : tế_bào , gene v.v .; Nhóm ngành nghiên_cứu sự vận_hành , hoạt_động của các cấu_trúc này ở cấp_độ mô , cơ_quan ( organ ) và cơ_thể ( body ) ; Nhóm quan_tâm đến sinh_vật và lịch_sử phát_triển của các sinh_vật ; Nhóm ngành xem_xét các mối quan_hệ , tương_tác giữa các hệ_thống sống .Tuy_nhiên , các ranh_giới và phân_chia chuyên_ngành trên chỉ có tính ước_lệ .Trong thực_tế , các ranh_giới này là không rõ_ràng và thường_xuyên có sự vay_mượn về kỹ_thuật , thuật_ngữ , nguyên_lý chung giữa các chuyên_ngành .Sinh_học bao_gồm rất nhiều các phân ngành nhỏ khác nhau , dưới đây liệt_kê tương_đối đầy_đủ các ngành này : Sinh_vật_học không_khí ( Aerobiology ) - nghiên_cứu các hạt , vật hữu_cơ trong không_khí Giải_phẫu_học - nghiên_cứu cấu_trúc của cơ_thể Mô học - nghiên_cứu các tế_bào và các mô , một chi_nhánh cực nhỏ của giải_phẫu_học_Sinh_học vũ_trụ ( Astrobiology ) ( còn gọi là exobiology , exopaleontology và bioastronomy ) - nghiên_cứu về sự tiến_hoá , phân_bố và tương_lai của cuộc_sống trong Vũ_trụ Hoá_sinh_học - nghiên_cứu phản_ứng_hoá_học cần_thiết cho sự sống tồn_tại và thực_hiện chức_năng , thường tập_trung vào mức_độ tế_bào Kỹ_thuật sinh_học - nghiên_cứu về sinh_học thông_qua các phương_tiện kỹ_thuật với sự nhấn_mạnh về kiến ​​thức áp_dụng và đặc_biệt liên_quan đến công_nghệ_sinh_học Địa_lý sinh_học - nghiên_cứu phân_bố các loài theo không_gian và thời_gian Tin sinh_học - sử_dụng công_nghệ_thông_tin để nghiên_cứu , thu_thập và lưu_trữ dữ_liệu sinh_học và các dữ_liệu sinh_học khác Sinh_học Ngôn_ngữ - nghiên_cứu về sinh_học và sự tiến_hoá của ngôn_ngữ .Sinh_học Cơ_học - nghiên_cứu góc_độ cơ_học của sinh_vật Y_sinh_học - nghiên_cứu sức_khoẻ và bệnh_tật Dược_học - nghiên_cứu và áp_dụng vào thực_tế việc chuẩn_bị , sử_dụng , và tác_dụng của các loại thuốc tự_nhiên và thuốc tổng_hợp Sinh_học Âm_nhạc - nghiên_cứu âm_nhạc từ quan_điểm sinh_học .Sinh_học Vật_lý - nghiên_cứu các quá_trình sinh_học bằng cách áp_dụng các lý_thuyết và phương_pháp truyền_thống được sử_dụng trong khoa_học vật_lý Công_nghệ_sinh_học - nghiên_cứu các kỹ_thuật , biến_đổi về chất sống , bao_gồm biến_đổi di_truyền và sinh_học tổng_hợp Sinh_học tổng_hợp ( Synthetic biology ) - nghiên_cứu kết_hợp sinh_học và kỹ_thuật ; xây_dựng các chức_năng sinh_học không tìm thấy trong tự_nhiên Thực_vật_học - nghiên_cứu thực_vật Tảo học - nghiên_cứu khoa_học về tảo .Sinh_lý_học thực_vật - liên_quan đến chức_năng , hoặc sinh_lý của thực_vật .Sinh_học tế_bào - nghiên_cứu tế_bào như là một đơn_vị hoàn_chỉnh , cùng với các tương_tác phân_tử và hoá_học xảy ra trong một tế_bào sống Sinh_học Nhận_thức - nghiên_cứu về nhận_thức Giải_phẫu so_sánh - nghiên_cứu sự tiến_hoá của loài thông_qua sự tương_đồng và sự khác_biệt trong cách giải_phẫu của chúng .Sinh_học bảo_tồn - nghiên_cứu bảo_tồn , bảo_vệ , hoặc phục_hồi môi_trường tự_nhiên , hệ_sinh_thái tự_nhiên , thảm_thực_vật và động_vật hoang_dã Sinh_học lạnh ( Cryobiology ) - nghiên_cứu về các ảnh_hưởng của nhiệt_độ thấp hơn bình_thường đối_với sinh_vật Sinh_học phát_triển - nghiên_cứu các quá_trình mà qua đó một sinh_vật hình_thành , từ phân_tử đến cấu_trúc đầy_đủ Phôi học - nghiên_cứu sự phát_triển của phôi ( từ dồi_dào đến khi sinh ) Lão_hoá học ( Gerontology ) - nghiên_cứu quá_trình già hoá .Sinh_thái_học - nghiên_cứu sự tương_tác giữa các sinh_vật sống với nhau và với các yếu_tố không sống trong môi_trường của chúng Sinh_học môi_trường - nghiên_cứu thế_giới tự_nhiên , toàn_bộ hoặc trong một khu_vực đặc_biệt , đặc_biệt là bị ảnh_hưởng bởi hoạt_động của con_người Sinh_học tiến_hoá - nghiên_cứu nguồn_gốc và sự ra_đời của loài theo thời_gian Di_truyền_học - nghiên_cứu di_truyền và di_truyền .Ngoại di_truyền_học - nghiên_cứu các thay_đổi di_truyền trong sự biểu_hiện gen hoặc các kiểu hình tế_bào gây ra bởi các cơ_chế khác với những thay_đổi trong dãy DNA cơ_bản Huyết_học - nghiên_cứu máu và các cơ_quan hình_thành máu .Sinh_học tổng_hợp - nghiên_cứu toàn_bộ sinh_vật Sinh_học biển - nghiên_cứu các hệ_sinh_thái đại_dương , thực_vật , động_vật và các sinh_vật khác Vi_sinh_vật_học - nghiên_cứu vi_sinh_vật và các tương_tác của chúng với các sinh_vật khác Vi_khuẩn học - nghiên_cứu vi_khuẩn Nấm học - nghiên_cứu về nấm Ký_sinh_trùng học - nghiên_cứu ký_sinh_trùng và cơ_chế ký_sinh Virus học - nghiên_cứu virus và một_số các tác_nhân giống như virus khác Sinh_học phân_tử - nghiên_cứu về sinh_học và các chức_năng sinh_học ở cấp_độ phân_tử , một_số khác qua hoá_sinh Công_nghệ_sinh_học nano ( Nanobiotechnology ) - nghiên_cứu về cách công_nghệ nano có_thể được sử_dụng trong sinh_học , và nghiên_cứu về các sinh_vật sống và các bộ_phận ở mức_độ nano hệ_thống Thần_kinh học - nghiên_cứu hệ thần_kinh Sinh_học quần_thể - nghiên_cứu các nhóm sinh_vật cùng loài , bao_gồm : Sinh_thái_học quần_thể - nghiên_cứu về sự năng_động của dân_số và sự tuyệt_chủng Di_truyền_học quần_thể - nghiên_cứu sự thay_đổi tần_số gen trong quần_thể sinh_vật Cổ_sinh học - nghiên_cứu các hoá_thạch và đôi_khi địa_lý bằng_chứng về cuộc_sống tiền_sử Bệnh học hoặc bệnh_lý_học - nghiên_cứu bệnh_tật , nguyên_nhân , quy_trình , tính_chất và sự phát_triển của bệnh_tật Sinh_lý_học - nghiên_cứu về chức_năng của sinh_vật sống , các cơ_quan và bộ_phận của sinh_vật sống Bệnh_lý_học thực_vật - nghiên_cứu bệnh thực_vật ( còn gọi là bệnh học thực_vật ) Sinh_học Tâm_lý - nghiên_cứu về cơ_sở sinh_học của tâm_lý_học_Sinh_học Phóng_xạ ( Radiobiology ) - nghiên_cứu về hoạt_động của bức_xạ ion trên những vật_thể sống .Sinh_học lượng_tử - từ nghiên_cứu cơ_học lượng_tử đến các đối_tượng sinh_học và các vấn_đề .Sinh_học xã_hội ( Sociobiology ) - nghiên_cứu các căn_cứ sinh_học của xã_hội_học_Sinh_học hệ_thống - nghiên_cứu tương_tác phức_tạp trong các hệ_thống sinh_học thông_qua phương_pháp tiếp_cận tổng_thể , tổng_hợp Sinh_học cấu_trúc - một nhánh của sinh_học phân_tử , hoá_sinh , và sinh_lý_học liên_quan đến cấu_trúc phân_tử của các đại phân_tử sinh_học_Sinh_học lý_thuyết - ngành sinh_học sử_dụng trừu_tượng và mô_hình toán_học để giải_thích các hiện_tượng sinh_học Động_vật_học - nghiên_cứu động_vật , bao_gồm phân_loại , sinh_lý_học , phát_triển và hành_vi , bao_gồm : Tập_tính học - nghiên_cứu hành_vi của động_vật Côn_trùng_học - nghiên_cứu về côn_trùng Bò sát-lưỡng cư học ( Herpetology ) - nghiên_cứu về các loài bò_sát và lưỡng_cư Ngư học - nghiên_cứu về cá Thú học - nghiên_cứu về động_vật_có_vú Điểu_học - nghiên_cứu về chim Xem thêm Phân_loại giới Động_vật Bằng_chứng tiến_hoá Giải_phẫu_học_Sinh_lý_học Hình_thái_học Cổ_sinh_vật_học Động_vật_học Thực_vật_học Nấm học Nguyên_sinh vật học Vi_khuẩn học Phân_loại sinh_học_Sinh_thái_học Cổ_sinh thái_học_Sinh thái học quần_thể Di_truyền_học Di_truyền_học quần_thể Tiến_hoá Sinh_học tiến_hoá Sinh_học phân_tử Sinh_học phát_triển Sinh_học tế_bào Tế_bào học_Sinh_học vũ_trụ Sinh_học biển Hải_dương_học Mô học Cơ_quan học_Sinh_quyển Sinh cảnh Sinh khối Phương_trình Hardy-Weinberg Lý_thuyết chọn_lọc r / K Hệ_số chọn_lọc Hiệu_ứng Wahlund_Cổ sinh_thái_học Phiêu_bạt di_truyền Tin sinh_học Toán sinh_học Thư_viện ảnh Tham_khảo Đọc thêm Buehler , Lukas K. ( 2000 – 2005 ) The physico-chemical basis of life , http://www.whatislife.com/about.html accessed ngày 27 tháng 10 năm 2005 .( Cited on p .  108 ) .( Cited on p .  108 ) .Morowitz , Harold J._( 1992 ) " Beginnings of Cellular_Life : Metabolism_Recapitulates_Biogenesis " .Yale_University_Press .ISBN 0-300-05483-1 NASA Astrobiology_Institute : Earth ' s Early_Environment and Life_NASA_Specialized_Center of Research and Training in Exobiology : Gustaf O. Arrhenius_Dedicated issue of Philosophical_Transactions_B on Major_Steps in Cell_Evolution freely available .Dedicated issue of Philosophical_Transactions_B on the Emergence of Life on the Early_Earth freely available .Liên_kết ngoài OSU ' s Phylocode_Biology_Online – Wiki_Dictionary_MIT video lecture series on biology Biology and Bioethics .Biological_Systems – Idaho_National_Laboratory_The Tree of Life : A_multi-authored , distributed Internet project containing information about phylogeny and biodiversity .The_Study of Biology_Using the Biological_Literature_Web_Resources Journal links PLos_Biology_A_peer-reviewed , open-access journal published by the Public_Library of Science_Current_Biology_General journal publishing original research from all areas of biology Biology_Letters_A high-impact Royal_Society journal publishing peer-reviewed Biology papers of general interest Science_Magazine_Internationally_Renowned AAAS Science_Publication – See_Sections of the Life_Sciences_International_Journal of Biological_Sciences_A biological journal publishing significant peer-reviewed scientific papers Perspectives in Biology and Medicine_An interdisciplinary scholarly journal publishing essays of broad relevance Life_Science_Log_Bài cơ_bản dài Thuật_ngữ sinh_học
Tế_bào là một đơn_vị cấu_trúc cơ_bản có chức_năng sinh_học của sinh_vật sống .Tế_bào là đơn_vị nhỏ nhất của sự sống có khả_năng phân_chia độc_lập , và các tế_bào thường được gọi là " những viên gạch đầu_tiên cấu_tạo nên sự sống " .Bộ_môn nghiên_cứu về các tế_bào được gọi là sinh_học tế_bào .Tế_bào bao_gồm tế_bào chất bao quanh bởi màng_tế_bào , trong đó có nhiều phân_tử sinh_học như protein và axit nucleic .Các sinh_vật sống có_thể được phân thành đơn_bào ( có một tế_bào , bao_gồm vi_khuẩn ) hoặc đa_bào ( bao_gồm cả thực_vật và động_vật ) .Trong khi số_lượng tế_bào trong các thực_vật và động_vật ở các loài là khác nhau , thì cơ_thể con_người lại có hơn 10 nghìn tỷ ( 1012 ) tế_bào .Phần_lớn tế_bào động_vật và thực_vật chỉ có_thể nhìn thấy dưới kính_hiển_vi , với kích_thước từ 1 đến 100  micromét .Tế_bào được phát_hiện bởi Robert_Hooke vào năm 1665 , người đã đặt tên cho các đơn_vị sinh_học của nó .Học_thuyết tế_bào , lần đầu_tiên được nghiên_cứu vào năm 1839 của Matthias_Jakob_Schleiden và Theodor_Schwann , phát_biểu rằng tất_cả các sinh_vật sống được cấu_tạo bởi một hay nhiều tế_bào , rằng các tế_bào là đơn_vị cơ_bản tạo nên cấu_trúc và chức_năng của các cơ_quan , tổ_chức sinh_vật sống , rằng tất_cả các tế_bào đến từ các tế_bào đã tồn_tại trước đó , và các tế_bào đều chứa thông_tin di_truyền cần_thiết để điều_hoà chức_năng tế_bào và truyền_thông tin đến các thế_hệ tế_bào tiếp_theo .Các tế_bào xuất_hiện trên trái Đất khoảng 4 tỷ năm trước .Tổng_quan về tế_bào Các đặc_tính của tế_bào Mỗi tế_bào là một hệ_thống mở , tự duy_trì và tự sản_xuất : tế_bào có_thể thu_nhận chất dinh_dưỡng , chuyển_hoá các chất này thành năng_lượng , tiến_hành các chức_năng chuyên_biệt và sản_sinh thế_hệ tế_bào mới nếu cần_thiết .Mỗi tế_bào chứa một bản mật_mã riêng hướng_dẫn các hoạt_động trên .Mọi tế_bào đều có một_số khả_năng sau : Sinh_sản thông_qua phân bào .( sinh_sản_vô_tính ) Trao_đổi chất tế_bào bao_gồm thu_nhận các vật_liệu thô , chế_biến thành các thành_phần cần_thiết cho tế_bào , sản_xuất các phân_tử mang năng_lượng và các sản_phẩm phụ .Để thực_hiện được các chức_năng của mình , tế_bào cần phải hấp_thu và sử_dụng được nguồn năng_lượng hoá_học dự_trữ trong các phân_tử hữu_cơ .Năng_lượng này được giải_phóng trong các con đường trao_đổi chất .Tổng_hợp các protein , đây là những phân_tử đảm_nhiệm những chức_năng cơ_bản của tế_bào , ví_dụ như enzyme .Một tế_bào động_vật thông_thường chứa khoảng 10.000 loại protein khác nhau .Đáp_ứng với các kích_thích , hoặc thay_đổi của môi_trường bên trong và bên ngoài như những thay_đổi về nhiệt_độ , pH hoặc nguồn dinh_dưỡng .Di_chuyển các túi tiết .Các dạng tế_bào Người ta có_thể phân_loại tế_bào dựa vào khả_năng có_thể tồn_tại độc_lập hay là không .Các sinh_vật có_thể bao_gồm chỉ một tế_bào ( gọi là sinh_vật đơn_bào ) thường có khả_năng sống độc_lập mặc_dù có_thể hình_thành các khuẩn lạc .Ngoài_ra , sinh_vật cũng có_thể bao_gồm nhiều tế_bào ( sinh_vật đa_bào ) thì mỗi tế_bào được biệt hoá và thường không_thể sống_sót khi bị tách rời .Trong cơ_thể con_người có đến 220 loại tế_bào và mô khác nhau .Nếu xét về cấu_trúc nội bào , các tế_bào có_thể chỉ làm 2 dạng chính .Tế_bào sinh_vật nhân sơ thường có cấu_trúc đơn_giản , chỉ thấy ở sinh_vật đơn_bào hoặc tập_đoàn đơn_bào .Trong hệ_thống phân_loại 3 giới , các sinh_vật nhân sơ là thuộc giới cổ khuẩn và Eubacteria .Tế_bào sinh_vật nhân chuẩn thường chứa các bào quan có màng riêng .Sinh_vật đơn_bào nhân chuẩn cũng rất đa_dạng nhưng chủ_yếu là sinh_vật đa_bào .Tế_bào eukyryote bào gồm các sinh_vật là động_vật , thực_vật và nấm .Các thành_phần tế_bào Mọi tế_bào ( bất_kể sinh_vật nhân chuẩn hay nhân sơ ) đều có màng_tế_bào hay màng sinh chất , dùng để bao_bọc tế_bào , cách_biệt thành_phần nội bào với môi_trường xung_quanh , điều_khiển nghiêm_ngặt sự vận_chuyển vào và ra của các chất , duy_trì điện_thế màng và nồng_độ các chất bên trong và bên ngoài màng .Bên trong màng là một khối tế_bào chất đặc ( dạng vật_chất chiếm toàn_bộ thể_tích tế_bào ) .Mọi tế_bào đều có các phân_tử DNA , vật_liệu di_truyền quan_trọng và các phân_tử RNA tham_gia trực_tiếp quá_trình tổng_hợp nên các loại protein khác nhau , trong đó có các enzyme .Bên trong tế_bào , vào mỗi thời_điểm nhất_định tế_bào tổng_hợp nhiều loại phân_tử sinh_học khác nhau .Phần dưới đây sẽ miêu_tả ngắn ngọn các thành_phần cơ_bản của tế_bào cũng như chức_năng của chúng .Màng_tế_bào - Tấm áo ngoài Bài chính : Màng_tế_bào Vỏ bọc bên ngoài của một tế_bào sinh_vật nhân chuẩn gọi là màng sinh chất .Màng này cũng có ở các tế_bào sinh_vật nhân sơ nhưng được gọi là màng_tế_bào .Màng có chức_năng bao_bọc và phân_tách tế_bào với môi_trường xung_quanh .Màng được cấu_thành bởi một lớp lipid kép và các protein .Các phân_tử protein hoạt_động như các kênh vận_chuyển và bơm được nằm khảm vào lớp lipid một_cách linh_động ( có_thể di_chuyển tương_đối ) .Bộ khung tế_bào - Hệ vận_động Bài chính : Bộ khung tế_bào Bộ khung tế_bào là một thành_phần quan_trọng , phức_tạp và linh_động của tế bào.nó là hệ_thống mạng sợi và ống protein ( vi ống , vi sợi , sợi trung_gian đan_chéo nhau ) .Nó cấu_thành và duy_trì hình_dáng tế_bào ; là các điểm bám cho các bào quan ; hỗ_trợ quá_trình thực bào ( tế_bào thu_nhận các chất bên ngoài ) ; và cử_động các phần tế_bào trong quá_trình sinh_trưởng và vận_động .Các protein tham_gia cấu_thành bộ khung tế_bào gồm nhiều loại và có chức_năng đa_dạng như định_hướng , neo bám , phát_sinh các tấm màng .Tế_bào chất - Không_gian thực_hiện chức_năng tế_bào Bài chính : Tế_bào chất Bên trong các tế_bào là một không_gian chứa đầy dịch_thể gọi là tế_bào chất ( cytoplasm ) .Nó bao_hàm cả hỗn_hợp các ion , chất dịch bên trong tế_bào và cả các bào quan .Các bào quan bên trong tế_bào chất đều có hệ_thống màng sinh_học để phân_tách với khối dung_dịch này .Chất_nguyên_sinh ( cytosol ) là để chỉ riêng phân dịch_thể , chứ không có các bào quan .Đối_với các sinh_vật nhân sơ , tế_bào chất là một thành_phần tương_đối tự_do .Tuy_nhiên , tế_bào chất trong tế_bào sinh_vật nhân chuẩn thường chứa rất nhiều bào quan và bộ khung tế_bào .Chất_nguyên_sinh thường chứa các chất dinh_dưỡng hoà_tan , phân cắt các sản_phẩm phế_liệu , và dịch_chuyển vật_chất trong tế_bào tạo nên hiện_tượng dòng chất_nguyên_sinh .Nhân tế_bào thường nằm bên trong tế_bào chất và có hình_dạng thay_đổi khi tế_bào di_chuyển .Tế_bào chất cũng chứa nhiều loại muối khác nhau , đây là dạng chất dẫn_điện tuyệt_vời để tạo môi_trường thích_hợp cho các hoạt_động của tế_bào .Môi_trường tế_bào chất và các bào quan trong nó là yếu_tố sống_còn của một tế_bào .Vật_liệu di_truyền - Yếu_tố duy_trì thông_tin giữa các thế_hệ Vật_liệu di_truyền là các phân_tử nucleic acid ( DNA và rRNA ) .Hầu_hết các sinh_vật sử_dụng DNA để lưu_trữ dài_hạn thông_tin di_truyền trong khi chỉ một_vài virus dùng RNA cho mục_đích này .Thông_tin di_truyền của sinh_vật chính là mã di_truyền quy_định tất_cả protein cần_thiết cho mọi tế_bào của cơ_thể .Tuy_nhiên , một nghiên_cứu mới_đây cho thấy có_thể một_số RNA cũng được sử_dụng như là một bản lưu đối_với một_số gen đề_phòng sai hỏng .Ở các sinh_vật nhân sơ , vật_liệu di_truyền là một phân_tử DNA dạng vòng đơn_giản .Phân_tử này nằm ở một vùng tế_bào chất chuyên_biệt gọi là vùng nhân .Tuy_nhiên , đối_với các sinh_vật nhân chuẩn , phân_tử DNA được bao_bọc bởi các phân_tử protein tạo thành cấu_trúc nhiễm_sắc_thể , được lưu_giữ trong nhân tế_bào ( với màng nhân bao bên ngoài ) .Mỗi tế_bào thường chứa nhiều nhiễm_sắc_thể ( số_lượng nhiễm_sắc_thể trong mỗi tế_bào là đặc_trưng cho loài ) .Ngoài_ra , các bào quan như ty thể và lục lạp đều có vật_liệu di_truyền riêng của mình ( xem thêm thuyết nội cộng_sinh ) .Ví_dụ , một tế_bào người gồm hai bộ gen riêng_biệt là bộ gen của nhân và bộ gen của ty thể .Bộ gene nhân ( là thể lưỡng bội ) bao_gồm 46 phân_tử DNA mạch thẳng tạo thành các nhiễm_sắc_thể riêng_biệt .Bộ gene ty thể là phân_tử DNA mạch vòng , khá nhỏ và chỉ mã_hoá cho một_vài protein quan_trọng .Các bào quan Bài chính : Bào quan Cơ_thể con_người cấu_tạo từ nhiều cơ_quan như tim , phổi , thận .Mỗi cơ_quan đảm_nhiệm một chức riêng .Các tế_bào thường chứa những cơ_quan nhỏ gọi là bào quan , được thích_nghi và chuyên_hoá cho một hoặc một_vài chức_năng sống nhất_định .Các bào quan thường chỉ có ở các tế_bào sinh_vật nhân chuẩn và thường có màng bao_bọc .Nhân tế_bào - trung_tâm tế_bào : Nhân tế_bào là bào quan tối quan_trọng trong tế_bào sinh_vật nhân chuẩn .Nó chứa các nhiễm_sắc_thể của tế_bào , là nơi diễn ra quá_trình tự nhân đôi DNA và tổng_hợp RNA .Nhân tế_bào có dạng hình cầu và được bao_bọc bởi một lớp màng kép gọi là màng nhân .Màng nhân dùng để bao ngoài và bảo_vệ DNA của tế_bào trước những phân_tử có_thể gây tổn_thương đến cấu_trúc hoặc ảnh_hưởng đến hoạt_động của DNA .Trong quá_trình hoạt_động , phân_tử DNA được phiên mã để tổng_hợp các phân_tử RNA chuyên_biệt , gọi là RNA thông_tin ( mRNA ) .Các RNA thông_tin được vận_chuyển ra ngoài nhân , để trực_tiếp tham_gia quá_trình tổng_hợp các protein đặc_thù .Ở các loài sinh_vật nhân sơ , các hoạt_động của DNA tiến_hành ngay tại tế_bào chất ( chính_xác hơn là tại vùng nhân ) .Ribosome - bộ_máy sản_xuất protein : Ribosome có cả trong tế_bào sinh_vật nhân chuẩn và sinh_vật nhân sơ .Ribosome được cấu_tạo từ các phân_tử protein và RNA ribosome ( rRNA ) .Đây là nơi thực_hiện quá_trình sinh tổng_hợp protein từ các phân_tử RNA thông_tin .Quá_trình này còn được gọi là dịch mã vì thông_tin di_truyền mã_hoá trong trình_tự phân_tử DNA truyền qua trình_tự RNA để quyết_định trình_tự amino acid của phân_tử protein .Quá_trình này cực_kỳ quan_trọng đối_với tất_cả mọi tế_bào , do_đó một tế_bào thường chứa rất nhiều phân_tử ribosome—thường hàng trăm thậm_chí hàng nghìn phân_tử .Ty thể và lục lạp - các trung_tâm năng_lượng : Ty thể là bào quan trong tế_bào sinh_vật nhân chuẩn có hình_dạng , kích_thước và số_lượng đa_dạng và có khả_năng tự nhân đôi .Ty thể có bộ gene riêng , độc_lập với bộ gene trong nhân tế_bào .Ty thể có vai_trò cung_cấp năng_lượng cho mọi quá_trình trao_đổi chất của tế_bào .Lục lạp cũng tương_tự như ty thể nhưng kích_thước lớn hơn , chúng tham_gia chuyển_hoá năng_lượng mặt_trời thành các chất_hữu_cơ ( trong quá_trình quang_hợp ) .Lục lạp chỉ có ở các tế_bào thực_vật .Mạng_lưới nội chất và bộ_máy Golgi - nhà_phân_phối và xử_lý các đại phân_tử : : Mạng_lưới nội chất ( ER ) là hệ_thống mạng vận_chuyển các phân_tử nhất_định đến các địa_chỉ cần_thiết để cải_biến hoặc thực_hiện chức_năng , trong khi các phân_tử khác thì trôi_nổi tự_do trong tế_bào chất .ER được chia làm hai loại : ER hạt ( rám ) và ER trơn ( nhẵn ) .ER hạt là do các ribosome bám lên bề_mặt ngoài của nó , trong khi ER trơn thì không có ribosome .Quá_trình dịch mã trên các ribosome của ER hạt thường để tổng_hợp các protein tiết ( protein xuất_khẩu ) .Các protein tiết thường được vận_chuyển đến phức_hệ Golgi để thực_hiện một_số cải_biến , đóng_gói và vận_chuyển đến các vị_trí khác nhau trong tế_bào .ER trơn là nơi tổng_hợp lipid , giải_độc và bể chứa calcium .Lysosome và peroxisome - hệ tiêu_hoá của tế_bào : Lysosome và peroxisome thường được ví_như hệ_thống xử_lý rác_thải của tế_bào .Hai bào quan này đều dạng cầu , màng đơn và chứa nhiều enzyme tiêu_hoá .Ví_dụ , lysosome có_thể chứa vài chục enzyme phân_huỷ protein , nucleic acid và polysacharide mà không gây hại cho các quá_trình khác của tế_bào khi được bao_bọc bởi lớp màng_tế_bào .Giải_phẫu tế_bào Tế_bào sinh_vật nhân sơ Sinh_vật nhân sơ là nhóm tế_bào không có màng nhân .Đây là đặc_điểm chính để phân_biệt với các tế_bào sinh_vật nhân chuẩn .Sinh_vật nhân sơ cũng không có các bào quan và cấu_trúc nội bào điển_hình của tế_bào sinh_vật nhân chuẩn .Hầu_hết các chức_năng của các bào quan như ty thể , lục lạp , bộ_máy Golgi được tiến_hành trên màng sinh chất .Tế_bào sinh_vật nhân sơ có 3 vùng cấu_trúc chính là :1 . Tiên mao ( flagella ) , tiêm_mao , hay lông nhung ( pili ) - các protein bám trên bề_mặt tế_bào ; 2 .Vỏ tế_bào bao_gồm capsule , thành tế_bào và màng sinh chất ; 3 .Vùng tế_bào chất có chứa Bộ gene , các ribosome và các thể vẩn ( inclusion body ) .Các đặc_trưng : Tế_bào chất của sinh_vật nhân sơ là phần dịch lỏng chiếm hầu_hết thể_tích tế_bào , khuếch_tán vật_chất và chứa các hạt ribosome nằm tự_do trong tế_bào .Màng sinh chất là lớp phospholipid kép phân_tách phần tế_bào chất với môi_trường xung_quanh .Màng sinh_học này có tính bán thấm , hay còn gọi là thấm có chọn_lọc .Hầu_hết các tế_bào sinh_vật nhân sơ đều có thành tế_bào ( trừ Mycoplasma , Thermoplasma ( archae ) , và Planctomycetales .Chúng được cấu_tạo từ peptidoglycan và hoạt_động như một rào_cản phụ để chọn_lọc những chất vào ra tế_bào .Thành tế_bào cũng giúp vi_khuẩn giữ nguyên_hình dạng và không bị tác_động của áp_suất thẩm_thấu trong môi_trường nhược trương .Nhiễm_sắc_thể của tế_bào sinh_vật nhân sơ thường là một phân_tử DNA dạng vòng ( trừ vi_khuẩn Borrelia burgdorferi gây bệnh Lyme ) .Mặc_dù không phải có cấu_trúc nhân hoàn_chỉnh , DNA được cô đặc trong hạch nhân .Tế_bào sinh_vật nhân sơ còn chứa những cấu_trúc DNA ngoài nhiễm_sắc_thể gọi là plasmid , nó cũng có dạng vòng nhưng nhỏ hơn DNA nhiễm_sắc_thể .Trên các plasmid thường chứa các gene có chức_năng bổ_sung , ví_dụ kháng_sinh .Tế_bào sinh_vật nhân sơ mang các tiên mao giúp tế_bào di_chuyển chủ_động trong môi_trường .Tế_bào sinh_vật nhân chuẩn Tế_bào sinh_vật nhân chuẩn thường lớn gấp 10 lần ( về kích_thước ) so với tế_bào sinh_vật nhân sơ do_đó gấp khoảng 1000 lần về thể_tích .Điểm khác_biệt quan_trọng giữa sinh_vật nhân sơ và sinh_vật nhân chuẩn là tế_bào sinh_vật nhân chuẩn có các xoang tế_bào được chia nhỏ do các lớp màng_tế_bào để thực_hiện các hoạt_động trao_đổi chất riêng_biệt .Trong đó , điều tiến_bộ nhất là việc hình_thành nhân tế_bào có hệ_thống màng riêng để bảo_vệ các phân_tử DNA của tế_bào .Eukyryote là chữ Latin có nghĩa là có nhân thật_sự .Tế_bào sinh_vật nhân chuẩn thường có những cấu_trúc chuyên_biệt để tiến_hành các chức_năng nhất_định , gọi là các bào quan .Các đặc_trưng gồm : Tế_bào chất của sinh_vật nhân chuẩn thường không nhìn thấy những thể hạt như ở sinh_vật nhân sơ vì rằng phần_lớn ribosome của chúng được bám trên mạng_lưới nội chất .Màng_tế_bào cũng có cấu_trúc tương_tự như ở sinh_vật nhân sơ tuy_nhiên thành_phần cấu_tạo chi_tiết lại khác nhau một_vài điểm nhỏ .Chỉ một_số tế_bào sinh_vật nhân chuẩn có thành tế_bào .Vật_chất di_truyền trong tế_bào sinh_vật nhân chuẩn thường gồm một hoặc một_số phân_tử DNA mạch thẳng , được cô đặc bởi các protein histone tạo nên cấu_trúc nhiễm_sắc_thể .Mọi phân_tử DNA được lưu_giữ trong nhân tế_bào với một lớp màng nhân bao_bọc .Một_số bào quan của sinh_vật nhân chuẩn có chứa DNA riêng .Một_vài tế_bào sinh_vật nhân chuẩn có_thể di_chuyển nhờ tiêm_mao hoặc tiên mao .Những tiên mao thường có cấu_trúc phức_tạp hơn so với sinh_vật nhân sơ .Các quá_trình chức_năng của tế_bào Sinh_trưởng và trao_đổi chất của tế_bào Giữa những lần phân bào , các tế_bào thực_hiện hàng_loạt quá_trình trao_đổi chất nội bào nhằm duy_trì sự tồn_tại cũng như sinh_trưởng của mình .Trao_đổi chất là các quá_trình mà tế_bào xử_lý hay chế_biến các phân_tử dinh_dưỡng theo cách riêng của nó .Các quá_trình trao_đổi chất được chia làm 2 nhóm lớn : 1 ) Quá_trình dị_hoá ( catabolism ) nhằm phân_huỷ các phân_tử hữu_cơ phức_tạp để thu_nhận năng_lượng ( dưới dạng ATP ) và lực khử ; 2 ) Quá_trình đồng_hoá ( anabolism ) sử_dụng năng_lượng và lực khử để xây_dựng các phân_tử hữu_cơ phức_tạp , đặc_thù và cần_thiết .Một trong các con đường trao_đổi chất quan_trọng là đường phân ( glycolysis ) , con đường này không cần oxy .Mỗi_một phân_tử glucose trải qua con đường này sẽ tạo thành 4 phân_tử ATP và đây là phương_thức thu_nhận năng_lượng chính của các vi_khuẩn kị_khí .Đối_với các sinh_vật hiếu_khí , các phân_tử pyruvat , sản_phẩm của đường phân , sẽ tham_gia vào chu_trình Kreb ( hay còn gọi là chu_trình TCA ) để phân_huỷ hoàn_toàn thành CO2 , đồng_thời thu_nhận thêm nhiều ATP .Ở sinh_vật nhân chuẩn , chu_trình TCA tiến_hành trong ty thể trong khi sinh_vật nhân sơ lại tiến_hành ở ngay tế_bào chất .Hình_thành các tế_bào mới Bài chính : Phân bào Phân bào là quá_trình sinh_sản từ một tế_bào ( gọi là tế_bào mẹ ) phân_chia thành hai tế_bào non .Đây là cơ_chế chính của quá_trình sinh_trưởng của sinh_vật đa_bào và là hình_thức sinh_sản của sinh_vật đơn_bào .Những tế_bào sinh_vật nhân sơ phân_chia bằng hình_thức phân cắt hoặc nảy chồi ( budding ) .Tế_bào sinh_vật nhân chuẩn thì sử_dụng hình_thức phân bào là nguyên phân ( mitosis ) ( một hình_thức phân bào có tơ ) .Những tế_bào lưỡng bội thì có_thể tiến_hành giảm phân để tạo ra tế_bào đơn_bội .Những tế_bào đơn_bội đóng vai_trò giao_tử trong quá_trình thụ_tinh để hình_thành hợp_tử ( lưỡng bội ) .Trong phân bào , quá_trình tự nhân đôi DNA ( dẫn đến nhân đôi nhiễm_sắc_thể ) đóng vai_trò cực_kỳ quan_trọng và thường diễn ra tại kỳ trung_gian giữa các lần phân_chia .Sinh tổng_hợp protein Bài chính : Sinh tổng_hợp protein Sinh tổng_hợp protein là quá_trình tế_bào tổng_hợp những phân_tử protein đặc_trưng và cần_thiết cho hoạt_động sống của mình .Quá_trình phiên mã là quá_trình tổng_hợp những phân_tử RNA thông_tin dựa trên trình_tự khuôn của DNA .Trên khuôn RNA thông_tin mới được tạo ra , một phân_tử protein sẽ được tạo thành nhờ quá_trình dịch mã .Bộ_máy tế_bào chịu trách_nhiệm thực_hiện quá_trình tổng_hợp protein là những ribosome .Ribosome được cấu từ những phân_tử RNA ribosome và khoảng 80 loại protein khác nhau .Khi các tiểu đơn_vị ribosome liên_kết với phân_tử RNA thông_tin thì quá_trình dịch mã được tiến_hành .Khi đó , ribosome sẽ cho_phép một phân_tử RNA vận_chuyển ( tRNA ) mang một loại amino acid đặc_trưng đi vào .RNA vận_chuyển này bắt_buộc phải có bộ ba đối mã có trình_tự bổ_sung với bộ ba mã sao trên RNA thông_tin .Các amino acid lần_lượt tương_ứng với trình_tự các bộ ba nucleotide trên RNA thông_tin sẽ liên_kết với nhau để tạo thành một chuỗi polypeptide .Nguồn_gốc tế_bào Bài chính : Nguồn_gốc sự sống Nguồn_gốc tế_bào cũng chính là nguồn_gốc sự sống , và là những bước quan_trọng nhất trong quá_trình tiến_hoá sự sống .Sự xuất_hiện tế_bào chính là bước đánh_dấu chuyển_biến từ thế_giới hoá_học vô_sinh để bắt_đầu sự sống sinh_vật .Tế_bào đầu_tiên Sự xuất_hiện tế_bào đầu_tiên ( giọt coaseva ) được đánh_dấu bởi việc hình_thành lớp màng_tế_bào bao quanh những phân_tử nucleic acid .Điều này tạo ra hai lợi_thế chọn_lọc là : Bảo_vệ nguyên_sinh chất bên trong Sử_dụng các thành_quả từ các hoạt_động hoá_sinh do các protein / enzyme do nucleic acid mã_hoá Lịch_sử 1632-1723 : Antony van Leeuwenhoek tự mình tìm cách mài các thấu_kính để sáng_tạo ra kính_hiển_vi .Ông đã vẽ lại các protozoa như Vorticella trong nước mưa cũng như vi_khuẩn trong miệng mình . 1665 : Robert_Hooke đã phát_hiện các tế_bào trong nút bấc , và sau đó là trong các mô thực_vật sống bằng kính_hiển_vi ....Tôi có_thể nhận ra một_cách rõ_ràng là tất_cả đều đục lỗ và xốp , giống như một tổ ong ... những lỗ_chân_lông hoặc tế_bào này , không sâu lắm , nhưng bao_gồm rất nhiều hộp nhỏ ...– Hooke miêu_tả những quan_sát của mình đối_với tiêu_bản nút bấc . 1839 : Theodor_Schwann và Matthias_Jakob_Schleiden phát_biểu nguyên_lý rằng các thực_vật và động_vật được cấu_thành từ tế_bào , chứng_tỏ các tế_bào là đơn_vị cấu_trúc và phát_triển của sinh_vật , từ đó mà người ta xây_dựng nên Học_thuyết Tế_bào .Giả_định cho rằng sự sống có_thể bắt_nguồn một_cách tự_phát ( generatio spontanea ) đã bị bác_bỏ hoàn_toàn qua chứng_minh thực_nghiệm của Louis_Pasteur ( 1822-1895 ) .Rudolph_Virchow phát_biểu rằng các tế_bào chỉ có_thể được tạo ra do phân bào ( omnis cellula ex cellula ) . 1931 : Ernst_Ruska lần đầu_tiên thiết_kế kính_hiển_vi điện_tử truyền qua ( TEM ) tại Đại_học Berlin .Đến năm 1953 ông đã phát_minh kính_hiển_vi điện_tử ( EM ) với độ_phân_giải gấp đôi kính_hiển_vi quang_học , từ đó phát_hiện ra các bào quan . 1953 : Watson và Crick đã đề_xuất mô_hình cấu_trúc xoắn kép của phân_tử DNA vào ngày 28 tháng Hai . 1981 : Lynn_Margulis công_bố ấn_phẩm Symbiosis in Cell_Evolution ( Sự_Cộng sinh trong Tiến_hoá Tế_bào ) xem chi_tiết tại thuyết nội cộng_sinh .Xem thêm So_sánh tế_bào động_vật và thực_vật So_sánh tế_bào Eukaryota và Prokaryota_Độc học tế_bào Tế_bào thực_vật Tế_bào gốc Sinh_vật nhân chuẩn Liên_kết ngoài Hướng_dẫn về các hoạt_động sống của tế_bào Tế_bào - một thành_phố sinh_học .Hình động của tế_bào Journal of Cell_Biology_Ghi chú Tham_khảo Interactive_Visual of Different_Types of Cells_Inside the Cell_Virtual_Cell ' s Educational_Animations_The_Inner Life of A_Cell , a flash video showing what happens inside of a cell The_Virtual_Cell_Cells Alive !Journal of Cell_Biology_The_Biology Project > Cell_Biology_Centre of the Cell online The_Image & Video_Library of The_American_Society for Cell_Biology , a collection of peer-reviewed still images , video clips and digital books that illustrate the structure , function and biology of the cell .Gall_JG , McIntosh_JR , eds ( 2001 ) .Landmark_Papers in Cell_Biology .Bethesda , MD and Cold_Spring_Harbor , NY : The_American_Society for Cell_Biology and Cold_Spring_Harbor_Laboratory Press ; 2001 .Commentaries and links to original research papers published in the ASCB Image & Video_Library_Sách giáo_khoa Chú_thích Sinh_học tế_bào
Hoá phân_tích là bộ_môn của ngành hoá_học nghiên_cứu về các phương_pháp xác_định thành_phần cấu_tạo và hàm_lượng các thành_phần của những mẫu khảo_sát .Hoá phân_tích thường được chia thành Hoá phân_tích định_tính và Hoá phân_tích định_lượng nhưng cũng hay được chia thành Hoá phân_tích vô_cơ và Hoá phân_tích hữu_cơ .Phương_pháp Các phương_pháp của hoá phân_tích có_thể được chia thành hai loại : định_tính và định_lượng .Ngoài_ra còn được phân_loại thành các phương_pháp hoá_học và các phương_pháp vật_lý .Hoá phân_tích thực_chất là ngành phân_tích đóng vai_trò quan_trọng trong khoa_học , kỹ_thuật , trong nghiên_cứu khoa_học ; điều_tra_cơ_bản để phát_triển tiềm_năng , khai_thác tài_nguyên khoáng_sản ; đánh_giá chất_lượng sản_phẩm .Hoá_học phân_tích ngành khoa_học_ứng_dụng tổng_hợp các thành_tựu của các ngành khoa_học khác có liên_quan như : hoá_học , vật_lý , toán_học - tin_học , sinh_học - môi_trường , vũ_trụ , hải_dương_học , địa_chất , địa lý.v.v ...Đây là một ngành khoa_học có sự_tích hợp cao của nhiều ngành khoa_học_tự_nhiên mà mục_đích cuối_cùng của nó là đem lại lợi_ích tối_đa cho khoa_học , đời_sống và sự phát_triển của con_người .Nhiệm_vụ cơ_bản của hoá phân_tích ngày_nay là phân_tích định_tính , định_lượng , xác_định cấu_trúc đánh_giá kết_quả và chất_lượng sản_phẩm , tách phân_chia làm sạch , điều_chế các hợp_chất siêu tinh_khiết . v . v ...Kỹ_thuật Hiện_nay có rất nhiều kỹ_thuật để tách , xác_định và đo_lường các hợp_chất hoá_học .Các phương_pháp tách hoá_chất dùng để đo trọng_lượng hay thể_tích của các hoá_chất được tách ra .Những phương_pháp tách cổ_điển có_thể đòi_hỏi nhiều kiên_nhẫn nhưng lại là bước đầu_tiên cần_thiết khi làm_việc với các hỗn_hợp hoá_chất nhất_định , ví_dụ như với các chiết_suất từ sinh_vật .Các kỹ_thuật tách hoá_chất hiện_đại như sắc ký lỏng hiệu_năng cao thường tìm cách tách và xác_định hàm_lượng hay nhận_dạng chất trong cùng một bước bằng cách dùng đầu dò tích_hợp .Chuẩn_độ là phương_pháp dùng để xác_định lượng của một chất có trong một dung_dịch hay xác_định tính_chất vật_lý của một phân_tử ví_dụ như một hằng_số cân_bằng .Có_thể phân_tích các hoá_chất bằng những dụng_cụ dùng quang_phổ .Khi đo sự hấp_thụ hay phát_xạ ánh_sáng của một chất có_thể tính được lượng hay xác_định được tính_chất của hoá_chất mà thường là không cần phải dùng các phương_pháp tách .Các phương_pháp mới bao_gồm phổ hấp_thụ nguyên_tử , phổ cộng_hưởng từ hạt_nhân và phân_tích kích_hoạt neutron .Phương_pháp phổ khối_lượng được dùng để xác_định phân_tử lượng , nguyên_tố cấu_thành , cấu_tạo và đôi_khi ngay cả lượng của các hoá_chất trong một mẫu bằng cách ion_hoá các phân_tử và quan_sát phản_ứng của chúng trong từ_trường và điện_trường .Rất nhiều kỹ_thuật kết_hợp hai hay nhiều phương_pháp phân_tích , ví_dụ như phương_pháp phổ khối_lượng plasma cảm_ứng ( ICP-MS , Inductively-Coupled Plasma - Mass_Spectrometry ) .Trong bước đầu_tiên mẫu phân_tích được làm bay_hơi và sau đó là đo nồng_độ trong bước thứ hai .Bước thứ nhất có_thể bao_gồm một kỹ_thuật tách như sắc ký và các máy dò hay đo có_thể được dùng trong bước thứ hai .Các kỹ_thuật dùng phương_pháp làm bay_hơi nhằm mục_đích là tạo nên nguyên_tử tự_do từ những nguyên_tố trong mẫu phân_tích để có_thể đo nồng_độ thông_qua mức_độ chúng hấp_thụ hay phát_xạ tại một tần_số quang_phổ đặc_trưng .Các phương_pháp này có nhược_điểm là phá_huỷ toàn_bộ mẫu phân_tích và tất_cả những chất có trong đó .Các kỹ_thuật này bao_gồm quang_phổ hấp_thụ nguyên_tử và phổ phát_xạ plasma cảm_ứng .Mặc_dù vậy , các kỹ_thuật này vẫn có_thể được sử_dụng trong nghiên_cứu về hình_thành loài bằng cách liên_kết với một phương_pháp tách trước khi làm bay_hơi .Cách_thức Các phương_pháp phân_tích đều dựa vào sự thận_trọng và sạch_sẽ khi làm_việc , chuẩn_bị mẫu , đúng_đắn và chính_xác .Nhiều nhà thực_nghiệm luôn giữ các dụng_cụ thuỷ_tinh trong axít để tránh bị làm bẩn , các mẫu được đo nhiều lần và các thiết_bị được rửa sạch trong các dung_môi tinh_khiết đặc_biệt .Một phương_pháp thường được sử_dụng rộng_rãi khi phân_tích nồng_độ là thành_lập một đồ_thị chuẩn .Nếu nồng_độ của nguyên_tố hay hợp_chất trong mẫu cao hơn phạm_vi đo của kỹ_thuật được sử_dụng thì có_thể đơn_giản là pha loãng mẫu trong một dung_môi tinh_khiết .Nếu nồng_độ trong mẫu dưới phạm_vi đo , có_thể cho thêm vào mẫu một lượng nhất_định nguyên_tố hay hợp_chất đang phân_tích và hiệu_số giữa nồng_độ cho thêm vào và nồng_độ đo được chính là lượng có trong mẫu .Xu_hướng Động_lực chính thúc_đẩy nghiên_cứu trong hoá phân_tích là hiệu_suất ( độ nhạy , độ chọn_lọc , tính bền , phạm_vi tuyến đo , đúng_đắn , chính_xác và thời_gian phân_tích ) và phí_tổn ( giá mua , phí_tổn sử_dụng , huấn_luyện , thời_gian và chỗ ) .Một xu_hướng mới là cố_gắng thu nhỏ các kỹ_thuật phân_tích lại để chúng có kích_thước như chip .Mặc_dù hiện_nay chỉ có một số_ít hệ_thống có_thể cạnh_tranh được với những kỹ_thuật phân_tích cổ_điển nhưng chúng vẫn có các ưu_điểm về kích_cỡ , tính di_động , vận_tốc và phí_tổn ( xem hệ_thống phân_tích toàn_bộ ) .Nhiều nỗ_lực khác hướng về phân_tích các hệ_thống sinh_học .Các ví_dụ cho những chuyên_ngành đang phát_triển nhanh_chóng trong lãnh_vực này là : Proteomics ( Khoa_học nghiên_cứu hệ_thống protein ) : Phân_tích nồng_độ và biến_đổi của protein .Metabolomics : tương_tự như proteomics nhung nghiên_cứu về metabolite .Metalomics : tương_tự như proteomics và matebolite nhưng nghiên_cứu về nồng_độ kim_loại và đặc_biệt là các liên_kết của chúng với protein và các phân_tử khác .Xem thêm Sắc ký lỏng hiệu_năng cao Sắc ký khí Phổ cộng_hưởng từ hạt_nhân Phương_pháp phổ khối_lượng Tham_khảo Liên_kết ngoài Bài cơ_bản sơ_khai Khoa_học vật_liệu
Hoá vô_cơ liên_quan đến tổng_hợp và hành_vi của các hợp_chất vô_cơ và cơ kim .Lĩnh_vực này bao_gồm tất_cả các hợp_chất hoá_học ngoại_trừ vô_số các hợp_chất hữu_cơ ( hợp_chất dựa trên carbon , thường chứa liên_kết CH ) , là các đối_tượng của hoá_học_hữu_cơ .Sự khác_biệt giữa hai ngành không phải là tuyệt_đối , vì có nhiều sự chồng_chéo trong phân ngành hoá_học cơ kim .Nó có ứng_dụng trong mọi khía_cạnh của ngành hoá_chất , bao_gồm xúc_tác , khoa_học vật_liệu , chất màu , chất hoạt_động bề_mặt , lớp phủ , thuốc , nhiên_liệu và nông_nghiệp .Khái_niệm chính Nhiều hợp_chất vô_cơ là các hợp_chất ion , bao_gồm các cation và anion được nối bằng liên_kết ion .Ví_dụ về muối ( là hợp_chất ion ) là magiê chloride MgCl 2 , bao_gồm các cation magiê Mg 2 + và anion chloride Cl - ; hoặc natri oxit Na2O , bao_gồm các cation natri Na + và các anion oxit O 2 − .Trong bất_kỳ loại muối nào , tỷ_lệ của các ion sẽ làm các ion dương và âm trung_hoà , do_đó hợp_chất khối là trung_hoà về điện .Các ion được mô_tả bởi trạng_thái oxy_hoá của chúng và sự dễ hình_thành của chúng có_thể được suy ra từ tiềm_năng ion_hoá ( đối_với cation ) hoặc từ ái lực điện_tử ( anion ) của các nguyên_tố gốc .Các lớp quan_trọng của các hợp_chất vô_cơ là các oxit , cacbonat , sunfat và halide .Nhiều hợp_chất vô_cơ được đặc_trưng bởi các điểm_nóng chảy cao .Muối vô_cơ thường là chất dẫn kém ở trạng_thái rắn .Các tính_năng quan_trọng khác bao_gồm điểm_nóng chảy cao của chúng và dễ_dàng kết_tinh .Trong đó một_số muối ( ví_dụ NaCl ) rất hoà_tan trong nước , một_số khác ( ví_dụ FeS ) thì không .Phản_ứng vô_cơ đơn_giản nhất là sự dịch_chuyển kép khi trộn hai muối , các ion bị tráo_đổi mà không thay_đổi trạng_thái oxy_hoá .Trong các phản_ứng oxy_hoá khử , một chất phản_ứng , chất oxy_hoá , làm giảm trạng_thái oxy_hoá của nó và chất phản_ứng khác , chất_khử , có trạng_thái oxy_hoá tăng .Kết_quả cuối_cùng là sự trao_đổi điện_tử .Trao_đổi điện_tử cũng có_thể xảy ra gián_tiếp , ví_dụ trong pin , một khái_niệm quan_trọng trong điện_hoá_học .Khi một chất phản_ứng có chứa các nguyên_tử hydro , một phản_ứng có_thể xảy ra bằng cách trao_đổi các proton trong hoá_học axit-base. Trong một định_nghĩa chung hơn , bất_kỳ phân_tử hoá_học nào có khả_năng liên_kết với các cặp electron đều được gọi là axit Lewis ; ngược_lại , bất_kỳ phân_tử nào có xu_hướng tặng electron đều được gọi là base Lewis .Là một sàng_lọc của các tương_tác axit-base , lý_thuyết HSAB tính đến độ phân_cực và kích_thước của các ion .Các hợp_chất vô_cơ được tìm thấy trong tự_nhiên dưới dạng khoáng_chất .Đất có_thể chứa sắt sulfide dưới dạng pyrite hoặc calci sulfate dưới dạng thạch_cao .Các hợp_chất vô_cơ cũng được tìm thấy đa_nhiệm dưới dạng các phân_tử sinh_học : dưới dạng điện phân ( natri chloride ) , trong dự_trữ năng_lượng ( ATP ) hoặc trong xây_dựng ( xương_sống polyphosphate trong DNA ) .Hợp_chất vô_cơ nhân_tạo quan_trọng đầu_tiên là ammoni nitrat để bón cho đất thông_qua quy_trình Haber .Các hợp_chất vô_cơ được tổng_hợp để sử_dụng làm chất_xúc_tác như vanadi ( V ) oxit và titan ( III ) chloride , hoặc làm_thuốc thử trong hoá_học_hữu_cơ như nhôm lithi hydride .Phân ngành hoá_học_vô_cơ là hoá_học cơ kim , hoá_học cụm và hoá_học_sinh_học vô_cơ .Những lĩnh_vực này là lĩnh_vực nghiên_cứu tích_cực trong hoá_học_vô_cơ , nhằm vào các chất_xúc_tác mới , chất siêu_dẫn và liệu_pháp y_học .Hoá vô_cơ công_nghiệp_Hoá vô_cơ là một lĩnh_vực thực_tiễn cao của khoa_học .Theo truyền_thống , quy_mô của nền kinh_tế của một quốc_gia có_thể được đánh_giá bằng năng_suất axit_sunfuric của họ . 20 hoá_chất vô_cơ hàng_đầu được sản_xuất tại Canada , Trung_Quốc , Châu_Âu , Ấn_Độ , Nhật_Bản và Hoa_Kỳ ( dữ_liệu năm 2005 ) : nhôm sunfat , amonia , ammoni nitrat , ammoni sulfat , muội than , clo , axit hydrochloric , hydro , hydro peroxide , axit_nitric , nitơ , oxy , axit phosphorric , natri cacbonat , natri clorat , natri hydroxide , natri silicat , natri sunfat , axit_sunfuric và titan dioxide .Sản_xuất phân_bón là một ứng_dụng thực_tế khác của hoá_học_vô_cơ công_nghiệp .Hoá_học_vô_cơ mô_tả Hoá_học_vô_cơ mô_tả tập_trung vào việc phân_loại các hợp_chất dựa trên tính_chất của chúng .Một phần phân_loại tập_trung vào vị_trí trong bảng_tuần_hoàn của nguyên_tố nặng nhất ( nguyên_tố có trọng_lượng nguyên_tử cao nhất ) trong hợp_chất , một phần bằng cách nhóm các hợp_chất bởi sự tương_đồng về cấu_trúc của chúng .Phân_loại hoá_học_vô_cơ : Hợp_chất phối_hợp Các hợp_chất phối trí cổ_điển có các kim_loại liên_kết với " các cặp đơn_độc " của các electron nằm trong nhóm nguyên_tử chính của các phối tử như H 2 O , NH 3 , Cl - và CN - .Trong các hợp_chất phối_hợp hiện_đại , hầu_hết các hợp_chất hữu_cơ và vô_cơ có_thể được sử_dụng làm phối tử ." Kim_loại " thường là kim_loại từ các nhóm 3-13 , cũng như các nguyên_tố lanthan và actini , nhưng từ một góc_độ nhất_định , tất_cả các hợp_chất hoá_học có_thể được mô_tả là phức_hợp phối_hợp .Cấu_trúc lập_thể của các phức_hợp phối_hợp có_thể khá phong_phú , như được gợi_ý bởi sự phân_tách của Werner của hai chất đối_kháng của [ Co ( ( OH ) 2 Co ( NH 3 ) 4 ) 3 ] 6+ , một minh_chứng ban_đầu rằng tính chirality không phải là hợp_chất hữu_cơ .Một chủ_đề trong chuyên_ngành này là hoá_học phối_hợp siêu phân_tử .Ví_dụ : [ Co ( EDTA ) ] - , [ Co ( NH 3 ) 6 ] 3 + , TiCl 4 ( THF ) 2 .Hợp_chất nhóm chính Những hợp_chất này có các yếu_tố từ các nhóm I , II , III , IV , V , VI , VII , 0 ( không bao_gồm hydro ) của bảng_tuần_hoàn .Do khả_năng phản_ứng thường tương_tự nhau , các yếu_tố trong nhóm 3 ( Sc , Y và La ) và nhóm 12 ( Zn , Cd và Hg ) cũng thường được bao_gồm , và đôi_khi cả lanthanide và actinide cũng được đưa vào .Các hợp_chất nhóm chính đã được biết đến từ khi bắt_đầu hoá_học , ví_dụ , lưu_huỳnh nguyên_tố và phosphor trắng chưng_cất .Các thí_nghiệm về oxy , O2 , của Lavoisier và Priestley không_chỉ xác_định được một loại khí diatomic quan_trọng , mà_còn mở_đường cho việc mô_tả các hợp_chất và phản_ứng theo tỷ_lệ cân_bằng hoá_học .Phát_hiện tổng_hợp amonia thực_tế sử_dụng chất_xúc_tác sắt của Carl_Bosch và Fritz_Haber vào đầu những năm 1900 đã tác_động sâu_sắc đến nhân_loại , chứng_tỏ tầm quan_trọng của tổng_hợp hoá_học_vô_cơ .Các hợp_chất nhóm chính điển_hình là SiO2 , SnCl4 và N2O .Nhiều hợp_chất nhóm chính cũng có_thể được phân_loại là nhóm organometallic , vì chúng có chứa các nhóm hữu_cơ , ví_dụ B ( CH 3 ) 3 ) .Các hợp_chất nhóm chính cũng xảy ra trong tự_nhiên , ví_dụ , phosphat trong DNA và do_đó có_thể được phân_loại là chất sinh_học .Ngược_lại , các hợp_chất hữu_cơ thiếu ( nhiều ) phối tử hydro có_thể được phân_loại là vô_cơ , chẳng_hạn như fullerene , buckytubes và oxit carbon nhị_phân .Ví_dụ : tetrasulfur tetranitride S4N4 , diborane B2H6 , silicones , buckminsterfullerene C 60 .Các hợp_chất kim_loại chuyển_tiếp Các hợp_chất chứa kim_loại từ nhóm 4 đến 11 được coi là hợp_chất kim_loại chuyển_tiếp .Các hợp_chất với kim_loại từ nhóm 3 hoặc 12 đôi_khi cũng được kết_hợp vào nhóm này , nhưng cũng thường được phân_loại là hợp_chất nhóm chính .Các hợp_chất kim_loại chuyển_tiếp cho thấy một hoá_học phối_hợp phong_phú , thay_đổi từ tứ_diện cho titan ( ví_dụ TiCl 4 ) sang mặt_phẳng vuông cho một_số phức niken đến bát_diện cho phức_hợp phối của coban .Một loạt các kim_loại chuyển_tiếp có_thể được tìm thấy trong các hợp_chất quan_trọng về mặt sinh_học , chẳng_hạn như sắt trong hemoglobin .Ví_dụ : pentacarbonyl sắt , tetrachloride titan , cisplatin .Hợp_chất cơ kim ( organometallic ) Thông_thường , các hợp_chất organometallic được coi là có chứa nhóm M-C-H. Kim_loại ( M ) trong các loài này có_thể là nguyên_tố nhóm chính hoặc kim_loại chuyển_tiếp .Về mặt vận_hành , định_nghĩa của một hợp_chất organometallic thoải_mái hơn bao_gồm cả các phức_hợp lipophilic cao như carbonyl kim_loại và thậm_chí cả các kim_loại alkoxit .Các hợp_chất organometallic chủ_yếu được coi là một loại đặc_biệt vì các phối tử hữu_cơ thường nhạy_cảm với quá_trình thuỷ phân hoặc oxy_hoá , đòi_hỏi hoá_học organometallic sử_dụng các phương_pháp chuẩn_bị chuyên_biệt hơn so với truyền_thống trong các phức loại Werner .Phương_pháp tổng_hợp , đặc_biệt là khả_năng điều_khiển các phức trong dung_môi có công_suất phối_hợp thấp , cho_phép khám_phá các phối tử rất yếu như hydrocarbon , H2 và N 2 .Bởi_vì các phối tử là hoá_dầu trong một_số ý_nghĩa , lĩnh_vực hoá_học cơ kim đã được hưởng lợi rất nhiều từ sự liên_quan của nó với ngành công_nghiệp .Ví_dụ : Cyclopentadienyliron dicarbonyl dimer ( C 5 H 5 ) Fe ( CO ) 2 CH3 , Ferrocene_Fe ( C 5 H 5 ) 2 , Molybdenum hexacarbonyl Mo ( CO ) 6 , Diborane B2H6 , Tetrakis ( triphenyl ) ) Pd [ P ( C 6 H 5 ) 3 ] 4 Phân_loại phản_ứng_hoá_học trong hoá vô_cơ Có_thể chia các phản_ứng_hoá_học trong hoá vô_cơ thành hai loại là phản_ứng không có sự thay_đổi số oxy_hoá và phản_ứng có sự thay_đổi số oxy_hoá .Phản_ứng không thay_đổi số oxy_hoá Phản_ứng hoá_hợp là phản_ứng tạo thành một chất mới từ hai chất khác nhau .Ví_dụ : CaO + CO2 → CaCO3 Phản_ứng phân_huỷ là trong đó 1 chất bị phân_tích thành 2 hay nhiều chất khác nhau .Ví_dụ : CaCO3 → CaO + CO2 Phản_ứng thế là phản_ứng giữa một kim_loại mạnh với một muối của kim_loại yếu hơn , trong đó nguyên_tử kim_loại mạnh này thay_thế kim_loại yếu .Ví_dụ : Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu Phản_ứng trao_đổi trong dung_dịch các chất điện_ly là phản_ứng giữa các ion dương ( cation ) với các ion âm ( anion ) tạo thành các chất kết_tủa , chất dễ bay_hơi và các chất điện_ly yếu .Ví_dụ : AgNO3 + NaCl → NaNO3 + AgCl_Phản ứng trao_đổi bao_gồm các phản_ứng sau : Phản_ứng trung_hoà giữa axit và base .Ví_dụ : NaOH + HCl_NaCl + H2O Phản_ứng thuỷ phân là phản_ứng của một muối ( trong thành_phần có gốc axit yếu hay base yếu ) với nước trong đó gốc axit yếu kết_hợp với ion H + tạo thành axit yếu này và gốc base yếu kết_hợp với ion OH - tạo thành base yếu này .Phản_ứng có thay_đổi số oxy_hoá Phản_ứng oxy_hoá - khử là phản_ứng trong đó có sự trao_đổi electron giữa một chất_khử ( chất cho electron ) với một chất oxy_hoá ( chất nhận electron ) .Ví_dụ 1 : 2H2 + O2 → 2H2O Ví_dụ 2 : Fe + 6HNO3 → Fe ( NO 3 ) 3 + 3H2O + 3NO2 Các nhánh của hoá vô_cơ Các nhánh chính của hoá vô_cơ bao_gồm : Khoáng_chất như muối , silicát , đá , ...Kim_loại và hợp_kim như sắt , đồng , nhôm , thép , gang , ...Các hợp_chất của các nguyên_tố á_kim như oxy , nitơ , phosphor , clo , ...Ví_dụ : nước ( H 2 O ) , axít sunphuríc ( H 2 SO 4 ) , ...Các phức chất của kim_loại , ví_dụ [ NiCl 4 ] 2 - Tổng_hợp vô_cơ Xúc_tác vô_cơ_Hoá phóng_xạ Sinh_học vô_cơ Xem thêm Hoá hữu_cơ Tham_khảo Hoá_học Bài cơ_bản sơ_khai
Hoá_dầu ( tiếng Anh : Petrochemistry ) là chuyên_ngành hoá_học nghiên_cứu chuyển_hoá dầu_thô và khí tự_nhiên thành các sản_phẩm và nguyên_liệu thô khác .Dầu_thô và khí tự_nhiên là những hợp_chất hyđrocacbon , vì_thế hoá_dầu nghiên_cứu về cách tổng_hợp các hợp_chất hyđrocabon từ thành_phần của dầu_thô và khí tự_nhiên .Sản_xuất nhiên_liệu cho các động_cơ là ví_dụ điển_hình nhất cho ngành hoá_dầu .Các nghiên_cứu mở_đường cho ngành hoá_dầu bắt_đầu từ đầu thế_kỷ 20 ( quy_trình Fischer-Tropsch ) .Từ khi các nhiên_liệu sinh_học bắt_đầu được chú_ý đến , hoá_dầu , ngành được xem như là đặc_biệt " thối " và " bẩn " , được đánh_giá cao hơn ( diesel sinh_học ) .Hoá_dầu là gạch_nối giữa công_nghiệp dầu_thô và công_nghiệp_hoá , chế_biến từ một_số phân_đoạn nhất_định trong quá_trình chưng_cất dầu_thô thành một_số sản_phẩm thô dùng trong công_nghiệp_hoá .Vì_thế mà hoá_dầu chiếm một vị_trí cơ_bản trong bộ_môn_hoá hữu_cơ , bộ_môn_hoá mà ngày_nay được xem như là lãnh_vực quan_trọng nhất của hoá_học .Tham_khảo_Hoá hữu_cơ Hoá_học Dầu_mỏ Khí_thiên_nhiên
Cân_bằng nội môi ( hay hằng tính nội môi , tiếng Anh : Biological homeostasis ) là một đặc_tính của một hệ_thống mở để điều_khiển môi_trường bên trong nhằm duy_trì trạng_thái cân_bằng , thông_qua việc điều_chỉnh các cơ_chế điều_hoà cân_bằng_động khác nhau .Tất_cả các sinh_vật sống bao_gồm cả đơn_bào hay đa_bào đều duy_trì cân_bằng nội môi .Cân_bằng này có_thể là cân_bằng pH nội bào ở mức_độ tế_bào ; hay cân_bằng nhiệt_độ cơ_thể ở động_vật máu_nóng ; hay cũng chính là tỉ phần khí_cacbonic trong khí_quyển ở mức_độ hệ_sinh_thái .Bài này trình_bày cân_bằng nội môi theo cái nhìn của sinh_lý_học người .( Human homeostasis ) Cân_bằng nội môi theo sinh_lý_học Trong phạm_vi của sinh_lý_học , cân_bằng nội môi được hiểu là " sự giữ cho các trạng_thái của môi_trường bên trong tương_đối hằng định " .Có_thể nói hầu_hết các mô và cơ_quan đều góp_phần duy_trì sự hằng định tương_đối này .Hệ tuần_hoàn máu - pha_trộn và vận_tải dịch ngoại bào Dịch ngoại bào được vận_tải khắp cơ_thể qua hai giai_đoạn .Thứ nhất là sự chuyển_động của máu trong các động , tĩnh và mao_mạch .Thứ hai là sự di_chuyển qua_lại của các chất giữa các mao_mạch và khoảng gian bào .Khi nghỉ_ngơi , toàn_bộ lượng máu trong người được lưu_thông khắp cơ_thể chỉ trong 1 phút , khi hoạt_động cật_lực , tốc_độ này có_thể nhanh hơn gấp 6 lần .Khi máu lưu_thông qua các mao_mạch , sự pha_trộn giữa huyết_tương và dịch kẽ diễn ra liên_tục .Vì vách mao_mạch có tính thấm đối_với hầu_hết các chất trong huyết_tương , chỉ trừ các đại phân_tử protein , nên dịch ngoại bào và các chất hoà_tan trong đó qua_lại dễ_dàng giữa mô và máu .Hiếm có tế_bào nào nằm cách xa mao_mạch trên 50 micromét , nên mọi tế_bào đều có_thể tiếp_cận với các chất đến từ mao_mạch chỉ trong vài giây .Như_vậy , dịch ngoại bào ở bất_cứ nơi nào trong cơ_thể - dù huyết_tương hay mô kẽ - cũng được pha_trộn liên_tục , nên hầu_như có tính_đồng_nhất hoàn_toàn .Việc cung_cấp các chất vào dịch ngoại bào Hệ hô_hấp : Máu lấy O2 từ các phế_nang để cung_cấp cho các tế_bào .Lớp màng ngăn giữa phế_nang và lòng mao_mạch phổi chỉ dày 0,2 - 0,4 micromét nên O2 có_thể đi qua các lỗ trên màng này để vào máu cũng bằng với cách mà nước và các ion thấm qua mao_mạch các mô .Ống tiêu_hoá : Máu đi qua các mao_mạch ở vách ống tiêu_hoá , tại đây , các chất dinh_dưỡng hoà_tan như đường , axit béo , [ [ axit được hấp_thu .Gan và các cơ_quan khác có chức_năng chuyển_hoá căn_bản : Không phải mọi chất hấp_thu từ ống tiêu_hoá đều có_thể được tế_bào sử_dụng ngay dưới nguyên_dạng .Gan chuyển_hoá nhiều thành_phần hoá_học của các chất ấy thành những thành_phần dễ sử_dụng hơn .Ngoài_ra , các tế_bào mỡ , niêm_mạc ống tiêu_hoá , thận , các tuyến_nội_tiết v.v. cũng giúp biến_đổi các chất trên hoặc dự_trữ chúng .Hệ cơ xương : giúp cơ_thể đi tìm thức_ăn , chạy trốn sự nguy_hiểm , nếu không , cơ_thể cũng không sống được .Loại_bỏ các sản_phẩm chuyển_hoá cuối_cùng ( chất_thải ) Phổi : loại_bỏ CO 2 .CO2 là sản_phẩm chuyển_hoá cuối_cùng nhiều nhất , nó được thải ra đồng_thời với quá_trình hấp_thu O2 nêu trên .Thận : Trừ CO2 , thận loại_bỏ phần_lớn các chất khác không cần_thiết cho hoạt_động của các tế_bào , như urê , axit uric ; hoặc các ion và nước dư_thừa do ăn_uống quá nhiều .Quá_trình lọc của thận có_thể tóm_tắt thế_này : trừ protein , tất_cả các thành_phần của huyết_tương sẽ qua cầu thận , rồi các chất cần_thiết được hấp_thu lại vào máu nhờ các ống thận ; các chất bị xem là đồ bỏ cũng được hấp_thụ lại nhưng rất ít , phần_lớn trôi theo dòng nước_tiểu ra ngoài .Điều_hoà hoạt_động cân_bằng nội môi Hệ thần_kinh : gồm 3 thành_phần : phần cảm_thụ ( đầu vào ) , cơ_quan xử_lý và phần phản_ứng ( đầu_ra ) .Hệ thần_kinh tự_chủ điều_hành một_cách vô_thức chức_năng nhiều cơ_quan , như hoạt_động bơm máu của tim , chuyển_động của ống tiêu_hoá , sự tiết của nhiều cơ_quan .Hệ nội_tiết : 8 tuyến_nội_tiết tiết ra các hooc-môn để điều_hoà hoạt_động của các tế_bào , như hooc-môn tuyến_giáp làm tăng các phản_ứng sinh_hoá trong mọi tế_bào , insulin điều_hoà chuyển_hoá glucozơ , hooc-môn vỏ tuyến_thượng_thận điều_hoà Na + , K + cũng như chuyển_hoá protein , hooc-môn tuyến cận giáp điều_hoà calci và phosphat v.v. Sự sinh_sản Thường thì sinh_sản không được xem là một hoạt_động duy_trì cân_bằng nội môi .Nhưng sinh_sản tạo ra các cá_thể mới thay_thế cho các cá_thể già chết , nếu không , giống_nòi sẽ bị tuyệt_diệt .Kết_luận Tế_bào lấy dưỡng_chất từ_dịch ngoại bào ( môi_trường bên trong ) , bao_nhiêu chất_thải tạo ra cũng đổ lại vào chính dịch ngoại bào đó .Đúng là ... đại_tiện !!!( lời của giáo_sư Nguyễn_Ngọc_Lanh trong một cuốn sách phổ_biến kiến_thức , chủ_đề " Máu " ) .Tham_khảo Sinh_lý_học Thuyết hệ_thống Thuật_ngữ y_học lt : Savireguliacija
Cây phát_sinh hệ_thống ( chữ Anh : Phylogenetic tree ) , hoặc gọi là cây hệ_thống , cây tiến_hoá , là một loại biểu_đồ hình cây trình_bày quan_hệ huyết_thống giữa các cá_thể khác loài hoặc cùng loài khác sắc_tộc , là phương_pháp miêu_tả mối quan_hệ tương_quan giữa các sinh_vật khác nhau trong Thông_tin_học_sinh_vật .Thông_qua Phân_loại_học hệ_thống , công_tác phân_loại , phân_tích có_thể giúp con_người hiểu rõ quá_trình lịch_sử tiến_hoá của tất_cả sinh_vật .Lĩnh_vực học_thuật phân_tích quan_hệ huyết_thống cá_thể gọi là Phát_sinh học hệ_thống , được ứng_dụng cho nghiên_cứu nhiều lĩnh_vực , ví_dụ như Phân_loại_học chi tự , Dịch_tễ_học và Sinh_thái_học .Tất_cả sự sống trên Trái_Đất đều là một bộ_phận của Cây phát_sinh hệ_thống , chứng_tỏ có tổ_tiên chung .Trong biểu_đồ hình cây , mỗi_một nút đại_diện tổ_tiên chung gần nhất của mỗi phân nhánh , và chiều dài đoạn_thẳng giữa các nút tương_ứng với khoảng_cách tiến_hoá ( chẳng_hạn như thời_gian tiến_hoá ước_tính ) .Tóm_tắt nhỏ | Cây hệ_thống của Ernst_Haeckel .Các nhà sinh_học luôn mơ_ước xây_dựng một gốc cây sự sống .Nó có_thể miêu_tả quy_luật tiến_hoá sinh_vật và quan_hệ huyết_thống giữa các loài trong quá_trình phát_triển lịch_sử Trái_Đất , bằng cách sử_dụng quan_hệ tiến_hoá huyết_thống , chiều dài khoảng_cách tiến_hoá và mức_độ tương_đồng sinh_học mà tiến_hành phân_loại sinh_học .Đây chính là Cây phát_sinh hệ_thống .Theo lí_luận của Darwin , tất_cả sinh_vật cùng chung một tổ_tiên , nói cách khác tất_cả hình_thức sự sống trên Trái_Đất , bất_luận là động_vật , thực_vật , nấm , sinh_vật nguyên_sinh , hay_là sinh_vật nhân sơ , đều có một nguồn_gốc chung .Bất_kì thực_thể sinh_vật gì , bao_gồm gen , cá_thể , quần_thể , loài ( cấp_bậc cơ_bản ) và cấp_bậc trên loài , nguồn_gốc và lịch_sử tiến_hoá của nó được gọi là phát_sinh hệ_thống , Phát_sinh học hệ_thống là bộ_môn nghiên_cứu quy_luật tiến_hoá sinh_vật và quan_hệ huyết_thống giữa các loài trong quá_trình phát_triển lịch_sử Trái_Đất .Làm thế_nào miêu_tả và đánh_giá chiều dài và quan_hệ tiến_hoá huyết_thống giữa các loài ?Kết_cấu Cây phát_sinh hệ_thống đã cung_cấp gợi_mở và đáp_án cho chúng_ta .Rễ , cành , nhánh và lá là bộ_phận hợp_thành cơ_bản của một cây .Vì_vậy , trong quá_trình tiến_hoá sinh_vật gốc thời_gian và điểm xuất_phát tổ_tiên chính là rễ cấu_thành Cây phát_sinh hệ_thống , chiều dài và khoảng_cách thời_gian chính là cành , và các yếu_tố tiến_hoá như đột_biến , hoán_vị , trùng_lặp , ... chính là nhánh .Phương_tiện cấu_thành Cây phát_sinh hệ_thống bao_gồm so_sánh và nghiên_cứu hình_thái_học hoá_thạch và đặc_điểm giải_phẫu_học ; so_sánh hình_thái_học , giải_phẫu_học và sinh_lí_học của sinh_vật hiện còn sống ; sinh_vật , đặc_biệt là nghiên_cứu phát_sinh cá_thể của sinh_vật còn sống ; phân_tích DNA , ví_dụ như phương_pháp giải_trình tự và phát_sinh học hệ_thống phân_tử ; ứng_dụng số_liệu phân_tử để tái xây_dựng quan_hệ phát_sinh hệ_thống .Thông_qua những số_liệu này , con_người đã có_thể thiết_lập Cây phát_sinh hệ_thống cho sinh_vật .Căn_cứ vào hình_thức biểu_diễn cụ_thể của Cây phát_sinh hệ_thống , có_thể chia làm hai loại : cây hệ_thống loài và cây hệ_thống gen .Nhà sinh_học tiến_hoá có hứng_thú nhiều hơn đối_với thời_gian phân_hoá của loài hoặc quần_thể và thời_gian phân_kì sau mỗi lần phân_hoá , cho_nên cây hệ_thống loài là cây phát_sinh hệ_thống căn_cứ vào một loạt sự_kiện như thời_gian phân_hoá và thời_gian phân_kì mà tạo thành .Bất_kì loài sinh_vật gì , nếu muốn biết chính_xác cây hệ_thống loài ( hoặc quần_thể ) là vô_cùng khó_khăn , nhưng chúng_ta có_thể thông_qua xét_nghiệm mối quan_hệ tiến_hoá của một_số gen chứa trong sinh_vật đó để suy_đoán cây hệ_thống loài ( hoặc quần_thể ) .Cây hệ_thống gen là cây phát_sinh hệ_thống dựa vào sự khác_biệt của một gen đồng nguyên mà tạo thành .Cây hệ_thống gen không hoàn_toàn ngang_bằng với cây hệ_thống loài , sự khác_biệt giữa hai loại cây là rất lớn .Thời_gian phân_hoá của cá_thể khác loài phải sớm hơn thời_gian phân_hoá loài , nếu chỉ dùng gen đẳng vị để kiến_tạo cây hệ_thống loài , vậy thì rất nhiều nhân_chủng sẽ xếp vào cùng với khỉ_đột .Căn_cứ vào nút rễ , cây phát_sinh hệ_thống còn có_thể chia làm cây mọc rễ và cây không rễ .Cây mọc rễ là cây có sẵn hướng , bao_gồm một nút đặc_thù gọi là rễ , dùng để biểu_thị tổ_tiên chung , từ điểm đó thông_qua đường_thẳng duy_nhất có_thể sản_sinh nút khác .Cây không rễ không_thể xác_định rễ cây , không có nút chỉ_định tổ_tiên , chỉ có_thể nhìn ra tính tương_quan của mỗi nút , cho_nên không có cách nào để phán_đoán phân nhánh nào thuộc phân nhánh già , phân nhánh nào thuộc phân nhánh trẻ .Ngoài_ra , cây không rễ là cây không có hướng , trong đó đoạn_thẳng đều có khả_năng hai hướng tiến_hoá .Chú_thích Xem thêm Schuh , R. T. and A. V. Z. Brower . 2009 .Biological_Systematics : principles and applications ( 2 nd edn . ) Manuel_Lima , The_Book of Trees : Visualizing_Branches of Knowledge , 2014 , Princeton_Architectural_Press , New_York .MEGA , a free software to draw phylogenetic trees .Gontier , N. 2011 ." Depicting the Tree of Life : the Philosophical and Historical_Roots of Evolutionary_Tree_Diagrams . " Evolution , Education , Outreach 4 : 515 – 538 .Liên_kết ngoài Hình_ảnh Human Y-Chromosome 2002 Phylogenetic_Tree iTOL : Interactive_Tree_Of_Life Phylogenetic_Tree of Artificial_Organisms_Evolved on Computers_Miyamoto and Goodman ' s Phylogram of Eutherian_Mammals_Tổng quát An overview of different methods of tree visualization is available at OneZoom : Tree of Life – all living species as intuitive and zoomable fractal explorer ( responsive design ) Discover_Life_An interactive tree based on the U.S. National_Science_Foundation ' s Assembling the Tree of Life_Project_PhyloCode_A Multiple_Alignment of 139 Myosin_Sequences and a Phylogenetic_Tree_Tree of Life_Web_Project_Phylogenetic inferring on the T-REX server NCBI ' s Taxonomy_Database_ETE : A Python_Environment for Tree_Exploration_This is a programming library to analyze , manipulate and visualize phylogenetic trees .Ref .A daily-updated tree of ( sequenced ) life Hoàn_toàn không có nguồn tham_khảo Tiến_hoá sinh_học Cây ( cấu_trúc ) Phát_sinh loài
Sinh_học phân_tử là một phân ngành sinh_học nhằm nghiên_cứu cơ_sở phân_tử của các hoạt_động sinh_học bên trong và giữa các tế_bào , bao_gồm quá_trình tổng_hợp , biến_đổi , cơ_chế , và tương_tác phân_tử .Nghiên_cứu cấu_trúc hoá_học và vật_lý của các đại phân_tử được gọi là sinh_học phân_tử .Sinh_học phân_tử lần đầu_tiên được mô_tả là một phương_pháp tiếp_cận tập_trung vào nền_tảng của các hiện_tượng sinh_học , nhằm khám_phá cấu_trúc và các tương_tác của những phân_tử sinh_học , và cách những tương_tác này giải_thích các hiện_tượng của sinh_học .Năm 1945 , thuật_ngữ " sinh_học phân_tử " được sử_dụng bởi nhà_vật_lý William_Astbury .Sự phát_triển trong lĩnh_vực sinh_học phân_tử xảy ra khá muộn do cơ_thể sinh_vật là một hệ_thống phức_tạp , và cách tiếp_cận đơn_giản và thuận_tiện nhất là sử_dụng các vi_khuẩn và thể thực khuẩn chỉ có_thể đưa ra thông_tin về quá_trình sinh_học cơ_bản .Vào năm 1953 , hai nhà_khoa_học trẻ lúc bấy_giờ tên Francis_Crick và James_Watson làm_việc tại đơn_vị Hội_đồng Nghiên_cứu Y_khoa , phòng_thí_nghiệm Cavendish , Cambridge ( nay là Phòng_thí_nghiệm Sinh_học Phân_tử MRC ) , đã tạo ra một mô_hình mạch xoắn kép của ADN .Mô_hình mới này đã thay_đổi toàn_bộ cấu_trúc ADN mà họ đã đề_xuất trước đó dựa trên các nghiên_cứu được thực_hiện bởi Rosalind_Franklin và Maurice_Wilkins .Sau mô_hình cấu_trúc DNA , các nghiên_cứu của hai nhà_khoa học_tập_trung chủ_yếu vào mục_tiêu tìm ra DNA bên trong các vi_sinh_vật , thực_vật , và động_vật khác .Sinh_học phân_tử không_chỉ đơn_giản là nghiên_cứu các phân_tử và sự tương_tác của chúng .Nói chính_xác hơn , sinh_học phân_tử là tập_hợp các kỹ_thuật được phát_triển kể từ khi lĩnh_vực này mới bắt_đầu , cho_phép các nhà_khoa_học tìm_hiểu về các quá_trình phân_tử .Một kỹ_thuật đáng chú_ý đã cách_mạng_hoá lĩnh_vực này là phản_ứng chuỗi polymerase ( tiếng Anh : Polymerase_Chain_Reaction hay PCR ) , được phát_triển vào năm 1983 .PCR là một phản_ứng khuếch_đại một lượng nhỏ ADN , và được sử_dụng trong nhiều trong các ngành khoa_học .Luận_thuyết trung_tâm của sinh_học phân_tử cho rằng dòng thông_tin chạy theo một_chiều từ DNA đến mRNA rồi đến protein .Quá_trình phiên mã , dịch mã và sao_chép DNA tuân theo quy_luật này .Một ngoại_lệ phát_hiện thấy ở một_số virus mang RNA , có quá_trình gọi là phiên mã ngược , tạo ra một bản_sao DNA từ RNA hệ gen của chúng .Sinh_học phân_tử đóng một vai_trò quan_trọng trong sự hiểu_biết về cấu_trúc , chức_năng , và quá_trình kiểm_soát nội môi bên trong các tế_bào .Tất_cả những tri_thức trên đều có_thể được sử_dụng để phát_triển các loại thuốc và phuơng pháp chẩn_đoán bệnh mới , và hiểu rõ hơn về các quá_trình sinh_lý của tế_bào .Một_số nghiên_cứu lâm_sàng và liệu_pháp y_tế phát_triển từ sinh_học phân_tử được sử_dụng trong liệu_pháp gen .Trong khi đó , việc sử_dụng sinh_học phân_tử hoặc sinh_học tế_bào phân_tử trong y_học hiện_nay được gọi là y_học phân_tử .Lịch_sử Sinh_học phân_tử là sự giao_thoa giữa ngành di_truyền_học và hoá_sinh .Ở thế_kỷ 20 khi di_truyền_học và hoá_sinh vừa hình_thành và bắt_đầu phát_triển , cả hai lĩnh_vực rõ_ràng đều nỗ_lực tìm cách xác_định các cơ_chế phân_tử giúp tạo nên nền_tảng cho các chức_năng quan_trọng của tế_bào .Những tiến_bộ trong sinh_học phân_tử có liên_quan chặt_chẽ đến sự phát_triển của các công_nghệ mới và sự tối_ưu_hoá trong cả hai lĩnh_vực di_truyền_học và hoá_sinh .Sinh_học phân_tử đã được làm sáng_tỏ bởi công_trình nghiên_cứu của nhiều nhà di_truyền_học và hoá_sinh , và do_đó lịch_sử của phân ngành này phụ_thuộc vào sự hiểu_biết của các nhà_khoa_học này và những thí_nghiệm của họ .Có_thể nói , tất_cả kiến_thức hiện_tại của sinh_học phân_tử đều bắt_đầu từ hiện_tượng biến nạp ở vi_khuẩn .Năm 1928 , Frederick_Griffith , đã quan_sát thấy hiện_tượng biến_đổi từ vi_khuẩn này sang vi_khuẩn khác mà ngày_nay được gọi là biến nạp , và ở thời_điểm đó , ông không_thể tìm ra lý_do để giải_thích sự_việc này .Do_đó , người ta còn gọi ông là nhà vi_sinh_vật_học .Mãi cho đến năm 1944 , ba nhà_khoa_học Oswald_Avery , Colin_Macleod và Maclyn_McCarty , đã chứng_minh toàn_bộ hiện_tượng biến nạp ở vi_khuẩn .Vào năm 1930 , hai năm sau thí_nghiệm của Griffith , sinh_học phân_tử được thành_lập như một phân ngành khoa_học chính_thức .Tuy_nhiên , thuật_ngữ “ sinh_học phân_tử ” vẫn chưa tồn_tại cho đến năm 1938 khi nhà_khoa_học Warren_Weaver , người đang làm_việc với tư_cách là giám_đốc lĩnh_vực Khoa_học_Tự_nhiên tại Quỹ_Rockefeller , đặt tên phân ngành này là sinh_học phân_tử .Sau một loạt các thí_nghiệm được trải dài sang nhiều năm , những nhà_nghiên_cứu sinh_học phân_tử mới kết_luận được rằng ADN là vật_chất di_truyền cơ_bản gây ra các biến_đổi di_truyền .Thành_phần cơ_bản của ADN chứa bốn base là - Adenin ( A ) , Guanin ( G ) , Thymine ( T ) , và Cytosine ( C ) .Dựa trên thành_phần hoá_học và thông_tin từ tinh_thể_học tia X được thực_hiện bởi Maurice_Wilkins và Rosalind_Franklin , cấu_trúc ADN đã được đề_xuất bởi James_Watson và Francis_Crick .Tuy_nhiên , trước khi Watson và Crick đề_xuất cấu_trúc ADN , vào năm 1950 , nhà_khoa_học người Áo Erwin_Chargaff , đã đề_xuất một lý_thuyết hay quy_luật mà ngày_nay được gọi là quy_luật Chargaff .Quy_luật nêu rằng tỷ_lệ của Adenin với Thymine , và Guanin với Cytosine là bằng nhau Quy_luật Chargaff : Nguyên_văn : " Chargaff ' s rule stated that DNA from any species of any organism should have a 1:1 stoichiometric ratio of purine and pyrimidines (i.e. , A + G=T + C ) and , more specifically , that the amount of guanine should be equal to cytosine and the amount of adenine should be equal to thymine .This pattern is found in both strands of the DNA " .Tạm dịch : " Quy_luật Chargaff nêu rằng ADN từ bất_kỳ loài sinh_vật nào đều phải có tỷ_lệ phân_cực là 1:1 giữa purin và pyrimidin ( tức_là A + G = T + C ) và đặc_biệt hơn , số_lượng guanin phải bằng cytosine , và số_lượng adenin phải bằng thymine .Mô_típ này được tìm thấy ở cả hai mạch của ADN " .Lĩnh_vực di_truyền_học ra_đời như một nỗ_lực nhằm tìm_hiểu các cơ_chế phân_tử của di_truyền gen và cấu_trúc của một gen .Gregor_Mendel đã đi tiên_phong trong công_việc này vào năm 1866 khi ông lần đầu_tiên viết các quy_luật di_truyền dựa trên các nghiên_cứu của mình về phép lai giao_phối ở cây đậu .Một trong những quy_luật di_truyền là quy_luật phân_li .Quy_luật này phát_biểu rằng các cá_thể lưỡng bội có hai alen cho một gen cụ_thể sẽ truyền một trong các alen này cho con_cái của chúng .Do có vai_trò quan_trọng trong lĩnh_vực di_truyền_học , các nghiên_cứu về di_truyền gen thường được gọi là di_truyền Mendel .Một cột mốc quan_trọng trong phân ngành sinh_học phân_tử là việc tìm ra cấu_trúc của ADN .Công_việc này bắt_đầu vào năm 1869 bởi Friedrich_Miescher , một nhà hoá_sinh người Thuỵ_Sĩ , người đầu_tiên đề_xuất một cấu_trúc gọi là nuclein , mà ngày_nay chúng_ta biết là axit deoxyribonucleic , hay DNA .Ông đã phát_hiện ra chất hoá_học này bằng cách nghiên_cứu các thành_phần có trong mủ dính trên băng dán cá_nhân , và ghi_nhận các đặc_tính độc_đáo của " chất_chứa phosphor " .Một người đóng_góp quan_trọng khác cho mô_hình ADN là Phoebus_Levene , người đã đề_xuất " mô_hình polynucleotide " của ADN vào năm 1919 dựa trên kết_quả của các thí_nghiệm sinh_hoá của ông trên nấm_men .Vào năm 1950 , Erwin_Chargaff đã mở_rộng nghiên_cứu của Levene và làm sáng_tỏ một_số đặc_tính quan_trọng của axit nucleic .Thứ nhất , trình_tự của axit nucleic trên các loài khác nhau .Thứ hai , tổng nồng_độ của purin ( A và G ) luôn bằng tổng nồng_độ của pyrimidin ( C ​​và T ) , và điều này bây_giờ được gọi là quy_luật Chargaff .Năm 1953 , James_Watson và Francis_Crick công_bố cấu_trúc xoắn kép của ADN dựa trên công_trình tinh_thể_học tia X do Rosalind_Franklin và Maurice_Wilkins thực_hiện .Watson và Crick mô_tả cấu_trúc của ADN và phỏng_đoán về ảnh_hưởng của cấu_trúc độc_đáo này đối_với cơ_chế nhân_bản ADN .Sau_cùng , J._D. Watson và F. H. C. Crick đã được trao giải Nobel năm 1962 , cùng với Maurice_Wilkins , vì đã đề_xuất một mô_hình về cấu_trúc của ADN .Thời_gian trôi qua , vào năm 1964 , Kjeld_Marker và Frederick_Sanger đã phát_hiện ra một ARN vận_chuyển amioacyl đặc_biệt ở E.coli , được gọi là ARN vận_chuyển N-formyl-methionyl và giải_thích rằng phân_tử này đóng một vai_trò trong cơ_chế đặc_biệt của quá_trình kéo_dài mạch khi tế_bào dịch mã .Ông đã được trao giải Nobel thứ hai vì đã tìm ra trình_tự hoàn_chỉnh bao_gồm 5.400 nucleotide trên mạch đơn ADN của thể thực khuẩn Phi_X 174 .Vào năm 1961 , các nhà_khoa_học đã chứng_minh được rằng khi một gen mã_hoá thành protein , ba base liên_tiếp của ADN của gen sẽ chỉ_định từng axit_amin kế_tiếp của protein .Do_đó , mã di_truyền là mã bộ ba , trong đó mỗi bộ ba ( được gọi là codon ) chỉ_định một axit_amin cụ_thể .Hơn_nữa , các nghiên_cứu chỉ ra rằng các codon không chồng_chéo với nhau trong trình_tự ADN và mỗi trình_tự được đọc từ một điểm bắt_đầu cố_định .Trong giai_đoạn 1962 – 1964 , thông_qua việc sử_dụng các thể thực khuẩn mang đột_biến gây tự chết có điều_kiện , các nhà sinh_học phân_tử đã đạt được những tiến_bộ cơ_bản trong việc hiểu_biết về các chức_năng và tương_tác của các protein được sử_dụng trong quá_trình sao_chép , sửa_chữa , và tái tổ_hợp ADN , và trong việc hình_thành các cấu_trúc phân_tử .Thí_nghiệm Griffith_Năm 1928 , Frederick_Griffith , đã phát_hiện độc_tính của phế cầu_khuẩn khi loại vi_trùng này khiến chuột trong phòng_thí_nghiệm tử_vong .Dựa trên di_truyền Mendel , tử tưởng được dùng phổ_biến vào lúc bấy_giờ , việc chuyển gen chỉ có_thể xảy ra từ tế_bào mẹ sang tế_bào con .Griffith đưa ra một lý_thuyết khác với lý_luận rằng sự chuyển gen cũng có_thể xảy ra giữa các thành_viên của cùng một thế_hệ , và quá_trình này được gọi là chuyển gen ngang ( tiếng Anh : Horizontal_Gene_Transfer hay HGT ) .Ngày_nay , hiện_tượng này được gọi là biến nạp .Trong thí_nghiệm của mình , Griffith đã đề_cập đến loài phế cầu_khuẩn Streptococcus pneumoniae .Loài vi_khuẩn này có hai chủng khác nhau : một loại có độc_tính và bờ nhẵn smooth ( S ) , và một loại trung_tính không độc và nhám rough ( R ) .Nhìn bằng mắt thường , dòng S có_vẻ ngoài lấp_lánh do sự hiện_diện của một loại polysaccharide đặc_trưng ở vỏ bọc tạo thành bởi polyme của axit glucuronic và glucose .Nhờ sự hiện_diện của lớp polysaccharide , hệ_thống miễn_dịch của vật_chủ không_thể phát_hiện vi_khuẩn , và điều này giúp sinh_vật này có_thể phát độc và giết chết vật_chủ .Trong khi đó , loài trung_tính không độc R còn lại , do thiếu vỏ bọc chứa lớp polysaccharide , nên loài này có_vẻ ngoài sần_sùi và xỉn màu .Sự hiện_diện của vỏ bọc ở phế cầu_khuẩn có_thể được xác_định thông_qua di_truyền_học .Chủng_S và R có_thể tồn_tại ở nhiều dạng khác nhau như S-I , S-II , S-III , v.v , . và tương_ứng là R-I , R-II , R-III , v.v. Tất_cả các phân nhóm của chủng S và R nêu trên được phân_loại dựa vào loại kháng_nguyên khác nhau mà chúng tạo ra .Thí_nghiệm Hershey-Chase Thí_nghiệm của Hershey và Chase đã xác_nhận ADN là vật_chất di_truyền khiến chuột của trong thí_nghiệm Griffith bị nhiễm_độc của phế cầu_khuẩn và tử_vong .Thí_nghiệm này còn được gọi là thí_nghiệm máy xay sinh_tố do hai nhà_khoa_học liên_tục dùng loại xay sinh_tố thường được sử_dụng nhà_bếp như một thiết_bị chính .Trong thí_nghiệm của mình , Hershey và Chase sử_dụng E.coli và thể thực khuẩn , và kết_quả đã chứng_minh rằng ADN của thể thực khuẩn , sau khi lây_nhiễm vào tế_bào vi_khuẩn , có chứa tất_cả thông_tin cần_thiết để tổng_hợp các thể thực khuẩn đời con_cháu .Hai nhà_khoa_học đã đánh_dấu lớp vỏ protein của thể thực khuẩn bằng đồng_vị_phóng_xạ lưu_huỳnh .Trong khi đó , ADN của thể thực khuẩn được đánh dẫu bằng đồng_vị_phóng_xạ phốt_pho .Sau đó , hai mẫu thể thực khuẩn tách_biệt lần_lượt được cho vào hai ống_nghiệm khác nhau .Sau khi trộn thể thực khuẩn bị nhiễm phóng_xạ và E.coli ở trong ống_nghiệm , hai mẫu được ủ ở điều_kiện thích_hợp nhằm khiến cho thể thực khuẩn có_thể chuyển vật_chất di_truyền ( protein hoặc ADN ) sang tế_bào E.coli. Tiếp_theo , hỗn_hợp vi_khuẩn và thể thực khuẩn được đưa vào máy xay sinh_tố để trộn hoặc khuấy_động nhằm tách thể thực khuẩn ra khỏi tế_bào E.coli. Toàn_bộ hỗn_hợp được ly_tâm .Phần cặn bên dưới đáy ống_nghiệm có chứa tế_bào E.coli được giữ lại và kiểm_tra , còn phần loại chất_lỏng được loại_bỏ .Sau khi kiểm_tra tế_bào E.coli chỉ chứa đồng_vị_phóng_xạ phốt_pho , điều này cho thấy vật_chất di_truyền được biến nạp là ADN chứ không phải là protein .ADN của thể thực khuẩn sau khi biến nạp sẽ được tích_hợp vào ADN của E.coli. Do_đó , phần ADN của E.coli bị nhiễm phóng_xạ thực_chất là của thể thực khuẩn .Khi vi_khuẩn tiếp_tục phát_triển và sinh_sản , đoạn ADN đột_biến này có_thể được truyền lại cho thế_hệ tiếp_theo , và từ đây , lý_thuyết về tải nạp gen đã ra_đời .Tải nạp là một quá_trình trong đó ADN của vi_khuẩn có chứa một đoạn ADN của thể thực khuẩn , và đoạn ADN này sẽ được truyền cho thế_hệ vi_khuẩn tiếp_theo .Đồng_thời , tải nạp có_thể được xem là một ví_dụ của hoạt_động chuyển gen ngang .Sinh_học phân_tử hiện_đại Khi xã_hội loài_người đang dần bước đến giữa những năm 20 của thế_kỷ 21 , sinh_học phân_tử cũng đang bước vào thời_kỳ hoàng_kim nhờ vào sự phát_triển của khoa_học_kỹ_thuật .Các công_nghệ mới đang cho_phép theo_dõi các quá_trình sinh_học ở cấp_độ nguyên_tử ở thời_gian_thực .Ngày_nay , các nhà sinh_học phân_tử có_thể truy_cập vào kho dữ_liệu trình_tự DNA của các loài đồ_sộ với một mức chi_phí hợp_lý , và điều này đã tạo điều_kiện phát_triển các phương_pháp chỉnh_sửa gen mới ở các sinh_vật khác bên cạnh sinh_vật mô_hình .Tương_tự như_vậy , các nhà sinh_học phân_tử tổng_hợp sẽ thúc_đẩy quá_trình sản_xuất công_nghiệp các tiểu và đại phân_tử thông_qua việc phát_triển các con đường trao_đổi chất ngoại_sinh trong các dòng tế_bào nhân sơ và nhân thực khác nhau .Dữ_liệu trình_tự sinh_học ngày_càng có giá cả phải_chăng hơn khiến cho nó sử_dụng trong nhiều lĩnh_vực khoa_học khác nhau .Điều này hứa_hẹn sẽ thúc_đẩy sự phát_triển của các ngành công_nghiệp ở các quốc_gia đang phát_triển , và giúp tăng khả_năng các nhà_nghiên_cứu tư_nhân có_thể tiếp_cận được thông_tin cần_thiết cho những thực_nghiệm của học .Ngoài_ra , các thí_nghiệm chỉnh_sửa gen dùng công_nghệ CRISPR-Cas 9 hiện có_thể được thực_hiện trên các sinh_vật mới bởi các công_ty tư_nhân với giá dưới 10.000 đô_la , và điều này sẽ giúp thúc_đẩy cho sự phát_triển của việc ứng_dụng công_nghệ này vào các lĩnh_vực công_nghiệp và y_tế .Quan_hệ với các phân ngành sinh_học khác Xét về định_nghĩa : Sinh_học phân_tử là nghiên_cứu về cơ_sở phân_tử của các hiện_tượng sinh_học , tập_trung vào những quá_trình tổng_hợp , biến_đổi , cơ_chế , hay tương_tác phân_tử .Hoá_sinh là nghiên_cứu về các chất hoá_học và các quá_trình quan_trọng xảy ra trong cơ_thể sinh_vật .Các nhà hoá_sinh tập_trung chủ_yếu vào_vai trò , chức_năng , và cấu_trúc của các đại phân_tử như protein , lipid , cacbohydrat , và axit nucleic .Di_truyền_học là nghiên_cứu về cách những khác_biệt về mặt di_truyền ảnh_hưởng đến các sinh_vật .Di_truyền_học cố_gắng dự_đoán cách các đột_biến , các gen riêng_lẻ , và các tương_tác di_truyền có_thể ảnh_hưởng đến biểu_hiện gen và quá_trình tạo nên một kiểu hình .Khi các nhà_khoa_học thực_hành những kỹ_thuật cụ_thể cho nghiên_cứu_sinh học phân_tử , họ sẽ thường kết_hợp các kỹ_thuật này với nhiều phương_pháp khác từ phân ngành di_truyền_học và hoá_sinh .Phần_lớn sinh_học phân_tử là nghiên_cứu định_lượng , và trong thời_gian gần đây , một lượng lớn công_việc đã được thực_hiện bằng cách sử_dụng các kỹ_thuật khoa_học máy_tính như trong tin sinh_học và sinh_học tính_toán .Di_truyền phân_tử , hay việc nghiên_cứu về cấu_trúc và chức_năng của gen , là một trong những lĩnh_vực phụ nổi_bật nhất của sinh_học phân_tử kể từ đầu những năm 2000 .Sinh_học phân_tử cung_cấp thông_tin cho các phân ngành sinh_học khác theo cả hai cách trực_tiếp và gián_tiếp .Ở cách trực_tiếp , sinh_học phân_tử nghiên_cứu tương_tác của các phân_tử và những kết_quả gặt_hái được sau_này giúp mở_rộng kiến_thức cho các phân ngành như sinh_học tế_bào hay sinh_học phát_triển .Ở cách gián_tiếp , các kỹ_thuật trong sinh_học phân_tử được ứng_dụng để tìm các đặc_tính lịch_sử của các quần_thể hoặc loài , và những thông_tin có được từ việc_làm này giúp phong_phú thêm kiến_thức trong lĩnh_vực sinh_học tiến_hoá như di_truyền_học quần_thể và phát_sinh chủng loài học .Ngoài_ra , cũng có một truyền_thống lâu_đời về việc nghiên_cứu các phân_tử sinh_học ở cấp_độ thấp nhất ( hay ở cấp_độ phân_tử ) trong phân ngành lý sinh .Các kỹ_thuật trong sinh_học phân_tử Nhân_bản phân_tử Nhân_bản phân_tử là một kỹ_thuật được sử_dụng để phân_lập và chuyển chuỗi ADN mong_muốn vào một tác_nhân ( hay còn gọi là vector ) plasmid .Công_nghệ ADN tái tổ_hợp này được phát_triển lần đầu_tiên vào những năm 1960 .Trong kỹ_thuật này , trình_tự ADN mã_hoá cho một protein mong_muốn sẽ được nhân_bản bằng phản_ứng chuỗi polymerase ( PCR ) và / hoặc các enzym giới_hạn để trờ thành một plasmid ( vector biểu_hiện ) .Vector plasmid thường có ít_nhất 3 thành_phần đặc_biệt : vị_trí bắt_đầu sao_chép ( điểm ori ) , các vị_trí tạo dòng ( tiếng Anh : Multiple_Cloning_Site hay MCS ) , và marker chọn_lọc ( thường là các gen giúp kháng các loại kháng_sinh ) .Ngoài_ra , nằm ở vị_trí ngược dòng của MCS là vùng gen khởi_động và vị_trí bắt_đầu quá_trình phiên mã nhằm giúp điều_hoà sự biểu_hiện của gen được nhân_bản .Sau khi được tổng_hợp , plasmid có_thể được đưa vào tế_bào vi_khuẩn hoặc động_vật .Việc đưa ADN vào tế_bào vi_khuẩn có_thể được thực_hiện bằng cách biến nạp thông_qua hấp_thụ ADN trần , hay tiếp hợp thông_qua tiếp_xúc giữa tế_bào , hoặc tải nạp thông_qua vector virus .Việc đưa ADN vào tế_bào nhân thực , chẳng_hạn như tế_bào động_vật , bằng các phương_pháp vật_lý hoặc hoá_học được gọi là quá_trình chuyển nạp .Có nhiều kỹ_thuật chuyển nạp khác nhau như chuyển nạp canxi photphat , điện phân , vi tiêm , hay chuyển nạp liposome .Plasmid có_thể được tích_hợp vào bộ gen của tế_bào chủ và tạo nên hiện_tượng chuyển nạp ổn_định .Đồng_thời , plasmid cũng có_thể tồn_tại độc_lập với bộ gen của tế_bào chủ và được biểu_hiện tạm_thời , và hiện_tượng này được gọi là chuyển nạp thoáng qua .Khi ADN mã_hoá cho một protein mong_muốn nằm bên trong tế_bào , protein đó hiện có_thể được biểu_hiện .Nhiều yếu_tố khác nhau , chẳng_hạn như tương_tác giữa chất xúc_tiến cảm_ứng với vùng gen khởi_động hay các tín_hiệu tế_bào cụ_thể , giúp quá_trình tổng_hợp protein mong_muốn xảy ra ở một mức_độ cao .Sau khi quá_trình này hoàn_tất , một lượng lớn protein có_thể được chiết_xuất từ tế_bào vi_khuẩn hoặc tế_bào nhân thực .Protein lúc này có_thể được mang đi để kiểm_tra hoạt_động xúc_tác trong nhiều tình_huống khác nhau .Ngoài_ra , protein có_thể được kết_tinh để có_thể nghiên_cứu cấu_trúc bậc ba của nó , hoặc , trong ngành dược_phẩm , có_thể nghiên_cứu hoạt_tính của các loại thuốc mới đối_với protein .Phản_ứng chuỗi polymerase Phản_ứng chuỗi polymerase ( PCR ) là một kỹ_thuật để sao_chép DNA có tính ứng_dụng cao .Kỹ_thuật PCR cho_phép sao_chép hoặc sửa_đổi một trình_tự ADN cụ_thể theo những cách đã được định sẵn .Phản_ứng này cực_kỳ công_hiệu , và trong điều_kiện hoàn_hảo có_thể khuếch_đại một phân_tử DNA trở_thành 1,07 tỷ phân_tử trong vòng chưa đầy hai giờ .PCR có nhiều ứng_dụng , bao_gồm nghiên_cứu biểu_hiện gen , phát_hiện vi_sinh_vật gây bệnh , phát_hiện đột_biến gen , và đưa đột_biến vào đoạn DNA .Kỹ_thuật PCR có_thể được sử_dụng để đưa các vị_trí enzyme giới_hạn vào các đầu của phân_tử DNA , hoặc để kích_thích đột_biến của một base cụ_thể trên đoạn DNA thông_qua phương_pháp gây đột_biến có định_hướng .PCR cũng có_thể được sử_dụng để xác_định xem một đoạn ADN cụ_thể có được tìm thấy trong thư_viện ADN bổ_sung ( cADN ) hay không .PCR có nhiều biến_thể , như PCR phiên mã ngược ( RT-PCR ) để khuếch_đại ARN , và gần đây là PCR định_lượng cho_phép đo_lường chính_xác số phân_tử ADN hoặc ARN .Điện di trên gel Điện di trên gel là một kỹ_thuật tách các phân_tử theo kích_thước của chúng bằng cách sử_dụng gel agarose hoặc polyacrylamide .Kỹ_thuật này là một trong những công_cụ chính của sinh_học phân_tử .Nguyên_tắc cơ_bản của kỹ_thuật này là các đoạn ADN với kích_thước có_thể được tách ra bằng cách cho dòng_điện chạy qua gel .Bởi_vì khung xương của ADN chứa các nhóm phosphate mang điện_tích âm , nên ADN sẽ di_chuyển qua gel agarose về phía đầu dương của dòng_điện .Protein cũng có_thể được phân_tách dựa trên kích_thước bằng cách sử_dụng gel SDS-PAGE , hoặc dựa trên kích_thước và điện_tích của chúng bằng cách sử_dụng phương_pháp điện di trên gel 2D .Phương_pháp xét_nghiệm Bradford_Thử nghiệm Bradford là một kỹ_thuật sinh_học phân_tử cho_phép định_lượng nhanh_chóng và chính_xác các phân_tử protein bằng cách sử_dụng các đặc_tính độc_đáo của một loại thuốc_nhuộm có tên là Coomassie_Brilliant_Blue G-250 .Coomassie_Blue trải qua một sự chuyển_đổi màu_sắc có_thể nhìn thấy từ màu nâu đỏ sang màu xanh_lam sáng khi liên_kết với protein .Ở trạng_thái điện_tích_dương ( cation ) , cấu_trúc của thuốc_nhuộm không ổn_định và có bước_sóng nền là 465  nm và tạo ra màu nâu đỏ .Khi Coomassie_Blue liên_kết với protein trong dung_dịch axit , bước_sóng nền chuyển sang 595  nm và thuốc_nhuộm tạo ra màu xanh_lam sáng .Protein trong xét_nghiệm liên_kết với màu xanh_lam Coomassie trong khoảng 2 phút và phức_hợp protein-thuốc nhuộm có cấu_trúc ổn_định trong khoảng một giờ , mặc_dù người ta khuyến_cáo rằng các phép đo độ hấp_thụ được thực_hiện trong vòng 5 đến 20 phút sau khi bắt_đầu phản_ứng .Sau đó , nồng_độ của protein trong xét_nghiệm Bradford có_thể được đo bằng máy quang_phổ mà không cần một thiết_bị đắt tiền nào khác .Phương_pháp này được phát_triển vào năm 1975 bởi Marion M. Bradford , và đã cho_phép định_lượng protein nhanh và chính_xác hơn đáng_kể so với các phương_pháp trước đó như quy_trình Lowry hay xét_nghiệm biuret .Không giống như các phương_pháp trước_đây , xét_nghiệm Bradford không dễ bị nhiễu bởi một_số phân_tử không phải protein , bao_gồm ethanol , natri clorua , hay magie clorua .Tuy_nhiên , phương_pháp này dễ bị ảnh_hưởng bởi các chất đệm kiềm mạnh , chẳng_hạn như natri dodecyl sulfat ( SDS ) .Các phương_pháp thấm và probe các đại phân_tử Các thuật_ngữ Northern ( phương bắc ) , Western ( phương tây ) , và Eastern ( phương đông ) có nguồn_gốc ban_đầu là từ một trò_đùa trong phân ngành sinh_học phân_tử khi các nhà_khoa_học đặt tên nhằm chơi_chữ với thuật_ngữ Southern blotting ( phương_pháp thấm Southern ) , sau khi kỹ_thuật được Edwin_Southern mô_tả để lai_tạo ADN bị thấm .Patricia_Thomas , nhà_phát_triển phương_pháp thấm ARN mà sau đó được gọi là Northern blot ( phương_pháp thấm Northern ) , thực_sự không sử_dụng thuật_ngữ này .Phương_pháp thấm Southern_Phương pháp thấm Southern được đặt theo tên người phát_minh ra kỹ_thuật này là nhà sinh_vật_học Edwin_Southern .Đây là một phương_pháp để probe hay thăm_dò sự hiện_diện của một chuỗi ADN cụ_thể trong một mẫu hỗn_hợp ADN .Các mẫu ADN trước hoặc sau khi cắt bằng enzym giới_hạn ( endonuclease giới_hạn ) sẽ được phân_tách bằng phương_pháp điện di trên gel và sau đó được chuyển sang màng lọc bằng cách thấm nhờ vào hiện_tượng mao_dẫn .Sau đó , màng lọc này được tiếp_xúc với một đầu dò ADN được đánh_dấu có chứa trình_tự gen có_thể lai ghép với đoạn ADN quan_tâm thông_qua nguyên_tắc bổ_sung .Phương_pháp thấm Southern ngày này ít được sử_dụng hơn trong các phòng_thí_nghiệm khoa_học do sự ưu_việt hơn của các kỹ_thuật khác , chẳng_hạn như PCR , để phát_hiện các trình_tự ADN cụ_thể từ các mẫu ADN .Tuy_nhiên , phương_pháp này vẫn được sử_dụng cho một_số ứng_dụng , chẳng_hạn như đo số bản_sao gen biến_đổi ở chuột_biến_đổi_gen hoặc trong kỹ_thuật tạo dòng tế_bào gốc phôi bằng phương_pháp gen knockout .Phương_pháp thấm Northern_Phương pháp thấm Northern được sử_dụng để nghiên_cứu sự hiện_diện của các phân_tử ARN cụ_thể nhằm so_sánh tương_đối giữa một tập_hợp các mẫu ARN khác nhau .Về cơ_bản , kỹ_thuật này là sự kết_hợp giữa phương_pháp điện di trên gel của ARN biến_tính với phương_pháp thấm .Trong quá_trình này , ARN được phân_tách dựa trên kích_thước và sau đó được chuyển đến màng lọc trước khi được thăm_dò thông_qua nguyên_tắc bổ_sung với một trình_tự quan_tâm được đánh_dấu .Kết_quả có_thể được hình_dung thông_qua nhiều cách khác nhau tuỳ_thuộc vào chất đánh_dấu được sử_dụng .Tuy_nhiên , hầu_hết kết_quả được nhìn thấy là các dải đại_diện cho kích_thước của ARN được phát_hiện trong mẫu .Cường_độ của các dải này liên_quan đến số_lượng ARN mục_tiêu trong các mẫu được phân_tích .Quy_trình này thường được sử_dụng để nghiên_cứu thời_điểm và mức_độ biểu_hiện gen bằng cách đo lượng ARN đó hiện_diện trong các mẫu khác nhau với giả_định rằng không xảy ra quá_trình điều_hoà sau phiên mã và các mức ARN thông_tin phản_ánh mức tỷ_lệ của protein tương_ứng được sản_xuất .Phương_pháp này là một trong những công_cụ cơ_bản nhất để xác_định thời_điểm và điều_kiện một_số gen nhất_định được biểu_hiện trong các mô sống Phương_pháp thấm Western_Phương pháp thấm Western là một kỹ_thuật mà các protein cụ_thể có_thể được phát_hiện từ một hỗn_hợp các protein .Kỹ_thuật này có_thể được sử_dụng để xác_định kích_thước của các protein cô_lập , cũng như để định_lượng sự biểu_hiện của chúng .Trong phương_pháp thấm Western , các protein lần đầu_tiên được phân_tách theo kích_thước trong một lớp gel mỏng được kẹp giữa hai tấm thuỷ_tinh , và kỹ_thuật này được gọi là SDS-PAGE. Các protein trong gel sau đó được chuyển sang màng polyvinylidene fluoride ( PVDF ) , nitrocellulose , nylon , hoặc các màng hỗ_trợ khác .Màng lọc này sau đó có_thể được thăm_dò bằng các dung_dịch kháng_thể .Các kháng_thể liên_kết cụ_thể với protein quan_tâm sau đó có_thể được hình_dung bằng nhiều kỹ_thuật khác nhau , bao_gồm các phẩm màu , chất phát_quang hoá_học , hoặc chất phóng_xạ tự chụp .Thông_thường , các kháng_thể được đánh_dấu bằng các enzym .Khi một chất nền phát_quang hoá_học được tiếp_xúc với enzyme , tổ_hợp này có_thể được phát_hiện .Sử_dụng kỹ_thuật thấm Western hông chỉ cho_phép phát_hiện mà_còn cho_phép phân_tích định_lượng .Các phương_pháp tương_tự với phương_pháp này có_thể được sử_dụng để nhuộm trực_tiếp các protein cụ_thể trong tế_bào sống hoặc các phần mô Phương_pháp thấm Eastern_Phương pháp thấm Eastern được sử_dụng để phát_hiện các biến_đổi sau quá_trình dịch mã của protein .Trong kỹ_thuật này , protein thấm trên màng PVDF hoặc nitrocellulose được kết_hợp với các chất nền cụ_thể nhằm thăm_dò các sửa_đổi của protein sau dịch mã .Kỹ_thuật ADN microarray Một ADN microarray hay ADN chip là một tập_hợp các điểm được gắn vào một giá đỡ vững_chắc như kính_hiển_vi , và trong mỗi điểm chứa một hoặc nhiều đoạn oligonucleotide ADN sợi đơn .Các dãy hay array giúp đặt một số_lượng lớn các điểm rất nhỏ ( đường_kính 100 micromet ) trên một_mặt kính duy_nhất .Mỗi điểm có một phân_tử đoạn ADN bổ_sung cho một chuỗi ADN đơn .Một biến_thể của kỹ_thuật này cho_phép biểu_hiện gen của một sinh_vật ở một giai_đoạn phát_triển cụ_thể .Trong kỹ_thuật này , ARN trong mô được phân_lập và chuyển_đổi thành ADN bổ_sung ( cADN ) được đánh_dấu . cADN này sau đó được lai với các đoạn trên dãy , và hình_ảnh của quá_trình lai có_thể được ghi lại .Vì nhiều dãy có_thể được tạo thành bởi các đoạn gen giống nhau , điều này đặc_biệt hữu_ích để so_sánh sự biểu_hiện gen của hai mô khác nhau , chẳng_hạn như mô khoẻ_mạnh và mô ung_thư .Ngoài_ra , người ta có_thể đo những gen nào được biểu_hiện và biểu_hiện đó thay_đổi như_thế_nào theo thời_gian hoặc với các yếu_tố khác .Có nhiều cách khác nhau để_chế tạo các dãy ; phổ_biến nhất là các chip silicon , các lam kính_hiển_vi với các điểm có đường_kính ~ 100 micromet , các dãy được tinh_chỉnh , và các dãy với các điểm lớn trên bề_mặt một tấm màng với nhiều lỗ ( macroarrays ) .Có_thể có từ 100 điểm đến hơn 10,000 trên một dãy nhất_định .Dãy cũng có_thể được tạo bằng các phân_tử khác ngoài ADN .Oligonucleotide đặc_hiệu alen Oligonucleotide đặc_hiệu alen ( tiếng Anh : Allele-specific oligonucleotide hay ASO ) là một kỹ_thuật cho_phép phát_hiện các đột_biến cơ_sở đơn_lẻ mà không cần dùng đến kỹ_thuật PCR hoặc điện di trên gel .Các mẫu dò ngắn ( chiều dài khoảng 20 – 25 nucleotide ) được đánh_dấu và cho tiếp_xúc với ADN mục_tiêu không phân mảnh .Quá_trình lai xảy ra với độ đặc_hiệu cao do chiều dài của các đầu dò tương_đối ngắn , và thậm_chí một sự thay_đổi của một base đơn_lẻ sẽ cản_trở quá_trình lai .ADN mục_tiêu sau đó được rửa sạch nhằm loại_bỏ các mẫu dò được đánh_dấu không lai .ADN mục_tiêu sau đó được phân_tích để tìm ra sự hiện_diện của mẫu dò thông_qua phóng_xạ hoặc huỳnh_quang .Trong thí_nghiệm này , cũng như trong hầu_hết các kỹ_thuật sinh_học phân_tử khác , một nhóm kiểm_soát phải được sử_dụng để chắc_chắn rằng thí_nghiệm thành_công .Trong sinh_học phân_tử , các quy_trình và công_nghệ liên_tục được phát_triển và các công_nghệ cũ hơn bị loại_bỏ .Ví_dụ , trước khi xuất_hiện kỹ_thuật điện di trên gel ( agarose hoặc polyacrylamide ) cho ADN , kích_thước của các phân_tử ADN thường được xác_định bằng tốc_độ lắng trong gradient đường sucroza , một kỹ_thuật chậm , tốn nhiều công_sức , và đòi_hỏi thiết_bị đo đắt tiền .Và trước kỹ_thuật gradient đường sucroza , máy đo độ nhớt đã được sử_dụng để đo kích_thước phân_tử ADN .Đôi_khi , việc hiểu_biết các công_nghệ cũ là cần_thiết vì các kỹ_thuật này có_thể trở_nên hữu_ích khi giải_quyết một vấn_đề mới khác mà các công_nghệ mới hơn không_thể làm được .Tham_khảo Sinh_học phân_tử của tế_bào .Lê_Đức_Trình .Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2001 , 264tr Sinh_học phân_tử của ung_thư vòm họng GS .VS .TSKH .Đái_Duy_Ban công_ty Daibio .Nhà_xuất_bản Khoa_học và kỹ_thuật , 2003 - 115 trang Liên_kết ngoài Các công_cụ dùng trong nghiên_cứu_sinh học phân_tử Sinh_học phân_tử Sinh_học tế_bào
Di_truyền_học là một bộ_môn sinh_học , nghiên_cứu về tính di_truyền và biến_dị ở các sinh_vật .Thực_tế , việc các sinh_vật sống thừa_hưởng những đặc_tính từ bố_mẹ đã được ứng_dụng vào thời tiền_sử để tăng_sản lượng cây_trồng và vật_nuôi , thông_qua quá_trình sinh_sản chọn_lọc hay chọn_lọc_nhân_tạo .Tuy_nhiên , di_truyền_học hiện_đại , tìm_hiểu về quá_trình di_truyền , chỉ được ra_đời vào_khoảng cuối thế_kỷ 19 với những công_trình của Gregor_Mendel .Dù không hiểu về nền_tảng vật_chất của tính di_truyền , Mendel vẫn nhận_biết được rằng sinh_vật thừa_kế những tính_trạng theo một_cách riêng_rẽ và tiên_đoán đơn_vị cơ_bản của quá_trình di_truyền là nhân_tố di_truyền mà nay gọi là gen .Mỗi gen là một đoạn xác_định của phân_tử DNA , một cao phân_tử sinh_học được cấu_thành từ bốn loại đơn phân nucleotide ; chuỗi nucleotide này mang thông_tin di_truyền ở sinh_vật .DNA trong điều_kiện tự_nhiên có dạng chuỗi xoắn kép , trong đó nucleotide ở mỗi chuỗi liên_kết bổ_sung với nhau .Mỗi chuỗi lại có_thể hoạt_động như một khuôn để tổng_hợp một chuỗi bổ_sung mới - đó là cách_thức tự_nhiên tạo nên những bản_sao của gen mà có_thể được di_truyền lại cho đời sau .Chuỗi nucleotide trong gen có_thể được phiên mã và dịch mã trong tế_bào để tạo nên chuỗi các amino acid , gọi là pôlypeptit , từ đó hình_thành protein là cơ_sở vật_chất trực_tiếp hình_thành nên tính_trạng ( đặc_điểm ) của sinh_vật .Trình_tự của các amino acid trong pôlypeptit của một protein tương_ứng với trình_tự của các nucleotide trong gen .Trình_tự này được biết với tên mã di_truyền .Trình_tự của các nucleotide xác_định không_chỉ xác_định trình_tự các amino acid trong protein bậc I , mà từ đó còn xác_định cấu_trúc bậc cao hơn là protein bậc II và protein bậc III và bậc IV ( nếu là đa protein ) gọi là cấu_trúc ba chiều của phân_tử protein 3D .Bậc cấu_trúc 3D này mới giúp protein có chức_năng sinh_học trong tế_bào sống .Protein thực_hiện hầu_hết các chức_năng thiết_yếu trong mọi hoạt_động sống của tế_bào .Một thay_đổi nhỏ của gen thường dẫn đến thay_đổi trình_tự amino acid , do_đó dẫn đến thay_đổi cấu_trúc và chức_năng của protein , thường gây ra đột_biến có_thể tác_động không nhỏ lên tế_bào cũng như toàn_bộ cơ_thể sống .Tuy gen đóng một vai_trò to_lớn trong sự hình_thành tính_trạng và mọi hoạt_động của sinh_vật , nhưng tác_động của môi_trường bên ngoài và cả những gì sinh_vật đã trải qua cũng có vai_trò rất quan_trọng , thậm_chí tạo ra kết_quả sau_cùng của biểu_hiện tính_trạng .Chẳng_hạn , nhiều gen cùng quy_định chiều cao của một người , nhưng chế_độ dinh_dưỡng , luyện_tập của người đó cũng có ảnh_hưởng không nhỏ .Lịch_sử Khoa_học di_truyền được khởi_đầu với công_trình ứng_dụng và lý_thuyết của Mendel về sinh_học di_truyền từ giữa thế_kỷ 19 , tuy_nhiên trước đó vẫn tồn_tại những quan_điểm khác nhau về di_truyền .Từ thế_kỷ V trước Công_nguyên , Hippocrates và Aristoteles đã lần_lượt đưa ra những lý_thuyết của riêng mình , mà đã có ảnh_hưởng không nhỏ đến các học_thuyết khác sau đó .Nếu Hippocrates cho rằng các vật_liệu sinh_sản ( " humor " ) được thu_thập từ tất_cả các phần của cơ_thể và truyền cho thế_hệ con , thì Aristoteles lại phản_bác lại ý_kiến này , nêu ra rằng sự sinh_sản bắt_nguồn từ chất dinh_dưỡng , trên con đường đi tới các bộ_phận cơ_thể thì bị chệch tới phần sinh_sản , và bản_chất các chất này vốn đã quy_định cho cấu_tạo các phần cơ_thể khác nhau .Ở thời_kỳ Mendel sống , một thuyết phổ_biến là quan_niệm về di_truyền hoà_hợp ( blending ) : cho rằng các cá_thể thừa_kế từ bố_mẹ một hỗn_hợp pha_trộn các tính_trạng , ví_dụ như lai cây hoa đỏ với hoa trắng sẽ cho ra hoa_hồng .Nghiên_cứu của Mendel đã bác_bỏ điều này , chỉ ra tính_trạng là sự kết_hợp các gen độc_lập với nhau hơn là một hỗn_hợp liên_tục .Một thuyết khác cũng nhận sự ủng_hộ thời đó là sự di_truyền các tính_trạng tập_nhiễm : tin rằng sinh_vật thừa_kế những tính_trạng đã được biến_đổi do quá_trình luyện_tập và nhiễm ở bố_mẹ .Học_thuyết này , chủ_yếu gắn với Jean-Baptiste Lamarck , hiện_nay không được di_truyền_học hiện_đại thừa_nhận ; khi sự tập_nhiễm của cá_thể thực_tế không ảnh_hưởng đến các gen mà chúng truyền cho con_cái .Bên cạnh đó , Charles_Darwin đề ra thuyết pangen ( thuyết mầm , pangenesis ) , có sự tương_đồng với quan_niệm của Hippocrates , cho rằng có các gemmule ( mầm ) , tập_trung từ các tế_bào trong cơ_thể về cơ_quan sinh_dục để thụ_tinh , và con_cái sinh ra chịu ảnh_hưởng từ cả di_truyền lẫn tính_trạng tập_nhiễm .Thí_nghiệm của Francis_Galton kiểm_chứng thuyết pangen của Darwin , cho thấy rằng các gemmule ít_nhất không xuất_hiện trong máu thỏ .Đến tận cuối thế_kỷ 19 , ngay cả sau khi tác_phẩm của Mendel đã công_bố , hiểu_biết của giới khoa_học về tính di_truyền vẫn còn ít_ỏi và chưa thực_sự đúng_đắn .Di_truyền_học Mendel và cổ_điển Gregor_Johann_Mendel , một linh_mục người Áo sống tại Brno ( Séc ; tên tiếng Đức là Brünn ) , đã tiến_hành thí_nghiệm về tính di_truyền ở 7 tính_trạng trên cây đậu Hà_Lan từ năm 1856 đến 1863 .Các nghiên_cứu của ông sau đó được công_bố trong bài báo " Versuche über Pflanzenhybriden " ( Các thí_nghiệm lai ở thực_vật ) tại Hội Lịch_sử Tự_nhiên của Brno năm 1865 .Cách nghiên_cứu của ông là cho nhân_giống theo từng tính_trạng , sử_dụng toán_học để đánh_giá số_lượng và từ đó rút ra quy_luật di_truyền .Dù các quy_luật này chỉ quan_sát được cho số_ít tính_trạng , nhưng Mendel vẫn tin rằng sự di_truyền là riêng_rẽ , không phải tập_nhiễm , và tính di_truyền của nhiều tính_trạng có_thể được diễn_giải thông_qua các quy_luật và tỷ_lệ đơn_giản .Tầm quan_trọng của công_trình Mendel không được nhận_biết rộng_rãi cho tới năm 1900 , tức sau khi ông mất ; trong năm đó , cả ba nhà_khoa_học Hugo de Vries ( Hà_Lan ) , Erich von Tschermak ( Áo ) và Carl_Correns ( Đức ) đã nghiên_cứu độc_lập với nhau và cùng tái_phát hiện các quy_luật Mendel .Năm 1900 đánh_dấu một mốc khởi_đầu mới cho sự phát_triển của di_truyền_học .Năm 1905 , William_Bateson , một người ủng_hộ Mendel , đã đặt ra thuật_ngữ genetics ( di_truyền_học ) .( Tính từ genetic , xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp , genesis - γένεσις , " nguồn_gốc " và từ genno γεννώ , " sinh ra " , có trước danh_từ này và được sử_dụng lần đầu trong sinh_học từ năm 1860 ) .Bateson đã phổ_biến cách dùng của từ genetics để miêu_tả ngành khoa_học nghiên_cứu về di_truyền trong bài phát_biểu khai_mạc Hội_nghị Quốc_tế lần thứ ba về lai_giống cây_trồng tại London , Anh năm 1906 .Riêng thuật_ngữ gen , vốn đã được Hugo de Vries định_nghĩa với tên gọi pangen từ năm 1889 là : " phần_tử nhỏ nhất [ đại_diện cho ] một đặc_điểm di_truyền " , được Wilhelm_Johannsen giới_thiệu lại trong các tác_phẩm của ông vào hai thập_niên sau đó - trong đó ông cũng nêu ra thuật_ngữ kiểu gen ( genotype ) và kiểu hình ( phenotype ) .Sau sự tái_phát hiện công_trình của Mendel , các nhà_khoa_học đã cố_gắng xác_định những phân_tử nào trong tế_bào đảm_nhận tính di_truyền .Trước đó , nhiễm_sắc_thể đã được phát_hiện , và những quan_điểm đầu_tiên về di_truyền nhiễm_sắc_thể đã được đưa ra , phải kể đến là thuyết di_truyền nhiễm_sắc_thể của August_Weismann năm 1892 và giả_thuyết gắn các nhân_tố Mendel với nhiễm_sắc_thể của Walter_Sutton năm 1903 .Năm 1910 , Thomas_Hunt_Morgan khẳng_định rằng gen nằm trên nhiễm_sắc_thể , dựa trên sự quan_sát về đột_biến mắt trắng ở ruồi giấm .Năm 1913 , một sinh_viên của ông , Alfred_Sturtevant đã sử_dụng hiện_tượng di_truyền liên_kết để chỉ ra rằng gen được sắp_đặt theo đường_thẳng ( tuyến_tính ) trên nhiễm_sắc_thể , và xây_dựng nên bản_đồ liên_kết gen đầu_tiên .Di_truyền_học phân_tử Dù sự tồn_tại của gen trên nhiễm_sắc_thể - hợp_thành từ protein và DNA - đã được xác_nhận , tuy_nhiên người ta vẫn chưa biết đến cái gì trong hai chất đó đóng vai_trò di_truyền .Năm 1928 , Frederick_Griffith khám_phá ra hiện_tượng biến nạp : những vi_khuẩn đã chết có_thể chuyển vật_liệu di_truyền của chúng để làm biến_đổi những vi_khuẩn còn sống khác .Năm 1944 , Oswald_Theodore_Avery , Colin_McLeod và Maclyn_McCarty đã thực_hiện thí_nghiệm trực_tiếp xác_định DNA là phân_tử đảm_nhận biến nạp .Tuy_nhiên , đến tận năm 1952 , thí_nghiệm Hershey–Chase mới cho thấy DNA ( chứ không phải protein ) là vật_liệu di_truyền của virus xâm_nhiễm vi_khuẩn , cung_cấp thêm bằng_chứng chứng_tỏ DNA là phân_tử đảm_nhận chức_năng di_truyền .James D. Watson và Francis_Crick cho ra_đời mô_hình cấu_trúc DNA năm 1953 , sử_dụng công_trình tinh_thể_học tia X của Rosalind_Franklin , chứng_tỏ rằng DNA có cấu_trúc xoắn kép .Mô_hình DNA của họ bao_gồm hai chuỗi với những nucleotide phía trong , mỗi_một nucleotide liên_kết bổ_sung với một nucleotide ở chuỗi khác tạo thành_hình dạng giống như_thanh ngang trên một chiếc thang xoắn .Cấu_trúc này chỉ ra rằng thông_tin di_truyền tồn_tại trên dãy nucleotide ở mỗi chuỗi DNA , và cũng đưa ra gợi_ý về một_cách thức nhân đôi đơn_giản : nếu chuỗi kép bị tách rời , chuỗi bổ_sung mới có_thể được tái dựng lại từ mỗi chuỗi đơn cũ .Dù cấu_trúc DNA cho thấy được cách_thức di_truyền , người ta vẫn chưa biết rõ_ràng về cách mà DNA ảnh_hưởng lên hoạt_động của tế_bào .Trước đấy , năm 1941 , George_Wells_Beadle và Edward_Lawrie_Tatum đã đề ra thuyết " một gen-một enzym " , chứng_minh vai_trò điều_khiển và điều_hoà của gen lên các phản_ứng sinh_hoá ở mốc bánh mỳ Neurospora , đồng_thời phương_pháp của họ - ứng_dụng di_truyền_học vào sinh_hoá ở vi_sinh_vật - cũng mở ra một phạm_vi nghiên_cứu mới ngay sau đó .Trong những năm sau đó , các nhà_khoa_học đã cố_gắng tìm ra cách DNA điều_khiển quá_trình tổng_hợp protein .Họ đã khám_phá được rằng tế_bào đã sử_dụng DNA như một khuôn để tạo nên phân_tử RNA thông_tin tương_ứng .Dãy nucleotide trên RNA thông_tin lại tiếp_tục được sử_dụng để tạo nên dãy amino acid ở protein ; trình_tự của dãy nucleotide được dịch mã để tạo thành dãy amino acid được gọi là mã di_truyền .Nó được dựa trên sự sắp_xếp những bộ ba base nitơ không chồng_lấn nhau , gọi là codon , mỗi codon mã_hoá cho một amino acid .Điều này lần đầu_tiên được miêu_tả trong thí_nghiệm của Crick , Brenner và các cộng_sự năm 1961 .Trong những năm 1961-1966 đã ghi_nhận kết_quả nỗ_lực của các nhà_khoa_học để giải_mã được toàn_bộ 64 codon , chủ_yếu là những công_trình do nhóm của M. Nirenberg ( thí_nghiệm Nirenberg và Matthaei ) và nhóm của H. Khorana thực_hiện .Những hiểu_biết mới tầm phân_tử về tính di_truyền đã tạo nên sự bùng_nổ trong nghiên_cứu .Một bước phát_triển quan_trọng là phương_pháp xác_định trình_tự DNA gián_đoạn chuỗi năm 1977 của Frederick_Sanger : công_nghệ này cho_phép các nhà_khoa_học đọc được trình_tự nucleotide trên một phân_tử DNA .Năm 1983 , Kary_Banks_Mullis phát_triển phản_ứng chuỗi trùng_hợp ( PCR ) , cung_cấp một phương_pháp nhanh_chóng để phân_lập và khuếch_đại một đoạn DNA riêng_biệt từ một hỗn_hợp .Những cố_gắng chung trong Dự_án Bản_đồ gen Người và nỗ_lực song_song của công_ty tư_nhân Celera_Genomics , cũng như các công_nghệ khác , cuối_cùng đã thành_công trong việc xác_định trình_tự bộ gen người vào năm 2003 .Đặc_trưng của di_truyền Di_truyền riêng_rẽ và quy_luật Mendel_Ở cấp_độ cơ_bản nhất , tính di_truyền của các sinh_vật xuất_hiện ở các tính_trạng riêng_rẽ , được gọi là gen .Đặc_tính này lần đầu được nhận_biết bởi Gregor_Mendel , khi nghiên_cứu sự phân_ly các tính_trạng di_truyền ở_đậu Hà_Lan .Trong thí_nghiệm nghiên_cứu về tính_trạng màu hoa của mình , Mendel quan_sát được rằng hoa của mỗi cây đậu Hà_Lan có màu tía hoặc trắng - và không bao_giờ có tính_trạng trung_gian giữa hai màu .Những dạng khác nhau , riêng_biệt của cùng một gen được gọi là allele .Ở_đậu Hà_Lan , mỗi gen của mỗi cá_thể có hai allele , và cây đậu sẽ thừa_hưởng một allele từ mỗi cây bố_mẹ .Nhiều sinh_vật khác , bao_gồm cả con_người , cũng có kiểu di_truyền như_vậy .Cá_thể mà có hai allele giống nhau ở một gen được gọi là đồng hợp_tử ở gen đấy , còn nếu có hai allele khác nhau thì cá_thể gọi là dị hợp_tử .Tập_hợp tất_cả allele ở một cá_thể được gọi là kiểu gen của cá_thể đó , còn tập_hợp các tính_trạng quan_sát được của cá_thể được gọi là kiểu hình .Với những cá_thể dị hợp_tử ở một gen , thường sẽ có một allele được gọi là trội , bởi đặc_tính của nó trội hơn và thể_hiện ra kiểu hình ở sinh_vật , và allele còn lại được gọi là lặn , bởi đặc_tính của nó bị lấn_át và không được biểu_hiện ra .Một_số allele không lấn_át hẳn , thay_vì thế có tính trội không hoàn_toàn tức thể_hiện ra kiểu hình trung_gian , hoặc đồng trội , tức cả hai allele đều được biểu_hiện cùng lúc .Nhìn_chung , khi một cặp cá_thể sinh_sản_hữu_tính , con_cái của chúng sẽ thừa_kế ngẫu_nhiên một allele từ bố và một allele từ mẹ .Những phát_hiện về sự di_truyền riêng_rẽ và sự phân_ly của các allele được phát_biểu chung với tên gọi Quy_luật thứ nhất của Mendel hay " Quy_luật phân_ly " .Ký_hiệu và biểu_đồ Các nhà di_truyền_học sử_dụng các biểu_đồ và biểu_tượng để mô_tả sự di_truyền .Một gen được biểu_trưng bởi một ( hay vài ) ký_tự — trong đó ký_tự viết hoa tượng_trưng cho allele trội và ký_tự viết thường tượng_trưng cho allele lặn .Thông_thường biểu_tượng " + " được sử_dụng để biểu_thị allele thường , không đột_biến ở một gen .Ở các thí_nghiệm lai và thụ_tinh ( đặc_biệt về các quy_luật Mendel ) , bố_mẹ được xem là thế_hệ " P " , con_cái của chúng được gọi là thế_hệ " F 1 " ( " first filial " ) .Khi các cá_thể F1 giao_phối với nhau , con của F1 lại tiếp_tục gọi là " F 2 " .Một trong những biểu_đồ thường được sử_dụng để dự_đoán kết_quả lai là bảng Punnett ( do Reginald_Punnett sáng_tạo ) .Khi nghiên_cứu về các bệnh di_truyền ở người , các nhà di_truyền_học thường dùng sơ_đồ phả_hệ để diễn_tả sự di_truyền ở các tính_trạng .Các sơ_đồ này sẽ sắp_xếp sự di_truyền của một tính_trạng trên một cây phả_hệ .Tương_tác của nhiều gen Mỗi sinh_vật có hàng ngàn gen và ở các sinh_vật sinh_sản_hữu_tính , sự phân_ly các gen này nhìn_chung độc_lập với nhau .Điều này có nghĩa là sự di_truyền của một allele tính_trạng hạt đậu vàng hay xanh không có liên_quan tới sự di_truyền của cặp allele màu hoa trắng hoặc tía .Hiện_tượng này , được biết đến là Quy_luật thứ hai của Mendel hay " Quy_luật phân_ly độc_lập " , mang ý_nghĩa : các allele của những gen khác nhau sẽ thay_đổi ngẫu_nhiên khi phân_ly từ bố_mẹ và sẽ tạo ra thế_hệ con với nhiều tổ_hợp gen khác nhau .Dù thế , một_số gen lại không phân_ly độc_lập với nhau , biểu_thị tính liên_kết gen .Thực_tế , các gen khác nhau lại có_thể tương_tác với nhau theo một_cách nào đấy và ảnh_hưởng lên một tính_trạng chung .Một ví_dụ là ở loài hoa Omphalodes verna , tồn_tại một gen với hai allele xác_định tính_trạng màu hoa : xanh_lam hoặc đỏ tía .Một gen khác điều_khiển khả_năng có màu của hoa : có màu hoặc không màu ( màu trắng ) .Khi một cây có hai allele hoa trắng , hoa của cây đấy luôn màu trắng - cho_dù gen đầu_tiên có allele hoa đỏ hay xanh .Sự tương_tác được gọi là tương_tác át chế ( epistasis ) , khi gen thứ hai át chế sự biểu_hiện của gen thứ nhất .Bên cạnh tương_tác át chế còn có kiểu tương_tác bổ_trợ , nghĩa_là sự biểu_hiện của hai hay nhiều allele ở các gen khác nhau sẽ tạo kiểu hình mới , khác với kiểu hình riêng được biểu_hiện khi có_mặt các allele ở từng gen riêng_lẻ .Có nhiều tính_trạng không riêng_rẽ ( ví_dụ hoa_màu trắng / tía ) mà thay_vì thế lại biểu_hiện liên_tục ( ví_dụ chiều cao và màu_da ) .Các tính_trạng phức_hợp này được tạo bởi tác_động cộng gộp của nhiều gen .Sự chi_phối của các gen này là tương_đương , có vai_trò biến_đổi mức_độ biểu_hiện , bên cạnh điều_kiện môi_trường của sinh_vật .Tỷ_lệ mà các gen của sinh_vật đóng_góp cho một tính_trạng phức_hợp được gọi là mức di_truyền ( heritability ) .Số_đo của mức di_truyền chỉ là tương_đối - khi môi_trường càng dễ biến_đổi sẽ càng tác_động lớn hơn lên toàn_bộ mức thay_đổi của tính_trạng .Một ví_dụ , chiều cao của con_người là một tính_trạng phức_hợp với mức di_truyền là 89% tại Mỹ .Ở Nigeria , nơi người_dân có điều_kiện dinh_dưỡng và y_tế hay thay_đổi hơn , chiều cao của họ có mức di_truyền chỉ là 62% .Cơ_sở phân_tử của tính di_truyền DNA và nhiễm_sắc_thể Bản_chất gen là chuỗi xoắn kép axít deoxyribonucleic ( DNA hay DNA ) , trong đó mỗi mạch đơn cấu_thành từ một chuỗi các nucleotide từ bốn loại chính : adenine ( A ) , cytosine ( C ) , guanine ( G ) và thymine ( T ) .Thông_tin di_truyền tồn_tại dưới dạng trình_tự sắp_xếp liên_tục các nucleotide , theo nguyên_tắc bộ ba mã di_truyền .Một_số loài virus lại có bộ gen bản_chất là một_mạch RNA ( RNA ) làm vật_liệu di_truyền là ngoại_lệ .DNA bình_thường là một phân_tử chuỗi kép , cuộn với nhau tạo thành dạng xoắn kép .Mỗi nucleotide ở DNA liên_kết một_cách chọn_lọc với nucleotide đối_diện : A chỉ liên_kết với T , G chỉ liên_kết với C. Nguyên_tắc liên_kết này gọi là nguyên_tắc bổ_sung .Nhờ đó , dù có dạng chuỗi kép , nhưng mỗi chuỗi đơn thực_tế vẫn chứa tất_cả các thông_tin cần_thiết .Cấu_trúc theo nguyên_tắc này của DNA chính là cơ_sở vật_lý và sinh_hoá của tính di_truyền : quá_trình sao_chép DNA nhân đôi thông_tin di_truyền bằng cách chia tách hai chuỗi của DNA , sử_dụng mỗi chuỗi như một khuôn để tổng_hợp một chuỗi bổ_sung mới .Các gen được sắp_xếp theo chiều dọc trên chuỗi dài DNA , nằm trên một bào quan gọi là nhiễm_sắc_thể .Ở vi_khuẩn , mỗi tế_bào vi_khuẩn chỉ có một nhiễm_sắc_thể là phân_tử DNA kép vòng nằm ở vùng nhân của nó .Còn ở các sinh_vật nhân chuẩn lại có nhiều nhiễm_sắc_thể , mỗi nhiễm_sắc_thể là một phân_tử DNA xoắn kép nhưng khôngh vòng như ở vi_khuẩn , mà ở dạng tuyến_tính .Chuỗi_DNA của nhân thực thường rất dài so với tế_bào chứa nó .Chẳng_hạn , nhiễm_sắc_thể lớn nhất của con_người có độ dài khoảng 247 triệu cặp base ( bp ) và nếu tất_cả DNA của 1 tế_bào người có 23 cặp nhiễm_sắc_thể mà " nối_đuôi " nhau lại , sẽ được chuỗi dài hơn 2 m ( hai mét ) trong tế_bào chứa chúng có đường_kính nhỏ hơn nhiều triệu lần ( 1 micromet ) .Trong nhiễm_sắc_thể nhân thực , DNA luôn kết_hợp với nhiều loại protein , chủ_yếu là nhóm histôn , cấu_trúc xoắn nhiều bậc tạo thành một loại chất gọi là sợi nhiễm sắc ( chromatin ) .Ở sinh_vật nhân thực , chromatin là một chuỗi nucleosome ( thể_nhân ) , bao_gồm chuỗi DNA quấn quanh 8 phân_tử histon làm lõi .Tập_hợp toàn_bộ vật_chất di_truyền của một sinh_vật ( kể_cả gen ở tất_cả các nhiễm_sắc_thể lẫn gen ngoài nhiễm_sắc_thể ) gọi chung là bộ gen ( genome ) .Các vi_khuẩn ( nhân sơ ) thường là đơn_bội ( mức bội thể bằng 1 ) chỉ có duy_nhất một mỗi nhiễm_sắc_thể .Còn tuyệt đại các sinh_vật khác có bộ nhiễm_sắc_thể lưỡng bội ( mức bội thể bằng 2 ) , trong đó mỗi nhiễm_sắc_thể có một nhiễm_sắc_thể khác giống nó về hình_dạng , kích_thước và trình_tự lô-cut gen giống nó , tạo thành cặp nhiễm_sắc_thể tương_đồng , do_đó có hai bản_sao cho mỗi gen : 1 nhận từ bố , còn 1 nhận từ mẹ .Các alen ( allele ) của cùng một gen nằm trên vị_trí như nhau gọi là locus .Ở các loài có nhiễm_sắc_thể giới_tính , thì cặp nhiễm_sắc_thể giới_tính ( kí_hiệu là X và Y , hoặc W và Z ) giữ vai_trò xác_định giới_tính của mỗi cá_thể .Đối_với cặp nhiễm_sắc_thể giới_tính này , thì lúc tương_đồng ( như X với X ) , lúc không tương_đồng ( như X với Y ) , do nhiễm_sắc_thể Y / Z rất ngắn và có rất ít gen .Sự biến_đổi bất_thường về số_lượng nhiễm_sắc_thể giới_tính luôn dẫn tới những rối_loạn về giới_tính và về di_truyền , gây bệnh khác_thường .Sinh_sản Khi tế_bào phân_chia , toàn_thể bộ gen đều được sao_chép và mỗi tế_bào con đều nhận được một bản_sao bộ gen của tế_bào mẹ .Quá_trình này gọi là nguyên phân , là dạng đơn_giản nhất của sinh_sản và là cơ_sở của sự sinh_sản_vô_tính .Sinh_sản_vô_tính có_thể xuất_hiện ở cả các sinh_vật đa_bào , tạo ra thế_hệ con thừa_hưởng bộ gen từ chỉ duy_nhất một cá_thể mẹ .Thế_hệ con mà nhìn_chung giống_hệt như mẹ được gọi là dòng vô_tính ( clone ) .Sinh_vật nhân chuẩn thường sinh_sản_hữu_tính để tạo ra con_cái có vật_liệu di_truyền lấy từ hai bộ gen khác nhau của cả hai cá_thể bố_mẹ .Quá_trình sinh_sản_hữu_tính luân_phiên nhau giữa hai dạng đơn_bội ( 1 n ) và lưỡng bội ( 2 n ) .Các tế_bào đơn_bội kết_hợp vật_chất di_truyền của chúng , tạo ra tế_bào lưỡng bội với những nhiễm_sắc_thể ghép cặp .Các sinh_vật lưỡng bội tạo ra thể đơn_bội bằng cách phân_chia , tạo ra tế_bào con thừa_kế ngẫu_nhiên một nhiễm_sắc_thể trong mỗi cặp nhiễm_sắc_thể tương_đồng .Đa_phần động_vật và nhiều thực_vật ở thể lưỡng bội trong hầu_hết vòng đời , với thể đơn_bội biến_đổi thành các giao_tử đơn_bào .Một quá_trình chủ_yếu trong sinh_sản_hữu_tính là giảm phân , quá_trình phân bào chuyên_biệt diễn ra ở tế_bào sinh_dục , trong đó bộ nhiễm_sắc_thể lưỡng bội được nhân đôi , trải qua hai lần phân bào để tạo nên các tế_bào con đơn_bội có số_lượng nhiễm_sắc_thể giảm đi một_nửa so với tế_bào mẹ ban_đầu .Dù không sử_dụng cơ_chế sinh_sản_hữu_tính kiểu lưỡng bội / đơn_bội như trên , vi_khuẩn vẫn có nhiều cách để thu_nhận thông_tin di_truyền .Một_số vi_khuẩn có khả_năng tiếp hợp , chuyển một vòng nhỏ DNA tới một vi_khuẩn khác .Vi_khuẩn cũng có_thể lấy những đoạn DNA thô từ môi_trường và kết_hợp chúng vào trong bộ gen của vi_khuẩn , hiện_tượng này được biết đến là sự biến nạp .Quá_trình này có_thể dẫn đến sự chuyển gen ngang , truyền những đoạn thông_tin di_truyền giữa những sinh_vật không có mối liên_hệ với nhau .Tái tổ_hợp và liên_kết gen Trạng_thái lưỡng bội tự_nhiên của bộ nhiễm_sắc_thể cho_phép gen nằm trên các nhiễm_sắc_thể khác nhau phân_ly độc_lập với nhau trong quá_trình sinh_sản_hữu_tính , tái tổ_hợp tạo tổ_hợp gen mới .Gen trên cùng một nhiễm_sắc_thể về lý_thuyết không bao_giờ tái tổ_hợp , tuy_nhiên , thực_tế vẫn diễn ra do xuất_hiện quá_trình trao_đổi chéo nhiễm_sắc_thể .Khi trao_đổi chéo , hai nhiễm_sắc_thể trao_đổi các đoạn DNA cho nhau , và đổi chỗ các allele giữa hai nhiễm_sắc_thể .Trao_đổi chéo thông_thường diễn ra vào kỳ trước I ( kỳ đầu của lần phân_chia đầu ) của quá_trình giảm phân .Xác_suất trao_đổi chéo giữa hai điểm đã cho trên nhiễm_sắc_thể có liên_quan đến khoảng_cách giữa chúng .Ở một khoảng_cách dài tuỳ_ý , xác_suất trao_đổi chéo đủ cao để sự di_truyền các gen diễn ra tương_đối riêng_rẽ .Tuy_nhiên , với các gen gần nhau hơn , xác_suất trao_đổi chéo thấp chứng_tỏ các gen có tính liên_kết di_truyền - allele của hai gen này có khuynh_hướng di_truyền gắn liền với nhau .Các chỉ_số về tính liên_kết của chuỗi nhiều gen có_thể được kết_hợp tạo nên một bản_đồ liên_kết , giúp xác_định gần đúng vị_trí sắp_xếp các gen trên nhiễm_sắc_thể .Biểu_hiện gen Mã di_truyền Gen nhìn_chung biểu_hiện tác_động của chúng thông_qua việc tổng_hợp protein , những phân_tử phức_hợp đảm_nhận hầu_hết chức_năng trong tế_bào .Protein là một chuỗi các amino acid ; trình_tự DNA của một gen , thông_qua trung_gian RNA thông_tin ( mRNA ) , được sử_dụng để tạo nên trình_tự phân_tử protein riêng_biệt .Quá_trình này khởi_đầu với việc tổng_hợp một phân_tử mRNA với trình_tự tương_ứng trình_tự DNA của gen giai_đoạn này gọi là phiên mã .Phân_tử mRNA sau đó lại được sử_dụng như một khuôn để tạo thành trình_tự amino acid tương_ứng thông_qua một quá_trình gọi là dịch mã .Mỗi bộ ba nucleotide ( codon ) ở dãy này tương_ứng với một trong 20 loại amino acid có_mặt trong protein - sự tương_ứng này gọi là mã di_truyền .Dòng thông_tin đi theo một hướng duy_nhất : thông_tin khi được truyền từ chuỗi nucleotide tới chuỗi amino acid của protein , nó không bao_giờ được truyền ngược_lại từ protein tới chuỗi DNA - hiện_tượng này được Francis_Crick gọi là " luận_thuyết trung_tâm của sinh_học phân_tử " .Trình_tự đặc_hiệu của amino acid dẫn đến cấu_trúc ba chiều độc_nhất của protein , và điều này lại liên_quan đến chức_năng của protein .Một_số protein là những phân_tử có cấu_trúc đơn_giản , ví_dụ như collagen tạo nên các sợi mô .Protein cũng có_thể gắn_kết với nhau và với những phân_tử đơn_giản khác , nhiều khi hoạt_động như những enzym xúc_tác cho phản_ứng_hoá_học của các phân_tử gắn_kết với nó ( các phản_ứng không làm thay_đổi cấu_trúc của bản_thân protein ) .Cấu_trúc của protein có tính động , ví_dụ hemoglobin có_thể chuyển_đổi thành các dạng khác_biệt đôi_chút mỗi khi protein này thu_nhận , vận_chuyển và giải_phóng oxy trong máu động_vật_có_vú .Chỉ một thay_đổi nucleotide trong DNA cũng có_thể gây biến_đổi trình_tự amino acid trong protein .Bởi cấu_trúc protein là kết_quả của trình_tự amino acid , nên những thay_đổi trình_tự có_thể làm thay_đổi đột_ngột các đặc_tính của protein , do sự mất ổn_định cấu_trúc hay biến_đổi bề_mặt protein là nguyên_nhân dẫn tới thay_đổi về tính tương_tác của nó với những protein và phân_tử khác .Một ví_dụ , bệnh thiếu máu hồng_cầu liềm là một bệnh di_truyền ở người , gây ra do khác_biệt một base trong vùng mã_hoá phần β-globin của hemoglobin , khiến một amino acid ở protein này cũng biến_đổi theo và làm thay_đổi đặc_tính vật_lý của hemoglobin .Những hemoglobin này kết_hợp với nhau , làm biến_đổi hình_dạng tế_bào hồng_cầu ; các tế_bào hồng_cầu hình liềm không còn di_chuyển dễ_dàng trong mạch_máu , chúng có xu_hướng tắc_nghẽn và thoái_hoá , gây nên những vấn_đề sức_khoẻ gắn liền với bệnh này .Một_vài gen được phiên mã tạo RNA , nhưng RNA lại không tiếp_tục dịch mã thành sản_phẩm protein - được gọi chung là RNA không mã_hoá ( non-coding RNA ) .Trong một_số trường_hợp , RNA không mã_hoá lại gập uốn hình_thành những cấu_trúc , tham_gia các chức_năng then_chốt của tế_bào ( ví_dụ RNA ribosome và RNA vận_chuyển ) .RNA cũng có_thể có tác_động điều_hoà thông_qua tương_tác lai với những phân_tử RNA khác ( ví_dụ microRNA ) .Kiểu gen , kiểu hình và môi_trường Dù các gen chứa_đựng mọi thông_tin một sinh_vật cần để thực_hiện chức_năng , môi_trường vẫn đóng vai_trò quan_trọng trong việc xác_định kiểu hình sau cùng— tính lưỡng phân trên được nói đến trong cụm_từ " bản_chất đối_chọi môi_trường " ( nature vs . nurture ) .Kiểu hình của các sinh_vật phụ_thuộc vào sự tương_tác giữa kiểu gen và môi_trường .Một ví_dụ cho kết_luận này là trường_hợp đột_biến mẫn_cảm với nhiệt_độ .Thông_thường , một amino acid đơn_lẻ thay_đổi trong chuỗi protein không làm thay_đổi hoạt_động và tương_tác của nó với các phân_tử khác , tuy_nhiên điều này lại làm mất ổn_định cấu_trúc .Trong môi_trường nhiệt_độ cao , các phân_tử chuyển_động nhanh hơn và va_chạm vào nhau , kết_quả protein không còn giữ được cấu_trúc và mất đi chức_năng .Ở môi_trường nhiệt_độ thấp , cấu_trúc protein lại ổn_định và thực_hiện chức_năng bình_thường .Loại đột_biến này có_thể quan_sát thấy ở màu lông những con mèo Xiêm , khi một đột_biến xảy ra ở enzym phụ_trách sản_xuất sắc_tố , khiến enzym mất ổn_định và mất chức_năng ở nhiệt_độ cao .Protein này sẽ duy_trì chức_năng ở những vùng da lạnh hơn - như chân , tai , đuôi và mặt - làm cho giống mèo này vẫn có phần lông màu đen ở những vùng nói trên .Một ví_dụ khác là ảnh_hưởng sâu_sắc của môi_trường lên bệnh di_truyền phenylketon niệu ở người .Đột_biến tạo nên chứng_bệnh này , phá_hoại khả_năng phân_giải amino acid phenylalanine , tích_tụ các chất trung_gian gây độc , tiếp đó gây nên những tác_động rất xấu lên thần_kinh .Nếu một người bị mắc đột_biến phenylketon niệu đi theo một chế_độ ăn_uống nghiêm_ngặt tránh xa loại amino acid này , anh ta vẫn duy_trì được tình_trạng bình_thường và khoẻ_mạnh .Điều_hoà gen Bộ gen của một sinh_vật bao_gồm hàng nghìn gen , nhưng không phải bất_cứ gen nào cũng cần được hoạt_động tại mọi thời_điểm .Một gen chỉ có_thể được biểu_hiện khi nó được phiên mã thành mRNA ( và dịch mã thành protein ) ; thực_tế tồn_tại nhiều cách_thức trong tế_bào để điều_khiển sự biểu_hiện của gen , đảm_bảo cho protein nào được sản_xuất chỉ khi tế_bào cần .Các nhân_tố phiên mã là những protein điều_hoà được gắn vào điểm khởi_đầu của gen , có vai_trò hoạt_hoá hay ức_chế sự phiên mã của gen đó .Ví_dụ , trong bộ gen của vi_khuẩn E. coli có một dãy nhiều gen cần_thiết cho việc tổng_hợp amino acid tryptophan .Tuy_nhiên , khi tryptophan đã sẵn có trong tế_bào , những gen tổng_hợp trytophan sẽ không được duy_trì hoạt_động .Sự có_mặt của trytophan trực_tiếp ảnh_hưởng đến hoạt_động của những gen này - những phân_tử trytophan liên_kết với chất ức_chế trytophan ( trp repressor - một nhân_tố phiên mã ) , thay_đổi cấu_trúc của phân_tử này giúp nó gắn được vào gen .Trytophan repressor ngăn_chặn quá_trình phiên mã và sự biểu_hiện của các gen tổng_hợp trytophan , do_đó tạo nên sự điều_hoà liên_hệ ngược âm_tính của quá_trình tổng_hợp loại amino acid này .Những khác_biệt trong biểu_hiện gen đặc_biệt rõ_ràng ở các sinh_vật đa_bào , khi các tế_bào cùng có chung bộ gen nhưng lại có cấu_trúc và hoạt_động rất khác nhau , dựa trên sự biểu_hiện của các tập_hợp gen khác nhau .Tất_cả tế_bào trong một cơ_thể đa_bào đều có nguồn_gốc từ một tế_bào duy_nhất , được biệt hoá thành các dạng tế_bào khác nhau khi phản_ứng lại các tín_hiệu ngoại và gian bào , và dần_dần kiến_lập các phương_thức biểu_hiện gen khác nhau để thực_hiện các hoạt_động khác nhau .Bởi không có một gen riêng_lẻ nào chịu trách_nhiệm cho sự phát_triển các cấu_trúc bên trong sinh_vật đa_bào , nên những phương_thức biển hiện trên đều phát_sinh từ những tương_tác phức_tạp giữa nhiều tế_bào .Ở sinh_vật nhân chuẩn , tồn_tại những đặc_tính cấu_trúc của chromatin có ảnh_hưởng đến sự phiên mã của gen , thường ở dạng thường biến ( modification ) trên DNA hay chromatin mà vẫn được di_truyền ổn_định sang các tế_bào con .Những đặc_tính này được gọi là " ngoại di_truyền " ( epigenetic ) bởi chúng xuất_hiện ở ngoài phạm_vi trình_tự DNA và vẫn được duy_trì từ tế_bào này sang thế_hệ kế_tiếp .Bởi có những đặc_tính ngoại di_truyền , các dạng tế_bào khác nhau sinh_trưởng trong cùng một môi_trường có_thể giữ lại những đặc_điểm riêng_biệt của chúng .Dù các đặc_tính ngoại di_truyền nhìn_chung mang tính động trong tiến_trình phát_triển và không được giữ lại ở thế_hệ sau của thế_hệ kế_tiếp , nhưng một_số , như hiện_tượng cận đột_biến ( paramutation ) , vẫn được di_truyền qua nhiều thế_hệ và tồn_tại như những ngoại_lệ hiếm_hoi nằm ngoài quy_luật chung của DNA ( được xem như cơ_sở căn_bản của tính di_truyền ) .Biến_đổi di_truyền Đột_biến Trong quá_trình tự nhân đôi DNA , những sai_sót đôi_lúc diễn ra khi tổng_hợp chuỗi thứ hai .Những lỗi này , gọi là đột_biến , có_thể có tác_động lên kiểu hình của cá_thể , đặc_biệt nếu chúng xảy ra tại phần mã_hoá protein của một gen .Tỷ_lệ sai_sót thường rất thấp - 1 lỗi trong 10-100 triệu base - nhờ khả_năng " đọc sửa " của DNA polymerase ( Nếu không được đọc sửa , tỷ_lệ lỗi sẽ cao hơn hàng nghìn lần , bởi nhiều virus dựa vào DNA hay RNA polymerase thiếu khả_năng đọc sửa , làm tăng tỷ_lệ đột_biến lên cao ) .Quá_trình làm tăng tỷ_lệ biến_đổi ở DNA được gọi là " gây đột_biến " ( mutagenic ) : các hoá_chất gây đột_biến đẩy_mạnh làm tăng sai_sót trong tái_bản DNA , gây nhiễu_loạn kết_cấu của sự ghép cặp base ; trong khi tia UV tạo ra đột_biến bằng cách gây tổn_hại cấu_trúc DNA .Các tổn_thương về hoá_học ở DNA cũng có_thể diễn ra một_cách tự_nhiên , và tế_bào sử_dụng cơ_chế sửa_chữa DNA để sửa lại các ghép đôi không cân_xứng hay đứt_gãy ở DNA - tuy_nhiên việc sửa_chữa này thỉnh_thoảng vẫn thất_bại và không_thể đưa DNA trở_lại chuỗi ban_đầu .Với những sinh_vật sử_dụng trao_đổi chéo nhiễm_sắc_thể để trao_đổi DNA và tái tổ_hợp gen , những sai_sót khi bắt cặp thẳng hàng ở giảm phân cũng có_thể tạo ra đột_biến .Lỗi trong trao_đổi chéo đặc_biệt xảy ra khi những phần giống nhau trên các nhiễm_sắc_thể khiến chúng bắt cặp nhầm_lẫn , làm một_số vùng của bộ gen bị đột_biến .Những lỗi này tạo nên sự thay_đổi cấu_trúc lớn trong nhiễm_sắc_thể và trình_tự DNA - dẫn đến sự lặp đoạn , đảo đoạn hay mất đoạn của tất_cả các vùng trên , hoặc sự hoán_đổi ngẫu_nhiên các đoạn giữa các nhiễm_sắc_thể khác nhau ( được gọi là chuyển đoạn ) .Chọn_lọc_tự_nhiên và tiến_hoá Đột_biến tạo nên các cá_thể với kiểu gen khác nhau , và những khác_biệt này dẫn tới những kiểu hình khác nhau .Nhiều đột_biến có tác_động không lớn lên kiểu hình , sức_khoẻ và sự thích_ứng sinh_sản của sinh_vật .Tác_động của đột_biến thường là có hại , nhưng đôi_khi lại trở_nên có_ích .Những nghiên_cứu trên ruồi giấm Drosophila melanogaster cho thấy nếu một đột_biến thay_đổi một protein mã_hoá bởi một gen , điều này hầu_như sẽ gây tác_hại : 70% trong những đột_biến này là có hại , số còn lại là trung_tính hoặc có lợi nhưng rất thấp .Di_truyền_học quần_thể nghiên_cứu về sự phân_bố những khác_biệt di_truyền trong các quần_thể và những thay_đổi của sự phân_bố đó theo thời_gian .Thay_đổi về tần_số một allele trong quần_thể có_thể là do ảnh_hưởng của chọn_lọc_tự_nhiên , khi tỷ_lệ những cá_thể mang một allele nào đấy sống_sót và sinh_sản được cao hơn khiến allele này xuất_hiện nhiều hơn trong quần_thể qua thời_gian .Sự biến_động di_truyền ( genetic drift ) cũng có_thể diễn ra , khi những sự_kiện bất_chợt làm biến_đổi ngẫu_nhiên tần_số allele .Trải qua nhiều thế_hệ , bộ gen của các sinh_vật có_thể thay_đổi , dẫn đến hiện_tượng tiến_hoá .Đột_biến và chọn_lọc các đột_biến có lợi giúp các loài tiến_hoá và tồn_tại tốt hơn trong môi_trường của chúng , quá_trình này gọi là thích_nghi .Những loài mới được tạo thành thông_qua quá_trình hình_thành loài , quá_trình thường có nguyên_nhân từ cách_biệt địa_lý dẫn đến những quần_thể khác nhau trở_nên cách_ly về di_truyền .Việc ứng_dụng các nguyên_lý di_truyền vào nghiên_cứu_sinh học quần_thể và tiến_hoá được xem là thuyết_tiến_hoá tổng_hợp hiện_đại .Khi các trình_tự được cách_ly và biến_đổi trong quá_trình tiến_hoá , những khác_biệt giữa các trình_tự có_thể được dùng như một đồng_hồ phân_tử để tính khoảng_cách tiến_hoá giữa chúng .Những so_sánh di_truyền nhìn_chung được xem như cách_thức đúng_đắn nhất để mô_tả mối liên_hệ giữa các loài - một tiến_bộ so với việc so_sánh các đặc_tính kiểu hình vốn dễ nhầm_lẫn trước_đây .Khoảng_cách tiến_hoá giữa các loài có_thể được kết_hợp tạo thành cây tiến_hoá - những cây này miêu_tả nguồn_gốc chung và sự phân hướng của các loài qua thời_gian , dù chúng không thể_hiện được sự chuyển_giao vật_liệu di_truyền giữa các loài không liên_quan với nhau ( được biết đến là sự chuyển gen ngang và chủ_yếu phổ_biến ở vi_khuẩn ) .Nghiên_cứu và công_nghệ Sinh_vật mẫu Dù các nhà di_truyền_học ban_đầu nghiên_cứu tính di_truyền ở đa_dạng các loài sinh_vật , nhưng sau đó họ bắt_đầu nghiên_cứu tập_trung tính di_truyền ở nhóm những sinh_vật đặc_biệt .Thực_tế , những nghiên_cứu quan_trọng ở một sinh_vật nhất_định sẽ khuyến_khích các nhà_nghiên_cứu kế_tiếp lựa_chọn sinh_vật đó để phát_triển nghiên_cứu xa hơn , và như_thế cuối_cùng chỉ có một số_ít sinh_vật mẫu đã trở_thành cơ_sở cho hầu_hết các nghiên_cứu về di_truyền .Các đề_tài nghiên_cứu di_truyền phổ_biến trên các sinh_vật mẫu gồm có nghiên_cứu về điều_hoà gen , mối liên_quan giữa gen với sự phát_triển hình_thái và ung_thư .Các sinh_vật được lựa_chọn , một phần bởi tính thuận_tiện : có vòng đời ngắn và dễ_dàng thao_tác di_truyền .Những sinh_vật mẫu được sử_dụng rộng_rãi bao_gồm : vi_khuẩn đường ruột Escherichia coli , cải Arabidopsis thaliana , men bánh mỳ Saccharomyces cerevisiae , giun_tròn Caenorhabditis elegans , ruồi giấm ( Drosophila melanogaster ) và chuột nhà ( Mus musculus ) .Di_truyền y_học Di_truyền y_học tìm_hiểu xem biến_đổi di_truyền liên_hệ tới sức_khoẻ và bệnh_tật của con_người như_thế_nào .Khi tìm_kiếm một gen chưa biết mà có_thể liên_quan tới một căn_bệnh , các nhà_nghiên_cứu thường sử_dụng liên_kết gen và sơ_đồ phả_hệ di_truyền để tìm ra vị_trí của nó trong bộ gen .Ở cấp_độ quần_thể , các nhà_nghiên_cứu lợi_dụng sự ngẫu_nhiên_hoá Mendel ( Mendelian randomization ) để tìm ra những vị_trí trong bộ gen mà liên_đới với căn_bệnh , một kỹ_thuật đặc_biệt hữu_ích với những tính_trạng đa gen không được xác_định rõ_ràng bởi một gen đơn_lẻ .Khi một gen tương_ứng được tìm ra , những nghiên_cứu xa hơn sẽ tiếp_tục thực_hiện với cùng gen đó ( được gọi là các gen trực_giao ) trên những sinh_vật mẫu .Bên cạnh nghiên_cứu các bệnh di_truyền , việc tăng tính hữu_hiệu của các kỹ_thuật kiểu gen đã đưa đến lĩnh_vực di_truyền_học dược lý—nghiên cứu làm_sao kiểu gen có_thể tác_động lên các phản_ứng thuốc .Dù không di_truyền được , ung_thư vẫn được công_nhận là một căn_bệnh di_truyền .Quá_trình phát_triển ung_thư của một cơ_thể là sự kết_hợp của nhiều sự_kiện .Các đột_biến thỉnh_thoảng diễn ra trong các tế_bào của cơ_thể khi chúng phân_chia .Trong khi những đột_biến này sẽ không di_truyền được sang thế_hệ sau , chúng lại có_thể tác_động lên hoạt_động của các tế_bào , có_khi khiến tế_bào phát_triển và phân_chia nhanh hơn .Có những cơ_chế sinh_học cố_gắng ngăn_chặn quá_trình này ; những tín_hiệu được chuyển đi tới những tế_bào phân_chia không thích_hợp và khởi_động quá_trình apoptosis ( tế_bào chết theo chương_trình ) .Tuy_vậy , đôi_lúc những đột_biến thêm tiếp_tục diễn ra làm tế_bào không nhận được các tín_hiệu .Một quá_trình chọn_lọc_tự_nhiên xảy ra bên trong cơ_thể , và rốt_cuộc , đột_biến tích_luỹ trong các tế_bào làm đẩy_mạnh sự phát_triển của chúng , tạo ra khối_u ung_thư , tiếp_tục phát_triển và xâm_chiếm các mô khác nhau trong cơ_thể sinh_vật .Kỹ_thuật di_truyền DNA có_thể được thao_tác trong phòng_thí_nghiệm .Các enzym cắt giới_hạn là loại enzym thường được sử_dụng để cắt DNA thành những chuỗi riêng_biệt , tạo ra những đoạn DNA có_thể định trước được .Việc sử_dụng các enzym gắn cho_phép các đoạn này nối lại với nhau , và nối các đoạn DNA từ các nguồn khác nhau ; nhờ thế các nhà_nghiên_cứu có_thể tạo ra DNA tái tổ_hợp .Thường gắn liền với các sinh_vật_biến_đổi_gen , DNA tái tổ_hợp thông_thường được tạo nên từ các plasmid - những đoạn DNA vòng ngắn chứa_đựng một_vài gen .Bằng cách chèn plasmid vào vi_khuẩn và nuôi các vi_khuẩn này trên đĩa thạch agar ( để phân_lập các dòng tế_bào vi_khuẩn ) , những nhà_nghiên_cứu có_thể khuếch_đại vô_tính các đoạn DNA đã chèn ( quá_trình được biết đến là tách dòng phân_tử ) .DNA cũng có_thể được khuếch_đại nhờ sử_dụng một kỹ_thuật gọi là phản_ứng chuỗi trùng_hợp ( PCR ) .Sử_dụng những chuỗi DNA ngắn đặc_hiệu , PCR có_thể phân_lập và khuếch_đại theo hàm mũ một vùng DNA đã xác_định .Bởi khả_năng phóng_đại kể_cả những đoạn cực nhỏ của DNA , PCR thường_xuyên được sử_dụng để phát_hiện sự có_mặt của những trình_tự DNA cụ_thể .Xác_định trình_tự DNA và hệ gen học Là một trong những kỹ_thuật chủ_yếu được phát_triển để nghiên_cứu di_truyền_học , " xác_định trình_tự DNA " ( DNA sequencing ) cho_phép các nhà_nghiên_cứu xác_định trình_tự nucleotide trên một đoạn DNA .Phát_triển năm 1977 bởi Frederick_Sanger và các cộng_sự , phương_pháp xác_định trình_tự gián_đoạn chuỗi hiện_nay là phương_pháp được sử_dụng thường_lệ .Với kỹ_thuật này , các nhà_khoa_học có_thể nghiên_cứu được những trình_tự phân_tử liên_quan tới nhiều bệnh di_truyền ở người .Khi xác_định trình_tự đã trở_nên đỡ tốn_kém hơn , cùng với sự trợ_giúp của các công_cụ tính_toán , những nhà_nghiên_cứu đã xác_định được bộ gen của nhiều sinh_vật bằng cách liên_kết trình_tự của nhiều đoạn khác nhau ( quá_trình này gọi là " lắp_ráp bộ gen " - genome assembly ) .Những kỹ_thuật trên được sử_dụng để xác_định bộ gen người , đã được hoàn_thiện trong Dự_án bản_đồ gen người vào năm 2003 .Những kỹ_thuật xác_định trình_tự cao năng ( high-throughput ) mới đột_ngột làm giảm chi_phí xác_định trình_tự DNA , đem tới hy_vọng mới cho nhiều nhà_nghiên_cứu rằng có_thể thực_hiện được việc này với giá_thành chỉ còn 1000 đô_la Mỹ .Thành_tựu giải_trình tự DNA ngày_càng nhiều , kết_hợp với các nhu_cầu khác của y_học , dân_tộc_học v.v đã thúc_đẩy sự hình_thành nên hệ gen học ( genomics ) - một khoa_học liên_ngành nghiên_cứu về tất_cả các gen của bộ gen trong cơ_thể , sử_dụng các công_cụ tính_toán để tìm_kiếm và phân_tích các mô_hình trong bộ gen đầy_đủ của sinh_vật .Hệ gen học có ứng_dụng và liên_quan nhiều đến tin sinh_học , là một bộ_môn sử_dụng máy_tính cùng những thuật_toán khác để tập_hợp các dữ_liệu sinh_học cũng như mô_phỏng các quá_trình sinh_học .Một_vài vấn_đề xã_hội liên_quan Có nhiều vấn_đề về di_truyền_học liên_quan đến xã_hội , đang được bàn_cãi .Sự di_truyền trí thông_minh Trí thông_minh loài_người có mang tính di_truyền hay không là một vấn_đề được tranh_cãi và nghiên_cứu kể từ khi di_truyền_học ra_đời cho đến nay và có_thể còn tiếp_tục kéo_dài .Đa_số các học_giả đồng_ý rằng tính di_truyền có ảnh_hưởng nhất_định đến sự thông_minh , tuy_nhiên ở mức_độ nào thì vẫn còn nhiều tranh_luận .Sự phức_tạp của vấn_đề tăng lên khi một_số độc_giả đưa thêm yếu_tố chủng_tộc vào .Một_số học_giả đánh_giá di_truyền trí thông_minh qua chỉ_số thông_minh ( IQ ) , một_số khác cho rằng vấn_đề phức_tạp hơn nhiều , không_thể chỉ đơn_thuần căn_cứ vào IQ .Thêm vào đó một_số người lại cho rằng trí thông_minh được di_truyền theo mẹ .Ưu sinh_học Thuật_ngữ ưu sinh_học ( eugenics ) được nêu ra lần đầu_vào năm 1893 , với mục_tiêu phát_triển lĩnh_vực " cải_thiện giống người " .Tuy_vậy , sau khi bị Đức Quốc xã lợi_dụng vào những năm 1920-1930 , ưu sinh_học đã không được nhắc tới trong thời_gian dài .Người ta phân ra hai hình_thức của ưu sinh_học : Ưu sinh_học âm : mục_tiêu là giảm tần_số các gen xấu .Chẳng_hạn như có một_số nước cấm những người mắc bệnh di_truyền không được sinh con .Ưu sinh_học_dương : mục_tiêu là tăng tần_số các gen tốt .Chẳng_hạn như ở Mỹ hằng năm có khoảng 5.000-10.000 trẻ_em được sinh ra từ tinh_trùng của những người cha được chọn_lọc .Hiện_nay , một_số người cho rằng có_thể dùng liệu_pháp gen để cải_tạo loài_người , nhưng chỉ nên tác_động ở tế_bào soma .Việc cải_tạo con_người hay tạo ra những con_người siêu_việt vấp phải một_số vấn_đề đạo_đức và nhân_chủng_học .Đạo_đức sinh_học Việc phát_triển của ngành sinh_học nói_chung và di_truyền_học nói_riêng đã tạo ra không ít vấn_đề về đạo_đức sinh_học .Một_số nhà_khoa_học đã đề_nghị tiến_hành trưng_cầu_dân_ý để cấm việc nghiên_cứu về di_truyền_học .Một_số khác thì đề_nghị cần có những luật_lệ rõ_ràng để bảo_vệ bộ gen người , phù_hợp với các quy_chuẩn đạo_đức của con_người .Nhiều vấn_đề tâm_lý xã_hội nảy_sinh khi biết rõ bộ gen một người nào đó : nếu họ là những người bình_thường nhưng có mang gen bệnh thì vấn_đề hôn_nhân , sinh_đẻ hay xin việc_làm của họ sẽ như_thế_nào .Sau khi thí_nghiệm về nhân_bản người được tiến_hành tại Mỹ năm 1993 , một_số nước thuộc Cộng_đồng châu_Âu đã đưa ra các luật_lệ cấm các thí_nghiệm dạng này .Một_số nhà bảo_vệ môi_sinh kịch_liệt phản_đối việc nhân_bản người và sinh_vật bằng các kỹ_thuật di_truyền .UNESCO đã lập ra Uỷ_ban quốc_tế về Đạo_đức sinh_học nhằm thu_nhập các ý_kiến xây_dựng nên các luật_lệ về đạo_đức sinh_học liên_quan đến bộ gen người .Sinh_vật biến_đổi di_truyền Kỹ_thuật di_truyền tạo ra các sinh_vật biến_đổi về mặt di_truyền ( GMO ) đã khiến nhiều người quan_ngại : liệu các sinh_vật này có lấn_át , ảnh_hưởng xấu tới các dạng sinh_vật tự_nhiên khác hay tạo ra các dạng bệnh mới do tái tổ_hợp với các dạng tự_nhiên ?Liệu các gen của các sinh_vật biến_đổi di_truyền có gây nguy_hiểm cho cơ_thể con_người hay không ?Liệu các thực_vật kháng chất diệt cỏ chẳng_hạn có khả_năng chuyển gen cho cỏ dại hay không . v.v. Trước các lo_ngại này , nhiều nước đã xây_dựng luật_lệ chặt_chẽ để kiểm_soát các sinh_vật GMO .Khoa_học hình_sự Do mọi mô trong cơ_thể đều chứa cấu_trúc DNA nguyên_vẹn của một cá_thể nên khoa_học pháp_y có_thể dựa vào các mẫu sinh_học tìm thấy ở hiện_trường để xây_dựng được hồ_sơ di_truyền_học của cơ_thể đó , từ đó giúp xác_định thủ_phạm hay loại_bỏ nghi can vô_tội trong một vụ án .Ngoài_ra , các phép phân_tích di_truyền cũng cho_phép khẳng_định hay loại_trừ một nghi_vấn về quan_hệ huyết_thống nào đó , chẳng_hạn như trong trường_hợp xác_định cha_mẹ của một đứa trẻ bị thất_lạc .Tham_khảo Thư_mục Liên_kết ngoài
Lĩnh_Nam ( chữ Hán : 嶺南 ) là vùng_đất phía nam núi Ngũ_Lĩnh trong truyền_thuyết xưa ở Việt_Nam và Trung_Quốc .Khu_vực này từng được cai_trị bởi nước Nam_Việt và sau là triều Trưng_Vương .Xem thêm Lĩnh_Nam chích quái Hồng_Bàng Văn_Lang_Nhà_Triệu Nam_Việt_Triệu_Đà Phiên_Ngung_Trọng_Thuỷ Chiến_tranh Hán-Nam Việt_An_Dương_Vương Âu_Lạc_Lữ_Gia Cung_điện Phiên_Ngung_Di tích đập nước bằng gỗ thời Triệu_Bảo tàng Lăng_mộ Triệu_Văn_Đế_Mộ số 1 La_Bạc_Loan_Tây Vu_Vương_Văn_hoá Đông_Sơn Lưỡng_Quảng_Mân_Việt Dạ_Lang_Bách_Việt Tham_khảo Lịch_sử Việt_Nam thời Hồng_Bàng Sơ_khai địa_lý Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa_Khu vực địa_lý của Trung_Quốc
Hydrocarbon là các hợp_chất hữu_cơ mà phân_tử chỉ gồm Carbon và Hydrogen .Chúng lại được chia thành Hydrocarbon no , Hydrocarbon không no , Cycloparaffin và Hydrocarbon thơm .Hydrocarbon no Hydrocarbon no là các Hydrocarbon mà các nguyên_tử Carbon trong phân_tử của nó liên_kết với nhau bằng liên_kết đơn .Còn những hoá_trị còn lại được bão_hoà bởi các nguyên_tử hydrogen .Hydrocarbon no bao_gồm hai loại : loại thứ nhất là alkane ( hay còn gọi là paraffin ) có công_thức tổng_quát là CnH 2 n +2 ( n≥ 1 ) và loại thứ hai là cycloalkane với công_thức tổng_quát CnH2n ( n≥ 3 ) .* * * Alkane : Alkane là tên gọi theo danh_pháp quốc_tế các hợp_chất hữu_cơ .Paraffin là tên gọi xuất_phát từ tiếng Latinh parum ( nghĩa_là " ít " ) và affinitas ( nghĩa_là " ái lực " ) vì chúng ít có khả_năng phản_ứng với các chất khác .Các đồng_đẳng của methane có công_thức tổng_quát CH 4 ( CH 2 ) n ; ví_dụ C2H6 ( ethane ) , C3H8 ( propane ) , C4H10 ( butane ) , ...Tính_chất vật_lý Ở điều_kiện thường : - Từ 1C đến 4 C : thể khí - Từ 5 C-10 C : thể lỏng ; - Từ 10C trở lên : thể rắn .Nhiệt_độ nóng_chảy và nhiệt_độ sôi tăng dần theo chiều tăng của phân_tử khối ( tức càng nhiều C sẽ có nhiệt_độ sôi và nóng_chảy càng cao ) .Khi số_nguyên tử carbon tăng thì phân_tử khối tăng nên nhiệt_độ sôi tăng . Mạch carbon càng phân nhánh thì bề_mặt tiếp_xúc càng giảm nên lực hút giữa các phân_tử giảm nên nhiệt đội sôi càng giảm do làm gia_tăng cấu_trúc cầu .Vì không có liên_kết hydrogen với nước nên tất_cả Hydrocarbon no đều không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung_môi hữu_cơ .Tính_chất hoá_học Phản_ứng cháy : CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O Tổng_quát : CnH 2 n +2 + ( 3 n +1 ) / 2 O2 → n CO2 + ( n +1 ) H 2 O Phản_ứng thế Halogen : CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl CH3Cl + Cl2 → CH2Cl2 + HCl CH2Cl2 + Cl2 → CHCl3 + HCl CHCl3 + Cl2 → CCl4 + HCl_Phản ứng nhiệt phân : tuỳ theo điều_kiện mà cho sản_phẩm khác nhau Ngoài các tính_chất trên , các hợp_chất thuộc dãy đồng_đẳng alkane còn có phản_ứng cracking Phương_pháp điều_chế Hydro hoá alcohol hoặc alkyne : CnH2n + H 2 ( Pt , Ni hoặc Pd ) , nhiệt_độ - - - > CnH 2 n +2 Ví_dụ : C2H4 + H2 - - - > C2H6 Hydrocarbon không no Hydrocarbon không no là các Hydrocarbon có các liên_kết bội ( liên_kết đôi hoặc liên_kết ba ) giữa các nguyên_tử carbon .Tuỳ_thuộc vào loại liên_kết bội mà các Hydrocarbon không no được chia thành các loại sau : Alkene : chứa 1 liên_kết đôi Alkadiene : chứa 2 liên_kết đôi Alkyne : chứa 1 liên_kết ba Một_số chất Hydrocarbon không no CH 2 =CH 2 ( Ethylene ) C3H6 ( Propylene ) C4H8 ( Butene ) CH 2 = CH-CH =CH 2 ( Butadiene ) CH≡CH ( Acetylene ) Tính_chất vật_lý Chất_khí từ 1 → 4 C : khí không màu , không mùi .Chất_lỏng từ 5 → 17C Từ 18C trở lên : chất_rắn .Tính_chất hoá_học Ở điều_kiện bình_thường , các hydrocarbon ánh_sáng và nhiệt_độ phản_ứng thế với halogen .Phản_ứng thế tuân theo quy_tắc Markovnikov , theo đó hydro bậc cao hơn sẽ dễ bị thế hơn .Phản_ứng oxy_hoá hoàn_toàn : CnH2n + O2 == > n CO2 + n H2O CnH2 n-2 + O2 == > n CO2 + ( n-1 ) H2O phản_ứng trên còn được gọi là phản_ứng cháy ( oxy_hoá hoàn_toàn ) ; Phản_ứng oxy_hoá không hoàn_toàn : CnH 2 n +2 == > CnH 2 n + H2 Phản_ứng trên còn được gọi là phản_ứng tách hydro hay phản_ứng dehydro hoá .Phương_pháp điều_chế a ) Khai_thác từ dầu_mỏ ( khí đồng_hành ) , khí tự_nhiên qua các phương_pháp cracking và chưng_cất phân_đoạn . b ) Phương_pháp tăng mạch Carbon C2H5OH - - - > C2H4 + H2O C2H6 - - - > C2H4 + H 2 C2H2 - ( nhị hợp ) - - > C4H4 C 2 H 2 - ( tam_hợp ) - - > C 6 H6 ( điều_kiện ) C4H4 - ( + Hydrogen ) - - - > C4H8 Cycloparaffin_Cycloparaffin là các Hydrocarbon mà phân_tử của nó gồm mạch các nguyên_tử Carbon khép_kín thành vòng .Cycloparaffin còn được gọi là Polymethylene với công_thức chung là CnH2n .Hydrocarbon thơm Hydrocarbon thơm là các Hydrocarbon mà phân_tử của chúng có các nhân Benzene - C 6 H 6 .Một_số Hydrocarbon thơm khác có cấu_trúc phức_tạp hơn với một_số nhân Benzene được ngưng_tụ như Naphthalene-C 10H8 , Anthracene-C 14H10 Một_số chất thuộc nhóm Hydrocarbon thơm Benzene_Toluene_Naphthalene_Anthracene Xylene_Ethylbenzene_Styrene_Tham khảo Liên_kết ngoài Hợp_chất hữu_cơ
Phản_ứng trùng ngưng là quá_trình tổng_hợp polymer dựa vào phản_ứng của các monomer có chứa những nhóm chất , tạo thành những liên_kết mới trong mạch polymer và đồng_thời sinh ra hợp_chất phụ như nước , HCl , ...VD : nNH2 – [ CH 2 ] 5 COOH - - - > ( –NH – [ CH 2 ] 5 CO– ) n + nH2O Phân_loại Trùng ngưng đồng thể và dị thể Trùng ngưng đồng thể : khi trùng ngưng chỉ có một loại monomer tham_gia phản_ứng .Trùng ngưng dị thể : khi trùng ngưng có từ hai loại monomer trở lên .Trùng ngưng hai chiều và trùng ngưng ba chiều Trùng ngưng hai chiều là một dạng polymer mạch thẳng hay_là phân nhánh .Trùng ngưng ba chiều là khả_năng tạo thành một dạng mạch không_gian .Khi một trong những monomer tham_gia phản_ứng có tới ba nhóm chức .Xem thêm Phản_ứng trùng_hợp
Bài này viết về rượu nhìn theo phương_diện hoá_học như là một nhóm chất_hữu_cơ .Trong Wikipedia tiếng Việt còn có bài viết về các loại thức uống có chứa cồn và cồn ( ethanol ) .Alcohol ( còn được gọi là chất rượu ) , là một hợp_chất hữu_cơ chứa nhóm - OH gắn vào một nguyên_tử carbon mà đến lượt nó lại gắn với một nguyên_tử hydrogen hoặc carbon khác .Trong đời_sống thông_thường , từ alcohol được hiểu như là những thức uống có chứa cồn ( ethanol ) hay ethylic alcohol ( C 2 H 5 OH ) .Cấu_trúc Nhóm chức của rượu là nhóm hydroxyl - OH gắn với carbon lai sp³ .Còn gọi là nhóm chức alcohol .Phân_loại Theo cấu_trúc : Có các loại alcohol mạch thẳng và alcohol mạch nhánh , vòng .Theo liên_kết carbon : - Rượu no : Ví_dụ : CH 3 - CH 2 - OH ( ethanol ) , CH 3 - OH ( methanol ) , ...- Rượu không no : Ví_dụ : CH 2 = CH-CH 2 - OH ( allyl ) , ...- Rượu thơm : Ví_dụ : C6H5CH2OH ( Benzyl alcohol ) , ...Theo số nhóm chức hydroxyl - OH ( nhóm chức alcohol ) : - Rượu đơn chức : Ví_dụ : CH 3 - CH 2 - OH ( ethanol ) , CH 3 - CH ( OH ) - CH 3 ( isopropanol ) , ...- Rượu đa chức : Ví_dụ : OH-CH 2 - CH 2 - OH ( ethylene glycol ) , OH-CH 2 - CH ( OH ) - CH 2 - OH ( glycerol ) , ...* Lưu_ý : Một_số tài_liệu cho rằng phenol C6H5OH là một dạng alcohol , tuy_nhiên phenol có một_số tính_chất hoá_học khác hẳn tính_chất hoá_học chung của rượu và một_số nhà_khoa_học đã xếp phenol và các dãy đồng_đẳng của nó vào nhóm phenol do các chất này thể_hiện tính acid rõ_rệt .Ví_dụ phenol có phản_ứng với chất base như NaOH còn rượu thì không có phản_ứng như_thế .Tính_chất vật_lý và hoá_học Nhóm hydroxyl làm cho phân_tử alcohol phân_cực .Nhóm này có_thể tạo ra những liên_kết hydrogen với nhau hoặc với chất khác .Hai xu_hướng hoà_tan đối_chọi nhau trong các alcohol là : xu_hướng của nhóm - OH phân_cực tăng tính hoà_tan trong nước và xu_hướng của chuỗi carbon ngăn_cản điều này .Vì_vậy , methanol , ethanol và propanol dễ hoà_tan trong nước vì nhóm hydroxyl chiếm ưu_thế .Butanol hoà_tan vừa_phải trong nước do sự cân_bằng của hai xu_hướng .Pentanol và các butanol mạch nhánh hầu_như không hoà_tan trong nước do sự thắng_thế của chuỗi carbon .Vì lực liên_kết hoá_học cao trong liên_kết của alcohol nên chúng có nhiệt_độ bốc cháy cao .Vì liên_kết hydrogen , alcohol có nhiệt_độ sôi cao hơn so với hydrocarbon và ether tương_ứng .Mọi alcohol đơn_giản đều_hoà tan trong các dung_môi hữu_cơ .Alcohol còn được coi là những dung_môi .Chúng có_thể mất proton H + trong nhóm hydroxyl và vì_vậy chúng có tính acid rất yếu : yếu hơn nước ( ngoại_trừ methanol ) , nhưng mạnh hơn ammonia ( NH 4 OH hay NH 3 ) hay acetylene ( C 2 H 2 ) .C 2 H 5 - OH + Na → C 2 H 5 - ONa + H 2 ↑ C 2 H 5 - ONa + HCl → C 2 H 5 - OH + NaCl_C 2 H 5 - ONa + H2O → C 2 H 5 - OH + NaOH_Một phản_ứng_hoá_học quan_trọng của alcohol là phản_ứng thế nucleophile ( nucleophilic substitution ) , trong đó một nhóm nucleophile liên_kết với nguyên_tử carbon được thay_thế bởi một nhóm khác .Ví_dụ : CH 3 - Br + OH - → CH3OH + Br - ( trong môi_trường kiềm base ) Đây là một trong các phương_pháp tổng_hợp alcohol .Hay : CH 3 - OH + Br - → CH3Br + OH - ( trong môi_trường acid ) alcohol bản_thân nó là những chất nucleophile , vì_vậy chúng có_thể phản_ứng với nhau trong một_số điều_kiện nhất_định về nhiệt_độ , áp_suất , môi_trường v.v ... để tạo thành ether và nước .Chúng cũng có_thể phản_ứng với các hydroxyl acid ( hay hydrohalic acid ) để sản_xuất hợp_chất ester , trong đó este của các acid hữu_cơ là quan_trọng nhất .Với nhiệt_độ cao và môi_trường acid ( ví_dụ H 2 SO 4 ) , alcohol có_thể mất nước để tạo thành các alkene .Ngược_lại , việc thêm nước vào alkene với xúc_tác acid thì tạo thành alcohol nhưng ít được sử_dụng để tổng_hợp alcohol do tạo thành một hỗn_hợp .Một_số công_nghệ kỹ_thuật khác để chuyển alkene thành alcohol có độ tin_cậy cao hơn .Ngoài_ra , do bản_thân ancol có các gốc hydrocarbon nên chúng dễ phản_ứng với các amine .Ví_dụ như N , N-dimethylaniline được sản_xuất bằng cách cho aniline tác_dụng với methanol theo tỷ_lệ 1:2 .Độc_tính Ethanol_Các hình_thức thức uống có cồn được sử_dụng từ rất lâu trong lịch_sử loài_người như hội_hè , ăn_kiêng , y_tế , tôn_giáo v.v ...Việc sử_dụng một lượng vừa_phải cồn thì không có hại hoặc có_thể có lợi cho cơ_thể nhưng một lượng lớn cồn có_thể dẫn đến tình_trạng say rượu hay ngộ_độc rượu cấp_tính và các tình_trạng nguy_hiểm cho sức_khoẻ như :nôn , khó thở do thiếu oxygen , lạnh , đột_tử hoặc tình_trạng nghiện rượu dẫn đến tổn_thương gan , não nếu sử_dụng thường_xuyên .Các loại alcohol khác độc hơn ethanol rất nhiều , một phần vì chúng tốn nhiều thời_gian hơn để phân_huỷ cũng như trong quá_trình phân_huỷ chúng tạo ra nhiều chất_độc cho cơ_thể .Methanol ( Cồn công nhiệp ) được oxy_hoá bởi các enzyme khử hydrogen trong gan tạo ra fomaldehyde ( formol ) có_thể gây mù hoặc tử_vong .Uống nhiều rượu rất có hại với sức_khoẻ , người nghiện rượu có_thể mắc bệnh suy sinh_dưỡng , giảm thị_lực ...Methanol_Methanol ( Cồn công_nghiệp ) là một chất rất độc , chỉ một lượng nhỏ xâm_nhập vào cơ_thể cũng có_thể gây mù_loà , lượng lớn hơn có_thể gây tử_vong .Có một điều thú_vị là để ngăn_chặn ngộ_độc do dùng nhầm methanol thì người ta cho người bị ngộ_độc dùng Ethanol .Ethanol sẽ liên_kết với các enzyme khử hydro và ngăn không cho methanol liên_kết với các enzyme này Sử_dụng Cồn có công_dụng trong việc sản_xuất thức uống ( ethanol ) .Lưu_ý là phần_lớn các loại cồn không_thể sử_dụng như thức uống vì độc_tính ( toxicity ) của nó hay làm nguồn nhiên_liệu ( methanol ) hoặc dung_môi hữu_cơ cũng như nguyên_liệu cho các sản_phẩm khác trong công_nghiệp ( nước_hoa , xà_phòng v.v ... ) .Methanol chủ_yếu được dùng để sản_xuất Andehit_Fomic nguyên_liệu cho công_nghiệp chất_dẻo .Ethanol dùng để điều_chế một_số hợp_chất hữu_cơ như acetic acid , diethyl ether , ethyl acetate ...Do có khả_năng hoà_tan tốt một_số hợp_chất hữu_cơ nên ehtanol được dùng để pha vecni , dược_phẩm , nước_hoa ...Trong đời_sống hàng ngày ethanol được dùng để pha_chế các loại thức uống với độ alcohol khác nhau .Sản_xuất Phần_lớn các loại alcohol được sản_xuất bằng phương_pháp hoá_học từ các chất_hữu_cơ sẵn có trong tự_nhiên như dầu_mỏ , hơi đốt hoặc than .Trong công_nghiệp sản_xuất thức uống người ta sử_dụng phương_pháp khác : lên_men hoa_quả hoặc ngũ_cốc để tạo ra thức uống có chứa cồn ( ethanol ) .Ngoài_ra , trong phòng_thí_nghiệm , nếu chỉ cần một lượng nhỏ , ta có nhiều cách để tạo như : Các phương_pháp chung cho alcohol no đơn chức Hydrate hoá alkene ( cộng nước vào alkene ) : Đun nóng alkene với nước và chất_xúc_tác acid H2SO4 , HCl , HBr , HClO4 ...Phản_ứng theo cơ_chế electrophile theo quy_tắc Markovnikov .CH 2 =CH 2 + H2O → CH 3 - CH 2 OH ( Xúc_tác H + ) Thuỷ_phân dẫn_xuất halogen : Đun nóng Halogen trong dung_dịch kiềm .C2H5Br + NaOH → C2H5OH + NaBr_Đi từ aldehyde và ketone : Cộng hydrogen khi có xúc_tác kim_loại như Ni , Pt ... cũng tạo thành alcohol bậc I. CH3CHO + H2 → CH 3 - CH 2 OH ( Có xúc_tác ) Phản_ứng của amine bậc I với HNO < sub > 2 .RNH < sub > 2 + HNO2 → ROH + N2 + H 2 O Một_số phương_pháp riêng Lên_men tạo ethanol từ tinh_bột hoặc cellulose ( C 6 H 10 O 5 ) n + nH2O → nC6H12O6 C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 Tạo methanol : CO + 2H2 → CH3OH ( 300-400  °C và 250-300 at ) hoặc dùng : 2 CH4 + O2 → 2 CH3OH ( 200  °C , 100 at ) Thuỷ_phân dầu_mỡ động_vật tạo glycerol .Cách đặt tên Hệ_thống_hoá tên gọi Tên chung cho các loại alcohol thường được lấy theo tên của alkyl và thêm từ alcohol vào sau cộng với hậu_tố - ic cuối gốc alkyl .Ví_dụ methylic alcohol và ethylic alcohol .Đối_với các loại alcohol phức_tạp , tên gọi chung phụ_thuộc vào vị_trí của nhóm chức alcohol trong mạch carbon mà gọi là alcohol bậc nhất , bậc hai hay bậc ba .Trong hệ_thống tên gọi của IUPAC , thì thêm hậu_tố - ol vào tên của alkane ( bỏ - e ở cuối ) .Ví_dụ methane - - > methanol .Trong trường_hợp cần_thiết thì vị_trí của nhóm hydroxyl được thêm vào trước hoặc sau tên gọi .Ví_dụ 1 - propanol hay propanol-1 .Một_cách đặt tên khác là thêm tiền_tố hydroxy vào tên của alkane : 1 - hydroxypropane , 2 - hydroxypropane .Alcohol bậc ba thì thêm tiền_tố 3 trước tên của alkyl + ic .Ví_dụ : ( CH 3 ) 3 COH là alcohol 3 - buthylic , hay 2 - methyl 2 - propanol theo quy_tắc của IUPAC , chỉ ra rằng cả hai nhóm methyl và nhóm hydroxyl cùng gắn với nguyên_tử ở giữa ( thứ hai ) của chuỗi propane .Alcohol với hai nhóm chức hydroxyl được gọi chung là " glycol " , ví_dụ HO-CH 2 CH 2 - OH là ethylene glycol .Tên gọi của nó theo IUPAC là 1,2 - ethanediol , " diol " chỉ rằng có hai nhóm hydroxyl , và 1,2 chỉ vị_trí liên_kết của chúng .Các glycol tương_tự ( với cả hai nhóm hydroxyl liên_kết với một nguyên_tử carbon ) , như 1,1 - ethandiol , nói_chung là không ổn_định .Đối_với alcohol có ba hoặc bốn nhóm chức alcohol , sử_dụng hậu_tố " triol " và " tetraol " .Tham_khảo Đọc thêm Alcohol ( Ethanol ) at The_Periodic_Table of Videos ( University of Nottingham ) Hợp_chất hữu_cơ Chất gây nghiện Bài cơ_bản dài trung_bình Nhóm chức Chất tẩy trùng
Nhân_Chứng Giê-hô-va là một tôn_giáo mà niềm tin của họ dựa trên Kinh_Thánh Ki-tô giáo .Trang_web chính_thức của họ là JW.ORG. Tên của tôn_giáo này được dựa vào câu Kinh_Thánh được ghi trong Ê-sai 4 3:1 0-12 : " Đức Giê-hô-va phán : Các ngươi là kẻ làm_chứng ta , và là đầy_tớ ta đã chọn , hầu cho các ngươi được biết và tin ta , và hiểu rằng ta là Chúa !Chẳng có Đức Chúa_Trời nào tạo thành trước ta , và cũng chẳng có sau ta nữa .Ấy chính ta , chính ta là Đức_Giê-hô-va , ngoài ta không có Cứu_Chúa nào khác .Ấy chính ta là Đấng đã rao truyền , đã giải_cứu , và đã chỉ_bảo , chẳng có thần nào lạ giữa các ngươi .Đức Giê-hô-va phán : Các ngươi đều là người làm chứng , và ta là Đức Chúa_Trời !" .Họ luôn giữ sự trung_lập trong các vấn_đề chính_trị như Chúa Giê-su đã từ_chối không làm vua khi dân Do Thái muốn tôn ngài làm vua .Giáo_lý Nhiều giáo_lý của tôn_giáo này_khác biệt với các giáo_lý của các giáo_phái Ki-tô giáo khác , như họ không công_nhận giáo_lý Một Chúa_Ba_Ngôi , Đức Giê-su Ki-tô là Thiên_Chúa , hình_phạt đời_đời trong hoả_ngục , linh_hồn bất_tử , sau khi chết được lên trời , v.v ...Họ chỉ thờ phượng một Đức Chúa_Trời có tên là Giê-hô-va. " Vả sự sống đời_đời là nhìn biết Cha là Đức Chúa_Trời có một và thật cùng Jesus_Christ là Đấng_Cha đã sai xuống " ( Giăng 17:3 ) Do_đó , nhiều tôn_giáo khác không công_nhận giáo_phái này là Ki-tô giáo ( những người tin vào Chúa Giê-su Ki-tô ) .Tháp_Canh dựa trên niềm tin và giáo_lý nguyên_thuỷ và mở_rộng của Charles_Taze_Russell , thẩm_phán Joseph_Franklin_Rutherford , và những người thừa_kế của họ .Họ cho rằng họ mới là môn_đồ chân_chính của Đấng Ki-tô nên họ có ân phước được Chúa Giê-su soi sáng để hiểu Kinh_Thánh , ngoài_ra Kinh_Thánh để dùng cho việc dạy_dỗ nhân_loại hiểu_biết về Đấng_Tạo_Hoá chứ không hẳn là một cuốn sách quá huyền_bí đến_nỗi Thiên_Chúa phải che_giấu điều gì đó với nhân_loại .Giăng 17:2 1,22 .Có người cho rằng : những gì cơ_quan quản_lý này khi nói về bất_cứ đoạn Kinh_Thánh rồi tự cho rằng đó là lời giải_thích là lời_nói cuối_cùng thì hoàn_toàn sai_lầm .( Nhưng những người phản_biện điều này có_lẽ chưa hiểu một điều đơn_giản ví_dụ như : Ở một quốc_gia thủ_tướng mới hiểu_biết được chìa_khoá bí_mật của đất_nước , nhưng ông cũng sẵn_sàng chia_sẻ bí_mật đó cho người mà ông tín_nhiệm để thực_thi nhiệm_vụ , cũng vậy khi Chúa Giê-su hiểu được cuộn sách thì các môn_đồ ngài tin_tưởng cũng sẽ được ngài tỏ lộ ) .Nhân_Chứng Giê-hô-va giải_thích cặn_kẽ những lời được các nhà tiên_tri viết trong Kinh_Thánh , họ tôn_trọng Kinh_Thánh cả phần Tân_ước và Cựu ước , " Cả Kinh_Thánh được viết ra bởi sự hướng_dẫn của thần khí Đức Chúa_Trời ... " ( II Ti-mô-thê 3:1 6 ) .Ngoài_ra toàn_bộ ấn_phẩm hợp_pháp của họ đều dựa trên Kinh_Thánh 100% .Họ không tham_gia chiến_tranh dù chịu tù_đầy hay khổ_sai vì không muốn cầm súng giết đồng_loại và những Nhân_Chứng Giê-hô-va ở những nước khác Họ cũng không cho_phép truyền và nhận máu , dù nhằm mục_đích cứu người , vì họ cho rằng máu là sự sống , và chỉ mình Đức Chúa_Trời có quyền trên sự sống .Phạm_vi hoạt_động Nhân_Chứng Giê-hô-va hoạt_động rộng khắp trên hơn 230 quốc_gia và vùng lãnh_thổ , với số bản dịch của các ấn_phẩm lên đến hơn 1000 ngôn_ngữ .Bản dịch Kinh_Thánh chính của họ là bản dịch Thế_Giới Mới .Kinh_phí hoạt_động của họ dựa trên nguyên_tắc tự_do quyên_góp tuỳ theo khả_năng mỗi người , không phân_biệt đóng_góp nhiều hay ít ( II Cô-rinh-tô 8:12 , 9:7 ) .Họ từng_trải qua nhiều cuộc bách hại của phát-xít Đức trong các trại_tập_trung .Những năm gần đây , họ gặt_hái nhiều thắng_lợi trong các vụ kiện_tụng pháp_lý tại châu_Âu về quyền tự_do tín_ngưỡng và ngôn_luận .Họ khuyến_khích tín_đồ đi rao_giảng về sự_thật trong Kinh_Thánh cho mọi người nhưng không ép_buộc ai phải làm công_việc đó , vì họ cho rằng cả Đức Chúa_Trời cũng không hề ép_buộc ai cũng phải vâng lời ngài ( Ma-thi-ơ 2 4:1 4 ; 2 8:1 9,20 ) .Theo báo_cáo của tổ_chức này , đến ngày 31 tháng 8 năm 2019 , Nhân_Chứng Giê-hô-va có 8.683.117 người tham_gia tại 240 quốc_gia .Hiện_nay trụ_sở trung_ương của họ được đặt tại Warwick , bang New_York , Hoa_Kỳ và in_ấn sách_báo dựa trên Kinh_Thánh miễn_phí và hợp_pháp như : Tháp_Canh , Tỉnh Thức , ....Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang chính_thức của Nhân_Chứng Giê-hô-va Kinh_Thánh thật_sự dạy gì ?( HTML ) Nhân_Chứng Giê-hô-va tin gì ?( HTML ) Kitô giáo
Ngôn_ngữ_lập_trình ( ) là ngôn_ngữ_hình_thức bao_gồm một tập_hợp các lệnh tạo ra nhiều loại đầu_ra khác nhau .Ngôn_ngữ_lập_trình được sử_dụng trong lập_trình máy_tính để thực_hiện các thuật_toán .Hầu_hết các ngôn_ngữ_lập_trình bao_gồm các lệnh cho máy_tính .Có những máy lập_trình sử_dụng một tập_hợp các lệnh cụ_thể , thay_vì các ngôn_ngữ_lập_trình chung_chung .Kể từ đầu những năm 1800 , các chương_trình đã được sử_dụng để định_hướng hoạt_động của máy_móc như khung dệt Jacquard , hộp nhạc và đàn piano cơ .Các chương_trình cho những máy này ( chẳng_hạn như cuộn giấy của đàn piano ) không tạo ra các hành_vi khác nhau để đáp_ứng với các đầu vào hoặc điều_kiện khác nhau .Hàng nghìn ngôn_ngữ_lập_trình khác nhau đã được tạo ra và nhiều ngôn_ngữ_lập_trình khác đang được tạo ra hàng năm .Nhiều ngôn_ngữ_lập_trình được viết dưới dạng mệnh_lệnh ( tức_là một chuỗi các thao_tác phải thực_hiện ) trong khi các ngôn_ngữ khác sử_dụng dạng khai_báo ( tức_là kết_quả mong_muốn được chỉ_định chứ không phải cách_thức làm ra nó ) .Mô_tả của một ngôn_ngữ_lập_trình thường được chia thành hai thành_phần cú_pháp ( hình_thức ) và ngữ_nghĩa ( ý_nghĩa ) .Một_số ngôn_ngữ được xác_định bởi tài_liệu đặc_tả ( ví_dụ : ngôn_ngữ_lập_trình C được chỉ_định bởi Tiêu_chuẩn ISO ) trong khi các ngôn_ngữ khác ( chẳng_hạn như Perl ) có cách triển_khai chi_phối được coi là tham_chiếu .Một_số ngôn_ngữ có cả hai , với ngôn_ngữ cơ_bản được xác_định bởi một tiêu_chuẩn và các phần mở_rộng được lấy từ việc triển_khai chi_phối là phổ_biến .Lý_thuyết ngôn_ngữ_lập_trình là một lĩnh_vực con của khoa_học máy_tính nghiên_cứu về thiết_kế , sự thực_hiện , phân_tích , đặc_điểm và phân_loại của các ngôn_ngữ_lập_trình .Định_nghĩa Ngôn_ngữ_lập_trình là một ký_hiệu để viết chương_trình , là các đặc_tả của một_phép tính hoặc thuật_toán .Một_số tác_giả hạn_chế thuật_ngữ " ngôn_ngữ_lập_trình " đối_với những ngôn_ngữ có_thể thể_hiện tất_cả các thuật_toán có_thể .Các đặc_điểm thường được coi là quan_trọng đối_với những gì cấu_thành một ngôn_ngữ_lập_trình bao_gồm : Chức_năng và mục_tiêu Ngôn_ngữ_lập_trình máy_tính là ngôn_ngữ được sử_dụng để viết các chương_trình máy_tính , liên_quan đến việc một máy_tính thực_hiện một_số loại tính_toán hoặc thuật_toán và có_thể điều_khiển các thiết_bị bên ngoài như máy_in , ổ_đĩa , robot , ...Ví_dụ , các chương_trình PostScript thường được tạo bởi một chương_trình khác để điều_khiển máy_in hoặc màn_hình máy_tính .Tổng_quát hơn , một ngôn_ngữ_lập_trình có_thể mô_tả tính_toán trên một_số máy , có_thể là trừu_tượng .Người ta thường chấp_nhận rằng một đặc_tả hoàn_chỉnh cho một ngôn_ngữ_lập_trình bao_gồm một mô_tả , có_thể được lý_tưởng_hoá , về một máy hoặc bộ_xử_lý cho ngôn_ngữ đó .Trong hầu_hết các ngữ_cảnh thực_tế , một ngôn_ngữ_lập_trình liên_quan đến máy_tính ; do_đó , các ngôn_ngữ_lập_trình thường được định_nghĩa và nghiên_cứu theo cách này .Ngôn_ngữ_lập_trình khác với ngôn_ngữ_tự_nhiên ở chỗ ngôn_ngữ_tự_nhiên chỉ được sử_dụng để tương_tác giữa con_người với nhau , trong khi ngôn_ngữ_lập_trình cũng cho_phép con_người truyền_đạt các hướng_dẫn cho máy_móc .Tóm_tắt Ngôn_ngữ_lập_trình thường chứa các trừu_tượng để xác_định và thao_tác với cấu_trúc dữ_liệu hoặc kiểm_soát luồng thực_thi .Sự cần_thiết thực_tế mà một ngôn_ngữ_lập_trình hỗ_trợ đầy_đủ trừu_tượng được thể_hiện bằng nguyên_tắc trừu_tượng .Nguyên_tắc này đôi_khi được xây_dựng như một khuyến_nghị cho lập_trình_viên để sử_dụng hợp_lý những điều trừu_tượng đó .Sức_mạnh biểu_đạt Lý_thuyết tính_toán phân_loại ngôn_ngữ theo các tính_toán mà chúng có khả_năng diễn_đạt .Tất_cả các ngôn_ngữ hoàn_chỉnh của Turing có_thể triển_khai cùng một bộ thuật_toán .ANSI / ISO SQL-92 và Charity là những ví_dụ về ngôn_ngữ chưa hoàn_chỉnh Turing , nhưng thường được gọi là ngôn_ngữ_lập_trình .Các ngôn_ngữ_đánh_dấu như XML , HTML hoặc troff , xác_định dữ_liệu có cấu_trúc , thường không được coi là ngôn_ngữ_lập_trình .Tuy_nhiên , ngôn_ngữ_lập_trình có_thể chia_sẻ cú_pháp với các ngôn_ngữ_đánh_dấu nếu ngữ_nghĩa tính_toán được xác_định .Ví_dụ , XSLT là một ngôn_ngữ hoàn_chỉnh Turing hoàn_toàn sử_dụng cú_pháp XML .Hơn_nữa , LaTeX , phần_lớn được sử_dụng để cấu_trúc tài_liệu , cũng chứa một tập con hoàn_chỉnh Turing .Thuật_ngữ ngôn_ngữ_máy tính đôi_khi được sử_dụng thay_thế cho ngôn_ngữ_lập_trình .Tuy_nhiên , cách sử_dụng của cả hai thuật_ngữ khác nhau giữa các tác_giả , bao_gồm cả phạm_vi chính_xác của mỗi thuật_ngữ .Một_cách sử_dụng mô_tả các ngôn_ngữ_lập_trình như một tập_hợp_con của các ngôn_ngữ_máy tính .Tương_tự như_vậy , các ngôn_ngữ được sử_dụng trong máy_tính có mục_tiêu khác với mục_đích thể_hiện các chương_trình máy_tính là các ngôn_ngữ_máy tính được chỉ_định chung .Ví_dụ , các ngôn_ngữ_đánh_dấu đôi_khi được gọi là ngôn_ngữ_máy tính để nhấn_mạnh rằng chúng không được sử_dụng để lập_trình .Một_cách sử_dụng khác coi ngôn_ngữ_lập_trình là cấu_trúc lý_thuyết để lập_trình máy trừu_tượng và ngôn_ngữ_máy tính là tập_hợp_con của chúng chạy trên máy_tính vật_lý có tài_nguyên phần_cứng hữu_hạn .John C. Reynolds nhấn_mạnh rằng các ngôn_ngữ đặc_tả hình_thức cũng giống như các ngôn_ngữ_lập_trình giống như các ngôn_ngữ dùng để thực_thi .Ông cũng lập_luận rằng các định_dạng đầu_vào văn_bản và thậm_chí đồ_hoạ ảnh_hưởng đến hoạt_động của máy_tính là ngôn_ngữ_lập_trình , mặc_dù thực_tế là chúng thường không hoàn_chỉnh và nhận_xét rằng sự thiếu hiểu_biết về các khái_niệm ngôn_ngữ_lập_trình là lý_do dẫn đến nhiều sai_sót trong các định_dạng đầu_vào .Lịch_sử Phát_triển ban_đầu Các máy_tính rất sơ_khai , chẳng_hạn như Colossus , được lập_trình mà không cần sự trợ_giúp của chương_trình được lưu_trữ , bằng cách sửa_đổi mạch điện của chúng hoặc thiết_lập các kho các rơ le điều_khiển vật_lý .Sau đó một_chút , các chương_trình có_thể được viết bằng ngôn_ngữ_máy , trong đó lập_trình_viên viết từng lệnh dưới dạng số mà phần_cứng có_thể thực_thi trực_tiếp .Ví_dụ : lệnh thêm giá_trị vào hai vị_trí bộ_nhớ có_thể bao_gồm 3 số : một " mã opcode " chọn thao_tác " cộng " và hai vị_trí bộ_nhớ .Các chương_trình , ở dạng thập phân hoặc nhị phân , được đọc từ thẻ đục lỗ , băng giấy , băng_từ hoặc được chuyển vào trên các công_tắc trên bảng điều_khiển phía trước của máy_tính .Ngôn_ngữ_máy sau_này được gọi là ngôn_ngữ_lập_trình thế_hệ thứ nhất ( 1 GL ) .Bước tiếp_theo là sự phát_triển của cái gọi là ngôn_ngữ_lập_trình thế_hệ thứ hai ( 2 GL ) hoặc hợp ngữ , những ngôn_ngữ này vẫn được gắn chặt với kiến_trúc tập lệnh của máy_tính cụ_thể .Những điều này phục_vụ cho việc_làm cho chương_trình dễ đọc hơn nhiều và giúp người lập_trình giảm bớt các tính_toán địa_chỉ tẻ_nhạt và dễ xảy ra lỗi .Các ngôn_ngữ_lập_trình cấp cao đầu_tiên , hoặc ngôn_ngữ_lập_trình thế_hệ thứ ba ( 3G L ) , được viết vào những năm 1950 .Một ngôn_ngữ_lập_trình cấp cao ban_đầu được thiết_kế cho máy_tính là Plankalkül , được phát_triển cho Z3 của Đức bởi Konrad_Zuse từ năm 1943 đến năm 1945 .Tuy_nhiên , nó đã không được thực_hiện cho đến năm 1998 và 2000 .Mã ngắn của John_Mauchly , được đề_xuất vào năm 1949 , là một trong những ngôn_ngữ cấp cao đầu_tiên từng được phát_triển cho máy_tính_điện_tử .Không giống như mã máy , các câu_lệnh mã ngắn biểu_diễn các biểu_thức toán_học ở dạng dễ hiểu .Tuy_nhiên , chương_trình phải được dịch sang mã máy mỗi khi nó chạy , làm cho quá_trình chạy chậm hơn nhiều so với chạy mã máy tương_đương .Tại Đại_học Manchester , Alick_Glennie đã phát_triển Autocode vào đầu những năm 1950 .Là một ngôn_ngữ_lập_trình , nó sử_dụng một trình biên_dịch để tự_động chuyển_đổi ngôn_ngữ thành mã máy .Mã và trình biên_dịch đầu_tiên được phát_triển vào năm 1952 cho máy_tính Mark 1 tại Đại_học Manchester và được coi là ngôn_ngữ_lập_trình cấp cao được biên_dịch đầu_tiên .Mã tự_động thứ hai được RA Brooker phát_triển cho Mark 1 vào năm 1954 và được gọi là " Mã tự_động Mark 1 " .Brooker cũng đã phát_triển một mã tự_động cho Ferranti_Mercury vào những năm 1950 cùng với Đại_học Manchester .Phiên_bản cho EDSAC 2 được phát_minh bởi DF Hartley của Phòng_thí_nghiệm Toán_học Đại_học Cambridge vào năm 1961 .Được gọi là Mã tự_động EDSAC 2 , nó là sự phát_triển trực_tiếp từ Mã tự_động của Mercury được điều_chỉnh cho phù_hợp với hoàn_cảnh địa_phương và được chú_ý vì khả_năng tối_ưu_hoá mã đối_tượng và chẩn_đoán ngôn_ngữ nguồn đã được cải_tiến vào thời_điểm đó .Là một chuỗi phát_triển hiện_đại nhưng riêng_biệt , Atlas_Autocode được phát_triển cho máy Atlas 1 của Đại_học Manchester .Năm 1954 , FORTRAN được John_Backus phát_minh ra tại IBM .Nó là ngôn_ngữ_lập_trình mục_đích chung cấp cao đầu_tiên được sử_dụng rộng_rãi để có một triển_khai chức_năng , thay_vì chỉ là một thiết_kế trên giấy .Nó vẫn là một ngôn_ngữ phổ_biến cho tính_toán hiệu_suất cao và được sử_dụng cho các chương_trình đánh_giá và xếp_hạng các siêu máy_tính nhanh nhất thế_giới .Một ngôn_ngữ_lập_trình ban_đầu khác được phát_minh bởi Grace_Hopper ở Mỹ , được gọi là FLOW-MATIC. Nó được phát_triển cho UNIVAC I tại Remington_Rand trong thời_gian từ năm 1955 đến năm 1959 .Hopper nhận thấy rằng khách_hàng xử_lý dữ_liệu kinh_doanh không thoải_mái với ký_hiệu toán_học , và vào đầu năm 1955 , bà và nhóm của mình đã viết một đặc_tả cho một ngôn_ngữ_lập_trình tiếng Anh và thực_hiện một nguyên_mẫu .Trình biên_dịch FLOW-MATIC được công_bố rộng_rãi vào đầu năm 1958 và về cơ_bản hoàn_thành vào năm 1959 .FLOW-MATIC có ảnh_hưởng lớn trong việc thiết_kế COBOL , vì chỉ có nó và hậu_duệ trực_tiếp của nó là AIMACO được sử_dụng thực_tế vào thời_điểm đó .Đặc_điểm chung của ngôn_ngữ_lập_trình Mỗi ngôn_ngữ_lập_trình có_thể được xem như là một tập_hợp của các chi_tiết kỹ_thuật chú_trọng đến cú_pháp , từ_vựng , và ý_nghĩa của ngôn_ngữ .Những chi_tiết kỹ_thuật này thường bao_gồm : Dữ_liệu và cấu_trúc dữ_liệu Câu_lệnh và dòng điều_khiển Các tên và các tham_số Các cơ_chế tham_khảo và sự tái_sử_dụng Đối_với các ngôn_ngữ phổ_biến hoặc có lịch_sử lâu_dài , người ta thường tổ_chức các hội_thảo chuẩn_hoá nhằm tạo ra và công_bố các tiêu_chuẩn chính_thức cho ngôn_ngữ đó , cũng như thảo_luận về việc mở_rộng , bổ_sung cho các tiêu_chuẩn trước đó .Ví_dụ : Với ngôn_ngữ C + + , hội_đồng tiêu_chuẩn ANSI C + + và ISO C + + đã tổ_chức đến 13 cuộc hội_thảo để điều_chỉnh và nâng_cấp ngôn_ngữ này .( Xem thêm Comeau.Computing ) .Đối_với các ngôn_ngữ_lập_trình web như JavaScript , ta có chuẩn ECMA , W3C ( ) .Các kiểu dữ_liệu Một hệ_thống đặc_thù mà theo đó các dữ_liệu được tổ_chức sắp_xếp trong một chương_trình gọi là hệ_thống kiểu của ngôn_ngữ_lập_trình .Việc thiết_kế và nghiên_cứu các hệ_thống kiểu được biết như là lý_thuyết kiểu .Nhiều ngôn_ngữ định_nghĩa sẵn các kiểu dữ_liệu thông_dụng như : integer : rất thông_dụng , được dùng để biểu_diễn các số_nguyên . char : biểu_diễn các ký_tự đơn_lẻ . string : biểu_diễn chuỗi các ký_tự , hay còn gọi là chuỗi , để tạo thành câu hay cụm_từ .Ví_dụ : trong C / C + + , kiểu số_nguyên thông_dụng có tên là int và chiếm 4 byte trong hầu_hết trình dịch 32 - bit ; kiểu chuỗi là một dãy các char , với ký_tự NULL ( hay ' \ 0 ' ) ở vị_trí chuỗi kết_thúc – dãy có_thể dài hơn chuỗi nó lưu_trữ .Ngôn_ngữ có kiểu tĩnh là ngôn_ngữ xác_định trước kiểu cho tất_cả dữ_liệu được khai_báo trong mã nguồn tại thời_điểm dịch .Các giá_trị của biến chỉ có_thể ở một / một_số kiểu cụ_thể nào đó và ta chỉ có_thể thực_hiện một_số thao_tác nhất_định trên chúng .Ví_dụ : trong C , ta không_thể dùng phép_tính + trên kiểu dữ_liệu string ( tức_là char * hay char [ ] ) .Hầu_hết các ngôn_ngữ có kiểu tĩnh thông_dụng như C , C + + , Java , D , Delphi , và C # đều đòi_hỏi người lập_trình kê_khai rõ_ràng kiểu của dữ_liệu .Những người ủng_hộ việc này cho rằng nó sẽ giúp ngôn_ngữ rõ_ràng hơn .Các ngôn_ngữ có kiểu tĩnh lại được chia ra thành hai loại : Ngôn_ngữ kiểu khai_báo , tức_là sự thông_báo của biến và hàm đều được khai_báo riêng về kiểu của nó.Ví dụ điển_hình của loại này là Pascal , Java , C , hay C + + .Còn lại là ngôn_ngữ loại_suy đoán kiểu .Trong đó các biến và hàm có_thể không cần được khai_báo từ trước.Linux BASH và PHP là hai ví_dụ trong những kiểu này.Suy đoán kiểu là một cơ_chế mà ở đó các đặc_tả về kiểu thường có_thể bị loại_bỏ hoàn_toàn nếu có_thể được , nhằm giúp cho trình dịch dễ_dàng tự đoán các kiểu của các giá_trị từ_ngữ cảnh mà các giá_trị đó được sử_dụng .Ví_dụ một biến được gán giá_trị 1 thì trình dịch loại_suy đoán kiểu không cần khai_báo riêng rằng đó là một kiểu integer .Các ngôn_ngữ suy_đoán kiểu linh_hoạt hơn trong sử_dụng , đặc_biệt khi chúng lắp_đặt sự đa_dạng_hoá các tham_số .Ví_dụ của ngôn_ngữ loại này là Haskell , MUMPS và ML .Các ngôn_ngữ có kiểu động là ngôn_ngữ mà các kiểu chỉ được gán lên các dữ_liệu trong thời_gian chương_trình được thực_thi .Điều này có_mặt lợi là người lập_trình không cần phải xác_định kiểu đữ liệu nào hết , đồng_thời có thêm lợi_thế là có_thể gán nhiều hơn một kiểu dữ_liệu lên các biến .Tuy_nhiên , vì ngôn_ngữ có kiểu động xem tất_cả các vai_trò của dữ_liệu trong chương_trình là có_thể chuyển_hoá được , do_vậy các phép_toán không đúng ( như là cộng các tên , hay_là xếp thứ_tự các số theo thứ_tự đánh_vần ) sẽ không tạo ra các lỗi cho đến lúc nó được thi hành—mặc dù vẫn có một_số cài_đặt cung_cấp vài dạng kiểm_soát tĩnh cho các lỗi hiển nhiên.Ví dụ của các ngôn_ngữ này là Objective-C , Lisp , JavaScript , Tcl , Prolog , Python và Ruby .Các ngôn_ngữ có kiểu mạnh không cho_phép dùng các giá_trị của kiểu này như là một kiểu khác .Chúng rất chặt_chẽ trong việc phát_hiện sự dùng sai kiểu .Việc phát_hiện này sẽ xảy ra ở thời_gian thi_hành ( run-time ) đối_với các ngôn_ngữ có kiểu động và xảy ra ở thời_gian dịch đối_với các ngôn_ngữ có kiểu tĩnh.ADA , Java , ML và Oberon là các ví_dụ của ngôn_ngữ có kiểu mạnh .Ngược_lại , ngôn_ngữ có kiểu yếu không quá khắt_khe trong các quy_tắc về kiểu hoặc cho_phép một cơ_chế tường_minh để xử_lý các vi_phạm .Thường nó cho_phép hành_xử các biểu_hiện chưa được định_nghĩa trước , các vi_phạm về sự phân_đoạn ( segmentation ) , hay_là các biểu_hiện không an_toàn khác khi mà các kiểu bị gán giá_trị một_cách không đúng.C , ASM , C + + , Tcl và Lua là các ví_dụ của ngôn_ngữ có kiểu yếu .Lưu_ý : Các khái_niệm về kiểu mạnh hay yếu có tính tương_đối .Java là ngôn_ngữ có kiểu mạnh đối_với C nhưng yếu đối_với ML .Tuỳ theo cách nhìn mà các khái_niệm đó được dùng , nó tương_tự như việc xem ngôn_ngữ ASM là ở cấp thấp hơn ngôn_ngữ C ; trong khi Java lại là ngôn_ngữ ở mức cao hơn C. Hai khái_niệm tĩnh và mạnh cũng không đối_lập nhau .Java là ngôn_ngữ có kiểu mạnh và tĩnh .C là ngôn_ngữ có kiểu yếu và tĩnh .Trong khi đó , Python là ngôn_ngữ có kiểu mạnh và động .Tcl lại là ngôn_ngữ có kiểu yếu và động .Cũng_nên biết trước rằng có nhiều người đã dùng sai các khái_niệm trên và cho rằng kiểu mạnh là kiểu tĩnh cộng với mạnh .Lầm_lẫn hơn , họ còn cho rằng ngôn_ngữ C có kiểu mạnh mặc_dù rằng C không hề bắt nhiều loại lỗi về việc dùng sai kiểu .Cấu_trúc của dữ_liệu Hầu_hết các ngôn_ngữ đều cung_cấp các cách_thức để lắp_ráp các cấu_trúc dữ_liệu phức_tạp từ các kiểu sẵn có và để liên_kết các tên với các kiểu mới kết_hợp ( dùng các kiểu mảng , danh_sách , hàng đợi , ngăn xếp hay tập_tin ) .Các ngôn_ngữ hướng đối_tượng cho_phép lập_trình_viên định_nghĩa các kiểu dữ_liệu mới gọi là đối_tượng . trong nội_bộ các đối_tượng đó có riêng các hàm và các biến ( và thường được gọi theo thứ_tự là các phương_thức và các thuộc_tính ) .Một chương_trình có định_nghĩa các đối_tượng sẽ cho_phép các đối_tượng đó thực_thi như là các chương_trình con độc_lập nhưng lại tương_tác nhau .Các tương_tác này có_thể được thiết_kế trong lúc viết mã để mô_hình_hoá và mô_phỏng theo đời_sống thật của các đối_tượng .Nói một_cách đơn_giản , các ngôn_ngữ hướng đối_tượng đã được cho thêm sức_sống để có riêng những tính_năng hoạt_động và tương_tác với thế_giới bên ngoài .Ngoài_ra , các đối_tượng còn có thêm các đặc_tính như là thừa_kế và đa hình .Điều này là một ưu_thế trong việc dùng ngôn_ngữ loại này để mô_tả các đối_tượng của thế_giới thực .Các mệnh_lệnh và dòng điều_khiển Khi dữ_liệu đã được định rõ , máy_tính phải được chỉ_thị làm thế_nào để tiến_hành các phép_toán trên dữ_liệu đó .Những mệnh_đề cơ_bản có_thể được cấu_trúc thông_qua việc sử_dụng các từ_khoá ( đã được định_nghĩa bởi ngôn_ngữ_lập_trình ) hoặc là có_thể tạo thành từ việc dùng và kết_hợp các cấu_trúc ngữ_pháp hay cú_pháp đã được định_nghĩa .Những mệnh_đề cơ_bản này gọi là các câu_lệnh .Tuỳ theo ngôn_ngữ , các câu_lệnh có_thể được kết_hợp với nhau theo trật_tự nào đó .Điều này cho_phép thiết_lập được các chương_trình thực_hiện được nhiều chức_năng .Xa hơn , ngoài các câu_lệnh để thay_đổi và điều_chỉnh dữ_liệu , còn có những kiểu câu_lệnh dùng để điều_khiển dòng xử_lý của máy_tính như là phân nhánh , định_nghĩa bởi nhiều trường_hợp , vòng lặp , hay kết_hợp các chức_năng .Đây là các thành_tố không_thể thiếu của một ngôn_ngữ_lập_trình .Các tên và các tham_số Muốn cho chương_trình thi_hành được thì phải có phương_pháp xác_định được các vùng trống của bộ_nhớ để làm kho chứa dữ_liệu .Phương_pháp được biết nhiều nhất là thông_qua tên của các biến .Tuỳ theo ngôn_ngữ , các vùng trống gián_tiếp có_thể bao_gồm các tham_chiếu , mà thật_ra , chúng là các con_trỏ ( pointer ) chỉ đến những vùng chứa khác của bộ_nhớ , được cài_đặt trong các biến hay nhóm các biến .Phương_pháp này gọi là đặt tên kho nhớ .Tương_tự với phương_pháp đặt tên kho nhớ , là phương_pháp đặt tên những nhóm của các chỉ_thị .Trong hầu_hết các ngôn_ngữ_lập_trình , đều có cho_phép gọi đến các macro hay các chương_trình con như là các câu_lệnh để thi_hành nội_dung mô_tả trong các macro hay chương_trình con này thông_qua tên .Việc dùng tên như thế_này cho_phép các chương_trình đạt tới một sự linh_hoạt cao và có giá_trị lớn trong việc tái_sử_dụng mã nguồn ( vì người viết mã không cần phải lặp lại những đoạn mã giống nhau mà chỉ việc định_nghĩa các macro hay các chương_trình con . ) Các tham_chiếu gián_tiếp đến các chương_trình khả_dụng hay các bộ_phận dữ_liệu đã được xác_định từ trước cho_phép nhiều ngôn_ngữ định_hướng ứng_dụng tích_hợp được các thao_tác khác nhau .Cơ_chế tham_khảo và việc tái_sử_dụng mã nguồn Mỗi ngôn_ngữ_lập_trình đều có một bộ các cú_pháp quy_định việc lập_trình sao cho mã nguồn được thực_thi .Theo đó , mỗi nhà_sản_xuất ngôn_ngữ_lập_trình sẽ cung_cấp một bộ các cấu_trúc ngữ_pháp cho các câu_lệnh , một khối_lượng lớn các từ_vựng quy_ước được định_nghĩa từ trước , và một số_lượng các thủ_tục hay hàm cơ_bản .Ngoài_ra , để giúp lập_trình_viên dễ_dàng sử_dụng , nhà_sản_xuất còn phải cung_cấp các tài_liệu tra_cứu về đặc_tính của ngôn_ngữ mà họ phát_hành .Những tài_liệu tra_cứu này bao_gồm hầu_hết các đặc_tả , tính_chất , các tên ( hay từ_khoá ) mặc_định , phương_pháp sử_dụng , và nhiều khi là các mã nguồn để làm ví_dụ .Do sự không thống_nhất trong các ý_kiến về việc thiết_kế và sử_dụng từng ngôn_ngữ nên có_thể xảy ra trường_hợp mã nguồn của cùng một ngôn_ngữ chạy được cho phần_mềm dịch này nhưng không tương_thích được với phần_mềm dịch khác .Ví_dụ là các mã nguồn C viết cho Microsoft C ( phiên_bản 6.0 ) có_thể không chạy được khi dùng trình dịch Borland ( phiên_bản 4.5 ) nếu không biết cách_thức điều_chỉnh .Đây cũng là nguyên_do của các kỳ hội_nghị chuẩn_hoá ngôn_ngữ_lập_trình .Ngoài công_việc chính là phát_triển ngôn_ngữ đặc_thù , hội_nghị còn tìm cách thống_nhất_hoá ngôn_ngữ bằng cách đưa ra các tiêu_chuẩn , các khuyến_cáo thay_đổi về ngôn_ngữ trong tương_lai hay các đổi_mới về cú_pháp của ngôn_ngữ .Những đổi_mới về tiêu_chuẩn của một ngôn_ngữ mặt_khác lại có_thể gây ra các hiệu_ứng phụ .Đó là việc mã nguồn của một ngôn_ngữ dùng trong phiên_bản cũ không tương_thích được với phần_mềm dịch dùng tiêu_chuẩn mới hơn .Đây cũng là một việc cần lưu_tâm cho những người lập_trình .Trường_hợp điển_hình nhất là việc thay_đổi phiên_bản về ngôn_ngữ Visual_Basic của Microsoft .Các mã nguồn của phiên_bản 6.0 có_thể sẽ không dịch được nếu dùng phiên_bản mới hơn .Lý_do là nhà_thiết_kế đã thay_đổi kiến_trúc của VisualBasic để nâng cao và cung_cấp thêm các chức_năng mới về lập_trình theo định_hướng đối_tượng cho ngôn_ngữ này .Thay vào việc tái_sử_dụng mã nguồn thì cũng có các hướng phát_triển khác nhằm tiết_kiệm công_sức cho người lập_trình mà hai hướng chính là : Việc ra_đời của các bytecode mà điển_hình là ngôn_ngữ Java .Với Java thì mã nguồn sẽ được dịch thành một ngôn_ngữ trung_gian khác gọi là bytecode .Mã của bytecode một lần nữa sẽ được phần_mềm thông_dịch thực_thi , phần_mềm này gọi là máy ảo .Các máy ảo được cài_đặt sẵn trên các máy_tính và được cung_cấp miễn_phí .Tuỳ theo hệ_điều_hành mà có_thể cài_đặt máy ảo thích_hợp .Do_đó , cùng một nguồn Java bytecode có_thể chạy trong bất_cứ hệ_điều_hành nào miễn_là hệ_điều_hành đó có cài_đặt sẵn máy ảo Java .Việc này tiết_kiệm rất nhiều công_sức cho lập_trình_viên vì họ không phải viết mã Java khác nhau cho mỗi hệ_điều_hành .Tận_dụng tính_chất thừa_kế của các lớp ( class ) trong các ngôn_ngữ hướng đối_tượng .Theo kiểu thiết_kế này , một đối_tượng có_thể thụ_hưởng các đặc_tính mà các thế_hệ trước của chúng đã có .Do_đó , khi phát_triển phần_mềm mới theo cấu_trúc của các lớp , người ta chỉ cần tạo thêm các lớp con ( subclass ) có nhiều tính_năng mới hơn .Điều này giúp giảm bớt công_sức vì không phải phát_triển lại từ đầu .( Lưu_ý : Java cũng là một loại ngôn_ngữ hướng đối_tượng nên nó có luôn ưu_thế này . ) Triết_lý của các thiết_kế Tuỳ theo mục_đích của ngôn_ngữ mà chúng được thiết_kế để tạo điều_kiện giải_quyết những vấn_đề mà ngôn_ngữ đó hướng tới .Những chức_năng này làm cho một ngôn_ngữ có_thể tiện_lợi để dùng phát_triển loại phần_mềm này nhưng có_thể khó để phát_triển loại phần_mềm khác .Hầu_hết các ngôn_ngữ đòi_hỏi sự chính_xác cao về mặt cú_pháp .Các ngôn_ngữ không cho_phép có lỗi .Mặc_dù vậy , một số_ít ngôn_ngữ cũng cho_phép tự điều_chỉnh trong một mức_độ khá cao , khi đó chương_trình tự viết lại để xử_lý những trường_hợp mới .Các ngôn_ngữ như Prolog , PostScript và các thành_viên trong họ ngôn_ngữ Lisp có khả_năng này .Trong ngôn_ngữ MUMPS , kỹ_thuật này gọi là tái biên_dịch_động .Các phần_mềm mô_phỏng và nhiều máy ảo ( virtual machine ) khai_thác kỹ_thuật này để có hiệu_suất cao .Một yếu_tố liên_quan đến triết_lý thiết_kế là có một_số ngôn_ngữ vì muốn tạo sự dễ_dàng cho người mới dùng , đã không phân_biệt việc viết chữ hoa hay không .Pascal và Basic là hai ngôn_ngữ không phân_biệt việc một ký_tự có viết hoa hay không , trái_lại trong C / C + + , Java , PHP , Perl , BASH đều bắt_buộc phải bảo_đảm việc viết đúng y_hệt như lúc khai_báo cho các tên .Các thành_tố căn_bản của một ngôn_ngữ Các dạng câu_lệnh Câu_lệnh là một thành_tố quan_trọng nhất của mọi ngôn_ngữ_lập_trình .Tuỳ theo ngôn_ngữ các câu_lệnh đều phải tuân theo các trật_tự sắp_xếp của các từ_khoá , tham_số , biến và các định_danh khác như các macro , hàm , thủ_tục cũng như các quy_ước khác .Tập_hợp trật_tự và quy_tắc đó tạo thành cú_pháp của ngôn_ngữ_lập_trình .Các dạng câu_lệnh bao_gồm < div id= " DEF " > Định_nghĩa : Dạng câu_lệnh này cho_phép xác_định một kiểu dữ_liệu mới hay một hằng .Lưu_ý là trong các ngôn_ngữ_lập_trình định_hướng đối_tượng thì mỗi lớp đều có_thể là một kiểu dữ_liệu mới do_đó việc tạo ra một lớp mới tức_là đã dùng câu_lệnh kiểu định_nghĩa .Ví_dụ : Trong C hay C + + , câu_lệnh # define PI 3.1415927 sẽ cho_phép định_nghĩa tên ( macro ) PI với giá_trị không đổi là 3,1415927 .Khai_báo : Cũng gần giống như dạng định_nghĩa , dạng khai_báo cho_phép người lập_trình chính_thức thông_báo về sự ra_đời của một biến , hay một tên ( tên hàm chẳng_hạn ) .Thông_thường , đối_với ngôn_ngữ tĩnh , tên hàm hay biến mới đều phải có phần cho biết kiểu dữ_liệu của biến hay hàm .Tuy_nhiên , điều này không bắt_buộc với ngôn_ngữ_động .Ngoài_ra , các khai_báo đôi_khi còn cho_phép các biến gán một giá_trị ban_đầu nhưng thường thì việc này cũng không bắt_buộc .( Xem thêm loại câu_lệnh gán giá_trị ) .Đối_với nhiều ngôn_ngữ thì việc khai_báo có_thể cho_phép chương_trình đó được cấp thêm một phần bộ_nhớ dự_trữ riêng cho các biến ( hay các đối_tượng ) đăng_ký tên trong câu_lệnh khai_báo .Ví_dụ : Trong Java hay C / C + + , câu_lệnh int line _ number = 0 ; thuộc loại khai_báo Trong Perl hay PHP , câu_lệnh $my _ var ; thuộc loại khai_báo Gán giá_trị là loại câu_lệnh cho_phép viết giá_trị cụ_thể vào các biến .Có_thể có các giới_hạn khác nhau trong việc gán giá_trị này ( chẳng_hạn như phải tương_thích về kiểu dữ_liệu hay trường_hợp nếu biến có các kiểu đặc_biệt thì phải dùng đến các hàm hay các thủ_tục để gán giá_trị cho chúng ) .Ví_dụ : Trong ASM , câu_lệnh mov AX , 21h sẽ gán giá_trị 21h lên thanh AX Trong Java hay C / C + + , câu_lệnh i = j ; sẽ gán giá_trị đang có của biến j cho biến i Kết_hợp : Hầu_hết các ngôn_ngữ đều cho_phép thiết_lập câu_lệnh mới từ nhiều câu_lệnh .Lưu_ý : Cần dựa theo cú_pháp của từng ngôn_ngữ để làm_việc này .Ví_dụ : Trong văn lệnh BASH hai câu_lệnh xoá các tệp có đuôi txt rm - f * . txt và câu_lệnh mkdir newfolder tạo một thư_mục trống có tên ' newfolder ' có_thể được ghép nhau thành dãy câu có dạng rm - f * . txt ; mkdir newfolder .Thứ_tự thực_hiện các câu_lệnh thành_phần sẽ đi từ trái sang phải .Điều_kiện : Loại câu_lệnh này dùng để chẻ nhánh dòng điều_khiển của ngôn_ngữ .Thường từ_khoá hay được dùng nhất_là " if " , " else " , và " else if " .Ngoài_ra , một_số ngôn_ngữ có_thể dùng thêm dạng câu_lệnh phân nhánh đặc_biệt cho trường_hợp có nhiều phân nhánh ( thường từ_khoá bắt_đầu câu_lệnh điều_kiện kiểu này có_thể là " switch " hay_là " case " . ) Ví_dụ : Trong Java hay C / C + + , câu_lệnh if ( x== 1 ) { y = x ; } else { y = x + 3 ; } là loại câu_lệnh điều_kiện Vòng lặp : Dùng để lặp lại các câu_lệnh giống nhau cho các đối tưọng hay các biến trong một_số hữu_hạn lần .Từ_khoá thường gặp nhất trong các ngôn_ngữ là " for " và " while " .Ví_dụ : Trong Java hay C / C + + , câu_lệnh for ( int n= 1 ; n != 5 ; + + n ) { value * = n } sẽ lần_lượt tính giá_trị value = value * n làm 4 lần với các giá_trị của biến n lần_lượt là 1,2,3,4 .Giá_trị sau_cùng nhận về của value sẽ là ( value * 4 ! ) .< div id= " CALL " > Gọi loại lệnh này dùng để thực_thi các hàm , các thủ_tục , hay các macro đã được định_nghĩa sẵn bởi các thư_viện hay bởi người lập_trình .Ví_dụ : Trong C / C + + , câu_lệnh printf ( " Hello , world !\ n " ) ; gọi hàm cho sẵn nhằm hiển_thị dòng chữ " Hello , world !< dấu xuống hàng > " Các định_hướng dịch hay còn gọi là các chỉ_thị tiền xử_lý : Ngoài các thành_tố trên , các nhà_sản_xuất các phần_mềm dịch ( đặc_biệt là các trình dịch ) còn có_thể cung_cấp thêm các dạng câu_lệnh không trực_tiếp tham_gia vào việc tính_toán trên các dữ_liệu của chương_trình nhưng lại trực_tiếp điều_khiển các dòng chuyển_dịch mã ở thời_điểm dịch cũng như là hướng_dẫn các trình dịch cách xử_lý , tìm nguồn mã bổ_sung , cách dùng thư_viện , hay các cài_đặt đặc_biệt cho một loại hệ_điều_hành hay cho một loại phần_cứng nào đó .Các câu_lệnh này có_thể tuỳ_thuộc vào nhà_sản_xuất phần_mềm chuyển_dịch cung_cấp .Ví_dụ : Trong C / C + + các câu_lệnh # ifndef MY _ LIB # include " my _ code.h " # endif sẽ kiểm_tra nếu tên MY _ LIB chưa được định_nghĩa trước_đây trong chương_trình thì sẽ tiếp_tục đọc tệp my _ code.h ( để nhận vào các định_nghĩa , hay các khai_báo có trong tệp my _ code.h rồi tiếp_tục dịch mã . ) Chú_giải Các câu_lệnh loại này không tham_gia vào bất_kỳ hoạt_động nào trong quá_trình dịch nghĩa_là các phần_mềm dịch sẽ bỏ_qua các dòng này .Tuy_nhiên , các câu_lệnh loại chú_giải có giá_trị văn_bản .Người ta thường dùng chúng để ghi_chú các kỹ_thuật , các tính_năng hay những điều cần nhớ để sau_này khi đọc lại mã nguồn thì có_thể hiểu được người lập_trình đã làm gì .Thí du : Trong Java , C / C + + , PHP các câu chú_giải có_thể bắt_đầu bởi dấu " / / " / / hàm " SUM ( n , r , m ) " dùng để tính tổng_số tiền có được khi gửi ngân_hàng / / n=số tháng , r = lãi_suất trong năm , m = vốn gửi ban_đầu sẽ là hai câu_lệnh chú_giải .Lưu_ý : để hiểu rõ hơn và sử_dụng thuần_thục các dạng câu_lệnh thì người lập_trình nên tham_khảo các tài_liệu giảng_giải riêng về từng ngôn_ngữ .Chương_trình con và macro Một chương_trình con ( còn được gọi là hàm , thủ_tục , hay thủ_tục con ) là một chuỗi mã để thực_thi một thao_tác đặc_thù nào đó như là một phần của chương_trình lớn hơn .Đây là các câu_lệnh được nhóm vào một khối và được đặt tên và tên này tuỳ theo ngôn_ngữ có_thể được gán cho một kiểu dữ_liệu .Những khối mã này có_thể được tập_trung lại làm thành các thư_viện phần_mềm .Các chương_trình con có_thể được gọi ra để thi_hành ( thường là qua tên của chương_trình con đó ) .Điều này cho_phép các chương_trình dùng tới những chương_trình con nhiều lần mà không cần phải lặp lại các khối mã giống nhau một_khi đã hoàn_tất việc viết mã cho các chương_trình con đó chỉ một lần .Trong một_số ngôn_ngữ , người ta lại phân_biệt thành 2 kiểu chương_trình con : Hàm ( function ) dùng để chỉ các chương_trình con nào có giá_trị trả về ( trong một kiểu dữ_liệu nào đó ) thông_qua tên của hàm .Thủ_tục ( subroutine ) dùng để mô_tả các chương_trình con được thi_hành và không có giá_trị trả về .Tuy_nhiên , trong nhiều ngôn_ngữ khác như C chẳng_hạn thì không có sự phân_biệt này và chỉ có một khái_niệm hàm .Để mô_tả các hàm không trả về giá_trị ( tương_đương với khái_niệm thủ_tục ) thì người ta có_thể gán cho kiểu dữ_liệu của hàm đó là void .Lưu_ý : trong các ngôn_ngữ hướng đối_tượng , mỗi_một đối_tượng hay một thực_thể ( instance ) , tuỳ theo quan_điểm , có_thể được xem là một chương_trình con hay một biến vì bản_thân nội_tại của thực_thể đó có chứa các phương_thức và cả các dữ_liệu có_thể trả_lời cho các lệnh gọi từ bên ngoài . macro được hiểu là tên viết tắt của một tập các câu_lệnh .Như_vậy , trong những chương_trình có các khối câu_lệnh giống nhau thì người ta có_thể định_nghĩa một macro cho khối đại_diện và có_thể dùng tên của macro này trong lúc viết mã thay_vì phải viết cả khối câu_lệnh mỗi lần khối này xuất_hiện lặp lại .Một_cách trừu_tượng , thì macro là sự thay_thế một dạng_thức văn_bản xác_định bằng việc định_nghĩa của một ( hay một bộ ) quy_tắc .Trong quá_trình dịch , các phần_mềm dịch sẽ tự_động thay các macro này trở_lại bằng các mã mà nó viết tắt cho , rồi mới tiếp_tục dịch .Như_vậy , các mã này được điền trả lại trong thời_gian dịch .Một_số ngôn_ngữ có_thể cho các macro được phép khai_báo và sử_dụng tham_số .Như_vậy về vai_trò macro giống_hệt như các chương_trình con .Các điểm khác nhau quan_trọng giữa một chương_trình con và một macro bao_gồm : Mã của chương_trình con vẫn được dịch và để riêng ra .Cho tới khi một chương_trình con được gọi ở thời_điểm thi_hành , thì các mã đã dịch sẵn của chương_trình con này mới được lắp vào dòng chạy của chương trình.Trong khi đó , sau khi dịch , các macro sẽ không còn tồn_tại .Trong chương_trình đã được dịch , tại các vị_trí có tên của macro thì các tên này được thay_thế bằng khối mã ( đã dịch ) mà nó đại_diện .Cách viết mã dùng chương_trình con sau khi dịch xong sẽ tạo thành các tập_tin ngắn hơn so với cách viết dùng macro .Ngược_lại khi máy_tính tải lên thì một phần_mềm có cách dùng macro ít tốn tính_toán của CPU hơn là phần_mềm đó phát_triển bằng phương_pháp gọi các chương_trình con .Biến , hằng , tham_số , và đối_số Một biến ( variable ) là một tên biểu_thị cho một số_lượng , một ký_hiệu hay một đối_tượng .Thêm vào đó , một biến sẽ được dành sẵn chỗ ( phần của bộ_nhớ ) để chứa số_lượng , ký_hiệu hay đối_tượng đó .Trong lúc chương_trình được thi_hành thì các biến của chương_trình sẽ có_thể thay_đổi giá_trị hoặc không thay_đổi gì cả .Hơn_nữa , một biến có_thể bị thay_đổi cả lượng bộ_nhớ mà nó đang chiếm_hữu ( do người lập_trình hay do phần_mềm dịch ra_lệnh ) .Trường_hợp biến này không được gán giá_trị hay có gán giá_trị nhưng không được sử_dụng vào các tính_toán thì nó chỉ chiếm chỗ trong bộ_nhớ một_cách vô_ích .Mỗi biến sẽ có tên của nó và có_thể có kiểu xác_định .Tuỳ theo ngôn_ngữ , một biến có_thể được khai_báo ở vị_trí nào đó trong mã nguồn và cũng tuỳ ngôn_ngữ , tuỳ phần_mềm dịch và cách_thức lập_trình mà một biến có_thể được tạo nên ( cùng với chỗ chứa ) hay bị xoá_bỏ tại một thời_điểm nào đó trong lúc thực_thi chương_trình .Việc các biến bị xoá_bỏ là để tiết_kiệm bộ_nhớ cũng như làm tốt hơn việc quản_lý phần bộ_nhớ mà đôi_khi một chương_trình chỉ được cấp bởi đăng_ký với hệ điều hành.Quá trình tồn_tại của một biến gọi là đời_sống của biến .Trong nhiều trường_hợp đời_sống của một biến chỉ xảy ra trong nội_bộ một hàm , một thủ_tục hay trong một khối mã .Một hằng ( constant ) là một giá_trị số hay ký_hiệu được gán cho một tên xác_định .Khác với biến , hằng không bao_giờ thay_đổi giá_trị .Vì lý_do tiện_lợi trong việc viết mã , thường đời_sống của một hằng lâu_dài hơn một biến và có_khi nó tồn_tại trong suốt toàn_bộ thời_gian thi_hành của chương_trình .Trong nhiều trường_hợp hằng có_thể được xác_định kiểu hay không .( C + + là ngôn_ngữ cho_phép có cả hai cách định_nghĩa hằng có kiểu hay không có kiểu và câu_lệnh để tạo ra hai loại này là hoàn_toàn khác nhau ) .Nếu một biến hoàn_toàn không thay_đổi giá_trị của nó trong mọi tình_huống thì vai_trò của biến này tương_đương với một hằng .Khác với biến , tham_số ( parameter ) cũng là các tên được các chương_trình con hay macro dùng để tính_toán .Khi được gọi thì chương_trình con , hay macro sẽ đòi_hỏi các tên này phải được gán giá_trị cụ_thể trước khi tiến_hành tính_toán .Các giá_trị được gán lên cho các tham_số để một chương_trình con hay macro thi_hành gọi là các đối_số ( argument ) .Một_cách đơn_giản , các đối_số là các giá_trị thông_tin hay dữ_liệu cung_cấp cho các chương_trình con hay macro trước khi tính_toán .Các tham_số giống biến ở chỗ chúng thường có kiểu xác_định .Bên trong chương_trình con , hay macro , các tham_số thường đóng vai_trò của hằng nhưng trong nhiều trường_hợp khác chúng vẫn có_thể hoạt_động như các biến và điều này cũng phụ_thuộc vào các đặc_tính của mỗi ngôn_ngữ .Nếu nhìn toàn_bộ chương_trình như một hàm lớn thì tham_số của hàm này gọi là tham_số của chương_trình và các tham_số của chương_trình này có_thể tương_tác với các chương_trình khác và ngược_lại .Một_cách đơn_giản thì tham_số là các dữ_liệu truyền đi giữa các chương_trình hay các hàm , thủ_tục hay macro .Từ_vựng quy_ước Từ_vựng quy_ước là những dãy các ký_tự hay ký_hiệu ( thường tạo thành các chữ có ý_nghĩa ) nối nhau và được một ngôn_ngữ cho sử_dụng như là tên , giá_trị hay một luật nào đó .Người viết mã nên tránh sử_dụng các từ quy_ước này vào việc đặt tên ( cho các biến , hàm , hay các đối_tượng khác ) để tránh không gây ra các lỗi dạng ambiguity ( nghĩa_là từ dùng có nhiều nghĩa khiến cho phần_mềm dịch không biết phải chọn cách nào ) .Tuy_nhiên , tuỳ theo từng trường_hợp mà một tên mới đặt ra trùng với các tên đã quy_định có được chấp_nhận hay không và việc chấp_nhận này sẽ có hiệu_ứng phụ gì .Thí_dụ Trong C thì việc viết # define MYVALUE 10 ; thì dãy ký_tự " # define " sẽ là một từ_vựng quy_ước ( thuộc về câu_lệnh dạng định_nghĩa ) Trong C / C + + nếu dùng từ int để khai_báo như là tên của một biến chẳng_hạn như unsigned int ; thì lập_tức khai_báo này sẽ bị trình dịch bắt lỗi .Từ_khoá Từ_khoá trong ngôn_ngữ_lập_trình là các từ hay ký_hiệu mà đã được ngôn_ngữ đó gán cho một ý_nghĩa xác_định .Người lập_trình sẽ không được phép dùng lại các từ_khoá này dưới một ý_nghĩa khác .Thường các từ_khoá này được ngôn_ngữ xác_định dùng trong các kiểu dữ_liệu cơ_bản hay trong các dòng điều_khiển .Ví_dụ một_số từ_khoá trong C và C + + :auto , float , return , char , if else , static , void ...Các tên chuẩn hay tên cho trước Ngoài các từ_khoá , một ngôn_ngữ_lập_trình còn có khối_lượng khá lớn các tên đã được định_nghĩa hay được gán cho các ý_nghĩa chuyên_biệt gọi là các tên chuẩn .Các tên này có_thể được dùng lại cho một ý_nghĩa khác tuỳ theo người viết mã .Trong nhiều trường_hợp sẽ phải có một cơ_chế gọi để phân_biệt là người lập_trình muốn ám_chỉ các tên đã bị tái dụng này dưới ý_nghĩa nguyên_thuỷ hay dưới ý_nghĩa mới .Thường các tên được phép định_nghĩa lại nằm trong hai loại chính là : Các hàm hay thủ_tục chuẩn .Các biến toàn_cục ( global ) Ví_dụ Trong C thì sin là tên của một hàm tính giá_trị sin ( trong thư_viện math.h ) nhưng người lập_trình hoàn_toàn có_thể định_nghĩa lại hàm này để cho nó có chức_năng khác .Trong văn lệnh BASH thì biến toàn_cục $PATH có_thể được định_nghĩa lại để dùng như là một biến địa_phương .Các ký_hiệu Trong mỗi ngôn_ngữ đều cung_cấp một hệ_thống ký_hiệu hay ký_tự có ý_nghĩa riêng .Tuỳ theo ngôn_ngữ mà các ký_hiệu này được phép định_nghĩa lại hay không .Những ký_hiệu được dùng trong hai trường_hợp thường thấy nhất_là Dùng để chỉ các phép_toán .Dùng trong cú_pháp .Trường_hợp này thì các ký_hiệu này giữ vai_trò tương_tự như các dấu_chấm câu trong các ngôn_ngữ_tự_nhiên .Ví_dụ : Trong C / C + + / Java / PHP thì các dấu ký_hiệu ' + ' , ' - ' , ' * ' , ' / ' , ' = ' được dùng trong các phép_toán theo thứ_tự là cộng , trừ , nhân , chia và phép_toán gán giá_trị .Trong C thì các dấu ' + ' , ' - ' , ' * ' , ' / ' , ... là không_thể dùng lại cho ý_nghĩa khác .Trong khi đó nếu dùng C + + thì người lập_trình hoàn_toàn có khả_năng định_nghĩa chúng lại thành những phép_toán mới theo ý riêng và áp_dụng cho các đối_tượng mà người lập_trình mong_muốn ( chẳng_hạn như dùng phương_pháp " quá_tải toán_tử " ) .Trong C , C + + , PHP , Perl , Java và Pascal thì kết_thúc các câu_lệnh đơn_giản thường bắt_buộc phải dùng dấu ' ; ' .Và điều này thì không nhất_thiết nếu dùng văn lệnh BASH .Dấu ' ; ' này giữ vai_trò tương_tự như dấu ' . ' trong Việt ngữ hay Anh ngữ .( Có_điều là đại_đa_số các ngôn_ngữ_lập_trình sẽ tuyệt_đối không cho_phép việc viết sai cú_pháp . ) Các luật cấm và ngoại_lệ Mỗi ngôn_ngữ , do hạn_chế của môi_trường và bản_thân ngôn_ngữ cũng như do mục_tiêu sử_dụng , có_thể có một_số luật cấm mà người lập_trình không_thể vi_phạm .Những luật cấm này có_thể có những cách xử_lý khác nhau như là : Nhiều ngôn_ngữ cho_phép dùng các câu_lệnh đặc_biệt để lập_trình_viên có toàn_quyền xử_lý lỗi và thường được gọi là ngoại_lệ ( hay exception ) .Những ngoại_lệ này nếu không xử_lý đúng_mức sẽ có_thể gây ra những sai_sót trong thời_gian thi_hành hay ngay cả trong thời_gian dịch .Dĩ_nhiên , người viết mã có_thể tuỳ theo tình_huống mà viết các câu_lệnh rẽ nhánh tránh không để cho mã vi_phạm các lỗi .Hay_là dùng các câu_lệnh xử_lý các ngoại_lệ này .Một_số ngôn_ngữ không cung_cấp khả_năng xử_lý ngoại_lệ thì người viết mã buộc phải tự mình phán_đoán hết các tình_huống có_thể vi_phạm lỗi và dùng câu_lệnh điều_kiện để loại_trừ .Các loại lỗi về ngôn_ngữ khi lập_trình thường xảy ra là Lỗi cú_pháp Vi_phạm khi đặt hay gọi tên biến và hàm : Lỗi loại này thường rất dễ tìm ra trong lúc phát_triển mã .Thường người ta có_thể đọc lại các bảng tham_chiếu về ngôn_ngữ để tránh sai cú_pháp mẫu ( prototype ) của hàm hay tránh dùng các ký_tự đặc_biệt bị cấm không cho dùng trong khi đặt tên .Trong không ít trường_hợp người lập_trình có_thể đã định_nghĩa cùng một tên cho nhiều hơn một đối_tượng khác nhau và lại có giá_trị toàn_cục .Trong nhiều trường_hợp chúng tạo thành lỗi ý_nghĩa .Lỗi chính_tả : người viết mã có_thể viết hay gọi sai tên hàm , tên biến .Trong nhiều ngôn_ngữ có kiểu tĩnh thì các lỗi này sẽ rất dễ bị phát_hiện .Còn đối_với ngôn_ngữ có kiểu động hay có kiểu yếu thì nó có_thể dẫn đến sai_sót nghiêm_trọng vì bản_thân phần_mềm dịch không hề phát_hiện ra .Vượt quá khả_năng tính_toán : Bản_thân máy_tính và hệ_điều_hành cũng có rất nhiều giới_hạn về phần_cứng , phần_mềm và các đặc_điểm chuyên_biệt .Khi người lập_trình yêu_cầu máy làm quá khả_năng sẽ gây ra các lỗi mà đôi khi không xác_định được như Lỗi thời_gian ( timing error ) thường thấy trong các hệ_thống đa_luồng hay đa_nhiệm .Lỗi chia cho 0 : Bản_thân phần_cứng máy_tính sẽ ở trạng_thái bất_định khi thực_hiện phép chia cho 0 ; trong nhiều trường_hợp , mã sau khi dịch mới phát_hiện ra trong lúc thi_hành và được đặt tên là lỗi division by 0 .Dùng hay gọi tới các địa_chỉ hay các thiết_bị mà bản_thân máy hay hệ_điều_hành đang thực_thi lại không có hay không_thể đạt tới .Đây là trường_hợp rất khó lường .Bởi_vì thường người lập_trình có_thể viết mã trên một máy nhưng lại cho thi_hành trong các máy khác và các máy này lại không thoả_mãn các yêu_cầu .Để giảm trừ các lỗi loại này thường người lập_trình nên xác_định trước các điều_kiện mà phần_mềm làm ra sẽ hỗ_trợ .Ví_dụ : trong nhiều phần_mềm ngày_nay ở trong vỏ hộp đều được ghi rõ các yêu_cầu về vận_tốc , bộ_nhớ tối_thiểu , và quan_trọng là hệ_điều_hành nào mà phần_mềm đó hỗ_trợ .Gán sai dữ_liệu : Tức_là dùng một dữ_liệu có kiểu khác với kiểu của biến để gán cho biến đó một_cách không chủ_ý .Đối_với các ngôn_ngữ tĩnh hay có kiểu mạnh thì lỗi này dễ tìm thấy hơn .Còn những ngôn_ngữ_động hay ngôn_ngữ có kiểu yếu thì lỗi tạo ra sẽ có_thể khó phát_hiện và thường xảy ra lúc thi_hành .Các lỗi biên : Lỗi biên thường xảy ra khi người viết mã không chú_ý đến các giá_trị ở biên của các biến , các hàm .Những lỗi để thấy có_thể là : Gán giá_trị của một_số ( hay một chuỗi ) lên một biến mà nó vượt ngoài sự cho_phép của định nghĩa.Ví dụ : Gán một giá_trị lớn hơn 255 cho một biến có kiểu là short trong ngôn_ngữ C Tạo nên các lỗi khi biến chạy trong vòng lặp đạt giá_trị ở biên.Ví dụ : đoạn mã C / C + + sau đây sẽ gây ra lỗi biên—Chia cho 0 for ( m= 10 ; m > = 0 , m - - ) { x= 8 + 2 / m ; } Lỗi ý_nghĩa Lỗi về quản_lý bộ_nhớ .Trong nhiều loại ngôn_ngữ người lập_trình có_thể xin đăng_ký một lượng nào đó của bộ_nhớ để dùng làm chỗ chứa giá_trị cho một biến ( một hàm hay một đối_tượng ) .Thường thì sau khi dùng xong người viết mã phải có phần lệnh trả về các phần bộ_nhớ mà nó đã đăng_ký dùng .Nếu không , sự trả về này chỉ xảy ra ở giai_đoạn kết_thúc việc thi_hành .Trong nhiều trường_hợp , số_lượng bộ_nhớ xin đăng_ký quá nhiều và không được dùng đúng chỗ có_thể làm cho máy kiệt_quệ về mặt tài_nguyên bộ_nhớ và gây ra treo máy .Điển_hình nhất là việc xin đăng_ký các phần của bộ_nhớ_trong các vòng lặp lớn để gán cho các đối_tượng bên trong vòng lặp nhưng không trả về sau khi sử_dụng .Người ta thường gọi lỗi kiểu này là lỗi rò_rỉ bộ_nhớ ( memory leaking ) .Sai_sót trong thuật_toán : Trước khi viết một chương_trình , để giảm_thiểu sai_sót về mặt lập_luận thì người ta có nhiều biện_pháp để làm giảm lỗi trong đó có các phương_pháp vẽ lưu đồ , vẽ sơ_đồ khối , hay viết mã giả .Những biện_pháp này nhằm tạo nên các thuật_toán để giải_quyết vấn_đề .Tuy_nhiên , một thuật_toán không chặt_chẽ , xử_lý không rốt_ráo mọi trường_hợp có_thể xảy ra , không dự_đoán được sự thay_đổi trong lúc thi_hành thì có_thể tạo nên các lỗi và các lỗi này thường khó thấy bởi_vì nó chỉ xảy ra ở những chỗ , những thời_điểm mà người lập_trình không ngờ trước .Một trong những phương_pháp đơn_giản làm giảm_thiểu lỗi thuật_toán là phải chú_ý xử_lý mọi tình_huống khi dùng câu_lệnh điều_kiện ( hay chẻ nhánh ) mặc_dù có_thể có các trường_hợp tưởng như hiển_nhiên .Lỗi về lập_luận : Đây có_thể xem là trường_hợp đặc_biệt của sai_sót trong thuật_toán .Trong các biểu_thức tính giá_trị , đôi khi không quen dùng đại_số Bool ( nhất_là khi dùng luật De_Morgan để phủ_định một biểu_thức phức_tạp ) nên người lập_trình có_thể tính_toán sai , hay định_nghĩa sai các phép_toán .Do_đó , giá_trị trả về của các biểu_thức logic hay biểu_thức nhị phân sẽ bị sai trong một_vài trường_hợp hay toàn_bộ biểu_thức .Trong những tình_huống như_vậy phần_mềm dịch sẽ không_thể_nào phát_hiện ra cho đến khi chương_trình được thi_hành và lọt vào tình_huống tính sai của người lập_trình .Các thành_tố đặc_trưng của ngôn_ngữ OOP OOP là chữ_viết tắt của Object_Oriented_Programming có nghĩa là Lập_trình hướng đối_tượng được phát_minh năm 1965 bởi Ole-Johan Dahl và Kristen_Nygaard trong ngôn_ngữ Simula .So với phương_pháp lập_trình cổ_điển , thì triết_lý chính bên trong loại ngôn_ngữ loại này là để tái dụng các khối mã nguồn và cung_ứng cho các khối này một khả_năng mới : chúng có_thể có các hàm ( gọi là các phương_thức ) và các dữ_liệu ( gọi là thuộc_tính ) nội_tại .Khối mã như_vậy được gọi là đối_tượng .Các đối_tượng thì độc_lập với môi_trường và có khả_năng trả_lời với yêu_cầu bên ngoài tuỳ theo thiết_kế của người lập_trình .Với cách xây_dựng này , mỗi đối_tượng sẽ tương_đương với một chương_trình riêng có nhiều đặc_tính mới mà quan_trọng nhất là tính đa hình , tính đóng , tính trừu_tượng và tính thừa_kế .Thừa_kế Đây là đặc_tính cho_phép tạo các đối_tượng mới từ đối_tượng ban_đầu và lại có_thể có thêm những đặc_tính riêng mà đối_tượng ban_đầu không có .Cơ_chế này cho_phép người lập_trình có_thể tái_sử_dụng mã nguồn cũ và phát_triển mã nguồn mới bằng cách tạo ra các đối_tượng mới thừa_kế đối_tượng ban_đầu .Đa hình Tính đa hình được thể_hiện trong lập_trình hướng đối_tượng rất đặc_biệt .Người lập_trình có_thể định_nghĩa một thuộc_tính ( chẳng_hạn thông_qua tên của các phương_thức ) cho một loạt các đối_tượng gần nhau nhưng khi thi_hành thì dùng cùng một tên gọi mà sự thi_hành của mỗi đối_tượng sẽ tự_động xảy ra tương_ứng theo từng đối_tượng không bị nhầm_lẫn .Ví_dụ : khi định_nghĩa hai đối_tượng " hinh _ vuong " và " hinh _ tron " thì có một phương_thức chung là " chu _ vi " .Khi gọi phương_thức này thì nếu đối_tượng là " hinh _ vuong " nó sẽ tính theo công_thức khác với khi đối_tượng là " hinh _ tron " .Trừu_tượng Đặc_tính này cho_phép xác_định một đối_tượng trừu_tượng , nghĩa_là đối_tượng đó có_thể có một_số đặc_điểm chung cho nhiều đối_tượng nhưng bản_thân đối_tượng này có_thể không có các biện_pháp thi_hành .Ví_dụ : người lập_trình có_thể định_nghĩa đối_tượng " hinh " hoàn_toàn trừu_tượng không có đặc_tính mà chỉ có các phương_thức được đặt tên chẳng_hạn như " chu _ vi " , " dien _ tich " .Để thực_thi thì người lập_trình buộc phải định_nghĩa thêm các đối_tượng cụ_thể chẳng_hạn định_nghĩa " hinh _ tron " và " hinh _ vuông " dựa trên đối_tượng " hinh " và hai định_nghĩa mới này sẽ thừa_kế mọi thuộc_tính và phương_thức của đối_tượng " hinh " .Đóng_gói Tính đóng_gói ở đây dược hiểu là các dữ_liệu ( thuộc_tính ) và các hàm ( phương_thức ) bên trong của mỗi đối_tượng sẽ không cho_phép người gọi dùng hay thay_đổi một_cách tự_do mà chỉ có_thể tương_tác với đối_tượng đó qua các phương_thức được người lập_trình cho_phép .Tính đóng_gói ở đây có_thể so_sánh với khái_niệm " hộp_đen " , nghĩa_là người ta có_thể thấy các hành_vi của đối_tượng tuỳ theo yêu_cầu của môi_trường nhưng lại không_thể biết được bộ_máy bên trong thi_hành ra sao .Một_số thành_tố thường thấy khác của một ngôn_ngữ_lập_trình hiện_đại Nhiều ngôn_ngữ_lập_trình hiện_đại , nhất_là các ngôn_ngữ viết cho Windows , thường có cung_cấp thêm một số_lượng rất lớn các thư_viện bao_gồm nhiều hàm để hỗ_trợ giao_diện người dùng và các thiết_bị_đầu_cuối .Giao_diện đồ_hoạ Các ngôn_ngữ chuẩn thường không đề_cập tới sự cung_cấp thư_viện giúp cho việc thiết_lập giao_diện đồ_hoạ ( graphic interface ) .Nhưng hầu_hết trong các ngôn_ngữ hiện_đại mà nhà_sản_xuất cung_cấp cho các hệ_điều_hành đều có thêm thư_viện các hàm và các biến toàn_cục có_thể dùng để nhanh_chóng viết mã có giao_diện phù_hợp .Ví_dụ như GDK ( cho Linux ) , Java ( cho mọi hệ ) , Visual_C / C + + / C # ( cho Windows ) , ...Và các thư_viện này ngày_nay đã trở_thành các thành_tố không_thể thiếu cho người lập_trình .Điều_khiển theo sự_kiện Tương_tự trên , triết_lý đằng sau của việc điều_khiển theo sự_kiện là để hỗ_trợ cho việc đồng_bộ sử_dụng cùng lúc nhiều thiết_bị_đầu_cuối như là chuột , bàn_phím , máy_in , ...Việc nhận một mệnh_lệnh từ chuột hay từ bàn_phím phải được lập_tức đồng_bộ và thay_đổi giao_diện tức_thời để cập_nhật_hoá .Thời_gian_thực Bản_thân một ngôn_ngữ sẽ không nói rõ là có hỗ_trợ cho tính_năng này hay không .Phản_ứng và cập_nhật dữ_liệu theo thời_gian_thực là một hướng phát_triển nhằm đáp_ứng các nhu_cầu đồng_bộ_hoá nhanh dữ_liệu mà chúng có_thể chia_sẻ cho nhiều nơi hay_là để thoả_mãn nhu_cầu cần_thiết đồng_bộ_hoá dữ_liệu của các dịch_vụ ( ngân_hàng , hàng không và quân_sự chẳng_hạn ) .Hỗ_trợ hệ_điều_hành Ngoài các hỗ_trợ cho các giao_diện thì ngày_nay hầu_hết các hệ_điều_hành ( Linux / UNIX , Netware và Windows ) đều có khả_năng đa_luồng ( multithreading ) hay đa_nhiệm ( multitasking ) .Những khả_năng này nâng cao hiệu_quả của máy_tính .Các ngôn_ngữ , do_đó thường có thêm các hàm , thủ_tục hay các biến cho_phép người lập_trình tận_dụng chúng .Việc viết mã cho kiến_trúc đa_luồng và đa_nhiệm không đơn_giản như viết mã cho các hệ_thống thông_thường .Người lập_trình ngoài kỹ_năng viết mã , còn phải luyện_tập cách xử_lý và đồng_bộ nhiều thao_tác được thi_hành đồng_thời trong một chương_trình mà không gây ra ách_tắc hay vi_phạm các nguyên_tắc quản_lý bộ_nhớ hay các quy_tắc lập_trình theo đa_luồng hay đa_nhiệm .Lưu_ý : Hầu_hết các hệ_điều_hành hỗ_trợ kiến_trúc đa_luồng hay đa_nhiệm đều có khả_năng thực_thi những chương_trình được tạo ra từ mã viết theo kiểu thông_thường mà không đá động tới các chức_năng đa_luồng hay đa_nhiệm .Điểm khác nhau là khi không dùng tới các ưu_điểm đa_luồng hay đa_nhiệm thì chương_trình đó sẽ không tận_dụng được ưu_thế phần_cứng và phần_mềm hỗ_trợ ( thường thì chương_trình đó chạy chậm hơn ) .Phương_ngữ và triển_khai Một phương_ngữ ( ) của một ngôn_ngữ_lập_trình hay ngôn_ngữ trao_đổi dữ_liệu là một biến_thể ( tương đổi nhỏ ) hay phần mở_rộng của ngôn_ngữ đó mà không làm thay_đổi bản_chất bên trong của nó .Lịch_sử Xem thêm Danh_sách các ngôn_ngữ_lập_trình Chỉ_dẫn Tham_khảo Nguồn tham_khảo PC Assembly Language—Paul Morneau—West—ISBN 0-314-01003-3 Mastering_Borland_C + + - - Tom Swan—SAMS—ISBN 0-672-30274-8 Java_Programer ' s Library—Suleiman " Sam " Lalani & Kris Jamsa—JP—ISBN 1-884133-26-6 ] New_C_Primer Plus—The Waite_Group ' s - - SAms Publishing—ISBN 0-672-30319-1 C + + How_To Program—H.M. Deitel & P.J. Deitel—Prentice Hall—ISBN 0-13-117334-0 Đọc thêm Abelson , Harold ; Sussman , Gerald_Jay ( 1996 ) .Structure and Interpretation of Computer_Programs ( ấn_bản 2 ) .MIT Press .Bản_gốc lưu_trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018 .Truy_cập ngày 22 tháng 10 năm 2011 .  Đã bỏ_qua tham_số không rõ | df= ( trợ_giúp ) ; Đã bỏ_qua tham_số không rõ | url-status = ( trợ_giúp ) Raphael_Finkel : Advanced_Programming_Language_Design , Addison_Wesley 1995 .Daniel P. Friedman , Mitchell_Wand , Christopher T. Haynes : Essentials of Programming_Languages , The_MIT_Press 2001 .Maurizio_Gabbrielli and Simone_Martini : " Programming_Languages : Principles and Paradigms " , Springer , 2010 .David_Gelernter , Suresh_Jagannathan : Programming_Linguistics , The_MIT_Press 1990 .Ellis_Horowitz ( ed . ) : Programming_Languages , a Grand_Tour ( 3 rd ed . ) , 1987 .Ellis_Horowitz : Fundamentals of Programming_Languages , 1989 .Shriram_Krishnamurthi : Programming_Languages : Application and Interpretation , online publication .Bruce J._MacLennan : Principles of Programming_Languages :Design , Evaluation , and Implementation , Oxford_University_Press 1999 .John C. Mitchell : Concepts in Programming_Languages , Cambridge_University_Press 2002 .Benjamin C. Pierce : Types and Programming_Languages , The_MIT_Press 2002 .Terrence W. Pratt và Marvin V. Zelkowitz : Programming_Languages : Design and Implementation ( 4 th ed . ) , Prentice_Hall 2000 .Peter H. Salus .Handbook of Programming_Languages ( 4 vols . ) .Macmillan 1998 .Ravi_Sethi : Programming_Languages : Concepts and Constructs , 2nd ed . , Addison-Wesley 1996 .Michael L. Scott : Programming_Language_Pragmatics , Morgan_Kaufmann_Publishers 2005 .Robert W. Sebesta : Concepts of Programming_Languages , 9th ed . , Addison_Wesley 2009 .Franklyn_Turbak và David_Gifford with Mark_Sheldon : Design_Concepts in Programming_Languages , The_MIT_Press 2009 .Peter_Van_Roy và Seif_Haridi .Concepts , Techniques , and Models of Computer_Programming , The_MIT_Press 2004 .David A. Watt .Programming_Language_Concepts and Paradigms .Prentice_Hall 1990 .David A. Watt and Muffy_Thomas .Programming_Language_Syntax and Semantics .Prentice_Hall 1991 .David A. Watt .Programming_Language_Processors .Prentice_Hall 1993 .David A. Watt .Programming_Language_Design_Concepts .John_Wiley & Sons 2004 .Các ngôn_ngữ_lập_trình Liên_kết ngoài Ngôn_ngữ_máy tính Lập_trình máy_tính Thuật_ngữ máy_tính Ký_hiệu Hệ_thống phân_loại ngôn_ngữ_lập_trình
GNP ( viết tắt cho Gross_National_Product bằng tiếng Anh ) tức Tổng_sản_lượng quốc_gia hay Tổng_sản_phẩm quốc_gia là một chỉ_tiêu kinh_tế đánh_giá sự phát_triển kinh_tế của một đất_nước , nó được tính là tổng giá_trị bằng tiền của các sản_phẩm cuối_cùng và dịch_vụ mà công_dân của một nước làm ra trong một khoảng thời_gian nào đó , thông_thường là một năm tài_chính , không kể làm ra ở đâu ( trong hay ngoài nước ) .Sản_phẩm cuối_cùng là hàng_hoá được tiêu_thụ cuối_cùng bởi những người tiêu_dùng chứ không phải là những sản_phẩm được sử_dụng như là sản_phẩm trung_gian trong sản_xuất những sản_phẩm khác .Ví_dụ , một chiếc ô_tô bán cho người tiêu_dùng là một sản_phẩm cuối_cùng ; các thành_phần như lốp được bán cho nhà_sản_xuất ô_tô là sản_phẩm trung_gian ( a ) .Cũng chiếc lốp đó , nếu bán cho người tiêu_dùng thì nó lại là sản_phẩm cuối_cùng ( b ) .Chỉ có sản_phẩm cuối_cùng mới được tính trong thu_nhập quốc_gia , do việc đưa cả sản_phẩm trung_gian vào sẽ dẫn tới việc tính kép làm tăng ảo giá_trị thực_sự của thu_nhập quốc_gia .Ví_dụ , trong trường_hợp ( a ) của chiếc lốp , giá_trị của nó đã được tính khi nó được nhà_sản_xuất lốp bán cho nhà_sản_xuất ô_tô và sau đó một lần nữa được tính trong giá_trị chiếc ô_tô khi nhà_sản_xuất ô_tô bán cho người tiêu_dùng .Người ta chỉ tính những sản_phẩm được sản_xuất mới .Việc kinh_doanh những hàng_hoá đã tồn_tại trước đó , chẳng_hạn ô_tô cũ , không được tính , do những mặt_hàng như_vậy không tham_gia vào việc sản_xuất của các sản_phẩm mới .Thu_nhập được tính như là một phần của GNP , phụ_thuộc vào ai là chủ_sở_hữu các yếu_tố sản_xuất chứ không phải là việc sản_xuất diễn ra ở đâu .Ví_dụ , một nhà_máy sản_xuất ô_tô do chủ_sở_hữu là công_dân Mỹ đầu_tư tại Việt_Nam thì lợi_nhuận sau thuế từ nhà_máy sẽ được tính là một phần của GNP của Mỹ chứ không phải của Việt_Nam bởi_vì vốn sử_dụng trong sản_xuất ( nhà_xưởng , máy_móc , v.v . ) là thuộc sở_hữu của người Mỹ .Lương của công_nhân người Việt là một phần của GNP của Việt_Nam , trong khi lương của công_nhân Mỹ làm_việc tại đó là một phần của GNP của Mỹ .Công_thức tính Công_thức tính tổng_sản_phẩm quốc_gia dưới đây dựa trên cơ_sở tiếp_cận từ khái_niệm chi_tiêu .C = Chi_phí tiêu_dùng cá_nhân ( hộ gia_đình ) I = Tổng đầu_tư cá_nhân quốc_nội ( tất_cả các doanh_nghiệp đầu_tư trên lãnh_thổ 1 nước ) G = Chi_phí tiêu_dùng của chính_phủ X = Kim_ngạch xuất_khẩu các hàng_hoá và dịch_vụ M = Kim_ngạch nhập_khẩu của hàng_hoá và dịch_vụ NR= Thu_nhập ròng từ các hàng_hoá và dịch_vụ đầu_tư ở nước_ngoài ( thu_nhập ròng ) GNP = C + I + G + ( X - M ) + NR GNP hay GNI GNI là từ viết tắt trong tiếng Anh của Gross_National_Income , tức Tổng thu_nhập quốc_gia hay Tổng thu_nhập quốc_dân .Giá_trị của nó tương_đương với giá_trị của GNP .Tuy_nhiên , người ta phân_biệt chúng , do cách_thức tiếp_cận vấn_đề là dựa trên các cơ_sở khác nhau .GNP dựa trên cơ_sở sản_xuất ra sản_phẩm mới , còn GNI dựa trên cơ_sở thu_nhập của công_dân .Điều này là quan_trọng để tiếp_cận các khái_niệm NNP và NNI .Khi đó phải tính đến khấu_hao và các loại thuế gián_tiếp , và NNI sẽ luôn_luôn nhỏ hơn NNP một lượng bằng giá_trị của thuế gián_tiếp .Liên_quan Tổng_sản_phẩm quốc_nội hay GDP Tổng_sản_phẩm ròng quốc_gia hay NNP Tổng thu_nhập ròng quốc_gia hay NNI Tham_khảo Chỉ_số kinh_tế Tài_khoản quốc_gia
GDP là từ viết tắt trong tiếng Anh để chỉ : Trong kinh_tế_học là cách viết tắt của gross domestic product , dịch sang tiếng Việt là Tổng_sản_phẩm nội_địa .Trong thần_kinh học là viết tắt của giant depolarizing potentials , dịch sang tiếng Việt là Điện_thế khử cực khổng_lồ .Trong hoá_sinh là viết tắt của guanosine diphosphate .Đây là một phức chất của một loại nucleotide mang hai gốc phosphate .Chất này ngoài chức_năng là viên gạch để xây_dựng phân_tử DNA còn là chất truyền tin thứ cấp ( secondary messenger ) .Trong tiếng Việt thì GDP thường được sử_dụng theo nghĩa đầu_tiên trong các tài_liệu , sách_vở và báo_chí .Từ viết tắt từ chữ đầu
Tiệp có_thể chỉ đến : Tiệp_Khắc , cựu quốc_gia từ 1918 đến 1939 và từ 1945 đến 1992 Cộng_hoà_Séc ngay nay
Hà_Lan hay Hoà_Lan ( ) là một quốc_gia tại Tây_Âu .Đây là quốc_gia cấu_thành chủ_yếu của Vương_quốc Hà_Lan , và còn bao_gồm ba lãnh_thổ đảo tại Caribe ( Bonaire , Sint_Eustatius và Saba ) .Phần thuộc châu_Âu của Hà_Lan gồm có 12 tỉnh , giáp với Đức về phía đông , Bỉ về phía nam , và biển Bắc về phía tây bắc ; có biên_giới hàng_hải với Bỉ , Anh và Đức .Năm thành_phố lớn nhất của Hà_Lan là Amsterdam , Rotterdam , Den_Haag ( La_Haye ) , Utrecht và Eindhoven .Amsterdam là thành_phố thủ_đô , song trụ_sở của nghị_viện và chính_phủ đặt tại Den_Haag .Cảng Rotterdam là cảng lớn nhất châu_Âu và là cảng lớn nhất bên ngoài Đông Á. Hà_Lan có địa_hình thấp và bằng_phẳng , chỉ có khoảng 50% diện_tích đất nằm cao hơn 1 m so với mực nước_biển .Hầu_hết diện_tích dưới mực nước_biển là đất cải_tạo .Từ cuối thế_kỷ XVI , nhiều khu_vực rộng_lớn được cải_tạo từ biển và hồ , chúng chiếm gần 17% diện_tích đất hiện_nay của quốc_gia .Hà_Lan có mật_độ dân_số trên 400 người / km² , nếu không tính mặt_nước thì sẽ hơn 500 người / km² , thuộc vào hàng các quốc_gia có mật_độ dân_số dày_đặc nhất thế_giới .Tuy_vậy , Hà_Lan là quốc_gia xuất_khẩu nông_sản và thực_phẩm lớn thứ nhì thế_giới , chỉ sau Hoa_Kỳ .Hà_Lan là quốc_gia thứ ba trên thế_giới có các đại_biểu được bầu_cử để kiểm_soát hành_động của chính_phủ ; quốc_gia này có_thể_chế dân_chủ nghị_viện và quân_chủ_lập_hiến từ năm 1848 .Hà_Lan có lịch_sử lâu_dài về khoan_dung xã_hội và thường được nhìn_nhận là một quốc_gia tự_do , Hà_Lan đã hợp_pháp_hoá mại_dâm , an tử và hôn_nhân đồng giới .Hà_Lan là một thành_viên sáng_lập của Liên_minh châu_Âu , Khu_vực đồng euro , G-10 , NATO , OECD và WTO , nằm trong Khu_vực Schengen và Liên_minh Benelux .Hà_Lan là nơi đặt trụ_sở của năm toà_án quốc_tế như Toà_án Trọng_tài thường_trực và Toà_án Công_lý Quốc_tế , trong đó có bốn toà_án đặt tại Den_Haag , do_đó thành_phố này được mệnh_danh là " thủ_đô pháp_luật thế_giới . " Hà_Lan đứng thứ hai trong chỉ_số tự_do báo_chí năm 2016 của Phóng_viên không biên_giới .Hà_Lan có nền kinh_tế hỗn_hợp dựa trên thị_trường , đứng thứ 17 về chỉ_số tự_do kinh_tế năm 2013 .Hà_Lan có GDP PPP bình_quân cao thứ 13 thế_giới vào năm 2016 theo số_liệu của IMF .Năm 2017 , Báo_cáo Hạnh_phúc thế_giới của Liên_Hợp_Quốc xếp Hà_Lan đứng thứ_sáu , phản_ánh chất_lượng sinh_hoạt cao tại đây .Hà_Lan là một nhà_nước phúc_lợi hào_phóng , cung_cấp chăm_sóc y_tế phổ_quát , giáo_dục công_cộng và hạ_tầng tốt , và nhiều phúc_lợi xã_hội .Từ nguyên Tên gọi " Hà_Lan " trong tiếng Việt bắt_nguồn từ tiếng Trung .Trước đó , toàn_thể Hà_Lan ( Nederland ) thường được gọi bằng định_danh có từ lâu trước đó là " Holland " ( nghĩa_là đất rừng ) .Bằng tiếng Trung , " Ho-lland " được người Trung_Quốc phiên_âm là " Hé lán " và viết bằng chữ Hán là 荷蘭 ( Hà_Lan ) hoặc 和蘭 ( Hoà_Lan ) .Hiện_nay " Hà_Lan " ( 荷蘭 ) được dùng phổ_biến hơn ở cả tiếng Việt và tiếng Trung .Một_cách gọi khác mà sách_giáo_khoa Lịch_sử lớp 8 và lớp 10 sử_dụng là " Nê-đéc-lan " , phiên_âm trực_tiếp từ " Nederland " .Từ 下蘭 ( Hạ_Lan ) có_thể được dùng là dịch trực_tiếp từ " Nederland " hay " Netherlands " có nghĩa là " Vùng_đất thấp " .Tuy_nhiên , " Holland " theo ý_nghĩa nghiêm_ngặt thì thuật_ngữ này chỉ nói đến Noord-Holland và Zuid-Holland , là hai trong số 12 tỉnh của quốc_gia này , chúng vốn là một tỉnh duy_nhất và trước đó là Bá quốc Holland .Bá quốc Holland ban_đầu là của người Frisia , xuất_hiện sau khi giải_thể Vương_quốc Frisia , về sau nó trở_thành lãnh_địa quan_trọng nhất về kinh_tế và chính_trị tại Các Vùng_đất thấp ( Nederlanden ) .Điều này cùng với tầm quan_trọng của Holland trong việc hình_thành Cộng_hoà Hà_Lan , Chiến_tranh Tám mươi Năm và Chiến_tranh Anh-Hà Lan trong các thế_kỷ XVI , XVII và XVIII , khiến Holland đại_diện cho toàn_thể quốc_gia , song hiện_nay được nhìn_nhận là không chính_xác , không chính_thức , hoặc đôi_khi là lăng_nhục , tuỳ theo ngữ_cảnh , song vẫn được sử_dụng rộng_rãi như khi đề_cập đến đội_tuyển bóng_đá quốc_gia .Khu_vực được gọi là Các Vùng_đất thấp ( Nederlanden , gồm Bỉ , Hà_Lan và Luxembourg ) và quốc_gia Hà_Lan ( Nederland ) tương_đồng về địa_danh học .Các địa_danh có Neder , Nieder , Nether và Nedre ( trong các ngôn_ngữ German ) và Bas hay Inferior ( trong các ngôn_ngữ Roman ) được sử_dụng trong các địa_điểm trên khắp châu_Âu .Chúng thỉnh_thoảng được sử_dụng trong một quan_hệ chỉ_thị với một vùng_đất cao hơn .Trong trường_hợp Các Vùng_đất thấp / Hà_Lan , vị_trí địa_lý của vùng " hạ " ít_nhiều nằm tại hạ_lưu và gần biển .Tuy_nhiên , vị_trí địa_lý của vùng_cao hơn thì thay_đổi lớn theo thời_gian .Người La_Mã phân_chia giữa các tỉnh Hạ_Germania ( nay thuộc Bỉ và Hà_Lan ) tại hạ_lưu và Thượng_Germania ( nay là một phần của Đức ) .Việc định_danh " hạ " ám_chỉ đến khu_vực có từ thế_kỷ X với Công_quốc Hạ_Lorraine , bao_trùm phần_lớn Các Vùng_đất thấp .Các công_tước Bourgogne cai_trị Các Vùng_đất thấp vào thế_kỷ XV , sử_dụng thuật_ngữ les pays de par deçàvùng đất ở trên đây cho Các Vùng_đất thấp , tương_phản với les pays de par delà ~ vùng_đất ngoài kia cho quê_hương của họ : Bourgogne tại trung-đông nước Pháp hiện_nay .Dưới quyền Nhà Habsburg , Les pays de par deçà phát_triển thành pays d ' embasvùng đất dưới đây , một từ mang tính chỉ_thị liên_quan đến các lãnh_địa khác của gia_tộc này tại châu_Âu .Nó được dịch thành Neder-landen trong các văn_bản chính_thức tiếng Hà_Lan đương_đại .Theo một quan_điểm khu_vực , Niderlant cũng là khu_vực giữa sông Meuse và hạ_du sông Rhine vào hậu kỳ Trung_cổ .Khu_vực được gọi là Oberland ( vùng_đất cao ) trong bối_cảnh chỉ_thị này được cho là bắt_đầu ở khoảng chừng Köln nằm gần đó .Từ giữa thế_kỷ XVI trở đi , " Các Vùng_đất thấp " Nederlanden và " Hà_Lan " Nederland mất ý_nghĩa chỉ_thị ban_đầu của chúng , và là những tên gọi được sử_dụng phổ_biến nhất .Chiến_tranh Tám mươi năm ( 1568 – 1648 ) phân_chia Các Vùng_đất thấp thành Cộng_hoà Hà_Lan độc_lập tại miền bắc ( Latinh hoá là Belgica_Foederata , " Nederland liên_hiệp " , nhà_nước tiền_thân của Hà_Lan ) và Miền nam Các Vùng_đất thấp do Tây_Ban_Nha kiểm_soát ( Latinh hoá thành Belgica_Regia , " Nederland hoàng_gia " , nhà_nước tiền_thân của Bỉ ) .Các Vùng_đất thấp ngày_nay là một định_danh gồm có Hà_Lan , Bỉ và Luxembourg , song trong hầu_hết các ngôn_ngữ Roman , thuật_ngữ " Các Vùng_đất thấp " được sử_dụng dành riêng cho Hà_Lan .Trong tiếng Anh , Hà_Lan được viết là " The_Netherlands " ( danh_từ số_nhiều ) , còn tính từ sở_hữu viết là " Dutch " thì lại là dạng biến_hoá từ của " Deutsch " chỉ chung các dân_tộc Đức từ thời xa_xưa Lịch_sử Sơ_khởi Dấu_tích loài_người cổ nhất ( Neanderthal ) được phát_hiện trên vùng_đất cao gần Maastricht , được cho là có niên_đại 250.000 năm trước .Đến khi kết_thúc kỷ băng_hà , những người du_cư thuộc văn_hoá Hamburg ( khoảng 13.000 – 10.000 TCN ) thời đồ đá cũ cuối muộn tiến_hành săn_bắn tuần_lộc trong khu_vực bằng giáo , đến văn_hoá Ahrensburg ( khoảng 11.200 – 9.500 TCN ) thì dùng cung tên .Xuồng cổ nhất trên thế_giới được phát_hiện tại Drenthe , của các bộ_lạc có_vẻ thuộc về văn_hoá Maglemosia ( khoảng 8000 TCN ) thời đồ đá giữa .Từ năm 800 TCN trở đi , văn_hoá Hallstatt của người Celt thuộc thời đồ sắt trở_nên có ảnh_hưởng , thay_thế văn_hoá Hilversum ( 1800 – 800 TCN ) .Quặng sắt trở_thành một thước_đo thịnh_vượng , và hiện_diện khắp khu_vực , bao_gồm cả quặng sắt nâu .Những người thợ_rèn qua_lại giữa các khu dân_cư và mang theo đồng_điếu và sắt để_chế tạo công_cụ theo yêu_cầu .Vorstengraf ( mộ của quốc_vương ) tại Oss ( 700 TCN ) được phát_hiện trong một gò mộ , có kích_cỡ lớn nhất trong thể_loại này tại Tây_Âu và có chứa một thanh kiếm sắt được dát vàng và san_hô .Khí_hậu xấu đi tại Scandinavia vào_khoảng năm 850 TCN , và tệ hơn_nữa vào_khoảng năm 650 TCN , điều này có_thể đã khiến các bộ_lạc German di_cư từ phía bắc .Đến khi cuộc di_cư này hoàn_tất vào_khoảng năm 250 TCN , đã nổi_bật lên một_vài nhóm văn_hoá và ngôn_ngữ nói_chung .Người Ingaevones hay German_Biển_Bắc cư_trú tại phần phía bắc của Các vùng_đất thấp , sau đó họ phát_triển thành người Frisii và người Sachsen ( Saksen ) ban_đầu .Một nhóm thứ nhì gọi là người German Weser-Rhine ( hay Istvaeones ) bành_trướng dọc trung_du sông Rhine ( Rijn ) và Weser , và cư_trú tại Các vùng_đất thấp phía nam các sông lớn .Nhóm này gồm các bộ_lạc cuối_cùng phát_triển thành người Frank_Salia .Ngoài_ra người Celt thuộc văn_hoá La_Tène ( khoảng 450 TCN đến khi La_Mã chinh_phục ) bành_trướng trên một phạm_vi rộng , bao_gồm khu_vực phía nam của Các vùng_đất thấp .Một_số học_giả suy_đoán rằng một bản_sắc dân_tộc và ngôn_ngữ thứ ba , ngoài German và Celt , từng tồn_tại trong khu_vực cho đến thời La_Mã , là văn_hoá Nordwestblock thời đồ sắt , cuối_cùng bị hấp_thụ vào người Celt tại phía nam và các dân_tộc German đến từ phía đông .Trong Chiến_tranh Gallia , khu_vực phía nam và phía tây sông Rhine bị quân La_Mã ( Roma ) chinh_phục dưới quyền Julius_Caesar từ 57 TCN đến 53 TCN .Julius_Caesar miêu_tả hai bộ_lạc Celt chính sống tại khu_vực nay là miền nam Hà_Lan là Menapii và Eburones .Sông Rhine trở_thành biên_giới phía bắc của La_Mã vào_khoảng năm 12 .Các thị_trấn đáng chú_ý xuất_hiện dọc biên_giới giữa La_Mã và người German : Nijmegen và Voorburg .Trong giai_đoạn đầu của tỉnh Gallia_Belgica thuộc La_Mã , khu_vực phía nam biên_giới trở_thành bộ_phận của tỉnh Germania_Inferior .Khu_vực phía bắc sông Rhine là nơi cư_trú của người Frisii , nằm ngoài quyền cai_trị của La_Mã , trong khi các bộ_lạc German là Batavi và Cananefates phục_vụ trong kỵ_binh La_Mã .Người Batavi khởi_nghĩa chống La_Mã vào năm 69 , song cuối_cùng thất_bại .Người Batavi sau đó hợp_nhất với các bộ_lạc khác thành bang liên người Frank_Salia , có bản_sắc xuất_hiện vào nửa đầu của thế_kỷ III .Người Frank_Salia xuất_hiện trong các văn_bản La_Mã với vai_trò là đồng_minh cũng như đối_thủ .Trước áp_lực từ bang liên của người Sachsen từ phía đông , họ chuyển qua sông Rhine vào lãnh_thổ La_Mã trong thế_kỷ IV , từ căn_cứ mới tại West-Vlaanderen và tây_nam Hà_Lan họ tập_kích eo_biển Manche .Quân La_Mã bình_định khu_vực , song không trục_xuất người Frank , và đến thời_kỳ Julianus ( 358 ) , người Frank_Salia được cho_phép định_cư với tư_cách foederati ( phiên quốc ) tại Toxandria .Sau khi điều_kiện khí_hậu xấu đi và người La_Mã triệt thoát , người Frisii biến mất khỏi miền bắc Hà_Lan , có_lẽ bị buộc phải tái định_cư trong lãnh_thổ La_Mã với tên gọi laeti vào_khoảng 296 .Vùng_đất ven biển phần_lớn vẫn không có người ở trong hai trăm_năm sau .Sơ_kỳ trung_cổ ( 411 – 1000 ) Sau khi chính_quyền La_Mã trong khu_vực bị sụp_đổ , người Frank bành_trướng lãnh_thổ thành nhiều vương_quốc .Đến thập_niên 490 , Clovis I chinh_phục và thống_nhất toàn_bộ các lãnh_thổ này tại miền nam Hà_Lan trong Vương_quốc Frank , và từ đó tiếp_tục các cuộc chinh_phục đến Gaule ( Pháp ) .Trong cuộc bành_trướng này , nhóm người Frank di_cư về phía nam cuối_cùng tiếp_nhận tiếng Latinh thông_tục của cư_dân địa_phương .Nhóm người Frank ở lại quê_hương tại phía bắc ( tức miền nam Hà_Lan và Vlaanderen ) duy_trì nói tiếng Frank cổ , đến thế_kỷ IX tiến_hoá thành tiếng Hạ_Franconia cổ hoặc tiếng Hà_Lan cổ .Xuất_hiện biên_giới giữa khu_vực nói tiếng Hà_Lan và nói tiếng Pháp .Về phía bắc của người Frank , điều_kiện khí_hậu tại bờ biển được cải_thiện , và trong giai_đoạn Di_cư các vùng_đất bị bỏ_hoang lại có người định_cư , hầu_hết là người Sachsen song cũng có các nhóm liên_hệ mật_thiết với họ là người Angle , người Jute và người Frisii cổ .Nhiều người chuyển sang Anh và được gọi là người Anglo-Saxon , song những người ở lại được gọi là người Frisia và ngôn_ngữ của họ được gọi là tiếng Frisia , đặt theo vùng_đất từng có người Frisii cư_trú .Tiếng Frisia được nói dọc toàn_bộ bờ biển phía nam biển Bắc , và vẫn là ngôn_ngữ có liên_hệ mật_thiết nhất với tiếng Anh trong số các ngôn_ngữ còn tồn_tại trên lục_địa châu_Âu .Đến thế_kỷ VII , Vương_quốc Frisia ( 650 – 734 ) xuất_hiện với trung_tâm quyền_lực là Utrecht , còn Dorestad là một điểm giao_thương phồn_thịnh .Từ năm 600 đến khoảng năm 719 , các thành_phố thường là chiến_trường giữa người Frisia và người Frank .Trong trận Boarn vào năm 734 , người Frisia bị đánh_bại sau một loạt cuộc_chiến .Được người Frank chấp_thuận , nhà truyền_giáo người Anglo-Saxon Willibrord cải đạo Cơ_Đốc cho người Frisia .Đế_quốc Caroling của người Frank mô_phỏng Đế_quốc La_Mã và kiểm_soát phần_lớn Tây_Âu .Tuy_nhiên , đến năm 843 nó phân_chia thành ba bộ_phận là Đông_Frank , Trung_Frank và Tây_Frank .Hầu_hết lãnh_thổ Hà_Lan ngày_nay là bộ_phận của Trung_Frank , song đây là một vương_quốc yếu và phải hứng_chịu nhiều nỗ_lực phân_chia và sáp_nhập của các láng_giềng mạnh hơn .Trung_Frank gồm các lãnh_thổ từ Frisia tại phía bắc đến Vương_quốc Ý tại phía nam .Khoảng năm 850 , Lotharius I của Trung_Frank thừa_nhận một người Viking là Rorik của Dorestad là người cai_trị hầu_hết Frisia .Đến khi Trung_Frank bị phân_chia vào năm 855 , vùng_đất phía bắc dãy Alpes được giao cho Lotharius II rồi được đặt tên là Lotharingia .Sau khi ông mất vào năm 869 , Lotharingia bị phân_chia thành Thượng_Lotharingia và Hạ_Lotharingia , Hạ_Lotharingia gồm Các vùng_đất thấp và về danh_nghĩa trở_thành bộ_phận của Đông_Frank vào năm 870 , song trên thực_tế nó nằm dưới quyền kiểm_soát của người Viking , họ đột_kích các thị_trấn của người Frisia và Frank trên bờ biển Frisia và dọc các con sông .Các cuộc tấn_công của người Viking khiến quyền thống_trị của các lãnh_chúa Pháp và Đức trong khu_vực bị suy_yếu .Kháng_cự người Viking đến từ giới quý_tộc địa_phương , họ đạt được tầm_vóc nhất_định và đặt cơ_sở cho việc giải_thể Hạ_Lotharingia thành các nhà_nước bán độc_lập .Một trong số các quý_tộc địa_phương này là Gerolf xứ Holland , ông đảm_nhận quyền lãnh_chúa tại Frisia sau khi ông giúp ám_sát Godfrid , và quyền cai_trị của người Viking kết_thúc .Trung kỳ Trung_cổ ( 1000 – 1384 ) Đế_quốc La_Mã_Thần thánh ( nhà_nước kế_thừa của Đông_Frank và sau đó là Lotharingia ) cai_trị hầu_hết vùng_đất thấp trong thế_kỷ X và XI , song không_thể duy_trì thống_nhất chính_trị .Các quý_tộc có quyền_lực tại địa_phương đưa thành_phố , bá quốc hoặc công_quốc của họ thành các vương_quốc cá_nhân , ít có nhận_thức về nghĩa_vụ với hoàng_đế .Holland , Hainaut , Vlaanderen , Gelre , Brabant và Utrecht ở trong tình_trạng hầu_như chiến_tranh liên_miên hoặc thành_lập các liên_minh cá_nhân .Ngôn_ngữ và văn_hoá của hầu_hết cư_dân sống tại Bá quốc Holland ban_đầu là của người Frisia .Do người Frank từ Vlaanderen và Brabant đến định_cư , kết_quả là khu_vực nhanh_chóng chuyển sang nói tiếng Hạ_Franconia cổ ( hay tiếng Hà_Lan cổ ) .Phần còn lại của Frisia tại phía bắc ( nay là Friesland và Groningen ) tiếp_tục duy_trì độc_lập của họ và có các thể_chế riêng cũng như tức_giận với việc áp_đặt hệ_thống phong_kiến .Khoảng năm 1000 , do một_số bước phát_triển về nông_nghiệp , kinh_tế khu_vực bắt_đầu phát_triển với nhịp_độ nhanh , và năng_suất cao hơn cho_phép người lao_động canh_tác thêm đất_đai hoặc trở_thành thương_nhân .Các thị_trấn phát_triển quanh các tu_viện và thành_trì , và một giai_cấp trung_lưu làm nghề buôn_bán bắt_đầu phát_triển trong các khu_vực đô_thị này , đặc_biệt là tại Vlaanderen và sau đó là Brabant .Các thành_phố giàu_có bắt_đầu mua các đặc_quyền nhất_định cho mình từ quân_chủ .Trong thực_tiễn , điều này có nghĩa là Brugge và Antwerpen trở_thành các nước cộng_hoà bán độc_lập có quyền_lợi riêng và sau đó phát_triển thành những thành_phố và cảng quan_trọng hàng_đầu tại châu_Âu .Khoảng năm 1100 , các nông_dân từ Vlaanderen và Utrecht bắt_đầu tiến_hành tiêu nước và canh_tác các vùng_đất đầm lầy không có người ở tại miền tây Hà_Lan , khiến Bá quốc Holland trở_thành trung_tâm quyền_lực .Tước_hiệu Bá_tước Holland là vấn_đề tranh_chấp trong các cuộc chiến_tranh Lưỡi_câu và Cá tuyết ( ) từ năm 1350 đến năm 1490 .Phe_Cá tuyết gồm các thành_phố thịnh_vượng hơn , còn phe Lưỡi_câu gồm giới quý_tộc bảo_thủ .Các quý_tộc này mời Công_tước Philip_III của Bourgogne – là người đồng_thời giữ tước_hiệu Bá_tước xứ Vlaanderen – đến chinh_phục Holland .Hà_Lan thuộc Bourgogne và Habsburg ( 1384 – 1581 ) Hầu_hết các thái_ấp của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh và Pháp tại khu_vực nay là Hà_Lan và Bỉ thống_nhất trong một liên_minh cá_nhân dưới quyền Philip_III của Bourgogne vào năm 1433 .Gia_tộc Valois-Bourgogne và gia_tộc Habsburg kế_thừa họ cai_trị Các vùng_đất thấp trong giai_đoạn từ năm 1384 đến năm 1581 .Trước thời Bourgogne , người Hà_Lan nhận_dạng bản_thân thông_qua thị_trấn họ sống hoặc công_quốc hay bá quốc địa_phương của họ .Trong giai_đoạn Bourgogne , con đường_hướng đến tính dân_tộc bắt_đầu .Những người cai_trị mới bảo_vệ các lợi_ích mậu_dịch của Hà_Lan , ngành này sau đó phát_triển nhanh_chóng .Các hạm_đội của Bá quốc Holland từng vài lần đánh_bại hạm_đội của Liên_minh Hanse .Amsterdam phát_triển và đến thế_kỷ XV trở_thành cảng giao_thương chủ_yếu tại châu_Âu đối_với lương_thực từ vùng Baltic .Amsterdam phân_phối lương_thực đến các thành_phố chính của Bỉ , miền bắc Pháp , và Anh .Hoạt_động giao_dịch này mang tính sống_còn do Hà_Lan không còn có_thể sản_xuất đủ lương_thực để đáp_ứng nhu_cầu nội_địa .Việc tiêu nước khiến than_bùn tại các vùng_đất ngập nước trước_kia giảm xuống mức quá thấp để duy_trì tiêu nước .Dưới quyền Karl_V của Gia_tộc Habsburg , là người cũng cai_trị Đế_quốc La_Mã_Thần thánh và là Quốc_vương Tây_Ban_Nha , toàn_bộ các thái_ấp tại khu_vực Hà_Lan ngày_nay thống_nhất trong Mười_bảy tỉnh , lãnh_địa này cũng bao_gồm hầu_hết Bỉ và Luxembourg ngày_nay , cũng như một_số vùng_đất lân_cận nay thuộc Pháp và Đức .Năm 1568 , Chiến_tranh Tám mươi Năm giữa Mười_bảy tỉnh và quân_chủ Tây_Ban_Nha Felipe_II của họ bắt_đầu .Đến năm 1579 , phần phía bắc của Mười_bảy tỉnh_thành lập Liên_minh Utrecht , họ cam_kết trợ_giúp lẫn nhau trong việc phòng_thủ chống quân Tây_Ban_Nha .Liên_hiệp Utrecht được nhìn_nhận là nền_tảng của Hà_Lan hiện_đại .Năm 1581 , các tỉnh miền bắc thông_qua tuyên_bố độc_lập , theo đó các tỉnh chính_thức phế_truất Felipe_II của Tây_Ban_Nha khỏi tư_cách quân_chủ cai_trị tại các tỉnh miền bắc .Felipe_II không để cho người Hà_Lan thành_công dễ_dàng , và chiến_tranh tiếp_tục cho đến năm 1648 , khi Tây_Ban_Nha dưới quyền Quốc_vương Felipe_IV công_nhận độc_lập của bảy tỉnh phía bắc trong Hoà_ước Münster .Tuy_nhiên , một bộ_phận của các tỉnh miền nam cũng trở_thành thuộc địa trên thực_tế của quốc_gia mới này .Cộng_hoà Hà_Lan ( 1581 – 1795 ) Sau khi tuyên_bố độc_lập , các tỉnh Holland , Zeeland , Groningen , Friesland , Utrecht , Overijssel và Gelderland hình_thành một bang liên .Toàn_bộ các công_quốc , lãnh_địa và bá quốc này đều có quyền tự_trị và có chính_phủ riêng .Staten-Generaal là chính_phủ bang liên , đặt tại Den_Haag và gồm đại_biểu từ các tỉnh .Khu_vực Drenthe có dân_cư thưa_thớt cũng là bộ_phận của nước cộng_hoà , song không được xem là một tỉnh .Ngoài_ra , nước cộng_hoà chiếm_giữ một_số vùng_đất từng thuộc Vlaanderen , Brabant và Limburg trong Chiến_tranh Tám mươi Năm , chúng được gọi là các Vùng_đất chung ( Generaliteitslanden ) .Cư_dân các Vùng_đất chung chủ_yếu là tín_đồ Công_giáo La_Mã , các khu_vực này không có một cấu_trúc chính_phủ của mình , và được sử_dụng làm một vùng_đệm giữa nước Cộng_hoà Hà_Lan và lãnh_thổ Miền nam Các vùng_đất thấp do Tây_Ban_Nha kiểm_soát .Trong Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan , kéo_dài trong phần_lớn thế_kỷ XVII , Đế_quốc Hà_Lan phát_triển thành một trong các cường_quốc hàng_hải và kinh_tế chủ_yếu của thế_giới .Khoa_học , quân_sự và nghệ_thuật ( đặc_biệt là hội_hoạ ) Hà_Lan nằm trong nhóm được tôn_vinh nhất thế_giới .Đến năm 1650 , Hà_Lan sở_hữu 16.000 thương_thuyền .Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan và Công_ty Tây_Ấn_Hà_Lan thành_lập các thuộc địa và trạm mậu_dịch trên khắp thế_giới .Người Hà_Lan định_cư tại Bắc_Mỹ từ khi thành_lập Tân_Amsterdam tại phần phía nam của đảo Manhattan vào năm 1614 .Người Hà_Lan lập thuộc địa Cape tại Nam_Phi vào năm 1652 , lập thuộc địa Suriname tại Nam_Mỹ , lập thuộc địa Đông_Ấn_Hà_Lan ( nay là Indonesia ) tại châu_Á , và sở_hữu trạm mậu_dịch với phương Tây duy_nhất tại Nhật_Bản là Dejima .Nhiều sử_gia kinh_tế đánh_giá Hà_Lan là quốc_gia tư_bản hoàn_thiện đầu_tiên trên thế_giới .Tại châu_Âu thời cận_đại , Hà_Lan có thành_phố mậu_dịch giàu_có nhất ( Amsterdam ) và sàn chứng_khoán toàn thời_gian đầu_tiên .Óc sáng táo của các thương_nhân dẫn đến xuất_hiện các quỹ bảo_hiểm và hưu_trí , cũng như các hiện_tượng kinh_tế như chu_kỳ bùng nổ-phá sản , bong_bóng lạm_phát tài_sản , hội_chứng hoa tulip 1636 – 1637 , và nhà đầu_cơ giá xuống đầu_tiên trên thế_giới là Isaac le Maire , ông làm giảm_giá bằng cách bán_phá_giá cổ_phiếu để rồi sau đó mua lại với giá thấp hơn .Năm 1672 – trong lịch_sử Hà_Lan được gọi là Rampjaar ( năm thảm_hoạ ) – Cộng_hoà Hà_Lan đồng_thời tham_chiến với Pháp , Anh và ba giáo_phận Đức .Trên biển , người Hà_Lan ngăn_chặn thành_công hải_quân của Anh và Pháp tiến vào bờ biển phía tây .Tuy_nhiên , trên bộ Hà_Lan gần như bị chiếm_lĩnh trước các đội quân Pháp và Đức đến từ phía đông .Người Hà_Lan đảo_ngược tình_thế bằng cách làm ngập nhiều phần của Holland , song không bao_giờ có_thể khôi_phục vinh quanh như trước đó .Hà_Lan lâm vào tình_trạng suy_thoái về tổng_thể trong thế_kỷ XVIII , khi họ phải cạnh_tranh về kinh_tế với Anh , và trong nước thì diễn ra kình_địch trường_kỳ giữa hai phái chủ_yếu trong xã_hội là thế_lực cộng_hoà ( Staatsgezinden ) và những người ủng_hộ stadhouder ( quốc_trưởng ) là thân_vương xứ Oranje ( Prinsgezinden ) .Cộng_hoà Batavia và vương_quốc ( 1795 – 1890 ) Nhờ ủng_hộ quân_sự của nước Pháp cách_mạng , những người theo chế_độ_cộng_hoà tại Hà_Lan tuyên_bố thành_lập Cộng_hoà Batavia , mô_phỏng theo Cộng_hoà Pháp và khiến Hà_Lan trở_thành một nhà_nước đơn_nhất vào ngày 19 tháng 1 năm 1795 .Stadhouder ( quốc_trưởng ) là Willem_V xứ Oranje đào_thoát sang Anh .Tuy_nhiên , từ năm 1806 đến năm 1810 , nhà_nước bù_nhìn Vương_quốc Hà_Lan ( Holland ) được Napoléon_Bonaparte lập ra và giao cho em_trai ông là Louis_Bonaparte cai_quản để kiểm_soát Hà_Lan hiệu_quả hơn .Tuy_nhiên , Louis_Bonaparte cố_gắng phục_vụ lợi_ích của Hà_Lan thay_vì của anh_trai mình , và bị buộc phải thoái_vị vào ngày 1 tháng 7 năm 1810 .Hoàng_đế Napoléon phái một đội quân đến và Hà_Lan trở_thành một bộ_phận của Đế_quốc Pháp cho đến mùa thu năm 1813 sau khi Napoléon thất_bại trong trận Leipzig .Willem_Frederik là con trai của stadhouder cuối_cùng , ông trở về Hà_Lan vào năm 1813 và xưng là thân_vương chủ_quyền của Hà_Lan .Hai năm sau , Đại_hội Wien sáp_nhập miền nam các Vùng_đất thấp vào Hà_Lan nhằm tạo ra một quốc_gia mạnh trên biên_giới phía bắc của Pháp .Willem_Frederik đưa nước Hà_Lan thống_nhất này thành một vương_quốc và xưng là Quốc_vương Willem I. Ngoài_ra , Willem I kế_thừa_chức Đại công_tước Luxembourg trong vụ trao_đổi với các tài_sản của ông tại Đức .Tuy_nhiên , miền nam các Vùng_đất thấp đã tách_biệt về văn_hoá với miền bắc từ năm 1581 , và họ tiến_hành khởi_nghĩa .Miền nam giành độc_lập vào năm 1830 với quốc_hiệu là Bỉ ( được Hà_Lan công_nhận vào năm 1839 ) , còn liên_minh cá_nhân giữa Hà_Lan và Luxembourg bị cắt đứt vào năm 1890 , khi Willem_III mất trong khi không có người thừa_kế là nam_giới , còn luật kế_vị của Luxembourg lại ngăn con gái ông là Nữ_vương Wilhelmina trở_thành nữ Đại công_tước .Cách_mạng Bỉ tại chính_quốc và Chiến_tranh Java tại Đông_Ấn_Hà_Lan khiến Hà_Lan đến bên bờ vực phá_sản .Tuy_nhiên , người Hà_Lan áp_đặt chính_sách hệ_thống canh_tác ( cultuurstelsel ) tại Đông_Ấn_Hà_Lan vào năm 1830 , theo đó 20% đất của các làng được dành cho các cây_trồng của chính_phủ nhằm xuất_khẩu .Chính_sách này khiến người Hà_Lan có được lượng của_cải khổng_lồ và khiến thuộc địa này có_thể tự_cung_tự_cấp .Mặt_khác , các thuộc địa tại Tây_Ấn ( Guiana thuộc Hà_Lan cùng Curaçao và các lãnh_thổ phụ_thuộc ) dựa nhiều vào nô_lệ châu_Phi , ước_tính có đến hơn nửa triệu người châu_Phi .Hà_Lan bãi_bỏ chế_độ nô_lệ vào năm 1863 .Tuy_thế , chế_độ nô_lệ tại Suriname chỉ hoàn_toàn bị bãi_bỏ vào năm 1873 , do luật quy_định rằng có 10 năm chuyển_tiếp .Hà_Lan cũng là một trong các quốc_gia châu_Âu cuối_cùng tiến_hành công_nghiệp_hoá , quá_trình này diễn ra vào nửa cuối của thế_kỷ XIX .Hiện_đại Hà_Lan duy_trì được tính trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , một phần là nhờ việc nhập_khẩu hàng_hoá thông_qua Hà_Lan có ý_nghĩa thiết_yếu đối_với tính sống_còn của Đức , cho đến khi Hải_quân Hoàng_gia Anh phong_toả vào năm 1916 .Đến Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Đức Quốc xã xâm_chiếm Hà_Lan vào ngày 10 tháng 5 năm 1940 .Cuộc không_kích Rotterdam buộc các thành_phần chính của quân_đội Hà_Lan đầu_hàng bốn ngày sau đó .Trong quá_trình chiếm_đóng , có trên 100.000 người Do Thái_Hà_Lan bị tập_trung và chuyển đến các trại hành_quyết của Đức Quốc xã .Các công_nhân Hà_Lan bị bắt đi lính để lao_động cưỡng_bách tại Đức , các thường_dân kháng_cự bị giết để trả_thù cho các vụ tấn_công vào binh_sĩ Đức , và quốc_gia bị cướp_bóc thực_phẩm .Tuy_vậy , trên 20.000 phần_tử phát_xít Hà_Lan gia_nhập Waffen-SS , chiến_đấu trên Mặt_trận phía Đông .Ngày 8 tháng 12 năm 1941 , chính_phủ lưu_vong Hà_Lan tại Luân_Đôn tuyên_chiến với Nhật_Bản , song không_thể ngăn người Nhật chiếm_đóng Đông_Ấn_Hà_Lan .Năm 1944 – 45 , Tập_đoàn_quân Canada số 1 , gồm các binh_sĩ Canada , Anh và Ba_Lan , chịu trách_nhiệm giải_phóng phần_lớn Hà_Lan .Sau thế_chiến , người Hà_Lan chiến_đấu trong chiến_tranh thực_dân chống lại Cộng_hoà Indonesia mới thành_lập .Năm 1954 , Hiến_chương Vương_quốc Hà_Lan cải_tổ cấu_trúc chính_trị của Hà_Lan , đây là kết_quả từ áp_lực quốc_tế về việc tiến_hành phi_thực_dân_hoá .Các thuộc địa của Hà_Lan là Surinam , Curaçao và các lãnh_thổ phụ_thuộc , cùng với phần lãnh_thổ tại châu_Âu đều trở_thành các quốc_gia trong vương_quốc , song Suriname độc_lập vào năm 1975 .Sau thế_chiến , Hà_Lan từ_bỏ tính trung_lập và đạt được các quan_hệ mật_thiết với các quốc_gia láng_giềng .Hà_Lan là một trong các thành_viên sáng_lập của Benelux , NATO , Euratom và Cộng_đồng Than_Thép châu_Âu , thể_chế này sau đó tiến_triển thành Cộng_đồng Kinh_tế châu_Âu và Liên_minh châu_Âu .Chính_phủ khuyến_khích xuất cư nhằm giảm mật_độ dân_số , kết_quả là nửa triệu người Hà_Lan rời khỏi đất_nước sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai .Trong các thập_niên 1960 và 1970 , Hà_Lan có biến_đổi lớn về xã_hội và văn_hoá , như ontzuiling nhanh_chóng , nghĩa_là suy_tàn việc phân_chia cũ theo ranh_giới chính_trị và tôn_giáo .Thanh_niên , đặc_biệt là sinh_viên , bác_bỏ các tập_tục truyền_thống và thúc_đẩy thay_đổi trong các vấn_đề như nữ_quyền , đồng_tính_luyến_ái , giải_trừ_quân_bị và các vấn_đề môi_trường .Năm 2002 , euro trở_thành tiền_tệ lưu_hành .Năm 2010 , Antille thuộc Hà_Lan giải_thể , các đảo Bonaire , Sint_Eustatius và Saba đạt được quan_hệ mật_thiết hơn với Hà_Lan .Địa_lý Phần lãnh_thổ tại châu_Âu của Hà_Lan nằm giữa các vĩ_tuyến 50 ° và 54 ° Bắc , giữa các kinh_tuyến 3 ° và 8 ° Đông .Hà_Lan về mặt địa_lý là một quốc_gia rất thấp và bằng_phẳng , có khoảng 26% diện_tích là nơi ở của 21% dân_số nằm dưới mực nước_biển , và chỉ có khoảng 50% đất_liền cao hơn mực nước_biển trên 1 m .Tuy_nhiên , Hà_Lan có các vùng chân đồi tại cực đông nam với độ cao dưới 321 m , và có một_số dãy đồi thấp tại trung_tâm .Hầu_hết các vùng nằm dưới mực nước_biển là do nhân_tạo , vì khai_thác than_bùn khiến cho độ cao giảm xuống hoặc là hình_thành thông_qua cải_tạo đất .Kể từ cuối thế_kỷ XVI , các khu_vực quai đê lấn biển cỡ lớn được bảo_tồn thông_qua các hệ_thống tiêu nước phức_tạp gồm đê , kênh đào và trạm bơm .Gần 17% diện_tích đất_liền quốc_gia được cải_tạo từ biển và từ hồ .Phần_lớn Hà_Lan lúc đầu được hình_thành từ cửa_sông của ba sông lớn tại châu_Âu : Rhine ( Rijn ) , Meuse ( Maas ) và Scheldt ( Schelde ) , cùng các chi_lưu của chúng .Phần tây_nam của Hà_Lan cho đến nay là một đồng_bằng châu_thổ của ba con sông trên , gọi là châu_thổ Rhine-Meuse-Scheldt. Hà_Lan được phân_chia thành_phần phía bắc và phía nam qua sông Rhine , chi_lưu lớn nhất của nó là Waal , và sông Meuse .Trong quá_khứ , các sông này có chức_năng của chướng_ngại_vật tự_nhiên giữa các thái_ấp và do_đó trong lịch_sử tạo ra một sự phân_chia văn_hoá , bằng_chứng là một_số điểm về ngữ_âm_học .Nhánh quan_trọng khác của sông Rhine là sông IJssel , thoát nước ra hồ IJssel , tức Zuiderzee ( ' biển phía nam ' ) cũ .Giống như các sông trên , con sông này tạo thành đường phân_chia ngôn_ngữ_học , cư_dân phía đông bắc sông nói các phương_ngữ Hạ_Sachsen_Hà_Lan ( riêng tỉnh Friesland có ngôn_ngữ riêng ) .Nạn lụt Trải qua nhiều thế_kỷ , đường bờ biển của Hà_Lan có thay_đổi đáng_kể do kết_quả từ các tai_hoạ tự_nhiên và can_thiệp của con_người , đáng chú_ý nhất về việc để mất đất_liền trong cơn bão năm 1134 , nó tạo ra quần_đảo Zeeland tại phía tây_nam .Năm 1287 , trận lụt Thánh_Lucia tác_động đến Hà_Lan và Đức , làm thiệt_mạng trên 50.000 người trong một trận lụt có tính tàn_phá hàng_đầu trong lịch_sử thành_văn .Do nạn lụt nên việc canh_tác gặp khó_khăn , điều này khuyến_khích ngoại_thương , kết_quả là Hà_Lan tham_gia sự_vụ thế_giới ngay từ thế_kỷ XIV-XV. Trận lụt Thánh_Elizabeth vào năm 1421 và việc quản_lý yếu_kém sau đó làm phá_huỷ một vùng_đất quai đê mới cải_tạo , thay_thế là vùng bãi bồi thuỷ_triều Biesbosch rộng 72  km² tại nam-trung. Trận lụt biển Bắc vào tháng 2 năm 1953 làm sụp_đổ một_số đê tại tây_nam của Hà_Lan , khiến hơn 1.800 người chết_đuối .Chính_phủ Hà_Lan sau đó thi_hành một chương_trình quy_mô lớn mang tên là " Deltawerken " ( công_trình châu_thổ ) nhằm bảo_vệ quốc_gia khỏi nạn lụt trong tương_lai .Dự_án hoàn_thành phần_lớn vào năm 1997 khi hoàn_thành Maeslantkering .Một mục_tiêu chính của dự_án Delta là giảm nguy_cơ lụt tại Zuid-Holland và Zeeland xuống còn một lần trong 10.000 năm ( so với 1 lần trong 4000 năm của phần còn lại trong nước ) .Mục_tiêu này đạt được bằng việc xây các con đê ngoài biển dài 3.000  km và 10.000  km các đê nội_bộ , kênh đào và sông , đóng các cửa_biển của tỉnh Zeeland .Các đánh_giá nguy_cơ mới theo định_kỳ cho thấy các vấn_đề cần phải gia_cố đê .Dự_án Delta được Hiệp_hội Kỹ_sư dân_dụng Hoa_Kỳ đánh_giá là một trong bảy kỳ_quan của thế_giới hiện_đại .Tác_động của các tai_hoạ đã gia_tăng về quy_mô do hoạt_động của con_người , vì các vùng đàm lầy tương_đối cao bị tiêu nước để sử_dụng làm đất canh_tác .Việc tiêu nước khiến lớp than_bùn phì_nhiêu bị thu_hẹp và mặt_đất hạ xuống , khi đó mực nước_ngầm lại hạ thấp để bù vào việc mặt_đất hạ , khiến lớp than_bùn bên dưới thu nhỏ hơn_nữa .Ngoài_ra , từ thế_kỷ XIX trở về trước , việc khai_thác than_bùn để làm nhiên_liệu càng làm_tình hình thêm trầm_trọng .Hàng thế_kỷ khai_thác than_bùn quy_mô rộng và kiểm_soát yếu_kém khiến cho mặt_đất vốn đã thấp lại bị hạ xuống vài mét .Ngay cả tại các vùng ngập nước , việc khai_thác than_bùn vẫn tiếp_tục thông_qua nạo_vét .Nhằm đề_phòng lũ_lụt , một loạt biện_pháp phòng_vệ chống nước được nghĩ ra .Trong thiên_niên_kỷ thứ nhất , các ngôi làng và nông_gia được xây_dựng trên các khu đồi nhân_tạo gọi là terps .Sau đó , các terps này được liên_kết bằng các đê .Trong thế_kỷ XII , các cơ_quan chính_quyền địa_phương mang tên " waterschappen " ( " ban trị_thuỷ " ) hoặc " hoogheemraadschappen " ( " hội_đồng nhà cao " ) bắt_đầu xuất_hiện , công_việc của họ là duy_trì mực nước và bảo_vệ khu_vực khỏi các trận lụt ; các cơ_quan này tiếp_tục tồn_tại cho đến nay .Đến thế_kỷ XIII , các cối_xay_gió được sử_dụng để bơm nước khỏi các khu_vực thấp hơn mực nước_biển .Các cối_xay_gió sau đó được sử_dụng để tiêu nước hồ , tạo ra các vùng_đất quai đê nổi_tiếng .Năm 1932 , Afsluitdijk ( " đê đóng kín " ) được hoàn_thành , chặn Zuiderzee ( biển phía nam ) cũ khỏi biển Bắc và do_đó tạo ra IJsselmeer ( hồ IJssel ) .Nó trở_thành một phần của công_trình Zuiderzee có quy_mô lớn hơn gồm có bốn vùng_đất quai đê lấn biển với tổng diện_tích là 2.500  km² .Hà_Lan là một trong các quốc_gia có_thể phải chịu tổn_thất nặng_nề nhất từ biến_đổi khí_hậu , không_chỉ vì nước_biển dâng , mà_còn do mô_hình thời_tiết thất_thường có_thể khiến nước sông tràn bờ .Khí_hậu Hướng gió chi_phối tại Hà_Lan là tây_nam , dẫn đến khí_hậu hải_dương ôn_hoà với mùa hè ấm và mùa đông mát , có độ_ẩm cao đặc_trưng .Mô_hình này đặc_biệt chính_xác đối_với bờ biển Hà_Lan , tại đây có khác_biệt nhỏ hơn đáng_kể về nhiệt_độ giữa mùa hè và mùa đông , hay giữa ngày và đem so với nhiệt_độ tại phần_đông nam của đất_nước .Những ngày đóng_băng , tức nhiệt_độ cao nhất dưới 0  °C , thường xuất_hiện từ tháng 12 đến tháng 2 .Những ngày giá_lạnh , tức nhiệt_độ thấp nhất là 0  °C thì xuất_hiện nhiều hơn , thường là từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 3 .Nếu chọn độ cao là 10  cm trên mặt_đất thay_vì 150  cm , có_thể đo được nhiệt_độ như_vậy vào giữa mùa hè .Trung_bình , tuyết có_thể xuất_hiện từ tháng 11 đến tháng 4 , song thỉnh_thoảng cũng xuất_hiện trong tháng 5 hoặc tháng 10 .Các ngày ấm , tức nhiệt_độ cao nhất trên 20  °C , thường xuất_hiện từ tháng 4 đến tháng 10 , song tại một_số nơi trong nước các ngày ấm này cũng có_thể xuất_hiện trong tháng 3 .Các ngày_mùa hè , tức nhiệt_độ cao nhất trên 25  °C , thường đo được tại De_Bilt từ tháng 5 đến tháng 9 , còn các ngày nhiệt_đới với nhiệt_độ cao nhất trên 30 ° là điều hiếm thấy và thường chỉ xuất_hiện từ tháng 6 đến tháng 8 .Lượng giáng thuỷ trong năm được phân_bổ tương_đối đều giữa các tháng .Các tháng mùa hè và mùa thu có xu_hướng nhận lượng giáng thuỷ ít hơn các tháng còn lại , chủ_yếu là do cường_độ mưa thay_vì tần_suất ngày mưa , đặc_biệt là trong mùa hè .Số giờ nắng chịu tác_động từ thực_tế rằng do vĩ_tuyến địa_lý , độ dài của ngày thay_đổi từ chỉ tám tiếng vào tháng 12 đến gần 17 tiếng vào tháng 6 .Tự_nhiên Hà_Lan có 20 công_viên quốc_gia và hàng trăm khu bảo_tồn tự_nhiên khác , bao_gồm các hồ , bãi thạch nam , rừng thưa , đụn cát và các môi_trường khác .Hầu_hết chúng thuộc quyền_sở_hữu của cơ_quan quốc_gia về lâm_nghiệp và bảo_tồn tự_nhiên mang tên Staatsbosbeheer , hoặc là một tổ_chức tư_nhân mang tên Natuurmonumenten .Phần thuộc Hà_Lan của biển Wadden tại phía bắc có các bãi bùn và đất ngập nước , và được công_nhận là một di_sản thế_giới UNESCO vào năm 2009 .Oosterschelde nguyên là cửa đông bắc của sông Scheldt , và được xác_định là một công_viên quốc_gia vào năm 2002 , trở_thành công_viên quốc_gia lớn nhất tại Hà_Lan về diện_tích với 370  km² .Nó bao_gồm chủ_yếu là vùng nước_mặn của Oosterschelde , song cùng có các bãi bùn , bãi cỏ và bãi cạn .Do đa_dạng về sinh_vật biển , bao_gồm các loài độc_đáo cấp khu_vực , nên công_viên là địa_điểm phổ_biến đối_với môn lặn biển .Các hoạt_động khác gồm có chèo thuyền , đánh_cá , đi xe_đạp , và ngắm chim .Về mặt địa_lý sinh_vật , Hà_Lan nằm trên các khu châu_Âu_Đại_Tây_Dương và Trung_Âu của vùng Circumboreal thuộc giới Boreal .Theo Quỹ_Quốc_tế Bảo_vệ Thiên_nhiên , lãnh_thổ Hà_Lan thuộc vùng sinh_thái rừng hỗn_hợp Đại_Tây_Dương .Năm 1871 , rừng tự_nhiên cổ nguyên_bản cuối_cùng bị chặt hạ , và hầu_hết rừng hiện_nay là trồng một loại cây như thông Scots và các loài không phải là bản_địa tại Hà_Lan .Các khu rừng này được trồng trên các bãi thạch nam nhân_tạo và cát trôi ( bãi thạch nam chăn_thả quá mức ) ( Veluwe ) .Quần_đảo Caribe_Curaçao , Aruba và Sint_Maarten có vị_thế các quốc_gia cấu_thành , còn Caribe_Hà_Lan là ba vùng đảo được xác_định là các khu tự_quản đặc_biệt của Hà_Lan .Các đảo này là bộ_phận của Tiểu_Antilles và có biên_giới hàng_hải với Pháp ( Saint_Barthélemy và Saint_Martin ) , Anh ( Anguilla ) , Venezuela , Saint_Kitts_và_Nevis và Hoa_Kỳ ( Quần_đảo_Virgin thuộc Mỹ ) .Bonaire là bộ_phận của nhóm đảo ABC thuộc chuỗi đảo Leeward , nằm ngoài khơi bờ biển Venezuela .Chuỗi đảo Leeward có nguồn_gốc hỗn_hợp núi_lửa và san_hô .Saba và Sint_Eustatius là bộ_phận của nhóm đảo SSS .Chúng nằm về phía đông của Puerto_Rico và quần_đảo_Virgin .Mặc_dù thuộc về chuỗi đảo Leeward trong tiếng Anh , song tại địa_phương họ được cho là thuộc chuỗi đảo Windward .Chuỗi đảo Windward đều có nguồn_gốc núi_lửa và địa_hình lắm núi , có ít đất thích_hợp cho nông_nghiệp .Đỉnh_cao nhất là núi Scenery với 887 m tại Saba .Đây là điểm_cao nhất tại Hà_Lan cũng như toàn_thể Vương_quốc Hà_Lan .Các đảo tại Caribe_Hà_Lan có khí_hậu nhiệt_đới , với thời_tiết nóng quanh_năm .Chuỗi đảo Leeward ấm hơn và khô hơn so với chuỗi đảo Windward .Vào mùa hè , chuỗi đảo Windward chịu tác_động từ các cơn bão .Chính_trị Hà_Lan là quốc_gia quân_chủ_lập_hiến từ năm 1815 , và nhờ các nỗ_lực của Johan_Rudolph_Thorbecke nên có được thể_chế dân_chủ đại_nghị từ năm 1848 .Hà_Lan được mô_tả là một nhà_nước dân_chủ hiệp_thương .Chính_trị Hà_Lan có đặc_điểm là nỗ_lực nhằm đạt được đồng_thuận rộng_rãi trong các vấn_đề quan_trọng , cả trong chính_giới lẫn trong xã_hội .Năm 2010 , The_Economist xếp_hạng Hà_Lan ở vị_trí thứ 10 về chỉ_số dân_chủ .Quân_chủ là nguyên_thủ quốc_gia , Willem-Alexander là quốc_vương từ năm 2013 .Theo hiến_pháp , chức_vụ này có quyền_lực hạn_chế , có quyền được nhận báo_cáo và được tham_vấn trong các vấn_đề chính_quyền .Tuỳ theo cá_tính và quan_hệ giữa quốc_vương và các bộ_trưởng , quân_chủ có_thể gây ảnh_hưởng ngoài quyền_lực được hiến_pháp quy_định .Quyền_lực hành_pháp thuộc về Hội_đồng_Bộ_trưởng , đây là hội_đồng thảo_luận của nội_các Hà_Lan .Nội_các thường gồm 13 đến 16 bộ_trưởng và một số_lượng thay_đổi các quốc_vụ_khanh .Có từ một đến ba bộ_trưởng là bộ_trưởng không bộ .Người đứng đầu chính_phủ là thủ_tướng , người này thường là thủ_lĩnh đảng lớn nhất trong liên_minh cầm_quyền .Thủ_tướng là một primus inter pares , tức không có thêm quyền_lực rõ_ràng nào so với quyền_lực của các bộ_trưởng khác .Mark_Rutte là thủ_tướng từ năm 2010 ; thủ_tướng luôn là thủ_lĩnh của chính_đảng lớn nhất kể từ năm 1973 .Nội_các chịu trách_nhiệm trước Quốc_hội ( Staten-Generaal ) lưỡng viện , tức cơ_quan có quyền lập_pháp . 150 thành_viên của Chúng nghị_viện ( Tweede_Kamer ) , tức hạ_viện , được bầu_cử trực_tiếp theo cơ_sở đại_diện tỷ_lệ danh_sách đảng .Các cuộc bầu_cử được tổ_chức bốn năm một lần , hoặc trước thời_hạn trong trường_hợp nội_các sụp_đổ .Hội_đồng cấp tỉnh ( Provinciale_Staten ) được bầu_cử trực_tiếp bốn năm một lần .Các thành_viên của các hội_đồng cấp tỉnh bầu ra 75 thành_viên của Tham_nghị viện ( Eerste_Kamer ) , tức thượng_viện , cơ_cấu này có quyền bác_bỏ luật , song không được đề_xuất hay sửa_đổi chúng .Cả hai viện đều cử thành_viên đến Nghị_viện Benelux , đây là một hội_đồng tham_vấn .Các công_đoàn và các tổ_chức giới chủ được tham_vấn trước trong việc lập chính_sách trong các lĩnh_vực tài_chính , kinh_tế và xã_hội .Họ tham_gia họp thường_xuyên với chính_phủ trong Hội_đồng Xã hội-Kinh tế .Cơ_cấu này khuyến_nghị chính_phủ và khuyến_nghị của họ không_thể bỏ_qua một_cách dễ_dàng .Hà_Lan có truyền_thống lâu_dài về khoan_dung xã_hội .Trong thế_kỷ XIX , khi Giáo_hội Kháng cách Hà_Lan là quốc_giáo , thì Công_giáo La_Mã và các giáo_phái Tin_Lành khác cũng như Do Thái giáo được dung_thứ song bị kỳ_thị .Đến cuối thế_kỷ XIX , truyền_thống khoan_dung tôn_giáo này chuyển_đổi thành một hệ_thống tách_biệt , theo đó các nhóm tôn_giáo cùng tồn_tại riêng_biệt và chỉ tương_tác ở cấp_độ chính_phủ .Truyền_thống khoan_dung ảnh_hưởng đến các chính_sách tư_pháp hình_sự của Hà_Lan về ma_tuý tiêu_khiển , mại_dâm , quyền_lợi LGBT , an tử , phá_thai , nằm vào hàng tự_do nhất trên thế_giới .Chính_đảng Hà_Lan có hệ_thống đa đảng , không đảng nào nắm thế đa_số trong nghị_viện kể từ thế_kỷ XIX , và các nội_các liên_minh được hình_thành .Kể từ khi thi_hành phổ_thông_đầu_phiếu vào năm 1919 , hệ_thống chính_trị Hà_Lan chịu sự chi_phối của ba nhóm chính_đảng : Mạnh nhất_là những người_dân chủ Cơ_Đốc_giáo , hiện có đại_diện là Kêu_gọi Dân_chủ Cơ_Đốc_giáo ( Christen-Democratisch Appèl , CDA ) ; thứ nhì là lực_lượng dân_chủ xã_hội với đại_diện là Công đảng ( Partij van de Arbeid , PvdA ) ; và thứ ba là lực_lượng tự_do với đại_diện chủ_yếu là Đảng Nhân_dân Tự_do và Dân_chủ ( Volkspartij voor Vrijheid en Democratie , VVD ) .Các đảng này hợp_tác trong các nội_các liên_minh , trong đó lực_lượng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo luôn là một đối_tác , hoặc là trong một liên_minh trung-tả gồm lực_lượng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo và dân_chủ xã_hội , hoặc là một liên_minh trung-hữu gồm lực_lượng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo và tự_do .Trong thập_niên 1970 , hệ_thống đảng_phái trở_nên biến_động hơn , các đảng dân_chủ Cơ_Đốc_giáo bị mất ghế , trong khi các đảng mới lại giành được thành_công , như là D 66 .Trong bầu_cử năm 1994 , CDA để mất thế chi_phối .Tháng 2 năm 2010 , nội_các sụp_đổ do PvdA từ_chối gia_hạn can_thiệp của lực_lượng Hà_Lan tại Uruzgan , Afghanistan .Trong bầu_cử vào tháng 6 cùng năm , đảng lớn nhất trước đó là CDA có kết_quả thảm_hại , VVD trở_thành đảng lớn nhất với 31 ghế , tiếp_theo là PvdA với 30 ghế .Đảng giành được thêm nhiều ghế nhất_là Đảng Tự_do ( PVV ) của Geert_Wilders .VVD và PvdA giành được nhiều ghế nhất trong tổng_tuyển_cử vào tháng 12 năm 2012 , họ lập chính_phủ liên_minh vào tháng 11 năm 2012 .Trong tổng_tuyển_cử vào tháng 3 năm 2017 , VVD duy_trì là đảng lớn nhất , PvdA để mất số ghế rất lớn , PVV giành được vị_trí thứ hai Sau 208 ngày đàm_phán , VVD , D66 , CDA và Liên_minh Cơ_Đốc_giáo ( CU ) đồng_ý thành_lập chính_phủ liên_minh .Hành_chính Hà_Lan được phân_chia thành 12 tỉnh , mỗi tỉnh nằm dưới quyền của một uỷ_viên của quốc_vương ( Commissaris van de Koning ) , riêng tại tỉnh Limburg chức_vụ này gọi là thống_đốc ( Gouverneur ) song có nhiệm_vụ tương_tự .Các tỉnh được chia tiếp thành các khu tự_quản ( gemeenten ) với số_lượng là 380 .Hà_Lan cũng được chia thành 21 khu_vực trị_thuỷ , chịu sự quản_lý của một ban trị_thuỷ ( waterschap hoặc hoogheemraadschap ) , mỗi ban có quyền_hạn trên các vấn_đề liên_quan đến quản_lý nước .Việc thành_lập các ban trị_thuỷ có từ trước khi lập_quốc , ban đầu_tiên hình_thành vào năm 1196 .Các ban trị_thuỷ của Hà_Lan nằm trong số các thực_thể dân_chủ lâu_đời nhất trên thế_giới vẫn còn tồn_tại .Bầu_cử trực_tiếp các ban trị_thuỷ được tiến_hành bốn năm một lần .Ba lãnh_thổ đảo tại Caribe được gọi chung là Caribe_Hà_Lan , họ có vị_thế là thực_thể công_cộng ( openbare lichamen ) thay_vì là các khu tự_quản .Họ không phải là bộ_phận của tỉnh nào .Một_số lãnh_thổ tách rời của Bỉ nằm lọt trong lãnh_thổ Hà_Lan và các lãnh_thổ tách rời này lại bao quanh một_số khu đất thuộc tỉnh Noord-Brabant , tuy_nhiên do Hà_Lan và Bỉ đều thuộc Khu_vực Schengen nên công_dân hai bên có_thể qua_lại các vùng tách rời này .Đối_ngoại Lịch_sử chính_sách đối_ngoại của Hà_Lan có đặc_điểm là tính trung_lập .Kể từ Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Hà_Lan trở_thành một thành_viên của nhiều tổ_chức quốc_tế , đáng chú_ý nhất là Liên_Hợp_Quốc , NATO và Liên_minh châu_Âu .Kinh_tế Hà_Lan rất mở và dựa nhiều vào ngoại_thương .Chính_sách đối_ngoại của Hà_Lan hiện_nay dựa trên bốn cam_kết cơ_bản : Hợp_tác Đại_Tây_Dương , nhất_thể_hoá châu_Âu , phát_triển quốc_tế và luật_pháp quốc_tế .Một trong các vấn_đề quốc_tế gây tranh_luận nhiều quanh Hà_Lan là chính_sách tự_do đối_với các loại ma_tuý nhẹ .Trong và sau thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan , người Hà_Lan gây_dựng một đế_quốc thương_mại và thực_dân .Các cựu thuộc địa quan_trọng nhất của Hà_Lan hiện là Suriname và Indonesia .Các quan_hệ lịch_sử kế_thừa từ lịch_sử thực_dân này vẫn có ảnh_hưởng đến quan_hệ đối_ngoại của Hà_Lan , và nhiều người từ các quốc_gia này thường_trú tại Hà_Lan .Chính_sách an_ninh của Hà_Lan chủ_yếu dựa vào quyền thành_viên trong NATO , và có nhiều vũ_khí_hạt_nhân của đồng_minh được đặt tại Hà_Lan .Ngày 10 tháng 6 năm 2013 , cựu thủ_tướng Ruud_Lubbers xác_nhận sự tồn_tại của 22 vũ_khí_hạt_nhân tại căn_cứ không_quân Volkel thuộc tỉnh Noord-Brabant. Hà_Lan cũng theo_đuổi hợp_tác quốc_phòng trong Liên_minh châu_Âu , cả đa_phương dưới nền_tảng Liên_minh Tây_Âu và Chính_sách An_ninh và Phòng_thủ châu_Âu , và song_phương như quân_đoàn Đức-Hà Lan .Trong những năm gần đây , Hà_Lan trở_thành nước đóng_góp quan_trọng cho các nỗ_lực duy_trì hoà_bình trên khắp thế_giới , như tại Bosnia_và_Herzegovina .Hà_Lan tán_thành mạnh_mẽ nhất_thể_hoá châu_Âu , và hầu_hết các khía_cạnh trong chính_sách ngoại_giao , kinh_tế và thương_mại của nước này được điều_phối thông_qua Liên_minh châu_Âu .Liên_minh thuế_quan hậu_chiến giữa Hà_Lan với Bỉ và Luxembourg ( Benelux ) mở_đường cho việc hình_thành Cộng_đồng châu_Âu ( tiền_thân của Liên_minh châu_Âu ) .Benelux bãi_bỏ kiểm_soát biên_giới nội_bộ , điều này trở_thành một hình_mẫu cho Hiệp_ước Schengen trên quy_mô lớn hơn .Hà_Lan là nòng_cốt trong Hiệp_ước Maastricht năm 1992 và là nhà kiến_tạo hiệp_định Amsterdam ký_kết vào năm 1998 .Hà_Lan do_đó giữ vai_trò quan_trọng trong nhất_thể_hoá chính_trị và tiền_tệ châu_Âu .Truyền_thống uyên_bác về pháp_luật khiến Hà_Lan trở_thành trụ_sở của Toà_án Công_lý Quốc_tế ; Toà_án Yêu_sách Iran-Hoa Kỳ ; Toà_án Hình_sự Quốc_tế về Nam_Tư cũ ; Toà_án Hình_sự Quốc_tế Rwanda ; Toà_án Hình_sự Quốc_tế ( ICC ) .Ngoài_ra , Hà_Lan còn có trụ_sở của tổ_chức cảnh_sát châu_Âu_Europol ; và Tổ_chức Cấm_Vũ khí Hoá_học .Hà_Lan nằm vào hàng các quốc_gia viện_trợ đứng đầu thế_giới , là một trong năm quốc_gia toàn_cầu đáp_ứng mục_tiêu ODA lâu_dài của Liên_Hợp_Quốc .Quốc_gia này có đóng_góp lớn về viện_trợ thông_qua các kênh đa_phương , đặc_biệt là Chương_trình Phát_triển Liên_Hợp_Quốc , các tổ_chức tài_chính quốc_tế , các chương_trình của Liên_minh châu_Âu .Một lượng lớn viện_trợ của Hà_Lan cũng được chuyển qua các các tổ_chức tư_nhân ( đồng tài_trợ ) có gần như toàn_quyền trong lựa_chọn các dự_án .Quân_sự Hà_Lan có một trong các lực_lượng quân_đội_thường_trực lâu năm nhất tại châu_Âu ; được thành_lập lần đầu bởi Maurits xứ Nassau .Quân_đội Hà_Lan được sử_dụng trên khắp Đế_quốc Hà_Lan , và sau thất_bại của Napoléon , quân_đội Hà_Lan chuyển sang chế_độ quân_dịch .Quân_đội được triển_khai trong Cách_mạng Bỉ năm 1830 song không thành_công .Sau năm 1830 , họ chủ_yếu được triển_khai tại các thuộc địa của Hà_Lan .Hà_Lan duy_trì trung_lập trong các cuộc chiến_tranh tại châu_Âu cho đến khi bị xâm_lược trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , và nhanh_chóng thất_thủ trước Wehrmacht_Đức vào tháng 5 năm 1940 .Hà_Lan từ_bỏ tình_trạng trung_lập vào năm 1948 khi ký_kết Hiệp_ước Bruxelles vào năm 1949 .Quân_đội Hà_Lan do_đó là bộ_phận của NATO trong chiến_tranh_lạnh tại châu_Âu , được triển_khai đến một_số căn_cứ tại Tây_Đức .Trên 3.000 binh_sĩ Hà_Lan được phân vào Sư_đoàn bộ_binh số 2 của Hoa_Kỳ trong Chiến_tranh Triều_Tiên .Năm 1996 , chế_độ quân_dịch bị đình_chỉ , và quân_đội Hà_Lan lại chuyển sang chế_độ chuyên_nghiệp .Kể từ thập_niên 1990 , quân_đội Hà_Lan từng tham_gia Chiến_tranh Bosnia và Chiến_tranh Kosovo , và nắm giữ một tỉnh của Iraq sau thất_bại của Saddam_Hussein , và tham_gia trong chiến_tranh tại Afghanistan .Quân_đội Hà_Lan gồm có bốn nhánh , đều mang tiền_tố Koninklijke ( hoàng_gia ) : Koninklijke_Landmacht ( KL ) tức Lục_quân Hoàng_gia Hà_Lan ; Koninklijke_Marine ( KM ) tức Hải_quân Hoàng_gia Hà_Lan , bao_gồm hàng_không Hải_quân và thuỷ_quân_lục_chiến ; Koninklijke_Luchtmacht ( KLu ) tức Không_quân Hoàng_gia Hà_Lan ; Koninklijke_Marechaussee ( KMar ) tức Đội hiến_binh Hoàng_gia , chịu trách_nhiệm quân_cảnh và kiểm_soát biên_giới .Korps_Commandotroepen là lực_lượng hành_quân đặc_biệt của Lục_quân Hà_Lan , mở_cửa cho nữ_giới song do yêu_cầu thể_chất cực_kỳ cao để huấn_luyện ban_đầu nên nữ_giới hầu_như không_thể trở_thành một đặc_công .Bộ Quốc_phòng Hà_Lan sử_dụng trên 70.000 nhân_viên , bao_gồm trên 20.000 nhân_viên dân_sự và trên 50.000 nhân_viên quân_sự tính đến năm 2011 .Trong tháng 4 năm 2011 , chính_phủ tuyên_bố một đợt tinh_giản trong quân_đội do cắt_giảm chi_tiêu chính_phủ , bao_gồm việc giảm số_lượng xe_tăng , chiến_đấu_cơ , tàu hải_quân và quan_chức cấp cao .Kinh_tế Hà_Lan có nền kinh_tế phát_triển , giữ một vai_trò đặc_biệt trong kinh_tế châu_Âu từ nhiều thế_kỷ .Kể từ thế_kỷ XVI , các ngành đóng_tàu , ngư_nghiệp , nông_nghiệp , mậu_dịch và ngân_hàng là các lĩnh_vực dẫn_đầu của kinh_tế Hà_Lan .Hà_Lan có tự_do kinh_tế ở mức_độ cao , đứng thứ hai trong Báo_cáo Thuận_lợi Mậu_dịch Toàn_cầu năm 2016 , và đứng thứ 5 về tính cạnh_tranh theo đánh_giá của Học_viện Phát_triển Quản_lý Quốc_tế Thuỵ_Sĩ vào năm 2017 .Ngoài_ra , Hà_Lan xếp thứ ba trong chỉ_số sáng_tạo toàn_cầu GII năm 2017 .Trong bảng xếp_hạng chỉ_số tự_do kinh_tế năm 2016 , Hà_Lan đứng thứ 17/178 quốc_gia . , các đối_tác mậu_dịch chủ_chốt của Hà_Lan là Đức , Bỉ , Anh , Mỹ , Pháp , Ý , Trung_Quốc và Nga .Hà_Lan là một trong mười quốc_gia xuất_khẩu hàng_đầu thế_giới .Thực_phẩm là ngành lớn nhất , các ngành lớn khác là hoá_chất , luyện_kim , chế_tạo_máy , hàng điện_tử , mậu_dịch , dịch_vụ và du_lịch .Một_số công_ty Hà_Lan có quy_mô quốc_tế là Randstad , Unilever , Heineken , KLM ; trong lĩnh_vực dịch_vụ có ING , ABN AMRO , Rabobank ; về hoá_học có DSM , AKZO ; về lọc dầu có Royal_Dutch_Shell ; về máy_móc điện_tử có Philips , ASML ; về điều hướng ô_tô có TomTom ) .Hà_Lan có GDP danh_nghĩa lớn thứ 18 thế_giới , và GDP danh_nghĩa bình_quân đứng thứ 13 thế_giới vào năm 2016 theo số_liệu của IMF .Từ năm 1997 đến năm 2000 , tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế hàng năm trung_bình là gần 4% , hơn nhiều mức trung_bình của châu_Âu .Tăng_trưởng chậm lại đáng_kể từ năm 2001 đến năm 2005 do suy_thoái kinh_tế toàn_cầu , song tăng_tốc lên 4,1% vào quý thứ ba của năm 2007 .Trong quý 3 và 4 năm 2011 , kinh_tế Hà_Lan lần_lượt giảm 0,4% và 0,7% , do khủng_hoảng nợ công châu_Âu , trong khi vào quý 4 kinh_tế khu_vực đồng euro giảm 0,3% .Trong tháng 5 năm 2013 , mức lạm_phát là 2,8% / năm .Trong tháng 4 năm 2013 , tỷ_lệ thất_nghiệp là 8,2% ( hoặc 6,7% theo định_nghĩa của ILO ) .Trong tháng 4 năm 2017 , con_số này giảm xuống 5,1% .Hà_Lan có hệ_số GINI tương_đối thấp .UNICEF xếp_hạng Hà_Lan ở vị_trí thứ nhất về phúc_lợi trẻ_em trong số các quốc_gia giàu_có , cả trong năm 2007 và năm 2013 .Amsterdam là thủ_đô tài_chính và kinh_doanh của Hà_Lan .Sàn giao_dịch chứng_khoán Amsterdam ( AEX ) là bộ_phận của Euronext , đây là sàn giao_dịch chứng_khoán cổ nhất trên thế_giới và nằm trong số các thị_trường_chứng_khoán lớn nhất châu_Âu .Sàn nằm gần Quảng_trường Dam tại trung_tâm thành_phố .Hà_Lan là thành_viên sáng_lập euro , thay_thế đơn_vị_tiền_tệ cũ là " gulden " .Tại Caribe_Hà_Lan , đô_la Mỹ được sử_dụng thay cho euro .Vị_trí của Hà_Lan cho_phép họ có ưu_thế tiếp_cận thị_trường Anh và Đức , cùng với cảng Rotterdam lớn nhất châu_Âu .Các bộ_phận quan_trọng khác của nền kinh_tế là ngoại_thương ( chủ_nghĩa_thực_dân Hà_Lan bắt_đầu với các doanh_nghiệp tư_nhân hợp_tác như Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan ) , ngân_hàng và giao_thông .Hà_Lan thành_công trong việc giải_quyết các vấn_đề tài_chính công và đình_trệ việc_làm trước các đối_tác của họ tại châu_Âu .Amsterdam là địa_điểm du_lịch nhộn_nhịp thứ năm tại châu_Âu với trên 4,2 triệu du_khách quốc_tế theo số_liệu năm 2009 .Kể từ khi mở_rộng Liên_minh châu_Âu , có lượng lớn công_nhân di_cư đến Hà_Lan từ các quốc_gia Trung và Đông_Âu .BrabantStad là một quan_hệ đối_tác giữa các khu tự_quản Breda , Eindhoven , Helmond , ' s-Hertogenbosch và Tilburg và tỉnh Noord-Brabant. BrabantStad là vùng kinh_tế tăng_trưởng nhanh nhất tại Hà_Lan , với Brabantse_Stedenrij ( vùng thành_phố đa trung_tâm ) là một trong các vùng hàng_đầu toàn_quốc , chỉ đứng sau khu thành_thị lớn Randstad ( Amsterdam , Rotterdam , Den_Haag và Utrecht ) .Quan_hệ đối_tác tại Noord-Brabant nhắm mục_tiêu hình_thành một mạng_lưới đô_thị và biến tỉnh này có vị_thế nổi_bật là một vùng tri_thức hàng_đầu tại châu_Âu .Với tổng dân_số 1,5 triệu và 20% sản_lượng công_nghiệp của Hà_Lan , BrabantStad là một trong các vùng quan_trọng về kinh_tế của nước này .Một phần tư số công_việc trong vùng là về kỹ_thuật , và công_nghệ thông tin-truyền thông .Trong số toàn_bộ các đơn xin cấp bằng_sáng_chế của châu_Âu trong lĩnh_vực vật_lý_học và điện_tử , có khoảng 8% đến từ tỉnh Noord-Brabant. Trong vùng mở_rộng , BrabantStad là bộ_phận của tam_giác Eindhoven-Leuven-Aachen ( ELAT ) .Hiệp_định hợp_tác kinh_tế giữa ba thành_phố tại ba quốc_gia tạo ra một trong các vùng sáng_tạo nhất trong Liên_minh châu_Âu ( xét theo tiền đầu_tư vào công_nghệ và kinh_tế_tri_thức ) .Thành_công kinh_tế của vùng này có ý_nghĩa quan_trọng đối_với tính cạnh_tranh quốc_tế của Hà_Lan ; Amsterdam , Rotterdam , và Eindhoven cùng nhau tạo thành nền_tảng cho kinh_tế Hà_Lan .Hà_Lan tiếp_tục là một trong các quốc_gia hàng_đầu châu_Âu về thu_hút đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài , và là một trong những quốc_gia đầu_tư lớn nhất tại Hoa_Kỳ .Khí_đốt Kể từ thập_niên 1950 , Hà_Lan phát_hiện được trữ_lượng khí_đốt tự_nhiên khổng_lồ .Việc bán khí_đốt tự_nhiên mang lại doanh_thu khổng_lồ cho Hà_Lan trong nhiều thập_niên , thêm vào hàng trăm tỉ euro cho ngân_sách chính_phủ .Tuy_nhiên , của_cải từ nguồn năng_lượng khổng_lồ có tác_động không lường trước được đến tính cạnh_tranh của các lĩnh_vực kinh_tế khác , dẫn đến thuyết căn_bệnh Hà_Lan .Hà_Lan được ước_tính sở_hữu 25% trữ_lượng khí_đốt tự_nhiên trong Liên_minh châu_Âu .Ngoài than_đá và khí_đốt , Hà_Lan không còn tài_nguyên khai_khoáng nào , và mỏ than cuối_cùng bị đóng_cửa vào năm 1974 .Mỏ khí Groningen là một trong các mỏ khí_đốt tự_nhiên lớn nhất trên thế_giới , nằm gần Slochteren .Việc khai_thác này tạo được doanh_thu 159 tỉ euro từ giữa thập_niên 1970 đến năm 2009 .Mỏ hoạt_động dưới quyền của công_ty quốc_doanh Gasunie và khai_thác chung bởi chính_phủ , Royal_Dutch_Shell , và Exxon_Mobil thông_qua NAM ( Nederlandse_Aardolie_Maatschappij ) .Việc khai_thác khí_đốt dẫn đến gia_tăng chấn_động mặt_đất mạnh , một_số trận có cường_độ lên tới 3,6 độ theo thang cường_độ Richter .Chi_phí để sửa_chữa thiệt_hại , cải_thiện kết_cấu của các toà nhà , và bồi_thường cho giá_trị nhà bị suy_giảm ước_tính là 6,5 tỉ euro .Khoảng 35.000 ngôi nhà được cho là bị ảnh_hưởng .Nông_nghiệp Khu_vực nông_nghiệp của Hà_Lan được cơ_giới_hoá cao_độ , và tập_trung mạnh vào xuất_khẩu quốc_tế .Ngành này sử_dụng khoảng 4% lực_lượng lao_động của Hà_Lan song tạo ra thặng_dư lớn cho ngành công_nghiệp chế_biến thực_phẩm và đóng_góp 21% vào tổng_kim_ngạch xuất_khẩu của Hà_Lan .Hà_Lan xếp thứ hai thế_giới về giá_trị xuất_khẩu nông_nghiệp , chỉ sau Hoa_Kỳ . với nguồn thu xuất_khẩu là 80,7  tỉ euro vào năm 2014 , tăng so với 75,4  tỉ euro vào năm 2012 .Trong một_số thời_điểm gần đây , Hà_Lan từng cung_cấp một phần tư tổng cà_chua xuất_khẩu trên thế_giới , và việc buôn_bán một phần ba xuất_khẩu của thế_giới về ớt , cà_chua và dưa_chuột là thông_qua Hà_Lan .Hà_Lan cũng xuất_khẩu một phần mười_lăm táo_tây của thế_giới .Ngoài_ra , một phần đáng_kể xuất_khẩu nông_sản của Hà_Lan là cây tươi cắt , hoa , và củ hoa , chiếm hai_phần_ba tổng xuất_khẩu toàn thế_giới .Giao_thông Tính lưu_động trên các tuyến đường_bộ của Hà_Lan tăng_trưởng liên_tục kể từ thập_niên 1950 và nay vượt trên 200 tỉ km qua_lại mỗi năm , three quarters of which are done by car .Khoảng một_nửa số hành_trình tại Hà_Lan được tiến_hành bằng ô_tô , 25% bằng xe_đạp , 20% bằng cách đi bộ , và 5% sử_dụng giao_thông công_cộng .Tổng chiều dài mạng_lưới đường_bộ là 139.295  km , gồm có 2.758  km đường_cao_tốc , Hà_Lan có một trong các mạng_lưới đường_bộ dày_đặc nhất trên thế_giới , hơn nhiều so với Đức hay Pháp song thấp hơn Bỉ .Khoảng 13% toàn_bộ quãng đường được đi bằng phương_tiện công_cộng , đa_số là dùng tàu_hoả .Giống như nhiều quốc_gia châu_Âu khác , mạng_lưới đường_sắt Hà_Lan gồm 3.013  km cũng khá dày_đặc .Mạng_lưới hầu_hết tập_trung vào dịch_vụ đường_sắt chở khách và liên_kết gần như toàn_bộ các thành_thị chính .Các tuyến đường_ray thường_xuyên hoạt_động , có một hoặc hai chuyến mỗi giờ trên các tuyến nhỏ , hai đến bốn chuyến mỗi giờ ở các tuyến trung_bình , và đến tám chuyến mỗi giờ tại các tuyến nhộn_nhịp nhất .Đạp xe là một_cách_thức giao_thông rộng khắp tại Hà_Lan .Số km hành_trình của xe_đạp tương_đương với tàu_hoả .Người Hà_Lan được ước_tính sở_hữu ít_nhất 18 triệu xe_đạp , nghĩa hơn mỗi người có hơn một xe , gấp đôi so với khoảng 9 triệu ô_tô trên đường .Năm 2013 , Liên_đoàn người đi xe_đạp châu_Âu xếp_hạng Hà_Lan và Đan_Mạch là các quốc_gia thân_thiện nhất với xe_đạp tại châu_Âu , song người Hà_Lan ( 36% ) xếp trên người Đan_Mạch ( 23% ) về việc xe_đạp là cách_thức thường_xuyên nhất trong giao_thông ngày bình_thường .Hạ_tầng cho việc đạp xe có tính toàn_diện .Các tuyến đường nhộn_nhịp có khoảng 35.000  km đường đi dành riêng cho xe_đạp , được tách_biệt về tự_nhiên khỏi giao_thông cơ_giới .Các nút giao nhộn_nhịp thường có các thiết_bị đèn giao_thông dành cho xe_đạp .Tồn_tại các cơ_sở_hạ_tầng gửi xe_đạp cỡ lớn , đặc_biệt là trung trung_tâm thành_phố và tại các nhà_ga đường_sắt .Rotterdam là cảng lớn nhất tại châu_Âu , các sông Meuse và Rhine tạo ra con đường tiếp_cận lý_tưởng đến vùng thượng_du nội lục xa đến Basel , Thuỵ_Sĩ , và đến Pháp . , Rotterdam là cảng container lớn thứ tám trên thế_giới , chuyên_chở 440,5 triệu tấn hàng_hoá mỗi năm .Các chức_năng chính của cảng là công_nghiệp_hoá dầu và chuyên_chở chung , và trung_chuyển tàu .Cảng là một điểm trung_chuyển quan_trọng đối_với hàng rời và giữa lục_địa châu_Âu với hải_ngoại .Từ Rotterdam , hàng_hoá được chuyên_chở bằng tàu , sà_lan sông , tàu_hoả hoặc đường_bộ .Năm 2007 , tuyến đường_sắt chở hàng nhanh Betuweroute giữa Rotterdam với Đức được hoàn_thành .Sân_bay Schiphol nằm ngay tây_nam của Amsterdam , là cảng_hàng_không quốc_tế chính của Hà_Lan , và là sân_bay nhộn_nhịp thứ ba tại châu_Âu về lượng hành_khách .Năm 2016 , các sân_bay của Royal_Schiphol_Group chuyên_chở 70 triệu hành_khách .Nằm trong cam_kết của mình về tính bền_vững môi_trường , chính_phủ Hà_Lan khởi_xướng một kế_hoạch thiết_lập trên 200 trạm nạp điện cho các phương_tiện chạy bằng điện trên khắp đất_nước đến năm 2015 .Việc triển_khai được tiến_hành bởi công_ty năng_lượng và tự_động hoà ABB có trụ_sở tại Thuỵ_Sĩ và công_ty khởi_nghiệp Hà_Lan Fastned , nhắm mục_tiêu cung_cấp ít_nhất một trạm trong bán_kính 50  km từ mọi gia_đình tại Hà_Lan .Nhân_khẩu Dân_số Hà_Lan ước_tính đạt 17.093.000 vào tháng 1 năm 2017 .Đây là quốc_gia có mật_độ dân_số cao nhất tại châu_Âu nếu không kể các thành bang như Monaco hay Thành_Vatican .Từ năm 1900 đến năm 1950 , dân_số Hà_Lan tăng gần gấp đôi từ 5,1 lên 10 triệu .Từ năm 1950 đến năm 2000 , dân_số tiếp_tục gia_tăng , lên đến 15,9  triệu , song với tốc_độ thấp hơn .Tốc_độ gia_tăng vào năm 2013 ước_tính là 0,44% .Tỷ_suất sinh tại Hà_Lan là 1,78 trẻ mỗi phụ_nữ theo ước_tính năm 2013 , cao hơn so với nhiều quốc_gia châu_Âu khác , song dưới mức thay_thế là 2,1 trẻ mỗi phụ_nữ .Tuổi_thọ dự_tính khi sinh của Hà_Lan ở mức cao , với 83,21 năm đối_với trẻ gái và 78,93 đối_với trẻ_trai sơ_sinh theo ước_tính vào năm 2013 . ) .Hà_Lan có tỷ_lệ di_cư là 1,99 người di_cư mỗi 1.000 cư_dân một năm .Đa_số cư_dân Hà_Lan thuộc dân_tộc Hà_Lan .Theo ước_tính vào năm 2005 , thành_phần dân_tộc là 80,9% người Hà_Lan , 2,4% người Indonesia , 2,4% người Đức , 2,2% người Thổ_Nhĩ_Kỳ , 2,0% người Suriname , 1,9% người Maroc , 0,8% người Antilles và Aruba , và 7,4% thuộc các nhóm khác .Có khoảng 150.000 đến 200.000 người sống tại Hà_Lan là ngoại_kiều , hầu_hết tập_trung tại và xung_quanh Amsterdam và Den_Haag , nay chiếm khoảng 10% dân_số các thành_phố này .Người Hà_Lan là dân_tộc cao nhất trên thế_giới , chiều cao trung_bình là 1,81 m đối_với nam_giới trưởng_thành và 1,67 m đối_với nữ_giới trưởng_thành theo số_liệu năm 2009 .Cư_dân miền nam_trung bình thấp hơn 2  cm so với cư_dân miền bắc .Theo Eurostat , vào năm 2010 có 1,8 triệu cư_dân sinh tại nước_ngoài tại Hà_Lan , tương_ứng với 11,1% dân_số .Trong số đó , 1,4 triệu người ( 8,5% ) sinh ngoài Liên_minh châu_Âu và 0,428 triệu người ( 2,6% ) sinh tại các quốc_gia trong Liên_minh châu_Âu .Vào ngày 21 tháng 11 năm 2016 , có 3,8 triệu cư_dân Hà_Lan có ít_nhất một cha / mẹ sinh tại nước_ngoài ( " nguồn_gốc di_dân " ) .Trên một_nửa người trẻ tuổi tại Amsterdam và Rotterdam có nguồn_gốc ngoài phương tây .Người Hà_Lan hoặc các hậu_duệ của người Hà_Lan cũng hiện_diện trên khắp thế_giới , đáng chú_ý là tại Canada , Úc , Nam_Phi và Hoa_Kỳ .Theo điều_tra năm 2006 tại Hoa_Kỳ , có trên 5 triệu người Mỹ cho biết rằng họ có nguồn_gốc Hà_Lan thuần_chủng hoặc một phần .Có gần 3  triệu người Afrikaner gốc Hà_Lan sống tại Nam_Phi .Năm 1940 , có 290.000 người châu_Âu và người lai Á-Âu tại Indonesia , song hầu_hết rời khỏi nước này sau đó .Hà_Lan là một quốc_gia có mật_độ dân_số cao , với trên 400 người / km² còn nếu chỉ tính mặt_đất thì con_số này là trên 500 người / km² .Randstad là chùm đô_thị lớn nhất Hà_Lan , nằm tại phía tây của đất_nước và có bốn thành_phố lớn : Amsterdam thuộc tỉnh Noord-Holland , Rotterdam và Den_Haag thuộc tỉnh Zuid-Holland , và Utrecht thuộc tỉnh Utrecht .Randstad có khoảng 7  triệu cư_dân và là vùng đại đô_thị lớn thứ năm tại châu_Âu .Theo Cục Thống_kê Trung_ương Hà_Lan , vào năm 2015 , có 28% cư_dân Hà_Lan có thu_nhập khả_dụng trên 40.000 euro ( không bao_gồm chi_tiêu vào y_tế hay giáo_dục ) .Các vùng đô_thị chức_năng Ngôn_ngữ Ngôn_ngữ chính_thức là tiếng Hà_Lan , được đại_đa_số cư_dân nói .Bên cạnh tiếng Hà_Lan , tiếng Tây_Frisia được công_nhận là một ngôn_ngữ chính_thức thứ hai tại tỉnh Friesland .Tiếng Tây_Frisia có vị_thế chính_thức đối_với thư_tín của chính_phủ trong tỉnh này .Tại phần châu_Âu của vương_quốc có hai ngôn_ngữ khu_vực khác được công_nhận theo Hiến_chương châu_Âu về các ngôn_ngữ khu_vực và thiểu_số , là tiếng Hạ_Sachsen ( Nedersaksisch ) gồm một_số phương_ngữ được nói tại miền bắc và miền đông , như phương_ngữ Twente tại vùng Twente , và phương_ngữ Drenthe tại tỉnh Drenthe ; và tiếng Limburg gồm các dạng tại Hà_Lan của các ngôn_ngữ Franconia Meuse-Rhine được nói tại tỉnh Limburg .Các phương_ngữ được nói nhiều nhất tại Hà_Lan là Brabant-Holland. Tiếng Ripuaria được nói tại Kerkrade và Vaals lần_lượt dưới dạng phương_ngữ Kerkrade và phương_ngữ Vaals song không được công_nhận là một ngôn_ngữ khu_vực của Hà_Lan , các phương_ngữ này thỉnh_thoảng được xem là một phần hoặc có liên_hệ với tiếng Limburg .Tiếng Anh có vị_thế chính_thức tại các khu tự_quản đặc_biệt Saba và Sint_Eustatius tại Caribe , được nói phổ_biến trên các đảo này .Papiamento có vị_thế chính_thức tại khu tự_quản đặc_biệt Bonaire tại Caribe .Tiếng Yiddish và tiếng Digan được công_nhận là các ngôn_ngữ phi lãnh_thổ vào năm 1996 .Người Hà_Lan có truyền_thống học ngoại_ngữ , điều này được chính_thức_hoá trong luật_giáo_dục Hà_Lan .Khoảng 90% tổng dân_số Hà_Lan cho biết rằng họ có_thể giao_tiếp bằng tiếng Anh , 70% bằng tiếng Đức , và 29% bằng tiếng Pháp .Tiếng Anh là môn_học bắt_buộc trong toàn_bộ các trường trung_học .Trong hầu_hết các trường sơ trung_học ( vmbo ) , một ngoại_ngữ hiện_đại khác là môn_học bắt_buộc trong hai năm đầu .Trong các trường cao trung_học ( HAVO và VWO ) , hai ngoại_ngữ hiện_đại khác là môn bắt_buộc trong ba năm đầu , chỉ trong ba năm cuối của VWO thì mới giảm xuống còn bắt_buộc một ngoại_ngữ .Ngoài tiếng Anh , các ngôn_ngữ tiêu_chuẩn hiện_đại là tiếng Pháp và Đức , song các trường có_thể thay_thế một trong các ngôn_ngữ này bằng tiếng Tây_Ban_Nha , Thổ_Nhĩ_Kỳ , Ả_Rập hoặc Nga .Ngoài_ra , các trường_học tại Friesland giảng_dạy và có kỳ thi tiếng Tây_Frisia , và các trường trên toàn_quốc giảng_dạy và có kỳ thi tiếng Hy_Lạp cổ_đại và tiếng Latinh cho các trường trung_học ( gọi là Gymnasium hoặc VWO + ) .Tôn_giáo Cơ_Đốc_giáo là tôn_giáo chi_phối tại Hà_Lan cho đến cuối thế_kỷ XX .Mặc_dù Hà_Lan vẫn có tính đa_dạng về tôn_giáo , song diễn ra xu_hướng suy_thoái gắn_bó với tôn_giáo .Năm 2015 , Cục Thống_kê Hà_Lan thu_thập thông_tin thống_kê về Hà_Lan , kết_quả là 50,1% tổng dân_số công_khai rằng họ không theo tôn_giáo .Tín_đồ Cơ_Đốc_giáo chiếm 43,8% tổng dân_số , trong đó Công_giáo La_Mã với 23,7% , Tin_Lành với 15,5% và các giáo_phái Cơ_Đốc khác là 4,6% .Tín_đồ Hồi_giáo chiếm 4,9% tổng dân_số và các tôn_giáo khác ( như Do Thái giáo , Phật_giáo và Ấn_Độ_giáo ) chiếm 1,1% còn lại .Theo phỏng_vấn chuyên_sâu độc_lập của Đại_học Radboud và Đại_học Vrije_Amsterdam vào năm 2006 , 34% người Hà_Lan được xác_định là tín_đồ Cơ_Đốc_giáo , đến năm 2015 giảm xuống còn gần 25% dân_số trung_thành với một giáo_phái Cơ_Đốc ( 11,7% Công_giáo La_Mã , 8,6% Giáo_hội Tin_Lành_Hà_Lan , 4,2% các giáo_phái Cơ_Đốc nhỏ khác ) , 5% là người Hồi_giáo và 2% trung_thành với Ấn_Độ_giáo hay Phật_giáo , khoảng 67,8% dân_số vào năm 2015 không liên_kết tôn_giáo , tăng từ 61% vào năm 2006 , 53% vào năm 1996 , 43% vào năm 1979 và 33% vào năm 1966 .SCP dự_tính số_lượng người Hà_Lan không liên_kết tôn_giáo đạt 72% vào năm 2020 .Hiến_pháp Hà_Lan đảm_bảo quyền tự_do trong giáo_dục , nghĩa_là toàn_bộ các trường_học tôn_trọng tiêu_chuẩn chất_lượng chung đều được nhận tài_trợ như nhau của chính_phủ .Điều này bao_gồm các trường_học dựa trên các nguyên_tắc tôn_giáo thuộc các nhóm tôn_giáo ( đặc_biệt là Công_giáo La_Mã và các nhóm Tin_Lành ) .Ba chính_đảng trong Quốc_hội Hà_Lan là dựa trên đức_tin Cơ_Đốc .Một_số ngày lễ tôn_giáo Cơ_Đốc là ngày nghỉ lễ quốc_gia ( Giáng_sinh , Phục_sinh , Hiện xuống và Thăng_thiên ) .Vào cuối thế_kỷ XIX , thuyết_vô_thần bắt_đầu nổi lên khi chủ_nghĩa thế_tục , chủ_nghĩa_tự_do và chủ_nghĩa_xã_hội phát_triển ; trong thập_niên 1960 và 1970 Tin_Lành và Công_giáo bắt_đầu suy_thoái đáng_kể .Tuy_nhiên , Hồi_giáo phát_triển đáng_kể do nhập_cư , và kể từ năm 2000 có sự gia_tăng nhận_thức về tôn_giáo , chủ_yếu là do chủ_nghĩa Hồi_giáo cực_đoan ..Theo một nghiên_cứu vào tháng 12 năm 2014 của Đại_học VU Amsterdam thì lần đầu_tiên số người theo thuyết_vô_thần ( 25% ) đông hơn người theo thuyết_hữu_thần ( 17% ) tại Hà_Lan .Đa_số dân_chúng theo thuyết_bất_khả_tri ( 31% ) hoặc chút_ít ( 27% ) .Năm 2015 , đại_đa_số cư_dân Hà_Lan ( 82% ) cho biết họ chưa từng hoặc gần như chưa từng đến nhà_thờ , và 59% nói rằng họ chưa từng đến nhà_thờ dưới bất_kể hình_thức nào .Trong số những người được hỏi , 24% nhận mình là người vô_thần , tăng 11% so với nghiên_cứu vào năm 2006 .Sự gia_tăng dự_tính về tính tinh_thần ( ietsisme ) sẽ ngưng lại theo nghiên_cứu vào năm 2015 .Năm 2006 , 40% số người trả_lời tự nhận có tinh_thần , đến năm 2015 con_số này giảm còn 31% .Số_lượng người tin vào sự tồn_tại của một quyền_lực bề_trên giảm từ 36% xuống 28% trong cùng giai_đoạn .Cơ_Đốc_giáo hiện là tôn_giáo lớn nhất tại Hà_Lan .Các tỉnh Noord-Brabant và Limburg có truyền_thống mạnh_mẽ tin theo Công_giáo La_Mã , và một_số cư_dân tại đó vẫn nhìn_nhận Giáo_hội Công_giáo là nền_tảng cho bản_sắc văn_hoá của họ .Tin_Lành tại Hà_Lan bao_gồm một_số giáo_hội , lớn nhất trong số đó là Giáo_hội Tin_Lành_Hà_Lan ( PKN ) , đây là một giáo_hội thống_nhất có định_hướng Cải_cách và Luther .Giáo_hội này được thành_lập vào năm 2004 với việc hợp_nhất Giáo_hội Cải_cách Hà_Lan , Các giáo_hội Cải_cách tại Hà_Lan và một giáo_hội Luther nhỏ hơn .Một_số giáo_hội Cải_cách chính_thống và tự_do không hợp_nhất với PKN .Mặc_dù tín_đồ Cơ_Đốc_giáo nay là thiểu_số tại Hà_Lan , song Hà_Lan có một vành_đai Kinh_Thánh từ Zeeland đến phần phía bắc của tỉnh Overijssel , tại đó các đức_tin Tin_Lành ( đặc_biệt là Cải_cách ) vẫn mạnh_mẽ , và thậm_chí chiếm đa_số tại các hội_đồng tự_quản .Hồi_giáo là tôn_giáo lớn thứ nhì tại Hà_Lan , và vào năm 2012 tôn_giáo này có khoảng 825.000 tín_đồ ( 5% dân_số ) .Số_lượng người Hồi_giáo bắt_đầu gia_tăng từ năm 1960 do có lượng lớn công_nhân di_cư .Con_số này bao_gồm di_dân từ các cựu thuộc địa Hà_Lan như Suriname và Indonesia , song chủ_yếu là công_nhân di_cư từ Thổ_Nhĩ_Kỳ và Maroc .Trong thập_niên 1990 , người Hồi_giáo tị_nạn đến từ các quốc_gia như Bosnia_và_Herzegovina , Iran , Iraq , Somalia và Afghanistan .Các tôn_giáo khác chiếm khoảng 6% dân_chúng Hà_Lan .Ấn_Độ_giáo có khoảng 215.000 tín_đồ , hầu_hết là người Suriname gốc Ấn_Độ .Ngoài_ra , còn có số_lượng đáng_kể người nhập_cư theo Ấn_Độ_giáo đến từ Ấn_Độ và Sri_Lanka , và một_số tín_đồ phương Tây của các phong_trào tôn_giáo mới có định_hướng Ấn_Độ_giáo như Hare_Krishna .Hà_Lan có khoảng 250.000 tín_đồ Phật_giáo hoặc những người gắn_bó mạnh_mẽ với tôn_giáo này , nhiều người thuộc dân_tộc Hà_Lan .Có khoảng 45.000 người Do Thái tại Hà_Lan .Giáo_dục Giáo_dục tại Hà_Lan có tính_chất nghĩa_vụ đối_với trẻ từ 5 đến 15 tuổi .Toàn_bộ trẻ_em tại Hà_Lan thường theo học tiểu_học từ 4 đến 12 tuổi .Tiểu_học gồm có tám năm , và dựa trên một bài kiểm_tra năng_lực , khuyến_nghị của giáo_viên năm lớp tám và ý_kiến của cha_mẹ hoặc người giám_hộ học_sinh , sẽ có một lựa_chọn về một trong ba hướng giáo_dục trung_học ( sau khi hoàn_thành một chương_trình , học_sinh vẫn có_thể tiếp_tục vào năm áp_chót của chương_trình kế_tiếp ) : Voorbereidend middelbaar beroepsonderwijs ( VMBO ) có bốn bậc học và chia thành một_vài mức .Người hoàn_thành VMBO với mức_độ nghề_nghiệp thấp được cấp quyền theo học MBO .MBO là một hình_thức giáo_dục chủ_yếu tập_trung vào giảng_dạy một nghề_nghiệp thực_tiễn , hoặc một bằng nghề_nghiệp .Với bằng MBO , sinh_viên có_thể nộp đơn theo học HBO .Hoger algemeen voortgezet onderwijs ( HAVO ) gồm năm bậc học và cho_phép nhập_học HBO .HBO là các trường đại_học giáo_dục nghề_nghiệp ( khoa_học_ứng_dụng ) cấp bằng cử_nhân chuyên_nghiệp ; tương_tự như các bằng bách_khoa .Một bằng HBO cho_phép tiếp_cận hệ_thống đại_học .Voorbereidend wetenschappelijk onderwijs ( VWO ) ( gồm atheneum và gymnasium ) có 6 năm_học và chuẩn_bị cho học_tập tại một đại_học ( nghiên_cứu ) .Các đại_học cung_cấp chương_trình cử_nhân ba năm , tiếp_theo là chương_trình thạc_sĩ 1-3 năm , sau đó có_thể theo một chương_trình tiến_sĩ bốn năm .Các ứng_cử_viên tiến_sĩ tại Hà_Lan thường là nhân_viên không biên_chế của một đại_học .Toàn_bộ các đại_học tại Hà_Lan do nhà_nước sở_hữu và điều_hành , và có một khoảng học_phí khoảng 2.000 euro mỗi năm đối_với sinh_viên đến từ Hà_Lan và Liên_minh châu_Âu .Giáo_dục bậc đại_học tại Hà_Lan gồm hai loại_hình thể_chế là các đại_học khoa_học_ứng_dụng ( HBO ) dành cho những người tốt_nghiệp HAVO , VWO và MBO , và các đại_học nghiên_cứu ( universiteiten ; WO ) chỉ dành cho những người tốt_nghiệp VWO và HBO ( bao_gồm tốt_nghiệp HBO propaedeuse ) .HBO bao_gồm các thể_chế tổng_hợp hoặc các thể_chế chuyên về một lĩnh_vực cụ_thể , như nông_nghiệp , nghệ_thuật thị_giác và trình_diễn , hoặc đào_tạo giáo_dục , trong khi Wo gồm 12 đại_học tổng_hợp cùng ba đại_học kỹ_thuật .Kể từ tháng 9 năm 2002 , hệ_thống giáo_dục bậc đại_học tại Hà_Lan được tổ_chức theo một hệ_thống ba chu_kỳ gồm cử_nhân , thạc_sĩ và tiến_sĩ , nhằm thích_hợp và tiêu_chuẩn_hoá giảng_dạy trong cả HBO và WO theo tiến_trình Bologna .Trong cùng thời_gian , hệ_thống ECTS được chấp_thuận làm cách_thức định_lượng khối_lượng công_việc của sinh_viên .Bất_chấp những thay_đổi này , hệ_thống lưỡng thể có khác_biệt giữa giáo_dục định_hướng nghiên_cứu và giáo_dục bậc cao định_hướng nghề_nghiệp vẫn tồn_tại trên thực_tế .Chương_trình tiến_sĩ chỉ được cung_cấp từ các đại_học nghiên_cứu , quá_trình nghiên_cứu_sinh tiến_sĩ được gọi là " thăng cấp " ( promotie ) .Bằng tiến_sĩ chủ_yếu là một bằng nghiên_cứu , một luận_văn dựa trên nghiên_cứu gốc cần phải được viết và bảo_vệ công_khai .Nghiên_cứu này thường được tiến_hành khi họ làm_việc tại một trường đại_học với vị_thế promovendus ( trợ_lý nghiên_cứu ) .Y_tế Năm 2016 , Hà_Lan duy_trì vị_trí số_một trong Chỉ_số người thụ_hưởng y_tế châu_Âu ( EHCI ) , là chỉ_số so_sánh các hệ_thống y_tế tại châu_Âu .Hà_Lan thuộc ba quốc_gia đầu_tiên trong các báo_cáo công_bố kể từ năm 2005 .Trong số 48 tiêu_chí như quyền_lợi , thông_tin , khả_năng tiếp_cận và kết_quả , Hà_Lan đảm_bảo vị_trí đứng đầu trong sáu năm liên_tục .Hà_Lan xếp thứ nhất trong một nghiên_cứu vào năm 2009 về so_sánh các hệ_thống y_tế của Hoa_Kỳ , Úc , Canada , Đức và New_Zealand .Hầu_hết bệnh_viện tại Hà_Lan do tư_nhân điều_hành , thuộc các tổ_chức phi lợi_nhuận , song hầu_hết nhà_cung_cấp bảo_hiểm_y_tế là các công_ty vì lợi_nhuận .Có khoảng 90 tổ_chức bệnh_viện tại Hà_Lan , một_số điều_hành nhiều bệnh_viện trên thực_tế , thường là do hợp_nhất các bệnh_viện độc_lập vào trước đó .Hà_Lan có một mạng_lưới 160 trung_tâm chăm_sóc sơ_cấp cấp_tính luôn mở_cửa , do_vậy mọi người có_thể tiếp_cận dễ_dàng .Phân_tích của Viện Quốc_gia về Y_tế công_cộng và Môi_trường Hà_Lan cho thấy rằng 99,8% cư_dân có_thể được vận_chuyển đến một đơn_vị cấp_cứu hoặc bệnh_viện cung_cấp sản_khoa cấp_cứu trong vòng 45 phút vào năm 2015 .Kể từ khi có một cuộc cải_cách lớn về hệ_thống y_tế vào năm 2006 , hệ_thống của Hà_Lan nhận được thêm nhiều điểm mỗi năm .Theo HCP ( Health_Consumer_Powerhouse ) , Hà_Lan có ' một hệ_thống lộn_xộn ' , nghĩa_là bệnh_nhân có mức_độ tự_do lớn về nơi mua bảo_hiểm_y_tế , cho đến_nơi họ nhận dịch_vụ y_tế .Tuy_nhiên khác_biệt giữa Hà_Lan và các quốc_gia khác chính là sự hỗn_loạn này được quản_lý .Các quyết_định y_tế được tiến_hành thông_qua đối_thoại giữa bệnh_nhân và chuyên_gia y_tế .Bảo_hiểm_y_tế tại Hà_Lan là điều bắt_buộc .Y_tế tại Hà_Lan được bao_phủ bởi hai hình_thức bảo_hiểm luật_định : Zorgverzekeringswet ( Zvw ) , thường gọi là " bảo_hiểm cơ_bản " , bao_gồm chăm_sóc y_tế thông_thường .Algemene_Wet_Bijzondere_Ziektekosten ( AWBZ ) bao_gồm điều_dưỡng và chăm_sóc y_tế dài_hạn .Trong khi cư_dân Hà_Lan được tự_động nhận bảo_hiểm AWBZ từ chính_phủ , thì mọi người phải mua bảo_hiểm_y_tế cơ_bản cho mình ( basisverzekering ) , ngoại_trừ những người dưới 18 được tự_động gắn liền theo tiền đóng bảo_hiểm của cha_mẹ .Y_tế tại Hà_Lan có_thể chia thành một_vài cách_thức : Ba cấp_bậc là chăm_sóc y_tế thân_thể và tinh_thần , ' điều_trị ' ( ngắn_hạn ) , ' chăm_sóc ' ( dài_hạn ) .Các bác_sĩ gia_đình ( huisartsen , có_thể so_sánh với bác_sĩ đa_khoa ) tạo thành_bộ_phận lớn nhất của cấp_bậc đầu_tiên .Tham_khảo một thành_viên trong cấp đầu_tiên là điều bắt_buộc để tiếp_cận cấp thứ hai và thứ ba .Hệ_thống chăm_sóc y_tế Hà_Lan khá hiệu_quả so với các quốc_gia phương Tây khác song không phải là có hiệu_quả chi_phí nhất .Y_tế tại Hà_Lan là một hệ_thống kép , có hiệu_lực từ tháng 1 năm 2006 .Điều_trị dài_hạn , đặc_biệt là các bệnh liên_quan đến nằm viện bán thường_xuyên , và các chi_phí tàn_tật như xe_lăn , được che_phủ bởi một loại bảo_hiểm_bắt_buộc do nhà_nước kiểm_soát .Điều này được quy_định trong Algemene_Wet_Bijzondere_Ziektekosten ( " Luật tổng_quát về Chi_phí y_tế đặc_biệt " ) có hiệu_lực lần đầu_vào năm 1968 .Năm 2009 , loại bảo_hiểm này chi_trả 27% tổng chi_phí chăm_sóc y_tế .Đối_với toàn_bộ điều_trị y_tế ngắn_hạn , có một hệ_thống bảo_hiểm_y_tế bắt_buộc , với các công_ty bảo_hiểm_y_tế tư_nhân .Các công_ty bảo_hiểm_y_tế này buộc phải cung_cấp một gói được định rõ các điều_trị được bảo_hiểm .Loại bảo_hiểm này chi_trả 41% toàn_bộ phí_tổn chăm_sóc y_tế trên toàn_quốc .Các nguồn chi_trả y_tế khác là thuế ( 14% ) , chi_trả tiền_mặt ( 9% ) , các gói bảo_hiểm_y_tế tự_nguyện ( 4% ) và các nguồn khác ( 4% ) .Khả_năng chi_trả được đảm_bảo thông_qua một hệ_thống các khoản trợ_cấp liên_quan đến thu_nhập và tiền đóng bảo_hiểm cá_nhân liên_quan đến thu_nhập do cá_nhân và giới chủ chi_trả .Văn_hoá Hà_Lan là quốc_gia của các triết_gia Erasmus thành Rotterdam và Spinoza .Toàn_bộ các tác_phẩm chính của Descartes được thực_hiện tại Hà_Lan .Nhà_khoa_học Hà_Lan Christiaan_Huygens ( 1629 – 1695 ) khám_phá vệ_tinh Titan của Sao Thổ và là nhà_vật_lý học đầu_tiên sử_dụng các công_thức toán_học .Antonie van Leeuwenhoek là người đầu_tiên quan_sát và mô_tả sinh_vật đơn_bào bằng một kính_hiển_vi .Kiến_trúc truyền_thống Hà_Lan đặc_biệt có giá_trị tại Amsterdam , Delft và Leiden , với các toà nhà từ thế_kỷ XVII và XVIII dọc theo các kênh .Kiến_trúc làng nhỏ với các nhà bằng gỗ hiện_diện tại Zaandam và Marken .Cối_xay_gió , hoa tulip , guốc gỗ , pho_mát , đồ gốm Delft , và cần_sa nằm trong số những vật_thể được du_khách liên_tưởng với Hà_Lan .Hà_Lan có lịch_sử lâu_dài về khoan_dung xã_hội và nay được nhìn_nhận là một quốc_gia tự_do , xét về chính_sách ma_tuý của nước này và việc họ hợp_pháp_hoá an tử .Năm 2001 , Hà_Lan trở_thành quốc_gia đầu_tiên hợp_pháp_hoá hôn_nhân đồng giới .Hà_Lan có danh_tiếng là quốc_gia đi đầu về quản_lý môi_trường và dân_cư .Năm 2015 , Amsterdam và Rotterdam lần_lượt đứng thứ 4 và thứ 5 trong chỉ_số thành_phố thành_phố bền_vững Arcadis .Tính bền_vững là một khái_niệm quan_trọng đối_với người Hà_Lan , mục_tiêu của chính_phủ Hà_Lan là có một hệ_thống năng_lượng bền_vững , đáng tin_cậy và giá_cả phải_chăng đến năm 2050 , khi đó phát thải sẽ giảm một_nửa và 40% điện_năng đến từ các nguồn bền_vững .Chính_phủ đang đầu_tư hàng tỉ euro vào tính hiệu_quả năng_lượng , năng_lượng bền_vững và giảm_phát thải .Vương_quốc cũng khuyến_khích các công_ty Hà_Lan xây_dựng các hạ_tầng bền_vững , với hỗ_trợ tài_chính của nhà_nước cho các công_ty hoặc cá_nhân hoạt_động trong việc biến quốc_gia trở_nên bền_vững hơn .Mỹ_thuật Hội_hoạ Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan nằm vào hàng được tôn_vinh nhất thế_giới đương_thời , trong thế_kỷ XVII .Đây là thời của " các bậc thầy Hà_Lan " như Rembrandt van Rijn , Johannes_Vermeer , Jan_Steen , Jacob van Ruisdael .Rembrandt thường được nhận_định là một trong các nghệ_sĩ thị_giác vĩ_đại nhất trong lịch_sử , các tác_phẩm của ông mô_tả đa_dạng về phong_cách và chủ_đề , từ chân_dung và tự hoạ đến phong_cảnh , cảnh_tượng kinh_thánh hay thần_thoại .Từ thập_niên 1620 , hội_hoạ Hà_Lan tách_biệt dứt_khoát khỏi phong_cách Baroque để bước sang một phong_cách miêu_tả hiện_thực hơn , quan_tâm rất nhiều đến thế_giới thực .Các loại tranh gồm có tranh lịch_sử , chân_dung , phong_cảnh , cảnh đô_thị , tĩnh_vật và thể_loại .Trong bốn loại tranh cuối nêu trên , các hoạ_sĩ Hà_Lan lập ra các phong_cách được giới mỹ_thuật châu_Âu dựa vào trong hai thế_kỷ sau đó .Các bức tranh_tường có một ẩn_ý đạo_đức .Các chủ_đề được ưa_thích về phong_cảnh Hà_Lan là những đụn cát dọc theo bờ biển phía tây , các sông với các bãi cỏ liền kề rộng_rãi và là nơi chăn gia_súc , và thường có một bóng hình_thành phố ở phía xa .Thời_kỳ hoàng_kim không bao_giờ khôi_phục được từ sau khi Pháp xâm_chiếm vào năm 1672 , song có một giai_đoạn hoàng_hôn kéo_dài cho đến khoảng năm 1710 .Trường_phái Haag xuất_hiện vào_khoảng lúc bắt_đầu thế_kỷ XIX , thể_hiện toàn_bộ những gì tối nhất hoặc sáng nhất trong cảnh_quan Hà_Lan , những gì âm_u nhất hoặc trong_trẻo nhất trong khí_quyển .Trường_phái ấn_tượng Amsterdam thịnh_hành vào giữa thế_kỷ XIX , cùng thời_kỳ với trường_phái ấn_tượng Pháp .Các hoạ_sĩ dùng các nét vẽ nhanh và rõ để ghi dấu lên bức vẽ .Họ tập_trung vào miêu_tả sinh_hoạt thường_nhật của thành_phố .Amsterdam cuối thế_kỷ XIX là một trung_tâm nhộn_nhịp về mỹ_thuật và văn_học .Vincent van Gogh là một hoạ_sĩ hậu ấn_tượng , các tác_phẩm của ông được chú_ý vì vẻ đẹp thô , tính chân_thật biểu_cảm và màu_sắc rõ nét , có ảnh_hưởng sâu_rộng đến mỹ_thuật thế_kỷ XX .Trong thế_kỷ XX , Hà_Lan sản_sinh nhiều hoạ_sĩ như Roelof_Frankot , Salomon_Garf , Pyke_Koch .Khoảng năm 1905-1910 , pha màu theo phép xen_kẽ phát_triển thịnh_vượng .Từ năm 1911 đến năm 1914 , toàn_bộ các phong_trào mỹ_thuật mới nhất lần_lượt truyền đến Hà_Lan , bao_gồm trường_phái lập_thể , trường_phái vị_lai và trường_phái biểu_hiện .Sau Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , De_Stijl ( phong_cách ) được dẫn_dắt bởi Piet_Mondrian và xúc_tiến mỹ_thuật thuần_tuý , chỉ bao_gồm các đường dọc và ngang , sử_dụng các màu cơ_bản .Kiến_trúc Trong Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan vào thế_kỷ XVII , do kinh_tế thịnh_vượng nên các thành_phố được mở_mang rất nhiều .Các toà thị_chính và nhà_kho mới được xây_dựng , và nhiều kênh đào mới được hình_thành trong và quanh các thành_phố như Delft , Leiden và Amsterdam để nhằm mục_đích phòng_thủ và vận_chuyển .Nhiều thương_gia giàu_có sở_hữu một ngôi nhà mới dọc các kênh đào này , các ngôi nhà này thường rất hẹp và có mặt_tiền được trang_trí nhằm thích_hợp với địa_vị mới của gia_chủ .Nguyên_nhân khiến các ngôi nhà này hẹp là do bị đánh thuế chiều rộng mặt_tiền .Kiến_trúc của nền cộng_hoà đầu_tiên tại phía bắc châu_Âu ghi dấu với tính nhã_nhặn và giản_dị , và là phương_thức phản_ánh các giá_trị dân_chủ .Nhìn_chung , kiến_trúc tại các Vùng_đất thấp , cả tại miền nam chịu ảnh_hưởng của phản cải_cách và miền bắc do Tin_Lành chi_phối , vẫn đầu_tư mạnh_mẽ vào các dạng phục_hưng và kiểu_cách của miền bắc Ý. Dạng mộc_mạc hơn được tiến_hành tại Cộng_hoà Hà_Lan rất phù_hợp đối_với các mô_hình xây_dựng lớn : Các cung_điện cho Nhà Oranje và các toà nhà dân_sự mới , không chịu ảnh_hưởng từ phong_cách phản cải_cách đang tạo ra một_số tiến_bộ tại Antwerpen .Đến cuối thế_kỷ XIX , có một dòng Tân_Goth đáng chú_ý hoặc Phục_hưng Goth trong các kiến_trúc nhà_thờ cũng như công_cộng , đáng chú_ý là Pierre_Cuypers , ông lấy cảm_hứng từ kiến_trúc_sư người Pháp Viollet le Duc .Bảo_tàng Rijksmuseum ( 1876 – 1885 ) và ga Amsterdam_Centraal ( 1881 – 1889 ) nằm trong các toà nhà chính của ông .Trong thế_kỷ XX , các kiến_trúc_sư Hà_Lan đóng vai_trò dẫn_đầu trong phát_triển kiến_trúc hiện_đại .Ngoài kiến_trúc duy_lý đầu thế_kỷ XX của Berlage , là người thiết_kế Beurs van Berlage , còn có ba nhóm riêng_biệt khác phát_triển trong thập_niên 1920 , mỗi nhóm có quan_điểm riêng về phương_hướng của kiến_trúc hiện_đại .Các kiến_trúc_sư theo trường_phái biểu_hiện như M. de Klerk and P.J. Kramer tại Amsterdam .Trường_phái chức_năng có_Mart Stam , L.C. van der Vlugt , Willem_Marinus_Dudok và Johannes_Duiker , họ có quan_hệ tốt với nhóm theo chủ_nghĩa tân_thời quốc_tế CIAM .Nhóm thứ ba xuất_hiện từ phong_trào De_Stijl , trong số họ có J.J.P Oud và Gerrit_Rietveld , hai người này về sau xây_dựng theo một phong_cách chức_năng .Trong các thập_niên 1950 và 1960 , một thế_hệ kiến_trúc_sư mới như Aldo van Eyck , J.B. Bakema và Herman_Hertzberger , gọi là ‘ thế_hệ Forum ’ ( theo tạp_chí Forum ) hình_thành một liên_kết với các nhóm quốc_tế như Team 10 .Từ thập_niên 1980 đến nay ,_Rem_Koolhaas với hãng Office for Metropolitan_Architecture ( OMA ) của ông trở_thành một trong các kiến_trúc_sư hàng_đầu thế_giới .Cùng với ông , hình_thành một thế_hệ kiến_trúc_sư Hà_Lan mới làm_việc trong truyền_thống hiện_đại .Văn_học Cho đến cuối thế_kỷ XI , văn_học Hà_Lan giống như văn_học tại những nơi khác của châu_Âu vẫn hầu_như là theo hình_thức truyền_khẩu bằng thể_loại thơ .Trong thế_kỷ XII và XIII , các nhà_văn bắt_đầu viết các truyện anh_hùng kị_sĩ và tiểu_sử các thánh cho giới quý_tộc .Từ thế_kỷ XIII , văn_học trở_nên mô_phạm hơn và phát_triển một đặc_tính quốc_gia sơ_khai do nó được viết cho giai_cấp tư_sản .Văn_học Hà_Lan diễn ra một biến_đổi khi kết_thúc thế_kỷ XIII , các thị_trấn vùng Vlaanderen nay thuộc Bỉ và vùng Holland nay thuộc Hà_Lan trở_nên thịnh_vượng và một_cách diễn_đạt văn_học khác bắt_đầu .Khoảng năm 1440 , các phường_hội văn_chương gọi là rederijkerskamers ( " phòng tu_từ_học " ) xuất_hiện và thường mang sắc_thái của tầng_lớp trung_lưu .Những phòng sớm nhất trong số này hầu_như hoàn_toàn tham_gia vào chuẩn_bị các vở kịch tôn_giáo và kịch thần_bí cho nhân_dân .Anna_Bijns ( khoảng 1494 – 1575 ) là một nhân_vật quan_trọng , ông viết bằng tiếng Hà_Lan hiện_đại .Cải_cách Tin_Lành xuất_hiện trong văn_học Hà_Lan bằng một bộ sưu_tập các bản dịch Thánh_Vịnh vào năm 1540 và bằng một bản dịch Tân_Ước vào năm 1566 sang tiếng Hà_Lan .Nổi_tiếng nhất trong số các nhà_văn Hà_Lan là nhà biên_kịch và nhà_thơ Công_giáo Joost van den Vondel ( 1587 – 1679 ) .Pieter_Corneliszoon_Hooft ( 1581-1647 ) là thành_viên nổi_bật nhất trong nhóm Muiderkring , viết các bài thơ mục_đồng và trữ_tình .Vào cuối thế_kỷ XVIII và đầu thế_kỷ XIX , các Vùng_đất thấp trải qua biến_động lớn về chính_trị , các nhà_văn nổi_bật trong giai_đoạn này là Willem_Bilderdijk ( 1756 – 1831 ) , Hiëronymus van Alphen ( 1746 – 1803 ) và Rhijnvis_Feith ( 1753 – 1824 ) .Piet_Paaltjens ( bút_danh của François_Haverschmidt , 1835 – 1894 ) là một trong rất ít nhà_thơ đáng đọc vào thế_kỷ XIX , là đại_diện tại Hà_Lan của lối viết lãng_mạn với Heine là điển_hình .Một phong_trào mới mang tên Tachtigers hay " phong_trào 80 " theo thập_kỷ nó xuất_hiện .Multatuli viết về việc đối_xử tồi với người bản_địa tại thuộc địa Đông_Ấn_Hà_Lan .Một trong các nhà_văn lịch_sử nổi_tiếng nhất trong thế_kỷ XX là Johan_Huizinga , được bên ngoài biết đến và được dịch sang các ngôn_ngữ khác , tác_phẩm của ông được liệt vào trong một_vài danh_sách bộ sách thiết_yếu .Trong thập_niên 1920 , xuất_hiện một nhóm nhà_văn mới tách mình khỏi phong_cách hoa_mỹ của Phong_trào 80 , dẫn_đầu là Nescio (J.H.F. Grönloh , 1882 – 1961 ) .Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , có Anne_Frank ( với nhật_ký của cô bé ) , cùng nhà_văn tiểu_thuyết hình_sự và nhà_thơ Jan_Campert .Các nhà_văn sống qua sự tàn_bạo của Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã phản_ánh trong tác_phẩm của họ về thay_đổi trong nhận chức thực_tiễn .Nhiều người nhìn lại các trải_nghiệm của họ theo cách Anne_Frank đã làm trong nhật_ký của cô bé , như trong trường_hợp Het bittere kruid ( cỏ đắng ) của Marga_Minco , và Kinderjaren ( thời thơ_ấu ) của Jona_Oberski .Sự phục_hồi , trong lịch_sử văn_học được mô_tả là " ontluisterend realisme " ( chủ_nghĩa_hiện_thực sửng_sốt ) , chủ_yếu có liên_hệ với ba tác_giả Gerard_Reve , W.F. Hermans và Anna_Blaman .Reve và Hermans thường được trích_dẫn cùng với Harry_Mulisch là ba tác_giả lớn của văn_học Hà_Lan thời hậu_chiến .Âm_nhạc Hà_Lan có truyền_thống âm_nhạc đa_dạng , âm_nhạc truyền_thống Hà_Lan là một thể loại được gọi là " Levenslied " , nghĩa_là tiếng hát của đời_sống , có đặc_trưng là giai_điệu và nhịp_điệu đơn_giản , với cấu_trúc đơn_giản trong các cặp câu và đoạn điệp_khúc .Chủ_đề có_thể nhẹ_nhàng , song thường sẽ là đa_cảm và gồm có tình yêu , cái chết và nỗi cô_đơn .Các nhạc_cụ truyền_thống như phong_cầm và đàn thùng là một yếu_tố chủ_yếu trong âm_nhạc levenslied , song vào những năm gần đây có nhiều nghệ_sĩ cũng sử_dụng synthesizer và guitar .Các nghệ_sĩ trong thể_loại này có_thể kể đến như Jan_Smit , Frans_Bauer và André_Hazes .Nhạc rock và pop đương_đại Hà_Lan ( Nederpop ) có nguồn_gốc từ thập_niên 1960 , nó chịu ảnh_hưởng mạnh từ âm_nhạc đại_chúng Mỹ và Anh .Trong các thập_niên 1960 và 1970 , phần lời hầu_hết viết bằng tiếng Anh và một_số bài hát được trình_diễn bằng nhạc_cụ .Các ban nhạc như Shocking_Blue , Golden_Earring , Tee_Set , George_Baker_Selection và Focus đạt được thành_công ở tầm quốc_tế .Đến thập_niên 1980 , ngày_càng nhiều nhạc_sĩ pop bắt_đầu làm_việc bằng tiếng Hà_Lan , một phần là do được truyền_cảm hứng từ thành_công vang_dội của ban nhạc Doe_Maar .Ngày_nay , nhạc rock và pop Hà_Lan phát_triển mạnh trong cả hai ngôn_ngữ , một_số nghệ_sĩ cũng ghi_âm bằng cả hai ngôn_ngữ .Các ban nhạc symphonic metal là Epica , Delain , ReVamp , The_Gathering , Asrai , Autumn , Ayreon và Within_Temptation cùng ca_sĩ nhạc jazz và pop Caro_Emerald có thành_công ở tầm quốc_tế .Các ban nhạc metal như Hail of Bullets , God_Dethroned , Izegrim , Asphyx , Textures , Present_Danger , Heidevolk và Slechtvalk là khách mời phổ_biến tại các nhạc hội metal lớn nhất châu_Âu .Các ngôi_sao ca_nhạc Hà_Lan đương_đại gồm có ca_sĩ nhạc pop Anouk , ca_sĩ nhạc country pop Ilse_DeLange , ban nhạc dân_gian hát bằng phương_ngữ Nam_Gelderland và Limburg_Rowwen_Hèze , ban nhạc rock BLØF và bộ đôi Nick & Simon .Vào đầu thập_niên 1990 , các nghệ_sĩ nhạc house Hà_Lan và Bỉ cùng tiến_hành dự_án Eurodance 2 Unlimited .Họ bán được 18 triệu bản , hai ca_sĩ trong ban nhạc là các nghệ_sĩ âm_nhạc Hà_Lan thành_công nhất cho đến nay .Các ban nhạc Hà_Lan khác thành_công quốc_tế là 2 Brothers_On_The 4th Floor và Vengaboys .Vào giữa thập_niên 1990 , nhạc rap và hip_hop tiếng Hà_Lan ( Nederhop ) cũng thăng_hoa và trở_nên phổ_biến tại Hà_Lan và Bỉ .Các nghệ_sĩ có nguồn_gốc Bắc_Phi , Caribe hoặc Trung_Đông có ảnh_hưởng mạnh trong thể_loại này .Kể từ thập_niên 1990 , nhạc dance điện_tử Hà_Lan ( EDM ) trở_nên phổ_biến rộng_rãi trên thế_giới với nhiều dạng như trance , techno và gabber hay hardstyle .Một_số DJ vào hàng nổi_tiếng nhất thế_giới tới từ Hà_Lan , như Armin van Buuren , Tiësto , Hardwell , Martin_Garrix , Nicky_Romero và Afrojack ; bốn người đầu_tiên kể trên nằm vào hàng giỏi nhất thế_giới theo DJ Mag_Top 100 DJs .Các DJ cũng đóng_góp cho nhạc pop dòng chính do họ thường_xuyên cộng_tác và sản_xuất cho các nghệ_sĩ quốc_tế nổi_tiếng .Amsterdam_Dance_Event ( ADE ) là nhạc hội điện_tử hàng_đầu thế_giới và là lễ_hội câu_lạc_bộ lớn nhất đối_với nhiều phân_loại điện_tử .Về âm_nhạc cổ_điển , Jan_Sweelinck được đánh_giá là nhà soạn nhạc Hà_Lan nổi_tiếng nhất , còn Louis_Andriessen nằm trong số các nhà soạn nhạc cổ_điển người Hà_Lan nổi_tiếng nhất đang sống .Ton_Koopman là một nhạc_trưởng , nghệ_sĩ đàn_ống và harpsichord người Hà_Lan , đồng_thời là giáo_sư Trường Âm_nhạc Hoàng_gia Den_Haag .Các nghệ_sĩ vĩ_cầm nổi_tiếng là Janine_Jansen và André_Rieu .André_Rieu cùng với Dàn_nhạc Johann_Strauss của ông trình_diễn trong các cuộc lưu_diễn hoà_nhạc trên toàn_cầu , quy_mô và doanh_thu của chúng có_thể sánh với các màn biểu_diễn nhạc rock và pop lớn nhất thế_giới .Tác_phẩm cổ_điển Hà_Lan nổi_tiếng nhất là " Canto_Ostinato " của Simeon ten Holt , một tác_phẩm giản_lược cho các nhạc_cụ đa chức_năng .Nghệ_sĩ đàn hạc Lavinia_Meijer vào năm 2012 phát_hành một tuyển_tập với các tác_phẩm của Philip_Glass được bà chuyển_đổi cho đàn hạc .Concertgebouw ( hoàn_thành vào năm 1888 ) tại Amsterdam là cứ_điểm của Dàn_nhạc Concertgebouw_Hoàng_gia , được cho là một trong các dàn_nhạc hay nhất thế_giới .Điện_ảnh Phim đầu_tiên của Hà_Lan là phim hài hề tếu Gestoorde hengelaar ( 1896 ) của M.H. Laddé ..Mặc_dù ngành phim Hà_Lan tương_đối nhỏ , song có một_số giai_đoạn tích_cực khi ngành làm phim Hà_Lan thịnh_vượng .Giai_đoạn bùng_nổ đầu_tiên đến vào Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , khi Hà_Lan là một trong các quốc_gia trung_lập .Các xưởng phim như Hollandia sản_xuất một loạt phim_truyện .Một làn_sóng thứ thì xuất_hiện trong thập_niên 1930 , khi việc xuất_hiện phim nói dẫn đến những lời kêu_gọi sản_xuất phim nói tiếng Hà_Lan , kết_quả là bùng_nổ về sản_xuất .Để thích_ứng với sự phát_triển nhanh_chóng , ngành phim Hà_Lan trông_cậy vào những người ngoại_quốc có kinh_nghiệm về kỹ_thuật phim âm_thanh .Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , ngành phim tư_nhân Hà_Lan gần như phải ngưng lại , tuy nhiê người Đức đã hỗ_trợ nhiều phim tuyên_truyền quy_mô nhỏ với nội_dung ủng_hộ Đức Quốc xã .Phim_tài_liệu Hà_Lan nổi_tiếng thế_giới từ lâu , các đạo_diễn Hà_Lan nổi_tiếng nhất có xuất_phát_điểm từ phim_tài_liệu , đặc_biệt là những người bắt_đầu sự_nghiệp trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai , như Joris_Ivens và Bert_Haanstra .Tuy_nhiên , kể từ đầu thập_niên 1970 , sản_xuất phim_tài_liệu với mục_đích phát_hành tại rạp bị suy_thoái , có_lẽ là do chuyển_hướng sang phim_tài_liệu truyền_hình .Trong những năm ngay sau chiến_tranh , hầu_hết các nỗ_lực được dành cho tái_thiết quốc_gia , và phim không phải là một ưu_tiên .Vào cuối thập_niên 1950 , ngành phim Hà_Lan được chuyên_nghiệp_hoá .Phim_tài_liệu vẫn giữ một vai_trò quan_trọng trong ngành làm phim Hà_Lan .Liên_hoan_phim tài_liệu quốc_tế Amsterdam được tổ_chức vào tháng 11 hàng năm , và được xem là một trong các liên_hoan_phim tài_liệu lớn nhất thế_giới .Đến cuối thập_niên 1960 , thế_hệ đầu_tiên các nhà làm phim Hà_Lan tốt_nghiệp từ Học_viện Điện_ảnh Hà_Lan bắt_đầu gây_dựng tên_tuổi .Đạo_diễn nổi_tiếng trong giai_đoạn này là Fons_Rademakers , Rademakers học nghề từ Vittorio_De_Sica và Jean_Renoir và đem các kiến_thức mới về phim nghệ_thuật nước_ngoài về nước .Một giai_đoạn thành_công lâu_dài hơn của điện_ảnh Hà_Lan đến trong thập_niên 1970 , dẫn_đầu là Paul_Verhoeven .Năm bộ phim của Verhoeven trong thập_niên là Wat zien ik ?( 1971 ) , Turks_Fruit ( 1973 ) , Keetje_Tippel ( 1975 ) , Soldaat van Oranje ( 1977 ) và Spetters ( 1980 ) - đạt kỷ_lục phòng vé .Turks_Fruit và Soldaat van Oranje cũng thành_công ở nước_ngoài , và khiến Verhoeven có sự_nghiệp tại Hollywood .Năm 2006 , Verhoeven làm phim Black_Book ( Zwartboek ) , đây là phim nói tiếng Hà_Lan đầu_tiên của ông kể từ The_Fourth_Man ( 1983 ) .Các dạo diễn thành_công khác trong giai_đoạn này là Wim_Verstappen và Pim de la Parra .Sau năm 1980 , ít phim Hà_Lan có_thể đủ sức đưa hàng triệu người đến các rạp chiếu_phim , do suy_giảm mức_độ quan_tâm và sự phổ_biến của hệ_thống video gia_đình .Đến giữa thập_niên 1990 , chính_phủ Hà_Lan áp_dụng việc tránh thuế ( gọi là ' CV-regeling ' ) nhằm khuyến_khích các nhà_đầu_tư tư_nhân trong ngành điện_ảnh Hà_Lan .Sau khi thực_hiện các quy_tắc mới này , diễn ra một cuộc bùng_nổ trong sản_xuất phim Hà_Lan , với những phim nhắm đến khán_giả trẻ như Costa !( 2001 ) .Sau một thời_gian , công_thức này đuối dần và hương_vị thương_mại mới trở_thành các bộ phim với cảm_giác đa văn_hoá , Shouf_Shouf_Habibi ( 2004 ) và Het_Schnitzelparadijs ( 2005 ) có thành_công thương_mại .Các diễn_viên Hà_Lan thành_công nhất tại Hollywood là Rutger_Hauer ( Blade_Runner ) , Jeroen_Krabbé ( The_Fugitive ) , Famke_Janssen ( X-Men ) và Carice van Houten ( Game of Thrones ) .Các nhà làm phim có sự_nghiệp thành_công tại Hollywood ngoài Paul_Verhoeven còn có Jan de Bont ( với Speed và Twister ) , nhà biên kịch-chuyển thể-đạo diễn Menno_Meyjes ( The_Color_Purple và Indiana_Jones and the Last_Crusade ) và nhà_sản_xuất Pieter_Jan_Brugge ( Glory , Miami_Vice , Defiance ) .Roel_Reiné sau khi chuyển tới Hollywood đã trở_thành một đạo diễn-nhà sản_xuất có ảnh_hưởng với các bộ phim DVD Premiere , như Pistol_Whipped ( 2008 ) .Các đạo_diễn hình_ảnh Hà_Lan có được thành_công quốc_tế là Hoyte van Hoytema ( Interstellar , Spectre , Dunkirk ) và Theo van de Sande ( Wayne ' s World và Blade ) .Truyền_thông Các báo quan_trọng nhất của Hà_Lan là De_Telegraaf , Algemeen_Dagblad , de Volkskrant , NRC Handelsblad và Trouw .Trong quá_khứ , Parool được thành_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai cũng là một tờ báo chính_yếu , song nay nó chủ_yếu tập_trung vào cấp thành_phố và khu_vực của Hà_Lan .Đối_với độc_giả tu_sĩ ( Tin_Lành ) , Reformatorisch_Dagblad và Nederlands_Dagblad là các báo_quốc_gia nổi_tiếng .Truyền_hình tại Hà_Lan bắt_đầu vào năm 1951 .Tại Hà_Lan , thị_trường truyền_hình được phân_chia giữa một_số mạng_lưới thương_mại như RTL Nederland , và một hệ_thống phát_sóng công_cộng chia_sẻ ba kênh NPO 1 , NPO 2 và NPO 3 .Các chương_trình nhập_khẩu ( ngoại_trừ cho trẻ_em ) , cũng như các phỏng_vấn tin_tức với câu trả_lời bằng ngoại_ngữ luôn được hiển_thị trong ngôn_ngữ gốc , đi kèm phụ_đề .Đến năm 2013 , 78,3% khán_giả Hà_Lan tiếp_nhận truyền_hình kỹ_thuật_số .Truyền_hình kỹ_thuật_số có nhiều cách_thức , phổ_biến nhất là qua cáp với Ziggo là nhà_cung_cấp chính về truyền_hình_cáp tại Hà_Lan , CanalDigitaal là nhà_cung_cấp truyền_hình vệ_tinh , KPN Digitenne là nhà_cung_cấp truyền_hình kỹ_thuật_số mặt_đất , KPN và Tele2 là hai nhà_cung_cấp chính về truyền_hình internet .Các kênh_truyền_hình cung_cấp sẽ phụ_thuộc nhiều vào nhà_cung_cấp , tuy_nhiên có có một nhóm nhỏ các kênh mà mọi nhà khai_thác cần phải truyền_tải , kể từ năm 2014 là các kênh như các kênh quốc_gia NPO 1 , NPO 2 , NPO 3 .Truyền_hình thương_mại tại Hà_Lan được cấp phép từ năm 1988 , muộn hơn so với các quốc_gia láng_giềng , các công_ty chính_cung cấp truyền_hình thương_mại là RTL Nederland và SBS Broadcasting .Xuất_khẩu truyền_hình từ Hà_Lan hầu_hết được tiến_hành dưới dạng thể_thức và nhượng quyèn cụ_thể , đáng chú_ý nhất là thông_qua tổ_hợp_sản_xuất truyền_hình quốc_tế Endemol của các tài_phiệt truyền_thông người Hà_Lan là John de Mol và Joop van den Ende .Endemol có trụ_sở tại Amsterdam với khoảng 90 công_ty tại 30 quốc_gia .Endemol và các công_ty con của họ sáng_tạo và vận_hành các chương_trình nhượng quyền thực_tế , tài_năng và trò_chơi truyền_hình trên khắp thế_giới , như Big_Brother và Deal or No_Deal .John de Mol sau đó bắt_đầu công_ty riêng của mình mang tên Talpa , tạo ra các chương_trình nhượng quyền như The_Voice và Utopia .Hà_Lan cũng có một lượng lớn các đài_phát_thanh , với sáu kênh phát_thanh quốc_gia như NPO Radio 1 , NPO Radio 2 và NPO 3FM , cùng một_số kênh công_cộng kỹ_thuật_số và khu_vực .Radio 538 , Sky_Radio và Q-music là các nhà_cung_cấp chính trong thị_trường thương_mại .Thể_thao Có khoảng 4,5 triệu dân Hà_Lan đăng_ký tại một trong số 35.000 câu_lạc_bộ thể_thao trong nước , và khoảng hai_phần_ba dân_số từ 15 đến 75 tuổi tham_gia hoạt_động thể_thao hàng tuần .Bóng_đá là môn thể_thao được người Hà_Lan tham_gia phổ_biến nhất , các môn thể_thao đội_tuyển phổ_biến kế_tiếp là khúc_côn_cầu trên cỏ và bóng_chuyền .Quần_vợt , thể_dục_dụng_cụ và golf là ba môn thể_thao cá_nhân được tham_gia rộng_rãi nhất .Các tổ_chức thể_thao bắt_đầu vào cuối thế_kỷ XIX và đầu thế_kỷ XX .Các liên_đoàn thể_thao được thành_lập như ( liên_đoàn trượt_băng tốc_độ vào năm 1882 ) , các quy_tắc được thống_nhất và các câu_lạc_bộ thể_thao xuất_hiện .Uỷ_ban Olympic_Quốc_gia Hà_Lan được thành_lập vào năm 1912 , và Hà_Lan giành được 285 huy_chương tại Thế_vận_hội_Mùa_hè tính đến năm 2016 và 110 huy_chương tại Thế_vận_hội_Mùa đông tính đến năm 2014 .Trong thi_đấu quốc_tế , các đội_tuyển và vận_động_viên Hà_Lan chiếm ưu_thế trong một_số lĩnh_vực .Đội_tuyển khúc_côn_cầu trên cỏ nữ Hà_Lan là đội_tuyển thành_công nhất trong lịch_sử của hạng_mục này .Đội_tuyển bóng_chày Hà_Lan từng 20 lần giành chức vô_địch châu_Âu .Các võ_sĩ Kickboxing K1 Hà_Lan từng 15 lần thắng giải K-1 World_Grand_Prix .Trượt_băng tốc_độ Hà_Lan giành chiến_thắng trong 8/12 sự_kiện , 23/36 huy_chương vàng tại Thế_vận_hội_Mùa đông 2014 , là thành_tích chiếm ưu_thế nhất trong một môn thể_thao của lịch_sử Thế_vận_hội .Đua ô_tô tại trường_đua TT Assen có một lịch_sử lâu_dài .Assen là địa_điểm duy_nhất liên_tục tổ_chức một vòng đấu của giải vô_địch ô_tô thế_giới từ khi hình_thành vào năm 1949 .Trường_đua được xây_dựng dành cho Dutch_TT vào năm 1954 , các sự_kiện trước đó được tổ_chức trên đường_phố .Max_Verstappen thi_đấu tại Công_thức một , và là người Hà_Lan đầu_tiên thắng một giải Grand_Prix .Khu nghỉ_dưỡng ven biển Zandvoort tổ_chức Dutch_Grand_Prix từ năm 1958 đến năm 1985 .Đội_tuyển bóng_chuyền nam quốc_gia Hà_Lan từng giành huy_chương vàng tại Thế_vận_hội_Mùa_hè 1996 .Thành_công lớn nhất của đội_tuyển bóng_chuyền nữ quốc_gia Hà_Lan là vô_địch châu_Âu năm 1995 và World_Grand_Prix vào năm 2007 .Ẩm_thực Ban_đầu , ẩm_thực Hà_Lan hình_thành dựa theo hoạt_động ngư_nghiệp và nông_nghiệp , bao_gồm canh_tác cây_trồng và nuôi động_vật được thuần_hoá .Ẩm_thực Hà_Lan đơn_giản và không phức_tạp , gồm nhiều sản_phẩm bơ sữa .Bữa sáng và bữa trưa điển_hình là bánh_mì phủ pho_mát , hoặc là ngũ_cốc cho bữa sáng .Theo truyền_thống , bữa tối gồm có khoai_tây , một phần thịt , và rau theo mùa .Món ăn Hà_Lan có hàm_lượng cacbohydrat và chất_béo ở mức cao , phản_ánh nhu_cầu ăn của những người lao_động vì văn_hoá của họ định_hình nên quốc_gia .Món ăn Hà_Lan không có nhiều sự tinh_tế , mô_tả tốt nhất là mộc_mạc , song các loại đồ_ăn đặc_biệt được chuẩn_bị cho nhiều ngày lễ .Trong thế_kỷ XX , đồ_ăn Hà_Lan biến_đổi và trở_nên toàn_cầu hơn , và hầu_hết các nền ẩm_thực toàn_cầu có đại_diện trong các thành_phố lớn tại đây .Vào đầu năm 2014 , Oxfam xếp_hạng Hà_Lan là quốc_gia có đồ_ăn bổ_dưỡng , phong_phú và tốt cho sức_khoẻ nhất , khi so_sánh trong số 125 quốc_gia .Các tác_giả ẩm thực_hiện_đại phân_biệt giữa ba thể_loại khu_vực tổng_quát của ẩm_thực Hà_Lan .Các khu_vực tại đông bắc Hà_Lan , đại_thể tương_ứng với các tỉnh Groningen , Friesland , Drenthe , Overijssel và Gelderland là khu_vực thưa dân nhất .Đây là khu_vực phát_triển nông_nghiệp muộn , ẩm_thực tại đây được biết đến với nhiều loại thịt , phong_phú về săn_bắt và chăn_nuôi , song các món ăn gần bờ biển cũng có lượng lớn cá .Khu_vực có các loại xúc_xích khô khác nhau , thuộc nhóm metworst của xúc_xích Hà_Lan , và được đánh_giá cao vì thường có vị rất mạnh .Xúc_xích lớn thường được ăn kèm với stamppot , hutspot hay zuurkool ( dưa cải Đức ) ; còn xúc_xích nhỏ thường là một loại đồ_ăn đường_phố .Các tỉnh này cũng là nơi sản_xuất bán mì đen cứng , bánh ngọt , bánh_quy , trong đó bánh_quy có vị mạnh với gừng hoặc quả giầm nước đường hoặc gồm một_ít thịt .Các đặc_điểm đáng chú_ý của Fries roggebrood ( bánh_mì đen Frisia ) là thời_gian nướng lâu ( đến 20 tiếng ) , kết_quả là vị ngọt và màu đen thẫm .Về đồ uống có cồn , khu_vực này nổi_tiếng với nhiều loại rượu_bia đắng ( như Beerenburg ) và các loại rượu chưng chất có nồng_độ cao hơn bia .Các tỉnh Noord-Holland , Zuid-Holland , Zeeland , Utrecht và khu_vực Betuwe của Gelderland thuộc khu_vực ẩm_thực miền tây Hà_Lan .Do phong_phú về nước và đất đồng_cỏ , nên khu_vực nổi_tiếng với các sản_phẩm bơ sữa trong đó có các loại pho_mát như Gouda , Leyden , Edam , trong khi Zaanstreek tại Noord-Holland nổi_tiếng với mayonnaise từ thế_kỷ XVI , các loại mù tạc nguyên hạt đặc_trưng và sô-cô-la. Zeeland và Zuid-Holland sản_xuất nhiều bơ , có lượng chất_béo lớn hơn so với hầu_hết các loại bơ khác tại châu_Âu .Một sản_phẩm phụ của quá_trình làm bơ là karnemelk ( sữa bơ ) , nó cũng được xem là đặc_trưng cho khu_vực này .Các món từ biển như cá_trích dầm muối , trai , cá_chình , hàu và tôm hiện_diện phổ_biến và đặc_trưng cho khu_vực .Kibbeling là một món ăn tinh_tế của địa_phương , gồm các miếng nhỏ cá thịt trắng , song nay trở_thành một loại đồ_ăn nhanh quốc_gia .Các loại bánh ngọt trong khu_vực này có xu_hướng khá mềm nhão , và thường có lượng đường_cao , oliebol và Zeeuwse bolus là những điển_hình .Các loại bánh_quy cũng được sản_xuất với số_lượng lớn và có xu_hướng chứa nhiều bơ và đường như stroopwafel , hoặc được nhồi quả hạnh như gevulde koek .Các loại đồ uống có cồn truyền_thống của khu_vực này là bia và Jenever , một loại rượu_mạnh hương bách xù .Advocaat là một ngoại_lệ so với truyền_thống Hà_Lan , loại rượu này làm từ trứng , đường và brandy .Ẩm_thực miền nam Hà_Lan gồm tỉnh Noord-Brabant và tỉnh Limburg , tương_đồng với vùng Vlaanderen tại Bỉ .Khu_vực này nổi_tiếng do phong_phú về các loại bánh ngọt , súp , các món hầm và rau .Đây là khu_vực ẩm_thực duy_nhất tại Hà_Lan phát_triển ẩm_thực cao_cấp .Các loại bánh ngọt thường được làm với nhiều kem sữa trứng và quả .Các loại bánh như Vlaai từ Limburg và Moorkop cùng Bossche_Bol từ Brabant là các loại bánh ngọt đặc_trưng .Ngoài_ra , còn có các loại bánh ngọt mặn , trong đó worstenbroodje là phổ_biến nhất .Đồ uống có cồn truyền_thống của khu_vực này là bía .Có nhiều thương_hiệu địa_phương , như Trappist và Kriek . 5 trong số 10 nhà_máy bia được Hiệp_hội Luyện tâm Quốc_tế công_nhân là nằm tại khu_vực văn_hoá miền nam Hà_Lan .Bia trong ẩm_thực khu_vực còn được dùng để nấu_ăn , thường là trong các món hầm , giống như rượu_vang trong ẩm_thực Pháp .Di_sản thuộc địa Từ hoạt_động khai_thác của Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan trong thế_kỷ XVII , cho đến hoạt_động thuộc địa_hoá trong thế_kỷ XIX , các thuộc địa của Đế_quốc Hà_Lan liên_tục được mở_rộng , đạt đến mức_độ cực_đại khi thiết_lập quyền bá_chủ đối_với Đông_Ấn_Hà_Lan vào đầu thế_kỷ XX .Đông_Ấn_Hà_Lan , nay là Indonesia , là một trong các thuộc địa có giá_trị nhất của thực_dân châu_Âu trên thế_giới , và là thuộc địa quan_trọng nhất đối_với Hà_Lan .Trên 350 năm di_sản tác_động tương_hỗ đã để lại dấu_ấn văn_hoá quan_trọng tại Hà_Lan .Trong Thời_kỳ hoàng_kim Hà_Lan vào thế_kỷ XVII , Hà_Lan tiến_hành đô_thị_hoá ở mức_độ đáng_kể , hầu_hết được lấy từ tiền thu_nhập doanh_nghiệp bắt_nguồn từ độc_quyền mậu_dịch tại châu Á. Vị_thế xã_hội dựa trên thu_nhập của thương_nhân , làm suy_yếu chế_độ_phong_kiến và thay_đổi đáng_kể động_lực của xã_hội Hà_Lan .Khi Hoàng_gia Hà_Lan được thành_lập vào năm 1815 , hầu_hết của_cải của họ đến từ mậu_dịch thuộc địa .Các đại_học như Đại_học Leiden thành_lập vào thế_kỷ XVI được phát_triển thành các trung_tâm kiến_thức dẫn_đầu về nghiên_cứu Đông_Nam_Á và Indonesia .Đại_học Leiden sản_sinh các viện_sĩ hàn_lâm hàng_đầu như Christiaan_Snouck_Hurgronje , và vẫn có các viện_sĩ hàn_lâm chuyên về ngôn_ngữ và văn_hoá Indonesia .Đại_học Leiden và đặc_biệt là KITLV là các thể_chế giáo_dục và khoa_học cho đến nay chia_sẻ cả quan_tâm tri_thức và lịch_sử trong nghiên_cứu Indonesia .Các viện khoa_học khác tại Hà_Lan gồm có Tropenmuseum_Amsterdam , một bảo_tàng nhân_loại_học với các bộ sưu_tập đồ_sộ về nghệ_thuật , văn_hoá , dân_tộc_học và nhân_loại_học Indonesia .Truyền_thống của Lục_quân Hoàng_gia Đông_Ấn_Hà_Lan ( KNIL ) nay được duy_trì bởi Trung_đoàn Van_Heutsz của Lục_quân Hoàng_gia Hà_Lan .Một Bảo_tàng Bronbeek chuyên_biệt tồn_tại ở Arnhem cho đến nay , đây vốn là nơi ở cũ của các binh_sĩ KNIL xuất_ngũ .Một phân_đoạn riêng_biệt của văn_học Hà_Lan mang tên văn_học Đông_Ấn_Hà_Lan vẫn tồn_tại và có các tác_giả thành_danh như Louis_Couperus với " De_Stille_Kracht " , lấy thời thuộc_địa là một nguồn cảm_hứng quan_trọng .Một trong số các kiệt_tác vĩ_đại nhất của văn_học Hà_Lan là sách " Max_Havelaar " , do Multatuli viết vào năm 1860 .Đa_số người Hà_Lan hồi_hương sau và trong Cách_mạng Indonesia là người Indo ( lai Á-Âu ) .Nhóm cư_dân lai Á-Âu tương_đối lớn này phát_triển trong suốt 400 năm và được phân_loại là thuộc cộng_đồng tư_pháp châu_Âu theo pháp_luật thuộc địa .Trong tiếng Hà_Lan họ được gọi là Indische_Nederlanders hay là Indo ( rút ngắn của Indo-Âu ) .Nếu tính cả thế_hệ thứ nhì , người Indo hiện là nhóm nhập_cư lớn nhất tại Hà_Lan .Năm 2008 , Cục Thống_kê Trung_ương Hà_Lan ( CBS ) đã đăng_ký 387.000 người Indo thế_hệ thứ nhất và thứ hai sống tại Hà_Lan .Mặc_dù được nhận_định là hoàn_toàn đồng_hoá vào xã_hội Hà_Lan , có tư_cách dân_tộc_thiểu_số lớn tại Hà_Lan , những người hồi_hương này giữ một vai_trò chủ_chốt trong việc đưa các yếu_tố văn_hoá Indonesia vào văn_hoá chủ lưu của Hà_Lan .Trong thực_tế mọi đô_thị tại Hà_Lan đều có một " Toko " ( cửa_hàng người Hà_Lan gốc Indonesia ) hoặc cửa_hàng Indonesia gốc Hoa và nhiều hội_chợ ' Pasar_Malam ' ( chợ đêm trong tiếng Indonesia ) được tổ_chức suốt năm .Nhiều món ăn và thực_phẩm Indonesia trở_nên phổ_biến tại Hà_Lan .Rijsttafel là một khái_niệm nấu_ăn thuộc địa , và các món như Nasi goreng và satay rất phổ_biến tại Hà_Lan .Ghi_chú Tham_khảo Đọc thêm Burke , Gerald L. The making of Dutch towns : A study in urban development from the 10 th– 17 th centuries ( 1960 ) Lambert , Audrey M. The_Making of the Dutch_Landscape : An_Historical_Geography of the Netherlands ( 1985 ) ; focus on the history of land reclamation Meijer , Henk .Compact geography of the Netherlands ( 1985 ) Riley , R. C. , and G. J._Ashworth .Benelux : An_Economic_Geography of Belgium , the Netherlands , and Luxembourg ( 1975 ) online Paul_Arblaster .A History of the Low_Countries .Palgrave_Essential_Histories_Series New_York : Palgrave_Macmillan , 2006 . 298 pp .  .J._C. H. Blom and E. Lamberts , eds .History of the Low_Countries ( 1998 ) Jonathan_Israel .The_Dutch_Republic : Its_Rise , Greatness , and Fall 1477 – 1806 ( 1995 ) J._A. Kossmann-Putto and E. H. Kossmann .The_Low_Countries : History of the Northern and Southern_Netherlands ( 1987 ) Liên_kết ngoài Hà_Lan từ_từ UCB Libraries_GovPubs_I am Expat – Thông_tin tổng_quát về Hà_Lan Netherlands :Map , History , Government , Culture & Facts | Infoplease.com Hồ_sơ Hà_Lan từ BBC News_Dự báo phát_triển chủ_chốt về Hà_Lan từ International_Futures Overheid.nl – Cổng thông_tin chính_thức của chính_phủ Hà_Lan Government.nl – Trang thông_tin chính_thức của chính_phủ Hà_Lan Statistics_Netherlands ( CBS ) – Số_liệu quan_trọng từ cục thống_kê Hà_Lan Holland.com – Trang thông_tin của văn_phòng du_lịch Hà_Lan nbtc.nl – Tổ_chức chịu trách_nhiệm xúc_tiến Hà_Lan tại trong và ngoài nước Benelux_Quốc_gia thành_viên NATO Quốc_gia và vùng lãnh_thổ German_Quốc_gia và vùng lãnh_thổ nói tiếng Hà_Lan Vương_quốc Hà_Lan Quốc_gia châu_Âu_Quốc_gia thành_viên Liên_minh châu_Âu_Quốc_gia thành_viên Liên_minh Địa_Trung_Hải_Quốc_gia Tây_Âu_Quốc_gia thành_viên Liên_minh tiếng Hà_Lan
Bài này viết về thành_phố Frankfurt am Main .Về các địa_danh Frankfurt khác xin xem tại Frankfurt ( định_hướng ) .Frankfurt am Main ( tiếng Việt : Frankfurt trên sông Main ) , thường chỉ được viết là Frankfurt , với dân_số hơn 670.000 người là thành_phố lớn nhất của bang Hessen ( Đức ) và là thành_phố lớn thứ năm của Đức sau Berlin , Hamburg , München ( Munich ) và Köln ( Cologne ) .Vùng đô_thị Frankfurt có khoảng 2,26 triệu dân_cư năm 2001 , toàn_bộ vùng đô_thị Frankfurt Rhein-Main với trên 5 triệu dân_cư là vùng đô_thị Đức lớn thứ nhì sau Rhein-Ruhr. Từ năm 1875 Frankfurt am Main là thành_phố lớn với hơn 100.000 dân_cư .Việc xây_dựng thành_phố đã vượt xa khỏi ranh_giới chật_hẹp của thành_phố .Từ Thời_kỳ Trung_cổ thành_phố Frankfurt am Main liên_tục thuộc về một trong những trung_tâm quan_trọng nhất trong nước Đức .Đã từ lâu , Frankfurt đã trở_thành trung_tâm thương_mại của Đức .Trụ_sở chính của Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu và các ngân_hàng lớn như Deutsche_Bank , Dresdner_Bank và Commerzbank đều tập_trung tại đây .Thị_trường_chứng_khoán Frankfurt là một trong những thị_trường_chứng_khoán lớn nhất thế_giới .Frankfurt cũng là thành_phố hội_chợ quan_trọng trên toàn thế_giới .Ngoài_ra Frankfurt còn là điểm nút giao_thông quan_trọng của Đức và châu_Âu .Địa_lý Thành_phố nằm trên hai bên bờ sông Main , về phía đông nam của vùng đồi_núi Taunus , trong vùng tây_nam nước Đức , chính giữa những khu kinh_tế quan_trọng nhất của nước Đức .Về phía Nam_Frankfurt có diện_tích rừng trong thành_phố lớn nhất Đức .Frankfurt có điểm tự_nhiên cao nhất ở Berger_Warte trong khu Frankfurt-Seckbach với 221 m trên mực nước_biển .Điểm thấp nhất của thành_phố nằm trên bờ sông Main trong Sindlingen , có độ cao 88 m trên mực nước_biển .Thành_phố nằm trong vùng ranh_giới cực bắc của đồng_bằng thượng_lưu sông Rhein chạy dài từ Basel đến vùng Rhein-Main Phân_chia hành_chính Thành_phố được chia thành 46 khu_vực thành_phố ( Ortsteil ) và những khu_vực này lại được chia thành 118 Stadtbezirk .Khu_vực có diện_tích lớn nhất là Sachsenhausen-Süd. Phần_lớn các khu_vực thành_phố là những làng_mạc ngoại_ô hay đã từng là thành_phố ( Ví_dụ như Frankfurt-Höchst ) được sáp_nhập vào Frankfurt .Một_số , như Frankfurt-Nordend , hình_thành khi thành_phố tăng_trưởng nhanh_chóng trong Thời_kỳ Thành_lập ( Gründerzeit ) .Các khu_vực khác lại hình_thành từ những khu dân_cư mà đã từng thuộc về những khu_vực khác , ví_dụ như Frankfurt-Dornbusch và Frankfurter_Berg . 46 khu_vực này được gom lại thành 16 quận ( Ortsbezirk ) , mỗi quận có một Hội_đồng quận ( Ortsbeirat ) với một quận trưởng là trưởng hội_đồng .Quang_cảnh thành_phố Khu_phố cổ và khu trung_tâm Cũng như nhiều thành_phố lớn khác của Đức , quang_cảnh thành_phố Frankfurt đã thay_đổi toàn_bộ sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai vì những thiệt hai nặng_nề do bom_đạn của cuộc_chiến và công_cuộc tái xây_dựng " hiện_đại " sau đó mà nhờ vào đó thành_phố có một mạng_lưới đường giao_thông " phù_hợp cho ô_tô " và một phố cổ được xây_dựng hiện_đại nhưng không còn đặc_trưng trong trung_tâm thành_phố .Từ nguyên là một khu_phố cổ liên_kết lớn nhất Đức hiện_nay chỉ còn lại rất ít , trong số hơn 4.000 nhà cổ chỉ có một căn nhà là tồn_tại gần như nguyên_vẹn , căn nhà Wertheym ở Fahrtor .Phần còn sót lại của khu_phố cổ lịch_sử nằm chung_quanh Römerberg , một trong những quảng_trường nổi_tiếng nhất của Cộng_hoà Liên_bang ." Khu_phố cổ " chính_thức là khu_vực phía Nam của Zeil , có ranh_giới về phía Tây là Neue_Mainzer_Strasse ( đường Mainz mới ) , về phía Đông là Fischerfeld .Trong khu_phố cổ là Nhà_thờ lớn Frankfurt ( Kaiserdom ) và Nhà_thờ thánh Phaolô ( Frankfurter_Paulkirche ) nổi_tiếng .Trung_tâm thành_phố ngày_nay , được thành_lập năm 1333 như là Phố Mới ( Neustadt ) , đã trải qua nhiều biến_đổi lớn trong đầu thế_kỷ 19 .Thành_luỹ bảo_vệ thành_phố theo kiểu kiến_trúc Baroque với những pháo_đài lớn bao_bọc Phố Cũ và Phố Mới từ thế_kỷ 17 bị phá đi , thay vào đó là vành_đai công_viên ( Wallanlage ) bao_bọc quanh khu_phố cổ .Georg_Hess , một nhà kế_hoạch đô_thị , đã đưa ra một tiêu_chuẩn quy_định hình_dáng các kiến_trúc mới .Ông yêu_cầu là các nhà xây_dựng phải tuân theo phong_cách của trường_phái Cổ_điển .Một ví_dụ cho trường_phái Cổ_điển Frankfurt là Thư_viện Thành_phố cũ , hình_thành trong thời_gian 1820-1825 và bị tàn_phá vào năm 1944 , được tái xây_dựng như là " Nhà_văn học " giống như nguyên_thuỷ .Từ năm 1827 đã được quy_định là không được phép xây_dựng trên những phần của vành_đai công_viên đã được biến_đổi thành đường đi dạo .Quy_định này vẫn còn giá_trị cho đến ngày_nay mặc_dầu là thành_phố đã cho_phép một_vài trường_hợp ngoại_lệ ( Nhà_hát Opera_Cũ , Kịch_Trường , khách_sạn Hilton ) .Cuối thế_kỷ 19 Hauptwache phát_triển thành trung_tâm của thành_phố .Zeil trở_thành đường_phố mua_sắm chính .Nhà_thờ thánh Katharina ( Katharinenkirche ) , được xây_dựng trong thời_gian 1678-1681 đầu lối vào Zeil , là nhà_thờ Tin_Lành lớn nhất Frankfurt , có quan_hệ mật_thiết với gia_đình của đại thi_hào Goethe .Từ những năm 1950 Frankfurt trở_thành thành_phố nhà cao_tầng .Năm 1960 Tháp Henninge trong khu_phố Sachsenhausen là căn nhà Frankfurt đầu_tiên vượt qua tháp tây của Nhà_thờ lớn Frankfurt về chiều cao ( 120 mét ) .Các nhà cao nhất của những năm 1970 ( Plaza_Büro_Center / Khách_sạn Marriott , DG-Bank ( Ngân_hàng Hợp_tác_xã Đức ) , Dresdner_Bank ) là những toà nhà cao nhất nước Đức với chiều cao tròn 150 m , Tháp Hội_chợ ( Messeturm ) 1990 đạt chiều cao 257 m và đã là toà nhà cao nhất châu_Âu cho đến 7 năm sau đó bị vượt qua bởi toà nhà cao 300 m là trụ_sở chính của Commerzbank .Bên cạnh các nhà cao_tầng vẫn còn có_thể nhìn thấy các toà nhà đẹp là chi_nhánh của các ngân_hàng từ đầu thế_kỷ 20 .Các nhà_thờ vẫn còn có_thể nhận ra giữa các nhà_văn phòng cao_tầng .Thông_qua Kế_hoạch khung cho nhà cao_tầng người ta đã cố_gắng tránh việc " mọc hoang_dại " .Thế nhưng trường_hợp ngoại_lệ đã và vẫn có_thể có ví_dụ như việc xây_dựng Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu ở Ostend .Frankfurt hiện_nay đang hoàn_thành thay_đổi lớn nhất ngoài kế_hoạch khung tại con đường mua_sắm Zeil .Tại đó , trên công_trường xây_dựng đắt tiền nhất châu_Âu bên cạnh Hauptwache đang thành_hình một trung_tâm mua_sắm hạng sang với một toà nhà cao_tầng trên khu đất nguyên là của Công_ty Viễn_thông Đức ( Deutsche_Telekom ) ." FrankfurtHochVier " được tiến_hành bởi công_ty phát_triển dự_án Hà_Lan MAB .Trong đó lâu_đài Thurn và Taxis ( được xây_dựng trong khoảng thời_gian 1727-1741 , bị tàn_phá năm 1944 ) , sẽ được xây_dựng lại tương_tự như nguyên_thuỷ và được tích_hợp vào trong trung_tâm mua_sắm hiện_đại này .Các khu_phố của Thời_kỳ Thành_lập Khu_vực thành_phố bên ngoài vòng trung_tâm được mở_rộng liên_tục và vì_thế từ khoảng năm 1830 đã hình_thành các khu Frankfurt-Westend , Frankfurt-Nordend và Frankfurt-Ostend. Sau khi xây_dựng nhà_ga trung_tâm Frankfurt ( Main ) , khu nhà_ga Frankfurt cũng hình_thành trong những năm 1890 trên khu đất của 3 nhà_ga phía Tây trước đó nằm cạnh ngay vòng_đai công_viên về phía Tây .Đặc_biệt là 3 khu_vực được nhắc đến đầu_tiên phát_triển trở_thành khu dân_cư rất nhanh .Công_dân thành_phố Frankfurt muốn ra nơi có không_khí trong_lành .Ngày_nay chỉ có khoảng 1% dân_số sống trong khu_vực thành_trì ngày_xưa .Việc xây_dựng được tiến_hành dọc theo những đường lớn như Eschersheimer_Landstraße hay Bockenheimer_Landstraße .Thông_thường nhà được xây 4 tầng theo kiểu của thời_kỳ Thành_lập Wilhelm , các toà nhà của trường_phái Cổ_điển phần_lớn được san bằng và thay_thế .Các khu_vực được sáp_nhập vào thành_phố trong khoảng năm 1890 ví_dụ như Frankfurt-Bockenheim và Frankfurt-Bornheim được hoà_nhập vào quang_cảnh này của thành_phố , có thêm đường giao_thông mới và kết_nối với mạng_lưới tàu_điện Frankfurt , nhưng đã có_thể giữ được đặc_tính riêng .Để miêu_tả ranh_giới của thành_phố , một vòng_đai giao_thông thứ nhì được xây_dựng vào đầu thế_kỷ 20 .Allenring ngày_nay trở_thành đường vòng_đai có mật_độ giao_thông cao .Bên cạnh công_viên vành_đai thành_phố nhận được thêm nhiều công_viên xanh khác trong thế_kỷ 19 , trong khu Frankfurt-Nordend ví_dụ như là công_viên Bethmann , công_viên Holzhausen và công_viên Günthersburg .Về phía Tây trong khu Frankfurt-Westend là công_viên Grüneburg , trong khu Frankfurt-Westend là công_viên Đông ( Ostpark ) ..Höchst và các khu_vực phía ngoài Kế_tiếp theo đó trong những năm 1920 là những khu dân_cư lớn của Ernst_May bên ngoài Allenring , tượng_trưng cho Frankfurt mới : Römerstadt ở phía Bắc gần Frankfurt-Heddernheim , khu dân_cư rộng_lớn Bormnheimer_Hang ở phía Đông , khu dân_cư gần Riedhof và Heimatsiedlung ở phía Nam là một_vài ví_dụ .Vùng đô_thị tiếp_tục được mở_rộng trong năm 1928 thông_qua việc sáp_nhập .Thành_phố Höchst am Main làm_giàu cho Frankfurt thêm một khu_phố cổ mà ngày_nay vẫn còn được duy_trì tốt .Toà nhà lâu_đời nhất Frankfurt cũng ở đó , nhà_thờ Justinus ( Justinuskirche ) .Các lần sáp_nhập cuối_cùng là vào những năm 1972 và 1978 ở phía Tây-Bắc. Các khu_vực này tất_nhiên là có ít điểm chung nhất với vùng trung_tâm Frankfurt .Lịch_sử Frankfurt am Main được nhắc đến lần đầu_tiên vào ngày 22 tháng 2 năm 794 trong một văn_kiện của vua Charlemagne ( Karl der Große ) gửi đến Tu_viện Sankt_Emmeram ở Regensburg .Trong văn_kiện viết bằng tiếng La_Tinh này có ghi là : " ... actum super fluvium Moin in loco nuncupante Franconofurd " ( ... cấp ở sông Main tại một nơi được gọi là Frankfurt ) .Thật_ra việc dân_cư liên_tục đến khu đồi này từ thời_kỳ Đồ_Đá mới đã được chứng_minh .Cũng tại nơi này sau đó đã hình_thành một doanh_trại quân_sự La_Mã cổ_xưa và trong triều_đại Merowinger là triều_đình của vua Vương_quốc Frank .Vào năm 843 , Frankfurt có thời_gian đã trở_thành nơi ngự_trị quan_trọng nhất của các vua thuộc vương_quốc Frank_Đông và là nơi tổ_chức Hội_nghị Đế_chế ( Reichstag ) của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh .Vào năm 1220 , Frankfurt trở_thành thành_phố đế_chế tự_do ( Freie_Reichsstadt ) .Vào năm 1356 , Sắc_lệnh vàng ( tiếng Ta tinh : aurea bulla ) tuyên_bố Frankfurt trở_thành nơi bầu_cử chính_thức của các vị vua của người La_Mã sau khi một_số cuộc bầu_cử nhà_vua đã được tiến_hành tại đây .Bắt_đầu từ năm 1562 các vị Hoàng_đế của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh cũng được làm lễ đăng quan tại đây , mà vị Hoàng_đế cuối_cùng là Franz II của Vương_triều Habsburg .Vào thế_kỷ 18 , thành_phố Frankfurt am Main là quê_hương của đại thi_hào Đức Johann_Wolfgang von Goethe .Sau khi Đế_quốc La_Mã_Thần thánh bị tan_rã , Frankfurt gia_nhập Liên_minh Rhein và trở_thành kinh_đô của Đại_Công quốc Frankfurt ngắn_ngủi ( 1810-1813 ) dưới thời của hầu_tước Karl_Theodor von Dalberg .Sau đó Frankfurt trở_thành thành_phố tự_do , lần này thì trong Liên_minh Đức .Quốc_hội liên_bang ( Liên_minh Đức ) được tổ_chức tại thành_phố này .Vào năm 1848 trong các quốc_gia Đức xảy ra cuộc Cách_mạng tháng 3 .Đại_hội Quốc_gia Frankfurt được triệu_tập đã họp trong Nhà_thờ Thánh_Phaolô ( Frankfurt ) .Trong cuộc chiến_tranh Phổ-Áo 1866 Frankfurt trung_thành với liên_minh .Ý_kiến công_chúng nghiên về phía của Áo và hoàng_đế nhiều hơn mặc_dầu tại Frankfurt cũng đã có nhiều ý_kiến kêu_gọi cho một liên_minh tự_nguyện với vương_quốc Phổ vì những lý_do kinh_tế và ngoại_giao .Vào ngày 18 tháng 7 thành_phố bị đạo quân Rhein của Phổ chiếm_đóng và phải chịu trả tiền đền_bù chiến_tranh nặng_nề .Ngày 2 tháng 10 nước Phổ chính_thức chiếm_cứ thành_phố và vì_thế mà thành_phố cuối_cùng đã mất đi thể_chế như là một nhà_nước độc_lập của mình .Frankfurt được chia về cho quận Wiesbaden của tỉnh Hessen-Nassau. Việc xâm_chiếm này thật_ra đã có lợi cho sự phát_triển kinh_tế của thành_phố để trở_thành một trung_tâm công_nghiệp với dân_cư tăng_trưởng nhanh_chóng .Frankfurt sáp_nhập nhiều địa_phương lân_cận trong những thập_niên tiếp_theo và mở_rộng diện_tích thành gấp hai lần so với thời_gian trước năm 1866 .Đầu thế_kỷ 20 Frankfurt vì_thế là thành_phố có diện_tích lớn nhất của Đức trong một thời_gian ngắn .Trong thời_gian của Chủ_nghĩa_Xã_hội Quốc_gia 9.000 người Do Thái từ Frankfurt đã bị chở đi trại_tập_trung .Trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai các cuộc bỏ bom của quân_đội đồng_minh đã phá_huỷ gần như toàn_bộ khu_phố cổ và khu_phố trung_tâm .Nhưng quang_cảnh thành_phố mà cho đến năm 1944 là gần như vẫn thuộc về thời_kỳ Trung_cổ - ngay từ thời_gian đấy đã là độc_nhất_vô_nhị cho một thành_phố lớn của Đức – cũng đã bị mất đi trong thời_kỳ xây_dựng hiện_đại .Nhiều phần rộng_lớn của khu_phố cổ ngày_xưa mang quang_cảnh của những công_trình xây_dựng bê_tông từ những năm 50 , tại những nơi mà ngày_xưa là một hệ_thống nhằng_nhịt những đường_phố nhỏ giữa những ngôi nhà cổ đứng sát cạnh nhau .Sau khi chiến_tranh chấm_dứt quân_đội Mỹ đặt trụ_sở chính tại Frankfurt .Tiếp_theo đó Frankfurt trở_thành trụ_sở hành_chánh cho ba vùng do quân_đội Mỹ , Anh và Pháp chiếm_đóng .Trong cuộc bầu_cử chọn thủ_đô liên_bang , Frankfurt đã thất_bại sít_sao trước Bonn là thành_phố được ưa_chuộng của Konrad_Adenauer .Một toà nhà quốc_hội đã được xây_dựng ở Frankfurt và ngày_nay là trụ_sở của Đài truyền_thanh Hessen .Trong thời_gian sau chiến_tranh thành_phố đã phát_triển trở_thành một vùng đô_thị kinh_tế và trở_thành trụ_sở của Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu năm 1999 .Tôn_giáo Đọc bài chính về tôn_giáo tại Frankfurt amMain .Là một thành_phố có nhiều dân_tộc và văn_hoá , Franfurt có nhiều nhóm tôn_giáo khác nhau mà trong đó không phải là tất_cả đã đăng_ký công_khai .Các tôn_giáo chính có truyền_thống ở Frankfurt là đạo Tin_Lành_Luther và đạo Do Thái .Mặc_dầu thành_phố đế_chế tự_do này đã tham_gia phong_trào Cải_cách vào năm 1522 nhưng do quan_hệ mật_thiết với hoàng_đế ( công_giáo ) nên giáo khu Công_giáo vẫn có hoàn_toàn tự_do tín_ngưỡng .Giáo khu đã dùng Nhà_thờ lớn Frankfurt như là nhà_thờ xứ_đạo .Năm 1786 giáo khu Cải_cách cũng được cho_phép .Nhờ vào_cuộc di_dân rộng_lớn trong thế_kỷ 19 và thế_kỷ 20 , con_số những người theo Công_giáo đã lại gần bằng những người theo đạo Tin_Lành .Xứ_đạo Do Thái_Frankfurt với khoảng 7.200 thành_viên là một trong 4 xứ_đạo lớn trong nước Đức bên cạnh xứ_đạo tại Berlin .Chính_trị Đọc bài chính về chính_trị tại Frankfurt am Main_Trong thời_gian hiện_nay một liên_minh bốn bên ( CDU , SPD , Đảng Xanh và FDP ) đang cầm_quyền tại Frankfurt .Đề_tài thời_sự mà uỷ_ban hành_chánh thành_phố và các nghị_sĩ thành_phố đang quan_tâm ngoài những đề_tài khác là việc xây_dựng mở_rộng Cảng_hàng_không Rhein-Main sắp được tiến_hành hay cái gọi là Kế_hoạch khung cho nhà cao_tầng .Frankfurt kết_nghĩa với các thành_phố sau đây : Hiệp_định hữu_nghị được ký_kết với các thành_phố sau đây : Kinh_tế và hạ_tầng_cơ_sở Theo một danh_sách xếp_hạng của trường Đại_học Tổng_hợp Liverpool_Frankfurt có_thể là thành_phố giàu nhất châu_Âu ( theo tổng_sản_phẩm quốc_nội trên đầu người ) , tiếp_theo sau đó là Karlsruhe , Paris và München .Với 922 việc_làm trên 1.000 người_dân_cư Frankfurt có mật_độ việc_làm cao nhất Đức .Con_số khoảng 600.000 việc_làm với chỉ khoảng 650.000 dân_số xuất_phát từ những người hằng ngày từ bên ngoài vào thành_phố Frankfurt để làm_việc , vì_thế mà tổng_sản_phẩm quốc_nội của dân_cư tại_chỗ được nâng cao rất nhiều .Do_đó thật_ra chỉ vào lúc ban_ngày thì mới có_thể gọi Frankfurt là thành_phố có hơn 1 triệu dân , mặt_khác sự giàu_có theo thống_kê nói trên có_thể nhìn thấy tại các thành_phố và làng_mạc lân_cận như Bad_Homburg , Königsstein hay Kronberg hưởng lợi nhờ vào tiền thuế đóng_góp của những người có việc_làm tại Frankfurt .Chính thành_phố Frankfurt là thành_phố có nợ trên đầu người cao nhất Đức ( không kể các thành_phố đồng_thời cũng là một tiểu_bang ) do chính_sách xây_dựng công_cộng rộng_rãi trong những năm của thập_niên 1980 dưới thời của các thị_trưởng thuộc CDU là Walter_Wallmann và Wolfram_Brück .Trong một danh_sách xếp_hạng thành_phố lớn với chất_lượng sống cao nhất , Frankfurt đứng thứ năm trên toàn thế_giới .Mặc_dầu vậy năm 2003 thành_phố đã có tội_phạm hình_sự cao nhất Đức .Thế nhưng thống_kê này bị bóp_méo vì trong thời_điểm ban_ngày Frankfurt là một thành_phố có hơn 1 triệu dân do có nhiều người vào thành_phố để làm_việc nhưng tỷ_lệ tội_phạm hình_sự chỉ được tính với dân_số là 650.000 người .Thêm vào đó toàn_bộ vi_phạm tại phi_trường ( Ví_dụ như buôn_lậu ) cũng được mang vào thống_kê này .Giao_thông Nhờ vào vị_trí trung_tâm mà thành_phố Frankfurt am Main là một trong những đầu_mối giao_thông quan_trọng nhất trong châu_Âu .Về một_mặt , xa_lộ liên_bang số 5 ( A 5 ) và xa_lộ liên_bang số 3 ( A 3 ) giao nhau tại Ngã tư xa_lộ Frankfurt ( Frankfurter_Kreuz ) , là ngã tư xa_lộ có lượng lưu_thông xe nhiều nhất châu_Âu , về mặt_khác thành_phố có Cảng_hàng_không Frankfurt , một trong những phi_trường lớn nhất thế_giới với 52,9 triệu lượt khách_hàng không trong năm 2005 .Về giao_thông đường_sắt , với nhà_ga trung_tâm Frankfurt ( Main ) thành_phố cũng có nhà_ga lớn nhất châu_Âu tính theo lượt hành_khách ( khoảng 350.000 lượt hành_khách hằng ngày ) .Thế nhưng tầm quan_trọng về vận_tải hàng_hoá trên đường_sắt lại giảm đi : trong 2 nhà_ga hàng_hoá thì chỉ có nhà_ga nhỏ hơn là còn hoạt_động trong khi nhà_ga lớn đã ngưng hoạt_động và một phần khu đất này được sử_dụng bởi Hội_chợ Frankfurt .Trong giao_thông đường_thuỷ Frankfurt được kết_nối với những vùng công_nghiệp quan_trọng trong Nordrhein-Westfalen và Hà_Lan bằng sông Rhein và được liên_kết với tây_nam của Trung_Âu bằng Kênh đào Main-Donau. Giao_thông trong thành_phố và vùng phụ_cận bao_gồm mạng_lưới tàu_nhanh Rhein-Main ( S-Bahn ) , tàu_điện_ngầm Frankfurt , tàu_điện Frankfurt , xe_buýt và nhiều đường tàu_hoả ngoại_ô và khu_vực .Có_thể đến nhà_ga trung_tâm Frankfurt bằng tất_cả các tuyến tàu_nhanh , gần như toàn_bộ các tuyến tàu_điện và bằng 2 tuyến trong số 7 tuyến đường tàu_điện_ngầm .Các điểm giao_thông quan_trọng khác là Hauptwache , nơi 8 tuyến tàu_nhanh và 5 tuyến tàu_điện_ngầm giao nhau , và Konstablerwache ( 8 tuyến tàu_nhanh , 4 tàu_điện_ngầm và 1 tàu_điện ) .Đây là hai bến_tàu nằm dưới con đường mua_sắm Zeil .Hội_chợ Hội_chợ thương_mại có một truyền_thống lâu_đời tại Frankfurt .Theo những nhận_biết mới nhất , với Hội_chợ Frankfurt thành_phố Frankfurt là thành_phố hội_chợ đầu_tiên của thế_giới .Ngay từ thời_kỳ Trung_cổ những người chuyên mua_bán hàng_hoá từ thành_phố này sang thành_phố khác đã có_thể chào_mời hàng của họ tại đây .Frankfurt được kết_nối với Leipzig , địa_điểm hội_chợ_lớn thứ nhì trong Thánh chế La_Mã dân_tộc Đức ( Hội_chợ Leipzig ) , bằng con đường Via_Regia .Các hội_chợ quan_trọng ở Frankfurt là Hội_chợ sách Frankfurt , Triển_lãm Ô_tô Quốc_tế ( IAA ) , Achema và Ambiente_Frankfurt , là hội_chợ hàng_tiêu_dùng lớn nhất thế_giới .Doanh_nghiệp Trái với quan_niệm phổ_biến , tại Frankfurt không_những chỉ có doanh_nghiệp tài_chính .Gần như_không ở trong thành_phố Đức nào khác lại có nhiều doanh_nghiệp hàng_đầu trên quốc_tế từ nhiều ngành khác nhau như ở Frankfurt , ngoài những doanh_nghiệp khác là các tập_đoàn hoá_học , công_ty quảng_cáo , doanh_nghiệp phần_mềm và Call-Center. Bộ_phận phát_triển và nhiều bộ_phận quan_trọng khác của Công_ty Đường_sắt Đức ( Deutsche_Bahn ) nằm trong trung_tâm của công_ty tại Gallus .Nhờ vào Hoechst_AG , thành_phố Frankfurt nhiều năm đã là " nhà_thuốc thế_giới " .Khu công_nghiệp Höchst là một trong 3 địa_điểm lớn nhất của công_nghiệp dược_phẩm và hoá .Nhiều hiệp_hội như Hiệp_hội công_nghiệp_hoá học ( Đức ) , Hiệp_hội chế_tạo_máy và thiết_bị Đức , Hiệp_hội kỹ_thuật điện và công_nghệ_thông_tin cùng với Uỷ_ban tiêu_chuẩn kỹ_thuật điện_tử và Hiệp_hội doanh_nghiệp sản_xuất ô_tô Đức .Thêm vào đó , Hiệp_hội thương_mại sách Đức là hiệp_hội tổ_chức Hội_chợ sách Frankfurt cũng có trụ_sở tại Frankfurt .Phía người lao_động được đại_diện tại Frankfurt với trụ_sở chính của các công_đoàn IG Metall và IG BAU .Nhưng đặc_biệt Frankfurt am Main là một trung_tâm tài_chính và chứng_khoán được biết đến trên toàn thế_giới .Trong khu_vực trung_tâm Frankfurt là trụ_sở chính của ba trong số các ngân_hàng lớn nhất Đức : Deutsche_Bank_AG , Commerzbank_AG và Dresdner_Bank_AG .Thêm vào đó là nhiều ngân_hàng tư_nhân quan_trọng cũng có trụ_sở tại Frankfurt như Bankhaus_Metzler , Hauck & Aufhäuser_Privatbankiers , Delbrück-Bethmann-Maffei , BHF Bank , DZ BANK , Deka , Frankfurter_Sparkasse von 1822 và Ngân_hàng bang Hessen-Thüringen. Phần_lớn trong số gần 300 ngân_hàng khác không phải là doanh_nghiệp nội_địa .Frankfurt là thị_trường cổ_phiếu lớn thứ nhì châu_Âu với thị_trường_chứng_khoán Frankfurt và hệ_thống giao_dịch điện_tử XETRA do Deutsche_Börse_AG vận_hành .Công_sở và tổ_chức nhà_nước Bên cạnh Ngân_hàng Liên_bang Đức , ngân_hàng KfW và Ngân_hàng Trung_ương châu_Âu , văn_phòng của Công_ty Tài_chính Quốc_tế ( International_Finance_Corporation ) tại Đức cũng đặt trụ_sở tại Frankfurt .Ngoài_ra Frankfurt là trụ_sở của Thư_viện Đức , của Toà trung thẩm Hessen cũng như là của Toà_án Lao_động Hessen và có Sở_chỉ_huy cảnh_sát riêng .Frankfurt là nơi đặt trụ_sở của 88 lãnh_sự .Chỉ có New_York và Hamburg là có nhiều đại_diện ngoại_giao hơn mà không phải là thủ_đô của một nước .Tổng_lãnh_sự Hoa_Kỳ tại Frankfurt-Eckenheim là tổng_lãnh_sự Mỹ lớn nhất trên thế_giới .Truyền_thông đại_chúng Frankfurt , một trong những thành_phố báo_chí lâu_đời nhất thế_giới , là nơi đặt trụ_sở của hai tờ nhật_báo phát_hành trên toàn nước Đức có khuynh_hướng chính_trị khác nhau : Frankfurter_Allgemeine_Zeitung tự_do bảo_thủ và Frankfurter_Rundschau tự_do cánh tả .Ngoài_ra được phát_hành tại Frankfurt là tờ báo địa_phương ( bảo_thủ ) Frankfurter_Neue_Presse .Bên cạnh các nhật_báo , trong giới truyền_thông đại_chúng tại Frankfurt còn có một_vài tạp_chí đáng chú_ý .Journal_Frankfurt là tờ báo nổi_tiếng nhất thành_phố về các buổi biểu_diễn , lễ_hội và những cái gọi là insider tipps .Nhà_xuất_bản Öko-Test trong Frankfurt-Bockenheim chuyên về các tạp_chí chung_quanh đề_tài sinh_thái_học mà được biết nhiều nhất là tờ tạp_chí có cùng tên .Cũng ở tại Frankfurt-Bockenheim là toà_soạn của tạp_chí trào_phúng Titanic .Đài truyền_thanh lâu_đời nhất Frankfurt là đài tư_nhân Südwestdeutsche_Rundfunkdienst_AG được thành_lập năm 1924 , tiền_thân của đài_truyền_hình và phát_thanh nhà_nước Hessische_Rundfunk ngày_nay .Tập_đoàn truyền_thông Mỹ Bloomberg_TV cũng có studio trong trung_tâm thành_phố .Nhiều đài_phát_thanh phát_sóng từ Frankfurt , ví_dụ như Main_FM , Radio_X và Hit_Radio_FFH .Trụ_sở thông_tấn_xã Reuters tại Đức cũng đặt tại Frankfurt .Đào_tạo và nghiên_cứu Tại Frankfurt có nhiều trường đại_học và đại_học thực_hành ( Fachhochschule ) .Trường đại_học nổi_tiếng nhất và lâu_đời nhất của thành_phố là Trường Đại_học Tổng_hợp Johann_Wolfgang_Goethe được thành_lập năm 1914 với 4 cơ_sở tại Frankfurt-Bockheim , Frankfurt-Westend , Frankfurt-Riedberg và Bệnh_viện trường Đại_học Frankfurt .Bên cạnh đó có trường Hfb – Business_School of Finance & Management , nguyên là Trường Đại_học Kinh_tế Ngân_hàng .Trong lãnh_vực nghệ_thuật Frankfurt một_mặt có Trường Đại_học Quốc_gia về Nghệ_thuật tạo_hình ( Staatliche_Hochschule für bildende Künste ) , do Johann_Friedrich_Städel thành_lập năm 1817 , về mặt_khác là Trường Đại_học Âm_nhạc và Nghệ_thuật biểu_diễn Frankfurt am Main ( Hochschule für Musik und Darstellende_Kunst_Frankfurt am Main ) .Trường Đại_học thực_hành Frankfurt am Main , được thành_lập năm 1971 từ nhiều cơ_sở khác nhau , có nhiều ngành học với trọng_điểm trong các bộ_môn về kinh_tế và kỹ_thuật ứng_dụng .Ngoài_ra trong thành_phố còn có các Viện Max_Planck về Lịch_sử luật_pháp châu_Âu , lý sinh_học và nghiên_cứu não ( brain research ) .Có quan_hệ mật_thiết với Trường Đại_học Tổng_hợp là Frankfurt_Institute for Advanced_Studies , một cơ_sở liên_ngành nghiên_cứu lý_thuyết cơ_sở trong vật_lý , hoá_học , sinh_học , thần_kinh học và tin_học , được tài_trợ từ nhiều nguồn khác nhau .Thắng_cảnh Đọc bài chính về thắng_cảnh tại Frankfurt am Main .Phố cổ Ba trong số những thắng_cảnh quan_trọng nhất của thành_phố nằm trong Khu_phố cổ Frankfurt : Nhà_thờ lớn Frankfurt , quảng_trường Römerberg và Nhà_thờ thánh Phaolô ( Frankfurter_Paulskirche ) Nhà_thờ lớn ( Kaiserdom St. Bartholomäus ) với ngọn tháp phía tây thuộc thời Hậu_Gothic đã là nơi bầu và thăng quan của hoàng_đế Đức .Dẫn từ Nhà_thờ lớn đến quảng_trường Römerberg là Königsweg ( hoàng lộ ) , đoạn đường của hoàng_đế vừa thăng quang đi đến tiệc mừng trong toà nhà đô chính ngày_nay .Trước Nhà_thờ lớn Frankfurt là Vườn lịch_sử ( Historische_Garten ) với các khai_quật khảo_cổ thời La_Mã và triều_đại Franken .Quảng_trường Römerberg là quảng_trường trung_tâm của khu_phố cổ với toà nhà đô chính ( Römer ) từ thế_kỷ 14 , Nhà_thờ thánh Nicholas cũ ( Alte_Nikolaikirche ) thuộc đầu thời_kỳ kiến_trúc Gotic và loạt nhà về phía Đông của quảng_trường được tái xây_dựng lại sau khi bị tàn_phá trong chiến_tranh .Giữa Römerberg và Zeil là Nhà_thờ Đức Mẹ được xây_dựng trong thế_kỷ 14 .Nhà_thờ thánh Phaolô là một công_trình xây_dựng theo lối kiến_trúc Cổ_điển , được khánh_thành vào năm 1789 , đã là nơi tụ_họp của Hội_nghị Quốc_gia 1848/1849. Quảng_trường trước nhà_thờ là một nơi sống_động với nhiều quán cà_phê .Bờ sông Main và cầu sông Main_Cả hai bờ sông Main ngày_càng phát_triển trở_thành không_gian hấp_dẫn nhất của thành_phố , điều này một phần cũng nhờ vào đóng_góp của dự_án " Bờ sông bảo_tàng " , việc thiết_kế lại bờ sông và các cầu qua sông Main có kiến_trúc đẹp .Chiếc Cầu cũ ( Alte_Brücke ) được nhắc đến lầu đầu_tiên trong văn_kiện vào năm 1222 và hằng trăm_năm đã từng là công_trình xây_dựng quan_trọng nhất của thành_phố .Eiserner_Steg , một cây cầu sắt dành cho người đi bộ được khánh_thành vào năm 1869 là một trong những biểu_tượng của thành_phố Frankfurt .Nhà cao_tầng Đọc bài chính về nhà cao_tầng tại Frankfurt am Main .Bên cạnh Mátxcơva và Luân_Đôn , Frankfurt là thành_phố châu_Âu có nhiều nhà cao_tầng ngay trong trung_tâm thành_phố .Nổi_tiếng là Tháp Hội_chợ ( Messeturm ) , Commerzbank-Tower là toà nhà_chọc_trời cao thứ nhì châu_Âu hiện_nay , các toà nhà là trụ_sở chính của Dresdner_Bank ( Silver_Tower ) , của Deutsche_Bank hay của Ngân_hàng Trung_tâm châu_Âu .Toà nhà cao_tầng duy_nhất mà công_chúng có_thể vào tự_do là Maintower với chỗ nhìn toàn_cảnh ở độ cao 200 m .Sachsenhausen_Khu phố Frankfurt-Sachsenhausen , được nhắc đến lần đầu_tiên vào năm 1192 , trên bờ Nam sông Main là một khu_phố vui_chơi và có nhiều quán được ưa_thích mà trong đó vẫn còn một_vài quán bán rượu_vang táo ( Apfelwein ) có truyền_thống và một phần là cũng rất lâu_đời .Công_trình xây_dựng lớn ở bờ sông Main của khu_phố này là Nhà_thờ ba Vua ( Dreikönigskirche ) , ngoài_ra là Tháp Goethe ( Goetheturm ) , một trong những công_trình xây_dựng bằng gỗ cao nhất Đức .Nhà_ga trung_tâm và khu nhà_ga Nhà_ga trung_tâm Frankfurt , khánh_thành năm 1888 , là nhà_ga lớn nhất châu_Âu tính theo số_lượng đường_ray và khách đi tàu .Khu nhà_ga Frankfurt là nơi hoà_hợp của các nền văn_hoá khác nhau .Tại đây có một sự pha_trộn đặc_biệt của rất nhiều cửa_hàng và quán ăn nhiều loại khác nhau từ nhiều vùng văn_hoá khác nhau .Khu nhà_ga Frankfurt sống_động suốt 24 tiếng trong ngày không_những chỉ vì khu_phố đèn_đỏ của những người mại_dâm .Khu_phố nhà_ga này cũng có_thể được coi là ví_dụ điển_hình cho những mâu_thuẫn thành_thị của một thành_phố là nơi đến có tính quốc_tế .Người ăn_xin , nghiện rượu và nghiện ma_tuý hiện_diện tại đó bên cạnh dòng người đi vào thành_phố làm_việc cũng như là bên cạnh những nhân_viên ngân_hàng trong bộ vét_tông sang_trọng , khách hội_chợ quốc_tế và khách du_lịch .Kaiserstraße , đường mà du_khách nhìn thấy khi đứng ngay trước cổng chính của nhà_ga trung_tâm , là một đại_lộ thành_phố mà trên đó có_thể quan_sát được sự giàu_có , khốn_khổ , mua_bán đa văn_hoá , nhà ngân_hàng cao_tầng và mại_dâm trong các nhà cũ của Thời_kỳ Thành_lập đứng ngay bên cạnh nhau .Văn_hoá Viện_bảo_tàng Thành_phố có một chương_trình văn_hoá đa_dạng , trong đó là một hệ_thống viện_bảo_tàng với hơn 60 viện_bảo_tàng lớn_nhỏ và nhiều nhà triển_lãm ở hai bên bờ sông Main .Trên bờ sông Main thuộc về khu Sachsenhausen là các viện triển_lãm Städel ( tranh ) , Liebieghaus ( tượng ) , Viện_Bảo_tàng Viễn_thông , Viện_Bảo_tàng Kiến_trúc Đức , Viện_Bảo_tàng Phim Đức , Viện_Bảo_tàng Văn_hoá thế_giới và Viện_Bảo_tàng Nghệ_thuật ứng_dụng Frankfurt .Lễ_hội Bảo_tàng ( Frankfurt ) ( Museumsuferfest ) được tổ_chức hằng năm trên bờ sông .Trên bờ sông Main của khu_phố cổ là Viện_Bảo_tàng Do thái Frankfurt , Viện_bảo_tàng khảo_cổ trong Tu_viện dòng Camelite , Viện_Bảo_tàng Lịch_sử Frankfurt ( lịch_sử thành_phố ) , nhà triển_lãm Kunsthalle_Schirn và Viện_Bảo_tàng Nghệ_thuật Hiện_đại nổi_tiếng thế_giới .Ngoài_ra trong khu Frankfurt-Westend còn có Viện_Bảo_tàng Tự_nhiên Senckenberg , trong đó ngoài những hiện_vật khác là các khai_quật hoá_thạch .Trong Frankfurt-Nordend là EXPLORA , một viện_bảo_tàng về các ảo_ảnh .Nhà_hát opera , nhà hoà_nhạc và sân_khấu Bên cạnh nhiền viện_bảo_tàng , Frankfurt có một nhà_hát opera , Nhà_hát opera và kịch_nghệ Frankfurt ( Opern - und Schauspielhaus_Frankfurt ) ngày_nay thuộc về một trong những nhà_hát hàng_đầu thế_giới và đã nhiều lần được trao_tặng giải_thưởng Nhà_hát opera trong năm .Nhà_hát opera cũ ( Alte_Oper ) , khánh_thành năm 1881 đã bị tàn_phá trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai và được tái khánh_thành vào năm 1981 như nhà hoà_nhạc .Nhà_hát opera cũ có một trong những gian phòng hoà_nhạc đẹp nhất trên thế_giới và ngày_nay có tầm quan_trọng như là một trong những viện_bảo_tàng âm_nhạc tại châu_Âu .Các nhà hoà_nhạc quan_trọng khác là Hội_trường thế_kỷ ( Jahrhunderhalle ) tại Frankfurt-Unterliederbach và Festhalle tại Frankfurt-Bockenheim. Frankfurt có một nhà_hát đặc_biệt dành cho trẻ_em , đó là nhà_hát múa_rối Klappmaul .Hội_chợ sách Hội_chợ sách Frankfurt với đỉnh_cao là buổi trao Giải_thưởng Hoà_bình của Hiệp_hội Thương_mại sách Đức trong nhà_thờ thánh Pha lô được tổ_chức từ thế_kỷ 15 là một sự_kiện quan_trọng không_chỉ về kinh_tế ( hội_chợ sách lớn nhất thế_giới ) mà_còn là một sự_kiện văn_hoá quan_trọng .Lễ_hội Thuộc vào trong những lễ_hội quan_trọng nhất là Dippemess , được tổ_chức mỗi năm 2 lần , một lần trong mùa xuân , thông_thường là từ tháng 4 đến tháng 5 và thêm một lần nữa trong mùa thu , chính_xác hơn là trong tháng 9 .Cũng nổi_tiếng là Wäldchentag , bao_giờ cũng được tổ_chức vào ngày thứ Ba sau Lễ_Hiện_Xuống trong khu rừng thành_phố của Frankfurt .Lễ_hội âm_nhạc Sound of Frankfurt hằng năm cũng rất được ưa_thích đặc_biệt là những người trẻ tuổi .Năm 2003 buổi biểu_diễn âm_nhạc ngoài_trời này đã đạt kỷ_lục mới với 500.000 người đến dự .Một sự_kiện đặc_biệt tại Frankfurt là Lễ_hội bảo_tàng ( Museumsuferfest ) .Với cách pha_trộn đặc_biệt từ âm_nhạc và văn_hoá lễ_hội đã thu_hút cho đến 3 triệu người_yêu thích văn_hoá hằng năm trong mùa Thu vào những cuối tuần .Thêm vào đó " Đêm viện_bảo_tàng " và " Đêm của Clubs " cũng được ưa_thích .Cộng với những lễ_hội đã kể trên còn có các lễ_hội riêng của từng khu_vực của thành_phố như Lễ_hội lâu_đài Höchst .Trong những năm 2003 , 2004 và 2005 Down-Sportlerfrestival , lễ_hội của các nhà thể_thao mang Hội_chứng Down được tổ_chức tại Frankfurt .Năm 2006 lễ_hội cũng được dự_tính sẽ tổ_chức tại Frankfurt ( ngày 13 tháng 5 năm 2006 ) .Thể_thao Frankfurt am Main là quê_hương của nhiều hội thể_thao có tiếng : Eintracht_Frankfurt ( Bóng_đá nam , Bundesliga ) FSV Frankfurt ( Bóng_đá nam , Oberliga_Hessen và Bóng_đá nữ , Bundesliga ) 1 .FFC Frankfurt ( Bóng_đá nữ , Bundesliga ) Frankfurt_Lions ( Khúc_côn_cầu trên băng , DEL ) Frankfurt_Galaxy ( Bóng_bầu_dục Mỹ , NFL Europe ) Skyliners_Frankfurt ( Bóng_rổ , Bundesliga ) SG Wallau-Massenheim ( Bóng_ném ) Turngemeinde_Bornheim ( Câu_lạc_bộ thể_thao lớn nhất của bang Hessen ) FTG-Frankfurt TSG Nordwest 1898 Frankfurt / M e.V. Frankfurter_Äpplers_Các sự_kiện thể_thao quan_trọng được tổ_chức hằng năm bao_gồm EuroCity-Marathon ( Chạy_việt_dã ) Rund um den Henninger-Turm ( Đua xe_đạp trên đường_phố ) Ironman_Germany ( Ba môn phối_hợp ) JPMorgan_Chase_Corporate_Challenge ( Chạy_đua dành cho các đội của doanh_nghiệp ) Các sân_vận_động quan_trọng nhất của thành_phố là : Waldstadion ( bóng_đá ) , nơi thi_đấu của Giải bóng_đá vô_địch thế_giới 2006 nhưng lúc đấy sẽ ở dưới tên là FIFA WM-Stadion Frakfurt am Main , vì Commerzbank không phải là nhà_tài_trợ chính_thức của FIFA .Sân_vận_động tại Bornheimer_Hang ( bóng_đá và điền_kinh ) Nhà thể_thao Ballsporthalle_Frankfurt am Main ( bóng_rổ , bóng_ném ) Nhà chơi thể_thao trên băng ( Eissporthalle ) Frankfurt ( khúc_côn_cầu trên băng ) Trường_đua Niederred ( đua ngựa ) Ngoài_ra tại Frankfurt là trụ_sở của các hiệp_hội thể_thao quan_trọng nhất : Liên_đoàn Thể_thao Đức ( DSB ) Uỷ_ban Olympia_Quốc_gia Liên_đoàn Bóng_đá Đức ( DFB ) Liên_đoàn Thể_dục_dụng_cụ Đức ( DTB ) Chú_thích Tham_khảo Lịch_sử Hessisches_Städtebuch ; Band_IV 1 .Teilband aus " Deutsches_Städtebuch .Handbuch städtischer Geschichte " - ( Sách thành_phố Hessen ; Tập IV , Phần 1 từ " Sách thành_phố Đức .Sổ_tay lịch_sử thành_phố " ) , Stuttgart , 1957 Ludwig_Börne , Juden in der freien Stadt_Frankfurt ( Người Do Thái trong thành_phố tự_do Frankfurt ) , 1820 , Sämtliche_Schriften , Bd .II , Düsseldorf 1964 Lothar_Gall ( Hg . ) , FFM 1200 .Traditionen und Perspektiven einer Stadt ( FFM 1200 .Truyền_thống và triển_vọng của một thành_phố ) , Sigmaringen 1994 Waldemar_Kramer ( Hg . ) , Frankfurt_Chronik ( Biên_niên_sử Frankfurt ) , Frankfurt am Main 1964 Walter_Gerteis , Das unbekannte Frankfurt ( Frankfurt chưa được biết đến ) , 3 Bde .Frankfurt am Main 1960-1963 Ernst_Mack , Von der Steinzeit zur Stauferstadt .Die frühe Geschichte von Frankfurt am Main ( Lịch_sử ban_đầu của Frankfurt am Main ) , Frankfurt am Main 1994 Armin_Schmid , Frankfurt im Feuersturm .Die_Geschichte der Stadt im Zweiten_Weltkrieg ( Frankfurt trong con bão lửa .Lịch_sử thành_phố trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai ) , Societäts_Verlag_Frankfurt am Main 1984 , ISBN 3-7973-0420 - X Hans-Otto Schembs , Spaziergang durch die Frankfurter_Geschichte ( Dạo xuyên qua lịch_sử thành_phố ) , Frankfurt am Main 2002 , ISBN 3-7829-0530 - X Kiến_trúc Heinz_Ulrich_Krauß , Frankfurt am Main .Daten , Schlaglichter , Baugeschehen , Frankfurt am Main 1997 ( Biên_niên_sử với trọng_điểm về kiến_trúc và lịch_sử xây_dựng ) Dieter_Bartetzko , Frankfurts hohe Häuser ( Nhà cao_tầng của Frankfurt ) , Frankfurt am Main und Leipzig 2001 ( Mô_tả việc xây_dựng nhà cao_tầng tại Frankfurt ) Ulf_Jonak , Die_Frankfurter_Skyline , Frankfurt am Main und New_York 1997 ( Quan_điểm có tính_cách phê_bình về việc xây_dựng nhà cao_tầng ) Heinz_Schohmann , Frankfurt am Main und Umgebung .Von der Pfalzsiedlung zum Bankenzentrum ( Frankfurt am Main .Từ một ngôi làng cho đến trung_tâm ngân_hàng ) , Köln 2003 ( Hướng_dẫn du_lịch văn_hoá Dumont với trọng_điểm về kiến_trúc ) Hugo Müller-Vogg , Hochhäuser in Frankfurt ( Nhà cao_tầng tại Frankfurt ) , Frankfurt am Main 1999 ( Giới_thiệu về tất_cả các nhà cao_tầng tại Frankfurt ) Linh_tinh Marco Polo-Führer Frankfurt , Mairs_Geographischer_Verlag , 5 .Auflage , Ostfildern 2001 ( Hướng_dẫn du_lịch ) Barbara M. Henke , Thomas_Kirn u .Ruth_Rieger , Edition_Die deutschen Städte - Frankfurt .Verlag C. J._Bucher , München 1994 ISBN 3-7658-0873-3 Elisabeth_Ehrhorn , Carmen_Sorgler u .Renate_Schildheuer , ( S ) Turmspitzen , Societätsverlag_ISBN 3-7973-0618-0 Christian_Setzepfandt , Geheimnisvolles_Frankfurt am Main ( Frankfurt am Main bí_ẩn ) .Wartberg_Verlag_ISBN 3-8313-1347-4 Martin_Mosebach : Mein_Frankfurt ( Frankfurt của tôi ) .Frankfurt am Main : Insel 2002 .( Insel-Taschenbuch , 2871 ) ISBN 3-458-34571 - X Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của thành_phố Darmstadt ( vùng ) Thành_phố của bang Hessen_Cộng đồng Do Thái lịch_sử Thành_phố cảng ở Đức Khởi_đầu thế_kỷ 1 Hessen-Nassau Địa_điểm Holocaust ở Đức
Sinh_lý_học ( , ; ) là một bộ_môn khoa_học nghiên_cứu về các chức_năng và cơ_chế trong một cơ_thể sống .Là một phân ngành của sinh_học , sinh_lý_học chú_trọng vào cách những sinh_vật , hệ cơ_quan , cơ_quan , tế_bào và phân_tử sinh_học của cá thế thực_hiện các chức_năng hoá_học và vật_lý trong một cơ_thể sống .Dựa theo các lớp sinh_vật , bộ_môn có_thể được chia làm sinh_lý y_khoa , sinh_lý_học động_vật , sinh_lý_học thực_vật , sinh_lý_học tế_bào và sinh_lý_học so_sánh .Trọng_tâm của chức_năng sinh_lý_học là những quá_trình lý sinh và hoá_sinh , cơ_chế kiểm_soát cân_bằng nội môi và tín_hiệu giữa các tế_bào .Tình_trạng sinh_lý là tình_trạng chức_năng thông_thường , trong khi tình_trạng bênh lý là những tình_trạng bất_thường , trong đó có bệnh_tật ở người .Giải Nobel_Sinh lý học hoặc Y_học được Viện_Hàn_lâm Khoa_học Hoàng_gia Thuỵ_Điển trao_tặng cho những thành_tựu khoa_học xuất_sắc trong sinh_lý_học liên_quan đến y_học .Nền_tảng Tế_bào Mặc_dù có những điểm khác_biệt giữa tế_bào của động_vật , thực_vật và vi_khuẩn , những chức_năng sinh_lý_học cơ_bản của tế_bào có_thể được chia thành các quá_trình phân bào , tín_hiệu tế_bào , tăng sinh tế_bào và trao_đổi tế_bào .Thực_vật Sinh_lý_học thực_vật là một phân ngành của thực_vật_học liên_quan đến chức_năng của thực_vật .Những bộ_môn liên_quan mật_thiết gồm có hình_thái_học thực_vật , sinh_thái_học thực_vật , hoá thực_vật_học , sinh_học tế_bào , di_truyền_học , lý sinh_học và sinh_học phân_tử .Những quá_trình cơ_bản của sinh_lý_học thực_vật gồm có quang_hợp , hô_hấp , dinh_dưỡng thực_vật , hướng_động , ứng động , quang chu_kỳ , phát_sinh hình_thái_học , nhịp_điệu sinh_học , nảy mầm , tình_trạng ngủ , chức_năng khí khổng và thoát hơi_nước .Hút nước qua rễ , sản_xuất thức_ăn trong lá và sự phát_triển của chồi hướng sáng là những ví_dụ về sinh_lý_học thực_vật .Động_vật Người Sinh_lý_học con_người ra_đời nhằm tìm_hiểu cơ_chế giúp cho cơ_thể người vận_hành và tồn_tại , thông_qua nghiên_cứu khoa_học về bản_chất của các chức_năng cơ_học , vật_lý và hoá_sinh của người , cơ_quan của họ , và tế_bào được cấu_thành từ chúng .Mức_độ chú_trọng chính của sinh_lý_học nằm ở mức_độ của các cơ_quan và hệ_thống .Hệ_thống thần_kinh và nột tiết giữ vai_trò chính trong việc tiếp_nhận và truyền tín_hiệu , gắn thành chức_năng ở động_vật .Cân_bằng nội môi là khía_cạnh chính liên_quan đến những tương_tác kể trên trong thực_vật cũng như động_vật .Cơ_sở sinh_học của nghiên_cứu_sinh lý học , hoà_nhập là để chỉ nhiều chức_năng chồng_chéo trong các hệ_thống của cơ_thể người , cũng như hình_dạng của chúng .Cơ_sở ấy có được thông_qua liên_lạc xảy ra bằng nhiều cách , cả theo điện học và hoá_học .Những thay_đổi trong sinh_lý_học có_thể tác_động tới chức_năng tinh_thần của các cá_nhân .Những ví_dụ có_thể kể tới tác_động của một_số loại thuốc hoặc độ độc của các chất .Những thay_đổi về mặt hành_vi do những chất trên gây ra thường được dùng để đánh_giá sức_khoẻ của các cá_nhân .Phần_lớn kiến_thức cốt_lõi của sinh_lý_học người được bổ_sung thêm bằng thử_nghiệm động_vật .Do mối liên_hệ thường_trực giữa hình_thái và chức_năng , sinh_lý_học và giải_phẫu_học có quan_hệ mật_thiết và được nghiên_cứu song_song như một phần của chương_trình giảng_dạy y_khoa .Sinh_lý_học so_sánh Liên_quan tới sinh_lý_học tiến_hoá và sinh_lý_học môi_trường , sinh_lý_học so_sánh xem_xét tính đa_dạng về các đặc_điểm chức_năng giữa các sinh_vật .Lịch_sử Thời cổ_đại Nghiên_cứu_sinh lý học dưới dạng lĩnh_vực y_khoa bắt_nguồn từ thời Hy_Lạp cổ_đại , ở thời Hippocrates ( cuối thế_kỷ 5 TCN ) .Ngoài truyền_thống ở phương Tây , những hình_thức đầu_tiên của sinh_lý_học hay giải_phẫu_học có_thể được manh_nha cùng khoảng thời_gian kể trên ở Trung_Quốc , Ấn_Độ và một_số nơi khác .Hippocrates đưa ra học_thuyết_thể dịch , chứa 4 nguyên_tố cơ_bản :đất , nước , không_khí và lửa .Mỗi nguyên_tố được biết đến là mang thể dịch tương_ứng : mật đen , đờm , máu và mật vàng .Hippocrates còn lưu_ý một_số kết_nối cảm_xúc tới 4 thể dịch , về sau được Galen mở_rộng thêm .Tư_duy phê_phán của Aristotle và việc ông nhấn_mạnh vào quan_hệ giữa cấu_trúc và chức_năng đã đánh_dấu bước khởi_đầu của sinh_lý_học ở thời Hy_Lạp cổ_đại .Như Hippocrates , Aristotle lấy thuyết thể dịch về bệnh_tật , cũng chứa 4 loại chính trong sự sống :nóng , lạnh , ước và khô .Galen ( sống khoảng năm 130 – 200  SCN ) là người đầu_tiên sử_dụng các thí_nghiệm để thăm_dò chức_năng của cơ_thể .Không như Hippocrates , Galen luận định rằng sự mất cân_bằng_thể dịch có_thể nằm ở các cơ_quan cụ_thể , tức gồm toàn_bộ cơ_thể .Việc ông chỉnh_sửa học_thuyết đã giúp các bác_sĩ trang_bị tốt hơn để chẩn_đoán bệnh .Galen cũng bác_bỏ luận_điểm của Hippocrates cho rằng cảm_xúc cũng tương_thích với thể dịch , và thêm khái_niệm tính_khí : lạc_quan tương_ứng với máu ; lạnh_lùng tương_ứng với đờm ; mật vàng tương_ứng với nóng_tính ; và mật đen tương_ứng với sầu_muộn .Galen còn chỉ ra cơ_thể người gồm có ba hệ_thống kết_nối : não và dây_thần_kinh ( chịu trách_nhiệm cho suy_nghĩ và cảm_giác ) ; trái_tim và động_mạch ( cung_cấp sự sống ) ; gan và tĩnh_mạch ( có_thể hỗ_trợ dinh_dưỡng và sinh_trưởng ) .Galen cũng là người sáng_lập môn_sinh lý học thực_nghiệm .Và trong hơn 1.400 năm sau , sinh_lý_học của Galen vẫn là một công_cụ mạnh_mẽ và giàu sức ảnh_hưởng trong y_học .Thời cận_đại Bác_sĩ người Pháp Jean_Fernel ( 1497 – 1558 ) là người trình_làng thuật_ngữ " sinh_lý_học " ( " physiology " ) .Galen , Ibn al-Nafis , Michael_Servetus , Realdo_Colombo , Amato_Lusitano và William_Harvey được ghi công với những phát_hiện quan_trọng trong tuần_hoàn máu .Santorio_Santorio ở những năm 1610 là người đầu_tiên sử_dụng một thiết_bị để đo_đạc mạch và một nhiệt nghiệm để đo tính_khí .Năm 1791 , Luigi_Galvani miêu_tả vai_trò của điện trong dây_thần_kinh của trong cơ_thể bị mổ_xẻ của ếch .Năm 1811 , César_Julien_Jean_Legallois nghiên_cứu hô_hấp trong mẫu mổ_xẻ và thương_tổn của động_vật , rồi phát_hiện trung_tâm của hô_hấp nằm ở hành_não .Cùng năm ấy , Charles_Bell hoàn_thành công_trình nghiên_cứu về sau còn được biết tới là luật Bell-Magendie , tức so_sánh những khác_biệt về chức_năng giữa rễ lưng và rễ bụng của tuỷ_sống .Năm 1824 , François_Magendie miêu_tả các rễ cảm_giác và trình ra bằng_chứng đầu_tiên về vai_trò của tiểu_não trong nhận_thức thăng_bằng để hoàn_thiện luật Bell-Magendie. Ở thập_niên 1820 , nhà sinh_lý_học người Pháp Henri Milne-Edwards trình ra khái_niệm về phân_công lao_động trong sinh_lý , tức cho_phép " so_sánh và nghiên_cứu vật_thể sống nếu chúng là những cỗ máy được tạo ra bởi ngành công_nghiệp của con_người . " Lấy cảm_hứng từ Adam_Smith , Milne-Edwards viết rằng : " cơ_thể của mọi sinh_vật sống , bất_kể là động_vật hay thực_vật , đều như một nhà_máy ... nơi các cơ_quan ( tương_tự như công_nhân ) làm_việc không ngừng_nghỉ nhằm tạo ra hiện_tượng mà cấu_thành nên sự sống của cá_thể . " Ở những sinh_vật khác_biệt hơn , chức_năng lao_động có_thể được phân_bố giữa các phương_tiện hoặc hệ_thống khác nhau ( mà ông gọi là appareils ) .Năm 1858 , Joseph_Lister nghiên_cứu nguyên_nhân gây đông máu và viêm_nhiễm sau những chấn_thương và vết_thương hậu_phẫu thuật trước đó .Sau đó ông phát_hiện ra và sử_dụng thuốc_sát_trùng trong phòng phẫu_thuật , do_đó về sau tỷ_lệ tử_vong vì phẫu_thuật đã giảm đáng_kể .Hiệp_hội sinh_lý_học được thành_lập tại Luân_Đôn vào năm 1876 dưới dạng một câu_lạc_bộ ẩm_thực .Hiệp_hội Sinh_lý Mỹ ( APS ) là một tổ_chức phi lợi_nhuận được thành_lập vào năm 1887 .Phương_châm của tổ_chức là : " thúc_đẩy giáo_dục , nghiên_cứu khoa_học và phổ_biến thông_tin trong môn khoa_học_sinh_lý . " Năm 1891 , Ivan_Pavlov tiến_hành nghiên_cứu về " phản_ứng có điều_kiện " liên_quan tới việc tiết nước_bọt của chó lúc phản_ứng với tiếng chuông và kích_thích thị_giác .Ở thế_kỷ 19 , vốn kiến_thức về sinh_lý bắt_đầu tích_luỹ với tốc_độ chóng_mặt , đặc_biệt là với sự xuất_hiện của học_thuyết tế_bào của Matthias_Schleiden và Theodor_Schwann vào năm 1838 .Học_thuyết nhận_định triệt_để rằng sinh_vật được cấu_thành từ những đơn_vị gọi là tế_bào .Những khám_phá sâu hơn_nữa của Claude_Bernard ( 1813 – 1878 ) sau_cùng đã làm ông cho ra_đời khái_niệm môi_trường bên trong ( milieu interieur ) , về sau được nhà sinh_lý_học người Mỹ Walter B. Cannon lấy và đặt lại khái_niệm là cân_bằng nội môi vào năm 1929 .Nói về cân_bằng nội môi , Cannon lý_giải là " sự duy_trì các tình_trạng cân_bằng trong cơ_thể và được điều_chỉnh thông_qua quá_trình sinh_lý . " Nói cách khác đó là khả ăng điều_chỉnh môi_trường bên trong của cơ_thể .William_Beaumont là người Mỹ đầu_tiên sử_dụng ứng_dụng thực_tế của môn_sinh lý học .Những nhà sinh_lý_học ở thế_kỷ 19 như Michael_Foster , Max_Verworn và Alfred_Binet ( dựa trên những ý_tưởng của Haeckel ) đã cùng phát_minh ra khái_niệm gọi là " sinh_lý_học tổng_quát " , một bộ_môn khoa_học thống_nhất về sự sống dựa trên những hoạt_động của tế_bào , về au được đổi tên ở thế_kỷ 20 là sinh_học tế_bào .Thời hậu cận_đại Ở thế_kỷ 20 , các nhà sinh_học trở_nên quan_tâm đến cách hoạt_động sinh_lý của sinh_vật khác ngoài con_người , sau đó cho ra_đời các chuyên_ngành sinh_lý_học so_sánh và sinh_lý_học_sinh_thái .Những nhân_vật chính trong những chuyên_ngành này là Knut Schmidt-Nielsen và George_Bartholomew .Gần đây nhất , sinh_lý_học tiến_hoá đã trở_thành một phân ngành riêng_biệt .Năm 1920 , August_Krogh đoạt giải Nobel vì đã phát_hiện ra cách lưu_lượng máu được điều hoá trong mao_mạch .Năm 1954 , Andrew_Huxley và Hugh_Huxley , cùng với đội nghiên_cứu của họ phát_hiện những sợi trượt trong cơ xương , ngày_nay còn gọi là thuyết sợi trượt .Gần đây , đá có những cuộc tranh_luận gay_gắt về khả_năng tồn_tại lâu_dài của môn_sinh lý học dưới dạng một phân ngành ( liệu nó đã chết hay còn sống ? ) .Nếu sinh_lý_học ngày_nay ít được nhìn_nhận thấy hơn so với kỷ_nguyên vàng ở thế_kỷ 19 , đa_phần là vì bộ_môn đã đẻ ra một_số phân ngành khoa_học_sinh_thiết thục nhất ngày_nay , chẳng_hạn như khoa_học thần_kinh , nội_tiết học và miễn_dịch học .Ngoài_ra , sinh_lý_học vẫn được xem là một phân ngành thống_nhất , có_thể tập_hợp thành một dữ_liệu khung chặt_chẽ nhất từ nhiều phân ngành khác nhau .Những nhà sinh_lý_học nổi_tiếng Phụ_nữ trong môn_sinh lý học Lúc đầu , phụ_nữ đa_phần bị khai_trừ khỏi hoạt_động chính_thức trong bất_cứ hội sinh_lý_học nào .Ví_dụ , Hiệp_hội sinh_lý_học Mỹ được thành_lập vào năm 1887 và chỉ có nam_giới trong hàng_ngũ thành_viên .Năm 1902 , Hiệp_hội sinh_lý_học người Mỹ lựa_chọn Ida_Hyde làm thành_viên nữ đầu_tiên của hội .Hyde ( đại_diện của Đại_học Liên_hiệp phụ_nữ Mỹ và người vận dộng bình_đẳng giới toàn_cầu trong giáo_dục ) đã nỗ_lực thúc_đẩy bình_đẳng giới ở mọi khía_cạnh của khoa_học và y_học .Ngay sau đó , vào năm 1913 , J.S. Haldane đề_xuất cho phụ_nữ được phép chính_thức gia_nhập Hiệp_hội sinh_học , tổ_chức được thành_lập vào năm 1876 .Ngày 3 tháng 7 năm 1915 , 6 phụ_nữ được chính_thức thừa_nhận : Florence_Buchanan , Winifred_Cullis , Ruth C. Skelton , Sarah C. M. Sowton , Constance_Leetham_Terry và Enid M. Tribe .Lễ kỷ_niệm 100 năm lựa_chọn phụ_nữ vào sinh_lý_học đã được tổ_chức vào năm 2015 với việc xuất_bản cuốn sách " Women_Physiologists : Centenary_Celebrations_And_Beyond For_The_Physiological_Society . " ( ) Những nhà sinh_lý_học nữ nổi_tiếng gồm có : Bodil Schmidt-Nielsen , chủ_tịch nữ đầu_tiên của Hiệp_hội sinh_lý_học Mỹ vào năm 1975 .Gerty_Cori , cùng với chồng Carl_Cori , đã nhận giải Nobel_Sinh lý học hoặc Y_Học 1947 nhờ phát_hiện ra dạng glucose chứa phosphate , còn gọi là glycogen , cũng chức_năng của nó trong cơ_chế trao_đổi chất của sinh_vật nhân thừa sinh_vật nhân thực nhằm tạo ra năng_lượng .Ngoài_ra , họ khám_phá chu_trình Cori , còn gọi là chu_trình acid Lactic , miêu_tả cách mô cơ chuyển_đổi glycogen thành acid lactic thông_qua quá_trình lên_men acid lactic .Barbara_McClintock tái nhận giải Nobel cho Sinh_lý_học hoặc Y_học năm 1983 nhờ phát_hiện ra chuyển gen ngang .McClintock là người thắng giải Nobel duy_nhất không phải đồng chiến_thắng với bất_cứ ai .Gertrude_Elion , cùng với George_Hitchings và Sir_James_Black đã nhận giải Nobel_Sinh lý học và Y_học năm 1988 vì phát_triển thuốc sử_dụng trong điều_trị nhiều bệnh chính , ví_dụ như lơ xê mi , một_vài bệnh tự miễn , bệnh gút , sốt_rét và herpes đơn dạng .Linda B. Buck , cùng với Richard_Axel , đã nhận giải Nobel_Sinh lý học hoặc Y_học năm 2004 vì phát_hiện ra thụ quan khứu_giác và tổ_chức phức_tạp của hệ khứu_giác .Françoise Barré-Sinoussi , cùng với Luc_Montagnier , đã nhận giải Nobel_Sinh lý học hoặc Y_học năm 2008 vì công_trình phát_hiện ra HIV , nguyên_nhân gây bệnh AIDS .Elizabeth_Blackburn , cùng với Carol W. Greider và Jack W. Szostak được trao giải Nobel_Sinh lý học hoặc Y_học 2009 vì công phát_hiện ra thành_phần di_truyền và chức_năng của telomere và enzyme có tên telomerase .Phân ngành Có nhiêu cách để phân_loại các phân ngành của môn_sinh lý học : dựa trên nghiên_cứu đơn_vị phân_loại : sinh_lý_học người , sinh_lý_học động_vật , Sinh_lý_học thực_vật , sinh_lý_học vi_sinh_vật , sinh_lý_học virus dựa trên cấp tổ_chức : sinh_lý_học tế_bào , sinh_lý_học phân_tử , sinh_lý_học hệ_thống , sinh_lý_học_sinh_vật , sinh_lý_học_sinh_thái , sinh_lý_học thống_nhất dựa trên quá_trình gây ra biến_đổi sinh_lý : sinh_lý_học phát_triển , sinh_lý_học môi_trường , sinh_lý_học tiến_hoá dựa trên mục_tiêu sau_cùng của nghiên_cứu : sinh_lý_học ứng_dụng ( ví_dụ , sinh_lý_học y_khoa ) , sinh_lý_học phi ứng_dụng ( ví_dụ , sinh_lý_học so_sánh ) Tham_khảo Tài_liệu đọc thêm Sinh_lý_học người Widmaier , E.P. , Raff , H. , Strang , K.T. Vander ' s Human_Physiology . 11th Edition , McGraw-Hill , 2009 .Marieb , E.N. Essentials of Human_Anatomy and Physiology . 10th Edition , Benjamin_Cummings , 2012 .Sinh_lý_học người và động_vật .Trịnh_Hữu_Hằng , Đỗ_Công_Huỳnh .Nhà_xuất_bản Khoa_học và Kỹ_thuật , 2000 , 408tr Sinh_lý_học động_vật Hill , R.W. , Wyse , G.A. , Anderson , M. Animal_Physiology , 3rd ed .Sinauer_Associates , Sunderland , 2012 .Moyes , C.D. , Schulte , P.M. Principles of Animal_Physiology , second edition .Pearson / Benjamin_Cummings .Boston , MA , 2008 .Randall , D. , Burggren , W. , and French , K. Eckert_Animal_Physiology : Mechanism and Adaptation , 5th Edition .W.H. Freeman and Company , 2002 .Schmidt-Nielsen , K. Animal_Physiology : Adaptation and Environment .Cambridge & New_York : Cambridge_University_Press , 1997 .Withers , P.C. Comparative animal physiology .Saunders_College_Publishing , New_York , 1992 .Sinh_lý_học thực_vật Larcher , W. Physiological plant ecology ( 4 th ed . ) .Springer , 2001 .Salisbury , F.B , Ross , C.W. Plant physiology .Brooks / Cole_Pub Co. , 1992 Taiz , L. , Zieger , E. Plant_Physiology ( 5 th ed . ) , Sunderland , Massachusetts :Sinauer , 2010 .Sinh_lý_học nấm Griffin , D.H. Fungal_Physiology , Second_Edition .Wiley-Liss , New_York , 1994 .Sinh_lý_học_sinh_vật nguyên_sinh Levandowsky , M. Physiological_Adaptations of Protists .In : Cell physiology sourcebook : essentials of membrane biophysics .Amsterdam ; Boston : Elsevier / AP , 2012 .Levandowski , M. , Hutner , S.H. ( eds ) .Biochemistry and physiology of protozoa .Volumes 1 , 2 , and 3 .Academic_Press : New_York , NY , 1979 ; 2nd ed .Laybourn-Parry J._A Functional_Biology of Free-Living Protozoa .Berkeley , California : University of California_Press ; 1984 .Sinh_lý_học tảo Lobban , C.S. , Harrison , P.J. Seaweed ecology and physiology .Cambridge_University_Press , 1997 .Stewart , W. D. P. ( ed . ) .Algal_Physiology and Biochemistry .Blackwell_Scientific_Publications , Oxford , 1974 .Sinh_lý_học vi_khuẩn El-Sharoud , W. ( ed . ) .Bacterial_Physiology : A Molecular_Approach .Springer-Verlag , Berlin-Heidelberg , 2008 .Kim , B.H. , Gadd , M.G. Bacterial_Physiology and Metabolism .Cambridge , 2008 .Moat , A.G. , Foster , J.W. , Spector , M.P. Microbial_Physiology , 4th ed .Wiley-Liss , Inc. New_York , NY , 2002 .Liên_kết ngoài physiologyINFO.org public information site sponsored by The_American_Physiological_Society
Giải_phẫu_học ( tiếng Anh :anatomy , lấy từ tiếng Hy_Lạp là anatomē , nghĩa_là " mổ_xẻ " ) là một trong các phân ngành của sinh_học , liên_quan đến nghiên_cứu hình_thái và cấu_tạo của cơ_thể sinh_vật .Giải_phẫu_học cũng là một nhánh trong khoa_học_tự_nhiên đi_sâu vào tổ_chức cấu_trúc trong các sinh_vật sống .Đây là một bộ_môn khoa_học lâu_đời với nguồn_gốc có từ tận thời Tiền_sử .Phân ngành này vốn gắn liền với các ngành khác như sinh_học phát_triển , phôi học , giải_phẫu so_sánh , sinh_học tiến_hoá và phát_sinh chủng_loại học , vì thông_qua giải_phẫu , ta có_thể quan_sát những biến_đổi về cấu_trúc trong một khoảng thời_gian ngắn ( như sự phát_triển của phôi ) hoặc rất dài ( như trong tiến_hoá ) .Trong khi giải_phẫu_học nghiên_cứu về cấu_trúc thì sinh_lý_học nghiên_cứu về chức_năng của sinh_vật cũng như các cơ_quan , vì_vậy , hai bộ_môn này tạo thành một cặp liên_ngành trong khoa_học_tự_nhiên và thường được nghiên_cứu cùng nhau .Giải_phẫu người là một trong những ngành khoa_học_cơ_bản thiết_yếu được áp_dụng trong y_học .Các ngành của giải_phẫu có_thể được chia thành giải_phẫu vĩ_mô và giải_phẫu vi_mô .Giải_phẫu vĩ_mô hay giải_phẫu thô là nghiên_cứu các bộ_phận cơ_thể của động_vật chỉ với mắt thường .Giải_phẫu vĩ_mô cũng bao_gồm các nhánh của giải_phẫu bề_ngoài .Giải_phẫu vi_mô hay giải_phẫu hiển vi lại sử_dụng các dụng_cụ quang_học hỗ_trợ để nghiên_cứu các mô từ các cấu_trúc khác nhau , được gọi là mô học , và cả trong nghiên_cứu tế_bào .Lịch_sử giải_phẫu_học được đặc_trưng bởi sự hiểu_biết ngày_càng tiến_bộ về cấu_trúc và chức_năng của các cơ_quan trên cơ_thể con_người .Các phương_pháp sử_dụng để giải_phẫu cũng có những bước_tiến đáng_kể : từ chỉ phẫu_tích thô xác động_vật , ngày_nay , ta sử_dụng các kỹ_thuật hình_ảnh y_học tiên_tiến như X-quang , siêu_âm và chụp cộng_hưởng từ để nghiên_cứu .Định_nghĩa Từ " anatomy " ( giải_phẫu ) trong tiếng Anh có nguồn_gốc từ tiếng Hy_Lạp anatomē nghĩa_là " mổ_xẻ " .Về từ nguyên , ἀνατέμνω ( anatémnō , nghĩa_là " Tôi cắt tách và mở ra " ) , trong đó ἀνά ( aná , " tách " ) , và τέμνω ( témnō , " tôi cắt " ) .Giải_phẫu_học là bộ_môn nghiên_cứu khoa_học về các hệ_thống , cơ_quan và mô của sinh_vật .Giải_phẫu_học mô_tả hình_dạng và vị_trí của các bộ_phận khác nhau , " thành_phần " cấu_tạo nên bộ_phận đó cũng như mối quan_hệ giữa các bộ_phận đó với các bộ_phận khác .Đây là bộ_môn khá đặc_thù nếu so_sánh với sinh_lý_học và hoá_sinh , là hai bộ_môn lần_lượt nghiên_cứu về chức_năng cũng như các quá_trình hoá_học của một bộ_phận nào đó .Ví_dụ , một nhà giải_phẫu sẽ quan_tâm đến hình_dạng , kích_thước , vị_trí , cấu_trúc , nguồn cung máu và các dây_thần_kinh của một cơ_quan , chẳng_hạn như gan ; trong khi đó , một nhà sinh_lý_học lại quan_tâm đến việc tiết mật , vai_trò của gan trong dinh_dưỡng và điều_hoà các chức_năng cơ_thể .Giải_phẫu_học được chia thành một_số phân ngành nhỏ hơn như giải_phẫu vĩ_mô ( giải_phẫu thô ) và giải_phẫu vi_mô ( giải_phẫu hiển vi ) .Giải_phẫu vĩ_mô nghiên_cứu về các cấu_trúc đủ lớn để có_thể thấy bằng mắt thường .Giải_phẫu bề_mặt cũng được xếp vào giải_phẫu vĩ_mô , phân ngành này chuyên nghiên_cứu các đặc_điểm cơ_thể có_thể nhìn thấy ở bên ngoài mà không mổ vào bên trong .Giải_phẫu vi_mô ( bộ_môn mô-phôi ) là nghiên_cứu về các cấu_trúc ở cấp_độ hiển vi .Mô học ( nghiên_cứu về mô ) và phôi học ( nghiên_cứu về phôi ) cũng được xếp vào nhóm ngành này .Giải_phẫu có_thể được nghiên_cứu bằng cả phương_pháp xâm_lấn và không xâm_lấn với mục_đích là thu được thông_tin về cấu_trúc và tổ_chức của các cơ_quan và hệ_thống .Phương_pháp được sử_dụng có_thể kể đến như phẫu_tích ( hay mổ_xẻ ) , tức_là ta sẽ " mở " cơ_thể sinh_vật và nghiên_cứu các cơ_quan .Một phương_pháp khác là nội_soi , sử_dụng một dụng_cụ có gắn máy quay và đưa vào cơ_thể qua một vết mổ nhỏ , những hình_ảnh thu được sẽ cho ta thông_tin về các cơ_quan nội_tạng cũng như các cấu_trúc khác .Chụp động_mạch bằng tia X hoặc chụp mạch cộng_hưởng từ là phương_pháp để thu được hình_ảnh cho các mạch_máu .Thuật_ngữ " giải_phẫu " thường được dùng để chỉ giải_phẫu người .Tuy_nhiên , về cơ_bản thì các loài khác trong giới Động_vật cũng có các cấu_trúc và mô tương_tự như chúng_ta , vì_vậy , " giải_phẫu " còn có_thể muốn đề_cập đến giải_phẫu các loài động_vật nói_chung .Thuật_ngữ " giải_phẫu động_vật " ( zootomy ) đôi_khi cũng được sử_dụng để chỉ riêng việc giải_phẫu các động_vật không phải người .Cấu_trúc và mô của thực_vật có bản_chất không giống như động_vật và chúng được nghiên_cứu trong bộ_môn khác là giải_phẫu thực_vật .Mô động_vật Giới Động_vật gồm các sinh_vật đa_bào , sống dị dưỡng và có_thể vận_động ( dù trong tiến_hoá , một_số loài đã không còn khả_năng này , chẳng_hạn như san_hô và bọt_biển ) .Hầu_hết các động_vật có cơ_thể được biệt hoá thành các mô riêng_biệt , những động_vật này còn được gọi là Eumetazoa .Chúng có một khoang tiêu_hoá nằm trong cơ_thể , với một hoặc hai lỗ mở ra ngoài ; giao_tử được tạo ra tại cơ_quan sinh_dục đa_bào và có giai_đoạn phôi nang trong quá_trình phát_triển từ hợp_tử của mình .Lưu_ý , ngành Thân lỗ ( chẳng_hạn như bọt_biển ) cũng được xếp vào giới Động_vật , vì chúng là động_vật đa_bào nguyên_thuỷ .Không giống như tế_bào thực_vật , tế_bào động_vật không có thành tế_bào hay lục lạp .Nếu tế_bào động_vật có không_bào thì bào quan này có số_lượng nhiều hơn nhưng kích_thước lại nhỏ hơn so với ở thực_vật .Các mô cơ_thể gồm có nhiều loại tế_bào , tính cả những loại tế_bào được tìm thấy ở cơ , dây_thần_kinh và da .Mỗi loại tế_bào thường có đủ ba thành_phần chính : màng_tế_bào ( cấu_tạo từ phospholipid ) , tế_bào chất và nhân .Tất_cả các tế_bào khác nhau của động_vật đều có nguồn_gốc từ lá phôi .Động_vật không xương_sống với cấu_trúc đơn_giản phát_triển từ phôi hai lá ( gồm lá phôi ngoài và lá phôi trong ) .Động_vật phức_tạp hơn lại có cấu_trúc và cơ_quan được hình_thành từ phôi ba lá .Tất_cả mô và cơ_quan của các động_vật này đều có nguồn_gốc từ ba lá phôi , gồm : lá phôi ngoài , lá phôi giữa và lá phôi trong .Mô động_vật có_thể được nhóm thành bốn loại cơ_bản : mô liên_kết , biểu mô , mô cơ và mô thần_kinh .Mô liên_kết Mô liên_kết có dạng sợi và được tạo thành từ các tế_bào nằm rải_rác trên phần vô_cơ gọi là chất nền ngoại bào .Mô liên_kết tạo_hình cho các cơ_quan và giữ chúng đúng vị_trí .Các loại mô liên_kết chính gồm có mô liên_kết lỏng , mô mỡ , mô liên_kết sợi , sụn và xương .Chất nền ngoại bào chứa các protein , loại protein chủ_yếu và phong_phú nhất là collagen .Collagen đóng vai_trò chính trong việc tổ_chức và duy_trì các mô .Chất nền ngoại bào có_thể được biến_đổi để tạo thành xương giúp nâng_đỡ và bảo_vệ cơ_thể .Bộ xương ngoài là lớp bảo_vệ dày và cứng bên ngoài cơ_thể động_vật .Lớp bảo_vệ này có_thể được làm cứng bằng cách khoáng hoá_chất nền , như ở động_vật giáp_xác hoặc bằng cách đan_chéo chéo protein , như ở côn_trùng .Bộ xương trong ở bên trong cơ_thể và có_mặt ở tất_cả các loài động_vật bậc cao và một_số ở động_vật bậc thấp .Biểu mô Biểu mô hay mô biểu_bì gồm các tế_bào được xếp ken chặt với nhau , liên_kết với nhau bởi các phân_tử kết_dính tế_bào .Khoảng không gian giữa các tế_bào với nhau là rất nhỏ .Các tế_bào của biểu mô có_thể có dạng dẹt ( giống gạch lát sàn nhà ) , dạng khối ( giống viên xúc_xắc ) hoặc dạng cột ( giống hình viên gạch ) .Các tế_bào này được xếp trên phiến nền ( basal lamina ) .Phiến nền là lớp phía trên của lớp màng nền , còn lớp phía dưới của màng nền là phiến lưới .Phiến lưới nằm cạnh mô liên_kết trong chất nền ngoại bào được tiết ra bởi tế_bào biểu mô .Có nhiều loại biểu mô khác nhau , mỗi loại được biến_đổi để phù_hợp với chức_năng cụ_thể .Chẳng_hạn , đường hô_hấp được lót bởi một loại biểu mô có các lông rung ; các tế_bào biểu mô với các lông siêu nhỏ ( còn gọi là riềm bàn_chải ) lót ở ruột_non và biểu mô lót trong ruột_già có các lông ruột .Da , lớp phủ bên ngoài cơ_thể ở động_vật có xương_sống , được cấu_tạo nhiều lớp biểu mô dẹt với phần bên ngoài được sừng hoá .Tế_bào sừng chiếm tới 95% tổng_số tế_bào trong da .Các tế_bào biểu mô ở phía mặt bên ngoài của cơ_thể thường tiết ra chất nền ngoại bào .Ở các động_vật đơn_giản , chất nền chỉ là một lớp glycoprotein .Ở những động_vật tiến_hoá hơn , nhiều tuyến được hình_thành từ các tế_bào biểu mô .Mô cơ Các tế_bào cơ hợp lại thành mô hoạt_động theo phương_thức co rút .Mô cơ có chức_năng tạo ra lực , hình_thành cử_động hoặc vận_động các cơ_quan nội_tạng .Cơ được hình_thành từ các sợi tơ cơ , gồm ba loại : cơ_vân ( hay cơ xương ) , cơ_trơn và cơ tim .Cơ_trơn là các tế_bào cơ kéo_dài thành_hình thoi , không có khía vân ngang khi kiểm_tra bằng kính_hiển_vi .Loại cơ này co chậm và yếu nhưng nhưng duy_trì sự co lâu hơn .Cơ_trơn được tìm thấy trong các cơ_quan như xúc_tu hải_quỳ và thành cơ_thể của hải_sâm .Cơ_vân có khả_năng co lại nhanh , mạnh nhưng chỉ trong một thời_gian hạn_chế nhất_định .Loại cơ này được tìm thấy trong các cơ hàm .Ở động_vật bậc cao , cơ_vân xuất_hiện thành bó , bám vào xương để gây chuyển_động và cơ thường được sắp_xếp theo dạng đôi một đối_kháng .Cơ_trơn được tìm thấy trong các thành của tử_cung , bàng_quang , ruột , dạ_dày , thực_quản , đường thở và mạch_máu .Cơ tim chỉ có ở tim , thực_hiện co_bóp và bơm máu đi khắp cơ_thể .Mô thần_kinh Mô thần_kinh gồm các tế_bào thần_kinh ( nơron ) và các tế_bào thần_kinh đệm ( thần_kinh giao ) .Ở một_số động_vật biển hình_thái đối_xứng có khả_năng di_chuyển chậm như các động_vật thuộc ngành Sứa lược và ngành Thích ty bào ( bao_gồm hải_quỳ và sứa ) , thần_kinh có dạng mạng_lưới thần_kinh .Ở hầu_hết các động_vật , dây_thần_kinh được hợp lại thành bó .Ở động_vật bậc thấp , tế_bào thần_kinh thụ thể trong thành cơ_thể gây ra phản_ứng cục_bộ với một kích_thích .Ở động_vật phức_tạp hơn , các tế_bào thụ thể chuyên_biệt như hoá thụ thể ( chemoreceptor ) và quang thụ thể ( photoreceptor ) tập_hợp lại và truyền_đạt thông_tin dọc theo mạng_lưới thần_kinh đến các vùng khác của cơ_thể sinh_vật .Các tế_bào thần_kinh kết_nối với nhau trong hạch thần_kinh .Ở động_vật bậc cao , các thụ thể chuyên_biệt là cơ_sở của các cơ_quan tiếp_nhận cảm_giác .Các loài này còn có cả hệ thần_kinh_trung_ương ( não và tuỷ_sống ) và hệ thần_kinh_ngoại_biên .Hệ thần_kinh_ngoại_biên gồm nhánh cảm_giác : làm nhiệm_vụ truyền_thông tin từ cơ_quan cảm_giác khi tiếp_nhận kích_thích từ môi_trường và nhánh vận_động giúp chi_phối vận_động cho cơ_quan đích , trả_lời các kích_thích đó .Hệ thần_kinh_ngoại_biên được chia thành hệ thần_kinh soma truyền_cảm giác và kiểm_soát cơ_vân , và hệ thần_kinh tự_chủ kiểm_soát không ý_thức hoạt_động cơ_trơn , một_số tuyến , nội_tạng , bao_gồm dạ_dày .Giải_phẫu động_vật có xương_sống Tất_cả các động_vật có xương_sống có một cấu_trúc cơ_thể khá giống nhau , đặc_biệt là trong giai_đoạn phôi_thai : các động_vật đều hình_thành dây_sống , thừng nguyên sống , ống thần_kinh , cung họng và đuôi phía sau hậu_môn .Tuỷ_sống được cột_sống bảo_vệ , nằm phía trên thừng nguyên sống và phía sau ống tiêu_hoá .Mô thần_kinh có nguồn_gốc từ lớp ngoại bì , mô liên_kết có nguồn_gốc từ trung bì và ruột có nguồn_gốc từ nội bì .Ở phía sau_cùng là đoạn đuôi , liên_tiếp với tuỷ_sống nhưng không liên_tiếp với ruột .Miệng nằm ở mặt trước còn hậu_môn ở mặt sau , vị_trí dưới đuôi .Một trong những đặc_điểm quan_trọng của động_vật có xương_sống là có sự hình_thành , phát_triển cột_sống và phân_đoạn thành các đốt_sống .Ở hầu_hết các loài động_vật có xương_sống , thừng nguyên sống phát_triển thành_nhân tuỷ của đĩa gian đốt_sống .Tuy_nhiên , một số_ít động_vật có xương_sống ( họ Cá_tầm và bộ Cá vây tay ) vẫn còn thừng nguyên sống đến khi trưởng_thành .Động_vật có quai_hàm có đặc_điểm tiêu giản phần_phụ ( vây , chân ) .Các chi của động_vật có xương_sống là các cơ_quan tương_đồng vì cấu_trúc xương có những nét giống nhau và được thừa_hưởng từ một tổ_tiên chung .Nhà tự_nhiên_học Charles_Darwin đã dựa vào lý_thuyết này để củng_cố thuyết_tiến_hoá của mình .Giải_phẫu cá Cơ_thể cá được chia thành ba phần :đầu , thân và đuôi .Sự phân_chia này đôi khi không_thể xác_định bằng hình_dạng bên ngoài .Bộ xương là cấu_trúc nâng_đỡ bên trong cơ_thể cá , có_thể là sụn ( đối_với lớp cá sụn ) hoặc xương ( trong liên lớp cá xương ) .Thành_phần chính của bộ xương cá là cột_sống , gồm các đốt_sống khớp có khối_lượng nhẹ tiếp_nối với nhau mạnh_mẽ .Xương sườn gắn với cột_sống .Cá không có chi hoặc chi bị tiêu giản .Vây cá nối_tiếp xương_sống hoặc gai mềm gọi là vây tia .Vây đuôi không có kết_nối trực_tiếp với cột_sống mà được các cơ thân mình hỗ_trợ hoạt_động .Tim cá có hai ngăn , bơm máu đến bề_mặt hô_hấp của mang và khắp cơ_thể theo hệ tuần_hoàn .Mắt được điều_chỉnh để thích_nghi với hoạt_động nhìn dưới nước nhưng có tầm nhìn hạn_chế .Cá chỉ có tai trong , không có tai ngoài hoặc tai giữa .Các rung_động với tần_số thấp được tiếp_nhận bởi một hệ_thống cơ_quan cảm_giác chạy dọc theo phía bên cơ_thể , giúp cơ_thể phản_ứng lại các chuyển_động gần đó và sự thay_đổi áp_lực nước .Cá_mập và cá_đuối là các loài cá cơ_sở trong cây phát_sinh chủng_loại với nhiều đặc_điểm giải_phẫu nguyên_thuỷ tương_tự như các loài cá cổ_đại .Bộ xương cấu_tạo từ sụn .Cơ_thể có xu_hướng phẳng dẹt , thường có năm cặp mang và một miệng lớn ở vị_trí mặt dưới của vùng đầu .Da được bao_phủ bởi các vây tia hình tấm riêng_biệt .Cá có lỗ huyệt , nơi đường tiết_niệu và bộ_phận sinh_dục được bộc_lộ , nhưng không có bong_bóng cá .Cá sụn sản_xuất một số_lượng nhỏ trứng có kích_thước lớn , có lòng_đỏ .Một_số loài có phương_thức sinh_sản noãn thai_sinh ( con non phát_triển bên trong cơ_thể mẹ ) nhưng một_số khác lại đẻ trứng .Cá xương cho thấy các đặc_điểm giải_phẫu mang tính " dẫn_xuất " hơn , tức_là có nhiều thay_đổi lớn mang tính tiến_hoá từ các bộ_phận trên cơ_thể cá cổ_đại .Chúng có bộ xương làm từ xương thật , cơ_thể có xu_hướng phẳng theo chiều hai bên , có năm cặp mang được bảo_vệ bởi một nắp mang , miệng ở gần mũi .Da cá được bao_bọc nhờ các lớp vảy xếp chồng lên nhau .Cá xương có bong_bóng cá giúp cơ_thể duy_trì độ sâu không đổi trong cột nước , nhưng không có lỗ huyệt .Cá xương tưới ra lượng lớn trứng kích_thước bé , lòng_đỏ nhỏ vào cột nước .Giải_phẫu lưỡng_cư Động_vật lưỡng_cư là một lớp động_vật bao_gồm ếch , kỳ_nhông và lưỡng_cư không chân ( caecilian ) .Đây là nhóm các động_vật có tứ_chi , nhưng các loài lưỡng_cư không chân và một_vài loài kỳ_nhông lại không có hoặc tiêu giảm kích_thước của chân .Xương chính của các loài này rỗng , nhẹ và được hoá cốt ( làm chắc ) hoàn_toàn ; các đốt_sống của chúng được lồng_ghép với nhau và có các mối nối đốt_sống .Xương sườn của động_vật lưỡng_cư thường ngắn và có_thể được hợp_nhất với đốt_sống .Hộp sọ của những loài này thì thường rộng và ngắn , và thường không được làm cứng hoàn_toàn .Da của chúng chứa ít keratin và không có vảy , nhưng lại chứa nhiều tuyến nhầy và ở một_số loài là các tuyến chất_độc .Tim của động_vật lưỡng_cư có ba ngăn , hai tâm_nhĩ và một tâm_thất .Chúng cũng có bàng_quang và chất_thải chứa nitơ được bài_tiết chủ_yếu dưới dạng urê .Động_vật lưỡng_cư thở bằng phương_pháp gọi là bơm khoang miệng : đầu_tiên , nhờ sự phối_hợp của các cơ , không_khí sẽ được hút qua lỗ mũi vào khu_vực khoang miệng , các lỗ này sau đó được đóng lại và không_khí được dồn xuống phổi nhờ quá_trình co của cơ cổ_họng .Chính nhờ cách thở này , một_số con ếch đực có_thể tạo ra những tiếng kêu to rất đặc_trưng , như ta hay nghe thấy vào mùa hè , bằng cách hít vào nhiều lần và không thở ra .Bên cạnh cách thở bằng phổi , lưỡng_cư cũng có_thể trao_đổi khí qua da với điều_kiện là da phải luôn được giữ ẩm .Ở ếch , xương_chậu của chúng rất khoẻ và chân sau dài và mạnh hơn nhiều so với chân trước .Bàn_chân chúng có bốn hoặc năm ngón và các ngón chân thường có màng để bơi hoặc có màng hút để leo_trèo .Ếch có đôi mắt to và không có đuôi .Kỳ_giông thì có ngoại_hình khá giống với thằn_lằn ; chân của chúng ngắn và được bố_trí lệch , bụng của các loài này thì thõng xuống gần hoặc tiếp_xúc với mặt_đất và chúng có một cái đuôi dài .Lưỡng_cư không chân có bề_ngoài trông giống như giun_đất và không có chi .Chúng đào hang bằng cách co các vùng cơ dọc theo cơ_thể và chúng bơi bằng cách trườn cơ_thể từ bên này sang bên kia .Giải_phẫu bò_sát Động_vật bò_sát là một lớp động_vật bao_gồm rùa , sphenodon , thằn_lằn , rắn và cá_sấu .Nhóm các loài này có bốn chân , nhưng rắn và một_vài loài thằn_lằn lại không có hoặc đã tiêu giảm kích_thích chi đi rất nhiều .Xương của chúng được hoá cốt tốt hơn và xương của chúng cũng khoẻ hơn xương của động_vật lưỡng_cư .Răng những loài này có hình_nón và kích_thước nhìn_chung là khá đồng_nhất .Các tế_bào bề_mặt của lớp biểu_bì được biến_đổi thành vảy sừng , tạo nên một lớp chống thấm cho cơ_thể .Bò_sát không_thể sử_dụng da để hô_hấp như động_vật lưỡng_cư , bù lại , chúng có hệ hô_hấp hiệu_quả hơn để hút không_khí vào phổi bằng cách mở_rộng thành ngực .Tim của bò_sát khá giống với lưỡng_cư nhưng có thêm một vách ngăn giúp phân_tách dòng máu giàu oxy và máu nghèo oxy hiệu_quả hơn .Hệ_thống sinh_sản đã phát_triển theo hướng thụ_tinh trong , cơ_quan sinh_sản cũng có_mặt ở hầu_hết các loài .Trứng của chúng được bao quanh bởi một lớp màng_ối giúp giữ ẩm .Bò_sát thường đẻ trứng trên đất_liền , một_số loài thì sinh_sản theo hình_thức noãn thai_sinh ( tức_là trứng đã nở thành thai trước khi đẻ ) .Các loài này có bàng_quang nhỏ và dạng chất_thải nitơ được bài_tiết là axit uric .Rùa là nhóm loài nổi_bật với bộ " áo_giáp " bảo_vệ của mình .Cơ_thể rùa được bọc bởi một lớp mai sừng ở trên và một tấm giáp phía dưới , cả hai đều cứng và không linh_hoạt .Những phiến bảo_vệ này được hình_thành từ các tấm xương gắn với lớp hạ_bì , được bao_phủ bởi các lớp sừng và được hợp_nhất một phần với xương sườn và cột_sống .Cổ của rùa khá dài và linh_hoạt , đầu và chân của chúng đều có_thể rụt lại vào trong vỏ .Rùa là loài ăn thực_vật , cấu_trúc răng bò_sát điển_hình đã được thay bằng những phiến sắc nhọn , gồ_ghề .Ở các loài rùa sống dưới nước , chân trước đã được biến_đổi thành chân chèo .Sphenodon có ngoại_hình trông giống như thằn_lằn nhưng tổ_tiên của hai chi này tách ra từ kỷ Tam_Điệp .Sphenodon puncatus là loài duy_nhất thuộc chi này tồn_tại .Hộp sọ của chúng có hai lỗ mở ( fenestrae ) nằm ở hai bên đầu và hàm gắn chặt vào hộp sọ .Khi nhai , một hàng răng ở hàm dưới khớp với hai hàng răng ở hàm trên .Răng chỉ đơn_thuần cấu_tạo từ xương xuyên qua hàm , có_thể bị mài mòn .So với các loài bò_sát khác , não và tim của chúng kém tiến_hoá hơn và phổi có một buồng duy_nhất , không có phế_quản .Sphenodon có một mắt giữa nằm trên trán , rất phát_triển .Thằn_lằn có hộp sọ với chỉ một cửa_sổ ở mỗi bên , thanh xương bên dưới của cửa_sổ thứ hai đã bị tiêu biến .Điều này làm cho hàm của chúng linh_hoạt hơn và cũng cho_phép thằn_lằn mở_miệng rộng hơn .Thằn_lằn chủ_yếu di_chuyển theo kiểu bốn chân : thân mình của chúng được giữ trên mặt_đất bằng những chiếc chân ngắn , hướng ra ngoài .Tuy_nhiên cũng có một_số loài thằn_lằn không có chi và trông giống như rắn .Thằn_lằn sở_hữu mí mắt linh_hoạt , có xuất_hiện màng_nhĩ và một_số loài có mắt giữa .Rắn có họ_hàng gần_gũi với thằn_lằn , hai nhánh này đã tách ra từ cùng dòng tổ_tiên chung từ kỷ Phấn trắng , và vì_vậy nên chúng có chung nhiều đặc_điểm giống nhau .Bộ xương chúng được cấu_thành từ một hộp sọ , xương móng , cột_sống và xương sườn , một_số loài còn giữ lại vết_tích của xương_chậu và các chi phía sau dưới dạng " móng " xương_chậu .Thanh xương bên dưới cửa_sổ thứ hai cũng đã bị tiêu biến , điều này làm cho hàm rắn có độ linh_hoạt cực cao và cho_phép chúng nuốt trọn con mồi .Rắn không có mí mắt cử_động được , thay vào đó , mắt của chúng được phủ bởi lớp vảy trong_suốt , như một chiếc " kính mắt " vậy .Rắn không có màng_nhĩ nhưng có_thể phát_hiện những rung_động mặt_đất qua xương sọ .Khá đặc_biệt , lưỡi của rắn được sử_dụng với vai_trò cơ_quan để " nếm " và " đánh_hơi " ( và chính vì_vậy mà rắn thường thè lưỡi vào không_khí ) .Một_số loài còn có các lỗ cảm_quan trên đầu cho_phép chúng định_vị nhiệt phát ra từ những con mồi máu_nóng .Cá_sấu là một loài bò_sát lớn , sống ở dưới nước trũng , có mõm dài và một số_lượng lớn răng .Đầu và thân của chúng khá dẹt theo mặt lưng-bụng và đuôi được nén ngang .Chúng sẽ quẫy đuôi_từ bên này sang bên kia để tạo lực đẩy khi bơi .Các vảy cứng , được sừng hoá , tạo thành một lớp áo_giáp bảo_vệ cơ_thể , một_số vảy cũng được hợp_nhất với hộp sọ .Lỗ mũi , mắt và tai được nâng lên phía trên cái đầu dẹt của chúng , cho_phép những cơ_quan này ở trên mặt_nước khi cá_sấu nổi .Các van sẽ bít kín lỗ mũi và tai khi chúng lặn xuống_nước .Không giống như các loài bò_sát khác , cá_sấu có tim với bốn ngăn , khiến cho máu giàu oxy và máu nghèo oxy được tách_biệt và không bị trộn lẫn .Giải_phẫu chim Chim là động_vật bốn chi , chi sau sử_dụng để đi hoặc nhảy , chi trước là đôi cánh phủ đầy lông , thích_nghi cho hoạt_động bay .Chim là loài hằng nhiệt , có tốc_độ chuyển_hoá cơ_bản cao , hệ xương nhẹ và hệ cơ mạnh_mẽ .Xương dài mỏng , rỗng và rất nhẹ .Túi khí mở_rộng từ phổi lan tới vùng trung_tâm một_số xương .Xương ức rộng và thường có cựa và các đốt_sống cùng hợp_nhất .Chim không có răng .Hàm hẹp , tiến_hoá thành mỏ có chất sừng .Đôi mắt tương_đối lớn , đặc_biệt là ở các loài sống về đêm như cú .Lớp biểu_bì phát_triển thành lông_vũ .Lông bay lớn mọc trên cánh và đuôi .Lông viền bao_phủ bề_mặt cơ_thể chim .Lông mịn xuất_hiện trên chim non và dưới lông_vũ của chim di_chuyển nước .Tuyến da duy_nhất của chim là tuyến phao_câu , tiết ra chất nhờn giúp lông không thấm nước khi chim rỉa lông .Chân có vảy , bàn_chân và móng_vuốt có ở trên đầu các ngón chân .Giải_phẫu thú Thú có vú là lớp động_vật có xương_sống đa_dạng về loài .Các loài sống chủ_yếu trên cạn , một_số loài sống dưới nước , một_số loài tiến_hoá để bay_lượn .Thú có bốn chi , một_số loài sống dưới nước không có chi hoặc chi tiến_hoá thành vây , chi trước loài dơi biến_đổi thành cánh .Chân của hầu_hết các động_vật_có_vú ở dưới thân mình , giúp đứng vững trên mặt_đất .Xương của động_vật_có_vú_hoá sừng và răng được phủ bởi một lớp men răng .Răng bị rụng một lần ( răng_sữa ) trong suốt cuộc_đời của động_vật , tuy_vậy , loài thuộc bộ Cá_voi không thay răng .Thú có vú có ba xương nhỏ trong tai giữa và ốc tai trong tai trong .Da thú có các tuyến mồ_hôi .Tại một_số vị_trí trên cơ_thể , tuyến này được chuyên_biệt_hoá , ví_dụ như tuyến vú , nơi sản_xuất sữa nuôi con non .Thú có vú thở bằng phổi , được cơ_hoành ngăn_cách ngực với bụng hỗ_trợ hít không_khí vào phổi .Tim thú có bốn ngăn , máu giàu oxi và máu nghèo oxi được ngăn_cách riêng_biệt .Chất_thải rắn được bài_tiết chủ_yếu dưới dạng phân urê .Thú có vú là động_vật có màng_ối , và hầu_hết đều có phương_thức sinh_sản thai_sinh .Riêng thú mỏ_vịt và họ Tachyglossidae thì đẻ trứng .Hầu_hết các động_vật_có_vú đều có nhau thai , giúp thai_nhi lấy dinh_dưỡng từ cơ_thể mẹ .Ngoại_trừ thú có túi , giai_đoạn bào_thai thú có túi quá ngắn , con sinh ra tự tìm đến túi của mẹ , bám vào núm vú , lấy chất dinh_dưỡng để hoàn_thành sự phát_triển .Giải_phẫu người Cơ_thể người tương_tự các động_vật_có_vú khác .Người có đầu , cổ , thân ( bao_gồm ngực và bụng ) , hai tay và hai chân .Nhìn_chung , các sinh_viên học các ngành liên_quan đến sinh_học , y_học , trị_liệu đều phải học giải_phẫu_học đại_thể và giải_phẫu_học vi_thể ( mô học ) .Các tài_liệu để học môn giải_phẫu bao_gồm mô_hình , xương , sách_giáo_khoa , thiết_đồ , hình_ảnh , bài giảng , atlas giải_phẫu .Sinh_viên tự học dưới sự hướng_dẫn của giảng_viên .Sinh_viên y_khoa nói_chung cũng được thực_tập giải_phẫu qua việc tự mình phẫu_tích ( hoặc quan_sát giảng_viên thực_hiện ) và lượng giá kiến_thức trên thi_thể người hiến tặng .Nghiên_cứu về giải_phẫu_học vi_thể ( mô học ) cần được thực_tập trên các chế_phẩm mô học ( các lát cắt mô ) quan_sát dưới kính_hiển_vi .Giải_phẫu người , y_sinh_học di_truyền , sinh_lý_học và hoá_sinh y_học là những môn khoa_học y_tế cơ_bản , thường được dạy cho sinh_viên y_khoa trong năm đầu_tiên tại trường y của các quốc_gia trên thế_giới .Tại Việt_Nam , giải_phẫu người , y_sinh_học di_truyền được học trong năm thứ nhất , còn sinh_lý_học và hoá_sinh y_học được học trong năm thứ hai .Đây là 4 môn cơ_sở ngành , được lựa_chọn để thi_tuyển bác_sĩ nội_trú , đào_tạo sau_đại_học .Giải_phẫu người được dạy theo định khu hoặc hệ_thống ; tức_là thao_tác nghiên_cứu giải_phẫu theo từng vùng khu_trú , hoặc nghiên_cứu dọc theo một hệ_thống các cơ_quan cụ_thể , chẳng_hạn như hệ thần_kinh hoặc hệ hô_hấp .Một trong những quyển sách_giáo_khoa giải_phẫu nổi_tiếng nhất trên thế_giới là quyển Gray ' s Anatomy ( Giải_phẫu Gray ) , đã được sắp_xếp lại từ cách trình_bày theo giải_phẫu hệ_thống sang cách trình_bày theo giải_phẫu khu_vực , phù_hợp với phương_pháp giảng_dạy hiện_đại .Các bác_sĩ , đặc_biệt là phẫu_thuật_viên và bác_sĩ làm_việc trong một_số chuyên_khoa chẩn_đoán , như mô bệnh học và X quang đều phải nắm rất vững về kiến_thức môn giải_phẫu_học .Các nhà giải_phẫu_học được trường y hoặc bệnh_viện giảng_dạy tuyển_dụng .Họ vừa tham_gia giảng_dạy giải_phẫu cho sinh_viên và học_viên , vừa đi_sâu nghiên_cứu một_số hệ_thống , cơ_quan , mô hoặc tế_bào nhất_định .Giải_phẫu động_vật không xương_sống Động_vật không xương_sống là các sinh_vật từ sinh_vật nhân đơn_bào đơn_giản nhất như trùng đế giày đến các động_vật đa_bào phức_tạp như bạch_tuộc , tôm_hùm và chuồn_chuồn .Động_vật không xương_sống chiếm khoảng 95% tổng_số các loài động_vật .Các tế_bào động_vật_nguyên_sinh đơn_bào có cấu_trúc cơ_bản giống như tế_bào của động_vật đa_bào , nhưng một_số bào quan được chuyên_biệt .Động_vật_nguyên_sinh di_chuyển bằng roi hoặc tiên mao hoặc di_chuyển thông_qua sự hình_thành giả túc ( tay giả ) , lấy thức_ăn bằng hình_thức thực bào .Năng_lượng cũng có_thể được cung_cấp nhờ quang_hợp và tế_bào được hỗ_trợ bởi bộ xương trong hoặc bộ xương ngoài .Một_số động_vật_nguyên_sinh có_thể hình_thành tập_đoàn .Động_vật đa_bào là cá_thể có tế_bào phân_hoá , giữ các chức_năng chuyên_biệt .Các loại mô của động_vật đa_bào cơ_bản nhất là biểu mô và mô liên_kết , cả hai đều có_mặt trong hầu_hết các động_vật không xương_sống .Bề_mặt ngoài của lớp biểu_bì hình_thành từ các tế_bào biểu mô và tiết ra một cấu_trúc nền ngoại bào bảo_vệ sinh_vật .Bộ xương trong có nguồn_gốc từ trung bì , có_mặt trong ngành Da_gai , Thân lỗ và một_số Chân đầu .Bộ xương ngoài có nguồn_gốc từ lớp ngoại bì , chứa kitin , xuất_hiện ở Chân khớp ( côn_trùng , nhện , ve , tôm , cua ) .Calci cacbonat tạo thành vỏ của Thân_mềm , Tay cuộn và một_số họ Giun nhiều tơ ; Silic dioxide tạo thành_bộ xương ngoài của tảo silic và trùng tia .Nhiều động_vật không xương_sống khác không có cấu_trúc cứng nhưng lớp biểu_bì tiết ra nhiều chất phủ bề_mặt như tế_bào dạng kim ( pinacoderm , biểu_bì bọt_biển ) , lớp biểu_bì gelatin của ngành Thích ty bào ( polyp , hải_quỳ , sứa ) và lớp biểu_bì collagen của ngành Giun_đốt .Lớp biểu mô bên ngoài của một_số loài có_thể là tế_bào cảm_giác , tế_bào tuyến và tế_bào châm ( cnydocyte ) , cũng có_thể có các phần nhô ra như vi nhung mao , mao , tơ cứng , lông gai và mấu .Giải_phẫu chân khớp Động_vật Chân khớp là ngành lớn nhất trong giới động_vật với hơn một_triệu loài động_vật không xương_sống được biết đến .Cơ_thể của côn_trùng phân đốt , bên ngoài được bảo_vệ bởi lớp vỏ cứng ( bộ xương ngoài ) , có thành phẩn chủ_yếu là kitin .Cơ_thể được chia thành ba phần riêng_biệt :đầu , ngực và bụng .Đầu thường có hai chiếc râu , một đôi mắt kép , một đến ba mắt đơn và miệng .Ngực có ba cặp chân , mỗi cặp phân đốt tạo nên ngực và một ( hoặc hai ) đôi cánh .Phần bụng có tới mười một phân đốt , chứa hệ tiêu_hoá , hệ hô_hấp , hệ bài_tiết và hệ sinh_dục .Có sự khác_biệt đáng_kể trên các bộ_phận cơ_thể , đặc_biệt là cánh , chân , râu và miệng giữa các loài , nguyên_nhân là do sự thích_nghi với môi_trường .Nhện thuộc lớp Hình nhện , có bốn cặp chân ; cơ_thể được chia làm hai phân đốt : phần đầu ngực và phần bụng .Nhện không có cánh và râu .Miệng của nhện có dạng giống răng_nanh ( chelicerae ) nối_tiếp với tuyến nọc_độc ( hầu_hết các loài nhện đều có nọc_độc ) .Chúng có một cặp miệng trông giống như " chiếc kìm " ( pedipalp ) gắn liền với phần đầu ngực ." Chiếc kìm " này còn nằm trên các phân_đoạn ở chân , có chức_năng tương_tự như các cơ_quan nhận_biết mùi_vị của động_vật khác .Ở nhện đực , cuối mỗi " chiếc kìm " là một chiếc ria sờ ( cymbium ) hình thìa có chức_năng hỗ_trợ cơ_quan điều_phối .Các ngành của giải_phẫu Giải_phẫu_học phát_triển theo nhiều hướng và phân_hoá thành nhiều ngành khác nhau : Lịch_sử Thời cổ_đại Năm 1600 TCN , văn_bản giấy cói Edwin_Smith , một văn_bản y_học thời Ai_Cập cổ_đại , đã mô_tả tim , mạch , gan , lách , thận , vùng dưới đồi , tử_cung và bàng_quang , trong đó có nhắc đến sự vận_chuyển máu từ tim đến các mạch_máu .Văn_bản giấy cói Ebers ( khoảng 1550 TCN ) là bài " luận về trái_tim " , trong đó có viết : mạch_máu chở tất_cả dịch lỏng đi và đến tất_cả các cơ_quan trong cơ_thể .Giải_phẫu và sinh_lý_học Hy_Lạp cổ_đại đã trải qua nhiều thay_đổi và tiến_bộ lớn thời cổ_đại .Theo thời_gian , hai ngành học ngày_càng được mở_rộng và phát_triển nhờ sự hiểu_biết sâu_rộng về các chức_năng các cơ_quan và cấu_trúc trong cơ_thể .Các quan_sát giải_phẫu hiện_tượng cơ_thể người được thực_hiện đã góp_phần nâng cao hiểu_biết về não , mắt , gan , cơ_quan sinh_dục và hệ thần_kinh .Thành_phố Alexandria thời Ai_Cập thuộc Hy_Lạp cổ_đại là bước khởi_đầu cho sự phát_triển khoa_học giải_phẫu và sinh_lý_học .Alexandria không_chỉ là thư_viện lớn nhất lưu_trữ các hồ_sơ y_tế và sách trên thế_giới trong thời Hy_Lạp cai_trị , mà_còn là nơi ở của nhiều học_viên y_khoa và triết_gia .Sự đóng_góp tuyệt_vời trong lĩnh_vực nghệ_thuật và khoa_học từ thời Ptolemy đã biến Alexandria trở_thành một thành_phố có nhiều thành_tựu văn_hoá và khoa_học , cạnh_tranh với các quốc_gia thuộc Hy_Lạp khác .Một_số tiến_bộ nổi_bật nhất trong giải_phẫu và sinh_lý_học xuất_hiện ở Alexandria thời_kỳ Hy_Lạp_hoá .Herophilus và Erasistratus là hai trong số các nhà giải_phẫu_học và sinh_lý_học nổi_tiếng nhất thế_kỷ III .Hai bác_sĩ này là người tiên_phong thực_hiện phẫu_tích cơ_thể người để nghiên_cứu y_học .Họ cũng tiến_hành giải_phẫu sinh_thể trên tử_thi tội_phạm kết_án , vốn bị coi là điều cấm kỵ cho đến thời_kỳ Phục_hưng .Herophilus được công_nhận là người đầu_tiên thực_hiện phẫu_tích có hệ_thống .Herophilus viết nhiều tác_phẩm giải_phẫu_học , đóng_góp cho nhiều ngành giải_phẫu và nhiều bộ_môn khác trong y_học .Các tác_phẩm đã phân_loại hệ_thống xung , phát_hiện ra các động_mạch của người có thành dày hơn tĩnh_mạch và tâm_nhĩ là một phần của tim .Kiến_thức cơ_thể người của Herophilus đã cung_cấp kiến_thức cơ_bản quan_trọng để tìm_hiểu về não , mắt , gan , cơ_quan sinh_dục , hệ thần_kinh và đặc_trưng bệnh của cơ_thể .Erasistratus mô_tả chính_xác cấu_trúc của não , bao_gồm các khoang và màng , và phân_biệt giữa đại_não và tiểu_não .Trong quá_trình nghiên_cứu tại Alexandria , Erasistratus đặc_biệt quan_tâm đến các nghiên_cứu về hệ tuần_hoàn và hệ thần_kinh .Ông phân_biệt được dây_thần_kinh cảm_giác và vận_động trong cơ_thể người và tin rằng không_khí hít vào sẽ đi vào phổi và tim , sau đó được vận_chuyển khắp cơ_thể .Ông phân_biệt động_mạch và tĩnh_mạch : động_mạch mang khí còn tĩnh_mạch mang máu từ tim đi khắp cơ_thể .Erasistratus cũng đặt tên và mô_tả chức_năng của biểu mô và van tim , trong đó có cả van ba lá .Thế_kỷ III , các bác_sĩ Hy_Lạp đã có_thể phân_biệt dây_thần_kinh với mạch_máu , gân và phát_hiện chúng có_thể truyền xung_động thần_kinh .Herophilus đã phát_hiện tổn_thương thần_kinh vận_động gây_tê liệt .Herophilus tìm_hiểu và đặt tên màng não và các não thất , mối quan_hệ giữa tiểu_não và đại_não và nhận ra rằng não bộ là " cái nôi của trí_tuệ " , phủ_nhận quan_điểm não chỉ là " buồng làm lạnh " của Aristotles .Herophilus mô_tả các dây_thần_kinh sọ như thần_kinh mắt , thần_kinh vận nhãn , nhánh vận_động của thần_kinh sinh ba , thần_kinh mặt , thần_kinh tiền_đình - ốc tai và thần_kinh hạ thiệt .Thế_kỷ III đánh_dấu bước_nhảy_vọt trong nghiên_cứu về hệ tiêu_hoá và hệ sinh_sản .Herophilus đã khám_phá và mô_tả đặc_điểm của các tuyến nước_bọt , ruột_non và gan .Ông cho rằng tử_cung là một cơ_quan rỗng và ông mô_tả buồng_trứng và ống cổ tử_cung .Ông phát_hiện ra rằng tinh_trùng được sản_xuất ở tinh_hoàn và là ông người đầu_tiên xác_định vị_trí tuyến_tiền_liệt .Giải_phẫu cơ và xương được mô_tả trong cuốn Hippoc_Corpus , một công_trình y_học Hy_Lạp cổ_đại do tác_giả vô_danh soạn thảo .Aristotle mô_tả giải_phẫu động_vật có xương_sống dựa trên thao_tác phẫu_tích động_vật .Praxagoras tìm ra sự khác_biệt giữa động_mạch và tĩnh_mạch .Ở thế_kỷ IV trước Công_nguyên , Herophilos và Erasistratus đưa ra những mô_tả giải_phẫu chính_xác hơn nhờ vào giải_phẫu sinh_thể các thi_thể tội_phạm ở Alexandria trong triều_đại nhà Ptolemaios .Vào thế_kỷ II tại thành_phố Pergamon , nhà giải_phẫu_học , bác_sĩ lâm_sàng , nhà_văn và nhà triết_học Galen đã viết bài luận_văn có chủ_đề giải_phẫu .Bài luận_văn này có sức ảnh_hưởng to_lớn cho nền y_học thời cổ_đại . Ông biên_soạn các kiến_thức hiện có và nghiên_cứu giải_phẫu thông_qua phẫu_tích động_vật .Ông là một trong những nhà sinh_lý_học thực_nghiệm đầu_tiên nhờ các thí_nghiệm giải_phẫu sinh_thể trên động_vật .Các bức vẽ của Galen , chủ_yếu dựa trên giải_phẫu chó , trở_thành sách_giáo_khoa giải_phẫu duy_nhất trong một nghìn năm .Các bác_sĩ thời Phục_hưng chỉ biết đến công_trình của Galen vào thời_đại hoàng_kim của Hồi_giáo , khi sách được dịch từ tiếng Hy_Lạp trong một thời_gian ở thế_kỷ XV .Thời trung_cổ đến sơ_kỳ cận_đại Giải_phẫu chậm phát_triển thời cổ_đại cho đến thế_kỷ XVI .Nhà_sử_học Marie_Boas viết , " Tiến_bộ về giải_phẫu trước thế_kỷ XVI chậm_chạp một_cách bí_ẩn , và sự phát_triển của giải_phẫu sau năm 1500 lại nhanh_chóng một_cách đáng kinh_ngạc " .Từ năm 1275 đến năm 1326 , tại Bologna , ba nhà giải_phẫu_học Mondino de Luzzi , Alessandro_Achillini và Antonio_Benivieni lần đầu_tiên tiến_hành phẫu_tích người một_cách hệ_thống .Quyển Giải phẫu năm 1316 của Mondino là sách_giáo_khoa đầu_tiên từ thời trung_cổ về giải_phẫu người .Sách mô_tả cơ_thể theo trình_tự bộc_lộ khi Mondino phẫu_tích , xuất_phát từ vùng bụng , ngực , sau đó là đầu và tứ_chi .Đây là sách_giáo_khoa giải_phẫu tiêu_chuẩn được dùng cho nhiều thế_kỷ sau_này .Leonardo da Vinci được Andrea del Verrocchio đào_tạo về giải_phẫu_học .Ông đã sử_dụng kiến_thức giải_phẫu của mình trong tác_phẩm nghệ_thuật , thực_hiện nhiều bản phác_thảo về cấu_trúc xương , cơ , các cơ_quan của người và động_vật có xương_sống khác mà ông phẫu_tích .Andreas_Vesalius ( Andries van Wezel ) xuất_thân từ vùng Brabant , là giáo_sư giải_phẫu tại Đại_học Padua .Ông được coi là người sáng_lập ngành giải_phẫu người hiện_đại .Vesalius xuất_bản cuốn sách nổi_tiếng De humani corporis fabrica ( Về cấu_trúc cơ_thể người ) , một cuốn sách khổ lớn gồm 7 tập , xuất_bản năm 1543 .Các hình minh_hoạ chuẩn_xác đến từng chi_tiết phức_tạp , các tư_thế phúng_dụ mang khuynh_hướng chống_đối trường_phái Ý được cho là của nghệ_sĩ Jan van Calcar , một học_trò của Titian .Ở Anh , giải_phẫu là một chủ_đề được nêu lên trong các bài giảng công_khai đầu_tiên về khoa_học .Trong thế_kỷ XVI , vua Henry_VIII sáp_nhập Hội Giải_phẫu với Đoàn Thợ_cạo để thành_lập Đoàn Thợ_cạo – Giải_phẫu .Họ không có huấn_luyện y_khoa , thường được giao_phó chăm_sóc thương_binh trong chiến_tranh , lấy máu cũng như lưu ngụ tại các lâu_đài để phục_vụ các vị chủ_nhân danh_gia , vọng_tộc .Hậu kỳ cận_đại và hiện_đại Tại Hoa_Kỳ , các trường y bắt_đầu được thành_lập từ cuối thế_kỷ XIII .Lớp_học giải_phẫu luôn đòi_hỏi phải có thi_thể để sinh_viên phẫu_tích và việc đáp_ứng nhu_cầu này rất khó_khăn .Philadelphia , Baltimore và New_York đều là những địa_điểm nổi_tiếng với hoạt_động trộm_cắp thi_thể để bán cho các nhà phẫu_thuật .Thủ_phạm đột_nhập vào nghĩa_địa lúc nửa_đêm , nhấc thi_thể mới chôn ra khỏi quan_tài .Vấn_đề này cũng tồn_tại ở Anh khi mà nhu_cầu thi_thể rất lớn .Tội_phạm đào mộ lấy thi_thể , thậm_chí giết người để có tử_thi đem bán cho các cuộc nghiên_cứu về giải_phẫu .Một_số nghĩa_địa phải có tháp_canh để bảo_vệ mộ .Việc ban_hành Đạo_luật Giải_phẫu năm 1832 ở Anh đã chấm_dứt tình_trạng này .Ở Hoa_Kỳ , một đạo_luật tương_tự được ban_hành sau khi bác_sĩ William S. Forbes thuộc Đại_học Y Jefferson bị kết_tội vào năm 1882 với tội_danh " đồng_loã với những kẻ đào trộm xác_chết tàn_phá nhiều ngôi mộ trong nghĩa_trang Lebanon " .Từ năm 1863 đến 1889 , Sir_John_Struthers , giáo_sư bộ_môn Giải_phẫu thuộc Đại_học Aberdeen , đã thay_đổi cách_thức giảng_dạy giải_phẫu_học ở Anh .Ông thiết_lập hệ_thống ba năm giảng_dạy các môn " tiền lâm_sàng " bao_hàm các ngành khoa_học_cơ_bản y_học , trong đó có giải_phẫu .Hệ_thống này tồn_tại cho đến khi chương_trình đào_tạo bác_sĩ y_khoa cải_cách vào năm 1993 và 2003 .Ngoài việc giảng_dạy , ông còn thu_thập nhiều bộ xương động_vật để thành_lập bảo_tàng giải_phẫu so_sánh , xuất_bản hơn 70 tài_liệu nghiên_cứu và nổi_tiếng nhờ công_trình phẫu_tích cá_voi Tay .Năm 1822 , Đại_học Phẫu_thuật Hoàng_gia quy_định việc giảng_dạy giải_phẫu trong các trường y .Bảo_tàng y_học là nơi cung_cấp các hình_ảnh về giải_phẫu so_sánh , được sử_dụng làm tài_liệu giảng_dạy .Ignaz_Semmelweis nghiên_cứu về cơ_chế gây nhiễm_trùng sau sinh .Ông nhận thấy rằng các cơn_sốt gây chết người này xảy ra thường_xuyên hơn ở những bà mẹ được sinh_viên y_khoa thăm_khám , đặc_biệt là sinh_viên nào mà đi từ phòng phẫu_tích đến bệnh_viện và thăm_khám phụ_nữ mới sinh con .Giáo_sư Semmelweis nhận thấy rằng việc sinh_viên rửa tay bằng vôi clo trước khi thăm_khám lâm_sàng có_thể giúp tỷ_lệ nhiễm_trùng sau sinh ở các bà mẹ giảm đi đáng_kể .Trước thời_đại y_học hiện_đại , phương_tiện chính để nghiên_cứu cấu_trúc bên trong của cơ_thể là phẫu_tích thi_thể và kiểm_tra , sờ nắn , thính chẩn ( nghe bệnh ) trên người sống .Sự ra_đời của kính_hiển_vi đã mở ra một kỷ_nguyên mới trong sự hiểu_biết về các cấu_trúc cấu_thành mô sống .Những tiến_bộ kỹ_thuật trong việc phát_triển thấu_kính tiêu sắc làm tăng khả_năng phân_ly của kính_hiển_vi .Khoảng năm 1839 , Matthias_Jakob_Schleiden và Theodor_Schwann nhận_định rằng tế_bào là đơn_vị cơ_bản của tất_cả các tổ_chức sống .Máy vi_phẫu được phát_minh để thực_hiện cắt lát qua mô đủ mỏng để kiểm_tra các cấu_trúc nhỏ hơn_nữa .Kỹ_thuật nhuộm tiêu_bản giúp phân_biệt giữa các loại mô khác nhau .Những tiến_bộ trong lĩnh_vực mô học và tế_bào học bắt_đầu nở_rộ vào cuối thế_kỷ XIX , cùng với những tiến_bộ trong kỹ_thuật phẫu_thuật cho_phép loại_bỏ các mẫu sinh_thiết an_toàn mà không gây đau_đớn .Kính_hiển_vi điện_tử được phát_minh đã mang lại một bước_tiến lớn , cho_phép nghiên_cứu các cấu_trúc siêu_vi của tế_bào , gồm bào quan và cấu_trúc khác bên trong chúng .Vào những năm 50 của thế_kỉ XIX , việc sử_dụng hiện_tượng nhiễu xạ tia X để nghiên_cứu cấu_trúc của protein , acid nucleic và các phân_tử sinh_học khác đã thiết_lập một ngành giải_phẫu mới : giải_phẫu phân_tử .Thủ_thuật không xâm_lấn để kiểm_tra các cấu_trúc bên trong của cơ_thể cũng là những tiến_bộ không kém phần quan_trọng .Tia_X có khả_năng truyền qua cơ_thể , được ứng_dụng trong chụp X quang và nội_soi huỳnh_quang để phân_biệt các cấu_trúc bên trong nhờ mức_độ mờ đục khác nhau .Chụp cộng_hưởng từ , chụp cắt_lớp vi_tính và siêu_âm đều cho_phép kiểm_tra các cấu_trúc bên trong ở mức vô_cùng chi_tiết , vượt xa trí tưởng_tượng và khả_năng của các nền y_học trước_kia .Xem thêm Giải_phẫu người Terminologia_Anatomica_Dự án Giải_phẫu_học trên Wikipedia Tham_khảo Sách Liên_kết ngoài Giải_phẫu thú_y trên Thư_viện khoa_học VLOS Thuật_ngữ Sinh_học Các chủ_đề chính trong sinh_học Anatomia_Collection : anatomical plates 1522 to 1867 ( Sách và ảnh kỹ_thuật_số ) Hình_thái_học
Tập_tính học nghiên_cứu các hành_vi của động_vật ( đặc_biệt trong xã_hội của loài vật như ở khỉ và chó_sói , do_đó đôi_khi bộ_môn này được coi là một nhánh của động_vật_học ( zoology ) .Các nhà tập_tính học nghiên_cứu chủ_yếu quá_trình tiến_hoá của hành_vi và kiến_thức về tập_tính học tuân theo thuyết chọn_lọc_tự_nhiên ( natural selection ) .Một trong những người đặt nền_móng cho tập_tính học hiện_đại là nhà tập_tính học Charles_Darwin với cuốn sách mang tựa đề The expression of the emotions in animals and men ( " Sự bộc_lộ cảm_xúc ở động_vật và người " ) .Hình_ảnh Tham_khảo Sinh_học Động_vật_học
Đoạn_trường tân_thanh ( chữ Hán : 斷腸新聲 ) , thường được biết đến với cái tên đơn_giản là Truyện_Kiều ( chữ_Nôm : 傳翹 ) , là một truyện_thơ của đại thi_hào Nguyễn_Du .Đây được xem là truyện_thơ nổi_tiếng nhất và xét vào hàng kinh_điển trong văn_học Việt_Nam , tác_phẩm được viết bằng chữ_Nôm , theo thể lục_bát , gồm 3.254 câu .Hoàn_cảnh ra_đời Có thuyết nói Nguyễn_Du viết Truyện_Kiều sau khi đi sứ Trung_Quốc ( 1814 – 1820 ) .Lại có thuyết nói ông viết trước khi đi sứ , có_thể vào_khoảng cuối thời Lê_đầu thời Tây_Sơn .Thuyết sau được nhiều người chấp_nhận hơn .Ngay sau khi ra_đời , Truyện_Kiều được nhiều nơi khắc in và lưu_hành rộng_rãi .Hai bản in xưa nhất hiện còn là bản của Liễu_Văn_Đường ( 1871 ) và bản của Duy_Minh_Thị ( 1872 ) , đều ở thời vua Tự Đức .Truyện dựa theo bộ truyện văn_xuôi Kim_Vân_Kiều truyện của Thanh_Tâm_Tài_Nhân , lấy bối_cảnh Trung_Quốc thời vua Gia_Tĩnh_Đế đời nhà Minh ( từ năm 1521 tới năm 1567 ) .Bản in khắc đầu_tiên năm 1902 có tựa chính_thức là Đoạn_trường tân_thanh ( chữ Hán : 斷腸新聲 ) .Đoạn - đứt ; trường - ruột ; tân_- mới ; thanh - tiếng kêu .Mang nghĩa_là " tiếng kêu mới về nỗi_lòng đau đứt_ruột " .Lược truyện Tác_giả nêu luận_đề Nguyễn_Du đem thuyết " tài mệnh tương đố " ( tài và mệnh ghét nhau ) làm luận_đề cuốn truyện Tả hai chị_em Vào_khoảng thời vua Minh_Thế_Tông , trong một gia_đình_viên_ngoại ( 員外 ) họ Vương ( 王 ) có ba người con là Thuý_Kiều ( 翠翹 ) ( trưởng_nữ ) , Thuý_Vân ( 翠雲 ) ( thứ_nữ ) và Vương_Quan ( 王觀 ) ( con trai út ) .Hai chị_em Thuý_Kiều và Thuý_Vân thì " mỗi người một vẻ , mười_phân_vẹn_mười " , nhưng " so bề tài_sắc " thì Thuý_Kiều " lại là phần hơn " . , , ,_Kiều thăm mộ Đạm_Tiên_Trong một lần đi tảo_mộ vào tết Thanh_minh , khi đi qua mộ Đạm_Tiên ( 淡仙 ) , một " nấm đất bên đường " ,_Kiều đã khóc thương và không khỏi cảm_thấy ái_ngại cho một " kiếp hồng_nhan " , " nổi_danh tài_sắc một thì " mà giờ_đây " hương_khói vắng_tanh " .Vốn là một con_người giàu tình_cảm và tinh_tế nên_Kiều cũng đã liên cảm tới thân_phận của mình và của những người phụ_nữ nói_chung :_Kiều gặp Kim_Trọng_Cũng trong ngày hôm đó ,_Kiều đã gặp Kim_Trọng ( 金重 ) , là một người " vốn nhà trâm_anh " , là bạn đồng_môn với Vương_Quan , từ lâu đã " trộm_nhớ_thầm_yêu " nàng .Bên cạnh đó thì Kim_Trọng cũng là người " vào trong phong_nhã , ra ngoài hào_hoa " .Tuy chưa kịp nói với nhau một lời nhưng sau cuộc gặp_gỡ này thì " tình trong như đã , mặt ngoài còn e " .Tiếp sau lần gặp_gỡ ấy là mối tương_tư : Người đâu gặp_gỡ làm_chi , Trăm_năm biết có duyên gì hay không ?Kim_Trọng vì tương_tư_Kiều nên đã quên hết cả thú_vui hàng ngày , tìm cách chuyển đến ở gần nhà_Kiều .Sau đó mấy tuần_trăng thì Kim_Trọng –_Kiều đã gặp nhau ,_Kiều đã nhận_lời Kim_Trọng và họ đã trao_đổi món kỷ_vật cho nhau .Nhiều lần Kim_Trọng cũng muốn " vượt_rào " nhưng Thuý_Kiều là một người sắc_sảo và biết giữ_mình , cô đã thuyết_phục được Kim_Trọng chờ_đợi tới ngày hai người kết_hôn : Đã cho vào bậc bố_kinh Đạo tòng_phu lấy chữ trinh làm đầu .Ra_tuồng trên bộc trong dâu .Thì con_người ấy ai cầu làm_chi ...Vội chi liễu ép hoa nài , Còn thân ắt lại đền_bồi có_khi !Thấy lời đoan_chính dễ nghe , Chàng càng thêm nể thêm vì mười phân ._Kiều bán mình chuộc cha và em Tai_hoạ đã đột_ngột ập đến Vương_gia trong lúc người thiếu_nữ còn đang thổn_thức với mối tình_đầu .Thằng bán tơ đã lén chôn một chai rượu vào vườn nhà_Kiều rồi vu_oan cho Vương ông tội buôn_lậu rượu .Ngay_lập_tức , bọn sai_nha xông vào , treo ngược Vương ông và Vương_Quan lên trần nhà .Trong hoàn_cảnh lâm_li bi_đát như_vậy ,_Kiều đành phải đi đến quyết_định bán mình để chuộc cha và em , nhưng nàng không quên lời hẹn_ước với Kim_Trọng trước khi chàng về Liêu_Dương để chịu_tang chú .Thuý_Kiều đã nhờ_cậy Thuý_Vân thay mình trả_lời hẹn_ước với Kim_Trọng : Cậy em , em có chịu_lời , Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa .Trao duyên cho em xong , nàng cảm_thấy xót_thương cho thân_phận của chính mình : Phận sao phận bạc như vôi Đã_đành nước chảy hoa trôi lỡ_làng Ôi Kim lang !Hỡi_Kim lang !Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây !Do đau_thương quá nên Thuý_Kiều đã ngất đi trên tay người_thân ._Kiều ở Lầu_Ngưng_Bích_Mã giám sinh ( 馬監生 , nghĩa : " giám sinh họ Mã " ) vốn là " một đứa phong_tình đã quen " cùng với Tú_Bà mở_hàng " buôn_phấn_bán_hương " , chuyên đi mua gái ở các chốn về lầu_xanh .Thấy Thuý_Kiều như là một món hàng ngon , nhất_quyết mua về với giá 400 lượng vàng , bề_ngoài Mã giám sinh tuyên_bố là lấy_Kiều về làm vợ .Nhưng sau khi lấy đi sự trong_trắng của_Kiều , " con ong đã tỏ đường đi lối về " .Hắn đưa_Kiều vào lầu_xanh , ở đây nàng đã bị Tú_bà ( 秀婆 , nghĩa_là " bà Tú " ) bắt phải tiếp khách .Nàng nhất_quyết không chịu , tự_vẫn bằng dao nhưng không chết .Tú_bà hoảng_hốt bèn giả_vờ ngọt_ngào : " Con cứ bình_tĩnh .Tất_cả chỉ là hiểu lầm .Nếu con cảm_thấy nghề kỹ_nữ là nghề nhục_nhã thì thôi không phải làm nữa .Ta sẽ gả chồng cho con để lấy lại 400 lượng vàng " và nhượng_bộ cho nàng ra ở lầu Ngưng_Bích ( 凝碧 ) .Ở nơi này , nỗi nhớ người_thân luôn_luôn ấp_ủ trong lòng đặc_biệt là nỗi nhớ mối tình của nàng với Kim_Trọng_Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin_sương luống những rày trông mai chờ Bên trời góc bể bơ_vơ Tấm_son gột_rửa bao_giờ cho phai .Xót người tựa cửa hôm_mai , Quạt nồng ấp lạnh những_ai đó giờ ?Sân Lai cách mấy nắng_mưa , Có_khi gốc tử đã vừa người ôm .Và nỗi buồn của người thiếu_nữ được thể_hiện qua những câu_thơ chất_chứa đầy cảm_xúc : Buồn trông cửa_bể chiều hôm Thuyền ai thấp_thoáng cánh buồm xa_xa ?Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man_mác biết là về đâu ?Buồn trông nội cỏ rầu_rầu Chân_mây mặt_đất một màu xanh_xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm_ầm tiếng sóng kêu quanh ghế_ngồi ..._Kiều mắc_lừa Sở Khanh_Sống một_mình giữa không_gian mênh_mông xa_vắng đó nên khi gặp Sở Khanh ( 楚卿 ) , một gã có " hình_dong chải_chuốt , áo_khăn dịu_dàng " và cũng khá " văn_vẻ " , cô như người đang sắp chết_đuối vớ được cọc mà không còn bình_tĩnh nhận ra lời lừa_gạt sáo_rỗng của Sở Khanh .Than_ôi !Sắc_nước_hương_trời , Tiếc cho đâu bỗng lạc_loài đến đây ?..._Kiều vội_vàng tin Sở Khanh và cùng Sở Khanh trốn thoát khỏi lầu Ngưng_Bích .Cô nào_ngờ mình đã rơi vào lưới do Tú_bà giăng sẵn để giữ cô lại vĩnh_viễn ở lầu_xanh .Chưa kịp cao_chạy_xa_bay thì Tú_bà đến và lúc này nàng mới rõ bản_chất con_người Sở Khanh : Bạc_tình , nổi_tiếng lầu_xanh , Một tay chôn biết_mấy cành phù_dung !...Bị_Tú bà đánh , nàng đành phải chịu quy_phục , mặc cho thể_xác " đến phong_trần , cũng phong_trần như_ai " và cảm_thấy xót_xa cho chính bản_thân mình : Khi tỉnh rượu , lúc tàn_canh , Giật_mình , mình lại thương mình xót_xa …_Kiều gặp Thúc sinh Thúc sinh ( 束生 , nghĩa_là " thư_sinh họ Thúc " ) tuy đã có vợ là Hoạn thư ( 宦姐 , nghĩa_là " chị Hoạn " ) nhưng cũng là người " mộ tiếng_Kiều nhi " từ lâu .Thúc sinh trong tác_phẩm này có_lẽ là có diễn_biến tình_cảm , tâm_tư mang tính của con_người trong " đời_thường " nhất , chứ không cách_điệu nhiều như những nhân_vật khác trong tác_phẩm .Thế_giới của Thúc sinh là thế_giới của đam_mê và là sứ_giả phong_lưu của tình_dục .Chưa có một " đấng nam_nhi " nào trong truyện_Kiều có cách nhìn nâng tấm thân của_Kiều lên tầm thẩm_mỹ như Thúc_Sinh_Rõ màu trong ngọc trắng_ngà !Dày dày sẵn đúc một toà thiên_nhiên ...Do_vậy_Kiều đã ham sống và tự_tin hơn về tương_lai số_phận của mình .Hai người vui_vẻ bên nhau " ý_hợp_tâm_đầu " .Khi hương sớm khi trà_trưa , Bàn vây điểm nước đường tơ hoạ đàn ...Thúc sinh đã chuộc Thuý_Kiều ra khỏi lầu_xanh .Tuy_nhiên , vì là gái lầu_xanh_Kiều đã không được Thúc ông ( 束翁 , nghĩa_là " ông Thúc " ) , cha của Thúc sinh , thừa_nhận .Thúc ông đã đưa_Kiều lên quan xét_xử : Phong lôi nổi trận bời_bời , Nặng_lòng e_ấp tính bài phân_chia .Quyết ngay biện_bạch một_bề , Dạy cho má_phấn lại về lầu_xanh !..._Kiều cam_tâm chịu kiếp lẽ_mọn để được hưởng hạnh_phúc yên_bình của gia_đình , tuy không được trọn_vẹn với Thúc_Sinh .Không chịu quay về lầu_xanh nên lại thêm một lần nữa_Kiều gặp cảnh khốn_khổ : Dạy rằng : Cứ phép gia_hình !Ba cây chập lại một cành mẫu_đơn .Phận đành chi dám kêu oan , Đào hoen quẹn má liễu tan_tác mày .Một sân lầm cát đã đầy , Gương lờ nước thuỷ mai gầy vóc sương .Thấy Thúc sinh đau_khổ khi thấy_Kiều vì mình mà gặp nạn , quan kia đã cho_Kiều làm một bài thơ bày_tỏ nỗi_niềm .Đọc thơ của_Kiều , vị quan khen_ngợi rồi khuyên Thúc ông nên rộng_lượng chấp_nhận_Kiều lại cho đồ sính_lễ cưới_xin .Nhờ thế_Kiều thoát kiếp thanh_lâu nhưng chưa được bao_lâu thì nàng lại mắc vạ với Hoạn_Thư , vợ_cả của Thúc_Sinh ._Kiều và Hoạn thư Khi biết chuyện , cha Thúc sinh nổi_giận đòi trả_Kiều trở về chốn cũ , nhưng khi nhận thấy Thuý_Kiều tâm_hồn đức_hạnh lại tài_sắc vẹn_toàn , có tài làm thơ , cha của Thúc sinh cũng đành thừa_nhận_Kiều : Thương vì hạnh trọng vì tài , Thúc ông thôi cũng dẹp lời phong_ba ._Kiều đã ở cùng Thúc sinh suốt một năm ròng và vẫn luôn khuyên Thúc sinh về thăm vợ_cả Hoạn thư , họ vẫn chưa có con chung sau nhiều năm sống cùng nhau .Sau chuyến đi thăm và quay trở_lại gặp_Kiều , Thúc sinh không ngờ rằng Hoạn thư đã sai gia_nhân đi_tắt đường_biển để bắt Thuý_Kiều về tra_hỏi .Thuý_Kiều bị tưới thuốc_mê bắt mang đi , còn mọi người trong nhà lúc đó cứ ngỡ cô bị chết cháy sau trận hoả_hoạn ._Kiều trở_thành thị_tì nhà Hoạn thư với cái tên là Hoa_Nô ( 花奴 ) .Lúc Thúc sinh về nhà , nhìn thấy Thuý_Kiều bị bắt ra chào mình , " phách_lạc_hồn_xiêu " , chàng nhận ra rằng mình mắc_lừa của vợ_cả .Hoạn thư đã bắt_Kiều phải hầu_hạ , đánh đàn cho bữa tiệc của hai vợ_chồng .Đánh đàn mà tâm_trạng của_Kiều đau_đớn và rất buồn_bã Bốn dây như khóc như than , Khiến người trong tiệc cũng tan_nát lòng .Cũng trong một tiếng tơ_đồng , Người ngoài cười_nụ , người trong khóc thầm .Thế rồi , do thấy_Kiều khóc nhiều , Thúc sinh bảo Hoạn thư tra_khảo vì lý_do gì .Thuý_Kiều viết tờ khai nói rằng vì cha bị oan_khiên , phải bán mình và bị lừa vào lầu_xanh , sau đó có người chuộc ra làm vợ , rồi chồng đi vắng , nàng bị bắt đưa vào cửa nhà quan ... rất tủi_nhục , bây_giờ chỉ mong được vào chùa tu cho thoát nợ trần .Đọc tờ khai xong , Hoạn thư đồng_ý cho Hoa_Nô vào Quan_Âm các ( 觀音閣 ) sau vườn để chép kinh .Thực_ra , Hoạn thư đánh_Kiều rất nhiều , Nguyễn_Du miêu_tả về " đòn ghen " của Hoạn thư là " nhẹ như bấc , nặng như chì " .Hoạn_Thư đã ứng_xử theo thường_tình hiện_hữu của dân_gian , là " chút dạ đàn_bà , ghen_tuông thì cũng người ta thường_tình ! " , " Chồng chung , chưa dễ ai chiều cho ai " .Hoạn_Thư khéo_léo phá vỡ dây tơ giữa_Kiều và Thúc sinh , làm_Kiều ra đi một_cách tự_nguyện ._Kiều trốn khỏi Quan_Âm các và đã gặp vãi Giác_Duyên ( 覺緣 ) .Bà đã cho_Kiều sang ở tạm nhà Bạc bà ( 薄婆 , nghĩa_là " bà họ Bạc " ) , một Phật_tử thường hay lui_tới chùa .Ai_ngờ " Bạc bà cùng với Tú_bà đồng_môn " , Bạc bà đã khuyên_Kiều lấy cháu mình là Bạc_Hạnh ( 薄幸 ) .Qua tay Bạc_Hạnh , một lần nữa_Kiều lại bị bán vào lầu_xanh ._Kiều gặp Từ_Hải_Ở lầu_xanh ,_Kiều " ngậm_đắng_nuốt_cay " sống cuộc_sống ô_nhục .Một ngày đẹp trời , có một người khách ghé qua chơi , đó là Từ Hải ( 徐海 ) , một anh_hùng lừng_danh thời đó : " Râu hùm hàm én mày_ngài , vai năm tấc rộng , thân mười thước cao " , tài_năng phi_thường " đường_đường một đấng anh_hào , côn_quyền hơn sức lược_thao gồm tài " .Hai bên đã phải_lòng nhau " Hai bên cùng liếc hai_lòng cùng ưa " và Từ Hải chuộc_Kiều về chốn lầu riêng .Sống với nhau được nửa năm , Từ Hải lại " động_lòng bốn_phương " , muốn ra nơi biên_thuỳ chinh_chiến .Thuý_Kiều muốn xin đi cùng nhưng Từ Hải không cho đi : Nàng rằng : " Phận gái chữ_tòng , Chàng đi thiếp cũng một_lòng xin đi " .Từ rằng : " Tâm_phúc tương_tri Sao chưa thoát khỏi nữ_nhi_thường_tình ?..." Trong lúc Từ Hải đi chinh_chiến , nàng ở nhà nhớ tới bố_mẹ chắc đã " da_mồi_tóc_sương " , còn em Thuý_Vân chắc đang " tay bồng tay mang " vui duyên với Kim_Trọng .Từ Hải sau đó đã chiến_thắng trở về , mang binh tướng tới đón_Kiều làm lễ vu_quy ( 于歸 ) ._Kiều báo_ân trả oán Lúc vui_mừng cũng là lúc Thuý_Kiều nghĩ đến những ngày " hàn_vi " , nàng kể hết mọi chuyện cho Từ Hải và muốn có sự " ân đền oán trả " .Bạc bà , Bạc_Hạnh , Sở Khanh , ... đều bị chịu gia_hình , còn những vị sư đã giúp_đỡ_Kiều trong cơn hoạn_nạn đều được thưởng .Riêng Hoạn_Thư nhờ khéo nói " Rằng tôi chút_phận đàn_bà .Ghen_tuông thì cũng người ta thường_tình " nên được tha .Sau đó_Kiều có gặp vãi Giác_Duyên , được vãi báo rằng năm năm nữa hai người sẽ gặp nhau vì_Kiều còn phải trải qua nhiều lận_đận chưa đoàn_tụ ngay được với gia_đình ._Kiều tự_vẫn Hồ_Tôn_Hiến bấy_giờ là một quan tổng_đốc của triều_đình , mang nhiệm_vụ đến khuyên_giải Từ Hải đầu_hàng và quy_phục triều_đình .Hồ_Tôn_Hiến đã bày mưu mua_chuộc Thuý_Kiều , đánh vào ham_muốn có một cuộc_sống " an bình " của phụ_nữ , nàng đã thật dạ tin người và xiêu_lòng nghe theo lời Hồ_Tôn_Hiến về thuyết_phục Từ Hải ra hàng : Trên vì nước , dưới vì nhà , Một là đắc_hiếu hai là đắc_trung ..Từ Hải đã phân_vân : Một tay gây_dựng cơ_đồ , Bấy_lâu bể Sở sông Ngô tung_hoành .Bó_thân về với triều_đình , Hàng_thần lơ_láo_phận mình ra đâu .Áo_xiêm ràng_buộc lấy nhau , Vào_luồn_ra_cúi công_hầu mà chi .Sao bằng riêng một biên_thuỳ , Sức này đã dễ làm gì được nhau .Chọc_trời_khuấy_nước mặc_dầu , Dọc_ngang nào biết trên đầu có ai ...Sau đó , Hồ_Tôn_Hiến đã thừa_cơ bao_vây , nhìn thấy Từ Hải , Thuý_Kiều định lao tới để tự_vẫn nhưng chàng bị mắc_mưu và đã " chết_đứng giữa đàng " .Thuý_Kiều cảm_thấy hối_tiếc và dằn_vặt bản_thân : Mặt nào trông thấy nhau đây ?Thà liều sống_thác một ngày với nhau !...Hồ_Tôn_Hiến đang đà thắng đã ép_Kiều phải " thị yến dưới màn " , Thuý_Kiều đã khóc thương và xin được mang Từ Hải đi chôn_cất .Hồ_Tôn_Hiến đã chấp_nhận cho " cảo_táng di_hình bên sông " .Biết nàng giỏi đàn , Hồ_Tôn_Hiến bắt nàng phải chơi ,_Kiều đã thể_hiện nỗi_lòng mình qua tiếng đàn : Một cung gió thảm mưa sầu , Bốn dây nhỏ máu năm đầu ngón tay !Ve ngâm vượn hót nào tày , Lọt_tai Hồ cũng nhăn mày rơi châu ...Sáng hôm sau , để tránh lời đàm_tiếu về mình , Hồ_Tôn_Hiến đã gán ngay_Kiều cho người thổ_quan .Trên con thuyền ,_Kiều nhớ tới lời của Đạm_Tiên xưa đã nói với mình trong mộng " Sông Tiền_Đường sẽ hẹn_hò về sau " , nàng đã quyết_định nhảy xuống sông tự_trầm .Kim_Trọng đi tìm Kiều_Về phần Kim_Trọng , sau khi hộ_tang chú xong , quay trở_lại thì biết tin gia_đình_Kiều gặp nạn ,_Kiều đã bán mình chuộc cha .Kim_Trọng đau_xót : 勿𨉓𢭶這𣻆𩄎 淫洟湥玉矧蜍魂枚 𤴬𠾕段疙𠾕推 省𠚢吏哭哭耒吏迷 Vật mình vẫy gió tuôn mưa , Dầm_dề giọt ngọc thẫn_thờ hồn_mai .Đau đòi đoạn ngất đòi thôi , Tỉnh ra lại khóc , khóc rồi lại mê .Mọi người trong nhà khuyên_can hết_lẽ , chàng nghe theo lời dặn của_Kiều và đón cha_mẹ_Kiều cùng Thuý_Vân sang nhà chăm_lo phụng_dưỡng , đồng_thời vẫn đưa tin tìm_kiếm nàng khắp_nơi .Tuy " sâu duyên mới " nhưng chàng lại " càng giàu tình xưa " .Vương_Quan và Kim_Trọng sau đó đều đỗ_đạt và làm quan .Sau nhiều ngày_tháng tìm_kiếm thì hai người mới dò_la được thông_tin của Thuý_Kiều là đã trầm_mình dưới sông Tiền_Đường ( 錢塘 ) .Ra đến sông , mọi người gặp vãi Giác_Duyên ở đó , được biết là Thuý_Kiều đã được bà cứu_mạng về cưu_mang .Sau đó , mọi người được dẫn về gặp lại nàng_Kiều , " mừng_mừng_tủi_tủi " .Đoàn_tụ Sau mười_lăm năm lưu_lạc , Thuý_Kiều đã trở về đoàn_viên với gia_đình .Nhưng nàng chính là người sợ việc đoàn_viên hơn ai cả .Trong việc tái_ngộ này , Thuý_Vân chính là người đầu_tiên đã lên_tiếng vun_vào cho chị .Nhưng trong đêm gặp lại ấy , Thuý_Kiều đã tâm_sự với Kim_Trọng : 身殘伴濁𢵱沖 羅𢘾君子恪𢚸𠊚些 Thân tàn gạn_đục_khơi_trong Là nhờ quân_tử khác lòng người ta ...Nàng ghi_nhận tấm lòng của Kim_Trọng nhưng tự thấy mình không còn xứng_đáng với chàng nữa .Tuy từ_chối việc kết_hôn với Kim_Trọng , song_Kiều nguyện rằng hai người sẽ trở_thành bạn tri_kỷ nơi câu_thơ tiếng đàn , " chẳng trong chăn_gối , cũng ngoài cầm thơ " .Nguyễn_Du đã gửi_gắm toàn_bộ thế_giới_quan của mình về xã_hội phong_kiến lúc đó qua các câu_thơ nhận_xét về cuộc_đời lưu_lạc của Thuý_Kiều : 吟咍𨷈事在𡗶 𡗶箕陀八濫𠊚固身 八風塵沛風塵_朱清高買特分清高_Ngẫm hay muôn sự tại trời , Trời kia đã bắt làm người có thân .Bắt phong_trần phải phong_trần , Cho thanh_cao mới được phần thanh_cao .Các nhân_vật trong Truyện_Kiều_Tầm ảnh_hưởng Hàng trăm_năm qua , Truyện_Kiều vẫn luôn tồn_tại trong đời_sống của dân_tộc Việt .Từ đó , lẩy_Kiều , trò_Kiều , vịnh_Kiều , tranh_Kiều , bói_Kiều ... đã phát_sinh trong cộng_đồng người Việt .Bên cạnh đó , một_số nhân_vật trong truyện cũng trở_thành nhân_vật điển_hình , như : Sở Khanh : chỉ những người đàn_ông phụ_tình .Tú_bà : chỉ những người dùng phụ_nữ để mại_dâm , và thu lợi về mình .Hoạn_Thư : chỉ những người phụ_nữ có máu_ghen thái_quá , ...Ngoài_ra , Truyện_Kiều còn là đề_tài cho các loại_hình khác , như âm_nhạc , hội_hoạ , sân_khấu , điện_ảnh , thư_pháp , ...Hiện_nay , Truyện_Kiều đang được giảng_dạy trong môn Ngữ_văn lớp 9 và lớp 10 với các đoạn trích được đặt tên như Chị_em Thuý_Kiều , Cảnh ngày xuân ,_Kiều ở lầu Ngưng_Bích , Mã_Giám_Sinh mua_Kiều ,_Kiều báo_ân báo_oán , ..." ....Ấn_bản Trong các bản in dưới đây , ở một_số câu chữ có ít_nhiều dị_bản .Tiếng Việt_Bản chữ Nôm_Kim_Vân_Kiều tân_truyện : Kim_Ngọc lâu tàng bản , Tự Đức thứ 25 ( 1872 ) Kim_Vân_Kiều tân_truyện : Thịnh_Mĩ đường tàng bản , Tự Đức thứ 32 ( 1879 ) Kim_Vân_Kiều tân_truyện : Quan_Văn đường tàng bản , Tự Đức thứ 32 ( 1879 ) Kim_Vân_Kiều tân_truyện : Văn_Nguyên đường tàng bản , Tự Đức thứ 32 ( 1879 ) Kim_Vân_Kiều tân_truyện : Bảo_Hoa các tàng bản , Tự Đức thứ 32 ( 1879 ) Thuý_Kiều_Truyện tường chú : Chiêm_Vân_Thị chú đính , Thành Thái ( 1905 ? ) ...Bản chữ Quốc_ngữ Poème_Kim_Vân_Kiều truyện : do Trương_Vĩnh_Ký phiên_âm , in ở Sài_Gòn năm 1875 Kim_Vân_Kiều tân_truyện : do Abel des Michels phiên_âm , chú_thích và dịch sang tiếng Pháp có kèm theo bản_nôm gồm ba tập in ở Paris , 1884 - 1885 Kim_Vân_Kiều tân_truyện : do Edmond_Nordemann phiên_âm , in ở Hà_Nội năm 1897 Đoạn_trường tân_thanh : của Kiều_Oánh_Mậu chú_thích , khắc in ở Hà_Nội năm 1902 Kim_Vân_Kiều tân_tập : do nhóm Thời hiền thi tự_khắc in năm 1906 Kim_Vân_Kiều quảng tập truyện : Liễu_Văn_Đường tàng bản , ( 1914 ) Kim_Vân_Kiều tân_truyện : Phúc_Văn đường tàng bản , ( 1918 ) Kim_Vân_Kiều tân_tập : Thời hiền thi tự , Quảng_Thịnh đường tàng bản , ( 1922 ) Kim_Vân_Kiều : Quan_Văn đường tàng bản , ( 1923 ) Trên lịch treo tường kích_thước 25x35 cm ( siêu đại ) Tết 2017 : Truyện_Kiều được chọn đưa lên lịch là bản_Kiều do học_giả Đào_Duy_Anh phiên_âm và chú_giải có cập_nhật những nghiên_cứu_Kiều học mới nhất được cộng_đồng khoa_học công_nhận .Mỗi trang lịch ngoài đoạn_Kiều chính văn , còn có phần chú_giải các từ khó , điển_tích .Trong đó Quách_Thu_Nguyệt đảm_trách phần phân_đoạn 3.254 câu lục_bát Truyện_Kiều thành 365 đoạn tương_ứng với 365 trang lịch .Hoạ_sĩ Hữu_Hiếu vẽ tranh minh_hoạ và do Công_ty trách_nhiệm hữu_hạn An_Hảo phát_hành Ngoại_ngữ Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Nhật , Aoi_Komatsu , Tokyo , 1949 .Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Trung_Quốc , Hoàng_Dật_Cầu , Bắc_Kinh , 1959 ._Kiều , bản tiếng Séc , Gustav_Franck , Praha , 1957 Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Pháp , Xuân_Việt , Xuân_Phúc , Paris , 1961 .Kim_Vân_Kiều , bản tiếng Anh , Lê_Xuân_Thuỷ , Sài_Gòn , 1963 .Das_Mädchen_Kiêu , bản tiếng Đức , in năm 1964 ._Kiều , bản tiếng Pháp , Nguyễn_Khắc_Viện , Hà_Nội , 1965 .Kim och Kieu , bản tiếng Thuỵ_Điển , Magnus_Hedlund , Claes_Hylinger , Lars_Lindvall , Stockholm , 1969 .The tale of Kieu , bản tiếng Anh , Huỳnh_Sanh_Thông , New_York , 1973 .Kim_Vân_Kiều tân_truyện , bản tiếng Nhật , Takeuchi_Yonosuke , Tokyo , 1985 Histoire de Kieu , bản tiếng Pháp , Lê_Cao_Phan , Hà_Nội , 1994 ._Kiều , bản tiếng Anh , Michael_Councell , Luân_Đôn_Kim_Wen Kieov , bản tiếng Ba_Lan , Vacsava , ( ? ) .Thuý_Kiều no monogatari ( トゥイ・キォウの物語 ) có nghĩa là Câu truyện của Thuý_Kiều . bản tiếng Nhật , Sato_Seiji and Kuroda_Yoshiko , 2005 Киеу - Стенания истерзанной души , bản tiếng Nga , Vũ_Thế_Khôi và Vasili_Popov ( dịch ) , Nguyễn_Huy_Hoàng ( biên_tập ) , 2015 ._Kiều ( in Duong_Tuong ' s version ) , Dương_Tường , Hà_Nội , 2020 .Một_số sách viết về Truyện_Kiều_Đào_Duy Anh .Từ_điển Truyện_Kiều .Hà_Nội : Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 1974 .Phan_Ngọc .Tìm_hiểu phong_cách Nguyễn_Du trong truyện_Kiều , 1985 .Đào_Thái_Tôn .Văn_bản Truyện_Kiều - Nghiên_cứu và thảo_luận .Nhà_xuất_bản Hội nhà_văn , 2001 .Nhiều tác_giả .Truyện_Kiều - Tác_phẩm và dư_luận .Nhà_xuất_bản Văn_học , 2002 .Nguyễn_Quảng_Tuân .Chữ_nghĩa Truyện_Kiều .Nhà_xuất_bản Văn_học , 2004 .Thiền_sư Thích_Nhất_Hạnh .Thả một bè lau - Truyện_Kiều dưới cái nhìn thiền quán .Nhà_xuất_bản Lá_Bối .Chuyển_thể hoặc lấy cảm_hứng Kim_Vân_Kiều công_chiếu năm 1924 Tổ_khúc Kiều_Đặng_Ngọc_Long ( Ghi ta ) MV Bức bình_phong ( 2020 ) của Trịnh_Thăng_Bình với bối_cảnh một nhà_nghiên_cứu tác_phẩm văn_học cổ sống ở thời hiện_đại khi đang đọc Truyện_Kiều đã bất_ngờ lạc về thời của_Kiều ._Kiều ( 2021 ) Xem thêm Sơ kính tân_trang Chú_thích Tham_khảo Dương_Quảng_Hàm , Việt_Nam văn_học_sử yếu .Trung_tâm học liệu xuất_bản , Sài_Gòn , 1968 .Nguyễn_Lộc , mục_từ " Truyện_Kiều " in trong Từ_điển văn_học ( bộ mới ) .Nhà_xuất_bản Thế_giới , 2004 .Nguyễn_Thạch_Giang , Văn_học thế_kỷ XVIII .Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 2004 .Thanh_Lãng , Bảng lược_đồ văn_học Việt_Nam ( quyển thượng ) .Nhà_xuất_bản Trình_bày , Sài_Gòn , 1967 .Liên_kết ngoài Bản dịch mới của truyện_Kiều , Vladislav_Zhukov , BBC Truyện_Kiều chú_giải , 1953 Lê_Văn_Hoè_Thư viện Quốc_gia Việt_Nam Truyện_thơ Việt_Nam Trường_ca Tác_phẩm văn_học Việt_Nam
Tản_Đà ( chữ Hán :傘沱 , 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939 ) tên thật Nguyễn_Khắc_Hiếu ( 阮克孝 ) , là một nhà_thơ , nhà_văn và nhà viết kịch nổi_tiếng của Việt_Nam .Bút_danh Tản_Đà của ông là tên ghép giữa núi Tản_Viên và sông Đà , quê_hương ông .Trong văn_học Việt_Nam đầu thế_kỷ 20 , Tản_Đà nổi lên như một ngôi_sao sáng , vừa độc_đáo , vừa dồi_dào năng_lực sáng_tác .Ông là một cây_bút phóng_khoáng , xông_xáo trên nhiều lĩnh_vực .Đi khắp miền đất_nước , ông đã để lại nhiều tác_phẩm với nhiều thể_loại .Ông đã từng làm chủ bút tạp_chí Hữu_Thanh , An_Nam tạp_chí .Với những dòng thơ lãng_mạn và ý_tưởng ngông_nghênh , đậm cá_tính , ông được đánh_giá là người chuẩn_bị cho sự ra_đời của thơ mới trong nền văn_học Việt_Nam , là " gạch_nối giữa hai thời_kỳ văn_học cổ_điển và hiện_đại " .Ngoài sáng_tác thơ , Tản_Đà còn giỏi trong việc dịch thơ Đường thành thơ lục_bát và được biết đến như một người dịch thơ Đường ra ngôn_ngữ Việt hay nhất .Tiểu_sử Tản_Đà sinh ngày 19 tháng 5 năm 1889 ( 20 tháng 4 năm Kỷ_Sửu , Thành Thái_nguyên niên ) , tại làng Khê_Thượng , huyện Bất_Bạt , tỉnh Sơn_Tây ( nay là xã Sơn_Đà , huyện Ba_Vì , thành_phố Hà_Nội ) , nguyên_quán ở làng Lủ tức làng Kim_Lũ , huyện Thanh_Trì thuộc phủ Thường_Tín , tỉnh Hà_Đông ( nay là phường Đại_Kim , quận Hoàng_Mai , thành_phố Hà_Nội ) .Ông thuộc dòng_dõi quyền_quý , có truyền_thống khoa_bảng .Tổ_tiên ông xưa kia có nhiều đời làm quan dưới triều Lê .Sau Gia_Long lên_ngôi , dòng_họ này thề sẽ không đi thi , không làm quan với tân_triều .Đến thời cha_ông là Nguyễn_Danh_Kế ( 阮名繼 ) , do hoàn_cảnh gia_đình cực_khổ , lại phải nuôi mẹ già , đành lỗi ước với tổ_tiên .Nguyễn_Danh_Kế thi đỗ cử_nhân , làm quan cho triều Nguyễn đến chức Ngự_sử trong Kinh , giữ việc án lý , nổi_tiếng là người có tài văn án trong triều .Ông Kế vốn là người phong_lưu tài_tử , thường lui_tới chốn bình_khang và quen với bà Lưu_Thị_Hiền ở phố .Bà Lưu_Thị_Hiền ( 流氏賢 ) có nghệ_danh Nhữ_Thị_Nhiêm ( 汝氏蚦 ) , là một đào hát tài_sắc ở Hàng Thao - Nam_Định , bà lấy lẽ ông Nguyễn_Danh_Kế khi ông làm tri_phủ Xuân_Trường ( Nam_Định ) .Bà là người hát hay , có tài làm thơ chữ_Nôm .Tản_Đà là con trai út của cuộc lương_duyên giữa tài_tử và giai_nhân này .Trong những người anh_em còn lại , có người anh ruột ( cùng cha khác mẹ ) với Tản_Đà là Nguyễn_Tái_Tích , là người có nhiều những ảnh_hưởng to_lớn tới cuộc_đời sau_này của Tản_Đà .Ông Tích sinh năm 1864 , nối_nghiệp cha đi thi đỗ Phó bảng và ra làm quan .Ông là người thanh_liêm chính_trực , nên đường hoạn_lộ cũng không yên_ổn , sau làm ở cục Tu_thư , rồi Hiệu_trưởng trường Tân_Quy , Đốc_học Vĩnh_Yên .Tản_Đà từ nhỏ sống với ông , phải nhiều lần di_chuyển tới những nơi ông Tích được bổ_nhiệm : Yên_Mô - Ninh_Bình , Vụ_Bản - Nam_Định , Quảng_Oai - Sơn_Tây , Vĩnh_Tường - Vĩnh_Yên .Thiếu_niên Thời niên_thiếu của Tản_Đà trải nhiều giai_đoạn khóc cười .Năm lên 3 tuổi , bố mất , cuộc_sống gia_đình trở_nên cùng_túng .Năm sau , vì bất_hoà với nhà chồng , bà Nghiêm bỏ đi , trở_lại nghề ca_xướng . 8 năm sau , xảy ra chuyện chị ruột ông cũng theo mẹ làm nghề đó ( năm Tản_Đà 13 tuổi ) .Những sự_kiện đã để lại nhiều dấu_ấn khó phai trong tâm_hồn .Tản_Đà hấp_thụ nền Nho_giáo từ nhỏ , được ông Tích nhiệt_tình hướng vào con đường cử_nghiệp .Theo hồi_ký trong 1 bài thơ thì 5 tuổi ông học Tam tự kinh , Ấu học ngũ_ngôn thi , Dương tiết , ... 6 tuổi học Luận ngữ , kinh , truyện và chữ_quốc_ngữ , 10 tuổi biết làm câu_đối , 11 tuổi làm thơ_văn .Ông rất thích làm văn , lại được anh hết_lòng chỉ_dẫn , nên 14 tuổi đã thạo các lối từ , chương , thi , phú .Lúc còn học ở trường Quy thức - một trường_học thực_nghiệm cải_cách của Pháp mở ở Hà_Nội - , ông viết bài " Âu_Á nhị châu hiện thế " bằng chữ Hán , được các báo ở Hồng_Kông đăng trong mục xã_thuyết .Năm 15 tuổi , ông đã nổi_tiếng là thần_đồng của tỉnh Sơn_Tây .Giai_đoạn niên_thiếu của Tản_Đà phần_lớn dành cho chuyện thi_cử , đến năm 19 tuổi , ông mới có những rung_cảm tình_ái đầu đời .Đó là mối tình với con gái nhà tư_sản Đỗ_Thận .Năm sau ông lại yêu con gái ông tri_huyện phủ Vĩnh_Tường .Nhưng 2 mối tình này đều không được trả_lời .Năm 1909 ( Kỷ_Dậu ) , ông tham_dự kỳ thi_hương ở Nam_Định , rồi trượt trong lần đi thi đầu_tiên này .Ông về lại nhà ở Phủ_Vĩnh_Tường ôn_tập .Trong thời_gian này , ông say_mê một cô gái bán tạp_hoá ở phố hàng Bồ .Vì nhà nghèo , không có tiền hỏi cưới , ông đành nuôi hy_vọng bằng cách tiếp_tục đường khoa_cử .Kỳ thi xảy đến , ông dùng bằng Ấm_sinh để thi hậu_bổ , nhưng bị rớt vì môn vấn_đáp bằng tiếng Pháp .Mùa thu năm ấy , ông lại đi thi_hương , nhưng lại trượt .Chuyện tình với cô bán sách tan_vỡ , cô đi lấy chồng .Ông chán_nản bỏ về Hoà_Bình tìm khuây lãng .Tại đây nhờ sự giới_thiệu của anh rể là nhà_thơ trào_phúng Nguyễn_Thiện_Kế , Tản_Đà kết_giao với nhà tư_sản Bạch_Thái_Bưởi .Hai người bạn mới gặp đã như quen , cùng vào dãy Hương_Sơn , ngọn Chùa Tiên , đêm_ngày uống rượu , làm thơ , đọc sách , thưởng_trăng , sống theo lối " tịch_cốc " .Lúc này lần đầu_tiên ông đọc Tân_thư , sách của Khang_Hữu_Vi , Lương_Khải_Siêu , tìm_hiểu về cách_mạng Tân_Hợi .Nhiều bài thơ và tư_tưởng đặc_biệt của ông ra_đời trong giai_đoạn này .Năm 1913 , anh_cả Nguyễn_Tài_Tích mất .Tản_Đà về Vĩnh_Yên làm nghề báo , tờ báo ông cộng_tác đầu_tiên là " Đông_Dương tạp_chí " của Nguyễn_Văn_Vĩnh , phụ_trách mục " Một lối văn_nôm " .Đến năm 1915 , ông lấy vợ là bà Nguyễn_Thị_Tùng , con gái ông Nguyễn_Mạnh_Hương tri_huyện ở tỉnh Hà_Đông , trở_thành anh_em cột chèo với nhà_văn Phan_Khôi .Ông Hương là thân_sinh của nhà_văn Nguyễn_Tiến_Lãng .Cũng năm này ông có tác_phẩm hay , đăng trên " Đông dương tạp_chí " , nhanh_chóng có được tiếng_vang trên văn_đàn .Năm 1916 , ông lấy bút_danh Tản_Đà là tên ghép giữa núi Tản , sông Đà , và chính_thức chọn con đường của một người viết văn , làm báo chuyên_nghiệp .Thời_kỳ vinh_hiển Từ 1915 đến 1926 là những năm_tháng đắc ý nhất của Tản_Đà .Năm 1915 , cuốn sách đầu_tiên của Tản_Đà được xuất_bản , gây tiếng_vang lớn , đó là tập thơ " Khối tình con I " .Sau thành_công đó , ông viết liền cuốn " Giấc mộng con " ( cho in năm 1917 ) và một_số vở tuồng : " Người cá " , " Tây_Thi " , " Dương_Quý_Phi " , " Thiên_Thai " ( diễn lần đầu năm 1916 tại Hải_Phòng ) .Năm 1917 , Phạm_Quỳnh sáng_lập ra " Nam_Phong tạp_chí " , và bài của Tản_Đà có trên tạp_chí này từ số đầu_tiên .Năm 1918 , Phạm_Quỳnh ca_ngợi cuốn " Khối tình con I " và phê_phán cuốn " Giấc mộng con I " , cả khen lẫn chê đều dùng những lời_lẽ sâu_cay , biến Tản_Đà trở_thành một hiện_tượng_trên văn_đàn .Sau bài phê_phán tư_tưởng của " Giấc mộng con " , Tản_Đà thôi cộng_tác với Nam_Phong tạp_chí và mở một_số cuộc hội_đàm để chống lại những lời phê_phán đó , sự_kiện này cũng được nhiều giới quan_tâm .Từ 1919 tới 1921 , Tản_Đà viết một loạt sách ; truyện thì có " Thần tiền " , " Đàn_bà Tàu " ( 1919 ) ; sách_giáo_khoa , luân_lý thì có " Đài_gương " , " Lên sáu " ( 1919 ) , " Lên tám " ( 1920 ) , thơ thì có tập " Còn chơi " ( 1921 ) .Thời_kỳ này ông quen với một nhà tư_sản nữa là ông Bùi_Huy_Tín , cùng nhau du_lịch khắp Bắc , Trung kỳ và làm chủ bút " Hữu_thanh tạp_chí " một thời_gian .Năm 1922 , Tản_Đà thành_lập " Tản_Đà thư_điếm " ( sau đổi thành " Tản_Đà thư cục " ) , đây là nhà_xuất_bản riêng đầu_tiên của ông .Tại đây đã xuất và tái_bản hết những sách quan_trọng trong sự_nghiệp của Tản_Đà ; " Tản_Đà tùng văn " ( tuyển cả thơ và văn_xuôi , trong đó có truyện " Thề_Non_Nước " , 1922 ) ; " Truyện thế_gian " tập I và II ( 1922 ) , " Trần_ai tri_kỷ " ( 1924 ) , " Quốc_sử huấn nông ( 1924 ) , và tập " Thơ_Tản_Đà " ( 1925 ) .Ngoài_ra thư cục này còn cho xuất_bản sách của Ngô_Tất_Tố , Đoàn Tư_Thuật .Năm 38 tuổi ( 1926 ) , Hữu_Thanh tạp_chí đình_bản , Tản_Đà cho ra_đời " An_Nam tạp_chí " số đầu_tiên với toà_soạn ở phố Hàng Lọng .Sự ra_đời của " An_Nam tạp_chí " , tờ báo mà Tản_Đà dành hết tâm_huyết , đã bắt_đầu quãng đời lận_đận của ông .Cuối đời lận_đận Thời_kỳ đầu làm chủ " An_Nam tạp_chí " , Tản_Đà chưa thiếu_thốn nhiều , ông thường đi du_lịch : khi thì lên đề thơ ở núi Non_Nước - Ninh_Bình ( bài Vịnh hòn đá ) , khi thì vào Trung_Kỳ thăm Phan_Bội_Châu , khi thì ở Sài_Gòn gặp Diệp_Văn_Kỳ , ra Bình_Định thăm mộ cũ nhà Tây_Sơn , về Hải_Phòng sống với con tướng Cần_Vương đô_thống Thuật .Ông vừa làm báo vừa đi chơi do_đó tạp_chí " An_Nam " cũng ra rải_rác , thất_thường .Dần_dần , ông túng_quẫn , những cuộc đi là để trốn nợ hoặc giải_sầu , hoặc là tìm người tài_trợ cho báo .Thời_kỳ này ông viết cũng nhiều , các tập " Nhàn tưởng " ( bút ký triết_học , 1929 ) , " Giấc mộng lớn " ( tự_truyện , 1929 ) , " Khối tình con III " ( in lại thơ cũ ) , " Thề non_nước " ( truyện ) , " Giấc mộng con II " ( truyện ) , lần_lượt ra_đời .Năm 1931-1932 , Tản_Đà có cuộc bút_chiến nổi_tiếng với Phan_Khôi về luân_lý và Tống_Nho .Ông có câu nói đi vào lịch_sử khi kết_án Phan_Khôi : " vu hãm tiên_hiền , loạn_ngôn hoặc chúng , bại_hoại phong quá " và đòi đem Phan_Khôi ra Văn_Miếu quất roi vào đít .Thời_gian này , ông có vào Sài_Gòn ít_lâu và đảm_nhận phụ_trương văn_chương cho tờ báo của ông Diệp_Văn_Kỳ , và cư_ngụ tại Xóm Gà .Năm 1933 , khi phong_trào Thơ_Mới đang nổi lên , thì " An_Nam tạp_chí " của Tản_Đà chính_thức đình_bản sau 3 lần đình_bản và 3 lần tái_bản .Sự_kiện này khi đó bị nhiều người thuộc phe " thơ mới " đem ra cười_cợt , trong đó có Tú_Mỡ_Hồ_Trọng Hiếu , đã viết một bài " văn_tế An_Nam tạp_chí " với lời_lẽ xỏ_lá .Thời_kỳ đầu của phong_trào thơ mới , Tản_Đà im_lặng .Mãi đến năm 1934 , ông mới có một_vài lời khuyên nhẹ_nhàng gửi các nhà_thơ Mới .Tuy_vậy , với vai_trò là nhà_thơ nổi_tiếng nhất trong làng thơ cũ đương_thời , Tản_Đà vẫn là một đối_tượng chính để những người thuộc phe thơ mới tìm cách đánh_đổ .Tờ Phong_hoá của Tự_Lực văn_đoàn rất hăng_hái chê ông , chê mọi thứ , từ_tính nghiện rượu , nói nhiều lúc say , hay say , cho đến cái mũi ửng đỏ của Tản_Đà cũng bị chê nốt .Do ảnh_hưởng của phong_trào Thơ_Mới và phong_trào theo Tân_học , Tản_Đà , con_người thuộc phe cựu_học , làm thơ cũ đã dần_dần trở_nên cô_độc .Tên_tuổi ông gần như bị đẩy lui vào dĩ_vãng , nhường chỗ cho các nhà_thơ mới : Xuân_Diệu , Thế_Lữ , Lưu_Trọng_Lư ...Cộng với việc An_Nam tạp_chí đình_bản vĩnh_viễn , cuộc_sống của Tản_Đà vốn nghèo_túng lại càng trở_nên thiếu_thốn hơn , phải chạy_ngược_chạy_xuôi để kiếm sống .Có_khi người ta thấy ông ở khu Bạch_Mai dạy chữ Nho .Có lúc ở Hà_Đông , đăng quảng_cáo lên mấy tờ báo : " Nhận làm_thuê các thứ văn vui , buồn , thường dùng trong xã_hội - Tản_Đà Nguyễn_Khắc Hiếu " .Năm 1938 , ông còn mở cả một phòng đoán số Hà_Lạc để xem_bói .Được tôn_vinh và qua_đời Những năm cuối đời trải qua hắt_hiu , buồn_thảm như_thế , nhưng Tản_Đà còn được an_ủi là ông bỗng được mọi người quan_tâm trở_lại .Phe " thơ mới " sau chiến_thắng , đã không còn đả_kích Tản_Đà .Họ bắt_đầu lật lại những gì Tản_Đà đã cống_hiến xưa_nay , họ ca_ngợi Tản_Đà , xem ông như một ông Thánh của làng thơ ...Tờ Ngày_nay của Tự_Lực văn_đoàn , trước_kia chê ông tới không còn chỗ chê , thì nay lại mời ông cộng_tác , hết_lời ca_ngợi những bài thơ Đường do ông dịch .Lúc này sức_khoẻ của Tản_Đà suy_yếu , ông dành hết tâm_sức cho việc dịch_thuật và biên_tập : Liêu_Trai chí dị của Bồ_Tùng_Linh ( Tân_Dân xuất_bản , 1937 ) , " Vương_Thuý_Kiều chú_giải tân_truyện " ( in năm 1940 , sau khi ông mất ) , " Thời hiền thi_tập " , " Khổng_Tử lược truyện " ( đã thất_lạc ) ...Ngày 7 tháng 6 năm 1939 ( tức 20 tháng 4 năm Kỷ_Mão ) , ông mất ( 50 tuổi ) sau một thời_gian chống_chọi với bệnh gan , trên cái giường nát tại nhà_riêng số 71 Ngã tư Sở , huyện Hoàn_Long , tỉnh Hà_Đông ( nay là quận Đống_Đa , Hà_Nội ) , để lại vợ và bảy đứa con .Di_thể của ông được an_táng tại nghĩa_trang Quảng_Thiện ( nay thuộc Thượng_Đình , Thanh_Xuân , Hà_Nội ) .Nghe tin Tản_Đà mất , làng văn_nghệ trong nước vừa yên_ắng sau vụ " thơ mới - cũ " lại trở_nên xôn_xao .Một loạt các bài báo tưởng_niệm Tản_Đà được ra_mắt ngay sau đó : Khái_Hưng có " Cái duyên của Tản_Đà " , " Vài chuyện vui về thi_sĩ Tản_Đà " , Xuân_Diệu có " Công của thi_sĩ Tản_Đà " , ông Lâm_Tuyền Khách có " Một tháng với Tản_Đà : đời làm báo của Tản_Đà " , Lưu_Trọng_Lư có " Bây_giờ , khi nắp quan_tài đã đậy lại " , Phan_Khôi có " Tôi với Tản_Đà thi_sỹ " , Nguyễn_Tuân có " Tản_Đà , một kiếm_khách " .. v .. v .Những bài viết này thể_hiện sự kính_trọng , quý_mến đối_với con_người Tản_Đà , người mà cách đây vài năm còn bị họ đả_kích , chế_giễu .Năm 1941 , Hoài_Thanh và Hoài_Chân cho in tác_phẩm " Thi_nhân Việt_Nam " nổi_tiếng , đã cung_kính đặt Tản_Đà lên ngồi ghế " chủ_suý " của hội tao_đàn , ở những trang đầu_tiên , như một người mở lối cho thi_ca Việt_Nam bước vào một giai_đoạn tươi_đẹp mới .Năm 1963 , di_hài của Tản_Đà đã được cải_táng về cánh đồng Cửa Quán , thôn Hội Xá ( quê vợ ) , xã Hương_Sơn , tỉnh Hà_Tây .Con_người của Tản Đà_Ngoài tài làm thơ , nhân_cách của Tản_Đà cũng rất được nhiều nhà_nghiên_cứu .Khái_Hưng , lúc đầu khi chưa hiểu thơ Tản_Đà , cũng rất thích ông nhờ vào tính_cách , hay_là thi_sĩ Bùi_Giáng trong " Đi vào cõi thơ " : chê thơ Tản_Đà " không có gì đặc_sắc " , song lại muốn Tản_Đà sống lại để " nhậu một trận lu_bù " , và Trương_Tửu ngay sau khi Tản_Đà mất , cho ra một cuốn sách viết về Tản_Đà là " Uống rượu với Tản_Đà " , trong đó kể lại nhiều câu_chuyện làm nổi lên những phẩm_chất của ông , ông gọi Tản_Đà là Epicurien của Việt_Nam .Nguyễn_Tuân , một người lập_dị không kém và cũng rất khâm_phục Tản_Đà , trong bài " Tản đà - một kiếm_khách " phác_hoạ ra một người sống cô_độc ngoài hải_đảo , cách xa trần_thế , tưởng như một vị trích tiên .Bên cạnh đó cũng có nhiều người tỏ ý " kính_nhi_viễn_chi " , thậm_chí không chịu nổi tính_cách của Tản_Đà .Vũ_Bằng nói : " Người như Tản_Đà để ở xa mà kính_trọng cảm_phục thì được , chứ ở gần thì không_thể_nào chịu nổi ! " .Lưu_Trọng_Lư nhận_xét : " Gặp Tản_Đà một bận thì thật là một điều khoái_trá vô_cùng , gặp ông ấy lần thứ hai thì vẫn còn là một cái vui_thích đã bắt_đầu gượng_gạo , và gặp đến lần thứ ba thì là một điều khó_chịu .Và lần thứ tư , thứ năm , v.v ... thì xin thú_thực là một ... tai_nạn " .Phan_Khôi , được xem là khắc_tinh với Tản_Đà trên văn_đàn , trong " Tôi với Tản_Đà thi_sỹ " viết : Cái lối đánh_chén của ông Hiếu kề_cà mất thì giờ lắm , tôi không chịu được , nên ít khi tôi ngồi trọn bữa rượu với ông .Ông đem hoả_lò để ở bàn mà tự làm lấy món ăn , có_khi mãn một tiệc ăn_người nhà phải thay than trong hoả_lò đến năm sáu bận .Thường thường một_mình ông vừa ăn_uống lại vừa viết nữa .Ông cho có thế mới là thú ..Chính Tản_Đà cũng thường tự coi mình là " Khổng tử chi đồ " , " trích tiên " , một thế ngoại cao_nhân , tỏ ra khác_biệt với người dương_thế .Ông thường làm những chuyện xưa_nay hiếm : theo lời Ngô_Tất_Tố , lần vào Sài_Gòn viết báo , Tản_Đà đem theo vợ_con nhưng cả lúc đến lẫn lúc đi , vợ_con ông gửi cho Ngô_Tất_Tố thu_xếp cả .Ngô_Tất_Tố là bạn thân của Tản_Đà , có lần phác_hoạ về con_người ông : " Không có tiền thì rầu_rĩ , oán_trách , rũ người ra như con cú , thế_mà một_khi có tiền thì lại không muốn làm việc gì hết , chỉ uống và ăn , hết ăn lại uống .Chưa uống thì bảo không có rượu như cái máy không xăng nhớt không chạy được , uống vào say rồi thì nằm_khoèo ra ngủ và lý_luận một_mình rằng say mà làm_việc thì hỏi đời còn có cái gì thú nữa ?" .Tản_Đà còn có tính tự_phụ , không biết sửa_sai , lại thích nghe nịnh_nọt , Ngô_Tất_Tố kể : " không biết nghe lời anh_em khuyên_bảo .Cái số anh_em thành_thực khuyên ông rất hiếm , còn cái số nâng ông lên , sợ cái tài ông mà không dám làm mích lòng ông thì cả đống .Vì có nhiều kẻ nịnh ông một_cách mù_quáng như_thế , ông bị hại mà không biết , mỗi ngày mỗi tự_phụ thêm lên ..." .Đa_phần những người_thân với Tản_Đà , thường cho rằng ông rất khó gần .Điển_hình là Ngô_Tất_Tố , người bạn thân nhưng đã tuyệt_giao với ông trong suốt 10 năm cuối đời ." Thi_sĩ tửu_đồ " Chuyện tình_cảm Trong cuộc_đời của Tản_Đà , người ta đếm được có bốn mối tình đã mang lại cho ông nhiều cảm_xúc .Đầu_tiên là mối tình tuyệt_vọng với cô gái họ Đỗ ở phố hàng Bồ .Đây là mối tình trong_trắng và say_đắm , nhưng không có kết_cuộc tốt_đẹp .Mối tình này đã làm ông đau_khổ và tạo nên nhiều thi_hứng , để làm_nên những câu_thơ đặc_sắc : " Vì ai cho tớ phải lênh_đênh Nặng lắm ai ơi , một gánh tình " Trong cuốn " Giấc mộng con " , ông đã viết một bài văn để tả mối tình này .Ông mô_tả : " ở phố Hàng Bồ số nhà hơn hai_mươi về dãy bên lẻ có một người con gái ngồi bán hàng tạp_hoá , không biết có phải là tuyệt_sắc hay không mà tự con mắt mình khi bấy_giờ thì như ngoài người ấy không có ai là con gái ... " .Tuy_nhiên , do không có tiền cưới_hỏi mà chuyện thi_cử lại bất_thành , Tản_Đà đành chấm_dứt cuộc tình thơ_mộng .Cô gái xuất_giá , Tản_Đà viết : " Đời đáng chán hay không đáng chán ?Cất chén_quỳnh riêng hỏi bạn tri_âm " .Đây là chuyện tình đã gây ảnh_hưởng nhiều nhất tới Tản_Đà .Sau khi chia_tay mối duyên đầu , ông trở_nên chán_nản , buồn_bã .Để tìm khuây_khoả , ông đi nhiều nơi : Việt_Trì , Hoà_Bình ...Những câu_thơ làm trong giai_đoạn đau_khổ này của Tản_Đà đã vô_tình mở_đầu cho trào_lưu văn_học lãng_mạn ở Việt_Nam .Trước đó ít ai tả những nỗi buồn sâu_kín , những nỗi chán đời rất trần_tục như : " Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi !Trần_thế em nay chán nửa rồi ..." " Trận gió thu_phong rụng lá vàng Lá rơi hàng_xóm , lá bay sang Vàng bay mấy lá năm già nửa Hờ_hững ai xui thiếp phụ chàng ?" Nhưng ngoài cô gái hàng Bồ mà người ta thường nhắc tới ra , theo Nguyễn_Khắc_Xương , còn có ít_nhất ba mối tình_thực nữa mà Tản_Đà đã ghi lại trong thơ .Đó là mối tình với cô con gái út ông tri_phủ Vĩnh_Tường , cô nữ_sinh 13 tuổi ở Nam_Định , và cả cô đào Liên , người sắm_vai Tây_Thi trong vở kịch " Cô_Tô tàn_phá " do ông soạn_giả kiêm đạo_diễn .Những người_tình này đều được ghi lại trong tập văn_xuôi " Giấc mộng con " .Trên là tình_thực , còn tình " mộng " , Tản_Đà có rất nhiều .Đó là những mối tình với Tây_Thi , với Chiêu_Quân , với Ngọc_Nữ ... mà người ta thường thấy trong " Khối tình con " .Đặc_biệt , còn có những cuộc tình nửa thực , nửa mộng , với những " tình_nhân không quen_biết " .Khoảng năm Nhâm_Tuất ( 1922 ) , vào hội_chùa Hương , Tản_Đà do không có chi_phí để đi hội , ông nhớ hội_chùa , nhớ rau_sắng , làm ra mấy câu_thơ : Muốn ăn rau_sắng chùa Hương_Tiền đò ngại tốn , con đường ngại xa Mình đi , ta ở lại nhà Cái dưa thì khú , cái cà thì thâm " Bài thơ phổ_biến trên báo .Đến cuối tháng , ông nhận một bưu_kiện là một bó rau_sắng và một bài thơ , nhưng không ghi địa_chỉ người gửi .Ông cảm_kích , gọi người gửi ấy là " Tình_nhân không quen_biết " và làm thơ gửi tặng bằng cách đăng báo .Trước đó , ông đã viết nhiều bài thơ gửi " Tình_nhân không quen_biết " , với ý_muốn tìm_kiếm một bạn tri_âm tri_kỷ trên khắp nước Việt_Nam .Xem những câu_chuyện trên , người ta tin Tản_Đà không nói_ngoa khi ông thường nhận mình là " giống đa_tình " .Những mối tình đa_dạng đã chắp_cánh cho thi tài của ông , khiến ông trở_thành một nhà_thơ mở_màn cho trào_lưu lãng_mạn sau_này ( phong_trào thơ mới ) , với những bài thơ ghi dấu sự chuyển_giao giữa hai thời_đại .Sự_nghiệp Thơ_Từ thập_niên 1920 cho đến nửa đầu thập_niên 1930 , văn_đàn Việt_Nam không có một nhà_thơ nào nổi_tiếng và được yêu_mến như Tản_Đà .Kể_cả khi phong_trào thơ mới xảy ra , thì Tản_Đà , sau khi " phái thơ mới " bị đả_kích kịch_liệt lại được chính những người đả_kích mời về ngồi chiếu trên .Trong cuốn " Thi_nhân Việt_Nam " , cuốn sách bình_luận thơ mới rất giá_trị , Hoài_Thanh và Hoài_Chân đã đặt bài tưởng_niệm Tản_Đà lên những trang đầu , với lời_lẽ tôn_kính .Thơ cũng là lĩnh_vực quan_trọng nhất trong sự_nghiệp phong_phú của Tản_Đà .Ông được coi là một thi_sĩ , hơn hết các nghề khác .Ông sáng_tác rất nhiều thơ , nhiều thể_loại - cả về nội_dung lẫn hình_thức .Thơ ông hay diễn_tả cảm_giác say_sưa , chán_ngán đời thực , đắm_chìm trong cõi mộng , những mối tình với người tri_kỷ xa_xôi , song cũng có những bài mang tính ẩn_dụ , ngầm phê_phán hiện_thực .Thơ_Tản_Đà thường làm theo thể thơ cổ_phong , cũng có_khi làm bằng Đường luật , đường luật phá thể , lục_bát , song_thất_lục_bát .Ông còn có tài sáng_tác thơ dựa trên từ khúc , một hình_thức âm_nhạc của Trung_Hoa , những bài " Tống_biệt " , " Cảm thu tiễn thu " nhờ sự phá_cách , phối_hợp nhiều thể_loại thơ , có_thể coi là cách_tân về hình_thức khá táo_bạo .Một kiểu văn_vần đặc_biệt nữa mà ở đó , Tản_Đà được sánh ngang với Nguyễn_Công_Trứ , Dương_Khuê , Cao_Bá_Quát ... , là hát_nói hay ca_trù ( nay được xem như một thể loại thơ ) .Hát_nói của Tản_Đà thể_hiện một triết_lý sống phóng_khoáng , một tâm_hồn hay mơ_mộng , hoài_cổ nhưng man_mác nỗi sầu nhân_thế .Ngoài thơ tự sáng_tác , thơ dịch của Tản_Đà cũng được đánh_giá rất cao .Những bài thơ lục_bát dịch từ thơ Đường của Tản_Đà thường được cho là hay hơn các bản dịch khác , có bài hay hơn cả nguyên_tác , vì sự tự_nhiên , không bị gò_bó mà chuyển_tải cả tâm_hồn mình vào đó .Ngoài thơ Đường , ông còn dịch những bài thơ dài như Trường Hận ca , dịch ra thể Song_thất_lục_bát , được đánh_giá rất cao , Bùi_Giáng trong cuốn " Đi vào cõi thơ " tuy không đề_cao thơ Tản_Đà nhưng gọi bản dịch này là " vô_tiền_khoáng_hậu " .Hát_nói Thơ_ca dân_gian Văn Chủ_yếu là thể_loại văn_xuôi .Ngoài_ra , còn có tuỳ_bút , bút ký , ...Đả_kích trực_diện vào bọn quan_lại bất_lương , đồng_thời bảo_vệ những người nghèo .Báo_chí Làm báo_chí là một phần trong sự_nghiệp rất phong_phú của Tản_Đà .Ông có phong_cách làm báo đặc_biệt , thường xuất_hiện trong những cuộc bút_chiến với những giọng_điệu khó lẫn .Từng là cộng_tác_viên cho " Nam_Phong " , sau đó do bất_đồng với Phạm_Quỳnh mà sang làm chủ bút cho " Hữu_Thanh " .Về sau ông sáng_lập ra " An_Nam tạp_chí " nhưng ba lần phải chịu cảnh đình_bản vì lý_do tài_chính .Ở giai_đoạn cuối đời còn cộng_tác với " Văn_học tạp_chí " và cả " Ngày_nay " , tờ báo trước đó đã mạt_sát ông nặng_nề .Có_thể nói sự_nghiệp báo_chí của Tản_Đà , cũng như cuộc_đời của ông , thường gặp gian_nan trắc_trở .Song những đóng_góp của ông trong thời_buổi sơ_khai của báo_chí Việt_Nam , là một cái giá_trị mà người ta phải công_nhận .An_Nam tạp_chí Xem chi_tiết hơn trong bài An_Nam tạp_chí Tản_Đà người sáng_lập ra tờ báo chuyên về văn_học đầu_tiên của Việt_Nam : tờ " An_Nam tạp_chí " .Số đầu_tiên ra ngày 1 tháng 7 năm 1926 , Tản_Đà làm chủ báo , thư_ký_toà_soạn là Ngô_Tất_Tố .Tờ báo xem như gắn liền với sự_nghiệp làm báo của Tản_Đà , song nó không hoạt_động yên_ổn như_ý , cho đến ngày chính_thức " chết " , tờ báo đã trải qua ba lần đình_bản ." An_Nam tạp_chí " đình_bản lần đầu_tiên vào tháng 3 năm 1927 , sau khi ra được 10 số .Sau đó , đến năm 1929 , Tản_Đà hợp_tác với một người ở Hàng Gai , cho tái_bản tạp_chí .Theo ông Lâm_Tuyền Khách , sự tái_bản này là ý của người kia , ra tạp_chí để có dịp thu nợ vì Tản_Đà nợ ông một món không dễ trả .Trên bìa " An_Nam tạp_chí " lúc ấy ghi Tản_Đà là " chủ_sự " , còn ông nọ là " chủ_nhân " .Cũng theo ông Lâm_Tuyền Khách , còn một lý_do nữa là nếu ngày ấy An_Nam tạp_chí không tái_bản thì sẽ bị thu giấy_phép .Lần tái_bản này chỉ ra được vài số rồi lại đình_bản .Đến tháng 4 năm 1931 , " An_Nam tạp_chí " lại tái_bản , lần này hoạt_động đến ngày 1 tháng 3 năm 1933 thì đình_bản vĩnh_viễn vì lý_do tài_chính .Tản_Đà là cây_bút chủ_lực của " An_Nam tạp_chí " , cách làm báo của ông có_thể coi là khá đặc_biệt .Theo Lâm_Tuyền Khách , ban_ngày ông không làm_việc , chỉ uống rượu , nói_chuyện hay đọc sách , đến hai - ba giờ đêm ông mới trở dậy thắp đèn viết cho đến sáng .Trong tờ báo nhiều khi độc_giả thấy những bài viết đang liền mạch , tự_nhiên bị bỏ_dở trong một thời_gian dài mới thấy Tản_Đà xuất_hiện viết tiếp .Tờ " An_Nam tạp_chí " tuy tổng_cộng chỉ có 48 số , lại hoạt_động thất_thường , thiếu chuyên_nghiệp nhưng được coi là một trong những tờ đầu_tiên có những đóng_góp tích_cực vào sự phát_triển của văn_học Việt_Nam thời cận_đại theo khuynh_hướng hiện_thực .Bên cạnh đó nó thể_hiện một_cách kín_đáo lòng yêu nước của Tản_Đà , qua những bài tiểu_luận , bài thơ đăng rải_rác .Tranh_luận văn_học Kịch_Dịch thuật , nghiên_cứu Phong_cách văn_chương - Lãng_mạn , bay_bổng , vừa phóng_khoáng , ngông_nghênh , vừa cảm_thương ưu_ái .- Có_thể xem thơ_văn ông như một gạch_nối giữa hai thời văn_học của dân_tộc : trung_đại và hiện_đại .- Ông có lối đi riêng vừa tìm về ngọn_nguồn thơ_ca dân_gian và dân_tộc vừa có những sáng_tạo độc_đáo tài_hoa .Phát_ngôn Những vần thơ tự bạch Ông lên trời , xưng_danh với trời : Con tên Khắc_Hiếu họ là Nguyễn_Quê ở Á_châu về địa_cầu Sông Đà núi Tản nước Nam_Việt_Khi bước vào sân_khấu cuộc_đời ông luôn tự_hào về quê_hương Văn_chương thời nôm_na Thú chơi có sơn_hà Ba_Vì ở trước mặt Hắc giang bên cạnh nhà Sông Đà núi Tản đúc nên ai Trần_thế xưa_nay được mấy người Trung hiếu vẹn_tròn hai khối ngọc Thanh_cao phô trắng một nhành mai Lấy bút_danh Tản_Đà , ông hăm_hở lập_chí_Phận nam_nhi tang_bồng là chí Chữ trượng_phu ý khí nhường ai Non_sông thề với hai vai Quyết đem bút sắt mà mài lòng_son .Nhưng tính ông lại ham chơi , nên ngòi_bút cũng ngang_tàng phóng_khoáng Trời sinh ra bác Tản Đà_Quê hương thời có cửa nhà thời không Nửa_đời năm , bắc , tây , đông Bạn_bè sum_họp vợ_chồng Biệt_ly Túi thơ đeo khắp ba kỳ Lạ chi rừng biển , thiếu_gì gió_trăng ...Cũng ngòi_bút ngang_tàng ấy , khi hỏng thi ở trường Nam_Định ông tự_trào Vùng_đất Sơn_Tây này một ông , Tuổi chưa bao_nhiêu văn rất hùng , Sông Đà núi Tản ai hun_đúc , Bút thánh câu thần sớm vãi vung ...Bởi ông hay quá ông không đỗ , Không đỗ ông càng tốt bộ ngông !Câu nói nổi_tiếng Thơ đục vào đá Từ Đạm là tuần_phủ Ninh_Bình .Năm 1924 , cho đục vào đá núi Non_Nước , một bài thơ_Nôm : Trăng_gió vui cùng hắnLầm than bận kệ ai Ham chơi non với nướcCó phúc được ngồi dai Năm sau Từ Đạm lại cho đục một bàn_cờ và một bên đục hai lốt bàn_chân của ông ta .Tản_Đà thăm cảnh Dục_Thuý_Sơn , thấy những trò dởm của Từ Đạm , ông bực_mình liền thuê thợ khắc đá , khắc bài thơ của mình cạnh bài thơ Từ Đạm .Bài thơ như sau : Năm_ngoái năm_xưa đục mấy vầnNăm nay quan_lại đục hai chân Khen cho đá cũng bền_gan thậtĐứng mãi cho quan đục mấy lần Nhận_xét Đánh_giá Danh_mục tác_phẩm Thơ_Khối tình con I ( 1916 ) Khối tình con II ( 1916 ) Tản_Đà xuân_sắc ( 1918 ) Còn chơi ( 1921 ) Thơ_Tản_Đà ( 1925 ) Khối tình con III ( 1932 ) Tuồng Thiên_Thai ( 1916 ) Người cá ( 1917 ) Văn_Giấc mộng con I ( 1917 ) , tiểu_thuyết Khối_Tình ( 1918 , Đông_Kinh ấn quán in ) , tản_văn Thần tiền ( 1919 ) , truyện Đàn_bà Tàu ( 1919 ) , tập truyện Đài_gương ( 1919 ) , giáo_khoa Lên sáu ( 1920 ) , giáo_khoa Lên tám ( 1920 ) , giáo_khoa Tản_Đà tùng văn ( 1922 ) Truyện thế_gian I ( 1922 ) , tập truyện Thề non_nước ( 1922 ) , truyện Truyện thế_gian II ( 1922 ) , tập truyện Trần_ai tri_kỷ ( 1924 ) , truyện Tản_Đà nhàn tưởng ( 1929 ) , bút ký triết_học Giấc mộng con II ( 1932 ) , tiểu_thuyết Giấc mộng lớn ( 1932 ) , tự_truyện Tản_Đà văn_tập ( 1932 ) Kịch_Tây_Thi ( 1922 ) Tống_biệt ( 1922 ) Lịch_sử Quốc_sử huấn mông ( 1924 ) Dịch_thuật Liêu_Trai chí dị ( 1934 ) Nghiên_cứu Vương_Thuý_Kiều chú_giải ( 1938 ) Một_số bài báo ...Viết về Tản Đà_Uống rượu với Tản_Đà của Trương_Tửu ( 1939 ) Tản_Đà uống rượu làm tôi say đến bay giờ của Vũ_Bằng ( 1970 ) Người ghét Tản_Đà của Vũ_Bằng_Chú thích Tham_khảo Nguyễn_Khắc_Xương ( con trai trưởng của Tản_Đà , biên_tập ) , Tuyển_tập Tản_Đà , Nhà_xuất_bản Văn_học , Hà_Nội 1996 Liên_kết ngoài Tản_Đà trên Từ_điển_bách_khoa Việt_Nam Các tác_phẩm thơ của Tản_Đà_Tản_Đà Người chủ báo Người Hà_Tây Dịch_giả Việt_Nam Nhà viết kịch Việt_Nam Nhà_văn Việt_Nam thời Pháp thuộc Nhà_thơ Việt_Nam thời Pháp thuộc Mất năm 1939 Người họ Nguyễn tại Việt_Nam Người Sơn_Tây
Tết_Nguyên_Đán ( còn gọi là Tết Cả , Tết Ta , Tết_Âm_lịch , Tết Cổ_truyền hay đơn_giản là Tết ) là dịp lễ đầu năm mới theo âm_lịch của các nước gia khanh Đông_Á như Trung_Quốc , Đài_Loan ( gọi là Tết Trung_Quốc ) , Hàn_Quốc , Bắc_Triều_Tiên ( gọi là Seollal ) , và các nước Đông_Nam_Á như Singapore , Malaysia , Indonesia và Việt_Nam .Tại Việt_Nam trước ngày Tết còn có phong_tục như " cúng Táo_Quân " ( 23 tháng Chạp_Âm lịch ) và " cúng Tất_Niên " ( 29 hoặc 30 tháng Chạp_Âm lịch ) .Vì Tết tính theo Âm_lịch nên Tết_Nguyên_Đán của Việt_Nam muộn hơn Tết_Dương_lịch ( hay Tết_Tây ) .Do quy_luật 3 năm nhuận một tháng của âm_lịch nên ngày đầu năm của dịp Tết_Nguyên_đán không bao_giờ trước ngày 21 tháng 1 Dương_lịch và sau ngày 20 tháng 2 Dương_lịch mà rơi vào giữa những ngày này .Toàn_bộ dịp Tết_Nguyên_đán hàng năm thường kéo_dài trong khoảng 7 đến 8 ngày cuối năm cũ và 7 ngày đầu năm mới ( 23 tháng Chạp đến hết ngày 7 tháng Giêng ) .Hàng năm , Tết được tổ_chức vào ngày mồng 1 ( hay mùng 1 ) tháng Giêng âm_lịch trên toàn nước Việt_Nam và ở một_vài nước khác có cộng_đồng người Việt sinh_sống .Sắm cây đào và cây quất ở Bắc_Bộ , hay cây mai ở Trung_Bộ và Nam_Bộ được coi là sự chuẩn_bị không_thể thiếu trong những ngày giáp Tết .Sau đó , trong những ngày Tết , các gia_đình sum_họp bên nhau , cùng thăm_hỏi người_thân , dành những lời chúc_mừng , mừng_tuổi và thờ_cúng tổ_tiên .Từ nguyên Từ nguyên tết trong tiếng Việt là âm Hán_Việt cổ của chữ 節 , mà âm Hán-Việt hiện_đại đọc là tiết .Tết và tiết đều bắt_nguồn từ âm đọc trong tiếng Hán trung_cổ của chữ “ 節 ” .“ tết ” xuất_hiện trước “ tiết ” , vào giai_đoạn chữ " tiết " 節 có âm đọc trong tiếng Hán trung_cổ là / tết / .“ Tiết ” xuất_hiện sau “ tết ” , vào giai_đoạn âm đọc trong tiếng Hán trung_cổ của chữ " tiết " 節 đã biến_đổi thành / tiết / .Ban_đầu cả " tết " và " tiết " đều được phát_âm giống như âm đọc của chữ " tiết " 節 trong tiếng Hán ở thời_điểm chúng được tiếng Việt vay_mượn , về sau do sự biến_đổi của ngữ_âm tiếng Việt cách phát_âm của chúng đã thay_đổi thành " tết " và " tiết " như hiện_nay ." Tết_Nguyên_Đán " vốn không phải là " Tiết_Nguyên_Đán " trong 24 điểm " Tiết khí " ( chữ Hán : 節氣 ) của Thời_tiết phân_chia theo lịch Mặt_trăng ( Nông_lịch ) .Từ “ nguyên ” 元 trong “ Nguyên_Đán ” 元旦 có nghĩa là sự khởi_đầu hay là sơ_khai và "_đán " 旦 có nghĩa là buổi sáng sớm hay_là bình_minh .Nghĩa gốc của từ “ Nguyên_Đán ” 元旦 là chỉ " Buổi sáng đầu_tiên / Ngày đầu_tiên ( tức ngày mồng một ) của một năm Nông_lịch " .Hiện_nay , tại Trung_Quốc , Tết_âm_lịch không còn được gọi là Tết_Nguyên_Đán nữa .Tại Trung_Quốc đại_lục , thời Dân_quốc , năm thành_lập Trung_Hoa_Dân quốc ( năm 1912 ) được lấy_làm mốc khởi_thuỷ để định tên năm_dương_lịch .Năm thành_lập Trung_Hoa_Dân quốc được coi là Trung_Hoa_Dân quốc năm thứ nhất .Năm sau Dân_quốc năm thứ nhất , tức_là Công_nguyên năm 1913 , là Dân_quốc năm thứ hai , năm 1914 là Dân_quốc năm thứ ba , năm 1915 là Dân_quốc năm thứ tư ...Lấy số năm Công_nguyên trừ cho 1911 thì sẽ ra số năm Dân_quốc tương_ứng của năm Công_nguyên đó .Ngày 27 tháng 9 năm 1949 , tại Hội_nghị Toàn_thể Khoá I_Hội nghị Hiệp_thương Chính_trị Nhân_dân Trung_Quốc quyết_định gọi tên các năm_dương_lịch theo thứ_tự trong kỷ_nguyên Công_lịch , chính_thức quy_định ngày 1 tháng 1 dương_lịch ( tức Tết_Tây ) gọi là “ Nguyên_đán ” , ngày mồng một tháng_giêng nông_lịch gọi là “ Xuân tiết ” ( chữ Hán :春節 , pinyin : chūnjié ) ( nghĩa_là lễ_hội mùa xuân ) .Hai miền Nam_Bắc Việt_Nam từ sau năm 1975 đều cùng sử_dụng múi_giờ GMT +7 ( trước đó Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà sử_dụng múi_giờ GMT +7 , còn Việt_Nam Cộng_hoà sử_dụng múi_giờ GMT +8 giống như Trung_Quốc ) , Trung_Quốc thì sử_dụng múi_giờ GMT +8 .Do Việt_Nam và Trung_Quốc sử_dụng hai múi_giờ khác nhau , âm_lịch Việt_Nam và âm_lịch Trung_Quốc cũng có đôi_chút khác_biệt , có lúc thì chỉ lệch có một giờ , có lúc thì lệch đến một tháng .Vì_vậy mà có năm Việt_Nam đón Tết cùng ngày với Trung_Quốc , có năm lại đón Tết trước hoặc sau Trung_Quốc .Lịch_sử Nguồn_gốc tết ra_đời Văn_hoá Đông_Á – thuộc văn_minh nông_nghiệp lúa_nước – do nhu_cầu canh_tác nông_nghiệp đã " phân_chia " thời_gian trong một năm thành 24 tiết khí khác nhau ( và ứng với mỗi tiết này có một thời_khắc " giao_thừa " ) trong đó tiết quan_trọng nhất là tiết khởi_đầu của một chu_kỳ canh_tác , gieo_trồng , tức_là Tiết_Nguyên_Đán .Sau_này được biết đến là Tết_Nguyên_Đán .Năm mới của Việt_Nam bị ảnh_hưởng bởi nền văn_minh lúa_nước cổ_đại .Việt_Nam Theo Đại_Nam_nhất_thống chí nhà Nguyễn , ở các huyện Bất_Bạt và Mỹ_Lương ( Xứ_Đoài ) hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm .Theo một_số nhà_nghiên_cứu vào thời Hùng_Vương , Tết_Nguyên_đán diễn ra vào tháng Tý ( tháng 11 âm_lịch ) khi tiết trời chuẩn_bị se lạnh .Do_vậy , Tết Đoan ngọ vào ngày mùng 5 tháng 5 âm_lịch rơi vào đúng giữa năm , tiết trời bắt_đầu nắng_nóng .Sau_này , do ảnh_hưởng từ Trung_Quốc người Việt chuyển sang ăn Tết tháng Dần ( tháng 1 âm_lịch ) .Tuy_nhiên ở vùng_đất Tổ như Sơn_Tây , Phú_Thọ , Vĩnh_Phúc vẫn có những nơi ăn Tết hoặc kỷ_niệm ngày đầu tháng 11 như : xông_đất , mở_cửa rừng , ăn những loại đất có khoáng_chất vào người …Cũng trong sách An_Nam chí lược của Lê_Tắc , người Việt có phong_tục khác_biệt với Trung_Quốc , dân_thường hay vẽ mình , ưa uống rượu , dùng trầu cau đãi khách , hay ăn dưa mắm , những vật dưới biển và đã tổ_chức lễ Tết .Ông còn ghi_chép rằng dân Việt đón lễ Tết từ tháng_giêng cho đến tháng 3 âm_lịch , chơi nhiều trò_chơi như đá bóng , đá cầu , đánh cờ , đấu_vật và tổ_chức tế_lễ .Một học_giả khác là Lê_Quý_Đôn chép trong sách Kiến_văn tiểu lục rằng nước Việt thời nhà Lý , đã thực_hiện các lễ_nghi quan_trọng như lập Đàn phong_vân để cầu mưa , lập đàn xã_tắc để cầu cho quanh_năm được_mùa , dùng ngày lập_xuân để làm lễ nghinh_xuân .Lê_Quý_Đôn viết rằng thời Hồng_Đức ( 1442-1497 ) lễ Nguyên_đán là ngày lễ quan_trọng bậc nhất , trăm quan phải vào chầu vua .Một_số khu_vực khác Đông_Á_Theo lịch_sử Trung_Quốc , nguồn_gốc Tết_Nguyên_Đán có từ năm Tam_Hoàng_Ngũ_Đế 2852 TCN thay_đổi theo từng thời_kỳ .Tuy_nhiên , Tam_Hoàng_Ngũ_Đế cũng chỉ là những nhân_vật truyền_thuyết .Lịch_sử Trung_Quốc cũng cho rằng Tết được thay_đổi qua các thời_kỳ .Đời_Tam đại , nhà Hạ chuộng màu đen nên chọn tháng_giêng , tức tháng Dần .Nhà_Thương thích màu trắng nên lấy tháng Sửu , tức tháng_chạp , làm tháng đầu năm .Nhà Chu ưa sắc đỏ nên chọn tháng Tý , tức tháng mười một , làm tháng Tết .Các vua_chúa nói trên quan_niệm về ngày_giờ " tạo thiên lập địa " như sau : giờ Tý thì có trời , giờ Sửu thì có đất , giờ Dần sinh loài_người nên đặt ra ngày Tết khác nhau .Đời_Đông_Chu , Khổng_Tử đổi ngày Tết vào một tháng nhất_định là tháng Dần .Đời nhà Tần ( thế_kỷ III TCN ) , Tần_Thuỷ_Hoàng lại đổi qua tháng Hợi , tức tháng mười .Đến thời nhà Hán , Hán_Vũ_Đế ( 140 TCN ) lại đặt ngày Tết vào tháng Dần , tức tháng_giêng .Từ đó về sau , không còn triều_đại nào thay_đổi về tháng Tết nữa .Song những chi_tiết này chỉ tìm thấy trong sách sử Trung_Quốc , không có các nguồn tư_liệu khác để kiểm_chứng .Theo các nghiên_cứu gần đây , thực_tế cư_dân Bách_Việt ngày_xưa ăn Tết vào tháng Tý ( tháng 11 âm_lịch ngày_nay ) đến thời Hán mới chính_thức đổi thành tháng Dần ( tháng Giêng ) .Trước năm 1967 , Việt_Nam lấy múi_giờ Bắc_Kinh làm chuẩn cho âm_lịch .Ngày 8 tháng 8 năm 1967 , nhà_nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ban_hành đổi lịch dùng múi_giờ GMT +7 làm chuẩn ở miền Bắc .Vì_thế hai miền nam bắc Việt_Nam đón Tết Mậu_Thân hai ngày khác nhau ( miền Bắc ngày 29 tháng_một trong khi miền Nam thì ngày 30 tháng 1 ) .Từ năm 1976 , cả hai miền nam bắc mới dùng chung múi_giờ GMT +7 .Không_chỉ có Trung_Quốc và Việt_Nam có Tết_Nguyên_Đán , mà một_số quốc_gia ở Đông_Á cũng có Tết này .Chẳng_hạn , đối_với người Đài_Loan , Tết_Nguyên_Đán là dịp lễ quan_trọng nhất , là những ngày mà mọi người ở Đài_Loan quây_quần bên nhau , cùng nhau đoàn_viên sau một năm làm_việc vất_vả .Họ có lễ_hội thả đèn_lồng được tổ_chức tại làng cổ Thập_Phần vào dịp này .Tết_Nguyên_Đán ở Hồng_Kông cũng mang nhiều điểm tương_đồng với Trung_Quốc nhưng cách đón Tết của người Hồng_Kông vô_cùng đặc_sắc khi pha_trộn giữa nền văn_hoá truyền_thống Phương_Đông với nét văn_hoá phóng_khoáng , mới_mẻ của phương Tây .Lúc chuẩn_bị đón Tết , người_dân Hồng_Kông cũng lau dọn nhà_cửa sạch_sẽ , trang_trí giấy đỏ .Trẻ_em thì được lì_xì , người_lớn chúc_tụng nhau một năm mới hạnh_phúc .Trong văn_hoá Hàn_Quốc , ngày lễ lớn nhất trong năm cũng chính là Tết_Nguyên_Đán , hay còn gọi là Seollal , ngày xua_đuổi linh_hồn xấu_xa , điều xui_xẻo và chào_đón điều tốt_lành .Tương_tự như ở Việt_Nam , Tết bắt_đầu từ ngày 1/1 Âm_lịch và thường kéo_dài trong 3 ngày .Tết của người_dân bán_đảo Triều_Tiên kéo_dài hàng tuần với nhiều phong_tục truyền_thống như dán hình động_vật lên cửa để cầu_may , xem_tướng số , đón mặt_trăng …Ngày lễ Seollal đã từng bị bãi_bỏ trong khoảng thời_gian dài , nhưng nay được phục_hồi và công_nhận là ngày lễ quốc_gia ở Bắc_Triều_Tiên và Hàn_Quốc .Tết_Âm_Lịch hay còn gọi là Tết Tháng_Trắng , Tết_Nguyên_Đán là một trong những dịp lễ lớn nhất trong năm ở Mông_Cổ .Đây là thời_khắc báo_hiệu mùa đông giá_lạnh đã kết_thúc , là dịp để gia_đình sum_vầy và thắt chặt mối quan_hệ .Những ngày đầu năm , người Mông_Cổ sẽ chỉ mặc trang_phục dân_tộc .Họ quay quần cùng nhau , trò truyện , vui_đùa , trao_đổi các món ăn và thưởng_thức chúng .Ở Nhật_Bản mặc_dù đã ngừng đón Tết theo âm_lịch để chuyển sang đón Tết theo dương_lịch ( xem Tết Nhật_Bản ) từ năm 1873 trong thời_kỳ Minh_Trị duy_tân , tuy_nhiên ở một_số địa_phương phía nam Nhật_Bản như Okinawa thì người_dân vẫn đón Tết theo âm_lịch và một_số lễ_hội Tết_âm_lịch vẫn được tổ_chức ở một_vài địa_điểm .Nhưng Tết_âm_lịch không được coi là ngày lễ quốc_gia của Nhật_Bản nên mọi người vẫn phải đi làm , đi học .Đông_Nam_Á_Ở Singapore , người_dân đón Tết truyền_thống cùng thời_điểm với Tết_Nguyên_đán của người Việt_Nam .Những ngày Tết ở Singapore thường diễn ra với Lễ_hội mùa xuân với 3 sự_kiện nổi_bật : Lễ_hội Hoa_đăng , Lễ_hội Singapore River_Hongbao và Lễ_hội đường_phố Chingay , kéo_dài từ mùng 1 Tết cho đến 15 tháng Giêng âm_lịch .Mỗi lễ_hội đều mang đậm chất xuân , vui_tươi và có rất đông người_dân tham_gia .Ở Malaysia , một phần tư dân_số Malaysia là người Hoa_kiều , vì_vậy Tết_Nguyên_đán cũng là một dịp rất quan_trọng với họ .Nó cũng được coi là kỳ nghỉ chính_thức tại quốc_gia này .Các giai_đoạn chính trong Tết Người Việt_Nam quan_niệm rằng ngày Tết thì tất_cả mọi thứ đều phải thật sớm và mới .Do_đó trước ngày Tết khoảng hơn 2 tuần , các gia_đình đã sắm_sửa cho ngày Tết .Họ thường quét_dọn , trang_trí nhà_cửa , mua hoa , sắm thức_ăn ... thật chu_đáo cho ngày Tết .Ngoài_ra , tất_cả những vật_dụng không cần_thiết hoặc bị cho là đem lại điềm gở cũng bị vứt bỏ .Rằm tháng Chạp_Rằm tháng Chạp là lễ cúng rằm của tháng tổng_kết cuối_cùng của một năm , chuẩn_bị cho lễ cúng ông Táo và lễ Giao_Thừa đón năm mới .Chính vì_vậy , nhiều gia_đình Việt coi_trọng lễ này hơn các lễ cúng rằm khác trong năm .Các lễ_nghi và thủ_tục cúng rằm tháng Chạp cũng được chuẩn_bị chu_đáo , kỹ_lưỡng hơn .Rằm tháng Chạp vào ngày 15 tháng cuối_cùng âm_lịch , tức_là chỉ còn 8 ngày nữa đến Tết ông Táo , và khoảng nửa tháng nữa là đến lễ cúng tất_niên đón năm mới .Cúng ông Công ông Táo_Công_việc chính_thức sửa_soạn đón Tết của người Việt_Nam thường bắt_đầu từ ngày 23 tháng Chạp , là ngày mà người Việt cúng ông Táo ( Táo_quân ) .Theo quan_điểm của người Việt thì ông Táo vừa là thần bếp trong nhà vừa là người ghi_chép tất_cả những việc_làm tốt xấu mà con_người đã làm trong năm cũ và báo_cáo với Ngọc_Hoàng những vấn_đề tốt xấu của gia_chủ .Ông_Táo được cúng vào trưa hoặc chiều ngày 23 tháng Chạp âm_lịch hàng năm .Lễ cúng gồm có hương ( nhang ) , nến , hoa_quả , vàng_mã và hai mũ đàn_ông , một mũ đàn_bà kèm theo ba con cá_chép ( cá_chép thật hoặc cá_chép làm bằng giấy kèm theo cỗ mũ ) .Theo sự_tích ông Táo , cá_chép sẽ đưa ông Táo vượt qua Vũ_Môn để lên Thiên_đình gặp Ngọc_Hoàng .Một_số gia_đình ở nông_thôn vẫn còn gìn_giữ phong_tục dựng cây nêu , trong khi ở thành_phố , phong_tục này đã bị lãng_quên .Theo phong_tục , cây nêu được dựng lên để chống lại quỷ dữ và những điềm gở .Cây nêu thường được treo hoặc trang_trí thêm những thứ được coi là để doạ ma_quỷ như :tỏi , xương_rồng , hình_nộm và lá dứa .Trước ngày Tết , người Việt cũng chuẩn_bị bánh_chưng , bánh_giầy còn ở miền nam thì loại bánh phổ_biến là bánh_tét và các món ăn thịnh_soạn để dâng lên ông_bà tổ_tiên .Tất_niên Ngày Tất_niên có_thể là ngày 30 tháng Chạp ( nếu là năm đủ ) hoặc 29 tháng Chạp ( nếu là năm thiếu ) .Đây là ngày gia_đình sum_họp lại với nhau để ăn cơm buổi tất_niên .Buổi tối_ngày này , người ta làm cỗ cúng tất_niên .Giữa ngày 30 ( hoặc 29 ) tháng Chạp và ngày mồng 1 tháng Giêng , giờ Tý ( từ 23 giờ hôm trước đến 1 giờ hôm sau ) , trong đó thời_điểm bắt_đầu giờ Chính Tý ( 0 giờ 0 phút 0 giây ngày Mồng 1 tháng Giêng ) là thời_khắc quan_trọng nhất của dịp Tết .Nó đánh_dấu sự chuyển_giao năm cũ và năm mới , nó được gọi là Giao_thừa .Để ghi_nhận thời_khắc này , người ta thường làm hai mâm cỗ .Một mâm cúng gia_tiên tại bàn_thờ ở trong nhà mình và một mâm cúng thiên_địa ở khoảng sân trước nhà .Một_số cộng_đồng lấy con hổ là vật thờ thì gọi là cúng Ông_Ba_Mươi .Một_số cộng_đồng khác thì có một phần cỗ dành để cúng chúng_sinh , cúng những cô_hồn lang_thang không nơi nương_tựa .Sắp dọn bàn_thờ Trong gia_đình người Việt thường có một bàn_thờ tổ_tiên , ông_bà ( hay còn gọi ông_vải ) .Cách trang_trí và sắp_đặt bàn_thờ khác nhau tuỳ theo từng nhà .Biền , bàn_thờ là nơi tưởng_nhớ , là thế_giới thu nhỏ của người đã khuất .Hai cây đèn tượng_trưng cho Mặt_Trời , Mặt_Trăng và hương là tinh_tú .Một bát_hương đặt chính giữa ( có_thể có hai bát_hương nhỏ hơn đặt đối_xứng hai bên ) .Phía sau hai cây đèn thường có hai cành hoa_cúc giấy với nhiều bông nhỏ bao quanh bông lớn .Có nhà cũng cắm " cành_vàng_lá_ngọc " ( một thứ hàng_mã ) với sự cầu_mong làm_ăn được quả vàng , quả bạc và buôn_bán lãi gấp nhiều lần năm trước .Ở giữa có trục " vũ_trụ " là khúc trầm_hương dưới dạng khúc_khuỷu và vươn lên trong bát_hương .Nhiều gia_đình đặt xen hai cái đĩa giữa đèn và hương để đặt hoa_quả lễ gọi là mâm ngũ_quả ( tuỳ mỗi miền có sự biến thiên các loại quả , nhưng mỗi loại quả đều có ý_nghĩa của nó ) .Trước bát_hương để một bát nước trong để coi như nước thiêng .Hai cây mía đặt ở hai bên bàn_thờ là để các cụ chống gậy về với con_cháu và dẫn linh_hồn tổ_tiên từ trên trời về hạ_giới .Giao_thừa Giao_thừa là thời_khắc chuyển_giao giữa năm cũ và năm mới .Trong thời_khắc giao_thừa mọi người trong gia_đình thường dành cho nhau những lời chúc tốt_đẹp nhất .Vào dịp này , các địa_phương thường tổ_chức bắn pháo_hoa ở những địa_điểm rộng_rãi , thoáng mát .Cúng Giao_thừa là lễ cúng để đem bỏ hết đi những điều xấu của năm cũ sắp qua để đón những điều tốt_đẹp của năm mới sắp đến .Cúng Giao_thừa ngoài_trời Theo tục_lệ cổ_truyền thì Giao_thừa được tổ_chức nhằm đón các Thiên_binh ( chữ Hán :天兵 , tức 12 vị Hành_khiển ) .Lúc đó họ đi thị_sát dưới hạ_giới , rất vội không kịp vào tận bên trong nhà được , nên bàn cúng thường được đặt ở ngoài cửa chính mỗi nhà .Hết một năm , vị Hành_khiển ( 行遣 ) cũ đã cai_quản Hạ_giới trong năm cũ sẽ bàn_giao công_việc cho vị Hành_khiển mới đi xuống sẽ cai_quản Hạ_giới trong năm mới .Mỗi năm có một vị , sau 12 năm thì các vị Hành_khiển sẽ luân_phiên trở_lại .Mười_hai vị Hành_khiển và Phán quan ( 判官 ) gồm : Năm Tý : Chu_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Ôn_Hành_Binh chi Thần , Lý_Tào_Phán quan .Năm Sửu : Triệu_Vương_Hành_Khiển , Tam_thập_lục phương Hành_Binh chi Thần , Khúc_Tào_Phán quan .Năm Dần : Nguỵ_Vương_Hành_Khiển , Mộc_Tinh chi Thần , Tiêu_Tào_Phán quan .Năm Mão : Trịnh_Vương_Hành_Khiển , Thạch_Tinh chi Thần , Liêu_Tào_Phán quan .Năm Thìn : Sở Vương_Hành_Khiển , Hoả_Tinh chi Thần , Biểu_Tào_Phán quan .Năm Tỵ : Ngô_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Hải chi Thần , Hứa_Tào_Phán quan .Năm Ngọ : Tấn_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Hao chi Thần , Nhân_Tào_Phán quan .Năm Mùi : Tống_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Đạo chi Thần , Lâm_Tào_Phán quan .Năm Thân : Tề_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Miếu chi Thần , Tống_Tào_Phán quan .Năm Dậu : Lỗ_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Nhạc chi Thần , Cự_Tào_Phán quan .Năm Tuất : Việt_Vương_Hành_Khiển , Thiên_Bá chi Thần , Thành Tào_Phán quan .Năm Hợi : Lưu_Vương_Hành_Khiển , Ngũ_Ôn chi Thần , Nguyễn_Tào_Phán quan .Mâm lễ được sắp bày với lòng_thành kính tiễn_đưa người Nhà Trời đã cai_quản mình năm cũ trở_lại Thiên_đình và đón người mới xuống sẽ làm nhiệm_vụ cai_quản Hạ_giới năm tới .Vì việc bàn_giao , tiếp_quản công_việc hết_sức khẩn_trương nên các vị chỉ có_thể ăn vội_vàng hoặc mang theo , thậm_chí chỉ chứng_kiến lòng_thành của chủ nhà .Trên chiếc hương_án có bình hương , hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến .Lễ_vật gồm các chiếc thủ lợn hoặc con gà , bánh_chưng , bánh giày , mứt kẹo , trầu cau , hoa_quả , rượu hoặc nước và vàng_mã .Các quan mặc_dầu phút bàn_giao bận_rộn khẩn_trương nhưng vì là ... người_nhà trời nên có tài thấu_hiểu ngay " ruột_gan " của gia_chủ .Nếu có ý cầu lợi , mua_chuộc , đút_lót , các vị chỉ nhìn dấu_hiệu ở khói_hương , lửa đèn là biết ngay , và lập_tức các vị dông thẳng , không thèm ngó_ngàng gì đến vật cúng giao_thừa của các nhà_cầu lợi ấy .Trái_lại , những nhà chân_chất , thật_thà , sống bằng lao_động , ăn_ở tử_tế thì có khi chỉ cần chén rượu , nén hương ( như Thổ_công đánh tín_hiệu qua hương đèn ) , các vị có chức_trách biết ngay mà vui_vẻ thưởng_thức , dốc lòng phù_hộ .Lễ trừ_tịch còn là lễ để " khu trừ ma_quỷ " , do_đó có từ " trừ_tịch " .Lễ trừ_tịch cử_hành vào lúc giao_thừa nên còn mang tên là lễ giao_thừa .Cúng Giao_thừa trong nhà : là lễ cúng tổ_tiên vào chính thời_khắc giao_thừa vừa tới nhằm để cầu_xin Tổ_tiên phù_hộ độ_trì cho gia_đình gặp những điều tốt_lành trong năm mới sắp đến .Mâm lễ bao_gồm các món ăn mặn ngày Tết được chế_biến tinh_khiết với phong_cách trang_nghiêm .Cỗ mặn gồm có bánh_chưng , giò , chả , xôi_gấc , thịt gà , xôi các loại , rượu , bia và các loại thức uống khác .Các món ăn mặn khác tuỳ theo nhu_cầu của gia_đình .Cỗ ngọt và chay bao_gồm Hương , hoa , đèn nến , bánh_kẹo , mứt Tết .Khi cúng Giao_thừa trong nhà , các thành_viên trong gia_đình thường đứng trang_nghiêm trước bàn_thờ ( không cần tất_cả , chỉ cần gia_chủ và vài_ba người nữa ) để khấn tổ_tiên và xin được các cụ phù_hộ độ_trì trong nhà mới và cầu_an khang thịnh_vượng , sức_khoẻ tốt .Trước khi khấn Tổ_tiên để mời tiền_nhân về ăn Tết cùng với con_cháu hậu_thế , các gia_chủ thường khấn thần Thổ_Công để xin phép cho tổ_tiên về ăn Tết .Ông là vị thần cai_quản trong nhà ( thường bàn_thờ tổ_tiên ở giữa , bàn_thờ Thổ_Công ở bên trái ) .Các hoạt_động chính Ba ngày Tân_niên " Ngày mồng Một tháng Giêng " là ngày Tân_niên đầu_tiên và được coi là ngày quan_trọng nhất trong toàn_bộ dịp Tết .Không kể những người tốt_số , hợp tuổi được mời đi xông_đất , vào sáng sớm ngày này , người Việt cổ thường không ra khỏi nhà , chỉ bày cỗ cúng Tân_niên , ăn tiệc và chúc_tụng nhau trong nội_bộ gia_đình .Đối_với những gia_đình đã tách khỏi cha_mẹ và cha_mẹ vẫn còn sống , họ đến chúc Tết các ông bố theo tục : Mồng_Một_Tết cha ." Ngày mồng Hai tháng Giêng " là ngày có những hoạt_động cúng_lễ tại_gia vào sáng sớm .Sau đó , người ta chúc Tết các bà mẹ theo tục Mồng_Hai_Tết mẹ .Riêng đàn_ông chuẩn_bị lập gia_đình còn phải đến nhà cha_mẹ vợ tương_lai ( nhạc_gia ) để chúc Tết theo tục Đi sêu ." Ngày mồng Ba tháng Giêng " là ngày sau khi cúng_cơm tại_gia theo lệ cúng ít_nhất đủ ba ngày Tết , các học_trò thường đến chúc Tết thầy dạy_học theo tục Mồng_Ba_Tết thầy .Trong những ngày này người ta thường đi thăm_viếng , về quê , hỏi_thăm nhau những điều đã làm trong năm cũ và những điều sẽ làm trong năm mới .Đối_với cộng_đồng người Công_giáo Việt_Nam , ba ngày đầu năm họ thường tham_dự thánh lễ ở nhà_thờ với ý cầu_nguyện cho từng ngày : mồng Một cầu_nguyện bình_an cho năm mới , mồng Hai cầu_nguyện cho tổ_tiên , ông_bà , cha_mẹ nếu còn sống và tưởng_nhớ nếu đã qua_đời , mồng Ba cầu_nguyện thánh hoá cho công ăn , việc_làm trong năm mới được tốt_đẹp .Xông_đất Xông_đất ( hay đạp đất , mở_hàng ) là tục_lệ đã có lâu_đời ở Việt_Nam .Nhiều người quan_niệm ngày Mồng_Một " khai_trương " một năm mới .Họ cho rằng vào ngày này , nếu mọi việc diễn ra suôn_sẻ , may_mắn , cả năm cũng sẽ được tốt_lành , thuận_lợi .Ngay sau thời_khắc giao_thừa , bất_cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông_đất cho gia_chủ .Người khách đến thăm nhà đầu_tiên trong một năm cũng vì_thế mà quan_trọng .Cho_nên cứ cuối năm , mọi người cố_ý tìm xem những người trong bà_con hay láng_giềng có tính vui_vẻ , linh_hoạt , đạo_đức và thành_công để nhờ sang thăm .Người đến xông_đất thường chỉ đến thăm , chúc Tết chừng 5 đến 10 phút chứ không ở lại lâu , cầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi_chảy thông_suốt .Cách chọn tuổi xông_đất : Tuổi_Giáp hạp với Kỷ mà kỵ với Canh – Mậu .Tuổi_Ất hạp với Canh mà kỵ với Tân_– Kỷ .Tuổi_Bính hạp với Tân_mà kỵ với Nhâm – Canh .Tuổi_Đinh hạp với Nhâm mà kỵ với Quý – Tân_.Tuổi_Mậu hạp với Quý mà kỵ với Giáp – Nhâm .Tuổi_Kỷ hạp với Giáp mà kỵ với Ất – Quý .Tuổi_Canh hạp với Ất mà kỵ với Bính – Giáp .Tuổi_Tân hạp với Bính mà kỵ với Đinh – Ất .Tuổi_Nhâm hạp với Đinh mà kỵ với Mậu – Bính .Tuổi_Quý hạp với Mậu mà kỵ với Kỷ – Đinh .Người đi xông_đất xong có niềm vui vì đã làm được việc phước , người được xông_đất cũng sung_sướng vì tin_tưởng gia_đạo mình sẽ may_mắn trong suốt năm tới .Thời xưa , chỉ có hai cách chọn người tốt vía xông_đất ngày đầu năm .Kẻ làm quan , người có học chọn người xông_đất có tuổi hợp tuổi với chủ nhà .Xuất_hành và hái lộc Xuất_hành là lần đi ra khỏi nhà đầu_tiên trong năm , thường được thực_hiện vào ngày tốt đầu_tiên của năm mới để đi tìm may_mắn cho bản_thân và gia_đình .Trước khi xuất_hành , người ta phải chọn ngày Hoàng_đạo , giờ Hoàng_đạo và các phương_hướng tốt để mong gặp được các quý thần , tài thần , hỉ thần ...Tại miền Bắc , nếu xuất_hành ra chùa hay đền , sau khi lễ_bái , người Việt còn có tục bẻ lấy một cành lộc để mang về nhà lấy may , lấy phước .Đó là tục hái lộc .Cành lộc là một cành đa nhỏ hay cành đề , cành si ... là những loại cây quanh_năm tươi_tốt và nảy lộc .Tục hái lộc ở các nơi đền , chùa ngụ_ý xin hưởng chút lộc của Thần , Phật ban cho nhân năm mới .Cành lộc thường đem về cắm ở bàn_thờ .Khác với miền Bắc , miền Trung không có tục hái lộc đầu năm nhờ thế_mà cây_cối trong các đền chùa ở miền Trung vẫn giữ nguyên lá xanh_biếc suốt cả mùa xuân .Tuy_nhiên việc hái lộc ngày_nay đã có những quan_niệm trái chiều so với trước đó là : Việc hái lộc không nên vì có_thể có những cành lộc có " vong " ( linh_hồn ) bám theo .Khi chúng_ta hái lộc về vô_tình sẽ mang " vong " về theo , nếu " vong " tốt thì không sao nhưng nếu " vong " xấu thì có_thể làm cho nhà_cửa chúng_ta không may_mắn .Đây là vấn_đề mang tinh duy_tâm , tuy_nhiên nó cũng có cái lý của nó .Tiếp_theo việc hái lộc đôi_khi làm ảnh_hưởng đến cây_xanh cảnh_quan đô_thị vì tâm_lý mọi người đều muốn đem thật nhiều lộc về nhà_cầu may , do_vậy đã không ít trường_hợp làm hỏng hết cây_cối gây ảnh_hưởng đến môi_trường .Cuối_cùng việc hái lộc đôi_khi dẫn đến xô_xát do việc tranh cướp hoặc hái " trộm " lộc trong các cơ_quan nhạy_cảm như Ngân_hàng chẳng_hạn .Những việc_làm này không biết có mang lại may_mắn không nhưng nó phản_ánh mặt xấu của văn_hoá ứng_xử của những người trong cuộc .Vào những ngày đầu năm , khi mặt_trời mọc , người ta đi ra khỏi nhà xem chiều gió thổi và có_thể đoán được năm mới hên hay xui chẳng_hạn : Gió_Nam : chỉ đại_hạn ; Gió_Tây : chỉ cướp_bóc loạn_lạc ; Gió_Tây_Nam : chỉ bệnh_dịch tả ; Gió_Bắc : chỉ được mùa vừa_phải ; Gió_Tây_Bắc : chỉ được mùa đỗ , đậu ; Gió_Đông : chỉ có lụt lớn .Chúc Tết Sáng mồng Một Tết còn gọi là ngày Chính_đán , con_cháu tụ_họp ở nhà tộc_trưởng để lễ Tổ_Tiên và chúc Tết ông_bà , các bậc huynh_trưởng .Theo quan_niệm , cứ năm mới tới , mỗi người tăng lên một tuổi , bởi_vậy ngày mồng Một Tết là ngày con_cháu " chúc_thọ " ông_bà và các bậc cao_niên ( ngày_xưa , các cụ thường không nhớ rõ ngày_tháng sinh nên chỉ biết Tết đến là tăng thêm một tuổi ) .Tục thăm_viếng Thăm_viếng họ_hàng là để gắn_kết tình_cảm gia_đình họ_hàng .Lời chúc Tết thường là sức_khoẻ , phát_tài phát lộc , gặp nhiều may_mắn , mọi ước_muốn đều thành_công ...Những người năm cũ gặp rủi_ro thì động_viên nhau tai_qua_nạn_khỏi hay của_đi_thay_người nghĩa_là trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc , hướng về sự tốt_lành .Đến thăm những người hàng_xóm của mình và những gia_đình sống gần với gia_đình mình , chúc họ những câu tốt_lành đầu năm mới .Những chuyến thăm_hỏi này giúp gắn_kết mọi người với nhau , xoá hết những khúc_mắc của năm cũ , vui_vẻ đón_chào năm mới .Đến thăm những người bạn_bè , đồng_nghiệp và những người_thân_thiết với mình để chúc họ những câu tốt_lành , giúp tình_cảm bạn_bè gần_gũi hơn .Mừng_tuổi Lì_xì : người_lớn thường tặng trẻ_em tiền bỏ trong một bao giấy đỏ , hay " hồng bao " , gọi là " lì_xì " với những lời chúc_mừng ăn no , chóng lớn .Theo cổ_tích Trung_Quốc thì trong " hồng bao " có 8 đồng_tiền ( là Bát_Tiên hoá_thân ) được đặt dưới gối đứa trẻ để xua_đuổi quỷ đến quấy_nhiễu , vì ma sẽ sợ giấy màu đỏ .Theo truyền_thuyết : Ngày_xưa có một con yêu_quái thường xuất_hiện vào đêm Giao_thừa khiến trẻ_con giật_mình khóc thét lên .Hôm sau đứa trẻ nhức đầu , sốt cao , làm cho bố_mẹ không dám ngủ , phải thức canh_phòng yêu_quái .Có một cặp vợ_chồng nọ mới sinh được một mụn con trai kháu_khỉnh .Tết năm đó , có 8 vị tiên dạo qua , biết trước cậu bé sẽ gặp nạn liền hoá thành 8 đồng_tiền ngày_đêm túc_trực bên cậu bé .Sau khi cậu bé ngủ say , hai vợ_chồng lấy giấy đỏ gói những đồng_tiền này lại và đặt lên gối con rồi ngủ .Nửa_đêm , con yêu_quái xuất_hiện định làm hại đứa trẻ thì từ chiếc gối loé lên những tia vàng sáng_rực , khiến nó khiếp_vía bỏ chạy .Tiền mừng_tuổi nhận được trong ngày Tết gọi là " Tiền mở_hàng " .Xưa còn có lệ cho tiền_phong bao với số tiền_lẻ ( chứ không phải là tiền_chẵn ) , ngụ_ý tiền này sẽ sinh_sôi nảy_nở thêm nhiều .Hoá vàng Ngày mồng 4 tháng Giêng theo lịch cổ là ngày con_nước .Trong ngày này , người Việt làm lễ cúng tổ_tiên đã về ăn Tết với con_cháu và đốt nhiều vàng_mã để tiền_nhân về cõi_âm có thêm tiền vốn đầu năm , đặng_phù_hộ độ_trì cho con_cháu hậu_thế làm_ăn phát_đạt .Tại nhiều vùng ở Đồng_bằng Bắc_Bộ , người Việt có tục hát chèo đò_đưa tổ_tiên trở_lại thế_giới bên kia .Tục hoá vàng ngày mồng 4 hoặc mồng 5 , không ít gia_đình vẫn theo truyền_thống cũ : làm cơm , đốt vàng_mã gửi người_thân khuất_bóng lời cầu_nguyện một năm mới nhiều may_mắn .Theo nhà_sử_học Dương_Trung_Quốc , tục hoá vàng dựa trên tín_ngưỡng thờ_cúng tổ_tiên , vật hoá vàng thường gắn với đời_sống thường_nhật , để thấy con người ở thế_giới vô_hình bên kia sống gần với dương_gian .Vào ngày mồng 4 và mồng 5 tháng Giêng , người ta kiêng xuất_hành vì đây là ngày không tốt .Khai_hạ Ngày mồng 7 tháng Giêng là ngày cuối_cùng của chuỗi lễ_hội Tết .Trong ngày này , người Việt làm lễ hạ Cây nêu , gọi là lễ Khai_hạ , kết_thúc dịp Tết_Nguyên_đán và bắt_đầu bước vào việc làm_ăn trong năm mới từ ngày mồng 8 hoặc mồng 9 tháng Giêng .Một_số hoạt_động Tết truyền_thống Sắm_Tết_Chợ_Tết là những phiên chợ có phiên họp chợ vào trước Tết từ 25 tháng Chạp cho đến 30 tháng Chạp , bán nhiều mặt_hàng , nhưng nhiều nhất là các mặt_hàng phục_vụ cho Tết_Nguyên_đán , như lá dong để gói bánh_chưng , gạo_nếp để gói bánh_chưng hoặc nấu xôi , gà trống , hoa và các loại trái_cây , dùng thờ_cúng ( ngũ_quả ) để cúng tổ_tiên , ...Vì tất_cả những người buôn_bán hầu_như sẽ nghỉ bán hàng trong những ngày Tết , những ngày đầu năm mới không họp chợ , nên phải mua để dùng cho đến khi họp chợ trở_lại đưa đến mức cầu rất cao .Người Việt có câu mồng bốn chợ ma , mồng ba chợ_người nên chợ được họp phiên đầu năm là mồng ba Tết ( ngày 3 tháng 1 âm_lịch ) .Hơn_nữa , chợ Tết cũng để thoả_mãn một_số nhu_cầu mua_sắm để thưởng_ngoạn , để lễ_bái như hoa Tết , những loại trái_cây , đặc_biệt là dưa_hấu và những loại trái có tên đem lại may_mắn như mãng_cầu , dừa , đu_đủ , xoài , ...Những loại chợ Tết đặc_biệt cũng sẽ chấm_dứt vào trước giờ Ngọ giao_thừa .Vào những ngày này , các chợ sẽ bán suốt cả đêm , và đi chợ Tết đêm là một trong những cái thú đặc_biệt .Kèm theo các chợ mua_bán ngày giáp Tết đông_đúc , nhiều nơi còn tổ_chức các chợ hoa nhằm vui xuân .Hiện_nay , nhiều chợ Gốm đã được mở vào ngày giáp Tết để phục_vụ người_dân .Dọn_dẹp , trang_trí Mâm ngũ_quả Mâm ngũ_quả là một mâm trái_cây có chừng năm thứ trái_cây khác nhau thường có trong ngày Tết_Nguyên_Đán của người Việt .Các loại trái_cây bày lên thể_hiện nguyện_ước của gia_chủ qua tên gọi , màu_sắc và cách sắp_xếp của chúng .Chọn 5 thứ quả theo quan_niệm người_xưa là ngũ_hành ứng với mệnh của con_người .Chọn số_lẻ tượng_trưng cho sự phát_triển , sinh_sôi .Mâm ngũ_quả của người miền Bắc gồm :chuối , bưởi , đào , hồng , quýt hay_là chuối , ớt , bưởi , quất , lê .Có_thể thay_thế bằng cam , lê-ki-ma , táo , mãng_cầu .Nói_chung , người miền Bắc không có phong_tục khắt_khe về mâm ngũ_quả và hầu_như tất_cả các loại quả đều có_thể bày được , miễn_là nhiều màu_sắc .Cũng như người miền Bắc , mâm ngũ_quả của người miền Nam không quy_định khắt_khe phải có những loại trái_cây gì , thường thì gồm mãng_cầu Xiêm , sung , dừa , đu_đủ , xoài với ngụ_ý cầu sung vừa đủ xài .Người miền Nam thường kiêng_kỵ chưng trái có tên mang ý_nghĩa xấu ( kể_cả khi đọc trại ) như chuối - chúi_nhủi , cam - cam_chịu , lê - lê_lết , sầu_riêng - ưu buồn , bom ( táo ) , lựu - lựu_đạn ... và không chọn trái có vị đắng , cay .Cây nêu Cây nêu là một cây tre cao khoảng 5 – 6 mét .Ở ngọn thường treo nhiều thứ ( tuỳ theo từng địa_phương ) như vàng_mã , bùa trừ_tà , cành xương_rồng , bầu rượu bện bằng rơm , hình cá_chép bằng giấy ( để táo_quân dùng làm phương_tiện về trời ) , giải cờ vải tây , điều ( màu đỏ ) , đôi_khi người ta còn cho treo lủng_lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất_nung , mỗi khi gió thổi , những khánh đất va_chạm nhau tại thành những tiếng kêu leng_keng nghe rất vui_tai .Ở Gia_Định xưa , sách Gia_Định_Thành_Thông Chí của Trịnh_Hoài_Đức , Tập Hạ chép rằng : " bữa trừ_tịch ( tức ngày cuối năm ) mọi nhà ở trước cửa lớn đều dựng một cây tre , trên buộc cái giỏ bằng tre , trong giỏ đựng trầu cau vôi , ở bên giỏ có treo giấy vàng_bạc , gọi là " lên nêu " ... có ý_nghĩa là để làm tiêu_biểu cho năm mới mà tảo_trừ những xấu_xa trong năm cũ " .Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu , cộng thêm những tiếng_động của những khánh đất , là để báo_hiệu cho ma_quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ , không được tới quấy_nhiễu ...Vào buổi tối , người ta treo một chiếc đèn_lồng ở cây nêu để tổ_tiên biết đường về nhà_ăn Tết với con_cháu .Vào đêm_trừ_tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới , xua_đuổi ma_quỷ hoặc những điều không maỵ .Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng_chạp , là ngày Táo_quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao_thừa vắng_mặt Táo công , ma_quỷ thường nhân cơ_hội này lẻn về quấy_nhiễu , nên phải trồng cây nêu để trừ_tà .Ngày 7 tháng Giêng triệt_hạ , gọi là " hạ nêu " phàm những khoản vay_mượn thiếu_thốn trong tiết ấy không được đòi_hỏi , đợi ngày hạ nêu rồi mới được đòi_hỏi " .Tranh_Tết_Phía trên bàn_thờ thường treo một tranh_dân_gian vẽ ngũ_quả , chiếc cuốn thư ... có_khi là một chữ Hán ( Tâm - 心 , Phúc - 福 , Đức - 德 ... ) .Tranh_Tết từ lâu đã trở_thành một tập_quán , một thú chơi của người_dân Việt_Nam và không_chỉ người có tiền mới chơi tranh mà người ít tiền cũng có_thể chơi tranh .Nó là một phần không_thể thiếu trong không_gian của ngày Tết cổ_truyền xưa kia .Những màu_sắc rực_rỡ như khơi_gợi nên cảm_giác mới_mẻ ấm_cúng rộn_rã sắc xuân trong mỗi gia_đình của người Việt .Câu_đối Tết Để trang_hoàng nhà_cửa và để thưởng Xuân , trước_đây từ các nho_học cho tới những người bình_dân " tồn_cổ " vẫn còn trọng tục treo " câu_đối đỏ " nhân ngày Tết .Những câu_đối này được viết bằng chữ Hán ( màu đen hay vàng ) trên những tấm giấy đỏ hay hồng_đào cho_nên còn được gọi là câu_đối đỏ .Bản_thân chữ " câu_đối đỏ " cũng xuất_hiện trong câu_đối Tết sau : Thịt mỡ , dưa hành , câu_đối đỏ Cây nêu , tràng pháo , bánh_chưng xanh .Câu_đối thuộc thể_loại văn biền_ngẫu , gồm hai vế đối nhau nhằm biểu_thị một ý_chí , quan_điểm , tình_cảm của tác_giả trước một hiện_tượng , một sự_việc nào đó trong đời_sống xã_hội .Nên lưu_ý là từ đối ( 對 ) ở đây có nghĩa là ngang nhau , hợp nhau thành một đôi .Câu_đối là một trong những thể_loại của Văn_học Trung_Quốc và Việt_Nam .Ngoài_ra , ngày_nay vẫn còn tồn_tại tục " xin chữ " lấy hên đầu năm , với việc mua những tấm thư_pháp viết chữ Hán , chữ_Nôm , chữ Quốc_ngữ ( chữ Latinh ) , với mục_đích ấy , nhiều phố ông đồ với những ông đồ viết những tấm thư_pháp bằng chữ Hán , chữ_Nôm , chữ Quốc_ngữ đã được tái_lập tại Sài_Gòn và Hà_Nội .Những năm gần đây , để chấn_chỉnh tình_trạng lộn_xộn và kinh_doanh cẩu_thả , tại Văn_Miếu , Hà_Nội đã có những kỳ thi sát_hạch các ông đồ trước Tết .Cây và hoa Tết Ngoài hai loại hoa đặc_trưng cho Tết là đào và mai , hầu_như nhà nào cũng có thêm những loại hoa để thờ_cúng và hoa trang_trí .Hoa thờ_cúng có_thể như hoa vạn_thọ , cúc , lay_ơn , hoa huệ ...; hoa để trang_trí thì muôn màu_sắc như hoa_hồng , hoa thuỷ_tiên , hoa_lan , hoa thược_dược , hoa violet , hoa_đồng_tiền ...Ngoài_ra , hoa_hồng , cẩm_chướng , loa_kèn , huệ_tây , lá măng , thạch thảo ... cắm kèm sẽ tạo sự phong_phú và mang ý_nghĩa sum_họp cho bình hoa ngày Tết .Màu_sắc tươi_vui chủ_đạo của bình hoa cũng ngụ_ý cầu_mong một năm mới làm_ăn phát_đạt , gia_đình an_khang và sung_túc .Miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để cắm trên bàn_thờ hoặc cây đào trang_trí trong nhà , theo quan_niệm người Trung_Quốc , đào có quyền_lực trừ ma và mọi xấu_xa , màu đỏ chứa_đựng sinh_khí mạnh , màu đào đỏ thắm là lời cầu_nguyện và chúc_phúc đầu xuân .Hoa mai , với miền Nam nước Việt , nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới rất thích_hợp môi_trường cho hoa mai đơm bông nảy mầm mỗi dịp Xuân về Tết đến .Miền Trung và miền Nam lại hay dùng cành mai vàng hơn miền Bắc , màu vàng tượng_trưng cho sự cao_thượng vinh_hiển cao_sang , màu vàng còn tượng_trưng cho vua ( thời phong_kiến ) .Màu vàng thuộc hành Thổ trong Ngũ_hành , theo quan_điểm người Việt , Thổ nằm ở vị_trí trung_tâm và màu vàng được tượng_trưng cho sự phát_triển nòi_giống .Đối_với người miền Nam , nếu hoa mai nở đúng vào lúc đón giao_thừa hay nở vào sáng sớm ngày mùng một Tết thì điều đó có nghĩa là sự may_mắn , thịnh_vượng , và hạnh_phúc sẽ đến với cả gia_đình trong năm đó .Bên cạnh những cây hoa Tết , không_thể không nhắc đến cây quất — loại cây thường được bày bố và trang_trí tại phòng khách trong những ngày Tết .Cây quất Tết ngày_càng có nhiều kiểu_dáng cầu_kỳ nhưng vẫn phải bảo_đảm sự xum_xuê , lá xanh tốt , quả vàng chi_chít thể_hiện sự trù_phú , hứa_hẹn năm mới được_mùa , ăn_nên_làm_ra , dồi_dào sức_sống .Ẩm_thực ngày Tết Thành_ngữ Việt_Nam có câu Đói giỗ cha , no ba ngày Tết .Tết đến , dù nghèo_khó đến đâu thì người ta cũng cố vay_mượn , xoay_xở để có đủ ăn trong ba ngày Tết sao cho " già được bát canh , trẻ có manh áo mới " .Hơn thế nữa , dù có đói_khát quanh_năm thì đến Tết , mọi người mà nhất_là trẻ_em thường được ăn_uống no_đủ .Bữa ăn ngày Tết thường có nhiều món , đủ chất hơn và sang_trọng hơn bữa ăn ngày thường .Vì_vậy mà người ta cũng thường gọi là " ăn Tết " .Ngoài cơm , ngày Tết còn có : Bánh truyền_thống : bánh_chưng , bánh_giầy , bánh_tét ...Đây là các loại bánh đặc_trưng cho phong_tục ăn_uống ngày Tết ở Việt_Nam .Bánh_chưng và bánh_giầy còn được gắn với các sự_tích cổ của các vua Hùng , tổ_tiên của người Việt .Mứt_Tết và các loại bánh_kẹo khác để thờ_cúng , sau đó dọn ra để đãi khách .Mứt có rất nhiều loại như : mứt gừng , mứt bí , mứt cà_chua , mứt táo , mứt dừa , mứt quất , mứt sầu_riêng , mứt mít , mứt khoai , mứt hạt sen , mứt chà-là , mứt lạc , mứt me ...Trái_cây , mâm ngũ_quả , và đặc_biệt là dưa_hấu đỏ không_thể thiếu trong những gia_đình miền Nam .Dưa_hấu được chưng cúng nơi bàn_thờ Tổ_tiên , bên cạnh các loại mứt , mâm ngũ_quả , bánh_kẹo ... , và nhiều quả dưa còn được gắn thêm chữ Phước - Lộc - Thọ .Sáng mồng một Tết , người_nhà cử người bổ quả dưa để bói cầu_may và lấy hên xui .Kẹo bánh thì đa_dạng hơn như : Kẹo bột , kẹo dồi , kẹo vừng ( mè ) , kẹo thèo lèo , kẹo dừa , kẹo cau , kẹo đậu_phụng ( kẹo cu-đơ ) , bánh_chè lam ...Ngoài_ra , Tết còn có hạt dưa , hạt bí , hạt hướng_dương , hạt điều , hạt_dẻ rang ...Thức uống ngày Tết : Phổ_biến nhất vẫn là rượu .Các loại rượu truyền_thống của dân_tộc như rượu_nếp thơm , nếp_cái hoa vàng ( người Kinh ) , nếp nương ( người Thái ) , nếp_cẩm ( người Mường ) , rượu San lùng , rượu ngô ( người H ' Mông , người Dao ) , rượu Mẫu sơn ( người Tày , người Nùng ) , rượu Bàu đá ( Trung_bộ ) , rượu_đế ( Nam_Bộ ) ... thường được dùng .Sau bữa ăn , người ta thường dùng trà xanh .Ngày_nay còn có thêm các loại rượu của phương Tây , bia và các loại nước_ngọt .Cỗ_Tết : dịp Tết người Việt thường tổ_chức ăn_uống lớn , gọi là ăn cỗ .Các món cỗ trong nhiều gia_đình ở miền Bắc có_thể có gà luộc , bóng_bì , canh măng , chân_giò có nấm_hương , miến nấu lòng gà , nem_rán , xôi_gấc , xôi đỗ , thịt gà , thịt đông , món xào , giò_lụa , giò mỡ , nộm , dưa hành muối ...; bữa ăn tất_niên của người Huế thường có xôi , thịt heo quay , cá_rô chiên , canh rau ( hoặc canh khổ_qua ) . và mâm cỗ cúng tổ_tiên , thường có khoai , sắn , lạc và chè .Ở làng Vũ_Đại , Hà_Nam phải có món cá kho , ở làng Sơn_Vi , Phú_Thọ thường có thêm chè_lam , người_dân Quảng_Nam phải có bánh_tổ Hội_An .Ngoài_ra , các gia_đình miền Nam thường có thêm nồi thịt kho nước dừa ( thịt kho rệu ) và nồi khổ_qua hầm và nem bì , dưa giá miền Nam , củ kiệu ngâm , bánh_tráng ( để quấn ) để ăn mấy ngày Tết .Miền Bắc có cơm_rượu và thịt đông , dưa hành và ngày trước có chè_kho , mọc vân ám , thang ngày Tết , hiện_nay ít được biết đến .Miền Trung có dưa_món và món tré , giống giò thủ của miền Bắc nhưng nhiều vị củ riềng , thịt chua và tai heo , người Huế có thêm món me ngâm đường .Thông_thường , người nội_trợ miền Nam lục tỉnh nghỉ_ngơi , không nấu_nướng trong 3 ngày Tết , mà chỉ dùng thức_ăn đã được chuẩn_bị sẵn trước Tết .Trong văn hoá-nghệ thuật Thi_ca Tết , và các tục_lệ , được nhắc đến rất nhiều trong ca_dao Việt_Nam : Mùng_Một thì ở nhà cha , Mùng_Hai nhà vợ , Mùng_Ba nhà thầy Mùng_Một_Tết cha , Mùng_Hai_Tết mẹ , Mùng_Ba_Tết thầy Cu kêu ba tiếng cu kêu Mong cho Tết đến dựng nêu ăn chè Số cô chẳng giàu thì nghèo , Ngày ba_mươi Tết thịt treo trong nhà .Tết cũng là đề_tài cho nhiều văn , thi_sĩ : Hay câu_đối Tết như : Thịt mỡ , dưa hành , câu_đối đỏ Cây nêu , tràng pháo , bánh_chưng xanh ( Câu_đối dân_gian ) Chiều ba_mươi , nợ hỏi tít_mù , co cẳng đạp thằng Bần ra cửa .Sáng mồng một , rượu say tuý_luý , giơ tay bồng ông Phúc vào nhà .( Nguyễn_Công_Trứ ) Tối ba_mươi , khép cánh càn_khôn , ních chặt lại , kẻo ma_vương đưa quỷ tới .Sáng mồng một , lỏng then tạo_hoá , mở_toang ra , cho thiếu_nữ đón xuân vào .( Lưu_truyền là của Hồ_Xuân_Hương ) Nhạc_Tết_Dịp_Tết là dịp vui_vẻ nên không_thể thiếu âm_nhạc .Trong Tân_nhạc Việt_Nam có rất nhiều ca_khúc sáng_tác về chủ_đề Tết và mùa Xuân .Trước_đây có nhiều ca_khúc xưa nổi_tiếng như Ly rượu mừng , Đón xuân của Phạm_Đình_Chương , Xuân và tuổi_trẻ của La_Hối , Xuân họp_mặt của Văn_Phụng , Xuân đã về của Minh_Kỳ , Anh cho em mùa xuân của Nguyễn_Hiền , Mùa xuân đầu_tiên của Tuấn_Khanh , ....Trong thời chiến_tranh Việt_Nam , có những ca_khúc hùng_ca cho người chiến_sĩ , nung_đúc tinh_thần họ như bài Xuân chiến_khu của Xuân_Hồng ở miền Bắc , nhưng cũng có những ca_khúc buồn nói về sự xa_cách như Xuân này con không về của bộ ba nhạc_sĩ Trịnh_Lâm_Ngân ở miền Nam .Thập_niên 90 , nhiều ca_khúc vui_tươi đã được phổ_biến như Mùa xuân đầu_tiên của Văn_Cao , Thì_thầm mùa xuân của Ngọc_Châu , Hoa cỏ mùa xuân của Bảo_Chấn , Lắng_nghe mùa xuân về của Dương_Thụ , Ngày Tết quê em của Từ Huy , Mùa xuân ơi của Nguyễn_Ngọc_Thiện , Điệp_khúc mùa xuân của Quốc_Dũng , ...Nhưng từ năm 2000 trở_lại đây thiếu_vắng những bài nhạc Xuân mới tạo được sự nổi_tiếng mà thường là các ca_sĩ chỉ hát nhạc cũ và phối âm lại , nhưng cũng có ca_khúc đạt mức phổ_biến cao như Ngày xuân long phụng sum_vầy của Quang_Huy ( 2011 ) .Ngoài_ra , Tết cũng là dịp để các nghệ_sĩ thực_hiện những show ca_múa nhạc Tết và hài_kịch phục_vụ người ái_mộ .Các hãng sản_xuất phim cũng có phim Tết đặc_biệt .Cụm_từ " Tết " được nhắc đến rất nhiều lần trong bài hát " Ngày Tết quê em " của Từ Huy : Tết Tết Tết Tết đến rồi Tết Tết Tết Tết đến rồi Tết Tết Tết Tết đến rồi Tết đến trong tim mọi người .Mừng ngày Tết trên khắp quê tôi .... nhạc Tết này dùng làm hình hiệu Tết trên tất_cả các kênh_truyền_hình Và bài hát " Mùa xuân ơi " của Nguyễn_Ngọc_Thiện nhắc nhiều lần cụm_từ " Xuân xuân ơi " : Xuân_Xuân ơi !Xuân đã về , có nỗi vui nào hơn ngày xuân đến .Xuân_Xuân ơi !Xuân đã về , tiếng chúc giao_thừa chào_đón mùa xuân .Xuân_Xuân ơi !Xuân đến rồi , cánh én bay về cho tim mình náo_nức .Xuân_Xuân ơi !Xuân đến rồi , những đoá mai vàng chào_mừng xuân sang .Nghe âm_vang bao câu chúc yên_lành ....Phong_tục , tập_quán ngày Tết Phong_tục đón Tết Phong_tục thất_truyền Sau Tết : Ngày_xưa các cặp trai_gái đang trong thời_kỳ hứa_hôn , trước Tết người con rể tương_lai phải mang lễ đến biếu bố_mẹ vợ .Trồng và hạ nêu : Trên cây treo một_số vật tượng_trưng gọi là bùa nêu để trừ_tà quỷ .Hát sắc bùa : Sau giao_thừa , trẻ_em nhà nghèo tụ_tập thành từng nhóm , đến cửa các nhà vừa hát vừa gõ trống .Chủ nhà bao_giờ cũng mở_cửa ra phát tiền mừng_tuổi cho các em để hai bên cùng gặp hên .Gánh nước : Ngay sau Giao_thừa hoặc sáng mồng Một , người_nhà mang thùng ra sông hoặc ra giếng làng gánh nước về đổ đầy chum vại , với hy_vọng sang năm mới " của_cải như nước_non " .Chúc Tết theo thứ_tự : Chúc theo thứ_tự Mồng một nhà_trai , mồng hai nhà vợ , mồng ba nhà thầy .Ngày_nay tuỳ theo thời_tiết , đường_sá , tiện bên nào thì đến bên đó trước .Lạy sống ông_bà : Con_cháu đến chúc Tết việc đầu_tiên là phải vào quỳ lạy sống các cố và ông_bà .Phong_tục đại_chúng Mua và xin câu_đối trước Tết : Nhiều người ta mua một câu_đối hay hoặc một_vài bức thư_pháp chữ Hán , chữ_Nôm , chữ Quốc_ngữ mang ý_nghĩa cầu_an , cầu_tài lộc cho năm mới .Mâm ngũ_quả và bàn_thờ gia_tiên : Được bày_biện cầu_kỳ đầy_đủ vật lễ .Người nội_trợ có ý_thức mua đủ năm loại quả và trình_bày sao cho đẹp_mắt và có ý thể_hiện vẻ sung_túc của gia_đình .Xông_nhà : Người ta nhờ người hợp tuổi , hợp mệnh đến xông_nhà , cầu_mong sang năm lấy được vía tốt của người xông_nhà .Chọn hướng xuất_hành : Sau giao_thừa , có người xuất_hành đi du_xuân luôn .Họ chọn một hướng tương_hợp tương sinh với mình với con_giáp của năm để xuất_hành cầu_tài đón lộc .Mừng_tuổi : Chúc_mừng tuổi người_lớn ( ông_bà , cha_mẹ , họ_hàng ) và lì_xì cho trẻ nhỏ .Lễ chùa : Có người cả năm không đi lễ , nhưng đến Tết_nhất_thiết phải qua chùa thắp nén hương , dâng tiền giọt dầu hoặc tiền công_đức cho chùa .Vào ngày đầu năm , tại chốn linh_thiêng , người ta tin rằng điều cầu khấn của mình có nhiều khả_năng thành hiện_thực .Mua muối : Đầu năm mọi nhà đều mua muối để cầu_may mắn đến .Vẫn có câu là Đầu năm mua muối , cuối năm mua vôi .Khai ấn và Khai_bút : Đầu Xuân , nhằm vào ngày tốt , giờ tốt , người có chức_tước khai ấn ( đóng con_dấu lần đầu_tiên trong năm ) ; học_trò , sĩ_phu khai_bút ( viết bài hoặc một đoạn văn , một câu_thơ ... đầu_tiên trong năm ) ; nhà_nông khai canh ( cày ruộng , làm đất , trồng , cấy lần đầu_tiên trong năm ) ; người buôn_bán thì khai thương ( mở_hàng lần đầu_tiên trong năm ) ...Sau ngày mùng Một , dù có mải vui cũng chọn ngày để khai nghề , làm lấy ngày .Nếu_như mùng Một tốt thì chiều mùng Một bắt_đầu .Riêng khai_bút thì Giao_thừa xong , chọn giờ Hoàng_đạo không kể mùng Một là ngày tốt hay xấu .Người thợ_thủ_công nếu chưa ai thuê_mướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia_đình một sản_phẩm , một dụng_cụ gì đó .Người buôn_bán , vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông , mặc_dầu người bán chỉ bán lấy_lệ , người ta thường chợ Tết cùng với du_xuân ( đi chơi Tết ) .Đi lễ chùa và xin xăm ( miền Bắc gọi là xin thẻ ) : Không ai biết chắc_chắn phong_tục này có từ bao_giờ và tại_sao nhưng trong những ngày đầu năm_âm_lịch thì rất nhiều người thích đi lễ ở các lăng_tẩm , đền chùa để cúng_bái và xin xăm nhất_là vào buổi sáng mồng một , phong_tục này thường được tiến_hành chung với tục_lệ chọn hướng xuất_hành và hái lộc .Xin xăm là một hình_thức tin vào các thẻ xăm có ghi lời sấm báo trước điềm lành hay dữ trong năm và thường cần có thầy bàn xăm .Ở miễn Bắc có tục " bốc quẻ thẻ " giống như tục " xin xăm " ở phía Nam .Người xin thẻ dâng một lễ mọn rồi chọn lấy một quẻ thẻ bằng tre viết chữ Hán .Trên quẻ thẻ thường ghi một câu văn ngắn_gọn rút từ_điển tích Trung_Hoa cổ .Căn_cứ câu văn ấy , người xin thẻ có_thể luận ra " tiền_định " cuộc_đời mình trong năm đó .Nếu không thông_thạo Hán_Văn , có_thể thuê thầy_đồ luận_giải giúp .Ngày_nay , người ta thường bỏ thẻ tre và thay vào đó bằng những tờ bướm in chữ_quốc_ngữ với lời_giải được soạn sẵn .Sinh_hoạt ngày Tết Văn_hoá mặc đẹp ngày Tết_: Lịch_sử văn_hoá mặc đẹp của người Việt trong ngày Tết được thể_hiện qua truyền_miệng và các ấn_phẩm / nghiên_cứu cổ .Theo Thạc_sĩ văn_hoá , Nhà_báo Nguyễn_Thành_Luân , quan_niệm chọn màu_sắc cho trang_phục ngày Tết là để phù_hợp với không_khí linh_thiêng , sum_vầy của dịp Tết cổ_truyền , kỳ_vọng sẽ hoà_hợp với vượng_khí , tài_lộc , từ đó đem đến sự bình_an , niềm vui cho bản_thân và gia_đình .Trước_đây , trang_phục truyền_thống có khác_biệt giữa các vùng miền , chẳng_hạn người miền Bắc thường chuộng mặc áo_dài , người miền Nam mặc áo bà_ba .Về màu_sắc trang_phục , người Việt nhìn_chung thích màu vàng hoặc đỏ trong 3 ngày Tết với tâm_niệm sẽ được nhiều phúc_lộc , may_mắn , tiền_bạc dồi_dào và phú_quý trong năm mới .Ngày_xưa , trước Tết một thời_gian ngắn , các bà các mẹ trong nhà phải thức khuya quay tơ , dệt vải , may áo_quần mới cho cả nhà .Công_việc này thường kết_thúc vào ngày cuối năm .Đến sáng mùng Một Tết , cả nhà dậy sớm , thay quần_áo mới để làm lễ gia_tiên .Người ta cho rằng cần phải rũ bỏ những cái cũ , cái không may_mắn đi theo quần_áo cũ và đón một năm mới với nhiều hi_vọng và niềm vui mới từ bộ quần_áo mới_đó .Dọn_dẹp nhà_cửa trước Tết : Do tục kiêng_cữ quét nhà trong ngày Tết .Theo quan_niệm dân_gian , việc quét nhà trong ngày Tết sẽ quét đi theo cả lộc xuân ( xác pháo đốt trong đêm giao_thừa ) , người quét nhà sẽ bị " rông " cả năm ; ( rông : được hiểu như sự xui_xẻo ) .Trả nợ cũ : Đối_với nhiều người Việt , dịp tất_niên là dịp trả nợ cũ , xoá_bỏ xích_mích của năm cũ , để hướng tới năm mới vui_vẻ hoà_thuận hơn .Trò_chơi dân_gian : bịt_mắt_bắt_dê , múa võ , hát_bội , hát cải_lương , hát chèo , đánh_đu , thi leo cột mỡ , đập niêu , chọi gà ; bài_chòi ; chơi tổ_tôm điếm ; chơi cờ_người và nhiều trò dân_gian cổ_truyền khác .Cờ_bạc : Ngày_xưa các gia_đình có nề_nếp quanh_năm cấm_đoán con_cháu không được cờ_bạc rượu_chè nhưng trong dịp Tết thì tam_cúc , cờ_gánh , cờ nhảy , chắn , tổ_tôm , lắc bầu cua , ... ai thích trò nào chơi trò ấy .Đến lễ khai_hạ ( hạ nêu ) thì xé bộ tam_cúc , cất bộ tổ_tôm ... hoặc đốt các bộ bài trong lễ hoá vàng .Treo quốc_kỳ : Những năm sau ngày thống_nhất đất_nước , tại Việt_Nam , ngày Tết cũng như các ngày lễ trong năm , chính_phủ đều khuyến_khích treo quốc_kỳ .Các công_sở , công_ty , trường_học , nơi sinh_hoạt công_cộng thường treo quốc_kỳ kèm bích_chương " Chúc_mừng năm mới " và các loại cờ ngũ_sắc .Cúng đưa và Hạ nêu : Trong những ngày Tết , người Việt quan_niệm rằng có sự hiện_diện của Ông_Bà tổ_tiên nên bàn_thờ luôn được thắp hương và cúng_cơm mỗi ngày .Thường thì chiều mồng Bốn hay mồng Năm cúng tiễn_đưa Ông_Bà , chiều mồng Bảy cúng hạ nêu .Đốt pháo thường hay có trong dịp cúng tất_niên hay thời_khắc giao_thừa ngày Tết cổ_truyền .Từ năm 1994 , nhà_nước Việt_Nam đã cấm đốt pháo , buôn_bán và nhập_khẩu pháo bằng Chỉ_thị số 406 / CT-TTg ngày 8 tháng 8 vì tính_chất nguy_hiểm dễ gây sát_thương của nó .Thay vào đó , chính_quyền tổ_chức các đêm bắn pháo_hoa cho người_dân thưởng_thức .Từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 theo nghị_định 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính_phủ , người_dân được đốt pháo_hoa không có tiếng nổ .Lễ_hội Tết Các lễ_hội truyền_thống khác như thi_đấu cờ_người ; đua thuyền , đấu_vật , đánh còn , múa_lân , múa rồng , thi thả chim bồ_câu ... tuỳ theo bản_sắc văn_hoá của mình , mỗi địa_phương đều tổ_chức lễ_hội ngày Tết với những phần " lễ " và phần " hội " chứa_đựng những nét văn_hoá khác nhau rất phong_phú .Từ năm 2004 , tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh có Đường hoa Nguyễn_Huệ và Đường sách Tết tại phường Bến_Nghé , Quận 1 và Hội hoa Xuân thường_niên tại công_viên Tao_Đàn và từ năm 2009 , tại Hà_Nội có Lễ_hội phố hoa Hà_Nội tại phường Tràng_Tiền và Lý_Thái_Tổ thuộc quận Hoàn_Kiếm để trang_hoàng hoa cho khách thưởng_ngoạn , tuy không tổ_chức hàng năm và phố Ông đồ ở Văn_Miếu .Từ năm 2007 , tại phường 7 thuộc địa_phận thành_phố Mỹ_Tho , tỉnh Tiền_Giang có Đường hoa Hùng_Vương tổ_chức hàng năm .Ngoài_ra còn Đường hoa Bạch_Đằng tại Đà_Nẵng , Đường hoa Trấn_Biên tại Biên_Hoà , Đường hoa Bạch_Đằng tại Bình_Dương , Đường hoa 16/4 tại Ninh_Thuận , Đường hoa Phú_Mỹ_Hưng tại Khu đô_thị Phú_Mỹ_Hưng , Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Ngoài hội Tết , nhiều địa_phương còn tổ_chức các lễ_hội mùa Xuân đặc_biệt , chẳng_hạn như : Tại Hà_Nội , vào ngày mùng 5 Tết , lễ_hội Quang_Trung được tổ_chức ở gò Đống_Đa , thuộc địa_phận phường Quang_Trung , quận Đống_Đa và vào ngày mùng 6 là bắt_đầu lễ_hội Cổ_Loa tại xã Cổ_Loa thuộc huyện Đông_Anh , lễ_hội chùa Hương tại xã Hương_Sơn , huyện Mỹ_Đức , lễ_hội đền Hai_Bà_Trưng tại huyện Mê_Linh .Các nơi khác có Chợ Âm_Dương mùng 4 ở phường Võ_Cường , thành_phố Bắc_Ninh , tỉnh Bắc_Ninh và Chợ Viềng mùng 7 tại xã Kim_Thái , huyện Vụ_Bản và tại thị_trấn Nam_Giang , huyện Nam_Trực thuộc tỉnh Nam_Định , Hội xuân Núi Yên_Tử ở xã Thượng_Yên_Công , thành_phố Uông_Bí thuộc tỉnh Quảng_Ninh .Tại làng cổ Vân_Luông thuộc phường Vân_Phú nằm ở thành_phố Việt_Trì , tỉnh Phú_Thọ có hội ném đá , gọi là Ném_Chài vào ngày 3 tháng_giêng .Từ năm 1946 hội Ném_Chài thôi tổ_chức vì nguy_hiểm tính_mạng .Năm 2004 lễ_hội được phục_hồi nhưng thay ném đá bằng túi vải đựng cát .Tại xã Đông_Hoàng , huyện Đông_Sơn , tỉnh Thanh_Hoá có phiên chợ Chuộng tổ_chức vào mùng 6 Tết , người_dân đến mua_bán một_số sản_vật nông_nghiệp để lấy may , còn thanh_niên thì đánh nhau để cầu_may .Tín_ngưỡng ngày Tết Điềm lành Hoa mai : sau Giao_thừa , nếu hoa mai ( loại 5 cánh ) nở thêm nhiều và đầy_đặn thì đó là một điềm may .Và may_mắn hơn_nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh .Chó lạ vào nhà : Tục_ngữ Mèo đến nhà thì khó , Chó đến nhà thì sang .Cây đào : Nếu có nhiều cánh kép ( hoa kép ) 3 lớp ( hàng ) trên đài_hoa và có hình_dáng như bông hồng thì sẽ có nhiều phúc_lộc .Cây quất : Nếu cây có nhiều chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều lộc .Nếu có đủ Tứ_quý : Quả chín , quả xanh , hoa và lộc thì sẽ may_mắn và thành_đạt cả năm .Kiêng_kỵ Theo quan_niệm trong ngày đầu năm ( Nguyên_Đán ) mà có nhiều điều tốt_đẹp thì cả năm đó chắc_chắn sẽ có nhiều điều tốt_đẹp đến cho mọi người , có sự giống và khác nhau giữa các miền với niềm tin chính để giữ điều lành trong năm mới .Điển_hình , người Việt có một_số kiêng_kỵ như sau : Miền Bắc_Kỵ mai_táng : Ngày Tết_Nguyên_Đán là ngày mở_đầu cho vận_hội hanh_thông của cả một năm , có ý_nghĩa rất thiêng_liêng .Gia_đình phải tạm gác mối sầu_riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân_tộc .Vì_vậy có tục_lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết .Nhà có đại_tang kiêng đi chúc Tết , mừng_tuổi bà_con , xóm_giềng , ngược_lại bà_con xóm_giềng lại cần đến chúc Tết và an_ủi gia_đình bất_hạnh .Trường_hợp gia_đình có người chết vào ngày 30 tháng_chạp mà gia_đình có_thể định_liệu được thì nên chôn_cất cho kịp trong ngày đó , đa_số các gia_đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm .Trường_hợp chết đúng ngày mùng Một Tết thì chưa phát_tang vội nhưng phải chuẩn_bị mọi thứ để sáng mùng Hai làm lễ phát_tang .Ngày mùng Một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình , vì quan_niệm lửa là đỏ là may_mắn .Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may như làm_ăn thua_lỗ , trong nhà lủng_củng , ra đường hay gặp tai_bay_vạ_gió ...Kiêng cho nước đầu năm vì nước được ví_như nguồn tài_lộc trong câu chúc tiền vô như nước , nếu cho nước thì coi như mất lộc .Trong ngày này , người ta kiêng quét nhà vì theo một điển_tích của Trung_Quốc , nếu quét nhà thì năm đó gia_cảnh sẽ nghèo_túng , khánh_kiệt .Khi hốt rác trong nhà đổ đi thì thần Tài sẽ đi mất .Ngày đầu năm cũng như ngày đầu tháng , người ta rất kiêng_kỵ việc vay_mượn hay trả nợ , cho vay .Người_xưa quan_niệm không nên vay tiền hoặc đồ_đạc vào những ngày đầu năm mới , điều đó có_thể làm chúng_ta rơi vào cảnh túng_thiếu cả năm , không may_mắn .Trong ăn_uống , người ta kiêng ăn thịt chó , cá_mè , thịt vịt ...Nếu ăn những thứ này vào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ " xúi_quẩy " .Ngoài_ra , người già cũng khuyên con_cháu trong ngày này không được đánh vỡ bát_đĩa , ấm_chén , cãi nhau , chửi nhau , kiêng những điều không vui xảy ra với gia_đình .Người ta thường kiêng khóc_lóc , buồn_tủi hoặc nói tới điều rủi_ro hoặc xấu_xa trong dịp Tết .Kiêng mặc quần_áo màu trắng và đen : Theo quan_niệm của người_xưa , màu trắng và đen là màu của tang_lễ , chết_chóc , vì_vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang_phục với những màu_sắc sặc_sỡ và thu_hút sự chú_ý , tạo nên sự phấn_khởi và vui_vẻ để đón_chào năm mới , như : màu hồng , đỏ , vàng , xanh ...Kiêng nói to , cãi nhau , nói_xấu hay mắng người khác .Kiêng đi chúc Tết vào sáng Mồng_Một_Tết nếu không được gia_chủ mời vì sợ sẽ mang đến điều không tốt_đẹp cho chủ nhà trong năm mới .Theo phong_tục xông_đất , người đầu_tiên bước vào nhà ai trong ngày mùng một Tết chính là người quyết_định đem lại sự may_mắn hoặc xui_xẻo cho gia_đình ấy trong cả năm .Ngày mồng 5 tháng_giêng Âm_lịch là ngày nguyệt kỵ , người Việt thường tin rằng ngày này không thích_hợp cho xuất_hành .Miền Trung_Kiêng ăn các món chế_biến từ tôm vì sợ năm mới đi giật_lùi như tôm .Kiêng ăn trứng vịt lộn , thịt vịt bởi đầu năm mà ăn món này thì sẽ xúi_quẩy .Một_số vùng kiêng mặc đồ trắng suốt tháng Giêng vì đó là biểu_tượng của tang_tóc .Kiêng quét nhà vì đó là xua_đuổi thần Tài_Lộc đầu năm .Tránh nhăn_nhó , cau_có , khóc_lóc và cãi_vã trong ngày đầu năm vì quan_niệm nó làm cả năm sẽ gặp chuyện không may .Miền Nam_Kiêng để cối_xay gạo trống vào ngày đầu năm vì đó là tượng_trưng cho việc thất_bát , mất_mùa năm tới .Người ta thường đổ một_ít lúa vào cối_xay , ngụ_ý cầu_mong năm mới lúa_gạo đầy tràn .Cũng như trên , kiêng_kỵ để thùng gạo , hũ đường muối , ... thiếu_hụt vì sợ cả năm đều bị thiếu_thốn .Gia_chủ hễ có khách đến là dọn cỗ , mời uống rượu , ăn bánh .Khách không được từ_chối bữa ăn , dù no cũng phải nhấm_nháp chút_ít .Kiêng các việc_làm đổ_bể hư_hỏng , hoặc tranh_cãi to_tiếng lẫn nhau .Thường kiêng khóc_lóc , buồn_tủi hoặc nói tới điều rủi_ro hoặc xấu_xa trong dịp Tết .Kiêng_cữ quét nhà ngày đầu năm vì quan_niệm quét tiền_tài tốt_đẹp ra ngoài .Ngoài_ra người_dân sẽ tắm_gội cơ_thể trước ngày đầu năm để tránh phải gột_rửa may_mắn trong năm mới .Tết của người Việt xa quê_hương Người Việt sống ở nước_ngoài nếu không có điều_kiện về Việt_Nam trong dịp Tết cũng tổ_chức những hoạt_động trong dịp Tết_Âm_lịch mang đậm truyền_thống văn_hoá Việt .Nhiều nơi có đông người Việt sinh_sống như tại Mỹ , Úc , Pháp , Nga , Đức ... người Việt sinh_sống tại đây ăn Tết với bánh_chưng gói và bán sẵn cũng như các món ăn được đưa từ Việt_Nam sang như nước_mắm Phan_Thiết , cho đến củ tỏi , củ hành , rau húng , rau_thơm ...Nhiều gia_đình cũng lập bàn_thờ Gia_tiên , bàn_thờ cũng có mâm ngũ_quả , bánh_chưng , mứt Tết , hương trầm , rượu , kim_ngân ... , có gia_đình treo cả câu_đối , và một lọ hoa tươi giống như đón Tết cổ_truyền tại Việt_Nam .Nhiều nơi , cộng_đồng và các hội_đoàn người Việt , các chùa Phật_giáo , các giáo_xứ Công_giáo có tổ_chức Hội Tết và ca_nhạc văn_nghệ Tết .Sứ_quán Việt_Nam và các lãnh_sự_quán Việt_Nam tại nước_ngoài cũng có tổ_chức các hoạt_động vui Tết đón xuân cho kiều_bào như các buổi tiệc nhỏ hay văn_nghệ Tết , như tại Thái_Lan , Canada ....Các khu thương_xá của người Việt , các khu chợ Việt như tại Little_Saigon ở tiểu_bang California , Hackney ( hay được gọi là " khu Việt_Nam " tại Luân_Đôn ) , Cabramatta ( còn gọi là Saigonmatta ) ở Sydney , Úc ... cũng có bán các mặt_hàng mứt , bánh_chưng , hạt sen , lá dong tươi để gói bánh_chưng , bánh_tét , gạo_nếp , xôi_gấc , dừa khô , măng khô ... được chuyển từ Việt_Nam sang .Chợ hoa cũng có bán cành đào , cành mai , dưa_hấu nhập từ các nước châu_Á sang để trưng_bày trong nhà .Tại Mỹ , trước Tết_Nguyên_đán , kiều_bào và du_học_sinh thường kết_hợp tổ_chức lễ_hội mừng Tết lớn cho cộng_đồng người Việt và cả cộng_đồng người bản_xứ .Đặc_biệt hơn ở Việt_Nam là nơi đây , vào ngày Tết được quyền đốt pháo nên các khu chợ Việt như chợ Lion , khu Little_Saigon tràn_ngập xác pháo giữa đêm giao_thừa cho đến trọn ngày mồng 1 Tết .Hàng năm , vào ngày Tết , đều có các cuộc diễn hành Tết của cộng_đồng người Việt tại khắp_nơi , với các xe_hoa và đoàn múa , lớn nhất là tại San_Jose do Hội_Diễn hành Xuân ( Vietnamese_Spring_Festival ) tổ_chức , với sự kết_hợp của nhiều hội_đoàn , tổ_chức .Hội_chợ Tết cũng diễn ra khắp_nơi với các phần đốt pháo , múa_lân , ca_nhạc văn_nghệ , tái_hiện các làng_quê Việt xưa , thi đố vui để học , thi hoa_hậu áo_dài , thi_đấu võ , thi thiếu_nhi tài_năng , thi gói bánh_chưng bánh_tét , ...Như tại Garden_Grove , California , công_viên Garden_Grove_Park và trường Bolsa_Grande_High_School hiện_nay là địa_điểm tổ_chức " Hội Tết Sinh_viên " hằng năm , với hàng trăm_ngàn người tham_dự , và do Tổng_hội Sinh_viên Việt_Nam Nam_Cali ( UVSA ) tổ_chức liên_tục từ năm 1982 đến nay .Hội Tết Sinh_viên năm 2013 có chủ_đề là " Xuân quê_hương - Việt_Nam anh_hùng " và đã được tổ_chức trong 3 ngày 08-09-10 tháng 2 năm 2013 .Hội Tết Sinh_viên năm 2014 với chủ_đề " Mùa_Xuân_Mới " sẽ được tổ_chức trong ba ngày 7 đến 9 tháng 2 năm 2014 tại Orange_County_Fair & Event_Center .Tại bang California , vào cuối tháng 9/2022 , ông Gavin_Newsom , Thống_đốc bang California , đã ký luật chính_thức công_nhận Tết_Nguyên_đán là một ngày lễ của bang .Tại Úc , hàng năm , vào ngày Tết_Nguyên_Đán , đều có các cuộc diễn hành Tết và Hội Tết của cộng_đồng người Việt tại khắp_nơi , mang đậm bản_sắc văn_hoá Việt , như tại Sydney , Melbourne với hàng trăm_ngàn người tham_dự .Các hội Tết cũng có các món ăn Việt , những trò_chơi dân_gian , những gian_hàng chợ Tết , bắn pháo_hoa , múa_lân , tái_hiện văn_hoá Việt xưa ...Đối_với nhiều kiều_bào có dịp về Việt_Nam đón Tết_Nguyên_Đán cũng được chính_quyền của các địa_phương đón_tiếp nồng_hậu .Nhiều buổi họp_mặt kiều_bào có sự tham_dự của đại_diện lãnh_đạo Đảng , Chính_phủ , Chủ_tịch Uỷ_ban_Nhân_dân và lãnh_đạo Sở ban_ngành cấp địa_phương .Ngày đầu năm theo Con_giáp Trong bảng này tính các năm từ 1984 đến 2091 .Theo quy_luật của bảng trên , cứ 2 hoặc 3 năm thì có một năm Tết rơi vào tháng 1 , còn lại là tháng 2 .Ý_tưởng gộp Tết Những năm gần đây , trên các diễn_đàn đã xuất_hiện ý_tưởng gộp Tết và được bàn_tán , tranh_luận nhiều .Năm 2005 , Giáo_sư Võ_Tòng_Xuân đã nêu ra đề_xuất " Nên ăn Tết Ta theo lịch Tây " , ông cho rằng Nên nghỉ Tết_dương_lịch với thời_gian như nghỉ Tết_âm_lịch hiện_nay ( từ 26/12 đến 4/1 ) , và nghỉ Tết_âm_lịch như nghỉ Tết_dương_lịch hiện_nay ( khoảng 2 ngày là đủ ) .Tất_cả các hoạt_động chào_mừng năm mới , lễ họi truyền_thống ... vẫn tiếp_tục gìn_giữ và phát_huy .Giáo_sư này đã nêu lên những bất_lợi của Tết_Nguyên_Đán rằng nó sẽ làm mất cơ_hội nắm_bắt ngay thời_cơ kinh_doanh , giao_thương với nước_ngoài và mất thời_giờ của nông_dân lo chăm_sóc lúa đông-xuân , vụ lúa tiềm_năng cao nhất trong năm .Gượng_ép thời_khoá_biểu học_tập và thi học_kỳ của sinh_viên học_sinh , làm cho họ mất cả hai tuần_lễ học_hành ; dân_chúng nhậu_nhẹt , bài_bạc dưới nhiều hình_thức , rất tốn_kém tiền của và thời_gian học_tập , tổn_hại sức_khoẻ và tính_mạng và lãng_phí ngày làm_việc trong khi quốc_tế nghỉ Tết_Tây .Giáo_sư cho rằng Việt_Nam nên gộp như_vậy để bắt kịp thế_giới , học_tập theo gương của nước Nhật_Bản ( Tết Nhật_Bản ) , thoát khỏi ảnh_hưởng của văn_hoá Trung_Quốc .Vào những ngày đầu năm , vấn_đề này lại được báo_chí đưa ra bàn_luận , với các ý_kiến ủng_hộ và phản_đối trái chiều nhau .Những người ủng_hộ cho rằng ăn Tết Ta như hiện_nay gây_rối loạn kế_hoạch sản_xuất ở các cơ_sở công_nghiệp .Nếu tiếp_tục thì sẽ bị lạc bước , lỡ nhịp với thế_giới , nhất_là khi được làm_việc với người phương Tây vì người Tây không ăn Tết ta .Tết Ta ngày_càng trở_nên nhàm_chán , Nếu ăn Tết_Nguyên_Đán theo Dương_lịch thì sẽ hội_nhập dễ , tiết_kiệm thì giờ dành cho Tết , thuận_tiện hơn vì chỉ còn một cái Tết Bỏ_Tết_Nguyên_Đán thì tránh được những thủ_tục phiền_hà , tốn_kém và sẽ tiện đủ đường .Nhiều bạn trẻ , nhất_là phái nữ cũng phản_đối Tết truyền_thống vì cho rằng khi về quê , về làng có quá nhiều nghi_lễ truyền_thống nên cảm_thấy không thoải_mái nên có xu_hướng đi nước_ngoài du_lịch khi Tết đến .Trái_lại , có rất nhiều ý_kiến phản_đối gay_gắt đề_xuất này , bao_gồm bạn_đọc các báo , nghệ_sĩ , nhà_khoa_học ...Những người phản_đối đã cho rằng nếu thay_đổi như_vậy thì sẽ gây nên sự mất_mát rất lớn về văn_hoá thiêng_liêng , cổ_truyền của dân_tộc bởi Tết_Nguyên_Đán đã ăn sâu trong tâm_thức của người_dân .Dịp_Tết chính là dịp để người_thân sum_họp sau một năm xa_cách .Dịp_Tết là dịp để gìn_giữ , phát_huy văn_hoá cổ_truyền của dân_tộc .Giáo_sư Sử_học Lê_Văn_Lan đã chỉ ra rằng Tết_Dương_lịch chỉ là " món ăn thêm " , còn Tết_Âm_lịch thì đã đi_sâu vào máu_thịt .Ca_sĩ Mỹ Linh đã nói rằng ăn Tết Ta theo Dương_lịch là " thảm_hoạ " .Mỹ Linh đã chỉ ra rằng Tết_Nguyên_đán theo cách tổ_chức bao_nhiêu đời này là những giây_phút thiêng_liêng cho sự khởi_đầu một năm mới ...Chứng_tỏ rằng truyền_thống dân_tộc bao đời vẫn luôn được duy_trì trong tâm_trí mỗi con_người Việt .Tuy_nhiên các thảo_luận nói trên đều mới là ý_tưởng cá_nhân .Trong chương_trình làm_việc của cơ_quan_quyền_lực nhà_nước , gồm Quốc_hội và Chính_phủ , là nơi chịu trách_nhiệm đưa ra quyết_định , chưa hề có dự_định nào liên_quan đến thay_đổi việc ăn Tết cổ_truyền của dân_tộc .Đại_diện của Bộ Tư_pháp cũng xác_nhận rằng hiện chưa có chỉ_đạo nào về việc nghiên_cứu vấn_đề gộp Tết để sửa_đổi quy_định pháp_luật liên_quan .Xem thêm Tết_Dương_lịch Tết Trung_thu Tết Thanh_minh Tết Đoan ngọ Tết Trung_nguyên Tham_khảo Liên_kết ngoài Tết Lễ mừng năm mới Ngày lễ Việt_Nam Ngày lễ và Ngày Hành_động trong tháng Một Ngày lễ và Ngày Hành_động trong tháng Hai Văn_hoá Việt_Nam Lễ_hội Việt_Nam Lễ_hội Phật_giáo
Lịch_sử Việt_Nam ( Hán-Nôm : 歷史越南 ) nếu tính từ lúc có_mặt con_người sinh_sống thì đã có hàng vạn năm trước Công_Nguyên , còn tính từ khi cơ_cấu nhà_nước được hình_thành thì vào_khoảng từ năm 700 năm trước công_nguyên .Các nhà_khảo_cổ đã tìm thấy các di_tích chứng_minh loài_người đã từng sống tại Việt_Nam từ thời_đại_đồ_đá cũ thuộc nền văn_hoá Tràng_An , Ngườm , Sơn_Vi và Soi_Nhụ .Vào thời_kỳ đồ đá mới , nền văn_hoá Hoà_Bình – Bắc_Sơn tại vùng này đã phát_triển về chăn_nuôi và nông_nghiệp , đặc_biệt là kỹ_thuật trồng lúa_nước .Những người Việt tiền_sử trên vùng châu_thổ sông_Hồng – Văn_minh sông Hồng và sông Mã này đã khai_hoá đất để trồng_trọt , tạo ra một hệ_thống đê_điều để_chế ngự nước lụt của các sông , đào kênh để phục_vụ cho việc trồng lúa và đã tạo nên nền văn_minh lúa_nước và văn_hoá làng_xã .Truyền_thuyết kể rằng từ năm 2879 TCN , nhà_nước Xích_Quỷ của người Việt đã hình_thành , cùng thời với truyền_thuyết về Tam_Hoàng_Ngũ_Đế tại Trung_Quốc .Tuy_nhiên , đây chỉ là truyền_thuyết dân_gian , các nghiên_cứu khảo_cổ hiện chưa tìm được bằng_chứng nào cho thấy nhà_nước này từng tồn_tại .Đến thời_kỳ đồ sắt , vào_khoảng thế_kỷ 8 TCN đã xuất_hiện nhà_nước đầu_tiên của người Việt được khảo_cổ_học xác_nhận trên miền Bắc Việt_Nam ngày_nay .Theo sử_sách , đó là Nhà_nước Văn_Lang của các vua Hùng .Thời_kỳ Vua_Hùng được nhiều người ghi_nhận là quốc_gia có tổ_chức đầu_tiên của người Việt_Nam , bắt_đầu với truyền_thuyết Con Rồng cháu Tiên mà người Việt_Nam tự_hào truyền_miệng từ đời này qua_đời khác .Thời_kỳ tiền_sử Lịch_sử Việt_Nam thời tiền_sử ( trước thời Hồng_Bàng ) chỉ được ghi_nhận , dự_đoán thông_qua các di_tích khảo_cổ .Các truyền_thuyết , dã_sử đều có sau giai_đoạn này .Thời_đại_đồ_đá Khu_vực nay là Việt_Nam đã có người ở từ thời_kỳ đồ đá cũ .Các nhà_khảo_cổ đã tìm ra các dấu_vết người thượng_cổ cư_ngụ tại hang Thẩm_Hoi , Thẩm_Khuyên ( Lạng_Sơn ) , núi Đọ ( Thanh_Hoá ) , Thung_Lang ( Ninh_Bình ) và Nga_Sơn , Thanh_Hoá cách đây hàng trăm nghìn năm .Thời_kỳ này mực nước_biển thấp hơn , và Việt_Nam khi đó nối_liền với bán_đảo Malaysia , đảo Java , Sumatra và Kalimantan của Indonesia , với khí_hậu ẩm và mát hơn bây_giờ .Người Việt cổ khai_thác đá gốc ( ba-dan ) ở sườn núi , ghè đẽo thô_sơ một_mặt , tạo nên những công_cụ mũi_nhọn , rìa lưỡi dọc , rìa lưỡi ngang , nạo , ... bỏ lại nơi chế_tác những mảnh đá vỡ ( mảnh tước ) .Những di_tích ở núi Đọ được coi là bằng_chứng cổ_xưa nhất về sự có_mặt của con_người tại vùng_đất Việt , khi tổ_chức xã_hội loài_người chưa hình_thành .Vào thời_kỳ mà các nhà_nghiên_cứu gọi là Văn_hoá Sơn_Vi , những nhóm cư_dân nguyên_thuỷ tại đây đã sinh_sống bằng hái_lượm và săn_bắt trong một hệ_sinh_thái miền nhiệt - ẩm với một thế_giới động_vật và thực_vật phong_phú , đa_dạng cách đây 11-23 nghìn năm , cuối thế Canh_Tân ( Late_Pleistocene ) .Cách đây 15.000 – 18.000 năm trước , đây là thời_kỳ nước_biển xuống thấp .Đồng_bằng Bắc_Bộ bấy_giờ kéo_dài ra mãi đến tận đảo Hải_Nam và các khu_vực khác .Về mặt địa_chất_học thời_kỳ khoảng 15 nghìn năm trước Công_nguyên ( cách đây khoảng 18 nghìn năm ) là thời_kỳ cuối của kỷ băng_hà , nước_biển dâng cao dần đến khoảng năm 8.000 năm trước_đây thì đột_ngột dâng cao khoảng 130m ( tính từ tâm của kỷ băng_hà là khu_vực Bắc_Mỹ ) .Nước_biển ở lại suốt thời_kỳ này cho đến và rút đi vào_khoảng 5.500 năm trước_đây .Ứng với thời_kỳ này cùng với các di_chỉ khảo_cổ cho thấy nước_biển đã ngập toàn_bộ khu_vực đồng_bằng sông Hồng ngày_nay đến tận Vĩnh_Phúc trong suốt gần 3.000 năm .Do chính đặc_trưng về địa_chất nên vùng đồng_bằng sông Hồng , vịnh Bắc_bộ không có điều_kiện khai_quật nền đất cổ_đại có ở khoảng 8.000 năm trước Công_nguyên ( trước khi có đại_hồng_thuỷ ) để xác_nhận dấu_vết của các nền văn_minh khác nếu có .Trang sử Việt có một khoảng trống_không xác_định được từ khoảng năm trước 5.500 năm - 18.000 năm trước .Sau thời_kỳ văn_hoá Sơn_Vi là văn_hoá Hoà_Bình và Bắc_Sơn , thuộc thời_kỳ đồ đá mới .Văn_hoá Hoà_Bình được ghi_nhận là cái nôi của nền văn_minh lúa_nước , xuất_thân từ Đông_Nam_Á có niên_đại trễ được tìm thấy vào_khoảng 15000 năm trước_đây .Do đặc_trưng địa_chất về hồng_thuỷ nên có_thể một phần sự phát_triển rực_rỡ của nền văn_hoá Hoà_Bình có_thể đã chưa bao_giờ được nhận ra và tìm thấy .Các nhà_khảo_cổ đã liên_kết sự khởi_đầu của nền văn_minh người Việt ở cuối thời_kỳ đồ đá mới và đầu thời_đại_đồ_đồng ( vào_khoảng hơn 5700 năm trước Công_nguyên ) .Thời_đại_đồ_đồng đá Văn_hoá Phùng_Nguyên là một nền văn_hoá tiền_sử thuộc sơ_kỳ thời_đại_đồ_đồng , cuối thời_đại_đồ_đá mới , cách đây chừng 4.000 năm đến 3.500 năm .Phùng_Nguyên là tên một làng ở xã Kinh_Kệ , huyện Lâm_Thao , tỉnh Phú_Thọ , nơi đầu_tiên tìm ra các di_chỉ của nền văn_hoá này .Thời_đại_đồ_đồng Văn_hoá Đồng Đậu là nền văn_hoá thuộc thời_kỳ đồ đồng ở Việt_Nam cách ngày_nay khoảng 3.000 năm , sau văn_hoá Phùng_Nguyên , trước văn_hoá Gò_Mun .Tên của nền văn_hoá này đặt theo tên khu di_tích Đồng Đậu ở thị_trấn Yên_Lạc , huyện Yên_Lạc , tỉnh Vĩnh_Phúc .Thời_đại_đồ_sắt Đến khoảng năm 1200 TCN , sự phát_triển của kỹ_thuật trồng lúa_nước và đúc đồ đồng trong khu_vực sông Mã và đồng_bằng sông Hồng đã dẫn đến sự phát_triển của nền văn_hoá Đông_Sơn , nổi_bật với các trống_đồng .Các vũ_khí , dụng_cụ và trống_đồng được khai_quật của văn_hoá Đông_Sơn minh_chứng cho việc kỹ_thuật đúc đồ đồng bắt_nguồn từ đây , nhiều mỏ đồng nhỏ xưa đã được khai_quật ở miền Bắc Việt_Nam .Ở đây các nhà_khảo_cổ đã tìm thấy quan_tài và lọ chôn hình thuyền , nhà_sàn , và bằng_chứng về phong_tục ăn_trầu và nhuộm răng đen .Thời_kỳ cổ_đại ( 2879 – 179 TCN ) Kỷ_Hồng_Bàng ( ?– 258 TCN ) Truyền_thuyết về nước Xích_Quỷ_Theo một_số sách cổ_sử , các tộc_người Việt cổ ( Bách_Việt ) sinh_sống ở miền Lĩnh_Nam , bao_gồm một vùng rộng_lớn phía nam sông Trường_Giang của Trung_Quốc hiện_nay đến vùng đồng_bằng sông Hồng , sông Mã ở miền bắc Việt_Nam .Truyền_thuyết kể rằng nhà_nước Xích_Quỷ của các tộc_người Việt đã được hình_thành từ năm 2879 TCN tại vùng Hồ Động Đình ( Hồ Nam , Trung_Quốc ngày_nay ) .Hiện không có chứng_cứ khảo_cổ để khẳng_định sự tồn_tại của nước Xích_Quỷ , nó chỉ mang tính huyền_thoại giống như thời_kỳ Tam_Hoàng_Ngũ_Đế của Trung_Hoa .Nếu thực_sự tồn_tại một liên_minh của các bộ_tộc người Việt cổ ( Xích_Quỷ ) trong thời_kỳ này thì có_thể nói đây chỉ là một kiểu liên_minh các bộ_tộc lỏng_lẻo giữa các nhóm tộc Việt khác nhau như Điền_Việt ở Vân_Nam , Dạ_Lang ở Quý_Châu , Mân_Việt ở Phúc_Kiến , Đông_Việt ở Triết_Giang , Sơn_Việt ở Giang_Tây , Nam_Việt ở Quảng_Đông , Âu_Việt ( Tây_Âu ) ở Quảng_Tây , Lạc_Việt ở miền bắc Việt_Nam , ...Các nhóm tộc Việt này có nhiều điểm khác nhau về ngôn_ngữ , tập_quán và địa_bàn cư_trú , quan_hệ giữa các tộc này chủ_yếu là trao_đổi buôn_bán chứ không có một nhà_nước thống_nhất .Đến thời Xuân Thu–Chiến Quốc ( thế_kỷ VIII TCN đến thế_kỷ III TCN ) , do các sức_ép từ các vương_quốc Sở , Tần ở miền Bắc_Trung_Quốc và làn_sóng người Hoa_Hạ chạy tị_nạn chiến_tranh từ miền Bắc xuống nên dần_dần các tộc_người Việt cổ bị mất lãnh_thổ , một_số bộ_tộc Việt bị đồng_hoá vào người Hoa_Hạ .Đỉnh_điểm là vào thời Tần_Thuỷ_Hoàng , lãnh_thổ của Trung_Hoa kéo xuống tận ven biển phía nam Quảng_Đông .Những biến_động trong thời_kỳ này cũng dẫn tới sự tan_rã của liên_minh của các tộc_người Việt ; từ thế_kỷ VIII TCN trở đi từ các bộ_tộc Việt cư_trú tại các khu_vực khác nhau ở miền nam sông Dương_Tử đã hình_thành nên các nhà_nước khác nhau ở từng khu_vực cũng như thời_kỳ như : Nước Việt , Văn_Lang , Việt_Thường , Nam_Việt , Âu_Lạc , Quỳ_Việt , Mân_Việt , Đông_Việt , ...Các bộ_tộc này từng bước bị các vương_triều của người Hoa_Hạ ở miền Bắc sông Dương_Tử đánh_bại thôn_tính , hoặc là tự nội_chiến với nhau dẫn tới suy_yếu .Đến thời_kỳ đế_chế Hán khoảng thế_kỷ I TCN , tất_cả các nhà_nước Việt đều bị thôn_tính .Nước Văn_Lang ( Thế_kỷ VII– 258 TCN hoặc 218 TCN ) Đến thế_kỷ 8 TCN , các nhà_nước độc_lập của các tộc_người Việt dần được hình_thành khắp vùng phía Nam sông Dương_Tử .Các tài_liệu nghiên_cứu hiện_đại cũng như các bằng_chứng khảo_cổ_học phần_lớn đều đồng_ý theo ghi_chép của Việt sử lược về một vương_quốc Văn_Lang của người Lạc_Việt có niên_đại thành_lập vào thế_kỷ VII TCN cùng thời Chu_Trang_Vương ( 696 TCN – 682 TCN ) ở Trung_Quốc .Vương_quốc này tồn_tại ở khu_vực mà ngày_nay là vùng trung_du và đồng_bằng Bắc_Bộ cũng như ba tỉnh Thanh Hoá-Nghệ An-Hà Tĩnh .Nhà_nước này có_thể đã giao_lưu buôn_bán với các bộ_tộc Việt khác , có_thể là cả với nước Việt của Việt_Vương_Câu_Tiễn ở khu_vực hạ_lưu sông Trường_Giang ( Trung_Quốc ) ngày_nay .Bộ_máy nhà_nước Văn_Lang đã bước_đầu phỏng theo thể_chế quân_chủ .Ở trung_ương do vua Hùng đứng đầu , có các Lạc_hầu và Lạc_tướng giúp_việc .Ở địa_phương chia thành 15 bộ ( là 15 bộ_lạc của vùng đồng_bằng Bắc_Bộ trước khi nhà_nước ra_đời ) do Lạc_tướng cai_quản .Dưới bộ là các làng do Bồ chính cai_quản .Nhà Thục ( 257 hoặc 208 TCN – 179 TCN ) Đến thế_kỷ III TCN , Thục_Phán , thủ_lĩnh của bộ_tộc Âu_Việt – một trong những bộ_tộc của Bách_Việt ở phía Bắc_Văn_Lang , đã đánh_bại Hùng_Vương thứ 18 lập nên nhà_nước Âu_Lạc .Nhà_nước liên_minh Âu_Việt – Lạc_Việt đã đánh_bại cuộc xâm_lược của nhà Tần .Nhà_nước định_đô tại Cổ_Loa , thuộc huyện Đông_Anh , Hà_Nội ngày_nay .Ông tự_xưng là An_Dương_Vương .Nước Âu_Lạc của An_Dương_Vương bị Triệu_Đà ( một viên tướng cũ của nhà Tần ) thôn_tính năm 208 TCN ( hoặc 179 TCN ) .Thời_kỳ Bắc_thuộc ( 111 TCN– 939 SCN ) Nhà Triệu ( 179 TCN– 111 TCN ) Bắc_thuộc là một vấn_đề còn có hai quan_điểm khác nhau từ xưa đến nay của lịch_sử Việt_Nam , phần_lớn các quan_điểm sử_học thời phong_kiến đều cho rằng nhà Triệu là một triều_đại trong lịch_sử Việt_Nam , vì_vậy thời Bắc_thuộc bắt_đầu từ năm 111 TCN khi nhà Hán đánh chiếm nước Nam_Việt .Quan_điểm thứ hai được xuất_hiện từ thế_kỷ XVIII khi sử_gia Ngô_Thì Sĩ phủ_nhận nhà Triệu là triều_đại chính_thống của Việt_Nam vì Triệu_Đà vốn là người Hoa ở phương Bắc , là tướng theo lệnh Tần_Thuỷ_Hoàng mà đánh xuống phương Nam .Quan_điểm này được tiếp_nối bởi sử_gia Đào_Duy_Anh trong thế_kỷ XX , các sách lịch_sử trong nền giáo_dục tại Việt_Nam hiện_nay đều theo quan_điểm này .Theo quan_điểm thứ hai này thì thời Bắc_thuộc trong lịch_sử Việt_Nam bắt_đầu từ năm 179 TCN khi nhà Triệu đánh chiếm nước Âu_Lạc của An_Dương_Vương .Cuối thời Tần , Triệu_Đà ( người nước Triệu thời Chiến_Quốc , nay là tỉnh Hà_Bắc của Trung_Quốc ) được nhà Tần bổ_nhiệm là Huyện_lệnh huyện Long_Xuyên , sau được Nhâm_Ngao tự_ý bổ_nhiệm làm Quận uý quận Nam_Hải ( thuộc tỉnh Quảng_Đông ngày_nay ) .Nhân khi nhà Tần rối_loạn sau cái chết của Tần_Thuỷ_Hoàng ( 210 TCN ) , Triệu_Đà đã tách ra cát_cứ quận Nam_Hải , sau đó đem quân thôn_tính sáp_nhập vương_quốc Âu_Lạc và quận Quế_Lâm lân_cận rồi thành_lập một nước riêng , quốc_hiệu Nam_Việt với kinh_đô đặt tại Phiên_Ngung ( nay là thành_phố Quảng_Châu , tỉnh Quảng_Đông ) vào năm 207 TCN .Nước Nam_Việt trong thời nhà Triệu bao_gồm khu_vực hai tỉnh Quảng_Đông , Quảng_Tây của Trung_Quốc và miền Bắc Việt_Nam ngày_nay .Nam_Việt được chia thành 4 quận : Nam_Hải , Quế_Lâm , Giao Chỉ và Cửu_Chân .Biên_giới phía bắc là hệ_thống dãy núi Ngũ_Lĩnh , biên_giới phía nam là dãy Hoành_Sơn .Sau khi nhà Hán được thành_lập và thống_nhất toàn Trung_Quốc , Triệu_Đà xưng là Hoàng_đế của nước Nam_Việt để tỏ ý ngang_hàng với nhà Tây_Hán .Trong khoảng thời_gian 68 năm ( 179 TCN – 111 TCN ) , miền Bắc Việt_Nam hiện_nay là một phần của nước Nam_Việt , nước này có vua là người Trung_Hoa và vị vua này không công_nhận sự cai_trị của nhà Hán .Bắc_thuộc lần 1 ( 111 TCN– 40 SCN ) Năm 111 TCN , đội quân của Hán_Vũ_Đế chiếm nước Nam_Việt và sáp_nhập Nam_Việt vào đế_chế Hán .Người Trung_Quốc muốn cai_quản miền châu_thổ sông_Hồng để có điểm dừng cho tàu_bè đang buôn_bán với Đông_Nam Á. Trong thế_kỷ I , các tướng Lạc_Việt vẫn còn được giữ chức , nhưng Trung_Quốc bắt_đầu chính_sách đồng_hoá các lãnh_thổ bằng cách tăng thuế và cải_tổ luật hôn_nhân để biến Việt_Nam thành một xã_hội phụ_hệ để dễ tiếp_thu quyền_lực chính_trị hơn .Hai_Bà_Trưng ( 40 – 43 ) Một cuộc khởi_nghĩa do Hai_Bà_Trưng lãnh_đạo đã nổ ra ở quận Giao Chỉ , tiếp_theo sau đó là các quận Cửu_Chân , Nhật_Nam , Hợp_Phố và các địa_phương khác của vùng Lĩnh_Nam ( mà theo cổ_sử Việt ghi_nhận là có tất_cả 65 thành_trì ) hưởng_ứng trong năm 40 .Sau đó , nhà Hán phái tướng Mã_Viện sang đàn_áp cuộc khởi_nghĩa này .Sau 3 năm giành độc_lập , cuộc khởi_nghĩa bị tướng Mã_Viện đàn_áp .Do bị cô_lập và quân_đội chưa tổ_chức hoàn_thiện nên Hai_Bà_Trưng không đủ sức chống_cự lại quân do Mã_Viện chỉ_huy .Hai_Bà_Trưng đã tự_vẫn trên dòng sông Hát để giữ vẹn khí_tiết .Bắc_thuộc lần 2 ( 43 – 544 ) Tiếp_theo sau nhà Hán , các triều_đại phong_kiến Trung_Quốc kế_tiếp khác như Đông_Ngô , nhà Tấn , Lưu_Tống , Nam_Tề , nhà Lương lần_lượt thay nhau đô_hộ Việt_Nam , người Việt cũng đã nhiều lần nổi_dậy chống lại sự cai_trị của ngoại_bang , tuy_nhiên tất_cả đều không thành_công cho mục_tiêu giành độc_lập .Các cuộc nổi_dậy tiêu_biểu như khởi_nghĩa anh_em Triệu_Quốc_Đạt và Triệu_Thị_Trinh vào thời thuộc Đông_Ngô .Cuộc nổi_dậy của anh_em Lý_Trường_Nhân và Lý_Thúc_Hiến từ thời bắc_thuộc Lưu_Tống , Nam_Tề từ năm 468 đến 485 .Nhà Tiền_Lý ( 544 – 602 ) Năm 541 , Lý_Bí nổi_dậy khởi_nghĩa , đã đánh_đuổi được thứ_sử Tiêu_Tư nhà Lương , sau 3 lần đánh_bại quân Lương những năm kế_tiếp , Lý_Bí tự_xưng đế tức_là Lý_Nam_Đế , lập ra nước Vạn_Xuân vào năm 544 .Đến năm 545 , nhà Lương cử Trần_Bá_Tiên và Dương_Phiêu sang đánh nước Vạn_Xuân , Lý_Nam_Đế bị thua trận , giao lại binh_quyền cho Triệu_Quang_Phục .Sau khi Lý_Nam_Đế mất , Triệu_Quang_Phục đánh_đuổi được quân Lương vào năm 550 , bảo_vệ được nước Vạn_Xuân .Ông tự_xưng là Triệu_Việt_Vương , đến năm 571 , một người cháu của Lý_Nam_Đế là Lý_Phật_Tử đã cướp ngôi Triệu_Việt_Vương , tiếp_tục giữ được sự độc_lập cho người Việt thêm 20 năm nữa cho đến khi nhà Tuỳ sang đánh năm 602 .Bắc_thuộc lần 3 ( 602 – 905 ) Kế_tiếp nhà Tuỳ , nhà Đường đô_hộ Việt_Nam gần 300 năm .Trung_Quốc đến thời Đường đạt tới cực_thịnh , bành_trướng ra 4 phía , phía bắc lập ra An_Bắc đô_hộ phủ , phía đông đánh nước Cao_Ly lập ra An_Đông đô_hộ phủ , phía tây lập ra An_Tây đô_hộ phủ và phía nam lập ra An_Nam đô_hộ phủ , tức_là lãnh_thổ nước Vạn_Xuân cũ .Trong thời_kỳ thuộc nhà Đường , đã nổ ra các cuộc khởi_nghĩa chống Bắc_thuộc của người Việt như khởi_nghĩa Lý_Tự_Tiên và Đinh_Kiến , khởi_nghĩa Mai_Hắc_Đế , khởi_nghĩa Phùng_Hưng và khởi_nghĩa Dương_Thanh từ cuối thế_kỷ VII đến thế_kỷ IX .Từ sau loạn An_Sử ( 756 – 763 ) , nhà Đường suy_yếu và bị mất thực_quyền kiểm_soát với nhiều địa_phương do các phiên_trấn cát_cứ , không kiểm_soát nổi phía nam .An_Nam đô_hộ phủ bị các nước láng_giềng Nam_Chiếu , Chăm_Pa , Sailendra vào cướp phá và giết_hại người bản_địa rất nhiều , riêng Nam_Chiếu đã giết và bắt đến 15 vạn người , quân Đường bị đánh_bại nhiều lần .Tới năm 866 , nhà Đường kiểm_soát trở_lại và đổi gọi là Tĩnh_Hải quân .Cuối thế_kỷ IX , nhà Đường bị suy_yếu trầm_trọng sau cuộc nổi_loạn của Hoàng_Sào và các chiến_tranh quân_phiệt tại Trung_Quốc .Tại Việt_Nam , năm 905 , một hào_trưởng địa_phương người Việt là Khúc_Thừa_Dụ đã chiếm_giữ thủ_phủ Đại_La , bắt_đầu thời_kỳ tự_chủ của người Việt .Ảnh_hưởng đến văn_hoá Việt_Nam Các triều_đại này cố_gắng đồng_hoá dân_tộc Việt_Nam theo tộc Hán .Tuy_vậy , mặc_dù chịu nhiều ảnh_hưởng về tổ_chức thể_chế chính_trị , xã_hội , văn_hoá của Trung_Quốc , nhưng người Việt_Nam vẫn giữ được nhiều bản_chất nền_tảng văn_hoá dân_tộc vốn có của mình sau một nghìn năm đô_hộ .Người Việt cũng chịu ảnh_hưởng của Phật_giáo Đại_thừa đang phát_triển ở Đông_Á , mặc_dù lúc đó Đông_Nam_Á đã chịu ảnh_hưởng của Ấn_Độ_giáo và Phật_giáo Nguyên_thuỷ .Phật_giáo Đại_thừa được hoà_trộn với Nho_giáo , Lão giáo và thêm vào đó là các tín_ngưỡng dân_gian địa_phương .Thời_kỳ tự_chủ ( 905 – 939 ) Họ Khúc ( 905 – 923 hoặc 930 ) Năm 905 , Khúc_Thừa_Dụ đã xây_dựng chính_quyền tự_chủ của người Việt nhân khi nhà Đường suy_yếu , đặt nền_móng cho nền độc_lập của Việt_Nam .Thời_kỳ quân_chủ ( 939 – 1945 ) Thời_kỳ độc_lập ( 939 – 1407 ) Năm 939 , Ngô_Quyền xưng_vương sau trận chiến lịch_sử trên sông Bạch_Đằng trước quân Nam_Hán .Năm 968 , Đinh_Bộ_Lĩnh xưng_đế , lập nên nhà Đinh ( 968 – 980 ) và đặt tên nước là Đại_Cồ_Việt .Năm 980 , Lê_Hoàn lên_ngôi vua , lập nên nhà Tiền_Lê ( 980 – 1009 ) .Năm 1009 , Lý_Công_Uẩn lên_ngôi vua , lập nên nhà Lý ( 1009 – 1225 ) .Năm 1054 , vua Lý_Thánh_Tông đổi tên thành Đại_Việt .Việt_Nam giai_đoạn này trải qua nhiều chế_độ_phong_kiến : Nhà Ngô ( 939 – 965 ) , nhà Đinh ( 968 – 980 ) , nhà Tiền_Lê ( 980 – 1009 ) , nhà Lý ( 1009 – 1225 ) , nhà Trần ( 1226 – 1400 ) và nhà Hồ ( 1400 – 1407 ) .Trong thời_kỳ này , các vương_triều phương Bắc ở Trung_Hoa , Mông_Cổ mang quân sang xâm_lược , nhưng đều bị Việt_Nam đẩy_lùi : Lê_Hoàn và Lý_Thường_Kiệt đẩy lui hai lần quân nhà Tống ( năm 981 và 1076 ) , nhà Trần đánh_bại quân Mông_Cổ năm 1258 và kế_tiếp là nhà Nguyên vào năm 1285 và 1288 .Đầu thế_kỷ XV , nhà Minh xâm_chiếm được Đại_Việt và cai_trị trong 20 năm , nhưng cũng bị Lê_Lợi nổi lên đánh_đuổi năm 1428 và thành_lập nhà Hậu_Lê .Năm 1789 , nhà Thanh sang xâm_lược cũng bị Nguyễn_Huệ đánh_bại .Tuy_nhiên , từ cuối thế_kỷ XVIII trở đi , phong_kiến Việt_Nam đã bắt_đầu suy_yếu .Từ thế_kỷ X tới thế_kỷ XIV , các triều_đại Đại_Việt xây_dựng nhà_nước trên cơ_sở Phật_giáo cùng với những ảnh_hưởng Nho_giáo từ Trung_Quốc .Tới cuối thế_kỷ XIV , ảnh_hưởng của Phật_giáo dần thu_hẹp và ảnh_hưởng của Nho_giáo tăng lên , sự phát_triển nhà_nước Nho_giáo theo mô_hình kiểu Trung_Hoa , sang đến thế_kỷ XV thì Đại_Việt có một cơ_cấu chính_quyền tương_tự nước láng_giềng Trung_Hoa , cơ_cấu luật_pháp , hành_chính , văn_chương và nghệ_thuật đều theo kiểu Trung_Hoa .Cùng với việc thu_nhận mô_hình chính_trị , tổ_chức xã_hội của Trung_Hoa , các triều_đại Việt_Nam từ thế_kỷ X trở đi từng bước mở_rộng vùng ảnh_hưởng ra ngoài khu_vực đồng_bằng sông Hồng .Từ triều Lý , thông_qua các cuộc hôn_nhân , quân_sự và tấn_phong thủ_lĩnh các bộ_tộc miền núi , các vương_triều Lý , Trần , Lê đã lần_lượt sáp_nhập và đưa các sắc_tộc khác ở vùng Tây_Bắc , Đông_Bắc vào quốc_gia Đại_Việt .Cùng với người Việt , các bộ_tộc miền núi đã cùng chung sức với người Việt trong các công_cuộc chống ngoại_xâm và xây_dựng đất_nước .Việt_Nam trong thời phong_kiến phát_triển vẫn dựa vào nông_nghiệp mà chủ_yếu là trồng lúa_nước để cung_cấp lương_thực , từng triều_đại đã lần_lượt cho đắp đê ngăn lũ_lụt , đào kênh dẫn nước cũng như giao_thông đi_lại , khai_hoang các vùng_đất đồng_bằng ven biển để tăng diện_tích trồng_trọt .Các hoạt_động thương_mại , ngoại_thương cũng đã được hình_thành .Ngoài hai quốc_gia láng_giềng Trung_Quốc và Chăm_Pa , vào thời nhà Lý , nhà Trần đã có buôn_bán thêm với các vương_quốc trong vùng Đông_Nam_Á tại thương_cảng Vân_Đồn ( Quảng_Ninh ) , thời Hậu_Lê có buôn_bán thêm với châu_Âu , Nhật_Bản tại các trung_tâm như Thăng_Long và Hội_An .Bắc_thuộc lần 4 ( 1407 – 1427 ) Năm 1407 , quân Minh sang xâm_lược Đại_Ngu với cớ đánh_đuổi nhà Hồ khôi_phục nhà Trần ( Phù_Trần diệt Hồ ) .Quân Minh nhanh_chóng đánh_bại quân Đại_Ngu , giai_đoạn này gọi là Bắc_thuộc lần 4 .Các lực_lượng của Nhà Hậu_Trần đã nổi_dậy từ 1407 – 1413 để chống lại quân Minh nhưng cũng bị đánh dẹp .Một thủ_lĩnh Giao Chỉ là Lê_Lợi khởi_nghĩa chống lại sự đô_hộ của Nhà Minh .Cuộc khởi_nghĩa Lam_Sơn giành thắng_lợi năm 1427 , Lê_Lợi lên_ngôi hoàng_đế , lập ra Nhà Hậu_Lê .Thời_kỳ trung_hưng ( 1428 – 1527 ) Năm 1427 , Lê_Lợi sau khi đánh_bại quân Minh lập ra Nhà Hậu_Lê , giai_đoạn này còn được gọi là Nhà Lê_sơ .Thời_kỳ chia_cắt ( 1527 – 1802 ) Bắt_nguồn từ thời_kỳ Nam – Bắc triều , năm 1527 , sau khi giành ngôi từ nhà Hậu_Lê , Mạc_Đăng_Dung đã lập nên nhà Mạc .Nhà Hậu_Lê ( sử gọi là nhà Lê_trung_hưng ) được tái_lập vài năm sau đó với sự giúp_đỡ của Nguyễn_Kim , một tướng cũ và giành được sự kiểm_soát khu_vực từ Thanh_Hoá vào Bình_Định .Sau khi Nguyễn_Kim chết , người con rể là Trịnh_Kiểm đã giành quyền_bính , 60 năm kế_tiếp , Trịnh_Kiểm và các con_cháu của ông đã giành được chiến_thắng trước nhà Mạc vào năm 1592 và mở_đầu cho thời_kỳ đặc_biệt trong lịch_sử phong_kiến Việt_Nam , thời_kỳ vua Lê_chúa Trịnh .Việt_Nam giai_đoạn này trải qua nhiều chế_độ_phong_kiến : Nhà Mạc ( 1527 – 1592 ) , nhà Lê_trung_hưng ( 1533 – 1789 ) , chúa Trịnh ( 1545 – 1787 ) , chúa Nguyễn ( 1558 – 1777 ) và nhà Tây_Sơn ( 1778 – 1802 ) .Trịnh – Nguyễn_phân_tranh Sự mâu_thuẫn giữa hai người cận_thần của nhà Lê_trung_hưng là Trịnh_Kiểm và Nguyễn_Hoàng ( trấn_thủ xứ Thuận_Hoá và Quảng_Nam ) đã bắt_đầu cho sự phân_chia đất_nước ra thành hai lãnh_thổ .Trong khi Trịnh_Kiểm tìm cớ giết Nguyễn_Uông ( con_cả của Nguyễn_Kim ) thì Nguyễn_Hoàng chạy vào Thuận_Hoá lập cát_cứ , hai chính_quyền riêng_biệt là Đàng_Ngoài và Đàng_Trong với sông Gianh ( Quảng_Bình ) làm biên_giới .Các con_cháu của Trịnh_Kiểm lần_lượt kế_tiếp nhau nắm quyền ở Đàng_Ngoài được gọi là các chúa Trịnh , các con_cháu của Nguyễn_Hoàng kế_tiếp nhau cầm_quyền ở Đàng_Trong được gọi là các chúa Nguyễn , các vua Lê_chỉ có danh_vị hoàng_đế của Đại_Việt trên danh_nghĩa .Thời_kỳ Đại_Việt chia thành hai lãnh_thổ riêng_biệt Đàng_Ngoài và Đàng_Trong cũng là thời_kỳ hoạt_động ngoại_thương sôi_động , cả Đàng_Ngoài và Đàng_Trong đều tham_gia vào hệ_thống giao_thương toàn_cầu bởi các thương_nhân châu_Âu , Nhật_Bản , Trung_Hoa đến Đại_Việt buôn_bán .Người Hà_Lan , Anh , Pháp lập các thương_điếm tại Kẻ_Chợ ( Hà_Nội ) , người Bồ_Đào_Nha , Anh , Nhật_Bản đặt các thương_điếm tại Faifo ( Hội_An ) .Các mặt_hàng chính được xuất_khẩu từ Đại_Việt là tơ_lụa , hồ_tiêu , gốm sứ .Tuy_nhiên , sang đến thế_kỷ XVIII thì hoạt_động thương_mại giảm_sút ở cả Đàng_Trong lẫn Đàng_Ngoài .Cùng với sự giao_thương buôn_bán với các nước phương Tây và Nhật_Bản , đạo Công_giáo cũng bắt_đầu được truyền vào Đại_Việt qua các giáo_sĩ phương Tây theo các tàu buôn vào giảng đạo ở cả Đàng_Ngoài và Đàng_Trong .Nền_tảng vững_chắc của Công_giáo tại Việt_Nam được các thừa sai Dòng Tên xây_dựng vào thế_kỉ 17 .Mở_rộng lãnh_thổ về phương Nam_Dấu ấn về việc mở_rộng đất_nước trong thời_kỳ phong_kiến này chính là sự bành_trướng xuống phương Nam , cuộc Nam tiến nhằm tìm đất nông_nghiệp để cung_cấp lương_thực cho sự gia_tăng dân_số của Đại_Việt .Với một quân_đội có tổ_chức tốt hơn , từ thế_kỷ XI đến thế_kỷ XV , sau các cuộc chiến_tranh cũng như hôn_nhân chính_trị giữa Đại_Việt và Chăm_Pa , lãnh_thổ Đại_Việt đã được mở_rộng thêm từ dãy Hoành_Sơn ( bắc Quảng_Bình ) tới đèo Cù_Mông ( bắc Phú_Yên ) .Từ thế_kỷ XVII , Đàng_Trong là một lãnh_thổ , chính_quyền riêng_biệt với Đàng_Ngoài , do các chúa Nguyễn cai_quản .Các chúa Nguyễn về danh_nghĩa là quan của nhà Hậu_Lê , nhận lệnh vua Lê_cai_quản phía Nam , nhưng thực_tế họ cai_trị Đàng_Trong tương_đối độc_lập , ít khi nhận lệnh từ nhà Hậu_Lê .Nhằm tiếp_tục tìm_kiếm thêm diện_tích đất_đai cho sự gia_tăng dân_số , cũng như tăng_cường quyền_lực các chúa Nguyễn đã lần_lượt tiến_hành các cuộc chiến_tranh với Chăm_Pa và sáp_nhập hoàn_toàn phần lãnh_thổ còn lại của người Chăm ( từ Phú_Yên tới Bình_Thuận ) vào năm 1693 .Tiếp đó , sau các cuộc di_dân của người Việt từ Đàng_Trong vào sinh_sống ở vùng_đất của người Khmer , các chúa Nguyễn lần_lượt thiết_lập chủ_quyền từng phần trên vùng_đất Nam_Bộ , sau các cuộc_chiến với vương_quốc Khmer , vương_quốc Ayutthaya cũng như các yếu_tố chính_trị khác , từ năm 1698 đến năm 1757 , chính_quyền Đàng_Trong đã giành được hoàn_toàn Nam_Bộ ngày_nay vào sự kiểm_soát của mình .Cùng với việc mở_rộng lãnh_thổ trên đất_liền , chính_quyền Đàng_Trong lần_lượt đưa người ra khai_thác và kiểm_soát các hòn đảo lớn và quần_đảo trên biển Đông và vịnh Thái_Lan .Quần_đảo Hoàng_Sa được khai_thác và kiểm_soát từ đầu thế_kỷ XVII , Côn_Đảo từ năm 1704 , Phú_Quốc từ năm 1708 và quần_đảo Trường_Sa từ năm 1816 .Sự khác_biệt về văn_hoá giữa hai miền có_lẽ bắt_nguồn từ cuộc Nam tiến này .Văn_hoá Nho_giáo trong chính_quyền miền Nam không phát_triển nhiều , do họ chịu ảnh_hưởng phần_nào của văn_hoá Champa , văn_hoá Khmer .Ngày_nay , người miền Bắc tiết_kiệm , bảo_vệ nhóm , giỏi ứng_xử ; người miền Nam thoải_mái trong đời_sống , trong suy_nghĩ và thẳng_thắn .Tổ_chức hành_chính cũng khác_biệt .Cách tổ_chức chính_quyền tỉ_mỉ ở miền Bắc đã được đơn_giản_hoá ở miền Nam .Thời_kỳ thống_nhất ( 1802 – 1858 ) Từ giữa thế_kỷ XVIII , các cuộc_chiến liên_tục giữa Đàng_Trong với vương_quốc Khmer , Ayutthaya cũng như các cuộc tranh_chấp ở Đàng_Ngoài làm cho đời_sống người_dân thêm cùng_quẫn .Nhiều cuộc khởi_nghĩa của nông_dân đã nổ ra , song phần_lớn chịu thất_bại .Tới phong_trào nổi_dậy của Tây_Sơn bùng_nổ năm 1771 tại Quy_Nhơn ( Bình_Định ) đã phát_triển rộng_lớn đánh_bại hai chế_độ cai_trị của hai họ Nguyễn_, Trịnh , chấm_dứt việc chia đôi đất_nước , cũng như bãi_bỏ nhà Hậu_Lê vốn chỉ còn trên danh_nghĩa .Nhà Tây_Sơn đã đánh_bại 5 vạn quân Xiêm_La ( năm 1784 ) tại miền Nam và 29 vạn quân Mãn_Thanh ( năm 1789 ) xâm_lược tại miền Bắc .Vua_Tây_Sơn là Nguyễn_Huệ chính_thức trở_thành vua của Đại_Việt , lấy niên_hiệu là Quang_Trung , thống_nhất hầu_hết lãnh_thổ từ miền Bắc vào tới Gia_Định .Tuy_nhiên sau cái chết của ông năm 1792 , nội_bộ lục_đục khiến chính_quyền Tây_Sơn càng_ngày_càng suy_yếu .Một người thuộc dòng_dõi chúa Nguyễn ở miền Nam là Nguyễn_Phúc_Ánh , với sự hậu_thuẫn và cố_vấn của một_số người Pháp , đã đánh_bại được nhà Tây_Sơn vào năm 1802 .Ông lên làm vua , lấy niên_hiệu là Gia_Long và trở_thành vị vua đầu_tiên của nhà Nguyễn , với lãnh_thổ gồm hai đồng_bằng phì_nhiêu nối với nhau bằng một dải duyên_hải .Năm 1804 , ông cho đổi tên nước từ Đại_Việt thành Việt_Nam .Gia_Long ( 1802 – 1820 ) đóng_đô ở Huế , ông cho xây_dựng kinh_đô Huế tương_tự như Tử_Cấm_Thành ở Bắc_Kinh ( Trung_Quốc ) .Gia_Long và con trai Minh_Mạng ( cai_trị 1820 – 1841 ) đã cố_gắng xây_dựng Việt_Nam theo khái_niệm và phương_pháp hành_chính của Trung_Quốc thời nhà Thanh .Từ thập_niên 1830 , giới trí_thức Việt_Nam ( đại_diện tiêu_biểu là Nguyễn_Trường_Tộ ) đã nhận thấy sự tụt_hậu và trì_trệ của đất_nước , họ đề_nghị triều_đình nên học_hỏi phương Tây để phát_triển công_nghiệp – thương_mại , nhưng các quan_lại này chỉ là thiểu_số .Đáp lại , vua Minh_Mạng và những người kế_tục Thiệu_Trị ( 1841 – 1847 ) và Tự Đức ( 1847 – 1883 ) chọn chính_sách đã lỗi_thời là coi_trọng phát_triển nông_nghiệp ( dĩ_nông_vi_bản ) , tiếp_tục cấm buôn_bán với nước_ngoài .Ngoài_ra , các vua Minh_Mạng , Thiệu_Trị và Tự Đức ngăn_cấm truyền_bá Công_giáo mà họ coi là " tả_đạo " .Tiếp_nối các thừa sai Dòng Tên dưới quy_chế bảo_trợ Bồ_Đào_Nha là các thừa sai Pháp và Tây_Ban_Nha đến truyền_giáo từ nửa sau thế_kỉ 17 .Một_số giáo_sĩ Pháp nổi_bật cũng hỗ_trợ nhân_lực và vật_lực cho nhà Nguyễn trong cuộc_chiến với nhà Tây_Sơn dẫn đến chiến_thắng của vua Gia_Long .Đến giữa thế_kỷ 19 , có khoảng 450.000 người Công_giáo .Chính_quyền nhà Nguyễn dưới các triều vua này lo_ngại sự lớn_mạnh của một tôn_giáo khác_biệt và có tổ_chức nên đã ra_lệnh cấm truyền_đạo Công_giáo , đồng_thời đàn_áp những người theo đạo Công_giáo và san bằng nhiều xóm đạo .Thời_kỳ hiện_đại ( 1858 –nay ) Thời_kỳ Pháp thuộc ( 1858 – 1945 ) Ngày 31 tháng 8 năm 1858 , Hải_quân Pháp đổ_bộ tấn_công vào cảng Đà_Nẵng và sau đó rút vào xâm_chiếm Sài_Gòn .Tháng 6 năm 1862 , Vua_Tự_Đức ký hiệp_ước nhượng ba tỉnh miền Đông cho Pháp .Năm 1867 , Pháp chiếm nốt ba tỉnh miền Tây kế_tiếp để tạo thành một lãnh_thổ thuộc địa Nam_Kỳ ( Cochinchine ) .Sau khi củng_cố vị_trí vững_chắc ở Nam_Kỳ , từ năm 1873 đến năm 1886 , Pháp xâm_chiếm nốt những phần còn lại của Việt_Nam qua những cuộc_chiến phức_tạp ở Bắc_Kỳ .Miền Bắc khi đó rất hỗn_độn do những mối bất_hoà giữa người Việt và người Hoa lưu_vong .Chính_quyền Việt_Nam không_thể kiểm_soát nổi mối bất_hoà này .Cả Trung_Hoa và Pháp đều coi khu_vực này thuộc tầm ảnh_hưởng của mình và gửi quân đến đó , nhưng cuối_cùng thì người Pháp đã chiến_thắng .Pháp tuyên_bố là họ sẽ " bảo_hộ " Bắc_Kỳ ( Tonkin ) và Trung_Kỳ ( Annam ) , nơi họ tiếp_tục duy_trì các vua nhà Nguyễn cho đến Bảo_Đại ( làm vua từ 1926 đến 1945 ) cùng bộ_máy quan_lại .Nhà Nguyễn tuy tiếp_tục tồn_tại ở Trung_Kỳ và Bắc_Kỳ nhưng chỉ còn quyền_lực hạn_chế , mọi vấn_đề lớn phải được Toàn_quyền Đông_Dương của Pháp thông_qua .Vào năm 1885 , các quan_lại Việt_Nam tổ_chức phong_trào kháng_chiến Cần_Vương chống Pháp nhưng thất_bại .Các vua Nguyễn là Hàm_Nghi , Duy_Tân và Thành Thái có ý phản_kháng đều bị Pháp truất ngôi và đưa đi đày .Vào năm 1887 , hoàn_tất quá_trình xâm_lược Việt_Nam , người Pháp đã tổ_chức ra một bộ_máy cai_trị khá hoàn_chỉnh từ trung_ương cho đến địa_phương .Ở trung_ương là Phủ toàn_quyền Đông_Dương ( ban_đầu thủ_phủ ở Sài_Gòn , năm 1902 đặt ở Hà_Nội ) .Đứng đầu Phủ toàn_quyền gọi là Toàn_quyền Đông_Dương , là người có quyền hành cao nhất trong thể_chế chính_trị Pháp trên toàn cõi Bắc_Kỳ , Trung_Kỳ , Nam_Kỳ và Cao_Miên .Đứng đầu ở 3 kỳ là : Thống_đốc Nam_Kỳ , Khâm_sứ Trung_Kỳ và Thống_sứ Bắc_Kỳ , cả ba đều nằm dưới quyền giám_sát và điều_khiển tối_cao của viên Toàn_quyền Đông_Pháp , trực_thuộc bộ Thuộc địa .Đến năm 1893 , quyền kiểm_soát của Toàn_quyền Đông_Pháp được mở_rộng thêm , bao_gồm cả Ai_Lao .Sau thất_bại của phong_trào Cần_Vương cuối thế_kỷ 19 , người Pháp đã cũng cố hoàn_toàn việc tổ_chức cai_trị tại Việt_Nam .Cuộc cải_cách trong giáo_dục trong thập_niên 1910 đã xoá_bỏ hoàn_toàn nền nho_học với chữ Hán cả nghìn năm trong chế_độ_phong_kiến Việt_Nam để thay_thế bằng phong_trào tân_học theo chữ_quốc_ngữ đã tạo ra một tầng_lớp trí_thức mới , đó là những người xuất_thân từ truyền_thống nho_giáo nhưng được tiếp_cận với văn_hoá phương Tây .Đại_diện tiêu_biểu cho giới này là Phan_Châu_Trinh và Phan_Bội_Châu đã mở_đầu cho Phong_trào Duy_Tân và Phong_trào Đông_Du vận_động tăng_cường dân_trí , dân_chủ , nhân_quyền và cải_cách xã_hội cho người Việt trước tầng_lớp người Pháp cai_trị .Tuy_nhiên sự phát_triển các phong_trào này sau đó bị chính_quyền thực_dân dẹp bỏ vì nhận thấy nguy_cơ đối_với chế_độ thuộc địa của họ .Cuối thập_niên 1920 , những người Việt cấp_tiến dưới ảnh_hưởng của Chủ_nghĩa_Tam_Dân đã thành_lập Việt_Nam Quốc_dân Đảng .Tuy_nhiên , đến năm 1930 , sau khi cuộc Khởi_nghĩa Yên_Bái thất_bại , Việt_Nam Quốc_dân Đảng bị suy_yếu nghiêm_trọng .Cùng năm đó , một_số thanh_niên Việt_Nam theo Chủ_nghĩa Marx-Lenin thành_lập Đảng Cộng_sản Đông_Dương , nhưng cũng mau_chóng trở_thành mục_tiêu tiêu_diệt của Pháp mặc_dù tổ_chức của họ thân_thiện với Mặt_trận Bình_dân trong chính_quyền Pháp .Đệ_Nhị_Thế_Chiến Nhật_Bản tấn_công Đông_Dương vào năm 1940 và nhanh_chóng thoả_thuận được với chính_quyền Vichy ở Pháp để cho Nhật toàn_quyền cai_trị Đông_Dương .Chính_quyền thực_dân Pháp chỉ tồn_tại đến tháng 3 năm 1945 khi Nhật tấn_công toàn_bộ Đông_Dương .Ngay sau đó , Nhật thiết_lập một chính_quyền thân Nhật với quốc_vương Bảo_Đại và thủ_tướng Trần_Trọng_Kim , đặt quốc_hiệu mới đế_quốc Việt_Nam và quốc_kỳ là cờ quẻ ly .Việt_Minh ( viết tắt của Việt_Nam Độc_lập Đồng_minh Hội ) thành_lập năm 1941 với vai_trò một_mặt trận của Đảng Cộng_sản Đông_Dương được điều_hành từ Pắc_Bó ( ở biên_giới Việt – Trung ) bởi Hồ_Chí_Minh khi ông trở về nước lần đầu_tiên kể từ năm 1911 ( năm ông rời Việt_Nam ) , mặc_dù ông có liên_hệ với những người Cộng_sản trong nước trong các thập_niên 1920 và 1930 .Ngày 11 tháng 3 năm 1945 khi quân_đội Nhật_Bản làm cuộc đảo_chính lật_đổ chính_phủ Bảo_hộ của Pháp , được sự hậu_thuẫn và kiểm_soát của Nhật , hoàng_đế Bảo_Đại ban ra một chiếu_chỉ với nguyên_văn : " Theo tình_hình thế_giới nói_chung và hiện_tình Á_Châu , chính_phủ Việt_Nam long_trọng công_bố rằng : Kể từ ngày hôm_nay , Hoà_ước Bảo_hộ ký_kết với nước Pháp được huỷ_bỏ và vô_hiệu_hoá .Việt_Nam thu_hồi hoàn_toàn chủ_quyền của một quốc_gia độc_lập ." Trần_Trọng_Kim được bổ_nhiệm làm thủ_tướng một chính_phủ mới với danh_xưng Đế_quốc Việt_Nam , nhưng hầu_hết quyền_lực của chính_phủ này do lực_lượng phát_xít Nhật nắm giữ .Trên thực_tế , Đế_quốc Việt_Nam là một chính_phủ bù_nhìn do Đế_quốc Nhật_Bản dựng lên .Đến ngày 14 tháng 8 năm 1945 khi Nhật_Bản đầu_hàng quân Đồng_Minh ( bao_gồm cả Việt_Minh tại Việt_Nam ) , chính_quyền Trần_Trọng_Kim bên bờ vực sụp_đổ .Lúc này , Việt_Minh kiểm_soát toàn_bộ khu_vực nông_thôn , chính_quyền Trần_Trọng_Kim và quân_đội Nhật chỉ còn cố cầm_cự ở một_số thành_phố lớn .Trong thời_gian cầm_quyền , chính_phủ Trần_Trọng_Kim không tổ_chức được Tổng_tuyển_cử nên không trở_thành chính_phủ chính_thức mà chỉ là chính_phủ lâm_thời , chưa phải là người đại_diện hợp_pháp của nhân_dân Việt_Nam .Đầu năm 1945 , Việt_Nam rơi vào một tình_trạng hỗn_loạn .Chiến_tranh đã làm kiệt_quệ nền kinh_tế , người Nhật chiếm lấy lúa_gạo và các sản_phẩm khác , bắt dân phá lúa trồng đay để phục_vụ chiến_tranh , cộng thêm thiên_tai , nạn đói ( Nạn đói Ất_Dậu ) đã xảy ra tại Bắc_Kỳ và Trung_Kỳ .Người ta ước_tính rằng đã có khoảng hai triệu người chết vì nạn đói này .Thời_kỳ cộng_hoà ( 1945 –nay ) Tuyên_bố độc_lập Tuyên_bố Potsdam của Anh , Mỹ và Trung_Hoa_Dân quốc gửi Nhật ngày 26 tháng 7 năm 1945 không nói rõ phần lãnh_thổ nào của Đông_Dương sẽ do ai giải_giới vũ_khí mà chỉ nói các vùng lãnh_thổ do Nhật_Bản chiếm được bằng vũ_lực sẽ được các nước đồng_minh vào giải_giới .Tuyên_bố cũng không nhắc đến việc vùng nào do ai giải_giới mà chỉ nói là phe Đồng_minh ( bao_gồm cả Việt_Minh ) sẽ tham_gia giải_giới .Tuy_nhiên , Thủ_tướng Nhật lúc đó là Suzuki tuyên_bố bác_bỏ Tuyên_bố Potsdam cũng như Tuyên_bố Cairo trước đó .Tới ngày 10 tháng 8 năm 1945 , phía Nhật mới chấp_nhận Tuyên_bố Potsdam và đầu_hàng quân Đồng_Minh .Trước đó , lực_lượng Việt_Minh do Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo đã liên_tục chống phát_xít Nhật và thực_dân Pháp từ thập_niên 1930 .Đặc_biệt , trong năm 1945 , Việt_Minh đã nhiều lần tổ_chức cho quần_chúng nhân_dân cướp các kho gạo của Nhật để cứu đói .Tới tháng 8 năm 1945 , lực_lượng Việt_Minh lãnh_đạo đã tổ_chức thành_công cuộc Cách_mạng_tháng_Tám , giành lấy quyền_lực ở hầu_khắp các tỉnh tại Việt_Nam ( trừ một_số tỉnh biên_giới giáp Trung_Quốc ) .Chính_quyền phát_xít Nhật khi đó đã đầu_hàng Đồng_Minh , Hoàng_đế Bảo_Đại thoái_vị và trở_thành cố_vấn tối_cao của nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà .Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại Hà_Nội , Hồ_Chí_Minh tuyên_bố thành_lập nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà độc_lập và thống_nhất từ miền Bắc tới miền Nam .Đầu năm 1946 , một cuộc bầu_cử toàn_quốc đã được tổ_chức .Các đại_biểu Việt_Minh chiếm ưu_thế , song các phe_phái khác cũng được mời tham_gia chính_phủ một_cách rộng khắp .Quốc_kỳ được chọn là cờ nền đỏ , sao_vàng năm cánh , hiến_pháp được thông_qua .Nhà_nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà chính_thức trở_thành người đại_diện hợp_pháp của nhân_dân Việt_Nam từ Bắc chí Nam .Chiến_tranh Đông_Dương ( 1946 – 1954 ) Tuy_nhiên , nền độc_lập của Việt_Nam bị đe_doạ chỉ sau 2 tuần .Ở miền Bắc , Đồng_Minh chỉ_định quân_đội quốc_gia Trung_Hoa giải_giới Nhật_Bản .Quân Trung_Hoa duy_trì ở đó đến tháng 5 năm 1946 rồi chuyển_giao cho Pháp trong sự chịu_đựng của chính_quyền Hồ_Chí_Minh .Ngược_lại , ở miền Nam , quân Nhật được giải_giới bởi quân Anh–Ấn .Sau đó , quân Anh–Ấn đã chuyển_giao miền Nam cho Pháp khi Pháp trở_lại miền Nam Việt_Nam vào cuối năm 1945 .Trong suốt năm 1946 , chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà do Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo đã đàm_phán hoà_bình với Pháp , mặc_dù vậy hai bên cũng chuẩn_bị lực_lượng cho chiến_tranh .Pháp chỉ công_nhận quyền tự_trị trong Liên_hiệp Pháp của Việt_Nam chứ không đống ý cho Việt_Nam độc_lập .Sau khi Pháp ra tối_hậu_thư đòi Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đầu_hàng , chiến_tranh giữa Việt_Nam và thực_dân Pháp bùng_nổ tháng 12 năm 1946 .Vào đầu năm 1947 , Pháp có_vẻ thắng_thế và nắm được toàn_bộ các đô_thị lớn của Việt_Nam .Tuy_nhiên , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà kiên_trì với chiến_lược " chiến_tranh_nhân_dân " và chiến_thuật du_kích , tổ_chức và đào_tạo nhân_dân cho một cuộc_chiến vũ_trang lâu_dài khiến Pháp sa_lầy .Tới năm 1949 , để giảm bớt gánh nặng , Pháp đàm_phán với các chính_trị_gia người Việt chống nhà_nước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà để thành_lập một chính_phủ mới là Quốc_gia Việt_Nam .Người đứng đầu chính_phủ này là Bảo_Đại , vốn là vua cuối_cùng của nhà Nguyễn , với cờ Quẻ_Ly là quốc_kỳ .Chính_phủ này có sự tham_gia của các quan_lại cũ thân Pháp .Pháp hỗ_trợ tài_chính , vũ_khí cũng như nắm quyền chỉ_huy , còn Quân_đội Quốc_gia Việt_Nam góp quân tham_gia cùng Pháp hòng dập tắt phong_trào kháng_chiến của Việt_Minh .Năm 1950 , chính_quyền Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa và Liên_Xô bắt_đầu trợ_giúp Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà vũ_khí .Bên kia , Pháp được Mỹ hậu_thuẫn , hỗ_trợ phần_lớn chiến_phí , nhưng đầu thập_niên 1950 , thế_trận của Pháp bắt_đầu yếu đi ở Đông_Dương .Thất_bại ở trận Điện_Biên_Phủ vào ngày 7 tháng 5 năm 1954 đã kết_thúc hoàn_toàn nỗ_lực của Pháp và Mỹ nhằm chiếm_giữ Việt_Nam và toàn_bộ Đông_Dương .Sau trận Điện_Biên_Phủ , các bên tham_chiến đã họp tại Genève năm 1954 để kế thúc chiến_tranh .Kết_quả Hiệp_định Genève được ký_kết với nội_dung là đình_chiến và tạm_thời phân_chia Việt_Nam thành hai vùng tập_trung quân_sự tạm_thời có ranh_giới tại vĩ_tuyến 17 , ranh_giới này không được coi là biên_giới chính_trị hay biên_giới quốc_gia .Miền Bắc là nơi tập_kết của quân_đội Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , lãnh_đạo bởi Hồ_Chí_Minh .Miền Nam là nơi tập_kết quân của Liên_hiệp Pháp ( bao_gồm Quốc_gia Việt_Nam ) .Tập_kết chính_trị tại_chỗ , tập_kết dân_sự theo nguyên_tắc tự_nguyện .Theo Tuyên_bố cuối_cùng của Hiệp_định , sau 2 năm , khi Pháp rút quân xong thì cả hai miền sẽ tổ_chức tuyển_cử để thống_nhất đất_nước .Dân_chúng có quyền lựa_chọn cư_trú tại miền Bắc hoặc miền Nam .Khoảng 1 triệu người , gồm phần_lớn là người theo Công_giáo ở miền Bắc đã di_cư vào Nam , trong khi 150.000 người ( gồm phần_lớn là bộ_đội chống Pháp người miền Nam ) tập_kết ra miền bắc .Chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ở miền bắc do Chủ_tịch Hồ_Chí_Minh lãnh_đạo đã kêu_gọi những giá_trị mang tính cộng_đồng , hướng lên xã_hội_chủ_nghĩa , bao_gồm nông_nghiệp - công_nghiệp tập_thể .Đa_số dân_chúng đã ủng_hộ hết_mình cho chính_quyền Hồ_Chí_Minh .Cải_cách_ruộng_đất trong thập_niên 1950 đã giải_quyết được vấn_đề công_bằng ruộng_đất cho nông_dân nghèo , tuy_nhiên một_số sai_lầm gây ra sự xáo_trộn đời_sống xã_hội miền Bắc trong giai_đoạn đầu .Về mặt kinh_tế , các nhà_máy công_nghiệp mới bắt_đầu được xây_dựng với sự hỗ_trợ về vốn , công_nghệ của các nước thuộc khối Xã_hội_chủ_nghĩa .Chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà xem Hiệp_định Genève là một thắng_lợi quan_trọng vì Hiệp_định này quy_định một cuộc tổng_tuyển_cử để thành_lập một quốc_gia độc_lập và thống_nhất .Họ tin rằng mình sẽ thắng_cử vì uy_tín rộng khắp của Hồ_Chí_Minh lúc đó .Tuy_nhiên , cuộc tuyển_cử đã không bao_giờ diễn ra .Pháp rút quân , Tổng_thống Mỹ Eisenhower được báo_cáo của CIA cho biết khoảng 80% người Việt_Nam sẽ bầu cho Hồ_Chí_Minh nếu mở cuộc tổng_tuyển_cử Hoa_Kỳ quyết_định hậu_thuẫn cho Ngô_Đình_Diệm thành_lập chính_phủ riêng_biệt ở phía Nam vĩ_tuyến 17 , không thực_hiện tổng_tuyển_cử thống_nhất Việt_Nam .Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà tố_cáo đây là hành_động phá_hoại Hiệp_định Genève .Chiến_tranh Việt_Nam ( 1955 – 1975 ) Trong thời_gian 1956-1958 , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đề_nghị Quốc_gia Việt_Nam thi_hành tuyển_cử thống_nhất đất_nước , nhưng bị từ_chối .Năm 1955 , với sự trợ_giúp của Mỹ , Ngô_Đình_Diệm đã gian_lận để chiến_thắng trong Cuộc trưng_cầu_dân_ý miền Nam Việt_Nam , cho_phép ông phế_truất Bảo_Đại , lên làm Quốc_trưởng của Quốc_gia Việt_Nam và sau_này trở_thành Tổng_thống của chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà .Bảo_Đại phải lưu_vong sang Pháp .Mỹ bắt_đầu viện_trợ cho Ngô_Đình_Diệm để xây_dựng cải_cách_điền_địa , cũng như củng_cố quân_đội để giữ vững chính_phủ thân Mỹ .Tuy_nhiên , chính_phủ Ngô_Đình_Diệm đã tổ_chức đàn_áp chính_trị và tôn_giáo khiến hàng trăm nghìn người thiệt_mạng .Vào năm 1959 , số quân Mỹ tại miền Nam Việt_Nam chỉ vào_khoảng vài nghìn người , dưới hình_thức là các " cố_vấn " cho chính_phủ Ngô_Đình_Diệm .Tuy_nhiên những xáo_trộn chính_trị vào cuối thập_niên 1950 tạo nên sự bất_ổn lớn trong xã_hội miền Nam .Chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà bắt_đầu thực_thi những chính_sách " Tố_cộng , Diệt cộng " , nhiều cuộc thảm_sát xảy ra như Vĩnh_Trinh , Hướng_Điền ( Quảng_Trị ) , ở nhà_tù Phú_Lợi ( tàn_sát hàng nghìn tù_nhân tình_nghi là người cộng_sản hoặc thân cộng bằng cách bỏ độc vào cơm ăn , nước uống ) .Các cuộc biểu_tình của Phật_giáo vốn chiếm số đông trong các tầng_lớp dân_chúng cũng bị đàn_áp , gây ra mâu_thuẫn tôn_giáo sâu_sắc .Từ năm 1959 , tổ_chức Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam ra_đời và được chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà hậu_thuẫn nhằm kêu_gọi chính_phủ Ngô_Đình_Diệm tổ_chức Tổng_tuyển_cử thống_nhất đất_nước .Đầu thập_niên 1960 , lực_lượng_vũ_trang của Mặt_trận này là Quân Giải_phóng miền Nam được thành_lập và tổ_chức bảo_vệ các cơ_sở chính_trị cũ của Việt_Minh cũng như bảo_vệ người_dân trước sự đàn_áp của chính_quyền Diệm .Mặt_trận đã kiểm_soát một khu_vực rộng_lớn ở nông_thôn miền nam , và mở nhiều vụ tấn_công vào các căn_cứ đối_phương .Trước đó , Hoa_Kỳ đã hỗ_trợ tài_chính , vũ_khí và cố_vấn cho chính_phủ Ngô_Đình_Diệm từ năm 1954 để ngăn_chặn sự lớn_mạnh của Việt_Minh tại miền Nam ( do tập_kết chính_trị được phép tiến_hành tại_chỗ nên các cơ_sở chính_trị của Việt_Nam không phải ra Bắc cùng Quân_đội Nhân_dân Việt_Nam ) .Hoa_Kỳ tăng_cường viện_trợ cho Việt_Nam Cộng_hoà và gửi 17.500 nhân_viên quân_sự đến Việt_Nam dưới danh_nghĩa " cố_vấn " .Tuy_nhiên , những mâu_thuẫn giữa chính_phủ Ngô_Đình_Diệm với phật_giáo Việt_Nam , việc chống quân Giải_phóng miền Nam không đạt mục_tiêu và thái_độ không phục_tùng của Ngô_Đình_Diệm , Hoa_Kỳ quyết_định loại_bỏ Ngô_Đình_Diệm bằng cách ủng_hộ Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà tiến_hành đảo_chính .Tướng_lĩnh Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà đảo_chính và ám_sát Ngô_Đình_Diệm ngày 1 tháng 11 năm 1963 , chấm_dứt nền Đệ_Nhất_Cộng hoà và thành_lập nền Đệ_Nhị_Cộng hoà .Sau sự_kiện này Hoa_Kỳ tuyên_bố sẽ tiếp_tục hỗ_trợ quân_sự và kinh_tế cho Việt_Nam Cộng_hoà .Tuy_nhiên , tình_hình chính_trường miền Nam sau đảo_chính hết_sức hỗn_loạn , chính_phủ Việt_Nam Cộng_hoà bên bờ vực sụp_đổ .Trên chiến_trường , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà liên_tiếp thất_bại trong chiến_lược chiến_tranh đặc_biệt .Để cứu_vãn tình_thế , sau khi dựng lên Sự_kiện Vịnh Bắc_Bộ vào tháng 4 năm 1964 , Tổng_thống Mỹ Johnson có cớ ra Nghị_quyết Vịnh Bắc_Bộ , theo đó gửi quân_đội Mỹ đến Việt_Nam trực_tiếp tham_chiến .Bắt_đầu từ tháng 3 năm 1965 lần_lượt các đoàn quân được chuyển tới chiến_trường Việt_Nam cùng với khoảng 20.000 " cố_vấn " đã có từ trước , số_lượng quân_đội Mỹ lên tới khoảng 540.000 người vào thời_điểm năm 1968 .Chiến_tranh bùng_nổ ác_liệt năm 1964 ở khu_vực Nam Việt_Nam , các vùng biên_giới với Campuchia và Lào , và các trận không_kích của Mỹ đánh vào miền Bắc Việt_Nam .Một bên là Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà , Hoa_Kỳ và các đồng_minh của Hoa_Kỳ gồm Hàn_Quốc , Thái_Lan , Úc , New_Zealand , Philippines tham_chiến trực_tiếp .Một bên là Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam tham_chiến , còn Liên_Xô và Trung_Quốc chỉ cung_cấp viện_trợ quân_sự và huấn_luyện .Sau giai_đoạn đảo_chính liên_tiếp , năm 1967 , Nguyễn_Văn_Thiệu lên làm Tổng_thống nền Đệ nhị Cộng_hoà của Việt_Nam Cộng_hoà .Ở miền Bắc , Lê_Duẩn là lãnh_đạo của Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà sau khi Chủ_tịch Hồ_Chí_Minh qua_đời vào năm 1969 .Đầu năm 1968 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam và nhân_dân địa_phương mở cuộc tổng_tấn_công Chiến_dịch Tết Mậu_Thân vào hầu_hết các thành_phố chính ở miền Nam Việt_Nam , tuy thất_bại về mặt chiến_thuật nhưng đã đạt được mục_đích đề ra : khiến cho Chính_phủ và dân_chúng Mỹ mất_lòng tin vào khả_năng chiến_thắng của quân_đội Mỹ ở Việt_Nam cũng như buộc Chính_phủ Mỹ phải ngồi đàm_phán với Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam .Tới tháng 11 năm 1968 , Johnson tuyên_bố dừng hoàn_toàn " tất_cả cuộc không_kích , pháo_kích và hải_chiến với Bắc Việt_Nam " và đồng_ý ngồi vào đàm_phán .Tuy_nhiên , 1 năm sau , Tổng_thống kế_nhiệm Richard_Nixon thông_báo Mỹ quay trở_lại , Nixon và cố_vấn Henry_Kissinger cho ra_đời chiến_lược " Việt_Nam_hoá chiến_tranh " .Vào tháng 6 năm 1969 , Mặt_trận Dân_tộc Giải_phóng miền Nam Việt_Nam tuyên_bố thành_lập Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam .Cùng với chiến_sự ở chiến_trường , cả hai bên đều tìm_kiếm giải_pháp chấm_dứt chiến_tranh thông_qua các cuộc hội_đàm ở Paris .Nội_dung đàm_phán được thực_hiện qua các phiên họp kín giữa Hoa_Kỳ và Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà , vốn là 2 bên thực_sự điều_khiển cuộc_chiến ( 2 đoàn còn lại là Việt_Nam Cộng_hoà và Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam chỉ tham_gia cho có đủ danh_nghĩa ) .Mãi đến tháng 1 năm 1973 , Hiệp_định Hoà_bình Paris mới được ký giữa 4 bên , sau thất_bại nặng_nề của Mỹ trong các cuộc không_kích vào Hà_Nội , Hải_Phòng và các thành_phố khác ở miền Bắc Việt_Nam do không_lực Hoa_Kỳ tiến_hành cuối năm 1972 .Tháng 1 năm 1974 , Trung_Quốc đã tấn_công vào quần_đảo Hoàng_Sa lúc đó đang do chính_quyền Việt_Nam Cộng_hoà kiểm_soát và chiếm_đóng hoàn_toàn quần_đảo này .Sau Hiệp_định Paris 1973 , quân viễn_chinh Mỹ rút khỏi Việt_Nam – theo đúng điều_khoản đầu_tiên của hiệp_định là công_nhận sự " độc_lập , chủ_quyền , thống_nhất và toàn_vẹn lãnh_thổ " của Việt_Nam .Các điều_khoản khác là đình_chiến và giữ lãnh_thổ của mỗi bên trước khi đình_chiến , tổng_tuyển_cử để xác_định chính_quyền tương_lai ở miền Nam .Hiệp_định nói rõ Hoa_Kỳ phải triệt_thoái quân hoàn_toàn trong vòng 60 ngày .Mặc_dù đã có hiệp_định nhưng Chiến_tranh Việt_Nam vẫn tiếp_diễn do Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà vi_phạm hiệp_định .Tiêu_biểu , ngay khi Hiệp_định có hiệu_lực , QLVNCH đã tấn_công cảng Cửa Việt của Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam .Với sự rút quân của Hoa_Kỳ cùng với những điểm yếu nội_tại của mình , Quân_lực Việt_Nam Cộng_hoà không_thể tòn tại được lâu .Đến giữa tháng 3 năm 1975 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam mở cuộc tấn_công ở Tây_Nguyên , khởi_đầu những chiến_dịch nối_tiếp nhau .Quân Việt_Nam Cộng_hoà thất_bại liên_tục , để mất Tây_Nguyên rồi Huế , Đà_Nẵng sau chưa đầy 1 tháng .Ngày 30 tháng 4 năm 1975 , Quân Giải_phóng miền Nam Việt_Nam giành được quyền kiểm_soát Sài_Gòn , chính_phủ của Tổng_thống Dương_Văn_Minh của Việt_Nam Cộng_hoà tuyên_bố đầu_hàng Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam .Thời_kỳ đầu sau thống_nhất ( 1976 – 1986 ) Ngày 25 tháng 4 năm 1976 , Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam tổ_chức Tổng_tuyển_cử để thống_nhất về mặt nhà_nước thành một quốc_gia có tên chính_thức là Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam .Năm 1977 , Việt_Nam trở_thành thành_viên của Liên_Hợp_Quốc .Tuy_nhiên , do những nguyên_nhân cả chủ_quan lẫn khách_quan như : chủ_trương thống_nhất mọi mặt theo tiêu_chuẩn miền Bắc ( thí_dụ , kế_hoạch xã_hội_hoá toàn_bộ kinh_tế miền Nam nhằm hợp_nhất với kinh_tế miền Bắc ) ; các cuộc tấn_công liên_tục vào Nam_bộ của quân_đội Khmer_Đỏ , thiên_tai và lũ_lụt năm 1977 và 1978 , Trung_Quốc tấn_công vào các tỉnh biên_giới phía Bắc , di_chứng chiến_tranh như chất_độc da_cam , bom_mìn chưa nổ , ... đã làm cho nền kinh_tế quốc_gia rơi vào khủng_hoảng .Sự đe_doạ của chiến_tranh , đời_sống sút_kém gây ra một làn_sóng người vượt_biên ra nước_ngoài ( thuyền_nhân ) bắt_đầu từ năm 1978 , chủ_yếu là người Hoa .Đầu thập_niên 1980 , kinh_tế – xã_hội ở Việt_Nam lâm vào trì_trệ , tỉ_lệ lạm_phát lên đến 774,7% vào năm 1986 .Những khủng_hoảng này đã gây sức_ép đổi_mới cả về chính_trị và quản_lý kinh_tế .Sau chiến_tranh Việt_Nam , Campuchia nhiều lần xâm_phạm lãnh_thổ của Việt_Nam dù_cho Việt_Nam đã có nhiều động_thái để duy_trì hoà_bình .Tháng 5 năm 1975 , Khmer_Đỏ đã tấn_công đảo Phú_Quốc và Thổ_Chu của Việt_Nam .Từ năm 1975 – 1978 , tranh_chấp và xung_đột biên_giới xảy ra thường_xuyên , với sự hậu_thuẫn của Trung_Quốc , quân_đội Khmer_Đỏ nhiều lần tiến_hành các cuộc đột_kích vào sâu trong lãnh_thổ Việt_Nam , theo thống_kê , có khoảng 30.000 thường_dân và hàng nghìn quân_lính Việt_Nam bị quân_đội Khmer_Đỏ giết_hại trong các cuộc tấn_công dọc biên_giới trong thời_gian này .Vào tháng 12 năm 1978 , quân Khmer_Đỏ mở các cuộc tấn_công lớn vào các tỉnh biên_giới từ Tây_Ninh đến Kiên_Giang , thị_xã Hà_Tiên bị chiếm .Quân_đội Việt_Nam tổ_chức phản_công , tới ngày 7 tháng 1 năm 1979 , họ tiến_quân vào thủ_đô Phnom_Penh đánh_đuổi Khmer_Đỏ .Trước việc Khmer_Đỏ tổ_chức diệt_chủng ở Campuchia và tấn_công xâm_lược vào lãnh_thổ của Việt_Nam , quân_đội Việt_Nam buộc phải tiến_hành can_thiệp .Ngày 8 tháng 1 , với sự hậu_thuẫn của Việt_Nam , Hội_đồng_Nhân_dân Cách_mạng Campuchia được thành_lập do Heng_Samrin làm chủ_tịch .Khoảng 10 ngày sau , hội_đồng này ký hiệp_ước với Việt_Nam , hợp_thức_hoá sự hiện_diện của quân_đội Việt_Nam trên đất Campuchia .Tới năm 1989 , quân_đội Việt_Nam rút về nước sau khi chính_quyền của Campuchia ổn_định , lực_lượng diệt_chủng bị đẩy_lùi .Sự_kiện Việt_Nam phản_công và lật_đổ chế_độ Khmer_Đỏ ở Campuchia là cái cớ để Trung_Quốc , vốn ủng_hộ chế_độ Khmer_Đỏ , có lý_do tấn_công xâm_lược Việt_Nam , với tuyên_bố của Chủ_tịch Trung_Quốc là Đặng_Tiểu_Bình : " Việt_Nam là côn_đồ , phải dạy cho Việt_Nam một bài_học " .Ngày 17 tháng 2 năm 1979 , với lực_lượng khoảng 400.000 quân , Trung_Quốc đã bất_ngờ tấn_công vào các tỉnh biên_giới phía Bắc của Việt_Nam từ Quảng_Ninh tới Lai_Châu , sau 3 tuần đã chiếm được thủ_phủ các tỉnh này .Sau sự yếu_thế ban_đầu , Việt_Nam đã tổ_chức phản_công lại và cùng với những quân_đoàn thiện_chiến được chuyển từ chiến_trường Campuchia ra đã dần giành lại được lợi_thế .Tới ngày 18 tháng 3 năm 1979 , Trung_Quốc tuyên_bố rút quân khỏi những vùng biên_giới mà họ đánh chiếm được .Sự_kiện này đã gây nên cuộc khủng_hoảng " Hoa_kiều " ở trong nước .Đầu thập_niên 1980 , nhiều người gốc Hoa do lo_sợ chiến_tranh giữa hai nước nên đã chạy khỏi Việt_Nam về Trung_Quốc , hoặc trở_thành " thuyền_nhân " chạy sang nước khác .Cuộc_chiến này cũng đưa tới việc cắt đứt quan_hệ ngoại_giao giữa hai nước , hơn 13 năm sau , tới năm 1992 , hai nước mới bình_thường_hoá lại quan_hệ ngoại_giao .Cũng trong thời_gian này , tháng 3 năm 1988 , Trung_Quốc sử_dụng tàu_chiến để tấn_công các tàu công_binh của phía Việt_Nam , mở cuộc hải_chiến vào các bãi đá Cô Lin , Len_Đao , Gạc_Ma thuộc quần_đảo Trường_Sa và chiếm_đóng Gạc_Ma , phía Việt_Nam bảo_vệ được bãi Cô Lin và Len_Đao thành_công .Thời_kỳ đổi_mới ( 1986 –nay ) Năm 1986 , Đại_hội Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam VI tiến_hành chính_sách " Đổi_Mới " , đứng đầu là ông Nguyễn_Văn_Linh , để hợp_lý_hoá cơ_cấu hành_chính , cải_cách cơ_cấu Đảng , chính_quyền pháp_quyền , dân_chủ hơn , cải_cách kinh_tế theo hướng kinh_tế_thị_trường với định_hướng Xã_hội_chủ_nghĩa .Công_cuộc đổi_mới được phát_hành toàn_diện , tình_hình kinh_tế đã được cải_thiện đáng_kể , từ một nước nhập_khẩu và nhận viện_trợ của nước_ngoài thành nước xuất_khẩu .Trước 1989 , Việt_Nam nhập_khẩu lương_thực nhưng từ năm 1989 , Việt_Nam bắt_đầu xuất_khẩu 1 – 1,5 triệu tấn gạo mỗi năm ; và tăng dần hàng năm : 4,5 triệu tấn ( năm 2004 ) , 4,9 triệu tấn ( năm 2005 ) , đứng thứ 2 thế_giới về xuất_khẩu gạo .Lạm_phát giảm dần ( đến năm 1990 còn 67,4% ) và năm 2005 lạm_phát chỉ còn 8,5% .Trong thời_gian 1991 – 1995 , nhịp_độ tăng bình_quân hàng năm về tổng_sản_phẩm trong nước ( GDP ) đạt 8,2% .Đến tháng 6 năm 1996 , đầu_tư trực_tiếp của nước_ngoài đạt trên 30,5 tỷ USD .Lạm_phát giảm từ 67,1% ( 1991 ) xuống còn 12,7% ( 1995 ) và 4,7% ( 1996 ) .Năm 2004 , Việt_Nam đã đạt được mức tăng_trưởng là 7,7% cao hơn mức tăng_trưởng năm trước và đứng thứ 2 trong khu_vực , sau Singapore .( Tổng_sản_phẩm quốc_nội đạt 35 tỷ USD , khoảng bằng GDP của bang Mecklenburg-Vorpommern của Đức ) .Sự phát_triển bền_vững được thể_hiện qua sự tăng_trưởng của kim_ngạch xuất_khẩu ( tăng 30% ) cũng như sự tăng_trưởng của sản_xuất công_nghiệp và xây_dựng ( 10,2% ) .Năm 2005 , tăng_trưởng GDP của Việt_Nam là 8,5% .Đến nay , Việt_Nam đã thiết_lập quan_hệ ngoại_giao với 167 nước , có quan_hệ buôn_bán với trên 100 nước .Các công_ty của hơn 70 nước và vùng lãnh_thổ đã đầu_tư trực_tiếp vào Việt_Nam .Năm 1995 , Việt_Nam đã bình_thường_hoá quan_hệ với Mỹ , và tiếp đó gia_nhập ASEAN , APEC , thành_viên diễn_đàn ASEM .Ngày 7 tháng 11 năm 2006 , đã trở_thành thành_viên thứ 150 của WTO .Ngày 11 tháng 1 năm 2007 , Việt_Nam chính_thức trở_thành thành_viên thứ 150 của Tổ_chức Thương_mại Thế_giới ( WTO ) sau 11 năm đàm_phán .Vào ngày 16 tháng 10 năm 2007 , Việt_Nam đã được bầu làm một trong các thành_viên không thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hiệp_Quốc nhiệm_kỳ 2008 – 2009 .Ngay sau khi gia_nhập WTO , nền kinh_tế Việt_Nam đã tăng_trưởng chậm lại do tác_động của cuộc khủng_hoảng tài_chính toàn_cầu năm 2008 .Điều này cũng đặt ra yêu_cầu cho Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam phải ngăn_chặn , khắc_phục triệt_để một bộ_phận cán_bộ , Đảng_viên suy_thoái tư_tưởng chính_trị , đạo_đức lối sống và xây_dựng Đảng trong_sạch , vững_mạnh , song_song với việc đề_cao cảnh_giác các thế_lực thù_địch .Đến năm 2015 , kinh_tế Việt_Nam đã bắt_đầu có những dấu_hiệu hồi_phục mạnh_mẽ .Về các tác_động ngoại_cảnh , các sự_kiện tranh_chấp ở biển Đông như tàu địa_chấn Bình_Minh 02 bị hải giám Trung_Quốc cắt cáp , Vụ giàn khoan Hải_Dương 981 và việc Trung_Quốc xây đảo nhân_tạo ở biển Đông là các sự_kiện chính ảnh_hưởng đến tình_hình chính_trị Việt_Nam hiện_nay .Điều này thúc_đẩy Việt_Nam tiếp_tục đóng_góp nhiều hơn vào việc hình_thành Cộng_đồng Kinh_tế ASEAN và hợp_tác toàn_diện với Hoa_Kỳ , ký các Hiệp_định thương_mại tự_do với Nhật_Bản , Hàn_Quốc và Liên_minh châu_Âu .Tham_gia Cộng_đồng Kinh_tế ASEAN Ngày 31 tháng 12 năm 2015 , Việt_Nam chính_thức tham_gia thành_lập Cộng_đồng Kinh_tế ASEAN – ASEAN Economic_Community , viết tắt AEC , gồm 10 quốc_gia thành_viên .AEC sẽ là cơ_hội quý_báu để Việt_Nam đẩy_mạnh xuất_khẩu , thu_hút đầu_tư nước_ngoài , nhanh_chóng bắt_nhịp với xu_thế và trình_độ phát_triển kinh_tế của khu_vực và thế_giới .Tuy_nhiên , bên cạnh những thuận_lợi lớn , AEC ra_đời , các doanh_nghiệp Việt_Nam cũng sẽ phải đối_mặt với nhiều thách_thức .Việc cạnh_tranh về dịch_vụ đầu_tư của các nước ASEAN sẽ dẫn đến một_số ngành , doanh_nghiệp phải thu_hẹp sản_xuất , thậm_chí rút khỏi thị_trường .Các nước sẽ mở_rộng thị_trường xuất_khẩu cho hàng_hoá của Việt_Nam nhưng đồng_thời Việt_Nam cũng phải mở_cửa cho hàng_hoá cạnh_tranh của các nước trong ASEAN .Việc tham_gia AEC cũng sẽ là cơ_hội lớn để Việt_Nam đẩy_mạnh cải_cách thể_chế , hiện_đại_hoá nền kinh_tế , nâng cao trình_độ phát_triển .Tuy_nhiên , trong những năm tới , Việt_Nam cũng đứng trước sức_ép rất lớn về cải_cách thể_chế , tái cơ_cấu kinh_tế , nâng cao trình_độ khoa_học – công_nghệ và năng_lực cạnh_tranh , trong bối_cảnh ASEAN nhảy_vọt từ nấc Khu_vực Mậu_dịch Tự_do ASEAN ( AFTA ) lên nấc thang Cộng_đồng Kinh_tế ( AEC ) .Hiện_nay , trình_độ phát_triển của Việt_Nam còn kém xa nhiều quốc_gia trong ASEAN như :Singapore , Malaysia , Thái_Lan , ...Do_vậy , sức_ép cải_cách đặt ra với Việt_Nam là rất lớn .Xếp_hạng năng_lực cạnh_tranh quốc_gia của Việt_Nam do Diễn_đàn Kinh_tế Thế_giới ( WEF ) công_bố cho năm 2015 – 2016 , Việt_Nam ở hạng thấp trong khu_vực và chỉ đứng thứ 56 trên tổng_số 144 nền kinh_tế .Nền quản_lý hành_chính lạc_hậu , nhiều thủ_tục rườm_rà gây ảnh_hưởng tiêu_cực nghiêm_trọng đến năng_lực cạnh_tranh , chi_phí về thời_gian và tiền_bạc của doanh_nghiệp Việt_Nam , đơn_cử như việc các doanh_nghiệp Việt_Nam vào năm 2010 cần đến 872 giờ / năm để đóng thuế trong khi bình_quân của dịch_vụ đó ở các nước ASEAN-6 chỉ là 172 giờ / năm .Thực_tế này cho thấy , cải_cách thể_chế , tái cơ_cấu kinh_tế , nâng cao trình_độ khoa_học – công_nghệ và năng_lực cạnh_tranh đang là đòi_hỏi cấp_thiết đặt ra cho Việt_Nam trong giai_đoạn tới .Tên nước qua các thời_kỳ Tên gọi của Việt_Nam qua các thời như sau : Thời_Hồng_Bàng_Văn Lang : thời Hùng_Vương_Âu_Lạc : thời An_Dương_Vương_Thời nhà Triệu_Nam_Việt : vương_quốc Nam_Việt gồm Bắc_Bộ và Bắc_Trung_Bộ Việt Nam , đại_bộ_phận tương_đương Quảng_Đông , Quảng_Tây và một phần tương_đương nam_bộ Quý_Châu hiện_nay ( 204 TCN - 111 TCN ) .Thời_Bắc thuộc ( thuộc ) Giao Chỉ bộ : Bắc_thuộc thời Hán , bộ Giao Chỉ gồm Bắc_Bộ và Bắc_Trung_Bộ Việt Nam , Quảng_Đông , Quảng_Tây và đảo Hải_Nam .( thuộc ) Giao Châu : Bắc_thuộc từ thời Đông_Ngô đến thời Đường , Giao Châu bao_gồm cả Quảng_Đông .Vạn_Xuân : Giai_đoạn độc_lập ngắn dưới thời nhà Tiền_Lý ( 542 – 602 ) .An_Nam đô_hộ phủ : Bắc_thuộc thời Đường ( 618 – 866 ) .Tĩnh_Hải quân : tiếp_tục trong thời thuộc Đường qua thời Tự_chủ tới hết thời nhà Ngô ( 866 – 967 ) .Thời phong_kiến độc_lập Đại_Cồ_Việt : thời Nhà Đinh – Nhà Tiền_Lê và đầu thời Nhà Lý , từ 968 – 1054 .Đại_Việt : thời Nhà Lý – Nhà Trần , từ 1054 – 1400 .Đại_Ngu : thời Nhà Hồ , từ 1400 – 1407 .Đại_Việt : thời Nhà Hậu Lê-Nhà Tây_Sơn và 3 năm đầu thời nhà Nguyễn , từ 1428 – 1804 .Việt_Nam : thời Nhà Nguyễn , từ năm 1804 – 1839 .Đại_Nam : thời Nhà Nguyễn , từ năm 1839 – 1945 .Thời_Pháp thuộc ( thuộc ) Liên_bang Đông_Dương : nhập chung với Lào , Campuchia , Quảng_Châu_Loan từ 1887 đến 1945 .Giai_đoạn từ 1945 đến nay Đế_quốc Việt_Nam : tháng 4 năm 1945 – tháng 8 năm 1945 dưới thời chính_phủ Trần_Trọng_Kim , là chính_phủ bù_nhìn của phát_xít Nhật_Bản .Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà : từ 2 tháng 9 năm 1945 đến 2 tháng 7 năm 1976 .Quốc_gia Việt_Nam : dựng lên bởi chính_quyền thực_dân Pháp , tồn_tại từ 1949 đến 1955 với Quốc_trưởng Bảo_Đại .Việt_Nam Cộng_hoà : kế_thừa từ Quốc_gia Việt_Nam , tồn_tại từ 1955 đến 30 tháng 4,1975 tại miền Nam .Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam : từ 8 tháng 6 năm 1960 đến 2 tháng 7 năm 1976 , tiếp_quản miền Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975 .Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam : từ ngày 2 tháng 7 năm 1976 đến nay , kế_thừa trực_tiếp Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam .Dân_số qua các thời_kỳ Các cuộc chiến_tranh trong lịch_sử Việt_Nam Xem thêm Lịch_sử chiến_tranh Việt_Nam – Trung_Quốc Lịch_sử chiến_tranh Việt_Nam – Chăm_Pa_Lịch sử chiến_tranh Việt_Nam – Thái_Lan Lịch_sử Đông_Nam_Á_Địa lý Việt_Nam Tranh_chấp chủ_quyền Biển Đông_Chú thích Thư_mục Đại_Việt sử_ký toàn thư và một_số sách sử dạng PDF Ngô_Sĩ_Liên và Nguyễn_Huy_Oánh , Quốc_sử toản yếu , Nhà_xuất_bản Thuận_Hoá , 2004 Trần_Trọng_Kim : Việt_Nam sử lược Đại_Việt sử_ký toàn thư Đại_Việt sử lược , người dịch : Trần_Quốc_Vượng_An Nam chí lược , tác_giả : Lê_Tắc ( Lê_Trắc ) Phan_Huy_Lê , Trần_Quốc_Vượng , Hà_Văn_Tấn , Lương_Ninh ( nhà_sử_học ) ( 1991 ) , Lịch_sử Việt_Nam , tập 1 , Nhà_xuất_bản Đại_học và giáo_dục chuyên_nghiệp Đọc thêm Critical and primary sources Liên_kết ngoài Virtual_Vietnam_Archive_Exhaustive collection of Vietnam related documents ( Đại_học Công_nghệ Texas ) Thư_viện Sử – Viện Việt_Học_Bản pdf một_số sách lịch_sử Việt_Nam Việt_Nam
Người Việt hay người Kinh , là một dân_tộc hình_thành tại khu_vực địa_lý mà ngày_nay là miền Bắc Việt_Nam và miền nam Trung_Quốc .Đây là dân_tộc chính , chiếm khoảng 86,2% dân_số Việt_Nam và được gọi chính_thức là dân_tộc Kinh để phân_biệt với những dân_tộc_thiểu_số tại Việt_Nam .Ngôn_ngữ chính của người Việt là tiếng Việt , một ngôn_ngữ thuộc ngữ chi Việt của ngữ_hệ Nam Á. Người Việt sinh_sống trên khắp đất_nước Việt_Nam và một_số nước khác .Cộng_đồng người Việt hải_ngoại đông nhất_định_cư ở Hoa_Kỳ .Nguồn_gốc Truyền_thuyết Theo truyền_thuyết , những người Việt đầu_tiên là con_cháu của một thần rồng tên là Lạc_Long_Quân và một vị tiên tên là Âu_Cơ .Hai người đã lấy nhau , sinh_sống cùng nhau và đẻ ra một bọc 100 trứng , số trứng này nở ra 100 người con .Những người con sinh ra cùng một bọc gọi là " cùng bọc " ( hay còn gọi là Đồng_bào ) và " đồng_bào " là cách gọi của người Việt để nói rằng tất_cả người Việt_Nam đều có chung một nguồn_gốc .Nhân_chủng_học Có hai luồng quan_điểm về nguồn_gốc của người Việt .Một_số học_giả tin rằng người Việt đầu_tiên di_chuyển từ quần_đảo Indonesia thông_qua bán_đảo Mã_Lai và Thái_Lan cho đến khi họ định_cư ở khu_vực đồng_bằng sông Hồng , bằng cách lần theo con đường của các công_cụ đá từ cuối Thế_Pleistocen ( 600.000-12.000 trước Công_nguyên ) , trên đảo Java , bán_đảo Malaysia , Thái_Lan và phía bắc Miến_Điện .Những công_cụ bằng đá được cho là các công_cụ con_người đầu_tiên được sử_dụng trong khu_vực Đông_Nam Á. Các nhà_khảo_cổ tin rằng vào thời_điểm này Hymalaya , một dãy núi ở miền bắc Miến_Điện và Trung_Quốc , tạo ra một rào_cản băng_giá cô_lập người_dân Đông_Nam Á. Một_số khác cho rằng người Việt đầu_tiên vốn là một bộ_tộc gốc Mông_Cổ ở Tây_Tạng , di_cư xuống phía nam từ thời đồ đá cũ .Nhóm dân_tộc này định_cư tại vùng Bắc_Bộ , thượng_nguồn sông Hồng ngày_nay và tạo nên nền văn_minh Đông_Sơn .Nhóm bộ_tộc này cũng có sự tương_đồng rất lớn về nhân_chủng , văn_hoá với các tộc_người ở phía Nam Trung_Quốc - mà sử Trung_Quốc còn gọi là cộng_đồng Bách_Việt .Vào năm 257 TCN An_Dương_Vương thành_lập vương_quốc Âu_Lạc , tại miền Bắc Việt_Nam bây_giờ .Vào năm 208 TCN vua nước Nam_Việt là Triệu_Đà tiến đánh và chiếm được Âu_Lạc .Triệu_Đà hợp_nhất Âu_Lạc vào Nam_Việt .Năm 2019 , các nhà_khoa_học thuộc Viện nghiên_cứu Tế_bào gốc - công_nghệ gen Vinmec công_bố kết_quả nghiên_cứu về bộ gen người Việt khẳng_định sự khác_biệt giữa quần_thể người Hán và quần_thể người Việt .Người Việt có nguồn_gốc chính từ người Đông_Nam_Á cổ_đại .Nghiên_cứu của Vinmec cũng củng_cố giả_thuyết khoa_học về việc con_người từ châu_Phi di_cư tới các nước Đông_Nam Á. Sau đó , con_người di_cư sâu vào lục_địa theo hướng từ phía Nam lên phía Bắc .Phân_bố Trên thế_giới Vào thế_kỷ 16 , một_số người Việt di_cư lên phía bắc vào Trung_Quốc .Tuy đã bị ảnh_hưởng Trung_Hoa nhiều hơn , con_cháu những người này vẫn còn nói tiếng Việt và được công_nhận là một dân_tộc_thiểu_số tại Trung_Quốc .Trong thời Pháp thuộc , một_số người Việt làm công_nhân đồn_điền , khai mỏ tại Tân_Đảo ( nay là Nouvelle-Calédonie và Vanuatu ) ...Ngoài_ra còn một_số cộng_đồng người Việt ở Réunion , Haiti ... thành_lập từ những chí_sĩ yêu nước bị đày_ải .Tại Xiêm , Trung_Quốc , Lào , Campuchia cũng có khá nhiều người Việt sinh_sống .Cũng trong thời_kỳ này , một_số người Việt yêu nước đã sang Xiêm , Trung_Quốc , Liên_Xô ... thành_lập các tổ_chức cách_mạng nhằm tránh sự bắt_bớ của chính_quyền thuộc địa tại Việt_Nam .Khi thực_dân Pháp rời khỏi Việt_Nam vào năm 1954 , một_số người Việt di_cư sang Pháp , gần 900.000 người từ miền Bắc di_cư vào miền nam .Sau Chiến_tranh Việt_Nam , hơn 1 triệu người Việt di_tản và vượt_biên .Phần_lớn những người này tái định_cư tại Bắc_Mỹ , Tây_Âu và Úc .Tại Hoa_Kỳ có một cộng_đồng người Mỹ gốc Việt khá lớn .Tại Việt_Nam Tuy gốc_từ miền Bắc Việt_Nam , người Việt đã Nam tiến và chiếm đất_đai của vương_quốc Chiêm_Thành qua thời_gian .Hiện_nay họ là dân_tộc_đa_số trong phần_lớn các tỉnh tại Việt_Nam .Theo Tổng điều_tra dân_số và nhà ở năm 2009 , người Kinh ở Việt_Nam có dân_số 73.594.427 người , chiếm 85,7% dân_số cả nước , cư_trú tại tất_cả 63 tỉnh , thành_phố .Các tỉnh , thành_phố có số_lượng người Kinh lớn nhất là : Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( 6.699.124 người ) , Hà_Nội ( 6.370.244 người ) , Thanh_Hoá ( 2.801.321 người ) , Nghệ_An ( 2.489.952 người ) , Đồng_Nai ( 2.311.315 người ) , An_Giang ( 2.029.888 người ) .Người Kinh là dân_tộc_đa_số tại Việt_Nam , tuy_nhiên tại một_số tỉnh miền núi phía Bắc , người Kinh lại là dân_tộc_thiểu_số : Lào_Cai ( 212.528 người , chiếm 34,6% dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc_đa_số ) , Hoà_Bình ( 207.569 người , chiếm 26,4% dân_số toàn tỉnh , người Mường là dân_tộc_đa_số ở Hoà_Bình , chiếm 63,9% ) , Sơn_La ( 189.461 người , chiếm 17,6% dân_số toàn tỉnh , người Thái là dân_tộc_đa_số ở Sơn_La ) , Lạng_Sơn ( 124.433 người , chiếm 17,0% dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc_đa_số ) , Hà_Giang ( 95.969 người , chiếm 13,2% dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc_đa_số ) , Điện_Biên ( 90.323 người , chiếm 18,4% dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc_đa_số ) , Lai_Châu ( 56.630 người , chiếm 15,3% dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc_đa_số ) , Bắc_Kạn ( 39.280 người , chiếm 13,4% dân_số toàn tỉnh , người Tày là dân_tộc_đa_số ở tỉnh này ) , Cao_Bằng ( 29.189 người , chỉ chiếm 5,76% dân_số toàn tỉnh , tỉnh này không có dân_tộc_đa_số ) .Kinh_tế Có_thể nói nền kinh_tế mạnh nhất_là nền nông_nghiệp lúa_nước .Nền văn_minh lúa_nước đã được khai_sinh từ rất ngàn đời xưa và đạt được trình_độ nhất_định .Nền nông_nghiệp phát_triển cũng nhờ một phần vào sự đào đê , đào_nương .Ngoài nghề nông_nghiệp , người Kinh cũng làm một_số các nghề khác ví_dụ như chăn_nuôi gia_súc , làm đồ thủ_công ...Văn_hoá Văn_học Văn_học của người Việt đã từng tồn_tại từ rất lâu và được truyền_miệng qua truyển cổ , ca_dao , tục_ngữ ...Nghệ_thuật phong_phú như ca_hát , âm_nhạc , điêu_khắc , hội_hoạ , múa , diễn_xướng ...Hàng năm thì theo truyền_thống các làng đều tổ_chức hội làng với các sinh_hoạt cộng_đồng .Khoảng sau Công_Nguyên , người Kinh bị Bắc_thuộc nên đã dùng chữ Hán , nhưng về sau tự_tạo thêm chữ_viết riêng là chữ_Nôm .Tuy_nhiên chữ Hán vẫn là ngôn_ngữ chính_thức được dùng trong hành_chính và giáo_dục .Từ khoảng thế_kỷ thứ 16 các giáo_sĩ truyền_giáo đến từ phương Tây thấy cần dùng chữ_cái Latin để ký_âm tiếng Việt .Từ đó xuất_hiện chữ Quốc_Ngữ được sử_dụng rộng_rãi ngày_nay .Năm 1945 , 95% dân_số Việt_Nam mù_chữ nhưng đến năm 2010 tỷ_lệ biết chữ ở người_lớn là 97,3% .Tuy_nhiên tỷ_lệ đọc sách của người Việt khá thấp ở mức 0,8 cuốn sách / người / năm .Người Việt có truyền_thống ăn_trầu cau , hút thuốc_lá , nước vối , nước chè , hút thuốc_lào , các loại cơm , cháo , xôi , mắm_tôm , thịt chó , trứng vịt lộn .Việc hút thuốc_lá , thuốc_lào có_lẽ sau thế_kỷ 16 , sau khi cây_thuốc lá nhập vào Việt_Nam từ châu_Mỹ .Ngoài các giá_trị vật_chất , người Việt còn có những giá_trị tâm_linh như việc thờ_cúng tổ_tiên , giỗ và các lễ_hội như Tết .Các tôn_giáo phổ_biến như Phật_giáo , Công_giáo Rôma , đạo Cao_Đài ...Trang_phục Nói_chung người Việt_Nam dù ở Bắc , Trung hay Nam đều có cách mặc gần giống nhau .Các loại quần_áo như áo ngắn mặc với quần_lá_toạ ống rộng , quần có cạp hoặc dùng dây_rút .Thời xưa thì đàn_ông để tóc dài , búi_tó , hoặc thắt khăn_đầu_rìu , ...Vào các lễ_hội đặc_biệt thì mặc áo_dài khăn đống , mùa áo đơn_giản không có văn_hoa .Chân thì đi guốc mộc .Vào thời xưa thì phụ_nữ người Kinh ai cũng mặc yếm .Váy thì váy dài với dây thắt_lưng .Các loại nón thông_thường như thúng , ba tầm ...Trong những ngày hội thì người phụ_nữ thường mặc áo_dài .Các thiếu_nữ thì hay làm búi tóc_đuôi_gà .Các đồ trang_sức truyền_thống như trâm , vòng cổ , hoa_tai , nhẫn , vòng_tay mang phong_cách tuỳ theo từng vùng .Phụ_nữ Nam_Bộ thường mặc áo bà_ba với các kiểu cổ như tròn , trái_tim , bà lai với các khăn trùm đầu .Nón lá có_thể nói là nón được sử_dụng rộng_rãi nhất cho phụ_nữ thời xưa do nó có_thể tự làm và che nắng rất tốt .Xã_hội Theo truyền_thống ngàn đời thì người Kinh sống theo làng .Nhiều làng họp lại thì thành một xã .Mỗi làng có_thể có nhiều xóm .Nếu tính ra một thôn của miền Bắc thì bằng với một ấp của miền Nam .Trong các làng và xã đều có luật_lệ riêng mà mọi người đều phải thi_hành .Các làng miền Bắc thường được che_chắn bằng cách trồng tre hoặc xây cổng kiên_cố .Mỗi làng đều có nơi hội_tụ và thờ lạy chung .Một_số làng có đình thờ thành_hoàng làng , là người được coi là thần bảo_hộ của làng .Vào thời xưa thì phụ_nữ bị cấm không được đến đình làng .Tầm_vóc Hiện_nay , chiều cao trung_bình của nam thanh_niên Việt_Nam là 168,1  cm , nữ_cao trung_bình 156,2  cm .Mức tăng chiều cao của thanh_niên Việt_Nam trong giai_đoạn 1990-2020 tương_đương thời_kỳ vàng của Nhật_Bản về tăng chiều cao thanh_niên trong giai_đoạn 1955-1995 .Nhà_cửa Phong_cách và hình_dạng nhà_cửa tuỳ theo từng vùng và miền .Chủ_yếu là nhà được xây_dựng bằng những vật_liệu sẵn có như cỏ khô , rơm_rạ , tre nứa .Nhà điển_hình là nhà lá 3 gian hoặc 5 gian .Tuy_nhiên do điều_kiện thời_tiết khí_hậu nên nhà_cửa ở miền trung và miền nam có chút_ít khác_biệt nhưng nhìn_chung vẫn là kết_cấu nhà 5 gian .Hiện_nay , do nhiều nguyên_nhân nên nhà ở đã có sự thay_đổi cả về kết_cấu và vật_liệu xây_dựng .Hầu_như nhà nào cũng có phòng khách , phòng ngủ , phòng ăn và nhà_bếp ( đôi_khi phòng ăn và nhà_bếp là một ) .Hôn_nhân gia_đình Tuổi kết_hôn hợp_pháp là nam đủ 20 tuổi và nữ đủ 18 tuổi .Chế_độ một vợ một chồng .Gia_đình của mẹ gọi là nhà ngoại , gia_đình của bố gọi là nhà nội .Hôn_nhân đồng_tính hiện không bị cấm ( Luật Hôn_nhân và Gia_đình sửa_đổi năm 2014 ) tuy_nhiên vẫn " không thừa_nhận hôn_nhân giữa những người cùng giới_tính " ( khoản 2 Điều 8 của luật này ) .Đánh_giá Những đánh_giá về người Việt_Nam hiện_đại ( thế_kỷ 20-21 ) đã được một_số học_giả trong và ngoài nước đưa ra trong các tác_phẩm báo_chí , tác_phẩm văn_học , các tiểu_luận hay các công_trình nghiên_cứu xã_hội_học và dân_tộc_học .Các đánh_giá này được nêu tại những thời_điểm lịch_sử khác nhau , trong đó có một phần đáng_kể về vai_trò và tính hai mặt , ưu và nhược_điểm trong tư_duy , tính_cách , tâm_lý và tập_quán người Việt trong tiến_trình phát_triển của dân_tộc .Các tổng_kết dựa trên các nghiên_cứu còn một_số khác là nhận_định cá_nhân hay suy_diễn logic của các học_giả nổi_tiếng .Tính hai mặt của người Việt_Nam đã được đa_số các học_giả thừa_nhận và khẳng_định trong các công_trình nghiên_cứu về tâm_lý , văn_hoá , xã_hội và lịch_sử dân_tộc .Những đặc_điểm phổ_biến trong tư_duy , tính_cách , tâm_lý và tập_quán của người Việt mà các tác_giả đã chỉ ra cũng không bất_biến mà thay_đổi theo sự thay_đổi của những điều_kiện xã_hội cùng với sự giao_lưu kinh_tế , văn_hoá , tư_tưởng , học_thuật với thế_giới .Xem thêm Dân_tộc Việt_Nam Ghi_chú Tham_khảo Liên_kết ngoài Đại_cương về người Việt_Đường di_chuyển của người tiền_sử theo Map of early human migration patterns M175 theo Genographic project Danh_sách 100 người con trai từ bọc trăm trứng Người Việt_Nam Các dân_tộc Việt_Nam
Dầu_mỏ hay dầu_thô là một chất_lỏng sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục .Dầu_mỏ tồn_tại trong các lớp đất_đá tại một_số nơi trong vỏ Trái_Đất .Dầu_mỏ là một hỗn_hợp hoá_chất hữu_cơ ở thể lỏng đậm_đặc , phần_lớn là những hợp_chất của hydrocarbon , thuộc gốc alkane , thành_phần rất đa_dạng .Hiện_nay dầu_mỏ chủ_yếu dùng để sản_xuất dầu_hoả , dầu_diesel và xăng nhiên_liệu .Ngoài_ra , dầu_thô cũng là nguồn nguyên_liệu chủ_yếu để sản_xuất ra các sản_phẩm của ngành hoá_dầu như dung_môi , phân_bón hoá_học , nhựa , thuốc_trừ_sâu , nhựa_đường ...Khoảng 88% dầu_thô dùng để sản_xuất nhiên_liệu , 12% còn lại dùng cho hoá_dầu .Do dầu_thô là nguồn năng_lượng không tái_tạo nên nhiều người lo_ngại về khả_năng cạn_kiệt dầu trong một tương_lai không xa .Nó thường được tinh_chế thành nhiều loại nhiên_liệu .Các thành_phần dầu_mỏ được tách ra bằng cách sử_dụng một kỹ_thuật được gọi là chưng_cất phân_đoạn tức_là tách hỗn_hợp chất_lỏng thành các chất khác nhau ở điểm sôi tương_ứng của chất đó bằng phương_pháp chưng_cất , thường sử_dụng cột phân_đoạn .Nó bao_gồm hydrocarbon của các trọng_lượng phân_tử khác nhau và hợp_chất hữu_cơ khác .Tên dầu_khí bao_gồm cả dầu_thô chưa chế_biến và sản_phẩm dầu_mỏ được tạo thành từ tinh_dầu thô .Là một dạng nhiên_liệu hoá_thạch , dầu được hình_thành khi số_lượng lớn sinh_vật chết , thường là động_vật phù_du và tảo , được chôn dưới đá_trầm_tích và chịu_nhiệt độ lẫn áp_suất cao .Dầu_mỏ chủ_yếu được thu_hồi bằng khoan dầu ( lò_xo dầu_mỏ tự_nhiên hiếm ) .Việc khoan được thực_hiện sau các nghiên_cứu về địa_chất cấu_trúc ( ở quy_mô hồ chứa ) , phân_tích lưu_vực trầm_tích và đặc_tính hồ chứa ( chủ_yếu về mặt độ xốp và độ thấm của cấu_trúc hồ địa_chất ) đã được hoàn_thành .Nó được tinh_chế và tách_biệt , dễ_dàng nhất bởi_chưng cất , thành nhiều sản_phẩm tiêu_dùng , từ xăng ( xăng ) và dầu_hoả đến nhựa_đường và hoá_chất thuốc_thử được sử_dụng để sản_xuất nhựa và dược_phẩm .Dầu_mỏ được sử_dụng trong sản_xuất nhiều loại vật_liệu , và người ta ước_tính rằng thế_giới tiêu_thụ khoảng 95 triệu thùng mỗi ngày .Lo_ngại về cạn_kiệt dầu của trữ_lượng hữu_hạn của Trái_Đất , và tác_động này sẽ có đối_với xã_hội phụ_thuộc vào nó , là một khái_niệm được gọi là dầu_cao điểm .Việc sử_dụng nhiên_liệu hoá_thạch , chẳng_hạn như dầu_mỏ , có tác_động tiêu_cực đến sinh_quyển của Trái_Đất , làm tổn_hại hệ_sinh_thái thông_qua các sự_kiện như tràn dầu và giải_phóng một loạt các chất gây ô_nhiễm vào không_khí bao_gồm mặt_đất ozone và sulfur dioxide từ các tạp_chất lưu_huỳnh trong nhiên_liệu hoá_thạch .Việc đốt các nhiên_liệu hoá_thạch đóng một vai_trò quyết_định cho hiện_tượng ấm lên toàn_cầu .Hình_thành Có nhiều lý_thuyết giải_thích việc hình_thành dầu_mỏ : Thuyết sinh_vật_học Đa_số các nhà địa_chất coi dầu_lửa giống như than và khí tự_nhiên là sản_phẩm của sự nén và nóng lên của các vật_liệu hữu_cơ trong các thời_kỳ địa_chất .Theo lý_thuyết này , nó được tạo thành từ các vật_liệu còn sót lại sau quá_trình phân_rã xác các động_vật và tảo biển nhỏ thời tiền_sử ( các cây_cối trên mặt_đất thường có khuynh_hướng hình_thành than ) .Qua hàng thiên_niên_kỷ vật_chất hữu_cơ này trộn với bùn , và bị chôn sâu dưới các lớp trầm_tích dày .Kết_quả làm tăng nhiệt và áp_suất khiến cho những thành_phần này bị biến_hoá , đầu_tiên thành một loại vật_liệu kiểu sáp được gọi là kerogen , và sau đó thành một hydrocarbons khí và lỏng trong một quá_trình được gọi là catagenesis .Bởi_vì hydrocarbon có mật_độ nhỏ hơn đá xung_quanh , chúng xâm_nhập lên phía trên thông_qua các lớp đá ngay sát đó cho tới khi chúng bị rơi vào bẫy bên dưới những tảng đá không_thể ngấm qua , bên trong những lỗ xốp đá gọi là bể chứa .Sự tập_trung hydrocarbon bên trong một bẫy hình_thành nên một giếng dầu , từ đó dầu lỏng có_thể được khai_thác bằng cách khoan và bơm .Các nhà địa_chất cũng đề_cập tới " cửa_sổ dầu " ( oil window ) .Đây là tầm nhiệt_độ mà nếu thấp hơn thì dầu không_thể hình_thành , còn cao hơn thì lại hình_thành khí tự_nhiên .Dù nó tương_thích với những độ sâu khác nhau ở những vị_trí khác nhau trên thế_giới , một độ sâu ' điển_hình ' cho cửa_sổ dầu có_thể là 4 – 6  km .Cần nhớ rằng dầu cũng có_thể rơi vào các bẫy ở độ sâu thấp hơn , thậm_chí nếu nó không được hình_thành ở đó .Cần có ba điều_kiện để hình_thành nên bể dầu : có nhiều đá , mạch dẫn dầu xâm_nhập , và một bẫy ( kín ) để tập_trung hydrocarbon .Các phản_ứng tạo thành dầu_mỏ và khí tự_nhiên thường như những phản_ứng phân_rã giai_đoạn đầu , khi kerogen phân_rã thành dầu và khí tự_nhiên thông_qua nhiều phản_ứng song_song , và dầu cuối_cùng phân_rã thành_khí tự_nhiên thông_qua một loạt phản_ứng khác .Thuyết vô_cơ Cuối thế_kỷ XIX , nhà hoá_học người Nga Dmitri_Ivanovich_Mendeleev đã đưa ra lý_thuyết vô_cơ giải_thích sự hình_thành của dầu_mỏ .Theo lý_thuyết này dầu_mỏ phát_sinh từ phản_ứng_hoá_học giữa carbide kim_loại với nước tại nhiệt_độ cao ở sâu trong lòng Trái_Đất tạo thành các hiđrocacbon và sau đó bị đẩy lên trên .Các vi_sinh_vật sống trong lòng đất qua hàng tỷ năm đã chuyển chúng thành các hỗn_hợp hydrocarbon khác nhau .Lý_thuyết này là một đề_tài gây nhiều tranh_cãi trong giới khoa_học , tạo thành trường_phái Nga - Ukraina trong việc giải_thích nguồn_gốc dầu_mỏ .Thuyết hạt_nhân Lý_thuyết thứ ba , được giải_thích trong nguyệt_san khoa_học Scientific_American vào năm 2003 , cho rằng các hợp_chất hyđrocacbon được tạo ra bởi những phản_ứng hạt_nhân trong lòng Trái_Đất .Lịch_sử Do nhẹ hơn nước nên dầu xuất_hiện lộ_thiên ở nhiều nơi , vì_thế loài_người đã tìm thấy dầu hằng ngàn năm trước Công_Nguyên .Thời đó dầu thường được sử_dụng trong chiến_tranh ngoài_ra còn được sử_dụng để làm đèn và đuốc .Còn rất nhiều dấu_tích của việc khai_thác dầu_mỏ được tìm thấy ở Trung_Quốc khi dân_cư bản_địa khai_thác dầu_mỏ để sử_dụng trong việc sản_xuất muối_ăn như các ống dẫn dầu bằng tre được tìm thấy có niên_đại vào_khoảng thế_kỷ IV .Khi đó người ta sử_dụng dầu_mỏ để đốt làm bay_hơi nước_biển trong các ruộng_muối .Mãi đến thế_kỷ XIX , người ta mới bắt_đầu khai_thác dầu theo mô_hình công_nghiệp , xuất_phát từ việc tìm_kiếm một chất_đốt cho đèn vì dầu_cá voi quá đắt tiền chỉ những người giàu mới có khả_năng dùng trong khi nến làm bằng mỡ thì lại có mùi khó ngửi .Vì_thế giữa thế_kỷ thứ XIX , một_số nhà_khoa_học đã phát_triển nhiều phương_pháp để khai_thác dầu một_cách thương_mại .Năm 1852 một nhà bác_sĩ và địa_chất người Canada tên là Abraham_Gessner đã đăng_ký một bằng_sáng_chế sản_xuất một chất_đốt rẻ_tiền và đốt tương_đối sạch .Năm 1855 nhà hoá_học người Mỹ Benjamin_Silliman đề_nghị dùng axit_sunfuric làm sạch dầu_mỏ dùng để làm chất_đốt .Người ta cũng bắt_đầu đi tìm những mỏ dầu lớn .Những cuộc khoan dầu đầu_tiên được tiến_hành trong thời_gian từ 1857 đến 1859 .Lần khoan dầu đầu_tiên có_lẽ diễn ra ở Wietze , Đức , nhưng cuộc khoan dầu được toàn thế_giới biết đến là của Edwin L. Drake vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 ở Oil_Creek , Pennsylvania .Drake khoan dầu theo lời yêu_cầu của nhà công_nghiệp người Mỹ George H. Bissel và đã tìm thấy mỏ dầu lớn đầu_tiên chỉ ở độ sâu 21,2 m .Lịch_sử ban_đầu Dầu_mỏ , dưới dạng này hay dạng khác , đã được sử_dụng từ thời cổ_đại , và bây_giờ là quan_trọng trong xã_hội , bao_gồm cả về kinh_tế , chính_trị và công_nghệ .Sự gia_tăng tầm quan_trọng là do phát_minh ra động_cơ_đốt_trong , sự gia_tăng hàng_không thương_mại và tầm quan_trọng của dầu_mỏ đối_với_hoá hữu_cơ công_nghiệp , đặc_biệt là tổng_hợp nhựa , phân_bón , dung_môi , chất_kết_dính và thuốc_trừ_sâu .Hơn 4000 năm trước , theo Herodotus và Diodorus_Siculus , nhựa_đường được sử_dụng trong việc xây_dựng các bức tường và tháp của Babylon ; có những hố dầu gần Ardericca ( gần Babylon ) , và một cái lò_cao trên Zacynthus .Số_lượng lớn của nó đã được tìm thấy trên bờ sông Issus , một trong những nhánh của sông Euphrates .Viên thuốc Ba Tư cổ_đại cho thấy việc sử_dụng thuốc và ánh_sáng của dầu_khí ở các cấp trên của xã_hội của họ .Việc sử_dụng xăng_dầu ngày trở_lại Trung_Quốc cổ_đại hơn 2000 năm trước .Ở I Ching , một trong những tác_phẩm đầu_tiên của Trung_Quốc trích_dẫn việc sử_dụng dầu ở trạng_thái thô mà không tinh_chế lần đầu_tiên được phát_hiện , chiết_xuất và sử_dụng ở Trung_Quốc trong thế_kỷ thứ nhất trước Công_Nguyên .Ngoài_ra , người Trung_Quốc là người đầu_tiên sử_dụng dầu_mỏ làm nhiên_liệu vào đầu thế_kỷ thứ 4 trước Công_nguyên .Vào năm 347 sau Công_Nguyên , dầu được sản_xuất từ ​​các giếng_khoan tre ở Trung_Quốc .Những nhà thám_hiểm người Anh đầu_tiên đến Myanmar ghi_nhận một ngành khai_thác dầu hưng_thịnh có trụ_sở tại Yenangyaung , vào năm 1795 , đã có hàng trăm giếng đào được sản_xuất .Pechelbronn ( Pitch đài phun nước ) được cho là mỏ dầu đầu_tiên của châu_Âu , nơi dầu_mỏ đã được khám_phá và sử_dụng .Erdpechquelle vẫn còn hoạt_động , một con suối , nơi dầu_mỏ xuất_hiện trộn với nước đã được sử_dụng từ năm 1498 , đặc_biệt là cho các mục_đích y_tế .Cát dầu đã được khai_thác từ thế_kỷ 18 .Ở Wietze ở Lower_Saxony , nhựa_đường / bitum tự_nhiên đã được khám_phá từ thế_kỷ 18 .Cả hai trong Pechelbronn như ở Wietze , ngành công_nghiệp than chiếm ưu_thế trong công_nghệ dầu_mỏ .Lịch_sử hiện_đại Nhà hoá_học James_Young nhận thấy một sự rò_rỉ dầu_mỏ tự_nhiên trong các lò_rèn Riddings tại Alfreton , Derbyshire , từ đó ông chưng_cất một loại dầu mỏng nhẹ thích_hợp để sử_dụng làm dầu_đèn , đồng_thời thu được một loại dầu_nhớt hơn thích_hợp cho máy bôi_trơn .Năm 1848 , Young thành_lập một doanh_nghiệp nhỏ tinh_chế dầu_thô .Cuối_cùng , Young đã thành_công , bằng cách chưng_cất than_đá ở nhiệt_độ thấp , tạo ra một chất_lỏng giống như dầu_mỏ , khi được xử_lý giống như dầu thấm cho các sản_phẩm tương_tự .Young nhận thấy rằng bằng cách chưng_cất chậm_chạp anh ta có_thể thu được một_số chất_lỏng hữu_ích từ nó , một trong số đó anh ta đặt tên là " dầu parafin " vì ở nhiệt_độ thấp , nó được kết_hợp thành một chất giống sáp parafin .Việc sản_xuất các loại dầu này và sáp parafin rắn từ than tạo thành chủ_đề của bằng_sáng_chế của ông ngày 17 tháng 10 năm 1850 .Năm 1850 Young & Meldrum và Edward_William_Binney hợp_tác dưới tiêu_đề EW Binney & Co. tại Bathgate ở West_Lothian và E Meldrum & Co. tại Glasgow ; công_trình của họ tại Bathgate được hoàn_thành vào năm 1851 và trở_thành công_trình dầu thực_sự thương_mại đầu_tiên trên thế_giới với nhà_máy lọc dầu hiện_đại đầu_tiên , sử_dụng dầu chiết_xuất từ ​​torbanite khai_thác , đá_phiến sét và bitum để sản_xuất naphtha và dầu bôi_trơn ; paraffin để sử_dụng nhiên_liệu và parafin rắn không được bán cho đến năm 1856 .[ cần dẫn nguồn ] Đá_phiến sét gần Broxburn , 3 trong tổng_số 19 ở West_Lothian .Nhà_máy lọc dầu đầu_tiên trên thế_giới được xây_dựng vào năm 1856 bởi Ignacy_Łukasiewicz .Thành_tựu của ông cũng bao_gồm việc phát_hiện ra cách chưng_cất dầu_hoả từ dầu thấm , phát_minh ra đèn dầu hiện_đại ( 1853 ) , sự ra_đời của đèn đường hiện_đại đầu_tiên ở châu_Âu ( 1853 ) , và xây_dựng giếng dầu hiện_đại đầu_tiên trên thế_giới ( 1854 ) .Nhu_cầu xăng_dầu làm nhiên_liệu cho chiếu sáng ở Bắc_Mỹ và trên toàn thế_giới nhanh_chóng phát_triển .Edwin_Drake năm 1859 gần Titusville , Pennsylvania , được coi là giếng hiện_đại đầu_tiên .Đã 1858 Georg_Christian_Konrad_Hunäus đã tìm thấy một lượng dầu_mỏ đáng_kể trong khi khoan cho than non 1858 ở Wietze , Đức .Wietze sau đó cung_cấp khoảng 80% lượng tiêu_thụ của Đức trong kỷ_nguyên Wilhelminian .Việc sản_xuất dừng lại vào năm 1963 , nhưng Wietze đã tổ_chức Bảo_tàng Dầu_khí từ năm 1970 .Cái giếng của Drake có_thể được tháo ra bởi_vì nó đã được khoan , không đào ; bởi_vì nó sử_dụng động_cơ hơi_nước ; bởi_vì có một công_ty liên_kết với nó ; và bởi_vì nó chạm vào một sự bùng_nổ lớn .Tuy_nhiên , có hoạt_động đáng_kể trước Drake ở nhiều nơi trên thế_giới vào giữa thế_kỷ 19 .Một nhóm được chỉ_huy bởi Thiếu_tá Alexeyev thuộc Quân_đoàn Kỹ_sư Khai_thác Bakinskii đã khoan giếng ở vùng Baku năm 1848 .Có giếng_khoan động_cơ ở Tây_Virginia trong cùng năm với giếng của Drake .Một giếng thương_mại đầu_tay được đào tại Ba_Lan năm 1853 , và một chiếc khác ở Romania gần đó vào năm 1857 .Cùng thời_điểm đó , nhà_máy lọc dầu nhỏ đầu_tiên trên thế_giới được khai_trương tại Jasło ở Ba_Lan , và mở_rộng tại Ploiești ở Romania ngay sau .Romania là quốc_gia đầu_tiên trên thế_giới có sản_lượng dầu_thô hàng năm được ghi_nhận chính_thức trong số_liệu thống_kê quốc_tế : 275 tấn cho năm 1857 .Giếng dầu thương_mại đầu_tiên ở Canada đã hoạt_động vào năm 1858 tại Oil_Springs , Ontario ( sau đó là Canada West ) .Doanh_nhân James_Miller_Williams đào một_số giếng từ năm 1855 đến năm 1858 trước khi phát_hiện trữ_lượng dầu dồi_dào ở độ sâu dưới bốn mét [ xác_định ] Williams đã khai_thác 1,5 triệu lít dầu_thô vào năm 1860 , tinh_chế nhiều dầu thành dầu_đèn dầu_hoả .Williams cũng đã trở_thành thương_mại khả_thi một năm trước khi hoạt_động của Drake_Pennsylvania và có_thể được lập_luận là giếng dầu thương_mại đầu_tiên ở Bắc_Mỹ .Việc khám_phá tại Oil_Springs đã gây ra một sự bùng_nổ về dầu khiến hàng trăm nhà đầu_cơ và công_nhân đến khu_vực này .Những tiến_bộ trong khoan tiếp_tục vào năm 1862 khi máy_khoan địa_phương Shaw đạt đến độ sâu 62 mét bằng phương_pháp khoan lò_xo cực .Vào ngày 16 tháng 1 năm 1862 , sau một vụ nổ khí_đốt tự_nhiên , chiếc máy ép dầu đầu_tiên của Canada được đưa vào sản_xuất , bắn vào không_khí với tốc_độ ghi_nhận là 3.000 thùng mỗi ngày .Vào cuối thế_kỷ 19 , Đế_quốc Nga , đặc_biệt là công_ty Branobel ở Azerbaijan , đã đi đầu trong sản_xuất ..Tìm_kiếm mỏ dầu đã đang và vẫn là một yếu_tố chính trong một_số xung_đột quân_sự của thế_kỷ XX , kể_cả Thế_chiến II , trong đó các cơ_sở dầu_mỏ là một tài_sản chiến_lược lớn và bị đánh bom rộng_rãi .Cuộc xâm_lăng của Liên_Xô của Đức bao_gồm mục_tiêu chiếm_giữ các mỏ dầu Baku , vì nó sẽ cung_cấp nhiều nguồn cung_cấp dầu cần_thiết cho quân_đội Đức đang bị phong_toả .Việc thăm_dò dầu_mỏ ở Bắc_Mỹ vào đầu thế_kỷ 20 sau đó đã dẫn đến việc Mỹ trở_thành nhà_sản_xuất hàng_đầu vào giữa thế_kỷ này .Khi sản_xuất dầu_mỏ ở Mỹ đạt đỉnh_điểm trong những năm 1960 , tuy_nhiên , Hoa_Kỳ đã bị vượt qua bởi Ả_Rập_Xê_Út .Thành_phần Theo nghĩa hẹp nhất , dầu_mỏ chỉ bao_gồm dầu_thô , nhưng sử_dụng phổ_biến nó bao_gồm tất_cả các hydrocarbon lỏng , khí và rắn .Dưới điều_kiện áp_suất và nhiệt_độ bề_mặt , các hydrocarbon nhẹ hơn mêtan , ethane , propane và butan xảy ra dưới dạng khí , trong khi pentane và các hydrocarbon nặng hơn ở dạng chất_lỏng hoặc chất_rắn .Tuy_nhiên , trong một bể chứa dầu ngầm , tỷ_lệ khí , chất_lỏng và chất_rắn phụ_thuộc vào điều_kiện dưới bề_mặt và trên sơ_đồ pha của hỗn_hợp dầu_mỏ .Một giếng dầu sản_xuất chủ_yếu dầu_thô , với một_số khí tự_nhiên hoà_tan trong đó .Bởi_vì áp_suất thấp hơn bề_mặt so với dưới lòng đất , một_số khí sẽ thoát ra khỏi dung_dịch và được thu_hồi ( hoặc đốt cháy ) như khí hoặc dung_dịch khí liên_quan .Khí_đốt tạo ra khí tự_nhiên chủ_yếu .Tuy_nhiên , do nhiệt_độ và áp_suất ngầm cao hơn bề_mặt , khí có_thể chứa các hydrocarbon nặng hơn như pentan , hexan và heptan trong trạng_thái khí .Ở điều_kiện bề_mặt , chúng sẽ ngưng_tụ ra khỏi khí để tạo thành " khí ngưng_tụ tự_nhiên " , thường được rút ngắn lại thành ngưng_tụ .Condensate tương_tự như xăng và có thành_phần tương_tự với một_số loại dầu_thô nhẹ dễ bay_hơi .Tỷ_lệ hydrocarbon nhẹ trong hỗn_hợp dầu_mỏ thay_đổi rất nhiều giữa các mỏ dầu khác nhau , từ 97% trọng_lượng trong các loại dầu nhẹ đến 50% trong dầu và bitum nặng hơn .Các hydrocarbon trong dầu_thô chủ_yếu là các ankan , cycloalkan và các hydrocarbon thơm khác nhau , trong khi các hợp_chất hữu_cơ khác chứa nitơ , oxy và lưu_huỳnh , và theo_dõi một lượng kim_loại như sắt , niken , đồng và vanadi .Nhiều hồ chứa dầu chứa vi_khuẩn sống .Thành_phần phân_tử chính_xác của dầu_thô thay_đổi rất nhiều từ hình_thành đến hình_thành nhưng tỷ_lệ các nguyên_tố_hoá_học thay_đổi theo giới_hạn khá hẹp như sau : Các thành_phần hoá_học của dầu_mỏ được chia tách bằng phương_pháp chưng_cất phân_đoạn .Các sản_phẩm thu được từ việc lọc dầu có_thể kể đến là dầu_hoả , benzen , xăng , sáp parafin , nhựa_đường , dầu_diesel , khí_đốt v.v. Một_cách chính_xác thì dầu_mỏ là hỗn_hợp của các hydrocarbon , là hợp_chất của hiđrô và cacbon .Trong điều_kiện thông_thường , bốn alkan nhẹ nhất — CH4 ( mêtan ) , C2H6 ( êtan ) , C3H8 ( prôpan ) và C4H10 ( butan ) — ở dạng khí , sôi ở nhiệt_độ -161.6  °C , -88.6  °C , -42  °C , và -0.5  °C tương_ứng ( -258.9 ° , -127.5 ° , -43.6 ° , và -31.1  °F ) .Các chuỗi trong khoảng C 5-7 là các sản_phẩm dầu_mỏ nhẹ , dễ bay_hơi .Chúng được sử_dụng làm dung_môi , chất làm sạch bề_mặt và các sản_phẩm làm khô nhanh khác .Các chuỗi từ C6H14 đến C12H26 bị pha_trộn lẫn với nhau được sử_dụng trong đời_sống với tên gọi là xăng .Dầu_hoả là hỗn_hợp của các chuỗi từ C10 đến C15 , tiếp_theo là dầu điêzen / dầu sưởi ( C 10 đến C 20 ) và các nhiên_liệu nặng hơn được sử_dụng cho động_cơ tàu_thuỷ .Tất_cả các sản_phẩm từ dầu_mỏ này trong điều_kiện nhiệt_độ phòng là chất_lỏng .Các dầu bôi_trơn và mỡ ( dầu_nhờn ) ( kể_cả Vadơlin® ) nằm trong khoảng từ C16 đến C 20 .Các chuỗi trên C20 tạo thành các chất_rắn , bắt_đầu là sáp parafin , sau đó là hắc_ín và nhựa_đường bitum .Khoảng nhiệt_độ sôi của các sản_phẩm dầu_mỏ trong chưng_cất phân_đoạn trong điều_kiện áp_suất khí_quyển tính theo độ C là : Xăng ête : 40-70  °C ( được sử_dụng như là dung_môi ) Xăng nhẹ : 60-100  °C ( nhiên_liệu cho máy_bay ) Xăng nặng : 100-150  °C ( nhiên_liệu cho ô_tô ) Dầu_hoả nhẹ : 120-150  °C ( nhiên_liệu và dung_môi trong gia_đình ) Dầu_hoả : 150-300  °C ( nhiên_liệu ) Dầu điêzen : 250-350  °C ( nhiên_liệu cho động_cơ điêzen / dầu sưởi ) Dầu bôi_trơn : > 300  °C ( dầu bôi_trơn động_cơ ) Các thành_phần khác : hắc_ín , nhựa_đường , các nhiên_liệu khác Khai_thác Muốn khai_thác dầu , người ta khoan những lỗ khoan gọi là giếng dầu .Khi khoan trúng lớp dầu lỏng , thông_thường dầu sẽ tự phun lên do áp_suất cao của vỉa .Khi lượng dầu giảm thì áp_suất cũng giảm đi , người ta phải dùng bơm hút dầu lên hoặc bơm nước hay khí xuống để duy_trì áp_suất cần_thiết .Một_số nước có phần_lớn các giếng dầu nằm trên đất_liền và tương_đối nông như Mỹ , Nga , khu_vực Trung_Đông .Tuy_nhiên tại nhiều khu_vực khác các giếng dầu được khoan và khai_thác ngoài biển kéo_theo chi_phí khá cao .Phân_loại Ngành công_nghiệp dầu_mỏ phân_chia " dầu_thô " theo khu_vực mà nó xuất_phát ( ví_dụ " West_Texas_Intermediate " ( WTI ) hay " Brent " ) thông_thường theo tỷ_trọng và độ nhớt tương_đối của nó ( " nhẹ " , " trung_bình " hay " nặng " ) ; các nhà hoá_dầu còn nói đến chúng như là " ngọt " , nếu nó chứa ít lưu_huỳnh , hoặc là " chua " , nếu nó chứa đáng_kể lưu_huỳnh và phải mất nhiều công_đoạn hơn để có_thể sản_xuất nó theo các thông_số hiện_hành .Các thùng ( barrel ) tiêu_chuẩn trên thế_giới là : Hỗn_hợp Brent , bao_gồm 15 loại dầu_mỏ từ các mỏ thuộc hệ_thống mỏ Brent và Ninian trong khu_vực lòng_chảo Đông_Shetland trên biển Bắc .Dầu_mỏ được đưa vào bờ thông_qua trạm Sullom_Voe ở Shetlands .Dầu_mỏ sản_xuất ở châu_Âu , châu_Phi và dầu_mỏ khai_thác ở phía tây của khu_vực Trung_Đông được đánh_giá theo giá của dầu này , nó tạo thành một chuẩn ( benchmark ) đánh_giá dầu .West_Texas_Intermediate ( WTI ) cho dầu_mỏ Bắc_Mỹ .Dubai được sử_dụng làm chuẩn cho khu_vực châu_Á - Thái_Bình_Dương của dầu_mỏ Trung_Cận_Đông .Tapis ( từ Malaysia , được sử_dụng làm tham_chiếu cho dầu_mỏ nhẹ Viễn_Đông ) .Minas ( từ Indonesia , được sử_dụng làm tham_chiếu cho dầu_mỏ nặng Viễn_Đông ) .Giỏ_OPEC bao_gồm : Arab_Light_Ả_Rập Xê_Út_Bonny_Light Nigeria Fateh_Dubai_Isthmus_México ( không OPEC ) Minas_Indonesia_Saharan_Blend Algérie Tia_Juana_Light_Venezuela OPEC cố_gắng giữ giá của giỏ Opec giữa các giới_hạn trên và dưới , bằng cách tăng hoặc giảm sản_xuất .Điều này rất quan_trọng trong phân_tích thị_trường .Giỏ_OPEC , bao_gồm hỗn_hợp của dầu_thô nặng và nhẹ là nặng hơn cả Brent và WTI .Xem thêm Các dạng dầu_mỏ .Tầm quan_trọng trong kinh_tế Dầu_mỏ là một trong những nhiên_liệu quan_trọng nhất của xã_hội hiện_đại dùng để sản_xuất điện và cũng là nhiên_liệu của tất_cả các phương_tiện giao_thông vận_tải .Hơn_nữa , dầu cũng được sử_dụng trong công_nghiệp_hoá dầu để sản_xuất các chất_dẻo ( plastic ) và nhiều sản_phẩm khác .Vì_thế dầu thường được ví_như là " vàng_đen " .Tuỳ theo nguồn tính_toán , trữ_lượng dầu_mỏ thế_giới nằm trong khoảng từ 1.148 tỉ thùng ( barrel ) ( theo BP Statistical_Review 2004 ) đến 1.260 tỉ thùng ( theo Oeldorado 2004 của ExxonMobil ) .Đến năm 2017 , tổng trữ_lượng dầu_mỏ thế_giới đã tăng lên mức 1.780 tỷ thùng do việc phát_hiện thêm một_số mỏ dầu mới .Trữ_lượng dầu_mỏ tìm thấy và có khả_năng khai_thác mang lại hiệu_quả kinh_tế với kỹ_thuật hiện_tại đã tăng lên trong những năm gần đây và đạt mức cao nhất .Dự_đoán trữ_lượng dầu_mỏ sẽ đủ dùng đến năm 2070 .Năm 2011 trữ_lượng dầu_mỏ nhiều nhất là ở các nước như Hoa_Kỳ ( 55 tỷ thùng ) , Ả_Rập_Xê_Út ( 262,6 tỉ thùng ) , Venezuela ( 211,2 tỉ thùng ) , Canada ( 175,2 tì thùng ) , Iran ( 137 tỉ thùng ) , Iraq ( 115,0 tỉ thùng ) , kế đến là ở Kuwait , Các Tiểu_Vương quốc Ả_Rập_Thống nhất , Nga , Libya , và Nigeria .Nước khai_thác dầu nhiều nhất thế_giới trong năm 2003 là Ả_Rập_Xê_Út ( 496,8 triệu tấn ) , Nga ( 420 triệu tấn ) , Mỹ ( 349,4 triệu tấn ) , México ( 187,8 triệu tấn ) và Iran ( 181,7 triệu tấn ) .Việt_Nam được xếp vào các nước xuất_khẩu dầu_mỏ từ năm 1991 khi sản_lượng xuất được vài_ba triệu tấn .Đến nay , sản_lượng dầu_khí khai_thác và xuất_khẩu hàng năm đạt vào_khoảng 20 triệu tấn / năm ( trữ_lượng dầu_mỏ của Việt_Nam năm 2017 là 4,4 tỷ thùng dầu ) .Vì tầm quan_trọng kinh_tế , dầu_mỏ cũng là lý_do cho những mâu_thuẫn chính_trị .Tổ_chức các nước xuất_khẩu dầu_mỏ ( OPEC ) đã sử_dụng dầu_mỏ như vũ_khí trong cuộc xung_đột Trung_Đông và tạo ra cuộc khủng_hoảng dầu_mỏ vào năm 1973 và 1979 .Ảnh_hưởng đến môi_trường Dầu_mỏ bị tràn ra biển gây ô_nhiễm môi_trường , ảnh_hưởng đời_sống sinh_vật biển .Dầu_mỏ đem đốt cũng gây ra ô_nhiễm vì sinh ra nhiều khí như SO2 , CO 2 .Xe_cộ , máy_móc ... chạy bằng xăng góp_phần làm Trái_Đất nóng lên .Bởi_vì dầu_mỏ là một chất tự_nhiên , sự hiện_diện của nó trong môi_trường không phải là kết_quả của các nguyên_nhân của con_người như tai_nạn và các hoạt_động thường quy ( thăm_dò địa_chấn , khoan , khai_thác , lọc và đốt ) .Hiện_tượng như seeps và tar pits là những ví_dụ về các khu_vực mà dầu_khí ảnh_hưởng đến sự tham_gia của con_người .Bất_kể nguồn , hiệu_ứng của xăng_dầu khi thải vào môi_trường cũng tương_tự như biển bị acid hoá .Axit hoá nước_biển .Sự axit hoá đại_dương là sự gia_tăng tính axit của các đại_dương của Trái_Đất gây ra bởi sự hấp_thụ khí carbon dioxide ( CO 2 ) từ khí_quyển .Sự gia_tăng tính axit này ức_chế tất_cả các sinh_vật biển - có ảnh_hưởng lớn hơn đến các sinh_vật nhỏ hơn cũng như các sinh_vật có vỏ ( xem sò điệp ) .Sự ấm lên toàn_cầu Khi bị đốt cháy , dầu_khí thải ra carbon dioxide , một loại khí nhà_kính .Cùng với việc đốt than , đốt dầu có_thể là nguồn đóng_góp lớn nhất cho sự gia_tăng CO2 trong khí_quyển .[ Cần dẫn nguồn ] CO2 khí_quyển đã tăng lên trong 150 năm qua đến mức hiện_tại trên 390 ppmv , từ 180 - 300 ppmv của trước 800 nghìn năm Sự gia_tăng nhiệt_độ này có_thể làm giảm băng băng Bắc_Cực xuống 1.100.000 dặm vuông ( 2.800.000 km2 ) , [ cần dẫn nguồn ] nhỏ hơn bao_giờ được ghi lại .< / ref > This rise in temperature may have reduced the Arctic ice cap to , smaller than ever recorded .Bởi_vì điều này tan chảy , dự_trữ dầu nhiều hơn đã được tiết_lộ .Khoảng 13% lượng dầu chưa được khám_phá của thế_giới nằm ở Bắc_Cực .Khai_thác Khai_thác dầu chỉ đơn_giản là loại_bỏ dầu từ hồ chứa ( hồ dầu ) .Dầu thường được thu_hồi dưới dạng nhũ_tương nước trong dầu và các hoá_chất đặc_biệt được gọi là chất_khử nhũ_tương được sử_dụng để tách dầu khỏi nước .Khai_thác dầu là tốn_kém và đôi_khi gây hại cho môi_trường .Thăm_dò ngoài khơi và khai_thác dầu làm xáo_trộn môi_trường biển xung_quanh .Sự_cố tràn dầu Thông_tin thêm : Tràn dầu và Danh_sách tràn dầu Dầu_thô và tràn nhiên_liệu tinh_chế từ tai_nạn tàu chở dầu đã làm hư_hại hệ_sinh_thái tự_nhiên ở Alaska , Vịnh Mexico , Quần_đảo Galápagos , Pháp và nhiều nơi khác .Số_lượng dầu tràn trong các vụ tai_nạn đã dao_động từ vài trăm tấn đến vài trăm nghìn tấn ( ví_dụ , dầu tràn Deepwater_Horizon , SS Atlantic_Empress , Amoco_Cadiz ) .Sự_cố tràn nhỏ hơn đã được chứng_minh là có tác_động lớn đến các hệ_sinh_thái , chẳng_hạn như vụ tràn dầu Exxon_Valdez .Sự_cố tràn dầu trên biển thường gây thiệt_hại nhiều hơn so với những người trên đất_liền , vì chúng có_thể lây_lan cho hàng trăm hải_lý trong một vụn dầu mỏng có_thể che_phủ những bãi biển bằng một lớp dầu mỏng .Điều này có_thể giết chết chim biển , động_vật_có_vú , động_vật có vỏ và các sinh_vật khác mà nó phủ lên .Sự_cố tràn dầu trên đất sẽ dễ_dàng hơn nếu một đập đất tạm_thời có_thể bị đẩy nhanh_chóng xung_quanh khu_vực tràn dầu trước khi hầu_hết dầu bị lở , và động_vật trên cạn có_thể tránh được dầu dễ_dàng hơn .Kiểm_soát sự_cố tràn dầu rất khó , đòi_hỏi các phương_pháp đặc_biệt , và thường là một lượng nhân_lực lớn .Việc thả bom và các thiết_bị gây cháy từ máy_bay trên xác tàu SS Torrey_Canyon tạo ra kết_quả kém , kỹ_thuật hiện_đại bao_gồm bơm dầu từ xác tàu , như tràn dầu Prestige hoặc tràn dầu Erika .Mặc_dù dầu_thô chủ_yếu bao_gồm các hydrocarbon khác nhau , một_số hợp_chất dị vòng nitơ nhất_định , như pyridin , picoline và quinoline được báo_cáo là chất gây ô_nhiễm liên_quan đến dầu_thô , cũng như các cơ_sở chế_biến đá_phiến dầu hoặc than_đá . các vị_trí điều_trị .Những hợp_chất này có độ hoà_tan trong nước rất cao , và do_đó có xu_hướng hoà_tan và di_chuyển với nước .Một_số vi_khuẩn xuất_hiện tự_nhiên , như Micrococcus , Arthrobacter và Rhodococcus đã được chứng_minh là làm suy_giảm các chất ô_nhiễm này .Các nguồn năng_lượng khác Do trữ_lượng dầu_mỏ có_hạn nên các nguồn nhiên_liệu tái_sinh như năng_lượng mặt_trời , năng_lượng gió đang được tìm cách sử_dụng với một hiệu_quả kinh_tế đáng_kể .Tế_bào nhiên_liệu ( fuel cell ) , sử_dụng hiđrô làm nguyên_liệu , cũng là một ngành công_nghệ mới có nhiều triển_vọng để thay_thế cho dầu_mỏ trong tương_lai .Xem thêm Đá_phiến dầu Cát dầu Danh_sách các quốc_gia theo trữ_lượng dầu_mỏ Danh_sách các quốc_gia theo sản_lượng dầu_thô Tham_khảo 3 . 10 mỏ dầu lớn nhất thế_giới Liên_kết ngoài Thông_tin Năng_lượng & Dầu_khí Việt_Nam Bài viết về đầu_tư dầu hiệu_quả Hoá_dầu Hỗn_hợp hoá_học
Việt , trong tiếng Việt cổ ( nhóm ngôn_ngữ Việt - Mường , hệ Nam_Đảo ) , chỉ công_cụ lao_động thời tiền_sử là Rìu .Việt ( 越 , bính âm : yuè ) là một từ gốc Hán-Việt có nghĩa là " vượt qua " .Trong tiếng Việt hiện_đại , nó có_thể chỉ đến : Đại_Cồ_Việt : quốc_hiệu Việt_Nam thời nhà Đinh và nhà Tiền_Lê_Đại_Việt : quốc_hiệu Việt_Nam thời nhà Lý , nhà Trần , nhà Hậu_Lê , nhà Mạc và nhà Nguyễn_Tây_Sơn_Nước Việt_Nam hiện_đại gồm : Quốc_gia Việt_Nam , Việt_Nam Dân_chủ cộng_hoà , Việt_Nam cộng_hoà , Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam và Cộng_hoà_Xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam Việt_Nam : quốc_hiệu thời vua Gia_Long nhà Nguyễn_Người_Việt : thành_phần dân_tộc chính của nước này .Tiếng Việt : ngôn_ngữ mẹ đẻ của dân_tộc này .Chỉ đến người Việt hay tiếng Việt .Bách_Việt : các tộc Việt khác theo truyền_thuyết ở miền nam Trung_Quốc .Nam_Việt : một quốc_gia trong lịch_sử ở miền Nam Trung_Quốc và miền Bắc Việt_Nam .Nước Việt ( Trung_Quốc ) : một nước chư_hầu tồn_tại từ thời nhà Hạ qua nhà Thương và Tây_Chu đến thời Xuân_Thu Chiến_Quốc trong lịch_sử Trung_Quốc , nay thuộc tỉnh Triết_Giang , Trung_Quốc .Đông_Việt : một quốc_gia cũng do hậu_duệ của nước Việt thành_lập , tồn_tại từ thời Chiến_Quốc đến giữa thời Tây_Hán_Mân_Việt : một quốc_gia do hậu_duệ nước Việt thành_lập khi bị Sở Uy_Vương đánh_bại , lui về sông Mân , tồn_tại cho đến khi bị nhà Tần tiêu_diệt , sau đó phục_quốc tiếp_tục duy_trì sang đời Hán_Vũ_Đế mới bị thôn_tính hoàn_toàn Nước Ngô_Việt vào thời Ngũ_Đại_Thập_Quốc , nay thuộc tỉnh Triết_Giang , Trung_Quốc .Việt_Hán : chính_quyền do Lưu_Nghiễm thành_lập thời Ngũ đại thập quốc , ban_đầu đặt quốc_hiệu là Việt , sau đó mới đổi là Hán , sử thường gọi là Nam_Hán để phân_biệt với Bắc_Hán cùng thời Việt_Vương : tước phong của Chu_Chiêm_Dung đời nhà Minh_Họ_Việt , họ người Á_Đông .Việt ( PT : 粵 ; GT : 粤 ; bính âm : yuè ) có_thể là : Tên gọi tắt của tỉnh Quảng_Đông ngày_nay .Từ đó , có tên gọi Việt ngữ để chỉ tiếng Trung_Quốc nói ở Quảng_Đông ( cùng với Quảng_Tây , Hải_Nam , Hồng_Kông , và Ma_Cao ) , " Việt thái " chỉ ẩm_thực Quảng_Đông , " Việt kịch " chỉ nhạc_kịch Quảng_Đông .Việt , ( Bính âm : yuè ; Phồn thể : 鉞 ; Giản thể : 钺 : Cái búa , một loại binh_khí cổ trong Thập bát ban binh_khí Liên_kết ngoài
Kim_Vân_Kiều ( ) là một tác_phẩm tiểu_thuyết chương_hồi của Thanh_Tâm_Tài_Nhân , tác_giả đời nhà Minh , Trung_Quốc biên_soạn vào cuối thế_kỷ 16 và đầu thế_kỷ 17 .Nguyễn_Du nhân đọc quyển tiểu_thuyết này đã cảm_hứng viết Truyện_Kiều – một tác_phẩm được xem là áng văn_chương bất_hủ của Văn_học Việt_Nam .Tác_giả Thanh_Tâm_Tài_Nhân ( 青心才人 ) sống vào đời nhà Minh , tên thật là Từ_Văn_Trường , tức Từ_Vị , còn có một_số bút_danh khác là Thiện_Tri , Thanh đằng , Điền_Thuỷ_Nguyệt .Theo nhiều tư_liệu , sử_sách chép ông sinh năm 1521 , mất năm 1593 , đương_thời với ca_kỹ tên Vương_Thuý_Kiều .Ông quê ở huyện Sơn_Âm , tỉnh Chiết_Giang , học giỏi , hiểu_biết rộng , nhưng đi thi không đỗ , bèn làm mặc_khách của Hồ Tông_Hiến .Sinh_thời , đã có lần Thanh_Tâm_Tài_Nhân thảo tờ biểu " Dâng hươu trắng " cho vua nên trở_thành nổi_tiếng .Ngoài tác_phẩm chính Kim_Vân_Kiều truyện , ông còn có loạt kịch Tứ thanh viên ( Vượn kêu bốn tiếng ) gồm 4 vở kịch : Ngư dương lộng , Thuý nương mộng , Hoa mộc_lan và Nữ trạng_nguyên .Nguồn_gốc của Kim_Vân_Kiều truyện Theo Trần_Đình_Sử trong Thi_pháp Truyện_Kiều , Kim_Vân_Kiều truyện đã qua sáu lần biên_soạn lại : Bản ghi_chép sớm nhất về sự_tích Thuý_Kiều - Từ Hải là Kỷ tiễu_trừ Từ Hải bản mạt ( Ghi_chép đầu_đuôi chuyện dẹp trừ Từ Hải ) của Mao_Khôn đời Minh .Bản này chép : Hồ Thiếu bảo bình Nuỵ chiến_công ( Chiến_công quan Hồ Thiếu bảo bình_định nuỵ khấu ) trong Tây_Hồ nhị tập của Chu_Tiếp thời Sùng_Trinh .Ảo_mộng - Tam khắc phách án kinh_kỳ của Mộng_Giác đạo nhân ( 1643 ) .Vương_Thuý_Kiều trong Ngu_Sơn tân_chí ( quyển 8 ) của Dư_Hoài cuối Minh đầu Thanh .Tác_phẩm này miêu_tả Thuý_Kiều thành một người đẹp đa_tài , trang_nhã , đáng kính , đáng yêu nhưng bạc_mệnh , miêu_tả Từ Hải thành một người có chí lớn , hảo sảng , một đại_trượng_phu có phong vận .Vương_Thuý_Kiều truyện của Hồ Khoáng , miêu_tả Từ Hải thành một anh_hùng tuy bị lừa nhưng vẫn chiến_đấu quyết_liệt .Kim_Vân_Kiều truyện 20 hồi của Thanh_Tâm_Tài_Nhân .Văn_bản Kim_Vân_Kiều truyện Bản chữ Hán ở Việt_Nam Chỉ có một bản_gốc duy_nhất , đó là bản chép tay ở Viễn_Đông_Bác_Cổ Học_viện , ký_hiệu A953 , nhan_đề Kim_Vân_Kiều - Thanh_Tâm_Tài_Tử biên thứ , lập ngày 23 - 3 - 1954 ( Archives micronormalisées - Photoza - Paris ) , hiện_nay ở phòng Microfilm_Thư viện Khoa_học_Xã_hội , Hà_Nội .Bản này gồm 4 quyển chép tay với 478 trang chữ Hán .Cột bên trái trang_mục lục và đầu mỗi hồi đều đề : Thánh_Thán ngoại thư - Quán_Hoa_Đường bình_luận - Thanh_Tâm_Tài_Tử biên thứ .Sách được chia làm 20 hồi , đầu mỗi hồi là Lời bình của Kim_Thánh_Thán trước khi đi vào nội_dung cụ_thể .Bản chữ Hán ở Trung_Quốc và nước_ngoài Theo Nguyễn_Hữu_Sơn và Nguyễn_Đăng_Na , ở Trung_Quốc và nước_ngoài đã sưu_tầm được 13 loại bản khác nhau .Văn_bản chính nguyên thể gồm 20 hồi nhưng cũng có nhiều bản rách_nát hoặc thu gọn , có bản rút_gọn chỉ còn 12 hồi như bản duy_nhất còn được lưu_trữ ở trường Đại_học Hamfret ( Hoa_Kỳ ) .Lại có bản tới 28 hồi .Tựu_trung đến nay có hai loại văn_bản về Kim_Vân_Kiều truyện : Loại in từ trước nửa đầu thế_kỷ XX về cơ_bản là giống nhau như Quán_Hoa_Đường , Quán_Hoa_Hiên tàng bản , Đại_Liên đồ_thư quán ...Loại in từ giữa thế_kỷ XX trở_lại đây đều gồm 20 hồi nhưng dài hơn , nhiều chi_tiết hơn như các bản do Lý_Trí Trung hay Đinh_Hạ hiệu điểm .Bản dịch tiếng Việt_Bản in đầu_tiên , sớm nhất và được tái_bản nhiều nhất chính là bản dịch của cụ Hùng_Sơn Nguyễn_Duy Ngung được hoàn_thành năm 1925 , lần in đầu là do cụ Phan_Bá_Cẩn thực_hiện ( 1925 ) .Năm 1927 , Tân_Dân Thư_Quán của cụ Vũ_Đình_Long , đã hợp_tác với dịch_giả , san nhuận ( hiệu_đính ) , đồng_thời hoàn_chỉnh toàn_bộ bản dịch ( lần đầu in , còn lược bớt 3 hồi 6 , 10 , 20 ) , lời dịch sơ_sài không bám sát nguyên_bản .Bản dịch này đã được in và tái_bản 3 lần ( 1927 , 1928 , 1929 ) đều do nhà Tân_Dân Thư_Quán thực_hiện .Năm 1971 , ở Sài_Gòn xuất_hiện bản dịch thứ hai , do cụ Tô_Nam Nguyễn_Đình Diệm dịch và xuất_bản .Bản dịch của Nguyễn_Đức_Vân và Nguyễn_Khắc_Hanh năm 1962 được Viện Văn_học in_roneo nay đã được Nhà_xuất_bản Hải_Phòng cho phát_hành rộng_rãi lân đầu năm 1994 và Nhà_xuất_bản Đại_học Quốc_gia Hà_Nội tái_bản năm 1999 với Lời giới_thiệu của Nguyễn_Đăng_Na và có thêm một_số chú_giải và phụ_lục do nhà_nghiên_cứu Nguyễn_Hữu_Sơn đề_tựa .Bản dịch của Tô_Nam Nguyễn_Đình Diệm trong Truyện_Kiều đối_chiếu , Nhà_xuất_bản Hà_Nội , 1991 và Nhà_xuất_bản Hải_Phòng tái_bản năm 1999 .Tình_sử Vương_Thuý_Kiều ( Phong_Tình Cổ_Lục ) do Mộng_Bình_Sơn khảo dịch , Nhà_xuất_bản Văn_học , năm 2000 .Kim_Vân_Kiều truyện cũng đã được dịch ra tiếng Mãn_Châu , tiếng Nhật .Kết_cấu Kim_Vân_Kiều là một bộ tiểu_thuyết chương_hồi có lối kết_cấu truyền_thống theo kiểu văn_xuôi cổ_điển Trung_Quốc .Sách gồm 20 hồi , trước mỗi hồi đều có phần giới_thiệu tóm_lược nội_dung , lời bình_phẩm mà người_đời sau thường xem là lời của Kim_Thánh_Thán .Cuối mỗi hồi đều có câu : muốn biết sự_việc thế_nào , xin xem hồi sau phân_giải …Mục_lục 20 hồi như sau : Hồi 1 : Vô_tình hữu_tình lộ điếu Đạm_Tiên ; Hữu duyên vô_duyên không ngộ Kim_Trọng_Hồi 2 : Vương_Thuý_Kiều toạ si tưởng , mộng đề đoạn_trường thi ; Kim_Thiên_Lý miến đông tường , dao định đồng_tâm ngữ Hồi 3 : Lưỡng ý kiên , Lam_kiều hữu lộ ; Thông tiêu lạc , bạch bích vô hà Hồi 4 : Hiếu niệm thâm nhi thân khả xả , bất nhận tôn nhân ; Nhân_duyên đoạn nhi tình nan vong , do tư muội tục Hồi 5 : Cam_tâm thụ bách mang lý , mãnh khí_sinh tử ; Xả bất đắc nhất gia_nhân , khốc đoạn can_trường Hồi 6 : Thiếu_nữ xả_thân hành hiếu , do phí chu_toàn ; Kim phu tiêu khuất đắc kim , toàn bất phí lực Hồi 7 : Hàm tu cáo phụ_mẫu , dụng_tình chi chung ; Nhẫn xỉ phú cuồng thư , thất_thân chi thuỷ Hồi 8 : Vương hiếu nữ cam_tâm bạch nhận ; Mã_Tú má kế trạm hồng_nhan Hồi 9 : Tích đa_tài nhận tác tặc tử ; Khanh bạc_mệnh_tá hiệp đồ tài Hồi 10 : Phá lạc hộ phản_diện vô_tình ; Lão xướng nương yên_hoa giáo_huấn Hồi 11 : Khốc hoàng_thiên Bình_khang ký hận ; Tuý phong_lưu Kim ốc mưu Kiều_Hồi 12 : Vệ_Hoa_Dương trí phục Mã xương ; Thúc Sinh_viên hỷ liên Vương mỹ Hồi 13 : Biệt tâm khổ hà nhẫn phân_ly ; Thố ý tâm toàn bát thuyết phá Hồi 14 : Hoạn_Ưng_Khuyển di hoa tiếp mộc ; Vương mỹ_nhân bách chiết thiên ma Hồi 15 : Hoạt địa_ngục nhẫn khí thôn thanh ; Giã_từ bi tả kinh liễu nguyện Hồi 16 : Quan_Âm các mạo_hiểm tương_thân ; Am_Vân_Thù thoả tình đề vịnh Hồi 17 : Vu_Lan hội đột ngộ ma đầu tao truỵ_lạc ; Yên_Hoa trại trùng thi phong_nguyệt ngộ anh_hùng Hồi 18 : Vương_Mỹ nhân kiếm tru vô_nghĩa hán ; Từ_Minh_Sơn kim tặng hữu ân_nhân Hồi 19 : Giả chiêu_an , Minh_Sơn vẫn mạng ; Chân đoạn_trường , Thuý_Kiều tiêu kiếp Hồi 20 : Kim_Thiên_Lý khổ ai_ai chiêu_sinh hồn ; Vương_Thuý_Kiều hỷ tư tư hoàn túc nguyện Kết_cấu của tác_phẩm Kim_Vân_Kiều được miêu_tả theo tuyến_tính thời_gian , trình_tự diễn_biến của sự_kiện và quá_trình hành_động của nhân_vật chính .Tác_phẩm kèm nhiều lời bình giảng , giáo_huấn đạo_lý ; bên cạnh đó là việc sử_dụng rất nhiều điển_tích , điển_cố , nhân_vật gặp cảnh_ngộ vui_buồn , éo_le đều thường làm thơ , tứ , kệ , hoạ đàn … nhân đó mà bày_tỏ tâm_trạng , tình_cảm của mình khiến cho văn_chương trong Kim_Vân_Kiều càng đậm_nét cổ .Bàn về Kim_Vân_Kiều_Trên thực_tế , ở Trung_Hoa , truyện về Thuý_Kiều của Nguyễn_Du đã được nhiều người biên_soạn thành truyện_ngắn , tiểu_thuyết nhưng chỉ có Kim_Vân_Kiều của Thanh_Tâm tài nhân là có quy_mô phong_phú hơn cả .Theo một nhà phê_bình nổi_tiếng là Kim_Thánh_Thán bình_luận trong một cuốn sách như sau : Chủ_đề của Kim_Vân_Kiều là tình 情 và khổ 苦 : Nhận_xét của Đổng_Văn_Thành về Kim_Vân_Kiều : Chú_thích Tham_khảo Thanh_Tâm_Tài_Nhân , Kim_Vân_Kiều truyện , bản dịch của Nguyễn_Đức_Vân - Nguyễn_Khắc_Hanh , Nhà_xuất_bản Đại_học Quốc_gia Hà_Nội , 1999 .Phạm_Đan_Quế , Truyện_Kiều đối_chiếu , Nhà_xuất_bản Hà_Nội , 1991 ; Nhà_xuất_bản Thanh_niên tái_bản và bổ_sung , 2003 .Liên_kết ngoài Tiểu_thuyết Trung_Quốc Tiểu_thuyết cổ_điển Trung_Quốc Truyện_Kiều
Kinh có nhiều nghĩa , phụ_thuộc vào vị_trí của nó trong câu văn hoàn_chỉnh : Quyển sách thiêng_liêng của các tôn_giáo như Kinh_điển Phật_giáo , Kinh_Thánh ...Văn_bản ( thường được quy_ước sẵn ) dùng để đọc khi cầu_nguyện .Sách của các triết_gia Trung_Hoa cổ_đại .Khái_niệm kinh trong Đông_y .Người Kinh : dân_tộc chính của nước Việt_Nam .Họ Kinh : họ người Á_Đông .Kinh_nguyệt : hiện_tượng thời_kỳ có khả_năng sinh_nở của phụ_nữ ( y_học , sinh_học ) .Phương_ngữ Nam_bộ , chỉ con kênh .
Tổ_chức các nước xuất_khẩu dầu_mỏ ( , viết tắt OPEC ) là tổ_chức đảm_bảo thu_nhập ổn_định cho các quốc_gia thành_viên và đảm_bảo nguồn cung dầu_mỏ cho các khách_hàng .OPEC là tổ_chức đa chính_phủ được thành_lập bởi các nước Iran , Iraq , Kuwait , Ả_Rập_Xê_Út và Venezuela trong hội_nghị tại Bagdad ( 10 - 14/9/1960 ) .Các thành_viên Qatar ( 1961 ) , Libya ( 1962 ) , UAE ( 1967 ) , Algérie ( 1969 ) và Nigeria ( 1971 ) lần_lượt gia_nhập tổ_chức sau đó .Ecuador ( 1973 – 1992 ) , Indonesia ( 1962-2008 ) và Gabon ( 1975 – 1994 ) cũng từng là thành_viên của OPEC .Trong 5 năm đầu_tiên trụ_sở của OPEC đặt ở Genève , Thuỵ_Sĩ , sau đấy chuyển về Viên , Áo từ tháng 9/1965. Các nước thành_viên OPEC khai_thác vào_khoảng 40% tổng_sản_lượng dầu_lửa thế_giới và nắm giữ khoảng 75% trữ_lượng dầu thế_giới .Lịch_sử Vào ngày 10-14/9/1960 , theo sáng_kiến của Bộ_trưởng Bộ Năng_lượng và Mỏ_Venezuelan_Juan_Pablo Pérez_Alfonso và bộ_trưởng Bộ Năng_lượng và Mỏ_Ả_Rập_Xê Út_Abdullah al-Tariki , các chính_phủ Iraq , Iran , Kuwait , Ả_Rập_Xê_Út và Venezuela nhóm_họp tại Baghdad để thảo_luận các phương_án nhằm tăng_giá dầu_thô sản_xuất ở các quốc_gia này OPEC được thành_lập nhằm thống_nhất và phối_hợp các chính_sách về dầu_mỏ của các quốc_gia thành_viên .Giữa năm 1960 và 1975 , tổ_chức này đã mở_rộng bao_gồm các thành_viên mới như Qatar ( 1961 ) , Indonesia ( 1962 ) , Libya ( 1962 ) , Các tiểu vương_quốc Ả_Rập thống_nhất ( 1967 ) , Algérie ( 1969 ) , và Nigeria ( 1971 ) .Ecuador và Gabon trước_đây từng là thành_viên của OPEC , nhưng Ecuador đã rút_lui ngày 31/12/1992 do họ không sẵn_sàng hay không_thể chi_trả 2 triệu đô_la tiền phí thành_viên và cảm_giác rằng họ cần sản_xuất nhiều dầu hơn chỉ_tiêu mà OPEC cho_phép , dù_vậy họ gia_nhập trở_lại vào tháng 10/2007. Các mối quan_tâm tương_tự cũng đã thúc_đẩy Gabon ngừng làm thành_viên vào tháng 1/1995. Angola gia_nhập đầu năm 2007 .Na_Uy và Nga tham_dự các hội_nghị của OPEC với tư_cách là quan_sát_viên .OPEC không phải không thích mở_rộng nữa , Mohammed_Barkindo , tổng_thư_ký OPEC gần đây đã đề_nghị Sudan gia_nhập .Iraq vẫn là thành_viên của OPEC , nhưng sản_lượng của Iraq không nằm trong bất_kỳ chỉ_tiêu thoả_thuận nào của OPEC kể từ tháng 3/1998. Tháng 5/2008 , Indonesia tuyên_bố rời khỏi OPEC khi hết hạn thành_viên và vào cuối năm đó , nước này trở_thành quốc_gia nhập_khẩu dầu và không_thể đạt được chỉ_tiêu sản_xuất dầu của họ . 1 bản tuyên_bố do OPEC đưa ra ngày 10/9 n / 2008 đã xác_nhận Indonesia rút khỏi tổ_chức này , trong đó có đoạn " thật tiếc là chúng_tôi phải chấp_nhận mong_muốn của Indonesia để dừng tư_cách thành_viên trong Tổ_chức OPEC và hy_vọng rằng Quốc_gia này sẽ sẵn_sàng gia_nhập trở_lại trong một tương_lai không xa . " Indonesia vẫn xuất_khẩu dầu ngọt nhẹ và nhập_khẩu dầu chua hơn ( chứa nhiều lưu_huỳnh ) , nặng hơn để tận_dụng chênh_lệch giá ( nhập_khẩu lớn hơn xuất_khẩu ) .Tổ_chức OPEC có khả_năng điều_chỉnh hạn_ngạch khai_thác dầu_lửa của các nước thành_viên và qua đó có khả_năng khống_chế giá dầu .Hội_nghị các bộ_trưởng phụ_trách năng_lượng và dầu_mỏ thuộc tổ_chức OPEC được tổ_chức mỗi năm 2 lần nhằm đánh_giá thị_trường dầu_mỏ và đề ra các biện_pháp phù_hợp để bảo_đảm việc cung_cấp dầu .Bộ_trưởng các nước thành_viên thay nhau theo nguyên_tắc xoay vòng làm chủ_tịch của tổ_chức hai năm một nhiệm_kỳ .Thành_viên Hiện_nay tổ_chức này có 11 nước thành_viên được liệt_kê dưới đây với ngày_tháng gia_nhập .Châu_Phi (7/1969) (12/1962) (7/1971) (1/2007) Trung_Đông (9/1960) (9/1960) ( không được đếm vào phần xuất_khẩu của OPEC từ năm 1998 ) (9/1960) (9/1960) (11/1967) Nam_Mỹ (9/1960) Cựu thành_viên ( Thành_viên chính_thức : 1975-1995 ) (12/1962-2008) ( 1961-2019 ) ( 1973-1993 , 20 07-1/2020 ) Thành_viên tương_lai , , và đã được OPEC mời tham_gia .Mục_tiêu Mục_tiêu chính_thức được ghi vào hiệp_định thành_lập của OPEC là ổn_định thị_trường dầu_thô , bao_gồm các chính_sách khai_thác dầu , ổn_định giá dầu thế_giới và ủng_hộ về mặt chính_trị cho các thành_viên khi bị các biện_pháp cưỡng_chế vì các quyết_định của OPEC .Nhưng thật_ra nhiều biện_pháp được đề ra lại có động_cơ bắt_nguồn từ quyền_lợi quốc_gia , thí_dụ như trong các cơn khủng_hoảng dầu , OPEC chẳng_những đã không tìm cách hạ giá dầu mà_lại duy_trì chính_sách cao_giá trong thời_gian dài .Mục_tiêu của OPEC thật_ra là một chính_sách dầu chung nhằm để giữ giá .OPEC dựa vào việc phân_bổ hạn_ngạch cho các thành_viên để điều_chỉnh lượng khai_thác dầu , tạo ra khan_hiếm hoặc dư dầu giả_tạo nhằm thông_qua đó có_thể tăng , giảm hoặc giữ giá dầu ổn_định .Có_thể coi OPEC như là một liên_minh độc_quyền ( cartel ) luôn tìm cách giữ giá dầu ở mức có lợi nhất cho các thành_viên .Các biện_pháp của OPEC theo thứ_tự thời_gian 14/9/1960 : thành_lập tổ_chức theo đề_xuất của Venezuela tại Baghdad . 1965 : Dời trụ_sở về Wien .Các thành_viên thống_nhất một chính_sách khai_thác chung để bảo_vệ giá . 1970 : Nâng_giá dầu lên 30% , nâng thuế tối_thiểu áp_dụng cho các công_ty khai_thác dầu lên 55% của lợi_nhuận . 1971 : Nâng_giá dầu sau khi thương_lượng với các tập_đoàn khai_thác .Tiến tới đạt tỷ_lệ quốc_gia_hoá 50% các tập_đoàn . 1973 : Tăng_giá dầu tăng từ 2,89 USD / thùng lên 11,65 USD .Thời_gian này được gọi là cuộc khủng_hoảng dầu lần thứ nhất , OPEC khai_thác 55% lượng dầu của thế_giới . 1974-1978 : tăng_giá dầu 5-10% hầu_như mỗi nửa năm 1 lần để chống lại việc USD bị lạm_phát . 1979 : Khủng_hoảng dầu lần thứ hai .Sau cuộc cách_mạng Hồi_giáo giá dầu từ 15,5 USD / thùng được nâng lên 24 USD .Libya , Algérie và Iraq thậm_chí đòi đến 30 USD / thùng . 1980 : Đỉnh_điểm chính_sách cao_giá của OPEC .Lybia đòi 41 USD , Ả_Rập_Xê_Út 32 USD và các nước thành_viên còn lại 36 USD / thùng dầu . 1981 : Lượng tiêu_thụ dầu giảm do các nước công_nghiệp lâm vào_cuộc khủng_hoảng_kinh_tế và bắt_nguồn từ cuộc khủng_hoảng dầu lần thứ nhất , do giá dầu_cao , nhiều nước trên thế_giới đầu_tư vào các nguồn năng_lượng khác .Lượng tiêu_thụ dầu thế_giới giảm 11% trong thời_gian từ 1979-1983 , thị_phần dầu của OPEC trên thị_trường thế_giới giảm xuống còn 40% . 1982 : Quyết_định giảm lượng sản_xuất tuy được thông_qua_nhưng_lại không được các thành_viên giữ đúng .Thị_phần của OPEC giảm xuống còn 33% và vào năm 1985 còn 30% trên tổng số_lượng khai_thác dầu trên thế_giới .Lượng khai_thác dầu giảm xuống đến mức thấp kỷ_lục là 17,34 triệu thùng / ngày . 1983 : Giảm_giá dầu từ 34 USD xuống 29 USD / thùng .Giảm hạn_ngạch khai_thác từ 18,5 triệu xuống 16 triệu thùng / ngày . 1986 : Giá dầu rơi xuống đến dưới 10 USD / thùng do sản_xuất thừa và do một_số nước trong OPEC giảm_giá dầu . 1990 : Giá dầu được nâng lên trong tầm từ 18-21 USD / thùng .Nhờ vào chiến_tranh Vùng Vịnh giá dầu đạt đến mức đề ra . 2000 : Giá dầu đã dao_động mạnh , vượt qua cả hai mức thấp và cao nhất trong lịch_sử .Nếu trong quý I , chỉ với 9 USD người ta cũng có_thể mua được một thùng dầu thì trong quý IV giá đã vượt trên 37 USD / thùng .Các thành_viên của OPEC đồng_ý giữ giá dầu ở mức 22-28 USD / thùng . 2005 : OPEC quyết_định giữ nguyên lượng khai_thác 27 triệu thùng .Các thành_viên đã nhất_trí " tạm ngưng " không giữ giá dầu ở mức 22-28 USD / thùng .Chú_thích Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của OPEC Số_liệu thống_kê và dự_đoán của OPEC đến năm 2010 Bài cơ_bản dài trung_bình Tổ_chức năng_lượng quốc_tế Kinh_tế dầu_mỏ Tổ_chức dầu_mỏ Chính_trị dầu_mỏ Tổ_chức có trụ_sở tại Viên Lịch_sử công_nghiệp dầu_khí Cartel_Tổ_chức hàng_hoá liên chính_phủ Tổ_chức thành_lập năm 1960 Baghdad thế_kỷ 20
Quận Cam hay Quận Orange ( ) là một quận ( hạt ) ở miền nam tiểu_bang California , Hoa_Kỳ .Với dân_số 3.010.232 theo Thống_kê Dân_số 2010 của Mỹ , Quận Cam là quận đông dân đứng thứ nhì tại tiểu_bang này và thứ ba toàn_quốc .Địa_lý Theo Điều_tra Dân_số 2010 của Cục Thống_kê Dân_số Hoa_Kỳ , Quận Cam có tổng diện_tích 2.460 km² trong đó đất_liền là 2.050 km² mặt_nước chiếm 410 km² ( 16,6% tổng diện_tích ) .Quận giáp Thái_Bình_Dương về phía tây , Quận Los_Angeles về phía bắc , Quận San_Bernardino về phía đông bắc , Quận Riverside về phía đông và Quận San_Diego về phía nam .Điểm_cao nhất của Quận là Santiago_Peak ( 1.734 m ) cách phía đông Santa_Ana khoảng 32  km .Gần Santiago_Peak là Modjeska_Peak chỉ thấp hơn 60 m , đỉnh của nó được biết với cái tên Saddleback có_thể thấy được từ hầu_hết mọi nơi trong Quận .Danh_lam_thắng_cảnh Thời_tiết ấm_áp và các bãi biển quanh_năm tại khu_vực này thu_hút hàng triệu du_khách hàng năm .Huntington_Beach là một điểm_nóng để tắm nắng và lướt_sóng .Nhiều cuộc thi lướt_sóng ( surfing ) được tổ_chức tại thành_phố này hàng năm .Một_số công_viên giải_trí nổi_tiếng trên thế_giới có tại quận này , như Disneyland và Disney ' s California_Adventure tại Anaheim và Knott ' s Berry_Farm tại Buena_Park .Trường Đại_học California tại Irvine và nơi sinh_trưởng của cố Tổng_thống Richard_Nixon cũng ở trong quận này .Khu_vực Little_Saigon ( Tiểu_Sài_Gòn ) trong quận này cũng đáng được chú_ý , vì đây là nơi cư_ngụ của số người Việt đông_đảo nhất ngoài lãnh_thổ Việt_Nam .Dân_số Theo thống_kê , quận này có 3.010.232 người , 935.287 hộ và 667.794 gia_đình .Mật_độ dân_số là 1.392 người / km² .Có 969.484 đơn_vị nhà_cửa .Các dân_tộc trong quận này gồm có 64,81% người da trắng , 1,67% người Mỹ gốc Phi , 0,70% người da đỏ , 13,59% người Mỹ gốc Á , 0,31% người gốc các đảo Thái_Bình_Dương , 14,80% các dân_tộc khác , và 4,12% lai nhiều hơn một chủng_tộc . 30,76% dân_số là người Hispanic .Vào năm 2007 , có khoảng 135.000 người gốc Việt trong số 3 triệu dân trong quận , và có 10 người Việt được bầu vào các cơ_quan chính_quyền địa_phương như Hội_đồng thành_phố , Ban lãnh_đạo nhà_trường và Hội_đồng quận .Cuối năm 2014 , lần đầu_tiên cả ba thành_phố nằm cận_kề nhau ở Quận Cam , nơi có đông người Việt sinh_sống , đều có thị_trưởng là người gốc Việt_Nam : Tạ_Đức_Trí thị_trưởng của thành_phố Westminster , Michael_Võ thị_trưởng ở thành_phố Fountain_Valley và Bảo_Nguyễn , thị_trưởng thành_phố Garden_Grove .Các thành_phố trực_thuộc Tham_khảo Liên_kết ngoài Trang_web chính_thức của quận Cam_Tài liệu cử_tri ( tiếng Việt ) Quận của California_Quận Miền_Nam California_Khởi đầu năm 1889
Ngày 30 tháng 4 là ngày thứ 120 trong mỗi năm thường ( thứ 121 trong mỗi năm nhuận ) .Còn 245 ngày nữa trong năm ( 246 ngày nữa trong năm nhuận ) .Sự_kiện 313 – Hoàng_đế Licinius đánh_bại Maximinus_II trong trận Tzirallum và thống_nhất Đế_quốc Đông_La_Mã . 502 – Lương vương Tiêu_Diễn tức hoàng_đế vị , khởi_đầu triều Lương , sau đó giáng Nam_Tề_Hoà_Đế Tiêu_Bảo_Dung làm Ba Lăng vương , tức ngày Bính_Dần ( 8 ) tháng 4 năm Nhâm_Ngọ . 932 – Mân vương Vương_Diên_Quân phục vị sau một thời_gian làm đạo_sĩ , tức ngày Giáp_Thìn ( 22 ) tháng 3 năm Nhâm_Thìn . 1492 – Tây_Ban_Nha uỷ_nhiệm việc thám_hiểm cho Cristoforo_Colombo . 1789 – Trên ban_công Toà nhà Liên_bang trên Phố Wall tại thành_phố New_York , George_Washington đọc lời tuyên_thệ nhậm_chức Tổng_thống dân_cử đầu_tiên của Hoa_Kỳ . 1803 – Hoa_Kỳ mua lại Lãnh_thổ Louisiana rộng_lớn mà Pháp tuyên_bố chủ_quyền với giá 78 triệu Franc_Pháp . 1812 – Lãnh_thổ Orleans trở_thành tiểu_bang thứ 18 của Hoa_Kỳ với tên Louisiana . 1888 – Ito_Hirobumi trở_thành chủ_tịch đầu_tiên của Xu mật viện Nhật_Bản . 1904 – Chiến_tranh Nga-Nhật : Trận sông Áp_Lục bắt_đầu . 1941 – Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Trận_Hy_Lạp kết_thúc với thắng_lợi quyết_định của phe Trục . 1945 – Adolf_Hitler và Eva_Braun cùng tự_sát sau khi kết_hôn chỉ được một ngày .Liên_Xô cắm quốc_kỳ trên nóc Toà nhà quốc_hội Đức . 1948 – Tổ_chức các quốc_gia châu_Mỹ được hình_thành tại Bogotá , Colombia . 1949 – Chiến_tranh Đông_Dương : Việt_Minh quyết_định kết_thúc Chiến_dịch Cao-Bắc-Lạng. 1975 – Sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 : Quân giải_phóng miền Nam Việt_Nam giành quyền kiểm_soát Sài_Gòn , Chiến_tranh Việt_Nam kết_thúc với việc Tổng_thống Việt_Nam Cộng_hoà Dương_Văn_Minh đầu_hàng vô_điều_kiện Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam . 1977 – Quân_đội Khmer đỏ tràn vào và quấy_phá biên_giới Việt_Nam và gây nên vụ Thảm_sát Ba Chúc 1993 – CERN tuyên_bố rằng World_Wide_Web sẽ phục_vụ miễn_phí . 1999 – Campuchia gia_nhập Hiệp_hội các quốc_gia Đông_Nam_Á , nâng tổng_số hội_viên của tổ_chức này lên 10 . 1999 – Số hội_viên NATO tăng lên khi Cộng_hoà_Séc , Hungary và Ba_Lan chính_thức gia_nhập . 2009 – Bảy người thiệt_mạng và 17 người bị_thương trong vụ tấn_công tại Apeldoorn , Hà_Lan trong một nỗ_lực nhằm ám_sát Nữ_vương Beatrix của Hà_Lan . 2009 – Thảm_sát Học_viện Dầu_mỏ Azerbaijan : 12 bị thiệt_mạng trong cuộc tấn_công của những phần_tử vũ_trang . 2013 – Nữ_vương Beatrix của Hà_Lan thoái_vị , Willem-Alexander trở_thành quân_chủ mới của quốc_gia . 2014 – 3 người chết và 79 người bị_thương trong vụ khủng_bố bằng dao và nổ bom tại khu chợ_trời ở Urumqi , thủ_phủ khu_tự_trị Tân_Cương . 2019 – Nhật hoàng Akihito thoái_vị .Sinh 1245 – Philippe_III , quốc_vương của Pháp ( m . 1285 ) 1651 – Gioan_La_San , linh_mục , nhà cải_cách giáo_dục người Pháp ( m . 1719 ) 1662 – Mary II , nữ_vương của , Scotland và Ireland ( m . 1694 ) 1777 – Carl_Friedrich_Gauß , nhà toán_học người Đức ( m . 1855 ) 1803 – Nguyễn_Phúc_Chẩn , tước phong Thiệu_Hoá Quận vương , hoàng_tử con vua Gia_Long ( m . 1824 ) . 1803 – Albrecht von Roon , sĩ_quan và chính_trị_gia người Đức ( m . 1879 ) 1870 – Franz_Lehár , nhà soạn nhạc người Slovak-Áo ( m . 1948 ) 1888 – Antonio_Sant ' Elia , kiến_trúc_sư người Ý ( m . 1916 ) 1901 – Simon_Kuznets , nhà_kinh_tế học người Ukraina-Mỹ , đoạt giải Nobel ( m . 1985 ) 1902 – Theodore_Schultz , nhà_kinh_tế học người Mỹ , đoạt giải Nobel ( m . 1998 ) 1904 – Nhậm_Bật_Thời , nhà_lãnh_đạo quân_sự và chính_trị người Trung_Quốc ( m . 1950 ) 1909 – Juliana , nữ_vương của Hà_Lan ( m . 2004 ) 1911 – Phùng_Há , diễn_viên cải_lương người Việt_Nam ( m . 2009 ) 1914 – Trần_Hiệu , nhà hoạt_động và chính_trị_gia người Việt_Nam ( m . 1997 ) 1916 – Claude_Shannon , nhà toán_học và kỹ_sư người Mỹ ( m . 2001 ) 1920 – Hoàng_Cầm , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( m . 2013 ) 1946 – Carl_XVI_Gustaf , quốc_vương của Thuỵ_Điển 1948 – Robert_Tarjan , nhà_khoa_học máy_tính người Mỹ 1954 – Jane_Campion , đạo_diễn , nhà_sản_xuất , nhà biên_kịch người New_Zealand 1956 – Lars von Trier , đạo_diễn và nhà biên_kịch người Đan_Mạch 1956 – Nguyễn_Quang_Lập , nhà_văn , nhà biên_kịch người Việt_Nam 1958 – Lương_Chi_Mai , nhà_khoa_học máy_tính người Việt_Nam 1959 – Stephen_Harper , Thủ_tướng Canada 1961 – Franky_Van der Elst , cầu_thủ bóng_đá và huấn_luyện_viên người Bỉ 1962 – Maehara_Seiji , chính_trị_gia người Nhật_Bản 1967 – Philipp_Bedrosovich_Kirkorov , ca_sĩ người Bulgaria-Armenia-Nga 1972 – Tokiwa_Takako , diễn_viên người Nhật_Bản 1973 – Akon , ca_sĩ người Senegal-Mỹ 1981 – John_O ' Shea , cầu_thủ bóng_đá người Ireland 1982 – Kirsten_Dunst , diễn_viên và ca_sĩ người Mỹ 1982 – Drew_Seeley , ca_sĩ , vũ_công , diễn_viên người Canada-Mỹ 1985 – Ashley_Alexandra_Dupre , nhà bình_luận , ca_sĩ , gái_gọi người Mỹ 1986 – Dianna_Agron , diễn_viên , ca_sĩ , vũ_công người Mỹ 1989 – Wooyoung , ca_sĩ , vũ_công , diễn_viên người Hàn_Quốc ( 2 PM ) 1991 – Travis_Scott , ca_sĩ Mỹ 1992 – Marc-André ter Stegen , cầu_thủ bóng_đá người Đức Mất 1030 – Mahmud của Ghazni , sultan của đế_quốc Ghaznavid ( s . 971 ) 1063 – Triệu_Trinh , tức Tống_Nhân_Tông , hoàng_đế của triều Tống , tức ngày Tân_Mùi ( 29 ) tháng 3 năm Quý_Mão ( s . 1010 ) 1687 – Nguyễn_Phúc_Tần , chúa Nguyễn thứ tư của Đàng_Trong ( s . 1648 ) . 1870 – Nguyễn_Phúc_Miên_Thẩm , tước phong Tùng Thiện vương , hoàng_tử con vua Minh_Mạng và là thi_sĩ triều Nguyễn ( s . 1819 ) . 1883 – Édouard_Manet , hoạ_sĩ người Pháp ( s . 1832 ) 1915 – Charles_Walter_De_Vis , nhà động_vật_học người Úc gốc Anh ( s . 1829 ) 1945 – Eva_Braun , vợ của Adolf_Hitler ( s . 1912 ) 1945 – Adolf_Hitler , chính_trị_gia người Áo-Đức , Thủ_tướng Đức Nhà Độc_Tài Đức ( s . 1889 ) 1960 – Nguyễn_Lộc , võ_sư người Việt_Nam ( s . 1912 ) 1975 – Nguyễn_Khoa_Nam , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1927 ) 1975 – Lê_Văn_Hưng , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1933 ) 1975 – Phạm_Văn_Phú , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1929 ) 1975 – Lê_Nguyên_Vỹ , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1933 ) 1975 – Trần_Văn_Hai , tướng_lĩnh người Việt_Nam ( s . 1929 ) 1995 – Hoài_Linh , nhạc_sĩ người Việt_Nam ( s . 1925 ) 2000 – Poul_Hartling , Thủ_tướng Đan_Mạch ( s . 1914 ) 2009 – Nguyễn_Văn_Tuyên , nhạc_sĩ người Việt_Nam ( s . 1909 ) 2011 – Saif al-Arab al-Gaddafi , sĩ_quan người Libya ( s . 1982 ) Những ngày lễ và ngày kỷ_niệm Scandinavia – Xuân đến , Đêm Walpurgis_Thuỵ_Điển – Sinh_nhật Vua_Carl_XVI_Gustaf Hà_Lan – Ngày Nữ_vương Đế_quốc La_Mã – ngày thứ ba trong Floralia , lễ thờ_phụng nữ_thần Flora_Đêm_Bealtaine Việt Nam – Ngày lễ 30 tháng 4 Tham_khảo Tháng tư Ngày trong năm
Pétrus_Trương_Vĩnh_Ký ( tên_chữ Hán :張永記 , 1837 – 1898 ) , tên hồi nhỏ là Trương_Chánh_Ký , sau_này đổi tên đệm thành Trương_Vĩnh_Ký , hiệu Sĩ_Tải ; là một nhà chính_trị , học_giả , nhà_văn , nhà ngôn_ngữ_học , nhà_giáo_dục học và khảo_cứu văn_hoá của Việt_Nam trong thế_kỷ 19 .Ông là người am_tường và có cống_hiến lớn trên nhiều lĩnh_vực văn_hoá cổ_kim Đông_Tây , nên được kết_nạp làm thành_viên thứ 18 của hội " Savants du Monde " , một hội gồm nhiều nhà_khoa_học , văn_học Pháp ( một_số nguồn Việt_Nam hiểu nhầm , cho rằng ông " đứng thứ 18 trong các đại văn_hào thế_giới " , nhưng thực_ra " Savants du Monde " chỉ là tên gọi khoa_trương , về bản_chất đây là một hội tự_lập mang tính_giao lưu cá_nhân và thành_viên chỉ toàn người Pháp mà thôi ) .Ông để lại hơn 100 tác_phẩm về văn_học , lịch_sử , địa_lý , từ_điển và dịch_thuật , ...Riêng đối_với báo_chí viết chữ Quốc_ngữ tại Việt_Nam , ông được coi là người tiên_phong vì đã sáng_lập , là Tổng_biên_tập tờ báo_viết chữ_quốc_ngữ đầu_tiên mang tên là Gia_Định báo .Tuy_nhiên , ông cũng bị phê_phán vì đã trợ_giúp cho thực_dân Pháp xâm_chiếm và cai_trị Việt_Nam , và làm cố_vấn cho Pháp trong việc đàn_áp Phong_trào Cần_Vương của những người kháng_chiến chống Pháp .Có những người đã xếp Trương_Vĩnh_Ký vào nhóm người Việt cộng_tác với thực_dân Pháp tiêu_biểu trong thế_kỷ 19 , cùng với Nguyễn_Thân , Hoàng_Cao_Khải , Lê_Hoan .Tiểu_sử và sự_nghiệp Ông sinh ngày 6 tháng 12 năm 1837 ( tức năm Đinh_Dậu , Minh_Mạng thứ 17 ) tại ấp Cái_Mơn , xã Vĩnh_Thành , tổng Minh_Lệ , huyện Tân_Minh , phủ Hoàng_An , tỉnh Vĩnh_Long ( nay là Vĩnh_Thành , Chợ_Lách , Bến_Tre ) .Trương_Vĩnh_Ký là con thứ 3 ( sau người chị đầu mất sớm và anh_cả là Trương_Vĩnh_Sử ) của Lãnh_binh Trương_Chánh_Thi và bà Nguyễn_Thị_Châu .Ông là cháu 5 đời của Trương_Đạt gốc làng Trường Dục , xã Hiền_Ninh , huyện Quảng_Ninh , tỉnh Quảng_Bình .Họ_tộc gần của ông có Trương_Minh_Giảng .Đi học Lúc 5 tuổi , Vĩnh_Ký cùng anh_trai là Trương_Vĩnh_Sử được đi học chữ Hán với một thầy_đồ tên Học ở trong xóm dạy .Năm ông 8 tuổi , cha_ông được triều_đình cử đi phò_tá đoàn sứ_thần sang Cao_Miên ( Campuchia ngày_nay ) , rồi mất vì bệnh ở bên ấy .Thấy ông ngoan và cần_mẫn , Cố_Tám ( một tu_sĩ Công_giáo từng được ông Thi che_giấu lúc nhà Nguyễn cấm đạo gắt_gao ) đã khuyên mẹ ông cho ông đi học chữ Quốc_ngữ và cải theo đạo Công_giáo .Sau đó , ông có tên là Jean-Baptiste Pétrus_Trương_Chánh_Ký , sau_này đổi tên đệm là Pétrus_Trương_Vĩnh_Ký , viết và gọi tắt là Pétrus_Ký .Đến khi Linh_mục Long từ Pháp sang , Cố_Tám ( ít_lâu sau ông mất ) cho Pétrus_Ký theo hầu nhà truyền_giáo này .Thấy ông thông_minh và ham học , Linh_mục Long đã tận_tình dạy_dỗ chữ Latinh , đồng_thời dành riêng cho ông một chỗ ở trong nhà Giảng vừa_mới thành_lập ở Cái_Nhum ( 1846 ) .Năm 11 tuổi ( 1848 ) , theo đề_nghị của Linh_mục Long , vị Giám_mục chủ_quản xứ_đạo lúc bấy_giờ cho Pétrus_Ký theo học với Cố_đạo Hoà ( tức Linh_mục người Pháp Bouillevaux ) , đang giữ chức Cai tại trường đạo Pinha-lu ở Phnom_Penh ( Cao_Miên ) .Ở đây , có các học_sinh là người Cao_Miên ( Campuchia ) , Ai_Lao ( Lào ) , Miến_Điện ( Myanmar ) , Trung_Quốc ; ... ông lân_la làm_quen và rồi học luôn các thứ tiếng ấy .Năm 1851 , Pétrus_Ký lại được gửi vào trường đạo Dulalma ở Penang ( đây là một hòn đảo nhỏ trên vùng_biển Hạ_Châu , tức Nam_Dương , nay thuộc Malaysia ) .Ban_đầu , đoàn du_học ( có Linh_mục Long đi theo ) đi theo đường_bộ xuất_phát từ Nam_Vang , nhưng rồi đoàn bị lạc giữa rừng , lại gặp bão ở Biển_Hồ , nên phải trở về Sài_Gòn để xuống tàu_thuỷ qua Penang ...Trong khoảng thời_gian theo học tại đây , ông còn học thêm các thứ tiếng khác , như : Ấn_Độ , Anh , Tây_Ban_Nha , Mã_Lai , Nhật_Bản , Hy_Lạp , Thái_Lan , Pháp , ...Năm 21 tuổi ( 1858 ) , Trương_Vĩnh_Ký học xong và về nước đúng vào lúc mẹ ông qua_đời .Lúc Pétrus_Ký trở về quê_hương Cái_Mơn , cũng là lúc thực_dân Pháp đem quân sang xâm_chiếm Việt_Nam ( Đà_Nẵng bị tấn_công ngày 1 tháng 9 năm 1858 ) .Vì_thế , việc cấm đạo Công_giáo cũng diễn ra gay_gắt hơn .Bắt_tay với thực_dân Pháp Lược kê ra một_số sự_kiện đáng chú_ý : Năm 1859 , quân Pháp đánh chiếm thành Gia_Định , trung_tá hải_quân Jean_Bernard_Jaureguiberry và 800 lính ở lại giữ thành Gia_Định .Pétrus_Ký viết thư cho Jean , trong đó kêu_gọi quân Pháp nhanh_chóng đánh_đuổi quân nhà Nguyễn để hỗ_trợ các tín_hữu Ki-tô giáo tại Việt_Nam .Thư có đoạn như sau : " ...Nhưng tôi nhân_danh là người đại_diện cho tín_hữu Ki-tô kính dâng lên Ngài lời cầu_xin của chúng_tôi ...Các ngài là những vị giải_phóng chúng_tôi và bàn_tay của kẻ_thù đã chạm đến chúng_tôi rồi ...Tất_cả chúng_tôi chắc sẽ chịu chết nếu Ngài không kịp đánh_đuổi kẻ_thù của chúng_ta ( chỉ quân nhà Nguyễn ) ..." Không du_học nữa , và cũng không_thể ở quê nhà vì chuyện đã viết thư cầu_viện Pháp , Pétrus_Ký chạy lên Sài_Gòn vào tá_túc nhà vị Giám_mục người Pháp Dominique_Lefèbre , và được ông này giới_thiệu làm thông_ngôn cho Jauréguiberry vào ngày 20 tháng 12 năm 1860 .Năm 1861 Pétrus_Ký thành_hôn với bà Vương_Thị_Thọ ( con gái ông Vương_Tấn_Ngươn , hương_chủ làng Nhơn_Giang [ Chợ Quán ] do Linh_mục Đoan họ_đạo Nhơn_Giang mối mai ) và dời về cư_ngụ ở Chợ Quán , Sài_Gòn .Hay tin Pétrus_Ký , một con_người nhiều học_vấn , sẽ ra làm_việc với Pháp , một_số quan_lại nhà Nguyễn rất nghi_kỵ ông , nhiều người phê_phán Pétrus_Ký là kẻ phản_quốc .Để biện_minh cho việc ông cộng_tác với thực_dân Pháp , sau_này có người đã mượn câu cách_ngôn Latinh của Pétrus_Ký trong thư gửi người bạn Pháp : " Ở với họ mà không theo họ " ( " Sic vos non vobis " ) , .Nhưng thực_ra việc dịch " sic vos non vobis " thành " Ở với họ mà không theo họ " là sai hẳn hàm_ý của câu văn nói trên .Câu " sic vos non vobis " thật_ra có nguồn_gốc từ những vần thơ của thi_hào Virgil .Toàn_thể câu văn mà Petrus_Ký viết phải được dịch như sau : " Điều duy_nhất mà tôi theo_đuổi là làm_sao thành có_ích , tuy phải nói thêm rằng : ( ích_lợi đó ) không phải cho tôi .Đó là số_phận và là niềm an_ủi của tôi ." Như_vậy , câu " sic vos non vobis " chỉ là Pétrus_Ký đang tâm_sự với bạn về triết_lý sống là " không vì bản_thân " , chứ không liên_quan gì đến việc cộng_tác với Pháp .Ngày 8 tháng 5 năm 1862 , Pháp thành_lập trường Thông_ngôn ( Collège des Interprètes ) , ông được nhận vào dạy .Cũng trong năm này , ông theo sứ_thần Simo đáp thuyền Forbin ra Huế bàn việc nghị_hoà .Trong hiệp_ước nghị_hoà , nhà Nguyễn phải chịu mất 3 tỉnh miền Đông Nam_Kỳ cho Pháp , điều này khiến nhiều người Việt căm_phẫn và chỉ_trích Pétrus_Ký vì ông đã giúp Pháp thương_thảo hiệp_ước này .Năm 1863 , triều_đình Huế cử một phái_đoàn do Phan_Thanh_Giản đứng đầu sang Pháp xin chuộc ba tỉnh miền Đông Nam_Kỳ , và ông Giản đã xin Pétrus_Ký đi theo làm thông_ngôn .Sang Pháp , Pétrus_Ký cùng phái_đoàn nhà Nguyễn được triều_kiến Hoàng_đế Napoléon_III , gặp nhiều nhân_vật tên_tuổi thuộc nhiều lãnh_vực khác nhau .Ngoài_ra , ông còn được sang thăm Bồ_Đào_Nha , Tây_Ban_Nha , Ý và được yết_kiến Giáo_hoàng tại Rôma .Ngày 18 tháng 3 năm 1864 , phái_đoàn về đến Sài_Gòn .Năm 1865 , Pétrus_Ký xin lập một tờ báo_quốc ngữ mang tên là Gia_Định báo .Lời yêu_cầu của ông được chấp_thuận và Nghị_định cho_phép xuất_bản được ký ngày 1 tháng 4 năm 1865 , nhưng không phải ký cho ông mà_lại ký cho một người Pháp tên là Ernest_Potteaux , một viên thông_ngôn làm_việc tại Soái_phủ Nam_Kỳ .Mãi đến ngày 16 tháng 5 năm 1869 mới có Nghị_định của Chuẩn_Đô đốc Ohier ký giao Gia_Định báo cho Trương_Vĩnh_Ký làm Giám_đốc , Huỳnh_Tịnh_Của làm Chủ_bút ; và khi ấy tờ báo mới thật_sự được khởi_sắc .Từ năm 1866 đến 1868 , ông được bổ làm Giáo_sư dạy tiếng Pháp ở trường Thông_ngôn Sài_Gòn .Ngày 3/9/1868 , Trương_Vĩnh_Ký gửi thư cho ông Giám_đốc Nội_trị để xin từ_chức .Trong đó có những câu bày_tỏ lòng trung_thành với nước Pháp : Khi trở_lại đời_sống tư , lòng tôi luôn_luôn thuộc về nước Pháp , và những công_việc phục_vụ nhỏ_mọn của tôi cũng thuộc về nước Pháp ...Người bề_tôi tận_tâm và vâng lời .Năm 1869 , Sứ_thần Tây_Ban_Nha sang Việt_Nam nhằm ký thương_ước với triều_đình Huế .Tới Sài_Gòn , vị sứ_thần này đã xin Chính_quyền Pháp ở Nam_Kỳ cho_phép Pétrus_Ký đi theo giúp_đỡ .Nhiệm_vụ hoàn_thành , nhân thời_gian rãnh rỗi , ông sang thăm Hồng_Kông , Ma_Cao , Quảng_Đông , Quảng_Tây , ...Năm 1872 , Pétrus_Ký được Pháp thăng chức Tri_huyện hạng nhất , đồng_thời được bổ làm Đốc_học ( Giám_đốc ) trường Sư_phạm dạy người Pháp học tiếng phương Đông , kiêm chức thư_ký Hội_đồng châu_thành Chợ_Lớn ( 1 tháng 6 năm 1872 ) .Ngày 1 tháng 1 năm 1874 , Pétrus_Ký lãnh chức Giáo_sư dạy chữ Việt và chữ Pháp cho người Pháp và người Tây_Ban_Nha tại trường Tham_biện Hậu_bổ ( Collège des administrateurs stagiaires ) , rồi làm Chánh đốc_học trường ấy , đồng_thời lãnh chức Uỷ_viên thượng Hội_đồng Giáo_dục ( 17 tháng 11 năm 1874 ) .Cũng trong năm này , Pétrus_Ký được bình_chọn đứng hàng thứ 17 trong 18 thành_viên của hội " Savants du Monde " , một hội gồm nhiều các khoa_học , văn_học Pháp Năm 1876 , Thống_đốc Nam_Kỳ_Duperré cử ông ra Bắc_Kỳ tìm_hiểu tình_hình miền Bắc .Khi về Sài_Gòn , ông viết cuốn Chuyến đi Bắc_Kỳ năm Ất_Hợi ( 1876 ) .Trong đó , ông mô_tả về tài_nguyên ở Bắc_Kỳ , đồng_thời kêu_gọi Pháp nên giành lấy xứ này như đã làm với Nam kỳ : " Và tất_nhiên , xứ_sở chẳng thiếu tài_nguyên , đất_đai mà tôi dám quyết rằng có_thể sánh với thổ_nhưỡng của nước Pháp , ít_ra là đối_với Algérie , chất_chứa nhiều của_cải đủ để làm_nên tài_sản cho một quốc_gia .Đất này tiện_lợi cho những vụ trồng_trọt các mùa thay_đổi khác nhau .Những cuộc thí_nghiệm trồng nho và gieo lúa_mì cho thấy những kỳ_vọng chắc_chắn ...Tôi chưa nói tới ở đây những tài_nguyên khoáng_chất , người ta bảo là bao_la , và tôi xin được phép nói rằng dân của xứ này đã chết đói trên một chiếc giường đầy vàng ." Trong chuyến đi này , Petrus_Key được tiếp_xúc rất nhiều người , ví_dụ như linh_mục Trần_Lục , Chánh xứ Phát_Diệm , cánh_tay bản_xứ của Giám_mục Puginier – người tuyển_mộ cho Francis_Garnier từ 12.000 tới 14.000 lính_đánh_thuê ( đa_số là giáo_dân Công_giáo ) trong cuộc xâm_chiếm Bắc kỳ của Pháp năm 1873 .Ông cũng mô_tả việc mình đã tán_dương uy_thế của Pháp trước các quan_lại nhà Nguyễn ở Bắc_Kỳ : " Quý_vị ( quan_quân nhà Nguyễn ) phải hiểu rằng quí_vị là những kẻ yếu , thật_sự quá yếu , cần sự giúp_đỡ của một ai đó để gượng dậy .Và tốt hơn , chi_bằng quí_vị chỉ nên tin_tưởng vào những bạn đồng_minh tiếng_tăm của quí_vị và phải dựa vào họ một_cách thành_thật để đứng lên , nhưng phải thẳng_thắn , phải không hậu ý , phải không mưu_tính kín_đáo , dang cả hai tay ra với họ , chứ không phải một cái chìa ra còn bàn_tay kia thì giữ lại .Bằng ngược_lại , mệt trí vì những do_dự của quí_vị , nước Pháp buộc_lòng phải ngưng che_chở và bỏ mặc quý_vị với số_phận ...Tổng_quát , tất_cả đều tin chắc rằng không_thể chống lại người Pháp và nếu nước Pháp muốn lấy xứ này , có_thể làm mà không phải mất nhiều khó_khăn và tốn_kém " Năm 1877 , ông là hội_viên duy_nhất và đầu_tiên người Nam , được cử làm Uỷ_viên Hội_đồng cai_trị Sài_Gòn .Ngày 17 tháng 5 năm 1883 , ông được Hàn_Lâm_Viện Pháp phong danh_hiệu Viện_sĩ ( Officier d ' Académie ) .Trong thư gửi cho một bác_sĩ người Pháp , Alexis_Chavanne , đề ngày 6/8/1887 , Trương_Vĩnh_Ký bày_tỏ lòng cảm_kích với những ưu_đãi mà chính_quyền thực_dân Pháp ban cho ông : Tôi càng tỏ ra biết_ơn nước Cộng_Hoà ( Pháp ) không_những đã công_nhận tôi là con_nuôi mà_còn cho tôi nhiều vinh_dự và nhất_là rất tin_tưởng tôi .Hỗ_trợ Pháp đàn_áp phong_trào kháng_chiến của người Việt_Năm 1886 , Paul_Bert ( nghị_sĩ , hội_viên Hàn_lâm , bác_học_gia sinh_vật_học ) được cử sang Đông_Dương làm Khâm_sứ Trung_Kỳ và Bắc_Kỳ , trong bối_cảnh sau khi Tôn_Thất_Thuyết và vua Hàm_Nghi làm cuộc binh_biến chống Pháp thất_bại .Vốn là bạn từ trước , nên Paul_Bert mời Trương_Vĩnh_Ký ra Huế giúp_việc .Khoảng đầu tháng 6 năm ấy , Pétrus_Ký ra Huế , được vua Đồng_Khánh cho lãnh chức trong Cơ_mật viện Tham_tá , sung Hàn_lâm_viện Thị giảng học_sĩ .Trong vai_trò này , Pétrus_Ký chủ_trương người Việt không_thể chống lại Pháp được , mà phải tuân theo họ , nhất_là sau khi cuộc nổi_dậy của vua Hàm_Nghi thất_bại .Pétrus_Ký coi những người tham_gia phong_trào Cần_Vương chống Pháp chỉ là " đám phiến_loạn " không hiểu thời_cuộc , ông cho rằng rằng tinh_thần ái_quốc của họ chỉ là do sự hận_thù đối_với các con_chiên Công_giáo cộng_tác với người Pháp ( Theo Pháp tuyên_bố thì quân Cần_Vương đã sát_hại hơn 20.000 giáo_dân trong thời_kỳ này khiến giáo_dân phải tự_vệ bằng cách chuyển sang ủng_hộ quân Pháp ) Pétrus_Ký đề_nghị Paul_Bert cho huấn_luyện và cấp vũ_khí cho các đơn_vị lính người Việt , dùng các đơn_vị này để trấn_áp các cuộc nổi_dậy của phong_trào Cần_Vương .Trong các bức thư gửi Toàn_quyền Pháp , Pétrus_Ký bày cho ông ta cách đàn_áp phong_trào kháng_chiến Cần_Vương như sau : " Hãy nhanh_chóng thành_lập các đoàn_lạp_binh và võ_trang cho họ .Ngài không có điều gì phải quan_ngại vì những quân_khí do ngài cung_cấp , cho mượn hoặc bán , đều thuộc trách_nhiệm trực_tiếp của nhà_vua , và chính_phủ Nam triều sau vụ bạo_hành tháng 7-1885 ( tức ngày 24-5 năm Ất_Dậu – ngày thất_thủ kinh_thành Huế ) , nay chỉ còn cách thần_phục nước Pháp .Xứ_Trung kỳ mà ngài vừa ban cho nền tự_trị sẽ phải bắt_buộc ở dưới sự giám_hộ của người bảo_hộ nó " " Bọn phiến_loạn ( nghĩa_quân Cần_vương ) không đáng sợ ; họ chỉ có những khí_giới cổ_lỗ của chính_quyền An_Nam và vài võ_khí mới mua lại được của bọn buôn_lậu Trung_Hoa " .Ông cũng cho rằng : về phương_diện chính_trị và kinh_tế , nước Pháp là người đi_đồng_hoá , còn người An_Nam là kẻ chịu đồng_hoá .Ông tin rằng việc người Pháp tấn_công Việt_Nam là một " sứ_mệnh mà Thiên_Chúa giao_phó " , và người Pháp với tư_cách là " chủ_nhân " , cần giảng_dạy người An_Nam những tư_tưởng và khái_niệm cần_thiết cho việc cải_tạo người An_Nam .Năm 1886 , Paul_Bert được Trương_Vĩnh_Ký tư_vấn , ép vua Đồng_Khánh nhượng cho Pháp khu đất nằm giữa trấn Bình_Đài và Linh_Hựu_Quán để Pháp xây_dựng thêm doanh_trại , đồn_bốt , nhà_thương , kho hậu_cần ...Linh_Hựu_Quán bị triệt giải từ đó .Và cũng từ đó người_dân ở Huế gọi khu nhượng_địa mới này là Mang_Cá_Lớn , khu Trấn_Bình_Đài cũ là Mang_Cá_Nhỏ .Pétrus_Ký đề ra nhiều chính_sách có lợi cho Pháp , nên Toàn_quyền Pháp Paul_Bert cho rằng sẽ rất có lợi cho Pháp nếu giữ Pétrus_Ký làm_việc lâu_dài ở triều_đình nhà Nguyễn .Ông này viết : Tôi nhận thấy ở Huế , ông Trương_Vĩnh_Ký đã tận_lực làm_tròn sứ_mạng công_việc trong triều_đình và ít_nhiều ảnh_hưởng trên nhà_vua .Trong những điều_kiện đó , tôi tin rằng sẽ có lợi cho người Pháp hiện_thời nếu giữ ông ta ở lại Huế trong một thời_gian tôi không dám xác_định , nhưng chắc chắc cũng khá lâu Nhà_sử_học Chailley đã nhận_định : " Paul_Bert dùng Trương_Vĩnh_Ký không phải ở tài_năng của ông này , cũng không phải vì ông là người Thiên_chúa_giáo , mà chỉ vì những công_tác đã thể_hiện rất được việc và nhất_là sự trung_thành kiên_định của Trương đối_với nước Pháp " Pierre_Vieillard thì nhận_xét : " Petrus_Ký có nhiệm_vụ thuyết_phục nhà_vua và triều_đình hợp_tác một_cách thẳng_thắn và trung_thành với Pháp .Petrus_Ký hoàn_thành xuất_sắc nhiệm_vụ cực_kỳ tinh_tế này và hoà_bình yên_ổn được thiết_lập ở An_Nam trong vòng 60 năm " Trương_Vĩnh_Ký phục_vụ đắc_lực cho lợi_ích của Pháp nên được tưởng_thưởng rất hậu_hĩnh .Ông được chính_phủ Pháp ban_tặng huy_chương Đệ_Ngũ_Đẳng_Bắc Đẩu_Bội_Tinh , và được chính_phủ thuộc địa bỏ tiền mua sách , cấp cho tiền_lương mỗi năm là 13.800 quan ( kể_cả tiền dạy_học ) .Để so_sánh , lúc đó lương của Thống_đốc Nam_Kỳ cũng chỉ có 18.000 quan , lương của ông Tổng_thư_ký là 15.000 quan .Như_vậy lương của Trương_Vĩnh_Ký đứng hàng thứ ba , chỉ sau hai viên_chức cao_cấp nhất người Pháp .Nhưng ngày 11 tháng 11 năm đó , Paul_Bert bất_ngờ bị bệnh chết .Mất người bảo_hộ , Trương_Vĩnh_Ký bị nhóm thực_dân Pháp không cùng cánh bỏ_rơi , bạc_đãi ; và bản_thân Pétrus_Ký sau đó cũng bị triều_đình Huế nghi_kỵ và trù_dập nên ông lấy cớ đau phổi xin từ_chức về lại Sài_Gòn dạy_học tại trường Hậu_Bổ , trường Thông_ngôn và viết sách ...Cuối đời Mặc_dù đã trở về đời_sống của một viên_chức nhỏ , nhưng Pétrus_Ký vẫn bị những người khác phe tìm cách hạ bậc lương và làm khó_dễ việc vào ngạch Giáo_sư sinh_ngữ Đông_Phương của ông .Khi trước , lúc còn được người Pháp ưu_ái , những sách của Pétrus_Ký đều được nhà cầm_quyền Pháp bỏ tiền ra in , để phân_phối cho học_sinh .Nhưng từ khi bị hắt_hủi , lui về ẩn_dật ở Chợ Quán , ông phải bỏ tiền riêng ra in_ấn và tự_phát hành .Sách ế_ẩm khiến Pétrus_Ký phải mắc nhiều nợ .Năm 1887 , sau khi đi công_tác ở Bangkok để giải_quyết vấn_đề giữa Thái_Lan và Đông_Dương , ông nghỉ hưu .Năm 1888 , ông xuất_bản tạp_chí tư_nhân Thông_Loại_Khoá_Trình ( Miscellanées ) , ra được 18 số ( 1888-1889 ) thì tạp_chí đóng_cửa .Cũng trong năm này , trường Thông_ngôn đóng_cửa , Pétrus_Ký gần như thất_nghiệp .Sống trong cảnh buồn chán do không còn được người Pháp trọng_dụng , ông bệnh_hoạn luôn .Pétrus_Ký qua_đời vào ngày 1 tháng 9 năm 1898 .Ngày 8 tháng 1 năm 1870 , ông có lời di_huấn : Người_đời sanh ký tử_quy , đàng đi nước bước vắn vỏi lắm .Nhưng ai cũng có phận nấy , hể nhập_thế cuộc bất_khả vô_danh vị , cũng phải làm vai tuồng mình cho_xong đã , mới chun vô phòng được .Sự sống ở đời tạm nầy , đỏ như hoa nở một hồi sương sa ; vạn sự đều chóng qua hết , tan đi như mây như khói .Nên phải liệu sức , tuỳ phận mà làm vai tuồng mình cho_xong ....Bài thơ ông sáng_tác lúc gần lâm_chung : Quanh quanh_quẩn quẩn lối đường quai , Xô_đẩy người vô giữa cuộc_đời .Học_thức gửi tên con mọt_sách , Công_danh rốt_cuộc cái quan_tài .Dạo hòn , lũ kiến men chân bước , Bò xối , con sùng chắt lưỡi hoài_!Cuốn sổ bình sanh công với tội , Tìm nơi thẩm_phán để thừa khai .Trên cửa nhà mồ của ông có ghi một câu văn_bằng tiếng Latinh : " Miseremini_Mei_Saltem_Vos Amici_Mei " ( Xin hãy thương_xót tôi , hỡi các anh_chị là những người bạn của tôi ) .Đây là một câu văn trích ra từ cuốn thánh kinh Sách của Gióp ( Job 19:2 1-27 ) trong Cựu ước , thuật lại chuyện Gióp bị Thượng_đế và loài_người lìa_bỏ và là lời đối ca khi rước nhập lễ của lễ cầu_hồn trong đạo Công_giáo .Mộ_phần và nhà ở khi xưa của ông ( nay là nơi thờ_phụng ông ) , hiện nằm nơi góc đường Trần_Hưng_Đạo và Trần_Bình_Trọng thuộc Quận 5 , Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Ngoại_ngữ Theo " Tiểu_dẫn về cuộc_đời Trương_Vĩnh_Ký " in trong Tổng_tập dư_địa_chí Việt_Nam , Trương_Vĩnh_Ký sử_dụng thông_thạo hoặc biết qua 27 ngoại_ngữ , nên ông trở_thành một trong số_ít những người biết nhiều thứ tiếng ở Việt_Nam , và đứng vào hàng những người biết nhiều ngoại_ngữ bậc nhất trên thế_giới .Tuy_nhiên , không rõ mỗi ngôn_ngữ ông biết ở trình_độ nào .Theo Trương_Vĩnh_Ký ghi trong hồ_sơ cá_nhân thì ông biết hoặc đã học kỹ 7 ngoại_ngữ , các ngôn_ngữ còn lại có_lẽ ông chỉ biết chút_ít .Căn_cứ theo các tác_phẩm , thì trong tuổi thanh_niên , Trương_Vĩnh_Ký có_thể biết được 5 , 6 thứ tiếng .Sau_này , Trương_Vĩnh_Ký nghiên_cứu thêm chữ Hán và chữ_Nôm , và có_thể biết ( đọc , viết hoặc nói ) được 7 - 8 thứ tiếng , trong đó dùng rất thông_thạo tiếng Việt viết chữ Hán_Nôm và tiếng Pháp .Mức đó là khá tốt đối_với một học_giả ở cuối thế_kỷ 19 .Chức_vụ , huân huy_chương Trong quá_trình hoạt_động , ông đã được nhận các chức_vụ và huân huy_chương từ Giáo_hội Thiên_Chúa_Vatican , thực_dân Pháp và triều_đình nhà Nguyễn : Nhận huy_chương Dũng_sĩ cứu_thế của Toà_thánh Ki-tô giáo La_Mã ngày 1 tháng 10 năm 1863 .Năm 1871 , được cử làm hội_viên Hội Nhân_Văn và Khoa_học vùng Tây_Nam nước Pháp , Hội nhân_chủng_học , Hội Giáo_dục Á_châu .Năm 1874 , được phong Giáo_sư ngôn_ngữ Á_Đông , vì Pétrus_Ký đã thông_hiểu 27 sinh_ngữ trên thế_giới .Nhận huy_chương Isabelle la Catholique của Tây_Ban_Nha ngày 27 tháng 6 năm 1886 .Trở_thành hội_viên Hội chuyên_khảo về Văn_hoá Á_Châu ngày 15 tháng 2 năm 1876 .Trở_thành hội_viên Hội chuyên học địa_dư ở Paris ngày 7 tháng 7 năm 1878 .Nhận khuê bài Hàn_Lâm_Viện đệ nhị đẳng bội_tinh ( Palmes d ' Académie ) của Hàn_Lâm_viện Pháp ngày 17 tháng 5 năm 1883 .Nhận_Tứ đẳng Long tinh , Ngọc khánh , Long_khánh của Nam triều ngày 17 tháng 5 năm 1886 .Nhận_Bắc_Đẩu_Bội Tinh đệ ngũ đẳng của Pháp ngày 4 tháng 8 năm 1886 Nhận_Hàn_Lâm_Viện đệ nhất_đẳng của Pháp ngày 3 tháng 6 năm 1887 .Nhận_Hàn_Lâm_Viện đệ nhất_đẳng của Hoàng_gia Cam_Bốt .Vua_Đồng_Khánh ban cho ông chức Hàn_Lâm_viện Thị giảng học_sĩ .Vua_Khải_Định ban hàm Lễ_Bộ_Tham_Tri .Vua_Bảo_Đại truy_tặng hàm Lễ_Bộ_Thượng thư .Một_số tác_phẩm Ông có trên một trăm tác_phẩm ( có nguồn ghi 119 tác_phẩm ) , nhiều quyển đáng chú_ý , như : Chuyện đời xưa Abrégé de grammaire annamite ( Tóm_lược ngữ_pháp An_Nam ) Kim_Vân_Kiều ( bản phiên_âm ra chữ_quốc_ngữ đầu_tiên ) Lục_Vân_Tiên ( bản phiên_âm ra chữ_quốc_ngữ đầu_tiên năm 1889 , tái_bản lần thứ 5 năm 1901 ) Tiểu giáo_trình Địa_lý Nam_Kỳ_Ký ức lịch_sử Sài_Gòn và vùng phụ_cận Cours de langue annamite ( Bài giảng ngôn_ngữ An_Nam ) Voyage au Tonkin en 1876 ( Chuyến đi ra Bắc_Kỳ năm Ất_Hợi , 1786 ) Guide de la conversation annamite ( Hướng_dẫn đàm_thoại An_Nam ) Phép lịch_sự An_Nam ( Les convenances et les civilités annamites ) Lục_súc tranh công Cours de la langue mandarine ou des caractères chinois ( Bài giảng tiếng quan thoại hay_chữ Trung_Quốc ) Cours d ' histoire annamite ( Bài giảng lịch_sử An_Nam ) Dư_đồ thuyết lược ( Précis de géographie ) Đại_Nam tam thập nhất tỉnh_thành đồ Cours de littérature annamite ( Bài giảng văn_chương An_Nam ) Cours de géographie générale de l ' Indochine ( Bài giảng địa_lý tổng_quát Đông_Dương ) Đại_Nam tam thập nhứt tỉnh địa_đồ Grand_Dictionnaire Annamite-Français ( Đại_tự điển An Nam-Pháp ) ...Tổng_cộng Trương_Vĩnh_Ký cho ra 121 tác_phẩm chữ Việt và chữ Pháp mà nội_dung được ông viết trong thư năm 1882 rằng : " Trong các tác_phẩm của tôi không bao_giờ đi lệch mục_đích chính là sự biến cải và đồng_hoá dân_tộc An_Nam ( theo tiêu_chuẩn Ki-tô giáo Pháp ) ...Đệ_trình với quý_vị những tác_phẩm này , tôi khẩn xin quý_vị thẩm_định mục_đích mà tôi đã đề ra khi soạn_thảo , và nếu quí_vị nghĩ rằng những tác_phẩm đó có_thể là một lợi_khí của tiến_bộ và là một phương_tiện thích_hợp để tạo ra trong lúc này , sự thay_đổi và đồng_hoá mà nhà cầm_quyền ( thực_dân Pháp ) đang tìm cách thực_hiện ở xứ này có lợi cho những kẻ thần_phục mới của nhà cầm_quyền , tôi mong rằng quý_vị sẽ góp_phần vào việc xuất_bản những sách này ." Đánh_giá Về học_thuật Ở cuối thế_kỷ 19 , học_giả Pháp tên là Jean_Bouchot đã gọi Trương_Vĩnh_Ký là " một nhà bác_học duy_nhất ở Đông_Dương và cho đến ở nước Trung_Hoa hiện_đại nữa ." Ngoài_ra , ông này còn viết : Ta phải xem đời của cụ Trương_Vĩnh_Ký là một bài_học và một gương tốt cho ta .Một bài_học vì , vì ta thấy người_dân hoàn_toàn Nam_Kỳ ấy sánh kịp với các nhà thông_thái xứng_đáng nhất của Âu châu trong đủ ngành khoa_học ...Học_giả Vương_Hồng_Sển : Trương_Vĩnh_Ký , Trương_Minh_Ký , Huỳnh_Tịnh_Của là ba ông minh_triết bảo thân , gần bùn mà chẳng nhuốm mùi bùn , không ham " đục_nước_béo_cò " như_ai , chỉ say đạo_lý và học_hỏi , sống đất Tào mà lòng giữ Hán , thác không tiếng nhơ , thấy đó mà mừng_thầm cho nước_nhà những cơn ba_đào sóng_gió còn hiếm người xứng danh học_trò cửa Khổng .Nhà_văn Sơn_Nam : Ông Trương_Vĩnh_Ký từ khi đỗ_đạt cho đến khi mất vẫn tỏ ra thân Pháp .Tuy_nhiên , người ở miền Nam không bao_giờ khinh_rẻ ông .Ông không gia_nhập Pháp tịch ; trước khi mất , ông biết_thân_phận của người học_giả sống trong thời_kỳ khó_khăn ...Ông này khi sanh tiền tuy là nhà_nước tin_cậy mặc_dầu chớ chẳng hề ỷ thế_mà hại quê_hương , chỉ_vẽ cho các quan Lang sa biết phong_tục lễ_nghĩa của con nhà An_Nam , cho khỏi chỗ mích lòng nhau , làm cho mẹ gà phải thương con vịt .Đêm_ngày lo đặt sách này dịch sách kia cho kẻ hậu_sinh dễ học .Thiệt là quan_thầy của cả và Nam_Kỳ ...Ngoài những tác_phẩm biên_khảo mang tính_cách bác_học , ông Trương vĩnh Ký còn chú_ý đến độc_giả bình_dân , lời_văn theo lời_ăn_tiếng_nói thông_dụng lúc bây_giờ ." Chuyện đời xưa " của ông cùng là " Chuyện giải buồn " của Huỳnh_Tịnh_Của hãy còn được nhắc_nhở .Giáo_sư Nguyễn_Huệ_Chi : Những biên_soạn của Trương_Vĩnh_Ký đã có những đóng_góp quan_trọng cho một_số ngành khoa_học đương_thời , nhất_là khoa ngôn_ngữ_học và khoa_học lịch_sử …Các sáng_tác của Trương cũng nói lên ít_nhiều cá_tính một con_người cần_mẫn trong công_việc , có cái nhìn tinh_tế và óc tò_mò trước sự_vật , nhiều lúc có khả_năng hài_hước_hoá mọi chuyện ở đời ...Nhà_nghiên_cứu Huỳnh_Minh : Nếu cụ Võ_Trường_Toản là " Hậu tổ " của Nho_học ở đất Gia_Định thì cụ Trương_Vĩnh_Ký là bậc tiền hiền của chữ_quốc_ngữ trong toàn cõi đất Việt .Nhà_văn Vũ_Ngọc_Phan : Trong số những sách dịch_thuật , khảo_cứu và sáng_tác của ông , người ta thấy chỉ những sách khảo_cứu của ông là có giá_trị hơn cả ...Người ta thấy ông rõ là một nhà bác_học có óc tổ_chức và có phương_pháp ....Học_giả Nguyễn_Văn_Tố tóm_tắt sự_nghiệp của Trương_Vĩnh_Ký gọn trong 3 tiếng Bác_học , Tâm_thuật , Khiêm_tốn Khi phong_trào Duy_Tân hoạt_động công_khai rầm_rộ , ông Trần_Chánh_Chiếu đã cổ_động quyên tiền để đúc tượng kỷ_niệm ông Trương_Vĩnh_Ký với bài " ông Đốc_Ký " đăng trên báo Lục_Tỉnh_Tân_Văn .Học_giả Mẫn_Quốc : " Cái học_vấn của Trương càng uyên_bác bao_nhiêu thì cái tác_hại của Trương càng lớn bấy_nhiêu .Trương đã tác_động tinh_thần đám quan_lại và đám sĩ_phu Việt_Nam hãy đừng cưỡng lại người Pháp !Trương tận_tuỵ trung_thành , đem hết tâm_tư , bầy mưu lập_kế , hiến sách_lược nọ , dâng đề_nghị kia … không khác chi làm tay_sai đặc_vụ , tình_báo cho địch như_vậy !Không khó nhận ra Trương_Vĩnh_Ký rất nóng_lòng muốn Pháp đồng_hoá dân_tộc Việt_Nam nhanh hơn , toàn_diện hơn .Ngoài lương_bổng hậu_hĩnh , bên cạnh đó ông cũng sẽ kiếm được lợi_nhuận do việc chính_phủ thực_dân Pháp bỏ tiền_tài_trợ và mua sách , ông sẽ phấn_khởi , hăng_hái hơn trong việc viết thêm các tác_phẩm khác trong tương_lai cho mục_đích " đồng_hoá " nói trên " Về sự hợp_tác với Pháp Nhờ công_lao phục_vụ đắc_lực cho chính_quyền thực_dân Pháp và góp_phần quan_trọng giúp Paul_Bert đập_tan phong_trào Cần_Vương của vua Hàm_Nghi nên ngày 20/5/1886 , Khâm_sứ Pháp ở Đông_Dương là Paul_Bert gửi thư cho Ngoại_trưởng Pháp để tán_đồng đề_nghị của Thống_Đốc Nam kỳ , ban thưởng huy_chương cao_cấp Đệ_Ngũ_Đẳng_Bắc Đẩu_Bội_Tinh cho Trương_Vĩnh_Ký .Đương_thời và sau_này , nhiều ý_kiến phê_phán , buộc_tội Trương_Vĩnh_Ký đã cộng_tác với thực_dân Pháp .Đương_thời , Trương_Vĩnh_Ký bị giới nho_sỹ Bắc_Hà nhạo_báng , châm_biếm bằng những câu_thơ , đối chương lên báo_chí .Hiện_nay , nhiều tác_giả như Lê_Thanh trong quyển Trương_Vĩnh_Ký , Trần_Huy_Liệu trong Lịch_sử 80 năm chống Pháp , Phạm_Long_Điền và Nguyễn_Sinh_Duy trong quyển Cuốn sổ bình sanh của Trương_Vĩnh_Ký .... cũng phê_phán Trương_Vĩnh_Ký vì sự cộng_tác với thực_dân Pháp của ông .Đương_thời , Trương_Vĩnh_Ký cũng đã nhận ra thân_phận cô_đơn của mình giữa những người Pháp cầm_quyền : " Có nhiều người ganh_ghét tôi , ngu_ngốc thậm_chí là hung_ác , họ có_thể và biết cách hãm_hại tôi " ( Thư gửi Paul_Bert ) và cả sự coi_thường của người Việt_Nam : " Trong con mắt của đồng_bào tôi , tôi đã bị lên_án nặng_nề " .Nhà_sử_học Trần_Văn_Giàu đã nhận_xét : " Khi mà kẻ xâm_lược và kháng_chiến đang chọi nhau dữ_dội , trên chiến_trường Thắng - Bại chưa ngã_ngũ hẳn , khi ấy mà ai đứng hẳn về phe kẻ địch ( của dân_tộc Việt_Nam ) thì nhà chép sử nào , dù có rộng xét mấy cũng không_thể lấy bất_kỳ số sách_vở sáng_tác hay phiên_dịch nào để biện_bạch và giảm nhẹ trách_nhiệm tinh_thần của một người_dân nước , nhất_là của một " Kẻ_Sĩ " ( chỉ Trương_Vĩnh_Ký ) Nhà_sử_học Trần_Huy_Liệu thì nhận_xét : Về phẩm_cách cá_nhân của một_sỹ phu lúc ấy , không phải chỉ nhìn ở sinh_hoạt thông_thường mà chủ_yếu là phải lấy thái_độ đối_với dân_tộc , đối_với giặc cướp nước làm tiêu_chuẩn .Là người học rộng , Trương không làm tay_sai như kiểu Trần_Tử_Ca , Trần_Bá_Lộc … mà đóng vai_trò mưu_sỹ bày cho giặc ( Pháp ) những thủ_đoạn thâm_trầm dùng người bản_xứ trị người bản_xứ , dùng danh_nghĩa Nam triều ( nhà Nguyễn ) để đánh nghĩa_quân .Cái học_vấn của Trương càng uyên_bác bao_nhiêu thì tác_hại của Trương càng lớn bấy_nhiêu …Ông Nguyễn_Sinh_Duy , trong cuốn " Trương_Vĩnh_Ký – cuốn sổ bình sanh " viết : Chỗ_đứng của Trương_Vĩnh_Ký vẻ_vang và đồ_sộ không phải trên văn_đàn dân_tộc Việt_Nam mà chính ở trong nền văn_chương thuộc địa ( une littérature coloniale ) của người chính_quốc Pháp và những ngòi_bút phục_vụ quyền_lợi thuộc địa Tiến_sỹ Bùi_Kha sống ở nước_ngoài thì nhận_xét : Các nước kém mở_mang là nạn_nhân thường_trực của các cường_quốc qua chiêu_bài chống ý_thức_hệ , nhưng thực_chất của nó là những phong_trào thực_dân đi xâm_chiếm thuộc địa để tiêu_thụ hàng_hoá , vơ_vét tài_nguyên và xâm_thực văn_hoá mà tấm biểu_ngữ được trương lên " tự_do tôn_giáo " là vũ_khí hữu_hiệu nhất .Cái gọng kềm chằng_chịt đầy hoa_mỹ ấy đã biến không ít người học_thức mà tiêu_biểu là Trương_Vĩnh_Ký thay_vì được " lưu_danh thiên_cổ " trở_thành kẻ bị " lưu xú vạn niên " .Dù thông_cảm tới mức nào đi_nữa thì con_người luôn_luôn phải có_lý trí suy_luận để chịu trách_nhiệm về những việc_làm đúng , sai , xấu , tốt của mình .Đáng tội_nghiệp cho Trương_Vĩnh_Ký , quá ngây_thơ để không biết được rằng mục_đích của các đế_quốc Tây_phương là lợi_dụng tôn_giáo và dùng cuốn Thánh_Kinh như một lợi_khí ; để đi chiếm thuộc địa và xâm_thực văn_hoá bất_cứ ở đâu và bất_cứ lúc_nào mà họ thấy có_thể .Bởi_vậy , một người Phi_Châu , giám_mục Anh giáo Desmond_Tutu , được giải_thưởng Nobel hoà_bình năm 1984 , đã cay_đắng phát_biểu : " Khi người da trắng đến , họ có cuốn Kinh_Thánh , chúng_tôi có đất_đai .Chúng_tôi tin_tưởng họ , nhắm_mắt cầu_nguyện với cuốn Kinh_Thánh trong tay .Lúc mở_mắt ra , chúng_tôi có cuốn Kinh_Thánh còn họ có tất_cả đất_đai lãnh_thổ của chúng_tôi " .Ông Nguyễn_Đắc_Xuân , trong cuốn " Pétrus_Trương_Vĩnh_Ký nhìn từ những khía_cạnh và nhận_thức khác nhau " viết : Nếu lấy tiêu_chí Việt_gian dành để xếp những tên phản_quốc Nguyễn_Thân , Hoàng_Cao_Khải , Lê_Hoan … vận_dụng vào Trương_Vĩnh_Ký thì ta thấy Trương_Vĩnh_Ký vượt xa những nhà_nho nêu trên .Lịch_sử Việt_Nam cận_đại luôn_luôn phải nhắc đến Trương_Vĩnh_Ký như một nhân_vật phản_diện điển_hình .Đây là trường_hợp có_một_không_hai trong lịch_sử Việt_Nam .Chúng_ta cần phải nghiên_cứu một_cách nghiêm_túc , đầy_đủ để có một sự đánh_giá đúng_đắn về tội làm tay_sai cho giặc của nhà bác_học siêu_hình , siêu Việt_gian Trương_Vĩnh_Ký .Tên đường và tên trường Từ thời Pháp thuộc cho đến năm 1975 , tên của ông đã được đặt cho một ngôi trường trung_học lớn ở Đô_thành Sài_Gòn dành cho nam_sinh : Trường Trung_học Petrus_Ký .Sau năm 1975 , trường này được đổi tên là trường Trung_học_phổ_thông chuyên Lê_Hồng_Phong .Ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh trước năm 1975 ( lúc đó gọi là Sài_Gòn và Gia_Định ) có tới hai con đường mang tên ông với 2 tên gọi khác nhau .Đường Petrus_Ký của Đô_thành Sài_Gòn cũ hiện_nay là đường Lê_Hồng_Phong ở quận 5 và quận 10 ; còn đường Trương_Vĩnh_Ký của tỉnh Gia_Định cũ nay là đường Nguyễn_Văn_Bảo ở quận Gò_Vấp .Hiện_nay vẫn còn một con đường lớn mang tên ông tại quận Tân_Phú thành_phố Hồ_Chí_Minh .Ngoài_ra còn có một ngôi trường mang tên ông tại xã Vĩnh_Thành , huyện Chợ_Lách , tỉnh Bến_Tre .Sách tham_khảo Nguyễn_Huệ_Chi , mục_từ : " Trương_Vĩnh_Ký " trong Từ_điển Văn_học ( bộ mới ) , Nhà_xuất_bản .Thế_giới , 2004 .Vương_Hồng_Sển , Sài_Gòn năm_xưa , Nhà_xuất_bản .Thành_phố Hồ_Chí_Minh , 1991 .Sơn_Nam , Cá_tính miền Nam , Nhà_xuất_bản Trẻ , 1997 .Vũ_Ngọc_Phan , Nhà_văn hiện_đại , Nhà_xuất_bản Sống mới , Sài_Gòn , không ghi năm xuất_bản , Phạm_Thế_Ngũ , Việt_Nam văn_học_sử giản_ước tân_biên ( Tập 3 ) , Quốc_học tùng_thư , Sài_Gòn , 1965 .Thanh_Lãng , Bảng lược_đồ văn_học Việt_Nam ( quyển hạ ) , Nhà_xuất_bản .Trình_bày , Sài_Gòn , không ghi năm xuất_bản .Nguyễn_Q. Thắng và Nguyễn_Bá_Thế , Từ_điển nhân_vật lịch_sử Việt_Nam , Nhà_xuất_bản Khoa_học_xã_hội , 1992 .Huỳnh_Minh , Kiến_Hoà xưa , Nhà_xuất_bản Thanh_Niên , 2001 .Phan_Thứ_Lang , " ' Ở với họ mà không theo họ ' châm_ngôn và bi_kịch cuộc_đời Trương_Vĩnh_Ký " , tạp_chí Xưa và Nay tháng 12 năm 1997 , in lại trong sách Nam_Bộ xưa và nay , Nhà_xuất_bản .Thành_phố Hồ_Chí_Minh , 2005 , tr . 241-249 .Tiểu_dẫn về cuộc_đời Trương_Vĩnh_Kỳ in trong Tổng_tập dư_địa_chí Việt_Nam ( tập 3 ) .Nhà_xuất_bản .Thanh_Niên , 2012 .Trong bài viết tắt là " Lời dẫn " .Nguyễn_Đình_Đầu ( 2016 ) .Petrus_Ký : Nỗi oan thế_kỷ .Nhã_Nam & Nhà_xuất_bản Tri_thức .Đặng_Thúc_Liêng ( 1927 ) .Trương_Vĩnh_Ký hành_trạng .Nhà_in Xưa_Nay , Sài_Gòn .Chú_thích Liên_kết ngoài Mai_Bá_Triều , Tầm_vóc quốc_tế của Pétrus_Ký_Huỳnh_Ái Tông , Trương_Vĩnh_Ký ( 1837-1898 ) GS Đỗ Quang-Vinh , Vinh_danh Trương_Vĩnh_Ký , một nhà văn-hoá lớn , một nhà bác-ngữ-học lỗi_lạc Winston_Phan_Đào_Nguyên ( 2017 ) ." Minh_oan cho Petrus_Trương_Vĩnh_Ký về câu “ Ở với họ mà không theo họ ” " .Winston_Phan_Đào_Nguyên ( 2018 ) ." Petrus_Key và Petrus_Ký : Chuyện một lá thư mạo_danh Trương_Vĩnh_Ký vào thế_kỷ 19 " .Nguyễn_Quang_Duy ( 2018 ) ." Trương_Vĩnh_Ký – Nhà_giáo_dục yêu nước của VN " .Sinh năm 1837 Mất năm 1898 Trương_Vĩnh_Ký_Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean_Baptiste_Nhà ngôn_ngữ_học Việt_Nam Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean_Baptiste_Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean_Baptiste_Trương_Vĩnh_Ký , Pétrus_Jean_Baptiste_Tín hữu Công_giáo Việt_Nam Nhà_sử_học Việt_Nam Người Bến_Tre Người họ Trương tại Việt_Nam Đầu_tiên ở Việt_Nam Người họ Trương_Tín hữu Công_giáo được đặt tên đường ở Việt_Nam
Hải_Dương là một tỉnh thuộc vùng Đồng_bằng sông Hồng , Việt_Nam .Năm 2021 , Hải_Dương là đơn_vị hành_chính Việt_Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người , tốc_độ tăng_trưởng GRDP đạt 8,5% .GRDP đạt 149.700 tỉ đồng ( tương_ứng với 6,480 tỉ USD ) , GRDP bình_quân đầu người đạt 77 triệu đồng ( tương_ứng với 3.347 USD ) .Hải_Dương thuộc Vùng kinh_tế trọng_điểm Bắc_bộ .Trung_tâm hành_chính của tỉnh là thành_phố Hải_Dương ( hiện là đô_thị loại I ) , cách thủ_đô Hà_Nội 57  km về phía Đông , cách trung_tâm thành_phố Hải_Phòng 45  km về phía Tây .Theo quy_hoạch năm 2007 , Hải_Dương nằm trong vùng thủ_đô với vai_trò là một trung_tâm công_nghiệp của toàn vùng .Địa_lý Vị_trí địa_lý Hải_Dương là một tỉnh thuộc Đồng_bằng sông Hồng , trải dài từ 20 ° 43 ' đến 21 ° 14 ' độ_vĩ Bắc , 106 ° 03 ' đến 106 ° 38 ' độ_kinh Đông .Trung_tâm hành_chính của tỉnh là thành_phố Hải_Dương , cách trung_tâm thủ_đô Hà_Nội khoảng 57  km về phía tây , cách trung_tâm thành_phố Hải_Phòng khoảng 45  km về phía đông , có vị_trí địa_lý : Phía Bắc giáp tỉnh Bắc_Giang .Phía Đông giáp tỉnh Quảng_Ninh và thành_phố Hải_Phòng Phía Tây giáp tỉnh Bắc_Ninh và tỉnh Hưng_Yên .Phía Nam giáp tỉnh Thái_Bình .Các điểm cực của tỉnh Hải_Dương : Điểm cực Bắc tại : xã Hoàng_Hoa_Thám , Thành_phố Chí_Linh .Điểm cực Tây tại : xã Cẩm_Hưng , huyện Cẩm_Giàng .Điểm cực Đông tại : phường Minh_Tân , Thị_xã Kinh_Môn .Điểm cực Nam tại : xã Hồng_Phong , huyện Thanh_Miện .Địa_hình Hải_Dương có diện_tích 1.662 km² , là tỉnh có diện_tích trung_bình trong số các tỉnh_thành ở Việt_Nam , được chia làm 2 vùng : vùng đồi_núi và vùng đồng_bằng .Vùng đồi_núi nằm ở phía bắc của tỉnh thuộc thành_phố Chí_Linh và thị_xã Kinh_Môn , chiếm khoảng 11% diện_tích tự_nhiên .Đây là vùng đồi_núi thấp , phù_hợp với việc trồng cây_ăn_quả , cây lấy gỗ và cây_công_nghiệp ngắn ngày .Vùng đồng_bằng còn lại chiếm 89% diện_tích tự_nhiên do phù_sa sông Thái_Bình bồi_đắp , đất màu_mỡ , thích_hợp với nhiều loại cây_trồng , sản_xuất được nhiều vụ trong năm .Khí_hậu Hải_Dương nằm trong vùng khí_hậu cận_nhiệt_đới ẩm , chia làm 4 mùa rõ_rệt ( mùa xuân , mùa hạ , mùa thu , mùa đông ) .Vào giai_đoạn từ tiết lập_xuân đến tiết thanh_minh ( khoảng đầu tháng 2 - đầu tháng 4 dương_lịch ) có hiện_tượng mưa_phùn và nồm là giai_đoạn chuyển_tiếp từ mùa khô sang mùa mưa .Mùa mưa kéo_dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm .Lượng mưa trung_bình hàng năm : 1.300 – 1.700  mm .Các huyện , thị phía Bắc tỉnh có lượng mưa thấp dưới 1500mm do địa_hình khuất dãy núi Đông_Triều và dãy núi Kinh_Môn .Khu_vực phía Bắc tỉnh Hải_Dương cùng với phía Đông tỉnh Bắc_Giang , Lạng_Sơn , phía Đông tỉnh Cao_Bằng là những khu_vực khuất gió_mùa mùa hạ , nhận được ít hơi ẩm , nên lượng mưa trung_bình năm thường thấp hơn các nơi khác cùng ở miền Bắc .Thành_phố Hải_Dương có lượng mưa trung_bình năm thấp nhất so cùng các thành_phố ở vùng đồng_bằng sông Hồng .Nhiệt_độ trung_bình : 23,3  °C Số ngày trời nắng trong năm : 1.600 - 1750 giờ ( cao ở các huyện phía Bắc , giảm dần tại các huyện phía Nam ) Độ_ẩm tương_đối trung_bình : 85 – 87% Khí_hậu thời_tiết thuận_lợi cho sản_xuất nông_nghiệp , bao_gồm cây_lương_thực , thực_phẩm và cây_ăn_quả , đặc_biệt là sản_xuất cây rau_màu vụ đông .Tài_nguyên Các khoáng_sản chính : Đá_vôi xi_măng ở Kinh_Môn , trữ_lượng 200 triệu tấn , hàm_lượng CaCO3 từ 90 - 97% .Đủ để sản_xuất 4 đến 5 triệu tấn xi_măng / năm trong thời_gian 50 - 70 năm .Cao_lanh ở Kinh_Môn , Chí_Linh trữ_lượng 400.000 tấn , hàm_lượng Fe 2 O 3 : 0,8 - 1,7% ; Al 2 O 3 : 17 - 19% cung_cấp nguyên_liệu cho sản_xuất đồ sứ .Đất_sét chịu_lửa ở Chí_Linh , trữ_lượng 8 triệu tấn , chất_lượng tốt ; hàm_lượng Al 2 O 3 : 23,5 - 28% , Fe 2 O 3 : 1,2 - 1,9% cung_cấp nguyên_liệu sản_xuất gạch_chịu_lửa .Bô xít ở Kinh_Môn , trữ_lượng 200.000 tấn ; hàm_lượng Al 2 O 3 : từ 46,9 - 52,4% , Fe 2 O 3 : từ 21 - 26,6% ; SiO2 từ 6,4 - 8,9% .Lịch_sử Xuất_xứ tên gọi Hải_Dương Tên gọi Hải_Dương ( 海_陽 ) chính_thức có từ năm 1469 .Hải ( 海 ) là biển .Dương ( 陽 ) là mặt_trời .Hải_Dương nằm ở phía đông kinh_thành Thăng_Long .Hướng_Đông cũng là hướng mặt_trời mọc .Vì_vậy Hải_Dương có nghĩa là " mặt_trời_biển Đông " hay " ánh_sáng từ miền duyên_hải ( phía đông ) chiếu về " .Thời phong_kiến ( trước năm 1887 ) , Hải_Dương là một miền đất rộng_lớn , phía tây đến Bần_Yên_Nhân , Đạo_Khê - bên cầu Lực_Điền ( thuộc Mỹ_Hào , tỉnh Hưng_Yên ) , phía đông đến vùng_biển An_Dương ( nay thuộc thành_phố Hải_Phòng ) , phía bắc từ Trạm Điền xuống núi Tam_Ban , Yên_Tử ( nay thuộc tỉnh Quảng_Ninh ) , phía nam đến Tứ_Kỳ , Vĩnh_Bảo .Miền đất Hải_Dương luôn ở vị_trí chiến_lược trong sự_nghiệp xây_dựng và bảo_vệ Tổ_quốc .Trong " Dư_địa_chí " , Nguyễn_Trãi đã đánh_giá Hải_Dương là trấn thứ nhất trong bốn kinh trấn và là phên_giậu phía đông của kinh_thành Thăng_Long .Lỵ_sở của Hải_Dương 1 .Từ thời Hùng_Vương đến cuối thời Trần , lỵ_sở của Hải_Dương đặt thành Dền ( Ngọc_Lặc , Tứ_Kỳ ) . 2 .Từ cuối đời Trần đến năm 1740 , lỵ_sở chuyển sang đặt tại Dinh_Vạn ( Thành Vạn ) thuộc thôn Kiều_Quan , xã Mặc_Động , huyện Chí_Linh . 3 .Từ năm 1740-41 ( sau cuộc khởi_nghĩa của Nguyễn_Tuyển , Nguyễn_Cừ ở đất Ninh_Xá ) đến năm 1804 , lỵ_sở đặt ở ở Dinh_Dậu ( Mao_Điền - Cẩm_Giàng ) 4 .Từ năm 1804 đến nay đặt ở Thành Đông ( trấn Hàm ) , huyện Cẩm_Giàng ( nay là thành_phố Hải_Dương ) .Như_vậy , khu_vực Thành Dền có lịch_sử lâu_đời ; trong khi Chí_Linh cũng có thời_gian là lỵ_sở Hải_Dương khá dài trên_dưới 400 năm .Lịch_sử hành_chính Đời_Hùng_Vương , địa_bàn tỉnh Hải_Dương ngày_nay thuộc bộ Dương_Tuyền , thời nhà Tần thuộc Tượng quận , thời nhà Hán thuộc quận Giao Chỉ , thời Đông_Ngô thuộc Giao Châu , nhà Đường đặt ra Hải_Môn trấn , sau đổi thành Hồng_Châu .Nhà Đinh chia làm đạo , vùng Hải_Dương vẫn mang tên là Hồng_Châu , nhà Tiền_Lê cũng theo như nhà Đinh .Thời_Nhà_Lý đổi thành lộ Hồng , sau đổi thành lộ Hải_Đông .Đến thời Nhà Trần đổi lại thành lộ Hồng , rồi lại đổi thành lộ Hải_Đông .Sau đó đổi làm 4 lộ : Hồng_Châu thượng , Hồng_Châu hạ và Nam_Sách thượng , Nam_Sách hạ , ( còn gọi chung là Nam_Sách Giang ) .Năm Quang_Thái thứ 10 ( 1397 ) , vua Trần_Thuận_Tông đổi lộ Hải_Đông thành trấn Hải_Đông .Thời_kỳ thuộc Minh ( 1407-1427 ) , vùng_đất Hải_Dương thuộc hai phủ Lạng_Giang và Tân_An .Thời_Nhà_Hậu_Lê , niên_hiệu Thuận_Thiên ( 1428-1433 ) , vua Lê_Thái_Tổ cho thuộc Đông_Đạo .Khoảng niên_hiệu Diên_Ninh ( 1454-1459 ) , vua Lê_Nhân_Tông chia lại thành 2 lộ là Nam_Sách thượng và Nam_Sách hạ .Năm Quang_Thuận thứ 7 ( 1466 ) , vua Lê_Thánh_Tông đặt thừa tuyên Nam_Sách .Năm 1469 đổi làm thừa tuyên Hải_Dương .Danh_xưng Hải_Dương chính_thức ra_đời , lúc này Lỵ_sở đặt tại Trấn_Doanh_Vạn , Ải_Vạn ( hay còn gọi là Dinh_Vạn ) Xã Mạc_Động huyện Chí_Linh đây là trung_tâm hành_chính của thừa tuyên Hải_Dương đến năm 1739 .Năm Hồng_Đức thứ 21 ( 1490 ) đổi làm xứ Hải_Dương .Năm Hồng_Thuận thứ nhất ( 1509 ) , vua Lê_Tương_Dực đổi làm trấn Hải_Dương .Từ năm 1527 đến năm 1592 , Nhà Mạc gọi là đạo Hải_Dương .Năm 1529 , Mạc_Thái_Tổ ( Mạc_Đăng_Dung ) trao ngôi vua cho con là Mạc_Đăng_Doanh còn Mạc_Đăng_Dung làm Thái_thượng_hoàng về Cổ_Trai , lấy Nghi_Dương làm Dương_Kinh , trích phủ Thuận_An ở Kinh_Bắc và các phủ Khoái_Châu , Tân_Hưng , Kiến_Xương , Thái_Bình ở Sơn_Nam cho lệ_thuộc vào Dương_Kinh .Đời nhà Lê_trung_hưng , khoảng niên_hiệu Quang_Hưng ( 1578-1599 ) , vua Lê_Thế_Tông đổi làm trấn theo nguyên như cũ .Năm Cảnh_Hưng thứ 2 ( 1741 ) , vua Lê_Hiển_Tông chia làm 4 đạo : Thượng_Hồng , Hạ_Hồng , Đông_Triều và An_Lão .Nhà Tây_Sơn đem phủ Kinh_Môn thuộc Hải_Dương đổi thuộc vào Yên_Quảng .Năm 1802 , vua Gia_Long đem Kinh_Môn thuộc về trấn cũ và cho lệ_thuộc vào Bắc_Thành .Năm 1804 , đời vua Gia_Long , lỵ_sở Hải_Dương được chuyển từ Mao_Điền ( Cẩm_Giàng ) về phía đông 15  km thuộc tổng Hàn_Giang , huyện Cẩm_Giàng , đặt trên vùng_đất cao thuộc ngã ba sông Thái_Bình và sông Sặt với mục_tiêu trấn thành án_ngữ vùng_biên hải phía đông Kinh_đô Thăng_Long , vì_vậy có tên gọi là Thành Đông , nghĩa_là đô_thành ở phía đông ( nay là Thành_phố Hải_Dương ) .Năm_Minh_Mạng thứ 3 ( 1822 ) , đổi phủ Thượng_Hồng làm phủ Bình_Giang , phủ Hạ_Hồng làm phủ Ninh_Giang , còn hai đạo Đông_Triều và An_Lão thì đặt làm hai huyện .Năm_Minh_Mạng thứ 12 ( 1831 ) chia thành một tỉnh độc_lập và đổi làm tỉnh Hải_Dương gồm 5 phủ và 19 huyện .Năm 1887 , thực_dân Pháp tách một_số huyện ven biển của Hải_Dương , đặt thành tỉnh Hải_Phòng .Ngày 19 tháng 7 năm 1888 , Tổng_thống Pháp Sadi_Carnot ký sắc_lệnh thành_lập thành_phố Hải_Phòng và Hà_Nội - thành_phố Hải_Phòng chính_thức có tên trên bản_đồ Liên_bang Đông_Dương .Theo sắc_lệnh thành_phố Hải_Phòng được tách ra từ tỉnh Hải_Phòng , phần còn lại của tỉnh Hải_Phòng lập thành tỉnh Kiến_An .Năm 1923 , Toàn_quyền Đông_Dương quyết_định thành_lập thành_phố Hải_Dương .Tháng 3 năm 1947 , chia thành_phố Hải_Dương thành 2 quận rồi trở về thành_thị xã .Năm 1968 , tỉnh Hải_Dương sáp_nhập với Hưng_Yên thành tỉnh Hải_Hưng , tỉnh_lỵ là thị_xã Hải_Dương .Năm 1977 , hợp_nhất 2 huyện Cẩm_Giàng và Bình_Giang thành huyện Cẩm_Bình .Năm 1979 , hợp_nhất 2 huyện Gia_Lộc và Tứ_Kỳ thành huyện Tứ_Lộc ; hợp_nhất 2 huyện Kim_Thành và Kinh_Môn thành huyện Kim_Môn ; hợp_nhất 2 huyện Nam_Sách và Thanh_Hà thành huyện Nam_Thanh ; hợp_nhất 2 huyện Ninh_Giang và Thanh_Miện thành huyện Ninh_Thanh .Ngày 27 tháng 1 năm 1996 , chia 2 huyện Tứ_Lộc và Ninh_Thanh thành 4 huyện như cũ .Ngày 6 tháng 11 năm 1996 , tái_lập tỉnh Hải_Dương từ tỉnh Hải_Hưng .Khi tách ra , tỉnh Hải_Dương có 9 đơn_vị hành_chính gồm thị_xã Hải_Dương và 8 huyện : Cẩm_Bình , Chí_Linh , Gia_Lộc , Kim_Môn , Nam_Thanh , Ninh_Giang , Thanh_Miện , Tứ_Kỳ .Ngày 17 tháng 2 năm 1997 , chia lại các huyện Cẩm_Bình , Kim_Môn và Nam_Thanh thành 6 huyện như cũ .Ngày 6 tháng 8 năm 1997 , chuyển thị_xã Hải_Dương thành thành_phố Hải_Dương .Ngày 17 tháng 5 năm 2009 , thành_phố Hải_Dương được công_nhận là đô_thị loại II .Ngày 12 tháng 2 năm 2010 , chuyển huyện Chí_Linh thành_thị xã Chí_Linh .Ngày 1 tháng 3 năm 2019 , chuyển thị_xã Chí_Linh thành thành_phố Chí_Linh .Ngày 17 tháng 5 năm 2019 , Thủ_tướng Chính_phủ ban_hành Quyết_định số 580 / QĐ-TTg công_nhận thành_phố Hải_Dương mở_rộng đạt tiêu_chí đô_thị loại I trực_thuộc tỉnh Hải_Dương .Ngày 1 tháng 11 năm 2019 , chuyển huyện Kinh_Môn thành_thị xã Kinh_Môn .Tỉnh Hải_Dương có 2 thành_phố , 1 thị_xã và 9 huyện như hiện_nay .Hành_chính Tỉnh Hải_Dương có 12 đơn_vị hành_chính cấp huyện trực_thuộc , bao_gồm 2 thành_phố , 1 thị_xã và 9 huyện với 235 đơn_vị hành_chính cấp xã , bao_gồm 47 phường , 178 xã và 10 thị_trấn .Dân_số Năm 2020 Tỉnh Hải_Dương có 1.936.774 người .Đây cũng là tỉnh đông dân nhất Bắc_Bộ ( nếu không tính Hà_Nội và Hải_Phòng - 2 thành_phố trực_thuộc Trung_ương ) .Thành_phần dân_số : Nông_thôn : 65,8% Thành_thị :34,2% . Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 , toàn tỉnh có 6 tôn_giáo khác nhau , đạt 62.274 người .Nhiều nhất là Công_giáo có 52.812 người , tiếp_theo là Phật_giáo có 9.290 người , đạo Tin_Lành có 163 người .Còn lại các tôn_giáo khác như : Hồi_giáo có bảy người , Phật_giáo Hoà_Hảo và đạo Cao_Đài mỗi tôn_giáo chỉ có một người .Kinh_tế Trên cơ_sở số_liệu ước_tính được Tổng_cục Thống_kê công_bố , Tổng_sản_phẩm trên địa_bàn tỉnh ( GRDP theo giá 2010 ) ước tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước và là mức tăng thấp thứ 2 ( năm 2015 – 8,2% ) trong vòng 5 năm trở_lại đây , cao hơn bình_quân cả nước ( ước tăng gần 7,0% ) ; thấp hơn một_số tỉnh lân_cận như Hải_Phòng , Quảng_Ninh , Hà_Nam , Ninh_Bình ; trong đó , khu_vực nông , lâm_nghiệp , thuỷ_sản ( NLTS ) giảm 3,1% ; công_nghiệp - xây_dựng tăng 11,9% ( công_nghiệp +12,2% , xây_dựng +10,1% ) ; dịch_vụ tăng 6,7% .Đóng_góp vào tăng_trưởng chung 8,6% , nhóm ngành NLTS làm giảm 0,3 điểm% ; công_nghiệp , xây_dựng đóng_góp 6,7 điểm% ( trong đó , công_nghiệp đóng_góp 6,1 điểm% , xây_dựng đóng_góp 0,6 điểm% ) ; dịch_vụ đóng_góp 2,2 điểm% .Cơ_cấu kinh_tế tiếp_tục chuyển_dịch theo hướng tích_cực , giảm tỷ_trọng nông , lâm_nghiệp , thuỷ_sản , tăng tỷ_trọng khu_vực công_nghiệp - xây_dựng và dịch_vụ ; cơ_cấu kinh_tế ước đạt 8,8% - 59,7% - 31,5% ( năm 2018 là 9,9% - 57,3% - 32,8% ) .Ngành NLTS năm 2018 tăng_trưởng cao ( +5,9% ) nên đóng_góp làm tăng GRDP 0,7 điểm% ; tuy_nhiên năm 2019 ước giảm 3,1% đã kéo " lùi " tăng_trưởng của tỉnh xuống 0,3 điểm% .Đây là nguyên_nhân chính làm cho GRDP của tỉnh tăng thấp hơn năm trước 0,7 điểm% ( NLTS làm giảm 1 điểm% ) ; nguyên_nhân do giá_trị , sản_lượng cây lúa , cây vải giảm , chăn_nuôi bị ảnh_hưởng của dịch_tả lợn châu_Phi .Ngành công_nghiệp , xây_dựng của tỉnh vẫn duy_trì mức tăng_trưởng cao , trong đó , ngành công_nghiệp chế_biến , chế_tạo tiếp_tục khẳng_định là điểm sáng , động_lực chính của tăng_trưởng kinh_tế với mức tăng cao 13,5% , đó là nhờ sự đóng_góp chủ_lực của các ngành sản_xuất sản_phẩm điện_tử ; ngành sản_xuất trang_phục ; ngành sản_xuất bê_tông và các sản_phẩm từ xi_măng ...Ngành xây_dựng vẫn duy_trì mức tăng_trưởng cao , tốc_độ tăng 10,1% , đóng_góp 0,6 điểm phần_trăm vào mức tăng_trưởng chung .Về thu_hút đầu_tư trong nước , năm 2019 , đã chấp_thuận đầu_tư cho 192 dự_án trong nước_ngoài khu công_nghiệp ( gồm : 128 dự_án mới và 64 dự_án điều_chỉnh ) , tổng_số vốn đầu_tư thu_hút khoảng 10.764,6 tỷ đồng , thu_hồi 23 dự_án .Về thu_hút đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài , đã thu_hút được 808,3 triệu USD tăng 25% so với cùng kỳ năm 2018 .Trong đó cấp mới cho 65 dự_án với số vốn đăng_ký 461,1 triệu USD ; điều_chỉnh tăng vốn đầu_tư cho 30 lượt dự_án với số vốn tăng thêm 362,2 triệu USD .Tổng vốn đầu_tư thực_hiện ước đạt 700 triệu USD .Trên địa_bàn tỉnh Hải_Dương hiện có 451 dự_án đầu_tư nước_ngoài , với tổng vốn 8.382,4 triệu USD .Năm 2019 , quy_mô kinh_tế Hải_Dương đứng thứ 5 trong khu_vực các tỉnh trọng_điểm kinh_tế Bắc_bộ , đứng thứ 11 trong cả nước , thu_nhập bình_quân đầu người đứng thứ 19 và thu ngân_sách Nhà_nước đạt 20.024 tỷ đồng - là một trong 16 tỉnh , thành tự cân_đối thu_chi ngân_sách từ năm 2017 .Văn_hoá Ẩm_thực Các đặc_sản , ẩm_thực ở Hải_Dương như : vải_thiều Thanh_Hà , bánh_đa Lộ_Cương , rươi Tứ_Kỳ , thịt trâu chợ Vé , nếp_cái hoa vàng Kinh_Môn , rượu Phú_Lộc , bún cá_rô đồng , mắm cáy An_Thanh , giò chả Gia_Lộc , bánh_gai Ninh_Giang , củ_đậu Kim_Thành , bún tươi Đông_Cận , chim_cút Hà_Tràng , na Hoàng_Tiến , bánh_cuốn Hàn_Giang , cốm làng Thạc , táo thiện phiến Gia_Lộc , bánh_đậu_xanh Hải_Dương , bột sắn_dây Kinh_Môn , mì gạo Tống_Buồng , thịt chó An_Xá , giò chả Tân_Hương , hành sấy Mạn_Đê , gà đồi Chí_Linh , cà_rốt Đức_Chính , chả ốc Thanh_Miện , bánh_đa nướng Kẻ_Sặt , rươi Vĩnh_Lập , nếp quýt Kim_Thành , cau đông Thanh_Hà , giò chả Thái_Thịnh , giải ngó khoai Lê_Hồng , gỏi cá_mè Cẩm_Hoàng , mì gạo Tống_Buồng , ổi Liên_Mạc , thịt chuột chợ Giống , bánh dày Gia_Lộc , bánh lòng Huề_Trì , dưa kiệu Ngọc_Liên , mì gạo Hội Yên , rượu Văn_Giang , hành_tỏi Kinh_Môn , bánh_đa nướng Đào_Lâm .Di_tích - danh_thắng Một_số di_tích được Bộ văn_hoá thông_tin xếp_hạng ( gắn liền với nhân_vật lịch_sử , sự_kiện lịch_sử hay văn_hoá địa_phương ) : Đền Kiếp_Bạc ở xã Hưng_Đạo , thành_phố Chí_Linh Kính_Chủ - An_Phụ ở xã_phường An_Phụ , thị_xã Kinh_Môn Đền Cao ở An_Lạc , thành_phố Chí_Linh Bến Bình_Than - Trần_Xá , ở xã Nhân_Huệ , thành_phố Chí_Linh Đình_Mộ_Trạch ở xã Tân_Hồng , huyện Bình_Giang Văn_miếu Mao_Điền ở xã Cẩm_Điền , huyện Cẩm_Giàng Chùa Giám ở xã Cẩm_Sơn , huyện Cẩm_Giàng Chùa Côn_Sơn ở phường Cộng_Hoà , thành_phố Chí_Linh .Khu danh_thắng Phượng_Hoàng ( Văn_An , Chí_Linh ) Đảo cò ( Chi_Lăng Nam , Thanh_Miện ) Cụm di_tích danh_thắng Côn_Sơn ( Cộng_Hoà , Chí_Linh ) Lễ_hội Một_số lễ_hội chính gắn liền với nhân_vật , sự_kiện lịch_sử và tục thờ mẫu , tứ phủ trong cộng_đồng : Lễ_hội Côn_Sơn 16-20 tháng Tám ( Cộng_Hoà , Chí_Linh ) Lễ_hội đền Kiếp_Bạc 18-20 tháng Tám ( Hưng_Đạo , Chí_Linh ) Lễ_hội đền Cao 22-24 tháng Giêng ( An_Lạc , Chí_Linh ) Lễ_hội đền Yết_Kiêu 15-1 ( Thông_Quát , Gia_Lộc ) Lễ_hội Tuần_Tranh 14-2 ( Đồng_Tâm , Ninh_Giang ) Nghệ_thuật chèo ở Hải_Dương Trong Tứ_chiếng chèo đồng_bằng sông Hồng thì Hải_Dương là trung_tâm của chiếng chèo Đông ( vùng_đất gồm Hải_Dương , Hải_Phòng , đông Hưng_Yên , tây Quảng_Ninh ngày_nay ) .Hải_Dương là cái nôi chèo lớn của Việt_Nam với những tên_tuổi như Huyền_Nữ_Phạm_Thị Trân và các cố NSND Trùm Thịnh , Trùm Bông , cố NSND Trịnh_Thị_Lan , cố NSND Nguyễn_Thị_Minh_Lý , NSND Minh_Huệ , NSND Thuý_Mơ ...Đặc_biệt , Nghệ_nhân Phạm_Thị_Trân đã được vua Đinh_Tiên_Hoàng phong chức Ưu_Bà và giao cho việc dạy múa hát trong cung_đình và cho quân_lính .Bà được được ghi_danh là Tổ nghề đầu_tiên trong lịch_sử sân_khấu chèo Việt_Nam .Nghệ_thuật chèo được hình_thành từ thế_kỷ 10 tại Kinh_đô Hoa_Lư ( Ninh_Bình ) dưới thời nhà Đinh .Ưu bà Phạm_Thị_Trân đã truyền dạy nghệ_thuật chèo cho cung_nữ và quân_lính .Sau đó chèo phát_triển rộng ra lãnh_thổ Đại_Cồ_Việt ( vùng châu_thổ Bắc_Bộ và các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh trở ra ) .Vào thế_kỷ 15 , vua Lê_Thánh_Tông đã không cho_phép biểu_diễn chèo trong cung_đình .Chèo trở về với nông_dân , gắn liền với sinh_hoạt đời_sống , hội_hè của người Việt .Nghệ_thuật chèo Đồng_bằng sông Hồng trở_thành cái nôi chèo với Tứ_chiếng chèo Đông , Đoài , Nam , Bắc .Chiếng_Chèo là những phường Chèo hoạt_động trong một vùng văn_hoá , địa_lý nhất_định .Phong_trào hát chèo xưa phân_vùng chèo châu_thổ sông_Hồng thành 4 chiếng chèo Đông , chèo Đoài , chèo Nam , chèo Bắc với kinh_đô Thăng_Long - Hà_Nội ở vị_trí trung_tâm .Mỗi chiếng có những " ngón_nghề " riêng , kỹ_thuật riêng , khó lưu_truyền và phát_triển ra đến bên ngoài do sự khác nhau trong phong_cách nghệ_thuật dựa trên cơ_sở dân_ca , dân vũ và văn_hoá địa_phương , chỉ người trong chiếng mới diễn được với nhau .Chiếng chèo Đông gồm khu_vực các tỉnh Hải_Dương , Hải_Phòng , Quảng_Ninh và phía đông bắc Hưng_Yên .Số_liệu thống_kê các hội_diễn ở Hải_Dương năm 2020 cho thấy có tới 80% số tiết_mục là chèo , 20% số tiết_mục còn lại là ca_nhạc , múa .Có những đội chèo có tới trên 50 năm liên_tục hoạt_động như An_Bình , Nam_Hưng ( Nam_Sách ) , Nhân_Quyền , Kiến_Quốc ( Bình_Giang ) , An_Lạc ( Chí_Linh ) , Bông_Sen ( Kinh_Môn ) .Riêng ở xã An_Bình từ một đội chèo của toàn xã , nay đã phát_triển lên 4 CLB văn_nghệ ở 4 thôn , mỗi CLB có trên 30 diễn_viên , nhạc_công , người trẻ nhất 30 tuổi , cao nhất 82 tuổi .Nhà_hát Chèo_Hải_Dương là đơn_vị nghệ_thuật chuyên_nghiệp của tỉnh Hải_Dương ; có chức_năng tổ_chức biểu_diễn , nghiên_cứu , liên_kết , hướng_dẫn , truyền nghề về nghệ_thuật chèo nhằm đáp_ứng nhu_cầu thưởng_thức nghệ_thuật của mọi tầng_lớp nhân_dân , góp_phần bảo_tồn và phát_triển nghệ_thuật truyền_thống của dân_tộc .Giáo_dục - Y_tế Giáo_dục Hải_Dương là đất học từ xa_xưa , vùng_đất Xứ_Đông này là quê_hương của nhiều nho_sĩ , Trạng_nguyên Việt_Nam và Thủ_khoa Đại_Việt .Trong thời_kì phong_kiến Hải_Dương có 12 Trạng_nguyên ( tính theo đơn_vị hành_chính mới , 15 vị tính theo đơn_vị hành_chính cũ ) đứng thứ hai cả nước ( sau Bắc_Ninh ) và có 3 Thủ_khoa Đại_Việt , hàng ngàn tiến_sĩ , bảng_nhãn , thám_hoa .Nằm bên đường_quốc_lộ 5 , cách thành_phố Hải_Dương 15  km về phía bắc , thuộc xã Cẩm_Điền , huyện Cẩm_Giàng ( Hải_Dương ) , văn_miếu Mao_Điền được biết tới là một trong số_ít văn_miếu hàng tỉnh còn tồn_tại ở Việt_Nam .Lịch_sử của văn_miếu bắt_đầu từ hơn 500 năm về trước .Từ giữa thế_kỷ 15 cho đến khoa thi cuối_cùng của nhà Nguyễn , nơi đây trở_thành nơi thi_hương của vùng trấn Hải_Dương .Đặc_biệt trong thời Nhà Mạc ( 1527-1593 ) đã bốn lần tổ_chức thi đại_khoa ở Mao_Điền .Chỉ đứng sau Văn_Miếu - Quốc_Tử_Giám , với hơn 500 năm tồn_tại và thờ hơn 600 vị tiến_sĩ , văn_miếu Mao_Điền đã trở_thành niềm tự_hào về truyền_thống hiếu_học của con_người Xứ_Đông .Nền giáo_dục hiện_tại của Hải_Dương được xem là một trong cái nôi đào_tạo nhân_tài của Việt_Nam .Nhiều học_sinh gốc_từ Hải_Dương đã đạt giải cao trong các kỳ thi Olympic_Quốc_tế .Trong kỳ thi toán Quốc_tế , nổi_bật như Đinh_Tiến_Cường huy_chương vàng toán Quốc_tế năm 1989 với số điểm tuyệt_đối 42/42 , hiện_tại là giáo_sư toán_học tại Đại_học Paris 6 .Trong các kỳ thi Cao_đẳng và Đại_học , cũng như các kỳ thi học_sinh giỏi quốc_gia .Hải_Dương luôn trong nhóm dẫn_đầu của Việt_Nam .Trong kỳ thi học_sinh giỏi quốc_gia 2012 , Hải_Dương đứng thứ 5 cả nước ( theo đơn_vị tỉnh_thành ) về tổng_số huy_chương .Trên địa_bàn Hải_Dương có các trường Đại_học và cao_đẳng : Cao_đẳng Dược_Trung ương Hải_Dương Đại_học Kỹ_thuật Y_tế Hải_Dương Đại_học Sư_phạm Kỹ_thuật Hưng_Yên - Cơ_sở 3 Hải_Dương Đại_học Kinh_tế kỹ_thuật Hải_Dương - Cơ_sở Hải_Dương Trường Đại_học Hải_Dương Trường Đại_học Thành Đông_Đại học Sao Đỏ - thành_phố Chí_Linh Trường Cao_đẳng Licogi .Trường Cao_đẳng Du_lịch và Công_thương Trường cao_đẳng giao_thông đường_bộ Trường Cao_Đẳng Nghề_Hải_Dương_Y_tế Ở Hải_Dương có hàng chục bệnh_viện phục_vụ cho người_dân , trong đó một_số bệnh_viện nổi_bật như : Bệnh_viện Đại_học Kỹ_thuật Y_tế Hải_Dương Bệnh viên Đa_khoa tỉnh Hải_Dương Bệnh_viện Quân_Y 7 Bệnh_viện Nhi_Hải_Dương_Bệnh viện Phụ_sản Hải_Dương Bệnh_viện Nhiệt_Đới Hải_Dương Bệnh_viện Mắt và da_liễu Hải_Dương .Bệnh_viện Phục_hồi chức_năng Hải_Dương Bệnh_viện Phổi_Hải_Dương_Bệnh viện Y_học cổ_truyền Hải_Dương .Bênh viện Đa_khoa Hoà_Bình Bệnh_viện Tâm_thần Hải_Dương Bệnh_viện Phong-Chí Linh_Bệnh viện Đa_khoa khu_vực Nhị_Chiểu 15 .Trung_tâm Kiểm_soát bệnh_tật tỉnh ( CDC Hải_Dương ) 16 .Các Trung_tâm Y_tế của Thành_phố , Thị_xã và các huyện trong tỉnh 17 .Bệnh_viện Mắt Quốc_tế DND Hải_Dương Giao_thông Đường_bộ Hải_Dương là tỉnh có nhiều đoạn quốc_lộ chạy qua : Quốc_lộ 5 từ Hà_Nội tới Hải_Phòng , phần chạy ngang qua giữa tỉnh Hải_Dương dài 44,8  km Quốc_lộ 18 từ Hà_Nội qua Bắc_Ninh , Hải_Dương đến vùng than và cảng Cái_Lân của tỉnh Quảng_Ninh .Phần đường chạy qua Chí_Linh dài 20  km Quốc_lộ 37 từ Ninh_Giang ( giáp Vĩnh_Bảo , Hải_Phòng ) đến Chí_Linh ( giáp Lục_Nam , Bắc_Giang ) Quốc_lộ 38 dài 13  km là đường cấp III đồng_bằng Quốc_lộ 38B dài 145,06  km là đường cấp III đồng_bằng , nối Hải_Dương tới Ninh_Bình Quốc_lộ 10 , dài 9  km .Quy_mô cấp III đồng_bằng Đường_cao_tốc Hà_Nội - Hải_Phòng ( quốc_lộ 5 B ) : quy_mô cấp quốc_gia .Ngoài_ra còn có đường tỉnh với 14 tuyến dài 347,36  km ( đường_nhựa tiêu_chuẩn cấp III đồng_bằng ) và đường huyện 392,589  km và 1.386,15  km đường xã đảm_bảo cho xe ô_tô đến tất_cả các vùng trong mọi mùa .Đường_sắt Hải_Dương có tuyến đường_sắt Hà_Nội - Hải_Phòng chạy song_song với đường 5 , vận_chuyển hàng_hoá , hành_khách qua 7 ga trong tỉnh Hải_Dương .Ngoài_ra còn có tuyến đường_sắt Yên_Viên - Cái_Lân chạy qua Chí_Linh , là tuyến đường vận_chuyển hàng lâm , nông , thổ_sản ở các tỉnh miền núi phía bắc ra nước_ngoài qua cảng Cái_Lân ( Quảng_Ninh ) , cũng như hàng nhập_khẩu và than cho các tỉnh này .Đường_thuỷ Hải_Dương có 16 tuyến sông chính nối với các sông nhỏ dài 400  km ; các loại tàu , thuyền trọng_tải 500 tấn có_thể qua_lại .Cảng Cống Câu công_suất 300.000 tấn / năm và hệ_thống bến_bãi đáp_ứng về vận_tải hàng_hoá bằng đường_thuỷ một_cách thuận_lợi .Hệ_thống giao_thông trên là điều_kiện cho việc giao_lưu kinh_tế từ trong tỉnh đi cả nước và nước_ngoài thuận lợi.Hiện tại trên địa_bàn tỉnh Hải_Dương có 12 tuyến sông do Trung_ương quản_lý như Sông Thái_Bình , sông Thương , sông Luộc , sông Kinh_Thầy , sông Kinh_Môn , ...Tổng chiều dài 274,5  km , trong đó có sông Thái_Bình , sông Luộc là những tuyến đường_thuỷ quan_trọng của khu_vực đồng_bằng sông Hồng .Các tuyến xe_buýt Hiện_tại , có tất_cả 16 tuyến xe_buýt xuất_phát từ thành_phố Hải_Dương đi đến trung_tâm các huyện trong tỉnh Hải_Dương và các tỉnh , thành lân_cận .Các tuyến xuất_phát từ Bến_xe Hải_Dương : 202 Hải_Dương - Hà_Nội 206 Hải_Dương - Hưng_Yên 216 Hải_Dương - Sặt - Hưng_Yên Các tuyến xuất_phát từ Bến_xe Hải_Tân : 2 TP. Hải_Dương - Thanh_Hà 19 TP. Hải_Dương - Nam_Sách 207 Hải_Dương - Uông_Bí 215 Hải_Dương - Lương_Tài 217 Hải_Dương - Bắc_Ninh .Các tuyến phố nội_đô : Đại_lộ Trần_Hưng_Đạo thành_phố Hải_Dương 208 Hải_Dương - Bắc_Giang 209 Hải_Dương - Thái_Bình 1 TP. Hải_Dương - Thanh_Hà 18 TP. Hải_Dương - Phú_Thái - Mạo_Khê 8 TP. Hải_Dương - Kim_Thành 7 TP. Hải_Dương - Bóng - Cầu Dầm 5 TP. Hải_Dương - Bình_Giang - Hà_Chợ_Các tuyến xuất_phát từ Điểm đỗ Bắc đường Thanh_Niên ( Siêu_thị Marko cũ ) : 6 TP. Hải_Dương - Bến Trại 9 TP. Hải_Dương - TT. Tứ_Kỳ - Quý_Cao - Ninh_Giang 27 TP. Hải_Dương - Gia_Lộc - Ninh_Giang .Các tuyến xe_buýt ngoại_tỉnh : BN02 Bắc_Ninh - Sao Đỏ ( Tần_suất 10-20 phút / chuyến , riêng thứ hai 5-20 phút / chuyến Thời_gian hoạt_động : 5 h-21 h ) Danh_nhân Nhà_văn_hoá Phạm_Quỳnh quê_quán ở làng Lương_Ngọc ( nay thuộc xã Thúc_Kháng ) , phủ Bình_Giang , tỉnh Hải_Dương .Ông là nhà_báo , nhà_văn và quan đại_thần cuối triều Nguyễn ( Việt_Nam ) .Ông là người đi tiên_phong trong việc quảng_bá chữ Quốc_ngữ và dùng tiếng Việt - thay_vì chữ Nho hay tiếng Pháp - để viết lý_luận , nghiên_cứu .Nhạc_sĩ Phạm_Tuyên , cựu chủ_tịch Hội Âm_nhạc Hà_Nội .Ông sinh ngày 12 tháng 1 năm 1930 , quê ở thôn Lương_Ngọc , xã Thúc_Kháng , huyện Bình_Giang , Hải_Hưng ( nay là Hải_Dương ) .Ông là con thứ 9 của học_giả Phạm_Quỳnh ( 1892-1945 ) .Nhạc_sĩ Đỗ_Nhuận , Tổng_thư_ký đầu_tiên của Hội nhạc_sĩ Việt_Nam khoá I và II từ 1958 đến 1983 , một trong những nhạc_sĩ tiên_phong của âm_nhạc cách_mạng .Đỗ_Nhuận còn là nhạc_sĩ Việt_Nam đầu_tiên viết opera với vở Cô Sao , cũng là tác_giả của bản Du_kích Sông Thao nổi_tiếng .Đỗ_Nhuận quê ở thôn Hoạch_Trạch xã Thái_Học , huyện Cẩm_Bình , Hải_Dương .Sinh ngày 10 tháng 12 năm 1922 .Nhạc_sĩ Đỗ_Hồng_Quân ( sinh 1956 ) quê ở thôn Hoạch_Trạch , xã Thái_Học , huyện Cẩm_Bình , Hải_Dương , là đại_biểu Quốc_hội Việt_Nam khoá 11 , thuộc đoàn đại_biểu Hà_Tây .Ông là một nhạc_sĩ , hiện giữ chức Chủ_tịch hội Nhạc_sĩ Việt_Nam , và là con trai của nhạc_sĩ lừng_danh Đỗ_Nhuận .Ba anh_em nhà_văn nhóm Tự_Lực Văn_đoàn là Thạch_Lam , Nhất_Linh , Hoàng_Đạo quê ở huyện Cẩm_Giàng .Nhà_văn Thạch_Lam ( 1910 - 1942 ) là một nhà_văn Việt_Nam thuộc nhóm Tự_Lực văn_đoàn .Ông cũng là em ruột của 2 nhà_văn khác trong nhóm Tự_Lực văn_đoàn là Nhất_Linh và Hoàng_Đạo .Ngoài bút_danh Thạch_Lam , ông còn có các bút_danh là Việt_Sinh , Thiện Sỹ.Các tác_phẩm : Gió đầu mùa ( tập truyện_ngắn , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1937 ) , Nắng trong vườn ( tập truyện_ngắn , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1938 ) Ngày mới ( truyện_dài , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1939 ) Theo giòng ( bình_luận văn_học , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1941 ) , Sợi tóc ( tập truyện_ngắn , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1942 ) , Hà_Nội băm sáu phố_phường ( bút ký , Nhà_xuất_bản Đời nay , 1943 ) và hai quyển truyện viết cho thiếu_nhi : Quyển sách , Hạt ngọc .Cả hai đều do Nhà_xuất_bản Đời_Nay ấn_hành năm 1940 .Nghệ_sĩ_Nhân_dân Trọng_Khôi quê xã Kim_Đính , huyện Kim_Thành , tỉnh Hải_Dương tốt_nghiệp khoá đầu_tiên ĐH Sân_khấu năm 1964 , ông đầu_quân cho Đoàn kịch Trung_ương , tiền_thân Nhà_hát kịch Việt_Nam .Năm 1970 , ông là Đội_trưởng Đội Kịch_nói Nhà_hát kịch Việt_Nam .Từ năm 1985-1989 ông đảm_nhiệm vị_trí Phó Giám_đốc Nhà_hát kịch Việt_Nam , sau đó giữ chức Giám_đốc nhà_hát đến năm 2000 .Từ năm 1999 đến 2009 , ông là Chủ_tịch Hội Nghệ_sĩ Sân_khấu Việt_Nam .Nhà_thơ Trần_Đăng_Khoa ( sinh ngày 24 tháng 4 năm 1958 ) , quê làng Trực_Trì , xã Quốc_Tuấn , huyện Nam_Sách , tỉnh Hải_Dương , là một nhà_thơ , nhà_báo , biên_tập_viên Tạp_chí Văn_nghệ Quân_đội , hội_viên của Hội Nhà_văn Việt_Nam .Ông nguyên là Trưởng ban Văn_học Nghệ_thuật , Giám_đốc Hệ_Phát thanh có hình VOVTV của Đài tiếng_nói Việt_Nam .Hiện_nay , ông giữ chức Phó Bí_thư Đảng_uỷ Đài Tiếng_nói Việt_Nam .Mạc_Đĩnh_Chi ( 1272 - 1346 ) , người xã Lũng_Động , huyện Chí_Linh , nay là thôn Lũng_Động , xã Nam_Tân , huyện Nam_Sách , tỉnh Hải Dương.Trong kỳ thi năm Giáp_Thìn ( 1304 ) , Mạc_Đĩnh_Chi thi đỗ hội_nguyên , sau đó thi Đình đỗ trạng_nguyên khi mới chỉ 24 tuổi .Ông ra làm quan , trải qua ba triều vua , gồm Trần_Anh_Tông , Trần_Minh_Tông và Trần_Hiến_Tông .Qua một lần được cử đi sứ nhà Minh , với tài đối_đáp của mình , ông được các quan bên ấy nể phục và được phong là ' ' Lưỡng quốc Trạng_nguyên ' ' .Triệu_Xuân ( sinh năm 1952 , Ninh_Giang , Hải_Dương ) là một nhà_văn , nhà_báo Việt_Nam , Uỷ_viên Ban_chấp_hành Hội nhà_văn Việt_Nam .Văn_hoá Trần_Nhượng : diễn_viên , NSND Ngô_Hồng_Quang : nhạc_sĩ nhạc thể_nghiệm Quý_Dương : ca_sĩ thính_phòng Đăng_Dương : ca_sĩ , NSUT Mạc_Văn_Khoa : diễn_viên hài Vương_Dung : ca_sĩ đoạt giải nhất Sao Mai 2005 Thu_Thuỷ : ca_sĩ đoạt giải nhất Sao Mai 2017 Đồng Lan : ca_sĩ Đạo_diễn Ngô_Quang_Hải_Thuỳ Chi : ca_sĩ Hà_Hương : diễn_viên Thanh_Hương : diễn_viên Hoàng_Khánh_Ngọc : giải vàng Siêu_mẫu Việt_Nam 2004 Hương_Giang : Hoa_hậu Hải_Dương 2006 Lương_Thị_Hoa_Đan : Á_hậu 1 Hoa_hậu các Dân_tộc Việt_Nam 2022 Nguyên lãnh_đạo Nguyễn_Lương_Bằng : Phó Chủ_tịch nước Việt_Nam ( 1969 – 1979 ) , Tổng_Giám_đốc Ngân_hàng quốc_gia Việt_Nam , đại_sứ đầu_tiên của Việt_Nam tại Liên_Xô cũ ( 1952 – 1956 ) , Tổng_Thanh_tra Chính_phủ ( 1956 ) .Lê_Thanh_Nghị : Phó Thủ_tướng của Việt_Nam từ năm 1960 đến 1980 , Phó chủ_tịch kiêm Tổng_thư_ký Hội_đồng_Nhà_nước ( 1982-1986 ) .Nguyễn_Hới_Phạm_Thế Duyệt : Ông từng là Uỷ_viên Ban_Chấp_hành Trung_ương Đảng các khoá V đến VIII , Bí_thư Trung_ương Đảng khoá VI , Uỷ_viên Bộ_Chính_trị Ban_Chấp_hành Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam các khoá VII và VIII , uỷ_viên Thường vụ-Thường trực Bộ_chính_trị ( 1997-2001 ) , từng là Bí_thư Thành_uỷ Hà_Nội , Tổng_Thư_ký Tổng_Công_đoàn Việt_Nam ( nay là Tổng_Liên_đoàn Lao_động Việt_Nam ) khoá V , Chủ_tịch Uỷ_ban Trung_ương Mặt_trận Tổ_quốc Việt_Nam khoá V , đại_biểu Quốc_hội từ_khoá đến khoá XI .Vũ_Đức_Đam : Ông hiện là Phó Thủ_tướng Chính_phủ Việt_Nam ( nhiệm_kì 2016-2021 ) , Bí_thư Ban cán_sự Đảng_Bộ Y_tế , Quyền Bộ_trưởng Bộ Y_tế Việt_Nam ( nhiệm_kì 2016-2021 ) Nguyễn_Thị_Minh : Hiện là Thứ_trưởng Tổng_Giám_đốc Bảo hiềm xã_hội Việt_Nam , Thứ_trưởng Bộ Tài_chính , nguyên Chủ_tịch UBND tỉnh Hải_Dương .Nguyễn_Văn_Rinh : nguyên Thứ_trưởng Bộ Quốc_phòng Việt_Nam ; Chủ_tịch Hội Nạn_nhân chất_độc da_cam / dioxin Việt_Nam Nguyễn_Đức_Kiên : Nguyên Phó chủ_tịch Quốc_hội , nguyên chủ_tịch UBND Tỉnh_uỷ Hải_Dương .Phạm_Văn_Thọ : Nguyên Phó Ban Tổ_chức trung_ương , nguyên Bí_thư Tỉnh_uỷ Hải_Dương Nguyễn_Văn_Chiền : Nguyên chủ_nhiệm văn_phòng Chủ_tịch nước Lê_Truyền : Nguyên Phó chủ_tịch Uỷ_ban trung_ương Mặt_trận Tổ_quốc Việt_nam Đặng_Bích_Liên : Thứ_trưởng Bộ Văn_hoá Thể_thao và Du_lịch , nguyên Phó chủ_tịch Uỷ_ban_nhân_dân tỉnh Hải_Dương Nguyễn_Trọng_Thừa : Cục trưởng Bộ Nông_nghiệp và Phát_triển nông_thôn , nguyên Phó chủ tích thường_trực Tỉnh Hải_Dương .Nguyễn_Vinh_Hiển : Thứ_trưởng Bộ Giáo_dục và Đào_tạo nguyên Giám_đốc Sở Giáo_dục và Đào_tạo Tỉnh Hải_Dương .Hà_Văn_Hiền : Nguyên chủ_nhiệm UB ngân_khố quốc_gia , chủ_tịch , bí_thư tính uỷ Quảng_Ninh và Hà_Tây cũ .Có bí_thư tỉnh_uỷ bị khai_trừ khỏi Đảng , bị khởi_tố và bắt giam .Có chủ_tịch UBND tỉnh bị cách tất_cả các chức_vụ trong Đảng và xoá tư_cách Chủ_tịch .Hình_ảnh Tham_khảo Liên_kết ngoài Cổng_Thông tin Điện_Tử Tỉnh Hải_Dương Trang thông_tin điều_hành chỉ_đạo của UBND tỉnh Hải_Dương Cổng thông_tin của Sở Lao_động - Thương_binh và Xã_hội tỉnh Hải_Dương Trang công_báo của tỉnh Hải_Dương Trang cung_cấp văn_bản quy_phạm_pháp_luật của tỉnh Hải_Dương Vùng duyên_hải Bắc_Bộ
Ngày 8 tháng 3 là ngày thứ 67 trong mỗi năm thường ( ngày thứ 68 trong mỗi năm nhuận ) .Còn 298 ngày nữa trong năm .Sự_kiện 40 - Hai_Bà_Trưng khởi_nghĩa chống lại nhà Đông_Hán .Ở Hà_Nội có đền thờ Hai Bà ( thuộc quận Hai_Bà_Trưng ) . 1010 – Thi_nhân Ba Tư_Ferdowsi hoàn_thành sử_thi Shahnameh sau 33 năm . 1618 – Nhà toán_học và thiên_văn_học người Đức Johannes_Kepler khám_phá ra định_luật thứ ba về chuyển_động thiên_thể . 1658 – Chiến_tranh Thuỵ_Điển - Đan_Mạch : Hoà_ước Roskilde được ký_kết giữa Thuỵ_Điển và Đan_Mạch , theo đó Đan_Mạch bị mất gần phân_nửa lãnh_thổ , tức 26 tháng 2 theo lịch Julius . 1702 – Anne_Stuart , em của Mary II , trở_thành nữ_vương của Anh , Scotland , và Ireland . 1736 – Nader_Shah tiến_hành nghi_lễ đăng_quang ngôi Shah của Ba Tư , ngày này được các nhà chiêm_tinh_học cho là đặc_biệt tốt_lành . 1817 – Sở_giao_dịch chứng_khoán New_York thành_lập .Đây là sàn giao_dịch lớn nhất thế_giới về giá_trị vốn hoá thị_trường bằng đô_la Mỹ và lớn nhì thế_giới về số_lượng công_ty niêm_yết . 1910 - Hội_nghị Quốc_tế_phụ_nữ lần thứ II tại Copenhagen , Đan_Mạch , đã quyết_định hàng nǎm lấy ngày 8-3 là ngày Quốc_tế_Phụ_nữ . 1917 – Hàng vạn phụ_nữ biểu_tình nhân ngày quốc_tế_phụ_nữ tại thủ_đô Sankt-Peterburg , đánh_dấu khởi_đầu Cách_mạng Tháng_Hai tại Nga , tức 23 tháng 2 theo lịch Julius . 1942 – Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Hà_Lan đầu_hàng quân_đội Nhật_Bản tại Java . 1943 – Chiến_tranh thế_giới thứ hai : Trận_Sokolovo bắt_đầu giữa liên_quân Liên Xô-Tiệp Khắc với quân Đức Quốc xã . 1946 - theo Hiệp_định_sơ_bộ Pháp - Việt , quân Pháp đổ_bộ lên cảng Hải_Phòng . 1949 – Tổng_thống Pháp Vincent_Auriol và Cựu hoàng Bảo_Đại ký Hiệp_ước Elysée , thành_lập một chính_quyền Việt_Nam trong khối Liên_hiệp Pháp , gọi là Quốc_gia Việt_Nam , đứng đầu là Bảo_Đại . 1954 - Kliment_Yefremovich_Voroshilov , Nguyên_soái Liên_Xô tuyên_bố Liên_Xô chế_tạo thành_công bom_nguyên_tử . 1957 – Ai_Cập mở_cửa lại kênh đào Suez sau Khủng_hoảng Kênh đào Suez . 1957 – Ghana gia_nhập vào Liên_Hợp_Quốc . 1958 – Hợp chúng quốc Ả_Rập được thành_lập trên cơ_sở liên_minh giữa Ai_Cập và Syria . 1965 – Chiến_tranh Việt_Nam 3.500 thuỷ_quân Mỹ đổ_bộ vào miền nam Việt_Nam ( Đà_Nẵng ) và trở_thành lực_lượng quân_sự đầu_tiên của Mỹ tại Việt_Nam . 1974 – Sân_bay quốc_tế Charles-de-Gaulle được mở_cửa tại Paris , nay là một trong những trung_tâm hàng không chính của thế_giới . 2014 - Chuyến bay 370 của Malaysia Airlines đột_ngột mất_tích .Sinh 974 – Lý_Công_Uẩn , vua sáng_lập triều Lý , Anh_hùng dân_tộc Việt_Nam , tức 12 tháng 2 năm Giáp_Tuất ( m . 1028 ) 1495 – Gioan_Thiên_Chúa , thầy_dòng người Bồ_Đào_Nha được phong thánh ( m . 1550 ) 1702 – Anne_Bonny , hải_tặc người Anh Quốc-Mỹ ( m . 1782 ) 1714 – Carl_Philipp_Emanuel_Bach , nhà soạn nhạc người Đức ( m . 1788 ) 1823 – Nguyễn_Phúc_Miên_Tích , tước phong Trấn_Man_Quận công , hoàng_tử con vua Minh_Mạng ( m . 1866 ) . 1879 – Otto_Hahn , nhà hoá_học người Đức , đoạt giải Nobel ( m . 1968 ) 1886 – Edward_Calvin_Kendall , nhà hoá_học người Mỹ , đoạt giải Nobel ( m . 1972 ) 1907 – Konstantinos_Karamanlis , Tổng_thống Hy_Lạp ( m . 1998 ) 1924 – Georges_Charpak , nhà_vật_lý học người Ukraina-Pháp , đoạt giải Nobel ( m . 2010 ) 1929 – Hebe_Camargo , diễn_viên và ca_sĩ người Brasil ( m . 2012 ) 1947 – Florentino_Pérez , doanh_nhân và kỹ_sư người Tây_Ban_Nha 1949 – Teófilo_Cubillas , cầu_thủ bóng_đá người Peru 1954 – Andrej_Sannikau , chính_trị_gia người Belarus 1962 – Kim Ung-yong , kỹ_sư người Hàn_Quốc 1977 – Michael_Tarver , đô_vật người Mỹ 1977 – Thanh_Thảo , ca_sĩ người Việt_Nam 1979 – Mai_Thu_Huyền , diễn_viên , doanh_nhân người Việt_Nam 1981 – Timo_Boll , vận_động_viên bóng_bàn người Đức 1983 – André_Santos , cầu_thủ bóng_đá người Brasil 1985 – Takeuchi_Mio , diễn_viên người Nhật_Bản 1997 – Matsui_Jurina , idol người Nhật_Bản Không rõ năm – Fumizuki_Kō , mangaka người Nhật 2004 - Kit_Connor , diễn_viên người Anh Mất 415 – Hypatia thành Alexandria , triết_gia , thiên_văn_học_gia Hy_Lạp cổ_đại 1144 – Giáo_hoàng Cêlestinô_II 1550 – Gioan_Thiên_Chúa , tu_sĩ người Bồ_Đào_Nha được phong thánh ( s . 1495 ) 1702 – William_III , quốc_vương của Anh ( s . 1650 ) 1844 – Karl_XIV_Johan , quốc_vương của Thuỵ_Điển ( s . 1763 ) 1854 – Nguyễn_Phúc_Miên_Bảo , tước phong Tương_An_Quận vương , hoàng_tử con vua Minh_Mạng ( s . 1820 ) . 1869 – Hector_Berlioz , nhà soạn nhạc người Pháp ( s . 1803 ) 1874 – Millard_Fillmore , Tổng_thống Hoa_Kỳ ( s . 1800 ) 1923 – Johannes_Diderik van der Waals , nhà_vật_lý học người Hà_Lan , đoạt giải Nobel ( s . 1837 ) 1930 – William_Howard_Taft , Tổng_thống Hoa_Kỳ ( s . 1857 ) 1935 – Nguyễn_Linh_Ngọc , diễn_viên người Trung_Quốc ( s . 1910 ) 1935 – Hachiko , chú chó giống Akita nổi_tiếng về lòng trung_thành của Nhật_Bản 1983 – William_Walton , nhà soạn nhạc người Anh ( s . 1902 ) 1987 - Luật_sư Phạm_Vǎn_Bạch ( s . 1910 ) . 2005 – Aslan_Aliyevich_Maskhadov , thủ_lĩnh người Chechen ( s . 1951 ) 2011 – Lê_Ất_Hợi , chính_trị_gia người Việt_Nam ( s . 1935 ) 2011 – Phạm_Công_Thiện , thi_sĩ , nhà_văn , triết_gia , học_giả và cư_sĩ Phật_giáo người Việt_Nam ( s . 1941 ) 2016 – George_Martin , nhạc_sĩ , nghệ_sĩ thu âm , nhà_sản_xuất âm_nhạc người Anh , " Beatle thứ năm " ( s . 1926 ) 2022 - Vũ_Ngọc_Phượng , đạo_diễn người Việt_Nam ( s . 1985 ) 2022 - Văn_Dung , nhạc_sĩ , nhà_báo người Việt_Nam ( s . 1936 ) Ngày lễ và ngày kỷ_niệm Công_giáo Rôma : Ngày lễ Thánh_Gioan_Thiên_Chúa Ngày quốc_tế_phụ_nữ Albania : Ngày bà mẹ Tham_khảo Tháng ba Ngày trong năm
2004 : Tháng 1 - tháng 2 - tháng 3 - tháng 4 - tháng 5 - tháng 6 - tháng 7 - tháng 8 - tháng 9 - tháng 10 - tháng 11 - tháng 12 Tháng 9 năm 2004 Thứ_bảy , ngày 25 tháng 9 năm 2004 Mùa bão ở Đại_Tây_Dương ( 2004 ) : Bão_Jeanne mạnh lên khi tràn qua quần_đảo Bahama phía bắc .Nó sẽ tiến vào đất gần Fort_Pierce , Florida tối nay hay sáng chủ_nhật .Khoảng ba triệu người bắt_buộc phải rời bỏ nhà do nguy_hiểm ở Florida .( Reuters ) Xe_ủi đất của Israel ủi xuống nhà trong trại tỵ nạn Khan_Yunis tại dải Gaza , một ngày sau vữa ném ra từ trại đó giết một người chiếm_đóng .Người_phát_ngôn của Liên_Hợp_Quốc thông_báo là hơn 200 người Palestines mất chỗ ở .( BBC ) Xung_đột Iraq : Oanh_tạc của Mỹ tại thành_phố Falluja ở Iraq phá_huỷ vài ngôi nhà .Quân_đội Mỹ thông_báo là không có dân_thường trong khu_vực này , tuy_nhiên phát_ngôn_viên của bệnh_viện nói là có ít_nhất tám dân_thường bị giết , và truyền_hình TV chiếu cảnh người sống_sót được kéo ra khỏi một ngôi nhà bị tàn_phá .( BBC ) Richard_Armitage , Thứ_trưởng Bộ Ngoại_giao Mỹ , phát_biểu chắc_chắn sẽ có bầu_cử vào tháng 1 tại tất_cả các khu_vực của Iraq , điều này phủ_nhận phát_biểu trước đó của Donald_Rumsfeld là bầu_cử có_thể chỉ sẽ tiến_hành được tại những khu_vực bảo_đảm an_ninh .( BBC ) Thứ tư , ngày 22 tháng 9 năm 2004 Chuyên_gia và quan_chức của Interpol cũng như đại_diện của 19 quốc_gia gặp nhau vào thứ ba ở Burkina_Faso để thảo_luận chiến_lược chống khủng_bố và tội_ác ở Châu_Phi .Những nước tham_dự có Pháp , Hoa_Kỳ , Anh , Maroc , Algérie , Ai_Cập , Thổ_Nhĩ_Kỳ , Sénégal , Burkina_Faso , Tchad , Sudan , Côte d ' Ivoire , Lesotho , Zimbabwe , Campuchia , Bénin , Burundi , Togo và Mauritanie .( Independent_Online ) Brasil , Đức , Ấn_Độ và Nhật_Bản thông_báo trong bản tuyên_bố_chung là họ thoả_thuận với nhau để sửa_đổi cơ_cấu Liên_Hợp_Quốc , nhằm giữ một ghế thường_trực trong Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc cho ít_nhất là một trong bốn nước đó .( ABC News ) Mùa bão Đại_Tây_Dương : Những phần còn lại của cơn bão Ivan , sau khi tràn qua Vịnh Mexico , đã trở_thành xoáy tụ nhiệt_đới ( tropical depression ) ; cơn bão đã đi vào khu_vực giữa hai bang Texas-Louisiana vào tối thứ_sáu 24 tháng 9 .( NHC / NOAA ) Quân_đội Mỹ bãi_bỏ việc buộc_tội gián_điệp cho phi_công Mỹ gốc Syria Ahmad al Halabi sau khi ông này nhận bốn tội nhỏ hơn .Quan_toà bác chứng_cứ của bên_nguyên do việc sử_dụng chứng pháp_lý sai và không sửa lỗi dịch nhầm văn_kiện quan_trọng .( Reuters ) Sự_kiện tháng qua 2004 : Tháng 1  – tháng 2  – tháng 3 Tham_khảo Thời_sự , tháng 9 Tháng chín
Amin ( còn được viết là amine ) là hợp_chất hữu_cơ có nguyên_tử gốc là nitơ ( đạm khí ) trong nhóm chức .Những amin có cấu_hình tương_tự amonia ( ammonia ) , nhưng trong đó một ( hay một_số ) nguyên_tử hydro được thay bằng nhóm alkyl hay loại nhóm chức khác chứa cacbon ( nhóm R ) .Bậc của amin chính là số_nguyên tử hydro được thay_thế .Thay_thế 1 , 2 hoặc 3 nguyên_tử hydro , lần_lượt ta có amin bậc 1 ( primary amine ) , amin bậc 2 ( secondary amine ) và amin bậc 3 ( tertiary amine ) .Khi một hợp_chất có nhiều nhóm amin , nó được gọi là diamin , triamin , tetraamin ...Còn nếu nhóm amin liên_kết với vòng benzen , chúng_ta có hợp_chất amin thơm .Hợp_chất đơn_giản nhất của dãy amin thơm là anilin .Tính_chất vật_lý Các amin thấp như các metylamin và etylamin là những chất_khí , có mùi gần giống amonia .Các amin bậc cao hơn là những chất_lỏng , có một_số là chất_rắn .Nhiệt_độ sôi của amin nhất_là amin bậc một và amin bậc hai , cao hơn của hydrocarbon tương_ứng , nhờ có sự phân_cực và sự có_mặt liên_kết hydro liên phân_tử .Tuy_nhiên nhiệt_độ sôi của amin lại thấp hơn alcohol vì liên_kết hydro N-H ...N yếu hơn O-H...O. Các amin thấp tan tốt trong nước ( nhờ liên hết hydro với nước ) , các amin cao ít tan hoặc không tan .Các amin dễ bay_hơi nhất là ở bậc thấp Phổ hồng_ngoại của các amin bậc một và bậc hai được đặc_trưng bởi dải hấp_thụ ở vùng 3300 – 3500  cm− 1 tương_ứng dao_động hoá_trị của liên_kết N-H. Tín_hiệu cộng_hưởng của proton N-H có giá_trị trong khoảng 0,3 - 0,4 ppm .Tính_chất hoá_học Tính bazơ Tương_tự amonia , các amin đều có tính base nhờ cặp electron n ở nguyên_tử nitơ .Mức đo lực base của amin được xác_định bằng hằng_số base Kb hoặc pKb ( của amin RNH 2 ) hoặc pKa ( của axit liên_hợp RNH 3 ( + ) .So với amonia thì metylamin và các đồng_đẳng của nó có tính base mạnh hơn .Đó là vì nhóm metyl và các nhóm ankyl nói_chung có hiệu_ứng + I làm cho cân_bằng dịch_chuyển về bên phải .Trái_lại , anilin và các amin thơm nói_chung có tính base yếu hơn amonia vì hiệu_ứng - C của gốc phenyl .Đimetylamin có tính base mạnh hơn metylamin vì có hai nhóm gây hiệu_ứng + I ( song trimetylamin lại có tính base kém đimetylamin ) , trong đó điphenylamin ( và nhất_là triphenylamin ) có tính base kém anilin .Nhờ có tính base , amin tác_dụng với axit sinh ra muối amoni .Ví_dụ : 2 CH 3 - NH 2 + H2SO4 → ( CH 3 - NH 3 ) 2 SO4 ( Metylamoni sulfat ) C 6 H 5 - NH 2 ( alinin ) + HCl → [ C 6 H 5 NH 3 ] Cl ( Phenylamoni chloride ) Tuy_vậy , vì amin là những base yếu nên các muối này dễ_dàng tác_dụng với base kiềm giải_phóng amin .Ví_dụ : ( CH 3 - NH 3 ) 2 SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2 CH 3 - NH 2 ↑ [ C 6 H 5 NH 3 ] ( + ) Cl ( - ) + NaOH ( + nước ) → C 6 H 5 - NH 2 ↓ + NaCl + H2O Các amin có tính base mạnh hơn sẽ đẩy được các amin có tính base yếu hơn hoặc các base yếu ra khỏi muối của nó .Ví_dụ : [ C 6 H 5 NH 3 ] Cl + CH 3 - NH 2 ( + nước ) → C 6 H 5 - NH 2 ↓ + [ CH 3 - NH 3 ] Cl CuCl2 + 2 CH 3 - NH 2 + 2H2O → 2 [ CH 3 - NH 3 ] Cl + Cu ( OH ) 2 ↓ Phản_ứng với axit nitrơ Dựa vào khả_năng phản_ứng khác nhau đối_với HNO2 của các amin mỗi bậc , có_thể phân_biệt được chúng .Thực_tế HNO2 không bền nên phải dùng hỗn_hợp ( NaNO 2 + HCl ) Amin bậc một dãy béo tác_dụng với axit nitrơ tạo thành alcohol tương_ứng và giải_phóng khí N 2 : C 2 H 5 - NH 2 + HONO - > C 2 H 5 - OH + N2 + H2O ( xúc_tác HCl ) Amin bậc một dãy thơm tác_dụng với axit nitrơ ( ở lạnh ) tạo thành muối điazoni Ar-N ( + ) =NX ( - ) C 6 H 5 - NH 2 + HONO + HCl → C 6 H 5 - N=NCl ( Benzenđiazoni chloride ) + 2H2O ( Phản_ứng xảy ra ở nhiệt đồ 0 - 5 oC ) Các muối điazoni chỉ bền trong dung_dịch và ở nhiệt_độ thấp .Khi đun nóng muối điazoni ở dạng khan sẽ nổ mạnh , nếu đun dung_dịch nước của muối này sẽ tạo thành phenol và khí Nitơ .C 6 H 5 - N=NCl + H2O → HCl + N2 + C6H5OH Muối điazoni có khả_năng phản_ứng cao , được dùng nhiều trong tổng_hợp hữu_cơ nói_chung và đặc_biệt là tổng_hợp các phẩm nhuộm chứa azo-N =N - trong phân_tử gọi là phẩm azo .Amin bậc hai : Amin bậc hai dãy béo cũng như dãy thơm đều tác_dụng với axit nitrơ sinh ra nitrosamin ( nitrosoamin ) là những chất màu vàng , nhờ đó phân_biệt được amin bậc hai với amin bậc một : ( CH 3 ) 2 N-H + HONO → ( CH 3 ) 2 N-N =O + H2O C 6 H 5 - NH-CH 3 + HONO → C 6 H 5 - N 2 O-CH 3 + H2O Amin bậc ba Amin bậc 3 dãy béo không tác_dụng với axit nitrơ hoặc chỉ tạo thành muối không bền dễ bị thuỷ phân Amin bậc 3 dãy thơm tác_dụng với axit nitrơ cho sản_phẩm thế ở nhân thơm .Ví_dụ : ( CH 3 ) 2 N-C 6H5 + HONO → p - ( CH 3 ) 2 N-C 6 H 4 - NO + H2O ( xúc_tác axit HCl ) Phản_ứng thế gốc thơm Các nhóm - NH 2 , - NHCH 3 ... là những nhóm hoạt_hoá nhân thơm và định_hướng cho phản_ứng thế xảy ra ở vị_trí ortho và para .Halogen hoá : Tương_tự phenol , anilin tác_dụng với nước brom tạo thành kết_tủa trắng 2,4,6 - tribromoanilin Sunfo hoá : Đun nóng anilin với H2SO4 đậm_đặc ở 180oC sẽ xảy ra một chuỗi phản_ứng tạo thành sản_phẩm cuối_cùng là axit sunfanilic .Các amit của axit sunfanilic , gọi là sunfonamit hay sunfamit có tính sát_trùng - kháng_sinh , được dùng nhiều làm_thuốc trị bệnh .Ngoài_ra Amin còn tham_gia phản_ứng thế nguyên_tử hydro của nhóm amino ; gồm phản_ứng ankyl hoá , phản_ứng axyl hoá và phản_ứng tạo thành isonitrin .Ứng_dụng Anilin được dùng nhiều trong công_nghiệp phẩm nhuộm ( phẩm azo , phẩm " đen anilin " , ... ) , dược_phẩm ( antifebrin , streptoxit , sunfaguaniđin , ... ) , chất_dẻo ( anilin-fomanđehit , ... ) , v.v ...Các toluiđin và naphtylamin cũng được dùng trong sản_xuất phẩm nhuộm .Điều_chế Ankyl hoá amonia và amin bậc thấp hơn : Dẫn_xuất halogen tác_dụng với amonia và với amin tạo thành một hỗn_hợp amin có bậc khác nhau và muối amoni bậc bốn .Nếu trong sơ_đồ diều chế dùng dư amonia , amin bậc một chiếm ưu_thế .Điều_chế riêng amin bậc một ( không lẫn amin bậc cao hơn ) , người ta ankyl hoá kali phtalimit rồi thuỷ_phân sản_phẩm .Khử hợp_chất chứa nitro : Có hai cách khử nitrobenzen trong công_nghiệp : Khử bằng khí hydro có_mặt chất_xúc_tác kim_loại ( Cu , Pt , Ni ... ) : C6H5NO2 + 3H2 → C6H5NH2 + 2H2O ΔH = -496 kJ / mol Khử bằng vỏ_bào sắt , có_mặt axit clohidric ( sử_dụng [ H ] mới sinh_từ phản_ứng Fe + HCl ) 4C6H5NO2 + 9Fe + 4H2O → 4C6H5NH2 + 3Fe3O4 Nguy_hiểm Các ankyl amin và amin gốc hydrocarbon mạch thẳng là những hợp_chất dễ bay_hơi có mùi giống amonia và rất độc .Chúng thường tồn_tại trong các thịt cá và là nguyên_nhân khiến thực_phẩm có mùi tanh ôi .Do_đó để khử bớt các amin người ta thường dùng giấm hoặc chanh .Anilin và các amin vòng thơm là những chất_lỏng hoặc rắn không tan trong nước khi dây vào da sẽ gây bỏng rát do_đó phải hết_sức cẩn_thận khi tiếp_xúc với anilin và các amin vòng thơm .Tham_khảo_Hoá hữu_cơ
Sao Thiên_Vương ( tiếng Anh : Uranus ) hay Thiên_Vương_Tinh ( chữ Hán : 天王星 ) là hành_tinh thứ_bảy tính từ Mặt_Trời ; là hành_tinh có bán_kính lớn thứ_ba và có khối_lượng lớn thứ tư trong Hệ_Mặt_Trời .Sao Thiên_Vương có thành_phần tương_tự như Sao Hải_Vương .Cả hai có thành_phần hoá_học khác so với hai hành_tinh khí khổng_lồ lớn hơn là Sao Mộc và Sao Thổ .Vì_vậy , các nhà thiên_văn thỉnh_thoảng đưa các hành_tinh này vào danh_sách " hành_tinh băng khổng_lồ " .Khí_quyển của Sao Thiên_Vương tương_tự như của Sao Mộc và Sao Thổ về thành_phần cơ_bản như hiđrô và heli .Khác là chúng chứa nhiều hợp_chất dễ bay_hơi như nước , amonia và methan cùng với lượng nhỏ hydrocarbon .Hành_tinh này có bầu khí_quyển lạnh nhất trong số các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời , với nhiệt_độ cực_tiểu bằng 49 K ( − 224 °C ) .Nó có cấu_trúc tầng mây phức_tạp .Khả_năng những đám mây thấp nhất chứa chủ_yếu nước trong khi methan lại chiếm chủ_yếu trong những tầng mây phía trên .Ngược_lại , cấu_trúc bên trong Sao Thiên_Vương chỉ chứa chủ_yếu một lõi băng và đá .Giống như những hành_tinh khí khổng_lồ khác , Sao Thiên_Vương có một hệ_thống vành_đai , từ quyển và rất nhiều vệ_tinh_tự_nhiên .Hệ_thống Sao Thiên_Vương có cấu_trúc độc_nhất bởi_vì trục tự quay của nó bị nghiêng rất lớn , gần như song_song với mặt_phẳng quỹ_đạo của hành_tinh .Do_vậy cực bắc và cực nam của hành_tinh này nằm gần như tại vị_trí xích_đạo so với những hành_tinh khác .Năm 1986 , những ảnh chụp của tàu không_gian Voyager 2 cho thấy Sao Thiên_Vương qua ánh_sáng khả_kiến hiện lên với một màu gần như đồng_nhất mà không có các dải mây hay cơn bão như những hành_tinh khí khổng_lồ khác .Các nhà thiên_văn thực_hiện quan_sát từ mặt_đất phát_hiện ra dấu_hiệu của sự thay_đổi mùa và sự gia_tăng hoạt_động thời_tiết trong những năm gần đây khi nó tiếp_cận đến vị_trí điểm phân trên quỹ_đạo .Tốc_độ gió trên Sao Thiên_Vương đạt tới 250 mét trên giây ( 900   km/h ) .Lịch_sử Trái_ngược lại với niềm tin của một_số người .Dù_rằng trên bầu_trời tối đen , người ta vẫn có_thể nhìn thấy hành_tinh này bằng mắt thường như 5 hành_tinh khác đã biết từ thời cổ_đại .Sao Thiên_Vương không được người_xưa phát_hiện bởi_vì nó quá mờ và di_chuyển rất chậm trên quỹ_đạo .William_Herschel đã phát_hiện ra hành_tinh này ( lúc đầu ông nghĩ là sao_chổi ) vào ngày 13 tháng 3 năm 1781 , mở_rộng hiểu_biết của con_người ra những vùng_xa xôi của Hệ_Mặt_Trời lần đầu_tiên trong lịch_sử thiên_văn .Sao Thiên_Vương cũng là hành_tinh đầu_tiên được phát_hiện bằng kính_thiên_văn .Phát_hiện Một_số nhà lịch_sử khoa_học cho rằng Sao Thiên_Vương có_thể đã từng được nhìn thấy bởi vài người trước khi nó được phát_hiện là một hành_tinh , nhưng người ta đã coi là một ngôi_sao .Ghi_chép sớm nhất về việc quan_sát thấy nó đó là năm 1690 khi John_Flamsteed đã nhìn thấy hành_tinh này ít_nhất sáu lần , và ông gọi nó là 34 Tauri .Nhà thiên_văn Pierre_Lemonnier đã quan_sát thấy Sao Thiên_Vương ít_nhất 12 lần từ 1750 đến 1769 , bao_gồm trong bốn đêm liên_tiếp .William_Herschel quan_sát thấy hành_tinh này vào đêm 13 tháng 3 năm 1781 khi đang ở vườn nhà của ông tại số 19 đường New_King ở thị_trấn Bath , Somerset , Vương_quốc_Anh ( bây_giờ là Bảo_tàng thiên_văn_học Herschel ) , mặc_dù thoạt_đầu ông thông_báo ( ngày 26 tháng 4 năm 1781 ) đó là một " sao_chổi " .Herschel " say_mê thực_hiện một loạt các quan_sát về thị sai của những ngôi_sao cố_định " , bằng một kính_thiên_văn do ông tự thiết_kế .Ông ghi lại trong tạp_chí là " Trong điểm tứ phân vị gần sao ζ Tauri ( Thiên_Quan ) ... hoặc là một Ngôi_sao mờ hoặc có_lẽ là một sao_chổi " .Ngày 17 tháng 3 , ông đã viết , " Tôi lại nhìn vào Sao_chổi hoặc một Ngôi_sao mờ và thấy rằng nó phải là Sao_chổi , bởi_vì nó đã thay_đổi vị_trí " .Khi ông trình_bày khám_phá của mình tại Hội Hoàng_gia , ông tiếp_tục nói đó là một sao_chổi trong khi cũng ngầm ý nói đó là một hành_tinh : Herschel thông_báo cho Nhà thiên_văn Hoàng_gia , Nevil_Maskelyne , về khám_phá của ông và nhận được thư phúc_đáp một_cách bối_rối từ ông ngày 23 tháng 4 : " Tôi không biết phải gọi nó là gì .Nó giống như một hành_tinh bình_thường chuyển_động trên quỹ_đạo gần tròn quanh Mặt_Trời trong khi sao_chổi lại di_chuyển trên quỹ_đạo có độ lệch tâm lớn .Tôi vẫn chưa nhìn thấy đầu hay đuôi của nó ( sao_chổi ) " .Trong khi Herschel tiếp_tục miêu_tả một_cách thận_trọng vật_thể ông mới phát_hiện là sao_chổi , những nhà thiên_văn khác đã bắt_đầu nghĩ theo cách khác .Nhà thiên_văn Anders_Johan_Lexell là người đầu_tiên tính ra quỹ_đạo của thiên_thể mới này và kết_quả của quỹ_đạo gần tròn buộc ông kết_luận nó là hành_tinh hơn là một sao_chổi .Nhà thiên_văn Johann_Elert_Bode ở Berlin nói về khám_phá của Herschel là " một ngôi_sao chuyển_động có_thể nghĩ đó là một hành_tinh chưa biết đến tạm thời-như vật_thể quay trên quỹ_đạo tròn bên ngoài Sao Thổ " .Bode cũng kết_luận rằng quỹ_đạo gần tròn của nó khiến nó là hành_tinh hơn là một sao_chổi .Vật_thể mới này sớm được chấp_nhận rộng_rãi là một hành_tinh mới .Cho đến 1783 , Herschel đã tự tiếp_nhận khẳng_định này khi chủ_tịch Hội Hoàng_gia Joseph_Banks nói : " Theo khám_phá của nhà thiên_văn_học hàng_đầu châu_Âu thì nó hiện lên như là một ngôi_sao mới , mà tôi có vinh_dự được công_bố vào tháng 3 năm 1781 , ngôi_sao mới_đó là một Hành_tinh Chính trong Hệ_Mặt_Trời của chúng_ta . " Để công_nhận thành_tựu của ông , Vua_George_III trao cho Herschel một khoản tiền hàng năm là £200 với điều_kiện ông sẽ chuyển đến thị_trấn Windsor , Berkshire và do_vậy Gia_đình Hoàng_gia sẽ có cơ_hội quan_sát bầu_trời qua kính_thiên_văn của ông .Đặt tên Maskelyne hỏi Herschel " liệu cộng_đồng các nhà thiên_văn có_thể gọi một tên gọi nào đó cho hành_tinh của ngài , mà ngài có_thể tự đặt tên cho nó , [ và ] chúng_tôi hoàn_toàn thừa_nhận công_lao khám_phá ra của ngài . " Đáp lại thỉnh_cầu của Maskelyne , Herschel quyết_định đặt tên cho thiên_thể này là Georgium_Sidus ( Ngôi_sao George ) , hoặc " Hành_tinh George " để vinh_danh người bảo_trợ mới của ông , vua George_III .Ông giải_thích quyết_định này trong một lá thư gửi Joseph_Banks : Đề_xuất của Herschel không phổ_biến ở bên ngoài Vương_quốc_Anh , và đã sớm có những tên gọi khác cho hành_tinh .Nhà thiên_văn Jérôme_Lalande đề_xuất tên gọi Herschel để vinh_danh chính người đã khám_phá ra nó .Trong khi nhà thiên_văn Erik_Prosperin lại đề_xuất tên Neptune mà được một_số người khác ủng_hộ với ý_tưởng kỷ_niệm chiến_thắng của hạm_đội Hải_quân Hoàng_gia Anh trong Cách_mạng Mỹ bằng cách đặt tên cho hành_tinh mới là Neptune_George_III hoặc Neptune_Great_Britain .Bode nêu ra tên Uranus , cách gọi Latin hoá của vị thần bầu_trời , Ouranos .Bode lập_luận rằng giống như Saturn là cha của Jupiter , hành_tinh mới này nên đặt tên theo cha của Saturn .Năm 1789 , một người bạn cùng Viện_hàn_lâm của Bode là Martin_Klaproth đã đặt tên cho nguyên_tố ông mới phát_hiện ra là " urani " nhằm ủng_hộ lựa_chọn của Bode .Cuối_cùng , đề_xuất của Bode đã được sử_dụng rộng_rãi , và được chính_thức công_nhận năm 1850 khi Cơ_quan Niên_giám Hàng_hải HM , chuyển cách sử_dụng từ tên gọi Georgium_Sidus thành Uranus .Tên gọi Sao Thiên_Vương đặt tên theo vị thần bầu_trời của người Hy_Lạp cổ Uranus ( ) , cha của Cronus ( Saturn ) và ông của Zeus ( Jupiter ) , trong tiếng Latin viết là " Ūranus " .Nó là hành_tinh duy_nhất lấy theo tên từ một vị thần trong thần_thoại Hy_Lạp thay_vì trong thần_thoại La_Mã .Sao Thiên_Vương có hai ký_hiệu thiên_văn .Ký_hiệu được đề_xuất đầu_tiên là , , do Lalande đề_xuất đầu_tiên năm 1784 .Trong một lá thư gửi Herschel , Lalande miêu_tả " un globe surmonté par la première lettre de votre nom " ( " một quả cầu nằm bên dưới chữ_cái đầu trong họ của ngài " ) .Đề_xuất sau đó , , là biểu_tượng lai giữa ký_hiệu của Sao_Hoả và Mặt_Trời bởi_vì Uranus là vị thần của bầu_trời trong thần_thoại Hy_Lạp , là con của nữ_thần Gaia , và ông cũng lấy chính mẹ của mình để đẻ ra sáu người con trai và sáu người con gái , tạo ra thế_hệ thần Titan và Titanides .Trong tiếng Trung_Quốc , Nhật_Bản , Hàn_Quốc , và tiếng Việt , tên gọi của hành_tinh thường dịch thành Thiên_Vương_Tinh ( 天王星 ) .Quỹ_đạo và sự tự quay Chu_kỳ quỹ_đạo của Sao Thiên_Vương bằng 84 năm Trái_Đất , và trung_bình phải mất 7 năm để hành_tinh đi qua hết một chòm_sao trong hoàng_đạo .Khoảng_cách trung_bình từ hành_tinh đến Mặt_Trời xấp_xỉ 3 tỷ km ( khoảng 20 AU ) .Sự chênh_lệch giữa khoảng_cách tối_thiểu và khoảng_cách tối_đa của Sao Thiên_Vương so với Mặt_Trời là 1,8 AU , lớn hơn bất_kỳ hành_tinh nào khác nhưng không lớn bằng hành_tinh lùn Sao Diêm_Vương .Cường_độ ánh_sáng Mặt_Trời chiếu lên Sao Thiên_Vương bằng 1/400 so với trên Trái_Đất .Các tham_số quỹ_đạo của hành_tinh lần đầu_tiên được tính ra bởi Pierre-Simon Laplace năm 1783 .Theo thời_gian , xuất_hiện sự sai_lệch trong tính_toán lý_thuyết về quỹ_đạo và quan_sát thực_tế , và vào năm 1841 , John_Couch_Adams lần đầu_tiên đề_xuất sự sai_lệch trong tính_toán có_thể do lực hút hấp_dẫn của một hành_tinh chưa được khám_phá .Năm 1845 , nhà thiên_văn_học Urbain_Le_Verrier tự tính ra quỹ_đạo của Sao Thiên_Vương với giả_sử còn có một hành_tinh ở bên ngoài Sao Thiên_Vương .Ngày 23 tháng 9 năm 1846 , Johann_Gottfried_Galle thông_báo đã quan_sát thấy một hành_tinh mới , sau_này được đặt tên là Sao Hải_Vương , ở vị_trí gần với vị_trí tiên_đoán của Le_Verrier .Chu_kỳ tự quay của phần cấu_trúc bên trong Sao Hải_Vương bằng 17  giờ , 14  phút , theo chiều kim đồng_hồ ( nghịch hành ) .Giống như trên mọi hành_tinh khí khổng_lồ , bên trên khí_quyển hành_tinh có những cơn gió rất mạnh thổi theo hướng tự quay của nó .Ở một_số vĩ_độ , như khoảng hai_phần_ba tính từ xích_đạo đến cực nam , các đặc_điểm nhìn thấy trên khí_quyển chuyển_động nhanh hơn , với chu_kỳ quay ít hơn 14 giờ .Độ nghiêng trục_quay Sao Thiên_Vương có độ nghiêng trục_quay bằng 97,77 độ , cho_nên trục_quay của nó gần song_song với mặt_phẳng quỹ_đạo trong Hệ_Mặt_Trời .Nguyên_nhân này làm cho sự thay_đổi theo mùa hoàn_toàn khác hẳn so với những hành_tinh còn lại .Các hành_tinh khác có_thể hình_dung như một con_quay quay trên mặt_phẳng trong Hệ_Mặt_Trời , trong khi Sao Thiên_Vương có_thể hình_dung như là một bánh_xe lăn trên quỹ_đạo của nó .Gần khoảng thời_gian của điểm chí Sao Thiên_Vương , một cực của hành_tinh hướng về phía Mặt_Trời trong khi cực kia hướng theo hướng ngược_lại .Chỉ có một vùng rất hẹp quanh xích_đạo của nó là trải qua sự biến_đổi chu_kỳ ngày - đêm rất nhanh , nhưng với Mặt_Trời ở bên dưới rất thấp chân_trời như đối_với các vùng cực trên Trái_Đất .Ở nửa còn lại của quỹ_đạo , hướng của hai cực thay_đổi cho nhau .Mỗi cực được Mặt_Trời chiếu sáng liên_tục trong 42 năm , sau đó là 42 năm liên_tục trong bóng_tối .Gần thời_gian của điểm phân , Mặt_Trời chiếu thẳng vào vùng xích_đạo của Sao Thiên_Vương và nó có chu_kỳ ngày_đêm giống như ở trên các hành_tinh khác . , Sao Thiên_Vương đến điểm phân lần gần đây nhất là ngày 7 tháng 12 năm 2007 .Một hệ_quả của sự nghiêng trục_quay của hành_tinh này là , trung_bình trong một năm ( 84 năm Trái_Đất ) , hai vùng cực nhận được nhiều năng_lượng từ Mặt_Trời hơn vùng xích_đạo .Tuy_nhiên , nhiệt_độ trung_bình của vùng xích_đạo cao hơn so với hai vùng cực , do vùng xích_đạo liên_tục nhận bức_xạ Mặt_Trời , trong khi vùng cực có tới 42 năm trong bóng_tối .Nhưng các nhà_khoa_học vẫn chưa biết cơ_chế thực_sự ẩn dưới điều này .Họ cũng chưa biết tại_sao trục tự quay của Sao Thiên_Vương lại nghiêng kỳ_lạ như_vậy , nhưng có một giả_thiết chung đó là trong giai_đoạn hình_thành Hệ_Mặt_Trời , một tiền hành_tinh kích_cỡ Trái_Đất đã va_chạm với Sao Thiên_Vương , làm lệch trục_quay của hành_tinh .Khi con tàu Voyager 2 bay qua Sao Thiên_Vương năm 1986 , cực nam của hành_tinh đang hướng trực_tiếp về phía Mặt_Trời .Các nhà thiên_văn_học đã định_nghĩa cực này là " cực nam " của hành_tinh dựa theo định_nghĩa trong một hội_nghị của Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế , rằng cực bắc của một hành_tinh hay vệ_tinh_tự_nhiên sẽ là cực chỉ về phía mặt_phẳng bất_biến của Hệ_Mặt_Trời ( mặt_phẳng đi qua khối tâm của Hệ_Mặt_Trời và vuông_góc với vectơ mô men động_lượng ) , bất_kể hướng tự quay của hành_tinh hay vệ_tinh là như_thế_nào .Một_cách thuận_tiện khác đôi_khi sử_dụng để định_nghĩa cực bắc hay cực nam của vật_thể đó là áp_dụng quy_tắc bàn_tay phải trong liên_hệ với hướng tự quay của vật_thể / hành_tinh .Theo cách sử_dụng quy_tắc này thì " cực bắc " của Sao Thiên_Vương đang được chiếu sáng vào năm 1986 .Quan_sát Từ năm 1995 đến 2006 , cấp sao biểu_kiến của Sao Thiên_Vương thay_đổi trong khoảng +5,6 và +5,9 , và nằm trong giới_hạn cho_phép quan_sát bằng mắt thường với cấp sao +6,5 .Đường_kính góc của nó có giá_trị trong khoảng 3,4 và 3,7 giây cung , so với 16 đến 20 giây cung của Sao Thổ và 32 đến 45 giây cung của Sao Mộc .Tại vị_trí xung đối , Sao Thiên_Vương có_thể nhìn bằng mắt thường trong trời tối , và trở_thành mục_tiêu quan_sát ngay cả ở trong đô_thị với kính nhòm .Đối_với những kính_thiên_văn nghiệp_dư lớn hơn với đường_kính của vật_kính từ 15 đến 23  cm , hành_tinh hiện lên thành một đĩa nhạt màu lục lam với rìa biên tối ( limb darkening ) rõ_ràng .Với kính_thiên_văn lớn hơn 25  cm hoặc rộng_lớn , chúng_ta có_thể quan_sát thấy các đám mây , một_số vệ_tinh lớn như Titania và Oberon .Cấu_trúc bên trong Khối_lượng của Sao Thiên_Vương lớn hơn của Trái_Đất gần 14,5 lần , và là hành_tinh khí khổng_lồ nhẹ nhất .Đường_kính của nó hơi lớn hơn Sao Hải_Vương khoảng 4 lần đường_kính Trái_Đất .Khối_lượng riêng trung_bình của nó bằng 1,27 g / cm³ và là hành_tinh có mật_độ trung_bình nhỏ thứ hai , chỉ lớn hơn của Sao Thổ .Giá_trị này cho thấy nó có thành_phần chủ_yếu gồm các loại băng , như nước , amonia , và methan .Các nhà_khoa_học vẫn chưa biết chính_xác tổng khối_lượng băng bên trong Sao Thiên_Vương , do số_liệu sẽ khác nhau phụ_thuộc vào từng mô_hình cấu_trúc hành_tinh ; nó có_thể nằm giữa 9,3 đến 13,5 lần khối_lượng Trái_Đất .Hiđrô và Heli chỉ chứa một phần nhỏ với khối_lượng từ 0,5 đến 1,5 M⊕ .Phần vật_chất còn lại không phải băng có khối_lượng 0,5 đến 3,7 M⊕ chủ_yếu là đá .Mô_hình chuẩn về cấu_trúc Sao Thiên_Vương chứa ba lớp : một lõi ( silicat / sắt-nikel ) tại tâm , một lớp phủ băng ở giữa và bầu khí_quyển chứa khí hiđrô / heli bên ngoài cùng .Lõi hành_tinh tương_đối nhỏ , với khối_lượng chỉ bằng 0,55 lần khối_lượng Trái_Đất và bán_kính nhỏ hơn 20% bán_kính Sao Thiên_Vương ; lớp phủ chiếm khối_lượng nhiều nhất , với khối_lượng xấp_xỉ 13,4 M⊕ , trong khi tầng khí_quyển chỉ chiếm 0,5 lần M⊕ và có kích_thước mở_rộng ít_nhất 20% bán_kính hành_tinh .Khối_lượng riêng của lõi hành_tinh xấp_xỉ bằng 9 g / cm³ , với áp_suất tại tâm bằng 8 triệu bars ( 800 GPa ) và nhiệt_độ xấp_xỉ 5000 K. Lớp phủ băng thực_tế không hoàn_toàn chứa băng theo nghĩa thông_thường , đó là một chất_lỏng đặc và nóng gồm nước , amonia và những hợp_chất dễ bay_hơi khác .Chất_lỏng này có độ dẫn_điện cao , đôi_khi được gọi là đại_dương nước–amonia .Thành_phần chủ_yếu của Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương rất khác so với Sao Mộc và Sao Thổ , hợp_chất băng chiếm đa_số so với hợp_chất khí , và do_đó các nhà_khoa_học còn phân_loại hai hành_tinh này thành " hành_tinh băng đá khổng_lồ " .Có_thể có một lớp nước ion nơi các phân_tử nước bị phân_ly thành các ion hiđrô và oxy , và càng sâu xuống dưới đó là nước ở trạng_thái siêu ion ( superionic water ) trong đó các nguyên_tử oxy kết_tụ lại thành mạng tinh_thể trong khi các ion hiđrô có_thể di_chuyển tự_do trong dàn tinh_thể oxy .Tuy mô_hình miêu_tả ở trên có_thể là tiêu_chuẩn , nó không phải là duy_nhất ; có những mô_hình khác cũng phù_hợp với quan_sát .Ví_dụ , nếu lượng lớn hiđrô và vật_liệu đá trộn lẫn vào lớp phủ băng , tổng khối_lượng của phần băng bên trong sẽ thấp hơn , và tương_ứng tổng khối_lượng đá và hiđrô sẽ cao hơn .Những dữ_liệu hiện_tại không cho_phép khoa_học xác_định được mô_hình cấu_trúc hành_tinh nào là đúng .Tồn_tại cấu_trúc chất_lỏng bên trong Sao Thiên_Vương có nghĩa là hành_tinh này không có bề_mặt rắn .Khi đi từ bên ngoài vào trong , các chất_khí trong bầu khí_quyển dần_dần chuyển sang pha lỏng khi tiến tới lớp phủ lỏng bên trong .Để thuận_tiện , các nhà_khoa_học hình_dung ra một hình phỏng cầu_tự quay với định_nghĩa nơi có áp_suất khí_quyển bằng 1 bar ( 100 kPa ) làm " bề_mặt " của nó .Sao Thiên_Vương có bán_kính tại xích_đạo và vùng cực lần_lượt là và .Mặt này được sử_dụng trong toàn bài viết với định_nghĩa độ cao tại mặt này bằng 0 .Nội nhiệt Nội nhiệt của Sao Thiên_Vương dường_như thấp hơn so với các hành_tinh khác ; theo thuật_ngữ thiên_văn_học , nó có thông_lượng nhiệt thấp .Các nhà thiên_văn vẫn chưa hiểu được tại_sao nhiệt_độ bên trong hành_tinh này lại thấp như_thế .Sao Hải_Vương , là một hành_tinh gần giống về đường_kính và thành_phần , lại phát nhiệt_năng vào không_gian vũ_trụ cao gấp 2,61 lần năng_lượng bức_xạ mà nó nhận được từ Mặt_Trời .Sao Thiên_Vương , ngược_lại khó có_thể phát ra lượng nhiệt nhiều hơn nó nhận được .Tổng năng_lượng phát ra từ hành_tinh trong bước_sóng hồng_ngoại gần ( như là nhiệt_năng ) trong phổ bức_xạ bằng lần năng_lượng Mặt_Trời nó hấp_thụ qua khí_quyển .Thực_tế , thông_lượng nhiệt Sao Thiên_Vương chỉ bằng thấp hơn cả thông_lượng nội nhiệt của Trái_Đất bằng 0,075 W / m² .Nhiệt_độ thấp nhất đo được trong khoảng lặng tầng đối_lưu ( tropopause ) của Sao Thiên_Vương là 49 K ( − 224  °C ) , hay nó là hành_tinh lạnh nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Một trong những giả_thuyết giải_thích cho sự khác_biệt này là Sao Thiên_Vương đã từng bị va_chạm với một tiền hành_tinh khối_lượng lớn , và cú va_chạm đã lấy đi phần_lớn nội nhiệt nguyên_thuỷ của nó để lại một lõi lạnh bên trong .Một giả_thuyết khác đó là có một lớp ngăn_chặn nội nhiệt phát vào không_gian tồn_tại trong tầng thượng quyển Sao Thiên_Vương .Ví_dụ , sự đối_lưu có_thể xảy ra trong một_số lớp có thành_phần khác nhau , và ngăn_cản sự dẫn_nhiệt ra bên ngoài hành_tinh ; có khả_năng sự đối_lưu khuếch_tán giữa hai lớp ( double diffusive convection ) là một yếu_tố giới_hạn nội nhiệt hành_tinh phát ra bên ngoài .Khí_quyển Tuy không có một_bề mặt rắn cụ_thể trong Sao Thiên_Vương , phần bao_phủ chứa các khí bên ngoài mà có_thể quan_trắc từ xa được các nhà_khoa_học gọi là khí_quyển .Khả_năng quan_trắc từ xa có_thể mở_rộng sâu xuống dưới 300  km bên dưới mức 1 bar ( 100 kPa ) , ở độ sâu có áp_suất khoảng 100 bar ( 10 MPa ) và nhiệt_độ bằng 320 K. Khí_quyển Sao Thiên_Vương có một vành nhật hoa mờ_nhạt mở_rộng ra bên ngoài tới 2 lần bán_kính hành_tinh tính từ mặt có mức áp_suất 1 bar .Các nhà thiên_văn chia khí_quyển hành_tinh này thành 3 tầng : tầng đối_lưu , có cao_độ từ − 300 đến 50  km và áp_suất từ 100 giảm đến 0,1 bar ; ( 10 MPa xuống 10 kPa ) , tầng bình lưu , có cao_độ từ 50 đến 4000  km và áp_suất trong 0,1 - 10 − 10 bar ( 10 kPa giảm đến 10  µPa ) , và tầng nhiệt / vành nhật hoa mở_rộng từ 4.000  km đến khoảng_cách 50.000  km tính từ bề_mặt hành_tinh .Hành_tinh này không có tầng trung_lưu .Thành_phần Thành_phần trong khí_quyển Sao Thiên_Vương khác so với những lớp còn lại của hành_tinh này , chứa chủ_yếu phân_tử hiđrô và heli .Tỷ_lệ mol heli , số_nguyên tử heli trên phân_tử khí , bằng bên trên tầng đối_lưu , hay tương_đương với tỉ_số khối_lượng .Giá_trị này rất gần với tỉ_số khối_lượng của heli trong lúc hình_thành Hệ_Mặt_Trời với tỉ_số , kết_quả này cho thấy heli vẫn chưa rơi xuống dưới hành_tinh giống như ở những hành_tinh khí khổng_lồ khác .Hợp_chất nhiều thứ ba có trong khí_quyển Sao Thiên_Vương là methan .Methan có dải vạch hấp_thụ nổi_bật trong quang_phổ ánh_sáng khả_kiến và gần hồng_ngoại ( IR ) và là nguyên_nhân chính hành_tinh này hiện lên với màu xanh berin hay xanh_lơ .Các phân_tử methan chiếm khoảng 2,3% khí_quyển theo tỷ_lệ mol tập_trung tại các đám mây methan ở áp_suất 1,3 bar ( 130 kPa ) ; lượng này cao hơn lượng cacbon trong Mặt_Trời từ 20 đến 30 lần .Tỉ_số trộn của methan là thấp trong tầng thượng quyển bởi ở đây có nhiệt_độ rất thấp , làm hạ thấp mức bão_hoà và khiến nhiều phân_tử methan bị đóng_băng .Các nhà_khoa_học biết rất ít về các hợp_chất ít bay_hơi như amonia , nước và hiđrô sunfit ở tầng thấp khí_quyển .Có_lẽ tỷ_lệ của chúng cao hơn so với giá_trị của những phân_tử này trong Mặt_Trời .Cùng với methan , có một_ít lượng các loại hydrocarbon đã được phát_hiện trong tầng bình lưu của Sao Thiên_Vương , mà người ta nghĩ rằng chúng là sản_phẩm của chuỗi phản_ứng trong đó methan bị quang ly do bức_xạ tử_ngoại ( UV ) từ Mặt_Trời .Các hydrocarbon gồm êtan , acetylen , metyl acetylen , và diacetylen .Thông_qua quang_phổ các nhà_khoa_học cũng phát_hiện sự có_mặt của hơi_nước , CO và CO2 ở tầng thượng quyển , mà những hợp_chất này chỉ có nguồn_gốc từ bên ngoài như bụi hoặc sao_chổi rơi vào hành_tinh .Khoảng lặng đối_lưu Tầng đối_lưu là tầng thấp nhất và dày_đặc nhất của khí_quyển , nó được đặc_trưng bởi sự giảm nhiệt_độ theo độ cao .Nhiệt_độ giảm từ 320 K tại mức cao_độ − 300  km xuống còn 53 K tại cao_độ 50  km của tầng đối_lưu .Nhiệt_độ trong vùng lạnh nhất cao hơn của tầng đối_lưu ( khoảng lặng đối_lưu , tropopause ) biến_đổi trong phạm_vi 49 đến 57 K phụ_thuộc vào từng vĩ_độ hành_tinh .Tại vùng lặng đối_lưu phát ra lượng lớn bức_xạ nhiệt bước_sóng hồng_ngoại xa ( trong khoảng 15  µm đến 1  mm ) , và các nhà_khoa_học đo được nhiệt_độ hữu_hiệu của vùng này bằng .Tầng đối_lưu có_thể gồm một cấu_trúc phức_tạp các đám mây ; các đám mây nước nằm trong vùng có mức áp_suất 50 đến 100 bar ( 5 đến 10 MPa ) , đám mây amonium hiđrôsunfit nằm ở mức 20 đến 40 bar ( 2 đến 4 MPa ) , các đám mây amonia hoặc hiđrôsunfit nằm trong khoảng 3 tới 10 bar ( 0,3 đến 1 MPa ) và cuối_cùng là những đám mây mà các nhà_khoa_học nhìn trực_tiếp được nằm ở mức áp_suất 1 tới 2 bar ( 0,1 tới 0,2 MPa ) .Tầng đối_lưu là một phần hoạt_động mạnh của bầu khí_quyển , nơi đây tồn_tại gió mạnh , những đám mây sáng màu và sự thay_đổi theo mùa .Tầng thượng quyển Tầng giữa của khí_quyển Sao Thiên_Vương là tầng bình lưu , với nhiệt_độ nói_chung tăng theo độ cao từ 53 K bắt_đầu tại khoảng lặng đối_lưu đến 800 hoặc 850 K tại nơi tiếp_giáp với tầng nhiệt .Nhiệt_độ của tầng bình lưu do các phân_tử methan và hydrocarbon hấp_thụ bức_xạ UV và IR đến từ Mặt_Trời , trong đó các hydrocarbon hình_thành từ quá_trình quang ly của methan dưới tác_dụng của ánh_sáng .Năng_lượng nhiệt cũng được dẫn từ tầng nhiệt nóng bên trên .Các hydrocarbon nằm ở phạm_vi cao_độ tương_đối hẹp giữa 100 và 300  km tương_ứng với áp_suất 10 giảm tới 0,1 mBar ( 1000 xuống 10 kPa ) và nhiệt_độ trong khoảng 75 tới 170 K. Những hydrocarbon phổ_biến nhất là methan , acetylen và êtan với tỉ_số trộn bằng xấp_xỉ 10 − 7 so với hiđrô .Tỉ_số trộn của cacbon mônôxít là cũng giống như_thế ở những độ cao này .Những hydrocarbon nặng hơn và cacbon dioxide có tỉ_số trộn gấp ba bậc độ lớn so với hydrocarbon nhẹ hơn .Tỉ_số của nước bằng 7 .Êtan và acetylen có xu_hướng ngưng_tụ lại trong những vùng lạnh hơn của tầng bình lưu và ở khoảng lặng đối_lưu ( với mức áp_suất dưới 10 mBar ) tạo nên những đám mây mờ_mịt , đây chính là một phần trong những dải mây xuất_hiện trên hình_ảnh của Sao Thiên_Vương .Độ tập_trung của các hydrocarbon trong tầng bình lưu bên trên lớp mây mờ_mịt nhỏ hơn so với độ tập_trung của các hợp_chất này trong tầng bình lưu của những hành_tinh khí khổng_lồ khác .Tầng ngoài cùng của khí_quyển Sao Thiên_Vương là tầng nhiệt và vành nhật hoa ( corona ) của hành_tinh , chúng có nhiệt_độ đồng_đều xung_quanh 800 đến 850 K. Các nhà thiên_văn vẫn chưa hiểu nguồn nhiệt_năng nào duy_trì giá_trị nhiệt_độ cao như_vậy , hoặc là từ nguồn bức_xạ nhiệt tia_tử_ngoại Mặt_Trời hoặc là do hoạt_động của cực_quang cung_cấp nguồn năng_lượng cần_thiết cho tầng ngoài cùng khí_quyển .Ảnh_hưởng của sự lạnh đi cũng nhỏ do thiếu_hụt những hydrocarbon trong tầng bình lưu ở mức áp_suất trên 0,1 mBar cũng có_thể là yếu_tố làm cho nhiệt_độ của tầng nhiệt cao như_thế .Ngoài phân_tử hiđrô , tầng nhiệt và corona còn chứa rất nhiều nguyên_tử hiđrô tự_do .Do chúng có khối_lượng nhỏ kết_hợp với nhiệt_độ cao tại tầng này có_thể giải_thích tại_sao vành nhật hoa hành_tinh lại mở_rộng xa đến 50.000  km hay gấp hai lần bán_kính Sao Thiên_Vương .Vành nhật hoa ( corona ) mở_rộng là một đặc_điểm chỉ có ở hành_tinh này .Ảnh_hưởng của vành này bao_gồm nó kéo những hạt nhỏ quay quanh Sao Thiên_Vương , dẫn đến suy_giảm dần những hạt bụi trong vành_đai hành_tinh .Tầng nhiệt Sao Thiên_Vương , cùng với phần phía trên của tầng bình lưu , tương_ứng chính là tầng ion của hành_tinh .Quan_trắc cho thấy tầng ion nằm ở độ cao từ 2.000 đến 10.000  km .Tầng ion của Sao Thiên_Vương có mật_độ dày_đặc hơn so với của Sao Thổ và Sao Hải_Vương , mà những tầng này xuất_hiện từ sự bay lên của những hydrocarbon phân_bố thưa_thớt trong tầng bình lưu của Sao Thổ và Sao Hải_Vương .Tầng ion của Sao Thiên_Vương được duy_trì chủ_yếu bởi bức_xạ UV và mật_độ của tầng phụ_thuộc vào cường_độ hoạt_động của gió Mặt_Trời .Hoạt_động cực_quang trên hành_tinh là không đáng_kể so với của Sao Mộc và Sao Thổ .Vành_đai hành_tinh Hệ_thống vành_đai hành_tinh chứa đa_phần là các hạt phản_xạ ánh_sáng rất kém , với kích_cỡ thay_đổi từ vài micrô mét đến vài phần mét .Cho tới nay các nhà_khoa_học đếm được 13 vành_đai trong hệ_thống , vành sáng nhất có tên gọi vành ε .Ngoại_trừ hai vành , còn lại đều có bề rộng rất hẹp— chúng thường chỉ rộng vài kilômét .Có_thể tuổi của hệ_thống vành_đai còn khá trẻ ; và thông_qua tính động_lực của chúng các nhà_khoa_học nghĩ rằng chúng không hình_thành cùng với giai_đoạn hình_thành Sao Thiên_Vương .Vật_chất trong các vành có_thể là một phần sót lại của một vệ_tinh ( hoặc nhiều vệ_tinh ) đã bị vỡ nát sau những cú va_chạm lớn .Từ rất nhiều mảnh vụn bắn ra sau các vụ chạm theo thời_gian chỉ còn lại một_số nhỏ những hạt bụi hay hòn đá nhỏ tồn_tại trên quỹ_đạo ổn_định và hình_thành lên hệ_thống vành_đai ngày_nay .William_Herschel từng đoán có khả_năng tồn_tại vành_đai hành_tinh quay quanh Sao Thiên_Vương vào năm 1789 .Nhưng những quan_sát sau đó không_thể phát_hiện ra vành_đai nào do chúng quá mờ_nhạt và khoảng_cách lớn đến hành_tinh , và trong vòng hai thế_kỷ sau đó không ai đề_xuất có tồn_tại hệ_thống vành_đai trên hành_tinh này .Mặc_dù thế , Herschel đã có ước đoán và miêu_tả chính_xác về quỹ_đạo vành ε , góc của nó khi nhìn từ Trái_Đất , nó có màu đỏ , và vị_trí biểu_kiến của nó thay_đổi khi Sao Thiên_Vương quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời .Hệ_thống vành_đai được chính_thức phát_hiện vào ngày 10 tháng 3 năm 1977 bởi James L. Elliot , Edward W. Dunham , và Douglas J._Mink sử_dụng Đài quan_sát Kuiper đặt trên máy_bay .Phát_hiện này là tình_cờ ; do mục_đích ban_đầu của họ là dựa vào sự_kiện Sao Thiên_Vương che_khuất ngôi_sao SAO 158687 nhằm nghiên_cứu khí_quyển hành_tinh này .Khi họ phân_tích kết_quả quan_sát , họ thấy rằng ánh_sáng phát ra từ ngôi_sao bị che lại trong thời_gian ngắn cách_quãng 5 lần trước và sau khi hành_tinh che_khuất ngôi_sao .Các nhà thiên_văn đã kết_luận rằng phải có một hệ_thống vành_đai hành_tinh xung_quanh Sao Thiên_Vương .Sau đó , họ còn phát_hiện thêm bốn vành_đai trong hệ_thống này .Tàu Voyager 2 chụp ảnh trực_tiếp hệ_thống vành_đai khi nó bay qua hành_tinh năm 1986 .Voyager 2 cũng phát_hiện thêm hai vành mờ nữa mang lại tổng_số vành trong hệ_thống lúc đó lên 11 vành_đai .Tháng 12 năm 2005 , kính_thiên_văn không_gian Hubble chụp được hai vành_đai mờ mà trước đó chưa biết .Vành lớn nhất mới phát_hiện nằm cách xa hành_tinh hai lần so với những vành_đai đã biết .Hai vành mới này nằm rất xa hành_tinh do_vậy các nhà_khoa_học gọi chúng là hệ_thống vành_đai bên ngoài .Hubble cũng phát_hiện thêm 2 vệ_tinh nhỏ , trong số đó vệ_tinh Mab có cùng quỹ_đạo với vành_đai ngoài cùng mới phát_hiện .Những vành mới phát_hiện nâng tổng_số vành_đai quay quanh Sao Thiên_Vương lên con_số 13 .Tháng 4 năm 2006 , kính_thiên_văn Keck chụp ảnh những vành_đai mới và thu được vành xa nhất có màu xanh_lam trong khi vành còn lại có màu đỏ .Các nhà_khoa_học nêu giả_thuyết giải_thích màu_sắc của chúng đó là vành ngoài cùng có màu lục lam là do nó chứa những hạt bụi rất nhỏ của băng nước phát ra từ bề_mặt của vệ_tinh Mab , chúng đủ nhỏ để tán_xạ ánh_sáng với bước_sóng xanh .Ngược_lại , những vành_đai phía trong lại có màu xám và tối .Từ quyển Trước khi Voyager 2 bay qua hành_tinh , chưa có một đo_lường nào về từ quyển của Sao Thiên_Vương , và vì_vậy bản_chất và tính_chất của nó là một bí_ẩn .Trước năm 1986 , các nhà thiên_văn nghĩ rằng từ_trường của Sao Thiên_Vương phải gióng theo gió Mặt_Trời , vì thông_thường từ_trường hướng theo phương của hai cực hành_tinh theo đường Hoàng_Đạo .Dữ_liệu tàu Voyager gửi về cho thấy từ_trường của hành_tinh rất kỳ_lạ , bởi_vì trục từ_trường không đi qua khối tâm của hành_tinh , và bởi_vì nó nghiêng 59 ° so với trục tự quay .Thực_tế lưỡng_cực từ bị lệch khỏi tâm hành_tinh về phía cực nam một khoảng bằng một phần ba bán_kính hành_tinh ( xem hình bên ) .Sự lệch hình_học này gây ra một từ quyển hành_tinh bất đối_xứng , với cường_độ từ_trường tại bề_mặt của bán_cầu nam thấp bằng 0,1  gauss ( 10 µT ) , trong khi bán_cầu bắc có giá_trị cao tới 1,1 gauss ( 110 µT ) .Cường_độ trung_bình tại bề_mặt hành_tinh bằng 0,23 gauss ( 23 µT ) .Để so_sánh , từ_trường Trái_Đất mạnh gần ở các cực_từ của nó , và " xích_đạo từ " gần song_song với xích_đạo địa_lý của Trái_Đất .Mô men lưỡng_cực từ của từ_trường Sao Thiên_Vương bằng 50 lần so với của Trái_Đất .Sao Hải_Vương cũng có từ_trường lệch hình_học và nghiêng tương_tự như của Sao Thiên_Vương , gợi ra rằng có_thể đây là đặc_điểm chung của các hành_tinh băng đá khổng_lồ .Có một giả_thuyết giải_thích cho từ_trường của hành_tinh , đó là không giống như từ_trường của các hành_tinh đất_đá và hành_tinh khí khổng_lồ , mà sinh ra từ sự hoạt_động dynamo của lõi , từ_trường của các hành_tinh băng đá khổng_lồ là do chuyển_động của những lớp phủ tương_đối nông , ví_dụ trong đại_dương nước–amonia , nước bị phân_rã thành các ion hydro và oxy mang điện , sự chuyển_động của các dòng hải_lưu bên trong đại_dương mang điện giải_thích cho từ_trường méo_mó lệch tâm của sao thiên vương .Nếu trái_đất có một từ_trường như_vậy , 2 cực sẽ nằm ở Cairo ( Ai_Cập ) hoặc Brisbane ( Australia ) .Mặc_dù có sự lệch kỳ_lạ như_vậy , những đặc_điểm khác của từ quyển cũng giống như đối_với các hành_tinh khác : nó có một vùng sốc hình cung ( bow shock ) nằm phía trước Sao Thiên_Vương ở khoảng_cách 23 lần bán_kính hành_tinh , vùng tiếp_giáp giữa từ quyển và gió Mặt_Trời ( magnetopause ) nằm ở khoảng_cách 18 lần bán_kính Sao Thiên_Vương , hành_tinh cũng có đuôi_từ ( magnetotail ) đầy_đủ và vành_đai bức_xạ .Trên tổng_thể , cấu_trúc của từ_trường Sao Thiên_Vương khác so với của Sao Mộc nhưng khá giống với của Sao Thổ .Đuôi_từ của hành_tinh kéo_dài ra sau nó hàng triệu kilômét và có hình xoắn_ốc .Trong từ quyển Sao Thiên_Vương có các hạt tích điện : proton và electron với một lượng nhỏ ion H 2 + .Các nhà_khoa_học không phát_hiện ra những ion nặng hơn .Đa_số những ion này có_lẽ hình_thành từ vành nhật hoa khí_quyển nóng của hành_tinh .Năng_lượng của ion và electron có_thể cao tới lần_lượt 4 và 1,2 MeV .Mật_độ của những ion năng_lượng thấp hơn ( dưới 1 keV ) ở bên trong từ quyển là 2  cm− 3 .Sự phân_bố của những hạt ion bị ảnh_hưởng mạnh bởi các vệ_tinh Sao Thiên_Vương khi chúng quét qua từ quyển để lại một khoảng trống dễ nhận ra .Thông_lượng của các hạt ion đủ cao để làm tối hoặc phong_hoá không_gian ( space weathering ) bề_mặt các vệ_tinh " khá nhanh " trong 100.000 năm nếu tính theo thang thời_gian thiên_văn_học .Đây có_thể là nguyên_nhân làm đa_số bề_mặt các vệ_tinh và vành_đai của Sao Thiên_Vương có màu tối .Hành_tinh cũng có hiện_tượng cực_quang , hiện lên với những cung sáng ở gần hai vùng cực_từ .Không giống như Sao Mộc , cực_quang của Sao Thiên_Vương dường_như nhỏ không có ảnh_hưởng đến mức cân_bằng năng_lượng của tầng nhiệt hành_tinh .Khí_hậu Quan_sát qua bước_sóng tử_ngoại và khả_kiến , khí_quyển Sao Thiên_Vương hiện lên gần như đồng_đều so với sự hoạt_động mãnh_liệt trong khí_quyển của những hành_tinh khí khổng_lồ khác , ngay cả như Sao Hải_Vương , một hành_tinh có nhiều đặc_tính cấu_trúc và thành_phần giống với nó .Khi tàu Voyager 2 bay qua Sao Thiên_Vương năm 1986 , nó quan_sát được tổng_cộng 10 đám mây trên khí_quyển hành_tinh .Một_cách giải_thích cho sự tĩnh_lặng trong khí_quyển hành_tinh đó là nội nhiệt của Sao Thiên_Vương dường_như thấp hơn hẳn so với những hành_tinh khác .Con tàu ghi lại được nhiệt_độ thấp nhất trong khoảng lặng đối_lưu ( tropopause ) bằng 49 K , và nó là hành_tinh lạnh nhất trong Hệ_Mặt_Trời , lạnh hơn cả Sao Hải_Vương cho_dù hành_tinh này xa Mặt_Trời hơn rất nhiều so với Sao Thiên_Vương .Cấu_trúc dải khí_quyển , gió và mây Năm 1986 Voyager 2 tìm thấy bán_cầu nam đang được chiếu ánh_sáng Mặt_Trời có_thể chia thành hai vùng : vùng chỏm khí_quyển ở cực nam có màu sáng ( đỏ thẫm ) và những dải tối về phía xích_đạo ( xem hình bên phải ) .Biên_giới giữa hai vùng nằm ở vĩ_độ khoảng − 45 độ .Một dải hẹp chia tách nằm ở vĩ_độ từ − 45 và − 50 độ ( màu trắng ) là đặc_điểm lớn sáng nhất trên bán_cầu được chiếu sáng của hành_tinh .Nó được gọi là " vòng " ( collar ) phương nam .Chỏm cực và vòng có_thể là những vùng đậm_đặc của mây methan nằm ở cao_độ có áp_suất từ 1,3 đến 2 bar ( xem ở trên ) .Bên cạnh cấu_trúc lớn của những dải khí_quyển , Voyager 2 đã quan_sát thấy 10 đám mây sáng nhỏ , đa_số nằm cách vài độ về phía bắc so với vòng sáng .Nhưng nhìn_chung Sao Thiên_Vương dường_như là hành_tinh chết không còn hoạt_động khí_quyển khi quan_sát năm 1986 .Nhưng cũng bởi_vì Voyager 2 chỉ quan_sát được bán_cầu nam hành_tinh và các nhà_khoa_học không_thể biết khí_quyển ở bán_cầu bắc như_thế_nào .Vào đầu thể kỷ 21 , khi vùng bán_cầu bắc bắt_đầu được Mặt_Trời chiếu sáng , kính_thiên_văn không_gian Hubble ( HST ) kính_thiên_văn Keck bắt_đầu thực_hiện quan_sát và các nhà_khoa_học đã không nhìn thấy chỏm cực khí_quyển hay vòng sáng ở bán_cầu bắc .Do_vậy Sao Thiên_Vương hiện lên bất đối_xứng trong cấu_trúc khí_quyển : những vùng sáng nằm gần cực nam và vùng tối đều nằm ở phía bắc tính từ vòng sáng phương nam ( bao_gồm cả vùng xích_đạo tối ) .Năm 2007 , khi Sao Thiên_Vương đến vị_trí điểm phân , vòng sáng phương nam ( collar ) hầu_như biến mất , trong khi đó có một vòng mờ phương bắc xuất_hiện ở vĩ_độ 45 độ .Trong thập_niên 1990 , số_lượng các đám mây sáng tăng lên đáng_kể một phần nhờ kỹ_thuật quan_sát và chụp ảnh phân_giải cao .Đa_số các đám mây này ở bán_cầu bắc khi chúng bắt_đầu hiện ra .Một_cách giải_thích ban đầu—rằng những đám mây sáng dễ_dàng nhận ra trong phần tối của hành_tinh , trong khi ở bán_cầu nam vòng sóng đã làm mờ chúng đi—là không đúng : số_lượng thực_sự các đám mây đã tăng lên đáng_kể .Tuy_thế có sự khác_biệt giữa những đám mây ở mỗi bán_cầu .Các đám mây bán_cầu bắc nhỏ hơn , sắc nét hơn và sáng hơn so với đám mây ở bán_cầu nam .Dường_như chúng nằm ở cao_độ lớn hơn .Thời_gian tồn_tại của các đám mây cũng có sự khác_biệt .Một_số đám mây nhỏ tồn_tại trong vòng vài giờ , trong khi nhiều đám mây ở bán_cầu nam đã tồn_tại từ chuyến bay qua của Voyager năm 1986 .Những quan_sát gần đây cũng phát_hiện ra đặc_điểm của những đám mây trên Sao Thiên_Vương có rất nhiều điểm chung với mây trên Sao Hải_Vương .Ví_dụ , các Vết tối tồn_tại trên Sao Hải_Vương chưa từng được quan_sát trên Sao Thiên_Vương trước năm 2006 , khi Vết tối đầu_tiên được chụp ảnh và các nhà_khoa_học đặt tên nó là Vết_Tối_Sao_Thiên Vương .Người ta nghĩ rằng Sao Thiên_Vương trở lên giống với Sao Hải_Vương trong thời_gian nó ở điểm phân .Việc theo_dõi một_số lớn các đám mây cho_phép các nhà thiên_văn xác_định được tốc_độ gió trên tầng đối_lưu của Sao Thiên_Vương .Tại xích_đạo gió thổi theo hướng nghịch , có nghĩa là nó thổi ngược hướng với hướng tự quay của hành_tinh .Tốc_độ gió ở đây trong khoảng − 100 đến − 50   m/s .Tốc_độ gió tăng lên theo khoảng_cách đến xích_đạo ( tính theo giá_trị âm ) , đạt giá_trị bằng 0 tại vĩ_độ ± 20 ° , nơi có nhiệt_độ cực_tiểu của tầng đối_lưu .Gần hơn về phía hai cực , gió đổi hướng và thổi theo hướng thuận chiều với chiều tự quay hành_tinh .Tốc_độ gió tiếp_tục tăng và đạt cực_đại tại vĩ_độ ± 60 ° trước khi giảm trở_lại giá_trị 0 tại hai cực .Tốc_độ gió tại vĩ_độ − 40 ° biến_đổi từ 150 tới 200   m/s .Do vòng khí_quyển ( collar ) che_khuất mọi đám mây bên dưới nó và song_song với nó , tốc_độ gió trong tầng đối_lưu thuộc vĩ_độ giữa vòng sáng và cực nam không_thể đo được .Ngược_lại , trong bán_cầu bắc tốc_độ gió cực_đại cao tới 240   m/s ở vĩ_độ gần +50 độ .Sự biến_đổi của mùa Trong thời_gian ngắn từ tháng 3 tới tháng 5 năm 2004 , có một_số đám mây lớn xuất_hiện trong khí_quyển Sao Thiên_Vương , và hành_tinh hiện lên giống như Sao Hải_Vương .Các quan_sát cũng ghi_nhận kỷ_lục mới về tốc_độ gió cỡ 229   m/s ( 824   km/h ) và một cơn giông tồn_tại lâu mà các nhà_khoa_học gọi là " Pháo_hoa ngày 4 tháng 7 " .Ngày 23 tháng 8 năm 2006 , các nhà_nghiên_cứu ở Viện Khoa_học Không_gian ( Boulder , CO ) và Đại_học Wisconsin phát_hiện thấy một vết tối trên khí_quyển Sao Thiên_Vương , cho_phép các nhà thiên_văn_học hiểu sâu hơn về hoạt_động khí_quyển của hành_tinh .Họ vẫn chưa hiểu được đầy_đủ tại_sao có sự bất_thình_lình xuất_hiện vết tối này , nhưng dường_như độ nghiêng trục_quay của hành_tinh đã gây ra quá_trình biến_đổi khắc_nghiệt theo mùa của Sao Thiên_Vương .Việc xác_định bản_chất của sự biến_đổi mùa là rất khó bởi_vì những dữ_liệu tin_cậy về khí_quyển của Sao Thiên_Vương mới chỉ thu_thập trong khoảng thời_gian nhỏ hơn 84 năm , hay một năm của Sao Thiên_Vương .Các nhà_khoa_học cũng phát_hiện thêm một_số hiện_tượng mới .Sử_dụng kỹ_thuật đo thông_lượng bức_xạ điện từ ( photometry ) phát ra từ hành_tinh trong khoảng thời_gian một_nửa năm Sao Thiên_Vương ( bắt_đầu trong thập_niên 1950 ) đã cho thấy có sự biến_đổi đều về độ sáng trong hai dải phổ , với độ sáng cực_đại xuất_hiện vào lúc hành_tinh ở điểm chí và cực_tiểu khi nó ở điểm phân .Một hiện_tượng biến_đổi tuần_hoàn khác , với cực_đại tại điểm chí , thông_qua phép đo sóng vi_ba đối_với tầng đối_lưu sâu phía dưới bắt_đầu thực_hiện từ thập_niên 1960 .Những đo_lường về nhiệt_độ của tầng bình lưu thực_hiện từ thập_niên 1970 cũng chỉ ra giá_trị cực_đại gần thời_gian của hành_tinh ở điểm chí năm 1986 .Yếu_tố chính của sự biến_đổi này xảy ra là do ảnh_hưởng của góc quan_sát hình_học khi theo_dõi Sao Thiên_Vương từ Trái_Đất .Có một_số lý_do để tin rằng sự thay_đổi của các tính_chất vật_lý theo mùa đang xảy ra trên Sao Thiên_Vương .Thực_tế hành_tinh có một vòng sáng và chỏm cực khí_quyển ở vùng cực nam , trong khi phần còn lại bao_gồm cả bán_cầu bắc lại khá mờ_nhạt và tĩnh_lặng trong bước_sóng khả_kiến , hay nó không tương_thích với mô_hình về sự thay_đổi mùa nêu ở trên .Trong thời_gian của hành_tinh ở điểm chí năm 1944 , Sao Thiên_Vương có một_số điểm sáng và cực bắc của nó không phải luôn_luôn mờ_nhạt .Thông_tin này cho thấy các cực có lúc sáng lên trước lúc điểm chí và tối đi sau lúc điểm phân .Những phân_tích chi_tiết từ dữ_liệu đo qua bước_sóng khả_kiến và vi_ba cho thấy có sự biến_đổi chu_kỳ về độ sáng không hoàn_toàn đối_xứng xung_quanh thời_gian hành_tinh ở điểm chí , và các nhà_khoa_học cũng quan_sát thấy có sự biến_đổi trong suất phản_chiếu hình_học dọc theo kinh_tuyến ( bắc-nam ) của hành_tinh .Cuối_cùng trong thập_niên 1990 , khi Sao Thiên_Vương đi ra khỏi điểm chí , kính_thiên_văn không_gian Hubble và những kính mặt_đất phát_hiện thấy chỏm cực khí_quyển ở cực nam đã tối đi đáng_kể ( ngoại_trừ vòng sáng ( collar ) bán_cầu nam , nó không bị biến_đổi độ sáng ) , trong khi ở bán_cầu bắc bắt_đầu có sự gia_tăng hoạt_động trong khí_quyển , như bắt_đầu hình_thành các đám mây , gió thổi mạnh hơn , củng cổ thêm dự_đoán bán_cầu bắc sẽ có màu sáng dần lên .Điều này thực_sự đã diễn ra vào năm 2007 khi hành_tinh đến vị_trí điểm phân : xuất_hiện một vòng khí_quyển mờ ở bán_cầu bắc , trong khi vòng bán_cầu nam gần như biến mất , mặc_dù sự phân_bố gió thổi dọc theo vĩ_độ vẫn còn khá lệch , với gió ở bán_cầu bắc thổi chậm hơn gió ở bán_cầu nam .Cơ_chế vật_lý cho sự thay_đổi vẫn chưa biết rõ_ràng .Gần thời_gian đông_chí và hạ_chí , hai bán_cầu của Sao Thiên_Vương hoặc là được chiếu hoàn_toàn bởi ánh_sáng Mặt_Trời hoặc là nằm trong bóng_tối .Sự sáng lên trong bán_cầu được chiếu sáng được cho là kết_quả từ sự phản_chiếu của những đám mây methan và lớp khói bụi nằm trong tầng đối_lưu .Vòng sáng nằm ở vĩ_độ − 45 °Cũng có sự liên_hệ với các đám mây methan .Những sự thay_đổi khác trong vùng cực nam có_thể giải_thích bằng sự thay_đổi của những lớp mây ở cao_độ thấp trong khí_quyển .Sự biến_đổi trong tín_hiệu bức_xạ vi_ba phát ra từ Sao Thiên_Vương có khả_năng là do sự thay_đổi của hiện_tượng vận_động trong khí_quyển ở sâu trong tầng đối_lưu , bởi_vì những đám mây dày và bụi khói ở cực có_thể cản_trở bức_xạ vi_ba .Sự thay_đổi động_lực khí_quyển cũng như hiện_tượng đối_lưu cũng thay_đổi theo mùa khi Sao Thiên_Vương đến điểm phân hoặc điểm chí .Sự hình_thành Thommeslập luận rằng sự khác nhau giữa hành_tinh băng đá và hành_tinh khí khổng_lồ có_thể bao_gồm trong cả quá_trình hình_thành lên chúng .Một giả_thuyết cho rằng Hệ_Mặt_Trời hình_thành từ một đám khí và bụi mà người ta gọi là tinh_vân tiền Mặt_Trời .Đa_số các đám tinh_vân này chứa chủ_yếu là hiđrô và heli , thành_phần chủ_yếu của Mặt_Trời , trong khi các hạt bụi và thiên_thạch cũng như tiểu hành_tinh tụ_tập lại hình_thành lên những tiền hành_tinh .Theo thời_gian , một_số bồi_tụ đủ vật_chất để lực hấp_dẫn của nó có_thể bắt_giữ được khí trong tinh_vân nguyên_thuỷ .Chúng bắt_giữ càng nhiều khí thì càng trở lên lớn hơn ; hành_tinh càng lớn hơn thì lại càng thu_hút nhiều khí về phía nó cho đến một điểm giới_hạn , thì kích_thước hành_tinh bắt_đầu tăng theo hàm mũ .Những hành_tinh băng đá , với khối_lượng chỉ vài lần cho đến khoảng vài chục lần khối_lượng Trái_Đất , không bao_giờ đạt đến điểm giới_hạn này .Những mô_phỏng gần đây về quá_trình hình_thành Hệ_Mặt_Trời cho thấy các hành_tinh băng đá từng có quỹ_đạo gần Mặt_Trời hơn so với hiện_tại , trong quá_trình hình_thành và bồi_tụ khí chúng có bán quỹ_đạo tăng dần đẩy chúng ra xa khỏi quỹ_đạo ban_đầu sau khi hình_thành .Những giả_thuyết này được miêu_tả chi_tiết trong " mô_hình Nice " về sự hình_thành và động_lực của Hệ_Mặt_Trời , do " Observatoire de la Côte d ' Azur " ở Nice phát_triển .Vệ_tinh_tự_nhiên Cho tới nay các nhà thiên_văn biết Sao Thiên_Vương có 27 vệ_tinh_tự_nhiên .Tên gọi của những vệ_tinh được chọn theo tên của các nhân_vật trong các tác_phẩm của danh hào Shakespeare và Alexander_Pope .Năm vệ_tinh lớn nhất là Miranda , Ariel , Umbriel , Titania và Oberon .Tổng khối_lượng các vệ_tinh của hành_tinh này là nhỏ nhất trong số các hành_tinh khổng_lồ khác ; thực vậy , tổng khối_lượng của 5 vệ_tinh chính thậm_chí còn nhỏ hơn một_nửa khối_lượng của một_mình vệ_tinh Triton của Sao Hải_Vương .Vệ_tinh lớn nhất , Titania , có bán_kính chỉ bằng 788,9  km hay nhỏ hơn một_nửa của Mặt_Trăng , nhưng hơi lớn hơn vệ_tinh Rhea , vệ_tinh lớn thứ hai của Sao Thổ , và Titania là vệ_tinh lớn thứ 8 trong Hệ_Mặt_Trời .Các vệ_tinh có suất phản_chiếu thấp ; từ 0,20 đối_với Umbriel cho đến 0,35 đối_với Ariel ( trong ánh_sáng xanh ) .Đa_số các vệ_tinh có thành_phần băng-đá với khoảng 50% băng và 50% đá .Băng có_thể bao_gồm băng amonia và băng cacbon dioxide .Trong các vệ_tinh này , Ariel có bề_mặt trẻ nhất với chỉ một_vài hố va_chạm , trong khi Umbriel là vệ_tinh già nhất .Miranda có một khe đứt_gãy địa_chất với độ sâu 20 kilômét , các nếp gấp trong địa_hình , và sự biến_đổi hỗn_độn trên bề_mặt theo thời_gian .Hoạt_động địa_chất trong quá_khứ của Miranda bị ảnh_hưởng bởi nội nhiệt thuỷ_triều ( tidal heating ) khi quỹ_đạo của nó có độ lệch tâm lớn hơn so với hiện_tại , có_lẽ là do kết_quả của quỹ_đạo cộng_hưởng hiện_tại 3:1 với vệ_tinh Umbriel .Quá_trình thâm_nhập , tách giãn và trồi_sụt của bề_mặt đã dẫn đến xuất_hiện những khe nứt giống như " đường_đua " - như các miệng hố va_chạm có hình vương_miện ( corona ) .Vệ_tinh Ariel cũng có khả_năng từng có quỹ_đạo cộng_hưởng 4:1 với vệ_tinh Titania .Sao Thiên_Vương có ít_nhất một vật_thể trên quỹ_đạo gần điểm Lagrange L3 của Mặt_Trời và Sao Thiên Vương—một vùng quỹ_đạo không ổn_định hấp_dẫn tại vị_trí đối_diện 180º trên quỹ_đạo của nó , đó là vật_thể 83982 Crantor .Crantor hiện_tại trên một quỹ_đạo tạm_thời hình móng ngựa trong vùng đồng quỹ_đạo với Sao Thiên_Vương . có_thể sẽ là một vật_thể thứ hai tương_tự trên quỹ_đạo hình móng ngựa đi theo hành_tinh này .Thăm_dò Năm 1986 , tàu không_gian Voyager 2 bay liên hành_tinh đã lướt qua Sao Thiên_Vương .Cho đến nay đến là con tàu duy_nhất bay qua hành_tinh này ở khoảng_cách ngắn , và cũng chưa có một kế_hoạch gửi một tàu nào đến thăm_dò nó .Phóng lên năm 1977 , Voyager 2 bay gần Sao Thiên_Vương nhất vào ngày 24 tháng 1 năm 1986 , cách những đám mây trên cao của hành_tinh ở khoảng 81.500 kilômét , trước khi tiếp_tục bay lướt qua Sao Hải_Vương .Voyager 2 đã nghiên_cứu cấu_trúc và thành_phần hoá_học trong khí_quyển , bao_gồm đặc_điểm thời_tiết kỳ_lạ so độ nghiêng trục_quay 97,77 °Của hành_tinh .Nó cũng chụp ảnh và quan_trắc năm vệ_tinh lớn nhất của Sao Thiên_Vương , và khám_phá ra thêm 10 vệ_tinh mới .Con tàu cũng khảo_sát 9 vành_đai đã biết và phát_hiện thêm 2 vành mới .Voyager 2 cũng mang theo thiết_bị nghiên_cứu từ_trường hành_tinh , cấu_trúc bất_thường của nó , độ nghiêng trục_quay và đuôi_từ xoắn_ốc của Sao Thiên_Vương .Các nhà_khoa_học từng đề_xuất kế_hoạch gửi tàu Cassini đến Sao Thiên_Vương trong hội_nghị về mở_rộng chương_trình thám_hiểm của tàu năm 2009 nhưng cuối_cùng kế_hoạch này bị huỷ_bỏ .Nếu gửi đi , con tàu sẽ mất khoảng 20 năm hành_trình từ Sao Thổ đến Sao Thiên_Vương .Một tàu quay quanh hành_tinh và thiết_bị thăm_dò khí_quyển Sao Thiên_Vương cũng được đề_xuất trong hội_nghị kế_hoạch Khảo_sát thế_kỷ Khoa_học Hành_tinh giai_đoạn 2013 – 2022 vào năm 2011 ; với kế_hoạch phóng tàu vào năm 2020 – 2023 và thời_gian hành_trình 13 năm đến Sao Thiên_Vương .Thiết_bị thả xuống khí_quyển Sao Thiên_Vương có_thể sử_dụng kiểu thiết_kế của thiết_bị " Pioneer_Venus_Multiprobe " và thả rơi 1 đến 5 thiết_bị vào khí_quyển hành_tinh này .Cơ_quan ESA cũng đã đánh_giá một phi_vụ lớp trung_bình gọi là " Uranus_Pathfinder " .Một tàu quỹ_đạo " New_Frontiers_Uranus_Orbiter " đã được nêu ra và khuyến_nghị trong chương_trình nghiên_cứu , The_Case for a Uranus_Orbiter .Những phi_vụ này có đề_xuất gửi một tàu với khối_lượng trên 1500  kg bằng tên_lửa Atlas 521 với hành_trình khoảng 12 năm .Trong văn_hoá Trong chiêm_tinh_học , Sao Thiên_Vương ( ) là hành_tinh cai_trị cung Bảo_Bình .Vì hành_tinh này hiện lên có màu xanh_lơ và thần Uranus thường đi kèm với sức_mạnh của sét , và màu xanh điện ( electric blue ) , màu gần với màu xanh_lơ , thường đi kèm với ký_hiệu ( ♒ ) của chòm_sao này .Nguyên_tố_hoá_học urani , do nhà hoá_lý người Đức Martin_Heinrich_Klaproth phát_hiện năm 1789 , được ông đặt tên này nhằm ủng_hộ cho tên gọi trong thời_gian hành_tinh này mới được phát_hiện .Uranus , the Magician là một chương trong bản_nhạc thính_phòng The_Planets của nhạc_sĩ Gustav_Holst , viết trong giai_đoạn 1914 và 1916 .Chiến_dịch Sao Thiên_Vương là một chiến_dịch quân_sự trong Chiến_tranh thế_giới lần II do Hồng_quân Liên_Xô tổ_chức tấn_công nhằm bảo_vệ thành_phố Stalingrad và đánh_dấu bước_ngoặt trong chiến_tranh vệ_quốc chống lại quân_đội Wehrmacht .Dòng thơ , Then felt I like some watcher of the skies / When a new planet swims into his ken , trong bài thơ On_First_Looking_Into Chapman ' s Homer của nhà_thơ người Anh John_Keats chính là nhắc về khám_phá của Herschel về Sao Thiên_Vương .Tên tiếng Anh Uranus cũng thường sử_dụng như một câu nói đùa trong cách phát_âm thông_tục của từ này .Tuy_nhiên , cách nói đùa này không phản_ánh tính ưu_tiên trong sự phát_âm của các nhà thiên_văn_học , mà là " you-ranus " , với trọng_âm rơi vào âm_tiết thứ nhất .Xem thêm Hành_tinh khí khổng_lồ Vệ_tinh_tự_nhiên của Sao Thiên_Vương_Chú thích Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài Uranus - Sao Thiên_Vương trên trang Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu , cập_nhật 14/5/2013 Uranus fact sheet - số_liệu Sao Thiên_Vương trên trang GSFC của NASA , cập_nhật 17/11/2010 Uranus_Profile tại NASA ' s Solar_System_Exploration site cập_nhật 26/4/2013 Planets—Uranus A kid ' s guide to Uranus .Uranus at Jet_Propulsion_Laboratory ' s planetary photojournal .( photos ) Voyager at Uranus ( photos ) Uranus ( Astronomy_Cast homepage ) ( blog ) 11/11/2007 Uranian system montage ( photo ) Keck pictures of Uranus show best view from the ground cập_nhật 10/11/2004 , lưu_trữ 18/11/2004 Keck captures most detailed images of Uranus ever obtained from Earth 24/10/2012 Tìm thấy mặt_trăng thứ 21 của sao Thiên_Vương B.H. , VnExpress cập_nhật 28/10/2002 , 08:50 GMT +7 ( theo CNN ) Lý_giải từ_trường bí_ẩn của sao Hải_Vương , Thiên_Vương B.H. , VnExpress cập_nhật 11/3/2004 , 10:41 GMT +7 ( theo ABConline ) Sao Thiên_Vương cũng có vành_đai màu xanh T. An , VnExpress cập_nhật 8/4/2006 , 10:20 GMT +7 ( theo BBC ) T Thiên_thể phát_hiện năm 1781 T Được phát_hiện bởi William_Herschel_Thiên_thể Flamsteed_Thiên_thể được quan_sát bởi che_khuất sao Hành_tinh nhóm ngoài
Kỹ_thuật , hay_là ngành kỹ_sư , là việc ứng_dụng kiến_thức khoa_học để mang lại giá_trị thực_tiễn .Một_số hoạt_động kỹ_thuật có_thể kể đến là thiết_kế , chế_tạo , vận_hành những công_trình , máy_móc , quy_trình , và hệ_thống_hoá một_cách hiệu_quả và kinh_tế nhất .Ngành kỹ_thuật vô_cùng rộng , nó bao_gồm một loạt các lĩnh_vực kỹ_thuật đặc_thù hơn , mỗi lĩnh_vực nhấn_mạnh đến những lĩnh_vực công_nghệ và những kiểu ứng_dụng riêng .Những người hành_nghề kỹ_thuật được gọi là kỹ_sư .Tổ_chức ECPD ( tiền_thân của tổ_chức ABET ) của các kỹ_sư Hoa_Kỳ định_nghĩa " kỹ_thuật " là " việc ứng_dụng một_cách sáng_tạo những nguyên_lý khoa_học vào việc thiết_kế hay phát_triển các cấu_trúc , máy_móc , công_cụ , hay quy_trình chế_tạo , hay những công_trình sử_dụng chúng một_cách riêng_lẻ hay kết_hợp với nhau ; hay vào việc xây_dựng hay vận_hành những đối_tượng vừa kể với sự ý_thức đầy_đủ về thiết_kế của chúng ; hay để dự_báo đặc_tính hoạt_động của chúng khi được vận_hành trong những điều_kiện nhất_định ; tất_cả những việc này đều hướng đến một tính_năng mong_muốn , tính kinh_tế khi vận_hành , và sự an_toàn đối_với con_người và của_cải . " Trong tiếng Việt , các từ " khoa_học " , " kỹ_thuật " , và " công_nghệ " đôi_khi được dùng với nghĩa tương_tự nhau hay được ghép lại với nhau ( chẳng_hạn " khoa_học_kỹ_thuật " , " kỹ_thuật công_nghệ " ) .Tuy_vậy , kỹ_thuật khác với khoa_học và công_nghệ .Khoa_học là hệ_thống kiến_thức về những định_luật , cấu_trúc , và cách vận_hành của thế_giới tự_nhiên , được đúc_kết thông_qua việc quan_sát , mô_tả , đo_đạc , thực_nghiệm , phát_triển lý_thuyết bằng các phương_pháp khoa_học .Công_nghệ là sự ứng_dụng những phát_minh khoa_học vào những mục_tiêu hoặc sản_phẩm thực_tiễn và cụ_thể phục_vụ đời_sống con_người , đặc_biệt trong lĩnh_vực công_nghiệp hoặc thương_mại .Lịch_sử Ngành kỹ_thuật đã tồn_tại từ thời cổ_đại , khi nhân_loại nghĩ ra những phát_minh đầu_tiên như cái nêm , đòn_bẩy , bánh_xe , ròng_rọc .Thuật_ngữ " kỹ_thuật " ( engineering ) và " kỹ_sư " ( engineer ) có nguồn_gốc từ thế_kỷ 14 , từ thuật_ngữ engine ' er nhằm nói về " những người chế_tạo vũ_khí quân_sự " , còn engine được dùng để nói về các thiết_bị dùng làm vũ_khí công thành như máy bắn đá , máy lăng đá .Sau đó , khi việc thiết_kế công_trình dân_sự , như nhà ở hoặc cầu , dần phát_triển trở_thành một ngành kỹ_thuật , thuật_ngữ " kỹ_thuật xây_dựng dân_dụng " ( civil engineering ) bắt_đầu chính_thức được dùng để phân_biệt những kỹ_sư có chuyên_môn về công_trình phi quân_sự và những kỹ_sư về quân_sự .Thời cổ_đại Những công_trình vĩ_đại như kim_tự_tháp Ai_Cập cổ , đài chiêm_tinh Ziggurat vùng Lưỡng_Hà , thành Acropolis và đền Parthenon ở Hy_Lạp , Đền Solomon ở Jerusalem , hệ_thống cầu_máng Pont du Gard , đại_lộ Appia ( Via_Appia ) và Đấu_trường La_Mã , thành_phố Teotihuacan , đền Brihadishvara ... là những ví_dụ minh_chứng cho trình_độ và tài_năng của những kỹ_sư thời cổ_đại .Những công_trình khác , tuy không còn tồn_tại , như Vườn treo Babylon và Hải_đăng Alexandria , là những thành_tựu kỹ_thuật quan_trọng vào thời xa_xưa và được xem là Bảy kỳ_quan của thế_giới cổ_đại .Các loại máy cơ đơn_giản được nghiên_cứu và đề_cập đến đầu_tiên bởi nhà_khoa_học người Hy_Lạp , Archimedes vào thế_kỷ thứ 3 trước Công_nguyên , khi ông viết hai tác_phẩm " Về sự cân_bằng của các hành_tinh " ( On the Equilibrium of Planes ) và " Về các vật_thể nổi " ( On_Floating_Bodies ) .Tuy_nhiên , việc phát_minh ra các loại máy cơ đơn_giản đã có từ rất lâu trước đó .Cái nêm và đòn_bẩy được biết đến từ thời Đồ_Đá .Bánh_xe cùng_với hệ cơ_học " trục và bánh_xe " được phát_minh ở vùng Lưỡng_Hà ( Iraq ngày_nay ) vào_khoảng thiên_niên_kỷ thứ 5 TCN .Đòn_bẩy chính_thức được ứng_dụng làm công cụ lần đầu_tiên vào_khoảng 5.000 năm trước ở vùng Cận_Đông , khi đó được người Ai_Cập cổ_đại sử_dụng để làm cân và di_chuyển những vật nặng .Đòn_bẩy còn được ứng_dụng làm cần kéo nước ( shadoof hoặc shaduf ) – loại cần_cẩu đầu_tiên của nhân_loại – ở vùng Lưỡng_Hà vào_khoảng 3.000 năm TCN và ở Ai_Cập khoảng 2.000 năm TCN .Bằng_chứng sớm nhất về việc sử_dụng ròng_rọc được tìm thấy ở vùng Lưỡng_Hà từ khoảng 2.000 năm TCN và ở Ai_Cập cổ_đại vào thời Vương_triều thứ Mười_Hai ( 1991 – 1802 TCN ) .Đinh_ốc , loại máy cơ_học đơn_giản phát_minh sau_cùng , được tìm thấy ở vùng Lưỡng_Hà vào thời Đế_quốc Tân_Assyria ( 911 – 609 TCN ) .Người Ai_Cập cổ_đại đã ứng_dụng ba trong số sáu máy cơ_học đơn_giản kể trên – mặt_phẳng nghiêng , nêm , và đòn_bẩy – để xây_dựng những công_trình vĩ_đại như Đại kim_tự_tháp Giza .Những loại máy thuỷ_lực đầu_tiên như guồng nước , cối_xay nước , được sử_dụng sớm nhất ở thời Đế_quốc Ba Tư ( Iraq và Iran ngày_nay ) vào_khoảng thế_kỷ thứ 4 TCN .Imhotep , một người sống vào thời Ai_Cập cổ_đại , thường được ghi_nhận là kỹ_sư đầu_tiên trong lịch_sử nhân_loại .Vốn là vị tể_tướng dưới thời vua Pharaon triều_đại thứ Ba Djoser , ông được cho là người đã thiết_kế và giám_sát việc xây_dựng Kim_tự_tháp Djoser ( kim_tự_tháp bậc thang ) ở Saqqara , Ai_Cập vào_khoảng năm 2625 TCN .Công_trình Kim_tự_tháp Djoser do Imhotep xây_dựng được xem là đại kim_tự_tháp bằng đá đầu_tiên ở Ai_Cập vì các lăng_mộ Pharaon trước đó chỉ làm bằng gỗ hoặc gạch bùn phơi khô đồng_thời góp_phần giúp Ai_Cập trở_thành vùng_đất của những công_trình đá vĩ_đại .Imhotep đã giải_quyết những vấn_đề kỹ_thuật khó_khăn khi xây_dựng kim_tự_tháp như tìm cách tạo bề_mặt nền_móng bằng_phẳng bằng cách đào kênh dẫn nước sông Nile vào và dùng nước để làm chuẩn khi xây_dựng .Ông cũng tìm ra cách xẻ đá và vận_chuyển những khối đá lớn để xây_dựng kim_tự_tháp .Người Hy_Lạp cổ_đại cũng phát_minh ra những loại máy_móc cơ_học để sử_dụng trong lĩnh_vực quân_sự và xây_dựng .Máy_Antikythera , được xem là máy_tính analog cơ đầu_tiên của nhân_loại , cùng với những phát_minh của nhà_khoa_học thiên_tài Archimedes , được xem là những ví_dụ cho sự phát_triển của ngành kỹ_thuật của người Hy_Lạp cổ .Archimedes là người chú_trọng về việc thực_nghiệm và ứng_dụng những kết_quả của lý_thuyết vào thực_tế , với những phát_minh trong lĩnh_vực cơ_học như bơm trục_vít Archimedes ( vẫn được dùng đến ngày_nay ) , máy Antikythera ( nghiên_cứu các hiện_tượng_thiên_văn ) , pa lăng ( bộ gồm nhiều ròng_rọc ) , máy bắn đá , tia chiếu hội_tụ ...Việc phát_minh ra máy Antikythera đòi_hỏi kiến_thức sâu_sắc về hệ truyền động vi sai ( differential gearing ) và ngoại luân ( epicyclic gearing ) –hai nguyên_lý chính_yếu trong lý_thuyết cơ_học máy , sau_này được ứng_dụng trong thiết_kế hệ truyền động bánh_răng vào thời Cách_mạng_công_nghiệp và vẫn được tiếp_tục sử_dụng đến ngày_nay trong rất nhiều lĩnh_vực , như kỹ_thuật ô_tô hoặc robot học .Quân_đội của những đế_chế cổ_đại như Trung_Hoa , Hy_Lạp , La_Mã , và Hung đã ứng_dụng những phát_minh quân_sự trong các trận chiến của họ , như cung tên ( được phát_minh bởi người Hy_Lạp từ khoảng thế_kỷ thứ 4 TCN ) , tàu_chiến ba tầng ( trireme ) , máy phóng đá ( ballista ) , và máy bắn đá .Máy lăng đá ( trebuchet ) được phát_minh vào thời Trung_Cổ .Thời_Trung_Cổ_Những loại máy chạy bằng sức gió đầu_tiên như cối_xay_gió hay bơm gió ( wind pump ) được phát_minh vào thời_đại hoàng_kim Hồi_giáo , khoảng thế_kỷ thứ 9 sau Công_nguyên , ở vùng cộng_đồng Hồi_giáo ( khu_vực các nước Iran , Afghanistan , và Pakistan ngày_nay ) .Những loại máy vận_hành bằng hơi_nước , như máy nướng thịt chạy bằng tuabin hơi_nước , được mô_tả lần đầu_tiên bởi Taqi ad-Din Muhammad ibn Ma ' ruf khoảng năm 1551 vào thời_kì Ai_Cập thuộc Ottoman .Máy tách sợi bông ( cotton gin ) đầu_tiên được phát_minh tại Ấn_Độ vào_khoảng thế_kỷ thứ 6 sau Công_nguyên , và guồng quay tơ ( guồng xe sợi ) được phát_minh đầu_tiên tại vùng cộng_đồng Hồi_giáo vào_khoảng thế_kỷ 11 sau Công_nguyên , cả hai phát_minh này được xem là nền_tảng phát_triển của ngành công_nghiệp sợi bông sau_này .Guồng quay tơ là tiền_thân của máy xe nhiều sợi ( spinning jenny ) – thiết_bị quan_trọng trong giai_đoạn đầu của thời_kỳ Cách_mạng_công_nghiệp vào thế_kỷ thứ 18 .Trục khuỷu và trục cam được phát_minh bởi Ismail al-Jazari ở vùng Thượng_Lưỡng_Hà vào_khoảng năm 1206 , và sau_này trở_thành bộ_phận quan_trọng trong các loại máy_móc hiện_đại như động_cơ hơi_nước , động_cơ_đốt_trong , và cơ_cấu điều_khiển tự_động .Những thiết_bị lập_trình đầu_tiên được phát_minh ở khu_vực cộng_đồng Hồi_giáo .Bộ sắp_xếp dãy âm_thanh ( audio sequencer ) , một dụng_cụ âm_nhạc lập_trình được , là loại thiết_bị lập_trình xuất_hiện sớm nhất .Bộ sắp_xếp dãy âm_thanh đầu_tiên là máy thổi sáo tự_động , được phát_minh bởi anh_em Banu_Musa , được ghi_chép trong tác_phẩm " Sách về những thiết_bị tân_tiến " ( Book of Ingenious_Devices ) , vào_khoảng thế_kỷ thứ 9 .Vào năm 1206 , Ismail al-Jazari đã phát_minh ra những robot lập_trình đầu_tiên .Ông mô_tả bốn vị nhạc_công tự_động , bao_gồm những tay trống được vận_hành bởi máy đánh trống lập_trình có_thể chơi các tiết_tấu và nhịp_điệu khác nhau .Ismail al-Jazari cũng phát_minh ra tháp đồng_hồ , một loại đồng_hồ thiên_văn cơ_học thuỷ_lực , được xem là loại máy_tính analog khả trình đầu_tiên .Trước khi các ngành kỹ_thuật hiện_đại phát_triển như ngày_nay , những thợ_thủ_công như thợ_máy , thợ đồng_hồ , người đo_đạc , đã ứng_dụng toán_học vào công_việc của mình .Trong khi đó , những trường đại_học được cho rằng đã không đóng_góp gì đáng_kể đến sự phát_triển của công_nghệ .Hệ_thống tiêu_chuẩn cho kỹ_thuật cơ_khí đầu_tiên được đề_cập đến trong trước_tác về ngành kỹ_thuật khai_khoáng " Về bản_chất của các kim_loại " ( De re metallica ) ra_đời năm 1556 , trong trong thời_kỳ Phục_Hưng .Tác_phẩm De re metallica đề_cập đến nhiều chủ_đề bao_gồm địa_chất_học và khai_khoáng ; đồng_thời là tiêu_chuẩn tham_khảo cho ngành hoá_học trong suốt 180 năm sau đó .Thời_kỳ hiện_đại Lĩnh_vực cơ_học cổ_điển , hay còn gọi là cơ_học Newton , được xem là nền_tảng của những ngành kỹ_thuật hiện_đại .Nhờ vào sự phát_triển mạnh khi công_việc kỹ_sư dần trở_thành những nghề_nghiệp có chuyên_môn cao vào thế_kỷ 18 , thuật_ngữ " kỹ_thuật " được dùng cho những lĩnh_vực có ứng_dụng đến toán_học và khoa_học .Tương_tự , những lĩnh_vực thuộc nhóm ngành kỹ_nghệ cơ_học thời Trung_cổ ( mechanic arts ) như nông_nghiệp , quân_sự , xây_dựng , luyện_kim ... , dần được tập_hợp chung thành nhóm các ngành " kỹ_thuật " .John_Smeaton , kỹ_sư người Anh , được xem là " cha_đẻ " của ngành kỹ_thuật xây_dựng .Ông từng đảm_trách việc thiết_kế nhiều công_trình như cầu , kênh đào , hải_cảng , và hải_đăng .Ông cũng là một kỹ_sư cơ_khí tài_năng và đồng_thời là nhà_vật_lý lừng_lẫy .Smeaton đã nghiên_cứu và tiến_hành thực_nghiệm dựa trên mô_hình bánh_xe nước trong suốt bảy năm nhằm tìm cách tăng hiệu_suất hoạt_động của nó .Ông cũng đã ứng_dụng trục và bánh_răng bằng sắt vào những bánh_xe nước , đồng_thời cải_tiến động_cơ hơi_nước của Newcomen .Ngoài_ra , Smeaton là người đầu_tiên sử_dụng " vữa vôi thuỷ hoá " ( hydraulic lime , một dạng vữa vôi được hydrat hoá ) và kỹ_thuật sử_dụng những khối đá granit làm mộng đuôi én trong việc xây_dựng Hải_đăng Eddystone ( 1755 – 1759 ) .Smeaton được xem là người có đóng_góp lớn đến việc phát_triển của xi_măng hiện_đại vì ông đã tìm ra công_thức pha_trộn thích_hợp để đạt tính hoá cứng ( hydraulicity ) cho vữa vôi , giúp dẫn đến việc phát_minh ra xi_măng Portland sau_này .Những ngành khoa_học_ứng_dụng cũng đã giúp dẫn đến sự phát_triển của động_cơ hơi_nước với hàng_loạt phát_minh trong thế_kỷ 17 và 18 .Evangelista_Torricelli , nhà_khoa_học người Ý và là học_trò của Galileo , đã phát_minh ra áp_kế và cách đo áp_suất khí_quyển vào năm 1643 .Đến năm 1656 , nhà sáng_chế người Đức Otto von Guericke đã minh_hoạ_lực tác_động tạo ra bởi áp_suất khí_quyển bằng thí_nghiệm sử_dụng quả cầu Magdeburg .Nhà_vật_lý người Pháp , Denis_Papin , đã tạo mô_hình thí_nghiệm động_cơ hơi_nước và piston vào năm 1707 .Edward_Somerset , Hầu_tước đệ Nhị xứ Worcester , đã xuất_bản cuốn sách tổng_hợp 100 phát_minh trong đó có phương_pháp nâng khối_lượng nước .Samuel_Morland , nhà_phát_minh người Anh chuyên về các loại bơm , đã để quên những bản_thảo thiết_kế bơm hơi_nước ở văn_phòng Bộ lãnh_thổ quốc_phòng ( Ordinance_Office ) và Thomas_Savery , một nhà_phát_minh người Anh khác , tình_cờ tìm thấy .Savery sau đó đã thiết_kế bơm hơi_nước đầu_tiên vào năm 1698 , mà ông đặt tên là " Bạn của thợ mỏ " ( The miner ' s friend ) ; loại bơm này sử_dụng cả áp_suất chân không và áp_suất_dương .Thomas_Newcomen , nhà_phát_minh người Anh , người đã tạo ra động_cơ hơi_nước có piston được sử_dụng thương_mại đầu_tiên vào năm 1712 , được cho rằng chưa được đào_tạo bài_bản về khoa_học trước đó .Việc ứng_dụng xi_lanh gang xám chạy bằng hơi_nước dùng để cung_cấp khí nén cho lò luyện gang giúp tăng_sản lượng sản_xuất sắt trong thế_kỷ 18 .Nhờ năng_lượng hơi_nước , nhiệt_độ lò_cao tăng lên , đá_vôi được sử_dụng , giúp chuyển_đổi nhiên_liệu đốt từ than củi sang than_cốc .Những phát_minh này làm hạ giá_thành sản_xuất sắt , giúp_việc sử_dụng đoàn xe_ngựa kéo và xây_dựng cầu sắt trở_nên dễ_dàng hơn .Quy_trình khuấy luyện , phát_minh bởi Henry_Cort vào năm 1784 , cho_phép tăng hiệu_suất sản_xuất sắt rèn lên .Phương_pháp thổi gió nóng , được phát_minh bởi James_Beaumont_Neilson vào năm 1828 , giúp giảm lượng nhiên_liệu cần_thiết để nấu chảy quặng sắt .Ngoài_ra , sự phát_triển của động_cơ hơi_nước áp_suất cao dẫn đến sự phổ_biến của những động_cơ đầu kéo hơi_nước và tàu hơi_nước .Những quy_trình sản_xuất thép tiên_tiến như quy_trình Bessemer hay lò nung đáy bằng ( lò Martin ) đã mở_đường cho sự phát_triển của các ngành công_nghiệp_nặng vào cuối thế_kỷ 19 .Một trong những kỹ_sư nổi_tiếng nhất giai_đoạn giữa thế_kỷ 19 là Isambard_Kingdom_Brunel , với nhiều công_trình như đường_ray xe_lửa , xưởng sửa_chữa đóng_tàu , và tàu hơi_nước .Cách_mạng_công_nghiệp đã tạo ra nhu_cầu rất lớn về máy_móc bằng kim_loại , từ đó dẫn đến sự phát_minh ra nhiều loại máy_công_cụ .John_Wilkinson , nhà sáng_chế người Anh , phát_minh ra máy_khoan bàn ( hay còn gọi là máy_khoan đứng ) vào năm 1774 được xem là loại máy_công_cụ đầu_tiên .Máy_khoan đứng của Wilkinson , với khả_năng có_thể khoan lỗ có đường_kính lên tới 1.250 mm với sai_số chỉ 1mm , được xem là một bước_tiến vượt_bậc vào thời đó và giúp hỗ_trợ sự phát_triển mạnh_mẽ của các động_cơ hơi_nước .Các loại máy_công_cụ khác cũng lần_lượt ra_đời , như máy_tiện ren , máy_phay , máy_tiện vô_tâm ( turret lathe ) , máy_bào kim_loại .Kỹ_thuật cơ_khí chính_xác được phát_triển vào nửa đầu thế_kỷ 19 .Các loại khuôn dẫn , gá lắp , bắt_đầu được sử_dụng để định_hướng và cố_định vật_liệu khi gia_công , giúp tăng độ_chính_xác .Những loại máy_công_cụ bắt_đầu có_thể sản_xuất ra những linh_kiện có_thể thay_thế được , từ đó dẫn đến việc sản_xuất quy_mô lớn vào cuối thế_kỷ 19 .Theo thống_kê điều_tra dân_số Hoa_Kỳ vào năm 1850 , số_lượng " kỹ_sư " vào_khoảng 2.000 người .Trước năm 1865 , chưa đến 50 người tốt_nghiệp đào_tạo về ngành kỹ_thuật ở Mỹ .Năm 1870 , chỉ khoảng 12 sinh_viên tốt_nghiệp ngành kỹ_thuật cơ_khí , sau đó tăng lên 43 người tốt_nghiệp vào năm 1875 .Đến năm 1890 , có khoảng 6.000 kỹ_sư trong các ngành kỹ_thuật xây_dựng , khai_khoáng , cơ_khí , và điện .Trước năm 1875 , đại_học Cambridge chưa đào_tạo ngành cơ_học ứng_dụng ; còn đại_học Oxford đến năm 1907 mới bắt_đầu có ngành kỹ_thuật đầu_tiên .Nước Đức thành_lập các trường đại_học về kỹ_thuật sớm hơn các đại_học ở Anh .Bằng_Tiến_sĩ Kỹ_thuật ( gọi đúng hơn là " Tiến_sĩ_Khoa_học ứng_dụng và Kỹ_thuật " ) đầu_tiên ở Hoa_Kỳ được trao cho Josiah_Willard_Gibbs tại Đại_học Yale vào năm 1863 .Đây cũng là bằng Tiến_sĩ về khoa_học thứ hai được trao tại Hoa_Kỳ .Ngành kỹ_thuật điện được hình_thành vào thế_kỷ 19 nhờ vào những thí_nghiệm của những nhà_khoa_học như Alessandro_Volta , Michael_Faraday , Georg_Ohm , cùng với sự phát_minh ra điện_báo vào năm 1816 bởi Francis_Ronalds và động_cơ_điện vào năm 1837 bởi Thomas_Davenport .Những công_trình nghiên_cứu lý_thuyết của James_Maxwell và Heinrich_Hertz vào cuối thế_kỷ 19 đã mở_đường cho sự ra_đời của lĩnh_vực điện_tử .Những phát_minh sau đó , như đèn_điện_tử chân không và transistor , đã giúp lĩnh_vực kỹ_thuật điện–điện tử thu_hút nhiều kỹ_sư hơn bất_kỳ ngành kỹ_thuật nào khác .Ngành kỹ_thuật hoá_học được phát_triển vào cuối thế_kỷ 19 .Việc sản_xuất quy_mô công_nghiệp đòi_hỏi phải sử_dụng những loại vật_liệu mới và quy_trình sản_xuất mới ; chưa kể nhu_cầu sản_xuất hoá_chất số_lượng nhiều đã dẫn đến việc ra_đời một lĩnh_vực kỹ_thuật riêng_biệt .Vai_trò của các kỹ_sư hoá_học liên_quan đến việc thiết_kế những nhà_máy và quy_trình sản_xuất hoá_chất .Ngành kỹ_thuật hàng không là lĩnh_vực thiết_kế máy_bay trong khi ngành kỹ_thuật hàng_không_vũ_trụ là một lĩnh_vực mới , liên_quan đến việc thiết_kế tàu_vũ_trụ .Những người khởi_đầu các ngành này là những nhà tiên_phong vào đầu thế_kỷ 20 tuy đã được nghiên_cứu bởi George_Cayley từ cuối thế_kỷ 18 .Những kiến_thức thuở sơ_khai của ngành kỹ_thuật hàng_không phần_lớn đến từ kinh_nghiệm cộng với những lý_thuyết và kỹ_năng tích_luỹ từ các lĩnh_vực kỹ_thuật khác .Chỉ một thế_kỷ sau chuyến bay thành_công của anh_em nhà Wright , ngành kỹ_thuật hàng không đã đạt bước_tiến mạnh_mẽ , khi phát_triển những loại chiến_đấu_cơ phục_vụ cho Thế_chiến thứ Nhất .Trong khi đó , những nghiên_cứu về khoa_học_cơ_bản vẫn được tiếp_tục nhờ vào việc kết_hợp vật_lý lý_thuyết và thực_nghiệm .Những ngành chính Kỹ_thuật là một ngành rộng và thường được chia thành nhiều ngành con .Những ngành này liên_quan đến những lĩnh_vực công_việc kỹ_thuật khác nhau .Mặc_dù ban_đầu người kỹ_sư có_thể được đào_tạo trong một ngành cụ_thể , nhưng trong suốt sự_nghiệp của mình người này có_thể làm_việc liên_quan đến nhiều ngành và trong những lĩnh_vực công_việc khác nhau .Kỹ_thuật thường được xem là có bốn ngành chính : kỹ_thuật cơ_khí , kỹ_thuật điện , kỹ_thuật hoá_học , và kỹ_thuật xây_dựng .Kỹ_thuật cơ_khí Kỹ_thuật cơ_khí là lĩnh_vực nghiên_cứu , thiết_kế , và chế_tạo những hệ_thống cơ_học dựa trên những hiểu_biết về những lĩnh_vực cơ_bản như động_học , tĩnh_học , nhiệt động_lực_học , cơ_học lưu chất , truyền nhiệt , và cơ tính vật_liệu .Kỹ_thuật cơ_khí có bốn phân nhánh quan_trọng : thiết bị–máy móc dùng để sản_xuất hàng_hoá , sản_xuất năng_lượng , thiết_bị quân_sự , và kiểm_soát môi_trường .Những ứng_dụng của kỹ_thuật cơ_khí bao_gồm hệ_thống cung_cấp điện và năng_lượng , sản_phẩm hàng không và không_gian , hệ_thống vũ_khí , phương_tiện vận_tải , động_cơ_đốt_trong , tàu_điện , chuỗi động ( kinematic chain ) , công_nghệ chân_không , thiết_bị cách_ly rung_động , robot , tuabin , thiết_bị âm_thanh , hệ_thống sản_xuất công_nghiệp , kỹ_thuật nhiệt , và cơ_điện tử .Kỹ_thuật điện Kỹ_thuật điện là lĩnh_vực nghiên_cứu , thiết_kế , và chế_tạo những hệ_thống điện và điện_tử .Những lĩnh_vực chuyên_ngành của kỹ_thuật điện bao_gồm : hệ_thống năng_lượng ( như hệ_thống sản_xuất , truyền_tải , phân_phối và tiêu_thụ điện ) , kỹ_thuật điện_tử ( mạch điện_tử và các linh_kiện như điện_trở , tụ_điện , diode bán_dẫn , transistor ) , kỹ_thuật điều khiển–tự động hoá ( như bộ_xử_lý tín_hiệu số DSP , vi điều_khiển , PLC , dụng_cụ đo ) , vi_mạch điện_tử ( như vi_mạch tích_hợp , công_nghệ vi chế_tạo , công_nghệ micro , công_nghệ nano ) , hệ_thống viễn_thông ( như cáp đồng trục , cáp_quang ) , hệ_thống máy_tính ( như máy_tính_cá_nhân hay hệ_thống điều_khiển trung_tâm ) .Thông_thường , hai phân ngành kỹ_thuật điện_tử và kỹ_thuật máy_tính được tách riêng thành hai lĩnh_vực độc_lập với kỹ_thuật điện .Kỹ_thuật hoá_học Kỹ_thuật hoá_học là lĩnh_vực thực_hiện sự biến_đổi vật_chất dựa trên những nguyên_lý cơ_bản về hoá_học , vật_lý , và toán_học .Những khái_niệm đặc_trưng của ngành kỹ_thuật hoá_học bao_gồm : tính_toán , thiết_kế và vận_hành nhà_máy , thiết_kế quá_trình hoá_học ( như sấy , lọc , trích ly , bay_hơi ) và hiện_tượng vận_chuyển ( như truyền khối , truyền nhiệt , cơ lưu chất ) .Những kỹ_sư hoá_học tham_gia nghiên_cứu , thiết_kế và vận_hành những quá_trình hoá_học ở quy_mô công_nghiệp như sản_xuất hoá_chất cơ_bản , lọc–hoá dầu , dược_phẩm , polyme ( như nhựa , sợi tổng_hợp ) , giấy , năng_lượng hạt_nhân , luyện_kim , nhiên_liệu ...Kỹ_thuật xây_dựng Kỹ_thuật xây_dựng là lĩnh_vực thiết_kế , xây_dựng , và bảo_trì những công_trình công cộng–tư nhân , như hạ_tầng_cơ_sở ( sân_bay , cảng , đường_bộ , đường_sắt , hệ_thống cấp_nước và hệ_thống xử_lý nước , v.v ... ) , cầu , đập nước , và các toà nhà .Kỹ_thuật xây_dựng được chia thành nhiều chuyên_ngành như kỹ_thuật kết_cấu , kỹ_thuật môi_trường , kỹ_thuật khảo_sát xây_dựng .Về mặt lịch_sử , ngành kỹ_thuật xây_dựng được tách ra từ ngành kỹ_thuật quân_sự .Những ngành kỹ_thuật khác Kỹ_thuật hàng_không_vũ_trụ Kỹ_thuật hàng_không_vũ_trụ chuyên nghiên_cứu , thiết_kế , và chế_tạo máy_bay , vệ_tinh , hoả_tiễn , trực_thăng ...Lĩnh_vực này nghiên_cứu sâu về sự chênh_lệch áp_suất và các hệ khí động_lực_học của một thiết_bị nhằm đảm_bảo an_toàn và hiệu_suất cao nhất .Vì đây là lĩnh_vực nghiên_cứu về lưu chất nói_chung , nên có_thể ứng_dụng vào bất_kỳ loại phương_tiện di_chuyển nào , ví_dụ như xe_hơi .Kỹ_thuật hàng_hải Kỹ_thuật hàng_hải là lĩnh_vực liên_quan đến bất_cứ thứ gì có_mặt trên mặt_biển hoặc ở gần biển .Một_số ví_dụ về đối_tượng nghiên_cứu của kỹ_thuật hàng_hải bao_gồm : tàu_thuỷ , tàu_ngầm , giàn khoan dầu , hệ_thống thuỷ_lực , cảng biển ...Lĩnh_vực này sử_dụng kiến_thức kết_hợp từ nhiều lĩnh_vực kỹ_thuật khác như kỹ_thuật cơ_khí , điện , xây_dựng , lập_trình .Kỹ_thuật máy_tính Kỹ_thuật máy_tính là lĩnh_vực kết_hợp bởi ngành khoa_học máy_tính và kỹ_thuật điện_tử nhằm phát_triển thiết_bị phần_cứng và phần_mềm máy_tính .Những kỹ_sư máy_tính thường được đào_tạo về nhiều lĩnh_vực chuyên_môn như kỹ_thuật điện_tử ( hoặc kỹ_thuật điện ) , thiết_kế phần_mềm , tích_hợp phần cứng–phần mềm , thay_vì chỉ là kỹ_thuật phần_mềm hoặc kỹ_thuật điện_tử riêng_lẻ .Kỹ_thuật hệ_thống Kỹ_thuật hệ_thống là lĩnh_vực chuyên về phân_tích , thiết_kế và điều_khiển hệ_thống kỹ_thuật .Lĩnh_vực này tập_trung vào khoa_học và công_nghệ của hệ_thống công_nghiệp , nhằm phân_tích và thiết_kế hệ_thống để sản_xuất hàng_hoá và dịch_vụ một_cách hiệu_quả .Kỹ_thuật liên_ngành Kỹ_thuật liên_ngành là những lĩnh_vực ứng_dụng nhiều chuyên_ngành kỹ_thuật cơ_bản khác nhau .Trong quá_khứ , ngành kỹ_thuật hàng_hải và kỹ_thuật khai_khoáng từng là những phân ngành kỹ_thuật chính .Những lĩnh_vực kỹ_thuật liên_ngành khác bao_gồm : Kỹ_thuật sản_xuất , kỹ_thuật âm_thanh , kỹ_thuật ăn_mòn , kỹ_thuật điều khiển–tự động , kỹ_thuật không_gian , kỹ_thuật máy_tính , kỹ_thuật điện_tử , kỹ_thuật thông_tin , kỹ_thuật dầu_khí , kỹ_thuật môi_trường , kỹ_thuật hệ_thống , kỹ_thuật thu âm , kỹ_thuật kiến_trúc , kỹ_thuật nông_nghiệp , kỹ_thuật hệ sinh_học , kỹ_thuật sinh_học dược , kỹ_thuật địa_chất , kỹ_thuật dệt , kỹ_thuật công_nghiệp , kỹ_thuật vật_liệu , và kỹ_thuật hạt_nhân .Những chuyên_ngành kỹ_thuật này thuộc 36 viện thành_viên thuộc Hội_đồng Kỹ_thuật Anh quốc .Một_số chuyên_ngành mới , được kết_hợp với những lĩnh_vực truyền_thống để tạo nên những lĩnh_vực kỹ_thuật hoàn_toàn mới – như ngành kỹ_thuật và quản_lý hệ Trái_Đất bao_gồm nhiều lĩnh_vực chuyên_môn như phương_pháp nghiên_cứu kỹ_thuật , khoa_học môi_trường , đạo_đức kỹ_thuật , và nguyên_lý kỹ_thuật .Chú_thích Đọc thêm Liên_kết ngoài National_Academy of Engineering ( NAE ) ( Viện_Hàn_lâm Kỹ_thuật Hoa_Kỳ ) .American_Society for Engineering_Education ( ASEE ) ( Hội Giáo_dục Kỹ_thuật Hoa_Kỳ ) .Engineering in History ( Thư_tịch về lịch_sử ngành kỹ_thuật ) .Thư_viện Quốc_hội Hoa_Kỳ .ICES : Institute for Complex_Engineered_Systems ( Viện Nghiên_cứu các Hệ_thống Kỹ_thuật Phức_tạp ) .Viện Đại_học Carnegie_Mellon , Hoa_Kỳ .Một đoạn phim trên YouTube giải_thích bằng từ_ngữ ( tiếng Anh ) đơn_giản kỹ_thuật là gì , và những gì không phải là kỹ_thuật .Greatest_Engineering_Achievements of the 20th Century ( Những thành_tựu kỹ_thuật vĩ_đại nhất của thế_kỷ 20 ) .Viện_Hàn_lâm Kỹ_thuật Hoa_Kỳ .Bài cơ_bản dài trung_bình Nghề_nghiệp kỹ_thuật Luân_lý_học Triết_học khoa_học
Chăm_Pa ( tiếng Phạn :चम्पा , chữ Hán : 占婆_Chiêm_Bà , tiếng Chăm : ꨌꩌꨚ ) là một quốc_gia cổ từng tồn_tại độc_lập liên_tục qua các thời_kỳ từ năm 192 đến năm 1832 .Cương_vực của Chăm_Pa lúc mở_rộng nhất tương_ứng với miền Trung Việt_Nam ngày_nay , trải dài từ dãy núi Hoành_Sơn , Quảng_Bình ở phía Bắc cho đến Bình_Thuận ở phía nam và từ biển Đông cho đến tận miền núi phía tây của nước Lào ngày_nay .Qua một_số danh_xưng Lâm_Ấp , Panduranga , Chăm_Pa trên phần đất nay thuộc miền Trung Việt_Nam .Văn_hoá Chăm_Pa chịu ảnh_hưởng của văn_hoá Ấn_Độ và Java , đã từng phát_triển rực_rỡ với những đỉnh_cao nghệ_thuật là phong_cách Đồng Dương và phong_cách Mỹ_Sơn mà nhiều di_tích đền tháp và các công_trình điêu_khắc đá , đặc_biệt là các hiện_vật có hình linga vẫn còn tồn_tại cho đến ngày_nay , cho thấy ảnh_hưởng của Ấn_Độ_giáo và Phật_giáo là hai tôn_giáo chính của chủ_nhân vương_quốc Chăm_Pa khi xưa .Chăm_Pa hưng_thịnh nhất vào thế_kỷ 9 và 10 và sau đó dần_dần suy_yếu dưới sức_ép của các vương_triều Đại_Việt từ phía Bắc và các cuộc chiến_tranh với Đế_quốc Khmer .Năm 1471 , Chăm_Pa chịu thất_bại nặng_nề trước Đại_Việt và bị mất phần_lớn lãnh_thổ phía bắc vào Đại_Việt .Phần lãnh_thổ còn lại của Chăm_Pa bị chia nhỏ thành các tiểu quốc , và sau đó tiếp_tục dần_dần bị các chúa Nguyễn thôn_tính và đến năm 1832 toàn_bộ vương_quốc chính_thức bị sáp_nhập vào Việt_Nam dưới triều vua Minh_Mạng .Lịch_sử Lịch_sử vương_quốc Chăm_Pa được khôi_phục dựa trên ba nguồn sử_liệu chính : Các di_tích còn lại bao_gồm các công_trình đền tháp xây bằng gạch còn nguyên_vẹn cũng như đã bị phá_huỷ và cả các công_trình chạm_khắc đá .Các văn_bản còn lại bằng tiếng Chăm và tiếng Phạn trên các bia và bề_mặt các công_trình bằng đá Các sách sử của Việt_Nam và Trung_Quốc , các văn_bản ngoại_giao , và các văn_bản khác liên_quan còn lại .Vương_quốc Chăm_Pa không phải là một quốc_gia có_thể_chế chính_trị " Trung_ương_tập_quyền " mà là một dạng nhà_nước liên_bang gồm tộc_người Chăm theo Đạo_Bàlamôn , Phật_giáo và Hồi_giáo chiếm đa_số và một_số tộc_người nhỏ hơn ở vùng núi Đêga_Tây_Nguyên điển_hình cùng ngôn_ngữ như Êđê , Giarai đã từng là cư_dân vùng trung Chămpa duy_trì tín_ngưỡng dân_gian Nam_Đảo bản_địa , nay hầu_hết chuyển sang Kitô giáo từ giữa thế_kỷ 19 .Có những nguồn tài_liệu cho biết Chăm_Pa có_thể được kết_hợp từ bốn tiểu quốc là Amaravati , Vijaya , Kauthara và Panduranga .Mỗi tiểu quốc đều có_thể_chế chính_trị theo hình_thức tự_trị và có quyền ly_khai khỏi liên_bang để xây_dựng quốc_gia riêng độc_lập .Vương_quốc Chăm_Pa đã trải qua nhiều triều_đại với nhiều lần dời đô từ Bắc vào Nam và ngược_lại .Theo sử_thi người Chăm , dân_tộc chính của Chăm_Pa là tộc_người Chăm được chia thành hai nhóm : Chăm ở phía bắc và Chăm ở phía nam .Nhóm Nam_Chăm thuộc bộ_tộc Cau ( Kramuta_Vanusa ) và nhóm Bắc_Chăm thuộc bộ_tộc Dừa ( Naeikela_Vanusa ) .Hai bộ_tộc này vừa liên_minh với nhau , vừa cạnh_tranh nhau quyền đứng đầu Vương_quốc Chăm_Pa .Thời tiền_sử Người_dân Chăm_Pa có nguồn_gốc Mã Lai-Polynesia di_cư đến đất_liền Đông_Nam_Á từ Borneo vào thời_đại văn_hoá Sa_Huỳnh ở thế_kỷ 1 và 2 trước Công_nguyên .Qua quan_sát đồ đất_nung , đồ thủ_công và đồ tuỳ_táng đã phát_hiện thấy có một sự chuyển_đổi liên_tục từ những địa_điểm khảo_cổ như hang_động Niah ở Sarawak , Đông_Malaysia .Các địa_điểm văn_hoá Sa_Huỳnh rất phong_phú đồ sắt trong khi nền văn_hoá Đông_Sơn cùng thời_kỳ ở miền Bắc Việt_Nam và các nơi khác trong khu_vực Đông_Nam_Á lại chủ_yếu là đồ đồng .Ngôn_ngữ Chăm thuộc ngữ_hệ Nam_Đảo .Văn_hoá Sa_Huỳnh_Văn_hoá Sa_Huỳnh là xã_hội tiền_sử thuộc thời_đại kim_khí tại khu_vực ven biển miền Trung Việt_Nam .Năm 1909 , đã phát_hiện khoảng 200 lọ được chôn ở Sa_Huỳnh , một làng ven biển ở nam Quảng_Ngãi .Từ đó đến nay đã phát_hiện được rất nhiều hiện_vật ở khoảng 50 địa_điểm khảo_cổ .Sa_Huỳnh có đặc_điểm văn_hoá thời_đại_đồ_đồng rất đặc_trưng với phong_cách riêng thể_hiện qua các hiện_vật như rìu , dao và đồ trang_sức .Việc định tuổi theo phương_pháp phóng_xạ cacbon đã xếp văn_hoá Sa_Huỳnh đồng_thời với văn_hoá Đông_Sơn , tức khoảng thiên_niên_kỷ 1 trước Công_nguyên .Người Chăm bắt_đầu cư_trú tại đồng_bằng ven biển miền Trung Việt_Nam từ khoảng năm 200 .Lúc này người Chăm đã tiếp_thu các yếu_tố của văn_hoá tôn_giáo và chính_trị của Ấn_Độ .Các nghiên_cứu khảo_cổ_học của các tác_giả Việt_Nam đã cho thấy người Chăm chính là hậu_duệ về mặt ngôn_ngữ và văn_hoá của người Sa_Huỳnh cổ .Các hiện_vật khảo_cổ của người Sa_Huỳnh đã cho thấy họ đã là những người thợ_thủ_công rất khéo_tay và đã sản_xuất ra nhiều đồ trang_sức và vật_dụng trang_trí bằng đá và thuỷ_tinh .Phong_cách trang_sức Sa_Huỳnh còn phát_hiện thấy ở Thái_Lan , Đài_Loan và Philippines cho thấy họ đã buôn_bán với các nước láng_giềng ở Đông_Nam_Á cả bằng đường_biển và đường_bộ .Các nhà_khảo_cổ cũng quan_sát thấy các hiện_vật bằng sắt đã được người Sa_Huỳnh sử_dụng trong khi người Đông_Sơn láng_giềng vẫn còn chủ_yếu sử_dụng đồ đồng .Lâm_Ấp ( 192 - 757 ) Theo sử_liệu Trung_Quốc , quốc_gia cổ Chăm_Pa đã được biết đến đầu_tiên với sự ra_đời và tồn_tại của Vương_triều Sinhapura hay còn gọi là vương_quốc Lâm_Ấp ( Liu ) mà vị vua đầu_tiên là Khu Liên , bắt_đầu từ năm 192 ở khu_vực Huế ngày_nay , sau cuộc khởi_nghĩa của người_dân địa_phương chống lại nhà Hán .Trong nhiều thế_kỷ sau đó , quân_đội Trung_Quốc đã nhiều lần cố_gắng chiếm lại khu_vực này nhưng không thành_công .Vào thế_kỷ 4 , từ nước láng_giềng Phù_Nam ở phía tây và nam , Lâm_Ấp nhanh_chóng hấp_thu nền văn_minh Ấn_Độ .Đây chính là giai_đoạn mà người Chăm đã bắt_đầu có các văn_bản mô_tả trên đá bằng chữ Phạn và bằng chữ Chăm , và họ đã có bộ chữ_cái hoàn_chỉnh để ghi lại tiếng_nói của người Chăm .Vị vua đầu_tiên được mô_tả trong văn_bia là Bhadravarman , cai_trị từ năm 349 đến 361 ở kinh_đô Kandapurpura ( Phật_Thệ ) thuộc Huế ngày_nay .Tại thánh_địa Mỹ_Sơn , vua Bhadravarman đã xây_dựng nên ngôi đền thờ thần có tên là Bhadresvara , cái tên là sự kết_hợp giữa tên của nhà_vua và tên của thần Shiva , vị thần của các thần trong Ấn_Độ_giáo .Việc thờ vua như thờ thần , chẳng_hạn như thờ với tên thần Bhadresvara hay các tên khác vẫn tiếp_diễn trong các thế_kỷ sau đó .Đầu năm 2013 , các nhà_khảo_cổ công_bố phát_hiện khu di_tích thành cổ tại làng Viên Thành , thôn Trung_Đông , xã Duy_Trung , huyện Duy_Xuyên .Đoạn tường thành dài khoảng 20 m , bề ngang 2 m đắp bằng đất_sét ; cùng các hiện_vật khác như Kendi .Nhóm khảo_cổ nhận_định đây là khu thành bao_bọc quanh kinh_đô Sinhapura của Vương_quốc Chăm_Pa , được xây_dựng khoảng thế_kỷ 4-5 .Vào_khoảng những năm 620 , các vua Lâm_Ấp đã cử nhiều sứ_thần sang nhà Đường và xin được làm nước phiên_thuộc của Trung_Quốc .Các tài_liệu Trung_Quốc ghi_nhận cái chết của vị vua cuối_cùng của Lâm_Ấp là vào_khoảng năm 756 .Vào cuối thời_kỳ này , sử_sách Trung_Quốc vẫn ghi Chăm_Pa là Lâm_Âp , tuy_nhiên , những cái tên như_vậy đã được người Chăm sử_dụng muộn nhất_là đến năm 629 , và người Khmer đã dùng muộn nhất_là đến năm 657 .Sách sử Trung_Hoa như sách Thông điển còn ghi_nhận một loạt các quốc_gia phía Nam_Lâm_Ấp như Tây_Đồ ( Trà Kiệu ) , Ba Liêu ( Châu_Sa ) , Khuất_Đồ_Kiển ( Kauthara ) ...Hoàn_Vương ( 757 - 859 ) Vào năm 757 , trung_tâm chính_trị của Chăm_Pa đã chuyển từ Trà Kiệu xuống khu_vực Panduranga và Kauthara , với kinh_đô Virapura gần Phan_Rang ngày_nay và thánh_địa tôn_giáo ở quanh quần_thể đền tháp là Tháp Po_Nagar ở Nha_Trang ngày_nay nơi để thờ nữ_thần đất Yan_Po_Nagar .Năm 774 , người Java đã phá_huỷ Kauthara , đốt đền thờ Po_Nagar , và mang đi tượng Shiva .Vua_Chăm là Satyavarman đã đuổi theo quân giặc và đánh_bại chúng trong một trận thuỷ_chiến .Năm 781 , Satyavarman đã dựng bia tại Po_Nagar , tuyên_bố đã chiến_thắng và kiểm_soát toàn_bộ khu_vực và đã dựng lại đền .Năm 787 , người Java tấn_công kinh_đô Virapura và đốt_phá đền thờ Shiva ở gần Panduranga .Chiêm Thành-Champa ( 875 - 1471 ) Năm 875 , vua Indravarman II đã xây_dựng nên triều_đại mới ở Indrapura ( làng Đồng Dương , huyện Thăng_Bình , Quảng_Nam ngày_nay ) .Indravarman là vị vua Chăm đầu_tiên theo Phật_giáo Đại_thừa và xem đây là tôn_giáo chính_thức .Ở trung_tâm của Indrapura , ông đã xây_dựng một tu_viện Phật_giáo ( vihara ) để thờ Bồ_Tát Quán_Thế_Âm ( Avalokiteśvara ) .Các vua của triều_đại Indrapura đã xây_dựng ở Mỹ_Sơn một_số đền tháp vào thế_kỷ 9 và 10 .Thời_kỳ Phật_giáo ảnh_hưởng ở Chăm_Pa kết_thúc năm 925 , bắt_đầu nhường_bước với sự phục_hồi của đạo thờ thần Siva , với sự chuyển_đổi tôn_giáo từ Phật_giáo trở về Siva giáo vào_khoảng thế_kỷ 10 , trung_tâm tôn_giáo của người Chăm cũng chuyển từ Đồng Dương trở về Mỹ_Sơn , đây là thời_kỳ văn_minh Chăm_Pa đạt đến đỉnh_cao .Các yếu_tố dẫn đến sự suy_yếu của Chăm_Pa ở các thế_kỷ sau_này chính là ở vị_trí lý_tưởng nằm trên các tuyến thương_mại , dân_số ít và thường_xuyên có chiến_tranh với các nước láng giếng là Đại_Việt ở phía Bắc và Chân_Lạp ở phía tây_nam .Các cuộc chiến_tranh với Chân_Lạp đã dẫn tới có hai giai_đoạn Chăm_Pa thuộc sự cai_trị của người Khmer , đó là các giai_đoạn 1145 – 1149 và giai_đoạn 1190-1220 , tiếp đó là cuộc_chiến thành_công chống lại đạo quân xâm_lược của đế_quốc Nguyên Mông vào năm 1283 do tướng Toa_Đô ( Sogetu ) cầm_đầu với ý_định chiếm nơi đây làm_bàn đạp tấn_công Đại_Việt .Tuy_nhiên dấu_ấn mạnh nhất vẫn là các cuộc chiến_tranh với Đại_Việt , không như các cuộc_chiến với Chân_Lạp và Trung_Quốc , những cuộc chiến_tranh với người Việt đã làm vương_quốc Chăm_Pa lần_lượt mất lãnh_thổ và dần suy_yếu dẫn tới sụp_đổ .Năm 938 người Việt đã giành được độc_lập từ tay người Trung_Quốc .Năm 982 , vua Lê_Hoàn của Đại_Cồ_Việt mở cuộc nam chinh đầu_tiên , quân Đại_Việt đã đánh chiếm và tàn_phá kinh_đô Indrapura , giết vua Parameshvaravarman .Họ mang về nước rất nhiều nhạc_công và vũ_công Chăm , chính những người này về sau đã ảnh_hưởng đến sự phát_triển nghệ_thuật của Đại_Việt .Do hậu_quả để lại của việc tàn_phá , người Chăm đã rời bỏ Indrapura vào_khoảng năm 1000 .Trung_tâm của Chăm_Pa được chuyển xuống Vijaya ở phía nam nằm trên đất tỉnh Bình_Định ngày_nay mà người Việt bắt_đầu gọi là Đồ_Bàn hoặc Chà_Bàn .Trong 5 thế_kỷ tiếp_theo giữa Chăm_Pa và Đại_Việt đã xảy ra rất nhiều các cuộc chiến_tranh , Chăm_Pa đã chịu các đợt tấn_công của Đại_Việt năm 1021 , 1026 , 1044 .Tiếp đó , vào năm 1069 quân Việt tấn_công Chăm_Pa .Vua_Rudravarman bị bắt làm tù_binh và sau đó đã đổi ba châu Địa_Lý , Ma_Linh và Bố_Chính ở phía bắc gần biên_giới với Đại_Việt để lấy tự_do .Vào năm 1307 khi quan_hệ giữa Cham_Pa và Đại_Việt tương_đối tốt_đẹp , vua Jaya_Simhavarman_III ( Chế_Mân ) , đã nhượng hai châu Ô , Lý ở phía bắc cho Đại_Việt làm của hồi_môn để cưới công_chúa Huyền_Trân nhà Trần .Sau sự_kiện này , Chăm_Pa chỉ còn lại lãnh_thổ từ sông Thu_Bồn trở vào .Vị vua hùng_mạnh cuối_cùng của người Chăm là Che_Bonguar ( Chế_Bồng_Nga ) lên_ngôi năm 1360 .Từ năm 1371 đến năm 1389 , ông_tổ_chức nhiều cuộc tấn_công ra Thăng_Long kinh_đô của Đại_Việt .Ông chết trong lần tấn_công cuối_cùng năm 1389 và một vị tướng của ông là La_Ngai ( La_Khải ) rút về Vijaya để lên_ngôi thay_thế .Sau thời_kỳ Chế_Bồng_Nga , đến lượt Chăm_Pa liên_tục bị các vương_triều Đại_Việt tấn_công và bị mất dần lãnh_thổ .Sau các cuộc tấn_công vào các năm 1402 và 1446 , tới năm 1471 vua Lê_Thánh_Tông chỉ_huy tấn_công Chăm_Pa , phá_huỷ kinh_đô Vijaya , vua Chăm là Trà Toàn bị bắt sống và chết trên đường tới Thăng_Long .Lê_Thánh_Tông đã sáp_nhập các địa khu Amaravati và Vijaya và lập nên thừa tuyên Quảng_Nam .Theo sử Việt_Nam , sau khi mất vùng Vijaya , một tướng Chăm là Bô_Trì_Trì chạy vào nam chiếm vùng Panduranga xưng làm vua của người Chăm xin nộp cống xưng thần với Đại_Việt .Vua_Lê_Thánh_Tông cũng phong vương cho tiểu vương xứ Kauthara ( Hoa_Anh ) tức_là vùng_đất tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hoà ngày_nay và nước Nam_Bàn ( sau_này là hai nước Thuỷ_Xá và Hoả_Xá mà ngày_nay là đất các tỉnh Gia_Lai , Kon_Tum và Đăk_Lăk tức miền đất Tây_Nguyên ) .Chính_thất bại này đã dẫn đến việc người Chăm lần đầu_tiên di_cư với số_lượng lớn sang Campuchia và Malacca .Hoa Anh-Kauthara ( 1471 - 1611 ) Người được vua Lê_Thánh_Tông phong vương xứ Kauthara ( Hoa_Anh ) là Bàn_La_Trà_Duyệt .Bàn_La_Trà_Duyệt từng là đại_quan trong triều_đình Maha_Vijaya .Bàn_La_Trà_Duyệt ngầm xây_dựng lực_lượng nhằm giành lại Vijaya , mặt_khác sai sứ sang nhà Minh trợ_giúp , tuy_nhiên bị thất_bại và bị quân Lê_Thánh_Tông bắt vào năm 1490 , đưa Trai_Á_Ma_Phất Am ( Jayavarman ) lên_ngôi vua Hoa_Anh .Năm 1578 , Lương_Văn_Chánh là tướng của chúa Nguyễn_Hoàng cầm_quân tiến vào Kauthara , vây và hạ Thành Hồ – thành kiên_cố và đồ_sộ nhất trong lịch_sử Champa , nằm tại huyện Phú_Hoà , phía Tây thành_phố Tuy_Hoà ngày_nay - đẩy họ về cương_giới cũ ở phía Nam đèo Cả .Trận đánh chỉ mới nhằm lập lại trật_tự cũ , tuy_nhiên Lương_Văn_Chánh cũng đã tiến thêm một bước trong việc đưa dân lưu_tán vào khai_khẩn miền đất này , rải_rác từ phía Nam đèo Cù_Mông đến đồng_bằng sông Đà_Diễn .Trong khoảng 3 năm cuối thế_kỷ XVI và đầu thế_kỉ XVII , Panduranga từ phía Nam nhiều lần tái_chiếm Kauthara , đuổi người Việt khỏi miền đất này .Năm 1611 , chúa Nguyễn_Hoàng đã cử một viên tướng người Chăm , mà sử Việt gọi là Văn_Phong , đánh chiếm hai huyện Đồng_Xuân và Tuy Hoa để lập ra phủ Phú_Yên , sau đổi thành dinh Trấn_Biên .Sang năm 1653 , nhân việc vua Chăm_Pa là Po_Nraop ( Bà Tấm ) quấy_phá biên_giới phía nam , chúa Nguyễn_Phúc_Tần đã gởi một đoàn quân sang tấn_công Chăm_Pa , tiến đến sông Phan_Rang , bắt được vua Po_Nraop đưa về Huế .Trên vùng_đất cũ của tiểu vương_quốc Kauthara chúa Nguyễn_Phúc_Tần lập ra hai phủ là Thái_Khang ( nay là Ninh_Hoà và Vạn_Ninh ) và Diên_Ninh ( nay là Diên_Khánh , Nha_Trang , Cam_Lâm và Cam_Ranh ) .Vậỵ là vào năm 1653 Kauthara hoàn_toàn bị sáp_nhập vào lãnh_thổ Đại_Việt .Kauthara thất_thủ , đền Po_Nagar ở Nha_Trang lọt vào vòng kiểm_soát của nhà Nguyễn .Chính vì_thế , vua Champa quyết_định rước tượng Po_Ina_Nagar về Phan_Rang để được thờ_phụng trong một đền ở Mông_Đức gần làng Hữu_Đức ( Phan_Rang ) bây_giờ .Panduranga ( 1611 - 1698 ) Phần đất còn lại của vương_quốc Chăm_Pa từ sau năm 1471 mà sách sử người Việt gọi là Chiêm_Thành chỉ từ đèo Cả ngày_nay trở về nam , gồm hai địa khu Kauthara và Panduranga .Năm 1594 vua Chăm là Po_At đã gửi lực_lượng sang giúp sultan xứ Johor tấn_công quân Bồ_Đào_Nha ở Malacca .Năm 1611 Nguyễn_Hoàng đã thực_hiện cuộc Nam tiến đầu_tiên sau khi trấn_giữ Thuận_Quảng .Tiến chiếm đất từ đèo Cù_Mông ( bắc Phú_Yên ) đến đèo Cả ( bắc Khánh_Hoà ) của vương_quốc Chăm_Pa khi đó đã suy_yếu rất nhiều , lập thành phủ Phú_Yên gồm hai huyện Tuy_Hoà và Đồng_Xuân , giao cho Văn_Phong trấn_giữ .Năm 1629 , Văn_Phong liên_kết với người Chăm_Pa nổi lên chống lại chúa Nguyễn .Chúa_Sãi cử Phó tướng Nguyễn_Hữu_Vinh đem quân dẹp yên , và đổi phủ Phú_Yên thành dinh Trấn_Biên .Năm 1631 , chúa gả con gái là Ngọc_Khoa ( có sách gọi là Ngọc_Hoa ) cho vua Chăm_Pa là Po_Rome .Cuộc hôn_phối này làm quan_hệ Việt - Chăm diễn ra tốt_đẹp Năm 1653 , Bà Thấm quấy_nhiễu ở đất Phú_Yên , chúa Hiền cho 3000 quân sang đánh , quân Nguyễn_hạ được thành .Bà Thấm trốn chạy , sau phải dâng thư xin hàng , vùng phía đông sông đến địa_đầu Phú_Yên ( vùng Kauthara ) bị mất vào tay chúa Nguyễn , chỉ còn phần phía tây sông ( vùng Panduranga ) là thuộc về Chăm_Pa .Tới năm 1693 , tướng Nguyễn_Hữu_Cảnh tấn_công vào Panduranga , bắt vua Po_Sout đưa về Phú_Xuân và đưa em_trai của Po_Sout là Po_Saktiray_Da_Patih ( Kế_Bà_Tử ) lên làm vua , Panduranga được đổi thành Thuận_Thành Trấn và vua Chăm được gọi là Trấn_Vương cai_trị Thuận_Thành Trấn với sự giám_sát chặt_chẽ của các quan_lại của chúa Nguyễn .Chế_độ tự_trị này được duy_trì cho đến tận năm 1838 qua các đời chúa Nguyễn , thời Tây_Sơn và thời_kỳ đầu triều_đại nhà Nguyễn .Tuy_nhiên , các đời chúa Chăm sau Po_Saktiray_Da_Patih không còn duy_trì được mối quan_hệ trực_tiếp với các chúa Nguyễn và mọi công_việc của Thuận_Thành Trấn được tiến_hành thông_qua phủ Bình_Thuận .Thuận_Thành Trấn ( 1693 - 1832 ) Ngay sau khi Minh_Mạng lên_ngôi , ông phân_bố lại hành_chính , chia Bình_Thuận trấn thành 2 phủ Ninh_Thuận và Hàm_Thuận .Minh_Mạng hạn_chế hơn_nữa quyền_lực của hoàng_gia Chăm .Năm 1822 , Chánh_Chưởng ( Cơng_Can ) , vị vua cuối_cùng của Champa rời kinh_đô Bal_Canar ( Tịnh_Mỹ - Phan_Rí ) lưu_vong tại Campuchia .Năm 1832 người Chăm lại nổi_dậy chống lại vua Minh_Mạng nhân_dịp có cuộc khởi_nghĩa Lê_Văn_Khôi ở phía nam nhưng không thành_công .Chính_quyền tự_trị hạn_chế của người Chăm chấm_dứt tồn_tại vào năm 1832 , khi Hoàng_đế Minh_Mạng đổi Thuận_Thành thành phủ Ninh_Thuận và đặt quan_lại cai_trị trực_tiếp .Lịch_sử vương_quốc Chăm_Pa chính_thức dừng lại ở đây .Lịch_sử miền đất Đêga_Tây_Nguyên ngày_nay sau khi tách khỏi lịch_sử Chăm_Pa vào năm 1471 còn chưa được các học_giả quan_tâm nghiên_cứu .Mối quan_hệ lịch_sử giữa Chăm_Pa ( trước thời Lê_) , Nam_Bàn ( thời Lê_) và hai nước Thuỷ_Xá , Hoá_Xá ( thời Nguyễn_) còn chưa được chứng_minh .Tuy_nhiên theo Cương mục thì vua Lê_Thánh_Tông phong cho dòng_dõi chúa Chăm_Pa làm Nam_Bàn quốc_vương , đây là một quốc_gia cổ_sơ khai của người Giarai và Ê đê và đất_đai Nam_Bàn chính là đất phụ_thuộc Chăm_Pa xưa ( trước thời Lê_) và vào thời Nguyễn_đấy chính là đất của hai nước Thuỷ_Xá và Hoả_Xá ( tức Đêga_Tây_Nguyên ngày_nay ) .Sau khi Chăm_Pa bị sáp_nhập hoàn_toàn vào Việt_Nam thì hai nước Thuỷ_Xá và Hoả_Xá của người Ê đê và Giarai tức miền đất Tây_Nguyên ngày_nay vẫn giữ được độc_lập nhưng trở_thành phiên_thuộc của nhà Nguyễn cho đến thời Pháp thuộc .Địa_lý Cương_vực Từ thế_kỷ 10 đến thế_kỷ 15 , lãnh_thổ của vương_quốc Chăm_Pa có nhiều biến_động về biên_giới phía bắc với Đại_Việt .Lãnh_thổ Chăm_Pa ban_đầu là vùng mà ngày_nay bao_gồm các tỉnh từ Quảng_Bình , Quảng_Trị cho đến Ninh_Thuận , Bình_Thuận .Đến năm 1069 , vua Rudravarman ( Chế_Củ ) của Chăm_Pa đã nhượng ba châu Địa_Lý ( Lệ_Thuỷ , Quảng_Ninh tỉnh Quảng_Bình ngày_nay ) , Ma_Linh ( Bến_Hải , Quảng_Trị ngày_nay ) và Bố_Chính ( các huyện Quảng_Trạch , Bố_Trạch , Tuyên_Hoá , Minh_Hoá tỉnh Quảng_Bình ngày_nay ) cho vua Lý_Thánh_Tông của Đại_Việt và lãnh_thổ Chăm_Pa chỉ còn từ nam Quảng_Trị ngày_nay trở xuống .Đến năm 1306 , vua Jayasimhavarman_III ( Chế_Mân ) nhượng hai châu Ô , Lý cho nhà Trần .Nhà Trần đổi hai châu này thành hai châu Thuận và châu Hoá nay là vùng từ nam Quảng_Trị cho đến Đà_Nẵng , Điện_Bàn .Đến năm 1471 , vua Lê_Thánh_Tông sau khi đánh_bại quân Chiêm và sáp_nhập phần_lớn lãnh_thổ Chiêm đã xác_lập lãnh_thổ Chiêm chỉ bao_gồm các tỉnh Phú_Yên – Khánh_Hoà và Ninh_Thuận – Bình_Thuận ngày_nay .Về phía tây , tuy lãnh_thổ Chăm_Pa bao_gồm cả Tây_Nguyên và đôi_khi còn mở_rộng sang tận Lào ngày_nay , nhưng người Chăm vẫn duy_trì lối sống của những người đi biển với các hoạt_động thương_mại đường_biển , và chỉ_định_cư ở khu_vực đồng_bằng ven biển miền Trung Việt_Nam .Năm 1471 , vua Lê_Thánh_Tông tách phần đất thuộc Tây_Nguyên ngày_nay thành nước Nam_Bàn thành tiểu quốc_gia sơ_khai riêng cho người Giarai và Ê đê và từ đây miền đất này không còn thuộc cương_vực của Chăm_Pa .Các địa khu Kể từ năm 757 , trên lãnh_thổ Champa hiện_diện 5 địa khu với tên gọi phát_xuất từ lịch_sử Ấn_Độ .Vị_trí và cương_vực của mỗi lãnh_địa như sau : Indrapura ( 757 - 1471 ) : Nay là làng Đồng Dương , huyện Thăng_Bình , tỉnh Quảng_Nam .Amaravati ( 757 - 1471 ) : Nay là thành_phố Đà_Nẵng và tỉnh Quảng_Nam .Địa khu này có hai trung_tâm là thành_phố Indrapura nằm ở khu_vực Đồng Dương , thuộc địa_phận huyện Thăng_Bình , tỉnh Quảng_Nam và thành_phố Sinhapura nằm ở Trà Kiệu huyện Duy_Xuyên , Quảng_Nam ngày_nay .Và thánh_địa Mỹ_Sơn nằm ở cách Trà Kiệu khoảng 25  km về hướng tây_nam , nơi vẫn còn nhiều di_tích đền tháp của người Chăm .Địa khu này lúc mở_rộng nhất còn bao_gồm 5 châu : Bố_Chính , Địa_Lý , Ma_Linh , và Ô , Rí mà sau_này sáp_nhập vào Đại_Việt qua hai đợt , tương_ứng với thừa tuyên Thuận_Hoá , ngày_nay là các tỉnh Quảng_Bình , Quảng_Trị , và Thừa Thiên–Huế .Vijaya ( 757 - 1471 ) : Thủ_phủ cũng là thành_phố cùng tên Vijaya mà trong sách sử của người Việt gọi là Chà_Bàn ( thời Lê_) mà sách sử Việt viết nhầm thành Đồ_Bàn nằm ở gần thành_phố Quy_Nhơn thuộc tỉnh Bình_Định ngày_nay .Địa khu này bao_gồm toàn_bộ khu_vực tỉnh Bình_Định và một phần tỉnh Quảng_Ngãi ngày_nay .Kauthara ( 757 - 1653 ) : Thủ_phủ là thành_phố Kauthara , nay là Nha_Trang thuộc tỉnh Khánh_Hoà .Địa khu này bao_gồm hai tỉnh mà ngày_nay là Khánh_Hoà và Phú_Yên Panduranga ( 757 - 1832 ) : Thủ_phủ là thành_phố Panduranga ngày_nay là thành_phố Phan_Rang – Tháp_Chàm_Ragurra thuộc tỉnh Ninh_Thuận .Địa khu này bao_gồm hai tỉnh mà ngày_nay là Ninh_Thuận và Bình_Thuận .Panduranga là lãnh_thổ Champa cuối_cùng bị Đại_Việt sáp_nhập .Dưới thời các chúa Nguyễn cũng như đầu thời Nguyễn được gọi là Thuận_Thành .Văn_hoá nghệ_thuật Văn_hoá Ấn_Độ , Campuchia và Java đều có ảnh_hưởng đến văn_hoá Chăm_Pa .Từ thế_kỷ 4 vương_quốc Phù_Nam ở Campuchia và miền Nam Việt_Nam ngày_nay đã truyền_bá văn_minh Ấn_Độ vào xã_hội Chăm .Tiếng Phạn trở_thành ngôn_ngữ_học thuật , và Ấn_giáo , đặc_biệt là Shiva giáo , trở_thành quốc_giáo .Từ thế_kỷ 10 , các thương_nhân Ả_Rập đã mang tôn_giáo và văn_hoá đạo Hồi vào khu_vực .Chăm_Pa có vai_trò trung_chuyển quan_trọng trên con đường hồ_tiêu từ vịnh Pec-xich tới miền nam Trung_quốc và sau_này là con đường thương_mại trên biển của người Ả_Rập , xuất_phát từ bán_đảo Đông_Dương - nơi xuất_khẩu trầm_hương .Mặc_dù giữa Chăm_Pa và đế_quốc Khmer luôn có chiến_tranh , nhưng thương_mại và văn_hoá vẫn được giao_lưu về cả hai phía .Hoàng_gia của hai vương_quốc cũng thường_xuyên lấy lẫn nhau .Chăm_Pa còn có quan_hệ thương_mại và văn_hoá với các đế_quốc hùng_mạnh trên biển như Srivijaya và sau_này với Majapahit trên bán_đảo Mã_Lai .Tôn_giáo , tín_ngưỡng Trước khi bị vua Lê_Thánh_Tông chinh_phục năm 1311 , tôn_giáo chính của người Chăm là Ấn_Độ_giáo , và nền văn_hoá Chăm cũng chịu ảnh_hưởng sâu_sắc của văn_minh Ấn_Độ .Ấn_Độ_giáo ở Chăm_Pa chủ_yếu là Shiva giáo , tức_là đạo thờ thần Shiva , và có ảnh_hưởng của các yếu_tố tôn_giáo bản_địa như thờ nữ_thần Đất Yan_Po_Nagar .Biểu_tượng chính của tôn_giáo Shiva của người Chăm là linga , mukhalinga , jatalinga , linga chia tầng và kosa .Linga ( hay còn gọi là lingam ) là một cột_trụ có hình dương_vật đại_diện cho Shiva .Các vua Chăm thường_xuyên dựng và cúng các linga bằng đá để thờ ở trung_tâm các đền tháp của hoàng_gia .Tên mà vua Chăm đặt cho một linga sẽ bao_gồm tên của nhà_vua và đuôi " - esvara , " tức_là Shiva .Mukhalinga là một linga mà trên đó có vẽ hoặc chạm hình_ảnh Shiva dưới dạng hình người hay hình khuôn_mặt .Jatalinga là một linga mà trên đó chạm phong_cách điển_hình của Shiva là kiểu tóc búi .Linga phân tầng là một cột linga chia làm ba phần đại_diện cho ba thể ( trimurti ) của thượng_đế trong Ấn_giáo : phần dưới cùng , là một khối hình_lập_phương , tượng_trưng cho Brahma ; phần ở giữa , là một hình_lăng_trụ tám mặt , đại_diện cho Vishnu ; và phần trên cùng , có hình_tròn , đại_diện cho Shiva .Kosa là một khối kim_loại hình_trụ được sử_dụng để che_phủ cho linga .Việc hiến tế một kosa để trang_trí cho linga là một nét đặc trung độc_đáo của đạo Shiva của người Chăm .Các vua Chăm thường đặt tên cho các kosa đặc_biệt cũng theo cách họ tự đặt tên cho các linga .Việc Ấn_giáo là một tôn_giáo chiếm ưu_thế của người Chăm bị gián_đoạn từ thế_kỷ 9 đến thế_kỷ 10 khi triều_đại Indrapura ( Đồng Dương ở tỉnh Quảng_Nam ngày_nay ) theo Phật_giáo Đại_thừa .Phong_cách nghệ_thuật Phật_giáo Chăm_Pa thời Đồng Dương được công_nhận là một trong những phong_cách độc_đáo .Trong thế_kỷ 10 và các thế_kỷ sau , Ấn_Độ_giáo lại trở_thành tôn_giáo chính của Chăm_Pa .Một_số nơi vẫn còn lưu_giữ những công_trình tôn_giáo và cũng là các công_trình kiến_trúc và nghệ_thuật của thời_kỳ này như Mỹ_Sơn , Khương_Mỹ , Trà_Kiệu , Chánh_Lộ và Tháp Mẫm .Hồi_giáo bắt_đầu xâm_nhập vào Chăm_Pa từ sau thế_kỷ 10 , nhưng chỉ sau năm 1471 thì ảnh_hưởng của Hồi_giáo mới rõ nét .Vào thế_kỷ 17 thì hoàng_gia Chăm đã theo đạo Hồi và cũng từ đó phần_lớn người Chăm bắt_đầu theo đạo này , và khi vùng_đất này bị sáp_nhập vào Việt_Nam thì phần_lớn người Chăm ở đây đã theo đạo Hồi ( xem Hồi_giáo Chăm_Bani ) .Phần_lớn người Chăm đều là người Hồi_giáo và cũng giống như người Java ở Indonesia , họ còn chịu nhiều ảnh_hưởng của Ấn_giáo .Các văn_bản của Indonesia còn ghi lại câu_chuyện công_chúa Darawati , một công_chúa Chăm đã ảnh_hưởng đến chồng là Kertawijaya , người cai_trị đời thứ_bảy của Majapahit , tương_tự như câu_chuyện với Parameshwara , người đã cải đạo Hồi cho hoàng_gia Majapahit .Ngôi mộ của Putri_Champa ( công_chúa Chăm ) vẫn còn thấy ở Trowulan , nơi xưa kia là kinh_đô của Majapahit .Kiến_trúc , điêu_khắc Kiến_trúc Chăm_Pa được phân_tích qua các tháp Chăm thờ các vị thần Ấn_Độ_giáo và các vị vua Chăm được hoá thần còn sót lại cũng như dấu_tích của các toà thành cổ , tu_viện phật_giáo thời Indrapura .Về phong_cách kiến_trúc điêu_khắc các tháp được các nhà_nghiên_cứu thường chia ra làm nhiều thời_kỳ , mỗi_một thời_kỳ có những thay_đổi khác nhau , dấu_ấn riêng_biệt của người Chăm là kỹ_thuật làm gạch kết_dính để xây tháp và chạm_trổ trên đá .Cùng với nền điêu_khắc của người Khmer và người Java , nền điêu_khắc Chăm_Pa là một trong ba nền điêu_khắc chịu ảnh_hưởng của Ấn_Độ đạt tới tầm_cỡ thế_giới .Tuy ảnh_hưởng nhiều từ nền điêu_khắc Ấn_Độ , Java và Khmer nhưng điêu_khắc Chăm_Pa vẫn có những tính độc_đáo riêng .Xu_thế hướng tới tượng tròn của hầu_như tất_cả các hình chạm_khắc dưới dạng phù_điêu , trong điêu_khắc Chăm_Pa rất ít có khung_cảnh chung mà nhấn_mạnh vào từng hình_tượng , ví_dụ như bức phù_điêu tiên_nữ Apsara đang múa được tìm thấy ở Trà Kiệu thể_hiện bàn_tay to , cánh_tay cong .Chính vì_thế nghệ_thuật điêu_khắc của Chăm_Pa mang tính ấn_tượng nhiều hơn là tả_thực , tính ấn_tượng có_thể nói là đặc_điểm quan_trọng tạo nên vẻ đẹp độc_đáo của nghệ_thuật điêu_khắc cổ Chăm_Pa .Chữ_viết , bia ký Văn_hoá Ấn_Độ ảnh_hưởng vào Chăm_Pa từ những thời_kỳ đầu , dẫn tới các trước_tác về luật_pháp , chính_trị xã_hội đều có_mặt ở Chăm_Pa , được các vua_chúa Chăm áp_dụng và ưa_thích .Chữ bắc Phạn ( Sanskrit ) đã được người Chăm tiếp_thu từ những thế_kỷ đầu công_nguyên , các chữ_viết trên bia Võ_Cạnh ở thế_kỷ 3 với cách viết rất gần với kiểu viết của các bia ký vùng Amaravati ở Nam_Ấn_Độ , tuy_nhiên chữ_viết của Chăm_Pa trong hơn 10 thế_kỷ tồn_tại của mình cũng liên_tục thay_đổi tương_ứng với những thời_kỳ ảnh_hưởng từ các vùng khác nhau ở Ấn_Độ , từ thế_kỷ 6 đến thế_kỷ 8 , chữ Phạn ở Chăm_Pa có dạng tự vuông của vùng bắc Ấn , nhưng từ thế_kỷ 9 trở đi chữ Phạn ở Chăm_Pa lại có dạng tự tròn của vùng nam Ấn , có_thể nhận_định Chăm_Pa là quốc_gia đầu_tiên có chữ_viết sớm nhất Đông_Nam Á. Xuất_phát từ dạng tự của chữ Phạn , người Chăm đã bỏ các phụ ghi_âm vốn không có trong tiếng Chăm và một_số ký_hiệu mới được bổ_sung thành một dạng chữ Phạn-Champa , theo các nhà_nghiên_cứu tiếng Chăm có 65 ký_hiệu và 24 chân ngữ bắt_nguồn từ hệ_thống chữ thảo ( Akhar_Thrah ) của Ấn_Độ .Theo thống_kê của các học_giả người Pháp vào năm 1923 , số bia ký Chăm đã được biết là 170 , tất_cả các bia ký Chăm đều được khắc lên đá thành những tấm bia to và đẹp và một_số bia ký khác được khắc lên tường của các tháp Chăm .Các văn_bia cổ Chăm_Pa là những văn_bản gần như duy_nhất thể_hiện ý_tưởng của các vị vua và triều_đình , trong số 123 bia ký có_thể hiểu được nội_dung thì 92 bia nói về Shiva giáo , 5 bia về thần Brahma , 3 bia về thần Visnu , 7 bia về đức Phật và 21 bia không rõ tính tôn_giáo .Văn_học , ghi_chép Do chịu nhiều ảnh_hưởng sâu_sắc văn_hoá Ấn_Độ cho_nên ý_nghĩa văn_chương được thể_hiện trong các bia ký , các tác_giả bia ký cố_gắng dùng lời_lẽ văn_hoa , nhiều điển_tích và ẩn_dụ của văn_học Ấn_Độ để thể_hiện ý_tưởng của mình , vì_thế mà văn_bia Chăm_Pa là một mảng quan_trọng nhất của văn_học Chăm_Pa , các bia ký Chăm_Pa bằng chữ Phạn được viết chủ_yếu theo những thể thơ của Ấn_Độ , văn_học Ấn_Độ qua hình_thức truyền_khẩu trong dân_gian chắc cũng có_mặt ở Chăm_Pa , điều này được thế hiện qua việc người Chăm dựng đền thờ Rsi_Valmiki , người được coi là tác_giả của sử_thi Ramayana cũng như các bức phù_điêu thể_hiện các nhân_vật có trong sử_thi Ramayana như chàng Rama , nàng Sita .Ngoài bộ sử_thi Ramayana , các bộ sử_thi khác của Ấn_Độ cũng được phổ_biến ở Chăm_Pa như bộ Mahabharata và thậm_chí là truyện ngụ_ngôn Ấn_Độ qua bộ Bhagavata .Theo ghi_chép của Mã_Đoan một thông_ngôn của Trịnh_Hoà ( nhà Minh , Trung_Quốc ) đến Vijaya vào đầu thế_kỷ 15 - khoảng năm 1413 được thể_hiện trong cuốn sách sau_này của ông là Ying-yai Sheng-lan ( Doanh nhai thắng lãm ) , thì văn_bản ghi_chép trong xã_hội Chăm_Pa thời_kỳ này được miêu_tả : Về việc viết chữ , họ không có giấy hay bút , họ dùng [ hoặc ] da dê kéo mỏng hay vỏ cây hun khói đen , và họ gấp nó lại thành_hình một quyển kinh sách , [ trong đó ] , với phấn trắng , họ viết chữ để ghi lại thành_tài liệu lưu_trữ .Âm_nhạc , ca_múa Âm_nhạc và ca_múa có vai_trò rất quan_trọng trong đời_sống tinh_thần của người Chăm , ở các tín_ngưỡng như lễ năm mới Rija_Nagar , lễ Kate vào tháng 7 Chăm lịch , lễ cầu_đảo , lễ mở_cửa tháp .Việc dùng các hình_thức nhạc_cụ tuỳ_thuộc vào tính_chất các buổi lễ và các hình_thức sinh_hoạt khác nhau .Trống_Baranâng và trống gineng là loại trống tiêu_biểu cho nhạc_cụ gõ của người Chăm .Trong nhạc_cụ hơi , chiếc kèn Saranai có vị_trí đặc_biệt .Múa là loại_hình nghệ_thuật gắn_bó với người Chăm như_hình_với_bóng rất phong_phú và độc_đáo , người Chăm có các điệu múa khác nhau như : múa sinh_hoạt , múa tôn_giáo , múa tập_thể , múa độc_diễn , múa đạo_cụ và múa bóng .Tổ_chức xã_hội Cho đến nay , các công_trình nghiên_cứu dân_tộc_học và điền_dã cũng như tổng_quan các nghiên_cứu về xã_hội người Chăm đều tập_trung vào người Chăm hiện_đại .Đến nay chưa có một công_trình nghiên_cứu lịch_sử nào , nhất_là các công_trình dựa trên khảo_cứu văn_bia hay văn tịch cổ của người Chăm cho ra các kết_luận khách_quan có chứng_cứ về xã_hội Chăm_Pa cổ , tuy_nhiên từ những sử_liệu , bia ký rời_rạc chúng_ta có_thể điểm được một_số yếu_tố trong tổ_chức xã_hội Chăm_Pa .Luật_pháp Các bia ký và các tác_phẩm điêu_khắc không thể_hiện cho thấy bất_kỳ một thiết_chế luật_pháp nào , tuy_nhiên qua ghi_chép của Mã_Đoan tới đây vào đầu thế_kỷ 15 có_thể cho chúng_ta thấy một phần_nào về luật_pháp của Chăm_Pa thời_kỳ đó : Về các tội bị trừng_phạt [ tại ] xứ_sở này : Đối_với các tội nhẹ , họ dùng việc đánh vào lưng bằng một sợi mây .Đối_với các tội nặng , họ cắt mũi .Đối_với tội cướp , họ chặt tay .Đối_với tội ngoại_tình , đàn_ông và đàn_bà bị khắc lên mặt sao cho thành vết sẹo .Hệ_thống đẳng_cấp Một_số nghiên_cứu dựa trên nền văn_hoá Ấn hoá của người Chăm đều trình_bày xã_hội dưới dạng các đẳng_cấp ( caste ) trong kinh Vệ_Đà trước khi đi vào khảo_cứu các di_tích văn_hoá nghệ_thuật Chăm_Pa còn lại .Theo đó , xã_hội Vệ_Đà có bốn đẳng_cấp , đứng đầu là đẳng_cấp giáo_sĩ Brahman chuyên về thờ_cúng , tiếp_theo là đẳng_cấp Ksatria tức chiến_binh có nhiệm_vụ bảo_vệ các đẳng_cấp kia .Các học_giả hiện_đại theo xu_hướng nghiên_cứu thực chứng đã tỏ ra dè_dặt hơn và không đề_cập gì từ phương_diện nghiên_cứu sử_học , nhất_là từ các tài_liệu văn_bia về cơ_cấu xã_hội của Chăm_Pa cổ .Các sự_kiện lịch_sử , như việc Lưu_Kế_Tông , một người Việt chứ không phải người Chăm làm vua Chăm_Pa cho_dù chỉ có ba năm ( 983-986 ) rồi bị người Chăm đoạt lại vương vị cũng chứng_tỏ cơ_cấu xã_hội Chăm_Pa cổ phức_tạp hơn trong kinh Vệ_Đà nhiều .Tóm_lại , việc xem xã_hội Chăm_Pa cổ là xã_hội Vệ_Đà với bốn đẳng_cấp như ở Ấn_Độ cổ ( hay năm đẳng_cấp với đẳng_cấp thứ năm là ngoại nhân ) cần được nhìn_nhận rất thận_trọng vì chưa có công_trình nghiên_cứu nào từ cứ_liệu văn khắc Chăm cổ chứng_minh .Chế_độ mẫu_hệ Nhiều học_giả trong nước trên cơ_sở nghiên_cứu chế_độ mẫu_hệ vẫn còn tồn_tại của người Chăm hiện_nay và trên cơ_sở nghiên_cứu cụ_thể các cặp linga-yoni , đặc_biệt là linga phân tầng , cả linga phân làm ba tầng thể trimutri ( ba thể của Thượng_đế ) và hai tầng ( linga và yoni - âm và dương ) được đặt trên bệ đá hình_vuông có khe để nước chảy thoát ra chính là yoni được đặt bên dưới linga , thì cho rằng ở xã_hội Chăm cổ vai_trò của người phụ_nữ trong xã_hội cũng rất to_lớn .Tuy_nhiên , cũng giống như ở trên , đấy mới chỉ là một suy_luận chứ chưa có các tài_liệu văn_bia chứng_minh và chưa có công_trình nghiên_cứu lịch_sử dựa trên các văn khắc Chăm cổ nào đề_cập đến việc này .Thể_chế chính_trị Nền quân_chủ Vương_quốc Chăm_Pa bị diệt_vong , di_tích để lại cũng như những ghi_chép từ sử_liệu không đủ để xác_định tất_cả các đời vua và các thông_tin chi_tiết về năm cai_trị của tất_cả các vua .Các nhà_nghiên_cứu căn_cứ vào nhiều nguồn tài_liệu , trong đó có cả các bia khảo_cổ , di_tích của người Chăm , tới nay xác_định được khoảng 10 triều_đại với gần 100 vị vua Chăm_Pa .Một_số vua Chăm_Pa được gọi tên phiên_âm theo tiếng Hán , theo cách gọi của các thư_tịch cổ của Việt_Nam và Trung_Quốc .Một_số vị có tên Chăm được phục_hồi qua đối_chiếu tên bằng tiếng Phạn và tiếng Hán , như Cambhuvarman tức Phạm_Phan_Chí hoặc Kandharpadjarma tức Phạm_Đầu_Lê ... , do được xuất_hiện trong cả bi_ký Chăm và thư_tịch Hán .Hệ_thống Mandaladasia_Các học_giả hiện_đại quan_niệm thể_chế chính_trị và hành_chính của vương_quốc Chăm_Pa theo hai thuyết đối_lập nhau .Mặc_dù các học_giả đều thống_nhất việc vương_quốc Chăm_Pa bị chia nhỏ thành bốn địa khu ( Panduranga , Kauthara , Vijaya , Amaravati ) chạy từ nam lên bắc dọc theo bờ biển Việt_Nam ngày_nay và được thống_nhất bởi ngôn_ngữ , văn_hoá và di_sản chung .Tuy_nhiên , các học_giả không thống_nhất việc các địa khu này có cùng thuộc một thực_thể chính_trị đơn_nhất , hay_là các địa khu hoàn_toàn độc_lập với nhau như là các tiểu quốc .Nhiều tác_giả quan_niệm Chăm_Pa là một liên_bang bao_gồm nhiều tiểu quốc , tuy có chính_quyền trung_ương thống_nhất nhưng các tiểu vương hoàn_toàn tự_quyết cai_trị tiểu quốc của mình .Một thực_tế là không phải lúc_nào các tài_liệu lịch_sử cũng phong_phú đối_với mỗi địa khu ở tất_cả các giai_đoạn .Ví_dụ , vào thế_kỷ 10 , tài_liệu về Indrapura rất phong_phú trong khi ở thế_kỷ 12 lại rất giàu tài_liệu về Vijaya ; còn sau thế_kỷ 15 thì tài_liệu về Panduranga rất phong_phú .Một_số học_giả xem việc biến_động của các tài_liệu lịch_sử trên là phản_ánh việc di_dời của thủ_đô Chăm_Pa và quan_niệm Chăm_Pa nếu không phải là một thể_chế chính_trị đơn_nhất thì cũng là một liên_bang các tiểu quốc và việc tài_liệu phong_phú chính minh_chứng cho điều này là thủ_đô của Chăm_Pa .Các học_giả nhận thấy , thế_kỷ 10 tài_liệu về Indrapura rất phong_phú , có_lẽ xuất_phát từ lý_do đây là thủ_đô của Chăm_Pa .Các học_giả khác không nhất_trí như_vậy và cho rằng Chăm_Pa chưa bao_giờ là một quốc_gia thống_nhất và không cho rằng việc giàu cứ_liệu ở một giai_đoạn lịch_sử là cơ_sở để cho rằng đó là thủ_đô của quốc_gia thống_nhất .Kinh_tế Trong khi có nhiều công_trình nghiên_cứu về đời_sống , hoạt_động kinh_tế và cơ_cấu , tổ_chức và các mặt_khác nhau của người Chăm hiện_đại thì chưa có những công_trình nghiên_cứu như_vậy cho vương_quốc Chăm_Pa cổ .Lý_do cũng thật dễ nhận thấy vì những gì thuộc về thượng_tầng_kiến_trúc là những thứ khó còn lại với thời_gian và sử_liệu về một vương_quốc có thời đã dựng nền những đền tháp rực_rỡ chạy dài suốt ven biển miền Trung Việt_Nam ngày_nay cũng chỉ còn qua các phế_tích .Qua các công_trình nghiên_cứu lịch_sử , các tác_giả cho rằng nền kinh_tế Chăm_Pa xưa chủ_yếu dựa vào các hoạt_động nông_nghiệp , sản_xuất đồ thủ_công và thương_mại .Các dấu_vết còn lại ở miền Trung Việt_Nam của những hệ_thống thuỷ_lợi phức_tạp và những giống lúa có chất_lượng cao đặc_trưng riêng của miền Trung được xem là các bằng_chứng của một nền kinh_tế nông_nghiệp trồng lúa_nước đã phát_triển cao .Vương_quốc Chăm_Pa xưa có được vị_trí thuận_lợi cho sự phát_triển thương_mại đường_biển .Các cảng biển của vương_quốc là những điểm trung_chuyển giao_lưu hàng_hoá quốc_tế cũng như để xuất_khẩu các sản_phẩm chủ_yếu từ khai_thác rừng ở miền thượng của các đồng_bằng ven biển và Tây_Nguyên .Từ thế_kỷ 10 , các cảng của Chăm_Pa đã được biết đến như là những thương_cảng quan_trọng trên Biển Đông , nằm trên hành_trình thương_mại đường_biển giữa phương Đông và phương Tây vẫn được gọi là " Con đường tơ_lụa trên biển " .Các sản_phẩm xuất_cảng của Chăm_Pa là sản_phẩm của sản_xuất đồ thủ_công như các đồ gốm sứ , đất_nung và cả các sản_phẩm khai_thác miền rừng như sừng tê , ngà_voi , và đặc_biệt là trầm_hương , và cả của hoạt_động khai_thác tổ yến trên các đảo ngoài khơi .Về phương_tiện thanh_toán trong giao_dịch thương_mại , Theo ghi_chép của Mã_Đoan một thông_ngôn của Trịnh_Hoà ( nhà Minh , Trung_Quốc ) đến Vijaya vào đầu thế_kỷ 15 - khoảng năm 1413 được thể_hiện trong cuốn sách sau_này của ông là Ying-yai Sheng-lan ( Doanh nhai thắng lãm ) , thì giao_dịch thời_kỳ này được miêu_tả : Trong giao_dịch mua_bán , họ hiện dùng vàng nhạt màu , non tuổi , có độ [ ròng ] bảy mười phần_trăm , hoặc [ họ dùng ] bạc .Dân_tộc dân_cư Người Chăm trong thời vương_quốc Chăm_Pa lịch_sử bao_gồm hai bộ_tộc chính là bộ_tộc Dừa ( Narikelavamsa ) và Cau ( Kramukavamsa ) .Bộ_tộc Dừa sống ở Amaravati và Vijaya trong khi bộ_tộc Cau sống ở Kauthara và Pandaranga .Hai bộ_tộc có những cách sinh_hoạt và trang_phục khác nhau và có nhiều lợi_ích xung_đột dẫn đến tranh_chấp thậm_chí chiến_tranh .Nhưng trong lịch_sử vương_quốc Chăm_Pa các mối xung_đột này thường được giải_quyết để duy_trì sự thống_nhất của đất_nước thông_qua hôn_nhân .Bên cạnh người Chăm , chủ_nhân vương_quốc Chăm_Pa xưa còn có cả các tộc_người thiểu_số gốc Nam_Đảo và Mon-Khmer và ở phía Bắc_Chăm_Pa còn có cả người Việt .Di_sản ngày_nay Rất nhiều tháp cổ của người Chăm vẫn còn ở miền Trung Việt_Nam .Một điển_hình về kiến_trúc là thánh_địa Mỹ_Sơn gần Hội_An .Thánh_địa Mỹ_Sơn bị bom Mỹ huỷ_hoại nặng_nề trong chiến_tranh nhưng đã được phục_chế lại sau chiến_tranh từ thập_niên 1980 với những đóng_góp to_lớn của kiến_trúc_sư Ba_Lan Kazimierz_Kwiatkowski ( 1944-1997 ) .Năm 1999 , thánh_địa Mỹ_Sơn được UNESCO công_nhận là di_sản văn_hoá thế_giới .Ngoài_ra còn có các di_tích tháp Chăm ở miền Trung vẫn được cộng_đồng người Chăm hiện_nay sử_dụng để thờ_tự như : Tháp Nhạn ( Phú_Yên ) Tháp Po_Nagar ( Khánh_Hoà ) Tháp Po_Klong_Garai ( Ninh_Thuận ) Tháp Po_Rome ( Ninh_Thuận ) Tháp Po_Sha_Inư ( Bình_Thuận ) Các hiện_vật điêu_khắc Chăm phong_phú nhất có tại Bảo_tàng Chăm Đà_Nẵng ( trước_đây là " Musée_Henri_Parmentier " ) ở thành_phố biển Đà_Nẵng .Viện_bảo_tàng được thành_lập từ năm 1915 bởi học_giả người Pháp và đến nay vẫn được xem là một trong những bảo_tàng lớn ở Đông_Nam Á. Các hiện_vật Chăm cũng có_mặt tại các viện_bảo_tàng khác như : Bảo_tàng Mỹ_thuật , Hà_nội Bảo_tàng Lịch_sử , Hà_nội Bảo_tàng Mỹ_thuật , TP HCM Bảo_tàng Lịch_sử , TP HCM Bảo_tàng Guimet , Paris_Ảnh_Xem thêm Hồ_Tôn_Tinh ( trước thế_kỉ I TCN ) Lịch_sử Việt_Nam Lễ_hội Katé_Tham khảo Thư_mục Toàn thư , bản Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội in năm 1998 từ mộc_bản Chính Hoà , tập I và II .Jean_Boisselier , La statuaire du Champa , Paris : École_Française d ' Extrême-Orient , 1963 .David P. Chandler , A History of Cambodia .Boulder : Westview_Press , 1992 .Emmanuel_Guillon .Cham_Art .London : Thames & Hudson_Ltd , 2001 .ISBN 0-500-97593-0 Jean-Francois Hubert .The_Art of Champa .Parkstone_Press , 2005 .ISBN 1 - 85995-975 - X Lê_Thành_Khôi , Histoire du Vietnam des origines à 1858 .Paris :Sudestasie , 1981 .Georges_Maspero , Le royaume de Champa .Paris : Van_Ouest , 1928 .Ngô_Vǎn_Doanh , Champa : Ancient_Towers .Hanoi : The_Gioi_Publishers , 2006 .Ngô_Vǎn_Doanh , My_Son_Relics .Hanoi : The_Gioi_Publishers , 2005 .Scott_Rutherford , Insight_Guide - Vietnam ( ed . ) , 2006 .ISBN 981-234-984 -7 .D.R. Sardesai , Vietnam , Trials and Tribulations of a Nation .Long_Beach_Publications , 1988 .ISBN 0-941910-04-0 Michael_Vickery , " Champa_Revised . " ARI Working_Paper , No . 37 , 2005 , ari.edu.sg. Geoff_Wade , " Champa in the Song hui-yao , " ARI Working_Paper , No . 53 , 2005 , ari.edu.sg Cœdès , Georges , Les_États hindouisés d ' Indochine et d ' Indonésie , De_Boccard , Paris , 1964 ( réimpression ) ; Anne-Valérie Schweyer , Le_Viêt_Nam ancien , Belles_Lettres , coll .Guide_Belles_Lettres des civilisations , Paris , 2005 , ISBN 2-251-41030-9 .Thánh_địa Mỹ_Sơn_Di sản du_lịch Cội_nguồn Chăm pa Độc_đáo những nét văn_hoá Chăm : Độc_đáo những nét văn_hoá Chăm_Plumeria flowers - Champa_Flowers - La fleur de frangipaniers – Hoa_Sứ , Hoa đại , Hoa_Champa .Champa revised tài_liệu tiếng Anh , 89 trang .The_Mingshi account of Champa_Những ghi_chép về Champa trong Minh sử , tài_liệu tiếng Anh , 23 trang .Workshop on New_Scholarship_On_Champa bản tóm_tắt nội_dung hội_thảo , tài_liệu 21 trang .Marco_Polo trang 271 , The_Travels of Marco_Polo_Liên kết ngoài Bài Việt_Nam chọn_lọc Cựu quốc_gia châu_Á Chấm_dứt năm 1832 Các vương_quốc Ấn hoá Cựu quốc_gia quân_chủ ở Châu_Á Cựu quốc_gia trong lịch_sử Việt_Nam Cựu quốc_gia quân_chủ Đông_Nam_Á
Nguyễn_Hoàng ( chữ Hán : 阮潢 ; 28 tháng 8 , 1525 – 20 tháng 7 năm 1613 ) hay Nguyễn_Thái_Tổ , Chúa_Tiên , Quốc chúa là vị Chúa_Nguyễn đầu_tiên , Sáng_lập quốc , người đặt nền_móng cho Nguyễn_Phúc tộc và triều_đại nhà Nguyễn ( 1558 - 1955 ) .Ông quê ở Gia_Miêu_Ngoại trang , huyện Tống_Sơn , phủ Hà_Trung , xứ Thanh_Hoa , ngày_nay thuộc địa_phận xã Hà_Long , huyện Hà_Trung , tỉnh Thanh_Hoá .Ông nội ( Nguyễn_Văn_Lưu ) và cha_ông ( Nguyễn_Kim ) là những trọng_thần của triều_đình nhà Hậu_Lê .Sau cái chết của cha_ông là Nguyễn_Kim , người anh rể là Trịnh_Kiểm nắm giữ quyền hành đã giết chết anh_trai ông là Nguyễn_Uông , Nguyễn_Hoàng nhờ chị_gái Nguyễn_Thị_Ngọc_Bảo xin Trịnh_Kiểm cho mình vào trấn_thủ Thuận_Hoá , Trịnh_Kiểm chấp_thuận .Vào năm 1558 , ông cùng với con_em Thanh_Nghệ tiến vào đất Thuận_Hoá đóng ở xã Ái_Tử ( sau gọi là kho Cây_Khế ) , thuộc huyện Đăng_Xương , tỉnh Quảng_Trị .Năm 1559 , ông được vua Lê_Anh_Tông cho trấn_thủ đất Thuận_Hoá , Quảng_Nam .Năm 1593 , Nguyễn_Hoàng đem quân ra Bắc giúp họ Trịnh đánh dẹp , lập nhiều công_lao .Trịnh_Tùng vẫn ngầm ghen_ghét , tìm cách giữ Nguyễn_Hoàng lại , không cho về Thuận_Hoá .Năm 1600 , Nguyễn_Hoàng giả_cách nói đi dẹp loạn , rồi tự dẫn binh về Thuận_Hoá .Từ đấy Nam_Bắc phân_biệt cho tới mãi về sau , bề_ngoài thì làm ra_bộ là hoà_hiếu , nhưng bề trong thì vẫn lo việc phòng_bị để chống_cự với nhau .Nguyễn_Hoàng đã có những chính_sách hiệu_quả để phát_triển vùng_đất của mình và mở_rộng lãnh_thổ hơn_nữa về phía Nam .Các chúa Nguyễn cho quân_đội đặt bia chủ_quyền tại Hoàng_Sa và Trường_Sa , cho hạm_đội thuỷ_quân chúa Nguyễn thu thuế các tàu của nước_ngoài đi qua biển Đông Việt_Nam để có tiền mua trang_bị , vũ_khí , sát thép để_chế tạo tàu_chiến , vũ_khí cho quân_đội chúa Nguyễn để tiếp_tục chống nhau với chúa Trịnh hùng_mạnh ở phía bắc và Chăm_Pa ở phía nam .Các vị đế , vương hậu_duệ của ông tiếp_tục chính_sách mở_mang này , sáp_nhập vùng_đất Chăm_Pa vào lãnh_thổ Đàng_Trong và đã tiếp_tục chống nhau với họ Trịnh bất_phân_thắng_bại trong nhiều năm , cuối_cùng họ Nguyễn đã hoàn_thành việc thống_nhất đất_nước từ Nam đến Bắc ở đất_liền , khởi_đầu từ niên_hiệu Gia_Long đặt quốc_hiệu Việt_Nam , đến thời Minh_Mạng tiếp_tục mở_rộng lãnh_thổ Việt_Nam lên gấp đôi , sáp_nhập vùng_đất Campuchia vào Việt_Nam , mở_rộng sáp_nhập vùng Trung_Lào và Nam_Lào vào lãnh_thổ Việt_Nam , thu_phục Nam_Bàn , chư_hầu thuộc lãnh_thổ Việt_Nam , thu_phục thêm 12 xứ Mường phụ_thuộc châu Hưng_Hoá Việt_Nam , đời sau tiếp_tục mở_rộng lãnh_thổ và thống_nhất Việt_Nam .Nguyễn_Hoàng chính là vị quân_chủ có tuổi_thọ cao nhất trong các vị quân_chủ của Việt_Nam nếu tính cả vua lẫn chúa ( ngài thọ 88 tuổi từ năm 1525-1613 ) , còn nếu chỉ tính vua mà không tính chúa thì vua Bảo_Đại là vị vua có tuổi_thọ cao nhất với 84 tuổi từ năm 1913-1997 .Tiểu_sử Nguyễn_Hoàng sinh 28 tháng 8 , 1525 năm Ất_Dậu , là người ở làng Gia_Miêu_Ngoại trang , huyện Tống_Sơn , phủ Hà_Trung , xứ Thanh_Hoa , con trai thứ của Nguyễn_Kim và bà chính_thất Nguyễn_Thị_Mai , con gái của Đặc tiến quốc thượng_tướng quân thự vệ sự triều Lê Nguyễn_Minh_Biện ( quê ở làng Phạm_Xá , xã Ngọc_Sơn , thành_phố Hải_Dương ) .Tiên_tổ Nguyễn_Hoàng là Nguyễn_Công_Duẩn , theo vua Lê_Thái_Tổ , làm quan đến Phụng thần vệ tướng_quân Gia_đình Hầu , Hoành quốc_công .Nguyễn_Công_Duẩn sinh Nguyễn_Đức_Trung , đời vua Lê_Nhân_Tông làm Điện tiền chỉ_huy sứ , đã cùng Nguyễn_Xí mưu lập vua Lê_Thánh_Tông , làm đến Đô_đốc Trịnh quốc_công .Nguyễn_Đức_Trung là anh của Nguyễn_Văn_Lỗ , Nguyễn_Văn_Lỗ sinh ra Nguyễn_Văn_Lãng ( hay Lang ) , Nguyễn_Văn_Lang làm tướng triều_đình thời Lê_Uy_Mục .Khi vua Uy_Mục mất_lòng dân , Nguyễn_Văn_Lang cùng con là Nguyễn_Hoằng_Dụ họp quân ba phủ xứ Thanh tôn con Kiến vương Lê_Tân là Lê_Oanh lên làm vua .Lê_Oanh đánh_đổ Lê_Uy_Mục , trở_thành vua Lê_Tương_Dực , đã phong Nguyễn_Văn_Lang tước Nghĩa quốc_công , Nguyễn_Hoằng_Dụ làm Thái_phó Trừng quốc_công .Cha của Nguyễn_Hoàng là Nguyễn_Kim , con trưởng của Nguyễn_Văn_Lưu , làm quan cuối triều Lê_sơ , giữ chức Hữu vệ điện tiền tướng_quân , tước An hoà hầu .Năm 1527 , Mạc_Đăng_Dung cướp ngôi nhà Lê , Nguyễn_Kim có chí muốn khôi_phục , ông dẫn con_em sang Ai_Lao thu_nạp hào_kiệt , tìm con_cháu nhà Lê_phò lập .Giai_đoạn đầu đời Năm 1527 , xảy ra sự biến Mạc_Đăng_Dung cướp ngôi vua Lê_Cung_Hoàng , lúc ấy Nguyễn_Hoàng mới lên 2 tuổi .Nguyễn_Kim đã phải tránh sang Lào , xây_dựng lực_lượng , tìm cách khôi_phục nhà Lê .Nguyễn_Kim để Nguyễn_Hoàng lại cho người anh vợ là Thái_phó Nguyễn_Ư_Dĩ nuôi_dưỡng .Năm 1533 , Nguyễn_Kim đón con trai của Lê_Chiêu_Tông tên Lê_Ninh , lập làm vua tức vua Lê_Trang_Tông , nhờ công ấy ông được phong làm Thượng phụ thái_sư Hưng quốc_công chưởng nội_ngoại sự .Bây_giờ , có người huyện Vĩnh_Lộc , Thanh_Hoa tên là Trịnh_Kiểm đến yết_kiến , Nguyễn_Kim thấy có_vẻ lạ , đem con gái Nguyễn_Thị_Ngọc_Bảo gả cho và cho làm tướng_quân .Năm 1540 , Nguyễn_Kim dẫn vua về Nghệ_An , hào_kiệt theo rất nhiều , năm 1543 , lại dẫn quân về lấy đất Thanh_Hoá .Năm 1545 , vì bị Dương_Chấp_Nhất đầu_độc , Nguyễn_Kim qua_đời , được vua phong làm Chiêu huân tĩnh công .Bởi_vậy mồ_côi phải tự_lập từ thuở thiếu_niên , Nguyễn_Hoàng được bác mình là Nguyễn_Ư_Dĩ hết_lòng bảo_hộ , và khi lớn lên , thường được bác ấy khuyến_khích với những câu truyện xây_dựng sự_nghiệp cơ_đồ .Khi làm quan cho triều Lê Nguyễn_Hoàng được phong làm Hạ khê hầu , và cử quân đánh nhà Mạc , lúc ấy trong tay vua Mạc_Phúc_Hải ( con trưởng Mạc_Đăng_Doanh ) .Nguyễn_Hoàng chém được tướng là Trịnh_Chí ở huyện Ngọc_Sơn , và khi khải_hoàn , còn được vua Lê_Trang_Tông khen rằng , " thực là cha hổ sinh con hổ " ..Xây_dựng cơ_đồ - Mở_mang bờ_cõi Trấn_thủ Thuận_Hoá - Quảng_Nam Năm 1545 , Vua_Trang_Tông phong Lượng quốc_công Trịnh_Kiểm , chồng của Nguyễn_Thị_Ngọc_Bảo ( chị ruột Nguyễn_Hoàng ) làm Thái_sư .Hoạ_vô_đơn_chí trong cùng một năm , trước là cha bị đầu_độc chết , giờ là anh bị giết chết .Người anh_cả của Nguyễn_Hoàng là Tả tướng Lãng quận công Nguyễn_Uông bị Thái_sư Lượng quốc_công Trịnh_Kiểm giết chết .Hơn_nữa , vì mới được chiến_công cao , công_danh cao , được phong làm Đoan quận công , Nguyễn_Hoàng còn bị lộ ra như cái gai trước_mắt những kẻ hay ganh_tị , nhất_là nếu kẻ này là Thái_sư Trịnh_Kiểm .Nhận thấy sự nguy_hiểm này , nên Nguyễn_Hoàng cáo_bệnh , cốt giữ_mình kín_đáo hơn để Trịnh_Kiểm khỏi nghi_ngờ .Sau khi bàn mưu với bác họ là Nguyễn_Ư_Dĩ , Nguyễn_Hoàng ngầm sai sứ_giả tới hỏi Trạng_Trình .Nguyễn_Bỉnh_Khiêm , người làng Trung_Am , xứ Hải_Dương , đỗ Trạng_nguyên triều Mạc , làm đến chức Thái_bảo về trí_sĩ , lúc đó đã có tiếng giỏi nghề thuật_số .Trạng_Trình Nguyễn_Bỉnh Khiêm nhìn cái núi_non bộ ở trước sân mà ngâm lớn rằng : Hoành sơn nhất đái , vạn_đại dung_thân , nghĩa_là : Một dải núi ngang có_thể dung_thân muôn_đời được .Khi sứ_giả về thuật lại câu ấy , Nguyễn_Hoàng hiểu ý ngay .Ông nhờ Ngọc_Bảo xin Trịnh_Kiểm cho vào trấn_thủ ở Thuận_Hoá ( khu_vực từ Quảng_Bình đến Thừa_Thiên_Huế ngày_nay ) .Vùng_đất Thuận_Hoá bấy_giờ mới được dẹp yên ; Nhà Lê_đã đặt Tam ty , phủ huyện để cai_trị , nhưng lòng dân vẫn chưa yên ; Trịnh_Kiểm vẫn còn băn_khoăn về vùng_đất này .Nhưng nhận thấy Thuận_Hoá là nơi xa_xôi , đất_đai cằn_cỗi nên Trịnh_Kiểm đã đồng_ý , lên tâu vua Lê_Anh_Tông nên cho Nguyễn_Hoàng vào trấn_thủ đất đó ( 1558 ) .Vua_Lê nghe theo và trao cho trấn tiết , phàm mọi việc đều uỷ_thác , chỉ cần mỗi năm nộp thuế là đủ .Theo Lịch_sử vương_quốc Đàng_Ngoài , Trịnh_Kiểm e_sợ Nguyễn_Hoàng mỗi ngày_càng lớn , có lòng khoan_hậu và chí lớn nên tìm cách ám_hại .Bà Ngọc_Bảo biết được , muốn cứu_mạng em và cứu chồng khỏi tội sát_nhân ; bà khuyên chồng với lý_do cho em_trai ra trận và giữ vững vùng_đất Thuận_Quảng mới chiếm , Trịnh_Kiểm đồng_ý .Năm 1558 , Nguyễn_Hoàng và gia_quyến cùng các tướng Nguyễn_Ư_Dĩ , Mạc_Cảnh_Huống , Văn_Nham , Thạch_Xuyên , Tường_Lộc , Thường_Trung , Vũ_Thì_Trung , Vũ_Thì An và hàng nghìn đồng_hương thân_tín Thanh - Nghệ đi vào Thuận_Hoá .Khi đến_nơi , đoàn thuyền đã đi vào cửa Việt_Yên ( nay là Cửa Việt ) , đóng trại tại Gò_Phù_Sa , xã Ái_Tử , huyện Vũ_Xương ( nay là huyện Triệu_Phong , tỉnh Quảng_Trị ) và đã chọn nơi này để lập Thủ_Phủ gọi là dinh Ái_Tử .Lưu_Thủ_Thuận_Hoá Tống_Phước_Trị ( quê ở Tống_Sơn , Thanh_Hoá ) đã dâng nộp bản đổ , sổ_sách trong xứ cho Đoan_Quận Công_Nguyễn Hoàng , và theo phò_tá ông .Mùa đông năm 1560 , Nguyễn_Hoàng cho đặt đồn cửa_biển giữ miền duyên_hải , do bấy_giờ quân Mạc thường theo đường biến vào cướp Thanh_Nghệ nên phải đề_phòng .Tháng 3 năm 1568 , trấn_thủ Quảng_Nam là Trấn quận công Bùi_Tá_Hán mất .Thượng_tướng Thái quốc_công Trịnh_Kiểm lấy Nguyên quận công Nguyễn_Bá_Quýnh làm tổng_binh thay giữ đất ấy .Năm 1569 , Nguyễn_Hoàng ra Thanh_Hoá yết_kiến Lê_Anh_Tông , nộp quân_lương giúp Nam triều đánh nhà Mạc , rồi đến phủ Thượng_tướng lạy mừng Trịnh_Kiểm .Trịnh_Kiểm hài_lòng , phong cho ông trấn_thủ luôn đất Quảng_Nam , thay cho Nguyễn_Bá_Quýnh .Nguyễn_Hoàng làm Tổng_Trấn Tướng_Quân kiêm quản cả Xứ_Quảng_Nam và Xứ_Thuận_Hoá .Lệ mỗi năm phải nộp thuế là 400 cân bạc , 500 tấm lụa .Tháng 1 năm 1570 , Nguyễn_Hoàng từ Tây_Đô về , dời dinh về làng Trà_Bát , nằm gần Ái_Tử , chếch về phía đông bắc ( nay là hai làng Trà Liên_Đông , Trà Liên_Tây , xã Triệu_Giang , huyện Triệu_Phong ) .Gọi là Dinh_Trà_Bát .Về hành_chính , Thuận_Hoá có 2 phủ , 9 huyện , 3 châu .Phủ_Tiên_Bình lĩnh 3 huyện : Khang_Lộc , Lệ_Thuỷ , Minh_Linh ; 1 châu : Bố_Chánh .Phủ_Triệu_Phong lĩnh 6 huyện : Vũ_Xương , Hải_Lăng , Quảng_Điền , Hương_Trà , Phú_Vang , Điện_Bàn ; 2 châu : Thuận_Bình , Sa_Bồn .Quảng_Nam có 3 phủ , 9 huyện .Phủ_Thăng_Hoa lĩnh 3 huyện : Lê_Giang , Hà_Đông , Hy_Giang .Phủ_Hoài_Nhân lĩnh 3 huyện : Bồng_Sơn , Phù_Ly , Tuy Viễn .Phủ_Tư_Nghĩa lĩnh 3 huyện : Bình_Sơn , Mộ_Hoa , Nghĩa_Giang .Nhà Mạc giao_tranh với Lê-Trịnh , Mạc_Mậu_Hợp sai Mạc_Kính_Điển đem thuỷ_quân tấn_công Nghệ_An .Trấn_thủ Nghệ_An là Nguyễn_Bá_Quýnh nghe tin rút chạy tới nơi an_toàn .Nguyễn_Hoàng kỷ_luật rõ_ràng , phòng giữ nghiêm_ngặt , do_đó quân nhà Mạc không dám phạm vào bờ_cõi , nên riêng hai xứ Thuận_Quảng được yên_ổn .Năm 1571 , Tham đốc Mỹ_Lương , thự vệ Văn_Lan và Nghĩa Sơn định đánh_úp Nguyễn_Hoàng ở dinh Vũ_Xương .Mỹ Lương sai Văn_Lang và Nghĩa Sơn đem quân_phục ở huyện Minh_Linh rồi tự mình dẫn quân lẻn theo đường núi đến chỗ Cầu Ngói ở Hải_Lăng mai_phục , định ngày giáp đánh .Nguyễn_Hoàng biết được tin ấy liền sai phó tướng Trương_Trà đánh Nghĩa Sơn , và tự đem quân ngầm đến Cầu Ngói đánh_úp Mỹ Lương và đốt trại .Mỹ Lương trốn chạy , bị đuổi chém được .Trà tiến_quân đến xã Phúc_Thị , đánh nhau với quân nổi_loạn , bị Nghĩa Sơn bắn chết .Vợ Trà là Trần_Thị nghe tin nổi_giận , mặc quần_áo đàn_ông thúc quân đánh , bắn chết Nghĩa Sơn tại_trận .Quân Văn lang thua , trốn về với Chúa_Trịnh .Chúa đem quân về .Phong_Trần thị làm quận phu_nhân .Năm 1570 , nhân lúc Trịnh_Kiểm mới mất , con là Trịnh_Cối và Trịnh_Tùng đánh nhau , nhà Mạc sai đem tướng Lập Bạo đem 60 chiến_thuyền đánh vào Thuận_Hoá , đổ_bộ lên làng Hồ Xá và ở làng Lạng_Uyển ( thuộc huyện Minh-linh ) để tấn_công phủ , dân ở Thuận_Quảng nhiều người hàng .Ông mới sai một người con gái đẹp là Ngô thị giả làm cách đưa vàng_bạc sang nói với Lập Bạo xin cầu_hoà .Lập Bạo đồng_ý giảng_hoà , chỉ mang vài chục tuỳ_tùng đến một ngôi đền tranh ở bờ sông ở đất Qua_Qua để dự thề , Nguyễn_Hoàng sai phục_binh giết đi , và đánh tan quân nhà Mạc , từ đó nhà Mạc không dám nhòm_ngó đất Thuận_Quảng nữa ..Quân Mạc đem nhau đầu_hàng , Nguyễn_Hoàng cho những binh_lính đầu_hàng ở đất Cồn_Tiên , đặt làm 36 phường .Tháng 3 năm 1586 , vua Lê_sai Hiến sát sứ Nguyễn_Tạo đến xứ Thuận_Quảng làm sổ kê_khai ruộng_đất cày_cấy để thu thuế .Tạo để cho các phủ huyện tự làm sổ , không đi khám đo_đạc , làm sổ xong rồi đem về .Tiến binh ra Bắc giúp họ Trịnh Sau khi Trịnh_Tùng đã đánh_bại được Mạc_Mậu_Hợp , lấy lại Đông_Đô ( tháng_giêng năm 1592 ) , Nguyễn_Hoàng ra Bắc yết_kiến Vua_Lê_Thế_Tông ( tháng 5 năm 1593 ) .Trịnh_Tùng dâng biểu xin Vua phong Nguyễn_Hoàng làm Trung_quân đô_đốc phủ tả đốc chưởng phủ sự thái_uý Đoan quốc_công .Sau đó Nguyễn_Hoàng ở lại giúp Trịnh_Tùng đánh dẹp các cuộc chống_đối của họ Mạc và các cuộc phản_loạn khác .Bấy_giờ tướng Mạc là Kiến và Nghĩa đều tụ_họp có tới mấy vạn quân , Kiến chiếm_giữ phủ Kiến_Xương , đắp luỹ đất ở bên sông , Nghĩa chiếm_giữ huyện Thanh_Lan ( nay là huyện Thanh_Quan ) , cắm cọc gỗ ở sông Hoàng_Giang để chống_cự nhà Lê .Tướng nhà Lê là Bùi_Văn_Khuê và Trần_Bách_Niên đánh không được .Nguyễn_Hoàng đốc_suất tướng_sĩ , thống_lãnh chiến_thuyền của thuỷ_quân các xứ nối tiến , dùng hoả_khí và đại_bác đánh_phá tan , chém được Kiến và Nghĩa tại_trận , bắt sống , chém chết hàng vạn .Trấn_Sơn_Nam ( nay là Nam_Định ) được dẹp xong .Mạc_Kính_Chương lại cùng_đồ đảng chiếm_giữ Hải_Dương .Nguyễn_Hoàng dời quân sang đánh dẹp được , bắt sống không xiết kể .Năm 1594 , tháng 5 , Mạc_Ngọc_Liễn chiếm_giữ núi Yên_Tử , đánh cướp huyện Vĩnh_Lại .Nguyễn_Hoàng đem thuỷ_quân tiến đến Hải_Dương đánh_phá được .Mạc_Ngọc_Liễn thua chạy , chết ở châu Vạn_Ninh .Tháng 9 năm đó , Mạc_Kính_Dụng ( tự_xưng Uy vương ) sai người đảng là Văn và Xuân ( hai người đều không rõ tên họ , tự_xưng quốc_công ) đánh_úp Thái_Nguyên .Nguyễn_Hoàng đem đại_binh đánh quân Mạc ở huyện Võ_Nhai , dẹp yên .Mùa đông , tháng 10 , 1594 , tướng làm_phản nhà Lê là Vũ_Đức_Cung cướp phá các huyện thuộc Sơn_Tây , và lùa những cư_dân hai huyện Đông_Lan và Tây_Lan ( nay là Hùng_Quan và Tây_Quan ) vào đất Đại_Đồng .Nguyễn_Hoàng lĩnh thuỷ_quân cùng Thái_uý nhà Lê là Nguyễn_Hữu_Liêu dẫn bộ_binh cùng tiến , thẳng tới Đại_Đồng , giáp đánh_phá được .Đức Cung chạy đến đất Nghĩa Đô .Năm 1595 , nhà Lê thi tiến_sĩ , Nguyễn_Hoàng được cử làm đề điệu .Năm 1595 và 1596 , 2 lần Nguyễn_Hoàng hầu vua Lê_Thế_Tông đi Lạng_Sơn thiết_lập bang_giao với nhà Minh , việc thành , Bắc_Nam thông_hiếu .Năm 1598 , mùa xuân , tháng 3 , Nguyễn_Hoàng đem thuỷ_quân đánh dẹp Hải_Dương , phá tan quân thổ_phỉ ở dãy núi Thuỷ_Đường , bắt được đồ_đảng đem về .Đến năm 1600 , Nguyễn_Hoàng đã ở lại Đông_Đô được 8 năm , đánh dẹp bốn_phương đều thắng , vì có công to , nên họ Trịnh ghét .Tám năm ở lại Đông_Đô , 2 người con của Nguyễn_Hoàng là công_tử thứ 2 tên Hán và công_tử thứ 4 tên Diễn chết trận .Gặp lúc tướng nhà Lê là Phan_Ngạn , Ngô_Đình_Nga và Bùi_Văn_Khuê làm_phản ở cửa Đại_An ( nay thuộc Nam_Định ) , Nguyễn_Hoàng nhân_dịp đem quân tiến đánh , liền đem cả tướng_sĩ thuyền ghe bản_bộ , đi đường_biển thẳng về Thuận_Hoá , để con thứ năm là Hải và cháu nội là Hắc ở lại làm con_tin .Trịnh_Tùng ngờ Nguyễn_Hoàng vào chiếm Thanh_Hoá , bèn đưa vua Lê_chạy về Thanh_Hoá , để giữ vững căn_bản .Đi đến huyện An_Sơn , công_tử Hải đón đường nói rằng Nguyễn_Hoàng về Thuận_Hoá , chỉ nghĩ việc bảo_vệ đất_đai , thực không có ý khác .Sau khi Nguyễn_Hoàng trở về , Trịnh_Tùng đã gửi thư doạ trách : Mới_đây bọn nghịch thần Phan_Ngạn , Bùi_Văn_Khuê , Ngô_Đình_Nga manh_tâm bội_phản , cháu và cậu đã lo_liệu việc binh , sai đi đánh dẹp , chẳng ngờ cậu không đợi mạng , tự_ý bỏ về , làm dao_động nhân_dân , không biết ấy là ý của cậu , hay_là mắc kế bọn kia …Cậu , trong việc binh , thường lưu_tâm đến kinh_sử , xin hãy xét nghĩ_lại , đừng để hối_hận về sau .Để làm dịu tình_hình , Nguyễn_Hoàng đã viết thư nhận lỗi , lấy thóc_lúa vàng_bạc ra Bắc cống_nộp cho Trịnh_Tùng , và hẹn kết_nghĩa thông_gia .Mùa đông năm 1600 , Nguyễn_Hoàng đã gả con gái là Ngọc_Tú cho Trịnh_Tráng , con_cả của Trịnh_Tùng .Từ đó , Nguyễn_Hoàng không ra chầu ngoài kinh nữa , quyết ' rạch đôi sơn_hà ' , lo phát_triển cơ_sở , mở_mang bờ_cõi , phòng_bị quân Trịnh vào đánh_phá .Thiết_lập nền_tảng độc_lập Năm 1600 , sau khi từ Bắc trở về , ông dời dinh sang phía đông của dinh Ái_Tử , gọi là Dinh_Cát .Năm 1602 , Nguyễn_Hoàng cho lập dinh Thanh_Chiêm ( Quảng_Nam ) giao cho công_tử Nguyễn_Phúc_Nguyên làm trấn_thủ .Cùng năm này , Chiêm_Thành cử sứ sang thông_hiếu .Năm 1604 , Nguyễn_Hoàng cho lập phủ Điện_Bàn tách ra từ đất của phủ Triệu_Phong của Xứ_Thuận_Hoá , lệ_thuộc xứ Quảng_Nam .Phủ_Điện_Bàn sáp_nhập với 3 phủ Thăng_Hoa , phủ Tư_Nghĩa và phủ Hoài_Nhơn để thành_lập Dinh_Quảng_Nam .Phủ_Điện_Bàn quản 5 huyện : Tân_Phúc , An_Nông , Hoà_Vang , Diên_Khánh , Phú_Châu .Xây_dựng Dinh trấn tại Thanh_Chiêm trên đất phủ Điện_Bàn ở bên bờ bắc Sông Chợ Củi , tục gọi là Dinh_Chiêm và cử công_tử Nguyễn_Phúc_Nguyên làm quan trấn_thủ .Dinh trấn Thanh_Chiêm có vai_trò hết_sức quan_trọng dưới thời Nguyễn_Hoàng cũng như thời_kỳ các Chúa_Nguyễn kế_nghiệp , là cơ_sở đào_luyện các quốc_vương của Đàng_Trong ( làm quan trấn_thủ trước khi lên_ngôi Chúa_Nguyễn ) , là trung_tâm điều_hành việc phát_triển và hậu_cần kinh_tế cho Đàng_Trong , nhất_là việc chỉ_đạo hoạt_động của thương_cảng quốc_tế Hội_An , là bộ tham_mưu đảm_bảo an_ninh cho Dinh_Quảng_Nam , góp_phần quan_trọng bảo_vệ độc_lập tự_do và chủ_quyền của Đàng_Trong chống lại sự tấn_công của Chúa_Trịnh ở Đàng_Ngoài và mở_rộng bờ_cõi về phương nam .Năm 1609 , Chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng đã cho xây_dựng Chùa Kinh_Thiên trên huyện Lệ_Thuỷ ở Dinh_Quảng_Bình , Chùa Long_Hưng bên cạnh Dinh trấn Thanh_Chiêm trên huyện Diên_Phước , Dinh_Quảng_Nam ( về sau qua thời_gian chùa bị hư_hỏng ) và Chùa Bảo_Châu trên huyện Duy_Xuyên , Dinh_Quảng_Nam ( nơi về sau Thống_Thái phó Mạc_Cảnh_Huống tu_hành sau khi nghỉ hưu ) về sau bị quân Tây_Sơn phá_huỷ khi chiếm được Dinh_Quảng_Nam vào năm 1774 .Mở_mang bờ_cõi về phía Nam_Năm 1578 , quân Chiêm_Thành kéo đến đánh_phá , Nguyễn_Hoàng cử Lương_Văn_Chánh đem quân tiến đến sông Đà_Diễn , Hoa_Anh đánh chiếm thành An_Nghiệp , là một trong những kinh_thành đồ_sộ và kiên_cố nhất trong lịch_sử Chăm_Pa .Năm 1597 , Lương_Văn_Chánh đang là tri_huyện Tuy Viễn , trấn An_Biên , nhận sắc_lệnh của chúa Nguyễn_Hoàng đưa chừng 4000 lưu_dân vào khai_khẩn vùng_đất phía Nam của Đại_Việt từ đèo Cù_Mông ( bắc Phú_Yên ) đến đèo Cả ( bắc Khánh_Hoà ) .Ông cùng lưu_dân từng bước khẩn_hoang , lập ấp ; từng bước tạo nên những làng_mạc đầu_tiên trên châu_thổ sông Đà_Diễn , sông_Cái .Năm 1611 , do quân Chăm_Pa tiếp_tục quấy_nhiễu vùng biên_giới Hoa_Anh , Nguyễn_Hoàng đã sai Văn_Phong đi dẹp , quân Chăm_Pa nhanh_chóng bị đánh_bại trước lực_lượng của chúa Nguyễn .Vua_Po_Nit của Chăm_Pa phải rút quân xuống phía Nam đèo Cả .Sau đó vùng_đất Hoa_Anh này được lập thành phủ Phú_Yên gồm hai huyện Tuy_Hoà và Đồng_Xuân , giao cho Lương_Văn_Chánh làm tham tướng , Văn_Phong làm lưu thủ .Cho tới khi ông mất , giang_sơn họ Nguyễn_trải dài từ đèo Ngang , Hoành_Sơn ( nam Hà_Tĩnh ) qua đèo Hải_Vân tới núi Đá_Bia ( Thạch_Bi_Sơn ) , gần đèo Cả , bây_giờ là vùng cực nam Phú_Yên , giáp tỉnh Khánh_Hoà .Diện_tích 2 xứ Thuận_Quảng rộng khoảng 45000  km² .Không rõ vào năm nào , hai gia tướng người Việt gốc Chăm của Tĩnh_Công Nguyễn_Kim là Vũ_Thì An và Vũ_Thì Trung đã giúp Nguyễn_Hoàng chiếm_hữu Bãi_Cát_Vàng khi còn là một vùng_đất vô_chủ mà không một nước nào phản_đối hay bảo_lưu .Thu_phục nhân_tâm Để trụ vững ở nơi hiểm_trở , nếm_mật_nằm_gai , Nguyễn_Hoàng đã dựa vào lòng dân .Lúc Nguyễn_Hoàng cùng những người đồng_hương ở Tống_Sơn , những người nghĩa_dũng ở Thanh_Hoá mới vào đến bãi cát Ái_Tử , người_dân ở đây đã đem dâng 7 chum nước trong .Nguyễn_Ư_Dĩ mừng_rỡ nói : Đấy là phúc trời cho đó .Việc trời tất có hình_tượng .Nay chúa_thượng mới đến mà dân đem " nước " dâng lên , có_lẽ là điềm " được nước " đó chăng ?" .Với tầm_nhìn_xa của người mở cõi , năm 1597 , Nguyễn_Hoàng ( lúc này đang ở đất Bắc giúp vua Lê_ứng_phó với quân Mạc và bang_giao với nhà Minh ) đã có công_văn lệnh cho Lương_Văn_Chánh , Tri_huyện Tuy Viễn , trấn An_Biên ( nay thuộc tỉnh Bình_Định ) chiêu_tập lưu_dân vào khai_khẩn vùng_đất Phú_Yên , đồng_thời căn_dặn không được sách_nhiễu dân : Kết lập gia_cư địa_phận , khai_khẩn ruộng_đất hoang cho tới khi thành_thục sẽ nạp thuế như lệ thường .Nhược_bằng vì việc mà nhiễu dân , điều_tra ra sẽ bị xử tội .Nguyễn_Hoàng xây_dựng nên màu_sắc tín_ngưỡng , huyền_thoại về bản_thân ông .Đó là chuyện Nguyễn_Hoàng lúc đóng quân bên sông Ái_Tử để chống quân Mạc của Lập Bạo đã nghe vẳng lên từ lòng_sông có tiếng " trao trao " , liền khấn thần sông giúp_sức đánh giặc và được thần sông báo_mộng , thông_qua hình_ảnh một người đàn_bà mặc áo xanh , tay cầm quạt , đến thưa rằng : Minh_công muốn trừ giặc thì nên dùng mỹ kế dụ đến bãi cát , thiếp xin giúp_sức .Sau khi dùng kế mỹ_nhân để diệt Lập Bạo , Nguyễn_Hoàng đã phong thần sông làm " Trảo trảo linh thu phổ trạch tướng hựu phu_nhân " và lập đền thờ .Năm 1601 , ông cho xây chùa Thiên_Mụ như một cột mốc cho lịch_sử của Đàng_Trong .Nguyễn_Hoàng đã dựa vào tín_ngưỡng , Phật_giáo … nhằm " thiêng hoá " sức_mạnh thu_phục lòng dân của mình .Năm 1608 , Thuận_Quảng được_mùa lớn , giá gạo rẻ còn ở phía Bắc , từ xứ Nghệ_An trở ra gạo đắt , nên dân chạy nhiều vào với Chúa_Nguyễn làm cho dân_số Thuận_Quảng ngày thêm đông đúc.Năm Mậu_Thân , niên_hiệu Hoằng_Định thứ 9 ( 1608 ) các nơi ở Đàng_Ngoài thời_tiết khô_hạn , lúa_má cháy khô , giá thưng gạo một đồng_tiền , có nhiều người chết đói , thậm_chí có nơi đã ăn thịt lẫn nhau , đói_khổ như_thế đến hơn một năm .Duy chỉ có hai Xứ_Thuận_Hoá_Quảng Nam mưa_thuận_gió_hoà , một đấu gạo chỉ có ba tiền , ngoài đường không ai nhặt của rơi , bốn dân sĩ nông công_thương đều an_cư lạc nghiệpKhông chỉ dựa vào dân , Nguyễn_Hoàng còn vỗ_về dân , yên dân , đặc_biệt là biến giặc thành dân .Sau khi sai thuộc tướng là Mai_Đình_Dũng dẹp yên các thổ mục nổi_loạn , cướp giết lẫn nhau ở Quảng_Nam , Nguyễn_Hoàng đã giao Mai_Đình_Dũng ở lại giữ đất và thu_phục , vỗ yên tàn_quân .Sau khi đánh thắng quân Mạc , Nguyễn_Hoàng đã không giết hàng_binh mà cho họ quyền được sống và khai_phá vùng_đất mới : Chúa cho ở đất Cồn_Tiên ( tức tổng Bái_Ân bây_giờ ) đặt làm 36 phường .Cảm_kích trước ân_nghĩa lớn_lao của Nguyễn_Hoàng , về sau , thế_hệ con_cháu của những người được tha mạng sống ở các phường An_Định_Nha , An_Hướng và Phương_Xuân thuộc tổng Bái_Ân đã dựng miếu thờ Nguyễn_Hoàng ở An_Định_Nha ( nay là thôn An_Nha , xã Gio_An , huyện Gio_Linh , tỉnh Quảng_Trị ) .Mở_mang ngoại_thương Nắm được lòng dân , để đưa Đàng_Trong phát_triển Nguyễn_Hoàng đã cho mở_mang ngoại_thương , hướng tầm nhìn ra biển .Dưới thời Nguyễn_Hoàng , " thuyền buôn các nước đến nhiều .Trấn trở_nên một nơi đô_hội lớn " .Đặc_sản tiêu Quảng_Trị đã được Nguyễn_Hoàng cho mua , chở cùng vây cá yến_sào để đổi cho khách buôn lấy hàng_hoá , sản_vật .Theo Lê_Quý_Đôn , họ Nguyễn_đã mua tiêu Quảng_Trị " chở về phố Thanh_Hà , bán cho khách tàu , không cho dân địa_phương bán riêng " , " hồ_tiêu cứ cho 100 cân làm một tạ , giá 5 , 6 quan , khách Bắc và khách Mã_Cao thường buôn về Quảng_Đông " .Chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng đã vượt qua tư_tưởng " trọng nông ức thương " thời bấy_giờ .Ông quan_tâm hơn đến hoạt_động ngoại_thương tại cảng thị Hội_An sau một thời_gian suy_thoái kéo_dài nhờ đường_lối mở_cửa buôn_bán với nước_ngoài vào đầu thế_kỷ XVII , nên đã cho thành_lập Phố Nhật vào năm 1589 và Phố Khách vào_khoảng năm 1608 làm cho cảng thị Hội_An trở_thành thương_cảng quốc_tế lớn nhất Đông_Nam_Á thời đó.Sau một thời_gian suy_thoái kéo_dài đến 150 năm - từ 1306 đến 1558 - trải qua các giai_đoạn dưới thời Nhà Trần , Nhà Hồ và Nhà Lê , cảng thị Hội_An mới hồi_sinh trở_lại dưới thời Chúa_Tiên Nguyễn_Hoàng ( 1558 - 1613 ) nhờ đường_lối mở_cửa buôn_bán với nước_ngoài , khôi_phục hoạt_động ngoại_thương của Hội_An nhằm mục_đích tăng_cường tiềm_lực kinh_tế - xã_hội và quân_sự của Đàng_Trong để đương_đầu với Chúa_Trịnh ở Đàng_NgoàiĐể chủ_động " xúc_tiến thương_mại " , khuyến_khích thương_gia Nhật_Bản đến buôn_bán với Đàng_Trong , Nguyễn_Hoàng đã viết nhiều thư trao_đổi , bàn_bạc chuyện buôn_bán với chính_quyền Tokugawa ( chính_quyền quân_sự ở Nhật_Bản ) .Lời_lẽ trong các lá thư ngoại_giao vừa sang_trọng , lịch_lãm , vừa tha_thiết , mềm_mỏng , có những thư được gửi kèm theo các món quà tặng là những vật_phẩm quý như kỳ nam , lôi mộc , khổng_tước … nội_dung một_số đoạn như sau : " An_Nam quốc Đại Đô_Thống_Đoan Quốc_Công xin ngỏ lời đến Nhật_Bản Quốc_vương điện_hạ !Thời_gian qua , tình_hình kết_giao của hai nước diễn ra tốt_đẹp .Năm_ngoái , Ngài đã tặng tôi bảo_kiếm , nay lại còn gửi tặng 10 trường đại_đao quý , thật cảm_kích vô_cùng .Hy_vọng thương_thuyền của quý_quốc làm_ăn buôn_bán ở nước tôi hanh_thông thịnh_vượng , có_thể thấy đây là chốn an_cư .Bản_quốc sản_vật quý không nhiều nhưng cũng xin kính tặng Quốc_Vương điện_hạ một_ít ( có danh_mục kèm theo ) gọi là lễ mọn.Từ năm nay trở đi , bản_quốc sẽ chú_trọng mậu_dịch , buôn_bán với quý_quốc , lấy việc thông_thương an_toàn làm chữ Nghĩa .Vạn vọng Quốc_vương lấy việc kết_giao để dựng xây sự phát_triển như đã giao_ước .Một lời trong thư khó nói hết , xin được minh giám.Ngày 11 tháng 5 năm Hoằng_Định thứ 5 ( Nhật_Bản Khánh_Trường năm thứ 9 - Tây_lịch năm 1605 ) " Nguyễn_Hoàng nhận một thương_gia Nhật_Bản là ông Hunamoto_Yabeije ( Di_Thất_Lang ) làm con_nuôi và viết thư báo cho phía Nhật_Bản biết về mối giao_hảo tốt_đẹp này : An_Nam quốc Đại Đô_Thống_Đoan Quốc_Công báo thư - Nhật_Bản Bản Đa_Thượng_Dã_Giới Chính Thuần trân quý !Thư đi thư_lại giao_hảo đã lâu , tấm lòng đã hiểu .Cảm thần được tính_cách trung_hậu của Di_Thất_Lang .Tôi nhận Di_Thất_Lang làm nghĩa tử ; chăm_sóc ân_cần chu_đáo mọi bề .Nay Di_Thất_Lang trở về quý_quốc .Sẽ khôn_nguôi nhớ , đành tặng chiếc áo tình_cảm để mặc lúc đi đường .Rồi_đây trong lòng thương_nhớ xiết_bao .Hy_vọng rằng những tình_cảm đó sẽ được chuyển đến Bạch_Quốc_Vương .Và năm tới như đã hứa Di_Thất_Lang sẽ chỉnh_đốn ba thuyền sớm đến bản trấn giao_dịch , như thế là lưỡng toàn ân_nghĩa .Có một_chút lễ mọn ( Bạch quyên 2 thất , Kỳ nam 1 phiến ) xin gửi tặng làm_tin …Ngày mồng 6 tháng 5 năm Hoằng định thứ 6 ( 1606 ) - Nhật_Bản năm Khánh_Trường thứ 10 Tóm_lược ý_nghĩa chính_sách mở_mang ngoại_thương : Ngoại_thương đã trở_thành yếu_tố quyết_định trong tốc_độ phát_triển của Đàng_Trong .Ngoài thương_nghiệp không có gì khác có_thể giúp họ Nguyễn_xây_dựng một_cách nhanh_chóng vùng_đất ít nhân_lực này có_thể đương_đầu nổi với một vùng_đất có số tiềm_lực nhiều gấp đôi , gấp ba Đàng_Trong về mọi mặt Qua_đời Năm 1613 , ông lâm_bệnh nặng , cho gọi người con thứ 6 Thuỵ quận công Nguyễn_Phúc_Nguyên từ Quảng_Nam về kế_vị và căn_dặn : Nếu Bắc tiến được thì tốt nhất , bằng không giữ vững đất Thuận_Quảng và mở_mang bờ_cõi về phía nam .Đất Thuận_Quảng này phía bắc có núi Hoành_Sơn , sông Linh_Giang , phía Nam có núi Hải_Vân và Bi_Sơn , thật là đất của người anh_hùng dụng_võ .Vậy con phải_biết thương_yêu dân , luyện_tập binh_sĩ để xây_dựng cơ_nghiệp muôn_đời .Vào vùng Thuận_Hoá , Nguyễn_Hoàng ban_đầu đóng ở xã Ái_Tử ( sau gọi là kho Cây_Khế ) , thuộc huyện Đăng_Xương , tỉnh Quảng_Trị .Nguyễn_Hoàng ngay sau đó đã có những chính_sách hiệu_quả để phát_triển vùng_đất của mình và mở_rộng lãnh_thổ hơn_nữa về phía Nam .Nguyễn_Hoàng ngoài tài lãnh_đạo còn có lòng nhân_đức nên dân_chúng Thuận_Hoá rất cảm_mến , họ gọi ông là Chúa_Tiên mặc_dù đương_thời chỉ có tước_hiệu Đoan_Quốc_Công .Ông cũng nói với các cận_thần lúc hấp_hối bên giường_bệnh : Ta với các ông cùng nhau cam khổ đã lâu , muốn dựng lên nghiệp lớn .Nay ta để gánh nặng lại cho con ta , các ông nên cùng lòng giúp_đỡ , cho thành_công_nghiệp ' .Nguyễn_Hoàng trấn_thủ đất Thuận_Quảng 55 năm , thọ 89 tuổi , vua Lê_ban tước Cẩn nghĩa công , thuỵ là Cung Ý. Ban_đầu mộ của Nguyễn_Hoàng táng ở vùng núi Thạch_Hãn , huyện Hải_Lăng , phủ Triệu_Phong ( nay thuộc huyện Hải_Lăng tỉnh Quảng_Trị ) , về sau được cải_táng lăng_mộ chuyển về núi La_Khê tức Khải_Vận_Sơn ( nay thuộc huyện Hương_Trà , tỉnh Thừa_Thiên_Huế ) .Ban_đầu Nguyễn_Hoàng được thờ tại chùa Long_Phước ( nay thuộc huyện Gio_Linh , tỉnh Quảng_Trị ) , về sau được Chúa_Sãi Nguyễn_Phúc Nguyên phối thờ cùng Tĩnh_Công Nguyễn_Kim tại chùa Thiên_Mụ ở Phú_Xuân ( nay là Thành_phố Huế ) .Năm Giáp_Tý , niên_hiệu Gia_Long năm thứ ba , 1804 , vua Gia_Long ( 1780 - 1820 ) cho dựng Thái_Miếu rộng mười_ba gian để thờ các Chúa_Nguyễn và các công_thần đời trước , chúa Tiên Nguyễn_Hoàng cùng Hoàng_hậu được thờ ở áng chính giữa .Vua_Gia_Long suy_tôn cho Nguyễn_Hoàng miếu_hiệu là Thái_Tổ , thuỵ hiệu là Triệu_Cơ_Tuỳ_Thống Khâm_Minh_Cung_Úy Cần_Nghĩa_Đạt_Lý Hiển_Ứng_Chiêu_Hựu Diệu_Linh_Gia_Dụ hoàng_đế .Nhận_định Theo Lê_Quý_Đôn bình_luận trong sách Phủ biên tạp lục : Đoan quận công có uy lược , xét kỹ , nghiêm_minh , không ai dám lừa_dối .Cai_trị hơn mười năm , chính sự khoan_hoà , việc gì cũng thường làm_ơn cho dân , dùng phép công_bằng , răn giữ bản_bộ , cấm_đoán kẻ hung_dữ .Quân_dân hai xứ thân_yêu tin phục , cảm nhân mến đức , dời_đổi phong_tục , chợ không bán hai giá , người không ai trộm_cướp , cửa ngoài không phải đóng , thuyền buôn ngoại_quốc đều đến mua_bán , đổi_chác phải giá , quân_lệnh nghiêm_trang , ai cũng cố_gắng , trong cõi đều an_cư_lạc_nghiệp .Theo Trần_Trọng_Kim trong Việt_Nam sử lược : Nguyễn_Hoàng là một người khôn_ngoan mà_lại có lòng nhân_đức , thu dùng hào_kiệt , yên_ủi nhân_dân , cho_nên lòng người ai cũng mến phục.Nguyễn Hoàng và các chúa Nguyễn đã làm cho Đàng_Trong hưng_thịnh và chính sự hưng_thịnh này đã góp_phần quyết_định tạo nên trọn_vẹn dáng hình chữ S của Tổ_quốc Việt_Nam như ngày_nay .Cái gốc , điểm_tựa và bệ_phóng cho sự phát_triển và hưng_thịnh đó , chính là mảnh đất Quảng_Trị với vai_trò quan_trọng như A.Laborde , Công_sứ Pháp tại An nam trước_đây đã nêu qua bài viết " Tỉnh Quảng_Trị " , rằng : nếu dòng_họ nhà Nguyễn không xuất_phát tại Quảng_Trị , thì ít_nhất sự_nghiệp lịch_sử của họ phải xem là có gốc_từ mảnh đất này , Con_người của triều_đại này sinh ra từ đất Thanh_Hoá , nhưng sự_nghiệp của triều_đại Nguyễn_thì sinh ra từ đất Quảng_Trị .Gia_đình Vợ Gia_Dụ hoàng_hậu Nguyễn_thị , lăng táng tại làng Hải_Cát ( Hương_Trà , Thừa_Thiên ) .Năm 1806 vua Gia_Long truy tôn : Từ Lương_Quang_Thục_Minh Đức Ý Cung_Gia_Dũ_Hoàng hậu .Bà được phối thờ với Nguyễn_Hoàng ở Thái_Miếu .Tên lăng là Vĩnh_Cơ .Mẹ đẻ của chúa Sãi .Đoan_Quốc_Thái phu_nhân , mẹ của Hoà_Quận công Nguyễn_Hà .Minh_Đức_Vương thái_phi , mẹ của Tường_Quận công Nguyễn_Phúc_Khê .Con Nguyễn_Hà ( ?- 19 tháng 4 , 1576 ) , truy_tặng Thái_bảo Hoà_Quận công , có sáu người con trai .Nguyễn_Hán ( ?- 19 tháng 10 , 1593 ) .Năm 1593 , trong chiến_dịch Sơn_Nam , Nguyễn_Hán ra_sức đánh mà mất , được vua Lê_phong làm Lỵ_Quận công và cho con là Hắc được tập_ấm , sau làm quan đến Thái_phó .Có hai con trai .Nguyễn_Phúc_Thành , làm Cơ_Chưởng phủ Thiên_Trường , gia_đình ở khu Giáp_Tứ xã Quần_Anh ( nay xóm 13 , Hải_Trung , Hải_Hậu , Nam_Định ) Nguyễn_Diễn ( ?- 1597 ) .Năm 1597 , khi Nguyễn_Hoàng dẫn quân ra Bắc giúp họ Trịnh đánh dẹp , bọn thổ_phỉ Hải_Dương nổi lên giết tướng trấn_giữ , chiếm các huyện Thuỷ_Đường , Nghi_Đường , Nghi_Dương và Tiên_Minh .Ông cùng các tướng Bùi_Văn_Khê và Phan_Ngạn lĩnh 50 binh thuyền đi dẹp giặc , bị tử_trận .Vua_Lê truy_tặng Thái_phó Hào_Quận công ,  thuỵ Nghĩa Liệt .Có bốn con trai .Nguyễn_Hải ( ?- 24 tháng 12 năm 1616 ) .Ông làm quan triều Lê_đến chức Tả_Đô đốc Cẩm_Quận công .Khi Thái_Tổ trở về Thuận_Hoá , ở lại làm con_tin , về sau mất ở Thăng_Long .Có bốn con trai .Nguyễn_Phúc_Nguyên .Nguyễn_Thuận_Hiệp , được phong tước Văn_Quận công .Vì cùng em Hữu_Quận công Trạch mưu phản nên bị tước tông tịch và bị đổi sang họ Nguyễn_Thuận .Nguyễn_Thuận_Trạch , làm quan đến chức Chưởng cơ Hữu_Quận công .Bị tước tông tịch và bị đổi sang họ Nguyễn_Thuận .Không con_cái .Nguyễn_Dương , làm quan đến Tả_Đô đốc Hữu_Quận công .Không con_cái .Nguyễn_Khê ( 12 tháng 12 , 1569 - 22 tháng 6 năm 1616 ) , là người có cơ_mưu , giỏi suy_đoán .Ban_đầu làm Chưởng cơ Tường_Quan_Hầu rồi Tổng_trấn Tường_Quận công .Khi mất được truy_phong Trấn_Quận công , thuỵ Trung_Nghị .Gia_Long truy_phong là Nghĩa_Hưng Quận vương ' ' , thờ ờ Thái_Miếu .Có 13 con trai .Nguyễn_Thị_Ngọc_Tiên , lấy Nghiễm_Quận công ( không rõ tên ) .Nguyễn_Thị_Ngọc_Tú ( ?- 1631 ) .Khi Thái_Tổ về Thuận_Hoá , sợ họ Trịnh nghi_ngờ nên gả bà cho Trịnh_Tráng .Bà là mẹ sinh của Trịnh_Thị_Ngọc_Trúc , hoàng_hậu của Lê_Thần_Tông .Thuỵ là Từ Thuận .Sách tham_khảo Đại_Nam thực lục , Soạn_giả Quốc_sử_quán triều Nguyễn , Nhà_xuất_bản Giáo_dục , 2001 Phủ biên tạp lục , soạn_giả Lê_Quý_Đôn , Nhà_xuất_bản văn_hoá thông_tin , 2007 .Việt_Nam Sử_Lược - Trần_Trọng_Kim Nguyễn_Phúc_Tộc thế phả - Nhà_xuất_bản Thuận_Hoá - Huế 1995 Nguyen_Cochinchina : Southern_Vietnam in the Seventeenth and Eighteenth_Centuries - Li_Tana_Khâm định Việt_Sử thông giám cương mục Gia_Định thành thông chí Tham_khảo Xem thêm Nguyễn_Kim Nguyễn_Hoằng Dụ Nguyễn_Bặc_Chúa Nguyễn_Trịnh_Kiểm_Trịnh Tùng Nguyễn_Phúc_Nguyên Trịnh-Nguyễn phân_tranh Phổ_hệ nhà Nguyễn_Chúa Nguyễn_Võ tướng nhà Lê_trung_hưng Người Thanh_Hoá Người Đàng_Trong_Công tước nhà Lê_trung_hưng Hoàng_đế truy tôn Việt_Nam Mất năm 1613
Phù_Nam ( chữ Hán :扶南 , tiếng Anh : Funan ) là tên gọi được đặt cho một quốc_gia cổ trong lịch_sử Đông_Nam_Á , xuất_hiện khoảng thế_kỉ 1 trước Công_Nguyên , ở khu_vực hạ_lưu và châu_thổ sông Mê_Kông .Theo nhiều thư_tịch cổ Trung_Quốc , thì trong thời_kỳ hưng_thịnh , vương_quốc này về phía Đông , đã kiểm_soát cả vùng_đất phía Nam_Trung_Bộ ( Việt_Nam ) , về phía Tây đến Thung_lũng sông Mê_Nam ( Thái_Lan ) , về phía Nam đến phần phía Bắc bán_đảo Mã_Lai .Quốc_gia này tồn_tại cho đến khoảng nửa đầu thế_kỷ 7 ( sau năm 627 ) thì bị sáp_nhập vào lãnh_thổ của Chân_Lạp ( Campuchia ) .Mãi đến thế_kỷ 17 - thế_kỷ 18 , 1 phần lãnh_thổ xưa kia được coi là trung_tâm của Phù_Nam tách khỏi Chân_Lạp để trở_thành một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam , tức Nam_Bộ ngày_nay .Yếu_tố sắc tộc-ngôn ngữ của cư_dân Phù_Nam vẫn còn đang được tranh_luận , chưa_thể đưa ra được kết_luận cụ_thể từ các bằng_chứng hiện có .Một_số giả_thuyết cho rằng đa_phần dân_cư Phù_Nam nói các tiếng thuộc nhóm ngôn_ngữ Môn-Khmer , có giả_thuyết lại cho rằng họ nói một ngôn_ngữ thuộc ngữ_hệ Nam_Đảo , lại có giả_thuyết khác cho rằng Phù_Nam là một xã_hội đa sắc_tộc .Tên gọi Được biết đến trong các ngôn_ngữ ngày_nay của khu_vực như là Vnom ( Khmer ) hay Nokor_Phnom ( Khmer ) , ( tiếng Thái ) , , tên gọi Phù_Nam không được tìm thấy trong bất_kỳ văn_bản nào có nguồn_gốc tại khu_vực này trong thời_kỳ đó , và người ta cũng không rõ người Phù_Nam dùng tên gọi gì để nói tới chính_thể của mình .Tên gọi Phù_Nam trong tiếng Việt là phiên_dịch từ tên gọi tiếng Trung , do tên gọi 扶南 xuất_hiện trong các thư_tịch Trung_Hoa khi mô_tả về vương_quốc này , và phần_lớn các mô_tả đó chủ_yếu dựa trên báo_cáo của hai sứ_giả Trung_Hoa là Khang_Thái ( 康泰 ) và Chu_Ứng ( 朱應 ) đã từng sống tại đây trong khoảng giữa thế_kỷ 3 cho vua Đông_Ngô ở Nam_Kinh .Chung_quanh tên gọi Phù_Nam hiện vẫn còn nhiều tranh_cãi .Ý_kiến được nhiều người tán_đồng , đó là Phù_Nam do chữ Fou_Nan mà ra ( gọi theo cách phát_âm của người Trung_Hoa ) .Từ_ngữ này xuất_phát từ ngôn_ngữ Môn cổ : bnam hay vnam , mà ngày_nay được đọc là phnom , có nghĩa là núi hoặc đồi .Tuy_nhiên , nhà_nghiên_cứu văn khắc Claude_Jacques chỉ ra rằng diễn_giải này dựa trên sự phiên_âm sai từ tiếng Phạn parvatabùpála trong các văn khắc cổ như là tương_đương với từ Khmer bnaṃ và đồng_nhất_hoá sai_lệch vua Bhavavarman I đề_cập trong các văn khắc này như là người chinh_phục Phù_Nam .Jacques cũng đề_xuất loại_bỏ việc sử_dụng tên gọi Funan trong các ngôn_ngữ phương Tây và thay_vì thế sử_dụng các tên gọi như Bhavapura , Aninditapura , Shresthapura hay Vyadhapura , được biết đến từ các văn khắc đã từng được sử_dụng vào thời_gian đó để chỉ các đô_thị trong khu_vực và cung_cấp ý_tưởng chính_xác hơn về địa_lý của các khu_vực Khmer cổ so với các tên gọi như Funan hay Zhenla ( Chân_Lạp ) , những tên gọi không được biết đến trong tiếng Khmer cổ .Theo tác_giả Lương_Ninh thì một danh_từ_chung chỉ núi_non không_thể là nguồn_gốc của tên đất_nước , mà phải là cái khác , quý_báu hơn : tên tộc_người bản_địa : Bnam .Theo đó các vua Phù_Nam là những người thuộc dòng Vua_Núi - Kurung bnam .Kinh_đô của Phù_Nam , theo sách Lương thư và Tân_Đường thư là thành Đặc_Mục ( 特牧 ) .Học_giả G. Coedes cho đó là phiên_âm của từ trong tiếng Phạn là Vyadhapura ( pura : thành_phố / kinh_đô , Vyadha : người đi săn ) , và thành này ở gần ngọn núi Ba Phnom ở làng Banam , thuộc tỉnh Prey_Veng ( Campuchia ) ngày_nay .Ngược_lại , một_số tác_giả như Paul_Pelliot ( 1903 ) , P. Dupont ( 1955 ) , L. Malleret ( 1962 ) không tán_thành thuyết đó , họ cho rằng kinh_đô của Phù_Nam có_thể là Angkor_Borei do nhiều hiện_vật khảo_cổ có niên_đại và phong_cách Phù_Nam tìm thấy ở đây .Lịch_sử Huyền_thoại lập_quốc Theo sứ_giả Khang_Thái của Ngô_Tôn_Quyền thời Tam_Quốc chép trong sách Phù_Nam thổ tục thì ông vua đầu_tiên của nước Phù_Nam , có_lẽ là một quý_tộc người Ấn_Độ hay là một tăng_lữ Bà-la-môn tên là Hỗn_Điền .Một_số học_giả phương Tây cho rằng truyền_thuyết Hỗn_Điền là dị_bản của truyền_thuyết Ấn_Độ về Kaundinya .Vương_triều của Kaundinya tồn_tại khoảng hơn 150 năm , trải qua 3 đời vua .Các thư_tịch cổ của Trung_Quốc phiên_âm tên 3 vị vua này là Hỗn_Điền , Hỗn_Bàn_Huống ( 127-217 ) và Hỗn_Bàn_Bàn ( 217-220 ) .Hưng_thịnh Ngô_Văn_Doanh ( 2009 ) dẫn Lương thư cho biết rằng quốc_vương cuối_cùng của Vương_triều Kaundinya làm vua được 3 năm thì mất .Một vị tướng của Phù_Nam mà Lương thư của Trung_Quốc phiên_âm là Phạm_Sư_Mạn lên làm vua , lập ra Vương_triều họ Phạm .Theo Lương thư , làm vua được 3 năm thì Phạm_Sư_Mạn mất .Con ông là Phạm_Kim_Sinh nối_ngôi , làm vua được khoảng 5 năm , đến năm 245 thì bị người anh họ tên Phạm_Chiên giết chết để đoạt ngôi .Một người con khác của Phạm_Sư_Mạn là Phạm_Trường đã nổi_dậy lật_đổ được Phạm_Chiên , nhưng cũng lập_tức bị tướng của Chiên là Phạm_Tầm giết .Phạm_Tầm lên làm vua .Phù_Nam dưới Vương_triều họ Phạm trở_nên hùng_mạnh .Phạm_Sư_Mạn đã đem quân đi chinh_phạt được tới hơn 10 nước , mở_rộng đáng_kể lãnh_thổ .Phạm_Chiên đã thúc_đẩy quan_hệ ngoại_giao với Ấn_Độ .Còn Phạm_Tầm đã thúc_đẩy quan_hệ ngoại_giao với nhà Tấn ở Trung_Quốc .Người Phù_Nam đã có chữ_viết , kiểu chữ_viết có nguồn_gốc Ấn_Độ .Cho đến giờ chưa phát_hiện được tư_liệu nào nói về thời_kỳ tiếp sau Phạm_Tầm .Các nhà_khoa_học cho rằng vào_khoảng giữa thế_kỷ 4 , quyền cai_trị Phù_Nam một lần nữa lại vào tay người Ấn_Độ .Lương thư và Tấn thư có nhắc tới một người là Trúc_Chiên_Đàn đã triều_cống Mục_Đế .Các nhà_khoa_học sau_này cho đó là người Ấn_Độ tên là Chandan hoặc Chandana .Đến đầu hoặc giữa thế_kỷ 5 , vẫn là người Ấn_Độ nắm quyền cai_trị Phù_Nam .Lương thư cho biết một người Thiên_Trúc là Kiều_Trần_Như mà các nhà_khoa_học sau_này cho rằng đó có_thể là một người Brahman_Ấn_Độ cũng lại tên là Kaudinya đã thay_đổi chế_độ nhà_nước Phù_Nam sang theo kiểu Ấn_Độ .Kiều_Trần_Như ở ngôi khoảng năm 470 đến 514 , tự_xưng là Người bảo_vệ thánh kinh Vê đa .Vào thời_kỳ này , nhiều thương_gia Phù_Nam sang buôn_bán ở Quảng_Châu ( Trung_Quốc ) .Khi Kaundinya mất , con là Sri_Indravarman ( Lương thư phiên_âm là Trì_Lê Đà_Bạt Ma ) lên thay , và đã cho sứ sang triều_cống Tống_Văn_Đế ( nhà Lưu_Tống ) vào những năm 438 , 453 và 438 .Cũng theo Lương thư , thì năm 431-432 , nước Lâm_Ấp muốn đánh Giao Châu của người Việt , nên có yêu_cầu vua Phù_Nam giúp_sức , nhưng Phù_Nam đã từ_chối .Khi Sri_Indravarman mất , người nối_ngôi là Jayavarman ( Lương thư phiên_âm là Xà_Gia_Bạt_Ma ) .Jayavarman đã phái một nhà_sư Ấn_Độ tên Nagasena đem lễ_vật sang tặng vua Nam_Tề năm 484 , và yêu_cầu nhà_vua giúp mình đánh Lâm_Ấp nhưng bị từ_chối khéo .Các nhà_khoa_học đã phát_hiện bia ký viết bằng chữ Phạn cho_hay dưới thời Jayavarman_Phù_Nam đã xây_dựng nhiều công_trình thuỷ_lợi , biến nhiều vùng đầm lầy rộng_lớn ở hạ_lưu sông Mê_Kông thành những vùng đồng_bằng phì_nhiêu , trù_phú .Năm 514 , Jayavarman mất .Kế_vị ngôi là Rudravarman ( Lương thư phiên_âm là Lưu_Đà_Bạt_Ma ) , con_cả của Jayavarman .Đây là ông vua cuối_cùng của Phù_Nam .Vào năm 517 và 539 , nhà_vua đều có sai sứ sang Trung_Quốc triều_cống .Diệt_vong Giữa thế_kỷ 5 , Chân_Lạp nổi lên , chiếm thành Đặc_Mục - kinh_đô của Phù_Nam , hợp_nhất lãnh_thổ Phù_Nam với Chân_Lạp .Nhà_vua Phù_Nam phải bỏ chạy và lập triều_đình lưu_vong tại Na_Phất_Na ( vùng Angkor_Borei ) .Phù_Nam diệt_vong .Sách_Lược sử vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam ( tr . 20 ) viết : Sau một thời rực_rỡ , đế_quốc Phù_Nam bắt_đầu suy_thoái vào cuối thế_kỷ thứ 6 .Nước Cát_Miệt , một thuộc_quốc của Phù_Nam , đến thế_kỷ này đã nhanh_chóng phát_triển thành một vương_quốc độc_lập và hùng_mạnh .Nhân_sự suy_yếu của Phù_Nam , Chân_Lạp đã tấn_công và chiếm lấy một phần lãnh_thổ ( tương_đương với vùng_đất Nam_Bộ ngày_nay ) của đế_chế này vào đầu thế_kỷ 7 ...Sách Tuỳ thư chép tương_tự : Nước Chân_Lạp ở về phía Tây_Nam nước Lâm_Ấp , nguyên là một chư_hầu của Phù_Nam .Vua nước ấy là Ksatriya_Citrasena đánh chiếm và tiêu_diệt Phù_Nam .Sách Tân_Đường thư do Âu_Dương_Tu & Tống_Kỳ biên_soạn cũng đã cho biết đầu niên_hiệu Trinh_Quán nhà Đường ( 627-649 ) ; trong nước Phù_Nam có thay_đổi lớn .Nhà_vua đóng_đô ở thành Đặc_Mục , thình_lình bị nước Chân_Lạp đánh chiếm , phải chạy trốn về Na_Phất_Na .Căn_cứ năm 627 , sứ_giả Phù_Nam còn đến tiến_cống nhà Đường , nên có_thể suy ra nước Phù_Nam bị tiêu_diệt phải sau năm này .Sau khi Chân_Lạp đánh_bại Phù_Nam , trong sách Trung_Quốc đã xuất_hiện tên gọi Thuỷ_Chân_Lạp để chỉ phần lãnh_thổ Phù_Nam trên vùng_đất Nam_Bộ ( Việt_Nam ) ; và cũng để phân_biệt với vùng_đất Lục_Chân_Lạp , tức_là vùng_đất gốc của Vương_quốc Chân_Lạp .Mặc_dầu chiếm_đoạt được , nhưng trên thực_tế , việc cai_quản vùng lãnh_thổ mới này đối_với Chân_Lạp gặp rất nhiều khó_khăn .Trước_hết , với truyền_thống quen khai_thác các vùng_đất cao , dân_số còn ít_ỏi , người Khmer khi đó khó có khả_năng tổ_chức khai_thác trên quy_mô lớn một vùng đồng_bằng mới bồi_lấp , còn ngập nước và sình_lầy .Hơn_nữa , việc khai_khẩn đất_đai trên lãnh_thổ của Lục_Chân_Lạp đòi_hỏi rất nhiều thời_gian và sức_lực .Việc cai_trị xứ Thuỷ_Chân_Lạp vì_vậy vẫn phải giao cho những người thuộc dòng_dõi Vua_Phù_Nam .Theo những tài_liệu bi_ký còn lại có_thể thấy rằng , vào thế_kỷ 8 tại vùng trung_tâm của Phù_Nam trước_đây vẫn còn tồn_tại một tiểu quốc tên là Aninditapura , do một người thuộc dòng_dõi vua Phù_Nam tên là Baladitya trị_vì .Và khi Phù_Nam tan_rã là lúc nhiều vương_quốc nhỏ ở Đông_Nam_Á nổi lên thay_thế vai_trò đế_quốc hàng_hải của vương_quốc này , mà nổi_bật là vương_quốc Srivijaya ở đảo Sumatra và vương_quốc Sailendra ở đảo Java , thuộc Indonesia ngày_nay .Từ cuối thế_kỷ 8 , vương_quốc Sailendra hùng_mạnh đã xâm_chiếm toàn_bộ Thuỷ_Chân_Lạp đồng_thời đưa Lục_Chân_Lạp vào vị_trí chư_hầu của mình , tới đầu thế_kỷ 9 , Sailendra suy_yếu mới từ_bỏ vùng_đất Thuỷ_Chân_Lạp .Văn_hoá Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1944 , nhà_khảo_cổ học Pháp Louis_Malleret cho khai_quật khảo_cổ ở Óc_Eo , và đã tìm thấy nhiều di_vật quý , có niên_đại phù_hợp với thời_kỳ quốc_gia Phù_Nam tồn_tại ở đây .Tại di_chỉ Bình_Tả ( xã Đức_Hoà , huyện Đức_Hoà , tỉnh Long_An ) , trong đợt khai_quật vào tháng 2 năm 1987 do Lê_Trung_Khá chủ_trì , đã phát_hiện một di_vật có tên Bhavavarman ( tên một hoàng_thân Phù_Nam ) viết bằng chữ Phạn cổ .Đây là một cứ_liệu chính_xác cho_phép gắn liền văn_hoá khảo_cổ Óc_Eo với Vương_quốc Phù_Nam trong lịch_sử .Sau năm 1975 , thêm nhiều lần khai_quật khảo_cổ ở Óc_Eo và nhiều nơi khác nữa , thì thấy nền văn_hoá này phân_bố rất phong_phú trên địa_bàn các tỉnh như Long_An , Đồng_Tháp , An_Giang , Kiên_Giang , Thành_phố Hồ_Chí_Minh ...Tất_cả theo sách Lược sử vùng_đất Nam_Bộ Việt_Nam , đã khẳng_định rằng Óc_Eo là một nền văn_hoá có nguồn_gốc bản_địa , mà chủ_nhân của nó là những cư_dân Phù_Nam .Nền văn_hoá này phát_triển trên nền_tảng văn_hoá Đồng_Nai , có quan_hệ mật_thiết với nền văn_hoá Sa_Huỳnh ở miền Trung , và có quan_hệ giao_lưu rộng_rãi với các nước ở bên ngoài ( qua dấu_tích vật_chất , cho thấy có sự liên_hệ khá mật_thiết với Trung_Quốc , Ấn_Độ , Tây_Á và Địa_Trung_Hải ) .Từ_điển Văn_hoá Đông_Nam_Á cho biết chi_tiết : Ở di_chỉ Óc_Eo đã phát_hiện ra nhiều di_chỉ khác nhau như di_chỉ cư_trú , di_chỉ kiến_trúc tôn_giáo , di_chỉ mộ_táng ... cùng rất nhiều hiện_vật quý như tượng thờ , linh vật , phù_điêu , con_dấu , tiền_tệ , di_vật bằng vàng , đồ trang_sức bằng đá_quý , vật_dụng bằng đá , đồ gốm , vật_dụng bằng gỗ , cốt động_vật , cốt thực_vật ...Qua phân_tích các mẫu_vật , đã xác_định được niên_đại của di_chỉ Óc_Eo là cuối thế_kỷ 2 đến thế_kỷ 5 .Các hiện_vật khảo_cổ đã nói lên tầm quan_trọng rất lớn trong nền văn_hoá được mang tên là Óc_Eo ở Đông_Nam Á. Theo các nhà_nghiên_cứu , Óc_Eo đã từng là một cảng quan_trọng của nhà_nước Phù_Nam .Và qua kết_quả xét_nghiệm những cốt sọ cùng nhiều hiện_vật quý của cư_dân Phù_Nam , phần_lớn các nhà_nghiên_cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một_số ý_kiến , có_thể tóm_tắt vào mấy điểm chính như sau : Hai nhà_nghiên_cứu là Võ_Sĩ Khải & Lê_Trung_Khá , sau khi tìm thấy hai sọ cổ ( cư_dân của nền văn_hoá Phù_Nam ) ở Gò_Tháp ( Đồng_Tháp ) và Óc_Eo năm 1984 , đã cho biết rằng : " Hai sọ cổ này mang những đặc_điểm thường gặp phải ở số đông người Thượng hiện_nay ; và thường được xếp vào tiểu chủng hay loại_hình nhân_chủng Indonésien .Trong quá_trình phát_triển , có sự tiếp_xúc và cộng_cư với những yếu_tố nhân_chủng khác .Chế_độ nhà_nước là chế_độ_phong_kiến .Vương_quyền được kết_hợp chặt_chẽ với thần_quyền , tôn_giáo được sử_dụng như một công_cụ hữu_hiệu của giai_cấp thống_trị .Xã_hội đã có sự phân_hoá giàu nghèo thành các tầng_lớp quý_tộc , bình_dân và nô_lệ .Thuế là nguồn thu_nhập chính của quốc_gia .Thuế có_thể đóng bằng vàng , bạc , châu_ngọc , hương_liệu ...Pháp_luật được thi_hành theo quan_niệm " thần đoán " ( xem đoạn trích sử Nam_Tề ở phần Trong thư_tịch cổ ) .Về tín_ngưỡng chủ_yếu là đạo Bà-la-môn và đạo Phật .Đặc_điểm hình_thể và cách ăn_mặc của cư_dân Phù_Nam có những nét giống với các dân_tộc bản_địa ở miền cao_nguyên Đông_Dương .Chữ_viết là loại chữ Phạn có nguồn_gốc từ bộ chữ_cái của người Pallava , ở Ấn_Độ .Có 2 giả_thuyết về ngôn_ngữ của dân_cư Phù_Nam , có_thể là nhóm ngôn_ngữ Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ_hệ Nam_Đảo hoặc là nhóm ngôn_ngữ Môn-Khmer. Ăn_ở : Lương_thực chính là lúa_gạo .Cất nhà trên cọc gỗ , mái lợp bằng lá thốt_nốt hoặc ngói .Louis_Malleret khi đã tiến_hành khai_quật ở Óc_Eo đã nhận_xét rằng : phần_lớn kiến_trúc ở đây được lợp mái bằng ngói , một kiểu khác hẳn ở Angkor .Tang_lễ : người chết được chôn_cất theo 4 cách : thuỷ_táng , hoả_táng , điểu táng và địa táng .Theo Tấn thư thì tang_lễ và hôn_lễ của Phù_Nam gần giống với Lâm_Ấp ( tức Chămpa ) .Nhiều ngành_nghề khá phát_triển , như : luyện_kim , nấu thuỷ_tinh , chế_tác ngọc , gốm màu , gạch , kim_hoàn , xây_dựng , tạc tượng , nghề cá , trồng lúa_nước ( lúa_sạ ) , đóng_tàu lớn , dệt vải , thêu_thùa , làm muối , làm giấy ( bằng bông_gòn ) ...Có kinh_nghiệm và tài_nghệ trong việc_làm thuỷ_lợi để cải_tạo đất_đai .Có nền thương_nghiệp , đặc_biệt là ngoại_thương khá phát_triển .Giỏi săn_bắt và chăn_nuôi ( biết thuần_dưỡng cả voi ) .Thú tiêu_khiển : Ca_múa ( loại_hình nghệ_thuật này rất phát_triển ) , săn_bắt , chọi gà ...Đúc_kết lại , sách Lịch_sử Campuchia viết : Trên đây là những nét phát hoạ của một nền văn_minh xuất_hiện sớm nhất ở miền Nam bán_đảo Inđôchina .Văn_minh đó của Phù_Nam tiếp_thu những tinh_hoa của nền văn_minh Ấn_Độ .Nhưng tất_cả những điều mà chúng_ta biết đều chứng_tỏ rằng ngay từ thuở ban_đầu , văn_minh Ấn_Độ chỉ là đến ghép trên miếng đất cũ của nền văn_hoá Đông_Nam_Á bản_địa vốn có sẵn , để hình_thành một nền văn_minh và một nền nghệ_thuật hết_sức độc_đáo .Trong thư_tịch cổ Quyển sách đầu_tiên đề_cập đến Vương_quốc Phù_Nam là Dị_vật chí của Dương_Phù thời Đông_Hán ( 25-220 ) .Kế đến là Ngô thư thời Tam_Quốc ( 220-280 ) .Theo sách này thì vào tháng Chạp năm Xích_Ô thứ 6 ( 243 ) , vua Phù_Nam là Phạm_Chiên có sai sứ đến dâng nhạc_công và phương vật cho vua Ngô là Tôn_Quyền ( 182-252 ) .Thời_gian sau , khi đánh chiếm Giao Châu và Cửu_Chân , vua Đông_Ngô cũng đã sai người đến các nước phương Nam ; thì các nước là Phù_Nam , Lâm_Ấp ( Chămpa ) , Minh_Đường thảy đều sai sứ đến dâng cống .Lương thư còn cho biết vua ( Đông ) Ngô là Tôn_Quyền đã sai Chu_Ứng và Khang_Thái đi sứ các nước phía Nam , trong số đó có Phù_Nam .Sau khi đi sứ về , Khang_Thái có viết quyển Phù_Nam thổ tục còn gọi là Phù_Nam truyện .Các sách có niên_đại muộn hơn vào các thế_kỷ 6 và 7 như Trần thư , Tuỳ thư , Thông điển , Tân_Đường thư ... đều có ghi_chép về đất_nước Phù_Nam .Trích một_vài đoạn : Nam_Tề thư Người Phù_Nam thường buôn vàng_bạc , tơ_lụa .Con_cái nhà quý_tộc thường mặc xà-rông bằng lụa the .Đàn_bà thì mặc một thứ áo vải luồn qua đầu .Người nghèo thì quấn một mảnh vải thô quanh mình .Họ đúc nhẫn và vòng đeo tay bằng vàng , làm bát_đĩa bằng ngọc .Họ đốn cây lấy gỗ làm nhà và rào vườn_tược chung_quanh nhà .Nhà_vua ở trong một nhà_lầu có tầng gác .Dọc bờ biển , người ta trồng cây thốt_nốt lá dài dùng để lợp nhà .Người ta đóng những chiếc thuyền dài tám , chín trượng ( tức hơn 20 m ) , rộng sáu , bảy phần mười trượng .Mũi thuyền và lái thuyền giống như đầu và đuôi cá .Nhà_vua ngự trên mình voi .Đàn_bà có_thể cưỡi voi đi .Họ thích chơi chọi gà .Họ không có nhà_tù .Khi có kiện_cáo , tranh_chấp , họ vứt nhẫn vàng hoặc trứng vào nước sôi .Ai dùng tay lấy ra mà không bị bỏng thì người ấy được kiện .Hoặc người ta bắt cầm ở tay một chiếc xích nung đỏ rồi đi bảy bước .Ai có tội thì bàn_tay bị cháy_bỏng , người vô_tội thì chẳng có việc gì .Cũng có_khi người ta nhận những người kiện xuống_nước .Người có tội thì chìm hẳn dưới nước , người vô_tội thì nổi lên ...Dưới đời vua Kaunđinya_Giayavacman , phong_tục của đất_nước này là tôn_thờ thần Mahaxvara .Thần luôn xuống ngự trên đỉnh Mộtan .Lương thư Nước Phù_Nam ở phía Nam quận Nhật_Nam , trong một vịnh lớn ở phía Tây biển .Nước cách Nhật_Nam chừng 7.000 lý và cách Lâm_Ấp hơn 3.000 lý về phía Tây_Nam .Đô_thành cách biển 500 lý .Một con sông lớn từ Tây_Bắc chảy về phía Đông và đổ ra biển .Nước rộng hơn 3.000 lý .Đất thấp và bằng_phẳng .Khí_hậu và phong_tục đại_để giống Lâm_Ấp ......Họ ( cư_dân Phù_Nam ) không đào giếng gần nhà ở .Mấy chục gia_đình chung nhau xây một cái bể chứa nước để dùng .Họ có tục sùng_bái các vị thần trên trời .Họ đúc tượng thần để thờ , tượng có một_mặt bốn tay hay tượng bốn mặt tám tay ; mỗi tay cầm một vật gì đó , hoặc một đứa bé_con , hoặc một con chim , một con thú nào đó , hoặc một hình mặt_trời hay Mặt_Trăng .Nhà_vua thường ngự_giá trên mình voi , các cung_phi và đình_thần cũng vậy .Khi vua ngồi , đầu_gối chân phải gấp thẳng_đứng , đầu_gối chân trái gấp bằng sát đất ( tư_thế thường thấy ở các pho tượng thần Khơ-me và Ấn_Độ ) .Trước mặt vua , người ta trải một tấm vải trên đặt những lọ bằng vàng và những lư hương .Khi có tang , người ta có tục cạo râu và cạo đầu .Về mai_táng có bốn cách : hoặc vứt xác_chết xuống dòng sông , hoặc hoả_táng , hoặc đào huyệt chôn , hoặc vứt ngoài đồng_nội cho quạ chim mổ_xẻ .Tấn thư Phù_Nam thổ tục Vương_Quốc Phù_Nam bề ngang rộng 399 lý , có nhiều đô_thị , có tường cao bao quanh và bên trong có nhà ở ...Nước_da người_dân màu đen , tóc quăn , xấu_xí ...Đàn_ông đóng khố , đàn_bà mặc cái chăn tròng từ cổ tới chân , xỏ lỗ tai để đeo bông tòn_ten .Nếp sống tuy rất đơn_giản nhưng họ không trộm_cắp .Họ làm nghề nông theo lối cổ , gieo_trồng một lần gặt_hái luôn trong 3 năm .Họ thích điêu_khắc và dùng đục chạm_trổ rất khéo ; nhiều món đồ_dùng để ăn cơm như chén đĩa đều làm bằng bạc .Dân_chúng đóng thuế bằng vàng_bạc , trân_châu & dầu thơm ...Họ biết đọc sách & có văn_khố .Văn_tự của họ giống như nét chữ của dân Hồ , một sắc dân ở Trung_Á dùng Ấn tự ...Cảnh_vật trong xứ rất đẹp ...Di_chỉ Di_chỉ Gò_Cây_Thị ( Óc_Eo ) Di_chỉ Gò_Cây_Thị thuộc xã Vọng_Thê , huyện Thoại_Sơn , tỉnh An_Giang ; là một di_chỉ cung_đình mang tính tôn_giáo , gồm tiền điện , chính_điện và 4 ô ngăn ; đã được nhà_khảo_cổ Pháp Louis_Malleret khai_quật đầu_tiên vào năm 1944 ( từ tháng 2 đến tháng 4 ) .Di_chỉ có diện_tích 488,8 m² , có dạng gần vuông , quay mặt về hướng Đông , nằm trên cánh đồng Óc_Eo , cách di_tích khu di_tích Nam_Linh_Sơn ( núi Ba Thê ) khoảng 1.600 m về phía Đông .Ở quanh khu di_chỉ này , Louis_Malleret còn tìm được 8 ngôi mộ_táng .Hiện_vật tìm thấy trong mộ hoặc xung_quanh mộ , gồm những thỏi đất_nung , mảnh gốm mịn , hạt chuỗi , đá_quý , vàng_lá , xương răng lợn , xương trâu_bò , sừng hươu , than củi …Di_chỉ Gò_Tháp_Di chỉ Gò_Tháp thuộc huyện Tháp_Mười , tỉnh Đồng_Tháp , được thám_sát vào năm 1931 , 1943 và 1984 .Đây là khu di_chỉ có các loại_hình : cư_trú , mộ_táng và kiến_trúc .Di_chỉ Gò_Thành_Di chỉ Gò_Thành thuộc ấp Tân_Thành ( xã Tân_Thuận_Bình , huyện Chợ_Gạo , tỉnh Tiền_Giang ) , được L. Malleret phát_hiện năm 1941 .Trong nhiều lần khai_quật tiếp_theo vào những năm :1979 , 1988 , 1989 , 1990 , đã phát_hiện ở độ sâu khoảng 1,5 đến 3 m , có nhiều gốm cổ bị vỡ ; nhiều vòi bình ; nhiều di_cốt trâu_bò , heo và xương cá ; nhiều dấu_vết tro , than , vỏ trái_cây , lá dừa_nước ; cùng với vài cọc gỗ có dấu_vết gia_công .Nơi đây cũng đã phát_hiện được 5 kiến_trúc bằng gạch và 12 ngôi mộ xây bằng gạch có kích_thước lớn_nhỏ khác nhau .Trong và quanh mộ , ngoài những hiện_vật bằng vàng , bằng gốm , đất_nung còn có hai tượng thần Visnu bằng đá có kích_cỡ khá lớn ...Bằng kỹ_thuật chuyên_ngành , các nhà_khảo_cổ đã phân_tích một_số mẫu_vật và kết_luận rằng khu di_tích khảo_cổ Gò_Thành có niên_đại từ thế_kỷ 4 đến thế_kỷ 8 .Đây là một khu di_chỉ đặc_biệt vì nó còn lưu_giữ khá nguyên_vẹn và phong_phú về nhiều loại_hình di_chỉ như : di_chỉ cư_trú , di_chỉ mộ_táng , và nhất_là di_chỉ kiến_trúc với nhiều đền tháp ở cạnh nhau có quy_mô khác nhau , rất hoành_tráng tuy chỉ còn phần nền ...Di_chỉ Gò_Cây_Tung_Di chỉ Gò_Cây_Tung thuộc ấp Thới_Thuận , xã Thới_Sơn , huyện Tịnh_Biên , tỉnh An_Giang , được phát_hiện và khai_quật vào năm 1994 và 1995 .Tại đây , người ta đã phát_hiện nhiều ngôi mộ cổ với 23 bộ xương người , trong đó có 9 nam , 7 nữ , còn 7 cá_thể chưa rõ giới_tính ...Ngoài_ra , người ta còn tìm được nhiều hiện_vật phong_phú , bao_gồm đồ gốm có_vẻ màu , hơn 40 chiếc rìu đá ( có hình tứ_giác ) cùng bàn mài , chày nghiền ...Cùng với những di_chỉ trên , những di_vật và mộ_táng được phát_hiện rất nhiều ở nơi khác như : Bình_Tả ( Long_An ) , Gò_Cây Duối-Thanh Điền , Tây_Ninh , Đá_Nổi ( Kiên_Giang ) , ND 11 ( Khu kinh_tế mới Lê_Minh_Xuân , huyện Bình_Chánh , Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) , Di_chỉ Cây_Gáo ( Đồng_Nai ) v.v ... đã khẳng_định rằng Óc_Eo là một nền văn_hoá có nguồn_gốc bản_địa , mà chủ_nhân của nó là những cư_dân Phù_Nam .Phù_Nam & Chân_Lạp_Sách_Lịch sử Campuchia viết : Cho tới nay , vẫn còn không ít người cho rằng nước Phù_Nam là tiền_thân của nước Chân_Lạp .Quan_điểm nhầm_lẫn này được nêu ra đầu_tiên trong các công_trình nghiên_cứu của các học_giả của Trường Viễn_Đông bác_cổ từ nửa đầu thế_kỷ 20 .Sau , nhờ những nguồn thư_tịch cổ của Trung_Quốc và các cuộc khai_quật khảo_cổ , < ref > Võ_Sĩ Khải viết : Căn_cứ vào những kết_quả nghiên_cứu gần đây , có_thể thấy những di_tích khảo_cổ_học mang dấu_ấn Chân_Lạp trên đất Nam_Bộ trước thế_kỷ 16 không nhiều và ảnh_hưởng văn_minh Angkor ở vùng này cũng không đậm_nét .( Địa_chí văn_hoá TP. HCM tập I , tr . 183 .< / ref > các nhà_nghiên_cứu mới có đủ bằng_chứng để xác_định hai quốc_gia này không phải là một.Tuỳ thư chép : Chân_Lạp ở về phía Tây_Nam nước Lâm_Ấp .Nguyên trước là thuộc_quốc của Phù_Nam .Sau họ ngày_một hùng_cường , vua Chân_Lạp là Ksatriya_Citrasena chiếm được Phù_Nam và bắt thần_phục ...Sử nhà Lương chép : Nước Phù_Nam ở phía Nam quận Nhật_Nam , trong một vịnh lớn ở phía Tây biển .Nước cách Nhật_Nam chừng 7.000 lý và cách Lâm_Ấp hơn 3.000 lý về phía Tây_Nam .Đô_thành cách biển 500 lý ...Tân_Đường thư mô_tả tương_tự : Nước Phù_Nam ở cách quận Nhật_Nam bảy ngàn lý về phía Nam … , đất thấp như Hoàn_Xương , có thói_quen lập những thành_phố bọc tường …Vua của họ đóng_đô ở thành Đặc_Mục .Thành ấy bị Chân_Lạp đánh bất_ngờ , phải dời đến thành_phố Na_Phất_Na ở phía Nam ...Từ đó , rút ra được hai điểm chính : Vị_trí của mỗi nước đều đã được xác_định khá rõ_ràng , tuy hai nước này có những mối quan_hệ với nhau về nhiều mặt .Ban_đầu , nước Chân_Lạp là một thuộc_quốc của Phù_Nam , sau dần lớn_mạnh , không_những cởi bỏ được ách thống_trị và còn bắt Phù_Nam thần_phục lại mình .Sự_kiện này xảy ra vào_khoảng nửa đầu thế_kỷ 7 ( sau năm 627 ) .Từ đấy trở đi , có_thể nói Phù_Nam đã bị diệt_vong và đất_nước của họ bị sát_nhập vào lãnh_thổ của Chân_Lạp .Mãi sang tới thế_kỷ 17 - thế_kỷ 18 , phần lãnh_thổ xưa kia được coi là trung_tâm của Phù_Nam , tách khỏi đế_quốc Ăngco ( tức Chân_Lạp ) để trở_thành một bộ_phận của lãnh_thổ Việt_Nam , tức Nam_Bộ ngày_nay .Bí_ẩn về sự tiêu_vong Chu_Đạt_Quan , một sứ_thần nhà Nguyên trên đường sang kinh_đô Ăngkor vào_khoảng tháng 7 năm Bính_Thân ( 1296 ) , đã miêu_tả cảnh Thuỷ_Chân_Lạp trong sách Chân_Lạp phong_thổ ký như sau : Từ chỗ vào Chân_Bồ trở đi , hầu_hết là rừng thấp cây rậm .Sông dài cảng rộng , kéo_dài mấy trăm dặm cổ_thụ rậm_rạp , mây leo um_tùm , tiếng chim_muông chen lẫn nhau ở trong đó .Đến nửa cảng mới thấy ruộng đồng rộng_rãi , tuyệt không có một tấc cây .Nhìn xa chỉ thấy cây lúa rờn rờn mà thôi .Trâu rừng họp nhau thành từng đàn trăm_ngàn con , tụ_tập ở đấy .Lại có giồng đất đầy tre dài_dằng_dặc mấy trăm dặm .Loại tre đó , đốt có gai , măng rất đắng .Vì sao nền văn_hoá đa sắc và rực_rỡ này biến mất , hiện vẫn chưa có lời giải_thích nào có tính thuyết_phục cao .Tuy_nhiên , một_vài ý_kiến sau đây đang được người quan_tâm chú_ý : Bài_Phế đô của vương_quốc Phù_Nam , đã đăng trên báo Tuổi_Trẻ , nêu ba giả_thuyết : Thứ nhất : do thiên_tai ( một trận hồng_thuỷ ) .Nhưng theo nhiều nhà_khoa_học thế_giới thì kỷ tan_rã băng_hà cuối_cùng cách đây ít_ra cũng đã 8.000 năm .Những trận động_đất hay những cơn sóng_thần cục_bộ như xảy ra ở Nam_Á vừa_rồi khó có khả_năng xoá được cả một vương_quốc như Phù_Nam .Thứ hai : do đại_dịch bệnh .Nhưng qua các cuộc khai_quật , thì thấy những bộ hài_cốt cổ không có dấu_hiệu bị nhiễm dịch_bệnh và đều được táng đàng_hoàng trong mộ .Thứ ba : do những cuộc ngoại_xâm tàn_sát .Và nghi_vấn ngoại_bang ấy chính là người Java ( Mã_Lai ) .Nhưng thư_tịch cổ không thấy ghi như_thế và cũng chưa tìm được chứng_cứ để xác_định ...Theo nhóm tác_giả sách Lịch_sử Campuchia thì : Vào_khoảng giữa thế_kỷ 6 , nước Phù nam nhanh_chóng bước vào thời_kỳ tàn_tạ .Nền văn_minh Phù_Nam cổ_kính trước_sau chỉ được nảy_nở ở một_số đô_thị lớn tập_trung dân_cư , còn ở các vùng nông_thôn rộng_lớn thì cuộc_sống ở đây không có ai quan_tâm đến .Công_tác thuỷ_nông không được coi_trọng nữa , khiến cho những vụ lũ_lụt của sông Mê_Kông gây những tai_hoạ khủng_khiếp cho các cánh đồng_ruộng trũng , biến những vùng đồng_bằng vốn phì_nhiêu thành những vùng đồng lầy vô_dụng ở miền hạ_lưu sông Mê_Kông ; và làng_mạc tiêu_điều , cư_dân xơ_xác phải di_cư đến những rẻo_cao .Ngoài_ra , việc Ruđravacman lên_ngôi bất_hợp_pháp khiến xuất_hiện nhiều nhóm phái chống_đối , ly_khai cát_cứ thành những vùng độc_lập .Để rồi , Phù_Nam bị Chân_Lạp chinh_phục , và hợp_nhất tạo thành quốc_gia Khmer , mà Bhavaraman I có_thể coi là người sáng lập.Trích ý_kiến của Võ_Sĩ Khải : Những chuyển_biến trong cơ_cấu cư_dân ( Phù_Nam ) , sự không thích_ứng với những điều_kiện chính_trị , kinh_tế và văn_hoá dưới thời ( lệ_thuộc ) Chân_Lạp , tình_trạng chiến_tranh triền_miên giữa Chân_Lạp ( trong đó có Phù_Nam ) trên địa_bàn Nam_Trung_Bộ và Đông_Nam_Bộ , và những ảnh_hưởng của các cuộc tấn_công của đế_quốc Nguyên Mông vào các nước Đông_Nam_Á vào thế_kỷ 13 đã là " những nguyên_nhân trực_tiếp và gián_tiếp đưa quá_trình hoang_hoá của vùng_đất Gia_Định và đồng_bằng Nam_Bộ nói_chung " .Các cộng_đồng dân_tộc bản_địa ( Phù_Nam ) sinh_sống trên đồng_bằng châu_thổ từ nhiều thế_kỷ đã từ_từ rút về sống co_thủ ở miền cao trong những điều_kiện hoang_sơ , chỉ giữ lại trong ký_ức hình_ảnh của biển_cả và một thời " hoàng_kim " mà ngày_nay chỉ còn tìm lại được qua một_số tập_quán , trong huyền_thoại và những truyền_thuyết dân_gian .Quân_chủ Phù_Nam_Xem thêm Campuchia Chân_Lạp_Đế chế Khmer_Chú thích Tham_khảo chính Lược sử vùng_đất Nam_Bộ ( in lần thứ 2 ) do GS TSKH Vũ_Minh_Giang chủ_biên .Sách của Hội Khoa_học Lịch_sử Việt_Nam tổ_chức biên_soạn , Nhà_xuất_bản thế_giới ấn_hành , Hà_Nội , 2008 .Lịch_sử Camphchia do Phạm_Việt_Trung , Nguyễn_Xuân_Kỳ , Đỗ_Văn_Nhung biên_soạn .Nhà_xuất_bản Đại_học & THCN , 1982 .Địa_chí văn_hoá TP. HCM , tập I , phần 2 do Võ_Sĩ Khải biên_soạn .Nhà_xuất_bản TP. HCM , 1987 .Ngô_Văn_Doanh , Từ_điển Văn_hoá Đông_Nam_Á phổ_thông .Nhà_xuất_bản VH-TT , 1999 .Ngô_Văn_Doanh ( 2009 ) , " Vương_quốc Phù_Nam ( khái_quát những giai_đoạn lịch_sử ) " , Nghiên_cứu Đông_Nam_Á , số tháng 3 , trang 13-20 .Kiến_thức phục_vụ thuyết_minh du_lịch ( gọi tắt là Giáo_trình du_lịch ' ' ) giáo_trình do Hiệp_hội du_lịch TP HCM biên_soạn , Nhà_xuất_bản Tp. HCM ấn_hành năm 1995 .Lương_Ninh , Vương quó̂c Phù_Nam : lịch_sử và văn_hoá [ Fu_Nan : history and culture ] , Hà_NộI , Việ̣̂n văn_hoá và Nhà xuá̂t bản Văn_hoá thông_tin , 2005 .Liên_kết ngoài Phế đô của vương_quốc Phù_Nam .P P Lịch_sử Campuchia Các vương_quốc Ấn hoá Cựu quốc_gia trong lịch_sử Việt_Nam