text
stringlengths 9
544k
|
---|
Zepto ( viết tắt z ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 1021 hay 1.000.000.000.000.000.000.000 lần .Độ lớn này được công_nhận từ năm 1991 .Theo tiếng Pháp , Zepto nghĩa_là 7 , vì nó bằng 1/10007. Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM website Tiền_tố SI |
Yocto ( viết tắt y ) là một tiền_tố được viết liền trước một đơn_vị_đo_lường quốc_tế để chỉ đơn_vị nhỏ gấp 1024 hay 1.000.000.000.000.000.000.000.000 ( một_triệu tỉ tỉ ) lần .Độ lớn này được công_nhận từ năm 1991 .Theo tiếng Hy_Lạp , Yocto nghĩa_là 8 , vì nó bằng 1/10008. Xem thêm Tiền_tố SI Tham_khảo Liên_kết ngoài BIPM website Tiền_tố SI |
Trong vật_lý , chiều dài ( hay độ dài khi nói về độ lớn của khoảng_cách ) là khái_niệm cơ_bản chỉ trình_tự của các điểm dọc theo một đường nằm trong không_gian và đo lượng ( nhiều hay ít ) mà điểm này nằm trước hoặc sau điểm kia .Trong ngôn_ngữ thông_dụng , chiều dài là một trường_hợp của khoảng_cách .Chiều dài của một vật_thể là kích_thước mở_rộng của nó , tức_là cạnh dài nhất của nó .Đơn_vị đo chiều dài tiêu_chuẩn ở Việt_Nam , tuân_thủ hệ đo_lường quốc_tế , là mét .Lịch_sử Sử_dụng bộ_phận cơ_thể con_người làm đơn_vị đo chiều dài Cách xác_định đơn_vị độ dài đã thay_đổi rất nhiều theo thời_gian .Từ xưa , cơ_sở để tạo ra đơn_vị đo chiều dài là bộ_phận của cơ_thể con_người .Ví_dụ , cubit ( 1 cubit = 45.72 Centimet ) là đơn_vị biểu_thị chiều dài được tính bằng từ khuỷu tay đến đầu ngón tay .Đơn_vị này được sử_dụng trong các nền văn_hoá cổ_đại như Lưỡng_Hà , Ai_Cập và La_Mã .Chiều dài của đơn_vị này_khác nhau tuỳ theo các vùng miền , khoảng từ 450 đến 500 Milimét .Ngoài_ra , thước_đo độ dài tiêu_chuẩn trong các thời_đại này là bộ_phận cơ_thể của người cai_trị lãnh_thổ hoặc một_số người có quyền khác .Ngày_nay , các đơn_vị đo chiều dài dựa trên bộ_phận cơ_thể người vẫn được dùng ở các quốc_gia như Hoa_Kỳ ví_dụ như Foot , Inch , ...Sử_dụng Trái_Đất để tạo ra đơn_vị đo chiều dài Khi Kỷ_nguyên khám_phá kết_thúc và ngành công_nghiệp chủ_yếu phát_triển ở Tây_Âu , việc thống_nhất các đơn_vị đo độ dài trên toàn_cầu đã trở_nên cần_thiết .Vào thế_kỷ thứ 17 , những cuộc thảo_luận đã diễn ra ở Châu_Âu nhằm thống_nhất các đơn_vị đo .Sau khoảng một thế_kỷ , Pháp đã đề_xuất đơn_vị Mét ( có nghĩa là " đo " trong tiếng Hy_Lạp ) vào năm 1791 , trong đó 1 mét bằng 1/10.000.000 khoảng_cách của Kinh_tuyến cực Bắc đến Xích_đạo .Sử_dụng tốc_độ ánh_sáng để tạo ra đơn_vị đo chiều dài Trong Hội_nghị chung về Trọng_lượng và Đo_lường ( CGPM ) được tổ_chức vào năm 1960 , chiều dài của một mét được xác_định theo bước_sóng của ánh_sáng màu_da_cam phát ra từ nguyên tố krypton-86 trong chân_không .Năm 1983 , nhờ những tiến_bộ trong công_nghệ laser , chiều dài của một mét được tính dựa trên tốc_độ ánh_sáng trong một khoảng thời_gian .Ngày_nay , một mét được định_nghĩa là " khoảng_cách mà ánh_sáng truyền được trong chân không trong 1 / 299.792.458 giây " , như được định_nghĩa vào năm 1983 .Đơn_vị đo độ dài trong hệ_thống đo_lường quốc_tế Trong Hệ_thống đo_lường quốc_tế , mét ( m ) được sử_dụng làm đơn_vị SI ( đơn_vị cơ_sở ) của chiều dài .Ngoài_ra còn có các đơn_vị khác như : Xem thêm Đơn_vị đo chiều dài Tham_khảo Đại_lượng vật_lý de : Längenmaß |
Khoảng_cách là đại_lượng vật_lý và toán_học để tính độ lớn của đoạn_thẳng nối giữa hai điểm nào đó .Trong đời_sống thường_ngày , người ta sử_dụng thuật_ngữ khoảng_cách để chỉ độ dài của một đoạn đường nào đó , có_thể không phải là một đường_thẳng lý_tưởng .( Nói chính_xác hơn thì mọi điểm phân_biệt trên bề_mặt Trái_Đất nối với nhau theo một dây_cung chứ không phải đường_thẳng ) .Trong kinh_tế , giao thông-vận tải , người ta sử_dụng thuật_ngữ khoảng_cách để chỉ độ dài của một con đường ( bộ hay sắt ) hay tuyến đường_biển , đường_hàng không làm một giá_trị nhằm tính_toán các tối_ưu về chi_phí trong vận_chuyển hàng_hoá và hành_khách .Khác với vị_trí trong các hệ toạ_độ , khoảng_cách là một đại_lượng không có các giá_trị âm .Khoảng_cách là một đại_lượng vô hướng , nó chỉ có độ lớn mà không có hướng như các đại_lượng véc tơ .Đơn_vị đo độ lớn của khoảng_cách trong khoa_học được tính theo hệ đo_lường quốc_tế là mét và các bội_số hay ước_số của nó .Tuy_nhiên trong cuộc_sống người ta cũng hay lấy thời_gian trung_bình để có_thể vượt qua khoảng_cách giữa hai điểm làm thước_đo độ lớn của nó .Ví_dụ : " Khoảng_cách giữa Hà_Nội và Hải_Phòng là 2 giờ xe chạy " .Khoảng_cách trong toán_học Trong toán_học khoảng_cách giữa hai điểm P và Q là d ( P , Q ) , trong đó d là hàm_số tính khoảng_cách .Chúng_ta cũng có_thể định_nghĩa khoảng_cách giữa hai tập_hợp A và B là khoảng_cách nhỏ nhất ( hay cực_tiểu ) giữa hai điểm bất_kỳ P thuộc A và Q thuộc B. Công_thức tính khoảng_cách Khoảng_cách d , giữa hai điểm được biểu_diễn trong hệ toạ_độ Đề-các bằng căn bậc hai của tổng các bình_phương các thay_đổi theo mỗi trục toạ_độ .Vì_vậy trong không_gian hai chiều , khoảng_cách giữa hai điểm A và B được tính : , và trong không_gian ba chiều : , với Ở đây , " Δ " ( delta ) chỉ sự thay_đổi của các tham biến .Vì_vậy , Δx là sự thay_đổi của x , đọc là " delta-x " .Theo thuật_ngữ toán_học , Δx = x1 - x 0 .Công_thức tính khoảng_cách là một trường_hợp tổng_quát của định_lý Pitago .Nó cũng có_thể mở_rộng ra để tính độ dài của một dây_cung .Khoảng_cách còn được gọi là chiều cao hay chiều dài hoặc chiều rộng khi chỉ độ lớn của một vật cụ_thể nào đó tính theo các kích_thước trong không_gian ba chiều .Trong không-thời gian : ds2 = dx2 + dy2 + dz2 - ( cdt ) 2 Trong không_gian đa_chiều : Xem thêm Độ đo Tham_khảo Liên_kết ngoài Đại_lượng vật_lý Hình_học mêtric Toán_học sơ_cấp |
Việt_kiều ( hay người Việt hải_ngoại , người Việt_Nam ở nước_ngoài ) là thuật_ngữ để chỉ người Việt định_cư bên ngoài lãnh_thổ Việt_Nam , họ có_thể đang mang quốc_tịch Việt_Nam hoặc / và quốc_tịch của nước sở_tại .Từ_điển Thiều_Chửu định_nghĩa chữ "_kiều " ( 僑 ) là " ở nhờ , đi ở nhờ làng khác hay nước khác gọi là kiều_cư , kiều_dân " .Như_vậy , Việt_kiều vốn có nghĩa chỉ những người Việt đang có quốc_tịch Việt_Nam sống nhờ ở các nước bên ngoài Việt_Nam , chứ không_chỉ công_dân nước khác có gốc Việt .Tuy_nhiên , ngày_nay " Việt_kiều " là thuật_ngữ mà những người Việt sống tại Việt_Nam dùng để gọi toàn_bộ những người Việt sống ở nước_ngoài , chứ không phải là thuật_ngữ mà những người Việt sống ở nước_ngoài gọi chính họ .Tại Việt_Nam ngày_nay , từ " kiều_bào " cũng được dùng với nghĩa tương_tự .Đầu thập_niên 1970 có khoảng 100.000 người Việt sống ngoài Việt_Nam , chủ_yếu tập_trung tại các nước láng_giềng ( Lào , Campuchia , Thái_Lan , Miến_Điện , v.v . ) và Pháp .Con_số này tăng vọt sau biến_cố 30 tháng 4 năm 1975 và số quốc_gia có người Việt định_cư cũng tăng theo ; họ ra đi theo đợt di_tản tháng 4 năm 1975 , theo các đợt thuyền_nhân và theo Chương_trình Ra đi có Trật_tự .Đầu thập_niên 1990 với sự sụp_đổ của khối Đông_Âu và Liên_Xô , những người do nhà_nước Việt_Nam cử đi học_tập , lao_động không trở về nước đã góp_phần vào khối người Việt định_cư tại các nước này .Như_vậy , ngoài Việt_Nam hiện_nay có khoảng 5,3 triệu người Việt sinh_sống trên hơn 130 quốc_gia ở năm châu_lục , trong đó có 1,799,632 sống tại Hoa_Kỳ .Quá_trình hình_thành Theo Uỷ_ban người Việt ở nước_ngoài thuộc Bộ Ngoại_giao , cách đây hàng trăm_năm đã có người Việt_Nam ra nước_ngoài sinh_sống .Tiêu_biểu như con_cháu hoàng_tộc Lý đã sang Cao_Ly ( nay là Triều_Tiên và Hàn_Quốc ) lập_nghiệp .Thế_kỷ 17-18 là những người Việt sang các nước láng_giềng như Campuchia , Lào hay Trung_Quốc .Sau chiến_tranh thế_giới thứ nhất và thứ hai , một_số người Việt đi du_học , làm công_chức tại Pháp hoặc bị_động_viên đi lính , phu tại một_số thuộc địa của Pháp .Trong thời_kỳ chiến_tranh , có thêm một_số người ra đi lánh_nạn , kiếm sống , theo chồng hồi_hương hoặc đi tu_nghiệp , du_học ở nước_ngoài .Tuy_nhiên , trước năm 1975 số_lượng người Việt_Nam ở nước_ngoài không lớn khoảng 16 - 20 vạn người ở 10 nước , phần_đông số này có tư_tưởng sinh_sống tạm_thời , chờ điều_kiện thuận_lợi trở về nước .Từ sau năm 1975 , đã có sự thay_đổi sâu_sắc về số_lượng , thành_phần , tính_chất cũng như địa_bàn sinh_sống của cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài .Số người ra nước_ngoài đã lên tới khoảng 2 triệu người , chủ_yếu tới Mỹ , Úc , Canada , Nhật_Bản , các nước Tây và Tây_Bắc_Âu ...Thêm vào đó sau năm 1980 , một_số khá đông sinh_viên , thực_tập_sinh và lao_động Việt_Nam ở các nước thuộc Liên_Xô ( cũ ) , Đông_Âu cũ ở lại làm_ăn .Cộng_đồng người Việt ở nước_ngoài có những đặc_điểm nổi_bật như là cộng_đồng trẻ , năng_động , nhanh_chóng hoà_nhập và đại_đa_số có xu_hướng định_cư lâu_dài ở nước sở_tại chủ_yếu là Mỹ , Úc , Canada các nước Tây_Âu ( khoảng 80% đã nhập quốc_tịch nước cư_trú nhưng hầu_hết chưa thôi quốc_tịch Việt_Nam ) , trong khi phần_lớn người Việt tại Nga , Đông_Âu vẫn coi cuộc_sống là tạm_cư , khi có điều_kiện sẽ trở về nước .Tuy_nhiên , cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài có đặc_điểm là phức_tạp về thành_phần xã_hội , xu_hướng chính_trị và đa_dạng về nghề_nghiệp , tôn_giáo , dân_tộc , đặc_biệt bị chi_phối , phân_hoá bởi sự khác_biệt về giai_tầng , chính_kiến và hoàn_cảnh ra đi cũng như cư_trú ở các địa_bàn khác nhau .Chính vì_vậy , tính liên_kết , gắn_bó trong cộng_đồng không cao ; cộng_đồng sinh_sống phân_tán , sinh_hoạt cộng_đồng có khó_khăn , việc duy_trì tiếng Việt và giữ_gìn bản_sắc văn_hoá dân_tộc truyền_thống đang là thách_thức lớn đối_với tương_lai của cộng_đồng .Dù được coi là thành_đạt nhanh ở Mỹ và phương Tây , tiềm_lực kinh_tế của cộng_đồng còn hạn_chế , thu_nhập bình_quân đầu người nhìn_chung thấp so với mức bình_quân của người bản_xứ ( 55% người Việt có cuộc_sống ổn_định , nhiều người vẫn phải sống nhờ vào trợ_cấp xã_hội ) .Trong khi đó , tiềm_lực chất_xám , trí_tuệ của cộng_đồng khá lớn , nhất_là ở phương Tây , Nga , Đông_Âu .Hiện ước_tính trong cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài có khoảng 300.000 người ( một_số tài_liệu nêu 400.000 người , con_số này cũng chỉ ước đoán , chưa có_điều_tra cơ_bản chính_thức ) được đào_tạo ở trình_độ đại_học , trên đại_học và công_nhân kỹ_thuật bậc cao , có kiến_thức cập_nhật về văn_hoá , khoa_học và công_nghệ , về quản_lý kinh_tế .Trong đó có nhiều người đạt được vị_trí quan_trọng trong các viện nghiên_cứu , trường đại_học , bệnh_viện , công_ty kinh_doanh và các tổ_chức quốc_tế .Một thế_hệ trí_thức mới người nước_ngoài gốc Việt đang hình_thành và phát_triển tập_trung ở Bắc_Mỹ , Tây_Âu và Châu_Đại_dương ở nhiều lĩnh_vực khoa_học chuyên_ngành và kinh_tế mũi_nhọn như tin_học , viễn_thông , điện_tử , vật_liệu mới , chế_tạo_máy , điều_khiển_học , sinh_học , quản_lý kinh_tế , chứng_khoán .Việt_kiều trên thế_giới Theo số_liệu của Báo Nhân_Dân năm 2020 , cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài có trên 5,3 triệu người và phân_bố không đồng_đều tại hơn 130 nước và vùng lãnh_thổ trên khắp thế_giới , 98% trong số đó tập_trung ở 21 nước tại Bắc_Mỹ , Châu_Âu , Đông_Nam_Á , Đông_Bắc_Á và châu Đại_Dương .Châu_Mỹ Hoa_Kỳ Với gần 1.8 triệu người Mỹ gốc Việt tại Hoa_Kỳ , vào thời_điểm năm 2010 số người Việt ở Mỹ chiếm khoảng một_nửa số Việt_kiều trên toàn thế_giới .Họ thường tập_trung ở miền Tây , chủ_yếu là ở các khu_vực đô_thị .Riêng tiểu_bang California chiếm phân_nửa , tập_trung đông_đảo nhất tại Quận Cam , sau đó là San_Jose , California và Houston , Texas .Trong số 1,132,031 người từ 25 tuổi trở lên , 30.2% không có bằng trung_học , 21.5% chỉ tốt_nghiệp trung_học hoặc tương_đương , 18.6% có bằng cử_nhân , 22.8% có bằng nghề hoặc liên_kết , 6.9% có bằng tốt_nghiệp hoặc chuyên_nghiệp .Vì hầu_hết số người Mỹ gốc Việt là người tỵ nạn chống cộng_sản hay thân_nhân của người tỵ nạn , họ là thành_phần bất_đồng chính_kiến với chính_quyền_cộng_sản_Việt_Nam .Nhiều người Mỹ gốc Việt thường_xuyên biểu_tình lên_án tình_trạng nhân_quyền tại Việt_Nam và gần đây đã vận_động chính_quyền địa_phương công_nhận lá cờ vàng ba sọc đỏ của Việt_Nam Cộng_hoà làm biểu_tượng cho cộng_đồng người Việt_Hải_Ngoại qua " Chiến_dịch Cờ_Vàng " và nay được xem là " Lá cờ Tự_do và Di_sản " ( Heritage and Freedom_Flag ) của người Việt tại Mỹ .Canada Người Canada gốc Việt ( tiếng Anh : Vietnamese_Canadian ) là những người sinh_sống tại Canada có nguồn_gốc dân_tộc Việt .Người Việt tại Canada là một trong những cộng_đồng dân_tộc có nguồn_gốc khác châu_Âu lớn nhất tại Canada .Những người Việt đầu_tiên tại Canada là sinh_viên học_sinh du_học từ miền Nam Việt_Nam trước năm 1975 .Nhiều người Việt bắt_đầu di_cư đến Canada sau sự_kiện 30 tháng 4 năm 1975 , với hàng nghìn người tị_nạn từ miền Nam Việt_Nam để tránh chế_độ cộng_sản .Từ con_số 1.500 người vào cuối năm 1974 , cộng_đồng người Việt tại Canada đã tăng_trưởng mạnh và đã lên đến 180.000 người vào năm 2006 , trở_thành một trong những cộng_đồng người Việt hải_ngoại lớn nhất trên thế_giới .Châu_Đại_Dương_Úc Theo cuộc thống_kê toàn_quốc năm 2001 , dân_số Úc có 154.807 người sinh tại Việt_Nam và 174.246 người dùng tiếng Việt trong các hoạt_động trong gia_đình .Nếu kể_cả những con_em gốc Việt sinh tại Úc , con_số người gốc Việt lên đến 245 ngàn người .Vì lý_do ngôn_ngữ , liên_hệ gia_đình , việc_làm và nhất_là do tình đồng_hương , đa_số người Việt sống quây_quần với nhau và thường tập_trung tại các thành_phố lớn như Sydney , Melbourne .Người Việt vùng Sydney tụ_tập đông nhất ở Cabramatta , còn mệnh_danh là " Saigonmatta " , và khu Bankstown ở ngoại_ô phía tây thành_phố .Cộng_đồng người Việt tại Úc là một cộng_đồng non_trẻ , vì mới thành_lập và có tuổi bình_quân là trẻ .Người Việt tại Úc thường sống rất đoàn_kết , và thường_xuyên có những sinh_hoạt cộng_đồng để giữ_gìn văn_hoá và bản_sắc Việt .Nhiều Hội_đoàn đồng_hương được thành_lập , như Cộng_đồng Người Việt_Tự do Liên_bang Úc châu .Nhiều người Úc gốc Việt cũng tạo nhiều thành_công trong đời_sống .Về mặt chính_trị , nhiều người cũng nắm giữ những chức_vụ quan_trọng trong chính quyển Úc , như ông Lê_Văn_Hiếu hiện là Phó toàn_quyền tiểu_bang Nam_Úc , bà Lâm_Lệ_Hoa ( Le_Lam ) hiện là thị_trưởng thành_phố Auburn , New_South_Wales và là phụ_nữ Úc cũng như người châu_Á đầu_tiên giữ chức_vụ thị_trưởng tại Úc , Nguyễn_Minh_Sang ( Sang Nguyen ) từng là thị_trưởng trẻ nhất quận hạt Richmond và hiện là nghị_sĩ tiểu_bang Victoria .Về khoa_học , nữ Tiến_sĩ Vũ_Thị_Ngọc_Trang là phụ_nữ đầu_tiên được bổ_nhiệm vào Viện Khoa_học_Kỹ_thuật Hoàng_gia , kiêm_nhiệm chức_vụ giám_đốc Trung_tâm Nghiên_cứu xã_hội thực_nghiệm Úc , giáo_sư - tiến_sĩ sử_học Trần_Mỹ_Vân tại Đại_học Nam_Úc ( University of South_Australia ) .Về Y_học , giáo_sư Nguyễn_Văn_Tuấn là giáo_sư Dịch_tễ_học trường UNSW School of Public_Health and Community_Medicine và là giáo_sư Y_học dự_đoán của trường University of Technology , Sydney .Châu_Á Đài_Loan Theo báo Tiền_phong online ngày 9 tháng 12 năm 2006 , cộng_đồng người Việt sống ở Đài_Loan tính đến nay đã có hơn 20 vạn người , trong đó có khoảng 10 vạn là cô_dâu lấy chồng người Đài_Loan , hơn 7 vạn là những người lao_động sang làm_việc , trong đó có 80% là phụ_nữ .Như_vậy số Việt_kiều chỉ khoảng dưới 10 vạn người .Còn theo số_liệu mới nhất của Uỷ_ban các vấn_đề lao_động ( COA ) , hiện có 85.528 người Việt_Nam làm_việc tại Đài_Loan .Tuy_nhiên đây không phải là Việt_kiều theo đúng nghĩa mà là những người quốc_tịch Việt_Nam sống và làm_việc có thời_hạn tại Đài_Loan .Campuchia Lào Thái_Lan Triều_Tiên Người Việt tại Triều_Tiên có một lịch_sử từ cuối thời nhà Lý khi nhiều hoàng_tử của nhà Lý đã chạy qua Cao_Ly để tỵ nạn chính_trị ở triều_đình của vương_quốc Goryeo sau khi nhà Trần lên nắm quyền .Sau khi bán_đảo Triều_Tiên bị chia làm hai quốc_gia CHDCND_Triều_Tiên và Hàn_Quốc , người Việt tại đây tiếp_tục sống ở cả hai quốc_gia .Người Việt di_cư sang Hàn_Quốc sau_này nhưng đã tăng về số_lượng , họ gồm công_nhân , phụ_nữ lấy chồng Hàn thông_qua các đơn_vị môi_giới hôn_nhân . Năm 1994 , có 20.493 người lao_động nhập_cư từ Việt_Nam đến Hàn_Quốc bằng hộ_chiếu tu_nghiệp_sinh , đến năm 1997 , con_số này đã tăng 10% lên 22.325 người .Phần_lớn công_nhân nhập_cư Việt_Nam tại Hàn_Quốc là nam_giới có tay_nghề thấp hoặc không được đào_tạo nghề và làm trong các công_ty vừa và nhỏ sử_dụng nhiều lao_động chân_tay như ngành chế_tạo và ngư_nghiệp .Singapore Người Việt định_cư lâu_dài ( Permanent_Resident ) ở Singapore chủ_yếu là cô_dâu Việt lấy chồng người Singapore .Phần_lớn họ đến từ các tỉnh phía nam Việt_Nam , chủ_yếu miền Tây_Nam_Bộ .Trong những năm 2000 trở đi , Singapore có chính_sách nhập_cư thông_thoáng và ưu_đãi lao_động trình_độ cao .Du_học_sinh Việt_Nam đã tốt_nghiệp đại_học công_lập tại Singapore ( Nanyang_Technological_University , National_University of Singapore , Singapore Management_University ) được khuyến_khích định_cư và nhập quốc_tịch Singapore .Hiện_nay họ đã trở_thành một phần đáng_kể trong cộng_đồng người Việt định_cư ở đảo_quốc này .Theo thông_báo từ Đại_sứ_quán Việt_Nam tại Singapore trong Tiệc chiêu_đãi Đón tết Cổ_truyền tại Đại_sứ_Quán năm 2012 , tại Singapore có khoảng 12 000 người Việt đang sinh_sống , học_tập và làm_việc .Một_số nguồn tin cũ hơn ước_tính số lương 7 000 người Việt tại Singapore .Với chính_sách nhập_cư ngày_càng thắt chặt , nhất_là sau Bầu_cử năm 2011 , phần_lớn người Việt ở Singapore hiện_nay đều là non-resident chủ_yếu là sinh_viên và người lao_động với visa lưu_trú có thời_hạn .Châu_Âu Pháp Số người Việt tại Pháp được ước_tính từ khoảng 200.000 đến 250.000 người .Đức Theo Văn_phòng Thống_kê Liên_bang Đức có 87.214 người có quốc_tịch Việt_Nam đang sinh_sống tại Đức_tính đến cuối năm 2015 , trong số đó 22.469 người lãnh tiền trợ_cấp thất_nghiệp lâu năm hay tiền trợ_cấp xã_hội ( 2014 ) ..Không được tính trong các con_số đó là những người Việt đã nhập quốc_tịch Đức .Giữa những năm 1981 và 2007 , 41.499 người đã từ_bỏ quốc_tịch Việt_Nam để lấy quốc_tịch Đức.Thêm vào đó , khoảng 40.000 người di_cư gốc Việt không chính_thức cũng hiện đang sinh_sống tại Đức , chủ_yếu tại các bang ở miền Đông .Cộng_hoà_Séc Cộng_đồng người Việt tại Cộng_hoà_Séc , tính đến năm 2011 , vào_khoảng 58.000 người , là cộng_đồng người nhập_cư lớn thứ 3 tại Cộng_hoà_Séc ( là cộng_đồng thiểu_số lớn thứ 3 sau Ukraina và Slovakia ) .Họ Nguyễn_hiện là họ phổ_biến đứng thứ 9 tại Cộng_hoà_Séc .Hiện công đồng người Việt tại Cộng_hoà_Séc đã là dân_tộc_thiểu_số chính_thức ( official minority ) .Việt_kiều lao_động Trước_đây người Việt đi lao_động nước_ngoài thường tới Liên_Xô và các nước thuộc hệ_thống Xã_hội_chủ_nghĩa ( cũ ) .Ngày_nay những địa_điểm chính là Đài_Loan , Nhật_Bản , Malaysia và Hàn_Quốc .Con_số tổng_cộng khoảng 500 ngàn người , 1/3 là phụ_nữ .Theo tường_trình năm 2013 của chính_phủ Hoa_Kỳ , so với những người lao_động nước_ngoài từ các nước Á_Châu khác , họ thường thiếu nợ nhiều , cho_nên dễ bị làm lao_động ép_buộc và những lao_động có dính_líu tới nợ_nần .Theo một nghiên_cứu 2013 của CSAGA , một tổ_chức phi_chính_phủ Việt_Nam , 1/3 trong số 350 người được phỏng_vấn , cảm_thấy đã bị lừa_đảo , và bóc_lột .Bị đối_xử tệ_hại đã đẩy một_số công_nhân phá hợp_đồng , đi làm lậu .Nó trở_thành một vấn_đề lớn ở Hàn_Quốc dẫn tới việc chính_phủ họ huỷ_bỏ hệ_thống cấp giấy_phép cho người Việt sang làm_việc tại đây .Theo Bộ Lao_động , Thương_binh và Xã_hội ( Việt_Nam ) , Hàn_Quốc sẽ thí_điểm cấp lại giấy_phép nhưng sẽ đóng_cửa lần nữa nếu số người làm lậu không giảm giảm từ 40% xuống còn 30% .Ảnh_hưởng Việt_kiều ở nước_ngoài là một nguồn vốn về kinh_tế và nhân_lực cho Việt_Nam và có sức tiêu_thụ cao .Kiều_hối cũng là một nguồn doanh_thu quan_trọng cho Việt_Nam .Năm 2009 , số tiền người Việt hải_ngoại gửi về nước cho thân_nhân thông_qua những kênh chính_thức là 6,2 tỷ đô_la , năm 2010 là 8,1 tỷ đô-la ( khoảng 8% GDP cả nước , 101 tỷ đô_la lúc đó ) , năm 2011 là 9 tỷ đô_la ( tăng hơn 20% từ năm 2010 ) .Ngoài_ra số doanh_nghiệp Việt_Kiều cũng đầu_tư về làm_ăn tại Việt_Nam , cho đến năm 2010 ước_tính khoảng 3.400 doanh_nghiệp , với tổng_số vốn đầu_tư về nước là khoảng 6 tỷ USD , trong đó có một_số doanh_nghiệp lớn của cộng_đồng Việt_Kiều đã phát_triển thành_công , vươn lên thành những doanh_nghiệp có thương_hiệu hàng_đầu Việt_Nam như Vingroup , Euro_Windows .Uỷ_ban người Việt ở nước_ngoài , Bộ Ngoại_giao Uỷ_ban người Việt ở nước_ngoài , Bộ Ngoại_giao là một trong các cơ_quan chuyên_trách về công_tác người Việt ở nước_ngoài .Uỷ_ban này có nhiệm_vụ chủ_trì , phối_hợp với các Bộ , ngành , cơ_quan , tổ_chức và địa_phương liên_quan thực_hiện các biện_pháp giúp người Việt_Nam ở nước_ngoài ổn_định cuộc_sống , hội_nhập vào xã_hội sở_tại , hướng về Tổ_quốc ; đấu_tranh với những hành_vi phương_hại đến lợi_ích chung của dân_tộc , cộng_đồng và quan_hệ hữu_nghị hợp_tác giữa nước sở_tại với Việt_Nam cũng như thông_tin cho người Việt_Nam ở nước_ngoài về đường_lối , chính_sách của Đảng Cộng_sản và pháp_luật của Nhà_nước Việt_Nam , về tình_hình chính_trị , kinh_tế , văn_hoá , xã_hội của đất_nước ; hỗ_trợ kiều_bào giữ_gìn tiếng Việt , bản_sắc văn_hoá và truyền_thống dân_tộc Việt_Nam ; hỗ_trợ tăng_cường các mối giao_lưu về kinh_tế , văn_hoá , thể_thao , giáo_dục , đào_tạo , khoa_học , kỹ_thuật và công_nghệ giữa cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài với đồng_bào trong nước .Chỉ_đạo , hướng_dẫn các Cơ_quan đại_diện nước Cộng_hoà_xã_hội_chủ_nghĩa_Việt_Nam ở nước_ngoài thực_hiện chủ_trương , chính_sách và pháp_luật của Nhà_nước đối_với người Việt_Nam ở nước_ngoài ; hỗ_trợ , định_hướng cho cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài tổ_chức , thành_lập các hội_đoàn người Việt_Nam phù_hợp với pháp_luật của nước sở_tại và thẩm_định .Đặc_biệt , Uỷ_ban có nhiệm_vụ hỗ_trợ người Việt_Nam ở nước_ngoài trong đầu_tư , kinh_doanh , hợp_tác kinh_tế , khoa_học , kỹ_thuật , công_nghệ , văn_hoá - xã_hội ở trong nước ; tổ_chức , vận_động và hỗ_trợ các hoạt_động xây_dựng và phát_triển đất_nước của kiều_bào và ghiên cứu , khảo_sát , tổng_hợp và đánh_giá tình_hình cộng_đồng người Việt_Nam ở nước_ngoài ; kiến_nghị cơ_quan có thẩm_quyền về các chủ_trương , chính_sách , chiến_lược vận_động đối_với người Việt_Nam ở nước_ngoài .Song_song với đó , Uỷ_ban có nhiệm_vụ bảo_hộ quyền và lợi_ích hợp_pháp của người Việt_Nam ở nước_ngoài phù_hợp với pháp_luật Việt_Nam , luật_pháp nước sở_tại và luật_pháp quốc_tế .Xem thêm Cô_dâu Việt ở nước_ngoài Nghị_quyết 36 VTV4 Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Successful_Vietnamese in foreign countries GS Lâm_Văn_Bé , Sách tiếng Việt và Việt học tại các Thư_viện ngoài Việt_Nam ( Phần 1 ) , ( Phần 2 ) , hay_là Luật Việt_Nam : Nghị_định về nhiệm_vụ , quyền_hạn và tổ_chức bộ_máy của Ban Việt_kiều Trung_ương Tạp_chí Quê_Hương Online | Cơ_quan của Uỷ_ban Nhà_nước về người VN ở nước_ngoài ( UBNNNVNONN ) Miễn thị_thực xuất_nhập_cảnh cho Việt_kiều khi về nước Việt_Nam hải_ngoại |
Một centimet ( đọc là xen-ti-mét hay xăng-ti-mét ) viết tắt là cm là một khoảng_cách bằng mét .Tiếng Việt còn gọi đơn_vị này là phân tây .Trong hệ đo_lường quốc_tế , xentimét là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản mét theo định_nghĩa trên .Chữ xenti ( hoặc trong viết tắt là c ) viết liền trước các đơn_vị trong hệ đo_lường quốc_tế để chỉ rằng đơn_vị này bằng đơn_vị gốc chia cho 100 .Xem thêm trang Độ lớn trong SI .Đối_chiếu với các đơn_vị độ dài khác { | | - | rowspan= " 5 " valign= " top " | 1 centimet | = 10 milimét | - | = 0.01 mét | - | = 0.39370078740157480314960629921259842519685 inch ( 25 ⁄ 64 inch ) | - | = 0.032808399 feet | - | ( Một inch bằng chính_xác 2.54 centimet ) | } Trong hệ_đơn_vị SI , một mililit được định_nghĩa là một cm khối .Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Độ lớn trong SI Tham_khảo Liên_kết ngoài Đơn_vị đo chiều dài CGS Đơn_vị dẫn_xuất trong SI |
Gram ( bắt_nguồn từ_từ tiếng Pháp gramme / ɡʁam / ) , còn gọi là gờ ram , cờ ram , là đơn_vị đo khối_lượng bằng 1/1000 kilôgam .Trong hệ đo_lường quốc_tế SI , gam là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản kilôgam theo định_nghĩa trên .Một_số giá_trị quy_đổi khối_lượng tương_đương 1 gram = 5 carat 1 gram = 15,4324 grain 1 gram = 0,0352736 ounce avdp ( oz ) 1 gram = 0,0321492 ounce troy ( ozt ) 1 gram = 0,643014 pennyweight Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Chú_thích Đơn_vị đo khối_lượng Đơn_vị dẫn_xuất trong SI CGS Từ gốc Pháp |
Một milimét ( viết tắt là mm ) là một khoảng_cách bằng 1/1000 mét .Trong hệ đo_lường quốc_tế , milimét là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản mét theo định_nghĩa trên .Chữ mili ( hoặc trong viết tắt là m ) viết liền trước các đơn_vị trong hệ đo_lường quốc_tế để chỉ rằng đơn_vị này được chia cho 1000 lần .Tiếng Việt còn gọi đơn_vị này là ly hoặc ly tây .Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Độ lớn trong SI Tham_khảo Đơn_vị đo chiều dài |
Một micrômét ( viết tắt là µm ) là một khoảng_cách bằng một phần triệu mét ( 10 − 6 m ) .Trong hệ đo_lường quốc_tế , micrômét là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản mét theo định_nghĩa trên .Chữ micro ( hoặc trong viết tắt là µ ) viết liền trước các đơn_vị trong hệ đo_lường quốc_tế để chỉ rằng đơn_vị này được chia cho 1 000 000 lần .Xem thêm trang Độ lớn trong hệ đo_lường quốc_tế .Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Độ lớn trong SI Tham_khảo Đơn_vị đo chiều dài |
Một nanômét ( viết tắt là nm ) là một đơn_vị bằng 1.10 − 9 m Trong hệ đo_lường quốc_tế , nanômét là đơn_vị đo được suy ra từ đơn_vị cơ_bản mét theo định_nghĩa trên .Chữ nanô ( hoặc trong viết tắt là n ) viết liền trước các đơn_vị trong hệ đo_lường quốc_tế để chỉ rằng đơn_vị này được chia 1 000 000 000 ( 1 tỉ ) lần .Xem thêm Hệ đo_lường quốc_tế Độ lớn trong SI Tham_khảo Đơn_vị đo chiều dài cs : Metr # Nanometr |
Phạm_Hồng_Sơn ( sinh năm 1968 ) là một nhân_vật bất_đồng chính_kiến với chính_quyền Việt_Nam .Tiểu_sử Phạm_Hồng_Sơn quê_quán tại tỉnh Nam_Định , Việt_Nam , tốt_nghiệp trường Đại_học Y Hà_Nội năm 1992 .Sau đó , ông cũng đã hoàn_thành chương_trình Thạc_sỹ Quản_trị Kinh_doanh ( MBA ) tại trường Đại_Học Kinh_tế Quốc_dân ( NEU ) .Ông đã lập gia_đình và có hai con .Sự_nghiệp Phạm_Hồng_Sơn đã dịch một bài viết đăng trên website của Đại_sứ_quán Hoa_Kỳ tại Việt_Nam nhan_đề " Thế_nào là dân_chủ " .Ông đã phổ_biến bản dịch này bằng cách gởi cho Ban_chấp_hành Trung_ương Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam , các thân_hữu và một_số website .Vào 6 tháng 3 năm 2002 , Phạm_Hồng_Sơn công_khai gởi bài " Những Tín_Hiệu Đáng_Mừng_Cho_Dân Chủ Tại VN " tới ông Nông_Đức_Mạnh , Tổng_bí_thư Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam , và các cơ_quan thông_tấn , báo_chí .Ông Sơn bị công_an bắt_giữ vào ngày 27 tháng 3 năm 2002 .Phạm_Hồng_Sơn cho biết ông đã dịch bài " Thế_nào là dân_chủ " vì ông " khao_khát Tự_do , Hoà_bình và mưu_cầu một cuộc_sống đầy_đủ trên đất_nước Việt_Nam . " Tuy_nhiên , chính_quyền Việt_Nam trong bản cáo_trạng đã cáo_buộc Phạm_Hồng_Sơn đã quan_hệ với các " đối_tượng phản_động lưu_vong tại nước_ngoài " để " vu_cáo nhà_nước về vi_phạm nhân_quyền " .Bản cáo_trạng còn nói rằng ông đã có " hoạt_động tích_cực để thành_lập và phát_triển lực_lượng đa_nguyên và dân_chủ ở Việt_Nam " .Trong thời_gian 15 tháng tạm giữ trước khi ra toà , ông Sơn không được phép gặp_mặt vợ_con .Vụ xử kín diễn ra vào ngày 18 tháng 6 năm 2003 .Tại phiên_toà , Phạm_Hồng_Sơn bị tuyên_án 13 năm tù vì tội gián_điệp ..Xét kháng_nghị của Viện_Kiểm_sát nhân_dân tối_cao và kháng_cáo của bị_can Phạm_Hồng_Sơn , vào ngày 26 tháng 8 năm 2003 , Toà_án Tối_cao tại Hà_Nội đã mở phiên_toà phúc_thẩm , tuyên mức án cho Phạm_Hồng_Sơn được giảm từ 13 năm tù xuống còn 5 năm tù , 3 năm quản_chế .Chính_phủ Hoa_Kỳ , Liên_minh châu_Âu , và một_số tổ_chức nhân_quyền quốc_tế như tổ_chức Ân_xá Quốc_tế và Human_Rights_Watch cho rằng ông Sơn là một tù_nhân lương_tâm và không được xử một_cách công_bằng trong một toà kín và kêu_gọi nhà_nước Việt_Nam thả tự_do cho ông .Cuối tháng 8 năm 2006 , Phạm_Hồng_Sơn được hưởng chế_độ đặc_xá , tha tù theo quyết_định của Chủ_tịch nước nhân đợt đặc_xá dịp lễ Quốc_khánh để về nhà dưỡng_bệnh .Ông phải chịu lệnh quản_thúc tại_gia trong vòng 3 năm .Ngày 5 tháng 1 năm 2018 , ông đã rời Việt_nam , sang Pháp .Được cho rằng ông đến Pháp sau khi vợ ông , bà Vũ_Thuý_Hà sang Pháp để làm_việc cho Tổ_chức La_Francophonie hồi cuối năm 2017 .Vinh_danh Ông là một trong số tám người Việt_Nam được Tổ_chức Theo_dõi Nhân_quyền trao giải Hellman / Hammett năm 2008 .Xem thêm Cù_Huy_Hà_Vũ Chú_thích Liên_kết ngoài Thế_nào là Dân_chủ , Phạm_Hồng_Sơn dịch Phạm_Hồng_Sơn , Những tín_hiệu đáng mừng cho dân_chủ Tại Việt_Nam ?Phạm_Hồng_Sơn , Dân_Chủ Cho Cuộc_Sống Bản cáo_trạng Bài của báo Nhân_dân Bài của BBC Việt ngữ Tuyên_án kẻ phạm_tội gián_điệp 13 năm tù 6 phạm_nhân nước_ngoài được đặc_xá Phạm_Hồng_Sơn bị phạt 13 năm tù về tội gián_điệp Các bài viết của Phạm_Hồng_Sơn_Tiến_sĩ Nguyễn_Quang_A với " cụ Hồ " : Hơn một điều buồn , Pro & Contra , 27.11.2012 Nhân_vật bất_đồng chính_kiến Việt_Nam Người bị kết_tội xâm_phạm an_ninh quốc_gia tại Việt_Nam Tù_nhân lương_tâm Nhân_vật còn sống Tù_nhân Việt_Nam |
Rừng của người đã mất ( tiếng Tây_Ban_Nha : Bosque de los Ausentes ) là đài kỷ_niệm nằm trong công_viên Buen_Retiro tại thủ_đô Madrid của Tây_Ban_Nha , được xây để tưởng_nhớ tới 191 nạn_nhân và một nhân_viên của lực_lượng đặc_biệt đã bị tử_vong trong cuộc khủng_bố ngày 11 tháng 3 tại Madrid khi bảy kẻ khủng_bố đã dùng bom để tự_tử vào ngày 3 tháng 4 năm 2004 .Đài kỷ_niệm này có 192 cây ô-liu và cây bách , mỗi cây tượng_trưng một người đã khuất , xung_quanh có suối nhân_tạo , vì nước tượng_trưng cho sự sống .Nó nằm trên một ngọn đồi rất dễ nhận_diện và viếng_thăm ở gần nhà_ga xe_lửa Atocha , một trong những khu_vực của thảm_hoạ này .Lễ khánh_thành Vua_Juan_Carlos_I và Hoàng_hậu Sofía của Tây_Ban_Nha là chủ của lễ khánh_thành vào ngày 11 tháng 3 năm 2005 .Họ là những người đầu_tiên đặt một bó hoa trước đài kỷ_niệm .Bó hoa trắng đó chứa_đựng một thông_điệp " Để tưởng_nhớ những người đã mất vì khủng_bố " .Thái_tử Felipe và vợ là Công_nương Letizia , Thủ_tướng José_Luis_Rodríguez_Zapatero và đại_diện của mọi đảng_phái của Tây_Ban_Nha cũng tham_gia vào lễ khánh_thành này ; thêm vào đó là một_số quốc_trưởng và các nhà_lãnh_đạo thế_giới như Tổng_thư_ký Kofi_Annan của Liên_Hợp_Quốc , Quốc_vương Mohammed_VI của Maroc , Tổng_thống Hamid_Karzai của Afghanistan , Tổng_thống Abdoulaye_Wade của Sénégal , Tổng_thống Maaouya_Ould_Sid ' Ahmed_Taya của Mauritanie , Tổng_thống Jorge_Sampaio của Bồ_Đào_Nha , Quốc_công Henri của Luxembourg , Ngoại_trưởng Javier_Solana của Liên_minh Châu_Âu , Chủ_tịch Nghị_viện châu_Âu_Josep_Borrell , và các đại_sứ của 16 quốc_gia có công_dân bị chết trong vụ khủng_bố đó .Gia_đình các nạn_nhân , trước đó , đã yêu_cầu không đọc diễn_văn trong buổi lễ , nhưng có một nhạc_sĩ cello 17 tuổi đã chơi bài " El_Cant dels Ocells " ( theo tiếng Catala có nghĩa là " Thánh_ca của loài chim " ) viết bởi Pau_Casals .Tham_khảo Madrid_Di tích và đài tưởng_niệm ở Tây_Ban_Nha |
Đại_số ( ) là một phân nhánh lớn của toán_học , cùng với lý_thuyết số , hình_học và giải_tích .Theo nghĩa chung nhất , đại_số là việc nghiên_cứu về ký_hiệu toán_học và các quy_tắc cho các thao_tác các ký_hiệu trên ; nó là một chủ_đề thống_nhất của hầu_hết tất_cả lĩnh_vực của toán_học .Như_vậy , đại_số bao_gồm tất_cả mọi thứ từ Giải phương_trình cấp tiểu_học cho đến các nghiên_cứu trừu_tượng như nhóm , vành và trường .Phần cơ_bản hơn của đại_số được gọi là đại_số sơ_cấp , phần trừu_tượng hơn của nó được gọi là đại_số trừu_tượng hoặc đại_số hiện_đại .Đại_số sơ_cấp thường được coi là cần_thiết cho bất_kỳ nghiên_cứu toán_học , khoa_học , hoặc kỹ_thuật nào , cũng như các ứng_dụng khác như các ngành y_học và kinh_tế .Đại_số trừu_tượng là một lĩnh_vực quan_trọng trong Toán_học tiên_tiến , là đối_tượng nghiên_cứu chủ_yếu của các nhà toán_học chuyên_nghiệp .Hầu_hết các thành_tựu đầu_tiên của môn đại_số đều có nguồn_gốc tiếng Ả_Rập như cái tên của nó đã gợi_ý , đã được các nhà toán_học người Ba Tư nghiên_cứu tại Trung_Đông như Al-Khwārizmī ( 780 – 850 ) và Omar_Khayyam ( 1048 – 1131 ) .Đại_số sơ_cấp khác số học trong việc sử_dụng các khái_niệm trừu_tượng , chẳng_hạn như sử_dụng chữ_cái để thay cho con_số hoặc là chưa biết hoặc cho_phép có nhiều giá_trị .Ví_dụ , trong phương_trình chữ_cái là chưa biết , nhưng luật nghịch_đảo có_thể được sử_dụng để tìm ra giá_trị của nó : Trong biểu_thức , các chữ_cái và là các biến_số , còn chữ_cái là một hằng_số , tốc_độ ánh_sáng trong chân_không .Đại_số tạo ra phương_pháp để giải phương_trình và thể_hiện công_thức dễ_dàng hơn ( đối_với những người biết làm thế_nào để sử_dụng chúng ) so với phương_pháp cũ dùng ngôn_ngữ viết ra tất_cả mọi thứ bằng lời .Từ đại_số cũng được sử_dụng trong cách chuyên_ngành nhất_định .Các phân ngành của đối_tượng toán_học trong đại_số trừu_tượng được gọi là " đại_số " , và từ này được sử_dụng trong các cụm_từ như đại_số tuyến_tính và tô pô đại_số .Từ nguyên " Đại_số " là một từ Hán-Việt ( 代數 ) , chỉ đến việc sử_dụng ký_hiệu để đại_diện cho các con_số .Từ này được nhà toán_học Trung_Quốc Lý_Thiện_Lan ( 李善蘭 ) dịch ra từ khái_niệm từ Tây_phương .Trong các ngôn_ngữ Tây_phương , từ đại_số ( algebra ) phát nguồn từ tiếng Ả_Rập ( , có nghĩa là phục_chế ) .Nó được lấy từ tựa đề quyển sách Ilm al-jabr wa ' l-muḳābala của al-Khwarizmi. Đại_số như một phân nhánh của toán_học Đại_số bắt_đầu với các tính_toán tương_tự như số học , với chữ_cái thay cho chữ_số .Điều này cho_phép chứng_minh các định_lý hay công_thức là đúng mà không phải quan_tâm đến các số có liên_quan .Ví_dụ , trong phương_trình bậc hai có_thể là bất_kỳ số nào ( ngoại_trừ phải khác ) , và công_thức giải phương_trình bậc hai có_thể được sử_dụng nhanh_chóng và dễ_dàng tìm thấy những giá_trị của biến_số .Trong quá_trình phát_triển , đại_số đã được mở_rộng đến các đối_tượng không phải số khác , chẳng_hạn như vectơ , ma_trận và đa_thức .Sau đó , các thuộc_tính cấu_trúc của các đối_tượng không phải số này được tóm_tắt để xác_định các cấu_trúc đại_số như nhóm , vành và trường .Trước thế_kỷ 16 , toán_học được chia thành hai lĩnh_vực số học và hình_học .Mặc_dù một_số phương_pháp đã được phát_triển từ trước , có_thể được coi là đại_số , nhưng sự xuất_hiện của đại_số , và không lâu sau đó , các phép vi phân và tích phân như một lĩnh_vực của toán_học chỉ có từ thế_kỷ 16 hoặc 17 .Từ nửa sau của thế_kỷ 19 trở đi , nhiều lĩnh_vực mới của toán_học xuất_hiện , hầu_hết trong số đó đã sử_dụng cả số học và hình_học , và gần như tất_cả trong số đó đều sử_dụng đại_số .Ngày_nay , đại_số đã phát_triển đến khi nó đã bao_gồm nhiều ngành của toán_học , như có_thể thấy trong Phân_loại Chủ_đề Toán_học nơi không có lĩnh_vực nào trong số các lĩnh_vực mức_độ đầu_tiên ( với hai chữ_số ) được gọi là đại_số .Ngày_nay đại_số bao_gồm các phần 08 – Hệ_thống đại_số chung , 12 – Lý_thuyết trường và đa_thức , 13 – Đại_số giao_hoán , 15 – Đại_số tuyến_tính và đại_số đa tuyến ; Lý_thuyết ma_trận , 16 – Vành kết_hợp và đại_số , 17 – Vành không kết_hợp và đại_số , 18 – Lý_thuyết thể_loại ; đại_số đồng điều , 19 – Thuyết_K và 20 – Lý_thuyết nhóm .Đại_số cũng được sử_dụng rộng_rãi trong 11 – Lý_thuyết số và 14 – Hình_học đại_số .Lịch_sử Lịch_sử ban_đầu của đại_số Cội_nguồn của đại_số có nguồn_gốc từ người Babylon cổ_đại , vốn đã phát_triển một hệ_thống số học tiên_tiến mà họ đã có_thể làm các phép_tính theo phong_cách thuật_toán .Người Babylon đã phát_triển các công_thức để tính_toán các lời_giải cho các bài_toán mà ngày_nay thường được giải_quyết bằng cách sử_dụng phương_trình tuyến_tính , phương_trình bậc hai , và phương_trình tuyến_tính không xác_định .Ngược_lại , hầu_hết người Ai_Cập của thời_đại này , cũng như các nhà toán_học Hy_Lạp và Trung_Quốc trong thiên_niên_kỷ 1 TCN , thường giải các phương_trình như_vậy bằng phương_pháp hình_học , chẳng_hạn như những mô_tả trong sách toán viết trên giấy lau sậy Rhind , Cơ_sở của Euclid và Cửu_chương toán thuật .Lời_giải bằng hình_học của người Hy_Lạp , tiêu_biểu trong cuốn Cơ_sở , cung_cấp một khuôn_khổ cho việc khái_quát công_thức không_chỉ dành cho lời_giải của các bài_toán cụ_thể mà_còn đưa chúng vào một hệ_thống chung hơn để mô_tả và giải phương_trình , mặc_dù điều này sẽ không được thực_hiện cho đến khi toán_học phát_triển trong Hồi_giáo thời_kỳ Trung_Cổ .Đến thời của Plato , toán_học Hy_Lạp đã trải qua một sự thay_đổi mạnh_mẽ .Người Hy_Lạp cổ_đại tạo ra một dạng đại_số hình_học , trong đó các từ_ngữ được đại_diện bằng các bên của các đối_tượng hình_học , thường là các dòng kẻ với các chữ_cái liên_kết ở bên cạnh .Diophantus ( thế_kỷ 3 ) là một nhà toán_học Hy_Lạp ở Alexandria và là tác_giả của một loạt các cuốn sách có tên Arithmetica .Những cuốn sách này tập_trung vào việc giải_quyết phương_trình đại_số , và đã đưa lý_thuyết số đến với phương_trình Diophantos .Các phương_pháp đại_số hình_học đã thảo_luận ở trên có ảnh_hưởng trực_tiếp đến nhà toán_học người Ba Tư_Muhammad ibn Mūsā al-Khwārizmī ( khoảng 780 – 850 ) .Ông sau đó đã viết cuốn sách Cách tính_toán dựa trên khôi_phục và cân_bằng .Cuốn sách này đã chính_thức đưa đại_số thành một phân nhánh độc_lập của toán_học , tách rời đại_số khỏi hình_học và số học .Các nhà toán_học thời Hellenistic_Hero của Alexandria và Diophantus cũng như các nhà toán_học Ấn_Độ như Brahmagupta tiếp_tục truyền_thống của Ai_Cập và Babylon , mặc_dù tác_phẩm của Arithmetica của Diophantus và tác_phẩm Brāhmasphuṭasiddhānta của Brahmagupta ở đẳng_cấp cao hơn .Ví_dụ , giải_pháp số học đầy_đủ đầu_tiên ( bao_gồm cả các nghiệm là số không và số_âm ) của phương_trình bậc hai được Brahmagupta mô_tả trong cuốn sách Brahmasphutasiddhanta .Sau đó , các nhà toán_học Ba Tư và Ả_Rập phát_triển phương_pháp đại_số ở một mức_độ tinh_tế cao hơn nhiều .Mặc_dù Diophantus và người Babylon sử_dụng phương_pháp tại_chỗ đặc_biệt để giải_quyết các phương_trình , đóng_góp của Al-Khwarizmi là cơ_bản .Ông đã giải_quyết phương_trình tuyến_tính và phương_trình bậc hai mà không dùng biểu_tượng đại_số , số_âm hoặc số_không , do_đó ông đã phải tách_biệt phương_trình bậc hai tổng_quát thành một_số loại phương_trình khác nhau .Trong bối_cảnh đại_số được xác_định với các lý_thuyết của phương_trình , nhà toán_học người Hy_Lạp Diophantus được biết đến như là " cha_đẻ của đại_số " nhưng trong thời_gian gần đây có nhiều cuộc tranh_luận về việc liệu al-Khwarizmi , người sáng_lập ra phép biến_đổi al-jabr ( khôi_phục ) , xứng_đáng hơn với danh_hiệu trên .Những người ủng_hộ Diophantus chỉ ra thực_tế là các phép biến_đổi đại_số trong Al-Jabr có phần sơ_cấp hơn khi so_sánh với các phép biến_đổi đại_số trong Arithmetica và Arithmetica ngắn_gọn hơn trong khi Al-Jabr hoàn_toàn dùng ngôn_ngữ thường .Những người ủng_hộ Al-Khwarizmi chỉ ra thực_tế là ông đã giới_thiệu phương_pháp " giảm " và " cân_bằng " ( bỏ đi hoặc trừ đi cả hai vế của phương_trình cho cùng một_số ) , từ đó có thuật_ngữ al-jabr , và ông đã giải_thích đầy_đủ về cách giải phương_trình bậc hai , kèm theo là các chứng_minh bằng hình_học , trong khi coi đại_số là một ngành độc_lập của riêng nó .Đại_số của ông cũng đã không còn liên_quan " với một loạt các bài_toán cần được giải_quyết , mà đã trở_thành một cuộc triển_lãm bắt_đầu với các khái_niệm nguyên_thuỷ , trong đó các trường_hợp đưa ra phải bao_gồm tất_cả khả_năng có_thể cho phương_trình , điều này đã chỉ rõ đối_tượng thực_sự của việc nghiên_cứu " .Ông cũng nghiên_cứu phương_trình không phụ_thuộc vào bài_toán và " một_cách chung_chung , phương_trình không_chỉ đơn_giản là xuất_hiện trong quá_trình giải_quyết một bài_toán , nhưng nó được tạo ra để giải_quyết vô_số bài_toán cùng loại " .Một nhà toán_học người Ba Tư khác là Omar_Khayyám đã được ghi công với việc xác_định các nền_tảng của hình_học đại_số và tìm thấy cách giải bằng phương_pháp hình_học tổng_quát của phương_trình bậc ba .Tuy_nhiên , một nhà toán_học người Ba Tư khác tên Sharaf al-Dīn al-Tusi , tìm thấy cách giải đại_số và số học cho hàng_loạt trường_hợp khác nhau của phương_trình bậc ba .Ông cũng phát_triển các khái_niệm về hàm_số .Các nhà toán_học Ấn_Độ Mahavira và Bhaskara II , nhà toán_học Ba Tư Al-Karaji , và nhà toán_học Trung_Quốc Chu_Thế_Kiệt giải_quyết một_số phương_trình bậc ba , bốn , năm và bậc cao hơn sử_dụng các phương_pháp số .Trong thế_kỷ 13 , cách giải một phương_trình bậc ba của Fibonacci là đại_diện cho khởi_đầu của hồi_sinh trong nghiên_cứu đại_số ở châu_Âu .Khi thế_giới Hồi_giáo dần suy_tàn , thế_giới châu_Âu dần phát_triển .Và từ đó đại_số đã phát_triển hơn_nữa .Lịch_sử đại_số hiện_đại François_Viète là người đã có những nghiên_cứu mới về đại_số vào cuối thế_kỷ 16 .Năm 1637 , René_Descartes xuất_bản cuốn La_Géométrie , phát_kiến ra hình_học_giải_tích và giới_thiệu ký_hiệu đại_số hiện_đại .Các sự_kiện quan_trọng đánh_dấu sự phát_triển của đại_số là giải_pháp đại_số chung của phương_trình bậc ba và bậc bốn , được phát_triển vào giữa thế_kỷ 16 .Ý_tưởng về định_thức được nhà toán_học Nhật_Seki_Kōwa phát_triển vào thế_kỷ 17 , cùng với nghiên_cứu độc_lập của Gottfried_Leibniz 10 năm sau đó nhằm giải_quyết hệ phương_trình tuyến_tính sử_dụng ma_trận .Gabriel_Cramer cũng đã nghiên_cứu về ma_trận và định_thức trong thế_kỷ 18 .Hoán_vị được Joseph-Louis Lagrange phân_tích trong luận_văn năm 1770 Réflexions sur la résolution algébrique des équations , tập_trung vào các lời_giải của phương_trình đại_số , trong đó ông giới_thiệu đa_thức giảm bậc Lagrange .Paolo_Ruffini là người đầu_tiên phát_triển các lý_thuyết về nhóm hoán_vị , và cũng như những người đi trước , tập_trung vào việc giải phương_trình đại_số .Đại_số trừu_tượng đã được phát_triển trong thế_kỷ 19 , xuất_phát từ sự quan_tâm tới việc giải_quyết các phương_trình , ban_đầu tập_trung vào những gì bây_giờ được gọi là lý_thuyết Galois , và về các vấn_đề số có khả_năng xây_dựng .George_Peacock là người sáng_lập tư_duy tiên_đề trong số học và đại_số .Augustus_De_Morgan phát_kiến ra đại_số quan_hệ trong cuốn sách Syllabus of a Proposed_System of Logic .Josiah_Willard_Gibbs phát_triển đại_số của các vectơ trong không_gian ba chiều , và Arthur_Cayley phát_triển đại_số của ma_trận ( đây là một đại_số không giao_hoán ) .Các lĩnh_vực toán_học có tên gắn với đại_số Một_số lĩnh_vực của toán_học thuộc về đại_số trừu_tượng có tên gắn với đại_số ; đại_số tuyến_tính là một ví_dụ .Một_số khác không có tên gắn với đại_số , chẳng_hạn như lý_thuyết nhóm , lý_thuyết vành và lý_thuyết trường .Trong phần này sẽ liệt_kê một_số lĩnh_vực của toán_học với từ " đại_số " trong tên .Đại_số sơ_cấp là phần đại_số thường được dạy trong các khoá học cơ_bản của toán_học .Đại_số trừu_tượng , trong đó các cấu_trúc đại_số như nhóm , vành và trường được định_nghĩa và tìm_hiểu .Đại_số tuyến_tính nghiên_cứu tính_chất của phương_trình tuyến_tính , không_gian vectơ và ma_trận .Đại_số giao_hoán , nghiên_cứu về các vành giao_hoán .Đại_số máy_tính , nghiên_cứu cách thực_hiện các phương_pháp đại_số như thuật_toán và chương_trình máy_tính .Đại_số đồng điều , nghiên_cứu về các cấu_trúc đại_số mà là nền_tảng cho nghiên_cứu không_gian tôpô .Đại_số phổ_quát , nghiên_cứu tính_chất của tất_cả các cấu_trúc đại_số .Lý_thuyết số_đại_số , trong đó các thuộc_tính của số được nghiên_cứu từ quan_điểm đại_số .Hình_học đại_số , một chi_nhánh của hình_học , ở dạng nguyên_thuỷ của nó xác_định đường_cong và bề_mặt như lời_giải của phương_trình đa_thức .Tổ_hợp đại_số , trong đó phương_pháp đại_số được sử_dụng để nghiên_cứu các bài_toán tổ_hợp .Nhiều cấu_trúc toán cũng được gọi là đại_số : Đại_số trên một trường hoặc đại_số trên một vành.Nhiều nhóm của đại_số trên một trường hoặc trên một vành có một tên cụ_thể : Đại_số giao_hoán Đại_số không giao_hoán Đại_số Lie_Đại số Hopf_Đại số C * Đại_số đối_xứng Đại_số ngoài Đại_số Tensor_Trong lý_thuyết đo Đại_số sigma Đại_số trên một tập_hợp Trong lý_thuyết phân_loại Đại_số F và F-coalgebra Đại_số T Trong logic , Đại_số quan_hệ : một tập_hợp các quan_hệ là đóng với các toán_tử nhất_định .Đại_số Boole , một cấu_trúc trừu_tượng_hoá các tính_toán với giá_trị luân_lý sai và đúng .Các cấu_trúc cũng có cùng tên .Đại_số Heyting_Đại số sơ_cấp Đại_số sơ_cấp là hình_thức cơ_bản nhất của đại_số .Nó được dạy cho những học_sinh không có kiến_thức nào về toán_học ngoài các nguyên_tắc cơ_bản của số học .Trong số học , chỉ_số và phép_toán số học ( chẳng_hạn như + , - , × , ÷ ) được dùng .Trong đại_số , số thường được biểu_diễn bằng các ký_hiệu được gọi là biến_số ( như là a , n , x , y hoặc z ) .Điều này rất hữu_ích vì : Nó cho_phép viết các định_luật chung của số học ( như a + b = b + a cho mọi a và b ) , và do_đó là bước đầu_tiên để khám_phá một_cách hệ_thống các thuộc_tính của hệ_thống số_thực .Nó cho_phép tham_chiếu đến các số " chưa biết " , xây_dựng các phương_trình và nghiên_cứu làm thế_nào để giải_quyết chúng .( Ví_dụ , " Tìm một_số x sao cho 3x + 1 = 10 " hoặc đi xa hơn " Tìm một_số x sao cho ax + b = c " .Bước trừu_tượng này dẫn đến kết_luận rằng việc giải_quyết các phương_trình không liên_quan đến bản_chất của những con_số cụ_thể mà chỉ liên_quan đến cách giải_quyết các phương_trình trên . ) Nó cho_phép mô_tả các quan_hệ hàm_số .( Ví_dụ , " Nếu bạn bán được x vé , thì lợi_nhuận của bạn sẽ là 3x − 10 đồng , hoặc f ( x ) = 3x − 10 , trong đó f là hàm_số , và x là con_số mà hàm_số này sẽ được dùng để tính_toán " . ) Đa_thức Một đa_thức là một biểu_thức gồm tổng của một_số hữu_hạn các đơn_thức khác không , mỗi đơn_thức bao_gồm tích của một hằng_số và một_số hữu_hạn các biến_số với số_mũ là số_nguyên .Ví_dụ , x2 + 2x − 3 là một đa_thức của biến_số x .Một biểu_thức đa_thức là một biểu_thức có_thể được viết lại như một đa_thức , bằng cách sử_dụng các phép giao_hoán , kết_hợp và phân_phối phép cộng và phép nhân .Ví_dụ , ( x − 1 ) ( x + 3 ) là một biểu_thức đa_thức , nếu nói cho đúng thì nó không phải là đa_thức .Một hàm đa_thức là một hàm được định_nghĩa bằng một đa_thức hoặc một biểu_thức đa_thức ..Hai ví_dụ trên định_nghĩa cùng một hàm đa_thức ..Hai vấn_đề quan_trọng và có liên_quan trong đại_số là các nhân tử của đa_thức , nghĩa_là thể_hiện một đa_thức như là một tích của các đa_thức khác mà không_thể giảm bậc hơn_nữa , và việc tính_toán các ước_chung lớn nhất của đa_thức .Ví_dụ đa_thức trên có_thể được viết thành_nhân tử như ( x − 1 ) ( x + 3 ) .Một nhóm các bài_toán có liên_quan là tìm nghiệm_số của một đa_thức một biến_số bằng căn_thức .Giáo_dục Môn đại_số sơ_cấp được gợi_ý là cần phải được dạy cho học_sinh ở độ tuổi mười một , mặc_dù trong những năm gần đây môn này bắt_đầu được dạy ở cấp lớp tám ( ≈ 13 tuổi ) ở Mỹ .Tại Việt_Nam , môn đại_số được dạy như một phân môn của môn Toán trong ba lớp 7 , 8 , 9 ( 12 , 13 , 14 tuổi ) , và chính_thức cùng với môn Hình_học được dạy như một môn độc_lập ( Đại_số & Hình_học ) từ năm lớp 10 ( 15 tuổi ) .Đại_số trừu_tượng Đại_số trừu_tượng mở_rộng các khái_niệm quen_thuộc trong đại_số sơ_cấp và số học với các con_số đến những khái_niệm tổng_quát hơn .Dưới đây là liệt_kê các khái_niệm cơ_bản trong đại_số trừu_tượng .Tập_hợp : Thay_vì chỉ xem_xét các loại số khác nhau , đại_số trừu_tượng làm_việc với các khái_niệm tổng_quát hơn - tập_hợp : một loạt của tất_cả các đối_tượng ( gọi là phần_tử ) được lựa_chọn theo một đặc_điểm nào đó .Tất_cả các nhóm các loại số quen_thuộc đều là các tập_hợp .Ví_dụ khác về tập_hợp bao_gồm tập_hợp của tất_cả ma_trận hai-nhân-hai , tập_hợp tất_cả các đa_thức bậc hai ( ax 2 + bx + c ) , tập_hợp của tất_cả các vectơ hai chiều trong một_mặt phẳng , và hàng_loạt nhóm hữu_hạn như các nhóm cyclic , đó là nhóm các số_nguyên đồng dư modulo n .Lý_thuyết_tập_hợp là một nhánh của logic và về mặt lý_thuyết không phải là một nhánh của đại_số .Phép_toán hai ngôi : Dấu của phép cộng ( + ) được trừu_tượng_hoá để dùng cho_phép toán hai ngôi , chẳng_hạn phép ∗ .Các khái_niệm về phép_toán hai ngôi là vô_nghĩa nếu tập_hợp mà trên đó các phép_toán trên được định_nghĩa .Đối_với hai phần_tử a và b trong một tập S , a ∗ b cũng là một phần_tử cúa S ; điều_kiện này được gọi là tính đóng của tập_hợp đối_với phép_toán .Phép cộng ( + ) , phép trừ ( − ) , phép nhân ( × , · ) , và phép chia ( ÷ , / , : ) có_thể là phép_toán hai ngôi khi xác_định trên các tập_hợp khác nhau , cũng như phép cộng và phép nhân các ma_trận , vectơ và đa_thức .Phần_tử đơn_vị : Những con_số 0 và 1 được trừu_tượng_hoá để tạo ra khái_niệm về một phần_tử đơn_vị cho một_phép toán . 0 là phần_tử đơn_vị cho_phép cộng và 1 là phần_tử đơn_vị cho_phép nhân .Đối_với một_phép toán hai ngôi ∗ phần_tử đơn_vị e phải thoả_mãn a ∗ e = a và e ∗ a = a , và nếu nó tồn_tại thì nó phải là duy_nhất .Điều này đúng với phép cộng vì a + 0 = a và 0 + a = a và phép nhân khi a × 1 = a và 1 × a = a .Không phải tất_cả các tập_hợp và phép_toán hai ngôi đều có phần_tử đơn_vị ; Ví_dụ , tập_hợp số_tự_nhiên ( 1 , 2 , 3 , ... ) không có phần_tử đơn_vị cho_phép cộng .Phần_tử nghịch_đảo : Các số_âm đã đưa ra khái_niệm các phần_tử nghịch_đảo .Đối_với phép cộng , phần_tử nghịch_đảo của a được viết là - a , và cho_phép nhân phần_tử này được viết là a− 1 .Một yếu_tố đảo_ngược tổng_quát a− 1 thoả_mãn thuộc_tính : a * a− 1 = e và a− 1 * a = e , trong đó e là phần_tử đơn_vị .Tính kết_hợp : Phép cộng các số_nguyên có một thuộc_tính được gọi là kết_hợp .Nghĩa_là , việc nhóm các số được thêm vào không ảnh_hưởng đến tổng .Ví_dụ : ( 2 + 3 ) + 4 = 2 + ( 3 + 4 ) .Nói_chung , điều này trở_thành ( a * b ) * c = a_* ( b * c ) .Thuộc_tính này là đúng với hầu_hết các phép_toán nhị phân , trừ phép trừ hoặc phép chia hoặc phép nhân octonon .Tính_giao hoán : Phép cộng và phép nhân của số_thực đều là giao_hoán .Điều này nghĩa_là thứ_tự của các số_không ảnh_hưởng đến kết_quả .Ví_dụ : 2 + 3 = 3 + 2 .Nói_chung , điều này sẽ trở_thành a * b = b * a .Thuộc_tính này không đúng cho tất_cả các phép_toán nhị_phân .Ví_dụ , phép nhân ma_trận và phép chia bậc bốn đều không giao_hoán .Nhóm Kết_hợp các khái_niệm trên cho một trong những cấu_trúc quan_trọng nhất trong toán_học : nhóm .Một nhóm là sự kết_hợp của một tập_hợp S và một_phép toán nhị_phân duy_nhất , được xác_định theo bất_kỳ cách nào bạn chọn , với các thuộc_tính sau : Một phần_tử đơn_vị e tồn_tại , sao cho mỗi thành_viên a thuộc S , e ∗ a và a ∗ e đều bằng a .Mỗi phần_tử đều có phần_tử nghịch_đảo : đối_với mỗi thành_viên a thuộc S , tồn_tại một thành_viên a− 1 sao cho a ∗ a− 1 và a− 1 ∗ a đều bằng phần_tử đơn_vị e .Phép_toán mang tính kết_hợp : nếu a , b và c là các thành_viên của S , thì ( a ∗ b ) ∗ c bằng a_∗ ( b ∗ c ) .Nếu một nhóm cũng có tính_giao hoán - nghĩa_là , với bất_kỳ hai thành_viên a và b của S , a * b bằng b * a - thì nhóm được gọi là nhóm giao_hoán hay nhóm Abel .Vành và trường Các chủ_đề chính Dưới đây là một_số chủ_đề chính của đại_số : Các bất_biến đại_số Các đa_thức Các đại_số mang tên người Các đẳng_thức đại_số Các đường_cong đại_số Các đường_cong elíp Các nhân thức Các nhóm sóng Các phép biến_đổi đại_số Các phương_trình đại_số Các tính_chất đại_số Các tổng đại_số Cyclotomy_Dạng bình_phương Đại_số đồng điều Đại_số không giao_hoán Đại_số phổ_dụng Đại_số tuyến_tính Đại_số tổng_quát Đại_số véc-tơ Đại_số vô hướng Hình_học đại_số Lý_thuyết giá_trị Lý_thuyết mã_hoá Lý_thuyết nhóm Lý_thuyết nửa nhóm Lý_thuyết số Lý_thuyết trường đại_số Lý_thuyết vành Phương_trình đại_số Phương_trình tuyến_tính Phương_trình bậc hai Phương_trình bậc ba Phương_trình luỹ_thừa Phương_trình đạo_hàm Linh_tinh Từ đại_số còn được sử_dụng cho các cấu_trúc đại_số khác : Đại_số trên trường ( K-algebra ) Đại_số trên tập_hợp Đại_số Bool_Đại số sigma ( σ-algebra ) Xem thêm Hệ_thống đại_số máy_tính Diophantus , " cha_đẻ của đại_số " Mohammed al-Khwarizmi , được biết đến như là " cha_đẻ của đại_số " .Sách tham_khảo Donald R. Hill , Islamic_Science and Engineering ( Edinburgh_University_Press , 1994 ) .Ziauddin_Sardar , Jerry_Ravetz , and Borin_Van_Loon , Introducing_Mathematics ( Totem_Books , 1999 ) .George_Gheverghese_Joseph , The_Crest of the Peacock : Non-European Roots of Mathematics ( Penguin_Books , 2000 ) .John_J_O ' Connor and Edmund_F_Robertson , History_Topics : Algebra_Index .In_MacTutor_History of Mathematics archive ( University of St_Andrews , 2005 ) .I.N. Herstein : Topics in Algebra .ISBN 0-471-02371 - X R.B.J.T. Allenby :Rings , Fields and Groups .ISBN 0-340-54440-6 L. Euler : Elements of Algebra , ISBN 978-1-899618-73-6 Tham_khảo Liên_kết ngoài Tiếng Anh Khan_Academy : Conceptual videos and worked examples Khan_Academy : Origins of Algebra , free online micro lectures Algebrarules.com: An open source resource for learning the fundamentals of Algebra 4000 Years of Algebra , lecture by Robin_Wilson , at Gresham_College , ngày 17 tháng 10 năm 2007 ( available for MP3 and MP4 download , as well as a text file ) .Bài cơ_bản dài Toán_học thuần_tuý |
Kinh_Thánh ( hoặc Sách Thánh ) là từ_ngữ để chỉ các văn_bản thiêng_liêng của nhiều niềm tin khác nhau , nhưng thường là từ các tôn_giáo khởi_nguồn từ Abraham .Do Thái giáo và Kitô giáo đều gọi sách thánh của mình là " Kinh_Thánh " , mặc_dù giữa chúng có khác_biệt về số_lượng sách .Các văn_bản này thường được viết trong giai_đoạn hình_thành của các niềm tin Do Thái giáo và Kitô giáo ; những người lãnh_đạo của các cộng_đồng này tin đây là các sách được linh truyền từ Thiên_Chúa để thể_hiện lịch_sử uy_quyền của mối liên_hệ giữa Thiên_Chúa và dân của ngài .Người Do Thái gọi Kinh_Thánh của họ là Tanakh , gồm 24 quyển , chia làm 3 phần : Sách Luật Giao_Ước ( Torah ) , Sách Ngôn_Sứ ( Nevi ' im ) và Sách Văn_Chương ( Ketuvim ) .Kinh_Thánh Kitô giáo gồm Cựu_Ước ( nghĩa_là " Giao_ước cũ " ) và Tân_Ước ( nghĩa_là " Giao_ước mới " ) .Cựu_Ước là phần kế_thừa từ Tanakh , được chia thành các nhóm sách : Ngũ_Thư , Lịch_sử , Ngôn_Sứ và Giáo_Huấn ; còn Tân_Ước là các sách do các môn_đệ của Chúa_Giêsu ( và những người kế_thừa họ ) được linh hứng , nghĩa_là được soi sáng và thúc_đẩy , để viết ra .Tân_Ước gồm 27 quyển , số_lượng này được cố_định vào thế_kỷ thứ 4 và được hầu_hết các giáo_hội Kitô giáo chấp_nhận .Chúng bao_gồm sách Phúc_Âm , sách Công_vụ Tông_đồ , các thư của Phaolô , các thư của các sứ đồ khác và sách Khải_Huyền .Dù Tanakh gồm 24 quyển , nhưng các nhóm Kháng_Cách tính thành 39 quyển .Giáo_hội Công_giáo và các giáo_hội Kitô khác có thêm một_số sách trong Cựu_Ước , lấy từ Bản Bảy_Mươi ( Septuaginta ) của Do Thái vì họ giữ các sách này lại sau khi chúng bị những người Cải_cách Kháng_Cách ( Tin_Lành ) loại_bỏ .Kinh_Thánh là bộ sách bán_chạy nhất mọi thời_đại , ước_tính mỗi năm có thêm 200 triệu bản , và nó đã gây sức ảnh_hưởng lớn về văn_học và lịch_sử , đặc_biệt là ở thế_giới phương Tây , nơi mà nó là sách lần đầu được in hàng_loạt .Kinh_Thánh có_lẽ là bộ sách gây ảnh_hưởng nhiều nhất trong lịch_sử loài_người .Số bản in Kinh_Thánh vượt mọi sách khác .Kinh_Thánh Hebrew giáo cũng như Kinh_Thánh Kitô giáo được dịch nhiều lần , sang nhiều ngôn_ngữ hơn bất_cứ sách nào khác .Kinh_Thánh trọn bộ , hoặc một phần , đã được dịch sang hơn 2.400 ngôn_ngữ của 90% dân_số thế_giới .Kể từ năm 1815 , ước_tính đến năm 2023 có khoảng hơn 7 tỷ ấn_bản Kinh_Thánh ( chưa kể lượt download online khoảng 900 triệu ) trọn bộ hoặc các phần quan_trọng của Kinh_Thánh được phân_phối , trở_nên sách bán_chạy nhất trong mọi thời_đại .Nhiều nhà_giáo_dục thấy rằng Kinh_Thánh Ki-tô giáo đã ăn rễ vững_chắc vào Văn_hoá phương Tây đến_nỗi " bất_cứ ai , dù có niềm tin hay không , nếu không quen_thuộc với các giá_trị và giáo_huấn của Kinh_Thánh sẽ trở_nên dốt_nát về văn_hoá . " Từ " kinh Thánh " trong tiếng Hy_Lạp là βιβλια ( biblia ) , nghĩa_là " sách " , từ này lại có nguồn_gốc từ βυβλος ( byblos ) có nghĩa " giấy cói " ( papyrus ) , từ tên của thành_phố Byblos xứ Phenicie ( Phoenicia ) cổ_đại , là nơi xuất_khẩu giấy cói .Thuật_ngữ " Kinh_Thánh " cũng được dùng cho các văn_bản thiêng_liêng của các niềm tin không Do Thái và không Ki-tô ; vì_vậy Guru_Granth_Sahib thường được dùng để chỉ " Kinh_Thánh Sikh " .Kinh_Thánh Hebrew_Kinh_Thánh_Hebrew ( còn gọi là Kinh_Thánh Do Thái giáo , hoặc Tanakh trong tiếng Do Thái ) có 24 sách .Tanakh là chữ_viết tắt của ba phần trong Kinh_Thánh Hebrew : Torah ( Luật , Ngũ_Thư hoặc Ngũ_Kinh ) , Nevi ’ im ( Ngôn sứ hoặc Tiên_tri ) , và Ketuvim ( Văn_chương ) .Kinh_Thánh có khoảng 160.764 từ .Ngũ_Thư của Moses_Torah hoặc " Giáo_huấn " được biết đến với tên Ngũ_Thư của Moses ( Mô-sê hoặc Môi-se trong tiếng Việt ) , vì_vậy còn có tên Chumash hay Pentateuch ( tiếng Hebrew hoặc tiếng Hy_Lạp nghĩa_là " năm " ) .Năm sách này là : Sách Sáng_Thế hay Sáng_Thế ký hay Khởi_Nguyên ( Bereishit_בראשית ) Sách Xuất_Hành hay Xuất Ê-díp-tô ký ( Shemot_שמות ) Sách Lêvi hay Lê-vi ký ( Vayikra_ויקרא ) Sách Dân_số hay Dân_số ký ( Bemidbar_במדבר ) Sách Đệ_Nhị_Luật hay Phục truyền Luật_lệ ký hay Thứ_Luật ( Devarim_דברי ) Ngũ_Thư hay Torah tập chú vào ba thời_điểm làm thay_đổi mối quan_hệ giữa Thiên_Chúa và con_người .Mười một chương đầu của Sách Sáng thế cung_cấp những ký thuật về sự sáng_tạo ( hoặc trật_tự ) của thế_giới , và lịch_sử của mối tương_giao ban_đầu giữa Thiên_Chúa và loài_người .Ba_mươi chín chương còn lại của Sách Sáng thế thuật lại việc thiết_lập giao_ước giữa Thiên_Chúa và các tổ_phụ của dân_tộc Do Thái như Abraham , Isaac và Jacob ( còn gọi là Israel ) , cùng với dòng_dõi của Jacob ( " Con dân Israel " ) , đặc_biệt là Joseph , cũng ghi_chép về cung_cách Thiên_Chúa kêu_gọi Abraham rời bỏ gia_tộc và quê_hương ở thành Ur để ra đi , cuối_cùng định_cư trên đất Canaan , và thuật lại câu_chuyện Con dân Israel về sau di_cư đến Ai_Cập .Bốn sách còn lại của Torah ký thuật cuộc_đời của Moses , một hậu_duệ sống hàng trăm_năm sau các tổ_phụ .Các biến_cố trong cuộc_đời Moses xảy ra cùng lúc với cuộc giải_phóng Con dân Israel khỏi ách nô_lệ trong xứ Ai_Cập , để làm sống lại giao_ước giữa họ và Thiên_Chúa tại núi Sinai , và về thời_kỳ dong ruổi trong hoang_mạc cho đến khi một thế_hệ mới sẵn_sàng tiến vào xứ Canaan .Torah khép lại với ghi_chép về cái chết của Moses .Theo truyền_thống , Torah chứa_đựng 613 mitzvot , hoặc điều_luật , của Thiên_Chúa , được mặc khải từ thời_kỳ nô_lệ trong đất Ai_Cập cho đến lúc sống đời tự_do trong xứ Canaan .Những điều_luật này kiến_tạo nền_tảng cho luật Halakha của Do Thái giáo và được chi_tiết_hoá trong bộ_luật Talmud .Torah được chia thành 54 phần , được xướng đọc theo thứ_tự trong nghi_thức Do Thái giáo , vào mỗi ngày Sabbath ( thứ Bảy trong tuần ) , từ trang đầu của Sách Sáng_Thế cho đến trang cuối của Sách Đệ_Nhị_Luật .Chu_trình này chấm_dứt và lại khởi_đầu vào cuối kỳ Sukkot , còn gọi là Simchat_Torah .Sách Tiên_tri Các sách Tiên_tri hoặc Ngôn sứ ( Nevi ’ im ) thuật lại sự trỗi dậy của vương_triều Do Thái , sự chia_cắt đất_nước thành hai vương_quốc , và những nhà tiên_tri ( ngôn sứ ) , những người nhân_danh Thiên_Chúa đến để rao truyền sự đoán phạt trên các quân_vương và Con dân Israel .Các sách này khép lại với ghi_chép về sự_kiện người Assyria xâm_chiếm Vương_quốc Israel và người Babylon chiếm_đóng Vương_quốc Judah , cùng sự phá_huỷ Đền thờ tại Jerusalem .Trong ngày Sabbath , người Do Thái vẫn đọc những phần khác nhau của các sách tiên_tri .Còn sách Jonah được đọc trong ngày lễ Yom_Kippur .Theo truyền_thống Do Thái , phần Tiên_tri được chia thành 8 sách .Các bản dịch hiện_nay lại chia chúng thành 17 sách .Tám sách này là : Sách Giôsuê hoặc Yehoshua [ יהושע ] Sách Thủ_Lãnh - Shoftim [ שופטים ] Sách Samuen hoặc Shmu ’ el [ שמואל ] ( Sách Samuel thường được chia thành 2 sách thứ nhất và thứ nhì ; nhân_vật Samuel có_thể được xem là Quan_Xét cuối_cùng ( các con trai của ông được chỉ_định làm quan xét nhưng bị dân_chúng khước_từ ) , ông cũng được xem là người đầu_tiên trong số các nhà tiên_tri ; ông là người thay_mặt dân_chúng nài_xin Thiên_Chúa chọn và xức dầu vị vua đầu_tiên của dân Israel ) .Sách Các Vua hoặc Melakhim [ מלכים ] ( thường được chia thành hai sách ) Sách Isaia hoặc Yeshvahu [ ישעיהו ] Sách Giêrêmia hoặc Yirmiyahu [ ירמיהו ] Sách Êdêkien hoặc Yehezq ’ el [ יחזקאל ] Các sách Tiên_tri hoặc Mười_hai Ngôn sứ nhỏ [ Trei_Asarתרי_עשר ] Hosea hoặc Hoshea [ הושע ] Joel hoặc Yo ' el [ יואל ] Amos [ עמוס ] Obadiah hoặc Ovadyah [ עבדיה ] Jonah hoặc Yonah [ יונה ] Micah hoặc Mikhah [ מיכה ] Nahum hoặc Nachum [ נחום ] Habakkuk hoặc Habaquq [ חבקוק ] Zephaniah hoặc Tsefania [ צפניה ] Haggai [ חגי ] Zechariah hoặc Zekharia [ זכריה ] Malachi hoặc Malakhi [ מלאכי ] Ngũ_Thư và các sách Tiên_tri đều là những thiên anh_hùng_ca , dù ở đây không_thể tìm thấy những nhân_vật anh_hùng ( Moses và David , trong nhiều khía_cạnh , có_thể xem như là đối_nghịch với hình_ảnh anh_hùng ; có người xem toàn_thể Con dân Israel là anh_hùng , hoặc nhiều người khác chỉ chọn một anh_hùng duy_nhất , Thiên_Chúa ) .Văn_chương Các sách Văn_chương hoặc Trước_tác ( Ketuvim ) có_lẽ đã được viết trong hoặc sau thời_kỳ Lưu_đày tại Babylon .Đây là các sách sau_cùng được quy điển .Theo cách giải_thích truyền_thống của Do Thái giáo , nhiều bài Thánh vịnh trong Sách Thánh_Vịnh ( hoặc Thi_Thiên ) được xem là những trước_tác của Vua_David ; Vua_Solomon được xem là tác_giả của Sách Diễm_Ca ( hoặc Nhã_Ca ) khi nhà_vua còn trẻ , còn Sách Châm_Ngôn được trước_tác khi nhà_vua đang độ tuổi trung_niên chín_chắn , và sách Sách Huấn_Ca ( hoặc Truyền_Đạo ) vào lúc tuổi già ; Sách Ai_Ca ( hoặc Ca_Thương ) được cho là của tiên_tri Jeremiah .Job là sách duy_nhất trong Kinh_Thánh được xem là không phải Do Thái .Sách Ruth kể chuyện một phụ_nữ không thuộc dân_tộc Do Thái ( Ruth là người Moab ) kết_hôn với một người Do Thái , sau khi chồng qua_đời , bà chấp_nhận cuộc_sống và niềm tin của người Do Thái ; theo Kinh_Thánh , Ruth là bà cố của Vua_David .Có năm sách được chọn để đọc trong các ngày lễ Do Thái : Nhã ca trong ngày Lễ_Vượt qua ; Sách Ruth trong ngày lễ Shavuot ; Ca thương trong lễ Ninth of Av ; Truyền_đạo trong ngày lễ Sukkot ; và sách Zuffi trong ngày lễ Purim .Nhìn_chung , phần Văn_chương ( Ketuvim ) trong Kinh_Thánh Hebrew gồm có thi_ca trữ_tình , những suy_tư triết_lý về cuộc_sống , những câu_chuyện về các tiên_tri và các nhà_lãnh_đạo dân_tộc Do Thái trong thời_kỳ lưu_đày .Phần này kết_thúc với chiếu_chỉ của hoàng_đế Ba Tư cho_phép dân Do Thái trở về Jerusalem và bắt_tay tái_thiết Đền thờ .Phần Văn_chương ( Ketuvim ) có 11 sách : Thánh_Vịnh hay Thi thiên Sách Châm_Ngôn Sách Job_Sách_Diễm_Ca hay Nhã ca Sách Rút_Sách_Ai_Ca ) hay Ca thương Sách Huấn_Ca ) Sách Étte_Sách_Đanien_Sách Étra và Sách Nơkhemia_Sách_Sử_Biên Niên_Dịch thuật và ấn_hành Phần_lớn Kinh_Thánh Hebrew ( Tanakh ) được viết bởi tiếng Hebrew_Kinh thánh , với một_vài phần ( trong sách Daniel và sách Ezra ) được biết bằng tiếng Aram .Vào một thời_điểm nào đó trong thế_kỷ thứ 2 hoặc thứ 3 trước Công_nguyên , kinh Torah được dịch sang tiếng Hy_Lạp Koine ( một phương_ngữ Hy_Lạp cổ ) , trong thế_kỷ kế_tiếp , các sách khác được dịch ( hoặc trước_tác ) .Thành_quả dịch_thuật này về sau trở_thành Bản Bảy_Mươi ( Septuaginta ) , được sử_dụng rộng_rãi trong cộng_đồng người Do Thái nói tiếng Hy_Lạp , và sau_này trong cộng_đồng Cơ_Đốc_giáo .Có sự khác_biệt đôi_chút giữa Bản Bảy_Mươi và bản tiếng Hebrew ( Bản Masorete ) được chuẩn_hoá sau_này .Có truyền_thuyết cho rằng 70 nhà dịch_thuật làm_việc độc_lập với nhau nhưng tạo ra những văn_bản giống nhau , ngụ_ý cả bản dịch cũng được linh truyền .Từ thập_niên 800 đến thập_niên 1400 , các học_giả Do Thái giáo , được biết đến với tên Masorete , so_sánh tất_cả văn_bản Kinh_Thánh họ có trong tay_trong nỗ_lực tạo_lập một văn_bản chuẩn và đồng_nhất ; dần_dần xuất_hiện một nhóm các bản văn rất giống nhau , được gọi là Các Bản văn Masorete ( Masoretic_Texts - MT ) .Bởi_vì chữ_viết trong nguyên_bản chỉ có phụ_âm nên các học_giả Masorete tìm cách thêm vào các nguyên_âm ( gọi là niqqud ) .Phương_pháp này đòi_hỏi phải chọn cách diễn_giải_thích_ứng , vì có một_số từ chỉ khác nhau ở nguyên_âm – do_đó ý_nghĩa của từ ấy phụ_thuộc vào nguyên_âm được chọn .Trong số các bản văn Hebrew cổ còn lại , một_số được tìm thấy trong Bộ Ngũ_Thư_Samaria , Các cuộn sách Biển Chết ( Dead_Sea_Scrolls ) , và các phần rời cổ_văn khác , được chứng_thực bởi các văn_kiện cổ thuộc các ngôn_ngữ khác .Trong các phiên_bản của Bản Bảy_Mươi chứa_đựng một_số sách và một_vài đoạn không có trong Kinh_Tanakh ( Cựu_Ước ) theo Bản Masorete .Trong một_số phiên_bản , phần thêm vào là những trước_tác bằng Tiếng Hy_Lạp , trong một_số phiên_bản khác chúng là bản dịch các sách tiếng Hebrew không được tìm thấy trong Bản Masorete .Tuy_nhiên , những phát_hiện mới_đây cho thấy phần thêm vào của Bản Bảy_Mươi có nguồn_gốc từ các văn_bản Hebrew nhiều hơn đã từng tưởng .Mặc_dù hiện_nay không còn tồn_tại bản văn gốc tiếng Hebrew của Bản Bảy_Mươi , nhiều học_giả tin rằng Bản Bảy_Mươi dựa trên một bản văn cổ khác cũng là nền_tảng cho Bản Masorete .Kinh_Thánh Kitô giáo Kinh_Thánh sử_dụng trong các giáo_phái khác nhau của cộng_đồng Kitô giáo bao_gồm Cựu_Ước và Tân_Ước mà các phiên_bản và các bản dịch chỉ khác nhau đôi_chút .Cựu_Ước dựa trên Kinh_Thánh Hebrew , trong một_số bản có phần thêm vào ; Tân_Ước ký thuật cuộc_đời và lời giảng của Chúa_Giêsu .Cựu_Ước_Kể từ Bản Vulgate của Hierom cho đến ngày_nay , người ta thích chọn bản Masorete thay_vì Bản Bảy_Mươi để làm nguyên_bản cho các bản dịch Cựu_Ước sang các ngôn_ngữ phương Tây , nhưng trong cộng_đồng Kitô giáo Đông phương , các bản dịch vẫn thường dựa trên Bản Bảy_Mươi .Một_số bản dịch ở phương Tây sử_dụng Bản Bảy_Mươi để làm rõ nghĩa bản Masorete cho một_số bản_sao bị mục_nát .Có một_số Thứ_Kinh ( deuterocanonical books ) là một phần trong Bản Bảy_Mươi_Hy văn , nhưng không có trong Kinh_Thánh Hebrew .Hầu_hết các giáo_hội Kháng_Cách ( Protestant ) không công_nhận các sách Thứ_Kinh là Kinh_Thánh mặc_dù chúng vẫn có_mặt trong Kinh_Thánh Kháng_Cách cho đến thập_niên 1820 , trong khi Giáo_hội Công_giáo , Chính_Thống_giáo Đông phương và các giáo_hội phương Đông khác xem các sách Thứ_Kinh là một phần của Cựu_Ước .Công_giáo công_nhận 7 sách ( Tôbia , Giuđitha , Macabê quyển 1 , Macabê quyển 2 , Khôn_Ngoan , Huấn_Ca , và Barúc ) cũng như một_vài đoạn trong sách Étte và Đanien .Một_số giáo_hội Chính_Thống thêm vào một_vài sách như Maccabê quyển 3 , Thánh_Vịnh 151 , Étra quyển 1 , Odes , Thánh_Vịnh của Solomon và đôi_khi là Macabê quyển 4 .Tân_Ước_Tân_Ước là một tuyển_tập 27 sách của Kitô giáo với Chúa_Giêsu là nhân_vật trung_tâm , phần_lớn được viết bằng tiếng Hy_Lạp Koine trong thời_kỳ sơ_khai của Kitô giáo , được hầu_hết Kitô hữu công_nhận là Kinh_Thánh .Có_thể chia Tân_Ước thành ba nhóm : Các sách Phúc âm ( trong đó các Phúc âm Mátthêu , Mark và Luca gọi là Phúc âm Nhất_Lãm ) Phúc âm Matthew ( Mátthêu hoặc Mathiơ ) Phúc âm Mark ( Máccô hoặc Mác ) Phúc âm Luca_Phúc âm John ( Gioan hoặc Giăng ) Các Thư_tín mục vụ Sách Khải_Huyền của John ( theo truyền_thống là sứ đồ John ) Ngôn_ngữ và Ấn_phẩm Ấn_bản đầu_tiên của Tân_Ước_Hy văn xuất_hiện năm 1516 từ nhà_in Froben .Đây là một công_trình của Desiderius_Erasmus , dựa trên các bản cổ sao tiếng Hy_Lạp theo truyền_thống Byzantine , theo cách sắp_xếp của ông , trong những phần không tìm được bản Hy văn , ông sử_dụng bản Vulgate .Erasmus là tín_hữu Công_giáo Rôma , nhưng ông thích sử_dụng bản Hy văn Byzantine hơn bản Vulgate tiếng Latin , vì_vậy ông bị một_số chức_sắc có thẩm_quyền trong giáo_hội xét_nét ông với sự nghi_ngờ .Ấn_bản đầu_tiên dựa trên sự so_sánh giữa các bản cổ sao được xuất_bản bởi nhà_in Robert_Estienne ở Paris năm 1550 .Các bản văn được in trong ấn_bản này và trong ấn_bản của Erasmus được biết đến dưới tên Textus_Receptus ( bản văn được công_nhận ) , danh_hiệu này được dùng cho ấn_bản Elzevier năm 1633 , gọi là bản văn nunc ab omnibus receptum ( được mọi người công_nhận ) .Dựa trên bản văn này mà các giáo_hội trong thời_kỳ Cải_cách Kháng_Cách thiết_lập các bản dịch sang ngôn_ngữ địa_phương như bản King_James trong tiếng Anh .Sự phát_hiện các bản cổ_văn có tuổi_thọ lớn hơn như codex Sinai ( Codex_Sinaiticus ) và codex Vatican ( Codex_Vaticanus ) , khiến giới học_giả xét_lại quan_điểm của mình về văn_bản .Ấn_bản năm 1831 của Karl_Lachmann , dựa trên các bản cổ sao có niên_đại từ thế_kỷ thứ tư trở về trước , tìm cách biện_luận rằng cần phải xét_lại giá_trị của Textus_Receptus .Những bản văn này đều dựa trên những nghiên_cứu học_thuật nhờ vào sự khám_phá các mảnh rời bằng giấy cói ( papyrus ) , trong một_số trường_hợp , có niên_đại lên đến chỉ vài thập_niên cách_biệt so với thời_điểm trước_tác của các sách trong Tân_Ước .Do_đó , hiện_nay hầu_như tất_cả các bản dịch hoặc bản nhuận chánh ( revision ) của các bản dịch trước đó , tính từ hơn một thế_kỷ cho đến nay , đều dựa trên các bản cổ sao này , mặc_dù vẫn còn một_số học_giả thích lập nền trên Textus_Receptus hoặc một bản văn tương_tự , bản " Byzantine_Majority_Text " .Quy điển Quy điển Kinh_Thánh là cách_thức tuyển_chọn và công_nhận sách nào được cho là thiêng_liêng .Quan_điểm phổ_biến trong Do Thái giáo ( Judaism ) cho rằng người ta đã thảo_luận về tiến_trình quy điển cho một_số sách từ những năm 200 TC . cho đến năm 100 SC . , mặc_dù vẫn chưa được biết rõ_ràng thời_điểm nào trong thời_gian này mà kinh_điển Do Thái được xác_lập .Bên cạnh những sách được Do Thái giáo công_nhận là Kinh_Thánh , vào thế_kỷ thứ tư Cơ_Đốc_giáo thêm vào Kinh_Thánh 27 sách Tân_Ước .Trong khi Công_giáo công_nhận các sách thứ kinh là một phần của Cựu_Ước , tín_hữu Kháng_Cách chỉ công_nhận các sách được quy điển của Do Thái giáo ( Tanakh ) là Kinh_Thánh .Như_thế , Cựu_Ước_Kháng_Cách có 39 sách – có sự khác_biệt về số đầu_sách là vì chúng được phân_chia lại trong khi vẫn giữ nguyên nội_dung – còn Giáo_hội Công_giáo công_nhận 46 sách là Kinh_Thánh .Các phiên_bản và bản dịch Trong giới học_thuật , các bản dịch cổ thường được gọi là " phiên_bản " ( version ) trong khi thuật_ngữ " bản dịch " được dành cho các bản dịch thời trung_cổ hoặc đương_đại .Nguyên_bản của Tanakh là tiếng Hebrew , mặc_dù có một_vài phần được viết bằng tiếng Aram .Bên cạnh Bản Masorete được công_nhận là bản thẩm_quyền , người Do Thái vẫn sử_dụng Bản Bảy_Mươi , và bản Targum_Onkelos , một bản Kinh_Thánh tiếng Aram .Kitô hữu thời_kỳ sơ_khai đã dịch Kinh_Thánh Hebrew sang các ngôn_ngữ khác ; bản văn chính được sử_dụng là Bản Bảy mươi để dịch sang tiếng Syria , Coptic , Latinh và các ngôn_ngữ khác .Các bản dịch tiếng Latinh là có tầm quan_trọng lịch_sử đối_với giáo_hội phương Tây trong khi giáo_hội phương Đông nói tiếng Hy_Lạp tiếp_tục sử_dụng bản Bảy mươi ( Cựu_Ước ) và không cần phải dịch Tân_Ước ( nguyên_văn bằng tiếng Hy_Lạp ) .Bản dịch tiếng Latinh cổ_xưa nhất là bản Latinh_Cổ ( Vetus_Latina ) , dựa trên bản Bảy mươi , và như_thế bao_gồm những sách không được qui điển trong Kinh_Thánh Hebrew .Sự xuất_hiện ngày_càng nhiều các bản dịch tiếng Latinh khiến Giáo_hoàng Đamasô I , vào năm 382 , uỷ_nhiệm_thư ký của mình là Giêrônimô để xác_lập một bản văn nhất_quán và đáng tin_cậy .Giêrônimô đảm_nhận sứ_mạng này để hoàn_tất một bản hoàn_toàn mới dịch trực_tiếp từ tiếng Hebrew của bản Kinh_Tanakh .Bản dịch này là nền_tảng cho bản dịch tiếng Latinh_Vulgate , dù Giêrônimô dịch các Thi thiên ( Thánh vịnh ) từ tiếng Hebrew , dựa trên Bản Bảy_Mươi cổ , với một_ít sửa_đổi , được giáo_hội sử_dụng và được đưa vào các ấn_bản của bản Vulgate .Bản Vulgate bao_gồm các sách thứ kinh ( deuterocanonical books ) , được Giêrônimô nhuận chính , và trở_nên bản dịch chính_thức của Giáo_hội Công_giáo .Phân_đoạn và câu Kỹ_thuật phân_đoạn ( chương ) và đánh_số câu trong mỗi đoạn cho Kinh_Thánh như hiện_nay không dựa trên truyền_thống bản văn cổ_đại , mà là một phát_kiến thời trung_cổ .Về sau chúng được chấp_nhận bởi nhiều người Do Thái , có tính tham_khảo cho các bản văn Do Thái .Sự phân_chia các sách trong Kinh_Thánh thành nhiều đoạn chương đã dấy lên những chỉ_trích từ những người chuộng truyền_thống và các học_giả hiện_đại .Họ lập_luận rằng các bản văn bị phân_chia thành nhiều đoạn trở_nên thiếu mạch_lạc , giảm sức thuyết_phục , và khuyến_khích việc trích_dẫn ngoài văn mạch , có_thể biến Kinh_Thánh trở_nên những phần trích_dẫn phục_vụ các mục_tiêu khác .Tuy_nhiên , việc phân_chia các sách trong Kinh_Thánh thành các đoạn và đánh_số câu cho mỗi đoạn đã trở_nên không_thể thiếu cho công_việc tham_khảo trong nghiên_cứu Kinh_Thánh .Stephen_Langton được cho là người đầu_tiên phân_đoạn cho ấn_bản Vulgate của Kinh_Thánh vào năm 1205 .Sau đó , trong thập_niên 1400 , kỹ_thuật này được ứng_dụng cho các bản_sao tiếng Hy_Lạp của Tân_Ước .Robert_Estienne ( Robert_Stephanus ) là người đánh_số câu cho mỗi đoạn , kỹ_thuật này được ứng_dụng cho các bản in năm 1565 ( Tân_Ước ) và năm 1571 ( Kinh_Thánh Hebrew ) .Các dữ_liệu khác Câu dài nhất trong Kinh_Thánh là câu 9 , chương 8 của sách Esther .Chương dài nhất_là Thánh_Vịnh 119 , chương ngắn nhất_là Thánh_Vịnh 117 .Chương ngay giữa Kinh_Thánh là Thánh_Vịnh 117 .Có 594 chương trước đó , và 594 chương ở sau .Sách ngắn nhất trong Kinh_Thánh là Thư_mục vụ thứ ba của John ( Gioan hoặc Giăng ) .Thư thứ hai của John có số câu ít hơn nhưng có nhiều từ hơn .Có cả_thảy 773.692 từ trong Kinh_Thánh ( bản King_James tiếng Anh ) .Câu ngắn nhất trong Kinh_Thánh là Phúc_Âm_Gioan 11 . 35 , chỉ có 2 từ " Giêsu khóc " .Từ dài nhất trong Kinh_Thánh là " Mahershalalhashbaz " ( nghĩa_là " Sự cướp mau lên , của cướp kíp đến " ) được tìm thấy trong câu 1 và 3 của chương 8 sách Isaiah .Trong Kinh_Thánh có hai chương có nội_dung tương_tự nhau là 2 Các vua 19 và Isaiah 37 .( 14 câu_đầu của mỗi chương giống nhau từng chữ theo bản dịch Anh ngữ King_James ) .Toàn_bộ Kinh_Thánh có 1.189 chương ( 929 chương trong Cựu_Ước và 260 chương trong Tân_Ước ) .Trong Kinh_Thánh theo bản King_James không có câu nào chứa_đựng tất_cả mẫu_tự trong bảng_chữ_cái ( alphabet ) , nhưng câu 21 , chương 7 của sách Ezekiel có hầu_như tất_cả , chỉ thiếu mẫu tự " J " , còn Daniel 4.37 chỉ thiếu mẫu tự " Q " .Danh_xưng " Jehovah " xuất_hiện gần 7000 lần trong cả Cựu_Ước và Tân_Ước_Xem thêm Cựu_Ước_Tân_Ước Kinh_Thánh Tiếng Việt 1926 Tanakh_Kinh_Thánh_Hebrew William_Cadman , dịch Kinh_Thánh sang tiếng Việt , 1934 Ghi_chú Tham_khảo Berlin , Adele , Marc_Zvi_Brettler and Michael_Fishbane .The_Jewish_Study_Bible .Oxford_University_Press , 2003 .ISBN 0-19-529751-2 Anderson , Bernhard W. Understanding the Old_Testament ( ISBN 0 - 13-948399 -3 ) Dever , William B. Who_Were the Early_Israelites and Where_Did they Come from ?Grand_Rapids , MI : William B. Eerdmans_Publishing Co. , 2003 .ISBN 0-8028-0975-8 .Head , Tom .The_Absolute_Beginner ' s Guide to the Bible .Indianapolis , IN : Que_Publishing , 2005 .ISBN 0-7897-3419-2 .Hoffman , Joel M. In the Beginning .New_York_University_Press . 2004 .ISBN 0-8147-3690-4 .Lienhard , Joseph T. " The_Bible , The_Church , and Authority . " Liturgical_Press , Collegeville , Minnesota , 1995 .Miller , John W. The_Origins of the Bible : Rethinking_Canon_History_Mahwah , NJ : Paulist_Press , 1994 .ISBN 0-8091-3522-1 .Riches , John .The_Bible : A Very_Short_Introduction , Oxford_University_Press , 2000 .ISBN 0-19-285343-0 Silberman , Neil A. and colleagues .The_Bible_Unearthed : Archaeology ' s New_Vision of Ancient_Israel and the Origin of Its_Sacred_Texts .New_York : Simon and Schuster , 2001 .ISBN 0-684-86913-6 .Taylor , Hawley O. , " Mathematics and Prophecy , " Modern_Science and Christian_Faith , Wheaton , : Van_Kampen , 1948 , pp . 175 – 183 .Thiollet , Jean-Pierre , Je m ' appelle Byblos , H & D , Paris , 2005 .ISBN 2 914 266 04 9 Wycliffe_Bible_Encyclopedia , subject :prophecy , page 1410 , Moody_Bible_Press , Chicago , 1986 Wycliffe_Bible_Encyclopedia , subject : Book of Ezekiel , page 580 , Moody_Bible_Press , Chicago , 1986 Chú_thích Liên_kết bên ngoài Bản dịch tiếng Việt của Công_giáo : Bản dịch của Nhóm phiên_dịch Các Giờ Kinh_Phụng_Vụ_Trang Thánh_Linh : đăng_tải lại bản trênBản dịch tiếng Việt của Tin_Lành : Kinh_Thánh Tin_Lành_Kinh_Thánh Bản Dịch 2011 Kinh_Thánh sang tiếng Việt_WordPlanet - Vietnamese and English_Bible_Dự án Kinh_ThánhCác văn_bản ngoại_ngữ ' ' ' : Trinity_College_Digital_Collections hình cảnh các bản_thảo của Sách Kells ." The_Bible collected news and commentary " The_New_York_Times ." The_Bible collected news and commentary " The_Guardian ' ' .The_British_Library : Discovering_Sacred_Texts – Christianity_Do_Thái_giáo Văn_học Kitô giáo Kitô giáo |
Quang_học là một ngành của vật_lý_học nghiên_cứu các tính_chất và hoạt_động của ánh_sáng , bao_gồm tương_tác của nó với vật_chất và cách chế_tạo ra các dụng_cụ nhằm sử_dụng hoặc phát_hiện nó .Phạm_vi của quang_học thường nghiên_cứu ở bước_sóng khả_kiến , tử_ngoại , và hồng_ngoại . bởi_vì ánh_sáng là sóng_điện từ , những dạng khác của bức_xạ điện từ như tia X , sóng vi_ba , và sóng_vô_tuyến cũng thể_hiện các tính_chất tương_tự .Hầu_hết các hiện_tượng và hiệu_ứng quang_học có_thể được miêu_tả phù_hợp bởi điện từ_học cổ_điển .Tuy_nhiên , cách miêu_tả điện từ đầy_đủ của ánh_sáng lại rất khó áp_dụng trong thực_tiễn .Quang_học thực_hành thường sử_dụng các mô_hình đơn_giản .Theo nghĩa chung nhất đó là quang hình_học , ngành nghiên_cứu tính_chất của tia_sáng khi nó lan_truyền trong môi_trường theo đường_thẳng hoặc bị lệch hay phản_xạ giữa các môi_trường .Quang_học vật_lý là mô_hình đầy_đủ hơn về ánh_sáng , bao_gồm các hiệu_ứng có bản_chất sóng như nhiễu xạ và giao_thoa mà không_thể giải_thích bởi quang hình_học .Về mặt lịch_sử , các nhà_vật_lý đã phát_triển mô_hình tia_sáng đầu_tiên , sau đó là mô_hình sóng và mô_hình hạt ánh_sáng .Sự phát_triển của lý_thuyết điện từ_học trong thế_kỷ 19 đã dẫn tới khám_phá ra rằng ánh_sáng có bản_chất là một loại bức_xạ điện từ .Một_số hiệu_ứng của ánh_sáng chỉ có_thể giải_thích dựa trên bản_chất lưỡng tính sóng hạt của ánh_sáng .Cơ_sở của những hiệu_ứng này được miêu_tả bởi cơ_học lượng_tử .Khi xem ánh_sáng có tính_chất hạt , thì ánh_sáng được mô_hình bởi tập_hợp các hạt gọi là " photon " .Quang_học lượng_tử là ngành ứng_dụng các tính_chất lượng_tử để nghiên_cứu các hệ quang_học .Ngành quang_học có sự liên_quan và ứng_dụng cho nhiều lĩnh_vực như thiên_văn_học , các lĩnh_vực kỹ_thuật , chụp ảnh , và y_học ( bao_gồm nghiên_cứu về mắt và đo_lường thị_lực ) .Những ứng_dụng của quang_học có_thể thấy trong nhiều lĩnh_vực công_nghệ và đời_sống , như gương , thấu_kính , kính_thiên_văn , kính_hiển_vi , laser , và sợi quang_học .Lịch_sử Quang_học bắt_đầu với sự phát_triển thấu_kính của người Ai_Cập cổ_đại và Lưỡng_Hà .Thấu_kính sớm nhất được biết tới , làm từ các tinh_thể được mài bóng , thường là thạch_anh , có niên_đại vào_khoảng năm 700 trước Công_nguyên ở Assyria như thấu_kính Layard / Nimrud .Người La_Mã và Hy_Lạp cổ_đại đã đổ đầy các quả cầu kính bằng nước để tạo ra thấu_kính .Những cách làm này sau đó được các nhà triết_học Hy_Lạp và Ấn_Độ phát_triển thành lý_thuyết ánh_sáng và sự nhìn , cũng như người La_Mã phát_triển lý_thuyết quang hình_học .Từ optics xuất_phát từ tiếng Hy_Lạp cổ_đại , có nghĩa là " biểu_hiện , nhìn_nhận " .Triết_học Hy_Lạp chia quang_học ra thành hai lý_thuyết đối_lập dựa trên cách miêu_tả làm_sao mắt con_người nhìn được , " lý_thuyết mắt phát ra tia_sáng " và " lý_thuyết mắt thu_nhận tia_sáng " .Lý_thuyết mắt thu_nhận tia_sáng cho rằng con_người nhìn thấy sự_vật là do các vật phát ra những bản_sao giống y_hệt chúng ( gọi là eidola ) mà mắt người thu_nhận được .Với sủng hộ của nhiều triết_gia như Democritus , Epicurus , Aristotle và các môn_đệ , lý_thuyết này dường_như đã có nét giống với lý_thuyết hiện_đại về thị_giác , nhưng nó vẫn chỉ là các tiên_đoán mà thiếu đi các thí_nghiệm kiểm_tra .Plato là người đầu_tiên nêu ra lý_thuyết mắt người phát ra các tia_sáng , lý_thuyết cho rằng cảm_nhận thị_lực là do các tia_sáng phát ra từ mắt người chiếu vào vật_thể .Ông cũng bình_luận về tính chẵn_lẻ thông_qua đối_xứng gương khi miêu_tả vấn_đề ở trong cuốn Timaeus .Vài trăm_năm sau , Euclid viết cuốn sách Quang_học khi ông bắt_đầu liên_hệ sự nhìn với môn hình_học , tạo ra những cơ_sở đầu_tiên cho ngành quang hình_học .Cuốn sách của ông được viết dựa trên cơ_sở của lý_thuyết phát tia của Plato và Euclid còn miêu_tả các quy_tắc toán_học của phép phối_cảnh cũng như hiệu_ứng khúc_xạ một_cách định_tính , mặc_dù vậy ông đặt ra nghi_vấn rằng chùm tia_sáng từ mắt người liệu có_thể ngay_lập_tức làm sáng lên các vì sao chỉ trong nháy_mắt .Ptolemy , trong cuốn Quang_học của ông đã miêu_tả một lý_thuyết kết_hợp cả hai lý_thuyết trên : các tia_sáng từ mắt tạo thành một hình_nón , với đỉnh nằm trong mắt , và đáy nón xác_định lên trường nhìn .Các tia_sáng rất nhạy với mọi vật , và chúng mang thông_tin chứa hướng và khoảng_cách các vật trở_lại não của người quan_sát .Ông tổng_kết lại các kết_quả của Euclid và đi đến miêu_tả cách đo góc khúc_xạ , mặc_dù ông đã không nhận ra mối liên_hệ giữa góc này với góc tới của tia_sáng .Trong thời Trung_Cổ , các ý_tưởng của người Hy_Lạp đã được phục_hồi và mở_rộng trong các văn_tự của thế_giới Hồi_giáo .Một trong những văn_tự sớm nhất_là của Al-Kindi ( khoảng 801 – 73 ) viết về các giá_trị của những ý_tưởng của trường_phái Aristote và Euclid về quang_học , ủng_hộ cho lý_thuyết mắt phát tia_sáng do có_thể dùng nó để miêu_tả định_lượng các hiện_tượng quang_học .Năm 984 , nhà toán_học Ba Tư_Ibn_Sahl viết luận_thuyết " Về cách nung chảy tạo gương và thấu_kính " , ông đã miêu_tả đúng định_luật về sự khúc_xạ mà có nét tương_đương với định_luật Snell .Ông sử_dụng định_luật này nhằm tính_toán hình_dạng tối_ưu cho thấu_kính và các gương_cầu lõm .Ở đầu thế_kỷ 11 , Alhazen ( Ibn al-Haytham ) viết cuốn Sách quang_học ( Kitab al-manazir ) trong đó ông giải_thích sự phản_xạ và khúc_xạ và đề_xuất một hệ_thống mới giải_thích cho khả_năng nhìn sự_vật và ánh_sáng dựa trên các quan_sát và thực_nghiệm .Ông phê_phán " lý_thuyết phát tia_sáng " của trường_phái Ptolemy về mắt người phát ra tia nhìn , mà thay vào đó ông có ý_tưởng về ánh_sáng phản_xạ theo đường_thẳng ở mọi hướng từ mọi điểm của vật_thể được quan_sát và sau đó các tia_sáng đi vào mắt , mặc_dù ông không_thể giải_thích đúng_đắn làm thế_nào để_mắt thu_nhận được các tia_sáng .Công_trình của Alhazen phần_lớn bị lãng_quên trong thế_giới Ả_Rập nhưng nó đã được một học_giả vô_danh biên_dịch sang tiếng La tinh vào_khoảng năm 1200 và sau_này nó được thầy_tu người Ba_Lan Witelo tổng_kết và mở_rộng đưa nó trở_thành một cuốn sách mẫu_mực về quang_học ở châu_Âu trong gần 400 năm tiếp_theo .Ở thế_kỷ 13 giám_mục người Anh Robert_Grosseteste viết một tác_phẩm về ánh_sáng trên nhiều chủ_đề khoa_học dưới bốn quan_điểm khác nhau : nhận_thức_luận về ánh_sáng , lý_luận siêu_hình_học về ánh_sáng , thuyết nguyên_nhân hoặc tính_chất vật_lý của ánh_sáng , lý_luận thần_học về ánh_sáng , dựa trên các công_trình của các trường_phái Aristotle và Plato .Môn_đệ nổi_tiếng nhất của Grosseteste , Roger_Bacon , đã viết những công_trình với nguồn trích_dẫn phong_phú dựa trên các bản dịch thời đó về các nghiên_cứu quang_học và triết_học , bao_gồm của Alhazen , Aristotle , Avicenna , Averroes , Euclid , al-Kindi , Ptolemy , Tideus , và Constantine the African .Bacon đã dùng các phần của một khối cầu thuỷ_tinh để làm kính_lúp để chứng_tỏ ánh_sáng phản_xạ từ vật_thể hơn là phát ra từ chúng .Kính mắt đầu_tiên được phát_minh vào_khoảng năm 1286 ở Ý. Điều này dẫn tới sự ra_đời của ngành công_nghiệp quang_học với mục_đích mài cắt và đánh bóng thấu_kính để làm các kính mắt , lúc đầu là ở Venice và Florence vào thế_kỷ 13 , và sau đó với các trung_tâm chế_tạo kính quang_học ở Hà_Lan và Đức .Những nhà_chế_tạo kính mắt đã cải_tiến các loại thấu_kính để hiệu_chỉnh hình_ảnh dựa trên các kinh_nghiệm thực_tiễn thu được từ các quan_sát về hiệu_ứng của các thấu_kính hơn là từ các lý_thuyết quang_học thô_sơ ngày đó ( các lý_thuyết hồi đó còn chưa giải_thích được kính mắt hoạt_động như_thế_nào ) .Những phát_triển thực_tiễn , làm chủ và thí_nghiệm với các thấu_kính dẫn tới phát_minh trực_tiếp ra kính_hiển_vi quang_học vào_khoảng 1595 , và kính_thiên_văn phản_xạ năm 1608 , cả hai đều được làm ở các trung_tâm sản_xuất kính quang_học ở Hà_Lan .Đầu thế_kỷ 17 Johannes_Kepler nghiên_cứu mở_rộng lĩnh_vực quang hình_học , bao_gồm thấu_kính , sự phản_xạ từ gương_phẳng và gương_cầu , nguyên_lý chụp ảnh qua lỗ_hổng , định_luật tỷ_lệ_nghịch đảo bình_phương của cường_độ ánh_sáng , và cách giải_thích quang_học cho các hiện_tượng_thiên_văn như nguyệt_thực và nhật_thực và thị sai .Ông cũng suy_luận đúng về vai_trò của võng_mạc như là một cơ_quan ghi_nhận hình_ảnh , và Kepler có_thể đánh_giá định_lượng một_cách khoa_học các hiệu_ứng mà các nhà quang_học quan_sát từ hơn 300 năm là do từ các loại thấu_kính khác nhau .Sau khi kính_thiên_văn được phát_minh ra , Kepler đã thiết_lập cơ_sở lý_thuyết miêu_tả sự hoạt_động của chúng và cách để nâng cao khả_năng phóng_đại của kính_thiên_văn , mà ngày_nay gọi là kính_thiên_văn Kepler , với hai thấu_kính lồi tạo ra sự phóng_đại ảnh lớn hơn so với kính_thiên_văn trước đó .Lý_thuyết về quang_học tiến_triển trong giữa thế_kỷ 17 với công_trình của nhà bác_học René_Descartes , ông giải_thích nhiều hiện_tượng quang_học khác nhau như phản_xạ và khúc_xạ bằng giả_sử ánh_sáng được phát ra từ vật tạo ra nó .Điều này_khác cơ_bản so với quan_điểm lý_thuyết phát_xạ của người Hy_Lạp cổ_đại .Cuối thập_kỷ 1660 và 1670 , Newton đã mở_rộng ý_tưởng của Descartes thành lý_thuyết hạt ánh_sáng , và ông nổi_tiếng với công_trình xác_định được ánh_sáng trắng là tập_hợp của các tia_sáng đơn_sắc mà có_thể tách được nhờ một lăng_kính .Năm 1690 , Christiaan_Huygens nêu ra lý_thuyết sóng ánh_sáng dựa trên đề_xuất do Robert_Hooke nêu ra vào năm 1664 .Chính Hooke đã phê_bình lý_thuyết của Newton về hạt ánh_sáng và sự phản_đối giữa hai người kéo_dài cho tới tận khi Hooke qua_đời .Năm 1704 , Newton xuất_bản cuốn Opticks và ở thời_điểm đó nó đã khá thành_công cũng một phần nhờ sự nổi_tiếng của Newton trong lĩnh_vực vật_lý_học .Cuộc tranh_luận giữa hai người về bản_chất của ánh_sáng dường_như có phần thắng thuộc về Newton thời đó .Quang_học Newton được chấp_nhận rộng_rãi cho tới đầu thế_kỷ 19 khi Thomas_Young và Augustin-Jean Fresnel thực_hiện các thí_nghiệm chứng_tỏ sự giao_thoa của ánh_sáng cho thấy bản_chất sóng của ánh_sáng .Thí_nghiệm nổi_tiếng của Young chỉ ra ánh_sáng tuân theo nguyên_lý chồng chập , một tính_chất của các dạng sóng mà lý_thuyết hạt ánh_sáng của Newton không giải_thích được .Thí_nghiệm này dẫn tới sự ra_đời của kỹ_thuật nhiễu xạ ánh_sáng và mở ra một lĩnh_vực mới trong quang_học vật_lý .Quang_học sóng đã được thống_nhất thành_công với lý_thuyết điện từ bởi James_Clerk_Maxwell trong thập_kỷ 1860 .Dấu mốc phát_triển tiếp_theo của quang_học là vào năm 1899 khi Max_Planck miêu_tả đúng mô_hình bức_xạ vật đen khi giả_sử sự trao_đổi năng_lượng giữa ánh_sáng và vật_chất chỉ xảy ra dưới những gói rời_rạc mà ông gọi là quanta - lượng_tử ] .Năm 1905 Albert_Einstein công_bố lý_thuyết giải_thích hiệu_ứng quang_điện củng_cố thêm cho tính_chất lượng_tử của ánh_sáng .Năm 1913 Niels_Bohr chỉ ra rằng các nguyên_tử chỉ có_thể phát ra lượng năng_lượng rời_rạc , do_vậy ông giải_thích được những vạch rời_rạc trong quang_phổ phát_xạ và quang_phổ hấp_thụ .Hiểu_biết về tương_tác giữa ánh_sáng và vật_chất đi theo sự phát_triển mới này không_những là cơ_sở cho ngành quang_học lượng_tử mà_còn có vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển của cơ_học lượng_tử .Lý_thuyết điện động_lực_học lượng_tử giải_thích mọi hiện_tượng và quá_trình quang_học nói_chung là kết_quả của sự trao_đổi các photon ảo và photon thực .Quang_học lượng_tử có được ứng_dụng thực_tiễn quan_trọng kể từ khi phát_minh ra maser vào năm 1953 và laser vào năm 1960 .Phát_triển từ công_trình của Paul_Dirac về lý_thuyết trường lượng_tử , George_Sudarshan , Roy J._Glauber , và Leonard_Mandel đã áp_dụng lý_thuyết lượng_tử cho trường điện từ vào các thập_niên 1950 và 1960 và thu được sự hiểu_biết sâu_sắc hơn về sự tách sóng quang và đặc_tính thống_kê của ánh_sáng .Quang hình_học Quang hình_học có_thể chia thành hai nhánh chính : quang hình_học và quang_học vật_lý .Trong quang hình_học hay quang_học tia_sáng , ánh_sáng được coi là truyền đi theo đường_thẳng , còn trong quang_học vật_lý hay quang_học sóng , ánh_sáng được coi là một dạng sóng_điện từ .Quang hình_học có_thể xem như là một bộ_phận của quang_học vật_lý khi coi bước_sóng ánh_sáng nhỏ hơn nhiều so với các dụng_cụ quang_học hoặc đối_với các mô_hình được áp_dụng .Quang hình_học Quang hình_học , hay quang_học tia , miêu_tả sự lan_truyền của ánh_sáng theo định_nghĩa của các " tia " đi theo đường_thẳng tuân theo các định_luật phản_xạ và khúc_xạ của tia_sáng tại_chỗ tiếp_giáp giữa các môi_trường khác nhau .Những định_luật này đã được phát_hiện bằng thực_nghiệm từ năm 984 và được ứng_dụng để thiết_kế các thành_phần và dụng_cụ quang_học từ đó cho tới tận ngày_nay .Các định_luật này có_thể tóm_tắt như sau : Khi một tia_sáng chạm tới biên_giới giữa hai môi_trường trong_suốt , nó chia thành tia phản_xạ và khúc_xạ .Định_luật phản_xạ phát_biểu rằng tia phản_xạ nằm trong mặt_phẳng của tia tới , và góc phản_xạ bằng góc tới .Định_luật khúc_xạ phát_biểu rằng tia khúc_xạ nằm trong mặt_phẳng của tia tới , và sine của góc khúc_xạ chia cho sine của góc tới là hằng_số . với là hằng_số tương_ứng cho hai môi_trường vật_liệu và đối_với từng loại bước_sóng ánh_sáng .Nó còn được biết đến là chiết_suất ( chỉ_số khúc_xạ ) .Định_luật phản_xạ và khúc_xạ có_thể rút ra từ nguyên lý Fermat : đường đi giữa hai điểm của tia_sáng là đường mà ánh_sáng có thời_gian ít_nhất để truyền giữa hai điểm .Các xấp_xỉ Quang hình_học thường được đơn_giản_hoá bằng cách xấp_xỉ bàng trục , hay " xấp_xỉ góc nhỏ " .Các phương_trình toán_học miêu_tả xấp_xỉ sẽ trở lên tuyến_tính , cho_phép các thành_phần và hệ quang_học được miêu_tả theo các ma_trận đơn_giản .Phương_pháp này được miêu_tả bởi lý_thuyết quang_học Gauss và tia bàng trục , cho_phép tìm ra các tính_chất cơ_bản của quang hệ , như hình_ảnh , vị_trí xấp_xỉ và độ phóng_đại của vật .Phản_xạ Phản_xạ có_thể chia thành hai loại : phản_xạ gương và phản_xạ khuếch_tán .Phản_xạ gương miêu_tả tính bóng của bề_mặt như gương , mà phản_xạ tia_sáng theo cách đơn_giản và tiên_đoán được .Điều này cho_phép tạo ra ảnh phản_xạ thực ( ảnh thực ) hoặc ngoại_suy vị_trí của vật ( ảnh ảo ) .Phản_xạ khuếch_tán miêu_tả vật_liệu có tính_chất mờ đục , không trong suốt như tờ giấy hoặc đá .Sự phản_xạ từ những bề_mặt chỉ có_thể miêu_tả một_cách thống_kê , với sự phân_bố chính_xác của các tia_sáng phản_xạ phụ_thuộc vào cấu_trúc vi_mô của vật_liệu .Nhiều vật phản_xạ khuếch_tán có_thể miêu_tả xấp_xỉ theo định_luật cosine Lambert , định_luật miêu_tả các bề_mặt có độ chói như nhau khi nhìn dưới một góc bất_kỳ .Bề_mặt bóng có_thể quan_sát thấy cả hiện_tượng phản_xạ gương và phản_xạ khuếch_tán .Trong phản_xạ gương , hướng của tia phản_xạ xác_định từ góc của tia tới hợp với tia pháp_tuyến , tia vuông_góc với mặt_phẳng tại điểm tia tới chạm vào mặt_phẳng .Các tia tới , tia phản_xạ và tia pháp_tuyến nằm trong cùng một_mặt phẳng , và góc giữa tia tới và tia pháp_tuyến bằng góc giữa tia phản_xạ và tia pháp_tuyến .Đây chính là định_luật phản_xạ .Đối_với gương_phẳng , định_luật phản_xạ cho biết ảnh của vật là cùng chiều và có cùng khoảng_cách từ phía sau tới gương khi vật đặt trước gương .Kích_thước ảnh bằng kích_thước của vật .Định_luật cũng cho thấy ảnh qua gương có tính đảo_ngược chẵn_lẻ , mà chúng_ta cảm_nhận như là sự đảo_ngược trái phải .Ảnh tạo thành hai ( hay từ số_chẵn gương ) gương không có tính đảo_ngược chẵn_lẻ .Ánh_sáng phản_xạ ngược từ các vật phản_xạ góc tạo ra các tia phản_xạ quay ngược trở_lại hướng mà tia tới đến .Gương có bề_mặt cong có_thể được mô_hình bằng cách dựng tia và sử_dụng định_luật phản_xạ tại mỗi điểm của bề_mặt .Đối_với gương phản_xạ parabolic , các tia tới song_song tạo thành các tia phản_xạ hội_tụ tại một điểm gọi là tiêu_điểm .Những gương cong khác cũng có_thể tập_trung ánh_sáng được , nhưng với quang_sai làm biến_đổi hình_dạng là cho tiêu_điểm của gương bị nhoè ra .Đặc_biệt , các gương_cầu thể_hiện tính_chất cầu sai .Các gương cong có_thể tạo ảnh với độ phóng_đại lớn hơn hoặc nhỏ hơn một đơn_vị , và độ phóng_đại có_thể là âm , nghĩa_là ảnh bị đảo_ngược hướng .Ảnh cùng chiều tạo thành từ sự phản_xạ qua gương luôn_luôn là ảnh ảo , trong khi ảnh bị đảo_ngược là ảnh thật và có_thể chiếu lên màn_hình .Khúc_xạ Hiện_tượng khúc_xạ xảy ra khi ánh_sáng truyền qua môi_trường có chiếu suất thay_đổi ; đây cũng là nguyên_lý cho thấu_kính và sự tập_trung ánh_sáng .Trường_hợp đơn_giản nhất của khúc_xạ khi tia_sáng truyền qua hai môi_trường đồng_đều tiếp_giáp nhau có chiết_suất lần_lượt và .Định_luật Snell miêu_tả góc tia khúc_xạ liên_hệ với góc tia tới và chiếu suất của môi_trường : với và lần_lượt là góc giữa tia pháp_tuyến với tia tới và giữa tia pháp_tuyến với tia khúc_xạ .Hiệu_ứng này cũng liên_quan tới sự thay_đổi của tốc_độ ánh_sáng trong môi_trường khi xét đến định_nghĩa của chiết_suất , và phương_trình trên tương_ứng với : với và là vận_tốc sóng ánh_sáng tương_ứng trong hai môi_trường .Nhiều hệ_quả của định_luật Snell xuất_phát từ quá_trình tia_sáng đi từ vật_liệu có chiếu suất cao hơn vào vật_liệu có chiết_suất thấp hơn , do_vậy có_thể xảy ra trường_hợp tương_tác giữa ánh_sáng với bề_mặt cho kết_quả góc khúc_xạ bằng 0 .Hiệu_ứng này được gọi là phản_xạ toàn_phần và là nguyên_lý cơ_bản của công_nghệ sợi quang_học .Khi ánh_sáng đi vào một sợi quang_học , hiệu_ứng phản_xạ toàn_phần cho_phép ánh_sáng không bị tổn_hao nhiều trong suốt quá_trình nó truyền dọc theo sợi quang .Các nhà_vật_lý cũng có_thể tạo ra được ánh_sáng phân_cực nhờ kết_hợp hai hiệu_ứng phản_xạ và khúc_xạ : Khi tia khúc_xạ hợp với tia phản_xạ một góc_vuông thì lúc này tia khúc_xạ có tính_chất " phân_cực phẳng " .Góc tới thoả_mãn trường_hợp này thường được gọi là góc Brewster .Định_luật Snell còn dùng để tiên_đoán sự lệch của tia_sáng khi nó truyền qua " môi_trường tuyến_tính " khi đã biết chiết_suất và hình_học cấu_trúc của môi_trường .Ví_dụ , ánh_sáng truyền qua một lăng_kính sẽ bị lệch hướng phụ_thuộc vào hình_dáng và chiết_suất của lăng_kính .Thêm vào đó , do các tần_số ánh_sáng khác nhau có chiết_suất khác nhau đối_với cùng một môi_trường vật_liệu , hiện_tượng khúc_xạ có_thể được sử_dụng để tạo ra phổ tán_sắc giống như đối_với cầu_vồng .Isaac_Newton là người đầu_tiên phát_hiện ra hiệu_ứng này khi ông cho ánh_sáng Mặt_Trời truyền qua một lăng_kính đặt trong phòng tối .Một_số môi_trường có chiết_suất thay_đổi dần theo vị_trí trong nó , và do_vậy ánh_sáng truyền qua nó bị cong đi .Hiệu_ứng này là nguyên_nhân tạo ra ảo_ảnh khi nhìn trên mặt đường bê_tông nhựa vào những ngày nắng_nóng khi chiết_suất của các lớp không_khí thay_đổi làm cho tia_sáng bị bẻ cong , tạo ra sự phản_xạ khi nhìn từ xa .Vật_liệu có chỉ_số khúc_xạ biến_đổi được gọi là vật_liệu có gradien chiết_suất ( GRIN ) và nó có nhiều tính_chất quan_trọng áp_dụng trong công_nghệ quét quang_học như ở máy photocopy và máy scan .Lĩnh_vực nghiên_cứu tính_chất này gọi là quang_học gradien chiết_suất .Một vật dùng để hội_tụ hay phân_kỳ các tia_sáng gọi là thấu_kính .Các thấu_kính mỏng tạo ra hai tiêu_điểm có_thể được miêu_tả nhờ phương_trình thấu_kính .Nói_chung có hai loại thấu_kính : thấu_kính lồi có_thể hội_tụ các tia_sáng song_song , và thấu_kính lõm làm cho các tia_sáng song_song phân_kỳ .Việc miêu_tả sự tạo ảnh có_thể thu được nhờ phương_pháp dựng tia ( vẽ ảnh ) tương_tự như đối_với các gương cong .Các thấu_kính mỏng có_thể được tính_toán đơn_giản tuân theo phương_trình sau xác_định lên vị_trí của ảnh khi biết tiêu_cự ( ) của thấu_kính và khoảng_cách tới vật ( ) : với là khoảng_cách tới ảnh và được quy_ước có giá_trị âm khi ảnh nằm cùng phía với vật và có giá_trị dương khi ảnh nằm ở phía bên kia vật so với thấu_kính .Đối_với thấu_kính lõm quy_ước tiêu_cự f có giá_trị âm .Các tia tới song_song hội_tụ qua thấu_kính lồi ( thấu_kính hội_tụ ) tạo ảnh thật ngược chiều nằm tại tiêu_điểm ở phía bên kia của thấu_kính .Các tia từ một vật ở khoảng_cách gần hội_tụ tại điểm có khoảng_cách đến thấu_kính lớn hơn tiêu_cự ; vật càng gần thấu_kính thì ảnh tạo thành nằm càng xa thấu_kính .Đối_với thấu_kính lõm , các tia tới song_song phân_kỳ sau khi đi qua thấu_kính theo cách nếu kéo_dài các tia ló thì chúng sẽ cắt nhau tại tiêu_điểm của thấu_kính lõm và nằm cùng phía với các tia tới , hay thấu_kính lõm tạo ảnh ảo .Các tia từ vật ở khoảng_cách gần cho ảnh ảo nằm gần thấu_kính hơn so với tiêu_cự và nằm cùng phía với vật .Vật càng nằm gần thấu_kính , ảnh ảo càng nằm gần thấu_kính .Độ phóng_đại của thấu_kính được định_nghĩa là : với quy_ước dấu âm để cho khi tạo ảnh ảo thì M có giá_trị dương và ảnh thật thì M có giá âm .Tương_tự như gương_phẳng , ảnh cùng chiều với vật là ảnh ảo trong khi ảnh ngược chiều với vật là ảnh thật .Thấu_kính cũng chịu hiện_tượng quang_sai làm mờ hay nhoè ảnh và tiêu_điểm .Nguyên_nhân của hiện_tượng này là do sự không hoàn_hảo về cấu_trúc hình_học của thấu_kính và do sự thay_đổi chiết_suất đối_với các bước_sóng ánh_sáng khác nhau ( sắc sai ) .Quang_học vật_lý Trong quang_học vật_lý ( hay quang_học sóng ) , tính_chất sóng của ánh_sáng được nghiên_cứu đến .Tính_chất này cho_phép giải_thích được các hiện_tượng như giao_thoa và nhiễu xạ mà quang hình_học không_thể giải_thích được .Tốc_độ sóng ánh_sáng trong không_khí xấp_xỉ 3,0 × 108 m/s ( chính_xác bằng 299.792.458 m/s trong chân không ) .Bước_sóng của ánh_sáng khả_kiến thay_đổi trong khoảng 400 và 700 nm , nhưng thuật_ngữ " ánh_sáng " cũng được áp_dụng cho miền bức_xạ hồng_ngoại ( 0,7 – 300 μm ) và tử_ngoại ( 10 – 400 nm ) .Mô_hình sóng có_thể dùng để thực_hiện các tiên_đoán một hệ quang_học hành_xử ra sao mà không cần đòi_hỏi phải giải_thích " sóng " là cái gì trong môi_trường đó .Cho đến tận giữa thế_kỷ 19 , hầu_hết các nhà_vật_lý tin rằng môi_trường " ether " cho_phép ánh_sáng lan_truyền trong nó .Cho tới năm 1865 sự tồn_tại của sóng_điện từ mới được biết đến thông_qua phương_trình Maxwell .Sóng_điện từ truyền đi với tốc_độ ánh_sáng và có điện_trường và từ_trường biến_đổi và vuông_góc với nhau , cũng như chúng vuông_góc với hướng lan_truyền của sóng .Sóng ánh_sáng là một loại sóng_điện từ và khi nghiên_cứu ở cấp_độ nguyên_tử các tính_chất lượng_tử của nó mới được thể_hiện .Mô_hình và thiết_kế hệ_thống quang_học sử_dụng quang_học sóng Có nhiều cách xấp_xỉ đơn_giản cho thiết_kế và phân_tích các quang hệ .Đa_số sử_dụng một đại_lượng vô hướng để biểu_diễn trường điện từ của sóng ánh_sáng , hơn là sử_dụng vectơ với các vectơ điện và vectơ từ vuông_góc với nhau .Phương_trình Huygens–Fresnel là một trong những mô_hình như_thế .Mô_hình này do Fresnel rút ra từ thực nghiệm vào năm 1815 , dựa trên giả_thuyết của Huygen rằng mỗi điểm nằm trên đầu sóng là nguồn cho các sóng thứ cấp mới ; và sự lan_truyền của toàn_bộ là tổng của các sóng thứ cấp đến từ mọi điểm trong môi_trường mà sóng đã đi qua , mà Fresnel kết_hợp với nguyên_lý giao_thoa của sóng .Phương_trình Huygens-Fresnel có nền_tảng vật_lý từ phương_trình nhiễu xạ Kirchhoff , mà nó thu được từ phương_trình Maxwell .Ví_dụ về ứng_dụng của nguyên_lý Huygens–Fresnel như giải_thích các hiện_tượng khúc_xạ và mô_hình khúc_xạ Fraunhofer .Những mô_hình phức_tạp hơn , bao_hàm mô_hình về điện_trường và từ_trường của sóng ánh_sáng , đòi_hỏi cần_thiết khi xét tới tương_tác giữa ánh_sáng và vật_chất nơi tương_tác này phụ_thuộc vào tính_chất điện và tính_chất từ của vật_chất .Ví_dụ , hành_xử của ánh_sáng tương_tác với bề_mặt kim_loại rất khác với khi nó tương_tác với vật_liệu điện_môi .Mô_hình vectơ cũng cần_thiết khi giải_thích sự phân_cực của ánh_sáng .Các kỹ_thuật mô_phỏng bằng máy_tính như sử_dụng phương_pháp phần_tử hữu_hạn , phương_pháp phần_tử biên có_thể dùng để mô_hình_hoá sự lan_truyền của ánh_sáng trong hệ mà không_thể thu được nghiệm giải_tích .Những mô_hình này đòi_hỏi phương_pháp số và thường dùng để giải các vấn_đề yêu_cầu độ_chính_xác tương_đối xấp_xỉ so với các nghiệm giải_tích thu được .Tất_cả các kết_quả của quang hình_học có_thể rút ra nhờ kỹ_thuật của lĩnh_vực quang_học Fourier mà có_thể áp_dụng cho nhiều kỹ_thuật toán_học và phân_tích sử_dụng trong kỹ_thuật âm_thanh và xử tín_hiệu .Phương_pháp hàm Gauss về sự lan_truyền của chùm điện từ là mô_hình quang_học vật_lý bàng trục cho sự lan_truyền của bức_xạ kết_hợp như chùm laser .Kỹ_thuật này có tính đến hiện_tượng khúc_xạ , cho_phép tính_toán chính_xác tỷ_lệ một chùm laser mở_rộng theo khoảng_cách , và kích_thước tối_thiểu mà chùm có_thể tập_trung được .Phương_pháp hàm Gauss đã bắc_cầu nối khoảng_cách giữa quang hình_học và quang_học vật_lý .Chồng chập và giao_thoa Khi không có hiệu_ứng phi tuyến , nguyên_lý chồng chập được sử_dụng để tiên_đoán hình_dạng của sóng thông_qua cách cộng sóng .Tương_tác giữa các sóng tạo ra các phần " giao_thoa " , như giao_thoa tăng_cường hoặc giao_thoa triệt_tiêu .Nếu hai sóng có cùng bước_sóng và tần_số trong trạng_thái cùng pha , cả đỉnh sóng và bụng sóng của mỗi sóng sẽ khớp với nhau .Kết_quả này dẫn tới giao_thoa tăng_cường làm tăng biên_độ của sóng , mà đối_với ánh_sáng sẽ là sự sáng lên của cường_độ tại vị_trí đó .Mặt_khác , nếu hai sóng có cùng bước_sóng và tần_số những ngược pha nhau , thì đỉnh sóng của sóng này khớp với bụng sóng của sóng kia và ngược_lại .Kết_quả là giao_thoa triệt_tiêu và giảm biên_độ sóng , mà đối_với ánh_sáng sẽ là sự mờ đi của cường_độ tại vị_trí đó .Hình_vẽ dưới minh_hoạ hiệu_ứng này .Nguyên_lý Huygens–Fresnel phát_biểu rằng mỗi điểm nằm trên đầu sóng là nguồn cho sóng thứ cấp mới , do_vậy các đầu sóng có_thể tạo ra các phần giao_thoa tăng_cường hoặc triệt_tiêu ở những vị_trí khác nhau tạo ra những miền sáng và tối đồng_đều và tiên_đoán được .Giao_thoa là một ngành khoa_học đo_đạc những mẫu hình này , thường là để xác_định chính_xác khoảng_cách và độ_phân_giải góc .Giao_thoa kế Michelson là một dụng_cụ nổi_tiếng nhằm sử_dụng hiệu_ứng giao_thoa để đo một_cách chính_xác sự phụ_thuộc của tốc_độ ánh_sáng theo hướng lan_truyền trong chân_không .Tính_chất của các màng mỏng ảnh_hưởng trực_tiếp tới hiệu_ứng giao_thoa .Các lớp phủ chống phản_xạ dùng để triệt_tiêu giao_thoa làm giảm tính phản_xạ của bề_mặt được phủ lớp đó , do_vậy giảm_thiểu độ loá và những phản_xạ không mong_muốn .Trường_hợp gioa thoa đơn_giản nhất là một lớp mỏng với độ dày bằng một phần tư bước_sóng của ánh_sáng tới .Sóng ánh_sáng phản_xạ từ đỉnh của màng và sóng ánh_sáng phản_xạ từ đáy màng lúc này lệch pha nhau 180 ° , làm cho giao_thoa triệt_tiêu .Các sóng chỉ lệch pha nhau đối_với từng bước_sóng một , mà người ta có_thể chọn sóng ở giữa miền phổ khả_kiến , trong bước_sóng khoảng 550 nm .Các thiết_kế phức_tạp hơn sử_dụng nhiều màng mỏng có_thể đạt được triệt_tiêu độ phản_xạ trên phổ rộng hơn , hoặc độ phản_xạ cực thấp cho riêng một bước_sóng .Tính_chất giao_thoa tăng_cường ở các màng mỏng dùng để tạo ra sự phản_xạ mạnh ánh_sáng ở nhiều bước_sóng , mà cũng phụ_thuộc vào thiết_kế và độ dày của màng .Các lớp này được dùng để tạo ra gương điện_môi , màng lọc giao_thoa , máy phản_xạ nhiệt , và màng lọc màu trong các camera truyền_hình màu .Hiệu_ứng giao_thoa cũng là nguyên_nhân của hình_ảnh bảy sắc cầu_vồng nhìn thấy ở lớp dầu tràn .Nhiễu xạ Nhiễu xạ là quá_trình ánh_sáng giao_thoa khi nó gặp phải vật cản hoặc đi qua hai khe .Francesco_Maria_Grimaldi là người đầu_tiên đã quan_sát thấy hiệu_ứng này vào năm 1665 , và ông gọi nó bằng tiếng Latin là diffringere , ' bị phân thành từng mảnh ' .Cuối thế_kỷ này , Robert_Hooke và Isaac_Newton cũng miêu_tả hiện_tượng mà ngày_nay được biết đến là vành Newton khi quan_sát nó qua một thấu_kính lồi đặt trên mặt_phẳng , trong khi đó nhà thiên_văn James_Gregory cũng quan_sát thấy các vân giao_thoa từ lông_vũ .Mô_hình quang_học vật_lý đầu_tiên về nhiễu xạ dựa trên nguyên_lý Huygens–Fresnel được Thomas_Young phát_triển vào năm 1803 bằng thí_nghiệm giao_thoa của ông khi cho ánh_sáng đi qua hai khe hẹp nằm gần nhau .Young nhận thấy kết_quả ông thu được chỉ có_thể giải_thích khi hai khe được coi như là hai nguồn sóng chứ không đơn_thuần là những khe hở .Năm 1815 và 1818 , Augustin-Jean Fresnel thiết_lập lên cơ_sở toán_học của hiện_tượng nhiễu xạ đối_với các vân giao_thoa qua hai khe .Mô_hình đơn_giản nhất miêu_tả nhiễu xạ sử_dụng các phương_trình cho độ_phân_giải góc của các vân sáng và vân tối đối_với bước_sóng λ .Nói_chung , phương_trình có dạng với là khoảng_cách giữa hai nguồn đầu sóng ( trong trường_hợp thí_nghiệm Young , nó là khoảng_cách giữa hai khe ) , là độ_phân_giải góc ( hoặc khoảng_cách góc ) giữa vân trung_tâm và vân thứ , với vân trung_tâm khi .Phương_trình này chỉ bị sửa_đổi một_chút khi xét trường_hợp nhiễu xạ qua một khe , hoặc qua nhiều khe , hay đối_với cách tử nhiễu xạ chứa rất nhiều khe nằm cách đều nhau .Những mô_hình phức_tạp hơn về hiệu_ứng nhiễu xạ đòi_hỏi các mô_hình toán_học như nhiễu xạ Fresnel hoặc nhiễu xạ Fraunhofer .Nhiễu xạ tia X dựa trên nguyên_lý rằng có_thể dùng các nguyên_tử với khoảng_cách rất đều nhau trong dàn tinh_thể cỡ vài angstrom để làm cách tử .Để nhìn thấy các phần nhiễu xạ , tia X với bước_sóng gần bằng khoảng_cách giữa hai nguyên_tử gần nhau được chiếu vào tinh_thể .Vì tinh_thể là cách tử nhiễu xạ có cấu_trúc ba chiều , các vân nhiễu xạ biến_đổi phụ_thuộc vào hai hướng theo như định_luật Bragg , và những vân này có đặc_trưng duy_nhất đối_với từng tinh_thể và khoảng_cách giữa hai nguyên_tử .Hiệu_ứng nhiễu xạ_giới_hạn khả_năng phát_hiện sự tách_biệt của nguồn sáng đối_với máy dò quang_học .Nói_chung , ánh_sáng đi qua lỗ của máy dò sẽ chịu ảnh_hưởng của hiệu_ứng nhiễu xạ và ảnh tốt nhất thu được ( giới_hạn nhiễu xạ quang_học ) nằm tại điểm trung_tâm xung_quanh vành sáng , tách_biệt với các mảng tối ; những hình này còn được biết tới là vân Airy , cùng với điểm sáng trung_tâm của nó gọi là đĩa Airy .Độ lớn của đĩa được cho bởi với θ là độ_phân_giải góc , λ là bước_sóng của ánh_sáng , và D là đường_kính của lỗ_hổng ( độ mở ) thấu_kính .Nếu độ_phân_giải góc giữa hai điểm nhỏ hơn nhiều bán_kính góc của đĩa Airy , thì không_thể phân_biệt được hai điểm trong bức ảnh , nhưng nếu ngược_lại thì sẽ thấy ảnh rõ_ràng của hai điểm .Rayleigh định_nghĩa " tiêu_chuẩn giới_hạn Rayleigh " rằng hai điểm có khoảng_cách góc bằng bán_kính của đĩa Airy ( đo tới vân tối đầu_tiên ) có_thể coi như là được phân_giải .Các thấu_kính có đường_kính lớn hơn hoặc độ mở lớn hơn sẽ cho độ_phân_giải cao hơn .Các giao_thoa kế thiên_văn với khả_năng tạo ra độ mở rất lớn , cho_phép thu được độ_phân_giải góc lớn nhất có_thể .Đối_với kỹ_thuật chụp ảnh thiên_văn , khí_quyển ngăn_cản độ_phân_giải tối_ưu đạt được trong phổ khả_kiến do khí_quyển làm tán_xạ và phân_tán ánh_sáng từ các ngôi_sao khiến khi quan_sát chúng thấy hình_ảnh của sao như đang nhấp_nháy .Các nhà thiên_văn_học coi hiệu_ứng này để đánh_giá chất_lượng điều_kiện quan_sát thiên_văn .Các kỹ_thuật mới như quang_học thích_nghi đã được phát_minh nhằm loại_bỏ ảnh_hưởng của tầng khí_quyển đến chụp ảnh thiên_văn và đã đạt tới giới_hạn nhiễu xạ .< ref > Lucky_Exposures : Diffraction limited astronomical imaging through the atmosphere by Robert_Nigel_Tubbs < / ref > Hiện_tượng tán_sắc và tán_xạ Quá_trình khúc_xạ diễn ra trong giới_hạn quang_học vật_lý , và khi bước_sóng ánh_sáng có độ lớn gần bằng khoảng_cách đang xét đến thì lúc này xảy ra hiện_tượng tán_xạ .Loại tán_xạ đơn_giản nhất là tán_xạ Thomson xảy ra khi sóng_điện từ bị lệch bởi một hạt .Trong giới_hạn tán_xạ Thompson , khi bản_chất sóng của hạt lấn_át , ánh_sáng bị tán_sắc độc_lập với tần_số sóng , điều này ngược hẳn với tán_xạ Compton khi nó phụ_thuộc tần_số và có tính_chất chi_phối bởi cơ_học lượng_tử , khi ánh_sáng thể_hiện bản_chất hạt rõ hơn .Theo ý_nghĩa thống_kê , tán_xạ đàn_hồi của ánh_sáng bởi một_số lớn hạt có kích_cỡ nhỏ hơn bước_sóng ánh_sáng được biết tới như là quá_trình tán_xạ Rayleigh trong khi quá_trình tương_tự đối_với tán_xạ bởi hạt có kích_cỡ tương_đương hoặc lớn hơn bước_sóng ánh_sáng được biết tới là tán_xạ Mie với hiệu_ứng Tyndall là kết_quả được quan_sát phổ_biến .Một phần nhỏ ánh_sáng tán_xạ từ nguyên tử hoặc phân_tử có_thể trải qua tán_xạ Raman , khi sự thay_đổi tần_số là do trạng_thái kích_thích của nguyên_tử hoặc phân_tử .Tán_xạ Brillouin xảy ra khi tần_số ánh_sáng thay_đổi do vị_trí thay_đổi theo thời_gian và sự chuyển_động của vật_liệu tỉ_trọng lớn .Sự tán_sắc xảy ra khi các tần_số ánh_sáng khác nhau có vận_tốc pha khác nhau , hoặc là do tính_chất của vật_liệu ( tán_sắc do vật_liệu ) hoặc do hình_học của ống dẫn sóng quang_học ( tán_sắc do ống dẫn sóng ) .Hiện_tượng tán_sắc hay gặp nhất_là khi có sự giảm chiết_suất cùng với tăng bước_sóng , mà có_thể quan_sát thấy ở đa_số vật_liệu trong suốt .Hiện_tượng này được gọi là " tán_sắc thông_thường " .Nó xảy ra trong mọi chất điện_môi , khi bước_sóng nằm trong miền mà chất điện_môi không hấp_thụ ánh_sáng .Trong miền bước_sóng mà môi_trường hấp_thụ đáng_kể , chiết_suất có_thể tăng theo bước_sóng .Hiện_tượng này gọi là " tán_sắc dị_thường " .Quang_phổ màu_sắc thu được thông_qua lăng_kính là một ví_dụ của hiện_tượng tán_sắc thông_thường .Tại bề_mặt lăng_kính , định_luật Snell tiên_đoán rằng ánh_sáng tới một góc bằng θ so với pháp_tuyến sẽ bị khúc_xạ một góc arcsin ( sin ( θ ) / n ) .Do_vậy , ánh_sáng lam , với chỉ_số khúc_xạ cao hơn , bị lệch mạnh hơn so với ánh_sáng đỏ , với kết_quả là hình_thành lên các thành_phần màu của bảy sắc cầu_vồng .Vật_liệu tán_sắc thường được đặc_trưng bởi số Abbe , cho_phép định_lượng một_cách đơn_giản sự tán_sắc trên cơ_sở chỉ_số khúc_xạ ở ba bước_sóng khác nhau .Sự tán_sắc do ống dẫn sóng phụ_thuộc vào hằng_số lan_truyền .Cả hai loại tán_sắc làm sự thay_đổi đặc_trưng nhóm của sóng , đặc_điểm mà gói sóng thay_đổi với cùng tần_số như của biên_độ sóng ." Tán_sắc do vận_tốc nhóm " biểu_hiện như là sự lan_toả của " đường bao " tín_hiệu của bức_xạ và xác_định bằng tham_số độ trễ tán_sắc nhóm : với là vận_tốc nhóm .Đối_với môi_trường đồng_nhất , vận_tốc nhóm là với n là chỉ_số khúc_xạ ( chiết_suất ) , c là tốc_độ ánh_sáng trong chân_không .Từ đây thu được công_thức đơn_giản hơn cho tham_số độ trễ tán_sắc : Nếu D nhỏ hơn 0 , người ta nói môi_trường có tính tán_sắc_dương hoặc tán_sắc thông_thường .Nếu D lớn hơn 0 , môi_trường có tính tán_sắc âm .Nếu một xung ánh_sáng lan_truyền qua môi_trường tán_sắc thông_thường , khi đó thành_phần có tần_số cao hơn sẽ lan_truyền chậm hơn thành_phần có tần_số thấp hơn .Khi đó xung trở_thành xung có tần_số tăng dần , tức_là tần_số tăng theo thời_gian .Điều này có nghĩa là phổ thoát ra khỏi lăng_kính cho thấy ánh_sáng đỏ bị khúc_xạ ít_nhất và ánh_sáng lam và cực tím bị khúc_xạ nhiều nhất .Ngược_lại , nếu một xung lan_truyền qua môi_trường có tính sắc dị_thường ( tán_sắc âm ) , các thành_phần có tần_số cao hơn sẽ di_chuyển nhanh hơn thành_phần có tần_số thấp hơn , và xung trở_thành xung có tần_số giảm dần , hay tần_số giảm dần theo thời_gian .Kết_quả của hiện_tượng tán_sắc vận_tốc nhóm , dù là tán_sắc_dương hay âm , ảnh_hưởng quan_trọng tới thời_gian trải ra của xung tín_hiệu .Điều này khiến cho kỹ_thuật xử_lý sự tán_sắc là cực_kỳ quan_trọng trong hệ_thống viễn_thông quang_học dựa trên sợi quang_học , do nếu sự tán_sắc quá lớn thì nhóm xung biểu_thị thông_tin sẽ trải ra theo thời_gian và trộn lẫn nhau , khiến cho rất khó có_thể chiết tách được thông_tin .Phân_cực Sự phân_cực là tính_chất chung của sóng miêu_tả hướng dao_động của chúng .Đối_với sóng ngang như ở đa_số sóng_điện từ , nó miêu_tả hướng dao_động trong mặt mặt_phẳng vuông_góc với phương truyền sóng .Sự dao_động có_thể chỉ theo một hướng ( phân_cực thẳng hay phân_cực tuyến_tính ) , hoặc hướng dao_động có_thể quay khi sóng truyền đi ( phân_cực tròn hoặc phân_cực ellip ) .Sóng phân_cực tròn có_thể quay sang phải hoặc sang trái theo hướng truyền sóng , và mỗi hướng quay này trong sóng được gọi là tính_chất chiral của sóng .Cách điển_hình để xem_xét tính phân_cực đó là tìm ra hướng của vectơ điện_trường khi sóng_điện từ lan_truyền .Vectơ điện_trường của sóng phẳng có_thể phân_tích thành hai vectơ thành_phần bất_kỳ vuông_góc với nhau ký_hiệu là x và y ( với z là trục của phương truyền sóng ) .Hình_dạng chiếu trên mặt_phẳng x-y của vectơ điện_trường là đường_cong Lissajous miêu_tả trạng_thái phân_cực .Những hình sau minh_hoạ một_vài ví_dụ về hướng của vectơ điện_trường ( lam ) , ở thời_điểm t ( trục đứng ) , tại một điểm bất_kỳ trong không_gian , với các thành_phần x và y ( đỏ / trái và lam / phải ) , và hình_chiếu quỹ_đạo quét của vectơ trên mặt_phẳng : cùng xảy ra một chu_kỳ khi nhìn vào điện_trường ở một thời_điểm nhất_định khi dịch_chuyển điểm trong không_gian , dọc theo hướng ngược_lại với hướng lan_truyền .Phân_cực thẳng Tròn_Elip_Trong hình ngoài cùng bên trái , các thành_phần x và y của sóng ánh_sáng đồng pha với nhau .Trong trường_hợp này , tỉ_số của biên_độ của chúng là hằng_số , do_vậy hướng của vectơ điện_trường ( vectơ tổng của hai vectơ thành_phần ) là không đổi .Do_đó hình_chiếu của nó lên mặt phẳng vuông_góc với phương truyền sóng tạo thành một đoạn_thẳng , hay trường_hợp này chính là sự phân_cực tuyến_tính .Hướng của đoạn_thẳng phụ_thuộc vào độ lớn ( biên_độ ) của hai vec tơ thành_phần .Trong hình ở giữa , hai thành_phần x và y vuông_góc với nhau có cùng biên_độ và lệch pha nhau 90 ° .Trong trường_hợp này , một thành_phần có giá_trị bằng 0 khi thành_phần kia có biên_độ cực_đại hoặc cực_tiểu .Có hai khả_năng để thoả_mãn điều_kiện này : thành_phần x có_thể sớm pha 90 ° so với thành_phần y hoặc có_thể chậm pha 90 ° so với thành_phần y .Trong trường_hợp đặc_biệt này , vectơ điện_trường quét lên một đường_tròn trong mặt_phẳng , nên sự phân_cực này gọi là sự phân_cực tròn .Hướng quay của vectơ điện_trường phụ_thuộc vào mối liên_hệ pha giữa hai thành_phần và tương_ứng với phân_cực tròn bên phải và phân_cực tròn bên trái .Trong trường_hợp tổng_quát , khi hai thành_phần không có cùng biên_độ và hoặc sự lệch pha của chúng không bằng 0 hay số_nguyên lần của 90 ° , sự phân_cực được gọi là phân_cực elip bởi_vì vectơ điện_trường vạch lên một đường elip trong mặt_phẳng ( phân_cực elip ) .Trường_hợp này minh_hoạ ở hình ngoài cùng bên phải .Mô_tả toán_học chi_tiết của sự phân_cực này sử_dụng phép_tính Jones và được đặc_trưng bởi tham_số Stokes .Thay_đổi sự phân_cực Các môi_trường có chiết_suất khác nhau tương_ứng với các loại phân_cực khác nhau được gọi là lưỡng_chiết .Những biểu_hiện thường gặp ở hiệu_ứng này là chất làm trễ pha ( wave plates / retarders ) trong phân_cực thẳng và hiệu_ứng Faraday / sự quay quang_học trong phân_cực tròn .Nếu quãng đường trong môi_trường lưỡng_chiết là đáng_kể , sóng phẳng sẽ đi ra khỏi vật_liệu với hướng truyền bị thay_đổi đáng_kể do hiện_tượng khúc_xạ .Ví_dụ , trong trường_hợp đối_với tinh_thể canxit , người quan_sát sẽ thấy hai ảnh phân_cực vuông_góc với nhau khi tia_sáng đi xuyên qua chúng .Đây cũng là hiện_tượng đầu_tiên chứng_tỏ có sự phân_cực khi Erasmus_Bartholinus quan_sát thấy vào năm 1669 .Thêm vào đó , sự dịch_chuyển pha , và do_đó làm thay_đổi trạng_thái phân_cực , thường là phụ_thuộc vào tần_số sóng , khi đi tới vật_liệu óng_ánh ( dichroism ) , sẽ tạo ra hiệu_ứng nhiều mằu sắc như cầu_vồng .Trong ngành khoáng_vật_học , những tính_chất này gọi là hiện_tượng đa sắc , và các nhà khoáng_vật_học dùng để nhận ra khoáng_chất dưới kính_hiển_vi phân_cực .Ngoài_ra , nhiều chất_dẻo bình_thường không có tính lưỡng_chiết sẽ có tính này khi chịu ứng suất cơ_học , một hiện_tượng trong lĩnh_vực quang đàn_hồi học .Những phương_pháp khác lưỡng_chiết , để có_thể quay sự phân_cực thẳng của chùm sáng , bao_gồm lăng_trụ quay phân_cực sử_dụng hiệu_ứng phản_xạ toàn_phần của lăng_kính để thiết_kế sự truyền ánh_sáng đồng phân cực phẳng một_cách hữu_hiệu .Có những vật_liệu làm giảm biên_độ của một_số loại sóng phân_cực nhất_định , mà chúng gần như cản mọi bức_xạ theo một loại phân_cực như thiết_bị lọc phân_cực hay kính phân_cực .Định_luật Malus , đặt theo tên của Étienne-Louis Malus , nói rằng khi chiếu chùm sáng phân_cực thẳng vào một thiết_bị phân_cực hoàn_hảo , cường_độ I của chùm sáng vượt qua nó được cho bởi vớiI0 là cường_độ của chùm sáng tới , và θi là góc giữa hướng của ánh_sáng phân_cực ban_đầu với trục của thiết_bị phân_cực .Một chùm sáng không phân_cực về lý_thuyết có_thể coi như là hỗn_hợp của các tia phân_cực ở mọi trạng_thái .Do giá_trị trung_bình của là 1/2 , hệ_số truyền qua trở_thành Thực_tế , cường_độ chùm sáng bị mất một phần khi đi qua thiết_bị phân_cực và cường_độ chùm sáng đi ra sẽ bị giảm hơn so với tính_toán ở công_thức trên , vào_khoảng 38% đối_với kính phân_cực và cao hơn đáng_kể ( > 49,9% ) ở một_số lăng_kính lưỡng_chiết .Ngoài chất lưỡng_chiết và ở một_số vật_liệu óng_ánh , hiệu_ứng phân_cực cũng xuất_hiện ở mặt tiếp_xúc giữa hai loại vật_liệu có chiết_suất khác nhau .Các hiệu_ứng này có_thể miêu_tả bằng phương_trình Fresnel .Một phần sóng được truyền qua và phần còn lại thì phản_xạ , với tỷ_lệ giữa hai phần này phụ_thuộc vào góc tới và góc khúc_xạ .Theo cách này , quang_học vật_lý trở_lại với định_nghĩa góc Brewster .Khi ánh_sáng phản_xạ từ màng mỏng , sự giao_thoa giữa ánh_sáng phản_xạ từ mảng mỏng có_thể tạo ra sự phân_cực .Ánh_sáng tự_nhiên Hầu_hết các nguồn bức_xạ điện từ chứa nhiều phân_tử và nguyên_tử phát ra bức_xạ .Hướng của điện_trường tạo ra bởi các nguồn này có_thể không tương_quan với nhau , trong trường_hợp này ánh_sáng được coi là không phân_cực .Nếu có sự tương_quan một phần giữa các nguồn , ánh_sáng sẽ phân_cực một phần .Nếu toàn_bộ dải phổ ánh_sáng của nguồn phân_cực đều như nhau , ánh_sáng phân_cực một phần có_thể được miêu_tả như là kết_quả của sự chồng chập hoàn_toàn của thành_phần ánh_sáng không phân_cực với thành_phần ánh_sáng phân_cực .Từ đây có_thể mô_tả ánh_sáng theo số_hạng " bậc phân_cực " , và tham_số phân_cực elip .Ánh_sáng phản_xạ twf vật_liệu trong suốt bị phân_cực một phần hay toàn_bộ , ngoại_trừ tia_sáng vuông_góc với bề_mặt vật_liệu .Hiệu_ứng này cho_phép nhà toán_học Étienne-Louis Malus thí_nghiệm và đưa ra mô_hình toán_học về ánh_sáng phân_cực .Sự phân_cực xuất_hiện khi ánh_sáng tán_xạ trong khí_quyển .Ánh_sáng tán_xạ tạo ra độ trắng và nền màu xanh da_trời khi trời quang mây .Sự phân_cực một phần này của ánh_sáng tán_xạ đem lại thuận_lợi cho khoa_học chụp ảnh khi áp_dụng thêm các bộ lọc phân_cực để thu được chất_lượng ảnh tốt hơn .Sự phân_cực quang_học có vai_trò quan_trọng trong hoá_học do hiệu_ứng quay quang_học và phân_cực tròn ( " lưỡng_chiết tròn " ) thể_hiện ở các phân_tử quang hoá_học .Quang_học hiện đạiQuang học hiện_đại bao_hàm các lĩnh_vực khoa_học quang_học và kỹ_thuật quang_học mà đã trở_thành phổ_biến trong thế_kỷ 20 .Những lĩnh_vực của khoa_học quang_học thường liên_quan tới các tính_chất điện từ hoặc tính_chất cơ_học lượng_tử của ánh_sáng và cũng liên_quan tới các chủ_đề khác .Một nhánh chính của quang_học , quang_học lượng_tử , nghiên_cứu các tính_chất cơ lượng_tử của ánh_sáng .Quang_học lượng_tử không_chỉ là lý_thuyết ; một_số thiết_bị hiện_đại , như laser , có nguyên_lý hoạt_động dựa trên cơ học lượng_tử .Những thiết_bị phát_hiện ánh_sáng , như ống nhân quang và ống nhân electron , có độ nhạy với từng photon .Các cảm_biến ảnh điện_tử , như CCD , có độ ồn Poisson tương_ứng với mức thống_kê của từng photon sự_kiện .Diode phát sáng và tế_bào quang_điện , cũng hoạt_động dựa trên những nguyên_lý của cơ_học lượng_tử .Trong nghiên_cứu những thiết_bị này , các nhà_khoa_học thường kết_hợp quang_học lượng_tử với lĩnh_vực điện_tử lượng_tử .Các nghiên_cứu chuyên_biệt của quang_học bao_gồm nghiên_cứu ánh_sáng tương_tác như_thế_nào với vật_liệu như trong quang_học tinh_thể và siêu vật_liệu .Những nghiên_cứu khác tập_trung vào các hiệu_ứng của sóng_điện từ trong quang_học kỳ_dị , quang_học truyền bức_xạ , quang_học phi tuyến , quang_học thống_kê , và kỹ_thuật đo_lường bức_xạ .Thêm vào đó , ngành kỹ_thuật máy_tính đã thu_hút sự chú_ý và phát_triển của các lĩnh_vực như mạch_tích_hợp quang_học , công_nghệ thị_giác ở máy , và tính_toán quang_học , mở ra hướng đi triển_vọng cho thế_hệ máy_tính tiếp_theo .Ngày_nay , khoa_học quang_học thuần_tuý được gọi là khoa_học quang_học hay vật_lý quang_học để phân_biệt nó với khoa_học quang_học ứng_dụng , mà có_thể coi là kỹ_thuật quang_học .Những lĩnh_vực con của kỹ_thuật quang_học bao_gồm kỹ_thuật chiếu sáng , quang tử học , và điện_tử quang với những ứng_dụng thực_tiễn như thiết_kế thấu_kính , sản_xuất và kiểm_định các thành_phần quang_học , và kỹ_thuật xử_lý hình_ảnh .Một_số lĩnh_vực này có liên_hệ với nhau , mà đôi_khi sự phân_biệt giữa các chủ_đề chỉ ở thứ hơi khác trong lĩnh_vực công_nghiệp trên nhiều nơi trên thế_giới .Cộng_đồng các nhà_nghiên_cứu trong quang_học phi tuyến đã phát_triển lớn_mạnh từ nhiều thập_kỷ kể từ khi phát_triển công_nghệ laser .Laser_Máy phát tia laser là thiết_bị phát ra ánh_sáng thông_qua cơ_chế phát_xạ kích_thích .Thuật_ngữ laser là từ viết tắt của Light_Amplification by Stimulated_Emission of Radiation - Khuếch_đại ánh_sáng bằng bức_xạ kích_thích .Ánh_sáng laser có độ định_hướng cao ( tính kết_hợp ) , tức_là chùm sáng phát ra hoặc có độ rộng hẹp , độ phân_kỳ của chùm thấp , hoặc có_thể hội_tụ chúng lại nhờ các thiết_bị quang_học như thấu_kính .Bởi_vì sóng vi_ba cũng có_thể bị phát_xạ kích_thích tương_tự như laser , và hiệu_ứng maser đã được phát_triển đầu_tiên , các thiết_bị phát ra bức_xạ kích_thích trong bước_sóng vi_ba và sóng_vô_tuyến thường gọi là maser .Công_trình hiện_thực_hoá laser đầu_tiên bởi Theodore_Maiman tại Phòng_thí_nghiệm nghiên_cứu Hughes vào ngày 16 tháng 5 năm 1960 .Lần đầu_tiên khi được phát_minh ra , người ta gọi chúng là " một giải_pháp cho một vấn_đề " .Kể từ đó , laser đã trở_thành nền_tảng cho công_nghiệp với doanh_thu hàng tỷ đô_la , với hàng nghìn ứng_dụng đa_dạng của nó .Ứng_dụng của laser có_thể thấy ở đời_sống thường_nhật là ở máy_quét mã_vạch tại các siêu_thị phát_minh vào năm 1974 .Các đầu_đọc đĩa laser , phát_minh vào năm 1978 , là một sản_phẩm thương_mại thành_công đầu_tiên có_mặt laser , nhưng phải cho tới năm 1982 khi đầu_đọc đĩa_compact trang_bị laser thì laser mới thực_sự trở_thành sản_phẩm tiêu_dùng có_mặt tại từng gia_đình .Những ổ_đĩa quang này sử_dụng laser bán_dẫn có độ tập_trung nhỏ hơn một milimét có_thể quét bề_mặt đĩa để đọc dữ_liệu ghi trên nó .Viễn_thông sợi quang_học dựa trên laser để truyền lượng lớn thông_tin với tốc_độ gần bằng tốc_độ ánh_sáng .Những ứng_dụng khác của laser bao_gồm máy_in_laser và bút laser .Trong y_học các nhà_khoa_học sử_dụng laser để phẫu_thuật không chảy_máu , phẫu_thuật mắt lazik , và phân_lập tế_bào bằng laser ; trong công_nghiệp quốc_phòng sự có_mặt của laser như ở hệ_thống phòng_thủ tên_lửa , và cảm_biến từ xa lidar .Laser cũng sử_dụng trong kỹ_thuật chụp ảnh toàn ký , bubblegram , trình_diễn ánh_sáng laser ...Hiệu_ứng Kapitsa–Dirac Hiệu_ứng Kapitsa–Dirac làm các chùm hạt bị nhiễu xạ khi gặp sóng đứng ánh_sáng .Ánh_sáng có_thể dùng để định_vị vật_chất thông_qua nhiều hiệu_ứng khác nhau .Ứng_dụng Quang_học có_mặt trong đời_sống hàng ngày .Hệ_thống thị_giác có_mặt ở khắp_nơi trong ngành sinh_học cho thấy vai_trò trung_tâm của quang_học như là khoa_học của một trong năm giác_quan .Nhiều người hưởng lợi từ việc đeo kính mắt hoặc kính áp tròng , và quang_học được áp_dụng để đưa ra nhiều hàng_hoá tiêu_dùng chất_lượng như máy_ảnh .Cầu_vồng và ảnh mờ_ảo ( mirage ) là các ví_dụ cho hiện_tượng quang_học .Thông_tin quang là nền_tảng cho các công_nghệ Internet và truyền_thông .Mắt người Một trong những chức_năng của mắt người là tập_trung ánh_sáng lên một lớp các tế_bào nhận kích_thích ánh_sáng gọi là võng_mạc , lớp lót nằm phía trong cầu_mắt .Sự tập_trung được thực_hiện bởi một loạt các môi_trường trong suốt .Ánh_sáng đi vào mắt đi qua môi_trường đầu_tiên là giác_mạc , nó mang lại nhiều công_suất quang_học của mắt .Ánh_sáng tiếp_tục đi qua một chất_lỏng nằm ngay phía sau giác mạc—khoang phía trước ( anterior chamber ) , rồi đi qua đồng_tử .Tiếp đó ánh_sáng đi qua thuỷ_tinh_thể , cho_phép tập_trung thêm ánh_sáng và điều_chỉnh khả_năng nhìn gần hay xa của mắt .Sau đó ánh_sáng đi qua chất_lỏng chứa chủ_yếu trong cầu_mắt là thuỷ dịch ( vitreous humour ) , rồi tới võng_mạc .Các tế_bào nằm phần_lớn trong võng_mạc nằm ngay sau mắt , ngoại_trừ vị_trí có dây_thần_kinh thị_giác ; hay chính là điểm_mù .Có hai loại tế_bào nhận kích_thích ánh_sáng , đó là tế_bào hình_nón và tế_bào hình que , chúng có độ nhạy khác nhau đối_với các loại ánh_sáng khác nhau .Tế_bào hình que nhạy đối_với cường_độ ánh_sáng trong phạm_vi rộng của tần_số , do_vậy chịu trách_nhiệm đối_với thị_giác đen và trắng ( nhìn ban_đêm ) .Tế_bào hình que không có tại điểm vàng , vùng võng_mạc chịu trách_nhiệm cho thị_giác trung_tâm , và không đáp_ứng được đối_với sự thay_đổi về không_gian và thời_gian của ánh_sáng như tế_bào hình nó .Tuy_nhiên , số_lượng tế_bào hình que nhiều hơn 20 lần tế_bào hình_nón trong võng_mạc bởi_vì tế_bào hình que phân_bố trên phạm_vi rộng hơn .Nhờ phân_bố rộng hơn , tế_bào hình que chịu trách_nhiệm cho thị_giác ngoại biên ( peripheral vision ) .Ngược_lại , các tế_bào hình_nón ít nhạy sáng hơn , nhưng chúng nhạy chủ_yếu đối_với ba loại dải tần_số ánh_sáng khác nhau và do_đó có chức_năng cảm_nhận màu_sắc và độ chói ( photopic vision ) .Tế_bào hình_nón tập_trung chủ_yếu ở điểm vàng và rất nhạy với độ tinh của màu_sắc do_đó chúng cho_phép phân_biệt không_gian tốt hơn so với tế_bào hình que .Vì tế_bào hình_nón không nhạy đối_với ánh_sáng mờ tối bằng tế_bào hình que , phần_lớn khả_năng nhìn ban_đêm là ở tế_bào hình que .Mặt_khác , do các tế_bào hình_nón tập_trung ở điểm vàng , thị_giác trung_tâm ( bao_gồm khả_năng nhìn để đọc , để thấy các chi_tiết nhỏ như xâu kim , hoặc kiểm_tra vật_thể ) là do các tế_bào hình_nón .Cơ mi bao xung_quanh thuỷ_tinh_thể cho_phép sự tập_trung ánh_sáng của mắt có_thể điều_chỉnh được , hay quá_trình điều_tiết .Điểm gần và điểm xa xác_định khoảng_cách gần nhất và xa nhất từ mắt mà ảnh một vật thể_hiện rõ nét trên võng_mạc .Đối_với một người có khả_năng nhìn thông_thường , điểm xa nằm ở vô_tận .Vị_trí của điểm gần phụ_thuộc vào khả_năng cơ mi có_thể làm tăng độ cong của thuỷ_tinh_thể , và độ đàn_hồi của thuỷ_tinh_thể ảnh_hưởng bởi tuổi_tác .Các bác_sĩ chuyên_khoa mắt ( optometrist ) , nhà_khoa_học nhãn_khoa ( ophthalmologist ) , và nhà quang_học thường coi một điểm gần là điểm nằm gần hơn khoảng_cách mà mắt có_thể đọc một_cách bình thường—xấp xỉ bằng 25 cm .Thị_lực có_thể giải_thích nhờ các nguyên_lý quang_học .Khi con_người trở lên già đi , thuỷ_tinh_thể trở lên kém đàn_hồi và điểm gần dần lùi xa khỏi mắt , một tật gọi là lão_thị .Tương_tự , những người mắc chứng viễn_thị không_thể giảm tiêu_cự của thuỷ_tinh_thể cho_phép thu được ảnh các vật ở gần trên võng_mạc của họ .Ngược_lại , những người không_thể làm tăng tiêu_cự thuỷ_tinh_thể đủ để ảnh của các vật ở xa tập_trung rõ tại võng_mạc hay họ mắc chứng cận_thị và điểm xa có khoảng_cách hữu_hạn hơn là khoảng_cách vô_hạn đối_với mắt bình_thường .Một tật khác đó là loạn_thị khi giác_mạc không có dạng cầu nhưng bị cong nhiều hơn về một hướng .Điều này khiến cho những vật có bề ngang lớn bị tập_trung trên nhiều phần khác nhau của võng_mạc so với những vật có kích_thước ngang hẹp , và kết_quả là ảnh của vật bị méo_mó .Những tật về mắt kể trên có_thể khắc_phục bằng cách sử_dụng dụng_cụ thấu_kính hiệu_chỉnh ( corrective lens ) .Đối_với viễn_thị và lão_thị , kính mắt dạng thấu_kính hội_tụ giúp điểm gần nằm gần hơn về mắt trong khi thấu_kính phân_kỳ giúp mắt cận_thị đưa điểm xa trở_thành điểm nằm ở vô_tận .Người loạn_thị được đeo kính có bề_mặt hình_trụ giúp bù lại sự không đồng_đều của sự phân_bố tia_sáng trên võng_mạc .Công_suất quang_học của kính hiệu_chỉnh được đo bằng đi ốp ( diopter ) , giá_trị bằng nghịch_đảo của tiêu_cự đo theo đơn_vị mét ; với giá_trị_dương tương_ứng với thấu_kính hội_tụ và giá_trị âm tương_ứng với thấu_kính phân_kỳ .Đối_với kính dùng cho người loạn_thị , có ba thông_số cho mắt_kính : một cho công_suất hình_cầu , một cho công_suất hình_trụ , và một cho góc của hướng loạn_thị .Hiệu_ứng thị_giác Ảo_ảnh quang_học ( còn gọi là ảo_ảnh thị_giác ) là một đặc_điểm do nhận_thức của thị_giác về hình_ảnh khác so với đối_tượng thực .Thông_tin thu_nhận bởi mắt được chuyển thành các tín_hiệu về não bộ_xử_lý để cho cảm_nhận về vật được quan_sát .Có nhiều hiện_tượng tạo ra ảo_ảnh quang_học bao_gồm hiệu_ứng vật_lý tạo ra ảnh khác so với vật thực , hoặc hiệu_ứng thần_kinh và sinh_lý tác_động bởi mắt và não / hệ thần_kinh ( như độ sáng , màu_sắc , chuyển_động , nằm nghiêng , quay tròn ) , và ảo_ảnh nhận_thức khi não dựa trên các thông_tin từ mắt đưa ra kết_luận không nhận_thức được .Ảo_ảnh nhận_thức cũng bao_gồm kết_quả từ việc không nhận_thức được sự áp_dụng sai các nguyên_lý quang_học .Ví_dụ , phòng Ames , ảo_ảnh Hering , Müller-Lyer , Orbison , Ponzo , Sander , và ảo_ảnh Wundt tất_cả dựa trên cảm_nhận về khoảng_cách khi vẽ ra các đường hội_tụ hay phân_kỳ , theo cách giống với các tia_sáng song_song ( hoặc thực_sự là các đường_thẳng song_song ) hiện lên như đang hội_tụ tại một điểm nằm ở vô_tận trong hình_ảnh phối_cảnh hai chiều .Hiệu_ứng này cũng giải_thích cho nghịch_lý nổi_tiếng là ảo_ảnh Mặt_Trăng khi Mặt_Trăng dường_như trông to hơn khi nó ở gần chân_trời so với khi nó ở thiên_đỉnh .Ptolemy đã sai khi giải_thích ảo_ảnh này là do sự khúc_xạ khí_quyển khi ông miêu_tả hiện_tượng này trong cuốn Optics .Những kiểu ảo_ảnh khác áp_dụng thủ_thuật các mảnh bị phá vỡ để đánh_lừa cảm_nhận về sự đối_xứng hoặc sự bất đối_xứng của vật_thể .Ví_như ảo_ảnh tường café , Ehrenstein , ảo_ảnh xoắn_ốc Fraser , ảo_ảnh Poggendorff , và ảo_ảnh Zöllner .Có một sự liên_quan , nhưng không_chỉ là ảo_ảnh , đó là cấu_trúc lặp_đi_lặp_lại hoặc chồng chập của các thành_phần .Ví_dụ các dải mỏng trong suốt xếp thành_hình cấu_trúc lưới như mẫu moiré , trong khi các phần trong suốt tuần_hoàn kết_hợp lại tạo thành các đường hoặc cung tối như đường moiré .Dụng_cụ quang_học Các thấu_kính đơn_lẻ có nhiều ứng_dụng khác nhau như thấu_kính máy_ảnh , thấu_kính hiệu_chỉnh , và kính_lúp trong khi các gương đơn sử_dụng như gương parabol và gương chiếu hậu .Bằng cách kết_hợp một_số loại gương , lăng_kính , và thấu_kính tạo ra tổ_hợp dụng_cụ quang_học cho_phép mở_rộng khả_năng của từng dụng_cụ .Ví_dụ , kính_tiềm_vọng đơn_giản chỉ bao_gồm hai gương_phẳng sắp thẳng hàng cho_phép quan_sát tránh khỏi vật cản_trở .Những dụng_cụ quang_học nổi_tiếng nhất trong khoa_học là kính_hiển_vi quang_học và kính_thiên_văn quang_học mà cả hai được người Hà_Lan phát_minh ra vào cuối thế_kỷ 16 .Những kính_hiển_vi đầu_tiên chi có hai thấu_kính : một vật_kính và một thị kính .Vật_kính được làm với tiêu_cự rất ngắn có chức_năng phóng_đại ảnh của vật trong khi nói_chung thị kính có tiêu_cự lớn hơn .Điều này giúp cho thị kính tạo thêm ảnh phóng_đại khi ảnh qua vật_kính nằm gần vật được quan_sát .Ngoài_ra kính_hiển_vi cần thêm một nguồn chiếu sáng do ảnh phóng_đại thường bị mờ do định_luật_bảo_toàn năng_lượng và sự phân_tán chùm sáng ra một_bề mặt diện_tích lớn hơn .Kính_hiển_vi hiện_đại , hay kính_hiển_vi tổ_hợp có nhiều thấu_kính kết_hợp với nhau ( thường là bốn ) để tối_ưu_hoá chức_năng và nâng cao sự ổn_định của ảnh .Một biến_thể khác của kính_hiển_vi , kính_hiển_vi so_sánh , dùng để nhìn vào vật dưới những góc khác nhau và tạo ra ống_nhòm lập_thể cho ảnh 3 chiều của vật .Ngày_nay có rất nhiều loại kính_hiển_vi khác nhau , dựa trên những nguyên_lý của cơ_học lượng_tử cho_phép có độ_phân_giải vượt qua giới_hạn phân_giải quang_học .Kính_thiên_văn đầu_tiên , gọi là kính_thiên_văn khúc_xạ cũng chỉ bao_gồm một vật_kính và thị kính .Ngược_lại so với kính_hiển_vi , vật_kính của kính_thiên_văn được thiết_kế có tiêu_cự lớn để tránh được quang_sai .Vật_kính tập_trung hình_ảnh của một vật ở xa tại tiêu_điểm của nó mà được điều_chỉnh sao cho nó nằm tại tiêu_điểm của thị kính có tiêu_cự ngắn hơn .Mục_đích chính của kính_thiên_văn là tập_trung càng nhiều ánh_sáng đến từ vật_thể ở xa càng tốt và điều này xác_định bởi độ lớn của vật_kính .Do_vậy , kính_thiên_văn thường được thể_hiện bằng đường_kính của vật_kính hơn là độ phóng_đại của nó do độ phóng_đại có_thể thay_đổi nhờ cách thay thị kính .Bởi_vì độ phóng_đại của kính_thiên_văn khúc_xạ bằng tiêu_cự của vật_kính chia cho tiêu_cự của thị kính , thị kính càng có tiêu_cự nhỏ thì càng cho độ phóng_đại lớn , mặc_dù nó cũng có giới_hạn riêng .Vì sản_xuất ra thấu_kính đường_kính lớn khó hơn nhiều so với chế_tạo gương lớn , hầu_hết kính_thiên_văn hiện_đại ngày_nay là kính_thiên_văn phản_xạ , tức_là kính_thiên_văn có gương cong lớn chứ không phải là thấu_kính .Và tương_tự , kính_thiên_văn phản_xạ càng có đường_kính gương chính lớn thì càng thu_nhận được nhiều ánh_sáng và độ phóng_đại vẫn bằng tiêu_cự của gương chính chia cho tiêu_cự của thị kính .Các kính_thiên_văn hiện_đại được bố_trí nhiều gương chính và gương phụ cũng như các thiết_bị cảm_biến đo_lường hơn là thị kính nằm tại tiêu_điểm của thiết_bị ( như CCD ) .Nhiếp_ảnh Lĩnh_vực quang_học của nhiếp_ảnh bao_gồm thấu_kính máy_ảnh và môi_trường trên đó bức_xạ điện từ được ghi lại , có_thể là tấm âm_bản , phim âm_bản hay CCD .Nhiếp_ảnh_gia phải xét đến quy_luật tương_hỗ của máy_ảnh và thời_gian chụp mà có liên_hệ sau Độ phơi sáng ∝ Diện_tích độ mở × Thời_gian phơi sáng × Độ sáng cảnh chụp Nghĩa_là , độ mở càng nhỏ ( cho độ sâu / mức tập_trung của ảnh hơn ) , ánh_sáng đến càng ít , do_vậy thời_gian phơi sáng phải tăng lên ( dẫn đến khả_năng ảnh bị nhoè nếu có chuyển_động ) .Ví_dụ của luật tương_hỗ đó là quy_tắc f / 16 chụp trong ngày nắng đưa ra ước_lượng thô cho các thiết_lập cần_thiết để có độ phơi sáng thông_thường chụp vào ban_ngày .Độ mở của máy_ảnh đo bằng đại_lượng không thứ nguyên f-số , # , thường ký_hiệu là , and given by với là tiêu_cự , và là đường_kính lỗ máy_ảnh .Theo quy_ước , " # " được coi như bằng một ký_hiệu , và giá_trị cụ_thể của # được viết bằng cách thay # bằng giá_trị số .Có hai cách để tăng # là hoặc giảm đường_kính của lỗ mở hoặc tăng độ lớn của tiêu_cự ( trong trường_hợp của thấu_kính điều_chỉnh ( ống_kính zoom ) , điều này được thực_hiện đơn_giản bằng cách điều_chỉnh thấu_kính ) .Giá_trị f-số cao hơn cũng có nghĩa là độ sâu trường ảnh lớn hơn do thấu_kính tiếp_cận giới_hạn của một máy_ảnh đục lỗ ( pinhole camera ) mà có_thể tập_trung mọi ảnh một_cách hoàn_hảo , bất_kể khoảng_cách , nhưng đòi_hỏi thời_gian phơi sáng lâu .Trường nhìn của thấu_kính thay_đổi theo tiêu_cự của thấu_kính .Có ba cách phân_loại cơ_bản dựa trên mối liên_hệ giữa kích_thước theo đường_chéo của phim âm_bản hoặc kích_cỡ của cảm_biến đối_với tiêu_cự của thấu_kính : Ống_kính thường : góc chụp vào_khoảng 50 ° ( gọi là thường ' ' bởi_vì góc này thường là bằng độ rộng tầm nhìn của mắt người ) và tiêu_cự xấp_xỉ bằng đường_chéo của phim âm_bản hoặc của cảm_biến .Ống_kính góc rộng : góc chụp lớn hơn 60 ° và tiêu_cự ngắn hơn ống_kính thường .Ống_kính te le : góc chụp nhỏ hơn so với ống_kính thường .Các ống_kính này có tiêu_cự lớn hơn kích_thước đường_chéo của phim âm_bản hay cảm_biến CCD .Loại ống_kính có tiêu_cự lớn phổ_biến là ống_kính tele , thiết_kế sử_dụng các thấu_kính cho_phép tiêu_cự tổng_hợp ngắn hơn tiêu_cự của từng thấu_kính .Các ống_kính zoom hiện_đại có_thể có đặc_tính của ba loại ống_kính trên .Giá_trị_tuyệt_đối cho thời_gian phơi sáng đòi_hỏi phụ_thuộc vào độ nhạy ánh_sáng của phim âm_bản hay cảm_biến CCD ( đo bởi tốc_độ nhạy của phim , hay đối_với cảm_biến hiện_đại đo bằng hiệu_suất lượng_tử ) .Thời_buổi đầu của nhiếp_ảnh , các nhiếp_ảnh_gia sử_dụng các tấm phim âm_bản có độ nhạy sáng thấp , do_vậy thời_gian phơi sáng cũng cần phải dài ngay cả với lần chụp có hỗ_trợ của nguồn sáng mạnh .Với sự phát_triển của công_nghệ , độ nhạy của phim và cảm_biến đã được tăng lên đáng_kể .Những kết_quả khác từ quang hình_học và quang_học vật_lý cũng áp_dụng cho quang_học máy_ảnh .Ví_dụ , khả_năng phân_giải lớn nhất của một cấu_hình camera được xác_định bởi giới_hạn nhiễu xạ gắn liền với độ rộng của lỗ máy_ảnh , hay giới_hạn Rayleigh .Quang_học khí_quyển Các tính_chất quang_học độc_nhất của khí_quyển làm xuất_hiện một_số các hiện_tượng quang_học kỳ_thú trên thế_giới .Màu xanh của nền trời là kết_quả trực_tiếp của hiện_tượng tán_xạ Rayleigh làm lệch hướng mạnh các tia_sáng có tần_số cao ( lam ) trở_lại trường nhìn của người quan_sát .Bởi_vì ánh_sáng xanh da_trời bị tán_xạ dễ_dàng hơn ánh_sáng đỏ , Mặt_Trời có màu hơi đỏ khi quan_sát nó qua lớp khí_quyển dày , tại thời_điểm Mặt_Trời mọc hay Mặt_Trời lặn .Nếu có thêm những loại hạt bụi hoặc khí đặc_biệt trong khí_quyển có_thể làm tán_xạ tia_sáng Mặt_Trời ở những góc khác nhau tạo ra bầu_trời đầy màu_sắc vào thời_điểm bình_minh hoặc chạng_vạng .Các tinh_thể băng và các hạt bụi khác trong khí_quyển là nguyên_nhân tạo ra các hiện_tượng như hào_quang , ánh hồng ban chiều ( afterglow ) , nhật hoa , tia_sáng xuyên mây , và Mặt_Trời giả .Sự xuất_hiện đa_dạng của những hiện_tượng này là do kích_cỡ khác nhau của các hạt bụi và sự phân_bố của chúng trong khí_quyển .Ảo_tượng ( mirage ) là hiện_tượng quang_học trong đó các tia_sáng bị lệch do sự thăng_giáng nhiệt trong chỉ_số khúc_xạ của không_khí , tạo ra sự dời ảnh hoặc ảnh bị méo của các vật_thể ở xa .Những hiện_tượng quang_học khác kết_hợp với hiện_tượng này là hiệu_ứng Novaya_Zemlya khi Mặt_Trời trông như có_vẻ mọc sớm hơn so với dự_định do hình_ảnh méo của nó .Một dạng ảo_ảnh kỳ_lạ khác kết_hợp với hiệu_ứng nghịch_đảo nhiệt ( temperature inversion ) là ảo_ảnh Fata_Morgana khi các vật ở chân_trời hoặc thậm_chí vượt xa chân_trời , như đảo , vách núi , tàu_thuyền hay băng trôi dường_như bị kéo giãn và nâng lên khỏi chân_trời , trông giống như " lâu_đài trong cổ_tích " .Cầu_vồng là kết_quả của sự kết_hợp giữa phản_xạ và khúc_xạ tia_sáng qua các hạt mưa hoặc hơi_nước .Phản_xạ của tia_sáng qua các hạt mưa tạo ra đường_kính góc của một cầu_vồng trên bầu_trời vào_khoảng 40 ° đến 42 ° với vòng đỏ nằm ngoài cùng .Hiện_tượng cầu_vồng đôi xảy ra khi hai tia phản_xạ tạo ra đường_kính góc là 50,5 ° đến 54 ° đối_với ánh_sáng tím nằm bên ngoài .Bởi_vì cầu_vồng nhìn thấy ở hướng ngược 180 ° tính từ tâm cầu_vồng so với Mặt_Trời , cầu_vồng càng rõ khi Mặt_Trời ở gần chân_trời .Chú_thích Thư_mục tham_khảo Born , Max ; Wolf , Emil ( 2002 ) .Principles of Optics .Cambridge_University_Press .ISBN 1139643401 .Hecht , Eugene ( 2002 ) .Optics ( 4 ed . ) .Addison-Wesley Longman , Incorporated .ISBN 0805385665 .Serway , Raymond_A .; Jewett , John W. ( 2004 ) .Physics for scientists and engineers ( 6 , illustrated ed . ) .Belmont , CA : Thomson-Brooks/Cole. ISBN 0534408427 .Tipler , Paul_A .; Mosca , Gene ( 2004 ) .Physics for Scientists and Engineers :Electricity , Magnetism , Light , and Elementary_Modern_Physics 2 .W. H. Freeman .ISBN 9780716708100 .Lipson , Stephen_G .; Lipson , Henry ; Tannhauser , David_Stefan ( 1995 ) .Optical_Physics .Cambridge_University_Press .ISBN 0521436311 .Fowles , Grant R. ( 1975 ) .Introduction to Modern_Optics .Courier_Dover_Publications .ISBN 0486659577 .Liên_kết ngoài Thảo_luận liên_quan Sách và hướng_dẫn Optics – an open-source optics textbook Optics2001 – Optics library and community Fundamental_Optics – Melles_Griot_Technical_Guide Physics of Light and Optics – Brigham_Young_University_Undergraduate Book_Đọc thêm Optics and photonics : Physics enhancing our lives by Institute of Physics publications Các hiệp_hội Hiệp_hội Quang_học châu_Âu – liên_kết Hội Quang_học Hoa_Kỳ – liên_kết Nghiệp_đoàn Công_nghiệp Quang tử học châu_Âu – liên_kết SPIE – liên_kết Sóng_điện từ Khoa_học_kỹ_thuật Triết_học tự_nhiên |
Người Hoa ( ) là một dân_tộc có nguồn_gốc từ Trung_Quốc và được công_nhận là một trong 54 dân_tộc của Việt_Nam .Các tên gọi khác của họ là người Minh , người Trung_Hoa , người Minh_Hương , người Bắc , người Thanh , Khách nhân , họ cũng được gọi là người Đường ( ) , người Trung_Quốc , người Hán , hoặc dân_tộc Hoa ( ) .Dân_tộc Hoa cùng với dân_tộc Ngái và Sán_Dìu đều được xếp vào nhóm ngôn_ngữ Hán .Thông_thường , người Hoa ở Việt_Nam được gọi là người Việt gốc Hoa để tránh trường_hợp gây tranh_cãi về thuật_ngữ và thái_độ kỳ_thị .Người Hoa không gồm người Hán có quốc_tịch Trung_Quốc đang sống ở Việt_Nam .Dân_tộc Hoa có dân_số 749.466 người theo Điều_tra dân_số chính_thức của Chính_phủ Việt_Nam năm 2019 , chiếm 0,78% dân_số Việt_Nam .Tên gọi Những người có nguồn_gốc từ Trung_Quốc ( gọi chung là người Trung_Quốc ) đã qua_lại để làm_ăn , sinh_sống , và hoà_nhập với người Việt ( người Kinh ) bản_địa ở Việt_Nam vốn từ lâu_đời , tuỳ theo từng các thời_kỳ lịch_sử , hoàn_cảnh tiếp_xúc hoặc nguyên_nhân di_cư mà người Trung_Quốc đã tự_xưng về tên dân_tộc của mình khác nhau .Người Trung_Quốc thường tự gọi mình là dân của các triều_đại mà họ cho rằng văn_minh , tự_hào hoặc cho rằng nó phổ_biến và được người bản_xứ biết rõ , hoặc đã biết từ lâu như " người Đường " ( " tong 4 jan 4 " , Thoòng dzằn ) , " người Thanh " , " người Bắc " ( quốc ) .Người Hoa còn tự gọi họ theo quê_quán : người Quảng_Đông ( Quảng_Đông ) , người Tiều ( Triều_Châu ) , người Khách Gia , người Hải_Nam ( Hải_Nam ) , người Phúc_Kiến ( Phúc_Kiến ) ...Người Việt còn có lệ gọi người Hoa là " người Ngô " .Lệ này bắt_nguồn từ lịch_sử thời Xuân_Thu có " nước Ngô " và " nước Việt " , bản_thân đây là 2 quốc_gia phi Hán nhưng sau thì vùng này đã bị Hán hoá hoàn_toàn từ phương Bắc .Điển_hình là bản Bình_Ngô đại_cáo của Nguyễn_Trãi vào thế_kỷ XV sau khi Bình_Định Vương_Lê_Lợi đuổi được giặc nhà Minh , do nhà Minh có tiền_thân tự_xưng là " Ngô " .Từ phổ_thông người Việt hay dùng để gọi người Hoa là " người Tàu " ; " chệt " ; từ " cắc chú " , đọc trại từ chữ " khách trú " vì lúc đấy người Hoa không được nhìn_nhận là cư_dân mà chỉ là dân ở trú mà thôi .Bản_báo sau đây đưa ra nguồn_gốc khác cho " cắc chú " nhưng không có cơ_sở : Theo Gia_Định báo , đăng trong số 5 , năm thứ 6 , phát_hành ngày 16 tháng 2 năm 1870 : phần tạp_vụ ( một bài thuộc vào loại phiếm_luận ngày_nay ) Người bên Tàu thường gọi là người Trung-Quốc nghĩa_là nước ở giữa vì thuở xưa bên ấy có 18 nước chư_hầu ; chỗ Kinh_thành Hoàng-đế ở lại vô ở giữa các nước chư_hầu nên gọi là Trung_Quốc .Người bên Tàu thường kêu mình là Đường-nhơn hay Thanh-nhơn , nghĩa_là người_nhà Đường nhà Thanh .An-nam ta kêu là Tàu , người bên Tàu , là vì khách thường đi tàu qua đây , lại dùng tàu chở đồ_hàng_hoá qua đây buôn_bán ; nên kêu là Tàu , hàng Tàu , đồ Tàu v.v ...Người Bắc thì kêu là Ngô , nghĩa_là nước Ngô , có kẻ lại cắt_nghĩa rằng vì bởi nó hay xưng mình là Ngô nghĩa_là tôi .Từ này không còn phổ_biến nữa .Kêu Các-chú là bởi người Minh-hương mà ra ; mẹ An-nam cha Khách nên nhìn người Tàu là anh_em , bằng không thì cũng là người đồng châu với cha mình , nên mới kêu là Các-chú nghĩa_là anh_em với cha mình .Sau lần_lần người ta bắt_chước mà kêu bậy theo làm_vậy .Còn kêu là Chệc là tại tiếng Triều_Châu kêu tâng Chệc nghĩa_là chú .Người bên Tàu hay giữ phép , cũng như An-nam ta , thấy người ta tuổi đáng cậu , cô , chú , bác thì kêu tâng là chú là cậu vân_vân .Người An-nam ta nghe vậy vịn theo mà kêu các ảnh là Chệc ..Nay không còn phổ_biến nữa .Từ Ba Tàu có cách giải_thích như sau : Ba có nghĩa là 3 vùng_đất mà chúa Nguyễn cho_phép người Hoa làm_ăn và sinh_sống : vùng Cù_lao Phố ( Đồng_Nai ) , Chợ_Lớn ( Sài_Gòn ) , Hà_Tiên ; từ Tàu bắt_nguồn từ phương_tiện đi_lại của người Hoa khi sang An_Nam .Còn có cách giải_thích khác : Người Việt thường xưng_hô theo thứ_tự như anh Hai ( con_cả ) anh Ba ( con thứ ) ...Vì lý_do đó mà người Tàu thường lễ_phép gọi thân_mật người Việt đang làm ở các cơ_quan Pháp thời đó là anh Hai ( cậu Hai ) và xem mình là em ( anh Ba ) .Người Hoa Việt_Nam thường tự gọi mình là Đường nhân 唐人 ( Tong 4 jan4 theo tiếng Quảng_Đông , Deung7 nang5 theo tiếng Triều_Châu , Tángrén theo tiếng Phổ_Thông ) .Một danh_từ để chỉ người Trung_Quốc được chấp_nhận và sử_dụng phổ_biến trên khắp thế_giới là " người Hoa " ( 華人 ) .Nếu xếp theo phân_loại của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa thì người Hoa là người Hán .Lịch_sử Trước năm 1945 Có ý_kiến cho rằng những người Trung_Quốc đầu_tiên bắt_đầu đi vào Việt_Nam là từ thời nhà Tần vào Tượng_Quận nhưng lần di_dân đầu_tiên được ghi_nhận rõ_ràng là từ năm 43 vào thời nhà Hán tức_thời Bắc_thuộc lần 2 ; người Trung_Hoa di_dân đến Việt_Nam đến thời Trung_Hoa_Dân_Quốc , gồm : binh_lính , quan_chức , thường_dân , nhà_buôn ... , thậm_chí là tội_phạm ( lý_do thì đa_dạng ) ; người Trung_Quốc di_cư đến Việt_Nam rất đông nhưng phần_lớn họ kết_hôn và " nhập_gia_tuỳ_tục " với người bản_xứ rồi con_cháu họ cũng dần_dần hoà_tan vào xã_hội Việt_Nam xưa để thành người Kinh , hiện Việt_Nam chính_thức chỉ sót lại số_ít người Hoa là còn giữ được bản_sắc mà ta đang đề_cập .Vào thế_kỷ XVII tại Trung_Quốc , sự xâm_lược Trung_Quốc của người Mãn_Châu ( 1618-1683 ) dẫn đến làn_sóng người Hoa ở miền Nam Trung_Quốc trung_thành với nhà Minh ( Trung_Quốc ) và không thần_phục nhà Thanh ( Mãn_Châu ) bỏ quê_hương di_dân sang vùng Đông_Nam_Á , ngoài_ra sau_này cho đến khi Mãn_Thanh sụp_đổ thì cũng có những người Hoa có tư_tưởng trung_lập di_cư đến nhưng vẫn có những người bất_mãn với triều_đình , trong đó , phần_lớn người Hoa chọn đến Việt_Nam vì gần_gũi về địa_lý cũng như văn_hoá , phong_tục tập_quán .Họ sang Việt_Nam bằng nhiều con đường khác nhau , nhưng nhiều nhất là bằng thuyền_buồm nên họ được người bản_địa gọi là người Tàu hay Tàu_Ô vì đặc_trưng thuyền của người Hoa vượt_biên sang Việt_Nam là phần buồm của chúng có màu đen đặc như than tro .Năm 1671 , Mạc_Cửu và gia_đình ông đến vùng_đất Mang_Khảm ( nay là Hà_Tiên ) , khi đó vẫn thuộc quyền kiểm_soát của vương_quốc Chân_Lạp .Mạc_Cửu đã mở_rộng quyền kiểm_soát ra các vùng lân_cận , và sau đó quy_thuận chúa Nguyễn .Sách Đại_Nam_Thực lục ( Tiền biên ) chép : Kỷ_Mùi ( 1679 ) , mùa xuân tháng Giêng , tướng cũ nhà Minh là Long_Môn tổng_binh Dương_Ngạn_Địch và phó tướng Hoàng_Tiến ; Cao_Lôi_Liêm , tổng_binh Trần_Thượng_Xuyên và phó tướng Trần_An_Bình đem hơn 3000 quân và hơn 50 chiến_thuyền đến các cửa_biển Tư_Dung ( cửa Tư_Hiền ) và Đà_Nẵng , tự trần là bồ thần ( bề_tôi mất nước , trốn ra nước_ngoài ) nhà Minh , không chịu làm tôi_tớ nhà Thanh , nên đến xin để làm tôi_tớ ....Binh thuyền của Ngạn_Địch và Hoàng_Tiến vào cửa Soài_Rạp đến đóng ở Mỹ_Tho , binh thuyền của Thượng_Xuyên và An_Bình thì vào cửa Cần_Giờ , đến đóng ở Bàn_Lân ( Biên_Hoà ) .Họ vỡ đất hoang , dựng phố_xá , thuyền buôn của người Thanh và các nước Tây dương , Nhật_Bản , Chà_Và đi_lại tấp_nập .Những cộng_đồng người Hoa này được gọi là người Minh_Hương .Chữ " hương " ban_đầu dùng chữ 香 có nghĩa là " thơm " khi kết_hợp với chữ Minh_明 có nghĩa là hương_hoả nhà Minh ( 明香 ) , đến năm 1827 thì vua Minh_Mạng cho đổi chữ Hương_香 sang chữ Hương_鄉 nghĩa_là " làng " để tránh đụng_chạm với nhà Thanh , từ đó Minh_Hương ( 明鄉 ) có_thể hiểu là " làng của người Minh " và cũng có_thể hiểu là " làng sáng_sủa " .Năm 1698 , ở vùng Phiên_Trấn - Bến_Nghé - Sài_Gòn đã hình_thành nên làng Minh_Hương ở Gia_Thạnh , Chợ_Lớn cũ .Từng có câu ca_dao nói về phong_hoá làng Minh_Hương : Gỏi chi ngon bằng gỏi tôm_càng Đố ai lịch_sự bằng làng Minh_Hương .Tuy thu được nguồn lợi từ những người Hoa định_cư tại Việt_Nam , nhưng các vị vua_chúa Việt_Nam chưa bao_giờ cảm_thấy yên_tâm về lòng trung_thành của họ .Tại thời_điểm xấu nhất của quan_hệ giữa hai bên , 10 ngàn người Hoa vùng cù_lao Phố đã bị Nguyễn_Nhạc của nhà Tây_Sơn tàn_sát vào thế_kỷ XVIII , và người Hoa cũng là lực_lượng ủng_hộ nhà Nguyễn chống Tây_Sơn .Những khi khác , người Hoa rất có khiếu làm_ăn , được hưởng tự_do và sự giàu_có nhưng họ luôn bị người bản_xứ kỳ_thị .Sau khi nhà Nguyễn ban_hành quy_chế thành_lập các Bang_Hoa_Kiều , người Hoa sinh_sống ở Việt_Nam có tất_cả là 7 bang : Quảng_Triệu ( còn gọi là Bang_Quảng_Đông ) , Khách gia , Triều_Châu , Phước_Kiến , Phước_Châu , Hải Nam và Quỳnh Châu .Trụ_sở của 7 Bang ( giống như Văn_phòng Đại_diện ) thường được gọi là " Thất_Phủ công_sở " hoặc " Thất_Phủ hội_quán " .Đến thế_kỷ XIX , người Pháp tạo điều_kiện cho người Hoa vào định_cư ở Sài_Gòn , Chợ_Lớn ở miền Nam cũng như Hà_Nội , Hải_Phòng ở miền Bắc .Thời_kì này người Hoa sang Việt_Nam theo các đợt mộ_phu khai_thác đồn_điền , hầm_mỏ của các ông chủ tư_bản người Pháp .Tháng_Giêng năm 1885 , Pháp ra_lệnh sáp_nhập Bang_Phước_Châu vào trong Bang_Phước_Kiến ; sáp_nhập Bang_Quỳnh_Châu vào trong Bang_Hải_Nam .Vì_vậy mà từ đó về sau , người Hoa chỉ còn 5 bang .Ngoài_ra , riêng đối_với Bang_Khách_gia ở Việt_Nam thì không_chỉ có người Hẹ .Theo lệnh của Thực dân Pháp , những người Trung Quốc sinh sống ở Việt Nam nhưng có nguyên_quán ( Tổ tịch ) không thuộc 4 Bang kia , tất_cả đều phải chịu sự quản_lý của Bang_Khách_gia .Vì_vậy mà trong Bang_Khách_gia Việt_Nam có những người gốc Giang Tô , Thượng Hải , Chiết Giang , Hồ Bắc , Hồ Nam ...Khoảng thời_gian từ năm 1937-1945 , có một số_lượng không nhỏ người Hoa từ các khu_vực bị phát_xít Nhật chiếm_đóng ở Trung_Quốc chạy xuống Việt_Nam lánh_nạn .Năm 1949 , sau khi Trung_Quốc Quốc_dân Đảng thua trận và bị mất quyền kiểm_soát ở đại_lục trước Đảng Cộng_sản Trung_Quốc thì có thêm rất nhiều người Hoa vượt_biên sang Việt_Nam lánh_nạn .Họ chủ_yếu là ông chủ của các hãng buôn , các xí_nghiệp , các tiểu_tư_sản , trí_thức , ... những người được coi là " mầm hoạ tư_bản cần phải được loại_bỏ " của Đảng Cộng_sản Trung_Quốc .Trước 1945 , tại Việt_Nam , chính_quyền thuộc_địa Pháp giành độc_quyền buôn_bán 3 mặt_hàng quan_trọng nhất là gạo , muối và rượu .Đặc_biệt là thuốc_phiện được Pháp công_khai buôn_bán , khuyến_khích người Việt sử_dụng chứ không bị cấm như ở chính_quốc .Lợi_nhuận từ thuốc_phiện đã đóng_góp tới 25% vào ngân_sách của Pháp ở Đông_Dương .Tổng_ngân_sách năm 1905 là 32 triệu đồng Đông_Dương , trong số này nguồn thu từ độc_quyền việc chế_biến và kinh_doanh thuốc_phiện là 8,1 triệu đồng Đông_Dương .Việc phân_phối bán_lẻ thuốc_phiện được Pháp dành cho tư_nhân , đa_số là người Hoa_Người_Hoa thu được những món lợi lớn từ việc buôn thuốc_phiện cho Pháp trong thời_kỳ này , từ đó tạo nguồn_lực cho việc họ khống_chế kinh_tế miền Nam cho tới thập_niên 1980 .Tới trước năm 1949 , người Hoa ở Việt_Nam vẫn giữ quốc_tịch Trung_Quốc .Chính_quyền Trung_Hoa_Dân quốc tuyên_bố rằng tất_cả người Hoa ở nước_ngoài đều là công_dân Trung_Quốc , có nghĩa là Trung_Quốc có quyền bảo_vệ công_dân của mình .Đến thập_niên 1950 , chính_quyền Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa mới chính_thức thu_hồi lời tuyên_bố trên .Giai_đoạn 1954-1976 Ở miền Bắc_Ở miền Bắc , năm 1955 , hai chính_phủ Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà và Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa thống_nhất rằng người Hoa ở Việt_Nam sẽ do chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà quản_lý và họ được hưởng đầy_đủ quyền_lợi như là công_dân Việt_Nam .Chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà ước_tính rằng quá_trình bỏ dần quốc_tịch Trung_Quốc để thành_công dân_chính thức của Việt_Nam với người Việt gốc Hoa sẽ kéo_dài nhiều năm .Trong thời_gian Chiến_tranh Việt_Nam diễn ra thì người Hoa ở miền Bắc được hưởng tất_cả các quyền của công_dân Việt_Nam , kể_cả quyền bầu_cử , nhưng họ lại không phải chịu nghĩa_vụ_quân_sự .Trong thập_niên 1960 , do ảnh_hưởng của Cách_mạng_Văn_hoá ở Trung_Quốc , một_số người Hoa bắt_đầu các hoạt_động " Hồng_Vệ_binh " của mình và tố_cáo Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam đang đi theo chủ_nghĩa_xét_lại .Đối_phó với việc này , chính_quyền Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà đã gia_tăng áp_lực trong việc chuyển_đổi quốc_tịch của người Hoa sang quốc_tịch Việt_Nam .Nếu không chuyển_đổi quốc_tịch đúng hạn thì lực_lượng thi_hành pháp_luật của Việt_Nam sẽ dùng biện_pháp mạnh cưỡng_chế tài_sản và bị trục_xuất vĩnh_viễn khỏi Việt_Nam .Bước sang thập_niên 1970 , đặc_biệt là sau khi Giải_phóng miền Nam , để giảm khả_năng thao chính_quyền Trung_Quốc đại_lục lợi_dụng người Hoa ở Việt_Nam để tiến_hành thao_túng nền kinh_tế , văn_hoá , xã_hội Việt_Nam thì chính_phủ Việt_Nam đã bắt_đầu giảm các bài_học sử Trung_Quốc và tiếng Trung_Quốc tại các trường_học của con_cháu người Hoa tại Việt_Nam .Từ vài năm trước đó , các biển_hiệu bằng tiếng Trung bắt_đầu biến mất và thay bằng tiếng Việt tại các thành_phố lớn tập_trung đông người Hoa ở miền Bắc như Hà_Nội hay Hải_Phòng .Người Hoa ở miền Nam_Theo một_số tài_liệu , từ đầu thế_kỷ XX , Thiên_Địa hội đã phát_triển khá mạnh ở thành_thị và thôn_quê 6 tỉnh Nam_Kỳ , nơi tiếp_nhận rất nhiều Hoa_kiều sang làm_ăn mua_bán ( mặt_hàng nông_sản , lúa_gạo ) .Xu_thế này vẫn tiếp_diễn trong suốt thời_kỳ Pháp thuộc và Việt_Nam cộng_hoà trước năm 1975 .Các hoạt_động ngầm của giới tội_phạm gốc Hoa tại Việt_Nam có liên_hệ chặt_chẽ với hội Tam_Hoàng tại Hồng_Kông , Đài_Loan , Macau .Những hoạt_động bất_hợp_pháp như tổ_chức cờ_bạc , mại_dâm , bảo_kê , cho thuê nặng_lãi , buôn_bán thuốc_phiện ... diễn ra bán_công_khai và được chính_quyền thời bấy_giờ nhắm_mắt cho_qua , vì những khoản tiền khổng_lồ mà các tổ_chức này nộp về chính_quyền qua những thoả_thuận ngầm .Khu Đại Thế_giới ( Chợ_Lớn ) từng là địa_bàn cát_cứ hoạt_động rất mạnh của giới xã_hội_đen gốc Hoa và là một điểm_nóng trong các địa_bàn hoạt_động mạnh của Hội Tam_Hoàng_Trung_Hoa tại Đông_Nam_Á dưới sự bảo_trợ của Bảy_Viễn , Thiếu_tướng Quân_đội Quốc_gia , thủ_lĩnh Lực_lượng Bình_Xuyên , quân_đội có xuất_thân là xã_hội_đen , kiêm Tổng_trấn Sài Gòn-Chợ Lớn , và cũng là một người gốc Hoa ( Triều_Châu ) .Họ thậm_chí còn mua_chuộc được một_số tướng_lĩnh Việt_Nam Cộng_hoà , quận trưởng , tỉnh_trưởng , để có_thể giành được những hợp_đồng đầu_tư .Thực_tế hội Tam_Hoàng_Trung_Hoa đã bén rễ rất sâu và phức_tạp vào xã_hội và kinh_tế miền Nam trước 1975 .Một đặc_điểm phổ_biến của các cộng_đồng người Hoa ở Đông_Nam_Á là tính biệt_lập của họ .Người Hoa tạo nên những " xã_hội " nhỏ , những " khu_tự_trị " trong quốc_gia mà họ cư_trú .Người Hoa sống tập_trung lại với nhau thành từng khu ( như là khu Chợ_Lớn ở miền Nam ) , mỗi địa_phương có bang trưởng được cử ra trong số người giàu_có , thạo việc làm_ăn để thay_mặt cộng_đồng giao_thiệp với bên ngoài , hoặc giải_quyết tranh_chấp không qua sự can_thiệp của chính_quyền sở_tại .Người Hoa cũng nổi_tiếng là biết dùng tiền để mua_chuộc quan_chức trong chính_quyền sở_tại .Ý_thức biệt_lập dựa trên sự nuôi_dưỡng tinh_thần nước_lớn , tổ_chức nội_bộ chặt_chẽ , cơ_sở kinh_tế mạnh , có nhiều mưu_mẹo , thêm vào đó là hậu_thuẫn mạnh_mẽ của tư_sản Hoa_kiều ở các nước khác , đó là những đặc_điểm và cũng là điều_kiện cho_phép tư_sản gốc Hoa thao_túng hầu_như toàn_bộ nền kinh_tế miền Nam trước năm 1975 .Việt_Nam bị chia_cắt vào năm 1954 , ở miền Nam , từ năm 1956 , chính_phủ Ngô_Đình_Diệm đề ra chính_sách buộc tất_cả người Hoa phải nhập quốc_tịch Việt_Nam hoặc bị trục_xuất .Một sắc_luật bổ_túc ( Số 52 ) ban_hành ngày 29 tháng 8/1956 đòi_hỏi tất_cả người Hoa phải lấy tên tiếng Việt trong thời_hạn 6 tháng nếu không sẽ bị phạt .Ngày 6 tháng 9 lại ban_hành sắc_luật Số 53 cấm người nước_ngoài hoạt_động trong 11 ngành_nghề , kể_cả buôn gạo và bán hàng tạp_hoá , những ngành mà người Hoa chiếm ưu_thế .Những người Hoa đang hoạt_động trong khu_vực kinh_tế này có 6 tháng đến 1 năm để bán hay sang_nhượng lại thương_nghiệp cho công_dân Việt_Nam , nếu không sẽ có_thể bị trục_xuất hay phạt 5 triệu đồng .Chính_phủ Ngô_Đình_Diệm cũng bắt các trường_học của người Hoa trong vùng Sài_Gòn − Chợ_Lớn phải dùng tiếng Việt trong giảng_dạy và bổ_nhiệm Hiệu_trưởng người Việt_Nam .Đây là những chính_sách nhằm thẳng vào khối 1 triệu người Hoa sinh_sống ở miền Nam .Tháng 5 năm 1957 , Bắc_Kinh phản_đối rằng đây là " sự xâm_phạm tàn_nhẫn các quyền hợp_pháp của người Hoa " .Người Hoa xuống_đường gây bạo_động , phản_đối chính_sách của Ngô_Đình_Diệm .Đến mùa hè 1957 , người Hoa đóng_cửa gần hết trường_học , hoạt_động thương_mại , và rút_tiền ra khỏi ngân_hàng .Khoảng 800 triệu đến 1,5 tỉ đồng − gần 17% tiền_tệ đang lưu_hành ở miền Nam − biến mất khỏi thị_trường , thương_mại bất_chợt ngưng_trệ .Đến khoảng giữa tháng 5/1957 , có khoảng 6.000 cửa_hàng của người Hoa đã đóng_cửa , 200.000 người mất_công ăn việc_làm .Hoa_kiều còn phản_đối bằng việc ngừng vận_tải hàng_hoá ( các hãng vận_tải lớn đều do họ nắm giữ ) .Với sự hỗ_trợ của giới buôn lớn , chủ ngân_hàng Hoa_kiều ở Đông_Nam_Á và chính_quyền Đài_Loan , người Hoa nhất_loạt đình_chỉ hoạt_động , tẩy_chay không bốc_dỡ gạo Việt_Nam đã cập bến cảng nước_ngoài .Do ngừng mọi vận_chuyển , nông_sản ứ_đọng ở vùng quê , trong khi Sài_Gòn – Chợ_Lớn lại rất khan_hiếm .Nền kinh_tế miền Nam Việt_Nam gần như sụp_đổ .Nhận thấy ảnh_hưởng không_thể thay_thế của người Hoa trong nền kinh_tế , Chính_phủ Ngô_Đình_Diệm nhượng_bộ .Cuối tháng 7/1957 , người Hoa được quyền ghi_danh cửa_hàng bằng tên của bà_con sinh tại Việt_Nam , hoặc nhập_tịch Việt_Nam theo thủ_tục đơn_giản .Hiệu_trưởng các trường_học chỉ cần là người Hoa sinh tại Việt_Nam .Tiếng Hoa được sử_dụng lại trong trường_học trừ các môn lịch_sử , địa_lý và văn_học .Người Hoa cũng được đối_xử mềm_mỏng khi áp_dụng luật thi_hành quân_dịch .Đến năm 1961 , theo một báo_cáo của Bộ Nội_vụ Việt_Nam Cộng_hoà , hơn 1 triệu người Hoa sống ở miền Nam chỉ còn chừng 2.000 người là không chịu đổi quốc_tịch , phần_lớn là những người đã già .Trong 15 năm tiếp_theo , người Hoa ít khi bị_động tới , tự_trị tự_quản về nhiều mặt , các khu người Hoa giống như vùng tự_trị ngay trên đất_nước Việt_Nam .Cùng lúc chiến_tranh leo_thang , người Hoa đã góp_phần không nhỏ vào tình_trạng tham_nhũng , hối_lộ , trốn_thuế , trốn quân_dịch , gây bất_ổn_định chính_trị trong xã_hội miền Nam thời đó .Thời_điểm năm 1965 , có khoảng 200 nghìn người Hoa , phần_lớn sống tập_trung ở quanh Sài_Gòn , chia thành 5 bang , gồm Quảng_Đông , Phúc_Kiến , Triều_Châu , Hẹ ( hay còn gọi là Khách gia , Hà_Cá ) và Hải_Nam .Đa_số các xưởng cơ_khí , chế_tạo_máy móc , dệt_may ở Chợ_Lớn đều do người Quảng_Đông làm chủ .Người Phúc_Kiến giỏi về giao_thương với hàng_loạt các công_ty vận_tải đường_thuỷ , đường_bộ .Người Triều_Châu làm_ăn nhỏ_lẻ bằng cách mở tiệm ăn , tiệm tạp_hoá , người Hẹ chuyên về tiểu_thủ_công_nghiệp như lập lò_rèn , nhà_máy nước_đá , đóng giày , làm bánh .Người Hải_Nam chuyên kinh_doanh thuỷ hải_sản .Trong một bản tường_trình gửi Thủ_tướng Nguyễn_Cao_Kỳ có đoạn : " Họ ( những con_buôn người Hoa ) chi_phối giá_cả từ trên xuống dưới .Vàng chẳng_hạn , cứ mỗi tối họ điện_thoại sang Hồng_Kông để nắm giá rồi sáng hôm sau , họ thông_báo giá vàng trong ngày cho tất_cả những đầu_mối ở Sài_Gòn , Chợ_Lớn và các tỉnh miền Tây .Phân_bón cũng vậy , qua tin mật_báo của cảm_tình_viên Tổng_đoàn , trong 6 kho ở bến_Chương_Dương , bến Hàm_Tử , bến_Bình_Đông hiện vẫn còn trên_dưới 50 nghìn tấn nhưng trên thị_trường , họ ra_lệnh cho các đại_lý chỉ bán nhỏ_giọt vì họ nắm được thông_tin là phân sẽ lên giá …" .Năm 1973 , thành_phố Sài_Gòn có 36 rạp chiếu_bóng thì 17 rạp là của người Hoa . 25 trong tổng_số 30 nhà nhập_khẩu phim_truyện của nước_ngoài là Hoa , họ đồng_thời là chủ các rạp chiếu_bóng .Trong tổng_số 35 rạp đăng quảng_cáo có tới 23 rạp chiếu_phim Đài_Loan .Báo Sóng_thần số ra ngày 14/6/1974 đăng quảng_cáo cho 39 rạp phim vùng Sài_Gòn – Chợ_Lớn – Gia_Định thì 28 rạp chiếu_phim của Đài_Loan , còn lại là của các nước khác , không một rạp nào chiếu_phim Việt_Nam .Trong tổng_số 31 ngân_hàng hoạt_động ở miền Nam trước năm 1975 , Đài_Loan có 3 , 7 ngân_hàng khác là của người Hoa mang quốc_tịch Việt .Ước_lượng hàng năm các ngân_hàng của người Hoa chiếm khoảng 80% tổng_số tín_dụng dành cho thương_mại .Người Hoa làm chủ 42 trong tổng_số 60 công_ty có doanh_số hàng năm trên 100 triệu đồng tiền cũ .Tuyệt_đại_bộ_phận lượng thóc_gạo lưu_thông ở miền Nam về cơ_bản nằm trong tay tư_sản Hoa_kiều hoặc người Việt gốc Hoa .Chế_độ Sài_Gòn có lần định trực_tiếp nắm việc phân_phối lương_thực , ít_nhất là trong khu_vực bán_buôn , nhưng mọi cố_gắng đều không đưa lại kết_quả .Sau một thời_gian , đầu năm 1970 , chính_quyền Sài_Gòn tuyên_bố " trao_trả việc phân_phối lúa_gạo lại cho tư_nhân " , nhà_nước chỉ đóng vai_trò " kiểm_soát về giá_cả và tham_gia vận_chuyển " .Thực_tế đây là một sự đầu_hàng trước tư_sản người Hoa .Tháng 3 năm 1971 , trả_lời phỏng_vấn của một tờ báo , chủ_tịch Nghiệp_đoàn Mễ cốc Việt_Nam ( Sài_Gòn ) đổ lỗi sở_dĩ phải làm_vậy là vì " bảy thương_gia hoạt_động mạnh nhất và coi như đã nắm gần trọn hệ_thống thu_mua phân_phối lúa_gạo " , hầu_hết đều là người Hoa .Về đường_biển , đội thuyền buôn theo kiểm_kê năm 1972 , có 35 chiếc trọng_tải từ 650 – 2.500 tấn , trong đó gần một_nửa thuộc sở_hữu tư_nhân hoặc do tư_nhân thuê của nước_ngoài , tư_nhân ở đây cũng toàn là người Hoa .Tháng 11 năm 1970 , một tờ nguyệt_san xuất_bản tại Sài_Gòn viết : " Cho đến nay , ngành chuyên_chở hàng_hoá vẫn còn nằm dưới sự độc_quyền của người Việt gốc Hoa , chưa có một hãng vận_tải người Việt nào xen vào cạnh_tranh nổi .Các doanh_nhân thủ_đô gởi hàng đi và các nhà_nông từ các nơi đưa nông_phẩm về Sài_Gòn – Chợ_Lớn đều phải nhờ các hệ_thống vận_tải của người Việt gốc Hoa .Riêng về ngành này , người Việt gốc Hoa có khoảng 170 hãng hoặc công_ty vận_tải ." Độc_quyền vận_tải cũng là phương_sách để người Hoa ngầm khống_chế thị_trường .Người Hoa không bao_giờ chở hàng của người Việt , nếu có mặt_hàng đó cùng loại với hàng_hoá do người gốc Hoa sản_xuất .Nói cách khác , hệ_thống vận_chuyển và phân_phối của người Hoa chỉ phục_vụ lợi_ích của người Hoa .Hàng do người Việt sản_xuất nếu bị hệ_thống vận_tải độc_quyền của người Hoa từ_chối lưu_thông thì sẽ tồn_ứ ở trong kho , doanh_nghiệp chỉ chờ phá_sản Cuối năm 1973 , kiểm_kê cho biết , trong số gần 10.000 xí_nghiệp lớn_nhỏ được kiểm_kê , 80% là tài_sản của tư_sản gốc Hoa .Hai công_ty nhập_khẩu và chế_biến bột mì lớn nhất là Sakybomi và Viflomico cung_ứng 60% nhu_cầu bột mì cho toàn miền , thì tư_sản người Hoa làm chủ cả hai , ngoài_ra họ còn làm chủ luôn 10 công_ty nhỏ khác thuộc ngành này .Họ chiếm 90% số vốn của năm công_ty và 182 cơ_sở sản_xuất mì gói .Công_ty sản_xuất mạch_nha duy_nhất với số vốn 200 triệu đồng là của tư_sản người Hoa .Với sự góp vốn của Đài_Loan , họ kiểm_soát hoàn_toàn 4 công_ty sản_xuất bột_ngọt ( mì_chính ) . 30 trong tổng_số 40 cơ_sở sản_xuất rượu ở miền Nam là của người Hoa .Ngoài_ra , họ giữ 60% vốn của 14 công_ty khai_thác hải_sản .Sài_Gòn có 4 công_ty dệt lớn là Sicovina , Vimytex , Vinatexco và Vinatefinco , thì ba công_ty sau là của tư_sản người Hoa , chiếm khoảng 70% sản_lượng toàn ngành .Trong công_nghiệp_hoá chất , tư_sản người Hoa là chủ của 14 trong tổng_số 17 công_ty . 55% vốn của các cơ_sở sản_xuất đệm mút , giày_dép , đồ_dùng bằng cao_su ; 50% vốn của các ngành sản_xuất nến , diêm , phấn viết … là của người Hoa .Họ tổ_chức 4 trong tổng_số 5 công_ty luyện_kim . 60% vốn của khoảng 100 xưởng đúc gang , làm đinh … do tư_sản người Hoa kiểm_soát .Về sản_phẩm cơ_khí , đồ_dùng điện và điện_tử , tư_sản người Hoa nắm từ 60 – 70% tổng_số vốn , rải ra trên hàng trăm cơ_sở .Người Hoa chiếm khoảng 50% doanh_số bán_lẻ của toàn miền Nam , về bán_buôn ( tiếng miền Nam gọi là " buôn sỉ " ) thì tư_sản người Hoa gần như nắm độc_quyền .Tư_sản người Hoa cũng làm chủ khoảng một_nửa số khách_sạn lớn và 90% số khách_sạn nhỏ , nhà_trọ ở vùng Sài_Gòn .Người Hoa có có kỹ_năng kinh_doanh tốt , có truyền_thống kinh_doanh , khéo lợi_dụng quan_hệ huyết_thống và tinh_thần nước_lớn ( con dân nước Trung_Hoa vĩ_đại ) , cộng vào đó là những mưu_mẹo , tính thích_ứng với mọi hoàn_cảnh , sự nhẫn_nhục và cần_cù .Người Hoa cũng giỏi móc_ngoặc với tư_bản quốc_tế và lợi_dụng guồng_máy chiến_tranh của Mỹ ở Việt_Nam .Có đủ căn_cứ để cho rằng tổng_số các nghiệp_vụ tín_dụng công_khai hoặc ngấm_ngầm của giới tư_sản ngân_hàng Hoa_Kiều ở miền Nam trước năm 1975 là không dưới 150 tỷ đồng Sài_Gòn cũ , trong đó khoảng 100 tỷ được dùng vào việc thu_mua lúa_gạo .Số tiền đó bằng 1/3 tổng_số tiền lưu_hành ở miền Nam thời đó , nên rất dễ hiểu tại_sao một nhóm nhỏ người Hoa giàu_có lại có thể_thao_túng nền kinh_tế .Trong khi ở miền Bắc , Hoa_kiều không đóng vai_trò đặc_biệt trong nền kinh_tế nhà_nước quản_lý tập_trung , thì ở miền Nam , Hoa_kiều kiểm_soát gần như toàn_bộ các vị_trí kinh_tế quan_trọng , và đặc_biệt nắm chắc 3 lĩnh_vực quan_trọng : sản_xuất , phân_phối , và tín_dụng .Đến cuối năm 1974 , họ kiểm_soát hơn 80% các cơ_sở sản_xuất của các ngành công_nghiệp thực_phẩm , dệt_may , hoá_chất , luyện_kim , điện ... và gần như đạt được độc_quyền thương_mại : 100% bán_buôn , hơn 50% bán_lẻ , và 90% xuất_nhập_khẩu .Hoa_kiều ở miền Nam gần như hoàn_toàn kiểm_soát giá_cả thị_trường .Sau năm 1976 Sau khi Việt_Nam Cộng_hoà sụp_đổ vào năm 1975 , khoảng 4% dân_số Việt_Nam là người Việt gốc Hoa , trong đó có hơn 1,5 triệu Hoa_kiều sinh_sống chủ_yếu ở khu_vực Chợ_Lớn , Sài_Gòn , và chỉ có khoảng 300.000 người Việt gốc Hoa sống ở miền Bắc .Vấn_đề về người Hoa càng thêm phần trầm_trọng khi họ treo Quốc_kỳ Trung_Quốc và ảnh Mao_Trạch_Đông trong vùng Chợ_Lớn .Tháng 1 năm 1976 , Chính_phủ Cách_mạng lâm_thời Cộng_hoà miền Nam Việt_Nam lệnh cho người Hoa ở miền Nam đăng_ký quốc_tịch .Đa_số đăng_ký là quốc_tịch Trung_Quốc mặc_dù họ đã chuyển sang quốc_tịch Việt_Nam từ những năm 1956-1957 .Tháng 2 năm đó , người Hoa được lệnh đăng_ký lại theo quốc_tịch đã nhận thời Việt_Nam Cộng_hoà .Những người vẫn tiếp_tục đăng_ký là quốc_tịch Trung_Quốc sau đó bị mất việc và giảm tiêu_chuẩn lương_thực .Cuối năm đó , tất_cả các tờ báo tiếng Trung bị đóng_cửa , tiếp_theo là các trường_học của người Hoa .Chính_sách của Việt_Nam năm 1976 ( là năm Việt_Nam tái thống_nhất ) ( đánh tư_sản những người Hoa và tịch_thu tài_sản của họ ) đã bị ảnh_hưởng bởi sự thay_đổi nhanh_chóng của mối quan_hệ giữa Việt_Nam và Trung_Quốc , với nỗi e_ngại rằng Trung_Quốc có_thể sử_dụng Hoa_kiều để ép Việt_Nam theo các chính_sách của mình .Vấn_đề Hoa_kiều được chính_phủ Việt_Nam xem là một thử_thách đối_với chủ_quyền quốc_gia hơn là một vấn_đề nội_bộ đơn_giản .Năm 1977 , lạm_phát 80% cùng với vấn_đề tiếp_diễn của sự thiếu_thốn và nạn đầu_cơ lương_thực , Chính_phủ Việt_Nam sợ rằng Hoa_kiều có_thể bị lôi_kéo theo các mục_tiêu của Trung_Quốc .Kèm theo đó là sự ngừng_trệ nghiêm_trọng của các vùng kinh_tế phía Tây_Nam do các xung_đột tại biên_giới với Campuchia .Người Hoa ở Chợ_Lớn tổ_chức biểu_tình đòi giữ quốc_tịch Trung_Quốc .Những điều này làm cho chính_phủ Việt_Nam lo_lắng về nguy_cơ đất_nước bị rối_loạn cả từ bên trong lẫn từ bên ngoài và coi Hoa_kiều là một lực_lượng ở Việt_Nam và sẵn_sàng tiếp_tay với Trung_Quốc để phá_hoại .Mặc_dù không có bằng_chứng cụ_thể về các hoạt_động phá_hoại , nhưng sự giàu_có của cộng_đồng Hoa_kiều bị xem là mối đe_doạ đối_với chính_quyền Việt_Nam .Trong các tháng 3 , 4 năm 1978 , khoảng 30.000 doanh_nghiệp lớn_nhỏ của Hoa_kiều bị quốc_hữu_hoá .Vị_thế kinh_tế của đa_số tư_sản Hoa_kiều bị huỷ_bỏ , nhà_nước thắt chặt kiểm_soát nền kinh_tế .Chính_quyền cũng tiếp_quản cơ_sở tổng_hội quán người Hoa , bệnh_viện Sùng_Chính ( đầu năm 1976 ) và 5 bệnh_viện khác của 5 bang vào tháng Giêng 1978 , đóng_cửa 11 tờ báo Hoa ngữ .Khối lãnh_đạo người Hoa ở Việt_Nam xem như không còn hiện_hữu , và việc người Hoa kiểm_soát nhiều ngành công_nghiệp bị xoá_bỏ .Quan_hệ ngày_càng xấu đi giữa Việt_Nam và Trung_Quốc cũng làm tăng thêm số người Hoa rời Việt_Nam .Phía Trung_Quốc tố_cáo Việt_Nam đã xua_đuổi người Hoa sống ở phía Bắc về Trung_Quốc .Đầu_tiên là những vụ di_cư nhỏ_lẻ , sau đó là trào_lưu ồ_ạt người di_tản đi đến những bờ biển của các nước láng_giềng .Kết_quả là số người di_tản từ Việt_Nam tăng gấp đôi trong 6 tháng đầu năm 1979 , trong những người di_tản trong những năm 1978-1979 , Hoa_kiều chiếm đa_số .Cộng thêm vào đó là khoảng 250.000 Hoa_kiều sang Trung_Quốc qua biên_giới phía Bắc từ tháng 4 năm 1978 đến mùa hè năm 1979 .Trung_Quốc đã gọi đây là vấn_đề " nạn_kiều " .Đến năm 1982 , do khó_khăn kinh_tế và quan_hệ chính_trị thù_địch giữa Việt_Nam với Trung_Quốc , người Hoa ở miền Nam đã vượt_biên qua đường_biển , đường_bộ để trốn qua nước thứ ba .Khoảng 2/3 trong số nửa triệu người vượt_biên từ Việt_Nam là người gốc Hoa .Đến năm 1989 , số người gốc Hoa tại Việt_Nam đã giảm từ 1,8 triệu năm 1975 xuống còn 900.000 .Người gốc Hoa không còn là thế_lực kiểm_soát nền kinh_tế Việt_Nam như trước nữa , và các phong_tục , ngôn_ngữ gốc Hoa của họ về mặt hình_thức không còn phổ_biến như trước .Đây là một ngoại_lệ hiếm_hoi so với những nước Đông_Nam_Á khác : người gốc Hoa về mặt cư_trú , ngôn_ngữ , giáo_dục ... đã gần như bị đồng_hoá bởi người Việt_Nam .Và cũng khó phân_biệt giữa một người gốc Hoa và một người Việt về mặt hình_thức dù họ vẫn giữ một_số phong_tục tập_quán của tổ_tiên mình .Mặc_dù người Việt có_thể phản_đối hành_vi của Trung_Quốc ở Biển Đông hoặc các chính_sách của chính_quyền Trung_Quốc , nhưng không ai nghĩ đến việc trả_thù những gia_đình người gốc Hoa ở địa_phương họ sinh_sống .Từ năm 1986 đến nay Sau khi Tổng_bí_thư Nguyễn_Văn_Linh thực_thi chính_sách Đổi_Mới vào năm 1986 , sự kỳ_thị chống người Hoa đã giảm rõ_rệt , và kéo_theo đó là chính_sách khoan_hoà với người Hoa để giảm xung_đột với Trung_Quốc .Chính_phủ Việt_Nam chủ_động ngỏ lời muốn hoà_giải chính_trị và bình_thường_hoá quan_hệ với chính_phủ Trung_Quốc .Đi kèm theo đó , chính_phủ Việt_Nam đã bắt_đầu chính_sách hỗ_trợ và đảm_bảo văn_hoá của người Hoa tại Việt_Nam được giữ_gìn .Cùng với đó , người Hoa cũng dần lấy lại ảnh_hưởng kinh_tế ở Việt_Nam .Về mặt tư_tưởng – nhận_thức , cho đến cuối thế_kỷ 20 – đầu thế_kỷ 21 , người gốc Hoa đã hoà_nhập sâu_sắc vào xã_hội Việt_Nam đến mức họ tự xem mình là người Việt_Nam và mang gốc_gác văn_hoá thuộc dân_tộc Hoa ( được công_nhận trong 54 dân_tộc Việt_Nam ) , chứ không phải là Hoa_kiều sinh_sống trên nước Việt_Nam .Và về mặt tâm_lý – tình_cảm , người Việt gốc Hoa có khuynh_hướng ủng_hộ lập_trường và quan_điểm của phía chính_phủ Việt_Nam nơi họ đang sống hơn trong việc xử_lý các sự_vụ bất_đồng - tranh_chấp ( nếu có phát_sinh , với nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ) , hoặc chí_ít là có thái_độ ôn_hoà và trung_hoà nên không thể_hiện ý_kiến phản_đối hay ủng_hộ chính_phủ Việt_Nam trong các sự_vụ xung_đột và khác_biệt với Trung_Quốc .Sự_kiện biến_động ở Hồng_Kông 1997 Tính cho đến thời_điểm trước , trong , và sau năm 1997 , có nhiều nguồn dư_luận trong cộng_đồng dân_cư Hồng_Kông rằng họ sẽ có_thể phải rời bỏ Hồng_Kông để sang một nước thứ ba lánh_nạn , khi Hồng_Kông được trao_trả từ tay nước Anh về cho Cộng_hoà nhân_dân Trung_Hoa .Viễn_cảnh một nước Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa hà_khắc sẽ tiếp_quản và cai_trị mọi mặt từ chính_trị đến đời_sống của người_dân Hồng_Kông vốn đã quen với các giá_trị kiểu phương Tây , đã khiến một số_lượng dân_cư tại đây cảm_thấy bất_an và tìm đường sang một nước thứ ba để tránh xáo_trộn và không bị đàn_áp .Một trong những nơi có_thể tiếp_nhận được làn_sóng người di_cư Hồng_Kông là Việt_Nam .Thực_tế , có một_số nhà_đầu_tư đã nhạy_bén và đón_đầu xu_thế này , một_số công_trình dân_cư được đầu_tư tài_chính xây_dựng nên tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( chủ_yếu là Chợ_Lớn ) , tiêu_biểu là Thuận_Kiều_Plaza , công_trình này được thiết_kế theo đúng kiểu_mẫu của dạng cao_ốc căn_hộ tại Hồng_Kông ( trần nhà thấp và không_gian mỗi căn_hộ là rất nhỏ ) để đón làn_sóng di_dân Hồng_Kông sang .Tuy_nhiên , làn_sóng ồ_ạt người di_cư Hồng_Kông sang Việt_Nam đã không xảy ra , chỉ có một số_lượng ít di_dân Hồng_Kông chọn sang Mỹ hoặc Canada - nơi có cộng_đồng Hoa_kiều đông_đảo hơn , một_số chọn_lựa ở lại Hồng_Kông đánh_cược với thời_cuộc thay_vì phải di_cư sang một nước thứ_ba và khởi_nghiệp từ đầu .Vì_thế đã không có thêm một làn_sóng di_dân mới nào nữa từ Trung_Hoa sang Việt_Nam thời_điểm cuối thế_kỷ XX .Nay quan_hệ Việt-Trung rất tốt_đẹp ; rất nhiều khách du_lịch , doanh_nhân , và di_dân CHNDTH đến Việt_Nam .Dân_số , nơi cư_trú và ngôn_ngữ Theo thống_kê của cuộc điều_tra dân_số năm 1999 , tổng_số người Hoa ở Việt_Nam là 862.371 ( 1,13% dân_số ở Việt_Nam ) , được xếp_hạng thứ 6 , trong đó có khoảng 50% người Hoa sinh_sống tại vùng Chợ_Lớn của Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Họ tập_trung đông nhất ở các quận như Quận 5 , Quận 11 ( khoảng 45% dân_số mỗi quận ) , Quận 6 , Quận 8 , Quận 10 với năm nhóm ngôn_ngữ chính : tiếng Quảng_Đông , tiếng Triều_Châu , tiếng Phúc_Kiến , tiếng Hải_Nam và tiếng Khách Gia ( Hakka , đôi_khi còn gọi là tiếng Hẹ ) .Một thực_tế là đối_với cộng_đồng người Hoa ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh đa_phần giao_tiếp bằng tiếng Quảng_Đông là chủ_đạo ( so với các nhóm ngôn_ngữ còn lại ) , và tiếng Quảng_Đông là ngôn_ngữ gần như chiếm chủ_đạo trong các giao_dịch làm_ăn nội_bộ của cộng_đồng người Hoa_Chợ_Lớn , các nhóm cộng_đồng phương_ngữ khác ( Triều_Châu , Phúc_Kiến , Khách Gia , Hải_Nam ) cũng tuỳ biến sử_dụng tiếng Quảng_Đông trong giao_dịch làm_ăn ở vùng Chợ_Lớn do tính phổ_dụng của nó .Nhiều ngôi đền và nhà_cửa của người Hoa ở khu Chợ_Lớn đã được khôi_phục và xếp_hạng di_tích lịch_sử cấp quốc_gia và quốc_tế , giờ_đây mỗi năm đón hàng triệu lượt khách du_lịch .Kể từ năm 2007 , chính_quyền Tp. Hồ_Chí_Minh đã cho tổ_chức Lễ_hội Văn_hoá Người Hoa định_kỳ hàng năm .Số người Hoa còn lại sinh_sống ở các tỉnh toàn_quốc , mà hầu_hết là ở nhiều tỉnh đồng_bằng sông Cửu_Long và các tỉnh Đông_Nam_Bộ như Tây_Ninh , Bình_Dương , Bình_Thuận , Đồng_Nai ( Hoa_Nùng ) và Khánh_Hoà .Cộng_đồng người Hoa ở Cà_Mau , Sóc_Trăng , Trà_Vinh và Bạc_Liêu phần_lớn là người Triều_Châu , đến từ Triều_Sán .Cộng_đồng người Hoa tại miền Bắc Việt_Nam hiện tập_trung ở các tỉnh Bắc_Giang , Quảng_Ninh nói tiếng Pạc_Và ( Bạch_Hoả , một phương_ngữ tiếng Quảng_Đông ) và tiếng Khách Gia .Người Ngái là cư_dân bản_địa sống rải_rác ở vùng ven biển và trên các đảo phía bắc Bắc_bộ , nói tiếng Ngái , một phương_ngôn trong tiếng Khách Gia .Trong những khía_cạnh quan_trọng , người Việt gốc Hoa đã trở_nên không_thể phân_biệt được khi sinh_sống trong cộng_đồng , và họ đã thành_công đến mức , mặc_dù các đám đông có_thể phản_đối những hành_động của Trung_Quốc ở Biển Đông , nhưng không ai nghĩ đến việc trả_thù nhằm vào các gia_đình người gốc Hoa sống cạnh nhà mình .Theo Tổng điều_tra dân_số và nhà ở năm 2009 , người Hoa ở Việt_Nam có dân_số 823.071 người , có_mặt tại tất_cả 63 tỉnh , thành_phố .Người Hoa cư_trú tập_trung tại : Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( 414.045 người , chiếm 50,3% tổng_số người Hoa tại Việt_Nam ) , Đồng_Nai ( 95.162 người ) , Sóc_Trăng ( 64.910 người ) , Kiên_Giang ( 29.850 người ) , Bạc_Liêu ( 20.082 người ) , Bình_Dương ( 18.783 người ) , Bắc_Giang ( 18.539 người ) .Ngôn_ngữ và văn_hoá Ngôn_ngữ Đa_phần người gốc Hoa thế_hệ sau_này ở Việt_Nam đã có_thể giao_tiếp và sử_dụng tiếng Việt một_cách khá hoàn_chỉnh và trôi_chảy nhờ những nỗ_lực của chính_quyền trong việc quảng_bá và cập_nhật tiếng Việt đối_với cộng_đồng người gốc Hoa .Người Việt gốc Hoa hiện_nay vừa giao_tiếp thành_thạo tiếng Việt với người bản_xứ , trong khi vẫn sử_dụng tiếng Hoa trong giao_tiếp với cộng_đồng người Hoa , là điều rất khó tìm thấy ở các thế_hệ người Hoa trước_đây .Việc sử_dụng tiếng Việt không làm mất hẳn tiếng Hoa trong các thế_hệ trẻ người Hoa , nhiều người trong số họ vẫn sử_dụng và thực_hành tiếng Hoa tại gia_đình hoặc trong các giao_tiếp trong cộng_đồng người Hoa .Văn_hoá Về văn_hoá , người Hoa và Việt_Nam có rất nhiều điểm tương_đồng trong tập_quán , tín_ngưỡng , các quy_chuẩn khuôn_khổ đạo_đức , và trong nhân_sinh_quan xã_hội nói_chung .Do_đó , người Hoa hoà_nhập rất dễ_dàng vào xã_hội người Việt .Điều này là rất khác nếu so với các cộng_đồng người Hoa ở những đất_nước như Malaysia , Indonesia hoặc Thái_Lan , vốn có một nền văn_hoá và tư_tưởng khác hoàn_toàn với văn_hoá Trung_Hoa .Tuy_nhiên chính vì có rất nhiều điểm tương_đồng giữa văn_hoá Việt_Nam và Trung_Hoa mà có sự nhầm_lẫn rằng người Hoa tại Việt_Nam đang dần bị đồng_hoá với người Việt và đánh mất bản_sắc .Thực_tế , thì ngoài những điểm rất tương_đồng trong văn_hoá và tư_tưởng , người Hoa vẫn có những bản_sắc riêng mà có_thể khác_biệt đôi_chút với người Việt , như các ngày lễ_hội riêng trong tập_quán tín_ngưỡng của người Hoa ( lễ Nguyên_Tiêu , lễ Đông_Chí , lễ vía Quan_Công , lễ vía bà Thiên_Hậu ... ) .Và một_số quy_chuẩn ứng_xử của người Hoa trong một_số tình_huống cũng có_thể sẽ khác đôi_chút với người Việt .Ẩm_thực Về ẩm_thực , có_thể thấy người Hoa đã có sự giao_lưu rất lớn với nền ẩm_thực bản_địa Việt_Nam .Một_số ý_kiến cho rằng món " ngưu nhục phấn " ( ) của người Hoa sinh_sống ở Hà_Nội đầu thế_kỷ XX , vốn làm từ sợi bánh gạo nấu với thịt bò hầm , là khởi_nguồn để người Việt biến_tấu thành món " phở bò " quốc_hồn quốc_tuý của Việt_Nam , tuy_nhiên qua khảo_sát từ các nhà chuyên_môn thì khẩu_vị và cách_thức chế_biến của hai loại món ăn này cũng có khác nhau về cơ_bản .Bên cạnh đó , người Hoa ở Chợ_Lớn ( Thành_phố Hồ_Chí_Minh ) cũng đã mang theo nền ẩm_thực Hoa đến quảng_bá ở mảnh đất này từ rất lâu và mặc_nhiên được xem là nét đặc_sắc của văn_hoá ẩm_thực địa_phương ( Sài_Gòn ) .Các món kho , hấp , chiên , xào chảo , chưng , hầm , tiềm , các loại bánh theo phong_cách Hoa đã được người gốc Hoa giới_thiệu và đã hoà_nhập rất sâu vào nền ẩm_thực tại địa_phương ( Sài_Gòn ) .Ở chiều ngược_lại , những sản_vật đặc_thù tại địa_phương đã được thêm vào các thành_phần nguyên_liệu chế_biến món ăn , thay_thế cho các thành_phần nguyên_liệu vốn cần để chế_biến món ăn đó mà ở địa_phương lại không có .Song_song đó , những món ẩm_thực của người Việt gốc Hoa cũng được tuỳ biến điều_chỉnh về hương_vị cho phù_hợp hơn với khẩu_vị của người Việt bản_địa , nhưng vẫn giữ căn_bản đặc_trưng của món ăn đó .Do_đó , đơn_cử một món ăn " cơm xào thập_cẩm " của người Việt gốc Hoa tại Việt_Nam sẽ có_thể khác_biệt với món " cơm xào thập_cẩm " nguyên_bản Trung_Hoa về thành_phần và hương_vị .Các phương_pháp chế_biến món ăn của người Việt và người Hoa cũng lại rất giống nhau , đơn_cử như cách chế_biến nước dùng ( nước_lèo ) từ xương heo hầm ( hoặc xương gà ) ; các loại cơm hoặc món sợi ( mì , hủ_tiếu , miến , bún ) cũng khá tương_đồng trong chế_biến và các nguyên_liệu_chính ( thịt thái nhỏ , thịt băm , và đồ lòng động_vật ) .Truyền_thông thế= | nhỏ | Logo báo Sài_Gòn Giải_phóng tiếng Hoa_Hiện tại ở Thành_phố Hồ_Chí_Minh có một ấn_bản Hoa_văn của toà_báo Sài_Gòn Giải_Phóng là tờ " Sài_Gòn Giải_Phóng nhật_báo " ( ) xuất_bản hàng ngày nhằm phục_vụ cho cộng_đồng người Việt gốc Hoa .Về phát_thanh , Đài Tiếng_nói Nhân_dân Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( VOH ) có mục tin_tức bằng tiếng Quảng_Đông và tiếng Quan thoại phát_thanh hàng ngày trong tuần phục_vụ cộng_đồng người Việt gốc Hoa , và một chương_trình ca_khúc tiếng Hoa phát_thanh định_kỳ .Những người Việt gốc Hoa nổi_tiếng ( đương_đại ) Người Việt gốc Hoa ở Việt_Nam do nguyên_nhân khách_quan nên rất ít hoặc không tham_gia chính_trị ở nước sở_tại ; ngược_lại người Việt gốc Hoa lại đóng_góp rất đáng_kể trong các lĩnh_vực kinh_doanh , văn_hoá , giải_trí , thể_thao ...Một số_lượng đáng_kể những doanh_nghiệp do người Việt gốc Hoa làm chủ đã đóng_góp một phần rất lớn cho nền kinh_tế Việt_Nam thời_kỳ đổi_mới , trong đó chủ_đạo là cộng_đồng doanh_nghiệp của người Việt gốc Hoa trên địa_bàn Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( Sài_Gòn ) nắm giữ vai_trò kinh_doanh quan_trọng trên thị_trường .Trên địa_bàn Thành_phố Hồ_Chí_Minh ( Sài_Gòn ) , trong số_lượng hàng trăm_ngàn doanh_nghiệp trên địa_bàn thành_phố , thì số doanh_nghiệp gốc Hoa đã chiếm đến 30% tổng số_lượng doanh_nghiệp đăng_ký kinh_doanh .Có_thể đơn_cử một_số người Việt gốc Hoa_tiêu biểu : Trầm_Bê - doanh_nhân , sáng_lập_viên - Chủ_tịch hội_đồng_quản_trị bệnh_viện Triều_An .Trương_Mỹ_Lan - doanh_nhân , chủ_tịch tập_đoàn Vạn_Thịnh_Phát .Gia_đình của bà được gọi là gia_tộc Trương_Mỹ_Lan , nắm giữ và sở_hữu khối bất_động_sản đắc_địa tại Thành_phố Hồ_Chí_Minh .Trần_Kim_Thành - doanh_nhân , người sáng_lập kiêm chủ_tịch hội_đồng_quản_trị công_ty cổ_phần Kinh_Đô Lâm_An_Dậu - doanh_nhân , người sáng_lập kiêm chủ_tịch công_ty cổ_phần Vĩnh_Tiến .Trịnh_Đồng - doanh_nhân , người sáng_lập kiêm chủ_tịch công_ty cổ_phần Đại_Đồng Tiến .Đặng_Văn_Thành - doanh_nhân , người sáng_lập và nguyên chủ_tịch hội_đồng_quản_trị ngân_hàng thương_mại cổ_phần Sacombank .Cô Gia_Thọ - doanh_nhân , chủ_tịch hội_đồng_quản_trị công_ty cổ_phần tập_đoàn Thiên_Long ( nổi_tiếng với thương_hiệu bút_bi Thiên_Long ) .Ông Dục_Sơ - doanh_nhân , người sáng_lập và giám_đốc công_ty trách_nhiệm hữu_hạn Tân_Hiệp Hưng_Thái_Tuấn_Chí - doanh_nhân , chủ_tịch hội_đồng_quản_trị kiêm tổng_giám_đốc công_ty cổ_phần tập_đoàn Thái_Tuấn .Kao_Siêu_Lực - doanh_nhân , sáng_lập_viên và chủ_tịch tập_đoàn bánh_kẹo thực_phẩm ABC ( Đức Phát ) Lương_Vạn_Vinh - doanh_nhân , sáng_lập_viên , tổng_giám_đốc công_ty cổ_phần hoá-mỹ phẩm Mỹ Hảo_Trần_Duy_Hy - doanh_nhân , tổng_giám_đốc công_ty nhựa Duy_Tân Lý_Ngọc_Minh - doanh_nhân , sáng_lập_viên và tổng_giám_đốc công_ty gốm sứ Minh_Long .Vưu_Khải_Thành - doanh_nhân , người sáng_lập và chủ_tịch hội_đồng thành_viên công_ty TNHH Bình_Tiên ( thương_hiệu giầy_dép Biti ' s ) Trần_Tuấn_Nghiệp - doanh_nhân , Tổng_giám_đốc - phó Chủ_tịch hội_đồng_quản_trị tập_đoàn thép Hữu_Liên_Á_Châu Lý_Siêng - doanh_nhân , người sáng_lập - tổng_Giám_đốc công_ty TNHH Nhơn_Hoà ( thương_hiệu cân Nhơn_Hoà ) .Trần_Quý_Thanh , doanh_nhân , chủ thương_hiệu Dr.Thanh. Hứa_Thị_Phấn , doanh_nhân Diệp_Dũng , doanh_nhân Hồ_Dzếnh - nhà_thơ Vương_Hồng_Sển - nhà_văn_hoá Lý_Lan - dịch_giả Lâm_Quang_Ky - tướng Nhà Nguyễn_Lương_Định_Của - nhà bác_học Lý_Đức - vận_động_viên thể_hình hạng cân 80 kg , vô_địch châu_Á 5 năm liên_tiếp ( 1997-2001 ) Lương_Chủ_Tình - vận_động_viên nghệ_thuật múa_lân sư rồng , vô_địch giái Lân sư rồng toàn châu_Á 2017 Giang_Quốc_Cơ - Giang_Quốc_Nghiệp - cặp vận_động_viên giữ kỷ_lục Guinness Thế_giới nội_dung giữ thăng_bằng 2 người Lam_Trường - ca_sĩ , giám_khảo âm_nhạc , diễn_viên Lương_Chí_Cường - ca_sĩ , giải nhất cuộc thi Tiếng hát truyền_hình TP. HCM 1996 Tăng_Thanh_Hà - diễn_viên điện_ảnh Lương_Bích_Hữu - ca_sĩ , thành_viên hai nhóm nhạc Ngũ_Long_Công_Chúa và H.A.T Ưng_Đại_Vệ - ca_sĩ , nhà_sản_xuất âm_nhạc , thành_viên nhóm nhạc GMC Hứa_Vĩ_Văn - ca_sĩ , người_mẫu , diễn_viên , thành_viên nhóm nhạc GMC Ông Cao_Thắng - ca_sĩ , diễn_viên , thành_viên nhóm nhạc Weboys_Trấn_Thành - diễn_viên , MC nổi_tiếng , nhà biên_kịch , nhà_sản_xuất phim Huỳnh_Uyển_Ân - diễn Viên Châu_Đăng_Khoa - nhạc_sĩ Khổng_Tú_Quỳnh - ca_sĩ Thuỷ_Tiên - ca_sĩ Liên_Bỉnh_Phát - diễn_viên Trường Vũ - ca_sĩ hải_ngoại Kim_Anh - ca_sĩ Trương_Hán_Minh - hoạ_sĩ , nghệ_nhân tranh_thuỷ_mặc Phùng_Há - nghệ_sĩ cải_lương hồ quảng , danh_hiệu NSND Tăng_Phúc - ca_sĩ Tăng_Bảo_Quyên - người_mẫu ảnh , diễn_viên Tiêu_Châu_Như_Quỳnh - ca_sĩ , cháu của Lam_Trường_La_Thành - diễn_viên hài Quan_Kế_Huy - diễn_viên ở hải_ngoại .Xem thêm Người Hoa_Chú thích Tham_khảo tác_giả : Vương_Hồng_Sển tác_giả : Nguyễn_Đức_Hiệp tác_giả : Sơn_Nam , xuất_bản năm 1979 Liên_kết ngoài Ban Công_tác người Hoa TP. HCM Thống_kê dân_số - Người Hoa_CIA - The_World_Fact_Book Vài nét về lịch_sử người Minh hương và người Hoa ở Nam_bộ Các dân_tộc Việt_Nam Hoa_kiều ở Việt_Nam Người Tiều |
Người Trung_Quốc là những cá_nhân hoặc nhóm dân_tộc khác nhau gắn liền với Đại_Trung_Hoa , thường là thông_qua tổ_tiên , dân_tộc , quốc_tịch hoặc liên_kết khác .Người Hán là nhóm dân_tộc lớn nhất ở Trung_Quốc , chiếm khoảng 92% dân_số đại_lục .Người Hán cũng chiếm khoảng 95% dân_số Đài_Loan , 92% dân_số Hồng_Kông , 89% dân_số Ma_Cao và 74% dân_số Singapore .Họ cũng là nhóm dân_tộc lớn nhất thế_giới , chiếm khoảng 18% dân_số toàn_cầu .Bên ngoài Trung_Quốc , các thuật_ngữ " người Hán " và " người Trung_Quốc " thường bị nhầm_lẫn vì những người xác_định hoặc đăng_ký là người Hán là nhóm dân_tộc đông dân nhất ở Trung_Quốc .Trên thực_tế , có 55 dân_tộc_thiểu_số được công_nhận chính_thức ở Trung_Quốc cũng có_thể xác_định là " người Trung_Quốc " .Mặc_dù Hồng_Kông và Ma_Cao đều thuộc chủ_quyền của Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa ( Trung_Quốc đại_lục ) , cả hai khu_vực đều có tính tự_trị cao .Hồng_Kông và Ma_Cao lần_lượt được điều_chỉnh bởi các điều_ước quốc_tế được gọi là " Tuyên_bố_chung Trung-Anh " và " Tuyên_bố_chung Trung-Bồ Đào_Nha " .Cư_dân của cả hai khu_vực có_thể sở_hữu nhiều quốc_tịch .Những người từ Đài_Loan , chính_thức là Trung_Hoa_Dân_Quốc ( ROC ) , cũng có_thể được gọi là " người Trung_Quốc " trong nhiều bối_cảnh khác nhau , mặc_dù họ thường được gọi là " người Đài_Loan " .Lãnh_thổ của khu_vực đảo Đài_Loan đang bị tranh_chấp và Chính_phủ Trung_Hoa_Dân_Quốc đã hạn_chế công_nhận chủ_quyền pháp_lý của mình .Ngoài_ra còn có một cộng_đồng người Hoa di_cư rộng_rãi được gọi là Hoa_kiều .Các nhóm dân_tộc ở Trung_Quốc và các vùng lãnh_thổ liên_quan Một_số nhóm dân_tộc ở Trung_Quốc , cũng như những người ở nơi khác có tổ_tiên trong khu_vực , có_thể được gọi là người Trung_Quốc .Nhóm dân_tộc ở Trung_Quốc Người Hán , nhóm dân_tộc lớn nhất ở Trung_Quốc , thường được gọi là " người Trung_Quốc " hoặc " Trung_Quốc bản_địa " .Người Hán cũng chiếm đa_số hoặc thiểu_số đáng chú_ý ở các quốc_gia khác , và họ chiếm khoảng 18% dân_số toàn_cầu .Các nhóm dân_tộc khác ở Trung_Quốc bao_gồm người Tráng , Hồi , Mãn , Duy_Ngô_Nhĩ và người Miêu , những người tạo nên năm dân_tộc_thiểu_số lớn nhất ở Trung_Quốc đại_lục , với dân_số khoảng 10 triệu người trở lên .Ngoài_ra , người Lô_Lô , Thổ_Gia , Tây_Tạng và Mông_Cổ mỗi dân_tộc có dân_số từ năm đến mười triệu .Trung_Quốc , tên chính_thức là Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa , công_nhận 56 dân_tộc bản_địa Trung_Quốc .Cũng có một_số nhóm dân_tộc không được công_nhận ở Trung_Quốc .Các dân_tộc trong triều_đại nhà Thanh của Trung_Quốc ( 1636-1912 ) Trong triều_đại nhà Thanh , thuật_ngữ " người Trung_Quốc " ( , ; Manchu : Dulimbai gurun i niyalma ) được chính_quyền nhà Thanh sử_dụng để chỉ tất_cả các đối_tượng bản_địa truyền_thống của đế_chế , bao_gồm Hán , Mãn và Mông_Cổ .Dân_tộc Trung_Hoa Dân_tộc Trung_Hoa ( ) là một khái_niệm siêu dân_tộc bao_gồm tất_cả 56 dân_tộc sống ở Trung_Quốc được chính_phủ Cộng_hoà Nhân_dân Trung_Hoa chính_thức công_nhận .Khái_niệm này bao_gồm các nhóm dân_tộc được thành_lập đã sống trong biên_giới của Trung_Quốc kể từ ít_nhất là đời nhà Thanh ( 1636-1912 ) .Thuật_ngữ dân_tộc Trung_Hoa được sử_dụng trong thời Trung_Hoa_Dân_Quốc từ năm 1912-1949 để chỉ một nhóm nhỏ gồm năm dân_tộc ở Trung_Quốc .Nhân_dân Trung_Quốc ( ) là thuật_ngữ ưa_thích của chính_phủ trong thời_kỳ Mao_Trạch_Đông ; dân_tộc Trung_Hoa phổ_biến hơn trong những thập_kỷ gần đây .Các dân_tộc ở Đài_Loan Đài_Loan , tên chính_thức là Trung_Hoa_Dân_Quốc ( ROC ) , công_nhận 17 dân_tộc Đài_Loan bản_địa cũng như nhiều nhóm dân_tộc " Nhập_cư mới " khác ( hầu_hết có nguồn_gốc từ Trung_Quốc và Đông_Nam_Á ) .Trong số 17 dân_tộc Đài_Loan bản_địa , 16 dân_tộc được coi là người bản_địa ( người bản_địa Đài_Loan ) , trong khi một dân_tộc được coi là dân thuộc địa ( người Đài_Loan ) .Ngoài_ra còn có một_số nhóm dân_tộc bản_địa không được công_nhận ở Đài_Loan .Người Hán_Đài_Loan , người Hán sống ở Đài_Loan , thường được chính_phủ Đài_Loan phân_loại thành ba nhóm dân_tộc chính ; Hoklos_Đài_Loan , Khách Gia_Đài_Loan và Đại_lục ( Đài_Loan ) ( nghĩa_là " Người Trung_Quốc đại_lục ở Đài_Loan " ) .Người Kim môn và người Mã_Tổ là hai dân_tộc Hán_Đài_Loan khác .Cả người Hoklos và Khách Gia đều được coi là dân_số " bản_địa " của Đài_Loan kể từ khi họ bắt_đầu di_cư đến Đài_Loan với số_lượng đáng_kể từ Trung_Quốc đại_lục ( chủ_yếu từ Phúc_Kiến và Quảng_Đông ) hơn 400 năm trước ( họ bắt_đầu di_cư đến Đài_Loan với số_lượng nhỏ thế_kỷ trước đó ) .Chúng thường được gọi chung trong tiếng Quan thoại của Đài_Loan là " bản tỉnh nhân " ( có nghĩa là " người từ tỉnh này " ) .Người Hoklos chiếm khoảng 70% tổng dân_số Đài_Loan và người Khách Gia chiếm khoảng 14% tổng dân_số Đài_Loan .Trong khi đó , những người được gọi là người Đại_lục ( Đài_Loan ) hầu_hết là người gốc di_cư từ Trung_Quốc đại_lục sang Đài_Loan trong những năm 1940 và 1950 , thường là trong bối_cảnh Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Chiến_tranh Trung-Nhật lần thứ hai và Nội_chiến Trung_Quốc .Họ thường được gọi bằng tiếng Quan thoại của Đài_Loan là " ngoại_tỉnh nhân " ( có nghĩa là " những người từ bên ngoài tỉnh này " ) .Người đại_lục ( Đài_Loan ) chiếm khoảng 14% tổng dân_số Đài_Loan .Nói_chung , các dân_tộc bản_địa Đài_Loan còn lại chiếm khoảng 2% tổng dân_số Đài_Loan .Các dân_tộc bản_địa Đài_Loan khác nhau được cho là đã sống ở Đài_Loan tới 6000 năm trước khi Trung_Quốc thuộc địa Đài_Loan bắt_đầu từ thế_kỷ 17 .Tại Việt_Nam Tại Việt_Nam , người Trung_Quốc còn được gọi là người Hoa hay người Tàu.Theo lịch_sử thì vào thời quân Nam_Minh thua trận nhà Thanh , một_số người theo nhà Minh đã chạy khỏi Trung_Quốc ( phong_trào Phản_Thanh phục Minh ) và được chúa Nguyễn chấp_nhận cho tỵ nạn ở miền Nam Việt_Nam .Quan_quân nhà Minh cùng gia_quyến di_chuyển qua Việt_Nam bằng tàu , nên dân_gian gọi họ là người Tàu .Tên gọi Minh_Hương được dùng để gọi người Hoa đến Việt_Nam từ đời nhà Minh .Ngoài_ra tàu cũng là phương_tiện người Trung_Quốc hay sử_dụng khi đến làm_ăn , buôn_bán và định_cư ở Việt_Nam nên nó đã được dùng làm tên gọi .Một_số người dùng từ chú Khách hay người Khách hay để chỉ người Trung_Quốc nhưng thật_ra không chính_xác vì đây chỉ là một dân_tộc tại Trung_Quốc ( xem người Khách Gia ) .Từ " chú Khách " thật_ra có nguồn_gốc là " khách trú " .Phần_đông người Hoa ở Việt_Nam cũng như trên thế_giới là người Quảng_Đông , người Phúc_Kiến , người Triều_Châu , người Hẹ ( người Khách Gia ) , người Hải_Nam .Riêng người Triều_Châu và người Hẹ quê_quán của họ cũng nằm trong khu_vực miền Đông của tỉnh Quảng_Đông , người Triều_Châu chủ_yếu tập_trung ở vùng Đông_Nam tỉnh Quảng_Đông đó là Triều_Châu và Sán_Đầu nên người Triều_Châu ngày_nay còn được gọi là người Triều_Sán , người Triều_Châu tuy họ sinh_sống trong khu_vực thuộc tỉnh Quảng_Đông , nhưng phương_ngữ của họ lại không thuộc hệ_thống phương_ngữ Quảng_Đông ( Cantonese ) mà thuộc hệ_thống phương_ngữ Mân_Nam ( Amoy hay Hokkienese ) tỉnh Phúc_Kiến , người Quảng_Đông hay gọi là tiếng Triều_Châu .Còn người Hẹ ở hải_ngoại , quê_quán của họ cũng nằm trong nội_hạt Đông_Bắc của tỉnh Quảng_Đông .Phương_ngữ mà người Hẹ dùng cũng không thuộc hệ_thống phương_ngữ của Quảng_Đông mà là một phương_ngữ riêng_biệt gần giống với phương_ngữ Cán tỉnh Giang_Tây .Người Hẹ ở hải_ngoại đa_số là đến từ Mai_Huyện , Đại_Bộ , Hưng_Ninh , Tử_Kim , Huệ_Dương và một bộ ít người ở Đông_Hoàn tỉnh Quảng_Đông .Hiện_nay những người Hoa ở Việt_Nam gồm hai nhóm .Nhóm thứ nhất đã vào Việt_Nam sinh_sống tại miền Nam từ khoảng 300 năm nay từ thời Trần_Thượng_Xuyên , Dương_Ngạn_Địch , Mạc_Cửu chủ_yếu sống tại các tỉnh miền Nam hiện_nay .Nhóm còn lại mới vào Việt_Nam từ đầu thế_kỷ XX khi Việt_Nam còn là thuộc địa của Pháp , nhóm này chủ_yếu sống tại Chợ_Lớn .Giống như người Hoa ở các nước khác , người Hoa ở Việt_Nam thường tập_trung vào lĩnh_vực thương_mại và thường rất thành_đạt trong lĩnh_vực này .Xem thêm Người Hoa_Các dân_tộc Trung_Quốc Người Trung_Quốc đại_lục Người Đài_Loan Hoa_Hạ_Tham khảo Liên_kết ngoài |
Tiết_Đông chí , theo lịch Trung_Quốc cổ_đại , là tiết khí khởi_đầu bằng điểm giữa của mùa đông , nó là một trong hai_mươi tư tiết khí trong nông_lịch .Theo định_nghĩa này , điểm bắt_đầu của nó trùng với điểm đông_chí ( tiếng Anh : Winter solstice ) tại Bắc_Bán_cầu theo quan_điểm của khoa_học phương Tây .Tuy_nhiên , theo khoa_học phương Tây thì nó là điểm bắt_đầu của mùa đông tại Bắc_Bán_cầu và tương_ứng là bắt_đầu mùa hè ở Nam_bán_cầu , thời_điểm mà Mặt_Trời xuống tới điểm thấp nhất về phía nam trên bầu_trời để sau đó bắt_đầu quay trở_lại phía bắc .Theo quy_ước , tiết đông_chí là khoảng thời_gian bắt_đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 12 khi kết_thúc tiết đại_tuyết và kết_thúc vào_khoảng ngày 5 hay 6 tháng_một trong lịch Gregory theo các múi_giờ Đông_Á khi tiết tiểu_hàn bắt_đầu .Theo thuật_ngữ thiên_văn_học phương Tây , đó là thời_điểm có liên_quan đến vị_trí của hành_tinh trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời .Nó là lúc kinh_độ Mặt_Trời bằng 270 độ ở Bắc_Bán_cầu , và cũng là ngày bắt_đầu mùa đông tại Bắc_Bán_cầu và ngày bắt_đầu mùa hè tại Nam_bán_cầu .Trên Trái_Đất Định_nghĩa một : Tại Bắc_Bán_cầu , ngày đông_chí là ngày mà khoảng thời_gian ban_ngày ngắn nhất và thời_gian ban_đêm dài nhất .Thời_gian này thông_thường rơi vào ngày 21 tháng 12 hoặc 22 tháng 12 .Khi đó tại Nam_bán_cầu thì khoảng thời_gian ban_ngày lại là dài nhất .Tuy_nhiên cách định_nghĩa này có phần không rõ_ràng do độ nghiêng lớn nhất của trục_quay Trái_Đất là xấp_xỉ 23,45 ° nên đối_với những người quan_sát ở các vĩ_độ cao hơn 66,55 ° vĩ bắc sẽ thấy thời_gian ban_đêm trong những ngày cận_kề trước và sau ngày đông_chí ở nửa bán_cầu này có_thể kéo_dài đến 24 h ( Xem thêm ban_đêm vùng cực để biết thêm chi_tiết ) .Ngược_lại , ở Nam_bán_cầu , đối_với những người quan_sát ở các vĩ_độ cao hơn 66,55 ° vĩ nam sẽ thấy thời_gian ban_ngày trong những ngày cận_kề với ngày đông_chí ở Bắc_Bán_cầu có_thể kéo_dài đến 24 h ( Xem thêm ban_ngày vùng cực để biết thêm chi_tiết ) .Do_vậy không_thể biết chính_xác ngày nào là ngày hạ_chí theo kiểu định_nghĩa này .Định_nghĩa hai : Ngày đông_chí là ngày chứa điểm đông_chí tính theo múi_giờ địa_phương .Theo quan_điểm của người Trung_Hoa và các dân_tộc chịu ảnh_hưởng của nền văn_hoá Trung_Quốc cổ_đại thì ngày Đông_chí là phù_hợp với các tính_toán của thiên_văn_học đối_với Bắc_Bán_cầu .Xem thêm tiết khí Giữa mùa đông là khoảng thời_gian quanh ngày Đông_chí đối_với nhiều nước , tuy có ngoại_lệ như Mỹ thì Đông_chí lại là ngày bắt_đầu mùa đông .Có nhiều lễ_hội truyền_thống được tổ_chức vào ngày Đông_chí như Lễ_hội Yule của đạo Wicca , một trong tám lễ_hội Sabbat của những người theo đạo đa_thần_giáo kiểu mới ( neopagan ) này .Rất nhiều nền văn_hoá khác cũng tổ_chức lễ_hội vào ngày này hoặc xung_quanh ngày này như lễ_hội lễ_hội Yalda , lễ_hội Saturnalia , lễ Giáng_Sinh , Hanukkah , lễ_hội Festivus , lễ_hội Kwanzaa và lễ_hội HumanLight .Xem thêm Điểm chí ( bao_gồm điểm đông_chí và điểm hạ_chí ) Điểm phân ( bao_gồm điểm xuân phân và điểm thu phân ) Các mùa trong năm Lịch_Trung_Quốc_Tiết khí Mặt_Trời Thần_thoại về Mặt_Trời Ghi_chú Liên_kết ngoài Hoàn_toàn không có nguồn tham_khảo Tiết khí Thời_tiết Mùa đông Ngày lễ và Ngày Hành_động trong tháng Mười Hai Ngày lễ_hội mùa đông |
Tiết_Thu phân , theo lịch Trung_Quốc cổ_đại , là tiết khí có khởi_đầu bằng điểm giữa của mùa thu , nó là một trong hai_mươi tư tiết khí trong nông_lịch .Theo định_nghĩa này , thời_điểm bắt_đầu của nó trùng với điểm thu phân ( tiếng Anh : Autumnal equinox ) tại Bắc_bán_cầu của khoa_học phương Tây .Tuy_nhiên , theo quan_điểm của khoa_học phương Tây thì nó là điểm bắt_đầu của mùa thu tại Bắc_bán_cầu , thời_điểm mà Mặt_Trời xuất_hiện trên xích_đạo thiên_cầu ( Mặt_Trời ở gần xích_đạo nhất ) và bắt_đầu đi xuống hướng nam .Về mặt thời_gian , thu_phân bắt_đầu vào_khoảng 22 tháng 9 đến 24 tháng 9 .Theo quy_ước , tiết thu phân là khoảng thời_gian bắt_đầu từ khoảng ngày 23 hay 24 tháng 9 khi kết_thúc tiết bạch_lộ và kết_thúc vào_khoảng ngày 8 hay 9 tháng 10 trong lịch Gregory theo các múi_giờ Đông_Á khi tiết hàn_lộ bắt_đầu .Theo thuật_ngữ thiên_văn_học phương Tây , đó là thời_điểm có liên_quan đến vị_trí của hành_tinh trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời .Nó là lúc kinh_độ Mặt_Trời bằng 180 độ .Ở Nam_bán_cầu thì thời_điểm đó lại là điểm diễn ra điểm xuân phân ( Vernal equinox ) tại bán_cầu này .Chuyển_động của Mặt_Trời Tại điểm Thu phân , người quan_sát sẽ thấy Mặt_Trời khi đó mọc " chính_xác " ở phía Đông và lặn " chính_xác " ở phía Tây .Có_thể nói nôm_na là thu phân là thời_điểm mà trước và sau đó khoảng ba tháng Mặt_Trời có xu_hướng mỗi ngày mọc và lặn nhích dần về phía nam .Lễ_hội Lễ_hội Mabon của đạo Wicca được tổ_chức vào ngày này , đây là một trong tám lễ_hội Sabbat của những người theo tân_pagan giáo ( neopagan ) này .Tại Nhật_Bản ngày Thu phân ( 秋分の日 ) là ngày lễ chính_thức của quốc_gia này để mọi người đi tảo_mộ và đoàn_tụ gia_đình .Tại các quốc_gia Âu_Mỹ , mùa thu cũng là mùa thu_hoạch chính và có các lễ_hội mừng được mùa .Lễ_hội thu_hoạch truyền_thống tại Anh được tổ_chức vào ngày chủ_nhật gần " Ngày trăng thu_hoạch " ( Harvest_Moon ) , đó là ngày trăng_tròn xảy ra gần điểm thu phân ( 22 hoặc 23 tháng 9 ) nhất .Tại Hoa_Kỳ và Canada vào tháng 10 hay tháng 11 vào ngày lễ tạ ơn .Cũng vào độ thời_gian này , tại các quốc_gia trong Vòng văn_hoá Đông_Á có lễ_hội Trung_Thu mà tại Triều_Tiên thường gọi là Chuseok ( Thu_Tịch ) , ngày mà người nông_dân làm lễ tạ ơn tổ_tiên vì đã cho một mùa_màng bội_thu .Xem thêm Điểm chí ( bao_gồm điểm đông_chí và điểm hạ_chí ) Điểm phân ( bao_gồm điểm xuân phân và điểm thu phân ) Các mùa trong năm Lịch_Trung_Quốc_Tiết khí Tham_khảo Tiết khí Thời_tiết Mùa thu |
Bài này viết về các loại thức uống có chứa cồn ( Ethanol ) .Trong Wikipedia tiếng Việt còn có bài viết về rượu nhìn theo phương_diện hoá_học .Thức uống có cồn là một loại thức uống có chứa ethanol , một loại rượu được sản_xuất bằng cách lên_men ngũ_cốc , trái_cây hoặc các nguồn đường khác .Việc tiêu_thụ rượu đóng một vai_trò xã_hội quan_trọng trong nhiều nền văn_hoá .Hầu_hết các quốc_gia đều có luật điều_chỉnh việc sản_xuất , bán và tiêu_thụ đồ uống có cồn .Một_số quốc_gia cấm các hoạt_động như_vậy hoàn_toàn , nhưng đồ uống có cồn là hợp_pháp ở hầu_hết các nơi trên thế_giới .Ngành công_nghiệp đồ uống có cồn toàn_cầu có doanh_thu vượt quá 1 nghìn tỷ đô_la vào năm 2018 .Rượu là một chất gây trầm_cảm , ở liều thấp gây hưng_phấn , giảm lo_lắng và cải_thiện tính xã_hội .Ở liều cao hơn , nó gây ra say rượu , choáng_váng , bất_tỉnh hoặc tử_vong .Sử_dụng lâu_dài có_thể dẫn đến lạm_dụng rượu , ung_thư , lệ_thuộc về thể_chất và nghiện rượu .Rượu là một trong những loại thuốc giải_trí được sử_dụng rộng_rãi nhất trên thế_giới , với khoảng 33% số người là những người uống rượu hiện_tại .Trung_bình , phụ_nữ uống 0,7 ly và nam 1,7 ly mỗi ngày .Vào năm 2015 , trong số những người Mỹ , 86% người trưởng_thành đã uống rượu vào một thời_điểm nào đó , 70% đã uống nó trong năm_ngoái và 56% trong tháng trước .Đồ uống có cồn thường được chia thành ba loại - bia , rượu_vang và rượu_mạnh .Thông_thường nồng_độ cồn của các đồ uống này là từ 3% đến 50% .Khám_phá về những chiếc bình_thời kỳ đồ đá muộn cho thấy đồ uống lên_men đã tồn_tại ít_nhất là sớm nhất_là vào thời_kỳ đồ đá mới ( khoảng 10.000 năm TCN ) .Nhiều động_vật cũng uống rượu khi có cơ_hội và bị say theo cách tương_tự như con_người , mặc_dù con_người là loài duy_nhất được biết là có sản_xuất đồ uống có cồn một_cách có chủ_ý .Đồ uống lên_men Bia_Bia là một loại đồ uống lên_men từ ngũ_cốc nghiền thường được làm từ lúa_mạch hoặc hỗn_hợp của một_số loại ngũ_cốc và được tạo hương_vị với hoa bia .Hầu_hết bia được cacbon hoá tự_nhiên như là một phần của quá_trình lên_men .Nếu hỗn_hợp lên_men được chưng_cất , thì thức uống trở_thành một loại rượu chưng_cất .Ở vùng Andean , loại bia phổ_biến nhất là chicha , được làm từ ngũ_cốc hoặc trái_cây .Bia là đồ uống có cồn được tiêu_thụ nhiều nhất trên thế_giới .Cider_Cider hoặc cyder ( ) là một thức uống có cồn lên_men làm từ bất_kỳ nước trái_cây nào ; nước táo ( truyền_thống và phổ_biến nhất ) , đào , lê_( rượu táo " Perry " ) hoặc trái_cây khác .Nồng_độ cồn trong cider thay_đổi từ 1,2% ABV đến 8,5% trở lên trong các loại cider truyền_thống của Anh .Ở một_số vùng , cider có_thể được gọi là " rượu táo " .Mead_Mead ( ) là một thức uống có cồn được làm bằng cách lên_men mật_ong với nước , đôi_khi với nhiều loại trái_cây , gia_vị , ngũ_cốc hoặc hoa bia .Độ cồn của mead có_thể dao_động từ khoảng 8% ABV đến hơn 20% .Đặc_điểm nổi_bật của mead là phần_lớn đường lên_men của thức uống có nguồn_gốc từ mật_ong .Pulque_Pulque là thức uống lên_men của vùng Trung_Bộ châu_Mỹ được làm từ " nước mật_ong " của maguey , Agave americana .Đồ uống được chưng_cất từ pulque là tequila hoặc mescal Mezcal .Rượu_vang Rượu_vang là một loại đồ uống lên_men được sản_xuất từ nho và đôi_khi các loại trái_cây khác .Rượu_vang bao_gồm quá_trình lên_men lâu hơn bia và quá_trình ủ kéo_dài ( vài tháng hoặc nhiều năm ) , dẫn đến nồng_độ cồn là 9%-16% ABV ." Rượu trái_cây " được làm từ các loại trái_cây khác ngoài nho , chẳng_hạn như mận , anh_đào hoặc táo .Sake là một ví_dụ phổ_biến của " rượu gạo " .Rượu_vang sủi như Champagne_Pháp , Catalan_Cava hoặc Ý Prosecco có_thể được làm bằng phương_pháp lên_men thứ cấp .Whisky_Whisky ( tiếng Anh , tiếng Pháp :Whisky , phát_âm tiếng Việt như là Uýt-sky ) và phần_lớn nước Mỹ là Whiskey là một loại đồ uống có chứa cồn được sản_xuất từ ngũ_cốc bằng cách lên_men và chưng_cất .Từ Whisky được nhắc đến lần đầu_tiên vào năm 1736 xuất_phát từ usisge beatha trong tiếng Gaelic tại Scotland hay từ uisce beatha trong tiếng Gaelic tại Ireland và có nghĩa là " nước của cuộc_sống " ( uisge / uisce : " nước " , beatha : " sống " ) .Khái_niệm này đã phổ_biến ngay từ thế_kỷ 16 - thế_kỷ 17 nhưng thời đấy người ta hiểu đấy không_chỉ riêng là Whisky mà_còn là những loại rượu chưng_cất khác có thêm đồ gia_vị .Lịch_sử Các loại thức uống có chứa cồn lên_men đã được biết đến từ thời tiền_sử .Người Ai_Cập và người Sumer là những người đầu_tiên sản_xuất bia và sau đó là rượu_vang dùng các loại men hoang_dã .Họ cũng là những người đầu_tiên dùng rượu trong y_học .Các kết_quả khảo_cổ_học mới_đây đã củng_cố cho giả_thuyết rằng người Trung_Hoa đã sản_xuất rượu từ 5000 năm trước Công_nguyên .Rượu_vang đã được uống từ thời Hy_Lạp cổ_điển trong các bữa ăn sáng và tiệc_rượu ban_đêm .Trong thế_kỷ 1 TCN rượu_vang cũng được người_dân La_Mã dùng trong các bữa ăn .Tuy_nhiên người Hy_Lạp và cả người La_Mã đều pha loãng rượu_vang với nước .Trong khoảng từ thế_kỷ 8 – 9 các nhà_giả_kim thuật đạo Hồi đã chưng_cất rượu_mạnh từ rượu_vang .Rượu được dùng phổ_biến trong cuộc_sống hằng ngày cũng như trong y_học thời đó .Rượu_mạnh bắt_đầu gia_nhập vào châu_Âu khoảng giữa thế_kỷ 12 qua các nhà_giả_kim thuật và từ giữa thế_kỷ 14 lượng rượu dùng bắt_đầu tăng vọt .Cồn trong cơ_thể con_người Hấp_thụ và phân_huỷ trong cơ_thể Cồn được hấp_thụ trên toàn tuyến của bộ_phận tiêu_hoá , bắt_đầu ngay từ màng niêm_mạc trong miệng .Cồn được hấp_thụ ở đấy đi thẳng vào máu và vì_thế được phân_tán ra trên toàn cơ_thể .Cồn được hấp_thụ ở ruột đi cùng với máu đến gan và được phân_huỷ một phần ở đó .Khả_năng tiếp_nhận cồn tăng lên nhờ vào các yếu_tố làm gia_tăng việc lưu_thông máu thí_dụ như nhiệt ( Irish coffee ) , đường ( rượu_mùi ) hay dioxide cacbon ( hơi ga trong sâm_banh ) .Ngược_lại , mỡ làm cho cơ_thể tiếp_nhận cồn chậm lại .Việc này không làm giảm việc hấp_thụ cồn mà chỉ kéo_dài thời_gian ra .Trong gan cồn được enzim phân_hoá thành êtanal ( CH 3 - CHO ) , êtanal tiếp_tục bị oxy_hoá thành axít axêtic .Axít axêtic được các tế_bào trong toàn cơ_thể phân_huỷ thành năng_lượng và dioxide cacbon CO 2 .Sản_phẩm trung_gian êtanal chính là thủ_phạm của các cơn nhức đầu , hậu_quả của việc uống nhiều rượu .Đường ngăn_cản việc phân_huỷ cồn trong cơ_thể , vì_vậy mà tác_động nhức đầu ở các loại rượu có đường rất cao , nhất_là ở rượu_mùi và một_số loại sâm_banh .Tốc_độ phân_huỷ cồn không thay_đổi trong giới_hạn nhất_định .Ở phần_đông người châu_Âu là khoảng 1 g cồn trên 10 kg cân nặng trong một giờ .Tốc_độ phân_huỷ cồn không tăng lên vì hay uống rượu .Hiệu_ứng quen với cồn thường được nhìn thấy ở những người nghiện rượu không do phân_huỷ cồn nhanh mà là do hệ_thống thần_kinh đã quen với lượng chất_độc cao hơn .Biểu_hiện của cơ_thể do nồng_độ cồn trong máu Sau khi uống rượu , cơ_thể có những phản_ứng qua nhiều giai_đoạn tương_ứng với lượng cồn trong máu ( blood alcohol concentration - BAC ) Hưng_phấn - BAC : 0,03-0,12% tự_tin hơn , liều_lĩnh hơn khả_năng tập_trung giảm , thời_gian chú_ý rút ngắn mặt có_thể đỏ_ửng giảm khả_năng phán_đoán , nhận_xét , thường nghĩ gì nói đó , thiếu suy_xét gặp khó_khăn trong các cử_động khéo_léo như viết , ký_tên ...Kích_động - BAC : 0,09-0,25% khó nhận_thức hay ghi_nhớ vấn_đề phản_ứng chậm dễ mất thăng_bằng giảm_sút các khả_năng cảm_giác như : nhìn mọi vật đều mờ_ảo , nghe , nếm kém ...Lúng_túng - BAC : 0,18-0,30% có_thể không biết mình là ai , đang làm gì hoa mắt , chóng_mặt , đi_đứng lảo_đảo có những cảm_xúc cực_đoan : rất hung_hăng hoặc rất nhút_nhát , có_khi rất trìu_mến ... cảm_thấy buồn_ngủ lời_nói không mạch_lạc , câu chữ líu_nhíu , giọng nói lè_nhè động_tác rời_rạc , kết_hợp kém , chẳng_hạn như chụp một vật được ném tới một_cách rất khó_khăn khó cảm_thấy đau đơn hơn so với người bình_thường Sững_sờ - BAC : 0,25-0,4% hầu_như không_thể di_chuyển , đi , đứng hay trả_lời kích_thích nói_chung lúc tỉnh , lúc mê có_khi ói mửa Bất_tỉnh - BAC : 0,35-0,50% Không còn ý_thức Phản_ứng của cơ_thể giảm mạnh , đồng_tử hầu_như không phản_ứng với ánh_sáng Hơi thở chậm và yếu Nhịp tim chậm dần Có cảm_giác lạnh ( nhiệt_độ cơ_thể giảm xuống dưới thân_nhiệt bình_thường ) Tử_vong - BAC : > 0,50% Tác_động tâm_lý trực_tiếp Cồn làm giãn các mạch_máu , đặc_biệt là các mạch_máu bên ngoài .Từ đó mà người ta có cảm_giác ấm khi uống các loại thức uống có cồn .Khi đó việc điều_chỉnh nhiệt_lượng tự_nhiên của cơ_thể không còn hiệu_lực nữa .Đồng_thời cồn lại có tác_dụng gây_mê vì_thế mà giá_lạnh không còn cảm_nhận được .Do_đó uống cồn trong mùa đông có_thể dẫn đến lạnh cóng cho đến chết .Cồn kết_hợp cùng với các thuốc uống và các loại chất gây nghiện khác cũng gây hại mạnh hơn và nhanh hơn là chỉ uống rượu đơn_thuần .Tác_động đến bộ_não và các tác_hại khác Ngay khi chỉ uống một lượng vừa_phải ( 0,2 phần ngàn ( 0,2 ‰ ) cồn trong máu , tương_đương với 0,3 l bia hoặc 100 ml rượu_vang ) , tuỳ theo cân nặng và cấu_tạo của cơ_thể , cồn đã có tác_động đến hệ_thống thần_kinh và đặc_biệt là lên não : góc nhìn bị thu_hẹp lại và thời_gian phản_ứng chậm đi .Các nhà_nghiên_cứu của Đại_học Stockholm đã tìm thấy rằng uống 50 g cồn hằng ngày sẽ để lại tác_hại vĩnh_viễn .Ước_lượng vào_khoảng 100.000 tế_bào não sẽ bị giết chết khi uống một ly bia .Trong một cơn say rượu con_số tế_bào não chết đi có_thể lên đến 10.000.000 .Cồn cũng ảnh_hưởng đến tình_dục và khả_năng có con .Cồn làm giảm tính tự kiềm_chế và vì_thế tăng hưng_phấn tình_dục .Cồn thuộc vào các chất có tác_dụng độc_hại đến tinh_hoàn và tinh_trùng .Theo các nghiên_cứu mới_đây của giáo_sư E. Abel ( Mỹ ) , nam_giới uống rượu trước khi sinh_hoạt tình_dục chẳng_những làm tăng khả_năng sẩy_thai mà_còn có_thể ảnh_hưởng đến việc phát_triển của đứa con sinh ra .Người mẹ uống rượu trong thời_gian mang thai dễ sinh ra các đứa trẻ có khuyết_tật về trí_tuệ .Tác_động lớn nhất của các thức uống có cồn là các tác_động lên hệ thần_kinh .Với khối_lượng từ trên 250 đến 500 ml thức uống có cồn , tuỳ theo tỷ_lệ độ cồn có trong thức uống , có_thể gây các trạng_thái như sau : Mức_độ nhẹ ( dưới 20% alcohol với khối_lượng tuỳ theo trọng_lượng và trạng_thái cơ_thể ) : Chất cồn trọng thức uống có_thể gây trạng_thái bay_bổng .Khi đó , người có trạng_thái này không_thể xác_định được nhu_cầu của chính mình , không_thể biết mình cần gì và không cần gì .Thông_thường , người ta vẫn gọi đây là trạng_thái " ngà_ngà say " .Mức_độ trung_bình ( từ 20% đến dưới 45% alcohol với khối_lượng tuỳ theo trọng_lượng và trạng_thái cơ_thể ) : Chất cồn tác_động đến các vùng_sâu của hệ thần_kinh , gây trạng_thái trì_trệ ở toàn_bộ các thuỳ quan_trọng điều_khiển các giác_quan của não .Ở trạng_thái " ngất_ngây " này , con_người mất khả_năng điều_khiển lý_trí và tình_cảm ; chỉ còn lại khả_năng tự vận_động theo bản_năng .Đây là trạng_thái " say " .Mức_độ nặng ( trên 45% alcohol với khối_lượng tuỳ theo trọng_lượng và trạng_thái cơ_thể ) : Cơ_thể hoàn_toàn mất điều_khiển tại tất_cả các tuyến thần_kinh_ngoại_biên , mất cảm_giác không_gian và thời_gian , mất ý_thức ; thậm_chí rơi vào hôn_mê .Đây là trạng_thái " quá say " khi uống rượu .Các tác_dụng tốt có_thể có cho sức_khoẻ Người ta vẫn còn tranh_luận gay_gắt về việc các loại thức uống có cồn có tác_dụng tốt đến sức_khoẻ .Nhiều tác_dụng tốt trước_mắt bị triệt_tiêu đi vì các tác_hại khác , như nguy_cơ bị ung_thư tăng lên khi uống rượu đều_đặn mặc_dầu chỉ ở lượng nhỏ , điều này đã được khẳng_định bởi những nghiên_cứu khoa_học .Xuất_phát từ một_số nghiên_cứu có_thể nói là dùng một lượng rất ít một_số thức uống có cồn nhất_định , đặc_biệt là rượu_vang đỏ ( vào_khoảng 1-2 ly một ngày ) , qua một thời_gian dài có_thể bảo_vệ chống lại bệnh về động_mạch_vành của tim .Ngoài_ra uống cho đến 20-40 g ở phái nam hoặc đến 10-20 g ở phái nữ cũng có_thể làm tăng tuổi_thọ .Ở trên mức_độ này các tác_dụng tốt sẽ bị quay ngược_lại .Nguyên_nhân của các tác_động này không phải chính từ cồn mà là từ những chất hoà_tan theo có trong rượu_vang và bia vì cồn là một dung_môi tốt ( theo lý_thuyết dung_môi ) .Vì_thế mà rượu_mạnh như rượu_đế và đa_số các rượu_mùi không có các tác_dụng tương_tự .Nồng_độ cồn trong cơ_thể Nồng_độ của cồn trong máu được tính bằng miligam cồn có trong một gam máu ( mg / g ) .Nồng_độ của cồn trong hơi thở được tính bằng milligam cồn có trong một lít hơi thở .Tính chuyển_đổi từ nồng_độ cồn trong hơi thở sang nồng_độ trong máu không chính_xác hoàn_toàn vì tỉ_số thay_đổi theo thời_gian .Các hạn_định pháp_luật Trong thương_mại và tiêu_dùng Ở một_số nước , đặc_biệt là các nước theo đạo Hồi , rượu bị cấm rất nghiêm_ngặt như ma_tuý .Một_số loại thức uống có cồn như absinth cũng đã bị cấm ở nhiều nước châu_Âu vì tiềm_năng nguy_hiểm cao .Ở Mỹ vẫn còn có một_số nơi cấm rượu hoàn_toàn thí_dụ như Weston của Massachusetts , Mỹ .Ở Đức và Thuỵ_Sĩ người ta chỉ được phép bán các thức uống có cồn cho những người trên 16 tuổi .Đối_với những thức uống có cồn mạnh thậm_chí phải trên 18 tuổi .Ở Áo việc bảo_vệ thanh_thiếu_niên thuộc về quyền_hạn của các tiểu_bang .Ở Viên , Niederösterreich và Burgenland chỉ được phép uống rượu khi trên 16 tuổi .Ở những tiểu_bang khác chỉ được phép uống các loại thức uống có lượng cồn 14% khi trên 16 tuổi , các loại có lượng cồn nhiều hơn chỉ được phép uống khi đủ 18 tuổi .Ở nhiều nước khác , đặc_biệt là ở Mỹ , có nhiều quy_định áp_dụng độ tuổi ít_nhất phải là 21 tuổi .Trong giao_thông Vì rượu ảnh_hưởng đến khả_năng lái_xe nên nhiều nước chỉ cho_phép có một lượng cồn tối_đa trong máu hay trong hơi thở : Ở Áo : 0,1 ‰ cho những người lái xe_tải và xe_buýt 0,5 ‰ cho những người lái_xe hơi và xe_máy hai bánh Ở Đức : 0,5 ‰ trong máu hoặc 0,25 mg / l trong hơi thở .Trong trường_hợp lái_xe khác_thường hoặc xảy ra tai_nạn thì ngay từ nồng_độ 0,3 ‰ đã có_thể bị tội .Ở Thuỵ_Sĩ : 0,5 ‰ Ở Việt_Nam : Cấm điều_khiển phương_tiện giao_thông khi sử_dụng rượu_bia .Các nước khác như Hungary , Croatia , Bulgaria không cho_phép có cồn trong người khi lái_xe ( 0,0 ‰ ) .Tham_khảo Đọc thêm Rượu ( hoá_học ) Bia_Chứng nghiện rượu Rượu_Vodka_Whisky_Liên kết ngoài Rượu_Dược phẩm tâm_thần Phát_minh của Trung_Quốc de : Getränk # Alkoholische_Getränke |
Vốn_điều_lệ là một thuật_ngữ chuyên_môn kinh_tế chỉ_số vốn do các thành_viên , cổ_đông góp hoặc cam_kết đóng_góp trong một thời_hạn nhất_định và được ghi vào Điều_lệ công_ty để công_bố cho các cổ_đông .Vốn_điều_lệ có_thể thay_đổi với sự đồng_ý của các cổ_đông .Khái_niệm Vốn_Điều_lệ là hình_thức góp vốn của các thành_viên cổ_đông đã cam_kết góp vốn trong một thời_gian nhất_định để duy_trì hoạt_động của doanh_nghiệp , số vốn đóng_góp ấy sẽ được lưu lại trong 1 hợp_đồng gọi là điều_lệ công_ty .Tất_cả các thành_viên cổ_đông ( bên góp vốn ) và bộ_phận điều_hành doanh_nghiệp ( bên sử_dụng nguồn vốn ) có trách_nhiệm tôn_trọng và nghiêm_túc thực_hiện theo những điều đã nêu trong điều_lệ .Góp vốn_điều_lệ có nghĩa là đầu_tư vào công_ty để trở_thành chủ_sở_hữu công_ty ( trường_hợp đóng_góp 100% vốn_điều_lệ ) hoặc đồng sở_hữu ( trường_hợp không đóng_góp hoàn_toàn vốn_điều_lệ ) .Hình_thức góp vốn Hình_thức góp vốn hợp_lệ Các tổ_chức , cá_nhân được quyền góp vốn_điều_lệ bằng các hình_thức sau : Mua và sở_hữu Cổ_phần hay Cổ_phiếu của Công_ty cổ_phần Góp vốn trực_tiếp vào Công_ty trách_nhiệm hữu_hạn , Công_ty hợp danh Hình_thức này không được áp_dụng với các trường_hợp sau : Các Cơ_quan nhà_nước , đơn_vị lực_lượng_vũ_trang nhân_dân Việt_Nam , sử_dụng ngân_sách , tài_sản nhà_nước góp vốn vào doanh_nghiệp để thu lợi cho cơ_quan , đơn_vị mình .Đối_tượng tham_gia góp vốn là cán_bộ , công_chức , chuyên_viên không nắm các chức_vụ lãnh_đạo trong các cơ_quan , đơn_vị nhà_nước .Và một_số trường_hợp cụ_thể quy_định trong luật doanh_nghiệp năm 2014 .Nguồn đóng_góp hình_thành vốn_điều_lệ Tài_sản tham_gia góp vốn_điều_lệ là tiền_mặt hoặc các vật_chất tương_tự có_thể quy_đổi ra tiền_mặt như nội_tệ , ngoại_tệ , vàng , giá_trị quyền sử_dụng đất , quyền sở_hữu trí_tuệ , công_nghệ , bí_quyết hoặc các tài_sản giá_trị tương_đương .Vai_trò vốn_điều_lệ đối_với doanh_nghiệp Đối_với các doanh_nghiệp vốn_điều_lệ là : Sự cam_kết thể_hiện trách_nhiệm bằng vật_chất của các thành_viên cổ_đông đối_với doanh_nghiệp , khách_hàng và đối_tác .Cơ_sở điều_kiện cần có để duy_trì hoạt_động của doanh_nghiệp .Cơ_sở để phân_chia lợi_ích lợi_nhuận , rủi_ro , thua_lỗ của doanh_nghiệp đối_với các thành_viên tham_gia góp vốn .Cơ_sở giúp doanh_nghiệp có đủ hoặc dồi_dào nguồn vốn , tạo điều_kiện cho doanh_nghiệp củng_cố tiềm_lực và phát_triển , mở_rộng quy_mô sản_xuất , thị_trường tiêu_thụ .Cơ_sở quan_trọng đảm_bảo sự tồn_tại tư_cách_pháp_nhân của một doanh_nghiệp trước pháp_luật .Căn_cứ để xác_lập địa_vị pháp_lí của doanh_nghiệp , đảm_bảo hoạt_động kinh_doanh của doanh_nghiệp đạt mục_tiêu đã định .Tham_khảo Vốn tài_chính |
Vốn_pháp_định là mức vốn tối_thiểu phải có để có_thể thành_lập một doanh_nghiệp .Vốn_pháp_định do Cơ_quan có thẩm_quyền ấn_định , mà nó được xem là có_thể thực_hiện được dự_án khi thành_lập doanh_nghiệp .Vốn_pháp_định sẽ khác nhau tuỳ theo lĩnh_vực , ngành_nghề kinh_doanh .Việt_Nam Vốn_pháp_định ở Việt_Nam chỉ quy_định cho một_số ngành_nghề có liên_quan đến tài_chính như Chứng_khoán , Bảo_hiểm , Kinh_doanh vàng và Kinh_doanh tiền_tệ và kinh_doanh bất_động_sản .Chứng_khoán Môi_giới chứng_khoán : 25 tỷ đồng Tự doanh : 100 tỷ đồng Quản_lý danh_mục đầu_tư : 3 tỷ đồng Bảo_lãnh phát_hành : 165 tỷ đồng Tư_vấn đầu_tư chứng_khoán : 10 tỷ đồng Môi_giới lao_động , việc_làm : 50 triệu đồng Kinh_doanh vàng Sản_xuất vàng trang_sức , mỹ_nghệ Đối_với các doanh_nghiệp hoạt_động tại thành_phố Hà_Nội và thành_phố Hồ_Chí_Minh , có vốn_pháp_định tối_thiểu là 5 tỷ đồng Việt_Nam .Đối_với các doanh_nghiệp hoạt_động tại các tỉnh và thành_phố khác , có vốn_pháp_định tối_thiểu là 1 tỷ đồng Việt_Nam .Kinh_doanh bảo_hiểm Bảo_hiểm phi nhân_thọ : 300 tỷ đồng .Bảo_hiểm_nhân_thọ : 600 tỷ đồng .Môi_giới : 4 tỷ đồng .Kinh_doanh tiền_tệ Theo quy_định của Luật Ngân_hàng và Luật các Tổ_chức tín_dụng vốn_pháp_định là 3.000 tỷ .Kinh_doanh Bất_động_sản Kinh_doanh Bất_động_sản : 20 tỷ đồng Vốn_pháp_định là số vốn tối_thiểu ban_đầu khi doanh_nghiệp được pháp_luật công_nhận , việc quy_định VPĐ nhằm đảm_bảo khả_năng thực_tiễn và mục_đích kinh_doanh chân_chính của doanh_nghiệp cũng như bảo_hộ quyền_lợi của những tổ_chức và cá_nhân có mối quan_hệ với doanh_nghiệp , VPĐ khác nhau đối_với các loại_hình tổ_chức kinh_doanh khác nhau về tổ_chức và quy_mô kinh_doanh , việc quy_định VPĐ phải thể_hiện bằng số tiền tuyệt_đối .Áo Công_ty cổ_phần : 70.000 Euro_Công_ty trách_nhiệm hữu_hạn : 35.000 Euro .Đức Công_ty cổ_phần : 50.000 Euro_Công_ty trách_nhiệm hữu_hạn : 25.000 Euro_Thuỵ_Sĩ_Công_ty cổ_phần : 100.000 CHF Công_ty trách_nhiệm hữu_hạn : ít_nhất 20.000 CHF nhiều nhất là 2 triệu CHF Tham_khảo Luật doanh_nghiệp |
Tiếng Pháp ( , IPA :hoặc , IPA : ) là một ngôn_ngữ Rôman ( thuộc hệ Ấn-Âu ) .Giống như tiếng Ý , Bồ_Đào_Nha , Tây_Ban_Nha , România , Catalonia hay một_số khác , nó xuất_phát từ tiếng Latinh bình_dân , từng được sử_dụng ở Đế_quốc La_Mã .Tiếng Pháp phát_triển từ Gaul-Rôman , loại tiếng Latinh tại Gaul , hay chính_xác hơn là tại Bắc_Gaul .Những ngôn_ngữ gần_gũi nhất với tiếng Pháp là các langues d ' oïl—những thứ tiếng mà về mặt lịch_sử từng được nói ở miền bắc Pháp và miền nam Bỉ .Tiếng Pháp được ảnh_hưởng bởi các ngôn_ngữ Celt tại vùng Gaul miền bắc Rôman ( như tại Gallia_Belgica ) và bởi tiếng Frank ( một ngôn_ngữ German ) của người Frank .Ngày_nay , có nhiều ngôn_ngữ creole dựa trên tiếng Pháp , đáng chú_ý nhất là tiếng Haiti .Cộng_đồng người nói tiếng Pháp ( có_thể là một người hoặc một quốc_gia ) được gọi là " Francophone " .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức tại 29 quốc_gia , đa_phần là thành_viên của la francophonie , một cộng_đồng quốc_gia Pháp ngữ .Nó là ngôn_ngữ thứ nhất tại Pháp , tỉnh Québec của Canada , miền tây Thuỵ_Sĩ , vùng Wallonia tại Bỉ , Monaco , một_số phần nhất_định khác của Canada và Hoa_Kỳ , và tại những cộng_đồng Pháp ngữ nhiều nơi .Tới năm 2015 , 40% số người francophone ( gồm cả người nói L 2 ) sống ở châu_Âu , 35% ở châu_Phi hạ Sahara , 15% ở Bắc_Phi và Trung_Đông , 8% ở châu_Mỹ , 1% ở châu_Á và châu Đại_Dương .Tiếng Pháp là tiếng bản_ngữ của nhiều người thứ tư trong Liên_minh châu_Âu . 1/5 người châu_Âu ở vùng phi Francophone nói tiếng Pháp .Do kết_quả của việc tạo_lập thuộc địa của Pháp và Bỉ từ thế_kỷ 17 và 18 , ngôn_ngữ này được đưa đến châu_Phi , châu_Mỹ và châu Á. Đa_phần người nói tiếng Pháp như ngôn_ngữ thứ hai sống ở châu_Phi_Francophone , đặc_biệt là Gabon , Algérie , Mauritius , Senegal và Bờ_Biển_Ngà .Năm 2015 , ước_tính có 77 tới 110 triệu người nói tiếng Pháp bản_ngữ , và 190 triệu người nói tiếng Pháp như ngôn_ngữ thứ hai .Chừng 270 triệu người có khả_năng nói ngôn_ngữ này .Theo dự_án của Université_Laval và Réseau_Démographie de l ' Agence universitaire de la francophonie , tổng_lượng người nói tiếng Pháp sẽ đạt 500 triệu vào năm 2025 và 650 triệu vào năm 2050 .Organisation internationale de la Francophonie ước_tính 700 triệu người vào năm 2050 , 80% trong đó sống ở châu_Phi .Lịch_sử Tiếng Pháp là một ngôn_ngữ Rôman ( tức_là có nguồn_gốc từ tiếng Latinh thông_tục ) phát_triển từ các phương_ngữ Gaul-Rôman được nói ở miền bắc nước Pháp .Các dạng trước đó của ngôn_ngữ bao_gồm tiếng Pháp cổ và tiếng Pháp Trung_đại .Tiếng Latinh thông_tục ở Gaul_Do sự cai_trị của người La_Mã , cư_dân Gaul dần_dần bị đồng_hoá và sử_dụng tiếng Latinh thay tiếng_mẹ_đẻ và do_vậy , nó phát_triển một_số đặc_điểm địa_phương riêng_biệt về ngữ_pháp so với tiếng Latinh được nói ở những nơi khác .Giọng địa_phương này dần phát_triển thành các ngôn_ngữ Gaul-Rôman , bao_gồm tiếng Pháp và các họ_hàng gần nhất của nó , chẳng_hạn như tiếng Arpitan .Sự tiến_hoá của tiếng Latinh ở Gaul được định_hình qua hơn nửa thiên_niên_kỷ bởi tiếng Gaul của người Celt bản_địa , vốn không tuyệt_chủng cho đến cuối thế_kỷ thứ 6 , rất lâu sau sự sụp_đổ của Đế_quốc Tây_La_Mã . 90% dân_số nơi đây vẫn có nguồn_gốc bản_địa do người La_Mã chỉ đưa tầng_lớp tinh_hoa bản_địa đã bị đồng_hoá lên làm quan chứ không đồng_hoá toàn_bộ cư_dân Gaul .Vào thời_điểm La_Mã lụi tàn , tầng_lớp tinh_hoa địa_phương này đã dần từ_bỏ hoàn_toàn tiếng Gaul , nhưng các tầng_lớp thấp hơn vẫn nói tiếng Gaul , đôi_khi họ cũng có_thể nói tiếng Latinh hoặc tiếng Hy_Lạp .Sự chuyển_đổi ngôn_ngữ cuối_cùng từ Gaul sang Latinh thông_tục trong các nhóm dân_cư nông_thôn và tầng_lớp thấp xảy ra sau đó , khi cả họ và giai_cấp thống_trị / quân_đội Frank sử_dụng tiếng Latinh Gaul-Rôman thông_tục của tầng_lớp trí_thức thành_thị .Tiếng Gaul có_thể vẫn tồn_tại cho đến thế_kỷ thứ VI ở Pháp , mặc_dù đã bị La_Mã_hoá đáng_kể .Cùng tồn_tại với tiếng Latinh , tiếng Gaul đã giúp định_hình các phương_ngữ Latinh thông_tục sau_này phát_triển thành tiếng Pháp , bao_gồm lớp từ mượn và từ_dịch sao_phỏng , các thay_đổi về âm_vị chịu ảnh_hưởng của tiếng Gaul , và sự chia động_từ và thứ_tự câu chịu ảnh_hưởng của tiếng Gaul .Các nghiên_cứu gần đây cho thấy rằng sự thay_đổi giống ngữ_pháp ban_đầu có_thể đã được thúc_đẩy bởi giống ngữ_pháp của các từ tương_ứng trong tiếng Gaul .Tiếng Pháp thượng_cổ Sự khởi_đầu của tiếng Pháp ở Gaul còn bị ảnh_hưởng bởi các cuộc xâm_lăng của người Đức , có tác_động đáng_kể lên phần phía bắc Pháp và ngôn_ngữ ở đó .Sự tách nhánh ngôn_ngữ bắt_đầu xuất_hiện trên khắp đất_nước .Dân miền bắc nói langue d ' oïl trong khi dân miền nam nói langue d ' oc .Langue d ' oïl sau_này sẽ phát_triển thành tiếng Pháp cổ .Thời_kỳ Pháp Cổ kéo_dài từ thế_kỷ VIII đến thế_kỷ XIV .Tiếng Pháp cổ có nhiều điểm tương_đồng với tiếng Latinh .Ví_dụ , tiếng Pháp cổ có trật_tự từ có_thể đảo cho nhau giống như tiếng Latinh bởi_vì nó có một hệ_thống cách ngữ_pháp linh_hoạt .Tiếng Pháp thời_kì này hấp_thụ một siêu lớp từ_vựng ( superstrate ) tiếng Frankan Giéc-man , một tỷ_lệ lớn từ_vựng ( hiện_nay là khoảng 15% từ_vựng tiếng Pháp hiện_đại ) bao_gồm cả đại_từ số_ít mạo_danh on ( từ_dịch sao_phỏng từ tiếng Frank nghĩa_là ta / người đàn_ông / một người tương_đương từ one trong tiếng Anh ) và tên của chính ngôn_ngữ đó ( frank ) .Tiếng Pháp trung_cổ Trong tiếng Pháp cổ , nhiều phương_ngữ đã xuất_hiện nhưng phương_ngữ Francien là tiếng_nói không_chỉ kế_tục mà_còn phát_triển mạnh trong thời_kỳ Trung_cổ Pháp ( thế_kỷ XIV-XVII ) .Tiếng Pháp hiện_đại phát_triển từ phương_ngữ Francien này .Về ngữ_pháp , trong thời_kỳ Trung_cổ Pháp , biến_cách danh_từ giảm dần và tiêu biến rồi có thêm những quy_tắc tiêu_chuẩn_hoá .Robert_Estienne đã xuất_bản cuốn từ_điển Latinh-Pháp đầu_tiên , bao_gồm thông_tin về ngữ_âm , từ nguyên và ngữ_pháp .Về chính_trị , chiếu lệnh Villers-Cotterêts ( 1539 ) tuyên_bố tiếng Pháp là ngôn_ngữ của luật_pháp .Tiếng Pháp hiện_đại Trong suốt thế_kỷ XVII , tiếng Pháp thay_thế tiếng Latinh trở_thành ngôn_ngữ quan_trọng nhất của ngoại_giao và quan_hệ quốc_tế ( lingua franca ) .Nó giữ vai_trò này cho đến khoảng giữa thế_kỷ XX , khi nó bị thay_thế bởi tiếng Anh khi Hoa_Kỳ trở_thành cường_quốc thống_trị toàn_cầu sau chiến_tranh thế_giới thứ hai .Stanley_Meisler của tờ Los_Angeles_Times bình rằng việc hiệp_ước Versailles được ký_kết bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Pháp là " đòn đánh ngoại_giao đầu_tiên " lên ngôn_ngữ này .Trong thời_kỳ Grand_Siècle ( thế_kỷ VII ) , dưới sự cai_trị của các nhà_lãnh_đạo kiệt_xuất như Hồng y Richelieu và Louis_XIV , tiếng Pháp đã có một thời_kỳ thịnh_vượng và nổi_bật được công_nhận bởi các quốc_gia châu_Âu .Richelieu thành_lập Académie française để bảo_toàn tiếng Pháp .Vào đầu những năm 1800 , tiếng Pháp giọng Paris đã trở_thành ngôn_ngữ chính của tầng_lớp quý_tộc ở Pháp .Gần đầu thế_kỷ XIX , chính_phủ Pháp đưa ra chính_sách xoá_bỏ dân_tộc_thiểu_số và các ngôn_ngữ địa_phương ( patois ) được nói ở Pháp .Chính_sách này bắt_đầu vào năm 1794 với " Báo_cáo về sự cần_thiết và phương_tiện tiêu_diệt patois và phổ_cập tiếng Pháp " của Henri_Grégoire .Giáo_dục công_lập bắt_buộc chỉ có tiếng Pháp được dùng để giảng_dạy và việc sử_dụng bất_kỳ patois nào khác đều bị trừng_phạt .Hệ_thống Trường Công_lập đặc_biệt cử các giáo_viên Pháp ngữ đến dạy ở các vùng như Occitania và Brittany .Chỉ_dụ của một quan_chức Pháp cho các giáo_viên ở département Finistère , phía tây Brittany , bao_gồm những điều sau : " Và hãy nhớ rằng , các quý_vị được giao cho vị_trí của mình để giết chết ngôn_ngữ Breton " .Tỉnh_trưởng tỉnh Basses-Pyrénées Xứ_Basque thuộc Pháp ghi lại vào năm 1846 : " Các trường_học của chúng_tôi ở Xứ_Basque chỉ có ý_đồ là để thay_thế tiếng Basque bằng tiếng Pháp ... " Học_sinh được dạy rằng ngôn_ngữ tổ_tiên của họ thấp_kém hơn và họ nên xấu_hổ về chúng ; Quá_trình này được biết đến ở vùng nói tiếng Occitan với tên gọi Vergonha .Trong số các nhà cải_cách lịch_sử của chính_tả Pháp , như Louis_Maigret , Marle M. , Marcellin_Berthelot , Philibert_Monet , Jacques_Peletier du Mans , và Somaize , ngày_nay cải_cách nổi_bật nhất được đề_xuất bởi Mickael_Korvin , một nhà ngôn_ngữ_học người Mỹ gốc Hungary .Ông muốn loại_bỏ dấu trọng_âm , chữ_cái câm , chữ_cái kép và hơn thế nữa .Các giai_đoạn Các nhà ngôn_ngữ_học chia sự phát_triển của tiếng Pháp ra làm 4 giai_đoạn : Tiếng Pháp Thượng_cổ ( ancien français ) : Từ thế_kỷ thứ 9 đến thế_kỷ thứ 13 , điển_hình bởi các văn_kiện như Lời_Tuyên thệ tại Strasbourg ( 843 ) , Vie de Saint_Léger ( 980 ) , Chanson de Roland ( 1170 ) , Brunain la vache au prestre ( 1165 và 1210 ) , ....Tuy_nhiên có nhiều nhà ngôn_ngữ_học cho rằng tiếng Pháp dùng trong thế_kỷ thứ thứ 9 ( nhất_là Lời_Tuyên thệ tại Strasbourg ) là một loại tiếng Rôman tiền_thân của tiếng Pháp .Tiếng Pháp Trung_cổ ( français moyen ) : Từ thế_kỷ thứ 14 đến thế_kỷ thứ 16 , điển_hình bởi các văn_kiện như Les_Enseignemenz ( 1304-1314 ) , Lais ou le Petit_Testament ( 1456 ) , ...Tiếng Pháp Cổ_điển ( français classique ) : Từ thế_kỷ thứ 16 đến thế_kỷ thứ 18 , điển_hình bởi các văn_kiện như Sonnets ( 1545-1555 ) , Peau d ’ Âne ( 1694 ) , ....Vào năm 1539 , vua Francis I ra Đạo lệnh Villers-Cotterêts tuyên_bố tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức của Pháp .Vào năm 1634 , Hồng y Richelieu thành_lập Viện_Hàn_lâm Pháp ( Académie française ) để thống_nhất và bảo_vệ tiếng Pháp .Tiếng Pháp Cận_đại ( français moderne ) : Từ cuối thế_kỷ thứ 18 đến nay .Thế_kỷ thứ 18 và thế_kỷ thứ 19 là thời_kỳ huy_hoàng của tiếng Pháp vì hầu_hết các nhà quý_tộc và các hoàng_gia tại Âu châu đều có_thể nói tiếng Pháp , ngôn_ngữ chính trong các lãnh_vực văn_học và nghệ_thuật là tiếng Pháp ; cho đến gần giữa thế_kỷ thứ 20 tiếng Pháp vẫn còn là tiếng chính trong lãnh_vực ngoại_giao .Phân_bố địa_lý Châu_Âu 19,71% dân_số Liên_minh Châu_Âu sử_dụng tiếng Pháp , đứng thứ ba ở EU , sau tiếng Anh và tiếng Đức và là ngôn_ngữ được giảng_dạy rộng_rãi thứ hai sau tiếng Anh .Theo Hiến_pháp Cộng_hoà Pháp , tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức của nước Pháp từ năm 1992 , mặc_dù chiếu lệnh Villers-Cotterêts đã quy_định tiếng Pháp là bắt_buộc đối_với các văn_bản pháp_luật kể từ năm 1539 .Ở Bỉ , tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức ở cấp liên_bang cùng với tiếng Hà_Lan và tiếng Đức .Ở cấp_độ địa_phương , tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức duy_nhất của Wallonia ( ngoại_trừ một phần Eupen-Malmedy , là vùng nói tiếng Đức ) và là một trong hai ngôn_ngữ chính_thức — cùng với tiếng Hà_Lan — của Vùng thủ_đô Brussels , nơi có gần 80% người nói L 1 .Tiếng Pháp là một trong bốn ngôn_ngữ chính_thức của Thuỵ_Sĩ , cùng với tiếng Đức , tiếng Ý và tiếng Romansh , và được nói ở miền tây của Thuỵ_Sĩ , được gọi là Romandy , trong đó Geneva là thành_phố lớn nhất .Các phân_khu ngôn_ngữ ở Thuỵ_Sĩ không trùng với các phân_khu chính_trị và một_số bang cho_phép song_ngữ : ví_dụ , các thành_phố như Biel / Bienne và các bang Valais , Fribourg và Berne .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ mẹ đẻ của khoảng 23% dân_số Thuỵ_Sĩ , và được nói bởi 50% dân_số .Cùng với tiếng Luxembourg và tiếng Đức , tiếng Pháp là một trong ba ngôn_ngữ chính_thức của Luxembourg và là ngôn_ngữ chủ_đạo dùng trong doanh_nghiệp cũng như của các cơ_quan_hành_chính khác nhau .Nó cũng là ngôn_ngữ chính_thức của Monaco .Ở cấp_độ khu_vực , tiếng Pháp được thừa_nhận là ngôn_ngữ chính_thức ở vùng Thung_lũng Aosta của Ý , nơi nó là ngôn_ngữ đầu_tiên của khoảng 30% dân_số , trong khi các phương_ngữ tiếng Pháp vẫn được các dân_tộc_thiểu_số trên Quần_đảo Channel sử_dụng .Nó cũng được nói ở Andorra và là ngôn_ngữ chính sau tiếng Catalan ở El_Pas de la Casa .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ thứ hai được dạy chủ_đạo từ bậc mẫu_giáo ở vùng Saarland của Đức và hơn 43% công_dân có_thể nói tiếng Pháp .Châu_Phi Phần_lớn dân_số nói tiếng Pháp trên thế_giới sống ở Châu_Phi .Theo ước_tính năm 2018 từ Tổ_chức Internationale de la Francophonie , có khoảng 141 triệu người châu_Phi đến từ 34 quốc_gia và vùng lãnh_thổ [ Ghi_chú 1 ] có_thể nói tiếng Pháp như ngôn_ngữ thứ nhất hoặc thứ hai .Con_số này không bao_gồm những người sống ở các nước châu_Phi không thuộc cộng_đồng Pháp ngữ ( francophone ) học tiếng Pháp như ngoại_ngữ .Do sự gia_tăng của tiếng Pháp ở châu_Phi , tổng dân_số nói tiếng Pháp trên toàn thế_giới dự_kiến sẽ đạt 700 triệu người vào năm 2050 .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ phát_triển nhanh nhất trên lục_địa này ( xét về cả ngôn_ngữ chính_thức và ngoại_ngữ ) .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ thứ hai chủ_yếu ở Châu_Phi , nhưng nó đã trở_thành ngôn_ngữ thứ nhất ở một_số khu_vực thành_thị , chẳng_hạn như vùng Abidjan , Bờ_Biển_Ngà [ 55 ] và ở Libreville , Gabon .Không có phương_ngữ chính_thức gốc Phi nào , mà có nhiều dạng khác nhau do tiếp_xúc với các ngôn_ngữ bản_địa khác nhau của châu_Phi .Châu_Phi Hạ_Sahara là khu_vực mà tiếng Pháp có khả_năng lan_toả nhất , vì sự mở_rộng của giáo_dục và sự gia_tăng dân_số nhanh_chóng .Châu_Phi cũng là nơi Pháp ngữ phát_triển mạnh nhất trong những năm gần đây .Một_số dạng_bản ngữ của tiếng Pháp ở châu_Phi có_thể khó hiểu đối_với những người nói tiếng Pháp từ các quốc_gia khác , nhưng các dạng viết của ngôn_ngữ này có liên_quan rất chặt_chẽ với những dạng còn lại của thế_giới nói tiếng Pháp .Châu_Mỹ Tiếng Pháp là ngôn_ngữ phổ_biến thứ hai ở Canada , sau tiếng Anh , và cả hai đều là ngôn_ngữ chính_thức ở cấp liên_bang .Nó là ngôn_ngữ đầu_tiên của 9,5 triệu người hoặc 29% và là ngôn_ngữ thứ hai của 2,07 triệu người hoặc 6% toàn_bộ dân_số Canada .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức duy_nhất ở tỉnh Quebec , là tiếng_mẹ_đẻ của khoảng 7 triệu người , hay gần 80% ( Điều_tra dân_số năm 2006 ) của tỉnh .Khoảng 95% dân Quebec nói tiếng Pháp như ngôn_ngữ thứ nhất hoặc thứ hai , đôi_khi là ngôn_ngữ thứ ba .Quebec bao_gồm cả thành_phố Montreal , là thành_phố nói tiếng Pháp lớn thứ 4 thế_giới , tính theo số người nói ngôn_ngữ đầu_tiên .New_Brunswick và Manitoba là các tỉnh song_ngữ chính_thức duy_nhất , mặc_dù song_ngữ đầy_đủ chỉ được ban_hành ở New_Brunswick , nơi có khoảng một phần ba dân_số nói tiếng Pháp .Tiếng Pháp cũng là ngôn_ngữ chính_thức của tất_cả các lãnh_thổ ( Lãnh_thổ Tây_Bắc , Nunavut và Yukon ) .Trong số ba vùng lãnh_thổ , Yukon có nhiều người nói tiếng Pháp nhất , chỉ chiếm dưới 4% dân_số .Hơn_nữa , mặc_dù tiếng Pháp không phải là ngôn_ngữ chính_thức ở Ontario , nhưng Đạo_luật Dịch_vụ Ngôn_ngữ Pháp đảm_bảo rằng các dịch_vụ của tỉnh bang sẽ được cung_cấp bằng ngôn_ngữ này .Đạo_luật áp_dụng cho các khu_vực của tỉnh nơi có cộng_đồng Pháp ngữ đáng_kể , cụ_thể là Đông_Ontario và Bắc_Ontario .Ở những nơi khác , các dân_tộc_thiểu_số nói tiếng Pháp khá lớn được tìm thấy ở miền nam Manitoba , Nova_Scotia , Đảo Prince_Edward và Bán_đảo Port au Port ở Newfoundland và Labrador , nơi phương_ngữ Pháp Newfoundland từng được nói trong lịch_sử .Những cộng_đồng nói tiếng Pháp nhỏ hơn tồn_tại ở tất_cả các tỉnh khác .Theo Cục điều_tra dân_số Hoa_Kỳ ( 2011 ) , tiếng Pháp là ngôn_ngữ thứ tư được sử_dụng nhiều nhất ở Hoa_Kỳ sau tiếng Anh , tiếng Tây_Ban_Nha và tiếng Trung_Quốc , nếu coi tất_cả phương_ngữ của tiếng Pháp và các ngôn_ngữ tiếng Trung là một .Tiếng Pháp vẫn là ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều thứ hai ở các bang Louisiana , Maine , Vermont và New_Hampshire .Louisiana là nơi có nhiều phương_ngữ riêng_biệt , được gọi chung là tiếng Pháp Louisiana .Theo Điều_tra dân_số Hoa_Kỳ năm 2000 , có hơn 194.000 người ở Louisiana nói tiếng Pháp ở nhà , nhiều nhất ở bất_kỳ tiểu_bang nào nếu loại_trừ tiếng Creole_Pháp .Tiếng Pháp New_England , về cơ_bản là một biến_thể của tiếng Pháp Canada , được sử_dụng ở các vùng của New_England .Tiếng Pháp Missouri từng được nói ở Missouri và Illinois ( trước_đây gọi là Thượng_Louisiana ) , nhưng ngày_nay gần như tuyệt_chủng .Tiếng Pháp cũng cũng được dùng lẻ_tẻ dọc theo Bờ biển Vịnh của vùng trước_đây là Hạ_Louisiana thuộc Pháp , chẳng_hạn như Đảo Mon_Louis , Alabama và DeLisle , Mississippi nhưng những phương_ngữ này đang bị đe_doạ nghiêm_trọng hoặc đã tuyệt_chủng .Tiếng Pháp là một trong hai ngôn_ngữ chính_thức của Haiti .Nó là ngôn_ngữ chính của văn_bản , giảng_dạy và hành_chính .Nó là tiếng_nói của tất_cả người Haiti có học thức và được sử_dụng trong lĩnh_vực kinh_doanh .Nó cũng được sử_dụng cho các sự_kiện nghi_lễ như đám_cưới , lễ tốt_nghiệp và thánh lễ nhà_thờ .Khoảng 70 – 80% dân_số của đất_nước dùng tiếng Creole_Haiti như tiếng_mẹ_đẻ ; số còn lại nói tiếng Pháp như ngôn_ngữ thứ nhất .Ngôn_ngữ chính_thức thứ hai là tiếng Creole_Haiti đã được chuẩn_hoá gần đây , mà hầu_như toàn_bộ dân_số Haiti đều nói .Tiếng Creole_Haiti là một trong những ngôn_ngữ creole dựa trên tiếng Pháp , lấy phần_lớn từ_vựng từ tiếng Pháp , với những ảnh_hưởng từ các ngôn_ngữ Tây_Phi , cũng như một_số ngôn_ngữ châu_Âu .Haiti Creole có liên_quan chặt_chẽ với Louisiana_Creole và creole từ Lesser_Antilles .Tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức của Guiana_thuộc_Pháp ở Nam_Mỹ , và của Saint_Pierre_và_Miquelon , một quần_đảo ngoài khơi Newfoundland , Bắc_Mỹ .Châu_Đại_Dương_Pháp có các lãnh_thổ hải_ngoại ở châu Đại_Dương là Wallis_và_Futuna , Nouvelle-Calédonie và Polynésie thuộc Pháp , nên đương_nhiên ở những nơi này thì tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức .Châu_Á Trái_ngược với các châu_lục khác , tiếng Pháp không có sự phổ_biến ở châu Á. Hiện_nay không có quốc_gia nào ở châu_Á công_nhận tiếng Pháp là ngôn_ngữ chính_thức .Thuộc địa của Đế_quốc thực_dân Pháp tại châu_Á trước_kia chỉ có Liban , Syria , Campuchia , Lào , Việt_Nam .Vì_vậy tiếng Pháp cũng chỉ được sử_dụng xung_quanh các quốc_gia này .Ngoại_trừ Việt_Nam thì các quốc_gia kể trên coi tiếng Pháp như một ngôn_ngữ thiểu_số và có in quốc_hiệu bằng tiếng Pháp trên hộ_chiếu .Tuy Việt_Nam từng là thuộc địa của Pháp và hiện_nay là thành_viên của Cộng_đồng Pháp ngữ , tiếng Pháp tại Việt_Nam đã mất vị_thế và hiện_nay chỉ được coi là ngoại_ngữ phụ với độ phổ_biến là cực ít .Người Việt trẻ đang theo xu_hướng sử_dụng tiếng Anh làm ngoại_ngữ chính và dùng từ ngoại_lai / từ mượn tiếng Anh nhiều hơn so với người Việt thế_hệ trước_kia thường dùng từ mượn tiếng Pháp .Các biển_hiệu , thông_báo ở Việt_Nam thường dùng phụ_đề ngoại_ngữ là tiếng Anh .Sự tăng_cường đầu_tư và hợp_tác kinh_tế với sự phổ_biến của phương_tiện văn_hoá của các nước và lãnh_thổ Đông_Á từ Trung_Quốc , Hồng_Kông , Đài_Loan , Hàn_Quốc , Nhật_Bản , cũng như việc Việt_Nam vốn là quốc_gia có nền_tảng văn_hoá tương_đồng thuộc vùng văn_hoá Đông_Á , giúp cho tiếng Trung ( Quan thoại và Quảng_Đông ) , tiếng Hàn , tiếng Nhật vượt qua tiếng Pháp để trở_thành những ngoại_ngữ có mức_độ phổ_biến tương_đối khá ở Việt_Nam chỉ sau tiếng Anh .Các loại và các giọng tiếng Pháp Tiếng Pháp tại Acadia ( New_Brunswick hoặc Nouveau-Brunswick ) Giọng Cajun ( Louisiana ) Tiếng Pháp tại Bỉ Giọng Wallon_Tiếng_Pháp tại Canada Tiếng Pháp tại Đông_Dương_Tiếng_Pháp tại Maghreb_Tiếng_Pháp tại Pháp Giọng Breton_Giọng_Gascon_Giọng Lyon_Giọng_Marseille_Giọng Normand_Giọng_Paris_Giọng Picard_Giọng_Provence_Tiếng Pháp tại châu_Phi_Tiếng_Pháp tại Québec_Giọng_Lac_Saint Jean_Giọng_Gaspésie_Giọng Montréal_Giọng Thành_phố Québec_Tiếng_Pháp tại Thuỵ_Sĩ Ngữ_pháp Ngữ_pháp tiếng Pháp mang đặc_điểm của nhóm ngôn_ngữ Rôman là một ngôn_ngữ biến tố .Các danh_từ gồm 2 giống : cái ( féminin ) và đực ( masculin ) và được hợp theo số_lượng ; các tính từ được hợp theo giống và số_lượng .Các động_từ được chia theo các ngôi và phụ_thuộc vào trạng_thái của chủ_ngữ để phân_loại và chia cùng với các trợ_động_từ ( être hay avoir ) ở các thời kép .Orthographe du Français ( Chính_tả tiếng Pháp ) L ' alphabet ( bảng_chữ_cái ) Cũng giống như một_số ngôn_ngữ khác ở châu_Âu , tiếng Pháp sử_dụng bảng_chữ_cái Latin .Bảng_chữ_cái tiếng Pháp bao_gồm 26 chữ_cái , đó là Trong đó , chữ ⟨w⟩ và ⟨k⟩ rất ít khi sử_dụng trong tiếng Pháp ( không tính tên người ) , chúng được tìm thấy trong các từ mượn nước_ngoài như week-end ( từ tiếng Anh là weekend ) , ⟨k⟩ thường được tìm thấy trong các từ có tiền_tố là kilo như kilomètre , kilogramme , kilohertz ...Diacritique ( Hệ_thống " thanh dấu " ) Khác với tiếng Anh , từ_ngữ tiếng Pháp có_thể có thêm dấu ví_dụ như dernière , château , création .. etc .Dưới đây là bảng hệ_thống dấu_câu , tên gọi và cách phát_âm Ngoài_ra còn có dấu lược ( apostrophe ) như c ' est , l ' hiver và dấu_gạch_ngang ( trait d ' union ) như grands-parents , plate-forme ...Ligature ( Chữ nối ) Trong tiếng Pháp , có hai ligature điển_hình là Æ / æ ( hình_thành khi ⟨ae⟩ viết cùng với nhau ) và Œ / œ ( hình_thành khi ⟨oe⟩ viết cùng với nhau ) .⟨æ⟩ được dùng trong những từ có nguồn_gốc từ Latin hay Hy_Lạp như tænia , ex æquo , cæcum ....Còn〈 Œ 〉 sử_dụng rộng_rãi trong các từ như œuf , œuvre , cœur , sœur ...Ví_dụ { | border= " 2 " cellpadding= " 4 " cellspacing= " 0 " style= " margin : 1em 1em 1em 0 ; background : # f 9 f 9 f 9 ; border : 1px # aaa solid ; border-collapse : collapse ; " !Tiếng Pháp !Tiếng Anh !Tiếng Việt | - | | Bonjour | Hello | | Xin chào | - | | Au revoir | Good bye | | Tạm_biệt | - | | Bonne nuit | Good night | | Chúc ngủ ngon | - | | Bon appétit | Enjoy good meal | | Chúc ngon_miệng | - | | Merci | Thank you | | Cảm_ơn | - | | Le jour | Day | | Ngày | - | La nuit | Night | Đêm | - | | Le garçon | Boy | | Cậu bé | - | La fille | Girl | Cô bé | - | | L ' amour | Love | | Tình_yêu | - | | Je t ' aime | I love you | | Anh yêu em / em yêu anh | - | | Le_Français | French | | Tiếng Pháp / người Pháp | - | | Le_Vietnamien | Vietnamese | | Tiếng Việt / người Việt | - | La vie | Life | Cuộc_sống | - | Tu me manques | I miss you | Anh nhớ em / em nhớ anh | - | Je m ' appelle ...| My name is ...| Tên tôi là ...| - | } Xem thêm Các chứng_chỉ đánh_giá trình_độ tiếng Pháp :DELF , DALF , TCF , TEF Tham_khảo Liên_kết ngoài Alliance française Từ_điển Tiếng Pháp-Tiếng Việt_VietReader_Tiếng_Việt - Tiếng Pháp Vietnam_Illustré_Giảng dạy tiếng Pháp tại Việt_Nam trên trang Đại_sứ_quán Pháp tại Việt_Nam Bài cơ_bản dài trung_bình Ngôn_ngữ hoà_kết Ngôn_ngữ tại Pháp Ngôn_ngữ tại Algérie Ngôn_ngữ tại Bỉ Ngôn_ngữ tại Bénin Ngôn_ngữ tại Burkina_Faso Ngôn_ngữ tại Burundi Ngôn_ngữ tại Campuchia Ngôn_ngữ tại Cameroon Ngôn_ngữ tại Canada Ngôn_ngữ tại Cộng_hoà_Trung_Phi Ngôn_ngữ tại Tchad Ngôn_ngữ tại Comoros Ngôn_ngữ tại Cộng_hoà_Congo Ngôn_ngữ tại Cộng_hoà Dân_chủ Congo Ngôn_ngữ tại Djibouti Ngôn_ngữ tại Guyane thuộc Pháp Ngôn_ngữ tại Polynésie thuộc Pháp Ngôn_ngữ tại Gabon Ngôn_ngữ tại Guinée Ngôn_ngữ tại Haiti Ngôn_ngữ tại Bờ_Biển_Ngà Ngôn_ngữ tại Lào Ngôn_ngữ tại Luxembourg Ngôn_ngữ tại Madagascar Ngôn_ngữ tại Mali Ngôn_ngữ tại Mauritanie_Ngôn ngữ tại Mauritius Ngôn_ngữ tại Monaco Ngôn_ngữ tại Maroc Ngôn_ngữ tại Nouvelle-Calédonie Ngôn_ngữ tại Niger Ngôn_ngữ tại Réunion Ngôn_ngữ tại Rwanda Ngôn_ngữ tại Saint_Martin Ngôn_ngữ tại Sénégal_Ngôn ngữ tại Seychelles Ngôn_ngữ tại Thuỵ_Sĩ Ngôn_ngữ tại Togo Ngôn_ngữ tại Tunisia Ngôn_ngữ tại Hoa_Kỳ Ngôn_ngữ tại Vanuatu Ngôn_ngữ tại Việt_Nam Ngôn_ngữ tại Wallis_và_Futuna Ngôn_ngữ chủ-động-tân |
Thành Cát_Tư_Hãn ( , Çingis hán ; ; ( 1162 - 1227 ) là một Khả_Hãn_Mông_Cổ và là người sáng_lập ra đế_quốc Mông_Cổ sau khi hợp_nhất các bộ_lạc độc_lập ở vùng Đông_Bắc_Á năm 1206 .Ông là một trong những nhà quân_sự lỗi_lạc và có ảnh_hưởng nhất lịch_sử thế_giới , được người Mông_Cổ kính_trọng , như là vị lãnh_đạo mang lại sự thống_nhất cho Mông_Cổ .Cháu nội của ông và là người kế_tục sau_này , Hốt_Tất_Liệt lập ra nhà Nguyên của Trung_Hoa .Tháng 10 năm Chí_Nguyên thứ 3 ( 1266 ) , Hốt_Tất_Liệt truy tôn Thành Cát_Tư_Hãn miếu_hiệu là Thái_Tổ , nên ông còn được gọi là Nguyên_Thái_Tổ .Thuỵ hiệu khi đó truy tôn là Thánh_Vũ_Hoàng đế .Tới năm Chí_Đại thứ 2 ( 1309 ) , Nguyên_Vũ_Tông_gia thuỵ thành Pháp Thiên_Khải_Vận .Từ đó thuỵ hiệu của ông là Pháp Thiên_Khải_Vận_Thánh Vũ_Hoàng đế .Các cuộc chinh_phạt của Thành Cát_Tư_Hãn trên khắp khu_vực Á - Âu để bành_trướng lãnh_thổ đã đem lại sự thống_nhất và phát_triển giao_lưu buôn_bán , đồng_thời ông cũng thi_hành chính_sách tự_do tôn_giáo .Tuy_nhiên , Thành Cát_Tư_Hãn cũng nổi_tiếng bởi sự tàn_bạo với những người chống_đối .Thành Cát_Tư_Hãn bị nhiều dân_tộc coi là hiện_thân của sự tàn_bạo , nhất_là từ Trung_Á , Đông_Âu và Trung_Đông ( là những nơi đã từng bị quân_đội Mông_Cổ thảm_sát hàng_loạt ) .Theo ước_tính , đội quân của Thành Cát_Tư_Hãn đã giết hơn 40 triệu người tại các lãnh_thổ mà họ xâm_chiếm .Có rất nhiều nhân_vật nổi_tiếng được cho là hậu_duệ của Thành Cát_Tư_Hãn , như Thiếp_Mộc_Nhi , người lập ra đế_quốc Timurid ; Babur , người sáng_lập ra đế_quốc Mông_Cổ trong lịch_sử Ấn_Độ .Những hậu_duệ khác của Thành Cát_Tư_Hãn còn tiếp_tục cai_trị Mông_Cổ đến thế_kỷ XVII cho đến khi bị đế_quốc Đại_Thanh của người Mãn_Châu thống_trị lại .Thời_kỳ đầu Thân_thế Tên thật của ông là Thiết_Mộc Chân ( ) , sinh năm 1162 ( dù có nguồn cho rằng ông sinh năm 1155 ) , thuộc gia_tộc Bột_Nhi_Chỉ_Cân ( ) .Ông là con trai cả của Dã_Tốc_Cai , thủ_lĩnh của bộ_lạc Khất_Nhan với bà Hạ_Ngạch_Luân từ bộ_lạc Oát_Lặc_Hốt_Nột .Vào thời_điểm bà Hạ_Ngạch_Luân mang thai ông , một thủ_lĩnh người Thát_Đát là Thiết_Mộc Chân_Ngột_Cách đã bị cha_ông đánh_bại .Theo truyền_thống trên thảo_nguyên , người cha sẽ lấy tên vị tướng_quân mà mình đã đánh_bại để đặt tên cho con .Đó có_thể là lý_do khả_dĩ nhất cho nguồn_gốc cái tên Thiết_Mộc Chân của ông .Trong tiếng Mông_Cổ , Thiết_Mộc Chân có nghĩa là " sắt " .Thiết_Mộc Chân có 3 em_trai là Cáp_Tát_Nhi , Hợp_Xích_Ôn , Thiết_Mộc Cách và em_gái Thiết_Mộc Luân , cùng hai em cùng cha khác mẹ là Biệt_Khắc_Thiếp_Nhi và Biệt_Lặc_Cổ_Đài do vợ thứ của Dã_Tốc_Cai sinh ra .Khi Thiết_Mộc Chân lên 9 tuổi , Dã_Tốc_Cai đưa cậu về bộ_lạc bên ngoại Oát_Lặc_Hốt_Nột để hỏi con gái của một người họ_hàng làm vợ tương_lai cho cậu .Khi gặp được Hoằng_Cát_Lạt , ông ngay_lập_tức đã quý_mến Thiết_Mộc Chân .Ông liền gả con gái mình là Bột_Nhi_Thiếp cho cậu và yêu_cầu cậu ở_rể đến khi đủ 12 tuổi .Dã_Tốc_Cai đồng_ý và quay về một_mình .Tuổi_thơ Trên đường trở về , Dã_Tốc_Cai bị một nhóm người Thát_Đát đầu_độc và qua_đời ngay sau đó .Thiết_Mộc Chân phải tạm_biệt gia_đình người vợ tương_lai để về chịu_tang , đồng_thời tiếp_quản vị_trí tộc_trưởng .Nhưng các bô_lão trong bộ_lạc cho rằng không_thể trao vị_trí đứng đầu cho một đứa trẻ 9 tuổi , nên họ đã trao vị_trí này cho Tháp Nhĩ_Hốt_Đài - một viên tướng dưới quyền Dã_Tốc_Cai và đang là thủ_lĩnh bộ_lạc Thái_Xích Ô. Sau khi nắm quyền , Tháp Nhĩ_Hốt_Đài lập_tức trở_mặt , đuổi gia_đình Thiết_Mộc Chân ra khỏi bộ_lạc và ra_lệnh cho tất_cả người_dân di_chuyển xuống hạ_lưu sông Oát_Nan , bỏ lại gia_đình cậu đơn_độc kiếm sống .Trong những năm sau đó , gia_đình Thiết_Mộc Chân sống cuộc_đời du_cư nghèo_khó , sống chủ_yếu nhờ câu cá , hái_lượm và săn_bắn .Trong một lần đi câu cá , Thiết_Mộc Chân cùng Cáp_Tát_Nhi đã giết chết Biệt_Khắc_Thiếp_Nhi , khi bị hắn trộm mất mẻ cá mà họ vất_vả thu được , khiến bà Hạ_Ngạch_Luân tức_giận quở_mắng anh_em ông nhưng cũng bắt_đầu dạy ông nhiều bài_học từ sống_sót trong điều_kiện khắc_nghiệt của Mông_Cổ tới sự cần_thiết của liên_minh , hình_thành nên sự hiểu_biết của ông trong những năm sau_này về sự cần_thiết của thống_nhất .Nhưng cái chết của Biệt_Khắc_Thiếp_Nhi đã ám_ảnh Thiết_Mộc Chân suốt những năm sau đó , đặc_biệt là khi ông phải chứng_kiến hai cậu con trai là Truật_Xích và Sát_Hợp Đài luôn bất_hoà và không_thể tìm được tiếng_nói chung .Năm 15 tuổi , Thiết_Mộc Chân giờ đã khôn_lớn , chững_chạc , là trụ_cột chính của gia_đình .Còn Tháp Nhĩ_Hốt_Đài sau một thời_gian thì bắt_đầu lo_lắng , rằng Thiết_Mộc Chân khi trưởng_thành có_thể sẽ quay về lấy lại vị_trí tộc_trưởng .Vì_vậy hắn đã cho binh_lính lùng_sục khắp thảo_nguyên , tìm gia_đình Thiết_Mộc Chân để trừ_khử .Cuối_cùng họ bị phát_hiện khi đang đi săn trong một khu rừng .Để bảo_vệ gia_đình , Thiết_Mộc Chân phải để mẹ và các em chạy theo một hướng , còn mình chạy theo hướng khác , thu_hút sự chú_ý của binh_lính Thái_Xích_Ô , giúp gia_đình chạy trốn an_toàn .Ông sau đó cũng bị bắt và bị đối_xử như một tên tội_phạm .Nhưng trong lúc này , sự dũng_cảm , mưu_trí của Thiết_Mộc Chân mới lộ rõ .Ông biết trong bộ_lạc vẫn còn những người trung_thành với cha_ông là Dã_Tốc_Cai , nên đã lợi_dụng đêm_tối , đánh bất_tỉnh lính canh rồi chạy vào nhà một người bạn khi xưa của Dã_Tốc_Cai , được ông ta giấu kín trong nhà , cho ăn_uống và mượn quần_áo cùng ngựa để chạy trốn .Thiết_Mộc Chân gặp lại gia_đình ở chân núi Bất_Nhi_Hãn .Cả nhà quyết_định sẽ di_cư sang phía bên kia dãy núi để tránh tai_mắt của Tháp Nhĩ_Hốt_Đài .Về phần ân_nhân của Thiết_Mộc Chân , con gái của ông ta sau_này trở_thành vương_phi của Thiết_Mộc Chân , còn con trai Xích_Lão_Ôn trở_thành một trong Tứ_Kiệt , tức 4 vị quân_sư đắc_lực của Thành Cát_Tư_Hãn .Một lần , đàn ngựa của gia_đình Thiết_Mộc Chân bị mất_trộm .Thiết_Mộc Chân vừa đi săn về , nghe tin dữ thì lập_tức đuổi theo bọn cướp .Đến sẩm tối , người ngựa đều mỏi_mệt , may_sao Thiết_Mộc Chân được một thanh_niên sống gần đó là Bác Nhĩ_Thuật cho tá_túc .Ông nói rõ tình_hình và đề_nghị Bác Nhĩ_Thuật đi cùng .Tài_trí của Thiết_Mộc Chân lại có dịp được bộc_lộ khi cùng Bác Nhĩ_Thuật trừ_khử bọn cướp và lấy lại đàn ngựa .Sau lần đó , ông cùng Bác Nhĩ_Thuật kết_nghĩa huynh_đệ .Bác Nhĩ_Thuật sau_này cũng là một trong Tứ_Kiệt , là một trong những đại khai_quốc_công_thần của đế_quốc Mông_Cổ và là cận_thần đáng tin_cậy của Thành Cát_Tư_Hãn .Năm 16 tuổi , Thiết_Mộc Chân tìm về bộ_lạc Hoằng_Cát_Lạt để lấy Bột_Nhi_Thiếp làm vợ .Nhưng ít_lâu sau , bộ_lạc Miệt_Nhĩ đã tấn_công làng của Thiết_Mộc Chân để trả_thù cho việc thủ_lĩnh của họ năm_xưa bị Dã_Tốc_Cai cướp vợ ( bà Hạ_Ngạch_Luân ) và cướp Bột_Nhi_Thiếp làm chiến_lợi_phẩm .Ông đã đến cầu_viện người anh_em kết_nghĩa Trác_Mộc_Hợp - người sau_này trở_thành kẻ_thù , và người cha_đỡ_đầu Thoát_Lý của bộ_lạc Khắc_Liệt để giải_thoát cho vợ mình .Nhưng trong thời_gian bị bắt_giữ , Bột_Nhi_Thiếp đã mang thai đứa con đầu_lòng Truật_Xích .Điều này đã dẫn đến sự nghi_ngờ trong dòng_tộc , rằng Truật_Xích không phải con của Thiết_Mộc Chân , và hậu_duệ của Truật_Xích không bao_giờ được coi là những người kế_vị .Thông_thường , theo truyền_thống Mông_Cổ , người đàn_ông sẽ giết chết đứa con đầu_lòng của mình vì cho rằng đó có_thể là con của vợ với người khác trước khi đến với mình , hoặc đó là con của vợ với kẻ bắt_cóc , do tình_trạng cướp hôn diễn ra thường_xuyên tại Mông_Cổ .Nhưng Thiết_Mộc Chân đã giữ Truật_Xích lại và nghiêm_cấm mọi người xung_quanh bàn_tán về thân_thế cậu con_cả .Nhưng chính vì bị nghi_ngờ huyết_thống mà Truật_Xích luôn gặp rắc_rối với mọi người trong dòng_tộc , đặc_biệt là cậu em thứ Sát_Hợp Đài , khi Sát_Hợp Đài một_mực tin rằng những tin_đồn đó là sự_thật .Cả hai luôn xô_xát , cãi_cọ , thậm_chí dùng đến nắm_đấm để giải_quyết mâu_thuẫn , khiến chính người cha vĩ_đại của mình cũng phải bất_lực .Bên cạnh Truật_Xích và Sát_Hợp Đài , Bột_Nhi_Thiếp còn sinh 2 người con trai khác Oa_Khoát_Đài và Đà_Lôi cùng 5 con gái .Thống_nhất Mông_Cổ Thảo_nguyên Mông_Cổ vào_khoảng cuối thế_kỷ XII và đầu thế_kỷ XIII được phân_chia giữa các bộ_lạc hay liên_minh bộ_lạc , nổi_bật như Nãi_Man , Miệt_Nhĩ , Duy_Ngô_Nhĩ , Thát_Đát , Khất_Nhan , Khắc_Liệt , ... thường xung_đột với những cuộc đột_kích , cướp_bóc , trả_thù lẫn nhau .Thiết_Mộc Chân bắt_đầu sự_nghiệp bằng cách liên_minh với một người bạn của cha_ông là Thoát_Lý , thủ_lĩnh của bộ_lạc Khắc_Liệt , được nhà Kim phong tước Vương_Hãn năm 1197 .Thiết_Mộc Chân lấy danh_nghĩa là con của Dã_Tốc_Cai , đến diện_kiến Thoát_Lý và nhận ông ta làm cha_đỡ_đầu .Đến khi Bột_Nhi_Thiếp bị người Miệt_Nhĩ bắt , Thoát_Lý cho Thiết_Mộc Chân mượn 20.000 quân và đề_nghị mời cả Trác_Mộc_Hợp , khi đó đang là thủ_lĩnh bộ_lạc Trát_Đạt_Lan cùng tiếp_ứng , vì Trác_Mộc_Hợp cũng có tư_thù với người Miệt_Nhĩ khi bị họ bắt_cóc lúc nhỏ .Người anh_em kết_nghĩa này đã cho ông mượn thêm 10.000 quân , đồng_thời hẹn tập_kết ở thượng_nguồn sông Oát_Nan 3 ngày sau đó .Mặc_dù giải_cứu Bột_Nhi_Thiếp thành_công và đánh_bại hoàn_toàn người Miệt_Nhĩ , nhưng Thiết_Mộc Chân và Trác_Mộc_Hợp bắt_đầu nảy_sinh mâu_thuẫn về phân_chia quyền_lợi , đất_đai và cả cách quản_lý bộ_lạc .Hơn_nữa , Trác_Mộc_Hợp khi thấy thế_lực của Thiết_Mộc Chân ngày_càng lớn_mạnh thì nảy_sinh nghi_ngại .Năm 1190 , người của Thiết_Mộc Chân trong một cuộc tranh_chấp đồng_cỏ đã giết chết người của Trác_Mộc_Hợp .Điều này đã trở_thành cái cớ để Trác_Mộc_Hợp đem 30.000 quân tấn_công Thiết_Mộc Chân .Thế_lực của Thiết_Mộc Chân dù đang dần lớn_mạnh nhưng cũng chỉ có hơn 10.000 quân , và đã phải chịu thất_bại trước Trác_Mộc_Hợp .Dù thắng trận , nhưng việc Trác_Mộc_Hợp đối_xử tàn_nhẫn với các tù_binh và hành_quyết họ một_cách dã_man đã khiến rất nhiều tướng_sĩ của ông ta bất_mãn và chạy sang đầu_quân cho Thiết_Mộc Chân .Trong số đó có Mộc_Hoa_Lê - một trong những vị đại_tướng huyền_thoại của Mông_Cổ , có công rất lớn trong cuộc_chiến với nhà Kim sau_này .Các kẻ_thù chính của liên_minh Mông_Cổ vào_khoảng năm 1190-1200 là Nãi_Man ở phía tây , Miệt_Nhĩ ở phía bắc , nước Tây_Hạ của người Đảng Hạng ở phía nam và nhà Kim cùng Thát_Đát ở phía đông .Năm 1190 , Thiết_Mộc Chân thống_nhất một bộ_phận người Mông_Cổ , chủ_yếu là bạn_bè và tướng_lĩnh dưới quyền cha_ông khi xưa .Trong các bộ_lạc chiếm được , ông thực_hiện việc cai_trị theo cung_cách khác với truyền_thống của người Mông_Cổ bằng cách uỷ_quyền cho những người xứng_đáng và trung_thành chứ không dựa trên quan_hệ gia_đình .Thiết_Mộc Chân sau đó ban_hành bộ_luật bằng văn_bản cho người Mông_Cổ , gọi là Yassa , ra_lệnh phải tuân_thủ nghiêm_ngặt để xây_dựng tổ_chức và quyền_lực trong phạm_vi vương_quốc của mình .Để đảm_bảo sự phục_tùng tuyệt_đối và tuân_thủ luật_pháp , Thiết_Mộc Chân cam_kết dành cho thần_dân và binh_lính sự giàu_có từ chiến_lợi_phẩm trong tương_lai .Khi đánh_bại các bộ_lạc thù_địch , ông không ruồng_bỏ binh_lính của họ mà đặt các bộ_lạc đó dưới sự bảo_hộ của mình và hợp_nhất các thành_viên bộ_lạc đó vào bộ_lạc của mình .Mẹ ông còn nhận những đứa trẻ mồ_côi từ các bộ_lạc đó để nuôi .Những điểm mới trong chính_sách đã gây_dựng được niềm tin và lòng trung_thành từ những người bị chế_ngự , giúp Thiết_Mộc Chân mạnh hơn sau mỗi chiến_thắng .Năm 1201 , một hội_nghị Khố_Lý_Đài ( Kurultai , hội_nghị các thủ_lĩnh Mông_Cổ ) do thủ_lĩnh từ 11 bộ_lạc tổ_chức đã bầu Trác_Mộc_Hợp làm Cổ_Nhi_Hãn , để liên_minh tấn_công Thiết_Mộc Chân .Liên_minh này bị liên_minh giữa Thiết_Mộc Chân với Thoát_Lý đánh_bại , Trác_Mộc_Hợp phải đầu_hàng Thoát_Lý .Con trai của Thoát_Lý là Tang_Côn ghen_tức với sức_mạnh đang lên của Thiết_Mộc Chân và không hài_lòng sự_thân mật giữa Thiết_Mộc Chân với cha mình , đã lập kế_hoạch ám_sát Thiết_Mộc Chân .Thoát_Lý dù là nghĩa_phụ của Thiết_Mộc Chân , được Thiết_Mộc Chân cứu_mạng nhiều lần , lại ủng_hộ con mình .Thiết_Mộc Chân biết được ý_đồ và đánh_bại Tang_Côn .Một trong những sự_kiện cuối_cùng làm đoạn_tuyệt quan_hệ giữa Thiết_Mộc Chân và Thoát_Lý là Thoát_Lý từ_chối đề_nghị cưới con gái ông ta cho Truật_Xích , một dấu_hiệu không tôn_trọng trong văn_hoá Mông_Cổ .Hành_động này dẫn tới sự chia_cắt hai bên và là điềm báo một cuộc chiến_tranh sẽ nổ ra .Thoát_Lý liên_minh với Trác_Mộc_Hợp , nhưng sau đó hai người nảy_sinh mâu_thuẫn , cộng với sự chuyển_hướng của một loạt cựu liên_minh sang phía Thiết_Mộc Chân đã dẫn tới thất_bại của Thoát_Lý .Thoát_Lý chạy tới bộ_lạc Nãi_Man , nhưng bị binh_lính Nãi_Man giết chết năm 1203 .Thất_bại này đã làm cho bộ_lạc Khắc_Liệt bị phân_rã hoàn_toàn .Mối đe_doạ kế_tiếp đối_với Thiết_Mộc Chân là người Nãi_Man , với Trác_Mộc_Hợp và các tàn_dư bộ_lạc bị Thiết_Mộc Chân đánh_bại đã chạy tới nương_tựa .Nhưng trước khi Thiết_Mộc Chân tấn_công Nãi_Man , một_số tướng_lĩnh đã chạy sang phía quân Mông_Cổ .Thiết_Mộc Chân đã đánh_bại Thái_Dương Hãn vào cuối năm 1204 .Thất_bại của người Nãi_Man đã làm cho Thiết_Mộc Chân trở_thành thủ_lĩnh duy_nhất của thảo_nguyên Mông_Cổ , nghĩa_là tất_cả các liên_minh hùng_mạnh khác hoặc là thất_bại hoặc là bị hợp_nhất dưới_trướng của ông .Theo Bí sử Mông_Cổ , Trác_Mộc_Hợp sau thất_bại của người Nãi_Man phải tiếp_tục bỏ chạy để tránh bị truy_sát .Nhưng cuối_cùng hắn lại bị thuộc_hạ của mình phản_bội , bắt trói và giải đến chỗ của Thiết_Mộc Chân .Tuy_nhiên , Thiết_Mộc Chân không nỡ xuống_tay với người bạn thời thơ_ấu nên đã tha chết và đề_nghị Trác_Mộc_Hợp quên đi hận_thù mà cùng nhau xây_dựng Mông_Cổ .Ông cũng hạ_lệnh hành_hình những kẻ bán_đứng Trác_Mộc_Hợp vì tội tạo phản .Tuy_nhiên , Trác_Mộc_Hợp từ_chối , nói rằng bầu_trời chỉ có một_mặt trời thôi và đề_nghị được chết một_cách cao_quý theo tập_quán là chết không rơi máu .Thiết_Mộc Chân dù rất đau_lòng nhưng vẫn phải đáp_ứng .Năm 1206 , sau khi thống_nhất toàn_bộ các bộ_lạc trên thảo_nguyên Mông_Cổ , các tướng_lĩnh Mông_Cổ đã mở hội_nghị Khố_Lý_Đài , tôn Thiết_Mộc Chân làm Đại_Hãn , tuyên_bố lập ra Đại_Mông_Cổ_Quốc , lấy hiệu là Thành Cát_Tư_Hãn ( trong tiếng Mông_Cổ thì Чингис_Хаан có nghĩa là vua của cả thế_giới ) .Thành_lập đế_chế Trung_Hoa Sau khi lên_ngôi , Thành Cát_Tư_Hãn đã có nhiều chính_sách nhằm giúp Mông_Cổ đi lên .Tuy_vậy , thực_trạng bùng_nổ_dân_số dẫn đến nguồn cung_cấp lương_thực và tài_nguyên trong nước ngày_càng cạn_kiệt .Điều này khiến Thành Cát_Tư_Hãn bắt_đầu nhắm đến những vùng_đất bên ngoài thảo_nguyên , cụ_thể là vùng_đất Trung_Nguyên rộng_lớn mà gần nhất_là nước Kim .Nhưng vì thời_cơ chưa chín_muồi nên Thành Cát_Tư_Hãn chuyển_hướng sang Tây_Hạ , vừa để phá vỡ quan_hệ liên_minh giữa Kim và Tây_Hạ , vừa để làm_bàn đạp tấn_công Kim .Vì_vậy , sau khi bình_định thành_công các bộ_lạc thiểu_số phía Bắc , Thành Cát_Tư_Hãn dẫn quân tiến đánh Tây_Hạ vào năm 1209 .Ông đã chiếm được một_số thành_trì vững_chắc của Tây_Hạ .Vua_Tây_Hạ là Lý_An_Toàn sai sứ sang cầu_cứu nước Kim nhưng không được hồi_đáp .Cuối_cùng , Tây_Hạ phải ký hiệp_ước hoà_bình , thừa_nhận Thành Cát_Tư_Hãn là chúa_tể , biến quốc_gia này trở_thành chư_hầu của Mông_Cổ và cung_cấp binh_lính cũng như hậu_cần cho các chiến_dịch trong tương_lai của Thành Cát_Tư_Hãn .Sau đó Tây_Hạ cũng bị ông lật_đổ ( 1227 ) .Sau khi thu_phục Tây_Hạ và chỉnh_đốn quân_đội , Thành Cát_Tư_Hãn nhận thấy thời_cơ tiến đánh nước Kim đã đến .Trước_tiên , ông sỉ_nhục tân_hoàng_đế của nước Kim là Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế , khi sứ_giả nước Kim sang Mông_Cổ yêu_cầu ông phải sang chầu và tiến_cống .Thành Cát_Tư_Hãn gọi tân_hoàng_đế là kẻ đần_độn , hèn_nhát , thậm_chí còn nói với sứ_giả nước Kim rằng " Hoàng_đế Trung_Nguyên phải là người_nhà trời như ta mới xứng_đáng " .Sau đó , ông gả con gái cho con trai tộc_trưởng bộ_lạc Uông_Cổ ở biên_giới Mông-Kim , để họ làm tai_mắt do_thám tình_hình nước Kim .Năm 1211 , Thành Cát_Tư_Hãn điểm 10 vạn kỵ_binh tiến đánh nước Kim , với lý_do để trả_thù cho ông nội là Khả_Hãn_Yểm_Ba Hải đã bị nhà Kim sát_hại cũng như những cư_dân Mông_Cổ bị nhà Kim bắt_bớ làm nô_lệ và sát_hại trong nhiều năm qua .Ông còn lấy lý_do giải_phóng tộc_người Khiết_Đan bị người Nữ_Chân chèn_ép để lôi_kéo người Khiết_Đan đi theo mình .Kết_quả của chiến_thuật siêu_đẳng và sự hoàn_hảo của chiến_lược là Thành Cát_Tư_Hãn đã xâm_chiếm và hợp_nhất lãnh_thổ nhà Kim đến tận Vạn_Lý_Trường_Thành năm 1213 .Tiêu_biểu nhất là trận Dã_Hồ_Lĩnh , khi 10 vạn quân Mông_Cổ đánh tan_tác 45 vạn quân Kim , khiến quốc lực tích_luỹ suốt gần 100 năm của nhà Kim bỗng_chốc tiêu_tan .Cùng năm đó , tướng nhà Kim là Hồ Sa_Hổ giết chết Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế rồi lập anh_trai cùng cha khác mẹ của Kim_Chương_Tông là Hoàn_Nhan_Tuần lên_ngôi , tức Kim_Tuyên_Tông .Sau đó Thành Cát_Tư_Hãn chỉ_huy ba cánh quân tiến vào trung_tâm lãnh_thổ nước Kim , nằm giữa Vạn_Lý_Trường_Thành và sông Hoàng_Hà .Kim_Tuyên_Tông phải cầu_hoà , cắt đất , dâng vàng_bạc châu_báu và gả công_chúa cho Thành Cát_Tư_Hãn để ông lui binh .Tuy tỏ ra hoà_hảo nhưng Kim_Tuyên_Tông vẫn lo_sợ , lập_tức dời đô về Khai_Phong .Thành Cát_Tư_Hãn vô_cùng giận_dữ , cho rằng nhà Kim bội_ước , lại xua quân tiến đánh.Năm 1215 , Thành Cát_Tư_Hãn lại xâm_chiếm miền bắc Trung_Quốc , chiếm_giữ hàng_loạt thành_phố và năm 1215 đã bao_vây , chiếm_giữ và cướp_bóc kinh_thành Trung_Đô ( sau_này là Bắc_Kinh ) .Nhưng trong lúc đó , tàn_dư bộ_lạc Miệt_Nhĩ quay lại quấy_nhiễu thảo_nguyên Mông_Cổ .Thành Cát_Tư_Hãn buộc phải rút quân , chỉ để Mộc_Hoa_Lê cùng binh_sĩ dưới quyền ông ta ở lại .Mộc_Hoa_Lê sau đó vì quá lao_lực , cộng thêm sự uất_ức vì bị Tây_Hạ trở_mặt mà qua_đời khi quân Mông_Cổ chuẩn_bị tiến vào Khai_Phong .Trong suốt thời_gian tiến đánh nhà Kim , quân Mông_Cổ đã thu được rất nhiều vàng_bạc châu_báu , sản_vật quý cùng hàng ngàn tù_binh .Nhưng thu_hoạch lớn nhất của Thành Cát_Tư_Hãn có_lẽ là việc thu_phục thành_công Gia_Luật_Sở_Tài - hậu_duệ của hoàng_tộc Khiết_Đan và là một kỳ_tài hiếm có thời_điểm đó .Ông đồng_ý làm_việc cho đế_quốc Mông_Cổ và làm đến chức Tể_tướng dưới thời Oa_Khoát_Đài .Tây_Á_Cùng thời_gian đó Khuất_Xuất_Luật , con trai của Thái_Dương Hãn của bộ_lạc Nãi_Man đã chạy về phía tây và cướp Tây_Liêu , đồng_minh phía tây của Thành Cát_Tư_Hãn .Trong thời_gian này , quân_đội Mông_Cổ đã mệt_mỏi do hơn 10 năm chiến_tranh chống lại Tây_Hạ và Kim .Vì_vậy Thành Cát_Tư_Hãn chỉ gửi khoảng 20.000 quân dưới sự chỉ_huy của Triết_Biệt để chống lại Khuất_Xuất_Luật .Dân_chúng Tây_Liêu vốn phẫn_uất trước sự cai_trị tàn_bạo của Khuất_Xuất_Luật đã mở_cửa biên_giới cho quân Mông_Cổ tiến vào .Khuất_Xuất_Luật đã bị đánh_bại ở phía tây Kashgar ; ông ta bị bắt sống và hành_hình sau đó .Tây_Liêu sáp_nhập vào Mông_Cổ .Năm 1218 đế_quốc Mông_Cổ mở_rộng về phía tây tới hồ Balkhash và tiếp_giáp với đế_quốc Khwarezm , một quốc_gia Hồi_giáo trải dài từ biển Caspi ở phía tây và vịnh Ba Tư , biển Ả_Rập ở phía nam .Năm 1218 Thành Cát_Tư_Hãn gửi một đoàn sứ_giả sang tỉnh phía đông của đế_quốc Khwarezm với mục_đích thảo_luận khả_năng buôn_bán với quốc_gia này .Thống_đốc của tỉnh này đã giết chết họ và làm Thành Cát_Tư_Hãn giận_dữ .Ông đã cho 200.000 quân tràn sang để trả_thù .Quân_đội Mông_Cổ với chiến_lược và chiến_thuật hơn hẳn đã nhanh_chóng hạ thành_phố này và hành_hình_viên thống_đốc bằng cách đổ bạc nóng_chảy vào tai và mắt ông ta để trả_đũa hành_động xúc_phạm Thành Cát_Tư_Hãn và những ý_định tốt_đẹp ban_đầu của người Mông_Cổ .Cùng thời_điểm này ( 1219 ) , ông quyết_định mở_rộng ảnh_hưởng của Mông_Cổ với thế_giới Hồi_giáo .Quân Mông_Cổ lần_lượt hạ các thành_phố chính của Khwarezm như Bukhara , Samarkand và Balkh , và hoàng_đế Khwarezm là Ala ad-Din Muhammad II phải liên_tục rút_lui .Cuối_cùng , ông ta chết ở một hòn đảo trên biển Caspi , gần cảng Abaskun năm 1220 , và đế_quốc Khwarezm sụp_đổ .Sau đó quân Mông_Cổ chia làm 2 đạo quân , Thành Cát_Tư_Hãn chỉ_huy một nhánh tràn vào Afghanistan và bắc Ấn_Độ , nhánh kia do Tốc_Bất_Đài chỉ_huy tiến vào Kavkaz và Nga .Không cánh quân nào bổ_sung thêm lãnh_thổ cho đế_chế nhưng họ đã cướp_bóc và đánh_bại mọi đội quân mà họ gặp .Năm 1225 cả hai cánh quân đều quay trở_lại Mông_Cổ .Những cuộc xâm_lăng này đã bổ_sung thêm Transoxiana và Ba Tư vào đế_chế vốn đã ghê_gớm và xác_lập hình_ảnh của Thành Cát_Tư_Hãn như một chiến_binh khát_máu trong những người không biết hoặc không muốn biết rằng ông là ông chủ thực_sự của thế_giới cho đến năm 1227 , khi ông qua_đời .Châu_Âu Sau khi tiêu_diệt Đế_quốc Khwarezm vào năm 1220 , Thành Cát_Tư_Hãn tập_hợp lực_lượng ở Ba Tư và Armenia để trở về thảo_nguyên Mông_Cổ .Theo đề_nghị của Tốc_Bất_Đài , quân Mông_Cổ được chia thành 2 cánh .Thành Cát_Tư_Hãn dẫn phần_lớn quân chủ_lực về Mông_Cổ bằng cách tấn_công xuyên qua Afghanistan và bắc Ấn_Độ .Cánh còn lại gồm 2 vạn quân do Triết_Biệt và Tốc_Bất_Đài chỉ_huy , hành_quân qua vùng Kavkaz và vào Nga , tấn_công sâu vào Armenia và Azerbaijan .Người Mông_Cổ phá_huỷ Gruzia , chiếm được trung_tâm thương_mại và quân_sự Caffa ở Krym của Cộng_hoà Genova , và tiến sát Biển Đen .Ảnh_hưởng của vó ngựa Mông_Cổ được mở_rộng hơn_bao_giờ_hết .Trên đường trở về Mông_Cổ , cánh quân Tốc_Bất_Đài bị liên_quân Cuman-Kipchak và lực_lượng lớn quân Nga Kiev lên tới 8 vạn , tập_hợp từ quân_đội của các vương công Nga , do Mstislav_Mstilavich của Halych và Mstislav_III của Kiev chỉ_huy , chặn lại .Tốc_Bất_Đài gửi sứ_giả đến đề_nghị hoà_bình nhưng các sứ_giả bị hành_quyết .Nổi_giận vì bị từ_chối , Tốc_Bất_Đài ra_lệnh tấn_công vào đội quân Nga Kiev , tuy đông nhưng kém phối_hợp bởi sự thiếu đoàn_kết của các vương công Nga , Tốc_Bất_Đài đã đánh tan đội quân này tại sông Kalka năm 1223 .Quân Mông_Cổ tiếp_tục càn_quét lãnh_thổ Nga và chỉ chịu dừng lại sau trận eo sông Samara , khi bị quân Volga_Bulgar , do Ghabdulla_Chelbir chỉ_huy , phục_kích gây thiệt_hại nặng_nề .Các vương công Nga không còn cách nào khác ngoài đề_nghị cầu_hoà , thực_chất là lời đầu_hàng nhục_nhã .Tuy họ không bị tước đi quyền_lực , nhưng họ phải chịu thần_phục và triều_cống cho Thành Cát_Tư_Hãn .Tương_truyền , để dương uy quân Mông_Cổ , Tốc_Bất_Đài cho đặt ván trên đầu các vương công Nga để mở tiệc ăn_mừng . 6 vương công Nga , trong đó có Mstislav_III của Kiev , đã bị đè đến chết .Thành Cát_Tư_Hãn không phải người chấp_nhận thất_bại .Trước khi 2 cánh quân về Mông_Cổ năm 1225 , họ đã trinh_sát và tìm_hiểu kỹ đối_phương để chuẩn_bị phục_thù .Dù Thành Cát_Tư_Hãn chết 2 năm sau đó , quân Mông_Cổ cũng một lần nữa trở_lại vào năm 1237 dưới sự chỉ_huy của Bạt_Đô - con trai của Truật_Xích , chinh_phục hoàn_toàn Nga Kiev và Volga_Bulgar vào năm 1240 , trả lại mối thù bại_trận lần trước .Chiến_dịch cuối_cùng Tây_Hạ từ_chối không tham_chiến chống lại đế_chế Khwarezm , cũng từ_chối góp quân để đánh nhà Kim , thậm_chí còn giúp nước Kim đánh Mông_Cổ khiến Mộc_Hoa_Lê uất_ức mà qua_đời .Thành Cát_Tư_Hãn đã thề sẽ dành cho họ sự trừng_phạt .Sau một thời_gian nghỉ_ngơi để chỉnh_đốn quân_đội , Thành Cát_Tư_Hãn chuẩn_bị binh_mã với mục_tiêu san phẳng Tây_Hạ .Cùng thời_gian này , ông cũng đã chọn người con trai thứ 3 là Oa_Khoát_Đài làm người kế_vị cũng như thiết_lập cơ_chế chọn người kế_vị thông_qua hội_nghị Khố_Lý_Đài và phải là hậu_duệ trực_hệ của ông .Năm 1226 , Thành Cát_Tư_Hãn điểm 180.000 quân tấn_công Tây_Hạ .Tháng 2 , ông chiếm các thành_phố Hắc_Thuỷ , Cam_Châu và Túc_Châu và trong mùa thu năm đó ông chiếm phủ Tây_Lương .Các tướng Tây_Hạ đã đánh một trận lớn với quân Mông_Cổ gần dãy núi Hạ_Lan_Sơn .Quân Tây_Hạ đại_bại .Tháng 11 , ông bao_vây thành Linh_Châu và vượt qua sông Hoàng_Hà đánh_bại quân cứu_viện của Tây_Hạ .Năm 1227 , ông tấn_công kinh_đô Tây_Hạ , trong tháng 2 chiếm phủ Lâm_Thao , tháng 3 chiếm quận Tây_Ninh ( tỉnh Thanh_Hải ngày_nay ) và phủ Tín_Đô .Trong tháng 4 chiếm quận Đức Thuận .Tại Đức_Thuận , tướng Tây_Hạ_Mã_Kiên Long chống lại quân Mông_Cổ trong nhiều ngày cả trong và ngoài thành .Mã_Kiên_Long sau đó chết do bị tên bắn .Thành Cát_Tư_Hãn sau khi chiếm Đức_Thuận , tiến_quân tới Lục_Bàn_Sơn ( thuộc huyện Thanh_Thuỷ , thành_phố Thiên_Thuỷ , tỉnh Cam_Túc ) để tránh mùa hè khắc_nghiệt .Vua_Tây_Hạ chính_thức đầu_hàng Mông_Cổ năm 1227 và hẹn xin nộp thành .Tây_Hạ bị diệt sau 190 năm ( 1038 - 1227 ) .Trước thời_hạn vua Tây_Hạ nộp thành đúng 1 ngày thì Thành Cát_Tư_Hãn băng_hà .Cả hoàng_tộc Tây_Hạ sau đó cũng bị hành_hình .Trong giờ_phút cuối_cùng , Thành Cát_Tư_Hãn vẫn không quên nói ra chiến_lược tác_chiến sinh_tử giữa Mông_Cổ , Kim và Nam_Tống .Sách_lược của Thành Cát_Tư_Hãn là trước mượn đường Tống để diệt Kim , sau đó quay lại diệt Tống .Không_những thế , Thành Cát_Tư_Hãn còn chỉ cụ_thể con đường xuất_quân và việc thực_hiện phương_án tác_chiến .Ông nói : " Quân tinh_nhuệ của Kim ở Đồng Quan , phía nam chiếm_cứ Liên_Sơn , phía bắc bị hạn_chế bởi sông lớn , như_thế khó đánh thắng nhanh .Nhưng Tống và Kim có mối thù truyền_kiếp , giả liên Tống thì đánh Kim sẽ dễ .Bởi lúc này Kim nóng_vội , trưng_binh hàng vạn , tiếp_tế khó_khăn , người ngựa mệt_mỏi , ta sẽ đánh thắng " .Nói xong , Thành Cát_Tư_Hãn băng_hà vào ngày 18 tháng 8 năm 1227 tại huyện Thanh_Thuỷ , gần Lục_Bàn_Sơn , Trung_Quốc , thọ 66 tuổi .Nguyên_nhân cái chết của ông vẫn chưa được sáng_tỏ , nhiều người cho rằng do ông ngã ngựa , cộng với tuổi già và suy_giảm thể_lực hay bị hạ độc từ phía kẻ_thù .Biên_niên_sử Galicia-Volhynia cho rằng ông bị những người Đảng Hạng giết chết , tuy_nhiên đến ngày_nay vẫn chưa ai biết rõ .Hậu_duệ Trước khi mất , Thành Cát_Tư_Hãn đã chia đế_quốc rộng_lớn của mình cho 4 đích tử : Truật_Xích nhận vùng cực Tây ( Nga và Kazakhstan ngày_nay ) gọi là Kim_Trướng_Hãn quốc ; Sát_Hợp Đài nhận Transoxania nằm giữa các sông Amu_Darya và Syr_Darya tại Uzbekistan ngày_nay , và khu_vực quanh Kashgar , gọi là Sát_Hợp Đài Hãn quốc ; Oa_Khoát_Đài nhận Trung_Quốc và được chỉ_định làm Đại_Hãn kế_vị ; còn Đà_Lôi nhận vùng trung_tâm Mông_Cổ theo truyền_thống con út thừa_hưởng gia_tài .Tuy_nhiên , sau khi Thành Cát_Tư_Hãn mất , thay_vì Oa_Khoát_Đài lên kế_vị như di_chiếu , Đà_Lôi đã nắm quyền Giám_quốc trong 2 năm .Đến năm 1229 , Oa_Khoát_Đài mới chính_thức lên_ngôi Đại_Hãn .Ông mở cuộc tấn_công chưa từng thấy vào nước Kim , cuối_cùng nhà Kim bị tiêu_diệt ngày 9 tháng 2 năm 1234 .Sau khi lên_ngôi Đại_Hãn được 13 năm , Oa_Khoát_Đài băng_hà .Hoàng_hậu Thoát_Liệt_Ca_Na làm Giám_quốc trong 5 năm rồi tôn con trai trưởng Quý_Do làm Đại_Hãn kế_vị ( 1246 ) .Nhưng Quý_Do chỉ ở ngôi được 2 năm thì qua_đời mà chưa kịp chỉ_định người nối_ngôi .Cuộc_chiến vương_quyền trong hoàng_tộc Mông_Cổ ngày_càng trở_nên căng_thẳng giữa cánh nhà Oa_Khoát_Đài ( gồm các anh_em của Quý_Do và Thất_Liệt_Môn - cháu nội của Oa_Khoát_Đài , vốn được Oa_Khoát_Đài chọn làm tân_Đại_Hãn ) và cánh nhà Đà_Lôi ( gồm Mông_Kha và Hốt_Tất_Liệt ) .Cuối_cùng , với sự trợ_giúp của Bạt_Đô , người con trưởng của Đà_Lôi là Mông_Kha đã đánh_bại tất_cả đối_thủ để lên_ngôi Đại_Hãn ( 1251 ) .Ông cho mở các chiến_dịch để mở_rộng lãnh_thổ như đánh chiếm Đại_Lý ( 1254 ) và Đại_Việt ( 1257 ) để thuận_lợi cho việc đánh chiếm Nam_Tống .Sau khi thôn_tính Đại_Lý và thất_bại trong cuộc xâm_lăng Đại_Việt , năm 1258 ông cùng Hốt_Tất_Liệt dẫn quân tiến đánh Nam_Tống .Nhưng ông đã tử_trận khi quân Mông_Cổ đang vây_hãm Điếu_Ngư ( Trùng_Khánh ngày_nay ) ( 1259 ) .Sau khi Mông_Kha mất , trong khi người em thứ 5 của ông là Húc_Liệt_Ngột tách ra thành_lập Y Nhi_Hãn quốc ( tức Ba Tư cũ ) , hai em_trai cùng mẹ còn lại của ông là Hốt_Tất_Liệt và A Lý_Bất_Ca cùng xưng Đại_Hãn ( 1260 ) .Thế_là cuộc nội_chiến nổ ra .Cuối_cùng Hốt_Tất_Liệt dành chiến_thắng và trở_thành Đại_Hãn chính_thức ( 1264 ) .Năm 1271 , Hốt_Tất_Liệt đặt quốc_hiệu là Đại_Nguyên , thay_thế kinh_đô cũ Hoà_Lâm bằng 2 kinh_đô mới là Đại_Đô ( kinh_đô mùa đông , tức Bắc_Kinh ngày_nay ) và Thượng_Đô ( kinh_đô mùa hè , tức Chính Lam , Nội_Mông ngày_nay ) .Năm 1279 , Hốt_Tất_Liệt chinh_phục thành_công Nam_Tống , thôn_tính toàn_bộ Trung_Nguyên .Hốt_Tất_Liệt cũng tích_cực mở_rộng lãnh_thổ bằng các cuộc_chiến với Nhật_Bản , Đại_Việt , Myanmar và Java , nhưng không_thể giành chiến_thắng trong mọi cuộc_chiến , mà nặng_nề nhất là thất_bại 2 lần trước Nhật_Bản và 2 lần trước Đại_Việt .Nhà Nguyên cũng là triều_đại khai_thác triệt_để " Con đường tơ_lụa " - tuyến đường giao_thương Á - Âu thời_điểm đó .Nhà Nguyên thống_trị Trung_Hoa đến năm 1368 , trải qua 11 đời vua , trước khi bị Hoàng_Đế khai_quốc của nhà Minh là Chu_Nguyên_Chương đánh_đuổi , giành lại Trung_Quốc cho người Hán .Nhà Nguyên phải rút về thảo_nguyên Mông_Cổ , tức nhà Bắc_Nguyên , cai_trị đến năm 1402 thì bỏ quốc_hiệu , Mông_Cổ lại bị tách ra thành nhiều bộ_lạc nhỏ .Năm 1635 , Hoàng_Thái_Cực - Đại_Hãn thứ 2 của nước Hậu_Kim , sau là Hoàng_đế khai_quốc của nhà Thanh thu_phục toàn_bộ Mông_Cổ khi Lâm_Đan_Hãn - Khả_Hãn của bộ_lạc Sát_Cáp_Nhĩ ( Chahar ) và là hậu_duệ của các hoàng_đế nhà_Nguyên - chết trên đường trốn chạy , và con trai ông ta là Ngạch_Triết đầu_hàng và dâng ngọc tỷ truyền quốc của nhà Nguyên cho Hoàng_Thái_Cực .Ngạch_Triết sau đó được nhà Thanh phong làm Sát_Cáp_Nhĩ thân_vương .Sau khi Ngạch_Triết mất , chức_vụ Sát_Cáp_Nhĩ thân_vương được giao lại cho em_trai là A Bố Nại .Nhưng A Bố Nại lại bất_mãn với triều_đình nhà Thanh , cộng thêm việc 2 con trai của ông ta tạo phản , khiến cả gia_đình ông ta bị tru_di vào năm Khang_Hy thứ 6 ( 1675 ) .Bí_ẩn lăng_mộ Nhiều năm trước khi qua_đời , Thành Cát_Tư_Hãn đã tiên_liệu việc xây_dựng lăng_mộ cho mình .Ông hạ_lệnh xây một ngôi mộ không có bia theo đúng phong_tục Mông_Cổ , và tuyệt_đối giữ bí_mật về vị_trí huyệt_mộ .Sử chép rằng , sau khi qua_đời , thi_thể của Thành Cát_Tư_Hãn được đưa về cố_hương ở Khentii_Aimag , nơi nhiều người cho rằng ông được chôn_cất ở đâu_đó gần sông Oát_Nan và núi Bất_Nhi_Hãn_Theo truyền_thuyết , để đảm_bảo vị_trí lăng_mộ hoàn_toàn bí_mật , tất_cả những quân_lính tín_nhiệm của ông khi tham_gia diễu_hành linh_cữu đều giết sạch tất_cả những gì bất_chợt thấy trên đường đi ( kể_cả người , động_vật ) .Sau khi khâm_liệm , hàng ngàn con ngựa được đưa tới để giày_xéo , biến khu đất đó trở_nên bằng_phẳng , không có_vẻ gì là nơi chôn người chết .Sau tang_lễ , tất_cả những người tham_gia diễu_hành linh_cữu đều bị giết hoặc tự_sát trong bí_mật .Chỉ vài người sống_sót , rồi sau khi chết , họ cũng chôn bí_mật lớn nhất của vị thủ_lĩnh tối_cao xuống suối_vàng .Nhiều năm sau khi Thành Cát_Tư_Hãn qua_đời , lăng_mộ của ông được người Mông_Cổ xây_dựng lên nhằm tôn_vinh những cống_hiến của vị thống_lĩnh đầu_tiên .Tuy_nhiên , lăng_mộ này chỉ mang tính biểu_trưng , bên trong không có thi_thể của ông .Vào ngày 6/10/2004 , một dự_án khảo_cổ đã khám_phá ra khu_vực được cho là cung_điện của Thành Cát_Tư_Hãn ở vùng nông_thôn Mông_Cổ , làm tăng khả_năng xác_định vị_trí chôn_cất của ông .Điều này làm dấy lên những khả_năng về vị_trí của khu mộ Thành Cát_Tư_Hãn .Có người cho rằng , khu mộ được đặt ở Kherem , cách cung_điện của ông khoảng 322 km .Một_số khác lại cho rằng , nơi chôn_cất Thành Cát_Tư_Hãn ở khu_vực gần hai con sông Oát_Nan và Kerulen và núi Bất_Nhi_Hãn_Tuy nhiên , cho đến nay , sau gần 800 năm kể từ ngày ông mất , chưa ai xác_định chính_xác vị_trí ngôi mộ .Bí_mật này trở_thành một trong những " bài_toán khảo_cổ " lớn nhất chưa có lời_giải của thế_kỷ 21 .Thậm_chí , chính người_dân Mông_Cổ cũng không bao_giờ có ý_định khai_quật lăng_mộ .Họ cho rằng hãy để vị Đại_Hãn tối_cao của họ được ngủ yên và việc khai_quật lăng_mộ bị họ xem là không tôn_trọng người đã khuất và là sự báng_bổ thần_linh .Tài_năng Chính_trị , văn_hoá , và kinh_tế Thành Cát_Tư_Hãn là một nhà_lãnh_đạo thực_thụ .Ông tạo ra_bộ luật bằng chữ_viết của người Mông_Cổ mà mọi người trong đế_chế phải tuân_thủ .Vì sự đa_dạng về dân_tộc , tôn_giáo và sắc_tộc của các công_dân và binh_lính , ông đã truyền lại sự trung_thành chỉ với Đại_Hãn .Để giữ vững và bổ_sung chi_phí cho quân_đội cũng như các hoạt_động khác , ông đã cho_phép các thủ_lĩnh duy_trì quyền_lực khi họ còn cung_cấp được sức_mạnh quân_sự , nộp cống_phẩm và cung_cấp nhân_lực trong các cơ_sở cố_định .Chiếm_đóng được một khu_vực đất_đai rộng_lớn , ông khuyến_khích thương_nghiệp , trao_đổi hàng_hoá và người Mông_Cổ nhận được hàng_hoá và dịch_vụ từ những người khác .Các thương_nhân , giáo_sĩ , đặc sứ có được đảm_bảo sự an_toàn và hướng_dẫn cần_thiết dưới đế_chế Mông_Cổ , ví_dụ một_số người trong số họ đã đến Trung_Hoa như nhà du_hành Giovanni da Pian del Carpini dưới thời Oa_Khoát_Đài hay nhà du_hành người Ý Marco_Polo tới Bắc_Kinh dưới thời Hốt_Tất_Liệt , là những người đã viết sách về chuyến du_hành của họ với độ đáng tin_cậy cao .Dưới thời Thành Cát_Tư_Hãn , “ mọi cá_nhân và tôn_giáo là bình_đẳng trước pháp_luật Mông_Cổ " .Vì sự mở_rộng đế_chế , Thành Cát_Tư_Hãn có ảnh_hưởng sâu_rộng trong văn_hoá của nhiều quốc_gia châu_Á , chủ_yếu là Trung_Hoa và Nga .Ông tiêu_diệt tầng_lớp quý_tộc hiện_thời trong các vùng lãnh_thổ của mình , tạo ra tầng_lớp trí_thức thô_sơ .Ông cũng tạo ra hệ_thống bưu_chính rộng_lớn và mở_rộng sự phổ_biến của việc sử_dụng hệ_thống chữ_cái thế_giới , mặc_dù trong nhiều năm người ta vẫn tin rằng ông là người thất_học vì sự xuất_hiện gần đây của chữ_viết cũng như tuổi_tác của ông tại thời_điểm thi_hành điều đó .Tuy_nhiên , gần đây theo các phát_kiến của các nhà_sử_học Mông_Cổ và Trung_Quốc thì ông là người có học thức cao .Các văn_bản viết_tay được cho là của ông cũng như nội_dung của chúng cho thấy ông có_thể đọc các bài thuyết_pháp của Lão giáo .Thương_mại và du_lịch trong lãnh_thổ Trung_Hoa , Trung_Cận_Đông và châu_Âu được phát_triển mạnh_mẽ bởi sự ổn_định chính_trị nhất mà đế_chế Mông_Cổ đã đem lại khi thiết_lập lại Con đường tơ_lụa .Ông giảm các hình_phạt trong các khu_vực của mình , miễn_giảm thuế cho các lang y và thầy_đồ , thiết_lập sự tự_do tôn_giáo .Các ngôn_ngữ khác như tiếng Thổ_Nhĩ_Kỳ được phát_triển và các loại_hình tôn_giáo đã nảy_nở .Quân_đội Mông_Cổ về sau bao_gồm rất nhiều người của các nền di_sản khác nhau .Người Mông_Cổ giúp cho phần_lớn châu_Á biết đến bàn_tính và la_bàn cũng như cho châu_Âu biết đến thuốc_súng và thuốc_nổ ( phát_minh bởi người Trung_Hoa ) và các công_cụ phục_vụ chiến_tranh vây_hãm mà người Trung_Quốc đã phát_triển để đối_phó với người châu_Âu .Người ta cũng cho rằng ông là người đầu_tiên ngăn_chặn sự phân_chia bắc và nam Trung_Quốc bắt_đầu từ thời nhà Tống .Với thành_tựu thống_nhất các bộ_lạc Mông_Cổ , Thành Cát_Tư_Hãn giành được sự tôn_trọng và hậu_thuẫn sâu_rộng của họ .Quân_sự Ông_tổ_chức quân_đội Mông_Cổ thành các nhóm theo cơ_số 10.10 lính được quản_lý bới một thập hộ tướng , 10 thập hộ tướng được quản_lý bởi bách hộ tướng , 10 bách hộ tướng được quản_lý bởi thiên hộ tướng , 10 thiên hộ tướng được quản_lý bới vạn hộ tướng .Cơ_cấu mệnh_lệnh này tạo ra một sự mềm_dẻo cao và cho_phép quân Mông_Cổ có khả_năng tấn_công ồ_ạt , chia thành các nhóm nhỏ để bao_vây và dẫn kẻ_thù vào trong mai_phục hay áp_chế các nhóm tàn_quân đã tan_vỡ và đang trốn chạy .Mỗi người lính Mông_Cổ có_thể có từ 2 đến 4 con ngựa cho_phép họ phi nước_đại trong vài ngày mà không cần nghỉ_ngơi hay mệt_mỏi .Binh_sĩ Mông_Cổ cũng có_thể sống vài ngày chỉ cần uống máu ngựa và ăn thịt bò Tây_Tạng khô khi thời_tiết khắc_nghiệt .Khi bổ_sung binh_lính mới , Thành Cát_Tư_Hãn chia họ ra thành nhiều nhóm dưới quyền của các thủ_lĩnh khác nhau để tránh tình_trạng có quan_hệ về sắc_tộc hay xã_hội , vì_thế ở đây không có sự phân_chia theo các liên_minh sắc_tộc .Trong mọi chiến_dịch , binh_sĩ được phép đem theo gia_đình của họ .Chỉ những chiến_binh dũng_cảm nhất mới được thăng chức .Mỗi_một thủ_lĩnh của một nhóm nào đó phải chịu trách_nhiệm về sự sẵn_sàng chiến_đấu của binh_lính dưới quyền tại bất_kỳ thời_điểm nào và có_thể bị thay_thế nếu_như phát_hiện được sự tắc_trách .Binh_lính Mông_Cổ là các khinh_kỵ_binh ( kỵ_binh nhẹ ) , điều này cho_phép họ tiến_hành các chiến_thuật và rút_lui nhanh_chóng .Đây là một thông_lệ đối_với các đội quân linh_hoạt .Người Mông_Cổ dưới thời Thành Cát_Tư_Hãn và các hậu_duệ của ông là sự hoàn_hảo của khinh kỵ bắn cung .Một trong những kỹ_thuật mà người Mông_Cổ sử_dụng trong chiến_tranh là giả_vờ rút_lui giữa trận , làm đối_phương tin rằng người Mông_Cổ đã thua trận .Chỉ sau đó trong một khoảng_cách nhất_định thì họ mới hiểu là đã bị quân Mông_Cổ bao_vây và cuối_cùng là hàng mưa tên bắn về phía họ .Người Mông_Cổ không thích_hợp với cận_chiến , họ thích tấn_công từ một khoảng_cách nhất_định bằng cung tên , tận_dụng khả_năng bắn cung khi đang cưỡi ngựa điêu_luyện của mình .Trong các cuộc_chiến , thủ_lĩnh quân_đội Mông_Cổ có_thể sử_dụng cờ hay kèn hiệu để thực_hiện chiến_lược , chiến_thuật của mình .Đối_với người Mông_Cổ , chiến_thắng là vấn_đề quan_trọng nhất và họ không_thể chấp_nhận thua trận cũng như mất người bởi_vì họ bị thua_sút về tiếp_viện cũng như phải di_chuyển xa lãnh_thổ của mình .Vũ_khí chủ_yếu của người Mông_Cổ là cung tên và kiếm lưỡi cong , nhẹ và hiệu_quả để mang vác và đánh nhau hơn là kiếm dài và nặng của người châu_Âu .Một quy_tắc đơn_giản trong giao_tranh được làm rõ trong thời_đại của Thành Cát_Tư_Hãn là nếu có từ 2 binh_sĩ trở lên tách khỏi nhóm của họ mà không có sự chấp_thuận của thủ_lĩnh thì họ phải chết .Kiểu giao_tranh của người Mông_Cổ là phương_thức tự_nhiên nhất của cuộc_sống du_cư của họ , có nghĩa là trong các cuộc viễn_du thì phải có hành_lý gọn_nhẹ nhất cũng như tốc_độ và sự linh_hoạt cao .Do_đó Thành Cát_Tư_Hãn đã bổ_sung thêm một yếu_tố quan_trọng là kỷ_luật nghiêm_minh .Triết_lý quân_sự của Thành Cát_Tư_Hãn là đánh_bại kẻ_thù với ít tổn_thất và rủi_ro nhất , dựa trên lòng trung_thành và tài_năng trong việc lựa_chọn tướng_lĩnh và binh_sĩ .Do_đó , chiến_tranh tâm_lý rất được ông ưa_chuộng , đặc_biệt trong việc mở_rộng sự đe_doạ , khủng_bố với các thành_phố , thị_trấn khác .Nếu ông nhận thấy sự chống_cự , ông có_thể đưa ra cơ_hội để họ đầu_hàng và cống_nộp .Nếu lời đề_nghị bị từ_chối , ông sẽ tiêu_diệt cả thành_phố hay thị_trấn đó nhưng để cho một_số người chạy trốn nhằm loan truyền tin về tổn_thất của họ cho cư_dân của các thành_phố khác .Khi những tin_đồn về sức_mạnh của đội quân Mông_Cổ đã lan rộng thì sẽ rất khó cho các thủ_lĩnh của các thành_phố đó trong việc thuyết_phục người_dân của họ chống lại Thành Cát_Tư_Hãn .Quan_điểm của ông với kẻ_thù là : đầu_hàng hoặc chết .Khi họ đã đầu_hàng , Thành Cát_Tư_Hãn thông_thường giữ cho thành_phố đó được nguyên_vẹn và đảm_bảo cho họ sự bảo_vệ để họ trở_thành nguồn nhân_lực và quân_nhu cho các chiến_dịch trong tương_lai .Nếu họ chống lại , ông thực_hiện quyền sinh_sát của người cai_trị một_cách tàn_nhẫn .Người ta cho rằng ông đã tiết_kiệm nhiều tổn_thất sinh_mạng cho quân_đội Mông_Cổ nhờ kiểu chiến_tranh tâm_lý này .Công_nghệ là một_mặt quan_trọng trong chiến_thuật của ông .Những thiết_bị vây_hãm là một phần quan_trọng trong các cuộc_chiến , đặc_biệt trong việc tấn_công các thành_phố đã tăng_cường phòng_thủ .Ông sử_dụng các nhà kỹ_thuật Trung_Quốc am_hiểu về các thiết_bị vây_hãm trong quân_đội của mình .Các thiết_bị này được tháo rời và vận_chuyển bằng ngựa và được lắp_ráp lại ở nơi mà chúng cần sử_dụng .Trong bối_cảnh của một cuộc chiến_tranh điển_hình và các hình_thái của nó , trước khi xâm_chiếm , Thành Cát_Tư_Hãn và các tướng_lĩnh thực_hiện việc chuẩn_bị ở hội_nghị Khố_Lý_Nhĩ_Đài để quyết_định sách_lược và tướng_lĩnh tham_gia .Ở phía khác , các tướng Mông_Cổ là những chiến_binh với mức_độ độc_lập cao trong các quyết_định khi họ tỏ rõ lòng trung_thành với Thành Cát_Tư_Hãn trong một thời_gian dài , điều này làm giảm_thiểu sự kiểm_tra , giám_sát của ông đối_với họ trong thời_gian diễn ra chiến_dịch .Vì bản_chất linh_hoạt của quân_đội Mông_Cổ , Thành Cát_Tư_Hãn đã xây_dựng một mạng_lưới tình_báo phức_tạp trong quân_đội Mông_Cổ cũng như trong các mạng_lưới thương_mại hay các nước chư_hầu , trong đó tình_báo có_thể nhanh_chóng đến được mọi ngõ_ngách của đế_chế Mông_Cổ .Người ta cho rằng , để chuẩn_bị cho chiến_tranh , các thủ_lĩnh có_thể cử 200 kỵ_binh đi theo 4 hướng khác nhau để do_thám các hoạt_động của kẻ_thù và đôi_khi binh_sĩ có_thể đi tới 300 km trong 1 hay 2 ngày , điều này là thông_thường trong thời_đại của đội quân Mông_Cổ .Mặc_dù chiến_lược của người Mông_Cổ sẽ có sự thay_đổi tuỳ theo phản_ứng của kẻ_thù , nhưng kỹ_thuật của họ chỉ có một .Người Mông_Cổ giao_chiến theo hàng dọc , thông_thường có ba cánh quân , hai cánh bên hông có_thể tách ra từ cánh quân trung_tâm khi họ tính_toán xem nơi nào họ có_thể thọc vào .Các cánh quân bên hông có quân_số tương_đương có_thể đi_sâu vào lãnh_thổ kẻ_thù và bắt_đầu chôn vùi kẻ_thù bằng các toán quân Mông_Cổ được chia thành các nhóm binh_sĩ với các thủ_lĩnh của họ , tạo ra một lực_lượng chiến_đấu tinh_tế và có tổ_chức cao , gần như không_thể ngăn_chặn .Khi họ hiện_diện ở một nơi nào đó và do_thám các thành_phố và cánh đồng xung_quanh , họ có_thể nhập lại với cánh quân trung_tâm và đưa ra đòn đánh quyết_định với đội quân_chính của kẻ_thù .Tư_tưởng và ưu_thế của việc sử_dụng các lực_lượng bên hông là lan_truyền đe_doạ , khủng_bố , thu_thập tin_tức tình_báo từ các kẻ_thù và loại_bỏ các đơn_vị nhỏ hơn của kẻ_thù để họ không_thể hỗ_trợ lẫn nhau .Nói cách khác , nó là một dạng của khái_niệm phân_chia và chế_ngự .Các cánh quân bên hông này gửi các thông_điệp thông_qua tình_báo cho các cánh quân khác về những gì xảy ra trên hướng của họ và họ có cần sự hỗ_trợ từ các cánh quân đó hoặc hỗ_trợ các cánh quân đó hay không .Quân_đội Mông_Cổ có các cuộc giao_chiến với các đội quân nhỏ_lẻ trên các cánh đồng trước khi tiêu_diệt lực_lượng đối_địch chính , làm tăng ưu_thế trong việc loại_trừ khả_năng thông_tin từ nơi này sang nơi khác của đối_phương .Người Mông_Cổ giỏi chiến_tranh vây_hãm , làm lệch dòng_chảy của các dòng sông cũng như cắt đứt lương_thực , thực_phẩm cho các thành_phố và gửi những người tỵ nạn tới các thành_phố khác để tạo sức_ép kinh_tế - xã_hội cho các thành_phố này .Khi trận đánh chính hay sự vây_hãm đã kết_thúc , người ta cho rằng các lực_lượng Mông_Cổ sẽ vẫn truy_đuổi các thủ_lĩnh đối_phương cho đến khi họ chắc_chắn rằng những kẻ này đã chết .Những cuộc tàn_sát Năm 10 tuổi , Thành Cát_Tư_Hãn đã giết chết người em_trai cùng cha khác mẹ trong một vụ tranh_giành thức_ăn .Theo các sử_gia , Thành Cát_Tư_Hãn đã trực_tiếp tham_gia 32 trận đánh lớn , 65 trận đánh nhỏ .Trong quá_trình chinh_chiến , Thành Cát_Tư_Hãn đã thực_hiện nhiều cuộc tàn_sát đẫm máu .Không_chỉ tận_diệt quân_đội của đối_thủ , ông cũng sẵn_sàng tàn_sát toàn_bộ người_dân trong một thành_phố , bao_gồm cả phụ_nữ và trẻ_em , nếu thành_phố đó kháng_cự lại quân_đội của ông .Tiếng hung_bạo đã được loan truyền khắp châu_Âu , kỵ_binh Mông_Cổ khét_tiếng đến độ người ta than rằng : " Cỏ không mọc được dưới vó ngựa Hung_Nô " Theo nhiều số_liệu , các cuộc tấn_công của người Mông_Cổ có_thể đã làm sụt_giảm dân_số toàn thế_giới thời đó đi khoảng 11% , tương_đương với khoảng 45 triệu người .Mông_Cổ Năm 20 tuổi , Thành Cát_Tư_Hãn đánh_bại bộ_lạc Thát_Đát đã gây ra cái chết của cha mình .Ông có cách trả_thù vô_cùng tàn_khốc , đó là nam_giới bị trói vào trục bánh_xe , người nào cao hơn trục bánh_xe đều bị chém đầu .Hàng vạn người Thát_Đát đã bị chém đầu theo cách này .Trung_Á_Năm 1219 , sau khi vua của đế_chế Khwarezm giết sứ_giả Mông_Cổ , ông đã xua toàn_bộ quân_đội xâm_chiếm đế_chế này .Cuộc_chiến sau đó đã khiến khoảng 4 triệu thường_dân Khwarezm bỏ_mạng , và đế_chế Khwarezm đã bị phá_huỷ hoàn_toàn : Mùa xuân năm 1220 , thành Bukhara , một trung_tâm nổi_tiếng ở Trung_Á bị phá trụi .Nhà_sử_học Ipanaxia đã viết về sự_kiện này như sau : " Đó là một ngày vô_cùng bất_hạnh , chỉ nghe tiếng khóc bi_ai vĩnh việt của già_trẻ trai_gái .Bọn man_rợ ( quân Mông_Cổ ) đã làm_nhục phụ_nữ trước mặt những người bất_hạnh ...Có những người thà chết không muốn chứng_kiến thảm_cảnh ấy ." Từ Bukhara , Thành Cát_Tư_Hãn tiến đánh Samarkand , một kinh_thành cổ_kính và giàu_có và chỉ trong 5 ngày thành này bị hạ . 3/4 dân_cư thành_phố bị giết .Năm 1220 , đạo quân Mông_Cổ tới thị_trấn Urgenc trên bờ sông Amou-Daria , phía nam biển Aral .Ở đấy diễn ra một trận tàn_sát dã_man , người ta nói rằng có tới 100 ngàn người trong thành bị giết .Quân Mông_Cổ đào kênh , phá đê dẫn nước vào dìm chết toàn_bộ người trong thành .Tại thành_phố Nishapur , Ba Tư vào tháng 4/1221 , con rể của Thành Cát_Tư_Hãn đã bị trúng tên và tử_trận .Để trả_thù , Thành Cát_Tư_Hãn ra_lệnh tàn_sát toàn_bộ người trong thành_phố .Theo các nhà_sử_học Iran như Rashid-ad-Din Fadl_Allah thì quân Mông_Cổ đã giết khoảng trên 1 triệu dân ở Nishapur .Trong cuộc trả_thù đó , cả phụ_nữ , trẻ_em , trẻ sơ_sinh , thậm_chí là cả súc_vật cũng bị sát_hại .Sau đó , để chiều lòng cô con gái rượu vừa goá chồng , Thành Cát_Tư_Hãn hạ_lệnh chặt đầu người_dân và xếp chồng_chất thành những kim_tự_tháp sọ người .Đầu năm 1221 , ở Merv , ( thành_phố Mary tại Turkmenistan ngày_nay ) , quân Mông_Cổ đã giết trên 700.000 dân , chỉ tha cho 400 thợ_thủ_công và một_số trẻ nhỏ bị bắt làm nô_lệ .Người ta phải mất 13 ngày liền mới đếm hết các xác_chết .Thành Balk ở Afghanistan cũng chung số_phận : già_trẻ lớn bé đều bị bắt xếp_hàng 10 , hàng 100 như quân_đội , rồi lính Mông_Cổ cầm dao , cầm giáo giết từng loạt .Nhiều công_trình nghệ_thuật , những thư_viện phong_phú , cung_điện và giáo_đường ở Trung_Á cũng bị tàn_phá nặng_nề trong cuộc chinh_phạt của Thành Cát_Tư_Hãn .Trung_Quốc Trung_Quốc cũng chịu sự tàn_sát kinh_hoàng của quân Mông_Cổ .Trong thời_gian đế_quốc Mông_Cổ chinh_phục Tây_Hạ , Kim và Nam_Tống ( từ 1211 tới 1279 ) , quân Mông_Cổ thường hay tiến_hành tàn_sát và cướp_bóc trên quy_mô lớn : Năm 1214 , sau 3 năm tàn_phá nước Kim , Thành Cát_Tư_Hãn cho rút quân về Mông_Cổ , bắt đi hàng vạn tù_binh và chiến_lợi_phẩm , nhưng số tù_binh này đã không còn đủ sức vượt qua sa_mạc Gobi .Trước thực_tế ấy , Thành Cát_Tư_Hãn cho chọn lại những nho_sĩ , nghệ_sĩ và thợ giỏi , số còn lại đều bị giết .Tháng 4 năm 1215 , quân Mông_Cổ sau khi đánh hạ Yên_Kinh của nước Kim đã tàn_sát dân_chúng , đốt_phá khắp_nơi .Ngoài 5 vạn quân Kim , đã có khoảng 50 vạn dân_chúng bị giết . 10 vạn phụ_nữ lên thành nhảy xuống tự_tử vì sợ bị hãm_hiếp .Trong 3 tháng , thành Yên_Kinh vẫn còn bốc cháy .Năm 1227 , sau khi đánh_bại các lực_lượng Tây_Hạ và tàn_sát kinh_đô của họ , Thành Cát_Tư_Hãn để lại di_chiếu hạ_lệnh hành_quyết toàn_bộ hoàng_tộc Tây_Hạ để trừng_phạt việc họ dám thách_thức ông .Sau khi nhà Kim diệt_vong năm 1234 , khu_vực Hoa_Bắc ước_tính có 1,1 triệu hộ với 6 triệu người , chỉ bằng 13% so với mức 53,5 triệu người vào năm 1208 .Trước khi người Mông_Cổ xâm_lược , Trung_Quốc có khoảng 100 triệu dân ; sau khi hoàn_thành việc xâm_lấn năm 1279 , điều_tra dân_số năm 1290 cho thấy chỉ còn khoảng 58,8 triệu dân .Từ các số_liệu dân_số trên , nhiều học_giả cho rằng chính quân Mông_Cổ đã gây ra nguyên_nhân cái chết của ít_nhất 40 triệu người Trung_Quốc , khoảng 1/3 trong số đó là dưới tay của Thành Cát_Tư_Hãn ( giai_đoạn 1211-1227 ) .Gia_quyến Phụ_mẫu Cha : Dã_Tốc_Cai ( 1133 - 1170 ) Mẹ : Hạ_Ngạch_Luân ( 1142 - 1221 ) Thê_thiếp Thành Cát_Tư_Hãn có khoảng 40 thê_thiếp , sống trong 4 " Oát nhi đoá " : Đệ nhất Oát_Nhi_Đoá_Đại Hoàng_hậu Bật_Tê ( 孛兒帖 ; ; 1161 - 1236 ) , Hoằng_Cát_Lạt thị ( 弘吉剌氏 ; Хонгирад ; Onggirat ) .Năm 1206 lập làm Hoàng_hậu .Năm 1266 được truy thuỵ Quang_Hiến_Hoàng hậu ( 光献皇后 ) .Năm 1310 được thêm thuỵ , trở_thành Quang_Hiến_Dực_Thánh Hoàng_hậu ( 光献翼圣皇后 ) .Hoàng_hậu Hốt_Lỗ_Hồn ( 忽鲁浑皇后 ; Хулухун хатан ) Hoàng_hậu Khoát_Lý_Kiệt ( 闊里桀皇后 ; Хөлигэ хатан ) , hay Khất_Lý_Cát_Hốt Thiếp_Ni ( 乞里吉忽帖尼 ) , sau lại trở_thành Hoàng_hậu của Oa_Khoát_Đài .Hoàng_hậu Thoát_Hốt_Tư ( 脱忽思皇后 ; Төгс хатан ) Hoàng_hậu Thiếp_Mộc_Luân ( 帖木倫皇后 ; Тэмүлүн хатан ) Hoàng_hậu Diệc_Liên_Chân_Bát Lạt ( 亦憐真八剌皇后 ; Ринчинбал хатан ) Hoàng_hậu Bất_Nhan_Hỗn_Thốc ( 不顏渾禿皇后 ; Буян хутуг ) Cung_phi Hỗn_Thắng_Hải ( 忽勝海妃子 ; Хушэнхай татвар ) Đệ nhị Oát_Nhi_Đoá_Nhị hoàng_hậu Hốt_Lan ( 忽蘭 ; , chữ Mông_Cổ : Хулан ) , Miệt_Nhĩ thị ( 蔑兒乞氏 ; Мэргид ; Merkit ) .Hoàng_hậu Cáp_Nhi_Bát_Chân ( 哈儿八真皇后 ; Харбажин хатан ) hay Hoàng_hậu Cổ_Nhi_Biệt_Tốc ( 古儿别速 ) , ban_đầu là sủng thiếp của Đại hãn Nãi_Man quốc là Diệc_Na_Thích_Tất Lặc_Cách ( 亦難赤必勒格汗 ) , sau được Thành Cát_Tư_Hãn đưa vào cung .Hoàng_hậu Diệc_Khất_Lặc_Chân ( 亦乞剌真皇后 ; Ихиржин хатан ) Hoàng_hậu Thoát_Hốt_Tư ( 脱忽思皇后 ; Төгс хатан ) Cung_phi Dã_Chân ( 也真妃子 ; Ижин татвар эм ) Cung_phi Dã_Lý_Hốt_Thốc ( 也里忽秃妃子 ; Илихутуг татвар эм ) Cung_phi Sát_Chân ( 察真妃子 ; Чажин татвар эм ) Cung_phi Cát_Lạp_Chân ( 哈剌真妃子 ; Харжин татвар эм ) Đệ tam Oát_Nhi_Đoá_Tam hoàng_hậu Dã_Toại ( 也遂皇后 ; Есүй хатан ) , Thát_Đát thị ( 塔塔儿氏 ; Татарын ) .Hoàng_hậu Dã_Tốc_Can ( 也速干皇后 ; Есүгэн хатан ) .Chị_gái Hoàng_hậu Dã_Toại .Ban_đầu là người đứng đầu Đệ tam Oát_Nhi_Đoá_Hoàng hậu Hốt_Lỗ_Cáp_Lạt ( 忽鲁哈剌皇后 ; Хурхар хатан ) Hoàng_hậu A Thất_Luân ( 阿失伦皇后 ; Ашилун хатан ) Hoàng_hậu Thốc_Nhi_Cáp_Lạt ( 秃儿哈剌皇后 ; Турхал хатан ) Hoàng_hậu Sát_Hợp ( 察儿皇后 ; Чар хатан ) .Công_chúa Tây_Hạ , con gái của Tây_Hạ_Tương_Tông Lý_An_Toàn .Hoàng_hậu A Tích_Mê_Thất ( 阿昔迷失皇后 ; Ашимиши хатан ) Hoàng_hậu Hoàn_Giả_Hốt_Đô ( 完者忽都皇后 ; Өлзийхуту хатан ) Cung_phi Lạt_Bá ( 剌伯妃子 ; Лавай татвар эм ) Cung_phi Khố_Nhĩ_Hồ_Đại ( Хурхудай татвар эм ) Cung_phi Hốt_Lỗ_Khôi ( 忽鲁灰妃子 ; Хулуху татвар эм ) Đệ_tứ Oát_Nhi_Đoá_Công chúa Hoàng_hậu ( 公主皇后 ; Гүнж хатан ) ; Hoàn_Nhan thị ( 完顏氏 ) .Kỳ_Quốc_Công chúa của Nhà Kim , con gái của Vệ_Thiệu vương Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế .Địa_vị đứng thứ 4 .Vì thân_phận cao_quý mà được xưng " Công_chúa Hoàng_hậu " .Có tài_liệu cho rằng bà được Thành Cát_Tư_Hãn ban cho riêng một Oát_Nhi_Đoá , còn người đứng đầu Đệ_tứ Oát_Nhi_Đoá là Hoàng_hậu Dã_Tốc_Can .Hoàng_hậu Hợp_Đáp_An ( 合答安皇后 ; Хадаан хатан ) ; Tốc_Lặc_Tốn_Đô thị ( 速勒逊都氏 ; Сүлдүсний ) , có anh_trai là Thích_Lão_Uẩn ( 赤老溫 ) .Sau_này Thành Cát_Tư_Hãn đánh_bại bộ_tộc năm 1201 , chồng của Hợp_Đáp_An bị quân nổi_dậy giết chết , được sung vào hậu_cung , khi này đã gần 40 tuổi .Hoàng_hậu Oát_Giả_Hốt_Tư ( 斡者忽思皇后 ; Үзэхүс хатан ) Hoàng_hậu Yến_Lý ( 燕里皇后 ; Яньли хатан ) Cung_phi Thốc_Cai ( 秃干妃子 ; Туган татвар ) Cung_phi Hoàn_Giả ( 完者妃子 ; Өлзий татвар ) Cung_phi Kim_Liên ( 金莲妃子 ; Жинлян татвар ) Cung_phi Hoàn_Giả_Đài ( 完者台妃子 ; Өлзийтэй татвар ) Cung_phi Nô_Luân ( 奴伦妃子 ; Нурун татвар ) Cung_phi Mão_Chân ( 卯真妃子 ; Мажин татвар ) Cung_phi Toả_Lang_Cáp ( 锁郎哈妃子 ; Суранхай татвар эм ) Các Hoàng_hậu khác Diệc_Ba_Hợp_Biệt Khất ( 亦巴合別乞 ; Ибага бэхи ) ; Khắc_Liệt thị ( 克烈氏 ; Хэрээдийн ) .Con gái của Trát_Hợp_Cảm_Bất ( 札合敢不 ; Жаха_Хамбу ) , chị_gái của Toa_Lỗ_Hoà_Thiếp Ni - Hoàng_hậu của Đà_Lôi , mẹ của Hốt_Tất_Liệt .Năm 1206 , bà được Thành Cát_Tư_Hãn tặng cho Vữu_Nhĩ_Cơ_Đức ( 尤尔基德 ; Жүрчидэй баатарт ) của bộ_lạc Ô Lỗ_Đức ( 乌鲁德 ; Уруд ) .Hoàng_hậu Mạc_Cách ( Мөгэ хатан ) , sau trở_thành Hoàng_hậu của Oa_Khoát_Đài .Hậu_duệ Sau mỗi cuộc_chiến , Thành Cát_Tư_Hãn đều bắt và cưỡng_bức những cô gái đẹp nhất tại vùng_đất vừa chiếm_đóng .Vì_vậy ông có thế có hàng trăm người con rải_rác trên khắp các vùng_đất ông đi qua .Dưới đây chỉ là những người con được ghi_nhận chính_thức của ông .Con trai ( 8 người , 4 người đầu_tiên là đích tử do Đại_hoàng hậu Bật_Tê sinh ra ) Truật_Xích ( 术赤 , ; 1181 - 1227 ) , Hãn của Hãn quốc Kim_Trướng .Sát_Hợp Đài ( 察合台 , ; 1183 - 1242 ) , Hãn của Hãn quốc Sát_Hợp Đài .Oa_Khoát_Đài ( 窩闊台 , ; 1186 - 1241 ) , Đại_Hãn thứ 2 của đế_quốc Mông_Cổ và là cha của Quý_Do - Đại_Hãn thứ 3 của Mông_Cổ .Đà_Lôi ( 拖雷 , ; 1191 - 1232 ) .Làm Giám_quốc trong 2 năm ( 1227-1229 ) .Là cha của Húc_Liệt_Ngột - Hãn của Hãn quốc Y Nhi , và 3 Đại_Hãn_Mông_Cổ là Mông_Kha , Hốt_Tất_Liệt và A Lý_Bất_Ca ( tranh ngôi Đại_Hãn với Hốt_Tất_Liệt ) .Khoát_Liệt_Kiên ( 阔列坚 , Хүлгэн ноён ; ?- 1238 ) , mẹ là Hốt_Lan .Cùng đãi_ngộ với 4 đích tử .Con trai ông là Hốt_Sát ( 忽察 ) được phong Hà_Gian vương , hậu_duệ trở_thành An_Định vương .Ngột_Lỗ_Xích ( 兀鲁赤 , Үрүчи ; 1195 - 1211 ~ 1213 ) , không rõ mẹ .Mất sớm .Sát_Ngột_Nhi ( 察兀儿 , Харачар ) , mẹ là Dã_Tốc_Can .Mất sớm .Thuật_Nhi_Triệt ( 术儿彻 , Журчидай ) , mẹ là một phụ_nữ Nãi_Man , có khả_năng là Hoàng_hậu Cổ_Nhi_Biệt_Tốc .Con gái ( 5 người , đều do Đại_hoàng hậu Bật_Tê sinh ra ) Hoả_Thần_Biệt_Các ( 火臣别吉 , ) còn được dịch là Khoát_Chân_Biệt_Khấc ( 豁真别乞 ) .Ban_đầu được hứa gả cho Ngốc_Tát_Hợp - cháu nội của Thoát_Lý .Tuy_nhiên hoán thân không thành .Cuối_cùng , bà được gả làm Kế_thất cho Bột_Ngốc ( 孛秃 ) - con trai của Diệc_Khấc_Liệt_Tư bộ Niết_Quần .Năm 1321 được truy_phong Xương_Quốc_Đại_Trưởng Công_chúa .Đồ_Đồ_Can ( 阇阇干 , ) còn được dịch là Xả_Xả_Can ( 扯扯干 ) hay Xả_Xả_Diệc_Can ( 扯扯亦坚 ) , Khoát_Khoát_Can ( 阔阔干 ) , gả cho Thoát_Liệt_Lặc_Xích ( 脱劣勒赤 ) , con trai của Hốt Đô_Hợp_Biệt Khấc - thủ_lĩnh của Oát_Diệc_Lạc bộ , một bộ_lạc kết minh với Thành Cát_Tư_Hãn .Sau khi kết_hôn , Thành Cát_Tư_Hãn giao cho bà quản_lý Oát_Diệc_Lạc .Bà cùng các chị_em của mình đã cùng nhau khống_chế một phần quan_trọng của Con đường tơ_lụa .Bà được phong làm Duyên_An_Công chúa .Con trai : Bất_Hoa_Thiếp_Mộc Nhi ( 不花帖木儿 ) Bát_Lập_Thác ( 八立托 ) Ba Nhi_Tư_Bất_Hoa ( 巴儿思不花 ) Con gái : Ngột_Lỗ_Hốt_Nãi ( 兀鲁忽乃 ) A Lạt_Hải_Biệt_Các ( 阿剌海别吉 , ) hay A Lạt_Hợp_Biệt_Khấc ( 阿剌合 · 别乞 ) , được gả cho Uông_Cổ bộ .Vì bà chưởng quản Uông_Cổ bộ mà được xưng là " Giám_quốc Công_chúa " ( 国公主的 , Төр захирагч гүнж ) .Bà thống_lĩnh Uông_Cổ bộ 20 năm .Năm 1305 được truy_phong làm Tề_Quốc_Đại_Trưởng Công_chúa .Năm 1311 được gia_phong Triệu_Quốc_Đại_Trưởng Công_chúa .Ngốc_Mãn_Luân ( 秃满伦 , ) hay Ngốc_Mã_Luân ( 秃马伦 ) , gả cho Xích_Cổ của Hoàng_Cát_Lạt bộ .Năm 1236 được truy_phong làm Vận_Quốc_Công chúa ( 郓国公主 , Юань улсын гүнж ) .A Lặc_Tháp_Luân ( 阿勒塔伦 , Алталун ) hay A Lặc_Tháp_Lỗ_Hãn ( 阿勒塔鲁罕 ) , A Nhi_Đáp_Lỗ_Hắc ( 阿儿答鲁黑 ) , Án_Tháp_Luân ( 按塔伦 ) , gả cho Tháp Suất ( 塔出 ) của Oát_Lặc_Hốt_Nột Ngột_Dịch bộ - nhà ngoại của Thành Cát_Tư_Hãn .Con trai : Thuật_Chân_Bá ( 术真伯 ) hay Trát_Ngột_Nhi_Tiết Thiện ( 扎兀儿薛禅 ) , lần_lượt cưới 2 con gái của Nguyên Hiến_Tông_Mông_Kha là Thất_Lân_Công chúa và Tất_Xích_Hợp_Công chúa .Di_sản Các hậu_duệ của ông đã mở_rộng quốc_gia của ông rộng hơn về phía nam Trung_Quốc , Nga , Iraq , Triều_Tiên và Tây_Tạng .Người Mông_Cổ cuối_cùng đã xâm_chiếm Ba_Lan và Hungary dưới triều_đại của Bạt_Đô nhưng hoàn_toàn thất_bại trong các cuộc xâm_lược Syria , Nhật_Bản và Việt_Nam vì thời_tiết như đối_với các cuộc xâm_lược Nhật_Bản ; vì khí_hậu nóng_bức , nhất_là ở Trung_Đông như Ả_Rập_Xê_Út ; vì khó_khăn do địa_hình rừng_núi và mạng_lưới sông_ngòi dày_đặc cùng với chiến_thuật " vườn_không_nhà_trống " của Việt_Nam trong suốt ba cuộc xâm_lược .Việc mở_rộng về phía châu_Âu bị ngừng lại do nhiều lý_do như các thành_viên cao_cấp của người Mông_Cổ phải quay về Mông_Cổ để bầu đại hãn mới hay do sự kháng_cự của người châu_Âu quá mạnh .Nếu không gặp những trở_ngại này , người Mông_Cổ đã có_thể xâm_chiếm toàn_bộ châu_Âu như họ đã xâm_chiếm Ba_Lan và Hungary chỉ trong thời_gian khoảng một_vài tháng .Đế_chế Mông_Cổ đạt tới cực_đại của nó vào thời của cháu nội ông , đại hãn Hốt_Tất_Liệt , vua triều Nguyên , nhưng sau đó đã bị chia_sẻ thành nhiều hãn quốc nhỏ và ít sức_mạnh hơn .Vào thời cực_thịnh , Đế_chế Mông_Cổ đạt tới diện_tích lớn nhất trong lịch_sử loài_người , trải dài từ Đông_Nam_Á tới châu_Âu trên một diện_tích 35 triệu km vuông ( 13,8 triệu dặm vuông ) .Theo một_số nguồn , đế_chế này chiếm tới gần 50% dân_số thế_giới và bao_gồm các dân_tộc đông dân và văn_minh nhất_thời kỳ đó như Trung_Quốc và phần_lớn các quốc_gia của thế_giới Hồi_giáo ở Iraq , Ba Tư và Tiểu Á. Không_thể phủ_nhận là những cuộc chiến_tranh của Thành Cát_Tư_Hãn được đặc_trưng bởi sự phá_huỷ toàn_bộ với một mức_độ chưa hề có cũng như sự thay_đổi lớn trong phân_bố dân_cư châu Á. Theo như các số_liệu của các nhà_sử_học Iran như Rashid-ad-Din Fadl_Allah , thì người Mông_Cổ đã giết khoảng trên 70.000 dân ở Merv và trên một_triệu dân ở Nishapur .Trung_Quốc cũng chịu sự suy_giảm bi_thảm về dân_số .Trước khi người Mông_Cổ xâm_lược Trung_Quốc có khoảng 100 triệu dân ; sau khi hoàn_thành việc xâm_lấn năm 1279 , điều_tra dân_số năm 1300 cho thấy chỉ còn khoảng 60 triệu dân .Điều này không có nghĩa là quân_đội của Thành Cát_Tư_Hãn phải chịu trách_nhiệm trực_tiếp đối_với cái chết của 40 triệu người nhưng nó cho thấy mức_độ của sự tàn_bạo trong các cuộc giao_tranh .Trong thời_gian gần đây , Thành Cát_Tư_Hãn đã trở_thành biểu_tượng của những cố_gắng vươn tới của người Mông_Cổ để thế_giới thấy được hình_ảnh của họ sau những năm dài ngủ quên .Hình_ảnh Thành Cát_Tư_Hãn xuất_hiện trên những đồng_tiền Mông_Cổ và nhãn_mác của các loại rượu_mạnh .Trong thế_giới phương Tây ông thường được gắn với sự khát_máu và man_rợ .Các hãn Mông_Cổ sau_này cổ_vũ dân_chúng tưởng_niệm tới ông như một vị thánh_thần tôn_giáo trong toàn đế_chế .Không có Thành Cát_Tư_Hãn có_lẽ đã không có Mông_Cổ , bởi_vì đế_chế Mông_Cổ đã co lại từ vương_quốc mà Thành Cát_Tư_Hãn đã dựng lên từ năm 1206 .Sự miêu_tả có ý_nghĩa về Thành Cát_Tư_Hãn và những người Mông_Cổ ( dẫu cho không phải thực_tế lắm ) được viết trong cuốn sách " Những bí_mật của lịch_sử Mông_Cổ " .Cuộc thẩm_tra di_truyền gần đây tìm thấy các đoạn nhiễm_sắc_thể Y với những đặc_trưng không bình_thường trong 8% đàn_ông trong khu_vực thuộc đế_chế Mông_Cổ và 0,5% đàn_ông trên thế_giới .Tuổi của các đoạn này , tương_ứng với tỷ_lệ của sự biến_đổi , đã đưa nguồn_gốc của chúng về thời_đại của Thành Cát_Tư_Hãn , và nó đặc_biệt là chung trong những người Hazara , là những người tự nhận là hậu_duệ của ông .Ông được nhớ đến vì sự huỷ_diệt toàn_bộ , sức_mạnh ý_chí mãnh_liệt , khả_năng thuyết_phục và đặc_trưng Mông_Cổ của mình đối_với mọi người .Thành Cát_Tư_Hãn trong đời_sống văn_hoá Tiểu_thuyết_hoá Thành Cát_Tư_Hãn được tiểu_thuyết_hoá trở_thành một nhân_vật trong truyện kiếm_hiệp Anh_hùng xạ điêu của Kim_Dung .Theo truyện này , ông rất yêu_quý nhân_vật chính Quách_Tĩnh , từng hứa gả con gái Hoa_Tranh cho chàng , phong cho chàng tước Kim_Đao phò_mã .Thành Cát_Tư_Hãn cũng là người bức_tử Lý_Bình , mẹ của Quách_Tĩnh .Trong truyện , Thành Cát_Tư_Hãn mất sau khi nói_chuyện với Quách_Tĩnh trên thảo_nguyên .Điện_ảnh Phim_truyền_hình Thành Cát_Tư_Hãn 2004 do diễn_viên người Nội_Mông là Ba Sâm ( tên Mông_Cổ là Batdorj-in Baasanjab , hậu_duệ của Sát_Hợp Đài , con thứ hai của Thành Cát_Tư_Hãn ) trong vai Thành Cát_Tư_Hãn .Âm_nhạc Năm 1979 , nhóm nhạc Nhật_Bản Berryz_Koubou cho ra_mắt đĩa đơn Dschinghis_Khan .Bài hát_nói về sự dũng_mãnh đến đáng sợ của quân_đội Mông_Cổ lãnh_đạo bởi Thành Cát_Tư_Hãn và được đánh_giá rất cao bởi âm_điệu bắt tai người nghe .Năm 2016 , Miike_Snow cũng cho ra_mắt MV Genghis_Khan và gây được tiếng_vang cho sự_nghiệp của anh .Đó còn chưa kể đến những bản dân_ca vốn đã được truyền_tụng của người Mông_Cổ .Trò_chơi Cuộc_đời và những thành_quả của ông và các thế_hệ sau khi ông qua_đời từ lúc khởi_đầu cho tới lúc xâm_chiếm được Hungary đã được mô_phỏng lại trong game dàn trận chiến_thuật Age of Empires II , chế_độ chơi Chiến_dịch ( Campaign ) .Hình_ảnh Tham_khảo Xem thêm Lịch_sử Mông_Cổ Đại_Hãn_Mông_Kha Đại_Hãn_Húc_Liệt Ngột_Babur_Dòng họ Timur_Tham khảo Zerjal , Tatiana , Yali_Xue , Giorgio_Bertorelle , R. Spencer_Wells , Weidong_Bao , Suling_Zhu , Raheel_Qamar , Qasim_Ayub , Aisha_Mohyuddin , Songbin_Fu , Pu_Li , Nadira_Yuldasheva , Ruslan_Ruzibakiev , Jiujin_Xu , Qunfang_Shu , Ruofu_Du , Huanming_Yang , Matthew E. Hurles , Elizabeth_Robinson , Tudevdagva_Gerelsaikhan , Bumbein_Dashnyam , S. Qasim_Mehdi , and Chris Tyler-Smith. 2003 .The_Genetic_Legacy of the Mongols .The_American_Journal of Human_Genetics 7 2:7 18-721 Nguồn thứ cấp Đọc thêm ( summary in English ) Liên_kết ngoài Genghis_Khan and the Great_Mongol_Empire_Frank E. Smitha_Welcome to The_Realm of the Mongols_Parts of this biography were taken from the Area_Handbook series at the Library of Congress_Ch 6 - Koryo_Under the Mongols_Selected_Death_Tolls for Wars , Massacres and Atrocities_Before the 20th Century - Đánh_giá thương_vong trong chiến_tranh Mông_Cổ Genghis_Khan on the Web_Thành_Cát_Tư Hãn trên Web ( thư_mục của khoảng 250 nguồn .Tim Spalding_Genghis_Khan_Những phẩm_chất lãnh_đạo Tìm thấy bức hoạ hiếm của Thành Cát_Tư_Hãn M.T. ( theo Tân_Hoa_Xã ) Thứ hai , 21/8/2006 , 10:41 GMT +7 Hoàng_đế truy tôn Trung_Quốc Đại hãn Đế_quốc Mông_Cổ Mất năm 1227 Bài_Mông_Cổ chọn_lọc Nhân_vật được tiểu_thuyết_hoá Sinh thập_niên 1160 Anh_hùng dân_tộc Mông_Cổ Thành Cát_Tư_Hãn_Người Đế_quốc Mông_Cổ Độc_tài |
Dòng Tên ( còn gọi là Dòng Chúa_Giêsu , tiếng Latinh : Societas_Iesu , viết tắt : SJ ) là một dòng tu của Giáo_hội Công_giáo có trụ_sở tại Roma .Dòng do Inhaxiô nhà Loyola , người Basque_Tây_Ban_Nha , cùng một_số bạn_hữu sáng_lập và được Giáo_hoàng Phaolô_III phê_chuẩn năm 1540 .Dòng Tên dấn_thân vào hoạt_động tông_đồ và truyền giảng Phúc_Âm trên khắp thế_giới :Âu , Á , Phi , Mỹ .Từ lâu_đời , Dòng Tên đã nổi_bật với công_việc giáo_dục , nghiên_cứu , và thăng_tiến văn_hoá .Sang thế_kỷ 21 Dòng Tên hoạt_động trên 100 quốc_gia với 19.200 tu_sĩ ( năm 2007 ) .Bề_trên Tổng quyền của Dòng hiện_nay là linh_mục Arturo_Sosa .Tên gọi Nguyên tên tiếng Latinh là Societas_Iesu , ban_đầu được gọi trong tiếng Việt là Dòng Đức Chúa Giê-su ( chữ_Nôm :用德主支秋 , như trong sách của Girolamo_Maiorica ) .Từ khoảng thế_kỷ 19 , người Việt_Công_giáo quen gọi là Dòng Tên , có_lẽ theo tập_tục kị huý nên tránh dùng thẳng tên của Chúa_Giêsu .Lúc đầu , thầy_dòng Đức Chúa Giê-su còn được gọi là Giê-su hội sĩ ( 支秋會士 ) .Khi tiếng Pháp còn được sử_dụng rộng_rãi ở Việt_Nam , người ta còn dùng cách gọi Giê-duýt , từ Jésuit .Ngày_nay tu_sĩ Dòng Tên còn được gọi thân_mật là Giê-su hữu .Lịch_sử Sau thời_gian tuổi_trẻ đầy tham_vọng và với binh_nghiệp sáng chói , Inhaxiô ( tên gốc : Ignacio_López ) , một quý_tộc xứ Loyola ( Tây_Ban_Nha ) , đã đi tìm các trải_nghiệm về tôn_giáo Thiên chúa .Sau nhiều cuộc mò_mẫm tìm_tòi , ông tuyên_bố đã tìm thấy tiếng gọi thiêng_liêng cứu các linh_hồn ( chính lời của ông ) và phụng_sự chúa Kitô .Ông bắt_đầu học thần_học tại Đại_học Paris rồi dần_dần tập_hợp quanh mình các bạn_hữu trong Chúa , sẵn_sàng làm_việc để vinh_danh Chúa ( khẩu_hiệu tiếng latin Ad maiorem Dei gloriam trong Giáo_hội Công_giáo ) .Ngày 15 tháng 8 năm 1534 , Inhaxiô cùng 6 bạn sinh_viên khác trong đó có François_Xavier và Pierre_Favre ( người được thụ_phong linh_mục đầu_tiên của Dòng Tên ) họp lại ở Montmartre và quyết_định hiến_thân cho Chúa , lập ra Đoàn Giêsu , khấn hứa giữ khó nghèo , khiết tịnh và vâng phục ( bề_trên ) .Inhaxiô đã gợi_ý cho các bạn tên Đoàn Giêsu để nhắc_nhở các tu_sĩ dấn_thân triệt_để làm chiến_sĩ phục_vụ Chúa .Tên Societas_Iesu được ghi trong Sắc_chỉ Giáo_hoàng công_nhận Dòng năm 1539 .Từ Tu_sĩ dòng Tên ( Jésuite ) hay " Giêsu hữu " xuất_hiện sau năm 1545 , khi đó người theo Tin_Lành gán cho với nghĩa xấu là " Người đạo_đức giả " .Năm 1537 , Inhaxiô cùng các bạn sang Ý để xin Giáo_hoàng Phaolô_III công_nhận Dòng và đã được Giáo_hoàng công_nhận trong sắc_chỉ Regimini militantis ecclesiae năm 1539 .Ngày 21 tháng 7 năm 1550 , Giáo_hoàng Julius_III tái công_nhận Dòng trong sắc_chỉ " Exposcit debitum " .Khi Cải_cách Kháng_nghị đang lan_tràn , Giáo_hội Công_giáo thấy cũng cần phải có một cuộc nội cải_cách , do_đó Giáo_hoàng Phaolô_III đã triệu_tập Công đồng Tridentinô ( ở Trento , Ý từ 1545-1563 ) , trong đó các tu_sĩ Dòng Tên đã góp_phần quan_trọng trong Phong_trào Phản_Cải cách .Ban_đầu , dòng Tên hoạt_động chủ_yếu trong lãnh_vực truyền_giáo , nhưng từ năm 1547 , dòng đã quay sang tập_trung vào lãnh_vực giáo_dục cho tới cuối thế_kỷ 16 .Năm 1551 , Dòng đã mở 1 trường trung_học ở Rôma , trong khi các tu_sĩ của Dòng đã có_mặt ở Congo , Brasil , Angola và cả Đế_quốc Ottoman với trường trung_học thánh Benoît lập năm 1583 .Khi Inhaxiô qua_đời năm 1556 , Dòng đã có trên 1.000 tu_sĩ và 60 năm sau , Dòng có trên 13.000 tu_sĩ trên toàn châu_Âu .Inhaxiô được Giáo_hoàng Paul_V tôn phong Chân phước năm 1609 và được Giáo_hoàng Gregory_XV phong Thánh năm 1622 .Phát_triển François_Xavier tới Goa ( Ấn_Độ ) năm 1542 và Nhật_Bản ngày 27 tháng 7 năm 1549 .Một lãnh_chúa samurai là Mitsuhide_Akechi cho ông truyền_giáo ở Nagasaki từ năm 1580 .Nhưng lúc đó Nhật_Bản đang trong thời_kỳ bất_ổn chính_trị .Chỉ 2 năm sau , năm 1582 , Mitsuhide bị giết và người giết Mitsuhide là Hideyoshi_Toyotomi đã trục_xuất François_Xavier khỏi Nhật_Bản vào năm 1587 .Năm 1582 , phái_bộ truyền_giáo Dòng Tên tới Trung_Quốc .Linh_mục Matteo_Ricci được các quan_lại công_nhận ngang_hàng với họ .Matteo là người đầu_tiên xuất_sắc nghiên_cứu Hán học .Các nhà truyền_giáo tại Việt_Nam như Francisco de Pina và Alexandre de Rhodes đã khai mở chữ Quốc_ngữ , trong khi văn_hiến Công_giáo chữ Nôm vẫn đặc_biệt phát_triển , nhất_là các tác_phẩm của Girolamo_Maiorica .Hai nhà truyền_giáo Dòng Tên Johann_Grüber và Albert_Dorville tới Lhassa ( Tây_Tạng ) năm 1661 .Tại châu_Mỹ , các tu_sĩ dòng Tên tới Québec ( Canada ) năm 1625 .Các tu_sĩ dòng Tên cũng đã tham_gia các phái_bộ truyền_giáo Tây_Ban_Nha tại California ( 1769-1823 ) .Tại Nam_Mỹ , nhất_là ở Brasil và Paraguay phái_bộ truyền_giáo dòng Tên gây ra sự bài_xích thực_dân Tây_Ban_Nha và Bồ_Đào_Nha , và chống_đối việc nô_lệ_hoá dân bản_xứ .Các tu_sĩ dòng Tên lập ra các khu tập_trung người bản_xứ để truyền_giáo và dạy chữ cho họ từ năm 1609 .Cũng chính các tu_sĩ này đã lập ra nhiều thành_phố ở đây , như thành_phố São_Paulo năm 1554 .Năm 1550 và 1551 , các hội_nghị ở Valladolid công_nhận nguyên_tắc bình_đẳng về quyền_lợi và nghĩa_vụ của mọi người .Văn_hoá của người da đỏ bản_xứ được công_nhận .Mặc_dù vậy , một_số thực_dân vẫn tiếp_tục lạm_dụng người da đỏ và đối_xử với họ như nô_lệ .Các tu_sĩ dòng Tên đã học ngôn_ngữ và phong_tục tập_quán của người bản_xứ và lập ra các tổ_chức xã_hội để giúp_đỡ các người bản_xứ .Ngay khi tới Peru , năm 1566 , các tu_sĩ dòng Tên cũng đã lập các khu tập_trung truyền_giáo và dạy chữ cho các người da đỏ Mojos ( hoặc Moxos ) , Chiquitos và Guarani .Tuy_nhiên , do sự căng_thẳng giữa dòng Tên với các viên_chức thuộc địa và sự chống_đối của Tây_Ban_Nha và Bồ_Đào_Nha , các khu này đã dần_dần biến mất .Các tu_sĩ dòng Tên đã buộc phải dời bỏ các khu truyền_giáo ở Nam_Mỹ năm 1767 , các khu này bị phá , ngoại_trừ khu của người Chiquitos và Mojos .Trên thế_giới , dòng Tên tranh_đấu chống ảnh_hưởng của Tin_Lành .Dòng Tên đã phải đối_mặt với các cuộc bách hại dữ_dội vì lập_trường thần_học của mình và việc ủng_hộ Giáo_hoàng vô_điều_kiện .Dòng đã bị giải_tán trên lãnh_thổ Tây_Ban_Nha và Bồ_Đào_Nha năm 1767 .Tại Pháp Vào năm 1580 , các tu_sĩ dòng Tên thiết_lập Maison_Professe ở Paris , trong khu Marais , để tiếp_đón các nhà thần_học và khoa_học .Đồng_thời họ cũng quyết_định lập 1 nguyện đường lớn cạnh Maison_Professe ( nay là nhà_thờ Saint-Paul Saint-Louis ) .Tháng 5/1641 , Hồng y de Richelieu đã dâng thánh lễ misa đầu_tiên tại nhà_thờ này .Giới quý_tộc thường tới đây dâng lễ và nghe giảng .Bà de Sévigné cũng tới dây dâng lễ , nghe linh_mục Louis_Bourdaloue ( 1 người thuyết_giảng nổi_tiếng ) giảng_thuyết .Người ta cũng tới đây nghe nhạc của những nhạc_sĩ Pháp tên_tuổi đương_thời như Marc-Antoine Charpentier và Jean-Philippe Rameau .Người ta nghi_ngờ các tu_sĩ Dòng Tên đã dính_líu đến vụ ám_sát vua Henri_IV - ông vua đã chấm_dứt tình_cảnh chiến_tranh tôn_giáo Pháp vào thế_kỷ thứ 16 .Trong các năm 1656 - 1657 , theo yêu_cầu của phái jansénisme , Blaise_Pascal đã công_kích Dòng Tên trong tập Les_Provinciales ( gồm 18 thư ) về vấn_đề thần_học trong các tình_huống khó_khăn ( casuistique ) .Tại Hoa_Kỳ Một_số trường đại_học nghiên_cứu hàng_đầu của Hoa_Kỳ đã được thành_lập bởi Dòng Tên , trong đó có Đại_học Georgetown , Đại_học Boston , Đại_học San_Francisco và Đại_học Fordham .Tuy_nhiên hiện_nay các trường đại_học trên đã trở_nên phi giáo_phái trên thực_tế và hầu_hết sinh_viên không theo đạo thiên chúa .Tại Việt_Nam Dòng Tên với giáo_sĩ Francesco_Buzomi lần đầu_tiên đến Đàng_Trong năm 1615 .Giáo_sĩ Francisco de Pina là nhà truyền_giáo đầu_tiên thông_thạo tiếng Việt .Giáo_sĩ Giuliano_Baldinotti tới tìm_hiểu Đàng_Ngoài năm 1626 .Giáo_sĩ Alexandre de Rhodes ( Đắc_Lộ ) cập bến Cửa Bạng , Thanh_Hoá năm 1627 và bắt_đầu công_cuộc truyền_giáo với nhiều thành_tựu tại Đàng_Ngoài .Giáo_sĩ Girolamo_Maiorica nhiều năm truyền giảng Phúc_Âm , viết sách chữ_Nôm và hoạt_động mục vụ tại Đại_Việt cho tới những năm cuối đời .Dòng Tên đã gây_dựng nền_móng vững_chãi cho Công_giáo Việt_Nam .Từ năm 1957 đến 1975 , các giáo_sĩ Dòng Tên điều_hành Giáo_hoàng Học_viện Piô_X Đà_Lạt , góp_phần đào_tạo các linh_mục Việt_Nam .Tại Sài_Gòn , các giáo_sĩ dòng Tên điều_hành trung_tâm Đắc_Lộ .Năm 1979 , các giáo_sĩ tại đây bị bắt , trung_tâm Đắc_Lộ bị tịch_thu .Từ năm 1980 tới 2004 , trung_tâm Đắc_Lộ được dùng làm trụ_sở báo Tuổi_Trẻ .Một phần trung_tâm Đắc_Lộ được trả lại cho dòng Tên năm 2006 .Các khó_khăn , giải_thể và tái_lập Trong suốt lịch_sử của Dòng Tên , họ đã phải trải qua những năm_tháng gian_khổ .Các năm 1704 và 1742 , Giáo_hoàng ra_lệnh cấm các nghi_lễ Trung_Hoa , mang nét của thuyết hỗn_hợp ( syncretism ) mà các nhà truyền_giáo dòng Tên đã tôn_trọng .Quốc_gia châu_Âu đầu_tiên nỗ_lực trục_xuất Dòng Tên là Bồ_Đào_Nha .Vào năm 1758 , các tu_sĩ Dòng Tên bị quan Tổng_trưởng Đế_quốc ( tương_đương Thủ_tướng ) Sebastião_José de Carvalho e Melo gán cho cái tội mưu_sát vua José I. Không_những thế , Melo còn tiến_hành tuyên_truyền bài_trừ Dòng Tên trên khắp châu_Âu , để các nước khác ủng_hộ ông ta .Cuối_cùng , vào năm 1759 , ông ta ban_bố sắc_lệnh đuổi Dòng Tên ra khỏi Bồ_Đào_Nha .Không lâu sau , Pháp theo chân Bồ_Đào_Nha , quan Tổng_trưởng Ngoại_giao là Công_tước Choiseul và ái thiếp của vua Louis_XV là Nữ_Hầu tước Pompadour chống_đối ảnh_hưởng của Dòng Tên .Họ gán cho Dòng tội mưu_sát vua Louis_XV , dù không phải là chủ_mưu .Họ bị những người theo thuyết Giansêniô ( Jansénisme ) và các triều_thần tấn_công , rồi bị cấm và bị trục_xuất khỏi Pháp năm 1763-1764 , khoảng 200 trường của họ bị đóng_cửa .Theo_gót Pháp , vua Tây_Ban_Nha là Carlos_III đã trục_xuất Dòng Tên ra khỏi đất_nước ( 1767 ) , không_những thế , ông ta còn đuổi các tu_sĩ Dòng Tên ra khỏi ra khỏi xứ Napoli ( 1767 ) và xứ Parma ( 1768 ) - những xứ nằm dưới quyền thống_trị của thân_quyến của ông ta .Cuối_cùng , vào năm 1773 , Giáo_hoàng Clêmentê_XIV - trước áp_lực quá lớn của các nền quân_chủ Pháp , Tây_Ban_Nha và Napoli , phải quyết_định bãi_bỏ Dòng Tên .Nữ_hoàng Áo là Maria_Theresia bất_đắc_dĩ thi_hành mệnh_lệnh .Lệnh của Giáo_hoàng chỉ không có hiệu_lực ở hai nước Phổ và Nga - các nền quân_chủ phi Công_giáo và không chịu ảnh_hưởng của thế_lực Giáo_hoàng .Vua_Phổ là Friedrich II_Đại_Đế đang thực_hiện chính_sách khoan_dung tôn_giáo , không_những thế ông còn đề_cao nền tri_thức của Dòng Tên .Vị vua này đã gây bất_ngờ đối_với trào_lưu triết_học Khai_sáng tiến_bộ thời đó .Tương_tự , Nữ_hoàng Nga là Ekaterina II_Đại_Đế cũng tôn_trọng tài_năng xuất_sắc của các tu_sĩ Dòng Tên , bà cho rằng họ sẽ giúp_ích cho nền văn_hoá nước_nhà .Nhờ có Quốc_vương Friedrich_II_Đại_Đế và Nữ_hoàng Ekaterina_II_Đại_Đế mà Dòng Tên vẫn còn tồn_tại được .Dòng Tên được Giáo_hoàng Piô_VII tái_lập vào năm 1814 , tuy_nhiên các cuộc công_kích họ vẫn tiếp_tục suốt thế_kỷ 19 : Tại Pháp , các tu_sĩ dòng Tên bị trục_xuất lần nữa vào năm 1880 và lần nữa năm 1901 .Tại Thuỵ_Sĩ , mãi tới năm 1973 mới bãi_bỏ luật cấm các tu_sĩ dòng Tên hoạt_động .Luật này được ban_hành từ năm 1848 .Tuy_nhiên các ngăn_cấm và chống_đối nói trên cũng không ngăn_cản được Dòng Tên .Họ đã tái_lập các phái_bộ truyền_giáo ở Bắc_Mỹ hoặc ở Madagascar .Họ đã lập các trường đại_học trong thế_kỷ thứ 19 .Họ cũng đã xuất_bản các tạp_chí tinh_thần như " Études " , " Christus " và " Projet " ở Pháp , " Relations " ở Quebec ( Canada ) , " la Civiltà_Cattolica " ở Ý , " La_Nouvelle_Revue_Théologique " ở Bỉ , tuần_san " America " ở Hoa_Kỳ ( từ năm 1909 ) ..Dòng cũng có nhiều cơ_sở giáo_dục ở Pháp và có cả các đại_học riêng về thần_học và triết_học ở Centre_Sèvres , Paris và ở Brussel < ref > [ http://www.iet.be/ Site de la " Faculté de Théologie de la Compagnie de Jésus à Bruxelles ] < / ref > .Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai họ cũng tới Tchad và trở_lại Nhật_Bản .Ngày_nay Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2005 , Dòng có 19.850 tu_sĩ ở rải_rác tại 112 quốc_gia trên thế_giới , so với khoảng 35.000 năm 1964 .Cũng giống như các dòng khác của Giáo_hội Công_giáo , Dòng Tên cũng bị giảm ơn gọi ( đi_tu ) .Ngày_nay phần_lớn các tu_sĩ dòng Tên có_mặt tại châu_Á ( khoảng 3.500 ở Ấn_Độ ) , ở châu Mĩ_Latin và châu_Phi .Hiện dòng có khoảng 900 người dự tu .Bề_trên Tổng quyền của Dòng hiện_nay là Arturo_Sosa , người Venezuela , được bầu trong Đại_Công nghị dòng lần thứ 36 ngày 14 tháng 10 năm 2016 , thay_thế cho linh_mục Adolfo_Nicolás người Tây_Ban_Nha .Đặc_biệt , vào ngày 13 tháng 3 năm 2013 , Hồng y Jorge_Mario_Bergoglio người Argentina thuộc Dòng Tên được bầu làm giáo_hoàng thứ 266 của Giáo_hội Công_giáo , ông lấy tông hiệu là Giáo_hoàng Phanxicô .Chú_thích Tham_khảo Alain_Guillermou , Les_Jésuites .Paris :PUF , coll .« Que sais-je ?» , 1999 .André_Ravier , Ignace fonde la Compagnie de Jésus , Jésuites , Jean_Lacouture , Seuil , octobre 1991 .( tome 1 , édition brochée ) ( édition complète ) ( tome 1 , édition reliée ) ( édition complète ) Alain_Woodrow et Albert_Longchamp , Les_Jésuites .Histoire de pouvoirs .Paris , Jean-Claude Lattès , 1984 .Gerhard_Ritter , Frederick the Great : a historical profile , University of California_Press , 1975 .ISBN 0-520-02775-2 .François de Dainville , L ' éducation des Jésuites ( XVIe-XVIIIe siècles ) ' ' .Paris : éd . de Minuit , 1978 .( Le sens commun ) ..Ellen_Judy_Wilson , Peter_Hanns_Reill , Encyclopedia of the Enlightenment , Infobase_Publishing , 2004 .ISBN 0-8160-5335-9 .Liên_kết ngoài Le portail mondial de la Compagnie de Jésus_Constitutions de la Compagnie de Jésus_Le site de la province de France_Le site de la province de Belgique francophone Le site de la province du Canada français et d ' Haïti Jésuites-Bollandistes Études_Christus_Centre de recherche et d ' action sociales ( Ceras ) et sa revue Projet_Website dòng Tên Việt_Nam Dòng Tên đã từng bị giải_thể : Nguyên_nhân và Bài_học Tên Dòng tu Khởi_đầu năm 1540 |
Nồng_độ là khái_niệm cho biết lượng_hoá chất trong một hỗn_hợp , thường là dung_dịch .Các khái_niệm Dung_dịch bao_gồm chất tan và dung_môi .Chất tan càng nhiều trong một lượng dung_môi cố_định , thì nồng_độ càng cao .Nồng_độ đạt giá_trị cao nhất , ở những điều_kiện môi_trường nhất_định khi dung_dịch bão_hoà , có nghĩa chất tan không_thể hoà_tan thêm vào dung_dịch .Nếu chất tan được thêm vào một dung_dịch đã bão_hoà , nó sẽ không tan nữa mà sẽ xảy ra hiện_tượng phân_tử bị kết_tinh .( tiếng Anh : phase separation ) , dẫn đến các pha đồng tồn_tại hoặc tạo huyền_phù ( còn gọi là_thể vẩn ) .Điểm bão_hoà phụ_thuộc vào nhiều yếu_tố như nhiệt_độ môi_trường , bản_chất hoá_học của dung_môi và chất tan .Nồng_độ có_thể tăng bằng cách thêm chất tan vào dung_dịch , hoặc giảm lượng dung_môi , ví_dụ bằng cách cho bay_hơi có điều_kiện .Ngược_lại , nồng_độ có_thể giảm bằng cách tăng thêm dung_môi hay giảm chất tan .Nồng_độ có_thể được biểu_thị định_tính hoặc định_lượng .Hệ_thống định_tính Về mặt định_tính , dung_dịch có nồng_độ tương_đối thấp được miêu_tả với các tính từ " loãng , " trong khi dung_dịch có nồng_độ cao được miêu_tả là " đậm_đặc . " Theo lệ thường , một dung_dịch có nồng_độ định_tính càng cô đặc thì có màu càng đậm .Hệ_thống định_lượng Hệ_thống định_lượng của nồng_độ mang nhiều thông_tin và hữu_ích từ góc_độ khoa_học .Có nhiều cách khác nhau để biểu_thị nồng_độ một_cách định_lượng ; các cách thông_dụng nhất trong số đó được liệt_kê bên dưới .Lưu_ý : Nhiều đơn_vị nồng_độ cần đo thể_tích của một chất , số_đo này lại thay_đổi phụ_thuộc vào nhiệt_độ và áp_suất xung_quanh .Nếu không được ghi rõ , tất_cả các trường_hợp bên dưới đều được giả_định ở được đo ở áp_suất và nhiệt_độ trạng_thái chuẩn ( nghĩa_là 25 độ C ở 1 Hàm_lượng Phần_trăm hihi Phần_trăm khối_lượng Phần_trăm khối_lượng biểu_thị khối_lượng một chất có trong hỗn_hợp theo phần_trăm của chất đó trong toàn_bộ hỗn_hợp .Ví_dụ : nếu một chai chứa 40 g ethanol và 60 g nước , nó chứa 40% ethanol theo khối_lượng .Trong thương_mại , các hoá_chất lỏng đậm_đặc như acid và base thường được ghi nhãn_hiệu theo phần_trăm khối_lượng cùng với tỉ_trọng .Trong các tài_liệu cũ nó thường được gọi là phần_trăm khối lượng-khối lượng ( viết tắt w / w ) .Phần_trăm khối lượng-thể tích Phần_trăm khối lượng-thể tích , ( thường được viết tắt % m / v hay % w / v ) biểu_thị khối_lượng chất trong một hỗn_hợp theo phần_trăm thể_tích của toàn_bộ hỗn_hợp .Phần_trăm khối lượng-thể tích thường được dùng cho các dung_dịch pha từ thuốc_thử rắn .Nó là khối_lượng chất tan ( g ) nhân với 100 và chia cho thể_tích dung_dịch ( mL ) .Phần_trăm thể_tích thể_tích Phần_trăm thể_tích thể_tích hay % ( v / v ) biểu_thị thể_tích của chất tan theo mL trong 100 mL dung_dịch kết_quả .Nó thường dùng nhất khi pha 2 dung_dịch lỏng .Ví_dụ , bia có 5% ethanol theo thể_tích nghĩa_là mỗi 100 mL bia chứa 5 mL ethanol .Nồng_độ mol Nồng_độ mol thể_tích ( nồng_độ phân_tử gam ) , ký_hiệu CM , đơn_vị M hay mol / lít , biểu_thị số mol của một chất tan cho trước trong 1 lit dung_dịch .Ví_dụ : 4,0 lit dung_dịch chứa 2,0 mol hạt tan tạo thành dung_dịch 0,5 M , còn gọi là 0,5 phân_tử gam ( " 0,5 molar " ) .Sử_dụng mol có nhiều ưu_điểm vì nó cho_phép đo số tuyệt_đối các hạt có trong dung_dịch , bất_kể khối_lượng và thể_tích của chúng .Nồng_độ molan Nồng_độ mol khối_lượng ( m ) biểu_thị số mol của một chất cho trước trong 1 kilogam dung_môi .Ví_dụ : 2,0 kg dung_môi chứa 1,0 mol hạt tan , tạo thành dung_dịch có nồng_độ 0,5 mol / kg , còn gọi là " 0,5 molal . " Ưu_điểm của nồng_độ mol khối_lượng là nó không thay_đổi theo nhiệt_độ , và nó liên_hệ với khối_lượng dung_môi hơn là thể_tích dung_dịch .Thể_tích tăng khi nhiệt_độ tăng dẫn đến giảm nồng_độ mol thể_tích .Nồng_độ mol khối_lượng luôn_luôn hằng định bất_kể các điều_kiện vật_lý như nhiệt_độ và áp suát .Molinity_Molinity là thuật_ngữ hiếm dùng , biểu_thị chỉ_số mol một chất cho trước trong 1 kilogam dung_dịch .Ví_dụ : thêm 1,0 mol của các hạt hoà_tan vào 2,0 kg chất tan , khối_lượng tổng_cộng là 2,5 kg ; khi đó molinity của dung_dịch là 1,0 mol / 2,5 kg = 0,4 mol / kg .Lưu_ý : molarity và molinity được tính dùng thể_tích toàn_bộ dung_dịch , còn molality được tính chỉ dùng khối_lượng của dung_môi .Nồng_độ chuẩn Nồng_độ chuẩn là một khái_niệm có liên_hệ với nồng_độ mol thể_tích , thường được áp_dụng cho các phản_ứng và dung_dịch axít-base. Trong phản_ứng axít-base , đương_lượng ( equivalent ) là lượng acid hoặc base có_thể nhận hoặc cho đúng 1 mol proton ( ion H + ) .Nồng_độ chuẩn cũng được dùng cho phản_ứng oxi hoá-khử , trong đó đương_lượng là lượng tác_nhân oxi hoá hoặc khử có_thể nhận hoặc cung_cấp một mol electron .Nếu_như nồng_độ mol thể_tích đo số hạt trong một lit dung_dịch , nồng_độ chuẩn đo số đương_lượng trong một lit dung_dịch .Trong thực_hành , điều này chỉ có nghĩa là nhân nồng_độ mol thể_tích của dung_dịch với hoá_trị của chất tan ion .Đối_với phản_ứng oxi hoá-khử thì hơi phức_tạp hơn một_chút .Ví_dụ : 1 M axít sulfuric ( H 2 SO 4 ) là 2 N trong phản_ứng acid-base vì mỗi mol axít surfuric cung_cấp 2 mol ion H + .Nhưng 1 M axít sulfuric là 1 N trong phản_ứng kết_tủa sulfate , vì 1 mol axít sulfuric cung_cấp 1 mol ion sulfate .Lưu_ý : Đối_với phản_ứng axít-base , nồng_độ chuẩn luôn bằng hoặc lớn hơn nồng_độ mol thể_tích ; còn đối_với phản_ứng oxi hoá-khử thì nó luôn bằng hoặc bé hơn nồng_độ mol thể_tích .Tỉ_lệ mol Tỉ_lệ mol χ ( chi ) là số mol chất tan tính theo tỉ_lệ với tổng_số mol trong dung_dịch .Ví_dụ : 1 mol chất tan hoà_tan trong 9 mol dung_môi sẽ có tỉ_lệ mol 1/10 hay 0,1 .Nồng_độ chính_tắc ( formal ) Nồng_độ chính_tắc ( F ) là một_cách đo nồng_độ tương_tự như nồng đổ mol thể_tích .Nó hiếm được dùng .Nó tính_toán dựa trên lượng_hoá chất của công_thức cấu_tạo trong một lit dung_dịch .Sự khác_biệt giữa các nồng_độ chính_tắc và mol thể_tích là nồng_độ chính_tắc biểu_thị số mol của công_thức_hoá_học nguyên_thuỷ trong dung_dịch , mà không xét đến các thực_thể thực_sự tồn_tại trong dung_dịch .Nồng_độ mol thể_tích , trái_lại , là nồng_độ các thực_thể trong dung_dịch .Ví_dụ : nếu hoà_tan calcium carbonate ( CaCO 3 ) trong 1 lit nước , hợp_chất phân_li thành các ion Ca 2 + và CO 32 - .CO 32 - tiếp_tục phân_li thành HCO 3 - và H 2 CO 3 .Thực_tế không có CaCO3 còn lại trong .Vì_vậy , mặc_dù ta thêm 1 mol CaCO3 vào dung_dịch , dung_dịch lại không chứa 1 M chất này ; tuy_vậy , ta vẫn có_thể nói dung_dịch chứa 1 F CaCO 3 .Tham_khảo_Hoá phân_tích Dung_dịch Thuộc_tính hoá_học |
Nguyễn_Đan_Quế ( còn gọi là Nguyễn_Châu ; sinh ngày 13 tháng 4 năm 1942 tại Hà_Nội ) là một người bất_đồng chính_kiến tại Việt_Nam .Ông đã ba lần bị đi tù tại Việt_Nam , với tổng_cộng thời_gian trên 20 năm .Tiểu_sử Sinh tại Hà_Nội , năm 1954 ông theo gia_đình di_cư vào Nam sau hiệp_định Genève .Ông lớn lên ở miền Nam và theo học Đại_học Y_khoa Sài_Gòn .Ông tốt_nghiệp Y_khoa Bác_sĩ năm 1966 .Ông phục_vụ tại Bệnh_viện Chợ_Rẫy , đồng_thời là Giảng_sư tại Đại_học Y_khoa Sài_Gòn .Ông được học_bổng của Tổ_chức Y_tế Quốc_tế ( WHO ) đi tu_nghiệp về ngành Y_khoa Nội_tiết ( Endocrinology ) tại Bỉ năm 1968 , tại Pháp năm 1969 và tại Anh Quốc năm 1972 .Hoàn_tất chương_trình tu_nghiệp năm 1974 , Bác_sĩ Quế đã từ_chối đề_nghị làm_việc cho Tổ_chức Y_tế Quốc_tế , để trở về nước tiếp_tục phục_vụ tại bệnh_viện Chợ_Rẫy , giữ chức Giám_đốc Khu Nội_khoa Bệnh_viện Chợ_Rẫy , và giảng_dạy tại trường Đại_học Y_khoa Sài_Gòn .Vào đầu năm 1978 , ông và 47 thành_viên trong Mặt_trận Dân_tộc Tiến_bộ , theo Tổ_chức Theo_dõi Nhân_quyền là một tổ_chức tranh_đấu bất_bạo_động và do ông thành_lập , bị nhà_nước Việt_Nam bắt và giam_cầm không xét_xử .Năm 1988 , ông được phóng_thích .Vào năm 1990 , ông thành_lập tổ_chức Cao_trào Nhân_Bản và công_bố " Lời_Kêu_Gọi của Cao_Trào Nhân_Bản " , tiếp_tục đòi_hỏi nhà_nước tôn_trọng nhân_quyền , đa_nguyên chính_trị và tuyển_cử tự_do .Ông bị bắt lại ngay sau đó , và bị tuyên_án 20 năm khổ_sai , cộng thêm 5 năm quản_thúc tại_gia , vì tội " âm_mưu lật_đổ chính_quyền " .Vào đầu tháng 9 năm 1998 , trước áp_lực của quốc_tế , nhà_nước Việt_Nam trả tự_do cho ông , ông từ_chối rời khỏi Việt_Nam khi được đề_nghị .Vào ngày 11 tháng 5 năm 1999 , ông ra một thông_cáo kêu_gọi nhà_nước dân_chủ_hoá đất_nước .Vào tháng 3 năm 2003 , ông lại bị bắt_giữ vì ông đã gửi văn_kiện chỉ_trích nhà_nước Việt_Nam đến anh của mình tại Hoa_Kỳ .Ngày 29 tháng 7 năm 2004 , toà_án nhà_nước Việt_Nam lần nữa kết_án ông 30 tháng tù về tội " Lợi_dụng các quyền tự_do dân_chủ xâm_phạm lợi_ích của Nhà_nước " .Vào trước Tết năm 2005 , ông là một trong những tù_nhân chính_trị được lãnh đặc_xá .Ngày 26/2/2011 , ông Quế bị Công_An Thành_phố Hồ_Chí_Minh bắt giam để điều_tra vì " hoạt_động nhằm lật_đổ chính_quyền nhân_dân " .Cũng trong thời_gian này , ông có bài viết về tình_hình dân_chủ và nhân_quyền tại Việt_Nam được đăng trên Washington_Post .Qua khám_xét khẩn_cấp , lực_lượng chức_năng thu_giữ nhiều tài_liệu khác liên_quan đến hoạt_động bị cho là chống_chế độ của ông Nguyễn_Đan_Quế cùng hơn 60.000 đầu tài_liệu bị cho là kích_động , kêu_gọi chống_phá Nhà_nước được lưu_trữ trong máy_vi_tính .Vinh_danh Ông đã được trao Giải Nhân_quyền Raoul_Wallenberg năm 1994 , Giải Nhân_quyền Robert F. Kennedy năm 1995 , Giải Hellman / Hammett của Tổ_chức Theo_dõi Nhân_quyền ( Human_Rights_Watch ) năm 2002 , Giải Nhân_quyền Heinz R. Pagels năm 2004 , và Giải Nhân_quyền Việt_Nam 2004 của Mạng_lưới Nhân_quyền Việt_Nam .Nhiều lần ông được cử làm ứng_viên cho Giải Nobel về hoà_bình ; gần đây nhất ông được Dân_biểu Liên_bang Hoa_Kỳ Ed_Royce cùng bảy Thượng_nghị_sĩ đề_cử cho giải Nobel này cho năm 2004 .Năm 2003 , ông được tờ New_York_Times mô_tả là " nhà bất_đồng chính_kiến có tiếng nhất Việt_Nam . " Tháng 4 năm 2016 , trong khi đang cư_trú tại Hàn_Quốc , ông Quế đã vinh_dự được trao Giải nhân_quyền Gwangju ( Hàn_Quốc ) cùng số tiền thưởng 50.000 USD bởi Quỹ kỷ_niệm ngày 18 tháng 5 .Lý_giải về việc trao Giải nhân_quyền Gwangju cho ông Quế , Ban tổ_chức trình_bày lý_do : " hành_trình đi tìm tự_do cho dân_tộc của bác_sĩ Quế và sự trừng_phạt mà ông đã từng gánh_chịu đã tạo cảm_hứng cho những con_người không may_mắn được như ông trên toàn thế_giới " .Đại_sứ_quán Việt_Nam tại Hàn_Quốc sau khi nhận được tin trên đã lập_tức gửi thư yêu_cầu phía chính_phủ Hàn_Quốc từ_bỏ quyết_định trao giải nhân_quyền Gwangju cho ông Quế .Trong thư còn nhấn_mạnh rằng mối quan_hệ ngoại_giao Hàn-Việt sẽ bị ảnh_hưởng xấu nếu_như chính_phủ Hàn_Quốc trao Giải_thưởng này cho ông Quế .Đến ngày 5/5 , ban tổ_chức lễ trao giải cho_hay họ đã nhận được lá thư của Đại_sứ_quán Việt_Nam nhưng họ đã giải_thích rằng : " Ông Quế dù_sao thì cũng là một người Việt_Nam , một công_dân Việt_Nam đang sinh_sống tại nước_ngoài mà chúng_ta thường hay gọi là " Việt_kiều " , việc ông ấy được trao Giải nhân_quyền không gây ảnh_hưởng xấu đến mối quan_hệ Hàn-Việt , lý_do là vì ông ấy đã ủng_hộ mối quan_hệ Hàn-Việt và ông ấy thực_sự rất yêu_quý đất_nước của ông ấy ! " .Quỹ kỷ_niệm ngày 18 tháng 5 ( May 18 Memorial_Foundation ) được thành_lập năm 1994 nhằm kỷ_niệm phong_trào dân_chủ Gwangju .Ngày 18/5/1980 là ngày mà chính_phủ Chun_Doo_Hwan đàn_áp những người hoạt_động dân_chủ ở thành_phố Gwangju làm hơn 100 người chết .Chú_thích Xem thêm Bất_đồng chính_kiến ở Việt_Nam Dân_chủ tại Việt_Nam Nhân_quyền tại Việt_Nam Liên_kết ngoài Ông Nguyễn_Đan_Quế bị điều_tra hành_vi ' lật_đổ chính_quyền ' Trả_lời phỏng_vấn đài BBC Bộ ngoại_giao Việt_Nam trả_lời về vụ bắt_giữ ông Quế_BBC_Việt ngữ : Ông Quế được phóng_thích Đặc_xá cho 8.428 phạm_nhân Vụ Án Nguyễn_Đan_Quế Bác_sĩ Việt_Nam Nhân_vật bất_đồng chính_kiến Việt_Nam Nhà hoạt_động dân_chủ người Việt_Nam Nhà hoạt_động nhân_quyền Việt_Nam Nhà dân_tộc chủ_nghĩa_Việt_Nam Người bị kết_tội xâm_phạm an_ninh quốc_gia tại Việt_Nam Nhân_vật trong chiến_tranh Việt_Nam Tù_nhân lương_tâm Người Hà_Nội Người họ Nguyễn tại Việt_Nam |
Khánh_Hoà là một tỉnh duyên_hải Nam_Trung_Bộ , miền Trung Việt_Nam .Năm 2018 , Khánh_Hoà là đơn_vị hành_chính Việt_Nam đông thứ 33 về số dân , xếp thứ 24 về Tổng_sản_phẩm trên địa_bàn ( GRDP ) , xếp thứ 15 về GRDP bình_quân đầu người , đứng thứ 42 về tốc_độ tăng_trưởng GRDP .Với 1.232.400 người_dân , GRDP đạt 76.569 tỉ Đồng ( tương_ứng với 3,3250 tỉ USD ) , GRDP bình_quân đầu người đạt 62,13 triệu đồng ( tương_ứng với 2.698 USD ) , tốc_độ tăng_trưởng GRDP đạt 7,36% .Khánh_Hoà ngày_nay là phần đất cũ của xứ Kauthara thuộc vương_quốc Chăm_Pa .Năm 1653 , lấy cớ vua Chiêm_Thành là Bà Tấm quấy_nhiễu dân Việt ở Phú_Yên , Chúa Nguyễn_Phúc_Tần sai quan cai cơ Hùng_Lộc đem quân sang đánh chiếm được vùng_đất Phan_Rang trở ra đến Phú_Yên .Năm 1832 , Vua_Minh_Mạng thành_lập tỉnh Khánh_Hoà trên cơ_sở trấn Bình_Hoà .Sau lần hợp_nhất vào năm 1975 , đến năm 1989 , Quốc_hội lại chia tỉnh Phú_Khánh thành hai tỉnh Phú_Yên và Khánh_Hoà cho đến ngày_nay .Địa_lý Vị_trí địa_lý Khánh_Hoà nằm ở khu_vực duyên_hải Nam_Trung_Bộ của Việt_Nam , có vị_trí địa_lý : Phía Bắc giáp tỉnh Phú_Yên Phía Tây giáp tỉnh Đắk_Lắk Phía Nam giáp tỉnh Ninh_Thuận Phía Tây_Nam giáp tỉnh Lâm_Đồng Phía Đông giáp Biển_Đông .Tỉnh_lỵ của Khánh_Hoà là thành_phố Nha_Trang , cách Thành_phố Hồ_Chí_Minh 443 km về phía Nam , cách Đà_Nẵng 531 km về phía Bắc và cách thủ_đô Hà_Nội 1.280 km về phía Bắc theo đường Quốc_lộ 1 .Khánh_Hoà có diện_tích tự_nhiên là 5.197 km² .Phần đất_liền của tỉnh nằm kéo_dài từ toạ_độ địa_lý 12 ° 52 ’ 15 " đến 11 ° 42 ’ 50 " vĩ_độ Bắc và từ 108 ° 40 ’ 33 " đến 109 ° 29 ’ 55 " kinh_độ_Đông .Điểm cực Đông trên đất_liền của Khánh_Hoà nằm tại Mũi_Đôi trên bán_đảo Hòn_Gốm , huyện Vạn_Ninh và cũng là điểm cực đông trên đất_liền của Việt_Nam .Chiều dài vào_khoảng 150 km , chiều ngang chỗ rộng nhất vào_khoảng 90 km .Tuy_nhiên , do điều_kiện lịch_sử chia_cắt và sáp_nhập nên 9.300 ha nằm giữa xã Ea Trang ( huyện M ' Drắk , tỉnh Đắk Lắk ) và xã Ninh Tây ( thị xã Ninh Hoà , tỉnh Khánh Hoà ) nên cả hai tỉnh Đắk Lắk và Khánh Hoà đều tranh_chấp để phân_định địa_giới hành_chính .Địa_hình Là một tỉnh nằm sát dãy núi Trường_Sơn , đa_số diện_tích Khánh_Hoà là núi_non , miền đồng_bằng rất hẹp , chỉ khoảng 400 km² , chiếm chưa đến 1/10 diện_tích toàn tỉnh .Miền đồng_bằng lại bị chia thành từng ô , cách ngăn bởi những dãy núi ăn ra biển .Do_đó để đi suốt dọc tỉnh phải đi qua rất nhiều đèo như đèo Cả , đèo Cổ_Mã , đèo Chín_Cụm , đèo Bánh_Ít , đèo Rọ_Tượng , đèo Rù_Rì .Vùng núi và bán_sơn_địa Khánh_Hoà là một tỉnh có địa_hình tương_đối cao ở Việt_Nam , độ cao trung_bình so với mực nước_biển khoảng 60 m .Núi ở Khánh_Hoà tuy hiếm những đỉnh_cao chót_vót , phần_lớn chỉ trên_dưới một_ngàn mét nhưng gắn với dãy Trường_Sơn , lại là phần cuối phía cực Nam nên địa_hình núi khá đa_dạng .Phía Bắc và Tây_Bắc tỉnh có vùng núi cao thuộc dãy Vọng_Phu cao hơn 1000 m , trong đó có dãy Tam_Phong gồm ba đỉnh núi cao là Hòn_Giữ ( cao 1264 m ) , Hòn_Ngang ( 1128 m ) và Hòn_Giúp ( 1127 m ) .Dãy Vọng_Phu - Tam_Phong có hướng tây_nam - đông bắc , kéo_dài trên 60 km , tạo thành ranh_giới tự_nhiên giữa hai tỉnh Khánh_Hoà , Phú_Yên , Đắk_Lắk .Các núi thuộc đoạn giữa của tỉnh thường có độ cao kém hơn , có nhiều nhánh đâm_ra sát biển tạo nên nhiều cảnh đẹp , gắn với những huyền_thoại dân_gian và di_tích lịch_sử , sự_kiện của địa_phương .Đến phía nam và tây_nam , lại xuất_hiện một vùng núi rộng , với nhiều đỉnh núi cao trên 1500 m đến trên 2000 m , trong đó có Đỉnh Hòn_Giao ( 2062 m ) thuộc địa_phận huyện Khánh_Vĩnh , là đỉnh núi cao nhất Khánh_Hoà .Do có nhiều núi cao , mật_độ chia_cắt lớn bởi khe , suối , sông tạo thành nhiều hẻm , vực , Thung_lũng sâu , gây khó_khăn cho giao_thông .Ngoài_ra , khu_vực này còn có Thung_lũng Ô Kha , được biết đến là một vùng nguy_hiểm cho hàng_không .Đồng_bằng Đồng_bằng ở Khánh_Hoà nhỏ_hẹp , bị chia_cắt bởi các dãy núi đâm_ra biển .Chẳng_những thế , địa_hình rừng_núi của tỉnh không thuận_lợi cho quá_trình lắng_đọng phù_sa , nên nhìn_chung Khánh_Hoà không phải là nơi thuận_lợi để phát_triển nông_nghiệp .Các đồng_bằng lớn ở Khánh_Hoà gồm có đồng_bằng Nha_Trang - Diên_Khánh nằm ở hai bên sông_Cái với diện_tích 135 km² ; đồng_bằng Ninh_Hoà do sông Dinh bồi_đắp , có diện_tích 100 km² .Cả hai đồng_bằng này đều được cấu_tạo từ đất phù_sa cũ và mới , nhiều nơi pha lẫn sỏi cát hoặc đất_cát ven biển .Ngoài_ra , Khánh_Hoà còn có hai vùng đồng_bằng hẹp là đồng_bằng Vạn_Ninh và đồng_bằng Cam_Ranh ở ven biển , cùng với lượng diện_tích canh_tác nhỏ ở vùng Thung_lũng của hai huyện miền núi Khánh_Sơn và Khánh_Vĩnh .Bờ biển và biển ven bờ Không_những có đường bờ biển dài nhất , Khánh_Hoà còn là một trong những tỉnh có đường bờ biển đẹp của Việt_Nam .Đường bờ biển kéo_dài từ xã Đại_Lãnh tới cuối vịnh Cam_Ranh , có độ dài khoảng 385 km tính theo mép nước với nhiều cửa lạch , đầm , vịnh , cùng khoảng 200 đảo lớn , nhỏ ven bờ .Khánh_Hoà có sáu đầm và vịnh lớn , đó là Đại_Lãnh , vịnh Vân_Phong , Hòn_Khói , đầm Nha_Phu , vịnh Nha_Trang ( Cù_Huân ) và vịnh Cam_Ranh .Trong đó có nổi_bật nhất vịnh Cam_Ranh với chiều dài 32 km , chiều rộng 16 km , thông với biển thông_qua eo_biển rộng 1,6 km , có độ sâu từ 18 – 20 m , và thường được xem là cảng biển có điều_kiện tự_nhiên tốt nhất Đông_Nam_Á , trước_đây được sử_dụng làm căn_cứ_quân_sự của Hoa_Kỳ rồi Liên_Xô ( sau_này là Nga ) nhưng về sau được chuyển thành cảng dân_sự .Thềm_lục_địa tỉnh Khánh_Hoà rất hẹp .Địa_hình vùng thềm_lục_địa phản_ánh sự tiếp_nối của cấu_trúc địa_hình trên đất_liền .Các nhánh núi Trường_Sơn đâm_ra biển trong quá_khứ địa_chất như dãy Phước_Hà_Sơn , núi Hòn_Khô , dãy Hoàng_Ngưu không_chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi Hòn_Thị , mũi Khe_Gà ( Con Rùa ) , mũi Đông_Ba ... mà_còn tiếp_tục phát_triển rất xa về phía biển mà ngày_nay đã bị nước_biển phủ kín .Vì_vậy , dưới đáy biển phần thềm_lục_địa cũng có những dãy núi ngầm mà các đỉnh_cao của nó nhô lên khỏi mặt_nước hình_thành các hòn đảo như hòn Tre , hòn Miếu , hòn Mun ...Xen giữa các đái đảo nổi , đảo ngầm là những vùng trũng tương_đối bằng_phẳng gọi là các đồng_bằng biển , đó chính là đáy các vũng , vịnh như vịnh Vân_Phong , vịnh Nha_Trang , vịnh Cam_Ranh .Ngoài các đảo đá ven bờ , Khánh_Hoà còn có các đảo san_hô ở huyện đảo Trường_Sa , với khoảng 100 đảo bãi cạn , bãi ngầm rải_rác trên một diện_tích từ 160 đến 180 ngàn km² , trong đó có từ 23 đến 25 đảo , bãi cạn nổi thường_xuyên , với tổng diện_tích 10 km² .Đảo lớn nhất trong quần_đảo Trường_Sa là Ba Bình chỉ rộng 0,65 km² .Bãi lớn nhất là bãi Thuyền_Chài , dài 30 km ; rộng 5 km ( ngập nước khi triều lên ) .Địa_hình trên bề_mặt các đảo rất đơn_giản , chỉ là những mõm đá , vách đá_vôi san_hô , cao vài_ba mét .Địa_chất - tài_nguyên Cấu_tạo địa_chất của Khánh_Hoà chủ_yếu là đá granit và ryolit , dacit có nguồn_gốc mác ma xâm_nhập hoặc phún trào kiểu mới .Ngoài_ra còn có các loại sa_thạch , trầm_tích ở một_số nơi .Về địa_hình kiến_tạo , phần đất của tỉnh Khánh_Hoà đã được hình_thành từ rất sớm , là một bộ_phận thuộc rìa phía Đông-Nam của địa khối cổ Kom_Tom , được nổi lên khỏi mặt nước_biển từ đại Cổ_sinh , cách đây khoảng 570 triệu năm .Trong đại Trung sinh có 2 chu_kỳ tạo sản inđôxi và kimêri có ảnh_hưởng một phần đến Khánh_Hoà .Do quá_trình phong_hoá vật_lý , hoá_học diễn ra trên nền đá granit , ryolit đã tạo thành những hình_dáng độc_đáo , đa_dạng và phong_phú , góp_phần làm cho thiên_nhiên Khánh_Hoà có nhiều cảnh đẹp nổi_tiếng .Khánh_Hoà có nhiều tài_nguyên khoáng_sản như than_bùn , cao_lanh , sét , sét chịu_lửa , vàng sa_khoáng , cát thuỷ_tinh , san_hô , đá granit , quặng ilmênit , nước_khoáng , phục_vụ sản_xuất vật_liệu xây_dựng và công_nghiệp khai_thác .Ngoài_ra còn có nhiều tài_nguyên biển , bao_gồm các nguồn rong , tảo thực_vật , trữ_lượng hải_sản lớn cung_cấp nguyên_liệu cho công_nghiệp chế_biến hải_sản ; các điều_kiện thuận_lợi để khai_thác sinh_vật biển và nuôi_trồng thuỷ_sản .Sông_ngòi Sông_ngòi ở Khánh_Hoà nhìn_chung ngắn và dốc , cả tỉnh có khoảng 40 con sông dài từ 10 km trở lên , tạo thành một mạng_lưới sông phân_bố khá dày .Hầu_hết , các con sông đều bắt_nguồn tại vùng núi phía Tây trong tỉnh và chảy xuống biển phía Đông .Dọc bờ biển , cứ khoảng 5 – 7 km có một cửa_sông .Mặc_dù hướng chảy cơ_bản của các sông là hướng Tây - Đông , nhưng tuỳ theo hướng của mạch núi kiến_tạo hoặc do địa_hình cục_bộ , dòng sông có_thể uốn_lượn theo các hướng khác nhau trước khi đổ ra biển_Đông .Đặc_biệt là sông Tô_Hạp , bắt_nguồn từ dãy núi phía Tây của huyện Khánh_Sơn , chảy qua các xã Sơn_Trung , Sơn_Bình , Sơn_Hiệp , Sơn_Lâm , Thành_Sơn rồi chảy về phía Ninh_Thuận .Đây là con sông duy_nhất của tỉnh chảy ngược dòng về phía Tây .Hai con sông lớn nhất tỉnh là Sông_Cái ( Nha_Trang ) và sông Dinh .Sông_Cái có độ dài 79 km , bắt_nguồn từ hòn Gia_Lê cao 1.812 m chảy qua Khánh_Vĩnh , Diên_Khánh , Nha_Trang rồi đổ ra biển qua Cửa Bé ( Tiểu_Cù_Huân ) và Cửa Lớn ( Đại_Cù_Huân ) .Sông Dinh bắt_nguồn từ vùng núi Chư_H ' Mư ( đỉnh_cao 2.051 m ) thuộc dãy Vọng_Phu , có tổng diện_tích lưu_vực 985 km² , chảy qua thị_xã Ninh_Hoà và đổ ra đầm Nha_Phu .Khí_hậu Khánh_Hoà là một tỉnh ở vùng duyên_hải cực Nam_Trung_Bộ , nằm trong khu_vực khí_hậu nhiệt_đới xavan .Song khí_hậu Khánh_Hoà có những nét biến_dạng độc_đáo với các đặc_điểm riêng_biệt .So với các tỉnh , thành phía Bắc từ Đèo Cả trở ra và phía Nam từ Ghềnh_Đá_Bạc trở vào , khí_hậu ở Khánh_Hoà tương_đối ôn_hoà hơn do mang tính_chất của khí_hậu đại_dương .Thường chỉ có 2 mùa rõ_rệt là mùa mưa và mùa nắng .Mùa mưa ngắn , từ khoảng giữa tháng 9 đến giữa tháng 12 dương_lịch , tập_trung vào 2 tháng 10 và tháng 11 , lượng mưa thường chiếm trên 50% lượng mưa trong năm .Những tháng còn lại là mùa nắng , trung_bình hàng năm có tới 2.600 giờ nắng .Nhiệt_độ trung_bình hàng năm của Khánh_Hoà cao khoảng 26,7 °C riêng trên đỉnh núi Hòn_Bà ( cách Nha_Trang 30 km đường_chim_bay ) có khí_hậu như Đà_Lạt .Độ_ẩm tương_đối khoảng 80,5% .Từ tháng 1 đến tháng 8 , có_thể coi là mùa khô , thời_tiết thay_đổi dần .Những tháng đầu mùa , trời mát , nhiệt_độ từ 17-25 °C , nhưng từ tháng 5 đến tháng 8 trời nóng_nực , nhiệt_độ có_thể lên tới 34 °C ( ở Nha_Trang ) và 37-38 °C ( ở Cam_Ranh ) .Tháng 9 đến tháng 12 , được xem như mùa mưa , nhiệt_độ thay_đổi từ 20-27 °C ( ở Nha_Trang ) và 20-26 °C ( ở Cam_Ranh ) .Khánh_Hoà là vùng ít gió_bão , tần_số bão đổ_bộ vào Khánh_Hoà thấp chỉ có khoảng 0,82 cơn bão / năm so với 3,74 cơn bão / năm đổ_bộ vào bờ biển Việt_Nam .Các trận bão được dự_đoán sẽ đổ_bộ vào Khánh_Hoà trong những năm gần đây thường lệch hướng vào Nam hoặc tan ngay khi gần vào bờ .Tuy_vậy , do địa_hình sông_suối có độ dốc cao nên khi có bão kèm theo mưa lớn , làm nước dâng cao nhanh_chóng , trong khi đó sóng bão và triều dâng lại cản đường nước_rút ra biển , nên thường gây ra lũ_lụt .Hội_đồng_nhân_dân tỉnh , với các đại_biểu được bầu_cử trực_tiếp nhiệm_kỳ 5 năm , có quyền quyết_định các kế_hoạch phát_triển dài_hạn về kinh_tế , văn_hoá , giáo_dục ... của tỉnh .Đứng đầu Hội_đồng_Nhân_dân gồm một Chủ_tịch , một Phó chủ_tịch và một Uỷ_viên thường_trực .Hội_đồng_Nhân_dân chịu sự giám_sát và hướng_dẫn hoạt_động của Uỷ_ban Thường_vụ Quốc_hội , chịu sự hướng_dẫn và kiểm_tra của Chính_phủ trong việc thực_hiện các văn_bản của cơ_quan nhà_nước cấp trên theo quy_định của Uỷ_ban Thường_vụ Quốc_hội .Chủ_tịch Hội_đồng_nhân_dân hiện_nay là ông Nguyễn_Tấn_Tuân .Hội_đồng_Nhân_dân tỉnh bầu nên Uỷ_ban_Nhân_dân , cơ_quan trực_tiếp chịu trách_nhiệm quản_lý về mọi hoạt_động chính_trị , an_ninh , kinh_tế và văn_hoá trên địa_bàn Khánh_Hoà .Đứng đầu Uỷ_ban_Nhân_dân gồm một Chủ_tịch và các Phó chủ_tịch .Các sở , ngành của Uỷ_ban_Nhân_dân sẽ quản_lý về các lĩnh_vực cụ_thể , như y_tế , giáo_dục , đầu_tư , tư_pháp , tài_chính .Tương_tự , cấp thành_phố , thị_xã , huyện cũng có Hội_đồng_Nhân_dân và Uỷ_ban_Nhân_dân chịu sự chỉ_đạo chung của cấp tỉnh .Ngoài_ra , Uỷ_ban_Nhân_dân còn quản_lý Đài_Phát_thanh - Truyền_hình Khánh_Hoà và một_số tổng_công_ty trên địa_bàn tỉnh .Chủ_tịch Uỷ_ban_nhân_dân tỉnh hiện_nay là ông Nguyễn_Tấn_Tuân .Bên cạnh Chủ_tịch Hội_đồng_Nhân_dân và Chủ_tịch Uỷ_ban_Nhân_dân , Đảng_bộ Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam tỉnh Khánh_Hoà ( Tỉnh_uỷ Khánh_Hoà ) còn bầu ra Bí_thư Tỉnh_uỷ , hiện_nay là ông Nguyễn_Khắc_Định được Bộ_Chính_trị phân_công vào tháng 10 năm 2019 .Quyền_hạn và trách_nhiệm của Bí_thư Tỉnh_uỷ được quy_định theo Điều_lệ Đảng_Cộng_sản_Việt_Nam .Ban_chấp_hành Đảng_bộ tỉnh khoá XVII , nhiệm_kỳ 2015-2020 gồm 53 vị : - Ông Lê_Tiến Anh - Ông Nguyễn_Anh - Ông Lê_Tấn Bản - Ông Nguyễn_Duy_Bắc - Ông Huỳnh_Ngọc Bông - Ông Mấu_Thái Cư - Ông Cao Cường - Ông Nguyễn_Chuyện - Ông Nguyễn_Văn Danh - Ông Lê_Văn Dẽ - Ông Trần_Mạnh Dũng - Ông Lương Dự - Ông Nguyễn_Công Định - Ông Lương_Kiên Định - Ông Nguyễn_Khắc_Định - Ông Nguyễn_Văn Ghi - Ông Nguyễn_Khắc Hà - Ông Nguyễn_Xuân_Hà - Ông Lê_Văn Hạ - Ông Lương_Đức Hải - Ông Võ_Hoàn Hải - Ông Trần_Sơn Hải - Bà Nguyễn_Thị Hạnh - Bà Lê_Minh Hiền - Ông Nguyễn_Hoà - Ông Lê_Hữu Hoàng - Ông Trần_Duy_Hưng - Ông Lê_Văn Khải - Ông Nguyễn_Văn Kháng - Ông Trần_An Khánh - Ông Trần_Ngọc Khánh - Ông Bùi_Xuân_Minh - Ông Hồ Văn Mừng - Ông Trần_Hoà Nam - Ông Lê_Thanh Quang - Ông Trần_Hải Sơn - Ông Nguyễn_Đắc Tài - Ông Nguyễn_Khắc Toàn - Ông Nguyễn_Tấn Tuân - Ông Hồ Thanh Tùng - Ông Võ_Tấn Thái - Ông Trần_Ngọc Thanh - Ông Lê_Xuân_Thân - Ông Đào_Công Thiên - Ông Lê_Hữu Thọ - Ông Phan Thông - Ông Nguyễn_Lê_Đình Thống - Ông Tống Trân - Ông Lê_Hữu Trí - Ông Ngô_Quang_Trung - Ông Ngô Truyện - Ông Lê_Đức Vinh - Ông Lê Vinh Hiện_nay , Uỷ_ban_nhân_dân Tỉnh Khánh_Hoà đang lập đề_án đưa cả tỉnh_thành thành_phố trực_thuộc trung_ương trước năm 2020 .Hội_đồng_nhân_dân tỉnh Khánh_Hoà và Bộ_Chính_trị đã thông_qua nghị_quyết Quy_hoạch xây_dựng vùng tỉnh Khánh_Hoà đến năm 2020 với mục_tiêu đề ra là xây_dựng tỉnh Khánh_Hoà trở_thành đô_thị loại I trực_thuộc trung_ương .Kinh_tế Khánh_Hoà là một trong những tỉnh có nền kinh_tế phát_triển nhanh và vững của Việt_Nam .Theo số_liệu thống_kê của Uỷ_ban_nhân_dân tỉnh , tốc_độ tăng_trưởng GDP của tỉnh là 11,55% , giá_trị sản_xuất công_nghiệp – xây_dựng tăng 15,5% , giá_trị nông_lâm thuỷ_sản tăng 2,81% , ngành dịch_vụ du_lịch tăng 14,5% .GDP bình_quân đầu người năm 2011 là 1.710 USD cao hơn mức bình_quân chung của Việt_Nam .Dịch_vụ - du_lịch chiếm 45% cơ_cấu kinh_tế , công_nghiệp - xây_dựng là 42% , còn nông - lâm - thuỷ_sản chiếm 13% ..Năm 2019 , tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế đạt 6,99% , trong đó GRDP theo ngành kinh_tế tăng 7,43% gồm : + .Công_nghiệp xây_dựng tăng 10,58% .+ .Dịch_vụ tăng 7,02% .+ .Nông , lâm , thuỷ_sản tăng 1,52% .Chỉ_số IIP tăng 7,52% .Thu ngân_sách nhà_nước trên địa_bàn tỉnh đạt 19.138,38 tỉ đồng ( 113,9% dự_toán ; bằng 87,6% năm 2018 ) .Chi ngân_sách đạt 9.799,2 tỉ đồng ( 81,9% dự_toán ) , trong đó : Chi ngân_sách thường_xuyên là 6.395,8 tỉ đồng ( 92,8% dự_toán ) ; chi đầu_tư phát_triển là 3.401,7 ( 80,1% dự_toán ) .Trong năm 2019 , chỉ_số GRDP tăng 6,8% , chỉ_số sản_xuất công_nghiệp tăng 7% , vốn đầu_tư toàn xã_hội tăng 11,2% , doanh_thu du_lịch tăng 24,2% , kim_ngạch xuất_khẩu tăng 13,5% , thu ngân_sách tăng 10% ...Công - nông - ngư_nghiệp Ngoài du_lịch , Khánh_Hoà cũng là địa_phương phát_triển công_nghiệp mạnh trong khu_vực Miền Trung và Tây_Nguyên .Các thế mạnh công_nghiệp truyền_thống của Khánh_Hoà là công_nghiệp đóng_tàu , chế_biến thuỷ hải_sản , vật_liệu xây_dựng , may_mặc ...Ngoài_ra , Khánh_Hoà cũng có nhiều loại khoáng_sản ; đến năm 2003 đã có 72 mỏ quặng được phát_hiện và đăng_ký trên địa_bàn tỉnh .Tổng giá_trị sản_xuất công_nghiệp trong năm 2009 của Khánh_Hoà đạt 14.095 tỷ đồng .Các khu công_nghiệp lớn trong tỉnh như Khu công_nghiệp Suối_Dầu , khu công_nghiệp Ninh_Hoà , khu công_nghiệp Bắc và Nam_Nha_Trang , cùng với những cảng biển lớn đang được đầu_tư xây_dựng , giúp cho Khánh_Hoà trở_thành một trong 10 tỉnh_thành có tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế cao nhất nước .Năm 2018 , giá_trị sản_xuất của thuỷ_sản so với Tổng giá_trị sản_xuất của Nông_nghiệp – Lâm_nghiệp – Thuỷ_sản là 35,6% .Cũng như các tỉnh vùng duyên_hải Nam_Trung_Bộ khác có các dải đồng_bằng nhỏ_hẹp , trồng_trọt không phải là thế mạnh của tỉnh .Lúa vẫn chiếm diện_tích lớn nhất và được trồng tập_trung tại đồng_bằng Ninh_Hoà và Diên_Khánh .Cây_công_nghiệp ngắn ngày được trồng nhiều nhất là cây mía , sau đó là đậu_phộng , cây_lương_thực được trồng nhiều nhất trong tỉnh là cây khoai_mì và cây bắp .Việc trồng cây bắp đã mang lại giá_trị kinh_tế cao cho nhiều hộ đồng_bào dân_tộc_thiểu_số ở huyện Khánh_Vĩnh .Bên cạnh nông_sản , tài_nguyên thuỷ hải_sản ở Khánh_Hoà rất dồi_dào .Khánh_Hoà có tổng trữ_lượng hải_sản ước_tính 150.000 tấn / năm và khả_năng khai_thác 40-50.000 tấn / năm .Có 600 loài hải_sản được các nhà_khoa_học xác_định ở vùng_biển Khánh_Hoà , trong đó có hơn 50 loài cá có giá_trị kinh_tế cao .Dân_cư Theo số_liệu điều_tra ngày 1 tháng 4 năm 2019 dân_số tỉnh Khánh_Hoà là 1.231.107 người với mật_độ dân_số toàn tỉnh là 225 người / km² , trong đó nam_giới có khoảng 612.513 người ( 49.75% ) và nữ_giới khoảng 618.594 người ( 50.35% ) ; tỷ_lệ tăng dân_số của tỉnh bình_quân từ năm 2009-2019 là 0,62% ; tỷ_số giới_tính là 97,9% .Theo điều_tra biến_động dân_số năm 2019 , Khánh_Hoà có 520.008 người sinh_sống ở khu_vực đô_thị ( 42,2% dân_số toàn tỉnh ) và 711.099 người sống ở khu_vực nông_thôn ( 57,8% ) ..Tỷ_lệ đô_thị_hoá tính đến hết năm 2022 đạt 65% .Dân_số Khánh_Hoà hiện_nay phân_bố không đều .Dân_cư tập_trung đông nhất ở thành_phố Nha_Trang ( chiếm 1/3 dân_số toàn tỉnh ) , trung_tâm chính_trị , kinh_tế , văn_hoá của tỉnh .Huyện Diên_Khánh và thành_phố Cam_Ranh cũng có mật_độ dân_số khá cao ( xấp_xỉ 400 người / km² ) thị_xã Ninh_Hoà và các huyện còn lại ở đồng_bằng có mật_độ dân_cư không chênh_lệch lớn và gần bằng mức trung_bình toàn tỉnh ( khoảng 200 người / km² ) , các huyện miền núi có mật_độ dân_số tương_đối thấp là Khánh_Sơn ( 62 người / km² ) và Khánh_Vĩnh ( 29 người / km² ) .Nơi có mật_độ dân_số thấp nhất tỉnh là huyện đảo Trường_Sa ( 0,39 người / km² ) .Theo số_liệu của Tổng_cục Thống_kê Việt_Nam năm 2010 thì toàn tỉnh có khoảng 519.600 người sinh_sống tại khu_vực thành_thị và 648.100 sinh_sống ở khu_vực nông_thôn .Về độ tuổi năm 2009 toàn tỉnh có 526.061 người dưới 25 tuổi ( 45% dân_số ) , 450.393 người từ 25 đến 50 tuổi ( 39% dân_số ) và 183.150 trên 50 tuổi ( 16% ) Dân_tộc Hiện_nay có 32 dân_tộc đang sinh_sống trên địa_bàn tỉnh Khánh_Hoà , trong đó dân_tộc Kinh có 1.095.981 người sống phân_bố đều khắp huyện , thị , thành_phố , nhưng tập_trung nhiều nhất vẫn là các vùng đồng_bằng , thành_phố , thị_xã , thị_trấn .Dân_tộc_thiểu_số lớn nhất là người Raglai với 45.915 người sống tập_trung chủ_yếu ở hai huyện Khánh_Sơn , Khánh_Vĩnh và một_vài xã miền núi các huyện Diên_Khánh , Cam_Lâm và thành_phố Cam_Ranh trong các bản_làng ( palây ) .Tại các khu_vực giáp_ranh với Lâm_Đồng và Đăk_Lăk có khoảng 4.778 người Cơ-ho và 3.396 người Ê-đê sinh_sống .Dân_tộc Hoa có khoảng 3.034 người tập_trung chủ_yếu ở thành_phố Nha_Trang ( khoảng 2.000 người ) , thị_xã Ninh_Hoà và các xã phía Đông huyện Diên_Khánh .Một nhóm thiểu_số chính khác là người Tày ( 1.704 ) và người Nùng ( 1.058 ) di_cư từ các tỉnh phía Bắc vào trong cuộc di_cư năm 1954 và trong các năm gần đây sinh_sống chủ_yếu ở huyện Khánh_Vĩnh .Ngoài các nhóm chính trên còn có các nhóm dân_tộc chiếm 1 thiểu_số rất nhỏ trong dân_số như Mường , Thái , Chăm , Khmer , Thổ ...Người Chăm là cư_dân bản_địa ở Khánh_Hoà .Tuy_nhiên do những điều_kiện lịch_sử , từ giữa thế_kỷ XVII về sau_này , người Chăm ở Khánh_Hoà lần_lượt di_chuyển vào các tỉnh phía Nam .Vì_vậy mà ngày_nay , người Chăm ở Khánh_Hoà chỉ còn khoảng 290 người .Trên địa_bàn thành_phố Nha_Trang cũng có một_vài nhóm người nước_ngoài sinh_sống và làm_việc thường_xuyên trong những năm gần đây , một_ít trong số họ hiện đã định_cư lâu_dài và nhập quốc_tịch Việt_Nam .Tôn_giáo Theo báo_cáo của Tổng_cục Thống_kê Việt_Nam , toàn tỉnh Khánh_Hoà vào thời_điểm của cuộc tổng điều_tra dân_số năm 2019 , Khánh_Hoà có 265.316 người tự khẳng_định mình có tín_ngưỡng , nhiều nhất là Công_giáo 132.992 người , tiếp_theo là Phật_giáo 100.560 người , đạo Tin_Lành 24.500 người , đạo Cao_Đài 6.819 người , Phật_giáo Hoà_Hảo 284 người và các tôn_giáo khác là Hồi_giáo 94 người , Bà La_Môn 25 người , Tịnh_độ cư_sĩ Phật hội Việt_Nam 17 người , Baha ' i giáo 13 người và Minh_Sư đạo 12 người .Phật_giáo tập_trung nhiều nhất ở Nha_Trang ( 50,4% ) và Diên_Khánh ; Công_giáo tập_trung nhiều ở Cam_Lâm , đạo Cao_Đài tập_trung ở Cam_Ranh ; đạo Tin_Lành tập_trung ở Khánh_Sơn và Khánh_Vĩnh .Riêng Phật_giáo Hoà_Hảo phân_bố chủ_yếu ở xã Ninh_Ích .Đô_thị_hoá Khánh_Hoà là tỉnh có số dân đô_thị cao nhất trong các tỉnh thuộc khu_vực miền Trung với 584.200 người ( năm 2011 ) chiếm khoảng 48,8% dân_số toàn tỉnh .Tính đến cuối năm 2011 , toàn tỉnh có 1 đô_thị loại I ( thành_phố Nha_Trang ) , 1 đô_thị loại III ( thành_phố Cam_Ranh ) , 3 đô_thị loại IV ( thị_xã Ninh_Hoà và các thị_trấn Diên_Khánh , Vạn_Giã ) cùng với 7 đô_thị loại V ( các thị_trấn Cam_Đức , Khánh_Vĩnh , Tô_Hạp và các xã Đại_Lãnh , Suối_Hiệp , Suối_Tân , Ninh_Sim ) .Phần_lớn các đô_thị lớn nằm ở vùng duyên_hải và dọc theo Quốc_lộ 1 , một_vài đô_thị khác nằm dọc theo các hành_lang đông dân_cư ven các sông chính và các tuyến đường nối vùng duyên_hải lên Tây_Nguyên như trục Ninh_Hoà - Ninh_Sim nằm dọc theo sông Dinh và quốc_lộ quốc_lộ 26 nối lên Buôn_Ma_Thuột .Trục Diên_Khánh - Khánh_Vĩnh nằm ven theo sông_Cái và quốc_lộ 27C ( Đường 723 cũ ) nối lên Đà_Lạt .Theo kết_luận số 53 - KL / TW ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ_Chính_trị , Tỉnh Khánh_Hoà được phép quy_hoạch thành thành_phố trực_thuộc trung_ương trong quy_hoạch đến năm 2020 Khoa_học - Giáo_dục Nền khoa_học ở Khánh_Hoà được đặt nền_móng từ thời Pháp thuộc với việc hình_thành hai cơ_sở khoa_học thực_nghiệm là Viện Pasteur_Nha_Trang vào năm 1891 , nghiên_cứu về vệ_sinh dịch_tễ và Sở Ngư_nghiệp Đông_Dương năm 1922 ( tiền_thân của Viện Hải_dương_học Nha_Trang ) chuyên nghiên_cứu về biển và động_vật biển .Lĩnh_vực khoa_học từ đó dần_dần được mở_rộng sang các ngành khoa_học_ứng_dụng để đáp_ứng cho nhu_cầu phát_triển kinh_tế của tỉnh .Các công_trình nghiên_cứu tiêu_biểu tại Khánh_Hoà gồm có việc bảo_tồn và phát_triển trầm_hương , kỳ nam , duy_trì và nuôi_dưỡng chim yến , nghiên_cứu các hình_thức nuôi_trồng thuỷ_sản trên biển , ...Trước thời nhà Nguyễn , vì là đất mới được mở_mang , lại xa kinh_đô , nên nền giáo_dục Khánh_Hoà gần như không phát_triển .Người Khánh_Hoà thời đó không có đóng_góp gì trong địa_hạt văn_chương thi_phú .Mãi đến đời vua Gia_Long , triều_đình mới cho lập_trường dạy chữ ở phủ Diên_Khánh và Bình_Hoà .Học_sinh sau khi có bằng Tiểu_học phải ra Quy_Nhơn hoặc các tỉnh khác để tiếp_tục học lên Trung_học , cho đến năm 1936 , khi trường trung_học đầu_tiên được mở tại Nha_Trang là Trường trung_học tư_thục Kim_Yến ( Institution_Kim_Yến ) , làm nơi học_tập cho học_sinh từ Phan_Thiết đến Quy_Nhơn .Đầu năm 1947 , Trường Trung_học Nha_Trang ( tiền_thân của Trường Phổ_thông_trung_học Lý_Tự_Trọng ) được thành_lập .Sang đến năm 1952 , trường đổi tên thành Trường Trung_học Võ_Tánh và chuyển đến địa_điểm hiện_nay .Năm 1957 , trường Võ_Tánh được Bộ Giáo_dục Quốc_gia nâng_cấp lên bậc Đệ nhị cấp ( tương_đương bậc Phổ_thông_trung_học ngày_nay ) .Kể từ đó , học_sinh tại Khánh_Hoà có_thể đi học đến khi tốt_nghiệp Tú_tài ngay tại tỉnh nhà mà không phải khăn_gói đi ra ngoài .Năm 1971 , Khánh_Hoà có cơ_sở đào_tạo bậc đại_học đầu_tiên là Đại_Học Cộng_đồng Duyên_Hải tại Nha_Trang .Sau ngày thống_nhất đất_nước , Trường Đại_học Thuỷ_sản Nha_Trang , được chuyển từ Hải_Phòng vào .Hiện_nay , Khánh_Hoà có đầy_đủ các bậc học , ngành học , phục_vụ cho tất_cả các đối_tượng học_sinh sinh_viên tại tỉnh ( được kê trong bảng phía dưới ) .Y_tế Khánh_Hoà là một trong những tỉnh có hệ_thống Y_tế phát_triển nhất ở khu_vực Nam_Trung_Bộ .Theo quyết_định 1047 / QĐ-BYT của Bộ Y_tế thì Nha_Trang là một trong 3 trung_tâm y_tế của vùng Nam_Trung_Bộ .Tính đến 30/6/2017 , Toàn tỉnh có tổng_số bác_sĩ công_lập / 10.000 dân là 6,83 ; thực_hiện được 29,5 giường / 10.000 dân ; tỷ_lệ suy_dinh_dưỡng_thể nhẹ cân của trẻ_em dưới 5 tuổi tại Khánh_Hoà đạt 8,86% ( chỉ_tiêu giao là 9% ) ; tỷ_lệ người_dân tham_gia BHYT đạt 81,93% .Hệ_thống tuyến y_tế cơ_sở được quan_tâm đầu_tư phát_triển đã góp_phần làm giảm áp_lực cho bệnh_viện tuyến trên và tạo thuận_tiện trong chăm_sóc sức_khoẻ của người_dân ở cấp cơ_sở .Đến nay , toàn tỉnh có 137/140 xã có trạm y_tế xã ( riêng các đảo nổi của 3 đơn_vị cấp xã tại huyện đảo Trường_Sa đều có các trạm y_tế do Quân_đội quản_lý ) , toàn_bộ các đơn_vị hành_chính cấp huyện đều có bệnh_viện tuyến huyện trực_thuộc trung_tâm y_tế ( riêng huyện đảo huyện đảo Trường_Sa có Trung_tâm Y_tế thị_trấn Trường_Sa hoạt_động như một trung_tâm y_tế tuyến huyện ) , 100% bệnh_viện tuyến huyện được xây_dựng mới đáp_ứng cơ_bản nhu_cầu chăm_sóc sức_khoẻ của người_dân .Bệnh_viện Đa_khoa tỉnh Khánh_Hoà là bệnh_viện xếp_hạng I , 1 trong 10 bệnh_viện đa_khoa cấp vùng của cả nước Văn_hoá - Du_lịch Sự_kiện Tỉnh_lỵ của Khánh_Hoà đặt tại Nha_Trang , một thành_phố du_lịch và sự_kiện .Nha_Trang là nơi từng diễn ra nhiều sự_kiện lớn như Festival_Biển , hay các cuộc thi sắc_đẹp lớn như Hoa_hậu Việt_Nam 2006 , Hoa_hậu Thế_giới người Việt 2007 và 2010 , Hoa_hậu Hoàn_vũ 2008 , Hoa_hậu Trái_Đất 2010 , Hoa_hậu Hoàn_vũ Việt_Nam 2015 , Hoa_hậu Trái_Đất 2023 .Khánh_Hoà là địa_danh thu_hút nhiều du_khách với những khu di_tích chiến_khu , căn_cứ cách_mạng .Ngoài_ra , tỉnh cũng đầu_tư chú_trọng đến văn_nghệ và nghệ_thuật để phục_vụ người_dân và thu_hút du_khách ; các đội chiếu_bóng phục_vụ ở những nơi hẻo_lánh , miền núi hiểm_trở .Hệ_thống thư_viện , các câu_lạc_bộ cũng phát_triển mạnh nhằm đáp_ứng nhu_cầu của quần_chúng .Khánh_hoà có 11 di_tích văn hoá-lịch sử cấp quốc_gia .Công_tác bảo_tồn , trùng_tu bảo_tàng và quản_lý các khi di_tích cũng được chú_trọng , có nhiều đợt trưng_bày quy_mô lớn thu_hút hàng chục ngàn du_khách tham_quan .Công_tác sưu_tầm , nghiên_cứu giới_thiệu văn_hoá phi vật_thể đã và đang tiếp_tục được phát_triển .Những công_trình nghiên_cứu tiêu_biểu như : sự nghiên_cứu về chữ_viết của người Ra Glai , truyện_cổ , trường_ca và một_số loại_hình văn_hoá dân_gian có ảnh_hưởng khác , bao_gồm một_số công_trình được Hội Văn_nghệ dân_gian Việt_Nam đánh_giá cao .Lễ_hội Hiện_nay , tỉnh Khánh_Hoà còn lưu_giữ được khá nhiều lễ_hội mang đậm_nét văn_hoá bản_địa , tục thờ_cúng trong tín_ngưỡng dân_gian .Các lễ_hội đều xuất_phát từ lao_động , từ phong_tục tập_quán , là nếp sinh_hoạt văn_hoá tinh_thần của người_dân .Theo thống_kê của chính_quyền địa_phương , tính đến năm 2010 , Khánh_Hoà có 494 di_sản lễ_hội lớn , nhỏ của người Kinh , bao_gồm 237 lễ_hội đình làng , 121 lễ_hội miếu , lăng và 136 lễ_hội chùa .Ngoài_ra còn các lễ_hội truyền_thống của người dân_tộc .Các lễ_hội tiêu_biểu : Lễ_hội Tháp Bà : diễn ra hàng năm từ ngày 20 đến ngày 23 tháng ba âm_lịch tại khu di_tích Tháp Po_Nagar - thành_phố Nha_Trang , tưởng_niệm nữ_thần Mẹ Xứ_sở ( Po_Ino_Nogar ) .Đây là lễ_hội văn_hoá dân_gian lớn nhất của hai dân_tộc Việt – Chăm ở Khánh_Hoà và khu_vực Nam_Trung_Bộ , thu_hút đông_đảo người Việt , người Chăm , người Hoa và du_khách đến dự .Năm 2001 , lễ_hội Tháp Bà được Bộ Văn_hoá - Thông_tin xếp_hạng là một trong 16 lễ_hội quốc_gia .Lễ_hội Am_Chúa : tổ_chức vào ngày 22 tháng 4 âm_lịch để tưởng_niệm nữ_thần Thiên_Y_A_Na , còn gọi là Bà_Chúa .Lễ_hội đình làng nông_nghiệp : là dịp để người_dân trong làng tưởng_nhớ đến tổ_tiên , có khác nhau về ngày_giờ ở mỗi vùng .Lễ_hội Ăn_mừng lúa mới của người Raglai ở Khánh_Hoà : diễn ra hằng năm sau mỗi vụ thu_hoạch .Lễ_hội Cầu ngư : tổ_chức vào ngày giỗ của ông Nam_Hải - hiện_thân của loài cá_voi .Đây là một tục thờ được diễn ra tại các đình làng .Ẩm_thực Là một tỉnh ven biển có nhiều làng chài nên phong_cách ẩm_thực ở Khánh_Hoà chịu ảnh_hưởng sâu_sắc từ biển , với nguyên_liệu chủ_yếu được chế_biến từ hải_sản .Đồng_thời cư_dân Khánh_Hoà xưa chủ_yếu di_cư vào từ các tỉnh Bình_Định , Phú_Yên , Quảng_Nam và Quảng_Ngãi nên phong_cách ẩm_thực cũng chịu ảnh_hưởng sâu_sắc từ các tỉnh trên .Các món đặc_sản của Khánh_hoà được nhiều người biết đến như nem Ninh_Hoà , bún cá Nha_Trang , bún sứa , bánh_ướt Diên_Khánh ...Ngoài_ra dưới sự ảnh_hưởng của người Hoa ( sinh_sống đông_đúc gần khu_vực chợ Đầm phường Xương_Huân ) , người Pháp ( từng đến Nha_Trang nghỉ_dưỡng rất đông thời Pháp thuộc ) và những người miền Bắc di_cư vào Nam sau năm 1954 tạo cho Nha_Trang phong_cách ẩm_thực đặc_biệt khác hẳn với các địa_phương khác trong tỉnh và khu_vực Nam_Trung_Bộ tiêu_biểu là những món ăn như phở Nha_Trang , bánh_mì Nha_Trang , bò nướng Lạc_Cảnh ...Đặc_sản Khánh_Hoà có hai loại sản_vật quý_hiếm : Yến_sào ( tổ yến ) là tên một loại thực_phẩm - dược_phẩm được làm hoàn_toàn bằng nước_bọt của chim yến .Đây là món cao_lương_mỹ_vị tại các quốc_gia Đông_Á như Nhật_Bản , Triều_Tiên , Trung_Quốc , Việt_Nam và nhiều quốc_gia khác .Khánh_Hoà lại là nơi chim yến làm tổ nhiều nhất ở Việt_Nam .Hàng năm , Khánh_Hoà thu được khoảng hơn 2 tấn tổ yến so với 600 – 700 kg / năm ở Bình_Định và Đà_Nẵng .Yến_sào Khánh_Hoà có mùi_vị thơm ngon đặc_trưng được coi là tổ yến vua ( King nest ) và giá_cả luôn ở mức cao nhất thế_giới .Trầm_hương là một sản_phẩm đặc_biệt được tạo thành từ cây Dó_Bầu .Qua thời_gian , những tác_động sinh_học đã giúp cây Dó tạo trầm_hương hoặc kỳ nam .Trầm kỳ là sản_vật quý_giá ; là hương_liệu , dược_liệu .Trong y_học dân_tộc , trầm_hương là một vị thuốc quý dùng chữa nhiều loại bệnh .Ngoài_ra , trầm_hương còn dùng làm hương_liệu , mỹ_phẩm ; dùng để chế_biến các loại giấy quý có mùi mật hương và nhang xuất_khẩu ; dùng trong các dịp đại_lễ , cúng_tế .Việc đốt trầm_hương trong các đền_đài , nơi thờ_cúng được coi như hình_thức dâng cúng linh_thiêng cao_quý nhất .Từ xưa Khánh_Hoà đã nổi_tiếng bởi trầm_hương nên được mệnh_danh là " Xứ_Trầm_Hương " .Trong sách Phủ biên tạp lục của Lê_Quý_Đôn ghi rõ " Kỳ nam hương xuất tự đầu núi các xã thuộc hai phủ Bình_Khang và Diên_Khánh xứ Quảng_Nam là thứ tốt nhất " .Trầm_Khánh_Hoà tập_trung nhiều ở rừng_núi các huyện Vạn_Ninh , Ninh_Hoà , Khánh_Vĩnh , trong đó nổi_tiếng nhất là vùng Tu_Bông , Vạn_Giã ( thuộc huyện Vạn_Ninh ) .Xưa_nay , trầm khai_thác được ở Khánh_Hoà phần_lớn là trầm tốt và có nhiều kỳ nam .Hàng năm nhân_dân địa_phương tích_cực khai_thác bán cho Nhà_nước để xuất_khẩu .Giá trầm_hương loại 1 xuất tại thời_điểm 1989 ( thời cực_thịnh của nghề khai_thác trầm kỳ ) là 1.050 USD / kg .Qua thời_gian khai_thác cạn_kiệt , trầm_hương trên rừng_núi Khánh_Hoà còn tồn_tại rất ít .Vài năm gần đây , nhiều tổ_chức và cá_nhân bắt_đầu trồng lại cây dó , kích_ứng cho tạo trầm và bước_đầu đã có thành_công nhất_định .Du_lịch Khánh_Hoà là một trong những trung_tâm du_lịch lớn của Việt_Nam .Nhờ có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn_nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp như Vân_Phong , Nha_Trang ( một trong 12 vịnh đẹp nhất thế_giới ) , Cam_Ranh ... với khí_hậu ôn_hoà , nhiệt_độ trung_bình 26 °C , có hơn 300 ngày nắng trong năm , và nhiều di_tích lịch_sử văn_hoá và danh_lam_thắng_cảnh , nên dịch_vụ - du_lịch là ngành phát_triển nhất ở Khánh_Hoà với số du_khách hơn 1,6 triệu lượt vào năm 2009 .Các hình_thức du_lịch ở Khánh_Hoà rất phong_phú với các hình_thức như du_lịch sinh_thái biển đảo , du_lịch tham_quan - vãn_cảnh , du_lịch văn_hoá ...Trong các khách_sạn và khu nghỉ_mát lớn ở Khánh_Hoà , có những khu du_lịch và khách_sạn tầm_cỡ thế_giới như khu nghỉ_mát Ana_Mandara , Vinpearl_Land , Sheraton_Nha_Trang hotel & spa , Novotel , hay khu nghỉ_dưỡng cao_cấp Evason_Hideaway ( huyện Ninh_Hoà ) của tập_đoàn Ana_Mandara , được tờ Sunday_Times bầu là một trong 20 resort tốt nhất thế_giới vào năm 2005 .Những di_tích lịch_sử văn_hoá có Tháp Po_Nagar , thành cổ Diên_Khánh , các di_tích của nhà bác_học Alexandre_Yersin ...Ngoài vị_thế là một trung_tâm du_lịch lớn Nha_Trang đã trở_thành điểm đến của nhiều sư kiện lớn của Việt_Nam và Thế_giới như : Hoa_hậu Việt_Nam , Hoa_hậu Thế_giới người Việt 2007 và 2009 , Hoa_hậu Hoàn_vũ 2008 , Hoa_hậu Trái_Đất 2010 ... cùng với Festival_Biển ( Nha_Trang ) được tổ_chức 2 năm một lần đã góp_phần quảng_bá du_lịch Khánh_Hoà với thế_giới .Tuy_vậy , việc chất_lượng dịch_vụ sút_kém và tăng_giá dịch_vụ thiếu kiểm_soát vào những mùa cao_điểm du_lịch vẫn chưa được tỉnh giải_quyết triệt_để .Phát_triển du_lịch một_cách bền_vững , bảo_vệ tài_nguyên môi_trường vẫn còn là vấn_đề gây nhiều bàn_cãi .Thể_thao Câu_lạc_bộ bóng_chuyền Sanest_Khánh_Hoà đang là đương_kim vô_địch Giải_vô_địch_bóng_chuyền quốc_gia Việt_Nam 2003 .Câu_lạc_bộ bóng_đá Khánh_Hoà là một câu_lạc_bộ bóng_đá chuyên_nghiệp tại Việt_Nam , hiện đang thi_đấu tại V.League 1 .Giao_thông Biển số xe Thành_phố Nha_Trang 79 - N 1 XXX.XX Thành_phố Cam_Ranh 79 - C 1 XXX.XX Thị_xã Ninh_Hoà 79 - H 1 XXX.XX Huyện Vạn_Ninh 79 - V 1 XXX.XX Huyện Khánh_Vĩnh 79 - X 1 XXX.XX Huyện Diên_Khánh 79 - D 1 XXX.XX Huyện Cam_Lâm 79 - Z1 XXX.XX Huyện Khánh_Sơn 79 - K 1 XXX.XX Đường_bộ Khánh_Hoà có hệ_thống cơ_sở_hạ_tầng về giao_thông tương_đối phát_triển , nằm trên các trục giao_thông quan_trọng ven biển của Việt_Nam như : Quốc_lộ 1 chạy dọc ven biển từ Đèo Cả đến Ghềnh_Đá_Bạc nối_liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam ; quốc_lộ 26 nối Ninh_Hoà với Đăk_Lăk và các tỉnh Tây_Nguyên ; đường_quốc_lộ 27C ( trước là đường 723 ) ( Nha_Trang đi Đà_Lạt ) , quốc_lộ 27B nối Cam_Ranh với huyện Ninh_Sơn ( tỉnh Ninh_Thuận ) và dự_án đường_cao_tốc Bắc_Nam đi qua Khánh_Hoà .Toàn tỉnh hiện có 2.086 km đường giao_thông .Trong đó , đường do trung_ương quản_lý dài 224,38 km , chiếm 10,75% ; đường do tỉnh quản_lý dài 254,95 km , chiếm 12,21% ; đường do huyện quản_lý dài 327,47 km , chiếm 15,69% và đường do xã quản_lý dài 1.566,97 km , chiếm 75% .Chất_lượng đường_bộ : Đường cấp_phối , đường đá_dăm dài 399,52 km chiếm 19,14% ; đường_nhựa dài 362,77 km , chiếm 17,38% còn lại là đường_đất .Tất_cả các xã đã có đường ô_tô đến tận_trung tâm xã .Hiện_nay , Nha_Trang đang có 6 tuyến xe_buýt phục_vụ công_cộng .Đường_sắt Do vị_trí của Khánh_Hoà nằm trên tuyến đường_cái_quan , người Pháp lại chọn Nha_Trang làm nơi đặt cơ_quan bảo_hộ , nên Nha_Trang đã sớm trở_thành một điểm dừng quan_trọng trên tuyến đường_sắt do Pháp xây_dựng .Tuyến đường_sắt Sài_Gòn - Nha_Trang được khởi_công xây_dựng từ năm 1900 đến năm 1913 mới hoàn_tất .Vào thời_điểm đó , điểm cuối của tuyến đường_sắt là Ga_Phú_Vinh , nằm cạnh đường 23 tháng 10 hiện_nay , tại xã Vĩnh_Thạnh , Nha_Trang .Đến năm 1928 , người Pháp khởi_công đoạn Đà_Nẵng đến Nha_Trang dài 532 km để hoàn_tất tuyến đường_sắt xuyên Việt , đồng_thời xây_dựng Ga_Nha_Trang với lối kiến_trúc đặc_trưng cùng cảnh_quan hài_hoà .Ga_Nha_Trang được khánh_thành ngày 2 tháng 9 năm 1936 và tuyến đường_sắt xuyên Việt cũng hoàn_thành vào tháng 10 cùng năm .Ga_Nha_Trang ngày_nay vẫn giữ nguyên được lối kiến_trúc nhà_ga cùng tuyến đường_sắt hình " bóng_đèn " độc_đáo .Hiện_nay , tất_cả các tuyến tàu Thống_Nhất đều dừng ở đây .Ngoài các tàu Thống_Nhất SE , còn có các đôi tàu địa_phương nối với Ga_Sài_Gòn mang số_hiệu SNT .Ngoài ga Nha_Trang , tỉnh còn 12 ga khác phân_bố tại tất_cả các huyện , thị_xã , thành_phố trừ hai huyện miền núi Khánh_Sơn , Khánh_Vĩnh và huyện đảo Trường_Sa .Đường_thuỷ Khánh_Hoà có nhiều vùng vịnh kín gió , nước sâu lại nằm ở cực đông của Việt_Nam gần với tuyến hàng_hải quốc_tế nên rất thuận_lợi cho xây_dựng cảng biển .Hiện_tại trên địa_bàn tỉnh có 5 cảng biển , trong đó tiêu_biểu nhất là cảng trung_chuyển quốc_tế Vân_Phong và cảng Cam_Ranh ( một trong ba vịnh tốt nhất thế_giới cho xây_dựng cảng biển ) .Hàng_không Sân_bay quốc_tế Cam_Ranh được nâng_cấp ngày 16 tháng 8 năm 2007 tạo điều_kiện thuận_lợi cho việc giao_lưu trong nước và quốc_tế của tỉnh Khánh_Hoà cũng như khu_vực Nam_Trung_Bộ Năm 2008 , sân_bay này đã phục_vụ 683.000 lượt khách , vượt qua Sân_bay quốc_tế Phú_Bài để thành sân_bay có số_lượng hành_khách thông_quan đông thứ 4 trong các sân_bay tại Việt_Nam .Tỷ_lệ tăng của số lượt khách thông_qua vào năm 2007 là 36,8% , của năm 2008 là 36,3% so với năm trước , là sân_bay có tốc_độ tăng_trưởng lượng hành_khách cao nhất tại Việt_Nam Hiện_nay sân_bay phục_vụ các đường_bay đến Hà_Nội , Thành_phố Hồ_Chí_Minh , Đà_Nẵng và nhiều đường_bay quốc_tế khác Tỉnh kết_nghĩa Tỉnh Thái_Nguyên ( cùng với Nha_Trang , từ năm 1962 ) Thành_phố Ulsan ( từ năm 2002 ) Tỉnh Morbihan ( từ năm 2005 ) Tỉnh Kharkov ( từ năm 2004 ) Tỉnh Champasack ( từ năm 2006 ) Vùng Primorsky ( từ 2012 ) Thành_phố Sankt-Peterburg ( từ năm 2007 ) .Chú_thích Tham_khảo Trang_web chính_thức Bài Việt_Nam chọn_lọc Tỉnh ven biển Việt_Nam |
TEX , ( / tɛx / , / tɛk / ) viết không định_dạng là TeX , là một hệ_thống sắp chữ được viết bởi Donald_Knuth và giới_thiệu lần đầu_vào năm 1978 .TeX được thiết_kế với hai mục_đích chính : cho_phép bất_kì ai cũng có_thể tạo ra những cuốn sách chất_lượng cao với ít công_sức nhất , và cung_cấp một hệ_thống sắp chữ cho ra cùng một kết_quả trên mọi máy_tính , ngay bây_giờ và cả trong tương_lai .Nó phổ_biến trong môi_trường hàn_lâm , đặc_biệt là trong cộng_đồng toán_học , vật_lý , khoa_học máy_tính , kinh_tế , ngôn_ngữ_học , thống_kê , kỹ_thuật .Trong hầu_hết các bản cài_đặt Unix , nó gần như_thế chỗ của troff , cũng là một chương_trình định_dạng văn_bản được ưa_thích khác .TeX là phần_mềm miễn_phí .Nói_chung nó được xem là cách tốt nhất để gõ công_thức toán_học phức_tạp , đặc_biệt là ở dạng LaTeX , ConTeXt hoặc các gói khuôn_mẫu ( template package ) khác , nó cũng được dùng cho các tác_vụ sắp chữ khác .Tên Để tỏ lòng quý_trọng đến Viện Công_nghệ California ( Caltech ) , nơi Knuth nhận bằng tiến_sĩ , tên TeX được dụng_ý dùng với phát_âm " tekh " , trong đó " kh " đại_diện cho âm cuối của loch trong tiếng Scotland hay tên của nhà soạn nhạc người Đức Bach ( theo Bảng_chữ_cái phiên_âm quốc_tế IPA / tɛx / ) .Chữ X được dùng để đại_diện cho chữ χ ( chi ) trong tiếng Hy_Lạp .TeX là dạng viết tắt của τέχνη ( technē ) , tiếng Hy_Lạp có nghĩa là " nghệ_thuật " và " thủ_công " , cũng là chữ căn_nguyên của technical ( kĩ_thuật ) .Tên được xếp chữ với " E " nằm bên dưới đường ngang ; nếu hệ_thống không hỗ_trợ subscript , nó được viết " ước_chừng " là " TeX " .Các ủng_hộ_viên của TeX phát_triển thêm các tên gọi từ " TeX " — như TeXnician ( người dùng phần_mềm TeX ) , TeXhacker ( người lập_trình TeX ) , TeXmaster ( người lập_trình thông_thạo TeX ) , TeXhax , và TeXnique .Lịch_sử Knuth bắt_đầu viết TeX vì ông cảm_thấy khó_chịu khi chất_lượng sắp chữ bị giảm_sút trong các quyển I-III của tác_phẩm The_Art of Computer_Programming ( Nghệ_thuật lập_trình máy_tính ) hoành_tráng của ông , được sắp_xếp bởi Tập_đoàn Monotype .Với phong_thái của một hacker điển_hình thôi_thúc giải_quyết vấn_đề một lần cho mãi_mãi , ông bắt_đầu thiết_kế ngôn_ngữ sắp chữ của riêng mình .Vào ngày 13 tháng 5 năm 1977 , ông đã viết một bản_ghi_nhớ để tự mô_tả các tính_năng cơ_bản của TeX .Ông dự_tính hoàn_thành trong kỳ nghỉ_phép năm 1978 nhưng phải đến hơn 10 năm sau , tức năm 1989 , ngôn_ngữ này mới ngưng bổ_sung thêm tính_năng .Guy_Steele tình_cờ ở Stanford trong mùa hè năm 1978 , khi Knuth phát_triển phiên_bản TeX đầu_tiên .Khi Steele quay lại Viện Công_nghệ Massachusetts ( MIT ) mùa thu năm ấy , ông viết lại phần nhập / xuất ( I / O ) của TeX để chạy dưới Hệ_thống chia_sẻ thời_gian không tương_thích ( ITS ) .Phiên_bản TeX đầu_tiên được viết bằng ngôn_ngữ_lập_trình SAIL để chạy trên một PDP-10 dưới hệ_điều_hành WAITS của Đại_học Stanford .Ở các phiên_bản TeX sau_này , Knuth phát_minh khái_niệm lập_trình văn_chương ( literate programming ) , một phương_thức tạo ra mã nguồn có tính tương_thích và tài_liệu có liên_kết chéo với chất_lượng cao ( dĩ_nhiên được sắp chữ bằng TeX ) từ một cùng tập_tin nguyên_thuỷ .Ngôn_ngữ được dùng gọi là WEB và tạo ra chương_trình ở dạng DEC PDP-10 Pascal .Một phiên_bản mới của TeX được viết lại từ đầu và gọi là TeX82 do được xuất_bản vào năm 1982 .Trong số những thay_đổi đáng chú_ý có , thuật_toán gạch_nối ban_đầu đã được thay_thế bằng một thuật_toán mới được viết bởi Frank_Liang .TeX82 cũng sử_dụng số học cố_định điểm thay_vì dấu_phẩy_động , để đảm_bảo khả_năng tái_tạo kết_quả trên phần_cứng máy_tính khác nhau và bao_gồm một ngôn_ngữ_lập_trình Turing hoàn_chỉnh .Năm 1989 , Donald_Knuth phát_hành phiên_bản mới của TeX và METAFONT .Mặc_dù mong_muốn giữ cho chương_trình ổn_định , Knuth nhận ra rằng 128 ký_tự khác nhau cho đầu vào văn_bản không đủ để chứa ngôn_ngữ nước_ngoài ; thay_đổi chính trong phiên_bản 3.0 của TeX là khả_năng làm_việc với đầu vào 8 bit , cho_phép thực_hiện 256 ký_tự khác nhau trong đầu vào văn_bản .Kể từ phiên_bản 3 , TeX đã sử_dụng một hệ_thống đánh_số phiên_bản riêng , các cập_nhật được biểu_thị bằng cách thêm vào một chữ_số vào cuối số_thập phân , sao cho số phiên_bản tiệm_cận π .Phiên_bản hiện_tại của TeX là 3 . 141592653 ; nó được cập_nhật lần cuối vào năm 2021 .Đây là sự phản_ánh thực_tế rằng TeX hiện rất ổn_định và chỉ các cập_nhật nhỏ được dự_tính thực_hiện .Thiết_kế đã bị hoãn lại sau phiên_bản 3.0 và không có tính_năng mới hoặc thay_đổi cơ_bản nào được thêm vào , vì_vậy tất_cả các phiên_bản mới hơn sẽ chỉ chứa các bản sửa lỗi .Mặc_dù chính Donald_Knuth đã đề_xuất một_vài mảng mà TeX có_thể đã được cải_thiện .Vì lý_do này , ông đã nói rằng " thay_đổi cuối_cùng ( thực_hiện sau khi tôi chết ) " sẽ chuyển số phiên_bản thành π , tại điểm đó mọi lỗi ( bug ) còn lại sẽ thành tính_năng " .Tương_tự như_vậy , các phiên_bản của METAFONT sau 2.0 tiếp_cận tiệm_cận e và một sự thay_đổi tương_tự sẽ được áp_dụng sau khi Knuth qua_đời .Vì mã nguồn của TeX về cơ_bản nằm trong phạm_vi công_cộng , các lập_trình_viên khác được phép ( hay được khuyến_khích ) cải_thiện hệ_thống , nhưng được yêu_cầu sử_dụng tên khác để phân_phối TeX đã sửa_đổi , có nghĩa là mã nguồn có_thể vẫn phát_triển .Ví_dụ , dự_án Omega được phát_triển sau năm 1991 , chủ_yếu để tăng_cường khả_năng sắp_xếp đa_ngôn ngữ của TeX .Knuth đã tạo ra các phiên_bản sửa_đổi " không chính_thức " , chẳng_hạn như TeX-XeT , cho_phép người dùng trộn các văn_bản được viết bằng các hệ_thống viết từ trái sang phải và phải sang trái trong cùng một tài_liệu .Hệ_thống sắp chữ Các lệnh trong TeX thường bắt_đầu với dấu chéo ngược và được nhóm bằng dấu ngoặc nhọn .Tuy_nhiên hầu_hết các đặc_tính pháp cú của TeX có_thể được thay_đổi ngay trong lúc dùng , khiến một nguồn TeX khó có_thể phân_tích cấu_trúc bởi bất_cứ gì trừ chính bản_thân TeX .TeX là một ngôn_ngữ dựa trên macro và biểu_tượng ( token ) : nhiều lệnh , bao_gồm hầu_hết các lệnh do người dùng định_nghĩa , được mở_rộng trong lúc dùng cho đến khi chỉ còn các biểu_tượng không_thể mở_rộng thêm được nữa và chúng sẽ được thực_thi .Bản_thân sự mở_rộng này thực_tế không gây tác_dụng phụ .Đệ quy lặp ( tail recursion ) các macro không tốn bộ_nhớ , và có sẵn cấu_trúc if-then-else. Điều này khiến TeX trở_thành ngôn_ngữ Turing trọn_vẹn ( Turing-complete ) ngay cả ở mức_độ mở_rộng .Hệ_thống có_thể được chia đại_khái thành 4 cấp_độ : ở cấp_độ đầu , TeX phân_tích từ_vựng để tìm các chuỗi điều_khiển .Bước kế_tiếp , chuỗi điều_khiển mở_rộng ( như câu điều_kiện hoặc macro đã được định_nghĩa ) được thay bởi văn_bản của chính chúng .Ở giai_đoạn 3 , các ký_tự được xếp thành đoạn văn ; thuật_toán ngắt đoạn của TeX tối_ưu_hoá điểm ngắt cho toàn đoạn .Văn_bản được phân thành trang ở bước cuối .Hệ_thống TeX hiểu_biết chính_xác kích_thước tất_cả ký_tự và ký_hiệu , và nó dùng thông_tin này để tính_toán sắp_xếp tối_ưu số chữ trong dòng và dòng trong trang .Sau đó nó tạo tập_tin DVI ( viết tắt cho " device independent " , độc_lập với thiết_bị ) chứa vị_trí chung_cuộc cho mọi ký_tự .Tập_tin dvi này có_thể được in trực_tiếp với driver máy_in phù_hợp , hoặc có_thể được chuyển sang các định_dạng khác .Ngày_nay , PDFTeX thường được dùng để bỏ_qua giai_đoạn phát_sinh DVI .Hầu_hết chức_năng được cung_cấp bởi các tập_tin định_dạng .Các định_dạng thường gặp là TeX thuần_tuý của Knuth , LaTeX ( có ở khắp các ngành kĩ_thuật ) , và ConTeXt ( chủ_yếu được dùng cho xuất_bản trên desktop ) .Tác_phẩm tham_khảo cơ_bản cho TeX là hai quyển đầu bộ Computers and Typesetting ( Máy_tính và sắp chữ ) của Knuth , The_TeXbook và TeX : The_Program ( có chứa toàn_bộ mã nguồn được chú_thích của TeX ) .TeX thường được phân_phối cùng với Metafont , một chương_trình đồng_hành cũng được phát_triển bởi Knuth cho_phép miêu_tả các font chữ bằng thuật_toán .Cấu_trúc thư_mục cài_đặt TeX / Metafont được chuẩn_hoá trong cây thư_mục texmf .Giấy_phép Giấy_phép cho quyền phân_phối và sửa_đổi tự_do nhưng yêu_cầu bất_cứ phiên_bản sửa_đổi nào cũng không được gọi là TEX , TeX , hay bất_cứ thứ gì tương_tự có_thể gây nhầm_lẫn , tương_tự như một thương_hiệu .Bộ thử TRIPTRAP giúp kiểm_tra một ứng_dụng có thực_sự là TEX hay không .Chất_lượng Mặc_dù được viết kĩ_lưỡng , TeX quá lớn ( và cũng chứa quá nhiều kĩ_thuật mới_mẻ ) đến_nỗi nó được cho là đã phát_hiện ít_nhất một lỗi lập_trình trong mỗi hệ_thống Pascal dùng để biên_dịch .TeX chạy trên gần như mọi hệ_điều_hành .Knuth treo giải_thưởng bằng tiền cho những_ai phát_hiện và thông_báo lỗi ( lỗi lập_trình ) trong TeX .Giải_thưởng cho mỗi lỗi khởi_đầu với $2,56 và nhân đôi mỗi năm cho đến khi nó đóng_băng ; giá_trị hiện_tại là $327,68 .Tuy_nhiên điều này không làm Knuth nghèo_túng , vì có rất ít lỗi được phát_hiện ; và trong đa_số trường_hợp tờ ngân_phiếu chứng_minh trao cho người tìm ra lỗi thường được đóng thành khung thay_vì đổi thành tiền .Các khía_cạnh khoa_học máy_tính của TeX_Phần mềm TeX hội_tụ một_số thuật_toán thú_vị , đã dẫn đến một_số luận_án của các học_trò của Knuth .Thí_dụ , thuật_toán dấu_nối từ ( hyphenation ) ( công_trình của Frank_Liang ) được dùng để quy_định ưu_tiên cho dấu ngắt trong nhóm các chữ_cái .Thuật_toán ngắt dòng là thí_dụ cho lập_trình_động .Bài_toán ngắt một đoạn văn n chữ thành các dòng có độ phức_tạp thực , nhưng với lập_trình_động , bố_trí tối_ưu toàn_bộ có_thể rút ra theo thời_gian tỉ_lệ với số_từ và số_từ trong một dòng .Luận_án của Michael_Plass cho thấy cách_thức bài_toán ngắt trang có_thể NP-trọn vẹn ( NP-complete ) vì các tình_huống nảy_sinh khi đặt hình_ảnh .Chương_trình đồng_hành Metafont để phát_sinh ký_tự dùng đường_cong Bezier theo cách khá chuẩn , nhưng Knuth cống_hiến nhiều vào việc bài_toán chuyển hình_ảnh thành định_dạng bitmap ( rasterizing ) .Một luận_án khác , bởi John_Hobby , khảo_sát hơn_nữa bài_toán số_hoá " đường cọ " ( brush trajectories ) .Thuật_ngữ này xuất_phát từ sự_kiện rằng Metafont miêu_tả ký_tự như chúng được vẽ bởi các cọ trừu_tượng .Các công_trình dẫn_xuất Vài hệ_thống xử_lý tài_liệu dựa trên TeX , đáng lưu_ý có : LaTeX ( Lamport_TeX ) , kết_hợp các kiểu tài_liệu cho sách , thư_từ , ảnh chiếu ( slide ) v.v. , và thêm hỗ_trợ tạo tham_khảo và đánh_số tự_động các phần và phương_trình .ConTeXt , phần_lớn được viết bởi Hans_Hagen tại Pragma là một công_cụ thiết_kế tài_liệu chuyên_nghiệp dựa trên TeX .Thời_gian xuất_hiện của nó ít hơn nhiều so với LaTeX , vì_vậy có_lẽ ít phổ_biến hơn người anh của nó , nhưng lại mạnh_mẽ hơn .AMS-TeX , được tạo ra bởi Hội Toán_học Hoa_Kỳ , có nhiều lệnh thân_thiện người dùng hơn , và có_thể được thay_đổi bởi các tạp_chí để làm thích_hợp cho phong_cách của mình .Hầu_hết các tính_năng của AMS-TeX có_thể được dùng trong LaTeX bằng cách sử_dụng các " gói " AMS .Khi đó nó được gọi là AMS-LaTeX. Cẩm_nang hướng_dẫn chính của AMS-TeX có tựa đề là Thú_vui của TeX ( The_Joy of TeX ) . jadeTeX dùng TeX làm hậu_trường ( backend ) cho việc in_ấn từ DSSSL Engine của James_Clark .Texinfo , hệ_thống xử_lý tài_liệu GNU .XeTeX là một công_cụ TeX mới hỗ_trợ Unicode và các kĩ_thuật font cao_cấp của Mac_OS X. Hiện cũng đã có nhiều bản mở_rộng cho TeX , trong số đó BibTeX cho việc tạo thư_mục ( bibliography ) ( được phân_phối với LaTeX ) , PDFTeX , bỏ_qua giai_đoạn DVI và tạo ra sản_phẩm với định_dạng tài_liệu PDF ( Portable_Document_Format ) của Adobe Systems , và Omega , cho_phép TeX dùng bộ ký_tự Unicode .Tất_cả các bản mở_rộng cho TeX có miễn_phí ở CTAN ( Comprehensive_TeX_Archive_Network ( Mạng_lưới lưu_trữ TeX tổng_hợp ) .Công_cụ tương_thích Trên hệ_thống tương_thích UNIX ( gồm cả Mac_OS_X ) , TeX được phân_phối ở dạng teTeX .Trên Windows , có bản phân_phối MiKTeX và bản phân_phối fpTeX .Trình_soạn_thảo văn_bản TeXmacs là chương_trình soạn_thảo văn_bản khoa_học WYSIWYG có dụng_ý tương_thích với TeX .Nó dùng các font của Knuth , và có_thể phát_sinh kết_quả TeX .LyX là công_cụ tương_tự .Tiếng Việt và TeX_Cho đến nay đã có một_số nỗ_lực đưa tiếng Việt vào TeX .VnTeX hỗ_trợ tiếng Việt cho LaTeX và TeX thuần thông_qua các gói macro và phông_chữ .VnTeX thường được đóng_gói kèm trong các bản phân_phối TeX như teTeX , TeXLive ...OmegaVN hỗ_trợ trực_tiếp unicode cho tiếng Việt thông_qua hệ_thống Omega .Người dùng ConTeXt có_thể sử_dụng các phông_chữ đi kèm theo gói VnTeX cho việc hiển_thị tiếng Việt .Ký_hiệu tiếng Việt có_thể được vẽ bằng các lệnh của TeX .Với phương_pháp này , ký_tự được vẽ có_thể không được đẹp .Cách này từng được áp_dụng tại Viện Toán_học Việt_Nam , Đại_học Khoa_học_Tự_nhiên Hà_Nội và Bộ_môn Toán , Khoa_Khoa học thuộc Đại_học Cần_Thơ .Xem thêm Metafont_MetaPost_Danh sách ngôn_ngữ_đánh_dấu So_sánh các ngôn_ngữ_đánh_dấu tài_liệu Chú_thích Liên_kết ngoài Hướng_dẫn người dùng MediaWiki soạn_thảo công_thức toán_học Nhóm người dùng TeX_Mạng lưới lưu_trữ TeX tổng_hợp : Kho lưu_trữ nguồn TeX và hàng trăm add-on và style file .Bắt_đầu với LaTex tại Nghệ_thuật giải_quyết vấn_đề ( Art of Problem_Solving ) Bản phân_phối TeXLive được cho là dễ sử_dụng cho người mới bắt_đầu .TeXShop – một trình_soạn_thảo TeX miễn_phí cho Mac_OS_X_MiKTeX – MiKTeX ( phát_âm mick-tech ) là bản phân_phối cập_nhật TeX và các chương_trình có liên_hệ trên Windows ( mọi biến thể_hiện_tại ) trên hệ_thống x 86 . fpTeX – fpTeX là bản port cập_nhật của tetex cho Windows .Trang_web về TeX / LaTeX trên Mac_OS_X_FAQ của nhóm người dùng TeX ở UK ConTeXt : ConTeXt wiki và Trang nhà tại Pragma + Donald E. Knuth , The_TeXbook ( Computers and Typesetting_Volume_A ) , Reading , Massachusetts :Addison-Wesley , 1984 .ISBN 0-201-13448-9 . mã nguồn của sách có trên CTAN .Nó chỉ được dùng làm thí_dụ và không được phép dùng để chuẩn_bị một cuốn sách giống The_TeXbook .Victor_Eijkhout , TeX by Topic : Sách tham_khảo cho người lập_trình , tải xuống tự_do TeX for the Impatient , một sách mang tính_hướng dẫn , hiện được cấp phép theo GFDL .Norman_Walsh , Making_TeX_Work : Sách trực_tuyến miễn_phí Stefan_Schwarz và Rudolf_Potucek , TeXikon : ( tiếng Đức ) tài_liệu tham_khảo trực_tuyến cho hơn 1400 lệnh TeX và LaTeX_Omega ( phiên_bản 16 bit của TeX ; bao_gồm phiên_bản lambda cho LaTeX ) TeXnicCenter ( môi_trường phát_triển tích_hợp ( IDE ) giàu tính_năng dùng phát_triển tài_liệu LaTeX trên Microsoft Windows ( Windows 9 x / ME , NT / 2000 / XP ) miễn_phí theo GPL . ) Simon_Eveson , An_Introduction to Mathematical_Document_Production_Using AmSLaTeX_GNU_TeXmacs_Scientific Editor vnTeX : hỗ_trợ tiếng Việt cho TeX_OmegaVN : hỗ_trợ tiếng Việt dùng với Omega_ViệtTUG , nhóm người Việt sử_dụng TeX_Phần mềm tự_do Ngôn_ngữ_lập_trình Ngôn_ngữ_lập_trình macro Khoa_học máy_tính Sắp chữ Typography kỹ_thuật_số Phần_mềm sắp chữ |
Sao Hải_Vương ( tiếng Anh : Neptune ) , hay Hải_Vương_Tinh ( chữ Hán : 海王星 ) là hành_tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt_Trời trong Hệ_Mặt_Trời .Nó là hành_tinh lớn thứ tư về đường_kính và lớn thứ ba về khối_lượng .Sao Hải_Vương có khối_lượng riêng lớn nhất trong số các hành_tinh khí trong hệ Mặt_trời . Sao Hải_Vương có khối_lượng gấp 17 lần khối_lượng của Trái_Đất và hơi lớn hơn khối_lượng của Sao Thiên_Vương ( xấp_xỉ bằng 15 lần của Trái_Đất ) .Sao Hải_Vương quay trên quỹ_đạo quanh Mặt_Trời ở khoảng_cách trung_bình 30,1 AU , bằng khoảng 30 lần khoảng_cách Trái_Đất - Mặt_Trời .Sao Hải_Vương được đặt tên theo vị thần biển_cả của người La_Mã ( Neptune ) .Nó có ký_hiệu thiên_văn là ♆ , là biểu_tượng cách_điệu cây đinh_ba của thần Neptune hoặc chữ_cái psi của Hy_Lạp .Sao Hải_Vương là hành_tinh đầu_tiên được tìm thấy bằng tính_toán lý_thuyết .Dựa vào sự nhiễu_loạn bất_thường của quỹ_đạo Sao Thiên_Vương , nhà thiên_văn Alexis_Bouvard đã kết_luận rằng quỹ_đạo của nó bị nhiễu_loạn do tương_tác hấp_dẫn với một hành_tinh nào đó .Vào ngày 23 tháng 9 năm 1846 , nhà thiên_văn Johann_Galle đã phát_hiện ra Sao Hải_Vương ở vị_trí lệch 1 độ so với tiên_đoán của Urbain_Le_Verrier .Sau đó ít_lâu , người ta cũng khám_phá ra Triton , vệ_tinh lớn nhất của sao Hải_Vương , trong khi 13 vệ_tinh còn lại của nó chỉ được phát_hiện trong thế_kỷ XX .Cho tới nay , tàu không_gian Voyager 2 là tàu duy_nhất bay qua Sao Hải_Vương vào ngày 25 tháng 8 năm 1989 .Sao Hải_Vương có cấu_tạo tương_tự như Sao Thiên_Vương , nhưng lại khác_biệt với những hành_tinh khí khổng_lồ như Sao Mộc và Sao Thổ .Khí_quyển của sao Hải_Vương chứa thành_phần cơ_bản là hydro và heli , cùng một số_ít các hydrocarbon và có_lẽ cả nitơ , tương_tự như của Sao Mộc hay Sao Thổ .Tuy_nhiên khí_quyển của nó chứa tỷ_lệ lớn hơn các phân_tử " băng " như nước , amonia , và methan .Do_đó các nhà thiên_văn thỉnh_thoảng phân_loại Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương thành các hành_tinh băng đá khổng_lồ để nhấn_mạnh sự khác_biệt này .Bên trong Sao Hải_Vương chứa chủ_yếu băng và đá , giống như Sao Thiên_Vương .Lõi hành_tinh có_thể có bề_mặt tuy rắn nhưng nhiệt_độ của nó có_thể cao tới hàng nghìn độ và áp_suất rất lớn .Khí methan trong tầng ngoài khí_quyển là nguyên_nhân Sao Hải_Vương hiện lên với màu xanh_lam .Trái_ngược với bầu khí_quyển mờ đặc và gần như đồng màu của Sao Thiên_Vương , khí_quyển của Sao Hải_Vương có những vùng hoạt_động mạnh và dễ nhận thấy .Năm 1989 , tàu Voyager 2 khi bay qua Sao Hải_Vương đã chụp được hình_ảnh của Vết_Tối_Lớn trên bán_cầu nam có kích_thước tương_đương với Vết_Đỏ_Lớn của Sao Mộc .Những vùng hoạt_động thời_tiết này được duy_trì bởi những cơn gió với tốc_độ lên tới 2.100 kilômét trên giờ , mạnh nhất trên khí_quyển trong các hành_tinh thuộc Hệ_Mặt_Trời .Do cách rất xa Mặt_Trời nên lớp khí_quyển ngoài cùng của Sao Hải_Vương là một trong những nơi lạnh nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Nhiệt_độ của những đám mây trên cao khoảng 55 K ( -218 °C ) trong khi nhiệt_độ tại lõi hành_tinh xấp_xỉ .Sao Hải_Vương có một hệ_thống vành_đai mờ và rời_rạc ( hay những cung ) , được phát_hiện trong thập_niên 1960 nhưng chỉ được xác_nhận vào năm 1989 bởi Voyager 2 .Lịch_sử Phát_hiện Các bản_vẽ của Galileo_Galilei cho thấy ông là người đầu_tiên quan_sát Sao Hải_Vương qua kính_viễn_vọng vào ngày 28 tháng 12 năm 1612 , và một lần nữa vào ngày 27 tháng 1 năm 1613 .Trong cả hai lần , Galileo đã nhầm Sao Hải_Vương là một ngôi_sao cố_định khi nó xuất_hiện ở vị_trí giao_hội rất gần với Sao Mộc trên bầu_trời .Vì_vậy mà Galileo không được công_nhận là người phát_hiện ra Sao Hải_Vương .Trong lúc quan_sát đầu_tiên của ông tháng 12 năm 1612 , Sao Hải_Vương gần như đứng yên trên nền trời bởi_vì nó vừa_mới di_chuyển nghịch hành biểu_kiến vào ngày đó .Chuyển_động ngược biểu_kiến xuất_hiện khi Trái_Đất vượt lên trước hành_tinh vòng ngoài trên quỹ_đạo quay quanh Mặt_Trời .Do Sao Hải_Vương vừa_mới bắt_đầu chuyển_động nghịch hành , chuyển_động này quá nhỏ để có_thể nhận ra qua kính_thiên_văn nhỏ của Galileo .Tháng 7 năm 2009 , nhà_vật_lý David_Jamieson ở Đại_học Melbourne nêu ra bằng_chứng mới cho thấy Galileo có_lẽ đã nhận ra " ngôi_sao " mà ông quan_sát có_vẻ đã dịch_chuyển so với những ngôi_sao cố_định .Năm 1821 , nhà thiên_văn Alexis_Bouvard công_bố tham_số quỹ_đạo của Sao Thiên_Vương .Tuy_nhiên , những quan_sát ngay sau đó lại sai_lệch so với dữ_liệu công_bố của ông .Bouvard giả_thuyết rằng có một vật_thể nào đó đã làm nhiễu_loạn quỹ_đạo Sao Thiên_Vương bằng tương_tác hấp_dẫn .Năm 1843 , nhà thiên_văn John_Couch_Adams bắt_đầu nghiên_cứu quỹ_đạo của Thiên_Vương_Tinh dựa trên những dữ_liệu hiện có .Adams đã nhờ giám_đốc Đài quan_sát Cambridge_James_Challis yêu_cầu Sir_George_Airy , một nhà thiên_văn Hoàng_gia Anh , gửi thêm cho ông số_liệu .Adams tiếp_tục công_trình của mình trong 1845 – 46 và đưa ra một_vài kết_quả về ước_lượng vị_trí hành_tinh mới này .Cũng trong năm 1845 – 46 , Urbain_Le_Verrier cũng tiến_hành tính_toán tham_số quỹ_đạo độc_lập với Adams .Ông cũng gặp phải khó_khăn trong việc thu_hút sự quan_tâm từ những người cùng ngành trong nước .Tháng 6 năm 1846 , dựa trên công_trình khoa_học của Le_Verrier và Adams về ước_lượng vị_trí của hành_tinh mới , Airy đã đề_nghị Challis sử_dụng kính_thiên_văn tìm_kiếm hành_tinh này .Challis đã quan_sát các vị_trí trên bầu_trời trong toàn_bộ tháng 8 và tháng 9 nhưng không có kết_quả .Trong thời_gian này , Le_Verrier đã gửi thư đến Johann_Galle , giám_đốc Đài quan_sát Berlin , để thuyết_phục tìm_kiếm hành_tinh mới bằng kính_thiên_văn phản_xạ .Heinrich d ' Arrest , một sinh_viên thực_tập tại đài_thiên_văn , đã đề_xuất với Galle rằng họ nên so_sánh bản_đồ bầu_trời vẽ gần đây trong vùng của vị_trí mà Le_Verrier tiên_đoán với vùng bầu_trời quan_sát qua kính_thiên_văn , và tìm xem có vật_thể nào di_chuyển so với những ngôi_sao cố_định không .Vào đêm của ngày nhận được lá thư của Le_Verrier , ngày 23 tháng 9 năm 1846 , Galle và d ' Arrest đã phát_hiện ra Sao Hải_Vương ở vị_trí lệch 1 ° so với tính_toán của Le_Verrier , và lệch khoảng 12 ° so với tính_toán của Adams .Challis sau đó nói rằng ông đã hai lần quan_sát thấy Sao Hải_Vương vào ngày 8 và 12 tháng 8 năm đó , nhưng do Challis không có bản_đồ sao mới nhất nên đã không nhận ra đó là một hành_tinh .Ngay sau khi công_bố phát_hiện ra hành_tinh mới , đã có tranh_cãi giữa Anh và Pháp về việc ai nên được công_nhận là người phát_hiện .Cộng_đồng khoa_học lúc đó cho rằng cả hai nhà thiên_văn Le_Verrier và Adams đều xứng_đáng được công_nhận .Từ 1966 Dennis_Rawlins nêu ra vấn_đề về sự công_nhận cho Adams là người đồng khám_phá hành_tinh , và vấn_đề này đã được đánh_giá lại bởi các nhà lịch_sử khoa_học trong hội_nghị về " Lịch_sử khám_phá Sao Hải_Vương " năm 1998 tổ_chức tại Đài quan_sát Hoàng_gia , Greenwich .Sau khi đánh_giá lại các ghi_chép và bài báo trong lịch_sử , họ cho rằng " Adams không xứng_đáng khi được công_nhận bình_đẳng với Le_Verrier về tính_toán khám_phá Sao Hải_Vương .Sự công_nhận chỉ thuộc về người không_những tiên_đoán đúng vị_trí hành_tinh mà_còn thành_công trong thuyết_phục các nhà thiên_văn thực_hiện quan_sát nhằm tìm_kiếm nó " ( Adams không hề thuyết_phục nhà thiên_văn nào tìm_kiếm mà là do Airy khuyến_nghị , xem ở trên ) .Đặt tên Ngay sau khi phát_hiện ra , người ta gọi Sao Hải_Vương một_cách đơn_giản là " hành_tinh bên ngoài Sao Thiên_Vương " hoặc là " hành_tinh Le_Verrier " .Galle là người đầu_tiên đề_xuất một tên gọi , mà ông gọi hành_tinh là Janus .Ở Anh , Challis đề_xuất tên Oceanus .Cho rằng mình có quyền được đặt tên cho phát_hiện của mình , Le_Verrier ngay_lập_tức đề_xuất tên gọi Neptune , và tuyên_bố không đúng sự_thực rằng tên gọi này đã được chính_thức công_nhận bởi cơ_quan địa_lý và thiên_văn " Bureau des Longitudes " của Pháp .Trong tháng 10 năm 1846 , ông lại đề_nghị sử_dụng tên của chính ông là Le_Verrier , và giám_đốc đài quan_sát François_Arago cũng ủng_hộ tên gọi này .Tuy_nhiên , đề_nghị này gặp phải sự chống_đối mạnh_mẽ bên ngoài nước Pháp .Cơ_quan thiên_văn và bản_đồ Pháp cũng nhanh_chóng sử_dụng lại tên gọi Herschel cho hành_tinh Uranus , mang tên người khám_phá Sir_William_Herschel , và Leverrier cho tên của hành_tinh mới phát_hiện .Nhà thiên_văn người Đức Struve ủng_hộ tên gọi Neptune vào ngày 29 tháng 12 năm 1846 tại một hội_nghị của Viện_hàn_lâm khoa_học Saint_Petersburg .Và Neptune sớm được cộng_đồng quốc_tế chấp_nhận .Trong thần_thoại La_Mã , Neptune là vị thần biển_cả , có vai_trò như thần Poseidon trong thần_thoại Hy_Lạp .Sự đòi_hỏi đặt tên theo thần_thoại là để tuân_thủ cách đặt tên cho những hành_tinh khác , ngoại_trừ Trái_Đất , đều theo tên các vị thần trong thần_thoại Hy_Lạp và La_Mã .Các ngôn_ngữ khác , kể_cả ở những nước không có ảnh_hưởng bởi văn_hoá Hy_Lạp và La_Mã , thường địa_phương_hoá từ tên chính_thức Neptune cho Sao Hải_Vương .Trong tiếng Trung , tiếng Nhật , tiếng Hàn_Quốc và tiếng Việt , tên hành_tinh được dịch thành " Hải_Vương_Tinh " ( chữ Nho , 海王星 ) , vì Neptune là vị thần biển_cả .Trong tiếng Hy_Lạp hiện_đại , tên gọi của hành_tinh này là Poseidon ( Ποσειδώνας : Poseidonas ) , vị thần biển_cả tương_ứng với tên gọi Neptune của thần_thoại La_Mã .Tình_trạng Từ khi được phát_hiện ra năm 1846 cho đến khi Pluto được phát_hiện năm 1930 , Sao Hải_Vương được coi là hành_tinh xa nhất .Khi Pluto trở_thành hành_tinh thứ 9 , Sao Hải_Vương trở_thành hành_tinh xa Mặt_Trời thứ hai ngoại_trừ 20 năm từ 1979 đến 1999 khi quỹ_đạo elip dẹt của Sao Diêm_Vương đưa thiên_thể này đến gần Mặt_Trời hơn so với Sao Hải_Vương .Năm 1992 , vành_đai Kuiper được phát_hiện dẫn đến cuộc tranh_luận giữa các nhà thiên_văn_học là Sao Diêm_Vương nên được coi là một hành_tinh hay là một thiên_thể nằm trong vành_đai .Năm 2006 , Hiệp_hội Thiên_văn Quốc_tế lần đầu_tiên đưa ra định_nghĩa chính_thức thế_nào là một hành_tinh , xếp Sao Diêm_Vương thuộc loại " hành_tinh lùn " và Sao Hải_Vương trở_thành hành_tinh xa nhất trong Hệ_Mặt_Trời .Cấu_trúc và thành_phần Sao Hải_Vương có khối_lượng 1,0243 kg , nằm trung_gian giữa Trái_Đất và các hành_tinh khí khổng_lồ : khối_lượng của nó bằng 17 lần khối_lượng Trái_Đất nhưng chỉ bằng 1/19 so với của Sao Mộc .Lực hấp_dẫn trên bề_mặt của nó chỉ nhỏ hơn của Sao Mộc .Bán_kính xích_đạo của Sao Hải_Vương bằng 24.764 km hay gấp bốn lần của Trái_Đất .Sao Hải_Vương và Sao Thiên_Vương được xếp thành một phân nhóm của hành_tinh khí khổng_lồ được gọi là " các hành_tinh băng đá khổng_lồ " , do chúng có kích_thước nhỏ hơn và mật_độ các chất dễ bay_hơi cao hơn so với Sao Mộc và Sao Thổ .Trong những dự_án tìm_kiếm hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời , thuật_ngữ " hành_tinh kiểu Sao Hải_Vương " được sử_dụng để chỉ những hành_tinh có khối_lượng tương_tự như của Sao Hải_Vương , giống như các nhà thiên_văn cũng thường gọi các hành_tinh ngoài Hệ_Mặt_Trời là " hành_tinh kiểu Mộc_Tinh " .Cấu_trúc bên trong Cấu_trúc bên trong của Sao Hải_Vương tương_tự như của Sao Thiên_Vương .Khí_quyển của nó chiếm khoảng 5% đến 10% khối_lượng hành_tinh và chiều dày khoảng 10% đến 20% bán_kính hành_tinh , xuống sâu tới mức áp_suất 10 GPa gấp 100.000 lần áp_suất khí_quyển trên Trái_Đất .Ở tầng khí_quyển thấp hơn , mật_độ của methan , amonia và nước cũng cao hơn .Lớp phủ có nhiệt_độ từ 2.000 K đến 5.000 K có khối_lượng khoảng 10 tới 15 lần khối_lượng Trái_Đất và chứa chủ_yếu nước , amonia và methan .Hỗn_hợp này thường được gọi là " băng " mặc_dù chúng là chất_lỏng nóng và đậm_đặc .Hỗn_hợp lỏng này có tính dẫn_điện tốt và đôi_khi được gọi là đại_dương nước-amonia. Lớp phủ cũng có_thể chứa một tầng nước ion nơi các phân_tử nước bị phân_ly thành các ion hydro và oxy .Ở những tầng sâu hơn , có_thể hình_thành trạng_thái " nước siêu ion " ( superionic water ) .Các ion oxy bị tinh_thể_hoá trong khi các ion hydro di_chuyển tự_do trong mạng tinh_thể oxy .Tại độ sâu 7.000 km có_thể hình_thành các điều_kiện làm cho methan biến thành tinh_thể kim_cương và rơi như mưa_đá xuống vùng lõi hành_tinh .Các nhà_khoa_học cũng tin rằng mưa kim_cương này cũng xảy ra trên Sao Mộc , Sao Thổ và Sao Thiên_Vương .Phòng_thí_nghiệm quốc_gia Lawrence_Livermore đã tiến_hành các thí_nghiệm với áp_suất cực cao cho thấy nền của lớp phủ có_thể bao_gồm một đại_dương kim_cương lỏng ( liquid diamond ) với các hạt " diamond-bergs " trôi_nổi .Lõi của Sao Hải_Vương có thành_phần bao_gồm sắt , nikel và silicat , và có khối_lượng theo mô_hình_hoá bằng 1,2 lần khối_lượng Trái_Đất .Áp_suất tại trung_tâm lõi cao tới 7 Mbar ( 700 GPa ) , gấp hai lần áp_suất tại tâm của Trái_Đất , và nhiệt_độ đạt 5.400 K. Khí_quyển Ở cao_độ lớn , khí_quyển Sao Hải_Vương chứa 80% hydro và 19% heli .Cũng có một lượng nhỏ phân_tử methan .Dấu_vết của khí methan cũng được phát_hiện khi các nhà_khoa_học quan_sát thấy vạch quang_phổ hấp_thụ điển_hình của methan ở bước_sóng trên 600 nm , trong miền bước_sóng đỏ và hồng_ngoại .Methan trong khí_quyển hấp_thụ ánh_sáng đỏ làm cho Sao Hải_Vương hiện lên có màu xanh giống như Sao Thiên_Vương .Tuy_nhiên , màu xanh da_trời sáng của Sao Hải_Vương khác hẳn so với màu xanh_lơ lạnh của Sao Thiên_Vương .Do mật_độ methan trong khí_quyển của hai hành tương tương_tự nhau nên người ta chưa biết thành_phần nào trong khí_quyển là nguyên_nhân làm cho hai hành_tinh có màu_sắc khác nhau .Khí_quyển Sao Hải_Vương chia ra thành hai vùng chính ; tầng đối_lưu phía dưới với nhiệt_độ trong tầng này giảm theo cao_độ , và tầng bình lưu phía trên với nhiệt_độ tăng theo cao_độ .Biên_giới giữa hai vùng này được gọi là khoảng lặng đối_lưu có áp_suất là 0,1 bar ( 10 kPa ) .Tầng bình lưu_chuyển dần thành tầng nhiệt ở áp_suất từ 10 − 5 đến 10 − 4 microbar ( 1 đến 10 Pa ) .Tầng nhiệt chuyển dần sang tầng ngoài nơi tiếp_giáp với không_gian vũ_trụ .Các mô_hình khí_quyển cho rằng tầng đối_lưu của Sao Hải_Vương có những dải mây với nhiều thành_phần thay_đổi phụ_thuộc vào cao_độ của chúng .Những đám mây cao nhất hình_thành ở áp_suất dưới 1 bar , nơi nhiệt_độ phù_hợp cho khí methan ngưng_tụ .Những vùng có mức áp_suất từ 1 đến 5 bar ( 100 - 500 kPa ) có_thể hình_thành các đám mây amonia và hydro sunfit .Với áp_suất trên 5 bar , các đám mây có_thể chứa amonia , amoni sulfide , hydro sunfit và nước .Các đám mây bằng nước hình_thành ở độ sâu với mức áp_suất 50 bar ( 5 MPa ) , nhiệt_độ đạt 0 °C .Bên dưới mức này , cũng có_thể có đám mây amonia và hydro sunfit .Tàu Voyager 2 đã chụp được ảnh các đám mây ở trên cao khí_quyển Sao Hải_Vương phủ bóng lên tầng mây mờ bên dưới .Có những dải mây ở độ cao_lớn bao xung_quanh hành_tại một vĩ_độ nhất_định .Chúng có bề rộng khoảng 50 – 150 km và cách các tầng mây thấp mờ khoảng 50 – 110 km .Những độ cao này lại nằm trên tầng đối_lưu - tầng khí mà có các kiểu thời_tiết đang diễn ra .Trên tầng bình lưu hoặc tầng thượng quyển không có sự hoạt_động thời_tiết .Quang_phổ của Sao Hải_Vương cho thấy phía thấp của tầng bình lưu là đám sương_mù chứa những phân_tử ngưng_tụ của quá_trình quang ly methan , như các sản_phẩm êtan và acetylen .Trong tầng bình lưu cũng có dấu_vết của phân_tử cacbon mônôxít và hydro xyanit .Nhiệt_độ của tầng bình lưu trên Sao Hải_Vương cao hơn nhiệt_độ tầng bình lưu trên Sao Thiên_Vương do có nhiều phân_tử hydrocarbon tập_trung hơn .Tầng nhiệt có nhiệt_độ cao bất_thường lên tới 750 K do một nguyên_nhân chưa rõ .Sao Hải_Vương nằm quá xa Mặt_Trời để bức_xạ tử_ngoại từ nó có_thể làm nóng tầng này .Một giả_thuyết cho cơ_chế làm nóng là sự tương_tác của các ion trong khí_quyển với từ_trường của hành_tinh .Giả_thuyết khác cho rằng sóng trọng_lực ( gravity wave , chú_ý khác với sóng hấp dẫn-gravitational wave ) xuất_phát từ bên trong hành_tinh tiêu_tán nhiệt ra khí_quyển của nó .Tầng nhiệt chứa lượng nhỏ cacbon dioxide và nước , có nguồn_gốc từ bên ngoài như bụi vũ_trụ hoặc mảnh vỡ của các thiên_thạch .Từ quyển Từ quyển của Sao Hải_Vương giống với Sao Thiên_Vương .Từ_trường của nó nghiêng một góc lớn 47 ° so với trục tự quay và lệch ra khỏi tâm hành_tinh 13.500 km ( khoảng 0,55 lần bán_kính ) .Trước khi Voyager 2 bay qua Sao Hải_Vương , người ta cho rằng trục từ quyển của Sao Thiên_Vương bị nghiêng lớn là do trục tự quay của hành_tinh nghiêng với góc lớn .Nhưng khi so_sánh từ_trường của hai hành_tinh với nhau , các nhà_khoa_học nhận ra rằng hướng của trục từ_trường được đặc_trưng bởi các dòng chất_lỏng bên trong các hành_tinh .Từ_trường có_thể được sinh ra bởi sự đối_lưu của các chất_lỏng dẫn_điện bên trong một lớp vỏ mỏng hình_cầu ( chất_lỏng này có_lẽ chứa amonia , methan và nước ) tương_tự như hoạt_động của các dynamo phát_điện .Thành_phần của mômen lưỡng_cực từ của Sao Hải_Vương tại xích_đạo từ bằng 14 microtesla ( 0,14 G ) .Mô men lưỡng_cực từ của Sao Hải_Vương bằng 2,2 T•m³ ( 14 μT•RN 3 , với RN là bán_kính của Sao Hải_Vương ) .Từ_trường của hành_tinh này có dạng hình học phức_tạp bao_gồm sự phân_bố tương_đối lớn của thành_phần phi lưỡng_cực , trong đó có mô men tứ cực mà có_thể vượt giá_trị mô men từ lưỡng_cực về độ lớn .Ngược_lại Trái_Đất , Sao Mộc và Sao Thổ có thành_phần mô men tứ cực tương_đối nhỏ , và trục từ_trường của chúng hiện_tại không lệch quá lớn so với trục tự quay hành_tinh .Giá_trị mô men tứ cực lớn của từ_trường Sao Hải_Vương có_thể là do sự lệch khỏi tâm hành_tinh của trục từ_trường và sự giới_hạn về mặt hình_học của lớp vỏ dynamo hành_tinh .Vùng sốc hình cung ( bow shock ) của Sao Hải_Vương , nơi từ quyển bắt_đầu làm chậm gió Mặt_Trời , xuất_hiện ở khoảng_cách 34,9 lần bán_kính hành_tinh .Vùng áp_suất của gió Mặt_Trời cân_bằng với áp_suất do từ_trường ( magnetopause ) , nằm ở khoảng_cách 23 – 26,5 bán_kính Sao Hải_Vương .Đuôi của từ quyển mở_rộng ít_nhất tới 72 lần bán_kính hành_tinh , và thậm_chí có_thể xa hơn .Vành_đai hành_tinh Sao Hải_Vương cũng có một hệ_thống vành_đai hành_tinh , mặc_dù chúng mờ hơn nhiều so với vành_đai Sao Thổ .Các vành_đai chứa những hạt băng phủ với silicat hoặc vật_liệu gốc cacbon , và là nguyên_nhân chủ_yếu khiến các vành_đai có màu_sắc đỏ .Ba vành_đai chính là những vành hẹp gồm Vành_Adams , cách tâm Sao Hải_Vương 63.000 km , Vành_Le_Verrier cách 53.000 km , và một vành rộng hơn nhưng mờ hơn là Vành_Galle , cách tâm hành_tinh 42.000 km .Phía bên ngoài Vành_Le_Verrier có một vành mờ là Vành_Lassell ; và một vành bên ngoài nó ở khoảng_cách 57.000 km là Vành_Arago .Vành_đai đầu_tiên được phát_hiện vào năm 1968 bởi một nhóm nghiên_cứu do Edward_Guinan đứng đầu .Nhưng lúc đó họ chỉ quan_sát thấy một vành mờ , và không nhận ra một hệ_thống vành_đai đầy_đủ .Năm 1984 , xuất_hiện những chứng_cứ rõ_ràng hơn cho thấy phải có những khoảng trống giữa các vành_đai .Các nhà_khoa_học vẫn quan_sát thấy ánh_sáng của một ngôi_sao ở xa trong khi đáng_lẽ nó phải bị che_khuất bởi các vành_đai .Năm 1989 , vấn_đề được sảng tỏ khi tàu Voyager 2 năm 1989 chụp được ảnh các vành_đai mờ bao quanh Sao Hải_Vương .Những vành_đai này có cấu_trúc kết_tụ các hạt vật_chất lại thành một khối , mà người ta vẫn chưa hiểu là do nguyên_nhân gì nhưng có_thể là do tương_tác hấp_dẫn với những vệ_tinh nhỏ gần các vành_đai này .Vành_Adams ngoài cùng chứa năm cung sáng nổi_bật đặt tên là Courage , Liberté , Egalité 1 , Egalité 2 và Fraternité ( Can_đảm , Tự_do , Công_bằng và Bác_ái ) .Sự tồn_tại của những cung này rất khó giải_thích bởi_vì theo những định_luật chuyển_động của cơ_học thiên_thể tiên_đoán chúng sẽ tản ra để trở_thành một vành_đai với mật_độ đồng_nhất trong một khoảng thời_gian ngắn .Các nhà thiên_văn_học tin rằng những cung này duy_trì được hình_dạng hiện_nay là do ảnh_hưởng hấp_dẫn của vệ_tinh Galatea nằm ngay phía trong những cung vành_đai này .Những quan_sát từ mặt_đất năm 2005 cho thấy hệ_thống vành_đai Sao Hải_Vương bất_ổn_định hơn so với suy_nghĩ trước đó .Ảnh chụp từ Đài quan_sát W. M. Keck trong các năm 2002 và 2003 cho thấy sự tan_rã đáng_kể trong các vành_đai khi so_sánh ảnh chụp của chúng từ tàu Voyager 2 năm 1989 .Đặc_biệt , dường_như cung Liberté đã biến mất trong thời_gian ngắn khoảng 1 thế_kỷ .Khí_hậu Một trong những sự khác nhau giữa Sao Hải_Vương và Sao Thiên_Vương đó là mức_độ của các hiện_tượng khí_hậu trên hai hành_tinh .Khi tàu Voyager 2 bay qua Sao Thiên_Vương năm 1986 , qua bước_sóng khả_kiến hành_tinh này hiện lên hầu_như đồng màu và tĩnh_lặng .Ngược_lại Sao Hải_Vương lại có những hoạt_động mạnh trong tầng khí_quyển khi Voyager 2 bay qua từ năm 1989 .Thời_tiết trên Sao Hải_Vương được đặc_trưng bởi hệ_thống những cơn bão cực mạnh , với tốc_độ gió có_khi lên tới gần 600 m/s — gần đạt tới tốc_độ siêu_thanh đối_với dòng khí .Khi theo_dõi chuyển_động của những đám mây vĩnh_cửu , tốc_độ gió thay_đổi từ 20 m/s theo hướng đông sang 325 m/s theo hướng tây .Ở những đám mây trên cao , tốc_độ gió biến_đổi từ 400 m/s dọc xích_đạo và còn 250 m/s tại hai cực .Hầu_hết gió trên Sao Hải_Vương thổi theo hướng ngược với chiều quay của hành_tinh .Và miền gió thổi theo hướng cùng chiều với chiều tự quay hành_tinh ở những vĩ_độ cao , ngược_lại gió thổi theo hướng nghịch chiều quay tại vĩ_độ thấp và xích_đạo .Sự khác nhau trong hướng gió thổi được cho là do hiệu_ứng bề_mặt và không phải do cơ_chế hoạt_động khí_quyển ở phía dưới sâu .Tại vĩ_độ 70 ° Nam , tồn_tại một luồng gió thổi với tốc_độ 300 m/s .Sự phong_phú của methan , ethan và axetylen ở vùng xích_đạo của Sao Hải_Vương nhiều hơn ở vùng cực 10-100 lần .Điều này được xem là bằng_chứng cho việc bị dâng lên ở xích_đạo và sụt gần các cực bởi_vì các quá_trình quang hoá không_thể giải_thích cho sự phân_bố mà không có hiện_tượng đối_lưu vùng kinh_tuyến .Năm 2007 , phía trên tầng đối_lưu của cực Nam_Sao_Hải_Vương được phát_hiện có nhiệt_độ cao hơn 10 °C so với phần còn lại của Sao Hải_Vương , với nhiệt_độ trung_bình xấp_xỉ .Sự chênh_lệch nhiệt_độ là đủ để khí methan nằm ở vùng nhiệt_độ lạnh trong thượng quyển Sao Hải_Vương , có khả_năng rò ra ngoài không_gian vũ_trụ thông_qua cực nam ." Điểm_nóng tương_đối " này là do ảnh_hưởng độ nghiêng trục_quay của Sao Hải_Vương , làm cho vùng cực nam hành_tinh phơi dưới ánh_sáng Mặt_Trời trong một phần tư " năm Sao Hải_Vương " , hay gần 40 năm Trái_Đất .Khi Sao Hải_Vương di_chuyển chậm dần về phía đối_diện , vùng cực nam của nó sẽ bị tối đi và vùng cực bắc được chiếu sáng , và dần_dần làm cho methan thoát ra khỏi hành_tinh thông_qua vùng cực bắc .Do sự thay_đổi theo mùa , nên những dải mây ở bán_cầu nam hành_tinh này tăng dần theo kích_cỡ và suất phản_chiếu .Hiện_tượng này lần đầu_tiên được ghi_nhận lần đầu_tiên vào năm 1980 và được dự_báo sẽ kéo_dài đến năm 2020 .Chu_kỳ quỹ_đạo lớn của Sao Hải_Vương cũng làm cho các mùa trên hành_tinh này diễn ra trong bốn_mươi năm .Bão trên Sao Hải_Vương_Năm 1989 , Vết_Tối_Lớn , một cơn bão xoáy nghịch với diện_tích 13000 × 6600 km được tàu Voyager 2 phát_hiện .Cơn bão này có dạng giống với Vết_Đỏ_Lớn của Sao Mộc . 5 năm sau , ngày 2 tháng 11 năm 1994 , kính_thiên_văn không_gian Hubble không nhìn thấy Vết_Tối_Lớn trên khí_quyển hành_tinh .Thay vào đó , một cơn bão tương_tự như Vết_Tối_Lớn xuất_hiện ở bán_cầu bắc hành_tinh ." Scooter " , tên gọi của một cơn bão khác , là một nhóm các đám mây trắng ở phía nam của Vết_Tối_Lớn .Nó được đặt tên như_vậy là do khi lần đầu_tiên được phát_hiện ra vài tháng trước khi Voyager 2 bay quan hành_tinh năm 1989 , người ta nhận thấy nó di_chuyển nhanh hơn Vết_Tối_Lớn .Những bức ảnh chụp sau đó cho thấy còn có những đám mây di_chuyển nhanh hơn_nữa .Vết_Tối_Nhỏ là một cơn bão xoáy thuận ở bán_cầu nam , cơn bão mạnh thứ hai được quan_sát trong lần bay qua năm 1989 .Ban_đầu cơn bão này hoàn_toàn tối màu , nhưng khi Voyager 2 tiếp_cận hành_tinh , nó đã phát_hiện ra cơn bão hình_thành một trung_tâm sáng và có_thể nhìn thấy trong đa_số những bức ảnh có độ_phân_giải cao .Năm 2018 , một vết tối mới hơn và nhỏ hơn đã được xác_định và nghiên_cứu kỹ .Những vết tối xuất_hiện trong tầng đối_lưu ở cao_độ thấp hơn so với các đám mây sáng trong khí_quyển Sao Hải_Vương , do_vậy chúng hiện lên như là những lỗ tối của tầng mây cao hơn .Chúng là những đặc_điểm ổn_định có_thể tồn_tại trong vài tháng , và có cấu_trúc xoáy cuộn khí .Thường đi kèm với những vết tối là những đám mây methan vĩnh_cửu , sáng hơn hình_thành xung_quanh tầng đối_lưu .Sự luôn xuất_hiện những đám mây đồng_hành chỉ ra rằng những vết tối trước đó có_thể tiếp_tục tồn_tại như là một xoáy thuận khí_quyển ngay cả khi chúng không còn hiện lên là một đặc_điểm tối nữa .Những vết tối có_thể tiêu_tan khi chúng tiến quá gần đến vùng xích_đạo hoặc thông_qua một cơ_chế bí_ẩn chưa được khám_phá .Nội nhiệt Sao Hải_Vương có sự hoạt_động trong khí_quyển mạnh hơn so với trên Sao Thiên_Vương .Nguyên_nhân được cho là nội nhiệt trong hành_tinh cao hơn so với Sao Thiên_Vương .Mặc_dù Sao Hải_Vương nằm xa Mặt_Trời hơn so với Sao Thiên_Vương , nó chỉ hấp_thụ được 40% lượng ánh_sáng Mặt_Trời , nhưng nhiệt_độ bề_mặt trên hai hành_tinh lại xấp_xỉ bằng nhau .Vùng bên trên tầng đối_lưu của Sao Hải_Vương có nhiệt_độ thấp .Ở độ sâu nơi áp_suất khí_quyển bằng , nhiệt_độ tại đây bằng .Sâu dưới bên trong tầng khí , nhiệt_độ tăng dần theo độ sâu .Cũng giống như Sao Thiên_Vương , nguồn_gốc sinh ra nhiệt này chưa được làm rõ .Tuy_nhiên giữa hai hành_tinh có sự khác_biệt lớn : Sao Thiên_Vương chỉ phát ra 1,1 lần năng_lượng nó nhận được từ bức_xạ của Mặt_Trời ; trong khi Sao Hải_Vương phát ra năng_lượng cao gấp 2,61 lần lượng năng_lượng nó nhận từ Mặt_Trời .Nó là hành_tinh xa Mặt_Trời nhất và chỉ nhận được 40% lượng ánh_sáng Mặt_Trời , do_vậy năng_lượng tạo ra những cơn gió mạnh nhất trong Hệ_Mặt_Trời trên khí_quyển hành_tinh phải đến từ bên trong hành_tinh này .Có một_số cơ_chế giải_thích được đề_xuất , bao_gồm quá_trình tiêu_tán nhiệt từ lõi hành_tinh , sự chuyển_đổi của methan dưới áp_suất cao thành hydro , kim_cương và những hydrocarbon mạch dài hơn ( hydro nhẹ nhất có_thể bay lên , trong khi kim_cương thì chìm xuống , giải_phóng thế_năng hấp_dẫn thành nhiệt thông_qua định_luật_bảo_toàn năng_lượng ) , và quá_trình đối_lưu trong tầng thấp khí_quyển làm cho sóng trọng_lực phá vỡ tầng đối_lưu .Quỹ_đạo và sự tự quay Khoảng_cách trung_bình giữa Sao Hải_Vương và Mặt_Trời là 4,5 tỷ km ( khoảng 30,1 AU ) , và chu_kỳ quỹ_đạo bằng 164,79 năm Trái_Đất thay_đổi trong khoảng ± 0,1 năm .Ngày 11 tháng 7 năm 2011 , Sao Hải_Vương đã hoàn_thành hết một vòng quỹ_đạo quanh khối tâm với Mặt_Trời kể từ khi phát_hiện ra hành_tinh năm 1846 .Nó không xuất_hiện tại đúng vị_trí trên bầu_trời lúc nó được phát_hiện bởi_vì Trái_Đất đã ở vị_trí khác trong quỹ_đạo 365,25 ngày .Do Mặt_Trời cũng chuyển_động so với khối tâm của toàn Hệ_Mặt_Trời nên ngày 11 tháng 7 Sao Hải_Vương cũng không ở vị_trí chính_xác tương_đối so với Mặt_Trời ở thời_điểm phát_hiện ra nó .Nếu chúng_ta sử_dụng hệ toạ_độ có Mặt_Trời tại tâm , thì ngày hoàn_thành một chu_kỳ quỹ_đạo của Sao Hải_Vương là 12 tháng 7 năm 2011 .Mặt_phẳng quỹ_đạo elip của Sao Hải_Vương nghiêng 1,77 ° so với mặt_phẳng quỹ_đạo của Trái_Đất .Do độ lệch tâm quỹ_đạo của nó bằng 0,011 nên khoảng_cách tới Mặt_Trời thay_đổi trong phạm_vi 101 triệu km giữa cận điểm và viễn điểm quỹ_đạo .Trục tự quay của Sao Hải_Vương nghiêng 28,32 ° , xấp_xỉ gần bằng so với của Trái_Đất ( 23 ° ) và Sao_Hoả ( 25 ° ) .Vì_thế nó là hành_tinh có sự thay_đổi thời_tiết giữa các mùa .Do chu_kỳ quỹ_đạo lớn , cho_nên mỗi mùa của hành_tinh diễn ra trong vòng 40 năm Trái_Đất .Chu_kỳ sao ( ngày ) của hành_tinh gần bằng 16,11 giờ .Do trục_quay hành_tinh nghiêng tương_tự như của Trái_Đất , sự biến_đổi trong thời_gian của một " ngày " Sao Hải_Vương không thay_đổi đáng_kể trong một " năm " của hành_tinh .Bởi_vì Sao Hải_Vương không phải là một quả cầu rắn , bầu khí_quyển của nó thể_hiện sự quay vi sai .Vùng xích_đạo của khí_quyển có chu_kỳ quay 18 giờ , chậm hơn chu_kỳ quay 16,1 giờ của từ_trường hành_tinh .Ngược_lại , chu_kỳ quay của hai vùng cực bằng 12 giờ .Sự khác nhau trong chu_kỳ quay của khí_quyển giữa các vùng là nổi_bật nhất trong khí_quyển của các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời , và kết_quả của sự khác_biệt này đó là áp_lực cắt của gió dọc theo vĩ_độ là rất lớn .Trong năm 2020 , Sao Hải_Vương ở vào vị_trí xung đối ( gần Trái_Đất nhất ) vào ngày 11 tháng 9 .Cộng_hưởng quỹ_đạo Quỹ_đạo của Sao Hải_Vương có ảnh_hưởng lớn đến những vùng bên ngoài quỹ_đạo hành_tinh này , như vành_đai Kuiper .Vành_đai Kuiper là một khu_vực bao_gồm những thiên_thạch băng nhỏ , tiểu hành_tinh tương_tự như vành_đai tiểu hành_tinh nhưng ở xa hơn , nằm ở phạm_vi từ quỹ_đạo Sao Hải_Vương 30 AU cho đến bán_kính 55 AU tính từ Mặt_Trời .Tương tụ như ảnh_hưởng hấp_dẫn của Sao Mộc lên cấu_trúc của vành_đai tiểu hành_tinh , lực hấp_dẫn của Sao Hải_Vương cũng thống_trị vành_đai Kuiper .Theo thời_gian , những vùng trong vành_đai Kuiper trở lên mất ổn_định bởi lực hút từ Sao Hải_Vương , dần_dần tạo ra những khoảng trống trong cấu_trúc vành_đai Kuiper .Ví_dụ như vùng có phạm_vi 40 và 42 AU .Cũng tồn_tại những quỹ_đạo bên trong những vùng trống này nơi các vật_thể có_thể tồn_tại lâu theo thời_gian của Hệ_Mặt_Trời .Những quỹ_đạo cộng_hưởng xuất_hiện khi chu_kỳ quỹ_đạo của Sao Hải_Vương bằng tỷ_lệ chính_xác với chu_kỳ quỹ_đạo của vật_thể đó , như 1:2 hoặc 3:4 .Hay , nếu một vật_thể quay quanh được một vòng_quanh Mặt_Trời thì Sao Hải_Vương đã quay được 2 vòng , và như_vậy vật_thể đó chỉ hoàn_thành được một_nửa quỹ_đạo khi Sao Hải_Vương hoàn_thành 1 chu_kỳ quỹ_đạo của nó .Tỷ_số cộng_hưởng mà nhiều vật_thể trong vành_đai Kuiper có quỹ_đạo cộng_hưởng với Sao Hải_Vương , với trên 200 vật_thể đã biết trong vành_đai , là cộng_hưởng 2:3 .Những vật theo cộng_hưởng này sẽ hoàn_thành 2 vòng quỹ_đạo khi Sao Hải_Vương hoàn_thành 3 vòng quỹ_đạo , và các nhà_khoa_học phân_loại những vật_thể này vào nhóm plutino bởi_vì thiên_thể lớn nhất trong nhóm này của vành_đai Kuiper là Pluto .Mặc_dù quỹ_đạo của Pluto cắt qua quỹ_đạo của Sao Hải_Vương , cộng_hưởng 2:3 đảm_bảo rằng chúng không bao_giờ va_chạm vào nhau .Cũng tồn_tại những quỹ_đạo cộng_hưởng 3:4 , 3:5 , 4:7 và 2:5 nhưng có ít vật_thể có quỹ_đạo với tỷ_số cộng_hưởng này .Sao Hải_Vương có một_số thiên_thể Troia nằm ở điểm Lagrange L4 và L5 trong hệ Sao Hải Vương—Mặt Trời , vùng cân_bằng bền của trường lực hấp_dẫn đi trước và sau hành_tinh trên cùng quỹ_đạo của nó .Các thiên_thể Troia của Sao Hải_Vương có_thể coi là những thiên_thể có cộng_hưởng quỹ_đạo 1:1 với Sao Hải_Vương .Một_số thiên_thể Troia tồn_tại rất ổn_định trong quỹ_đạo của chúng , và dường_như là đã hình_thành cùng với Sao Hải_Vương hơn là bị hành_tinh này bắt_giữ .Vật_thể đầu_tiên tồn_tại ở điểm Lagrange L5 đi theo sau Sao Hải_Vương là 2008 LC 18 .Sao Hải_Vương cũng có những vệ_tinh giả tạm_thời như , .Vật_thể này trở_thành vệ_tinh giả của Sao Hải_Vương trong 12.500 năm trước và có_lẽ sẽ tồn_tại trong trạng_thái như_vậy trong 12.500 năm nữa .Nó có_thể là một vật_thể bị bắt_giữ .Sự hình_thành và di_trú Sự hình_thành các hành_tinh băng đá khổng_lồ , Sao Thiên_Vương và Sao Hải_Vương , mà các nhà_khoa_học rất khó có_thể mô_hình_hoá một_cách chính_xác .Những mô_hình hiện_tại chỉ ra mật_độ vật_chất ở vùng bên ngoài Hệ_Mặt_Trời là quá thấp để hình_thành lên những vật_thể lớn từ phương_pháp truyền_thống chấp_nhận bởi đa_số đó là lõi bồi_tụ , và người ta đã đưa ra nhiều giả_thuyết nhằm giải_thích sự hình_thành của các hành_tinh băng đá .Một giả_thuyết đó là các hành_tinh này không tạo ra từ sự bồi_tụ lõi mà từ quá_trình bất_ổn_định bên trong đĩa tiền hành_tinh nguyên_thuỷ , và sau đó bầu khí_quyển của chúng bị bức_xạ mạnh của những ngôi_sao OB thổi bay đi ( khi Hệ_Mặt_Trời hình_thành , nó ở trong một đám mây phân_tử mà xung_quanh có rất nhiều ngôi_sao mới đã và đang hình_thành , theo thời_gian Mặt_Trời quay quanh Ngân_Hà và dần rời xa đám mây nguyên_thuỷ này ) .Một giả_thuyết khác đó là các hành_tinh băng đá hình_thành gần Mặt_Trời hơn , nơi có mật_độ vật_chất cao hơn , và sau đó hành_tinh di_trú ra quỹ_đạo bên ngoài như hiện_tại sau khi đã lấy đi khí trong đĩa tiền hành_tinh nguyên_thuỷ .Các nhà thiên_văn cũng rất quan_tâm tới giả_thuyết di_trú hành_tinh , bởi_vì khả_năng của mô_hình giải_thích tốt hơn sự có_mặt của nhiều vật_thể nhỏ trong vùng ngoài quỹ_đạo Sao Hải_Vương .Mô_hình hiện_tại được chấp_nhận nhiều nhất trong giải_thích chi_tiết sự hình_thành các hành_tinh băng đá đó là mô_hình Nice , nó giải_thích sự di_trú của Sao Hải_Vương và những hành_tinh khí khổng_lồ khác cũng như cấu_trúc của vành_đai Kuiper .Vệ_tinh Sao Hải_Vương có 14 vệ_tinh đã biết .Vệ_tinh lớn nhất của nó , Triton chiếm hơn 99,5% khối_lượng của toàn_bộ các vật_thể quay quanh Sao Hải_Vương và là vệ_tinh duy_nhất có hình_cầu .Triton do nhà thiên_văn_học William_Lassell phát_hiện ra chỉ 17 ngày sau khi Galle và d ' Arrest phát_hiện Sao Hải_Vương .Không giống như những vệ_tinh lớn trên các hành_tinh khác trong Hệ_Mặt_Trời , Triton chuyển_động trên quỹ_đạo có hướng ngược với chiều tự quay của Sao Hải_Vương ( quỹ_đạo nghịch hành ) , và có khả_năng nó bị hành_tinh bắt_giữ hơn là hình_thành cùng với Sao Hải_Vương ; vệ_tinh này có_thể từng là một hành_tinh lùn trong vành_đai Kuiper .Quỹ_đạo Triton rất gần với Sao Hải_Vương khiến nó bị khoá quay đồng_bộ ( tự quay quanh trục ) , và đang rơi xoắn_ốc chậm dần về phía hành_tinh do gia_tốc thuỷ_triều .Cuối_cùng vệ_tinh này sẽ bị vỡ nát trong khoảng 3,6 tỷ năm nữa , khi quỹ_đạo của nó đến giới_hạn Roche , nơi lực thuỷ_triều của hành_tinh xé nát Triton ra .Năm 1989 , Triton là vệ_tinh lạnh nhất trong Hệ_Mặt_Trời từng được đo , với nhiệt_độ bề_mặt của nó bằng .Vệ_tinh thứ hai của Sao Hải_Vương ( theo thứ_tự phát_hiện ) , là vệ_tinh dị_hình Nereid , với quỹ_đạo là một trong những quỹ_đạo lệch tâm nhất trong các vệ_tinh của các hành_tinh thuộc Hệ_Mặt_Trời .Độ lệch tâm quỹ_đạo 0,7512 khiến viễn điểm quỹ_đạo bằng 7 lần cận điểm quỹ_đạo tính tới Sao Hải_Vương .Từ tháng 7 đến tháng 9 năm 1989 , Voyager 2 phát_hiện ra sáu vệ_tinh mới của Sao Hải_Vương .Trong số chúng , nổi_bật là vệ_tinh dị_hình Proteus với khối_lượng không đủ để nó có dạng hình cầu .Tuy nó là vệ_tinh có khối_lượng lớn thứ hai của Sao Hải_Vương , nhưng khối_lượng chỉ bằng 0,25% khối_lượng Triton .Bốn vệ_tinh trong cùng của hành tinh—Naiad , Thalassa , Despina và Galatea— có quỹ_đạo nằm trong các vành_đai của Sao Hải_Vương .Vệ_tinh nằm xa nhất , Larissa , khám_phá từ năm 1981 khi nó che_khuất một ngôi_sao .Sự che_khuất này cũng khiến các nhà thiên_văn cho rằng họ đã phát_hiện ra thêm một cung vành_đai , nhưng khi Voyager 2 bay qua Sao Hải_Vương năm 1989 , thì cung vành_đai này là do vệ_tinh Larissa gây ra . 5 vệ_tinh dị_hình mới phát_hiện trong các năm 2002 và 2003 được công_bố vào năm 2004 .Do hành_tinh mang tên vị thần biển_cả của người La_Mã , tên gọi các vệ_tinh của nó cũng mang tên các vị thần biển khác .Vệ_tinh mới nhất và nhỏ nhất , Hippocamp , được kính_thiên_văn Hubble phát_hiện vào năm 2013 có đường_kính nhỏ hơn 20 km .Quan_sát Sao Hải_Vương không_thể quan_sát bằng mắt thường được , với cấp biểu_kiến +7,7 đến +8.0 , và hành_tinh sáng hơn các vệ_tinh Galileo của Sao Mộc , hành_tinh lùn Ceres và các tiểu hành_tinh 4 Vesta , 2 Pallas , 7 Iris , 3 Juno và 6 Hebe .Một kính_thiên_văn hoặc một ống_nhòm mạnh có_thể phân_giải Sao Hải_Vương thành một đĩa xanh nhỏ , nhìn giống như Sao Thiên_Vương .Bởi_vì khoảng_cách từ Trái_Đất đến hành_tinh rất xa , đường_kính góc của hành_tinh có giá_trị trong phạm_vi 2,2 đến 2,4 giây cung , giá_trị nhỏ nhất đối_với các hành_tinh trong Hệ_Mặt_Trời .Kích_cỡ biểu_kiến nhỏ của hành_tinh là một thử_thách lớn cho những nghiên_cứu từ mặt_đất .Hầu_hết các kính_thiên_văn bị giới_hạn trong khả_năng quan_sát cho đến khi các nhà thiên_văn có kính_thiên_văn không_gian Hubble và những kính_thiên_văn mặt_đất cỡ lớn khác với công_nghệ quang_học thích_nghi .Từ Trái_Đất , Sao Hải_Vương hiện lên trên bầu_trời với chuyền động ngược sau mỗi 367 ngày , kết_quả của một vòng chuyển_động của Trái_Đất , và khi nhìn từ mặt_đất chúng_ta thấy hành_tinh chuyển_động ngược_lại so với các sao cố_định sau mỗi lần xung đối_với Trái_Đất .Sao Hải_Vương ở rất gần những vòng này vào năm khám_phá 1846 cũng như vào tháng 10 và tháng 11 năm 2011 .Quan_trắc Sao Hải_Vương qua bước_sóng vô_tuyến cho thấy hành_tinh là một nguồn phát ra những bức_xạ vô_tuyến và cả những chớp vô_tuyến dị_thường .Nguyên_nhân phát ra những bức_xạ vô_tuyến này là từ_trường quay của hành_tinh .Trong dải phổ hồng_ngoại , những cơn bão trên khí_quyển Sao Hải_Vương sáng hơn hẳn những tầng mây lạnh xung_quanh , và cho_phép các nhà thiên_văn đo được hình_dạng và kích_thước của những cơn bão .Thăm_dò Voyager 2 tiếp_cận Sao Hải_Vương gần nhất vào ngày 25 tháng 8 năm 1989 .Do đây là hành_tinh lớn cuối_cùng mà con tàu viếng_thăm , các nhà_quản_lý chương_trình quyết_định cho con tàu_bay qua vệ_tinh Triton , vì họ không cần phải tính đến quỹ_đạo tàu sau đó như_thế_nào , tương_tự như tàu Voyager 1 bay qua Sao Thổ và thực_hiện chuyến bay qua vệ_tinh Titan .Những bức ảnh Voyager 2 gửi về Trái_Đất trở_thành nội_dung chính cho một chương_trình của đài PBS , Neptune_All_Night .Trong giai_đoạn bay qua , tín_hiệu từ Voyager 2 cần 246 phút để tới được Trái_Đất .Do_vậy , đa_số tiến_trình thực_hiện của tàu là đã được lập_trình sẵn trước đó từ mặt_đất và gửi lên qua mạng_lưới truyền tin không_gian trước khi con tàu_bay qua Sao Hải_Vương .Voyager 2 cũng bay gần vệ_tinh Nereid trước khi cách tầng trên khí_quyển hành_tinh ở khoảng_cách 4.400 km vào ngày 25 tháng 8 , và sau đó nó bay qua vệ_tinh lớn nhất Triton trong cùng ngày .Voyager 2 cũng đo được từ_trường bao quanh hành_tinh và phát_hiện ra trục từ_trường lệch khỏi tâm Sao Hải_Vương và nghiêng tương_tự như trục từ_trường của Sao Thiên_Vương .Vấn_đề chu_kỳ tự quay của hành_tinh cũng được xác_định bằng cách đo chu_kỳ phát ra bức_xạ vô_tuyến từ Sao Hải_Vương .Voyager 2 cũng cho thấy hành_tinh có bầu khí_quyển hoạt_động rất mạnh_mẽ .Con tàu phát_hiện ra thêm 6 vệ_tinh mới , và thêm một vành_đai mới .Năm 2003 , có một đề_xuất trong Kế_hoạch các phi_vụ trong tương_lai của NASA nhằm phóng một tàu quỹ_đạo Sao Hải_Vương mang theo một thiết_bị thăm_dò khí_quyển giống như phi_vụ Cassini .Chương_trình do Phòng_thí_nghiệm sức đẩy phản_lực JPL và Học_viện công_nghệ California hợp_tác thực_hiện , nhưng dự_án đã không được phê_chuẩn .Xem thêm Hành_tinh khí khổng_lồ Neptune_Orbiter — dự_án đề_xuất thăm_dò Sao Hải_Vương ( không sớm hơn 2035 — có_thể phải tạm hoãn do Kế_hoạch Thăm_dò Chiến_lược của NASA chưa đưa vào dự_án tiềm_năng . ) Thiên_thể Troia của Sao Hải_Vương — các thiên_thể Troia ở các điểm Lagrange trên quỹ_đạo hành_tinh này Neptuni_Tham khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài NASA ' s Neptune fact sheet Neptune from Bill_Arnett ' s nineplanets.org Neptune_Astronomy_Cast episode No . 63 , includes full transcript .Neptune_Profile at NASA ' s Solar_System_Exploration site Planets – Neptune_A children ' s guide to Neptune .MPC ' s List_Of_Neptune_Trojans Phát_hiện 3 vệ_tinh mới quay quanh sao Hải vương Minh_Thi ( theo Reuters ) .VnExpress .Thứ tư , 15/1/2003 | 12:00 GMT +7 Tồn_tại các mùa trên sao Hải_Vương B.H. ( theo Discovery ) .VnExpress .Thứ hai , 19/5/2003 | 09:58 GMT +7 Lý_giải từ_trường bí_ẩn của sao Hải_Vương , Thiên_Vương B.H. ( theo ABConline ) .VnExpress_Thứ năm , 11/3/2004 | 10:41 GMT +7 H Thiên_thể phát_hiện năm 1846 H |
Sếu_đầu_đỏ , hay còn gọi là sếu cổ trụi , danh_pháp ba phần : Grus antigone sharpii , là một phân loài của loài sếu sarus .Đây là phân loài chim quý_hiếm tại miền nam Việt_Nam , nằm trong Sách_đỏ Việt_Nam và Sách_đỏ IUCN thế_giới .Kích_thước và hình_dạng Sếu_đầu_đỏ phương Đông trưởng_thành cao khoảng 150 – 180 cm ; sải cánh từ 220 – 250 cm và có trọng_lượng trung_bình 8 – 10 kg , là loài lớn nhất trong họ sếu .Chim trưởng_thành đầu và trên cổ trụi lông , trừ một đám màu xám ở má .Họng và vòng bao quanh gáy có ít lông đen .Dưới cổ và toàn_bộ lông còn lại màu xám ngọc_trai .Cánh con , lông bao quanh cánh sơ_cấp và lông cánh sơ_cấp đen .Mắt vàng cam .Mỏ xám lục nhạt .Chân đỏ thịt .Da trần ở đỉnh đầu và trước_mắt lục xám .Da trần ở đầu và cổ màu đỏ .Khác với loài phụ Ấn_Độ ( G . a . antigone ) có kích_thước nhỏ hơn và thiếu vòng trắng ở cổ .Lông cánh tam_cấp trắng ở loài phụ Ấn_Độ và xám ở loài phụ này ở chim non đầu và cổ có phủ lông nhỏ màu vàng xỉn .Chế_độ ăn Chúng có chế_độ ăn_tạp , có_thể ăn các thức_ăn_thô thường gặp tại đầm lầy và các vùng nước nông như rễ , củ cây , côn_trùng , động_vật giáp_xác và một_số loài thú có vú nhỏ .Sinh_sản Chúng_sinh sản mỗi năm một lần , vào tháng 7 - 10 ( mùa mưa ) .Mỗi năm một lứa , mỗi lứa 2 trứng , thường chỉ nuôi được một con .Tổ làm trên mặt_đất bằng xác_thực vật thuỷ_sinh .Mỗi cặp sếu_đầu_đỏ khi kết đôi sẽ sống với nhau trọn_vẹn cả đời .Khi một con mất đi , con còn lại sẽ thuỷ_chung và thậm_chí " tuyệt_thực " để đi theo bạn_đời .Sinh_thái và phân_bố Đầm lầy , các vùng nước nông , các vùng_đất ngập nước chua phèn có nhiều cỏ_năn .Chúng ăn củ cỏ_năn kim và năn ống . đào củ bằng mỏ .Ngoài_ra còn ăn cả côn_trùng , cá nhỏ , ếch_nhái và đôi_khi cả chuột .Nơi làm tổ thường có xen những cây_thân_gỗ như tràm hoặc các cây_thân_gỗ ngập nước khác để có bóng_mát cho trứng trong thời_gian ấp trứng .Những cánh rừng khô thuộc khu_vực trung_tâm Đông_Nam_Á là nơi cư_ngụ của loài Sếu_đầu_đỏ phương Đông , từng có thời phân_bố rộng_rãi tại các khu đất ngập nước của Việt_Nam , Lào , Campuchia , Myanmar , Thái_Lan và Vân_Nam .Ước_tính , hiện_nay chỉ còn khoảng 1.000 cá_thể tại vùng Đông_Nam_Á này .Sự đe_doạ Sếu_đầu_đỏ là một loài chim quý_hiếm , được bảo_vệ bởi pháp_luật của hầu_hết các quốc_gia nơi chúng phân_bố , trong đó có Việt_Nam .Mối đe_doạ lớn nhất đối_với loài này , đặc_biệt tại Việt_Nam là sinh cảnh sống bị thu_hẹp , nguồn thức_ăn bị hạn_chế do những thay_đổi về sinh cảnh .Biến_đổi khí_hậu cùng những tác_động không lường trước tới sinh cảnh của chúng cũng là một mối đe_doạ cho loài này .Ngoài_ra , một mối đe_doạ ít phổ_biến hơn tại Việt_Nam là việc buôn_bán bất_hợp_pháp trứng , chim non và chim trưởng_thành hoặc săn_bắt trứng và sếu để làm thức_ăn .Bảo_tồn Tại Việt_Nam , những năm gần đây , Sếu_đầu_đỏ đã trở_lại vùng Đồng_Tháp_Mười rộng_lớn do sinh cảnh đất ngập nước nơi đây đã được phục_hồi gần với điều_kiện tự_nhiên trước_đây , giúp cho các bãi thức_ăn của chúng phát_triển trở_lại .Hàng năm , có khoảng gần 20 cá_thể xuất_hiện tại khu_vực này .Vùng Đồng_Tháp_Mười rộng_lớn từng là nơi cư_trú của Sếu_đầu_đỏ tại Việt_Nam .Tuy_nhiên , việc quản_lý chế_độ thuỷ_văn để phòng cháy chữa_cháy đã khiến cho sinh cảnh khu_vực này bị thay_đổi , dẫn đến nguồn thức_ăn của Sếu_đầu_đỏ bị hạn_chế .Loài chim này hầu_như biến mất khỏi khu_vực những năm đó .Kể từ năm 2007 , WWF đã triển_khai nhiều hoạt_động nhằm phục_hồi sinh cảnh tại Vườn_quốc_gia Tràm_Chim , một phần của Đồng_Tháp_Mười , gần giống với điều_kiện tự_nhiên xưa .Sau vài năm thực_hiện hoạt_động , nguồn thức_ăn của sếu – cỏ năng – đã phát_triển trở_lại .Vườn đã ghi_nhận sự trở_lại của loài Sếu quý_hiếm này trong những năm gần đây .Tiếp_nối thành_công đã đạt được , WWF hiện đang triển_khai các hoạt_động tương_tự tại khu bảo_tồn đất ngập nước Láng_Sen , khu đất ngập nước còn lại của vùng Đồng_Tháp_Mười rộng_lớn xưa kia .Tham_khảo Liên_kết ngoài Sếu cổ trụi Grus antigone sharpii trên SVRVN Sếu_đầu_đỏ ở ĐBSCL có_thể bị tuyệt_chủng báo Tuổi_Trẻ 05/08/2006 15:05 ( GMT + 7 ) Sếu_đầu_đỏ sẽ biến mất ?Trần_Triết ( ĐH KHTN TP. HCM , Hội Sếu quốc_tế - chương_trình VN ) báo Tuổi_Trẻ 01/05/2006 07:13 ( GMT + 7 ) A Sách_đỏ Sách_đỏ Việt_Nam Động_vật được mô_tả năm 1895 Chim_Đông_Nam_Á Chim Việt_Nam_Đồng Tháp_Mười Động_vật Đông_Nam_Á |
Tây_Hạ ( chữ Hán :西夏 , bính âm : Xī_Xià ; chữ Tây_Hạ : hoặc ) ( 1038-1227 ) là một triều_đại do người Đảng Hạng kiến_lập trong lịch_sử Trung_Quốc .Dân_tộc_chủ_thể của Tây_Hạ là người Đảng Hạng , ngoài_ra còn có người Hán , người Hồi Cốt , người Thổ_Phồn .Do triều_đại này nằm ở Tây_Bắc của khu_vực Trung_Quốc nên được sử_sách chữ Hán gọi là " Tây_Hạ " .Người Đảng Hạng vốn cư_trú trên cao_nguyên Tùng Phan ở Tứ_Xuyên , đến thời Đường thì dời đến Thiểm_Bắc .Do người Đảng Hạng có công_bình loạn giúp triều_đình , được hoàng_đế Đường phong là Hà châu Tiết_độ_sứ , trước_sau thần_phục Đường , các triều Ngũ_Đại và Tống .Sau khi chính_quyền Hạ châu bị Bắc_Tống thôn_tính , Lý_Kế_Thiên không muốn đầu_hàng nên một lần nữa dựng nước , nhận được sắc_phong của Hoàng_đế triều Liêu .Lý_Kế_Thiên chọn sách_lược liên_kết với Liêu chống Tống , liên_tiếp chiếm_lĩnh được khu_vực Lan châu và Hà_Tây tẩu lang .Năm 1038 , Lý_Nguyên_Hạo xưng_đế dựng nước , tức Hạ_Cảnh_Tông , Tây_Hạ chính_thức dựng nước .Trong chiến_tranh với Tống và với Liêu , Tây_Hạ về cơ_bản giành được thắng_lợi , hình_thành cục_diện chân_vạc ba nước .Sau khi Hạ_Cảnh_Tông qua_đời , đại quyền nằm trong tay thái_hậu và mẫu đảng , sử gọi là thời_kỳ mẫu đảng chuyên_chính .Do đối_đầu giữa hoàng đảng và mẫu đảng , Tây_Hạ phát_sinh nội_loạn , Bắc_Tống thừa_cơ nhiều lần đem quân đánh Tây_Hạ .Tây_Hạ phòng_ngự thành_công , đồng_thời đánh tan quân Tống , song bị mất Hoành_Sơn khiến cho tuyến phòng_ngự của Tây_Hạ xuất_hiện lỗ_hổng .Sau khi triều Kim của người Nữ_Chân nổi lên rồi tiêu_diệt Liêu và Bắc_Tống , Tây_Hạ chuyển sang thần_phục Kim , thu được không ít đất_đai , hai bên kiến_lập " Kim-Hạ đồng_minh " và nhìn_chung có quan_hệ hoà_bình .Trong thời_gian Hạ_Nhân_Tông_Lý Nhân_Hiếu trị_vì , Tây_Hạ xảy ra sự_kiện thiên_tai và " Nhâm_Đắc_Kính phân quốc " , song sau khi trải qua cải_cách , đến những năm Thiên_Thịnh thì lại xuất_hiện thịnh thế .Tuy_nhiên , Đại_Mông_Cổ_Quốc ở Mạc_Bắc nổi lên , sáu lần đem quân xâm_lược Tây_Hạ , phá vỡ đồng_minh giữa Tây_Hạ và Kim , khiến Tây_Hạ và Kim tàn_sát lẫn nhau .Trong nội_bộ Tây_Hạ cũng nhiều lần diễn ra việc giết vua , nội_loạn , kinh_tế do hậu_quả của chiến_tranh mà tiến đến bờ sụp_đổ .Cuối_cùng , Tây_Hạ bị Mông_Cổ tiêu_diệt vào năm 1227 .Tây_Hạ có nền chính_trị liên_hiệp Phiên-Hán , lấy người Đảng Hạng làm chủ đạo , người Hán và các dân_tộc khác là phụ .Chế_độ chính_trị lưỡng nguyên Phiên-Hán dần biến thành chế_độ nhất_nguyên_hoá theo Hán pháp .Quyền vua Tây_Hạ phải chịu sự cạnh_tranh với các thế_lực quý_tộc , mẫu đảng hay quyền_thần , cho_nên hỗn_loạn không ổn_định .Tây_Hạ nằm tại khu_vực Hà_Tây tẩu lang và Hà_Sáo , ở giữa các thế_lực hùng_mạnh , do_vậy triều_đại này về mặt đối_ngoại thì chọn sách_lược dựa vào kẻ mạnh , công_kích kẻ yếu , dùng chiến_tranh để cầu_hoà bình .Phương_pháp quân_sự của người Đảng Hạng rất linh_hoạt , phối_hợp với địa_hình sa_mạc , lựa_chọn chiến_thuật là tới khi thuận_lợi , lui khi bất_lợi , dụ địch đến_nơi bố_trí mai_phục , cắt đứt đường vận_chuyển lương_thảo của địch ; đồng_thời có các binh_chủng đặc_thù như " thiết diêu tử " , " bộ bạt_tử " , " bát hỉ " phụ_trợ .Về mặt kinh_tế , Ngành chăn_nuôi và thương_nghiệp là chủ_yếu , mậu_dịch đối_ngoại của Tây_Hạ dễ_chịu ảnh_hưởng từ triều_đại Trung_Nguyên , việc có_thể lũng_đoạn Hà_Tây tẩu lang và tuế tệ của Bắc_Tống khiến cho nền kinh_tế Tây_Hạ được hỗ_trợ rất lớn .Tây_Hạ là một đất_nước Phật_giáo , cho xây_dựng một lượng lớn chùa_tháp , nổi_tiếng nhất là " Thừa_Thiên tự tháp " .Tuy_vậy , Tây_Hạ cũng là một quốc_gia xem trọng Nho_học và Hán pháp , trước khi dựng nước thì tích_cực Hán hoá ; tuy_nhiên Hạ_Cảnh_Tông đề_xướng văn_hoá Đảng Hạng , Hồi Cốt và Thổ_Phồn để duy_trì bảo_hộ văn_hoá bản_địa ; đồng_thời sáng_lập ra chữ Tây_Hạ , đặt ra hệ_thống quan_lại , tập_quán riêng ; song từ sau thời Hạ_Nghị_Tông đến Hạ_Nhân_Tông , Tây_Hạ chuyển từ Phiên-Hán đồng_hành sang Hán hoá toàn_diện .Văn_học Tây_Hạ chủ_yếu là thi_ca và ngạn_ngữ .Về nghệ_thuật , tại hang Mạc_Cao ở Đôn_Hoàng , hang Du_Lâm ở Qua_Châu có các bích_hoạ về Phật_giáo , với điểm đặc_sắc " lục bích_hoạ " .Ngoài_ra , về những mặt điêu_khắc , âm_nhạc hay vũ_đạo , Tây_Hạ cũng có đặc_điểm độc_đáo .Lịch_sử Thiên_di và cát_cứ Hạ châu Tây_Hạ do người Đảng Hạng lập nên , tộc_người này là một chi của người Khương , có thuyết_thống Tiên_Ti .Thời_Đường , người Đảng Hạng cư_trú tại khu_vực cao_nguyên Tùng Phan thuộc Tứ_Xuyên ngày_nay , là một trong các châu ki mi của triều Đường .Đương_thời , người Đảng Hạng phân thành tám bộ , Thác_Bạt thị là cường_thịnh nhất .Thời trung Đường , Thổ_Phồn khuếch_trương lãnh_thổ , áp_bách người Đảng Hạng , triều_đình Đường bang trợ_thủ lĩnh Đảng Hạng đưa người_dân thiên_cư đến khu_vực Thiểm_Bắc , Năm 881 , người thuộc Bình_Hạ bộ là Thác_Bạt_Tư_Cung do có công giúp Đường trấn_áp loạn Hoàng_Sào nên được Đường Hy_Tông phong làm Hạ châu tiết_độ_sứ , hiệu là Định_Nan quân .Sau khi Thác_Bạt_Tư_Cung hiệp trợ triều_đình thu_phục Trường An , lại được hoàng_đế Đường phong là Hạ_quốc công , ban cho họ Lý , ( của hoàng_tộc triều Đường ) , được lĩnh vùng_đất Hạ-Ngân chính_quyền Hạ châu ( tên gọi chính_thức là Hạ châu tiết độ sử hoặc Định_Nan quân ) hình_thành , trở_thành một phiên_trấn cát_cứ ở Thiểm_Bắc .Thời_kỳ Ngũ_Đại_Thập_Quốc , chính_quyền Hạ châu tránh tham_gia vào các tranh_đấu giữa những thế_lực tại Trung_Nguyên , xưng thần với Ngũ_Đại và Bắc_Hán để củng_cố thế_lực tại Thiểm_Bắc .Thời_Hậu_Đường , Hậu_Đường Minh_Tông_Lý_Tự Nguyên có ý_muốn hoán_đổi chức_vụ của Đình châu Tiết_độ_sứ An_Trọng_Tiến và Hạ châu Tiết_độ_sứ Lý_Di_Siêu , mục_đích là để thôn_tính chính_quyền Hạ châu .Tuy_nhiên , Lý_Di_Siêu cực_lực phản_đối , cuối_cùng đẩy lui được đội quân Hậu_Đường do An_Trọng_Hối lãnh_đạo , sang những năm đầu Bắc_Tống thì chính_quyền Hạ châu có được thực_lực hùng_hậu .Sau khi Triệu_Khuông_Dận kiến_lập triều Tống vào năm 960 , thủ_lĩnh chính_quyền Hạ châu là Lý_Di_Ân xưng thần với Bắc_Tống , đồng_thời nhiều lần hiệp trợ Bắc_Tống trong việc đối_kháng với Bắc_Hán .Sau khi Bắc_Tống liên_tiếp bình_định các nước phương nam , Tống_Thái_Tông_Triệu Khuông_Nghĩa chuyển_chú ý sang phương bắc , có ý_muốn trừ_bỏ chính_quyền Hạ châu .Năm 982 , Tống_Thái_Tông mời Hạ châu Tiết_độ_sứ Lý_Kế_Phủng và tộc nhân thiên_cư đến Khai_Phong , mệnh_một người_thân Tống là Lý_Khắc_Văn kế_nhiệm , chính_quyền Hạ châu bị Bắc_Tống thôn_tính .Tộc đệ của Lý_Kế_Phủng là Lý_Kế_Thiên không muốn đầu_hàng triều_đình Tống , đem tộc nhân chạy đến Địa_Cân_Trạch ( nay là đông bắc Hoành_Sơn , Thiểm_Tây ) để_kháng Tống .Năm 984 , triều_đình Tống cử Doãn_Hiến , Tào_Quang_Thật đi đánh quân Hạ .Năm sau , thế_lực của Lý_Kế_Thiên mạnh lên , sau khi công_phá quân Tống lại liên_tiếp thu_phục các lãnh_địa Hạ châu .Năm 990 , Lý_Kế_Thiên được Liêu_Thánh_Tông sắc_phong là Hạ_quốc vương , sau_này được truy tôn là Hạ_Thái_Tổ .Triều_đình Tống lựa_chọn phương_thức " lấy Di chế Di " , phái Lý_Kế_Phủng hồi nhiệm Hạ châu , chiêu_phủ Lý_Kế_Thiên nhậm_chức tại Ngân châu , ban họ Triệu của hoàng_tộc Tống cho hai người .Không lâu sau , Lý_Kế_Thiên lại phản lại triều_đình , năm 996 đánh lui được 5 lộ đại_quân dưới quyền tướng Tống_Lý_Kế_Long .Sau khi củng_cố lãnh_địa Hạ châu , Lý_Kế_Thiên cố_gắng mở_rộng lãnh_địa về phía tây đến khu_vực Hà_Tây , cuối_cùng trong lần tiến_công thứ ba vào năm 1002 thì đánh hạ được Linh châu ( nay ở tây_nam Linh_Vũ , Ninh_Hạ ) , đổi tên thành Tây_Bình phủ .Đến lúc này , triều_đình Tống bất_lực không_thể vây chặn , năm sau phải thừa_nhận Lý_Kế_Thiên nắm giữ lãnh_địa Hạ châu .Lý_Kế_Thiên liên_tiếp chiếm_lĩnh các trọng_trấn ở Hà_Tây như Lương châu ( nay là Vũ_Uy , Cam_Túc ) , đánh lui liên_quân của Tống và Lục_Cốc bộ Thổ_Phồn .Năm 1004 , Lý_Kế_Thiên qua_đời do bị thủ_lĩnh Phan_La_Chi của Lục_Cốc bộ tập_kích , con là Lý_Đức_Minh kế_vị , sau được truy tôn là Hạ_Thái_Tông .Lập_quốc Sau khi Lý_Đức_Minh kế_vị , do lãnh_địa được bành_trướng nhanh_chóng , nhằm củng_cố quốc lực để chống lại nước đối_địch tứ_phương nên có ý_muốn hoà_đàm với triều_đình Tống .Ngoài_ra , triều Tống sau khi ký_kết Thiền_Uyên chi minh với Liêu cũng muốn ổn_định khu_vực tây bắc .Năm 1006 , hai bên ký_kết " Cảnh_Đức hoà_nghị " .Để duy_trì nền độc_lập , Lý_Đức_Minh hoà_bình với Tống ở phía đông , tuân phục triều Liêu ở phía bắc , đồng_thời cho con là Lý_Nguyên_Hạo kết_hôn với Hưng_Bình công_chúa của Liêu .Về mặt đối_nội , Lý_Đức_Minh định_đô ở Hưng châu ( nay ở đông nam Ngân_Xuyên , Ninh_Hạ ) , lựa_chọn sách_lược " bảo cảnh an_dân " , chú_trọng sản_xuất .Đồng_thời , Lý_Đức_Minh cũng thỉnh_cầu Bắc_Tống lập " các trường " ( chợ biên ) tại Bảo_An quân ( trị_sở nay là Chí_Đan , Thiểm_Tây ) nhằm làm nơi mậu_dịch giữa hai bên .Ngoài_ra , Lý_Đức_Minh còn tích_cực tây chinh Hà_Tây , năm 1028 phái Lý_Nguyên_Hạo đem quân đánh hạ Cam châu ( nay là Trương_Dịch , Cam_Túc ) , thủ_lĩnh Cam_Châu_Hồi_Cốt là Dạ_Lạc_Cách_Thông tự_sát , hàng_phục thủ_lĩnh Lục_Cốc bộ là Chiết_Bô_Du_Long Bát .Sau đó , quân Đảng Hạng lại đoạt được Túc châu , hàng_phục Quy_Nghĩa quân Tiết_độ_sứ Tào_Hiền_Thuận .Đến lúc này , quốc lực của chính_quyền Hạ châu đã rất thịnh , tạo nên cơ_sở vững_chắc để Lý_Nguyên_Hạo xưng_đế lập_quốc sau_này .Năm 1032 , Lý_Đức_Minh qua_đời , Lý_Nguyên_Hạo kế_vị .Sau khi kế_vị , Lý_Nguyên_Hạo hoàn_thành việc chiếm_lĩnh Hà_Tây tẩu lang , đồng_thời tích_cực chuẩn_bị chính_thức độc_lập khỏi triều Tống .Đầu_tiên , ông bỏ họ Lý , tự_xưng họ Ngôi_Danh , tự xem mình là hậu_duệ hoàng_thất Bắc_Nguỵ .Lý_Nguyên_Hạo nghe theo kiến_nghị của Dương_Thủ_Tố , lấy lý_do là huý kỵ cha , cải niên_hiệu triều Tống ( Minh_Đạo ) sang niên_hiệu riêng ( Hiển_Đạo ) .Sau đó , Lý_Nguyên_Hạo cho xây_dựng cung_điện , hạ " thốc phát lệnh " ( lệnh tóc hói ) , khôi_phục tục cũ , định_đô tại Hưng_Khánh phủ , thiết_lập hai ban văn_võ , lập quân danh , dùng binh_chế , sáng_tạo văn_tự riêng , cải định lễ nhạc .Năm 1038 , Lý_Nguyên_Hạ xưng_đế , tức Hạ_Cảnh_Tông , định_đô tại Hưng châu đồng_thời đổi gọi là Hưng_Khánh phủ , quốc_hiệu là " Đại_Hạ " , đến lúc này thì Tây_Hạ chính_thức lập_quốc .Hạ_Cảnh_Tông thoát_ly quan_hệ thần thuộc với Liêu và Tống .Để làm bá_chủ ở phía tây , Lý_Nguyên_Hạo tiến_hành mở_rộng lãnh_thổ ra bốn phía , trước_sau khai_chiến với Tống và Liêu , là giai_đoạn đỉnh_cao về vũ_lực của Tây_Hạ .Năm sau , Hạ_Cảnh_Tông lựa_chọn chiến_lược ' liên Liêu kháng Tống ' , không ngừng cho quân xâm_nhập biên_cảnh Tống , đồng_thời yêu_cầu triều Tống thừa_nhận Tây_Hạ độc_lập .Đương_thời , Bắc_Tống lập không ít thành_luỹ tại dãy núi Hoành_Sơn , tuy_nhiên khả_năng phòng_ngự của trọng_trấn Diên châu ở phía đông lại mỏng yếu , tướng trấn_thủ là Phạm_Ung không có năng_lực .Năm 1040 , Hạ_Cảnh_Tông phát_động trận Tam_Xuyên_Khẩu , xuất 10 vạn_đại quân bao_vây Diên châu , tập_kích viện quân của tướng Tống_Lưu_Bình , Thạch_Nguyên_Tôn ở Tam_Xuyên_Khẩu , cuối_cùng quân Hạ do gặp tuyết lớn nên giải_vây và triệt_thoái .Đối_diện với việc Tây_Hạ xâm_nhập trên quy_mô lớn , triều_đình Tống phái Hạ_Tủng làm chính sứ , Hàn_Kỳ và Phạm_Trọng_Yêm làm phó sứ kinh_lược , tức đối_phó với Tây_Hạ .Đương_thời , quân Tống có nhiều binh hơn Tây_Hạ , song không giỏi dã_chiến , việc tiếp_tế cũng không dễ_dàng , Hàn_Kỳ chủ_chiến còn Phạm_Trọng_Yêm thì chủ thủ nên tranh_chấp không ngưng .Năm 1041 , Hạ_Cảnh_Tông phát_động đại_quân bao_vây khu_vực Vị_Xuyên , Hoài_Viễn ở biên_giới phía tây của Tống , Hàn_Kỳ không lắng_nghe kiến_nghị của Phạm_Trọng_Yêm , phái đại_tướng Nhâm_Phúc xuất đại_quân cứu_viện Hoài_Viễn , Hạ_Cảnh_Tông dụ quân Tống đến chỗ mai_phục rồi tập_kích , tức trận Hảo_Thuỷ_Xuyên .Sau đó , triều_đình Tống chuyển sách_lược sang phòng_ngự , cải phái Trần_Chấp_Trung , Hạ_Tủng kinh_lược , đồng_thời lập ra bốn lộ phòng_tuyến .Năm 1042 , mưu thần của Tây_Hạ là Trương_Nguyên kiến_nghị tránh phòng_tuyến của Tống , đi_đường_vòng đánh_úp Kinh_Triệu phủ .Cùng năm , Hạ_Cảnh_Tông phát_động trận Định_Xuyên trại nhằm vào Kính_Nguyên lộ của Tống , bao_vây Định_Xuyên trại và tiêu_diệt toàn_bộ quân Tống , mục_tiêu là Trường An , song quân Tây_Hạ bị Tri_châu Nguyên châu Cảnh_Thái của Tống chặn_đứng nên phải bãi_binh .Chiến_tranh Tống-Hạ kéo_dài đến năm 1044 mới thôi , hai bên ký_kết " Khánh_Lịch hoà_nghị " , triều Tống thừa_nhận địa_vị cát_cứ của Tây_Hạ , cấp cho nhiều tài vật và trà , phong Hạ_Cảnh_Tông là " Hạ_quốc chủ " .Tây_Hạ xưng thần với Tống , chịu làm phiên_thuộc chư_hầu của Tống , song bên trong thì vẫn xưng_đế như cũ , trên thực_tế vẫn là một quốc_gia độc_lập .Sau khi đánh_bại triều Tống , Tây_Hạ tự_xưng là Tây triều , gọi Liêu là Bắc triều .Liêu_Hưng_Tông_Da Luật Tông_Chân bất_mãn trước một Tây_Hạ lớn_mạnh , có ý_đồ một lần nữa buộc nước này quy_phục .Năm 1043 , Liêu_Hưng_Tông lấy lý_do người Đảng Hạng ở tây_nam_bộ của Liêu làm_phản nương_nhờ Tây_Hạ , vào năm sau xuất đại_quân đánh Tây_Hạ .Tây_Hạ cầu_hoà bất_thành , lựa_chọn phương_thức " kiên bích thanh dã " ( luỹ chắc đồng trống ) mà đánh tan được quân Liêu .Sau khi Hạ_Cảnh_Tông qua_đời vào năm 1048 , quân Liêu thừa_cơ tái xâm_phạm Tây_Hạ vào năm 1049 , quân Tây_Hạ tích_cực kháng_cự , cuối_cùng hai bên hoà_đàm .Hạ_Cảnh_Tông kiến_quốc , đồng_thời thi_hành thể_chế trung_ương_tập_quyền , mặc_dù điều này giúp củng_cố quyền_lực cho hoàng_đế song đồng_thời lại khiến mâu_thuẫn với quý_tộc thêm sâu_sắc .Hạ_Cảnh_Tông độc_đoán chuyên_chế , ngày_càng kiêu_ngạo phóng_đãng đồng_thời ham_thích nữ_sắc .Lộn_xộn trong hậu_cung dẫn đến quý_tộc Vệ_Mộ thị làm_phản vào năm 1034 .Hạ_Cảnh_Tông từng trúng kế phản_gián của người Tống_Chủng_Thế_Hành mà giết lầm Dã_Lợi_Vượng_Vinh và Dã_Lợi_Ngộ_Khất , đồng_thời lại say_đắm thê của Da_Lợi_Ngộ_Khất là Một Tạng thị mà lấy về , sinh ra Lý_Lượng_Tộ .Thái_tử Lý_Ninh_Minh oán_hận phụ hoàng vì phế mẫu ( Dã_Lợi hoàng_hậu ) và đoạt thê ( Một Di hoàng_hậu ) , lại bị em của Một Tạng thị là Một Tạng_Ngoa_Bàng xúi_giục , do_vậy ám_sát Hạ_Cảnh_Tông vào ngày 19 tháng 1 năm 1048 .Sau khi Hạ_Cảnh_Tông mất , Một Tạng_Ngoa_Bàng giết Thái_tử Lý_Ninh_Minh , lập Lý_Lượng_Tộ mới 1 tuổi lên kế_vị , tức Hạ_Nghị_Tông .Mẫu đảng chuyên_quyền Thời_kỳ Hạ_Nghị_Tông ( 1048 – 1067 ) và Hạ_Huệ_Tông ( 1067 – 1086 ) , triều_đình Tây_Hạ về đối_nội đã tiến thêm một bước trong việc củng_cố quyền thống_trị , về đối_ngoại thì thường cùng hai nước Tống và Liêu ở trong trạng_thái chiến_tranh và nghị_hoà .Hạ_Nghị_Tông khi kế_vị vẫn còn nhỏ_tuổi , mẹ là Một Tạng thái_hậu cùng với Một Tạng_Ngoa_Bàng chuyên_chính .Đương_thời , Liêu_Hưng_Tông lại một lần nữa đem quân tiến đánh Tây_Hạ , Tây_Hạ xưng thần với Liêu .Một Tạng thái_hậu hoang_dâm háo_sắc , nhiều lần cấu_kết với người ngoài , trong đó Lý_Thủ_Quý và Cật_Đa_Kỷ nhiều lần tranh sủng .Kết_quả là Lý_Thủ_Quý giết Thái_hậu và Cật_Đa_Kỷ , Một Tạng_Ngoa_Bàng giết Lý_Thủ_Quý .Một Tạng_Ngoa_Bàng lại đem con gái gả cho Hạ_Cảnh_Tông để khống_chế tiểu hoàng_đế .Năm 1059 , Hạ_Nghị_Tông tham_dự chính sự , Một Tạng_Ngoa_Bàng định mưu_sát Hạ_Nghị_Tông , tuy_nhiên việc không thành và cả nhà Một Tạng_Ngoa_Bàng bị giết .Sau khi thân chính , Hạ_Nghị_Tông kết_hôn với Lương thị - người hiệp trợ cùng ông trừ_khử Một Tạng_Ngoa_Bàng , bổ_nhiệm những người như Lương_Ất_Mai , Cảnh_Tuân .Về đối_nội , Hạ_Nghị_Tông tiến_hành chỉnh_trị quân_đội , phân_lập văn_võ quan_viên ở cấp địa_phương nhằm để họ kiểm_soát lẫn nhau , đề_xướng văn_hoá và kỹ_thuật Hán , phế_bỏ Phiên lễ , đổi sang dùng Hán nghi , đồng_thời vào năm 1063 lại đổi sang họ Lý .Về đối_ngoại , Tây_Hạ cùng Tống hoạch_định lại biên_giới , khôi_phục ' các trường ' , bình_thường_hoá mậu_dịch .Tây_Hạ nhiều lần có chiến_sự với các bộ_lạc Thổ_Phồn , chiếm_lĩnh khu_vực Hà_Hoàng và Thanh_Hải , vào năm 1063 chiêu_phủ thủ_lĩnh Thổ_Phồn_Vũ_Tạng Hoa_Ma ở Tây_Vực thành ( nay là Định_Tây , Cam_Túc ) .Cải_cách của Hạ nghị Tông có ảnh_hưởng sâu_rộng đến các triều sau đó , tuy_nhiên Hạ_Nghị_Tông trúng tên bị_thương trong khi giao_chiến với Bắc_Tống vào năm 1066 , hai năm sau thì qua_đời , con là Lý_Bỉnh_Thường kế_vị khi mới 7 tuổi , tức Hạ_Huệ_Tông .Do Hạ_Huệ_Tông còn nhỏ_tuổi , mẹ là Lương thái_hậu nắm giữ đại quyền , hình_thành cục thế Lương thái_hậu và mẫu đảng ( do em Thái_hậu là Lương_Ất_Mai đứng đầu ) chuyên_quyền .Mẫu đảng nỗ_lực phát_triển thế_lực , đề_xướng Phiên lễ , trọng_dụng Đô_La Vĩ và Võng_Manh_Ngoa , chèn_ép phái phản_đối gồm Ngôi_Danh_Lãng_Ngộ - em của Hạ_Cảnh_Tông .Năm 1080 , Hạ_Huệ_Tông được hoàng_tộc Ngôi_Danh thị hiệp trợ nên bắt_đầu thân chính .Hạ_Huệ_Tông xem trọng Hán pháp , hạ_lệnh dùng Hán lễ Phiên nghi , bị phái bảo_thủ đứng đầu là Lương thái_hậu cực_lực phản_đối .Đối_với việc này , Hạ_Huệ_Tông muốn nghe theo kiến_nghị của đại_thần Lý_Thanh_Sách , đem khu_vực Hà_Nam của Tây_Hạ trả lại cho Tống nhằm lợi_dụng triều Tống làm suy_yếu thế_lực ngoại thích .Tuy_nhiên , cơ_mật bị lộ , Lương thái_hậu giết Lý_Thanh_Sách , quản_thúc Hạ_Huệ_Tông .Hành_động của Lương thái_hậu khiến hoàng đảng và nhiều tộc làm_phản , liên_hợp với người Thổ_Phồn là Vũ_Tạng_Hoa_Ma thỉnh_cầu triều Tống phái binh đánh Lương thái_hậu .Vào lúc này , quốc lực triều Tống được tăng_cường sau Vương_An_Thạch biến pháp , đồng_thời vào năm 1071 do Vương_Thiều chiếm_lĩnh được Hi_Hà lộ , tạo thành uy_hiếp đối_với Tây_Hạ .Năm 1081 , Tống_Thần_Tông nghe theo kiến_nghị của Chủng_Ngạc , thừa_cơ Tây_Hạ có nội_loạn , cho Lý_Hiến làm tổng_chỉ_huy , phát_động 5 lộ phát Hạ , mục_tiêu là Hưng_Khánh phủ .Lương thái_hậu chọn sách_lược " kiên bích thanh dã " ( luỹ chắc đồng trống ) , tập_kích đường vận_chuyển lương_thảo , quân Tống cuối_cùng chỉ đoạt được Lan châu .Năm sau , quân Tống sử_dụng chiến_thuật ' điêu bảo ' ( xây công_sự kiên_cố ) , phái Từ Hi xây_dựng Vĩnh_Lạc thành , từng bước gia_tăng áp_lực lên không_gian quân_sự của Tây_Hạ tại Hoành_Sơn .Lương thái_hậu lợi_dụng Vĩnh_Lạc thành mới xây , xuất 30 vạn_đại quân bao_vây đánh chiếm , quân Tống thảm_bại , sử gọi là trận Vĩnh_Lạc thành .Mặc_dù Tây_Hạ nhiều lần đánh tan quân Tống , song việc mậu_dịch với Tống bị gián_đoạn khiến cho kinh_tế Tây_Hạ suy_thoái , chiến_sự thường_xuyên cũng khiến cho quốc lực Tây_Hạ tổn_hại nhiều , trong khi nhân_dân thì bất_mãn .Cuối_cùng , Lương thái_hậu và Lương_Ất_Mai phải để cho Hạ_Huệ_Tông phục vị để làm dịu mâu_thuẫn , song Hạ_Huệ_Tông vẫn không có thực_quyền .Sau khi Lương_Ất_Mai qua_đời , chính_quyền Tây_Hạ do con của ông ta là Lương_Khất_Bô kiểm_soát .Năm 1086 , Hạ_Huệ_Tông qua_đời trong uất_hận , con là Lý_Càn_Thuận kế_vị khi mới 3 tuổi , tức Hạ_Sùng_Tông .Lúc này , chính_quyền Tây_Hạ lại nằm trong tay tiểu Lương thái_hậu và Lương_Khất_Bô .Thời_kỳ Tống_Triết_Tông ( 1085 – 1100 ) , tri Vị châu là Chương_Tiết kiến_nghị đối_với Tây_Hạ cần chọn chế_tài về kinh_tế và tác_chiến kiểu điêu bảo , vào năm 1096 ông cho xây_dựng Bình_Hạ thành và Linh_Bình trại ở Vị_Xuyên trên đoạn biên_giới phía tây , đồng_thời nhiều lần đánh lui quân Hạ .Năm sau , quân Tống đánh vào Hồng châu và Diêm châu trên đoạn biên_giới phía đông .Năm 1098 , tiểu Lương thái_hậu cùng Hạ_Sùng_Tông tiến_công Bình_Hạ thành song thất_bại , đại_tướng Ngôi_Danh_A_Mai và Muội_Lặc_Đô_Bô đều bị bắt , sử gọi là trận Bình_Hạ thành .Quân Tống sau đó xây_dựng Tây_An châu và Thiên_Đô trại , đả_thông Kính_Nguyên lộ và Hi_Hà lộ , Tần châu biến thành_nội địa .Sau khi triều Tống khống_chế được khu_vực Hoành_Sơn , tình_cảnh Tây_Hạ ngày_càng khó_khăn .Năm 1099 , dưới tác_động của Liêu_Đạo_Tông , Tống và Tây_Hạ lại tiến_hành hoà_đàm , Tây_Hạ thỉnh tội với Tống , chiến_tranh kết_thúc .Tây_Hạ ở trong tình_trạng mẫu đảng chuyên_quyền , Lương_Khất_Bô dựa vào uy_thế " Lương thị nhất môn nhị hậu " , liên_tiếp phát_động chiến_tranh với Tống và Liêu , khiến Tây_Hạ chịu tổn_thất nghiêm_trọng .Lương_Khất_Bô thường khoe_khoang công_lao của mình trước các đại_thần tại triều_đình , nói rằng Tây_Hạ liên_tục xuất_chinh chủ_yếu là buộc triều Tống khuất_phục , chỉ có theo cách đó thì Tây_Hạ mới có được hoà_bình .Khi diễn ra trận Hoàn_Khánh , Lương_Khất_Bô bị tiểu Lương thái_hậu ngăn_cấm xuất_chinh nên ôm hận trong lòng .Lương_Khất_Bô có ý_đồ làm_phản , tuy_nhiên cơ_sự bị lộ .Tiểu_Lương thái_hậu lệnh cho Ngôi_Danh_A_Ngô , Nhân_Đa_Tông_Bảo , Tát_Thần xuất binh bắt_giữ và xử_tử Lương_Khất_Bô .Sau khi tiểu Lương thái_hậu tự_thân chuyên_quyền , bà tăng_cường chiến_sự với Tống , nhiều lần xin viện quân của Liêu song bị từ_chối .Triều_đình Liêu đối_với tiểu Lương thái_hậu thì cực_kỳ phản_cảm , nhận_định rằng chiến_tranh Liêu-Hạ là do bà mà ra , tiểu Lương thái_hậu nhiều lần bị cự_tuyệt cũng có ác ngôn với Liêu .Năm 1099 , gần đến lúc Hạ_Sùng_Tông thân chính , song Lương thị vẫn chuyên_quyền , Liêu_Đạo_Tông khiển sứ đến Tây_Hạ , dùng độc_dược giết tiểu Lương thái_hậu .Đến thời_điểm này , cục_diện kéo_dài Thái_hậu chuyên_chính kết_thúc , hoàng_đế Tây_Hạ có_thể thân chính .Khó_khăn trong_ngoài Sau khi thân chính vào năm 1099 , Hạ_Sùng_Tông lựa_chọn sách_lược dựa vào Liêu , kiến_tạo hoà_bình với Tống , giảm_thiểu chiến_tranh .Về đối_nội , Hạ_Sùng_Tông cho phổ_biến văn_hoá Hán , chú_trọng kinh_tế , khiến kinh tế-xã hội Tây_Hạ được phục_hồi và phát_triển .Thời_kỳ Tống_Huy_Tông ( 1100-1126 ) , triều_đình Tống thực_hiện chính_sách " Thiệu thịnh khai biên " , năm 1114 , Đồng Quán kinh_lược Tây_Hạ , suất lĩnh 6 lộ quân Tống ( bao_gồm hai lộ Vĩnh_Hưng , Tần_Phượng ) phạt Hạ .Mặc_dù Tây_Hạ nhiều lần đánh_bại các tướng Tống là Lưu_Pháp , Lưu_Trọng_Vũ hay Chủng_Sư_Đạo , song quân Tống vẫn đánh chiếm được không ít thành_luỹ .Cuối_cùng , Tây_Hạ phải khẩn_cấp thỉnh_cầu Liêu chu_toàn giúp , đến năm 1119 quân Tống mới rút , Hạ_Sùng_Tông lại một lần nữa biểu_thị thần_phục với Tống .Đến lúc này , quốc thế Tây_Hạ không còn như xưa , song Bắc_Tống cũng đến bên bờ sụp_đổ .Từ khi triều Kim của người Nữ_Chân được thành_lập vào năm 1115 , cục_diện chân_vạc ba nước bị phá vỡ , Liêu và Bắc_Tống lần_lượt bị Kim tiêu_diệt , kinh_tế Tây_Hạ bị Kim khống_chế .Năm 1123 , Liêu_Thiên_Tộ_Đế có ý_muốn chạy từ Mạc_Bắc xuống Tây_Hạ , tướng Kim là Hoàn_Nhan_Tông_Vọng khuyến_dụ Hạ_Sùng_Tông tìm bắt Liêu_Đế , đồng_thời uy_hiếp Tây_Hạ .Hạ_Sùng_Tông đáp_ứng theo , chuyển sang liên Kim diệt Liêu , từ đó Tây_Hạ quy_phục Kim .Sau khi Liêu bị diệt vào năm 1125 , Kim hẹn Tây_Hạ giáp_công Bắc_Tống , lấy đất Tống làm điều_kiện .Sau khi Tây_Hạ chiếm_lĩnh các khu_vực Thiên_Đức_quân , Vân_Nội , năm 1126 lại bị Kim cưỡng chiếm , đồng_thời còn bị đòi Hà_Đông bát quán .Để bù_đắp cho Tây_Hạ , Kim_đồng ý sau khi chiếm_lĩnh Thiểm_Tây sẽ trao lại Hoành_Sơn cho Tây_Hạ , song không giữ lời .Những điều này khiến cho quan_hệ giữa Kim và Tây_Hạ ở trong trạng_thái bất_tín_nhiệm .Tuy_nhiên , lúc này Tây_Hạ và Nam_Tống cách_biệt , chỉ có_thể dựa_dẫm vào kinh_tế của Kim .Tây_Hạ do_vậy duy_trì quan_hệ hoà_bình lỏng_lẻo với Kim , cùng lắm thì chỉ có chiến_sự quy_mô nhỏ .Năm 1141 , Kim_đồng ý thiết_lập ' các trường ' , từng bỏ lệnh cấm xuất nhập sắt .Đến thời Kim_Thế_Tông ( 1161-1189 ) , Kim không muốn dùng sản_phẩm vải lụa để đổi lấy xa_xỉ_phẩm của Tây_Hạ , vì_vậy chọn phương_thức giảm_thiểu mậu_dịch , 10 năm sau mới khôi_phục mậu_dịch bình_thường .Hạ_Sùng_Tông mất vào năm 1132 , con là Lý_Nhân Hiếu kế_vị , tức Hạ_Nhân_Tông .Thời_kỳ Hạ_Nhân_Tông , lĩnh_vực văn_hoá và tư_tưởng của Tây_Hạ phát_triển đến đỉnh_cao , nhìn_chung ở trong trạng_thái hoà_bình với Kim .Tuy_nhiên , Hạ_Nhân_Tông là người trọng văn khinh võ , chú_trọng vào những thứ không thực , khiến quân_lực Tây_Hạ dần trở_nên suy lạc .Hàng tướng Tống_Nhâm_Đắc_Kính là người có tài_trí , liên_tiếp bình_định tướng Tiêu_Hợp_Đạt làm_phản vào năm 1140 , và thủ_lĩnh Sơn_Ngoa là Mộ_Vị , Mộ_Tuấn chạy sang Kim vào năm sau , được Hạ_Nhân_Tông trọng_dụng .Năm 1143 , Tây_Hạ xảy ra nạn đói lớn và động_đất , người_dân cực_kỳ khó_khăn , Xỉ_Ngoa và những người khác phát_động dân biến ở Uy châu , Tĩnh châu , Định châu , Hạ_Nhân_Tông lại phái Nhâm_Đắc_Kính đi bình_định .Do được trọng_dụng , Nhâm_Đắc_Kính nảy dã_tâm bành_trướng , lại được Tấn vương Lý_Sát_Ca tiến_cử nhập kinh .Sau khi Lý_Sát_Ca qua_đời vào năm 1156 , Nhâm_Đắc_Kính kiểm_soát chính_quyền , mở_rộng thế_lực của bản_thân .Năm 1160 , Nhâm_Đắc_Kính được phong làm Sở vương , trên thực_tế thể_hiện giống như hoàng_đế .Nhâm_Đắc_Kính có ý_muốn soán vị , ông lấy Linh châu làm đô_thành , vào năm 1170 buộc Hạ_Nhân_Tông phải cấp cho Linh châu , các lãnh_địa ở tây_nam Tây_Hạ .Tuy_nhiên , do nhiều lần không được triều_đình Kim ủng_hộ , Nhâm_Đắc_Kính cùng những người khác âm_mưu làm_loạn .Được Kim ủng_hộ , Hạ_Nhân_Tông thành_công trong việc đánh diệt phe của Nhâm_Đắc_Kính , tình_trạng quyền_thần khống_chế chính_quyền kéo_dài suốt hai thập_niên đến đây bị loại_bỏ .Sau dân biến năm 1143 , Hạ_Nhân_Tông tiến_hành cải_cách để khiến kinh_tế ổn_định .Hạ_Nhân_Tông sửa_đổi chế_độ địa_tô và phú thuế ; phát_triển giáo_dục , thực_hành khoa_cử ; Nho_giáo được đề_cao , dùng khoa_cử để chọn kẻ_sĩ làm quan ; những biện_pháp này có tác_dụng nhất_định trong việc ức_chế thế_gia đại tộc ; cải_cách lễ nhạc và pháp_luật .Đến những năm Thiên_Thịnh ( 1149-1169 ) , xuất_hiện cục_diện thịnh thế .Năm 1193 , Hạ_Nhân_Tông qua_đời , con là Lý_Thuần_Hựu kế_vị , tức Hạ_Hoàn_Tông .Về cơ_bản , Hạ_Hoàn_Tông noi theo quốc_sách của Hạ_Nhân_Tông , về đối_nội thì ' an quốc dưỡng dân ' , thi_hành Hán pháp Nho_học , về đối_ngoại thì hoà_hảo với Kim .Tuy_nhiên , vào lúc này do Tây_Hạ quá an_nhàn nên quân_lực suy_giảm mạnh .Không lâu sau , Đại_Mông_Cổ_Quốc nổi lên ở phía bắc , phá vỡ cục_diện chân_vạc Kim-Tống-Hạ. Em của Tống_Nhân_Tông là Việt vương Lý_Nhân Hữu có công_lao trong việc đánh_bại Nhâm_Đắc_Kính , sau khi qua_đời thì con là Lý_An_Toàn thượng biểu thỉnh_cầu tuyên_dương công_lao của cha đồng_thời thừa tập vương vị .Tuy_nhiên , Hạ_Hoàn_Tông không_những không đồng_ý , còn giáng Lý_An_Toàn làm Trấn_Di quận vương .Lý_An_Toàn bất_mãn , trong lòng nảy_sinh ý soán_đoạt đế_vị .Năm 1206 , Lý_An_Toàn cùng mẹ của Hạ_Hoàn_Tông là La thái_hậu liên_hiệp phế Hạ_Hoàn_Tông , Lý_An_Toàn tự_lập làm hoàng_đế , tức Hạ_Tương_Tông , Hạ_Hoàn_Tông mất không lâu sau đó .Mông_Cổ xâm_lược Khắc_Liệt bộ ở Mạc_Bắc và Tây_Hạ có quan_hệ rất hữu_hảo , tuy_nhiên sau_này Thiết_Mộc Chân lãnh_đạo bộ_lạc của mình tiến thôn_tính các bộ_lạc khác .Năm 1203 , Khắc_Liệt bộ bị Thiết_Mộc Chân thôn_tính , con của thủ_lĩnh Vương_Hãn là Tang_Côn chạy sang Tây_Hạ .Hai năm sau , Thiết_Mộc Chân xuất_quân xâm_nhập Tây_Hạ , cướp_bóc các thành_thị ở vùng biên_giới rồi rút_lui .Để mong đẩy lui được ngoại hoạn , Hạ_Hoàn_Tông đổi tên Hưng_Khánh phủ thành Trung_Hưng phủ , mang ý_nghĩa quốc_gia trung_hưng , trên thực_tế Tây_Hạ ngược_lại phải chịu uy_hiếp từ Mông_Cỏ .Năm 1206 , Thiết_Mộc Chân kiến_lập Đại_Mông_Cổ_Quốc , tức Thành Cát_Tư_Hãn ( sau_này được triều Nguyên tôn_xưng là Nguyên_Thái_Tổ ) .Thành Cát_Tư_Hãn muốn tiêu_diệt triều Kim đối_địch , do_vậy tìm cách phá vỡ liên_minh Tống-Kim , Tây_Hạ trở_thành một mục_tiêu của Mông_Cổ .Năm sau , khi Hạ_Tương_Tông đoạt vị chưa lâu thì Thành Cát_Tư_Hãn xuất đại_quân đánh_phá Oát_La_Hài thành ( nay ở phía tây kỳ Ô Lạp_Đặc_Hậu , Nội_Mông ) - một công_sự kiên_cố của Tây_Hạ , các lộ quân Tây_Hạ tận_lực đề_kháng và đẩy lui quân Mông_Cổ .Năm 1209 , Mông_Cổ hàng_phục Cao_Xương_Hồi_Cốt ở phía tây Tây_Hạ , khu_vực Hà_Tây do_đó cũng nằm dưới uy_hiếp của Mông_Cổ .Trong lần đánh Tây_Hạ thứ ba , quân Mông_Cổ xâm_nhập từ Hà_Tây , xuất Hắc_Thuỷ thành , vây đánh Oát_La_Hài quan khẩu .Hạ_Tương_Tông phái con là Lý_Thừa_Trinh xuất_quân kháng_cự song thất_bại , tướng Hạ là Cao_Dật bị bắt rồi chết .Quân Mông_Cổ lại đánh chiếm Tây_Bích_Ngoa_Đáp - nơi thủ bị của Oát_La_Hài thành , tiến sát phòng_tuyến cuối_cùng của Trung_Hưng phủ là " Khắc_Di_Môn " .Tướng Hạ_Ngôi_Danh_Lệnh Công xuất_quân phục_kích quân Mông_Cổ , song cuối_cùng bị quân Mông_Cổ đánh tan .Trung_Hưng phủ bị quân Mông_Cổ vây khốn , Hạ_Tương_Tông phái sứ sang cầu cứ Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế của Kim , song bị cự_tuyệt .Cuối_cùng , Hạ_Tương_Tông phải dâng con gái thỉnh hoà , dâng một lượng lớn vật_tư cho Mông_Cổ , đồng_thời cam_kết phụ Mông phạt Kim .Sau khi Hạ_Tương_Tông chuyển sang phụ Mông phạt Kim , Tây_Hạ tiến_hành chiến_tranh hơn 10 năm với Kim , hai bên tổn_thất rất lớn .Ở trong nước , bách_tính Tây_Hạ rất nghèo_túng , sản_xuất kinh_tế chịu bị phá_hoại , quân_đội suy_nhược , chính_trị hủ_bại .Bản_thân Hạ_Tương_Tông say_đắm trong tửu_sắc , cả ngày không lo việc triều_chính .Năm 1211 , Tề vương Lý_Tuân_Húc phát_động chính_biến cung_đình , phế_truất Hạ_Tương_Tông , tự_lập làm hoàng_đế , tức Hạ_Thần Tông , hay còn gọi là Trạng_nguyên hoàng_đế .Bất_chấp phản_đối của các đại_thần trong nước , Hạ_Thần Tông vẫn tiếp_tục kiên_trì phụ Mông kháng Kim , Kim_Tuyên_Tông cũng nhiều lần phản_kích Tây_Hạ .Đến lúc này , kinh_tế xã_hội của Tây_Hạ bị suy_sụp , các cuộc dân biến_diễn ra không ngừng .Lấy lý_do Tây_Hạ không đồng_ý giúp_đỡ Mông_Cổ tây chinh năm 1216 , Thành Cát_Tư_Hãn vào năm sau xuất_quân tiến_công Tây_Hạ lần thứ tư .Hạ_Thần Tông cho Thái_tử Lý_Đức_Vượng phòng_vệ Trung_Hưng phủ , còn bản_thân tránh đến Tây_Kinh_Linh châu .Cuối_cùng , Lý_Đức_Vượng phái sứ đến chỗ người Mông_Cổ hoà_đàm , chiến_tranh kết_thúc .Năm 1223 , Hạ_Thần Tông nhượng vị cho Thái_tử Lý_Đức_Vương , tức Hạ_Hiến_Tông .Đến lúc này , triều_đình Hạ nhận thấy rõ Mông_Cổ muốn tiêu_diệt Tây_Hạ , do_vậy Hạ_Hiến_Tông quyết_định chuyển sang sách_lược liên Kim kháng Mông .Nhân lúc Thành Cát_Tư_Hãn tây chinh , Tây_Hạ phái sứ thuyết_phục các bộ_lạc ở Mạc_Bắc liên_hiệp kháng Mông , mục_đích là để củng_cố biên_cương phía bắc của Tây_Hạ .Đương_thời , tướng Mông_Cổ tổng quản Hán địa là Bột_Lỗ ( con của Mộc_Hoa_Lê ) phát_hiện ra ý_đồ của Tây_Hạ , vào năm 1224 xuất_quân từ phía đông đánh vào Tây_Hạ , đánh chiếm Ngân châu , tướng Hạ_Tháp_Hải bị bắt .Năm sau , Thành Cát_Tư_Hãn hồi quốc sau khi tây chinh thắng_lợi , đồng_thời xuất_quân tiến_công Sa châu .Cuối_cùng , Hạ_Hiến_Tông phải đồng_ý đầu_hàng theo điều_kiện của quân Mông_Cổ , quân Mông_Cổ triệt_thoái .Năm 1226 , Thành Cát_Tư_Hãn lấy lý_do Hạ_Hiến_Tông không làm đúng theo thoả_thuận , phân binh giáp_công Tây_Hạ từ đông và tây .Thành Cát_Tư_Hãn xuất đội quân chủ_lực đến Ngột_Lạt_Hài thành ( nay thuộc Bayan_Nur , Nội_Mông ) tiến về phía tây đánh chiếm Hắc_Thuỷ thành , sau đó lại tiến đến Hạ_Lan_Sơn ( nay ở tây bắc Ngân_Xuyên , Ninh_Hạ ) ở phía đông , đánh tan quân của tướng Hạ_A_Sa_Cảm Bất , cuối_cùng đóng quân tại Hồn_Thuỳ_Sơn ( nay ở bắc Tửu_Tuyền , Cam_Túc ) .Cánh quân Tây do A Đáp_Xích suất lĩnh , cùng với Hốt Đô_Thiết_Mục Nhi , hàng tướng Tây_Hạ_Tích_Lý_Linh_Bộ , Sát_Hãn mượn đường Tây_Châu_Hồi_Cốt , liên_tiếp đánh chiếm Sa châu , Túc châu và Cam châu .Tuy_nhiên , khi quân Mông_Cổ vây đánh Cam châu , tướng trấn_thủ của Tây_Hạ là Hoà_Điển_Dã_Khiếp Luật ngoan_cường đề_kháng , cuối_cùng Thành Cát_Tư_Hãn tự_thân đánh chiếm , đồng_thời hàng_phục tướng trấn_thủ Lương châu là Oát_Trát_Quỹ .Đến lúc này , toàn_bộ khu_vực Hà_Tây tẩu lang của Tây_Hạ rơi vào tay Mông_Cổ .Hạ_Hiến_Tông lo_lắng mà qua_đời , cháu là Nam_Bình vương Lý_Hiển kế_vị , tức Hạ_Mạt_Đế .Tháng tám cùng năm , Thành Cát_Tư_Hãn xuất_quân xuyên qua Sa_Đà , vượt Hoàng_Hà đánh chiếm Ứng_Lý ( nay là Trung_Vệ , Ninh_Hạ ) .Sau đó , Mông_Cổ phân binh đánh chiếm Hạ châu , chủ_lực bao_vây Linh châu .Hạ_Mạt_Đế phái Ngôi_Danh_Lệnh_Công xuất_quân cứu_viện , hai bên quyết_chiến trên Hoàng_Hà đang đóng_băng .Sau đó , Ngôi_Danh_Lệnh_Công và tướng trấn_thủ là Phế_Thái tử Lý_Đức_Nhâm hợp quân , Thành Cát_Tư_Hãn qua_đời .Quân Mông_Cổ bao_vây Trưng_Hưng phủ , đồng_thời phân binh tiến về phía nam đánh chiếm các lãnh_địa Tích_Thạch châu ( nay thuộc Tuần_Hoá , Thanh_Hải ) , Tây_Ninh ( nay thuộc Tây_Ninh , Thanh_Hải ) của Tây_Hạ , đồng_thời lưu lại Lục_Bàn_Sơn của Tây_Hạ .Tây_Hạ chỉ còn lại Trung_Hưng phủ , đến năm 1227 thì Hạ_Mạt_Đế bị vây tại Trung_Hưng phủ , nửa năm sau thì đầu_hàng , Tây_Hạ mất .Mặc_dù Thành Cát_Tư_Hãn qua_đời từ trước song quân Mông_Cổ không phát_tang nhằm không để Tây_Hạ tận_dụng thời_cơ , Đà_Lôi giết Lý_Hiển theo di_chiếu của Thành Cát_Tư_Hãn .Sau khi quân Mông_Cổ đánh chiếm Trung_Hưng phủ , họ tiến_hành đồ sát , đốt cháy cung_thất và lăng viên , về sau do Sát_Hãn khuyến gián mới thôi , song nhân_khẩu trong thành đã không còn nhiều .Cương_vực và hành_chính Khi Tây_Hạ kiến_quốc vào năm 1038 , cương_vực bao_trùm các khu_vực nay là Ninh_Hạ , tây bắc_bộ Cam_Túc , đông bắc_bộ Thanh_Hải , bắc_bộ Thiểm_Tây và một phần Nội_Mông .Đông đến Hoàng_Hà , tây đến Ngọc_Môn , nam đến Tiêu_Quan ( nay ở nam Đồng_Tâm , Ninh_Hạ ) , bắc đến Đại_Mạc .Đông bắc Tây_Hạ liền kề với Tây_Kinh của Liêu , phía đông và đông nam giáp với Tống .Sau khi Kim diệt Liêu và Bắc_Tống , các mặt đông bắc , đông và nam của Tây_Hạ đều liền kề với Kim .Nam_bộ và tây bộ của Tây_Hạ liền kết với lãnh_địa của các bộ_lạc Thổ_Phồn , Hoàng_Đầu_Hồi_Cốt và Tây_Châu_Hồi_Cốt .Trên hai_phần_ba lãnh_thổ Tây_Hạ có địa_hình sa_mạc , nguồn nước chủ_yếu là Hoàng_Hà và nước_ngầm có nguồn_gốc từ tuyết trên núi .Thủ_đô Hưng_Khánh phủ nằm tại bình_nguyên Ngân_Xuyên , tây có Hạ_Lan_Sơn làm rào_cản , đông có Hoàng_Hà cung_cấp nước .Tây_Hạ là triều_đại do người Đảng Hạng kiến_lập , ban_đầu tộc_người này định_cư ở cao_nguyên Tùng Phan thuộc Tứ_Xuyên ngày_nay .Thời_kỳ Đường_Cao Tông , người Đảng Hạng bị Thổ_Phồn áp_bách , cuối_cùng được triều_đình Đường hiệp trợ thiên_di đến khu_vực Hà Sáo-Thiểm Bắc , phân thành Bình_Hạ bộ và Đông_Sơn bộ , có được vùng_đất làm cơ_sở cho việc hình_thành Tây_Hạ .Năm 881 , nhân người Bình_Hạ bộ là Thác_Bạt_Tư_Cung có công giúp triều_đình trấn_áp loạn Hoàng_Sào , được phong làm Hạ châu Tiết_độ_sứ , đến lúc này chính_thức được lĩnh 5 châu : Ngân châu ( nay là Mễ_Chi , Thiểm_Tây ) , Hạ châu ( nay là Hoàng_Sơn , Thiểm_Tây ) , Tuy châu ( nay là Tuy Đức , Thiểm_Tây ) , Hựu châu ( nay là Tĩnh_Biên , Thiểm_Tây ) , Tĩnh châu ( nay là tây Mễ_Chi , Thiểm_Tây ) .Đến thời Tống , Tống_Thái_Tông thôn_tính Hà châu Tiết_độ_sứ , tuy_nhiên Lý_Kế_Thiên không muốn đầu_hàng nên đem bộ_lạc tiến_công tứ_xứ , cuối_cùng thu_phục đất_đai 5 châu .Sau khi đánh hạ Linh châu , thế_lực của người Đảng Hạng mở_rộng đến khu_vực Hà_Sáo và Hà_Tây tẩu lang .Sau khi Hạ_Cảnh_Tông kế_vị , Tây_Hạ tiếp_tục củng_cố Hà_Tây tẩu lang , khi khai_quốc xưng_đế cương_vực Tây_Hạ bao_gồm 20 châu .Sau đó , Hạ_Cảnh_Tông tiến_hành chiến_tranh với Tống ở khu_vực Hoành_Sơn , đồng_thời có ý chiếm_lĩnh Quan_Trung .Sau thời Hạ_Cảnh_Tông , Tây_Hạ và Bắc_Tống tiến_hành chiến_tranh qua_lại , hai bên chiếm_lĩnh thành_luỹ hay trại của đối_phương , chiến_tranh còn lan đến khu_vực Hà_Hoàng ở Thanh_Hải .Hậu kỳ Hạ_Sùng_Tông ( 1086-1139 ) , Tây_Hạ để mất khu_vực Hoành_Sơn , từng gặp phải nguy_hiểm .Sau khi Kim diệt Liêu và Bắc_Tống , Tây_Hạ liên_tục thu_phục đất_đai bị mất , đồng_thời chiếm_lĩnh khu_vực Tiền_Sáo_Hoàng_Hà .Tuy_nhiên , thế_lực của Tây_Hạ bị Kim hạn_chế , lãnh_thổ được mở_rộng không nhiều .Đến thời Hạ_Nhân_Tông , Tây_Hạ ước_tính có 22 châu , thời_kỳ này là lần cuối bản_đồ Tây_Hạ ở trong trạng_thái ổn_định .Về phân_chia hành_chính , nhìn_chung Tây_Hạ thi_hành hai cấp châu ( phủ ) và huyện , lập phủ ở một_số châu trọng_điểm .Ngoài_ra còn phân tả_hữu sương 12 giám quân ty , là khu quân_quản .Từ 5 châu trước khi kiến_quốc , Tây_Hạ sau khi chiếm_lĩnh khu_vực Hà_Sáo và Hà_Tây tẩu lang , vào thời Hạ_Sùng Tông-Hạ Nhân_Tông có 22 châu : 9 châu Hà_Nam ( nam Hoàng_Hà ) , 9 châu Hà_Tây ( tây Hoàng_Hà ) , ngoại Hi Hà-Tần Hà có 4 châu .Châu có số huyện không nhiều , một bộ_phận chỉ có pháo_đài và thành trấn , quy_mô không bằng một châu của Tống .Mục_đích của châu chỉ là để khuếch_đại thanh_thế , an_trí thân_tín để khống_chế chặt_chẽ .Các châu được thăng thành phú có : Hưng châu ( Hưng_Khánh phủ , Trung_Hưng phủ ) và Linh châu ( Tây_Bình phủ ) ở Hà_Sáo , Lương châu ( Tây_Lương phủ ) và Cam châu ( Tuyên_Hoá phủ ) ở Hà_Tây tẩu lang .Hạ châu , Linh châu và Hưng châu nối_tiếp nhau làm thủ_đô của chính_quyền Đảng Hạng trước khi lập_quốc , có địa_vị hết_sức quan_trọng .Lương châu ở giữa Hà_Tây tẩu lang và Hà_Sáo , có vị_trí địa_lý quan_trọng .Ở Cam châu đặt ra Tuyên_Hoá phủ nhằm phục trách xử_lý các vấn_đề Thổ_Phồn và Hồi Cốt .Tả_hữu sương và 12 giám quân ty chủ_yếu do Hạ_Cảnh_Tông sắp_xếp và thiết_lập nhằm làm phương_tiện quản_lý và điều_khiển quân_đội .Mỗi_một giám quân ty đều lập quân doanh phỏng theo chế_độ của Tống , quy_định đất trú đóng .Thể_chế chính_trị Tây_Hạ có nền chính_trị Phiên-Hán liên_hiệp , người Đảng Hạng là dân_tộc thống_trị chủ_yếu , đồng_thời liên_hiệp với người Hán , người Thổ_Phồn , người Hồi Cốt để cùng nhau thống_trị .Hoàng_tộc Tây_Hạ chú_ý đến quan_hệ với quý_tộc Đảng Hạng , dùng thông hôn và chia_sẻ quyền_lực để gắn_kết , song mẫu đảng " quý sủng dụng sự " nên giữa hoàng_tộc với mẫu đảng và quý_tộc thường phát_sinh xung_đột .Vào tiền kỳ , Tây_Hạ dùng quan_chế Phiên-Hán giống như của Liêu , song đến trung_hậu kỳ thì toàn_diện sử_dụng quan_chế Tống , Phiên quan dần sa_sút .Thể_chế quốc_gia và phương_thức thống_trị của Tây_Hạ chịu ảnh_hưởng sâu của chính trị-văn hoá Nho_gia , phần_lớn dựa theo quan_chế Tống .Khi lập_quốc vào năm 1038 , quan phân thành hai ban văn_võ , " Trung thư ty " , " Xu mật ty " , " Tam ty " ( Diêm thiết bộ , Độ chi_bộ , Hộ bộ ) phân_biệt quản_lý hành_chính , quân_sự và tài_chính ." Ngự_sử_đài " phụ_trách giám_sát , " Khai_Phong phủ " quản_lý sự_vụ ở khu_vực thủ_đô , ngoài_ra còn có " Dực vệ ty " , " Quan kế ty " , " Thụ nạp ty " , " Nông điền ty " , " Quần mục ty " , " Phi long uyển " , " Ma khám ty " , " Văn tư viện " , các cơ_cấu Phiên học và Hán học .Năm sau , Hạ_Cảnh_Tông phỏng theo chế_độ của Tống mà thiết_lập_chức " Thượng_thư lệnh " , đổi nhị thập tứ ty của Tống thành thập_lục ty , phân thành lục tào :công , thương , hộ , binh , pháp , sĩ ; khiến chế_độ và cơ_cấu quan_lại của Tây_Hạ có quy_mô đáng_kể .Đến thời Hạ_Nghị_Tông , lại đặt thêm các chức thượng_thư và thị_lang các bộ , Nam-Bắc tuyên huy sứ và trung thư , học_sĩ .Các chức quan và cơ_cấu được phân nhỏ , cải_cách quan_chế chuyển từ đặt thêm quan_chức chính trị-quân sự sang quan_chức kinh tế-văn hoá-xã hội .Phiên quan là các chức quan chuyên do người Đảng Hạng đảm_nhiệm , có thuyết nói đây là chế_độ tước_vị .Phiên quan chủ_yếu là nhằm bảo_toàn địa_vị chủ_đạo của quý_tộc Đảng Hạng trong chính_quyền trung_ương , người thuộc các dân_tộc khác không được đảm_nhiệm , có " ninh lệnh " ( đại_vương ) , " mô ninh lệnh " ( thiên đại_vương ) , " đinh lô " , " đinh nỗ " , " tố trai " , " tổ nho " , " lã tắc " , " xu minh " và các chức khác .Sau khi Hạ_Cảnh_Tông đặt thêm phiên quan , còn học_tập một_số chế_độ từ Liêu và Thổ_Phồn như quan_chế Nam-Bắc diện .Chế_độ Phiên quan Tây_Hạ rất lộn_xộn , thời Hạ_Nghị_Tông lại đặt thêm không ít chức quan , tuy_nhiên cho đến nay vẫn chưa rõ về chức_năng của các chức quan này , có thuyết cho rằng Phiên quan chỉ là Tây_Hạ văn biểu_thị quan danh Hán quan mà thôi .Với việc các hoàng_đế Tây_Hạ sau_này xem trọng Hán pháp , đổi Phiên lễ dùng Hán nghi , hệ_thống Phiên quan dần sa_sút .Sau thời Hạ_Sùng_Tông , Phiên quan không còn xuất_hiện trong các văn_hiến liên_quan .Liên_quan đến phương_diện pháp_luật , do luật cũ của Tây_Hạ có chỗ không rõ_ràng , Hạ_Nhân_Tông theo chủ_trương ' thượng văn trọng pháp ' mà ban_bố " Thiên_Thịnh cải cựu tân_định_luật lệnh " , còn gọi là " Thiên_Thịnh luật lệnh " , " Khai_Thịnh luật lệnh " .Chủ_yếu do Bắc vương-Trung thư lệnh Ngôi_Danh_Địa_Bạo và các quan_lại trọng_yếu của Trung thư , Xu mật viện , Trung_Hưng phủ , Điện tiền ty , Cáp môn ty tham_gia soạn viết .Pháp_điển của bộ_luật này tham_khảo từ_pháp điển của triều Đường và triều Tống , đồng_thời kết_hợp với tình_hình quốc_dân Tây_Hạ , nâng cao_độ thích_hợp với thực_tế .Trên một_số phương_diện ( như súc mục nghiệp , quản_chế , dân tục ) lại có thêm đặc_điểm bản dân_tộc .Ngoại_giao Tây_Hạ có địch_thủ ở tứ_phía , liên_tiếp phải ứng_phó với uy_hiếp và chiến_tranh từ Hậu_Đường , Hồi Cốt , Thổ_Phồn , Tống , Liêu , Kim và Mông_Cổ , do_vậy triều_đình Tây_Hạ xem trọng vấn_đề ngoại_giao .Sách_lược ngoại_giao của Tây_Hạ chủ_yếu là liên_hiệp hoặc dựa vào kẻ mạnh đồng_thời công_kích kẻ yếu , dùng chiến_tranh cầu_hoà bình , nhờ đó quốc_gia Tây_Hạ có_thể tiếp_tục tồn_tại và phát_triển .Tuy_nhiên , do nước phụ_thuộc vào quá lớn_mạnh , cuối_cùng vẫn không thoát khỏi số_mệnh bị tiêu_diệt .Chính_quyền Hạ châu ( Định_Nan quân ) từ trước đó đã phụng_sự triều Đường , các triều Ngũ_Đại rồi Bắc_Tống để duy_trì thế_lực của bản_thân .Về sau , Bắc_Tống thôn_tính chính_quyền Hạ châu , Lý_Kế_Thiên cất_binh nổi_dậy .Vào thời_điểm đó , ông chọn sách_lược liên Liêu kháng Tống , nhiều lần đánh lui quân Tống , đồng_thời khuếch_trương thế_lực , đến năm 990 thì được Liêu_Thánh_Tông sắc_phong làm Hạ_quốc vương .Đến thời Lý_Đức_Minh , nhằm củng_cố lãnh_địa mới , người Đảng Hạng hoà_đàm với Bắc_Tống , đến năm 1006 thì ký_kết Cảnh_Đức hoà_nghị , song Lý_Đức_Minh vẫn duy_trì quan_hệ với Liêu như xưa .Ngoài việc phải ứng_phó chiến_sự với Liêu-Tống , Tây_Hạ vì muốn xưng bá vùng Hà_Tây nên trước_sau tiến_hành đánh diệt Cam_Châu_Hồi_Cốt , Quy_Nghĩa quân , đối_kháng với Lục_Cốc bộ và Giác_Tư_La_Quốc của người Thổ_Phồn , tiếp_cận Tây_Châu_Hồi_Cốt .Hạ_Cảnh_Tông chính_thức xưng_đế kiến_quốc , tự_xưng Bang_Nê_Định_Quốc , xưng là con trai chứ không xưng thần với Tống , nhiều lần xâm_nhập biên_cương của Tống .Tống_Nhân_Tông bất_mãn trước việc Tây_Hạ độc_lập , phái binh tiến đánh , chiến_tranh Tống-Hạ bùng_nổ .Hạ_Cảnh_Tông giành thắng_lợi trước quân Tống trong ba chiến_dịch lớn ( Tam_Xuyên_Khẩu , Hảo_Thuỷ_Xuyên , Định_Xuyên_Trại ) , sau đó hai bên ký_kết Khánh_Lịch hoà_ước vào năm 1004 .Triều_Tống cấp cho Hoàng_đế Tây_Hạ danh_hiệu là " Hạ_quốc chủ " , Tây_Hạ xưng thần với Tống song trên thực_tế Hoàng_đế Tây_Hạ trong nước vẫn xưng là quân_vương , Tống cũng cấp cho Tây_Hạ tiền_bạc , trà và một lượng lớn vật_tư .Tây_Hạ đánh_bại Tống khiến Liêu bất_mãn , hai bên phát_sinh ba lần chiến_tranh , cuối_cùng Tây_Hạ xưng thần với Liêu .Sau_này , Tống_Thần_Tông thừa_cơ Tây_Hạ có nội_loạn , phát_động " Ngũ lộ phạt Hạ " và chiến_dịch Vĩnh_Lạc thành , song Tây_Hạ đều giành chiến_thắng .Tuy_nhiên , quốc lực Tây_Hạ dần suy_yếu , khu_vực Hoành_Sơn cũng bị Bắc_Tống chiếm_lĩnh , sau đó nhờ vào Liêu sắp_xếp mới có_thể duy_trì quân hệ chân_vạc ba bên Tống-Liêu-Hạ. Sau khi Kim nổi lên , diệt Liêu rồi diệt Bắc_Tống , Tây_Hạ từ_bỏ đồng_minh Liêu-Hạ , thần_phục Kim nhằm tự bảo_vệ .Lãnh_thổ Kim bao quanh phía đông và phía nam của Tây_Hạ , kiểm_soát kinh_tế của Tây_Hạ , do_vậy triều_đình Tây_Hạ không dám có hành_động tuỳ_tiện với Kim , cùng lắm giữa hai bên chỉ có chiến_sự quy_mô nhỏ .Sau khi Mông_Cổ nổi lên , nhiều lần xâm_nhập Tây_Hạ , phá_hoại đồng_minh Kim-Hạ. Hạ_Tương_Tông và Hạ_Thần Tông chuyển sang dùng sách_lược " liên Mông công Kim " , nhiều lần phát_sinh chiến_tranh với Kim , tuy_nhiên đây là một phương_châm sai_lầm .Đến thời Hạ_Hiến_Tông , Tây_Hạ lại chuyển sang " liên Kim kháng Mông " , song Tây_Hạ bị Mông_Cổ tiêu_diệt vào năm 1227 .Kim sử viết về Tây_Hạ " lập_quốc hơn hai trăm_năm , chống lại ba nước Liêu , Kim , Tống , mạn hương vô_thường , xem_xét thế mạnh yếu của ba nước để đưa ra sách_lược khác nhau " .Đối_với Hồi Cốt , Thổ_Phồn và các dân_tộc_thiểu_số khác , Tây_Hạ chọn phương_thức xoa_dịu và chiêu_phủ , so với Tống có_vẻ họ còn làm tốt hơn .Như thủ_lĩnh Thổ_Phồn là Vũ_Tạng_Hoa_Ma ở Tây_Sứ thành ( nay ở tây_nam Định_Nam , Cam_Túc ) không muốn hàng Tống , từng bị tướng Tống là Vương_Thiều đánh cướp , Hạ_Nghị_Tông lập_tức phái binh chi_viện , còn gả tông nữ cho ông ta , Vũ_Tạng_Hoa_Ma đem Tây_Sứ thành và Lan châu dâng cho Tây_Hạ .Chế_độ quân_sự Chế_độ quân_sự của Tây_Hạ lấy binh_chế bộ_lạc Đảng Hạng làm cơ_sở , thêm vào chế_độ của triều Tống để hoàn_thiện hơn .Tây_Hạ là quốc_gia được dựng nên từ chiến_tranh , quân_đội là cơ_sở trong việc duy_trì sinh_hoạt .Do_vậy , Tây_Hạ thi_hành chế_độ ' toàn dân là binh ' , thời_bình thì sản_xuất , thời_chiến thì quân_sự và kinh tế-xã hội hợp làm một .Ngoại_trừ một phần rất nhỏ trang_bị quân_sự được cấp cho quân_quan và chính quân , những người còn lại khi tác_chiến đều phải tự mang lương_thực .Đơn_vị quân_sự nhỏ nhất của Tây_Hạ là " sao " ( 抄 ) , mỗi sao do ba người hợp_thành , một người chủ_lực , một người phụ chủ , một người phụ đảm .Xu mật viện là cơ_cấu lãnh_đạo quân_sự tối_cao của Tây_Hạ , bên dưới đặt ra các " ty " .Hệ_thống chỉ_huy có : "_thống quân " , " hành chủ " , " tá tướng " , " thủ_lĩnh " , " tá thủ_lĩnh " , " tiểu thủ_lĩnh " .Quân_đội toàn_quốc phân thành hai hệ_thống là quân trung_ương và quân địa_phương .Bố_phòng quân_sự lấy Hạ_Lan_Sơn , Hưng_Khánh phủ và Lan châu làm phòng_tuyến tam_giác , là trung_tâm trong việc tác_chiến của Tây_Hạ .Khi địch mạnh đến gần , quân biên_phòng nhanh_chóng hồi kinh trợ_thủ ; khi biên_cương nguy_cấp , quân chủ_lực lập_tức đến chi_viện , quân_đội được điều_động rất linh_hoạt .Khi tác_chiến , quân Tây_Hạ tiến khi thuận_lợi và thoái khi bất_lợi .Do địa_hình Tây_Hạ chủ_yếu là sa_mạc và núi , quân_đội Tây_Hạ do_vậy mà giỏi về việc dụ địch vào nơi phục_kích , cắt đường vận_chuyển lương_thảo của địch , tập_trung binh_lực tiến_hành vận_động_chiến , do_vậy đương_thời có_thể lấy ít thắng mạnh .Hệ_thống quân trung_ương phân thành Cầm sinh quân , Vệ thú quân , Thị_vệ quân , Bát hỉ , Thiết diêu tử , Tràng lệnh_lang và Bộ bạt_tử .Số quân của Cầm sinh quân ước_tính khoảng 10 vạn , nhiệm_vụ chủ_yếu là bắt người trong khi chiến_đấu để biến làm nô_lệ , tương_đương " đả thảo cốc kị " trong quân_đội Liêu , không đảm_trách nhiệm_vụ quyết_chiến .Số quân của Vệ thú quân ước_tính có 25 nghìn , bộ thuộc tại khu_vực quanh Hưng_Khánh phủ , được trang_bị rất hoàn_thiện , phó binh phối bị bố_trí đạt nhiều đến 7 vạn , là đội quân chủ_lực của Tây_Hạ .Thị_vệ quân còn có tên là " Ngự viên nội lục ban trực " , có khoảng 5 nghìn người , tuyển từ những con_em hào tộc với tiêu_chuẩn là giỏi cưỡi ngựa bắn cung , phụ_trách việc bảo_vệ an_toàn của hoàng_đế , phân thành tam phiên túc_vệ .Bát hỉ ước có khoảng hai trăm người , là pháo_binh của Tây_Hạ , làm chủ kỹ_thuật "_hoả thốc lê_" , cũng có_thể bắn đạn đá , do kị_binh bắn , hết_sức linh_hoạt .Thiết diêu tử có khoảng ba trăm người , sau mở_rộng lên đến vạn người , là kị_binh hạng nặng của Tây_Hạ , có đặc_điểm là cơ_động linh_hoạt , có uy_lực khi tác_chiến ở bình_địa , thường theo hoàng_đế tác_chiến .Tràng lệnh_lang gồm các binh_sĩ tráng_kiện người Hán bị Tây_Hạ bắt được , dùng làm_bia_đỡ_đạn khi tác_chiến , giúp giảm_thiểu tổn_thất về người của quân_đội Tây_Hạ .Bộ Bát tử là bộ_binh của Tây_Hạ , giỏi về tác_chiến ở vùng núi , hợp_thành từ các tráng_đinh thuộc những bộ_lạc sống ở khu_vực Hoành_Sơn , thường cùng với Thiết diêu tử đột_kích quân địch .Đối_với quân địa_phương , Hạ_Cảnh_Tông đem quân_khu toàn_quốc phân thành tả sương , hữu sương với 12 giám quân ty , Tả sương : Thần_Dũng quân ty trú tại Di_Đà_động ở Ngân_Xuyên ( nay là phía đông Du_Lâm , Thiểm_Tây ) , Tường_Hựu quân ty trú tại Thạch châu , Gia_Ninh quân ty trú tại Hựu châu , Tĩnh_Tắc quân ty trú tại Vi châu , Tây_Thọ_Bảo_Thái quân ty trú tại bắc Nhu_Lang_Sơn ( nay thuộc Bình_Xuyên , Cam_Túc ) , Trác_La_Hoà_Nam quân ty trú tại Khách La_Xuyên ( nay thuộc Vĩnh_Đăng , Cam_Túc ) ; Hữu sương : Triều_Thuận quân ty trú tại Khắc_Di_Môn ở Hạ_Lan_Sơn ( nay thuộc vùng núi Thạch_Chuỷ ở Ninh_Hạ ) , Cam_Châu_Cam_Túc quân ty trú tại đất cũ của huyện San_Đan , Qua_Châu_Tây_Bình quân trú tại Qua châu , Hắc_Thuỷ trấn Yên quân ty trú tại Hắc_Thuỷ thành ( nay thuộc kỳ Ngạch_Tể_Nạp , Nội_Mông ) , Bạch_Mã_Cường_Trấn quân ty trú tại Lâu_Bác_Bối ( nay thuộc trấn Cát_Lan_Thái , kỳ A Lạp_Thiện_Tả , Nội_Mông ) , Hắc_Sơn_Uy_Phúc quân ty trú tại Hà_Sáo ( nay thuộc huyện Ngũ_Nguyên , Nội_Mông ) .Thời_kỳ toàn_thịnh , " chư quân binh đạt hơn 50 vạn " , binh_chủng chủ_yếu là kị_binh và bộ_binh .Mỗi_một giám quân ty đều phỏng theo chế_độ của Tống mà lập ra_quân danh , đặt chức đô_thống quân , phó_thống quân và giám quân ty các , do hoàng_đế bổ_nhiệm người trong giới quý_tộc .Ở bên dưới , đặt ra chức chỉ_huy sứ , giáo luyện sứ và 10 tả_hữu thị cấm quan , do người Đảng Hạng và người Hán chia nhau đảm_nhiệm .Nhân_khẩu Không có ghi_chép trong sử_sách chuyên về nhân_khẩu Tây_Hạ , do_vậy ước_tính về nhân_khẩu của Tây_Hạ rất mơ_hồ , hiện_nay giới sử_học cũng không thống_nhất được số_liệu .Tuy_nhiên , do Tây_Hạ theo chế_độ toàn dân là binh nên có_thể từ số_lượng binh_lực mà suy ra lượng nhân_khẩu .Hiện_nay nhận_định rằng số_lượng nhân_khẩu của Tây_Hạ không ít hơn 30 vạn hộ , không cao hơn 2 triệu hộ .Theo ghi_chép trong " Tống sử " thì Tây_Hạ có 50 vạn_đại quân .Hiện có luận_điểm cho rằng Tây_Hạ có 37 vạn quân , đồng_thời tại " Đông_Đô sự lược - Tây_Hạ truyện " thì ghi rằng " Nẵng_Tiêu có 158.500 binh " ( chỉ tính quân Tây_Hạ là người Đảng Hạng ) .Lại có luận_điểm cho rằng Tây_Hạ có hơn 50 vạn quân địa_phương , cộng thêm 19 vạn quân trung_ương , tổng_cộng có khoảng trên_dưới 70 vạn quân , do_vậy có_thể suy ra số_lượng nhân_khẩu Tây_Hạ là khoảng 2-3 triệu người .Tuy_nhiên , còn có luận_điểm cho rằng số_liệu này quá phóng_đại , họ căn_cứ theo " Tục thư trị thông giám trường biên " và " Long bình tập " , binh_lực của Tây_Hạ ước_tính khoảng từ 15 vạn đến 18 vạn , tổng_số hộ do_vậy ước khoảng trên_dưới 30 vạn .Liên_quan đến diễn_biến nhân_khẩu Tây_Hạ , các nhà_nghiên_cứu cũng không có sự thống_nhất , căn_cứ theo " Trung_Quốc nhân_khẩu sử " của Triệu_Văn_Lâm và Tạ_Thục_Quân vào lúc đỉnh_cao năm 1038 là 243 vạn người , sau đó giảm_thiểu không ngừng do chiến_tranh với Tống và Liêu , sau khi chiến_tranh chấm_dứt thì phục_hồi chậm ; năm 1069 , nhân_khẩu Tây_Hạ đạt 230 vạn , mức cao nhất sau khi kiến_quốc , rồi sau lại giảm_thiểu ; vào giai_đoạn 1131-1210 thì nhân_khẩu duy_trì ở mức trên_dưới 120 vạn .Tuy_nhiên căn_cứ theo " Trung_Quốc nhân_khẩu phát_triển sử " của Cát_Kiếm_Hùng thì nhân_khẩu Tây_Hạ đạt mức cao nhất là 3 triệu vào thời Hạ_Cảnh_Tông ; sau năm 1127 nhân_khẩu Tây_Hạ luôn dưới 3 triệu .Căn_cứ theo " Trung_Quốc nhân_khẩu sử " - quyển 3 - Liêu_Tống_Kim_Hạ thời_kỳ của Ngô_Tùng_Đệ thì nhân_khẩu Tây_Hạ đạt đỉnh_cao vào năm 1100 thời Hạ_Sùng_Tông với khoảng 3 triệu người .Mật_độ nhân_khẩu của Tây_Hạ về tổng_thể thì thấp hơn mật_độ các lộ của Bắc_Tống hay các đạo của Đường , song riêng với Lũng_Hữu đạo thời Đường thì cao hơn .Điều này là do lãnh_thổ Tây_Hạ phần_lớn là sa_mạc , phạm_vi thích_hợp cho con_người cư_trú không lớn , lại thêm việc thi_hành chế_độ toàn dân là binh nên nhân_khẩu bị tiêu_hao không ít do chiến_sự kéo_dài .Tây_Hạ là một triều_đại đa dân_tộc , dân_tộc_chủ_thể là người Đảng Hạng , ngoài_ra còn có người Hán , người Thổ_Phồn , người Hồi Cốt .Người Tây_Hạ phần_lớn đều có vóc_dáng cao và thanh_mảnh , thể_hiện ra tính_cách thô_thiển mạnh_mẽ , mau_lẹ thẳng_thắn .Đẳng_cấp xã_hội phân_biệt rõ_ràng , phục_sức lễ_nghi hàng ngày có sự phân_chia .Trang_phục của hoàng_đế , văn_quan và võ_quan đều có quy_định tiêu_chuẩn , bình_dân bách_tính chỉ được phép mặc y_phục xanh lục .Vật đội trên đầu cũng là một căn_cứ để phân_chia đẳng_cấp , hoàng_đế đội mũ len , hoàng_hậu đội mũ long phượng , mệnh_phụ đội mũ hình cành cây hoa_lá , văn_quan quấn khăn che đầu , võ_quan cũng có các kiểu đội đầu .Kinh_tế Kinh_tế Tây_Hạ lấy súc mục nghiệp làm cơ_sở , lấy bò , cừu , ngựa và lạc_đà làm chính .Nông_sản_phẩm chủ_yếu là đại_mạch , gạo , đậu tất , thanh khoa ( lúa_mạch núi ) .Nguyên_liệu thuốc và một_số chế_phẩm thủ_công của Tây_Hạ đặc_biệt nổi_tiếng .Tại Tây_Hạ , các ngành thủ_công_nghiệp như luyện_kim , làm muối , nung gạch , gốm sứ , xe sợi dệt vải , làm giấy , in_ấn , nấu rượu , chế_tác đồ vàng_bạc hay gỗ đều có quy_mô và trình_độ nhất_định .Sau Khánh_Lịch hoà_nghị năm 1044 , triều_đình Tống lập ra ' các trường ' , khôi_phục quan_hệ dịch giữa Tống và Hạ , sản_xuất thủ_công_nghiệp và thương_nghiệp mậu_dịch của Tây_Hạ phát_triển nhanh_chóng .Thời_Hạ_Sùng_Tông và Hạ_Nhân_Tông , kinh_tế Tây_Hạ phát_triển mạnh , vật_phẩm tứ_phương được đưa đến thủ_đô Hưng_Khánh , là thời_kỳ kinh_tế Tây_Hạ thịnh_vượng nhất .Nông_nghiệp Người Đảng Hạng là dân_tộc du_mục , nông_nghiệp của họ phát_triển chậm hơn so với súc mục nghiệp , nông-mục đều được xem trọng là điểm đặc_sắc trong kinh_tế xã_hội Tây_Hạ .Thời_Lý_Kế_Thiên , người Đảng Hạng liên_tiếp chiếm_lĩnh các khu_vực ở Hà_Sáo và Hà_Tây tẩu lang , là những nơi thuận_lợi cho việc sản_xuất ngũ_cốc .Trong đó , khu_vực Hưng Khánh-Linh châu và khu_vực Hoành_Sơn là vùng sản_xuất lương_thực chủ_yếu của Tây_Hạ , sản_lượng lương_thực ở đó còn có_thể dùng để cứu_tế các cư_dân chịu ảnh_hưởng của thiên_tai , lương_thực ở khu_vực Hoành_Sơn đương_thời thường được sử_dụng để nuôi quân Tây_Hạ đánh Tống .Nông_sản_phẩm chủ_yếu của Tây_Hạ là đại_mạch , gạo , đậu tất , thanh khoa ( lúa_mạch núi ) , Dược tài khá nổi_tiếng của Tây_Hạ có đại_hoàng , củ kỷ , cam_thảo , nằm trong số các mặt_hàng mà các thương_nhân gắng_sức mua lấy .Ngoài_ra Tây_Hạ còn có các dược tài như xạ tề , linh_giác , sài_hồ , thung_dung , hồng_hoa hay sáp_ong .Người Đảng Hạng học_tập các kỹ_thuật canh_tác tương_đối tiên_tiến của người Hán , sử_dụng phổ_biến nông_cụ làm bằng sắt và dùng bò để cày .Lãnh_thổ Tây_Hạ phần_nhiều là sa_mạc , tài_nguyên nước khan_hiếm , do_vậy triều_đại này rất xem trọng việc xây_dựng công_trình thuỷ_lợi .Kênh lạch thời Tây_Hạ chủ_yếu phân_bổ tại Hưng châu và Linh châu , trong đó nổi_danh nhất là Hán_Nguyên cừ và Đường Lai cừ ở Hưng châu .Thời_Hạ_Cảnh_Tông , triều_đình Tây_Hạ cho xây_dựng kênh tưới nước từ Thanh_Đồng Hạp đến Bình_La hiện_nay , thế_gian gọi là " Hạ_Vương cừ " hay " Lý_Vương cừ " .Tại khu_vực Cam châu , Lương châu , người Tây_Hạ lợi_dụng nước tuyết tan từ Kỳ_Liên_Sơn , nạo_vét và đào sâu thêm các sông lạch , dẫn nước tưới cho ruộng đồng , trong số các tài_nguyên nước này thì Hắc_Thuỷ tại Cam châu là được biết đến nhất .Vùng núi Hoành_Sơn có các tài_nguyên nước như Vô_Định Hà , Bạch_Mã_Xuyên .Trong pháp_điển " Thiên_Thịnh cải cựu tân_định_luật lệnh " thời Hạ_Cảnh_Tông , triều_đình Tây_Hạ khuyến_khích người_dân khai_khẩn đất hoang , đồng_thời quy_định về các vấn_đề thuỷ_lợi .Súc mục nghiệp Tây_Hạ rất phát_triển , triều_đình Tây_Hạ còn đặt ra ' quần mục ty ' để chuyên_quản_lý .Các khu chăn_nuôi phân_bố tại khu_vực phía bắc của Hoành_Sơn và Hà_Tây tẩu lang , trọng_yếu là ở Hạ châu , Tuy châu , Ngân châu , Diêm châu và Hựu châu , ngoài_ra cao_nguyên Ngạc_Nhĩ_Đa_Tư , thảo_nguyên A Lạp_Thiện và Ngạch_Tể_Nạp cùng thảo_nguyên Hà_Tây tẩu lang đều là các khu chăn_nuôi thuận_lợi .Vật_nuôi chủ_yếu là bò , cừu , ngựa , và lạc_đà , ngoài_ra cũng có lừa , la hay lợn .Ngựa ở Tây_Hạ dùng cho mục_đích quân_sự và sản_xuất , đồng_thời cũng là thương_phẩm và cống_phẩm trọng_điểm đối_với bên ngoài , khiến " ngựa Đảng Hạng " có được danh_tiếng .Lạc_đà chủ_yếu được nuôi ở khu_vực A Lạp_Thiện và Ngạch_Tể_Nạp , chúng là công_cụ vận_chuyển trọng_yếu ở khu_vực cao_nguyên và sa_mạc .Trong từ thư Tây_Hạ " Văn hải " có ghi_chép nghiên_cứu tỉ_mỉ về chăn_nuôi gia_súc , ghi_chép rõ_ràng về việc cho ăn , bệnh_tật , sinh_sản và giống , cho thấy rằng người Tây_Hạ có kinh_nghiệm rất phong_phú đối_với chăn_nuôi gia_súc .Ngoài chăn_nuôi gia_súc ra , nghề săn_bắn cũng rất phát_triển , đối_tượng săn chủ_yếu là chim ưng , cáo , chó , ngựa .Quy_mô săn_bắn không nhỏ , như trong cống_phẩm dâng cho Liêu có 1000 bộ da cáo thảo_nguyên .Nghề săn_bắn vào trung_hậu kỳ Tây_Hạ vẫn còn hưng_thịnh , được đại_thần Tây_Hạ xem trọng , quân_đội Tây_Hạ thường dùng việc săn_bắn để huấn_luyện hay diễn_tập quân_sự .Thủ_công_nghiệp Thủ_công_nghiệp Tây_Hạ phân thành hai loại là quan doanh và dân_doanh , trong đó quan doanh là chính .Mục_đích sản_xuất chủ_yếu là để cung_cấp cho quý_tộc Tây_Hạ sử_dụng , kế đến là sản_xuất để bán ra bên ngoài .Các ngành thủ_công_nghiệp tương_đối toàn_diện , trong pháp_điển " Thiên_Thịnh cải cựu tân_định_luật lệnh - Ty tự_hành văn môn " có phân_loại chi_tiết .Các ngành thủ_công_nghiệp chính là xe sợi dệt vải , luyện_kim , chế_tác đồ bằng vàng_bạc hay gỗ , làm muối , nấu rượu , gốm sứ , xây_dựng , nung gạch , chế_tạo binh_khí cũng khá phát_triển ." Thanh diêm " là thương_phẩm được cư_dân ở biên_giới Tống-Hạ ưa_chuộng , cũng là một trong các tài_nguyên trọng_yếu của Tây_Hạ .Khu_vực sản_xuất chủ_yếu là các giếng muối Ô Trì , Bạch_Trì , Ngoã_Trì và Tế_Hạng_Trì ở Diêm châu ( nay ở bắc Diêm_Trì , Ninh_Hạ ) , hay_là Ôn_Tuyền_Trì ở Linh châu ( nay ở Ngô_Trung , Ninh_Hạ ) .Thanh diêm sản_xuất ở Tây_Hạ có vị ngon giá thấp , được hoan_nghênh hơn so với muối từ Giải Trì ở Hà_Đông ( tức tỉnh Sơn_Tây ngày_nay ) của Tống , ngoài_ra ở Kiềm_Ôi_Xuyên tại Tây_An châu ( nay ở tây Hải_Nguyên , Ninh_Hạ ) còn sản_xuất bạch diêm , hồng diêm , chất_lượng chỉ kém thanh diêm .Thanh diêm và bạch diêm sản_xuất tại Tây_Hạ ngoài việc dùng để cung_cấp cho nhân_dân trong nước , chủ_yếu dùng để mậu_dịch theo đường chính_phủ với Liêu , Tống và Kim , trong đó hầu_hết là vận_chuyển đến Quan_Trung của Tống và dùng nó để đổi lấy một lượng lớn lương_thực .Do_vậy , triều_đình Tống từng cấm_chỉ thanh diêm của Tây_Hạ qua cửa_khẩu , người Tống từ đó chỉ có_thể nhập lậu và kiếm được lợi_nhuận lớn .Thảm len của Tây_Hạ là một thương_phẩm xuất_khẩu quý_hiếm , Livre des merveilles du monde ghi theo lời Marco_Polo nhận_xét loại len trắng làm từ lông lạc_đà trắng ở khu_vực Tây_Hạ là tốt nhất thế_giới .Tây_Hạ có tài_nguyên khoáng_sản khá phong_phú , do_vậy nghề chế_tạo binh_khí của triều_đại này , như áo_giáp rèn nguội khiến cả " thần tí cung " , " toàn phong pháo " , " kính nỗ " cũng không_thể bắn xuyên qua , đều được thế_nhân khen_ngợi ; đặc_biệt là " Hạ_quốc kiếm " sắc nhọn đến mức đương_thời không thứ nào bì được , được người Tống quý_trọng .Người Tây_Hạ tiếp_thu văn_hoá Hán đồng_thời duy_trì văn_hoá của mình , dùng hai loại văn_tự Hán và Tây_Hạ trong việc khắc in sách .Nhằm phát_triển nghề in_ấn , triều_đình Tây_Hạ còn đặt ra " Khắc tự ty " để chuyên_quản việc xuất_bản , ngoài_ra tư_nhân và học_hiệu ở Tây_Hạ cũng có khả_năng in khắc sách .Chủng_loại sách được khắc in thì có nhiều , như kinh Phật , kinh_điển Hán học , văn_học thi_ca , âm vận , bói_toán bùa_chú , y_học , kỹ_thuật , trong đó kinh Phật có số_lượng nhiều nhất .Năm 1189 , Hạ_Nhân_Tông cho phát_tán 10 vạn quyển " quan Di_Lặc thượng thăng đâu suất thiên kinh " bằng chữ Tây_Hạ và Hán , 5 vạn quyển " Kim_cương Phổ_Hiền hành tụng kinh " cùng " Quan_Âm kinh " và các đầu_sách khác bằng chữ Hán .Tây_Hạ vốn không có đồ sứ , số đồ họ có được chủ_yếu là cướp_đoạt từ người Tống .Sau Khánh_Lịch hoà_nghị năm 1044 , Tây_Hạ học được kỹ_thuật làm đồ sứ của người Hán .Đến thời Hạ_Nghị_Tông , Tây_Hạ bắt_đầu phát_triển nghề làm đồ sứ , chủ_yếu lấy Hưng_Khánh phủ làm trung_tâm sản_xuất .Từ những hiện_vật khảo_cổ khai_quật được , có_thể thấy đồ sứ được nung của Tây_Hạ chủ_yếu là bát sứ trắng , mâm sứ trắng .Kỹ_thuật của đồ sứ Tây_Hạ không bằng được sứ Tống , song đơn_giản trang_trọng , hình_thành một phong_cách độc_đáo .Thương_nghiệp và tiền_tệ Lãnh_thổ Tây_Hạ bao_trùm Hà_Tây tẩu lang - nơi con đường tơ_lụa đi_qua_,_lại thêm việc trong nước chỉ sản_xuất được nhiều gia_súc , còn lại thì có nhu_cầu lớn về lương_thực , trà và một bộ_phận sản_phẩm thủ_công , do_vậy mậu_dịch đối_ngoại là một trong những huyết_mạch của kinh_tế Tây_Hạ , chủ_yếu phân thành mậu_dịch triều_cống , mậu_dịch " các trường " , chợ ngầm .Các thành_thị thương_nghiệp quốc_nội của Tây_Hạ rất phồn_vinh , Hưng_Khánh , Lương châu , Cam châu , Hắc_Thuỷ thành đều rất hưng_thịnh .Thương_phẩm chính là thực_phẩm , vải , lụa , vật_nuôi , thịt .Tây_Hạ có_thể sử_dụng việc khống_chế Hà_Tây tẩu lang để quản_lý mậu_dịch qua_lại giữa Tây_Vực và Trung_Nguyên , bản_thân Tây_Hạ có mậu_dịch thương_mại thường_xuyên với Bắc_Tống , Liêu , Kim , Tây_Châu_Hồi_Cốt và các bộ Thổ_Phồn .Do Tây_Hạ lũng_đoạn quá_độ Hà_Tây tẩu lang , khiến một bộ_phận thương_nhân Tây_Vực chuyển sang đi băng qua bồn_địa Sài_Đạt_Mộc , qua Thiện châu ( nay thuộc Thanh_Hải , Tây_Ninh ) và men theo sông Hoàng_Thuỷ mà sang Tần châu ( nay thuộc Thiên_Thuỷ , Cam_Túc ) của Tống , sử gọi là ' con đường Thổ_Dục_Hồn ' .Đối_với triều_đình Trung_Nguyên và Liêu , Tây_Hạ lựa_chọn hình_thức mậu_dịch triều_cống , đương_thời thường dùng lạc_đà hay bò cừu để đổi lấy lương_thực , trà , hay vật_tư trọng_yếu .Sau khi Tây_Hạ giành được thắng_lợi trong chiến_tranh Tống-Hạ , theo điều_khoản trong Khánh_Lịch hoà_nghị năm 1044 , Tây_Hạ mỗi năm có được từ Tống 5 vạn lạng bạc , 13 vạn thất lụa , 2 vạn cân trà ; ngoài_ra vào các ngày lễ_tết mỗi năm còn có_thể thu thêm được 2,2 vạn lạng bạc , 2,3 vạn thất lụa , 1 vạn cân trà .Từ thời Lý_Kế_Thiên , người Đảng Hạng bắt_đầu triều_cống cho Liêu , đến khi mất nước thì có tổng_cộng cống cho Liêu được 24 lần .Tây_Hạ còn dùng trà và tuế tệ của Tống để đổi lấy cừu của người Hồi Cốt hay Thổ_Phồn , rồi bán lại cho Liêu , Tống hay Kim , thu được lợi_nhuận .Mậu_dịch triều_cống thường bị gián_đoạn bởi chiến_tranh , mức_độ ổn_định không lớn .Mậu_dịch ' các trường ' tương_đối quy_mô mà_lại ổn_định , ở nơi biên_cảnh giữa Tây_Hạ với Tống , Liêu , Kim thì hai bên cho đặt ' các trường ' dùng chung cho mục_đích giao_dịch biên_mậu .Trên biên_giới Hạ-Tống thì lập ' các trường ' ở Bảo_An quân ( nay thuộc Chí_Đan , Thiểm_Tây ) , Trấn_Nhung quân ( nay thuộc Cố_Nguyên , Ninh_Hạ ) , Lân châu , Diên châu .Trên biên_giới Hạ-Liêu , lập ' các trường ' tại Thiên_Đức phủ hay Vân_Nội ở tây bắc Tây_Kinh của Liêu , Ngân_Úng_Khẩu cùng Quá_Yêu_Đái và Thượng_Thạch_Lăng_Pha ở tây bắc Vân_Trung .Ở những nơi này có không_gian ổn_định cho hoạt_động mậu_dịch , có nha nhân đánh_giá đẳng_cấp của hàng_hoá , được quan phủ hai bên trông_coi , cùng quản_lý thị_trường và thu thuế .Vật_nuôi , đồ đan len , thảo_dược là những mặt_hàng mậu_dịch chính , ngoài " quan thị " thì các chủng_loại thương_phẩm có sự phong_phú hơn .Sau khi Kim diệt Bắc_Tống , mậu_dịch đối_ngoại của Tây_Hạ nằm trong tay của Kim , kinh_tế Tây_Hạ phụ_thuộc vào Kim .Năm 1141 , Kim_đồng ý mở_cửa ' các trường ' tại Bảo_An quân , Lan châu , Tuy Đức , Hoàn châu , Đông_Thắng châu .Năm 1172 , Kim_Thế_Tông lấy cớ đóng_cửa ' các trường ' Bảo_An quân , Lan châu , Tuy Đức ; cho rằng việc đổi tơ_lụa lấy xa_xỉ_phẩm của Tây_Hạ là không thích_hợp .Điều này khiến cho hai bên có chiến_sự không ngừng vào cuối thời Hạ_Nhân_Tông , 10 năm sau mới khôi_phục mậu_dịch bình_thường .Cuối_cùng là " thiết thị " ( chợ ngầm ) có số_lượng lớn và phân_tán , là thị_trường phi chính_thức và buôn_lậu , như mậu_dịch ' thanh diêm ' lựa_chọn phương_thức này để đổi lấy lương_thực của Tống .Do thương_nghiệp Tây_Hạ hưng_thịnh , tiền_tệ lưu_thông cũng hết_sức quan_trọng : một loại là tiền do Tây_Hạ đúc ; còn có tiền đến từ Tống hay Kim .Tây_Hạ đúc tiền ngay từ thời Hạ_Cảnh_Tông , các hoàng_đế sau_này chỉ trừ Hạ hiến Tông và Hạ_Mạt_Đế ra thì đều có cho đúc tiền , Hạ_Nhân_Tông và năm 1158 còn thiết_lập ' Thông tế giám ' để quản_lý việc đúc tiền .Tiền_tệ do Tây_Hạ đúc phần_lớn đều tốt_đẹp , có thư_pháp mềm_mại thanh_thoát .Hiện_nay đã phát_hiện được năm loại tiền_tệ có Tây_Hạ văn , phân_biệt là " Phúc_Thánh bảo tiền " , " Đại_An bảo tiền " , " Trinh_Quán bảo tiền " , " Càn_Hựu bảo tiền " , " Thiên_Khánh bảo tiền " .Văn_hoá Văn_hoá Tây_Hạ chịu ảnh_hưởng sâu của văn_hoá Hán vùng Hà_Lũng , cũng như văn_hoá Thổ_Phồn và Hồi Cốt .Người Tây_Hạ đồng_thời cũng tích_cực tiếp_thu văn_hoá và chế_độ phép_tắc Hán , phát_triển Nho_học , phổ_biến Phật học , hình_thành một vương_quốc Phật_giáo có chế_độ phép_tắc Nho_gia .Người Đảng Hạng khởi_đầu là bộ_lạc du_mục , còn Phật_giáo sau khi truyền đến Lương châu vào thế_kỷ I thì dần trở_nên hưng_thịnh trong khu_vực , người Tây_Hạ sau khi kiến_quốc đã sáng_tạo ra nền văn_hoá nghệ_thuật Phật_giáo độc_đáo của riêng mình .Chùa khắc đá Bách_Nhãn ở kỳ Ngạc_Thác_Khắc thuộc Nội_Mông là kho báu nghệ_thuật bích_hoạ Phật_giáo Tây_Hạ .Trong Hắc_Thuỷ thành ở kỳ Ngạch_Tể_Nạp phát_hiện được kinh Phật bằng Tây_Hạ văn , tháp Phật_Thích_Ca , tượng Quan_Âm đắp bằng đất .Ngoài_ra , Tây_Hạ còn tích_cực phát_triển hang Mạc_Cao ở Đôn_Hoàng .Sau khi Tây_Hạ đánh diệt Quy_Nghĩa quân vào năm 1036 , họ chiếm_lĩnh Qua châu và Sa châu , kiểm_soát hang Mạc_Cao .Từ thời Hạ_Cảnh_Tông đến thời Hạ_Nhân_Tông , hoàng_đế Tây_Hạ nhiều lần hạ_lệnh xây_dựng sửa_chữa trong hang Mạc_Cao , khiến nơi đây thêm phần huy_hoàng .Đương_thời , hang Mạc_Cao được bôi màu lục , tiếp_thu văn_hoá Trung_Nguyên và phong_cách Úy_Ngột_Nhi , Thổ_Lỗ_Phồn .Ngoài_ra , biểu_hiện cho văn_hoá Tây_Hạ còn có Tây_Hạ văn , còn gọi là " Phiên thư " .Tây_Hạ thiết_lập Phiên học và Hán học khiến ý_thức dân_tộc Tây_Hạ được tăng_cường , bách_tính " thông Phiên-Hán tự " , trình_độ văn_hoá được tăng thêm nhiều .Lý_Nguyên_Hạo từng ban_bố " Thốc_Phát lệnh " , lệnh cho nam_giới tên toàn_quốc trong ba ngày phải cạo đầu , ai trái lệnh phải chết .Tư_tưởng và giáo_dục Thể_chế quan_liêu và văn_hoá cùng chế_độ chính_trị của Tây_Hạ chịu ảnh_hưởng sâu của văn_hoá Nho_gia , từ thời Lý_Kế_Thiên đến những năm cuối , các đế_vương Tây_Hạ không ai không học_tập và phỏng theo phép chế của người Hán .Thời_Lý_Kế_Thiên , " ngầm đặt chức quan , khác_biệt hoàn_toàn so với quy_chế của người Khương , hết_lòng mời Nho_sĩ , dần thi_hành tập_tục Trung_Quốc " ; đến thời Lý_Đức_Minh thì " đều như chế_độ ở Trung_Quốc " .Các thế_hệ hoàng_thân tông thất của Tây_Hạ sùng_bái Khổng_Tử , tôn_trọng ngưỡng_mộ văn_hoá Hán tộc .Ngoài_ra , người Tây_Hạ còn soạn viết một_số thư_tịch dung_hợp và tuyên_dương học_thuyết Nho_gia , như " Thánh lập nghĩa hải " , " Tam_tài tạp tự " , " Đức hành ký " , " Tân_tập từ hiếu truyền " , " Tân_tập cẩm hiệp đạo_lý " , " Đức sự yếu văn " .Nho_học được đề_xướng tại các triều Cảnh_Tông , Nghị_Tông , Huệ_Tông , và Sùng_Tông , đến thời Nhân_Tông thì trở_nên rất thịnh .Khi Hạ_Cảnh_Tông thiết_lập quan_chế , đồng_thời cũng cho thiết_lập Phiên học và Hán học để làm cái nôi giúp bồi_dưỡng văn_hoá .Nhà bác_học đa_tài Dã_Lợi_Nhân_Vinh được phân chủ_trì Phiên học do Hạ_Cảnh_Tông xem trọng Phiên học , đồng_thời ở các châu đặt chức ' giáo_thụ ' , để tiến_hành giảng_dạy Phiên học .Tây_Hạ nhìn_chung thiết_lập năm loại học_hiệu : Phiên học , quốc_học , tiểu_học , cung học , thái học .Mục_đích của việc thiết_lập học_hiệu chủ_yếu là để bồi_dưỡng nhân_tài , tôn Khổng_Tử làm Văn_Tuyên_Đế .Tây_Hạ vào thời trung_hậu kỳ còn phát_triển chế_độ khoa_cử , hậu kỳ Hạ_Sùng_Tông thì bắt_đầu tiến_hành ' Đồng_tử khoa ' , tiến_hành khảo_thí khoa_cử ; năm 1147 Hạ_Nhân_Tông phong cử_nhân , lập lại ' Đồng_tử khoa ' .Tây_Hạ vào hậu kỳ về cơ_bản dùng khoa_cử để chọn kẻ_sĩ làm quan , bất_luận là người Hán hay các dân_tộc khác , cũng như tông thất quý_tộc đều phải trải qua khoa_cử trên con đường làm quan .Chữ_viết , văn_học và sử_học Vào đêm trước khi dựng nước , để đáp lại kiến_nghị về ngôn_ngữ quốc_gia , Hạ_Cảnh_Tông phái Dã_Lợi_Nhân_Vinh phỏng theo kết_cấu của chữ Hán để tạo ra chữ Tây_Hạ , đến năm 1036 thì ban_hành , cũng được gọi là " quốc_thư " hoặc " Phiên thư " ; biểu , tấu , văn_thư qua_lại với vương_triều xung_quanh đều sử_dụng chữ Tây_Hạ .Văn_tự này được cấu_thành phần_nhiều là tương_tự cấu_tạo lục thư ( tượng_hình , chỉ sự , hội_ý , hình thanh , chuyển_chú , giả tá ) của chữ Hán , song so với chữ Hán thì có số nét nhiều hơn .Văn_học_gia người Tây_Hạ là Cốt_Lặc_Mậu_Tài nhận_định quan_hệ giữa chữ Tây_Hạ và chữ Hán là " luận mạt tắc thù , khảo bổn tắc đồng " ( 論末則殊,考本則同 ) .Chữ Tây_Hạ sau khi xuất_hiện thì được sử_dụng rộng_rãi trong các sách lịch_sử , pháp_luật , văn_học , y_học , hay trên các văn_bia được chạm_khắc , các tiền_tệ được đúc , trên các bùa_chú hay thẻ_bài .Triều_đình Tây_Hạ cũng thiết_lập Phiên học , do Dã_Lợi_Nhân_Vinh chủ_trì , tuyển_chọn bổ_nhiệm con_em quý_tộc quan_lại phiên_dịch văn điển Hán hay kinh_điển Phật_giáo .Để phục_vụ cho việc phiên_dịch giữa văn_tự Hán và Tây_Hạ , Cốt_Lặc_Mậu_Tài vào năm 1190 soạn viết ra " Phiên_Hán hiệp thì chưởng trung_châu " ( 番漢合時掌中珠 ) , lời_tựa có cả chữ Tây_Hạ và chữ Hán , nội_dung giống nhau .Nói rằng " không học nói tiếng Phiên thì không_thể hoà_hợp với dân Phiên , không biết tiếng Hán thì sao hợp được với phép_tắc người Hán " , ý rằng quyển sách này có mục_đích là để cho người Tây_Hạ và người Hán có_thể học_tập ngôn_ngữ của nhau , là một chìa_khoá quan_trọng trong việc nghiên_cứu lịch_sử Tây_Hạ hiện_nay .Tây_Hạ xem trọng văn_hoá Hán , song tác_phẩm văn_học sáng_tác bằng Hán văn truyền đời không nhiều , phần_lớn là thi_ca và ngạn_ngữ .Thi_ca Tây_Hạ có các thể_loại như thơ cung_đình , thơ tôn_giáo khuyến_thiện , thơ khai_sáng , kỉ sự và sử_thi .Thi_ca Tây_Hạ có luật vần , thường có kết_cấu đối_xứng , thông_thường là thể ngũ_ngôn hoặc thất_ngôn , cũng có_thể đa_ngôn , mỗi câu_thơ có số_âm tiết khác nhau ." Đại tụng thi " của tác_giả Tây_Hạ văn Dã_Lợi_Nhân_Vinh nhận được sự tán_dương , khá có tiếng ." Hạ thánh căn tán ca " là tác_phẩm mang tính sử_thi , nội_dung phần_nhiều là truyền_thuyết dân_gian , cách dùng từ chọn câu giàu sắc_thái ca_dao dân_gian .Trong đó , bắt_đầu bằng ba câu : " Hắc đầu thạch_thành mạc thuỷ biên , Xích diện phụ trủng bạch hà thượng , Cao di dược quốc tại bỉ phương " ( 黑頭石城漠水邊 , 赤面父冢白河上 , 高彌藥國在彼方 ) , được các học_giả Tây_Hạ học sử_dụng trong việc nghiên_cứu lịch_sử khởi_nguyên của người Đảng Hạng .Ngoài_ra còn có " Tân_tu Thái_Học ca " khen_ngợi Thái_Học được xây_dựng lại , mang phong_cách thơ cung_đình .Hạ_Sùng_Tông xem trọng văn_học , bản_thân cũng từng sáng_tác " Linh_chi ca " đối_đáp với đại_thần Vương_Nhân_Trung , truyền thành giai_thoại .Ngạn_ngữ Tây_Hạ đối_ngẫu tinh_tế chỉnh_tề , kết_cấu nghiêm_ngặt , số_từ không giống nhau , nội_dung có phạm_vi rộng và phản_ánh các mặt của xã_hội Tây_Hạ , đồng_thời liên_quan đến các yếu_tố sản_xuất , phong_tục , tôn_giáo của bách_tính .Tập sách ngạn_ngữ Tây_Hạ nổi_tiếng có " Tân_tập cẩm hiệp từ " , bởi Lương_Đức_Dưỡng biên_soạn vào năm 1176 , được Vương_Nhân_Trì biên_soạn bổ_sung vào năm 1187 , tổng_cộng có 364 điều ngạn_ngữ .Nội_dung của tập sách có ghi rằng " Ngạn_ngữ không thành_thạo thì không cần phải nói " ; " thiên thiên chư nhân " , " vạn vạn dân thứ " đều không_thể thiếu được ngạn_ngữ , thể_hiện ra tính quan_trọng của ngạn_ngữ đối_với nhân_dân Tây_Hạ .Hoàng_đế Tây_Hạ rất xem trọng công_tác biên_soạn quốc_sử của nước mình .Oát_Đạo_Xung vào thời Lý_Đức_Minh đã giữ chức chủ_quản việc soạn viết quốc_sử của Tây_Hạ , hậu_duệ của người này sau đó kế_tiếp nhiệm_vụ .Đến thời Hạ_Nhân_Tông , đặt ra Hàn_lâm học_sĩ viện , mệnh Vương_Thiêm , Tiêu_Cảnh_Nhan tham_khảo chước theo quy_cách viết quốc_sử kiểu thực lục của Tống , phụ_trách việc viết " Lý thị_thực lục " .Năm 1225 , Nam viện tuyên huy sứ La_Thế_Xương sau khi bãi quan đã viết " Hạ_quốc thế thứ " , song sau đó bị mất .Tôn_giáo Nhân_dân Tây_Hạ nhìn_chung chọn Phật_giáo làm tín_ngưỡng chủ_yếu , trước khi kiến_quốc thì họ sùng_bái tự_nhiên là chính .Người Đảng Hạng khi còn ở khu_vực Tùng Phan_Tứ_Xuyên vào thời Đường đã lấy " trời " làm đối_tượng sùng_bái Những người Đảng Hạng sau khi thiên_di đến khu_vực Thiểm_Bắc , từ sùng_bái tự_nhiên phát_triển đến tín_ngưỡng quỷ_thần .Sau khi kiến_quốc , người Đảng Hạng vẫn tôn_sùng tín_ngưỡng đa_thần , với các vị thần tự_nhiên như sơn_thần , thuỷ_thần , long thần , thụ thần , các thần thổ_địa .Ví_dụ như Hạ_Cảnh_Tông từng " tự đến Tây_Lương phủ cúng_tế thần " ; Hạ_Nhân_Tông từng lập bia cầu Hắc_Thuỷ ở ven sông Hắc_Thuỷ tại Cam châu , tế cáo chư thần , thỉnh_cầu bảo_hộ cầu , dẹp yên lũ_lụt .Ngoài sùng_bái quỷ_thần , người Đảng Hạng còn tôn_sùng vu thuật , tức ma_thuật .Người Đảng Hạng gọi việc cúng quỷ là " tư " ( 廝 ) , thầy_cúng quỷ được gọi là " tư kê " ( 廝乩 ) , là cầu_nối giữa người và quỷ_thần , chủ_yếu đảm_nhiệm về đuổi quỷ và xem_bói .Trước chiến_tranh , người Tây_Hạ tiến_hành việc xem_bói để hỏi về lành dữ , trong chiến_tranh thì họ thường_xuyên tiến_hành vu thuật " sát quỷ chiêu_hồn " .Phật_giáo là quốc_giáo của Tây_Hạ , người Đảng Hạng trước khi kiến_quốc từng sáu lần xin đổi lấy kinh Phật của Tống , triều_đình Tống ban cho " Đại tạng kinh " .Hạ_Cảnh_Tông sau khi lập_quốc liền bắt_đầu cho phiên_dịch kinh Phật sang Tây_Hạ văn .Trong vòng năm_mươi mấy năm , dịch được 820 bộ kinh Đại_Thừa và Tiểu_Thừa , với 3.579 quyển , đáp_ứng nhu_cầu của nhân_dân đối_với Phật_giáo .Ngoài_ra , Hạ_Cảnh_Tông cùng các hoàng_đế và thái_hậu sau đó của Tây_Hạ cũng cho xây_dựng nhiều chùa_chiền Phật_giáo , với các trung_tâm Hưng_Khánh phủ-Hạ Lan sơn , Cam châu-Lương châu , Đôn Hoàng-An Tây , Hắc_Thuỷ thành .Ví_dụ , Thừa_Thiên tự được xây_dựng dựa theo yêu_cầu của Một Tạng thái_hậu - mẫu_hậu của Hạ_Nghị_Tông , năm 1093 lại trùng_tu tháp Cảm_Thông và chùa miếu ở Lương châu , năm sau lập " Trùng_tu Hộ_Quốc tự Cảm_Thông tháp bi " .Thời_kỳ Hạ_Sùng_Tông , lại xây_dựng thêm Ngoạ_Phật tự ở Cam châu .Triều_đình Tây_Hạ hết_sức đề_xướng Phật_giáo , đề_cao địa_vị của tăng nhân , tăng nhân do_đó không cần nộp thuế và gánh_vác tạp_dịch ; nếu phạm_tội có_thể được giảm miễn tội hình , khu_vực xung_quanh khuôn_viên chùa cũng được triều_đình bảo_hộ .Đến hậu kỳ , Tây_Hạ có xu_thế ngày_càng chịu ảnh_hưởng lớn của Phật_giáo Tạng truyền , năm 1159 sơ tổ Đô_Tùng_Khâm_Ba của Già Mã_Già_Cử phái cho lập chùa Thô_Bố , Hạ_Nhân_Tông phái sứ đến Tây_Tạng nghênh_tiếp cung_phụng .Đô_Tùng_Khâm_Ba phái đại đệ_tử Cách Tây_Tạng_Toả_Bố đem theo kinh văn đến Hưng_Khánh phủ của Tây_Hạ , được Hạ_Nhân_Tông tôn làm thượng sư , đồng_thời tham_dự vào việc phiên_dịch kinh văn .Tây_Hạ còn đặt ra chức đế sư , điều mà sau_này triều Nguyên cũng thực_hiện , và đề_cao địa_vị của Phật_giáo Tạng truyền .Ngoài đế sư ra , Tây_Hạ còn có ' quốc_sư ' , các tăng nhân còn có nhiều tôn hiệu cao_cấp khác , đóng vai_trò là trung_tâm và xương_sống trong việc thúc_đẩy sự phát_triển của Phật_giáo Tây_Hạ .Bên cạnh Phật_giáo , Tây_Hạ cũng bao_dung các tôn_giáo khác .Đạo_giáo cũng được lưu_truyền ở Tây_Hạ , như hoàng_tử của Hạ_Cảnh_Tông là Ninh_Minh học_tập tịch_cốc thuật của Nho_gia mà chết ." Văn hải " giải_thích chữ " tiên " ( 仙 ) là " người cầu đạo trên núi " , " người cầu_trường thọ trên núi ) .Đến vãn kỳ của Tây_Hạ , tại khu_vực Sa châu và Cam châu còn lưu_truyền Cảnh giáo và Hồi_giáo , như Livre des merveilles du monde ghi theo lời kể của Marco_Polo ghi rằng tại Đôn_Hoàng ( tỉnh Tangut ) và Cam châu có bộ_phận môn_đệ Cảnh giáo và Hồi_giáo .Nghệ_thuật Nghệ_thuật của Tây_Hạ rất đa_nguyên và phong_phú , trên các mặt như hội_hoạ , thư_pháp , điêu_khắc , vũ_đạo và âm_nhạc đều có thành_tựu .Hội_hoạ Phật_giáo của Tây_Hạ vẫn còn truyền lại cho đến nay , xuất_hiện tại bích_hoạ trong các hang đá hay chùa miếu , cho đến nay thì hang Mạc_Cao ở Đôn_Hoàng và hang Du_Lâm ở Qua_Châu là những nơi phong_phú nhất .Thời đầu , nghệ_thuật hội_hoạ Tây_Hạ học_tập phong_cách của Bắc_Tống , sau đó thì chịu ảnh_hưởng của Phật_giáo Hồi Cốt và Phật_giáo Tạng truyền từ Thổ_Phồn , cuối_cùng hình_thành nên phong_cách nghệ_thuật độc_đáo .Nội_dung hội_hoạ bao_gồm cố sự và thuyết_pháp Phật_giáo , cung_dưỡng Bồ_Tát và nhân tượng , hoa_văn trang_trí trong hang , các tác_phẩm có tiếng nhất_là " Văn thù biến đồ " , " Phổ_Hiền biến đồ " , " Thuỷ nguyệt Quan_Âm đồ " , và " Thiên thủ thiên nhãn Quan_Âm kinh biến đồ " .Ngoài_ra , trong " Nông canh đồ " , " Đạp đối đồ " , " Đoán thiết_đồ " còn quan_sát được khung_cảnh sản_xuất và sinh_hoạt trong xã_hội Tây_Hạ .Về tranh_khắc_gỗ , phần_nhiều là bắt_nguồn trong kinh Phật_Tây_Hạ văn và Hán văn .Tại Hắc_Thuỷ thành khai_quật được một lượng lớn tranh vẽ Phật_giáo , như " Văn_Thù đồ " , " Phổ_Hiền đồ " , " Thắng_Tam_Thế_Minh vương Mạn đồ la đồ " , được vẽ đậm với màu nặng , sắc điệu thâm_trầm .Còn bản_vẽ " Mại nhục đồ " và " Ma_quỷ hiện thế đồ " miêu_tả sinh_động , phản_ánh chiều sâu của hội_hoạ Tây_Hạ .Về thư_pháp , khải thư được thấy nhiều trên các bản kinh được chép và bia văn , triện thư xuất_hiện trên đầu bia và quan ấn .Thời_kỳ Hạ_Nhân_Tông , Hàn_lâm học_sĩ Lưu_Chí_Trực giỏi về thư_pháp , ông dùng bút được làm từ lông đuôi của linh_dương Mông_Cổ , người thời đó cũng bắt_chước theo .Điêu_khắc rất phát_triển , có đúc đồng , khắc đá , khắc gạch , khắc gỗ , khắc tre , nặn tượng đất , gốm sứ ; chúng có đặc_điểm là cân_đối , đao pháp tinh_tế , rất chân_thực .Nặn tượng đất lấy đắp tượng chùa Phật làm đại_biểu , phần_nhiều vận_dụng thủ_pháp tả_thực và khoa_trương nghệ_thuật , tạo ra hình_tượng nhân_vật sinh_hoạt hiện_thực .Ví_dụ như vào thời_kỳ Hạ_Sùng_Tông cho dựng Thích_Ca_Mâu_Ni Niết_Bàn_tượng ở Đại_Phật tự_tại Cam châu , tượng Tây_Hạ cung_dưỡng thiên nữ đầy màu_sắc ở hang số 491 tại quần_thể hang Mạc_Cao tại Đôn_Hoàng .Các sản_phẩm nghệ_thuật gốm sứ khác có kỹ_thuật khắc_tinh_tế và sinh_động .Thời_kỳ đầu , người Đảng Hạng dùng các nhạc_khí tì_bà , hoành xuy , kích phữu là chính , trong đó hoành xuy tức_là ống sáo trúc .Sau đó , người Đảng Hạng tiếp_thụ văn_hoá âm_nhạc Trung_Nguyên , thời Lý_Đức_Minh lựa_chọn khuôn_phép âm_nhạc kiểu Tống và dần_dần phát_triển .Hạ_Cảnh_Tông sau khi kiến_quốc lại trừ_bỏ đi âm_nhạc mang tính lễ_tiết quá nhiều của Đường-Tống , " đổi nhạc ngũ_âm thành nhất âm " .Năm 1148 , Hạ_Nhân_Tông lệnh cho nhạc quan là Lý_Nguyên_Nho cải đính âm_luật , ban danh là " Đỉnh tân_luật " .Âm_nhạc Tây_Hạ rất phong_phú , cũng đặt ra ' Phiên-Hán nhạc nhân viện ' , thời Hạ_Huệ_Tông từng chiêu_dụ giới kỹ_nữ , nhạc nhân người Hán gia_nhập nhạc_viện , các hí_khúc như " Lưu_Tri_Viễn chư cung điệu " cũng được truyền nhập tới Tây_Hạ .Vũ_đạo vào thời_kỳ Tây_Hạ được lưu lại trên các bia khắc và bích_hoạ trong hang đá , có hình_tượng sinh_động , dung_nạp phong_cách vũ_đạo Đường-Tống và vũ_đạo Mông_Cổ .Ví_dụ như hai bên trên phần đỉnh bia của " Lương châu Hộ_Quốc tự Cảm_Ứng tháp " có khắc vũ kỹ , tư_thế của người múa đối_xứng , khoả_thân , cầm khăn và đeo chuỗi ngọc ở cổ , trong khung_cảnh hào phòng cũng hiện ra_vẻ tha_thướt yêu_kiều .Trong hang số 3 trong quần_thể hang Du_Lâm có bích_hoạ Tây_Hạ " Nhạc vũ đồ " , với tư_thế mạnh_mẽ .Khoa_học_kỹ_thuật Khoa_học_kỹ_thuật của riêng Tây_Hạ tương_đối yếu_kém , chủ_yếu tiếp_thu kỹ_thuật từ Tống hay Kim , tuy_nhiên có chỗ độc_đáo trên phương_diện rèn_đúc vũ_khí .Về mặt thiên_văn khí_tượng , chủ_yếu là học_tập thiên_văn và lịch_pháp của triều Tống .Người Tây_Hạ đặt ra ' Ty thiên giám ' để quan_sát thiên_văn , đồng_thời đặt ra chức ' thái sử ' , ' ty thiêm ' và ' chiêm giả ' để phân_tích , giải_thích thiên_văn .Trong " Phiên_Hán hiệp thì chưởng trung_châu " của Cốt_Lặc_Mậu_Tài có ghi_chép chi_tiết về thiên_văn tinh tượng .Ví_dụ như phân bầu_trời thành các phương vị Thanh_Long ( đông ) , Bạch_Hổ ( tây ) , Chu_Tước ( nam ) , Huyền_Vũ ( bắc ) , mỗi phương vị lại đặt ra 7 Tinh_tú .Trên phương_diện khí_tượng , người Tây_Hạ cũng có phân_tích chi_tiết , ví_dụ về gió có hoà phong ( gió ôn_hoà ) , thanh phong ( gió mát ) , kim phong ( gió thu ) , sóc phong ( gió bắc ) , hắc phong ( cuồng_phong ) , toàn phong ( gió_lốc ) ; về mưa có cao vũ , cốc_vũ , thì vũ , ti vũ ; mây có yên vân , hạc vân , quyền vân , la vân , đồng vân .Về mặt lịch_pháp , Tây_Hạ vào năm 1004 có được " Nghi_Thiên lịch " từ Bắc_Tống , là bản sách lịch đầu_tiên của Tây_Hạ .Sau khi lập_quốc , Tây_Hạ thiết_lập cơ_cấu " Đại hằng lịch viện " để quản_lý biên_chế và ban_hành lịch_pháp .Tây_Hạ dùng hai loại sách lịch là sách lịch Phiên-Hán hợp bích và sách lịch do triều Tống ban cho , tình_hình chi_tiết cần phải nghiên_cứu thêm .Tri_thức y_học của người Đảng Hạng vào thời_kỳ đầu hết_sức thiếu_thốn , bách_tính mê_tín quỷ_thần , đại_đa_số chữa bệnh bằng cách cầu khấn thần_linh .Sau khi lập_quốc , người Tây_Hạ tích_cực tiếp_thu nền y_học và dược_học của triều Tống , đồng_thời xuất_bản tác_phẩm y_học như " Trị_liệu ác sang yếu luận " ( 治療惡瘡要論 ) .Triều_đình Tây_Hạ cũng thiết_lập " y nhân viện " , trong cơ_cấu chính_phủ thì thuộc về " trung đẳng ty " .Đối_với việc nhận_biết bệnh_lý thì người Tây_Hạ đại đa phân thành các quan_điểm huyết_mạch không thông , truyền_nhiễm , " tứ đại bất_hoà " ( địa , thuỷ ,_hoả , phong ) trong đó thì " tứ đại bất_hoà " bắt_nguồn từ thuyết_pháp của Phật_giáo Tạng truyền .Do nền y_học Tây_Hạ không bằng được triều_đại Trung_Nguyên , vì_vậy không_thể chữa khỏi một_số chứng_bệnh nan_giải , phải cầu trợ Tống hoặc Kim .Vào thời Hạ_Nhân_Tông , quyền_thần Nhâm_Đắc_Kính mắc bệnh , điều_trị lâu nhưng không khỏi , Hạ_Nhân_Tông phải phái sứ sang Kim để thỉnh_cầu chi_viện y liệu .Thời_kỳ Hạ_Hoàn_Tông , mẹ của hoàng_đế mắc bệnh khiến ông phải khiển sứ sang Kim cầu y .Người Tây_Hạ chế_tác vũ_khí hết_sức tinh thâm chất_phác , trong đó " Hạ_quốc kiếm " là có tiếng nhất , được người Tống khen là " thiên_hạ đệ nhất " .Áo_giáp Tây_Hạ được khen_ngợi là cứng trơn chói sáng , không nỏ nào bắn vào được , chuyên cấp cho " Thiết diêu tử " sử_dụng .Ngoài_ra , Tây_Hạ còn có các vũ_khí có tiếng khác : chiến_xa dùng để công thành gọi là " đỗi luỹ " , có_thể vượt hào rãnh mà tiến ; " toàn phong pháo " đặt trên yên_lạc đà , có_thể bắn ra đạn đá lớn ; " thần tí cung " rất mạnh , có_thể bắn trong khoảng từ 240 đến 300 bộ , " có_thể xuyên qua áo_giáp " .Quân_chủ Chú_thích Tham_khảo Văn_hiến Thư_mục tham_khảo 《中國通史 · 宋遼金元史》,王明蓀,九州出版社,ISBN 978-7-5108-0061-0 《西夏王國與東方金字塔》,李躍龍,世潮出版社,ISBN 957-776-456-8 《簡明西夏史》,李蔚,人民出版社,ISBN 978-7-01-002437-0 《中國文明史 宋遼金時期》,地球出版社編輯部,地球出版社,ISBN 957-714-048-3 《征服王朝的時代》,竺沙雅章,稻香出版社,ISBN 4-311-30446-3 《遼史金史西夏史》,劉鳳翥、李錫厚、白濱,香港中華书店,ISBN 962-231-934-3 《遼金西夏史》,李錫厚、白濱,上海人民出版社,ISBN 7-208-04392-2 Herbert Franke(傅海波) & Denis C. Twitchett(崔瑞德)編:《劍橋中國遼西夏金元史》(北京:中國社會科學出版社, 1998 )。 Cựu quốc_gia trong lịch_sử Trung_Quốc Triều_đại Trung_Quốc Chấm_dứt năm 1227 Trung_Quốc thế_kỷ 11 Trung_Quốc thế_kỷ 12 Trung_Quốc thế_kỷ 13 Cựu đế_quốc Cựu quốc_gia quân_chủ ở Châu_Á |
Đông_Bắc_Bộ là vùng lãnh_thổ ở phía đông bắc Bắc_Bộ và ở hướng bắc vùng đồng_bằng sông Hồng , Việt_Nam .Gọi là đông bắc để phân_biệt với Vùng Tây_Bắc , còn thực_chất nó ở vào phía bắc và đông bắc của Hà_Nội , rộng hơn vùng Việt_Bắc .Vùng đông bắc là một trong 3 tiểu_vùng địa_lý_tự_nhiên của Bắc_Bộ Việt_Nam ( 2 tiểu_vùng kia là Tây_Bắc_Bộ và Đồng_bằng sông Hồng ) .Địa_lý Đặc_điểm Ranh_giới địa_lý phía tây của vùng đông bắc còn chưa rõ_ràng .Chủ_yếu do chưa có sự nhất_trí giữa các nhà địa_lý_học Việt_Nam về ranh_giới giữa vùng tây bắc và vùng đông bắc nên là sông Hồng , hay nên là dãy núi Hoàng_Liên Sơn .Vùng đông bắc được giới_hạn về phía bắc và đông bởi đường biên_giới Việt - Trung phía tây , được giới_hạn bởi thung_lũng sông Hồng và thượng_nguồn sông Chảy , cao hơn , được cấu_tạo bởi đá granit , đá_phiến và các cao_nguyên đá_vôi .Thực_chất , đây là rìa của cao_nguyên Vân_Nam .Những đỉnh núi cao của vùng đông bắc đều tập_trung ở đây , như Tây_Côn_Lĩnh , Kiêu_Liêu_Ti .Phần phía bắc sát biên_giới Việt-Trung là các cao_nguyên ( sơn nguyên ) lần_lượt từ tây sang đông gồm : cao_nguyên Bắc_Hà , cao_nguyên Quản_Bạ , cao_nguyên Đồng_Văn .Hai cao_nguyên đầu có độ cao trung_bình từ 1000 – 1200 m .Cao_nguyên Đồng_Văn cao 1600 m .Sông_suối chảy qua cao_nguyên tạo ra một_số hẻm núi dài và sâu .Cũng có một_số khu_vực đồng_bằng nhỏ_hẹp , đó là Thất_Khê , Lạng_Sơn , Lộc_Bình , Cao_Bằng , Tà_Lùng .Phía đông , từ trung_lưu sông Gâm trở ra biển , thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng_cung quay lưng về hướng Đông lần_lượt từ Tây sang Đông là vòng_cung Sông Gâm , Ngân_Sơn , Bắc_Sơn , Đông_Triều .Núi mọc cả trên biển , tạo thành cảnh_quan Hạ_Long nổi_tiếng .Các dãy núi vòng_cung này hầu_như đều chụm đuôi lại ở Tam_Đảo .Phía tây_nam , từ Phú_Thọ , nam Tuyên_Quang , nam Yên_Bái , và Thái_Nguyên sang Bắc_Giang thấp dần về phía đồng_bằng .Người ta quen gọi phần này là " vùng trung_du " .Độ cao của phần này chừng 100 – 150 m . , đặc_trưng của vùng Trung_du là có vùng Đồng_Bằng khá rộng bị chia_cắt bởi gò đồi .Vùng đông bắc có nhiều sông chảy qua , trong đó các sông lớn là sông Hồng , sông Chảy , sông Lô , sông Gâm ( thuộc hệ_thống sông_Hồng ) , sông Cầu , sông Thương , sông Lục_Nam ( thuộc hệ_thống sông Thái_Bình ) , sông Bằng , sông Bắc_Giang , sông Kỳ_Cùng , v.v ...Vùng_biển đông bắc có nhiều đảo lớn_nhỏ , chiếm gần 2/3 số_lượng đảo biển của Việt_Nam ( kể_cả quần_đảo Hoàng_Sa và Trường_Sa ) .Lịch_sử Cơ_sở lục_địa của miền đông bắc được hình_thành từ liên đại Nguyên_sinh cách đây gần 600 triệu năm .Biển tiến và thoái liên_tục cho đến chu_kỳ tạo núi Indochina thì miền đông bắc thoát hẳn khỏi chế_độ biển và bắt_đầu chế_độ lục_địa .Vận_động tạo núi Himalaya sau đó lan tới đây làm cho toàn miền được nâng lên và cũng đồng_thời tạo ra những đứt_gãy .Đất bị phơi trần và chịu tác_động của nắng , mưa và gió nên không ngừng bị phân_huỷ trong khi các đỉnh núi bị san mòn bớt .Khí_hậu Tuy nằm trong vùng khí_hậu nhiệt_đới gió_mùa ẩm nhưng vì địa_hình cao , lại có nhiều dãy núi hình cánh_cung mở ra ở phía bắc , chụm đầu về Tam_Đảo , vào mùa Đông có gió Bắc thổi mạnh , rất lạnh , còn mùa hè mát_mẻ , do_đó vùng này có khí_hậu cận nhiệt ẩm .Vùng núi ở Lào_Cai , Hà_Giang , Cao_Bằng , Lạng_Sơn có_thể có lúc nhiệt_độ xuống dưới 0 °C và có băng_giá , đôi_khi có tuyết rơi .Các vùng ở đuôi các dãy núi cánh_cung cũng rất lạnh do gió .Nhà_thơ Tố_Hữu trong bài " Phá đường " từng nhắc đến cái rét ở đây : " Rét_Thái_Nguyên rét về Yên_Thế " .Về mặt hành_chính , vùng Đông_Bắc hiện_nay gồm 9 tỉnh với diện_tích trên 5,661 triệu ha ( tỷ_lệ 8,9% so với tổng diện_tích cả nước ) với 9.140.142 dân ( tỷ_lệ 15,2% so với tổng dân_số cả nước ) , bình_quân khoảng 170 người trên 1 cây_số vuông .Các tỉnh thuộc vùng Đông_Bắc_Mục dân_số và diện_tích ghi theo số_liệu của Tổng_cục Thống_kê trên trang Wikipedia của các tỉnh_thành Việt_Nam .Đôi_khi Lào_Cai và Yên_Bái vốn thuộc Tây_Bắc_Bộ cũng được xếp vào vùng này .Đô_thị Tính đến ngày 10 tháng 4 năm 2022 , vùng Đông_Bắc_Bộ có : 3 đô_thị loại I , gồm 3 thành_phố trực_thuộc tỉnh : Thái_Nguyên , Việt_Trì , Hạ_Long . 6 đô_thị loại II , gồm 6 thành_phố trực_thuộc tỉnh : Uông_Bí , Bắc_Giang , Cẩm_Phả , Móng_Cái , Lạng_Sơn , Tuyên_Quang . 8 đô_thị loại III , gồm 5 thành_phố trực_thuộc tỉnh : Hà_Giang , Cao_Bằng , Bắc_Kạn , Sông_Công , Phổ_Yên và 3 thị_xã : Phú_Thọ , Quảng_Yên , Đông_Triều . 10 đô_thị loại IV , gồm 1 huyện : Việt_Yên và 9 thị_trấn : Cái_Rồng , Chũ , Đồi_Ngô , Đồng_Đăng , Hùng_Sơn , Quảng_Hà , Thắng , Tiên_Yên , Việt_Quang .Sắc_tộc và văn_hoá Nơi đây nổi_tiếng với những điệu múa khèn đặc_trưng của dân_tộc Mèo .Nhiều nhạc_sĩ đã lấy cảm_xúc từ vùng_đất này để sáng_tác nên nhiều bài hát rất hay như " Hà_Giang quê_hương tôi " và còn rất nhiều bài hát khác .Kinh_tế khai_thác khoáng_sản :than , sắt , chì , kẽm , thiếc , bôxit , apatit , photphorit , đá xây_dựng ...Phát_triển nhiệt_điện ( Uông_Bí ) .Trồng rừng , cây_công_nghiệp , dựoc liệu , rau quả ôn_đới và cận nhiệt .Du_lịch sinh_thái : vịnh Hạ_Long , hồ Ba_Bể , ... kinh_tế biển : đánh_bắt nuôi_trồng thuỷ_sản , du_lịch vịnh Hạ_Long .Quân_sự Vùng đông bắc có vị_trí chiến_lược trong an ninh-quốc phòng .Hiện_nay , vùng đông bắc do Quân_khu 1 , Quân_khu 2 , Quân_khu 3 bảo_vệ .Quân_đoàn 2 , còn gọi là Binh_đoàn Hương_Giang , được thành_lập ngày 17 tháng 5 năm 1974 tại Thừa Thiên-Huế.Trụ sở : Thị_trấn Vôi , huyện Lạng_Giang , tỉnh Bắc_Giang Vùng đông bắc có vai_trò xung_yếu trong an_ninh quốc_phòng .Trong lịch_sử Việt_Nam , nhiều lần các thế_lực phương Bắc xâm_lược đã thâm_nhập vào vùng này trước_tiên .Nơi đây có các con đường được các nhà_sử_học Việt_Nam gọi là con đường xâm_lược , đó là đường_bộ qua Lạng_Sơn , đường_bộ ven biển ở Quảng_Ninh , và đường_biển trên vịnh Bắc_Bộ rồi cũng đổ_bộ vào Quảng_Ninh .Đã có nhiều trận đánh ác_liệt giữa quân và dân Việt_Nam với giặc ngoại_xâm ngay khi chúng thâm_nhập vào vùng này trong đó nổi_tiếng là các trận tại ải Chi_Lăng , trận Như Nguyệt , các trận Bạch_Đằng , v.v ...Thời_kỳ kháng_chiến chống Pháp cũng có các trận đánh lớn như chiến_dịch Việt_Bắc ( 1947 ) , chiến_dịch biên_giới thu đông ( 1949 ) , v.v ...Cuối thập_niên 1970 và trong thập_niên 1980 , quân Trung_Quốc đã tấn_công dữ_dội Việt_Nam chủ_yếu là trên dọc tuyến biên_giới ở vùng đông bắc .Tham_khảo Xem thêm Tây_Nguyên Bắc_Trung_Bộ_Tây Bắc_Bộ Đông_Nam_Bộ Duyên_hải Nam_Trung_Bộ Đồng_bằng sông Hồng_Đồng_bằng sông Cửu_Long_D_Địa lý Việt_Nam |
Thuyết_tương_đối miêu_tả cấu_trúc của không_gian và thời_gian trong một thực_thể thống_nhất là không thời_gian cũng như giải_thích bản_chất của lực hấp_dẫn là do sự uốn cong của không thời_gian bởi vật_chất và năng_lượng .Thuyết_tương_đối gồm hai lý_thuyết vật lý_do Albert_Einstein phát_triển , với thuyết_tương_đối đặc_biệt công_bố vào năm 1905 và thuyết_tương_đối tổng_quát công_bố vào cuối năm 1915 và đầu năm 1916 .Thuyết_tương_đối hẹp miêu_tả hành_xử của không_gian và thời_gian và những hiện_tượng liên_quan từ những quan_sát_viên chuyển_động_đều tương_đối với nhau .Thuyết_tương_đối rộng tổng_quát các hệ quy chiếu quán_tính sang hệ quy chiếu chuyển_động có gia_tốc và bao_gồm_lực hấp_dẫn giữa các khối_lượng với nhau .Thuyết_tương_đối thường phải được tính đến trong những quá_trình có vận_tốc rất lớn đáng_kể so với tốc_độ ánh_sáng ( thường là trên 10% tốc_độ ánh_sáng ) hoặc có trường hấp_dẫn khá mạnh và không_thể bỏ_qua được .Ở vận_tốc tương_đối tính , các hiệu_ứng của thuyết_tương_đối hẹp trở_nên quan_trọng và ảnh_hưởng tới kết_quả tiên_đoán cũng như miêu_tả hiện_tượng vật_lý .Thuật_ngữ " thuyết_tương_đối " ( tiếng Đức : Relativtheorie ) sử_dụng lần đầu_tiên vào năm 1906 bởi Max_Planck khi ông nhấn_mạnh trong lý_thuyết này có một trong những nền_tảng là dựa trên nguyên_lý tương_đối .Trong phần thảo_luận của cùng một bài báo , Alfred_Bucherer lần đầu_tiên sử_dụng cách viết Relativitätstheorie .Lịch_sử phát_triển Thuyết_tương_đối hẹp Xuất_phát từ những vấn_đề của lý_thuyết Ête và phương_trình Maxwell trong thế_kỷ XIX , thuyết_tương_đối hẹp dần hình_thành từ những dấu mốc chính sau : Thí_nghiệm Michelson-Morley thực_hiện năm 1887 , được coi là thí_nghiệm đầu_tiên phủ_định giả_thuyết bức_xạ điện từ truyền trong môi_trường giả_định ête .Giả_thuyết độ dài co ngắn nêu bởi George_Fitz_Gerald ( 1889 ) và Hendrik_Antoon_Lorentz ( 1892 ) nhằm giải_thích các kết_quả của thí_nghiệm Michelson - Morley .Phép biến_đổi Lorentz do Lorentz ( 1892 , 1899 ) và Joseph_Larmor ( 1897 ) nêu ra , trong đó thời_gian là một toạ_độ biến_đổi như không gian , và việc không phát_hiện được sự trôi ête có_thể giải_thích bằng phép biến_đổi này .Henri_Poincaré phát_biểu nguyên_lý tương_đối ( 1900 , 1904 ) , tốc_độ ánh_sáng là hằng_số ( 1898 , 1904 ) , tính tương_đối của sự đồng_thời ( 1898 , 1900 ) , mặc_dù ông vẫn ủng_hộ quan_điểm tồn_tại Ête .Đạt tới tính hiệp biến đầy_đủ của các phương_trình cơ_bản của điện động_lực_học bởi Lorentz ( 1904 ) và Poincaré ( 1905 ) trong lý_thuyết Lorentz về Ête .Cuối_cùng Albert_Einstein ( 1905 ) đưa ra thuyết_tương_đối hẹp bằng diễn_giải sáng_sủa về toàn_bộ lý_thuyết dựa trên nguyên_lý tương_đối và tiên_đề tốc_độ ánh_sáng không đổi , ông loại_bỏ khái_niệm Ête khi xem_xét lại bản_chất của không_gian , thời_gian và liên_hệ của chúng với hệ quy chiếu quán_tính .Quan_điểm động_lực của Lorentz và Poincaré được thay_thế bằng quan_điểm động_học của Einstein .Mô_hình toán_học của lý_thuyết_tương_đối hẹp hoàn_thiện đầy_đủ khi Hermann_Minkowski ( 1907 ) thêm thời_gian vào thành toạ_độ thứ tư trong cách biểu_diễn không_gian Minkowski .Thuyết_tương_đối rộng Đã có một_số các nhà_khoa_học đóng_góp vào sự phát_triển của thuyết_tương_đối hẹp và cuối_cùng với các bài báo Einstein công_bố vào năm 1905 đưa đến lý_thuyết hoàn_thiện đồng_thời ông cũng mở ra sự phát_triển mới cần_thiết của thuyết_tương_đối rộng .Thuyết_tương_đối rộng hầu_như do một_mình Einstein phát_triển khi ông nghiên_cứu những ý_nghĩa vật_lý cơ_bản và mối liên_hệ giữa hình_học và vật_lý .Sự phát_triển này bắt_đầu từ năm 1907 , với " ý_tưởng hạnh_phúc nhất trong đời " của Einstein , đó là nguyên_lý tương_đương về sự tương_đương giữa khối_lượng hấp_dẫn và khối_lượng quán_tính .Từ nguyên lý này có_thể suy ra được hiệu_ứng dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn và đường đi của ánh_sáng bị lệch trong trường hấp_dẫn cũng như độ trễ thời_gian của tia_sáng , hay độ trễ Shapiro .Năm 1911 , ông đã có_thể tính được sơ_bộ độ lệch tia_sáng là bao_nhiêu .Trong thời_gian này ông cũng đề_xuất rằng có_thể đo được độ lệch rất nhỏ này từ các ngôi_sao ở xa khi ánh_sáng đi gần Mặt_Trời .Tuy_vậy , giá_trị tính_toán lúc đầu của ông chỉ bằng một_nửa giá_trị đúng của độ lệch .Trong quá_trình nghiên_cứu , Einstein nhận ra cách biểu_diễn không thời_gian bằng không gian Minkowski có vai_trò rất quan_trọng đối_với lý_thuyết mới .Lúc này ông cũng nhận_thức rõ_ràng rằng hình_học Euclid không còn phù_hợp khi tính tới ảnh_hưởng của lực hấp_dẫn .Năm 1913 , ông bắt_đầu sử_dụng hình_học phi Euclid được phát_triển trong thế_kỷ XIX cho lý_thuyết của mình với sự trợ_giúp từ người bạn và là nhà toán_học Marcel_Grossmann , nhưng vẫn chưa đạt được kết_quả mong_muốn , tức_là miêu_tả được mọi định_luật của tự_nhiên trong mọi hệ quy chiếu .Ông cuối_cùng vượt qua được vấn_đề này vào tháng 11 năm 1915 sau nhiều lần thất_bại , và Einstein đi đến được dạng đúng của phương_trình trường hấp_dẫn .Hầu_như đồng_thời với ông , nhà toán_học David_Hilbert cũng tìm ra được phương_trình trường nhờ phương_pháp biến phân .Dựa vào kết_quả này , Einstein đã tính đúng sự dịch_chuyển của điểm cận nhật của Sao Thuỷ , và giá_trị độ lệch của tia_sáng bằng 2 lần giá_trị ông tìm ra vào năm 1911 .Năm 1919 , giá_trị này đã được xác_nhận trong lần nhật_thực toàn_phần và đưa đến sự thành_công của lý_thuyết_tương_đối tổng_quát cũng như gây sự chú_ý đối_với thế_giới .Sau đó , nhiều nhà_vật_lý đã tìm ra các nghiệm chính_xác của phương_trình trường cũng như giới_thiệu các kỹ_thuật nghiên_cứu mới , đưa đến nhiều mô_hình vũ_trụ học và kết_quả kì_lạ như sự tồn_tại của lỗ_đen .Các lý_thuyết mở_rộng Với lý_thuyết mới coi bản_chất của lực hấp_dẫn như một hiệu_ứng hình_học , các nhà_vật_lý đặt câu hỏi liệu những lực cơ_bản khác , như lực điện từ có là do hiệu_ứng hình_học .Theodor_Kaluza ( 1921 ) và Oskar_Klein ( 1926 ) đã mở_rộng thuyết_tương_đối rộng để nghiên_cứu thêm lực điện từ bằng cách thêm một_chiều nữa vào không_gian bốn chiều để có không_gian năm chiều , mà một_chiều có kích_cỡ vi_mô ẩn_giấu dưới cảm_nhận thông_thường .Tuy_nhiên , lý_thuyết của họ đã không thành_công .Thậm_chí Einstein đã dành phần_lớn thời_gian nghiên_cứu khoa_học của nửa cuộc_đời còn lại để nghiên_cứu lý_thuyết trường thống_nhất nhưng ông cũng đã không thành_công .Một trong những lý_do thất_bại của Einstein đó là , ở thời_điểm của ông , cộng_đồng các nhà_vật_lý chưa hiểu rõ hết bản_chất của hai lực cơ_bản còn lại : tương_tác mạnh và tương_tác yếu .Cùng với sự phát_triển của lý_thuyết trường lượng_tử , lý_thuyết Kaluza-Klein đã được khôi_phục lại khi các nhà_vật_lý dựa trên ý_tưởng không thời_gian có nhiều hơn bốn chiều như vẫn thường thấy .Ngày_nay , hầu_hết các lý_thuyết nhằm thống_nhất thuyết_tương_đối với cơ_học lượng_tử bao_gồm lý_thuyết dây có cơ_sở dựa trên không thời_gian nhiều chiều , với sáu hoặc bảy chiều ẩn_giấu ở phạm_vi độ dài Planck .Tầm quan_trọng Thuyết_tương_đối làm_nên cuộc cách_mạng về sự hiểu_biết không_gian và thời_gian cũng như những hiện_tượng liên_quan mà vượt xa khỏi những ý_tưởng và quan_sát trực_giác .Những hiện_tượng này đã được miêu_tả bằng những phương_trình toán_học chính_xác và xác_nhận đúng_đắn bằng thực_nghiệm .Khi được phát_minh , thuyết_tương_đối chứa_đựng lý_thuyết cơ_học cổ_điển của Isaac_Newton có từ hơn 200 năm trước như là một trường_hợp giới_hạn của nó.Và do_đó , thuyết_tương_đối cũng thoả_mãn nguyên_lý tương_ứng .Mô_hình chuẩn của vật_lý hạt mô_tả bằng lý_thuyết trường lượng_tử , lý_thuyết thống_nhất giữa thuyết_tương_đối hẹp và cơ_học lượng_tử .Với thuyết_tương_đối , ngành vũ_trụ học và vật_lý thiên_văn đã tiên_đoán và quan_sát thấy những hiện_tượng_thiên_văn_học kỳ_lạ bao_gồm sao neutron , lỗ_đen , sóng hấp_dẫn , thấu_kính hấp_dẫn ...Thuyết_tương_đối tổng_quát cùng với vật_lý lượng_tử là hai trụ_cột chính_yếu của vật_lý_hiện_đại .Hiện_nay , các nhà_vật_lý đang nỗ_lực thống_nhất hai lý_thuyết này trong một thuyết gọi là Lý_thuyết vạn_vật ( Theory of Everything ) .Mặc_dù có nhiều bước_tiến với những mô_hình khác nhau , song nỗ_lực thống_nhất hai lý_thuyết vẫn là một trong những thử_thách lớn nhất của ngành nghiên_cứu vật_lý cơ_bản .Thuyết_tương_đối hẹp Nguyên_lý tương_đối Thuyết_tương_đối hẹp dựa trên hai tiên_đề : Tốc_độ ánh_sáng trong chân không có độ lớn bằng c ( = 299.792.458 m/s ) trong mọi hệ quy chiếu quán_tính , không phụ_thuộc vào phương truyền và tốc_độ của nguồn sáng hay máy thu .Các định_luật vật_lý có cùng một dạng như nhau trong mọi hệ quy chiếu quán_tính ( nguyên_lý tương_đối ) .Những hệ quy chiếu chuyển_động_đều gọi là hệ quy chiếu quán_tính .Galileo_Galilei đã miêu_tả một dạng của nguyên_lý tương_đối trong cuốn " Dialogo sopra i due massimi sistemi del mondo " vào năm 1632 bằng minh_hoạ về một người ngồi trên con thuyền và nguyên_lý này cũng được Newton áp_dụng cho cơ_học của ông .Một hệ_quả trực_tiếp của nguyên_lý này là không có cách nào để đo vận_tốc tuyệt_đối của quan_sát_viên chuyển_động_đều trong không_gian và không_thể định_nghĩa một hệ quy chiếu đứng yên tuyệt_đối .Hệ này phải chứa một thứ gì đó đứng im đối_với mọi thứ khác và nó mâu_thuẫn với nguyên_lý tương_đối , theo đó các định_luật vật_lý trong mọi hệ quy chiếu phải là như nhau .Trước khi có sự ra_đời của thuyết_tương_đối , lý_thuyết điện từ cổ_điển đề_xuất sóng_điện từ lan_truyền trong môi_trường gọi là ê te , một môi_trường đứng im bất_động .Môi_trường này lấp đầy không_gian với cấu_trúc rắn_chắc và do_đó các nhà_vật_lý dùng nó để định_nghĩa một hệ quy chiếu tuyệt_đối .Trong hệ này các định_luật vật_lý sẽ có dạng đơn_giản và tốc_độ ánh_sáng sẽ không phải là hằng_số do_vậy trái_ngược với nguyên_lý tương_đối .Tuy_nhiên mọi thí_nghiệm nhằm chứng_minh sự tồn_tại của ê te , như thí_nghiệm Michelson - Morley nổi_tiếng vào năm 1887 đều thất_bại khi không phát_hiện ra sự sai khác về tốc_độ khi ánh_sáng lan_truyền theo các hướng khác nhau trong môi_trường ê te giả_định .Einstein đã từ_bỏ khái_niệm thông_thường về không_gian và thời_gian cũng như giả_thuyết ê tê để lý_giải được vẻ mâu_thuẫn bề_ngoài giữa nguyên_lý tương_đối và tốc_độ ánh_sáng không đổi trong lý_thuyết điện từ .Không phải ngẫu_nhiên mà có những thí_nghiệm và kết_luận trong thuyết điện từ dẫn tới sự khám_phá ra thuyết_tương_đối , như thí_nghiệm di_chuyển cuộn dây và nam_châm .Einstein đã đặt tên cho bài báo công_bố năm 1905 , khai_sinh ra thuyết_tương_đối hẹp , " Về điện động_lực_học của các vật_thể chuyển_động " để thể_hiện sự trân_trọng đối_với lý_thuyết điện từ Maxwell và ảnh_hưởng của nó tới khám_phá của ông .Tính tương_đối của không_gian và thời_gian Không_gian và thời_gian không còn là cấu_trúc bất_biến phổ_quát trong thuyết_tương_đối nữa .Cụ_thể , các quan_sát_viên sẽ nhận_xét hai sự_kiện xảy ra trong không_gian và thời_gian là đồng_thời hay sớm hoặc trễ tuỳ_thuộc vào trạng_thái chuyển_động của họ .Vật_thể chuyển_động có kích_thước bị ngắn lại theo hướng chuyển_động so với khi nó đứng yên và đồng_hồ chuyển_động chạy chậm hơn so với đồng_hồ đặt yên một chỗ .Tuy_nhiên , mỗi quan_sát_viên chuyển_động với vận_tốc đều đưa ra kết_luận chỉ đúng trong hệ quy chiếu của riêng họ , do_vậy những kết_luận từ hai quan_sát_viên có tính tương_hỗ lẫn nhau , ví_dụ như mỗi người sẽ thấy đồng_hồ của người kia chạy chậm lại .Thêm nữa , nếu hai người chuyển_động dọc theo hướng nhìn của nhau , mỗi người sẽ thấy thước_đo của người kia ngắn đi .Nguyên_lý tương_đối không_thể trả_lời cho câu hỏi về người nào miêu_tả là đúng mà nó chỉ cho biết kết_quả của từng người thu được .Sự co ngắn chiều dài và sự dãn thời_gian có_thể dễ_dàng hiểu được từ biểu_đồ Minkowski và nghịch_lý anh_em sinh_đôi .Trong dạng_thức toán_học , chúng là kết_quả của phép biến_đổi Lorentz miêu_tả mối liên_hệ giữa toạ_độ không_gian và thời_gian của các quan_sát_viên khác nhau .Phép biến_đổi tuyến_tính này được rút ra trực_tiếp từ hai tiên_đề trên .Hầu_hết các hiệu_ứng tương_đối tính đều trở_nên đáng_kể khi vận_tốc là tương_đối lớn so với tốc_độ ánh_sáng , do_vậy phần_lớn các hiện_tượng hàng ngày có_thể giải_thích dựa trên cơ học Newton và những hiệu_ứng tương_đối tính có_vẻ như trái_ngược với trực_giác .Tốc_độ ánh_sáng là một giới_hạn Không một vật nào và không một thông_tin nào có_thể đi nhanh hơn ánh_sáng trong chân_không .Càng gần tiếp_cận với tốc_độ ánh_sáng , thì năng_lượng vật đó càng lớn , bởi_vì động_năng của vật luôn_luôn tăng rất nhanh khi vận_tốc của nó tăng .Để vật đạt tới tốc_độ ánh_sáng thì cần phải cung_cấp cho vật năng_lượng lớn vô_hạn .Kết_luận trên là hệ_quả của cấu_trúc không thời_gian không phải là thuộc_tính của vật , chẳng_hạn do hạn_chế về công_nghệ chế_tạo tàu_vũ_trụ .Nếu một vật chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng từ A tới B , và một quan_sát_viên chuyển_động từ B tới A thì lúc này câu hỏi ai miêu_tả tình_huống đúng_đắn lại có ý_nghĩa .Khi đó quan_sát_viên sẽ nhìn thấy kết_quả trước khi nhìn thấy nguyên_nhân ( anh ta nhìn thấy vật xuất_hiện ở B trước khi thấy nó đi ra từ A ) .Như_vậy , nguyên_lý nhân_quả bị vi_phạm bởi_vì trình_tự nguyên_nhân kết_quả không được xác_định .Những vật chuyển_động nhanh hơn ánh_sáng sẽ đi ra khỏi tầm quan_sát của người hoặc thiết_bị theo_dõi .Không thời_gian Không_gian và thời_gian xuất_hiện trong những phương_trình cơ_bản của thuyết_tương_đối có vai_trò như nhau và có_thể kết_hợp thành không thời_gian bốn chiều .Sự cảm_nhận về không_gian và thời_gian theo cách khác nhau chỉ là do cảm_nhận của con_người .Về mặt toán_học , khoảng_không thời_gian giữa hai sự_kiện được định_nghĩa bằng hiệu toạ_độ không thời_gian bốn chiều của hai sự_kiện trong một hệ quy chiếu giống như định_nghĩa về khoảng_cách giữa hai điểm trong không_gian Euclide , chỉ có một điểm khác là toạ_độ thời_gian ngược dấu với toạ_độ không_gian .Trong không thời_gian cũng định_nghĩa vectơ bốn như vectơ thông_thường trong không_gian ba chiều .Trong không thời_gian Minkowski , giới_hạn tốc_độ ánh_sáng và tính tương_đối của độ dài và khoảng thời_gian phân ra những vùng riêng_biệt đối_với mỗi quan_sát_viên : Miền các điểm nằm trong nón ánh_sáng tương_lai là các điểm mà quan_sát_viên có_thể tới được với vận_tốc ánh_sáng hoặc gửi đi tín_hiệu với tốc_độ ánh_sáng .Miền các điểm nằm trong nón ánh_sáng quá_khứ là các điểm gửi đi với tín_hiệu có tốc_độ bằng tốc_độ ánh_sáng tới được quan_sát_viên .Những điểm còn lại nằm trong miền " kiểu-không gian " tách_biệt khỏi quan_sát_viên .Trong miền này , không_thể định_nghĩa được quá_khứ và tương_lai .Các vectơ-bốn không thời_gian có nhiều ứng_dụng thực_tiễn và lý_thuyết , ví_dụ như trong tính_toán động_năng của các hạt chuyển_động trong máy_gia_tốc .Sự tương_đương giữa khối_lượng và năng_lượng Một hệ có khối_lượng m chứa trong nó một năng_lượng nghỉ E liên_hệ bởi công_thức với c là tốc_độ ánh_sáng .Công_thức này là một trong những công_thức nổi_tiếng nhất của vật_lý_học nói_riêng và khoa_học nói_chung .Cũng vì công_thức này mà Einstein hay bị hiểu nhầm rằng ông có liên_quan tới sự phát_triển của bom_nguyên_tử mặc_dù chỉ có lá thư của ông gửi tới tổng_thống Franklin D. Roosevelt là đề_cập tới việc Hoa_Kỳ cần phải cảnh_giác với chương_trình nghiên_cứu vũ_khí của Đức Quốc xã .Lượng năng_lượng khổng_lồ giải_phóng ra từ phản_ứng phân_hạch hạt_nhân phần_lớn là do giải_phóng năng_lượng liên_kết của các hạt_nhân trước khi phản_ứng trong khi năng_lượng bởi sự chênh_lệch khối_lượng trước và sau phản_ứng nhân với hệ_số c² chỉ đóng_góp phần nhỏ .Phản_ứng phân_hạch được Otto_Hahn , Otto_Frisch và Lise_Meitner phát_hiện vào năm 1938 .Phương_trình E=mc² đóng_góp vai_trò hỗ_trợ trong nghiên_cứu phân_hạch hạt_nhân .Không phải vì cơ_chế đằng sau năng_lượng hạt_nhân , nhưng_mà là một công_cụ : Bởi_vì năng_lượng và khối_lượng tương_đương với nhau , những phép đo độ nhạy cao về khối_lượng của các hạt_nhân nguyên_tử khác nhau cho những nhà_nghiên_cứu chứng_cứ quan_trọng về độ lớn của năng_lượng liên_kết hạt_nhân .Công_thức của Einstein không nói cho chúng_ta tại_sao năng_lượng liên_kết hạt_nhân lại lớn đến cỡ đó mà nó mở ra một khả_năng ( cùng với những phương_pháp khác ) để đo những năng_lượng liên_kết này .Từ_trường trong thuyết_tương_đối Sự tồn_tại của lực từ có mối liên_hệ mật_thiết với thuyết_tương_đối hẹp .Định_luật Coulomb về lực điện khi đứng riêng_rẽ sẽ không_thể tương_thích với cấu_trúc của không thời_gian .Thật vậy , khi các điện_tích đứng yên sẽ không có từ_trường xuất_hiện , trừ khi có một quan_sát_viên đang di_chuyển so với các điện_tích .Có_thể giải_thích kết_quả quan_sát này dựa trên phép biến_đổi Lorentz giữa mối liên_hệ của vectơ từ_trường và vectơ điện_trường , cho thấy mối liên_hệ khăng_khít giữa từ_trường , điện_trường và hệ quy chiếu được lựa_chọn .Sự xuất_hiện của từ_trường khi đưa nam_châm di_chuyển đến gần vòng dây_dẫn ( và ngược_lại ) , hay tổng_quát hơn khi có từ_trường biến_đổi thì xuất_hiện điện_trường ( và ngược_lại ) còn liên_quan đến thuộc_tính của không_gian và thời_gian .Từ phương_diện này , tuy hai định_luật Coulomb và định_luật Biot-Savart có_vẻ khác nhau nhưng khi xét trong từng hệ quy chiếu của quan_sát_viên đứng yên hay chuyển_động sẽ cho những kết_quả như nhau .Trong mô_tả toán_học của thuyết_tương_đối , từ_trường và điện_trường được miêu_tả chung bằng một đại_lượng , tenxơ trường điện từ hạng bốn , tương_tự như sự thống_nhất giữa không_gian và thời_gian trong không thời_gian bốn chiều .Thuyết_tương_đối rộng Lực hấp_dẫn và độ cong của không thời_gian Thuyết_tương_đối rộng giải_thích_lực hấp_dẫn bằng độ cong hình_học của không thời_gian xác_định bởi : Vật_chất và năng_lượng làm cong không thời_gian xung_quanh chúng Một vật rơi tự_do dưới tác_dụng của trường lực hấp_dẫn chuyển_động trên đường_trắc_địa giữa hai điểm của không thời_gian .Không thời_gian bốn chiều trong thuyết_tương_đối hẹp đã thật khó hình_dung , vì_vậy không thời_gian cong thậm_chí còn khó hơn_nữa .Để minh_hoạ nó , có_thể giảm số chiều của không thời_gian xưống và lấy hình_ảnh tương_tự trong trường_hợp mặt cong 2 chiều .Giả_sử có hai chiếc xe chạy trên mặt_cầu , chúng bắt_đầu tại đường xích_đạo và lái hướng về phía bắc theo đường_tròn lớn .Lúc đầu hướng của hai xe này song_song với nhau , mặc_dù không bị tác_động bởi lực nào khác , cuối_cùng hai xe sẽ gặp nhau tại cực bắc .Một quan_sát_viên đứng trên mặt_cầu , anh ta sẽ không biết bề_mặt bị cong và cho rằng đã có một lực hút hai xe về phía lại gần nhau .Đây là một hiện_tượng thuần_tuý hình_học .Do_đó_lực hấp_dẫn đôi_khi trong thuyết_tương_đối rộng được gọi là giả lực .Vì đường_trắc_địa nối hai điểm trong không thời_gian không phụ_thuộc vào đặc_tính của vật rơi tự_do trong trường hấp_dẫn , hiện_tượng đã được Galileo_Galilei phát_hiện ra đầu_tiên , nên hai vật ở cùng cao_độ sẽ rơi tự_do với tốc_độ như nhau .Trong cơ_học Newton , điều này có nghĩa là khối_lượng quán_tính và khối_lượng hấp_dẫn của một vật phải tương_đương nhau .Phát_biểu này cũng là cơ_sở cho thuyết_tương_đối rộng .Cấu_trúc toán_học của thuyết_tương_đối rộng Trong khi nhiều tiên_đoán của thuyết_tương_đối hẹp được miêu_tả dựa trên cấu_trúc toán_học gọn_nhẹ và đơn_giản , thì cấu_trúc toán_học của thuyết_tương_đối rộng lại phức_tạp hơn .Lý_thuyết cần các phương_pháp của hình_học vi phân để miêu_tả không thời_gian cong , thay_thế cho hình_học Euclid của không_gian phẳng quen_thuộc đối_với chúng_ta .Để miêu_tả sự cong , một vật_thể cong hoặc không_gian cong thường được nhúng vào không_gian có số chiều cao hơn .Ví_dụ , mặt_cầu hai chiều thường được hình_dung ra khi nó đặt trong không_gian ba chiều .Tuy_nhiên , các nhà toán_học có_thể miêu_tả được độ cong mà không cần áp_dụng hình_thức nhúng này , tức_là nó không phụ_thuộc vào không_gian bên ngoài , một đặc_điểm quan_trọng cần_thiết của thuyết_tương_đối tổng_quát .Ví_dụ như việc một người sống trên mặt cong đo tổng các góc trong của một tam_giác trên mặt cong cho kết_quả không bằng 180 ° thì người đó sẽ hiểu rằng anh ta đang sống trong một_mặt cong mà không cần phải " nhảy " ra khỏi bề_mặt này .Mối liên_hệ giữa độ cong và vật chất-năng lượng cũng như chuyển_động của hạt trong trường hấp_dẫn được xác_định bằng phương_trình trường Einstein .Nó là phương_trình tenxơ đối_xứng hạng hai , tương_ứng với hệ 10 phương_trình khi viết tường_minh .Đối_với các hiện_tượng vật_lý hấp_dẫn , các nhà_vật_lý thường đưa phương_trình về những dạng xấp_xỉ ít phức_tạp hơn để có_thể thu được những tính_chất hữu_ích .Phương_trình trường Einstein như sau : Đồng_hồ trong trường hấp_dẫn Trong thuyết_tương_đối rộng , tốc_độ hoạt_động của đồng_hồ không_chỉ phụ_thuộc vào vận_tốc tương_đối của chúng , mà_còn phụ_thuộc vào vị_trí của nó trong trường hấp_dẫn cũng như độ mạnh yếu của trường .Một đồng_hồ đặt trên đỉnh núi sẽ chạy nhanh hơn cái y_hệt đặt dưới thung_lũng .Tuy hiệu_ứng này là rất nhỏ trong trường hấp_dẫn của Trái_Đất , nhưng để máy thu GPS tránh được các sai_số trong toạ_độ vị_trí khi nó thu được từ tần_số vệ_tinh thì cần phải hiệu_chỉnh thời_gian giữa máy thu và thời_gian trên vệ_tinh để cho chúng đồng_bộ .Vũ_trụ học Trong khi thuyết_tương_đối hẹp áp_dụng cho trường_hợp hệ quy chiếu đang xét nằm trong vùng không thời_gian có độ cong nhỏ có_thể bỏ_qua được , thì thuyết_tương_đối tổng_quát không đòi_hỏi giới_hạn này .Do_đó nó có_thể áp_dụng cho toàn_thể vũ_trụ và lý_thuyết đóng vai_trò quan_trọng của ngành vũ_trụ học .Vì_thế , sự giãn_nở của vũ_trụ , như được tiên_đoán bởi Alexander_Friedmann và Georges_Lemaître từ phương_trình trường Einstein cũng như kết_hợp với hằng_số vũ_trụ học ( năng_lượng tối ) và một_số yếu_tố khác như vật_chất tối đã trở_thành mô_hình chuẩn của vũ_trụ học .Sự giãn_nở này bắt_đầu từ Vụ Nổ_Lớn xảy ra từ cách nay 13,8 tỷ năm trước .Nó cũng là sự bắt_đầu của không_gian và thời_gian khi toàn_bộ vũ_trụ tập_trung trong một vùng không_gian có đường_kính kích_cỡ chiều dài Planck .Lỗ_đen Một tiên_đoán khác của thuyết_tương_đối rộng đó là sự tồn_tại của lỗ_đen .Những vật_thể này tạo ra trường hấp_dẫn rất mạnh khiến cho ánh_sáng cũng bị hút vào chân_trời sự_kiện , do_đó nó không_thể thoát ra khỏi lỗ_đen .Einstein không thích_thú với ý_tưởng về sự tồn_tại của vật_thể này , và ông cho rằng phải có một cơ_chế vật_lý nào đó ngăn_cản sự hình_thành lỗ_đen .Nhiều dữ_liệu quan_sát thiên_văn vật_lý ngày_nay cho thấy quả_thực có những lỗ_đen ẩn_nấp trong vũ_trụ , và chúng có_thể là trạng_thái tiến_hoá cuối_cùng của các ngôi_sao lớn trong các thiên_hà hoặc được hình_thành từ sự suy_sụp hấp_dẫn của các đám khí trong vũ_trụ sơ_khai .Sóng hấp_dẫn Tương_tự như sóng_điện từ tiên_đoán bởi lý_thuyết điện từ của Maxwell , thuyết_tương_đối rộng cho_phép sự tồn_tại của sóng hấp_dẫn : sự tập_trung của khối_lượng ( hay năng_lượng ) làm cong không thời_gian , và sự thay_đổi của hình_dáng hoặc vị_trí của vật_thể gây ra sự biến_đổi và lan_truyền trong toàn_bộ vũ_trụ với tốc_độ bằng tốc_độ ánh_sáng .Tuy_nhiên , những biến_đổi này rất nhỏ mà các nhà_vật_lý vẫn chưa phát_hiện được sóng hấp_dẫn một_cách trực_tiếp .Một vụ nổ siêu tân_tinh năm 1987 có_thể phát ra sóng hấp_dẫn và được các trạm quan_sát ngày_nay ( 2011 ) phát_hiện được .Tuy_vậy chỉ có hai trạm quan_sát cho tới năm đó và độ nhạy của chúng không_thể phát_hiện ra được những gợn không thời_gian cực nhỏ này .Nhờ những quan_sát quỹ_đạo hệ pulsar đôi chứng_tỏ một_cách gián_tiếp sự tồn_tại của sóng hấp_dẫn .Russell_Hulse và Joseph_Taylor đã nhận Giải Nobel_Vật lý năm 1993 nhờ những quan_sát này .Ngày 17 tháng 3 năm 2014 , một đoàn thám_hiểm Mỹ sau một nghiên_cứu 3 năm thông_báo tại buổi họp_báo ở Harvard , rằng họ đã quan_sát được sóng hấp_dẫn ban_sơ ( primordial gravitational waves ) của giây_phút ngay sau Big_Bang .Tuy_nhiên sau đó nhóm BICEP 2 và Planck đã hợp_tác cùng phân_tích dữ_liệu với nhau và đi đến kết_luận là hình_ảnh mà BICEP 2 nhận được chủ_yếu do ảnh_hưởng của bụi trong Ngân_Hà chứ không phải từ sóng hấp_dẫn nguyên_thuỷ .Sau hơn 40 năm khởi_xướng , huy_động vốn tài_trợ từ Quỹ_Khoa học Quốc_gia ( NSF ) , xây_dựng và nâng_cấp , nhóm cộng_tác khoa_học Advanced_LIGO thông_báo ngày 11 tháng 2 năm 2016 rằng hai trạm thám trắc ở Livingstone , Louisiana và Hanaford , Washington đã thu được trực_tiếp tín_hiệu sóng hấp_dẫn từ kết_quả sáp_nhập của hai lỗ_đen khối_lượng sao nằm cách Trái_Đất khoảng 1,3 tỷ năm_ánh_sáng .Phát_hiện này đã mở ra thời_kỳ mới của thiên_văn sóng hấp_dẫn .Xác_nhận bằng thực_nghiệm Sự thành_công đầu_tiên của thuyết_tương_đối hẹp đó là nó giải_thích được sự mâu_thuẫn trong kết_quả thu được ở thí_nghiệm Michelson-Morley và lý_thuyết điện động_lực_học , trong khi đó lý_thuyết điện động_lực_học còn được coi là cơ_sở cho sự phát_triển của thuyết_tương_đối hẹp .Lý_thuyết đã được chứng_minh là đúng_đắn qua rất nhiều thí_nghiệm và thực_nghiệm , như thí_nghiệm Ives–Stilwell .Một ví_dụ điển_hình đó là việc phát_hiện muon trong tia_vũ_trụ , mà những hạt này không_thể tới bề_mặt Trái_Đất được với thời_gian sống rất ngắn của chúng nếu không có hiệu_ứng giãn thời_gian khi chúng chuyển_động với tốc_độ gần bằng với tốc_độ ánh_sáng , hoặc các hạt muon chuyển_động với một quãng đường ngắn hơn do sự co độ dài .Chứng_cứ cho điều này đến từ các cuộc bay bằng khinh_khí_cầu vào tầng bình lưu thực_hiện bởi nhà_vật_lý Thuỵ_Sĩ Auguste_Piccard trong các năm 1931 và 1932 , mà quá_trình chuẩn_bị có sự tham_gia của Einstein .Còn đối_với lý_thuyết_tương_đối rộng , ở thời_điểm công_bố nó mới chỉ có một bằng_chứng thực_nghiệm có_thể để kiểm_chứng , đó là sự dịch_chuyển điểm cận nhật trong quỹ_đạo của Sao Thuỷ .Năm 1919 , Arthur_Eddington dẫn_đầu tổ_chức hai đoàn thám_hiểm quan_sát hiện_tượng nhật_thực , họ đo được sự dịch_chuyển của vị_trí biểu_kiến của các sao gần Mặt_Trời và xác_nhận trực_tiếp về các tia_sáng bị lệch khi đi qua trường hấp_dẫn .Thí_nghiệm Pound–Rebka kiểm_tra dịch_chuyển đỏ do hấp_dẫn thực_hiện năm 1959 là thí_nghiệm chính_xác cao đầu_tiên về thuyết_tương_đối tổng_quát .Các thí_nghiệm và thực chứng khác bao_gồm : thấu_kính hấp_dẫn , phát_hiện trực_tiếp sóng hấp_dẫn , quan_sát quỹ_đạo của cặp sao xung , mô_hình chuẩn vũ_trụ học , thí_nghiệm Gravity_Probe_B ...Ngoài thuyết_tương_đối rộng nêu bởi Einstein , cũng có những lý_thuyết hấp_dẫn tương_đối tính khác được đề_xuất dựa trên các cơ_sở của thuyết_tương_đối rộng .Lý_thuyết nổi_bật nhất là lý_thuyết Jordan - Brans-Dicke , mặc_dù đa_số những lý_thuyết này có cấu_trúc phức_tạp hơn .Sự đúng_đắn của các lý_thuyết này vẫn chưa hoàn_toàn bị bác_bỏ .Đã có nhiều thí_nghiệm và thực_nghiệm nhằm kiểm_tra thuyết_tương_đối tổng_quát lẫn các lý_thuyết thay_thế khác .Tiếp_nhận và giải_thích Nhận_thức của công_chúng Cách tiếp_cận mới của thuyết_tương_đối về không_gian và thời_gian đã thu_hút sự quan_tâm của công_chúng kể từ khi lý_thuyết ra_đời .Einstein trở_nên nổi_tiếng và thuyết_tương_đối dần xuất_hiện trên các phương_tiện truyền_thông .Với cách nói đơn_giản mọi thứ đều tương_đối , đôi_khi lý_thuyết trở_thành một lĩnh_vực xem_xét của chủ_nghĩa_tương_đối trong triết_học .Trong bộ phim chiếu vào tháng 4 năm 1922 nhan_đề " Những điều cơ_bản của thuyết_tương_đối Einstein " , với nhiều khung hình minh_hoạ giải_thích thuyết_tương_đối hẹp của Einstein trước khán_giả .Những lời chỉ_trích phê_bình về thuyết_tương_đối bắt_nguồn từ nhiều cách khác nhau , như hiểu sai lý_thuyết , chống_đối những tiến_bộ của toán_học và vật_lý hay liên_quan đến nguồn_gốc Do Thái của Einstein .Từ thập_kỷ 1920 một_vài nhà_vật_lý ở Đức đã công_khai chống người Do Thái , bao_gồm hai người đoạt giải Nobel là Philipp_Lenard và Johannes_Stark , với phong_trào Deutsche_Physik chống lại thuyết_tương_đối .Vài năm sau khi Chủ_nghĩa_Quốc_xã nắm quyền , Stark đăng một bài viết trên tờ Das_Schwarze_Korps của SS số ngày 15 tháng 7 năm 1937 chống lại những người trong nước còn theo ủng_hộ thuyết_tương_đối và thuyết lượng_tử .Trong số họ , Stark tố_cáo Werner_Heisenberg và Max_Planck là những người Do Thái trắng .Heisenberg đã đến gặp trực_tiếp Himmler và đạt được khôi_phục danh_dự của mình .Khoa_học công_nhận Thời_gian đầu thuyết_tương_đối mới ra_đời chưa được cộng_đồng khoa_học công_nhận , với Albert_Einstein nhận giải Nobel_Vật lý năm 1921 với lý_do có cống_hiến cho nền vật_lý lý_thuyết và đặc_biệt cho hiệu_ứng quang_điện .Ngày_nay , cả thuyết_tương_đối hẹp và thuyết_tương_đối rộng đã được thừa_nhận rộng_rãi và chúng là những trụ_cột cho ngành vật_lý cũng như nền_tảng trong sự phát_triển của các công_nghệ hiện_đại .Xem thêm Thuyết_tương_đối hẹp Thuyết_tương_đối rộng Lỗ_đen Chú_thích Sách tham_khảo Sách chuyên_khảo vật_lý Max_Born : Die_Relativitätstheorie_Einsteins .Bearbeitet von Jürgen_Ehlers und Markus_Pössel .Springer , Berlin 2003 , ISBN 3-540-67904-9 .Albert_Einstein , Leopold_Infeld : Die_Evolution der Physik .Zsolnay , Hamburg 1950 , Rowohlt , Reinbek 1987 , ISBN 3-499-18342-0 . , Albert_Einstein : Grundzüge der Relativitätstheorie .Springer , Berlin 2002 , ISBN 3-540-43512-3 .( Originaltitel_Meaning of relativity ) Jürgen_Freund : Relativitätstheorie für Studienanfänger – ein Lehrbuch . vdf Hochschulverlag , Zürich 2004 , ISBN 3-7281-2993-3 .Hubert_Goenner : Spezielle_Relativitätstheorie und die klassische Feldtheorie .Elsevier – Spektrum_Akademischer_Verlag , München 2004 , ISBN 3-8274-1434-2 .Holger_Müller , Achim_Peters : Einsteins_Theorie auf dem optischen Prüfstand – Spezielle_Relativitätstheorie .In : Physik in unserer Zeit .Wiley-VCH , Weinheim 35.2004,2 , S. 70 – 75 .Wolfgang_Nolting : Grundkurs_Theoretische_Physik .Band 4 .Spezielle_Relativitätstheorie , Thermodynamik .Springer , Berlin 2003 , ISBN 3-540-42116-5 .Hans_Stephani : Allgemeine_Relativitätstheorie .Deutscher_Verlag der Wissenschaften , Berlin 1991 , ISBN 3-326-00083-9 .Torsten_Fließbach : Allgemeine_Relativitätstheorie ' .Spektrum_Akademischer_Verlag , Heidelberg 2006 , ISBN 3-8274-1685 - X .Sách đại_chúng Julian_Schwinger : Einsteins_Erbe .Die_Einheit von Raum und Zeit .Spektrum , Heidelberg 2000 .ISBN 3-8274-1045-2 .David_Bodanis : Bis_Einstein kam .Die abenteuerliche Suche nach dem Geheimnis der Welt .Fischer , Frankfurt am Main 2003 .ISBN 3-596-15399-9 .Gerald_Kahan : Einsteins_Relativitätstheorie – zum leichten Verständnis für jedermann .Dumont , Köln 1987 , 2005 .ISBN 3-7701-1852-9 .Thảo_luận về triết_học Julian_Barbour : The_End of Time .Weidenfeld & Nicolson , Luân_Đôn 1999 , ISBN 0-297-81985-2 .Ernst_Cassirer : Zur_Einsteinschen_Relativitätstheorie .Erkenntnistheoretische_Betrachtungen .Meiner , Hamburg 2001 , ISBN 3-7873-1410-5 .John_Earman : World_Enough and Space-Time. Absolute versus relational theories of space and time .MIT , Cambridge , Mass . 1989 , ISBN 0-262-05040-4 .John_Earman ( Hrsg . ) : Foundations of space-time theories .University of Minnesota_Press , Minneapolis , Minn . 1977 , ISBN 0-8166-0807-5 .Lawrence_Sklar :Space , Time , and Spacetime .University of California_Press 1977 , ISBN 0-520-03174-1 .R. Torretti : Relativity and Geometry .Pergamon , Oxford 1983 , ISBN 0 - 08-026773 -4 .M. Friedman : Foundations of Space-Time Theories .Relativistic physics and philosophy of science .Princeton_University_Press , Princeton , NJ 1983 , ISBN 0-691-07239-6 .John_Earman :Bangs , Crunches , Whimpers and Shrieks .Singularities and acausalities in relativistic spacetimes .Oxford_University_Press , Oxford 1995 , ISBN 0 - 19-509591 - X .H. Brown : Physical_Relativity .Space-time structure from a dynamical perspective .Clarendon , Oxford 2005 , ISBN 978-0 - 19-927583 -0 .Graham_Nerlich : What spacetime explains .Metaphysical essays on space and time .Cambridge_University_Press , Cambridge 1994 , ISBN 0-521-45261-9 .T. Ryckman : The_Reign of Relativity .Philosophy in physics 1915 – 1925 .Oxford_University_Press , New_York 2005 , ISBN 0 - 19-517717 -7 .R. DiSalle : Understanding space-time. The philosophical development of physics from Newton to Einstein .Cambridge_University_Press , Cambridge 2007 , ISBN 978-0-521-85790-1 .Sendker , Werner_Bernhard : Die so unterschiedlichen Theorien von Raum und Zeit .Der transzendentale Idealismus_Kants im Verhältnis zur Relativitätstheorie_Einsteins , Osnabrück , 2000 ISBN 3-934366-33-3 Phim Einsteins große Idee , Frankreich , Großbritannien 2005 , ARTE F , Regie : Gary_Johnstone .Das_Drehbuch basiert auf dem Bestseller_Bis_Einstein kam von David_Bodanis .Liên_kết ngoài Tempolimit_Lichtgeschwindigkeit – Visualisierung der Phänomene der Relativitätstheorie_Einstein_Online ( Max_Planck_Institut für Gravitationsphysik - Albert_Einstein_Institut ) Zur technischen Anwendung der Relativitätstheorie in GPS-Systemen J._J._O ' Connor / E. F. Robertson : Special_Relativity J._J._O ' Connor / E. F. Robertson : General_Relativity Online-Kurs „Spezielle Relativitätstheorie " ( mit GeoGebra , ausgezeichnet mit dem österreichischen Bildungssoftware-Preis L@rnie 2005 ) J._R. Lucas : Homepage mit zahlreichen Publikationen zur Philosophie der Zeit , Raumzeit und Relativität , darunter der Volltext von Reason and Reality , 2006 Andrew_Hamilton : Special_Relativity_Yuri_Balashov : , Rice_University , Houston , Texas 1999 On the Electrodynamics of Moving_Bodies ( tiếng Anh ) Albert_Einstein_Vật lý lý_thuyết |
Nhà Kim ( , tiếng Nữ_Chân : 1115-1234 ) là một triều_đại do người Nữ_Chân gây_dựng trong lịch_sử Trung_Quốc .Người Nữ_Chân nguyên là phiên_thuộc của triều Liêu , thủ_lĩnh Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả sau khi thống_nhất các bộ_lạc Nữ_Chân , vào năm 1115 dựng nước đặt đô tại Hội Ninh phủ ( nay thuộc A_Thành , Hắc_Long_Giang ) , quốc_hiệu là Đại_Kim .Sau khi triều Kim lập_quốc , cùng Bắc_Tống định " Liên_minh trên biển " nhằm giáp_công Liêu , đến năm 1125 thì Kim diệt Liêu .Bắc_Tống tiến đánh Liêu hai lần song đều thua , Kim thấy vậy liền xé bỏ hẹn_ước với Bắc_Tống , hai lần nam hạ Trung_Nguyên , đến năm 1127 thì tiêu_diệt Bắc_Tống .Khi dời đô đến Trung_Đô ( nay thuộc Bắc_Kinh ) , lãnh_thổ Kim bao_trùm Hoa_Bắc , cùng khu_vực Hoa_Trung ở phía bắc Tần Lĩnh-Hoài Hà , khiến cho Tây_Hạ cùng các bộ_lạc Mạc_Bắc như Tháp Tháp Nhi , Khắc_Liệt phải thần_phục , Nam_Tống phải nhận là nước cháu ( Tống gọi Kim là nước chú ) , xưng bá tại Đông Á. Đến thời_kỳ Kim_Thế_Tông và Kim_Chương_Tông , chính_trị và văn_hoá của Kim đạt đến đỉnh_cao , song vào trung_hậu kỳ Kim_Chương_Tông thì dần xuống_dốc .Sức chiến_đấu của quân Kim không ngừng suy_giảm , thậm_chí khi người thống_trị tiến_hành trao bổng_lộc ở mức cao cho binh_lính cũng không cản lại nổi .Quan_hệ giữa người Nữ_Chân và người Hán mãi không_thể tìm được con đường thích_hợp .Thời_kỳ Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế và Kim_Tuyên_Tông , Kim bị Đại_Mông_Cổ_Quốc mới nổi lên ở phía bắc xâm_lược , trong khi nội_bộ cũng có tranh_đấu , vùng Sơn Đông-Hà Bắc có dân biến không dứt , cuối_cùng buộc phải nam thiên Biện_Kinh ( nay là Khai_Phong , Hà_Nam ) .Sau đó , nhằm khôi_phục thế_lực , Kim lại giao_chiến với Tây_Hạ và Nam_Tống , các bên đều tiêu_hao thực_lực .Năm 1234 , do bị Mông_Cổ và Nam_Tống bắc_nam hợp đánh , Đại_Kim diệt_vong .Năm 1115 , khi Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả xưng_đế có nói với quần_thần : " Liêu lấy sắt tinh_luyện làm hiệu , nhằm thể_hiện sự vững_mạnh .Sắt tinh_luyện tuy cứng song cuối_cùng cũng bị " biến hoại " , chỉ có ' kim ' là " bất_biến bất hoại " , vì_vậy lấy quốc_hiệu là Đại_Kim để thể_hiện mong_muốn mãi_mãi chẳng đổi chẳng hỏng .Kim là ' triều_đại chinh_phục ' do người Nữ_Chân dựng nên , mang nặng tính_chất chế_độ bộ_lạc .Vào sơ_kỳ , Kim theo chế_độ bột cực liệt , tức quý_tộc hiệp_nghị .Sau đó , triều_đình Kim tiếp_thu chế_độ của Liêu và Tống , dần_dần chuyển từ chính_trị nhị_nguyên sang chế_độ Hán pháp đơn_nhất , do_vậy cơ_chế chính_trị của Kim được tinh_giản mà_lại lớn_mạnh .Về mặt quân_sự , Kim thi_hành chế_độ Mãnh an Mưu khắc , tức quân_dân hợp_nhất , có thiết kỵ_binh và hoả_khí tinh_nhuệ , trước_sau đánh_bại nhiều cường_quốc .Về mặt kinh_tế , phần_lớn kế_thừa Bắc_Tống , nghề gốm sứ và nghề rèn sắt hưng_thịnh , ' các trường " giữa Kim-Hạ kiểm_soát mạch_máu kinh_tế Tây_Hạ .Quý_tộc Nữ_Chân chiếm_lĩnh bừa_bãi đất ruộng ở Hoa_Bắc , nô_dịch người Hán khiến hai bên xung_đột quyết_liệt .Khi quốc thế triều Kim suy_thoái , người Hán nối_tiếp nhau tiến_hành nổi_dậy vũ_trang .Triều_Kim trên phương_diện văn_hoá cũng dần theo hướng Hán hoá , từ trung kỳ về sau , hiện_tượng quý_tộc Nữ_Chân đổi sang họ Hán , mặc Hán phục càng_ngày_càng phổ_biến , triều_đình mặc_dù cấm song vẫn không cản nổi .Kim_Thế_Tông tích_cực đề_xướng học_tập tiếng Nữ_Chân , chữ Nữ_Chân , song không_thể vãn_hồi xu_thế người Nữ_Chân bị Hán hoá .Tạp kịch và hí_khúc thời Kim khá phát_triển , thịnh_hành hình_thức dùng tạp kịch làm_trò .Sự phát_triển của viện bản thời Kim đặt cơ_sở cho tạp kịch Nguyên khúc về sau_này .Y_học và số học thời Kim có sự phát_triển nhanh_chóng , Kim_Nguyên tứ đại_gia có ảnh_hưởng quan_trọng tới tiến_trình phát_triển của Trung y , việc nỗ_lực phát_triển " Thiên_Nguyên thuật " và soạn viết " Trùng_tu Đại_Minh lịch " có ảnh_hưởng quan_trọng đối_với số học thời Nguyên .Lịch_sử Hưng_khởi và diệt Liêu_Triều_Kim do người Nữ_Chân kiến_lập , dân_tộc này sinh_sống dựa vào đánh_cá và săn_bắn .Thời_Đường , người Nữ_Chân được gọi là Mạt_Hạt , đến thời Ngũ_Đại thì bao_gồm các bộ_lạc như Hoàn_Nhan bộ , thần thuộc Bột_Hải_Quốc .Thủ_lĩnh Khất_Tứ_Bỉ_Vũ ( Gulsabiwu ) của người Mạt_Hạt ( thuỷ_tổ của người Nữ_Chân ) ngày_xưa từng cùng Đại_Trọng_Tượng và Đại_Tộ_Vinh chống lại Võ_Tắc_Thiên những năm 696 - 698 .Đại_chiến Thiên_Môn_Lĩnh giữa nhà Chu và Đại_Trọng_Tượng nổ ra năm 698 , Đại_Trọng_Tượng và Khất_Tứ_Bỉ_Vũ tử_chiến , Đại_Tộ_Vinh lên lãnh_đạo dân_quân Cao_Câu_Ly và Mạt_Hạt đánh_bại 20 vạn quân Chu do hai tướng người Khiết_Đan là Lý_Giai_Cố và Lạc_Vũ_Chỉnh chỉ_huy .Sau khi Đại_Tộ_Vinh lập ra vương_quốc Bột_Hải cùng năm 698 , người Mạt_Hạt được cho nắm giữ 1 phần quyền_lực trong vương_quốc này .Triều_Liêu ( đời vua Liêu_Thái_Tổ ) sau khi đánh diệt Bột_Hải_Quốc ( đời vua Đại_Nhân Soạn ) vào năm 926 , thu biên người Nữ_Chân ở phương nam , gọi là Thục_Nữ Chân , người Nữ_Chân ở phương bắc là Sinh Nữ_Chân .Đến vãn kỳ của triều Liêu , triều_chính hỗn_loạn , Liêu_Thiên_Tộ_Đế hồ_đồ bất_tài , triều_đình Liêu không ngừng đòi cống_phẩm , chà_đạp bách_tính Nữ_Chân .Một_số bộ_lạc Nữ_Chân ở đông bắc_bộ Cao_Ly từng là thần thuộc của vương_triều này , đồng_thời cũng triều_cống , được gọi là Đông_Nữ_Chân hoặc Đông_Bắc_Nữ_Chân .Sau khi Hoàn_Nhan bộ nổi lên , liên_minh các bộ_lạc Nữ_Chân với nòng_cốt là Hoàn_Nhan bộ muốn thống_nhất bộ_lạc Nữ_Chân tại Hạt_Lãn_Điện ( nay là khu_vực đông bắc của Bắc_Triều_Tiên ) , Cao_Ly bất_an nên quyết_định khai_khẩn vùng_đất này , hai bên phát_sinh xung_đột .Tháng hai năm 1104 , các tướng Cao_Ly như Lâm_Can suất quân xâm_nhập Hạt_Lãn_Điện , bị quân Nữ_Chân đánh cho thảm_bại .Cao_Ly chiến_bại tổn binh , song vì Doãn_Quán du_thuyết nên quân Nữ_Chân tạm ngưng chiến .Sau khi quân Nữ_Chân rút đi , Doãn_Quán thỉnh_cầu với Cao_Ly_Túc_Tông huấn_luyện binh_sĩ nhằm tạo ra một đội quân tinh_nhuệ .Năm 1107 , Doãn_Quán suất lĩnh " Biệt vũ ban " gồm 17 nghìn lính tiến đánh người Nữ_Chân , giành được thắng_lợi , cho xây_dựng 9 toà thành ở khu_vực Hàm_Hưng ngày_nay .Năm 1108 , Cao_Ly có tranh_đấu nội_bộ , quân_chủ mới là Cao_Ly_Duệ_Tông lệnh cho Doãn_Quán triệt binh .Từ năm 1108 đến 1109 , Ô Nhã_Thúc chỉ_huy quân Nữ_Chân thu_phục Hạt_Lãn_Điện , Cao_Ly thỉnh hoà , xin rút quân khỏi 9 thành và các khu_vực chiếm được của người Nữ_Chân .Năm 1112 , khi Thiên_Tộ_Đế đến Xuân châu tụ_hội cùng với tù_trưởng các tộc Nữ_Chân đã cư_xử bất_kính với Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả và các tù_trưởng khác , khiến cho Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả có ý phản_kháng triều_đình Liêu , sau đó xuất binh thống_nhất các tộc Nữ_Chân .Năm 1114 , Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả tuyên_chiến với triều_đình Liêu .Những người tị_nạn Bột_Hải vẫn giữ được văn_hoá và bản_sắc của họ ngay cả dưới sự cai_trị khắc_nghiệt của nhà Liêu .Kể từ khi thủ_lĩnh bộ_tộc Nữ_Chân ( những người là hậu_duệ của người Mạt_Hạt từng nắm 1 phần quyền_lực của Bột_Hải , họ đồng_thời là tiền_thân của nhà Kim và nhà Thanh ) là Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả lãnh_đạo một cuộc nổi_dậy chống lại nhà Liêu vào năm 1114 , những người tị_nạn Bột_Hải với con_số khổng_lồ đã tham_gia chiến_tranh để tránh bị đánh thuế khắc_nghiệt và xoá_sổ văn_hoá , giúp_đỡ người Nữ_Chân chống Liêu một_cách tích_cực .Người Nữ_Chân tuyên_bố nguồn_gốc chung của người Bột_Hải và Nữ_Chân là từ bảy bộ_lạc vật cát ( 勿吉 ) , và tuyên_bố : " Nữ_Chân và Bột_Hải là cùng một gia_đình " .Vua_Liêu sai tướng mang 7.000 quân đi đánh Nữ_Chân , tập_kết tại bờ phía bắc sông Áp_Tử ( tức sông Nộn_Giang , vị_trí giữa hai tỉnh Cát_Lâm và Hắc_Long_Giang ) ; Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả dàn 3.700 quân đối bờ .Lợi_dụng ban_đêm , A Cốt_Đả mang quân vượt sông , bấy_giờ gió lớn nỗi lên , trời tối_mù mịt , xua quân tiến đánh , quân Liêu tan_vỡ đại_bại , sau đó tiếp_tục bại_trận trong các trận chiến Ninh_Giang và Xuất_Hà_Điếm .Tháng_giêng năm 1115 , tại Hoàng_Đế trại ( nay thuộc A_Thành , Cáp_Nhĩ_Tân , Hắc_Long_Giang ) , Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả xưng_đế kiến_quốc , tức Kim_Thái_Tổ , định quốc_hiệu là " Đại_Kim " .Đến lúc này , Liêu_Thiên_Tộ_Đế mới xem trọng sự_việc , đồng_thời hạ_lệnh thân_chinh , song quân Liêu bị quân Kim đánh_bại , còn nội_bộ triều Liêu lại xảy ra việc Da_Luật_Chương_Nô và Cao_Vĩnh_Xương làm_phản .Kim_Thái_Tổ lấy Ngũ_Kinh của Liêu làm mục_tiêu , phân binh làm hai lộ triển_khai chiến_tranh Kim diệt Liêu .Liêu_Thiên_Tộ_Đế từng sắc_phong cho Kim_Thái_Tổ là Đông_Hoài quốc hoàng_đế nhằm an phủ , song văn_bản trong sắc_phong không gọi Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả là huynh_trưởng , quốc_hiệu không phải là Đại_Kim , do_vậy ông không tiếp_thụ sắc_phong mà tiếp_tục tiến đánh Liêu .Tháng năm của năm 1116 , quân Đông lộ chiếm_lĩnh Đông_Kinh_Liêu_Dương phủ ( nay thuộc Liêu_Dương , Liêu_Ninh ) , đến năm 1120 quân Tây lộ đánh chiếm Thượng_Kinh_Lâm_Hoàng phủ ( nay thuộc Ba Lâm_Tả , Nội_Mông ) , triều Liêu để mất một_nửa đất_đai .Trong lúc đang diễn ra chiến_sự , Bắc_Tống liên_tục phái các sứ_giả Mã_Chính , Triệu_Lương_Tự đến , cùng Kim định Hải thượng chi minh , liên_hiệp tiến_công Liêu .Năm 1122 , quân Đông lộ đánh hạ Trung_Kinh_Đại_Định phủ ( nay thuộc Ninh_Thành , Nội_Mông ) , Thiên_Tộ_Đế chạy đến sa_mạc Gobi .Đồng_thời , quân Tây lộ cũng đánh hạ Tây_Kinh_Đại_Đồng phủ ( nay thuộc Đại_Đồng , Sơn_Tây ) , Da_Luật_Đại_Thạch lập Da_Luật_Thuần ở Nam_Kinh_Tích_Tân phủ ( nay thuộc Bắc_Kinh ) , tức chính_quyền Bắc_Liêu .Bắc_Tống phái Đồng Quán cùng những người khác nhiều lần đem quân bắc phạt Liêu , song đều bị quân Liêu đánh tan .Bắc_Tống cuối_cùng phải thỉnh quân Kim đánh hạ Nam_Kinh của Liêu , Bắc_Liêu mất , đến lúc này Ngũ_Kinh của Liêu đều bị Kim đánh hạ .Tống và Kim trải qua hiệp_thương , kết_quả là quân Kim sẽ trao cho Tống một bộ_phận thành_thị của Yên_Vân thập_lục châu , đồng_thời thu được tuế tệ , song cuối_cùng Bắc_Tống chỉ thu được các toà thành không sau khi chúng bị quân Kim cướp phá .Năm 1123 , Kim_Thái_Tổ qua_đời , em_trai là Hoàn_Nhan_Ngô_Khất Mãi kế_vị , tức Kim_Thái_Tông .Tháng_giêng năm 1124 , nhằm liên_hiệp với Tây_Hạ để diệt Liêu , Kim_Thái_Tông cắt đất Liêu cũ ở phía bắc Hạ_Trại và phía nam Âm_Sơn cho Tây_Hạ , Tây_Hạ chuyển sang xưng thần với Kim .Năm 1125 , Liêu_Thiên_Tộ_Đế bị bắt , triều Liêu mất .Người Nữ_Chân đã trả_thù cho vương_quốc Bột_Hải từng bị người Khiết_Đan tiêu_diệt vào năm_xưa .Song Da_Luật_Đại_Thạch suất quân tiến về phía tây , thành_lập Tây_Liêu ở Tây_Vực ..Chinh_Tống và hoà_đàm Sau khi diệt Liêu , triều Kim liền có ý nam hạ diệt triều Tống .Kim_Thái_Tông mượn " biến Bình châu " , vào năm 1125 phát_động chiến_tranh Kim diệt Tống .Kim_Thái_Tông phái Bột cực liệt Hoàn_Nhan_Tà_Dã làm Đô nguyên_soái , Hoàn_Nhan_Tông_Vọng , Hoàn_Nhan_Tông_Hàn phân binh hai lộ Hà_Bắc và Sơn_Tây , cuối_cùng hội quân ở thủ_đô Khai_Phong của Bắc_Tống .Trước tình_huống tướng Tống_Lý_Cương tử_thủ Khai_Phong , hai bên Kim và Tống ký_kết " Tuyên_Hoà hoà_nghị " Năm 1126 , lấy lý_do triều_đình Tống huỷ ước , Kim_Thái_Tông lại phái Hoàn_Nhan_Tông_Vọng và Hoàn_Nhan_Tông_Hàn phân làm hai lộ công_phá Khai_Phong , đến năm sau bắt được Tống_Khâm_Tông , Tống_Huy_Tông cùng hoàng_thất Tống và đưa họ về phía bắc , sử gọi là Tĩnh_Khang chi hoạ , Bắc_Tống diệt_vong .Tuy_nhiên , Khang vương Triệu_Cấu của Bắc_Tống tránh được nạn , đồng_thời xưng_đế ở Nam_Kinh_Quy_Đức phủ ( nay thuộc Thương Khâu , Hà_Nam ) , kiến_quốc Nam_Tống , tức Tống_Cao_Tông .Để phục_vụ cho mục_đích thống_trị vùng_đất rộng_lớn mới chiếm_lĩnh được từ tay người Hán , triều Kim trước_sau lập ra các chính_quyền bù_nhìn là Trương_Sở và Lưu_Tề , đồng_thời nhiều lần phái Hoàn_Nhan_Tông_Bật và các tướng Kim khác đem quân nam chinh Tống_Cao_Tông ( lúc này dời đến Giang_Nam ) .Nhờ nỗ_lực của các tướng Nhạc_Phi , Hàn_Thế_Trung , Trương_Tuấn , Nam_Tống mới được giữ vững .Cuối_cùng , triều Kim chỉ còn cách buộc Nam_Tống xưng nước cháu với mình , đồng_thời bắt các nước Tây_Hạ và Cao_Ly phải thần_phục , xưng bá Đông Á. Năm 1135 , Kim_Thái_Tông qua_đời , tôn tử của Kim_Thái_Tổ là Hoàn_Nhan_Đản tức_vị , tức Kim_Hy_Tông .Đương_thời , có một_số công_thần phụ_tá triều_đình Kim được gọi là " Diên_Khánh công_thần " , bọn họ kiểm_soát triều_chính , chủ_yếu phân thành phái chủ_chiến và phái chủ_hoà .Kim_Hy_Tông phế trừ Lưu_Tề vào năm 1137 , sau đó nghe theo kiến_nghị của Hoàn_Nhan_Thát_Lãn thuộc phái chủ_hoà , tiến_hành nghị_hoà với phái chủ_hoà của Nam_Tống gồm Tống_Cao_Tông và Tần_Cối .Việc phải cắt nhượng Hà_Nam và Thiểm_Tây khiến cho Hoàn_Nhan_Tông_Bật thuộc phái chủ_chiến bất_mãn , đến năm 1140 thì Hoàn_Nhan_Tông_Bật suất quân đoạt lấy đất Hà_Nam , Thiểm_Tây .Năm sau , Hoàn_Nhan_Tông_Bật lại nam chinh , song bị Nhạc_Phi và Lưu_Kỹ đánh_bại , Nhạc_Phi sau trận Yển_Thành tiến_hành bắc phạt , tiến sát Biện_Kinh .Cuối_cùng , Hoàn_Nhan_Tông_Bật và phái chủ_hoà của Nam_Tống hợp đàm , ký_kết Thiệu_Hưng hoà_nghị , đến lúc này biên_giới Kim-Tống hoàn_toàn xác_định theo Tần Lĩnh-Hoài Hà .Kim_Hy_Tông từ nhỏ đã được dạy_dỗ trong môi_trường văn_hoá Hán , sau khi đăng cơ cùng với Hoàn_Nhan_Tông_Bật thúc_đẩy cải_cách theo Hán chế , đồng_thời trọng_dụng người Hán .Năm sau , Kim_Hy_Tông phái ba người thuộc " Diễn_Khánh công_thần " là Hoàn_Nhan_Tông_Bàn , Hoàn_Nhan_Tông_Cán , Hoàn_Nhan_Tông_Hàn cùng tổng quản_cơ cấu chính_phủ .Quan_chế Kim đến lúc này về cơ_bản đã Hán hoá , kiến_lập tam tỉnh chế với thượng_thư tỉnh là trung_tâm .Kim_Hy_Tông do bị " Diễn_Khánh công_thần " và Hoàng_hậu khống_chế , bản_thân sầu_não quá_độ , đến hậu kỳ thì không còn lo việc triều_chính , lạm_sát người vô_tội , cuối_cùng bị anh họ là Hữu thừa_tướng Hải_Lăng vương Hoàn_Nhan_Lượng sát_hại vào năm 1150 , Hoàn_Nhan_Lượng xưng làm hoàng_đế .Nhằm công_phạt Nam_Tống , thống_nhất Trung_Hoa , Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng thi_hành nhiều biện_pháp : thiên_đô đến Yên_Kinh ( nay thuộc Bắc_Kinh ) , gọi là Trung_Đô , đồng_thời cũng có ý nam thiên đến Biện_Kinh ; phân_chia lại về hành_chính với việc thành_lập 4 lộ nhằm tạo thuận_lợi cho quản_lý ; đưa quân_đội khi trước do Kim_Thái_Tông cùng Hoàn_Nhan_Tông_Cán và Hoàn_Nhan_Tông_Hàn quản_lý đang trú trát tại Thượng_Kinh_Hội_Ninh phủ chuyển sang chịu sự quản_chế của triều_đình , tạo nền_tảng cho chế_độ trung_ương_tập_quyền của triều Kim .Tuy_nhiên , Hoàn_Nhan_Lượng nghi_kỵ sâu_sắc các thành_viên trong tông thất , hậu_duệ của Kim_Thái_Tông hầu_như đều bị Hoàn_Nhan_Lượng sát_hại ; đồng_thời ông hao_phí của_cải rất lớn , không xem_xét đến sự phản_đối của một bộ_phận đại_thần , kiên_quyết Nam chinh .Tháng 5 năm 1161 , triều_đình Kim khiến sứ sang Tống yêu_cầu hoạch_định lại biên_giới , có ý_muốn tạo cớ gây_hấn , Nam_Tống bắt_đầu phòng_bị chiến_tranh .Năm sau , Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng suất đại_quân từ Biện_Kinh phân binh làm 4 lộ tiến_hành nam chinh .Quân Đông diện phân thành hải lộ và lục_lộ , quân lục_lộ do Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng tự_thân suất lĩnh , từ Túc châu ( nay là Túc_Châu , An_Huy ) vượt qua Hoài_Hà đánh thẳng đến Hoà châu ( nay là huyện Hoà , An_Huy ) , thuỷ_quân hải lộ đánh thẳng vào thủ_đô Lâm_An ( nay là Hàng Châu , Chiết_Giang ) của Nam_Tống .Quân Tây lộ phân_biệt từ Quan_Trung tiến_công khu_vực Tứ_Xuyên và từ Hà_Nam tiến_công khu_vực Hồ Bắc .Quân Đông lộ sau khi vượt Hoài_Hà đánh chiếm Hoà châu thì chuẩn_bị tiếp_tục vượt Trường_Giang .Tuy_nhiên , thuỷ_quân hải lộ của Kim bị thuỷ_quân của tướng Tống_Lý_Bảo tiêu_diệt tại Giao Tây ( nay thuộc Giao Châu , Sơn_Đông ) .Đồng_thời , người Khiết_Đan ở tây bắc làm_phản , em họ là Cát vương Hoàn_Nhan_Tụ tự_lập làm hoàng_đế ở Đông_Kinh_Liêu_Dương phủ , đồng_thời chuyển đến Yên_Kinh , tức Kim_Thế_Tông .Trước tình_hình này , Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng vẫn cố vượt Trường_Giang , song đội quân tiến trước bị tướng Tống_Ngu_Doãn_Văn đánh_bại trong Trận_Thái_Thạch , thuyền hạm cũng bị quân Tống tiêu_huỷ .Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng có ý_đồ dời quân đến Dương_Châu để vượt Trường_Giang , song bị bộ_hạ phản_đối mạnh_mẽ , cuối_cùng họ phát_động binh_biến sát_hại Hoàn_Nhan_Lượng .Quân Tống thừa_cơ thu_phục khu_vực phía nam Hoài_Hà , tức Hoài_Nam , từ sau đó Kim không còn phát_động chiến_tranh nhằm diệt Tống nữa .Thế-Chương thịnh thế Năm 1161 , Kim_Thế_Tông sau khi cử_binh thì chiêu cáo tội_lỗi của Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng , suất quân thống_nhất Hoa_Bắc , đồng_thời đình_chỉ phát_động chiến_tranh nhằm diệt Tống .Tuy_nhiên , chiến_tranh giữa Kim và Tống vẫn chưa kết_thúc , vào năm 1162 lấy lý_do Nam_Tống không nguyện xưng thần , Kim_Thế_Tông phái chủ_tướng Bộc_Tán_Trung_Nghĩa tiến trú Biện_Kinh , Hột_Thạch_Liệt_Chí Ninh trấn_thủ tiền_tuyến , chuẩn_bị đoạt lại khu_vực Hoài_Nam .Lúc này , Tống_Hiếu_Tông_Triệu Thận có ý_đồ muốn thu_phục Trung_Nguyên nên phái chủ_tướng Trương_Tuấn suất lĩnh quân_đội bắc phạt , sử gọi là Long_Hưng bắc phạt .Quân Tống dần_dần chiếm_lĩnh các nơi ở Hoài_Bắc , song bị Hột_Thạch_Liệt_Chí Ninh đánh tan trong trận Phù_Li , chiến_dịch bắc phạt của Tống kết_thúc .Sau đó , phái chủ_hoà trong triều_đình Nam_Tống nổi lên , đến năm 1164 khi quân Kim lại tiến_hành nam chinh thì Tống cầu_hoà , hai bên ký_kết hiệp_ước , đối_đãi bình_đẳng , triều Kim thu được của_cải mỗi năm từ Tống .Về mặt nội_chính , bản_thân Kim_Thế_Tông rất giản_dị , lựa_chọn phương_thức quản_lý triều_chính trung_dung yên_ổn , đề_xướng Nho_học ; tra_vấn quan_lại , nghiêm_cấm tham_ô ; có thái_độ thực_tế với kinh_tế , đồng_thời miễn_trừ các khoản thuế bất_hợp_lý , khi xảy ra thiên_tai thì lập_tức cho cứu_tế .Đương_thời , nhân_dân các tộc liên_tiếp khởi_nghĩa , Kim_Thế_Tông vì để duy_trì thống_trị nên lợi_dụng các chế_độ khoa_cử , học_hiệu , tranh_thủ sự ủng_hộ của quý_tộc người Hán , tăng_cường quyền_lực của mãnh an-mưu khắc , mở_rộng diện_tích đất_đai do người Nữ_Chân chiếm_hữu .Những việc này đều khiến cho kinh tế-văn hoá của triều Kim khôi_phục và phát_triển ở trình_độ nhất_định , sử gọi là Đại_Định chi trị .Ngoài việc chống lại Nam_Tống bắt phạt , Kim_Thế_Tông còn xuất binh_uy chấn Tây_Hạ , Cao_Ly , khiến hai nước này thần_phục , triều Kim được Kim_Sử gọi là ' tiểu Nghiêu_Thuấn ' .Năm 1189 , Kim_Thế_Tông qua_đời , do Thái_tử Hoàn_Nhan_Doãn_Cung mất sớm , do_vậy nhi tử của Doãn_Cung là Hoàn_Nhan_Cảnh tức_vị , tức Kim_Chương_Tông .Tiền kỳ thời Kim_Chương_Tông , chính_trị Kim bị Hán hoá rất sâu , kinh_tế rất phát_triển , sử gọi là Minh_Xương chi trị .Không_chỉ khích_lệ văn_hoá trong nước , bản_thân Kim_Chương_Tông cũng được mô_tả là người hay_chữ .Tuy_nhiên , Kim_Chương_Tông quá xem trọng việc phát_triển văn_hoá , sủng_ái Lý_Sư_Nhi ( sau phong là Nguyên_phi ) và ngoại thích Lý thị , nhiệm dụng người có xuất_thân ' kinh đồng ' là Tư_Trì_Quốc quản_lý triều_chính .Hai thế_lực này hiệp trợ lẫn nhau , mưu_cầu tư_lợi khi can chính , khiến cho cục thế chính_trị vào hậu kỳ thời Kim_Chương_Tông dần trượt dốc , cộng thêm Hoàng_Hà gây lũ_lụt và thay_đổi dòng_chảy khiến quốc thế triều Kim dần suy_thoái .Lúc này , quân_sự triều Kim dần bị bỏ_bê , các bộ Mông_Cổ ở phương bắc nổi lên .Kim_Chương_Tông từng phái binh đến Mông_Cổ , đồng_thời kích_động các bộ_lạc Mông_Cổ tàn_sát lẫn nhau , song hiệu_quả thu được không lớn , cuối_cùng Thành Cát_Tư_Hãn thống_nhất Mông_Cổ .Quyền_thần Nam_Tống là Hàn_Thác_Trụ thấy quốc thế triều Kim suy_thoái , mệnh Ngô_Hi quản_lý đất Thục , chuẩn_bị bắc phạt , tuy_nhiên triều_đình Kim cũng phái Bộc_Tán_Quỹ trấn_giữ Biện_Kinh đề_kháng quân Tống .Năm 1206 , Hàn_Thác_Trụ phát_động Khai_Hy bắc phạt , triều Kim từng để mất khu_vực Hoài_Bắc , song lại nhận được sự đầu_hàng của Ngô_Hy ở Thục .Đến tháng tám , Bộc_Tán_Quỹ suất quân chia làm 9 lộ nam hạ , đến cuối năm thì áp sát Trường_Giang , đồng_thời vây đánh Tương_Dương .Năm sau , Ngô_Hy bị sát_hại , Tứ_Xuyên lại về tay Nam_Tống , đến lúc này hai bên có ý hoà_nghị .Cuối_cùng , Hàn_Thác_Trụ bị giết theo như yêu_cầu của Kim , hai bên nghị_hoà vào năm 1208 , sử gọi là Gia_Định hoà_nghị .Năm 1208 , Kim_Chương_Tông qua_đời , do cả sáu nhi tử của ông đều chết_yểu , Lý nguyên_phi lập hoàng thúc của ông là Vệ_Thiệu vương Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế làm người kế_vị .Trung suy và nam thiên Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế sau khi kế_vị lập_tức thanh_trừ thế_lực ngoại thích , song bản_thân ông lại dùng nhầm người , càng khiến cho quốc thế triều Kim suy_thoái hỗn_loạn , đương_thời không đủ sức phản_kháng quân Mông_Cổ xâm_nhập .Nắm 1206 , Thành Cát_Tư_Hãn thống_nhất Đại_Mạc , lập nên Đại_Mông_Cổ_Quốc .Đương_thời , người Mông_Cổ giữ thái_độ thù_địch nghiêm_trọng với triều Kim , có ý thoát khỏi sự khống_chế của triều Kim , Thành Cát_Tư_Hãn cũng biết rằng Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế thuộc hàng bất_tài , nhận_định hiện là thời_cơ tốt để đánh diệt triều Kim .Thành Cát_Tư_Hãn trước_tiên công đánh Tây_Hạ nhằm phá vỡ đồng_minh Kim-Hạ. Đương_thời , Tây_Hạ cầu_viện Kim , Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế ngồi xem không ứng_cứu , cuối_cùng Tây_Hạ thần_phục Mông_Cổ , chuyển sang phụ Mông phạt Kim .Sau khi loại_bỏ được nỗi lo từ Tây_Hạ , Thành Cát_Tư_Hãn vào năm 1210 đoạn giao với triều Kim .Năm sau , Thành Cát_Tư_Hãn phát_động chiến_tranh Mông-Kim , 40 vạn quân Kim do Thừa_tướng Hoàn_Nhan_Thừa_Dụ và Tướng Hoàn_Nhan_Cửu_Cân suất lĩnh bị quân Mông_Cổ đại_phá trong trận Dã_Hồ_Lĩnh , Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế đem chức Thừa_tướng giao lại cho Đồ_Đan_Dật giỏi mưu_lược .Quân Mông_Cổ sau đó đánh vào Hoa_Bắc , cướp_đoạt tứ_xứ , cuối_cùng bao_vây Trung_Đô của Kim , song do thành_trì Trung_Đô vững_chắc nên quân Mông_Cổ rút_lui .Năm 1212 , Thành Cát_Tư_Hãn lại một lần nữa xuống phía nam đánh Kim , từng bao_vây Tây_Kinh_Đại_Đồng phủ của Kim .Cùng năm , một người Khiết_Đan là Da_Luật_Lưu_Ca ở vùng đông bắc tiến_hành phản Kim phụ Mông , quân triều_đình Kim bị đánh_bại tại Địch_Cát_Não ( nay ở phụ_cận Xương_Đồ , Liêu_Ninh ) .Năm 1213 , Tướng Hồ Sa_Hổ sát_hại Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế , Hồ Sa_Hổ lập thứ huynh của Kim_Chương_Tông là Hoàn_Nhan_Tuần kế_vị , tức Kim_Tuyên_Tông .Hồ Sa_Hổ nắm giữ đại quyền của triều Kim , song do uy_hiếp tướng trấn_thủ Trung_Đô là Truật_Hổ_Cao_Kỳ nên cuối_cùng bị người này sát_hại .Mùa thu năm 1213 , Thành Cát_Tư_Hãn phân binh làm 3 lộ đánh Kim , phái Hoàng_tử Truật_Xích kinh_lược Sơn_Tây , Hoàng đệ Hợp_Tát_Nhi đến Hà_Bắc , bản_thân Thành Cát_Tư_Hãn cùng ấu tử Đà_Lôi đến Sơn_Đông , triều_đình Kim chỉ còn 11 thành như Trung_Đô , Chân_Định , Đại_Danh là chưa bị mất .Năm sau , Kim_Tuyên_Tông cầu_hoà , dâng vàng và Kỳ_Quốc công_chúa cho Thành Cát_Tư_Hãn , đạt được Mông-Kim hoà_nghị .Sau khi quân Mông_Cổ rút_lui , Kim_Tuyên_Tống bất_chấp sự phản_đối của Đồ_Đan_Dật và những người khác , cùng Truật_Hổ_Cao_Kỳ dời đô đến Biện_Kinh , phái Thái_tử Hoàn_Nhan_Thủ_Trung trấn_thủ Trung_Đô , khiến quân_dân Hà_Bắc bất_an .Năm 1215 , quân Mông_Cổ lấy lý_do Kim dời đô đến phía nam để suất quân đánh chiếm Trung_Đô , đến lúc này Kim để mất khu_vực Hà_Bắc .Tháng mười cùng năm , tướng Kim phụ_trách đánh Da_Luật_Lưu_Ca là Bồ_Tiên_Vạn_Nô tự_lập làm hoàng_đế ở Liêu_Đông , dựng nên Đông_Chân_Quốc .Đến lúc này , vùng_đất mà người Nữ_Chân hưng_khởi bị phân_chia giữa Bồ_Tiên_Vạn_Nô và Da_Luật_Lưu_Ca , còn Sơn_Đông và Hà_Bắc đều có quân Áo Đỏ nổi_dậy , triều_đình Kim chỉ còn khống_chế được Hà_Nam , Hoài_Bắc và Quan_Trung .Hoàng_Hà từ khi Kim nam thiên thì đổi dòng sang hướng đông nam , phạm_vi ngập_lụt rất rộng .Sau khi Kim_Tuyên_Tông nam thiên , quốc thế của Kim càng thêm yếu , Mông_Cổ thay_thế Kim xưng bá tại Đông Á. Vì Thành Cát_Tư_Hãn đem quân tây chinh Đế_quốc Khwarezm_Ba_Tư nên ông ta phong Mộc_Hoa_Lê làm " Thái_sư quốc_vương " thống_lĩnh đất Hán . tiếp_tục uy_hiếp triều Kim , Kim ở vào trạng_thái hấp_hối .Mặc_dù Kim_Tuyên_Tông muốn chấn_hưng lại triều Kim , song không có tài_năng mưu_kế kiệt_xuất , lại có thiên_tính nghi_kỵ , về mặt chính_trị không có sự khởi_sắc .Năm 1219 , Thái_Nguyên thất_thủ , triều_đình Kim lập " Hà_Bắc cửu công " , phong cho 9 người như Vương_Phúc , Di_Lạt_Chúng_Gia Nô , Vũ_Tiên tước công , ban hiệu " Tuyên lực trung_thần " , mục_đích là để khiến họ giữ vững quốc thổ , song không có kết_quả .Kim_Tuyên_Tông nhiệm dụng Truật_Hổ_Cao_Kỳ , người này có bản_tính hà_khắc , liên_tục nam chinh Nam_Tống , tây chinh Tây_Hạ để khuếch_trương lãnh_thổ , đồng_thời tiếp_tục chiến_đấu kháng Mông_Cổ .Đến lúc này , tình_hình của triều Kim là nội_chính không tốt , quân_lực đã sút_kém , trải qua nhiều lần chiến_tranh khiến Kim lâm vào khốn cảnh .Năm 1219 , Truật_Hổ_Cao_Kỳ bị Kim_Tuyên_Tông giết .Năm 1224 , Kim_Tuyên_Tông qua_đời , thứ tử Hoàn_Nhan_Thủ_Tự kế_vị , tức Kim_Ai_Tông .Vong_quốc tại Thái châu Bài chi_tiết : Trận_Tam_Phong_Sơn ; Trận_Thái_Châu ( 1233-1234 ) Sau khi Kim_Ai_Tông tức_vị , ông khuyến_khích sản_xuất nông_nghiệp , hoà_hảo với Nam_Tống và Tây_Hạ .Kim_Ai_Tông cũng lập ra " Trung hiếu quân " trực_thuộc trung_ương , nhiệm dụng Hoàn_Nhan Trần_Hoà Thượng và các danh_tướng kháng Mông khác , vào năm 1228 đánh tan quân Mông_Cổ trong trận chiến Đại_Xương_Nguyên tại huyện Ninh thuộc Cam_Túc ngày_nay .Sau đó , quân Kim thu_phục được không ít đất_đai , khiến triều Kim khởi_tử hồi_sinh .Tây_Hạ do quốc lực suy lạc nên cuối_cùng bị Mông_Cổ tiêu_diệt vào năm 1227 .Thành Cát_Tư_Hãn qua_đời trong chiến_dịch tiêu_diệt Tây_Hạ , Oa_Khoát_Đài kế_nhiệm vào năm 1229 .Sau đó , quân Mông_Cổ lại đối_phó với Kim , Oa_Khoát_Đài_Hãn phát_động ba lộ phạt Kim vào năm 1230 , Đại_Hãn suất đại_quân vượt Hoàng_Hà đánh thẳng đến Biện_Kinh , Oát_Trần_Na_Nham suất quân Đông lộ đến Tế_Nam , Đà_Lôi suất quân Tây lộ từ Hán_Trung mượn đường Tống theo Hán_Thuỷ tiến đánh Biện_Kinh .Năm 1232 , Đà_Lôi đến gần Biện_Kinh , Kim_Ai_Tông phái Hoàn_Nhan_Hợp_Đạt , Di_Lạt_Phổ_A suất đại_quân đánh chặn ở Đặng_Châu .Đến lúc này , Oa_Khoát_Đài_Hãn suất đại_quân vượt Hoàng_Hà , đồng_thời phái Tốc_Bất_Đài đánh Biện_Kinh .Quân bắc viện Biện_Kinh của Hoàn_Nhan_Hợp_Đạt giao_chiến với quân của Đà_Lôi ở Tam_Phong_Sơn ( nay ở đông nam Vũ_Châu , Hà_Nam - nơi diễn ra trận Tam_Phong_Sơn ) , kết_quả là đội quân tinh_nhuệ này của Kim bị đánh_bại hoàn_toàn , các danh_tướng Trương_Huệ , Hoàn_Nhan_Hợp_Đạt , Hoàn_Nhan Trần_Hoà Thượng và Di_Lạt_Phổ_A tử_vong .Quân Mông_Cổ vây đánh Biện_Kinh , Kim_Ai_Tông phải cầu_hoà .Tuy_nhiên , sau đó triều_đình Kim lại giết sứ_giả của Mông_Cổ , Mông_Cổ lại vây đánh Biện_Kinh .Kim_Ai_Tông kiên_trì đến cuối năm thì bỏ thành , chạy về nam đến Quy_Đức ( nay thuộc Thương Khâu , Hà_Nam ) , tướng trấn_thủ Biện_Kinh là Thôi_Lập đầu_hàng Mông_Cổ .Bị tướng Mông_Cổ là Sử_Thiên_Trạch truy_đuổi , Kim_Ai_Tông chạy đến Thái châu ( nay thuộc Nhữ_Nam , Hà_Nam ) , quân Mông_Cổ hẹn_ước với tướng Nam_Tống là Mạnh_Củng , Giang_Hải liên_hiệp vây đánh .Tháng_giêng năm 1234 , Thái châu cực_kỳ nguy_cấp , Kim_Ai_Tông không muốn là quân_chủ mất nước , do_vậy ông đem hoàng vị trao cho Thống_soái Hoàn_Nhan_Thừa_Lân vào ngày 9 tháng 2 DL , sử gọi là Kim_Mạt_Đế .Đến khi thành Thái châu bị chiếm , Kim_Ai_Tông tự_sát , Kim_Mạt_Đế tử_vong trong loạn_quân , triều Kim mất .Cương_vực Từ khi Kim_Thái_Tổ lập_quốc , Kim liên_tiếp phát_động chiến_tranh xâm_lược Liêu , Bắc_Tống , Tây_Hạ , Cao_Ly .Sang thời Kim_Thái_Tông , triều Kim trước_sau đánh diệt Liêu và Bắc_Tống , cương_vực lúc này đông đến vùng_đất cư_trú của các tộc Cát_Lý_Mê , Ngột_Đích_Cải ở hạ_du sông Tùng Hoa , giáp biển Nhật_Bản ; bắc đến Hoả_Lỗ_Hoả_Mưu Khắc ( nay thuộc khu_vực dãy núi Stanovoy của Nga , cách Bồ_Dữ lộ ( nay thuộc huyện Khắc_Đông , Hắc_Long_Giang ) hơn 3.000 lý về phía bắc ; tây bắc đến khu_vực Hà_Sáo , sát với các bộ_lạc Đại_Mạc như Tháp Tháp Nhi bộ , Uông_Cổ bộ ; phía tây men theo giới hào phụ_cận Tần châu , sát với Tây_Hạ .Ở phía nam , lấy Tần Lĩnh-Hoài Hà làm ranh_giới với Nam_Tống , ở đoạn viễn tây lấy Đại tán quan làm ranh_giới .Cương_vực triều Kim có_thể phân thành 3 bộ_phận , khu_vực thứ nhất là vùng Đông_Bắc và Mạc_Nam nguyên nằm dưới quyền thống_trị của triều Liêu , đây là vùng_đất hưng_khởi của triều Kim , bao_gồm vùng_đất cư_trú của các bộ_lạc Nữ_Chân , cũng như người Khiết_Đan , Hề , Bột_Hải và các tộc Cát_Lý_Mê , Ngột_Lý_Cải .Vào đầu những năm kiến_quốc , triều Kim đối_với khu_vực này đều dùng cựu chế của Sinh Nữ_Chân , như sau khi Kim_Thái_Tổ chiếm_lĩnh được các châu huyện ở Đông_Kinh của Liêu vào năm 1116 , " chiếu trừ Liêu pháp , giảm bớt thuế , đặt mãnh an-mưu khắc như chế_độ bản triều " , nghĩa_là các tộc_người Nữ_Chân , Hán , Bột_Hải , Khiết_Đan hoặc Hề đều phải theo chế_độ mãnh an-mưu khắc .Khu_vực thứ hai từ Thượng_Kinh_Lâm_Hoàng phủ kéo_dài xuống phía nam , đến Yên_Vân thập_lục châu ở Hà Bắc-Sơn Tây , cư_dân ở đây chủ_yếu là người Hán , song chịu sự thống_trị của người Khiết_Đan trong một thời_gian dài , dưới thời Kim vẫn duy_trì chế_độ Hán quan .Sử_sách ghi là " Thái_Tổ nhập Yên , bắt_đầu dùng chế_độ Nam-Bắc diện quan của Liêu " , tức đồng_thời thi_hành cựu chế của người Nữ_Chân và Hán chế .Khu_vực thứ ba là khu_vực nguyên thuộc sự thống_trị của Tống ở phía bắc Tần Lĩnh-Hoài Hà , cư_dân chủ_yếu là người Hán , do mới chịu sự thống_trị của ngoại_tộc nên phần_lớn không muốn chịu sự quản_chế của Kim .Triều_đình Kim từng lần_lượt đặt ra chính_quyền bù_nhìn Trương_Sở và Lưu_Tề để thống_trị khu_vực thứ ba này , cuối_cùng triều_đình Kim tiến_hành quản_lý trực_tiếp theo chế_độ Hán .Hành_chính Triều_Kim lựa_chọn phân_chia hành_chính ba cấp là lộ , châu , huyện , tổng_cộng có 5 kinh 19 lộ : Thượng_Kinh lộ , trị_sở tại Hội Ninh phủ ( nay thuộc A_Thành , Hắc_Long_Giang ) Đông_Kinh lộ , trị_sở tại Liêu_Dương phủ ( nay thuộc Liêu_Dương , Liêu_Ninh ) Bắc_Kinh lộ , trị_sở tại Lâm_Hoàng phủ ( nay thuộc kỳ Ba Lâm_Tả , Nội_Mông ) Tây_Kinh lộ , trị_sở tại Đại_Đồng phủ ( nay thuộc Đại_Đồng , Sơn_Tây ) Trung_Đô lộ , trị_sở tại Đại_Hưng phủ ( nay thuộc Bắc_Kinh ) Nam_Kinh lộ , trị_sở tại Khai_Phong phủ ( nay thuộc Khai_Phong , Hà_Nam ) Hà_Bắc_Đông lộ , trị_sở tại Hà_Gian phủ ( nay thuộc Hà_Gian , Hà_Bắc ) Hà_Bắc_Tây lộ , trị_sở tại Chân_Định phủ ( nay thuộc Chính Định , Hà_Bắc ) Sơn_Đông_Đông lộ , trị_sở tại Ích_Đô phủ ( nay thuộc Thanh_Châu , Sơn_Đông ) Sơn_Đông_Tây lộ , trị_sở tại Đông_Bình phủ ( nay thuộc Đông_Bình , Sơn_Đông ) Đại_Danh_Phủ lộ , trị_sở tại Đại_Danh phủ ( nay thuộc Đại_Danh , Hà_Bắc ) Hà_Đông Bắc lộ , trị_sở tại Thái_Nguyên phủ ( nay thuộc Thái_Nguyên , Sơn_Tây ) Hà_Đông Nam lộ , trị_sở tại Bình_Dương phủ ( nay thuộc Lâm_Phần , Sơn_Tây ) Kinh_Triệu_Phủ lộ , trị_sở tại Kinh_Triệu phủ ( nay thuộc Tây_An , Thiểm_Tây ) Phượng_Tường lộ , trị_sở tại Phượng_Tường phủ ( nay thuộc Phượng_Tường , Thiểm_Tây ) Phu_Diên lộ , trị_sở tại Diên_An phủ ( nay thuộc Diên_An , Thiểm_Tây ) Khánh_Nguyên lộ , trị_sở tại Khánh_Dương phủ ( nay thuộc Khánh_Dương , Cam_Túc ) Lâm_Thao lộ , trị_sở tại Lâm_Thao phủ ( nay thuộc Lâm_Thao , Cam_Túc ) Hàm_Bình lộ , trị_sở tại Hàm_Bình phủ ( nay thuộc Khai_Nguyên , Liêu_Ninh ) Ở cấp lộ có đô tổng quản phủ , cùng với tam ty đô chuyển_vận ty , án_sát , diêm sứ ; Ngũ_Kinh phủ có chức lưu thủ .Châu thời Kim phân thành ba loại : tiết độ châu đặt chức tiết_độ_sứ , phòng_ngự châu đặt chức phòng_ngự sứ , thứ_sử châu đặt chức thứ_sử .Ở cấp huyện , huyện_lệnh là người cai_quản , phân thành bảy đẳng_cấp .Ngoài_ra , Kim còn có các chức quan bộ_lạc , Mãnh an gồm 1.000 phu , Mưu khắc gồm 100 phu , hợp xưng là Mãnh an Mưu khắc ; " củ tường ổn " ( 乣詳穩 ) là chức quan phụ_trách việc bảo_vệ biên_giới , " di_lý cận " ( 移里菫 ) là chức dành cho thủ_lĩnh thôn trại bộ_lạc .Triều_Kim thi_hành Ngũ_Kinh chế , tổng_cộng có Trung Đô_Đại_Hưng phủ , Thượng_Kinh_Hội_Ninh phủ , Nam_Kinh_Khai_Phong phủ , Bắc_Kinh_Đại_Định phủ , Đông_Kinh_Liêu_Dương phủ , Tây_Kinh_Đại_Đồng phủ ; ba bồi đô sau nguyên là Trung_Kinh_Đại_Định phủ , Đông_Kinh_Liêu_Dương phủ , Tây_Kinh_Đại_Đồng phủ của triều Liêu .Kinh_đô của triều Kim nguyên nằm ở Thượng_Kinh , tháng 4 năm 1151 thì Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng ban_bố chiếu_thư mở_rộng Yên_Kinh làm Trung_Đô , đến năm 1153 thì thiên_đô tới Trung_Đô , Trung_Đô là thủ_đô trong thời_gian lâu nhất của Kim .Năm 1214 , Kim_Tuyên_Tông trước áp_lực của người Mông_Cổ đã tuyên_bố nam thiên Biện_Kinh .Năm 1232 , sau khi quân Mông_Cổ bao_vây Biện_Kinh , Kim_Ai_Tông chạy đến Quy_Đức ( nay thuộc Thương Khâu , Hà_Nam ) , rồi Thái châu ( nay thuộc Nhữ_Nam , Hà_Nam ) .Thể_chế chính_trị Triều_Kim vào sơ_kỳ áp_dụng đầy_đủ quan_chế Nam-Bắc diện từ thời Liêu , thi_hành chế_độ lưỡng nguyên : Nữ_Chân cựu chế , Hán chế tại lãnh_địa của người Hán .Sau khi thi_hành " Thiên_Quyến tân_chế " từ thời Kim_Hy_Tông , Nữ_Chân chế dần bị loại_bỏ , dần_dần chọn dùng chế_độ triều Tống .Thể_chế chính_trị được nhất_nguyên_hoá là một nguyên_nhân quan_trọng khiến triều Kim lớn_mạnh .Lúc mới lập_quốc , Kim_Thái_Tổ phế trừ chế_độ " quốc tướng " từ thời liên_minh bộ_lạc , chọn dùng chế_độ Bột cực liệt , tức_là phân thành nhóm , trưởng quan đều gọi là " Bột cực liệt " .Trong đó , " Đô_Bột cực liệt " là hoàng_đế , " Am ban Bột cực liệt " là hoàng trữ , tức người được chỉ_định kế_thừa hoàng vị ; " Quốc luận Bột cực liệt " là quốc tướng ; " A mãi Bột cực liệt " trợ_thủ cho quốc tướng ; " Hạo_Bột cực liệt " là trợ_thủ thứ hai ; hình_thành chế_độ Bột cực liệt mà theo đó Hoàng_đế cùng với một số_ít đại_thần cùng thảo_luận quốc_sự .Sau lại có thêm " Hốt lỗ Bột cực liệt " , tức trợ_thủ thứ ba , đến năm 1132 thì Kim_Thái_Tông phân " Hốt lỗ Bột cự liệt " thành tả bột cực liệt và hữu bột cực liệt , hình_thành nhóm bàn quốc_sự gồm Hoàng_đế , Hoàng trữ , Quốc tướng ngũ nhân .Cùng với việc ngày_càng mở_rộng về phía nam , triều_đình Kim chuyển sang sử_dụng " tam tỉnh chế " .Từ năm 1123 đến năm 1138 , Kim_Thái_Tông chiếm_lĩnh Yên_Vân thập_lục châu và đánh diệt Bắc_Tống , thi_hành chế_độ Hán quan , cùng với cựu chế của người Nữ_Chân hình_thành chế_độ lưỡng nguyên .Về " Nam diện quan " vào đầu thời Kim , từng thiết_lập Hán địa Xu mật viện tại Quảng_Ninh thuộc Doanh châu ( nay thuộc Xương_Lê , Hà_Bắc ) , cuối_cùng dời đến Yên_Kinh ." Bắc diện quan " chủ_yếu là thi_hành chế_độ Bột cực liệt trong nội_bộ triều_đình .Sau khi Kim_Hy_Tông kế_vị , ông phế trừ chế_độ Bột cực liệt nhằm củng_cố hoàng quyền , toàn_diện sử_dụng quan_chế triều Tống , triều Liêu .Ông cho lập nên ' tam tỉnh chế ' với trung_tâm là ' thượng_thư tỉnh ' , dùng tam sư ( thái_sư , thái_phó , thái_bảo ) và tam_công ( thái_uý , tư_đồ , tư không ) cùng quản_lý công_việc của tam tỉnh ; địa_phương phân thành lộ , phủ , châu , huyện .Năm 1138 , đổi Yên_Kinh_Thượng thư tỉnh_thành Hành đài Thượng_thư tỉnh , trở_thành cơ_cấu nhánh của Thượng_thư tỉnh Trung_ương , kết_thúc chế_độ song nguyên , lịch_sử gọi cuộc cải_cách này là Thiên_Quyến tân_chế .Thời_Hoàng đế Hoàn_Nhan_Lượng , triều_đình Kim phế trừ Trung thư tỉnh , Môn_hạ tỉnh , tổ_chức hành_chính được tinh_giản và biên_chế vào Thượng_thư tỉnh .Sau thời Kim_Thế_Tông , chế_độ chính_trị của triều Kim đại_thể tương_đồng với chế_độ chính_trị của triều Tống .Trong Thượng_thư tỉnh , Thượng_thư lệnh_chỉ là chức_vụ mang tính_danh nghĩa , trên thực_tế do Tả-hữu thừa_tướng và Bình chương chính sự nắm quyền , Tả-hữu thừa và Tham_tri chính sự là phó tướng , bên dưới họ có Tả-hữu lưỡng ty lang trung , phân quản Lục bộ .Về cơ_cấu quân_sự , Đô nguyên_soái phủ đổi thành Xu mật viện .Ngoài_ra , triều Kim còn đặt ra tam ty Diêm thiết bộ , Độ chi_bộ , Hộ bộ để quản_lý tài vật , Ngự_sử_đài duy_trì trật_tự công_cộng , Gián viện , Thẩm quan viện , Quốc_sử viện , Tuyên huy viện , Hoành văn viện , Tập hiền viện , Đại_lý tự , Lục giám , Ty nông ty , Đại tông chính đều dựa theo chế_độ của triều Tống .Ngoại_giao Tộc_Nữ_Chân nguyên thần_phục triều Liêu , song cuối_cùng tiến_hành nổi_dậy , xâm_nhập Liêu .Triều_Liêu có ý_muốn hoà_đàm với Bắc_Tống , song Bắc_Tống lại định Hải thượng chi minh với Kim để cùng đánh Liêu , Liêu cuối_cùng bị Kim diệt .Sau khi diệt Liêu , Kim lại tiến_hành nam chinh tiêu_diệt Bắc_Tống , sau sự_kiện Tĩnh_Khang thì Kim và Tống kết thù cực sâu , hai bên nhiều lần phát_sinh chiến_tranh .Để cai_quản vùng_đất rộng_lớn mới chiếm được của người Hán , triều Kim trước_sau lập nên chính_quyền bù_nhìn Trương_Sở và Lưu_Tề , song cơ_sở không ổn_định và không có hiệu_quả trong việc đánh diệt Nam_Tống , cuối_cùng quyết_định phế trừ .Trải qua cuộc_chiến tiêu_diệt Bắc_Tống , Ngột_Truật nam chinh Trường_Giang , trận Thải_Thạch giữa Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Lượng với Nam_Tống , Kim vẫn không_thể tiêu_diệt triệt_để triều Tống .Trong khi đó , trải qua Nhạc_Phi bắc phạt , Long_Hưng bắc phạt , Khai_Hy bắc phạt , Nam_Tống cũng không_thể đánh_bại được triều Kim đang ngày_càng ổn_định Trung_Nguyên .Do_vậy , triều Kim chuyển sang dùng phương_thức lấy chiến_tranh để ép Tống hoà_đàm , đạt được thêm nhiều lợi_ích , hai bên trước_sau ký_kết Tuyên_Hoà hoà_nghị , Thiệu_Hưng hoà_nghị , Gia_Định hoà_nghị .Cục thế cân_bằng này bị phá vỡ khi Đại_Mông_Cổ_Quốc nổi lên , Nam_Tống nhận thấy triều Kim suy_thoái nên không còn nguyện xưng nước chú - nước cháu và cống_nộp hàng năm nữa , hai bên lại một lần nữa trở_nên thù_địch .Khu_vực Mạc_Bắc ( bắc sa_mạc Gobi ) nguyên là vùng_đất phụ_thuộc của triều Kim , ở khu_vực này chủ_yếu là các bộ_lạc Nãi_Man , Khắc_Liệt , Miệt_Nhi_Khất , Thái_Xích_Ô , Tháp Tháp Nhi , Mông_Cổ , Trát_Đạt_Lan , cùng các bộ_lạc khác .Nhằm ổn_định khu_vực Mạc_Bắc , triều Kim chọn cách liên_hiệp các bộ_lạc để áp_chế bộ_lạc nào có ý_muốn nổi lên , đồng_thời cũng nhiều lần phái binh đến Mạc_Bắc để tiến_hành " giảm đinh " , cướp_đoạt , khiến một bộ_phận bộ_lạc ở Mạc_Bắc có cái nhìn thù_địch với triều Kim .Với việc triều Kim suy lạc , Thành Cát_Tư_Hãn thuộc Mông_Cổ bộ thống_nhất Mạc_Bắc vào năm 1204 , hai năm sau kiến_quốc .Thành Cát_Tư_Hãn không tiếp_tục thần_phục triều Kim , sau khi hàng_phục đồng_minh của triều Kim là Tây_Hạ thì bắt_đầu xâm_nhập Kim , trở_thành một tai_hoạ lớn của Kim .Tây_Hạ vốn là nước hữu_hảo với Liêu , sau khi Kim diệt Liêu vì Kim_Thái_Tông đồng_ý cắt đất tặng nên Tây_Hạ chuyển_hướng ủng_hộ Kim .Sau khi triều Kim ổn_định Trung_Nguyên , cắt đứt quan_hệ giữa Tây_Hạ và Nam_Tống , mậu_dịch giữa Tây_Hạ và Trung_Nguyên hoàn_toàn nằm trong tay Kim , quan_hệ hai bên ở trạng_thái chỉ hoà_thuận ở bên ngoài , còn bên trọng thì chia cách .Người Mông_Cổ sau khi nổi lên đã nhiều lần tiến đánh Tây_Hạ , song Hoàng_đế Hoàn_Nhan_Vĩnh_Tế lại lấy việc các nước lân_cận bị đánh làm điều vui_thích , không ứng_cứu Tây_Hạ , khiến Tây_Hạ thần_phục Mông_Cổ và chuyển sang đánh Kim .Phải đến sau khi Tây_Hạ_Hiến_Tông kế_vị vào năm 1223 , Tây_Hạ mới chuyển sang liên Kim kháng Mông , song hai nước sau đó không còn chống_đỡ nổi quân Mông_Cổ .Người Mông_Cổ sau khi buộc Kim phải thiên_đô về phía nam , có ý_muốn liên_kết với Nam_Tống để tiêu_diệt Kim , đồng_thời có ý_muốn mượn đường Nam_Tống để vào sau lưng Kim .Để bù_đắp cho việc để mất Hà_Bắc , Kim_Tuyên_Tông nhiều lần phát_động chiến_tranh với Nam_Tống , Tây_Hạ , mặc_dù cuối_cùng hoà_giải với nhau song nguyên_khí của ba nước bị hao_tổn đi nhiều .Cuối_cùng , Tây_Hạ bị Mông_Cổ tiêu_diệt vào năm 1227 , triều Kim không_thể thoát khỏi số_mệnh mất nước .Năm 1230 , Oa_Khoát_Đài_Hãn phát_động ba lộ phát Kim , phái Đà_Lôi mượn đường Tống vòng đánh kinh_đô Khai_Phong của Kim .Sau khi Kim_Ai_Tông chạy đến Thái châu , Mông_Cổ yêu_cầu Nam_Tống suất quân giáp_công , triều_đình Nam_Tống quyết_định phái binh_vận lương trợ_chiến , Kim diệt_vong .Trước khi triều Kim được lập , một bộ_phận tộc Nữ_Chân triều_cống cho Cao_Ly , được gọi là Đông_Bắc_Nữ_Chân .Sau khi Kim_Thái_Tổ thống_nhất các bộ Nữ_Chân đã cho quân_đội xâm_nhập Cao_Ly .Sau khi diệt Liêu và Bắc_Tống , Kim phá_hoại quan_hệ giữa Cao_Ly và Bắc_Tống , cô_lập Cao_Ly .Năm 1168 , Kim_Thế_Tông sai sứ_giả vượt qua lãnh_thổ Nam_Tống đến Đại_Việt và đó cũng là lần duy_nhất nhà Kim có quan_hệ ngoại_giao với Đại_Việt .Cùng với sứ nhà Kim , sứ Nam_Tống cũng đến Đại_Việt lúc đó .Vua_Lý_Anh_Tông sai các quan đón_tiếp sứ_giả cả triều nước chu_đáo nhưng không cho đoàn sứ_giả hai nước gặp nhau Quân_sự Quân_đội Kim đại_thể có_thể phân thành quân bản tộc , quân tộc khác , ' châu quận binh ' và ' thuộc_quốc quân ' ; trong đó hai loại đầu là chủ_lực , còn hai loại sau là cánh phụ .Đầu_tiên , chủ_nô lệ , chủ phong_kiến đều phải tòng_quân .Sau khi chiếm được đất_đai của người Hán , chủ_yếu thi_hành ' trưng_binh chế ' , trưng_dụng người Hán và các dân_tộc_thiểu_số khác làm binh , gọi là " Thiêm quân " , đến hậu kỳ thì thi_hành " mộ_binh chế " .Sau khi triều Kim thống_trị Trung_Nguyên , cũng phỏng theo Hán chế mà tiến_hành phát bổng_lộc , giúp_đỡ cho quân_đội .Đối_với quân_quan già giải_ngũ , từng đặt lệ " cấp thưởng " .Đối_với quân Tống đầu_hàng , triều Kim thường giữ lại hệ_thống tổ_chức ban_đầu , vẫn dùng hàng tướng người Hán thống_lĩnh .Quân Kim lấy kị_binh làm_chủ , bộ_binh là thứ .Kị_Binh Kim có nhiều ngựa , mặc trọng giáp .Sau khi binh các bộ_tộc tăng lên nhiều , số_lượng bộ_binh cũng tăng mạnh .Quy_mô thuỷ_quân Kim cũng tương_đối lớn , song sức chiến_đấu lại khá yếu .Ngoài binh_khí lạnh , quân Kim còn sử_dụng hoả_khí như hoả_pháo , thiết hoả_pháo , phi_hoả thương trong lúc tác_chiến .Khi Mông_Cổ tràn xuống phía nam , quân Kim đã dùng hoả_khí để_kháng cự .Năm 1232 , tướng Kim_Xích_Trản_Hợp Hỉ trú thủ Biện_Kinh , " có hoả_pháo tên là Chấn thiên_lôi , thuốc_nổ được nhét vào trong quả sắt để dùng làm hoả_điểm , pháo nổ lửa cháy , nghe như tiếng sấm , ngoài 300 dặm vẫn còn nghe được , mọi thứ trong vòng nửa mẫu bị đốt cháy " .Kim ban_đầu đặt " Đô_thống " để làm cơ_quan quân_sự , sau đổi thành " Nguyên_soái phủ " , " Xu mật viện " , hiệp trợ hoàng_đế quản_lý toàn quân .Thời_chiến , hoàng_đế chỉ_định thân_vương lãnh_binh xuất_chinh , gọi là Đô nguyên_soái , Tả-hữu phó nguyên_soái , là các chức_vụ lâm_thời .Cơ_cấu quân_sự biên_phòng có Chiêu thảo ty ,_Thống quân ty ...Quân_đội triều Kim sử_dụng chế_độ Mãnh an Mưu khắc ( Meng ' an-Mouke ) , một chế_độ kết_hợp xã_hội và quân_sự .Từ trước khi lập_quốc , nam_giới thành_niên tộc Nữ_Chân đều là chiến_sĩ , thời_bình tham_gia vào hoạt_động sản_xuất , thời_chiến thì tham_gia chiến_đấu , binh_khí và lương_thực của bản_thân phải tự_túc .Khoảng một nghìn hộ được phân thành một ' mãnh an ' , khoảng một trăm hộ được phân thành một ' mưu khắc ' , một ' mãnh an ' tương_đương với một nghìn phu , một ' mưu khắc ' tương_đương với một trăm phu . ' Vạn hộ phủ ' quản_lý các ' mãnh an ' , ' mãnh an ' quản_lý ' mưu khắc ' , bên dưới ' mưu khắc ' còn có các tổ_chức Ngũ_Thập ( 五十 ) , Thập ( 十 ) , Ngũ ( 伍 ) .Bố_trí binh_sĩ phần_nhiều là một chính , một phó , thời_chiến thì phó quân có_thể thay_thế vị_trí của chính quân nếu trống .Binh_sĩ Kim theo chế_độ thế_tập , có_thể để con_em thay_thế , song không_thể cho nô_bộc gánh_vác thay .Khi Hoàn_Nhan_A_Cốt Đả khởi_binh phản Liêu , lấy 300 khẩu là một ' mưu khắc ' , 10 ' mưu khắc ' là một ' mãnh an ' .Với binh_lực ít_ỏi ban_đầu , quân Kim 12 năm sau đã tiêu_diệt hoàn_toàn Liêu và Bắc_Tống .Về sau , " Mãnh an-mưu khắc " vừa là chế_độ quân_sự , vừa là chế_độ hành_chính .Triều_Kim không ngừng dời về phía nam , chế_độ " Mãnh an-mưu khắc " dần thích_ứng với chế_độ nô_lệ và bị suy_yếu .Hiện_tượng người Nữ_Chân ngày_càng nhược hoá là khá phổ_biến .Thời_Kim_Thế_Tông , A Lỗ_Hãn nhậm_chức Thiểm_Tây lộ_Thống quân sứ , " quân_tịch Thiểm_Tây còn thiếu , theo lệ cũ dùng con_em bổ_sung , nhưng tư_chất phần_nhiều không dùng được , A Lỗ_Hãn phải tuyển bù trong đám quân dưới_trướng A Lý_Hỉ " Năm 1168 , triều_đình Kim tuyển thị_vệ , thân quân trong các " Mãnh an-mưu khắc " , song " phần_lớn không có tài cung tên " .Cuối_cùng , sau khi kị_binh Mông_Cổ nổi lên , quân Kim thảm_bại trong các chiến_dịch quy_mô lớn , phải dời đến Biện_Kinh , tuy_nhiên " Trung hiếu quân " do Kim_Ai_Tông thành_lập vẫn có sự uy_hiếp nhất_định đối_với người Mông_Cổ .Kỵ_binh Thiết_Phù_Đồ_Quân Kim có những kị_binh được trang_bị khôi giáp nặng_nề bậc nhất trong lịch_sử Trung_Hoa .Được biết dưới cái tên " Thiết_Phù_Đồ " ( 铁浮屠 ) , đây là một công_cụ đắc_lực của Kim quốc , tham_gia hàng chục trận chiến quan_trọng , góp_phần tạo_dựng nên những võ_công vang_dội của người Nữ_Chân khắp vùng phía Bắc_Trung_Quốc trong thế_kỉ 12 .Theo " Kim lỗ đồ kinh " ( 金虏图经 - ghi_chép của một tù_binh Kim ) có ghi : " Ngột_Truật đích_thân đem ba ngàn nha binh đến tiếp_ứng , tất_cả nha binh toàn_thân bọc giáp , giặc gọi là Thiết_Phủ_Đồ , cũng gọi là Xoa_Thiên_Hộ , cái tên Xoa_Thiên_Hộ này là để chỉ thân quân thị_vệ " .Thiết_Phủ_Đồ là một đơn_vị dành riêng cho con trai của các gia_đình quý_tộc Nữ_Chân .Các Thiết_Phủ_Đồ được bọc giáp toàn_thân , chỉ để lộ hai mắt và bàn_tay , gần giống với các kị_binh Ba Tư_thế kỉ 4-7 ." Thiết_Phủ_Đồ " được sử_dụng như một mũi_dùi tiên_phong lao thẳng vào đội_hình quân địch .Triệu_Ngạn_Vệ , một người Tống đã ghi_chép lại về chiến_thuật của họ : " Những kị_sĩ xếp thành_hình tam_giác hướng về phía trước , họ lao về phía kẻ_thù nhanh hết_mức có_thể rồi sau đó toả ra , chạy quanh bao_vây quân địch , chờ cơ_hội để tấn_công thêm lần nữa , nếu tình_hình yêu_cầu , họ có_thể xuống ngựa chiến_đấu như những người lính bộ_binh " .Trong một_số ghi_chép khác , quân Kim cũng sử_dụng Quải_Tử_Mã ( 拐子马 ) , ba kị_sĩ sẽ được liên_kết với nhau bằng một sợi dây da , nhằm đẩy ngã và giẫm chết bất_kì bộ_binh xấu_số nào bị kẹt ở giữa .Có ý_kiến cho rằng " Quải tử mã " là một đơn_vị riêng , tách_biệt với " Thiết_Phủ_Đồ " , những cũng có ý_kiến lại cho rằng " Quải tử mã " thật_ra là lực_lượng 10.000 kỵ_binh chạy ở hai cánh trợ_chiến cho những đợt tấn_công của " Thiết_Phủ_Đồ " ." Thiết_Phủ đồ " còn có_thể xuống ngựa chiến_đấu như một đơn_vị bộ_binh nặng .Trong trận chiến tại Tiên_Nhân Quan , họ đã xuống ngựa và tiến lên theo đội_hình của bộ_binh .Phong_cách chiến_đấu của đơn_vị này có_thể đã chịu ảnh_hưởng từ những kị_binh " Thiết_Dao_Tử " ( 鐵_鷂子 ) của Tây_Hạ .Về " Thiết_Dao_Tử " , trong Tống sử có miêu_tả về đơn_vị này như sau : ' ' " Những kị_sĩ có_thể di_chuyển hàng trăm đến hàng nghìn dặm một ngày trên mình ngựa , họ là những kị_sĩ xuất_sắc , tấn_công mạnh_mẽ như sấm_sét , di_chuyển linh_hoạt như mây bay .Khi gặp quân địch , họ tấn_công phủ_đầu bằng những đợt xung_phong mạnh_mẽ và bất_ngờ " .Những kị_binh này là một đội quân tinh_nhuệ của hoàng_gia Tây_Hạ , họ tham_gia rất nhiều chiến_dịch .Chỉ được bọc giáp ở mức_độ trung_bình , ưu_thế của họ đến từ độ dẻo_dai và nhanh_nhẹn , những cây thương cũng có_thể gắn chặt lên mình ngựa để phòng trường_hợp người kị_sĩ thương_vong , con ngựa vẫn có_thể đâm chết kẻ địch bằng cách lao lên .Để chống lại những đội kị_binh thiện_chiến quân Kim , quân nhà Tống cũng đã phát_triển những chiến_thuật của riêng mình với những khối bộ_binh vững_chắc được trang_bị nỏ , ống_phóng hoả_khí ( tiền_thân của súng cầm tay ) và các loại kích .Nhân_khẩu Sau Nghị_hoà Thiệu_Hưng năm 1141 , tình_trạng nhân_khẩu giảm_thiểu ở phương bắc từ sau sự biến Tĩnh_Khang bắt_đầu được khắc_phục ở mức_độ nhất_định , đến năm 1207 thời Kim_Chương_Tông thì đạt 53.532.151 người , cũng là mức tối_đa của Đại_Kim .Đương_thời , tổng nhân_khẩu của Kim , Nam_Tống , Tây_Hạ ước_tính là khoảng 136 triệu người .Trong lần thống_kê nhân_khẩu chuẩn_xác thứ tư của triều Kim , mỗi hộ bình_quân có trên 6 khẩu , quy_mô hộ dưới triều Kim đông_đảo , có quan_hệ nhất_định với việc các quý_tộc và mãnh an-mưu khắc sử_dụng một lượng lớn nô_bộc .Kim_Thái_Tổ và Kim_Thái_Tông khi thống_trị Trung_Nguyên đã đưa hơn 1 triệu người Nữ_Chân đến vùng_đất hạ_du Hoàng_Hà vỗn đã có nhân khẩu đông_đúc , dùng biện_pháp hy_sinh lợi_ích của người Hán phục_vụ cho người Nữ_Chân , mục_đích là để đáp_ứng cho sinh_hoạt và quân_sự của họ .Cùng lúc với việc đưa những di_dân mới người Nữ_Chân đến chiếm_lĩnh đất_đai Trung_Nguyên , người Khiết_Đan và người Hán bị đưa đến nội_địa của triều Kim ( tức vùng Mãn_Châu ngày_nay ) .Trong cuộc chiến_tranh chống Liêu , quân Kim từng bắt được một lượng lớn người Khiết_Đan và người Hán làm nô_lệ .Sau đó , Kim_Thái_Tổ từng hạ chiếu cấm_chỉ giam_giữ bách_tính chịu đầu_hàng , cấm_chỉ nhà quyền_thế mua dân_nghèo làm nô_lệ , lại quy_định những người từng bán_thân làm nô_lệ có_thể dùng công lao_động để chuộc thân , song trên thực_tế khả_năng nô_lệ có_thể tự chuộc thân là rất thấp .Cư_dân người Hán bị buộc phải thiên_di không_thể không trở_thành nô_lệ với số_lượng lớn .Triều_đình Kim đối_với nhân_dân khu_vực chịu đầu_hàng tuân phục thì áp_dụng biện_pháp cưỡng_bách thiên_di đến nội_địa .Như cư_dân các châu huyện Sơn_Tây bị buộc phải thiên_di với số_lượng lớn đến Hồn_Hà lộ thuộc Thượng_Kinh của Kim .Cư_dân địa khu Thượng_Kinh lại được dời đến Ninh_Giang châu .Nhân_dân Bình châu nổi_dậy phản_kháng , sau khi bị trấn_áp thì phải cùng với cư_dân Nhuận châu , Tháp châu , Lai_châu , Thiên châu dời đến đông đô Thẩm_Dương .Những cư_dân này không_thể vượt qua khó_khăn để tồn_tại , buộc phải bán_thân làm nô_lệ , khiến người Hán hận_thù sâu_sắc .Nam_giới Nữ_Chân để kiểu tóc " lưu lô hậu phát " ( cạo tóc phần trán ) , buộc tóc thành một đuôi_sam , bị người phương nam gọi là " sách lỗ " ( giặc buộc tóc ) .Trong " Bắc phong dương sa lục " và du_ký của Nam_Tống , cũng có nói về việc người Kim để đuôi_sam , vào năm Thiên_Hội thứ 7 ( 1129 ) thời Kim_Thái_Tông còn cưỡng_chế mặc Hồ phục để đuôi_sam .Kinh_tế Có sự khác_biệt lớn trong phát_triển kinh_tế giữa khu_vực của triều Kim .Khi mới kiến_lập triều Kim , tộc Nữ_Chân vẫn còn ở chế_độ hỗn_hợp đánh_cá săn_bắn và trồng_trọt , sau đó họ khống_chế được vùng_đất của người Hán , những nơi đã phát_triển kinh_tế nông_nghiệp ở trình_độ rất cao .Hơn một_nửa thế_kỷ từ thời Kim_Hy_Tông đến thời Kim_Chương_Tông , kinh_tế xã_hội phương bắc Trung_Hoa có được sự khôi_phục và phát_triển ở trình_độ nhất_định .Kinh_tế xã_hội của khu_vực Đông_Bắc triều Kim có sự phát_triển khá lớn so với thời Liêu , chẳng_hạn nghề rèn sắt có tiến_bộ rõ_rệt .Trong thời Kim_Thế_Tông và Kim_Chương_Tông , các hộ mãnh an-mưu khắc vốn sử_dụng nô_lệ sản_xuất dần chuyển_hoá thành địa_chủ .Việc chuyển_hoá này chủ_yếu có nhận ruộng , đánh thuế , phân_biệt bình_dân và nô_lệ , quý_tộc Nữ_Chân dựa vào đó mà mở_rộng phạm_vi đất_đai chiếm_hữu .Nông_nghiệp và súc mục nghiệp Triều_Kim lấy việc phát_triển nông_nghiệp làm cơ_sở để khoách trương quân_sự , nhằm biến vùng_đất Đông_Bắc của tổ_tiên thành kho lương_thực , các công_cụ sản_xuất và kỹ_thuật trồng_trọt ở Trung_Nguyên dần được truyền_bá đến Đông_Bắc .Do các công_cụ làm bằng sắt được sử_dụng rộng_rãi nên sản_xuất nông_nghiệp tiến_triển , số giống cây_trồng cũng ngày_càng tăng thêm .Vào thời Kim sơ , không trồng cốc mạch mà chỉ trồng kê xuân .Về sau , số giống cây_trồng ngày_càng tăng , có lúa_mì , kê , kê Âu , cỏ gạo , đay , đậu_tương ; các loại rau có hành , tỏi , hẹ , hướng_dương , cải và dưa .Triều_đình Kim cũng khuyến_khích khẩn_hoang , như quy_định khai_khẩn đất hoang hoặc đất bãi ven Hoàng_Hà có_thể được giảm miễn tô thuế , do_vậy diện_tích đất ruộng khai_hoang tăng lên .Chế_độ đất_đai của triều Kim cấp rất nhiều ưu_đãi cho người Nữ_Chân , còn người Hán , người Khiết_Đan và người Bột_Hải không được hưởng .Chế_độ đất_đai của người Nữ_Chân được gọi là chế_độ " ngưu cụ thuế địa " , kế_thừa tập_tục của chế_độ thị_tộc .Số đất_đai chiếm ít hay nhiều phụ_thuộc và số bò cày , nhân_khẩu ; quý_tộc Nữ_Chân sở_hữu nhiều nhân_khẩu và bò cày tự_nhiên có_thể chiếm được một vùng_đất rộng_lớn .Đến những năm Đại_Định ( 1161-1189 ) thời Kim_Thế_Tông , tình_hình tỷ_lệ giữa bò , người và đất không phù_hợp trở_nên rất phổ_biến .Thời_kỳ Kim_Hy_Tông , triều Kim bắt_đầu thực_hành chế_độ " kế khẩu thụ điền " .Lúc mới_đầu sau khi thống_trị khu_vực Hoa_Bắc rộng_lớn , triều Kim có kế_hoạch đưa một lượng lớn mãnh an mưu khắc phân_tán ra các nơi để trấn_áp người Hán , được gọi là đồn_điền quân .Triều_Kim đối_với các đồn_điền quân hộ này đều chiếu theo hộ_khẩu mà cấp cho ruộng công , gọi là " kế khẩu thụ điền " .Khi ruộng công không đủ để phân_phối thì tiến_hành cướp ruộng dân .Sau khi được phân đất , đại_đa_số đồn_điền quân hộ nhượng tô cho người Hán canh_tác , hoặc cưỡng_bách người Hán trồng cấy mà không trả công .Do tình_trạng bóc_lột nghiêm_trọng , không ai muốn trồng cấy , đất_đai dần hoang_phế .Đến thời Kim_Thế_Tông , triều_đình lại phái quan_lại đến các nơi để " câu xoát lương điền " , chiếm đất_đai làm_ruộng công .Người Nữ_Chân vốn là cư_dân ở vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc ngày_nay , súc mục nghiệp , hay nghề chăn_nuôi gia_súc , của người Nữ_Chân rất phát_triển .Thời_kỳ Kim_Đế_Hoàn_Nhan Lượng , người Kim vốn có tới 9 quần mục sở .Đến khi Nam chinh , người Kim trưng_dụng được hơn 56 vạn chiến_mã , song vì chiến_sự nên tổn_thất hơn một_nửa .Đến những năm đầu Kim_Thế_Tông , người Kim chỉ còn 4 quần mục sở .Kim_Thế_Tông bắt_đầu phục_hồi súc mục nghiệp , đương_thời tại các nơi Phủ châu , Lâm_Hoàng phủ , Thái châu thiết_lập 7 quần mục sở .Từ năm 1168 , triều_đình hạ_lệnh bảo_hộ ngựa , bò , cấm_chỉ giết_thịt , cấm_chỉ thương_nhân và thuyền xe sử_dụng ngựa .Triều_đình cũng quy_định đối_với quần mục quan hay quần mục nhân , dựa theo tình_hình sinh_trưởng tổn hai của vật_nuôi mà thưởng_phạt .Triều_đình thường phái xuất quan_viên đến kiểm_tra chính_xác số vật_nuôi , khi phát_hiện thiếu thì xử_phạt quan_lại , còn người chăn_thả phải bồi_thường .Đối_với các hộ dân tự chăn_nuôi , phải đăng_ký số ngạch , dựa theo tình_trạng giàu nghèo mà tạo bạ tịch , khi có chiến_sự thì dựa theo bạ tịch để trưng_dụng hoặc miễn trưng_dụng song thường xuất_hiện hiện_tượng không công_bằng giữa hộ giàu và nghèo .Đối_với dê và ngựa do các bộ_tộc nuôi_dưỡng , triều_đình Kim quy_định chế_độ , cấm_chỉ quan phủ tuỳ_ý cưỡng_đoạt .Thủ_công_nghiệp Sản_xuất thủ_công_nghiệp dưới triều Kim như gốm sứ , khai mỏ và luyện_kim , đúc , làm giấy , in_ấn , trải qua chiến loạn và phục_hồi , đều có sự phát_triển .Người Nữ_Chân trước khi kiến_quốc thì thịnh_hành nghề rèn sắt .Sau khi kiến_lập triều Kim , nghề luyện sắt tại phương bắc tiếp_tục phát_triển , các nơi sản_xuất đồ sắt có tiếng là Vân_Nội châu , Chân_Định phủ , Lỗ_Sơn ở Nhữ châu , Bảo_Phong , Nam_Dương thuộc Đặng_châu , tại Vân_Nội châu sản_xuất quy_mô lớn một loại đồ sắt gọi là " thanh tấn thiết " ( thép già xanh ) .Ngoài_ra , tại khu_vực Đông_Bắc , người ta bắt_đầu khai_thác than_đá .Các công_cụ làm từ đồ sắt được sử_dụng rộng_rãi .Trên phạm_vi rộng_lớn thuộc Đông_Bắc , đều phát_hiện được các đồ làm bằng sắt có niên_đại từ thời Kim , trong đó có một lượng lớn nông_cụ làm bằng sắt , với nhiều chủng_loại , kết_cấu phức_tạp , hình_dạng tương_tự hoặc tương_hợp như ở khu_vực Trung_Nguyên , thể_hiện rõ_ràng rằng phương_thức_sản_xuất nông_nghiệp Đông_Bắc đã có cải_biến to_lớn .Từ năm 1961 đến 1962 , tại Ngũ_Đạo_Lĩnh thuộc huyện A Thành của tỉnh Hắc_Long_Giang , đã phát_hiện được hơn 10 hố khai_khoáng sắt vào trung kỳ chiều Kim , hơn 50 di_chỉ luyện sắt .Hố khai_thác sắt sâu nhất_là hơn 40 mét , với các khu tác_nghiệp như khai_thác khoáng hay tuyển_khoáng .Căn_cứ trên quy_mô khai_thác , ước_tính trong các hố khoáng_sản này có_thể khai_thác ra được 4 trăm nghìn-5 trăm nghìn tấn quặng sắt .Nghề gốm sứ do có cơ_sở từ thời Liêu và Bắc_Tống nên cũng khá phát_triển .Thời_Kim_Hy_Tông , các khu_vực gốm sứ vốn nổi_tiếng ở phương bắc như Diệu_Châu diêu ở Thiểm_Tây , Quân diêu ở Hà_Nam , Định châu diêu và Từ châu ở Hà_Bắc không ngừng khôi_phục sản_xuất , Lâm_Nhữ và các nơi sản_xuất gốm sứ khác nổi lên , công_nghệ mỗi nơi đều có điểm đặc_sắc .Nghề đúc tiền , vàng và làm đồ ngọc cũng tương_đối phát_triển , những năm gần đây đã phát_hiện được nhiều văn_vật quý_báu .Hoạt_động thương_nghiệp dần sôi_động , trong các di_chỉ và mộ_táng thời Kim ở khu_vực Đông_Bắc đã phát_hiện được lượng lớn tiền đồng triều Tống , có_thể thấy sự mật_thiết trong mậu_dịch giữa triều Kim và phương nam .Giấy trúc Tắc_Sơn và giấy đay Bình_Dương ở Sơn_Tây vang danh một thời .Dùng bản khắc in thành sách trở_nên phổ_biến , kỹ_thuật bản khắc của triều Kim cho ra các sản_phẩm đẹp tương_đương với Nam_Tống , trung_tâm bản khắc in_ấn của triều Kim là ở Bình_Dương .Thương_nghiệp Do sản_xuất kinh_tế của Kim được khôi_phục và phát_triển , thương_nghiệp ngày_càng phồn_thịnh .Những năm đầu Kim kiến_quốc , thương_nghiệp các khu_vực phát_triển rất không đồng_đều .Đương_thời , vùng_đất tổ_tiên của người Nữ_Chân là khu_vực Đông_Bắc còn " không có chợ làm nơi mua_bán , không dùng tiền mà chỉ dùng vật_phẩm trong mậu_dịch " , nhưng Trung_Đô của Kim và Khai_Phong phủ đều là những thành_thị thương_nghiệp hưng_thịnh .Triều_Kim cho lập nên không ít " các trường " để tiến_hành mậu_dịch với Tây_Hạ và Nam_Tống .Tuy_nhiên , do Kim và Tống khi chiến khi hoà nên mậu_dịch các trường chịu ảnh_hưởng nhất_định .Kim chủ_yếu xuất sang Nam_Tống các thương_phẩm như da , nhân_sâm , lụa ; còn Nam_Tống xuất sang Kim các thương_phẩm như trà , dược_phẩm , tơ .Hội Ninh phủ , Trung_Đô , Khai_Phong phủ , Tế_Nam phủ đều là các trung_tâm thương_nghiệp khá lớn vào đương_thời .Sau khi Trung_Đô ( nay thuộc Bắc_Kinh ) trở_thành quốc đô của triều Kim , giao_thông thuỷ_bộ phát_triển , nhân_khẩu gia_tăng nhanh_chóng , trở_thành một trọng_trấn thương_nghiệp có hoạt_động mậu_dịch phát_triển , trong đó " Thành Bắc tam thị " là trung_tâm thương_nghiệp .Thời_kỳ Kim_Thế_Tông , chùa Tướng_Quốc ở Khai_Phong phủ khai tự vào ngày 3 , ngày 8 mỗi tháng , lái_buôn tập_trung tại đó để tiến_hành mậu_dịch , bên trong " phù ốc " dưới cửa lầu Tuyên_Đức , người mua_bán rất đông .Tiền_tệ Theo chế_độ_tiền_tệ của Kim , ba loại tiền là tiền đồng , tiền_giấy , tiền_bạc cùng lưu_hành .Vào đầu triều Kim , vẫn sử_dụng tiền_tệ Liêu , Tống ; tình_trạng này kéo_dài đến sau lần nghị_hoà thứ hai giữa Kim-Tống , khi mà chiến_tranh tạm kết_thúc .Năm 1158 , Kim_Đế_Hoàn_Nhan Lượng lần đầu_tiên cho đúc và lưu_hành Chính Long thông bảo Tiểu_Bình tiền .Năm 1204 , Kim_Chương_Tông cho đúc Thái_Hoà thông bảo Chân_Thư tiền .Năm 1213 , Kim_Đế_Hoàn_Nhan Vĩnh_Tế cho đúc Chí_Ninh nguyên bảo tiền .Kim_Tuyên_Tông sau khi nam thiên cũng cho đúc và lưu_thông tiền_tệ .Sau khi tiêu_diệt Bắc_Tống , triều Kim từng phù_trợ Lưu_Tề lập_quốc , tiền_tệ thể_chế này đúc ra có_vẻ thanh_tú đẹp_đẽ , tinh_chỉnh giống như tiền Bắc_Tống .Văn_hoá Văn_hoá triều Kim phát_triển đạt đến mặt_bằng rất cao , " từ Đại_Định ( 1161-1189 ) về sau , văn bút hùng kiện , trực kế Bắc_Tống chư hiền " .Tại một_vài phương_diện mặc_dù không bì được với Tống , song báo trước sự phát_triển của văn_hoá hậu_thế .Triều_Kim thi_hành chính_sách Hán hoá , từ " tá tài dị đại " đến " quốc triều văn_phái " dần hình_thành khí phái , phong mạo độc_đáo khác với triều Tống , tuy_nhiên tinh_thần sùng võ dũng_mãnh của người Nữ_Chân cũng dần biến mất khi tình_hình triều Kim ổn_định , cuối_cùng dẫn đến mất nước .Thời_Nguyên , có người nói " Kim vì Nho mà mất " , cách nói này không hẳn là nhất_định chính_xác song người Kim_hoàn toàn Hán hoá là sự_thực không cần phải tranh_cãi .Lưu_Kỳ nói : " sau khi nam độ , những người Nữ_Chân thế_tập mãnh an , mưu khắc thường thường hiếu văn_học , thích ngao_du với sĩ đại_phu " .Từ thời Kim_Hy_Tông về sau , các bậc đế_vương triều Kim về sau đều có kiến_thức về văn_hoá Hán tương_đối cao .Thời_Nguyên , có người nói : " đế_vương biết về âm_nhạc có năm người : Đường Huyền_Tông , Hậu_Đường Trang_Tông , Nam_Đường_Hậu_Chủ , Tống_Huy_Tông , Kim_Chương_Tông " .Trung kỳ triều Kim về sau , hiện_tượng người Nữ_Chân đổi sang họ Hán , mặc Hán phục ngày_càng phổ_biến , triều_đình luôn cấm song không cản nổi .Kim_Thế_Tông một_lòng phản_đối người Nữ_Chân hoàn_toàn Hán hoá , tích_cực thúc_đẩy việc học_tập chữ_viết và ngôn_ngữ Nữ_Chân , song không làm đảo_ngược được tốc_độ Hán hoá của người Nữ_Chân .Tiếp_thu văn_hoá Hán nhanh nhất , có trình_độ Hán hoá sâu nhất trước_tiên là xã_hội quý_tộc thượng_tầng Nữ_Chân .Văn_hoá nghệ_thuật của Kim sau khi kế_thừa Liêu và Bắc_Tống thì sau không ngừng phát_triển , vượt quá Liêu và sau phát_triển song_song với Nam_Tống , cấu_thành hai nhánh lớn trong sự phát_triển văn_hoá Trung_Quốc đương_thời .Trong lịch_sử văn_hoá nghệ_thuật Trung_Quốc , triều Kim có vai_trò " cao hơn Liêu và thấp hơn Nguyên " .Tư_tưởng Triều_Kim dùng Nho_gia làm tư_tưởng cơ_bản để thống_trị nhân_dân , còn Đạo_giáo , Phật_giáo và Pháp gia cũng được lưu_truyền và ứng_dụng rộng khắp .Các nhà_tư_tưởng của triều Kim thảo_luận bình_phẩm lý học và kinh_nghĩa học Lưỡng_Tống , khiến lý học lại một lần nữa nổi lên ở phương bắc , phát_triển tư_tưởng Trung_Hoa .Trên phương_diện tư_tưởng học_thuật , Triệu_Bỉnh_Văn được gọi là " Nho chi chính lý chi chủ " , ông phê_bình ngành truyện chú từ thời Hán đến đương_thời , hoàn_toàn khẳng_định lý học Bắc_Tống do Chu_Liêm_Khê , Nhị_Trình ( Trình_Hạo , Trình_Di ) kiến_lập .Đồng_thời dung_hợp tư_tưởng Phật_giáo , Đạo_giáo và lý học thành một thể , dùng để bảo_vệ tính chính_thống của Kim .Vương_Nhược_Hư phê_bình ngành truyện chú , khẳng_định lý học Bắc_Tống .Tuy_nhiên , ông cũng phê_bình lý học Bắc_Tống , đồng_thời từng giành công_phu chú_thích lý học Lưỡng_Tống , cộng thêm bình_luận và khen chê ; song chưa thành học_thuyết .Tác_phẩm của Lý_Thuần_Phủ có " Trung_dung tập giải " , " Minh đạo tập giải " , tư_tưởng trước_tiên là từ Nho_giáo chuyển_hướng Đạo_giáo , cuối_cùng chuyển_hướng Phật_giáo .Ông nói rằng " học chí ư Phật tắc vô sở học " ( học đến Phật thì không còn gì để học nữa ) , xem các nhà_nho Y Xuyên của Tống " giai thiết ngô Phật thư " ( đều trộm sách Phật của ta ) .Để đạt đến tam_giáo Nho-Đạo-Phật hợp_nhất với Phật_giáo là chủ , mạnh_dạn khai_chiến với lý học Lưỡng_Tống .Về mặt tư_tưởng chính_trị , Triệu_Bỉnh_Văn nhận_định vương thất và liệt quốc , Hoa và Di , Trung_Quốc và quan_hệ với bốn phía đều là khả_biến , nhận_định có lòng thiên_hạ của chung thì đều gọi là " Hán " , cho rằng giữa xã_tắc và dân thì dân quý còn xã_tắc thì xem nhẹ , phản_đối đề pháp " hoạ bắt_đầu từ phi hậu , thành ở hoạn thủ , mất vì phiên_trấn " vào cuối những năm Khai_Nguyên thời Đường , nhận_định căn_nguyên hoạ hoạn là tại " Minh_Hoàng " .Vương_Nhược_Hư cho rằng thống_nhất Trung_Quốc cần bàn đến " khúc trực chi lý " ( cái lý đúng_sai ) , phê_phán Âu_Dương_Tu là nịnh_nọt triều_đình , cho rằng đất_nước tồn_vong là do số trời , khen_ngợi Tư_Mã Quang trong cách nhìn đối_với việc chính_thống trong lịch_sử .Giống như triều Tống , triều Kim tôn_sùng Nho_học và Khổng_Tử .Ngay từ khi quân Kim tiến_quân đến Khúc_Phụ , khi binh Kim có ý_đồ huỷ_hoại mộ Khổng_Tử thì liền bị Hoàn_Nhan_Tông_Hàn ngăn_chặn .Từ thời Kim_Hy_Tông , triều_đình Kim bắt_đầu tôn Khổng , lập Khổng miếu tại Thượng_Kinh , lại phong hậu_duệ của Khổng_Tử là Diễn_Thánh công .Mặc_dù Kim_Đế_Hoàn_Nhan Lượng xem nhẹ Nho_học , đến thời Kim_Thế_Tông và Kim_Chương_Tông thì Kim lại hết_mình tôn Khổng sùng Nho , xây sửa Khổng miếu và miếu học , đồng_thời tông sùng " Thượng_thư " , " Mạnh_Tử " .Văn_học và văn_tự Vào thời_kỳ đầu triều Kim , văn_học còn giản_đơn mộc_mạc , văn_học_gia phần_lớn là bọn người Liêu và người Tống như Hàn_Phưởng .Thái_Khuê ( ?~ 1174 ) được gọi là cha_đẻ của văn_học chính truyền triều Kim , ngoài_ra còn có Đảng Hoài_Anh , cũng như Triệu_Phong , Vương_Đình_Quân , Vương_Tịch , Lưu_Tòng_Ích .Thời_kỳ Kim_Chương_Tông , văn_học_gia hữu danh có_thể kể đến như Triệu_Bỉnh_Văn , Dương_Vân_Dực , Lý_Thuần_Phủ , Nguyên Hiếu_Vấn , người Nữ_Chân hữu danh có Kim_Đế_Hoàn_Nhan Lượng và Kim_Chương_Tông .Khi Kim_Đế_Hoàn_Nhan Lượng nam hạ xâm Tống , tại Dương châu làm thơ , có câu : " đề_binh bách vạn Tây_Hồ trắc , lập mã ngô sơn đệ nhất phong " .Hoàn_Nhan_Lượng lập_chí diệt Tống thống_nhất Trung_Quốc , lời thơ thể_hiện sự quyết_tâm , bút_lực hùng kiện , phong_cách khoan khoát .Kim_Chương_Tông cực_kỳ yêu thích thơ_từ , sáng_tác rất nhiều , song ý cảnh chỉ là cảnh sinh_hoạt trong cung , giống như " cung thể thi " .Được Kim_Chương_Tông đề_xướng , quan_viên quý_tộc Nữ_Chân cũng có nhiều người học sáng_tác thơ Hán .Thi_ca do Dự vương Hoàn_Nhan_Doãn_Thành sáng_tác được biên thành " Nhạc thiện lão nhân tập " .Bên dưới , mãnh an , mưu khắc cũng nỗ_lực học thơ , như mãnh an Thuật_Hổ_Huyền , mưu khắc Ô Lâm_Đáp_Sảng đều cùng sĩ đại_phu người Hán giao_du , cần_mẫn học thơ .Văn_nhân hữu danh triều Kim là Vương_Nhược_Hư và Nguyên Hiếu_Vấn .Tác_phẩm của Vương_Nhược_Hư có " Hô_Nam dị lão tập " , là bậc anh_tài về thơ_văn và khảo_chứng kinh_sử , sơ_bộ kiến_lập văn_pháp học và tu_từ_học , luận sử của ông_công kích Tống_Kỳ , luận thi văn của ông lại tôn Tô_Thức và hạ thấp Hoàng_Đình_Kiên , là một bình_luận_gia có quyền_uy trong triều_đình Kim , sau_này " Kim thạch văn lệ " của Phan_Thăng_Tiêu chịu ảnh_hưởng từ ông .Nguyên Hiếu_Vấn là văn_học_gia có nhiều thành_tựu vào thời Kim , tác_phẩm của ông có " Di_Sơn văn_tập " , còn " Luận thi tuyệt_cú " của ông có 30 bài , xem trọng về đánh_giá tác_gia , mở_đầu cho một môn_phái luận thơ quan_trọng sau_này ." Trung_châu tập " của Nguyên Hiếu_Vấn thì dùng thơ để lưu sử , ông đưa các khu_vực , thi_nhân các tộc vào làm nhân_vật trong Trung_châu tập , phản_ánh cụ_thể tư_tưởng thống_nhất các tộc_người .Tạp kịch và hí_khúc dưới triều Kim đạt được sự phát_triển tương_đối , thịnh_hành hình_thức dùng tạp kịch để diễn trò .Sự phát_triển của " Viện bản " thời Kim là cơ_sở cho tạp kịch " Nguyên khúc " sau_này ." Tây sương ký chư cung điều " của Đổng_Giải_Nguyên vào thời_kỳ Kim_Chương_Tông là một kiệt_tác hí_kịch cổ_điển của Trung_Quốc .Ông tiến_hành cải_biến dựa trên " Oanh oanh truyện " của Nguyên Chẩn thời Đường , song về phương_diện tư_tưởng nghệ_thuật có sự đột_phá khỏi rào_cản tư_tưởng truyền_thống , được gọi là " ông_tổ cổ_kim truyền_kỳ " , " tổ của Bắc khúc " .Nữ_Chân văn và Hán văn là văn_tự công thông_hành của triều Kim , trong đó Nữ_Chân văn căn_cứ theo Khiết_Đan tự để viết ngôn_ngữ Nữ_Chân , bản_thân Khiết_Đan tự lại cải chế từ Hán tự .Người Nữ_Chân nguyên sử_dụng Khiết_Đan tự , sau khi lập_quốc triều Kim , Hoàn_Nhan_Hy_Doãn phụng lệnh Kim_Thái_Tổ tham_khảo Hán văn và Khiết_Đan văn mà sáng_tạo ra Nữ_Chân văn , đến tháng 8 năm 1191 thì ban_hành .Năm 1165 , Đồ_Đan_Tử_Ôn tham_khảo Khiết_Đan tự tham_khảo bản dịch Khiết_Đan tự mà dịch xong các sách như " Trinh_Quán chính_yếu " , " Bạch thị sách lâm " .Thời_Kim_Thế_Tông , triều_đình thiết_lập ' dịch kinh sở ' , phiên_dịch kinh_sử Hán văn thành Nữ_Chân văn , sau đó cũng dần dịch thêm nhiều bản thư_tịch Hán văn .Kim_Thế_Tông nói với bọn tể_tướng : " Sở_dĩ Trẫm ra mệnh_lệnh phiên_dịch Ngũ_Kinh là muốn người Nữ_Chân biết nhân_nghĩa đạo_đức sở_tại " .Tuy_nhiên , đương_thời khi dịch_thuật giữa Nữ_Chân tự và Hán tự thì trước_tiên phải dịch sang Khiết_Đan tự , sau lại tiếp_tục chuyển_dịch .Thời_kỳ Kim_Chương_Tông , thành_lập Hoằng văn viện dịch kinh thư Nho_học , mệnh học_quan giảng_giải .Năm 1191 , triều_đình bãi phế Khiết_Đan tự , quy_định từ đó về sau phải trực dịch giữa Hán tự và Nữ_Chân tự .Tuy_nhiên , cùng với sự thông_dụng của Hán ngữ , quý_tộc Nữ_Chân phần_nhiều biết đọc Hán tự .Thư_tịch Hán tự được lưu_hành rộng khắp trong cộng_đồng người Nữ_Chân .Tôn_giáo Chính_sách tôn_giáo của triều Kim phần_lớn đều chủ_trương thuận tòng và nhẫn_nại , chủ_yếu liên_quan tới người Hán và giai_cấp thống_trị dị_tộc .Không kể Phật_giáo hay Đạo_giáo , đều chủ_trương lấy giáo nghĩa của mình làm chủ trong Phật-Đạo-Nho hợp_nhất , như trong phát_triển lý_luận của Phật_giáo có Vạn_Tùng_Hành_Tú và Lý_Thuần_Phủ với trình_độ rất cao .Người sáng_lập nên Toàn Chân giáo là Vương_Triết , phàm khi lập hội đều dùng danh tam_giáo , " Toàn Chân giáo tổ bi " của Hoàn_Nhan_Thục có ghi : " có_thể thấy sự hư không minh diệu , tịch tĩnh viên dung , không_chỉ chứa nhất giáo " .Vương_Triết xuất_phát từ chủ_trương tam_giáo hợp_nhất , khuyên mọi người tụng " Đạo_đức thanh_tĩnh kinh " , " Bàn nhược tâm kinh " , " Hiếu kinh " cùng các kinh_điển Đạo , Phật , Nho khác .Thời_kỳ chưa lập_quốc , Phật_giáo đã lưu_truyền trong tộc_người Nữ_Chân , sau khi họ diệt Liêu và Bắc_Tống , lại chịu ảnh_hưởng từ Phật_giáo Trung_Nguyên , niềm tin đối_với Phật_giáo càng phát_triển .Các phái Phật_giáo như Hoa_Nghiêm , Thiền , Tịnh , Mật đều có sự phát_triển tương_đối .Trong đó , Thiền_tông đặc_biệt thịnh_hành , việc này có_thể nói là hoàn_toàn chịu ảnh_hưởng từ Phật_giáo Bắc_Tống , đối_với các mặt xã_hội , chính_trị , kinh_tế , văn_hoá và tập_tục của Kim đều có ảnh_hưởng trọng_yếu .Sau khi tộc Nữ_Chân chiếm_lĩnh Trung_Nguyên , Đạo_Tuân kế_thừa Tịnh_Như hoằng pháp tại Linh_Nham tự , tác_phẩm có các thư_tịch " Kỳ chúng quảng ngữ " , " Du phương khám biện " , " Tụng cổ xướng tán " .Ở Biện_Lương có Phật_Nhật đại hoằng pháp hoá , đệ_tử truyền pháp là Viên Tính trong những năm Đại_Định ( 1161-1189 ) ứng thỉnh chủ_trì Đàm_Chá_Sơn tự ở Yên_Kinh , hết_lòng phục_hưng Thiền_học .Vạn_Tùng_Hành_Tú là một thiền_sư đặc_biệt có danh_tiếng vào thời Kim , tại Tòng_Dung am ông từng bình xướng thiên đồng với " Tụng cổ bách tắc " , soạn " Tòng_Dung lục " , là danh_tác Thiền_học .Ông đồng_thời cũng có tư_tưởng dung quán tam_giáo , khuyến trọng_thần đương_thời là Da_Luật_Sở_Tài lấy Phật trị tâm , rất được Da_Luật_Sở_Tài xưng_tụng , nói ông " có huyết_mạch Tào_Động , có tinh_xảo của Vân_Môn , dự cơ phong của Lâm_Tế " .Đạo_giáo đến thời Kim xuất_hiện Tam_đại tân_hưng giáo_phái là Toàn Chân giáo , Đại_Đạo_giáo , Thái_Nhất_giáo .Vương_Triết sáng_lập ra Toàn Chân giáo vào năm 1167 , về sau bảy vị đệ_tử của ông luân_lưu tiếp nhiệm .Toàn Chân giáo kế_thừa tư_tưởng Đạo_giáo truyền_thống , còn đưa thêm tư_tưởng phủ lục , đan dược , chỉnh_lý nội_dung , thiết_lập căn_cơ cho Đạo_giáo ngày_nay .Lưu_Đức_Nhân sáng_lập ra Đại_Đạo_giáo vào năm 1142 , giáo_phái này chủ_trương " thủ khí dưỡng thần " , đề_xướng tự nuôi_dưỡng sức_lực , ít nghĩ đến dục , không nói về tu_luyện thăng_thiên , trường_sinh_bất_lão , đồng_thời đưa tư_tưởng Nho_gia vào hệ_thống tư_tưởng của mình .Ngoài_ra , Đại_Đạo_giáo còn có chế_độ xuất_gia .Tiêu_Bão_Trân là thuỷ_tổ của Thái_Nhất_giáo , sáng_lập ra giáo_phái vào năm 1138 .Giáo_phái này lấy đạo_pháp phù lục làm_chủ , cũng theo pháp nội luyện mềm_yếu .Thái_Nhất_giáo mô_phỏng nguyên_tắc bí_truyền của Thiên_Sư đạo , những người_quản_lý giáo_phái khi tựu nhiệm đều phải đổi sang họ " Tiêu " .Thái_Nhất_giáo lập giáo tông chỉ_thị " độ quần sinh ư khổ ách " , tôn_trọng nhân_luân .Tín_ngưỡng của người Nữ_Chân là Tát_Mãn_giáo , là một tôn_giáo nguyên_thuỷ bao_gồm các tín_ngưỡng sùng_bái tự_nhiên , vật_tổ , vạn_vật hữu linh , sùng_bái tổ_tiên , vu thuật .Tát_Mãn là trung_gian khai_thông giữa người và thần , khi tế_tự trong lễ_nghi , sự_kiện trọng_đại và ngày tết đều có vu sư tham_gia hoặc do tư nghi của họ tiến_hành .Nội_dung dung hoạt_động của Tát_Mãn_giáo có_thể liệt_kê như làm tai_hoạ biến mất và khỏi bệnh , người cầu sinh trai_gái , chửi_rủa người khác gặp phải tai_hoạ .Nghệ_thuật Nghệ_thuật thời Kim trong quá_trình phát_triển đạt được thành_tựu rất cao trên các phương_diện .Kim_Chương_Tông cho lập Thư_hoạ viện , thu tập danh_hoạ từ dân_gian và Tống cất_giữ , Vương_Đình_Quân và Bí_thư lang Trương_Nhữ_Phương giám_định 500 quyển thư_hoạ mà triều Kim cất_giữ , đồng_thời phân_biệt định ra thứ_hạng .Năm 1127 , binh Kim công_phá kinh_thành Biện_Lương của Bắc_Tống , đã thu được các bức hoạ do triều_đình Tống cất_giữ , bắt hoạ_công đưa về bắc .Cung_đình thời Kim xem trọng việc cất_giữ các thư_hoạ , lấy số tranh thu được từ Bắc_Tống và trong nội phủ làm cơ_sở , lại tiến_hành trưng_tập từ dân_gian để làm_giàu thêm .Hội_hoạ triều Kim nằm dưới sự ảnh_hưởng của văn_hoá Hán , so với triều Liêu thì thịnh_vượng hơn , đặc_biệt là thời_kỳ từ Kim_Thế_Tông đến Kim_Chương_Tông , hoạt_động hội_hoạ ngày_càng sôi_nổi .Kim_Chương_Tông giỏi thơ_văn thư_pháp , lại yêu thích hội_hoạ , ông cho thiết_lập Thư_hoạ cục thuộc Bí_thư giám , đưa số tranh cất_giữ giám_định hơn_nữa , cũng học_tập Tống_Huy_Tông thư thể đề tên đóng_dấu lên danh_tác .Triều_Kim còn cho lập Đồ_hoạ thự thuộc Thiếu phủ giám , " quản_lý đồ_hoạ lũ kim tượng " .Đương_thời , các bức tranh có tiếng phải kể đến " Phu tuấn đồ " của Ngu_Trọng_Văn , " Khô_mộc " của Vương_Đình_Quân , " Thần quy đồ " của Trương_Khuê , " Chiêu lăng lục tuấn đồ " của Triệu_Lâm , đẹp nhất_là " Văn cơ quy hán đồ " của Trương_Vũ .Kim_Đế_Hoàn_Nhan Lượng có tài vẽ trúc , Hoàn_Nhan_Doãn_Cung vẽ hươu nai nhân_vật , Vương_Đình_Quân giỏi vẽ sơn_thuỷ mặc trúc , Vương_Bang_Cơ giỏi vẽ nhân_vật , Từ Vinh_Chi giỏi vẽ điểu hoa , Đỗ_Kỹ vẽ an mã ( ngựa đặt yên ) .Tác_phẩm hội_hoạ sơn_thuỷ trúc thạch của Vũ_Nguyên_Trực , Lý_Sơn và Vương_Đình_Quân so với tác_phẩm cùng thời của Nam_Tống thì hình_như biểu_lộ ra nhiều hơn phẩm vị " văn_nhân " .Thư_pháp_gia thời Kim học từ thư_pháp Bắc_Tống , Kim_Chương_Tông học sấu kim thể của Tống_Huy_Tông , đạt được thành_tựu to_lớn .Vương_Cạnh giỏi thảo thư và lệ thư , nhất_là đại_tự , bảng đề trên cung_điện lưỡng đô đều là chữ của ông .Đảng Hoài_Anh giỏi triện văn và trứu văn , được học_giả tôn_kính .Triệu_Phong giỏi chính , hành , thảo thư , cũng thạo về tiểu triện , chính thư thể đồng_thời nhan , tô , thư_hoạ thể_hiện vẻ hùng tú , có_thể so_sánh với Thạch_Mạn_Khanh của Bắc_Tống .Ngô_Kích có được bút ý của nhạc_phụ Mễ_Phất , trong số những người học Mễ_Phất đương_thời thì Vương_Đình_Quân đạt được trình_độ sâu_sắc nhất , đám người Quỳ_Tử_Sơn vào thời Nguyên_sơ không đạt tới trình_độ thư_pháp của ông .Nhâm_Tuân có tài_nghệ về nhiều phương_diện , thư_pháp của ông là đệ nhất đương_thời , " Trung_châu tập " viết ông " hoạ cao ư thư , thư cao ư thi , thi cao ư văn " .Những năm đầu triều Kim , nhạc_khí của người Nữ_Chân chỉ có hai loại trống , sáo ; ca_vịnh chỉ có một khúc " chá cô " .Sau khi tiến vào đất Tống , quân Kim thu được nhạc_công , nhạc_khí , nhạc thư của giáo_phường triều Tống , âm_nhạc của người Hán được dung nhập vào trong âm_nhạc của người Nữ_Chân .Khi Kim_Thế_Tông_thiết yến chiêu_đãi sứ_giả Nam_Tống và Tây_Hạ , nhạc nhân học theo triều Tống , song phục_trang bất_đồng .Vũ_đạo triều Kim khởi_nguyên từ thời tổ_tiên là người Mạt_Hạt , sau khi lập_quốc , về cơ_bản triều Kim trực_tiếp hấp_thụ vũ_đạo từ Bắc_Tống , đồng_thời cũng phát_triển văn_hoá nhạc vũ của người Nữ_Chân .Về phương_diện hí_khúc , chư cung điều lưu_hành từ thời Bắc_Tống , đến triều Kim thì trở_thành loại_hình thuyết xướng chủ_yếu .Trong số tác_phẩm chư cung điều đương_thời , chỉ có " Tây sương ký chư cung điều " và " Lưu_Tri_Viễn " của Đổng_Giải_Nguyên là còn lưu_truyền đến ngày_nay , trong đó việc " Tây sương ký chư cung điều " xuất_hiện có ý_nghĩa trong việc hình_thành sơ_bộ Nguyên khúc về sau .Khoa_học và kỹ_thuật Từ sau Tĩnh_Khang chi biến đến thời_kỳ Mông_Cổ , do chiến_tranh và bạo_chính xảy ra thường_xuyên , lại thêm thiên_tai cũng hay xảy ra , đời_sống của nhân_dân do_đó mà nghèo_khổ , bệnh_tật lan_truyền , khiến cho y_học hết_sức sôi_động , được gọi là " tân_học triệu hưng " .Vào thời Kim , xuất_hiện "_Hoả nhiệt thuyết " của Lưu_Hoàn_Tố , " Công tà_thuyết " của Trương_Tòng_Chính , " Tì_vị thuyết " của Lý_Đông_Viên .Do sự phong_phú của thực_tiễn , không ít y gia thâm_nhập nghiên_cứu kinh_điển y_học cổ_đại , kết_hợp với các kinh_nghiệm lâm_sàng của bản_thân , tự hình_thành nên một lý_thuyết , từ việc giải_thích lý_luận của tiên_nhân , dần hình_thành các lưu phái khác nhau .Lưu_Hoàn_Tố khai_sáng Hà_Gian học_phái , Trương_Nguyên_Tố khai_sáng ra Dịch_Thuỷ học_phái , đệ_tử của Trương_Nguyên_Tố là Lý_Đông_Nguyên cũng tự_lập ra Tì_vị học_thuyết .Ba người này cùng với Chu_Chấn_Hanh thời Nguyên được gọi chung là " Kim_Nguyên tứ đại_gia " , có ảnh_hưởng đối_với sự phát_triển của lý_luận y_học Trung_Quốc .Người Kim hấp_thu kỹ_thuật nông_nghiệp của Bắc_Tống , khiến cho sản_lượng nông_nghiệp ở khu_vực Thượng_Kinh vùng Đông_Bắc gia_tăng .Hiện_nay các nhà_khảo_cổ khai_quật được rất nhiều các nông_cụ bằng sắt như lưỡi cày , hồ_lô gieo hạt tại Đông_Bắc_Trung_Quốc .Đương_thời , nông thư có tiếng ở các khu_vực của Kim và Tây_Hạ có " Vũ bản tân_thư " , " Sĩ nông tất dụng " , song đến nay đã thất_truyền .Đương_thời , kỹ_thuật trồng dâu nuôi tằm và làm_vườn cũng rất phát_triển , như lợi_dụng " ngưu phẫn phúc bằng " ( giàn che bằng phân bò ) để đem dưa_hấu đến trồng ở khu_vực Đông_Bắc khá lạnh_giá .Tiến_bộ quan_trọng nhất về số học đương_thời là phát_triển Thiên_Nguyên thuật , Thiên_Nguyên thuật tức_là phương_pháp lập_phương trình bậc cao Trung_Quốc cổ_đại , trong đó " Thiên nguyên " tương_đương với số chưa biết trong số học hiện_đại .Năm 1248 , vào thời_kỳ Kim-Nguyên , số học_gia Lý_Dã trong các tác_phẩm " Trắc viên hải kính " , " Ích cổ diễn đoạn " đã giới_thiệu có hệ_thống việc dùng Thiên nguyên thuật để lập_phương trình bậc hai .Triều_đình Kim học_tập Bắc_Tống mà thành_lập ra ty thiên giám để quan_trắc thiên_văn , số học đương_thời cũng rất phát_triển khiến cho sĩ nhân triều Kim mong_muốn được soạn viết sách lịch .Triều_đình Kim vào năm 1137 ban_bố " Đại_Minh lịch " do Dương_Cấp biên viết ( không phải Đại_Minh lịch của Tổ_Xung_Chi ) ." Trùng_tu Đại_Minh lịch " do Triệu_Tri_Vi nghiên_cứu biên thành vào năm 1180 , độ_chính_xác của lịch này vượt quá " Kỉ_nguyên lịch " của Tống .Cùng thời_gian , Da_Luật_Lý cũng biên ra " Ất_Mùi lịch " , song độ_chính_xác không được như " Trùng_tu đại minh lịch " .Ngoài_ra , về mặt kiến_trúc triều Kim cũng có sự phát_triển lớn với việc xây_dựng cầu Lư_Câu , Trung_Đô , hay Hoa_Nghiêm tự ở Đại_Đồng .Danh_sách quân_chủ Thế phả Xem thêm Nhà Hậu_Kim_Người_Nữ Chân_Lịch sử Trung_Quốc Chú_thích Tham_khảo Đọc thêm 《中國文明史 · 宋遼金時期》 , 地球出版社編輯部 , 地球出版社 , ISBN 957-714-048-3 《中國通史 · 宋遼金元史》 , 王明蓀 , 九州出版社 , ISBN , 978-751-080-061-0 《遼史金史西夏史》 , 劉鳳翥、李錫厚、白濱 , 香港中華书店 , ISBN 962-231-934-3 《遼金西夏史》 , 李錫厚、白濱 , 上海人民出版社 , ISBN 7-208-04392-2 Herbert Franke(傅海波) & Denis C. Twitchett(崔瑞德)編:《劍橋中國遼西夏金元史》(北京:中國社會科學出版社 , 1998 ) .《征服王朝的時代》 , 竺沙雅章 , 稻香出版社 , ISBN 4-311-30446-3 外山軍治著 , 李東源譯:《金朝史研究》(牡丹江:黑龍江朝鮮民族出版社 , 1988 ) .陳學霖:《金宋史論叢》(香港:中文大學出版社 , 2003 ) .Liên_kết ngoài Cựu quốc_gia trong lịch_sử Trung_Quốc Chấm_dứt năm 1234 Triều_đại Trung_Quốc Trung_Quốc thế_kỷ 12 |
Thành_phố Ngân_Xuyên ( giản thể :银川 , phồn thể : 銀川 ; tiếng Anh : Yinchuan ) là thủ_phủ của khu_tự_trị Ninh_Hạ , Trung_Quốc , trước_đây từng là kinh_đô của nhà Tây_Hạ .Diện_tích : 4467 km² Dân_số : 736.300 người Vị_trí địa_lý Kinh_độ : Đông 105 ° 49 ’ ~ 106 ° 35 ’ Vĩ_độ : Bắc 38 ° 08 ’ ~ 38 ° 51 ’ Khí_hậu Nằm trong khu_vực ôn_đới và miền núi cao nên không quá nóng về mùa hè và cũng không quá lạnh về mùa đông .Nhiệt_độ trung_bình cả năm là 8,5 °C .Lượng mưa trung_bình : 200 mm Thời_gian băng_giá trung_bình : 158 ngày Phân_chia hành_chính Địa cấp thị Ngân_Xuyên hiện_tại chia ra thành 3 quận , 1 huyện cấp thị và 2 huyện : Quận : Hưng_Khánh_Kim_Phượng Tây_Hạ_Huyện cấp thị : Linh_Vũ_Huyện : Hạ_Lan_Vĩnh_Ninh Kinh_tế Thu_nhập trên đầu người là ¥ 11.975 ( 1 nhân_dân_tệ xấp_xỉ 3.500 VNĐ ) hay xấp_xỉ US$ 1.450 năm 2003 , đứng thứ 197 trong 659 thành_phố của Trung_Quốc .Công_nghiệp : sản_xuất các loại vòng_bi ( cuxinê ) .Nông_nghiệp : câu kỷ tử , lúa_mì , táo , lúa_gạo ...Các vấn_đề khác Du_lịch : hồ muối , lăng_mộ các vua Tây_Hạ .Kiến_trúc : nhà_thờ Hồi_giáo .Văn_hoá : Những người_dân thiểu_số không ăn thịt lợn ( heo ) , không uống rượu và không hút thuốc .Giáo_dục : Trường đại_học tổng_hợp Ninh_Hạ .Tham_khảo Tỉnh_lỵ Trung_Quốc Đơn_vị hành_chính cấp địa khu Ninh_Hạ |
Tổ_chức Hiệp_ước Bắc_Đại_Tây_Dương ( , ; , ) là một liên_minh quân_sự dựa trên Hiệp_ước Bắc_Đại_Tây_Dương được ký_kết vào ngày 4 tháng 4 năm 1949 bao_gồm Mỹ , Canada và một_số nước ở châu_Âu ( các nước 2 bên bờ Đại_Tây_Dương ) .Mục_đích thành_lập của NATO là để ngăn_chặn sự phát_triển ảnh_hưởng của chủ_nghĩa_Cộng_sản và Liên_Xô lúc đó đang trên đà phát_triển rất mạnh ở châu_Âu .Việc thành_lập NATO lại dẫn đến việc các nước cộng_sản thành_lập khối Warszawa để làm đối_trọng .Sự kình_địch và chạy_đua_vũ_trang của hai khối quân_sự đối_địch này là cuộc đối_đầu chính của Chiến_tranh_Lạnh trong nửa cuối thế_kỷ 20 .Những năm đầu_tiên thành_lập , NATO chỉ là một liên_minh chính_trị .Tuy_nhiên , do cuộc Chiến_tranh Triều_Tiên tác_động , một tổ_chức quân_sự hợp_nhất đã được thành_lập .Nghi_ngờ rằng liên_kết của các nước châu_Âu và Mỹ yếu đi cũng như khả_năng phòng_thủ của NATO trước khả_năng mở_rộng của Liên_Xô , Pháp rút khỏi Bộ_Chỉ_huy quân_sự của NATO ( không rút khỏi NATO ) năm 1966 .Năm 2009 , với số phiếu áp_đảo của quốc_hội dưới sự lãnh_đạo của chính_phủ của Tổng_thống Nicolas_Sarkozy , Pháp quay trở_lại NATO .Sau khi Bức tường Berlin sụp_đổ năm 1989 , tổ_chức này không còn đối_trọng ( khối Warszawa ) , nhưng NATO không giải_tán mà tiếp_tục tham_gia vào các cuộc chiến_tranh tấn_công những nước khác , như cuộc phân_chia nước Nam_Tư , và lần đầu_tiên can_thiệp quân_sự tại Bosnia_và_Herzegovina từ 1992 tới 1995 và sau đó đã oanh_tạc Serbia vào năm 1999 trong cuộc nội_chiến ở Kosovo .Tổ_chức ngoài_ra có những quan_hệ tốt hơn với những nước thuộc khối đối_đầu trước_đây trong đó nhiều nước từng thuộc khối Warszawa đã gia_nhập NATO từ năm 1999 đến 2004 .Ngày 1 tháng 4 năm 2009 , số_thành_viên lên đến 28 với sự gia_nhập của Albania và Croatia .Đến năm 2023 thì số_lượng thành_viên của NATO là 31 quốc_gia sau khi Phần_Lan chính_thức tham_gia tổ_chức này vào tháng 4 năm 2023 .Từ sau sự_kiện 11/9 năm 2001 , NATO tập_trung vào những thử_thách mới , liên_quan đến việc chống lại chủ_nghĩa khủng_bố , cực_đoan .Trong đó có các chiến_dịch can_thiệp quân_sự tại Afghanistan , Iraq và Libya .Lịch_sử Hiệp_ước Brussels là một hiệp_ước bảo_vệ lẫn nhau giữa các nước Tây_Âu để chống lại mối đe_doạ ngày_càng tăng từ Liên_Xô vào đầu Chiến_tranh_Lạnh .Nó được ký_kết vào ngày 17 tháng 3 năm 1948 bởi Bỉ , Hà_Lan , Luxembourg , Pháp và Vương_quốc_Anh .Đó là tiền_thân của NATO .Mối đe_doạ từ Liên_Xô trở_nên thực_sự đáng lo_ngại sau vụ phong_toả Berlin năm 1948 , dẫn đến việc thành_lập một tổ_chức quốc_phòng đa quốc_gia giữa các nước Tây_Âu , Tổ_chức Quốc_phòng Liên_hiệp Phương_Tây , vào tháng 9 năm 1948 .Tuy_nhiên , các nước thành_viên của tổ_chức lúc đó quá yếu về quân_sự để có_thể chống lại Lực_lượng_Vũ_trang Liên_Xô .Bên cạnh đó , tại Tiệp_Khắc vào năm 1948 một cuộc đảo_chính của những người cộng_sản đã diễn ra thành_công và Ngoại_trưởng Anh Ernest_Bevin tin rằng cách tốt nhất để ngăn_chặn các quốc_gia khác rơi vào tình_trạng như Tiệp_Khắc đó là phát_triển một chiến_lược_quân_sự giữa các nước phương Tây .Ông có một buổi điều_trần tiếp_nhận tại Hoa_Kỳ , đặc_biệt là xem_xét sự lo_lắng của Mỹ đối_với Ý ( và Đảng Cộng_sản Ý ) Năm 1948 , các nhà_lãnh_đạo châu_Âu đã gặp các quan_chức quốc_phòng , quân_sự và ngoại_giao Mỹ tại Lầu_Năm_Góc , dưới sự chủ_trì của Bộ_trưởng Bộ Ngoại_giao Mỹ George C. Marshall để đàm_phán về một liên_minh quân_sự mới giữa các nước Phương_Tây .Hiệp_ước Bắc_Đại_Tây_Dương , được ký bởi Tổng_thống Mỹ Harry S. Truman tại Washington vào ngày 4 tháng 4 năm 1949 , đánh_dấu sự thành_lập của NATO .Vào ngày mới được thành_lập , NATO bao_gồm năm quốc_gia thuộc Hiệp_ước Brussels cộng với Hoa_Kỳ , Canada , Bồ_Đào_Nha , Ý , Na_Uy , Đan_Mạch và Iceland .Các thành_viên tham_gia Hiệp_ước cam_kết rằng bất_cứ cuộc tấn_công vũ_trang nào chống lại một trong số họ ở châu_Âu hoặc Bắc_Mỹ sẽ được coi là một cuộc tấn_công chống lại tất_cả các thành_viên còn lại trong khối .Do_đó , họ thoả_thuận với nhau rằng , nếu một cuộc tấn_công vũ_trang xảy ra , tất_cả các nước thành_viên còn lại , sẽ có trách_nhiệm giúp_đỡ thành_viên bị tấn_công , bao_gồm cả việc sử_dụng vũ_trang , để khôi_phục và duy_trì an_ninh của khu_vực Bắc_Đại_Tây_Dương .Sự ổn_định chính_trị đã dần_dần khôi_phục nền kinh_tế Tây_Âu và sự tăng_trưởng kinh_tế thần_kỳ sau chiến_tranh đã bắt_đầu .Những năm tiếp_theo , NATO đã có thêm những thành_viên mới : Hy_Lạp và Thổ_Nhĩ_Kỳ vào năm 1952 , và Tây_Đức vào năm 1955 .Để phản_ứng trước sự gia_nhập NATO của Tây_Đức , Liên_bang Xô_viết và các quốc_gia Đông_Âu vệ_tinh đã thành_lập Tổ_chức Hiệp_ước Warsaw năm 1955 .Chiến_tranh_Lạnh bao_trùm toàn châu_Âu .Các thành_viên NATO Thành_viên sáng_lập Mỹ Anh Pháp Bỉ Bồ_Đào_Nha Canada Đan_Mạch Hà_Lan Iceland Luxembourg Na_Uy Ý Ba thành_viên của NATO là thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc với quyền phủ_quyết và là các nước sở_hữu vũ_khí_hạt_nhân :Mỹ , Pháp và Anh .Trụ_sở chính của NATO đặt tại Brussels , Bỉ , , nơi Supreme_Allied_Commander toạ_lạc .Bỉ là một trong 29 quốc_gia thành_viên NATO tại Bắc_Mỹ và châu_Âu , và mới nhất trong số các thành_viên là các nước Albania và Croatia , tham_gia vào tháng 4 năm 2009 .Một 22 quốc_gia khác tham_gia với tư_cách đối_tác quan_hệ của NATO trong chương_trình Hoà_bình , và 15 quốc_gia khác tham_gia vào các chương_trình đối_thoại thể_chế_hoá .Chi_phí quân_sự của NATO chiếm 70% chi_phí quân_sự thế_giới , riêng Mỹ chiếm khoảng 50% , Anh , Pháp , Đức và Ý gộp lại chiếm 15% chi_phí quân_sự thế_giới .Chi_phí của các thành_viên NATO dự_tính là 2% GDP .Thành_viên trong Chiến_tranh_Lạnh Thổ_Nhĩ_Kỳ ( 18 tháng 2 năm 1952 ) Hy_Lạp ( 18 tháng 2 năm 1952 ) CHLB Đức ( 9 tháng 5 năm 1955 ) Tây_Ban_Nha ( 30 tháng 5 năm 1982 ) Thành_viên Đông_Âu sau Chiến_tranh_Lạnh Ba_Lan ( 12 tháng 3 năm 1999 ) Cộng_hoà_Séc ( 12 tháng 3 năm 1999 ) Hungary ( 12 tháng 3 năm 1999 ) Bulgaria ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Estonia ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Latvia ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Litva ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Romania ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Slovakia ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Slovenia ( 29 tháng 3 năm 2004 ) Croatia ( 1 tháng 4 năm 2009 ) Albania ( 1 tháng 4 năm 2009 ) Montenegro ( 5 tháng 6 năm 2017 ) Bắc_Macedonia ( 27 tháng 3 năm 2020 ) Thành_viên Bắc_Âu_Phần_Lan ( 4 tháng 4 năm 2023 ) Hy_Lạp và Thổ_Nhĩ_Kỳ gia_nhập tổ_chức vào tháng 2 năm 1952 .Năm 1955 , Cộng_hoà Liên_bang Đức ( lúc đó chỉ có phần Tây_Đức ) gia_nhập , năm 1990 nước Đức thống_nhất mở_rộng tư_cách thành_viên cho vùng lãnh_thổ Đông_Đức tức Cộng_hoà Dân_chủ Đức cũ .Tây_Ban_Nha gia_nhập ngày 30 tháng 5 năm 1982 .Năm 1999 , 3 nước thành_viên khối Warszawa cũ gia_nhập NATO là Ba_Lan , Cộng_hoà_Séc và Hungary .Pháp là một thành_viên NATO , nhưng năm 1966 đã rút khỏi bộ_chỉ_huy quân_sự .Sau đó tổng_hành_dinh NATO chuyển từ Paris đến Bruxelles .Tháng 4 năm 2009 , Pháp quay trở_lại bộ_chỉ_huy quân_sự NATO , trở_thành thành_viên đầy_đủ , chấm_dứt 43 năm vắng bóng .Iceland là thành_viên duy_nhất của NATO không có quân_đội riêng , vì_thế lực_lượng Quân_đội Hoa_Kỳ thường_trực tại Iceland đảm_nhiệm vai_trò Lực_lượng Phòng_vệ Iceland .Ngày 29 tháng 3 năm 2004 , Slovenia , Slovakia , các nước khối Warszawa cũ gồm Bulgaria , Romania , các nước vùng Baltic thuộc Liên_Xô trước_đây là Estonia , Latvia và Litva chính_thức gia_nhập NATO .Tháng 4 cùng năm , các nước này lần đầu_tiên dự họp hội_đồng NATO .Ngày 1 tháng 4 năm 2009 , Croatia và Albania chính_thức được kết_nạp vào NATO sau 1 năm nộp đơn xin gia_nhập .Montenegro trở_thành thành_viên thứ 29 của NATO vào năm 2017 .Ngày 27 tháng 3 năm 2020 , Bắc_Macedonia trở_thành thành_viên thứ 30 của NATO .Ngày 4 tháng 4 năm 2023 , Phần_Lan trở_thành thành_viên thứ 31 của NATO .Ngoài_ra , NATO còn có chương_trình hành_động thành_viên ( MAP ) .Hiện_tại MAP gồm Gruzia , Ukraina và Bosnia-Herzegovina. Bản_đồ lớn Quan_hệ Nga-NATO Theo NATO , trong hơn hai thập_kỷ , NATO đã cố_gắng xây_dựng quan_hệ đối_tác với Nga , đối_thoại và hợp_tác với Nga trong các lĩnh_vực hai bên cùng có lợi .Tuy_nhiên quan_hệ này bị rạn_nứt khi NATO cáo_buộc Nga can_thiệp quân_sự vào Ukraina nhưng NATO vẫn giữ các kênh đối_thoại chính_trị và quân_sự với Nga .NATO tiếp_tục quan_tâm đến các hoạt_động quân_sự của Nga sau sự_kiện Ukraina .Về phần mình , Nga cũng cáo_buộc khủng_hoảng tại Ukraina năm 2014 là do NATO gây ra khi không giữ vững các cam_kết trước đó với Nga cũng như đã tiến_hành lật_đổ chính_quyền hợp_pháp tại đây bằng đảo_chính .Trên thực_tế , Nga và NATO luôn tồn_tại rất nhiều bất_đồng .Theo Học_thuyết quân_sự Liên_bang Nga , Lực_lượng_Vũ_trang Liên_bang Nga được tổ_chức theo nguyên_tắc phòng_thủ , không đe_doạ sử_dụng vũ_lực và ngăn_chặn xung_đột nhằm bảo_vệ hoà_bình và các lợi_ích quốc_gia của Nga , các đồng_minh ( bao_gồm các lợi_ích của công_dân , xã_hội và nhà_nước ) khi các biện_pháp chính_trị , kinh_tế , ngoại_giao , pháp_lý và các biện_pháp phi bạo_lực khác không có tác_dụng .Trong Học_thuyết quân_sự , Nga coi việc NATO sử_dụng năng_lực tiềm_tàng của mình để vi_phạm luật_pháp quốc_tế thông_qua quá_trình bành_trướng là một mối đe_doạ quân_sự đối_với Nga ngang_hàng với các nguy_cơ về gây mất ổn_định nội_bộ của các quốc_gia , khu_vực , thế_giới ; triển_khai quân đột_xuất ở các quốc_gia có biên_giới tiếp_giáp với Nga hoặc biên_giới tiếp_giáp với đồng_minh của Nga ; các hệ_thống phòng_thủ và tấn_công gây mất cân_bằng hạt_nhân chiến_lược toàn_cầu ; sự phổ_biến vũ_khí huỷ_diệt hàng_loạt ; sử_dụng lực_lượng_vũ_trang không theo luật_pháp quốc_tế và hiến_chương Liên_Hợp_Quốc ; thành_lập những chính_phủ chống Nga và đồng_minh mà không thông_qua bầu_cử hợp_pháp tại các quốc_gia láng_giềng của Nga và đồng_minh ; chủ_nghĩa khủng_bố và lợi_dụng chống khủng_bố để gây phương_hại cho Nga và đồng_minh ...Chính_sách đối_ngoại của Nga với NATO là đối_thoại trên cơ_sở bình_đẳng , tôn_trọng lẫn nhau nhằm xây_dựng nền an_ninh với nền_tảng không liên_kết và có tính tập_thể ( collective non-aligned ) , Nga và NATO cùng nhau củng_cố vai_trò của Tổ_chức An_ninh và Hợp_tác Châu_Âu ( OSCE ) .Chính_sách Đông tiến của NATO và sự lo_ngại của Nga Chính_sách kết_nạp các thành_viên cũ trong khối Xã_hội_chủ_nghĩa tại Đông_Âu và các nước thuộc không_gian hậu Xô_viết bị Nga lên_án là hành_động vi_phạm Hiệp_ước Các Lực_lượng_Vũ_trang Thông_thường ở châu_Âu ( CFE ) khi Hiệp_định này nghiêm_cấm các thành_viên cũ trong khối Xã_hội_chủ_nghĩa tại Đông_Âu và các nước thuộc không_gian hậu Xô_viết gia_nhập NATO .Bên cạnh đó Nga cũng cáo_buộc NATO không giữ đúng cam_kết về duy_trì mức trần về số_lượng vũ_khí thông_thường .Việc NATO mở_rộng về phía Đông là một trong các nguyên_nhân gây ra cuộc khủng_hoảng_chính_trị tại Ukraina .Về cơ_bản , NATO mở_rộng về phía Đông đã tái khẳng_định địa_vị lãnh_đạo toàn_cầu của Mỹ , không_gian an_ninh và không_gian sinh_tồn của Nga dần bị thu_hẹp , bố_cục an_ninh địa_chính_trị của châu_Âu thay_đổi đáng_kể .Hoa_Kỳ chủ_trương duy_trì NATO và thúc_đẩy chính_sách Đông tiến của NATO , biến đây trở_thành lý_do để NATO tồn_tại sau Chiến_tranh_Lạnh .Nga tuy thừa_kế vị_thế pháp_lý của Liên_Xô nhưng không_thể hùng_mạnh một_cách toàn_diện như Liên_Xô trước_kia .Tuy_nhiên , Nga vẫn là một cường_quốc ở châu_Âu và chính_sách Đông tiến của NATO là để kiềm_chế Nga .Sau khi Chiến_tranh_Lạnh kết_thúc , NATO tiến_hành 3 đợt Đông tiến .Ngay trong lần mở_rộng đầu_tiên , biên_giới NATO đã được mở về phía Đông thêm 900 km , quân_số tăng thêm 13 Sư_đoàn , tiếp_nhận toàn_bộ vũ khí-khí tài các thành_viên mới và Đông_Đức .Điều này khiến cho cán_cân Nga-NATO mất cân_bằng nghiêm_trọng .Tổng quân_số NATO gần 5 triệu quân ( chưa tính quân_số của Hoa_Kỳ và các nước_ngoài châu_Âu ) , trong khi đó Nga có 3,2 triệu . ngày 27/5/1997 đã ký_kết " Văn_kiện cơ_bản về quan_hệ , hợp_tác và an_ninh giữa Nga với NATO " .Trong văn_kiện , NATO cam_kết sẽ để Nga có quyền phát_ngôn ở mức_độ nhất_định đối_với các sự_vụ của NATO .Hơn_nữa NATO bảo_đảm không bố_trí vũ_khí_hạt_nhân trong lãnh_thổ các nước thành_viên mới ..Chính_sách Đông tiến đã xâm_phạm đến sân sau của Nga và đe_doạ đến lợi_ích chiến_lược cốt_lõi của nước này , một điều mà Tổng_thống Nga Vladimir_Putin đã nhấn_mạnh và lặp lại nhiều lần .Tổng_thống Boris_Yeltsin đã nói : " Đây là dấu_hiệu đầu_tiên về điều có_thể xảy ra khi NATO tiến gần đến biên_giới của Liên_bang Nga .…Ngọn lửa chiến_tranh có_thể bùng cháy và trải khắp châu_Âu " khi NATO mở_rộng lần thứ nhất sau chiến_tranh_Lạnh .Ngoại_trưởng Nga Lavrov đã công_bố các tài_liệu chứng_minh rằng NATO từng hứa với Liên_Xô và Nga rằng NATO không bao_giờ mở_rộng về phía Đông .Hệ_thống phòng_thủ tên_lửa của NATO tại Đông_Âu và sự lo_ngại của Nga Bên cạnh chính_sách Đông tiến , hệ_thống phòng_thủ tên_lửa của NATO tại Đông_Âu cũng bị Nga coi là một mối đe_doạ khác .Mặc_dù NATO tuyên_bố hệ_thống này làm nhằm chống lại các mối đe_doạ từ Iran nhưng Nga cho rằng sự thiếu cân_bằng trong việc triển_khai lực_lượng giữa Đông Âu-Địa Trung_Hải là minh_chứng cho sự bao_vây Nga .Bên cạnh đó , việc Iran không có khả_năng tấn_công châu_Âu nên thực_tế hệ_thống này là để kiềm_chế Nga .Năm 2001 , Chính_quyền của Tổng_thống Mỹ G. W. Bush đã đơn_phương tuyên_bố rút khỏi Hiệp_ước chống tên_lửa_đạn_đạo ( ABM ) , mà Mỹ và Liên_Xô đã ký_kết năm 1972 để xây_dựng hệ_thống này khiến Nga cực_kỳ lo_ngại khi Hiệp_ước này là nền_tảng để hai bên duy_trì thế cân_bằng lực_lượng ..Để đáp trả , Nga đã lên kế_hoạch việc nâng_cấp khả_năng tấn_công bằng tên_lửa của mình , trong đó có kế_hoạch triển_khai tên_lửa_đạn_đạo chiến_thuật 9K720 Iskander tại Kaliningrad , Krashnodar ( Nga ) và Belarus .Ngày 13/05/2015 , Nga đã phản_ứng gay_gắt khi Hoa_Kỳ đưa hệ_thống phòng_thủ tên_lửa ở Đông_Âu chính_thức đi vào hoạt_động .Hệ_thống này trị_giá 800 triệu USD .Ngoài_ra Nga cũng thành_lập 3 sư_đoàn mới tại miền Tây nước này để làm đối_trọng với NATO Phát_ngôn_viên điện Kremlin_Dmitri S. Peskov nói rằng : " Ngay từ đầu , các chuyên_gia quân_sự của Nga đã bị thuyết_phục rằng hệ_thống tên_lửa này tạo ra một mối đe_doạ lớn với Liên_bang Nga " NATO và kế_hoạch thành_lập quân_đội riêng của Liên_minh châu_Âu_Hiện tại , để khắc_phục những nhược_điểm của NATO cũng như để độc_lập hơn với Hoa_Kỳ trong chính_sách đối_ngoại và phòng_thủ , Liên_minh châu_Âu đã đưa ra đề_xuất thành_lập một quân_đội riêng của các nước trong khối .Cả ông Jean-Claude Juncker – Chủ_tịch Uỷ_ban châu_Âu – lẫn bà Federica_Mogherini – Cao_uỷ Liên_minh Châu_Âu về Đối_ngoại ( tương_đương Ngoại_trưởng của khối ) đều ủng_hộ kế_hoạch này .Tiến_trình này trước_đây bị Anh phản_đối do lo_ngại lực_lượng_vũ_trang này sẽ cạnh_tranh với NATO .Theo Anh , kế_hoạch này sẽ làm hỏng chính_sách phòng_thủ của EU .Tuy_nhiên , từ sau khi Anh rời EU , kế_hoạch này lại được nối lại .Việc thành_lập lực_lượng_vũ_trang riêng của EU rất được Đức , Pháp , hai nước chủ_chốt trong khối , ủng_hộ .Về phía Hoa_Kỳ , việc thành_lập quân quân_đội EU sẽ khiến nước này giảm bớt chi_phí dành cho các nước đồng_minh ở châu_Âu thông_qua NATO , không phải can_thiệp vào những công_việc của riêng châu_Âu , nhưng ít có ảnh_hưởng tới lợi_ích của Hoa_Kỳ như những sự_việc ở Balkan .Việc bà Mogherini tuyên_bố quân_đội EU sẽ làm_việc độc_lập với NATO đã làm gia_tăng lo_ngại rằng quân_đội EU sẽ thay_thế vai_trò của NATO ở châu_Âu .Hungary , Italia và Séc đều ủng_hộ kế_hoạch này .Tờ Người Bảo_vệ của Anh cho rằng Hoa_Kỳ sẽ ủng_hộ việc thành_lập quân_đội này nếu nó giải_quyết được vấn_đề " năng_lực quân_sự các nước châu_Âu ngày_càng xuống_dốc " .Tờ báo này cũng nhấn_mạnh rằng hiện_tại châu_Âu không thiếu một quân_đội mà thiếu một cam_kết về phòng_thủ giữa các nước Châu_Âu và xuyên Đại_Tây_Dương .Ngày 22 tháng 11 năm 2016 , Liên_minh châu_Âu đã đưa ra cam_kết quân_đội riêng của khối sẽ đi vào hoạt_động vào năm 2017 .Theo ông Sergey_Rastoltsev thuộc Viện Kinh_tế Thế_giới và Quan_hệ Quốc_tế Primakov , thuộc Học_viện Khoa_học Liên_bang Nga , quân_đội EU có_thể khiến quan_hệ chính trị-quân sự giữa Nga–EU thêm căng_thẳng nhưng trong trường_hợp quan_hệ Nga–EU được cải_thiện , quân_đội EU cũng có_thể tạo ra nhiều cơ_hội hợp_tác hơn giữa Nga–EU nếu so với vai_trò của NATO do NATO vốn_dĩ là một vết_tích từ thời Chiến_tranh_Lạnh và do sự ảnh_hưởng của Hoa_Kỳ lên quan_hệ Nga–EU cũng sẽ bị giảm bớt khi quân_đội này không có Hoa_Kỳ tham_gia như NATO .Chú_thích Tham_khảo David C. Isby & Charles_Kamps_Jr , Armies of NATO ' s Central_Front , Jane ' s Publishing_Company_Ltd 1985 Đọc thêm Đọc thêm – Giai_đoạn đầu Francis A. Beer .Integration and Disintegration in NATO : Processes of Alliance_Cohesion and Prospects for Atlantic_Community .( Columbus : Ohio_State_University_Press , 1969 ) , 330 pp .Francis A. Beer .The_Political_Economy of Alliances :Benefits , Costs , and Institutions in NATO .( Beverly_Hills :Sage , 1972 ) , 40 pp .Eisenhower , Dwight D. The_Papers of Dwight_David_Eisenhower .Vols . 12 and 13 : NATO and the Campaign of 1952 : Louis_Galambos et al . , ed .Johns_Hopkins_University_Press , 1989 . 1707 pp . in 2 vol .Gearson , John and Schake , Kori , ed .The_Berlin_Wall_Crisis : Perspectives on Cold_War_Alliances_Palgrave Macmillan , 2002 . 209 pp .John C. Milloy .North_Atlantic_Treaty_Organisation , 1948 – 1957 : Community or Alliance ?( 2006 ) , focus on non-military issues Smith , Joseph , ed .The_Origins of NATO Exeter , UK University of Exeter_Press , 1990 . 173 pp .Đọc thêm – Giai_đoạn Chiến_tranh_Lạnh sắp kết_thúc Smith , Jean_Edward , and Canby , Steven L.The Evolution of NATO with Four_Plausible_Threat_Scenarios .Canada Department of Defence :Ottawa , 1987 . 117 pp .Đọc thêm – Giai_đoạn hậu Chiến_tranh_lạnh Asmus , Ronald D. Opening_NATO ' s Door : How the Alliance_Remade_Itself for a New_Era_Columbia_University Press , 2002 . 372 pp .Bacevich , Andrew J._and Cohen , Eliot A. War over Kosovo : Politics and Strategy in a Global_Age .Columbia_University_Press , 2002 . 223 pp .Daclon , Corrado_Maria_Security through Science : Interview with Jean_Fournet , Assistant_Secretary_General of NATO , Analisi_Difesa , 2004 . no . 42 Gheciu , Alexandra .NATO in the ' New_Europe ' ' ' Stanford_University_Press , 2005 . 345 pp .Hendrickson ,_Ryan C. Diplomacy and War at NATO : The_Secretary_General and Military_Action_After the Cold_War_University of Missouri_Press , 2006 . 175 pp .Lambeth , Benjamin S. NATO ' s Air_War in Kosovo : A Strategic and Operational_Assessment_Santa_Monica , Calif .:RAND , 2001 . 250 pp.Đọc thêm – Lịch_sử chung Kaplan , Lawrence S. The_Long_Entanglement : NATO ' s First_Fifty_Years .Praeger , 1999 . 262 pp .Kaplan , Lawrence S. NATO Divided , NATO United : The_Evolution of an Alliance .Praeger , 2004 . 165 pp .Létourneau , Paul .Le_Canada et l ' OTAN après 40 ans , 1949 – 1989 Quebec : Cen .Québécois de Relations_Int . , 1992 . 217 pp .Paquette , Laure .NATO and Eastern_Europe_After 2000 ( New_York : Nova_Science , 2001 ) .Powaski , Ronald E. The_Entangling_Alliance : The_United_States and European_Security , 1950 – 1993 .Greenwood_Publishing_Group , 1994 . 261 pp .Telo , António_José .Portugal e a NATO : O Reencontro da Tradiçoa_Atlântica_Lisbon :Cosmos , 1996 . 374 pp .Sandler , Todd and Hartley , Keith .The_Political_Economy of NATO :Past , Present , and into the 21st Century .Cambridge_Uiversity_Press , 1999 . 292 pp .Zorgbibe , Charles .Histoire de l ' OTAN Brussels :Complexe , 2002 . 283 pp.Đọc thêm – Các vấn_đề khác Kaplan , Lawrence S. , ed .American_Historians and the Atlantic_Alliance .Kent_State_University_Press , 1991 . 192 pp .Liên_kết ngoài Website chính_thức của NATO History of NATO – the Atlantic_Alliance - UK Government site Basic_NATO_Documents ' NATO force ' feeds Kosovo sex trade ' ( The_Guardian ) ' ' NATO Maintenance and Supply_Agency ( NAMSA ) Official_Website_NATO_Consultation , Command and Control_Agency ( NC 3 A ) Official_Website_Joint_Warfare Centre_NATO_Response_Force Article_NATO searches for defining role Official_Article on NATO Response_Force_World_Map of NATO Member_Countries_Congressional_Research Service ( CRS ) Reports regarding NATO Balkan_Anti_NATO_Center , Greece_NATO_Defense_College Atlantic_Council of the United_States_CBC_Digital Archives - One for all : The_North_Atlantic_Treaty Organization_NATO at Fifty : New_Challenges , Future_Uncertainties U.S. Institute of Peace_Report , tháng 3 năm 1999 NATO at 50 Ukraine shelves bid to join NATO Bài cơ_bản dài trung_bình Khởi_đầu năm 1949 ở Washington , D.C. Lịch_sử quân_sự năm 1949 Liên_minh quân_sự thế_kỷ 20 Liên_minh quân_sự thế_kỷ 21 Tổ_chức chống cộng Tổ_chức chiến_tranh_Lạnh Hiệp_ước Chiến_tranh_Lạnh Quan_hệ ngoại_giao của Liên_Xô_Tổ_chức quân_sự quốc_tế Liên_minh quân_sự liên_quan tới Bỉ Liên_minh quân_sự liên_quan tới Bulgaria Liên_minh quân_sự liên_quan tới Canada Liên_minh quân_sự liên_quan tới Estonia Liên_minh quân_sự liên_quan tới Pháp Liên_minh quân_sự liên_quan tới Hy_Lạp Liên_minh quân_sự liên_quan tới Hungary Liên_minh quân_sự liên_quan tới Ý Liên_minh quân_sự liên_quan tới Latvia Liên_minh quân_sự liên_quan tới Litva Liên_minh quân_sự liên_quan tới Luxembourg Liên_minh quân_sự liên_quan tới Ba_Lan Liên_minh quân_sự liên_quan tới Bồ_Đào_Nha Liên_minh quân_sự liên_quan tới România Liên_minh quân_sự liên_quan tới Tây_Ban_Nha Liên_minh quân_sự liên_quan tới Thổ_Nhĩ_Kỳ Liên_minh quân_sự liên_quan tới Hà_Lan Liên_minh quân_sự liên_quan tới Vương_quốc Liên_hiệp Anh Liên_minh quân_sự liên_quan tới Hoa_Kỳ Tổ_chức có trụ_sở tại Bruxelles_Siêu tổ_chức Tổ_chức thành_lập năm 1949 |
Hoàng_Hà ( tiếng Hán : 黃河 ; pinyin : Huáng_Hé ; Wade-Giles :Hwang-ho , " hoàng nghĩa_là màu vàng của mặt_trời , hà nghĩa_là mặt_bằng , ghép lại hoàn_chỉnh Hoàng_Hà có nghĩa là mặt_nước sông màu vàng " ) , là con sông dài thứ hai châu_Á xếp sau sông Trường_Giang ( Dương_Tử ) , với chiều dài 5.464 km sông Hoàng_Hà xếp thứ_sáu thế_giới về chiều dài .Sông Hoàng_Hà chảy qua chín tỉnh của CHND Trung_Hoa , bắt_nguồn từ núi Bayan_Har thuộc dãy núi Côn_Lôn trên cao_nguyên Thanh_Tạng phía tây tỉnh Thanh_Hải .Hoàng_Hà đổ ra Bột_Hải ở vị_trí gần thành_phố_Đông_Dinh thuộc tỉnh Sơn_Đông .Tên gọi Trong các văn_liệu chữ Trung_Quốc cổ gọi Hoàng_Hà là ( âm Hán_Việt : Hà ; tiếng Hán thượng_cổ : * C.gˤaj ) .Tên gọi ( âm Hán_Việt : Hoàng_Hà ; tiếng Hán thượng_cổ : * N-kʷˤaŋ C.gˤaj ; tiếng Hán trung_cổ : Hwang_Ha ) được đề_cập đầu_tiên trong Hán thư viết về thời_kỳ nhà Tây_Hán ( 206 TCN - 9 ) .Chữ 黃_Hoàng có nghĩa là màu vàng ám chí nước_màu vàng do dòng sông mang nhiều vật_liệu có nguồn_gốc từ đất vàng ( hay hoàng_thổ ) .Một trong những tên gọi cổ hơn trong tiếng Mông_Cổ là " Hắc_Hà " , do dòng sông trong trước khi chảy vào cao_nguyên Hoàng_Thổ , nhưng tên hiện_tại của con sông ở vùng Nội_Mông là Ȟatan_Gol ( , " Queen_River " ) .Ở Mông_Cổ , nó có tên là Šar_Mörön ( , " Hoàng_Hà " ) .Ở Thanh_Hải , tên sông trong tiếng Tây_Tạng là " Sông_Công " ( tiếng Tây_Tạng :། , Ma_Chu ; tiếng Trung : giản thể , phồn thể , p Mǎ_Qū ) .Tên tiếng Anh Hwang_Ho là tên ghi trên bản_đồ được Latin hoá của Hoàng_Hà_Lưu vực Hoàng_Hà bắt_nguồn từ dãy núi Côn_Lôn ở phía tây bắc tỉnh Thanh_Hải , từ độ cao 4.500 m trong vùng lòng_chảo Yekuzonglie nằm ở phía bắc của dãy núi Bayankara ( hay Ba Nhan_Khách_Lạp ) trên cao_nguyên Thanh_Tạng .Từ đầu nguồn của nó , con sông chảy theo hướng nam , sau đó tạo ra một chỗ uốn cong về hướng đông nam và sau đó lại chảy theo hướng nam một lần nữa cho đến khi tới thành_phố Lan_Châu , thủ_phủ của tỉnh Cam_Túc , là nơi mà điểm uốn cong lớn về phía bắc , bắt_đầu .Con sông chảy về phía bắc qua Khu_tự_trị dân_tộc Hồi Ninh_Hạ tới khu_tự_trị Nội_Mông , đoạn cong này gọi là Hà_Sáo .Sau đó con sông này lại đổi hướng , chảy gần như thẳng về phía nam , tạo ra ranh_giới của hai tỉnh Thiểm_Tây và Sơn_Tây .Khoảng 130 km về phía đông bắc của thành_phố Tây_An , thủ_phủ tỉnh Thiểm_Tây , Hoàng_Hà lại đổi hướng để chảy về phía đông .Nó chảy tới những vùng_đất trũng ven biển ở miền đông Trung_Quốc gần thành_phố Khai_Phong .Sau đó chảy qua Tế_Nam , thủ_phủ của tỉnh Sơn_Đông và đổ ra biển Bột_Hải ( vịnh Bột_Hải ) .Chi_lưu Bạch hà Hắc hà Hoàng thuỷ Tổ_Lệ hà Thanh_Thuỷ hà Đại_Hắc hà Quật_Dã hà Vô_Định hà Phần hà Vị hà Lạc hà Thấm hà Đại_Vấn hà Các đập thuỷ_điện Dưới đây là danh_sách các nhà_máy thuỷ_điện được xây dựn trên Hoàng_Hà , xếp theo năm vận_hành đầu_tiên : Đập_Tam_Môn_Hiệp ( 1960 ; Tam_Môn_Hiệp , Hà_Nam ) Nhà_máy thuỷ_điện Tam_Thịnh_Công ( 1966 ) Đập_Thanh_Đồng , nhà_máy thuỷ_điện ( 1968 ; Thanh_Đồng Hạp , Ninh_Hạ ) Đập_Lưu_Gia_Hiệp ( 1974 ; Vĩnh_Tĩnh , Cam_Túc ) Đập_Diêm_Oa_Hiệp , nhà_máy thuỷ_điện ( 1975 ; Vĩnh_Tĩnh , Cam_Túc ) Nhà_máy thuỷ_điện Thiên_Kiều ( 1977 ) Đập_Bát_Bàn_Hiệp ( 1980 ; Tây_Cố , Lan_Châu , Cam_Túc ) Đập_Long_Dương_Hiệp ( 1992 ; Cộng_Hoà , Thanh_Hải ) Đập_Đại_Hiệp , nhà_máy thuỷ_điện ( 1998 ) Đập_Lý_Gia_Hiệp ( 1999 ) ( Jainca , Thanh_Hải ) Đập_Vạn_Gia_Trại ( 1999 ; Thiên_Quan , Thiểm_Tây và Nội_Mông ) Đập_Tiểu_Lãng_Để ( 2001 ) ( Tế_Nguyên , Hà_Nam ) Đập_Lạp_Tây_Ngoã ( 2010 ) ( Quý_Đức , Thanh_Hải ) Theo một báo_cáo năm 2000 , 7 nhà_máy thuỷ_điện lớn nhất ( Long_Dương_Hiệp , Lý_Gia_Hiệp , Lưu_Gia_Hiệp , Diêm_Oa_Hiệp , Bát_Bàn_Hiệp , Đại_Hiệp và Thanh_Đồng Hiệp ) có tổng công_suất lắp máy là 5.618 MW .Ảnh_hưởng đến dân_sinh Nó tưới_tiêu cho một khu_vực rộng 944.970 km vuông ( 364.417 dặm vuông ) , nhưng do tính_chất khô_cằn chủ_đạo của vùng này ( không giống như phần phía đông thuộc Hà_Nam và Sơn_Đông ) nên lưu_lượng nước của nó tương_đối nhỏ .Tính theo lưu_lượng nó chỉ bằng 1/15 của sông Trường_Giang và 1/5 của sông Châu_Giang , mặc_dù khu_vực tưới_tiêu của con sông cuối ( Châu_Giang ) chưa bằng một_nửa của Hoàng_Hà .Trong lịch_sử hàng ngàn năm của Trung_Quốc , Hoàng_Hà vừa đem lại lợi_ích vừa đem lại tai_hoạ cho người_dân , vì_thế nó còn được coi là " Niềm kiêu_hãnh của Trung_Quốc " ( pinyin : Zhōngguó de Jiāoào ) và " Nỗi buồn của Trung_Quốc " ( pinyin : Zhōngguó de Tòng ) .Các ghi_chép chỉ ra rằng , từ năm 602 đến ngày_nay , con sông này đã ít_nhất 26 lần đổi dòng ( 5 lần đổi dòng ở quy_mô lớn ) và các con đê_bao bọc đã vỡ hoặc tràn không dưới 1.500 lần .Lần thay_đổi dòng năm 1194 đã phá vỡ hệ_thống tưới_tiêu của sông Hoài trong gần 700 năm sau .Phù_sa Hoàng_Hà đã ngăn_chặn dòng_chảy của sông Hoài và làm hàng ngàn người mất nhà ở .Mỗi lần đổi dòng nó khi thì đổ ra Hoàng_Hải , khi thì ra vịnh Bột_Hải .Hoàng_Hà có dòng_chảy như ngày_nay từ năm 1897 sau lần đổi dòng cuối_cùng năm 1855 .Trong suốt thế_kỷ 20 , Hoàng_Hà mang ra biển khoảng 0,9 x 10 ⁹ tấn trầm_tích / năm .Màu_nước vàng của con sông là do phù_sa mà nó mang theo , do lượng phù_sa và trầm_tích trong dòng nước có_thể lên đến 34 kg / 1 mét_khối nước - cao gấp 34 lần so với sông Nile ở châu_Phi .Hàng thế_kỷ của việc bồi_đắp và sự bao_bọc của các con đê đã làm con sông này chảy ở độ cao_lớn hơn so với đất nông_nghiệp hai bên bờ , làm cho việc ngập_lụt trở_nên nguy_hiểm hơn .Ngập_lụt của Hoàng_Hà đã gây ra sự chết_chóc khủng_khiếp trong lịch_sử như năm 1887 Hoàng_Hà đã giết chết khoảng 900.000-2.000.000 người và năm 1931 nó đã giết chết khoảng 1.000.000-3.700.000 người .Trận lũ năm 1931 được ghi_nhận là thảm_hoạ thiên_nhiên tồi_tệ nhất lịch_sử thế_giới , ước_tính cướp đi sinh_mạng của khoảng 3,7 triệu người .Năm 1938 , trong Chiến_tranh Trung-Nhật lần thứ hai , quân_đội của Tưởng_Giới_Thạch đã phá đê_bao bọc Hoàng_Hà để ngăn_cản bước_tiến của quân Nhật và làm ngập_lụt một vùng rộng_lớn làm chết khoảng 500.000-900.000 người .Đôi_khi người ta còn gọi nó là 濁流 ( Troọc_Lưu ) , nghĩa_là dòng nước đục .Thành_ngữ Trung_Quốc " Khi nước Hoàng_Hà trong " ám_chỉ điều không bao_giờ xảy ra .Hiện_nay , tình_trạng khô_hạn do có quá nhiều đập nước trên Hoàng_Hà đã trở_thành một vấn_đề cho nông_nghiệp và hệ_sinh_thái của khu_vực đồng_bằng Hoa_Bắc .Hai tỉnh Hà_Bắc và Hà_Nam được đặt tên theo con sông này .Tên của hai tỉnh này có nghĩa là " bắc " và " nam " của Hoàng_Hà .Các thành_phố chính dọc theo Hoàng_Hà tính từ đầu nguồn bao_gồm : Lan_Châu ( thuộc tỉnh Cam_Túc ) , Ô Hải , Bao_Đầu , Khai_Phong , và Tế_Nam .Hình_ảnh Đọc thêm Bằng tiếng Anh :Sinclair , Kevin . 1987 .Hoàng_Hà : 5.000 năm du_lịch qua Trung_Quốc .( Dựa trên các tư_liệu truyền_hình ) .Child & Associates_Publishing , Chatswood , Sydney , Australia .ISBN 0-86777-347-2 Xem thêm Đại_Vận_Hà_Địa lý Trung_Quốc Đồng_bằng Hoa_Bắc Cao nguyên hoàng_thổ Danh_sách các sông lớn của châu_Á Danh_sách các sông Trung_Quốc Chú_thích Tham_khảo Sinclair , Kevin . 1987 .The_Yellow_River : A 5000 Year_Journey_Through_China .( Based on the television documentary ) .Child & Associates_Publishing , Chatswood , Sydney , Australia .ISBN 0-86777-347-2 Liên_kết ngoài Sông của Trung_Quốc Bài cơ_bản dài trung_bình Hoàng_Hà_Lưu vực Thái_Bình Dương_Bình nguyên Hoa_Bắc_Sông của châu_Á Sông của Cam_Túc_Sông_Hà_Nam_Sông_Nội_Mông Sông_Ninh_Hạ_Sông_Thanh Hải_Sông_Thiểm_Tây Sông Sơn_Đông_Sông_Sơn Tây_Sông_Tứ_Xuyên |
Bệnh tả , hoặc thổ_tả , bệnh_dịch tả ( Cholera ) là một bệnh nhiễm_trùng đường ruột do vi_trùng Vibrio cholerae gây ra , độc_tố của vi_trùng này gây tiêu_chảy nặng kèm theo mất nước và có_thể dẫn đến tử_vong trong một_số trường_hợp .Robert_Koch là người nhận_dạng được vi_trùng gây bệnh tả vào năm 1883 .Các triệu_chứng chính của bệnh là tiêu_chảy và nôn_mửa , gây mất nước .Bệnh truyền chủ_yếu qua nước uống hoặc ăn các thức_ăn đã bị nhiễm vi_khuẩn có trong phân ( chất_thải ) của người_bệnh , bao_gồm những người không có biểu_hiện triệu_chứng .Việc điều_trị chủ_yếu là điều_trị bù nước đường uống để thay_thế nước và điện giải .Nếu việc bù nước không chấp_nhận hoặc không cung_cấp cải_tiến đủ nhanh , có_thể cung_cấp chất_lỏng qua đường tĩnh_mạch .Thuốc kháng khuẩn đường dùng cho những người có bệnh nặng để rút ngắn thời_gian và mức_độ nghiêm_trọng của bệnh .Trên toàn thế_giới , bệnh tả ảnh_hưởng đến 3-5 triệu người và gây ra 100.000-130.000 ca tử_vong riêng trong năm 2010 .Dịch_tả là một trong những bệnh nhiễm_trùng đầu_tiên được nghiên_cứu bằng các phương_pháp dịch_tễ_học .Lịch_sử Bệnh tả có_lẽ có nguồn_gốc từ tiểu lục_địa Ấn_Độ ; ở vùng châu_thổ sông Hằng vào thời cổ_đại .Bệnh tả xuất_hiện ở châu_Á vào_khoảng 600 năm trước Công_nguyên , ghi_nhận lần đầu_tiên trong y_học vào năm 1563 tại Ấn_Độ .Dịch xuất_hiện đầu_tiên từ các tuyến đường thương_mại ( trên đất_liền và trên biển ) đến Nga năm 1817 , sau đó lan sang các phần còn lại của châu_Âu , và từ châu_Âu sang Bắc_Mỹ .Có 7 trận đại_dịch đã xảy ra trong 200 năm .Năm 1832 , gần 40.000 người_dân Paris chết vì dịch_tả , nạn_nhân có cả quan tể_tướng .Dịch_tả tấn_công nước Anh vào năm 1848-1849 đã làm 70.000 người chết .Đại_dịch năm 1854 đã cướp đi sinh_mạng 1/8 dân_số thành_phố Luân_Đôn .Sang thời cận_đại , riêng tại Bắc_Kỳ thời Pháp thuộc năm 1937 , dịch_tả đã giết 75.000 người .Dịch_tả vào Peru vào năm 1991 , lan_truyền sang Ecuador , Colombia , México và Nicaragua , kết_quả hơn 12.000 người chết .Lây_lan thành bệnh_dịch Ước_tính bệnh tả lây_nhiễm cho 2,8 triệu người trên toàn_cầu , và khiến khoảng 21.000-143.000 người chết mỗi năm , tính trong năm 2015 .Bệnh diễn ra chủ_yếu ở các nước đang phát_triển Vào đầu những năm 1980 , số người tử_vong được cho là lớn hơn 3 triệu mỗi năm .Rất khó để tính_toán chính_xác mức_độ lây_nhiễm của bệnh , vì nhiều trường_hợp không được báo_cáo do không phát_hiện ra , hoặc bị che_giấu vì có_thể có tác_động tiêu_cực đến du_lịch của một quốc_gia .Bệnh tả vẫn tiếp_tục tạo ra các đợt dịch tại nhiều nơi trên thế_giới .Vào tháng 10 năm 2016 , một đợt bùng_phát dịch_tả bắt_đầu ở nước Yemen đang bị tàn_phá bởi chiến_tranh .WHO gọi đây là " đợt phát dịch tồi_tệ nhất trên thế_giới " .Các đợt dịch lớn gần đây là đợt dịch_tả ở Haiti những năm 2010 và dịch_tả Yemen 2016 – 2021 .Năm 2019 , 93% trong số 923.037 ca nhiễm được báo_cáo là ở Yemen ( với 1911 ca tử_vong ) Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 9 năm 2020 , toàn_cầu có hơn 450.000 trường_hợp mắc bệnh và hơn 900 trường_hợp tử_vong đã được báo_cáo ; tuy_nhiên , những con_số này được đẩy cao quá mức từ các quốc_gia tính cả những trường_hợp nghi_ngờ ( các trường_hợp chưa được phòng xét_nghiệm xác_nhận ) , hoặc bị báo_cáo thiếu từ các quốc_gia tính sót các trường_hợp chính_thức ( như Bangladesh , Ấn_Độ và Philippines ) .Mặc_dù người ta đã biết nhiều về cơ_chế lây_lan của bệnh tả , nhưng điều này vẫn chưa dẫn đến sự hiểu_biết đầy_đủ về nguyên_nhân làm cho dịch_tả chỉ bùng_phát ở một_số nơi chứ không phải ở những nơi khác .Việc thiếu xử_lý phân người và thiếu nước_sạch đã tạo điều_kiện cho sự lây_lan của bệnh , nhưng các vùng nước có_thể đóng vai_trò như một bể chứa vi_khuẩn , và hải_sản được vận_chuyển đi xa có_thể làm lây_lan dịch_bệnh .Bệnh tả không được biết đến ở châu_Mỹ trong hầu_hết thế_kỷ 20 , nhưng nó đã xuất_hiện trở_lại vào cuối thế_kỷ đó .Sau đợt bùng_phát dịch_tả ở Haiti vào cuối những năm 2010 , không có bất_kỳ ca bệnh tả nào ở Châu_Mỹ kể từ tháng 2 năm 2019 .Tính đến tháng 8 năm 2021 , bệnh thường lưu_hành ở Châu_Phi và một_số khu_vực Châu_Á ( Bangladesh , Ấn_Độ và Yemen ) Bệnh tả không phải là bệnh đặc_hữu ở Châu_Âu , tất_cả các trường_hợp được báo_cáo đều có tiền_sử du_lịch đến các khu_vực lưu_hành bệnh .Lịch_sử bùng_phát Từ tiếng Anh " cholera " bắt_nguồn từ tiếng Hy_Lạp kholera , bắt_nguồn từ χολή kholē " bile " .Bệnh tả có_thể bắt_nguồn từ tiểu lục_địa Ấn_Độ , bằng_chứng là nó đã phổ_biến tại khu_vực đó trong nhiều thế_kỷ .Căn_bệnh này xuất_hiện trong các tài_liệu châu_Âu từ năm 1642 , từ mô_tả của bác_sĩ người Hà_Lan Jakob de Bondt trong cuốn sách De_Medicina_Indorum của ông .( từ " Indorum " của tiêu_đề đề_cập đến Đông_Ấn .Ông cũng đưa ra những mô_tả đầu_tiên tại châu_Âu về một_số căn_bệnh khác ) Các đợt bùng_phát sớm ở tiểu lục_địa Ấn_Độ được cho là kết_quả của điều_kiện sống kém vệ_sinh cũng như sự hiện_diện của các vũng nước đọng , cả hai đều là điều_kiện lý_tưởng cho bệnh tả phát_triển .Bệnh lần đầu_tiên lây_lan theo đường thương_mại ( đường_bộ và đường_biển ) đến Nga vào năm 1817 , sau đó đến phần còn lại của châu_Âu , và từ châu_Âu đến Bắc_Mỹ và phần còn lại của thế_giới , ( do_đó có tên là " bệnh_dịch tả châu_Á " ) .Bảy lần đại_dịch tả đã xảy ra trong 200 năm qua , với đại_dịch thứ_bảy bắt_nguồn từ Indonesia vào năm 1961 .Đại_dịch tả đầu_tiên xảy ra ở vùng Bengal của Ấn_Độ , gần Calcutta bắt_đầu từ năm 1817 đến năm 1824 .Bệnh lây_lan từ Ấn_Độ sang Đông_Nam_Á , Trung_Đông , Châu_Âu và Đông_Phi_Sự di_chuyển của các tàu_biển và nhân_viên của Quân_đội và Hải_quân Anh được cho là đã góp_phần vào phạm_vi của đại_dịch , vì các con tàu này đã chở những người mắc bệnh đến các bờ biển của Ấn_Độ_Dương , từ châu_Phi đến Indonesia và phía bắc tới Trung_Quốc và Nhật_Bản .Trận đại_dịch thứ hai kéo_dài từ năm 1826 đến năm 1837 và đặc_biệt ảnh_hưởng đến Bắc_Mỹ và Châu_Âu do kết_quả của những tiến_bộ trong giao_thông vận_tải và thương_mại toàn_cầu , và sự gia_tăng di_cư của con_người , bao_gồm cả binh_lính .Trận đại_dịch thứ ba bùng_phát vào năm 1846 , kéo_dài cho đến năm 1860 , lan đến Bắc_Phi và Nam_Mỹ , lần đầu_tiên ảnh_hưởng đặc_biệt đến Brazil .Trận đại_dịch thứ tư kéo_dài từ năm 1863 đến năm 1875 , lan từ Ấn_Độ đến Naples và Tây_Ban_Nha .Đại_dịch thứ năm là từ năm 1881 – 1896 và bắt_đầu ở Ấn_Độ rồi lan sang châu_Âu , châu_Á và Nam_Mỹ .Trận đại_dịch thứ_sáu bắt_đầu từ 1899 – 1923 .Những đại_dịch này ít gây tử_vong hơn do sự hiểu_biết nhiều hơn về vi_khuẩn tả .Ai_Cập , bán_đảo Ả_Rập , Ba Tư , Ấn_Độ và Philippines bị ảnh_hưởng nặng_nề nhất trong đợt dịch_bệnh này , trong khi các khu_vực khác bị nhẹ hơn .Tại Đức năm 1892 ( chủ_yếu là thành_phố Hamburg , nơi có hơn 8.600 người chết ) và Naples từ năm 1910 – 1911 cũng trải qua những đợt bùng_phát dữ_dội .Đại_dịch thứ_bảy bắt_nguồn từ năm 1961 tại Indonesia và được đánh_dấu bằng sự xuất_hiện của một chủng mới , có biệt_danh là El_Tor , vẫn tồn_tại ( tính đến năm 2018 ) ở các nước đang phát_triển .Bệnh tả trở_nên phổ_biến vào thế_kỷ 19 .Kể từ đó nó đã giết chết hàng chục triệu người .Chỉ riêng ở Nga , từ năm 1847 đến năm 1851 , hơn một_triệu người đã thiệt_mạng vì căn_bệnh này .Nó đã giết chết 150.000 người Mỹ trong trận đại_dịch thứ hai .Từ năm 1900 đến năm 1920 , có_lẽ 8 triệu người đã chết vì bệnh tả ở Ấn_Độ .Bệnh tả trở_thành dịch_bệnh được báo_cáo đầu_tiên ở Hoa_Kỳ do những ảnh_hưởng đáng_kể của nó đối_với sức_khoẻ .Bác_sĩ John_Snow ở Anh là người đầu_tiên xác_định nước bị ô_nhiễm là nguyên_nhân gây bệnh vào năm 1854 .Bệnh tả giờ_đây không còn được coi là một mối đe_doạ sức_khoẻ cấp_bách ở châu_Âu và Bắc_Mỹ do việc lọc và khử_trùng bằng clo tại các nguồn cung_cấp nước_máy , nhưng vẫn ảnh_hưởng nặng_nề đến các nước đang phát_triển .Trước_đây , các tàu phải treo cờ vàng để kiểm_dịch nếu có thuyền_viên hoặc hành_khách bị bệnh tả .Không ai trên tàu treo cờ vàng được phép vào bờ trong một thời_gian dài , thường là 30 đến 40 ngày .Trong lịch_sử , nhiều bài_thuốc chữa bệnh tả đã tồn_tại trong dân_gian .Nhiều phương_pháp điều_trị cũ dựa trên lý_thuyết về chướng_khí .Một_số người tin rằng việc_làm lạnh bụng khiến một người dễ mắc bệnh hơn và thắt_lưng bằng vải nỉ và " thắt_lưng chống bệnh tả " là những thứ thường thấy trong quân_trang của quân_đội .Theo Hahnemann , trong vụ bùng_phát 1854 – 1855 ở Naples , long_não đã được sử_dụng Cuốn sách " Các biện_pháp của mẹ " của T. J Ritter đã liệt_kê xi-rô cà_chua như một phương_pháp điều_trị tại nhà tại miền bắc nước Mỹ .Theo William_Thomas_Fernie , Elecampane đã được khuyên dùng ở Vương_quốc_Anh .Loại vắc_xin hiệu_quả đầu_tiên dành cho người được phát_triển vào năm 1885 , và loại kháng_sinh hiệu_quả đầu_tiên được phát_triển vào năm 1948 .Các ca bệnh tả ít xảy ra hơn nhiều ở các nước phát_triển , nơi các chính_phủ đã giúp thiết_lập các biện_pháp vệ_sinh nguồn nước và các phương_pháp điều_trị y_tế hiệu_quả .Hoa_Kỳ đã từng có vấn_đề về bệnh tả nghiêm_trọng tương_tự như ở một_số nước đang phát_triển .Có ba đợt bùng_phát dịch_tả lớn vào những năm 1800 , có_thể là do vi_khuẩn Vibrio cholerae lây_lan qua các tuyến đường_thuỷ nội_địa như Kênh đào Erie và các tuyến đường dọc bờ biển phía đông .Hòn đảo Manhattan ở thành_phố New_York đã từng bị bệnh_dịch tả xâm_nhập từ các chuyến tàu_biển .Vào thời_điểm này , thành_phố New_York không có hệ_thống vệ_sinh hiệu_quả như ngày_nay , vì_vậy bệnh tả đã có_thể lây_lan ." Cholera morbus " là một thuật_ngữ lịch_sử được sử_dụng để chỉ bệnh viêm dạ_dày / ruột hơn là bệnh tả .Nghiên_cứu Một trong những đóng_góp lớn trong việc chống lại bệnh tả là của bác_sĩ và nhà_khoa_học y_tế John_Snow ( 1813 – 1858 ) , người vào năm 1854 đã tìm ra mối liên_hệ giữa bệnh tả và nước uống bị ô_nhiễm .Tiến_sĩ Snow đề_xuất nguồn_gốc vi_sinh_vật đối_với bệnh_dịch tả vào năm 1849 .Trong bài đánh_giá " hiện_đại " nổi_tiếng của mình vào năm 1855 , ông đã đề_xuất một mô_hình về cơ_bản là hoàn_chỉnh và chính_xác cho nguyên_nhân gây bệnh .Trong hai nghiên_cứu trên thực_địa về dịch_tễ_học mang tính tiên_phong , ông đã có_thể chứng_minh sự ô_nhiễm nguồn nước uống của con_người là yếu_tố trung_gian truyền bệnh dễ xảy ra nhất trong hai trận dịch lớn ở London năm 1854 .Mô_hình của ông đã không được chấp_nhận ngay_lập_tức , nhưng nó được coi là hợp_lý , và sự phát_triển của y_học vi_sinh trong 30 năm tới sẽ chứng_minh đề_xuất của ông là đúng .Do công_trình nghiên_cứu về bệnh tả , John_Snow thường được coi là " Cha_đẻ của Dịch_tễ_học " .Vi_khuẩn này được nhà giải_phẫu người Ý Filippo_Pacini phân_lập vào năm 1854 , nhưng bản_chất chính_xác của nó và kết_quả của ông không được nhiều người biết đến .Cùng năm đó , Joaquim_Balcells_Pascual người xứ Catalan cũng đã phát_hiện ra vi_khuẩn và vào năm 1856 , có_lẽ António_Augusto da Costa_Simoẽs và José_Ferreira de Macedo_Pinto , hai người Bồ_Đào_Nha , cũng đạt kết_quả như_vậy .Các thành_phố ở các quốc_gia phát_triển đã đầu_tư lớn vào việc cung_cấp nước_sạch và cơ_sở_hạ_tầng xử_lý nước_thải từ giữa những năm 1850 đến những năm 1900 .Điều này đã loại_bỏ mối đe_doạ của dịch_tả ra khỏi các thành_phố phát_triển lớn trên thế_giới .Năm 1883 , Robert_Koch đã xác_định bằng kính_hiển_vi rằng V. cholerae là vi_khuẩn gây bệnh .Hemendra_Nath_Chatterjee , một nhà_khoa_học người Bengal , người đầu_tiên đã xây_dựng và chứng_minh hiệu_quả của việc bù nước muối ( ORS ) đối_với bệnh tiêu_chảy .Trong bài báo năm 1953 của mình , được xuất_bản trên tạp_chí The_Lancet , ông nói rằng promethazine có_thể khiến người_bệnh ngừng nôn_mửa khi bị bệnh tả và sau đó có_thể bù nước bằng đường uống .Công_thức của dung_dịch nước là 4 gram muối_ăn , 25 gram glucoza pha vào 1 lít nước Nhà y_học Ấn_Độ Sambhu_Nath_De đã phát_hiện ra độc_tố vi_khuẩn tả , mô_hình động_vật truyền bệnh tả , và trình_diễn thành_công phương_pháp truyền mầm bệnh_dịch tả Vibrio cholerae .Robert_Allan_Phillips , làm_việc tại Đơn_vị Nghiên_cứu Y_khoa Hải_quân Hoa_Kỳ ở Đông_Nam_Á , đã đánh_giá sinh_lý bệnh của căn_bệnh này bằng cách sử_dụng các kỹ_thuật hoá_học hiện_đại trong phòng_thí_nghiệm và phát_triển một phác_đồ bù nước .Nghiên_cứu của ông đã được Quỹ_Lasker trao giải_thưởng vào năm 1967 .Gần đây hơn , vào năm 2002 , Alam , đã nghiên_cứu mẫu phân của các bệnh_nhân tại Trung_tâm Quốc_tế về Bệnh tiêu_chảy ở Dhaka , Bangladesh .Từ các thí_nghiệm khác nhau mà họ tiến_hành , các nhà_nghiên_cứu đã tìm thấy mối tương_quan giữa sự di_chuyển của V. cholerae qua hệ tiêu_hoá của con_người và tình_trạng lây_nhiễm gia_tăng .Hơn_nữa , các nhà_nghiên_cứu phát_hiện ra vi_khuẩn này tạo ra một trạng_thái siêu nhiễm trong đó các gen kiểm_soát quá_trình sinh tổng_hợp các axit_amin và sắt ngay trước khi đi_đại_tiện .Những đặc_điểm cảm_ứng này cho_phép vi_khuẩn tả tồn_tại được trong phân " nước_gạo " , một môi_trường hạn_chế oxy và sắt , của bệnh_nhân bị nhiễm vi_trùng tả .Chiến_lược toàn_cầu Vào năm 2017 , WHO đã đưa ra chiến_lược " Chấm_dứt bệnh Dịch_tả : lộ_trình toàn_cầu đến năm 2030 " nhằm mục_đích giảm 90% số ca tử_vong do bệnh tả vào năm 2030 .Chiến_lược này được phát_triển bởi " Lực_lượng đặc_nhiệm toàn_cầu về kiểm_soát bệnh tả " ( GTFCC ) .Mỗi quốc_gia sẽ xây_dựng kế_hoạch cụ_thể và giám_sát tiến_độ .Cách tiếp_cận để đạt được mục_tiêu này kết_hợp giữa giám_sát , vệ_sinh nguồn nước , điều_trị và vắc_xin uống .Cụ_thể hơn , chiến_lược kiểm_soát tập_trung vào ba cách tiếp_cận : i ) phát_hiện sớm và ứng_phó với các ổ dịch để ngăn_chặn bùng_phát rộng , ii ) ngăn_chặn lây_truyền bệnh tả thông_qua cải_thiện vệ_sinh môi_trường và vắc_xin tại các điểm_nóng , và iii ) khuôn_khổ toàn_cầu để kiểm_soát bệnh tả thông_qua GTFCC .WHO và GTFCC không coi việc loại_trừ bệnh tả trên toàn_cầu là một mục_tiêu khả_thi .Mặc_dù con_người là vật_chủ duy_nhất của bệnh tả , vi_khuẩn này vẫn có_thể tồn_tại trong môi_trường mà không cần vật_chủ là người .Trong khi không_thể xoá_sổ hết vi_khuẩn , có_thể loại_trừ việc lây_truyền từ người sang người ; và có_thể loại_trừ tại từng địa_phương , gần đây nhất là trong đợt bùng_phát dịch_tả Haiti những năm 2010 , nước này đã đạt được chứng_nhận loại_trừ bệnh tả vào năm 2022 .GTFCC có mục_tiêu tại 47 quốc_gia , 13 quốc_gia trong số đó đã thiết_lập các chiến_dịch tiêm_chủng .Dấu_hiệu và triệu_chứng Các biểu_hiện chính của bệnh tả là tiêu_chảy nhiều , không đau và nôn_mửa ra những chất dịch lỏng trong suốt .Các triệu_chứng này thường bắt_đầu bất_ngờ , từ nửa ngày đến 5 ngày sau khi nhiễm_khuẩn bằng đường ăn_uống .Người_bệnh tiêu_chảy ra chất dịch thường được miêu_tả giống như là " nước_gạo " và có_thể có mùi tanh .Một người bị tiêu_chảy chưa được điều trì có_thể thải ra 10 đến 20 lít nước chất_thải một ngày gây tử_vong .Đối_với mọi người có triệu_chứng , 3 đến 100 người bị nhiễm nhưng không có triệu_chứng .Tiêu_chảy đã từng được mệnh_danh là " cái chết xanh " do da của bệnh_nhân chuyển sang sắc xám xanh là kết_quả của việc mất quá nhiều nước .Nếu bị bệnh tiêu_chảy nặng mà không điều_trị bằng phương_pháp bù nước qua tĩnh_mạch , có_thể đe_doạ tính_mạng do mất cân_bằng điện giải và mất nước .Triệu_chứng mất nước đặc_trưng như huyết_áp_thấp , da bàn_tay nhăn_nheo , mắt trũng , và mạch đập nhanh .Nguyên_nhân Nguyên_nhân gây ra bệnh tả thường là dùng nước nhiễm vi_trùng gây bệnh .Vi_trùng gây bệnh có nhiều nhất ở trong phân của người_bệnh và trong nước_thải có chứa phân .Ngoài_ra cá và các thực_phẩm khác từ nước nhiễm vi_trùng gây bệnh cũng có_thể là nguồn gây bệnh do nấu_ăn không kỹ hoặc ăn hải_sản sống .Loài vi_khuẩn này có_thể sống một_cách tự_nhiên trong bất_kỳ môi_trường nào .Tính nhạy_cảm Khoảng 100 triệu vi_khuẩn phải đi vào đường tiêu_hoá mới gây ra bệnh tả ở người_lớn có sức_khoẻ bình_thường .Tuy_nhiên , liều này thì thấp hơn đối_với những người có axit dạ_dày bị thấp ( ví_dụ như những người sử_dụng chất ức_chế bơm proton ) .Trẻ_em cũng nhạy_cảm hơn , đối_với trẻ 2 đến 4 tuổi có tỉ_lệ mắc bệnh cao nhất .Tính nhạy_cảm của mỗi người đối_với bệnh tả cũng phụ_thuộc vào nhóm máu của họ , trong đó người có nhóm máu O sẽ nhạy_cảm nhất .Những người có hệ_miễn_dịch bị suy_giảm , như người mắc bệnh AIDS hay trẻ bị suy_dinh_dưỡng cũng là những đối_tượng dễ bị nhiễm .Truyền bệnh Bệnh tả chủ_yếu truyền qua nguồn thức_ăn hoặc nguồn nước bị nhiễm_khuẩn .Ở các nước phát_triển , hải_sản thường là nguyên_nhân chính , còn ở các nước đang phát_triển con đường truyền chủ_yếu từ nguồn nước .Ngoài con_người bệnh tả chỉ được tìm thấy trên hai nhóm động_vật khác đó là : động_vật có vỏ cứng và phiêu sinh .Cơ_chế Khi ăn vào , hầu_hết vi_khuẩn không sống_sót được trong môi_trường axit của dạ_dày người .Một_vài con còn sống_sót sẽ bảo_tồn năng_lượng và thức_ăn đã tích_trữ trong quá_trình đi qua dạ_dày bằng cách ngừng sản_xuất phần_lớn protein .Khi vi_khuẩn sống_sót đi qua khỏi dạ_dày và đến ruột_non , chúng cần đẩy mình qua màng_nhầy dày của ruột để đến thành ruột , nơi mà chúng có_thể phát_triển mạnh .Vi_khuẩn V. cholerae bắt_đầu sản_xuất các protein flagellin hình_trụ rỗng để tạo roi , chúng là các sợi xoắn xoay để đẩy mình qua chất nhầy của thành ruột_non .Một_khi vi_khuẩn tả đến được thành ruột_non , chúng sẽ không cần roi để di_chuyển nữa .Vi_khuẩn bắt_đầu dừng sản_xuất protein flagellin để bảo_tồn năng_lượng và dinh_dưỡng bằng cách trộn các protein mà chúng có được từ các chất hoá_học xung_quanh bị thay_đổi .Khi đến thành ruột , V. cholerae bắt_đầu sản_xuất các protein có độc làm người bị nhiễm tiêu_chảy .Điều này mang các lứa vi_khuẩn mới vào nguồn nước uống và sẽ đi vào những vật_chủ tiếp_theo nếu không có các biện_pháp vệ_sinh thích_hợp và đúng chỗ .Chất_độc vi_khuẩn tả ( CTX hay CT ) là một chất phức_tạp gồm 6 đơn_vị protein : một bản_sao duy_nhất của tiểu đơn_vị A ( phần A ) , và năm bản_sao của tiểu đơn_vị B ( phần B ) , được liên_kết với nhau bởi liên_kết disulfua .Năm tiểu đơn_vị B tạo thành một vòng có 5 thành_phần liên_kết với các ganglioside GM1 trên bề_mặt của các tế_bào biểu mô ruột .Tỉ_lệ A1 của tiểu đơn_vị A là một enzym mà các G protein ADP-ribosylates , trong khi chuỗi A2 khớp với lỗ rỗng trung_tâm của vùng tiểu đơn_vị B. Tuỳ_thuộc vào liên_kết , phức_hợp này được đưa vào tế_bào thông_qua endocytosis hấp_thụ trung_gian .Khi vào bên trong tế_bào , liên_kết disulfua bị giảm , và tiểu đơn_vị A1 được tự_do kết_hợp với một protein của người được gọi là ADP-ribosylation factor 6 ( Arf 6 ) .Sự liên_kết thể_hiện vị_trí hoạt_động của nó , cho_phép nó ribosylate vĩnh_viễn tiểu đơn_vị alpha Gs của protein heterotrimeric G. Điều này tạo ra cAMP , chất này sau đó làm tiết ra H2O , Na + , K + , Cl− , và HCO 3 − trong ruột_non và gây mất nước nhanh .Các gen mã_hoá độc_tố tả được đưa vào V. cholerae bằng cách chuyển gen ngang .Chủng độc lực của V. cholerae mang một biến_thể của bacteriophage được gọi là CTXf hay CTXφ .Chẩn_đoán Một que thử nhanh được dùng để xác_định sự hiện_diện của V. cholerae .Trong các mẫu này nó cho kết_quả dương_tính , các thử_nghiệm sau đó cần nên tiến_hành để xác_định sức kháng kháng_sinh .Trong các tình_huống có dịch , chẩn_đoán lâm_sàng cần được thực_hiện bằng cách lấy lời khai lịch_sử bệnh của bệnh_nhân và thực_hiện các điều_tra ngắn .Việc điều_trị thường được tiến_hành mà không cần hoặc trước khi xác_nhận rõ thông_tin phân_tích từ phòng_thí_nghiệm .Mẫu phân và tăm bông được thu_thập từ_trường hợp bệnh cấp_tính , trước khi sử_dụng kháng_sinh , là hữu_ích cho công_tác chẩn_đoán trong phòng_thí_nghiệm .Nếu bị nghi_ngờ là dịch_tả , tác_nhân gây bệnh phổ_biến là V. cholerae O 1 .Nếu nhóm V. cholerae serogroup O1 không được cô_lập , công_tác trong phòng_thí_nghiệm cần thử V. cholerae O 139 .Tuy_nhiên , nếu các chủng này cũng không được cô_lập , cần phải gởi mẫu phân đến phòng_thí_nghiệm đối_chiếu .Nhiễm V. cholerae O139 nên được báo_cáo và xử_lý theo cách tương_tự với bệnh gây ra bởi V. cholerae O 1 .Bệnh tiêu_chảy có liên_quan nên được tham_chiếu với bệnh tả và phải được báo_cáo trong trường_hợp ở Hoa_Kỳ .Phòng_tránh Bệnh tả có_thể tránh nếu có ý_thức với bản_thân và cộng_đồng , bằng cách ăn chín và uống sôi .Tuyệt_đối không ăn : rau_sống , hải_sản tươi_sống , tiết_canh , uống nước_đá ... trái_cây phải ngâm nước muối , gọt sạch vỏ trước khi ăn .Tay_chân luôn vệ_sinh sạch_sẽ , rửa tay bằng xà_phòng sạch_sẽ trước khi ăn_uống và sau khi đi vệ_sinh .Khi thành dịch thì dịch_tả có tốc_độ lây_lan và gây tử_vong khủng_khiếp , không như tiêu_chảy .Mặc_dù bệnh tả có_thể đe_doạ đến tính_mạng , nhưng việc phòng_chống bệnh này sẽ đạt hiệu_quả nếu_như thực_hiện tốt công_tác đảm_bảo vệ_sinh môi_trường .Ở những nước phát_triển , do hệ_thống xử_lý nước tiên_tiến và việc áp_dụng tốt các biện_pháp vệ_sinh môi_trường , bệnh tả không còn là mối đe_doạ sức_khoẻ chính .Đợt bùng_nổ bệnh tả lớn gần đây nhất xảy ra ở Hoa_Kỳ vào năm 1910 – 1911 .Một_số biện_pháp hiệu_quả về vệ_sinh môi_trường nếu được thiết_lập và thực_hiện đúng lúc sẽ ngăn_chặn được đại_dịch .Một_số điểm chính làm gián_đoạn con đường lan_truyền bệnh có_thể thực_hiện như : Khử_trùng : Thải các chất_thải đúng cách và xử_lý nước_thải phân của người_bệnh tả và tất_cả những vật_dụng bị nhiễm như quần_áo , giường chiếu là cần_thiết .Tất_cả các vật_dụng tiếp_xúc với bệnh_nhân phải được khử_trùng bằng nước nóng hoặc dùng nước_javen nếu có_thể .Bàn_tay chạm vào bệnh_nhân hoặc quần_áo , giường chiếu của họ nên rửa sạch và khử_trùng bằng nước clo hoặc các chất kháng khuẩn có hiệu_quả khác .Nước_thải : Xử_lý nước_thải bằng các chất diệt khuẩn như clo , ôzôn , tia_tử_ngoại , hoặc các biện_pháp khác trước khi thải nước vào nguồn tiếp_nhận để ngăn_ngừa lây_lan bệnh .Nguồn : Những cảnh_báo về khả_năng nhiễm_khuẩn nên được dán xung_quanh các nguồn nước bị nhiễm cùng các hướng_dẫn cụ_thể cho việc khử_trùng ( đun sôi , khử_trùng bằng clo , ... ) trước khi sử_dụng .Lọc nước : Tất_cả nguồn nước dùng trong uống , giặt_giũ , nấu_ăn nên được khử_trùng như cách đã nêu trên là đun sôi , khử bằng clo , xử_lý nước bằng ozon , tia_cực_tím hoặc lọc kháng khuẩn ở những nơi có_thể có_mặt bệnh tả .Chăm_sóc : Cần đeo găng_tay y_tế khi loại_bỏ chất_thải của bệnh_nhân nhiễm dịch_tả và không đổ xuống ao_hồ , sông_suối vì_thế sẽ tăng nguy_cơ bị nhiễm dịch_tả .Giám_sát Giám_sát và báo_cáo kịp_thời giúp khoanh vùng lây_lan dịch_bệnh .Bệnh tả phát_triển theo mùa ở một_số nước có căn_bệnh này ở dạng đặc_hữu ( thường_xuyên ) chủ_yếu vào mùa mưa .Hệ_thống giám_sát giúp cảnh_báo sớm khả_năng phát dịch , và có những biện_pháp ứng_phó kịp_thời .Hệ_thống giám_sát hiệu_quả cũng có_thể cải_thiện việc đánh_giá nguy_cơ bùng_phát dịch_tả tiềm_năng .Hiểu_biết về mùa_vụ và vị_trí của dịch cung_cấp hướng_dẫn cho việc cải_thiện hoạt_động kiểm_soát dịch_tả cho những vùng dễ bị tổn_thương nhất .Để việc phòng_chống hiệu_quả , điều quan_trọng là các trường_hợp phát bệnh nên thông_báo với cơ_quan y_tế quốc_gia .Tiêm vắc-xin Một lượng lớn vắc-xin tả an_toàn và hiệu_quả dùng qua đường uống đã có .Tổ_chức Y_tế Thế_giới ( WHO ) khuyến_cáo tiêm_chủng của các nhóm có nguy_cơ cao như trẻ_em , người bị nhiễm HIV , ở những quốc_gia mà bệnh này là đặc_hữu .Nếu người_dân được tiêm_chủng mở_rộng , các kết_quả miễn_dịch đàn , sẽ làm giảm số_lượng nhiễm_khuẩn trong môi_trường .Lọc_Sari_Một phương_pháp tương_đối rẻ và hiệu_quả đề_phòng chống lây_truyền vi_khuẩn V. cholera là thực_hiện gấp sari ( một loại vải ) nhiều lần để tạo ra một bộ lọc đơn_giản đối_với nước uống .Vải sari được gấp 4 đến 8 lần có_thể tạo ra một màng lọc đơn_giản nhằm làm giảm số_lượng vi_khuẩn V. cholera hoạt_động trong nước được lọc .Giáo_dục sử_dụng bộ lọc sari đúng cách là bắt_buộc , vì có mối tương_quan thuận giữa việc lạm_dụng sari và tỉ_lệ trẻ bị tiêu_chảy ; vải sari bẩn của người phụ_nữ mặc là các véc tơ truyền bệnh đường ruột ở trẻ nhỏ .Việc giáo_dục những nhóm dân_cư có nguy_cơ nhiễm_bệnh cao sử_dụng sari đúng cách có_thể giảm các bệnh liên_quan đến V. cholera .Dịch_tễ_học Bệnh tả ảnh_hưởng khoảng 3-5 triệu người trên khắp thế_giới , và gây ra 58.000 – 130.000 ca tử_vong mỗi năm tính đến năm 2010 .Các trường_hợp này chủ_yếu xuất_hiện ở các nước đang phát_triển .Vào đầu thập_niên 1980 , số ca tử_vong được tin là hơn 3 triệu người mỗi năm .Rất khó để tính chính_xác số ca bệnh , vì nhiều trường_hợp tử_vong không được báo_cáo do người ta lo_ngại rằng nó sẽ ảnh_hưởng tiêu_cực đếnh hoạt_động du_lịch của quốc_gia .Bệnh tả vẫn còn tồn_tại quy_mô dịch và đặc_hữu ở nhiều khu_vực trên thế_giới .Mặc_dù biết khá rõ về cơ_chế của việc lây_lan bệnh tả , nhưng điều này không dẫn đến việc hiểu đầy_đủ về việc phát dịch ở một_vài nơi nhưng nơi khác lại không .Thiếu xử_lý chất_thải phân và thiếu xử_lý nước uống tạo điều_kiện cho bệnh lây_lan , nhưng những vùng cung_cấp nước như các hồ chứ nước , và hải_sản được vận_chuyển đến những vùng_xa có_thể phát_tán dịch_bệnh .Dịch_tả không được biết đến ở châu_Mỹ trong hầu_hết hết kỷ 20 , nhưng nó xuất_hiện trở_lại vào cuối thế_kỷ XX này .Chữa_trị Biện_pháp chữa_trị quan_trọng nhất là phải cung_cấp lại đầy_đủ nước , đường và muối , thường phải được tiêm vào mạch_máu để không phải qua đường ruột .Ở các nước Thế_giới_thứ ba , người ta cũng chữa_trị thành_công và đơn_giản bằng cách cho uống nước thay_thế .Tổ_chức Y_tế thế_giới ( WHO ) khuyên nên cho uống một dung_dịch đường và muối gồm có các thành_phần sau : Glucose ( đường nho ) 20 g / l Natri cacbonat 2,5 g / l Natri chloride ( muối_ăn ) 3,5 g / l Kali chloride 1,5 g / l Với những biện_pháp này tỷ_lệ tử_vong có_thể giảm từ 60% xuống còn 1% .Cách phòng_bệnh tốt nhất là phải sử_dụng nước_sạch trong ăn_uống và sinh_hoạt .Chủng ngừa bệnh chỉ có hiệu_lực trong vòng khoảng 6 tháng và chỉ ở khoảng 80% người được tiêm_chủng .Nhóm máu và bệnh tả Các nghiên_cứu gen mới_đây cho thấy rằng mức_độ dễ bị lây_nhiễm của một người đối_với bệnh tả phụ_thuộc vào nhóm máu của họ .Người có nhóm máu O dễ bị lây_nhiễm nhất trong khi người có nhóm máu AB có khả_năng kháng_cự nhiều nhất , gần như là miễn_nhiễm .Giữa hai thái_cực này là những người có nhóm máu A và B với nhóm máu A có khả_năng kháng_cự nhiều hơn nhóm máu B. Ca bệnh nổi_bật Một_số người nổi_tiếng đã chết vì bệnh tả : Nhạc_sĩ Tchaikovsky thường được được cho là qua_đời vì bệnh tả do uống nước chưa đun sôi vài ngày trước đó tại một bệnh_viện .Mẹ của Tchaikovsky cũng chết vì bệnh tả .Tuy_nhiên , một_số học_giả , bao_gồm nhà âm_nhạc học người Anh David_Brown và nhà viết tiểu_sử Anthony_Holden , đã đưa ra giả_thuyết rằng cái chết của ông là do tự_sát .Sadi_Carnot , nhà_vật_lý học , sáng_lập ngành nhiệt_động_học ( mất 1832 ) Charles_X , Vua_Pháp ( mất 1836 ) James K. Polk , tổng_thống thứ mười một của Hoa_Kỳ ( mất 1849 ) Carl von Clausewitz , nhà lý_thuyết chính_trị người Đức ( mất 1831 ) Maria_Agata_Szymanowska , nhà soạn nhạc và nhạc_công Ba_Lan ( mất 1831 ) Nikola_Tesla , nhà_phát_minh , kỹ_sư và nhà tương_lai_học người Mỹ gốc Serbia nổi_tiếng với những đóng_góp trong việc thiết_kế hệ_thống điện xoay chiều ( AC ) hiện_đại , đã mắc bệnh_dịch tả vào năm 1873 ở tuổi 17 .Ông đã nằm liệt_giường trong 9 tháng và gần chết nhiều lần , nhưng đã sống_sót và hồi_phục hoàn_toàn .Xã_hội và văn_hoá Tổ_chức Y_tế thế_giới khuyến_cáo nên tập_trung phòng_ngừa , chuẩn_bị và đối_phó với sự lan_truyền của bệnh tả .Họ cũng nhấn_mạnh tầm quan_trọng của hệ_thống giám_sát .Chính_quyền có_thể đóng vai_trò trong tất_cả các lĩnh_vực này .Điều này có nghĩa là chính_quyền của quốc_gia sở_tại có_thể đóng vai_trò quan_trọng trong phòng_ngừa bệnh tả hoặc làm giảm mức_độ lây_nhiễm của bệnh .Chú_thích Đọc thêm Echenberg , Myron ( 2011 ) Africa in the Time of Cholera .A History of Pandemics from 1817 to the Present , Cambridge_University_Press , New_York ( Paperback ) ISBN 978-0-521-18820-3 Henze , Charlotte E. ( 2011 ) Disease , Health_Care and Government in Late_Imperial_Russia : Life and Death on the Volga , 1823-1914 .Routledge , Oxon , UK 2011 .ISBN 9780415547949 .McGrew , Roderick ( 1985 ) Encyclopedia of Medical_History , brief history pp . 59 – 64 .Liên_kết ngoài Phẩy khuẩn tả và bệnh tả ( Thư_viện Khoa_học VLOS ) Cholera—World Health_Organization_The_Attenuation of the Causal_Agent of Fowl_Cholera , by Louis_Pasteur , 1880 What is Cholera ?—Centers for Disease_Control and Prevention_Cholera_Epidemic in NYC in 1832 New_York_Times ngày 15 tháng 4 năm 2008 The_Cholera_Timebomb in The DRC—slideshow by The_First_Post_Tả Dịch_bệnh Rối_loạn đường tiêu_hoá Tiêu_chảy Vũ_khí_sinh_học Ngộ_độc thực_phẩm Bệnh truyền_nhiễm đường ruột Đại_dịch Bệnh đường nước RTT Bệnh nhiệt_đới Bệnh có_thể phòng_ngừa bằng vắc-xin |
Trường_Giang có_thể là : Địa_danh Việt_Nam Xã Trường_Giang , huyện Lục_Nam , tỉnh Bắc_Giang Xã Trường_Giang , huyện Nông_Cống , tỉnh Thanh_Hoá Sông Trường_Giang ở tỉnh Quảng_Nam Trung_Quốc Sông Trường_Giang ( sông Dương_Tử ) , một con sông lớn tại Trung_Quốc Tên người Nguyễn_Trường_Giang_Trần Trường_Giang : cầu_thủ bóng_đá Việt_Nam Vũ_Trường_Giang , huấn_luyện_viên bóng_đá Việt_Nam Trường_Giang , nghệ_sĩ hài Việt_Nam Trường_Giang , nghệ_sĩ_ưu_tú , danh_cầm cải_lương và đàn ca tài_tử |
Tam_Quốc trong tiếng Việt có_thể hiểu như sau : Cục_diện Ba quốc_gia có quan_hệ đan_xen , phức_tạp , phân_tranh , ảnh_hưởng qua_lại với nhau nếu không nói cụ_thể về một trong ba quốc_gia nào , đôi_khi còn ám_chỉ cục_diện ba bên hoặc ba thế_lực .Tam_Quốc ( Trung_Quốc ) - thời_kỳ phân_tranh ba quốc_gia ở Trung_Hoa hay từ năm 220 đến năm 280 , tức giai_đoạn giữa nhà Đông_Hán và nhà Tây_Tấn là nhà Nguỵ , nhà Thục , nhà Ngô đánh lẫn nhau để tranh_giành thiên_hạ .Đã được viết trong sử Trung_Quốc trong bộ Tam_Quốc_Chí của sử_gia Trần_Thọ ( mất năm 297 ) , sau_này thời nhà Minh nhà_văn La_Quán_Trung đã hư_cấu để viết bộ tiểu_thuyết lịch_sử Tam_Quốc diễn_nghĩa được dịch sang tiếng Việt và xuất_bản nhiều lần .Tam_Quốc ( Triều_Tiên ) - ba quốc_gia trên bán_đảo Triều_Tiên gồm Cao_Cấu_Ly , Bách_Tế , và Tân_La .Tam_Quốc ( phim_truyền_hình 2010 ) , phim_truyền_hình do Trung_Quốc sản_xuất , công_chiếu 2010 Tuy_nhiên do ở Việt_Nam , ảnh_hưởng của văn_hoá Trung_Hoa mạnh hơn nên đôi_khi người ta chỉ hiểu đó là Tam_Quốc ( Trung_Quốc ) Xem thêm Tam quốc diễn_nghĩa ( định_hướng ) Tam quốc chí ( định_hướng ) |
Bài này nói về một thời_kỳ lịch_sử Trung_Quốc .Xem các nghĩa khác ở Tam_Quốc ( định_hướng ) Tam_Quốc ( giản thể : 三国 ; phồn thể : 三國 ; bính âm :Sānguó , giai_đoạn 220 – 280 , theo nghĩa rộng từ 18 4/1 90/208 – 280 ) là một thời_kỳ phân_liệt trong lịch_sử Trung_Quốc khi ba quốc_gia Tào_Nguỵ , Thục_Hán , và Đông_Ngô cùng tồn_tại , được xem là khởi_đầu của Nguỵ–Tấn–Nam–Bắc triều và Lục triều , thường được tính từ niên_hiệu Kiến_An thứ nhất tức năm 196 .Cuối thế_kỷ thứ II , nhà Hán sau gần 400 năm tồn_tại bắt_đầu nổ ra chiến loạn và khủng_hoảng liên_tục khiến dân_số giảm mạnh hơn 2/3 , kinh_tế bị tổn_hại nghiêm_trọng , Đông_Hán diệt_vong , ba nước mới được thành_lập và là đối_trọng của nhau đều chú_trọng phát_triển kinh_tế đi_đôi với ứng_phó tình_hình chiến_tranh , tuy xã_hội xung_đột và bất_ổn nhưng các lĩnh_vực như văn_học , nghệ_thuật có những điểm nhấn lớn , khoa_học_kỹ_thuật có nhiều tiến_bộ và đóng_góp quan_trọng cho lịch_sử đất_nước .Vào cuối thời Đông_Hán , triều_đình nhà Hán rối_loạn do hàng_loạt biến_cố như khởi_nghĩa Khăn_Vàng , loạn Bắc_Cung_Bá_Ngọc , khởi_nghĩa quân Hắc_Sơn , âm_mưu phế_truất Hán_Linh_Đế của Vương_Phấn , loạn Trương_Cử , Trương_Thuần , và xung_đột đỉnh_điểm giữa ngoại thích đứng đầu bởi Hà_Tiến và hoạn_quan Thập thường thị .Năm 184 , dưới thời Hán_Linh_Đế , khởi_nghĩa Khăn_Vàng do ba anh_em Trương_Giác lãnh_đạo bắt_đầu .Để trấn_áp loạn Khăn_Vàng , một_mặt trung_ương giao quyền cho Thứ_sử , Thái_thú , mặt_khác cho_phép các địa_chủ tổ_chức lực_lượng_vũ_trang tư_nhân để chống lại quân khởi_nghĩa này .Sau đó , Đổng_Trác loạn triều_chính và kiểm_soát trung_ương , chuyển kinh_đô từ Lạc_Dương đến Trường An , các thế_lực mở ra chiến_dịch chống Đổng_Trác .Trong giai_đoạn này , Tào_Tháo ủng_hộ Hán_Hiến_Đế thoát khỏi sự kiểm_soát của Đổng_Trác để chạy trốn về Lạc_Dương , rồi dời đô đến Hứa_Xương , đánh_bại nhiều thế_lực và cuối_cùng đánh_bại_Viên Thiệu trong trận Quan_Độ năm 200 , trở_thành người kiểm_soát miền Bắc_Trung_Quốc .Với mục_đích thống_nhất đất_nước , Tào_Tháo đem quân về phía Nam đến Kinh_Châu với lực_lượng vượt_trội , nhưng bị liên_quân của Tôn_Quyền và Lưu_Bị đánh_bại trong trận Xích_Bích vào mùa đông năm 208 .Lưu_Bị lợi_dụng chiến_thắng này để trở_thành một thế_lực hùng_mạnh , đánh_bại Lưu_Chương để kiểm_soát khu_vực Tây_Xuyên , cùng thời_điểm với việc Tào_Tháo hướng mũi_nhọn về phía Tây , đánh_bại Mã_Đằng , Trương_Lỗ , Hàn_Toại và các lực_lượng nổi_dậy khác để đặt nền_tảng cho Tam_Quốc .Năm 220 , Tào_Tháo bệnh chết , con là Tào_Phi ép Hán_Hiến_Đế thiện nhượng và xưng_đế , đặt quốc_hiệu là " Nguỵ " , lịch_sử gọi là " Tào_Nguỵ " , Đông_Hán nói_riêng và nhà Hán nói_chung chính_thức diệt_vong , bắt_đầu thời_đại Tam_Quốc .Năm sau , Hán_Trung_Vương_Lưu Bị xưng_đế với tư_cách hoàng_tộc , đặt quốc_hiệu là " Hán " , lịch_sử gọi là " Thục_Hán " , và là lần đầu_tiên lịch_sử Trung_Quốc có hai vị Hoàng_đế tồn_tại cùng lúc .Sau trận Xích_Bích , Lưu_Bị và Tôn_Quyền tích_cực bành_trướng thế_lực , nhiều lần tranh_giành Kinh_Châu , cuối_cùng Lưu_Bị bại_trận Di_Lăng , Tôn_Quyền giành được toàn_bộ phía Nam_Kinh_Châu .Sau khi Lưu_Bị chết bệnh năm 223 , Gia_Cát_Lượng phò_tá Lưu_Thiện , cùng năm đó ông nối lại liên_minh với Tôn_Quyền .Thống_lĩnh Dương_Châu , Kinh_Châu , và Giao Châu , Tôn_Quyền chính_thức xưng_đế vào cuối năm 229 , đặt quốc_hiệu là " Ngô " , lịch_sử gọi là " Tôn_Ngô " .Kể từ đó , tình_hình Tam_Quốc chủ_yếu là liên_minh của Thục và Ngô chống lại Tào_Nguỵ , ranh_giới của mỗi quốc_gia không thay_đổi nhiều .Năm 237 , Công_Tôn_Uyên nổi_dậy chống Tào_Nguỵ và thành_lập một quốc_gia ở Liêu_Đông gọi là " Yên " , nhưng nó đã bị diệt_vong trong trận Nguỵ – Yên vào năm 238 .Năm 249 , Tư_Mã Ý phát_động sự biến lăng Cao_Bình nhằm tiêu_diệt nhà Tào_Sảng , đưa nhà Tư_Mã dần nắm quyền kiểm_soát triều_đình Tào_Nguỵ .Năm 263 , Tư_Mã Chiêu vì mục_đích chuẩn_bị soán ngôi đã chỉ_huy quân Nguỵ trong chiến_tranh Nguỵ – Thục , tiêu_diệt Thục_Hán .Hai năm sau , Tư_Mã Chiêu bệnh chết , con là Tư_Mã Viêm phế_truất Nguỵ_Nguyên_Đế_Tào Hoán , thành_lập nhà Tấn .Tây_Tấn đã phát_động chiến_tranh Tấn – Ngô vào năm 280 , tiêu_diệt Đông_Ngô và thống_nhất Trung_Quốc , chính_thức kết_thúc thời_kỳ này và bước sang thời_kỳ của nhà Tấn .Thời_Tam_Quốc , mặc_dù các nhà_sáng_lập là Tào_Tháo , Tôn_Kiên ( cùng Tôn_Sách , Tôn_Quyền ) và Lưu_Bị có xuất_thân và tính_cách khác nhau , nhưng họ đều được xem là " ngoại nhân " dưới góc_độ của giai_cấp thống_trị triều_đại Đông_Hán – tức giới văn_nhân , thế_gia vọng_tộc giàu_có và quyền_thế , chỉ ra rằng không có nước nào hoàn_thành được sự_nghiệp thống_nhất thiên_hạ , và đây chỉ là giai_đoạn phân_liệt chuyển_tiếp từ nhà Hán sang Nam_Bắc triều .Các thế_hệ sau thường nhớ lại những nhân_vật có ảnh_hưởng trong thời_kỳ Tam_Quốc .Tác_phẩm " Tam quốc chí " do sử_gia Trần_Thọ viết và Bùi_Tùng_Chi chú_giải là một phần trong bộ Tiền tứ sử của tổng_tập Nhị thập tứ sử , và là cuốn sách then_chốt để nghiên_cứu lịch_sử Tam_Quốc .Kết_hợp giữa lịch_sử và truyện dân_gian , La_Quán_Trung đã viết nên cuốn tiểu_thuyết nhiều chương " Tam quốc diễn_nghĩa " , trở_thành một trong tứ đại danh_tác của văn_học Trung_Quốc với nội_hàm phong_phú đã đi_sâu vào văn_hoá Á_Đông .Thời_đại này được xem là một giai_đoạn nổi_bật trong lịch_sử , văn_hoá , và xã_hội Trung_Quốc , góp_phần tạo nên một quốc_gia có nền văn_hoá độc_đáo của thế_giới .Các nhà_sử_học đã mô_tả thời_kỳ Tam_Quốc cùng Nguỵ–Tấn–Nam–Bắc triều là " thời_kỳ đen_tối đầy hoa_lệ " của lịch_sử Trung_Quốc , bởi_vì sự hỗn_loạn cho_phép các anh_hùng hào_kiệt thi_thố tài_năng , văn_hoá trăm hoa nở_rộ .Lịch_sử Loạn_Khăn_Vàng_Đông Hán suy_tàn sau thời Hán_Hoà_Đế , hầu_hết các quân_chủ lên_ngôi khi còn trẻ , và phần_lớn đều do ngoại thích cai_trị .Khi quân chủ trưởng_thành , họ tìm_kiếm sự hỗ_trợ của các hoạn_quan để nắm quyền , cho_phép các hoạn_quan kiểm_soát triều_đình .Kiểu đối_đầu giữa ngoại thích và hoạn_quan chính là " thích hoạn chi tranh " , khiến triều_đình rơi vào vòng khủng_hoảng đấu_đá nội_bộ .Vào thời Hán_Hoàn_Đế và Hán_Linh_Đế , giới sĩ đại_phu bất_mãn với hoạn_quan đang nắm quyền lũng_đoạn triều_chính lúc bấy_giờ nên đã viết thư kháng_nghị , nhưng hai lần kháng_nghị đều bị trấn_áp , sử gọi là " hoạ Đảng cố " .Vào năm 159 tức Diên_Hi thứ 2 , Đại_tướng quân Lương_Ký và ngoại thích nhà họ Lương nắm quyền bị thảm_sát , và hoạn_quan Đan_Siêu được phong tước Huyện hầu , khiến hoạn_quan lại có thêm quyền_lực .Trong hoạ Đảng cố đầu_tiên vào năm 166 tức Diên_Hi thứ 9 , hoạn_quan tố_giác thanh lưu phái Lý_Ưng đã kích_động nho_sinh kinh_đô và phỉ_báng chính_trị triều_đình , khiến khoảng 200 trí_thức của thanh lưu phái trên cả nước bị bắt_giữ , sang năm 168 tức Vĩnh_Khang thứ nhất , đại_thần Đậu_Vũ đã cầu tình và bảo_vệ trí_thức , những người bị bắt tạm_thời được thả và đưa về quê chịu án .Cùng năm 168 này , Hán_Hoàn_Đế chết , Hán_Linh_Đế lên_ngôi mở ra năm Kiến_Ninh thứ nhất , cuộc đảo_chính của Đậu_Vũ và Trần_Phồn thất_bại .Hoạ_Đảng cố lần thứ hai diễn ra năm 169 tức Kiến_Ninh thứ hai , hoạn_quan Tào_Tiết đã kết_án tử_hình hơn một trăm trí_thức phái thanh lưu , trong đó có Lý_Ưng , những người có liên_quan khác bị giam_cầm .Năm 172 tức Hy_Bình thứ nhất , hơn một_nghìn thái_học_sinh bị bắt , Hứa_Xương nổi_dậy ở Cối_Kê , tự_xưng là Dương_Minh_Hoàng_Đế , sau đó 2 năm vào năm 174 tức Hy_Bình thứ 3 , Hứa_Xương bị trấn_áp và bị giết bởi tướng_quân Tôn Kiên.Ở địa_phương , địa_chủ hùng_mạnh khắp_nơi bắt_đầu thôn_tính ruộng_đất , chèn_ép bách_tính khiến người_dân lâm vào khổ_cực .Năm 175 tức Hy_Bình thứ 4 , triều_đình hiệu_đính kinh_điển của Nho_gia là Ngũ_kinh , khắc bia đá trước cửa Thái học , và đây là " Hy_Bình thạch kinh " sớm nhất trong lịch_sử Trung_Quốc , thể_hiện mong_muốn nho_sinh ngừng việc đả_kích triều_chính , tập_trung học_hành .Năm 178 tức Quang_Hoá thứ nhất , triều_đình xây trường_học mới ở Hồng Đô_Môn_Nội , tuyển 1.000 học_sinh , cùng năm đó , tác_giả của Hy_Bình thạch kinh Thái_Ung bị đày đến Sóc_Bắc vì ủng_hộ cải_cách .Cùng với thiên_tai liên_miên , dân_chúng lần_lượt đứng lên , trở_thành ngòi_nổ của cát_cứ quần hùng .Vào tháng 2 năm 184 tức Quang_Hoà thứ 7 , Giáo_chủ Thái_Bình Đạo , người Cự_Lộc là Trương_Giác đã xúi_giục một cuộc nổi_loạn với hàng trăm_nghìn tín_đồ ủng_hộ .Trương_Giác tự_xưng là Thiên_Công tướng_quân , và các em_trai của ông là Trương_Bảo và Trương_Lương lần_lượt xưng là Địa_Công tướng_quân và Nhân_Công tướng_quân , họ sử_dụng khẩu_hiệu là " Trời xanh đã hết , Trời vàng nên dựng .Đúng năm Giáp_Tí , thiên_hạ đại cát " .Tín_đồ nào cũng đội khăn màu vàng nên gọi là loạn Khăn_Vàng , và được lịch_sử gọi là khởi_nghĩa Khăn_Vàng .Trương_Giác kết_nạp được 36 vạn giáo chúng , cứ 1 vạn người thì lập thành 1 " phương " , mỗi phương đặt ra 1 đại soái .Ba_mươi sáu phương đó được phân_bố ở 8 trong tổng_số 12 châu lớn của lãnh_thổ nhà Đông_Hán là Thanh , U , Từ , Ký , Kinh , Dương , Duyện , Dự , khiến phạm_vi của cuộc nổi_loạn mở_rộng nhanh_chóng ra cả nước .Quân khởi_nghĩa liên_kết với một_số hoạn_quan , dự_định nổi_dậy vào ngày 5 tháng 3 năm 184 nhưng bị phát_hiện nên tiến_hành sớm vào tháng 2 .Sau khi triều_đình nhận được báo_cáo về cuộc nổi_loạn , lập_tức bổ_nhiệm ngoại thích Hà_Tiến làm Đại_tướng quân để tăng_cường phòng_thủ cho kinh_đô , sau đó hạ_lệnh dẹp trừ Đảng cố .Hán_Linh_Đế cử quân do Hoàng_Phủ_Tung , Lư_Thực và Chu_Tuấn chỉ_huy , đồng_thời ra_lệnh cho các châu , quận và hào cường địa_chủ hùng_mạnh chiêu_mộ quân_đội để hỗ_trợ trấn_áp , trong số đó có ba huynh_đệ kết_nghĩa là Lưu_Bị , Quan_Vũ , Trương_Phi đem quân địa_phương tham_gia .Cuộc khởi_nghĩa nhanh_chóng bị dập tắt , Trương_Giác chết vì bệnh , Trương_Bảo và Trương_Lương chết trận , nhưng dư quân Khăn_Vàng tiếp_tục hoạt_động .Quân Khăn_Vàng nhanh_chóng bị đánh_bại , nhưng triều_đình vẫn tiếp_tục tham_ô và hỗn_loạn , tàn_dư cuộc nổi_dậy của dân_chúng nằm rải_rác khắp đất_nước , tận_dụng tình_hình chiếm_lĩnh các thành_trì hoặc làm thổ_phỉ , thế_cục không ổn_định .Năm 185 tức Trung_Bình thứ 2 , các tướng_quân phiệt Biện_Chương và Hàn_Toại ly_khai triều_đình , các tướng Trương_Ôn , Đổng_Trác được điều tới thảo phạt nhưng bất_thành , sang năm 187 tức Trung_Bình thứ 4 , Vương_Quốc , Hàn_Toại và Mã_Đằng chỉ_huy binh_biến vây_hãm Quan_Trung , quân_phiệt Trương_Cử xưng_đế .Để đối_phó với các cuộc bạo_loạn ở nhiều nơi , hoàng_tộc Lưu_Yên gửi bản tấu lên triều để củng_cố quyền_lực của các Thứ_sử địa_phương , lập chức mới gọi là " Mục " , được chấp_thuận và đồng_thời được phong làm Châu_mục Ích_Châu , phong hoàng_tộc Lưu_Ngu làm Châu_mục U Châu .Năm 188 tức Trung_Bình thứ 5 , Lưu_Yên đề_xuất lập các châu thiết mục nhằm trấn_áp nổi_loạn địa_phương , lập tám chức Hiệu_uý Tây_Viên tham_gia kiểm_soát miền Tây , Viên Thiệu và Tào_Tháo được phong làm Hiệu_uý , bên cạnh đó thì Hoàng_Phủ_Tung và Đổng_Trác thảo phạt Vương_Quốc , Công_Tôn_Toản đánh_bại Trương_Thuần .Hán_Linh_Đế đã thông_qua các đề_nghị của Lưu_Yên để cho Thứ_sử có quyền_lực quân_sự địa_phương và tăng_cường kiểm_soát các quận .Ngoài_ra , một_số Thứ_sử đã được thăng chức làm Châu_mục , những người được bổ_nhiệm là tông thất như Lưu_Biểu là Châu_mục Kinh_Châu và đại_thần như Giả_Tông là Châu_mục Ký_Châu .Biện_pháp này khiến các châu chính_thức trở_thành khu hành_chính cấp một , có lợi cho việc dẹp loạn địa_phương , tuy_nhiên , khi uy_tín của triều_đình suy_yếu , các quan Châu_mục , Thứ_sử nắm thực_quyền ở địa_phương liền cát_cứ địa_phương , không phụ_thuộc sự chỉ_huy của triều_đình .Về sau Lưu_Ngu bị Viên Thiệu lợi_dụng , được đề_xuất làm Hoàng_đế nhưng từ_chối , còn Lưu_Yên có tham_vọng làm Hoàng_đế ở Tứ_Xuyên .Để cát_cứ Ba Thục , Lưu_Yên đã dùng thủ_lĩnh Thiên sư Đạo_Trương_Lỗ chiếm Hán_Trung để án_ngữ con đường từ Trung_Nguyên vào đất Thục , ly_khai triều_đình .Vì mục_đích ổn_định đất_nước mà thiết_lập chế_độ châu_mục nhưng ngược_lại , chế_độ này đã đẩy Đông_Hán đi vào tình_thế quần hùng ly_khai .Tháng 4 năm 189 tức Trung_Bình thứ 6 , Hán_Linh_Đế băng_hà , Hà_Hoàng_Hậu đưa con mình là Lưu_Biện lên_ngôi tức Thiếu_Đế , do ngoại thích Hà_Tiến nắm thực_quyền .Các hoạn_quan mà đứng đầu là Kiển_Thạc lên kế_hoạch để giết chết Hà_Tiến nhằm đưa em_trai Lưu_Biện là Hoàng_tử , Trần_Lưu_Vương_Lưu Hiệp làm Hoàng_đế nhưng bị Hà_Tiến chặn_đứng .Cũng lúc này , Hà_Tiến muốn diệt_trừ Thập thường thị do Trương_Nhượng đứng đầu , được Viên Thiệu nhân cơ_hội đề_nghị tiêu_diệt quyền_lực của hoạn_quan , nhưng do_dự , vì_vậy_Viên Thiệu sau đó đề_nghị chiêu_mộ các lực_lượng bên ngoài đóng ở kinh_đô để trấn_áp hoạn_quan .Hà_Tiến đã triệu Thứ_sử Tịnh_Châu_Đổng_Trác tiến về kinh_đô , lệnh cho tướng Đinh_Nguyên dẫn quân tiếp_viện .Lúc bấy_giờ , Ngự_sử Trịnh_Thái phản_đối , can_gián cho rằng Đổng_Trác dung_túng cho sự vô_ơn và tham_vọng vô_độ , sẽ lợi_dụng quyền_lực loạn chính , tạo nên nguy_hại triều_đình , và lấy nhà Ân ra làm ví_dụ , đồng_thời được Thượng_thư Lư_Thực cùng tấu .Tuy_nhiên Hà_Tiến không nghe , và Đổng_Trác liền dẫn quân vào kinh .Vào tháng 8 , hoạn_quan Trương_Nhượng và phe_cánh đã phục_binh giết Hà_Tiến và ngoại thích họ Hà , Hiệu_uý_Viên Thiệu đem quân giết hơn 2.000 hoạn_quan do Thập thường thị đứng đầu , kết_thúc thích hoạn chi tranh .Khi mà cả phe ngoại thích và hoạn_quan đều bị tiêu_diệt , quyền_lực triều_chính trở_nên trống_rỗng , đúng lúc này thì Đổng_Trác vào Lạc_Dương , phế_truất Thiếu_Đế và lập Lưu_Hiệp lên làm Hán_Hiến_Đế , nắm toàn_quyền triều_chính .Đổng_Trác tiếp_quản quân_đội dưới quyền chỉ_huy của Hà_Tiến , sang tháng 11 thì được phong làm Thừa_tướng , Viên Thiệu cùng Tào_Tháo chạy về phía Đông .Loạn_Đổng_Trác và cát_cứ quần hùng Trước_tiên , Đổng_Trác phế Thiếu_Đế_Lưu_Biện , lập em_trai cùng cha khác mẹ là Trần_Lưu_Vương_Lưu Hiệp lên làm Hoàng_đế , tức Hán_Hiến_Đế , vị hoàng_đế cuối_cùng của Đông_Hán .Sau đó , Đổng_Trác khôi_phục danh_dự của Đậu_Vũ , Trần_Phồn và những trí_thức khác của thanh lưu phái đã bị bức_hại trước đó , sử_dụng lại con_cháu của các trí_thức này .Sau đó , ông bổ_nhiệm Công_Tôn_Độ làm Thái_thú Liêu_Đông , Lưu_Biểu làm Châu_mục Kinh_Châu , mở_màn cho việc quần hùng cát_cứ , đồng_thời tiến_hành tiêu_diệt số_lượng lớn những người bất_đồng chính_kiến , bao_gồm cả việc thúc_giục Lã_Bố giết chết Đinh_Nguyên – tướng cấm_quân ở kinh_đô , và nắm lấy quân_đội của Đinh_Nguyên .Từ khi Đổng_Trác dẫn quân vào Lạc_Dương vào năm 187 , Hoàng_đế Đông_Hán rơi vào cảnh làm con_tin của các quân_phiệt , cục_diện đất_nước thống_nhất trên thực_tế đã sụp_đổ , về sau sử_sách nhận_định thọ mệnh thực_tế của Đông_Hán chỉ là 165 năm .Năm 189 , Thái_thú Đông_Quận Kiều_Mạo làm giả di thư của tam_công , phát hịch cho các châu , quận , kể tội_trạng của Đổng_Trác , hiệu_triệu chư_hầu chống Đổng .Tháng_giêng năm 190 tức Sơ_Bình thứ nhất , sau khi Đổng_Trác nắm thực_quyền , Tào_Tháo , Viên Thiệu , Viên Thuật tập_hợp khởi_nghĩa .Các châu , quận vùng Quan_Đông đã tôn Viên Thiệu làm minh_chủ và mở chiến_dịch chống Đổng_Trác .Châu_mục Ký_Châu_Hàn_Phức đóng quân ở Nghiệp_Thành ; Thái_thú Bột_Hải_Viên_Thiệu và Thái_thú Hà_Nội Vương_Khuông cùng đóng quân ở Hà_Nội của bờ Bắc sông Hoàng_Hà ; Thứ_sử Duyện_Châu_Lưu_Đại , Thái_thú Trần_Lưu_Trương_Mạc , Thái_thú Quảng_Lăng_Trương_Siêu , Thái_thú Đông_Quận Kiều_Mạo , Thái_thú Sơn_Dương_Viên Di , Kỵ đô_uý tướng_quân Bào_Tín , Kiêu_Kỵ tướng_quân Tào_Tháo gồm 7 người đóng quân tập_trung ở Toan_Tảo của quận Trần_Lưu ; Thứ_sử Dự_Châu_Khổng_Trụ đóng quân ở Nam_Dĩnh_Xuyên của Trần_Lưu ; Hậu tướng_quân_Viên Thuật và bộ_hạ Tôn_Kiên đóng quân ở Lỗ_Dương .Quân_số các lộ vùng Quan_Đông đông thì hàng vạn , ít thí hàng ngàn , minh_chủ là Viên Thiệu , và Trương_Mạc chỉ_huy quân chủ_lực đóng ở Toan_Tảo .Tháng 3 cùng năm , Đổng_Trác dời đô về Trường An , người được phong làm Thái_thú Liêu_Đông là Công_Tôn_Độ tự_xưng là Liêu_Đông_Hầu .Sau khi hội quân , chư_hầu Quan_Đông mở tiệc nhiều ngày và không chủ_động tấn_công , chỉ có Vương_Khuông , Tào_Tháo , Viên Thuật và Tôn_Kiên chỉ_huy quân chống lại Đổng_Trác , và cũng chỉ có Tôn_Kiên thắng trận , còn lại đều bị đánh_bại .Tháng_giêng năm 191 tức Sở Bình thứ 2 , Tôn_Kiên đánh_bại quân của Đổng_Trác , tiến vào Lạc_Dương , sau đó 3 tháng thì Đổng_Trác chính_thức đến Trường An , thêm 3 tháng nữa thì Tào_Tháo đánh_bại quân Hắc_Sơn , Viên Thiệu nhận thụ_phong làm Châu_mục Ký_Châu , Công_Tôn_Toản đánh_bại quân Khăn_Vàng ở Thanh_Châu , Lưu_Bị giúp Điền_Khải chống Viên Đàm , được phong làm Bình_Nguyên tướng .Sau đó , Tào_Tháo bại_trận trước quân Đổng_Trác ở Hình_Dương , còn Công_Tôn_Toản và Lưu_Bị không tham_gia các lộ chư_hầu .Trong bối_cảnh đó , đội quân của các chư_hầu Quan_Đông thành_lập hơn một năm tự tan_rã vì hết lương_thảo và mâu_thuẫn nội_bộ giữa các tướng_lĩnh .Sau khi Đổng_Trác dời đô , liên_quân Quan_Đông lần_lượt tan_rã , các thế_lực như Viên Thiệu , Viên Thuật bắt_đầu mở_rộng lãnh_thổ và cát_cứ một phương , đất_nước bước vào thời_kỳ quần hùng hỗn_chiến .Viên Thiệu muốn lập Châu_mục U Châu là Lưu_Ngu làm Hoàng_đế , nhưng bị Tào_Tháo phản_đối , sau đó đoạt lấy Ký_Châu từ Hàn_Phức .Châu_mục Duyện_Châu_Lưu_Đại giết Kiều_Mạo , sau đó chết trận bởi bị quân Khăn_Vàng_Thanh_Châu tấn_công , làm cho chức_vụ bỏ trống , rồi Bào_Tín với những nhìn_nhận về tài_năng đã tiến_cử Tào_Tháo giữ chức_vụ này .Sau khi dời đô , Đổng_Trác tự phong làm Thái_sư , phong con trưởng làm Tương_Vi_Hầu , xây thành Mi_Ổ làm căn_cứ , giết_hại bừa_bãi các đại_thần , cùng Vương_Doãn duy_trì kiểm_soát triều_chính .Hán_Hiến_Đế không còn quyền_lực , bị điều_khiển như con_rối , và Đổng_Trác đã đạt được mục_đích " dùng Hoàng_đế để chưởng quản các chư_hầu " , sau đó , các thế_lực chống_đối ở phía Đông cũng sụp_đổ do bất_hoà nội_bộ .Tháng_giêng năm 192 tức Sở Bình thứ 3 , Tôn_Kiên đối_đầu với tướng Hoàng_Tổ của Châu_mục Kinh_Châu_Lưu_Bưu thì tử_trận , cùng tháng đó , Viên Thiệu đánh_bại Công_Tôn_Toản ở Giới_Kiều .Tháng 4 , khi mà Đổng_Trác trong thời_điểm nắm quyền tuyệt_đối ở trung_ương thì bị Tư_Đồ Vương_Doãn cùng Hoàng_Uyển , Sĩ_Tôn_Thuỵ và Lã_Bố giết ở Trường An , đồng_thời giết cả gia_tộc ; cùng tháng , Tào_Tháo được phong làm Thứ_sử Duyện_Châu .Sau khi Đổng_Trác bị giết , quần_thần đều hả_hê nhưng riêng Thái_Ung lại tỏ ra buồn_bã , ông bị bắt và bị kết_án tử_hình , chết trong tù .Mặc_dù đã tiêu_diệt được Đổng_Trác nhưng Vương_Doãn không trấn_an hoặc xử_lý được những bộ_phận và phe_phái còn lại của ông , không thu_phục được Lã_Bố .Vào tháng 6 , Lý_Thôi và Quách_Dĩ giết Vương_Doãn ; Lã_Bố chạy về phía Đông .Tại trung_ương , thời_kỳ Đổng_Trác và sau_này là Tào_Tháo tiếp_tục khống_chế quần_thần và biến quân_chủ thành bù_nhìn , duy_trì chính_sách dùng Hoàng_đế chưởng quản các chư_hầu , khiến cho Đông_Hán chỉ còn tồn_tại trên danh_nghĩa , và mở ra thời_đại Tam_Quốc .Tháng 12 năm này , Tào_Tháo đánh_bại tàn_quân Khăn_Vàng , thu_phục hơn 30 vạn binh_mã , tạo thành quân Thanh_Châu , thu_hút được mưu_sĩ Tuân_Úc và Trình_Dục , không lâu sau đó dưới mối quan_hệ của Tuân_Úc thì tiếp_tục có được sự phục_vụ của các quân_sư Tuân_Du , Chung_Do và Quách_Gia .Thời_điểm này , một phe_cánh của Đồng Trác là Lý_Thôi sau khi trốn khỏi Trường An , đã nghe theo mưu_sĩ Giả_Hủ với kế_sách " phụng quốc_gia dĩ chính thiên_hạ " , cầm_quân quay trở_lại đánh Trường An cùng với vây_cánh của mình là Quách_Dĩ , Phàn_Trù , Trương_Tế .Năm 195 tức Hưng_Bình thứ 2 , Lý_Thôi và Quách_Dĩ xảy ra nội đấu , lần_lượt cưỡng_ép quân_chủ cùng các đại_thần , bắt làm con_tin , không quan_tâm tới Tào_Tháo ở phía Đông .Vào tháng 7 , với sự phò_tá của Trương_Tế , Dương_Phụng , Dương_Định , và Đổng_Thừa , Hán_Hiến_Đế chạy về Lạc_Dương , bị đuổi theo truy bắt bởi Lý_Thôi và Quách_Dĩ .Giữa_chừng thì Trương_Tế không đồng_ý với Đổng_Thừa , quay lại theo Lý_Thôi để tấn_công quân triều_đình .Lý_Thôi giảng_hoà với Quách_Dĩ , cùng Trương_Tế đuổi Hán_Hiến_Đế tới khe Tào_Dương cách Thiểm_Châu 60 dặm thì đuổi kịp , đánh_bại Dương_Phụng .Dương_Phụng và Đổng_Thừa một_mặt giảng_hoà với Lý_Thôi , Trương_Tế , mặt_khác ngầm gọi thủ_lĩnh quân Bạch_Ba là Hàn_Tiêm , Lý_Nhạc và thủ_lĩnh Hung_Nô là Khứ_Ty lại giúp .Trong trận tái chiến , 3 tướng đuổi theo bị đánh_bại , phải rút về phía Tây .Tháng 7 năm 196 tức Kiến_An thứ nhất , Hán_Hiến_Đế cùng quần_thần liều chết chạy về phế_tích Lạc_Dương .Vào lúc này , dư_đảng Khăn_Vàng_Dĩnh_Xuyên cấu_kết với Viên Thuật ; Tào_Tháo với đề_xuất của Tuân_Úc đã đem quân tới Dĩnh_Xuyên để tiếp_đón Hán_Hiến_Đế , sau đó đưa Hoàng_đế về Hứa_Xuyên vào tháng 8 .Các thế_lực Quan_Đông biết được tin_tức này , trong khi Viên Thiệu không nghe kế_sách dùng Hoàng_đế chưởng quản các chư_hầu của Thư Thụ , thì Tào_Tháo nghe theo chính_sách bảo_vệ thiên_tử , trừng_phạt kẻ không phục_tùng triều_chính của Mao_Giới , giữ lấy Hán_Hiến_Đế từ đây .Tháng 11 năm này , Tào_Tháo triển_khai chính_sách đồn_điền .Năm sau , Quách_Dĩ bị thuộc_cấp là Ngũ_Tập giết chết , rồi tiếp_tục là Lý_Thôi chết năm 198 , dư_đảng của Đồng Trác bị tiêu_diệt toàn_bộ , Quan_Trung được kiểm_soát trong tay Tào_Tháo .Sau khi kết_thúc chiến_dịch chống Đổng , các quần hùng cát_cứ địa_phương lần_lượt phát_triển thế_lực riêng của mình , không quan_tâm tới vấn_đề triều_chính trung_ương và Hán_Hiến_Đế .Tướng cũ của Đổng_Trác là Trương_Tế vì hết lương nuôi quân , thấy vùng Kinh_Châu do Lưu_Biểu trấn_giữ được yên_ổn , giàu_mạnh liền đem quân cướp lương_thực , hai bên giao_tranh , Trương_Tế tử_trận , cháu ông là Trương_Tú lên lãnh quyền chỉ_huy quân_đội do ông để lại , tiếp_tục tham_gia cuộc_chiến quân_phiệt .Biết Lưu_Biểu có thiện_chí , không có ý đối_địch , Trương_Tú bèn sai sứ sang liên_minh , cùng nương_tựa và liên thủ chống Tào_Tháo .Cùng lúc đó , con_cả Tôn_Kiên là Tôn_Sách sau khi cha mất đã quy_thuận_Viên Thuật , mượn binh bình_định Giang_Nam .Tại Giang_Nam trong 4 năm 196 – 200 , đối đấu với quân của Tôn_Sách , lần_lượt Thứ_sử Dương_Châu_Lưu_Do thua chạy , Thái_thú Ngô_Quận Hứa_Cống , Thái_thú Cối_Kê_Vương_Lãng bại_trận đầu_hàng , Thái_thú Dự_Chương_Hoa_Hâm không đánh mà hàng .Cuối năm 199 , sau hàng_loạt trận đánh của chiến_dịch_Dương châu bất bại , Tôn_Sách chiếm lấy 6 quận của Giang_Đông , cùng Lưu_Biểu giằng_co và chờ_đợi thời_cơ tiến vào Trung_Nguyên , nhưng chưa kịp tiến_hành thì đã bị ám_sát qua_đời năm 200 tức Kiến_An thứ 4 , được Tào_Tháo truy_phong làm Thảo_Nghịch tướng_quân .Ở một phía khác , năm 193 tức Sơ_Bình thứ 4 , Tào_Tháo tiến đánh Từ Châu của Châu_mục Đào_Khiêm , giết hàng chục vạn người_dân .Sang năm 194 tức Hưng_Bình thứ nhất , ba anh_em Lưu_Bị , Quan_Vũ , Trương_Phi được Công_Tôn_Toản điều tới cứu_trợ Đào_Khiêm .Tháng 4 năm này , Trương_Mạc theo Lã_Bố , phản_bội Tào_Tháo , hai bên giao_chiến tại Bộc_Dương .Cuối năm này , Châu_mục Ích_Châu_Lưu_Yên chết , Lưu_Chương kế_vị , Đào_Khiêm chết , Lưu_Bị được tiến_cử làm Châu_mục Từ Châu .Phía Hán_Trung thì Lưu_Chương cùng Trương_Lỗ đối_chọi quyết_liệt , hai phe giằng_co , trong khi đó Mã_Đằng và Hàn_Toại phát_triển thế_lực riêng của mình ở Lương_Châu , Ung_Châu .Tại U Châu , Công_Tôn_Toản đánh_bại Lưu_Ngu , song không chiếm_lĩnh khu_vực này được lâu đã thua trận trước Viên Thiệu rồi tự_sát .Tháng 5 năm 195 tức Hưng_Bình thứ 2 , Lã_Bố thua trận Bộc_Dương trước Tào_Tháo , chạy về phía Từ Châu hướng Lưu_Bị nhằm cầu_viện , trước đó Lã_Bố đã lần_lượt đầu nhập vào lực_lượng của Viên Thuật cùng Viên Thiệu , lưu_lạc về Duyện_Châu , từng cùng Trương_Mạc liên thủ đánh Tào_Tháo nhưng thua trận vì những kế_sách khổ_chiến của mưu_sĩ Tào_Tháo là Tuân_Úc cùng Trình_Dục .Năm 196 tức Kiến_An thứ nhất , Viên Thuật đánh_bại Lưu_Bị , Lã_Bố nhân cơ_hội chiếm_đoạt địa_bàn và trở_thành Châu_mục Từ Châu , bắt giam gia_quyến Lưu_Bị .Cuối năm này , sau khi bị Lã_Bố truy_kích , Lưu_Bị đầu nhập vào phe Tào_Tháo .Tháng 1 năm 197 tức Kiến_An thứ 2 , Viên Thuật xưng_đế , tự_xưng là " Trọng_Gia " , đóng_đô ở Thọ_Xuân thuộc quận Cửu_Giang , Tào_Tháo bại_trận trước Trương_Tú , mãnh_tướng Điển_Vi chết trận .Bởi tự_xưng đế khi mà Đông_Hán vẫn còn , Viên Thuật được xem là phản_nghịch , bị nhiều thế_lực nhắm vào , trong tháng 5 thì thua trận trước Lã_Bố , đến tháng 9 thì thua trận một lần nữa trước cuộc tấn_công của Tào_Tháo .Năm 198 , Tào_Tháo và Lưu_Bị liên thủ tiến đánh Lã_Bố và vị tướng này bị bộ_hạ phản_bội , bắt sống đem đến giao trước mặt Tào_Tháo .Vào lúc này , Lã_Bố xin được đầu nhập theo nhằm lấy thiên_hạ , Lưu_Bị nhắc_nhở không nên quên sự_tình Đinh_Nguyên , Đổng_Trác – những người mà Lã_Bố từng phục_vụ và đều bị Lã_Bố giết , thế_là Tào_Tháo giết Lã_Bố tại Hạ_Bì , lấy Từ Châu vào tay , và đây cũng là lần thứ 2 mà Lưu_Bị mất đi châu này .Năm 200 tức Kiến_An thứ 5 , Đồng Thừa ám_sát Tào_Tháo nhưng thất_bại , còn Lưu_Bị thì rời khỏi Từ Châu , bị Tào_Tháo truy_kích và tiến đến đầu nhập vào Viên Thiệu , đóng quân ở Tiểu_Bái .Trong giai_đoạn này , hai thế_lực lớn_mạnh và nổi_bật nhất là_Viên Thiệu cùng Tào_Tháo , Viên Thiệu trước dùng kế chiếm_cứ Ký_Châu của Hàn_Phức , tiếp_theo đánh_bại Điền_Giai , Tang_Hồng , đánh_bại Công_Tôn_Toản .Viên Thuật cùng_đường và chết năm 199 , Viên Thiệu nắm giữ 4 châu Thanh , Ký , U , Tinh vùng Hà_Bắc .Về phía Tào_Tháo thì chinh_chiến bốn phía , thu_thập dư_đảng quân Khăn_Vàng , chọn tinh_nhuệ hợp_thành quân Thanh_Châu trứ_danh , khống_chế Duyện_Châu , giữ lấy Hán_Hiến_Đế bên mình .Ông đưa Hoàng_đế dời đô về Hứa_Xương , mượn danh_nghĩa triều_đình để thảo phạt các chư_hầu , lần_lượt đánh_bại_Viên Thuật , tiêu_diệt Lữ_Bố , hàng Trương_Tú , đuổi Lưu_Bị .Thế_lực của ông phát_triển chiếm_lĩnh các châu Duyện , Dự , Từ , một bộ_phận của Ti_Lệ và Ung_Châu tại Trung_Nguyên .Với xuất_thân là con trai của Tào_Tung , từ gia_đình bình_thường , không có tiếng_tăm , gia_thế , cha là con_nuôi của hoạn_quan Tào_Đằng , Tào_Tháo có phương_châm dùng người chỉ cần có tài , giữ Hán_Hiến_Đế , lấy Dĩnh_Xuyên , Hứa_Xương làm nơi tiếp_đón nhân_tài , được văn_nhân ủng_hộ , đồng_thời nắm giữ thực_quyền , củng_cố địa_vị của mình .Về sau ông còn đem con gái gả cho vua làm Hoàng_hậu , trở_thành ngoại thích Đông_Hán , một tay nắm giữ triều_chính , được xưng là " Đại gian_hùng " , đương_nhiên trở_thành phe lớn nhất của Tam_Quốc .Tháng 8 năm 199 tức Kiến_An thứ 4 , bắt_đầu tình_cảnh 2 phe lớn nhất là_Viên Thiệu và Tào_Tháo trực_tiếp giằng_co và đối_đầu bên bờ Hoàng_Hà .Bởi_thế_lực của song_phương tiếp_tục lớn_mạnh , các trận đánh nhỏ là Bạch_Mã và Diên_Tân diễn ra , dẫn tới trận chiến cuối_cùng phát_sinh ở bến Quan_Độ , quyết phân thắng_bại .Trận_Quan_Độ và Xích_Bích_Lúc bấy_giờ , phía Bắc có Công_Tôn_Độ , phía Tây có Hàn_Toại , Mã_Đằng tỏ thái_độ trung_lập , Viên Thiệu không phải lo về phe_phái sau lưng , có_thể cùng Tào_Tháo đối chiến , lực_lượng chiếm ưu_thế .Về phần Tào_Tháo phía sau có Lưu_Biểu vừa kết minh cùng Viên Thiệu vừa đối_địch cùng Tôn_Sách , còn có Sĩ_Nhiếp cát_cứ độc_lập ở Giao Chỉ , Trương_Lỗ chiếm_cứ Hán_Trung .Trước_tiên , Tào_Tháo phái Vệ_Ký làm sứ_giả tới Ích_Châu gặp Lưu_Chương – người có mâu_thuẫn với Lưu_Biểu – nhằm nhờ chư_hầu này tới Trường An , ngăn_chặn sự phối_hợp giữ Lưu_Biểu và Viên Thiệu , nhưng không thành do đường Ích_Châu vào Trung_Nguyên đã bị án_ngữ .Trong cung thì Hán_Hiến_Đế mật chiếu cho ngoại thích Đổng_Thừa nhằm ám_sát Tào_Tháo nhưng thất_bại , Lưu_Bị cùng dư_đảng của Đổng_Thừa khởi_binh ở Tiểu_Bái nhưng bị Tào_Tháo đánh lui , lúc này chuyển tới nương_nhờ_Viên Thiện , lưu lại Quan_Vũ tại phe Tào_Tháo .Tào_Tháo lại phái Tang_Bá đánh quân Viên Thiệu trên địa_bàn Thanh_Châu , góp_phần tiêu_trừ lực_lượng tấn_công của Viên Thiệu , bên cạnh đó , Thái_thú Trường_Sa phía Nam_Kinh_Châu là Trương_Tiện hưởng_ứng Tào_Tháo và tiến đánh Lưu_Biểu , làm Lưu_Biểu không cách nào cùng Viên Thiệu hợp_đồng tác_chiến ở Quan_Độ .Phía Giang_Đô , người lãnh_đạo là Tôn_Sách ủng_hộ_Viên Thiệu , tiến đánh phe Tào_Tháo ở Quảng_Lăng nhưng bị đẩy lui bởi tướng Trần_Đăng .Tôn_Sách một lần nữa dự_định tấn_công kinh_đô Hứa_Xương nhưng bị ám_sát và bỏ_mình giữa_chừng .Phía Viên Thiệu thì lung_lạc dư_đảng quân Khăn_Vàng của tướng Lưu_Tịch và Cung_Đô ở Nhữ_Nam , phái Lưu_Bị tới liên thủ , nhưng thua cả hai trận trước tướng Tào_Nhân và chính Tào_Tháo ở đây .Nhận thấy Tào_Tháo thắng nhiều trận và ngày_càng lớn_mạnh , Viện Thiệu ra quyết_định đem quân xuôi Nam quyết_chiến , mở trận Quan_Độ .Ông tuần_tự phái Đại_tướng Nhan_Lương tiến_công Bạch_Mã – nay là huyện Hoạt ở Đông_Bắc_Hứa_Xương , Văn_Xú tiến_công Diên_Tân nhưng lần_lượt bị giết tại_trận bởi Quan_Vũ .Sau đó , Viên Thiệu tự mình lãnh_binh tiến tới Nguyên Dương , mà Tào_Tháo cũng đem binh tới_bến Quan_Độ , cùng xây luỹ cao hào sâu , giằng_co dài đến nửa năm .Mưu_sĩ Hứa_Du hiến_kế cho Viên Thiệu rằng nhân lúc Hứa_Đô phòng_thủ lỏng_lẻo , nên phái một cánh binh đi vòng qua Quan_Độ tập_kích Hứa_Đô nhưng Viên Thiệu không nghe , lại gặp đúng tình_huống Hứa_Du có người_nhà bị tội vào ngục , xin mà không cho tha nên bất_mãn , bỏ sang hàng Tào_Tháo và hiến_kế tấn_công kho lương_thực Ô Sào .Quân Tào_Tháo tiến_hành kế_sách này , tấn_công Ô Sào trong đêm và đốt cháy kho lương , giành được thắng_lợi quyết_định , khiến quân Viên Thiệu tan_rã .Trận chiến này trở_thành cột mốc cho việc Tào_Tháo khống_chế phương Bắc , và sau đó tiếp_tục đánh_bại quân Viên Thiệu ở trận Thương Đình năm 201 tức Kiến_An thứ 6 .Sang tháng 5 năm 202 tức Kiến_An thứ 7 , Viên Thiệu bệnh chết , hai con là Viên Đàm cùng Viên Thượng xung_đột và đấu_đá nhau .Trước đó ở thời_kỳ trận Quan_Độ , Lưu_Bị rời khỏi phe Viên Thiệu , đến Kinh_Châu nương_nhờ Lưu_Biểu , được đóng quân ở Tân_Dã thuộc quận Nam_Dương , là cửa_ngõ Kinh_Châu với phía Bắc , gần Hứa_Xương nhất .Tháng 9 năm này , Tào_Tháo đánh_bại_Viên Đàm cùng Viên Thượng , còn Lưu_Bị đánh_bại quân Tào_Tháo ở Bác Vọng .Tháng 8 năm 203 tức Kiến_An thứ 8 , Viên Đàm thua trận trước Viên Thượng , xin Tào_Tháo cứu_trợ .Tào_Tháo nghe lời Tuân_Du , đem quân lên phía Bắc , đáp_ứng lời thỉnh_cầu của Viên Đàm và chi_viện , đồng_thời lấy con gái của Viên Đàm cho con trai là Tào_Chỉnh .Trong chiến_dịch phương Bắc này , không bao_lâu sau quân Tào_Tháo chiếm_lĩnh được căn_cứ trung_tâm là Nghiệp_Thành bằng kế_sách thuỷ_chiến , xây_dựng làm căn_cứ riêng của lực_lượng mình ở phía Bắc .Được ít_lâu sau thì Viên Đàm phản_bội Tào_Tháo , Tào_Tháo đem gửi trả con gái của Viên Đàm – tức con dâu của mình , rồi tiến đánh , Viên Đàm bại chết .Cũng ở phương Bắc , Thứ_sử Tịnh_Châu_Cao_Cán ban_đầu theo Tào_Tháo nhưng rồi phản_bội , trốn về Kinh_Châu nhưng bị giết trên đường năm 206 .Năm 207 tức Kiến_An thứ 12 , Tào_Tháo tiếp_tục chiến_dịch tiêu_diệt nhà họ Viên .Viên Thượng chạy trốn tới phía Bắc_U_Châu , theo anh_trai thứ hai là Viên Hi , nhưng bị hai bộ_tướng phản_bội , đành tiếp_tục chạy lên phía Bắc_Liêu_Tây nương_nhờ Thiền vu Đạp_Đốn của Ô Hoàn .Tào_Tháo thừa_thắng xông lên , tại Liễu_Thành đánh tan Ô Hoàn bằng chiến_thuật tập_kích của khinh_kỵ_binh , tướng Trương_Liêu chém chết Đạp_Đốn .Hai anh_em họ Viên chạy sang Liêu_Đông chỗ Thái_thú Công_Tôn_Khang , nhưng bị chư_hầu này phục giết dâng cho Tào_Tháo , họ Viên chính_thức diệt_vong .Tháng 1 năm 208 tức Kiến_An thứ 13 , Tào_Tháo sau 7 năm chiến_chinh liên_tục đã bình_định Hà_Bắc và thống_lĩnh Trung_Nguyên , khải_hoàn trở_lại Nghiệp_Thành , đồng_thời huỷ_bỏ chế_độ Tam_công , xây_dựng thiết_chế Thừa_tướng rồi nhậm_chức này vào tháng 6 , sau đó 1 tháng thì đem quân tới Kinh_Châu , chuẩn_bị cho chiến_dịch xuôi Nam nhằm thống_nhất đất_nước .Về phía Đông_Nam , năm 203 tức Kiến_An thứ 8 , con trai Tôn_Kiên là Tôn_Quyền kế_thừa người anh là Tôn_Sách , bình_định quận Dự_Chương , được phụ_tá bởi Chu_Du và Trương_Chiêu rồi ổn_định thế_cục Dương_Châu .Năm 208 , mãnh_tướng Cam_Ninh của Hoàng_Tổ quy_thuận Tôn_Quyền , đến tháng 6 thì Tôn_Quyền đại_thắng và giết Hoàng_Tổ , thừa_thế tiến_quân tới Sài_Tang .Về phía Lưu_Bị , năm 207 thì qua sự giới_thiệu của Tư_Mã Huy , Từ Thứ , ông gặp được Gia_Cát_Lượng và nghe chiến_lược Long_Trung đối_sách , mời về làm quân_sư cho mình .Tháng 8 năm 208 , Lưu_Biểu chết bệnh , Lưu_Bị đánh trận với Hạ_Hầu_Đôn và Vu_Cấm ở gò Bác Vọng , đánh lui 2 vị tướng này .Sau khi Lưu_Biểu chết , con trai Lưu_Tông kế_vị và nhanh_chóng quy_hàng Tào_Tháo , khiến Lưu_Bị phải chạy trốn về phía Nam .Quân khinh_kỵ_binh của Tào_Tháo được cử truy_kích , phía Lưu_Bị chia thành các nhánh rút_lui , trong đó phần chính là tổ_hợp quân và dân số_lượng lớn , giao Triệu_Vân bảo_vệ gia_quyến , Trương_Phi chặn_hậu .Phía chủ_lực_quân và dân của Lưu_Bị bị đánh tan ở trận Trường Bản , bỏ chạy tán_loạn , may_mắn được Trương_Phi chắn giữ nên chạy thoát về Hán_Tân .Tào_Tháo lấy mục_tiêu chiếm Giang_Lăng làm đầu , nên thúc quân tiến đến nắm giữ nơi đó , bỏ Lưu_Bị không truy_sát nữa .Do Tào_Tháo đã chặn đường đi Giang_Lăng , Lưu_Bị chỉ còn cách đi sang phía Đông để hội quân với Quan_Vũ và con_cả Lưu_Biểu là Lưu_Kỳ ở Hán_Khẩu .Về phía Đông , anh họ Tôn_Quyền là Thái_thú Dự_Chương , Chinh_Lỗ tướng_quân Tôn_Bí chuẩn_bị đầu_hàng Tào_Tháo , nhưng Thái_thú Ngô_Quận là Chu_Trị đã toàn lực thuyết_phục và ngăn_cản sự_tình này .Lỗ_Túc cùng Chu_Du bàn chủ_trương thảo phạt Tào_Tháo , trước_hết Lỗ_Túc lấy phúng_viếng Lưu_Biểu làm cớ để tới Đương_Dương bái phỏng Lưu_Bị , thuyết_phục cùng Tôn_Quyền làm_đồng minh kháng Tào_Tháo , và Lưu_Bị đã đồng_ý .Sau đó Lỗ_Túc cùng Gia_Cát_Lượng trở_lại Sài_Tang , thêm Chu_Du để cùng thuyết_phục Tôn_Quyền .Song_phương trải qua thảo_luận đã quyết_định kết minh , thành_lập quân Tôn–Lưu chừng 5 vạn , lấy Chu_Du , Trình_Phổ là Chính và Phó Đô_đốc .Tào_Tháo từ phương Bắc đem xuống 30 vạn binh_lực , tại Kinh_Châu lại thu thêm được 10 vạn , tổng_cộng chừng 40 vạn , chia 20 vạn quân là chủ_lực tiền_tuyến .Trong giai_đoạn đầu , thuỷ_quân Tôn–Lưu ngược dòng Trường_Giang từ Hán Khẩu–Phàn Khẩu tới Xích_Bích và chạm_trán với tiền_quân của Tào_Tháo , giành được lợi_thế bởi quân phương Bắc bị hành_hạ bởi bệnh_dịch , sĩ_khí giảm do hành_quân kéo_dài , buộc phải lui về đóng quân ở Ô Lâm .Để giảm sự tròng_trành của thuyền chiến , Tào_Tháo ra_lệnh dùng xích sắt nối nhiều thuyền lại với nhau , thấy động_thái này , tướng Hoàng_Cái_Đông_Ngô dùng kế trá_hàng và được tin theo , rồi bơi sang đánh_úp vào thuỷ trại Tào .Các_hoả thuyền bắt_đầu được châm lửa và lao thẳng vào hạm_đội của quân Tào theo gió Đông , khiến các hạm_đội nhanh_chóng bắt lửa , số lớn binh_mã chết cháy trên thuyền hoặc chết_đuối dưới sông .Trong lúc quân Tào hoảng_hốt vì đám cháy thì liên_quân Tôn–Lưu tấn_công , buộc quân Tào phải rút_lui về phía đường_cái Hoa_Dung xuyên qua vùng đầm lầy lớn phía Bắc hồ Động Đình .Liên_quân Tôn–Lưu không ngừng truy_kích khiến Tào_Tháo phải huỷ_bỏ chiến_dịch phương Nam , để lại Tào_Hồng và Tào_Nhân giữ Giang_Lăng , Nhạc_Tiến giữ Tương_Dương và Mãn_Sủng giữ Đương_Dương .Đại_bại trận Xích_Bích là mấu_chốt khiến Tào_Tháo từ đây đã mất đi cơ_hội thống_nhất thiên_hạ , quay trở_lại kiểm_soát miền Bắc , chuyển_hướng về phía Tây của Mã_Đằng , Trương_Lỗ .Sau trận Xích_Bích , Tôn_Quyền cùng Lưu_Bị triển_khai phản_công .Cuối năm 208 , Tôn_Quyền mở chiến_dịch Hợp_Phì – vị_trí chiến_lược bảo_vệ Hứa_Đô từ Đông_Nam đối_với quân Tào , đồng_thời bảo_vệ Giang_Đông từ phía Bắc đối_với quân Ngô , phái Trương_Chiêu tấn_công Hợp_Phì phía Bắc_Đang Đồ .Thành này được bảo_vệ bởi tướng Lưu_Phức và Tưởng_Tế , phòng_thủ thành_công và chặn_đứng chiến_dịch ban_đầu của Tôn_Quyền .Cùng tiến phương Bắc , Đô_đốc Chu_Du suất lĩnh tướng Trình_Phổ , Lã_Mông , Cam_Ninh tấn_công Giang_Lăng , trải qua hơn một năm khổ_chiến được sử gọi là " Giang_Lăng chi chiến " , cuối_cùng đã giành thắng_lợi trước Tào_Nhân và chiếm_lĩnh Giang_Lăng .Năm 209 tức Kiến_An thứ 14 , Chu_Du tiếp_tục đánh_bại Tào_Nhân , chiếm_cứ Nam_Quận .Ở mặt_trận Kinh_Châu , Tôn_Quyền cùng Lưu_Bị tranh_đoạt kịch_liệt , vào cuối năm 208 thì phía Nam châu này gồm 4 quận Vũ_Lăng , Trường_Sa , Linh_Lăng , Quế_Dương bị Lưu_Bị và Gia_Cát_Lượng chiếm_giữ , khiến Chu_Du phải thừa_nhận .Năm sau , Lưu_Bị kết_hôn với em_gái Tôn_Quyền là Tôn phu_nhân , gia_tăng sự gắn_kết của liên_minh Tôn–Lưu .Lưu_Bị với việc chiếm_lĩnh 4 quận của Kinh_Nam đã lấy Giang_Lăng làm nơi ngăn_cách , đổi tên Giang_Khẩu thành Công_An , đặt căn_cứ_địa bảo_vệ biên_giới ở đây .Lúc này , tướng Hoàng_Trung từ quận Trường_Sa theo Lưu_Bị , còn Tào_Tháo thì tổ_chức lại thuỷ_quân ở huyện Tiều , từ Hoài_Hà , qua Phì_Thuỷ tới Hợp_Phì , lập đồn_điền ở Thược_Pha , phái Trương_Liêu , Nhạc_Tiến , Lý_Điển đóng quân ở Hợp_Phì .Năm 210 tức Kiến_An thứ 15 , Lưu_Bị gặp Tôn_Quyền tại Kinh_Khẩu , yêu_cầu mượn Kinh_Châu , Chu_Du ở Giang_Lăng nghe tin bèn viết thư cho Tôn_Quyền phản_đối việc này , đề_nghị giữ Lưu_Bị lại nhằm cách_ly các mãnh_tướng Quan_Vũ , Trương_Phi , nhưng Lưu_Bị không bị lung_lạc và lui về Công_An .Cùng giai_đoạn đó , Chu_Du cùng Tôn_Du lập kế_hoạch đánh Ích_Châu với sự đồng_ý của Tôn_Quyền , chỉnh_quân ở Giang_Lăng để thực_hiện chiến_lược và mục_tiêu , nhưng chẳng may vết_thương cũ tái_phát , Chu_Du chết ở Ba Khâu năm 210 khi 36 tuổi .Trước khi chết , Chu_Du dặn Tôn_Quyền 3 việc gồm : tiến_cử Lỗ_Túc thay mình cầm_quân ; phòng Tào_Tháo ở phía Bắc ; và phòng Lưu_Bị phía Tây .Sau khi kế_vị , Lỗ_Túc thay_đổi chính_sách của Chu_Du , cấp quyền quản_lý Nam_Quận cho Lưu_Bị theo chính_sách kết minh Tôn–Lưu chống Tào , cho rằng phía Tôn chưa hoàn_toàn thu_phục lòng người Kinh_Châu , vậy nên lợi_dụng Lưu_Bị quản_lý khu_vực này , tăng thêm một kẻ địch cho phe Tào , đồng_thời chuẩn_bị thu lại toàn_bộ Kinh_Châu trong tương_lai .Cuối_cùng Tôn_Quyền nghe theo Lỗ_Túc , chia_cắt Kinh_Châu lần thứ nhất , liên_hợp chống_cự Tào_Tháo .Đỉnh lập Tam_Quốc_Trước trận Xích_Bích , Lưu_Chương phái_bộ hạ Trương_Tùng đến Kinh_Châu tiếp Tào_Tháo , thuận_tiện xem_xét quân tình .Phía Tào_Tháo thì đang trong tình_thế đắc_ý vì vừa hoàn_thành chiếm_cứ miền Bắc , chuẩn_bị đánh xuống miền Nam để thống_nhất đất_nước , căn_bản không quan_tâm đến sứ_giả này , đối_xử qua_loa và khinh_rẻ .Sau khi tiếp quân Tào , Trương_Tùng bái phỏng Lưu_Bị , nhận được đối_xử cao_quý , ông kính_trọng và giới_thiệu kỹ_lưỡng Ích_Châu cho phía Lưu_Bị , khi trở về Ích_Châu thì đề_nghị Lưu_Chương đoạn_tuyệt quan_hệ với Tào_Tháo và kết minh cùng Lưu_Bị .Phía Hán_Trung bị chiếm_cứ bởi Trương_Lỗ , dần mở_rộng thế_lực từ xuất_phát_điểm phụ_thuộc Lưu_Yên cho đến tự_chủ , Lưu_Chương thừa_kế Lưu_Yên không_thể khống_chế nên giận_dữ giết gia_đình Trương_Lỗ , biến hai bên thành thù , Tào_Tháo thừa_cơ mà vào khu_vực này .Sau đại_bại ở Xích_Bích , Tào_Tháo về phương Bắc , tích_cực chiêu_mộ nhân_tài bằng tuyên_bố " dùng người chỉ cần có tài " , chuyên_tâm nội_chính , xây đài Đổng_Tước ở Nghiệp_Thành , bổ_nhiệm con trai Tào_Phi làm Trung_Lang tướng.Năm 211 tức Kiến_An thứ 16 , Tào_Tháo lệnh Ti_Lệ_giáo uý Chung_Do cùng tướng_quân Hạ_Hầu_Uyên tiến về Hán_Trung thảo phạt Trương_Lỗ .Các tướng Tây_Lương thấy phe Tào không đánh họ ở chỗ gần mà đánh Trương_Lỗ ở xa , nghi_ngờ đối_phương dùng kế " mượn đường Quắc diệt Ngu " nên 10 tướng gồm Hàn_Toại , Mã_Siêu , Hầu_Tuyển , Trình_Ngân , Dương_Thu , Mã_Ngoạn , Trương_Hoành , Lương_Hưng , Thành Nghi , Lý_Kham cất 10 vạn quân làm_phản , chiếm_cứ Đồng Quan .Tháng 7 năm này , quân Tào đánh Mã_Siêu , bí_mật phái Từ Hoảng và Chu_Linh vượt bến Bồ_Bản , đóng trại ở Hà_Tây để chặn đường lui của Mã_Siêu .Mã_Siêu phục_kích bên bờ sông của Vị_Nam nhưng Tào_Tháo thoát nạn , sử_dụng kế của Giả_Hủ để ly_gián Mã_Siêu và Hàn_Toại rồi đem quân tấn_công trực_diện và giành chiến_thắng khiến Hàn_Toại bỏ chạy về Kim_Thành , Mã_Siêu chạy sang bộ_lạc của người Nhung .Tào_Tháo dẫn quân truy_kích Mã_Siêu đến Yên_Định nhưng chưa bắt được thì có tin Tôn_Quyền mang quân đánh Trung_Nguyên nên rút đại_quân về phía Đông , để Hạ_Hầu_Uyên ở lại trấn_giữ Trường An .Mã_Siêu tập_hợp người Khương , người Hồ quay trở_lại tấn_công các quận_huyện Lũng_Thượng , giết Thứ_sử Lương_Châu_Vi_Khang .Thủ_hạ của Vi_Khang là Dương_Phụ khởi_binh báo_thù cho chủ , hợp binh với Hạ_Hầu_Uyên đánh_bại Mã_Siêu , khiến Mã_Siêu phải chạy sang đầu_hàng Trương_Lỗ ở Hán_Trung .Vùng Tây_Lương cơ_bản thuộc quyền kiểm_soát của Tào_Tháo .Tháng 12 , Chung_Do và Hạ_Hầu_Uyên đem quân chinh_phạt Trương_Lỗ , khiến chư_hầu này sợ_hãi không thôi , ở phía Lưu_Chương thì Trương_Tùng đề_nghị mượn lực Lưu_Bị và cũng đánh Trương_Lỗ .Lưu_Chương không nghe lời phản_đối của phần_đông bộ_hạ , tiếp_thu kế_sách của Trương_Tùng , phái Pháp Chính đi mời Lưu_Bị tới Ích_Châu , chính_thức nhập Thục .Lưu_Bị để Gia_Cát_Lượng cùng Quan_Vũ , Triệu_Vân ở lại trấn_thủ Kinh_Châu , cùng Bàng_Thống , Hoàng_Trung , Nguỵ_Diên tiến về Ích_Châu , không lập_tức tấn_công Trương_Lỗ như lời đề_nghị của Lưu_Chương mà đóng quân ở Hà_Manh để thu lòng người trong 1 năm .Tháng 5 năm 212 tức Kiến_An thứ 17 , Tào_Tháo về đến Hứa_Xương , nhân_danh Hán_Hiến_Đế hạ_lệnh giết chết Mã_Đằng , tru_di_tam_tộc , giết hết những người cùng họ ở kinh_thành .Tôn_Quyền gửi thư thỉnh_cầu Lưu_Bị trở về Kinh_Châu để cùng chống Tào_Tháo , kế đến Lưu_Bị nhận được thư rồi lấy cớ Kinh_Châu báo nguy nên yêu_cầu Lưu_Chương cấp 1 vạn quân cùng lương_thực , nhưng Lưu_Chương chỉ cấp 4.000 quân .Trương_Tùng viết thư khuyên Lưu_Bị ở lại Ích_Châu , thư truyền đến tay Lưu_Chương khiến chư_hầu này tức_giận , xử_tử Trương_Tùng , đẩy mâu_thuẫn hai bên lên đỉnh_điểm , Lưu_Bị bèn giết 2 tướng của Lưu_Chương là Dương_Hoài , Cao_Bái , chiếm Bạch_Thuỷ và mở chiến_dịch Tây_Xuyên tấn_công Thành_Đô .Tháng 9 , Tôn_Quyền xây_dựng một thành_trì mới tại Mạt_Lăng , gọi là Kiến_Nghiệp , sau đó 1 tháng thì trận chiến Tào – Tôn diễn ra ở Nhu_Tu , bất_phân_thắng_bại .Cuối năm này , Lưu_Bị chính_thức triển_khai chiến_dịch , Lưu_Chương tìm cách phòng_ngự các thành_trì .Quân Lưu_Bị do Hoàng_Trung , Trác_Ưng làm tiên_phong đánh_bại Trương_Nhiệm , chiếm Bồi_Thành , kéo hàng được tướng Lý_Nghiêm , Ngô_Ý rồi tiến tới vây Lạc_Thành , triệu Trương_Phi , Triệu_Vân và Gia_Cát_Lượng vào Ích_Châu trợ_chiến .Năm 213 tức Kiến_An thứ 18 , Tào_Tháo được phong tức Nguỵ_Công , Mã_Siêu đầu nhập Trương_Lỗ .Đến cuối năm , quân Kinh_Châu tiếp_ứng chia làm 2 đường gồm Trương_Phi và Gia_Cát_Lượng đi đường phía Bắc , Triệu_Vân đi đường phía Nam , cộng thêm văn thần Tưởng_Uyển , Giản_Ung và đều cùng giành thắng_lợi liên_tiếp .Sau năm 214 tức Kiến_An thứ 19 , Lưu_Bị cùng Bàng_Thống đánh Lạc_Thành , đánh_bại và giết Trương_Nhiệm , Bàng_Thống trúng tên tử_trận .Lưu_Bị chiêu_hàng được Mã_Siêu , các cánh quân đến Thành_Đô , khiến Lưu_Chương mở_cửa xin hàng và được đưa về an_trí cùng gia_quyến tại thành Công_An .Cùng thời_điểm này , Tào_Tháo giết Phục_Hoàng_Hậu cùng các thân_thích khác của Hiến_Đế .Sang năm sau tức Kiến_An thứ 20 , Tào_Tháo đưa con gái mình lên làm Tào_Hoàng_Hậu , đến tháng 3 thì bắt_đầu thảo phạt Trương_Lỗ , tới Hán_Trung sau đó 1 tháng thì đi qua Tán_Quan , phá Dương_Bình_Quan thẳng tiến tới Nam_Trịnh , khiến Trương_Lỗ chạy về Ba Trung .Quân_sư trong chiến_dịch này là Tư_Mã Ý đề_nghị tiếp_tục tiến sâu hơn về phía Tây để thảo phạt Lưu_Bị , nhưng Tào_Tháo nói : " Người khổ không biết đủ , đã bình Lũng , lại nhìn Thục " .Tào_Tháo không muốn thừa_cơ tấn_công đất Thục , phái Hạ_Hầu_Uyên trấn_thủ ở đất Lũng , Hán_Trung .Sang tháng 5 , Tôn–Lưu tiến_hành chia_cắt Kinh_Châu lần thứ 2 , đến tháng 8 thì Tôn_Quyền tiến đánh Hợp_Phì nhưng đại_bại .Tháng 11 năm này , Trương_Lỗ đầu_hàng Tào_Tháo , từ đây chỉ còn ba thế_lực Tào–Tôn–Lưu phân_chia thiên_hạ .Tháng 12 , Trương_Phi đem quân đánh lui Trương_Cáp , đánh_bại quân Tào ở Ba Quận .Tháng 5 năm 216 tức Kiến_An thứ 21 , Tào_Tháo ép Hán_Hiến_Đế ra chiếu phong mình làm Nguỵ_Vương , thêm " cửu tích " trong lễ_nghi của mình , phong con thứ Tào_Phi làm Thế_tử , tạo cơ_sở phân_lập quyền_lực của cơ_chế chính_trị và quân_sự Đông_Hán .Sang năm sau , quân Tào tiến đánh Nhu_Tu một lần nữa nhưng bất_phân_thắng_bại , đành rút_lui .Năm 218 tức Kiến_An thứ 23 , Cảnh_Kỷ lập_mưu giết Tào_Tháo nhưng thất_bại , bị xử_tử , sang tháng 4 thì cử Tào_Chương bình loạn Ô Hoàn và Tiên_Ti , Kha_Bỉ_Năng đầu_hàng .Sang tháng 9 , Tào_Tháo tiến vào chiếm_giữ Trường An , chuẩn_bị nghênh_chiến Lưu_Bị trong chiến_dịch Hán_Trung .Năm 219 tức Kiến_An thứ 24 , Lưu_Bị thúc quân vượt qua sông Miện_Thuỷ , đóng quân hạ trại tại núi Định_Quân , mai_phục ở phía sau đỉnh núi , đánh_lừa được tướng Hạ_Hầu_Uyên và vị tướng này bị chém chết bởi Hoàng_Trung .Nghe tin đại_tướng tử_trận , Tào_Tháo đích_thân mang đại_quân qua hang Tà_Cốc vào Xuyên để quyết_chiến .Quân Lưu phái Triệu_Vân đi cướp lương_thảo , phòng_thủ không giao_chiến 1 tháng , tung tin làm giảm sĩ_khí quân Tào , cho đến tháng 6 thì quân Tào phải rút khỏi Hán_Trung , để Trương_Cáp và Tào_Hồng chia nhau đóng đồn ở Trần_Thương và Vũ_Đô , sai Tào_Chân yểm_trợ cho Tào_Hồng dần_dần rút khỏi Vũ_Đô .Sau đó , quân Lưu_Bị đánh Phòng Lăng , Thượng_Dung và khiến các Thái_thú đầu_hàng , chiếm_lĩnh toàn_bộ Tây_Xuyên và Đông_Xuyên .Tháng 8 , Lưu_Bị tự_xưng là Hán_Trung_Vương , bổ_nhiệm Nguỵ_Diên làm Thái_thú Hán_Trung , phòng_thủ căn_cứ đặc biệt.Về phía Đông , năm 211 tức Kiến_An thứ 16 , Tôn_Quyền bổ_nhiệm Bộ Chất làm Thứ_sử Giao Châu , Sĩ_Nhiếp làm Tả tướng_quân của Giao Châu , đồng_thời bình_định được Lĩnh_Nam .Năm 215 , khi mà Lưu_Bị bình_định được Ích_Châu , Tôn_Quyền lập_tức điều Gia_Cát_Cẩn tới yêu_cầu trả lại Kinh_Châu , nhưng Lưu_Bị trả_lời rằng : " Đợi lấy được Lương_Châu liền đem Kinh_Châu trả lại toàn_bộ " , ý chẳng khác_gì không muốn trả bởi Lương_Châu được quân Tào chiếm_giữ và xây_dựng phòng_thủ mạnh_mẽ .Nghe lời đáp này , Tôn_Quyền giận_dữ , phái Lã_Mông cướp 3 quận Trường_Sa , Quế_Dương , Linh_Lăng .Lưu_Bị ở Ích châu được tin vội mang 5 vạn quân về thành Công_An , sai Quan_Vũ mang quân đi đánh Lã_Mông và Lỗ_Túc .Cùng lúc , Tôn_Quyền cũng đích_thân tới Lục_Khẩu và sai Lỗ_Túc tiến đến Ích_Dương .Hai bên chiến_sự giằng_co .Giữa lúc đó có tin đại_quân Tào_Tháo tiến vào Hán_Trung đánh Trương_Lỗ , Tây_Xuyên bị uy_hiếp , đồng_thời khó có_thể đoạt lại các quận đã mất bởi lực_lượng của quân Tôn , Lưu_Bị đành phải nhượng_bộ , công_nhận chủ_quyền 3 quận bị chiếm của Tôn_Quyền , xin đổi lấy Nam_Quận .Tôn_Quyền chấp_thuận giảng_hoà , phân_chia lại Kinh châu , hai bên lấy sông Tương_Thuỷ làm ranh_giới .Tôn_Quyền tiếp_tục công_nhận phân_nửa Nam_Quận và trả lại quận Linh_Lăng cho Quan_Vũ , đổi lại Quan_Vũ giao lại quận Trường_Sa và Quế_Dương cho Tôn_Quyền .Từ năm 215 , địa_bàn Kinh_Châu của quân Lưu gồm các quận Vũ_Lăng , Linh_Lăng , Nghi_Đô và một_nửa Nam_Quận cùng Giang_Lăng .Phía Tôn_Quyền , sau khi phân_chia lại Kinh_Châu , thừa dịp Tào_Tháo đánh Trương_Lỗ đã đem đại_quân đánh Hợp_Phí , giao_chiến với Trương_Liêu , Lý_Điển , Nhạc_Tiến nhưng bị đánh_bại .Tháng 3 năm 217 , Lỗ_Túc chết , quyền_lực Đại đô_đốc được giao cho Lã_Mông , chấp_thuận đề_xuất hàng Tào_Tháo về ngoại_giao .Năm 219 , Quan_Vũ bắc phạt , tấn_công Phàn_Thành , giành chiến_thắng trước quân của Tào_Nhân .Phàn_Thành không vẫn còn nằm trong tay quân Tào , Quan_Vũ xua quân vây thành , đánh_bại Vu_Cấm , giết chết Bàng_Đức , khiến tình_hình nghiêm_trọng đến_nỗi Tào_Tháo muốn bỏ quốc đô Hứa_Xương chạy về phía Bắc .Tuy_nhiên ở phía Tôn_Quyền , với những mâu_thuẫn ngoại_giao với quân Lưu , đồng_thời tuyên_bố theo quân Tào và nhận thấy hậu_phương Quan_Vũ trống_trải nên đã nắm lấy cơ_hội này , sai Lã_Mông cất_quân dùng kế " áo trắng qua đò " mà đánh vào Kinh_Châu .Hai tướng My_Phương và Sĩ_Nhân bất_bình với Quan_Vũ , bèn dâng Giang_Lăng và thành Công_An cho Tôn_Quyền .Quan_Vũ hạ_lệnh giải_vây Phàn_Thành rút_lui về Kinh_Châu mới biết Giang_Lăng và Công_An đã mất , phải chạy về Mạch_Thành ở phía Đông_Nam từ Hồ Bắc tới Đương_Dương trong tình_trạng thân_cô_thế_cô .Tháng_chạp năm 219 , Tôn_Quyền sai người dụ hàng Quan_Vũ .Quan_Vũ giả_vờ đầu_hàng , nhưng lại dẫn 10 kỵ quân chạy tới Lâm_Thư nằm ở Tây_Bắc_Tương_Dương thì bị tướng Tôn là Chu_Nhiên và Phan_Chương bắt mang về , bị giết chết vào mang đầu đến Lạc_Dương nộp cho Tào_Tháo .Tào_Tháo hậu táng cho Quan_Vũ , lại phong Tôn_Quyền làm Phiêu_Kị tướng_quân , Châu_mục Kinh_Châu , tước Nam_Xương_Hầu , nhằm làm Lưu_Bị thù_hận Tôn_Quyền .Từ đó Tôn_Quyền khống_chế toàn_bộ phía Nam sông Trường_Giang , gồm Kinh_Châu , Dương_Châu và Giao Châu .Tháng_giêng năm 220 tức Kiến_An thứ 25 , Tào_Tháo qua_đời ở tuổi 65 , Tào_Phi kế_thừa cha làm Nguỵ_Vương , Thừa_tướng , đổi niên_hiệu thành Diên_Khang , sang tháng 2 thì áp_dụng hệ_thống quan cửu_phẩm .Tới tháng 7 , Mạnh_Đạt đầu_hàng quân Nguỵ .Mùa thu năm đó , diễn ra sự_kiện Tào_Phi soán Hán , buộc Hán_Hiến_Đế thiện nhượng cho mình sau 30 năm làm vua bù_nhìn , đổi xưng là Sơn_Dương Công .Tháng 10 , Tào_Phi tự_xưng là Nguỵ_Hoàng_Đế , trở_thành vị Hoàng_đế đầu_tiên của Tào_Nguỵ , đổi niên_hiệu sang Hoàng_Sơ , định_đô tại Lạc_Dương , truy xưng cha mình là Tào_Tháo làm Vũ_Hoàng_Đế .Sau khi lên_ngôi , ông đã tiếp_tục cuộc_chiến của cha mình chống lại Lưu_Bị và Tôn_Quyền trong giấc mộng thống_nhất , bước sang thời_kỳ Tam_Quốc .Phía Tứ_Xuyên , Lưu_Bị không thừa_nhận Tào_Nguỵ , không dùng niên_hiệu Diên_Khang và Hoàng_Sơ .Sau khi lên_ngôi , Tào_Phi cử quân lấy lại Tương_Dương từ tay Tôn_Quyền .Tháng 1 năm 221 tức Hoàng_Sơ thứ 2 , Tào_Phi bổ_nhiệm gia_chủ nhà họ Khổng , cháu 20 đời của Khổng_Tử là Khổng_Di làm Tông_Thánh_Hầu .Tháng tư năm này , Lưu_Bị xưng_đế dựa trên cơ_sở là tông thất – song chưa được xác_định của nhà Hán , lấy quốc_hiệu là Hán để kế_tục Lưu_Hiệp , đặt niên_hiệu là Chương_Vũ , sử gọi là Thục_Hán .Phía Đông thì Tôn_Quyền dời đô tới Vũ_Xương , phong Lưu_Chương làm Châu_mục Ích_Châu – chức_vụ cũ mà chư_hầu này từng giữ , bổ_nhiệm Chu_Thái làm Thái_thú Hán_Trung , Phan_Chương làm Thái_thú Cố_Lăng , là những hư chức của các địa_phương thuộc Thục_Hán , với ý_đồ nhập Thục diệt Lưu_Bị .Tháng 6 , Tào_Phi giết vợ mình là Chân_Hoàng_Hậu , Trương_Phi bị ám_sát mà chết trong thời_điểm mà Lưu_Bị lấy việc báo_thù cho Quan_Vũ làm mục_tiêu mở chiến_dịch tấn_công quân Tôn .Tháng 8 thì Tôn_Quyền được phong tước Ngô_Vương .Trong giai_đoạn này , Lưu_Bị được xét là xa quê_hương – lập_quốc ở Tứ_Xuyên ở Tây_Nam cách quê_hương là quận Trác ở Đông_Bắc gần 2.000 km , không có địa_phương hay huyết_thống gia_tộc để dựa vào , không có người_thân ngoại_trừ một người con trai , thuộc_hạ cùng gốc_gác chỉ có Trương_Phi và Giản_Ung , muốn đi theo con đường chính_nghĩa thì phải diệt Nguỵ nhằm " phục_hưng Hán thất " , cho_nên các chiến_lược Bắc phạt thứ nhất của Gia_Cát_Lượng , thứ hai của Khương_Duy đã trở_thành vận_mệnh của Thục_Hán , nếu không thì nước này không còn lý_do tồn_tại .Tuy_nhiên , Thục_Hán được thành_lập bởi chính_nghĩa mong_manh , chưa kể rằng chính_nghĩa đã phai_nhạt sau các trận chiến phía Đông và bắc Phạt bất_thành , bất_chấp sự cống_hiến của những người nổi_tiếng như Thừa_tướng Gia_Cát_Lượng , nhà Thục_Hán vẫn là nước diệt_vong đầu_tiên trong Tam_Quốc , và đây là kết_quả không nằm ngoài dự_đoán .Tháng 2 năm 222 , các nước Quy_Từ , Thiện_Thiện từ phía Tây cống_nạp cho nước Nguỵ , sang tháng sau , quân Thục_Hán của Lưu_Bị đại_bại ở trận Di_Lăng trước Lục_Tốn , Lưu_Bị chạy về thành Bạch_Đế .Trong trận Di_Lăng , Lưu_Bị hạ_lệnh cho quân thuỷ lên bộ_hạ trại , lập ra liên_tiếp mấy chục doanh_trại bằng gỗ cây rừng trong 700 dặm , phạm phải tối_kỵ của nhà_binh , bị 5 vạn quân Ngô dùng hoả_công đồng_loạt đánh vào không kịp trở_tay , tan_vỡ bỏ chạy .Tháng 9 , Tào_Phi lệnh cho Tôn_Quyền gửi Thái_tử Tôn_Đăng đến Nguỵ Đô_Lạc_Dương làm con_tin nhằm bày_tỏ lòng trung_thành nhưng Tôn_Quyền từ_chối và tuyên_bố độc_lập bằng việc đổi niên_hiệu sang Hoàng_Vũ , Nguỵ bèn xuất binh phạt Ngô .Sau đó 2 tháng , Thục_Hán cùng phía Tôn giảng_hoà , Thục_Hán vừa khiến thiên_hạ thất_vọng vì xưng_đế mà không phạt Nguỵ lập Hán lại tấn_công Ngô trước , vừa không còn gây uy_hiếp cho Ngô được nữa .Tháng 2 năm 223 , quân Ngô ở Nhu_Tu được chỉ_huy bởi Chu_Hoàn đánh_bại quân Nguỵ của Tào_Nhân .Sau đó 2 tháng , Lưu_Bị qua_đời ở tuổi 62 , đưa Thái_tử Lưu_Thiện kế_vị .Vào tháng 10 , Thục_Hán cử Đặng_Chi đi sứ Ngô , thuyết_phục kết minh và Ngô_đồng ý , cắt đứt quan_hệ với Tào_Nguỵ .Quyền_lực triều_đình Thục_Hán được giao cho Gia_Cát_Lượng , từ đây thế_cục Tam_Quốc một lần nữa đổi thành liên_minh Đông Ngô–Thục Hán đối_kháng Tào_Nguỵ .Sang tháng 4 năm 224 , Tào_Nguỵ thiết_lập thái học , thi tiến_sĩ , Ngô cử Trương_Ôn đi sứ Thục_Hán , đến tháng 9 thì Tào_Phi thân_chinh phạt Ngô , tiến_quân tới Quảng_Lăng thì thất_bại .Tháng 2 năm 225 , Gia_Cát_Lượng mở chiến_dịch Nam_Trung , đem theo các tướng Lý_Khôi , Mã_Trung , phân thành 3 nhánh và đánh_bại Ung_Khải , Mạnh_Hoạch , bình_định phương Nam .Tháng 3 năm này , Nguỵ cử tướng Luơng_Tập đánh_bại Kha_Bỉ_Năng , đến tháng 10 thì tấn_công Quảng_Lăng một lần nữa nhưng tiếp_tục thất_bại .Vào năm 226 , Thái_thú Giao Chỉ_Sĩ_Nhiếp chết , Ngô cử Lã_Đại tới tiếp_quản , giết 5 người con của Sĩ_Nhiếp ngoại_trừ Sĩ_Hâm và trực_tiếp thống_trị Giao Châu .Tháng 5 năm này thì Tào_Phi chết , Thái_tử Tào_Duệ kế_vị .Tháng 8 năm này , tận_dụng vị Nguỵ thay vua , Tôn_Quyền đem quân tấn_công Tương_Dương nhưng thất_bại .Năm 229 , Tôn_Quyền chính_thức xưng_đế , là Ngô_Đại_Đế , đổi niên_hiệu sang Hoàng_Long , dời đô lên Kiến_Nghiệp , chính_thức tồn_tại ba quốc_gia có vua là Hoàng_đế , sử gọi là nhà Đông_Ngô hoặc Tôn_Ngô .Về mặt lịch_sử , các nhà_sử_học đời sau cho rằng việc phân_chia Tam_Quốc đã bắt_đầu từ sau trận Xích_Bích , đến năm 220 thì Tào_Phi soán ngôi Đông_Hán , lập Tào_Nguỵ , bước sang thời_kỳ Nguỵ–Tấn–Nam–Bắc triều .Tuy_nhiên , định_nghĩa chặt_chẽ nhất về sự xác_lập của Tam_Quốc phải là năm 229 , khi mà ba quốc_gia cùng đều có quân_chủ là Hoàng_đế .Tranh_chấp trong_ngoài Sau khi Lưu_Bị chết , vùng Nam_Trung của Thục_Hán nổi_loạn , Gia_Cát_Lượng dùng " tâm chiến " dẹp yên loạn ở phía Nam , không xuất binh , không vận lương mà quản_lý thực_tế , khiến Nam_Trung nhìn_chung ổn_định , mặc_dù sau đó vẫn có loạn_lạc lẻ_tẻ , nhưng tất_cả đều bị Mã_Trung , Trương_Ngực dẹp loạn .Thục_Hán do Gia_Cát_Lượng lãnh_đạo đối_phó Tào_Nguỵ , suốt những năm 227 – 234 đã có 6 lần phát_sinh cuộc_chiến Thục – Nguỵ , trong đó 5 lần Bắc chinh , 1 lần phòng_ngự cuộc Nam chinh của Tào_Chân , sử xưng là Gia_Cát_Lượng_Bắc phạt .Tháng 3 năm 227 , Gia_Cát_Lượng tấu xuất sư biểu cho Lưu_Thiện , xuất binh từ Hán_Trung , sang tháng 10 thì Yên_Kỳ_Quốc_Vương Vương_Tử nộp cống cho Nguỵ , tháng 11 thì tướng Mạnh_Đạt phản Nguỵ theo Thục nhưng bị Tư_Mã Ý giết .Năm 228 , Liêu_Đông_Công_Tôn Khang chết , con là Công_Tôn_Uyên kế_vị , phía Tây_Nam thì Gia_Cát_Lượng_Bắc phạt thứ nhất và thứ 2 , còn ở phía Đông thì vào tháng 8 , Ngô sai Chu_Phường giả_vờ hàng Nguỵ , sau đó Lục_Tốn tại Thạch_Đình đại_phá Tào_Hưu .Mùa xuân năm 229 , Gia_Cát_Lượng_Bắc phạt , chiếm_cứ quận Vũ_Đô rồi Âm_Bình .Ông nhiều lần đánh_bại quân Nguỵ , giết các tướng Trương_Cáp , Vương_Song , tuy_nhiên gặp khó_khăn trong khâu tiếp_tế và duy_trì vì địa_hình hiểm_trở , phía Nguỵ chỉ_huy bởi Tư_Mã Ý nhìn_chung phòng_thủ vững_chắc với lương_thảo đầy_đủ , Gia_Cát_Lượng cuối_cùng chưa_thể đánh hạ Trường An , qua_đời năm 234 ở Ngũ_Trượng_Nguyên ở tuổi 53 .Các tướng kế_thừa là Nguỵ_Diên và Dương_Nghi đấu_đá nội_bộ mà chết , quân Thục mất đi tướng lãnh_đạo .Vào thời_điểm này , nhận thấy sự mất_mát nhân_sự lớn của Thục_Hán , Tôn_Quyền cho rằng nước này rất có khả_năng sẽ bị Tào_Nguỵ tiêu_diệt , liền gửi thêm quân tới phía Tây hỗ_trợ Thục_Hán phòng_ngự , cũng chuẩn_bị cho việc khi Thục_Hán bại_vong thì cùng Tào_Nguỵ chia_cắt lãnh_thổ .Tướng Đông_Ngô_Toàn_Tông thời_điểm này cũng tập_kích hòng chiếm lấy thành Bạch_Đế của Thục_Hán nhưng bất_thành , song mối quan_hệ Ngô–Thục không vì_vậy mà tan_vỡ .Tại Thục_Hán , cục_diện chính_trị sau Gia_Cát_Lượng được giao cho Tưởng_Uyển , Phí_Y cùng Đổng_Doãn duy_trì , tạm dừng việc Bắc phạt .Sau đó Tưởng_Uyển và Phí_Y lần_lượt qua_đời , Khương_Duy kế_nhiệm và bắt_đầu triển_khai Bắc phạt trở_lại ròng_rã 15 năm 247 – 262 song không đem lại hiệu_quả rõ_ràng , tiêu_hao quốc lực .Khương_Duy chuyên_chú tấn_công phía Bắc , trong nước thì đại_thần nội_trị Đổng_Doãn qua_đời , Lưu_Thiện dùng các hoạn_quan Hoàng_Hạo cùng Trần_Chi để quản_lý và làm bại_hoại triều_chính .Đợi đến khi Khương_Duy đối_phó Hoàng_Hạo thì thất_thế , phải tới Đạp_Trung để tránh tai_hoạ .Tôn_Ngô vì liên_minh với Thục_Hán đã phái Đại_Đô đốc Lục_Tốn , tướng Gia_Cát_Cẩn đánh Hợp_Phì , Tương_Dương , Giang_Hạ của Tào_Nguỵ , nhưng thành_quả không lớn .Tôn_Quyền phân_công Cố_Ung làm Thừa_tướng nước Ngô trong 19 năm , phụ_chính đại_thần Gia_Cát_Khác thành_công trong việc thu_phục tộc Sơn_Việt , đánh_bại khởi_nghĩa Bà Triệu ở Giao Chỉ , yên_ổn hậu_phương , tăng thêm số_lượng nhân_khẩu cùng quân_đội .Nhà Ngô nhìn_chung bình_ổn , tuy_vậy Tôn_Quyền đến lúc tuổi già đã thiếu sự minh_mẫn , làm phát_sinh không ít sai_lầm ảnh_hưởng chính_trị nội_bộ .Phía đối_ngoại , ông không nghe tời quần_thần , lầm tưởng Liêu_Đông_Công_Tôn Uyên quy_hàng dẫn đến bị tổn_thất quân_lương phía Bắc .Khi con_cả là Thái_tử Tôn_Đăng chết ở tuổi 33 , tranh_cãi về việc lập người kế_vị trong triều_đình phát_sinh khiến Tôn_Quyền chán_nản và suy_kiệt .Ông lập con trai thứ 3 là Tôn_Hoà làm Thái_tử năm 242 nhưng lại cho_phép người con thứ 4 là Tôn_Bá được đối_xử ngang Thái_tử khiến mâu_thuẫn phe_phái nảy_sinh , sử gọi là " nhị cung chi tranh " , trước đó là việc sát_hại các quan Trương_Ôn , Kỵ_Diễm và việc Lã_Nhất loạn chính .Khi Đại_Đô đốc Lục_Tốn cố_gắng để bảo_vệ Tôn_Hoà , Tôn_Bá vu_cáo ông bằng những tội_lỗi không có thật khiến Tôn_Quyền giận_dữ và đay_nghiến Lục_Tốn , cuối_cùng Lục_Tốn lo_buồn mà chết .Sau đó , Tôn_Quyền buộc Tôn_Bá phải tự_tử và phế_truất Tôn_Hoà , lập con út là Tôn_Lượng mới 8 tuổi làm Thái_tử , diệt_trừ nhiều phe_cánh đại_thần của Tôn_Hoà .Năm 251 , Tôn_Quyền hạ chiếu lập hậu – người được chọn là mẫu_thân của Tôn_Lượng , tức phu_nhân Phan_Thục làm Phan_Hoàng_Hậu .Năm 252 , Tôn_Quyền phong Vương cho các con , trong cùng năm thì Phan_Hoàng_Hậu bị ám_sát và chết chưa rõ lý_do , đến ngày 21 tháng 5 thì Tôn_Quyền chết ở tuổi 70 .Sau đó Thái_phó Gia_Cát_Khác phụ_tá Tôn_Lượng kế_vị , đem quân Bắc phạt nhưng thất_bại và làm mất_lòng người , không lâu sau bị Tôn_Tuấn cùng Tôn_Lượng giết chết .Sau đó , Tôn_Tuấn và em họ Tôn_Lâm giữ đại quyền , chuyên_quyền tạo ra nhiều mâu_thuẫn , chết giao quyền cho Tôn_Lâm , sau đó Tôn_Lượng bị phế_truất bởi Tôn_Hưu , đồng_thời vua mới cùng Đại_tướng quân Đinh_Phụng giết Tôn_Lâm , nền triều_chính Đông_Ngô ngày_một suy_yếu .Ở phía Tào_Nguỵ , chiến_tranh chủ_đạo đối_đầu với Thục_Hán và Đông_Ngô .Sau khi Tào_Phi chết , Tào_Chân , Tào_Hưu , Tư_Mã Ý cùng Trần_Quần phụ_tá Tào_Duệ , còn tiền_phương giao cho 2 đại_tướng Trương_Cáp và Mãn_Sủng .Trong những vị tướng của Tào_Nguỵ thời_kỳ này , nổi_bật nhất là Tư_Mã Ý , ông đã chống lại thành_công các đợt Bắc phạt của Thục_Hán , tiêu_diệt nước Yên của Công_Tôn_Uyên trong trận Liêu_Đông .Sau khi Tào_Duệ chết năm 239 , Tào_Sảng và Tư_Mã Ý được giao làm phụ_chính đại_thần phò_tá Tào_Phương , đồng_thời bắt_đầu phát_sinh đấu_tranh quyền_lực giữ 2 người .Cuối_cùng Tư_Mã Ý phát_động chính_biến năm 249 , sử xưng là sự biến lăng Cao_Bình , giết chết Tảo_Sảng và phe_cánh , đưa họ Tư_Mỹ kiểm_soát hoàn_toàn triều_chính nước Nguỵ .Hai con của Tư_Mã Ý là Tư_Mã Sư , Tư_Mã Chiêu lần_lượt cầm_quyền chính_trị lẫn quân_sự , triển_khai ngoài trừ phe đối_lập , trong phế_truất Nguỵ_Đế .Những năm này , nhà Tư_Mã đã dần tiêu_diệt các thế_lực địa_phương nước Nguỵ , tiến_hành ba lần binh_biến Thọ_Xuân và lần_lượt giết Vương_Lăng , Quán_Khâu_Kiệm , Văn_Khâm , Gia_Cát_Đản và quân_đội viện_trợ của Đông_Ngô .Trong thời_kỳ cha_con nhà Tư_Mã chuyên_chính này , các văn thần vũ tướng ủng_hộ Nguỵ_Đế hoặc phản_đối nhà Tư_Mã thì hoặc bị tiêu_diệt , hoặc phải chạy trốn về Đông_Ngô lẫn Thục_Hán , sau đó Tư_Mã Chiêu phế Tào_Phương , lập Tào_Mao , lại tiếp_tục phế Tào_Mao , lập Tào_Hoán làm Nguỵ_Đế cuối_cùng , chuẩn_bị cho sự soán vị xưng_đế của nhà Tấn .Nhà Tấn thống_nhất Sau khi làm tốt công_tác chuẩn_bị , thừa dịp Thục_Hán tranh_chấp nội_bộ khiến Khương_Duy lánh về Đạp_Trung , Tư_Mã Chiêu mở chiến_tranh Thục – Nguỵ năm 263 .Ông phái các tướng Chung_Hội , Đặng_Ngải , Gia_Cát_Tự chia binh ba đường xuôi Nam vào Hán_Trung .Khương_Duy ngay_lập_tức đem quân tới Kiếm_Các để chặn Chung_Hội .Đặng_Ngải vượt Âm_Bình , đi qua con đường nhỏ tiến sát Thành_Đô , tới Miên_Trúc và đánh_bại cánh quân phòng_thủ của Gia_Cát_Chiêm , đoạt lấy Thành_Đô khiến Lưu_Thiện đầu_hàng , Thục_Hán diệt_vong .Ở Kiếm_Các , Khương_Duy thua trận và đầu_hàng trước Chung_Hội , lập_mưu xúi Chung_Hội làm_phản để cứu Thục_Hán nhưng bất_thành , thua trận và bị giết .Hai tướng Nguỵ là Chung_Hội và Đặng_Ngại lập đại công diệt Thục , song Chung_Hội muốn làm_phản nên bị giết , Đặng_Ngải công_lao lớn bị nghi_ngờ nên cũng bị giết , đều bởi Vệ_Quán .Lúc ấy phía Tôn_Ngô có ý_đồ đánh vào đất Thục nhưng bị tướng cũ của Thục_Hán là La_Hiến chặn đường ở quận Ba Tây , thất_bại lui về .Phía Đông_Ngô , năm 264 tức 1 năm sau khi Thục_Hán diệt_vong thì Tôn_Hưu chết khi 30 tuổi , di_chiếu lập Thái_tử Tôn_Quân kế_vị , nhưng bởi người kế_vị còn quá nhỏ_tuổi , các quan như Bộc_Dương_Hưng , Trương_Bố và Vu_Quốc bàn nhau phế Thái_tử , lập con trưởng của cựu Thái_tử Tôn_Hoà tức Ô Trình_Hầu_Tôn_Hạo lên làm vua .Trong thời_gian trị_vì , Tôn_Hạo hoang_dâm vô_đạo , xa_xỉ cùng_cực , giết_hại trung lương , tin_dùng hoạn_quan , việc chính sự thì ít để_tâm tới , vì_thế quốc lực Giang_Đông suy_yếu , các đại_thần lập ngôi là Bộc_Dương_Hưng cùng Trương_Bố không lâu cũng bị giết .Song Tôn_Hạo vẫn dùng Lục_Khải làm Thừa_tướng , giữ Lục_Kháng trấn_thủ Giang_Lăng , Kinh_Châu , duy_trì triều_chính Đông_Ngô .Năm 265 , Ta_Mã_Chiêu qua_đời , con trai Tư_Mã Viêm kế_vị Tấn_Vương , cuối năm thì bắt Hoàng_đế Tào_Hoán của Tào_Nguỵ thoái_vị và giao lại triều_đình cho mình , đăng cơ trở_thành Tấn_Vũ_Đế , thành_lập nhà Tây_Tấn .Sau đó , Tây_Tấn bắt_đầu chuẩn_bị chiến_lược chinh_phạt Đông_Ngô , sai Vương_Tuấn chế_tạo thuyền chiến từ Ích_Châu , cử Dương_Hỗ trấn_thủ Tương_Dương và trực_tiếp đối_đầu với Lục_Kháng ở Giang_Lăng .Đô_đốc Dương_Hỗ thực_hiện chính_sách " bảo_vệ bờ_cõi , không tham lợi nhỏ " , tiến_hành quốc_phòng và hỗ_trợ dân_chúng , gián_tiếp làm dao_động lòng dân của Kinh_Châu .Tuy_nhiên , lúc bấy_giờ Thái_thú Tây_Lăng_Bộ_Xiển hàng Tấn , Dương_Hỗ được lệnh đem quân chi_viện , đánh Giang_Lăng song bất_thành do phòng_thủ vững_chãi , đồng_thời Lục_Kháng đánh trả và thành_công phá_hoại đường vận_chuyển lương_thảo của quân Tấn , thành_công giữ vững Kinh_Châu .Trong những năm này , vùng Lĩnh_Nam của Đông_Ngô thời Tôn_Hạo có 2 lần phản_loạn theo phe phương Bắc , quân Ngô ý_đồ đoạt lại nhưng bị đánh_bại bởi Mao_Cảnh .Năm 269 , Tôn_Hạo cử Ngu_Dĩ , Tiết_Hủ và Đào_Hoàng chia làm 2 đường tới Hợp_Phố đánh_bại Mao_Cảnh , chiếm lại Giao Châu .Tôn_Hạo cũng khởi_xướng Bắc phạt năm 271 nhưng thất_bại .Năm 279 , thuộc_hạ Tu_Doãn là Quách_Mã tạo phản Quảng_Châu , Đông_Ngô cử Đằng_Tu , Đào_Tuấn và Đào_Hoàng đi dẹp loạn .Cùng năm thì đại_quân nhà Tấn bắt_đầu xuất_chinh Nam tiến , Đông_Ngô tràn_ngập hiểm_nguy .Đại_thần trọng_yếu của Đông_Ngô là Lục_Khải và Lục_Kháng bảo_vệ đất_nước được hơn 10 năm thì lần_lượt chết , Đô_đốc Tây_Tấn_Dương_Hỗ đề_xuất phạt Ngô nhưng bị đại_thần Giả_Sung phản_bác .Năm 279 , sau khi Dương_Hỗ chết , cuộc nổi_dậy ở Tây_Bắc bắt_đầu lắng_dịu , hai vũ tướng Vương_Tuấn , Đỗ_Dự đề_nghị xuất phạt Ngô dựa trên chiến_lược và kế_sách của Dương_Hỗ , song Giả_Sung , Tuân_Úc lại cho rằng Tây_Bắc vẫn chưa hoàn_toàn ổn_định nên phản_đối .Cuối_cùng Tư_Mã Viêm quyết_định vào cuối năm này phát_động chinh_phạt Đông_Ngô , sử gọi là chiến_tranh Tấn – Ngô .Tây_Tấn điều 20 vạn quân , cử Giả_Sung làm Đại_Đô đốc nhưng thoái_thác không tham_chiến , tướng Vương_Tuấn , Đường Bân chỉ_huy cánh quân thượng_du , Đỗ_Dự và Hồ Phấn , Vương_Nhung lĩnh quân trung_du , Vương_Hồn , Tư_Mã Trụ lĩnh quân hạ_du , tạo thành 6 cánh quân Nam tiến .Tháng 1 năm 280 , Tôn_Hạo nóng_lòng muốn đánh , cử Thừa_tướng Trương_Đễ , tướng Thẩm_Oánh , Gia_Cát_Tịnh vượt sông đối chiến nhưng thua trận , đều bị giết .Tướng Vương_Tuấn đem quân xuôi theo Trường_Giang phối_hợp các cánh quân khác dần đánh hạ Tây_Lăng , Giang_Lăng , Vũ_Xương cùng Tầm_Dương , trung_du Đỗ_Dự cũng đoạt lấy phía Nam_Kinh_Châu .Sang tháng 3 , quân Tấn vây kinh_đô Kiến_Nghiệp , Tôn_Hạo cho rằng đại thế đã mất đành đầu_hàng .Các quan Đào_Hoàng , Đằng_Tu cũng biểu_thị quy_thuận .Đông_Ngô chính_thức diệt_vong , Tây_Tấn thống_nhất thiên_hạ .Đến đây thời_đại Tam quốc kết_thúc , tiến vào thời_kỳ của triều Tấn .Lãnh_thổ và phân_chia hành_chính Tam_Quốc chia làm Tào_Nguỵ , Thục_Hán cùng Đông_Ngô .Thời_đại này đa_phần kế_thừa phân_cấp , chế_độ và đơn_vị hành_chính thời Đông_Hán , gồm châu , quận , và huyện , tức 3 cấp hành_chính .Lãnh_đạo châu thì là Thứ_sử hoặc Châu_mục , ở quận thì là Thái_thú , ở huyện thì là Huyện_lệnh , Huyện trưởng .Về đơn_vị hành_chính cấp quận , thủ_đô của Tào_Nguỵ là Lạc_Dương thuộc quận Hà_Nam ; kinh_đô Thục_Hán là Thành_Đô thuộc quận Thục ; và kinh_đô Đông_Ngô là Kiến_Nghiệp thuộc quận Đan_Dương .Tào_Nguỵ thiết_lập lại vương_quốc , thường phong cho hoàng_thất họ Tào , đặt tướng của nước nhỏ , ngang cấp quận .Phía Đông_Ngô có vùng Bì_Lăng – nay là Thường_Châu , Giang_Tô được sắp_xếp cơ_chế điển nông hiệu_uý đóng_góp cho nền sản_xuất nông_nghiệp điển_hình thời_kỳ này , có quyền quản_lý 3 huyện và ngang cấp quận .Bên cạnh đó , nhà Ngô còn lập chức Đô_uý quản_lý một_số khu_vực cấp dưới quận có phạm_vi quyền_hạn rộng_lớn , được đặt tên theo Đông , Tây , Nam và Bắc , đặt trụ_sở thường_trú và lãnh_đạo , nhiều khu_vực trong số đó chính_thức trở_thành quận vào thời_kỳ sau .Về đơn_vị hành_chính cấp huyện , Tào_Nguỵ có công_quốc , hầu quốc , bá quốc , tử quốc , nam quốc được phong cho quan_chức với tước_vị công , hầu , bá , tử , nam tương_ứng , và những " quốc " này tương_đương với huyện .Phía Đông_Ngô thì thiết_lập một_số vị_trí Đô_uý quản_lý huyện ở quận thủ_phủ Đan_Dương .Lãnh_thổ chủ_yếu của Tào_Nguỵ được xác_lập bởi Tào_Tháo trong sự_nghiệp chinh_chiến của mình , đến Tào_Phi xưng_đế lập_quốc thì chiểm lĩnh toàn_bộ khu_vực Hoa_Bắc và Trung_Nguyên .Nước Nguỵ phía Bắc và Đông_Bắc tới Sơn_Tây , Hà_Bắc cùng Liêu_Đông , giáp_ranh Nam_Hung_Nô , Tiên_Ti và Cao_Câu_Ly ; phía Đông đến Hoàng_Hải ; Đông_Nam cùng Đông_Ngô giằng_co tại Trường_Giang , Hoài_Hà và Hán_Thuỷ , lấy thành Thọ_Xuân , Tương_Dương làm điểm mấu_chốt ; phía Tây là Cam_Túc , cùng tộc Hà_Tây Tiên_Ti , tộc_người Khương , người Đê ; phía Tây_Nam cùng Thục_Hán giằng_co tại Tần_Lĩnh , 1 dải hành_lang Hà_Tây , lấy cố_đô Trường An làm trọng_trấn .Sau khi lập_quốc , Nguỵ vốn có lãnh_thổ lớn nhất với 87 quận cùng 12 châu , gồm : Ti_Lệ , Từ Châu , Thanh_Châu , Dự_Châu , Ký_Châu , Tịnh_Châu , U Châu , Duyện_Châu , Lương_Châu , Ung_Châu , phía Bắc_Kinh_Châu , phía Bắc_Dương_Châu .Tào_Nguỵ tại Tây_Vực thiết_lập đơn_vị Tây_Vực trường sử quản hạt Hải_Đầu – nay là Lop_Nur , Giáo uỷ quản_lý Cao_Xương .Năm 221 , khi Tôn_Quyền được phong Ngô_Vương thì chiếm_hữu Kinh_Châu và được Nguỵ phong làm Châu_mục , đem Kinh_Dương và các khu_vực kế_cận do Tôn_Quyền giữ đặt tên là Kinh_Châu , các vị_trí phía Bắc_Kinh_Châu do Tào_Nguỵ giữ thì đổi về Dĩnh_Châu .Sau đó , song_phương đấu quyết_liệt về việc Tào_Nguỵ đổi tên phần Dĩnh_Châu về lại tên Kinh_Châu .Giai_đoạn 220 – 226 , phần Lũng_Hữu nơi thường_xuyên diễn ra đại_chiến Thục – Nguỵ được phân_tách làm Tần_Châu , cuối_cùng nhập vào Ung_Châu .Sau khi nhà Thục_Hán bị tiêu_diệt , Ích_Châu được chia thành Lương_Châu , tổng_cộng có thêm hai châu .Thục_Hán được Lưu_Bị xây_dựng , sau mấy_mươi năm chinh_chiến nhưng chưa đạt được thành_tựu , thẳng đến khi được Gia_Cát_Lượng phò_tá , tham_gia đại_chiến Xích_Bích năm 208 thì bắt_đầu có vị_trí , từ việc chiếm_lĩnh phía Nam_Kinh_Châu mà bắt_đầu phát_triển .Thế_lực bao_gồm phần_lớn Kinh_Châu , Ích_Châu cùng Hán_Trung .Sau khi lập_quốc thì nhiều lần phát_sinh chiến_tranh Thục – Ngô , Thục_Hán thua mất Kinh_Châu , bên cạnh đó thì có thêm 1 dải Vân_Nam khi mà Gia_Cát_Lượng bình_định Nam_Trung , nội_trị dần_dần ổn_định .Lãnh_thổ gồm phương Bắc giằng_co với Tào_Nguỵ tại Tần_Lĩnh , lấy Hán_Trung làm thành_trì chủ_chốt ; phía Đông giáp Đông_Ngô 1 dải Tam_Hiệp , lấy Ba Tây làm trọng_trấn ; phía Tây_Nam chiếm_lĩnh Mân_Giang , Nam_Trung , giáp với khu_vực của người Khương , người Đê cùng người Nam_Man .Thục_Hán tổng_cộng có 22 quận , vẻn_vẹn một châu là Ích_Châu .Tại Ích_Châu có thiết_lập chức_vụ Đô_đốc Lai_Hàng quản_lý Khúc_Tĩnh và chuyên khu Nam_Trung .Đông_Ngô được Tôn_Sách xây_dựng ban_đầu khi chiếm được phần_lớn Dương_Châu .Sau đó Tôn_Quyền kế_vị , sau chiến_thắng trận Xích_Bích thì lấy được một phần Kinh_Châu , Giao Châu , sau đó đánh_bại Quan_Vũ rồi lấy được toàn_bộ Kinh_Châu , ổn_định từ khi Tôn_Quyền xưng_đế .Đông_Ngô và Tào_Nguỵ giằng_co tại dải Trường_Giang , Hoài_Hà , Hán_Thuỷ một vùng , lấy Kiến_Nghiệp , Giang_Lăng làm trọng_trấn ; phía Tây cùng Thục_Hán liền nhau tại Tam_Hiệp , lấy Tây_Lăng làm trọng_trấn ; phía Đông giáp biển Hoa_Đông , Nam giáp biển Đông , trong đó cực Nam là Trung_Bộ của Việt_Nam hiện_tại .Đông_Ngô vốn có 32 quận cùng 3 châu là Kinh_Châu , Dương_Châu , Giao Châu , đến năm 226 thì lập thêm Quảng_Châu , sau nhập vào Giao Châu , rồi đến năm 264 thì thiết_lập lại Quảng_Châu .Thể_chế chính_trị Tào_Tháo có_thể kiểm_soát quyền_lực vì quyền_lực của triều_đình tập_trung ở Thượng_thư đài , sau đó để ngăn_cản việc Thượng_thư đài là cơ_quan_hành_chính giữ quyền_lực quá lớn , Tào_Phi đã tách quyền và thành_lập mới Trung thư_viện – cơ_quan ra quyết_định , chế_độ chính_trị bắt_đầu có xu_hướng tới tam tỉnh lục bộ .Ngoài_ra , một thể_thức tổ_chức nhỏ mới được thành_lập và hoạt_động linh_hoạt tách ra từ Thượng_thư đài nữa được gọi là Hình đài , từ Thượng_thư đài phân ra_bộ_phận quan_viên đi theo và giúp Hoàng_đế xử_lý công_việc .Ở địa_phương , xuất_hiện loại_hình Đô_đốc tương_tự với Tư_lệnh Quân_khu , trong đó chức " Đô_đốc trung ngoại chư quân_sự " nắm giữ quyền_lực quân_sự trung_ương , trên thực_tế ba thế_hệ nhà Tư_Mã đã dùng chức_vụ này để kiểm_soát triều_đình Tào_Nguỵ .Phía Đông_Ngô cũng sắp_đặt Trung thư lệnh cùng Đô_đốc trung ngoại chư quân_sự .Tam_Quốc đều cùng thiết_lập Ngự_sử_đài là cơ_quan giám_sát .Trước sự cai_trị giảm_sút nghiêm_trọng , càng lúc càng yếu của giai_đoạn cuối nhà Đông_Hán , Tào_Tháo theo quan_điểm dùng người không chú_trọng đạo_đức_giả , phản_đối dùng người bằng quan_hệ và lợi_ích nhóm là " A đảng bỉ chu " , áp_dụng chính_sách chỉ cần có tài là tuyển , đưa ra phương_thức cầu_hiền 3 lần .Tào_Tháo coi con_người là tài_sản quý nhất , dùng trí thông_minh để lãnh_đạo họ , dùng " pháp_thuật " để điều_khiển họ , và với chính_sách này thì ông đã cải_thiện rất nhiều tình_trạng chuyên_quyền và xoá_bỏ cục_diện tranh_chấp ngoại thích cùng hoạn_quan đầy đen_tối của chính_trị dưới thời Hán mạt .Năm 220 , khi Tào_Nguỵ được thành_lập , Tào_Phi chấp_thuận đề_xuất thành_lập cơ_chế trung_chính cửu_phẩm của Trần_Quần , là một hệ_thống mới để tuyển_chọn nhân_tài , thay_thế chế_độ sát cử của nhà Hán .Nội_dung chính của hệ_thống này là bổ_nhiệm quý_tộc địa_phương làm quan_chức trung_chính ở địa_phương , và quan_chức trung_chính sẽ đánh_giá người_dân địa_phương dựa trên gia_cảnh , đạo_đức và tài_năng , kết_quả đánh_giá theo các tiêu_chuẩn này sẽ được trình lên trung_ương làm cơ_sở cho việc bổ_nhiệm nhân_tài .Bởi_vì hệ_thống này hoàn_toàn phụ_thuộc vào ý_chí hoặc lợi_ích của các viên quan trung_chính – thường do quý_tộc nắm giữ , cho_nên quý_tộc gần như độc_quyền hoàn_toàn các vị_trí chính_thức .Điều này đặt nền_tảng cho chính_trị quý_tộc thời Tây_Tấn , hình_thành cục_diện " thượng_lưu không hàn môn , hạ phẩm không quý_tộc " , mãi đến thời nhà Tuỳ mới bị thay_thế bởi hệ_thống khoa_cử .Trong triều Nguỵ , hệ_thống nhân_tài được chia thành nhiều bộ_phận , trong đó lấy chủ_lực từ gia_tộc Tào và Hạ_Hầu , như Tào_Nhân , Tào_Hồng , Hạ_Hầu_Đôn , Hạ_Hầu_Uyên .Bộ_phận thứ hai là một số_lượng lớn các danh_sĩ vào cuối thời nhà Hán như Tuân_Úc , Tuân_Du , Chung_Do , Trần_Quần , Tư_Mã Ý , Hoa_Hâm , Vương_Lãng , những nhân_sĩ này đã đóng_góp lớn trong việc ổn_định nội_trị , lật_đổ nhà Hán để lập Nguỵ .Bộ_phận thứ ba là Hoàng_tộc họ Lưu như Lưu_Diệp , Lưu_Phóng , Lưu_Phức , hầu_hết họ từ_bỏ thân_phận Hoàng_tộc của mình để ủng_hộ họ Tào .Và bộ_phận cuối_cùng , đồng_thời đông_đảo nhất là những người đến từ nhiều nơi , có nhiều xuất_phát_điểm và bất_kể từng là tướng địch nhưng chỉ cần có tài thì đều được Tào_Tháo trọng_dụng , chẳng_hạn như Trương_Liêu , Vu_Cấm , Nhạc_Tiến , Bàng_Đức .Về sau , hệ_thống chính_trị Tào_Nguỵ hình_thành 2 phe_phái chính , gồm thế_gia vọng_tộc xuất_thân Nhữ_Nam , Dĩnh_Xuyên – tức phái Nhữ_Dĩnh ; và các tướng_soái gia_tộc Tào và Hạ_Hầu từ quê_hương của Tào_Tháo là hiệu Tiêu , Duyện_Châu – tức phe Tiêu_Phái , tại thời_kỳ Tào_Tháo còn sống đều ra_sức chồng_chéo và ủng_hộ .Tuy_nhiên , do tranh_chấp quyền thừa_kế , Thế_tử Tào_Phi có mối quan_hệ tốt hơn với phái Nhữ_Dĩnh , và có các thần_tử là Trần_Quần , Tư_Mã Ý , Ngô_Chất , Chu_Thước – gọi là tứ hữu , sau đó thì dần ép và làm suy_yếu sức_mạnh của Tiêu_Phái .Đối_với Thục_Hán , khi còn Gia_Cát_Lượng thì ông nắm giữ binh_quyền như tể_tướng , sau khi Gia_Cát_Lượng qua_đời thì không lập chức này nữa .Chính sự đổi về tay Thượng_thư lệnh , binh_quyền về tay Đại tư_mã , Đại_tướng quân nắm quyền chỉ_huy quân_sự tối_cao .Sau khi nhập Thục , Gia_Cát_Lượng đề_xướng chủ_trương " trị thực bất_trị danh " , tức cai_trị bằng tinh_thần và đi vào thực_tế , đề_cao sự kiểm_chứng và xác_minh trong triều_chính , không đề_cao danh_vọng hay tiếng_tăm hão_huyền .Đối_với nội_bộ , ông dùng tâm để bình loạn Nam_Trung , đạt được hiệu_quả ổn_định nội_bộ .Đối_với Đông_Ngô , ông khai_thác khả_năng ngoại_giao , giữ kết minh với Ngô và tập_trung Bắc phạt , loại_trừ " Đông cố chi hoạn " , tức rắc_rối từ phía Đông .Ông dùng pháp_trị , trước trị kẻ mạnh , sau trị kẻ yếu , trấn_áp hào cường và trấn_an bách_tính , đề_xướng chuẩn_mực quy_phạm , ước chế chức quan , nghiêm_ngặt tuân theo hệ_thống quyền chế đã xây_dựng , cởi_mở chân_thành và hành_xử công_bằng .Luật cơ_bản thức Thục khoa được soạn bởi Gia_Cát_Lượng , Pháp Chính , Lưu_Ba , Lý_Nghiêm , Y Tịch .Nhân_tài của Thục_Hán có ba nhóm , đầu_tiên là những công_thần khai_quốc đi theo Lưu_Bị từ thuở đầu như Quan_Vũ , Trương_Phi ; thứ hai là các sĩ_phu gia_nhập trong quá_trình chinh_chiến bốn_phương như Gia_Cát_Lượng , Bàng_Thống , Pháp Chính và tạo thành xương_sống của Thục_Hán ; và thứ ba là nhóm nhân_sĩ trước thuộc Lưu_Chương , sau theo Lưu_Bị như Ngô_Ý , Hứa_Tĩnh , Lý_Nghiêm .Sau khi Lưu_Thiện kế_vị , các chính_sách đa_phần đều do Gia_Cát_Lượng chủ_trì .Ông đặt ra các quy_tắc trong triều_đình và khuyên_nhủ các quan , trong và ngoài triều thanh_liêm , lòng người không loạn .Tuy đánh Nguỵ nhiều năm nhưng nền kinh_tế Thục_Hán không bị thiệt_hại quá nhiều , có nhận_xét cho rằng Thục_Hán thời Gia_Cát_Lượng cai_trị quang_minh , ruộng khai_khẩn nhiều , kho thóc kiên_cố , binh_khí sắc_bén , tích_luỹ đồ_sộ , cung triều không hoa_lệ , trên đường không có người say .Sau khi Gia_Cát_Lượng chết , Tưởng_Uyển , Phí_Y , Đổng_Doãn , Khương_Duy đều tiếp_tục duy_trì chính_sách của ông , tuy_nhiên về sau Lưu_Thiện tin_dùng hoạn_quan , triều_chính dần suy_yếu .Mặc_dù vậy , cho đến khi nhà Thục_Hán diệt_vong , nền chính_trị địa_phương vẫn được coi là trong_sạch .Về Đông_Ngô cũng coi Thừa_tướng là vị_trí thường_trực phụ_trách chính sự , có quyền thảo_luận và tham_chính .Tôn_Lượng kế_vị lúc tuổi nhỏ , vị_trí Thừa_tướng lần_lượt do tông thất Tôn_Tuấn , Tôn_Lâm đảm_nhiệm , tiến_hành phế lập quân_vương , quyền_thế lồng_lộng .Về quân_quyền thì lấy Đại tư_mã , Đại_tướng quân và Thượng_Đại tướng_quân nắm giữ binh_quyền , trong đó có chức_vụ Đô_đốc trung ngoại chư quân_sự là đặc_biệt quan_trọng .Chính_sách cai_trị đất_nước của Đông_Ngô là dựa trên ưu_thế bảo_vệ của các con sông Trường_Giang , Hoài_Hà , Hán_Thuỷ , trong nước thì ban_ân đức đi kèm quản_chế , hệ_thống chính_trị gần giống với Đông_Hán .Chính_quyền được ủng_hộ bởi các thế_gia vọng_tộc gốc Giang_Bắc nhưng vượt Trường_Giang về phía Nam như Trương_Chiêu , Chu_Du , Lỗ_Túc , các thế_gia vọng_tộc Giang_Nam như Cố_Ung , Lục_Tốn , Lục_Kháng .Về nông_nghiệp , Đông_Ngô ban_hành chính_sách " phục khách chế " , tức miễn thuế cho một_số bộ_phận mà chủ_yếu là quan_lại , đồng_thời miễn khoá dịch – tức thuế_khoá , quản_thúc , giám_sát – cho nhiều tá_điền , trên thực_tế đã giảm bớt áp_lực cho địa_chủ , đồng_thời chính_sách này tạo cơ_sở cho chế_độ " ấm thân chế " – tức hưởng kế_thừa phong ấm các đời và miễn thuế , sưu_dịch thời Tây_Tấn .Nhìn_chung , mặc_dù Tôn_Quyền đã xây_dựng hệ_thống thuỷ_lợi với sự hỗ_trợ của Cố_Ung giúp phía Nam_Trường_Giang được phát_triển , tuy_nhiên , ông không xử_lý tốt vấn_đề thừa_kế , khiến tình_hình chính_trị sau_này bất_ổn .Sau khi Tôn_Quyền chết , triều_chính dần mâu_thuẫn nghiêm_trọng , các quyền_thần Tôn_Tuấn , Tôn_Lâm kiểm_soát .Đến lượt Tôn_Hưu , các đại_thần cho rằng Thái_tử tuổi nhỏ nên đã lập Hoàng_tộc lớn_tuổi hơn là Tôn_Hạo kế_vị , nhưng gặp phải một đế_vương hoang_dâm , độc_ác và tham_lam , dẫn đến sự sụp_đổ của Đông_Ngô .Trong lịch_sử thế_giới , Trung_Quốc là một đế_quốc rộng_lớn và thống_nhất lâu_dài với 400 năm trước đó của nhà Hán , sang thời_đại Tam_Quốc tuy chiến_tranh liên_miên nhưng đều hướng tới mục_đích mạnh_mẽ nhất là thống_nhất đất_nước , và điều này đã góp_phần ảnh_hưởng đến các nước láng_giềng là Nhật_Bản , Triều_Tiên và Việt_Nam .Quan_hệ đối_ngoại Quan_hệ ngoại_giao giữa 3 nước chủ_yếu là liên_minh Thục Hán–Đông Ngô chống Tào_Nguỵ , cũng đồng_thời là 3 nước kiềm_chế lẫn nhau .Liên_minh này là kế_sách được xây_dựng bởi Gia_Cát_Lượng dựa trên chiến_lược Long_Trung đối_sách , trải qua ba giai_đoạn : thành_lập , phá vỡ và duy_trì .Khi Tào_Tháo tiến_quân về phía Nam đến Kinh_Châu , Lỗ_Túc đã thuyết_phục Tôn_Quyền thành_lập liên_minh với Lưu_Bị , và khi gặp Lưu_Bị ở Trường Bản , Đương_Dương thì nói với Gia_Cát_Lượng rằng ông là bạn của Gia_Cát_Cẩn .Gia_Cát_Lượng nhận_định Giang_Đông không cách nào có_thể một_mình chống_trả Trung_Nguyên , Tôn_Quyền sẽ không khuất_phục trước Tào_Tháo nên cho rằng Tôn–Lưu nhất_định phải đoàn_kết mới chống được Tào_Tháo .Chu_Du cũng cho rằng quân Tào tuy số_lượng lớn , nhưng binh mệt , tướng đa_nghi , không cần e_ngại .Cuối_cùng thì liên_minh này được thành_lập và đánh_bại Tào_Tháo ở trận Xích_Bích , và đây chính là giai_đoạn thành_lập .Ở giai_đoạn 2 tức phá vỡ : sau khi Lưu_Bị chiếm Kinh_Châu và Ích_Châu , Tôn_Quyền thừa_cơ_Quan_Vũ_Bắc phạt Tương–Phàn , sai Lã_Mông đánh Kinh_Châu , khiến cho liên_minh tan_vỡ .Sau đó Tào_Phi xưng_đế , Tôn_Quyền_nguyện ý trở_thành chư_hầu của Tào_Nguỵ , được phong làm Ngô_Vương , cũng bổ_nhiệm Trần_Hoá , Phùng_Hi , Thẩm_Hành phụ_trách về ngoại_giao với nước Nguỵ , điều này khiến Tào_Phi do_dự trong các vấn_đề quân_sự .Sau đó Lưu_Bị phạt Ngô , bị Lục_Tốn đánh_bại tại Di_Lăng , Tào_Phi đến thời_điểm này mới lấy cớ phát binh ba đường Nam chinh , nhưng đều bị Tôn_Quyền xuôi theo Trường_Giang chống_cự và đẩy lui .Cuối_cùng là giai_đoạn duy_trì : Lưu_Bị sau khi qua_đời , Gia_Cát_Lượng lập_tức sai Đặng_Chi sang Ngô giảng_hoà với Tôn_Quyền , sau khi Tôn_Quyền nghe lời khuyên của Đặng_Chí thì quyết_định cắt đứt mối quan_hệ với Tào_Nguỵ , trở_lại liên_minh với Thục_Hán , cử Trương_Ôn đi sứ giảng_hoà .Về sau Gia_Cát_Lượng lại phái Phí_Y , Trần_Chấn sang Ngô duy trí giao_hảo .Sau khi Tôn_Quyền xưng_đế , hai bên thậm_chí còn thoả_thuận chia đều Trung_Nguyên , tất_cả đều thể_hiện tinh_thần " trị thực " của Gia_Cát_Lượng , mặc_dù thua trận Di_Lăng , mất Kinh_Châu nhưng vẫn kết_nối trở_lại với Đông_Ngô để giữ vững an_toàn phía Đông , tập_trung Bắc phạt để thực_hiện chính_nghĩa của Thục_Hán là " phạt Nguỵ phục Hán " .Tam_Quốc thiết_lập mối liên_hệ với các ngoại_tộc để hoặc cùng nhau tấn_công kẻ_thù , hoặc tấn_công và tiêu_diệt để loại_bỏ những rắc_rối trong tương_lai , hoặc để bổ_sung dân_số .Các dân_tộc Hung_Nô , Tiên_Ti , Yết , Khương , Đê dần_dần tiến vào Trung_Nguyên , đến Tây_Tấn thì cư_trú ở Quan_Trung , Lũng_Hữu , Tịnh_Châu cùng U Châu .Phía Đông_Bắc_Trung_Quốc thì có các nước Đông_Phù_Dư , Cao_Câu_Ly , Ốc_Trở , Ấp Lâu , Uế_Mạch , Tam_Hàn , Bách_Tế .Năm 204 , chư_hầu cát_cứ Liêu_Đông_Công_Tôn Khang suất quân_công phá vương đô của Cao_Câu_Ly , khiến Sơn_Thượng_Vương phải dời đô về phía Đông tại Quốc_Nội Thành .Sau đó , ông liên hôn với nước Bách_Tế , thành_lập quận Đái_Phương , về sau Bách_Tế kiểm_soát và lập_quốc ở đây .Năm 246 , Tào_Nguỵ phái Quán_Khâu_Kiệm đem quân đánh_bại Cao_Câu_Ly .Vào giai_đoạn này , ở Nhật_Bản có cổ quốc Yamatai trỗi dậy trong thời_kỳ Yayoi đã cử sứ_thần đến cống_nạp cho Tào_Nguỵ , và Nguỵ_Minh_Đế_Tào Duệ đã phong người đứng đầu Yamatai là nữ thủ_lĩnh Himiko làm Thân_Nguỵ_Oa_Vương .Ở phía Bắc , kể từ triều_đại Nguỵ và Tấn , các nhóm dân_tộc ở phía Bắc dãy núi Thiên_Sơn và đồng_cỏ Mông_Cổ chủ_yếu bao_gồm Ô Tôn , Kiên_Côn , Sắc_Lặc , Đinh_Linh , Hô_Yết , Hung_Nô , Tiên_Ti và Ô Hoàn , sau thời Đông_Hán thì Hung_Nô được chia thành Bắc_Hung_Nô và Nam_Hung_Nô .Năm 51 , Nam_Hung_Nô phần_lớn chuyển tới Tịnh_Châu , sinh_sống dọc theo 1 dải sông Phần , đến năm 188 thì xâm_nhập Trung_Nguyên dưới thời Thiền vu Ư Phu_La thừa dịp Đông_Hán loạn_lạc , rồi đến năm 202 thì quy_thuận Tào_Tháo .Sau đó , Tào_Tháo đem Nam_Hung_Nô chia thành 5 bộ là Tả , Hữu , Nam , Bắc , Trung , mỗi bộ lập một đơn_vị chỉ_huy và cử quan người Hán giám_sát .Phía dân_tộc Ô Hoàn thì tộc_trưởng Đạp_Đốn kết minh với Viên Thiệu , được phong Thiền vu , đến năm 205 , khi Tào_Tháo đánh_bại_Viên Thượng thì Viên Thượng cùng anh là Viên Hi chạy trốn , được Đạp_Đốn chứa_chấp , sau đó Tào_Tháo đem quân tinh_nhuệ viễn_chinh tới đánh Ô Hoàn , giết chiết Đạp_Đốn ở núi Bạch_Lang , hàng_phục tộc này .Đối_với tộc Tiên_Ti thì vào thời Hán mạt được thống_nhất bởi Đàn_Thạch_Hoè , nhiều lần xâm_lấn Đông_Hán , sau khi thủ_lĩnh này chết thì tộc Tiên_Ti chia thành 3 phần Đông , Tây và Trung_bộ .Tây bộ được Kha_Bỉ_Năng tổ_chức lại và xâm_lấn Tào_Nguỵ hai lần , đồng_thời đáp trả cuộc tấn_công Nguỵ của Gia_Cát_Lượng , đến năm 235 thì bị Thứ_sử U Châu_Vương_Hùng của Tào_Nguỵ sai người ám_sát , làm sụp_đổ phân bộ này .Ở phía Tây , người Tây_Khương bắt_đầu di_chuyển đến Trung_Nguyên vào thời Tam_Quốc thừa_cơ hỗn_loạn , phân_bố ở các khu_vực miền núi miền Trung_Trung_Quốc .Khi đó , người Khương ở Âm_Bình và Vũ_Đô lần_lượt quy_phục Tào_Nguỵ và Thục_Hán .Khi chiến_tranh Thục – Nguỵ bùng_phát , cả 2 nước đều chiêu_mộ người Khương vào quân_ngũ và tham_chiến .Đối_với bộ_tộc người Đê , vào cuối thời Đông_Hán , Đê_Vương nước Hưng_A_Quý , Đê_Vương_Cừu_Trì Dương_Thiên_Vạn đã lãnh_đạo các bộ_tộc của họ , song sau đó bị Tào_Tháo tiêu_diệt .Tào_Tháo sợ rằng Lưu_Bị sẽ chiếm Vũ_Đô rồi tiến vào Quan_Trung nên đã điều hơn 5 vặn quân tới Phù_Phong , Thiên_Thuỷ , vừa phòng_thủ vừa quản_lý người Đê ở Vũ_Đô .Vào thời_điểm này , phía Tây_Vực có các nước Thiện_Thiện , Cao_Xương , Yên_Kỳ , Quy_Từ , Vu_Điền , Tào_Phi đã điều quan_viên tới quản_lý khu_vực này , tăng_cường mối liên_hệ giao_hảo cùng các nước Tây_Vực , tuy_nhiên sức ảnh_hưởng không lớn .Năm 229 , Nguỵ_Minh_Đế_Tào Duệ phong cho thủ_lĩnh Đại_Nguyệt_Thị là Vương_Ba làm Đại_Nguyệt_Thị_Vương .Ở phía Tây_Nam Tam_Quốc , Thừa_tướng Thục_Hán_Gia_Cát Lượng dẫn quân dẹp loạn Nam_Trung năm 225 , thu_phục tộc_trưởng Nam_Man là Mạnh_Hoạch , thiết_lập_chức quan của Thục_Hán cai_trị khu_vực .Về sau tuy có phát_sinh nổi_loạn làm_phản , nhưng đều không lớn .Trong thời_kỳ này , có ba bộ_lạc man_di lớn ở phía Nam , gồm bộ_phận phân_bố ở quận Ba , Giang_Lăng và Hoài_Hà gọi là Lẫm_Quân_Man ; bộ_phận phân_bố ở Vũ_Lăng , Trường_Sa và xung_quanh vùng sông_nước gọi là Bàn_Hồ_Man hoặc người Hề ; và bộ_phận phân_bố ở Lãng_Trung gọi là Bản Thuẫn_Man hoặc người Tung .Trong trận Di_Lăng , Thục_Hán cũng cử Mã_Lương đi liên_lạc với Bàn_Hồ_Man ở Vũ_Lăng để chống lại Đông_Ngô .Trong đất Đông_Ngô có tộc Sơn_Việt ở Nam_Trường_Giang , nổi_tiếng có tinh_thần thượng_võ , sống ở vùng_đất được tuyên_bố chủ_quyền bởi Đông_Ngô nhưng chưa thực_sự kiểm_soát .Họ sống tự_cung_tự_cấp , có liên_hệ nhất_định với Tào_Nguỵ , sau đó khi nước Ngô được lập bởi Tôn_Quyền thì phát_động chiến_dịch chinh_phạt Sơn_Việt , sau nhiều trận chiến với sự chống_trả quyết_liệt thì cuối_cùng đã thôn_tính được tộc này vào năm 234 bởi chiến_thuật khai_hoang bao_vây núi trong 3 năm của Gia_Cát_Khác , đưa số_lượng lớn người Sơn_Việt vào quân Ngô .Ở khu_vực Lĩnh_Nam có những người Lý cư_trú tại Quảng_Châu , Giao Châu và phía Nam_Ích_Châu của Thục_Hán đều theo Đông_Ngô .Ở phía hải_ngoại thì Tôn_Quyền quan_tâm và triển_khai chính_sách phát_triển hàng_hải , cử sứ_giả Chu_Ứng và Khang_Thái tới đảo Di_Châu – có_thể là Đài_Loan hoặc quần_đảo Nansei ngày_nay , và Đản_Châu để bổ_sung dân_số , đến Liêu_Đông , bán_đảo Triều_Tiên , Lâm_Ấp – nay là miền Nam Việt_Nam , Phù_Nam – nay là Campuchia , và quần_đảo Nam_Dương , tất_cả đều mở_rộng ảnh_hưởng ở nước_ngoài của Đông_Ngô .Trong thời_kỳ này , các thương_nhân Đế_quốc La_Mã và sứ_thần Lâm_Ấp cũng từng tới kinh_đô Kiến_Nghiệp của nhà Đông_Ngô .Chế_độ quân_sự Hầu_hết hệ_thống quân_sự của Tam_Quốc đều tuân theo hệ_thống nhà Hán , nhưng có một_số thay_đổi lớn , dẫn đến sự phát_triển của nhiều tổ_chức và bộ_phận .Về tiêu_chuẩn và tuyển binh thì Tam_Quốc dùng thế binh_chế , và đây là một thay_đổi quan_trọng so với chế_độ mộ lính , trưng_binh của nhà Đông_Hán trước đó , theo đó khi một người trở_thành quân_nhân thì mang ý_nghĩa cả đời phục_vụ quân_đội , cả gia_đình sẽ rút khỏi đăng_ký thường_dân và chuyển sang đăng_ký quân_nhân , chế_độ này dần_dần thay_thế hệ_thống cũ , duy_trì nhiều lực_lượng chiến_đấu ổn_định .Quân_đội chia thành_nội quân và ngoại quân , đi kèm thiết_chế Đô_đốc , theo đó nội quân hoặc trung_quân chịu trách_nhiệm về an_ninh công_cộng và phòng_thủ nội_bộ trong nước , ngoại quân chịu trách_nhiệm bảo_vệ biên_giới và quân_sự các địa_điểm quan_trọng , có_thể tham_gia vào công_tác đồn_điền , canh_tác để phục_vụ chính mình mà không chịu sự kiểm_soát của nhau .Trung_quân được lãnh_đạo bởi trung hộ quân , trung lĩnh quân , ngoài việc nắm vững trung_quân thì còn chịu trách_nhiệm tuyển_chọn tướng_lĩnh quân_đội các cấp .Từ khi xuất_hiện chức_vụ Đô_đốc trung ngoại chư quân_sự lãnh_đạo trung_quân lẫn ngoại quân thì đây trở_thành chức_vụ trọng_yếu , là quyền_thần hàng_đầu của triều_đình .Tào_Nguỵ chia quân thành_nội quân , ngoại quân và châu quận quân – tức quân địa_phương ; trong khi đó Thục_Hán cùng Tôn_Ngô chia ngoại quân thành 5 quân gồm tiền , trung , hậu , tả , hữu quân .Tam_Quốc lập chiến_khu theo thiết_chế Đô_đốc quản_lý quân_sự ở châu quận có vị_trí đặc_biệt , có nơi có_thể thêm Đô_đốc chư châu quân_sự , có sự hài_hoà giữa hành_chính và quân_sự .Chẳng_hạn như , Tào_Nguỵ thiết_lập Đô_đốc Ung_Châu , Dương_Châu ; Thục_Hán có Đô_đốc Hán_Trung , Vĩnh_An , Lai_Hàng .Tôn_Ngô cũng lập Đô_đốc Tây_Lăng , Giang_Lăng , Ba Khâu , Giao Châu cùng Quảng_Châu .Giai_đoạn này có thuật_ngữ " bộ khúc " , ban_đầu là tên gọi tổ_chức quân_sự của nhà Hán , sau dùng để phiếm_chỉ quân_đội tư_nhân .Ngoài_ra , phía Đông_Ngô thực_hành chế_độ lãnh_binh thừa_kế , hợp_pháp_hoá mối quan_hệ thế_hệ giữa tướng_lĩnh và binh_lính .Về đặc_điểm quân_đội của Tam_Quốc , quân Nguỵ chủ_yếu được chia thành_bộ_binh , kỵ_binh và thuỷ_quân , ngoài_ra còn có các đội quân tinh_nhuệ như Hổ_Báo kỵ và Ô Hoàn kỵ .Thời_điểm bấy_giờ còn ít bàn_đạp , kỵ_binh trở_nên quý_giá .Trong giai_đoạn đầu , những người lính được chọn dựa vào việc tuyển_mộ , nhập_ngũ , ngoài_ra bắt_giữ những người dân_tộc_thiểu_số làm lính .Giai_đoạn sau , hệ_thống quân_sự mỗi nước dần hình_thành và thế binh_chế trở_thành phương_thức tập_hợp quân chủ_yếu .Để ổn_định nguồn binh_lính , Tào_Nguỵ thực_hiện nghiêm_khắc phân_chia quân hộ và dân hộ , ngoại_trừ con trai đi lính nhiều đời , vợ và con gái của quân hộ cũng chỉ kết_hôn với quân hộ để đảm_bảo sinh_sản .Quân Ngô lấy thuỷ_binh làm_chủ , bộ_binh xếp thứ 2 .Lực_lượng thuỷ_quân của Đông_Ngô đã phát_triển tốt , với các căn_cứ ở Nhu_Tu – nay là phía Đông_Nam huyện Sào của An_Huy , căn_cứ Tây_Lăng – nay là Nghi_Xương của Hồ Bắc , và một xưởng đóng_tàu ở Hầu_Quan – nay là Mân_Hầu , Phúc_Kiến .Các chiến_thuyền lớn nhất được đóng và đặt tên " Trường An " , " Phi_Vân " và " Cái_Hải " , đều có 5 tầng và có_thể chở 3.000 binh_lính .Năm 272 , Tấn_Vũ_Đề trong chiến_lược phạt Ngô thống_nhất đất_nước cũng phong tướng Vương_Tuấn làm Thứ_sử Ích_Châu , bí_mật lệnh cho ông đóng chiến_thuyền ở Tứ_Xuyên để xuôi Trường_Giang tấn_công Đông_Ngô , trong đó chiến_thuyền lớn nhất được chế_tạo có_thể chở hơn 2.000 người , và đủ dài lẫn rộng để có_thể cưỡi ngựa trên tàu .Đội quân tinh_nhuệ của Đông_Ngô bao_gồm chiến_xa Hổ sĩ , quân Đan_Dương thanh cân và nghĩa_sĩ Giao Châu , bên cạnh đó thu_thập đội quân dân_tộc_thiểu_số như binh_lính Sơn_Việt , man binh , di binh .Do môi_trường chính_trị xã_hội tương_đối đặc_biệt , ngoài hệ_thống quân_sự thế binh_chế , Đông_Ngô còn có hệ_thống lãnh_đạo cha_truyền_con_nối .Đội quân do mỗi vị tướng lãnh_đạo được coi như quân riêng_biệt , là bộ khúc của mình , ngoài việc tuân lệnh của trung_ương để tham_chiến , quân_đội còn có các nhiệm_vụ khác như công_việc đồng_áng , đồn_điền phục_vụ tướng chỉ_huy .Sau khi tướng_quân qua_đời , quân_đội phải tiếp_tục phục_tùng những người kế_vị như con trai hoặc anh , em_trai của tướng_quân .Còn quân Thục lấy bộ_binh làm_chủ , kỵ_binh xếp thứ 2 .Quân_đội cũng có biên_chế binh_sĩ là người dân_tộc_thiểu_số , chủ_yếu là binh người Tung , người Thanh_Khương , lão binh , và nổi_danh nhất là Vô_Đương phi quân .Về vũ_khí và trang_bị , nhà Thục_Hán đã phát_triển hơn so với nhà Tần và nhà Hán .Về nguồn_lực quân_sự , Thục_Hán thực_hiện thế binh_chế , bởi dân_số ít hơn nhiều so với hai quốc_gia còn lại , Thục cũng thực_hiện hệ_thống nghĩa_vụ_quân_sự để bổ_sung nguồn_lực quân_sự .Gia_Cát_Lượng phát_minh đội_hình chiến_thuật Bát_Trận_Đồ để lập doanh và luyện binh .Về nguồn tiếp_tế trang_thiết_bị , lương_thảo và vật_dụng quân_đội , bò gỗ , ngựa gỗ là các phương_tiện được thiết_kế để thuận_tiện cho việc vận_chuyển trên núi .Ông cũng chế_tạo vũ_khí hiệu_quả cao là nỏ thuộc loại liên nỗ với mười mũi_tên có_thể bắn ra cùng lúc và sức sát_thương lớn , gọi là " liên nỗ sĩ " .Nhân_khẩu Sau loạn Khăn_Vàng , thiên_tai , đói_kém xảy ra ở Trung_Nguyên , nạn ăn thịt người xuất_hiện .Sau khi Đổng_Trác lên nắm quyền , ông cho_phép quân_lính của mình cưỡng_hiếp phụ_nữ và cướp_đoạt tài_sản .Đối_mặt với uy_hiếp chiến_sự từ liên_minh Quan_Đông , hàng triệu người từ Lạc_Dương đã buộc phải chuyển đến Trường An , thậm_chí còn đốt cháy các cung_điện , đền thờ , miếu_mạo và dinh_thự của triều_đình , không có người sống_sót trong vòng 200 dặm quanh Lạc_Dương .Khi Tào_Tháo chinh_phục Từ Châu , ông ta đã giết hàng trăm_ngàn đàn_ông và phụ_nữ , được miêu_tả là " giết sạch gà chó , sông Tứ không chảy được " .Lúc bấy_giờ , Lý_Thôi chiếm_đóng Quan_Trung , " Tam_Phủ " quanh kinh_đô vẫn còn hàng trăm nghìn hộ gia_đình , nhưng Lý_Thôi đã đưa quân đến cướp_bóc , cộng với nạn đói , người_dân giết_hại lẫn nhau trong 2 năm .Lưu_Yên , Lưu_Chương ở Ích_Châu và Lưu_Biểu ở Kinh_Châu đã đàn_áp các cuộc nổi_loạn , ở Dương_Châu thì dân_số giảm do các cuộc_chiến của Tôn_Sách và cát_cứ địa_phương khác .Lúc bấy_giờ , dân_chúng di_chuyển theo ba hướng : thứ nhất là từ Quan_Trung đến Lương_Châu ở phía Tây , hoặc đến Ích_Châu ở phía Nam và đến Kinh_Châu dọc theo Hán_Thuỷ , mỗi nơi có khoảng 10 vạn hộ gia_đình .Thứ hai là di_chuyển từ Trung_Nguyên về phía Đông_Bắc đến Ký_Châu hoặc U Châu , rồi đến Liêu_Đông .Người Tiên_Ti và Ô Hoản cũng lớn_mạnh hơn nhờ làn_sóng tị_nạn này .Thứ_ba và lớn nhất là cuộc di_cư từ Trung_Nguyên đến Bành_Thành , Từ Châu , rồi xuống phía Nam đến vùng Giang_Nam .Vào thời_điểm đó , nhiều hiền_sĩ , đại_phu từ khắp_nơi chạy đến phía Nam sông Dương_Tử , chẳng_hạn như Chu_Du , Lỗ_Túc , Gia_Cát_Cẩn , Lã_Mông , Trương_Chiêu , Từ Thịnh , không_chỉ tới 1 mình mà_còn mang theo danh_gia_vọng_tộc tới vùng_đất này , tạo nên nguồn_lực để họ Tôn thu_hút về dưới_trướng , và là nền_tảng lập_quốc Đông_Ngô ở Giang_Đông .Từ khi cục_diện Tam_Quốc dần hình_thành , người_dân buộc phải di_cư vì chiến_tranh hoặc sự ép_buộc của kẻ thống_trị .Khi Tào_Tháo tấn_công và đánh tan Trương_Lỗ , một_số cư_dân của Hán_Trung ở phía Đông_Tứ_Xuyên đã chuyển đến Quan_Trung .Sau khi Tào_Phi định_đô ở Lạc_Dương , ông đã chuyển 5 vạn hộ dân ở Ký_Châu đến Hà_Nam , rồi đến khi Nguỵ diệt Thục , 3 vạn hộ được chuyển từ Thục đến Lạc_Dương và Quan_Trung .Với nhà Thục_Hán , trong quá_trình chiếm_lĩnh Ích_Châu thì Lưu_Bị nhiều lần đưa dân chạy nạn về bình_nguyên Thành_Đô , trong khi đó Thừa_tướng Gia_Cát_Lượng trong lần Bắc phạt thứ nhất đã đem người_dân từ Lũng_Tây lên Hán_Trung .Về phía Đông_Ngô , khi Tôn_Quyền đánh_bại Thái_thú Giang_Hạ_Hoàng_Tổ thì đã bắt được hàng vạn đàn_ông và phụ_nữ .Sau khi lập_quốc , để tăng dân_số , ông đã bình_định Sơn_Việt và sử_dụng chiến_thuật " kẻ yếu tăng hộ , kẻ mạnh dựng binh " , ngoài_ra quấy_rối Hoài_Nam để giành lấy dân_số .Từ cuối Đông_Hán đến khi tái thống_nhất đất_nước vào thời Tây_Tấn , tuy đã trải qua 125 năm nhưng dân_số chỉ bằng 35,3% dân_số đỉnh_cao của Đông_Hán .Và sau đó là Ngũ_Hồ thập_lục quốc rồi Nam–Bắc triều , số dân vẫn không_thể gượng dậy , mãi cho đến thời Tuỳ_Văn_Đế thì mới dần phục_hồi .Trong thời Tam_Quốc , dân_số do các nước khống_chế bao_gồm lại hộ – tức gia_đình thường_dân , binh hộ – tức gia_đình quân_nhân , và đồn_điền hộ – tức loại thiết_chế đồn_điền chế kết_hợp quân_sự và nông_nghiệp biên_cương do Tào_Tháo ban_hành từ đầu .Phía Thục_Hán là nước ít dân nhất , mặc_dù chỉ khoảng 90 vạn dân , nhưng có tới hơn 10 vạn quân .Nhìn_chung thì số hộ nông_dân đông_đảo có vai_trò quyết_định đối_với sự phục_hồi và phát_triển của nền kinh_tế xã_hội lúc bấy_giờ .Kinh_tế Vào cuối thời Đông_Hán , do thiên_tai và chiến_tranh , xã_hội bị huỷ_hoại , nền kinh_tế sa_sút và một lượng lớn ruộng_đất bị bỏ_hoang .Một_số hào cường vọng_tộc đã lãnh_đạo các thị_tộc của họ xây_dựng kiến_trúc Ổ Bảo – hệ_thống nhà ở kèm theo các công_trình có_thể sử_dụng trong chiến_tranh như tường phòng_thủ , kho lương_thực , binh_khí để tự_vệ , tiến_hành hoạt_động sản_xuất xung_quanh căn nhà trung_tâm này , và hình_thức này dần_dần trở_thành một hệ_thống trang_viên tự_cung_tự_cấp .Cả hệ_thống Ổ Bảo và trang_viên đều ảnh_hưởng đến mô_hình kinh_tế của các triều_đại thời_kỳ Nguỵ–Tấn–Nam–Bắc triều .Do sự sụp_đổ của nhà Đông_Hán , những đồng_tiền đã cũ không được đúc lại và một lượng lớn tiền tư_nhân đã xuất_hiện .Sau khi Tam_Quốc thành_lập , tiền đồng mới được phát_hành chưa_thể lưu_hành rộng_rãi , vì_vậy đa_phần đành phải sử_dụng vải_vóc cùng các đồ_vật có thật khác làm_tiền tệ chính .Trong Tam_Quốc thì Tào_Nguỵ có dân_số đông nhất và diện_tích khai_hoang rộng nhất , đây chính là nguyên_nhân khiến Tào_Nguỵ hùng_mạnh nhất Tam_Quốc lúc bấy_giờ .Tào_Nguỵ sử_dụng chính_sách đồn_điền chế , tổ_chức cho các lưu_dân tham_gia canh_tác nông_nghiệp , lập lại một phần của trật_tự xã_hội và tăng_cường sức_mạnh của đất_nước .Một bằng_chứng khác cho thấy Tào_Nguỵ rất coi_trọng nông_nghiệp là công_trình giữ nước vĩ_đại của họ , quy_mô và số_lượng nhiều nhất Tam_Quốc .Chẳng_hạn như Tào_Nguỵ xây_dựng các kênh và hồ chứa ở khu_vực Quan_Trung đã nhất cử biến_đổi hơn 3.000 ha đất nhiễm mặn , góp_phần gia_tăng lớn cho quốc khố .Một ví_dụ khác là các dự_án thuỷ_lợi của Tào_Nguỵ ở Hà_Nam , kết_quả là sản_lượng ngũ_cốc tăng gấp_bội , tuy_nhiên " Tam quốc thực hoá chí " cũng chỉ ra rằng nhiều dự_án thuỷ_lợi này thiếu kế_hoạch và chỉ có_thể đạt được kết_quả ngắn_hạn .Tào_Nguỵ xây_dựng xưởng thủ_công lớn để phát_triển sản_xuất thủ_công mỹ_nghệ , Nghiệp , Lạc_Dương và các thành_phố thương_mại khác đã phát_triển nền kinh_tế thương_mại và giao_thương với nước_ngoài .Ngoài_ra , các ngành đóng thuyền , gốm sứ , dệt lụa , làm muối cũng rất phát_triển .Điều đáng chú_ý là Tào_Nguỵ đã không_thể thoát khỏi mô_hình kinh_tế giao_dịch bằng vật thật , một_số nỗ_lực cải_cách tiền_tệ đều thất_bại , điều này có_thể liên_quan đến việc thiếu các mỏ đồng_quy mô lớn trong nước làm cơ_sở .Về phía Thục_Hán thì có đất_đai màu_mỡ , sản_vật phong_phú , chiến_tranh những năm cuối đời Đông_Hán ít hơn so với Trung_Nguyên .Sau khi Lưu_Bị vào Thục , vùng Ba Thục tài_chính hỗn_loạn , Lưu_Ba đề_xuất đúc " trực bách tiền " mệnh_giá 100 mỗi đồng , điều_hoà giá_trị , dùng thư_lại làm quan kiểm_soát và giải_quyết được khó_khăn .Trong đất Thục , đồng_ngũ thù và trực bách tiền đều được sử_dụng cùng nhau , chúng được đúc bởi huyện Kiền_Vi , và đồng_tiền này không_chỉ lưu_hành một nơi mà_còn tham_gia vào thương_mại trong_ngoài đất Thục suốt thời Tam_Quốc , khiến cho nước Nguỵ cũng tràn vào lưu_hành với số_lượng lớn .Về nông_nghiệp thì Gia_Cát_Lượng cử người cải_tạo , chăm_sóc Đô_Giang_Yển để đảm_bảo tưới_tiêu trồng_trọt .Về thủ_công_nghiệp thì đất Thục phát_triển nhất là muối , sắt và thổ_cẩm ." Bác_vật chí " của Trương_Hoa đã đề_cập rằng Gia_Cát_Lượng đã phát_triển muối Thục và sử_dụng khí_thiên_nhiên để tăng đáng_kể giá_trị sản_lượng của muối nước này ; còn " Thục đô phú " của Tả_Tư đề_cập rằng Thục có các trung_tâm , cửa_hàng mua_sắm , trong đó nhà_cửa được kiến_thiết khéo_léo , hàng trăm phòng ngăn_cách nhau , các máy_móc nông_nghiệp phối_hợp hài_hoà .Vì_vậy gấm nhà Thục có_thể xuất_khẩu sang nước Ngô và Nguỵ , Gia_Cát_Lượng cũng tin rằng gấm_vóc nhà Thục là nguyên_liệu quan_trọng để hỗ_trợ đất_nước .Ở Nam_Trung , vàng , bạc , sắt , sơn_mài , trâu cày , ngựa_chiến và các cống_phẩm khác đã cung_cấp nguồn quân_sự cho Thục và làm cho đất_nước trở_nên giàu_có .Khi nhà Thục_Hán mất , trong phủ còn hai ngàn cân vàng_bạc .Kinh_đô Thành_Đô cũng là một trong những thành_phố thương_mại lớn nhất vào thời_điểm đó , " Thục đô phú " đề_cập rằng thành_phố là nơi sở hội_thương_nghiệp , nơi gặp_gỡ hàng vạn thương_nhân , có hàng trăm dặm đường_hầm và hàng ngàn cửa_hàng , " của_cải chất thành núi , tinh_tú sinh_sôi nảy_nở " .Đối_với Đông_Ngô ở phía Nam sông Dương_Tử có bước khởi_đầu kinh_tế – xã_hội tương_đối muộn , trong thời Tam_Quốc vẫn là nơi dân_cư thưa_thớt .Tuy_nhiên , do ở đây không có chiến_tranh , một số_lượng lớn người_dân ở phía Bắc đã di_cư tới , mang theo công_nghệ sản_xuất và lao_động tiên_tiến .Sau khi Tôn_Quyền lên_ngôi , Ngô thiết_lập đồn_điền chế , thực_hiện hệ_thống canh_tác , đưa sản_xuất nông_nghiệp và kinh_tế xã_hội ở khu_vực Giang_Nam phát_triển .Về công_nghiệp dệt_may , Giang_Nam nổi_tiếng về sản_xuất vải lanh và vải thô ở quận Dự_Chương – nay là Nam_Xương , Giang_Tây , danh_tiếng vang xa hàng ngàn dặm .Vùng Tam_Ngô sản_xuất tơ_tằm loại " bát tằm " , chất_lượng lụa được sản_xuất ở Chư_Kỵ và Vĩnh_An rất cao .Ngành luyện và đúc phát_triển nhất ở Vũ_Xương – nay là Ngạc_Châu , Hồ Bắc , lấy nguồn từ các mỏ đồng được khai_thác để_chế tạo vũ_khí .Do nằm ở phía Nam_Trường_Giang và giáp biển nên nước Ngô khá phát_triển về đóng_tàu và làm muối , quan_lại được đặt ở Hải_Diêm – nay thuộc Chiết_Giang , và Sa_Trung – nay là Thường_Thục , Giang_Tô để quản_lý việc sản_xuất muối ở hai nơi này .Đông_Ngô lập chức Điển thuyền Giáo uỷ quản_lý đóng thuyền ở quận Kiến_An – nay là Phúc_Châu , Phúc_Kiến , tàu_chiến tham trận , tàu thường hoạt_động trên biền và đã đến Biển Đông ở phía Nam cùng Liêu_Đông ở phía Bắc .Thương_mại hàng_hải Đông_Ngô phát_triển mạnh_mẽ , các thành_phố thương_mại của chủ_yếu là Kiến_Nghiệp – nay là Nam_Kinh , Giang_Tô , quận Ngô – nay là Tô_Châu , Giang_Tô , và Phiên_Ngung – nay là Quảng_Châu , Quảng_Đông , trong đó Phiên_Ngung chủ_yếu hoạt_động ngoại_thương .Văn_hoá Tư_tưởng học_thuật Trong thời_kỳ nhà Hán và nhà Tấn , tư_tưởng học_thuật đã trải qua những thay_đổi mạnh_mẽ , chủ_yếu liên_quan đến biến_chuyển trong tư_duy truyền_thống và đấu_tranh_chính_trị , cái trước chiếm đa_số .Từ_thiên về giao_du , trọng phẩm_giá chuyển sang tuân theo trách_nhiệm , danh xứng với thực , thiên về Thân_Bất_Hại , Hàn_Phi ; vì hư_danh , đạo_đức giả mà phản lại tự_nhiên , thẳng_thắn , quy về Lão Tử , Trang_Tử .Do khủng_hoảng_chính_trị vào cuối thời Đông_Hán , tình_hình tư_tưởng trở_nên hỗn_loạn .Tào_Tháo và Gia_Cát_Lượng đều áp_dụng ý_tưởng của những danh_gia hoặc Pháp gia để lập lại trật_tự xã_hội .Trong đó Tào_Tháo áp_dụng chính_sách có thưởng tất phạt , chủ_trương pháp_trị , đưa ra quan_điểm có tài ắt dùng , phá_bỏ tiêu_chuẩn gia_thế , danh giáo .Gia_Cát_Lượng cũng ủng_hộ quan_niệm pháp_trị , sau khi vào Thục , ông đã cải_tiến hệ_thống pháp_luật và thực_thi pháp_luật một_cách công_bằng , đưa ra quan_điểm trọng_tâm trị quốc là trọng_dụng nhân_tài , và bổ_nhiệm người thích_hợp .Ông cũng rất coi_trọng quân_luật , chẳng_hạn như trong trận Nhai_Đình , Mã_Tắc bị chém đầu vì vi_phạm quân_lệnh , đồng_thời xin tự giáng chức xuống 3 bậc .Tư_tưởng về danh_pháp cuối đời Hán đầu Nguỵ đã tạo cơ_sở cho trào_lưu tư_tưởng Huyền_học thời Nguỵ–Tấn , khiến các danh_nhân chuyển trọng_tâm từ vấn_đề cụ_thể của danh_pháp sang suy_đoán trừu_tượng dựa trên cơ_sở Huyền_học .Kinh_điển Nho_gia của Khổng_Tử có rất nhiều lời chú_thích của người_đời sau , trong đó những lời chú_giải của Trịnh_Huyền vào cuối thời Đông_Hán là có giá_trị nhất .Bên cạnh đó , tập_đại_thành Kinh học nghiên_cứu của Trịnh_Huyền có ý_nghĩa lớn cho sự phát_triển của văn_hoá Trung_Quốc .Tuy_nhiên , vào thời Nguỵ–Tấn , Vương_Túc kế_thừa sự nghiên_cứu của cha mình là Vương_Lãng và bình_luận về kinh_điển , quan_điểm của ông về kinh_điển cũng khác với Trịnh_Huyền , nên tạo ra hai trường_phái Trịnh – Vương đối_kháng nhau .Sau khi nhà Tây_Tấn soán ngôi Nguỵ , Tấn_Vũ_Đế là cháu ngoại của Vương_Túc đã phế_bỏ trường_phái của Trịnh_Huyền , xác_lập trường_phái của ông ngoại mình làm chính_thức , giữ vị_trí chủ_đạo một thời_gian .Tuy_nhiên , kinh_điển Nho_gia đã rơi vào tình_trạng cứng_nhắc của chương và câu từ , ngày_càng không đáp_ứng được nhu_cầu của thực_tế , một_số học_giả bắt_đầu quay trở_lại văn_hoá truyền_thống và nghiên_cứu Đạo gia , khiến cho Huyền_học ra đời.Huyền học là tư_tưởng nổi_bật nhất_thời Nguỵ–Tấn–Nam–Bắc triều , lấy Lão Tử , Trang_Tử và Chu_Dịch là đối_tượng nghiên_cứu chính , gọi chung là Tam huyền .Các nhà Huyền_học thích nói về siêu_hình_học chứ không nói về những điều thông_thường , đó gọi là thanh đàm .Vào những năm Chính Thuỷ cuối triều_đại Tào_Nguỵ , các học_giả nổi_tiếng Hà_Yến và Vương_Bật đã nói về Lão Tử và Chu_Dịch , Vương_Bật đã chú_thích Lão Tử và giải_thích Chu_Dịch bằng tư_tưởng của Lão Tử , từ đó mở ra cánh cửa Huyền_học .Chủ_trương vạn_vật từ_hư không sinh ra , lấy hư không – nguyên_lý của Đạo – làm nền_tảng , tồn_tại – hình tướng – từ_hư vô_sinh ra , bên cạnh đó có ý_kiến cho rằng Lễ_giáo , hoặc Minh giáo , cũng đến từ tự_nhiên , và mối quan_hệ giữa Lễ_giáo và Đạo là mối quan_hệ giữa con và mẹ .Cuối_Nguỵ thì nhà Tư_Mã đã quyền khuynh thiên_hạ , bè_cánh đấu_đá , ý_đồ soán ngôi Nguỵ đã lộ rõ khiến cho một_số học_giả không muốn hợp_lực với nhà Tư_Mã , và cũng bởi_vì không_thể thay_đổi cục_diện , họ muốn tìm đường thoát khỏi thế_giới với quan_điểm ủng_hộ tính xác_thực tự_nhiên của tư_tưởng Lão Tử và Trang_Tử , đồng_thời coi_thường đạo_đức giả của nhà Tư_Mã trong việc kiềm_chế thiên_hạ bằng Nho_giáo .Được đại_diện bởi Nguyễn_Tịch , Kê_Khang , Trúc lâm thất hiền đã chuyển trọng_tâm từ lý_thuyết hệ_tư_tưởng sang các vấn_đề cuộc_sống , phê_phán thực_tại xã_hội .Lúc bấy_giờ thì nhà Tư_Mã chủ_trương lễ_giáo , Kê_Khang cho rằng hãy để lễ_giáo theo tự_nhiên , Nguyễn_Tịch và những người khác tin rằng các nghi_lễ Nho_giáo đã triệt_tiêu tính xác_thực của tự_nhiên và nhấn_mạnh " tâm và thiện ngộ " , trở về với bản_chất con_người chân_chất , trong_sáng .Các học_giả này không theo lễ tục , hành_xử phóng_khoáng và sinh_sống nơi hoang_dã , đã từ_chối phục_vụ nhà Tư_Mã .Sau khi Kê_Khang bị giết , Huyền_học Trúc lâm rơi vào im_lặng .Sau cái chết của Tấn_Vũ_Đế , bước sang thời_kỳ Tấn_Huệ_Đế và Loạn_Bát_Vương , xã_hội hỗn_loạn , cục_diện chính_trị trở_nên hắc_ám và Huyền_học hồi_sinh .Ở Thục_Hán thì nước này kế_thừa Nho_giáo của Đông_Hán , trong thời_kỳ Lưu_Thiện của Thục_Hán thì Gia_Cát_Lượng đã tấu trình kiến_nghị phong Cam phu_nhân làm Hoàng_hậu của Lưu_Bị , và việc này được thực_hiện theo hệ_thống lễ_nghi Nho_giáo .Cả Lưu_Bị và Gia_Cát_Lượng tôn_trọng Nho_giáo và Nho_sĩ ở đất Thục , Đỗ_Vi , Chu_Quần , Đỗ_Quỳnh , Mạnh_Quang và các nhân_tài khác được phong làm quan , hoặc làm các chức_vụ giáo_dục như Nho_lâm_Giáo uý , Điển học Giáo uý , Khuyến_học tòng_sự , có người được phong làm Thái_tử_gia lệnh , Thái_tử phó , Thái_tử thứ tử .Tư_tưởng chỉ_đạo chính_trị của Thục_Hán cũng là Nho_giáo như Đông_Hán .Đối_với sự ngưỡng_mộ Pháp gia của Gia_Cát_Lượng , ông không từ_bỏ " đức chính " – tức chính_trị đạo_đức giúp_ích cho dân , Nho_giáo đi kèm " hình_pháp " , nhưng lấy đức chính làm lý_tưởng cao nhất .Văn_học Tào_Tháo là một nhà cải_cách đầy cá_tính và kiệt_xuất , hai con trai Tào_Phi và Tào_Thực cũng đều là nhà_thơ kiệt_xuất , văn_chương thể_hiện cá_tính , lần đầu_tiên giành được địa_vị độc_lập trong thời Tam_Quốc .Trong văn_học thời_kỳ này , văn_học Tào_Nguỵ thịnh_vượng nhất , được chia thành_văn học Kiến_An sơ_kỳ và văn_học Chính Thuỷ hậu kỳ , trong đó văn_học Kiến_An phản_đối lối thơ nhu_nhược , đời sau gọi là " phong cốt Kiến_An " hay " phong cốt Hán_Nguỵ " .Điều này là do kể từ khi Tào_Tháo và những người khác yêu thích văn_học , các văn_sĩ từ khắp_nơi trong thiên_hạ bị thu_hút , và các đại_diện nổi_tiếng nhất của văn_học Kiến_An là Tam_Tào – ba cha_con nhà họ Tào , Kiến_An thất tử , ngoài_ra còn có các văn_nhân khác như Hàm_Đan_Thuần , Thái_Diễm , Bà Khâm , Lộ_Tuý , Đinh_Nghi , Dương_Tu , Tuân_Vĩ .Tào_Tháo có khí_chất trầm_hùng và phóng_khoáng , phong_cách giản_dị , ảm đảm với những bài thơ " Đoản_ca hành " , " Bộ xuất hạ môn hành " , " Nhượng huyền tự minh bản_chí lệnh " .Tào_Phi và Tào_Thực đều là những người tài_năng , trong đó Tào_Phi đã viết bài phê_bình_văn_học " Điển luận " , dẫn đến sự phát_triển văn_học một_cách tự_giác , ngoài_ra , bản_thân ông cũng tham_gia sáng_tác văn_học và giỏi làm thơ thất_ngôn , do_đó cũng thuộc Tam_Tào .Còn Tào_Thực có tính_khí lãng_mạn và là tác_giả của " Lạc thần phú " , " Thơ bảy bước " cùng nhiều tác_phẩm khác .Kiến_An thất tử , Thái_Diễm , Dương_Tu và các văn_sĩ khác quan_tâm đến thực_tế và đối_mặt với cuộc_sống , các tác_phẩm của họ phản_ánh những thay_đổi xã_hội và sự đau_khổ của người_dân kể từ cuối thời nhà Hán , chẳng_hạn như " Hồ gia thập bát phách " của Thái_Diễm .Trong thời_kỳ văn_học Chính Thuỷ , bởi_vì tình_hình chính_trị được kiểm_soát bởi nhà Tư_Mã sau khi Tư_Mã Ý đánh_bại Tào_Sảng và thế_lực Hoàng_tộc họ Tào trong sự biến lăng Cao_Bình , văn_học bị áp_bức và rất khó để đối_mặt trực_tiếp với thực_tế , các văn_nhân nổi_tiếng gồm Trúc lâm thất hiền dẫn_đầu bởi Nguyễn_Tịch , Kê_Khang , bên cạnh đó là Hà_Yến , Hạ_Hầu_Huyền , Vương_Bật cùng các Chính Thuỷ danh_sĩ khác .Tư_Mã Sư và Tư_Mã Chiêu đã áp_dụng chính_sách gây áp_lực mạnh đối_với phe đối_lập , khiến hầu_hết các nhà_văn Chính Thuỷ sợ_hãi không dám làm gì , quay sang đàm_luận Lão–Trang , lập ra Huyền_học .Đối_với hiện_thực xã_hội , các văn_sĩ không kiên_trì theo_đuổi và cố_chấp như văn_học Kiến_An , có thái_độ thờ_ơ hơn nhiều .Tuy_nhiên , một_số nhà_văn như Kê_Khang , Nguyễn_Tịch với tác_phẩm " Vịnh hoài thi " vẫn kế_thừa phong cốt Kiến_An , dám đối_mặt với chế_độ họ Tư_Mã , và văn_học của họ cũng có những đặc_điểm riêng_biệt ." Văn tâm điêu long " của Lưu_Hiệp_Nam triều đánh_giá rằng Chính Thuỷ theo Đạo gia , thơ tạp và " tiên tâm " – tức hướng về cõi thần_tiên , các đệ_tử của Hà_Yến nông_cạn , tuy_nhiên phong_cách của Kê_Khang thì trong_sạch và cao_quý , Nguyễn_Tịch thì sâu_xa và là 2 đại_biểu của văn_nhân Chính Thuỷ .Về phía Đông_Ngô có các văn_nhân là Trương_Hoành , Tiết_Tống , Hoa_Hạch , Vi_Chiêu .Trương_Hoành là Trưởng sử của Tôn_Quyền , có mối quan_hệ thân_thiện với Khổng_Dung và Trần_Lâm của Kiến_An thất tử ; Tiết_Tống là một nhà Nho nổi_tiếng ở Giang_Đông , và ông là thầy của Thái_tử Đông_Ngô ; Hoa_Hạch là văn_sĩ cuối triều Ngô .Phía Thục_Hán có các văn_nhân là Gia_Cát_Lượng , Khước_Chính , Tần_Mật , Trần_Thọ , trong đó Gia_Cát_Lượng có vai_trò chủ_đạo là chính_trị_gia , tác_phẩm của ông có_thể kể tới " Xuất sư biểu " , văn của ông tuy không hoa_mỹ như những người khác , nội_dung giản_dị , chân_thành và cảm_động , thể_hiện quyết_tâm Bắc tiến của mình .Tần_Mật có bài thư ngũ_ngôn " Viễn_du " , và đây là bài thơ có_thể kiểm_chứng duy_nhất được lưu_truyền từ Thục_Hán .Ngoài_ra còn có nhiều học_giả ở Thục đã ghi_chú cho các tác_phẩm như Hứa_Từ , Mạnh_Quang , Doãn_Mặc , Lý_Soạn .Cuối thời Thục_Hán có Tiều_Chu , Khước_Chính mê văn_chương , Tiều_Chu viết " Cừu quốc luận " bàn về những khuyết_điểm của chiến_chinh , viết " Thích cơ " để bày_tỏ quan_điểm của mình dựa trên quan_điểm của những Nho_sĩ đời trước .Ngoài_ra , cuối Đông_Hán còn có những học_giả nghiên_cứu thuật_số như Nhâm_An , Chu_Thư , sau đó thì có thêm Chu_Quần , Đỗ_Quỳnh .Các nhà_sử_học nổi_tiếng thời Tam_Quốc bao_gồm Vương_Thẩm , Ngư_Hoạn , Vi_Chiêu và Trần_Thọ ." Nguỵ thư " của Vương_Thẩm được nhà_sử_học Lưu_Tri_Kỷ thời Đường đánh_giá là hầu_hết sách phạm " huý kỵ " , không phải là ghi_chép thực , giá_trị tham_khảo tương_đối thấp , điều này có liên_quan đến việc ông gắn_bó mật_thiết với gia_tộc Tư_Mã và việc ông từng phản Nguỵ_Thiếu_Đế_Tào Mao .Vi_Chiêu viết " Ngô thư " 55 quyền , và viết " Ngô cổ xuy khúc thập nhị khúc " , trong đó có toàn_bộ lịch_sử phát_triển của Đông_Ngô , đối_lập Nam_Bắc với " Nguỵ cổ xuy khúc thập nhị khúc " của Mâu_Tập .Trần_Thọ viết Tam quốc chí , căn_cứ vào nhiều sử_liệu như " Nguỵ thư " của Vương_Thẩm , " Nguỵ lược " của Ngư_Hoạn , " Ngô thư " của Vi_Chiêu , riêng Thục_Hán không có chính_sử thì ông phải tự thu_thập tư_liệu để viết , đã áp_dụng phương_pháp mô_tả 3 quốc_gia cùng nhau và đổi_mới cách viết thể kỷ truyện , trở_thành một cuốn trong bộ Tiền tứ sử của tổng_tập Nhị thập tứ sử .Tuy còn những thiếu_sót đây được xem là một trong những sử_liệu không_thể thiếu đối_với việc nghiên_cứu lịch_sử Tam_Quốc .Tôn_giáo Tam_Quốc là thời_kỳ phát_triển của Phật_giáo và Đạo_giáo .Ở Nam_Trung có tín_ngưỡng nguyên_thuỷ của người Lô_Lô , mang đậm màu_sắc siêu_nhiên khi coi mọi vật đều có linh_hồn , bản_chất là thờ thần_thoại , mang đặc_điểm của tín_ngưỡng đa_thần và thờ_tự nhiên .Với lịch_sử lâu_dài ở Tây_Nam Trung_Quốc , tôn_giáo nguyên_thuỷ này được hình_thành .Hoàng_Lão_Đạo lưu_hành trong dân_gian thời Đông_Hán .Cũng vào cuối thời Đông_Hán và thời Tam_Quốc , tư_tưởng Đạo gia như Lão Tử và Trang_Tử chính_thức trở_thành một tôn_giáo và bắt_đầu thực_hiện các hoạt_động nhóm tôn_giáo .Thái_Bình Đạo của Trương_Giác và Ngũ_Đấu_Mễ_Đạo của Trương_Lăng là những nguyên_mẫu của Đạo_giáo , và chúng được gọi là Thiên sư Đạo vào thời Tây_Tấn .Khởi_nghĩa Khăn_Vàng là sự nổi_dậy của nhóm tôn_giáo đầu_tiên tức Thái_Bình Đạo , và Trương_Lỗ của Ngũ_Đấu_Mễ_Đạo cũng đã thành_lập một vương_quốc tôn_giáo độc_lập , tách khỏi Tào_Tháo và Lưu_Bị ở Hán_Trung .Thái_Bình Đạo của Trương_Giác nhấn_mạnh phương_thức " thủ nhất " của Đạo_giáo , với " Thái_Bình kinh " là kinh_điển chủ_yếu , còn được gọi là " Thái_Bình thanh lĩnh thư " với nội_dung phức_tạp , ngôn_từ dựa trên âm dương và ngũ_hành , đồng_thời dùng nhiều từ_ngữ " thuật_sĩ " .Tư_tưởng xã_hội của nhánh này không_chỉ bảo_vệ lợi_ích của giai_cấp thống_trị , mà_còn kêu_gọi sự công_bằng và cảm_thông với người yếu_thế .Trương_Giác đã lãnh_đạo 2 em_trai của mình là Trương_Lương , Trương_Bảo , cùng các thuộc_hạ như Trương_Mạn_Thành phát_động khởi_nghĩa Khăn_Vàng vào cuối thời Đông_Hán sau khi có một số_lượng lớn dân_chúng ủng_hộ , cuối_cùng đã bị triều_đình Đông_Hán đánh_bại và dần_dần biến mất .Ở phía Tây , Trương_Lăng đã đến núi Hạc_Minh của Tứ_Xuyên vào thời Hán_Minh_Đế của Đông_Hán , tu đạo , tạo phù_chú và thành_lập Ngũ_Đấu_Mễ_Đạo .Tôn_giáo này là sự kết_hợp giữa kiến thức của Hoàng_Lão_Đạo với tôn_giáo địa_phương , hầu_hết các phù văn đều có nguồn_gốc từ vu thuật Ba Thục , có giáo_lý cơ_bản là giống với Thái_Bình Đạo , phục_vụ việc học theo Hoàng_Lão_Đạo .Về sau thì nhánh tôn_giáo này được gọi là Thiên sư Đạo , và hậu_duệ nhà họ Trương đã nắm giữ quyền_lực của trật_tự tôn_giáo như Trương_Thiên sư trong các triều_đại trước .Trong thời Tam_Quốc , Trương_Lỗ từng cúng rượu , ngâm thơ " Lão Tử ngũ thiên_văn " , và " Đạo_đức kinh " trở_thành một trong những tác_phẩm kinh_điển chính ." Lão Tử tưởng nhĩ chú " của Trương_Lăng đã phản_ánh cách giải_thích Đạo_giáo ban_đầu về " Lão Tử ngũ thiên_văn " , sau đó được truyền_bá bởi con trai là Trương_Hành , cháu trai Trương_Lỗ , trở_nên phổ_biến ở Tứ_Xuyên và Hán_Trung .Sau khi Trương_Lỗ đầu_hàng Tào_Tháo , Ngũ_Đấu_Mễ_Đạo đã được lan_truyền từ Ba , Hán đến phía Nam sông Dương_Tử .Phật_giáo truyền_bá từ Ấn_Độ sang Trung_Quốc vào nửa sau thế_kỷ thứ nhất , bắt_đầu từ thời Hán_Minh_Đế .Khác với Phật_giáo Tiểu_thừa du_nhập vào Trung_Quốc trong thời Lưỡng_Hán , Phật_giáo Đại_thừa được truyền_bá vào cuối thời Đông_Hán và lan rộng ra khắp_nơi dưới ảnh_hưởng của Đế_quốc Quý_Sương .Với sự lan_toả từ phía Tây , các vương_quốc Phật_giáo ở Tây_Vực hình_thành như Quy_Từ , Vu_Điền , dần_dần một số_lượng lớn các nhà_sư đã đến Trung_Quốc để truyền_giáo bằng các hoạt_động như phiên_dịch kinh sách và hoằng pháp , khiến cho Phật_giáo truyền_bá rộng_rãi trong dân_gian sau khi kết_thúc triều_đại Đông_Hán , chuyển sang thời_đại Tam_Quốc .Các tăng_lữ như Đàm_Ma_La_Ca đến từ Thiên_Trúc , An_Thế_Cao đến từ Đế_quốc Parthia , Khang_Tăng_Khải đến từ Kangju đã đến Lạc_Dương để dịch những cuốn kinh Phật sang tiếng Hán , truyền_bá Phật_giáo Đại_thừa vào Trung_Nguyên và tứ_phương .Đàm_Ma_La_Ca khuyến_khích giới_luật , đây là khởi_đầu của việc các tăng_lữ Trung_Quốc có giới_luật thọ_giới , và các thế_hệ sau coi ông là thuỷ_tổ của Luật tông .Kinh " Đàm vô đức ( Pháp Tạng ) Yết-ma " , tức Luật Tứ phần , do Đàm_Đế dịch đã được Chu_Sĩ_Hành nhận truyền giới và cùng những người khác bảo_vệ , sau đó thường được sử_dụng khi các tăng_lữ Trung_Quốc bắt_đầu xuất_gia .Vì việc phiên_dịch kinh_điển vào thời_điểm đó không tốt , Chu_Sĩ_Hành đã hướng tới mục_tiêu nghiên_cứu bản kinh gốc , ông khởi_hành từ Ung_Châu đến Vu_Điền vào năm 260 và trở_thành tăng_lữ Trung_Quốc đầu_tiên du_hành về phía Tây để thỉnh_kinh .Ông đã viết bản tiếng Phạn của " Đại phẩm bàn nhược kinh " , được các đệ_tử của ông gửi lại Lạc_Dương vào năm 282 , và cuối_cùng được Trúc_Thúc_Lan dịch thành " Phóng quang bàn nhược kinh " .Về sự phát_triển của Phật_giáo gắn liền với nhân_vật lịch_sử thì vào cuối thời Đông_Hán có tướng Trách_Dung là tín_đồ , từng sống tại chùa Đại_Hưng ở Giang_Đông .Về trọng_trấn Phật_giáo thì ở phía Bắc là Lạc_Dương , phía Nam là Kiến_Nghiệp .Tào_Nguỵ có Tào_Duệ xây chùa Đại_Hưng , Tào_Thực viết thi_ca Phật_giáo là " Phạm bái " , cho thấy tôn_giáo này khá thịnh_hành vào thời Tam_Quốc .Về phần Đông_Ngô , nhà_sư Chi_Khiêm và Khương_Tăng_Hội lần_lượt vào Ngô , được Tôn_Quyền tôn_trọng và ủng_hộ , đồng_thời xây chùa Kiến_Sơ cho Khương_Tăng_Hội đến từ Giao Chỉ .Về sau , khi Tôn_Hạo xưng_đế thì đã muốn phá_huỷ các ngôi chùa Phật_giáo , nhưng từ_bỏ vì lời thuyết_giảng cảm_hoá của Khương_Tăng_Hội .Về phía Thục_Hán thì Phật_giáo không hưng_thịnh , có quy_mô nhỏ .Nghệ_thuật Về nghệ_thuật thời_đại Tam_Quốc , Đông_Ngô có nhiều danh_sĩ giỏi các loại_hình nghệ_thuật nhất , được gọi là " Ngô quốc bát tuyệt " , có Ngô_Phạm , Lưu_Đôn , Triệu_Đạt , Nghiêm_Vũ , Hoàng_Tượng , Tào_Bất_Hưng , Tống_Thọ , Trịnh_Ẩu .Trong đó Nghiêm_Vũ giỏi cờ_vây , bất bại trong thế_hệ của mình và được mệnh_danh là kỳ thánh ; về phần Tào_Bất_Hưng thì vẽ tranh giỏi , Hoàng_Tượng giỏi thư_pháp .Trong sự loạn_lạc cuối đời Hán , nhiều bức hoạ đã bị huỷ_hoại hoặc thất_lạc , gây ra tổn_thất lớn cho hội_hoạ Trung_Quốc .Với sự phát_triển của Phật_giáo , những bức tranh với chủ_đề tôn_giáo này bắt_đầu xuất_hiện , tuy_nhiên nhìn_chung các bức tranh thời_kỳ này không đạt được thành_tựu lớn do rối_loạn chính_trị và hỗn_loạn xã_hội .Trước thời Tam_Quốc , hội_hoạ chủ_yếu thuộc nghề kỹ_nghệ của " bách_công chi uyển " , chưa trở_thành nghệ_thuật , ở thời_kỳ này thì nội_dung đề_tài hiện_thực bắt_đầu xuất_hiện , đồng_thời cũng là thời_kỳ chuyển_tiếp từ tuyên_truyền lễ_giáo sang tuyên_truyền tôn_giáo .Các hoạ_sĩ cũng di_chuyển từ Trung_Nguyên trong lưu_vực sông Hoàng_Hà đến lưu_vực sông Dương_Tử , với những nhân_vật nổi_tiếng gồm Tào_Bất_Hưng , Ngô_Vương_Triệu phu_nhân cùng những người am_hiểu hội_hoạ khác như Hoàn_Phạm , Dương_Tu , Nguỵ_Thiếu_Đế_Tào Mao , Gia_Cát_Chiêm .Tào_Bất_Hưng của Đông_Ngô giỏi ký_hoạ và vẽ tranh về Phật_giáo , được mệnh_danh là " hoạ Phật chi tổ " , có lần ông nối năm_mươi thước lụa lại với nhau để vẽ một bức chân_dung , và với đầu_óc minh_mẫn cùng đôi tay nhanh_nhẹn , ông đã thực_hiện nó bằng bút_lông .Ngô_Vương_Triệu phu_nhân là em_gái của Triệu_Đạt giỏi thư_pháp , vẽ phong_cảnh , được mệnh_danh là " tuyệt trâm " thời bấy_giờ .Bà đã vẽ bản_đồ địa_hình núi và sông ở nhiều quốc_gia khác nhau cho chồng mình là Tôn_Quyền , đây là những bức tranh đầu_tiên về tranh_phong cảnh .Ngoài_ra các hoạ_sĩ khác đều có ghi_chép lại , như Dương_Tu với bức " Tây kinh đồ " thời Hán mạt ; Hoàn_Phạm giỏi về " đan_thanh " , tức tranh vẽ lụa và tre ; Tào_Mao vẽ tranh các nhân_vật thực_sự ; cha_con nhà Gia_Cát_Thục_Hán vừa vẽ tranh vừa thư_pháp .Nghệ_thuật thư_pháp xuất_hiện vào cuối thời Đông_Hán .Từ Tam_Quốc đến Tây_Tấn , lệ thư vẫn là chính văn , và hầu_hết các bia ký vào thời_điểm đó đều được viết bằng chính văn .Văn_phong bia Tào_Nguỵ vuông_vức , trang_nghiêm , ít thú_vị .Với Đông_Ngô thì bia trứ_danh gồm " Thiên phát thần sấm bi " , " Thiền quốc sơn bi " , " Cốc lãng bi " , trong đó " Thiên phát thần sấm bi " sử_dụng hình_tròn làm khung , thế_cục chữ rộng , thể_hiện sự hùng_vĩ .Các nhà thư_pháp đại_diện cho thời_kỳ này là Trương_Chi , Trương_Sưởng , Vi_Đản , Chung_Do , Hoàng_Tượng .Trương_Chi giỏi " chương thảo " và kiểu mới của " kim thảo " , đều thuộc thảo thư , với các tác_phẩm nổi_tiếng như " Quan_quân thiếp " , " Kim dục quy thiếp " ; Trương_Sưởng là em của Trương_Chi , giỏi về chương thảo và lệ thư ; Vi_Đản đã tổng_kết kinh_nghiệm thư_pháp của mình và viết " Bút kinh " ; Chung_Do đã sáng_tác các tác_phẩm kinh_điển của khải thư là " Tuyên kỳ biểu " , " Tiến ký trực biểu " ; Hoàng_Tượng giỏi tiểu triện , lệ thư , đặc_biệt là chương thảo , với các tác_phẩm nổi_tiếng là " Cấp tựu chương " , " Văn_vũ tương đội thiếp " , và " Thiện phát thần sấm bi " .Gia_Cát_Lượng cũng được biết là giỏi thư_pháp với tác_phẩm " Viễn thiệp thiếp " , bản lưu_hành hiện_tại được sao_chép bởi Vương_Hi_Chi .Khoa_học_kỹ_thuật Về kỹ_thuật cơ_khí , Tào_Nguỵ có Mã_Quân , người Phù_Phong – nay là huyện Hưng_Bình , Thiểm_Tây , là một nhà_phát_minh nổi_tiếng .Ông giỏi ứng_dụng cơ_giới , nâng cao năng_lực sản_xuất , chế_tạo ra bánh_xe gỗ gọi là " bách hý " và xe chỉ Nam , được gọi là " thiên_hạ chi danh xảo " , tức kỹ_sư xuất_sắc nhất đất_nước thời bấy_giờ .Ông đã cải_tiến máy dệt satanh của nhà Hán , làm cho các kiểu dệt có hiệu_ứng ba chiều , có_thể so_sánh với thổ_cẩm Thục .Thời_Hán mạt có Tất_Lam tiến_hành cải_tiến guồng nước " Long cốt xa " , phát_minh ra xe bơm thuỷ_lực " Long cốt thuỷ xa " để tưới_tiêu cho vùng_đất canh_tác đạt hiệu_quả cao hơn , và ngày_nay , một_số ruộng_bậc_thang vẫn đang được sử_dụng loại máy_móc này .Ngoài_ra , ông cũng cải_tiến xe ném đá thêm chức_năng luân_chuyển ném đá để tăng khối_lượng và tốc_độ ném , phục_vụ công thành , thủ_thành .Gia_Cát_Lượng phát_minh ra xe_bò , ngựa gỗ để thuận_tiện cho việc di_chuyển trên đường núi .Cấu_trúc của nó khác với những triều_đại trước , các học_giả hiện_nay thường tin rằng xe được kết_hợp giữa con bò gỗ là một chiếc xe bốn bánh và con ngựa gỗ là xe rùa hoặc xe_đạp một bánh , tuy_vậy vẫn chưa có kết_luận cuối_cùng .Ngoài_ra , ông đã phát_minh ra một loại nỏ bắn liên_tục mười mũi_tên , còn được gọi là " Nguyên nhung " .Tào_Nguỵ có nhà toán_học Lưu_Huy , người Truy_Xuyên , Sơn_Đông , là người_yêu thích toán_học từ khi còn nhỏ và đã nghiên_cứu " Cửu_chương toán thuật " .Lên tuổi trung_niên , ông viết " Cửu_chương thuật_toán chú " vào năm 263 tức Tào_Nguỵ_Cảnh_Nguyên thứ 4 , tự mình ghi_chú , biên_soạn cho dễ hiểu , sau đó viết thêm quyển thứ 10 của tác_phẩm này , cụ_thể là " Trọng sai " với nội_dung về kỹ_thuật trắc_địa .Vào thời Đường , " Trọng sai " được tách ra khỏi " Cửu_chương " , và nó được viết thành một cuốn sách riêng , với tiêu_đề đầu_tiên " Kim hữu vọng hải_đảo " , sau đó được đặt tên là " Hải_đảo toán kinh " , là một trong " Toán kinh thập thư " .Việc sử_dụng các phương_pháp đo_lường thứ 2 , thứ 3 và thứ 4 của Lưu_Huy là một sáng_tạo hàng_đầu trong lịch_sử khảo_sát và đã đưa ngành trắc_địa Trung_Quốc lên đến đỉnh_cao .Ngoài_ra , ông cũng là tác_giả của " Lỗ sử y khí đồ " , " Cửu_chương trọng sai đồ " .Về y_học , những người nổi_tiếng là Hoa_Đà , Trương_Trọng_Cảnh , Hoàng_Phủ_Mật , trong đó Hoa_Đà được xem là y_thuật siêu_phàm , giỏi phẫu_thuật , cùng với Trương_Trọng_Cảnh và Đổng_Phụng được gọi là " Kiến_An tam Thần y " .Hoa_Đà được xem có_thể là thầy_thuốc đầu_tiên sử_dụng thuốc_mê " Ma phí tán " để phẫu_thuật .Với Trương_Trọng_Cảnh , trước sự phổ_biến của các dịch_bệnh đương_đại , ông đã cống_hiến hết_mình cho việc nghiên_cứu các loại bệnh_tật và viết " Bệnh thương_hàn tạp bệnh luận " có tham_khảo nhiều sách khác nhau , trong lời_tựa của cuốn sách , ông đã đề_cập rằng một trong những động_lực thúc_đẩy hành_nghề y là hơn một_nửa số_thành_viên trong gia_đình ông đã chết vì bệnh thương_hàn .Cuốn sách này là một bộ sưu_tập các kinh_điển y_học và đơn thuốc của nhà Hán , và là cuốn sách kinh_điển đầu_tiên trong lịch_sử y_học cổ_truyền Trung_Quốc có chứa các nguyên_tắc , phương_pháp và đơn thuốc , được thầy_thuốc nhà Minh_Dụ_Xương gọi là " vi chúng phương_chi tông , quần phương_chi tổ " , tức sách y nguồn_cội .Những đóng_góp mang tính cơ_sở của Trương_Trọng_Cảnh khiến ông được xưng_tụng là " Y Thánh " , là 1 trong 10 vị thánh trong lịch_sử Trung_Quốc .Về Hoàng_Phủ_Mật thì ông lớn lên trong một gia_đình nghèo_khó , được biết đến với việc " học quên ăn_ngủ , không màng danh_lợi " nên không muốn làm quan .Ông đã tiến_hành nghiên_cứu chuyên_sâu về châm_cứu , đồng_thời sắp_xếp các lý_thuyết kinh mạch và phương_pháp châm_cứu khác nhau trước thời nhà Tấn thành " Châm_cứu giáp ất kinh " , trở_thành mô_hình châm_cứu cho các thế_hệ sau .Ông cũng đã viết " Hàn_thực tán luận " , về sau các triều_đại Nguỵ và Tấn thì loại thuốc Hàn_thực tán này dần_dần trở_nên nổi_tiếng .Về các ngành khoa_học_kỹ_thuật khác thì có thiên_văn_học với nhà thiên_văn Trần_Trác là Thái sử lệnh của Đông_Ngô và Tây_Tấn .Ông đã thu_thập những tác_phẩm của các nhà thiên_văn trước đó của triều Hán , kết_hợp chúng thành một hệ_thống duy_nhất với bản liệt_kê mục_lục 1.464 sao trong 283 chòm_sao , được các thế_hệ sau sử_dụng .Ngành địa_lý_học có tác_phẩm " Chế đồ lục thể " của Bùi_Tú chiếm một vị_trí quan_trọng trong lịch_sử bản_đồ Trung_Quốc ; ngành luyện_kim có Bồ_Nguyên chuyên_chế tạo vũ_khí cho Gia_Cát_Lượng , đồng_thời từng chế_tạo được loại đao vượt_trội hẳn so với thời bấy_giờ , gọi là " Thần đao " , độ sắc có_thể chẻ một ống tre chứa đầy hạt sắt .Đông_Ngô có kỹ_thuật đóng thuyền phát_triển mạnh , tạo ra một_số chiến_thuyền có 5 tầng , và một_số có_thể chứa tới 3.000 binh_sĩ .Ngoài_ra , phía Thục_Hán rất giàu muối giếng và khí tự_nhiên địa_phương được sử_dụng để nấu muối , giúp tăng năng_lực sản_xuất .Niên_đại quân_chủ Thế_lực địa_phương thời Hán mạt Xem thêm Tam quốc chí Tam_Quốc thực hoá chí Tam quốc diễn_nghĩa Danh_sách chiến_dịch Tam_Quốc_Danh sách nhân_vật thời Tam_Quốc_Danh sách trò_chơi điện_tử chủ_đề Tam_Quốc_Danh sách đề_tài nghệ_thuật về Tam_Quốc_Ghi chú Chú_thích Thư_mục Đọc thêm Liên_kết ngoài Website Tam_Quốc_Nguỵcủa_Mạng Trung_Hoa nhân ..Website Tam_Quốc_Thục_Háncủa Mạng_Trung_Hoa nhân ..Website Tam_Quốc_Ngôcủa_Mạng Trung_Hoa nhân ..Website Lịch_sử Tam_Quốccủa_Mạng_Lịch sử Hoa_Hạ ..Website Đại_bản_doanh Tam_Quốccủa_Viễn lưu xuất_bản ..Website Guide to Reading " Three_Kingdoms " của Vassar_College ..Website Online_Three_Kingdoms , bởi Dr_Rafe de Crespigny , Đại_học Quốc_gia Úc .Tam_Quốc |
Áo ( ) , tên chính_thức là Cộng_hoà Áo ( , ) là một quốc_gia không giáp biển nằm tại Trung_Âu .Quốc_gia này tiếp_giáp với Cộng_hoà_Séc và Đức về phía bắc , Hungary và Slovakia về phía đông , Slovenia và Ý về phía nam , và Thuỵ_Sĩ và Liechtenstein về phía tây .Lãnh_thổ của Áo có diện_tích .Địa_hình Áo có rất nhiều núi , nằm trong dãy Anpơ ; chỉ 32% của quốc_gia nằm dưới , và điểm_cao nhất là .Áo bao_gồm chín tiểu_bang liên_bang ( Bundesländer ) , một trong số đó là Viên , thủ_đô và thành_phố lớn nhất của Áo .Phần_lớn dân_số nói phương_ngữ Bayern của tiếng Đức làm tiếng bản_địa , và tiếng Đức trong dạng tiêu_chuẩn là ngôn_ngữ chính_thức của quốc_gia này , người Đức cũng là dân_tộc bản_địa tại đây .Các ngôn_ngữ chính_thức khác là tiếng Hungaria , tiếng Burgenland_Croatia và tiếng Slovene .Áo ban_đầu nổi lên như một phiên hầu quốc vào_khoảng năm 976 và phát_triển thành một công_quốc và đại công_quốc .Vào Thế_kỷ 16 , Áo bắt_đầu đóng vai_trò là trung_tâm của Quân_chủ Habsburg và là chi_nhánh cơ_sở của nhà Habsburg - một trong những triều_đại hoàng_gia có ảnh_hưởng nhất trong lịch_sử .Là một thành_phố cổ , nó là một thành_phần chính và là trung_tâm hành_chính của Đế_chế La_Mã_Thần thánh .Đầu Thế_kỷ 19 , Áo thành_lập Đế_quốc Áo , trở_thành một cường_quốc và là lực_lượng hàng_đầu của Liên_bang Đức , nhưng theo_đuổi lộ_trình riêng độc_lập với các quốc_gia Đức khác sau thất_bại trong Chiến_tranh Áo-Phổ năm 1866 .Năm 1867 , theo thoả_hiệp với Hungary , Chế_độ_quân_chủ kép Áo-Hungary được thành_lập .Áo tham_gia vào Chiến_tranh thế_giới thứ nhất dưới thời Hoàng_đế Franz_Joseph sau vụ ám_sát Thái_tử , người kế_vị ngai_vàng Đế_quốc Áo-Hung. Sau thất_bại và sự tan_rã của Chế_độ_quân_chủ , Cộng_hoà Áo-Đức được tuyên_bố với ý_định liên_minh với Cộng_hoà Weimar , nhưng các cường_quốc Đồng_minh không ủng_hộ nhà_nước mới này và nó vẫn không được công_nhận .Năm 1919 , Cộng_hoà Áo thứ nhất trở_thành nước kế_thừa hợp_pháp của Áo .Năm 1938 , Adolf_Hitler gốc Áo , người trở_thành Thủ_tướng của Đức Quốc_Xã , đã thực_hiện được việc sáp_nhập Áo nhờ sự_kiện Anschluss .Sau thất_bại của Đức Quốc xã vào năm 1945 và một thời_gian dài bị Đồng_minh chiếm_đóng , Áo được tái_lập thành một quốc_gia dân_chủ có chủ_quyền và tự_quản , được gọi là nền Cộng_hoà thứ hai .Áo là một nền dân_chủ đại_nghị với Tổng_thống Liên_bang được bầu trực_tiếp làm nguyên_thủ quốc_gia và Thủ_tướng là người đứng đầu chính_phủ liên_bang .Các khu_vực đô_thị lớn của Áo bao_gồm_Viên , Graz , Linz , Salzburg và Innsbruck .Áo liên_tục được xếp_hạng trong top 20 quốc_gia giàu nhất thế_giới tính theo GDP bình_quân đầu người .Đất_nước này đã đạt được mức_sống cao và năm 2018 được xếp_hạng thứ 20 trên thế_giới về Chỉ_số Phát_triển Con_người .Viên liên_tục đứng trong top thành_phố quốc_tế về các chỉ_số chất_lượng cuộc_sống .Nền_Cộng hoà thứ hai tuyên_bố trung_lập vĩnh_viễn trong các vấn_đề chính_trị đối_ngoại vào năm 1955 .Áo là thành_viên của Liên_Hợp_Quốc từ năm 1955 và gia_nhập Liên_minh châu_Âu năm 1995 .Nó đóng vai_trò chủ nhà của OSCE và OPEC và là thành_viên sáng_lập của OECD và Interpol .Áo cũng đã ký Hiệp_định Schengen vào năm 1995 , và thông_qua đồng_tiền chung euro vào năm 1999 .Tên gọi Tên gọi của nước Áo trong tiếng Việt bắt_nguồn từ tiếng Trung .Tên tiếng Anh của Áo là Austria .Bằng tiếng Trung , Austria phiên_âm thành " Ào dì lì " ( theo pinyin ) , chữ Hán viết là " " ( Áo Địa_Lợi ) .Tên gọi " Áo " trong tiếng Việt là gọi tắt của " Áo Địa_Lợi " .Tên tiếng Đức của Áo là Österreich , có nghĩa là " Đông_Quốc " ( Öster - East - " Đông " , reich - Realm - " Quốc " ) .Tên tiếng Anh của nước Áo ( Austria ) dễ gây nhầm_lẫn với quốc_hiệu của nước Úc ( Australia ) .Do_vậy ở Áo có một câu khá phổ_biến mà người_dân hay nói với du_khách là " No kangaroos in Austria " ( Không có chuột_túi ở Áo ) .Lịch_sử Vùng_đất Trung_Âu ngày_nay là Áo được định_cư vào thời tiền La_Mã bởi nhiều bộ_lạc người Celt .Vương_quốc Noricum của người Celt sau đó đã bị Đế_chế La_Mã tuyên_bố chủ_quyền và lập thành một tỉnh .Petronell-Carnuntum ngày_nay ở miền đông Áo là một doanh_trại quan_trọng đã biến thành_phố thủ_phủ ở nơi được biết là tỉnh Thượng_Pannonia .Carnuntum là nhà của 50.000 người trong gần 400 năm .Thời_kỳ Trung_Cổ Sau khi Đế_chế La_Mã sụp_đổ , khu_vực này đã bị người Bavaria , Slav và Avar xâm_chiếm .Charlemagne , vua của người Frank , đã chinh_phục khu_vực này vào năm 788 , khuyến_khích thực_dân_hoá và truyền_bá Kitô giáo .Là một phần của Đông_Francia , các khu_vực cốt_lõi hiện bao_gồm Áo đã được truyền lại cho nhà Babenberg .Khu_vực này được gọi là marchia Orientalis và được trao cho Leopold của Babenberg vào năm 976 .Ghi_chép đầu_tiên về tên Áo là từ năm 996 , khi đó , nó được viết là Ostarrîchi , đề_cập đến lãnh_thổ của Babenberg .Năm 1156 , Privilegium_Minus nâng Áo lên vị_thế một lãnh_địa của công_tước .Vào năm 1192 , người Babenberg cũng đã giành được lãnh_địa xứ Styria .Với cái chết của Frederick II vào năm 1246 , dòng_dõi Babenberg đã bị dập tắt .Kết_quả là , Ottokar II của Bohemia đã nắm quyền kiểm_soát hiệu_quả các lãnh_địa công_tước của Áo như Styria và Carinthia .Triều_đại của ông đã chấm_dứt sau thất_bại tại Dürnkrut dưới tay của Rudolph I của Đức vào năm 1278 .Sau đó , cho đến Thế_chiến thứ nhất , lịch_sử của Áo phần_lớn là lịch_sử của triều_đại cầm_quyền , nhà Habsburgs .Vào Thế_kỷ 14 và Thế_kỷ 15 , nhà Habsburg bắt_đầu thu_thập các tỉnh trong vùng lân_cận của lãnh_địa công_tước Áo .Năm 1438 , Công_tước Albert_V của Áo được chọn làm người kế_vị cha vợ của mình , Hoàng_đế Sigismund .Mặc_dù bản_thân Albert chỉ trị_vì trong một năm nhưng từ đó , mọi hoàng_đế của Đế_chế La_Mã thần_thánh đều là người_nhà Habsburg ( chỉ có một ngoại_lệ ) .Nhà Habsburg cũng bắt_đầu tích_luỹ lãnh_thổ cách xa các vùng_đất cha_truyền_con_nối .Năm 1477 , hoàng_tử nước Áo Maximilian , con trai duy_nhất của Hoàng_đế Frederick_III kết_hôn với người thừa_kế Maria xứ Burgundy , do_đó có quyền_sở_hữu hầu_hết Hà_Lan .Năm 1496 , con trai Philipp_Đẹp trai kết_hôn với Juana I của Castilla , người thừa_kế của Castilla và Aragón , do_đó nhà Habsburg cũng sở_hữu Tây_Ban_Nha và các phần của Ý , Châu_Phi và Tân_Thế_giới của nó .Năm 1526 , sau trận Mohács , Bohemia và một phần của Hungary không bị Ottoman chiếm_đóng đã nằm dưới sự cai_trị của Áo .Sự bành_trướng của Ottoman vào Hungary đã dẫn đến xung_đột thường_xuyên giữa hai đế_chế , đặc_biệt rõ_ràng trong Chiến_tranh dài từ 1593 đến 1606 .Người Thổ_Nhĩ_Kỳ đã xâm_nhập vào Styria gần 20 lần , trong đó một_số người được trích_dẫn là " đốt , cướp và lấy hàng ngàn nô_lệ " .Vào cuối tháng 9 năm 1529 , Suleiman the Magnificent đã phát_động Cuộc vây_hãm_Viên lần thứ nhất , kết_thúc không thành_công , theo các nhà_sử_học Ottoman , với những trận tuyết rơi của một mùa đông đầu năm .Thế_kỷ 17 và 18 Trong triều_đại dài của Leopold I ( 1657-1705 ) và sau khi phòng_thủ thành Viên thành_công chống lại người Thổ_Nhĩ_Kỳ năm 1683 ( dưới sự chỉ_huy của Quốc_vương Ba_Lan John_III_Sobieski ) , một loạt các chiến_dịch mang lại kết_quả là hầu_hết Hungary chuyển sang do Áo kiểm_soát với Hiệp_ước Karlowitz năm 1699 .Hoàng_đế Charles_VI đã từ_bỏ nhiều lợi_ích mà đế_chế đã đạt được trong những năm trước , phần_lớn là do sự e_ngại của ông trước sự tuyệt tôn sắp xảy ra của Nhà Habsburg .Charles sẵn_sàng đưa ra những lợi_thế cụ_thể trong lãnh_thổ và quyền_hạn để đổi lấy sự công_nhận Sắc_lệnh thực_dụng để đưa con gái Maria_Theresa trở_thành người thừa_kế .Với sự trỗi dậy của nước Phổ , thuyết_nhị_nguyên Áo Phổ bắt_đầu ở Đức .Áo đã tham_gia cùng với Phổ và Nga trong phân_chia Ba_Lan lần đầu_tiên và thứ ba ( vào năm 1772 và 1795 ) .Thế_kỷ 19 Áo sau đó đã tham_gia vào một cuộc chiến_tranh với nước Pháp cách_mạng , lúc đầu rất không thành_công với những thất_bại liên_tiếp dưới tay Napoleon , dẫn đến sự kết_thúc của Đế_quốc La_Mã_Thần thánh cũ vào năm 1806 .Hai năm trước , Đế_quốc Áo được thành_lập .Từ năm 1792 đến năm 1801 , người Áo đã phải chịu 754.700 thương_vong .Năm 1814 , Áo là một phần của lực_lượng Đồng_minh đã xâm_chiếm Pháp và chấm_dứt Chiến_tranh Napoléon .Đế_quốc Áo nổi lên từ Đại_hội_Viên năm 1815 với tư_cách là một trong bốn cường_quốc thống_trị lục_địa và là một cường_quốc được công_nhận .Cùng năm đó , Liên_bang Đức ( ) được thành_lập dưới sự lãnh_đạo của Áo .Do các cuộc xung_đột xã_hội , chính_trị và quốc_gia chưa được giải_quyết , các vùng_đất của Đức đã bị rung_chuyển bởi các cuộc cách_mạng năm 1848 nhằm tạo ra một nước Đức thống_nhất .Các khả_năng khác nhau khác nhau đối_với một nước Đức thống_nhất là : một nước Đại_Đức hoặc Đại_Áo hoặc chỉ là Liên_bang Đức mà không có Áo .Vì Áo không sẵn_sàng từ_bỏ các lãnh_thổ nói tiếng Đức của mình để trở_thành Đế_chế Đức năm 1848 , vương_miện của đế_chế mới được thành_lập đã được trao cho Quốc_vương Phổ_Friedrich_Wilhelm_IV .Năm 1864 , Áo và Phổ đã cùng nhau chiến_đấu chống lại Đan_Mạch và bảo_vệ sự độc_lập khỏi Đan_Mạch của các lãnh_thổ công_tước Schleswig và Holstein .Tuy_nhiên , vì hai nước không_thể đồng_thuận về cách quản_lý hai lãnh_thổ công_tước trên , dẫn tới Chiến_tranh Áo-Phổ năm 1866 .Bị đánh_bại bởi Phổ trong Trận_Königgrätz , Áo phải rời khỏi Liên_minh Đức và không còn tham_gia vào chính_trị Đức .Thoả_hiệp Áo-Hung năm 1867 , Ausgleich , đã tạo nên một nền quân_chủ song đôi Áo–Hung giữa Đế_quốc Áo và Vương_quốc Hungary , dưới thời Franz_Joseph I. Sự cai_trị của Áo-Hung của đế_chế đa sắc_tộc này bao_gồm nhiều nhóm sắc_tộc Slavơ khác nhau như người Croatia , người Séc , người Ba_Lan , người Rusyn , người Serb , người Slovak , người Slovene và người Ukraine cũng như các cộng_đồng lớn người Ý và người Rumani .Do_đó , việc cầm_quyền Áo-Hungary ngày_càng trở_nên khó_khăn trong thời_đại các phong_trào dân_tộc nổi lên , đòi_hỏi sự phụ_thuộc đáng_kể vào một cảnh_sát mật mở_rộng .Tuy_nhiên , chính_phủ Áo đã cố_gắng hết_sức để chấp_nhận một_số khía_cạnh : ví_dụ như Reichsgesetzblatt , xuất_bản luật và pháp_lệnh của Cisleithania được ban_hành bằng tám ngôn_ngữ ; và tất_cả các nhóm quốc_gia được hưởng các trường_học bằng ngôn_ngữ của họ và sử_dụng tiếng_mẹ_đẻ của họ tại các cơ_quan nhà_nước .Nhiều người Áo thuộc tất_cả các nhóm xã_hội khác nhau như Georg_Ritter von Schönerer đã thúc_đẩy Chủ_nghĩa dân_tộc Đức mạnh_mẽ với hy_vọng củng_cố một bản_sắc dân_tộc Đức và sáp_nhập Áo vào Đức .Một_số người Áo như Karl_Lueger cũng sử_dụng Chủ_nghĩa dân_tộc Đức như một hình_thức của chủ_nghĩa_dân_tuý để tiếp_tục các mục_tiêu chính_trị của riêng họ .Mặc_dù các chính_sách của Bismarck đã loại_trừ Áo và người Áo nói tiếng Đức khỏi Đức , nhưng nhiều người Áo theo Chủ_nghĩa dân_tộc Đức đã thần_tượng ông ta và mặc những bông hoa ngô màu xanh , được biết đến là loài hoa yêu thích của Hoàng_đế Đức Wilhelm I trong đôi giày của họ , cùng với màu_nước hoa , màu đỏ và màu vàng ) , mặc_dù cả hai đều bị cấm tạm_thời tại các trường_học ở Áo , như một_cách thể_hiện sự bất_mãn đối_với đế_chế đa sắc_tộc .Việc Áo bị loại khỏi Đức khiến nhiều người Áo gặp vấn_đề với bản_sắc dân_tộc và khiến Nhà_lãnh_đạo Dân_chủ Xã_hội Otto_Bauer tuyên_bố rằng đó là " cuộc xung_đột giữa tính_cách Áo và Đức của chúng_ta . " Đế_quốc Áo-Hung gây căng_thẳng sắc_tộc giữa Người Áo Đức và các nhóm dân_tộc khác .Nhiều người Áo , đặc_biệt là những người liên_quan đến các phong_trào dân_tộc Đức , mong_muốn củng_cố một bản_sắc dân_tộc Đức và hy_vọng rằng đế_chế sẽ sụp_đổ , cho_phép sáp_nhập Áo với Đức .Rất nhiều người theo chủ_nghĩa dân_tộc Đức của Áo đã nhiệt_tình chống lại sắc_lệnh ngôn_ngữ của Bộ_trưởng Kasimir_Bá tước Baden năm 1897 , khiến các ngôn_ngữ đồng chính_thức của Đức và Séc ở Bohemia và yêu_cầu các quan_chức chính_phủ mới phải thông_thạo cả hai ngôn_ngữ .Điều này có nghĩa trong thực_tế rằng công_vụ dân_sự hầu_như chỉ thuê người Séc , bởi_vì hầu_hết những người Séc thuộc tầng_lớp trung_lưu nói tiếng Đức nhưng không có nhiều người Đức nói được tiếng Séc .Sự ủng_hộ của các chính_trị_gia và giáo_sĩ Công_giáo theo thuyết_giáo hoàng nắm quyền tuyệt_đối cho cải_cách này đã kích_hoạt sự phát_động của phong_trào " Xa_rời Rome " ( ) , được khởi_xướng bởi những người ủng_hộ Schönerer và kêu_gọi các Kitô hữu " người Đức " rời khỏi Giáo_hội Công_giáo La_Mã .Thế_kỷ 20 Khi kỷ_nguyên Hiến_pháp thứ hai bắt_đầu ở Đế_quốc Ottoman , Áo-Hung đã có cơ_hội sáp_nhập Bosnia_và_Herzegovina vào năm 1908 .Vụ ám_sát Thái_tử Franz_Ferdinand tại Sarajevo vào năm 1914 bởi một người Serb gốc Bosnia_Gavrilo_Princip đã được các chính_trị_gia và tướng_lĩnh hàng_đầu của Áo sử_dụng để thuyết_phục hoàng_đế tuyên_chiến với Serbia , châm ngòi cho chiến_tranh thế_giới thứ nhất , dẫn đến sự giải_thể của Đế_quốc Áo-Hung. Hơn một_triệu binh_sĩ Áo-Hung đã chết trong Thế_chiến I. Vào ngày 21 tháng 10 năm 1918 , các thành_viên Đức được bầu của Reichsrat ( quốc_hội của Áo ) đã họp tại Viên với tư_cách là Quốc_hội lâm_thời của nhà_nước Áo Đức ( Provisorische_Nationalversammlung für Deutschösterreich ) .Vào ngày 30 tháng 10 , hội_nghị thành_lập Cộng_hoà Áo Đức bằng cách bổ_nhiệm một chính_phủ , được gọi là Staatsrat .Chính_phủ mới này đã được Hoàng_đế mời tham_gia quyết_định đình_chiến theo kế_hoạch với Ý nhưng đã không thực_hiện .Điều này để lại trách_nhiệm kết_thúc của cuộc_chiến , vào ngày 3 tháng 11 năm 1918 , chỉ dành cho hoàng_đế và chính_phủ của ông .Vào ngày 11 tháng 11 , hoàng_đế được cố_vấn bởi các bộ_trưởng của chính_phủ cũ và mới , tuyên_bố ông sẽ không tham_gia vào công_việc của nhà_nước nữa ; vào ngày 12 tháng 11 , Áo Đức , theo luật , tuyên_bố mình là một nước cộng_hoà dân_chủ và là một phần của nước cộng_hoà mới của Đức .Hiến_pháp , đổi tên Staatsrat thành Bundesregierung ( chính_phủ liên_bang ) và Nationalversammlung thành Nationalrat ( hội_đồng quốc_gia ) được thông_qua vào ngày 10 tháng 11 năm 1920 .Hiệp_ước Saint-Germain năm 1919 ( Hiệp_ước Trianon với Hungary năm 1920 ) đã xác_nhận và củng_cố trật_tự mới ở Trung_Âu , đến một mức_độ lớn đã được thiết_lập vào tháng 11 năm 1918 , tạo ra các quốc_gia mới và thay_đổi các quốc_gia khác .Các bộ_phận nói tiếng Đức của Áo từng là một phần của Áo-Hung đã bị giảm xuống thành một quốc_gia hỗn_loạn có tên Cộng_hoà Áo Đức ( tiếng Đức : Republik_Deutschösterreich ) .Mong_muốn về Anschluss ( sáp_nhập Áo vào Đức ) là một ý_kiến phổ_biến được chia_sẻ bởi tất_cả các nhóm xã_hội ở cả Áo và Đức .Vào ngày 12 tháng 11 , Áo Đức được tuyên_bố là một nước cộng_hoà với Karl_Renner thuộc đảng Dân_chủ Xã_hội làm thủ_tướng lâm_thời .Cùng ngày , một hiến_pháp tạm_thời đã soạn_thảo tuyên_bố rằng " Áo Đức là một nước cộng_hoà dân_chủ " ( Điều 1 ) và " Áo Đức là một phần không_thể thiếu của đế_chế Đức " ( Điều 2 ) .Hiệp_ước Saint_Germain và Hiệp_ước Versailles cấm liên_minh giữa Áo và Đức .Các hiệp_ước cũng buộc Áo Đức phải đổi tên thành " Cộng_hoà Áo " , từ đó dẫn đến Đệ nhất Cộng_hoà Áo .Hơn 3 triệu người Áo nói tiếng Đức đã sống bên ngoài Cộng_hoà Áo mới với tư_cách là thiểu_số ở các quốc_gia mới được thành_lập hoặc mở_rộng của Tiệp_Khắc , Nam_Tư , Hungary và Ý. Chúng bao_gồm các tỉnh Nam_Tyrol ( đã trở_thành một phần của Ý ) và Bohemia thuộc Đức ( Tiệp_Khắc ) .Tình_trạng của Bohemia thuộc Đức ( Sudetenland ) sau đó đã đóng một vai_trò trong việc châm ngòi cho Thế_chiến thứ hai .Tình_trạng của Nam_Tyrol là một vấn_đề còn sót lại giữa Áo và Ý cho đến khi nó được chính_thức giải_quyết vào những năm 1980 với một mức_độ tự_trị tuyệt_vời được chính_phủ quốc_gia Ý trao cho nó .Giữa năm 1918 và 1919 , Áo được gọi là Nhà_nước Áo Đức ( ) .Các cường_quốc Entente không_chỉ cấm Áo Đức hợp_nhất với Đức , mà họ còn từ_chối tên Áo Đức trong hiệp_ước hoà_bình được ký_kết ; do_đó , nó đã đổi thành Cộng_hoà Áo vào cuối năm 1919 .Biên_giới giữa Áo và Vương_quốc của người Serb , Croat và người Slovene ( sau đó là Nam_Tư ) đã được định_cư với Carinthian_Plebiscite vào tháng 10 năm 1920 và phân_bổ phần_lớn lãnh_thổ của Vương_quốc Carinthia thuộc Áo-Hung cũ của Áo cho Áo .Điều này đặt biên_giới trên dãy núi Karawanken , với nhiều người Slovene còn lại ở Áo .Thời_kỳ giữa hai Thế_chiến và Thế_chiến II Sau chiến_tranh , lạm_phát bắt_đầu phá_giá đồng Krone là tiền_tệ của Áo .Vào mùa thu năm 1922 , Áo được cấp một khoản vay quốc_tế được giám_sát bởi Hội Quốc_Liên .Mục_đích của khoản vay là ngăn_chặn phá_sản , ổn_định tiền_tệ và cải_thiện tình_trạng kinh_tế chung của Áo .Khoản vay này có nghĩa là Áo đã chuyển từ một quốc_gia độc_lập sang nằm dưới kiểm_soát của Hội Quốc_Liên .Năm 1925 , đồng Schilling ra_đời và thay_thế đồng Krone với tỷ_lệ 10.000 :1 . Sau đó , nó được đặt biệt_danh là " đô_la Alps " do tính ổn_định của nó .Từ năm 1925 đến 1929 , nền kinh_tế đã đạt mức cao ngắn trước khi gần như sụp_đổ sau ngày thứ Ba đen_tối .Đệ_Nhất_Cộng hoà Áo tồn_tại đến năm 1933 khi Thủ_tướng Engelbert_Dollfuss sử_dụng cái mà ông gọi là " Quốc_hội tự đóng_cửa " , đã thiết_lập một chế_độ chuyên_quyền có xu_hướng theo chủ_nghĩa_phát_xít Ý. Hai đảng lớn tại thời_điểm này , Đảng Dân_chủ Xã_hội và Đảng Bảo_thủ đều có quân_đội bán quân_sự ; Schutzbund của Đảng Dân_chủ Xã_hội hiện đã bị tuyên_bố là bất_hợp_pháp , nhưng vẫn hoạt_động khi cuộc nội_chiến nổ ra .Vào tháng 2 năm 1934 , một_số thành_viên của Schutzbund đã bị xử_tử .[ 61 ] Đảng Dân_chủ Xã_hội bị đặt ra ngoài vòng pháp_luật và nhiều thành_viên của nó đã bị cầm_tù hoặc di_cư .[ 60 ] Vào ngày 1 tháng 5 năm 1934 , những người Phát_xít Áo đã áp_đặt một hiến_pháp mới ( " Maiverfassung " ) nhằm củng_cố quyền_lực của Dollfuss nhưng vào ngày 25 tháng 7 , ông ta đã bị ám_sát trong một nỗ_lực đảo_chính của Đức Quốc xã .[ 62 ] [ 63 ] Người kế_vị của ông Kurt_Schuschnigg thừa_nhận Áo là một " quốc_gia Đức " và người Áo là " người Đức tốt hơn " nhưng mong_muốn Áo vẫn độc_lập .Ông tuyên_bố trưng_cầu_dân_ý vào ngày 9 tháng 3 năm 1938 , được tổ_chức vào ngày 13 tháng 3 , liên_quan đến sự độc_lập của Áo khỏi Đức .Vào ngày 12 tháng 3 năm 1938 , Đức quốc xã Áo tiếp_quản chính_phủ , trong khi quân_đội Đức chiếm_đóng đất_nước , điều này ngăn_cản cuộc trưng_cầu_dân_ý của Schuschnigg .Vào ngày 13 tháng 3 năm 1938 , Anschluss của Áo được tuyên_bố chính_thức .Hai ngày sau , Hitler vốn sinh ra ở Áo tuyên_bố cái mà ông ta gọi là " thống_nhất " đất_nước quê_hương của mình với " phần còn lại của Đế_chế Đức " ở quảng_trường Heldenplatz , Viên .Ông_tổ_chức một cuộc trưng_cầu_ý_dân xác_nhận liên_minh với Đức vào tháng 4 năm 1938 .Cuộc bầu_cử quốc_hội được tổ_chức tại Đức ( bao_gồm cả Áo bị sáp_nhập gần đây ) vào ngày 10 tháng 4 năm 1938 .Đó là cuộc bầu_cử cuối_cùng của Reichstag trong thời_kỳ phát_xít , và có hình_thức trưng_cầu_dân_ý một vấn_đề về việc cử_tri có chấp_thuận một danh_sách Reichstag 813 thành_viên của đảng Quốc xã cũng như sự sáp_nhập gần đây của Áo ( Anschluss ) .Người Do Thái và Gypsy không được phép bỏ_phiếu .Tỷ_lệ cử_tri trong cuộc bầu_cử chính_thức là 99,5% , với 98,9% phiếu bầu " có " .Ở Áo , quê_hương của Adolf_Hitler , 99,71% tổng_số cử_tri là 4.484.475 đã chính_thức đi bỏ_phiếu với tỷ_lệ ủng_hộ là 99,73% .Mặc_dù hầu_hết người Áo thích Anschluss nhưng ở một_số vùng của Áo , binh_lính Đức không phải lúc_nào cũng được chào_đón bằng hoa và niềm vui , đặc_biệt là ở Viên , nơi có Do Thái đông nhất của Áo .Tuy_nhiên , mặc_dù tuyên_truyền và thao_túng và gian_lận bao quanh kết_quả thùng phiếu , vẫn có sự hỗ_trợ thực_sự lớn để Hitler hoàn_thành Anschluss vì nhiều người Đức từ cả Áo và Đức đã thấy sự thống_nhất tất_cả người Đức hợp_nhất thành một nhà_nước lẽ_ra đã phải được thực_hiện từ trước .Vào ngày 12 tháng 3 năm 1938 , Áo bị sáp_nhập vào Đế_chế thứ_ba và không còn là một quốc_gia độc_lập .Việc Aryan hoá sự giàu_có của người Áo Do Thái bắt_đầu ngay_lập_tức vào giữa tháng 3 với giai_đoạn được gọi là " hoang_dã " ( tức_là ngoài vòng pháp_luật ) , nhưng đã sớm được cấu_trúc hợp_pháp và quan_liêu để tước_đoạt bất_kỳ tài_sản nào của người Do Thái .Đức quốc xã đã đổi tên Áo vào năm 1938 thành " Ostmark " cho đến năm 1942 , khi nó được đổi tên một lần nữa và được gọi là " Alpine và Danubian_Gaue " ( Alpen-und Donau-Reichsgaue ) .Mặc_dù người Áo chỉ chiếm 8% dân_số của Đế_chế thứ ba , một_số người Đức quốc xã nổi_bật nhất là người Áo bản_địa như Adolf_Hitler , Ernst_Kaltenbrunner , Arthur Seyss-Inquart , Franz_Stangl và Odilo_Globocnik , k ] ] , cũng như hơn 13% SS và 40% nhân_viên tại các trại huỷ_diệt của Đức quốc xã .Viên sụp_đổ vào ngày 13 tháng 4 năm 1945 trong cuộc tấn công_Viên của Liên_Xô , ngay trước khi sự sụp_đổ hoàn_toàn của Đệ tam Quốc xã .Các cường_quốc Đồng_minh xâm_lược , đặc_biệt là người Mỹ , đã lên kế_hoạch cho " Chiến_dịch pháo_đài núi cao " được cho là của một quốc_gia , phần_lớn đã diễn ra trên đất Áo ở vùng núi thuộc dãy núi Alps phía đông .Tuy_nhiên , nó không bao_giờ thành hiện_thực vì sự sụp_đổ nhanh_chóng của Đệ tam Đế_chế .Karl_Renner và Adolf_Schärf ( Đảng Xã_hội Áo [ Dân_chủ Xã_hội và Xã_hội Cách_mạng ] ) , Leopold_Kunschak ( Đảng Nhân_dân Áo [ Đảng Nhân_dân Xã_hội Kitô giáo cũ ) ) , và Johann_Koplenig ( Đảng Cộng_sản Áo ) tuyên_bố ly_khai khỏi Đế_chế thứ ba bởi Tuyên_ngôn Độc_lập ngày 27 tháng 4 năm 1945 và thành_lập một chính_phủ lâm_thời ở Viên dưới thời Thủ_tướng Renner cùng ngày với sự chấp_thuận của Hồng_quân chiến_thắng và được Joseph_Stalin hậu_thuẫn .( Ngày này được đặt tên chính_thức là ngày sinh_nhật của nước Đệ nhị Cộng_hoà . ) Vào cuối tháng 4 , hầu_hết miền tây và miền nam Áo vẫn nằm dưới sự cai_trị của Đức Quốc xã .Vào ngày 1 tháng 5 năm 1945 , hiến_pháp liên_bang năm 1929 đã bị nhà độc_tài Dollfuss chấm_dứt vào ngày 1 tháng 5 năm 1934 lại được tuyên_bố hợp_lệ .Tổng_số tử_vong quân_sự từ 1939 đến 1945 ước_tính là 260.000 .Nạn_nhân Holocaust_Do_Thái tổng_cộng 65.000 .Khoảng 140.000 người Áo Do Thái đã rời khỏi đất_nước vào năm 1938 .Hàng ngàn người Áo đã tham_gia vào các tội_ác nghiêm_trọng của Đức Quốc xã ( hàng trăm_ngàn người chết trong trại_tập_trung Mauthausen-Gusen ) , một sự_thật được Thủ_tướng Franz_Vranitzky công_nhận chính_thức vào năm 1992 .Thời_đại đương_đại Giống như Đức , Áo được chia thành các khu_vực của Mỹ , Anh , Pháp và Liên_Xô và được quản_lý bởi Uỷ_ban Đồng_minh của Áo .Theo dự_báo trong Tuyên_bố Moscow năm 1943 , một sự khác_biệt tinh_tế đã được nhìn thấy trong cách đối_xử của Áo bởi quân Đồng_minh .Chính_phủ Áo bao_gồm các đảng Dân_chủ Xã_hội , Bảo_thủ và Cộng_sản ( cho đến năm 1947 ) , và cư_trú tại Viên , được bao quanh bởi khu_vực Liên_Xô , đã được các Đồng_minh phương Tây công_nhận vào tháng 10 năm 1945 sau khi một_số nghi_ngờ rằng Renner có_thể là con_rối của Stalin .Do_đó , việc thành_lập một chính_phủ Tây_Áo riêng_biệt và phân_chia đất_nước đã tránh được .Áo nói_chung được đối_xử như thực_thể ban_đầu bị Đức xâm_chiếm và giải_phóng bởi quân Đồng_minh .Vào ngày 15 tháng 5 năm 1955 , sau các cuộc đàm_phán kéo_dài trong nhiều năm và chịu ảnh_hưởng của Chiến_tranh_Lạnh , Áo đã giành lại độc_lập hoàn_toàn bằng cách ký_kết Hiệp_ước Nhà_nước Áo với Bốn cường_quốc chiếm_đóng .Vào ngày 26 tháng 10 năm 1955 , sau khi tất_cả quân_đội chiếm_đóng đã rời đi , Áo tuyên_bố " tính trung_lập vĩnh_viễn " của mình bằng một đạo_luật của quốc_hội .Ngày này là ngày Quốc_khánh của Áo .Hệ_thống chính_trị của nền Đệ nhị Cộng_hoà dựa trên hiến_pháp năm 1920 và 1929 , được giới_thiệu lại vào năm 1945 .Hệ_thống này được đặc_trưng bởi Proporz , có nghĩa là hầu_hết các chức_vụ có tầm quan_trọng chính_trị được chia đều giữa các thành_viên của Đảng Dân_chủ Xã_hội Áo ( SPÖ ) và Đảng Nhân_dân Áo ( VP ) ." Các văn_phòng " của các nhóm lợi_ích với tư_cách thành_viên bắt_buộc ( ví_dụ : đối_với công_nhân , doanh_nhân , nông_dân ) đã tăng lên tầm quan_trọng đáng_kể và thường được tư_vấn trong quy_trình lập_pháp .Vì_vậy hầu_như không có luật nào được thông_qua mà không phản_ánh sự đồng_thuận rộng_rãi .Kể từ năm 1945 , việc điều_hành thông_qua một chính_phủ độc đảng đã xảy ra hai lần : 1966-1970 ( ÖVP ) và 1970-1983 ( SPÖ ) .Trong tất_cả các thời_kỳ lập_pháp khác , một liên_minh lớn của SPÖ và ÖVP hoặc một " liên_minh nhỏ " ( một trong hai và một đảng nhỏ hơn ) đã cai_trị đất_nước .Kurt_Waldheim , một sĩ_quan Wehrmacht trong Thế_chiến thứ hai bị_cáo buộc_tội ác chiến_tranh , được bầu làm Tổng_thống Áo từ năm 1986 đến năm 1992 .Sau một cuộc trưng_cầu_dân_ý năm 1994 , khi đó sự đồng_ý đạt được phần_lớn hai_phần_ba , quốc_gia này đã trở_thành thành_viên của Liên_minh châu_Âu vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 .Các đảng lớn SPÖ và ÖVP có ý_kiến trái_ngược về tình_trạng không liên_kết quân_sự của Áo : Trong khi SPÖ công_khai ủng_hộ vai_trò trung_lập , ÖVP lập_luận về việc tích_hợp mạnh_mẽ hơn vào chính_sách an_ninh của EU ; ngay cả một thành_viên NATO trong tương_lai cũng không bị loại_trừ bởi một_số chính_trị_gia ÖVP ( ví_dụ : Tiến_sĩ Werner_Fasslabend ( VP ) năm 1997 ) .Trên thực_tế , Áo đang tham_gia Chính_sách đối_ngoại và an_ninh chung của EU , tham_gia vào các nhiệm_vụ gìn_giữ hoà_bình và tạo_dựng hoà_bình , và đã trở_thành thành_viên của " Đối_tác vì hoà_bình " của NATO ; hiến_pháp đã được sửa_đổi cho phù_hợp .Kể từ khi Liechtenstein gia_nhập Khu_vực Schengen vào năm 2011 , không một quốc_gia láng_giềng nào của Áo thực_hiện kiểm_soát biên_giới đối_với nó nữa .Chính_trị Hệ_thống Cộng_hoà Áo , theo Hiến_pháp liên_bang năm 1920 , tiếp_tục có hiệu_lực từ sau 1945 , là một nước Cộng_hoà liên_bang dân_chủ nghị_viện bao_gồm 9 tiểu_bang .Nguyên_thủ quốc_gia là Tổng_thống liên_bang được bầu trực_tiếp từ công_dân 6 năm một lần .Người lãnh_đạo chính_phủ là Thủ_tướng liên_bang trên thực_tế được tổng_thống bổ_nhiệm theo tỷ_lệ đa_số trong Hội_đồng quốc_gia ( Nationalrat ) .Chính_phủ có_thể bị mãn_nhiệm thông_qua biểu_quyết bất_tín_nhiệm của Hội_đồng quốc_gia .Bầu_cử cho Tổng_thống Liên_bang và Quốc_hội đã từng bắt_buộc ở Áo , nhưng điều này đã bị bãi_bỏ từ năm 1982 đến năm 2004 .Nghị_viện của Áo bao_gồm hai viện .Thành_phần của Hội_đồng quốc_gia với 183 thành_viên được quyết_định bởi các cuộc bầu_cử tự_do 4 năm một lần , được bầu với nhiệm_kỳ năm năm của đại_diện tỷ_lệ .Mức cản 4% được đưa ra nhằm ngăn_cản một phân_tán quá lớn của các đảng trong Hội_đồng quốc_gia .Hội_đồng liên_bang ( Bundesrat ) được cử ra từ các Hội_đồng tiểu_bang ( Landtag ) .Hội_đồng quốc_gia là viện chiếm ưu_thế trong lập_pháp ở Áo .Hội_đồng liên_bang trong đa_số các trường_hợp chỉ có quyền phủ_quyết có tính_cách trì_hoãn , có_thể bị mất hiệu_lực bởi Nghị_định kiên_quyết ( Beharrungsbeschluss ) của Hội_đồng quốc_gia .Đảng_phái chính_trị Từ khi Cộng_hoà Áo được thành_lập , nền chính_trị ở Áo chịu ảnh_hưởng của 2 đảng lớn là Đảng Nhân_dân Áo ( Österreichische_Volkspartei – ÖVP ) có đường_hướng Thiên_chúa_giáo bảo_thủ ( trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai có tên là Đảng Thiên chúa giáo-Xã hội ) và Đảng Xã_hội Dân_chủ Áo ( Sozialdemokratische_Partei_Österreichs – SPÖ ) có tên trước_đây là Đảng Công_nhân Xã_hội_chủ_nghĩa Áo - Sozialistische_Arbeiterpartei_Österreichs .Cả hai đảng đã có từ thời quân_chủ và được tái thành_lập sau khi thủ_đô_Viên được giải_phóng vào thời_gian cuối của Chiến_tranh thế_giới thứ hai trong tháng 4 năm 1945 .Trong hai giai_đoạn 1945 – 1966 và 1986 – 1999 hai đảng này cùng cầm_quyền ở Áo trong " liên_minh lớn " mặc_dù có thế_giới_quan trái_ngược nhau .Xu_hướng chính_trị thứ ba , nhỏ hơn rất nhiều , thuộc đường_hướng quốc_gia dân_tộc Đức , tập_trung trong thời đệ Nhất cộng_hoà trong Đảng Nhân_dân Đại_Đức ( Großdeutsche_Volkspartei ) , trong đệ Nhị cộng_hoà là Liên_minh Độc_lập và sau đấy là trong Đảng Tự_do Áo ( Freiheitliche_Partei_Österreichs – FPÖ ) .Đảng Cộng_sản Áo cũng đã có vai_trò chính_trị trong những năn đầu của đệ Nhị cộng_hoà , thế nhưng từ thập_niên 1960 vì là đảng nhỏ nhất nên đã không còn có tầm quan_trọng trên bình_diện liên_bang nữa .Tuy_vậy Đảng Cộng_sản Áo vẫn còn có số phiếu đáng_kể trong nhiều cuộc bầu_cử địa_phương , ví_dụ như tại thành_phố Graz .Trong thập_niên 1980 hệ_thống đảng_phái chính_trị cứng_nhắc này bắt_đầu tan_vỡ .Một_mặt là do sự xuất_hiện của Đảng Xanh ( Áo ) trên chính_trường ở phía cánh tả và mặt_khác là do Đảng Tự_do Áo chuyển sang đường_hướng dân_tuý khuynh hữu ( right populism ) .Tách ra từ đảng này là Diễn_đàn Tự_do ( Liberales_Forum ) , lại biến mất trên trường chính_trị ngay sau đó .Liên_minh Tương_lai Áo ( Bündnis_Zukunft_Österreich – BZÖ ) thành_lập trong năm 2005 đánh_dấu sự chia_rẽ lần thứ hai của Đảng Tự_do Áo .Sau cuộc bầu_cử tổng_thống được tổ_chức vào tháng 10 năm 2006 , Đảng Dân_chủ Xã_hội ( SPÖ ) nổi lên là đảng mạnh nhất , và Đảng Nhân_dân Áo ( ÖVP ) đứng thứ hai , mất khoảng 8% số phiếu bầu trước đó .Luật_pháp nghiêm_cấm bất_kỳ một trong hai đảng chính hình_thành liên_minh với các đảng nhỏ hơn .Vào tháng 1 năm 2007 , Đảng Nhân_dân và Đảng Dân_chủ Xã_hội đã thành_lập một liên_minh lớn với nhà dân_chủ xã_hội Alfred_Gusenbauer làm Thủ_tướng .Liên_minh này đã tan_rã vào tháng 5 năm 2008 .Cuộc bầu_cử vào tháng 9 năm 2008 tiếp_tục làm suy_yếu cả hai đảng chính ( SPÖ và ÖVP ) nhưng cùng nhau họ vẫn nắm giữ 70% phiếu bầu , với Đảng Dân_chủ Xã_hội nắm giữ hơi nhiều hơn đảng kia .Họ lại thành_lập một liên_minh với nhau và Werner_Faymann của Đảng Dân_chủ Xã_hội nắm giữ chức_vị Thủ_tướng .Trong cuộc bầu_cử lập_pháp năm 2013 , Đảng Dân_chủ Xã_hội đã nhận được 27% số phiếu và 52 ghế trong Quốc_hội ; Đảng Nhân_dân xếp thứ hai với 24% phiếu bầu và 47 ghế , do_đó 2 đảng này cùng nhau chiếm_giữ đa_số ghế trong Quốc_hội .Đảng Tự_do đã nhận được 40 ghế và 21% số phiếu bầu , trong khi Đảng Xanh nhận được 12% phiếu bầu và 24 ghế .Sau khi Liên_minh lớn tan_rã vào mùa xuân năm 2017 , một cuộc bầu_cử nhanh_chóng được tổ_chức vào tháng 10 cùng năm .Đảng Nhân_dân Áo ( ÖVP ) với lãnh_đạo trẻ mới là Sebastian_Kurz đã nổi lên như là đảng lớn nhất trong Quốc_hội , giành 31,5% phiếu bầu và 62 trên tổng_số 183 ghế .Đảng Dân_chủ Xã_hội ( SP Dem ) đứng thứ hai với 52 ghế và 26,9% phiếu bầu , tiếp sau đó là Đảng Tự_do Áo ( FPÖ ) , với 51 ghế và 26% phiếu bầu .ÖVP đã quyết_định thành_lập một liên_minh mới với FPÖ , và Sebastian_Kurz đã tuyên_thệ nhậm_chức thủ_tướng vào ngày 18 tháng 12 năm 2017 .Hệ_thống pháp_luật Cơ_sở của luật_dân_sự Áo là Bộ_luật dân_sự Áo ( Allgemeines bürgerliches Gesetzbuch – AGB ) từ 1 tháng 6 năm 1811 , được tu_chính sâu_rộng trong giao đoạn 1914 – 1916 dưới ảnh_hưởng của phong_trào " Trường_phái lịch_sử Đức " ( German_Historical_School of Law ) .Mãi đến năm 1970 mới có nhiều sửa_đổi lớn tiếp_theo , đặc_biệt là trong luật_gia_đình .Nhiều phần_lớn của luật_dân_sự được quy_định ngoài Bộ_luật dân_sự , trong đó là nhiều luật đặc_biệt được ban_hành sau khi Áo " kết_nối " với nước Đức Quốc xã năm 1938 và vẫn còn có hiệu_lực sau năm 1945 với các phiên_bản đã được tu_chính tẩy_trừ quốc xã , ví_dụ như luật hôn_nhân , bộ_luật thương_mại và luật cổ_phiếu .Luật_hình_sự được quy_định trong Bộ_luật hình_sự hiện_đại từ ngày 23 tháng 1 năm 1974 .Ngoài các hình_phạt bộ_luật còn quy_định những biện_pháp phòng_chống ( đưa những phạm_nhân có tiềm_năng tái_phạm , cần phải cai_trị hay không bình_thường về tâm_thần vào trong các trại tương_ứng ) , cả hai chỉ được tuyên_xử khi phạm_tội từ thời_gian có quy_định trong luật ( nguyên_tắc không hồi_tố ) .Án tử_hình đã bị huỷ_bỏ .Luật về vốn tư_bản , doanh_nghiệp và kinh_tế chịu ảnh_hưởng của việc tiếp_nhận các luật_lệ của Liên_minh châu_Âu năm 1995 và của các chỉ_thị ( luật_lệ khung ) , quy_định ( các luật có_thể được áp_dụng trực_tiếp ) của Liên_minh châu_Âu dưới sự cộng_tác của Áo từ khi gia_nhập và cũng như là các phán_quyết của Toà_án châu_Âu .Trong trường_hợp hoài_nghi thì luật của cộng_đồng được ưu_tiên .Toà_án dân_sự và hình_sự bao_gồm toà_án tỉnh ( Bezirksgericht ) , toà_án tiểu_bang ( Landesgericht ) , toà_án liên_bang ( Oberlandesgericht ) và toà_án tối_cao là cấp phán_xử cao nhất .Quân_sự Đọc bài chính về hệ_thống quân_sự Áo Việc bảo_vệ đất_nước bằng quân_sự dựa trên nghĩa_vụ_quân_sự phổ_thông cho tất_cả các công_dân nam trong độ tuổi từ 17 đến 50 .Phụ_nữ có_thể tình_nguyện gia_nhập quân_đội .Trong năm 2012 , chi_tiêu quốc_phòng của Áo tương_ứng với khoảng 0,8% GDP , thuộc vào trong số những ngân_sách thấp nhất trên thế_giới .Quân_đội hiện có khoảng 26.000 binh_sĩ , trong đó có khoảng 12.000 người tham_dự .Là người đứng đầu nhà_nước , Tổng_thống Áo được bổ_nhiệm làm Tổng_tư_lệnh của Bundesheer ( Lực_lượng_vũ_trang Áo ) .Bộ_trưởng Quốc_phòng chỉ_huy lực_lượng_vũ_trang Áo .Nhân_lực của lực_lượng_vũ_trang Áo ( tiếng Đức : Bundesheer ) chủ_yếu dựa vào nghĩa_vụ_quân_sự .Nam giơi đủ 18 tuổi phải thực_hiện nghĩa_vụ_quân_sự bắt_buộc trong vòng sáu tháng .Những người trong độ tuổi nghĩa_vụ nhưng lại từ_chối không tham_gia quân_đội vì lý_do lương_tâm có_thể phục_vụ trong các ngành dân_sự ( Zivildienst ) để thay_thế .Thời_gian phục_vụ là 12 tháng và từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 là 9 tháng .Kể từ khi kết_thúc Chiến_tranh_Lạnh , và quan_trọng hơn là việc loại_bỏ " Bức màn sắt " trước_đây đã tách Áo khỏi các nước láng_giềng Đông_Âu ( Hungary và Tiệp_Khắc cũ ) , quân_đội Áo đã hỗ_trợ tối_đa nguồn_lực cho Bộ_đội biên_phòng Áo với nỗ_lực ngăn_chặn dòng người nhập_cư bất_hợp_pháp từ 2 quốc_gia láng_giềng .Sự hỗ_trợ này chấm_dứt khi Hungary và Slovakia gia_nhập Khu_vực Schengen của EU trong năm 2008 , qua đó Áo buộc phải bãi_bỏ các biện_pháp kiểm_soát biên_giới vì ÁO cũng là một thành_viên của khu_vực này .Một_số chính_khách đã kêu_gọi tiếp_tục thắt chặt sự kiểm_soát đối_với vùng biên_giới , nhưng tính hợp_pháp của nó đã gây nên rất nhiều tranh_cãi .Theo hiến_pháp Áo , lực_lượng_vũ_trang chỉ có_thể được triển_khai trong một_số trường_hợp hạn_chế , chủ_yếu để bảo_vệ đất_nước và cứu_trợ trong trường_hợp khẩn_cấp quốc_gia , chẳng_hạn như khi xảy ra thiên_tai .Chính_sách tài_chính Ngân_sách quốc_gia 2005 dự_tính chi 64,001 tỉ Euro và thu 58,866 tỉ Euro , tức bội_chi 5,135 tỉ Euro hay 2,1% của GDP .Nhờ vào bội_thu thuế ngoài dự_đoán nên thiếu_hụt được dự_tính là chỉ vào_khoảng 1,6 đến 1,7% tổng_sản_phẩm nội_địa .Nợ quốc_gia năm 2005 đạt mức cao nhất từ trước đến nay với tổng_cộng 154,86 tỉ Euro .Sau đấy , theo dự_tính tổng_số nợ sẽ giảm dần xuống còn 154,5 ( 2006 ) và 154,2 tỉ Euro ( 2007 ) .Tỉ_lệ nợ trong năm 2005 là 64,3% của GDP , đứng hàng thứ 18 trong Liên_minh châu_Âu .Vào thời_điểm gia_nhập Liên_minh châu_Âu , tỉ_lệ nợ của nước Áo còn chiếm đến 69,2% của GDP .Nhờ vào tăng_trưởng liên_tục của GDP mà phần_lớn là do xuất_khẩu tăng nhanh sau khi gia_nhập Liên_minh châu_Âu , đặc_biệt là khi Liên_minh châu_Âu được mở_rộng , nên tỉ_lệ nợ đã giảm đi_đôi chút ở những năm sau đó .Tuy_vậy , đến năm 2017 , tỉ_lệ nợ đã đạt mức 81.7% GDP .Nước Áo chỉ đạt tiêu_chuẩn Masstricht ( nợ nhiều nhất là 60% của GDP ) lần cuối_cùng vào năm 1992 – trước khi gia_nhập Liên_minh châu_Âu năm 1995 .Ngoại_giao Đọc bài chính về Đường_lối ngoại_giao Áo Với chính_sách trung_lập , từ giữa thế_kỷ XX nước Áo tự xem nơi phân_giới giữa 2 thế_lực lớn đối_diện của Tây_Âu và Đông_Âu .Vì_thế chính_sách ngoại_giao thường bao_hàm các biện_pháp góp_phần tăng_cường sự ổn_định trong khu_vực và hợp_tác tạo các quan_hệ Đông-Tây mới .Từ khi khối Đông_Âu tan_rã , phương_án này không còn hiệu_lực nữa .Năm 1995 Áo_trở thành thành_viên của Liên_minh châu_Âu và vì_thế trên thực_tế không còn trung_lập nữa mà chỉ không có liên_minh về quân_sự .Viên , bên cạnh New_York và Genève , là trụ_sở thứ ba của văn_phòng Liên_Hợp_Quốc , vì_thế mà nguyên_tố ngoại_giao này có giá_trị cao trong truyền_thống .Trên 50.000 người Áo phục_vụ dưới Cờ của Liên_Hợp_Quốc , là quân_nhân , quan_sát_viên quân_sự , cảnh_sát dân_sự và chuyên_gia dân_sự trên toàn thế_giới .Ngoài các cơ_quan của Liên_Hợp_Quốc , tai Viên còn có trụ_sở của nhiều tổ_chức quốc_tế , trong đó có Cơ_quan Năng_lượng Nguyên_tử Quốc_tế ( từ 1957 tại Viên ) , Tổ_chức An_ninh và Hợp_tác châu_Âu , Tổ_chức các nước xuất_khẩu dầu_mỏ cũng như là nhiều tổ_chức phi_chính_phủ khác .Địa_lý Khoảng 60% nước Áo là đồi_núi , gồm một phần của núi Alpen về phía đông .Ở Oberösterreich và Niederösterreich là vùng núi Böhmen chạy dài đến Cộng_hoà_Séc và Bayern ( Đức ) , ở biên_giới phía đông là núi Karpaten .Ngọn núi cao nhất ở Áo là Grossglockner ( còn gọi là Großglockner , cao 3.797 m ) ở Hohe_Tauern .Các đồng_bằng lớn nằm về phía đông dọc theo sông Danube , trước_hết là vùng Aplenvorland và lưu_vực_Viên cũng như phía nam vùng Steiermark .Khí_hậu khô dần đi từ tây sang đông và trở_thành khí_hậu lục_địa ở các vùng phía đông và đông nam nước Áo .Mùa đông với nhiều tuyết đã đem lại cho ngành du_lịch thêm một mùa thứ hai .Thời_gian có ánh nắng mặt_trời lâu hơn ở miền bắc nước Đức từ 10 đến 20 phần_trăm .Núi cao nhất của Áo là Großglockner ( 3.798 m ) trong vùng núi Hohe_Tauern thuộc dãy núi Anpơ , tiếp_theo sau đấy là Wildspitze với 3.774 m và Weißkugel ( 3.738 m ) .Địa_thế núi_non có tầm quan_trọng lớn trong du_lịch .Áo có rất nhiều vùng du_lịch cho các môn thể_thao mùa đông và trong mùa hè là cho các môn thể_thao như leo núi .Sông và hồ Hồ lớn nhất Áo là hồ Neusiedler_See trong Burgenland , 77% của diện_tích tổng_cộng là 315 km² thuộc nước Áo , tiếp_theo đó là Attersee ( 46 km² ) và Traunsee ( 24 km² ) trong Oberösterreich ( Thượng_Áo ) .Nhiều hồ trong Áo là điểm du_lịch mùa hè quan_trọng , được biết đến nhiều nhất là các hồ như Wörthersee , Millstätter_See , Ossiacher_See và Weißensee .Phần_lớn nước Áo ( 80.566 km² ) được thoát nước qua sông Donau vào Biển Đen , gần một phần ba ở đông nam qua sông Mur , Drau , và sau đó tiếp_tục qua Donau vào Biển Đen , một_số vùng nhỏ ở phía tây qua sông Rhein ( 2366 km² ) vào Biển Đại_Tây_Dương và ở phía bắc qua sông Elbe ( 918 km² ) vào Biển Bắc .Những nhánh lớn của sông Donau là ( từ tây sang đông ) :Lech , Isar , và Inn .Những sông này đổ vào sông Donau ở Bayern , thoát nước cho vùng Tirol .Sông Salzach đổ vào sông Inn thoát nước cho vùng Salzburg ( trừ vùng Lungau và một_số khu_vực vùng Pongau ) .Traun , Enns , Ybbs , Erlauf , Pielach , Traisen , Wienfluss và Fischa thoát nước cho các vùng phía nam của sông Donau gồm vùng Thượng_Áo , Steiermmark , Hạ_Áo và Wien .Mühl_Lớn và Mühl_Nhỏ , Rodl , Arst , Kamp , Göllersbach và Rußlau cũng như Thay ở biên_giới phía bắc và Maren ở biên_giới phía đông thoát nước cho các vùng phía bắc của sông Donau gồm Thượng_Áo và Hạ_Áo .Sông Mur thoát nước cho vùng Lungau ở Salzburg và vùng Steiermark .Sông này đổ vào sông Drau ở Kroatien , tiếp_tục thoát nước cho vùng Kärnten và đông Tirol .Ở Kroatien , sông Drau đổ vào sông Donau tại biên_giới với Serbien .Sông Rhein thoát nước cho phần_lớn vùng Vorarlberg , sông này chảy qua hồ Bodensee và sau đó đổ vào Biển Bắc .Sông Lainsitz là sông nhỏ không có ý_nghĩa , nhưng lại là sông duy_nhất của Áo thoát nước từ Hạ_Áo qua Tschechien đổ vào sông Elbe .Hệ động_thực_vật Do có nhiều địa_hình khác nhau nên hệ thực_vật và động_vật áo rất đa_dạng .Trong những thập_niên vừa_qua 6 vườn_quốc_gia và nhiều công_viên tự_nhiên được thành_lập để bảo_vệ các chủng_loại động_thực_vật .Thực_vật Theo Sở bảo_vệ môi_trường liên_bang , hệ thực_vật có tổng_cộng khoảng 2.950 loài , kể_cả những loài đã tuyệt_chủng và biến mất , trong đó có 1.187 loài ( 40,2 % ) nằm trong sách_đỏ .Động_vật Nước Áo có khoảng 45.870 loài động_vật , trong đó 98,6% là động_vật không xương_sống .Vì nhiều nguyên_nhân khác nhau nên 10.882 loài đang bị đe_doạ , trong đó 2.804 loài nằm trong sách_đỏ .Hành_chính Các đơn_vị hành_chính Là một nước cộng_hoà liên_bang , Áo được chia thành chín tiểu_bang ( tiếng Đức : Bundesländer ) .Các tiểu_bang này được chia thành các quận ( Bezirke ) và các thành_phố theo luật_định ( Statutarstädte ) .Các huyện được chia thành các đô_thị ( Gemeinden ) .Thành_phố theo luật_định có năng_lực được cấp cho cả quận và huyện .Các tiểu_bang không_chỉ là các đơn_vị hành_chính mà_còn có một_số cơ_quan lập_pháp khác với chính_quyền liên_bang , ví_dụ như các vấn_đề về văn_hoá , chăm_sóc xã_hội , thanh_thiếu_niên , bảo_vệ thiên_nhiên , săn_bắn , xây_dựng và quy_hoạch .Trong những năm gần đây , nó đã được thảo_luận xem còn phù_hợp với việc duy_trì 10 nghị_viện hay không .Chín tiểu_bang của Áo nhóm lại thành ba nhóm tiểu_bang .Nhóm tiểu_bang là vùng cấp một của Liên_minh châu_Âu .Đây không phải là một cấp hành_chính .Việc phân nhóm chỉ nhằm mục_đích thống_kê .Mỗi tiểu_bang được chia thành nhiều quận ( Bezirk ) .Tiểu_bang của Áo đồng_thời là một đơn_vị vùng cấp hai của Liên_minh châu_Âu .Các thành_phố lớn Vùng dân_cư lớn nhất Áo là vùng đô_thị_Viên với dân_số vào_khoảng 2,6 triệu người theo ước_tính vào ngày 1 tháng 1 năm 2018 ) .Như_thế , 1/4 dân_số của quốc_gia tập_trung trong vùng đô_thị của thủ_đô .Các vùng đô_thị lớn khác bao quanh các thủ_phủ tiểu_bang Graz ( bang Steiermark ) , Linz ( Oberösterreich ) , Salzburg ( bang Salzburg ) và Innsbruck ( Tirol ) .Tổng_cộng có tròn 200 đơn_vị hành_chánh lớn_nhỏ khác nhau được quyền tự_xưng là thành_phố ( Stadtrecht ) .- Lãnh_thổ bên ngoài Kleinwalsertal là một trong các lãnh_thổ bên ngoài của nước Áo .Tuy thuộc Áo ( bang Vorarlberg ) và về mặt địa_lý giáp_ranh với bang này nhưng chỉ có_thể đến được Kleinwalsertal bằng đường_bộ xuyên qua nước Đức .Một lãnh_thổ bên ngoài khác là Jungholz trong vùng Tirol , tuy thuộc Áo nhưng cũng nằm trong nước Đức .Nằm trong nước Áo là làng Samnaun của Thuỵ_Sĩ , cả một thời_gian dài chỉ có_thể đến được bằng đường_bộ xuyên qua nước Áo .Hiện_nay tuy đã có đường_bộ đến Samnaum chỉ nằm trên lãnh_thổ của Thuỵ_Sĩ nhưng làng này vẫn là một vùng phi thuế_quan .Kinh_tế Trong năm 2001 có 3.420.788 người làm_việc tại 396.288 cơ_sở lao_động .Sàn giao_dịch chứng_khoán lớn nhất ở Áo là Sàn giao_dịch chứng_khoán_Viên với ATX là chỉ_số chứng_khoán lớn nhất .Số_liệu cơ_bản Tổng_sản_phẩm quốc_gia ( 2016 ) : 43,724 USD ( đứng thứ 14 thế_giới ) Tổng_sản_phẩm quốc_gia trên đầu người ( 2016 ) : 49,080 USD ( đứng thứ 22 thế_giới ) Tổng_sản_phẩm quốc_nội ( 2016 ) : 387.299 USD ( đứng thứ 29 thế_giới và đứng thứ 13 châu_Âu ) 5% của tổng_sản_phẩm quốc_nội liên_quan trực_tiếp hoặc gián_tiếp đến các môn thể_thao mùa đông .Thành_phần : Công_nghiệp : 33% Nông_nghiệp : 2% Dịch_vụ : 65% Thành_phần lao_động : Công_nghiệp : 27% Nông_nghiệp : 1% Dịch_vụ : 68% Tỷ_lệ thất_nghiệp : 7,0% ( 4,5% theo cách tính của EU ) Các ngành kinh_tế Khoảng 85% diện_tích Áo được sử_dụng trong nông_nghiệp ( 45 % ) và lâm_nghiệp ( 40 % ) .Nông_nghiệp Áo có cơ_cấu rất nhỏ và đang cố_gắng chuyên_môn_hoá vào các sản_phẩm có chất_lượng cao vì áp_lực cạnh_tranh đã tiếp_tục tăng từ khi Liên_minh châu_Âu được mở_rộng .Người nông_dân Áo tăng_cường sản_xuất theo cách nông_nghiệp sạch ( nông_nghiệp sinh_học , không dùng hoá_chất , phân_bón hoá_học ... ) .Với tỷ_lệ vào_khoảng 10% , Áo có tỷ_lệ các cơ_sở sản_xuất nông_nghiệp sạch cao nhất trong Liên_minh châu_Âu .Rượu_vang là một sản_phẩm nông_nghiệp xuất_khẩu quan_trọng của Áo .Nước nhập_khẩu chính , bên cạnh Thuỵ_Sĩ và Hoa_Kỳ , là nước Đức , chiếm 2/3 tổng_lượng .Nhờ vào diện_tích rừng lớn mà lâm_nghiệp cũng là một yếu_tố quan_trọng , cung_cấp nguyên_liệu cho ngành công_nghiệp chế_biến gỗ và công_nghiệp giấy .Gỗ là nguyên_liệu cũng được xuất_khẩu , đặc_biệt là đi đến vùng Nam_Âu .Ngược_lại , săn_bắn và ngư_nghiệp tương_đối không quan_trọng và thường chỉ hoạt_động cho thị_trường trong nước hay chỉ là thú tiêu_khiển .Áo có một nền công_nghiệp hiện_đại và năng_suất cao .Công_nghiệp khu_vực quốc_gia phần_lớn đã được tư_nhân_hoá ( OMV AG , Voestalpine_AG , VA Technologie_AG , Steyr_Daimler_Puch_AG , Austria_Metall_AG ) .Stey-Daimler-Puch được bán cho tập_đoàn Magna , VA Tech cho Siemens AG và Jenbacher_Werke cho General_Electric .Dịch_vụ chiếm phần_lớn nhất trong kinh_tế Áo , đặc_biệt là do ngành du_lịch , thương_mại và ngân_hàng đóng_góp .Cho đến ngày_nay ngân_hàng Áo vẫn còn hưởng ưu_thế từ luật bảo_vệ bí_mật ngân_hàng rất nghiêm_khắc của Áo .Sau khi gia_nhập Liên_minh châu_Âu , tính vô_danh của tài_khoản tuy bị huỷ_bỏ nhưng các cơ_quan nhà_nước chỉ được phép kiểm_tra tài_khoản khi có lệnh của toà .Du_lịch Đọc bài chính : Du_lịch ở Áo Trong nước công_nghiệp Áo , du_lịch là ngành kinh_tế quan_trọng nhất . 1/3 việc_làm trong Áo phụ_thuộc trực_tiếp hay gián_tiếp vào du_lịch .Khoa_học Nước Áo , đặc_biệt là trong những năm đầu của thế_kỷ XX , đã là một quốc_gia dẫn_đầu về khoa_học và đã mang lại nhiều thiên_tài như những người sáng_lập môn vật_lý lượng_tử Wolfgang_Pauli và Erwin_Schrödinger , người thành_lập môn phân_tích tâm_lý Sigmund_Freud , cha_đẻ của ngành tâm_lý thú_vật Konrad_Lorenz , nhà_chế_tạo ô_tô Ferdinand_Porsche , nhà_phát_minh Viktor_Kaplan , người mở_đường cho ngành nhiệt động_lực_học Ludwig_Boltzmann , người khám_phá ra cấu_trúc của benzene Johann_Josef_Loschmidt , người phát_hiện ra các nhóm máu Karl_Landsteiner cũng như là các nhà_kinh_tế Carl_Menger và Friedrich_August von Hayek .Dân_cư và xã_hội Dân_cư Cuộc điều_tra dân_số lần đầu_tiên tương_ứng với các tiêu_chuẩn ngày_nay được tiến_hành trong Áo trong thời_gian 1869/1870. Từ thời_điểm đó dân_số trên lãnh_thổ của nước Áo ngày_nay đã tăng hằng năm cho đến lần điều_tra dân_số cuối_cùng trước khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất bùng_nổ trong năm 1913 .Cho đến khi Đế_quốc Áo-Hung tan_rã vào năm 1918 khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất chấm_dứt , việc dân_số trên lãnh_thổ của nước Áo hiện_nay tăng_trưởng nhanh_chóng là do di_dân từ những nước ngày_nay không còn thuộc Áo .Cuộc điều_tra dân_số đầu_tiên sau Chiến_tranh thế_giới thứ nhất cho thấy dân_số đã giảm đi 347.000 người .Thế nhưng dân_số lại tiếp_tục tăng_trưởng liên_tục ngay sau đó cho đến 1935 , rồi lại giảm đi cho đến 1939 , năm thực_hiện điều_tra dân_số cuối_cùng trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai , chỉ còn 6.653.000 người .Sau chiến_tranh , vào năm 1946 , dân_số được điều_tra dựa trên thẻ lương_thực thực_phẩm là tròn 7.000.000 người , là con_số cao nhất cho đến thời_điểm đấy .Dòng người tỵ nạn vào nước Áo đã bù vào cho con_số tử_vong vì chiến_tranh .Cho đến năm 1953 , do người tỵ nạn phần_lớn đã trở về lại quê_hương hay tiếp_tục di_dân qua các nước khác , dân_số lại giảm xuống còn 6.928.000 người .Từ đấy , do tỷ_lệ sinh_đẻ cao , dân_số lại tiếp_tục tăng đến điểm_cao mới vào năm 1974 , năm có 7.599.000 người sinh_sống tại Áo .Từ thập_niên 1990 , do tiếp_tục có di_dân vào nước , dân_số nước Áo đã tăng lên đến 8.260.000 người vào cuối năm 2004 , tương_ứng với 1,8% dân_số của Liên_minh châu_Âu .Vào tháng 4 năm 2016 , dân_số Áo được ước_tính là 8,72 triệu người .Dân_số của thủ_đô_Viên là hơn 1,8 triệu ( 2,6 triệu nếu tính cả các vùng ngoại_ô ) , chiếm khoảng một phần tư dân_số của đất_nước .Tuổi_thọ trung_bình của Áo tại thời_điểm 2005 là 82,1 tuổi ( phụ_nữ ) và 76.4 tuổi ( nam_giới ) .Trong năm 1971 tuổi_thọ trung_bình là 75,7 ( phụ_nữ ) và 73,3 ( nam_giới ) .Tỷ_lệ trẻ sơ_sinh chết là 0,45% .Theo dự_đoán của Cục Thống_kê Áo ( Statistik_Austria ) , cán_cân của sinh_đẻ và chết ở Áo sẽ còn cân_bằng trong vòng 20 năm tới , sau đấy tỷ_lệ sinh được dự_đoán là sẽ thấp hơn tỷ_lệ chết , việc sẽ làm tăng độ tuổi trung_bình .Nhờ vào việc nhập_cư mà dân_số cho đến năm 2050 sẽ tăng lên đến khoảng 9 triệu người , bù_đắp một phần vào cho việc thâm_hụt sinh_đẻ .Chỉ ở Viên , tiểu_bang duy_nhất trong số 9 bang của Áo , độ tuổi trung_bình sẽ giảm đi và tăng_trưởng dân_số sẽ cao hơn trung_bình của toàn liên_bang .Theo đó cho đến năm 2050 Viên có_thể lại trở_thành thành_phố có 2 triệu dân .Theo Cục Thống_kê Áo nguyên_nhân là do tỉ_lệ sinh_đẻ cao hơn và tròn 40% những người nhập_cư vào Áo sinh_sống tại thủ_đô .Di_dân và nhập_cư Ngày_nay , nước Áo , một trong những nước giàu của thế_giới , là một nước di_dân đến .Thế nhưng trong lịch_sử không phải lúc_nào cũng có tình_trạng này .Vào thời_kỳ công_nghiệp_hoá , mặc_dù có nhiều cuộc di_dân nội_địa lớn từ Böhmen và Mähren , nhưng từ sau 1918 cho đến Chiến_tranh thế_giới thứ hai đã có nhiều người Áo di_dân ra nước_ngoài hơn là người từ các nước khác di_dân vào Áo .Từ khi có tăng_trưởng nhanh_chóng về kinh_tế và thịnh_vượng bắt_đầu từ thập_niên 1950 , việc đã làm cho nước Áo_trở thành một nước giàu_có và thịnh_vượng , cán_cân di_dân lại bị đảo_ngược .Nhiều lao_động được tuyển_lựa từ nước_ngoài đã nhập_cư vào nước Áo , dòng người tỵ nạn đến Áo , ví_dụ như từ nước thuộc Nam_Tư cũ , trong thời_gian xảy ra chiến_tranh tại bán_đảo Balkan và ngày_càng có nhiều người tỵ nạn từ Thổ_Nhĩ_Kỳ đến châu_Âu nói_chung và đến Áo nói_riêng .Vào thời_kỳ công_nghiệp_hoá từ khoảng năm 1850 bắt_đầu có những ghi_chép đầu_tiên về việc di_dân ra khỏi nước Áo .Thế nhưng vào thời_điểm đó còn có nhiều vùng_đất thuộc Áo mà ngày_nay đã trở_thành quốc_gia độc_lập hay thuộc các quốc_gia khác .Giữa 1876 và 1910 tròn 3,5 triệu người ( theo một_số tài_liệu khác là đến 4 triệu người ) đã rời bỏ nước quân_chủ Áo vì thất_nghiệp và hy_vọng sẽ tìm được những điều_kiện sinh_sống tốt hơn ở nơi khác .Gần 3 triệu người trong số đó đi đến Hoa_Kỳ , 358.000 người chọn Argentina là quê_hương thứ hai , 158.000 người đến Canada , 64.000 người đến Brasil và 4.000 người đến Australia .Chỉ riêng năm 1907 đã có nửa triệu người Áo rời bỏ quê_hương .Phần_đông những người di_dân là từ vùng Galicja trong Ba_Lan và Ukraina ngày_nay .Một làn_sóng di_dân mới bắt_đầu với cuộc khủng_hoảng_kinh_tế thế_giới từ năm 1929 và tiếp_tục tăng lên trong những năm 1930 bất_ổn về chính_trị khi mối đe_doạ Quốc xã trở_thành hiện_thực và bắt_buộc nhiều người phải di_dân đi trong năm 1938 , phần_đông là người Do Thái và những người bị Quốc xã truy_nã .Cũng nằm trong số đó là một phần_lớn tinh_hoa khoa_học và văn_hoá trong thời_gian này của nước Áo .Trong các thập_niên 1960 và 1970 , do thiếu lao_động nên nhiều doanh_nghiệp đã trực_tiếp tuyển_chọn lao_động từ nước_ngoài .Rất nhiều gia_đình của những người lao_động này hiện_nay đang sinh_sống với thế_hệ thứ hai hay thứ ba trong nước Áo .Một làn_sóng lớn người tỵ nạn đã vào nước Áo trong những năm của thập_niên 1990 vì chiến_tranh ở bán_đảo Balkan .Tỷ_lệ người nước_ngoài chiếm 9,8% hay 814.000 người của dân_số Áo , trong đó tròn 227.400 người xuất_xứ từ các quốc_gia thuộc Liên_minh châu_Âu ( trong đó khoảng 104.000 người từ nước Đức ) .Tròn nửa số người nhập_cư và các thế_hệ sau đó sinh_sống trong vùng đô_thị_Viên , nơi tập_trung khoảng 1/4 dân_số nước Áo .Phần còn lại phân_tán chủ_yếu trong các vùng đông dân_cư , chiếm tỷ_lệ khoảng từ 10% đến 20% .Trong một_số vùng nông_thôn , tỷ_lệ người nhập_cư nằm trong khoảng từ 0 đến 5% .Trong thời_gian vừa_qua , hằng năm có khoảng 30.000 đến 40.000 người được nhận quốc_tịch Áo ( trong đó khoảng 28,5% sinh tại Áo ) , con_số này đã giảm đi từ năm 2005 .Người_dân định_cư lâu_dài từ các quốc_gia không thuộc Liên_minh châu_Âu đến chủ_yếu từ các nước thuộc Nam_Tư cũ ( Serbia và Montenegro , Croatia , Bosna_và_Hercegovina và Cộng_hoà Bắc_Macedonia – tổng_cộng chiếm tròn 70% những người có quyền định_cư lâu_dài tại Áo ) , từ Thổ_Nhĩ_Kỳ ( khoảng 20% ) , România ( khoảng 3,5% ) , Cộng_hoà Nhân_dân Trung hoa ( khoảng 1,2% ) cũng như là từ Bulgaria , Ai_Cập , Ấn_Độ , Liên_bang Nga , Philippines , Hoa_Kỳ , Ukraina , Thái_Lan và Iran .Con_số tổng_cộng vào thời_điểm ngày 31 tháng 7 năm 2006 là 477.185 người .Một hiện_tượng mới xuất_hiện trong những năm gần đây là người lao_động từ Đức .Những người này thường là lao_động theo thời_vụ trong những vùng du_lịch , đặc_biệt là trong Tirol với các nghề_nghiệp như đầu_bếp , hầu_bàn hay dọn_dẹp .Nhiều người trong số đó đến Áo vì họ đã không_thể tìm được việc_làm trong nước Đức hay nhận thấy rằng cơ_hội tìm việc_làm ở Áo tốt hơn .Một dạng nhập_cư khác của người Đức là con_số ngày_càng tăng của những người tốt_nghiệp đại_học ở Áo và không trở về quê_hương nữa .Trong lĩnh_vực những người tốt_nghiệp đại_học có_thể nhận thấy một dòng người nhập_cư nguyên là nhân_viên của các trường đại_học Đức ( đặc_biệt là trong lĩnh_vực y_học nhưng cũng có nhiều trong các bộ_môn về xã_hội ) .Luật_lệ về thuế_thu_nhập cũng là một nguyên_nhân cho việc di_cư sang Áo , ví_dụ như quan_chức bóng_đá Franz_Beckenbauer hay người đua ô_tô Ralf_Schumacher .Ngôn_ngữ Tiếng Đức là ngôn_ngữ chính_thức và là tiếng_mẹ_đẻ của khoảng 95% dân_cư .Bên cạnh đó còn tiếng Slav và các ngôn_ngữ khác của các dân_tộc_thiểu_số .Những dân_cư người Hung , người Sloven và người Croat lâu_đời ở Áo có quyền được dùng tiếng_mẹ_đẻ của mình trong trường_học và giao_thiệp với chính_quyền .Tiếng Croat và tiếng Sloven là các tiếng chính_thức bổ_sung ở các tỉnh hành_chánh và toà_án vùng Steiermark , Burgenland và Kärnten .Tôn_giáo Vào năm 2001 , 73,6% dân_số theo đạo Công_giáo và 4,7% theo đạo Tin_Lành ( đa_số là dòng tin Ausburg ) .Khoảng 12% dân_số không theo cộng_đồng tôn_giáo nào .Cộng_đồng Do Thái có vào_khoảng 7.300 thành_viên .Trên 10.000 người theo đạo Phật được công_nhận là cộng_đồng tôn_giáo ở Áo từ năm 1983 .Khoảng 20.000 là thành_viên tích_cực của cộng_đồng tôn_giáo Nhân_chứng Jehova .Trong số những người di_dân vào nước Áo có khoảng 180.000 là tín_đồ Cơ đốc giáo và khoảng 300.000 người là tín_đồ của các cộng_đồng Hồi_giáo .Số_lượng tín_đồ Kitô giáo đang có xu_hướng suy_giảm , đến năm 2017 chỉ còn 57,9% người_dân tự nhận mình theo Công_giáo và 3,4% theo Tin lành , giảm đáng_kể so với năm 2001 .Bình_đẳng nam_nữ và quyền con_người Quyền bình_đẳng nam_nữ được ghi trong Hiến_pháp Áo .Những trường_hợp ngoại_lệ hình_thành trong lịch_sử là nghĩa_vụ_quân_sự cho phái nam và quy_định về nghỉ hưu .Hiện_nay phụ_nữ Áo còn được phép về hưu sớm hơn phái nam 5 năm ( trường_hợp ngoại_lệ : nhân_viên nhà_nước ) .Vì việc này trái với quy_định cơ_bản của Liên_minh châu_Âu nên theo quy_định được ghi trong hiến_pháp , độ tuổi về hưu của phụ_nữ sẽ được từng bước nâng lên ngang_bằng với nam_giới trong năm 2027 .Trong gần như tất_cả các lĩnh_vực , tiền_lương trung_bình của người phụ_nữ đều thấp hơn nam_giới ( ngoại_lệ : nhân_viên nhà_nước ) .Điều này về một_mặt là do quyền bình_đẳng không được thực_hiện một_cách triệt_để trong thực_tế và mặt_khác là do nhiều người phụ_nữ làm_việc ít giờ hơn và vì_thế gần như không có khả_năng vươn lên trong sự_nghiệp .Các vị_trí lãnh_đạo phần_lớn là do nam_giới nắm giữ .Chính_phủ Áo đã có rất nhiều biện_pháp khuyến_khích phụ_nữ .Nếu_như trình_độ nghiệp_vụ tương_đương nhau người phụ_nữ sẽ được ưu_tiên lựa_chọn cho các việc_làm trong cơ_quan nhà_nước – mặc_dù tỉ_lệ thất_nghiệp của nam_giới cao hơn .Thế nhưng những biện_pháp này không mang lại tác_dụng cao trong thực_tế .Con_số chính_thức của người thất_nghiệp trong nước Áo năm 2004 bao_gồm 2/3 nam_giới và 1/3 phụ_nữ .Trong những năm vừa_qua đã có một_vài vụ hành_hung của cảnh_sát đối_với người có nguồn_gốc từ châu_Phi gây xôn_xao trong dư_luận .Hai trong số các vụ này , Marcus_Omofuma và Seibane_Wague , đã dẫn đến tử_vong .Các tổ_chức bảo_vệ quyền con_người như Amnesty_International đã phản_đối cách xử_phạt nhẹ dành cho những người phạm_tội vẫn được tiếp_tục phục_vụ trong ngành cảnh_sát .Về quyền tự_do ngôn_luận , toà_án Áo trong những năm vừa_qua đã có nhiều phán_quyết dành cho nhà_báo không đứng vững trước Toà_án châu_Âu .Toà_án Áo đã bị chê_trách rằng trong việc cân_nhắc giữa quyền của một chính_trị_gia ( bị xúc_phạm ) và quyền tự_do ngôn_luận trong truyền_thông đại_chúng toà đã không chú_ý đến quyền tự_do ngôn_luận một_cách đầy_đủ .Giáo_dục và đào_tạo Đọc bài chính : Hệ_thống trường_học tại Áo Hệ_thống giáo_dục tại Áo do cấp liên_bang chịu trách_nhiệm , vì_thế là các loại trường cũng như chương_trình đào_tạo đều thống_nhất trên toàn nước Áo .Tất_cả trẻ_em đang cư_trú tại Áo đều phải đi học 9 năm , bắt_đầu khi tròn 6 tuổi .Các thành_phố Áo có trường đại_học là thủ_đô_Viên ( 8 ) , các thủ_phủ tiểu_bang Linz ( 4 ) , Salzburg ( 3 ) , Graz ( 4 ) , Innsbruck ( 3 ) và Klagenfurt cũng như là Leoben và Kremas .Trường đại_học thực_hành ( Fachhochschule ) như là một chọn_lựa khác của hình_thức đào_tạo đại_học đã tồn_tại ở Áo từ 1994 .Giáo_dục mầm_non ( gọi là Kindergarten trong tiếng Đức ) , miễn_phí ở hầu_hết các tiểu_bang , được cung_cấp cho tất_cả trẻ_em trong độ tuổi từ ba đến sáu tuổi và không mang tính bắt_buộc .Quy_mô mỗi lớp_học tối_đa là khoảng 30 trẻ_em , mỗi lớp thường được chăm_sóc bởi một giáo_viên có trình_độ và một trợ_lý .Giáo_dục tiểu_học , hoặc Volksschule , kéo_dài trong bốn năm , bắt_đầu từ khi trẻ lên sáu tuổi .Quy_mô lớp_học tối_đa là 30 học_sinh , nhưng có_thể thấp tới 15 .Nói_chung , một lớp_học sẽ được giảng_dạy bởi một giáo_viên trong suốt bốn năm và mối quan_hệ ổn_định giữa giáo_viên và học_sinh được coi là quan_trọng cho mỗi đứa trẻ .Thời_gian đi học thông_thường là từ 8 giờ sáng đến 12 giờ trưa hoặc 1 giờ chiều , với giờ nghỉ giải_lao là năm hoặc mười phút sau mỗi tiết học .Trẻ_em sẽ phải làm bài_tập về nhà_hàng ngày ngay từ năm đầu_tiên .Không có giờ ăn trưa , với trẻ_em trở về nhà để ăn .Tuy_nhiên , do số_lượng các bà mẹ làm_việc tăng lên , các trường tiểu_học đang tăng_cường cung_cấp các dịch_vụ chăm_sóc trước giờ học và buổi chiều .Hạ_tầng_cơ_sở Giao_thông Hạ_tầng_cơ_sở giao_thông , kể_cả giao_thông đường_bộ lẫn giao_thông đường_sắt , đều chịu nhiều ảnh_hưởng của địa_thế nằm trên dãy núi Apls và về mặt_khác là vị_trí trung_tâm trong Trung_Âu .Giao_thông qua dãy núi Alps đòi_hỏi phải có nhiều hầm xuyên núi và cầu chịu_đựng được điều_kiện thời_tiết khắc_nghiệt .Vì có vị_trí ngay trong trung_tâm châu_Âu nên Áo là một nước quá_cảnh , đặc_biệt là cho hướng bắc-nam và bắc-đông nam và từ khi bức màn sắt được mở_cửa là cho hướng đông-tây. Điều này cũng có nghĩa là thường phải mở_rộng đường giao_thông , ngay trong các khu_vực nhạy_cảm về sinh_thái , việc hay dẫn đến phản_đối trong quần_chúng .Để có_thể giải_quyết được sự cân_bằng giữa kinh_tế và sinh_thái , nước Áo đã có nhiều biện_pháp mà đã mang lại cho quốc_gia này vai_trò tiên_phong trong lãnh_vực bảo_vệ môi_trường , đặc_biệt là trong lãnh_vực xe_cơ_giới .Các đạo_luật quy_định trong mỗi_một xe_cơ_giới đều phải có bộ xúc_tác giảm_thiểu khí_thải ra_đời ở Áo tương_đối sớm so với các quốc_gia khác .Trên nhiều đoạn đường nhất_định chỉ cho_phép lưu_hành xe_tải gây ít tiếng ồn .Thế nhưng do nhiều quy_định lại bị bãi_bỏ nên người_dân trong một_số vùng nhất_định như trong vùng đồng_bằng sông Inn cảm_nhận là bị các cơ_quan điều_hành giao_thông trong nước và quốc_tế bỏ mặc .Giao_thông đường_bộ Xem : hệ_thống đường_sá ở Áo .Mạng_lưới giao_thông Áo bao_gồm 2.000 km đường_cao_tốc và đường nhanh 10.000 km đường ưu_tiên ( trước_kia là đường liên_bang ) 24.000 km đường tiểu_bang ( Landstraße ) 70.000 km đường làng ( Gemeidestraßen ) .Mạng_lưới đường_sá phần_lớn thuộc về nhà_nước .Trên đường_cao_tốc và đường nhanh ô_tô và xe_tải phải trả tiền .Đường_sắt Đọc bài chính về Lịch_sử đường_sắt Áo Phần_lớn đường_sắt là do Công_ty Đường_sắt liên_bang Áo ( Österreichische_Bundesbahn – ÖBB ) vận_hành , là công_ty đường_sắt lớn nhất Áo .Một phần nhỏ đường_sắt không thuộc liên_bang , một phần do tư_nhân và một phần khác do các tiểu_bang sở_hữu .S-Bahn ( tàu_nhanh ) hiện_nay chỉ có trong các vùng chung_quanh_Viên và Salzburg nhưng hiện đã có kế_hoạch phát_triển hệ_thống S-Bahn cho các thành_phố Graz , Linz và Insbruck .Viên là thành_phố Áo duy_nhất có một mạng_lưới tàu_điện_ngầm .Một_vài bến_tàu điện trong thành_phố Linz được xây ngầm .Tàu_điện có trong các thành_phố_Viên , Graz , Linz , Innsbruck và Gmunden .Ngoài_ra tại làng Serfaus trong Tirol còn có một tàu chạy trên đệm không_khí , thỉnh_thoảng cũng còn được gọi là tàu_điện_ngầm nhỏ nhất thế_giới .Đường_thuỷ Đường_thuỷ quan_trọng nhất không_những trong chuyên_chở hành_khách mà_còn cho giao_thông hàng_hoá là sông Donau ( Đọc đường_thuỷ Donau ) .Giao_thông chuyên_chở hành_khách đã được thúc_đẩy từ thời triều_đại Habsburg với DDSG là công_ty giao_thông đường_thuỷ nội_địa lớn nhất thế_giới thời bấy_giờ .Thế nhưng hiện_nay giao_thông chuyên_chở hành_khách chỉ chủ_yếu phục_vụ cho ngành du_lịch , trên sông Donau cũng như trên sông Inn và các hồ lớn .Twin-City-Liner liên_kết_Viên với Bratislava vừa được thành_lập là một kết_nối giao_thông tiện_lợi cho những người phải đi làm xa .Thường thì giao_thông đường_thuỷ chỉ hoạt_động trong nửa năm mùa hè .Trong giao_thông hàng_hoá gần như chỉ có sông Donau là được sử_dụng .Đường_thuỷ Donau đã được tăng giá_trị sử_dụng lên nhiều nhờ vào việc xây_dựng Kênh đào Rhein-Main-Donau cho giao_thông quá_cảnh từ Biển Bắc xuống Biển Đen .Các cảng hàng_hoá duy_nhất của Áo là Linz , Enns , Krems và Viên .Giao_thông đường không Đọc bài chính về Giao_thông đường không Áo Hãng hàng_không quốc_gia lớn nhất là Austrian_Airlines_Group ( Austrian_Airlines , Lauda_Air , Austrian_Arrows , Slova_Airlines ) .Từ 2003 , với Niki , nước Áo cũng đã có một hãng hàng_không giá rẻ .Bên cạnh đó , InterSky cũng là một hãng hàng_không giá rẻ trong vùng với sân_bay chính là Friedrichshafen ( Đức ) .Các hãng hàng_không trong vùng khác là Welcome_Air và Air_Alps .Cảng_hàng_không quan_trọng nhất là Cảng_hàng_không Wien-Schwechat , bên cạnh đó Graz ( Cảng_hàng_không Graz-Thalerhof ) , Linz ( Cảng_hàng_không Linz-Hörsching ) , Klagenfurt ( Cảng_hàng_không Klagenfurt ) , Salzburg ( Salzburg_Airport W. A. Mozart ) và Innsbruck ( Cảng_hàng_không Innsbruck ) đều có các đường_bay quốc_tế .Hai cảng_hàng_không quốc_tế phục_vụ cho vùng Vorarlberg là Altenrhein ( Thuỵ_Sĩ ) và Friedrichshafen ( Đức ) .Chỉ có tầm quan_trọng địa_phương là 49 sân_bay , trong đó có 31 sân_bay không có đường_băng trải nhựa_đường và trong số 18 sân_bay còn lại có đường_băng trải nhựa_đường chỉ có 4 sân_bay là có đường_băng dài hơn 914 mét .Có tầm quan_trọng về lịch_sử trong số đó là sân_bay Wiener_Neustadt và sân_bay Aspern .Đấy là các sân_bay đầu_tiên của Áo mà sân_bay Aspern từ thời_điểm khánh_thành năm 1912 cho đến khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất bùng_nổ năm 1914 đã là sân_bay lớn nhất và hiện_đại nhất châu_Âu .Thêm vào đó là nhiều sân_bay của Không_quân Áo ví_dụ như tại Wiener_Neustadt , Zeltweg , Aigen / Ennstal , Langenlebarn / Tulln .Nước Áo cũng đạt tầm quan_trọng quốc_tế trong ngành hàng_không nhờ vào việc sáp_nhập việc kiểm_tra tầng không_lưu cao ( từ 28.500 feet hay 9.200 mét ) của 8 quốc_gia Trung_Âu ( Áo , Bosna_và_Hercegovina , Cộng_hoà_Séc , Croatia , Hungary , Ý , Slovenia và Slovakia ) .Chương_trình được gọi là CEATS ( Central_European_Air_Traffic Services ) dự_định đặt một trung_tâm kiểm_tra cho toàn_bộ vùng không_lưu cao Trung_Âu ( CEATS Upper_Area_Control_Centre – CEATS UAC ) tại Fischamend , về phía đông của Schwechat .Cung_cấp năng_lượng Đọc bài chính về Kinh_tế năng_lượng Áo Năng_lượng điện Năng_lượng điện được sản_xuất phần_nhiều ( gần 60% ) từ sức nước , từ các nhà_máy thuỷ_điện cạnh sông Donau , Enns , Drau và nhiều nhà_máy thuỷ_điện nhỏ khác cũng như từ các nhà_máy có hồ_chứa_nước như Karprun hay Malta .Để có_thể cung_cấp đủ năng_lượng trong thời_gian cao_điểm nhiều nhà_máy nhiệt_điện ( tuốc bin ) sẽ được vận_hành .Khoảng 2% năng_lượng điện được sản_xuất từ năng_lượng gió , chủ_yếu trong vùng phía đông nhiều gió của Áo .Điện từ nhà_máy điện hạt_nhân không được sản_xuất do có luật cấm ( Atomsperrgesetz ) .Trong những năm của thập_niên 1970 nhà_máy điện hạt_nhân Zwentendorf mặc_dù được xây_dựng nhưng chưa từng đi vào hoạt_động theo kết_quả của cuộc trưng_cầu_dân_ý vào năm 1978 .Cung_cấp khí_đốt và dầu Về cung_cấp khí_đốt , Áo phụ_thuộc nhiều vào nước_ngoài .Mặc_dù trong Áo cũng có khí_đốt , chủ_yếu tại Marchfeld và Weinviertel , nhưng chỉ đủ cung_cấp tròn 20% nhu_cầu khí_đốt hằng năm của Áo .Nước_Nga là nguồn cung_cấp khí_đốt chính , là nơi mà Áo từ 1968 là nước châu_Âu đầu_tiên nằm về phía tây của Bức màn sắt mua khí_đốt .Vào thời_điểm năm 2003 Ả_Rập_Xê_Út là nước cung_cấp dầu chính cho Áo .Nhà_máy lọc dầu duy_nhất nằm tại Schwechat và do OVM AG vận_hành .Hệ_thống cứu cấp Mỗi_một hình_thức phục_vụ cứu cấp ở Áo thường có trung_tâm điều_hành riêng .Tất_cả các số điện_thoại cứu cấp đều có_thể được gọi không tốn tiền tại mỗi_một điện_thoại công_cộng .Các số điện_thoại cứu cấp đều thống_nhất trên toàn nước Áo , " 122 " cho cứu_hoả , " 133 " cho cảnh_sát và " 144 " cho cứu_thương .Ngoài_ra còn có_thể gọi không tốn tiền các số điện_thoại cứu cấp khác như số điện_thoại cứu cấp toàn Liên_minh châu_Âu " 112 " .Cứu_hoả Đọc bài chính về Hệ_thống cứu_hoả tại Áo Hệ_thống cứu_hoả Áo gần như hoàn_toàn dựa trên lực_lượng cứu_hoả tình_nguyện .Chỉ trong 6 thành_phố lớn nhất của Áo là có lực_lượng cứu_hoả chuyên_nghiệp .Phòng cháy và chữa_cháy thuộc thẩm_quyền của từng tiểu_bang trong khi phòng_chống tai_hoạ thuộc thẩm_quyền của liên_bang , nhưng có trách_nhiệm thực_hiện bên cạnh quân_đội thông_qua lực_lượng hỗ_trợ phòng_chống tai_hoạ ( Katastrophenhilfsdienst ) cũng là lực_lượng cứu_hoả .Cứu_thương Đọc bài chính về Hệ_thống cứu_thương ở Áo Lực_lượng cứu_thương ( Rettungsdienst ) được thông_báo khi xảy ra tai_nạn có người bị_thương .Hội_Chữ_thập_đỏ Áo chịu trách_nhiệm cứu_thương đặc_biệt là trong vùng nông_thôn .Bên cạnh đó , các tổ_chức khác như Liên_hiệp Samarit Công_nhân ( Arbeiter-Samarit-Bund ) , Tổ_chức giúp_đỡ tai_nạn Johannit ( Johanniter-Unfall-Hilfe ) , Hệ_thống bệnh_viện Dòng tu Malta Áo ( Malteser_Hospitaldienst_Austria ) và Chữ_thập Xanh đều có trực cứu cấp .Trong Viên , nhiệm_vụ này được chia_sẻ giữa lực_lượng cứu_thương thành_phố và các tổ_chức giúp_đỡ .Trực_thăng cứu_thương đóng vai_trò rất quan_trọng trong hệ_thống cứu_thương Áo .Đất_nước này có mật_độ trực_thăng cứu_thương cao nhất thế_giới .Hiệp_hội cứu_thương đường không Christophorus ( Christophorus_Flugrettungsverein ) sở_hữu 16 chiếc trực_thăng cứu_thương bao_phủ toàn_diện tích nước Áo , bên cạnh đó , đặc_biệt là trong các vùng du_lịch , là nhiều dịch_vụ tư_nhân .Truyền_thông đại_chúng Đọc bài chính về truyền_thông đại_chúng trong Áo Đài_truyền_hình nhà_nước của Áo là ORF ( Österreichischer_Rundfunk ) với các kênh ORF 1 và ORF 2 cũng như là hai kênh TW1 và ORF SPORT PLUS cùng chia_sẻ một băng tần phát_sóng .Các đài tư_nhân quan_trọng nhất là ATV , goTV , Puls_TV .ORF có ba kênh phát_thanh toàn Áo : kênh phát_thanh tin_tức và văn_hoá Ö1 , kênh âm_nhạc Ö3 và đài_phát_thanh FM 4 .Các đài_phát_thanh tư_nhân quan_trọng nhất và được ưa_thích nhất là KroneHit , Radio_Energy trong Viên và Antenne trên toàn nước Áo .Nhà_xuất_bản Mediaprint phát_hành tờ nhật_báo được ưa_thích nhất Áo , Kronen_Zeitung , cũng như là các báo được ưa_thích NEWS , Profil và Kurier và vì_thế là nhà_xuất_bản có nhiều quyền_lực nhất Áo .Các nhật_báo khác là Der_Standard , Die_Presse và Salzburger_Nachrichten .Thông_tin Mặc_dù có nhiều điều_kiện khó_khăn về địa_hình nhưng Áo vẫn có một mạng_lưới viễn_thông tốt .Trên thực_tế toàn_bộ lãnh_thổ liên_bang đều được kết mạng cho điện_thoại cố_định và được phủ_sóng cho điện_thoại_di_động .Các dịch_vụ như UMTS hiện chỉ hoạt_động trong các vùngđông dân_cư nhưng được mở_rộng liên_tục .Thuộc trongsố các nhà cung_ứng dịch_vụ truyền_thông lớn nhất là Telekom_Austria , Mobilkom_Austria , Drei , T-Mobile và Tele 2 .Internet vận_tốc cao thật_ra đều có trong toàn nước Áo .Nhà vận_hành mạng ớn nhất_là Austria_Telekom .Các nhà cung ứngdịch vụ khác hiện đang cố_gắng xây_dựng mạng_lưới cao_tốc riêng .Phần_lớn các mạng này nằm trong các trung_tâm đông dân_cư .Văn_hoá nghệ_thuật Đọc bài chính về Văn_hoá Áo Văn_hoá là một đề tải rộng_lớn ở Áo : Trong tất_cả các thời_kỳ đều hình_thành nhiều công_trình xây_dựng quan_trọng mà trong số đó nhiều công_trình thuộc về di_sản thế_giới của UNESCO .Trong thế_kỷ XVIII và thế_kỷ XIX Viên là một trung_tâm hàng_đầu của cuộc_sống âm_nhạc , không_những chỉ được thể_hiện trong con_số rất nhiều tên_tuổi các nhạc_sĩ và nhà soạn nhạc gắn_bó với đất_nước mà_còn trong con_số lớn các nhà_hát opera , nhà_hát và nhà hoà_nhạc vẫn còn tồn_tại cho đến ngày_nay , cũng như trong những thuyền_thống âm_nhạc đa_dạng như buổi hoà_nhạc năm mới hay rất nhiều lễ_hội .Thêm vào đó là một truyền_thống nhà_hát lâu_đời .Thế nhưng trong lãnh_vực ẩm_thực Áo cũng có một truyền_thống rộng_lớn , được thể_hiện ví_dụ như trong văn_hoá của các quán cà_phê ở Viên hay qua nhiều món ăn đặc_trưng của đất_nước .Năm 2003 thành_phố Graz đã là thủ_đô văn_hoá của châu_Âu .Âm_nhạc Âm_nhạc cổ_điển vẫn có tầm quan_trọng cho đến ngày_nay trong văn_hoá Áo .Nước Áo có nhiều nhà soạn nhạc được nhiều người biết đến .Thuộc vào trong số những nhà soạn nhạc nổi_tiếng nhất , ngoài những người khác , là người con của thành_phố Salzburg_Wolfgang_Amadeus_Mozart , Joseph_Haydn , Franz_Schubert , Anton_Bruckner , Johann_Strauß ( cha ) , người được xem là một trong những người sáng_lập nên waltz của Viên , và Johann_Strauß ( con ) , " vua waltz " .Những người yêu âm_nhạc của thế_kỷ XX cũng biết đến Gustav_Mahler , Arnold_Schönberg , Alban_Berg và Anton von Webern .Tiếp_nối truyền_thống này từ âm_nhạc cổ_điển là nhiều nhà nhạc_trưởng dành nhạc nổi_tiếng như Erich_Kleiber , Herbert von Karajan , Karl_Böhm , Nikolaus_Harnoncourt hay Franz Welser-Möst. Buổi hoà_nhạc năm mới của Wiener_Philharmoniker nổi_tiếng được truyền đi đến 44 quốc_gia trên thế_giới và vì_thế vào buổi sáng năm mới ngày 1 tháng 1 đến với gần một tỉ người .Nhà_hát Đạt nhiều thành_công trong lãnh_vực nhà_hát , ngoài những người khác là Max_Reinhardt , Karl_Farkas , Curd_Jürgens , Maximilian_Schell , Romy_Schneider , Senta_Berger , Oskar_Werner , O. W. Fischer , Otto_Schenk , Klaus_Maria_Brandauer , Martin_Kusej .Phim Đọc bài chính : Điện_ảnh Áo Những nhà đạo_diễn phim_nổi tiếng của Áo là Barbara_Albert , Ruth_Beckermann , Florian_Flicker , Robert_Dornhelm , Nikolaus_Geyrhalter , Michael_Glawogger , Wolfgang_Glück , Michael_Haneke , Jessica_Hausner , Michael_Kreihsl , Fritz_Lang , Bady_Minck , Franz_Novotny , Peter_Patzak , Otto_Preminger , Stefan_Ruzowitzky , Anja_Salomonowitz , Hubert_Sauper , Ulrich_Seidl , Götz_Spielmann , Josef von Sternberg , Erich von Stroheim , Hans_Weingartner , Virgil_Widrich , Billy_Wilder .Đọc thêm : Liên_hoan_phim tại Áo , Lịch_sử điện_ảnh Áo Văn_học Đọc bài chính về Văn_học Áo Thuộc vào trong số những nhà_văn nổi_tiếng nhất của Áo là Franz_Grillparzer , Joseph_Roth , Johann_Nestroy , Robert_Musil , Karl_Kraus , Friedrich_Torberg , Felix_Mitterer , Thomas_Bernhard và Peter_Handke , cũng như là nhà_văn nữ đã nhận Giải Nobel về hoà_bình Bertha von Suttner và nhà_văn nữ nhận Giải Nobel về văn_học năm 2004 Elfriede_Jelinek .Thể_thao Môn thể_thao được người Áo ưa_chuộng nhất là chạy ski , tiếp_theo sau đó là bóng_đá và chạy xe_đạp .Thế nhưng đi dạo hay leo núi ngày cũng được ưa_thích hơn trong mọi lứa tuổi .Do địa_thế địa_lý nên trong nhiều bộ_môn thể_thao mùa đông nước Áo thuộc trong số những quốc_gia dẫn_đầu của thế_giới .Thể_thao mùa đông rất được ưa_chuộng ở Áo và các chương_trình truyền_hình về thể_thao mùa đông có rất nhiều khán_giả , đặc_biệt là các giải thi_đấu về trượt_tuyết .Các vận_động_viên thể_thao trượt_tuyết nổi_tiếng trong những năm vừa_qua là Hermann_Maier , Renate_Götschl , Michaela_Dorfmeister , Alexandra_Meissnitzer , Benjamin_Raich , Michael_Walchhofer và Rainer_Schönfelder .Các nhà trượt ski đạt nhiều thành_tích trong lịch_sử là Toni_Sailer , Karl_Schranz , Franz_Klammer , Stephan_Eberharter hay Annemarie Moser-Pröll. Áo cũng thường đạt nhiều thành_tích đáng_kể trong các bộ_môn thể_thao mùa hè hay trong những bộ_môn thể_thao có_thể được chơi trong suốt cả năm .Thế nhưng ngoại_trừ bóng_đá , các bộ_môn thể_thao này không được người_dân ưa_thích nhiều như thể_thao mùa đông .Những vận_động_viên đoạt giải Thế_vận_hội_mùa_hè ( 2004 ) : Roman_Hagara , Hans-Peter Steinacher ( thuyền_buồm Tornado ) Kate_Allen ( Ba môn phối_hợp - Triathlon ) Markus_Rogan ( Bơi ) Thể_thao trong các câu_lạc_bộ hay hiệp_hội được đánh_giá cao trong Áo .Trong một_số làng hay thành_phố hơn nửa người_dân luyện_tập thể_thao tích_cực trong các câu_lạc_bộ hay hiệp_hội .Trước_nhất là bóng_đá , đặc_biệt là ở tại Viên , bộ_môn thể_thao có truyền_thống lâu_đời , và sau đó là một_vài bộ_môn thể_thao ít được biết đến hơn có nhiều người tham_gia .Hypo_Österreich thuộc hàng_đầu của thế_giới trong bóng_ném nữ cũng như là Chrysler_Vienna_Vikings trong bóng_bầu_dục nghiệp_dư .Các đội thể_thao có nhiều thành_tích : Austria_Wien , Rapid_Wien ( Bóng_đá ) EC KAC , EC VSV ( Khúc_côn_cầu trên băng ) Danube_Dragons , Chrysler_Vikings , Tyrolean_Raiders ( Bóng_bầu_dục - American football ' ' ) Môn thể_thao phổ_biến nhất ở Áo là bóng_đá , được điều_hành bởi Hiệp_hội bóng_đá Áo .Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Áo từng là thế_lực ở trên thế_giới và từng giành vị_trí thứ 4 tại World_Cup 1934 , thứ 3 tại World_Cup 1954 .Tuy_nhiên , gần đây bóng_đá Áo đã không được thành_công trong các giải đấu quốc_tế .Áo từng đồng tổ_chức Giải_vô_địch_bóng_đá_châu_Âu 2008 với Thuỵ_Sĩ .Giải đấu bóng_đá quốc_gia của Áo là Austria_Bundesliga , bao_gồm các CLB bóng_đá như SK Rapid_Wien , FK Austria_Wien , Red_Bull_Salzburg và Sturm_Graz .Chú_thích Liên_kết ngoài Oostenrijkse_Pagina van de minister-president officiele website van Oostenrijk foto ' s van Oostenrijk_Quốc_gia và vùng lãnh_thổ nói tiếng Đức Quốc_gia thành_viên Uỷ_hội châu_Âu_Quốc_gia Trung_Âu_Quốc_gia thành_viên Liên_minh châu_Âu_Quốc_gia châu_Âu_Quốc_gia nội lục Quốc_gia thành_viên của Liên_Hợp_Quốc Khu_vực phi hạt_nhân Quốc_gia thành_viên Liên_minh Địa_Trung_Hải_Cộng hoà lập_hiến liên_bang |
Tiếng Đức ( ) là một ngôn_ngữ German_Tây được sử_dụng chủ_yếu tại Trung_Âu .Đây là ngôn_ngữ chính_thức tại Đức , Áo , Thuỵ_Sĩ , Nam_Tyrol ( Ý ) , cộng_đồng nói tiếng Đức tại Bỉ , và Liechtenstein ; đồng_thời là một trong những ngôn_ngữ chính_thức tại Luxembourg và tỉnh Opolskie của Ba_Lan .Những ngôn_ngữ lớn khác có quan_hệ với tiếng Đức gồm những ngôn_ngữ thuộc nhánh Tây_German khác , như tiếng Afrikaans , tiếng Hà_Lan , và tiếng Anh .Đây là ngôn_ngữ German phổ_biến thứ nhì trên thế_giới , chỉ sau tiếng Anh .Là một trong những ngôn_ngữ lớn trên thế_giới , tiếng Đức có khoảng 95 triệu người bản_ngữ trên toàn_cầu và là ngôn_ngữ có số người bản_ngữ lớn nhất Liên_minh châu_Âu .Tiếng Đức cũng là ngoại_ngữ được dạy phổ_biến thứ ba ở Hoa_Kỳ ( sau tiếng Tây_Ban_Nha và tiếng Pháp ) và EU ( sau tiếng Anh và tiếng Pháp ) , ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều thứ nhì trong khoa_học và ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều thứ ba trên Internet ( sau tiếng Anh và tiếng Nga ) .Các quốc_gia nói tiếng Đức đứng thứ năm về số đầu_sách mới xuất_bản hàng năm , với một phần mười số sách trên thế_giới ( gồm e-book ) phát_hành bằng tiếng Đức .Đa_phần từ_vựng tiếng Đức có gốc German .Một phần được vay_mượn từ tiếng Latinh và tiếng Hy_Lạp , và một_ít từ hơn mượn từ tiếng Pháp và tiếng Anh .Với những dạng chuẩn khác nhau ( tiếng Đức chuẩn Đức , tiếng Đức chuẩn Áo , và tiếng Đức chuẩn Thuỵ_Sĩ ) , tiếng Đức là một ngôn_ngữ đa tâm .Như tiếng Anh , tiếng Đức cũng đáng chú_ý vì số_lượng phương_ngữ lớn , với nhiều phương_ngữ khác_biệt tồn_tại trên thế_giới .Do sự không thông_hiểu lẫn nhau giữa nhiều " phương_ngữ " và tiếng Đức_chuẩn , và sự thiểu thống_nhất về định_nghĩa giữa một " phương_ngữ " và " ngôn_ngữ " , nhiều dạng hay nhóm phương_ngữ tiếng Đức ( như Hạ_Đức và Plautdietsch ) thường được gọi là cả " ngôn_ngữ " và " phương_ngữ " .Tình_trạng Do sự hiện_diện của kiều_dân Đức , cũng như việc tiếng Đức là ngoại_ngữ phổ_biến thứ ba ở cả Hoa_Kỳ và EU cùng những yếu_tố khác , người nói tiếng Đức hiện_diện tại tất_cả các châu_lục .Về số người nói trên toàn_cầu , sự ước_tính luôn bị ảnh_hưởng bởi việc thiếu nguồn thông_tin xác_thực và chắc_chắn .Thêm vào đó , việc thiếu thống_nhất giữa " ngôn_ngữ " hay " phương_ngữ " ( vì lý_do chính_trị hay ngôn_ngữ_học ) càng gây thêm khó_khăn trong tính_toán .Dựa trên việc gộp vào hay loại ra một_vài dạng ngôn_ngữ nhất_định , ước_tính rằng có khoảng 90 – 95 triệu người nói tiếng Đức như ngôn_ngữ thứ nhất , 10 – 25 triệu người nói như ngôn_ngữ thứ hai , và 75 – 100 triệu người nói như một ngoại_ngữ .Như_vậy , tổng_cộng có chừng 175 – 220 triệu người nói tiếng Đức toàn_cầu .Ngữ_pháp Tiếng Đức là một ngôn_ngữ hoà_kết ( ngôn_ngữ biến tố ) , với ba giống :đực , cái , và trung .Biến tố danh_từ Danh_từ được chia theo cách , giống , và số .Bốn cách : danh cách ( cách chủ_ngữ , cách tên ) , đối cách ( cách trực bổ ) , sở_hữu cách ( cách sở_hữu ) và tặng cách ( cách cho , cách tặng ) .Ba giống :đực , cái và trung .Đuôi_từ có_thể cho biết giống : ví_dụ , những danh_từ kết_thúc bằng , , hay_là giống cái , danh_từ kết_thúc bằng hay_là giống trung và danh_từ kết_thúc bằng là giống đực .Số danh_từ còn lại khó đoán_định hơn , đôi_khi phụ_thuộc vào vùng miền ; và nhiều đuôi không bị giới_hạn vế giống , ví_dụ : ( giống cái ) , bữa tiệc , buổi kỷ_niệm , ( giống đực ) , người lao_động , và ( giống trung ) , dông bão .Hai số : ít và nhiều .Mức_độ biến tố này ít hơn đáng_kể so với tiếng Latinh , tiếng Hy_Lạp cổ_đại , và tiếng Phạn , và cũng phần_nào ít hơn so với tiếng Anh cổ , tiếng Iceland và tiếng Nga .Với ba giống và bốn cách , cộng với số_nhiều , có 16 loại danh_từ theo giống , số và cách , nhưng chỉ có sáu mạo_từ hạn_định .Ở danh_từ , sự biến tố là nhất_thiết đối_với từ giống đức mạnh và trung số_ít .Tuy_nhiên , sở_hữu cách và tặng cách đang dần bị mất đi trong đối_thoại thông_tục .Đuôi danh_từ biến_cách cho bị xem là " lỗi_thời " trong nhiều trường_hợp và thường bị bỏ đi , nhưng vẫn còn trong tục_ngữ , trong lối nói trang_trọng và khi viết .Danh_từ giống đực yếu dùng chung một đuôi danh_từ trong đối cách , tặng cách và sở_hữu cách ở số_ít .Danh_từ giống cái không biến_cách ở số_ít .Từ số_nhiều có biến tố tặng cách .Tổng_cộng , bảy đuôi biến tố ( không tính phần chỉ_số nhiều ) hiện_diện trong tiếng Đức : .Trong chính_tả tiếng Đức , danh_từ và đa_số các từ có chức_năng cú_pháp với danh_từ được viết hoa ký_tự đầu ( – " Vào thứ_sáu tôi đi mua_sắm . " ) .Biến tố động_từ Các yếu_tố ảnh_hưởng đến động_từ tiếng Đức là : Hai lớp chia động_từ chính : yếu và mạnh .Thêm vào đó , có một lớp thứ ba , gọi là " động_từ hỗn_hợp " , với cả đặc_điểm của động_từ yếu và mạnh .Ba ngôi : thứ nhất , thứ hai và thứ ba .Hai số : số_ít và số_nhiều .Ba trạng : trạng trình_bày , trạng mệnh_lệnh và trạng cầu_khẩn Hai dạng : chủ_động và bị_động .Dạng bị_động dùng động_từ hỗ_trợ và được chia thành tĩnh và động .Dạng tĩnh dùng động_từ to be ( sein ) .Dạng động dùng động_từ " to become ( werden ) .Hai thì không có động_từ hỗ_trợ ( thì hiện_tại và thì quá_khứ ) và bốn thì với động_từ hỗ_trợ ( thì hiện_tại hoàn_thành , thì quá_khứ hoàn_thành , thì tương_lai và thì tương_lai hoàn_thành ) .Tiền_tố động_từ Ý_nghĩa của động_từ có_thể được mở_rộng và thay_đổi bởi việc sử_dụng tiền_tố .Ví_dụ tiền_tố chỉ sự phá_huỷ , như ( xé rách ra ) , ( đập vỡ ra ) , ( cắt ra ) .Một_số tiền_tố khác chỉ mang ý_nghĩa mơ_hồ nào đó ; đi cùng một_số lớn động_từ với ý_nghĩa đa_dạng , ( thử ) từ ( tìm_kiếm ) , ( dò_hỏi ) từ ( lấy ) , ( phân_bổ ) từ ( chia_sẻ ) , ( hiểu ) từ ( đứng ) .Nhận_xét Tiếng Đức là ngôn_ngữ có sự khác_biệt mạnh giữa ngôn_ngữ nói và ngôn_ngữ viết .Ngôn_ngữ viết sử_dụng rất nhiều cấu_trúc mệnh_đề quan_hệ nhúng nhưng nó gần như không bao_giờ được sử_dụng trong giao_tiếp hàng ngày .Trong giao_tiếp hàng ngày , mệnh_đề quan_hệ con ( hay còn gọi là câu phụ , nebensatz ) hay được sử_dụng và luôn_luôn được nói kèm với từ quan_hệ .Việc giản_lược bất_kỳ các cấu_trúc ngữ_pháp nào kể_cả trong văn_phong nói ( chẳng_hạn giản_lược từ quan_hệ như trong tiếng Anh ) cũng đều bị coi là sai ngữ_pháp .Cụm danh_từ ghép lúc_nào cũng được viết liền nhau và giống như tiếng Anh , tiếng Trung , tiếng Nga , ... , nó được sắp_xếp ngược ( stacked backward ) .Ví_dụ : Xô : Eimer_Nước : Wasser = > Xô nước : Wassereimer .Ghi_chú Tham_khảo Tài_liệu về mối quan_hệ của tiếng Đức Johannes_Bechert / Wolfgang_Wildgen : Einführung in die Sprachkontaktforschung .Darmstadt , Wiss .Buchgesellschaft , 1991 Csaba_Földes : Kontaktdeutsch .Zur_Theorie eines Varietätentyps unter transkulturellen Bedingungen von Mehrsprachigkeit .Tübingen , Verlag_Gunter_Narr , 2005 Claudia_Maria_Riehl : Sprachkontaktforschung .Tübingen , Narr , 2004 Đọc thêm Michael_Clyne , The_German_Language in a Changing_Europe ( 1995 ) ISBN 0-521-49970-4 George O. Curme , A Grammar of the German_Language ( 1904 , 1922 ) — the most complete and authoritative work in English_Anthony_Fox , The_Structure of German ( 2005 ) ISBN 0-19-927399-5 W.B. Lockwood , German_Today : The_Advanced_Learner ' s Guide ( 1987 ) ISBN 0-19-815850-5 Ruth H. Sanders .German : Biography of a Language ' ' ( Oxford_University_Press ; 2010 ) 240 pages .Combines linguistic , anthropological , and historical perspectives in a " biography " of German in terms of six " signal events " over millennia , including the Battle of Kalkriese , which blocked the spread of Latin-based language north .Liên_kết ngoài The_Goethe_Institute : German_Government sponsored organisation for the promotion of the German language and culture .Learn to Speak_German_Student_Resource Free_German_Language_Course The_Leo_Dictionaries : A German language portal featuring German-English , German-French , German-Spanish , German-Italian , German-Chinese and German-Russian dictionaries , with forums and a search function Ngôn_ngữ tại Áo Ngôn_ngữ tại Bỉ Ngôn_ngữ tại Đan_Mạch Ngôn_ngữ tại Đức Ngôn_ngữ tại Hungary Ngôn_ngữ tại Liechtenstein Ngôn_ngữ tại Luxembourg Ngôn_ngữ tại Namibia Ngôn_ngữ tại Thuỵ_Sĩ Ngôn_ngữ tại Trentino-Nam Tirol_Các ngôn_ngữ Đức cao địa Ngôn_ngữ hoà_kết Ngôn_ngữ V2 Bài cơ_bản dài trung_bình |
Cân là đơn_vị đo khối_lượng trong hệ đo_lường cổ Việt_Nam , hiện_nay tương_đương với 1 kilôgram , hay_nôm_na là 10 lạng , được sử_dụng trong giao_dịch đời_thường ở Việt_Nam .Nó cũng là đơn_vị đo khối_lượng cổ tại Trung_Quốc , Hồng_Kông ...Việt_Nam Hiện_nay , một cân_bằng 10 lạng .Trong quá_khứ , một cân_bằng 16 lạng ( cân thập_lục ) , nên mới có câu nói dân_gian " kẻ tám lạng người nửa cân " ( ý nói hai bên bằng nhau ) .Lúc đó , giá_trị của cân trong hệ đo_lường cổ của Việt_Nam , theo , là 604,5 gam .Có_thể một_số địa_phương ở Việt_Nam vẫn còn dùng quy_ước khác nhau về cân và lạng .Có nguồn cho biết trước_đây 1 cân_bằng khoảng 400 gam .Cân thập_lục cũng được gọi là cân_ta để phân_biệt với cân tây là giá_trị hiện_đại của cân ( bằng 1 ki-lô-gam ) .Trung_Quốc Ở Trung_Quốc , cân cũng là đơn_vị đo khối_lượng cổ , ngày_nay bằng 500 gam .Trong lịch_sử , một cân ở Trung_Hoa có_thể có giá_trị khác , ví_dụ như 600 g ( 16 lạng ) .Hồng_Kông Ở Hồng_Kông , theo , một cân_bằng 604,79 gam .Xem thêm Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ Việt_Nam Hệ đo_lường cổ Trung_Quốc Lạng_Tham khảo Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam |
Lạng ( còn gọi là lượng , tiếng Hán : 兩 ; pinyin : liǎng ) là đơn_vị đo khối_lượng , trong hệ đo_lường cổ Việt_Nam , được sử_dụng trong giao_dịch đời_thường ở Việt_Nam .Nó cũng là đơn_vị đo khối_lượng cổ ở Trung_Quốc , Hồng_Kông ...Việt_Nam Theo cả ngày_xưa lẫn ngày_nay , 1 lạng bằng 100 gram , và ngày_xưa 16 lạng mới được 1 cân , nên mới có câu nói dân_gian " kẻ tám lạng người nửa cân " ( ý nói hai bên bằng nhau ) .Theo từ_điển Hán-Việt Thiều_Chửu : " Lạng , cân_ta , mười đồng_cân gọi là một lạng , mười sáu lạng là một cân " .Có_thể một_số địa_phương ở Việt_Nam vẫn còn dùng quy_ước khác nhau về cân và lạng .Có nguồn ghi một lạng bằng 25 gam .Theo một lạng bằng 10 đồng ( còn gọi là tiền 錢 ) , 100 phân ( 分 ) , 1000 ly ( 厘 ) , 10.000 hào ( 毫 ) , 100.000 ty ( 絲 ) , 1000.000 hốt ( 忽 ) .Sau khi người Pháp vào Việt_Nam thì việc áp_dụng hệ đo_lường quốc_tế mới được triển_khai .Lạng đã bị thay_đổi ý_nghĩa và giá_trị .Hiện_nay một lạng bằng 1/10 cân , tức_là 0,1 kilôgam ( đơn_vị đo khối_lượng tiêu_chuẩn trong hệ đo_lường quốc_tế ) hay_là 100 gam .Kim_loại_quý Khi nói về đo_lường khối_lượng của kim_loại_quý , ví_dụ như vàng , bạc , bạch_kim v.v , người Việt cũng dùng từ lạng với ý_nghĩa như từ lượng hay cây .Một lạng hay lượng hay cây trong trường_hợp này bằng 37,50 gam .Giá_trị này hiện vẫn còn được sử_dụng trong ngành kim_khí quý .Trung_Quốc Ở Trung_Quốc , lạng cũng là một đơn_vị đo khối_lượng cổ , ngày_nay được chuẩn_hoá với giá_trị 50 gam .Hồng_Kông Lượng ( 兩 ) ở Hồng_Kông , theo , bằng 1/16 cân Hồng_Kông , bằng 37,79936375 g , tương_đương với 1+1 ⁄ 3 Ounce ( 1 Ounce avoirdupois quốc_tế là 28,3495231 g ) .Tham_khảo Xem thêm Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ Việt_Nam Cân_Lượng ( kim_hoàn ) Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam |
Úc , Úc Đại_Lợi_Á hay Australia ( phiên_âm :Ô-xtrây-li-a , phát_âm tiếng Anh : , ) , tên chính_thức là Thịnh_vượng chung Úc ( ) , là một quốc_gia có chủ_quyền nằm ở giữa Ấn_Độ_Dương và Thái_Bình_Dương ; lãnh_thổ bao_gồm lục_địa Úc , đảo Tasmania và các đảo nhỏ lân_cận .Đây là quốc_gia lớn thứ 6 trên thế_giới về diện_tích .Các quốc_gia lân_cận của Úc bao_gồm có Indonesia , Đông_Timor và Papua_New_Guinea ở phía bắc , các quần_đảo_Solomon , Vanuatu , và Nouvelle-Calédonie thuộc Pháp ở phía đông bắc và New_Zealand ở phía đông nam .Thủ_đô của Úc là Canberra , thành_phố lớn nhất là Sydney .Úc có ngôn_ngữ quốc_gia là tiếng Anh và ngoài_ra còn có hơn 200 ngôn_ngữ khác được sử_dụng .Những người Úc bản_địa đã sinh_sống tại lãnh_thổ Úc cách đây ít_nhất là vào_khoảng 40.000 năm , trước khi người Anh tới định_cư lần đầu_tiên vào thế_kỷ XVIII , người Úc bản_địa nói nhiều ngôn_ngữ khác nhau và ngày_nay chúng được nhóm lại thành khoảng 250 nhóm .Các nhà thám_hiểm người Hà_Lan khám_phá ra lục_địa vào năm 1606 , sau đó , Anh Quốc tuyên_bố chủ_quyền đối_với nửa phía đông của Úc vào năm 1770 và bắt_đầu tiến_hành công_cuộc thuộc địa_hoá nơi đây bằng cách đày các tội_phạm đến New_South_Wales từ ngày 26 tháng 1 năm 1788 .Dân_số Úc tăng đều_đặn trong các thập_kỷ tiếp_theo và người châu_Âu nhập_cư dần trở_nên vượt_trội so người bản_địa .Ngày 1 tháng 1 năm 1901 , 6 thuộc địa liên_hiệp tuyên_bố thành_lập Thịnh_vượng chung Úc ; bao_gồm 6 bang chính và một_số lãnh_thổ nhỏ trên biển .Từ khi thành_lập , Úc duy_trì một hệ_thống chính_trị dân_chủ tự_do hoàn_chỉnh và ổn_định .Dân_số Úc hiện_nay được ước_tính vào_khoảng 23,1 triệu , Úc có mức_độ đô_thị_hoá cao , tập_trung tại các bang giáp biển .Lãnh_thổ Úc rộng_lớn , giàu tài_nguyên thiên_nhiên nhưng có mật_độ dân_số rất thấp .Úc là một quốc_gia công_nghiệp phát_triển , nền kinh_tế Úc lớn thứ 13 trên thế_giới theo GDP danh_nghĩa năm 2020 còn GDP bình_quân đầu người thì cao thứ 10 toàn_cầu năm 2019 .Chi_tiêu quân_sự của Úc đứng thứ 10 thế_giới năm 2020 .Úc được xếp_hạng cao trong hầu_hết các chỉ_số như phát_triển con_người , bình_quân tiêu_chuẩn , chất_lượng sinh_hoạt , y_tế , giáo_dục , tự_do kinh_tế , các quyền tự_do dân_sự và tự_do chính_trị .Úc là thành_viên của hầu_hết các tổ_chức quốc_tế lớn trong số đó nổi_bật như Liên_Hợp_Quốc , Câu_lạc_bộ Paris , G20 , Khối_Đồng minh không thuộc NATO của Hoa_Kỳ , Thịnh_vượng chung các quốc_gia , ANZUS , Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế , Tổ_chức Thương_mại Thế_giới , Diễn_đàn Hợp_tác Kinh_tế châu_Á - Thái_Bình_Dương , và Diễn_đàn các đảo Thái_Bình_Dương .Tên gọi Tên gọi Úc trong tiếng Việt bắt_nguồn từ tiếng Trung .Bằng tiếng Trung , " Aus-tra-li-a " được phiên_âm là " 澳大利亞 " ( phanh âm :Àodàlìyà , Hán-Việt : Áo Đại_Lợi_Á ) .Chữ " 澳 " có hai âm Hán-Việt là áo ( bính âm : ào ) và úc ( bính âm : yù ) .Trong khi người Hán quen đọc chữ " 澳 " trong tên gọi " 澳大利亞 " là Áo , người Việt_Nam vẫn đọc thành Úc để phân_biệt với Austria đã được Việt hoá thành Áo .Tuy_nhiên , " Australia " - tên tiếng Anh của Úc cũng được dùng phổ_biến trong tiếng Việt giống như trường_hợp của nước Ý ( hay Italia ) .Tên gọi " Australia " bắt_nguồn từ_từ " australia " trong tiếng Latinh có nghĩa là " phương nam " .Những huyền_thoại về " một vùng_đất chưa được biết đến ở phương Nam " đã có từ thời La_Mã và là cái tên bình_thường trong địa_lý thời Trung_Cổ nhưng không dựa trên bất_kỳ sự hiểu_biết giấy_tờ nào về lục_địa này .Năm 1521 , người Tây_Ban_Nha là một trong những người châu_Âu đầu_tiên đến Thái_Bình_Dương .Lần sử_dụng từ " Australia " lần đầu_tiên là vào năm 1625 - nằm trong những chữ " Ghi_chép về Australia del Espiritu_Santo , viết bởi Master_Hakluyt " , xuất_bản bởi Samuel_Purchas ở trong Hakluytus_Posthumus .Trong tiếng Hà_Lan , từ Australische thuộc dạng tính từ được sử_dụng bởi công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan ở Batavia để nhắc tới vùng_đất mới được khám_phá ở phía Nam năm 1638 .Australia còn được sử_dụng trong một bản dịch năm 1693 của Les_Aventures de Jacques_Sadeur dans la Découverte et le Voyage de la Terre_Australe , một tiểu_thuyết Pháp năm 1676 viết bởi Gabriel de Foigny .Alexander_Dalrymple sau đó sử_dụng từ này trong An_Historical_Collection of Voyages and Discoveries in the South_Pacific_Ocean ( 1771 ) , nhắc tới toàn_bộ vùng Nam_Thái_Bình_Dương .Năm 1793 , George_Shaw và James_Smith xuất_bản cuốn Zoology and Botany of New_Holland ( Hệ động_thực_vật của Tân_Hà_Lan ) trong đó họ đã viết hàng_loạt " những đảo , hoặc đúng hơn là lục_địa , của Australia , Australasia hoặc Tân_Hà_Lan " .Cái tên " Australia " được phổ_biến bởi cuốn sách năm 1814 A Voyage to Terra_Australis ( Một chuyến đi biển tới Australis ) bởi nhà_hàng hải Matthew_Flinders , người đầu_tiên được ghi_chép là đã đi vòng_quanh Australia bằng đường_biển .Mặc_dù tựa đề của nó được sử_dụng cho Bộ Hải_quân Anh nhưng Flinders đã dùng từ " Australia " trong cuốn sách của ông bởi_vì nó được đọc một_cách rộng_rãi nên từ này trở_nên thịnh_hành .Thống_đốc Lachlan_Macquarie của New_South_Wales sau đó đã sử_dụng từ này trong bản thông_điệp gửi tới nước Anh ngày 12 tháng 12 năm 1817 , giới_thiệu với văn_phòng thuộc địa rằng từ_ngữ này đã được chính_thức thông_qua .Năm 1824 , Bộ Hải_quân đã đồng_ý rằng lục_địa này sẽ được nhắc tới chính_thức bằng cái tên Australia .Lịch_sử Theo ước_tính , loài_người bắt_đầu định_cư tại lục_địa Úc từ 42.000 đến 48.000 năm trước , các di_dân này có_thể đã từ khu_vực mà nay là Đông_Nam_Á và đến theo các cầu lục_địa và vượt biển khoảng_cách ngắn .Các cư_dân đầu_tiên này có_thể là tổ_tiên của thổ_dân Úc hiện_nay .Khi người châu_Âu tiến_hành định_cư vào cuối thế_kỷ XVIII , hầu_hết thổ_dân Úc là những người săn bắn-hái lượm , có một văn_hoá truyền_khẩu phức_tạp và các giá_trị tinh_thần dựa trên sùng_kính thổ_địa và tin_tưởng vào thời mộng_ảo .Người quần_đảo Eo_biển Torres thuộc nhóm dân_tộc Melanesia , họ ban_đầu là những người làm vườn và săn bắn-hái lượm .Các ngư_dân từ Đông_Nam_Á hàng_hải thỉnh_thoảng cũng đi đến các vùng duyên_hải và vùng_biển bắc_bộ của Úc .Nhà_hàng hải người Hà_Lan Willem_Janszoon là người châu_Âu đầu_tiên được ghi_chép là đã trông thấy đại_lục Úc , và là người châu_Âu đầu_tiên được ghi_chép là đã đổ_bộ lên lục_địa Úc .Ông trông thấy bờ biển của bán_đảo Cape_York vào đầu năm 1606 , và tiến_hành đổ_bộ vào ngày 26 tháng 2 tại sông Pennefather gần thị_trấn Weipa ngày_nay tại Cape_York .Người Hà_Lan vẽ hải_đồ toàn_bộ đường bờ biển tây bộ và bắc_bộ và đặt tên cho lục_địa đảo là " Tân_Hà_Lan " trong thế_kỷ XVII , song không tiến_hành nỗ_lực định_cư .Nhà thám_hiểm người Anh William_Dampier đổ_bộ lên bờ biển tây-bắc của Tân_Hà_Lan vào năm 1688 và tiếp một lần nữa vào năm 1699 trong một chuyến đi trở_lại .Năm 1770 , James_Cook đi thuyền dọc theo và vẽ bản_đồ bờ biển phía đông , ông định_danh cho nó là New_South_Wales và tuyên_bố chủ_quyền cho Anh Quốc .Sau khi mất 13 thuộc địa tại Bắc_Mỹ vào năm 1780 , Chính_phủ Anh cử một hạm_đội tàu , " Đệ_Nhất hạm_đội " , dưới quyền chỉ_huy của Thuyền_trưởng Arthur_Phillip , đi thiết_lập một thuộc địa lưu_đày mới tại New_South_Wales .Một trại được lập ra và quốc_kỳ được kéo lên tại Sydney_Cove , Port_Jackson , vào ngày 26 tháng 1 năm 1788 , ngày này trở_thành ngày quốc_khánh của Úc .Một khu định_cư của Anh Quốc được thiết_lập tại đất Van_Diemen , nay là Tasmania , vào năm 1803 và đảo này trở_thành một thuộc địa riêng_biệt vào năm 1825 .Anh Quốc chính_thức tuyên_bố chủ_quyền đối_với phần tây bộ của Tây_Úc ( thuộc địa sông Swan ) vào năm 1828 .Các thuộc địa riêng_biệt được tách ra từ các lãnh_thổ của New_South_Wales : Nam_Úc vào năm 1836 , Victoria vào năm 1851 , và Queensland vào năm 1859 .Lãnh_thổ phương Bắc được tách ra từ Nam_Úc và thành_lập vào năm 1911 .Nam_Úc được thành_lập với tình_trạng là một " tỉnh tự_do " – nơi này chưa từng là một thuộc địa lưu_đày .Victoria và Tây_Úc cũng được thành_lập với tình_trạng " tự_do " , song về sau chấp_thuận các tù_nhân được vận_chuyển đến .Những người định_cư tại New_South_Wales tiến_hành một chiến_dịch mà cuối_cùng đã dẫn đến việc chấm_dứt vận_chuyển tù_nhân đến thuộc địa này ; tàu chở tù_nhân cuối_cùng đến vào năm 1848 .Theo ước_tính , dân_số thổ_dân là từ 750.000 đến 1.000.000 vào thời_điểm người châu_Âu bắt_đầu định_cư , song dân_số của họ suy_giảm trong 150 năm sau đó , chủ_yếu do bệnh truyền_nhiễm .Một chính_sách " đồng_hoá " của chính_phủ bắt_đầu với Đạo_luật Bảo_vệ thổ_dân 1869 , kết_quả là nhiều trẻ_em thổ_dân bị đưa ra khỏi gia_đình và cộng_đồng của chúng , hành_động này cũng có_thể góp_phần vào sự suy_giảm của dân_số người bản_địa .Chính_phủ Liên_bang giành được quyền ra các điều_luật tôn_trọng thổ_dân sau cuộc trưng_cầu_dân_ý năm 1967 .Quyền_sở_hữu đất_đai theo truyền thống—quyền sở_hữu của thổ dân—không được công_nhận cho đến năm 1992 , khi Toà_Cao đẳng Úc ra phán_quyết Mabo v Queensland ( số 2 ) lật_đổ học_thuyết pháp_lý rằng Úc là " đất vô_chủ " trước khi người châu_Âu chiếm_giữ .Một cơn_sốt vàng bắt_đầu tại Úc vào đầu thập_kỷ 1850 và Nổi_loạn Eureka năm 1854 nhằm chống phí cấp phép khai mỏ là một biểu_hiện bất tuân dân_sự đầu_tiên .Từ năm 1855 đến năm 1890 , sáu thuộc địa dần giành được quyền có chính_phủ chịu trách_nhiệm , tự quản_lý hầu_hết các vấn_đề của họ song vẫn là một bộ_phận của Đế_quốc Anh .Văn_phòng Thuộc địa tại Luân_Đôn duy_trì quyền kiểm_soát trên một_số vấn_đề , đáng chú_ý là các quan_hệ đối_ngoại , phòng_thủ , xây_dựng và vận_chuyển quốc_tế .Ngày 1 tháng 1 năm 1901 , đạt được liên_minh của các thuộc địa sau một thập_kỷ lên kế_hoạch , thảo_luận và bỏ_phiếu .Thịnh_vượng chung Úc được thành_lập và trở_thành một nước tự_trị của Đế_quốc Anh vào năm 1907 .Lãnh_thổ Thủ_đô Liên_bang ( sau đổi tên thành Lãnh_thổ Thủ_đô Úc ) được thành_lập vào năm 1911 để làm địa_điểm của thủ_đô liên_bang tương_lai - Canberra .Trong khi Canberra được xây_dựng , Melbourne là nơi tạm_thời đặt trụ_sở chính_phủ từ năm 1901 đến năm 1927 .Quyền kiểm_soát Lãnh_thổ phương Bắc được chuyển từ chính_phủ Nam_Úc sang nghị_viện liên_bang vào năm 1911 .Năm 1914 , Úc cùng Anh Quốc chiến_đấu trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , với sự ủng_hộ của Đảng Tự_do Thịnh_vượng chung đang chuyển_giao và Đảng Lao_động Úc đang tiếp_nhận chính_phủ .Úc tham_gia trong nhiều trận chiến lớn tại Mặt_trận phía Tây .Trong số khoảng 416.000 người từng phục_vụ , khoảng 60.000 chết và 152.000 bị_thương .Nhiều người Úc nhìn_nhận thất_bại của Quân_đoàn Úc và New_Zealand tại Gallipoli là mốc quốc_gia đản sinh , đó là hành_động quân_sự lớn đầu_tiên của Úc.Chiến dịch đường Kokoda được nhiều người nhìn_nhận là một sự_kiện định_nghĩa quốc_gia tương_tự trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai .Đạo_luật Westminster 1931 của Anh Quốc chính_thức chấm_dứt hầu_hết các liên_kết hiến_pháp giữa Úc và Anh Quốc .Úc chuẩn thuận nó vào năm 1942 , song tuyên_bố rằng đạo_luật có hiệu_lực từ năm 1939 để xác_nhận tính hợp_lệ của các pháp_luật do Nghị_viện Úc thông_qua trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai .Bất_ngờ trước thất_bại của Anh Quốc tại châu_Á vào năm 1942 và mối đe_doạ Nhật_Bản xâm_chiếm khiến Úc hướng sang Hoa_Kỳ như một đồng_minh và nước bảo_hộ mới .Từ năm 1951 , Úc trở_thành một đồng_minh quân_sự chính_thức của Hoa_Kỳ , theo hiệp_định ANZUS .Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Úc khuyến_khích nhập_cư từ châu_Âu .Kể từ thập_niên 1970 và sau khi bãi_bỏ chính_sách Úc Da trắng , nhập_cư từ châu_Á và những nơi khác cũng tăng_tiến .Kết_quả là Úc có sự biến_đổi về các mặt nhân_khẩu_học , văn_hoá , tự nhận_thức về bản_thân .Việc thông_qua Đạo_luật Úc năm 1986 đã đoạn_tuyệt các quan_hệ hiến_pháp cuối_cùng giữa Úc và Anh Quốc , theo đó chấm_dứt hoàn_toàn vai_trò của Anh Quốc trong chính_phủ của các bang của Úc , và kết_thúc quyền chọn_lựa chống_án pháp_lý lên Xu mật viện tại Luân_Đôn .Trong một cuộc trưng_cầu_dân_ý vào năm 1999 , 55% số cử_tri và đa_số tại mọi bang đã bác_bỏ một đề_xuất trở_thành một nước cộng_hoà với một tổng chống được bầu từ ít_nhất 2/3 số phiếu tại cả hai viện của Nghị_viện Úc .Kể từ khi Gough_Whitlam trở_thành thủ_tướng vào năm 1972 , chính_sách đối_ngoại của Úc ngày_càng tập_trung vào các mối quan_hệ với các quốc_gia khác trong vành_đai Thái_Bình_Dương , trong khi duy_trì quan_hệ gần_gũi với các đồng_minh và đối_tác thương_mại truyền_thống của mình .Địa_lý và khí_hậu Địa_lý Diện_tích đất_liền của Úc là .Toạ_lạc trên mảng Ấn-Úc , bao quanh là Ấn_Độ_Dương ( phía tây và phía nam ) và Thái_Bình_Dương ( phía đông ) , tách_biệt với châu_Á qua các biển Arafura và Timor , biển San_hô nằm ngoài khơi bờ biển bang Queensland , và biển Tasman nằm giữa Úc và New_Zealand .Úc là lục_địa nhỏ nhất thế_giới nhưng là quốc_gia lớn thứ 6 về tổng diện_tích , do kích_thước lớn và biệt_lập nên Úc còn được gán cho tên " lục_địa đảo " , và đôi_khi được xem là đảo lớn nhất thế_giới .Úc có đường bờ biển dài ( chưa tính đến các đảo ngoài khơi ) , và tuyên_bố vùng đặc_quyền kinh_tế rộng , chưa tính đến vùng đặc_quyền kinh_tế của Lãnh_thổ châu Nam_Cực thuộc Úc .Rạn san_hô Great_Barrier ( Đại_Bảo tiêu ) là ám tiêu san_hô lớn nhất thế_giới , có một khoảng_cách ngắn với bờ biển đông bắc của lục_địa và trải dài trên .Núi Augustus tại Tây_Úc được tuyên_bố là đá nguyên khối lớn nhất thế_giới , .Với độ cao , núi Kosciuszko thuộc Great_Dividing_Range ( dãy Đại_Phân_Thuỷ ) là núi cao nhất tại Úc đại_lục .Các đỉnh núi cao hơn là đỉnh Mawson với cao_độ trên đảo Heard ; núi McClintock và núi Menzies có cao_độ lần_lượt là và tại Lãnh_thổ châu Nam_Cực thuộc Úc .Nước Úc rộng_lớn tới mức trải dài hết lục_địa Australian_Khí hậu Kích_thước lớn khiến Úc có nhiều dạng phong_cảnh khác nhau , với rừng mưa nhiệt_đới ở đông-bắc , các dãy núi ở đông-nam , tây-nam và đông , các hoang_mạc khô_hạn ở trung_tâm .Úc là lục_địa bằng_phẳng nhất , với đất_đai cổ nhất và kém phì_nhiêu nhất ; hoang_mạc hay các vùng_đất bán khô_hạn thường được gọi là " outback " tạo thành phong_cảnh phổ_biến nhất .Úc là lục_địa có người định_cư khô_hạn nhất , chỉ có các góc đông-nam và tây-nam có khí_hậu ôn_hoà .Mật_độ dân_số của Úc là 2,8 người / km² , xếp vào hàng thấp nhất trên thế_giới , song một phần_lớn dân_cư sống dọc theo bờ biển đông-nam bộ có khí_hậu ôn_hoà .Đông bộ Úc có điểm nhấn là Great_Dividing_Range ( dãy Đại_Phân_Thuỷ ) , dãy núi trải dài song_song với bờ biển của Queensland , New_South_Wales và phần_lớn Victoria .Nhiều phần của dãy núi gồm các đồi thấp , và các vùng_đất cao thường không có cao_độ lớn hơn .Các vùng_cao duyên_hải và một vành_đai thảo_nguyên cây keo nằm giữa bờ biển và các ngọn núi , trong khi vùng nội_địa của dãy phân thuỷ là các khu_vực thảo_nguyên rộng_lớn .Chúng gồm có các bình_nguyên tây bộ của New_South_Wales , và cao địa Einasleigh , đài địa Barkly , và thổ_địa Mulga ở vùng nội_địa Queensland .Đỉnh cực bắc của vùng bờ biển phía đông là bán_đảo Cape_York với các khu rừng nhiệt_đới .Các phong_cảnh ở phần bắc_bộ của quốc gia— Top_End và Gulf_Country nằm bên vịnh Carpentaria , có khí_hậu nhiệt đới—gồm có rừng thưa , thảo_nguyên , và hoang_mạc .Tại góc tây-bắc của lục_địa là các vách đá và hẻm núi sa_thạch của vùng The_Kimberley , và Pilbara ở bên dưới .Phía nam của chúng và vùng nội_địa , nằm trên nhiều khu_vực thảo_nguyên hơn : đồng_bằng Ord_Victoria và đất bụi keo Tây_Úc .Phần trung_tâm của quốc_gia là các cao địa Trung_Úc ; các đặc_trưng của trung_bộ và nam_bộ gồm có các hoang_mạc lục_địa Simpson , Tirari và Sturt phủ đá , Gibson , Great Sandy-Tanami , và Đại_Victoria , với bình_nguyên Nullarbor nổi_tiếng tại duyên_hải nam_bộ .Khí_hậu Úc chịu ảnh_hưởng đáng_kể từ các dòng hải_lưu , bao_gồm lưỡng_cực Ấn_Độ_Dương và dao_động El Niño–phương Nam , tương_quan với hạn_hán theo chu_kỳ , và hệ_thống áp_thấp_nhiệt_đới theo mùa là nhân_tố sản_sinh các xoáy tụ tại bắc_bộ Úc .Các nhân_tố này khiến cho lượng mưa thay_đổi rõ_rệt giữa các năm .Phần_lớn phần bắc_bộ của quốc_gia có một khí_hậu nhiệt_đới , chủ_yếu là mùa hạ-mưa ( gió_mùa ) .Góc tây_nam của quốc_gia có một khí_hậu Địa_Trung_Hải .Phần_lớn đông_nam_bộ ( bao_gồm Tasmania ) có khí_hậu ôn_hoà .Môi_trường Mặc_dù hầu_hết lãnh_thổ là bán khô_hạn hoặc hoang_mạc , song Úc sở_hữu các môi_trường sống đa_dạng từ những bãi hoang núi cao đến rừng mưa nhiệt_đới , và được công_nhận là một quốc_gia đa_dạng_sinh_học siêu cấp .Các loại nấm điển_hình cho sự đa_dạng này ; tổng_số loài nấm xuất_hiện tại Úc , bao_gồm cả những loài chưa được phát_hiện , được ước_tính là khoảng 250.000 loài , trong đó chừng 5% đã được mô_tả .Do là lục_địa có tuổi lâu năm , các hình_thái thời_tiết thay_đổi cực_độ , và cô_lập lâu_dài về địa_lý , phần_lớn quần_thể sinh_vật của Úc có sự khác_biệt và đa_dạng .Xấp_xỉ 85% loài thực_vật có hoa , 84% loài thú , trên 45% loài chim , và 89% loài cá ven bờ và vùng ôn_đới là loài đặc_hữu .Úc là quốc_gia có số loài bò_sát lớn nhất thế_giới , với 755 loài .Rừng tại Úc chủ_yếu gồm các loài cây thường xanh , đặc_biệt là các loài cây bạch_đàn tại những vùng ít khô_hạn , các loài keo thay_thế địa_vị chiếm ưu_thế của chúng tại các vùng khô_hạn hơn và các hoang_mạc .Trong số các động_vật nổi_tiếng của Úc có các loài đơn huyệt ( như thú mỏ_vịt và thú lông nhím ) ; một loạt loài thú có túi bao_gồm kangaroo ( chuột_túi ) , koala ( gấu không đuôi ) , và Vombatidae ( gấu túi ) , và các loài chim như đà_điểu Emu và chim bói_cá kookaburra .Úc là nơi có nhiều loại động_vật nguy_hiểm , bao_gồm một_số loài rắn_độc nhất trên thế_giới .Người Nam_Đảo đưa chó Dingo đến Úc - giống người này trao_đổi mậu_dịch với thổ_dân Úc - khoảng năm 3000 TCN .Nhiều loài động_thực_vật bị tuyệt_chủng ngay sau khi những người đầu_tiên đến định_cư , bao_gồm quần_thể động_vật cỡ lớn Úc ( Australian megafauna ) ; nhiều loài khác biến mất sau khi người châu_Âu đến định_cư , trong số đó có Thylacinus cynocephalus ( sói túi ) .Nhiều vùng sinh_thái của Úc , cùng các loài trong những vùng đó , bị đe_doạ do các hoạt_động của con_người và các loài động_vật , tảo , nấm , và thực_vật xâm_nhập .Đạo_luật Bảo_vệ môi_trường và bảo_toàn tính đa_dạng_sinh_học 1999 cấp liên_bang là khuôn_khổ pháp_lý cho việc bảo_vệ các loài bị đe_doạ .Nhiều khu bảo_tồn được lập ra theo Chiến_lược quốc_gia về bảo_toàn tính đa_dạng_sinh_học của Úc để bảo_vệ và bảo_tồn các hệ_sinh_thái độc_đáo ; 65 vùng_đất ngập nước được liệt vào Công_ước Ramsar , và 16 di_sản tự_nhiên thế_giới được công_nhận .Úc xếp_hạng 51/163 thế_giới trong Chỉ_số thành_tích môi_trường 2010 .Trong những năm gần đây , biến_đổi khí_hậu trở_thành một mối quan_tâm ngày_càng tăng lên tại Úc , và bảo_vệ môi_trường là một vấn_đề chính_trị lớn .Năm 2007 , Nội_các đầu_tiên của Thủ_tướng Kevin_Rudd ký vào văn_kiện phê_chuẩn nghị_định_thư Kyoto .Tuy_thế , lượng phát thải cacbon dioxide đầu người của Úc nằm trong hàng cao nhất trên thế_giới , chỉ thấp hơn một_vài quốc_gia công_nghiệp_hoá khác .Lượng mưa tại Úc tăng nhẹ trong thế_kỷ qua , cả trên quy_mô toàn_quốc và hai góc phần tư của quốc_gia .Hạn_chế nước được tiến_hành thường_xuyên tại nhiều khu_vực và thành_thị của Úc , mục_đích là nhằm đối_phó với tình_trạng thiếu_hụt nước kinh_niên do dân_số thành_thị tăng lên và hạn_hán cục_bộ .Chính_phủ Úc là một quốc_gia quân_chủ_lập_hiến , là một liên_bang phân_chia quyền_lực .Quốc_gia này có chính_phủ theo thể_chế đại_nghị , Quốc_vương Charles_III là nguyên_thủ quốc_gia với tư_cách Quốc_vương Úc - một vai_trò tách_biệt so với địa_vị là quân_chủ của các quốc_gia khác trong Vương_quốc Khối thịnh_vượng chung .Quốc_vương cư_trú tại Anh Quốc , các phó vương đại_diện cho ông tại Úc ( Toàn_quyền tại cấp liên_bang và Thống_đốc tại cấp bang ) , theo quy_ước thì họ hành_động theo cố_vấn của các bộ_trưởng .Hiến_pháp Úc trao cho quân_chủ quyền hành_pháp tối_cao , song quyền thi_hành nó được Hiến_pháp ban cho riêng Toàn_quyền .Hành_động đáng chú_ý nhất về việc thực_hành quyền_lực dự_trữ của Toàn_quyền bên ngoài đề_nghị của Thủ_tướng là việc giải_tán chính_phủ Whitlam trong cuộc khủng_hoảng hiến_pháp năm 1975 .Chính_phủ liên_bang được phân thành ba nhánh : Cơ_quan lập_pháp : lưỡng viện Quốc_hội , được quy_định tại điều 1 của hiến_pháp mà theo đó gồm có Quốc_vương ( đại_diện là Toàn_quyền ) , Thượng_nghị_viện , và Hạ_nghị_viện ; Cơ_quan hành_pháp : Hội_đồng Hành_pháp Liên_bang , thi_hành theo Toàn_quyền với cố_vấn của Thủ_tướng và các bộ_trưởng ; Cơ_quan tư_pháp : Toà_Cao đẳng Úc và các toà_án liên_bang khác , các thẩm_phán do Toàn_quyền bổ_nhiệm theo cố_vấn của Hội_đồng .Tham_nghị viện ( thượng_nghị_viện ) có 76 nghị_sĩ : mỗi bang có 12 nghị_sĩ , mỗi lãnh_thổ ở đại_lục ( Lãnh_thổ thủ_đô Úc và Lãnh_thổ phương Bắc ) có hai nghị_sĩ .Chúng nghị_viện ( hạ_nghị_viện ) có 150 thành_viên được bầu theo hình_thức mỗi đại_biểu đại_diện cho một khu_vực bầu_cử , được phân_bổ cho các bang dựa theo dân_số , với mỗi bang được đảm_bảo tối_thiểu là năm ghế .Bầu_cử lưỡng viện theo thường_lệ được tiến_hành mỗi ba năm , và đồng_thời ; các thượng_nghị_sĩ từ các bang có các nhiệm_kỳ 6 năm so_le , còn thượng_nghị_sĩ từ các lãnh_thổ không có nhiệm_kỳ cố_định mà phụ_thuộc vào vòng bầu_cử hạ_nghị_viện ; do_đó chỉ có 40 trong số 76 ghế tại Thượng được bầu trong các cuộc bỏ_phiếu trừ khi vòng bị gián_đoạn theo một quyết_định giải_tán lưỡng viện .Hệ_thống bầu_cử của Úc sử_dụng bầu_cử thay_thế trong toàn_bộ các cuộc bầu_cử hạ_nghị_viện ngoại_trừ tại Tasmania và Lãnh_thổ Thủ_đô Úc , bầu_cử hạ_nghị_viện tại hai nơi này cũng như bầu_cử thượng_nghị_viện liên_bang và thượng_nghị_viện của hầu_hết các bang là kết_hợp bầu_cử thay_thế và đại_diện tỷ_lệ trong một hệ_thống bầu_cử có_thể chuyển_di đơn phiếu ( single transferable vote ) .Bầu_cử là bắt_buộc đối_với các công_dân 18 tuổi và lớn hơn trong mỗi khu_vực thuộc phạm_vi quyền_hạn , như là ghi_danh ( ngoại_trừ Nam_Úc ) .Đảng nhận được sự ủng_hộ của đa_số tại Hạ_nghị_viện sẽ thành_lập chính_phủ và lãnh_tụ của họ trở_thành Thủ_tướng .Trong trường_hợp không đảng nào giành được đa_số ủng_hộ , Toàn_quyền có quyền bổ_nhiệm Thủ_tướng , và nếu cần_thiết thì bãi truất người để mất tín_nhiệm của Nghị_viện .Có hai phe chính_trị lớn thường_xuyên thành_lập chính_phủ ở cấp liên_bang và cấp bang : Đảng Lao_động Úc ( Công đảng Úc ) và Liên_minh - về chính_thức là một nhóm gồm có Đảng Tự_do và đối_tác nhỏ là Đảng Quốc_gia .Các thành_viên độc_lập và của một_vài đảng nhỏ cũng có đại_diện trong lưỡng viện quốc_hội Úc .Bang và lãnh_thổ Úc có tất_cả tám bang và lãnh_thổ gồm : sáu bang là—New South_Wales ( NSW ) , Queensland ( QLD ) , Nam_Úc ( SA ) , Tasmania ( TAS ) , Victoria ( VIC ) và Tây_Úc ( WA ) —và hai lãnh_thổ đại lục— Lãnh_thổ Thủ_đô Úc ( ACT ) và Lãnh_thổ phương Bắc ( NT ) .Trên hầu_hết phương_diện thì hai lãnh_thổ này có chức_năng như các bang , song Nghị_viện Thịnh_vượng chung có_thể phế trưc bất_kỳ pháp_luật nào do nghị_viện hai lãnh_thổ này ban_hành .Ngược_lại , pháp_luật liên_bang chỉ có_thể phế trừ pháp_luật các bang trong các phạm_vi được quy_định trong điều 51 Hiến_pháp ; nghị_viện các bang bảo_lưu toàn_bộ các quyền lập_pháp còn lại , bao_gồm trên các lĩnh_vực trường_học , cảnh_sát bang , toà_án bang , đường_sá , giao_thông cộng cộng và chính_phủ địa_phương , những lĩnh_vực không được liệt_kê trong điều 51 .Mỗi bang và lãnh_thổ đại_lục có nghị_viện riêng—đơn viện tại Lãnh_thổ phương Bắc , Lãnh_thổ Thủ_đô Úc , Queensland—và lưỡng viện tại các bang còn lại .Các bang là những thực_thể có chủ_quyền , song lệ_thuộc vào các quyền_hạn nhất_định của Thịnh_vượng chung theo như hiến_pháp của liên_bang .Các hạ_nghị_viện của các bang được gọi là Legislative_Assembly ( House of Assembly tại Nam_Úc và Tasmania ) ; các thượng_nghị_viện được gọi là Legislative_Council .Người đứng đầu chính_phủ mỗi bang là Thủ_tướng ( Premier ) là tại mỗi lãnh_thổ là Thủ tịch bộ_trưởng ( Chief_Minister ) .Đại_diện của Quốc_vương tại mỗi bang là một Thống_đốc ( Governor ) ; và tại Lãnh_thổ phương Bắc là Quản_lý_viên ( Administrator ) .Nghị_viện liên_bang trực_tiếp quản_lý các lãnh_thổ sau : Quần_đảo Ashmore và Cartier_Lãnh thổ châu Nam_Cực thuộc Úc Đảo Christmas_Quần đảo Cocos ( Keeling ) Quần_đảo Biển San_hô Đảo Heard và quần_đảo McDonald Lãnh_thổ vịnh Jervis , một căn_cứ hải_quân và hải_cảng cho thủ_đô quốc_gia .Đảo_Norfolk về mặt kỹ_thuật là một lãnh_thổ ngoại bộ , song theo Đạo_luật Đảo 1979 thì đảo này được trao thêm quyền tự_trị và có hội_đồng lập_pháp riêng quản_lý cục_bộ .Đại_diện cho Quốc_vương là một Quản_lý_viên .Quan_hệ đối_ngoại và quốc_phòng Trong các thập_kỷ gần đây , chi_phối các chính_sách đối_ngoại của Úc là mối quan_hệ gần_gũi với Hoa_Kỳ , và mưu_cầu phát_triển các mối quan_hệ với châu_Á và Thái_Bình_Dương , đặc_biệt là thông_qua ASEAN và Diễn_đàn các đảo Thái_Bình_Dương .Năm 2005 , Úc gia_nhập vào Hiệp_ước Thân_thiện và Hợp_tác ở Đông_Nam_Á và có ghế chính_thức trong Hội_nghị cấp cao Đông Á. Úc là một thành_viên của Thịnh_vượng chung các quốc_gia , những người đứng đầu các chính_phủ trong tổ_chức này tiến_hành hội_nghị để thảo_luận về hợp_tác .Úc theo_đuổi mục_tiêu tự_do_hoá thương_mại quốc_tế .Quốc_gia này dẫn_đầu trong việc hình_thành nhóm Cairns và Diễn_đàn Hợp_tác Kinh_tế châu_Á - Thái_Bình_Dương .Úc là một thành_viên của Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế và Tổ_chức Thương_mại Thế_giới , và theo_đuổi một_số hiệp_định thương_mại tự_do song_phương quy_mô lớn , chẳng_hạn như Hiệp_định Thương_mại tự_do Úc-Mỹ và Giao_thiệp kinh_tế gần_gũi với New_Zealand , cùng hiệp_định thương_mại tự_do được dàn_xếp với Trung_Quốc , và Nhật_Bản , Hàn_Quốc vào năm 2011 , Cùng với New_Zealand , Anh Quốc , Malaysia và Singapore , Úc là một bên trong FPDA , một hiệp_định phòng_thủ khu_vực .Úc là một thành_viên sáng_lập của Liên_Hợp_Quốc , cam_kết mạnh_mẽ đa_phương_hoá và duy_trì một chương_trình viện_trợ cho khoảng 60 quốc_gia .Ngân_sách 2005 – 06 cung_cấp 2,5 tỷ đô_la Úc cho viện_trợ phát_triển .Lực_lượng Quốc_phòng Úc ( ADF ) —gồm có Hải_quân Hoàng_gia Úc ( RAN ) , Lục_quân Úc và Không_quân Hoàng_gia Úc ( RAAF ) , tổng_số nhân_viên là khoảng 80 nghìn người .Vai_trò Tổng_tư_lệnh mang tính_danh nghĩa được trao cho Toàn_quyền , người này bổ_nhiệm một Tư_lệnh lực_lượng quốc_phòng từ một trong số các nhân_viên quân_sự theo cố_vấn của chính_phủ .Hoạt_động thường_nhật của quân_đội nằm dưới quyền chỉ_huy của Tư_lệnh , trong khi nhiệm_vụ quản_lý trên quy_mô rộng hơn và xây_dựng chính_sách quốc_phòng do Bộ_trưởng và Bộ Quốc_phòng tiến_hành .Trong ngân_sách 2016 – 17 , chi_tiêu quốc_phòng của Úc chiếm 2% GDP , đứng thứ 12 thế_giới về ngân_sách quốc_phòng .Úc tham_gia vào các hoạt_động gìn_giữ hoà_bình , cứu_trợ thiên_tai và xung_đột vũ_trang ; năm 2009 , Úc triển_khai khoảng 3.300 nhân_viên quốc_phòng trong 12 hoạt_động quốc_tế trong khu_vực , bao_gồm tại Đông_Timor , Quần_đảo_Solomon và Afghanistan .Kinh_tế Úc là một quốc_gia giàu_có với một nền kinh_tế_thị_trường , GDP bình_quân đầu người tương_đối cao , và tỷ_lệ nghèo tương_đối thấp .Theo mức_độ giàu_có bình_quân , Úc xếp_hàng đầu thế_giới trong năm 2013 , song mức nghèo tại quốc_gia tăng lên từ 10,2% đến 11,8% trong khoảng thời_gian từ 2000/01 đến 2013 .Viện Nghiên_cứu Tín_dụng Thuỵ_Sĩ ( Credit_Suisse ) xác_định Úc là quốc_gia có mức giàu_có bình_quân cao nhất trên thế_giới và có mức giàu_có bình_quân đối_với người trưởng_thành cao thứ nhì thế_giới trong năm 2013 .Đô_la Úc là tiền_tệ của quốc_gia , bao_gồm cả đảo Christmas , quần_đảo_Cocos ( Keeling ) , và đảo Norfolk , cũng như các đảo_quốc độc_lập Thái_Bình_Dương là Kiribati , Nauru , và Tuvalu .Với việc hợp_nhất Sở_giao_dịch chứng_khoán Úc ( Australian_Stock_Exchange ) và Sở_giao_dịch hàng_hoá kỳ_hạn Sydney vào năm 2006 , Sở_giao_dịch chứng_khoán Úc ( Australian_Securities_Exchange ) trở_thành sở_giao_dịch chứng_khoán lớn thứ chín trên thế_giới .Úc xếp thứ ba trong Chỉ_số Tự_do kinh_tế năm 2010 , là nền kinh_tế lớn thứ 12 trên thế_giới .Quốc_gia xếp_hạng hai trong Chỉ_số phát_triển con_người năm 2011 của Liên_Hợp_Quốc , xếp_hạng nhất trong Chỉ_số thịnh_vượng năm 2008 của Legatum .Toàn_bộ các thành_phố lớn của Úc đều được đánh_giá tốt trong các nghiên_cứu đáng sống tương_đối toàn_cầu ; Melbourne đạt hạng nhất trong các danh_sách thành_phố đáng sống nhất của The_Economist ' ' ' năm 2011 , 2012 và 2013 , tiếp_theo là Adelaide , Sydney , và Perth lần_lượt xếp thứ 5 , thứ 7 , và thứ 9 .Tổng nợ chính_phủ của Úc chiếm 20% GDP vào năm 2010 .Úc nằm trong số những nơi có giá nhà cao nhất và nợ hộ gia_đình cao nhất trên thế_giới .Nhấn_mạnh vào các mặt_hàng xuất_khẩu thay_vì hàng_hoá chế_tạo đã trở_thành trụ_cột trong sự gia_tăng đáng_kể giá cánh kéo của Úc từ khi bắt_đầu thế_kỷ XXI , do giá các mặt_hàng tăng lên .Cán_cân thanh_toán của Úc âm trên 7% GDP , và trải qua thâm_hụt tài_khoản vãng_lai lớn liên_tục trong trên 50 năm .Úc là nền kinh_tế phát_triển duy_nhất không trải qua suy_giảm do khủng_hoảng tài_chính toàn_cầu năm 2008 – 2009 .Tuy_nhiên , nền kinh_tế của sáu đối_tác thương_mại lớn của Úc đã bị giảm_sút , khiến Úc bị ảnh_hưởng , gây cản_trở đáng_kể đối_với tăng_trưởng kinh_tế trong những năm gần đây .Từ năm 2012 đến đầu năm 2013 , kinh_tế quốc_dân của Úc tăng_trưởng , song vài bang không dựa vào khai mỏ và kinh_tế phi khai mỏ của Úc trải qua một cuộc suy_giảm .Chính_phủ của Bob_Hawke thả_nổi đô_la Úc vào năm 1983 và bãi_bỏ quy_định một phần đối_với hệ_thống tài_chính .Chính_phủ Howard theo sau với việc bãi_bỏ quy_định một phần đối_với thị_trường lao_động và đẩy_mạnh tư_nhân_hoá các doanh_nghiệp thuộc sở_hữu nhà_nước , đáng chú_ý nhất là trong ngành công_nghiệp viễn_thông .Hệ_thống thuế gián_tiếp được thay_đổi về căn_bản vào tháng 7 năm 2000 bằng việc ra_đời thuế hàng_hoá và dịch_vụ ( GST ) 10% .Trong hệ_thống thuế của Úc , thuế_thu_nhập cá_nhân và công_ty là những nguồn thu chính của thu_nhập chính_phủ .Tháng 5 năm 2012 , Úc có 11.537.900 người lao_động , với tỷ_lệ thất_nghiệp là 5,1% .Tỷ_lệ thất_nghiệp của thanh_thiếu_niên ( 15 – 24 ) đứng ở mức 11,2% .Dữ_liệu được công_bố vào giữa tháng 11 năm 2013 cho thấy rằng số người nhận phúc_lợi tăng lên đến 55% % .Năm 2007 , 228.621 người đăng_ký nhận trợ_cấp thất_nghiệp của Newstart , con_số này tăng lên 646.414 vào tháng 3 năm 2013 .Trong thập_kỷ qua , lạm_phát thường_niên là 2 – 3% và lãi_suất cơ_bản là 5 – 6% .Lĩnh_vực dịch_vụ của nền kinh_tế , gồm du_lịch , giáo_dục , các dịch_vụ tài_chính , chiếm khoảng 70% GDP .Úc là nước giàu tài_nguyên tự_nhiên , là một nước_lớn về xuất_khẩu các nông_sản , đặc_biệt là lúa_mì và len , các loại khoáng_sản như quặng sắt vàng , mặt_hàng năng_lượng như khí_đốt hoá_lỏng và than_đá .Mặc_dù nông_nghiệp và tài_nguyên tự_nhiên chỉ lần_lượt chiếm 3% và 5% GDP , song chúng đóng_góp đáng_kể vào thành_tích xuất_khẩu .Các thị_trường xuất_khẩu lớn nhất của Úc trong năm 2005 là Nhật_Bản , Trung_Quốc , Hoa_Kỳ , Hàn_Quốc và New_Zealand .Nhân_khẩu Trong gần hai thế_kỷ , phần_lớn những người định_cư , và sau đó là những người nhập_cư , đến Úc từ Quần_đảo Anh .Do_vậy , người_dân Úc chủ_yếu có nguồn_gốc dân_tộc đảo Anh và / hoặc Ireland .Theo điều_tra nhân_khẩu năm 2016 tại Úc , các tổ_tiên được khai nhiều nhất là người Anh ( 36,1% ) , người Úc ( 33,5% ) song hầu_hết có một phần tổ_tiên Anh-Celt , người Ireland ( 11,0% ) , người Scotland ( 9,3% ) , người Hoa ( 5,6% ) , người Ý ( 4,6% ) , người Đức ( 4,5% ) , người Ấn_Độ ( 2,8% ) , người Hy_Lạp ( 1,8% ) , và người Hà_Lan ( 1,6% ) .Dân_số Úc tăng gấp bốn lần kể từ khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất kết_thúc .Tuy_vậy , mật_độ dân_số 2,8 người / km² của Úc vẫn nằm trong hàng thấp nhất trên thế_giới .Phần_lớn gia_tăng dân_số bắt_nguồn từ nhập_cư .Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai và cho đến năm 2000 , có gần 5,9 triệu trong tổng dân_số định_cư tại Úc trong thân_phận tân_di_dân , có nghĩa rằng gần hai trong số mỗi bảy người Úc sinh ra tại quốc_gia khác .Hầu_hết những người nhập_cư là người lành_nghề , song hạn_ngạch nhập_cư tính đến cả các diện thành_viên gia_đình và người tị_nạn .Dân_số Úc được dự_đoán lên đến khoảng 42 triệu người vào năm 2050 .Năm 2016 , 26% dân_số Úc sinh tại hải_ngoại ; năm nhóm nhập_cư lớn nhất là những người sinh tại Anh ( 3,9% ) , New_Zealand ( 2,2% ) , Trung_Quốc đại_lục ( 2,2% ) , Ấn_Độ ( 1,9% ) , và Philippines ( 1% ) .Sau khi bãi_bỏ chính_sách nước Úc da trắng vào năm 1973 , nhiều sáng_kiến của chính_phủ được tiến_hành nhằm cổ_vũ và xúc_tiến hoà_hợp dân_tộc dựa trên một chính_sách đa_nguyên văn_hoá .Năm 2015 – 16 , có 189.770 người nhập_cư thường_trú được nhập vào Úc , chủ_yếu là từ châu Á. Dân_số nông_thôn của Úc vào năm 2012 là 2.420.731 ( 10,66% tổng dân_số ) .Các cư_dân bản_địa là thổ_dân và người quần_đảo Eo_biển Torres có 649.171 người ( 2,8% tổng dân_số ) vào năm 2016 . một sự gia_tăng đáng_kể so với con_số 115.953 trong điều_tra dân_số năm 1976 .Người bản_địa Úc có tỷ_lệ bị giam_cầm và thất_nghiệp cao hơn , có trình_độ giáo_dục thấp hơn , có tuổi_thọ của nam và nữ thấp hơn 11-17 năm so với những người Úc phi bản_địa .Cùng với nhiều quốc_gia phát_triển khác , Úc đang phải trải qua một cuộc biến_đổi nhân_khẩu_học theo hướng dân_số già hơn , có thêm nhiều người nghỉ hưu và ít người trong độ tuổi làm_việc hơn .Năm 2004 , tuổi trung_bình của cư_dân Úc là 38,8 tuổi .Một lượng lớn người Úc ( 759.849 trong giai_đoạn 2002 – 03 ; 1 triệu hay 5% tổng dân_số vào năm 2005 ) sống bên ngoài quốc_gia của họ .Ngôn_ngữ Mặc_dù Úc không có ngôn_ngữ chính_thức , song tiếng Anh luôn là quốc_ngữ trên thực_tế .Tiếng Anh-Úc là một dạng chính của ngôn_ngữ này với khẩu âm và từ_vựng đặc_biệt , và có một_số khác_biệt nhỏ về chính_tả và ngữ_pháp với các phương_ngữ tiếng Anh khác ..Theo điều_tra nhân_khẩu năm 2016 , tiếng Anh là ngôn_ngữ duy_nhất được nói trong gia_đình của gần 72,7% dân_số .Các ngôn_ngữ được nói tại gia_đình phổ_biến tiếp_theo là Quan thoại ( 2,5% ) , tiếng Ả_Rập ( 1,4% ) , tiếng Quảng_Đông ( 1,2% ) , tiếng Việt ( 1,2% ) và tiếng Ý ( 1,2% ) .Một tỷ_lệ đáng_kể các di_dân thế_hệ thứ nhất và thứ nhì thành_thạo hai ngôn_ngữ .Từ 200 đến 300 ngôn_ngữ Úc bản_địa tồn_tại vào thời_điểm người châu_Âu lần đầu_tiên tiếp_xúc với lục_địa , trong đó chỉ còn khoảng 70 ngôn_ngữ là còn tồn_tại .Nhiều ngôn_ngữ trong số đó chỉ còn được những người già nói ; chỉ 18 ngôn_ngữ bản_địa là vẫn được nói ở toàn_bộ các nhóm tuổi .Vào thời_điểm tiến_hành điều_tra dân_số năm 2006 , 52.000 người Úc bản_địa , chiếm 12% dân_số bản_địa , nói rằng họ nói một ngôn_ngữ bản_địa tại nhà .Úc có một ngôn_ngữ ký_hiệu được gọi là Auslan , đây là ngôn_ngữ chính của khoảng 5.500 người khiếm_thính .Tôn_giáo Úc không có quốc_giáo ; điều 116 của Hiến_pháp Úc nghiêm_cấm chính_phủ liên_bang ra bất_kỳ đạo_luật nào nhằm chính_thức_hoá bất_kỳ tôn_giáo nào , lạm_dụng bất_kỳ nghi_thức tôn_giáo nào , hoặc nghiêm_cấm việc hành_lễ tự_do bất_kỳ tôn_giáo nào .Theo điều_tra nhân_khẩu năm 2016 , 18,7% người Úc được xác_định là tín_đồ Cơ_Đốc_giáo , trong đó 22,6% là tín_đồ Công_giáo La_Mã và 13,3% là tín_đồ Anh giáo ; 30,1% được ghi_nhận là " không tôn_giáo " ; 7,3% tự nhận thuộc các tôn_giáo phi Cơ_Đốc , gồm Hồi_giáo ( 2,6% ) , Phật_giáo ( 2,5% ) , Ấn_Độ_giáo ( 1,9% ) và Do Thái giáo ( 0,4% ) . 9,6% còn lại không cung_cấp câu trả_lời thích_hợp .Số người được ghi_nhận là không tôn_giáo gia_tăng từ mức 19% vào năm 2006 lên 30% vào năm 2016 .Thay_đổi lớn nhất là từ 2011 ( 22% ) đến 2016 ( 30,1% ) , khi có thêm 2,2 người được ghi_nhận là không tôn_giáo .Trong phần_lớn lịch_sử của Úc , Giáo_hội Anh ( nay gọi là Giáo_hội Anh giáo Úc ) là đoàn_thể tôn_giáo lớn nhất , tuy_nhiên những di_dân đến từ những nền văn_hoá khác góp_phần khiến cho giáo_hội này suy_giảm tương_đối , còn Giáo_hội Công_giáo La_Mã được hưởng lợi từ việc mở_cửa nước Úc thời hậu_chiến cho nhập_cư đa văn_hoá và trở_thành giáo_hội lớn nhất .Tương_tự , Hồi_giáo , Phật_giáo , Ấn_Độ_giáo , và Do Thái giáo đều có sự phát_triển vào các thập_kỷ hậu_chiến .Trên mức_độ thấp hơn , các tôn_giáo nhỏ như Bahá ' í , Sikh giáo , Wicca và dị_giáo cũng gia_tăng đáng_kể về số_lượng tín_đồ .Trong cuộc điều_tra dân_số năm 2001 , có 17.381 tín_đồ Sikh giáo , 11.037 tín_đồ Bahá ' í , 10.632 người dị_giáo và 8.755 tín_đồ Wicca tại Úc .Giáo_dục Đến trường , hoặc đăng_ký học_tập tại_gia , là điều bắt_buộc trên toàn_bộ Úc .Giáo_dục là trách_nhiệm của riêng các bang và lãnh_thổ do_vậy các quy_định có sự khác_biệt giữa các bang , song trẻ_em thông_thường cần phải đến trường từ độ tuổi từ khoảng 5 cho đến khoảng 15 tuổi .Tại các bang như Tây_Úc , Lãnh_thổ phương Bắc và New_South_Wales ) , thiếu_niên 16 – 17 được yêu_cầu đi học hoặc tham_gia vào giáo_dục nghề_nghiệp .Tỷ_lệ biết chữ của người trưởng_thành tại Úc được ước_tính đạt 99% vào năm 2003 .Tuy_nhiên , một báo_cáo 2011 – 12 của Cục Thống_kê Úc nói rằng một_nửa người_lớn tại Tasmania mù_chữ chức_năng .Úc có 37 trường đại_học được chính_phủ tài_trợ và hai trường đại_học tư_nhân , một_số học_viện chuyên_khoa khác cũng cung_cấp các khoá học được phê_duyệt ở bậc giáo_dục đại_học .OECD xếp Úc nằm trong số các quốc_gia học đại_học tốn_kém nhất .Úc có một hệ_thống giáo_dục nghề_nghiệp dựa vào nhà_nước , gọi là TAFE .Xấp_xỉ 58% người Úc tuổi từ 25 đến 64 có trình_độ nghề hoặc đại_học , và tỷ_lệ tốt_nghiệp đại_học 49% nằm hàng_đầu trong các quốc_gia OECD .Tỷ_lệ sinh_viên quốc_tế đến địa_phương để theo học giáo_dục bậc đại_học của Úc là cao nhất trong các quốc_gia OECD .Sức_khoẻ Cư_dân Úc có tuổi_thọ cao thứ tư thế_giới sau Iceland , Nhật_Bản và Hong_Kong .Tuổi_thọ tại Úc trong năm 2010 là 79,5 đối_với nam_giới và 84,0 đối_với nữ_giới .Úc có tỷ_lệ ung_thư da cao nhất trên thế_giới , trong khi hút thuốc_lá là nguyên_nhân lớn nhất gây tử_vong và bệnh_tật .Đứng thứ hai trong số các nguyên_nhân là tăng huyết_áp , và thứ ba là béo phì.Smoking – A Leading_Cause of Death .The_National_Tobacco_Campaign .Úc xếp thứ 35 thế_giới và gần ở hàng_đầu các quốc_gia phát_triển về tỷ_lệ người trưởng_thành béo phì .Tổng chi_phí y_tế ( bao_gồm chi_phí khu_vực tư_nhân ) là khoảng 9,8% GDP .Úc bắt_đầu tiến_hành chăm_sóc y_tế toàn dân vào năm 1975 .Chương_trình này được gọi là Medicare , hiện trên danh_nghĩa lấy kinh_phí từ một khoản phụ thuế_thu_nhập là trưng_thu Medicare , hiện ở mức 1,5% .Các bang quản_lý các bệnh_viện và các dịch_vụ ngoại_trú trực_thuộc , còn Thịnh_vượng chung cấp kinh_phí cho Kế_hoạch phúc_lợi dược_phẩm ( trợ_cấp giá dược_phẩm ) và hành_nghề nói_chung .Văn_hoá Kể từ năm 1788 , nền_tảng của văn_hoá Úc chịu ảnh_hưởng mạnh của văn_hoá phương Tây Anglo-Celt.Teo and White , tr 118 – 20 .Các đặc_điểm văn_hoá đặc_thù cũng xuất_hiện từ môi_trường tự_nhiên của Úc và văn_hoá bản địa.Teo and White , tr 125 – 27 .Từ giữa thế_kỷ XX , văn_hoá đại_chúng Mỹ có ảnh_hưởng mạnh đối_với Úc , đặc_biệt là thông_qua truyền_hình và điện_ảnh .Các ảnh_hưởng văn_hoá khác đến từ các quốc_gia châu_Á lân_cận , và thông_qua nhập_cư quy_mô lớn từ các quốc_gia không nói tiếng Anh .Nghệ_thuật Nghệ_thuật thị_giác của Úc được cho là khởi_nguồn từ các bích_hoạ hang_động , khắc đá và hội_hoạ thân_thể của các dân_tộc bản_địa .Các truyền_thống của người Úc bản_địa phần_lớn được lưu_truyền nhờ truyền_khẩu , thông_qua các nghi_lễ và kể các chuyện thời mộng_ảo .Từ khi người châu_Âu định_cư , một đề_tài trong nghệ_thuật Úc là phong_cảnh tự_nhiên , có_thể nhận thấy thông_qua các tác_phẩm của Albert_Namatjira , Arthur_Streeton và những người khác có liên_hệ với hoạ phái Heidelberg , và Arthur_Boyd .Phong_cảnh quốc_gia vẫn là một nguồn cảm_hứng của các nghệ_sĩ đương_đại của Úc ; nó được miêu_tả trong các tác_phẩm nổi_tiếng của Sidney_Nolan , Fred_Williams , Sydney_Long , và Clifton_Pugh .Các nghệ_sĩ Úc chịu ảnh_hưởng của nghệ_thuật hiện_đại Mỹ và châu_Âu gồm hoạ_sĩ lập_thể Grace_Crowley , nghệ_sĩ siêu_thực James_Gleeson , và nghệ_sĩ đại_chúng Martin_Sharp .Nghệ_thuật người Úc bản_địa đương_đại là phong_trào nghệ_thuật duy_nhất nổi lên từ Úc mà có tầm quan_trọng quốc_tế và " phong_trào nghệ_thuật lớn cuối_cùng của thế_kỷ XX " ; các truyền nhân của nó gồm có Emily Kngwarreye.Smith , Terry ( 1996 ) " Kngwarreye_Woman , Abstract_Painter " , tr 24 in Emily_Kngwarreye – Paintings , North_Ryde_NSW : Craftsman_House / G + B Arts_International .ISBN 90-5703-681 -9 .Nhà phê_bình nghệ_thuật Robert_Hughes từng viết một_vài sách có ảnh_hưởng về lịch_sử và nghệ_thuật Úc , và được The_New_York_Times mô_tả là " nhà phê_bình nghệ_thuật nổi_tiếng nhất thế_giới " .Nhà trưng_bày quốc_gia Úc và các nhà trưng_bày cấp bang bảo_quản các bộ sự tập của Úc và hải_ngoại .Úc là một trong những quốc_gia có tỷ_lệ người đến các nhà trưng_bày và bảo_tàng nghệ_thuật cao nhất thế_giới , vượt xa Anh Quốc hay Hoa_Kỳ .Nhiều trong số các công_ty biểu_diễn nghệ_thuật của Úc nhận tài_trợ thông_qua Hội_đồng Úc của chính_phủ liên_bang .Mỗi bang của Úc có một dàn_nhạc_giao_hưởng , và có một công_ty nhạc_kịch quốc_gia là Opera_Australia , được biết đến với giọng nữ_cao trứ_danh Joan_Sutherland .Vào đầu thế_kỷ XX , Nellie_Melba là một trong số các ca_sĩ ca_kịch hàng_đầu thế_giới .The_Australian_Ballet và các công_ty cấp bang khác biểu_diễn Balê và vũ_đạo .Mỗi bang có một kịch đoàn được tài_trợ công .Văn_học Úc cũng chịu ảnh_hưởng từ phong_cảnh ; các tác_phẩm của những nhà_văn như Banjo_Paterson , Henry_Lawson , và Dorothea_Mackellar nói về kinh_nghiệm trải qua tại rừng cây_bụi của Úc .Nhân_vật của thời thuộc_địa được thể_hiện trong văn_học thời_kỳ đầu , và trở_nên nổi_tiếng đối_với người Úc hiện_đại .Năm 1973 , Patrick_White nhận được giải Nobel_Văn học , ông là người Úc đầu_tiên giành được giải_thưởng này .Những người Úc từng thắng giải Man_Booker gồm có Peter_Carey và Thomas_Keneally ; David_Williamson , David_Malouf , và J._M. Coetzee ( người nhập quốc_tịch Úc vào năm 2006 ) cũng là những nhà_văn có tiếng , và Les_Murray được đánh_giá là " một trong những thi_sĩ hàng_đầu trong thế_hệ của ông " .Truyền_thông Ngành công_nghiệp điện_ảnh của Úc bắt_đầu từ năm 1906 bằng việc phát_hành The_Story of the Kelly_Gang ( chuyện về băng_đảng Kelly ) - được xem như phim dài đầu_tiên của thế_giới ; song cả lĩnh_vực sản_xuất phim chiếu_bóng Úc và phân_phối phim chiếu_bóng do Anh Quốc sản_xuất bị suy_giảm đột_ngột sau Chiến_tranh thế_giới thứ nhất khi các xưởng phim và nhà_phân_phối của Hoa_Kỳ giữ độc_quyền ngành công_nghiệp này , và đến thập_niên 1930 thì khoảng 95% lượng phim chiếu_bóng xuất_hiện trên màn_bạc tại Úc được sản_xuất tại Hollywood .Đến cuối thập_niên 1950 , sản_xuất phim chiếu_bóng tại Úc đã không còn hiệu_quả và do_đó không còn bộ phim chiếu_bóng Úc nào được sản_xuất trong một thập_kỷ từ 1959 đến 1969 .Nhờ các sáng_kiến của các chính_phủ John_Gorton và Gough_Whitlam , điện_ảnh Úc tạo làn_sóng mới trong thập_niên 1970 khi đem đến các bộ phim kích_thích và thành_công , một_số lấy bối_cảnh thời_kỳ thực_dân trước_đây của Úc , như Picnic at Hanging_Rock ( Giao dụ tại núi đá Hanging ) và Breaker_Morant , trong khi thể_loại được gọi là " Ocker " mang đặc_điểm hài đạt được thành_công lớn như The_Adventures of Barry_McKenzie ( Những cuộc phiêu_lưu của Barry_McKenzie ) và Alvin_Purple .Các phim thành_công sau đó gồm có Mad_Max và Gallipoli .Các phim thành_công trong thời_gian gần đây hơn gồm có Shine và Rabbit-Proof Fence ' ' .Các diễn Úc nổi_tiếng gồm có Judith_Anderson , Errol_Flynn , Nicole_Kidman , Naomi_Watts , Hugh_Jackman , Heath_Ledger , Geoffrey_Rush , và Cate_Blanchett .Năm 2010 , Phóng_viên không biên_giới xếp Úc đứng thứ 18 trong số 178 quốc_gia về tự_do báo_chí , sau New_Zealand ( 8 ) song đứng trước Anh Quốc ( 19 ) và Hoa_Kỳ ( 20 ) .Thứ_hạng này chủ_yếu là do hạn_chế về tính đa_dạng trong sở_hữu truyền_thông thương_mại tại Úc ; hầu_hết thông_tin in xuất_bản đều nằm dưới sự kiểm_soát của News_Corporation và Fairfax_Media .Ẩm_thực Thực_phẩm của người Úc bản_địa chịu ảnh_hưởng lớn từ khu_vực mà họ cư_trú .Hầu_hết các nhóm bộ_lạc sống bằng một chế_độ ăn săn bắn-hái lượm giản_đơn .Thuật_ngữ chung để chỉ các thực_vật và động_vật được sử_dụng làm nguồn thực_phẩm là " bush tucker " ( đồ_ăn bụi cây ) .Những người châu_Âu định_cư đầu_tiên đưa thực_phẩm Anh Quốc đến lục_địa , và phần_lớn chúng nay được xem là thực_phẩm Úc điển_hình ; Sunday roast ( thịt quay Chủ_nhật ) trở_thành một truyền_thống lâu_dài của nhiều người Úc .Kể từ khi bắt_đầu thế_kỷ XX , thực_phẩm tại Úc ngày_càng chịu ảnh_hưởng từ những người nhập_cư đến quốc_gia , đặc_biệt là từ các nền văn_hoá Nam_Âu và châu Á. Rượu_vang Úc được sản_xuất tại 60 vùng sản_xuất riêng_biệt với tổng diện_tích là 160.000 ha , chủ_yếu tại nam_bộ - nơi mát hơn tại quốc_gia .Các vùng sản_xuất rượu_vang tại mỗi bang sản_xuất ra các chủng_loại rượu_vang khác nhau dựa theo lợi_thế về khí_hậu và thổ_nhưỡng của địa_phương .Các chủng chiếm ưu_thế là Shiraz , Cabernet_Sauvignon , Chardonnay , Merlot , Sémillon , Pinot noir , Riesling , và Sauvignon blanc .Thể_thao Khoảng 24% người Úc trên 15 tuổi thường_xuyên tham_gia vào các hoạt_động thể_thao có tổ_chức .Úc có đội_tuyển mạnh ở tầm quốc_tế trong các môn cricket , khúc_côn_cầu sân_cỏ , bóng lưới , bóng_bầu_dục liên_minh , bóng_bầu_dục liên_hiệp và bóng_đá .Đội_tuyển bóng_đá nữ và nam của Úc đã lên_ngôi vô_địch châu_Á tại vòng chung_kết Asian_Cup nữ 2010 và Asian_Cup 2015 qua đó trở_thành đội_tuyển duy_nhất vô_địch ở cả hai châu_lục do trước năm 2006 nước này là thành_viên của OFC thuộc châu Đại_Dương và đã giành được bốn chức vô_địch cúp châu Đại_Dương .Úc cũng mạnh trong các môn đua xe_đạp đường vòng , chèo thuyền , và bơi .Năm 2016 , Uỷ_ban Thể_thao Úc tiết_lộ rằng bơi , đạp xe và bóng_đá là ba môn thể_thao được dân_chúng Úc tham_gia rộng_rãi nhất .Úc tham_gia mọi kỳ Thế_vận_hội_Mùa_hè trong thời hiện_đại , và mọi Đại_hội thể_thao Thịnh_vượng chung .Úc từng đăng_cai Thế_vận_hội_Mùa_hè 1956 tại Melbourne và Thế_vận_hội_Mùa_hè 2000 tại Sydney , và xếp trong số sáu đoàn giành nhiều huy_chương nhất trong các kỳ thế_vận_hội 2000 , 2004 và 2008 .Trong tương_lai , Úc sẽ đăng_cai Thế_vận_hội_Mùa_hè 2032 tại Brisbane .Trong Thế_vận_hội_Mùa_hè 2012 tại London , Úc xếp thứ 10 trong bảng_tổng_sắp huy_chương .Úc cũng từng đăng_cai các kỹ Đại_hội thể_thao Thịnh_vượng chung 1938 , 1962 , 1982 , 2006 và sẽ đăng_cai kỳ đại_hội năm 2018 .Các sự_kiện thể_thao lớn khác được tổ_chức tại Úc bao_gồm Giải quần_vợt Úc Mở_rộng , hay Giải đua ô_tô Công_thức 1 Úc .Úc từng tổ_chức Giải_vô_địch_bóng_bầu_dục thế_giới 2003 và Cúp_Bledisloe thường_niên giữa Australia–New Zealand được theo_dõi nhiệt_tình .Các chương_trình truyền_hình có tỷ_suất người xem cao nhất bao_gồm các chương_trình thể_thao như Thế_vận_hội_Mùa_hè , Giải_vô_địch_bóng_đá thế_giới , loạt trận bóng_bầu_dục liên_minh State of Origin , chung_kết giải bóng_bầu_dục liên_minh quốc_gia và giải bóng_đá kiểu Úc quốc_gia .Môn trượt_tuyết bắt_đầu xuất_hiện tại Úc trong thập_niên 1860 và các môn thể_thao tuyết được chơi trên dãy Alps_Úc và nhiều nơi tại Tasmania .Ghi_chú Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Chính_phủ Liên_bang trực_tuyến Cổng vào chính_phủ Úc Uỷ_ban du_lịch Úc Thư_viện quốc_gia Úc Bảo_tàng quốc_gia Úc Văn_phòng thống_kê Úc Học_tập ở Úc Bộ di_trú DFAT : Thông_tin về đất_nước Đại_sứ_quán Úc tại Việt_Nam Quốc_gia Châu_Đại_Dương_Quân chủ lập_hiến Quốc_gia thành_viên Khối_Thịnh vượng chung Anh Quốc_gia và vùng lãnh_thổ nói tiếng Anh Quốc_gia thành_viên của Liên_Hợp_Quốc Thành_viên G20 Quốc_gia Australasia |
Từ bacillus nhằm miêu_tả hình_dáng của một nhóm vi_khuẩn khi được quan_sát dưới kính_hiển_vi .Nó xuất_phát từ tiếng Latin có nghĩa là hình que .Do_đó , một_số nơi gọi là khuẩn que hoặc trực_khuẩn .Tuy_nhiên , Bacillus là tên của một chi gồm các vi_khuẩn hình que , Gam dương , hiếu_khí thuộc về họ Bacillaceae trong Firmicutes .Trực_khuẩn có ở mọi nơi trong tự_nhiên và khi điều_kiện sống gay_go , chúng có khả_năng tạo ra bào_tử gần như hình_cầu , để tồn_tại trong trạng_thái " ngủ_đông " trong thời_gian dài .Loại sinh_vật này có cực_kỳ nhiều loài khác nhau , trong đó đa_số là vô_hại .Hai loài được xem là quan_trọng về mặt y_học là Bacillus anthracis ( gây ra anthrax ) và Bacillus cereus ( có_thể gây ra một dạng bệnh từ thực phẩm tương_tự Staphylococcus ) .Hai loài nổi_tiếng làm hỏng thức_ăn là Bacillus subtilis và Bacillus coagulans .B. subtilis là một sinh_vật hiếu_khí sống ký_sinh có bào_tử có_thể sống_sót trong độ nóng cao thường thấy khi nấu_ăn .Nó chính là tác_nhân làm cho bánh_mì hư .B. coagulans có_thể phát triến đến tận mức pH 4.2 và gây ra vị chua nặng ở thức_ăn đóng_hộp bị ôi ( bao_gồm cả các thức_ăn có tính acid mà bình_thường có_thể khống_chế sự phát_triển của đa_số vi_khuẩn ở mức thấp nhất ) .Ấu_trùng Paenibacillus gây ra các chứng_bệnh của ong_mật ở ong_mật .Bacillus là vi_khuẩn gam dương và catalase dương_tính , sử_dụng khí oxy làm chất nhận electron khi trao_đổi khí trong quá_trình trao_đổi chất .Qua kính_hiển_vi Bacillus đơn_lẻ có hình_dạng giống những chiếc que , phần_lớn những chiếc que này có bào_tử trong hình oval có khuynh_hướng phình ra ở một đầu .Thường thì người ta quan_sát thấy tập_đoàn của giống sinh_vật này rất rộng_lớn , có hình_dạng bất_định và đang phát_triển lan rộng .Có một_cách dễ_dàng để cô_lập một loại trực_khuẩn nào đó là cho đất tốt vào trong ống_nghiệm cùng với nước , lắc đều , cho vào mannitol salts agar đã tan , và giữ ở nhiệt_độ trong phòng ít_nhất một ngày .Tham_khảo Firmicute_Vi khuẩn Gram dương Bacillus_Firmicutes |
Escherichia coli ( ) , còn được gọi là E. coli ( ) , là vi_khuẩn coliform Gram âm , kỵ_khí tuỳ_nghi , hình que , thuộc chi Escherichia .Vi_khuẩn thường gặp ở đoạn dưới ống tiêu_hoá của các sinh_vật máu_nóng .Hầu_hết các chủng E. coli đều vô_hại , nhưng một_số serotype như EPEC , ETEC , v.v. có_thể gây ngộ_độc thực_phẩm nghiêm_trọng cho vật_chủ và đôi_khi là nguyên_nhân gây ra các sự_cố ô_nhiễm thực_phẩm khiến sản_phẩm bị thu_hồi .Hầu_hết các chủng không gây bệnh cho người và là một phần của hệ vi_sinh_vật đường ruột bình_thường ; những chủng như_vậy là vô_hại hoặc thậm_chí có lợi cho con_người ( mặc_dù những chủng này có xu_hướng ít được nghiên_cứu hơn những chủng gây bệnh ) .Ví_dụ , một_số chủng E. coli có lợi cho vật_chủ của chúng bằng cách sản_xuất vitamin K2 hoặc bằng cách ngăn_chặn sự xâm_nhập của vi_khuẩn gây bệnh vào ruột .Những mối quan_hệ cùng có lợi giữa E. coli và con_người là một loại mối quan_hệ sinh_học hỗ sinh — trong đó cả con_người và E. coli đều có lợi cho nhau .E. coli theo phân thải ra ngoài môi_trường .Ở điều_kiện hiếu_khí , vi_khuẩn phát_triển ồ_ạt trong phân_tươi trong ba ngày , sau đó số_lượng giảm dần .E. coli và các vi_khuẩn kỵ_khí tuỳ_nghi khác chiếm khoảng 0,1% hệ vi_sinh_vật đường ruột .E. coli lây_truyền qua đường phân-miệng. Các tế_bào vi_khuẩn có_thể tồn_tại bên ngoài cơ_thể trong một khoảng thời_gian giới_hạn , E. coli là sinh_vật chỉ_thị để kiểm_tra tình_trạng nhiễm phân trong các mẫu_vật lấy từ môi_trường .Tuy_nhiên , có nghiên_cứu đã chỉ ra rằng vi_khuẩn E. coli có_thể tồn_tại ngoài môi_trường trong nhiều ngày và phát_triển bên ngoài vật_chủ .Nuôi_cấy E. coli dễ_dàng và không tốn_kém trong môi_trường phòng_thí_nghiệm , và loài vi_khuẩn này đã được nghiên_cứu chuyên_sâu trong hơn 60 năm .E. coli là sinh_vật_hoá dưỡng , tức_là môi_trường sống phải chứa carbon và năng_lượng .E. coli là sinh_vật mô_hình đại_diện cho sinh_vật nhân sơ ( prokaryote ) được nghiên_cứu rộng_rãi nhất và là loài vi_khuẩn rất quan_trọng trong lĩnh_vực công_nghệ_sinh_học và vi_sinh_vật_học .E. coli đóng vai_trò là vật_chủ cho phần_lớn nghiên_cứu và thao_tác liên_quan đến DNA tái tổ_hợp .Trong điều_kiện thuận_lợi , chỉ mất ít_nhất 20 phút để E. coli sinh_sản .Sinh_học và hoá_sinh Các type và hình_thái_học E. coli là vi_khuẩn coliform Gram âm , kỵ_khí tuỳ_nghi , không có bào_tử .Tế_bào vi_khuẩn thường có dạng hình que , dài khoảng 2,0 μm và đường_kính 0,25 – 1,0 μm , thể_tích tế_bào là 0,6 – 0,7 μ m3 .Thuốc kháng_sinh có_thể điều_trị hiệu_quả nhiễm_trùng E. coli bên ngoài đường tiêu_hoá và hầu_hết các bệnh nhiễm_trùng đường ruột .Tuy_nhiên không_thể dùng kháng_sinh để điều_trị nhiễm_trùng đường ruột do một chủng vi_khuẩn E. coli .Vi_khuẩn di_chuyển nhờ tiên mao .Tiên mao cũng giúp vi_khuẩn gắn vào vi nhung mao của ruột thông_qua một phân_tử kết_dính được gọi là intimin .Trao_đổi chất E. coli có_thể sống trên nhiều loại chất nền và sử_dụng quá_trình lên_men acid hỗn_hợp trong điều_kiện yếm_khí , tạo ra lactat , succinat , ethanol , acetat và carbon dioxide .Vì nhiều con đường trong quá_trình lên_men acid hỗn_hợp tạo ra khí hydro , nên những con đường này yêu_cầu nồng_độ khí hydro ban_đầu thấp , do_đó E. coli thường sống cùng với các sinh_vật tiêu_thụ hydro , chẳng_hạn như sinh_vật sinh methan hoặc vi_khuẩn khử sulfat .E. coli có ba con đường_đường phân tự_nhiên : Con đường Embden–Meyerhof–Parnas ( EMPP ) , con đường Entner–Doudoroff ( EDP ) và con đường pentose phosphat ( OPPP ) .Mỗi phân_tử glucose chuyển_hoá theo EMPP gồm 10 bước , kết_quả tạo ra 2 pyruvat , 2 ATP và 2 NADH trên .Glucose chuyển_hoá theo OPPP đóng vai_trò là con đường oxy_hoá để tổng_hợp NADPH .Mặc_dù EDP thuận_lợi hơn về mặt nhiệt_động_học trong ba con đường trên , E. coli không sử_dụng EDP để chuyển_hoá glucose , chủ_yếu dựa vào EMPP và OPPP .E. coli chỉ dùng EDP trong quá_trình vi_khuẩn tăng_trưởng với gluconat .Nuôi_cấy E. coli tăng_trưởng tối_đa ở , nhưng một_số chủng trong phòng_thí_nghiệm có_thể phân đôi ở nhiệt_độ lên tới .E. coli phát_triển trong nhiều loại môi_trường phòng_thí_nghiệm ( ví_dụ môi_trường LB Broth ) , hoặc bất_kỳ môi_trường nào có chứa glucose , amoni phosphat , natri chloride , magnesi sulfat , dikali phosphat và nước .Sự tăng_trưởng có_thể được thúc_đẩy bởi quá_trình hô_hấp hiếu_khí hoặc kị_khí , sử_dụng nhiều cặp oxy_hoá khử khác nhau , bao_gồm quá_trình oxy_hoá acid pyruvic , acid formic , hydro và amino acid , và quá_trình khử các chất nền như oxy , nitrat , fumarat , dimethyl sulfoxide , và trimethylamin N-oxide. E. coli được phân_loại là vi_khuẩn kỵ_khí tuỳ_nghi , sử_dụng oxy khi có tiếp_xúc oxy .Tuy_nhiên , E. coli có_thể tiếp_tục phát_triển trong điều_kiện không có oxy bằng quá_trình lên_men hoặc hô_hấp kỵ_khí .Khả_năng tiếp_tục phát_triển trong điều_kiện thiếu oxy là một lợi_thế đối_với vi_khuẩn vì khả_năng sống_sót của loài tăng lên trong môi_trường xung quang là nước .Chu_kỳ tế_bào Chu_kỳ tế_bào vi_khuẩn được chia thành ba giai_đoạn .Giai_đoạn B bắt_đầu từ lúc vi_khuẩn hoàn_thành quá_trình phân bào đến khi bắt_đầu sao_chép DNA .Giai_đoạn C là thời_gian cần_thiết để sao_chép DNA trong nhiễm_sắc_thể .Giai_đoạn D tính từ lúc kết_thúc sao_chép DNA và kết_thúc quá_trình phân bào .Tỷ_lệ nhân đôi của E. coli cao hơn khi có nhiều chất dinh_dưỡng hơn .Tuy_nhiên , độ dài của các khoảng thời_gian C và D không thay_đổi , ngay cả khi thời_gian nhân đôi nhỏ hơn tổng của các khoảng thời_gian C và D. Ở tốc_độ tăng_trưởng nhanh nhất , quá_trình nhân đôi khởi_động ngay trước khi vòng nhân đôi trước đó hoàn_thành , dẫn đến có nhiều vị_trí nhân đôi trên sợi DNA và các chu_kỳ tế_bào có tính_chất chồng_chéo .Sự đa_dạng Serotype_Một hệ_thống phân_chia phổ_biến của E. coli không dựa trên mối liên_hệ tiến_hoá là theo serotype , dựa trên các kháng_nguyên bề_mặt chính ( kháng_nguyên O : một phần của lớp lipopolysacaride ; H : tiên mao ; kháng_nguyên K : vỏ vi_khuẩn ) , ví_dụ : O 157 : H 7 ) .Tuy_nhiên , thông_thường chỉ viết serotype , tức_là kháng_nguyên O. Hiện_tại đã biết khoảng 190 serotype .Bộ gen của vi_khuẩn E.coli Trình_tự DNA hoàn_chỉnh đầu_tiên của bộ gen E. coli ( chủng K-12 dẫn_xuất MG1655 trong phòng_thí_nghiệm ) được công_bố vào năm 1997 .Đó là phân_tử DNA dạng vòng dài 4,6 triệu cặp base , chứa 4288 gen mã_hoá protein ( nằm trong 2584 operon ) , 7 operon RNA ribosome ( rRNA ) và 86 gen RNA vận_chuyển ( tRNA ) .Mặc_dù bộ gen E. coli được phân_tích di_truyền chuyên_sâu trong khoảng 40 năm , tuy_nhiên nhiều gen trong số này chưa được biết đến .Mật_độ mã_hoá rất cao , với khoảng_cách trung_bình giữa các gen chỉ là 118 cặp base .Bộ gen có chứa một số_lượng đáng_kể gen nhảy , vùng lặp lại , thể tiền thực khuẩn ( prophage ) và tàn_tích của thể thực khuẩn .Cho đến năm 2013 , đã biết đến hơn 300 trình_tự bộ gen hoàn_chỉnh của các loài Escherichia và Shigella .Danh_pháp gen Các gen trong E. coli thường được đặt tên theo danh_pháp thống_nhất do Demerec và công_sự đề_xuất .Tên gen là từ viết tắt gồm 3 chữ_cái bắt_nguồn từ_chức năng của gen ( khi đã biết chức_năng ) hoặc kiểu hình đột_biến và được in nghiêng .Khi nhiều gen có cùng một từ viết tắt , các gen khác nhau được chỉ_định bằng chữ hoa đứng đằng sau từ viết tắt đó và cũng được in nghiêng .Ví_dụ , recA được đặt tên theo vai_trò của gen trong tái tổ_hợp tương_đồng ( homologous recombination ) kèm với chữ A. Các gen cũng liên_quan đến chức_năng trên được đặt tên là recB , recC , recD , v.v. Các protein được đặt tên bằng cách viết hoa chữ_cái đầu , ví_dụ :RecA , RecB , v.v. Nghiên_cứu về hệ protein Hệ protein Trình_tự bộ gen của E. coli gồm 4288 gen mã_hoá protein , trong đó 38% số gen này không có chức_năng .Bộ gen chứa trình_tự xen đoạn ( inserted sequence , IS ) , tàn_dư_thể thực khuẩn và nhiều vùng có thành_phần bất_thường là hệ_quả chuyển gen ngang , thể_hiện tính dẻo của bộ gen E. coli .Có nhiều nghiên_cứu khám_phá hệ protein ( proteome ) của E. coli .Đến năm 2006 , 1.627 ( 38% ) protein dự_đoán thông_qua khung đọc mở ( ORF ) đã được xác_định bằng thực_nghiệm . Mateus và cs ( 2020 ) đã phát_hiện 2,586 protein có chứa ít_nhất 2 peptide ( 60% tổng_số protein ) .Biến_đổi sau dịch mã ( PTM ) Mặc_dù ít protein vi_khuẩn có cơ chế_biến_đổi sau dịch mã ( post-translational modification , PTM ) như protein của sinh_vật nhân thực , nhưng có một số_lượng đáng_kể protein trải qua cơ chế_biến_đổi này ở E. coli .Ví_dụ , Potel và cs ( 2018 ) đã tìm thấy 227 phosphoprotein trong đó 173 protein này được phosphoryl hoá ở vị_trí histidin .Điều thú_vị là phần_lớn amino acid được phosphoryl hoá là serin ( 1.220 vị_trí ) , chỉ có 246 vị_trí trên histidin , 501 vị_trí trên theronin và 162 vị_trí trên tyrosin .Hệ vi_khuẩn chí E. coli thuộc một nhóm vi_khuẩn được gọi một_cách không chính_thức là coliform , được tìm thấy trong đường tiêu_hoá của động_vật máu_nóng .E. coli thường xâm_nhập đường tiêu_hoá của trẻ sơ_sinh trong vòng 40 giờ từ lúc trẻ chào_đời , thông_qua thức_ăn , nước uống hoặc từ những người bế trẻ .Trong ruột , E. coli dính vào dịch_nhầy của ruột_già .Đây là vi_khuẩn kỵ_khí tuỳ_nghi chính của đường tiêu_hoá người .( vi_khuẩn kỵ_khí tuỳ_nghi là những sinh_vật đều có_thể phát_triển trong điều_kiện có hoặc không có oxy ) Nếu E. coli không có yếu_tố di_truyền mã_hoá cho yếu_tố độc lực , chúng là những sinh_vật hội sinh lành_tính .Sử_dụng trong điều_trị Do chi_phí thấp , tốc_độ phát_triển nhanh và dễ_dàng sửa_đổi gen trong môi_trường phòng_thí_nghiệm , E. coli được sử_dụng để sản_xuất protein tái tổ_hợp , ứng_dụng trong điều_trị .Các chủng E. coli K-12 và các dẫn_xuất ( DH 1 , DH5α , MG1655 , RV308 và W 3110 ) là các chủng được sử_dụng rộng_rãi nhất trong ngành công_nghệ_sinh_học .Chủng E. coli không gây bệnh Nissle 1917 ( EcN ) , ( Mutaflor ) và E. coli O 83 : K 24 : H 31 ( Colinfant ) được sử_dụng làm probiotic trong y_học , chủ_yếu để điều_trị các bệnh đường tiêu_hoá khác nhau , bao_gồm bệnh viêm ruột .Người ta cho rằng chủng EcN có_thể cản_trở sự phát_triển của mầm bệnh cơ_hội , gồm Salmonella và các mầm bệnh đường ruột coliform khác , thông_qua việc sản_xuất protein microcin để tạo ra đại thực bào chứa sắt ( siderophore ) .Vai_trò gây bệnh Hầu_hết các chủng E. coli không gây bệnh , sống tự_nhiên trong ruột , chỉ có một_vài chủng có độc lực gây bệnh đường tiêu_hoá Các dấu_hiệu và triệu_chứng phổ_biến bao_gồm đau bụng dữ_dội , tiêu_chảy , viêm đại_tràng xuất_huyết , nôn_mửa và có_thể có sốt .Trong những trường_hợp hiếm gặp hơn , các chủng có độc lực cũng là nguyên_nhân gây hoại_tử ruột và thủng nhưng không tiến_triển thành_hội chứng tán huyết-ure huyết , viêm phúc_mạc , viêm tuyến vú , nhiễm_trùng huyết và viêm phổi do vi_khuẩn Gram âm .Trẻ nhỏ dễ mắc bệnh nặng hơn , chẳng_hạn như hội_chứng tán huyết urê huyết .Tuy_nhiên , những người khoẻ_mạnh ở mọi lứa tuổi đều có nguy_cơ mắc các căn_bệnh nghiêm_trọng gây ra bởi E. coli .Một_số chủng E. coli , ví_dụ O 157 : H 7 , có_thể tạo ra độc_tố Shiga ( được phân_loại là tác_nhân khủng_bố sinh_học ) .Độc_tố Shiga gây ra các phản_ứng viêm trong các tế_bào đích của ruột , để lại các tổn_thương dẫn đến tiêu_chảy phân nhầy máu , đây là triệu_chứng của nhiễm_trùng E. coli sinh độc_tố Shiga ( STEC ) .Chất_độc này tiếp_tục phá_huỷ sớm các tế_bào hồng_cầu , làm tắc_nghẽn hệ_thống lọc máu của cơ_thể như thận .Trong một_số trường_hợp hiếm gặp ( thường ở trẻ_em và người già ) gây ra hội_chứng tán huyết-ure huyết ( HUS ) , có_thể dẫn đến suy thận và tử_vong .Triệu_chứng của hội_chứng tán huyết-urê huyết gồm : giảm số lần đi_tiểu , ngủ lịm , tái_nhợt ở má và bên trong mí mắt dưới .Ở 25% bệnh_nhân HUS , các biến_chứng về hệ thần_kinh xảy ra , từ đó gây ra đột_quỵ .Ngoài_ra , thận không hoạt_động gây ra ứ dịch , dẫn đến phù phổi , phù chân và tay .Ứ dịch xung_quanh phổi , cản_trở hoạt_động của tim , gây tăng huyết_áp .E.coli gây nhiễm_khuẩn đường tiết_niệu ( UPEC ) là một trong những nguyên_nhân chính gây nhiễm_trùng đường tiết_niệu .UPEC là một phần của hệ vi_khuẩn chí trong ruột , có_thể xâm_nhập ngược vào đường tiết_niệu .Đặc_biệt đối_với nữ_giới , việc chùi hậu_môn sau sau khi đi_đại_tiện ( chùi từ sau ra trước ) có_thể dẫn đến nhiễm phân vào lỗ niệu sinh_dục .Giao_hợp qua đường hậu_môn cũng có_thể đưa vi_khuẩn này vào niệu_đạo của nam_giới và khi chuyển từ giao_hợp qua đường hậu_môn sang âm_đạo , nam_giới cũng có_thể đưa UPEC vào hệ_thống sinh_dục nữ .E. coli sinh độc_tố ruột ( ETEC ) là nguyên_nhân phổ_biến nhất gây ra tiêu_chảy ở khách du_lịch , với khoảng 840 triệu trường_hợp trên toàn thế_giới ở các nước đang phát_triển mỗi năm .Vi_khuẩn lây_truyền qua thực_phẩm hoặc nước uống bị ô_nhiễm , bám vào niêm_mạc ruột .Tại đây nó tiết ra một trong hai loại độc_tố ruột , dẫn đến tiêu_chảy nước .Tỷ_lệ và mức_độ nghiêm_trọng của các bệnh nhiễm_trùng cao hơn ở trẻ_em dưới 5 tuổi , trong đó có tới 380.000 ca tử_vong hàng năm .Tháng 5 năm 2011 , một chủng E. coli , O 104 : H 4 gây nên đợt bùng_phát vi_khuẩn ở Đức .Một_số chủng E. coli là nguyên_nhân chính gây ngộ_độc thực_phẩm .Sự bùng_phát bắt_đầu khi một_số người ở Đức bị nhiễm E. coli gây xuất_huyết ruột ( EHEC ) , dẫn đến hội_chứng tán huyết-ure huyết ( HUS ) .Sự bùng_phát không_chỉ liên_quan đến Đức mà_còn 15 quốc_gia khác , bao_gồm cả các khu_vực ở Bắc_Mỹ .Ngày 30 tháng 6 năm 2011 , Bundesinstitut für Risikobewertung ( BfR ) ( Viện Đánh_giá Rủi_ro Liên_bang , một viện liên_bang thuộc Bộ Thực_phẩm , Nông_nghiệp và Bảo_vệ Người tiêu_dùng Đức ) đã thông_báo rằng hạt cỏ cà_ri từ Ai_Cập có khả_năng là nguyên_nhân gây ra đợt bùng_phát EHEC .Một_số nghiên_cứu đã chứng_minh E. coli không có_mặt trong trong hệ vi_khuẩn chí của đường ruột gặp ở những người mắc chứng rối_loạn chuyển_hoá phenylketone niệu .Giả_thuyết được đưa ra rằng sự vắng_mặt của những vi_khuẩn chí này sẽ làm giảm quá_trình sản_xuất vitamin B2 ( riboflavin ) và K2 ( menaquinon ) quan_trọng .Đây là những vitamin liên_quan mật_thiết đến nhiều vai_trò sinh_lý ở người như chuyển_hoá tế_bào và xương .E. coli kháng carbapenem ( E . coli sinh carbapenemase ) là chủng E. coli đề_kháng với kháng_sinh nhóm carbapenem .Cabapenem được coi là thuốc cuối_cùng được sử_dụng để điều_trị các bệnh nhiễm_trùng .Đây là chủng kháng thuốc vì vi_khuẩn sinh ra một loại enzyme gọi là carbapenemase , enzyme này làm vô_hiệu_hoá phân_tử thuốc .Thời_gian ủ_bệnh Khoảng thời_gian từ khi ăn phải vi_khuẩn STEC đến khi cảm_thấy ốm được gọi là " thời_kỳ ủ_bệnh " .Thời_gian ủ_bệnh thường là 3 – 4 ngày sau khi tiếp_xúc , nhưng có_thể ngắn nhất_là 1 ngày hoặc dài nhất_là 10 ngày .Các triệu_chứng thường bắt_đầu từ từ với đau bụng nhẹ hoặc tiêu_chảy không ra máu , nặng hơn trong vài ngày .Tuỳ từng bệnh_nhân , hội_chứng tán huyết-ure huyết tiến_triển trung_bình 7 ngày sau khi có các triệu_chứng đầu_tiên , khi tình_trạng tiêu_chảy đang cải_thiện .Điều_trị Nguyên_tắc chính trong điều_trị là đánh_giá tình_trạng mất nước , bù dịch và chất điện giải .Sử_dụng thuốc kháng_sinh đã được chứng_minh là rút ngắn quá_trình diễn_tiến bệnh và thời_gian bài_tiết vi_khuẩn E. coli sinh độc_tố ruột ( ETEC ) ở người_lớn ở các vùng lưu_hành bệnh và mắc bệnh tiêu_chảy ở khách du_lịch .Tuy_nhiên tỷ_lệ vi_khuẩn kháng các loại kháng_sinh thông_dụng đang gia_tăng và nói_chung là không khuyến_khích dùng kháng_sinh .Loại kháng_sinh được sử_dụng phụ_thuộc vào dịch_tễ_học , tức_là phụ_thuộc tính nhạy_cảm kháng_sinh ở khu_vực địa_lý cụ_thể .Hiện_tại , kháng_sinh được lựa_chọn là fluoroquinolone hoặc azithromycin , đặc_biệt là rifaximin .Rifaximin dạng uống ( một dẫn_xuất rifamycin bán tổng_hợp ) là một chất kháng khuẩn hiệu_quả và dung_nạp tốt để kiểm_soát người_lớn mắc tiêu_chảy ở khách du_lịch .Rifaximin hiệu_quả hơn đáng_kể so với giả dược và không kém hiệu_quả hơn ciprofloxacin trong việc giảm thời_gian tiêu_chảy .Mặc_dù rifaximin có hiệu_quả ở những bệnh_nhân mắc tiêu_chảy ở khách du_lịch chủ_yếu do E. coli , nhưng thuốc tỏ ra không hiệu_quả ở những bệnh_nhân bị viêm dạ_dày lấn .Phòng_ngừa Hầu_hết các nỗ_lực phát_triển vắc-xin đều tập_trung vào type ETEC .Các kháng_thể chống lại độc_tố chịu_nhiệt ( LT ) và các yếu_tố định_vị ( colonization factor - CF ) của ETEC giúp bảo_vệ và chống lại các yếu_tố định_vị sản_xuất độc_tố chịu_nhiệt .Hiện_tại không có vắc-xin được cấp phép để tiêm phòng cho ETEC .Để phòng_ngừa lây_truyền E. coli , cần rửa tay , sống vệ_sinh cũng như nước uống phải đảm_bảo .Ngoài_ra , nấu chín kỹ thịt và tránh tiêu_thụ đồ uống sống , chưa tiệt_trùng , chẳng_hạn như nước trái_cây và sữa là những phương_pháp khác đã được chứng_minh để ngăn_ngừa vi_khuẩn E. coli .Cuối_cùng , nên tránh lây_nhiễm chéo dụng_cụ và khu_vực rửa thức_ăn khi nấu_nướng .Sinh_vật mẫu trong nghiên_cứu khoa_học sự sống Do nuôi_cấy trong phòng_thí_nghiệm lâu_đời và dễ thao_tác , E. coli đóng một vai_trò quan_trọng trong kỹ_thuật sinh_học hiện_đại và vi_sinh công_nghiệp .Công_trình khoa_học của Stanley_Norman_Cohen và Herbert_Boyer ở vi_khuẩn E. coli , sử_dụng plasmid và enzyme giới_hạn để tạo ra DNA tái tổ_hợp , đã trở_thành nền_tảng của công_nghệ_sinh_học .E. coli là vật_chủ rất linh_hoạt trong việc tạo ra protein dị loài , cho_phép sản_xuất protein tái tổ_hợp ở E. coli .Các nhà_nghiên_cứu có_thể đưa gen vào vi_khuẩn bằng cách sử_dụng plasmid cho_phép biểu_hiện protein ở mức_độ cao và protein như_vậy có_thể được sản_xuất hàng_loạt trong quá_trình lên_men công_nghiệp .Một trong những ứng_dụng hữu_ích đầu_tiên của công_nghệ tái tổ_hợp DNA là sản_xuất insulin người .Các tế_bào E. coli biến_đổi được sử_dụng trong quá_trình phát_triển vắc-xin , xử_lý sinh_học , sản_xuất nhiên_liệu sinh_học , chiếu sáng và sản_xuất enzyme cố_định .Chủng K-12 là một dạng đột_biến của E. coli biểu_hiện quá mức enzyme alkaline phosphatase ( ALP ) .Sinh_vật mẫu E. coli thường được sử_dụng làm sinh_vật mẫu trong nghiên_cứu vi_sinh .Một_số chủng cấy như E. coli K12 thích_nghi tốt với môi_trường phòng_thí_nghiệm và không giống như các chủng hoang_dã , các chủng được cấy này mất khả_năng phát_triển trong ruột .Nhiều chủng trong phòng_thí_nghiệm mất khả_năng hình_thành màng sinh_học .Các tính_năng này bảo_vệ các chủng hoang_dã khỏi các kháng_thể , nhưng đòi_hỏi phải tiêu tốn nhiều năng_lượng và nguyên_liệu .E. coli thường được sử_dụng như một vi_sinh_vật đại_diện trong nghiên_cứu các phương_pháp khử_trùng và xử_lý nước mới , bao_gồm cả xúc_tác quang hoá .Bằng các phương_pháp đếm khuẩn lạc thủ_công sau khi pha loãng tuần_tự và cấy trên các đĩa gel agar ( đĩa thạch ) , có_thể đánh_giá nồng_độ của các sinh_vật sống hoặc số khuẩn lạc trong một thể tích nước đã xử_lý , cho_phép đánh_giá so_sánh hiệu_suất của vật_liệu xử_lý nước .Năm 1946 , Joshua_Lederberg và Edward_Tatum lần đầu_tiên mô_tả hiện_tượng được gọi là sự tiếp hợp của vi_khuẩn bằng cách sử_dụng E. coli làm vi_khuẩn mẫu , và hiện_tại E. coli vẫn là mô_hình chính để nghiên_cứu sự tiếp hợp .E. coli là một phần không_thể thiếu trong các thí_nghiệm đầu_tiên tìm_hiểu về di_truyền_học của thực thực khuẩn .Các nhà_nghiên_cứu ban_đầu , chẳng_hạn như Seymour_Benzer , đã sử_dụng E. coli và thể thực khuẩn T4 để tìm_hiểu hình_thái cấu_trúc gen .Trước nghiên_cứu của Benzer , người ta không biết liệu gen có cấu_trúc tuyến_tính ( mạch thẳng ) hay_là phân nhánh .Sử_dụng E. coli trong tin sinh_học Từ năm 1961 , các nhà_khoa_học đã đề_xuất ý_tưởng về các mạch di_truyền được sử_dụng để xử_lý thao_tác điện_toán .Sự hợp_tác giữa các nhà sinh_học và nhà_khoa_học máy_tính đã cho_phép thiết_kế các cổng logic kỹ_thuật_số về quá_trình trao_đổi chất của E. coli .Operon_Lac được sử_dụng để thực_hiện các chức_năng điện_toán .Quá_trình điện_toán này được kiểm_soát ở giai_đoạn phiên mã DNA thành mRNA .Một_số nghiên_cứu đang được tiến_hành nhằm lập_trình cho E. coli giải các bài_toán phức_tạp , chẳng_hạn như bài_toán đường đi Hamilton ( xem đường đi Hamilton ) .Tháng 7 năm 2017 , các thí_nghiệm riêng_biệt với E. coli được công_bố trên tạp_chí Nature cho thấy tiềm_năng sử_dụng các tế_bào sống cho các nhiệm_vụ điện_toán và lưu_trữ thông_tin .Một nhóm được thành_lập với các cộng_tác_viên của Viện Thiết_kế Sinh_học thuộc Đại_học bang Arizona và Viện Wys về Kỹ_thuật lấy cảm_hứng từ Sinh_học ( Harvard ' s Wyss_Institute for Biologically_Inspired_Engineering ) của Đại_học Harvard đã phát_triển một máy_tính sinh_học bên trong E. coli .Máy_tính sinh_học này đáp_ứng với hàng chục input ( đầu vào ) .Nhóm nghiên_cứu gọi chiếc máy_tính này là " ribocomputer " , vì chứa acid ribonucleic .Trong khi đó , các nhà_nghiên_cứu Harvard đã thăm_dò khả_năng lưu_trữ thông_tin ở vi_khuẩn sau khi lưu_trữ thành_công hình_ảnh và phim trong DNA của các tế_bào E. coli sống .Năm 2021 , một nhóm nhà_nghiên_cứu do nhà sinh_lý_học Sangram_Bagh dẫn_đầu đã thực_hiện một nghiên_cứu với E. coli để giải_quyết bài_toán mê_cung 2 × 2 nhằm thăm_dò nguyên_tắc điện_toán phân_tán giữa các tế_bào .Lịch_sử Năm 1885 , bác_sĩ nhi_khoa người Đức gốc Áo Theodor_Escherich phát_hiện ra sinh_vật này trong phân của những người khoẻ_mạnh .Ông gọi vi_khuẩn là Bacterium coli Commune vì ông tìm thấy vi_khuẩn trong ruột_già .Bacterium coli là loài thuộc chi Bacterium .Hiện_tại danh_pháp chi Bacterium không còn hợp_lệ vì không còn tìm thấy dấu_vết của loài trước_đây ( Bacterium triloculare ) .Migula phân_loại vi_khuẩn này thành Bacillus coli vào năm 1895 và sau đó Aldo_Castellani và Albert_John_Chalmers xếp loài vi_khuẩn này vào một chi mới mang tên Escherichiađặt tên theo người phát_hiện .Năm 1996 , vụ ngộ_độc thực_phẩm E. coli xảy ra tại Wishaw , Scotland , khiến 21 người tử_vong .Ứng_dụng khác bên cạnh việc sử_dụng làm sinh_vật trung_gian cho các quá_trình và thí_nghiệm di_truyền , E. coli có một_số ứng_dụng khác .E. coli được sử_dụng để tạo ra propan tổng_hợp và hormon GH tái tổ_hợp của người .Tham_khảo Cơ_sở_dữ_liệu và liên_kết ngoài EcoCyc – quản_lý dựa trên_tài liệu của toàn_bộ bộ gen và điều_hoà phiên mã , chất vận_chuyển và con đường trao_đổi chất Cơ_sở_dữ_liệu Membranome cung_cấp thông_tin về các protein xuyên màng của E. coli và một_số sinh_vật khác Thống_kê về E. coli Nhiễm_khuẩn E.coli | Nguyên_nhân & yếu_tố rủi_ro Cơ_sở_dữ_liệu tương_tác Bacteriome E. coli EcoGene ( cơ_sở_dữ_liệu bộ gen và trang_web dành riêng cho chủng Escherichia coli K-12 MG 1655 ) EcoSal_Tài nguyên web được cập_nhật liên_tục dựa trên ấn_phẩm cổ_điển của ASM Press_Escherichia coli và Salmonella : Sinh_học tế_bào và phân_tử ECODAB Cấu_trúc của các kháng_nguyên O tạo thành cơ_sở phân_loại huyết_thanh học của E. coli Coli_Trung tâm Chứng_khoán Di_truyền Các chủng và thông_tin di_truyền về E. coli K-12 PortEco ( trước_đây là EcoliHub ) – nguồn dữ_liệu toàn_diện về E. coli K-12 và thể thực khuẩn , plasmid và các yếu_tố di_truyền di_động của nó , do NIH tài_trợ EcoliWiki thuộc PortEco_RegulonDB_RegulonDB là mô_hình điều_hoà gen phức_tạp về điều_hoà phiên mã của tế_bào E. coli K-12 .Escherichia coli gây bệnh đường tiết_niệu ( UPEC ) Ma_trận AlignACE tìm_kiếm các vị_trí liên_kết bổ_sung trong trình_tự bộ gen của E. coli E. coli trên Ngân_hàng_Dữ_liệu Protein_Vi khuẩn được mô_tả năm 1919 Sinh_vật mô_hình Bệnh nhiệt_đới Escherichia coli |
" The Star-Spangled Banner " , tạm dịch là Lá cờ lấp_lánh ánh sao , là quốc_ca chính_thức của Hoa_Kỳ .Lời được viết vào năm 1814 bởi Francis_Scott_Key , một luật_sư và nhà_thơ nghiệp_dư , sau khi ông chứng_kiến cảnh pháo_đài McHenry bị quân Anh oanh_tạc trong Chiến_tranh năm 1812 .Bài này được phổ_biến là một bài hát yêu nước sau khi được phổ nhạc theo bài tửu ca To_Anacreon in Heaven của Anh , nhưng chỉ được trở_thành quốc_ca khi Quốc_hội Hoa_Kỳ thông_qua một nghị_quyết vào ngày 31 tháng 3 năm 1931 .Nhạc_Phần nhạc trong Quốc_ca Hoa_Kỳ do John_Stafford_Smith , một nhà soạn nhạc người Anh , sáng_tác .John_Stafford_Smith sinh ngày 30 tháng 3 năm 1750 và qua_đời ngày 21 tháng 9 năm 1836 .Ông là người đàn phong_cầm cho nhà_thờ và cũng là một nhà_nghiên_cứu âm_nhạc .John_Stafford_Smith là một trong những nhà_nghiên_cứu đầu_tiên đã cẩn_thận sưu_tầm các tác_phẩm của Johann_Sebastian_Bach .Tuy_nhiên , John_Stafford_Smith được nổi_tiếng chỉ vì ông viết nhạc cho bài " To_Anacreon in Heaven " .Bài hát này được viết vào_khoảng giữa thập_niên 1760 , lúc Smith vẫn còn là một thiếu_niên .Lời bài hát do Ralph_Tomlinson đặt và nó trở_thành bài hát chính_thức của Anacreontic_Society , hiệp_hội nhạc_sĩ tài_tử viết nhạc trữ_tình tại Luân_Đôn .Bài hát nhanh_chóng được phổ_biến tại Anh Quốc và Hoa_Kỳ .Khoảng 50 năm sau , vào năm 1814 , Francis_Scott_Key viết bài thơ Defence of Fort_McHenry để hát với giai_điệu của bài " To_Anacreon in Heaven " .Bài hát được nhiều người tại Hoa_Kỳ yêu_mến .Năm 1931 , Quốc_hội Hoa_Kỳ đề_nghị Tổng_thống Herbert_Hoover thông_qua dự_luật công_nhận bài hát trên là Quốc_ca Hoa_Kỳ .Bài hát với lời thơ của Francis_Scott_Key và phần nhạc do John_Stafford_Smith viết .Hai tác_giả đã qua_đời mà không biết mình nhận được vinh_dự cao_quý đó .Lời tiếng Anh I. O , say can you see by the dawn ' s early light What so proudly we hailed at the twilight ' s last gleaming ?Whose broad stripes and bright stars through the perilous fight , O ' er the ramparts we watched were so gallantly streaming ?And the rocket ' s red glare , the bombs bursting in air , Gave proof through the night that our flag was still there .Hợp_xướng O , say does that star-spangled banner yet wave O ' er the land of the free and the home of the brave ?II .On the shore , dimly seen through the mists of the deep , Where the foe ' s haughty host in dread silence reposes , What is that which the breeze , o ' er the towering steep , As it fitfully blows , half conceals , half discloses ?Now it catches the gleam of the morning ' s first beam , In full glory reflected now shines in the stream Hợp_xướng ' Tis the star-spangled banner !Oh long may it wave O ' er the land of the free and the home of the brave .III .And where is that band who so vauntingly swore That the havoc of war and the battle ' s confusion , A home and a country should leave us no more !Their blood has washed out of their foul footsteps ' pollution .No refuge could save the hireling and slave From the terror of flight and the gloom of the grave Hợp_xướng And the star-spangled banner in triumph doth wave O ' er the land of the free and the home of the brave .IV .Oh ! thus be it ever , when freemen shall stand Between their loved home and the war ' s desolation !Bles ' t with victory and peace , may the heav ' n rescued land Praise the Power that hath made and preserved us a nation .Then conquer we must , when our cause it is just , And this be our motto : " In_God is our trust . " Hợp_xướng And the star-spangled banner in triumph shall wave O ' er the land of the free and the home of the brave .Tạm dịch Đoạn I Ôi hãy nói xem bạn có nhìn thấy , bên cạnh ánh sớm bình_minh , Thứ mà chúng_ta thật tự_hào hoan_nghênh trước tia_sáng yếu tàn của hoàng_hôn , Sọc rộng và sao sáng của ai qua cuộc_chiến hiểm_nguy , Trên thành_luỹ chúng_ta chiêm_ngưỡng , đang dũng_mãnh phấp_phới ?Và ánh loé đỏ của tên_lửa , những quả bom nổ tung trên trời , Đã chứng_minh xuyên đêm rằng cờ của chúng_ta vẫn ở đó ; Ôi hãy nói xem lá cờ dát đầy sao đó đã vẫy bay chưa Trên mảnh đất của tự_do và nhà của những con_người dũng_cảm ?Lời tiếng Trung_美国国歌 哦你可看见,透过一线曙光 我们对着暮色,发出欢呼的声浪 是他阔条明星,经过艰险战斗 依然迎风飘扬,在我们军碉堡上 火箭闪着红光,炸弹在空中轰 整夜都见证,国旗依然存在 Điệp_khúc : 哦那星条旗,是否还飘扬 在自由的国土,勇士的家乡 Lời_Việt_Lời_Quốc ca Hoa_Kỳ đã được nhạc_sĩ Vũ_Đức_Nghiêm , đã mất tại San_Jose , California , đặt lời tiếng Việt như sau : LÁ CỜ LẤP_LÁNH ÁNH SAO Ô !Nhìn kìa bầu_trời cao .Phấp_phới bay cờ sọc sao .Dù trời sáng hay ban chiều Nhìn cờ bay với bao tự_hào Giữa sa_trường đầy gian_lao Vẫn tung bay cờ sọc sao Lồng_lộng gió trên chiến_hào Hồn non_sông hiên_ngang vẫy chào .Đầy trời rền vang tiếng pháo Tiếng bom gào như xé gió Hãy vững tin trong đêm dài Nhìn lên lá cờ còn đây Điệp_khúc : Người ơi hay chăng lá cờ hào_hùng , ở trong gió tung bay vẫy_vùng .Miền Tự_Do lòng ta yêu_dấu !Là quê_hương những anh_hùng .Tham_khảo Liên_kết ngoài Quốc_ca Mỹ đã ra_đời như_thế_nào ? , BBC , 28/8/2015 Tải xuống bài The Star-Spangled Banner ( hoà_tấu ) Tải xuống bài The Star-Spangled Banner ( có lời ) Tải xuống bài The Star-Spangled Banner ( hợp_xướng ) Tập_tin MIDI Quốc_ca Hoa_Kỳ năm 1814 Bài hát của Marvin_Gaye_Biểu_tượng quốc_gia Mỹ |
Pháp ( ; ) , tên chính_thức là Cộng_hoà Pháp ( ) ( ) , là một quốc_gia có lãnh_thổ chính nằm tại Tây_Âu cùng một_số vùng và lãnh_thổ hải_ngoại .Phần lãnh_thổ Pháp tại châu_Âu trải dài từ Địa_Trung_Hải đến eo_biển Manche và biển Bắc , và từ sông Rhin đến Đại_Tây_Dương .Pháp còn có Guyane thuộc Pháp trên đại_lục Nam_Mỹ cùng một_số đảo tại Đại_Tây_Dương , Thái_Bình_Dương và Ấn_Độ_Dương . 18 vùng của Pháp ( gồm chính_quốc Pháp , Guyane thuộc Pháp , Guadeloupe , Martinique , Reunion và Mayotte và vùng của Pháp gốc ) có tổng diện_tích 643.801 km² , dân_số tính đến năm 2022 là gần 65,5 triệu người .Còn nếu tính luôn các lãnh_thổ khác ngoài châu Nam_cực thì khoảng 674.000 km² .Pháp là nước cộng_hoà bán tổng_thống nhất_thể , thủ_đô Paris cũng là thành_phố lớn nhất , trung_tâm văn_hoá và thương_mại chính của quốc_gia .Các trung_tâm đô_thị lớn khác là Marseille , Lyon , Lille , Nice , Toulouse và Bordeaux .Trong thời_đại_đồ_sắt , Chính_quốc Pháp là nơi cư_trú của người Gaul thuộc nhóm Celt .La_Mã ( Roma ) sáp_nhập khu_vực vào năm 51 TCN , tình_trạng này kéo_dài cho đến năm 486 , khi người Frank thuộc nhóm Germain chinh_phục khu_vực rồi thành_lập Vương_quốc Pháp .Pháp nổi lên thành một đại cường tại châu_Âu vào hậu kỳ Trung_Cổ , giành thắng_lợi trong Chiến_tranh Trăm_Năm ( 1337-1453 ) giúp củng_cố quốc_gia và tập_trung_hoá chính_trị .Trong phong_trào Phục_Hưng , văn_hoá Pháp phát_triển , và lập nên một đế_quốc thực_dân toàn_cầu , trở_thành đế_quốc lớn thứ hai thế_giới vào thế_kỷ XX .Trong thế_kỷ XVI , Pháp bị chi_phối bởi các cuộc nội_chiến tôn_giáo giữa thế_lực Công_giáo La_Mã và Tin_Lành .Pháp trở_thành thế_lực chi_phối văn_hoá , chính_trị và quân_sự tại châu_Âu dưới thời Louis_XIV .Đến cuối thế_kỷ XVIII , Cách_mạng Pháp lật_đổ chế_độ_quân_chủ chuyên_chế , lập nên một trong các nền cộng_hoà sớm nhất trong lịch_sử hiện_đại , Tuyên_ngôn Nhân_quyền và Dân_quyền là nền_tảng của cuộc cách_mạng và biểu_thị ý_thức_hệ của Pháp cho đến ngày_nay .Trong thế_kỷ XIX , Napoléon nắm quyền và lập ra Đệ_Nhất_Đế chế Pháp , các cuộc chiến_tranh của Napoléon định_hình tiến_trình của châu_Âu lục_địa .Sau khi đế_quốc sụp_đổ , Pháp trải qua náo_động với các chính_phủ kế_tiếp nhau , đỉnh_điểm là thành_lập Đệ_Tam_Cộng hoà Pháp vào năm 1870 .Pháp là một bên tham_chiến chính trong chiến_tranh thế_giới thứ nhất , và giành được đại_thắng .Trong chiến_tranh thế_giới thứ hai , Pháp nằm trong khối Đồng_Minh song bị phe Trục chiếm_đóng vào năm 1940 bởi Đức Quốc xã .Sau khi được giải_phóng vào năm 1944 , Đệ_Tứ Cộng_hoà Pháp được thành_lập song sau đó bị giải_thể trong tiến_trình chiến_tranh Algérie .Nền_Đệ_Ngũ cộng_hoà dưới quyền Charles de Gaulle được thành_lập vào năm 1958 và tồn_tại cho đến nay .Algérie và gần như toàn_bộ các thuộc địa khác độc_lập trong thập_niên 1960 ( năm châu_Phi ) , song thường duy_trì các liên_kết kinh_tế và quân_sự mật_thiết với Pháp .Pháp từ lâu đã có vị_thế là một trung_tâm của thế_giới về nghệ_thuật , khoa_học và triết_học .Pháp có số di_sản thế_giới UNESCO nhiều thứ ba tại châu_Âu , và tiếp_đón khoảng 83 triệu du_khách nước_ngoài vào năm 2012 , đứng đầu thế_giới .Pháp là một quốc_gia phát_triển , có nền kinh_tế lớn thứ_sáu thế_giới theo GDP danh_nghĩa và lớn thứ chín theo GDP PPP .Về tổng_tài sản gia_đình , Pháp xếp_hạng tư trên thế_giới .Pháp có thành_tích cao trong các xếp_hạng quốc_tế về giáo_dục , y_tế , tuổi_thọ dự_tính , và phát_triển con_người .Pháp duy_trì vị_thế Đại cường_quốc trên thế_giới , là một trong năm thành_viên thường_trực trong Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc và có quyền phủ_quyết , đồng_thời là một quốc_gia sở_hữu vũ_khí_hạt_nhân chính_thức .Đây là một quốc_gia thành_viên chủ_đạo trong Liên_minh châu_Âu và Khu_vực đồng euro .Quốc_gia này cũng là thành_viên của G7 , Tổ_chức Hiệp_ước Bắc_Đại_Tây_Dương ( NATO ) , Tổ_chức Hợp_tác và Phát_triển Kinh_tế ( OECD ) , Tổ_chức Thương_mại Thế_giới ( WTO ) , và Tổ_chức Quốc_tế Pháp ngữ .Nguồn_gốc tên gọi Tên tiếng Pháp Trong tiếng Pháp , Pháp được gọi là France .Ban_đầu áp_dụng cho toàn Đế_quốc Frank , tên gọi " France " bắt_nguồn từ tiếng Latinh , hay " quốc_gia của người Frank " .Pháp ngày_nay vẫn được gọi là Francia trong tiếng Ý và Tây_Ban_Nha .Tồn_tại các thuyết khác nhau về nguồn_gốc của tên gọi Frank .Theo các tiền_lệ của Edward_Gibbon và Jacob_Grimm , tên gọi của người Frank có liên_kết với từ frank ( miễn ) trong tiếng Anh .Người ta cho rằng nghĩa " miễn " được chấp_nhận do sau khi chinh_phục Gaul , chỉ có người Frank được miễn thuế .Thuyết khác cho rằng nó bắt_nguồn từ tiếng Germain nguyên_thuỷ là frankon , dịch là cái lao hoặc cái thương do rìu quăng của người Frank được gọi là francisca .Tuy_nhiên , người ta xác_định rằng các vũ_khí này có tên như_vậy do được người Frank sử_dụng , chứ không phải ngược_lại .Tên tiếng Việt_Tên gọi của nước Pháp trong tiếng Việt bắt_nguồn từ tiếng Trung_Quốc ." France " được người Trung_Quốc phiên_âm là 法蘭西 ( âm Hán_Việt : Pháp Lan_Tây ) , gọi tắt là 法國_Pháp quốc .Cũng giống như Anh , Đức , Mỹ_.. , người Việt hay bỏ chữ " Quốc " hay_chữ " nước " đi , chỉ còn gọi là " Pháp " .Trong thư_tịch chữ Hán cổ của Việt_Nam thì quốc_hiệu nước Pháp còn được phiên_âm là Pha Lang Sa ( chữ Hán : " 坡郎沙 " ) , Phú_Lang_Sa ( " 富郎沙 " ) , Phú_Lãng_Sa ( " 富浪沙 " ) , hoặc Pháp Lang Sa ( " 法浪沙 " ) .Lịch_sử Tiền_sử ( trước thế_kỷ thứ VI TCN ) Dấu_vết cổ nhất về sinh_hoạt của con_người tại Pháp có niên_đại từ khoảng 1,8 triệu năm trước .Loài_người sau đó phải đương_đầu với khí_hậu khắc_nghiệt và hay biến_đổi , với dấu_ấn là một_số kỷ băng_hà .Người nguyên_thuỷ ban_đầu trải qua_đời sống săn_bắt hái_lượm và du_cư .Pháp có một lượng lớn các hang được trang_trí có niên_đại từ thời_đại_đồ_đá cũ muộn , trong đó Lascaux là một trong các di_tích nổi_tiếng và được bảo_quản tốt nhất ( khoảng 18.000 TCN ) .Đến khi kết_thúc kỷ băng_hà cuối ( 10.000 TCN ) , khí_hậu trở_nên ôn_hoà hơn ; từ khoảng 7.000 TCN , khu_vực bước vào thời_đại_đồ_đá mới và cư_dân tại đây bắt_đầu định_cư .Sau những phát_triển mạnh_mẽ về nhân_khẩu và nông_nghiệp từ_thiên niên_kỷ 4 đến thiên_niên_kỷ 3 TCN , nghề luyện_kim xuất_hiện vào cuối thiên_niên_kỷ 3 TCN , ban_đầu là gia_công vàng , đồng và đồng_điếu , sau đó là sắt .Pháp có nhiều di_chỉ cự thạch từ thời_đại_đồ_đá mới , trong đó có di_chỉ các khối đá Carnac dày_đặc dị_thường ( khoảng 3.300 TCN ) .Cổ_xưa ( Thế_kỷ thứ VI TCN-Thế kỷ thứ V CN ) Năm 600 TCN , người Hy_Lạp Ionie xuất_thân từ Phocée thành_lập thuộc địa Massalia ( nay là Marseille ) bên bờ Địa_Trung_Hải , là thành phổ cổ nhất tại Pháp .Cùng thời_gian này , một_số bộ_lạc Gaulois thuộc nhóm Celt thâm_nhập nhiều nơi của khu_vực nay là Pháp , và bành_trướng chiếm_đóng ra phần còn lại của Pháp từ thế_kỷ V đến thế_kỷ III TCN .Khái_niệm Gaule xuất_hiện trong thời_kỳ này ; nó tương_ứng với các lãnh_thổ người Celt định_cư trải giữa sông Rhin , Đại_Tây_Dương , dãy Pyrénées và Địa_Trung_Hải .Biên_giới của Pháp ngày này gần đúng với Gaule cổ , là nơi cư_trú của người Gaulois thuộc nhóm Celt .Gaule sau đó là một quốc_gia thịnh_vượng , phần cực nam chịu ảnh_hưởng mạnh của văn_hoá và kinh_tế Hy Lạp-La Mã .Khoảng năm 390 TCN , tù_trưởng Gaulois_Brennos dẫn quân vượt dãy Alpes hướng đến bán_đảo Ý , đánh_bại người La_Mã trong trận Allia , bao_vây và đòi tiền chuộc thành La_Mã ( Roma ) .Cuộc xâm_lăng của người Gaulois khiến La_Mã suy_yếu , và người Gaulois tiếp_tục quấy_rối khu_vực cho đến khi đạt được một hoà_ước chính_thức với La_Mã vào năm 345 TCN .Tuy_nhiên , người La_Mã và người Gaulois vẫn là đối_thủ trong vài thế_kỷ sau đó , và người Gaulois tiếp_tục là một mối đe_doạ tại bán_đảo Ý. Khoảng năm 125 TCN , phần miền nam của Gaule bị người La_Mã chinh_phục , họ gọi khu_vực này là Provincia_Nostra ( " Tỉnh của Chúng_ta " ) , và theo thời_gian tiến_hoá thành tên gọi Provence trong tiếng Pháp .Julius_Caesar chinh_phục phần còn lại của Gaule và đánh_bại cuộc khởi_nghĩa của tù_trưởng Gaulois_Vercingétorix vào năm 52 TCN .Theo Plutarchus và các tác_phẩm của học_giả Brendan_Woods , Chiến_tranh xứ Gallia đã dẫn đến 800 thành_phố được chinh_phục , 300 bộ_lạc bị khuất_phục , một_triệu người bị bán làm nô_lệ và ba triệu người khác chết trong trận chiến .Gaule bị Augustus phân_chia thành các tỉnh của La_Mã .Nhiều thành_thị được thành_lập trong giai_đoạn Gaulois-La Mã , như Lugdunum ( nay là Lyon ) được nhìn_nhận là thủ_phủ của người Gaulois .Các thành_thị này được xây_dựng theo phong_cách La_Mã truyền_thống , với một quảng_trường , một nhà_hát , một đấu_trường , một đài vòng và các phòng tắm nóng .Người Gaulois lai với những người định_cư La_Mã và cuối_cùng tiếp_nhận văn_hoá và ngôn_ngữ của người La_Mã ( tiếng La_Tinh , tiếng mà tiếng Pháp tiến_hoá từ đó ) .Thuyết_đa_thần La_Mã hợp_nhất với thuyết dị_giáo Gaulois thành thuyết hổ_lốn tương_tự .Từ thập_niên 250 đến thập_niên 280 , Gaule thuộc La_Mã trải qua một cuộc khủng_hoảng nghiêm_trọng do người Man_di tiến_hành một_số cuộc tấn_công vào biên_giới .Tuy_thế , tình_hình được cải_thiện vào nửa đầu của thế_kỷ IV , đây là giai_đoạn phục_hồi và thịnh_vượng của Gaule thuộc La_Mã .Năm 312 , Hoàng_đế Constantinus I cải đạo sang Cơ_Đốc_giáo , các tín_đồ Cơ_Đốc_giáo vốn trước_đây bị ngược_đãi thì từ lúc này gia_tăng nhanh_chóng về số_lượng trên khắp đế_quốc .Tuy_nhiên , từ khi bắt_đầu thế_kỷ V , người man_di lại tiếp_tục xâm_lăng , và các bộ_lạc Germain như Vandal , Suebi và Alan vượt sông Rhin đến định_cư tại Gaule , Tây_Ban_Nha và những nơi khác thuộc Đế_quốc La_Mã vốn đang suy_sụp .Các bộ_lạc Teutonic xâm_chiếm khu_vực Đức ngày_nay , người Visigoth định_cư ở phía tây_nam , người Burgundi dọc theo thung_lũng sông Rhine và người Francia ( từ đó người Pháp lấy tên của họ ) ở phía bắc .Sơ_kỳ Trung_Cổ ( Thế_kỷ thứ V-Thế kỷ thứ X ) Đến cuối giai_đoạn cổ_đại , Gaule cổ được phân thành một_số vương_quốc của người Germain và một lãnh_thổ Gaulois-La Mã còn lại mang tên Vương_quốc Soissons .Đồng_thời , người Briton thuộc nhóm Celt đến định_cư tại phần phía tây của Armorique khi họ chạy trốn khỏi những người Anglo-Saxon ( thuộc nhóm Germain ) đến định_cư tại đảo Anh .Do_đó , bán_đảo Armorique được đổi tên thành Bretagne , văn_hoá Celt được phục_hưng và các tiểu vương_quốc độc_lập xuất_hiện tại khu_vực này .Người Frank dị_giáo thuộc nhóm Germain ban_đầu định_cư tại phần phía bắc của Gaule , song dưới thời Clovis I họ chinh_phục hầu_hết các vương_quốc khác tại miền bắc và miền trung Gaule .Năm 498 , Clovis I là nhà chinh_phục Germain đầu_tiên cải sang Công_giáo La_Mã sau khi Đế_quốc La_Mã sụp_đổ , thay_vì là giáo_phái Aria ; do_đó Pháp được giáo_hoàng trao cho danh_hiệu " người con gái cả của Giáo_hội " ( ) và các vị vua Pháp sẽ được gọi là " Các vị vua Cơ đốc nhất của Pháp " ( Rex_Christianissimus ) .Người Frank tuân theo văn_hoá Gaulois-La Mã_Cơ_Đốc_giáo và Gaule cổ_đại cuối_cùng được đổi tên thành Francia ( " vùng_đất của người Frank " ) .Người Frank thuộc nhóm Germain tiếp_nhận các ngôn_ngữ Roma , ngoại_trừ tại miền bắc Gaule do các khu định_cư La_Mã thưa_thớt và tại đó các ngôn_ngữ Germain nổi_bật lên .Clovis định_đô tại Paris và lập ra Vương_triều Méroving , song vương_quốc này không tồn_tại được sau khi ông mất .Người Frank nhìn_nhận đất_đai đơn_thuần là tài_sản tư_hữu và phân_chia nó cho những người thừa_kế , do_đó có bốn vương_quốc xuất_hiện sau khi Clovis mất :Paris , Orléans , Soissons , và Rheims .Các quốc_vương Méroling cuối_cùng để mất quyền_lực về tay các quản thừa trong cung của họ .Một vị quản thừa tên là Charles_Martel đánh_bại một cuộc xâm_lược của người Hồi_giáo vào Gaule trong trận Tours ( 732 ) , ông giành được danh_tiếng và quyền_lực trong các vương_quốc Frank .Con trai của ông là Pépin_Lùn , đoạt vương vị của Francia từ các vương_triều Méroving đã suy_yếu và lập nên vương_triều Caroling .Con trai của Pépin là Charlemagne thống_nhất các vương_quốc Frank và gây_dựng một đế_quốc rộng_lớn trải khắp Tây và Trung_Âu .Charlemagne được Giáo_hoàng Léon_III công_bố là Hoàng_đế La_Mã_Thần thánh , qua đó đảm_bảo liên_kết lịch_sử trường_kỳ giữa chính_phủ Pháp với Giáo_hội Công_giáo , Charlemagne nỗ_lực khôi_phục Đế_quốc Tây_La_Mã và uy_quyền văn_hoá của nó .Con trai của Charlemagne là Louis I ( trị_vì 814 – 840 ) duy_trì đế_quốc được thống_nhất ; tuy_nhiên Đế_quốc Caroling này không tồn_tại sau thời của ông .Năm 843 , theo Hiệp_ước Verdun , đế_quốc bị phân_chia giữa ba người con trai của Louis I : Đông_Francia thuộc về Louis người Đức , Trung_Francia thuộc về Lothaire I , và Tây_Francia thuộc về Charles_Béo .Tây_Francia gần đúng với lãnh_thổ Pháp và là tiền_thân của nước Pháp hiện_đại .Trong các thế_kỷ IX và X , Pháp liên_tục bị đe_doạ trước các cuộc xâm_lăng của người Viking , và trở_thành một quốc_gia rất phân_quyền : các tước_hiệu và lãnh_địa của giới quý_tộc được thừa_kế , còn quyền_lực của quốc_vương mang tính tôn_giáo hơn là thế_tục , do_đó kém hiệu_quả và luôn gặp thách_thức trước giới quý_tộc quyền_lực .Do_đó , chế_độ_phong_kiến phân_quyền được hình_thành tại Pháp .Theo thời_gian , một_số chư_hầu phát_triển mạnh đến_nỗi họ thường gây ra mối đe_doạ cho quốc_vương .Chẳng_hạn , sau trận Hastings vào năm 1066 , William_Nhà chinh_phạt thêm " quốc_vương Anh " vào tước_hiệu của mình , đồng_thời là chư_hầu ( với danh_nghĩa Công_tước xứ Normandie ) và đồng_đẳng ( với danh_nghĩa quốc_vương của Anh ) với quốc_vương của Pháp , gây căng_thẳng định_kỳ .Hậu kỳ Trung_cổ ( Thế_kỷ thứ X-Thế kỷ thứ XV ) Vương_triều Caroling cai_trị Pháp cho đến năm 987 , khi Công_tước Hugues_Capet đăng cơ làm quốc_vương của người Frank .Các dòng hậu_duệ của ôngnhà Capet , nhà Valois và nhà Bourbontừng bước thống_nhất quốc_gia thông_qua chiến_tranh và thừa_kế triều_đại , hình_thành Vương_quốc Pháp được tuyên_bố đầy_đủ vào năm 1190 bởi Philippe II_Auguste .Giới quý_tộc Pháp giữ một vai_trò nổi_bật trong hầu_hết các cuộc Thập_tự_chinh nhằm khôi_phục quyền tiếp_cận của tín_đồ Cơ_Đốc_giáo đối_với Đất_Thánh .Các hiệp_sĩ Pháp chiếm phần đa trong dòng tiếp_viện liên_tục trong suốt hai trăm_năm Thập_tự_chinh , đến mức người Ả_Rập đều gọi thập tự_quân là Franj bất_kể họ có đến từ Pháp hay không .Thập tự_quân Pháp cũng đưa tiếng Pháp đến vùng Levant , biến tiếng Pháp thành cơ_sở cho ngôn_ngữ chung của các nhà_nước Thập tự_quân .Thập tự_quân Pháp cũng đã đưa ngôn_ngữ Pháp đến Levant , biến tiếng Pháp thành nguồn_gốc của lingua franca ( litt ." tiếng Frank " ) của các khu_vực Thập_tự_chinh .Các hiệp_sĩ Pháp cũng chiếm đa_số trong cả Hiệp_sĩ Cứu_tế và Hiệp_sĩ dòng Đền .Hiệp_sĩ dòng Đền nắm nhiều tài_sản trên khắp nước Pháp và đến thế_kỷ XIII là các chủ ngân_hàng chính đối_với quân_chủ Pháp , kéo_dài cho đến khi Philippe_IV tiêu_diệt dòng này vào năm 1307 .Thập_tự_chinh Albi được phát_động vào năm 1209 nhằm diệt_trừ phái Cathar dị_đoan tại khu_vực tây_nam của Pháp ngày_nay .Kết_quả là phái Cathar bị tiêu_diệt và hạt tự_trị Toulouse được sáp_nhập vào Vương_quốc Pháp .Các vị quốc_vương sau_này bành_trướng lãnh_địa của họ ra hơn một_nửa phần lục_địa của Pháp ngày_nay , bao_gồm hầu_hết miền bắc , trung và tây của Pháp .Trong khi đó , quyền_lực của quân_chủ ngày_càng được khẳng_định , tập_trung vào một xã_hội có nhận_thức phân tầng , phân_chia giới quý_tộc , tăng_lữ và thường_dân .Từ thế_kỷ 11 , nhà Plantagenet , những người cai_trị hạt Anjou , đã thành_công trong việc thiết_lập sự thống_trị của mình đối_với các tỉnh xung_quanh Maine và Touraine , sau đó dần_dần xây_dựng một " đế_chế " kéo_dài từ Anh đến Pyrenees và bao_trùm một_nửa Pháp hiện_đại .Căng_thẳng giữa vương_quốc Pháp và đế_quốc Plantagenet kéo_dài cả trăm_năm , cho đến khi Philip_Augustus của Pháp chinh_phục từ năm 1202 đến 1214 phần_lớn tài_sản của đế_quốc , để lại Anh và Aquitaine cho Plantagenets .Sau trận Bouvines , triều_đình Angevin rút_lui về Anh , nhưng sự ganh_đua giữa Capet và Plantagenet sẽ mở_đường cho một cuộc xung_đột khác .Charles_IV mất mà không có người kế_vị vào năm 1328 .Vương vị được truyền cho người em con chú của Charles là Philippe xứ Valois , thay_vì cho con trai của em_gái Charles là Edward ( ngay sau đó trở_thành Edward_III của Anh ) .Trong thời_gian cai_trị của Philippe xứ Valois , chế_độ_quân_chủ Pháp đạt đến đỉnh_cao quyền_lực thời Trung_Cổ .Vương vị của Philippe bị Edward_III của Anh tranh_giành , và đến năm 1337 ngay trước khi có dịch Cái chết Đen , Pháp và Anh lâm vào chiến_tranh và người ta gọi đó là Chiến_tranh Trăm_năm .Biên_giới chính_xác thay_đổi lớn theo thời_gian , song phần đất mà các quốc_vương Anh chiếm_hữu tại Pháp vẫn rộng_lớn trong nhiều thập_niên .Dưới quyền các thủ_lĩnh như Jeanne d ' Arc và La_Hire , người Pháp phản_công mạnh_mẽ và đẩy lui thành_công quân Anh ra khỏi lục_địa châu_Âu .Giống như phần còn lại của châu_Âu , Pháp trải qua dịch Cái chết Đen ; một_nửa trong số 17 triệu dân của Pháp bị thiệt_mạng .Thời_kỳ cận_đại ( Thế_kỷ XV-1789 ) Bài chi_tiết : Phục_hưng Pháp ( khoảng 1400 - khoảng 1650 ) , Pháp đầu thời hiện_đại ( 1500-1789 ) , Chiến_tranh tôn_giáo Pháp ( 1562-1598 ) và Chế_độ cũ ( khoảng 1400-1792 ) Trong thời_kỳ Phục_Hưng tại Pháp , diễn ra bước phát_triển ngoạn_mục về văn_hoá , và tiếng Pháp được tiêu_chuẩn_hoá lần đầu_tiên , rồi trở_thành ngôn_ngữ chính_thức của Pháp và ngôn_ngữ của giới quý_tộc châu_Âu .Pháp còn tham_gia các cuộc chiến_tranh Ý kéo_dài với Đế_quốc La_Mã_Thần thánh hùng_mạnh .Các nhà thám_hiểm người Pháp như Jacques_Cartier hay Samuel de Champlain yêu_sách nhiều vùng_đất tại châu_Mỹ cho Pháp , mở_đường cho cuộc bành_trướng hình_thành Đế_quốc thực_dân Pháp lần thứ nhất .Tin_Lành nổi lên tại châu_Âu khiến Pháp lâm vào một cuộc nội_chiến mang tên chiến_tranh tôn_giáo Pháp , sự_kiện tệ_hại nhất là hàng nghìn người Huguenot ( Tin_Lành ) bị sát_hại trong Thảm_sát Ngày lễ Thánh_Barthélemy vào năm 1572 .Chiến_tranh tôn_giáo kết_thúc theo sắc_lệnh Nantes của Henri_IV , theo đó trao một_số quyền tự_do tôn_giáo cho người Huguenot .Đoàn quân Tây_Ban_NhaHabsburg thuộc Tây_Ban_Nha , nỗi kinh_hoàng của Tây_Âu , hỗ_trợ phe Công_giáo trong các cuộc chiến_tranh_tôn_giáo năm 1589-1594 và xâm_chiếm miền bắc nước Pháp năm 1597 ; sau một_số cuộc giao_tranh vào những năm 1620 và 1630 , Tây_Ban_Nha và Pháp trở_lại cuộc_chiến toàn_diện giữa năm 1635 và 1659 .Chiến_tranh gây thiệt_hại cho Pháp 300.000 quân .Dưới thời Louis_XIII , Hồng y Richelieu xúc_tiến tập_trung_hoá nhà_nước và củng_cố quyền_lực của quân_chủ bằng cách giải_giáp những người nắm giữ quyền_lực trong nước vào thập_niên 1620 .Ông phá_huỷ có hệ_thống thành_quách của các lãnh_chúa ngoan_cố và bị tố_cáo sử_dụng bạo_lực cá_nhân ( đấu tay_đôi , mang vũ_khí , và duy_trì quân_đội riêng ) .Đến cuối thập_niên 1620 , Richelieu lập ra thuyết độc_quyền của quân_chủ về vũ_lực .Khi Louis_XIV còn nhỏ và quyền nhiếp_chính thuộc về Vương hậu Ana và Hồng y Mazarin , Pháp trải qua một giai_đoạn khó_khăn mang tên Fronde , trong khi đó lại có chiến_tranh với Tây_Ban_Nha .Cuộc khởi_nghĩa Fronde được thúc_đẩy bởi các đại lãnh_chúa phong_kiến và các toà_án tối_cao , nhằm phản_ứng trước việc gia_tăng quyền_lực chuyên_chế của quân_chủ .Chế_độ_quân_chủ đạt đến đỉnh_cao trong thế_kỷ XVII và thời cai_trị của Louis_XIV .Quyền_lực của các lãnh_chúa phong_kiến bị chuyển cho các triều_thần tại Cung_điện Versailles , do_đó quyền_lực cá_nhân của Louis_XIV trở_nên không bị thách_thức .Ông tiến_hành nhiều cuộc_chiến , biến Pháp trở_thành cường_quốc hàng_đầu châu_Âu .Pháp trở_thành quốc_gia đông dân nhất tại châu_Âu và có ảnh_hưởng to_lớn đến chính_trị , kinh_tế và văn_hoá của châu_lục này .Tiếng Pháp trở_thành ngôn_ngữ được sử_dụng nhiều nhất trong ngoại_giao , khoa_học , văn_học và các vấn_đề quốc_tế , tình_trạng này được duy_trì cho đến thế_kỷ XX .Pháp giành được nhiều thuộc địa hải_ngoại tại châu_Mỹ , châu_Phi và châu Á. Louis_XIV cũng huỷ_bỏ sắc_lệnh Nantes , buộc hàng nghìn người Huguenot phải lưu_vong .Dưới thời Louis_XV , Pháp để mất Tân_Pháp và hầu_hết thuộc địa tại Ấn_Độ sau khi họ thất_bại trong Chiến_tranh Bảy năm ( 1756 – 63 ) vốn kết_thúc vào năm 1763 .Tuy_vậy , lãnh_thổ châu_Âu của Pháp được mở_rộng thêm , những vụ sáp_nhập đáng chú_ý nhất là Lorraine ( 1766 ) và Corse ( 1770 ) .Do không được lòng dân , quyền_lực của Louis_XV suy_yếu , các quyết_định vụng_về của ông về tài_chính , chính_trị và quân_sự , cũng như sự truỵ_lạc trong triều_đình khiến cho chế_độ_quân_chủ bị mất tín_nhiệm , được cho là mở_đường cho Cách_mạng Pháp diễn ra 15 năm sau khi ông mất .Louis_XVI tích_cực giúp_đỡ người Mỹ khi họ tìm cách độc_lập khỏi Anh ( đạt được trong Hiệp_định Paris ( 1783 ) ) .Khủng_hoảng tài_chính sau khi Pháp can_dự vào Cách_mạng Mỹ là một trong các yếu_tố góp_phần dẫn đến Cách_mạng Pháp .Phần_lớn phong_trào Khai_sáng diễn ra trong giới trí_thức Pháp , các nhà_khoa_học Pháp đạt được nhiều đột_phá cùng phát_minh lớn về khoa_học như phát_hiện oxy ( 1778 ) và khí_cầu nóng chở khách đầu_tiên ( 1783 ) .Các nhà thám_hiểm Pháp như Bougainville và Lapérouse tham_gia các hành_trình khám_phá khoa_học thông_qua thám_hiểm hàng_hải khắp thế_giới .Triết_học Khai_sáng làm xói_mòn quyền_lực và sự ủng_hộ dành cho chế_độ_quân_chủ , giúp mở_đường cho Cách_mạng Pháp .Cách_mạng Pháp ( 1789 – 1799 ) Đối_diện với các khó_khăn tài_chính , Louis_XVI triệu_tập Hội_nghị Ba đẳng_cấp ( États généraux ) vào tháng 5 năm 1789 nhằm đề_xuất các giải_pháp cho chính_phủ .Do hội_nghị trở_nên bế_tắc , các đại_biểu cho đẳng_cấp thứ ba ( thường_dân ) hình_thành một Quốc_hội , báo_hiệu Cách_mạng Pháp bùng_nổ .Lo_ngại quốc_vương đàn_áp Quốc_hội mới thành_lập , những người khởi_nghĩa chiếm ngục Bastille vào ngày 14 tháng 7 năm 1789 , ngày này về sau trở_thành quốc_khánh của Pháp .Đầu tháng 8 năm 1789 , Quốc_hội lập_hiến bãi_bỏ các đặc_quyền của giới quý_tộc chẳng_hạn như quyền chế_độ_nông_nô và quyền săn_bắn độc_quyền .Thông_qua Tuyên_ngôn Nhân_quyền và Dân_quyền ( 27 tháng 8 năm 1789 ) , Pháp thiết_lập các quyền cơ_bản cho nam_giới .Tuyên_bố khẳng_định " các quyền tự_nhiên và không_thể quy_định của con_người " đối_với " quyền tự_do , tài_sản , an_ninh và chống lại áp_bức " .Tự_do ngôn_luận và báo_chí đã được tuyên_bố và các vụ bắt_giữ tuỳ_tiện ngoài vòng pháp_luật .Nó kêu_gọi phá_huỷ các đặc_quyền quý_tộc và tuyên_bố tự_do và quyền bình_đẳng cho tất_cả mọi người .Trong tháng 11 năm 1789 , Quốc_hội quyết_định quốc_hữu_hoá và bán toàn_bộ tài_sản của Giáo_hội Công_giáo La_Mã .Trong tháng 7 năm 1790 , Hiến_pháp dân_sự về tăng_lữ tái tổ_chức Giáo_hội Công_giáo Pháp , huỷ_bỏ quyền thu thuế và các quyền khác của Giáo_hội .Điều này gây nhiều bất_mãn tại nhiều nơi của Pháp , góp_phần bùng_phát nội_chiến vài năm sau đó .Mặc_dù Louis_XVI vẫn được dân_chúng tín_nhiệm , song việc ông đào_thoát đến Varennes ( tháng 6 năm 1791 ) dường_như chứng_minh những tin_đồn rằng ông gắn_kết hy_vọng bảo_hộ chính_trị với triển_vọng nước_ngoài xâm_lăng .Sự tín_nhiệm của ông đã bị huỷ_hoại sâu_sắc đến mức việc bãi_bỏ chế_độ_quân_chủ và thiết_lập một nền cộng_hoà trở_thành một khả_năng ngày_càng tăng .Trong tháng 8 năm 1791 , Hoàng_đế Áo và Quốc_vương Phổ trong Tuyên_ngôn Pillnitz đe_doạ nước Pháp cách_mạng về việc can_thiệp vũ_lực nhằm khôi_phục chế_độ_quân_chủ chuyên_chế .Trong tháng 9 năm 1791 , Quốc_hội lập_hiến buộc Quốc_vương Louis_XVI chấp_thuận Hiến_pháp Pháp 1791 , theo đó biến Pháp từ quốc_gia theo chế_độ_quân_chủ chuyên_chế thành chế_độ_quân_chủ lập_hiến .Trong Hội_nghị Lập_pháp mới thành_lập ( tháng 10 năm 1791 ) , tình_trạng thù định phát_triển và sâu_sắc giữa nhóm ' Gironde ' ủng_hộ chiến_tranh với Áo và Phổ , và nhóm ' Montagne ' hoặc ' Jacobin ' phản_chiến .Tuy_nhiên , đa_số trong Hội_đồng năm 1792 đã xem một cuộc_chiến với Áo và Phổ là cơ_hội để thúc_đẩy sự phổ_biến của chính_quyền cách_mạng và nghĩ rằng Pháp sẽ giành chiến_thắng chống lại các chế_độ_quân_chủ .Ngày 20 tháng 4 năm 1792 , Hội_nghị Lập_pháp tuyên_chiến với Áo . trái | nhỏ | Le_Serment du Jeu de paume bởi Jacques-Louis David , 1791 Ngày 10 tháng 8 năm 1792 , một đám đông giận_dữ đe_doạ cung_điện của Quốc_vương Louis_XVI , buộc ông lánh_nạn trong Hội_nghị Lập_pháp .Một đội quân Phổ xâm_chiếm Pháp trong cùng tháng đó .Đầu tháng 9 , người_dân Paris tức_giận vì quân_đội Phổ bắt_giữ Verdun và các cuộc nổi_dậy phản_cách_mạng ở phía tây nước Pháp , đã sát_hại từ 1.000 đến 1.500 tù_nhân bằng cách đánh_phá các nhà_tù ở Paris .Hội_đồng Lập_pháp Quốc_gia và hội_đồng thành_phố Paris dường_như không_thể ngăn được sự đổ_máu đó .Công_hội Quốc_dân hình_thành sau cuộc bầu_cử đầu_tiên với thể_thức phổ_thông_đầu_phiếu nam_giới , vào ngày 20 tháng 9 năm 1792 để kế_tục Hội_nghị Lập_pháp , và đến ngày 21 tháng 9 họ bãi_bỏ chế_độ_quân_chủ khi tuyên_bố thành_lập Đệ_Nhất_Cộng hoà Pháp .Cựu vương Louis_XVI bị buộc_tội phản_quốc và bị hành_quyết vào tháng 1 năm 1793 .Pháp tuyên_chiến với Anh và Cộng_hoà Hà_Lan vào tháng 11 năm 1792 , với Tây_Ban_Nha vào tháng 3 năm 1793 ; đến mùa xuân năm 1793 , Áo , Anh và Cộng_hoà Hà_Lan xâm_lược Pháp .Cũng trong tháng 3 năm 1793 , nội_chiến Vendée chống Paris bắt_đầu ; khởi_nghĩa cũng được nung_nấu tại những nơi khác của Pháp .Mối thù phe_phái trong Công_hội Quốc_dân đạt đến đỉnh_điểm khi nhóm ' Gironde ' vào ngày 2 tháng 6 năm 1793 bị buộc phải từ_chức và rời khỏi Công_hội .Khởi_nghĩa phản_cách_mạng đến tháng 7 mở_rộng đến Bretagne , Normandie , Bordeaux , Marseilles , Toulon , Lyon .Chính_phủ tại Paris từ tháng 10 đến tháng 12 năm 1793 phải sử_dụng các biện_pháp tàn_bạo để khuất_phục hầu_hết các cuộc khởi_nghĩa nội_bộ , tổn_thất hàng chục nghìn sinh_mạng .Một_số sử_gia nhận_định nội_chiến kéo_dài đến năm 1796 với tổng tổn_thất nhân_mạng có_lẽ là 450.000 .Đến cuối năm 1793 , các đồng_minh đã bị đuổi khỏi Pháp .Đến tháng 2 năm 1794 , Pháp bãi_bỏ chế_độ nô_lệ trong các thuộc địa của họ tại châu_Mỹ , song sau đó áp_dụng lại .Bất_đồng và thù_địch chính_trị trong Công_hội Quốc_dân từ tháng 10 năm 1793 đến tháng 7 năm 1794 lên đến mức_độ chưa từng thấy , khiến hàng chục thành_viên bị kết_án tử_hình .Trong khi đó , chiến_tranh với ngoại_bang vào năm 1794 trở_nên thuận_lợi , chẳng_hạn như tại Bỉ .Năm 1795 , chính_phủ dường_như trở_lại với sự thờ_ơ trước mong_muốn và nhu_cầu của tầng_lớp thấp liên_quan đến tự_do tôn_giáo ( Công_giáo ) và phân_phối thực_phẩm công_bằng .Cho đến năm 1799 , các chính_trị_gia ngoài việc phát_minh một hệ_thống nghị_viện mới ( ' Hội_đồng Đốc chính ' ) , còn bận_rộn với việc ngăn_cản nhân_dân khỏi Công_giáo và chủ_nghĩa bảo_hoàng .Napoléon và thế_kỷ XIX ( 1799 – 1914 ) thế=painting of Napoleon in 1806 standing with hand in vest attended by staff and Imperial guard regiment | trái | nhỏ | Napoleon , Hoàng_đế của Pháp , và Grande_Armée ( Đại_quân ) của ông đã xây_dựng một Đế_chế rộng_lớn trên khắp châu_Âu .Các cuộc chinh_phạt của ông đã truyền_bá lý_tưởng cách_mạng của Pháp trên khắp châu_Âu , như chủ_quyền , bình_đẳng pháp_lý , chủ_nghĩa cộng_hoà và tổ_chức lại hành_chính trong khi cải_cách pháp_lý của ông có tác_động lớn trên toàn thế_giới .Chủ_nghĩa dân_tộc , đặc_biệt là ở Đức , nổi lên chống lại ông .Napoléon_Bonaparte giành quyền kiểm_soát nước cộng_hoà vào năm 1799 , trở_thành tổng_tài đầu_tiên rồi sau đó là hoàng_đế của Đế_quốc Pháp (1804–1814/1815). Tiếp_nối chiến_tranh chống Cộng_hoà Pháp , các chế_độ_quân_chủ châu_Âu chuyển sang tuyên_chiến bằng cuộc chiến_tranh với đế_quốc của Napoléon .Quân_đội của Napoléon chinh_phục hầu_hết châu_Âu lục_địa với các chiến_thắng nhanh_chóng chẳng_hạn như các trận chiến của Jena-Auerstadt hay Austerlitz .Các thành_viên trong gia_tộc Bonaparte được bổ_nhiệm làm quân_chủ tại một_số vương_quốc mới thành_lập .Các chiến_thắng này khiến những tư_tưởng và cải_cách của Cách_mạng Pháp truyền_bá ra toàn_cầu , như hệ_thống mét , bộ_luật Napoléon và tuyên_ngôn Nhân_quyền .Vào tháng 6 năm 1812 , Napoléon đã tấn_công Nga , đến Moscow .Sau đó , quân_đội của ông đã tan_rã thông_qua các vấn_đề về nguồn cung , bệnh_tật , các cuộc tấn_công của Nga và cuối_cùng là mùa đông .Sau chiến_dịch đánh Nga thê_thảm , tiếp đó là các chế_độ_quân_chủ châu_Âu_nổi dậy chống lại quyền cai_trị của Pháp , Napoléon thất_bại và chế_độ_quân_chủ Bourbon được khôi_phục .Khoảng một_triệu người Pháp thiệt_mạng trong các cuộc chiến_tranh Napoléon .Sau khi trở về sau thời_gian lưu_vong , Napoleon cuối_cùng đã bị đánh_bại vào năm 1815 tại_trận chiến Waterloo , chế_độ_quân_chủ được tái_lập ( 1815 – 1830 ) , với những hạn_chế về hiến_pháp mới .Triều_đại Bourbon mất tín_nhiệm và bị lật_đổ trong Cách_mạng tháng Bảy năm 1830 , lập ra nền quân_chủ tháng Bảy tồn_tại cho đến năm 1848 , khi Đệ_Nhị_Cộng hoà Pháp được công_bố , theo sau các cuộc khởi_nghĩa tại châu_Âu vào năm 1848 .Bãi_bỏ chế_độ nô_lệ và phổ_thông_đầu_phiếu nam_giới được tái ban_hành vào năm 1848 .Năm 1852 , Tổng_thống Cộng_hoà Pháp Louis-Napoléon Bonaparte , vốn là con của em_trai Napoléon_Bonaparte , tuyên_bố mình là hoàng_đế của đế_quốc thứ nhì , với hiệu là Napoléon_III .Ông gia tăng can_thiệp của Pháp ở bên ngoài , đặc_biệt là tại Krym , tại México và Ý , cuộc can_thiệp tại Ý khiến Pháp sáp_nhập Công_quốc Savoy và Bá quốc Nice từ Vương_quốc Sardegna .Napoléon_III bị phế_truất sau thất_bại trong Chiến_tranh Pháp-Phổ 1870 và chế_độ của ông bị thay_thế bằng Đệ_Tam_Cộng hoà Pháp .Đến năm 1875 , cuộc chinh_phạt Algeria của Pháp đã hoàn_tất và kết_quả là khoảng 825.000 người Algeria đã bị giết . thế=animated gif of French colonial territory on world map | nhỏ | 575 x 575 px | Bản_đồ hoạt_hoạ về sự phát_triển và suy_tàn của đế_quốc thực_dân Pháp .Công_xã Paris tồn_tại ngắn_ngủi vào năm 1871 .Vụ Dreyfus là một cuộc xung_đột chính trị-xã hội nghiêm_trọng tại Pháp vào cuối thế_kỷ XIX .Pháp có các thuộc địa dưới các hình_thức khác nhau kể từ đầu thế_kỷ XVII , song đến thế_kỷ XIX và XX , đế_quốc thực_dân của họ mở_rộng rất lớn và trở_thành đế_quốc lớn thứ nhì thế_giới sau Đế_quốc Anh .Bao_gồm cả chính_quốc Pháp , tổng diện_tích lãnh_thổ thuộc chủ_quyền của_Pháp gần đạt đến 13 triệu km² trong thập_niên 1920 và 1930 , chiếm 8,6% diện_tích thế_giới .Được biết đến với tên gọi Belle_Époque , giai_đoạn chuyển_giao sang thế_kỷ XX là thời_kỳ có đặc_trưng là tính lạc_quan , hoà_bình khu_vực , thịnh_vượng kinh_tế , và các phát_kiến kỹ_thuật , khoa_học và văn_hoá .Năm 1905 , nhà_nước thế_tục được công_bố chính_thức .Thời_kỳ đương_đại ( 1914 –nay ) Pháp là một thành_viên của Hiệp_ước ba bên khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất bùng_phát .Quân Đức chiếm một phần miền bắc Pháp và 2 lần uy_hiếp Paris .Tuy_nhiên , Pháp và các đồng_minh của họ cuối_cùng đã chiến_thắng Liên_minh Trung_tâm song với tổn_thất khủng_khiếp về nhân_mạng và vật_chất .Chiến_tranh thế_giới thứ nhất khiến 1,4 triệu binh_sĩ Pháp thiệt_mạng , tức 4% dân_số .Từ 27 đến 30% binh_sĩ tòng_quân từ 1912 – 1915 thiệt_mạng .Những năm giữa hai thế_chiến có dấu_ấn là căng_thẳng quốc_tế dữ_dội và một loạt cải_cách xã_hội do Mặt_trận bình_dân tiến_hành , như nghỉ_phép hàng năm , ngày làm_việc tám giờ , nữ_giới trong chính_phủ .Năm 1940 , Pháp bị Đức Quốc xã và Ý xâm_lược và chiếm_đóng .Chính_quốc Pháp bị phân_chia thành một vùng do Đức chiếm_đóng tại phía bắc , một khu_vực chiếm_đóng của Ý ở phía đông nam và chế_độ độc_tài Pháp Vichy mới thành_lập cộng_tác với Đức kiểm_soát miền đông nam , còn chính_phủ lưu_vong Pháp quốc Tự_do do Charles de Gaulle đứng đầu được thành_lập tại Luân_Đôn .Từ năm 1942 đến năm 1944 , khoảng 160.000 công_dân Pháp , trong đó có khoảng 75.000 người Do Thái , bị trục_xuất đến các trại hành_quyết và trại_tập_trung tại Đức và Ba_Lan .Vào tháng 9 năm 1943 , Corse là lãnh_thổ lục_địa đầu_tiên của Pháp tự giải_phóng khỏi phe Trục .Ngày 6 tháng 6 năm 1944 , Đồng_Minh tiến vào Normandie và đến tháng 8 họ tiến vào Provence .Trong năm sau , Đồng_Minh và phong_trào kháng_chiến Pháp giành thắng_lợi trước phe Trục , chủ_quyền của_Pháp được khôi_phục khi thành_lập Chính_phủ lâm_thời Cộng_hoà Pháp ( GPRF ) vào năm 1944 .Chính_phủ lâm_thời này do Charles de Gaulle lập ra với mục_tiêu tiếp_tục tiến_hành chiến_tranh chống Đức và thanh_trừng những phần_tử cộng_tác với Đức khỏi chức_vụ .Chính_phủ này cũng tiến_hành một_số cải_cách quan_trọng ( mở_rộng quyền bầu_cử cho nữ_giới , thiết_lập hệ_thống an_sinh xã_hội ) .GPRF đặt nền_móng cho một trật_tự hiến_pháp mới với kết_quả là Đệ_Tứ Cộng_hoà Pháp , thời_gian này trải qua tăng_trưởng kinh_tế ngoạn_mục .Pháp là một trong các quốc_gia thành_lập NATO ( 1949 ) .Pháp nỗ_lực tái_lập quyền kiểm_soát Đông_Dương song thất_bại trước Việt_Nam Dân_chủ Cộng_hoà trong trận Điện_Biên_Phủ năm 1954 .Vài tháng sau đó , Pháp phải đối_diện với một xung_đột chống thực_dân khác tại Algérie .Hai bên đều tiến_hành tra_khảo và hành_hình phi_pháp , và tranh_luận về sự cần_thiết giữ quyền kiểm_soát Algérie vốn là nơi cư_trú của trên một_triệu người định_cư châu_Âu , khiến nước Pháp bị suy_sụp và suýt dẫn đến đảo_chính và nội_chiến .Năm 1958 , Đệ_Tứ Cộng_hoà Pháp suy_yếu và bất_ổn nhường chỗ cho Đệ_Ngũ_Cộng hoà Pháp , bao_gồm củng_cố quyền_lực của tổng_thống .Với vai_trò là tổng_thống , Charles de Gaulle nỗ_lực giữ quốc_gia thống_nhất trong khi tiến_hành các bước_đi nhằm kết_thúc chiến_tranh .Chiến_tranh Algérie kết_thúc vào năm 1962 , kết_quả là Algérie độc_lập .Nó đã dẫn đến khoảng 500.000 đến 1 triệu người chết và hơn 2 triệu người Algeria phải di_cư .Dấu_tích của đế_quốc thực_dân ngày_nay là các lãnh_thổ hải_ngoại thuộc Pháp . trái | nhỏ | USAF C-119 đánh_dấu bằng máy_bay của phi_công CIA bay qua Điện_Biên_Phủ năm 1954 Trong bối_cảnh Chiến_tranh_Lạnh , Charles de Gaulle thúc_đẩy chính_sách " độc_lập quốc_gia " đối_với khối phía Tây và phía Đông .Cuối_cùng , ông rút Pháp khỏi bộ_tư_lệnh hợp_nhất quân_sự của NATO , ông phát_động một chương_trình phát_triển hạt_nhân và khiến Pháp trở_thành cường_quốc hạt_nhân thứ tư .Ông khôi_phục quan_hệ thân_mật Pháp-Đức nhằm tạo ra một đối_trọng châu_Âu giữa phạm_vi ảnh_hưởng của Hoa_Kỳ và Liên_Xô .Tuy_nhiên , ông phản_đối bất_kỳ phát_triển nào về một châu_Âu siêu quốc_gia , mà tán_thành một châu_Âu của các quốc_gia có chủ_quyền .Theo sau một loạt các cuộc kháng_nghị toàn_cầu vào năm 1968 , khởi_nghĩa tháng 5 năm 1968 có tác_động xã_hội to_lớn .Tại Pháp , nó được nhìn_nhận là thời_khắc bắt_đầu khi một tư_tưởng đạo_đức bảo_thủ ( tôn_giáo , ái_quốc , tôn_trọng quyền_uy ) chuyển_hướng sang một tư_tưởng đạo_đức tự_do hơn ( chủ_nghĩa thế_tục , chủ_nghĩa_cá_nhân , cách_mạng tình_dục ) .Mặc_dù khởi_nghĩa là một thất_bại chính_trị ( vì đảng Gaullist đã trở_nên mạnh hơn trước ) song nó cho thấy một sự phân_cách giữa nhân_dân Pháp với Charles de Gaulle , vị tổng_thống này từ_chức ngay sau đó .Trong giai_đoạn hậu de Gaulle , Pháp duy_trì vị_thế là một trong các nền kinh_tế phát_triển nhất thế_giới , song phải đối_diện với một_vài khủng_hoảng_kinh_tế dẫn đến tỷ_lệ thất_nghiệp cao và gia_tăng nợ công .Đến cuối thế_kỷ XX và đầu thế_kỷ XXI , Pháp ở vị_trí tiên_phong trong phát_triển Liên_minh châu_Âu siêu quốc_gia , đáng chú_ý là ký_kết Hiệp_ước Maastricht ( thành_lập Liên_minh châu_Âu ) vào năm 1992 , thiết_lập Khu_vực đồng euro vào năm 1999 , và ký_kết Hiệp_ước Lisbon vào năm 2007 .Pháp cũng dần tái_hợp nhất hoàn_toàn vào NATO và kể từ đó tham_gia vào hầu_hết các cuộc_chiến do NATO bảo_trợ . thế=Place de la République statue column with large French flag | nhỏ | Các cuộc tuần_hành của đảng Cộng_hoà được tổ_chức sau cuộc tấn_công Île-de-France tháng 1 năm 2015 được thực_hiện bởi những kẻ khủng_bố Hồi_giáo cực_đoan ; nó là những cuộc biểu_tình công_cộng lớn nhất trong lịch_sử Pháp .Kể từ thế_kỷ XIX , Pháp đã tiếp_nhận nhiều người nhập_cư , họ hầu_hết là nam công_nhân ngoại_quốc từ các quốc_gia Công_giáo tại châu_Âu và thường trở về quê_hương khi không làm_việc .Trong thập_niên 1970 , Pháp phải đối_diện với khủng_hoảng_kinh_tế và cho_phép người nhập_cư mới ( hầu_hết là từ Maghreb ) đến định_cư lâu_dài tại Pháp cùng với gia_đình họ và có được quyền_công_dân Pháp .Điều này dẫn đến hàng trăm nghìn người Hồi_giáo ( đặc_biệt là tại các thành_phố lớn ) sống trong các nhà ở trợ_cấp công_cộng và chịu tỷ_lệ thất_nghiệp rất cao .Đồng_thời , Pháp bác_bỏ đồng_hoá người nhập_cư , họ được mong_chờ tôn_trọng các giá_trị truyền_thống và chuẩn_mực văn_hoá của Pháp .Họ được khuyến_khích duy_trì văn_hoá và truyền_thống đặc_trưng của mình và chỉ cần hoà_nhập .Kể từ vụ đánh bom ga tàu_điện_ngầm tại Paris năm 1995 , Pháp đã trở_thành mục_tiêu khủng_bố của các tổ_chức Hồi_giáo cực_đoan , đáng chú_ý là vụ tấn_công khủng_bố vào trụ_sở tạp_chí Charlie_Hebdo vào tháng 1 năm 2015 đã dẫn đến cuộc biểu_tình lớn nhất trong lịch_sử Pháp , thu_hút 4,4 triệu người .Các vụ tấn_công Paris tháng 11 năm 2015 đã làm 130 người thiệt_mạng , đây là cuộc tấn_công chết_chóc nhất trên đất Pháp kể từ Thế_chiến II , nguy_hiểm nhất ở Liên_minh châu_Âu kể từ vụ đánh bom tàu Madrid năm 2004 và cuộc tấn_công tại Nice năm 2016 đã khiến 87 người chết ngay trong lễ kỷ_niệm Ngày phá ngục Bastille .Opération_Chammal , những nỗ_lực quân_sự của Pháp nhằm ngăn_chặn ISIS , đã giết chết hơn 1.000 quân IS trong giai_đoạn 2014-2015 .Địa_lý Vị_trí và biên_giới Phần lãnh_thổ Pháp tại châu_Âu gọi là Chính_quốc Pháp ( France métropolitaine ) .Nó nằm tại Tây_Âu và giáp với Biển Bắc về phía bắc , eo_biển Manche về phía tây bắc , Đại_Tây_Dương về phía tây và Địa_Trung_Hải về phía đông nam .Chính_quốc Pháp giáp với Bỉ và Luxembourg về phía đông bắc , Đức và Thuỵ_Sĩ về phía đông , Ý và Monaco về phía đông nam , và Tây_Ban_Nha cùng Andorra về phía nam và tây_nam .Biên_giới tại phía nam và phía đông của Chính_quốc Pháp là các dãy núi :Pyrénées , Alpes và Jura , sông Rhin tạo thành một đoạn biên_giới với Đức , trong khi biên_giới tại phía bắc và đông bắc không có các yếu_tố tự_nhiên .Do hình_dạng lãnh_thổ , Chính_quốc Pháp thường được ví_như hình lục_giác .Chính_quốc Pháp gồm nhiều đảo , lớn nhất trong số đó là Corsica tại Địa_Trung_Hải .Chính_quốc Pháp chủ_yếu nằm giữa vĩ_tuyến 41 ° và 51 ° Bắc , giữa kinh_tuyến 6 ° Tây và 10 ° Đông , thuộc vùng ôn_đới bắc .Phần lục_địa của Chính_quốc Pháp có khoảng_cách khoảng 1000 km từ bắc xuống nam cũng như từ đông sang tây .Pháp có các khu_vực hải_ngoại khắp thế_giới .Những lãnh_thổ này có tình_trạng khác nhau về quản_lý lãnh_thổ : Tại Nam_Mỹ : Guyane thuộc Pháp .Tại Đại_Tây_Dương : Saint-Pierre và Miquelon , và tại Antilles :Guadeloupe , Martinique , Saint-Martin và Saint_Barthélemy .Tại Thái_Bình_Dương : Polynésie thuộc Pháp , Nouvelle-Calédonie , Wallis_và_Futuna và Clipperton .Tại Ấn_Độ_Dương :Réunion , Mayotte , các đảo rải_rác tại Ấn_Độ_Dương , quần_đảo Crozet , đảo Saint-Paul , đảo Amsterdam , quần_đảo Kerguelen .Tại châu Nam_cực : Vùng_đất Adélie .Guyane thuộc Pháp có biên_giới trên bộ với Brasil và Suriname , còn Saint-Martin cùng chia_sẻ một đảo với quốc_gia Sint_Maarten thuộc Vương_quốc Hà_Lan .Chính_quốc Pháp có diện_tích 551.500 km² , lớn nhất trong số các thành_viên Liên_minh châu_Âu .Tổng diện_tích đất_liền của Pháp , bao_gồm các lãnh_thổ tại hải_ngoại trừ vùng_đất Adélie , là 643.801 km² , chiếm 0,45% diện_tích đất thế_giới .Pháp sở_hữu nhiều dạng cảnh_quan , từ đồng_bằng ven biển tại phía bắc và phía tây cho đến các dãy núi Alpes tại phía đông nam , Khối núi Trung_tâm tại nam_trung và dãy Pyrénées tại phía tây_nam .Do có nhiều lãnh_thổ hải_ngoại rải_rác khắp thế_giới , Pháp có vùng đặc_quyền kinh_tế ( EEZ ) rất lớn , đứng thứ hai thế_giới , với 11.035.000 km² , chỉ sau EEZ của Hoa_Kỳ ( 11.351.000 km² ) , nhưng hơn EEZ của Úc ( 8.148.250 km² ) .EEZ của Pháp chiếm khoảng 8% tổng diện_tích bề_mặt các EEZ của thế_giới .Địa_chất , địa_hình và thuỷ_văn nhỏ | Các hang_động ở Les Eyzies-de-Tayac-Sireuil , một phần của các địa_điểm tiền_sử của UNESCO và Lascaux của Thung_lũng Vézère . nhỏ | Hình_thành địa_chất gần Roussillon , Vaucluse bắt_nguồn từ lịch_sử hậu cổ_điển .Chính_quốc Pháp có một loạt các địa_hình và cảnh_quan thiên_nhiên .Phần_lớn lãnh_thổ hiện_tại của Pháp đã được nâng lên trong một_số giai_đoạn_kiến tạo như sự nâng lên Hercynian trong Thời_đại Cổ_sinh , trong đó gồm khu khối núi Armorif , hối núi , Trung_tâm Morvan , dãy Vosges và Ardennes và đảo Corsica đã được hình_thành .Các khối núi này thể_hiện một_số lưu_vực trầm_tích như lưu_vực Aquitaine ở phía tây_nam và lưu_vực Paris ở phía bắc , sau đó bao_gồm một_số khu_vực của vùng_đất đặc_biệt màu_mỡ như các lớp phù_sa ở Beauce và Brie .Các tuyến đường đi qua tự_nhiên khác nhau , như thung_lũng Rhône , cho_phép liên_lạc dễ_dàng .Núi Alpine , Pyrenean và Jura trẻ hơn nhiều và có hình_dạng ít bị xói_mòn .Tại độ cao 4.810,45 mét trên mực nước_biển , Mont_Blanc , nằm trên dãy núi Alpes ở biên_giới Pháp và Ý , là điểm_cao nhất ở Tây_Âu .Mặc_dù 60% thành_phố được phân_loại là có rủi_ro địa_chấn , những rủi_ro này vẫn ở mức trung_bình .Các đường bờ biển có cảnh_quan tương_phản : các dãy núi dọc theo bờ biển Pháp , các vách đá ven biển như Côte d ' Albâtre và đồng_bằng cát rộng_lớn ở Languedoc .Corsica nằm ngoài khơi Địa_Trung_Hải .Pháp có một hệ_thống sông rộng_lớn bao_gồm bốn con sông lớn là sông Seine , sông Loire , Garonne , Rhône và các nhánh của chúng .Rhône phân_chia khối núi Trung_tâm từ dãy Alpes và chảy ra biển Địa_Trung_Hải tại Camargue .Các sông khác chảy về phía Meuse và Rhine dọc theo biên_giới phía đông bắc .Pháp có gần 11 triệu kilômét_vuông ( 4,2 × ( 2,6 × 1012 ) mét_vuông ) biển trong ba đại_dương thuộc thẩm_quyền của mình , trong đó 97% là ở hải_ngoại .Khí_hậu Hầu_hết các khu_vực thấp của Chính_quốc Pháp ( ngoại_trừ Corse ) nằm trong vùng khí_hậu đại_dương , Cfb , Cwb và Cfc trong phân_loại khí_hậu Köppen .Một phần nhỏ lãnh_thổ giáp với lưu_vực Địa_Trung_Hải thuộc các đới Csa và Csb .Do lãnh_thổ Chính_quốc Pháp tương_đối lớn , nên khí_hậu không đồng_nhất , tạo ra các sắc_thái khí_hậu sau đây : Phía tây của Pháp có khí_hậu đại_dương hoàn toàn – nó kéo_dài từ Flanders đến xứ Basque trên một dải ven biển rộng hàng chục km , hẹp tại phía bắc và nam song rộng hơn tại Bretagne , là vùng gần như hoàn_toàn nằm trong đới khí_hậu này .Khí_hậu phía tây_nam cũng mang tính đại_dương song ấm hơn .Khí_hậu phía tây bắc mang tính đại_dương song lạnh hơn và nhiều gió hơn .Xa khỏi bờ biển , khí_hậu vẫn mang tính đại_dương song đặc_điểm có chút thay_đổi .Bồn_địa trầm_tích Paris , cùng các bồn_địa bị núi bao_bọc có nhiệt_độ biến_đổi cao hơn theo mùa và có ít mưa vào mùa thu và mùa đông .Do_đó , hầu_hết lãnh_thổ có khí_hậu bán đại_dương và tạo thành một khu chuyển_đổi giữa khí_hậu đại_dương hoàn_toàn gần bờ biển và khí_hậu bán lục_địa tại phía bắc và trung-đông ( Alsace , các đồng_bằng Saône , trung_du Rhône , Dauphiné , Auvergne và Savoy ) .Lưu_vực Địa_Trung_Hải và thung_lũng hạ_du sông Rhône có khí_hậu Địa_Trung_Hải do ảnh_hưởng của các dãy núi cô_lập chúng với phần còn lai của quốc_gia , và do gió Mistral cùng Tramontane .Khí_hậu miền núi ( hay núi cao ) bị giới_hạn trên dãy Alpes , Pyrénées , và các đỉnh của khối núi Trung_tâm , dãy Jura và Vosges .Tại các lãnh_thổ hải_ngoại , tồn_tại ba kiểu khí_hậu lớn : Khí_hậu nhiệt_đới tại hầu_hết các lãnh_thổ hải_ngoại : Nhiệt_độ không đổi cao quanh_năm với một mùa khô và một mùa mưa .Khí_hậu xích_đạo tại Guyane thuộc Pháp : Nhiệt_độ không đổi cao quanh_năm với mưa đều quanh_năm .Khí_hậu cận cực tại Saint_Pierre_và_Miquelon và tại hầu_hết Vùng_đất phía Nam và châu Nam_Cực thuộc Pháp : Mùa hè êm_dịu ngắn_ngủi và mùa đông rất lạnh kéo_dài .Môi_trường thế=color map showing Regional natural parks of France | nhỏ | Công_viên trên biển ( màu xanh ) , công_viên khu_vực ( màu xanh lá cây ) và công_viên quốc_gia ( màu đỏ ) ở Pháp Pháp là một trong các quốc_gia đầu_tiên thành_lập Bộ Môi_trường , vào năm 1971 .Mặc_dù Pháp nằm trong số các quốc_gia công_nghiệp_hoá nhất thế_giới , song chỉ xếp_hạng 17 về phát thải cacbon dioxide , đứng sau các quốc_gia ít dân hơn như Canada và Úc .Nguyên_nhân là do Pháp quyết_định đầu_tư vào năng_lượng hạt_nhân sau khủng_hoảng dầu_mỏ 1973 , và loại_hình năng_lượng này chiếm khoảng 75% sản_lượng điện của Pháp ( 2011 ) và do_đó ít ô_nhiễm hơn .Theo Chỉ_số Thành_tích Môi_trường năm 2016 do Yale và Columbia thực_hiện , Pháp là quốc_gia có ý_thức bảo_vệ môi_trường thứ mười trên thế_giới . trái | nhỏ | Khu rừng Rambouillet ở Yvelines minh_hoạ sự đa_dạng thực_vật của Pháp .Giống như toàn_bộ các thành_viên khác thuộc Liên_minh châu_Âu , Pháp chấp_thuận cắt_giảm phát thải carbon ít_nhất 20% đến năm 2020 so với mức năm 1990 . , lượng khí_thải carbon dioxide của Pháp trên đầu người thấp hơn so với Trung_Quốc .Đất_nước này đã được thiết_lập thuế để áp_thuế cacbon vào năm 2009 ở mức 17 euro / tấn carbon thải ra , .Tuy_nhiên , kế_hoạch đã bị huỷ_bỏ do lo_ngại gánh nặng cho các doanh_nghiệp Pháp . nhỏ | Vườn_quốc_gia Calanques tại Bouches-du-Rhône là một trong những khu_vực được bảo_vệ tốt nhất của Pháp .Rừng chiếm 28% diện_tích đất_liền của Pháp , và nằm vào hàng đa_dạng nhất tại châu_Âu , với trên 140 loài cây .Pháp có chín vườn_quốc_gia và 46 vườn tự_nhiên , chính_phủ có kế_hoạch đến năm 2020 chuyển 20% vùng đặc_quyền kinh_tế của Pháp thành khu bảo_tồn hải_dương .Vườn tự_nhiên cấp vùng ( hay PNR ) là tổ_chức công_cộng tại Pháp thuộc nhà cầm_quyền địa_phương và chính_phủ quốc_gia , bao_phủ khu_vực thôn_quê có người cư_trú có_vẻ đẹp nổi_bật , nhằm bảo_vệ quang_cảnh và di_sản cũng như thiết_lập phát_triển kinh_tế bền_vững trong khu_vực .PNR đặt ra các mục_tiêu và hướng_dẫn về quản_lý cư_trú của con_người , phát_triển kinh_tế bền_vững và bảo_vệ môi_trường tự_nhiên dựa trên cảnh_quan và di_sản độc_đáo của mỗi công_viên .Các công_viên thúc_đẩy các chương_trình nghiên_cứu_sinh thái và giáo_dục công_cộng khoa_học_tự_nhiên . có 49 PNR ở Pháp .Hành_chính Cộng_hoà Pháp được chia thành 18 vùng ( nằm ở châu_Âu và nước_ngoài ) , năm vùng hải_ngoại , một lãnh_thổ hải_ngoại , một thực_thể đặc_biệt - New_Caledonia và một hòn đảo không có người ở trực_thuộc dưới quyền của Bộ_trưởng Bộ Ngoại_giao Pháp - Clipperton .Vùng Từ năm 2016 , Pháp được phân_chia thành 18 vùng hành_chính : 13 vùng tại Chính_quốc Pháp ( bao_gồm Corse ) , và năm vùng nằm tại hải_ngoại .Các vùng được chia tiếp thành 101 tỉnh , được đánh_số chủ_yếu theo thứ_tự abc .Số này được sử_dụng trong mã bưu_chính và trước_đây được sử_dụng trên biển số xe .Trong số 101 tỉnh của Pháp , năm tỉnh ( Guyane thuộc Pháp , Guadeloupe , Martinique , Mayotte và Réunion ) đồng_thời là tỉnh hải_ngoại ( ROM ) và vùng hải_ngoại ( DOM ) , hưởng vị_thế tương_tự như các tỉnh tại chính_quốc , và là bộ_phận toàn_vẹn của Liên_minh châu_Âu . 101 tỉnh được chia thành 335 quận , các quận được chia thành 2.054 tổng .Các tổng lại được chia tiếp thành 36.658 xã ( commune ) , chúng là các khu tự_quản có một hội_đồng tự_quản được bầu_cử .Ba xã về mặt hành_chính là Paris , Lyon và Marseille được chia thành 45 quận đô_thị .Các vùng , tỉnh và xã đều được gọi là các thực_thể lãnh_thổ , nghĩa_là chúng có hội_đồng địa_phương cũng như một cơ_quan hành_pháp .Các quận và tổng chỉ là các phân_khu hành_chính .Tuy_nhiên , điều này không hẳn là luôn rõ_ràng , cho đến năm 1940 , các quận là các thực_thể lãnh_thổ với một hội_đồng được bầu_cử , song chúng bị chế_độ Vichy ( Nước Pháp tự_do ) đình_chỉ và rồi bị Đệ_Tứ Cộng_hoà bãi_bỏ hoàn_toàn vào năm 1946 .Lãnh_thổ hải_ngoại và thực_thể ở nước_ngoài Ngoài 18 vùng gồm 101 tỉnh , Cộng_hoà Pháp còn có năm thực_thể hải_ngoại ( Polynésie thuộc Pháp , Saint_Barthélemy , Saint-Martin , Saint_Pierre_và_Miquelon cùng Wallis_và_Futuna ) , một thực_thể đặc_biệt ( Nouvelle-Calédonie ) , một lãnh_thổ hải_ngoại ( Vùng_đất phía Nam và châu Nam_Cực thuộc Pháp ) , và một đảo trên Thái_Bình_Dương ( Clipperton ) .Các thực_thể và lãnh_thổ hải_ngoại là bộ_phận của Cộng_hoà Pháp , song không phải là bộ_phận của Liên_minh châu_Âu hoặc khu_vực tư_pháp của nó ( ngoại_lệ là St. Bartelemy , vốn tách khỏi Guadeloupe vào năm 2007 ) .Các thực_thể tại Thái_Bình_Dương là Polynésie thuộc Pháp , Wallis_và_Futuna , và Nouvelle-Calédonie tiếp_tục sử_dụng franc CFP có giá_trị gắn liền hoàn_toàn với euro .Trong khi đó , năm vùng hải_ngoại sử_dụng đồng euro . thế=diagram of the overseas territories of France showing map shapes | nhỏ | Các vùng_đất tạo nên Cộng_hoà Pháp , được hiển_thị ở cùng một quy_mô địa_lý .Chính_trị Chính_quyền Cộng_hoà Pháp theo chế_độ_dân_chủ đại_nghị bán tổng_thống nhất_thể , có truyền_thống dân_chủ mạnh_mẽ .Hiến_pháp của Đệ_Ngũ_Cộng hoà được phê_chuẩn trong trưng_cầu_dân_ý vào ngày 28 tháng 9 năm 1958 .Nó tăng_cường mạnh quyền_lực của nhánh hành_pháp so với nghị_viện .Nhánh hành_pháp có hai lãnh_đạo : Tổng_thống là nguyên_thủ quốc_gia , nay là Emmanuel_Macron và được bầu trực_tiếp theo hình_thức phổ_thông_đầu_phiếu cho một nhiệm_kỳ 5 năm ( trước_đây là 7 năm ) , và chính_phủ do thủ_tướng lãnh_đạo , thủ_tướng do tổng_thống bổ_nhiệm .Nghị_viện Pháp là cơ_quan lập_pháp lưỡng viện gồm một Quốc_hội ( Assemblée_Nationale ) và một Thượng_viện .Các nghị_sĩ Quốc_hội đại_diện cho các khu_vực bầu_cử địa_phương và được bầu_cử trực_tiếp với nhiệm_kỳ 5 năm .Quốc_hội có quyền giải_tán chính_phủ , và do_đó phe đa_số trong Quốc_hội quyết_định việc lựa_chọn chính_phủ .Các thượng_nghị_sĩ do cử_tri đoàn lựa_chọn với nhiệm_kỳ 6 năm , và một_nửa số ghế được bầu tại sau 3 năm kể từ tháng 9 năm 2008 .Quyền_lực lập_pháp của Thượng_viện bị hạn_chế ; trong trường_hợp có bất_đồng giữa hai viện , Quốc_hội sẽ có tiếng_nói quyết_định .Chính_phủ có ảnh_hưởng mạnh đến định_hình chương_trình_nghị_sự của nghị_viện .Trước Chiến_tranh thế_giới thứ hai , lực_lượng cấp_tiến là một thế_lực chính_trị mạnh tại Pháp , với đại_diện là Đảng Cộng_hoà , Cấp_tiến và Cấp tiến-Xã hội , đây là đảng quan_trọng nhất của Đệ_Tam_Cộng hoà .Kể từ Chiến_tranh thế_giới thứ hai , họ bị đặt ra ngoài_lề trong khi chính_trường Pháp có đặc_trưng là hai nhóm chính_trị đối_lập : Thế_lực tả_khuynh có trung_tâm là Chi_bộ Pháp của Quốc_tế lao_động và hậu_thân của nó là Đảng Xã_hội ( từ 1969 ) ; và thế_lực hữu_khuynh có trung_tâm là Đảng Gaullisme ( chủ_nghĩa de Gaulle ) có tên thay_đổi theo thời_gian là Đại_hội Nhân_dân Pháp ( 1947 ) , Liên_hiệp những người Dân_chủ vì nền Cộng_hoà ( 1958 ) , Đại_hội vì nền Cộng_hoà ( 1976 ) , Liên_minh vì Phong_trào Nhân_dân ( 2007 ) và Những người Cộng_hoà ( từ 2015 ) .Trong bầu_cử tổng_thống và nghị_viện năm 2017 , một đảng trung_dung cấp_tiến mang tên En_Marche ! trở_thành thế_lực chi_phối , vượt qua cả những người Xã_hội và Cộng_hoà .Pháp_luật Pháp sử_dụng hệ_thống tư_pháp dân_luật ; , theo đó luật bắt_nguồn chủ_yếu từ các đạo_luật thành_văn ; các thẩm_phán không tạo ra luật mà đơn_thuần là diễn_giải nó ( song mức_độ diễn_giải tư_pháp trong một_số lĩnh_vực nhất_định khiến nó tương_đương với luật phán lệ ) .Các nguyên_tắc cơ_bản của pháp_quyền dựa theo bộ_luật Napoléon ( bộ_luật này lại dựa phần_lớn vào luật hoàng_gia được soạn dưới thời Louis_XIV ) .Phù_hợp với các nguyên_tắc trong Tuyên_ngôn Nhân_quyền và Dân_quyền , luật sẽ chỉ cấm các hành_động có hại cho xã_hội .Như Guy_Canivet , chủ_toạ đầu_tiên của Toà chống_án , viết về quản_lý các nhà_tù : Tự_do là nguyên_tắc , và hạn_chế nó là ngoại_lệ ; bất_kỳ hạn_chế tự_do nào đều cần phải quy_định theo luật và cần phải theo các nguyên_tắc về tính cần_thiết và tính cân_xứng .Pháp_luật của Pháp được chia thành hai khu_vực chính : Luật tư và luật công .Luật công gồm có luật_hành_chính và luật hiến_pháp .Tuy_nhiên , trong khái_niệm thực_tiễn , pháp_luật Pháp gồm có ba lĩnh_vực chính : Luật_dân_sự , luật_hình_sự và luật_hành_chính .Mặc_dù luật_hành_chính thường là một phạm_trù con của luật_dân_sự tại nhiều quốc_gia , song nó hoàn_toàn tách_biệt tại Pháp và mỗi cơ_cấu pháp_luật do một toà_án tối_cao cụ_thể đứng đầu : các toà_án thông_thường ( xử_lý tố_tụng_hình_sự và dân_sự ) đứng đầu là Toà chống_án , và các toà_án hành_chính đứng đầu là hội_đồng_Nhà_nước .Để được áp_dụng , mọi luật cần phải được công_bố chính_thức trên công_báo Journal officiel de la République française .Pháp không công_nhận luật tôn_giáo là một động_cơ thúc_đẩy ban_hành các cấm_đoán .Pháp từ lâu đã không có luật báng_bổ hay luật kê gian .Tuy_nhiên , " phạm_tội chống lại lễ_nghi công_cộng " ( contraires aux bonnes mœurs ) hay gây_rối trật_tự công_cộng ( trouble à l ' ordre public ) từng được sử_dụng để trấn_áp các biểu_hiện công_khai các luật khác .Từ năm 1999 , Pháp cho_phép kết_hợp dân_sự đối_với các cặp đôi đồng_tính_luyến_ái , và từ tháng 5 năm 2013 thì hôn_nhân đồng giới và người LGBT nhận con_nuôi là hợp_pháp tại Pháp .Pháp_luật cấm_chỉ các phát_biểu kỳ_thị trên báo_chí từ năm 1881 .Tuy_nhiên , một_số người nhìn_nhận các luật về phát_biểu thù_hận tại Pháp có phạm_vi quá rộng hoặc nghiêm_khắc và gây tổn_hại đến tự_do ngôn_luận .Pháp có luật chống kỳ_thị chủng_tộc và bài Do Thái .Kể từ năm 1990 , đạo_luật Gayssot cấm_chỉ bác_bỏ Holocaust .Tự_do tôn_giáo được đảm_bảo theo hiến_pháp nhờ Tuyên_ngôn Nhân_quyền và Dân_quyền 1789 .Luật tách_biệt nhà_thờ và nhà_nước của Pháp vào năm 1905 là cơ_sở cho chủ_nghĩa thế_tục nhà_nước : Nhà_nước không chính_thức công_nhận bất_kỳ tôn_giáo nào , ngoại_trừ tại Alsace-Moselle. Tuy_thế , nhà_nước công_nhận các tổ_chức tôn_giáo .Nghị_viện liệt nhiều phong_trào tôn_giáo là giáo_phái nguy_hiểm kể từ năm 1995 , và cấm mang các biểu_tượng tôn_giáo dễ trông thấy trong trường_học từ năm 2004 .Năm 2010 , Pháp cấm mang mạng che mặt Hồi_giáo tại nơi công_cộng ; các tổ_chức nhân_quyền như Ân_xá Quốc_tế và Theo_dõi Nhân_quyền mô_tả luật này là sự kỳ_thị chống lại người Hồi_giáo .Tuy_nhiên , luật được hầu_hết dân_chúng ủng_hộ .Quan_hệ ngoại_giao Pháp là một thành_viên sáng_lập của Liên_Hợp_Quốc , có vị_thế là một trong năm thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc với quyền phủ_quyết .Năm 2015 , Pháp được nhận_định là " quốc_gia có mạng_lưới tốt nhất thế_giới " do số_lượng tổ_chức đa_phương mà Pháp tham_gia lớn hơn các quốc_gia khác .Pháp còn là thành_viên của G8 , WTO , Ban thư_ký Cộng_đồng Thái_Bình_Dương ( SPC ) và Uỷ_ban Ấn_Độ_Dương ( COI ) .Pháp là một thành_viên liên_kết của Hiệp_hội các quốc_gia Caribe ( ACS ) và là thành_viên lãnh_đạo trong Cộng_đồng Pháp ngữ ( OIF ) .Pháp là một trung_tâm quan_trọng đối_với quan_hệ quốc_tế , do_đó quốc_gia này có số_lượng phái_đoàn ngoại_giao lớn thứ nhì trên thế_giới , và có trụ_sở của các tổ_chức quốc_tế như OECD , UNESCO , Interpol , BIPM và OIF .Chính_sách ngoại_giao của Pháp thời hậu_chiến phần_lớn được định_hình thông_qua quyền thành_viên của Pháp trong Liên_minh châu_Âu .Kể từ thập_niên 1960 , Pháp phát_triển quan_hệ mật_thiết với Đức ( Tây_Đức ) , tạo thành động_lực có ảnh_hưởng nhất của Liên_minh châu_Âu .Trong thập_niên 1960 , Pháp tìm cách loại Anh khỏi tiến_trình hợp_nhất châu_Âu , tìm cách tạo_dựng địa_vị của mình tại châu_Âu lục_địa .Tuy_vậy , Pháp và Anh duy_trì quan_hệ thân_thiết từ năm 1904 , và liên_kết giữa hai bên được tăng_cường , đặc_biệt là về quân_sự .Pháp là một thành_viên của Tổ_chức Hiệp_ước Bắc_Đại_Tây_Dương ( NATO ) , song dưới thời Tổng_thống Charles de Gaulle , Pháp tự tách khỏi bộ_tư_lệnh quân_sự chung nhằm phản_đối quan_hệ đặc_biệt giữa Mỹ và Anh và nhằm giữ độc_lập cho các chính_sách đối_ngoại và an_ninh của Pháp .Tuy_nhiên , do chính_sách " thân Mỹ " của Tổng_thống Nicolas_Sarkozy , Pháp trở_lại bộ_tư_lệnh quân_sự chung NATO vào năm 2009 .Trong đầu thập_niên 1990 , Pháp bị chỉ_trích đáng_kể từ các quốc_gia khác do tiến_hành thử_nghiệm hạt_nhân bí_mật tại Polynésie thuộc Pháp .Pháp phản_đối mạnh_mẽ Cuộc tấn_công Iraq 2003 , khiến căng_thẳng trong quan_hệ song_phương với Mỹ và Anh .Pháp duy_trì ảnh_hưởng mạnh về chính_trị và kinh_tế trong các cựu thuộc địa của họ tại châu_Phi và cung_cấp viện_trợ kinh_tế và binh_sĩ cho các sứ_mệnh duy_trì hoà_bình tại Bờ_Biển_Ngà và Tchad .Năm 2012 , Pháp và các quốc_gia châu_Phi khác can_thiệp giúp quân_đội Mali tái_lập kiểm_soát đối_với miền bắc nước này từ các nhóm Hồi_giáo .Gần đây , sau tuyên_bố độc_lập của miền Bắc_Mali bởi Tuareg_MNLA và cuộc xung_đột khu_vực Bắc_Mali sau đó với một_số nhóm Hồi_giáo bao_gồm Ansar_Dine và MOJWA , Pháp và các quốc_gia châu_Phi khác đã can_thiệp để giúp Quân_đội Mali giành lại quyền kiểm_soát .Năm 2013 , Pháp là nhà_tài_trợ viện_trợ phát_triển lớn thứ tư trên thế_giới , sau Mỹ , Anh và Đức .Con_số này chiếm 0,36% của Pháp , và theo tỷ_lệ GDP thì Pháp là nhà_tài_trợ lớn thứ 12 trong danh_sách .Cơ_quan Phát_triển Pháp là tổ_chức quản_lý giúp_đỡ của Pháp , nguồn vốn chủ_yếu tập_trung vào các dự_án nhân_đạo tại châu_Phi hạ Sahara .Mục_tiêu chính của việc trợ_giúp này là " phát_triển cơ_sở_hạ_tầng , tiếp_cận y_tế và giáo_dục , thực_thi chính_sách kinh_tế phù_hợp và củng_cố pháp_quyền cùng dân chủ " .Quân_đội Quân_đội Pháp ( Forces armées françaises ) có tư_lệnh tối_cao là tổng_thống , gồm có lục_quân ( Armée de Terre ) , hải_quân ( Marine_Nationale , trước_đây gọi là Armée de Mer ) , không_quân ( Armée de l ' Air ) , lực_lượng hạt_nhân chiến_lược ( Force_Nucléaire_Stratégique , biệt_danh Force de Frappe ) và Hiến_binh Quốc_gia ( Gendarmerie nationale ) , hiến_binh cũng thi_hành các nhiệm_vụ của cảnh_sát dân_sự tại các khu_vực nông_thôn của Pháp .Quân_đội Pháp nằm vào hàng các lực_lượng_vũ_trang lớn nhất thế_giới .Hiến_binh là bộ_phận của Quân_đội Pháp , do_đó nằm dưới phạm_vi của Bộ Quốc_phòng , song các nhiệm_vụ cảnh_sát dân_sự của họ gắn với Bộ Nội_vụ .Khi đóng vai_trò là lực_lượng cảnh_sát có mục_đích chung , hiến_binh bao_gồm các đơn_vị chống khủng_bố của Phi_đội nhảy_dù của Hiến_binh Quốc_gia ( Escadron_Parachutiste d ' Intervention de la Gendarmerie_Nationale ) , Nhóm Can_thiệp của Hiến_binh Quốc_gia ( Groupe d ' Intervention de la Gendarmerie_Nationale ) , Nhóm Tìm_kiếm của Hiến_binh Quốc_gia ( Sections de Recherche de la Gendarmerie_Nationale ) , chịu trách_nhiệm cho các yêu_cầu hình_sự , và Lữ_đoàn di_động của Hiến_binh Quốc_gia ( Brigades mobiles de la Gendarmerie_Nationale , ngọn hơn Gendarmerie mobile ) trong đó có nhiệm_vụ duy_trì trật_tự công_cộng .Các đơn_vị đặc_biệt sau đây cũng là một phần của hiến_binh : Vệ_binh Cộng_hoà ( Garde républicaine ) bảo_vệ các toà nhà công_cộng tổ_chức các tổ_chức lớn của Pháp , Hàng_hải hiến_binh ( Gendarmerie maritime ) phục_vụ như Cảnh_sát biển , Prévôté - chi_nhánh cảnh_sát của hiến binh.Tổng cục An_ninh Đối_ngoại ( Direction générale de la sécurité extérieure ) là cơ_quan tình_báo đối_ngoại của Pháp , được cho là một thành_phần của Quân_đội thuộc thẩm_quyền của Bộ Quốc_phòng .Cơ_quan Trung_ương về Tình_báo Nội_địa ( Direction centrale du renseignement intérieur ) là một đơn_vị của lực_lượng cảnh_sát quốc_gia , và do_đó được cho là trực_tiếp thuộc Bộ Nội_vụ .Chế_độ nghĩa_vụ_quân_sự toàn_quốc bị bãi_bỏ từ năm 1997 .Pháp có một quân_đoàn đặc_biệt là Binh_đoàn Lê_dương Pháp , thành_lập vào năm 1830 , bao_gồm những người ngoại_quốc đến từ hơn 140 quốc_gia có nguyện_vọng phục_vụ trong Quân_đội Pháp , họ trở_thành công_dân Pháp sau khi kết_thúc giai_đoạn phục_vụ của mình .Trên thế_giới , chỉ có Tây_Ban_Nha ( Binh_đoàn Lê_dương , Tây_Ban_Nha được gọi là Tercio , được thành_lập năm 1920 ) và Luxembourg ( gười nước_ngoài có_thể phục_vụ trong Quân_đội Quốc_gia miễn là họ nói tiếng Luxembourrg ) là có các đơn_vị tương_tự .Pháp là một thành_viên thường_trực của Hội_đồng Bảo_an Liên_Hợp_Quốc , và là một quốc_gia hạt_nhân được công_nhận từ năm 1960 .Pháp đã ký_kết và phê_chuẩn Hiệp_ước cấm thử hạt_nhân toàn_diện ( CTBT ) và tham_gia Hiệp_ước không phổ_biến vũ_khí_hạt_nhân .Chi_tiêu quốc_phòng thường_niên của Pháp trong năm 2011 là 62,5 tỷ USD , tức 2,3% GDP và là mức chi_tiêu quân_sự lớn thứ năm trên thế_giới sau Mỹ , Trung_Quốc , Nga và Anh .Răn_đe hạt_nhân của Pháp có tính_chất hoàn_toàn độc_lập .Lực_lượng hạt_nhân hiện_tại của Pháp gồm có bốn tàu_ngầm lớp Triomphant được trang_bị tên_lửa_đạn_đạo phóng từ tàu_ngầm .Ngoài hạm_đội tàu_ngầm , ước_tính Pháp có khoảng 60 tên_lửa không đối đất tầm trung ASMP có đầu đạn hạt_nhân , trong đó khoảng 50 tên_lửa được Không_quân triển_khai , sử_dụng máy_bay tấn_công hạt_nhân tầm xa Mirage 2000N , còn khoảng 10 tên_lửa do Hải_quân Pháp triển_khai , sử_dụng máy_bay tấn_công Super_Étendard_Modernisé ( SEM ) , hoạt_động từ tàu_sân_bay năng_lượng hạt_nhân Charles de Gaulle .Máy_bay Rafale F3 sẽ dần thay_thế toàn_bộ Mirage 2000N và SEM trong vai_trò tấn_công hạt_nhân với việc cải_tiến tên_lửa ASMP-A bằng một đầu đạn hạt_nhân .Pháp có ngành công_nghiệp quốc_phòng quy_mô lớn , có ngành công_nghiệp hàng không vào hàng lớn nhất thế_giới .Ngành này sản_xuất các trang_bị như máy_bay chiến_đấu Rafale , tàu_sân_bay Charles de Gaulle , tên_lửa Exocet và xe_tăng Leclerc cùng những hạng_mục khác .Mặc_dù rút khỏi dự_án Eurofighter , Pháp vẫn tích_cực đầu_tư vào các dự_án chung của châu_Âu như Eurocopter_Tiger , các tàu_khu_trục đa mục_đích FREMM , hay Airbus A400M .Pháp là nước_lớn về bán vũ_khí , và hầu_hết các thiết_kế trong kho vũ_trang của họ sẵn_sàng cho thị_trường xuất_khẩu với ngoại_lệ đáng chú_ý là các thiết_bị năng_lượng hạt_nhân .Cuộc diễu_hành quân_sự Bastille_Day được tổ_chức tại Paris vào ngày 14 tháng 7 hàng năm để kỉ_niệm ngày quốc_khánh Pháp , được gọi là Ngày Bastille ở các nước nói tiếng Anh , là cuộc diễu_hành quân_sự thường_xuyên và lớn nhất ở châu_Âu .Các cuộc diễu_hành nhỏ hơn cũng được tổ_chức trên toàn_quốc .Kinh_tế Pháp là một thành_viên của nhóm các quốc_gia công_nghiệp_hoá hàng_đầu G7 , vào năm 2014 kinh_tế Pháp được xếp_hạng lớn thứ chín thế_giới và thứ nhì Liên_minh châu_Âu theo GDP ngang giá sức_mua .Pháp có 31 trong số 500 công_ty lớn nhất thế_giới vào năm 2015 , xếp_hạng tư thế_giới và đứng trên Đức lẫn Anh .Pháp cùng 11 thành_viên Liên_minh châu_Âu khác bắt_đầu cho lưu_hành đồng euro vào năm 1999 , nó hoàn_toàn thay_thế franc Pháp vào năm 2002 .Pháp có kinh_tế hỗn_hợp , kết_hợp khu_vực tư_nhân rộng_lớn với khu_vực nhà_nước có quy_mô đáng_kể và có sự can_thiệp của chính_phủ .Chính_phủ duy_trì ảnh_hưởng đáng_kể đến các phân_đoạn chủ_chốt trong lĩnh_vực hạ_tầng , là chủ_sở_hữu đa_số về đường_sắt , điện_lực , máy_bay , năng_lượng hạt_nhân và viễn_thông .Pháp nới lỏng quyền kiểm_soát đối_với các lĩnh_vực kể trên từ đầu thập_niên 1990 .Chính_phủ Pháp đang dần công_ty_hoá khu_vực nhà_nước và bán cổ_phần tại France_Télécom , Air_France , cũng như trong các ngành bảo_hiểm , ngân_hàng và công_nghiệp quốc_phòng .Pháp có một ngành hàng_không vũ_trụ_quan trọng , dẫn_đầu là Airbus , và có sân_bay vũ_trụ quốc_gia riêng tại Guyane .Theo Tổ_chức Thương_mại Thế_giới ( WTO ) , trong năm 2009 Pháp là nước xuất_khẩu lớn thứ_sáu và nhập_khẩu lớn thứ tư thế_giới về các hàng_hoá sản_xuất .Năm 2008 , Pháp là nước nhận đầu_tư trực_tiếp nước_ngoài ( FDI ) nhiều thứ ba trong các quốc_gia OECD với 118 tỷ USD , chỉ đứng sau Luxembourg và Hoa_Kỳ .Trong cùng năm , các công_ty Pháp đầu_tư 220 tỷ USD ra bên ngoài nước Pháp , khiến Pháp là nhà_đầu_tư trực_tiếp ra bên ngoài lớn thứ nhì trong OECD , chỉ sau Hoa_Kỳ .Các dịch_vụ tài_chính , ngân_hàng và bảo_hiểm là bộ_phận quan_trọng của nền kinh_tế .Sàn chứng_khoán Paris ( ) là một thể_chế có từ lâu , do Louis_XV lập ra vào năm 1724 .Năm 2000 , các sàn chứng_khoán Paris , Amsterdam và Bruxelles hợp_nhất thành Euronext .Năm 2007 , Euronext hợp_nhất với sàn chứng_khoán New_York để tạo thành sàn chứng_khoán lớn nhất thế_giới NYSE Euronext ( giải_thể năm 2013 ) .Euronext_Paris là nhánh tại Pháp của NYSE Euronext , là thị_trường giao_dịch chứng_khoán lớn thứ nhì châu_Âu , sau sàn chứng_khoán Luân_Đôn .Pháp nằm trong thị_trường chung châu_Âu với trên 500 triệu người tiêu_dùng .Một_số chính_sách thương_mại nội_địa được xác_định thông_qua các thoả_thuận giữa các thành_viên Liên_minh châu_Âu và cơ_quan lập_pháp châu_Âu .Pháp nằm trong khu_vực đồng euro từ năm 2002 .Khu_vực này có khoảng 330 triệu công_dân .Theo Eurostat , tỷ_lệ thất_nghiệp tại Pháp vào tháng 10 năm 2014 là 10,5% Các công_ty Pháp duy_trì vị_thế chủ_chốt trong ngành bảo_hiểm và ngân_hàng : AXA là công_ty bảo_hiểm lớn nhất thế_giới .Các ngân_hàng hàng_đầu của Pháp là BNP Paribas và Crédit_Agricole lần_lượt được xếp_hạng lớn thứ nhất và thứ_sáu thế_giới vào năm 2010 ( theo tài_sản ) , song tụt hạng thứ tám và thứ 11 thế_giới vào năm 2016 , trong khi Société_Générale được xếp_hạng lớn thứ tám thế_giới vào năm 2009 .Nông_nghiệp Pháp có truyền_thống là một quốc_gia cung_cấp nông_sản quy_mô lớn .Nhờ các vùng_đất phì_nhiêu rộng_lớn , áp_dụng kỹ_thuật hiện_đại , và trợ_cấp của EU khiến Pháp trở_thành nước sản_xuất và xuất_khẩu nông_sản hàng_đầu tại châu_Âu ( chiếm 20% sản_lượng nông_nghiệp của EU ) và là nước xuất_khẩu nông_sản lớn thứ ba thế_giới .Lúa_mì , gia_cầm , bơ sữa , thịt bò và thịt lợn và các loại thực_phẩm chế_biến là những mặt_hàng nông_nghiệp xuất_khẩu chính của Pháp .Rượu_vang Rosé chủ_yếu được tiêu_thụ trong nước , song rượu_vang Champagne và Bordeaux là các mặt_hàng xuất_khẩu quy_mô lớn , được thế_giới biết đến .Trợ_cấp nông_nghiệp EU cho Pháp giảm xuống trong những năm gần đây , đạt 8 tỷ USD vào năm 2007 .Nông_nghiệp là một lĩnh_vực quan_trọng của kinh_tế Pháp : 3,8% lao_động làm_việc trong nông_nghiệp , và tổng giá_trị ngành nông nghiệp-thực phẩm chiếm 4,2% GDP của Pháp vào năm 2005 .Du_lịch Năm 2012 , Pháp đón 83 triệu du_khách nước_ngoài , xếp thứ nhất thế_giới , trên Hoa_Kỳ ( 67 triệu ) và Trung_Quốc ( 58 triệu ) .Con_số 83 triệu này không bao_gồm những người ở tại Pháp dưới 24 giờ .Tuy_nhiên , Pháp đứng thứ ba về thu_nhập từ du_lịch do khách có thời_gian tham_quan ngắn hơn .Pháp có 43 địa_điểm được liệt vào danh_sách di_sản thế_giới của UNESCO tính đến năm 2017 .Đặc_trưng của Pháp là các thành_phố đáng chú_ý về văn_hoá , các bãi biển và khu nghỉ_dưỡng ven biển , các khu nghỉ_dưỡng trượt_tuyết , và các vùng nông_thôn được ưa_thích vì có_vẻ đẹp và thanh_bình .Các ngôi làng nhỏ và nên_thơ của Pháp được quảng_bá thông_qua hiệp_hội Les_Plus_Beaux_Villages de France .Danh_hiệu " các khu vườn nổi_bật " gồm một danh_sách hơn 200 khu vườn được Bộ Văn_hoá phân_loại , danh_hiệu này nhằm mục_đích bảo_vệ và xúc_tiến các khu vườn và công_viên nổi_bật .Pháp thu_hút nhiều tín_đồ hành_hương tôn_giáo trong hành_trình đến với Thánh_Jacques , hoặc đến thị_trấn Lourdes-là nơi tiếp_đón hàng triệu du_khách mỗi năm .Pháp , nhất_là Paris , có một_số bảo_tàng lớn nhất và nổi_danh thế_giới , trong đó Louvre là bảo_tàng nghệ_thuật được tham_quan nhiều nhất thế_giới , Bảo_tàng Orsay hầu_hết được dành cho trường_phái ấn_tượng , và Beaubourg dành cho nghệ_thuật đương_đại .Disneyland_Paris là công_viên chủ_đề nổi_tiếng nhất tại châu_Âu , tổng_cộng có trên 15 triệu du_khách đến Công_viên Disneyland và Công_viên Walt_Disney_Studios của khu nghỉ_dưỡng vào năm 2009 .Với hơn 10 triệu du_khách mỗi năm , Côte d ’ Azur tại miền đông nam là điểm đến du_lịch đứng thứ hai của Pháp , sau vùng Paris .Khu_vực này có 300 ngày nắng mỗi năm , 115 km bờ biển .Mỗi năm Côte d ' Azur đón 50% đội tàu xa_xỉ của thế_giới .Các điểm đến chủ_yếu khác là Châteaux thuộc thung_lũng Loire , di_sản thế_giới này đáng chú_ý do kiến_trúc , trong các thị_trấn lịch_sử tại đây song đặc_biệt là các toà thành ( châteaux ) , như Châteaux d ' Amboise , de Chambord , d ' Ussé , de Villandry và Chenonceau .Các di_tích thu_hút nhiều du_khách nhất tại Pháp vào năm 2003 là : Tháp Eiffel , Bảo_tàng Louvre , Cung_điện Versailles , Bảo_tàng d ' Orsay , Khải_Hoàn_Môn , Trung_tâm Pompidou , Mont Saint-Michel , Château de Chambord , Sainte-Chapelle , Château du Haut-Kœnigsbourg , Puy de Dôme , Bảo_tàng Picasso , Carcassonne .Năng_lượng Công_ty phát_điện và phân_phối điện chính tại Pháp là Électricité de France ( EDF ) , cũng là một trong các nhà_sản_xuất điện_năng lớn nhất thế_giới .Năm 2003 , công_ty sản_xuất ra 22% điện_năng của Liên_minh châu_Âu , chủ_yếu là từ điện hạt_nhân .Pháp là nước phát thải cacbon dioxide ít_nhất trong G8 , do đầu_tư nhiều vào năng_lượng hạt_nhân .Do đầu_tư nhiều vào công_nghệ hạt_nhân , hầu_hết điện_năng sản_xuất tại Pháp là từ 59 nhà_máy điện hạt_nhân ( 75% vào năm 2012 ) .Trong bối_cảnh này , các nguồn năng_lượng tái_tạo gặp khó_khăn để phát_triển .Pháp cũng sử_dụng các đập thuỷ_điện để phát_điện .Giao_thông Mạng_lưới đường_sắt của Pháp tính đến năm 2008 trải dài 29.473 km đứng thứ hai tại Tây_Âu sau Đức .Cơ_quan điều_hành đường_sắt là công_ty quốc_doanh SNCF , và các đoàn tàu cao_tốc gồm có Thalys , Eurostar và TGV , chúng chạy với tốc_độ 320 km/h khi sử_dụng thương_mại .Eurostar cùng với Eurotunnel_Shuttle nối_liền sang Anh qua đường_hầm eo_biển Manche .Pháp có liên_kết đường_sắt sang các quốc_gia láng giếng của mình , ngoại_trừ Andorra .Liên_kết liên đô_thị cũng phát_triển mạnh , có các dịch_vụ tàu_điện_ngầm ( Paris , Lyon , Lille , Marseille , Toulouse , Rennes ) và dịch_vụ tàu_điện ( Nantes , Strasbourg , Bordeaux , Grenoble , Montpellier ) bổ_sung cho dịch_vụ xe_buýt .Pháp có khoảng 1.027.183 km đường_bộ có_thể sử_dụng , là mạng_lưới lớn nhất tại lục_địa châu_Âu .Vùng Paris được bao_phủ bằng mạng_lưới đường_bộ và xa_lộ dày_đặc nhất , liên_kết vùng với gần như toàn_bộ những nơi khác trong nước .Đường_bộ của Pháp cũng có lưu_thông quốc_tế đáng_kể , liên_kết với các thành_phố tại các quốc_gia láng_giềng .Pháp không áp phí đăng_ký xe_hàng năm hoặc thuế đường_bộ ; tuy_nhiên các xa_lộ hầu_hết thuộc sở_hữu tư_nhân và muốn sử_dụng sẽ cần phải nộp thuế cầu_đường , ngoại_trừ vùng lân_cận các commune lớn .Thị_trường ô_tô mới do các nhãn hàng trong nước chi_phối , như Renault , Peugeot và Citroën .Pháp có cầu cạn Millau , là cầu cao nhất trên thế_giới , và đã xây_dựng nhiều cầu quan_trọng như Pont de Normandie .Pháp có 464 sân_bay tính đến năm 2010 .Sân_bay Charles de Gaulle nằm tại vùng lân_cận Paris là sân_bay lớn nhất và nhộn_nhịp nhất tại Pháp , xử_lý đại_đa_số giao_thông đại_chúng và thương_mại , liên_kết Paris với gần như toàn_bộ các thành_phố lớn trên thế_giới .Air_France là hãng hàng_không quốc_gia , song nhiều công_ty hàng_không tư_nhân cũng cung_cấp dịch_vụ du_hành nội_địa và quốc_tế .Pháp có mười cảng lớn , lớn nhất trong số đó là cảng tại Marseille , cũng là cảng lớn nhất ven Địa_Trung_Hải .Pháp có hệ_thống đường_thuỷ nội_địa dài 12.261 km , trong đó có kênh đào Midi nối Địa_Trung_Hải với Đại_Tây_Dương qua sông Garonne .Khoa_học và kỹ_thuật Từ thời Trung_Cổ , Pháp đã là một nước có đóng_góp lớn cho thành_tựu khoa_học và kỹ_thuật .Khoảng đầu thế_kỷ XI , Giáo_hoàng Sylvestre_II vốn là người Pháp đã giới_thiệu lại bàn_tính và hỗn thiên nghi , và giới_thiệu chữ_số Ả_Rập cùng đồng_hồ đến miền bắc và miền tây của châu_Âu .Đại_học Paris được thành_lập vào giữa thế_kỷ XII , và hiện vẫn là một trong các đại_học quan_trọng nhất của thế_giới phương Tây .Trong thế_kỷ XVII , nhà toán_học René_Descartes xác_định một phương_thức tiếp_thu kiến_thức khoa_học , trong khi Blaise_Pascal nổi_tiếng với công_trình về xác_suất và cơ_học chất_lưu .Họ đều là các nhân_vật chủ_chốt trong cách_mạng_khoa_học nở_rộ tại châu_Âu vào giai_đoạn này .Louis_XIV cho thành_lập Viện_Hàn_lâm Khoa_học Pháp nhằm khuyến_khích và bảo_hộ tinh_thần nghiên_cứu khoa_học Pháp , đây là một trong các viện_hàn_lâm khoa_học sớm nhất , và đi đầu trong phát_triển khoa_học tại châu_Âu trong thế_kỷ XVII và XVIII .Thời_kỳ Khai_sáng có dấu_ấn là công_trình của nhà sinh_vật_học Buffon và nhà hoá_học Lavoisier , là người phát_hiện vai_trò của oxy trong sự cháy , còn Diderot và D ' Alembert xuất_bản Encyclopédie nhằm mục_tiêu cung_cấp có nhân dân lối tiếp_cận " kiến_thức hữu_dụng " , kiến_thức mà họ có_thể áp_dụng trong sinh_hoạt thường_nhật của mình .Cùng với cách_mạng_công_nghiệp , thế_kỷ XIX chứng_kiến bước phát_triển khoa_học ngoạn_mục tại Pháp với các nhà_khoa_học như Augustin_Fresnel sáng_lập quang_học hiện_đại , Sadi_Carnot đặt nền_tảng cho nhiệt động_lực_học , và Louis_Pasteur là nhà tiên_phong về vi_sinh_vật_học .Các nhà_khoa_học xuất_sắc khác của Pháp trong thế_kỷ XIX có tên được khắc trên Tháp Eiffel .Các nhà_khoa_học Pháp nổi_tiếng trong thế_kỷ XX gồm có nhà toán_học và vật_lý_học Henri_Poincaré , các nhà_vật_lý học Henri_Becquerel , Pierre và Marie_Curie , nổi_tiếng nhờ công_trình của họ về phóng_xạ , nhà_vật_lý học Paul_Langevin và nhà vi-rút học Luc_Montagnier cùng khám_phá HIV / AIDS .Cấy_ghép tay được phát_triển vào năm 1998 tại Lyon bởi một nhóm tập_hợp từ nhiều quốc_gia , trong đó có Jean-Michel Dubernard , sau đó ông thực_hiện ca cấy_ghép hai tay thành_công đầu_tiên .Phẫu_thuật từ xa do Jacques_Marescaux và nhóm của ông phát_triển vào năm 2001 .Một ca cấy_ghép mặt được thực_hiện lần đầu_vào năm 2005 . , có 68 người Pháp từng thắng một giải_thưởng Nobel và 12 người được nhận huy_chương Fields .Pháp là quốc_gia thứ tư trên thế_giới đạt được năng_lực hạt_nhân và có kho vũ_khí_hạt_nhân lớn thứ ba trên thế_giới .Pháp cũng dẫn_đầu về công_nghệ hạt_nhân dân_sự .Pháp là quốc_gia thứ ba sau Liên_Xô cũ và Hoa_Kỳ phóng vệ_tinh không_gian riêng , và duy_trì là nước đóng_góp lớn nhất cho Cơ_quan vũ_trụ châu_Âu ( ESA ) .Airbus của châu_Âu được thành_lập từ Aérospatiale của Pháp , cùng với DaimlerChrysler_Aerospace_AG ( DASA ) của Đức và Construcciones_Aeronáuticas_SA ( CASA ) của Tây_Ban_Nha , Airbus thiết_kế và phát_triển máy_bay dân_sự và quân_sự , cũng như hệ_thống thông_tin , tên_lửa , tên_lửa_vũ_trụ , máy_bay_trực_thăng , vệ_tinh và các hệ_thống liên_quan .Pháp cũng có các công_cụ nghiên_cứu quốc_tế lớn như Trung_tâm bức_xạ gia_tốc châu_Âu_ESRF hay là Viện Laue–Langevin , và duy_trì là một thành_viên lớn của CERN .Pháp còn có trung_tâm nghiên_cứu công_nghệ nano hàng_đầu châu_Âu là Minatec .Nhân_khẩu Tổng dân_số Pháp ước đạt khoảng 70 triệu người vào tháng 3 năm 2022 , trong đó 64,8 triệu người sống tại Chính_quốc Pháp .Pháp là quốc_gia đông dân thứ 20 trên thế_giới và thứ ba tại châu_Âu , và thứ nhì trong Liên_minh châu_Âu sau Đức .Pháp hiện là một ngoại_lệ trong số các quốc_gia phát_triển , đặc_biệt là các quốc_gia châu_Âu do có tỷ_lệ tăng dân_số tự_nhiên tương_đối cao ; chỉ tính về tỷ_suất sinh thì Pháp chiếm gần như toàn_bộ tăng_trưởng dân_số tự_nhiên trong Liên_minh châu_Âu vào năm 2006 , với tốc_độ gia_tăng tự_nhiên ( số sinh trừ đi số tử ) lên đến 300.000 và tính cả nhập_cư thì dân_số tăng 400.000 người , song vào cuối thập_niên 2010 con_số này giảm còn 200.000 .Đây là mức cao nhất kể từ khi kết_thúc bùng_nổ sinh_sản vào năm 1973 , và trùng với gia_tăng tổng tỷ_suất sinh_từ mức đáy là 1,7 vào năm 1994 lên 2,0 vào năm 2010 . tỷ_suất sinh là 1,93 .Từ năm 2006 đến năm 2011 , tốc_độ gia_tăng dân_số trung_bình là +0,6% mỗi năm .Nhập_cư cũng là một yếu_tố đóng_góp lớn vào xu_hướng này ; trong năm 2010 , 27% số trẻ sinh tại Chính_quốc Pháp có ít_nhất một cha / mẹ sinh tại nước_ngoài và 24% có ít_nhất một cha / mẹ sinh bên ngoài châu_Âu ( cha_mẹ sinh tại các lãnh_thổ hải_ngoại được xem là sinh tại Pháp ) .Các nhà dân_số học phán_đoán rằng dân_số sẽ giảm do xu_hướng độc_thân hoặc có kết_hôn nhưng không sinh con .Số_lượng dân tăng chủ_yếu là người nhập_cư và một số_ít lãnh_thổ khác của Pháp .Dân_tộc Hầu_hết người Pháp có nguồn_gốc Celt ( Gaulois ) , pha_trộn với các nhóm La_Tinh và Germain ( Frank ) .Các vùng khác nhau phản_ánh di_sản đa_dạng này , với yếu_tố Breton nổi_bật tại miền tây của Pháp , Aquitani tại miền tây_nam , Scandinavia tại miền tây bắc , Alemanni tại miền đông bắc và Liguria tại miền đông nam .Nhập_cư quy_mô lớn trong một thế_kỷ rưỡi qua dẫn đến một xã_hội đa văn_hoá hơn .Năm 2004 , Institut_Montaigne ước_tính rằng tại Chính_quốc Pháp , có 51 triệu người Da trắng ( 85% dân_số ) , 6 triệu người Bắc_Phi ( 10% ) , 2 triệu người Da đen ( 3,3% ) , và 1 triệu người châu_Á ( 1,7% ) .Một điều_luật có nguồn_gốc từ cách_mạng năm 1789 và được tái xác_nhận trong hiến_pháp năm 1958 quy_định sẽ là bất_hợp_pháp nếu nhà_nước Pháp thu_thập dữ_liệu về dân_tộc hoặc nguồn_gốc .Năm 2008 , cuộc thăm_dò do INED và INSEE tiến_hành ước_tính rằng 5 triệu người có nguồn_gốc Ý ( cộng_đồng nhập_cư lớn nhất ) , tiếp_theo là 3 triệu đến 6 triệu người có nguồn_gốc Bắc_Phi , 2,5 triệu người có nguồn_gốc châu_Phi hạ Sahara , và 200.000 người gốc Thổ_Nhĩ_Kỳ .Có trên 500.000 người Armenia tại Pháp .Ngoài_ra , còn có các cộng_đồng thiểu_số người Âu đáng_kể khác như người Tây_Ban_Nha , người Bồ_Đào_Nha , người Ba_Lan và người Hy_Lạp .Pháp có lượng người Gypsy ( Di-gan ) đáng_kể , từ 20.000 đến 400.000 .Nhiều người Gypsy nước_ngoài bị trục_xuất về Bulgaria và Romania thường_xuyên .Một ước_tính vào năm 2005 cho rằng 40% dân_số Pháp là hậu_duệ ( ít_nhất là một phần ) từ các làn_sóng nhập_cư đến Pháp từ đầu thế_kỷ XX ; chỉ tính riêng từ năm 1921 đến năm 1935 , có khoảng 1,1 triệu người nhập_cư thuần đến Pháp .Làn_sóng lớn tiếp_theo là trong thập_niên 1960 , khi có khoảng 1,6 triệu người Pied-Noir trở về Pháp sau khi các thuộc địa của Pháp tại Bắc_Phi được độc_lập .Cùng với họ là nhiều thần_dân thuộc địa cũ từ Bắc và Tây_Phi , cũng như nhiều người nhập_cư từ Tây_Ban_Nha và Bồ_Đào_Nha .Pháp duy_trì là một điểm đến chính đối_với người nhập_cư , nước này tiếp_nhận khoảng hai trăm nghìn người nhập_cư hợp_pháp mỗi năm .Pháp cũng là quốc_gia đứng hàng_đầu Tây_Âu về tiếp_nhận người tìm_kiếm tị_nạn , ước_tính có khoảng 50.000 đơn xin vào năm 2005 .Liên_minh châu_Âu cho_phép di_chuyển tự_do giữa các quốc_gia thành_viên , song Pháp thiết_lập kiểm_soát nhằm kiềm_chế di_cư của người Đông_Âu , và nhập_cư vẫn là một vấn_đề chính_trị gây tranh_luận .Năm 2008 , INSEE ước_tính rằng tổng_số người nhập_cư sinh tại nước_ngoài là khoảng 5 triệu ( 8% dân_số ) , trong khi hậu_duệ sinh tại Pháp của họ là 6,5 triệu , tức 11% dân_số .Do_đó , gần một phần năm dân_số Pháp là người nhập_cư thế_hệ thứ nhất hoặc thứ hai , trong đó có trên 5 triệu người gốc Âu và 4 triệu người gốc Bắc_Phi .Năm 2008 , Pháp cấp quyền_công_dân cho 137.000 người , hầu_hết là người đến từ Maroc , Algérie và Thổ_Nhĩ_Kỳ .Năm 2014 , INSEE công_bố một nghiên_cứu cho thấy số người nhập_cư Tây_Ban_Nha , Bồ_Đào_Nha và Ý tăng gấp đôi từ năm 2009 đến năm 2012 .Theo viện này , đây là kết_quả từ khủng_hoảng tài_chính gây tổn_thất cho một_số quốc_gia châu_Âu đương_thời , đẩy nhiều người châu_Âu đến Pháp .Thành_phố lớn Pháp là quốc_gia đô_thị_hoá cao_độ , các thành_phố lớn nhất theo dân_số vùng đô_thị vào năm 2013 ) là Paris ( 12.405.426 người ) , Lyon ( 2.237.676 ) , Marseille ( 1.734.277 ) , Toulouse ( 1.291.517 ) , Bordeaux ( 1.178.335 ) , Lille ( 1.175.828 ) , Nice ( 1.004.826 ) , Nantes ( 908.815 ) , Strasbourg ( 773.447 ) và Rennes ( 700.675 ) .Di_cư từ nông_thôn đến thành_thị là một vấn_đề chính_trị lâu_dài trong hầu_hết thế_kỷ XX .Khu_vực đô_thị chức_năng Ngôn_ngữ Điều 2 trong Hiến_pháp Pháp_quy định ngôn_ngữ chính_thức của quốc_gia là tiếng Pháp , một ngôn_ngữ thuộc nhóm Roman bắt_nguồn từ tiếng La_Tinh .Kể từ năm 1635 , Viện_hàn_lâm Pháp là cơ_quan chính_thức của Pháp về tiếng Pháp , song các khuyến_nghị của viện không có quyền_lực_pháp_lý .Chính_phủ Pháp không quy_định lựa_chọn ngôn_ngữ xuất_bản của các cá_nhân song pháp_luật yêu_cầu sử_dụng tiếng Pháp trong các giao_dịch thương_mại và tại nơi làm_việc .Ngoài quy_định sử_dụng tiếng Pháp trên lãnh_thổ của nước cộng_hoà , chính_phủ Pháp còn nỗ_lực xúc_tiến sử_dụng tiếng Pháp trong Liên_minh châu_Âu và toàn_cầu thông_qua các thể_chế như Cộng_đồng Pháp ngữ .Nhận_thức mối đe_doạ từ Anh hoá , chính_phủ Pháp thúc_đẩy các nỗ_lực nhằm bảo_vệ vị_thế của tiếng Pháp tại Pháp .Ngoài tiếng Pháp , còn có 77 ngôn_ngữ thiểu_số bản_địa tại Pháp , tám ngôn_ngữ trong đó được nói tại Chính_quốc Pháp , và 69 ngôn_ngữ được nói tại các lãnh_thổ hải_ngoại .Từ thế_kỷ XVII đến giữa thế_kỷ XX , tiếng Pháp có vị_thế là ngôn_ngữ quốc_tế chi_phối trong các vấn_đề ngoại_giao và quốc_tế , cũng như là ngôn_ngữ chung giữa các tầng_lớp có giáo_dục tại châu_Âu .Vị_thế chi_phối của tiếng Pháp trong các vấn_đề quốc_tế bị tiếng Anh vượt qua do Hoa_Kỳ nổi lên thành một cường_quốc chủ_chốt .Trong hầu_hết thời_gian tiếng Pháp giữ vai_trò là ngôn_ngữ chung quốc_tế , nó vẫn chưa phải là bản_ngữ của hầu_hết người Pháp : Một báo_cáo vào năm 1794 do Henri_Grégoire tiến_hành cho thấy rằng trong số 25 triệu dân trong nước , chỉ có ba triệu người nói tiếng Pháp như bản_ngữ ; phần còn lại nói một trong nhiều ngôn_ngữ khu_vực như Alsace , Breton hay Occitan .Thông_qua mở_rộng giáo_dục đại_chúng , với tiếng Pháp là ngôn_ngữ giảng_dạy duy_nhất , cùng các yếu_tố khác như gia_tăng đô_thị_hoá và truyền_thông đại_chúng , tiếng Pháp dần được gần như toàn_thể dân_chúng tiếp_nhận , quá_trình này hoàn_thành vào thế_kỷ XX .Do các tham_vọng thực_dân quy_mô lớn của Pháp từ thế_kỷ XVII đến thế_kỷ XX , tiếng Pháp được đưa đến châu_Mỹ , châu_Phi , châu Đại_Dương , Đông_Nam_Á và Caribe .Tiếng Pháp là ngoại_ngữ được học nhiều thứ nhì trên thế_giới sau tiếng Anh , và là một ngôn_ngữ chung tại một_số khu_vực như châu_Phi .Di_sản của tiếng Pháp với tư_cách sinh_ngữ bên ngoài châu_Âu có tình_trạng khác nhau : Ngôn_ngữ này gần như tuyệt_diệt tại một_số cựu thuộc địa của Pháp ( Levant , Nam và Đông_Nam_Á ) , trong khi các ngôn_ngữ hỗn_hợp và ngôn_ngữ bồi dựa trên tiếng Pháp xuất_hiện trong các tỉnh của Pháp tại Tây_Ấn và Nam_Thái_Bình_Dương .Trong khi đó , nhiều cựu thuộc địa của Pháp chọn tiếng Pháp là một ngôn_ngữ chính_thức , và tổng_số người nói tiếng Pháp đang tăng lên , đặc_biệt là tại châu_Phi .Theo ước_tính có từ 300 triệu đến 500 triệu người trên toàn_cầu có_thể nói tiếng Pháp , trong vai_trò là bản_ngữ hoặc một ngôn_ngữ thứ hai .Tôn_giáo Pháp là một quốc_gia thế_tục , và tự_do tôn_giáo là một quyền_lợi theo hiến_pháp .Chính_sách tôn_giáo của Pháp dựa trên quan_niệm laïcité , tức tách_biệt nghiêm_ngặt nhà_thờ và nhà_nước , theo đó sinh_hoạt công_cộng đi theo hướng hoàn_toàn thế_tục .Công_giáo La_Mã từng là tôn_giáo chi_phối tại Pháp trong hơn một thiên_niên_kỷ , song hiện_nay tôn_giáo này không còn được hành_lễ tích_cực như trước .Trong số 47.000 toà nhà tôn_giáo tại Pháp , 94% là của Công_giáo La_Mã .Năm 1965 , 81% người Pháp tự nhận là tín_đồ Công_giáo La_Mã , song đến năm 2009 tỷ_lệ này còn 64% .Hơn_nữa , 27% người Pháp tham_gia Thánh lễ ít_nhất mỗi lần một tuần vào năm 1952 , song tỷ_lệ giảm xuống 5% vào năm 2006 .Cuộc khảo_sát tương_tự cho thấy rằng tín_đồ Tin_Lành chiếm 3% dân_số , tăng so với các cuộc khảo_sát trước đó , và 5% là tín_đồ của các tôn_giáo khác , 28% còn lại nói rằng họ không theo tôn_giáo nào .Phúc_Âm có_lẽ là giáo_phái phát_triển nhanh nhất tại Pháp .Trong Cách_mạng Pháp , các nhà hoạt_động tiến_hành một chiến_dịch tàn_bạo nhằm chống Cơ_Đốc_giáo , kết_thúc vị_thế chính_thức cấp nhà_nước của Giáo_hội Công_giáo .Trong một_số trường_hợp , tăng_lữ và các nhà_thờ bị tấn_công , những người đả_phá tín_ngưỡng loại_bỏ các tượng và vật trang_trí của nhà_thờ .Pháp thiết_lập laïcité khi thông_qua đạo_luật năm 1905 về tách_biệt nhà_thờ và nhà_nước .Theo một khảo_sát trong tháng 1 năm 2007 , chỉ có 5% dân_số Pháp đến nhà_thờ định_kỳ ( trong số người tự nhận là tín_đồ Công_giáo , 10% định_kỳ tham_gia lễ của nhà_thờ ) .Cuộc thăm_dò cho thấy rằng 51% công_dân tự nhận là tín_đồ Công_giáo , 31% tự nhận theo thuyết_bất_khả_tri hoặc thuyết_vô_thần ( cuộc thăm_dò khác xác_định tỷ_lệ người vô_thần là 27% ) , 10% tự nhận thuộc các tôn_giáo khác ngoài các lựa_chọn , 4% tự nhận là người Hồi_giáo , 3% tự nhận là tín_đồ Tin_Lành , 1% tự nhận là tín_đồ Phật_giáo , và 1% tự nhận là người Do Thái .Trong khi đó , một ước_tính độc_lập do nhà_khoa_học chính_trị Pierre_Bréchon tiến_hành vào năm 2009 kết_luận rằng tỷ_lệ tín_đồ Công_giáo giảm còn 42% , trong khi số người vô_thần và bất_khả tri tăng lên đến 50% .Năm 2011 , trong một cuộc thăm_dò của IFOP , 65% cư_dân Pháp tự nhận là tín_đồ Cơ_Đốc_giáo , và 25% không gắn_bó với tôn_giáo nào .Theo thăm_dò Eurobarometer vào năm 2012 , Cơ_Đốc_giáo là tôn_giáo lớn nhất tại Pháp với khoảng 60% công_dân .Pháp cũng là quốc_gia có số dân theo đạo Công_giáo lớn thứ hai châu_Âu sau Ý với 44 triệu tín_hữu .Các ước_tính về số người Hồi_giáo tại Pháp rất khác_biệt .Năm 2003 , Bộ Nội_vụ Pháp ước_tính tổng_số người có xuất_thân Hồi_giáo là 5-6 triệu người ( 8 – 10% ) .Theo Pewforum , " Tại Pháp , đề_xuất năm 2004 về lệnh cấm mang các biểu_trưng tôn_giáo trong trường_học cho rằng nó bảo_vệ các bé gái Hồi_giáo khỏi bị ép mang khăn trùm đầu , song luật cũng hạn_chế những người muốn mang khăn trùm đầu – hoặc bất_kỳ biểu_trưng tôn_giáo " dễ nhận_biết " náo khác , bao_gồm các chữ_thập Cơ_Đốc_giáo cỡ lớn và khăn_xếp của người Sikh – để biểu_thị tín_ngưỡng của họ . " Cộng_đồng Do Thái tại Pháp ước_tính có khoảng 600.000 người , là cộng_đồng Do Thái lớn thứ ba trên thế_giới sau các cộng_đồng tại Israel và Hoa_Kỳ .Theo nguyên_tắc laïcité , pháp_luật cấm_chỉ công_nhận bất_kỳ quyền_lợi cụ_thể nào cho một cộng_đồng tôn_giáo ( ngoại_trừ các quy_chế di_sản như cho giáo_sĩ quân_đội và pháp_luật địa_phương tại Alsace-Moselle ) .Luật công_nhận các tổ_chức tôn_giáo , theo tiêu_chuẩn pháp_lý chính_thức mà không đề_cập đến thuyết_lý tôn_giáo .Đổi lại , các tổ_chức tôn_giáo được mong_đợi kiềm_chế can_thiệp vào quá_trình lập chính_sách .Các tổ_chức nhất_định như Khoa_Luận_giáo , Gia_đình Quốc_tế , Giáo_hội Thống_nhất , hay Thánh điện Thái_dương được xem là giáo_phái ( secte trong tiếng Pháp ) , và do_đó không có vị_thế tương_tự như các tôn_giáo được công_nhận tại Pháp .Secte được cho là thuật_ngữ có ý_nghĩa xấu tại Pháp .Y_tế Hệ_thống y_tế Pháp mang tính toàn dân , phần_lớn được tài_trợ từ bảo_hiểm_y_tế quốc_dân của chính_phủ .Trong đánh_giá năm 2000 về các hệ_thống y_tế thế_giới , Tổ_chức Y_tế Thế_giới nhận_xét rằng Pháp cung_cấp dịch_vụ " gần với y_tế toàn_thể nhất " trên thế_giới .Tổ_chức Y_tế Thế_giới xếp hệ_thống y_tế của Pháp ở hạng nhất thế_giới vào năm 1997 .Năm 2011 , Pháp chi 11,6% GDP cho y_tế , tức trung_bình 4.086 USD cho mỗi cá_nhân , con_số này cao hơn nhiều so với chi_tiêu bình_quân của các quốc_gia châu_Âu song thấp hơn của Hoa_Kỳ .Khoảng 77% chi_phí y_tế được chi_trả bởi các cơ_quan do chính_phủ tài_trợ .Chăm_sóc y_tế thường là miễn_phí cho người_dân bị mắc các bệnh mạn_tính như ung_thư , AIDS hay xơ nang .Bình_quân tuổi_thọ dự_tính khi sinh là 78 năm đối_với nam_giới và 85 năm đối_với nữ_giới , thuộc hàng cao nhất trong Liên_minh châu_Âu .Pháp có 3,22 bác_sĩ trên 1000 cư_dân , và chi_tiêu y_tế bình_quân đầu người là 4.719 USD vào năm 2008 . , khoảng 140.000 cư_dân ( 0,4% ) Pháp sống cùng với HIV / AIDS .Dù người Pháp có tiếng là thuộc hàng thanh_mảnh nhất trong các quốc_gia phát_triển , song Pháp cũng phải đối_diện với tình_trạng béo phì gia_tăng và gần đây đã trở_thành bệnh_dịch , hầu_hết là do thay_đổi thói_quen ăn_uống của người Pháp từ ẩm_thực Pháp truyền_thống có lợi cho sức_khoẻ sang " thức_ăn rác " có hại cho sức_khoẻ .Tỷ_lệ béo phì tại Pháp vẫn thấp xa so với tỷ_lệ của Hoa_Kỳ , và vẫn thấp nhất châu_Âu .Nhà cầm_quyền nay nhìn_nhận béo phì là một trong các vấn_đề y_tế công_cộng chính và chiến_đấu quyết_liệt với nó .Tỷ_lệ trẻ_em béo phì đang chậm lại tại Pháp , trong khi tiếp_tục tăng lên tại các quốc_gia khác .Giáo_dục Năm 1802 , Napoléon lập ra lycée ( trung_học_phổ_thông ) .Tuy_thế , Jules_Ferry được cho là cha_đẻ của trường_học hiện_đại tại Pháp , có đặc_điểm là miễn_phí , thế_tục và bắt_buộc cho đến năm 13 tuổi kể từ 1882 ( hiện_nay giáo_dục nghĩa_vụ tại Pháp kéo_dài cho đến tuổi 16 ) .Hiện_nay , hệ_thống trường_học tại Pháp mang tính tập_trung , và gồm có ba cấp là giáo_dục tiểu_học , giáo_dục trung_học , và giáo_dục bậc đại_học .Chương_trình đánh_giá học_sinh quốc_tế ( PISA ) hợp_tác với OECD xếp_hạng giáo_dục Pháp có thành_tích thứ 25 thế_giới vào năm 2006 , không cao hơn hoặc thấp hơn đáng_kể mức trung_bình của OECD .Giáo_dục tiểu_học và trung_học chủ_yếu là trong các trường_học công_lập , do Bộ Giáo_dục Quốc_dân điều_hành .Tại Pháp , giáo_dục là bắt_buộc từ 6-16 tuổi , và trường_học công_lập có đặc_điểm thế_tục và miễn_phí .Đào_tạo và trả lương cho giáo_viên và chương_trình giảng_dạy là trách_nhiệm của nhà_nước trung_ương , song quản_lý các trường tiểu_học và trung_học do nhà cầm_quyền địa_phương giám_sát .Giáo_dục tiểu_học gồm hai giai_đoạn , trường nhà_trẻ ( école maternelle ) và trường cơ_bản ( école élémentaire ) .Trường nhà_trẻ nhắm mục_tiêu kích_thích trí_tuệ của trẻ_em và thúc_đẩy xã_hội_hoá của chúng và phát_triển hiểu_biết cơ_bản về ngôn_ngữ và số đếm .Khoảng tuổi thứ_sáu , trẻ chuyển sang trường cơ_bản , với các mục_tiêu chủ_yếu là học viết , tính_toán và bổn_phận công_dân .Giáo_dục trung_học cũng gồm hai giai_đoạn , giai_đoạn đầu được tiến_hành thông_qua các collège và kết_quả là đạt chứng_chỉ quốc_gia ( Diplôme national du brevet ) .Giai_đoạn hai được tiến_hành trong các lycée và kết_thúc là kỳ khảo_thí quốc_gia để đỗ bằng tú_tài ( baccalauréat , về nghề_nghiệp , kỹ_thuật hoặc tổng_quan ) hoặc chứng_chỉ năng_lực nghề_nghiệp ( certificat d ' aptitude professionelle ) .Giáo_dục bậc đại_học được chia thành các đại_học công_lập và các Grande école danh_giá có tuyển_chọn như Sciences_Po_Paris về nghiên_cứu chính_trị , HEC Paris về kinh_tế , Polytechnique và Mines_ParisTech đào_tạo các kỹ_sư chất_lượng cao , hay Trường Quốc_gia Hành_chính Pháp về sự_nghiệp và Grands_Corps của nhà_nước .Các Grandes école bị chỉ_trích do cáo_buộc về chủ_nghĩa tinh_hoa ; họ đào_tạo ra nhiều người nếu không muốn nói là hầu_hết các công_chức , CEO và chính_trị_gia cấp cao của Pháp .Do giáo_dục bậc đại_học được nhà_nước tài_trợ nên chi_phí rất thấp , học_phí là từ €150 đến €700 tuỳ trường đại_học và mức_độ giáo_dục khác nhau ( cử_nhân , thạc_sĩ , tiến_sĩ ) .Một người có_thể đạt bằng thạc_sĩ ( trong 5 năm ) với chỉ khoảng €750 – 3.500 .Học_phí tại các trường kỹ_thuật công_lập tương_đương với đại_học , dù cao hơn một_chút ( khoảng €700 ) .Tuy_nhiên , học_phí có_thể lên đến €7000 một năm trong các trường kỹ_thuật tư_thục , còn các trường kinh_doanh tư_hữu hoặc bán tư_hữu có học phí lên đến €15.000 mỗi năm .Bảo_hiểm_y_tế cho sinh_viên miễn_phí cho đến tuổi 20 .Văn_hoá Pháp từng là một trung_tâm phát_triển văn_hoá phương Tây trong nhiều thế_kỷ .Nhiều nghệ_sĩ Pháp nằm vào hàng có danh_tiếng nhất trong thời_kỳ của họ , và Pháp vẫn được thế_giới công_nhận về truyền_thống văn_hoá phong_phú .Các chế_độ chính_trị kế_tiếp nhau đã luôn thúc_đẩy sáng_tạo nghệ_thuật , và việc lập Bộ Văn_hoá vào năm 1959 giúp bảo_tồn di_sản văn_hoá của quốc_gia , và khiến chúng có giá_trị đối_với công_chúng .Bộ Văn_hoá luôn hoạt_động tích_cực , có trợ_cấp cho các nghệ_sĩ , xúc_tiến văn_hoá Pháp trên thế_giới , hỗ_trợ các lễ_hội và sự_kiện văn_hoá , bảo_vệ các công_trình kỷ_niệm lịch_sử .Chính_phủ Pháp cũng thành_công trong duy_trì ngoại_lệ văn_hoá ( trong đàm_phán các hiệp_định ) nhằm bảo_vệ các sản_phẩm nghe_nhìn trong nước .Pháp tiếp_nhận lượng du_khách đông_đảo nhất thế_giới mỗi năm , phần_lớn là nhờ có nhiều cơ_sở văn_hoá và công_trình kiến_trúc lịch_sử trải khắp lãnh_thổ .Pháp có khoảng 1.200 bảo_tàng , đón_tiếp trên 50 triệu khách mỗi năm .Các địa_điểm văn_hoá quan_trọng nhất do chính_phủ điều_hành , chẳng_hạn như thông_qua cơ_quan công_cộng Trung_tâm Công_trình kỷ_niệm Quốc_gia ( CMN ) , là nơi chịu trách_nhiệm đối_với khoảng 85 công_trình kỷ_niệm lịch_sử cấp quốc_gia . 43.180 công_trình kiến_trúc được bảo_vệ với danh_nghĩa là công_trình kỷ_niệm lịch_sử , bao_gồm chủ_yếu là dinh_thự ( nhiều khi là các toà thành , hay châteaux trong tiếng Pháp ) và các công_trình tôn_giáo ( nhà_thờ chính toà , vương cung_thánh đường , nhà_thờ ) , song cũng có các tượng , đài kỷ_niệm và khu vườn .UNESCO công_nhận 43 địa_điểm tại Pháp là di_sản thế_giới cho đến năm 2017 .Mỹ_thuật Mỹ_thuật Pháp vào thời Phục_Hưng chịu ảnh_hưởng rất lớn từ mỹ_thuật Flanders và mỹ_thuật Ý. Jean_Fouquet là hoạ_sĩ nổi_tiếng nhất tại Pháp thời Trung_cổ , ông được cho là người đầu_tiên đến Ý và trải_nghiệm sơ_kỳ Phục_Hưng .Trường_phái Fontainebleau của mỹ_thuật Phục_Hưng được truyền_cảm hứng trực_tiếp từ các hoạ_sĩ Ý như Primaticcio và Rosso_Fiorentino , hai người này đều làm_việc tại Pháp .Hai trong số các hoạ_sĩ Pháp nổi_tiếng nhất vào thời_kỳ Baroque là Nicolas_Poussin và Claude_Lorrain , họ sống tại Ý. Thế_kỷ XVII là giai_đoạn hội_hoạ Pháp trở_nên xuất_sắc và cá_tính_hoá thông_qua chủ_nghĩa kinh_điển .Thừa_tướng của Louis_XIV là Jean-Baptiste Colbert thành_lập Viện_hàn_lâm Hoàng_gia về Hội_hoạ và Điêu_khắc vào năm 1648 để bảo_hộ các nghệ_sĩ này , và đến năm 1666 ông cho lập Viện_hàn_lâm Pháp tại Roma để có quan_hệ trực_tiếp với các hoạ_sĩ Ý. Các hoạ_sĩ Pháp phát_triển phong_cách rococo trong thế_kỷ XVIII , với tư_cách là một sự mô_phỏng mật_thiết hơn về phong_cách baroque cũ , tác_phẩm của các hoạ_sĩ được triều_đình hỗ_trợ là Antoine_Watteau , François_Boucher và Jean-Honoré Fragonard có tính điển_hình nhất trong nước .Cách_mạng Pháp tạo ra thay_đổi rất lớn , như Napoléon chuộng các hoạ_sĩ theo phong_cách tân_cổ_điển như Jacques-Louis David và Viện_hàn_lâm Mỹ_thuật có ảnh_hưởng lớn đã định ra một phong_cách gọi là chủ_nghĩa học_viện .Vào lúc này , Pháp đã trở_thành một trung_tâm của sáng_tạo nghệ_thuật , trong nửa đầu thế_kỷ có hai phong_trào kế_tiếp nhau chi_phối mỹ_thuật Pháp là chủ_nghĩa_lãng_mạn với Théodore_Géricault và Eugène_Delacroix , và chủ_nghĩa_hiện_thực với Camille_Corot , Gustave_Courbet và Jean-François Millet , phong_cách hiện_thực cuối_cùng tiến_hoá thành chủ_nghĩa_tự_nhiên .Trong nửa cuối thế_kỷ XIX , ảnh_hưởng của Pháp đối_với hội_hoạ thế_giới trở_nên quan_trọng hơn , với sự phát_triển của các phong_cách hội_hoạ mới như trường_phái ấn_tượng và trường_phái tượng_trưng .Các hoạ_sĩ ấn_tượng nổi_tiếng nhất trong giai_đoạn này là Camille_Pissarro , Édouard_Manet , Edgar_Degas , Claude_Monet và Auguste_Renoir .Thế_hệ thứ nhì các hoạ_sĩ theo phong_cách ấn_tượng có Paul_Cézanne , Paul_Gauguin , Toulouse-Lautrec và Georges_Seurat , họ cũng ở thế tiên_phong về tiến_triển mỹ_thuật , cùng với các hoạ_sĩ theo trường_phái dã_thú là Henri_Matisse , André_Derain và Maurice de Vlaminck .Lúc khởi_đầu thế_kỷ XX , xu_hướng lập_thể được phát_triển bởi Georges_Braque và một hoạ_sĩ người Tây_Ban_Nha sống tại Paris là Pablo_Picasso .Một_số hoạ_sĩ nước_ngoài khác cũng định_cư hoặc làm_việc tại khu_vực Paris là Vincent van Gogh , Marc_Chagall , Amedeo_Modigliani và Wassily_Kandinsky .Nhiều bảo_tàng tại Pháp hoàn_toàn hoặc có một phần dành cho các tác_phẩm điêu_khắc và hội_hoạ .Một bộ sưu_tập khổng_lồ về các kiệt_tác cũ được tạo ra từ thế_kỷ XVIII trở về trước được trưng_bày trong Bảo_tàng Louvre thuộc sở_hữu nhà_nước , như Mona_Lisa .Trong khi Cung_điện Louvre từ lâu đã là một bảo_tàng , thì Bảo_tàng Orsay được khánh_thành từ năm 1986 tại một ga đường_sắt cũ trong cuộc tái tổ_chức quy_mô lớn các bộ sưu_tập nghệ_thuật quốc_gia , nhằm tập_hợp các bức hoạ của Pháp từ nửa sau thế_kỷ XIX ( chủ_yếu là các phong_trào ấn_tượng và dã_thú ) .Các tác_phẩm hiện_đại được trưng_bày tại Bảo_tàng Nghệ_thuật Hiện_đại Quốc_gia , từ năm 1976 nó được chuyển về Trung_tâm Georges_Pompidou .Ba bảo_tàng thuộc sở_hữu nhà_nước này tiếp_đón gần 17 triệu khách mỗi năm .Các bảo_tàng quốc_gia khác lưu_giữ các tác_phẩm hội_hoạ phải kể đến Grand_Palais , ngoài_ra còn nhiều bảo_tàng thuộc sở_hữu của các thành_phố , có nhiều khách nhất_là Bảo_tàng Nghệ_thuật hiện_đại thành_phố Paris với các tác_phẩm đương_đại .Bên ngoài Paris , toàn_bộ các thành_phố lớn đều có một bảo_tàng mỹ_thuật với một khu_vực dành cho hội_hoạ châu_Âu và Pháp .Một_số bộ sưu_tập tốt nhất nằm tại Montsoreau , Lyon , Lille , Rouen , Dijon , Rennes và Grenoble .Kiến_trúc Vào thời Trung_Cổ , các quý_tộc phong_kiến xây_dựng nhiều toà thành kiên_cố nhằm biểu_thị quyền_lực của họ .Một_số toà thành vẫn còn tồn_tại như Chinon , Angers , Vincennes hay các toà thành Cathar .Trong thời_kỳ này , Pháp sử_dụng kiến_trúc Roman giống như hầu_khắp Tây_Âu .Một_vài ví_dụ có ý_nghĩa nhất về nhà_thờ kiểu Roman tại Pháp là Vương cung_thánh đường Saint_Sernin tại Toulouse , là nhà_thờ kiểu Roman lớn nhất tại châu_Âu , và phần còn lại của Tu_viện Cluny .Kiến_trúc Gothic ban_đầu có tên là Opus_Francigenum tức " công_trình kiểu Pháp " , được tạo ra tại Île-de-France và là phong_cách kiến_trúc Pháp đầu_tiên được phỏng theo trên toàn châu_Âu .Miền bắc của Pháp có một_số nhà_thờ chính toà và vương cung_thánh đường Gothic quan_trọng nhất , đầu_tiên phải kể đến Vương cung_thánh đường Thánh_Denis ( từng là nghĩa_địa hoàng_gia ) ; và các nhà_thờ chính toà như Đức Bà Chartres và Đức Bà Amiens .Các quốc_vương đăng cơ tại một nhà_thờ Gothic quan_trọng khác là Đức Bà Reims .Ngoài nhà_thờ , kiến_trúc Gothic còn từng được sử_dụng tại nhiều địa_điểm tôn_giáo , quan_trọng nhất là Cung_điện của Giáo_hoàng tại Avignon .Thắng_lợi chung_cuộc trong Chiến_tranh Trăm_năm đánh_dấu một giai_đoạn quan_trọng trong tiến_triển của kiến_trúc Pháp .Đây là thời_kỳ của Phục_Hưng Pháp và một_số nghệ_sĩ từ Ý được mời đến triều_đình Pháp , nhiều cung_điện được xây_dựng tại thung_lũng Loire , như các toà thành dinh_thự Château de Chambord , Château de Chenonceau hay Château d ' Amboise .Sau thời Phục_Hưng và kết_thúc thời Trung_cổ , kiến_trúc Baroque thay_thế phong_cách Gothic truyền_thống .Tuy_nhiên , tại Pháp kiến_trúc Baroque đạt được thành_công lớn hơn trong phạm_vi thế_tục thay_vì tôn_giáo .Trong phạm_vi thế_tục , Cung_điện Versailles mang nhiều đặc_điểm baroque .Jules_Hardouin_Mansart là người thiết_kế phần mở_rộng của Cung_điện Versailles , ông là một trong các kiến_trúc_sư Pháp có ảnh_hưởng nhất trong giai_đoạn baroque ; ông nổi_tiếng vì mái vòm tại Điện Invalides .Một_số trong những kiến_trúc baroque cấp tỉnh ấn_tượng nhất nằm ở những nơi khi đó chưa thuộc Pháp , như Place_Stanislas tại Nancy .Về mặt kiến_trúc quân_sự , Vauban thiết_kế một_số thành_trì vào hàng có hiệu_quả nhất tại châu_Âu , và trở_thành một kiến_trúc_sư quân_sự có ảnh_hưởng ; do_đó , các công_trình của ông được mô_phỏng khắp châu_Âu , châu_Mỹ , Nga và Thổ_Nhĩ_Kỳ .Sau Cách_mạng Pháp , những người Cộng_hoà chuộng kiến_trúc tân_cổ_điển , song phong_cách này được đưa đến Pháp từ trước cách_mạng với các công_trình như Điện Panthéon hay Toà thị_chính Toulouse .Khải_Hoàn_Môn và Nhà_thờ Madeleine được xây vào thời Đệ_Nhất_Đế quốc , chúng là đại_diện tiêu_biểu nhất cho phong_cách kiến_trúc Đế_quốc .Dưới thời Napoléon_III , phát_sinh một làn_sóng mới về đô_thị_hoá và kiến_trúc ; các công_trình phung_phí như Palais_Garnier kiểu tân_baroque được xây_dựng .Quy_hoạch_đô_thị vào đương_thời rất có tổ_chức và khắt_khe ; chẳng_hạn như các cải_tạo Paris của Haussmann .Kiến_trúc liên_hệ với giai_đoạn này có tên là Đệ_Nhị_Đế quốc .Khi đó , diễn ra một phong_trào khôi_phục Gothic mạnh trên khắp châu_Âu cũng như tại Pháp ; kiến_trúc_sư có liên_hệ là Eugène Viollet-le-Duc. Vào cuối thế_kỷ XIX , Gustave_Eiffel thiết_kế nhiều cầu như Garabit , và là một trong các nhà_thiết_kế cầu có ảnh_hưởng nhất vào đương_thời , song ông được nhớ đến nhiều nhất với Tháp Eiffel .Sang thế_kỷ XX , kiến_trúc_sư người Thuỵ Sĩ-Pháp Le_Corbusier thiết_kế một_số công_trình tại Pháp .Gần đây hơn , các kiến_trúc_sư Pháp kết_hợp các phong_cách kiến_trúc hiện_đại lẫn cổ_điển .Kim_tự_tháp kính Louvre là một minh_hoạ cho kiến_trúc hiện_đại được đặt thêm vào một toà nhà cổ hơn .Các toà nhà khó_khăn nhất trong việc tích_hợp trong các thành_phố Pháp là những toà nhà_chọc_trời , do có_thể thấy chúng từ xa .Chẳng_hạn , từ năm 1977 các toà nhà mới tại Paris phải có chiều cao dưới 37 m .Khu tài_chính lớn nhất của Pháp là La_Défense nằm ngoài giới hành_chính của Paris , tại đây có nhiều toà nhà_chọc_trời .Các công_trình lớn khác gặp thách_thức để tích_hợp với môi_trường xung_quanh là các cây cầu lớn ; chẳng_hạn như Cầu cạn Millau .Một_số kiến_trúc_sư hiện_đại nổi_tiếng của Pháp là Jean_Nouvel , Dominique_Perrault , Christian de Portzamparc hay Paul_Andreu .Văn_học Văn_học Pháp sơ_khởi có niên_đại từ thời Trung_cổ , khi lãnh_thổ Pháp hiện_nay chưa có một ngôn_ngữ thống_nhất .Tồn_tại một_số ngôn_ngữ và phương_ngữ , và các nhà_văn sử_dụng chính_tả và ngữ_pháp của riêng họ .Một_số tác_giả của các văn_bản thời Trung_cổ tại Pháp vẫn chưa được biết tên , chẳng_hạn như Tristan và Iseult hay Lancelot-Grail. Các tác_giả đã biết tên phải kể đến như Chrétien de Troyes và Công_tước Guillaume_IX của Aquitaine , là người viết bằng tiếng Occitan .Nhiều thơ và văn_xuôi Pháp thời Trung_cổ lấy cảm_hứng từ các truyền_thuyết Pháp , như Trường_ca Roland và các sử_thi Chanson de geste .Roman de Renart do Perrout de Saint_Cloude viết vào năm 1175 , kể về chuyện nhân_vật Trung_cổ Reynard ( ' cáo ' ) và là một ví_dụ khác về văn_chương Pháp thời ban_đầu .Một nhà_văn quan_trọng trong thế_kỷ XVI là François_Rabelais , tiểu_thuyết Gargantua và Pantagruel của ông vẫn nổi_tiếng và được đánh_giá cao cho đến nay .Michel de Montaigne là nhân_vật lớn khác của văn_học Pháp trong thế_kỷ này , tác_phẩm nổi_tiếng nhất của ông là Essais , tạo ra thể_loại văn_học tiểu_luận .Thơ_Pháp trong thế_kỷ XVI có đại_biểu là Pierre de Ronsard và Joachim du Bellay , cả hai lập ra phong_trào văn_học La_Pléiade .Sang thế_kỷ XVII , Madame de La_Fayette cho xuất_bản La_Princesse de Clèves ẩn_danh , tiểu_thuyết này được cho là một trong các tiểu_thuyết tâm_lý đầu_tiên của mọi thời_đại .Jean de La_Fontaine là một trong các nhà_văn ngụ_ngôn nổi_tiếng nhất trong thời_kỳ này , ông viết hàng trăm truyện ngụ_ngôn , chẳng_hạn như Kiến và Châu_chấu .Các thế_hệ học_sinh Pháp được học truyện ngụ_ngôn của ông , nó được cho là giúp dạy sự thông_thái và ý_thức chung cho người trẻ .Một_số đoạn thơ của ông đi vào ngôn_ngữ đại_chúng để trở_thành tục_ngữ .Jean_Racine nắm vững lạ_thường_thể thơ alexandrine và tiếng Pháp , và được tán_dương trong nhiều thế_kỷ , ông sáng_tác các vở kịch như Phèdre hay Britannicus .Ông cùng với Pierre_Corneille và Molière được cho là ba nhà soạn kịch vĩ_đại của thời_đại hoàng_kim tại Pháp .Molière dường_như là một trong các bậc thầy vĩ_đại nhất về hài_kịch của văn_học phương Tây , ông viết hàng chục vở kịch , như Le_Misanthrope , L ' Avare , Le_Malade imaginaire và Le_Bourgeois_Gentilhomme .Các vở kịch của ông nổi_tiếng khắp thế_giới đến mức tiếng Pháp đôi_khi được gọi là " ngôn_ngữ của Molière " , .Văn_học Pháp phát_triển hưng_thịnh hơn_nữa trong thế_kỷ XVIII và XIX .Các tác_phẩm nổi_tiếng nhất của Denis_Diderot là Jacques le fataliste và Le_Neveu de Rameau .Tuy_nhiên , ông nổi_tiếng trong vai_trò là người biên_tập chính của Encyclopédie , đại bách_khoa_toàn_thư này có mục_tiêu là tập_hợp toàn_bộ kiến_thức trong thế_kỷ của ông và trình_bày nó cho nhân_dân nhằm chống lại sự thiếu hiểu_biết và chính_sách ngu_dân .Cũng trong thế_kỷ này , Charles_Perrault có nhiều tác_phẩm nổi_tiếng thuộc thể_loại truyện_cổ_tích cho thiếu_nhi như Mèo đi hia , Cô bé Lọ_Lem , Người đẹp ngủ trong rừng và Lão Râu_Xanh .Vào lúc khởi_đầu thế_kỷ XIX , thơ tượng_trưng là một phong_trào quan_trọng trong văn_học Pháp , với các nhà_thơ như Charles_Baudelaire , Paul_Verlaine và Stéphane_Mallarmé .Victor_Hugo đôi_khi được nhìn_nhận là " nhà_văn Pháp vĩ_đại nhất mọi thời_đại " vì vượt_trội trong toàn_bộ các thể_loại văn_chương .Lời_tựa của vở kịch Cromwell được cho là bản tuyên_ngôn của phong_trào lãng_mạn .Les_Contemplations và La_Légende des siècles được cho là " kiệt_tác thơ " , Thơ của Hugo được so_sánh với thơ của Shakespeare , Dante và Homère .Tiểu_thuyết Những người khốn_khổ của ông được nhìn_nhận rộng_rãi là một trong các tiểu_thuyết vĩ_đại nhất mọi thời_đại và Nhà_thờ Đức_Bà Paris vẫn còn rất được ưa_thích .Các tác_giả lớn khác trong thế_kỷ XIX gồm có Alexandre_Dumas ( Ba chàng lính ngự lâm và Bá_tước Monte_Cristo ) , Jules_Verne ( Hai vạn dặm dưới đáy biển ) , Émile_Zola ( Les Rougon-Macquart ) , Honoré de Balzac ( Tấn trò_đời ) , Guy de Maupassant , Théophile_Gautier và Stendhal ( Đỏ và đen , Tu_viện thành Parme ) , tác_phẩm của họ thuộc vào hàng nổi_tiếng nhất tại Pháp và thế_giới .Giải Goncourt là một giải_thưởng văn_học Pháp , được trao lần đầu_vào năm 1903 .Các nhà_văn quan_trọng trong thế_kỷ XX gồm có Marcel_Proust , Louis-Ferdinand Céline , Albert_Camus và Jean-Paul Sartre .Antoine de Saint-Exupéry viết Hoàng_tử bé , tác_phẩm vẫn được trẻ_em và người_lớn khắp thế_giới ưa_thích trong nhiều thập_kỷ . , Pháp có lượng tác_giả đạt được giải Nobel_Văn học nhiều hơn bất_kỳ quốc_gia nào khác .Người đầu_tiên đạt giải Nobel_Văn học là một tác_giả Pháp , nhà_văn Pháp gần đây đạt giải Nobel_Văn học là Patrick_Modiano vào năm 2014 .Triết_học Chi_phối triết_học Trung_cổ là triết_học kinh_viện , tình_trạng này kéo_dài cho đến khi chủ_nghĩa_nhân_văn nổi lên vào thời Phục_Hưng .Triết_học hiện_đại bắt_đầu tại Pháp trong thế_kỷ XVII với các triết_gia như René_Descartes , Blaise_Pascal và Nicolas_Malebranche .Descartes hồi_sinh triết_học phương Tây vốn suy_thoái sau thời Hy_Lạp và La_Mã .Suy_ngẫm về Triết_học_Tiên khởi của ông thay_đổi khách_thể chính của tư_tưởng triết_học và nêu lên một_số vấn_đề căn_bản nhất cho một_số người nước_ngoài như Spinoza , Leibniz , Hume , Berkeley và Kant .Các triết_gia Pháp sản_sinh một_số tác_phẩm chính_trị vào hàng quan_trọng nhất trong Thời_kỳ Khai_sáng .Trong Tinh_thần pháp_luật , Montesquieu nêu lên lý_thuyết về nguyên_tắc phân_chia quyền_lực , là điều được thi_hành trong toàn_bộ các chế_độ_dân_chủ tự_do , sau khi được áp_dụng lần đầu tại Hoa_Kỳ .Trong Khế_ước xã_hội , Jean-Jacques Rousseau công_khai chỉ_trích các chế_độ_quân_chủ thần_quyền tại châu_Âu và khẳng_định mạnh_mẽ nguyên_tắc chủ_quyền thuộc về nhân_dân .Voltaire trở_thành hiện_thân của Thời_kỳ Khai_sáng với những biện_hộ về tự_do dân_sự như quyền xét_xử tự_do và tự_do tôn_giáo .Tư_tưởng tại Pháp trong thế_kỷ XIX đặt mục_tiêu vào phản_ứng trước náo_động xã_hội sau Cách_mạng Pháp .Các triết_gia duy_lý như Victor_Cousin và Auguste_Comte , người kêu_gọi một học_thuyết xã_hội mới , bị phản_đối bởi các nhà_tư_tưởng phản_động như Joseph de Maistre , Louis de Bonald và Félicité_Robert de Lamennais , họ đổ lỗi cho những người duy_lý bác_bỏ trật_tự truyền_thống .De_Maistre cùng với triết_gia người Anh Edmund_Burke được cho là những người sáng_lập chủ_nghĩa_bảo_thủ châu_Âu , trong khi Comte được cho là người thành_lập chủ_nghĩa_thực_chứng , luận_thuyết này được Émile_Durkheim định_nghĩa lại để làm cơ_sở cho nghiên_cứu xã_hội .Trong thế_kỷ XX , một phần để phản_ứng trước điều được cho là thái_quá của chủ_nghĩa_thực_chứng , thuyết duy_tâm Pháp phát_triển mạnh với các nhà_tư_tưởng như Henri_Bergson và nó ảnh_hưởng đến chủ_nghĩa_thực_dụng Hoa_Kỳ và phiên_bản của Whitehead về triết_học quá_trình .Trong khi đó , tri_thức luận Pháp trở_thành một trường_phái tư_tưởng nổi_bật với Jules_Henri_Poincaré , Gaston_Bachelard , Jean_Cavaillès và Jules_Vuillemin .Ảnh_hưởng từ hiện_tượng_học và chủ_nghĩa_hiện_sinh từ Đức , triết_học của Jean-Paul Sartre có được ảnh_hưởng mạnh sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , và Pháp đến cuối thế_kỷ XX trở_thành cái nôi của triết_học hậu hiện_đại với Jean-François Lyotard , Jean_Baudrillard , Jacques_Derrida và Michel_Foucault .Âm_nhạc Pháp có lịch_sử âm_nhạc lâu_dài và đa_dạng , trải qua một giai_đoạn hoàng_kim trong thế_kỷ XVII nhờ bảo_trợ của Louis_XIV , vị quốc_vương này đưa một_số nhạc_sĩ và nhà soạn nhạc tài_năng vào làm_việc trong triều_đình .Các nhà soạn nhạc nổi_danh nhất trong giai_đoạn này gồm có Marc-Antoine Charpentier , François_Couperin , Michel-Richard Delalande , Jean-Baptiste Lully và Marin_Marais , họ đều là người của triều_đình .Sau khi Louis_XIV mất , sáng_tạo âm_nhạc của Pháp mất đi động_lực , song đến thế_kỷ sau đó âm_nhạc của Jean-Philippe Rameau đạt được thanh_thế đáng_kể , và ngày_nay ông vẫn là một trong các nhà soạn nhạc Pháp nổi_tiếng nhất .Rameau trở_thành nhà soạn nhạc chiếm ưu_thế của opera Pháp và là nhà soạn nhạc Pháp hàng_đầu về đàn clavecin .Các nhà soạn nhạc Pháp có vai_trò quan_trọng trong âm_nhạc thế_kỷ XIX và đầu thế_kỷ XX , tức vào giai_đoạn âm_nhạc lãng_mạn .Âm_nhạc lãng_mạn nhấn_mạnh dâng_hiến cho thiên_nhiên , đam_mê với quá_khứ và siêu_nhiên , khám_phá những âm_thanh bất_thường , kỳ_lạ và gây ngạc_nhiên , và tập_trung vào bản_sắc dân_tộc .Giai_đoạn này cũng là một thời hoàng_kim của opera .Các nhà soạn nhạc Pháp trong giai_đoạn lãng_mạn gồm có Hector_Berlioz ( Symphonie fantastique ) , Georges_Bizet ( Carmen trở_thành một trong các opera phổ_biến và trình_diễn thường_xuyên nhất ) , Gabriel_Fauré ( Pavane , Requiem và các khúc cảnh đêm ) , Charles_Gounod ( Ave_Maria và opera Faust ) , Jacques_Offenbach ( có 100 operetta trong thập_niên 1850 – 1870 và opera chưa hoàn_thành Những câu_chuyện của Hoffmann ) , Édouard_Lalo ( Symphonie espagnole cho đàn violin và dàn_nhạc cùng Cello_Concerto trong cung Rê thứ ) , Jules_Massenet ( có hơn 30 opera , được trình_diễn thường_xuyên nhất là Manon ( 1884 ) và Werther ( 1892 ) ) và Camille Saint-Saëns ( Lễ_hội muông_thú , Vũ_điệu thần chết , Samson và Delilah ( Opera ) , Introduction and Rondo_Capriccioso và Giao_hưởng số 3 ) .Érik_Satie là một thành_viên chủ_chốt của phái tiên_phong Paris đầu thế_kỷ XX , nổi_tiếng với Gymnopédies .Các tác_phẩm được biết đến nhiều nhất của Francis_Poulenc là tổ_khúc piano Trois mouvements perpétuels ( 1919 ) , ba_lê Les biches ( 1923 ) , Concert champêtre ( 1928 ) cho đàn clavecin và dàn_nhạc , opera Dialogues des Carmélites ( 1957 ) , và Gloria ( 1959 ) cho giọng nữ_cao , hợp_xướng và dàn_nhạc .Maurice_Ravel và Claude_Debussy là những nhân_vật nổi_bật nhất có liên_hệ đến âm_nhạc ấn_tượng .Debussy nằm trong số các nhà soạn nhạc có ảnh_hưởng nhất vào cuối thế_kỷ XIX và đầu thế_kỷ XX , và việc ông sử_dụng thang_âm phi truyền_thống và nửa cung có ảnh_hưởng đến nhiều nhà soạn nhạc sau_này .Âm_nhạc của Debussy được chú_ý do nội_dung giác_quan và thường sử_dụng âm_nhạc phi giọng_điệu .Hai nhà soạn nhạc sáng_tạo ra các thể_thức âm_nhạc mới và âm_thanh mới .Các tác_phẩm piano của Ravel như Jeux d ' eau , Miroirs , Le tombeau de Couperin và Gaspard de la nuit yêu_cầu trình_độ cao đáng_kể .Sự tinh_thông của ông về phối dàn_nhạc được minh_chứng trong Rapsodie espagnole , Daphnis et Chloé , bản cải_biên của ông về Bức tranh tại hội Triển_lãm của Modest_Mussorgsky và tác_phẩm Boléro ( 1928 ) dành cho dàn_nhạc .Gần đây hơn , vào giữa thế_kỷ XX , Maurice_Ohana , Pierre_Schaeffer và Pierre_Boulez góp_phần vào sự phát_triển của âm_nhạc cổ_điển đương_đại .Âm_nhạc Pháp về sau đi theo xu_hướng nổi lên nhanh_chóng của nhạc pop và rock vào giữa thế_kỷ XX .Mặc_dù các tác_phẩm bằng tiếng Anh được ưa_thích trong nước , song âm_nhạc đại_chúng Pháp hay còn gọi là chanson française vẫn rất phổ_biến .Trong số các nghệ_sĩ Pháp quan_trọng nhất của thế_kỷ có Édith_Piaf , Georges_Brassens , Léo_Ferré , Charles_Aznavour và Serge_Gainsbourg .Mặc_dù Pháp có rất ít ban nhạc rock so với các quốc_gia nói tiếng Anh , song các ban nhạc như Noir_Désir , Mano_Negra , Niagara , Les_Rita_Mitsouko và gần đây hơn là Superbus , Phoenix và Gojira , hay Shaka_Ponk , được ưa_thích trên toàn thế_giới .Các nghệ_sĩ Pháp khác có sự_nghiệp quốc_tế được ưa_thích phải kể đến các nữ ca_sĩ Dalida , Mireille_Mathieu , Mylène_Farmer và Nolwenn_Leroy , những người tiên_phong về âm_nhạc điện_tử như Jean-Michel Jarre , Laurent_Garnier và Bob_Sinclar , sau đó là Martin_Solveig và David_Guetta .Trong các thập_niên 1990 và 2000 , các bộ đôi nhạc_điện_tử Daft_Punk , Justice và Air cũng trở_nên nổi_tiếng thế_giới và đóng_góp cho danh_tiếng của nhạc_điện_tử trên thế_giới .Trong số các sự_kiện và thể_chế âm_nhạc hiện_hành tại Pháp , nhiều hạng_mục dành riêng cho âm_nhạc cổ_điển và opera .Các thể_chế có thanh_thế nhất là Nhà_hát opera quốc_gia Paris thuộc sở_hữu nhà_nước ( có hai địa_điểm tại Palais_Garnier và Opéra_Bastille ) , Nhà_hát opera quốc_gia Lyon , Nhà_hát Châtelet tại Paris , Nhà_hát Capitole tại Toulouse và Nhà_hát lớn Bordeaux .Về các lễ_hội âm_nhạc , có một_số sự_kiện được tổ_chức , phổ_biến nhất là lễ_hội nhạc rock Eurockéennes và Rock en Seine .Fête de la Musique được nhiều thành_phố nước_ngoài phỏng theo , nó được chính_phủ Pháp tổ_chức lần đầu_vào năm 1982 .Điện_ảnh Pháp có liên_kết lịch_sử và mạnh_mẽ với điện_ảnh , hai anh_em người Pháp là Auguste và Louis_Lumière sáng_tạo ra điện_ảnh vào năm 1895 .Một_vài phong_trào điện_ảnh quan_trọng như Nouvelle_Vague ( làn_sóng mới ) trong thập_niên 1950 và 1960 được khởi_đầu tại Pháp .Pháp được chú_ý do có một ngành công_nghiệp làm phim đặc_biệt mạnh , một phần là do được chính_phủ Pháp_bảo hộ .Pháp vẫn đứng vào hàng_đầu về sản_xuất phim , vào năm 2006 họ sản_xuất nhiều phim nhất châu_Âu .Pháp còn tổ_chức Liên_hoan_phim Cannes , đây là một trong các liên_hoan_phim quan_trọng và nổi_tiếng nhất thế_giới .Ngoài truyền_thống làm phim nhiệt_tình và sáng_tạo , Pháp cũng là một nơi tập_hợp của giới nghệ_sĩ trên khắp châu_Âu và thế_giới .Nhờ đó , điện_ảnh Pháp đôi_khi gắn liền với điện_ảnh ngoại_quốc .Các đạo_diễn đến từ các quốc_gia như Ba_Lan , Argentina , Nga , Áo nổi_bật trong hàng_ngũ điện_ảnh Pháp .Ngược_lại , các đạo_diễn Pháp cũng có sự_nghiệp phong_phú và có ảnh_hưởng tại nước_ngoài , như Luc_Besson , Jacques_Tourneur hay Francis_Veber tại Hoa_Kỳ .Mặc_dù thị_trường phim Pháp do Hollywood chi_phối , song Pháp là quốc_gia đặc_biệt trên thế_giới khi phim Mỹ chỉ chiếm 50% thị_phần doanh_thu phim vào năm 2005 , so với 77% tại Đức và 69% tại Nhật_Bản .Các phim Pháp chiếm 35% tổng doanh_thu phim tại Pháp trong cùng năm này , đây là mức cao nhất về doanh_thu phim tại các quốc_gia phát_triển ngoài Hoa_Kỳ , so với 14% tại Tây_Ban_Nha và 8% tại Anh .Vào năm 2013 , Pháp đứng thứ nhì về xuất_khẩu phim trên thế_giới chỉ sau Mỹ .Pháp từng là trung_tâm văn_hoá thế_giới trong nhiều thế_kỷ , song vị_thế này đã bị Mỹ vượt qua .Sau đó , Pháp tiến_hành các bước_đi nhằm bảo_vệ và xúc_tiến văn_hoá của mình , trở_thành bên ủng_hộ hàng_đầu cho ngoại_lệ văn_hoá .Pháp thành_công trong việc thuyết_phục toàn_bộ các thành_viên Liên_minh châu_Âu từ_chối đưa văn_hoá và sản_phẩm nghe_nhìn vào danh_sách khu_vực tự_do_hoá của WTO vào năm 1993 .Quyết_định này được xác_nhận trong một cuộc bỏ_phiếu của UNESCO vào năm 2005 , và nguyên_tắc " ngoại_lệ văn_hoá " giành chiến_thắng áp_đảo khi chỉ có Hoa_Kỳ và Israel bỏ_phiếu chống .Thời_trang Thời_trang là một mặt_hàng xuất_khẩu công_nghiệp và văn_hoá quan_trọng của Pháp kể từ thế_kỷ XVII , và " haute couture " ( may_đo cao_cấp ) hiện_đại bắt_nguồn từ Paris trong thập_niên 1860 .Ngày_nay , Paris cùng với Luân_Đôn , Milano , và New_York được cho là những thủ_đô thời_trang của thế_giới , và Paris là quê_hương hoặc trụ_sở của nhiều hãng thời_trang hàng_đầu .Thuật_ngữ Haute couture tại Pháp là một tên gọi được bảo_hộ pháp_lý , đảm_bảo các tiêu_chuẩn chất_lượng nhất_định .Liên_kết của Pháp với thời_trang và phong_cách ( ) có niên_đại phần_lớn là từ thời Louis_XIV khi các ngành xa_xỉ_phẩm tại Pháp ngày_càng lớn_mạnh dưới quyền kiểm_soát của hoàng_gia , và triều_đình Pháp được cho là nắm toàn_quyền về thị_hiếu và phong_cách tại châu_Âu .Pháp lấy lại ưu_thế về ngành thời_trang cao_cấp ( ) trong những năm 1860 – 1960 thông_qua thiết_lập các hãng may_mặc lớn như Lanvin , Chanel , Dior và Givenchy .Ngành nước_hoa Pháp đứng đầu thế_giới và tập_trung tại thị_trấn Grasse .Trong thập_niên 1960 , " Haute couture " tinh_hoa chịu chỉ_trích từ văn_hoá thanh_niên Pháp .Năm 1966 , nhà_thiết_kế Yves_Saint_Laurent tách khỏi quy_tắc Haute_Couture đã được định_hình bằng cách tung ra một dòng prêt-à-porter ( " may_sẵn " ) và mở_rộng thời_trang Pháp đến sản_xuất hàng_loạt .Với tập_trung cao hơn vào tiếp_thị và sản_xuất , các xu_hướng mới được tạo ra nhờ Sonia_Rykiel , Thierry_Mugler , Claude_Montana , Jean-Paul Gaultier và Christian_Lacroix trong thập_niên 1970 và 1980 .Thập_niên 1990 chứng_kiến việc nhiều hãng thời_thượng của Pháp kết_hợp thành các tập_đoàn sang_trọng khổng_lồ và đa quốc_gia như LVMH .Truyền_thông So với các quốc_gia phát_triển khác , người Pháp không dành thời_gian đọc báo nhiều bằng , do phát_thanh truyền_hình được ưa_thích .Các nhật_báo toàn_quốc bán_chạy nhất tại Pháp là Le_Parisien_Aujourd ' hui en France , Le_Monde và Le_Figaro , ngoài_ra còn có L ' Équipe chuyên về thể_thao .Trong những năm qua , các nhật_báo miễn_phí có bước đột_phá , khi Metro , 20 Minutes và Direct_Plus đều phát được trên 650.000 bản vào năm 2010 .Tuy_nhiên , được lưu_hành rộng_rãi nhất là nhật_báo khu_vực Ouest_France với trên 750.000 bản vào năm 2010 , và hơn 50 báo khu_vực khác cũng có doanh_số bán báo cao .Các tạp_chí hàng tuần đa_dạng với trên 400 tạp_chí hàng tuần chuyên_biệt được xuất_bản trong nước vào năm 2010 .Các tạp_chí tin_tức có ảnh_hưởng nhất là L ' Obs tả_khuynh , L ' Express trung_dung và Le_Point hữu_khuynh , song được tiêu_thụ nhiều nhất là các tạp_chí hàng tuần của truyền_hình và phụ_nữ , trong số đó Marie_Claire và Elle có các phiên_bản nước_ngoài .Các tạp_chí hàng tuần có ảnh_hưởng còn có Le_Canard enchaîné và Charlie_Hebdo , cũng như Paris_Match .Giống như hầu_hết quốc_gia công_nghiệp_hoá khác , truyền_thông in_ấn chịu tác_động của một cuộc khủng_hoảng trầm_trọng trong những năm qua .Năm 2008 , chính_phủ đưa ra một sáng_kiến lớn nhằm giúp cải_cách khu_vực và trở_nên độc_lập về tài_chính , song vào năm 2009 họ phải_chi 600.000 euro để giúp truyền_thông xuất_bản đối_phó với khủng_hoảng_kinh_tế , ngoài trợ_cấp hiện_hữu .Năm 1974 , sau nhiều năm độc_quyền tập_trung trong lĩnh_vực phát_thanh và truyền_hình , cơ_quan chính_phủ ORTF được tách thành một_số thể_chế quốc_gia , song ba kênh_truyền_hình hiện_hữu và bốn đài_phát_thanh quốc_gia vẫn thuộc quyền kiểm_soát của nhà_nước .Phải đến năm 1981 chính_phủ mới cho_phép tự_do phát_sóng trên lãnh_thổ , kết_thúc độc_quyền nhà_nước về phát_thanh .Truyền_hình Pháp được tự_do_hoá một phần trong hai thập_niên sau đó , với việc thành_lập một_số kênh_truyền_hình thương_mại , chủ_yếu là truyền_hình_cáp và vệ_tinh .Năm 2005 , dịch_vụ quốc_gia Télévision_Numérique_Terrestre đưa truyền_hình kỹ_thuật_số ra toàn lãnh_thổ , tạo điều_kiện lập các kênh khác .Bốn kênh_truyền_hình quốc_gia hiện_tại thuộc về hãng France_Télévisions thuộc sở_hữu nhà_nước , trong khi tập_đoàn phát_sóng công_cộng Radio_France vận_hành năm đài_phát_thanh quốc_gia .Trong số các kênh truyền_thông công_cộng này có Radio_France_Internationale phát chương_trình bằng tiếng Pháp đến khắp thế_giới , và kênh_truyền_hình quốc_tế tiếng Pháp TV5 Monde .Năm 2006 , chính_phủ Pháp lập kênh tin_tức toàn_cầu France 24 .Các kênh_truyền_hình lâu năm như TF1 ( tư_hữu_hoá năm 1987 ) , France 2 và France 3 có thị_phần lớn nhất , trong khi các đài_phát_thanh RTL , Europe 1 và France_Inter quốc hữu có ít người nghe .Xã_hội Theo một thăm_dò của BBC vào năm 2010 trên toàn_cầu , 49% người được hỏi trả_lời có quan_điểm tích_cực về ảnh_hưởng của Pháp , trong khi 19% có quan_điểm tiêu_cực .Chỉ_số nhãn_hiệu quốc_gia vào năm 2008 cho thấy Pháp có danh_tiếng tốt thứ nhì thế_giới , chỉ sau Đức .Theo một thăm_dò vào năm 2011 , người Pháp có mức_độ khoan_dung tôn_giáo cao nhất và là quốc_gia có tỷ_lệ cao nhất cư_dân xác_định bản_sắc chủ_yếu theo quốc_tịch mà không phải theo tôn_giáo .Năm 2012 , 69% người Pháp có quan_điểm thiện_chí với Hoa_Kỳ , là một trong các quốc_gia ủng_hộ Mỹ nhất trên thế_giới .Trong tháng 1 năm 2010 , tạp_chí International_Living xếp_hạng Pháp là " quốc_gia tốt nhất để sinh_sống " .Cách_mạng Pháp tiếp_tục thẩm_thấu vào kí ước tập_thể của quốc_gia .Cờ tam_tài , quốc_ca " La_Marseillaise " , và khẩu_hiệu Tự_do , Bình_đẳng , Bác_ái , được xác_định trong Điều 1 của hiến_pháp là các biểu_trưng quốc_gia , tất_cả đều xuất_hiện trong náo_động văn_hoá vào thời_kỳ đầu cách_mạng , cùng với nhân_cách_hoá quốc_gia chung là Marianne .Ngoài_ra , ngày quốc_khánh nhằm tưởng_nhớ cướp ngục Bastille vào 14 tháng 7 năm 1789 .Một biểu_trưng chung và truyền_thống của người Pháp là gà trống Gaulois .Nó có nguồn_gốc từ thời cổ_đại , khi từ Gaullus trong tiếng La_Tinh đều có nghĩa là " gà trống " cũng như " cư_dân Gaule " .Sau đó , hình_tượng này trở_thành đại_diện được chia_sẻ phổ_biến nhất của người Pháp , được các quân_chủ Pháp sử_dụng , và sau đó là Cách_mạng Pháp cùng các chế_độ_cộng_hoà kế_tiếp nhau với vị_thế là đại_diện cho bản_sắc quốc_gia , được sử_dụng trên một_số tem_thư và đồng xu .Ẩm_thực Ẩm_thực Pháp nổi_tiếng vì nằm vào hàng tinh_tế nhất thế_giới .Phương_pháp nấu_nướng truyền_thống khác_biệt theo khu_vực , người miền bắc chuộng sử_dụng bơ để làm chất_béo trong nấu_ăn , trong khi dầu ô_liu được sử_dụng phổ_biến hơn tại miền nam .Hơn_nữa , mỗi vùng của Pháp lại có các đặc_sản truyền_thống mang tính biểu_trưng : Cassoulet tại miền tây_nam , Choucroute tại Alsace , Quiche tại vùng Lorraine , thịt bò bourguignon tại Bourgogne , Tapenade tại Provence .Các sản_phẩm trứ_danh nhất của Pháp là rượu_vang , gồm Champagne , Bordeaux , Bourgogne , và Beaujolais cũng như đa_dạng về các loại pho_mát như Camembert , Roquefort và Brie .Có hơn 400 loại pho_mát khác nhau .Một bữa ăn thường gồm có ba giai_đoạn hors d ' œuvre hoặc entrée ( món khai_vị , thỉnh_thoảng là xúp ) , plat principal ( món chính ) , fromage ( món pho_mát ) và hoặc món tráng_miệng , thỉnh_thoảng là với một món salad được bày trước pho_mát hoặc món tráng_miệng .Hors d ' œuvres gồm có terrine de saumon au basilic ( terrine cá_hồi húng ) , lobster bisque ( xúp tôm ) , foie gras ( gan béo ) , xúp hành Pháp hoặc bánh croque monsieur .Đĩa thức_ăn chính có_thể gồm một pot au feu ( bò hầm ) hoặc thịt nướng và khoai_tây chiên .Món tráng_miệng có_thể là bánh ngọt mille-feuille , macaron , éclair , crème brûlée , mousse , crêpe hay Café liégeois .Ẩm_thực Pháp cũng được cho là một yếu_tố then_chốt trong chất_lượng sinh_hoạt và sức hấp_dẫn của Pháp .Một xuất_bản_phẩm của Pháp là Sách hướng_dẫn Michelin trao_tặng ngôi_sao Michelin cho sự xuất_sắc của một_vài cơ_sở được lựa_chọn .Việc đạt được hay để mất một ngôi_sao có_thể gây tác_động đáng_kể đến thành_công của một nhà_hàng .Đến năm 2006 , Sách hướng_dẫn Michelin đã trao 620 sao cho các nhà_hàng Pháp .Ngoài truyền_thống rượu_vang , Pháp còn là nơi sản_xuất bia quy_mô lớn .Ba vùng làm bia chính tại Pháp là Alsace ( 60% sản_lượng toàn_quốc ) , Nord-Pas-de-Calais và Lorraine .Thể_thao Các môn thể_thao được chơi phổ_biến tại Pháp gồm có bóng_đá , quần_vợt , rugby .Pháp cũng tổ_chức một_số sự_kiện như Giải bóng_đá vô_địch thế_giới 1938 và 1998 , và Giải rugby vô_địch thế_giới 2007 , Pháp còn đăng_cai Giải_vô_địch_bóng_đá_châu_Âu 2016 .Stade de France tại Saint-Denis là sân_vận_động lớn nhất của Pháp và là nơi tổ_chức các trận chung_kết Giải bóng_đá vô_địch thế_giới 1998 và Giải rugby vô_địch thế_giới 2007 .Kể từ năm 1903 , Pháp tổ_chức giải đua xe_đạp Tour de France thường_niên , đây là giải đua xe_đạp đường_trường nổi_tiếng nhất thế_giới .Pháp còn nổi_tiếng với giải đua độ bền xe thể_thao 24 giờ tại Le_Mans .Một_số cuộc đấu quần_vợt lớn diễn ra tại Pháp , trong đó có Paris_Masters và Pháp mở_rộng , một trong bốn giải đấu Grand_Slam .Võ_thuật Pháp gồm có quyền Pháp ( savate ) và đấu kiếm .Pháp có liên_hệ mật_thiết với Thế_vận_hội hiện_đại ; một quý_tộc Pháp là Nam_tước Pierre de Coubertin đã đề_xuất khôi_phục đại_hội vào cuối thế_kỷ 19 .Sau khi Athens được trao quyền đăng_cai kỳ Thế_vận_hội đầu_tiên , Paris đăng_cai kỳ Thế_vận_hội thứ nhì vào năm 1900 .Paris là trụ_sở ban_đầu của Uỷ_ban Olympic_Quốc_tế , trước khi họ chuyển đến Lausanne , Thuỵ_Sĩ .Từ năm 1900 , Pháp từng đăng_cai Thế_vận_hội trõng bốn lần nữa : Thế_vận_hội_Mùa_hè 1924 cũng tại Paris ba kỳ Thế_vận_hội_Mùa đông ( 1924 tại Chamonix , 1968 tại Grenoble và 1992 tại Albertville ) .Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Pháp và đội_tuyển rugby quốc_gia Pháp đều được mệnh_danh là " Les_Bleus " ( xanh_lam ) nhằm chỉ màu áo của đội cũng như quốc_kỳ tam_tài Pháp .Bóng_đá là môn thể_thao phổ_biến nhất tại Pháp , có trên 1,8 triệu người đăng_ký chơi , và trên 18.000 câu_lạc_bộ có đăng_ký .Đội_tuyển bóng_đá quốc_gia Pháp nằm vào hàng thành_công nhất thế_giới , đặc_biệt là vào các thập_niên gần đây với hai chức vô_địch World_Cup 1998 ( Pháp làm chủ nhà ) và World_Cup 2018 ( tại Nga ) , á_quân thế_giới vào năm 2006 , 2022 , hai chức vô_địch Euro 1984 , 2000 và á_quân Euro 2016 .Các câu_lạc_bộ bóng_đá hàng_đầu quốc_gia tranh tài trong Ligue 1 .Pháp sản_sinh một_số cầu_thủ vĩ_đại nhất thế_giới , như Zinedine_Zidane từng ba lần nhận giải cầu_thủ thế_giới trong năm của FIFA , Michel_Platini ba lần được nhận quả bóng vàng châu_Âu , Just_Fontaine là cầu_thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất tại một kỳ World_Cup , Raymond_Kopa là cầu_thủ đầu_tiên được nhận Bắc_Đẩu_Bội tinh , Olivier_Giroud là cầu_thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội_tuyển Pháp , Kylian_Mbappé là cầu_thủ châu_Âu trẻ nhất từng vô_địch World_Cup .Rugby union là một môn thể_thao phổ_biến , đặc_biệt là tại Paris và miền tây_nam của Pháp .Đội_tuyển rugby union quốc_gia Pháp tranh tài trong mọi giải vô_địch rugby thế_giới , tham_gia giải vô_địch Sáu quốc_gia thường_niên .Xuất_phát từ một giải đấu quốc_nội mạnh , đội_tuyển rugby Pháp từng hơn mười lần vô_địch giải Sáu quốc_gia , và từng 6 lần vào đến bán_kết và ba lần vào đến chung_kết của giải vô_địch rugby thế_giới .Rugby league là môn thể_thao hầu_hết được chơi và theo_dõi tại miền nam của Pháp , trong các thành_phố như Perpignan và Toulouse .Catalans_Dragons và Toulouse_Olympique là các câu_lạc_bộ nổi_tiếng nhất hiện đang chơi tại Super_League và RFL Championship , là giải đấu hàng_đầu tại châu_Âu .Trong các thập_niên gần đây , Pháp sản_sinh nhiều cầu_thủ bóng_rổ tài_năng thế_giới , đáng chú_ý nhất là Tony_Parker .Đội_tuyển bóng_rổ Pháp giành cúp vàng tại Giải_vô_địch_bóng_rổ châu_Âu 2013 , và từng hai lần giành huy_chương đồng Thế_vận_hội vào các năm 1948 và 2000 .Xem thêm Đệ_Ngũ_Cộng hoà Pháp Lịch_sử Pháp Văn_hoá Pháp Văn_học Pháp Ẩm_thực Pháp Thể_thao Pháp Ghi_chú Tham_khảo Đọc thêm Liên_kết ngoài Pháp trên BBC News_Pháp tại UCB Libraries_GovPubs_Pháp tại trang điện_tử EU Dự_báo phát_triển chủ_chốt của Pháp từ International_Futures_Thống kê Pháp của OECD Trang du_lịch Pháp chính_thức Trang chính_thức của chính_phủ Pháp Trang chính_thức của Quốc_hội Pháp Cộng_hoà Quốc_gia thành_viên NATO Quốc_gia thành_viên Uỷ_hội châu_Âu_Quốc_gia thành_viên Cộng_đồng Pháp ngữ Quốc_gia và vùng lãnh_thổ nói tiếng Pháp Quốc_gia thành_viên Liên_minh châu_Âu_Quốc_gia thành_viên Liên_minh Địa_Trung_Hải_Quốc_gia châu_Âu_Thành_viên G20 Quốc_gia G7 Quốc_gia G8 Quốc_gia thành_viên của Liên_Hợp_Quốc Quốc_gia Tây_Âu_Khởi đầu năm 1792 ở châu_Âu_Khởi đầu năm 1792 ở Pháp Quốc_gia Tây_Nam Âu_Quốc gia |
Trong tiếng Việt_Pháp có_thể có nghĩa là : Nước Pháp : một quốc_gia tại Tây_Âu_Pháp_gia : một trường_phái hệ_tư_tưởng do Hàn_Phi_Tử thời Chiến_Quốc sáng_lập Pháp_luật : quy_định hành_vi trong quan_hệ người với người Pháp_thuật : phép chú của phù_thuỷ Pháp ( tôn_giáo ) , có_thể mang nhiều nghĩa trong nhiều tôn_giáo |
Đại_số tuyến_tính là một nhánh của toán_học liên_quan đến các phương_trình tuyến_tính như : ánh xạ tuyến_tính như : và biểu_diễn của chúng trong không_gian vectơ và thông_qua ma_trận .Đại_số tuyến_tính là trung_tâm của hầu_hết các lĩnh_vực toán_học .Ví_dụ , đại_số tuyến_tính là cơ_bản trong các bài thuyết_trình hiện_đại về hình_học , bao_gồm cả việc xác_định các đối_tượng cơ_bản như đường_thẳng , mặt_phẳng và phép quay .Ngoài_ra , giải_tích hàm , một nhánh của giải_tích toán_học , về cơ_bản có_thể được xem là ứng_dụng của đại_số tuyến_tính vào không_gian của các hàm .Đại_số tuyến_tính cũng được sử_dụng trong hầu_hết các ngành khoa_học và lĩnh_vực kỹ_thuật , vì nó cho_phép mô_hình_hoá nhiều hiện_tượng tự_nhiên và tính_toán hiệu_quả với các mô_hình như_vậy .Đối_với các hệ_thống phi tuyến , không_thể được mô_hình_hoá bằng đại_số tuyến_tính , nó thường được sử_dụng để xử_lý các phép xấp_xỉ bậc nhất , do thực_tế là vi phân của một hàm đa biến tại một điểm là ánh xạ tuyến_tính gần đúng nhất của hàm gần điểm đó .Đại_số tuyến_tính được sử_dụng nhiều trong toán_học , như trong đại_số đại_cương , giải_tích hàm , hình_học_giải_tích ... để giải các bài_toán như phép quay trong không_gian , nội suy bình_phương nhỏ nhất , nghiệm của hệ phương_trình_vi phân , tìm đường_tròn qua ba điểm ...Nó cũng có vô_vàn ứng_dụng trong khoa_học_tự_nhiên ( vật_lý , công_nghệ ... ) và khoa_học_xã_hội ( kinh_tế ... ) , vì các mô_hình phi tuyến_tính hay gặp trong tự_nhiên và xã_hội thường có_thể xấp_xỉ bằng mô_hình tuyến_tính .Lịch_sử Quy_trình giải các phương_trình tuyến_tính đồng_thời , ngày_nay được gọi là phép khử Gauss xuất_hiện trong văn_bản toán_học Trung_Quốc cổ_đại Chương 8 : Mảng chữ_nhật trong Cửu_chương toán thuật .Việc sử_dụng nó được minh_hoạ trong 18 bài_toán , với 2 đến 5 phương_trình .Hệ phương_trình tuyến_tính phát_sinh ở châu_Âu với sự ra_đời năm 1637 hệ toạ_độ trong hình_học do René_Descartes đưa ra .Thực_tế , trong hình_học mới này , ngày_nay được gọi là hình_học Descartes , các đường_thẳng và mặt_phẳng được biểu_diễn bằng các phương_trình tuyến_tính , và việc tính_toán các giao_điểm của chúng biến thành việc giải các hệ phương_trình tuyến_tính .Các phương_pháp hệ_thống đầu_tiên để giải hệ_thống tuyến_tính sử_dụng các định_thức , được Leibniz xem_xét lần đầu_tiên vào năm 1693 .Năm 1750 , Gabriel_Cramer sử_dụng chúng để đưa ra các giải_pháp rõ_ràng của hệ_thống tuyến_tính , ngày_nay được gọi là quy_tắc Cramer .Sau đó , Gauss mô_tả thêm phương_pháp loại_trừ , phương_pháp này ban_đầu được coi là một tiến_bộ trong ngành trắc_địa .Năm 1844 , Hermann_Grassmann xuất_bản " Lý_thuyết mở_rộng " bao_gồm các chủ_đề mới cơ_bản về cái mà ngày_nay được gọi là đại_số tuyến_tính .Năm 1848 , James_Joseph_Sylvester đưa ra thuật_ngữ ma_trận .Đại_số tuyến_tính phát_triển với những ý_tưởng được ghi_nhận trong mặt_phẳng phức .Ví_dụ : hai số và trong có sự khác_biệt , và các đoạn_thẳng và có cùng chiều dài và hướng .Các phân_đoạn này là tương_đương nhau .Hệ_thống bốn chiều của các quaternion được bắt_đầu vào năm 1843 .Thuật_ngữ vectơ được giới_thiệu là đại_diện cho một điểm trong không_gian .Chênh_lệch bậc bốn cũng tạo ra một đoạn tương_đương với Các hệ_thống số siêu phức khác cũng sử_dụng ý_tưởng về một không_gian tuyến_tính có cơ_sở .Arthur_Cayley đã giới_thiệu phép nhân ma_trận và ma_trận nghịch_đảo vào năm 1856 , làm cho nhóm tuyến_tính tổng_quát trở_nên khả_thi .Cơ_chế biểu_diễn nhóm đã có sẵn để các nhà toán_học mô_tả các số_phức và siêu phức .Điều quan_trọng nhất là Cayley sử_dụng một chữ_cái duy_nhất để biểu_thị một ma_trận , do_đó coi ma_trận như một đối_tượng tổng_hợp .Ông cũng nhận ra mối liên_hệ giữa ma_trận và định_thức , và viết " Sẽ có nhiều điều để nói về lý_thuyết ma_trận này , theo tôi , có_vẻ như , có trước lý_thuyết về định_thức " .Benjamin_Peirce đã xuất_bản tác_phẩm Đại_số liên_kết tuyến_tính của mình ( 1872 ) , và con trai của ông là Charles_Sanders_Peirce đã mở_rộng tác_phẩm này sau đó .Điện_báo yêu_cầu một hệ_thống vật_lý giải_thích nó , và ấn_phẩm năm 1873 có tên Một luận_thuyết về điện và từ_trường đã thiết_lập một lý_thuyết trường về lực và yêu_cầu hình_học vi phân để biểu_thị .Đại_số tuyến_tính là hình_học vi phân phẳng và phục_vụ trong không_gian tiếp_tuyến với đa tạp .Đối_xứng điện từ của không thời_gian được biểu_thị bằng các phép biến_đổi Lorentz , và phần_lớn lịch_sử của đại_số tuyến_tính là lịch_sử của các phép biến_đổi Lorentz .Định_nghĩa hiện_đại và chính_xác hơn đầu_tiên của không_gian vectơ được Peano đưa ra vào năm 1888 ; đến năm 1900 , một lý_thuyết về các phép biến_đổi tuyến_tính của không_gian vectơ hữu_hạn chiều đã xuất_hiện .Đại_số tuyến_tính có hình_thức hiện_đại vào nửa đầu thế_kỷ XX , khi nhiều ý_tưởng và phương_pháp của các thế_kỷ trước được khái_quát_hoá thành đại_số trừu_tượng .Sự phát_triển của máy_tính dẫn đến việc tăng_cường nghiên_cứu các thuật_toán hiệu_quả để loại_bỏ Gaussian và phân_rã ma_trận , và đại_số tuyến_tính trở_thành một công_cụ thiết_yếu để mô_hình_hoá và mô_phỏng .Phạm_vi nghiên_cứu Không_gian vectơ Cấu_trúc chính của đại_số tuyến_tính là các không_gian vectơ .Một không_gian vectơ trên trường số_là một tập kèm theo phép_toán hai ngôi .Các phần_tử trong gọi là những vectơ , các phần_tử trong gọi là vô hướng .Phép_toán đầu_tiên là phép cộng vectơ , cộng 2 vectơ và cho ra một vectơ thứ 3 là .Phép_toán thứ hai là phép nhân một vô hướng với bất_kỳ vectơ nào và kết_quả cho ra một vectơ mới , phép_toán này gọi là phép nhân vô hướng của với .Các phép nhân và cộng trong không_gian vectơ phải thoả_mãn 8 tiên_đề sau , với , và là các vectơ trong tập . và là các vô hướng trong trường số .Ánh xạ tuyến_tính Cho 2 không_gian vectơ và trên trường , một biến_đổi tuyến_tính ( còn gọi là ánh xạ tuyến_tính ) là một ánh xạ : bảo_toàn phép cộng và phép nhân vô hướng : với mọi vectơ và mọi vô hướng .Các chủ_đề chính Định_thức Độc_lập tuyến_tính Hệ phương_trình tuyến_tính Lý_thuyết Lie_Ma trận Vĩnh thức Giới_thiệu chung Trong trường đại_học , đại_số tuyến_tính bắt_đầu từ nghiên_cứu các vectơ trong hệ toạ_độ Descartes 2 chiều hoặc 3 chiều .Các vectơ là các đoạn_thẳng có hướng và độ lớn .Các kết_quả trong không_gian 2 hoặc 3 chiều có_thể được mở_rộng ra cho nhiều chiều hơn , gọi tổng_quát là không_gian vectơ .Không_gian vectơ là một khái_niệm trừu_tượng của đại_số trừu_tượng , được định_nghĩa trên một trường toán_học , phổ_biến trong ứng_dụng là trường số_thực hoặc trường số_phức .Các biến_đổi tuyến_tính chuyển các phần_tử trong một không_gian vectơ này sang không_gian vectơ kia , tuân_thủ phép cộng và phép nhân vô hướng . bản_thân tập_hợp của các biến_đổi này cũng hình_thành nên không_gian vectơ của chính chúng .Nếu hệ cơ_sở của một không_gian vectơ là cố_định , mọi biến_đổi tuyến_tính đều có_thể viết thành bảng gọi là ma_trận .Việc nghiên_cứu các tính_chất của ma_trận , như định_thức và vectơ riêng là một phần quan_trọng của đại_số tuyến_tính .Sử_dụng đại_số tuyến_tính có_thể giải chính_xác hoặc gần đúng rất nhiều bài_toán , bao_gồm cả các bài_toán không tuyến_tính .Lý_do là ta luôn có_thể sử_dụng vi giải_tích để biến các hàm không tuyến_tính thành gần đúng tuyến_tính ở gần những điểm quan_tâm .Phương_pháp này là một trong những phương_pháp phổ_biến nhất trong toán_học ứng_dụng vào khoa_học và kỹ_thuật .Một_số định_lý quan_trọng Mọi không_gian véc tơ đều có một hệ cơ_sở .Một ma_trận vuông cỡ được gọi là khả nghịch nếu tồn_tại ma_trận vuông cỡ thoả_mãn với là ma_trận đơn_vị cùng cỡ với .Với một ma_trận vuông cỡ , các mệnh_đề sau đây là tương_đương ( tức_là luôn cùng đúng hoặc cùng sai ) khả nghịch ... không có giá_trị riêng bằng .Với mọi , có duy_nhất một nghiệm . khả nghịch .Các hàng ( hoặc cột ) của tạo nên các vectơ độc_lập tuyến_tính trong không_gian vectơ của .Chú_thích Ghi_chú Xem thêm Vectơ_Ma trận Định_thức Biến_đổi tuyến_tính Đại_số trừu_tượng Bài_toán quy_hoạch tuyến_tính Tham_khảo Strang , Gilbert , Linear_Algebra and Its_Applications ( 4 th Edition ) , 2006 Banerjee , Sudipto ; Roy , Anindya , Linear_Algebra and Matrix_Analysis for Statistics ( Chapman & Hall / CRC Texts in Statistical_Science ) , 2014 Grassmann , Hermann , Die lineare Ausdehnungslehre dargestellt und durch Anwendungen auf die übrigen Zweige der Mathematik , wie auch auf die Statik , Mechanik , die Lehre vom Magnetismus und die Krystallonomie , 1844 .Giải_tích số |
Từ ma_trận có vài nghĩa hơi khác nhau trong khoa_học , công_nghệ và các lĩnh_vực khác .Nói_chung , ma_trận là một thứ có cấu_trúc .Cụ_thể trong các ngành : Khoa_học Trong toán_học , một ma_trận là bảng chữ_nhật chứa dữ_liệu theo hàng và cột .Trong sinh_học , từ ma_trận chỉ vật_liệu ngăn_cách các tế_bào .Công_nghệ Trong vật_liệu composit , một ma_trận là lưới gắn_kết giữa các vật_liệu .Nó có khả_năng chống lực xé ngang .Một kiểu máy_in .Một kiểu màn_hình tinh_thể_lỏng . |
Trong toán_học , ma_trận ( Tiếng Anh : matrix ) là một mảng chữ_nhật , hoặc hình_vuông ( được gọi là ma_trận vuông - số dòng bằng số cột ) – các số , ký_hiệu , hoặc biểu_thức , sắp_xếp theo hàng và cột – mà mỗi ma_trận tuân theo những quy_tắc định trước .Từng giá_trị trong ma_trận được gọi là các phần_tử hoặc mục .Ví_dụ một ma_trận có 2 hàng và 3 cột .Khi các ma_trận có cùng kích_thước ( chúng có cùng số hàng và cùng số cột ) thì có_thể thực_hiện phép cộng hoặc trừ hai ma_trận trên các phần_tử tương_ứng của chúng .Tuy_vậy , quy_tắc áp_dụng cho_phép nhân ma_trận chỉ có_thể thực_hiện được khi ma_trận thứ nhất có số cột bằng số hàng của ma_trận thứ hai .Ứng_dụng chính của ma_trận đó là phép biểu_diễn các biến_đổi tuyến_tính , tức_là sự tổng_quát_hoá hàm tuyến_tính như .Ví_dụ , phép quay các vectơ trong không_gian ba chiều là một_phép biến_đổi tuyến_tính mà có_thể biểu_diễn bằng một ma_trận quay R : nếu v là vectơ cột ( ma_trận chỉ có một cột ) miêu_tả vị_trí của một điểm trong không_gian , tích của Rv là một vec tơ cột miêu_tả vị_trí của điểm đó sau phép quay này .Tích của hai ma_trận biến_đổi là một ma_trận biểu_diễn hợp của hai phép biến_đổi tuyến_tính .Một ứng_dụng khác của ma_trận đó là tìm nghiệm của các hệ phương_trình tuyến_tính .Nếu là ma_trận vuông , có_thể thu được một_số tính_chất của nó bằng cách tính định_thức của nó .Ví_dụ , ma_trận vuông là ma_trận khả nghịch khi và chỉ khi định_thức của nó khác không .Quan_niệm hình_học của một_phép biến_đổi tuyến_tính là nhận được ( cùng với những thông_tin khác ) từ trị riêng và vec tơ riêng của ma_trận .Có_thể thấy ứng_dụng của lý_thuyết ma_trận trong hầu_hết các lĩnh_vực khoa_học .Trong mỗi nhánh của vật_lý_học , bao_gồm cơ_học cổ_điển , quang_học , điện từ_học , cơ_học lượng_tử , và điện động_lực_học lượng_tử , chúng được sử_dụng để nghiên_cứu các hiện_tượng vật_lý , như chuyển_động của vật rắn .Trong đồ_hoạ máy_tính , ma_trận được sử_dụng để chiếu một ảnh 3 chiều lên màn_hình 2 chiều .Trong lý_thuyết_xác_suất và thống_kê , các ma_trận ngẫu_nhiên được sử_dụng để miêu_tả tập_hợp các xác_suất ; ví_dụ , chúng dùng trong thuật_toán PageRank để xếp_hạng các trang trong lệnh tìm_kiếm của Google .Phép_tính ma_trận tổng_quát_hoá các khái_niệm trong giải_tích như đạo_hàm và hàm mũ đối_với số chiều lớn hơn .Một nhánh chính của giải_tích số dành để phát_triển các thuật_toán hữu_hiệu cho các tính_toán ma_trận , một chủ_đề đã hàng trăm_năm tuổi và là một lĩnh_vực nghiên_cứu rộng ngày_nay .Phương_pháp khai_triển ma_trận làm đơn_giản_hoá các tính_toán cả về mặt lý_thuyết lẫn thực_hành .Những thuật_toán dựa trên những cấu_trúc của các ma_trận đặc_biệt , như ma_trận thưa ( sparse ) và ma_trận gần chéo , giúp giải_quyết những tính_toán trong phương_pháp phần_tử hữu_hạn và những tính_toán khác .Ma_trận vô_hạn xuất_hiện trong cơ_học thiên_thể và lý_thuyết nguyên_tử .Một ví_dụ đơn_giản về ma_trận vô_hạn là ma_trận biểu_diễn các toán_tử đạo_hàm , mà tác_dụng đến chuỗi Taylor của một hàm_số .Định_nghĩa Ma_trận là một mảng chữ_nhật hoặc hình_vuông ( ma_trận vuông ) chứa các số hoặc những đối_tượng toán_học khác , mà có_thể định_nghĩa một_số phép_toán như cộng hoặc nhân trên các ma_trận .Hay gặp nhất đó là ma_trận trên một trường F là một mảng chữ_nhật chứa các đại_lượng vô hướng của F. Bài viết này đề_cập đến các ma_trận thực và phức , tức_là các ma_trận mà các phần_tử của nó là những số_thực hoặc số_phức .Những loại ma_trận tổng_quát hơn được thảo_luận ở bên dưới .Ví_dụ , ma_trận thực : Các số , ký_hiệu hay biểu_thức trong ma_trận được gọi là các phần_tử của nó .Các đường theo phương ngang hoặc phương dọc chứa các phần_tử trong ma_trận được gọi tương_ứng là hàng và cột .Độ lớn Độ lớn hay cỡ của ma_trận được định_nghĩa bằng số_lượng hàng và cột .Một ma_trận m hàng và n cột được gọi là ma_trận m × n hoặc ma_trận m-nhân-n , trong khi m và n được gọi là chiều của nó .Ví_dụ , ma_trận A ở trên là ma_trận 3 × 2 .Ma_trận chỉ có một hàng gọi là vectơ hàng , ma_trận chỉ có một cột gọi là vectơ cột .Ma_trận có cùng số hàng và số cột được gọi là ma_trận vuông .Ma_trận có vô_hạn số hàng hoặc số cột ( hoặc cả hai ) được gọi là ma_trận vô_hạn .Trong một_số trường_hợp , như chương_trình đại_số máy_tính , sẽ có_ích khi xét một ma_trận mà không có hàng hoặc không có cột , goi là ma_trận rỗng .Lịch_sử Ma_trận có một lịch_sử dài về ứng_dụng trong giải các phương_trình tuyến_tính nhưng chúng được biết đến là các mảng cho tới tận những năm 1800 .Cuốn sách Cửu_chương toán thuật viết vào_khoảng năm 152 TCN đưa ra phương trận để giải hệ năm phương_trình tuyến_tính , bao_gồm khái_niệm về định_thức .Năm 1545 nhà toán_học người Ý Girolamo_Cardano giới_thiệu phương_pháp giải này vào châu_Âu khi ông công_bố quyển Ars_Magna .Nhà toán_học Nhật_Bản Seki đã sử_dụng phương_pháp mảng này để giải hệ phương_trình vào năm 1683 .Nhà toán_học Hà_Lan Jan de Witt lần đầu_tiên biểu_diễn các biến_đổi dưới dạng ma_trận mảng trong cuốn sách viết năm 1659 Elements of Curves ( 1659 ) .Giữa các năm 1700 và 1710 Gottfried_Wilhelm_Leibniz công_bố phương_pháp sử_dụng các mảng để ghi lại thông_tin hay tìm nghiệm và nghiên_cứu trên 50 loại ma_trận khác nhau .Cramer đưa ra quy_tắc của ông vào năm 1750 .Thuật_ngữ trong tiếng Anh " matrix " ( tiếng Latin là " womb " , dẫn_xuất từ mater—mẹ ) do James_Joseph_Sylvester nêu ra vào năm 1850 , khi ông nhận ra rằng ma_trận là một đối_tượng làm xuất_hiện một_số định_thức mà ngày_nay gọi là phần_phụ đại_số , tức_là định_thức của những ma_trận nhỏ hơn thu được từ ma_trận ban_đầu bằng cách xoá đi các hàng và các cột .Trong một bài báo năm 1851 , Sylvester giải_thích : Tôi đã định_nghĩa trong bài báo trước về " Ma_trận " là một mảng chữ_nhật chứa các phần_tử , mà những định_thức khác nhau có_thể đưa ra định_thức của ma_trận mẹ .Arthur_Cayley đăng một chuyên_luận về các phép biến_đổi hình_học sử_dụng ma_trận ngoài những phép biến_đổi quay đã được khảo_sát trước đó .Thay vào đó , ông định_nghĩa các phép_toán như cộng , trừ , nhân và chia những ma_trận này và chứng_tỏ các quy_tắc kết_hợp và phân_phối vẫn được thoả_mãn .Cayley đã nghiên_cứu và minh_chứng tính_chất không giao_hoán của phép nhân ma_trận cũng như tính_giao hoán của phép cộng ma_trận .Lý_thuyết ma_trận sơ_khai bị giới_hạn ở cách sử_dụng các mảng và tính định_thức và các phép_toán ma_trận trừu_tượng của Arthur_Cayley đã làm_nên cuộc cách_mạng cho lý_thuyết này .Ông áp_dụng khái_niệm ma_trận cho hệ phương_trình tuyến_tính độc_lập .Năm 1858 Cayley công_bố Hồi_ký về lý_thuyết ma_trận trong đó ông nêu ra và chứng_minh định_lý Cayley-Hamilton. Nhà toán_học người Anh Cullis là người đầu_tiên sử_dụng ký_hiệu ngoặc hiện_đại cho ma_trận vào năm 1913 và ông cũng viết ra ký_hiệu quan_trọng A = [ ai , j ] để biểu_diễn một ma_trận với ai , j là phần_tử ở hàng thứ i và cột thứ j .Quá_trình nghiên_cứu định_thức xuất_phát từ một_số nguồn khác nhau .Các bài_toán số học dẫn Gauss đi tới liên_hệ các hệ_số của dạng toàn phương , những đa_thức có dạng và ánh xạ tuyến_tính trong không_gian ba chiều với ma_trận .Eisenstein đã phát_triển xa hơn các khái_niệm này , với nhận_xét theo cách phát_biểu hiện_đại rằng tích ma_trận là không giao_hoán .Cauchy là người đầu_tiên chứng_minh những mệnh_đề tổng_quát về định_thức , khi ông sử_dụng định_nghĩa như sau về định_thức của ma_trận A = [ ai , j ] : thay_thế luỹ_thừa ajk bằng ajk trong đa_thức , với Π ký_hiệu tích các hệ_số đứng đằng sau .Ông cũng chứng_tỏ vào năm 1829 rằng giá_trị riêng của các ma_trận đối_xứng là thực .Jacobi nghiên_cứu " định_thức hàm " —mà về sau trở_thành định_thức Jacobi như cách gọi của Sylvester—nó được ứng_dụng để nghiên_cứu các biến_đổi hình_học ở mức cục_bộ ( hay vô_cùng bé ) ; bài báo Vorlesungen über die Theorie der Determinanten của Kronecker và Zur_Determinantentheorie của Weierstrass , cả hai đều được công_bố vào năm 1903 , lần đầu_tiên đã coi định_thức theo cách tiên_đề_hoá , ngược_lại so với cách tiếp_cận cụ_thể ở những lần trước đó như trong công_thức của Cauchy .Nhiều định_lý ban_đầu chỉ phát_biểu cho các ma_trận nhỏ , ví_như định_lý Cayley–Hamilton được chứng_minh cho ma_trận 2 × 2 như Cayley chỉ ra trong luận_án của mình , và bởi Hamilton cho ma_trận 4 × 4 .Frobenius , dựa trên các dạng song tuyến_tính , đã tổng_quát định_lý sang mọi kích_thước ( 1898 ) .Cũng vào cuối thế_kỷ 19 phương_pháp khủ Gauss–Jordan ( tổng_quát_hoá cho trường_hợp đặc_biệt đó là phép khử Gauss ) do nhà trắc_địa Wilhelm_Jordan nêu ra .Trong đầu thế_kỷ 20 , ma_trận đã đạt tới vai_trò trung_tâm trong đại_số tuyến_tính , một phần nhờ ứng_dụng của nó trong phân_loại hệ_thống số siêu phức trong thế_kỷ trước .Sự khởi_đầu của cơ_học ma_trận do các nhà_vật_lý Heisenberg , Born và Jordan nêu ra đã dẫn tới nghiên_cứu về ma_trận có vô_hạn hàng và cột .Later , von Neumann đã thiết_lập lên phát_biểu toán_học của cơ_học lượng_tử , bằng cách phát_triển xa hơn các khái_niệm của giải_tích hàm như toán_tử tuyến_tính trong không_gian Hilbert , mà , nói sơ_lược , tương_ứng với không_gian Euclide , nhưng có vô_hạn hướng độc_lập .Lịch_sử việc sử_dụng từ " ma_trận " trong toán_học Từ này đã được sử_dụng theo những cách khác_thường bởi ít_nhất hai tác_giả có tầm quan_trọng trong lịch_sử Bertrand_Russell và Alfred_North_Whitehead trong cuốn Principia_Mathematica ( 1910 – 1913 ) sử_dụng từ " ma_trận " trong ngữ_cảnh tiên_đề về khả_năng rút_gọn .Alfred_Tarski trong cuốn sách Introduction to Logic năm 1946 của ông đã sử_dụng từ " ma_trận " đồng_nghĩa với khái_niệm bảng chân trị như được sử_dụng trong logic_toán_học .Ký_hiệu Ma_trận thường được viết trong dấu ngoặc_vuông : Một_cách ký_hiệu khác là sử_dụng dấu ngoặc_đơn lớn thay cho dấu ngoặc_vuông : Ký_hiệu cụ_thể cho ma_trận rất đa_dạng , với một_số xu_hướng viết phổ_biến cho nó .Ma_trận thường được ký_hiệu bằng chữ_cái viết hoa ( như A trong ví_dụ trên ) , trong khi với chữ_cái viết thường có hai chỉ_số viết dưới ( ví_dụ a11 , hay a 1,1 ) biểu_diễn cho phần_tử của ma_trận .Ngoài cách sử_dụng ký_hiệu chữ_viết hoa cho ma_trận , nhiều tác_giả sử_dụng kiểu viết nhấn_mạnh cho từ , mà phổ_biến là cách viết đậm ( không nghiêng ) , để phân_biệt ma_trận với những đối_tượng toán_học khác .Một_cách ký_hiệu khác là sử_dụng cách viết hai đường gạch dưới chân của từ ký_hiệu , mà có hoặc không có cách viết đậm , ( ví_dụ ) .Phần_tử trong hàng thứ i và cột thứ j của ma_trận A đôi_khi được viết thành i , j , ( i , j ) , hoặc phần_tử thứ ( i , j ) của ma_trận , và cách viết hay gặp nhất đó là ai , j , hay aij .Cách ký_hiệu khác cho phần_tử của ma_trận là A [ i , j ] hay Ai , j .Ví_dụ , phần_tử ( 1,3 ) trong ma_trận A là 5 ( cũng được viết là a13 , a_1,3 , A [ 1,3 ] hoặc A 1,3 ) : Thỉnh_thoảng , các phần_tử của ma_trận có_thể được xác_định theo một công_thức như_ai , j = f ( i , j ) .Ví_dụ , mỗi phần_tử của ma_trận A dưới đây được xác_định bằng aij = i − j .Trong trường_hợp này , chính ma_trận được xác_định theo công_thức đó , với cách viết trong dấu ngoặc_vuông hoặc ngoặc_đơn mở_rộng .Ví_dụ , ma_trận ở trên được ký_hiệu là A = [ i-j ] , hoặc A_= ( ( i-j ) ) .Nếu ma_trận có kích_thước m × n , công_thức đề_cập ở trên f ( i , j ) là đúng cho bất_kỳ i = 1 , ... , m và bất_kỳ j = 1 , ... , n .Có_thể viết tách_biệt kích_thước của ma_trận , hoặc sử_dụng cách viết m × n như là chỉ_số dưới .Ví_dụ , ma_trận A ở trên bằng 3 × 4 và có_thể viết ký_hiệu là A = [ i − j ] ( i = 1 , 2 , 3 ; j = 1 , ... , 4 ) , hay A = [ i − j ] 3 × 4 .Một_số ngôn_ngữ_lập_trình sử_dụng cách viết những mảng có hai chỉ_số ( hay mảng của mảng ) để biểu_diễn ma_trận m - × - n .Một_số ngôn_ngữ_lập_trình bắt_đầu ma_trận bằng cách đánh_số chỉ_số của mảng tại 0 , như trong trường_hợp mảng m - × - n được đánh_số bằng và .Bài viết này tuân theo cách quy_ước thường gặp trong toán_học với chỉ_số bắt_đầu bằng 1 .Dấu hoa_thị đôi_khi được sử_dụng để chỉ toàn_bộ các hàng hoặc cột trong ma_trận .Ví_dụ , a để chỉ hàng thứ i của ma_trận A , và a để chỉ cột thứ j của ma_trận A. Tập_hợp mọi ma_trận dạng m - × - n ký_hiệu là hoặc cho mọi ma_trận .Các phép_toán cơ_bản Có một_số phép_toán cơ_bản tác_dụng lên ma_trận , bao_gồm cộng ma_trận , nhân một_số với ma_trận , chuyển_vị , nhân hai ma_trận , phép_toán hàng , và ma_trận con .Phép cộng , nhân một_số với ma_trận , và ma_trận chuyển_vị Những tính_chất tương_tự đối_với số_thực có_thể mở_rộng ra đối_với phép_toán ma_trận .Cộng hai ma_trận có tính_chất giao_hoán , hay tổng của các ma_trận không phụ_thuộc vào thứ_tự của phép_tính : A + B = B + A .( A + B ) + C = A + ( B + C ) Phép chuyển_vị có_thể kết_hợp với phép nhân vô hướng , cộng ma_trận và nhân ma_trận .( cA ) T = c ( AT ) ( A + B ) T = AT + BT ( AT ) T = A ( AB ) T=BTAT Nhân ma_trận Phép nhân hai ma_trận được xác_định khi và chỉ khi số cột của ma_trận bên trái bằng số hàng của ma_trận bên phải .Nếu A là một ma_trận m-x-n và B là một ma_trận n-x-p , thì ma_trận tích AB là ma_trận m-x-p với các phần_tử được xác_định theo tích vô hướng của hàng tương_ứng trong A với cột tương_ứng trong B : , với 1 ≤ i ≤ m và 1 ≤ j ≤ p .Ví_dụ , phần_tử gạch chân bên dưới 2340 trong tích được xác_định bằng Phép nhân ma_trận thoả_mãn quy_tắc ( AB ) C = A ( BC ) ( tính_chất kết_hợp ) , và ( A + B ) C = AC + BC cũng như C ( A + B ) = CA + CB ( luật phân_phối trái và phải ) , khi kích_thước của các ma_trận tham_gia vào phép nhân thoả_mãn yêu_cầu của tích hai ma_trận .Tích_AB có_thể xác_định trong khi BA không nhất_thiết phải xác_định , tức_là nếu A và B lần_lượt có số chiều m-x-n và n-x-k , và Thậm_chí khi cả hai tích này đều tồn_tại thì chúng không nhất_thiết phải bằng nhau , tức_là AB ≠ BA , hay phép nhân ma_trận không có tính_giao hoán , một đặc_điểm khác với các trường số ( hữu_tỉ , thực , hay phức ) mà tích của các số_không phụ_thuộc vào thứ_tự của các số thực_hiện trong phép nhân .Ví_dụ về nhân hai ma_trận không có tính_giao hoán : trong khi Bên cạnh phép nhân ma_trận thông_thường như đã miêu_tả , có một_số phép_toán tác_dụng lên ma_trận ít gặp mà có_thể coi như là phép nhân ma_trận , ví_dụ như tích Hadamard và tích Kronecker .Chúng xuất_hiện khi giải phương_trình ma_trận , như phương_trình Sylvester .Phép_toán hàng Có ba loại phép_toán hàng : cộng hàng , tức_là cộng các hàng lại với nhau . nhân hàng , tức_là nhân mọi phần_tử trong hàng với một hằng_số khác 0 ; chuyển hàng , thay_đổi vị_trí hai hàng cho nhau trong ma_trận ; Các phép_toán này được áp_dụng trong một_số lĩnh_vực , bao_gồm giải phương_trình tuyến_tính và tìm ma_trận ngược .Ma_trận con Ma_trận con của một ma_trận nhận được bằng cách xoá bất_kỳ các hàng và các cột .Ma_trận con được ký_hiệu là Mij với i là dòng bị xoá , j là cột bị xoá .Ví_dụ , từ ma_trận 3 x 4 , chúng_ta có_thể tạo ra ma_trận con 2x3 bằng cách xoá hàng 3 và cột 2 : Định_thức con và phần_phụ đại_số của ma_trận tìm được bằng cách tính định_thức của những ma_trận con nhất_định .Ma_trận con chính là một ma_trận con vuông thu được bằng cách xoá đi một_số hàng và cột .Mỗi tác_giả có một_cách định_nghĩa khác nhau .Theo một_số tác_giả , ma_trận con chính là một ma_trận con mà tập chỉ_số hàng còn lại bằng tập chỉ_số cột còn lại .Một_số tác_giả khác định_nghĩa ma_trận con chính là một trong những ma_trận con có k hàng và cột đầu_tiên , đối_với một_số giá_trị k , là những ma_trận còn lại sau khi xoá hàng hoặc / và cột ; loại ma_trận con này còn được gọi là ma_trận con chính trước ( leading principal submatrix ) .Phương_trình tuyến_tính Ma_trận được dùng để viết gọn và nghiên_cứu phương_trình tuyến_tính cũng như hệ phương_trình tuyến_tính .Ví_dụ , nếu A là một ma_trận mxn , x là vectơ cột ( ma_trận n× 1 ) của n biến x1 , x2 , ... , xn , và b là một vectơ cột m× 1 , thì phương_trình ma_trận là tương_đương với hệ phương_trình tuyến_tính Khi sử_dụng ma_trận , cách viết này có_thể được giải_quyết gọn_gàng hơn thay_vì cách viết ra tất_cả các phương_trình riêng_biệt .Nếu n = m và các phương_trình là độc_lập khi đó để giải_quyết bài_toán này ta viết trong đó A là ma_trận khả nghịch của A. Nếu A không nghịch_đảo , các giải_pháp — nếu có — có_thể được áp_dụng bằng cách sử_dụng giả nghịch_đảo .Biến_đổi tuyến_tính Ma_trận và phép nhân ma_trận cho thấy những đặc_điểm cơ_bản của chúng khi liên_hệ với biến_đổi tuyến_tính , cũng còn gọi là ánh xạ tuyến tính.Một ma_trận thực mxn A đại_diện cho_phép biến_đổi tuyến_tính Rn → Rm ánh xạ mỗi vectơ x trong Rn vào tích ( hay ma_trận ) Ax , mà là một vectơ trong Rm .Ngược_lại , mỗi biến_đổi tuyến_tính f : Rn → Rm đại_diện bởi một ma_trận duy_nhất_A mxn : một_cách tường_minh , phần_tử của A là toạ_độ thứ i của f ( ej ) , với ej = ( 0 , ... , 0,1,0 , ... , 0 ) là vectơ đơn_vị với một trong vị_trí thứ j và 0 ở những vị_trí khác .Ma_trận A được nói là biểu_diễn cho ánh xạ tuyến_tính f , và A được gọi là ma_trận biến_đổi của f .Ví_dụ , ma_trận vuông 2 × 2 có_thể coi như là biến_đổi của hình_vuông đơn_vị thành một hình_bình_hành với các đỉnh của nó nằm tại , , , và .Hình_bình_hành trong ảnh bên cạnh thu được bằng cách nhân A với mỗi vectơ cột và .Những vectơ này xác_định lên đỉnh của hình_vuông đơn_vị sau phép biến_đổi .Bảng sau liệt_kê một_số ma_trận thực 2 × 2 găn với ánh xạ tuyến_tính của R 2 .Hình màu lam ban_đầu được ánh xạ thành_hình màu lục .Điểm gốc ( 0,0 ) được đánh_dấu là điểm màu đen .Đặt tương_ứng 1-1 giữa ma_trận và ánh xạ tuyến_tính , phép nhân ma_trận tương_ứng với phép hợp các ánh xạ : nếu một ma_trận kxm B biểu_diễn cho một ánh xạ tuyến_tính khác g : Rm → Rk , thì hợp của biểu_diễn bằng BA_vì ( g ∘ f ) ( x ) = g ( f ( x ) ) = g ( Ax ) = B ( Ax ) = ( BA ) x .Phương_trình cuối_cùng là hệ_quả từ_tính kết_hợp của phép nhân ma_trận .Hạng của ma_trận A là số lớn nhất các vectơ hàng độc_lập tuyến_tính của ma_trận , mà cũng bằng số lớn nhất các vectơ cột độc_lập tuyến_tính của nó .Tương_đương với hạng của ma_trận là chiều Hamel của ảnh của ánh xạ tuyến_tính biểu_diễn bởi A. Định_lý hạng và số chiều của hạch nói rằng số chiều của hạch ( kernel ) ma_trận cộng với hạng của nó bằng số cột của ma_trận .Ma_trận vuông Ma_trận vuông là ma_trận có số hàng và số cột bằng nhau .Ma_trận nxn còn gọi là ma_trận vuông bậc n .Bất_kỳ hai ma_trận vuông có cùng bậc đều thực_hiện được phép cộng và nhân với nhau .Các phần_tử aii tạo thành đường_chéo chính của ma_trận vuông .Chúng nằm trên một đoạn_thẳng tưởng_tượng bắt_đầu từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải của ma_trận .Các loại ma_trận đặc_biệt { | class= " wikitable " style= " float : right ; margin : 0 ex 0ex 2ex 2 ex ; " | - !Tên !!Ví_dụ với n = 3 | - | Ma_trận chéo | | style= " text-align : center ; " | | - | Ma_trận tam_giác dưới | | style= " text-align : center ; " | | - | Ma_trận tam_giác trên | | style= " text-align : center ; " | | } Ma_trận tam_giác và ma_trận đường_chéo Nếu mọi phần_tử của A ở bên dưới đường_chéo chính bằng 0 , thì A được gọi là ma_trận tam_giác trên .Tương_tự , nếu mọi phần_tử của A ở bên trên đường_chéo chính bằng 0 , thì A được gọi là ma_trận tam_giác dưới .Nếu mọi phần_tử nằm bên ngoài đường_chéo chính đều bằng 0 , thì A được gọi là ma_trận đường_chéo .Ma_trận đơn_vị Ma_trận đơn_vị In có số chiều n là một ma_trận nxn trong đó mọi phần_tử trên đường_chéo chính bằng 1 và tất_cả những phần_tử khác đều bằng 0 , ví_dụ Nó là một ma_trận vuông bậc n , và cũng là trường_hợp đặc_biệt của ma_trận đường_chéo .Nó được gọi là ma_trận đơn_vị bởi_vì khi thực_hiện nhân một ma_trận với nó thì vẫn thu được kết_quả của chính ma_trận đó : AIn = ImA = A với ma_trận A bất_kỳ mxn .Một bội_số vô hướng khác không của ma_trận đơn_vị được gọi là ma_trận vô hướng ( scalar matrix ) .Nếu các mục nhập ma_trận đến từ một trường thì ma_trận vô hướng tạo thành một nhóm , dưới phép nhân ma_trận , là đẳng_cấu với nhóm nhân các phần_tử khác không của trường .Ma_trận đối_xứng hoặc phản_đối xứng Ma_trận vuông A bằng với ma_trận chuyển_vị của nó , tức_là A = AT , là ma_trận đối_xứng .Nếu A là bằng với phần trừ của chuyển_vị của nó , i.e. , A = −AT , thì A được gọi là ma_trận phản_đối xứng ( skew-symmetric matrix ) .Đối_với ma_trận phức , ma_trận đối_xứng thường được thay bằng khái_niệm ma_trận Hermite , mà thoả_mãn A∗ = A , với dấu sao ký_hiệu cho liên_hợp của ma_trận chuyển_vị , tức_là lấy chuyển_vị của A sau đó lấy liên_hợp phức các phần_tử của ma_trận chuyển_vị .Theo định_lý phổ ( spectral theorem ) , ma_trận đối_xứng phần_tử thực và ma_trận Hermite phần_tử phức có một cơ_sở riêng ; nghĩa_là mỗi vectơ có_thể biểu_diễn thành tổ_hợp tuyến_tính của các vectơ riêng .Trong cả hai trường_hợp , mọi trị riêng của ma_trận đều có giá_trị thực .Định_lý này có_thể tổng_quát_hoá cho trường_hợp ma_trận vô_hạn chiều , xem bên dưới .Ma_trận khả nghịch và nghịch_đảo của nó Ma_trận vuông A gọi là khả nghịch hay không suy biến nếu tồn_tại một ma_trận B sao cho AB = BA = In .Nếu B tồn_tại , thì nó là duy_nhất và được gọi là ma_trận nghịch_đảo của A , ký_hiệu bằng A− 1 .Ma_trận nghịch_đảo có những tính_chất sau : ( A-1 ) -1 = A ( AB ) -1 = B-1 A-1 ( AT ) -1 = ( A-1 ) T Ma_trận xác_định Ma_trận đối_xứng n×n được gọi là xác_định_dương ( tương_ứng xác_định âm ; không xác_định ) , nếu với mọi vectơ khác 0 x ∈ Rn dạng toàn phương xác_định bởi Q ( x ) = xTAx chỉ nhận các giá_trị_dương ( tương_ứng chỉ nhận các giá_trị âm ; nhận cả giá_trị âm và giá_trị_dương ) .Nếu dạng toàn phương chỉ nhận giá_trị không âm ( tương_ứng chỉ nhận giá_trị không dương ) , ma_trận đối_xứng được gọi là bán xác_định_dương ( tương_ứng bán xác_định âm ) ; và ma_trận không xác_định chính_xác khi nó không là ma_trận bán xác_định_dương hoặc ma_trận bán xác_định âm .Ma_trận đối_xứng là xác_định_dương nếu và chỉ nếu mọi trị riêng của nó có giá_trị dương , hay ma_trận là bán xác_định_dương và khả nghịch .Bảng bên phải chỉ ra hai khả_năng cho ma_trận 2 x 2 .Ma_trận xác_định A cho_phép thu được dạng song tuyến_tính khi nó kết_hợp hai vectơ khác nhau : BA ( x , y ) = xTAy .Ma_trận trực_giao Ma_trận trực_giao là ma_trận vuông với các phần_tử thực sao cho các cột và hàng là những vectơ đơn_vị trực_giao ( nghĩa_là vectơ trực chuẩn ) .Hay nói tương_đương , ma_trận A trực_giao nếu và chỉ nếu ma_trận chuyển_vị của nó bằng ma_trận nghịch_đảo của nó : mà với I là ma_trận đơn_vị .Ma_trận trực_giao A cần_thiết phải khả nghịch ( do định_nghĩa ) , unita ( ) , và chuẩn_tắc ( ) .Định_thức của ma_trận trực_giao bất_kỳ luôn bằng hoặc .Ma_trận trực_giao đặc_biệt là ma_trận có định_thức bằng .Đối_với một biến_đổi tuyến_tính , mỗi ma_trận trực_giao với định_thức bằng là một_phép quay thuần_tuý không có phản_chiếu , tức_là , phép biến_đổi bảo_toàn định_hướng của cấu_trúc đã biến_đổi , trong khi mỗi ma_trận trực_giao có định_thức bằng là phép phản_xạ thuần_tuý hoặc là tổ_hợp của phép phản_xạ và phép quay .Ma_trận đơn_vị có định_thức bằng và là phép quay thuần_tuý theo một góc bằng 0 .Tương_tự số_phức của ma_trận trực_giao là một ma_trận unita .Các tính_toán chủ_yếu Vết_Vết của ma_trận , tr ( A ) của một ma_trận vuông A là tổng các phần_tử trên đường_chéo chính của nó .Trong khi phép nhân ma_trận không có tính_giao hoán , thì vết của tích hai ma_trận là độc_lập với thứ_tự nhân của hai ma_trận : tr ( AB ) = tr ( BA ) .Điều này có_thể rút ngay ra được từ định_nghĩa nhân hai ma_trận : Theo đó , vết của kết_quả của nhiều hơn hai ma_trận là độc_lập với hoán_vị vòng của các ma_trận , tuy_nhiên , điều này nói_chung không áp_dụng cho các hoán_vị tuỳ_ý ( ví_dụ trong thực_tế , tr ( ABC ) ≠ tr ( BAC ) ) .Ngoài_ra , vết của ma_trận bằng vết của ma_trận chuyển_vị , hay tr ( A ) = tr ( A ) .Định_thức Định_thức của ma_trận vuông ( ký_hiệu là det ( A ) hay | A | ) là một_số chứa_đựng những tính_chất nhất_định của ma_trận này .Ma_trận là khả nghịch nếu và chỉ nếu định_thức của nó khác 0 .Giá_trị_tuyệt_đối của định_thức ma_trận trực_giao bằng diện_tích ( trong R 2 ) hoặc thể_tích ( trong R 3 ) của ảnh của hình_vuông đơn_vị ( hay hình_lập_phương đơn_vị ) , trong khi dấu của nó tương_ứng với hướng của ánh xạ tuyến_tính tương_ứng : định_thức là dương nếu và chỉ nếu hướng được bảo_toàn .Định_thức của ma_trận 2 x 2 cho bởi công_thức Định_thức của ma_trận 3 x 3 bao_gồm 6 số_hạng ( hay quy_tắc Sarrus ) .Công_thức Leibniz tổng_quát hai công_thức này cho mọi số chiều của ma_trận .Định_thức của tích hai ma_trận vuông bằng tích các định_thức ma_trận : det ( AB ) = det ( A ) • det ( B ) .Khi cộng bội một_số lần của một hàng bất_kỳ vào một hàng khác , hoặc cộng bội một_số lần của một cột bất_kỳ vào một cột khác , sẽ không làm thay_đổi định_thức .Hoán_vị hai hàng hoặc hai cột làm ảnh_hưởng tới định_thức bằng cách nhân nó với − 1 .Sử_dụng những quy_tắc này , ma_trận vuông bất_kỳ có_thể chuyển thành một ma_trận tam_giác dưới ( hoặc trên ) , mà đối_với các ma_trận tam_giác , định_thức của nó bằng tích của các phần_tử trên đường_chéo chính ; phương_pháp này mang lại một_cách tính định_thức của ma_trận vuông bất_kỳ .Cuối_cùng , khai_triển Laplace biểu_diễn định_thức trong số_hạng của các phần_phụ đại_số , nghĩa_là định_thức của các ma_trận nhỏ hơn .Khai_triển này có_thể dùng để đưa ra định_nghĩa theo phương_pháp đệ quy đối_với định_thức ( mà bắt_đầu bằng định_thức của ma_trận 1 x 1 , mà nó có một phần_tử duy_nhất , hay thậm_chí định_thức của ma_trận 0 x 0 , định_nghĩa bằng 1 ) , mà có_thể coi như tương_đương với công_thức Leibniz .Ứng_dụng của định_thức bao_gồm việc giải hệ phương_trình tuyến_tính sử_dụng quy_tắc Cramer , với thương của hai định_thức của hai ma_trận liên_quan bằng giá_trị của biến cần tìm trong hệ phương_trình .Khai_triển Laplace cho ma_trận bất_kỳ như sau : với Các tính_chất của định_thức : | A | = | AT | Đảo vị_trí 2 dòng của ma_trận sẽ làm định_thức của ma_trận đổi dấu Nhân một dòng của ma_trận với n sẽ làm giá_trị định_thức tăng lên n lần Thay_thế một dòng của ma_trận bằng cách nhân một dòng khác của ma_trận với n rồi cộng với dòng đó không làm thay_đổi giá_trị định_thức Nếu một dòng của ma_trận là tích của một dòng khác với n thì định_thức của ma_trận bằng 0 Ma_trận nghịch_đảo Ma_trận nghịch_đảo A− 1 chỉ tồn_tại khi và chỉ khi | A | ≠ 0 .Công_thức tính ma_trận nghịch_đảo như sau : với Vectơ riêng và trị riêng Một_số λ và một vectơ khác 0 v thoả_mãn được gọi lần_lượt là giá_trị riêng và vectơ riêng của A. Số λ là một trị riêng của một ma_trận n×n A nếu và chỉ nếu A−λIn là không khả nghịch , mà tương_đương với Đa_thức pA trong biến vô_định ( indeterminate variable ) X cho bằng cách khai_triển định_thức det ( XIn−A ) được gọi là đa_thức đặc_trưng của A. Nó là một đa_thức lồi ( monic polynomial ) có bậc n .Do_vậy phương_trình đa_thức pA ( λ ) = 0 có nhiều nhất n nghiệm khác nhau , hay_là các giá_trị riêng của ma_trận .Chúng có_thể nhận giá_trị phức ngay cả khi các phần_tử trong A là thực .Theo định_lý Cayley–Hamilton , pA ( A ) = 0 , tức_là , kết_quả của sự thay_thế chính ma_trận vào đa_thức đặc_trưng của chính nó sẽ thu được ma_trận rỗng .Khía_cạnh tính_toán Tính_toán các tính_chất liên_quan tới ma_trận có_thể dùng nhiều kỹ_thuật khác nhau .Nhiều vấn_đề được giải_quyết bằng cả những thuật_toán trực_tiếp hoặc bằng phương_pháp lặp .Ví_dụ , có_thể tìm vectơ riêng của một ma_trận vuông bằng cách tính dãy các vectơ xn hội_tụ về một vectơ riêng khi n tiến tới vô_tận .Để có_thể chọn thuật_toán thích_hợp hơn cho mỗi vấn_đề cụ_thể , điều quan_trọng là xác_định được cả tính chính_xác và hiệu_quả của mọi thuật_toán khả_dĩ .Phạm_vi nghiên_cứu những vấn_đề này được gọi là đại_số tuyến_tính bằng số ( numerical linear algebra ) .Với những vấn_đề về phương_pháp tính khác , hai khía_cạnh chính đó là độ phức_tạp của thuật_toán ( complexity of algorithm ) và sự ổn_định bằng số ( numerical stability ) của chúng .Xác_định độ phức_tạp của thuật_toán có nghĩa là tìm chặn trên hoặc ước_lượng có bao_nhiêu thao_tác cơ_bản như phép cộng và nhân vô hướng cần_thiết để thực_hiện một_số thuật_toán , ví_dụ như phép nhân hai ma_trận .Ví_dụ , tính tích của hai ma_trận bậc n x n sử_dụng định_nghĩa ở trên cần n3 phép nhân , do bất_kỳ n2 phần_tử của tích , cần có n phép nhân .Thuật_toán Strassen tốt hơn thuật_toán " thô " này ; nó chỉ cần n 2,807 phép nhân .Cách tiếp_cận đẹp hơn thường kết_hợp với những đặc_điểm nhất_định của thiết_bị tính_toán .Trong nhiều vấn_đề thực_tiễn , chúng_ta biết thêm các thông_tin về những ma_trận tham_gia vào quá_trình tính_toán .Một trường_hợp đặc_biệt đó là " ma_trận thưa " ( sparse matrix ) , tức_là phần_lớn các phần_tử trong ma_trận bằng 0 .Có những thuật_toán được sử_dụng để giải hệ phương_trình tuyến_tính Ax = b cho những ma_trận thưa A , như phương_pháp gradien liên_hợp ( conjugate gradient method ) .Nói một_cách sơ_lược , một thuật_toán được gọi là ổn_định bằng số ( numerically stable ) , nếu những độ lệch nhỏ trong giá_trị đưa vào không dẫn tới sự thay_đổi lớn trong kết_quả của chúng .Ví_dụ , khi tính nghịch_đảo của ma_trận thông_qua công_thức Laplace ( Adj ( A ) ký_hiệu cho ma_trận phụ hợp của A ) A− 1 = adj ( A ) / det ( A ) có_thể dẫn tới sai_số lớn do làm_tròn nếu định_thức của ma_trận rất nhỏ .Ma_trận chuẩn_tắc ( norm matrix ) được ứng_dụng để nắm_bắt điều_kiện của những vấn_đề đại_số tuyến_tính , như tính ma_trận nghịch_đảo .Hầu_hết ngôn_ngữ_lập_trình máy_tính hỗ_trợ mảng nhưng không được thiết_kế với các lệnh cài sẵn cho ma_trận .Thay vào đó , các thư_viện bên ngoài có sẵn cung_cấp các phép_toán ma_trận trên mảng , trong gần như tất_cả các ngôn_ngữ_lập_trình được sử_dụng hiện_nay .Thao_tác ma_trận là một trong những ứng_dụng số sớm nhất của máy_tính .Dartmouth_BASIC ban_đầu có các lệnh tích_hợp cho_phép số học ma_trận trên mảng từ việc triển_khai thế_hệ thứ 2 vào năm 1964 .Ngay từ những năm 1970 , một_số máy_tính_để_bàn kỹ_thuật như HP 9830 có hộp ROM ( ROM cartridges ) để cho thêm các lệnh BASIC đối_với ma_trận .Một_số ngôn_ngữ_máy tính như APL được thiết_kế để thao_tác với ma_trận và các chương_trình phần_mềm toán_học khác nhau có_thể được sử_dụng để hỗ_trợ tính_toán với ma_trận .Phân_tích ma_trận Có một_số phương_pháp để đưa_ma trận về những dạng dễ nghiên_cứu hơn .Các nhà toán_học thường coi chúng là kỹ_thuật phân_tích ma_trận hoặc nhân tử hoá ma_trận .Họ quan_tâm tới những kỹ_thuật này vì chúng bảo_tồn một_số tính_chất nhất_định của ma_trận trong quá_trình biến_đổi , như định_thức , hạng hay nghịch_đảo , do_đó những đại_lượng này có_thể dễ_dàng tính_toán sau khi áp_dụng phép biến_đổi , hoặc những tính_toán ma_trận sẽ dễ_dàng hơn về mặt thuật_toán thực_thi đối_với một_số ma_trận đặc_biệt .Phương_pháp phân_tích LU ma_trận chính là kỹ_thuật phân_tích ma_trận thành_tích của một ma_trận tam_giác dưới ( L ) với một ma_trận tam_giác trên ( U ) .Khi phương_pháp phân_tích này được thực_hiện , những hệ phương_trình tuyến_tính có_thể giải một_cách hữu_hiệu hơn bằng những kỹ_thuật đơn_giản như thay_thế tiến và lùi ( forward and back substitution ) .Tương_tự , tính nghịch_đảo của ma_trận tam_giác sẽ dễ_dàng hơn nhiều so với ma_trận tổng_quát .Phép khử Gauss tương_tự như một thuật_toán ; nó biến_đổi ma_trận bất_kỳ thành dạng hàng bậc thang ( row echelon form ) .Cả hai phương_pháp được tiến_hành bằng cách nhân ma_trận với những ma_trận cơ_sở phù_hợp , hay những ma_trận thu được từ việc hoán_vị các cột hoặc hàng cho nhau và cộng thêm một_số bội lần một hầng vào hàng khác .Kỹ_thuật phần tích giá_trị kỳ_dị ( singular value decomposition ) biểu_diễn ma_trận bất_kỳ A thành_tích của UDV∗ , với U và V là các ma_trận unita và D là ma_trận chéo hoá .Phân_tích ma_trận thành ma_trận chỉ có các phần_tử là các giá_trị riêng ( eigendecomposition ) hay chéo hoá biểu_diễn A thành_tích VDV− 1 , với D là ma_trận đường_chéo và V là một ma_trận khả nghịch phù_hợp .Nếu A được viết theo dạng này , nó được gọi là ma_trận chéo hoá được ( diagonalizable matrix ) .Tổng_quát hơn , và áp_dụng đối_với mọi ma_trận , phép phân_tích Jordan biến_đổi ma_trận thành dạng chuẩn_tắc Jordan ( Jordan normal form ) , để đưa các ma_trận về dạng mà chỉ những phần_tử khác 0 là các giá_trị riêng λ1 đến λn của A , nằm trên đường_chéo chính và có_thể có các phần_tử nằm bên trên đường_chéo chính đều bằng 1 như chỉ ra ở hình bên .Dựa theo kỹ_thuật phân_tích ma_trận theo giá_trị riêng , luỹ_thừa bậc n của A ( tức_là thực_hiện nhân ma_trận A với chính nó n lần ) sẽ được tính_toán thông_qua An = ( VDV− 1 ) n = VDV− 1 VDV− 1 ...VDV− 1 = VDnV− 1 và luỹ_thừa của ma_trận đường_chéo được tính trực_tiếp khi lấy luỹ_thừa của các phần_tử nằm trên đường_chéo chính , mà cách này dễ_dàng hơn rất nhiều khi thực_hiện từng lần nhân với A. Phương_pháp này còn được ứng_dụng để tính luỹ_thừa ma_trận ( matrix exponential ) eA_, do nó xuất_hiện thường_xuyên trong lúc giải phương_trình_vi_phân tuyến_tính , logarit của ma_trận ( matrix logarithm ) và căn bậc hai của ma_trận ( square root of a matrix ) .Để tránh trường_hợp sai_số lớn khi thay_đổi dữ_liệu số đầu vào ( condition number ) , các nhà toán_học nêu những thuật_toán tốt hơn như phân_tích Schur sẽ được ứng_dụng .Khía_cạnh đại_số trừu_tượng và tổng_quát_hoá Các nhà toán_học đã tổng_quát_hoá ma_trận theo một_số cách khác nhau .Đại_số trừu_tượng sử_dụng ma_trận với các phần_tử là những dạng tổng_quát hơn như là trường hay thậm_chí là vành , trong khi đại_số tuyến_tính mã_hoá các tính_chất của ma_trận thành khái_niệm các ánh xạ tuyến_tính .Có_thể coi ma_trận với vô_số hàng và cột .Sự mở_rộng khác đó là tenxơ , mà có_thể coi như những mảng nhiều chiều chứa các phần_tử số , khi nó khác với vectơ ở chỗ vectơ là dãy các số , thì ma_trận là mảng hai chiều chứa các số .Ma_trận với những tính_chất đòi_hỏi nhất_định có xu_hướng tạo thành nhóm gọi là nhóm ma_trận .Tương_tự trong những điều_kiện nhất_định , ma_trận dạng vành được gọi là vành ma_trận .Mặc_dù tích của ma_trận nói_chung không giao_hoán nhưng ma_trận nhất_định có dạng trường được gọi là trường ma_trận .Ma_trận với các phần_tử mở_rộng Bài này viết chủ_yếu về ma_trận mà các phần_tử là số_thực hoặc số phức.Tuy nhiên có_thể coi ma_trận với phần_tử tổng_quát hơn số_thực hoặc số_phức .Bước đầu_tiên trong việc tổng_quát_hoá , bất_kỳ trường toán_học nào , tức_là các tập_hợp có_thể thực_hiện được phép cộng , phép trừ , phép nhân và phép chia được xác_định , có_thể được sử_dụng thay cho R hoặc C , như số_hữu_tỉ hoặc trường hữu_hạn .Ví_dụ , lý_thuyết mã_hoá sử_dụng ma_trận trên các trường hữu_hạn .Khi xét tới trị riêng , mà chúng là những nghiệm của một đa_thức mà chỉ có_thể tồn_tại trong một trường lớn hơn trường của các phần_tử của ma_trận ; chẳng_hạn chúng có_thể là phức trong trường_hợp ma_trận với các phần_tử thực .Khả_năng để giải_thích lại các phần_tử của ma_trận như là các phần_tử của một trường lớn hơn ( ví_dụ để coi một ma_trận thực như là một ma_trận phức khi các phần_tử của nó đều là thực ) sẽ cho_phép mỗi ma_trận vuông có một tập đầy_đủ các giá_trị riêng của nó .Nói cách khác ta chỉ có_thể coi ma_trận với các phần_tử thuộc một trường đóng đại_số , như C , từ một tập_hợp ngoài .Tổng_quát hơn , ngành đại_số trừu_tượng sử_dụng nhiều khái_niệm ma_trận với các phần_tử thuộc một vành R. Vành là những khái_niệm tổng_quát hơn khái_niệm trường mà trong nó không nhất_thiết phải có phép chia .Phép cộng và phép nhân ma_trận cũng được mở_rộng ra cho tính_chất này .Tập_hợp M ( n , R ) của mọi ma_trận vuông n x n trên R là một vành gọi là vành ma_trận , đẳng_cấu vào vành tự đồng_cấu của R-mô đun Rn bên trái .Nếu vành R là giao_hoán , nghĩa_là phép nhân của nó có tính_giao hoán , thì M ( n , R ) là một đại_số kết_hợp ( associative algebra ) không giao_hoán unita ( trừ khi n = 1 ) trên R. Định_thức của ma_trận vuông trên một vành giao_hoán R vẫn xác_định nhờ sử_dụng công_thức Leibniz ; ma_trận là khả nghịch nếu và chỉ nếu định_thức của nó là khả nghịch trong R , được tổng_quát lên đối_với trường F , nơi mà mọi phần_tử khác 0 là khả nghịch .Ma_trận trên một siêu vành ( superring ) được gọi là siêu ma_trận ( supermatrix ) .Ma_trận không phải lúc_nào cũng có toàn_bộ các phần_tử của nó thuộc về cùng một vành – hay thậm_chí trong vành bất_kỳ nào đó .Một trường_hợp đặc_biệt nhưng hay gặp đó là ma_trận khối ( block matrix ) , mà có_thể coi là ma_trận với phần_tử chính là những ma_trận .Những phần_tử này không cần_thiết phải là ma_trận toàn phương , và do_vậy không cần phải là thành_viên của một vành thông_thường bất_kỳ ; nhưng kích_thước của chúng phải thoả_mãn một_số điều_kiện nhất_định .Mối liên_hệ với ánh xạ tuyến_tính Ánh xạ tuyến_tính Rn → Rm là tương_đương với ma_trận m x n , như đã miêu_tả ở trên .Tổng_quát hơn , bất_kỳ ánh xạ tuyến_tính nào giữa hai không_gian vectơ có chiều hữu_hạn có_thể được miêu_tả bằng ma_trận A_= ( aij ) , sau khi chọn cơ_sở v1 , ... , vn của V , và w1 , ... , wm của W ( do_vậy n là chiều của V và m là chiều của W ) , sao cho Nói cách khác , cột j của A biểu_diễn ảnh của vj theo các vectơ cơ_sở wi của W ; vì_thế mối liên_hệ này xác_định một_cách duy_nhất các phần_tử của ma_trận A. Chú_ý rằng ma_trận phụ_thuộc vào cách lựa_chọn cơ_sở : chọn cơ_sở khác nhau sẽ cho các ma_trận khác nhau nhưng tương_đương .Nhiều khái_niệm cụ_thể nêu ở trên có_thể được giải_thích lại theo cách này , ví_dụ , ma_trận chuyển_vị AT miêu_tả chuyển_vị của một ánh xạ tuyến_tính cho bởi A , mà liên_quan tới cơ_sở đối_ngẫu .Những tính_chất này có_thể được phát_biểu lại theo một_cách tự_nhiên hơn : phạm_trù của mọi ma_trận với phần_tử trong một trường trang_bị phép nhân như là tổ_hợp tương_đương với phạm_trù của không_gian vectơ hữu_hạn chiều và ánh xạ trên trường này .Tổng_quát hơn , tập_hợp các ma_trận m×n có_thể dùng để biểu_diễn ánh xạ tuyến_tính R giữa những mô đun tự_do Rm và Rn cho một vành bất_kỳ R với phần_tử đơn_vị .Khi hợp n = m của những ánh xạ này xảy ra sẽ đưa đến vành ma_trận của các ma_trận n×n biểu_diễn cho vành tự đẳng_cấu của Rn .Nhóm ma_trận Nhóm là một cấu_trúc toán_học chứa một tập_hợp các đối_tượng cùng với một_phép toán hai ngôi , tức_là phép_toán kết_hợp hai đối_tượng bất_kỳ cho kết_quả một đối_tượng thứ ba mà tuân theo những đòi_hỏi nhất_định .Một nhóm trong đó các đối_tượng là những ma_trận và phép_toán nhóm là phép nhân ma_trận được gọi là nhóm ma_trận .Vì trong nhóm mỗi phần_tử đều phải có phần_tử nghịch_đảo của nó , nhóm ma_trận tổng_quát nhất là những nhóm chứa mọi ma_trận khả nghịch trong số chiều cho trước , hay còn gọi là nhóm tuyến_tính tổng_quát .Bất_kỳ tính_chất nào của ma_trận được bảo_toàn dưới phép nhân ma_trận và phép nghịch_đảo có_thể được sử_dụng để định_nghĩa ra một nhóm ma_trận .Ví_dụ , ma_trận với kích_thước cho trước và định_thức bằng 1 tạo thành nhóm con của nhóm tuyến_tính tổng_quát , gọi là nhóm tuyến_tính đặc_biệt .Ma_trận trực_giao xác_định bằng điều_kiện MTM = I , tạo thành nhóm trực_giao .Mỗi nhóm trực_giao có định_thức bằng 1 hoặc − 1 .Các ma_trận trực_giao có định_thức bằng 1 tạo thành một nhóm con gọi là nhóm trực_giao đặc_biệt .Mỗi nhóm hữu_hạn là phép đẳng_cấu vào một nhóm ma_trận , mà chúng_ta có_thể coi là biểu_diễn chính_quy của nhóm đối_xứng .Nhóm tổng_quát có_thể được nghiên_cứu thông_qua nhóm ma_trận , mà các nhà đại_số đã hiểu khá tốt về chúng , thông_qua lý_thuyết biểu_diễn .Ma_trận vô_hạn Cũng có_thể coi ma_trận có vô_số hàng và / hoặc cột ngay cả khi là các đối_tượng vô_hạn , người ta không_thể viết ra các ma_trận như_vậy một_cách rõ_ràng .Tất_cả những gì quan_trọng là đối_với mọi phần_tử trong các hàng tập chỉ mục và mọi phần_tử trong các cột tập chỉ mục đều có một mục nhập được xác_định rõ_ràng ( các tập chỉ mục này thậm_chí không cần phải là tập con của các số_tự_nhiên ) .Các phép_toán cơ_bản của cộng , trừ , nhân vô hướng và chuyển_vị vẫn có_thể được xác_định mà không gặp vấn_đề gì ; tuy_nhiên phép nhân ma_trận có_thể liên_quan đến các phép tổng vô_hạn để xác_định các mục nhập kết_quả và chúng không được định_nghĩa nói_chung .Nếu R là bất_kỳ vành nào có sự thống_nhất , sau đó là vành của các biến_thể như một mô-đun bên phải R là đẳng_cấu với vòng của ma_trận hữu_hạn cột có mục nhập được chỉ mục bởi và mỗi cột chỉ có hữu_hạn mục nhập khác 0 .Các tự đồng_cấu của M được coi là kết_quả mô-đun R bên trái trong một đối_tượng tương_tự , ma_trận hữu_hạn hàng mà mỗi hàng chỉ có hữu_hạn mục nhập khác 0 .Nếu ma_trận vô_hạn được sử_dụng để mô_tả bản_đồ tuyến_tính thì chỉ những ma_trận đó mới có_thể được sử_dụng cho tất_cả các cột của chúng có trừ một_số hữu_hạn các mục nhập khác 0 , vì lý_do sau .Đối_với ma_trận A để mô_tả ánh xạ tuyến_tính f :V→W , căn_cứ cho cả hai không_gian phải được chọn ; nhớ lại rằng theo định_nghĩa , điều này có nghĩa là mọi vectơ trong không_gian có_thể được viết duy_nhất dưới dạng tổ_hợp tuyến_tính ( hữu_hạn ) của các vectơ cơ_sở , do_đó được viết dưới dạng vectơ ( cột ) v của hệ_số , chỉ có hữu_hạn mục nhậpv là số khác 0 .Bây_giờ các cột của A mô_tả hình_ảnh bằng f của các vectơ cơ_sở riêng_lẻ của V trong cơ_sở của W , điều này chỉ có ý_nghĩa nếu các cột này chỉ có hữu_hạn nhiều mục khác .Tuy_nhiên , không có_hạn chế đối_với các hàng của A : trong kết_quả A · v chỉ có hữu_hạn hệ_số khác 0 của v có liên_quan , vì_vậy mỗi_một trong số các mục nhập của nó , ngay cả khi nó được cho dưới dạng tổng vô_hạn của các tích , chỉ liên_quan đến rất nhiều số_hạng khác nhau và do_đó được xác_định rõ_ràng .Hơn_nữa , điều này dẫn đến việc hình_thành một tổ_hợp tuyến_tính của các cột A mà chỉ liên_quan đến hữu_hạn trong số chúng một_cách hiệu_quả , trong khi kết_quả chỉ có hữu_hạn mục nhập khác 0 vì mỗi cột đó đều có .Kết_quả của hai ma_trận thuộc loại đã cho được xác_định rõ_ràng ( với điều_kiện là bộ chỉ mục cột và chỉ_số hàng khớp với nhau ) , có cùng kiểu và tương_ứng với thành_phần của bản_đồ tuyến_tính .Nếu R là vành định_mức thì điều_kiện về tính hữu_hạn của hàng hoặc cột có_thể được nới lỏng .Với quy_chuẩn được đưa ra , chuỗi hoàn_toàn hội_tụ có_thể được sử_dụng thay cho các tổng hữu_hạn .Ví_dụ , ma_trận có tổng cột là chuỗi hội_tụ tuyệt_đối tạo thành một vành .Tương_tự , các ma_trận có tổng hàng là chuỗi hội_tụ tuyệt_đối cũng tạo thành một vành .Ma_trận vô_hạn cũng có_thể được sử_dụng để mô_tả toán_tử trên không_gian Hilbert , nơi nảy_sinh các câu hỏi hội_tụ và liên_tục , dẫn đến một_số ràng_buộc nhất_định phải được áp_đặt .Tuy_nhiên , quan_điểm rõ_ràng về ma_trận có xu_hướng làm xáo_trộn vấn_đề , và các công_cụ trừu_tượng và mạnh_mẽ hơn của Giải_tích hàm được sử_dụng để thay_thế .Ma_trận rỗng Ma_trận rỗng được định_nghĩa là ma_trận với số hàng hoặc số cột ( hoặc cả hai ) bằng 0 .Khái_niệm ma_trận rỗng giúp giải_quyết với những ánh xạ có sự tham_gia của không_gian vectơ không ( zero vector space ) .Ví_dụ , nếu A là ma_trận 3 x 0 và B là ma_trận 0 x 3 , thì AB là ma_trận không 3 x 3 tương_ứng với ánh xạ rỗng từ không_gian 3 chiều V vào chính nó , trong khi BA là ma_trận 0 x 0 .Không có ký_hiệu chung cho ma_trận rỗng , nhưng hầu_hết các hệ_thống đại_số máy_tính cho_phép tạo ra và thực_hiện tính_toán với chúng .Định_thức của ma_trận 0 x 0 định_nghĩa bằng 1 khi xét tới tích rỗng ( empty product ) xuất_hiện trong công_thức Leibniz cho định_thức bằng 1 .Giá_trị này cũng tương_thích với thực_tế rằng ánh xạ đồng_nhất từ không_gian hữu_hạn chiều nào vào chính nó đều có định_thức bằng 1 , một kết_quả thường được coi là một phần của đặc_trưng_hoá của định_thức .Ứng_dụng Có rất nhiều ứng_dụng của ma_trận , cả trong toán_học lẫn những ngành khoa_học khác .Một_số chỉ là tận_dụng sự thuận_tiện khi biểu_diễn một_cách ngắn_gọn tập_hợp số bên trong một ma_trận .Ví_dụ , trong lý_thuyết_trò_chơi và kinh_tế_học , ma_trận tiền trả ( payoff matrix ) chứa số tiền trả của hai người chơi , phụ_thuộc vào tập_hợp ( hữu_hạn ) các khả_năng mà người chơi sẽ chọn .Khai_thác văn_bản và các ý điển tự_động biên_tập sử_dụng các ma_trận phần_tử văn_bản ( document-term matrix ) như tf-idf để đánh_dấu tần_suất một từ nhất_định xuất_hiện trong một_vài văn_bản .Có_thể biểu_diễn số_phức thông_qua một ma_trận thực 2 x 2 dưới đây mà tương_ứng phép cộng và nhân mỗi số_phức chính là phép cộng và nhân mỗi ma_trận .Ví_dụ , ma_trận quay 2 x 2 biểu_diễn phép nhân với một_số phức có giá_trị tuyệt_đối bằng 1 , như ở trên .Cách giải_thích này cũng tương_tự đối_với quaternion và đại_số Clifford nói_chung .Những kỹ_thuật mã_hoá ban_đầu như mật_mã Hill cũng áp_dụng lý_thuyết ma_trận .Tuy_nhiên , do bản_chất tuyến_tính của ma_trận , những mã này bị phá tương_đối dễ .Đồ_hoạ máy_tính sử_dụng ma_trận để vừa biểu_diễn ma_trận và để tính_toán sự biến_đổi của các đối_tượng sử_dụng ma_trận quay aphin để đạt được các tác_vụ như chiếu một vật_thể ba chiều lên màn_hình hai chiều , tương_ứng với góc quan_sát lý_thuyết của một camera .Ma_trận trên một vành đa_thức có vai_trò quan_trọng đối_với lý_thuyết điều_khiển .Hoá_học áp_dụng ma_trận theo nhiều cách khác nhau , đặc_biệt từ khi ứng_dụng cơ_học lượng_tử để nghiên_cứu liên_kết phân_tử và phổ học .Các ví_dụ bao_gồm ma_trận đan_xen ( overlap matrix ) và ma_trận Fock sử_dụng để giải phương_trình Roothaan nhằm tìm ra obitan phân_tử theo phương_pháp Hartree–Fock .Lý_thuyết đồ_thị Ma_trận kề của một đồ_thị hữu_hạn là khái_niệm cơ_bản trong lý_thuyết đồ_thị .Nó biểu_diễn hai đỉnh bất_kỳ trong đồ_thị có được nối với nhau bằng cạnh của đồ_thị hay không .Ma_trận chỉ chứa hai giá_trị ( 1 và 0 có nghĩa lần_lượt " có " và " không " ) được gọi là ma_trận lôgic .Ma_trận khoảng_cách chứa thông_tin về khoảng_cách giữa các cạnh .Những khái_niệm này được áp_dụng cho các website kết_nối bởi siêu_liên_kết hoặc các thành_phố kết_nối bằng những con đường vv , mà trong hầu_hết các trường_hợp ( ngoại_trừ mạng_lưới liên_kết rất dày_đặc ) ma_trận thường là thưa , nghĩa_là nó chỉ chứa vài phần_tử khác 0 .Do_vậy , các thuật_toán ma_trận sửa_đổi có_thể áp_dụng cho lý_thuyết mạng .Giải_tích và hình_học Ma_trận Hesse của hàm_số khả vi ƒ : Rn → R chứa đạo_hàm bậc hai của ƒ với các thành_phần toạ_độ , tức_là Nó mã_hoá thông_tin về độ biến_thiên cục_bộ của hàm_số : tại một điểm tới hạn x = ( x 1 , ... , xn ) , là điểm mà đạo_hàm riêng bậc nhất của ƒ triệt_tiêu , hàm_số có giá_trị cực_tiểu nếu ma_trận Hess là xác_định_dương .Quy_hoạch toàn phương có_thể được sử_dụng để tìm cực_tiểu hay cực_đại toàn_cục của các hàm_số toàn phương liên_hệ mật_thiết với ma_trận gắn với chúng ( xe ở trên ) .Một ma_trận khác_thường được sử_dụng trong các vấn_đề hình_học đó là ma_trận Jacobi của ánh xạ khả vi f : Rn → Rm .Nếu f1 , ... , fm ký_hiệu là các thành_phần của f , thì ma_trận Jacobi xác_định bởi Nếu n > m , và nếu hạng của ma_trận Jacobi đạt giá_trị lớn nhất bằng m , f là hàm khả nghịch tại điểm đó theo như định_lý hàm_ẩn .Các nhà toán_học có_thể phân_loại phương_trình đạo_hàm riêng bằng cách xét ma_trận các hệ_số của những toán_tử vi phân bậc cao nhất của phương_trình .Đối_với phương_trình đạo_hàm riêng eliptic ma_trận này xác_định_dương và có ảnh_hưởng quyết_định đến tập_hợp nghiệm khả_dĩ của bài_toán tìm nghiệm phương_trình đạo_hàm riêng .Phương_pháp phần_tử hữu_hạn là một phương_pháp số quan_trọng để giải phương_trình đạo_hàm riêng , được ứng_dụng rộng_rãi trong việc mô_phỏng các hệ_thống thực phức_hợp .Phương_pháp này đánh_giá xấp_xỉ nghiệm của phương_trình bằng cách phân_chia phương_trình thành các hàm tuyến_tính , mà những hàm này được chọn để lưới tạo ra đủ mịn , mà từ đó có_thể viết phương_trình dưới dạng phương_trình ma_trận .Lý_thuyết_xác_suất và thống_kê Ma_trận quá_trình ngẫu_nhiên là những ma_trận vuông mà các hàng của nó là các vectơ xác_suất , tức_là vectơ có các thành_phần không âm và tổng của chúng bằng 1 .Ma_trận ngẫu_nhiên được sử_dụng để tìm xích Markov với những trạng_thái hữu_hạn .Một hàng của ma_trận ngẫu_nhiên cho phân_bố xác_suất của vị_trí tiếp_theo của một_số hạt ở trong trạng_thái tương_ứng với hàng đó .Các tính_chất của xích Markov giống như điểm hấp_dẫn ( attractor ) , những điểm trạng_thái mà các hạt cuối_cùng đạt tới , có_thể được suy ra từ những vectơ riêng của ma_trận chuyển_tiếp .Lý_thuyết thống_kê cũng áp_dụng ma_trận trong nhiều dạng khác nhau .Thống_kê mô_tả đề_cập tới tập_hợp dữ_liệu được mô_tả , mà chúng được biểu_diễn bằng các ma_trận dữ_liệu , sau đó các nhà thống_kê sử_dụng những kỹ_thuật " thu giảm số biến " ( dimensionality reduction " để khảo_sát các ma_trận này .Ma_trận hiệp phương_sai mã_hoá phương_sai tương_hỗ của các biến ngẫu_nhiên .Các kỹ_thuật khác sử_dụng ma_trận là bình_phương tối_thiểu , một phương_pháp xấp_xỉ tập_hợp hữu_hạn những cặp điểm ( x 1 , y 1 ) , ( x 2 , y 2 ) , ... , ( xN , yN ) , bằng một hàm_số tuyến_tính yi ≈ axi + b , i = 1 , ... , N do chúng có_thể được thiết_lập dựa trên ngôn_ngữ của lý_thuyết ma_trận , với liên_hệ đến kỹ_thuật phân_tích thành_tích các ma_trận giá_trị riêng đặc_biệt ( singular value decomposition ) .Ma_trận ngẫu_nhiên là ma_trận với phần_tử là những số ngẫu_nhiên , phù_hợp cho nghiên_cứu tính_chất phân_bố xác_suất , như là ma_trận phân_bố chuẩn .Ngoài lý_thuyết_xác_suất , chúng còn được áp_dụng trong phạm_vi từ lý_thuyết số tới vật_lý_học .Đối_xứng và các biến_đổi trong vật_lý_học Các biến_đổi tuyến_tính và những đối_xứng đi kèm đóng vai_trò quan_trọng trong vật_lý_hiện_đại .Ví_dụ , các hạt_cơ_bản trong lý_thuyết trường lượng_tử được phân_loại nhờ những biểu_diễn của nhóm Lorentz trong thuyết_tương_đối hẹp và , cụ_thể hơn , bởi ứng_xử của chúng dưới nhóm spin .Những biểu_diễn tường_minh bao_gồm ma_trận Pauli và ma_trận gamma tổng_quát hơn là phần tích phân của miêu_tả vật_lý đối_với fermion , mà hoạt_động như là spinor .Đối_với ba loại quark nhẹ nhất , có_thể biểu_diễn chúng bằng nhóm unita đặc_biệt SU ( 3 ) ; và các nhà_vật_lý sử_dụng ma_trận biểu_diễn thuận_tiện gọi là ma_trận Gell-Mann khi tính_toán liên_quan , ma_trận này cũng được sử_dụng cho nhóm chuẩn SU ( 3 ) mà nó trở_thành cơ_sở cho lý_thuyết miêu_tả về tương_tác mạnh , sắc động_lực_học lượng_tử .Ma_trận Cabibbo–Kobayashi–Maskawa , biểu_diễn trạng_thái cơ_bản các quark khi tham_gia vào tương_tác yếu , nó không giống như ma_trận Gell-Mann , nhưng có liên_hệ tuyến_tính với trạng_thái cơ_bản các quark xác_định lên hạt tổ_hợp với tính_chất và khối_lượng cụ_thể .Tổ_hợp tuyến_tính của các trạng_thái lượng_tử Mô_hình đầu_tiên về cơ_học lượng_tử ( Heisenberg , 1925 ) biểu_diễn các toán_tử của lý_thuyết bằng các ma_trận vô_hạn chiều tác_dụng lên các trạng_thái lượng_tử .Lý_thuyết này còn được gọi là cơ_học ma_trận .Một ví_dụ cụ_thể đó là ma_trận mật_độ đặc_trưng cho trạng_thái " trộn " của một hệ lượng_tử như là tổ_hợp tuyến_tính của các trạng_thái riêng thuần_tuý và cơ_bản .Ví_dụ khác về ma_trận trở_thành công_cụ quan_trọng cho miêu_tả các thí_nghiệm tán_xạ là hoạt_động trung_tâm của vật_lý hạt thực_nghiệm : Những phản_ứng va_chạm xảy ra trong các máy_gia_tốc , nơi các hạt được cho va_chạm đối_đầu vào nhau trong một miền va_chạm nhỏ , với kết_quả sau va_chạm sinh ra những hạt mới , có_thể được miêu_tả bằng tích vô hướng của trạng_thái những hạt hình_thành với tổ_hợp tuyến_tính của các hạt tham_gia vào va_chạm .Tổ_hợp tuyến_tính này cho bởi ma_trận gọi là ma_trận S , nó chứa mọi thông_tin về các tương_tác khả_dĩ giữa những hạt tham_gia vào va_chạm .Dao_động riêng Ứng_dụng phổ_biến của ma_trận trong vật_lý_học là dùng để miêu_tả hệ dao_động điều_hoà tuyến_tính .Phương_trình chuyển_động của những hệ này có_thể miêu_tả theo dạng ma_trận , với ma_trận khối_lượng nhân với một vectơ toạ_độ sẽ cho số_hạng động_học , ma_trận_lực nhân với vectơ chuyển_dời vị_trí sẽ cho đặc_trưng của tương_tác .Cách tốt nhất để thu được nghiệm của hệ phương_trình đó là xác_định các vectơ riêng của hệ , hay các dao_động riêng , bằng cách chéo hoá phương_trình ma_trận .Các kỹ_thuật như thế_này là quan_trọng khi nghiên nghiên_cứu nội_động_lực phân_tử : các dao_động bên trong của hệ chứa các nguyên_tử thành_phần liên_kết với nhau .Chúng cũng cần_thiết để miêu_tả dao_động cơ_học , dao_động trong mạch điện .Quang hình_học Quang hình_học sử_dụng các ứng_dụng của ma_trận nhiều hơn .Trong lý_thuyết xấp_xỉ này , bản_chất sóng của ánh_sáng được bỏ_qua .Mô_hình kết_quả trong đó tia_sáng trở_thành tia hình_học .Nếu sự lệch của tia_sáng bởi các quang cụ là nhỏ , tác_dụng của một thấu_kính hoặc dụng_cụ phản_xạ lên một tia_sáng có_thể được biểu_diễn bằng tích của một vectơ hai thành_phần với ma_trận 2x2 gọi là ma_trận chuyển_tiếp tia ( ray transfer matrix ) : các thành_phần của vec tơ là độ dốc của tia_sáng và khoảng_cách của nó tới quang trục , trong khi ma_trận mã_hoá các tính_chất của quang cụ .Thực_sự có hai kiểu ma_trận , trong đó ma_trận khúc_xạ miêu_tả sự khúc_xạ tại bề_mặt thấu_kính , và ma_trận tịnh_tiến miêu_tả sự tịnh_tiến của mặt_phẳng tham_chiếu tới mặt_phẳng khúc_xạ kề_cận , nơi một ma_trận khúc_xạ khác được áp_dụng .Quang hệ , bao_gồm tổ_hợp các thấu_kính và các dụng_cụ phản_xạ , được miêu_tả đơn_giản bằng ma_trận từ tích các ma_trận thành_phần .Điện_tử_học Phương_pháp phân_tích dòng_điện vòng ( mesh analysis ) truyền_thống trong điện_tử_học dẫn tới việc tìm nghiệm của một hệ phương_trình tuyến_tính mà có_thể miêu_tả bằng ma_trận .Hoạt_động của nhiều linh_kiện điện_tử được miêu_tả bằng ma_trận .Nếu A là một vec tơ 2 chiều với các thành_phần của nó là điện_áp vào v1 và dòng vào i1 , gọi B là một vec tơ 2 chiều với các thành_phần của nó là điện_áp ra v2 và dòng ra i 2 .Thì hoạt_động của linh_kiện điện_tử được miêu_tả bằng phương_trình B = H • A , với H là ma_trận 2 x 2 chứa một phần_tử trở kháng ( h 12 ) , và một phần_tử độ dẫn ( admitance ) ( h 21 ) và hai đại_lượng không thứ nguyên ( h 11 và h 22 ) .Việc tính_toán mạch điện thu về việc nhân các ma_trận .Tham_khảo Tham_khảo .* Tham_khảo về vật_lý Tham_khảo về lịch_sử A. Cayley_A memoir on the theory of matrices .Phil .Trans . 148 1858 17-37 ; Math .Papers_II 475-496 , reprint of the 1907 original edition Liên_kết ngoài Bách_khoa_toàn_thư Lịch_sử MacTutor : Matrices and determinants Matrices and Linear_Algebra on the Earliest_Uses_Pages_Earliest Uses of Symbols for Matrices and Vectors_Sách trực_tuyến Phần_mềm tính ma_trận trực_tuyến , a freeware package for matrix algebra and statistics Operation with matrices in R ( determinant , track , inverse , adjoint , transpose ) Đại_số trừu_tượng Đại_số tuyến_tính |
Hình_chữ_nhật trong hình_học Euclid là một hình tứ_giác có bốn góc_vuông .Từ định_nghĩa này , ta thấy hình_chữ_nhật là một tứ_giác lồi có bốn góc_vuông hay hình_bình_hành có một góc_vuông .Tên gọi Hình này được gọi là " hình_chữ_nhật " vì có hình_dáng giống chữ 日 ( Nhật ) trong Hán tự .Tính_chất Có tất_cả các tính_chất của hình_thang cân và hình_bình_hành .Hai đường_chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung_điểm mỗi đường , đồng_thời tạo thành 4 tam_giác_cân .Nội_tiếp đường_tròn có tâm là tâm của hình .Trong tích phân Trong toán_học tích phân , tích phân Riemann có_thể được xem là một giới_hạn của tổng_số các diện_tích của nhiều hình_chữ_nhật với một_chiều ngang cực nhỏ .Diện_tích hình_chữ_nhật Diện_tích hình_chữ_nhật bằng tích của chiều dài và chiều rộng : ( trong đó , hai cạnh đối và song_song với nhau , chiều dài là a và chiều rộng là b ) Chu_vi Chu_vi hình_chữ_nhật bằng hai lần tổng chiều dài và chiều rộng của nó : Dấu_hiệu nhận_biết hình_chữ_nhật Tứ_giác có ba góc_vuông là hình_chữ_nhật .Hình_thang cân có một góc_vuông là hình_chữ_nhật .Hình_bình_hành có một góc_vuông là hình_chữ_nhật .Hình_bình_hành có hai đường_chéo bằng nhau là hình_chữ_nhật .Hệ_quả Nếu một tam_giác có đường trung_tuyến ứng với cạnh đối_diện và bằng nửa cạnh ấy thì đó là tam_giác_vuông .Trong tam_giác_vuông đường trung_tuyến ứng với cạnh_huyền bằng nửa cạnh_huyền , một cạnh bằng nửa cạnh ấy thì tam_giác đó là tam_giác_vuông .Chú_thích Liên_kết ngoài C C C C |
Hiện_nay Việt_Nam sử_dụng Hệ đo_lường quốc_tế , nhưng trong thông_tục tập_quán Việt_Nam có một hệ đo_lường khác .Khoảng_cách Các đơn_vị đo độ dài cổ của Việt_Nam theo hệ thập phân , ngoại_trừ ngũ , dựa trên một cây thước cơ_bản .Tuy_nhiên , trước khi Pháp chiếm_đóng Đông_Dương , đã có nhiều loại thước ở Việt_Nam , phục_vụ cho các mục_đích khác nhau và có độ dài khác nhau .Theo Từ_điển tiếng Việt thì trong hệ đo_lường cổ Việt_Nam có ít_nhất hai loại thước_đo chiều dài với các giá_trị trước năm 1890 là thước_ta ( hay thước_mộc , bằng 0,425 mét ) và thước_đo vải ( bằng 0,645 m ) .Theo Nguyễn_Đình_Đầu thì cả trường xích và điền xích đều bằng 0,4664 mét .Theo Ths .Phan_Thanh_Hải trong bài " Hệ_thống thước_đo thời Nguyễn " thì có ba loại thước chính : thước_đo vải ( từ 0,6 đến 0,65 mét ) , thước_đo đất ( luôn là 0,47 mét ) và thước_mộc ( từ 0,28 đến 0,5 mét ) .Khi Pháp chiếm Nam kỳ , Nam kỳ dùng mét theo tiêu_chuẩn của Pháp .Trung kỳ và Bắc kỳ tiếp_tục dùng thước_đo đất , điền xích , với độ dài 0,47 mét .Theo Dương_Kinh_Quốc ( tr . 236 ) , vào ngày 2 tháng 6 năm 1897 , Toàn_quyền Đông_Dương_Paul_Doumer đã ra sắc_lệnh quy_định , kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1898 , ở địa_bàn Bắc kỳ áp_dụng cách tính 1 thước_ta = 0,40 mét .Quy_định này cũng đã thống_nhất tất_cả các loại thước ( thước_ta , thước_mộc , điền xích ... ) thành một loại thước_ta bằng 0,40 mét .Trung kỳ vẫn dùng chuẩn cũ và dẫn đến trong việc đo đất , các đơn_vị chiều dài và diện_tích ( ví_dụ sào ) ở Trung kỳ gấp 4,7/4 và ( 4 , 7/4 ) ² lần các đơn_vị tương_ứng ở Bắc kỳ .Theo và một sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc , các đơn_vị đo chiều dài cổ của Việt_Nam , vào đầu thế_kỷ 20 , là : Chú_ý : Thước còn gọi là " thước_ta " để phân_biệt với " thước_tây " ( hay mét ) .Ngoài đo chiều dài , thước còn dùng để đo diện_tích đất ( trình_bày ở dưới ) .Xem thêm bài thước và đơn_vị đo chiều dài cổ Việt_Nam .Theo sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc , một_số nơi dùng 1 trượng = 4,7 mét một_cách không chính_thức .Theo Từ_điển tiếng Việt ( tr . 1093 ) , trượng có 2 nghĩa : 10 thước Trung_Quốc cổ ( khoảng 3,33 mét ) hoặc 4 thước_mộc ( khoảng 1,70 mét ) .Đơn_vị tấc được một tài_liệu ghi là " túc " .Theo sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc , một_số nơi dùng 1 tấc = 4,7 xentimét một_cách không chính_thức .Ngoài_ra : 1 chai vai = 14,63 mét Dặm .Theo Từ_điển tiếng Việt ( tr . 264 ) thì 1 dặm = 444,44 mét .Còn theo Từ lâm Hán_Việt từ_điển ( tr . 1368 ) thì 1 dặm = 1800 xích ( thước Trung_Quốc ) = 576 mét .Lý .Theo Từ lâm Hán_Việt từ_điển có hai loại lý : công_lý tức_là lý đã được chuẩn_hoá theo SI = 1 kilômét = 3125 xích ( thước Trung_Quốc ) ; còn thị lý là đơn_vị đo cổ , dài chừng 1562,55 xích .Sải_Thành ngữ tiếng Việt : " Sai một ly , đi một dặm " : thành_ngữ này muốn nói một sai_sót rất nhỏ có_thể dẫn đến hậu_quả rất lớn ( 1 dặm bằng khoảng 106 ly ) .Diện_tích Theo sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc , các đơn_vị đo diện_tích cổ của Việt_Nam là : Chú_ý : Các giá_trị diện_tích ở miền Trung Việt_Nam lớn gấp ( 4 , 7/4 ) ² lần các giá_trị phổ_thông .Điều này là do quy_ước đơn_vị đo chiều dài ( trượng , tấc ... ) ở miền Trung lớn gấp 4,7/4 lần các giá_trị phổ_thông , như đã giải_thích ở trên .Cách tính cũng tuỳ theo vùng miền và cũng rất tuỳ_tiện , không đồng_nhất . 1 mẫu ở khu_vực Bắc_Bộ khoảng 3.600 m2 , 1 mẫu ở khu_vực Trung_Bộ khoảng 5.000 m2 , 1 mẫu ở khu_vực Nam_Trung_Bộ khoảng 10.000 m2 , Tuy_nhiên vẫn có vài nơi trên Việt_Nam đặc_biệt là vùng Tây_Nguyên và Cao_Nguyên Đồng_Văn , nơi đa_số là người dân_tộc Ê Đẽ và H ' Mông sinh_sống thì 1 mẫu ( 1 Hécta ) được quy_đổi ra khoảng 1.000 m2 Theo sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc , " phân " còn được viết là " phấn " .Đơn_vị " sào " đã có tài_liệu ghi là " cao " .Sào có hai loại khác nhau : sào Bắc_Bộ và sào Trung_Bộ .Ngoài_ra : Công ( đơn_vị đo ) Dặm vuông Thể_tích Theo sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc và Hán-Việt từ_điển của Thiều_Chữu , các đơn_vị đo thể_tích cổ của Việt_Nam là : Ngoài_ra : 1 phương gạo = 13 thăng hay 30 bát gạt bằng miệng , năm 1804 ( theo Thực_Lục , I I I , 241 - Đại_Nam_Điển_Lệ , trang 223 ) . 1 vuông gạo = 604 gr 50 , theo Nguyễn_vănTrình và Ưng_Trình , BAVH , số 1 , 1917 . 1 phương còn gọi là vuông phổ_thông gọi là giạ= 38.5 lít , tuy_nhiên cũng có tài_liệu ghi là 1 phương = 1/2 hộc , tức khoảng 30 lít 1 giạ = thời Pháp được quy_định là 40 lít khi đong gạo nhưng cũng có_khi chỉ là 20 lít cho một_số mặt_hàng 1 túc = 3 ⅓ micrôlít 1 uyên = 1 lít Sang thời Pháp thuộc ở Nam_Kỳ các đơn_vị dung_tích được quy_định lại như sau : Đong thóc dùng hộc và đong gạo dùng vuông vì một hộc thóc khi xay ra thì được 1 vuông gạo . 1 hộc thóc cân nặng 1 tạ Đơn_vị địa_phương Theo sách hướng_dẫn của Liên_Hợp_Quốc : 1 thùng ( dùng tại Nam kỳ và Campuchia ) = 20 lít .Có tài_liệu gọi " thùng " là " táu " .Khối_lượng Theo , , các đơn_vị đo khối_lượng cổ của Việt_Nam là : Chú_ý : Tấn khi nói về trọng_tải của tàu_bè còn có_thể mang ý_nghĩa chỉ dung_tích , 2,8317 mét_khối hoặc 1,1327 mét_khối , theo .Cân còn được gọi là " cân_ta " để phân_biệt với " cân tây " là kilôgam .Nén còn được chép là 375 gam ở một tài_liệu , tuy_nhiên giá_trị này mâu_thuẫn với giá_trị của lạng từ cùng tài_liệu này là 37,8 gam .Giá_trị 375 gam phù_hợp với quy_ước đo khối_lượng kim_hoàn .Đồng dùng trong đo khối_lượng còn được gọi là " đồng_cân " .Thành_ngữ tiếng Việt : " Của một đồng , công một nén " : thành_ngữ này muốn về một vật có giá_trị vật_chất nhỏ nhưng công_sức để làm ra lớn ( 1 nén = 100 đồng ) ." Kẻ tám lạng , người nửa cân " : thành_ngữ này muốn nói rằng hai bên bằng nhau ( 8 lạng = ½ cân , theo chuyển_đổi cổ ) .Kim_hoàn Trong giao_dịch vàng , bạc , đá_quý , ...Lạng ( Còn gọi là cây , lượng ) bằng 10 chỉ . 1 cây = 37,50 gam 1 Chỉ = 3,75 gam Thời_Pháp thuộc chính_quyền còn ấn_định một_số trọng_lượng để dễ_bề trao_đổi : 1 nén = 2 thoi = 10 đính = 10 lượng Đơn_vị địa_phương Theo " binh " dùng tại An_Nam bằng 69 pound .Thời_gian Canh ( 更 ) : còn gọi là " trống_canh " bằng hai giờ hiện_nay ( 7.200 s theo tiêu_chuẩn quốc_tế ) .Giờ : còn gọi là " giờ đồng_hồ " hay " tiếng đồng_hồ " ; bằng một giờ của hệ đo_lường quốc_tế .Khắc : là đơn_vị cổ về thời_gian ở Việt_Nam ; đã thay_đổi giá_trị nhiều lần .Xa_xưa , quy_định 1 khắc = 1/6 ngày = 2 giờ 20 phút ( đêm 5 canh , ngày 6 khắc ) , sau đó quy_định bằng 1/100 ngày , tức_là 14 phút 24 giây .Đến triều Nguyễn lại đổi 1 khắc = 1/96 ngày = 15 phút .Hiện được dùng không thông_dụng , để chỉ khoảng thời_gian bằng 1/4 h , tức_là 15 phút .Tiền_tệ Quan_Tiền Trinh_Đồng ( đơn_vị tiền cổ ) Hào : bằng 1/10 của một đồng Xu : bằng 1/10 của một hào Chú_thích Tham_khảo Xem thêm Hệ đo_lường cổ Trung_Hoa_Liên kết ngoài Hệ_thống thước_đo thời Nguyễn Ths.Phan Thanh_Hải .Viễn_thông Thừa_Thiên_Huế Cập_nhật 11:28 24/12/12 Lịch_sử Việt_Nam Khoa_học và công_nghệ Việt_Nam |
Cải_lương ( Chữ_Nho : 改良 ) là một loại_hình kịch_hát có nguồn_gốc từ Nam_Bộ , hình_thành trên cơ_sở dòng nhạc Đờn ca tài_tử và dân_ca miền đồng_bằng sông Cửu_Long .Giải_thích chữ " cải_lương " ( 改良 ) theo nghĩa Hán_Việt , giáo_sư Trần_Văn_Khê cho rằng : " Cải_lương là sửa_đổi cho trở_nên tốt hơn " , thể_hiện qua sân_khấu biểu_diễn , đề_tài kịch_bản , nghệ_thuật biểu_diễn , dàn_nhạc và bài_bản ..Ở đây là đã cải_lương ( cải_cách , đổi_mới ) nghệ_thuật hát_bội .Từ 1 động_từ theo nghĩa thông_thường đã trở_thành 1 danh_từ_riêng .Sau khi cải_lương thì nghệ_thuật Cải_Lương đã khác hẳn với nghệ_thuật hát_bội cả về nội_dung và hình_thức .Về thời_gian ra_đời , theo Vương_Hồng_Sển : tuy " có người cho rằng cải_lương đã manh_nha từ năm 1916 , hoặc là 1918 " , nhưng theo ông thì kể từ ngày 16 tháng 11 năm 1918 , khi tuồng Gia_Long tẩu quốc được công_diễn tại Nhà_hát Tây_Sài_Gòn , cách hát mới_lạ này mới " bành_trướng không thôi , mở_đầu cho nghề mới , lấy đờn ca và ca_ra_bộ ra chỉnh_đốn , thêm_thắt mãi , vừa canh_tân , vừa cải_cách ... nên cải_lương hình_thành lúc_nào cũng không ai biết rõ ... " Đa_số các nhà_nghiên_cứu hiện_nay đều thống_nhất về việc giải_thích 2 từ cải_lương theo nghĩa : Cải là cải_cách , lương là lương truyền .Có nghĩa là làm mới và truyền_bá nghệ_thuật nhạc_kịch .Lịch_sử Từ đờn ca tài_tử Đã đến lúc , theo Vương_Hồng_Sển , người ta nghe hát_bội hoài , hát_bội mãi , cũng chán tai thét hoá nhàm thì các ban tài_tử đờn ca xuất_hiện .Buổi đầu , khoảng cuối thế_kỷ 19 đến đầu thế_kỷ 20 , các nhóm đờn ca được thành_lập cốt để tiêu_khiển , để phục_vụ trong các buổi lễ tại tư_gia , như đám_tang , lễ giỗ , tân_hôn ... nhưng chưa hề biểu_diễn trên sân_khấu hay trước công_chúng .Và nếu trước_kia " cầm " ( trong " cầm , kỳ thi , hoạ " ) là của tầng_lớp thượng_lưu thì đến giai_đoạn này nó không còn bị bó_buộc trong phạm_vi đó nữa , mà đã phổ_biến rộng ra ngoài .Chính vì_thế nhạc_tài_tử ở các tỉnh phía Nam , về nội_dung lẫn hình_thức , dần_dà thoát_ly khỏi nhạc truyền_thống có gốc_từ Trung , Bắc .Nhắc lại giai_đoạn này , trong Hồi_ký 50 năm mê hát , có đoạn : Căn_cứ theo sách_vở thâu thập và những lời của người lớn_tuổi nói lại , và nếu tôi ( Vương_Hồng_Sển ) không lầm thì buổi sơ_khởi của_cải lương , là do sự ngẫu_nhiên , sự tình_cờ , là do lòng ái_quốc mà nên .Tác_giả giải_thích : Người miền Nam có cái hay_là khi biết dùng bạo_lực cải hại thân vào tù , thì họ không dùng bạo_lực .Họ cố đè_nén lòng thương nước , chôn giấu trong một_bề ngoài lêu_lổng , chơi_bời ...Họ ( những tài_tử ) thường tụ_họp vừa tập ca cho vui , vừa trau_giồi nghệ_thuật ... rồi mỗi khi có đám_tang , vào lúc canh_khuya ... họ cũng hoà đờn , tập_dượt ca cho đúng nhịp , để đánh cơn buồn_ngủ .Sau thành thói_tục , mỗi dịp " quan - hôn - tang - tế " ( chủ nhà ) đều có mời họ cho rôm đám .Khi ấy , Đờn ca tài_tử gồm : Nhóm tài_tử đồng_bằng sông Cửu_Long , như : Bầu An , Lê_Tài_Khị ( Nhạc_Khị ) , Nguyễn_Quan_Đại ( Ba Đợi ) , Trần_Quang_Diệm , Tống_Hữu_Định , Kinh_Lịch Qườn , Phạm_Đăng_Đàn ...Nhóm tài_tử Sài_Gòn , như : Nguyễn_Liên_Phong , Phan_Hiển_Đạo , Nguyễn_Tùng_Bá ...Đến lối ca_ra_bộ Qua lối năm 1910 , ông Trần_Văn_Khải kể : Ở Mỹ_Tho có ban tài_tử của Nguyễn_Tống_Triều , người Cái_Thia , tục gọi Tư_Triều ( đờn kìm ) , Mười_Lý ( thổi tiêu ) , Chín_Quán ( đờn độc_huyền ) , Bảy_Vô ( đờn cò ) , cô Hai Nhiễu ( đờn tranh ) , cô Ba Đắc ( ca_sĩ ) .Phần_nhiều tài_tử nầy được chọn đi trình_bày cổ nhạc Việt_Nam tại cuộc triển_lãm ở Pháp .Khi về , họ cho biết rằng Ban tổ_chức có cho họ được đờn ca trên sân_khấu và được công_chúng đến xem đông_đảo ...Nghe được cách cho " đờn ca trên sân_khấu " , Thầy Hộ , chủ rạp chiếu_bóng Casino , ở sau chợ Mỹ_Tho , bèn mời ban tài_tử Tư_Triều , đến trình_diễn mỗi tối thứ tư và thứ_bảy trên sân_khấu , trước khi chiếu_bóng , được công_chúng hoan_nghinh nhiệt_liệt .Trong thời_kỳ này , Mỹ_Tho là đầu_mối xe_lửa đi Sài_Gòn .Khách ở các tỉnh miền Tây muốn đi Sài_Gòn đều phải ghé trạm Mỹ_Tho .Trong số khách , có ông Phó Mười_Hai ở Vĩnh_Long là người hâm_mộ cầm ca .Khi ông nghe cô Ba Đắc ca bài Tứ_Đại , như bài " Bùi_Kiệm - Nguyệt_Nga " , với một giọng gần như có đối_đáp , nhưng cô không ra_bộ .Khi về lại Vĩnh_Long , ông liền cho người ca đứng trên bộ ván_ngựa và " ca_ra_bộ " .Ca_ra_bộ phát_sinh từ đó , lối năm 1915 – 1916 .Cũng theo Vương_Hồng_Sển : các điệu ca_ra_bộ và cải_lương sau_này đều chịu ảnh_hưởng của các buổi hát nhân những kỳ bãi_trường do các trường trung_học Taberd , Mỹ_Tho , trường tỉnh Sóc_Trăng ...Cho_nên chúng_ta không nên quên ơn các nhà tiền_bối , phần_đông là các giáo_sư trường Pháp , đã có sáng_kiến dìu_dắt và dạy cho ta biết một nghệ_thuật hát ca khác với điệu hát_bội thời ấy ...Nhà_văn Sơn_Nam còn cho biết : năm 1917 , Lương_Khắc_Ninh , sành về hát_bội , đã diễn_thuyết tại hội khuyến_học Sài_Gòn : Người An_Nam ta thuở nay vẫn cho nghề hát là nghề hạ_tiện , nên người có học_thức một_ít thì không làm ...( nay ) muốn cải_lương phải làm_sao ?...Chuyện nói đây không khó .Có học trò trường Taberd đến lúc phát thưởng , nó ra hát theo Lang Sa ( Pháp ) , bộ_tịch như Lang Sa .Rất đổi là hát theo ngoại_quốc , trẻ_em còn làm được , hà huống người An_Nam mà hát An_Nam không được sao ?...Rồi đoàn ca_nhạc kịch bên Pháp mỗi năm sáu tháng đã đến Sài_Gòn trình_diễn , có màn có cảnh phân_minh , mỗi tuồng dứt trọn một đêm .Công_chúng người Việt hâm_mộ , thấy hợp_lý , thêm tranh cảnh gọi Sơn_thuỷ , đẹp_mắt .Và rồi , ngay năm này ( 1917 ) , ông André_Thận ( Lê_Văn_Thận ) ở Sa_Đéc lập gánh_hát xiếc , có thêm ít màn ca_ra_bộ .Hình_thành cải_lương Qua năm 1918 , cũng theo Vương_Hồng_Sển , năm 1918 , bỗng Tây thắng trận ngang ( Chiến_tranh thế_giới thứ nhất ) , mừng quá , toàn_quyền Albert_Sarraut nới_tay cho_phép phe trí_thức bày ra một cuộc hát lấy tiền dâng " mẫu_quốc " và cho_phép lập hội gánh_hát để dân bản_xứ lãng_quên việc nước , thừa dịp đó dân trong Nam bèn trau_giồi nghề đờn ca và đưa tài_tử salon lên sân_khấu ....Nhân cơ_hội ấy , ông Năm Tú ( Châu_Văn_Tú ) ở Mỹ_Tho chuộc gánh của ông André_Thận rồi sắm thêm màn cảnh , y_phục và nhờ ông Trương_Duy_Toản soạn tuồng , đánh_dấu sự ra_đời của loại_hình nghệ_thuật cải_lương .Đến năm 1920 , cái tên " cải_lương " xuất_hiện lần đầu_tiên trên bản_hiệu gánh_hát Tân_Thịnh ( 1920 ) với câu liên đối : Cải_cách hát ca theo tiến bộLương truyền tuồng tích sánh văn_minh .Mặc_dù Vương_Hồng_Sến đã nói cải_lương hình_thành lúc_nào cũng không ai biết rõ , nhưng theo sự hiểu của ông thì : Năm 1915 trở về trước , tại miền Nam , tài_tử còn ca kiểu " độc_thoại " .Năm 1916 , có ca kiểu " đối_thoại " ( ca_ra_bộ ) Đêm 16 tháng 11 năm 1918 , tại Rạp_Hát Tây_Sài_Gòn , có diễn tuồng Pháp – Việt nhứt gia ( tức Gia_Long tẩu quốc ) đánh_dấu thời_kỳ phôi_thai của_cải lương .Sau đêm này , André_Thận trước và Năm Tú sau , đã đưa cải_lương lên sân_khấu thiệt thọ .Năm 1922 , tuồng Trang_Tử thử vợ và tuồng Kim_Vân_Kiều diễn tại rạp Mỹ_Tho rồi lên diễn tại rạp Chợ_Lớn và rạp Modern_Sài_Gòn ... lúc này hát cải_lương mới thành_hình thật_sự ...Và diễn_biến tiếp_theo của_cải lương được Từ_điển_bách_khoa Việt_Nam tóm gọn như sau : Những năm 1920 – 1930 là thời_kì phát_triển rực_rỡ , nhiều gánh_hát ra_đời , nổi_tiếng nhất là hai gánh Phước_Cương và Trần_Đắc có dàn kịch gồm ba loại : các tuồng tích của Trung_Quốc , loại xã_hội và loại phóng_tác ( như " Tơ_vương đến thác " , " Giá_trị và danh_dự " ) .Trong thời_kỳ 1930 – 1934 , nghệ_thuật cải_lương lan_truyền ra ngoài Bắc và nhiều nghệ_sĩ xuất_sắc xuất_hiện như Năm Phỉ , Phùng_Há , Bảy_Nhiêu , Năm Châu ...Thời_kì kinh_tế khủng_hoảng , nhiều gánh_hát tan_rã .Dựa vào tâm_lý của dân_chúng ngả về tôn_giáo , các gánh_hát đua nhau diễn các tích về Phật , tiên , đi đầu là gánh_hát Tân_Thịnh.Từ 1934 , xuất_hiện phong_trào " kiếm_hiệp " , đi đầu là gánh Nhạn_Trắng và tác_giả Mộng_Vân người Bạc_Liêu .Những vở nổi_tiếng : " Chiếc lá vàng " , " Bích_Liên vương nữ " , " Bảo_Nguyệt_Nương " .Từ sau Cách_mạng_tháng_Tám đến nay ...Nhiều vở diễn mới xuất_hiện , nội_dung phong_phú và đa dạng.Phát triển và hưng_thịnh Tại Việt_Nam Cộng_hoà , thập_niên 1960 là thời_kỳ hưng_thịnh nhất của_cải lương miền Nam , lấn_át cả tân_nhạc .Các sân_khấu cải_lương được đông khán_giả đến xem hàng ngày , nên ngày nào cũng có diễn_xuất , nhờ đó , các soạn_giả và nghệ_sĩ có cuộc_sống khá sung_túc , và một_số ca_sĩ tân_nhạc phải tìm cách chuyển nghề sang hát cải_lương để tìm_kiếm thành_công như Hùng_Cường .Riêng tại vùng Sài_Gòn , Chợ_Lớn , Gia_Định đã có trên 39 rạp_hát cải_lương và 20 nơi luyện cổ nhạc ( gọi là " lò " ) , trong đó có những " lò " nổi_tiếng như của Út_Trong ( từng là trưởng dàn cổ nhạc của gánh Thanh_Minh suốt 13 năm , và là người đã huấn_luyện Thanh_Nga từ lúc còn thơ_ấu ) , Văn_Vĩ , Duy_Trì , Huỳnh_Hà , Tư_Tân , Yên_Sơn , Ba Giáo , ...Trong những giải_thưởng của ngành Cải_lương thời đó , nổi_tiếng và uy_tín có Giải Thanh_Tâm , do ông ký_giả Thanh_Tâm ( tên thật là Trần_Tấn_Quốc ) thành_lập , hoạt_động từ năm 1958 đến năm 1968 , mà người nhận giải đầu_tiên là nữ nghệ_sĩ Thanh_Nga .Những soạn_giả tuồng nổi_tiếng trong thời này có Năm Châu , Điêu_Huyền , Hà_Triều , Hoa_Phượng , Bảy_Cao , Thế_Châu , Thiếu_Linh , Yên_Lang , Nguyên Thảo , Mộc_Linh , Yên_Bình , Nguyễn_Phương , Kiên_Giang , Thu_An , Viễn_Châu ( sáng_tạo hình_thức tân_cổ giao_duyên , tức_là hát cải_lương chung với tân_nhạc ) , ...Nghệ_sĩ Năm Châu : nguồn sáng_tạo vô_tận cho cải_lương và điện_ảnh Việt_Nam , RFA , 6/6/2011 Những gánh_hát cải_lương nổi_tiếng thời này có đoàn Thanh_Minh – Thanh_Nga , Thống_Nhứt , Tiếng Chuông_Vàng , ... với những nghệ_sĩ như Út_Trà_Ôn , Minh_Tơ , Hữu_Phước , Văn_Chung , Thành Được , Hùng_Cường , Hùng_Minh , Nam_Hùng , Tấn_Tài , Dũng_Thanh_Lâm , Văn_Hường , Minh_Cảnh , Minh_Phụng , Minh_Vương , Thanh_Sang , Phương_Quang , Hề_Sa , Diệp_Lang , Phùng_Há , Bảy_Nam , Út_Bạch_Lan , Ánh_Hoa , Ngọc_Giàu , Thanh_Nga , Diệu_Hiền , Minh_Sang , Lê_Thiện , Lệ_Thuỷ , Mỹ_Châu , Bạch_Tuyết , Phượng_Liên , Thanh_Tòng , Thanh_Điền , Bảo_Quốc , Bạch_Mai , Thanh_Nguyệt , Thanh_Kim_Huệ , Bảo_Chung , Thanh_Thanh Hoa , Chí_Tâm , Trọng_Hữu , Giang_Châu ...Khi Chiến_tranh Việt_Nam chấm_dứt , cải_lương miền Nam hoạt_động mạnh 10 năm nữa , đến thập_niên 2010 , mới dần_dần sa_sút , vì nhiều lý_do , trong đó có thiếu kịch_bản hay , thiếu rạp diễn mới và thế_hệ lão_thành tàn_lụi .Đặc_điểm Bố_cục Khởi_sự , các vở cải_lương viết về các tích xưa , như Trảm_Trịnh_Ân , Vợ Ngũ_Vân_Thiệu bị tên , Cao_Lũng vít thiết xa , Ngưu_Cao tảo_mộ , Thoại_Khanh – Châu_Tuấn ... hay còn giữ mang hơi_hướng theo kiểu hát_bội , do các soạn_giả lớp cải_lương đầu_tiên vốn là soạn_giả của sân_khấu hát_bội .Sau_này , các vở về đề_tài xã_hội mới ( gọi là tuồng xã_hội ) , như Tội của ai , Khúc oan vô_lượng , Tứ_đổ_tường , ... thì hoàn_toàn theo cách bố_cục của kịch_nói , nghĩa_là vở kịch được phân thành hồi , màn , lớp , có mở_màn , hạ_màn , theo sự tiến_triển của hành_động kịch .Càng về sau thì bố_cục của các vở cải_lương , kể_cả các vở viết về đề_tài xưa cũng theo kiểu bố_cục của kịch_nói .Đề_tài và cốt_truyện Buổi đầu , kịch_bản cải_lương lấy cốt_truyện của các truyện_thơ Nôm như Kim_Vân_Kiều , Lục_Vân_Tiên , ... hoặc các vở tuồng hát_bội , hoặc phỏng theo truyện_phim và kịch_bản Pháp , như Bằng_hữu binh_nhung ( frères d ' arme ) , Sắc giết người ( Atlantide ) , Giá_trị và danh_dự ( Le_Cid ) , Tơ_vương đến thác ( La dame au camélias ) ...Vào thập_niên 1930 , đã xuất_hiện những vỡ mới viết về đề_tài xã_hội Việt_Nam , như : Đời cô Lựu , Tô_Ánh_Nguyệt , ...Sau đó , lại có thêm các kịch_bản dựa vào các truyện_cổ Ấn_Độ , Ai_Cập , La_Mã , Nhật_Bản , Mông_Cổ ...( Nàng Xê-đa , Hoa_Sơn thần nữ , ... ) .Thế_là cải_lương có đủ loại tuồng ta , tuồng Tàu , tuồng Tây ... sau có thêm dạng tuồng kiếm_hiệp , tuồng Hồ Quảng , ... chứng_tỏ khả_năng phong_phú , biết đáp_ứng sở_thích của nhiều tầng_lớp công_chúng .Sự dung_nạp không thành_kiến của_cải lương có_thể coi là sự lai_tạp , nhưng đây cũng là khía_cạnh đặc_điểm có tính_chất chung đối_với văn_hoá của vùng_đất Nam_Bộ .Ca_nhạc Các loại_hình sân_khấu như hát_bội , hồ Quảng , cải_lương được gọi là ca_kịch .Là ca_kịch chứ không phải là nhạc_kịch , vì soạn_giả không sáng_tác nhạc mà chỉ soạn lời ca theo các bản_nhạc có sẵn , cốt_sao cho phù_hợp với các diễn_biến cùng sắc_thái tình_cảm của câu_chuyện .Sân_khấu cải_lương sử_dụng cái vốn dân_ca nhạc cổ rất phong_phú của Nam_Bộ .Trên bước_đường phát_triển nó được bổ_sung thêm một_số bài_bản mới ( như Dạ cổ hoài lang của Cao_Văn_Lầu mà sau_này mang tên vọng_cổ ) .Nó cũng gồm một_số điệu ca vốn là nhạc Trung_Hoa nhưng đã Việt_Nam_hoá .Ngoài trừ bản vọng_cổ , dưới đây là một_số bài_bản được sử_dụng khá phổ_biến trong các tuồng cải_lương : Tam nam : Nam xuân , Nam_ai , Nam đảo ( Đảo_ngũ cung ) Khốc hoàng_thiên , Phụng_hoàng , Nặng_tình xưa , Ngũ điểm – Bài tạ , Sương chiều – Tú_Anh , Xang xừ líu , Văn thiên tường ( nhất_là lớp dựng ) , Ngựa_ô bắc , Ngựa_ô nam , Đoản khúc Lam giang , Phi vân điệp_khúc , Vọng kim lang , Kim_tiền bản , Duyên_kỳ_ngộ , U líu u xáng , Trăng thu dạ_khúc , Xàng_xê , Tứ đại oán , Lưu_thuỷ hành_vân ...Các điệu lý : Lý giao_duyên , Lý con sáo , Lý tòng_quân , lý Cái_Mơn , ...Ngoài_ra , khi các bài hát tây bắt_đầu xuất_hiện trên sân_khấu cải_lương như : Pouet_Pouet ( trong Tiếng_nói trái_tim ) , Marinella ( trong Phũ_phàng ) , Tango mysterieux ( trong Đoá hoa rừng ) ... thì lúc bấy_giờ trong một đoàn cải_lương xã_hội có hai dàn_nhạc : dàn_nhạc cải_lương thì ngồi ở trong , còn dàn_nhạc jazz thì ngồi ở trước sân_khấu ...Dàn_nhạc Một đoàn cải_lương không_chỉ có các diễn_viên diễn_xuất trên sân_khấu , mà luôn_luôn phải có dàn_nhạc đi kèm .Vì_thế , khi trình_bày về âm_nhạc trong nghệ_thuật cải_lương , không_thể không nói tới dàn_nhạc cải_lương .Dàn_nhạc cải_lương có một vai_trò đặc_biệt trong tuồng diễn , đến_nỗi , không có dàn_nhạc thì không_thể thành một tuồng diễn .Dàn_nhạc trong cải_lương không_chỉ có nhiệm_vụ nâng_đỡ , phụ_hoạ cho giọng hát , mà_còn tô_điểm thêm cho từng giai_điệu để làm nổi_bật chiều sâu tâm_lý của nhân_vật , tạo thêm kịch_tính cho kịch_bản , góp_phần cho sự thành_công của tuồng diễn .Có một điều đặc_biệt cần chú_ý là ngay từ buổi đầu , lúc mới khai_sinh , trong nghệ_thuật cải_lương đã có sự tồn_tại song_song của hai dàn_nhạc : dàn_nhạc cổ và dàn_nhạc tân_.Vai_trò và sự tham_gia của hai dàn_nhạc trong vở diễn tuy có khác nhau nhưng không hề có sự lấn_át lẫn nhau , mà luôn bổ_túc cho nhau .Đó là sự phối_hợp độc_đáo giữa nét truyền_thống và nét hiện_đại trong nền âm_nhạc cải_lương .Dàn_nhạc cổ Dàn_nhạc cổ luôn giữ vai_trò chủ_chốt và được cho là linh_hồn của tuồng cải_lương .Dàn_nhạc cổ cũng mang đậm_nét truyền_thống và góp_phần giữ_gìn bản_sắc dân_tộc trong nghệ_thuật âm_nhạc cải_lương .Về mặt cấu_trúc , dàn_nhạc cổ thường sử_dụng những nhạc_cụ như : đàn_tranh , đàn_bầu , đàn_kìm , đàn cò , đàn_tỳ bà , guitar phím lõm , đàn_sến , song lang và sáo trúc ...Dàn_nhạc tân_Dàn_nhạc tân_tuy chỉ đóng vai phụ , nhưng cũng rất tích_cực , đồng_thời cũng rất đa_dạng về nhạc_cụ .Như phần trên đã trình_bày , ngay từ lúc cải_lương được hình_thành , thì đã có sự góp_mặt của dàn_nhạc tân , quá_trình phát_triển của dàn_nhạc tân_được chia thành ba giai_đoạn : giai_đoạn đầu_từ năm 1920 – 1940 ; từ 1940 – 1960 và từ 1960 – 1975 .Ở giai_đoạn đầu , dàn_nhạc tân_không tham_gia vở diễn mà chỉ đóng vai_trò như một tiết_mục quảng_cáo , tức_là biểu_diễn trước lúc tuồng cải_lương được bắt_đầu ; hoặc chỉ được sử_dụng để " lấp vào chỗ trống " khi chuyển màn , chuyển cảnh ...Trong giai_đoạn này , cấu_trúc của dàn_nhạc tân_chỉ có bộ hơi ( các loại kèn đồng ) kèm với một dàn trống jazz .Ở giai_đoạn thứ hai , khi nghệ_thuật cải_lương dung_nạp thêm một_số bài tân_nhạc , thì dàn_nhạc tân_cũng bắt_đầu được tham_gia vở diễn .Nhưng sự tham_gia này còn rất hạn_chế , chỉ đệm cho diễn_viên hát những đoạn tân_nhạc .Đến lúc này thì dàn_nhạc tân_có thêm hai cây guitar solo và guitar bass .Ở giai_đoạn thứ ba thì dàn_nhạc tân_coi như có vai_trò ngang_hàng với dàn_nhạc cổ trong vở diễn .Ngoài chức_năng đệm cho tân_nhạc , dàn_nhạc tân_còn phụ_hoạ , điểm xuyến cho những vai diễn .Lúc này , dàn_nhạc tân_dung_nạp thêm cây piano và cây organ .Ngày_nay , dàn_nhạc tân_còn dung_nạp thêm nhiều loại nhạc_cụ hiện_đại khác , đặc_biệt là cây organ điện_tử với các chức_năng ngày_càng đa_dạng .Cây_Organ điện_tử hiện_đại này đang " thao_túng trên sân_khấu cải_lương , quá lạm_dụng , nhiều lúc cái hồn và chất âm_nhạc truyền_thống của Cải_Lương bị sai_lệch " .Cách biểu_diễn Diễn_viên cải_lương diễn_xuất như kịch_nói , chỉ khác là diễn_viên ca chứ không nói , cử_chỉ điệu_bộ phù_hợp theo lời ca , chứ không cường_điệu như hát_bội , Vương_Hồng_Sển cho rằng hát_bội tượng_trưng nhiều quá và la_lối lớn_tiếng quá , trái_lại cải_lương ca rỉ_rả cho thêm mùi ...Sau_này ( khoảng những năm 60 ) , cải_lương có pha thêm những cảnh múa , đu_bay , diễn võ ... cốt chỉ để thêm sinh_động ...Trang_phục , bối_cảnh Trong các vở diễn về tuồng tích xưa hay lấy cốt_truyện ở nước_ngoài thì y_phục của diễn_viên và tranh cảnh trên sân_khấu cũng được chọn_lựa sao gợi được bối_cảnh nơi xảy ra câu_chuyện , nhưng cũng chỉ mới có tính ước_lệ chứ chưa đúng với hiện_thực .Trong các vở về đề_tài xã_hội , diễn_viên ăn_mặc như nhân_vật ngoài đời .Ghi công Sơ_khởi nên kể công ông Tống_Hữu_Định ( tức Phó Mười_Hai ) .Kế đó , người có công gầy dựng và đưa lên sân_khấu là ông André_Thận .Bên cạnh đó còn có vài người góp sức như : Kinh-lịch Quờn ( hay Hườn ) , Phạm_Đăng_Đàng ...Ngoài_ra còn phải kể đến công của những bầu gánh , soạn_giả , nhạc_sĩ và các đào_kép tài_danh thuộc thế_hệ đầu , như : Tư_Sự ( gánh Đồng_Bào Nam ) , Hai Cu ( gánh Nam_Đồng_Ban ) , Trần_Ngọc_Viện ( gánh Nữ_Đồng_Ban ) , Trương_Duy_Toản , Ba Đại , Hai Trì , Nhạc khị , Năm Triều , Sáu_Lầu ( Cao_Văn_Lầu ) , Nguyễn_Tri_Khương , Trần_Văn_Chiều ( tự Bảy_Triều ) , Ba Đắc , Bảy_Lung , Ba Niêm , Hai Nhiều , Hai Cúc , Năm Phỉ , Ngọc_Xứng , Ngọc_Sương , Phùng_Há , Tư_Sạng , Hai Giỏi , Năm Nở , Trần_Hữu_Trang , Tư_Chơi , Năm Châu , Ba Vân , Bảy_Nam , ...Tất_cả đã góp_phần hình_thành và phát_triển loại_hình nghệ_thuật cải_lương .Cũng_nên nói thêm , từ sau Hiệp_định Geneve ( 1954 ) , cải_lương càng có cơ_hội phát_triển mạnh_mẽ , trở_thành một loại_hình nghệ_thuật , một bộ_môn sân_khấu có khả_năng thu_hút đông_đảo khán_thính_giả .Và do sáng_kiến của ông Trần_Tấn_Quốc , nhà_báo kỳ_cựu , Giải Thanh_Tâm được thành_lập năm 1958 và liên_tiếp mỗi năm kế sau đều có phát_huy chương và khen_thưởng cho những nam_nữ nghệ_sĩ trẻ có triển_vọng nhất trong năm .Các nghệ_sĩ cải_lương nổi_tiếng : Phùng_Há , Út_Trà_Ôn , Minh_Vương , Năm Châu , Mỹ_Châu , Thoại_Miêu , Ngọc_Giàu , Út_Bạch_Lan , Bạch_Tuyết , Thanh_Sang , Phương_Quang , Diệp_Lang , Lệ_Thuỷ , Phượng_Liên , Hồng_Nga , Kim_Ngọc , Bảy_Nam , Minh_Phụng , Diệu_Hiền , Ngọc_Hương , Kim_Anh , Dũng_Thanh_Lâm , Hùng_Cường , Thanh_Hương , Thanh_Tú , Thanh_Kim_Huệ , Thanh_Nga , Minh_Cảnh , Thanh_Điền , Thanh_Tuấn , Thanh_Tòng , Thanh_Thanh Hoa , Tấn_Tài , Hữu_Phước , Năm Phỉ , Ba Vân , Tám_Danh , Châu_Thanh , Linh_Tâm , Vũ_Linh , Khánh_Linh , Kim_Tử_Long , Chiêu_Hùng , Chiêu_Linh , Vũ_Luân , Kim_Tiểu_Long , Thanh_Hải , Thanh_Thế , Bạch_Mai , Thanh_Hằng , Thanh_Ngân , Thoại_Mỹ , Phượng_Hằng , Thanh_Thanh Tâm , Phương_Hồng_Thuỷ , Tài_Linh , Phượng_Mai , Lê_Tứ , Quế_Trân , Trọng_Phúc , Võ_Minh_Lâm , Hoàng_Nhất ...Nghệ_sĩ Cải_Lương Bắc : NSND Ái_Liên , Tiêu_Lang , NSƯT Kim_Xuân , NSND Mạnh_Tưởng , Tuấn_Sửu – Bích Được , Thanh_Thanh Hiền , Lệ_Thanh , Thuỳ_Liên , Thu_Hà , Trà_My , Hoàng_Tùng , Hồ_Điệp , Triệu_Trung_Kiên , NSND Sĩ_Tiến , ...Những cặp đôi nổi_tiếng trên sân_khấu : Thanh_Sang – Thanh_Nga ; Bạch_Tuyết – Hùng_Cường ; Lệ_Thuỷ – Minh_Phụng ; Minh_Vương – Lệ_Thuỷ ; Mỹ Châu – Minh_Phụng ; Mỹ Châu – Minh_Cảnh ; Thanh_Sang – Bạch_Tuyết ; Tấn_Tài – Bạch_Tuyết ; Thanh_Tuấn – Thanh_Kim_Huệ ; Châu_Thanh - Phượng_Hằng ; Châu_Thanh - Cẩm_Tiên ; Vũ_Linh - Tài_Linh , Vũ_Linh - Thanh_Thanh Tâm , Kim_Tử_Long - Ngọc_Huyền , Mạnh_Quỳnh - Phi_Nhung ..Các soạn_giả cải_lương nổi_tiếng : Viễn_Châu , Loan_Thảo , Hà_Triều , Hoa_Phượng , Quy_Sắc , Yên_Lang , Thạch_Tuyền , Năm Châu , Trần_Hà , Trần_Hữu_Trang , Yên_Ba , Kiên_Giang , Thế_Châu , ...Các danh_cầm tài_hoa : Văn_Vĩ , Bảy_Bá , Năm Cơ , Năm Vĩnh , Hai Thơm , Ngọc_Sáu , Chín_Trích , Hai Khuê , Thanh_Kim , Hoàng_Ân , Trần_Xuân_Ngã , Tư_Huyện , Văn_Giỏi , ...Ngày 28 tháng 9 năm 2020 , Google Doodle đã vinh_danh nghệ_thuật cải_lương .Một_số vở cải_lương Anh_hùng xạ điêu ( Tác_giả : Hà_Triều – Hoa_Phượng ) Băng Tuyền nữ_chúa ( Tác_giả : Yên_Lang ) Bão biển ( Tác_giả : Yên_Lang – Nguyên Thảo ) Bão_cát ( Tác_giả : Yên_Lang ) Bên cầu dệt lụa ( Tác_giả : Thế_Châu ) Bông hồng cài áo ( Tác_giả : Hoàng_Khâm ) Bóng hồng sa_mạc ( Sáng_tác : Trần_Hà ) Chiều đông gió lạnh về ( Sáng_tác : Hoa_Phượng ) Chiều lạnh Tuyết_Băng_Sơn ( Tác_giả : Thu_An ) Chuyện tình An_Lộc_Sơn ( Tác_giả : Thế_Châu ) Cô gái sông Đà ( Tác_giả : Thu_An ) Con_cò trắng ( Sáng_tác : Thu_An ) Con gái Hoa_Mộc_Lan ( Tác_giả : NSND Viễn_Châu – Thể_Hà_Vân ) Cung đàn trên sông lạnh ( Sáng_tác : Thu_An – Phong_Anh ) Cuốn theo chiều gió ( Tác_giả : Nguyên Thảo ) Đêm lạnh chùa hoang ( Tác_giả : Yên_Lang ) Dốc sương_mù ( Sáng_tác : Nguyên Thảo ) Đợi anh mùa lá rụng ( Tác_giả : Hà_Triều – Hoa_Phượng ) Đời cô Hạnh ( Tác_giả : Ngọc_Điệp ) Đời cô Lựu ( Tác_giả : Trần_Hữu_Trang ) Đôi mắt người_xưa ( Tiểu_thuyết : Ngọc_Linh ; chuyển_thể : Nhị_Kiều ) Gái rừng ma ( Sáng_tác : Thu_An ) Giấc mộng đêm xuân ( Tác_giả : Nhị_Kiều –Phi Hùng ) Gió giao mùa ( Sáng_tác : Ngọc_Điệp ) Giọt máu quân_vương ( Tác_giả : NSND Viễn_Châu ) Hành_khất đại hiệp / Ru em vào mộng ( Tác_giả : Loan_Thảo ) Hoả_Sơn thần nữ ( Tác_giả : Yên_Lang ) Hoa_Mộc_Lan ( Tác_giả : NSND Viễn_Châu ) Khi người điên biết yêu ( Tác_giả : NSND Nguyễn_Thành_Châu – Trần_Hữu_Trang – Lê_Hoài_Nở ) Khi rừng mới sang thu ( Sáng_tác : Quy_Sắc – Loan_Thảo ) Kiếp chồng chung ( Tác_giả : Điêu_Huyền ) Kiếp nào có yêu nhau ( Tác_giả : Nguyên Thảo – Hạnh_Trung ) Kiều_Nguyệt_Nga ( Sáng_tác : Ngọc_Cung ) Kim_Vân_Kiều ( Truyện : Nguyễn_Du ; chuyển_thể : Hoàng_Song_Việt – NSƯT Hoa_Hạ ) Lá của rừng xanh ( Sáng_tác : Thu_An ) Lá sầu_riêng ( Kịch_bản : Hoàng_Dũng ; chuyển_thể : Thế_Châu ) Lá trầu xanh ( Tác_giả : NSND Viễn_Châu ) Lan và Điệp ( Tác_giả : Trần_Hữu_Trang ) Lấy chồng xứ lạ ( Sáng_tác : Hoàng_Khâm ) Mã_Siêu báo phu thù ( Tác_giả : NSND Thanh_Tòng ) Manh áo quê nghèo ( Tác_giả : Yên_Lang ) Máu nhuộm sân chùa ( Tác_giả : Yên_Lang ) Mộng bá_vương ( Tác_giả : Nhị_Kiều ) Một kiếp phong_trần ( Sáng_tác : Lam_Tuyền ) Mưa rừng ( Tác_giả : Hà_Triều – Hoa_Phượng ) Mùa thu trên Bạch_Mã_Sơn ( Tác_giả : Yên_Lang ) Nạn con_rơi ( Sáng_tác : Trần_Hà ) Nắng chiều trên sông Dịch ( Sáng_tác : Thu_An ) Nắng sớm mưa chiều ( Tác_giả : Nhị_Kiều ) Ngao_Sò_Ốc_Hến ( Tác_giả : NSND Nguyễn_Thành_Châu ) Người cha tội_lỗi ( Tác_giả : Hà_Triều – Hoa_Phượng ) Người phu khiêng kiệu cưới ( Tác_giả : Yên_Lang – Nguyên Thảo ) Người_tình trên chiến_trận ( Tác_giả : Mộc_Linh – Nguyên Thảo ) Người vợ không bao_giờ cưới ( Tác_giả : Kiên_Giang – Quy_Sắc ) Nhạn về xóm liễu ( Tác_giả : Ngọc_Điệp – Yên_Hà ) Nhuỵ_Kiều tướng_quân ( Tác_giả : Hoàng_Anh Chi ) Nữ_hoàng về đêm ( Tác_giả : Hoàng_Khâm ) Nửa_đời hương phấn " ( Tác_giả : Hà_Triều – Hoa_Phượng ) Quán khuya sầu viễn_khách ( Sáng_tác : Yên_Lang , Hồng_Diệp ) Sài_Gòn thác bạc ( Sáng_tác : Thu_An ) San_Hậu ( Tác_giả : NSND Thanh_Tòng ) Sân_khấu về khuya ( Tác_giả : NSND Nguyễn_Thành_Châu ) Tấm lòng của biển ( Tác_giả : Hà_Triều – Hoa_Phượng ) Tâm_sự loài chim biển ( Tác_giả : Yên_Lang – Nguyên Thảo ) Thái_hậu Dương_Vân_Nga ( Tác_giả : Trúc_Đường ; chuyển_thể : Hoa_Phượng – Chi_Lăng – Hoàng_Việt – Thể_Hà_Vân ) Thằng điên vùng bến hạ ( Tác_giả : Yên_Lang – Nguyên Thảo ) Thương_nhớ một_mình ( Tác_giả : Thái_Thuỵ Phong – Hoàng_Thị_Nguyệt ) Tiếng hạc trong trăng ( Tác_giả : Loan_Thảo – Yên_Ba ) Tiếng hò sông Hậu ( Tác_giả : Điêu_Huyền ) Tiếng trống Mê_Linh ( Tác_giả : Việt_Dung – Vĩnh_Điền ) Tiêu_Anh_Phụng ( Sáng_tác : Hoàng_Loan ) Tìm lại cuộc_đời ( Tác_giả : Điêu_Huyền ) Tình cô gái Huế ( Sáng_tác : Quy_Sắc ) Tình hận trên Băng Hồ ( Sáng_tác : Yên_Lang ) Tô_Ánh_Nguyệt ( Tác_giả : Trần_Hữu_Trang ) Tôn_Tẫn giả điên ( Tác_giả : Yên_Ba – Loan_Thảo ) Trâm_Hoa_Mai ( Tác_giả : Thạch_Tuyền ) Tuyệt_tình ca ( Tác_giả : Hoa_Phượng – Ngọc_Diệp ) Vợ tạm chồng hờ ( Tác_giả : Thế_Châu – Nhị_Kiều ) Vụ án Mã_Ngưu ( Tác_giả : Đăng_Minh ) Xin một lần yêu nhau ( Tác_giả : Nguyên Thảo ) Yêu người điên ( Sáng_tác : Thiếu_Linh ) Yêu người say ( Sáng_tác : Nhị_Kiều ) Các đoàn cải_lương chuyên_nghiệp Nghệ_thuật sân_khấu Cải_lương có 19 đơn_vị phân_bố chủ_yếu ở các tỉnh Đồng_bằng sông Hồng và Nam_Bộ gồm : Nhà_hát Cải_lương Việt_Nam Nhà_hát Cải_lương Hà_Nội ; Nhà_hát Cải_lương Trần_Hữu_Trang_Nhà hát Nghệ_thuật truyền_thống tỉnh Đồng_Nai Đoàn Cải_lương Hải_Phòng Đoàn Cải_lương Hương_Tràm tỉnh Cà_Mau Đoàn Cải_lương Tây_Đô thuộc Nhà_hát Tây_Đô tỉnh Cần_Thơ Đoàn nghệ_thuật Cải_lương Long_An Đoàn văn_công Đồng_Tháp Đoàn nghệ_thuật Cải_lương Bến_Tre Đoàn Cải_lương Ánh_Hồng tỉnh Trà_Vinh Đoàn Cải_lương nhân_dân Kiên_Giang Đoàn Cải_lương Cao_Văn_Lầu tỉnh Bạc_Liêu Đoàn Cải_lương An_Giang Đoàn nghệ_thuật Cải_lương Tây_Ninh .Sân_khấu Võ_Thị_Công_ty TNHH sự_kiện và giải_trí We_Hội văn_nghệ dân_gian tỉnh Bạc_Liêu Hội Sân_khấu TP. HCM Công_ty TNHH nghệ_thuật Việt_Star_Công_ty TNHH tổ_chức biểu_diễn Songviet_Hội sân_khấu Bạc_Liêu Công_ty TNHH giải_trí Gia_Bảo Công_ty TNHH giải_trí sân_khấu Kim_Ngân Sân_khấu Sen_Việt 4 đoàn cải_lương phía Bắc đã sáp_nhập vào Nhà_hát nghệ_thuật tỉnh gồm : Đoàn Cải_lương Quảng_Ninh Đoàn Cải_lương Thái_Bình Đoàn Cải_lương Nam_Định Đoàn Cải_lương Thanh_Hoá Xem thêm Đờn ca tài_tử Vọng_cổ Chèo_Chầu văn Nhã_nhạc cung_đình Huế_Quan họ Bắc_Ninh Hát_ru Bài_chòi Xẩm_Ca trù Ca_Huế_Dân ca ví , dặm Nghệ_Tĩnh_Chú thích Liên_kết ngoài Cải_lương ... bài của Gs .Trần_Văn_Khê .Cải_lương : Còn khủng_hoảng đến bao_giờ ? trên báo Thể_thao Văn_hoá cuối tuần : bài một_số 47 năm 2009 , bài 2 số 48 năm 2009 , bài 3 số 49 năm 2009 Nguồn_gốc ra_đời nghệ_thuật cải_lương .Chìm_nổi cải_lương Những tư_liệu về cải_lương .Vương_Hồng_Sển , Hồi_ký 50 năm mê hát ( Trích ) : Đọc truyện do Tuyết_Nga phụ_trách [ Nguồn : Radio_VNCP ] : Phần 1 , Phần 2 Âm_nhạc Việt_Nam Văn_hoá Việt_Nam Kiệt_tác truyền_khẩu và phi vật_thể nhân_loại Vũ_đạo ở Việt_Nam Phong_cách âm_nhạc Việt_Nam |
Trong ngành kim_hoàn của một_số nước Á_Đông , lượng hay cây ( dân_dã ) là đơn_vị đo khối_lượng của kim_loại_quý , tiêu_biểu nhất là vàng và bạc .Đơn_vị này vốn xuất_hiện từ rất lâu và tương_đối gần_gũi với đơn_vị lạng , vốn thông_dụng trong các hoạt_động khác ngoài kim_hoàn .Quy_đổi Việt_Nam Tại Việt_Nam , 1 lượng tương_ứng với 37,5 g . 1 chỉ bằng ⅒ lượng và 1 phân bằng ⅒ chỉ .Trung_Quốc Tại Trung_Quốc , 1 lượng tương_ứng với 50 g .Trước năm 1959 , 1 lượng Tàu bằng 31,25 g .Hồng_Kông & Singapore Tại Hồng_Kông và Singapore , 1 lượng là 37,79936375 g , tương_đương với 1 + ⅓ ounce avoirdupois .Theo đó , 1 kg bằng 26,455 lượng Hồng_Kông .Đài_Loan Tại Đài_Loan , 1 lượng ( 金衡兩 tức kim hành lượng ) là 37,429 g , tương_đương khoảng 1,2 troy ounce .Chú_thích Xem thêm Lạng_Đơn vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam Hệ đo_lường kim_hoàn |
Lịch_sử Nhật_Bản bao_gồm lịch_sử của quần_đảo Nhật_Bản và cư_dân Nhật , trải dài lịch_sử từ thời_kỳ cổ_đại tới hiện_đại của quốc_gia Nhật_Bản .Các nghiên_cứu khảo_cổ_học cho thấy trên các hòn đảo mà nay là Nhật_Bản đã có người sinh_sống ngay từ cuối thời_kỳ đồ đá cũ .Ngay sau thời_kỳ băng_hà cuối_cùng , khoảng 12.000 năm TCN , hệ_sinh_thái phong_phú trên quần_đảo Nhật_Bản đã giúp đẩy nhanh sự phát_triển loài_người , sản_sinh ra nền văn_hoá đất_nung nổi_tiếng của thời_kỳ Jomon .Lịch_sử Nhật_Bản với nhiều thời_kỳ cô_lập thay_thế nhau bị gián_đoạn bởi các ảnh_hưởng cấp_tiến , thường là cách_mạng từ thế_giới bên ngoài .Các tài_liệu đầu_tiên viết về Nhật_Bản qua các đoạn ghi_chép ngắn trong Nhị thập tứ sử của người Trung_Quốc .Các ảnh_hưởng tôn_giáo và tín_ngưỡng chính được du_nhập từ Trung_Quốc .Thủ_đô đầu_tiên được thành_lập tại Nara năm 710 , và nó đã trở_thành một trung_tâm của nghệ_thuật Phật_giáo , tôn_giáo và văn_hoá .Hoàng_tộc vào thời_gian này nổi lên vào_khoảng năm 700 , nhưng đến năm 1868 ( vẫn có vài ngoại_lệ ) , tuy có uy_tín cao nhưng nắm trong tay rất ít quyền_lực .Vào năm 1550 , Nhật_Bản được chia thành vài trăm đơn_vị kiểm_soát tại địa_phương , hoặc các khu_vực thuộc quyền kiểm_soát " Đại_Danh " ( lãnh_chúa ) , với lực_lượng của riêng mình là các chiến_binh samurai .Tokugawa_Ieyasu ( Đức Xuyên_Gia_Khang ) lên nắm quyền năm 1600 , và phong đất cho những người ủng_hộ mình , thành_lập " Mạc phủ " ở Edo ( Tōkyō ngày_nay ) ." Thời_kỳ Tokugawa " đánh_dấu một thời_kỳ thịnh_vượng và hoà_bình , nhưng Nhật_Bản cố_ý chấm_dứt các hoạt_động Kitô giáo và cắt đứt gần như tất_cả các tiếp_xúc với thế_giới bên ngoài .Trong những năm 1860 , thời_kỳ Minh_Trị bắt_đầu bằng việc quân_đội hoàng_gia của Thiên hoàng Minh_Trị đánh_bại quân_đội Mạc phủ Tokugawa trong chiến_tranh Mậu_Thìn .Nhà_lãnh_đạo mới kết_thúc chế_độ_phong_kiến và chuyển_đổi một hòn đảo cô lập—một quốc_gia kém phát triển—nhanh chóng trở_thành một cường_quốc thế_giới theo nhìn_nhận của người phương Tây .Nền dân_chủ là một vấn_đề , bởi_vì lực_lượng quân_đội tinh_nhuệ của Nhật_Bản đã được bán độc_lập và thắng_thế hơn , hoặc thường_xuyên sát_hại dân_thường trong những năm 1920 và 1930 .Quân_đội Nhật_Bản bắt_đầu tiến đánh vào Trung_Quốc vào năm 1931 nhưng đã bị đánh_bại trong cuộc Chiến_tranh Thái_Bình_Dương bởi Hoa_Kỳ và Anh Quốc .Tiền_sử Thời đồ đá cũ Đây là thời_kỳ khoảng 100.000 đến 30.000 năm TCN , khi những công_cụ bằng đá sớm nhất được tìm thấy , khoảng 14.000 năm TCN , vào cuối thời_kỳ băng_hà , tương_ứng với sự mở_đầu của thời_kỳ đồ đá giữa Jōmon .Thời_gian 35.000 năm TCN được phần_lớn mọi người chấp_nhận : mọi niên_đại của sự hiện_diện con_người trên đảo_quốc này trước 30.000-35.000 năm TCN đều vẫn còn bàn_cãi , với các đồ tạo_tác ủng_hộ cho sự hiện_diện con_người trước năm 35.000 TCN về mặt khảo_cổ_học vẫn còn bị nghi_ngờ về tính xác_thực .Từ khoảng 15.000 năm đến 5.000 năm trước Công_nguyên , ở Nhật_Bản đã có những bộ_tộc người nguyên_thuỷ sống du_mục , săn_bắt và hái_lượm .Thời_kỳ đồ đá Nhật_Bản cũng có sự độc_đáo là sự xuất_hiện của các đá móng và công_cụ được mài nhẵn sớm nhất trên thế_giới , niên_đại khoảng 30.000 năm TCN , một công_nghệ đặc_trưng gắn với sự mở_đầu của thời_kỳ đồ đá mới , khoảng 10.000 năm TCN , tại phần còn lại của thế_giới .Không rõ tại_sao những công_cụ như thế_này lại được làm ra sớm đến thế ở Nhật_Bản , mặc_dù thời_kỳ này gắn với sự ấm lên toàn_cầu ( cách ngày_nay khoảng 30.000-20.000 năm ) , và các hòn đảo có_lẽ đã hưởng lợi từ nó .Vì sự độc_đáo này , thời_kỳ đồ đá cũ Nhật_Bản không hoàn_toàn phù_hợp với định_nghĩa theo truyền_thống về thời_kỳ đồ đá cũ dựa trên công_nghệ chế_tác đá ( công_cụ đá_mài ) .Các công_cụ thời_kỳ đồ đá cũ Nhật_Bản do_đó thể_hiện những đặc_điểm tiêu_biểu của thời_kỳ đồ đá giữa và thời_kỳ đồ đá mới từ những năm 30.000 TCN .Dân_cư thời_kỳ đồ đá cũ ở Nhật_Bản , cũng như dân_cư thời_kỳ Jōmon sau_này , có liên_quan đến các nhóm người châu_Á cổ sinh_sống trên những phần rộng_lớn của châu_Á sau sự gia_tăng dân_số cấu_thành bộ phần người ngày_nay là người Trung_Quốc , Triều_Tiên , và Nhật_Bản .Các đặc_điểm tiêu_biểu của xương có rất nhiều điểm tương_đồng giữa những nhóm người bản_địa trên lục_địa châu Á. Cấu_trúc răng thuộc về nhóm Sundadont ( răng Sunda ) , chủ_yếu phân_bố trong dân_cư cổ ở Đông_Nam_Á ( nơi dân_cư hiện_nay thuộc về nhóm Sinodont ( răng Trung_Quốc ) ) .Đặc_điểm hộp sọ có xu_hướng khoẻ hơn , với đôi mắt sâu .Dân_cư bản_địa người Ainu , ngày_nay phần_lớn hạn_chế trên hòn đảo phía Bắc_Hokkaidō , có_lẽ là hậu_duệ của dân_cư thời đồ đá cũ , và thể_hiện các đặc_điểm trong quá_khứ được chỉ rõ là của đại chủng Âu , nhưng ngày_nay có khuynh_hướng nói_chung coi họ là một phần của nhóm người sơ_kỳ đồ đá cũ .Phân_tích gen dân_cư ngày_nay không hoàn_toàn rõ_ràng và có xu_hướng thể_hiện sự pha_trộn gen giữa dân_cư tối cổ Nhật_Bản với những người mới đến ( Cavalli-Sforza ) .Ước_tính rằng 10 đến 20% gen chủ_yếu của người Nhật hiện_nay nhận được từ người bản_địa cổ_đại thời_kỳ đồ đá cũ-Jōmon , với phần còn lại đến từ những người nhập_cư từ lục_địa , đặc_biệt là trong thời_kỳ Yayoi .Cổ_đại Thời_kỳ Jōmon_Thời kỳ Jōmon ( 縄文時代 : Thằng Văn thời_đại ) đặt theo tên hiện_vật khảo_cổ là thứ đồ gốm có trang_trí hình xoắn thừng ( thằng văn 縄文 ) .Vào_khoảng thời_gian cách đây hơn 10.000 năm lãnh_thổ Nhật_Bản và đất_liền nối nhau ở phía nam qua Hàn_Quốc và phía bắc qua Hokkaidō và Sakhalin , tạo thành một biển nội_địa ở giữa .Những khu định_cư ổn_định xuất_hiện vào_khoảng năm 10.000 TCN tương_ứng với nền văn_hoá đồ đá giữa hoặc , theo một_số tranh_cãi , văn_hoá đồ đá mới , nhưng mang những đặc_điểm của cả hai nền văn_hoá đó .Những tổ_tiên xa của tộc_người Ainu của Nhật_Bản hiện_đại , những thành_viên đa_dạng của nền văn_hoá Jōmon ( 10.000 – 300 TCN ) để lại những di_chỉ khảo_cổ rõ_ràng nhất .Nền văn_hoá này cùng thời với các nền văn_minh Lưỡng_Hà , văn_minh sông Nil , và văn_minh thung_lũng Indus .Trong thời_gian này , không có dấu_hiệu rõ_ràng của việc trồng_trọt , mãi cho đến giữa thiên_niên_kỷ 1 TCN như kê ,_kiều mạch , cây gai dầu .Người Nhật chuyển sang trồng lúa và hình_thành việc định_cư .Người Nhật bắt_đầu biết làm đồ gốm có trang_trí hình xoắn thừng bằng cách ràng những dây buộc xung_quanh trước khi nung gốm .Vào cuối thời_kỳ này đã manh_nha những nhu_cầu đầu_tiên trong việc thống_nhất đất_nước .Nhiều di_tích khai_quật được trong giai_đoạn này cho thấy thời_kỳ đầu và trung kỳ Jōmon đã diễn ra một sự bùng_nổ về dân_số .Hai thời_kỳ này tương_ứng với thời tiền_sử Holocene_Climatic_Optimum ( từ 4000 đến 2000 TCN ) khi nhiệt_độ cao hơn bây_giờ vài độ C và mực nước_biển cao hơn từ 2 đến 3 mét .Những di_chỉ đồ gốm mang tính nghệ_thuật cao , như các bình gốm nung lửa có trang_trí , được tìm thấy trong gian đoạn này .Sau năm 1500 TCN , thời_tiết trở_nên lạnh hơn và dân_số có_lẽ đã giảm xuống nhanh_chóng bởi lẽ người ta tìm thấy ít di_chỉ khảo_cổ tương_ứng với giai_đoạn 1500 năm TCN hơn nhiều so với trước đó .Vào cuối thời Jōmon , theo nghiên_cứu khảo_cổ_học , một thay_đổi quan_trọng đã diễn ra .Các hình_thức nông_nghiệp sơ_khai đã phát_triển thành việc canh_tác trên các ruộng lúa và xuất_hiện sự kiểm_soát của chính_quyền .Rất nhiều nhân_tố văn_hoá Nhật_Bản có_thể khởi_nguồn từ thời_kỳ này và phản_ánh lại những cuộc di_cư từ phía nam lục_địa châu_Á và phía nam Thái_Bình_Dương .Trong những nhân_tố này có các truyền_thuyết về Thần đạo , các tục_lệ hôn_nhân , các phong_cách kiến_trúc và những phát_triển về kỹ_thuật như đồ_sơn mài , những cây cung được kéo mỏng , kỹ_thuật chế_tác đồ kim_loại và đồ thuỷ_tinh .Thời_kỳ Yayoi_Yayoi ( 弥生時代 : Di_Sinh thời_đại ) được coi là thời_kỳ mà xã_hội nông_nghiệp thể_hiện đầy_đủ những đặc_điểm trọn_vẹn của nó lần đầu_tiên ở quần_đảo Nhật_Bản .Lúa được trồng ở những vùng đầm lầy đất phù_sa , kê , lúa_mạch và lúa_mì được trồng ở những vùng_đất cao hơn .Nông_cụ , vũ_khí bằng đồng , thiếc và sắt đã được mang tới từ lục_địa châu_Á và được sử_dụng phổ_biến .Những người Yayoi đầu_tiên có_thể đã xuất_hiện ở miền bắc Kyūshū và sau đó chuyển lên hòn đảo lớn nhất Nhật_Bản Honshū , nơi họ nhanh_chóng thay_thế người thời_kỳ Jōmon bản_địa .Mặc_dù kỹ_thuật chế_tác đồ gốm của người Yayoi tiến_bộ hơn so với người Jōmon ( đồ gốm được sản_xuất trên một chiếc bàn xoay ) , đồ gốm của người Yayoi lại được trang_trí đơn_giản hơn .Người Yayoi cũng chế_tác ra những chiếc chuông dùng cho nghi_lễ , gương và vũ_khí bằng đồng .Vào thế_kỷ I , họ bắt_đầu sử_dụng các công_cụ nông_nghiệp và vũ_khí bằng sắt .Khi dân_số người Yayoi tăng lên , xã_hội của họ trở_nên phức_tạp hơn .Họ dệt len , sống định_cư trong những ngôi làng làm nông_nghiệp , xây_dựng các kiến_trúc bằng đá và gỗ , bắt_đầu xuất_hiện những người giàu_có sở_hữu nhiều đất và tích trưc được nhiều lương_thực dẫn đến việc phân_chia ra các đẳng_cấp xã_hội khác nhau .Sự phát_triển này có_thể bắt_nguồn từ nền văn_hoá làm thuỷ_lợi và trồng lúa_nước ở lưu_vực sông Dương_Tử miền nam Trung_Quốc .Cho đến gần đây , người ta vẫn tin rằng cây lúa đã được đưa vào Nhật_Bản qua đường Triều_Tiên , nhưng những phân_tích DNA gần đây đã phủ_nhận điều đó .Văn_hoá lúa_nước dẫn đến việc phát_triển của một xã_hội nông_nghiệp định_cư tại Nhật_Bản .Tuy_nhiên , không giống như ở Triều_Tiên và Trung_Quốc , những thay_đổi vế chính_trị và xã_hội ở quy_mô địa_phương tại Nhật_Bản quan_trọng hơn các hoạt_động của chính_quyền trung_ương trong một xã_hội phân_chia đẳng_cấp .Thời_kỳ khảo_cổ_học tiếp_theo trong lịch_sử Nhật_Bản được gọi là thời_kỳ Cổ_Phần , cũng là thời_kỳ mở_đầu giai_đoạn Yamato .Xã_hội Yayoi dần phát_triển thành một xã_hội với sự thống_trị của tầng_lớp quý_tộc quân_đội và những lãnh_địa được tổ_chức theo mô_hình gia_tộc , đặc_điểm nổi_bật của thời Kofun sau đó .Sự thay_đổi này rất có_thể bắt_nguồn từ cuộc di_dân từ bán_đảo Triều_Tiên .Thời_kỳ Kofun_Thời kỳ Kofun ( 古墳時代 | Cổ_Phần thời_đại ) kéo_dài từ khoảng năm 250 đến năm 538 .Từ kofun trong tiếng Nhật nghĩa_là mộ cổ .Nó được dùng để đặt tên cho một thời_kỳ vì sự xuất_hiện hàng_loạt của các mộ cổ có hình_dạng và kiến_trúc đặc_biệt trong thời_kỳ này .Thời_kỳ Kofun nối_tiếp thời_kỳ Yayoi .Thời_kỳ Kofun và thời_kỳ Asuka sau đó thường được gộp chung lại thành thời_kỳ Yamato .Gò mộ ( Kofun tiếng Nhật nghĩa_là " gò mộ cổ " ) bắt_đầu xuất_hiện nhiều trong thời này .Vương_quốc Đại_Hoà ( Yamato ) ( thời đầu người Nhật dùng chữ Hán_倭 ( Nuỵ , đọc âm Nhật là Wa / Oa ) do người Trung_Quốc đặt cho để ghi tên gọi Đại_Hoà , về sau dùng hai chữ Hán_大和 ( Đại_Hoà ) ) thiết_lập sự thống_trị trên quá nửa phía tây quần_đảo Nhật_Bản , kể_cả phía nam của bán_đảo Triều_Tiên .Sau_này , việc kiểm_soát phía nam Triều_Tiên bị suy_yếu , và sự tranh ngôi trong gia_đình Thiên hoàng đã đe_doạ quyền_lực của Đại_Hoà .Đạo_Phật và đạo Khổng bắt_đầu được du_nhập .Thời_kỳ Kofun được phân_biệt với thời_kỳ Asuka bởi những khác_biệt về văn_hoá .Thời_kỳ Kofun điển_hình bởi một nền văn_hoá tôn_thờ vật_tổ trước khi đạo Phật xuất_hiện ở Nhật_Bản .Về mặt chính_trị , sự ra_đời của triều_đình Yamato và sự mở_rộng của nó sang các vùng Kyushu và Kantō là những nhân_tố chính tiêu_biểu cho thời_kỳ này .Thời_kỳ Kofun cũng là thời_kỳ có sử thành_văn đầu_tiên ở Nhật_Bản .Tuy_nhiên , biên_niên_sử của thời_kỳ này còn rất sơ_sài và không có trật_tự đòi_hỏi sự nghiên_cứu sâu_sắc hơn cũng như sự hỗ_trợ lớn hơn từ phía khảo_cổ_học .Các tài_liệu khảo_cổ_học và những sử_sách của Trung_Quốc cổ cho thấy các bộ_lạc và thủ_lĩnh bộ_lạc , rất nhiều ở Nhật_Bản trong thời_gian này , vẫn chưa được thống_nhất lại thành các nhà_nước cho tới tận năm 300 , khi những lăng_mộ lớn bắt_đầu xuất_hiện trong khi vẫn chưa có liên_hệ nào giữa miền tây Nhật_Bản với Trung_Quốc ." Thế_kỷ huyền_bí " đó còn được mô_tả như một giai_đoạn mà các cuộc chiến_tranh tương_tàn giữa các thủ_lĩnh bộ_lạc diễn ra để giành quyền kiểm_soát Kyūshū và Honshū .Thời_kỳ Kofun kết_thúc mở ra thời_kỳ Asuka vào_khoảng giữa thế_kỷ VI với sự xuất_hiện của đạo Phật .Tôn_giáo này chính_thức xuất_hiện ở Nhật_Bản vào năm 538 và đó cũng là năm được lấy_làm mốc cho khởi_đầu của thời_kỳ Asuka .Ngoài_ra , sau khi Trung_Quốc được nhà Tuỳ thống_nhất sau đó , cũng trong thế_kỷ VI , Nhật_Bản bắt_đầu chịu ảnh_hưởng sâu_sắc của văn_hoá Trung_Quốc và bước vào một thời_kỳ văn_hoá mới .Trung_cổ Thời_kỳ Asuka_Thời kỳ Asuka ( 飛鳥時代 | Phi_Điểu thời_đại ) kéo_dài từ năm 538 đến năm 710 , mặc_dù giai_đoạn khởi_đầu của thời_kỳ này có_thể trùng với giai_đoạn cuối của thời_kỳ Kofun .Thời_kỳ Asuka được đặt theo tên vùng Asuka , cách thành_phố Nara hiện_giờ khoảng 25 km về phía nam .Quốc_gia Yamato , ra_đời trong thời_kỳ Kofun , phát_triển rất nhanh trong thời_kỳ Asuka .Nhiều cung_điện hoàng_gia được xây_dựng trong vùng ở thời_kỳ này .Thời_kỳ Asuka được biết đến với những thay_đổi quan_trọng về nghệ_thuật , xã_hội và chính_trị .Những thay_đổi này có nguồn_gốc vào cuối thời Kofun , nhưng chịu nhiều ảnh_hưởng của sự xuất_hiện của đạo Phật ở Nhật_Bản .Phật_giáo xuất_hiện đánh_dấu một thay_đổi lớn trong xã_hội Nhật_Bản .Thời_kỳ Asuka còn được phân_biệt với các thời_kỳ khác bởi sự thay_đổi tên của quốc_gia từ Oa quốc ( Yamato ) ( 倭 ) thành Nhật_Bản ( 日本 ) .Thánh_Đức_Thái tử ( 聖徳太子 ) phục_hồi quyền_lực của vương_quốc Đại_Hoà .Các cố_gắng đầu_tiên để tạo nên hiến_pháp và một hệ_thống giai_cấp chính_thức .Thánh_Đức_Thái_Tử quảng_bá cho đạo Phật .Một_số chùa Phật_giáo được xây_dựng như Shitenno-ji ( 四天王寺 , Tứ_Thiên_Vương tự ) , Horyu-ji ( 法隆寺 , Pháp Long tự ) .Gia_đình Soga ( 曽我 , Tằng_Ngã ) trở_nên quyền_lực , tuy_nhiên sau_này đã bị Fujiwara-no-Kamatari ( 藤原鎌足 , Đằng_Nguyên_Liêm_Túc ) dưới quyền hoàng_tử Naka-no-Oe ( 中大兄皇子 , Trung_Đại Huynh_Hoàng_Tử ) lật_đổ .Những cuộc vận_động tranh_giành quyền_lực trong triều_đình đã dẫn đến một cuộc lật_đổ sự kiểm_soát của dòng_họ Soga vào năm 645 .Cuộc lật_đổ do Hoàng_tử Naka no Oe và Nakatomi no Kamatari cầm_đầu giành lại quyền kiểm_soát triều_chính từ tay gia_đình Soga và mở_đầu cho cuộc cải_cách Taika ( Taika no Kaishin ) , chấm_dứt sự cai_trị của người Nhật_Bản ở Triều_Tiên .Tinh_thần của_cải cách Taika được thể_hiện trong bộ_luật gọi là Luật lệnh ( 律令 , Ritsuryo ) dưới thời Thiên hoàng Thiên_Vũ ( 天武 , Temmu ) , sau_này được cải_tiến dưới thời Thiên hoàng Văn_Vũ ( 文武 , Mommu ) , cháu nội của ông .Dựa trên những thay_đổi về mặt nghệ_thuật , thời_kỳ này có_thể được chia thành hai giai_đoạn : giai_đoạn Asuka ( cho tới cải_cách Taika ) , khi những nhân_tố Phật_giáo đầu_tiên xuất_hiện với ảnh_hưởng từ Bắc_Nguỵ và Bách_Tế , và giai_đoạn Hakuho ( từ sau cải_cách Taika ) khi những ảnh_hưởng của nhà Tuỳ và nhà Đường bắt_đầu xuất_hiện .Thời_kỳ Nara_Thời kỳ Nara ( 奈良時代 | Nại_Lương thời_đại ) kéo_dài từ năm 710 đến năm 794 .Thiên hoàng Gemmei ( 元明天皇_Gemmei_Tennō , Nguyên_Minh_Thiên_Hoàng ) đặt kinh_đô tại Heijō-kyō ( 平城京 , Bình_Thành Kinh ngày_nay là Nara ) .Ngoại_trừ 5 năm ( 740-745 ) kinh_đô phải dời đi nơi khác , đó là kinh_đô của Nhật_Bản cho đến khi Thiên hoàng Kanmu ( 桓武天皇_Kammu_Tennō , Hoàn_Vũ_Thiên_Hoàng ) đặt kinh_đô tại Nagaoka-kyō ( 長岡京 , Trường Cương_Kinh ) vào năm 784 trước khi di_chuyển đến Heian-kyō ( 平安京 , Bình_An Kinh ) , hoặc Kyōto ( 京都 , Kinh_Đô ) , một thập_niên sau vào năm 794 .Kinh_đô Nara được xây_dựng theo mô_hình của Trường_An ( 長安 , Tây_An ngày_nay , 西安 ) , là kinh_đô của nhà Đường , Trung_Quốc .Trong những lãnh_vực khác , tầng_lớp thượng_lưu Nhật_Bản đã lấy người Trung_Quốc làm kiểu_mẫu , kể_cả du_nhập chữ_viết của Trung_Quốc ( Nhật_Bản :kanji , 漢字 , Hán tự ) và Phật_giáo .Thiên hoàng có uy_quyền lớn .Văn_hoá thời nhà Đường của Trung_Quốc được du_nhập ồ_ạt trở_thành động_lực phát_triển mạnh_mẽ của văn_hoá bản_địa .Dựa vào những cố_gắng của Triều_đình , những tác_phẩm đầu_tiên của lịch_sử văn_hoá Nhật_Bản thời_kỳ Nara đã được ghi_chép lại .Các tác_phẩm như Cổ sự ký ( 古事記 ) và Nihon shoki ( 日本書紀 , Nhật_Bản thư kỉ ) mang tính_chất chính_trị nguyên_thuỷ đã được lưu lại và do_đó quyền tối_cao của các Hoàng_đế Nhật_Bản đã được xác_định và thiết_lập .Nhờ vào sự truyền_bá chữ_viết , các bài thơ Nhật_Bản được bắt_đầu sáng_tác , như là bài waka ( 和歌 , Hoà ca ) .Theo thời_gian , các bộ sưu_tập thơ cá_nhân được xuất_bản .Bộ sưu_tập thơ lớn nhất của Nhật_Bản là Vạn diệp tập ( 万葉集 ) vào_khoảng sau năm 759 .Chữ_viết Trung_Quốc được dùng để diễn_đạt âm_thanh của tiếng Nhật ( được gọi là man ' yōgana ( 万葉仮名 , Vạn_Diệp_Giả_Danh ) cho đến khi kana được phát_minh .Một phát_triển văn_hoá quan_trọng khác trong thời_đại này là Phật_giáo đã được chính_thức_hoá .Vào thế_kỷ thứ VI , Phật_giáo đã được nước Bách_Tế đưa vào Nhật_Bản nhưng sự tiếp_thu bị pha_trộn cho đến khi Thiên hoàng Thành Võ ( 聖武天皇_Shōmu_Tennō ) ở thời_kỳ Nara thành_tâm đón_nhận .Hoàng_đế Shōmu và thân_tộc Fujiwara của ông là các Phật_tử nhiệt_thành đã tích_cực truyền_bá Phật_giáo , biến Phật_giáo thành " người bảo_vệ đất_nước " và là một phương_cách làm cho thể_chế Nhật_Bản thêm vững_mạnh .Thời_kỳ Heian_Thời kỳ Heian ( 平安時代 | Bình_An thời_đại ) kéo_dài từ năm 794 đến năm 1192 .Kinh_đô được dời tới Heian kyō ( 平安京 , Bình_An kinh thành_phố Kyōto ngày_nay ) .Đây được coi là một dấu_son trong văn_hoá Nhật_Bản , được các thế_hệ sau ghi_nhớ ngưỡng_mộ .Thời_kỳ Heian cũng đánh_dấu sự thăng_hoa của tầng_lớp samurai , tầng_lớp sau_cùng sẽ chiếm_đoạt quyền_lực và bắt_đầu thời_kì phong_kiến ở Nhật_Bản .Về cơ_bản , quyền_lực tối_cao do Nhật hoàng nắm giữ .Nhưng trong thực_tế , dòng_họ quý_tộc Fujiwara đã thâu_tóm quyền_lực .Tuy_nhiên , để bảo_vệ quyền_lợi tại các tỉnh_lị , nhà Fujiwara và các dòng_họ quý_tộc khác phải có vệ_sĩ , cảnh_vệ và các binh_sĩ .Tầng_lớp võ_sĩ đã học_hỏi được rất nhiều điều trong suốt thời_kỳ Heian .Đầu năm 939 , Taira no Masakado đe_doạ quyền_lực của chính_quyền trung_ương bằng việc dẫn_đầu cuộc nổi_loạn ở tỉnh Hitachi ở phía Bắc .Gần như trong cùng thời_điểm , Fujiwara no Sumitomo nổi_loạn ở phía Tây .Phần_lớn sức_mạnh của chính_quyền nằm trong quân_đội riêng của tướng_quân .[ [ Tập_tin : Genji emaki TAKEKAWA.jpg | nhỏ | phải | 230 px | Tranh cuộn vào_khoảng 1130 , minh_hoạ một cảnh từ_chương " Sông tre ’ ’ trong " Truyện kể Genji . ] ] Sự lấn tới của tầng_lớp võ_sĩ vào ảnh_hưởng của hoàng_gia là hậu_quả của cuộc nổi_loạn Hōgen .Cùng thời_gian này , Taira no Kiyomori học theo âm_mưu của Fujiwara bằng việc đưa con ông lên giữ ngôi trị_vì Nhật_Bản bằng chức nhiếp_chính .Gia_tộc này ( gia_tộc Taira ) vẫn tại_vị cho đến sau cuộc_chiến đánh_dấu sự mở_đầu của Mạc phủ , Chiến_tranh Genpei .Thời_kỳ Kamakura bắt_đầu năm từ năm 1185 khi Minamoto no Yoritomo giành được quyền_lực từ hoàng_đế và thiết_lập Mạc phủ , tức Mạc phủ Kamakura , tại Kamakura .Các giáo_phái Phật_giáo mới đã Nhật_Bản_hoá được thành_lập ( là Tendai ( Thiên_thai tông ) và Shingon ( Chân ngôn tông ) - chủ_yếu hội_nhập những yếu_tố tiến_bộ ) .Hệ_thống các điều_luật Ritsuryo được sửa_đổi .Các thể_tài thơ_văn theo kiểu Trung_Hoa rất hưng_thịnh ở triều_đình và chủ_yếu của các cây_bút nam .Dòng_họ Fujiwara nắm quyền hành đằng sau ngai_vàng .Từ cuối thế_kỷ IX đến cuối thế_kỷ XI , việc cai_quản chính_quyền bằng quan nhiếp_chính trở_thành luật_lệ .Triều_đình mất thực_quyền kiểm_soát đất_nước , chỉ còn nắm vai_trò đại_diện .Phúc_lợi công_cộng bị coi_nhẹ .Người đứng đầu các tỉnh trở_nên tham_nhũng và lười_nhác .Chủ_nhân của các khu trang ấp ( shoen ) thành_lập các nhóm võ_sĩ để tự_vệ , tạo ra sự mở_đầu của hệ_thống samurai ( võ_sĩ , cận_vệ có vũ_trang ) .Thơ_ca Nhật_Bản phát_triển rực_rỡ , đặc_biệt là waka ( thể thơ 31 âm_tiết ) .Cổ_kim tập và các tuyển_tập waka khác được biên_soạn .Những tác_phẩm khác gồm có tiểu_thuyết đầu_tiên của thế_giới , cuốn Truyện kể Genji do Murasaki_Shikibu chấp_bút , tuỳ_bút Sách gối_đầu của Sei_Shonagon , cuốn Truyện kể Ise , và Nhật_ký Tosa.Sansom ( 1958 ) các trang . 130 – 131 .Cuối thế_kỷ XI đến 1192 bắt_đầu một thế_kỷ các Thiên hoàng rời xa thế_tục , đi_tu nhưng vẫn gián_tiếp cai_quản công_việc triều_chính .Triều_đình dần biến thành một quốc_gia không có thực_quyền , quan_liêu xa_rời thực_tế , không chăm_lo đến các phúc_lợi công_cộng mà chỉ bận_tâm tới việc xây_dựng chùa_chiền và truyền_bá tư_tưởng Phật_giáo .Tầng_lớp quý_tộc trong triều_đình suy_đồi và vô_dụng .Giáo_phái Phật_giáo Jodo ( Tịnh_độ tông ) phát_triển .Quyền_lực của các phe_cánh địa_phương với nền_tảng là hệ_thống samurai tăng lên .Dẫn_đầu trong số họ là các gia_đình Minamoto ( Genji ) và Taira ( Heike hoặc Heishi ) .Các chùa_chiền cũng duy_trì lực_lượng tự_vệ .Những cuộc tranh_giành quyền_lực trong Hoàng_gia và các yếu_tố khác cuối_cùng đã đem lại uy_thế cho gia_đình Taira , nhưng sau một phần tư_thế kỷ nắm quyền , rốt_cuộc nhà Taira lại bị nhà Minamoto đánh_bại .Chế_độ nhiếp_chính Fujiwara_Khi Thiên hoàng Kanmu dời kinh_đô tới Heian-kyō ( Kyōto ) , trung_tâm của hoàng_gia trong hơn 1000 năm sau đó .Kammu không_chỉ muốn tăng_cường quyền_lực hoàng_đế mà_còn củng_cố vị_thế địa_chính_trị của bộ_máy cai_trị .Kyōto có một con sông dẫn ra biển và có_thể đến được bằng đường_bộ qua các tỉnh phía Đông .Thời_Heian giai_đoạn đầu ( 784-967 ) là sự tiếp_tục văn_hoá thời_kì Nara , thủ_đô Heian ( Kyōto ) được thiết_kế theo kiểu kinh_đô Trường An của nhà Đường .Nara cũng như_vậy nhưng ở quy_mô lớn hơn .Bất_chấp sự suy_thoái của các cải_cách Taika-Taihō , chính_quyền hoàng_gia vẫn rất mạnh vào giai_đoạn đầu thời_kì Heian .Sự_thật là , việc Nhật_Hoàng_Kanmu tránh xa các cải_cách mạnh_mẽ đã làm giảm cường_độ các cuộc đấu_tranh_chính_trị và ông đã được thừa_nhận là một trong những hoàng_đế mạnh_mẽ nhất của Nhật_Bản .Dù đã bỏ chế_độ nghĩa_vụ_quân_sự năm 792 , Kammu vẫn tiến_hành những cuộc tấn_công quân_sự lớn nhằm thu_phục người Emishi , những người được cho là con_cháu của người thời_kỳ Jōmon đã di_cư , sống ở Bắc và Đông_Nhật_Bản .Sau khi thu được một_số lãnh_thổ năm 794 , năm 797 Kanmu bổ_nhiệm một tướng_lĩnh mới với tên_hiệu Chinh di đại_tướng quân .Năm 801 , vị tướng này đánh_bại người Emishi và mở_rộng lãnh_địa hoàng_gia tới cuối phía Đông của đảo Honshū .Quyền_lực hoàng_đế với các tỉnh ở thời_điểm mong_manh nhất .Tuy_nhiên , trong thế_kỷ IX và X , phần_lớn quyền_lực rơi vào tay các gia_tộc lớn , họ không coi_trọng các vùng_đất có phong_cách Trung_Hoa và hệ_thống thuế của chính_quyền tại Kyōto .Sự ổn_định đến với thời_kì Heian , dù sự kế_vị được đảm_bảo cho gia_đình hoàng_đế theo phương_thức truyền ngôi , quyền_lực lại lần nữa tập_trung vào tay của dòng_họ quý_tộc như nhà Fujiwara .Sau cái chết của Kammu năm 806 và sự tranh_giành quyền kế_vị của hai con trai ông , hai cơ_quan mới được thành_lập để điều_chỉnh lại hệ_thống hành_chính Taika-Taihō. Thông_qua Ngự_tiền viện , Hoàng_đế có_thể soạn_thảo các chiếu_chỉ trực_tiếp và chắc_chắn hơn trước_kia .Ban Cảnh_binh thủ thay_thế các đơn_vị cấm_vệ mang nặng tính nghi_lễ .Trong khi hai cơ_quan này củng_cố quyền_lực của Thiên hoàng , chúng và các cấu_trúc kiểu Trung_Hoa khác nhạt dần khi đất_nước phát_triển hơn .Ảnh_hưởng Trung_Hoa thực_sự chấm_dứt với đoàn sứ_bộ của Hoàng_gia đến nhà Đường năm 838 .Nhà Đường là một đất_nước đang suy_vong , và Phật_giáo Trung_Quốc đang bị khủng_bố quyết_liệt , làm xói_mòn sự kính_trọng của người Nhật với các thể_chế Trung_Quốc .Nhật_Bản bắt_đầu thay_đổi theo chiều_hướng hướng_nội hơn .Giống như gia_tộc Soga nắm quyền kiểm_soát ngai_vàng trong thế_kỷ VI , gia_tộc Fujiwara đã thông hôn với Hoàng_gia trong thế_kỷ IX , và một trong những thành_viên của họ trở_thành người đứng đầu Ngự_tiền phòng của Hoàng_đế .Một người_nhà Fujiwara khác trở_thành Nhiếp_chính quan , Sessho cho cháu trai mình , khi đó là một ấu_chúa , và một người nữa được phong chức Kanpaku .Cho đến cuối thế_kỷ IX , vài Thiên_Hoàng cố_gắng , nhưng thất_bại để kìm_hãm nhà Fujiwara .Tuy_vậy , có một lần dưới triều Thiên hoàng Daigo ( 897-930 ) , chế_độ nhiếp_chính Fujiwara bị gián_đoạn vì Nhật hoàng trực_tiếp trị_vì .Tuy_nhiên , gia_đình Fujiwara không hề bị suy_yếu dưới triều Daigo mà thực_tế họ còn mạnh hơn .Tập_quyền ở Nhật_Bản tiếp_tục bị xói_mòn , và nhà Fujiwara , cùng với vài gia_đình lớn và tổ_chức tôn_giáo , có thêm nhiều shōen ( trang ấp ) và vô_cùng giàu_có vào đầu thế_kỷ X. Vào đầu thời Heian , các shōen đã có được địa_vị pháp_lý , và các tổ_chức tôn_giáo lớn giữ lấy cái danh vĩnh_cửu , từ_chối nộp thuế , và miễn_nhiễm trước việc kiểm_soát của chính_quyền với các shōen mà họ nắm giữ .Những người canh_tác trên đất thấy việc đổi tên gọi thành shōen rất có lợi cho phần chia sau vụ mùa .Nhân_dân và đất_đai ngày_càng vuột khỏi tầm kiểm_soát của thuế_khoá và triều_đình , thực_tế đã trở_lại tình_trạng trước Cải_cách Taika .Trong vòng một thập_kỷ sau cái chết của Daigo , gia_đình Fujiwara nắm quyền kiểm_soát toàn_diện triều_đình .Năm 1000 , dưới thời Thiên hoàng Ichijō , Fujiwara no Michinaga đã có_thể phế lập Thiên_Hoàng theo ý_muốn .Rất ít quyền_lực thuộc về chế_độ hành_chính truyền_thống , và việc triều_chính nằm cả trong tay gia_đình Fujiwara .Nhà Fujiwara được nhà_sử_học George B. Sansom gọi_là " độc_tài cha_truyền_con_nối . " Bất_chấp việc chiếm_đoạt vương_quyền , nhà Fujiwara vẫn tạo ra một thời_kỳ nở hoa của nghệ_thuật và mỹ học giữa triều_đình và tầng_lớp quý_tộc .Những vần thơ duyên_dáng cùng văn_học tiếng bản_ngữ rất được ưa_chuộng .Văn_tự tiếng Nhật đã từ lâu dựa vào kanji , nay nó được bổ_sung thêm bằng kana , hai cách phát_âm chữ_viết Nhật_Bản :katakana , một hệ_thống dựa vào trí_nhớ sử_dụng chữ tượng_hình Trung_Hoa ; và hiragana , bảng ký_hiệu âm_tiết bằng chữ thảo với một phương_pháp viết riêng_biệt đặc_sắc Nhật_Bản .Hiragana cho người viết cảm_xúc với những từ phát_âm , và với nó , lại càng quảng_bá cho sự nổi_tiếng của văn_học tiếng Nhật , đa_phần các tác_phẩm được những người phụ_nữ trong triều viết ra , họ đều không biết tiếng Trung_Quốc như đàn_ông .Ba phụ_nữ cuối thế_kỷ X , đầu thế_kỷ XI đã giới_thiệu cái nhìn về cuộc_sống và sự lãng_mạn ở triều_đình Heian trong " Tinh_Linh_Nhật ký " ( 蜻蛉日記_Kagero nikki ) do " mẹ của Fujiwara_Michitsuna " viết , " Sách gối_đầu " của Sei_Shonagon và " Truyện kể Genji " của Murasaki_Shikibu .Nghệ_thuật bản_xứ cũng nở hoa dưới triều_đại Fujiwara sau hàng thế_kỷ noi theo hình_mẫu Trung_Hoa .Những bức vẽ phong_cách Nhật_Bản sặc_sỡ yamato-e về đời_sống triều_đình và những câu_chuyện về đền thờ và nơi linh_thiêng trở_thành thông_dụng vào giữa và cuối thời Heian , trở_thành khuôn_mẫu cho nghệ_thuật Nhật_Bản ngày_nay .Khi văn_hoá phát_triển rực_rỡ , sự phân_quyền cũng ngày_càng trầm_trọng .Trong khi thời_kỳ đầu_tiên của phát_triển shōen vào đầu thời_kỳ Heian đã chứng_kiến việc khai_hoang nhiều đất_đai mới và việc phong đất cho các nhà quý_tộc và các thể_chế tôn_giáo , thời_kỳ thứ hai chứng_kiến gia_sản các " gia_tộc triều_đình " phình lên .( Thực_tế , hệ_thống gia_tộc cũ vẫn gần như còn nguyên_vẹn ở trong triều_đình tập_quyền cũ ) .Các thể_chế mới nay cần đối_diện với sự thay_đổi về xã_hội , kinh_tế , và chính_trị .Luật Taihō mất hiệu_lực , các thể_chế của nó bị gạt khỏi chức_năng nghi_lễ .Hệ_thống hành_chính gia_đình nay trở_thành thể_chế chung .Khi gia_đình quyền_lực nhất Nhật_Bản , nhà Fujiwara thống_trị Nhật_Bản và quyết_định mọi việc triều_chính , ví_dụ như việc thừa_kế ngai_vàng .Việc gia_đình và triều_chính hoàn_toàn bị trộn lẫn , một hình_mẫu được bắt_chước bởi các gia_đình khác , các tu_viện , và thậm_chí cả Hoàng_gia .Việc quản_lý đất_đai trở_thành công_việc chính_yếu của các gia_đình quý_tộc , không nhiều sự quản_lý trực_tiếp từ Hoàng_gia hay chính_phủ trung_ương vì quyền_lực của họ đã suy_giảm và sự đoàn_kết lớn trong gia_đình và việc thiếu ý_thức thống_nhất quốc_gia của người Nhật .Chiến_tranh Genpei Chiến_tranh Genpei ( kanji :源平合戦 , romaji : Genpei kassen , Nguyên_Bình hợp chiến ) ( 1180-1185 ) là cuộc_chiến giữa hai gia_tộc Taira và Minamoto vào cuối thời_kỳ Heian của Nhật_Bản .Chiến_tranh kết_thúc với sự thất_bại của gia_tộc Taira và sự thành_lập của mạc phủ Kamakura bởi Minamoto no Yoritomo vào năm 1192 .Cái tên Genpei xuất_phát từ sự kết_hợp cách đọc trong kanji từ kanji ' Minamoto ' ( 源 , Nguyên ) và ' Taira ' ( 平 , Bình ) .Trận chiến này còn được gọi là Loạn Jishō-Juei ( 治承寿永の乱 , Jishō-Juei no ran ) .Các hành_động của Taira no Kiyomori làm sâu_sắc thêm sự hận_thù của nhà Minamoto với gia_tộc Taira .Vào tháng 5 năm 1180 , Hoàng_Tử Mochihito ( con trai Cựu_Thiên_Hoàng Go-Shirakawa và là người bị đe_doạ bởi Taira no Kiyomori về ngai vị vốn thuộc về mình nay lại thuộc về Thiên_Hoàng_Antoku ) cùng với Minamoto no Yorimasa gửi lời hiệu_triệu đến những gia_tộc samurai vốn thù_hằn với nhà Taira nhằm chống_đối lại Taira no Kiyomori .Kiyomori ra_lệnh bắt_giữ ông , người đang trú_ẩn tại đền Mii-dera nhằm tránh bị bắt rồi hành_quyết , nhưng do sự can_thiệp của một_số nhà_sư Mii-dera ủng_hộ cho nhà Taira nên bị phát_hiện .Do cảm_thấy các nhà_sư Mii-dera không_thể đảm_bảo cho ông sự bảo_vệ cần_thiết , vì_vậy ông cùng với Yorimasa buộc phải rời đi .Sau đó ông bị quân_đội nhà Taira đuổi đến Byōdō-in , ngoại_ô của Kyōto .Chiến_tranh bắt_đầu sau đó , với một cuộc chạm_trán kịch_tính xung_quanh cây cầu bắc qua sông Uji .Trận chiến kết_thúc với lễ_nghi tự_sát của Yorimasa vì bị_thương nặng và thất_bại trong việc bảo_vệ ông , sau đó ông bị bắt và bị hành_quyết bởi Taira no Kiyomori .Đây là thời_điểm Minamoto no Yoritomo sau khi bị lưu_đày quay trở_lại nắm quyền lãnh_đạo gia_tộc Minamoto và bắt_đầu đi khắp thôn_quê thuộc đồng_bằng Kanto để tập_hợp đồng_minh .Khởi_hành từ tỉnh Izu , hướng đến đèo Hakone , sau đó ông nhận được sự hỗ_trợ từ gia_tộc Miura , nhưng vẫn bị nhà Taira đánh_bại trong Trận_Ishibashiyama .Tuy_vậy , ông cũng đến được tỉnh Kai và tỉnh Kozuke , nơi gia_tộc Takeda và các gia_đình bạn_hữu khác giúp đẩy lui quân Taira .Trong khi đó , Taira no Kiyomori đang báo_thù các nhà_sư ở Mii-dera và những người khác , bao_vây Nara , đốt_phá phần_lớn thành_phố và đền chùa .Giao_tranh tiếp_diễn năm sau đó , Minamoto no Yukiie đánh lén vào quân_đội của Taira no Tomomori trong Trận_Sunomatagawa nhưng không thành_công .Ông bị họ đuổi cho đến Yahahigawa , phá_huỷ cây cầu qua sông để làm chậm bước_tiến của quân nhà Taira .Ông bị đánh_bại và phải rút_lui một lần nữa , nhưng Taira no Tomomori bị ốm và hoãn lại việc truy_kích Minamoto no Yukiie .Khi quân_đội Minamoto thống_nhất rời Kyōto , nhà Taira bắt_đầu củng_cố các vị_trí của mình tại nhiều nơi trong và xung_quanh biển nội Seto , vốn là đất tổ_tiên của họ .Họ nhận được thư của Thiên hoàng rằng nếu họ đầu_hàng trước ngày mồng 7 tháng 2 , nhà Minamoto sẽ bị thuyết_phục đồng_ý đình_chiến .Đò là một trò_hề , vì cả nhà Minamoto lẫn Thiên hoàng đều không đợi đến ngày thứ 8 mới tấn_công .Tuy_nhiên , chiến_thuật này cho Thiên hoàng một cơ_hội để lấy lại các thần khí và làm_sao lãng sự lãnh_đạo của nhà Taira .Quân_đội Minamoto , dẫn_đầu bởi Yoshitsune và Noriyori , thực_hiện cuộc tấn_công lớn đầu tiện tại Ichi-no-Tani , một trong những thành chính của nhà Taira tại đảo Honshū .Thành bị bao_vây , và quân Taira rút_lui đến Shikoku .Tuy_nhiên , nhà Minamoto không chuẩn_bị tấn_công Shikoku ; 6 tháng đình_chiến sau đó rồi nhà Minamoto mới tiến tiếp .Mặc_dù trên đường rút chạy , nhà Taira có lợi_thế riêng ở quê_hương , và giỏi thuỷ_chiến hơn đối_thủ của mình nhiều .Gần một năm sau trận Ichi-no-Tani , thành chính của nhà Taira tại Yashima mới bị tấn_công .Thấy lửa hiệu từ trên đảo Shikoku , nhà tarai hy_vọng một cuộc tấn_công trên bộ và lên thuyền của mình .Tuy_vậy , đây là đòn nghi_binh của nhà Minamoto , họ vẫn chờ với thuỷ_quân của mình .Thành Yashima thất_thủ , cùng với cung_điện hoàng_gia tạm_thời được nhà Taira xây_dựng , tuy_vậy , nhiều người đã chạy thoát cùng với thần khí và Thiên hoàng Antoku .Chiến_tranh Genpei kết_thúc một tháng sau đó , sau trận Dan-no-ura , mổ trong những trận đánh nổi_tiếng và quan_trọng nhất trong lịch_sử Nhật_Bản .Nhà Minamoto chạm_trán hạm_đội nhà Taira tại en Shimonoseki , một khoảng nước nhỏ phân_cách giữa đảo Honshū và đảo Kyūshū .Sau hàng_loạt cung tên , sáp chiến bắt_đầu .Thuỷ_triều đóng vai_trò quan_trọng trong sự phát_triển của trận đánh , ban_đầu mang lợi_thế cho nhà Taira , những thuỷ_thủ kinh_nghiệm và tài_giỏi hơn , và sau đó là cho nhà Minamoto .Lợi_thế của nhà Minamoto được nâng cao nhiều nhờ sự phản_bội của Taguchi_Shigeyoshi , một tướng_quân của nhà Taira nói ra vị_trí của Thiên hoàng Antoku và thần khí .Nhà Minamoto chuyển sự chú_ý của mình đến con thuyền của Thiên hoàng , và trận đánh nhanh_chóng chuyển_hướng có lợi cho họ .Quy_tắc hải_chiến thời đó quy_định không bắn vào người lái thuyền , chỉ bắn chết võ_sỹ samurai , tức_là thành_viên chiến_đấu .Sở_dĩ như_vậy , vì người lái thuyền đều là dân chài , không phải quân_lính , nếu bắn chết họ thì sau_này họ sẽ không lái thuyền cho quân_đội nữa , thuỷ_quân cũng không hình_thành nổi .Tuy_vậy , Yoshitsune vốn là người miền Đông , không nghĩ xa tới tương_lai thuỷ_quân , nên đã phá lệ cũ , nhằm bắn người lái thuyền trước_nhất .Người lái thuyền không mặc giáp_trụ , nên bị trúng tên thì bị_thương nặng không lái thuyền được nữa .Vì_vậy , họ sợ bỏ chạy hết , khiến đoàn thuyền của Taira không xoay_xở được .Các tướng Taira đã thốt lên " Yoshitsune là đồ hèn ! " mà chết đi .Nhiều samurai của nhà Taira , cùng với Thiên hoàng Antoku và bà nội ông Taira no Tokiko , goá phục của Taira no Kiyomori , trẫm_mình xuống làn_sóng nước thay_vì sống để thấy sự thất_bại cuối_cùng của gia_tộc mình về tay nhà Minamoto .Taira no Kiyomori chết bệnh vào mùa xuân năm 1181 , và cùng lúc đó , Nhật_Bản bắt_đầu phải hứng_chịu một nạn đói kéo_dài cho đến năm sau .Nhà Taira chuyển_hướng tấn_công sang Minamoto no Yoshinaka , anh_em họ của Yoritomo , người khởi quân từ phía Bắc nhưng không thành_công .Gần 2 năm , hai bên ngừng chiến , chỉ tiếp_tục vào mùa xuân năm 1183 .Nhà Taira bị tiêu_diệt , và chiến_thắng của nhà Minamoto theo sau đó bằng việc thành_lập Mạc phủ Kamakura .Mặc_dù Minamoto no Yoritomo không phải là người đầu_tiên giữ tước_vị Shōgun , ông là người đầu_tiên giữ vị_trí này với vai_trò ở tầm quốc_gia .Sự kết_thúc của chiến_tranh Genpei và mở_đầu Mạc phủ Kamakura đánh_dấu sự nổi lên của quyền_lực quân_sự ( samurai ) và sự suy_sụp của quyền_lực Thiên hoàng , người bị buộc phải chủ_toạ mà không có quyền_lực chính_trị hay quân_sự , cho đến thời Minh_Trị_Duy_Tân 650 năm sau đó .Thêm vào đó , trận chiến này và kết_quả của nó khiến cho 2 màu đỏ và trắng , màu của gia_tộc Taira và Minamoto , một_cách tương_đối , trở_thành màu quốc_gia của Nhật_Bản .Ngày_nay , hai màu này có_thể thấy trên quốc_kỳ Nhật , và trên cờ , bảng trong sumo và các hoạt_động truyền_thống khác.Turnbull , tr . 46 Thời phong_kiến ( 1185 – 1868 ) Thời_kỳ Kamakura_Thời kỳ Kamakura ( 鎌倉時代 | Liêm_Thương thời_đại ) kéo_dài từ năm 1185 đến năm 1333 , đánh_dấu sự chuyển_dịch sang nền kinh_tế dựa trên đất_đai và sự tập_trung kỹ_thuật quân_sự hiện_đại vào tay tầng_lớp võ_sĩ .Các lãnh_chúa yêu_cầu sự phục_vụ trung_thành của các chư_hầu , đổi lại họ được ban thưởng thái_ấp .Chủ thái_ấp áp_dụng các luật_lệ quân_sự địa_phương .Minamoto-no-Yoritomo được bổ_nhiệm làm Chinh di Đại_tướng quân ( Seiji-Taishogun ) .Mạc phủ ở Kamakura được thiết_lập .Phát_triển nông_nghiệp nhờ sử_dụng súc_vật kéo .Thu_hoạch vụ mùa nửa năm một lần .Bổ_nhiệm chức_vụ " thủ hộ " ( shugo ) và " địa_đầu " ( jito ) .Giáo_phái Phật_giáo Jodo phát_triển .Giáo_phái Thiền_tông du_nhập từ Trung_Quốc .Sau cái chết của Yoritomo , gia_đình Hōjō trở_thành các quan nhiếp_chính trong chế_độ Mạc phủ .Dòng_dõi Minamoto chẳng bao_lâu kết_thúc , nhưng gia_đình Hōjō vẫn tiếp_tục làm các quan nhiếp_chính , kiểm_soát cả các Thiên hoàng lẫn các Chinh di Đại_tướng quân .Giáo_phái Phật_giáo Nichiren ( hoặc Hokke ) phát_triển .Truyện kể Heike với âm_hưởng về lẽ sinh_tử vô_thường của cuộc_đời được viết .Các võ_sĩ Samurai ngày_càng trở_nên có nhiều quyền_lực ở các vùng trang ấp .Vào giai_đoạn cuối của thời_kỳ này , Thiên hoàng Hậu_Đề_Hồ nhanh_chóng khôi_phục lại luật_lệ Hoàng_gia nhưng thất_bại trong việc đạt được quyền kiểm_soát thích_đáng và bị lật_đổ bởi người trước đó đã từng giúp ông là Ashikaga_Takauji - người đã đưa Thiên hoàng Quang_Minh lên_ngôi , thay_thế Thiên hoàng Hậu_Đề_Hồ .Thiên hoàng Hậu_Đề_Hồ bỏ trốn và lập ra một triều_đình ở Yoshino kình_địch với triều_đình Quang_Minh ở kinh_đô Kyōto .Hai triều_đình , Bắc và Nam , sau đó tiếp_tục tồn_tại trong 57 năm .Năm 1272 và 1281 , quân Mông_Cổ hai lần tấn_công Nhật_Bản .Yêu_cầu thống_nhất lòng dân để bảo_vệ lãnh_thổ trở_nên cấp_thiết .Lần thứ nhất , với sự dũng_cảm của tầng_lớp võ_sĩ , sự vững_chãi của các thành_trì duyên_hải và sự giúp_đỡ của thời_tiết , quân Mông_Cổ đổ_bộ lên bờ đều bị đánh_bại .Lần thứ hai , khi các thành_trì đã có_thể bị chọc thủng , hạm_đội hùng_mạnh của quân Mông_Cổ trên biển lại bị trận bão cực lớn đánh chìm , kết_thúc mộng chinh đông của hoàng_đế Nguyên Mông .Người Nhật sau tôn_kính gọi trận bão này bằng một cái tên sẽ khắc_ghi mãi_mãi vào lịch_sử là Thần_Phong ( kamikaze ) .Tân_chính Kemmu_Cho đến đầu thế_kỷ XIV , Mạc phủ Kamakura của gia_tộc Hōjō đang ở trong tình_thế lộn xộn-những nỗ_lực để chống lại những cuộc xâm_lược của Đế_quốc Mông_Cổ trong các năm 1274 và 1281 rất tốn_kém , và Tướng_quân không_thể ban thưởng cho người đứng đầu các tỉnh đã tập_hợp lại dưới_trướng ông .Năm 1318 Thiên hoàng Hậu_Đề_Hồ thuộc chi thứ của Hoàng_gia lên_ngôi , nhưng miễn_cưỡng phải thoái_vị dưới sức_ép của chi trưởng vì quyết_tâm lật_đổ Mạc phủ .Quyền_thế của Ashikaga_Shogunate đã hoàn_thành đến mức Ashikaga_Yotshimitsu đã có_thể ra luật Nhật_Bản mà không cần tham_chiếu tới hoàng_đế .Ông bị lưu_đày năm 1331 , và những người ủng_hộ ông như các võ_sỹ tại các tỉnh như Kusunoki_Masahige tiếp_tục đấu_tranh , năm 1333 , Mạc phủ bị tiêu_diệt khi Ashikaga_Takauji quay lưng lại với họ .Hậu_Đề_Hồ trở về kinh_đô Kyōto thuyết_phục rằng những ngày của Shōgun cùng những kẻ tiếm_quyền khác đã qua và Thiên hoàng có_thể lại thống_trị không_chỉ trên danh_nghĩa mà cả thực_quyền một lần nữa .Tuy_vậy , triều Go-daigo không hề có kinh_nghiệm quản_lý lẫn quyền_lực tại các tỉnh để giải_quyết thực_tế của một xã_hội do các võ_sĩ làm chủ .Thiên hoàng Hậu_Đề_Hồ từ_chối bổ_nhiệm Ashikaga_Takauji làm Tướng_quân ( Chinh di Đại_tướng quân ) kể_cả khi ông trực_tiếp yêu_cầu năm 1335 , và khi ông giao_tranh với Ashikaga_Takauji năm 1336 , kết_quả không còn nghi_ngờ gì nữa .Ông chạy về phương Nam , từ Kyōto đến Yoshino , trong khi Takauji thiết_lập một Mạc phủ mới tại kinh_đô Kyōto , gọi là Mạc phủ Muromachi , đánh_bại những người trung_thành còn lại trong trận đánh_gần Kobe , và đưa một Thiên hoàng bù_nhìn lên_ngôi .Điều này mở_đầu cho sự phân_ly của hai nhánh thù_địch trong Hoàng_gia kéo_dài cho đến năm 1392 .Gia_tộc Ashikaga của Takauji nắm ngôi Tướng_quân trong suốt thời Muromachi .Thời_kỳ Muromachi_Thời kỳ nhà Ashikaga thống_trị ( 1336 – 1573 ) được gọi là Muromachi từ tên một quận của Kyōto nơi họ đặt tổng_hành_dinh của mình sau khi Shōgun thứ 3 Ashikaga_Yoshimitsu ( 足利_義満 ) xây_dựng dinh_thự của mình ở đó năm 1378 .Cái để phân_biệt giữa hai hình_thức Mạc phủ ( 幕府 ) Ashikaga và Kamakura là , trong khi Kamakura tồn_tại trong thế cân_bằng với triều_đình Kyōto , Ashikaga tước_đoạt mọi quyền_lực còn lại của triều_đình .Tuy_vậy , Mạc phủ Ashikaga không mạnh như Kamakura vì đã và đang lo_ngại lớn vì cuộc nội_chiến .Cho đến thời Ashikaga_Yoshimitsu ( Shōgun thứ 3 , 1368 – 94 , và Chưởng ấn quan , 1394 – 1408 ) , họ vẫn không có_vẻ gì là đã nổi lên thực_sự .Dù thành_công trong nỗ_lực chống quân Nguyên Mông giai_đoạn trước , nhưng cuộc_chiến với đối_phương không cân sức đến từ lục_địa đã đẩy đất_nước tới những khó_khăn và phân_rã sau_này , khi phải giải_quyết những vấn_đề của giai_đoạn hậu_chiến .Lòng dân ly_tán , triều_đình phân_liệt .Bắc triều do Ashikaga_Takauji thành_lập ở Kyōto .Nam triều do Thiên hoàng Hậu_Đề_Hồ cai_trị đầu_tiên ở Yoshino ( Nara ) .Giữa hai triều_đình liên_tục nổ ra những cuộc_chiến nhằm duy_trì và củng_cố quyền_lực .Yoshimitsu cho_phép các đốc quân , có quyền_lực bị giới_hạn dưới thời Kamakura , trở_thành người chủ mạnh hơn trong vùng , sau_này gọi là daimyō ( 大名 , " đại danh " ) .Trong thời_điểm đó , sự cân_bằng của quyền_lực tiến_triển giữa Shōgun và các daimyō ; ba gia_đình daimyō nổi_bật nhất thay nhau làm " phó " cho Tướng_quân tại Kyōto .Yoshimitsu cuối_cùng thành_công trong việc thống_nhất Bắc_Triều và Nam_Triều năm 1392 , nhưng , bất_chấp lời hứa cân_bằng lớn hơn giữa hai chi của Hoàng_tộc , Bắc triều vẫn kiểm_soát ngôi_báu thời_gian sau .Dòng_họ của các Tướng_quân yếu dần sau Yoshimitsu và ngày_càng mất quyền_lực về tay các daimyō và những người có quyền_lực ở địa_phương .Quyết_định của Shōgun về việc kế_vị ngôi vua trở_nên vô_nghĩa , và các daimyō đứng đằng sau ứng_cử_viên của mình .Thời đó , gia_đình Ashikaga có vấn_đề kế_vị của riêng mình , cuối_cùng dẫn đến cuộc loạn Ōnin ( 応仁の乱_Ōnin no Ran , Ưng_Nhân loạn , 1467 – 1477 ) , tàn_phá Kyōto và thực_sự đã chấm_dứt quyền_lực quốc_gia của Mạc phủ .Lỗ_hổng quyền_lực tạo ra một thế_kỷ hỗn_loạn sau đó .Cho đến cuối thời Muromachi , người châu_Âu đầu_tiên đã xuất_hiện .Người Bồ_Đào_Nha đổ_bộ lên phía Nam đảo Kyūshū ( 九州 , " Cửu_Châu " ) năm 1543 và trong vòng hai năm tiến_hành các chuyến cập cảng đều_đặn , bắt_đầu thời_kỳ kéo_dài gần một thế_kỷ , thời_kỳ mậu_dịch Nanban ( 南蛮貿易時代 ) .Người Tây_Ban_Nha đến năm 1587 , tiếp đó là người Hà_Lan năm 1609 .Người Nhật bắt_đầu cố nghiên_cứu kỹ_lưỡng các công_dân phương Tây , và các cơ_hội mới được mạng lại cho nền kinh_tế , cùng với sự thách_thức chính_trị nghiêm_trọng .Hoả_khí , vải , đồ thuỷ_tinh , đồng_hồ , thuốc_lá , và các phát_minh của phương Tây khác được đổi lấy vàng và bạc Nhật_Bản .Rất nhiều tiền được tích_luỹ qua thương_mại , và các daimyō nhỏ hơn , đặc_biệt là ở Kyūshū , gia_tăng mạnh_mẽ quyền_lực của mình .Chiến_tranh giữa các tỉnh trở_nên khốc_liệt hơn sau sự du_nhập của hoả_khí , ví_dụ như súng hoả_mai và đại_bác , và việc sử_dụng nhiều bộ_binh hơn .Thời_kỳ Chiến_Quốc_Thời kỳ Chiến quốc là thời_kỳ của các chuyển_biến xã_hội , mưu_mô chính_trị , và gần như những cuộc xung_đột quân_sự liên_tục ở Nhật_Bản , bắt_đầu từ giữa thế_kỷ XV đến giữa thế_kỷ XVI .Mặc_dù Mạc phủ Ashikaga vẫn giữ cấu_trúc của Mạc phủ Kamakura và xây_dựng một chính_quyền của các chiến_binh dựa trên các quyền kinh_tế xã_hội và bổn_phận tương_tự như nhà Hōjō với bộ_luật " Trinh_Vĩnh " ( Jōei ) năm 1232 , họ không_thể giành được lòng trung_thành của rất nhiều đại danh , đặc_biệt là ở những lãnh_địa xa Kyōto .Khi thương_mại với Trung_Quốc tăng lên , kinh_tế phát_triển , và việc sử_dụng tiền trở_nên phổ_biến và các thành_phố thương_mại xuất_hiện .Điều này , cùng với sự phát_triển của nông_nghiệp và thương_nghiệp quy_mô nhỏ , dẫn đến tham_vọng về quyền tự_trị địa_phương lớn hơn ở khắp các giai_tầng xã_hội .Vào đầu thế_kỷ XV , tai_hoạ vì thảm_hoạ thiên_nhiên như động_đất và nạn đói thường lãm nảy_sinh những cuộc nổi_dậy của nông_dân , những người đã bị vắt kiệt_sức vì các khoản nợ và thuế_khoá .Thời_kỳ Chiến quốc bao_gồm nhiều các thời_đại nhỏ của tách_biệt và sáp_nhập .Loạn_Ōnin ( 1467 – 1477 ) , cuộc_chiến bắt_nguồn từ sự nghèo_khổ và chính_thức nổ ra vì tranh_cãi vì việc kế_thừa ngôi Tướng_quân , thường được coi là mốc đánh_dấu thời_điểm bắt_đầu của Thời_kỳ Chiến quốc .Quân_đội phía Đông do Hosokawa và các đồng_minh đụng_độ với quân_đội phía Tây của gia_tộc Yamana , và giao_chiến ở trong và xung_quanh Kyōto suốt 11 năm , sau đó lan ra các tỉnh xa .Đây là thời_kỳ đầy_rẫy những bất_ổn_định chính_trị , xã_hội và chiến_sự .Khắp Nhật_Bản , các lãnh_chúa đều chiêu_mộ võ_sĩ , xây_dựng lực_lượng riêng và đánh chiếm lẫn nhau .Các tổ_chức tôn_giáo có những tín_đồ sẵn_sàng tử_vì_đạo cũng nổi_dậy chiêu_mộ nông_dân , và chiến_đấu giành quyền_lực với các lãnh_chúa đại danh .Quyền_lực dần_dần chuyển từ trên xuống dưới , từ Chinh di Đại_tướng quân ( Shōgun ) đến gia_đình Hosokawa ( cấp dưới của Shōgun ) , đến gia_đình Miyoshi ( cấp dưới của Hosokawa ) và cuối_cùng là gia_đình Matsunaga ( cấp dưới của Miyoshi ) .Quyền_lực của đại danh-thủ hộ tăng lên , thay_thế tầng_lớp quý_tộc cũ kiểm_soát các thái_ấp .Họ cố_thủ trong các khu_vực của mình và tìm cách mở_rộng quyền_lực .Thời_kỳ Azuchi-Momoyama Thời_kỳ Azuchi-Momoyama ( 安土桃山時代 | An Thổ-Đào Sơn thời_đại ) kéo_dài từ năm 1573 đến năm 1603 .Đây là thời_kỳ thống_nhất đất_nước .Oda_Nobunaga và Toyotomi_Hideyoshi là hai nhà quân_sự lỗi_lạc có công đầu .Oda_Nobunaga trục_xuất Chinh di Đại_tướng quân cuối_cùng của gia_tộc Ashikaga và thành_công trong việc thống_nhất một khu_vực quan_trọng của đất_nước .Sau khi ông chết do bị phản_bội , công_việc của ông được người tuỳ_tùng trung_thành tên là Toyotomi_Hideyoshi kế_nghiệp và hoàn_thành .Trong thời_kỳ này , những người châu_Âu đầu_tiên đã đến Nhật_Bản , mang theo súng_ống và Ki-tô giáo .Việc buôn_bán với nước_ngoài bắt_đầu .Đạo Ki-tô và việc buôn_bán với nước_ngoài phát_triển mạnh_mẽ dưới thời Oda và vào đầu thời Toyotomi , nhưng cuối_cùng Toyotomi nghi_ngờ những tham_vọng về đất_đai của người châu_Âu và đã ra_lệnh trục_xuất những người truyền_giáo .Mặc_dù vậy , việc buôn_bán vẫn tiếp_tục .Toyotomi_Hideyoshi đưa quân xâm_chiếm Triều_Tiên .Cuộc viễn_chinh sau những thành_công lớn bước_đầu đập_tan các đạo quân kháng_cự yếu_ớt và kiểm_soát nhiều phần rộng_lớn thuộc lãnh_thổ Triều_Tiên , cuối_cùng lại thất_bại nặng_nề .Sự thất_bại này , bên cạnh nguyên_nhân do vương_quốc Triều_Tiên , đương_thời là phiên_thuộc nhà Minh ( Trung_Quốc ) , đã nhờ quân_đội nhà Minh giúp_sức , thì nguyên_nhân lớn là do lực_lượng hải_quân Nhật_Bản giai_đoạn này còn yếu .Những chiến_thuyền còn nhỏ và kinh_nghiệm hải_hành còn thiếu , kế_hoạch đổ_bộ của các đạo quân lên bán_đảo Triều_Tiên không khớp nhau đã dẫn đến sự thiếu đồng_bộ trong phối_hợp giữa các cánh quân .Sau_này người Nhật đã rút kinh_nghiệm và lưu_ý đến việc xây_dựng hải_quân hùng_mạnh hơn.北関大捷碑 " 其秋清正 入北道、兵鋭甚、鐡嶺以北無城守焉、於是鞠敬仁等叛、應賊、敬仁者會寧府吏也、素志不卒、及賊到富寧、隙危扇亂、執兩王子及宰臣、□播者、並傳諸長吏、與賊效欸 " Trường_phái hội_hoạ Kano và trà_đạo đạt tới giai_đoạn hoàng_kim , với cả Nobunaga và Hideyoshi không tiếc tiền_bạc và thời_gian sưu_tầm các bát uống trà và các vật_dụng khác , tài_trợ cho các sự_kiện xã_hội hoang_phí , tài_trợ cho các trà sư bậc thầy như Sen no Rikyū .Hideyoshi xâm_chiếm Nagasaki năm 1587 , và sau đó cố kiểm_soát giao_thương với thế_giới và điều_chỉnh lại mọi liên_hệ với thế_giới bên ngoài đều qua thương_cảng này .Mặc_dù Trung_Quốc cản_trở nỗ_lực của ông bằng cách thắt chặt việc nhượng quyền giao_thương , các nhiệm_vụ thương_mại của Hideyoshi đến những vùng_đất nay là Malaysia , Philippines , và Thái_Lan trên các con tàu dấu đỏ vẫn thành_công .Ông cũng nghi_ngờ những người theo đạo Thiên_Chúa ở Nhật_Bản , theo ông thì họ có âm_mưu lật_đổ mình và vài nhà truyền_giáo đã bị xử_tử dưới thời ông .Sau khi Toyotomi_Hideyoshi chết , quyền_lực bị Tokugawa_Ieyasu thâu_tóm .Trận_Sekigahara_Mặc dù Toyotomi_Hideyoshi thống_nhất Nhật_Bản và củng_cố quyền_lực của mình qua Cuộc vây_hãm Odawara ( 1590 ) , hai lần xâm_lược Triều_Tiên thất_bại của ông đã làm quyền_lực của gia_tộc Toyotomi cũng như những người trung_thành và những quan_viên vẫn còn phục_vụ và ủng_hộ gia_tộc này sau khi Toyotomi chết suy_yếu một_cách khủng_khiếp .Sự hiện_diện của Hideyoshi và em_trai ông ta Hidenaga làm hai phe không bùng_nổ xung_đột , nhưng khi cả hai người đều qua_đời , sự xích_mích ngày_càng trầm_trọng và biến thành thù_địch .Vì gia_tộc Toyotomi có nguồn_gốc nông_dân , cả Hideyoshi lẫn người thừa_kế ông là Hideyori không được công_nhận hay chấp_nhận được làm Shōgun .Tokugawa_Ieyasu chớp lấy thời_cơ , lấy_lòng họ , và hướng sự thù_địch làm yếu đi gia_tộc Toyotomi .Tokugawa_Ieyasu không còn đối_thủ về thâm_niên , thứ_bậc , danh_tiếng và ảnh_hưởng nói_chung trong gia_tộc Toyotomi sau cái chết của Nhiếp_chính Maeda_Toshiie .Tin_đồn lan_tràn về việc Ieyasu , lúc này là đồng_minh duy_nhất còn sống của Oda_Nobunaga , sẽ chiếm lấy cơ_nghiệp của Hideyoshi , như cách mà Hideyoshi đã đoạt lấy của Nobunaga .Điều này được những quan_viên trung_thành với Hideyoshi đặc_biệt tin_tưởng , vì họ đã nghi_ngờ Ieyasu đã kích_động mối bất_hoà giữa các chư_hầu của Toyotomi .Ieyasu đã liên_hệ với nhiều daimyō ở phía Tây , đảm_bảo cho họ về đất_đai và tính_mạng sau trận chiến nếu họ chuyển phe .Điều này làm vài tướng_lĩnh phía Tây giữ các vị_trí quan_trọng dao_động và phải đưa quân tiếp_viện hay tham_chiến , việc này đã phát_huy tác_dụng .Mori_Hidemoto và Kobayakawa_Hideaki là hai daimyō như_thế .Họ ở những vị_trí mà nếu đánh thúc vào Đông quân , họ sẽ làm cho Ieyasu bị vây cả ba mặt .Tokugawa_Ieyasu ra_lệnh cho vài daimyō cũ của Toyotomi giao_chiến với Tây_Quân khi ông chia quân thành các đường và tiến về phía Tây trên con đường Tōkaidō đến lâu_đài Ōsaka .Hidemoto , bị lời hứa của Ieyasu lung_lạc , cũng thuyết_phục Kikkawa_Hiroie không tham_chiến .Mặc_dù Kobayakawa đã nghe theo lời Ieyasu , ông vẫn do_dự và giữ thái_độ trung_lập .Khi trận đánh vào hồi căng_thẳng , Ieyasu cuối_cùng ra_lệnh cho súng hoả_mai bắn vào vị_trí của Kobayakawa trên núi Matsuo .Đến lúc này , Kobayakawa mới tham_chiến theo phe phía Đông .Quân_đội của ông đánh vào vị_trí của Yoshitsugu .Mắt_thấy hành_động phản_bội này , hàng_loạt các tướng_quân phía Tây như Wakisaka_Yasuharu , Ogawa_Suketada , Akaza_Naoyasu , và Kutsuki_Mototsuna ngay_lập_tức chuyển phe , khiến chiều_hướng của trận đánh thay_đổi hẳn .Tây quân tan_rã , các chỉ_huy bỏ chạy .Một_vài người như Ukita_Hideie chạy thoát , trong khi những người khác như Otani_Yoshitsugu tự_sát .Mitsunari , Yukinaga và Ekei bị bắt và một số_ít như Mori_Terumoto và Shimazu_Yoshihiro trở về được lãnh_địa của mình .Sự truyền_bá Ki-tô giáo Hội truyền_giáo dẫn_đầu bởi Francis_Xavier ( 1506 – 1552 ) đến Nhật_Bản vào năm 1549 và được chào_mừng nồng_nhiệt tại thủ_đô Kyōto .Sự truyền_đạo của họ đạt nhiều thành_công nhất tại Kyushu , có tới khoảng 100.000 đến 200.000 người trở_thành tín_đồ công_giáo và bao_gồm nhiều Daimyō .Vào năm 1587 , lãnh_chúa Hideyoshi đã làm đổi ngược tình_hình .Ông cho rằng sự có_mặt của đạo Ki-tô sẽ làm chia_rẽ nội nộ Nhật_Bản và Ki-tô giáo có_thể là chiêu_bài cho bọn châu_Âu làm rối_loạn Nhật_Bản để dễ_dàng xâm_chiếm Nhật .Từ lúc đó , các hội truyền_giáo đã trở_thành mối đe_doạ nguy_hiểm cần phải bị tiêu_diệt .Tuy_nhiên các nhà_buôn Bồ_Đào_Nha vẫn được phép buôn_bán .Đạo_luật cấm đạo không được thi_hành ngay_lập_tức nhưng trong 3 thập_kỷ tiếp_theo , đạo_luật cấm đạo ngày_càng dữ_dội hơn .Vào_khoảng thập_niên 1620 , chính_phủ Nhật đã tiêu_diệt toàn_bộ cộng_đồng công_giáo tại Nhật .Các nhà giảng đạo bị trục_xuất và các nhà_thờ Công_giáo đều bị tiêu_huỷ hết .Đạo_luật còn cấm các daimyō không được theo Công_giáo .Các tín_đồ Công_giáo Nhật nếu không tự bỏ Công_giáo thì sẽ bị giết .Rất nhiều tín_đồ Công_giáo trở_thành Kakure_Kirishitan ( tạm dịch là " tín_đồ Công_giáo trốn ẩn " ) .Họ trốn ở dưới các hầm bí_mật dưới lòng đất để theo đạo nhưng cộng_đồng của họ đã bị tiêu_diệt hoàn_toàn .Chỉ đến khi vào thập_niên 1870 , thì Công_giáo mới được chính_thức hình_thành lại ở Nhật Bản.George Elison , Deus_Destroyed : The_Image of Christianity in Early_Modern_Japan ( 1988 ) University of Michigan_ISBN 0-674-19962-6 Thời_kỳ Edo ( " Tokugawa " , 1603 – 1868 ) Thời_kỳ Edo ( 江戸時代 , Giang_Hộ thời_đại ) , còn gọi là thời_kỳ Tokugawa , kéo_dài từ năm 1603 đến năm 1868 .Năm 1600 , Tokugawa_Ieyasu đánh_bại liên_quân bốn_mươi Daimyō miền Tây tại Sekigahara và nắm chính_quyền .Tokugawa_Ieyasu được bổ_nhiệm làm tướng_quân ( cả Oda_Nobugana lẫn Toyotomi_Hideyoshi đều không cố_gắng trở_thành mà chỉ duy_trì quyền_lực qua các vị_trí chính_thức tại triều_đình ) .Các daimyō chống_đối gia_đình Tokugawa đều bị chuyển tới các thái_ấp ở những vùng_xa trung_tâm và bị ép phải dùng phần_lớn của_cải của họ để làm đường và các dự_án khác , bị buộc phải luân_phiên di_chuyển hàng năm giữa Edo và thái_ấp của mình , để lại gia_đình làm con_tin lâu_dài ở Edo .Các thái_ấp được những người tuỳ_tùng của Shōgun cai_quản , tuy_nhiên quyền_lực ở đây rất lớn .Thành_lập bộ_luật hợp_pháp cho các gia_đình quý_tộc , tạo điều_kiện cho chế_độ Mạc phủ kiểm_soát triều_đình và Thiên hoàng .Hệ_thống 4 đẳng_cấp_sĩ , nông , công , thương ( shinokosho ) được thừa_nhận , cùng với việc hôn_nhân giới_hạn trong những người ở cùng một đẳng_cấp .Ở từng đẳng_cấp , mối quan_hệ chủ-tớ phong_kiến được thiết_lập .Chế_độ Mạc phủ Tokugawa được cấu_thành vững_chắc từ hệ_thống này và được biết tới dưới tên gọi Bakuhan ( Mạc phiên , kết_hợp shōgun và chủ thái_ấp ) .Buôn_bán và đạo Ki-tô một lần nữa lại phát_triển thịnh_vượng trong thời_gian ngắn , tuy_nhiên , cũng như Hideyoshi , Mạc phủ Tokugawa ngày_càng e_ngại đạo Ki-tô và bắt_đầu những biện_pháp đàn_áp với mức_độ ngày_càng tăng .Tới thời_kỳ của Mạc phủ Tokugawa thì đạo Ki-tô hoàn_toàn bị cấm tại Nhật_Bản .Những tín_đồ Ki-tô giáo người Nhật_Bản bị hành_hình .Với chính_sách Toả_Quốc , các thương_gia , trừ người Hà_Lan và người Trung_Hoa , đều bị cấm tới Nhật_Bản , và người Hà_Lan bị hạn_chế chỉ cho_phép đến một hòn đảo nhỏ ở cảng Nagasaki .Cùng với việc thống_nhất đất_nước , quyền_lực của chế_độ Mạc phủ được củng_cố , việc cai_trị tập_trung , công_nghiệp và nghề thủ_công phát_triển mạnh_mẽ , giao_thông được cải_thiện , đem lại sự thịnh_vượng cho buôn_bán và thương_mại nội_địa .Các thị_trấn mọc lên ngày_càng nhiều và rất hưng_thịnh , đặc_biệt là các đô_thị quanh cung_điện .Giới thương_gia trở_nên giàu_có , và từ tầng_lớp này xuất_hiện những hình_thức nghệ_thuật mới , bao_gồm thơ haiku mà Matsuo_Bashō là người khai_sáng , tiểu_thuyết bình_dân của Ihara_Saikaku , kịch của Chikamatsu_Monzaemon , các bản tranh ukiyoe , kịch Kabuki được dàn_dựng lần đầu_tiên ở Kyōto vào đầu thời_kỳ này , sau đó hạn_chế chỉ dành cho diễn_viên nam , bắt_đầu được diễn ở Edo và Ōsaka vào cuối thế_kỷ XVII .Hệ_thống Mạc phiên không ngừng suy_yếu do sự tập_trung của_cải vào tay giới thương_gia .Chế_độ Mạc phủ gặp phải những khó_khăn tài_chính , samurai và nông_dân rơi vào cảnh nghèo_khó .Đã có các nỗ_lực nhằm cải_cách chế_độ Mạc phủ , nhưng do vẫn duy_trì chính_sách thả_lỏng việc tư_nhân kinh_doanh nên tình_trạng suy_vong ngày_càng nặng_nề .Nạn đói_kém và thảm_hoạ thiên_nhiên , cộng thêm sưu cao thuế nặng ( đối_với lúa_gạo ) mà chế_độ Tướng_quân và Đại danh bắt người_dân gánh_vác đã biến những người nông_dân và các tầng_lớp dân_thường khác thành nghèo_khổ tình_hình xã_hội phong_kiến của nước Nhật_Bản lúc bấy_giờ không khác gì các nước ở bán_đảo Đông_Dương .Trước tình_cảnh đó , các cuộc khởi_nghĩa của nông_dân bùng_nổ .Lĩnh_vực văn_hoá chứng_kiến sự nở_rộ cuối_cùng của nền văn_hoá Edo .Các truyện_ngắn theo xu_hướng phóng_đãng , truyện tình lịch_sử , nghệ_thuật đóng_kịch Kabuki , các loại tranh và bản in gỗ gồm nishiki-e ( bản in tranh nhiều màu ) được phát_triển .Giáo_dục được truyền_bá vào tầng_lớp thương_gia và thậm_chí cả những nông_dân tại Terakoya ( Tự_tử ốc ) .Phát_triển các trường Quốc_học , một xu_hướng giáo_dục thoát khỏi ảnh_hưởng của Trung_Hoa và trở_lại các truyền_thống quốc_gia .Rangaku ( Lan học ) - việc nghiên_cứu các tác_phẩm khoa_học khác nhau du_nhập từ phương Tây qua các thương_nhân Hà_Lan như địa_lý , y_học , thiên_văn , vật_lý , hoá_học cũng dần_dần phát_triển .Nghệ_thuật và phát_triển tri_thức Dưới thời này , Nhật_Bản dần_dần tiếp_thu khoa_học và công_nghệ phương Tây ( gọi là Lan học , hay " rangaku " , " học_vấn của người Hà_Lan " ) qua thông_tin và những cuốn sách của thương_nhân Hà_Lan ở Dejima .Lĩnh_vực học_tập chính là địa_lý , dược_học , khoa_học_tự_nhiên , thiên_văn_học , nghệ_thuật , ngôn_ngữ , cơ_học ví_dụ như nghiên_cứu về các hiện_tượng điện , và khoa dược_học , với ví_dụ về sự phát_triển của đồng_hồ Nhật_Bản , hay wadokei , chịu ảnh_hưởng của kỹ_thuật phương Tây .Sự_hưng_thịnh của Tân_Nho_giáo là sự phát_triển tri_thức quan_trọng dưới thời Tokugawa .Nho_học vẫn hoạt_động tích_cực ở Nhật_Bản nhờ các nhà_sư , nhưng dưới thời Tokugawa , Nho_giáo đã thoát ra khỏi sự kiểm_soát của Phật_giáo .Hệ_tư_tưởng này đã thu_hút được sự chú_ý về một cái nhìn thế_tục về con_người và xã_hội .Chủ_nghĩa_nhân_đạo , chủ_nghĩa_duy_lý , và viễn_cảnh lịch_sử của học_thuyết Tân_Nho_giáo hấp_dẫn giới quan_lại .Cho đến giữa thế_kỷ XVII , Tân_Nho_giáo là hệ_thống triết_học hợp_pháp thống_trị nước Nhật và đóng_góp lớn cho sự phát_triển các hệ_tư_tưởng kokugaku ( " Quốc_học " ) .Các nghiên_cứu sâu và ứng_dụng rộng_rãi của Tân_Nho đóng_góp lớn trong việc thay_đổi trật_tự chính_trị xã_hội từ các quy_tắc phong_kiến đến đẳng_cấp và các quy_tắc định_hướng cho những nhóm lớn trong xã_hội .Luật_lệ của nhân_dân và các nhà Nho dần được thay_thế bằng luật_pháp .Các luật mới được phát_triển , và các thể_chế hành_chính mới ra_đời .Luận_thuyết về chính_quyền mới và cái nhìn mới về xã_hội nổi lên với một sự cai_trị toàn_diện của Mạc phủ .Mỗi người có một vị_trí riêng trong xã_hội và phải làm_việc để hoàn_thành nhiệm_vụ của đời mình .Cai_trị nhân_dân bằng nhân_đức của những người có trách_nhiệm thống_trị .Chính_quyền có quyền_lực tuyệt_đối nhưng có trách_nhiệm và lòng nhân .Mặc_dù hệ_thống đẳng_cấp do ảnh_hưởng của Tân_Nho , chúng không hề giống nhau .Trong khi binh_lính và tăng_lữ ở dưới cùng của hệ_thống tầng_lớp Trung_Hoa , thì với Nhật_Bản , thành_viên của tầng_lớp này được coi là giai_cấp thống_trị .Thành_viên của tầng_lớp samurai tôn_trọng triệt_để truyền_thống bushi ( võ_sỹ ) với một sự quan_tâm mới trong lịch_sử Nhật_Bản và đỉnh_cao là tư_tưởng của các nhà Nho đang nắm quyền , dẫn đến sự ra_đời của khái_niệm bushido ( " võ_sỹ đạo " ) .Một lối sống khác—chōnindō—cũng ra_đời .Chōnindō ( lối sống của người thành_thị ) là nét văn_hoá riêng_biệt nổi lên ở các thành_phố như Ōsaka , Kyōto , và Edo .Nó khuyến_khích lòng khao_khát đạt đến những chuẩn_mực bushido—siêng năng , trung_thực , trọng danh_dự , trung_thành và thanh đạm—trong khi pha_trộn niềm tin của Thần đạo , Tân_Nho và Phật_giáo .Nghiên_cứu về toán_học , thiên_văn_học , bản_đồ_học , kỹ_sư , và nghề y cũng được khuyến_khích .Người ta nhấn_mạnh đến tài_hoa của người thợ , đặc_biệt là trong nghệ_thuật .Lần đầu_tiên , người_dân đô_thị có được khả_năng vật_chất và tinh_thần để theo_đuổi những hình_thức văn_hoá đại_chúng mới .Họ kiếm tìm thú_vui , hay còn gọi ukiyo ( " phù_thế " ) , quan_niệm về thế_giới của thời_trang , giải_trí , và khám_phá đẳng_cấp mỹ học trong các vật_dụng và hoạt_động thường_ngày , bao_gồm tình_dục ( shunga , " xuân hoạ " ) .Những nghệ giả ( geisha ) , âm_nhạc , kịch_nghệ , Kabuki và bunraku ( múa_rối ) , thi_ca , văn_học , và nghệ_thuật , ví_dụ như những bản khắc gỗ tuyệt đẹp ( còn gọi là ukiyo-e ) , là tất_cả những mảng của bức tranh nghệ_thuật đang nở hoa .Văn_học huy_hoàng với những ví_dụ về tài_năng kịch_nghệ Chikamatsu_Monzaemon ( 1653-1724 ) và nhà_thơ , nhà_văn tiểu_luận , và du_ký Matsuo_Bashō ( 1644-94 ) .Tranh in Ukiyo-e bắt_đầu được sản_xuất từ cuối thế_kỷ XVII , nhưng năm 1764 Harunobu sản_xuất bản in nhiều màu đầu_tiên .Thế_hệ hoạ_sĩ tranh in tiếp_theo , gồm có Torii_Kiyonaga và Utamaro , vẽ những bức tranh thanh_nhã và đôi_khi sâu_sắc về các cô gái thanh_lâu .Trong thế_kỷ XIX , nhân_vật nổi_bật nhất là Hiroshige , người tạo ra những bản in phong_cảnh lãng_mạn và có gì đó uỷ_mị .Hình_dạng và góc nhìn lạ_lùng về phong_cảnh qua cái nhìn của Hiroshige với các tác_phẩm của Kiyonaga và Utamaro , nhấn_mạnh các mặt_phẳng và phác_thảo bằng những đường kẻ mạnh_mẽ , sau_này có ảnh_hưởng sâu_sắc đến các hoạ_sĩ phương Tây như Edgar_Degas và Vincent van Gogh ( xem Japonism ) .Phật_giáo và Thần đạo đều quan_trọng dưới thời Edo .Phật_giáo , kết_hợp với Tân_Nho_giáo , đưa ra tiêu_chuẩn cho lối ứng_xử trong xã_hội .Mặc_dù không có quyền_lực chính_trị hùng_mạnh nhưng trong quá_khứ , Phật_giáo vẫn được tầng_lớp trên tin theo .Lệnh cấm Công_giáo giúp Phật_giáo hưởng lợi vì Mạc phủ yêu_cầu tất_cả mọi người đăng_ký tại các chùa .Sự phân_chia cứng_nhắc của xã_hội thời Tokugawa thành các phiên , làng , phường và hộ gia_đình đã giúp tái_lập lại sự gắn_bó với Thần đạo ở các địa_phương .Thần đạo đưa ra chỗ dựa tinh_thần cho những mệnh_lệnh chính tị và là sợi dây buộc chặt cá_nhân với cộng_đồng .Thần đạo cũng giúp bảo_tồn văn_hoá dân_tộc .Thần đạo cuối_cùng được cho là sự sáp_nhập của chủ_nghĩa_duy_lý Tân_nho và chủ_nghĩa_duy_vật .Phong_trào kokugaku nổi lên từ sự tương_tác của hai hệ_thống niềm tin này .Kokugaku đóng_góp vào chủ_nghĩa dân_tộc coi Thiên hoàng là trung_tâm ở Nhật_Bản hiện_đại và sự phục_sinh của Thần đạo với vai_trò quốc_giáo trong hai thế_kỷ XVIII và XIX .Kojiki , Nihongi , và Man ' yōshū đều được làm mới theo tinh_thần Nhật_Bản .Một_số người theo chủ_nghĩa_thuần_tuý trong phong_trào kokugaku , như Motoori_Norinaga , thậm_chí còn chỉ_trích ảnh_hưởng Nho_giáo và Phật_giáo và thực_tế là các ảnh_hưởng từ bên ngoài vì đã làm ô_uế lối sống cổ_xưa của nước Nhật .Nhật_Bản là đất_nước của kami và như_vậy , có một định_mệnh đặc_biệt .Toả_Quốc_Thuật ngữ Toả_Quốc có nguồn_gốc từ tác_phẩm Toả_Quốc_Luận ( 鎖国論 ) ( Sakoru-ron ) của Shitsuki_Tadao ( 志筑_忠雄 ) ( " Chí_Trúc_Trung_Hùng " ) năm 1801 .Shitsuki nghĩ ra từ này khi dịch tác_phẩm thế_kỷ XVII của nhà du_hành người Đức Engelbert_Kaempfer về Nhật_Bản .Thuật_ngữ này thời đó thường được dùng nhất để chỉ chính_sách kaikin ( 海禁 ) , hay " hải cấm " , theo đó không người nước_ngoài nào được vào Nhật_Bản hay người Nhật được rời khỏi đất_nước , người vi_phạm phải chịu án tử_hình , Chính_sách được Mạc phủ Tokugawa ban_bố dưới thời Tokugawa_Iemitsu qua một_số chiếu_chỉ và chính_sách từ năm 1633 đến năm 1639 và vẫn còn hiệu_lực cho đến năm 1853 khi Phó đề_đốc Hải_quân Hoa_Kỳ Matthew_Perry đến và mở_cửa nước Nhật .Cho đến cuộc Minh_Trị_Duy_Tân ( 1868 ) , việc rời khỏi nước Nhật vẫn là bất_hợp_pháp .Nhật_Bản không hề hoàn_toàn biệt_lập dưới chính_sách Toả_Quốc .Hơn_nữa , đây là một hệ_thống với các chính_sách nghiêm_ngặt được Mạc phủ và một_số phiên áp_đặt cho thương_mại và ngoại_giao ( phiên ) .Chính_sách nói rõ rằng thế_lực phương Tây duy_nhất được phép là nhà_máy Hà_Lan ( thương_điếm ) ở Dejim , Nagasaki .Buôn_bán với Trung_Quốc cũng được thực_hiện ở Nagasaki .Thêm vào đó , thương_mại với nhà Triều_Tiên thông_qua phiên Đối_Mã ( ngày này là một phần của tỉnh Nagasaki ) , với người Ainu qua phiên Matsumae ở Hokkaidō , và với Vương_quốc Ryūkyū qua phiên bang Satsuma ( ngày_nay là tỉnh Kagoshima ) .Ngoài việc giao_thương trực_tiếp ở các tỉnh vùng_biên , tất các nước này đểu thường_xuyên gửi các sứ đoàn mang cống_phẩm đến trung_tâm của Mạc phủ tại Edo .Khi các sứ_thần đi dọc Nhật_Bản , thần_dân Nhật có được chút ý_niệm về văn_hoá nước_ngoài .Nhật_Bản lúc này buôn_bán với 5 thực_thể khác nhau , thông_qua 4 " cửa_khẩu " .Qua phiên Matsumae ở Hokkaido ( sau_này gọi là Ezo ) , họ buôn_bán với người Ainu .Qua gia_tộc đại danh Sō ở Đối_Mã , họ có quan_hệ với nhà Triều_Tiên .Công_ty Đông_Ấn_Hà_Lan được cho_phép buôn_bán ở Nagasaki , cùng với các thương_nhân Trung_Quốc , những người cũng buôn_bán với Vương_quốc Ryūkyū , một vương_triều bán độc_lập trong gần hết thời_kỳ Edo , và bị gia_tộc Shimazu của phiên bang Satsuma kiểm_soát .Tashiro_Kazui đã chỉ ra rằng buôn_bán giữa Nhật_Bản và các thực_thể này được chia làm hai loại : Nhóm A gồm Trung_Quốc và Nhật_Bản , " quan_hệ với họ dưới sự giám_sát trực_tiếp của Mạc phủ ở Nagasaki " và nhóm B , đại_diện là Vương_quốc Triều_Tiên và Vương_quốc Ryūkyū , " họ buôn_bán với phiên Đối_Mã ( gia_tộc Sō ) và Satsuma ( gia_tộc Shimazu ) . " Hai nhóm khác nhau này phản_ánh về cơ_bản kiểu buôn_bán nhập_khẩu và xuất_khẩu .Xuất_khẩu từ Nhật_Bản đến Triều_Tiên và Vương_quốc Ryūkyū , cuối_cùng được mang từ những vùng_đất này đến Trung_Quốc .Ở quần_đảo Ryūkyū và Triều_Tiên , các gia_tộc chịu trách_nhiệm buôn_bán với Triều_Tiên và Vương_quốc Ryūkyū xây_dựng các thương_điếm ở bên ngoài lãnh_thổ Nhật Bản—nơi thương_mại thực_sự diễn ra .Vì cần người Nhật đi đến các thương_điếm , việc buôn_bán này giống như xuất_khẩu , với người Nhật có quan_hệ thường_xuyên với thương_nhân nước_ngoài ở vùng_đất có đặc_quyền về cơ_bản .Buôn_bán với thương_nhân Trung_Quốc và Hà_Lan ở Nagasaki diễn ra trên một hòn đảo gọi là Dejima , tách_biệt khỏi thành_phố bởi một eo_biển nhỏ ; người nước_ngoài không_thể vào nước Nhật từ Dejima , và người Nhật cũng không vào được Dejima mà không có quyền hoặc giấy_phép đặc_biệt .Buôn_bán thực_ra phát_đạt trong thời_kỳ này , và mặc_dù ngoại_giao và thương_mại bị giới_hạn ở một_số cảng nào đó , đất_nước không hề đóng_cửa .Thực_tế là , khi Mạc phủ trục_xuất người Bồ_Đào_Nha , họ đồng_thời thương_thảo với các đại_diện người Hà_Lan và Triều_Tiên để đảm_bảo kim_ngạch thương_mại nói_chung không bị ảnh_hưởng .Do_đó , giới học_giả vài thập_kỷ gần đây ngày_càng thường gọi chính_sách đối_ngoại thời_kỳ này không phải Toả_Quốc , với ý chỉ đất_nước hoàn_toàn biệt_lập , tách_biệt và đóng_cửa , mà là thuật_ngữ Hải cấm ( 海禁 , " kaikin " ) được sử_dụng trong các thư_tịch thời_kỳ đó , và xuất_phát từ định_nghĩa Trung_Quốc tương_đương hai jin .Kết_thúc bế_quan_toả_cảng Chính_sách Toả quốc đã kéo_dài hơn 200 năm cho đến ngày 8 tháng 7 năm 1853 , khi Phó đề_đốc Matthew_Perry của Hải_quân Hoa_Kỳ cùng với 4 chiến_hạm — Mississippi , Plymouth , Saratoga , và Susquehanna — vào vịnh Edo , Tōkyō cũ , và phô_diễn sức_mạnh của các khẩu pháo_hạm .Perry lịch_sự đề_nghị Nhật_Bản mở_cửa thương_mại với phương Tây .Từ đây , những con tàu này được gọi là kurofune , Hắc thuyền .Năm sau , tại Hiệp_ước Kanagawa ngày 31 tháng 3 năm 1854 , Perry quay lại với 7 chiến_hạm và đề_nghị Shōgun ký " Hiệp_định Hoà_bình và Hữu_nghị , " thiết_lập quan_hệ ngoại_giao chính_thức giữa Nhật_Bản và Hoa_Kỳ .Trong vòng 5 năm , Nhật_Bản đã ký các hiệp_định tương_tự với các quốc_gia phương Tây khác .Hiệp_định Harris được ký với Hoa_Kỳ ngày 29 tháng 7 năm 1858 .Giới trí_thức Nhật_Bản coi các hiệp_định này là bất_bình_đẳng , do Nhật_Bản đã bị ép_buộc bằng sự đe_doạ chiến_tranh , và là dấu_hiệu phương Tây muốn kéo Nhật_Bản và chủ_nghĩa_đế_quốc đang nắm lấy phần còn lại của lục_địa châu Á. Bên các phương_tiện khác , họ đã cho các quốc_gia phương Tây quyền kiểm_soát rõ_rệt đối_với thuế nhập_khẩu và đặc_quyền_ngoại_giao ( extraterritoriality ) đối_với tất_cả các công_dân của họ tới Nhật_Bản .Đây sẽ là một cái gai trong quan_hệ giữa Nhật_Bản với phương Tây cho tới khi thế_kỉ mới bắt_đầu .Đế_quốc Nhật_Bản ( 1868 – 1945 ) Sau cuộc cải_cách chính_trị phục_hưng đem quyền_lực cai_trị cả nước Nhật về tay Thiên hoàng Minh_Trị - và giải_thể hệ_thống Mạc phủ Tokugawa .Tuy_vậy , chính_sách đế_quốc bắt_đầu trước đó , từ năm 1871 , khi Nhật chú_trọng việc bảo_vệ lãnh_thổ và đồng_thời phát_huy quân_sự dòm_ngó các nước láng_giềng .Thời_đại đế_quốc kéo_dài qua ba triều_đại : Minh_Trị ( 1868-1912 ) , Đại_Chính ( 1912-1926 ) và 18 năm đầu ( 1927-1945 ) của Chiêu_Hoà ( ông trị_vì cho đến 1989 ) .Cuộc khôi_phục hoàng quyền vào thời_kỳ Minh_Trị là một cuộc thay_đổi chính_trị rất lớn trong lịch_sử Nhật_Bản .Trước đó , Mạc phủ Tokugawa lấn_át Thiên hoàng , nắm mọi quyền_hạn trong tay cai_trị các đảo của Nhật_Bản , bế môn toả cảng , chú_tâm trùng_tu xây_dựng văn_hoá , nghệ_thuật .Lúc bấy_giờ , các thế_lực đế_quốc Tây_phương như Hoa_Kỳ , Anh Quốc , Đức và Hà_Lan đang nỗ_lực lấn_chiếm các nước châu Á. Do sức_ép của thay_đổi bên ngoài , chính_quyền Nhật_Bản phải chịu ký hiệp_ước " bất_bình_đẳng " với Hoa_Kỳ tại Kanagawa .Dân_chúng Nhật lấy_làm bất_mãn khi thấy Nhật chịu yếu_thế .Fukuzawa_Yukichi , một nhà_tư_tưởng Nhật , đưa ra kế_hoạch cải_tiến Nhật_Bản bằng cách thay_đổi hoàn_toàn hệ_thống chính_trị , bỏ những tư_tưởng Á_châu hủ_lậu , dồn sức canh_tân kỹ_nghệ để theo kịp Tây_phương , và đồng_thời mở_rộng tầm ảnh_hưởng Nhật đối_với các nước láng_giềng .Fukuzawa_Yukichi thúc_đẩy Nhật_Bản vào đường_lối chính_trị thực_tiễn , xa_rời những tư_tưởng có tính_chất tình_cảm hay lý_tưởng không thực .Ông kêu_gọi dân Nhật thoát khỏi vòng suy_nghĩ Á_châu , học_hỏi theo Tây_phương , biện_minh rằng xã_hội muốn theo kịp văn_minh phải thay_đổi theo thời_gian và hoàn_cảnh .Đại_Nhật_Bản_Đế quốc Hiến_pháp được ban_hành năm 1889 , chính_thức trao nhiều quyền_hạn chính_trị vào tay Thiên hoàng .Tuy_nhiên cho đến 1936 , từ " Đại_Nhật_Bản_Đế quốc " mới được chính_thức sử_dụng .Những từ khác để chỉ Nhật_Bản lúc bấy_giờ gồm có : 日本_Nhật_Bản , 大日本_Đại_Nhật_Bản , 日本國_Nhật_Bản_Quốc , 日本帝國_Nhật_Bản_Đế quốc .Đế_quốc Nhật_Bản , Phát_xít Ý và Đức Quốc xã nằm trong khối Trục trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai , cả ba đều có chủ_trương làm bá_chủ toàn_cầu .Trước cuộc_chiến này , hải_quân Nhật thuộc hạng mạnh nhất nhì thế_giới , đủ sức đánh_bại Nga và Trung_Quốc .Sau năm 1940 , khi kỹ_nghệ phát_triển vượt_bậc và quân_lực tăng_cường tối_đa , Nhật bắt_đầu đặt kế_hoạch xâm_lăng láng_giềng : Trung_Quốc , Triều_Tiên và Đông_Nam Á. Sau khi các hiệp_ước bất_bình_đẳng bị huỷ_bỏ khi đế_quốc Nhật đã hùng_mạnh về quân_sự và bắt_đầu tranh_chấp các lãnh_thổ của các quốc_gia khác ( như Trung_Quốc , Nga ) , các nước phe Đồng_Minh , đặc_biệt là Hoa_Kỳ và Anh , liền hạn_chế giao_thương với Nhật .Liên_minh phe Trục được Đức quốc xã đem ra để gây áp_lực với Anh và Hoa_Kỳ và như lời cảnh_cáo với Hoa_Kỳ là hãy đứng ngoài cuộc trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai còn nếu_như không sẽ bị lôi_kéo vào_cuộc chiến từ hai mặt_trận - phía đông và phía tây .Vào ngày 4 tháng 9 năm 1941 , nội_các Nhật_Bản họp để xem_xét về kế_hoạch chiến_tranh và ra quyết_định : Đế_quốc của chúng_ta vì mục_đích tự_vệ và tự bảo_tồn sẽ hoàn_tất sự chuẩn_bị chiến_tranh …[ và là ] … giải_quyết bằng chiến_tranh với Hoa_Kỳ , Anh và Hà_Lan nếu thấy cần_thiết .Đế_quốc của chúng_ta sẽ cố_gắng tìm mọi hình_thức ngoại_giao có_thể có , mặt_đối_mặt với Hoa_Kỳ và Anh Quốc để đạt được mục_tiêu của mình …Trong trường_hợp không có triển_vọng được đáp_ứng về những đòi_hỏi của chúng_ta 10 ngày đầu trong tháng 10 qua thương_lượng ngoại_giao được nói ở trên , chúng_ta sẽ phải quyết_định đối_đầu chống Hoa_Kỳ , Anh và Hà_Lan .Trong bản_thảo hiến_pháp Nhật 1946 , một năm sau khi đầu_hàng , Nhật thiết_lập hệ_thống chính_trị và tên_hiệu của nước trở_thành Nhật_Bản Quốc ( 日本国 ) .Minh_Trị_Duy tân_Việc nối lại quan_hệ với phương Tây đã dẫn đến sự đổi_thay lớn đối_với xã_hội Nhật_Bản .Chinh di Đại_tướng quân phải từ_bỏ quyền_lực , và sau Chiến_tranh Mậu_Thìn năm 1868 , quyền_lực của Thiên hoàng được khôi_phục .Cuộc_Minh_Trị_Duy Tân_tiếp_theo đó đã mở_đầu cho nhiều đổi_mới .Hệ_thống phong_kiến bị huỷ_bỏ và thay vào đó là nhiều thể_chế phương Tây , trong đó có hệ_thống luật_pháp phương Tây và một chính_quyền gần theo kiểu lập_hiến nghị_viện .Các thái_ấp phong_kiến bị bãi_bỏ và thay_thế bằng hệ_thống quản_lý hành_chính theo cấp tỉnh .Quyền_lực tập_trung trong tay Thiên hoàng .Các đẳng_cấp trong xã_hội phong_kiến bị huỷ_bỏ .Quân_đội quốc_gia và việc tuyển_quân , chế_độ thuế mới , hệ_thống tiền_tệ theo hệ thập phân , mạng_lưới đường_sắt , cùng các hệ_thống thư_tín , điện_thoại , điện_báo được thiết_lập .Công_nghiệp hiện_đại được khởi_đầu với các nhà_máy do nhà_nước xây_dựng và điều_hành , sau_này được chuyển sang sở_hữu tư_nhân .Việc cải_cách gặp phải sự chống_đối đáng_kể nhưng đều bị dẹp yên .Quan_hệ buôn_bán với Triều_Tiên và Trung_Quốc được thiết_lập .Nhà_nước đã nỗ_lực hết_sức để sửa_đổi những hiệp_ước bất_bình_đẳng đã được ký_kết với các nước phương Tây .Năm 1898 , hiệp_định cuối_cùng trong các " hiệp_định bất_bình_đẳng " với các đế_quốc phương Tây đã được huỷ_bỏ , đánh_dấu vị_thế mới của Nhật_Bản trên thế_giới .Trong vài thập_kỉ tiếp_theo , bằng cách cải_tổ và hiện_đại_hoá các hệ_thống xã_hội , giáo_dục , kinh_tế , quân_sự , chính_trị và công_nghiệp , " cuộc cách_mạng có kiểm_soát " của triều_đình Minh_Trị đã biến Nhật_Bản từ một nước phong_kiến và bị cô_lập thành một cường_quốc trên thế_giới .Phong_trào tự_do dân_quyền Đạo_Phật và Thần đạo , sau thời_gian dài hợp_nhất , đã chính_thức tách ra .Thần đạo được lấy_làm nền_tảng tư_tưởng của hoàng_gia .Việc cấm Ki-tô giáo được huỷ_bỏ .Các trường_học mới theo phong_cách phương Tây được lập nên ở khắp_nơi , không phân_biệt đẳng_cấp , tài_sản hay giới_tính .Các lý_tưởng về tự_do , chủ_nghĩa_xã_hội , bình_đẳng cũng du_nhập vào từ phương Tây và khá hưng_thịnh trong một thời_gian ngắn .Nhu_cầu ăn_mặc và nhiều vấn_đề khác trong đời_sống hàng ngày chịu ảnh_hưởng của phương Tây .Bên cạnh đó , vào năm 1880 , triều_đình được sự ủng_hộ của Thiên hoàng đã thông_qua " Điều_lệ hội_họp " và " Điều_lệ báo_chí " hạn_chế gắt_gao quyền tự_do ngôn_luận , tự_do hội_họp , cấm phát_hành các văn_kiện bàn_bạc về chính_trị , ...Tháng 3 năm 1881 , một nhóm cựu du_học_sinh người Nhật ở Pháp bao_gồm Saionji_Kinmochi , Matsukata_Masayoshi , … sau khi về nước đã đứng ra thành_lập tờ báo Đông_Dương_Tự do Tân_văn , chủ_trương thành_lập nền dân_chủ triệt_để , truyền_bá tư_tưởng tự_do .Cuối_cùng , Thiên_Hoàng buộc phải dùng đến biện_pháp cứng_rắn , ra sắc_lệnh buộc Tây_Viên_Tự_Công Vọng rút_lui khỏi tờ báo và sau đó ra sắc_lệnh đóng_cửa luôn tờ báo - trước_sau ra được 34 số .Để xoa_dịu phong_trào đấu_tranh của quần_chúng , tháng 10 năm 1881 Thiên hoàng Minh_Trị đã ra một chiếu_thư tuyên_bố sẽ triệu_tập quốc_hội vào năm 1890 , nhưng quyền_hạn của quốc_hội sẽ do Thiên hoàng quyết_định .Năm 1885 , Nội_các được thành_lập .Tổng_lý đại_thần ( tương_đương với Thủ_tướng ) đầu_tiên trong lịch_sử Nhật_Bản là Ito_Hirobumi .Việc kêu_gọi thành_lập một chính_quyền lập_hiến dẫn tới sự ra_đời của Nghị_viện quốc_gia và việc ban_hành hiến_pháp .Nghị_viện tuy_nhiên chỉ có ít quyền_lực thực_tế .Năm 1889 , Hiến_pháp Đế_quốc Nhật_Bản ( Hiến_pháp Đại_Nhật_Bản ) được quốc_hội thông_qua và có hiệu_lực vào năm sau .Theo bản Hiến_pháp này , Nhật_Bản là quốc_gia theo thể_chế quân_chủ_lập_hiến .Thiên hoàng và thế_lực quân_phiệt Nhật nằm giữ mọi quyền hành .Theo Điều 3 ( Chương I ) , " Thiên hoàng có quyền thiêng_liêng bất_khả_xâm_phạm " .Hoạt_động quân_sự Năm 1874 , thấy người Trung_Quốc giết_hại nhiều thương_gia đến từ Okinawa ( Nhật ) , triều_đình Minh_Trị xuất binh đánh chiếm Đài_Loan .Năm 1875 , đánh Triều_Tiên , buộc nước này phải mở_cửa cho hàng_hoá của Nhật_Bản .Do Trung_Quốc tranh_chấp ảnh_hưởng của Nhật đối_với Triều_Tiên , tháng 7 năm 1894 , chiến_tranh Thanh-Nhật nổ ra tại bán_đảo Triều_Tiên ; đến tháng 4 năm sau thì kết_thúc với thắng_lợi thuộc về Nhật .Năm 1894 , hiệp_ước bất_bình_đẳng với Anh Quốc trong buôn_bán được sửa_đổi và các hiệp_ước với những quốc_gia khác cũng sửa_đổi theo cho phù_hợp .Sau thắng_lợi của Nhật trước Trung_Quốc , Nga , Đức và Pháp ép Nhật phải từ_bỏ một_số quyền_lợi do lo_ngại Nhật bành_trướng lấn Nga , tạo ra mâu_thuẫn lâu_dài và sâu_sắc giữa Nhật và các nước trên .Liên_minh Anh - Nhật hình_thành .Năm 1904 , Chiến_tranh Nga-Nhật bùng_nổ tại Mãn_Châu .Nhờ đường_lối sách_lược đúng_đắn của triều_đình Minh_Trị , kết_thúc năm 1905 sau Hải_chiến Đối_Mã với thắng_lợi thuộc về người Nhật .Năm 1909 , Nhật_Bản quyết_định chiếm Triều_Tiên và thực_hiện điều đó ngay trong năm 1910 .Cuộc_chiến với Trung_Quốc đã làm cho Nhật_Bản thành một đế_quốc hiện_đại và hùng_mạnh đầu_tiên của phương Đông .Còn cuộc_chiến với Nga chứng_tỏ rằng một cường_quốc phương Tây có_thể bị một quốc_gia phương Đông đánh_bại .Kết_cục của hai cuộc_chiến là Nhật_Bản trở_thành một cường_quốc chiếm ưu_thế ở Viễn_Đông , với tầm ảnh_hưởng trải tới Nam_Mãn_Châu và Triều_Tiên , những vùng mà đến năm 1910 chính_thức trở_thành thuộc địa của Đế_quốc Nhật_Bản .Danh_sách năm Nhật chiếm :1872-1879 , chiếm vương_quốc Lưu_Cầu 1895 , chiếm Đài_Loan 1905 , chiếm một phần quần_đảo Sakhalin ( Nga ) và bán_đảo Liêu_Đông ( Trung_Quốc ) 1910 , chiếm bán_đảo Triều_Tiên 1914 , chiếm Sơn_Đông ( Trung_Quốc ) Thời_kỳ Đại_Chính_Thời kỳ Đại_Chính ( 大正時代 | Đại_Chính thời_đại ) ( 1912 – 1926 ) là thời_kỳ Đại_Chính_Thiên hoàng trị_vì .Trong chính_sử thời_kỳ này còn được gọi là thời_kỳ dân_chủ Đại_Chính , theo tên kỷ_nguyên và chính_sách của chính_quyền ban_hành nhằm nỗ_lực cởi_mở hơn với phương Tây .Thời_kỳ này chứng_kiến Chiến_tranh thế_giới thứ nhất .Cuộc chiến_tranh này đã thúc_đẩy kinh_tế và buôn_bán của Nhật_Bản phát_triển .Nhật_Bản đồng_thời cũng chiếm được đất_đai ở Trung_Hoa và Nam_Thái_Bình_Dương , nhưng lại làm cho các quốc_gia phương Tây ngờ_vực .Nhật_Bản đầu_tư vốn vào Trung_Hoa .Trong chiến_tranh , các cuộc thương_lượng ngoại_giao quốc_tế được tiến_hành để cố_gắng duy_trì sự cân_bằng quyền_lực .Ở Nhật_Bản , các đảng_phái chính_trị trở_nên mạnh hơn , ngoại_trừ Đảng Cộng_sản Nhật_Bản bị khủng_bố buộc phải rút vào hoạt_động bí_mật , các lý_tưởng dân_chủ chiếm ưu_thế .Sau_cùng , dù_sao , sự khủng_hoảng của nền kinh_tế hậu_chiến trên thế_giới đã ảnh_hưởng bất_lợi tới các nhà_kinh_doanh Nhật_Bản , đồng_thời trận Đại động_đất Kanto dữ_dội vào năm 1923 đã làm cho_nên kinh_tế thêm khó_khăn .Tình_trạng thất_nghiệp , đồng_lương sụt_giảm và tranh_chấp việc_làm luôn xảy ra .Phong_trào xã_hội_chủ_nghĩa chiếm ưu_thế .Thời_kỳ Chiêu_Hoà_Giai đoạn đầu thời_kỳ Chiêu_Hoà ( 昭和時代 , hay thời_đại Shōwa ) tính từ lúc Thiên hoàng Chiêu_Hoà lên trị_vì năm 1927 đến khi Chiến_tranh thế_giới thứ hai kết_thúc năm 1945 .Suy_thoái kinh_tế và bế_tắc ngoại_giao .Xuất_khẩu giảm_sút .Phá_sản xảy ra thường_xuyên , nhiều người thất_nghiệp .Chính_sách kiềm_chế của Mỹ đối_với Nhật_Bản gia_tăng gây nỗi bất_bình lớn ở Nhật .Hiệp_định Ishii-Lansing , thừa_nhận quyền_lợi đặc_biệt của Nhật_Bản ở Trung_Quốc đã chấm_dứt .Các dự_thảo luật chống người nhập_cư Nhật_Bản ra_đời và phong_trào trục_xuất người Nhật ở Trung_Quốc lan rộng .Nội_các không_thể đối_phó được vì các nhà chính_trị và các nhà tài_phiệt đã chiếm độc_quyền , bị thu_hút bởi các lợi_ích tài_chính , mà quên mất quyền_lợi quốc_gia và sự đau_khổ của nhân_dân .Rắc_rối lên đến đỉnh_điểm ở cánh hữu gây ra những vụ ám_sát và các hoạt_động quân_sự , dẫn tới chính_sách mở_rộng xâm_lược ở Trung_Quốc , rút khỏi Hội Quốc_Liên ( tiền_thân của Liên_Hợp_Quốc ) và chủ_nghĩa_bành_trướng của những người theo chủ_nghĩa_quân_phiệt cánh hữu gia_tăng .Sau_này họ đã liên_kết với chủ_nghĩa_phát_xít và chủ_nghĩa_quốc_xã .Tháng 9 năm 1931 , Nhật_Bản tiến_hành đánh vùng Đông_Bắc_Trung_Quốc Trong năm 1939 , đã diễn ra nhiều cuộc đấu_tranh chống lại phát_xít .Không_những có tầng_lớp nhân_dân đấu_tranh mà_còn có cả binh_lính và sĩ_quan .Từ năm 1940 , Đế_quốc Nhật_Bản đã xâm_chiếm thêm các nước Đông_Nam_Á , bao_gồm : Việt_Nam , Lào , Campuchia , Philippines , Thái_Lan , Malaysia , Indonesia , Myanmar ( Miến_Điện ) và Brunei .Mở_đầu cuộc xâm_lược với quy_mô ngày_càng lớn .Cuộc xâm_lược này là nguyên khởi của chiến_tranh Thái_Bình_Dương .Nhật_Bản sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai Từ sự đầu_hàng trong Chiến_tranh thế_giới thứ hai vào 2 tháng 9 năm 1945 , Đế_quốc Nhật_Bản bị giải_thể , một nhà_nước mới " của Nhà_nước Nhật_Bản " được thành_lập .Nhật_Bản trong Chiến_tranh_Lạnh Nhật_Bản trong Chiến_tranh_Lạnh là thời_kỳ từ năm 1945 cho đến năm 1989 .Sự thất_bại trong chiến_tranh và sự sụp_đổ của chủ_nghĩa_quân_phiệt .Hứng_chịu thảm_hoạ bom_nguyên_tử lần đầu_tiên trong lịch_sử nhân_loại .Bắt_đầu thời_kỳ Nhật_Bản bị chiếm_đóng lần đầu_tiên trong lịch_sử .Vị_trí tối_cao của Thiên hoàng không còn khi chế_độ_quân_chủ nghị_viện được thiết_lập và Hiến_pháp hoà_bình ra_đời .Tiến_hành các cải_cách dân_chủ , xây_dựng lại nền công_nghiệp bị tàn_phá .Hiệp_ước San_Francisco có hiệu_lực .Sau khoảng 10 năm hậu_chiến , Nhật_Bản đã đạt được các kỳ_tích về kinh_tế và đời_sống của nhân_dân được nâng cao .Kỷ_niệm 100 năm ( 1868-1968 ) Duy_Tân Minh_Trị_Kawabata_Yasunari , nhà_văn Nhật_Bản , được trao giải Nobel văn_học .Bước phát_triển kinh_tế ngoạn_mục đem đến cho Nhật_Bản vai_trò quốc_tế như một quốc_gia thương_mại và dần_dần trở_thành nước có tiềm_lực kinh_tế đứng thứ hai trên thế_giới , sau Hoa_Kỳ .Xảy ra vụ bê_bối Lockheed , chính_trường xáo_trộn , đồng yên tăng_giá và buôn_bán thặng_dư trở_thành một vấn_đề quốc_tế .Đã diễn ra những sự_kiện trọng_đại trong đời_sống kinh_tế , xã_hội Nhật_Bản : Khai_trương mạng_lưới tàu Shinkansen ( Tokaido , San ' yo , Tōhoku , Kan ' etsu ) , chia tách và tư_hữu_hoá đường_sắt quốc_gia , mở_đường hầm Seikan , khai_trương cầu Sento_Ohashi , vụ bê_bối Recruit .Thời_kỳ Heisei_Thời kỳ Heisei ( 平成時代 , hay thời_đại Bình_Thành hay còn được gọi là thời_kỳ sau khi chiến_tranh_lạnh ) bắt_đầu từ năm 1989 .Một_số học_giả Tây_phương cho rằng Heisei đánh_dấu mốc Nhật_Bản bước vào kỷ_nguyên hậu hiện_đại .Năm 1989 đánh_dấu một thời_kỳ phát_triển cực_thịnh nhất trong lịch_sử Nhật_Bản .Cùng với giá_trị đồng_tiền yên mạnh và tỷ_lệ đổi tiền có lợi với tiền đô_la , các ngân_hàng ở Nhật_Bản giữ số lợi_tức thấp do_đó sinh ra cuộc đầu_tư lớn làm tài_sản đất của thành_phố Tōkyō tăng tới 60% trong một năm .Khi gần tới năm mới của năm 1990 , giá cổ_phiếu Nikkei 225 đã lên tới mức kỷ_lục 39 000 yên .Vào tới năm 1991 , nó đã rớt xuống 15 000 , đánh_dấu điểm kết_thúc của thời_kỳ huy_hoàng bong_bóng kinh_tế của Nhật_Bản .Số_lượng thất_nghiệp sau đó tăng khá cao nhưng không tới nỗi quá tệ .Thay_vì chịu phạm_vi thất_nghiệp lớn , Nhật_Bản đã phải chịu sự suy_thoái kinh_tế một_cách từ_từ và cũng có những hậu_quả khôn_lường .Do_đó rất khó có_thể có những số_liệu chính_xác về ảnh_hưởng kinh_tế được .Trong thời_gian thịnh_vượng thì các công_ăn_việc_làm thường được xem là chỗ làm lâu_dài thậm_chí nhiều người nghĩ là chỗ làm cả đời .Tuy_nhiên , Nhật_Bản trong thập_kỷ đi xuống , cũng thấy có một_số diễn_biến có lợi nhưng sự tăng tạm_thời trong các công_việc thời_gian phụ và có một_số lợi_ích cá_nhân .Điều này đã tạo nên sự khác_biệt lớn đối_với những thế_hệ .Đối_với những người đi vào ngành lao_động trước thập_kỷ đi xuống thì vẫn giữ được việc_làm và hưởng được lợi_ích và không bị ảnh_hưởng gì đối_với nền kinh_tế bị suy_sụp nhưng đối_với những công_nhân đi vào ngành lao_động trễ hơn thì sẽ phải gánh_chịu hậu_quả của nền kinh_tế xấu .Trong một loạt các việc tai_tiếng tài_chính của LDP , một sự liên_minh dẫn_đầu bởi Morihiro_Hosokawa .Ông nắm quyền vào năm 1993 .Hosokawa đã thành_công trong việc tạo ra đầu_phiếu đa_số_tương_đối thay_vì đầu_phiếu không chuyển_nhượng đơn .Tuy_nhiên sự liên mình đó đã bị sụp_đổ khi nhiều đảng_phái khác tập_trung lại để lập đổ đảng LDP .Đảng LDP thiếu sự hợp_nhất trong các vấn_đề xã_hội .Đảng LDP trở_lại quyền_lực vào năm 1996 , khi nó giúp bầu đảng dân_chủ xã_hội Tomiichi_Murayama thành thủ_tướng .Trận động_đất Kobe 1995 xảy ra tại thành_phố Kobe vào ngày 17 tháng 1 năm 1995 . 6 ngàn người bị chết và 44 ngàn người bị_thương . 250 ngàn căn_hộ bị huỷ_diệt hoặc bị cháy hết .Tổng_số tiền tổn_thất lên tới hơn 10 nghìn tỷ yên .Vào tháng 3 ở cùng năm đó nhóm cực_đoan Aum_Shinrikyo đã tấn_công trạm ga tại thành_phố Tōkyō cùng với khói sarin , làm thiệt_mạng 12 người và làm bị_thương hàng trăm người .Một khảo_sát sau_này cho biết rằng nhóm cực_đoan này chịu trách_nhiệm trong nhiều vụ án_mạng xảy ra trước vụ_việc nhà_ga .Koizumi_Junichirō từng là chủ_tịch của đảng và thủ_tướng của Nhật từ tháng 4 năm 2001 đến tháng 9 năm 2006 .Koizumi được sự ủng_hộ rất cao .Ông từng là người tham_gia cải_cách kinh_tế .Ông đã tư_nhân_hoá hệ_thống bưu_điện quốc_gia .Koizumi còn tham_gia rất nhiều hoạt_động tích_cực trong cuộc chiến_tranh chống khủng_bố .Ông đã gởi 1 ngàn lính lực_lượng Phòng_vệ Nhật_Bản để giúp Iraq kiến_thiết lại sau chiến_tranh Iraq .Đó là số_lượng binh_lính nhiều nhất được gửi ra hải_ngoại của Nhật_Bản kể từ sau chiến_tranh thế_giới thứ hai .Chiến_tranh Vùng Vịnh , hoạt_động chính_trị bị hỗn_loạn , vụ bê_bối Sagawa_Kyubin ( 佐川急便 ) đã xảy ra .Hoạt_động giữ_gìn hoà_bình của Liên_hiệp_quốc được triển_khai .Lực_lượng phòng_vệ được cử đến Campuchia và Mozambique .Xảy ra trận động_đất Hanshin-Awaji ( 阪神淡路大震災 ) .Đây là thời_kỳ ghi dấu bởi những giai_đoạn trì_trệ kinh_tế và những bước hồi_phục chậm_chạp .Nhật_Bản bước vào thế_kỷ XXI với những thay_đổi vị_thế trên trường quốc_tế , nhấn_mạnh hơn đến vị_trí chính_trị và quân_sự , đặc_biệt là việc đưa quân ra nước_ngoài và thành_lập Bộ quốc_phòng thay cho Cục phòng_vệ quốc_gia vào ngày 9 tháng 1 năm 2007 .Các liên_minh được thành_lập giữa đảng dân_chủ ( ĐDC ) và cánh tả đảng Xã_hội Dân_chủ và đảng bảo_thủ đảng nhân_dân mới ( tiếng Anh " People ' s New_Party " ) .Một liên_minh đối_đầu khác được thành_lập giữa nhóm bảo_thủ tự_do và đảng Dân_chủ Tự_do .Các đảng_phái khác như đảng Tân_Kōmeitō , đảng theo chủ_nghĩa Sōka_Gakkai và đảng Cộng_sản Nhật_Bản .Vào ngày 2 tháng 6 năm 2010 , thủ_tướng Yukio_Hatoyama từ_chức chỉ_huy của đảng ĐDC vì lý_do ông đã thất_bại trong tiến_trình thực_hiện lời hứa của mình .Ông đã từng hứa sẽ huỷ_bỏ khu căn_cứ của Hoa_Kỳ tại đảo Okinawa .Ngày 11 tháng 3 năm 2011 Nhật_Bản phải hứng_chịu một trận động_đất mạnh nhất ghi_nhận được trong lịch_sử của quốc_đảo này , tác_động nghiêm_trọng tới khu_vực Đông_Bắc đảo Honshū .Với độ lớn lên tới 9,0 MW . , trận động_đất này đã gây sóng_thần lan dọc bờ biển Thái_Bình_Dương của Nhật_Bản làm hàng vạn người chết và mất_tích , hàng trăm_nghìn nhà_cửa và công_trình bị huỷ_hoại .Sóng_thần cũng gây hư_hỏng các lò phản_ứng hạt_nhân ở Fukushima , trong đó đặc_biệt nghiêm_trọng là Sự_cố nhà_máy điện Fukushima I dẫn đến nóng_chảy hạt_nhân gây rò_rỉ phóng_xạ ra môi_trường .Đây là thảm_hoạ nhà_máy điện nguyên_tử lớn nhất từ sau thảm_hoạ Chernobyl năm 1986 .Bản tóm_tắt các thời_kỳ Cái bản này thường được sử_dụng rộng_rãi để diễn_tả các thời_kỳ trong lịch_sử Nhật_Bản : Xem thêm Samurai_Mạc phủ Đế_quốc Nhật_Bản Chiến_tranh Trung-Nhật Lịch_sử quân_sự Nhật_Bản Chú_thích Tham_khảo Fairbank , John_K .; Reischauer , Edwin O. and Craig , Albert M. East_Asia : Tradition and Transformation ( Houghton_Mifflin_Publishing Co. :Boston , 1978 ) Đọc thêm Allinson , Gary D. The_Columbia_Guide to Modern_Japanese_History .( 1999 ) . 259 pp . excerpt and text search Allinson , Gary D. Japan ' s Postwar_History .( 2 nd ed 2004 ) . 208 pp . excerpt and text search Beasley , William G. The_Modern_History of Japan ( 1963 ) Clement , Ernest_Wilson .A Short_History of Japan ( 1915 ) Cullen , Louis M. A History of Japan , 1582 – 1941 : Internal and External_Worlds ( 2003 ) Edgerton , Robert B. Warriors of the Rising_Sun : A History of the Japanese_Military .( 1999 ) . 384 pp . excerpt and text search Gordon , Andrew .A Modern_History of Japan : From_Tokugawa_Times to the Present ( 2003 ) ISBN 0-19-511061-7 Hall_John_Whitney .Japan : From_Prehistory to Modern_Times . 1970 .Hane , Mikiso .Modern_Japan : A Historical_Survey ( 2 nd ed 1992 ) Huffman , James L. , ed .Modern_Japan : An_Encyclopedia of History , Culture , and Nationalism .( 1998 ) .Hunter_Janet .Concise_Dictionary of Modern_Japanese_History . 1984 .Jansen , Marius B. The_Making of Modern_Japan ( 2002 ) ISBN 0-674-00991-6 McClain , James L. Japan : A Modern_History .( 2001 ) ISBN 0-393-97720 - X Perez , Louis G. The_History of Japan ( 1998 ) Perkins , Dorothy .Encyclopedia of Japan : Japanese_History and Culture , from Abacus to Zori .( 1991 ) .Reischauer , Edwin O. Japan : The_Story of a Nation . 1990 .Stockwin , J._A. A. Dictionary of the Modern_Politics of Japan .( 2003 ) .Tipton , Elise .Modern_Japan : A Social and Political_History ( 2002 ) excerpt and text search Liên_kết ngoài Thư_mục Lịch_sử Nhật_Bản tới năm 1912 , Đại_học Cambridge .Samurai_Archives_Japanese_History Page , a great amount of text about Japanese history The_Japanese_History_Documentation Project by Christopher_Spackman .Được xuất_bản theo các điều_khoản GFDL , vì_vậy nó có_thể được sử_dụng như một tài_nguyên cho Wikipedia .Outline_Chronology of Japanese_Cultural_History_National Museum of Japanese_History SengokuDaimyo.com , the website of Samurai author and historian Anthony J._Bryant_Japanese_History through Edo_Period_Art_Yamada Sho ( 2002 ) .Politics and Personality : Japan ' s Worst_Archaeology_Scandal , Harvard_Asia_Quarterly ' ' Vol .VI , No . 3 .In-depth commentary on the extensive fraud that took place in archeology in Japan over a 20 - year period .古事記 ~ 往古之追慕 ~ ( Big 5 Chinese ) Many online Japanese historical texts , e.g. the Rikkokushi , Dainihonshi and more .日本古代史料本文データ_Downloadable lzh compressed files of Japanese historical texts .古代史獺祭_Many online historical texts from Japanese , Chinese , Korean related to history of Japan .J-Texts ( 日本文学電子図書館 ) Many_Japan historical literature texts Historiographical_Institute – The_University of Tokyo ( 東京大学史料編纂所 ) English translation of the Wei_Zhi_Bài_Nhật Bản chọn_lọc Văn_hoá Nhật_Bản Chính_trị Nhật_Bản Chủ_nghĩa dân_tộc Nhật_Bản |
Nhật_Bản là một đảo_quốc bao_gồm một quần_đảo địa_tầng trải dọc tây Thái_Bình_Dương ở Đông_Bắc_Á , với các đảo_chính bao_gồm Honshu , Kyushu , Shikoku và Hokkaido .Các đảo Nhật_Bản là một phần của dải núi ngầm trải dài từ Đông_Nam_Á tới Alaska .Nhật_Bản có bờ biển dài 37.000 km , có đá lớn và nhiều vịnh nhỏ nhưng rất tốt và đẹp .Đồi_núi chiếm 73% diện_tích tự_nhiên cả nước , trong đó không ít núi là núi_lửa , có một_số đỉnh núi cao trên 3000 mét , hơn 532 ngọn núi cao hơn 2000 mét .Ngọn núi cao nhất là núi Phú_Sĩ ( Fujisan_富士山 ) cao 3776 mét .Giữa các núi là các cao_nguyên và bồn_địa .Nhật_Bản có nhiều thác nước , suối , sông và hồ .Đặc_biệt , ở Nhật_Bản có rất nhiều suối nước nóng , là nơi hàng triệu người Nhật thường tới để nghỉ_ngơi và chữa bệnh .Vì nằm ở tiếp_xúc của một_số mảng kiến_tạo , nên Nhật_Bản hay có động_đất gây nhiều thiệt_hại .Động_đất ngoài khơi đôi_khi gây ra những cơn sóng_thần .Vùng Hokkaido và các cao_nguyên có khí_hậu á hàn_đới , các quần_đảo ở phương Nam có khí_hậu cận_nhiệt_đới , các nơi khác có khí_hậu ôn_đới .Mùa đông , áp cao lục_địa từ Siberia thổi tới khiến cho nhiệt_độ_không_khí xuống thấp ; vùng Thái_Bình_Dương có hiện_tượng foehn - gió khô và mạnh .Mùa hè , đôi_khi nhiệt_độ lên đến trên 30 độ C , các khu_vực đô_thị có_thể lên đến gần 40độ C. Không_khí mùa hè ở các bồn_địa nóng và ẩm .Vùng_ven Thái_Bình_Dương hàng năm chịu một_số cơn bão lớn .Nhật_Bản được chia làm 9 vùng địa_lý lớn .Vị_trí Nhật_Bản nằm ở phía Đông của châu_Á , phía Tây của Thái_Bình_Dương , do bốn quần_đảo độc_lập hợp_thành .Bốn quần_đảo đó là : quần_đảo Kuril ( Nhật_Bản gọi là quần_đảo Chishima ) , quần_đảo Nhật_Bản , quần_đảo Ryukyu , và quần_đảo Izu-Ogasawara. Những quốc_gia và lãnh_thổ lân_cận ở vùng_biển Nhật_Bản là Nga , Bắc_Triều_Tiên , Hàn_Quốc ; ở vùng_biển Đông_Hải là Trung_Quốc , Đài_Loan ; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần_đảo_Bắc_Mariana .Vì là một đảo_quốc , nên xung_quanh Nhật_Bản toàn là biển .Nhật_Bản không tiếp_giáp quốc_gia hay lãnh_thổ nào trên đất_liền .Tuy_nhiên , bán_đảo Triều_Tiên và bán_đảo Sakhalin ( Nhật_Bản gọi là Karafuto ) chỉ cách các đảo_chính của Nhật_Bản vài chục km .Xét theo kinh_độ và vĩ_độ , các điểm cực của Nhật_Bản như sau : Điểm cực Đông : .Điểm cực Tây : .Điểm cực Bắc : .Điểm cực Nam : .Trên biển , Nhật_Bản có vùng đặc_quyền kinh_tế với đường viền danh_nghĩa cách bờ biển 200 hải_lý , song trên thực_tế ở các vùng_biển Nhật_Bản và biển Đông_Hải thì phạm_vi hẹp hơn nhiều do đây là các biển chung .Tương_tự , vùng lãnh_hải của Nhật_Bản không phải hoàn_toàn có đường viền cách bờ biển 12 hải_lý .Đường bờ biển của Nhật_Bản có tổng chiều dài là 33.889 km .Diện_tích Trên đất_liền : 379067 km² , rộng thứ 62 trên thế_giới .( Xem thêm Danh_sách quốc_gia theo diện_tích ) Lãnh_hải : 3091 km² .Tự_nhiên Theo thuyết kiến_tạo mảng ( plate tectonics ) , Nhật_Bản nằm trên chỗ tiếp_xúc giữa 4 mảng kiến_tạo là Á-Âu , Bắc_Mỹ , Thái_Bình_Dương và Philippines .Các quần_đảo của Nhật_Bản hình_thành do vài đợt vận_động tạo núi và có từ cách đây lâu nhất_là 2,4 triệu năm .Xét về mặt địa_chất_học , như_vậy là rất trẻ .Chính vì_vậy , Nhật_Bản có hai đặc_trưng tự_nhiên khiến cho nước này nổi_tiếng thế_giới đó là nhiều núi_lửa , lắm động_đất .Mỗi năm Nhật_Bản chịu vào_khoảng 1000 trận động_đất .Các hoạt_động địa_chấn này đặc_biệt tập_trung vào vùng Kanto , nơi có thủ_đô Tokyo và người ta cho rằng cứ 60 năm Tokyo lại gặp một trận động_đất khủng_khiếp .Động_đất với mức 7 hoặc 8 trong thang Richter đã từng xảy ra ở Nhật_Bản .Động_đất cấp 3 , 4 xảy ra thường_xuyên .Trận động_đất xảy ra vào ngày 1 tháng 9 năm 1923 , với cường_độ 8,2 trên thang Richter , đã tàn_phá phần_lớn hai thành_phố Tokyo và Yokohama .Động_đất là mối đe_doạ lớn nhất đối_với Nhật_Bản nên chính_phủ Nhật mỗi năm đã phải bỏ ra hàng tỉ Yên_Nhật để tìm_kiếm một hệ_thống báo_động sớm về động_đất , và khoa_học địa_chấn tại Nhật_Bản được coi là tiến_bộ nhất trên thế_giới nhưng kết_quả của các nghiên_cứu và các dụng_cụ báo_động cho tới nay chưa được coi là đáng tin_cậy .Nhật_Bản có 186 núi_lửa còn hoạt_động trong đó có núi Phú_Sĩ .Đi kèm với núi_lửa là các suối nước nóng cũng có rất nhiều ở Nhật_Bản .Địa_hình Địa_hình núi chiếm 73% diện_tích tự_nhiên của Nhật_Bản .Giữa các núi có những bồn_địa nhỏ , các cao_nguyên và cụm cao_nguyên .Số_lượng sông_suối nhiều , nhưng độ dài của sông không lớn .Ven biển có những bình_nguyên nhỏ_hẹp là nơi tập_trung dân_cư và các cơ_sở kinh_tế nhất là phía bờ Thái_Bình_Dương .Điểm_cao nhất ở Nhật_Bản là đỉnh núi Phú_Sĩ , cao tuyệt_đối 3776m .Điểm thấp nhất ở Nhật_Bản là một hầm khai_thác than_đá ở Hachinohe , -135 m .Núi_non Nhật_Bản có nhiều dãy núi lớn , nổi_tiếng nhất là ba dãy núi thuộc Alps_Nhật_Bản .Các dãy núi phần_nhiều là từ đáy biển đội lên và có hình cánh_cung .Núi cao trên 3000m ở Nhật_Bản có đến hơn một chục ngọn .Trên Alps_Nhật_Bản tập_trung khá nhiều đỉnh có độ cao trên 2500m .Số núi_lửa đang hoạt_động có khoảng gần 200 .Một_số núi sau ở Nhật_Bản cao từ 3000 hoặc hơn .Đó là các đỉnh núi : Núi Phú_Sĩ ( tiếng Nhật :富士山 , độ cao tuyệt_đối : 3776 m ) Kitadake ( 北岳 , 3193 m ) Hotakadake ( 穂高岳 , 3190 m ) Ainodake ( 間ノ岳 , 3189 m ) Yarigatadake ( 槍ヶ岳 , 3180 ) Akaishidake ( 赤石岳 , 3120 m ) Núi Ontake ( 御嶽山 , 3067 m ) Shiomidake ( 塩見岳 , Đỉnh phía Đông 3047m , Đỉnh phía Tây 3052 m ) Arakawadake ( 荒川岳 , 3141 m ) Shenjougatake ( 仙丈ヶ岳 , 3033 m ) Notoridake ( 農鳥岳 , 3026 m ) Norikuradake ( 乗鞍岳 , 3026 m ) Tateyama ( 立山 , 3015 m ) Hijiridake ( 聖岳 , 3013 m ) Bình_nguyên Nhật_Bản có gần 60 bình_nguyên nằm ở ven biển ( đồng_bằng ven biển ) , nơi có sông đổ ra .Tổng diện_tích các bình_nguyên bằng khoảng 20% diện_tích cả nước .Các bình_nguyên nhìn_chung đều hẹp .Bình_nguyên lớn nhất là bình_nguyên Kanto .Bồn_địa và cao_nguyên Nhật_Bản có trên 60 bồn_địa - những vùng_đất trũng giữa các núi , và khoảng gần 40 cao_nguyên và cụm cao_nguyên ( những cao_nguyên liền kề nhau ) .Sông_hồ Sông Các sông chính ở Nhật_Bản từ Bắc xuống Nam là : Vùng Hokkaidō_Ishikari ( tiếng Nhật : 石狩川 ) - sông dài thứ ba Teshio ( 天塩川 ) Tokachi ( 十勝川 ) Chitose ( 千歳川 ) Bifue ( 美笛川 ) Okotanpe ( オコタンペ川 ) Ninaru ( ニナル川 ) Vùng Tohoku_Mogami ( 最上川 ) Omono ( 雄物川 ) Yoneshiro ( 米代川 ) Iwaki ( 岩木川 ) Oirase ( 奥入瀬川 ) Mabechi ( 馬淵川 ) Kitakami ( 北上川 ) Abukuma ( 阿武隈川 ) Vùng Kanto_Tone ( 利根川 ) - sông có lưu_vực rộng nhất và đồng_thời là sông dài thứ hai Arakawa ( 荒川 ) Tama ( 多摩川 ) Sagami ( 相模川 ) Vùng Chubu_Sông chảy vào biển Nhật_Bản : Agano ( 阿賀野川 ) Shinano ( 信濃川 ) hoặc Chikuma ( 千曲川 ) - sông dài nhất Nhật_Bản Seki ( 関川 ) Hime ( 姫川 ) Kurobe ( 黒部川 ) Jōganji ( 常願寺川 ) Jinzū ( 神通川 ) Shō ( 庄川 ) Oyabe ( 小矢部川 ) Tedori ( 手取川 ) Kuzuryū ( 九頭竜川 ) Sông đổ ra Thái_Bình_Dương : Fuji ( 富士川 ) Abe ( 安倍川 ) Ōi ( 大井川 ) Tenryū ( 天竜川 ) Toyokawa ( 豊川 ) Yahagi ( 矢作川 ) Shōnai ( 庄内川 ) Kiso ( 木曽川 ) Nagara ( 長良川 ) Ibi ( 揖斐川 ) Vùng Kansai_Yodo ( 淀川 ) , Seta ( 瀬田川 ) hoặc Uji ( 宇治川 ) Yamato ( 大和川 ) Kinokawa ( 紀ノ川 ) Mukogawa ( 武庫川 ) Vùng Chugoku_Sendai ( 千代川 ) Gōnokawa ( 江の川 ) Takahashi ( 高梁川 ) Ōta ( 太田川 ) Vùng Shikoku_Yoshino ( 吉野川 ) Shimanto ( 四万十川 ) Vùng Kyushu_Chikugo ( 筑後川 ) Kuma ( 球磨川 ) Hồ Sau đây là danh_sách một_số hồ lớn nhất ở Nhật_Bản xếp theo diện_tích từ lớn xuống nhỏ .( Đây chưa phải là danh_sách đầy_đủ toàn_bộ hồ ở Nhật_Bản ) Biển và bờ biển Xung_quanh Nhật_Bản là một loạt các biển thông nhau .Phía Đông và phía Nam là Thái_Bình_Dương .Phía Tây_Bắc là biển Nhật_Bản .Phía Tây là biển Đông_Hải .Phía Đông_Bắc là biển Okhotsk .Vùng_biển xung_quanh các quần_đảo Izu , Ogasawara , Nansei của Nhật_Bản chính là biển Philippines theo cách gọi của thế_giới , song các văn_kiện của chính_phủ Nhật_Bản vẫn chỉ gọi đó là Thái_Bình_Dương .Vùng_biển nằm giữa Honshu và Shikoku gọi là biển Seito_Naikai .Từ phía Nam , Nhật_Bản có hải_lưu Kuroshio chảy qua .Từ phía Bắc xuống có hải_lưu Oyashio .Nhật_Bản có bờ biển dài với nhiều loại địa_hình .Bờ biển Sanriku , Shima , Wakasa , Seto_Naikai , Tây_Kyushu nhiều chỗ ăn sâu vào đất_liền và có nhiều cửa_sông .Trong khi đó bờ biển Hokkaido , Shimokitahonto , Kashimanada , Enshunada , và bờ biển Nhật_Bản lại ít thay_đổi , có nhiều bãi cát và cồn cát .Khí_hậu Do địa_thế và lãnh_thổ trải dài 25 độ_vĩ tuyến , khí_hậu của Nhật_Bản cũng phức_tạp .Tại miền bắc của đảo Hokkaido , mùa hè ngắn nhất , mùa đông dài với tuyết rơi nhiều ; trong khi đó , đảo Ryukyu ( Lưu_Cầu ) có khí_hậu bán nhiệt_đới ; và do ở gần lục_địa châu_Á , Nhật_Bản cũng chịu các ảnh_hưởng thời_tiết của lục_địa này .Vào mùa đông từ tháng 12 tới tháng 2 , gió lạnh và khô của miền Siberia thổi về hướng Nhật_Bản , đã gặp không_khí ẩm và nóng của Thái_Bình_Dương , tạo ra các trận tuyết lớn trên các phần đất phía tây .Miền đông của Nhật_Bản ít bị tuyết hơn nhưng cũng rất lạnh .Vào tháng_giêng , thành_phố Tokyo lạnh hơn thành_phố Reykjavik của Iceland nhưng tuyết rơi ít hơn .Phía nam của đảo Kyushu và các đảo Nansei vào mùa đông ít lạnh hơn , đây là nơi mùa xuân tới trước_tiên với hoa Anh_Đào , một sự_kiện rất quan_trọng đối_với người Nhật_Bản .Vào cuối tháng 3 , hoa Anh_Đào bắt_đầu nở trên đảo Kyushu và nở dần lên tới phía bắc của đảo Hokkaido vào tuần_lễ thứ hai của tháng 5 .Mùa hoa Anh_Đào là mùa tốt_đẹp nhất để du_khách viếng_thăm Nhật_Bản .Sau khi hoa đã tàn là các trận mưa thất_thường trước khi mùa mưa ( tsuyu ) đến và kéo_dài trong hai tháng .Mùa hè tại Nhật_Bản bắt_đầu từ tháng 6 tới tháng 8 với các luồng khí từ Thái_Bình_Dương thổi tới , làm cho phần_lớn lãnh_thổ Nhật_Bản nóng và ẩm .Đầu mùa hè cũng có các trận mưa , bắt_đầu từ miền nam và lâu vài tuần_lễ rồi chuyển dần lên mạn bắc .Độ nóng của mùa hè cao nhất vào tháng 8 với thời_tiết ngột_ngạt , rất khó_chịu , khiến cho nhiều người trốn sức nóng mà chạy lên miền núi mát_mẻ hơn .Vào cuối mùa hè , Nhật_Bản gặp khoảng 3 tới 4 trận cuồng_phong lớn vào tháng 9 và các trận nhỏ vào tháng 8 .Tại miền nam và tại miền bờ biển Thái_Bình_Dương , nhiều trận gió mạnh làm đổ nhà_cửa , lật úp tàu_thuyền .Nhật_Bản còn chịu ảnh_hưởng của gió_mùa , chịu các trận sóng_thần ( tsunami ) do các vụ động_đất ngầm dưới đáy biển .Tới tháng 10 và tháng 11 , thời_tiết trở_nên dịu đi , lá cây bắt_đầu đổi màu , đây cũng là thời_gian tốt_đẹp cho khách du_lịch .Mùa hè và mùa đông tại Nhật_Bản là hai thái_cực trong khi mùa xuân và mùa thu có thời_tiết tương_đối dịu hơn , với ít mưa và các ngày quang_đãng .Thủ_đô Tokyo của Nhật_Bản nằm trên cùng vĩ_độ với các thành_phố Athens của Hy_Lạp , Tehran của Iran và Los_Angeles của Hoa_Kỳ .Vào mùa đông tại Tokyo , trời lạnh vừa với độ_ẩm thấp và đôi_khi có tuyết , trái với mùa hè có nhiệt_độ và độ_ẩm cao .Động_vật , thực_vật và tài_nguyên Các hải_đảo Nhật_Bản trải dài 25 vĩ_độ vì_thế đất_nước này có nhiều loại thực_vật và động_vật .Tại nhóm hải_đảo Ryukyu và Ogasawara ở về phía nam , thời_tiết thuộc loại bán nhiệt_đới nên động_vật và thực_vật giống như của bán_đảo Mã_Lai ; trong khi tại phần đất chính của Nhật_Bản hay tại các đảo Honshu , Kyushu và Shikoku , thời_tiết giống như Trung_Hoa và Triều_Tiên ; còn miền trung và miền bắc của đảo Hokkaido có khí_hậu gần cực , rất lạnh nên có nhiều rừng thông loại lá lớn .Thực_vật và động_vật tại Nhật_Bản qua nhiều thế_kỷ đã bị ảnh_hưởng do sự du_nhập từ các quốc_gia khác .Trong thời_kỳ Minh_Trị ( Meiji_明治 , 1858-1912 ) , đã có từ 200 tới 500 loại cây được đưa vào Nhật_Bản , phần_lớn từ châu_Âu rồi về sau_này từ Hoa_Kỳ .Ngày_nay do nạn phá rừng và mở_mang các thành_phố , rừng cây của Nhật_Bản đã bị ảnh_hưởng xấu , thêm vào là sự ô_nhiễm và các trận mưa axít .Nhật_Bản vào thời cổ_xưa đã được nối với châu_Á nhờ thế đã có các thú_vật di_cư từ Triều_Tiên và Trung_Hoa qua .Nhật_Bản có các loại thú đặc_biệt , chẳng_hạn như loài gấu nâu ( higuma 羆 ) của đảo Hokkaido cao tới 2 mét và nặng 400 kilôgam và loài gấu nâu châu_Á ( tsukinowaguma ツキノワグマ ) nhỏ hơn , cao tới 1,4 mét và nặng 200 kilôgam .Một giống thú đặc_biệt khác là loài khỉ cỡ trung_bình , cao khoảng 60 phân và có đuôi ngắn , thường thấy trên các đảo Honshu , Shikoku và Kyushu .Nhật_Bản là quốc_gia có rất ít tài_nguyên thiên_nhiên .Trên các đảo Hokkaido và Kyushu có các mỏ than và kỹ_nghệ khai mỏ lên tới cực_điểm vào năm 1941 , ngày_nay hầu_như các hầm_mỏ này không hoạt_động .Tất_cả khoáng_sản khác , kể_cả dầu_thô , đều phải nhập_cảng từ nước_ngoài .Tại Nhật_Bản , cây rừng cũng là một nguồn tài_nguyên .Gỗ được dùng cho kỹ_nghệ xây nhà và làm giấy nhưng việc sản_xuất nội_địa đã giảm hẳn vì Nhật_Bản ưa nhập_cảng loại gỗ rẻ_tiền hơn từ các quốc_gia nhiệt_đới thuộc vùng Đông_Nam Á. Một tài_nguyên khác của Nhật_Bản là cá biển .Nhật_Bản có các hạm_đội tàu đánh_cá rất lớn , hoạt_động trong các hải_phận_quốc_tế .Nhật_Bản cũng khai_thác mạnh ngành du_lịch với các khách_sạn , các sân golf và loại kỹ_nghệ này càng bành_trướng , lại càng làm ô_nhiễm môi_trường sống trong khi người_dân Nhật vẫn quý_trọng thiên_nhiên .Do sự phát_triển đô_thị , do các loại kĩ_nghệ và việc bành_trướng du_lịch , môi_trường sống của một_số sinh_vật đã bị ảnh_hưởng xấu .Loại hạc ( tancho タンチョウ ) rất đẹp của hòn đảo Hokkaido đã từng làm đề_tài cho các bức danh_hoạ nhiều thế_kỷ trước , nay đã bị tuyệt_chủng .Sự ô_nhiễm các dòng sông đã làm chết đi các loại cá_chép và cá_hồi .Loại gấu màu nâu cũng biến đi dần .Loại khỉ macaca chỉ còn thấy tại khu_vực Nagano .Các khu giải_trí dưới mặt_nước cũng làm hư_hỏng các vùng_biển san_hô thiên_nhiên .Để bảo_vệ môi_trường thiên_nhiên , Nhật_Bản có 28 công_viên quốc_gia ( kokuritsu koen 国立公園 ) và 55 công_viên bán_công ( kokutei koen 国定公園 ) với công_viên Iriomote tại phía cực nam và công_viên Sarobetsu ở mỏm cực bắc của hòn đảo Hokkaido .Các công_viên quốc_gia được quản_trị trực_tiếp và các công_viên bán_công được cai_quản gián_tiếp bởi Cơ_quan Môi_trường thuộc Văn_phòng Thủ_tướng .Miền phía bắc đảo Honshu và đảo Hokkaido là hai nơi thưa dân , nên có nhiều công_viên quốc_gia lớn trong khi công_viên lớn nhất là Công_viên Quốc_gia Nội_Hải ( Seto_Naikai_Kokuritsu_Koen 瀬戸内海国立公園 ) trải dài 400 kilômét từ đông sang tây , nơi rộng nhất 70 kilômét và bao_gồm hơn 1000 đảo nhỏ .Các vùng địa_lý của Nhật_Bản Nhật_Bản được chia làm chín vùng địa_lý , gồm :Hokkaido , Tohoku , Kanto , Chubu , Kinki , Chugoku , Shikoku , Kyushu và Ryukyu .Xem thêm Nhật_Bản Lịch_sử Nhật_Bản Nhật hoàng Văn_hoá Nhật_Bản Chính_quyền địa_phương ở Nhật_Bản Tỉnh Nhật_Bản Kinh_tế Nhật_Bản Tham_khảo Địa_lý Đông_Á |
Nền văn_hoá Nhật_Bản từ xa_xưa đã mang nhiều nét độc_đáo và đặc_sắc riêng .Với vị_trí địa_lý đặc_biệt khi bao quanh hoàn_toàn bởi biển và do các hòn đảo lớn ghép lại với nhau .Nhật_Bản có những lợi_thế về khí_hậu cũng như tài_nguyên thiên_nhiên .Tuy_nhiên cũng phải hứng_chịu nhiều thiên_tai như động_đất , sóng_thần , làm thiệt_hại về người và của nghiêm_trọng .Mặc_dù vậy với ý_chí kiên_cường và tinh_thần đoàn_kết , người Nhật đã đưa đất_nước của mình vươn lên sánh ngang các cường_quốc hàng_đầu khiến cả thế_giới phải ngưỡng_mộ .Đặc_trưng về sắc dân Nhật_Bản là quốc_gia có tính_đồng_nhất về sắc dân và văn_hoá .Người_dân không có nguồn_gốc Nhật chỉ chiếm hơn 1% tổng dân_số vào năm 1993 .Sắc dân nước_ngoài đông nhất là Triều_Tiên nhưng nhiều người Triều_Tiên sinh_trưởng tại Nhật_Bản đã nói tiếng Nhật không khác gì người Nhật_Bản cả .Sắc dân này trước_kia bị kỳ_thị tại nơi làm_việc và tại một_số phương_diện trong đời_sống hàng ngày .Sắc dân ngoại_quốc thứ hai là người Hoa rồi về sau còn có một_số dân lao_động gồm người Philippines và người Thái .Nhật_Bản là một trong những đất_nước có lịch_sử lâu_đời .Người Nhật luôn coi_trọng giáo_dục , vì nó tạo ra nguồn nhân_lực cần_thiết cho sự phát_triển kinh_tế , khoa_học , kỹ_thuật .Về hệ_thống giáo_dục của Nhật_Bản thì tiểu học , trung và đại_học được áp_dụng ở Nhật như một trong các cải_cách thời Minh_Trị .Từ năm 1947 , Nhật_Bản áp_dụng hệ_thống giáo_dục bắt_buộc gồm tiểu_học và trung_học trong chín năm cho học_sinh từ sáu đến mười_lăm tuổi .Hầu_hết sau đó đều tiếp_tục chương_trình trung_học và theo MEXT , khoảng 75,9% học_sinh tốt_nghiệp phổ_thông tiếp_tục học lên bậc đại_học , cao_đẳng hay các chương_trình trao_đổi giáo_dục khác .Giáo_dục ở Nhật có tính cạnh_tranh rất cao đặc_biệt ở các kì thi_tuyển sinh đại_học , điển_hình là các kì thi_tuyển của hai trường đại_học cao_cấp Tokyo và Kyoto .Chương_trình đánh_giá sinh_viên quốc_tế hợp_tác OECD hiện xếp Nhật_Bản ở vị_trí thứ_sáu thế giới.Do dân_số đông , mật_độ dân_số của Nhật_Bản lên tới 327 người / km² , ngang_hàng với các nước có mật_độ cao như Bỉ , Hà_Lan và Triều_Tiên .Khoảng 49% dân Nhật tập_trung quanh ba đô_thị lớn là Tokyo , Osaka và Nagoya cùng với các thành_phố phụ_cận .Tokyo vẫn là nơi đông dân nhất , với khoảng 1/3 tổng dân_số .Lý_do của sự tập_trung này là vì Tokyo là trung_tâm của khu_vực dịch_vụ .Vào năm 1991 , Nhật_Bản có 13% dân_số trên 65 tuổi , con_số này thấp hơn so với của Thuỵ_Điển là 18% và Anh là 15% .Tuổi_thọ trung_bình tại Nhật_Bản là 81 đối_với phụ_nữ và 75 với nam_giới .Do tuổi_thọ cao trong khi mức sinh ngày_càng thấp , hiện_nay Nhật_Bản đang phải đối_mặt với nguy_cơ già hoá dân_số .Do sống biệt_lập với các quốc_gia khác tại châu_Á trong nhiều thế_kỷ cho tới thời_kỳ mở_cửa vào năm 1868 , Nhật_Bản đã có các nét riêng về phong_tục , tập_quán , chính_trị , kinh_tế và văn_hoá ... trong đó gia_đình đã giữ một vai_trò trọng_yếu .Trước Thế_Chiến thứ Hai , phần_lớn người Nhật sống trong loại gia_đình gồm ba thế_hệ .Sự liên_lạc gia_đình đã theo một hệ_thống đẳng_cấp khắt_khe theo đó người cha được kính_trọng và có uy_quyền .Người phụ_nữ khi về nhà chồng phải tuân phục chồng và cha_mẹ chồng nhưng sau khi Luật_Dân_Sự năm 1947 được ban_hành , người phụ_nữ đã có nhiều quyền_hạn ngang_hàng với nam_giới về mọi mặt của đời_sống và đặc_tính phụ_quyền của gia_đình đã bị bãi_bỏ .Phụ_nữ Nhật đã tham_gia vào xã_hội và chiếm 40,6% tổng_số lực_lượng lao_động của năm 1990 .Các phát_triển nhanh_chóng về kinh_tế , kỹ_thuật và đô_thị cũng làm gia_tăng loại gia_đình hạt_nhân chỉ gồm cha_mẹ và các con , khiến cho loại đại_gia_đình giảm từ 44% vào năm 1955 xuống còn 13,7% vào năm 1991 .Số người con trong gia_đình cũng giảm từ 4,7 vào năm 1947 xuống còn 1,5 vào năm 1991 vì việc_làm nơi thành_phố và do cuộc_sống trong các căn nhà chung_cư chỉ thích_hợp với loại gia_đình trung_bình là 2,9 người .Nếp sống Cùng với sự thay_đổi về số người trong gia_đình , nếp sống hiện_nay của người Nhật_Bản khác ngày trước do việc dùng các máy_móc gia_dụng , do sự phổ_biến các loại thực_phẩm ăn_liền và đông_lạnh , các loại quần_áo may_sẵn và các phương_tiện hàng ngày khác .Những tiện_nghi này đã giải_phóng người phụ_nữ khỏi các ràng_buộc về gia_chánh , cho_phép mọi người có dư thời_giờ tham_gia vào các hoạt_động giải_trí , giáo_dục và văn_hoá .Các tiến_bộ về công_bằng xã_hội cũng làm mất đi tính kỳ_thị về giai_cấp , về quá_trình gia_đình , và đại_đa_số người Nhật_Bản thuộc giai_cấp trung_lưu , căn_cứ vào lợi_tức của họ .Một_số người Nhật rất ưa_chuộng lối sống tối_giản [ tiếng Nhật : ] họ thường giảm bớt đồ_đạc ra khỏi nhà tới mức tối_thiểu để có một cuộc_sống tốt hơn và có nhiều thời_gian hơn , vì họ quan_niệm rằng quá nhiều đồ_đạc sẽ đánh mất sự tự_do của bản_thân , chỉ nên giữ lại những đồ_vật cần_thiết và thực_sự quan_trọng .Một_số người thường áy_náy khi vứt đồ , dù là đĩa , sách , những bức hình kỉ_niệm hay quà từ người quan_trọng , người Nhật vẫn vứt vì thấy không cần nó nhưng lại biết_ơn người tặng .Biết tận_dụng những món đồ quan_trọng sẽ hạn_chế việc mua những đồ mới cũng như giảm chi_phí sinh_hoạt , tập_trung được vào mọi việc , mang lại nhiều công_sức và giảm thời_gian làm_việc nhà .Trong các trận động_đất hay sóng_thần Nhật_Bản , những người ít đồ_đạc sẽ không chấn_thương nhiều như những người có nhiều đồ , thậm_chí nhiều đồ_vật quá_tải có_thể giết chết chủ nhà và kể_cả những món đồ đắt_giá cũng bị mất theo , những đồ cần_thiết lại được giữ lâu hơn .Ngày_nay mặc_dù Nhật_Bản đã là một quốc_gia tân_tiến nhưng trong xã_hội Nhật , vai_trò và các liên_hệ nam_nữ đã được ấn_định rõ_ràng .Thời cổ , Nhật_Bản theo chế_độ mẫu_hệ , người phụ_nữ có vai_trò lớn hơn nam_giới .Từ khi thời_kỳ phong_kiến phát_triển , người đàn_ông lại chiếm vai_trò độc_tôn .Dù_rằng tinh_thần giải_phóng phụ_nữ đã được du_nhập vào Nhật_Bản từ cuối thế_kỷ 19 nhưng hiện_nay trong đời_sống công_cộng , người phụ_nữ vẫn ở vị_thế thấp hơn nam_giới và bên ngoài xã_hội , người nam vẫn giữ vai_trò lớn hơn .Theo căn_bản , người nữ vẫn là người của " bên trong " ( uchi no ) và người nam vẫn là người của " bên ngoài " ( soto no ) .Phạm_vi của người phụ_nữ là gia_đình và các công_việc liên_hệ , trong khi người chồng là người đi kiếm sống và đưa hết tiền_lương về cho người vợ .Thời xưa , người phụ_nữ trên 25 tuổi mà chưa có chồng thường bị nam_giới coi như " có khuyết_điểm nào đó " .Nhưng nay Nhật_Bản lại là nước có phụ_nữ lấy chồng rất muộn , thậm_chí là sống độc_thân mà không có chồng ( Nhật_Bản hiện_nay là nước có phụ_nữ lấy chồng rất ít và tỉ_lệ sinh thấp nhất châu_Á ) .Tại các công_ty , nhà_máy , cửa_hàng ... người phụ_nữ thường được thuê_mướn để chào_đón các khách mới đến .Ngày_nay , vị_thế của người phụ_nữ đã được nâng lên nhiều trong xã_hội , nhất_là tư_duy của lớp thanh_niên trẻ - những người thường không có quan_niệm phân_biệt và suy_nghĩ truyền_thống như lớp người trung_niên .Trong nếp sống hiện_đại , người Nhật vẫn giữ được những nét truyền_thống , họ rất coi_trọng bản_sắc văn_hoá dân_tộc và đề_cao giáo_dục .Luôn đề_cao truyền_thống hiếu_nghĩa với cha_mẹ , tổ_tiên ; thuỷ_chung vợ_chồng , trung_thành với bạn , kính_trọng thầy và phục_tùng lãnh_đạo .Đây là đức_tính quan_trọng nhất trong văn_hoá truyền_thống .Thanh_niên Nhật_Bản có ý_thức nghĩa_vụ , trách_nhiệm với nhà_nước rất cao .Họ có xu_hướng sống hiện_đại , thực_tế , năng_động , dễ hoà_mình và thích_nghi với hoàn_cảnh mới , thích đi du_lịch và tham_dự các hoạt_động mang tính_chất phong_trào .Văn_hoá xã_hội và giao_tiếp Trong nếp sống hiện_đại , người Nhật vẫn giữ được những nét truyền_thống , họ rất coi_trọng bản_sắc văn_hoá và đề_cao giáo_dục .Nhất_là truyền_thống hiếu_nghĩa với cha_mẹ tổ_tiên , thuỷ_chung vợ_chồng , trung_thành với bạn ; kính_trọng thầy_cô , phục_tùng lãnh_đạo .Xã_hội Nhật_Bản có các nét đặc_biệt về giao_thiệp .Người Nhật thường cúi chào bằng cách gập người xuống ( Ojigi ) và độ hạ thấp tuỳ_thuộc địa_vị xã_hội của cả hai người .Đây là một dấu_hiệu quan_trọng để tỏ lộ sự kính_trọng .Một nét phong_tục khác là việc trao_đổi danh_thiếp .Mỗi lần giới_thiệu hay gặp_mặt đều cần tới tấm danh_thiếp và việc nhận tấm danh_thiếp bằng hai tay là một cử_chỉ lễ_độ .Tấm danh_thiếp được in rõ_ràng và không được viết_tay trên đó .Ngoài_ra , trong tiếng Nhật có một hệ_thống các kính ngữ phức_tạp được gọi là " Keigo " , tuỳ vào người được nói tới mà sử_dụng kính ngữ thích_hợp .Trong việc giao_thiệp , người Nhật thường không thích sự trực_tiếp và việc trung_gian đóng một vai_trò quan_trọng trong cách giải_quyết mọi hoàn_cảnh khó_khăn .Cũng như đối_với nhiều người châu_Á khác , người ngoại_quốc tới Nhật_Bản cần phải bình_tĩnh trước mọi điều không vừa_ý , không nên nổi_giận và luôn_luôn nên nở nụ cười .Người Nhật dễ gần , giao_tiếp cởi_mở , thoải_mái , nói đủ to , vừa_phải , thích tranh_cãi , luôn thể_hiện là những người ham học_hỏi , năng_động , cần_cù , coi_trọng đạo_đức và yếu_tố tinh_thần .Người Nhật thích đi du_ngoạn , ở Nhật có rất nhiều bảo_tàng , cung_điện , đình chùa , lăng_tẩm , các công_viên và các địa_danh lịch_sử .Người Nhật không muốn làm_ăn với ai đã gây tổn_thương tình_cảm bên trong của họ .Người Nhật rất hâm_mộ thể_thao .Môn võ cổ tuyền của họ là Judo , Aikido và Kendo , Karate nổi_tiếng thế_giới .Thích leo núi , các môn thể_thao dưới nước , golf , v.v ..Tập_quán trong giao_tiếp - Kiểu khẽ cúi chào : thân mình và đầu chỉ hơi cúi khoảng một giây , hai tay để bên hông .Người Nhật chào nhau vài lần trong ngày , nhưng chỉ lần đầu thì phải chào thi_lễ , những lần sau chỉ khẽ cúi chào .Ngay cả người Nhật cũng thấy những nghi_thức cúi chào này hết_sức rườm_rà nhưng nó vẫn tồn_tại trong quá_trình giao_tiếp từ thế_hệ này qua thế_hệ khác và cho đến tận ngày_nay .- Kiểu cúi chào bình_thường : thân mình cúi xuống 20-30 độ và giữ nguyên 2-3 giây .Nếu đang ngồi trên sàn nhà mà muốn chào thì đặt hai tay xuống sàn , lòng bàn_tay úp sấp cách nhau 10 – 20 cm , đầu cúi thấp cách sàn nhà 10 – 15 cm .- Kiểu_Saikeirei : cúi xuống từ_từ và rất thấp là hình_thức cao nhất , biểu_hiện sự kính_trọng sâu_sắc và thường sử_dụng trước bàn_thờ trong các đền của Thần đạo , chùa của Phật_giáo , trước Quốc_kỳ , trước Thiên_Hoàng .- Sự im_lặng : người Nhật có khuynh_hướng nghi_ngờ lời_nói và quan_tâm nhiều đến hành_động , họ sử_dụng sự im_lặng như một_cách để giao_tiếp và họ tin rằng nói ít thì tốt hơn nói quá nhiều .Trong buổi thương_thảo , người có vị_trí cao nhất thường ít lời nhất và những gì anh ta nói ra là quyết_định sau_cùng , im_lặng cũng là cách không muốn làm mất_lòng người khác .- Giao_tiếp mắt : người Nhật thường tránh nhìn trực_diện vào người đối_thoại , mà họ thường nhìn vào một vật trung_gian như caravat , một cuốn sách , đồ nữ_trang , lọ hoa ... , hoặc cúi đầu xuống và nhìn sang bên .Nếu khi nói_chuyện mà nhìn thẳng vào người đối_thoại thì bị xem như là một người thiếu lịch_sự , khiếm_nhã và không đúng_mực .- Gián_tiếp và nhập_nhằng : thường thì họ giải_thích ít những gì họ ám_chỉ và những câu trả_lời thì cũng rất mơ_hồ .Họ không bao_giờ nói " không " và chẳng nói cho biết rằng họ không hiểu .Nếu cảm_thấy bất_đồng hoặc không_thể làm những yêu_cầu của người khác họ thường nói " điều này khó " .Nụ cười hay tiếng cười của người Nhật có_thể là do họ cảm_thấy bối_rối hoặc khó_chịu , và có_thể không mang nghĩa_là họ đang vui .Sẽ là thô_lỗ nếu khi không gửi thiệp trong ngày Tết của Nhật khi nhận được thiệp gửi cho bạn .Nhưng nếu gửi thiệp ấy tới một tang_gia chưa giáp năm là lỗi trong giao_tiếp .Với người Nhật , việc tặng tiền thường bị xem là thô_lỗ , tiền_mặt là loại quà_cáp quy_chuẩn trong đám_cưới hay cho trẻ_em trong năm mới .- Ngón_trỏ và ngón_cái tạo thành_hình tròn : chúc bạn giàu_có .- Người Nhật rất thích hoa anh_đào .Họ rất kị số 4 , vì âm đọc số 4 đồng_âm với từ " chết " .Chữ_số bốn trong mê_tín của một_số nước theo văn_hoá chữ Hán trong đó có Nhật_Bản do đồng_âm với chữ " Tử " ( nghĩa_là chết ) nên người ta thường kiêng số 4 .Vì lý_do này nên có sự mê_tín coi chữ_số 4 như một nỗi bất_hạnh hoặc điềm gở .Tại Nhật_Bản , ngay từ thời Heian đã có việc kiêng số 4 .Trong cuốn " Tiểu hữu kí " ra_đời vào năm Thiên_Nguyên thứ 5 ( năm 982 ) có ghi_chép việc kiêng_kị nếu_như có bốn người thì sẽ làm_tròn thành 5 .Đây là ví_dụ về việc tránh số 4 nhưng phần_nhiều là do kiêng âm " Shi " .Người ta tránh sử_dụng âm " Shi " mà thay vào đó dùng âm " Yon " .Ví_dụ như " bốn người " thì sẽ dùng là " Yo nin " hay " Yottari " chứ không phải là " Shinin " .Thời đó vẫn sử_dụng âm " Shi " mà chưa sử_dụng rộng_rãi âm " Yon " .Tuy_nhiên đó chỉ là ở Tokyo .Tại Osaka nghe nói từ thời Edo âm " Yon " đã được sử_dụng thay_thế .Hiện_nay ở Nhật trong số phòng của chung_cư hoặc các khách_sạn thì các căn phòng có số 4 đã dần_dần không còn nữa , ví_dụ như bên cạnh phòng số 203 là phòng số 205 hay tiếp tầng số 3 là tầng số 5 .Tại bệnh viên nơi người ta không hề thích việc liên_tưởng tới cái chết nên sự kiêng_kỵ này càng mạnh_mẽ .Việc chỉ_định biển số xe , nếu là những biển số dưới hai chữ_số 42 và 49 , nếu không yêu_cầu thì không phải trả tiền .Người ta tránh những số này bởi nó khiến liên_tưởng tới 死に ( Shini – tử , chết ) hay 死苦 ( Shiku – cái chết đau_đớn ) hoặc 轢く ( Hiku – nghiến , chèn ngã ) .Trong số phòng hay số tầng của bệnh_viện ngoài số 4 người ta cũng tránh số 9 – 九 ( với phát_âm giống chữ " Khổ " – 苦 ) .Tuy nhiên九 và苦 là đồng_âm chỉ có trong tiếng Nhật nên cũng chỉ là phong_tục của riêng Nhật_Bản .Không nên tặng hoa_cúc đại đoá cho họ vì đây là điều cấm_kị .Người Nhật coi cúc đại đoá là biểu_hiện , điềm báo của sự tang_thương , chết_chóc .Trong du_lịch Người Nhật luôn giữ_gìn bản_sắc dân_tộc khi đi du_lịch .Họ là những người sôi_nổi cởi_mở , vui_vẻ nhưng lịch_sự và có tính tự_chủ khá cao .Họ thích thể_loại du_lịch biển , nghỉ_ngơi , tìm_hiểu du_lịch văn_hoá .Họ thường sử_dụng các dịch_vụ có thứ_hạng trung_bình , khá và quen sử_dụng các trang_thiết_bị hiện_đại .Họ thích đi du_lịch bằng mọi phương_tiện , mội cách tuỳ vào sở_thích và túi_tiền của mỗi người .Chương_trình du_lịch của họ thường chọn 7 ngày , để 1 năm có_thể du_lịch tới 3 lần .Lễ_hội Nhật_Bản là quốc_gia có nhiều lễ_hội .Các lễ_hội được gọi là Matsuri và được tổ_chức quanh_năm .Các lễ_hội tổ_chức theo các nghi_lễ cổ của Thần đạo hay tái_hiện lại lịch_sử với đầy màu_sắc , các nhạc_cụ như chuông , trống và các chiếc xe Mikoshi được rước đi cùng đoàn người nườm_nượp .Lễ_hội duy_nhất về tình_yêu ở Nhật_Bản , được gọi là Tanabata , được tổ_chức vào ngày mồng 7 tháng 7 âm_lịch .Truyền_thuyết kể rằng , hai ngôi_sao Ngưu_Lang_Chức_Nữ yêu nhau bị tách ra và chỉ được gặp nhau vào ngày mồng 7 tháng 7 âm_lịch hàng năm .Theo truyền_thống Nhật_Bản , khi lễ_hội đến gần các nam_nữ thanh_niên Nhật_Bản lặng bước dưới bầu_trời mùa hè , cầu_mong cho thời_tiết tốt để có_thể dâng kẹo và thức_ăn cho hai ngôi_sao yêu nhau này .Các thành_viên gia_đình người Nhật viết những vần thơ tốt_lành lên những mảnh giấy màu và trang_trí lên những đoạn tre cắm trong vườn nhà , giống như tục trang_trí cây thông Noel ở lễ Noel của người phương Tây_Văn học , Nghệ_thuật Văn_học Văn_học Nhật_Bản là một trong những nền văn_học lâu_đời và giàu_có bậc nhất thế_giới .Các tác_phẩm văn_học đầu_tiên có_thể đã xuất_hiện từ thế_kỷ thứ 7 thậm_chí sớm hơn .Lịch_sử văn_học Nhật_Bản chia làm ba giai_đoạn chính : Cổ_đại , Trung_cổ ( hay Trung_đại ) và Hiện_đại , trên nhiều thể_loại khác nhau .Thơ_Nhật_Bản , mà điển_hình là thơ haiku , với đặc_trưng là các câu ngắn và việc sử_dụng nhuần_nhuyễn các từ chỉ mùa ( Quý ngữ ) .Truyện kể Genji ( Genji_Monogatari ) của nữ_sĩ cung_đình Murasaki_Shikibu là cuốn tiểu_thuyết theo nghĩa hiện_đại đầu_tiên của nhân_loại .Trong khi đó , truyện_cổ_tích Chuyện người tiều_phu đốn tre ( Taketori_Monogatari , còn biết đến với tên gọi Nàng tiên trong ống tre ) được cho là tác_phẩm khoa_học giả_tưởng xuất_hiện sớm nhất với giả_thuyết có người sinh_sống trên mặt_trăng .Các nhà_văn nổi_tiếng có_thể kể đến như Mori_Ōgai , Akutagawa_Ryuunosuke , Abe_Kōbō và Haruki_Murakami .Manga và anime Manga ( 漫画 ; mạn hoạ ) là một từ tiếng Nhật chỉ thể_loại truyện_tranh của Nhật_Bản .Manga lúc đầu chỉ là những câu_chuyện được minh_hoạ bằng tranh vốn đã xuất_hiện từ lâu tại Nhật .Sau Thế_chiến thứ 2 , manga ngày_càng phát_triển và nhanh_chóng trở_thành một nét văn_hoá của Nhật_Bản .Tezuka_Osamu - một mangaka ( hoạ_sĩ truyện_tranh ) được cho là người đặt nền_móng cho nền công_nghiệp manga - anime khổng_lồ hiện_tại .Các tác_phẩm nổi_tiếng được biết đến rộng_rãi trên khắp thế_giới và nhiều lần được chuyển_thể thành anime ( phim_hoạt_hình phong_cách Nhật ) có_thể kể đến như Astro_Boy ( Tezuka_Osamu ) , Doraemon ( Fujiko F. Fujio ) , Meitantei_Conan ( Aoyama_Gosho ) , Dragon_Ball ( Toriyama_Akira ) .Anime ( アニメ ) là một từ của Nhật_Bản , nguồn_gốc của nó vẫn còn đang gây tranh_cãi , có_thể được mượn từ animation trong tiếng Anh hoặc animé trong tiếng Pháp , nghĩa_là phim_hoạt_hình .Đối_với người nước_ngoài , anime được hiểu là phim_hoạt_hình theo phong_cách Nhật .Các anime thường được chuyển_thể từ những bộ manga nổi_tiếng ( như Doraemon ) , hoặc ngược_lại , anime làm cảm_hứng cho manga ( như 5c m/s của Shinkai_Makoto ) .Theo nhiều thống_kê , anime chiếm tới 70% sản_lượng phim_hoạt_hình trên toàn thế_giới .Những bộ anime dài tập thường được chiếu trên truyền_hình , các phiên_bản điện_ảnh hay tập đặc_biệt khác thì được chiếu rộng_rãi tại các rạp .Cùng với manga , anime cũng đã trở_nên quen_thuộc trên khắp thế_giới và được nhiều người mến_mộ .Nghệ_thuật Ở Nhật_Bản có nhiều bộ_môn nghệ_thuật như : Trà_đạo ( 茶道 ; Chadō - nghệ_thuật pha và thưởng_thức trà_) , Thư đạo ( 書道 ; Shodō - nghệ_thuật viết chữ đẹp ) , Kiếm đạo ( 剣道 ; Kendō - nghệ_thuật sử_dụng kiếm , nay trở_thành một môn thể_thao ) , Hoa đạo ( 華道 ; Kadō - nghệ_thuật cắm hoa ) , Thư_hoạ ( 書画 ; Shoga - nghệ_thuật vẽ tranh bằng mực Tàu , bút_lông hoặc viết chữ nghệ_thuật giống như đang vẽ ) , Nhu đạo ( 儒道 ; Judō - một môn võ truyền_thống của Nhật với các thế vật , ngoài_ra đòi_hỏi người học phải có cốt_cách ) , Không thủ đạo ( 空手道 ; Karate-dō - một môn võ truyền_thống của Nhật , ban_đầu chỉ có tên " Không thủ " , sau đó " đạo " được thêm vào nhằm mục_đích rèn_luyện nhân_cách của người học võ ) , ...Các loại_hình nghệ_thuật khác như kịch ( bao_gồm " Kabuki " ( 歌舞伎 ; Ca_vũ kịch ) , " Nō " , ... ) và múa ( bao_gồm " Bon " , ... ) cũng rất phổ_biến và góp_phần tạo nên sự đa_dạng , đặc_sắc trong văn_hoá Nhật .Ẩm_thực Nói về ẩm_thực Nhật_Bản , chúng_ta sẽ nghĩ đến " thứ nhất sushi , thứ nhì trà_đạo " .Ẩm_thực Nhật_Bản không lạm_dụng quá nhiều gia_vị mà chú_trọng vào sự tươi ngon tinh_khiết của món ăn .Là một quốc_đảo bốn bề là biển , hải_sản luôn chiếm đa_số trong khẩu_phần ăn của người Nhật .Như hầu_hết các nước châu_Á khác , lương_thực chính của Nhật_Bản là gạo .Người Nhật cuộn gạo nấu chín trong những tấm rong biển sấy để tạo thành món sushi , được coi là quốc thực của Nhật_Bản .Ngoài_ra , đậu_nành , rượu sake , và bột trà xanh cũng tạo nên đặc_trưng trong văn_hoá ẩm_thực Nhật_Bản .Xem thêm Văn_hoá đại_chúng Nhật_Bản Cool_Japan ( Nhật_Bản thú_vị ) Lịch_sử Nhật_Bản Hoàng_thất Nhật_Bản Du_lịch Nhật_Bản Tham_khảo Liên_kết ngoài Hanami_Web - Inside_Japan_Đại sứ Quán_Nhật_Bản tại Việt_Nam Tạp_chí Nghiên_cứu Nhật_Bản và Đông_Bắc_Á_Japanese for Vietnamese_Từ điển trực_tuyến Nhật-Việt-Anh Thông_tin Nhật_Bản Văn_phòng Thủ_tướng Nhật_Bản Web_Dữ liệu tiếng Nhật |
Nhật_Bản là quốc_gia có hệ_thống đa đảng .Những đảng_phái chính_trị lớn gồm có : Đảng Dân_chủ Tự_do ( LDP 自由民主党 ) Đảng Dân_chủ Lập_hiến ( CDP 立憲民主党 ) Đảng Công_Minh ( NKP 公明党 ) Đảng Dân_chủ Xã_hội ( JSP 社会民主党 ) Đảng Cộng_sản Nhật_Bản ( JCP 日本共産党 ) Ngoài_ra còn có một_số đảng đối_lập trong Quốc_hội như : CLB Cải_Cách ...Các đảng_phái hiện_tại trong Quốc_hội Nhật_Bản Đảng Dân_chủ Tự_do ( LDP 自由民主党 ) Thành_lập tháng 11 năm 1955 , là đảng tư_sản lớn nhất , hiện chiếm 296/480 ghế tại Hạ_viện và 115/252 ghế tại Thượng_viện .Đảng LDP cầm_quyền liên_tục 38 năm từ 1955 đến 1993 .Do mâu_thuẫn nội_bộ và bị phân_liệt , LDP đã thất_bại lớn trong bầu_cử Hạ_viện tháng 7 năm 1993 và bị mất quyền lãnh_đạo đất_nước .Cuối tháng 6 năm 1994 LDP đã liên_minh với Đảng Xã_hội và Đảng Tiên_phong để lập chính_phủ , do Chủ_tịch Đảng Xã_hội Murayama làm Thủ_tướng .Từ tháng 1 năm 1996 LDP lại đứng đầu một chính_quyền liên_hiệp 3 đảng LDP-Công Minh-Tự do , do Ruytaro_Hashimoto làm Thủ_tướng .Trong cuộc bầu_cử Thượng_viện tháng 7 năm 1998 , LDP bị thất_bại nặng_nề , ông Hashimoto buộc phải từ_chức Chủ_tịch LDP và ngày 30 tháng 7 năm 1998 , Quốc_hội Nhật_Bản đã bỏ_phiếu bầu ông Keizo_Obuchi làm Thủ_tướng thay ông Hashimoto .Thủ_tướng Yoshiro_Mori , người kế_nhiệm sau khi ông Obuchi mất cũng phải từ_chức sau gần 1 năm cầm_quyền do đã làm uy_tín của LDP giảm_sút nghiêm_trọng .Ông Koizumi_Junichiro - một người có chủ_trương cải_cách LDP đã được bầu làm Chủ_tịch đảng đồng_thời là Thủ_tướng Nhật với đa_số_áp_đảo 298/482 phiếu tại Đại_hội Đảng LDP trước nhiệm_kỳ ( 24/4/2001 ) với tỷ_lệ ủng_hộ đạt kỷ_lục 85% .Ngày 20 tháng 9 năm 2003 , Thủ_tướng Koizumi đã tái_cử làm Chủ_tịch Đảng LDP nhiệm_kỳ 2 năm đồng_thời tiếp_tục ở cương_vị Thủ_tướng .Ngày 11 tháng 9 năm 2005 đảng LPD giành được đa_số phiếu trong tổng_tuyển_cử với chủ_trương tư_nhân_hoá công_ty Bưu_chính Nhật_Bản .Ngày 20 tháng 9 năm 2006 , ông Abe_Shinzo được bầu làm Chủ_tịch đảng và được Quốc_hội bổ_nhiệm Thủ_tướng vào ngày 26 tháng 9 với 339/475 phiếu .Trong cuộc bầu_cử thượng_viện ngày 29 tháng 7 năm 2007 , đảng Dân_chủ Tự_do bị thất_bại nặng_nề và không còn là đảng lớn nhất trong thượng_viện .Đảng Dân_chủ ( DPJ 民主党 ) Thành_lập ngày 28 tháng 9 năm 1996 , thành_phần chủ_yếu gồm các nghị_sĩ tách ra từ Đảng Xã_hội và Đảng Sakigake .Tháng 4 năm 1998 , Đảng Dân_chủ sáp_nhập thêm Tân_đảng ái_hữu và liên_hiệp cải_cách dân_chủ , thành_lập Đảng Dân_chủ mới , trở_thành đảng đối_lập lớn nhất .Hiện_nay , đảng này có 113/480 ghế tại Hạ_viện và 82 ghế tại Thượng_viện .Ngày 5 tháng 10 năm 2003 , Đảng Dân_chủ đã sáp_nhập với Đảng Tự_do thành Đảng Dân_chủ với 204 nghị_sĩ trong đó có 136 Hạ_Nghị_sĩ .Chủ_tịch Đảng Dân_chủ mới là ông Okada_Kazuya .Sau cuộc bầu_cử thượng_viện ngày 29 tháng 7 năm 2007 , Đảng Dân_chủ trở_thành đảng lớn nhất trong thượng_viện .Đảng Komei ( Công_Minh ) ( NKP 公明党 ) Được thành_lập vào tháng 11 năm 1964 .Năm 1998 , các thế_lực đảng Komei cũ trong Tân_đảng Hoà_bình ở Hạ_viện và Komei ở Thượng_viện hợp_nhất thành_lập Đảng Komei mới .Hiện_nay , đảng này tham_gia vào chính_phủ liên_hiệp của Thủ_tướng Koizumi với 24 ghế tại Thượng_viện và 34 ghế tại Hạ_viện .Đảng Xã_hội Dân_chủ ( SDP 社会民主党 ) Tiền_thân là Đảng Xã_hội ( JSP ) thành_lập tháng 11 năm 1945 , có cơ_sở chủ_yếu trong tầng_lớp trí_thức , có khuynh_hướng xã_hội dân_chủ .Đến đầu 1990 là đảng đối_lập lớn nhất trong Quốc_hội .Do bị thất_bại lớn trong bầu_cử Hạ_viện năm 1993 , Đảng Xã_hội Dân_chủ buộc phải thay_đổi hầu_hết các chính_sách cơ_bản ( về lực_lượng tự_vệ , Hiệp_ước an_ninh Nhật-Mỹ ... ) để liên_minh với các đảng khác .Từ tháng 8 năm 1994 đến hết 1995 , Đảng Xã_hội Dân_chủ liên_minh với LDP và Shakigake để lập nội_các do Chủ_tịch Đảng Murayama làm Thủ_tướng .Murayama là Thủ_tướng đầu_tiên của Nhật_Bản đến thăm Việt_Nam vào năm 1994 nối lại quan_hệ Nhật - Việt từ sau 1945 .Ngày_nay nội_bộ đảng ngày_càng suy_yếu , phân_hoá nghiêm_trọng .Do nhiều nghị_sĩ đã bỏ đảng và gia_nhập đảng Dân_chủ ( tháng 9 năm 1996 ) , Đảng Xã_hội Dân_chủ hầu_như bị tan_rã và thất_bại lớn trong bầu_cử tháng 10 năm 1996 , mất nửa số ghế .Hiện_nay đảng này chiếm 7/480 ghế trong Hạ_viện và 5 ghế trong Thượng_viện .Đảng Cộng_sản Nhật_Bản ( JCP 日本共産党 ) Được thành_lập năm 1922 , song chỉ sau Thế_Chiến Thứ Hai mới được ra hoạt_động công_khai .Hiện_nay giữ 9/480 ghế tại Hạ_viện , 7/242 ghế trong Thượng_viện .Đảng Cộng_sản Nhật_Bản có tổ_chức chặt_chẽ , kiên_định đường_lối ; chủ_trương xây_dựng chủ_nghĩa_cộng_sản ở Nhật_Bản thông_qua cách_mạng dân_chủ và đấu_tranh nghị_trường ; bảo_vệ quyền_lợi của người lao_động , chống tư_bản Nhật .Gần đây , Đảng Cộng_sản đã thay_đổi lập_trường trên một_số vấn_đề như thừa_nhận Nhật_Hoàng , Hiệp_ước an_ninh Nhật-Mỹ ... , tranh_thủ lôi_kéo các đảng đối_lập để tiến tới lập chính_quyền liên_hiệp dân_chủ .Năm 1998 , Đảng Cộng_sản Nhật_Bản đã bình_thường_hoá quan_hệ với Đảng Cộng_sản Trung_Quốc sau 31 năm gián_đoạn .Tháng 11 năm 2000 , Đảng cộng_sản đã tổ_chức Đại_hội_Đảng_lần_thứ 22 , lần đần tiên đưa ra đề_án " Cải_cách Nhật_Bản " chủ_trương thông_qua việc tham_gia chính_quyền liên_hiệp , chủ_trương không đòi thủ_tiêu ngay Cục phòng_vệ mà tiến_hành từng bước dần_dần , theo từng giai_đoạn .Do đường_lối không đổi_mới nên Đảng Cộng_sản đã thất_bại lớn trong bầu_cử Hạ_viện tháng 11 năm 2003 ( mất 11 ghế ) .Đặc_biệt , tại Đại_hội 23 năm 2004 , Đảng Cộng_sản đã sửa_đổi cương_lĩnh và đường_lối trong đó từ_bỏ đấu_tranh cách_mạng và chuyên_chính_vô_sản , chủ_trương ủng_hộ Nhật_Hoàng , lực_lượng phòng_vệ ...Liên_kết ngoài Dưới đây là một_số trang thông_tin liên_quan đến Nhật_Bản .Thông_tin Nhật_Bản Đại_sứ_Quán Nhật_Bản tại Việt_Nam Tạp_chí Nghiên_cứu Nhật_Bản và Đông_Bắc_Á_Japanese for Vietnamese_Từ điển trực_tuyến Nhật-Việt-Anh Thông_tin Nhật_Bản Văn_phòng Thủ_tướng Nhật_Bản Tham_khảo Danh_sách chính_đảng |
Kinh_tế Nhật_Bản là một nền kinh_tế_thị_trường tự_do phát_triển .Nhật_Bản là nền kinh_tế lớn thứ ba thế_giới theo GDP danh_nghĩa và lớn thứ tư theo sức_mua tương_đương ( PPP ) , ngoài_ra Nhật_Bản là nền kinh_tế lớn thứ hai trong số các nước phát_triển .Nhật_Bản là thành_viên của G7 và G 20 .Theo Quỹ_Tiền tệ Quốc_tế , GDP bình_quân đầu người theo sức_mua tương_đương ( PPP ) của quốc_gia này đạt 41.637 Đô_la Mỹ ( 2020 ) .Do sự biến_động của tỷ_giá_hối_đoái mà GDP của Nhật_Bản tính theo Đô_la Mỹ thường_xuyên bị biến_động mạnh , bằng_chứng là khi tính_toán GDP của Nhật_Bản theo Phương_pháp Atlas thì GDP bình_quân chỉ đạt khoản 39.048 Đô_la Mỹ .Ngân_hàng Nhật_Bản chịu trách_nhiệm thực_hiện các cuộc khảo_sát hàng quý về tâm_lý kinh_doanh có tên là Tankan để dự_báo nền kinh_tế Nhật_Bản trong tương_lai .Nikkei 225 là sàn giao_dịch chứng_khoán lớn thứ ba trên thế_giới theo vốn hoá thị_trường , nơi đây chịu trách_nhiệm phát_hành các báo_cáo về những cổ_phiếu blue chip được niêm_yết trên Japan_Exchange_Group .Năm 2018 , Nhật_Bản là nhà xuất_khẩu lớn thứ tư và cũng là nhà xuất_khẩu lớn thứ tư thế_giới .Đây là quốc_gia xếp thứ hai về dự_trữ ngoại_hối với giá_trị đạt khoảng 1.300 tỷ Đô_la Mỹ .Nhật_Bản xếp thứ 29 về chỉ_số thuận_lợi kinh_doanh và thứ 5 chỉ_số cạnh_tranh toàn_cầu .Ngoài_ra quốc_gia này còn đứng đầu về chỉ_số phức_tạp kinh_tế và thứ ba về thị_trường người tiêu_dùng trên thế_giới .Nhật_Bản là quốc_gia sản_xuất ô_tô lớn thứ ba đồng_thời là quốc_gia có ngành công_nghiệp sản_xuất hàng điện_tử lớn nhất thế_giới và thường_xuyên nằm trong số các quốc_gia tiên_tiến nhất thế_giới trong việc lưu_trữ các hồ sợ bằng_sáng_chế toàn_cầu .Do vấp phải sự cạnh_tranh ngày_một tăng với Hàn_Quốc và Trung_Quốc , ngành sản_xuất của Nhật_Bản ngày_nay chủ_yếu tập_trung vào các mặt_hàng với hàm_lượng công_nghệ và độ_chính_xác cao như dụng_cụ quang_học , xe_hơi hybrid và robot .Cùng với vùng Kantō , vùng Kansai là một trong những cụm công_nghiệp và trung_tâm sản_xuất hàng_đầu cho nền kinh_tế Nhật_Bản .Nhật_Bản là quốc_gia chủ_nợ lớn nhất thế_giới .Nhật_Bản thường nằm trong nhóm các quốc_gia xuất_siêu hàng năm và có thặng_dư đầu_tư quốc_tế ròng đáng_kể .Nhật_Bản nắm giữ số tài_sản với giá_trị nhiều thứ ba thế_giới khi đạt 15.200 tỷ Đô_la Mỹ , chiếm 9% tổng_tài sản toàn_cầu tính đến năm 2017 .Tính đến năm 2017 , có 51 trong tổng_số 500 công_ty thuộc Fortune_Global 500 có trụ_sở tại Nhật_Bản , con_số này ít hơn so với năm 2013 với 62 công_ty .Đây là quốc_gia lớn thứ ba thế_giới về tổng_tài sản .Nhật_Bản từng là quốc_gia có số tài_sản và sự giàu_có thứ hai thế_giới chỉ sau Hoa_Kỳ , tuy_nhiên cho đến năm 2015 đã bị Trung_Quốc vượt qua ở cả 2 chỉ_tiêu kinh_tế này .Nhật_Bản cũng từng là nền kinh_tế lớn thứ 2 thế_giới về GDP danh_nghĩa chỉ đứng sau Hoa_Kỳ nhưng lại để Trung_Quốc vượt qua vào năm 2010 .Ngành sản_xuất của Nhật_Bản trước_đây cũng từng xếp ở vị_trí thứ hai thế_giới ( thậm_chí từng suýt vượt qua cả Hoa_Kỳ vào năm 1995 ) , nhưng lại một lần nữa Trung_Quốc nổi lên và vượt qua Nhật_Bản vào năm 2007 và thậm_chí là vượt qua cả Mỹ vào năm 2010 .Do_đó mà Nhật_Bản ngày_nay là nhà_sản_xuất hàng_hoá lớn thứ ba trên thế_giới xếp sau Trung_quốc và Hoa_Kỳ .Sự sụp_đổ của bong_bóng tài_sản năm 1991 diễn ra tại Nhật_Bản đã tạo ra một thời_kỳ nền kinh_tế bị đình_trệ hay còn được biết đến với cái tên gọi là thập_niên mất_mát , kinh_tế Nhật đã trì_trệ suốt hơn 30 năm kể từ đó tới nay .Từ năm 1995 đến 2007 , GDP danh_nghĩa đã giảm từ 5.330 tỷ Đô_la Mỹ xuống còn 4.360 tỷ .Vào đầu những năm 2000 , Ngân_hàng Nhật_Bản đã đặt ra mục_tiêu khuyến_khích tăng_trưởng kinh_tế thông_qua một chính_sách mới về nới lỏng định_lượng .Mặc_dù vậy mức nợ vẫn tiếp_tục tăng do sự ảnh_hưởng của cuộc khủng_hoảng tài_chính toàn_cầu giai_đoạn 2007-08 , Trận động_đất ở Tōhoku vào năm 2011 và đại_dịch COVID-19 bùng_phát vào cuối năm 2019 .Hậu_quả là tính đến năm 2021 , Nhật_Bản có mức nợ công cao hơn đáng_kể so với bất_kỳ quốc_gia phát_triển nào khác với mức 266% GDP .Các khoản nợ này chủ_yếu là đến từ trong nước vói 45% được nắm giữ bởi Ngân_hàng Nhật_Bản .Nền kinh_tế Nhật_Bản hiện_nay phải đối_mặt với những thách_thức nghiêm_trọng do dân_số già hoá và đang có xu_hướng giảm , dân_số của quốc_gia này từng đạt đỉnh 128 triệu người vào năm 2010 và đã giảm xuống còn 125,9 triệu người vào năm 2020 .Các dự_báo cho thấy dân_số sẽ còn tiếp_tục giảm và thậm_chí là có khả_năng giảm xuống dưới 100 triệu vào cuối thế_kỷ 21 .Tổng_quan Trải qua nhiều biến_động trong suốt lịch_sử , cuối_cùng , kinh_tế Nhật_Bản đã và đang tăng_trưởng , nhưng cũng nảy_sinh không ít vấn_đề .Vào thế_kỉ 16 - 17 , kinh_tế Nhật_Bản chủ_yếu là nông_nghiệp trồng lúa_nước và đánh_bắt cá .Công_nghiệp bắt_đầu phát_triển sau cuộc Cải_cách Minh_Trị vào giữa thế_kỉ 19 ( năm 1868 ) .Bước sang thế_kỉ 20 , ngành công_nghiệp của Nhật_Bản đã phát_triển rõ_rệt .Trong suốt đầu thế_kỉ 20 , các ngành công_nghiệp được ưa_chuộng và phát_triển nhất là sắt thép , đóng_tàu , chế_tạo vũ_khí , sản_xuất phương_tiện .Do nhu_cầu tài_nguyên để phục_vụ các ngành này , quân_đội Nhật_Bản bắt_đầu bành_trướng và xâm_chiếm nước_ngoài .Trong số những vùng mà Nhật chiếm được , đáng chú_ý nhất là Mãn_Châu_Lý của Trung_Quốc và Triều_Tiên .Trong thế_chiến 2 , mặc_dù ưu_thế ban_đầu nghiêng về Nhật_Bản .Tuy_nhiên , đến năm 1945 , nước này nằm trong tầm ném bom của đối_phương .Máy_bay ném bom của quân Đồng_minh đã tàn_phá nhiều thành_phố .Đáng chú_ý nhất là vụ ném bom_nguyên_tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra_sức tàn_phá lớn trên quy_mô rộng .Sau chiến_tranh , các thành_phố và nhà_máy bắt_đầu tái_thiết lại , nhưng khá chậm do thiếu vốn .Vận_mệnh của Nhật thay_đổi sau khi Chiến_tranh Triều_Tiên nổ ra vào năm 1950 .Mỹ muốn Nhật sản_xuất vũ_khí để cung_cấp cho lực_lượng Mỹ ở Nam_Triều_Tiên .Sản_lượng công_nghiệp , đặc_biệt trong các lĩnh_vực như sắt thép và đóng_tàu , tăng nhanh_chóng .Nhờ nguồn tài_chính từ các đơn hàng của Mỹ và quyết_tâm khôi_phục lại đất_nước , đến khi Chiến_tranh Triều_Tiên kết_thúc vào năm 1953 , nhiều nhà_máy mới đã được xây_dựng .Sau sự bùng_nổ kinh_tế , các hãng điện_tử hàng_đầu thế_giới đã xuất_hiện như Sony , Panasonic , Toshiba hay Honda .Trải qua ba thập_kỷ phát_triển kinh_tế kể từ năm 1960 , tốc_độ tăng_trưởng kinh_tế nhanh_chóng của Nhật_Bản khiến người ta phải gọi đây là kỳ_tích kinh_tế Nhật_Bản thời hậu_chiến .Dưới sự chỉ_đạo của Bộ Kinh_tế , Thương_mại và Công_nghiệp , nền kinh_tế đã đặt được mức tăng_trưởng bình_quân 10% vào những năm 1960 , 5% trong những năm 1970 và 4% vào những năm 1980 , nhờ đó Nhật_Bản đã vươn lên và duy_trì vị_thế là nền kinh_tế lớn thứ hai thế_giới trong suốt từ năm 1991 đến 2010 trước khi bị Trung_Quốc vượt qua .Năm 1990 , thu_nhập bình_quân đầu người của Nhật_Bản ngang_bằng , thậm_chí là cao hơn hầu_hết các nước phương Tây .Vào thời_kỳ nửa sau của những năm 1980 , giá cổ_phiếu và bất_động_sản tăng cao đã tạo ra bong_bóng kinh_tế .Bong_bóng kinh_tế đã đột_ngột kết_thúc khi Sở_giao_dịch chứng_khoán Tokyo sụp_đổ vào năm 1990 – 92 khiến giá bất_động_sản đạt đỉnh vào năm 1991 .Tăng_trưởng ở Nhật_Bản trong suốt những năm 1990 chỉ ở mức 1,5% mỗi năm ; thấp hơn so với mức tăng_trưởng trung_bình của toàn_cầu khiến nền kinh_tế Nhật_Bản rơi vào tình_trạng suy_thoái tồi_tệ và được biết đến với tên gọi Thập_kỷ mất_mát .Sau khi nền kinh_tế Nhật_Bản tiếp_tục trì_trệ thêm một thập_kỷ nữa ( 2001 - 2010 ) , thuật_ngữ này được đổi tên thành " 2 thập_kỷ mất_mát " , và thậm_chí là " 3 thập_kỷ mất_mát " khi mà kinh_tế giai_đoạn 2011-2020 vẫn tiếp_tục tăng_trưởng rất chậm .Với tốc_độ tăng_trưởng thấp này , nợ quốc_gia của Nhật_Bản đã tăng lên do gánh nặng của các khoản chi_tiêu cho phúc_lợi xã_hội mà nguyên_nhân chủ_yếu là do sự già hoá của dân_số khiến cơ_sở thuế bị thu_hẹp lại .Tình_trạng " Những ngôi nhà bị bỏ_hoang " tiếp_tục lan rộng từ nông_thôn đến thành_thị ở Nhật_Bản .Do là một quốc_đảo có địa_hình nhiều núi và núi_lửa nên quốc_gia này không có đủ tài_nguyên thiên_nhiên để tiếp_tục thúc_đẩy nền kinh_tế với dân_số đông tiếp_tục phát_triển thêm , do_đó việc xuất_khẩu những mặt_hàng có lợi_thế so_sánh như các sản_phẩm công_nghiệp mang tính kỹ_thuật , có sự đầu_tư cao về nghiên_cứu và phát_triển để đổi lấy là nhập_khẩu nguyên_liệu thô và dầu_mỏ luôn được chú_trọng .Nhật_Bản là một trong ba nhà nhập_khẩu nông_sản hàng_đầu trên thế_giới bên cạnh Liên_minh Châu_Âu và Hoa_Kỳ về tổng_sản_lượng phục_vụ nhu_cầu tiêu_dùng nông_sản nội_địa đồng_thời cũng là quốc_gia nhập_khẩu cá và các sản_phẩm thuỷ_sản lớn nhất thế_giới .Chợ bán_buôn trung_tâm thủ_đô Tokyo là chợ bán_buôn các mặt_hàng truyền_thống đến từ Nhật_Bản lớn nhất , bao_gồm cả chợ cá nổi_tiếng Tsukiji .Việc săn cá_voi tại Nhật_Bản với bề_ngoài là để phục_vụ các hoạt_động nghiên_cứu , đã bị kiện là bất_hợp_pháp theo luật_pháp quốc_tế .Mặc_dù nhiều loại khoáng_sản đã được khai_thác trên khắp đất_nước , nhưng hầu_hết các nguồn tài_nguyên khoáng_sản đều phải nhập_khẩu kể từ thời hậu_chiến .Các quặng chứa kim_loại được khai_thác trong nước là rất khó xử lý_do chúng chỉ ở cấp thấp .Mặc_dù có nguồn tài_nguyên rừng đa_dạng và rộng_lớn khi chiếm 70% diện_tích cả nước theo số_liệu được thống_kê vào cuối những năm 1980 , nhưng chúng lại không được khai_thác một_cách rộng_rãi do các quyết_định chính_trị ở cấp địa_phương , tỉnh và quốc_gia khi Nhật_Bản quyết_định không khai_thác tài_nguyên rừng để thu lợi kinh_tế .Các nguồn tài_nguyên trong nước chỉ đáp_ứng được từ 25 đến 30% nhu_cầu gỗ của cả nước .Nông_nghiệp và đánh_bắt là những ngành_nghề khai_thác tài_nguyên phát_triển tốt nhất nhưng cũng phải trải qua nhiều năm đầu_tư và sự vất_vả , chăm_chỉ lao_động của người_dân mới có được .Do_đó , quốc_gia đã tập_trung phát_triển các ngành công_nghiệp chế_biến , chế_tạo để chuyển_đổi nguyên_liệu thô nhập_khẩu từ nước_ngoài .Ngành khai_thác vàng , Magnesi và bạc đều đáp_ứng được nhu_cầu cho hoạt_động sản_xuất công_nghiệp hiện_tại , mặc_dù vậy Nhật_Bản vẫn phải phụ_thuộc vào nguồn tài_nguyên nhập_khẩu từ nước_ngoài để phục_vụ cho ngành công_nghiệp hiện_đại .Các mặt_hàng như quặng sắt , đồng , bôxít và nhôm cũng như nhiều loại lâm_sản đều là các tài_nguyên nhập_khẩu quan_trọng .So với các nền kinh_tế công_nghiệp phát_triển khác , Nhật_Bản có mức xuất_khẩu được cho là thấp so với quy_mô của nền kinh_tế .Từ giai_đoạn 1970-2018 , Nhật_Bản là nền kinh_tế ít phụ_thuộc vào xuất_khẩu nhất trong G7 và đứng thứ hai trên toàn thế_giới .Đây cũng là một trong những nền kinh_tế ít phụ_thuộc vào thương_mại nhất trong giai_đoạn 1970-2018 .Nhật_Bản là quốc_gia nhận nguồn vốn đầu_tư từ nước_ngoài đặc_biệt thấp .Nguồn vốn FDI chảy vào quốc_gia này cho đến nay là thấp nhất trong G7 tính đến năm 2018 và thậm_chí còn thấp hơn cả các nền kinh_tế có quy_mô nhỏ hơn nhiều như Áo , Ba_Lan và Thuỵ_Điển .Tỷ_lệ vốn FDI đầu vào trên GDP của nước này được cho là thấp nhất trên thế_giới .Nhật_Bản đang tụt_hậu về năng_suất lao_động so với các nước phát_triển khác .Trong giai_đoạn từ năm 1970 đến 2018 , Nhật_Bản là quốc_gia có năng_suất lao_động thấp nhất trong các quốc_gia thuộc G 7 .Đặc_thù của nền kinh_tế Nhật_Bản là các doanh_nghiệp lâu_đời ( shinise ) , trong đó có một_số doanh_nghiệp đã hoạt_động được hơn một nghìn năm và nhờ vậy mà có được uy_tín lớn .Ngược_lại , văn_hoá khởi_nghiệp ở Nhật_Bản không được nổi_bật như những nơi khác .Lịch_sử kinh_tế Nhật_Bản Với sự thăng_trầm qua nhiều giai_đoạn lịch_sử , Nhật_Bản là một trong số các quốc_gia được nghiên_cứu nhiều nhất về lịch_sử kinh_tế .Giai_đoạn đầu_tiên bắt_đầu từ sự thành_lập thành_phố Edo ( năm 1603 ) dẫn đến sự phát_triển toàn_diện của kinh_tế nội_địa .Giai_đoạn thứ hai chính từ cuộc cải_cách Minh_Trị_Duy_Tân ( năm 1868 ) đưa nước Nhật trở_thành cường_quốc đầu_tiên ở châu_Á có_thể sánh_vai được với các quốc_gia châu_Âu .Trong giai_đoạn 1946 - 1990 , từ_vị thế là nước thua trận trong Thế_Chiến thứ hai ( năm 1945 ) , đảo_quốc này đã vươn lên trở_nên nền kinh_tế lớn thứ hai thế_giới , trước khi lâm vào trì_trệ kể từ năm 1991 tới nay .Giao_lưu với châu_Âu ( thế_kỉ 16 ) Những người châu_Âu thời Phục_Hưng đã thán_phục Nhật khi họ đến đây vào thế_kỷ 16 .Đảo_quốc này được đánh_giá là có rất nhiều kim_loại_quý , chủ_yếu là dựa trên những tính_toán của Marco_Polo về các lâu_đài và đến thờ được mạ vàng , ngoài_ra còn dựa trên sự phong_phú của các quặng mỏ lộ_thiên từ các miệng núi_lửa khổng_lồ được đặc_trưng bởi một đảo_quốc có nhiều núi_lửa .Các quặng này được khai_thác triệt_để và trên quy_mô lớn và Nhật đã từng là nhà xuất_khẩu lớn vàng , bạc và đồng lớn vào thời_kỳ Công_nghiệp trước khi việc xuất_khẩu những mặt_hàng này bị cấm .Nước Nhật thời Phục_Hưng cũng được đánh_giá là một xã_hội phong_kiến phức_tạp với một nền văn_hoá đặc_sắc và nền kỹ_thuật tiền công_nghiệp mạnh_mẽ .Dân_số đa_phần tập_trung đông ở các thành_thị và thậm_chí có những trường Đại_học Phật_giáo lớn hơn cả các học_viện ở phương Tây như Salamanca hoặc Coimbra .Các nhà_nghiên_cứu châu_Âu về thời_đại này có_vẻ đồng_ý rằng người Nhật " chẳng_những vượt_trội tất_cả các dân_tộc phương Đông mà_còn ưu_việt hơn cả người Tây_Phương " ( Alessandro_Valignano , 1584 , " Historia del Principo y Progresso de la Compania de Jesus en las Indias_Orientales ) .Những du_khách phương Tây đầu_tiên đã rất ngạc_nhiên về chất_lượng của hàng thủ_công và dụng_cụ rèn_đúc của Nhật_Bản .Điều này xuất_phát từ việc bản_thân nước Nhật khá khan_hiếm những tài_nguyên thiên_nhiên vốn dễ tìm thấy ở châu_Âu , đặc_biệt là sắt .Do_đó , người Nhật nổi_tiếng tiết_kiệm đối_với tài_nguyên của họ , càng ít tài_nguyên họ càng phát_triển các kỹ_năng để bù_đắp .Các con tàu của Bồ_Đào_Nha đầu_tiên ( thường khoảng 4 tàu kích_cỡ nhỏ mỗi năm ) đến Nhật chở đầy tơ_lụa , gốm sứ Trung_Hoa .Người Nhật rất thích những thứ này , tuy_nhiên họ lại bị cấm giao_dịch với Trung_Quốc do các Hoàng_đế Trung_Hoa muốn trừng_phạt các Nuỵ khấu thường_xuyên cướp_bóc ở vùng bờ biển Trung_Quốc .Sau đó , người Bồ_Đào_Nha , được gọi là Nanban ( Nam_Man ) chớp lấy cơ_hội và đóng vai_trò như một trung_gian thương_mại ở châu Á. Thời_kỳ Edo ( 1603 – 1868 ) Trong những thập_kỷ cuối_cùng của mậu_dịch Nanban , nước Nhật đã có tương_tác mạnh_mẽ với các cường_quốc Tây_Phương về mặt kinh_tế và tôn_giáo .Khởi_đầu của thời_kỳ Edo trùng với những thập_kỷ này khi Nhật_Bản đã đóng được những chiến_thuyền vượt đại_dương theo kiểu Tây_phương đầu_tiên như thuyền_buồm 500 tấn San_Juan_Bautista chuyên_chở phái_bộ ngoại_giao Nhật do Hasekura_Tsunenaga dẫn_đầu đến châu_Mỹ rồi sau đó đến châu_Âu .Cũng trong giai_đoạn đó , chính_quyền Mạc_Phủ đã trang_bị khoảng 350 Châu_Ấn_Thuyền có ba cột buồm và được trang_bị vũ_khí để phục_vụ việc mua_bán ở châu Á. Các nhà phiêu_lưu người Nhật như Yamada_Nagamasa đi_lại rất năng_động khắp Á_Châu .Để loại_trừ ảnh_hưởng của Thiên_chúa_giáo , Nhật_Bản tiến vào một thời_kỳ cô_lập gọi là toả quốc với nền kinh_tế ổn_định và tăng_trưởng nhẹ .Tuy_nhiên không lâu sau đó vào những năm 1650 , ngành sản_xuất đồ sứ xuất_khẩu của Nhật_Bản đã phát_triển rất mạnh khi mà cuộc nội_chiến đã khiến trung_tâm sản_xuất đồ gốm xứ của Trung_Quốc ở Cảnh_Đức_Trấn phải ngừng hoạt_động trong vài thập_kỷ .Trong giai_đoạn còn lại của thế_kỷ 17 , hầu_hết các mặt_hàng đồ sứ Nhật_Bản được dùng để xuất_khẩu mà chủ_yếu là ở Kyushu .Thương_mại sa_sút do sự cạnh_tranh mới của Trung_Quốc vào những năm 1740 trước khi được hồi_phục khi Nhật_Bản mở_cửa vào giữa thế_kỷ 19 .Phát_triển kinh_tế trong suốt thời_kỳ Edo bao_gồm đô_thị_hoá , gia_tăng vận_tải hàng_hoá bằng tàu , mở_rộng thương_mại nội_địa và bắt_đầu mua_bán với nước_ngoài , phổ_biến thương_nghiệp và thủ_công_nghiệp .Thương_mại xây_dựng rất hưng_thịnh song_hành với các cơ_sở ngân_hàng và hiệp_hội mậu_dịch .Các lãnh_chúa chứng_kiến sự tăng mạnh dần trong sản_xuất nông_nghiệp và sự lan rộng của ngành thủ_công ở nông_thôn .Khoảng giữa thế_kỷ 18 , dân_số Edo đã đạt hơn 1 triệu người trong khi Osaka và Kyoto mỗi nơi cũng có hơn 400,000 cư_dân .Nhiều thành_thị xây xung_quanh các thành_quách cũng phát_triển .Osaka và Kyoto trở_thành những trung_tâm thương_mại và thủ_công đông_đúc nhất trong khi Edo là trung_tâm cung_ứng thực_phẩm và nhu_yếu_phẩm cho người tiêu_dùng thành_thị .Lúa_gạo là nền_tảng của nền kinh_tế , các lãnh_chúa phong_kiến thu thuế từ nông_dân dưới dạng gạo với thuế_suất cao khoảng 40% vụ thu_hoạch .Gạo được bán ở các chợ fudasashi ở Edo .Để sớm thu tiền , các lãnh_chúa sử_dụng các Hợp_đồng kỳ_hạn để bán gạo chưa được thu_hoạch .Những hợp_đồng này tương_tự như loại hợp_đồng tương_lai thời hiện_đại .Dưới thời này , Nhật_Bản dần_dần tiếp_thu khoa_học và công_nghệ phương Tây ( gọi là Hà_Lan học , hay " rangaku " , " học_vấn của người Hà_Lan " ) qua thông_tin và những cuốn sách của các thương_nhân đến từ Hà_Lan ở Dejima .Lĩnh_vực học_tập chính là địa_lý , dược_học , khoa_học_tự_nhiên , thiên_văn_học , nghệ_thuật , ngôn_ngữ , cơ_học như nghiên_cứu về các hiện_tượng điện , và khoa dược_học , với ví_dụ về sự phát_triển của đồng_hồ Nhật_Bản , hay wadokei , chịu ảnh_hưởng của kỹ_thuật phương Tây .Trước thế_chiến 2 ( 1868-1945 ) Kể từ giữa thế_kỷ 19 , sau cuộc Duy_tân Minh_Trị , Nhật_Bản đã mở_cửa cho thương_mại và ảnh_hưởng của phương Tây và đã trải qua hai thời_kỳ phát_triển kinh_tế .Lần đầu_tiên bắt_đầu một_cách nghiêm_túc vào năm 1868 và kéo_dài đến Thế_chiến thứ hai ; lần thứ hai bắt_đầu vào năm 1945 và được duy_trì cho đến giữa những năm 1980 .Sự phát_triển kinh_tế trong thời_kỳ trước chiến_tranh được bắt_đầu với chính_sách " Làm_giàu đất_nước , tăng_cường lực_lượng_vũ_trang " của Chính_quyền Minh_Trị .Trong suốt thời_kỳ Minh_Trị ( 1868 – 1912 ) , các nhà_lãnh_đạo đã xây_dựng một hệ_thống giáo_dục mới dựa trên hệ_thống của phương Tây dành cho tất_cả những người trẻ tuổi , đồng_thời gửi hàng nghìn sinh_viên đến Hoa_Kỳ và Châu_Âu du_học và thuê hơn 3.000 người phương Tây đến Nhật_Bản để dạy các môn như khoa_học , toán_học , công_nghệ hiện_đại và ngoại_ngữ ( Oyatoi gaikokujin ) .Chính_quyền cũng triển_khai xây_dựng các tuyến đường_sắt , cải_thiện chất_lượng đường_bộ và khánh_thành các chương_trình cải_cách_ruộng_đất để giúp cho đất_nước phát_triển hơn_nữa .Nhằm thúc_đẩy tiến_trình công_nghiệp_hoá , chính_phủ cho rằng cần nếu giúp các doanh_nghiệp tư_nhân phân_bổ được nguồn lược cũng như lập kế_hoạch , họ sẽ được trang_bị đầy_đủ để đưa nền kinh_tế quốc_gia đi lên .Chính vì_vậy mà vai_trò chủ_đạo của chính_phủ là cung_cấp các điều_kiện kinh_doanh tất nhất cho các doanh_nghiệp tư_nhân .Nói_tóm_lại , chính_phủ phải là người hướng_dẫn và kinh_doanh nhà_sản_xuất .Vào đầu thời_kỳ Minh_Trị , chính_phủ đã xây_dựng các nhà_máy và xưởng đóng_tàu để bán cho các doanh_nhân với giá thấp .Nhiều doanh_nghiệp trong số này đã phát_triển nhanh_chóng thành các tập_đoàn lớn .Chính_phủ nổi lên với tư_cách là người thúc_đẩy chính doanh_nghiệp tư_nhân khi ban_hành một loạt chính_sách ủng_hộ doanh_nghiệp .Vào giữa những năm 1930 , mức lương danh_nghĩa của Nhật_Bản " thấp hơn 10 lần " so với của Hoa_Kỳ ( dựa trên tỷ_giá_hối_đoái giữa những năm 1930 ) , trong khi tính theo sức_mua tương_đương bằng khoảng 44% so với Hoa_Kỳ .Quy_mô và cơ_cấu công_nghiệp ở các thành_phố của Nhật_Bản đều được duy_trì và điều_tiết chặt_chẽ mặc_dù dân_số và các ngành công_nghiệp trên các thành_phố này đã tăng lên đáng_kể .Nhờ công_cuộc Minh_Trị duy_tân cũng như việc chiếm được một_số thuộc địa , vào trước thế_chiến thứ hai , quy_mô kinh_tế Nhật_Bản đã đạt mức tương_đương với các cường_quốc châu_Âu .Năm 1940 , tổng_sản_lượng kinh_tế ( GDP ) của Nhật_bản ( quy_đổi theo thời_giá USD năm 1990 ) đã đạt 192 tỷ USD , so với Anh là 316 tỷ USD , Pháp là 164 tỷ USD , Italy là 147 tỷ USD , Đức là 387 tỷ USD , Liên_Xô là 417 tỷ USD Đến tháng 12 năm 1941 , Nhật_Bản tấn_công căn_cứ hải_quân Mỹ ở Trân_Châu cảng , Hawaii .Mỹ tham_gia Chiến_tranh Thế_giới thứ hai , chống lại Nhật và Đức .Ban_đầu , ưu_thế nghiêng vệ Nhật_Bản , nhưng đến năm 1945 , các thành_phố của nước này đã ở trong tầm ném bom của đối_phương .Phần_lớn các ngành công_nghiệp Nhật_Bản trở_thành mục_tiêu ném bom của quân Đồng_Minh .Máy_bay ném bom của quân Đồng_minh đã tàn_phá các thành_phố lớn như Tokyo , Niigata , Osaka , Fukuoka , Hiroshima và Nagasaki .Năm 1945 , sau khi Nhật_Bản bại_trận , các nhà công_nghiệp của nước này bắt_đầu quá_trình tái tiết các nhà_máy .Sau chiến_tranh ( 1945-1985 ) Sau chiến_tranh , Nhật_Bản bắt_đầu hồi_phục kinh_tế .Từ năm 1950 , Chiến_tranh Triều_Tiên nổ ra cũng là lúc mà ngành công_nghiệp của Nhật_Bản phát_triển đến kinh_ngạc .Mỹ muốn Nhật sản_xuất vũ_khí để ủng_hộ Nam_Triều_Tiên .Sản_lượng công_nghiệp , đặc_biệt trong các lĩnh_vực đóng_tàu và sản_xuất sắt thép tăng nhanh_chóng .Sau khi cuộc_chiến kết_thúc , Nhật bắt_đầu xây_dựng các nhà_máy và khu công_nghiệp mới .Ngoài kỹ_năng về lao_động và quản_lý , Nhật_Bản còn có những lợi_thế khác .Nước này có nhiều nhà_máy cho năng_suất cao , đem lại lợi_nhuận và nằm ở những vị_trí vô_cùng thuận_lợi .Các nhà_máy quy_mô lớn ở miền duyên_hải có_thể nhập_khẩu nguyên_liệu với số_lượng lớn từ vùng nào có giá nguyên_liệu rẻ nhất .Sản_lượng và doanh_thu từ thép tăng vọt .Đóng_tàu và các ngành công_nghiệp khác cũng phát_đạt .Trong đó , có một_số ngành mới như điện_tử , sản_xuất ô_tô , đồ điện cũng bắt_đầu phát_triển .Từ những ngành công_nghiệp trên , các nhãn_hiệu hàng_đầu thế_giới bắt_đầu xuất_hiện như Sony , Panasonic và Honda .Trong giai_đoạn những năm 1960 đến 1980 , tăng_trưởng kinh_tế chung là rất nhanh : trung_bình 10% vào những năm 1960 , 5% trong những năm 1970 và 4% vào những năm 1980 .Vào cuối giai_đoạn này , Nhật_Bản đã trở_thành nền kinh_tế có thu_nhập cao .Sự phát_triển rất nhanh của nền kinh_tế Nhật_Bản trong giai_đoạn 1952-1973 bắt_nguồn từ một_số nguyên_nhân cơ_bản sau : Nhân_tố lịch_sử : Kể từ Minh_Trị duy_tân đến trước thế_chiến thứ 2 , Nhật_Bản đã có 70 năm phát_triển đất_nước theo mô_hình hiện_đại và đã trở_thành cường_quốc số 1 châu_Á trong thập_niên 1930 .Dù bị tàn_phá nặng_nề trong thế_chiến , nhưng những nhân_tố và kinh_nghiệm quý_báu của Nhật_Bản vẫn còn nguyên_vẹn , họ có_thể tận_dụng kinh_nghiệm này để nhanh_chóng xây_dựng lại nền kinh_tế .Nhân_tố con_người : trước thế_chiến thứ 2 , Nhật_Bản đã có đội_ngũ chuyên_gia khoa_học và quản_lý khá đông_đảo , có chất_lượng cao .Dù bại_trận trong thế_chiến 2 nhưng lực_lượng nhân_sự chất_lượng cao của Nhật vẫn còn khá nguyên_vẹn , họ đã góp_phần đắc_lực vào bước phát_triển nhảy_vọt về kỹ_thuật và công_nghệ của đất_nước .Người Nhật được giáo_dục theo những luân_lý của Nho_giáo với những đức_tính cần_kiệm , kiên_trì , lòng trung_thành , tính phục_tùng … vẫn được đề_cao .Nhờ đó , giới quản_lý Nhật_Bản đã đặc_biệt thành_công trong việc củng_cố kỷ_luật lao_động , khai_thác sự tận_tuỵ và trung_thành của người lao_động .Mức tích_luỹ cao thường_xuyên , sử_dụng vốn đầu_tư có hiệu_quả cao : những năm 1950 , 1960 , tiền_lương nhân_công ở Nhật rất thấp so với các nước phát_triển khác ( chỉ bằng 1/3 tiền_lương của công_nhân Anh và 1/7 tiền_lương công_nhân Mỹ ) , đó là nhân_tố quan_trọng nhất để đạt mức tích_luỹ vốn cao và hạ giá_thành sản_phẩm .Ngoài_ra , Nhật_Bản đã chú_ý khai_thác và sử_dụng tốt nguồn tiết_kiệm cá_nhân .Từ 1961-1967 , tỷ_lệ gửi tiết_kiệm trong thu_nhập_quốc_dân là 18,6% cao gấp hơn hai lần của Mỹ ( 6,2% ) và Anh ( 7,7% ) Nhật_Bản không có quân_đội nên có_thể giảm chi_phí quân_sự xuống mức dưới 1% tổng_sản_phẩm quốc_dân , nguồn_lực đó có_thể chuyển sang phát_triển kinh_tế .Tiếp_cận và ứng_dụng nhanh_chóng những tiến_bộ khoa học-kỹ thuật : trước thế_chiến thứ 2 , Nhật_Bản đã là một cường_quốc về khoa_học , công_nghệ .Sau chiến_tranh , nhân_tố này tiếp_tục được phát_huy .Tình_hình quốc_tế có nhiều thuận_lợi : Trong các cuộc chiến_tranh ở Triều_Tiên và Việt_Nam , Chính_phủ Mỹ đã có hàng_loạt đơn đặt_hàng với các công_ty của Nhật_Bản về trang_bị , khí_tài và các đồ quân_dụng khác .Từ năm 1950 đến 1969 , Nhật_Bản đã thu được 10,2 tỷ USD các đơn đặt_hàng của Mỹ ( tương_đương 70 tỷ USD theo thời_giá 2015 ) .Trong giai_đoạn này , 34% tổng giá_trị hàng xuất_khẩu sang Mỹ và 30% giá_trị hàng nhập của Nhật là từ thị_trường Mỹ .Có_thể nói nhu_cầu về hàng_hoá của Mỹ cho các cuộc chiến_tranh ở Triều_Tiên và Việt_Nam là hai “ ngọn gió thần ” đối_với nền kinh_tế Nhật_Bản .Tuy_nhiên , nền kinh_tế Nhật_Bản cũng đã phải đối_mặt với những mâu_thuẫn gay_gắt : Sự mất cân_đối nghiêm_trọng giữa các vùng kinh_tế : Phần_lớn công_nghiệp tập_trung ở các đô_thị phía Đông nước Nhật , trong khi đó các vùng phía Tây và các vùng nông_nghiệp vẫn còn trong tình_trạng lạc_hậu .Nhiều nhà_kinh_tế phương Tây nhận_xét rằng có hai nước Nhật : một nước Nhật rất hiện_đại ở các đô_thị và một nước Nhật cũ_kỹ ở các vùng nông_thôn .Sự phát_triển của nền kinh_tế Nhật_Bản phụ_thuộc nhiều vào bên ngoài cả về thị_trường tiêu_thụ hàng_hoá và nguồn cung_cấp nguyên_liệu .Khi giá nguyên_liệu tăng , kinh_tế bị tác_động mạnh .Mâu_thuẫn xã_hội ngày_càng gay_gắt do các công_ty vì chạy theo lợi_nhuận nên đã hạn_chế những chi_phí cho phúc_lợi xã_hội , duy_trì lề_lối làm_việc khắc_nghiệt khiến người làm công bị áp_lực nặng_nề , dẫn tới nạn tự_sát và thanh_niên ngại kết_hôn và sinh con .Về lâu_dài , mâu_thuẫn này sẽ phát_tác làm kinh_tế dần trì_trệ đi ( tới cuối thế_kỷ 20 , tình_trạng già hoá dân_số đã thực_sự trở_thành vấn_đề nghiêm_trọng tại Nhật_Bản ) Trì_trệ ( từ 1990 tới nay ) Nền kinh_tế của Nhật_Bản phát_triển thịnh_vượng trong thập_niên 1970 nhưng rồi cũng bộc_lộ ra những điểm yếu của nó .Sau thời_kì kinh_tế " bong_bóng " 1986-1990 , từ năm 1991 , kinh_tế Nhật_Bản phát_triển ì_ạch .Trong những năm 1992-1995 tốc_độ tăng_trưởng hàng năm chỉ đạt 1,4% , năm 1996 là 3,2% .Giai_đoạn những năm 1990 chính_kiến sự tăng_trưởng trì_trệ của nền kinh_tế đã đánh_dấu cho sự khởi_đầu của thập_kỷ mất_mát sau sự sụp_đổ của bong_bóng giá tài_sản ở Nhật_Bản .Hậu_quả là ngân_sách quốc_gia đã bị thâm_hụt nghiêm_trọng ( phải_chi hàng nghìn tỷ Yên để cứu_vãn hệ_thống tài_chính của Nhật_Bản ) để tài_trợ cho các chương_trình xấy dựng công_trình công_cộng lớn .Đặc_biệt , từ 1997 , và nhất_là từ đầu 1998 , kinh_tế Nhật bị lâm vào suy_thoái nghiêm_trọng nhất kể từ sau cuộc khủng_hoảng dầu_lửa năm 1974 đến nay với những biểu_hiện khủng_hoảng hệ_thống tài_chính tiền_tệ , đồng Yên , chứng_khoán giảm_giá mạnh , nợ xấu khó đòi tăng cao , sản_xuất trì_trệ và tỉ_lệ thất_nghiệp hoàn_toàn đạt con_số kỷ_lục trong 45 năm nay ( 5,5% tháng 12 năm 2002 ) .Năm 1997 , GDP bị giảm 0,7% , năm 1998 lại giảm tiếp 1,8% .Cuộc suy_thoái kinh_tế lần này của Nhật chủ_yếu mang tính_chất cơ_cấu liên_quan đến mô_hình phát_triển của Nhật đang tỏ ra lỗi_thời .Năm 1998 , các dự_án xây_dựng công_trình công_cộng của Nhật_Bản vẫn khổng thể kích đủ cầu để chấm_dứt giai_đoạn trì_trệ của nền kinh_tế .Trong tình tế tuyệt_vọng , chính_phủ Nhật_Bản đã buộc phải tiến_hành các chính_sách " tái cơ_cấu " nhằm thu_hút nguồn tiền dư_thừa đang được đầu_cơ ở các thị_trường_chứng_khoán và bất_động_sản .Thật không may là các chính_sách kinh_tế này đã khiến Nhật_Bản rơi vào thời_kỳ giảm_phát liên_tục trong nhiều năm từ năm 1999 đến 2004 .Ngân_hàng Nhật_Bản đã sử_dụng biện_pháp nới lỏng định_lượng để làm tăng nguồn cung tiền quốc_gia nhằm thúc_đẩy kỳ_vọng về lạm_phát qua đó phát_triển kinh_tế Không giống như các cuộc phục_hồi trước_đây , tiêu_dùng nội_địa là yếu_tố chính thúc_đẩy tăng_trưởng .Mặc_dù đã giảm lãi_suất xuống gần mức 0% trong một thời_gian dài , nhưng chiến_lược nới lỏng định_lượng vẫn không đạt được thành_công trong việc ngăn_chặn giảm_phát .Điều này khiến một_số nhà_kinh_tế học , chẳng_hạn như Paul_Krugman và một_số chính_trị_gia Nhật_Bản lên_tiếng ủng_hộ việc tạo ra kỳ_vọng lạm_phát cao hơn .Vào tháng 7 năm 2006 , chính_sách giảm mức lãi_suất bằng 0% kết_thúc .Năm 2008 , Ngân_hàng Trung_ương Nhật_Bản vẫn duy_trì mức lãi_suất thấp nhất trong các nước phát_triển nhưng giảm_phát vẫn chưa được loại_bỏ và chỉ_số Nikkei 225 đã giảm tới 50% điểm ( giai_đoạn từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 12 năm 2008 ) .Mắc dù_vậy vào ngày 05 tháng 4 năm 2013 , Ngân_hàng Nhật_Bản ra tuyên_bố rằng họ sẽ mua 60-70 nghìn tỷ Yên trái_phiếu và chứng_khoán nhằm loại_bỏ tình_trạng giảm_phát bằng cách tăng gấp đôi lượng cung tiền ở Nhật_Bản trong vòng hai năm .Thị_trường trên khắp thế_giới đã có những phản_hồi tích_cực với các chính_sách mang tính chủ_động hiện_hành của chính_phủ khi mà chỉ_số Nikkei 225 đã tăng hơn 42% điểm kể từ tháng 11 năm 2012 .The_Economist cho rằng những điều_chỉnh mang tính tích_cực đối_với luật phá_sản , luật chuyển_nhượng đất và luật thuế sẽ hỗ_trợ nền kinh_tế Nhật_Bản .Trong những năm gần đây , Nhật_Bản là thị_trường xuất_khẩu hàng_đầu của gần 15 quốc_gia thương_mại trên toàn thế_giới .Vào tháng 1 năm 2020 , Thủ_tướng Shinzo_Abe tuyên vố rằng Đại_dịch COVID-19 ở Nhật_Bản khiến chính_phủ phải ban_hành tình_trạng khẩn_cấp quốc_gia đã khiến nền kinh_tế rơi vào tình_trạng khủng_hoảng tồi_tệ nhất kể từ sau thế_chiến thứ 2 .Jun_Saito thuộc Trung_tâm Nghiên_cứu Kinh_tế Nhật_Bản nhận_định rằng đại_dịch đã giáng " đòn cuối_cùng " vào nền kinh_tế lâu_đời của Nhật_Bản , vốn sẽ tiếp_tục tăng_trưởng chậm lại trong năm 2018 .Nhật_Bản đang xúc_tiến 6 chương_trình cải_cách lớn trong đó có cải_cách cơ_cấu kinh_tế , giảm thâm_hụt ngân_sách , cải_cách khu_vực tài_chính và sắp_xếp lại cơ_cấu chính_phủ ...Cải_cách hành_chính của Nhật được thực_hiện từ tháng 1 năm 2001 .Dù diễn ra chậm_chạp nhưng cải_cách đang đi dần vào quỹ_đạo và nền kinh_tế Nhật đã phục_hồi và có bước tăng_trưởng trở_lại .Tuy_nhiên , cuộc khủng_hoảng tài_chính thế_giới năm 2008 lại một lần nữa khiến kinh_tế Nhật bị suy_thoái , GDP bị giảm 5% trong năm 2009 .Trong giai_đoạn 2010 - 2022 , kinh_tế Nhật thoát khỏi suy_thoái nhưng vẫn chỉ đạt được tốc_độ tăng_trưởng rất chậm , trung_bình 0,5 - 1% mỗi năm .Hiện_nay , kinh_tế Nhật_Bản còn phải đối_mặt với một thách_thức mới là tình_trạng già hoá dân_số khiến lực_lượng lao_động bị thiếu_hụt .Trong tương_lai 10 năm tới , kinh_tế Nhật_Bản nhiều khả_năng sẽ tiếp_tục duy_trì mức tăng_trưởng rất chậm ( khoảng 0,5 - 1% mỗi năm ) , khó có_thể tăng_tốc nhanh hơn .Nông_nghiệp Sườn núi ở Nhật_Bản thường quá dốc để có_thể canh_tác trong khi phần_lớn đồng_bằng giờ_đây lại được sử_dụng để phát_triển đô_thị hay cho mục_đích công_nghiệp .Với những nơi đất_đai có độ dốc vừa_phải , người ta phải tạo thành ruộng_bậc_thang để trồng_trọt .Nhật_Bản có lượng mưa lớn và thời_tiết ở hầu_hết các đảo ngoại_trừ Hokkaido đều ấm_áp , thế nhưng đất_nước này lại phải hứng_chịu các trận bão vào đầu mùa thu và tuyết rơi dày trong mùa đông .Ở miền duyên_hải , các vùng đồng_bằng có_thể đương_đầu với nguy_cơ sóng_thần đôi_lúc xảy ra và một_vài vùng núi là nạn_nhân của những đợt núi_lửa phun trào .Dù trong hoàn_cảnh khó_khăn như_vậy , trồng_trọt vẫn giữ vai_trò rất quan_trọng đối_với kinh_tế Nhật_Bản .Giữ vai_trò chủ_đạo trong ngành nông_nghiệp là việc canh_tác lúa_nước .Tuy_nhiên , nhiều trang_trại có quy_mô nhỏ .Hầu_hết nông_dân làm_việc bán thời_gian và phần_lớn việc đồng_áng do phụ_nữ đảm_nhận .Lúa_nước cần có những điều_kiện đặc_biệt để sinh_trưởng .Thóc thường được gieo trong nhà_kính cho đến khi nảy mầm thành mạ .Sau đó , mạ sẽ được cấy với điều_kiện rễ mạ phải cách mặt_nước ít_nhất 10 cm .Ngoài_ra còn cần tới các công_trình thuỷ_nông để đáp_ứng việc tưới_tiêu cho các cánh đồng .Cuối_cùng , sang mùa thu thì lúa chín và trước khi được gặt về lúa đã ngả màu nâu vàng như lúa_mì .Lúa_nước trồng được khắp_nơi trên Nhật_Bản .Tuy_nhiên , lúa hầu_hết được trồng ở miền cực nam và tại đây có nhiều vùng chuyên_canh_tác lúa như Niigata .Mặc_dù lúa_nước rõ_ràng là cây_trồng quan_trọng nhất ở Nhật_Bản , nhưng người Nhật canh_tác cả các loại ngũ_cốc khác , như là lúa_mạch để cung_cấp rượu_bia .Rất nhiều loại rau quả , như cà_chua , dưa_chuột , khoai_lang , rau_diếp , táo , củ_cải và quả anh_đào cũng được gieo_trồng .Chè cũng được trồng nhiều ở Nhật_Bản , đặc_biệt là ở các thửa ruộng_bậc_thang trên sườn núi .Sản_phẩm chính từ chè là trà xanh hay ocha , được người_dân khắp_nơi trong nước sử_dụng .Chè được trồng chủ_yếu ở phía nam đảo Honshu .Ngư_nghiệp Suốt trong nhiều năm , số cá Nhật_Bản đánh_bắt được lớn hơn bất_kỳ một quốc_gia nào trên thế_giới .Người Nhật cũng tiêu_thụ một lượng lớn cá và các hải_sản .Tuy_nhiên , trong những năm gần đây , Nhật_Bản cũng như các quốc_gia có ngành ngư_nghiệp phát_triển khác đều phải chứng_kiến tình_trạng cạn_kiệt của các ngư_trường ven biển và xa bờ .Ngư_nghiệp Nhật_Bản tuột_dốc do trữ_lượng cá ở các vùng nước ven biển cạn_kiệt và những quy_định quốc_tế về hạn_chế đánh_bắt cá ở các vùng_biển sâu .Hiện_nay ngư_nghiệp nước này chỉ còn xếp thứ ba trên thế_giới .Để bù_đắp sản_lượng cá thiếu_hụt , Nhật_Bản phát_triển ngành nuôi_trồng thuỷ_sản .Nước này còn tăng số_lượng hàng thuỷ hải_sản nhập_khẩu , năm 2002 đạt 3,88 triệu tấn .Cá vẫn đóng vai_trò quan_trọng trong bữa ăn và chiếm gần 40% lượng protein động_vật được hấp_thụ của người Nhật – con_số này cao hơn nhiều so với hầu_hết các nước phương Tây .Sự sụt_giảm số tàu đánh_cá đã tác_động mạnh tới nhiều cộng_đồng ngư_dân .Trong vòng 30 năm qua , số việc_làm trong ngành ngư_nghiệp đã giảm gần một_nửa và đến năm 2002 chỉ còn 243.330 việc_làm .Các cộng_đồng ngư_dân chịu ảnh_hưởng nhiều vấn_đề , từ sự phản_đối của các tổ_chức bảo_vệ môi_trường cho đến ô_nhiễm nước .Tuy_nhiên vấn_đề chính là do sự đánh_bắt bừa_bãi ở ven bờ .Cá bị đánh_bắt quá nhiều dẫn đến mất cân_bằng hệ_sinh_thái .Hệ_quả là số tàu đánh_cá giảm , kéo_theo sự hình_thành những khu thất_nghiệp ở một_số vùng_ven bờ .Công_nghiệp Công_nghiệp là một trong những ngành kinh_tế quan_trọng nhất Nhật_Bản .Trong công_nghiệp , các ngành được ưa_chuộng và phát_triển nhất bao_gồm : đóng_tàu , điện_tử , sản_xuất đồ gia_dụng , sản_xuất ô_tô và kim_loại_màu .Từ những năm cuối thế_kỉ 20 , ngành công_nghiệp của Nhật đã phát_triển rõ_rệt .Bước sang thế_kỉ 21 , công_nghiệp Nhật_Bản luôn thay_đổi .Các khu công_nghiệp lớn tập_trung ở Vành_đai Thái_Bình_Dương bao_gồm : Keihin ( Ở vùng đồng_bằng Kanto ) , Chukyo ( Tập_trung quanh Nagoya ) , Hanshin ( Osaka ) , Setouchi ( Bao quanh Hiroshima ) và Kitakyushu ( Bao quanh Kitakyushu và Fukuoka ) .Trong đó , vùng Keihin là quan_trọng nhất và chiếm 42% sản_lượng công_nghiệp Nhật_Bản .Vùng này có nhiều ngành công_nghiệp truyền_thống như hoá_dầu , thép và sản_xuất ô_tô .Đồng_thời đây cũng có ngành dệt_may .Song_hành cùng các ngành truyền_thống là những khu công_nghiệp điện_tử và công_nghệ_cao .Các công_ty có trụ_sở ở đây bao_gồm :NEC , Hitachi , Canon , Intel và Sanyo .Các khu công_nghiệp còn lại là Chukyo , Hanshin , Setouchi và Kita-Kyushu. Trong đó , các khu Chukyo , Hanshin và Setouchi chủ_yếu là các ngành công_nghiệp truyền_thống như : dầu_mỏ , dệt_may , in_ấn và sắt thép .Còn Kita-Kyushu lại là nơi có nhiều ngành công_nghiệp_nặng lâu_đời .Trước_kia , vùng này là mỏ than địa_phương nằm trên đồi .Ngày_nay , Kita-Kyushu là khu công_nghiệp với các ngành sắt thép , đóng_tàu và dầu_mỏ .Ngoài các khu công_nghiệp trên , còn có nhiều khu công_nghiệp khác nằm ngoài Vành_đai Thái_Bình_Dương bao_gồm một_số khu công_nghiệp nhỏ nằm ở phía bắc Kanto và nằm ven bờ biển Nhật_Bản như khu Hokuriku ( Nằm ở Niigata và Nagano , Chubu ) .Thương_mại và dịch_vụ Thương_mại và dịch_vụ là hai ngành quan_trọng của Nhật_Bản , riêng ngành dịch_vụ chiếm 73,3% GDP của nước này .Thương_mại Nhật_Bản là một trong những quốc_gia thương_mại lớn nhất trên thế_giới .Từ năm 1945 , thương_mại xuất_khẩu tăng_trưởng đáng_kể và đến năm 2003 đạt giá_trị 54,55 nghìn tỷ yên .Hiện_nay lợi_nhuận mà Nhật_Bản thu được từ xuất_khẩu đã lớn hơn chi_tiêu cho nhập_khẩu và thặng_dư thương_mại vào năm 2003 đạt 10,19 nghìn tỷ yên .Sự mất cân_bằng trong cán_cân thương_mại với Nhật đã khiến nhiều nước lo_ngại .Các nước này cho rằng Nhật_Bản đã dựng lên các rào_cản đối_với hàng_hoá nhập_khẩu từ các quốc_gia khác .Nhật_Bản đã có một_số động_thái tích_cực để giải_quyết vấn_đề này , ví_dụ như trong vòng 20 năm qua hỗ_trợ tài_chính của chính_phủ cho nông_dân đã giảm lên.Điều này đồng_nghĩa với việc người nông_dân trồng lúa ở các nước khác có_thể bán được sản_phẩm của họ ở Nhật .Dịch_vụ Lao_động trong các ngành bán_lẻ và dịch_vụ của Nhật tăng rất nhanh .Trong khi đó , số người làm_việc trong ngành công_nghiệp chế_tạo và nông_nghiệp giảm xuống .Sự chuyển_dịch về lực_lượng lao_động nói trên một phần là do những tiến_bộ về công nghệp .Giờ_đây ở các nông_trang và trong các nhà_máy , các loại máy_móc tinh_vi và robot đảm_nhiệm một_cách nhanh_chóng và hiệu_quả những công_việc có tính lặp_đi_lặp_lại , đơn_giản và nguy_hiểm .Đồng_nghĩa với những công_việc như_vậy ngày_càng giảm .Tốc_độ đô_thị_hoá tăng kéo_theo sự gia_tăng nhu_cầu về các dịch_vụ hỗ_trợ như giao_thông , viễn_thông và những ngành dịch_vụ công_cộng .Ngành giải_trí và du_lịch tăng_trưởng mạnh_mẽ .Mua_sắm Số_lượng lớn những người làm_việc trong các ngành dịch_vụ là sự phản_ánh về xã_hội tiêu_dùng của Nhật_Bản .Người Nhật rất thích mua_sắm ; trên thực_tế , việc mua_sắm đang được xem như một thứ tôn_giáo hiện_đại của nước này .Vào mỗi Chủ_nhật , tại nhiều đại_lộ , ô_tô không được lưu_thông để những đoàn người mua_sắm có_thể đi_lại dễ_dàng hơn .Dù_vậy , vào giờ nghỉ trưa của các ngày chủ_nhật , việc mua_bán tại siêu_thị có_thể bị chậm lại .Nỗi ám_ảnh mua_sắm kể trên là kết_quả từ sự thịnh_vượng của Nhật_Bản – khi đất_nước trở_nên phồn_vinh hơn thì người_dân có nhiều tiền để tiêu_xài hơn .Trong thập_niên 1960 , ba thứ tài_sản quý_giá , tính trên bình_quân số hộ là máy_giặt , tủ_lạnh và ti_vi .Đến thập_niên 1980 , ba thứ này nhường chỗ cho xe_hơi , máy_điều_hoà và ti_vi màu .Những hàng_hoá khác như piano , giường kiểu phương Tây , điện_thoại_di_động và máy_tính_xách_tay đã trở_nên phổ_biến .Mặc_dù trang_phục truyền_thống như áo kimono đã thông_dụng trở_lại nhưng người Nhật bây_giờ hầu_hết là mặc trang_phục phương Tây như quần jeans , áo_khoác và áo thun .Ngành du_lịch Người Nhật là một trong những dân_tộc ưa_thích du_lịch nhất trên thế_giới và dành một phần đáng_kể trong thu_nhập khả_dụng của họ cho các kỳ nghỉ ở nước_ngoài .Thế nhưng ngành du_lịch trong nước của Nhật_Bản lại không mấy thu_hút khách nước_ngoài .Năm 2003 , có đến 13,30 triệu lượt người Nhật đi du_lịch nước_ngoài trong khi chỉ có 5,21 triệu du_khách đến Nhật_Bản .Năm 2002 , nước này xếp thứ 32 trên thế_giới về du_lịch nội_địa , thấp hơn so với nhiều quốc_gia láng_giềng ở Đông_Nam_Á như Singapore và Malaysia .Hiện_nay , hầu_hết khách du_lịch tới Nhật_Bản là người Đài_Loan , Mỹ , Hàn_Quốc và Anh .Giao_thông vận_tải và thông_tin liên_lạc Cảnh_quan địa_lý của Nhật_Bản , cùng với nhiều hiểm_hoạ thiên_nhiên của nước này là một thách_thức đáng kế đối_với sự phát_triển của mạng_lưới thông_tin liên_lạc .Mặc_dù vậy , người Nhật đã đầu_tư rất nhiều tiền của để cải_thiện cơ_sở_hạ_tầng về giao_thông vận_tải .Hệ_thống vận_tải nổi_tiếng nhất của Nhật_Bản là mạng_lưới tàu cao_tốc , được gọi là shinkansen .Chính_phủ Nhật thấy phải có một hệ_thống tàu cao_tốc .Những đường_ray mới được thiết_kế để cho_phép có thêm nhiều tuyến chạy thẳng trong cả nước và những đoàn tàu_tốc_hành được sản_xuất dựa trên công_nghệ tiên_tiến nhất_thời bấy_giờ .Các con tàu này hội đủ các yếu_tố về tốc_độ , đúng giờ , đáng tin_cậy và thoải_mái .Tàu shinkansen vẫn là một trong những đoàn tàu_nhanh nhất thế_giới và mới_đây mới bị tàu TGV của Pháp vượt qua .Tuy_nhiên , những loại tàu cao_tốc khác không phải là shinkansen vẫn được đầu_tư đáng_kể , chẳng_hạn như tàu siêu_tốc Sonic chạy trên tuyến đường ngoằn nghoèo ở đông Kyushu , nối Hakata và Oita .Hệ_thống vận_tải đô_thị cũng được cải_thiện .Mỗi thành_phố lại có các hệ_thống vận_tải khác nhau – xe_điện ở Okayama và Hiroshima , tàu_điện_ngầm ở Kyoto và xe_lửa chạy trên một đường_ray ở Kita-Kyushu. Những thách_thức về kinh_tế Vào cuối thập_niên 1980 , những người làm_việc cho các tập_đoàn lớn đã trải qua một thời_kỳ đặc_biệt .Quan_hệ chủ thợ tốt_đẹp .Giới chủ trả lương tăng lên theo tuổi_tác và còn các khoản phúc_lợi khác như tiền hưu_trí và chăm_sóc y_tế .Đổi lại , nhân_viên trung_thành , hợp_tác với người chủ và làm_việc chăm_chỉ .Năng_suất nhờ đó được nâng cao , khiến cho Nhật_Bản có_thể cạnh_tranh với các nước có chi_phí lao_động thấp hơn .Tuy_nhiên , nền kinh_tế đã trì tệ trong suốt thập_niên 1990 .Kể từ năm 1996 , GNP của Nhật sụt_giảm và đến nay vẫn chưa hồi_phục .Trái_lại , các vụ phá_sản và gánh nặng_nợ nần của các tập_đoàn lại tăng lên .Tình_trạng đó buộc các công_ty phải cắt_giảm chi_phí .Song , sa_thải lao_động không phải là biện_pháp ứng_phó truyền_thống của Nhật_Bản mỗi khi khó_khăn về kinh_tế .Tác_động của nạn thất_nghiệp Kể từ năm 1990 , số người thất_nghiệp đã tăng gấp đôi .Con_số này vẫn thấp hơn nhiều nếu đem so với các tiêu_chuẩn phương Tây , nhưng nếu xét theo các tiêu_chuẩn của Nhật_Bản , tình_trạng thất_nghiệp gia_tăng đã gây ra một_số hậu_quả nghiêm_trọng .Số vụ tự_tử tăng lên rõ_rệt .Tổng chi_phí phúc_lợi xã_hội tăng từ 47.220 tỷ yên lên tới 81.400 tỷ yên vào năm 2001 .Các vụ phạm_pháp cũng tăng khá nhanh , từ 1.637.000 vụ vào năm 1990 lên đến 2.790.000 vụ vào năm 2003 .Những người vô_gia_cư Thất_nghiệp là thảm_hoạ đối_với một_số người ở Nhật_Bản .Trong một xã_hội coi_trọng tính hữu_ích và tỷ_lệ thất_nghiệp rất thấp , một_số người đã không_thể bày_tỏ với gia_đình về số_phận bi_đát của họ .Để giữ được sự tôn_trọng của mọi người , họ tiếp_tục rời nhà vào mỗi sáng và trở về khi trời tối_mịt , cho đến khi tiền tiết_kiệm của họ hết_nhẵn và họ buộc phải giãi_bày tình_cảnh của mình với những người_thân .Những người khác lại gia_nhập vào đội_ngũ " những kẻ sa_cơ_lỡ_vận " ở những khu như Airin ở khu thương_mại của Osaka , tại đó họ sống dựa vào sự bố_thí của các tổ_chức từ_thiện .Một_số người ngủ trên đường_phố hoặc trong công_viên ở các thành_phố lớn như Tokyo chẳng_hạn .Công_viên Hibiya ở Tokyo là một ví_dụ .Những nơi trú_ngụ khác là các cây cầu ở Kyoto , các bến_tàu và các ga điện ngầm ở các thành_phố lớn .Một_vài kẻ kém may_mắn đó chỉ có một_vài dụng_cụ thiết_yếu , song một_số người vô_gia_cư lại được sống trong ngôi nhà tạm dựng bằng vải bạt với khá nhiều dụng_cụ gia_dụng – một_số trong số đó còn có cả điện .Thế nhưng còn có những số_phận bi_đát hơn nhiều .Nghiện_ngập , hoặc thậm_chí là tự_tử là những hậu_quả khi người ta mất đi kế sinh_nhai , tài_sản và sự tôn_trọng của mọi người .Chú_thích Xem thêm Ngân_hàng Nhật_Bản Yên_Nhật_Tham khảo Lưu_Ngọc_Trịnh ( 1998 ) , Kinh_tế Nhật_Bản - Những bước thăng_trầm trong lịch_sử , Nhà_xuất_bản Thống_kê , Hà_Nội .Liên_kết ngoài Nhật_Bản Nhật_Bản |
Vi_khuẩn ( tiếng Anh và tiếng La_Tinh là bacterium , số_nhiều bacteria ) đôi_khi còn được gọi là vi_trùng , là một nhóm ( giới hoặc vực ) vi_sinh_vật nhân sơ đơn_bào có kích_thước rất nhỏ ; một_số thuộc loại ký_sinh_trùng .Vi_khuẩn là một nhóm sinh_vật đơn_bào , có kích_thước nhỏ ( kích_thước hiển vi ) và thường có cấu_trúc tế_bào đơn_giản không có nhân , bộ khung tế_bào ( cytoskeleton ) và các bào quan như ty thể và lục lạp .Cấu_trúc tế_bào của vi_khuẩn được miêu_tả chi_tiết trong mục sinh_vật nhân sơ vì vi_khuẩn là sinh_vật nhân sơ , khác với các sinh_vật có cấu_trúc tế_bào phức_tạp hơn gọi là sinh_vật nhân chuẩn .Vi_khuẩn là nhóm hiện_diện đông_đảo nhất trong sinh giới .Chúng hiện_diện khắp_nơi trong đất , nước , chất_thải phóng_xạ , suối nước nóng , và ở dạng cộng_sinh và ký_sinh với các sinh_vật khác , và được biết là phát_triển mạnh_mẽ trong các tàu không_gian có người lái .Nhiều tác_nhân gây bệnh ( pathogen ) là vi_khuẩn .Hầu_hết vi_khuẩn có kích_thước nhỏ , thường chỉ khoảng 0.5-5.0 μm , mặc_dù có loài có đường_kính đến 0,3 mm ( Thiomargarita ) .Chúng thường có vách tế_bào , như ở tế_bào thực_vật và nấm , nhưng với thành_phần cấu_tạo rất khác_biệt ( peptidoglycan ) .Nhiều vi_khuẩn di_chuyển bằng tiên mao ( flagellum ) có cấu_trúc khác với tiên mao của các nhóm khác .Chúng có tổng khối_lượng trên_dưới 0,2 kg ở một người khoẻ_mạnh nặng 70 kg , tập_trung chủ_yếu ở ruột_già và ruột_non .Có khoảng 40 triệu tế_bào vi_khuẩn trong một gram đất và hàng triệu tế_bào trong một mm nước_ngọt .Ước_tính có khoảng 5 × 1030 vi_khuẩn trên Trái_Đất , tạo thành một lượng sinh khối vượt hơn tất_cả động_vật và thực_vật .Vi_khuẩn có vai_trò quan_trọng trong tái_chế chất dinh_dưỡng như cố_định nitơ từ khí_quyển và gây thối rữa sinh_vật khác .Trong vùng dinh_dưỡng quanh cách mạch nhiệt dịch và lỗ phun lạnh , vi_khuẩn cung_cấp những chất dinh_dưỡng cần_thiết cho sự sống bằng cách biến_đổi các hợp_chất hoà_tan như hydro sulfide và methan thành năng_lượng , chúng có_thể phát_triển mạnh ở nơi sâu nhất trên Trái_Đất là rãnh Mariana .Các nghiên_cứu khác liên_quan cũng chỉ ra rằng chúng có_thể sống bên trong các đá ở độ sâu 1900 feet ( 580 m ) bên dưới đáy biển và cách ngoài khơi bờ biển tây bắc Hoa_Kỳ 8500 .Nguồn_gốc và tiến_hoá Tổ_tiên của vi_khuẩn hiện_đại là các sinh_vật đơn_bào , đó là các dạng sống xuất_hiện đầu_tiên trên Trái_Đất cách nay 4 tỉ năm .Trong vòng 3 tỉ năm , tất_cả các sinh_vật là các vi_sinh_vật , vi_khuẩn và vi_khuẩn cổ là các dạng sống chủ_yếu trên Trái_Đất .Mặc_dù các hoá_thạch vi_khuẩn đã được tìm thấy như stromatolite , nhưng chúng thiếu các hình_thái đặc_biệt để xem_xét lịch_sử tiến_hoá của vi_khuẩn , hoặc thời_điểm xuất_phát một loài vi_khuẩn đặc_biệt .Tuy_nhiên , trình_tự gen có_thể được sử_dụng để tái dựng phát_sinh loài của vi_khuẩn , và các nghiên_cứu này chỉ ra rằng vi_khuẩn bắt_đầu phân nhánh đầu_tiên từ dòng vi_khuẩn cổ / nhân chuẩn .Vi_khuẩn cũng có liên_quan đến lần phân nhánh tiến_hoá lớn lần thứ hai của vi_khuẩn cổ và nhân chuẩn .Các sinh_vật nhân chuẩn là kết_quả của sự tham_gia của các vi_khuẩn trước đó vào tập_hợp nội cộng_sinh với các tổ_tiên của các tế_bào nhân chuẩn , mà bản_thân chúng có_thể liên_quan đến vi_khuẩn cổ .Quá_trình này liên_quan đến sự nhấn_chìm bởi các tế_bào nhân chuẩn nguyên_thuỷ của sự cộng_sinh alpha-proteobacterial để tạo thành hoặc là mitochondria hoặc là hydrogenosome , chúng vẫn được tìm thấy trong tất_cả các sinh_vật nhân chuẩn đã được biết đến như trong động_vật_nguyên_sinh cổ " amitochondrial " .Sau đó , một_số sinh_vật nhân chuẩn đã chứa ty thể cũng nhấn_chìm các sinh_vật giống như cyanobacterial .Điều này dẫn đến sự hình_thành lục lạp trong tảo và thực_vật .Thậm_chí cũng có một_số tảo có nguồn_gốc từ các sự_kiện nội cộng_sinh sau đó .Ở đây , eukaryota đã nhấn_chìm tảo eukaryotia đã phát_triển thành một " thế_hệ thứ 2 " .Đây được gọi là sự_kiện nội cộng_sinh thứ 2 .Lịch_sử nghiên_cứu và phân_loại Vi_khuẩn đầu_tiên được quan_sát bởi Antony van Leeuwenhoek năm 1683 bằng kính_hiển_vi một tròng do ông tự thiết_kế .Tên " vi_khuẩn " được đề_nghị sau đó khá lâu bởi Christian_Gottfried_Ehrenberg vào năm 1828 , xuất_phát từ chữ βακτηριον trong tiếng Hy_Lạp có nghĩa là " cái que nhỏ " .Louis_Pasteur ( 1822-1895 ) và Robert_Koch ( 1843-1910 ) miêu_tả vai_trò của vi_khuẩn là các thể mang và gây ra bệnh hay tác_nhân gây bệnh .Ban_đầu vi_khuẩn hay vi_trùng ( microbe ) được coi là các loại nấm có kích_thước hiển vi ( gọi là schizomycetes ) , ngoại_trừ các loại vi_khuẩn lam ( cyanobacteria ) quang_hợp , được coi là một nhóm tảo ( gọi là cyanophyta hay tảo lam ) .Phải đến khi có những nghiên_cứu về cấu_trúc tế_bào thì vi_khuẩn mới được nhìn_nhận là một nhóm riêng khác với các sinh_vật khác .Vào năm 1956 Hebert_Copeland phân chúng vào một giới ( kingdom ) riêng là Mychota , sau đó được đổi tên thành Sinh_vật khởi sinh ( Monera ) , Sinh_vật nhân sơ ( Prokaryota ) , hay Vi_khuẩn ( Bacteria ) .Trong thập_niên 1960 , khái_niệm này được xem_xét lại và vi_khuẩn ( bây_giờ gồm cả cyanbacteria ) được xem như là một trong hai nhóm chính của sinh giới , cùng với sinh_vật nhân chuẩn .Sinh_vật nhân chuẩn được đa_số cho là đã tiến_hoá từ vi_khuẩn , và sau đó cho rằng từ một nhóm vi_khuẩn hợp lại .Sự ra_đời của phân_loại_học phân_tử đã làm lung_lay quan_điểm này .Năm 1977 , Carl_Woese chia sinh_vật nhân sơ thành 2 nhóm dựa trên trình_tự 16S rRNA , gọi là vực Vi_khuẩn chính_thức ( Eubacteria ) và Vi_khuẩn cổ Archaebacteria .Ông lý_luận rằng hai nhóm này , cùng với sinh_vật nhân chuẩn , tiến_hoá độc_lập với nhau và vào năm 1990 nhấn_mạnh thêm quan_điểm này bằng cách đưa ra hệ phân_loại 3 vực ( three-domain system ) , bao_gồm Vi_khuẩn ( Bacteria ) , Vi_khuẩn cổ ( Archaea ) và Sinh_vật nhân chuẩn ( Eucarya ) .Quan_điểm này được chấp_nhận rộng_rãi giữa các nhà sinh_học phân_tử nhưng cũng bị chỉ_trích bởi một_số khác , cho rằng ông đã quan_trọng_hoá vài khác_biệt di_truyền và rằng cả vi_khuẩn cổ và sinh_vật nhân chuẩn có_lẽ đều phát_triển từ vi_khuẩn chính_thức .Đặc_điểm sinh_sản Vi_khuẩn chỉ sinh_sản_vô_tính ( asexual reproduction ) , không sinh_sản_hữu_tính ( có tái tổ_hợp di_truyền ) .Cụ_thể hơn , chúng_sinh sản bằng cách chia đôi ( binary fission ) , hay trực phân .Trong quá_trình này , một tế_bào mẹ được phân thành 2 tế_bào con bằng cách tạo vách ngăn đôi tế_bào mẹ .Tuy_nhiên , mặc_dù không có sinh_sản_hữu_tính , những biến_đổi di_truyền ( hay đột_biến ) vẫn xảy ra trong từng tế_bào vi_khuẩn thông_qua các hoạt_động tái tổ_hợp di_truyền .Do_đó , tương_tự như ở các sinh_vật bậc cao , kết_quả cuối_cùng là vi_khuẩn cũng có được một tổ_hợp các tính_trạng từ hai tế_bào mẹ .Có ba kiểu tái tổ_hợp di_truyền đã được phát_hiện ở vi_khuẩn : Biến nạp ( transformation ) : chuyển DNA trần từ một tế_bào vi_khuẩn sang tế_bào khác thông_qua môi_trường lỏng bên ngoài , hiện_tượng này gồm cả vi_khuẩn chết .Tải nạp ( transduction ) : chuyển DNA của virus , vi_khuẩn , hay cả virus lẫn vi_khuẩn , từ một tế_bào sang tế_bào khác thông_qua_thể thực khuẩn ( bacteriophage ) .Giao nạp ( conjugation ) : chuyển DNA từ vi_khuẩn này sang vi_khuẩn khác thông_qua cấu_trúc protein gọi là pilus ( lông giới_tính ) .Vi_khuẩn , sau khi nhận được DNA từ một trong những cách trên , sẽ tiến_hành phân_chia và truyền bộ gene tái tổ_hợp cho thế_hệ sau .Nhiều vi_khuẩn còn có plasmid chứa DNA nằm ngoài nhiễm_sắc_thể ( extrachromosomal DNA ) .Dưới điều_kiện thích_hợp , vi_khuẩn có_thể tạo thành những khúm thấy được bằng mắt thường , chẳng_hạn như bacterial mat .Các quá_trình trao_đổi chất Các vi_khuẩn có rất nhiều kiểu trao_đổi chất khác nhau .Vi_khuẩn dị dưỡng ( heterotroph ) phải dựa vào nguồn cacbon hữu_cơ bên ngoài , và tất_cả các vi_khuẩn gây bệnh đều là các vi_khuẩn dị dưỡng .Trong khi các vi_khuẩn tự_dưỡng ( autotroph ) có khả_năng tổng_hợp chất_hữu_cơ từ CO2 và nước .Các vi_khuẩn tự_dưỡng thu_nhận năng_lượng từ phản_ứng oxy_hoá các hợp_chất hoá_học gọi là vi_khuẩn_hoá dưỡng ( chemotroph ) , và những nhóm thu năng_lượng từ ánh_sáng , thông_qua quá_trình quang_hợp , được gọi là vi_khuẩn quang dưỡng ( phototroph ) .Có nhiều cách khác để gọi hai nhóm theo thuật_ngữ tiếng Anh , ví_dụ như chemoautotroph và photosynthesis autotroph , v.v. Ngoài_ra , các vi_khuẩn còn được phân_biệt nhờ vào nguồn chất_khử mà chúng sử_dụng .Những nhóm sử_dụng hợp_chất vô_cơ ( như nước , khí hiđrô , sulfide và ammonia ) làm chất_khử được gọi là vi_khuẩn vô_cơ dưỡng ( lithotroph ) và những nhóm cần hợp_chất hữu_cơ ( như đường , axit hữu_cơ ) được gọi là vi_khuẩn hữu_cơ dưỡng ( organotroph ) .Những kiểu trao_đổi chất dựa vào nguồn năng_lượng ( quang dưỡng hay hoá dưỡng ) , nguồn chất_khử ( vô_cơ dưỡng hay hữu_cơ dưỡng ) và nguồn cácbon ( tự_dưỡng hay dị dưỡng ) có_thể được kết_hợp khác nhau trong từng tế_bào , và nhiều loài có_thể thường_xuyên chuyển từ kiểu trao_đổi chất này sang kiểu trao_đổi chất khác .Vi_khuẩn quang vô_cơ tự_dưỡng bao_gồm vi_khuẩn lam ( cyanobacteria ) , là một trong những loài cổ nhất được biết đến từ_hoá thạch và có_lẽ đã đóng một vai_trò quan_trọng trong việc tạo ra nguồn oxy cho khí_quyển Trái_Đất .Chúng là những tiên_phong trong việc sử_dụng nước như là nguồn electron vô_cơ ( lithotrophic ) và là sinh_vật đầu_tiên dùng bộ_máy quang_hợp để phân_rã nước .Những vi_khuẩn quang_hợp khác dùng các nguồn electron khác nên không tạo ra oxy .Những vi_khuẩn quang dưỡng không tạo oxy nằm trong bốn nhóm phân_loại : vi_khuẩn lục lưu_huỳnh , vi_khuẩn lục không dùng lưu_huỳnh , vi_khuẩn tía và heliobacteria .Những chất dinh_dưỡng cần_thiết cho sự phát_triển bình_thường gồm nitơ , lưu_huỳnh , phôtpho , vitamin và các nguyên_tố kim_loại như natri , kali , calci , ma-nhê , mangan , sắt , kẽm , côban , đồng , nikel ...Vài loài cần thêm một_số nguyên_tố vết khác như selen , tungsten , vanadi hay bo .Dựa vào phản_ứng với oxy , hầu_hết các vi_khuẩn có_thể được xếp vào 3 nhóm : một_số chỉ có_thể mọc khi có sự hiện_diện của oxy được gọi là vi_khuẩn hiếu_khí ( aerobe ) ; một_số khác chỉ có_thể mọc khi không có oxy được gọi là vi_khuẩn kị_khí ( anaerobe ) ; và một_số lại có_thể sống cả khi có hay không có sự hiện_diện của oxy thuộc nhóm vi_khuẩn kị_khí tuỳ_ý ( facultative anaerobe ) .Các vi_khuẩn không sử_dụng oxy nhưng vẫn có_thể mọc khi có sự hiện_diện của oxy gọi là vi_khuẩn chịu oxy ( aerotolerant ) .Những vi_khuẩn có_thể mọc tốt trong môi_trường khắc_nghiệt đối_với con_người được gọi là extremophile ( vi_khuẩn chịu cực_hạn ) .Một_số vi_khuẩn sống trong suối nước nóng được gọi là vi_khuẩn chịu_nhiệt ( thermophile ) ; một_số khác sống trong hồ nước rất mặn gọi là vi_khuẩn chịu mặn ( halophile ) ; trong khi đó có loài lại sống trong môi_trường acid hay kiềm gọi là vi_khuẩn chịu axit ( acidophile ) hay vi_khuẩn chịu kiềm ( alkaliphile ) và còn một_số sống trong các băng_hà trong dãy núi Alps gọi là vi_khuẩn chịu hàn ( psychrophile ) .Chuyển_động Vi_khuẩn chuyển_động nhờ vào tiên mao ( flagellum ) , trượt ( bacterial gliding ) hay thay_đổi sức nổi ( buoyancy ) .Một nhóm vi_khuẩn đặc_biệt , nhóm spirochaete , có các cấu_trúc tương_tự như tiên mao , gọi là sợi trục ( axial filament ) , nằm giữa hai màng trong vùng chu chất .Chúng có một thể xoắn_ốc đặc_biệt quay tròn khi di_chuyển .Tiên mao của vi_khuẩn được sắp_xếp theo nhiều cách .Vi_khuẩn có_thể có một tiên mao ở mỗi cực của tế_bào , hay có_thể có một nhóm nhiều tiên mao ở một đầu .Peritrichous là nhóm vi_khuẩn có tiên mao nằm rải_rác khắp tế_bào .Nhiều vi_khuẩn ( như E. coli ) có hai kiểu di_động khác nhau : di_động tiến tới ( bơi ) và quay_vòng .Di_động quay_vòng giúp chúng tái định_hướng và là một nhân_tố qua trọng tạo ra tính định_hướng bất_kì cho di_động tiến tới .Vi_khuẩn di_động bị thu_hút hay đẩy ra bởi một_số kích_thích , hoạt_động này được gọi là tính_hướng_động ( taxes ) chẳng_hạn như hoá hướng_động ( chemotaxis ) , quang hướng_động ( phototaxis ) , cơ hướng_động ( mechanotaxis ) và từ hướng_động ( magnetotaxis ) .Trong nhóm myxobacteria , các tế_bào vi_khuẩn có_thể dính lại với nhau để tạo thành đám và có_thể biệt hoá tạo thành thể quả .Hình_thái Vi_khuẩn có nhiều hình_dạng khác nhau .Các tế_bào vi_khuẩn chỉ bằng 1/10 tế_bào của sinh_vật nhân chuẩn và dài khoảng 0,5 – 5,0 micromet .Tuy_nhiên , một_vài loài như Thiomargarita namibiensis và Epulopiscium fishelsoni lại có kích chiều dài đến nửa mm và có_thể nhìn thấy bằng mắt thường ; E. fishelsoni đạt 0,7 mm .Những vi_khuẩn nhỏ nhất là các thành_viên thuộc chi Mycoplasma , chúng có kích_thước chỉ 0,3 micromet , nhỏ bằng với virus lớn nhất .Một_số vi_khuẩn thậm_chí có_thể nhỏ hơn , nhưng các vi_khuẩn siêu nhỏ này chưa được nghiên_cứu kỹ .Đa_số có hình que , hình_cầu , hay hình xoắn ; những vi_khuẩn có hình_dạng như_vậy được gọi theo thứ_tự là trực_khuẩn ( bacillus ) , cầu_khuẩn ( coccus ) , và xoắn_khuẩn ( spirillum ) .Một nhóm khác nữa là phẩy khuẩn ( vibrio ) có hình dấu_phẩy .Một nhóm nhỏ hơn thậm_chí có dạng hình tứ_diện .Các nghiên_cứu gần đây phát_hiện vi_khuẩn ở sâu bên trong lớp vỏ Trái_Đất , chúng có dạng sợi phân nhánh với mặt_cắt ngang có hình sao .Diện_tích bề_mặt lớn so với tỉ_số thể_tích của dạng hình thái này có_thể tạo cho các vi_khuẩn này đặc_điểm dễ thích_nghi với môi_trường nghèo dinh_dưỡng .Sự đa_dạng về hình_dạng được xác_định thông_qua thành tế_bào và khung tế_bào vi_khuẩn , và đây là điều quan trong vì nó ảnh_hưởng đến khả_năng vi_khuẩn có được chất dinh_dưỡng , gắn vào các bề_mặt , bơi trong chất_lỏng và trốn kẻ săn mồi .Hình_dạng không còn được coi là một tiêu_chuẩn định_danh vi_khuẩn , tuy_nhiên có rất nhiều chi được đặt tên theo hình_dạng ( ví_dụ như Bacillus , Streptococcus , Staphylococcus ) và nó là một điểm quan_trọng để nhận_dạng các chi này .Một công_cụ quan_trọng để nhận_dạng khác là nhuộm Gram , đặt theo tên của Hans_Christian_Gram , người phát_triển kĩ_thuật này .Nhuộm_Gram giúp phân vi_khuẩn thành 2 nhóm , dựa vào thành_phần cấu_tạo của vách tế_bào .Khi đầu_tiên chính_thức sắp_xếp các vi_khuẩn vào từng ngành , người ta dựa chủ_yếu vào phản_ứng này : Gracilicutes - vi_khuẩn có màng_tế_bào thứ cấp chứa lipid , nhuộm Gram âm_tính ( nói gọn là vi_khuẩn Gram âm ) Firmicutes - vi_khuẩn có một màng_tế_bào và vách pepticoglycan dày , nhuộm Gram cho kết_quả dương_tính ( Gram dương ) Mollicutes - vi_khuẩn không có màng thứ cấp hay vách , nhuộm Gram âm_tính .Các vi_khuẩn cổ trước_đây được xếp trong nhóm Mendosicutes .Như đã nói ở trên , ngành này không còn đại_diện cho những nhóm có quan_hệ tiến_hoá nữa .Hầu_hết vi_khuẩn Gram dương được xếp vào ngành Firmicutes và Actinobacteria , là hai ngành có quan_hệ gần .Tuy_nhiên , ngành Firmicutes đã được định_nghĩa lại và bao_gồm cả mycoplasma ( Mollicutes ) và một_số vi_khuẩn Gram âm .Lợi_ích và tác_hại Vi_khuẩn có_thể có_ích hoặc có hại cho môi_trường , và động_vật , bao_gồm cả con_người .Vai_trò của vi_khuẩn trong gây bệnh và truyền bệnh rất quan_trọng .Một_số là tác_nhân gây bệnh ( pathogen ) và gây ra bệnh uốn_ván ( tetanus ) , sốt thương_hàn ( typhoid fever ) , giang_mai ( syphilis ) , tả ( cholera ) , bệnh lây qua thực_phẩm ( foodborne illness ) và lao ( tuberculosis ) .Nhiễm_khuẩn huyết ( sepsis ) , là hội_chứng nhiễm_khuẩn toàn cơ_thể gây sốc và giãn mạch , hay nhiễm_khuẩn khu_trú ( localized infection ) , gây ra bởi các vi_khuẩn như streptococcus , staphylococcus , hay nhiều loài Gram âm khác .Một_số nhiễm_khuẩn có_thể lan rộng ra khắp cơ_thể và trở_thành toàn_thân ( systemic ) .Ở thực_vật , vi_khuẩn gây mụn lá ( leaf spot ) , fireblight và héo cây .Các hình_thức lây_nhiễm gồm qua tiếp_xúc , không_khí , thực_phẩm , nước và côn_trùng .Ký_chủ ( host ) bị nhiễm_khuẩn có_thể trị bằng thuốc kháng_sinh , được chia làm hai nhóm là diệt khuẩn ( bacteriocide ) và kìm khuẩn ( bacteriostasis ) , với liều_lượng mà khi phân_tán vào dịch cơ_thể có_thể tiêu_diệt hoặc kìm_hãm sự phát_triển của vi_khuẩn .Các biện_pháp khử khuẩn có_thể được thực_hiện để ngăn_chặn sự lây_lan của vi_khuẩn , ví_dụ như chùi da bằng cồn trước khi tiêm .Việc vô khuẩn các dụng_cụ phẫu_thuật và nha_khoa được thực_hiện để đảm_bảo chúng " vô khuẩn " ( sterile ) hay không mang vi_khuẩn gây bệnh , để ngăn_chặn sự nhiễm_khuẩn .Chất tẩy_uế được dùng để diệt vi_khuẩn hay các tác_nhân gây bệnh để ngăn_chặn sự nhiễm và nguy_cơ nhiễm_khuẩn .Trong đất , các vi_sinh_vật sống trong nốt rễ ( rhizosphere ) biến nitơ thành ammoniac bằng các enzyme của chính mình .Một_số khác lại dùng phân_tử khí nitơ làm nguồn nitơ ( đạm ) cho mình , chuyển nitơ thành các hợp_chất của nitơ , quá_trình này gọi là quá_trình cố_định đạm .Nhiều vi_khuẩn được tìm thấy sống cộng_sinh trong cơ_thể người hay các sinh_vật khác .Ví_dụ như sự hiện_diện của các vi_khuẩn cộng_sinh trong ruột_già giúp ngăn_cản sự phát_triển của các vi_sinh_vật có hại .Vi_khuẩn có khả_năng phân_giải các hợp_chất hữu_cơ một_cách đáng kinh_ngạc .Một_số nhóm vi_sinh " chuyên_hoá " đóng một vai_trò rất quan_trọng trong việc hình_thành các khoáng_chất từ một_số nhóm hợp_chất hữu_cơ .Ví_dụ , sự phân_giải cellulose , một trong những thành_phần chiếm đa_số trong mô thực_vật , được thực_hiện chủ_yếu bởi các vi_khuẩn hiếu_khí thuộc chi Cytophaga .Khả_năng này cũng được con_người ứng_dụng trong công_nghiệp và trong cải_thiện sinh_học ( bioremediation ) .Các vi_khuẩn có khả_năng phân_huỷ hydrocarbon trong dầu_mỏ thường được dùng để làm sạch các vết dầu loang .Vi_khuẩn , cùng với nấm_men và nấm_mốc , được dùng để chế_biến các thực_phẩm lên_men như phô-mai , dưa chua , nước_tương , dưa cải_bắp ( sauerkraut ) , giấm , rượu , và yoghurt .Sử_dụng công_nghệ_sinh_học , các vi_khuẩn có_thể được " thiết_kế " ( bioengineer ) để sản_xuất thuốc trị bệnh như insulin , hay để cải_thiện sinh_học đối_với các chất_thải độc_hại .Các vấn_đề khác Về mặt tiến_hoá học , vi_khuẩn được cho là các vi_sinh_vật khá cổ , xuất_hiện khoảng 3,7 tỉ năm trước .Hai bào quan ( organelle ) , ty thể ( mitochondrion ) và lục lạp ( chloroplast ) , được đa_số cho là bắt_nguồn từ vi_khuẩn nội cộng_sinh ( endosymbiotic ) .Xem thêm : thuyết nội cộng_sinh .Vi_sinh_vật phân_bố khắp mọi nơi và phát_triển nhanh_chóng ở những nơi có đủ thức_ăn , độ_ẩm , và nhiệt_độ tối_ưu cho sự phân_chia và lớn lên của chúng .Chúng có_thể được mang đi bởi gió từ nơi này sang nơi khác .Cơ_thể người là nơi cư_trú của hằng tỷ vi_sinh_vật ; chúng ở trên da , đường ruột , trong mũi , miệng và những nơi hở khác của cơ_thể .Chúng có trong không_khí mà ta thở , nước ta uống và thức_ăn ta ăn .Chú_thích Tham_khảo Some text in this entry was merged with the Nupedia article entitled Bacteria , written by Nagina_Parmar ; reviewed and approved by the Biology group ( editor : Gaytha_Langlois , lead reviewer : Gaytha_Langlois , lead copyeditors : Ruth_Ifcher and Jan_Hogle ) Alcamo , I. Edward .Fundamentals of Microbiology . 5th ed .Menlo_Park , California : Benjamin_Cumming , 1997 .Atlas , Ronald M. Principles of Microbiology .St. Louis , Missouri :Mosby , 1995 .Holt , John.G. Bergey ' s Manual of Determinative_Bacteriology . 9th ed .Baltimore , Maryland : Williams and Wilkins , 1994 .Stanier , R.Y. , J._L. Ingraham , M. L. Wheelis , và P. R. Painter .General_Microbiology . 5th ed .Upper_Saddle_River , New_Jersey : Prentice_Hall , 1986 .Hugenholtz_P , Goebel_BM , Pace_NR .Impact of Culture-Independent Studies on the Emerging_Phylogenetic_View of Bacterial_Diversity .J Bacteriol 1998 ; 18 0:4 765-4774 .Fulltext / PMID 9733676 .Đọc thêm Liên_kết ngoài MicrobeWiki , wiki về bacteria và viruses National_Collection of Plant_Pathogenic_Bacteria ( NCPPB ) Prokaryotic_Nomenclature Up-to-date Leibniz-Institut DSMZ - Deutsche_Sammlung von Mikroorganismen und Zellkulturen_GmbH_Validly published names of genera of the domain ( or empire ) of Bacteria ( or Eubacteria ) The largest bacteria Tree of Life : Eubacteria_Videos_Planet of the Bacteria của Stephen_Jay_Gould On-line text book on bacteriology Animated guide to bacterial cell structure .Bacteria_Make_Major_Evolutionary Shift in the Lab Cell-Cell Communication in Bacteria và TED : Discovering bacteria ' s amazing communication system Online collaboration for bacterial taxonomy .Parts of a bacterial cell Bacterial_Chemotaxis_Interactive_Simulator Vi_khuẩn học Bài cơ_bản dài Sinh_vật nhân sơ |
Lịch_sử Hoa_Kỳ , như được giảng_dạy tại các trường_học và các đại_học Mỹ , thông_thường được bắt_đầu với chuyến đi thám_hiểm đến châu_Mỹ của Cristoforo_Colombo năm 1492 hoặc thời tiền_sử của người bản_địa Mỹ .Tuy_nhiên trong những thập_niên gần đây , thời_kỳ tiền_sử của người bản_địa Mỹ ngày_càng trở_nên phổ_biến hơn khi được lấy_làm mốc khởi_đầu cho lịch_sử của Hoa_Kỳ .Người bản_địa sống tại nơi mà ngày_nay là Hoa_Kỳ trước khi những người thực_dân châu_Âu bắt_đầu đi đến , phần_lớn là từ Anh Quốc , sau năm 1600 .Vào thập_niên 1770 , Mười_ba thuộc địa Anh có đến 2 triệu rưỡi người sinh_sống .Các thuộc địa này thịnh_vượng và phát_triển nhanh_chóng , phát_triển các hệ_thống pháp_lý và chính_trị tự_chủ của chính mình .Nghị_viện Anh Quốc áp_đặt quyền_lực của mình đối_với các thuộc địa này bằng cách đặt ra các thứ thuế mới mà người Mỹ cho rằng là vi_hiến bởi_vì họ không có đại_diện của mình trong nghị_viện .Các cuộc xung_đột ngày_càng nhiều đã biến thành cuộc chiến_tranh toàn lực , bắt_đầu vào tháng 4 năm 1775 .Ngày 4 tháng 7 năm 1776 , các thuộc địa tuyên_bố độc_lập khỏi Vương_quốc_Anh bằng một văn_kiện do Thomas_Jefferson viết ra và trở_thành Hợp chúng quốc Hoa_Kỳ .Lực_lượng yêu nước nhận được sự ủng_hộ về tài_chính và quân_sự trên mức_độ lớn từ Pháp và dưới sự lãnh_đạo quân_sự của Tướng George_Washington , đã giành được chiến_thắng trong cuộc chiến_tranh cách_mạng và hoà_bình đạt được vào năm 1783 .Trong và sau chiến_tranh , 13 tiểu quốc thống_nhất thành một chính_phủ liên_bang yếu thông_qua bản hiến_pháp hợp bang .Khi bản hiến_pháp hợp bang này chứng_tỏ không phù_hợp , một bản hiến_pháp mới được thông_qua vào năm 1789 .Bản hiến_pháp này vẫn là cơ_sở của Chính_phủ Liên_bang Hoa_Kỳ , và sau đó còn có thêm đạo_luật nhân_quyền .Một chính_phủ quốc_gia mạnh được thành_lập với Washington là tổng_thống đầu_tiên và Alexander_Hamilton là cố_vấn trưởng tài_chính .Trong thời_kỳ hệ_thống đảng_phái lần thứ nhất , hai đảng chính_trị quốc_gia hình_thành để ủng_hộ hay chống_đối các chính_sách của Hamilton .Khi Thomas_Jefferson trở_thành Tổng_thống , ông mua Lãnh_thổ Louisiana từ Pháp , gia_tăng diện_tích của Hoa_Kỳ lên gấp đôi .Một cuộc chiến_tranh lần thứ hai cũng là lần cuối_cùng với Anh Quốc xảy ra vào năm 1812 .Kết_quả chủ_yếu của cuộc chiến_tranh này là sự chấm_dứt ủng_hộ của châu_Âu dành cho các cuộc tiến_công của người bản_địa Mỹ ( người da đỏ ) nhằm chống những người định_cư ở miền Tây nước Mỹ .Dưới sự bảo_trợ của phong_trào Dân_chủ Jefferson , và Dân_chủ Jackson , nước Mỹ mở_rộng đến vùng_đất mua Louisiana và thẳng đường đến California và xứ Oregon , tìm_kiếm đất rẻ cho các nông_gia Yeoman và chủ_nô - những người cổ_vũ cho nền dân_chủ và mở_rộng lãnh_thổ bằng giá bạo_lực và khinh_miệt nền văn_hoá châu_Âu .Sự mở_rộng lãnh_thổ dưới chiêu_bài vận_mệnh hiển_nhiên là một sự bác_bỏ lời khuyên của đảng Whig muốn thúc_đẩy chiều sâu và hiện_đại_hoá nền kinh_tế - xã_hội hơn là việc chỉ mở_rộng lãnh_thổ địa_lý .Chủ_nghĩa nô_lệ bị bãi_bỏ tại tất_cả các tiểu_bang miền Bắc ( phía bắc đường Mason-Dixon phân_chia Pennsylvania và Maryland ) vào năm 1804 , nhưng lại phát_triển mạnh tại các tiểu_bang miền Nam vì nhu_cầu lớn về bông vải tại châu_Âu .Sau năm 1820 , một loạt các thoả_hiệp đã giúp xoá_bỏ đối_đầu giữa miền bắc và miền nam về vấn_đề chủ_nghĩa nô_lệ .Vào giữa thập_niên 1850 , lực_lượng Cộng_hoà mới thành_lập nắm kiểm_soát nền chính_trị miền Bắc và hứa ngăn chăn sự mở_rộng của chủ_nghĩa nô_lệ với ám_chỉ rằng chủ_nghĩa nô_lệ sẽ dần_dần bị loại_bỏ .Cuộc bầu_cử tổng_thống năm 1860 với kết_quả chiến_thắng của đảng_viên Đảng Cộng_hoà Abraham_Lincoln đã châm ngòi cho cuộc ly_khai của 11 tiểu_bang theo chủ_nghĩa nô_lệ để lập ra Liên_minh miền Nam_Hoa_Kỳ năm 1861 .Nội_chiến Hoa_Kỳ ( 1861 – 1865 ) là hạch tâm của lịch_sử Mỹ .Sau bốn năm chiến_tranh đẫm máu , phe miền Bắc dưới sự lãnh_đạo của Tổng_thống Lincoln và Tướng Ulysses S. Grant đánh_bại phe miền Nam với sự chỉ_huy của Tướng Robert E. Lee .Liên_bang được bảo_tồn và chủ_nghĩa nô_lệ bị bãi_bỏ , và miền nam bị suy_kiệt .Trong thời_đại tái_thiết ( 1863 – 1877 ) , Hoa_Kỳ chấm_dứt chủ_nghĩa nô_lệ và nới rộng quyền đầu_phiếu và pháp_lý cho những người " tự_do " ( người Mỹ gốc châu_Phi trước đó từng là nô_lệ ) .Chính_phủ quốc_gia ngày_càng vững_chắc hơn , và nhờ vào Tu_chính án hiến_pháp điều 14 , giờ_đây đã có nhiệm_vụ rõ_ràng là bảo_vệ quyền của mỗi cá_nhân .Thời_đại tái_thiết chấm_dứt vào năm 1877 và từ thập_niên 1890 đến thập_niên 1960 , hệ_thống Jim_Crow ( tách ly chủng_tộc ) kìm_hãm người da đen luôn ở vị_trí thấp_kém về kinh_tế , xã_hội và chính_trị .Toàn miền nam vẫn bần_cùng cho đến nửa sau của thế_kỷ 20 , trong khi đó miền Bắc và miền Tây phát_triển nhanh_chóng và thịnh_vượng .Hoa_Kỳ trở_thành cường_quốc công_nghiệp hàng_đầu thế_giới ngay ngưỡng_cửa của thế_kỷ 20 vì sự bùng_nổ của giới doanh_nghiệp tư_nhân tại miền Bắc và làn_sóng di_dân mới đến của hàng triệu công_nhân và nông_dân từ châu_Âu .Hệ_thống đường_sắt quốc_gia được hoàn_thành .Các nhà_máy và các hoạt_động khai_thác quặng mỏ trên quy_mô rộng đã công_nghiệp_hoá miền đông bắc và trung-tây. Sư bất_mãn của giới trung_lưu đối_với các vấn_đề như tham những , sự kém hiệu_quả và nền chính_trị truyền_thống đã kích_thích thành một phong_trào cấp_tiến từ thập_niên 1890 đến thập_niên 1920 .Phong_trào này gây áp_lực đòi cải_cách , cho_phép phụ_nữ đầu_phiếu và cấm rượu_cồn ( về sau việc cấm rượu_cồn bị bãi_bỏ vào năm 1933 ) .Hoa_Kỳ ban_đầu trung_lập trong Chiến_tranh thế_giới thứ nhất , song tuyên_chiến với Đức năm 1917 , và tài_trợ cho đồng_minh chiến_thắng vào năm sau đó .Sau một thập_niên thịnh vương trong thập_niên 1920 , sự_kiện thị_trường_chứng_khoán Wall_Street sụp_đổ năm 1929 đánh_dấu sự khởi_đầu của một cuộc Đại khủng_hoảng trên toàn thế_giới kéo_dài cả thập_niên .Đảng_viên Dân_chủ Franklin D. Roosevelt trở_thành_thống_thống và thực_hiện các chương_trình cứu_tế , tái_thiết , cải_cách ( gọi chung là New_Deal ) , định_hình nên chủ_nghĩa_tự_do Mỹ hiện_đại .Sau khi Nhật_Bản tấn_công vào Trân_Châu Cảng ngày 7 tháng 12 năm 1941 , Hoa_Kỳ nhập_cuộc vào Chiến_tranh thế_giới thứ hai bên cạnh phe Đồng_Minh và giúp đánh_bại Đức Quốc xã tại châu_Âu và Đế_quốc Nhật_Bản tại Viễn_Đông .Hoa_Kỳ và Liên_Xô nổi lên thành hai siêu_cường đối_nghịch nhau sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai và khởi_động một cuộc Chiến_tranh_Lạnh , đối_đầu nhau gián_tiếp trong cuộc chạy_đua_vũ_trang và chạy_đua vào không_gian .Chính_sách ngoại_giao của Hoa_Kỳ trong thời Chiến_tranh_Lạnh được xây_dựng quanh việc bao_vây chủ_nghĩa_cộng_sản , và nước Mỹ tham_dự vào các cuộc_chiến tại Triều_Tiên và Việt_Nam để đạt được mục_đích này .Chủ_nghĩa_tự_do đạt được vô_số chiến_thắng trong những năm_tháng của chương_trình New_Deal và sau đó vào giữa thập_niên 1960 , đặc_biệt là sự thành_công của phong_trào dân_quyền , nhưng chủ_nghĩa_bảo_thủ quay ngược được thế_cục vào thập_niên 1980 dưới thời Tổng_thống Ronald_Reagan .Chiến_tranh_Lạnh kết_thúc khi Liên_Xô tan_rã vào năm 1991 , Hoa_Kỳ là siêu_cường duy_nhất còn lại .Khi thế_kỷ 21 bắt_đầu , xung_đột quốc_tế có tâm điểm quanh Trung_Đông và lên đỉnh_điểm theo sau các vụ tấn_công ngày 11 tháng 9 năm 2001 và Chiến_tranh chống khủng_bố được tuyên_bố sau đó .Hoa_Kỳ trải qua thời_kỳ suy_thoái kinh_tế tệ_hại nhất kể từ Chiến_tranh thế_giới thứ hai vào cuối thập_niên 2000 mà theo sau là thời_kỳ phát_triển kinh_tế chậm hơn mức bình_thường trong suốt thập_niên 2010 .Tiền_sử Thời tiền-Columbo Người ta không biết đích_xác rằng bằng cách nào hay khi nào người bản_địa Mỹ đầu_tiên đến định_cư tại châu_Mỹ và tại lãnh_thổ ngày_nay là Hoa_Kỳ .Giả_thiết phổ_biến hơn hết cho rằng người bản_địa di_cư từ lục_địa Á-Âu bằng cách đi qua Beringia , một cầu lục_địa khi đó nối_liền vùng Siberia đến khu_vực ngày_nay là Alaska , và rồi sau đó phân_tán về phía nam ra khắp châu_Mỹ .Cuộc di_cư này có_thể đã bắt_đầu khoảng 30 ngàn năm về trước và tiếp_tục cho đến 10 ngàn năm trước_đây khi cầu lục_địa ở dưới mực nước_biển do kết_thúc thời_kỳ băng_hà cuối_cùng .Những cư_dân đầu_tiên này , được gọi là người " Paleoamericans " , chẳng bao_lâu sau đó đa_dạng_hoá thành hàng trăm dân_tộc và bộ_lạc có nền văn_hoá riêng_biệt .Thời_kỳ tiền-Columbo là sự tổng_hợp lại tất_cả các tiểu thời_kỳ trong lịch_sử và tiền_sử của cả châu_Mỹ trước khi có sự ảnh_hưởng quan_trọng của người châu_Âu tác_động vào lục_địa châu_Mỹ , trải dài từ lúc có người định_cư ban_đầu trong cuối thời_đại_đồ_đá đến khi người châu_Âu thuộc địa_hoá châu_Mỹ trong thời_kỳ cận_đại .Mặc_dù thời_kỳ này được ám_chỉ đến thời_đại trước khi có các cuộc thám_hiểm châu_Mỹ của Cristoforo_Colombo từ năm 1492 đến 1504 nhưng trên thực_tế thuật từ này thường bao_gồm lịch_sử của các nền văn_hoá bản_địa châu_Mỹ cho đến khi họ bị chinh_phục hay bị ảnh_hưởng đáng_kể bởi người châu_Âu , thậm_chí ngay cả khi điều này xảy ra hàng thập_niên hay thậm_chí hàng thế_kỷ sau chuyến đổ_bộ đầu_tiên của Colombo .Thời_kỳ thuộc địa Sau một thời_kỳ thám_hiểm được các quốc_gia lớn ở châu_Âu bảo_trợ , các khu định_cư đầu_tiên của người châu_Âu được thiết_lập vào năm 1607 .Người châu_Âu mang theo ngựa , bò và heo đến châu_Mỹ , đổi lại , họ mang trở về châu_Âu gồm có bắp , gà_tây , khoai_tây , đậu và bí .Môi_trường bệnh_tật gây tử_vong đối_với nhiều nhà thám_hiểm và những người định_cư đầu_tiên bị tiếp_xúc trực_tiếp với các căn_bệnh mới .Ảnh_hưởng của căn_bệnh mới thậm_chí tồi_tệ hơn đối_với người bản_địa châu_Mỹ , đặc_biệt là bệnh đậu_mùa và bệnh sởi .Họ chết nhiều vô_số kể , thường thường trước khi khu định_cư quy_mô lớn của người châu_Âu hình_thành .Thuộc địa_hoá của người Tây_Ban_Nha , Hà_Lan , và Pháp Các nhà thám_hiểm Tây_Ban_Nha là những người châu_Âu đầu_tiên có_mặt tại lãnh_thổ nay thuộc Hoa_Kỳ , đó là chuyến thám_hiểm thứ hai của Cristoforo_Colombo .Chuyến đi này đến được Puerto_Rico ngày 19 tháng 11 năm 1493 ; chuyến khác đến được Florida năm 1513 .Không lâu sau đó , các chuyến thám_hiểm của Tây_Ban_Nha đã đến được dãy núi Appalachia , sông Mississippi , Grand_Canyon và Đại_Bình nguyên Bắc_Mỹ .Năm 1540 , Hernando de Soto thực_hiện một cuộc thám_hiểm trên quy_mô lớn ở vùng đông nam .Cũng trong năm 1540 , Francisco_Vázquez de Coronado thám_hiểm từ Arizona đến miền trung Kansas .Người Tây_Ban_Nha đưa một_số người định_cư đến , lập ra khu định_cư thường_trực đầu_tiên của người châu_Âu tại lục_địa Hoa_Kỳ ở khu_vực ngày_nay là St. Augustine , Florida năm 1565 , nhưng khu định_cư này hấp_dẫn ít người định_cư thường_trực .Các khu định_cư Tây_Ban_Nha phát_triển và trở_thành các thành_phố quan_trọng trong đó có Santa_Fe , Albuquerque , San_Antonio , Tucson , San_Diego , Los_Angeles , Santa_Barbara và San_Francisco .Tân_Hà_Lan là thuộc địa Hà_Lan vào thế_kỷ 17 có trung_tâm nằm trên khu_vực ngày_nay là Thành_phố New_York và thung_lũng sông Hudson nơi họ mua_bán da thú với người bản_địa Mỹ ở phía bắc và làm nơi phòng_vệ chống sự xâm_lấn của người nói tiếng Anh từ Tân_Anh .Người Hà_Lan theo phái thần_học Calvin , họ hình_thành nên Giáo_hội Cải_cách tại châu_Mỹ nhưng họ cũng hoà_đồng với các nền văn_hoá và tôn_giáo khác .Thuộc địa này bị người Anh chiếm vào năm 1664 .Nó để lại một di_sản trường_tồn đối_với đời_sống chính_trị và văn_hoá Mỹ trong đó gồm có một tư_tưởng thế_tục phóng_khoáng và chủ_nghĩa_thực_dụng vụ_lợi tại thành_phố , một chủ_nghĩa truyền_thống nông_thôn tại vùng miền quê mà đặc_trưng là truyện_ngắn có tựa đề Rip_Van_Winkle và các chính_trị_gia như Martin_Van_Buren , Theodore_Roosevelt , Franklin D. Roosevelt và Eleanor_Roosevelt .Tân_Pháp là vùng bị Pháp thuộc địa_hoá từ năm 1534 đến năm 1763 .Có ít người định_cư thường_trực bên ngoài Québec và Acadia nhưng Liên_minh Wabanaki trở_thành đồng_minh quân_sự của Tân_Pháp trong suốt bốn cuộc chiến_tranh với các thuộc địa của Anh liên_kết với Liên_minh Iroquois .Trong suốt cuộc chiến_tranh với người Pháp và người bản_địa , Tân_Anh thành_công chống lại Acadia .Người Anh tống_khứ người Acadia ( gốc Pháp ) ra khỏi Acadia ( Nova_Scotia ) và thay_thế bằng những người định_cư từ Tân_Anh .Dần_dần , một_số người Acadia tái định_cư tại vùng Louisiana nơi họ phát_triển nên một nền văn_hoá Cajun nông_thôn dặc trưng vẫn còn tồn_tại đến ngày_nay .Họ trở_thành công_dân Mỹ vào năm 1803 khi Hoa_Kỳ mua Louisiana từ Pháp .Các ngôi làng Pháp khác dọc theo sông Mississippi và sông Illinois biến mất khi người Mỹ bắt_đầu đến sau năm 1770 .Thuộc địa_hoá của người Anh Dải đất nằm dọc theo bờ biển phía đông được định_cư chủ_yếu bởi những người thực_dân Anh vào thế_kỷ 17 cùng với con_số nhỏ hơn nhiều là người Hà_Lan và người Thuỵ_Điển .Nước Mỹ thời thuộc_địa mang đặc_điểm là thiếu_hụt lao_động trầm_trọng mà phải dựa vào những hình_thức lao_động không tự_nguyện như nô_lệ và lao_công khế_ước , và cũng đặc_trưng với chính_sách thờ_ơ tử_tế của người Anh , cho_phép phát_triển một tinh_thần Mỹ khác_biệt với tinh_thần của mẫu_quốc tại châu_Âu .Trên phân_nửa tổng_số người di_dân châu_Âu đến nước Mỹ thời thuộc_địa là những lao_công khế_ước .Thuộc địa thành_công đầu_tiên của người Anh được thiết_lập vào năm 1607 trên sông James tại Jamestown là nơi bắt_đầu biên_cương Mỹ .Nó suy_giảm dần trong nhiều thập_niên cho đến khi một làn_sóng người định_cư mới đến vào cuối thế_kỷ 17 và lập nên một nền nông_nghiệp thương_mại dựa vào cây_thuốc lá .Giữa cuối thập_niên 1610 và cách_mạng Mỹ , người Anh đã đưa đến các thuộc địa Mỹ khoảng 50 ngàn tù_nhân .Một trường_hợp xung_đột tệ_hại là vụ nổi_loạn Powhatan năm 1622 tại Virginia trong đó người bản_địa Mỹ giết chết hàng trăm người định_cư Anh .Cuộc xung_đột lớn nhất giữa người bản_địa Mỹ và người định_cư Anh trong thế_kỷ 17 là Chiến_tranh của Vua_Philip tại Tân_Anh , .Chiến_tranh Yamasee tại Nam_Carolina thì đẫm máu .Người Thanh giáo là những người định_cư chủ_yếu vào thời_kỳ ban_đầu của Tân_Anh , họ lập ra Thuộc địa Vịnh Massachusetts năm 1630 mặc_dù có khu định_cư nhỏ trước đó vào năm 1620 của một nhóm người tương_tự , nhóm Pilgrim , ở Thuộc địa Plymouth .Các thuộc địa nằm giữa gồm các tiểu_bang ngày_nay là New_York , New_Jersey , Pennsylvania , và Delaware có nét đặc_trưng là mức_độ đa_dạng lớn về tôn_giáo .Khu định_cư đầu_tiên người Anh tìm cách thiết_lập ở phía nam Virginia là tỉnh Carolina với Thuộc địa Georgia - là thuộc địa cuối_cùng trong số 13 thuộc địa , được thành_lập trong năm 1733 .Các thuộc địa có nét đặc_trưng là đa_dạng tôn_giáo với nhiều người thuộc phái giáo đoàn ( Congregationalists ) tại Tân_Anh , người Đức và người Hà_Lan theo phái thần_học cải_cách tại các thuộc địa nằm giữa , người công_giáo tại Maryland , và người thuộc Ireland gốc Scotland theo phái Giáo_hội Trưởng lảo tại vùng_biên cương .Nhiều quan_chức hoàng_gia và giới thương_buôn theo Anh giáo .Niềm tin tôn_giáo phát_triển lớn_mạnh sau cuộc Đại thức_tỉnh lần thứ nhất ( First_Great_Awakening ) , đây là phong_trào khôi_phục niềm tin tôn_giáo vào thập_niên 1740 do các nhà thuyết_pháp như Jonathan_Edwards khởi_xướng .Bị ảnh_hưởng bởi phong_trào Đại thức_tỉnh , người theo phái Phúc_Âm ( Evangelical ) Mỹ đã thêm một điểm nhấn mới về sự dạt_dào linh_thiêng của Chúa_Thánh_Thần và những sự chuyển_đổi mà khắc_ghi bên trong các tín_đồ mới một tình_yêu mãnh_liệt đối_với Thiên_Chúa .Người theo phái phục_hưng lồng_ghép các dấu_ấn đó và chuyển_tiếp giáo_phái Phúc_Âm mới được thành_lập , tạo nền_tảng cho cuộc đại thức_tỉnh lần thứ hai khởi_sự vào cuối thập_niên 1790 .Mỗi trong số 13 thuộc địa Mỹ có một cơ_cấu chính_quyền hơi khác_biệt .Thông_thường một thuộc địa do một thống_đốc cai_trị , đó là người được Luân_Đôn bổ_nhiệm , có trách_nhiệm quản_lý ngành hành_pháp và dựa vào một nghị_viện do địa_phương bầu lên để biểu_quyết về thuế và làm_luật .Vào thế_kỷ 18 , các thuộc địa Mỹ phát_triển rất nhanh_chóng vì đất_đai và thực_phẩm phong_phú , và tỉ_lệ tử thấp .Các thuộc địa giàu_có hơn phần_lớn các khu_vực tại Anh Quốc .Điều này hấp_dẫn dòng người di_dân đều_đặn , đặc_biệt là giới thiếu_niên đến Mỹ với địa_vị lao_công khế_ước .Các đồn_điền thuốc_lá và lúa nhập_cảng các nô_lệ da đen từ các thuộc địa Anh ở vùng Tây_Ấn .Đến khoảng thập_niên 1770 , họ chiếm một phần năm dân_số Mỹ .Câu hỏi về sự độc_lập khỏi Anh chưa nảy_sinh chừng nào mà các thuộc địa vẫn còn cần đến quân_đội Anh để chống lại cường_quốc Pháp và Tây_Ban_Nha .Những mối đe_doạ này biến mất vào năm 1765 .Luân_Đôn xem sự tồn_tại của các thuộc địa Mỹ chỉ vì lợi_ích của mẫu_quốc , đây là một chính_sách được biết đến với tên gọi Chủ_nghĩa trọng_thương .Tự_trị và hội_nhập chính_trị Chiến_tranh chống Pháp và người bản_địa Mỹ ( 1754 – 1763 ) là một sự_kiện bước_ngoặt trong việc phát_triển chính_trị của các thuộc địa Mỹ .Tầm ảnh_hưởng của hai đối_thủ chính của vương_quyền_Anh tại các thuộc địa Mỹ và Canada là người Pháp và người bản_địa Bắc_Mỹ bị giảm_sút đáng_kể .Hơn_nữa , nỗ_lực chiến_tranh đem đến kết_quả là sự hội_nhập chính_trị lớn hơn giữa các thuộc địa như đã được phản_ánh trong Hội_nghị Albany và được biểu_hiện qua lời kêu_gọi các thuộc địa " nhập hay_là chết " của Benjamin_Franklin .Franklin là người có nhiều sáng_kiến — và sáng_kiến vĩ_đại nhất của ông là khái_niệm về một Hợp chúng quốc châu_Mỹ - lộ diện sau năm 1765 và được thực_hiện vào tháng 7 năm 1776 .Theo sau sự_kiện người Anh thu_phục lãnh_thổ của Pháp tại Bắc_Mỹ , Quốc_vương George_III ra Tuyên_ngôn năm 1763 với mục_đích tổ_chức đế_quốc mới Bắc_Mỹ và bảo_vệ người bản_địa Mỹ khỏi sự bành_trướng của người định_cư vào các vùng_đất phía tây .Trong những năm tiếp_theo , căng_thẳng càng phát_triển trong các mối quan_hệ giữa những thực_dân và vương_quyền .Nghị_viện Anh thông_qua Đạo_luật tem 1765 , áp_đặt một thứ thuế mới vào các thuộc địa mà không thông_qua các nghị_viện thuộc địa .Vấn_đề này được nêu lên : liệu Nghị_viện Anh có quyền đánh thuế người Mỹ khi họ không có đại_diện trong đó ?Bằng cách hò_hét " không đóng thuế khi không có đại_diện " , người định_cư từ_chối trả thuế khi căng_thẳng leo_thang vào cuối thập_niên 1760 và đầu thập_niên 1770 .Sự_kiện đổ trà Boston năm 1773 là hành_động trực_tiếp của những nhà hoạt_động tại thị_trấn Boston nhằm phản_đối thuế mới áp_đặt vào trà .Nghị_viện Anh Quốc nhanh_chóng phản_ứng vào năm sau bằng các đạo_luật bất khoan_dung , tước bỏ quyền tự_trị lịch_sử của Massachusetts và đặt nó dưới sự cai_trị của quân_đội .Việc này châm ngòi cho sự giận_dữ và phản_kháng tại tất_cả 13 thuộc địa .Các nhà_lãnh_đạo nhóm yêu nước từ 13 thuộc địa nhóm_họp Đệ nhất Quốc_hội Lục_địa để điều hợp sự phản_kháng chống lại các đạo_luật bất khoan_dung của Nghị_viện Anh Quốc .Quốc_hội kêu_gọi tẩy_chay giao_thương với Anh , công_bố một danh_sách gồm các quyền và các bất_bình , và kiến nghị lên quốc_vương để khắc_phục những bất_bình đó .Lời kiến_nghị lên quốc_vương không có kết_quả , và vì_vậy Đệ nhị Quốc_hội Lục_địa được triệu_tập vào năm 1775 để tổ_chức phòng_vệ các thuộc địa chống lại Quân_đội Anh .Những người_dân bình_thường trở_thành quân nổi_dậy chống lại Anh Quốc , mặc_dù họ còn xa_lạ với những lý_thuyết cơ_bản về tư_tưởng được truyền_đạt đến cho họ .Họ giữ một xúc_cảm rất mạnh_mẽ về " quyền " mà họ cảm_thấy bị người Anh cố_tình vi_phạm - đó là quyền tự_trị địa_phương , đối_xử công_bằng , và chính_quyền phải hợp lòng dân .Họ rất nhạy_cảm với vấn_đề độc_tài mà họ đã được nhìn thấy khi quân_đội Anh đến Boston để trừng_phạt người Boston .Điều này đã làm gia_tăng cảm_giác rằng quyền con_người của họ bị vi_phạm , dẫn đến bực_tức và đòi_hỏi trả_thù .Họ có niềm tin rằng Thượng_đế đang bên phía họ .Chiến_tranh Cách_mạng Mỹ bắt_đầu tại Concord và Lexington vào tháng 4 năm 1775 khi người Anh tìm cách chiếm kho đạn và bắt các nhà_lãnh_đạo phe yêu nước .Cách_mạng Mỹ Mười_ba thuộc địa bắt_đầu nổi_loạn chống lại sự cai_trị của người Anh vào năm 1775 và tuyên_bố độc_lập vào năm 1776 với tên gọi Hợp chúng quốc Hoa_Kỳ .Trong Chiến_tranh Cách_mạng Mỹ ( 1775 – 1783 ) , việc người Mỹ bắt_giữ đội quân xâm_lược Anh tại Saratoga năm 1777 đã củng_cố được vùng đông bắc và khuyến_khích người Pháp liên_minh quân_sự với Hoa_Kỳ .Pháp lôi_kéo Tây_Ban_Nha và Hà_Lan vào liên_minh , do_đó cân_bằng các lực_lượng lục_quân và hải_quân cho mỗi bên do Anh không có đồng_minh .Tướng George_Washington ( 1732 – 1799 ) thể_hiện là một nhà điều binh và tổ_chức xuất_sắc .Ông làm_việc thành_công với Quốc_hội Lục_địa và các thống_đốc tiểu_bang , lựa_chọn và chỉ_dẫn các sĩ_quan cao_cấp , hỗ_trợ và huấn_lệnh binh_sĩ của mình , và duy_trì một quân_đội có ý_tưởng về một nền cộng_hoà .Thử_thách to_lớn nhất của ông là tiếp_vận vì cả Quốc_hội Lục_địa và các tiểu_bang đều không có quỹ để cung_cấp đầy_đủ trang_thiết_bị , đạn_dược , quân_y , tiền_lương và thậm chỉ cả nguồn lương_thực cho binh_sĩ .Với tư_cách là nhà chiến_thuật mặt_trận , Washington thường bị các vị đồng nhiệm đối_thủ người Anh qua_mặt với quân_số đông hơn .Với tư_cách là nhà chiến_lược , ông có ý_tưởng tốt hơn để làm_sao đánh thắng so với họ .Người Anh phái bốn đội quân xâm_lược đến .Chiến_lược của Washington đã buộc đội quân thứ nhất ra khỏi Boston năm 1776 , và buộc đội quân thứ hai và thứ ba đầu_hàng tại Saratoga ( 1777 ) và Yorktown ( 1781 ) .Ông giới_hạn sự kiểm_soát của người Anh đối_với Thành_phố New_York và một_vài nơi trong khi đó phe yêu nước kiểm_soát phần_lớn cư_dân .Phe bảo_hoàng mà người Anh trông_cậy quá nhiều chiếm khoảng 20 phần_trăm dân_số nhưng chưa bao_giờ được tổ_chức tốt .Khi chiến_tranh kết_thúc , Washington tự_hào nhìn thấy đội quân cuối_cùng của Anh thầm_lặng đi thuyền ra khỏi Thành_phố New_York vào tháng 11 năm 1783 , mang theo giới lãnh_đạo phe bảo_hoàng cùng với họ .Washington gây sửng_sốt cho thế_giới khi thay_vì chiếm lấy quyền_lực cho chính mình , ông đã âm_thầm về hưu ở nông_trại của mình tại Virginia .Nhà_khoa_học chính_trị Seymour_Martin_Lipset nhận_định rằng " Hoa_Kỳ là thuộc địa lớn đầu_tiên thành_công chống lại sự cai_trị của chính_quyền thuộc địa .Trong ý_nghĩa này , đây là ' quốc_gia mới ' đầu_tiên ." Ngày 4 tháng 7 năm 1776 , Đệ nhị Quốc_hội Lục_địa họp tại thành_phố Philadelphia tuyên_bố nền độc_lập của " Hợp chúng quốc châu_Mỹ " bằng bản Tuyên_ngôn Độc_lập .Ngày 4 tháng 7 được chào_mừng như là ngày quốc_khánh .Quốc_gia mới được thành_lập trên cơ_sở các ý_tưởng khai_sáng của chủ_nghĩa_tự_do mà theo Thomas_Jefferson được gọi là các quyền không_thể chuyển_nhượng được đó là " sống , tự_do và mưu_cầu hạnh_phúc " và quốc_gia này cống_hiến mạnh_mẽ cho các nguyên_lý cộng_hoà .Chủ_nghĩa cộng_hoà nhấn_mạnh rằng nhân_dân có chủ_quyền ( chứ không phải là các quốc_vương thế_tập ) , đòi_hỏi quyền_công_dân , lánh xa tham_nhũng , và bác_bỏ chế_độ quý_tộc .Tôn_giáo quốc_dân Cách_mạng Mỹ là nguồn động_lực chính của tôn_giáo quốc_dân Mỹ không chia giáo_phái mà đã tạo_hình cho chủ_nghĩa_yêu_nước , ký_ức và ý_nghĩa ngày_sinh của quốc_gia kể từ đó .Các trận chiến không phải là trọng_tâm nhưng đúng hơn là các sự_kiện và con_người đã được chào_mừng như những biểu_tượng của một_số đức_tin nào đó .Như các sử_gia đã ghi_nhận , cuộc cách_mạng Mỹ đã sản_sinh ra một lãnh_tụ được ví_như là Moses ( George_Washington ) , các nhà tiên_tri ( Thomas_Jefferson , Tom_Paine ) và các thánh tử đạo ( Boston_Massacre , Nathan_Hale ) cũng như những ác_quỷ ( Benedict_Arnold ) , những nơi thiêng_liêng ( Valley_Forge , Bunker_Hill ) , giáo_lý ( Tiệc_trà Boston ) , biểu_trưng ( lá cờ mới ) , ngày lễ thiêng_liêng ( 4 tháng 7 ) và một cuốn kinh_thánh mà mỗi câu được nghiên_cứu và áp_dụng cẩn_thận vào các trường_hợp pháp_lý hiện_thời ( bản Tuyên_ngôn Độc_lập , Hiến_pháp và Đạo_luật Nhân_quyền ) .Những năm cộng_hoà đầu_tiên Các điều_khoản Hợp bang và Hiến_pháp Trong thập_niên 1780 , chính_phủ quốc_gia có_thể giàn xếp được vấn_đề về các lãnh_thổ phía tây , chúng được các tiểu_bang nhượng lại cho Quốc_hội Hoa_Kỳ và trở_thành các lãnh_thổ .Với việc những người định_cư di_dân đến vùng Tây_Bắc ( hiện_nay là vùng Trung_Tây_Hoa_Kỳ ) , chẳng bao_lâu thì các lãnh_thổ này trở_thành các tiểu_bang .Những người theo chủ_nghĩa_quốc_gia lo_sợ rằng quốc_gia mới quá yếu không_thể chịu_đựng được một cuộc chiến_tranh quốc_tế , hay thậm_chí là các cuộc nổi_loạn trong nước , thí_dụ như cuộc nổi_loạn Shays năm 1786 tại Massachusetts .Những người theo chủ_nghĩa_quốc_gia mà đa_số là các cựu_chiến_binh đã tổ_chức tại mọi tiểu_bang và thuyết_phục Quốc_hội cho mở Hội_nghị Philadelphia năm 1787 .Các đại_biểu từ mỗi tiểu_bang cùng viết ra một bản Hiến_pháp mới nhằm thiết_lập ra một chính_phủ trung_ương hữu_hiệu và mạnh hơn nhiều .Chính_phủ này có một tổng_thống mạnh và quyền thu thuế .Chính_phủ mới phản_ánh những ý_tưởng cộng_hoà đang thắng_thế , bảo_đảm quyền tự_do cá_nhân và kiềm_chế quyền_lực chính_phủ bằng một hệ_thống tam_quyền_phân_lập .Quốc_hội được trao quyền cấm_chỉ buôn_bán nô_lệ quốc_tế sau 20 năm ( được thực_hiện vào năm 1807 ) .Phiếu cử_tri đoàn của miền Nam được gia_tăng nhờ tính 3 phần năm con_số người nô_lệ trong dân_số của mỗi tiểu_bang .Khi chủ_nghĩa nô_lệ mở_rộng tại miền Nam trong suốt những thập_niên sau đó , điều này làm gia_tăng thêm quyền_lực chính_trị của các đại_diện miền Nam tại Quốc_hội Hoa_Kỳ .Để giảm bớt mối lo_sợ về một chính_phủ liên_bang quá mạnh từ phía những người chống chủ_nghĩa liên_bang , quốc_gia thông_qua Đạo_luật Nhân_quyền Hoa_Kỳ năm 1791 .Đạo_luật này gồm có mười tu_chính án hiến_pháp đầu_tiên , bảo_đảm các quyền tự_do cá_nhân như tự_do ngôn_luận , tự_do tôn_giáo , xét_xử có bồi_thẩm đoàn , và nói rõ rằng các công_dân và tiểu_bang có quyền bảo_lưu ( nhưng quyền này không có nói rõ là gì ) .Lãnh_đạo ngành hành_pháp mới George_Washington , một anh_hùng nổi_tiếng của Chiến_tranh Cách_mạng Mỹ , tổng_tư_lệnh Lục_quân Lục_địa , và chủ_tịch Hội_nghị Hiến_pháp trở_thành vị tổng_thống đầu_tiên của Hoa_Kỳ dưới Hiến_pháp mới năm 1789 .Thủ_đô quốc_gia dời từ New_York đến Philadelphia và cuối_cùng đặt tại Washington D.C. năm 1800 .Những thành_tựu to_lớn của chính_phủ George_Washington là tạo ra một chính_phủ quốc_gia mạnh được toàn dân Mỹ công_nhận mà không có nghi_ngờ .Chính_phủ của ông , theo sự lãnh_đạo đầy nghị_lực của Bộ_trưởng Ngân_khố Alexander_Hamilton , đảm_nhận hết số nợ của các tiểu_bang ( những người cho mượn nợ khi đó sẽ nhận lấy trái_phiếu liên_bang ) , thành_lập Ngân_hàng Hoa_Kỳ để cân_bằng hệ_thống tài_chính , và lập ra một hệ_thống thu thuế đồng_bộ ( thuế nhập_cảng ) và các thứ thuế khác để trả hết nợ và cung_cấp một cơ_sở_hạ_tầng tài_chính .Để hỗ_trợ cho các chương_trình của mình , Hamilton thành_lập một đảng chính_trị mới - đảng đầu_tiên trên thế_giới dựa vào cử_tri - đó là Đảng Liên_bang .Thomas_Jefferson và James_Madison thành_lập một đảng Cộng_hoà đối_lập ( thường được các nhà_khoa_học chính_trị gọi là Đảng Dân chủ-Cộng hoà ) .Hamilton và Washington đệ_trình lên quốc_dân Hiệp_ước Jay năm 1794 , tái_thiết lập mối quan_hệ hữu_hảo với Anh Quốc .Những người theo chủ_nghĩa Jefferson kịch_liệt phản_đối , và các cử trị bỏ_phiếu theo ranh_giới đảng này hay đảng kia , như_thế hình_thành nên Hệ_thống đảng_phái lần thứ nhất .Những người theo chủ_nghĩa liên_bang khuyến_khích thương_nghiệp , tài_chính và lợi_ích thương_mại và mong_muốn giao_thương nhiều hơn với Anh Quốc .Các đảng_viên Cộng_hoà tố_cáo những người theo chủ_nghĩa liên_bang là đang có kế_hoạch thiết_lập một chế_độ_quân_chủ , biến người giàu_có thành một tầng_lớp cai_trị , và biến Hoa_Kỳ thành một con tốt của Anh Quốc .Hiệp_ước được thông_qua , song tình_hình chính_trị nóng lên dữ_dội .Vụ nổi_loạn Whiskey xảy ra năm 1794 , khi những người định_cư ở miền Tây ( hiện_nay là vùng Trung_Tây ) phản_đối chống lại thuế liên_bang đánh vào chất rượu_cồn , là thử_thách trầm_trọng đầu_tiên của chính_phủ liên_bang .Washington cho gọi địa_phương quân tiểu_bang đi trấn_áp và đích_thân lãnh_đạo quân_đội khi cuộc nổi_loạn dần_dần tan_rã và quyền_lực của chính_phủ quốc_gia được thiết_lập vững_chắc .Washington từ_chối phục_vụ hơn hai nhiệm_kỳ - đặt ra tiền_lệ cho các tổng_thống sau_này - và trong diễn_thuyết cáo_biệt nổi_tiếng của mình , ông ca_ngợi những lợi_ích mà chính_phủ liên_bang làm được và tầm quan_trọng của đạo_lý trong khi đó cảnh_cáo chống lại các liên_minh ngoại_quốc và sự thành_lập các đảng_phái chính_trị .John_Adams , một người theo chủ_nghĩa liên_bang , đánh_bại Jefferson trong kỳ bầu_cử tổng_thống năm 1796 .Chiến_tranh cận_kề với Pháp và những người theo chủ_nghĩa liên_bang đã sử_dụng cơ_hội này để tìm cách bịt miệng những người theo chủ_nghĩa cộng_hoà bằng các đạo_luật chống nổi_loạn và chống người ngoại_quốc ( gọi chung là " Alien and Sedition_Acts " ) , xây_dựng một quân_đội lớn_mạnh với Hamilton là người đứng đầu , và chuẩn_bị đối_phó một cuộc xâm_nhập của Pháp .Tuy_nhiên , những người theo chủ_nghĩa liên_bang trở_nên chia_rẽ sau khi Adams phái một phái_đoàn hoà_bình thành_công đến Pháp nhằm kết_thúc cuộc_chiến nữa mùa năm 1798 .Chế_độ nô_lệ Trong hai thập_niên đầu sau Cách_mạng Mỹ , có những thay_đổi lớn_lao về tình_trạng chế_độ nô_lệ trong số các tiểu_bang và có sự gia_tăng con_số người da đen tự_do .Cảm_hứng từ những ý_tưởng cách_mạng về quyền bình_đẳng của con_người và sự phụ_thuộc kinh_tế nhờ vào chế_độ nô_lệ ít hơn nên các tiểu_bang miền Bắc bãi_bỏ chế_độ nô_lệ mặc_dù một_số tiểu_bang có các giai_đoạn giải_phóng nô_lệ từ_từ .Các tiểu_bang Thượng_Nam_Hoa_Kỳ tiến_hành giải_phóng nô_lệ dễ_dàng hơn , kết_quả làm tăng tỉ_lệ người da đen tự_do tại Thượng_Nam_Hoa_Kỳ từ ít hơn một phần_trăm vào năm 1792 lên đến hơn 10% vào năm 1810 .Vào thời_gian đó , có tổng_số 13,5 phần_trăm tổng_số người da đen tại Hoa_Kỳ được tự_do .Sau thời_gian đó , vì nhu_cầu nô_lệ gia_tăng cùng với sự phát_triển trồng bông vải tại Thâm_Nam_Hoa_Kỳ , tốc_độ giải_phóng nô_lệ giảm xuống nhanh_chóng .Hoạt_động giao_thương nô_lệ nội_địa trở_thành một nguồn của_cải quan_trọng đối_với nhiều chủ đồn_điền và giới thương_buôn .Thế_kỷ 19 Thời_đại Dân_chủ – Cộng_hoà Thomas_Jefferson đánh_bại John_Adams trong cuộc bầu_cử tổng_thống năm 1800 .Thành_tựu lớn của Jefferson trong vai_trò tổng_thống là vùng_đất mua Louisiana năm 1803 , cung_cấp cho người định_cư Hoa_Kỳ một vùng tiềm_năng rộng_lớn để mở_rộng về phía tây sông Mississippi .Bản_thân Jefferson là một nhà_khoa_học , ông ủng_hộ các cuộc thám_hiểm để khám_phá và vẽ bản_đồ lãnh_thổ mới , nổi_bật nhất là Cuộc thám_hiểm của Lewis và Clark .Jefferson tin_tưởng sâu_sắc vào chủ_nghĩa cộng_hoà và cho rằng nó nên dựa vào chủ đồn_điền và nông_dân độc_lập yeoman .Ông ngờ_vực thành_thị , nhà_máy và ngân_hàng .Ông cũng không tin_tưởng chính_phủ liên_bang và các thẩm_phán , và tìm cách làm suy_yếu ngành tư_pháp .Tuy_nhiên , ông gặp phải đối_thủ tương_xứng là John_Marshall , một người theo chủ_nghĩa liên_bang từ Virginia .Mặc_dù Hiến_pháp Hoa_Kỳ gồm có một toà_án tối_cao nhưng chức_năng của nó rất mơ_hồ cho đến khi Marshall làm thẩm_phán trưởng ( 1801 – 1835 ) .Ông đã định_nghĩa các chức_năng này , đặc_biệt là quyền_lực đảo_ngược các đạo_luật nào của Quốc_hội bị cho là vi_phạm Hiến_pháp .Quyền_lực này được tuyên_bố vào năm 1803 trong vụ Marbury đối_đầu Madison .Chiến_tranh 1812 Người Mỹ ngày_càng tức_giận với Anh Quốc vì vi_phạm quyền trung_lập của các tàu Mỹ nhằm gây tổn_thất cho nước Pháp .Anh Quốc đã chặn bắt 10 ngàn thuỷ_thủ Mỹ để phục_vụ Hải_quân Hoàng_gia Anh chống Napoléon và người Anh cũng ủng_hộ sự thù_địch của người bản_địa Mỹ tấn_công chống người định_cư Mỹ tại vùng trung-tây. Người Mỹ cũng có_thể mong sáp_nhập tất_cả hay một phần Bắc_Mỹ thuộc Anh ..Mặc_dù có sự chống_đối từ các tiểu_bang Đông_Bắc , đặc_biệt là những người theo chủ_nghĩa liên_bang , những người không muốn làm đứt_đoạn giao_thương với Anh Quốc nhưng Quốc_hội Hoa_Kỳ vẫn tuyên_chiến với Anh Quốc vào tháng 6 năm 1812 .Cuộc_chiến gây thất_vọng cho cả hai phía .Cả hai phía đều cố tìm cách xâm_lấn bên kia nhưng rồi bị đánh_bật trở_lại .Bộ_tư_lệnh cao_cấp của Mỹ vẫn bất_lực cho đến năm cuối_cùng .Địa_phương quân Mỹ chứng_tỏ kém hiệu_quả vì binh_sĩ còn do_dự phải xa nhà và các cố_gắng xâm_nhập Canada liên_tiếp bị thất_bại .Cuộc phong_toả của người Anh gây thiệt_hại cho ngành thương_mại Mỹ , phá_sản ngân_khố , và càng làm cho người Tân_Anh buôn_lậu đồ tiếp_liệu đến Anh Quốc thêm tức_giận .Người Mỹ dưới quyền của tướng William_Henry_Harrison cuối_cùng giành được quyền kiểm_soát đường_thuỷ trên hồ Erie và đánh_bại người bản_địa Mỹ dưới quyền chỉ_huy của Tecumseh tại Canada , trong khi đó Andrew_Jackson chấm_dứt mối đe_doạ của người bản_địa Mỹ tại đông nam .Mối đe_doạ lấn_chiếm vào vùng trung-tây của người bản_địa Mỹ bị kết_liễu vĩnh_viễn .Người Anh xâm_nhập và chiếm_đóng phần_lớn tiểu_bang Maine .Người Anh đột_kích và đốt cháy thủ_đô Washington nhưng bị đánh_bật tại thành_phố Baltimore vào năm 1814 là nơi bài thơ " Star_Spangled_Banner " được viết để chào_mừng sự thành_công của người Mỹ .Trên vùng thượng của tiểu_bang New_York , một cuộc xâm_nhập lớn của Anh vào tiểu_bang bị đánh_bật .Cuối_cùng vào đầu năm 1815 Andrew_Jackson quyết_tâm đánh_bại một cuộc xâm_nhập lớn của người Anh trong Trận_New_Orleans và ông đã trở_thành một anh_hùng chiến_tranh lừng_danh nhất .Với sự_kiện Napoleon ( hình_như ) đã hết hy_vọng , nguyên_nhân gây chiến_tranh đã tan biến và cả hai phía đồng_ý hoà_bình với kết_quả là các biên_giới trước chiến_tranh vẫn không thay_đổi .Người Mỹ tuyên_bố chiến_thắng vào đầu năm 1815 khi tin_tức truyền đến hầu_như ngay_lập_tức về chiến_thắng New_Orleans của Jackson và hiệp_ước hoà_bình .Người Mỹ rất_đỗi tự_hào về thành_công trong " cuộc chiến_tranh_giành độc_lập lần thứ hai " .Những người phản_đối và chống chiến_tranh thuộc Đảng Liên_bang bị hổ_thẹn và không bao_giờ có cơ_hội để phục_hồi .Người bản_địa Mỹ là những người thua_thiệt lớn nhất vì họ không bao_giờ giành được chủ_quyền quốc_gia độc_lập mà người Anh đã hứa với họ .Họ cũng không còn là một mối đe_doạ đáng sợ khi người định_cư đổ_xô vào vùng trung-tây. Thời_đại của cảm_xúc tốt_đẹp Là phe chống_đối mạnh_mẽ cuộc chiến_tranh 1812 , những người theo chủ_nghĩa liên_bang mở Hội_nghị Hartford năm 1814 với ý_định ám_chỉ là muốn ly_khai khỏi liên_bang .Tâm_trạng phấn_khởi vui_mừng của quốc_gia sau chiến_thắng tại New_Orleans đã làm tiêu_tan uy_thế của những người theo chủ_nghĩa liên_bang và họ không còn đóng vai_trò nổi_bật nào nữa .Tổng_thống Madison và đa_số đảng_viên Cộng_hoà nhận ra rằng họ ngu_ngốc khi để Ngân_hàng Hoa_Kỳ đóng_cửa vì sự thiếu_vắng của nó đã gây trở_ngại lớn cho việc tài_trợ chiến_tranh .Vì_thế họ cho thành_lập Đệ nhị Ngân_hàng Hoa_Kỳ năm 1816 .Các đảng_viên Cộng_hoà cũng áp_đặt quan_thuế nhằm bảo_vệ các công_nghiệp non_trẻ , loại thuế được hình_thành khi Anh Quốc phong_toả Hoa_Kỳ .Với sự sụp_đổ của đảng Liên_bang , việc Đảng Cộng_hoà áp_dụng nhiều nguyên_tắc của chủ_nghĩa liên_bang , và chính_sách có hệ_thống của Tổng_thống James_Monroe trong hai nhiệm_kỳ ( 1817 – 25 ) để giảm nhẹ tính_đảng phái , quốc_gia Hoa_Kỳ bước vào một thời_đại cảm_xúc tốt_đẹp với rất ít tính_đảng phái hơn trước_đây ( hoặc sau_này ) , và kết_thúc hệ_thống đảng_phái lần thứ nhất .Học_thuyết Monroe , được phát_biểu năm 1823 , tuyên_bố quan_điểm của Hoa_Kỳ rằng các cường_quốc châu_Âu không nên thuộc địa_hoá hay can_thiệp vào châu_Mỹ nữa .Đây là yếu_tố quan_trọng có tính quyết_định trong chính_sách ngoại_giao của Hoa_Kỳ .Học_thuyết Monroe được áp_dụng để đáp lại mối lo_sợ của người Anh và người Mỹ về sự bành_trướng của người Pháp và người Nga vào Tây_Bán_cầu .Thiên_di người bản_địa Mỹ Năm 1830 , Quốc_hội thông_qua Đạo_luật Thiên_di người bản_địa Mỹ qua đó cho_phép tổng_thống thương_thuyết các hiệp_định nhằm trao_đổi đất_đai ở phía tây sông Mississippi để lấy đất bộ_lạc của người bản_địa Mỹ tại các tiểu_bang miền Đông_Hoa_Kỳ .Các đảng_viên Dân_chủ Jackson đòi_hỏi cưỡng_chế thiên_di đối_với sắc dân bản_địa Mỹ nào từ_chối chấp_nhận luật của các tiểu_bang để đến các khu dành riêng cho họ tại miền Tây .Những lãnh_tụ tôn_giáo và đảng Whigs chống_đối hành_động này vì vô_nhân_đạo như họ đã được thấy qua trong sự_kiện đường_mòn nước_mắt .Nhiều người bản_địa Seminole tại Florida từ_chối di_chuyển về phía tây .Họ đã chiến_đấu chống lại quân_đội nhiều năm trong các cuộc chiến_tranh Seminole .Đại thức_tỉnh lần thứ hai Đại thức_tỉnh lần thứ hai là một phong_trào phục_hưng Tin_Lành gây ảnh_hưởng đến toàn_quốc_gia Hoa_Kỳ trong đầu thế_kỷ 19 và dẫn đến sự phát_triển nhà_thờ một_cách nhanh_chóng .Phong_trào bắt_đầu khoảng năm 1790 , đạt được đà vào năm 1800 , và sau năm 1820 con_số thành_viên tăng vọt trong số các giáo đoàn Báp-tít và Giám_Lý vì các giáo đoàn này có nhiều nhà truyền_giáo lãnh_đạo phong_trào .Phong_trào lên đến điểm đỉnh vào thập_niên 1840 .Phong_trào này ghi_danh thêm hàng triệu thành_viên mới trong các giáo_phái phúc âm hiện_hữu và dẫn đến việc thành_lập các giáo_phái mới .Nhiều người cải đạo tin_tưởng rằng Đại thức_tỉnh báo_hiệu một thời_đại ngàn năm mới .Đại thức_tỉnh lần thứ hai khơi động sự thành_lập nhiều phong_trào cải_cách trong đó có chủ_nghĩa bãi nô và phong_trào vận_động hạn_chế rượu_cồn nhằm loại_bỏ tệ_nạn xã_hội trước sự trở_lại lần thứ hai ( theo dự_đoán ) của Giê-su. Chủ_nghĩa bãi nô Sau năm 1840 phong_trào bãi nô phát_triển đã tự tái định_nghĩa nó như một cuộc thánh chiến chống lại tội_lỗi của chủ_nô .Phong_trào vận_động sự ủng_hộ ( đặc_biệt là các phụ_nữ ngoan_đạo tại miền Đông_Bắc bị ảnh_hưởng bởi phong_trào đại thức_tỉnh lần thứ hai ) .William_Lloyd_Garrison xuất_bản nhật_báo có ảnh_hưởng nhất trong số_nhiều nhật_báo chống chủ_nghĩa nô_lệ , đó là tờ The_Liberator trong khi đó Frederick_Douglass , một cựu nô_lệ , bắt_đầu viết cho tờ báo này vào_khoảng năm 1840 và khởi_sự tờ báo chống chủ_nghĩa nô_lệ của chính mình , đó là tờ North_Star năm 1847 .Phần_đông những nhà hoạt_động chống chủ_nghĩa nô_lệ như Abraham_Lincoln bác_bỏ lý_thuyết thần_học của Garrison và giữ quan_điểm rằng chủ_nghĩa nô_lệ là một tệ_nạn xã_hội chẳng may chứ không phải là tội_lỗi .Mở_rộng về phía tây và Vận_mệnh hiển_nhiên ( Manifest_Destiny ) Các thuộc địa Mỹ và quốc_gia mới phát_triển nhanh_chóng về dân_số và diện_tích khi những người tiên_phong đổ_xô đến biên_cương khu định_cư phía tây .Tiến_trình này cuối_cùng cũng chấm_dứt vào_khoảng năm 1890 đến năm 1910 khi các vùng_đất nông_nghiệp và đất nông_trại chính_yếu cuối_cùng có người định_cư .Các bộ_lạc người bản_địa Mỹ tại một_số nơi chống_đối bằng vũ_lực nhưng họ bị người định_cư và quân_đội tràn_ngập và sau năm 1830 họ bị di_dời đến các khu dành riêng tại miền tây ." Thuyết đề Biên_cương " có ảnh_hưởng cao cho rằng biên_cương đã tạo nên tính_cách quốc_gia cùng với sự táo_bạo của nó là bạo_lực , sáng_kiến , chủ_nghĩa_cá_nhân và dân_chủ .Các sử_gia hiện_nay đã và đang nhấn_mạnh về bản_tính đa văn_hoá của biên_cương Mỹ .Sự chú_tâm rộng_rãi và lớn_lao của giới truyền_thông tập_trung vào " Miền Tây hoang_dã " của nửa cuối thế_kỷ 19 .Như Hine và Faragher định_nghĩa , " lịch_sử biên_cương kể câu_chuyện về sự thành_lập và bảo_vệ các cộng_đồng , sử_dụng đất_đai , phát_triển thị_trường , và thành_lập các tiểu_bang " .Họ giải_thích rằng " Đây là một câu_chuyện về sự thu_phục thôn_tính , nhưng cũng là một câu_chuyện về sự sống_còn , sự bền_bỉ , cũng như sự hội_nhập các dân_tộc và nền văn_hoá mà đã xuất_hiện và tiếp_tục cuộc_sống tại Mỹ . " Qua chiến_tranh và hiệp_ước , thiết_lập luật và trật_tự , xây_dựng nông_trại và thị_trấn , làm đường_mòn và đào quặng mỏ cũng như lôi_cuốn vô_số di_dân ngoại_quốc , Hoa_Kỳ đã mở_rộng lãnh_thổ từ bờ biển phía đông sang bờ biển phía tây để hoàn_thành giấc mơ về vận_mệnh hiển_nhiên .Khi biên_cương Mỹ đi vào lịch_sử , những huyền_thoại về miền tây trong các tiểu_thuyết và phim_ảnh có chỗ_đứng vững_chắc trong trí tưởng_tượng của người Mỹ cũng như người ngoại_quốc .Nước Mỹ đặc_biệt đã chọn cho mình một hình_ảnh biểu_tượng ." Không quốc_gia nào khác " như David_Murdoch đã nói " đã lấy một thời_điểm và địa_điểm từ quá_khứ của mình để tạo_lập ra một cấu_trúc dành cho trí tưởng_tượng mà tương_xứng với sự tạo_lập ra miền Tây của nước Mỹ . " Từ đầu thập_niên 1830 đến năm 1869 , đường_mòn Oregon và nhiều con đường_mòn con khác đã được trên 300 ngàn dân định_cư sử_dụng .Các nông_gia , chủ nông_trại và chủ doanh_nghiệp tư_nhân cùng gia_đình của họ hướng về California , Oregon , và các điểm khác trong vùng viễn tây .Các cỗ xe_ngựa phải đi đường_bộ từ năm đến sáu tháng .Sau năm 1869 , chuyến đi chỉ mất 6 ngày bằng đường xe_lửa .Vận_mệnh hiển_nhiên là niềm tin rằng người định_cư Mỹ có vận_mệnh mở_rộng lãnh_thổ ngang qua lục_địa Bắc_Mỹ .Khái_niệm này được sinh ra từ " một ý_thức trách_nhiệm nhằm cứu_rỗi Cựu thế_giới bằng hình_mẫu đỉnh_cao ... được tạo ra bởi những tiềm_năng của một vùng_đất mới để xây_dựng một thiên_đường mới . " Bản_thân cụm_từ này có nhiều ý_nghĩa khác nhau đối_với nhiều nhóm dân khác nhau nhưng đã bị những người cổ_vũ hiện_đại_hoá bác_bỏ .Những người cổ_vũ hiện_đại_hoá muốn xây_dựng các thành_phố và nhà_máy chứ không phải là tạo ra thêm nhiều nông_trại .Daniel_Walker_Howe cho rằng " Dẫu thế , chủ_nghĩa_đế_quốc Mỹ đã không đại_diện sự đồng_thuận của người Mỹ .Nó gây ra bất_đồng cay_đắng bên trong cộng_đồng quốc_gia ." Thực_tế là Đảng Dân_chủ ủng_hộ sự mở_rộng lãnh_thổ mà đa_số đảng_viên Whig thì chống_đối .Tuy_nhiên , vận_mệnh hiển_nhiên đã tạo ra luận_điệu hùng_biện cho việc mua hay chiếm được phần lãnh_thổ lớn nhất mà Hoa_Kỳ có được .Sau tranh_cãi gay_gắt tại Quốc_hội , Cộng_hoà Texas bị sáp_nhập vào Hoa_Kỳ năm 1845 mặc cho Mexico cảnh_cáo việc này đồng_nghĩa với chiến_tranh .Chiến_tranh bùng_nổ vào năm 1846 trong khi hậu_phương chia_rẽ với đảng Whig chống_đối và đảng Dân_chủ ủng_hộ cuộc_chiến .Lục_quân Hoa_Kỳ , sử_dụng quân_chính quy và số_lượng lớn quân_tình_nguyện , đã dễ_dàng chiến_thắng trong cuộc Chiến_tranh Mỹ-Mexico ( 1846 – 48 ) .Tình_cảm của công_chúng tại Hoa_Kỳ bị chia_rẽ khi đảng Whig và những thành_phần chống chủ_nghĩa nô_lệ phản_đối chiến_tranh .Hiệp_ước Guadalupe_Hidalgo nhượng California , New_Mexico , Arizona , Nevada , và những khu_vực lân_cận cho Hoa_Kỳ trong khi đó những người sinh_sống trong những vùng này được trao quyền_công_dân Mỹ đầy_đủ .Ngay sau khi vàng được tìm thấy tại Bắc_California , trên 100.000 người đã đổ_xô đến đây chỉ trong vòng mấy tháng .Sự_kiện này trong lịch_sử được gọi là cơn_sốt vàng California .Chia_rẽ giữa miền Bắc và miền Nam_Vấn đề trung_tâm sau năm 1848 là sự mở_rộng chủ_nghĩa nô_lệ .Sự_việc này gây ra sự đối_đầu giữa những thành_phần chống_chế độ nô_lệ mà chiếm đa_số tại miền Bắc với những thành_phần ủng_hộ chế_độ nô_lệ mà chiếm số đông tại miền Nam .Một con_số nhỏ những người miền Bắc rất tích_cực là những người theo chủ_nghĩa bãi nô , tuyên_bố rằng sở_hữu nô_lệ là một tội_lỗi ( nói theo thuyết thần_học Kháng_Cách ) và đòi bãi_bỏ chủ_nghĩa nô_lệ ngay_lập_tức .Con_số đông hơn nhiều chống_đối việc mở_rộng chủ_nghĩa nô_lệ đã tìm cách xếp_đặt thời_gian cho nó biến mất để nước Mỹ thực_hiện trở_thành đất tự_do , lao_động tự_do ( không nô_lệ ) , và tự_do ngôn_luận ( đối ngược với sự kiểm_duyệt gắt_gao ở miền Nam ) .Người da trắng ở miền Nam khăng_khăng rằng chủ_nghĩa nô_lệ là lợi_ích văn_hoá và xã_hội kinh_tế đối_với tất_cả người da trắng ( và thậm_chí đối_với chính người nô_lệ ) và họ lên_án tất_cả những phát_ngôn_viên chống chủ_nghĩa nô_lệ là " abolitionists . " Các nhà hoạt_động tôn_giáo cũng chia_rẽ về chủ_nghĩa nô_lệ với người theo giáo_phái Giám_Lý và Báp-tít phân_chia thành các hệ phái miền Bắc và miền Nam .Tại miền Bắc , người theo giáo_phái Giám_Lý , giáo đoàn , và Quaker có đông người theo chủ_nghĩa bãi nô , đặc_biệt trong số các nhà hoạt_động nữ .Các giáo_phái công_giáo , Episcopal và Luther phần_nhiều làm_ngơ với vấn_đề chủ_nghĩa nô_lệ .Vấn_đề chủ_nghĩa nô_lệ tại các lãnh_thổ mới gần như được giải_quyết theo thoả_hiệp năm 1850 dưới sự điều_đình của đảng_viên Whig_Henry_Clay và đảng_viên Dân_chủ Stephen_Douglas .Thoả_hiệp gồm có việc thu_nhận California thành một tiểu_bang tự_do ( không theo chế_độ nô_lệ ) .Điểm nhức_nhối là đạo_luật chống nô_lệ bỏ trốn ( Fugitive_Slave_Act ) giúp cho chủ_nô lệ dễ_dàng nhận lại những nô_lệ bỏ trốn của mình .Những người theo chủ_nghĩa bãi nô bám sát vào đạo_luật này để tấn_công chủ_nghĩa nô_lệ như trong tác_phẩm Uncle_Tom ' s Cabin của Harriet_Beecher_Stowe .Thoả_hiệp năm 1820 bị bãi_bỏ năm 1854 bằng Đạo_luật Kansas-Nebraska do thượng_nghị_sĩ Douglas bảo_trợ dưới danh_nghĩa " chủ_quyền toàn dân " và dân_chủ .Đạo_luật này cho_phép người định_cư quyết_định về chế_độ nô_lệ tại mỗi lãnh_thổ , và cho_phép Douglas nói rằng ông trung_lập về vấn_đề chủ_nghĩa nô_lệ .Các lực_lượng chống chủ_nghĩa nô_lệ càng thêm giận_dữ và báo_động .Họ thành_lập đảng Cộng_hoà mới .Các lực_lượng ủng_hộ và chống_đối đổ_xô đến Kansas để biểu_quyết về vấn_đề bãi_bỏ hay duy_trì chủ_nghĩa nô_lệ , khiến xảy ra một cuộc nội_chiến nhỏ , được gọi là " Bleeding_Kansas " ( đổ_máu ở Kansas ) .Đến cuối thập_niên 1850 , đảng Cộng_hoà non_trẻ thống_trị tất_cả các tiểu_bang miền bắc và vì_thế cũng thống_trị luôn cả đại_cử_tri đoàn và luôn nhấn_mạnh rằng chủ_nghĩa nô_lệ sẽ không bao_giờ dược cho_phép mở_rộng ( và như thế là nó sẽ dần_dần biến mất ) .Các hội_đoàn theo chủ_nghĩa nô_lệ miền Nam trở_nên giàu_có nhờ vào bông vải của họ và những sản_phẩm tiêu_dùng khác .Đặc_biệt một_số kiếm lợi từ việc buôn nô_lệ trong nước .Họ có mối liên_hệ với các thành_phố ở miền bắc như Boston và Thành_phố New_York qua hệ_thống ngân_hàng , hàng_hải , và sản_xuất .Đến năm 1860 , có bốn triệu nô_lệ tại miền Nam , nhiều hơn gần như tám lần tổng_số nô_lệ toàn_quốc của năm 1790 .Các đồn_điền có mức lợi_tức cao nhờ vào nhu_cầu lớn từ châu_Âu về bông vải thô .Phần_lớn lợi_nhuận được đầu_tư vào đất mới và nô_lệ mới mua được từ những vùng trồng cây_thuốc lá đang suy_thoái . 50 năm trong số 72 năm đầu_tiên khai_sinh Hoa_Kỳ , chức_vụ tổng_thống Hoa_Kỳ thuộc về một chủ_nô .Trong suốt thời_kỳ này , chỉ những tổng_thống có giữ nô_lệ mới được tái đắc_cử nhiệm_kỳ hai .In addition , southern states benefited by their increased apportionment in Congress due to the partial counting of slaves in their populations .Các vụ nổi_loạn của người nô_lệ , đã được dự_định hay thực_sự đã xảy ra đều bị thất_bại trong số đó có vụ Gabriel_Prosser ( 1800 ) , Denmark_Vesey ( 1822 ) , Nat_Turner ( 1831 ) , và John_Brown ( 1859 ) .Các cuộc nổi_loạn này dẫn đến việc các tiểu_bang miền Nam thiết_lập việc trông_coi nô_lệ chặt_chẽ hơn cũng như giảm quyền của những người da đen tự_do .Phán_quyết của tối_cao pháp_viện vào năm 1857 trong vụ Dred_Scott đối_đầu Sandford chấp_nhận lập_trường của miền Nam rằng chủ_nghĩa nô_lệ là hợp_pháp ở bất_cứ nơi đâu trên toàn_quốc , khiến cho người miền Bắc tức_giận .Sau khi Abraham_Lincoln thắng bầu_cử tổng_thống năm 1860 , bảy tiểu_bang miền Nam ly_khai khỏi liên_bang giữa cuối năm 1860 và năm 1861 , thành_lập một chính_phủ mới , Liên_minh miền Nam_Hoa_Kỳ vào ngày 8 tháng 2 năm 1861 .Khi Lincoln ra_lệnh cho quân_đội trấn_áp Liên_minh miền Nam vào tháng 4 năm 1861 , thêm bốn tiểu_bang nữa ly_khai và gia_nhập Liên_minh miền Nam .Cùng với phần đất phía tây bắc của tiểu_bang Virginia mà sau đó trở_thành Tây_Virginia , bốn trong số năm tiểu_bang " nô_lệ " ( chủ_nghĩa nô_lệ được hợp_pháp_hoá ) cận bắc nhất đã không ly_khai và trở_thành " các tiểu_bang biên_giới " .Nội_chiến Nội_chiến Hoa_Kỳ bắt_đầu vào ngày 12 tháng 4 năm 1861 khi quân_đội Liên_minh miền Nam tấn_công căn_cứ_quân_sự Hoa_Kỳ ở đồn Sumter tại Nam_Carolina .Để đáp trả cuộc tấn_công , ngày 15 tháng 4 , Lincoln ra_lệnh cho các tiểu_bang phái lực_lượng với tổng_số 75 ngàn quân tái_chiếm các đồn , bảo_vệ thủ_đô , và " giữ vững liên_bang " mà theo quan_điểm của ông vẫn còn tồn_tại , không thay_đổi cho_dù các hành_động của các tiểu_bang ly_khai .Hai quân_đội có các vụ đụng_độ lớn đầu_tiên tại Trận_Bull_Run thứ nhất mà kết_thúc bằng một sự thảm_bại bất_ngờ của phe Liên_bang .Tuy_nhiên điều quan_trọng là trận đánh đã cho cả hai phía Liên_bang và Liên_minh thấy rằng cuộc_chiến vẫn tiếp_diễn dài hơn và đẫm máu hơn là ban_đầu được dự_liệu .Chẳng bao_lâu cuộc_chiến được phân thành hai mặt_trận : mặt_trận miền Đông và mặt_trận miền Tây .Tại mặt_trận miền Tây , Liên_bang khá thành_công với các trận đánh lớn như trận Perryville và trận Shiloh , tạo ra các chiến_thắng mang tính chiến_lược của Liên_bang và đập_tan các chiến_dịch lớn của Liên_minh miền Nam .Chiến_sự tại mặt_trận miền Đông khởi_sự thật tệ đối_với phe Liên_bang miền Bắc khi quân Liên_minh miền Nam chiến_thắng tại Manassas_Junction ( Bull_Run ) , nằm ngay bên ngoài Washington .Thiếu_tướng George B. McClellan được giao chỉ_huy toàn_thể các đơn_vị lục_quân của Liên_bang .Sau khi tái tổ_chức Lục_quân Potomac mới , McClellan thất_bại trong việc chiếm thủ_đô của phe miền Nam là Richmond , Virginia trong Chiến_dịch Bán_đảo và rút_lui sau khi bị tấn_công bởi tướng mới được bổ_nhiệm của Liên_minh miền Nam là Robert E. Lee .Cảm_thấy tự_tin với lục_quân của mình sau khi đánh_bại phe Liên_bang tại_trận Bull_Run thứ hai , Lee bắt_tay vào một cuộc xâm_chiếm miền Bắc nhưng bị chặn_đứng bởi tướng McClellan tại_trận Antietam đẫm máu .Dù_vậy , McClellan bị tước quyền tư_lệnh vì từ_chối đuổi theo tàn_quân của Lee .Tư_lệnh kế_tiếp , tướng Ambrose_Burnside , bị thảm_bại trước lục_quân ít quân_số hơn của Lee tại_trận Fredericksburg vào cuối năm 1862 , khiến phải thêm một lần thay_đổi tư_lệnh .Lee lại chiến_thắng tại_trận Chancellorsville vào tháng 5 năm 1863 nhưng mất đi vị phụ_tá hàng_đầu của mình là Stonewall_Jackson .Nhưng Lee tấn_công rất mạnh và coi_thường mối đe_doạ của phe Liên_bang tại miền Tây .Lee xâm_chiếm Pennsylvania để tìm nguồn tiếp_tế và để gây tiêu_hao tại miền Bắc .Có_lẽ điểm quay của cuộc_chiến là khi lục_quân của Lee bị đánh_bại thảm_hại tại_trận Gettysburg vào ngày 1 đến ngày 3 tháng 7 năm 1863 .Đồng_thời vào ngày 4 tháng 7 năm 1863 , các lực_lượng Liên_bang dưới quyền chỉ_huy của tướng Ulysses S. Grant giành được kiểm_soát sông Mississippi tại_trận Vicksburg , vì_thế xé đôi phe Liên_minh miền Nam .Lincoln phong cho tướng Grant làm tư_lệnh toàn_thể các đơn_vị lục_quân Liên_bang .Hai năm cuối_cùng của cuộc_chiến diễn ra đẫm máu đối_với cả hai phía với việc tướng Grant mở chiến_tranh tiêu_hao chống Lục_quân Bắc_Virginia của tướng Lee .Chiến_tranh tiêu_hao này được chia thành ba chiến_dịch lớn .Đầu_tiên là Chiến_dịch Overland buộc tướng Lee rút_lui vào thành_phố Petersburg , nơi tướng Grant lại mở một cuộc công_kích lớn thứ hai của mình trong Chiến_dịch Richmond-Petersburg bao_vây Petersburg .Sau khi bao_vây gần mười tháng , Petersburg đầu_hàng .Tuy_nhiên , quân phòng_vệ Đồn Gregg cho_phép Lee đưa lục_quân của mình ra khỏi Petersburg .Grant đuổi theo và mở chiến_dịch cuối_cùng , Chiến_dịch Appomattox với kết_quả là Lee ra_lệnh cho Lục_quân Bắc_Virginia đầu_hàng vào ngày 9 tháng 4 năm 1865 tại toà_án quận Appomattox .Các lục_quân khác của Liên_minh miền Nam theo bước_đầu hàng và chiến_tranh kết_thúc mà không có quân nổi_dậy sau chiến_tranh .Dựa theo dữ_liệu điều_tra dân_số Hoa_Kỳ năm 1860 , khoảng 8% toàn_thể nam_giới da trắng tuổi 13 đến 43 chết trong cuộc_chiến này trong số đó có 6% của miền Bắc và 18% của miền Nam khiến cho Nội_chiến trở_thành cuộc_chiến chết_chóc nhất trong lịch_sử Hoa_Kỳ .Di_sản của nó bao_gồm việc chấm_dứt chế_độ nô_lệ tại Hoa_Kỳ , phục_hồi Liên_bang , và tăng_cường vai_trò của chính_phủ trung_ương .Tái_thiết và Thời_đại mạ hoá Thời_đại tái_thiết kéo_dài từ khi Lincoln tuyên_ngôn giải_phóng nô_lệ ngày 1 tháng 1 năm 1863 đến Thoả_hiệp 1877 .Các vấn_đề chính mà Lincoln phải đối_mặt là địa_vị của những cựu nô_lệ ( được gọi là " Freedmen " , tạm dịch là người được giải_phóng ) , sự trung_thành và dân_quyền của các cựu_binh phe phản_loạn , địa_vị của 11 cựu tiểu_bang Liên_minh miền Nam , quyền_lực của chính_phủ liên_bang cần_thiết để ngăn_chặn một cuộc nội_chiến trong tương lại , và câu hỏi liệu Quốc_hội hay tổng_thống sẽ ra các quyết_định lớn .Những mối đe_doạ nghiêm_trọng về nạn đói và mất nơi cư_ngụ của những cựu nô_lệ thất_nghiệp được giải_quyết qua cơ_quan cứu_trợ liên_bang chính đầu_tiên là " Freedman ' s Bureau " ( văn_phòng đặc_trách người được giải_phóng ) do Lục_quân Hoa_Kỳ điều_hành .Ba " tu_chính án tái_thiết " được thông_qua để nới rộng dân_quyền cho người Mỹ da đen : Tu_chính án 13 đặt chế_độ nô_lệ ra khỏi vòng pháp_luật ; Tu_chính án 14 bảo_đảm quyền bình_đẳng cho tất_cả và quyền_công_dân cho người da đen ; Tu_chính án 15 ngăn_cấm dùng lý_do chủng_tộc để tước quyền_công_dân của một người .Mặc_dù những người cựu nổi_loạn vẫn còn nắm giữ phần_lớn các tiểu_bang miền Nam khoảng trên hai năm , điều đó đã thay_đổi khi các đảng_viên Cộng_hoà cấp_tiến giành quyền kiểm_soát hữu_hiệu Quốc_hội Hoa_Kỳ trong các cuộc bầu_cử năm 1866 .Tổng_thống Andrew_Johnson , người tìm cách dễ_dãi để tái thống_nhất với những cựu nổi_loạn , gần như không còn quyền_lực .Bản_thân ông thoát bị truất_phế chỉ bởi một lá phiếu trong cuộc luận_tội .Quốc_hội ban quyền đầu_phiếu cho người da đen và tước bỏ quyền nắm giữ chức_vụ chính_quyền của nhiều cựu quan_chức Liên_minh miền Nam .Các chính_phủ Cộng_hoà lên nắm quyền nhờ vào liên_minh với nhóm " người được giải_phóng " ( Freedmen , tức cựu nô_lệ da đen ) , Carpetbagger ( người mới đến miền Nam từ miền Bắc ) , và Scalawag ( người da trắng bản_địa miền Nam ủng_hộ tái_thiết ) .Họ được Lục_quân Hoa_Kỳ hậu_thuẫn .Những người chống_đối nói rằng những nhóm người này là tham_nhũng và vi_phạm quyền của người da trắng .Về sau , Liên_minh Cộng_hoà mới bị mất quyền_lực từng tiểu_bang một về tay liên_minh Dân_chủ bảo_thủ .Liên_minh này cuối_cùng giành được kiểm_soát toàn_bộ miền Nam vào năm 1877 .Để đáp trả chống tiến_trình tái_thiết cấp_tiến , Ku_Klux_Klan ( KKK ) ra_đời vào năm 1867 .Đây là một tổ_chức theo thuyết da trắng siêu_đẳng , chống_đối sự cai_trị của đảng Cộng_hoà và chống dân_quyền dành cho người da đen .Tổng_thống Ulysses_Grant thực_thi mạnh_mẽ Đạo_luật Ku_Klux_Klan năm 1870 để dập tắt nhóm này .Kết_quả là nhóm này phải giải_tán .Tuy_nhiên , những nhóm bán quân_sự khác như Liên_đoàn Da trắng ( White_League ) và Áo đỏ cố_gắng giành lại quyền_lực chính_trị cho người da trắng tại các tiểu_bang khắp miền Nam trong thập_niên 1870 .Tái_thiết kết_thúc sau cuộc bầu_cử năm 1876 với kết_quả bị tranh_cãi giữa ứng_cử_viên Cộng_hoà Rutherford B. Hayes và ứng_cử_viên Dân_chủ Samuel J._Tilden .Sau khi thoả_hiệp , Hayes thắng_cử tổng_thống .Chính_phủ liên_bang rút quân khỏi miền Nam và đảng Dân_chủ tại miền Nam tái_tham_gia vào vũ_đài chính_trị quốc_gia .Sau năm 1890 , các tiểu_bang miền Nam hoàn_toàn tước bỏ quyền đầu_phiếu của cử_tri da đen .Người da đen bị tách ly tại nơi công_cộng và vẫn là công_dân hạng hai trong một hệ_thống được gọi là Jim_Crow cho đến khi phong_trào dân_quyền đạt được những thắng_lợi vào năm 1964-65 .Nửa cuối thế_kỷ 19 được đánh_dấu bởi sự phát_triển và định_cư miền Tây của Hoa_Kỳ .Đầu_tiên là các cỗ xe_ngựa kéo và rồi sau đó được trợ_lực với việc hoàn_thành tuyến đường_sắt xuyên lục_địa và chiến_tranh thường_xuyên với người bản_địa Mỹ khi người định_cư lấn_chiếm đất_đai truyền_thống của người bản_địa .Dần_dần Hoa_Kỳ mua đất của họ và xoá_bỏ tuyên_bố chủ_quyền của họ , cưỡng_bách phần_lớn bộ_lạc vào các khu dành riêng có giới_hạn .Theo Cục điều_tra dân_số Hoa_Kỳ ( 1894 ) , Các cuộc chiến_tranh giữa người bản_địa và chính_phủ Hoa_Kỳ có tổng_số hơn 40 lần .Chúng gây thiệt_hại nhân_mạng của khoảng 19 ngàn người kể_cả phụ_nữ và trẻ_em người da trắng và khoảng 30 ngàn người bản_địa ." Thời_đại mạ hoá " là thuật_ngữ được Mark_Twain sử_dụng để mô_tả một thời_kỳ cuối thế_kỷ 19 khi sự giàu_có và thịnh_vượng của người Mỹ gia_tăng đáng_kể .Sự cãi cách của thời_đại này gồm có Đạo_luật Công_chức ( Civil_Service_Act ) bắt_buộc những người làm đơn xin việc_làm với chính_quyền phải cạnh_tranh về năng_lực với nhau .Các luật quan_trọng khác gồm có Đạo_luật Thương_mại Liên tiểu_bang nhằm kết_thúc sự phân_biệt đối_xử của các công_ty đường_sắt đối_với các công_ty vận_tải nhỏ , và Đạo_luật Chống độc_quyền Sherman cấm_đoán độc_quyền trong thương_nghiệp .Mark_Twain tin rằng thời_đại này bị lũng_đoạn bởi các thành_phần như những người đầu_cơ đất_đai , nền chính_trị xấu_xa , và hoạt_động thương_nghiệp vô đạo_đức .Đến năm 1890 , sản_lượng công_nghiệp Mỹ và thu_nhập tính theo đầu người vượt xa tất_cả các quốc_gia khác trên thế_giới .Để đối_phó với nợ_nần chồng_chất và giảm giá_thành nông_nghiệp , các nông_gia trồng bông vải và lúa_mì gia_nhập đảng Nhân_dân .Làn_sóng di_dân đột_ngột từ châu_Âu đến đã giúp cả việc cung_cấp lao_động cho ngành công_nghiệp Mỹ và tạo ra các cộng_đồng đa chủng_tộc tại các khu_vực trước_đây chưa phát_triển .Từ năm 1880 đến 1914 , những năm di_dân đỉnh_điểm , trên 22 triệu người đã di_cư đến Hoa_Kỳ .Sự đòi_hỏi của công_nhân muốn kiểm_soát nơi làm_việc của họ đã dẫn đến tình_trạng thường hay bạo_động tại các thành_phố và trại khai_thác mỏ .Các nhà_lãnh_đạo công_nghiệp gồm có John D. Rockefeller về dầu_hoả và Andrew_Carnegie về thép .Cả hai trở_thành các nhà_lãnh_đạo từ_thiện , trao_tặng tài_sản tiền_bạc của họ để xây_dựng hệ_thống hiện_đại gồm các bệnh_viện , đại_học , thư_viện và quỹ hội .Một cuộc khủng_hoảng_kinh_tế toàn_quốc trầm_trọng bùng_phát vào năm 1893 .Cuộc khủng_hoảng này được gọi là " Panic of 1893 " " làm ảnh_hưởng đến các nông_gia , công_nhân , và giới thương_mại với giá_cả , tiền_lương và lợi_nhuận bị rớt .Nhiều công_ty đường_sắt bị phá_sản .Phản_ứng chính_trị đối_với cuộc khủng_hoảng này rơi vào đảng Dân_chủ và vị tổng_thống thuộc đảng Dân_chủ , Grover_Cleveland , gánh_vác phần_lớn lời chỉ_trích về trách_nhiệm .Bất_ổn lao_động gồm có vô_số các cuộc đình_công .Nổi_bật nhất là vụ đình_công Pullman gây ra bạo_động năm 1894 , bị binh_sĩ liên_bang dập tắt theo lệnh của tổng_thống Cleveland .Đảng Nhân_dân được thêm sức_mạnh trong số giới nông_gia bông vải và lúa_mì cũng như những công_nhân mỏ than nhưng sau đó bị phong_trào " free silver " ( bạc tự_do ) đại_chúng hơn qua_mặt .Phong_trào " free silver " đòi_hỏi dùng bạc để tăng nguồn cung_cấp tiền_tệ , dẫn đến tình_trạng lạm_phát mà theo những người phát_động trong trào tin rằng sẽ kết_thúc khủng_hoảng .Cộng_đồng tài_chính , đường_sắt và thương_nghiệp phản_bác mạnh khi cho rằng chỉ bản_vị vàng mới cứu được nền kinh_tế .Trong cuộc bầu_cử căng_thẳng nhất trong lịch_sử quốc_gia , đảng_viên Cộng_hoà bảo_thủ William_McKinley đánh_bại người chủ_trương " bạc tự_do " William_Jennings_Bryan .Bryan thắng tại miền Nam và miền Tây nhưng McKinley giành thắng_lợi lớn trong tầng_lớp trung_lưu , công_nhân , thành_phố và nông_gia lớn tại vùng Trung-Tây. Thịnh_vượng trở_lại dưới thời tổng_thống McKinley .Bản_vị vàng được chấp_thuận và quan_thuế được nâng lên .Đến năm 1900 , Hoa_Kỳ có nền kinh_tế mạnh nhất trên địa_cầu .Ngoài hai lần khủng_hoảng_kinh_tế ngắn_ngủi ( vào năm 1907 và 1920 ) nền kinh_tế tổng_thể vẫn thịnh_vượng và phát_triển cho đến năm 1929 .Đảng Cộng_hoà qua các chính_sách của McKinley ghi được công_trạng .Thế_kỷ 20 Thời_đại tiến_bộ Sự bất_mãn của giới trung_lưu đối_với tham_nhũng và bất hiệu_quả trong nền chính_trị cùng với sự thất_bại trong việc đối_phó với các vấn đến công_nghiệp và đô_thị quan_trọng ngày_càng gia_tăng đã dẫn đến sự hình_thành phong_trào tiến_bộ năng_động , bắt_đầu vào thập_niên 1890 .Tại mọi thành_phố , tiểu_bang , và cũng như ở cấp_bậc quốc_gia , giáo_dục , y_tế và công_nghiệp , những người tiến_bộ kêu_gọi hiện_đại_hoá và cải_cách các cơ_quan ban_ngành yếu_kém , loại_bỏ tham_nhũng trong nền chính_trị , và giới_thiệu tính_năng hữu_hiệu như một điều_kiện ưu_tiên cho sự thay_đổi .Những chính_trị_gia hàng_đầu của cả hai đảng , nổi_bật nhất là Theodore_Roosevelt , Charles_Evans_Hughes , và Robert_LaFollette bên phía đảng Cộng_hoà , và William_Jennings_Bryan bên phía đảng Dân_chủ chấp_nhận con đường cải_cách tiến_bộ .Đặc_biệt phụ_nữ trở_nên tích_cực đòi_hỏi quyền đầu_phiếu , đòi cấm rượu , và đòi giáo_dục tốt hơn .Người lãnh_đạo nổi_tiếng nhất của phụ_nữ là Jane_Addams của thành_phố Chicago .Những người tiến_bộ áp_dụng các luật_lệ chống độc_quyền và đặt ra các quy_định luật_lệ cho các ngành như công_cộng đóng_gói thịt , thuốc_men , và đường_sắt .Bốn tu_chính án hiến_pháp mới - Tu_chính án 16 đến Tu_chính án 19 - là kết_quả của các hoạt_động của phong_trào tiến_bộ đưa đến sự ra_đời của thuế_thu_nhập liên_bang , bầu_cử trực_tiếp thượng_nghị_sĩ , cấm chất rượu_cồn , và cho_phép phụ_nữ quyền đầu_phiếu .The_Progressive_Movement lasted through the 1920 s ; the most active period was 1900 – 1918 .Chủ_nghĩa_đế_quốc Hoa_Kỳ trở_thành một cường_quốc quân_sự và kinh_tế thế_giới sau năm 1890 .Tình_tiết chính_yếu là Chiến_tranh Tây_Ban Nha-Mỹ bắt_đầu khi Tây_Ban_Nha từ_chối đòi_hỏi của Mỹ về việc sửa_đổi các chính_sách đàn_áp của họ tại Cuba ." Chiến_tranh nhỏ hùng_tráng " như một giới_chức gọi nó gồm có một loạt các chiến_thắng nhanh của Mỹ trên đất_liền và ngoài biển .Tại hội_nghị hoà_bình Hiệp_ước Paris , Hoa_Kỳ lấy được Philippines , Puerto_Rico , và Guam .Cuba trở_thành một quốc_gia độc_lập dưới sự giám_hộ chặt_chẽ của Mỹ .Mặc_dù chiến_tranh được ủng_hộ phổ_biến nhưng những điều_khoản của hiệp_ước hoà_bình gây ra tranh_cãi .William_Jennings_Bryan lãnh_đạo đảng Dân_chủ chống_đối Hoa_Kỳ kiểm_soát Philippines .Ông lên_án việc kiểm_soát Philippines là hành_động của chủ_nghĩa_đế_quốc , không phù_hợp với nền dân_chủ Mỹ .Tổng_thống William_McKinley bênh_vực hành_động của Mỹ .Ông gặp thuận_lợi cao khi nước Mỹ trở_lại thời_kỳ thịnh_vượng và cảm_giác đắc_thắng trong chiến_tranh .McKinley dễ_dàng đánh_bại Bryan trong cuộc tái đối_đầu trong cuộc bầu_cử tổng_thống năm 1900 .Sau khi đánh_bại một cuộc nổi_dậy của người theo chủ_nghĩa dân_tộc tại Philippines , Hoa_Kỳ bắt_tay vào một chương_trình hiện_đại_hoá trên diện rộng nền kinh_tế Philippines và nâng_cấp đáng_kể các cơ_sở y_tế công_cộng .Tuy_nhiên vào năm 1908 , người Mỹ không còn hứng_thú vào một nước Mỹ đế_quốc nữa và chuyển quan_tâm quốc_tế của họ vào vùng Caribe , đặc_biệt là xây_dựng kênh đào Panama .Năm 1912 khi Arizona trở_thành tiểu_bang cuối_cùng tại chính địa Mỹ thì Biên_cương Mỹ chấm_dứt .Kênh đào mở_cửa năm 1914 và làm tăng hoạt_động mậu_dịch với Nhật_Bản và phần còn lại của Viễn_Đông .Một sáng_kiến canh_tân chủ_lực là chính_sách mở_cửa mà qua đó các cường_quốc đế_quốc được phép trao_đổi mậu_dịch công_bằng tại Trung_Quốc nhưng không một nước nào được phép chiếm_giữ Trung_Quốc .Chiến_tranh thế_giới thứ nhất Khi Chiến_tranh thế_giới thứ nhất diễn ra tại châu_Âu từ năm 1914 , Tổng_thống Woodrow_Wilson nắm giữ hoàn_toàn chính_sách đối_ngoại .Ông tuyên_bố trung_lập nhưng cảnh_cáo Đức rằng nếu tiếp_tục chiến_tranh bằng tàu_ngầm không giới_hạn chống tàu_thuyền Mỹ cung_cấp đồ tiếp_liệu cho các quốc_gia đồng_minh thì đồng_nghĩa với chiến_tranh .Đức quyết_định đối_mặt rủi_ro và tìm cách chiến_thắng bằng cách cắt nguồn tiếp_liệu đến Anh Quốc .Hoa_Kỳ tuyên_chiến vào tháng 4 năm 1917 .Tiền , thực_phẩm và đạn_dược Mỹ đến nhanh_chóng nhưng binh_sĩ phải được tuyển_mộ và huấn_luyện .Đến mùa hè 1918 , binh_sĩ Mỹ dưới quyền của tướng John J._Pershing đến với tốc_độ 10 ngàn mỗi ngày trong khi Đức không_thể thay_thế số binh_sĩ thiệt_mạng .Kết_quả là phe đồng_minh chiến_thắng vào tháng 11 năm 1918 .Tổng_thống Wilson đòi_hỏi Đức truất_phế hoàng_đế Đức và chấp_thuận các điều_khoản của ông , được biết là " mười bốn điểm " .Wilson chi_phối Hội_nghị Hoà_bình Paris năm 1919 nhưng Đức bị phe đồng_minh đối_xử nặng_tay trong Hiệp_ước Versailles ( 1919 ) khi Wilson đặt hết hy_vọng của mình vào Hội Quốc_Liên vừa thành_lập .Wilson không chịu thoả_hiệp với các thượng_nghị_sĩ Cộng_hoà về vấn_đề quyền_lực tuyên_chiến của Quốc_hội Hoa_Kỳ .Kết_quả là Thượng_viện Hoa_Kỳ bác_bỏ hiệp_ước và Hội Quốc_Liên .Quyền bầu phiếu của phụ_nữ Phong_trào quyền đầu_phiếu của phụ_nữ bắt_đầu bằng Hội_nghị Seneca_Falls năm 1848 do Elizabeth_Cady_Stanton và Lucretia_Mott tổ_chức .Trong hội_nghị này , văn_kiện tuyên_ngôn cảm_xúc ( Declaration of Sentiments ) ra_đời và lên_tiếng đòi_hỏi quyền bình_đẳng dành cho phụ_nữ .Nhiều nhà hoạt_động trở_nên tích cự quan_tâm về chính_trị trong suốt phong_trào bãi nô .Chiến_dịch vận_động quyền đầu_phiếu cho phụ_nữ trong thời " làn_sóng nữ_quyền đầu_tiên " do Mott , Stanton , và Susan B. Anthony lãnh_đạo trong số_nhiều người khác nữa .Phong_trào tái tổ_chức sau nội_chiến , có thêm nhiều nhà vận_động kinh_nghiệm .Nhiều người trong số này làm_việc tích_cực để vận_động cấm chất rượu_cồn .Vào cuối thế_kỷ 19 , chỉ có vài tiểu_bang miền Tây cho_phép phụ_nữ quyền đầu_phiếu toàn_phần , mặc_dù phụ_nữ đạt được nhiều chiến_thắng về mặt pháp_lý đáng_kể trong các lãnh_vực như bất_động_sản và quyền nuôi_dưỡng trẻ_em .Khoảng năm 1912 , phong_trào nữ_quyền , trước đó phát_triển thiếu sinh_lực , bắt_đầu tái thức_tỉnh , nhấn_mạnh đòi_hỏi của họ về quyền bình_đẳng và cho rằng nạn quan_liêu chính_trị Mỹ cần phải được phụ_nữ thanh tẩy bởi_vì đàn_ông không_thể làm được việc đó .Các cuộc phản_đối bắt_đầu gia_tăng một_cách phổ_biến khi nhà vận_động quyền đầu_phiếu cho phụ_nữ là Alice_Paul dẫn_dắt các cuộc tuần_hành qua thủ_đô và các thành_phố lớn .Paul tách khỏi Hội Quyền đầu_phiếu Phụ_nữ Quốc_gia Mỹ ( NAWSA ) vì hội này muốn một đường_lối ôn_hoà hơn , ủng_hộ đảng Dân_chủ và tổng_thống Woodrow_Wilson do Carrie_Chapman_Catt lãnh_đạo .Paul thành_lập Hội Phụ_nữ Quốc_gia có thiên_hướng quân_phiệt hơn .Những nhà tranh_đấu cho quyền đầu_phiếu của phụ_nữ bị bắt trong các cuộc dựng biểu_ngữ " Những người đứng gác âm_thầm " tại Toà_Bạch_Ốc .Đây là lần đầu_tiên chiến_thuật như thế_này được sử_dụng và những người bị bắt trở_thành các tù_nhân chính_trị .Lý_lẽ của những người chống_đối quyền đầu_phiếu của phụ_nữ rằng chỉ có đàn_ông mới có_thể chiến_đấu trong một cuộc chiến_tranh và vì_thế chỉ có đàn_ông mới có quyền bầu_cử bị hàng chục ngàn phụ_nữ Mỹ bác_bỏ tại hậu_phương trong thời Chiến_tranh thế_giới thứ nhất .Khắp thế_giới , các quốc_gia dễ_dãi đã cho_phép phụ_nữ bầu_cử .Hơn_nữa , phần_lớn các tiểu_bang miền Tây_Hoa_Kỳ đã cho_phép phụ_nữ quyền bầu_cử tại các cuộc bầu_cử quốc_gia và tiểu_bang .Các dân_biểu từ các tiểu_bang này trong đó có người phụ_nữ đầu_tiên là Jeannette_Rankin của Montana đã chứng_tỏ rằng quyền đầu_phiếu của phụ_nữ là một sự thành_công .Sự chống_đối chủ_yếu là từ miền Nam_Hoa_Kỳ nơi các nhà_lãnh_đạo da trắng lo_ngại về mối đe_doạ từ các cử_tri phụ_nữ da đen .Quốc_hội thông_qua Tu_chính án 19 năm 1919 , and women could vote in 1920 .NAWSA trở_thành Liên_đoàn Cử_tri Phụ_nữ , và Hội Phụ_nữ Quốc_gia bắt_đầu vận_động hành_lang cho quyền bình_đẳng và cho Tu_chính án về quyền bình_đẳng .Tu_chính án này được thông_qua tại Quốc_hội khi có làn_sóng thứ hai của phong_trào phụ_nữ vào năm 1972 .Tuy_nhiên nó hết thời_hạn chờ_đợi khi chưa được tất_cả các tiểu_bang thông_qua .Các chính_trị_gia đáp_ứng đòi_hỏi của đại_cử_tri đoàn mới bằng cách tập_trung vào các vấn_đề về mà nữ đặc_biệt quan_tâm , nhất_là việc cấm chất rượu_cồn , y_tế trẻ_em , và hoà_bình thế_giới .Hoạt_động đầu_phiếu của phụ_nữ dâng lên thành cao_trào đã xảy ra vào năm 1928 khi các cỗ máy chính_trị tại các thành_phố lớn nhận thấy rằng họ cần sự ủng_hộ của phụ_nữ để bầu Al_Smith , một người Công_giáo từ Thành_phố New_York .Trong khi đó giới Kháng_Cách qui tựu phụ_nữ để ủng_hộ việc cấm rượu_cồn và bầu cho đảng_viên Cộng_hoà Herbert_Hoover .Những năm 20 ồn_ào và đại khủng_hoảng Vào thập_niên 1920 , Hoa_Kỳ phát_triển tầm_vóc một_cách đều_đặn trong tư_cách của một cường_quốc quân_sự và kinh_tế của thế_giới .Thượng_viện Hoa_Kỳ thông_qua Hiệp_ước Versailles mà phe đồng_minh đã áp_đặt đối_với phe bại_trận là Liên_minh Trung_tâm .Thay vào đó , Hoa_Kỳ chọn theo_đuổi chính_sách đơn_phương .Dư_chấn của cuộc Cách_mạng Tháng_Mười mang đến nổi lo_sợ thật_sự về chủ_nghĩa_cộng_sản tại Hoa_Kỳ , kéo_theo hiện_tượng " mối đe_doạ đỏ " và việc trục_xuất người ngoại_quốc nào bị tình_nghi là có ý_đồ lật_đổ .Mặc_dù các cơ_sở y_tế công_cộng phát_triển nhanh_chóng trong thời_đại tiến_bộ , các bệnh_viện và trường y_khoa được hiện_đại_hoá , nhưng nước Mỹ mất đi khoảng 675.000 sinh_mạng vào năm 1918 vì dịch cúm Tây_Ban_Nha .Năm 1920 , việc sản_xuất , mua_bán , xuất_nhập_khẩu chất rượu_cồn bị nghiêm_cấm bởi Tu_chính án 18 và lệnh cấm rượu .Kết_quả là tại các thành_phố rượu_lậu trở_thành ngành thương_mại lớn mà phần_lớn do các tay buôn_lậu kiểm_soát .Làn_sóng thứ hai của KKK phát_triển nhanh_chóng trong khoảng thời_gian 1922-25 , rồi sau đó sụp_đổ .Luật di_dân được thông_qua nhằm áp_đặt hạn_chế số người mới đến .Thập_niên 1920 được gọi là " những năm 20 ồn_ào " vì có sự thịnh_vượng kinh_tế vĩ_đại trong thời_kỳ này .Nhạc_Jazz trở_nên phổ_biến trong số thế_hệ trẻ hơn , và vì_thế thập_niên cũng được gọi là " thời_đại nhạc Jazz " .Đại khủng_hoảng ( 1929 – 39 ) và chương_trình New_Deal ( 1933 – 36 ) là những khoảnh_khắc có tính quyết_định trong lịch_sử xã_hội , kinh_tế và chính_trị Mỹ mà tái định_hình nên nước Mỹ .Trong thập_niên 1920 , nước Mỹ hưởng sự thịnh_vượng ở khắp_nơi , dẫu có yếu_kém về nông_nghiệp .Bong_bóng tài_chính bị thổi phòng bởi thị_trường_chứng_khoán lạm_phát mà sau đó dẫn đến sự sụp_đổ thị_trường_chứng_khoán vào ngày 29 tháng 10 năm 1929 .Sự_kiện này cùng với nhiều nhân_tố kinh_tế khác đã châm ngòi cho một cuộc khủng_hoảng_kinh_tế toàn_cầu , được biết là đại khủng_hoảng .Trong thời_kỳ này , Hoa_Kỳ trải qua thời_kỳ giảm_phát khi giá_cả rớt , thất_nghiệp lên cao từ 3% năm 1929 đến 25% năm 1933 , giá_cả nông_phẩm rớt một_nửa , sản_lượng sản_xuất rớt một phần ba .Năm 1932 , ứng_cử_viên tổng_thống thuộc đảng Dân_chủ Franklin D. Roosevelt hứa_hẹn " một đối_sách mới ( hay tiếng Anh là " New_Deal " ) cho nhân_dân Mỹ " .Đây là nhãn_mác lâu_dài để chỉ chung các chính_sách đối_nội của ông .Tình_hình kinh_tế tuyệt_vọng cùng với các chiến_thắng đáng_kể của đảng Dân_chủ trong các cuộc bầu_cử năm 1932 đã cho_phép Roosevelt có sức ảnh_hưởng dị_thường đối_với Quốc_hội Hoa_Kỳ trong một trăm ngày đầu_tiên của nhiệm_kỳ tổng_thống .Ông dùng ảnh_hưởng của mình để thông_qua nhanh_chóng một loạt các đối_sách để lập ra các chương_trình phúc_lợi và áp_đặt các quy_định vào hệ_thống ngân_hàng , thị_trường_chứng_khoán , công_nghiệp và nông_nghiệp cùng với nhiều nỗ_lực khác của chính_phủ để kết_thúc đại khủng_hoảng và cải_cách nền kinh_tế Mỹ .New_Deal áp_đặt nhiều luật_lệ vào nền kinh_tế , đặc_biệt là ngành tài_chính .Nó trợ_giúp những người thất_nghiệp qua vô_số chương_trình như Cơ_quan Quản_trị Tiến_triển Công_chánh ( WPA ) và Đoàn Bảo_tồn Dân_sự ( Civilian_Conservation_Corps ) .Các dự_án chi_tiêu trên diện rộng , được trù_tính nhằm cung_cấp việc_làm lương cao và xây_dựng cơ_sở_hạ_tầng , thì nằm dưới tầm phạm_vi hoạt_động của Cơ_quan Quản_trị Tiến_triển Công_chánh .Roosevelt ngả sang cánh tả vào năm 1935 – 36 , hình_thành các công_đoàn bằng Đạo_luật Wagner .Các công_đoàn trở_thành một nhân_tố mạnh của liên_minh New_Deal mới hình_thành .Liên_minh này đã giúp tổng_thống Roosevelt tái đắc_cử vào năm 1936 , 1940 , và 1944 bằng cách vận_động toàn_thể thành_viên của các công_đoàn , giới công_nhân lao_động , những người nhận trợ_cấp , các cỗ máy chính_trị thành_phố , các nhóm chủng_tộc và tôn_giáo ( đặc_biệt là người Công_giáo và Do Thái ) , người da trắng miền Nam cùng với người da đen miền Bắc ( nơi người da đen có quyền đầu_phiếu ) .Một_số chương_trình bị loại_bỏ trong thập_niên 1940 khi nhóm bảo_thủ giành được quyền_lực tại Quốc_hội bằng Liên_minh Bảo_thủ .Quan_trọng đặc_biệt là chương_trình An_sinh Xã_hội , bắt_đầu vào năm 1935 .Chiến_tranh thế_giới thứ hai Trong những năm đại khủng_hoảng , Hoa_Kỳ vẫn tập_trung vào các mối quan_tâm quốc_nội trong khi đó dân_chủ xuống thấp tại khắp_nơi trên thế_giới .Nhiều quốc_gia rơi vào tay của những kẻ độc_tài .Đế_quốc Nhật_Bản khẳng_định quyền thống_trị tại Đông_Á và Thái_Bình_Dương .Đức Quốc xã và Phát_xít Ý quân_phiệt_hoá và đe_doạ xâm_lấn trong khi đó Anh Quốc và Pháp cố_nhân nhượng để tránh một cuộc chiến_tranh tại châu_Âu .Luật Hoa_Kỳ trong các đạo_luật trung_lập tìm cách tránh các cuộc xung_đột ở ngoại_quốc .Tuy_nhiên , chính_sách này mâu_thuẫn với thái_độ bài-Quốc xã sau khi Đức xâm_chiếm Ba_Lan vào tháng 9 năm 1939 khởi_sự Chiến_tranh thế_giới thứ hai .Roosevelt định_hướng Hoa_Kỳ như là " Kho vũ_khí Dân_chủ " , cam_kết hỗ_trợ đạn_dược và tài_chính một_cách toàn_diện cho phe đồng_minh nhưng không cung_cấp bất_cứ binh_sĩ nào .Nhật_Bản tìm cách vô_hiệu_hoá lực_lượng Mỹ tại Thái_Bình_Dương bằng cách tấn_công Trân_Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941 .Sự_kiện này đẩy Hoa_Kỳ tham_chiến và tìm cách trả_đũa .Những đóng_góp chính của Hoa_Kỳ cho nỗ_lực chiến_tranh của phe phe đồng_minh gồm có tiền_bạc , sản_lượng công_nghiệp , thực_phẩm , dầu_hoả , phát_minh kỹ_thuật , và ( đặc_biệt từ năm 1944-1945 ) binh_sĩ .Phần_lớn sự tập_trung của Washington là tăng tối_đa sản_lượng kinh_tế quốc_gia .Kết_quả tổng_thể là sự gia_tăng ngoạn_mục trong tổng_sản_lượng quốc_gia , số_lượng xuất_khẩu khổng_lồ hàng tiếp_tế đến phe đồng_minh và đến các lực_lượng Mỹ ở ngoại_quốc , kết_thúc tình_trạng thất_nghiệp , và sự gia_tăng tiêu_thụ trong nước mặc_dù 40% tổng_sản_lượng quốc_gia đã được sử_dụng cho nỗ_lực chiến_tranh .Điều này đạt được nhờ vào hàng chục triệu công_nhân chuyển_dịch từ các nghề_nghiệp có năng_suất thấp đến các việc_làm hiệu_quả cao , nhờ các cải_tiến trong sản_xuất dưới hệ_thống quản_lý và kỹ_thuật tốt hơn , nhờ sự tham_gia vào trong lực_lượng lao_động của các học_sinh , người hồi_hưu , phụ_nữ nội_trợ , và người thất_nghiệp , và nhờ sự gia_tăng số_lượng giờ làm_việc .Tất_cả dốc sức .Các hoạt_động vui_chơi giải_trí giảm mạnh .Mọi người không ngại làm thêm việc thêm giờ vì lòng yêu nước , vì tiền_lương , và lòng tự_tin rằng đây chỉ " là một khoản thời_gian " và rồi cuộc_sống sẽ trở về bình_thường ngay sau khi chiến_thắng cuộc_chiến .Đa_số hàng_hoá lâu_bền ( durable goods ) trở_nên khan_hiếm .Thịt , quần_áo , và xăng bị hạn_chế gắt_gao .Tại các khu công_nghiệp , nhà ở không đủ cung_cấp vì số_lượng người gia_tăng gấp đôi và sống trong các khu chật_hẹp .Giá và tiền_lương bị kiểm_soát .Người Mỹ tiết_kiệm phần_lớn tiền thu_nhập của họ nên kinh_tế tiếp_tục phát_triển sau chiến_tranh thay_vì quay về khủng_hoảng .Phe đồng_minh gồm Hoa_Kỳ , Anh , và Liên_Xô cũng như Trung_Quốc , Canada và các quốc_gia khác đánh nhau với Phe_Trục gồm Đức , Ý và Nhật_Bản .Đồng_minh xem Đức là mối đe_doạ chính nên tập_trung ưu_tiên cao nhất cho chiến_trường tại châu_Âu .Hoa_Kỳ đảm_nhận gần như toàn_bộ cuộc_chiến chống Nhật_Bản và ngăn_chặn sự bành_trướng của Nhật_Bản tại Thái_Bình_Dương năm 1942 .Sau khi thua trận tại Trân_Châu Cảng và tại Philippines cho Nhật_Bản và bị lôi_cuốn vào trận biển Coral ( tháng 5 năm 1942 ) , Hải_quân Hoa_Kỳ gây thiệt_hại mang tính quyết_định cho Nhật_Bản tại Midway ( tháng 6 năm 1942 ) .Lực_lượng bộ_binh của Mỹ trợ_giúp cho Chiến_dịch Bắc_Phi .Chiến_dịch này cuối_cùng kết_thúc cùng với sự sụp_đổ của chính_phủ phát_xít Ý năm 1943 khi Ý chuyển_đổi về phe đồng_minh .Một_mặt trận nổi_bật hơn tại châu_Âu được mở ra vào Ngày-D ngày 6 tháng 6 năm 1944 .Tại mặt_trận này các lực_lượng Mỹ và đồng_minh từ Anh Quốc xâm_nhập vào nước Pháp đang bị Đức chiếm_đóng .Trên mặt_trận hậu_phương , cuộc tổng_động_viên toàn lực nền kinh_tế của Hoa_Kỳ được Ban Sản_xuất Thời_chiến của tổng_thống Roosevelt điều_hành .Sự bùng_nổ sản_xuất thời_chiến dẫn đến sự phục_hồi hoàn_toàn khỏi nạn thất_nghiệp , xoá_bỏ hẳn vết_tích của đại khủng_hoảng .Thực_tế , sự thiếu_hụt lao_động đã khuyến_khích ngành công_nghiệp tìm_kiếm nguồn công_nhân mới và vì_thế mang đến những vai_trò mới cho phụ_nữ và người da đen .Tuy_nhiên , sự nổi_đoá cũng gây ra thái_độ chống Nhật_Bản mà theo đó tất_cả người gốc Nhật_Bản bị ép_buộc rời bỏ chỗ ở của họ khỏi vùng chiến_tranh tại Tây_Duyên hải Hoa_Kỳ .Nhiên cứu cứu và phát_triển cũng lên cao , nổi_bật nhất là dự_án Manhattan , một nỗ_lực bí_mật nhằm sử_dụng phản_ứng phân_hạch hạt_nhân để_chế tạo ra bom_nguyên_tử có sức tàn_phá cao .Đồng_minh đẩy lui Đức ra khỏi nước Pháp nhưng đối_mặt với một cuộc phản_công bất_ngờ tại_trận Bulge vào tháng 12 .Nỗ_lực cuối_cùng của Đức thất_bại khi các lực_lượng bộ_binh của đồng_minh tại mặt_trận phía đông và mặt_trận phía tây cùng tiến về Berlin .Đức Quốc xã vội_vã tìm cách giết chết số người Do Thái còn lại .Mặt_trận phía tây ngừng lại đột_ngột , để Berlin lọt vào tay Liên_Xô khi chế_độ Quốc xã chính_thức cáo_chung vào tháng 5 năm 1945 , kết_thúc chiến_tranh tại châu_Âu .Trên Thái_Bình_Dương , Hoa_Kỳ triển_khai chiến_thuật nhảy đảo ( chiếm dần từng đảo ) về hướng Tokyo , thiết_lập các đường_băng cho các cuộc không_kích bằng phi_cơ chống lại chính địa Nhật_Bản từ Quần_đảo Mariana và giành được nhiều chiến_thắng vất vã tại Iwo_Jima và Okinawa năm 1945 .Sau trận đánh đẫm máu tại Okinawa , Hoa_Kỳ chuẩn_bị xâm_nhập các đảo_quốc nội của Nhật_Bản trong khi đó phi_cơ B-29 thả hai quả bom_nguyên_tử xuống hai thành_phố Nhật_Bản , buộc đế_quốc Nhật_Bản đầu_hàng vô_điều_kiện và kết thúcChiến tranh thế_giới thứ hai .Hoa_Kỳ chiếm_đóng Nhật_Bản ( và một phần nước Đức ) , phái Douglas_MacArthur đến tái_thiết hệ_thống chính_trị và nền kinh_tế Nhật_Bản theo đường_hướng của Mỹ .Mặc_dù Hoa_Kỳ mất 400.000 binh_sĩ , nhưng chính địa Hoa_Kỳ thịnh_vượng vì không bị chiến_tranh tàn_phá như đã xảy ra tại châu_Âu và châu Á. Sự tham_gia của Hoa_Kỳ vào các vấn_đề ngoại_giao hậu chiến_tranh đánh_dấu sự kết_thúc chủ_nghĩa biệt_lập Mỹ .Mối đe_doạ khủng_khiếp của vũ_khí_hạt_nhân làm tăng thêm cả sự lạc_quan và lo_sợ .Vũ_khí_hạt_nhân đã không còn được dùng tới kể từ năm 1945 khi cả hai phe của Chiến_tranh_Lạnh biết dừng lại để tránh khỏi bờ vực chiến_tranh .Một thời_kỳ " hoà_bình lâu_dài " là đặc_điểm của những năm_tháng Chiến_tranh_lạnh từ năm 1947 – 1991 .Tuy_nhiên có các cuộc chiến_tranh vùng tại Triều_Tiên và Việt_Nam .Chiến_tranh_lạnh , phản văn_hoá , và dân_quyền Sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , Hoa_Kỳ trở_thành một trong hai cường_quốc vượt_trội với quốc_gia kia là Liên_Xô .Lưỡng đảng trong Thượng_viện Hoa_Kỳ bỏ_phiếu chấp_thuận cho_phép Hoa_Kỳ tham_gia vào Liên_Hợp_Quốc .Đây là sự_kiện đánh_dấu sự quay lưng từ_bỏ chủ_nghĩa biệt_lập truyền_thống của Hoa_Kỳ và hướng tới việc tham_gia vào các vấn_đề quốc_tế ngày_càng nhiều .Mục_đích chính_yếu của Mỹ từ năm 1945 – 48 là cứu_giúp châu_Âu thoát khỏi tình_trạng tàn_phá của Chiến_tranh thế_giới thứ hai và ngăn_chặn sự bành_trướng của chủ_nghĩa_cộng_sản mà Liên_Xô là đại_diện .Học_thuyết Truman năm 1947 tạo điều_kiện viện_trợ kinh_tế và quân_sự cho Hy_Lạp và Thổ_Nhĩ_Kỳ để phản_ứng đối_phó mối đe_doạ bành_trướng của cộng_sản tại vùng Balkan .Năm 1948 , Hoa_Kỳ thay_thế các chương_trình viện_trợ tài_chính từng phần bằng kế_hoạch Marshall toàn_diện , bơm tiền vào nền kinh_tế Tây_Âu , và tháo vỡ các hàng_rào mậu_dịch trong khi đó hiện_đại_hoá các phương_thức điều_hành trong thương_nghiệp và chính_quyền .Ngân_sách của kế_hoạch là 13 tỷ đô_la trong lúc tổng_sản_lượng nội_địa của Hoa_Kỳ khi đó là 258 tỷ đô_la vào năm 1948 .Ngoài_ra còn có 12 tỷ đô_la viện_trợ của Mỹ dành cho châu_Âu giữa thời_gian kết_thúc chiến_tranh và bắt_đầu kế_hoạch Marshall .Nhà_lãnh_đạo Liên_Xô là Joseph_Stalin ngăn_chặn các quốc_gia vệ_tinh của mình tham_dự vào kế_hoạch này .Từ điểm đó , với các nền kinh_tế tập_quyền vô_hiệu quả , Đông_Âu rơi lại ngày_càng xa Tây_Âu về phương_diện thịnh_vượng và phát_triển kinh_tế .Năm 1949 , Hoa_Kỳ từ_bỏ chính_sách lâu_đời không liên_minh quân_sự trong thời_bình khi đứng ra thành_lập liên_minh Tổ_chức Hiệp_ước Bắc_Đại_Tây_Dương ( gọi tắt là NATO ) .Để đối_phó , Liên_Xô thành_lập Khối_Warszawa gồm các quốc_gia cộng_sản .Tháng 8 năm 1949 , Liên_Xô thử_nghiệm vũ_khí_hạt_nhân đầu_tiên của mình , vì_thế leo_thang mối nguy_cơ chiến_tranh .Thực_tế , mối đe_doạ huỷ_diệt cả hai phía đã ngăn_ngừa hai cường_quốc tránh xa đối_đầu trực_tiếp .Kết_quả là xảy ra những cuộc chiến_tranh thay_thế ( proxy war ) , đặc_biệt là Chiến_tranh Triều_Tiên và Chiến_tranh Việt_Nam mà theo đó hai cường_quốc không trực_diện đối_đầu nhau .Bên trong quốc_nội Hoa_Kỳ , Chiến_tranh_lạnh gây ra những quan_ngại về ảnh_hưởng của cộng_sản .Liên_Xô bất_ngờ qua_mặt Hoa_Kỳ về mặt kỹ_thuật với Sputnik , một vệ_tinh_nhân_tạo đầu_tiên của thế_giới vào năm 1957 .Sự_kiện này khởi_sự cuộc chạy_đua vào không_gian mà sau_cùng Hoa_Kỳ giành thắng_lợi khi phi_thuyền Apollo 11 đưa các phi_hành_gia đặt_chân lên Mặt_Trăng vào năm 1969 .Lo_ngại về sự yếu_kém của nền giáo_dục Hoa_Kỳ dẫn đến việc chính_phủ liên_bang hỗ_trợ nền giáo_dục Mỹ trên diện rộng về giáo_dục và nghiên_cứu khoa_học .Trong những thập_niên sauChiến tranh thế_giới thứ hai , Hoa_Kỳ trở_nên có ảnh_hưởng toàn_cầu về các vấn_đề kỹ_thuật , quân_sự , chính_trị và kinh_tế .Người Mỹ da trắng chiếm gần 90% dân_số vào năm 1950 .Trong cuộc bầu_cử tổng_thống năm 1960 , chính_trị_gia đầy lôi_cuốn là John F. Kennedy đắc_cử tổng_thống và trở_thành vị tổng_thống người Công_giáo đầu_tiên và duy_nhất cho đến bây_giờ của Hoa_Kỳ .Thời_gian tại_chức của ông được đánh_dấu bằng những sự_kiện nổi_bật như việc tăng_tốc vai_trò của Hoa_Kỳ trong cuộc chạy_đua vào không_gian , leo_thang vai_trò của Mỹ trong Chiến_tranh Việt_Nam , khủng_hoảng tên_lửa Cuba , Sự_kiện Vịnh Con Lợn , Martin_Luther_King , Jr . bị giam_giữ trong cuộc vận_động chống tách ly chủng_tộc tại Birmingham , và việc bổ_nhiệm em_trai ông Robert F. Kennedy vào nội_các trong chức_vụ Bộ_trưởng Tư_pháp Hoa_Kỳ .Kennedy bị ám_sát tại Dallas , Texas vào ngày 22 tháng 11 năm 1963 , khiến cho quốc_gia bị một cú sốc lớn .Cao_trào của chủ_nghĩa_tự_do Cao_trào của chủ_nghĩa_tự_do xảy ra vào giữa thập_niên 1960 bởi sự thành_công của tổng_thống Lyndon B. Johnson ( 1963 – 69 ) nhận được sự ủng_hộ của Quốc_hội để thông_qua các chương_trình xã_hội vĩ_đại của ông .Chúng gồm có dân_quyền , kết_thúc tách ly chủng_tộc , Chương_trình bảo_hiểm_y_tế , mở_rộng phúc_lợi , hỗ_trợ liên_bang dành cho giáo_dục ở mọi cấp_bậc , trợ_giúp phát_triển các chương_trình về nghệ_thuật và nhân_văn , hoạt_động vì môi_trường , và một loạt các chương_trình xoá_đói_giảm_nghèo .Như các sử_gia hiện_thời đã giải_thích như sau : Dần_dần , giới trí_thức theo chủ_nghĩa_tự_do đã phát hoạ ra một tầm nhìn mới với mục_tiêu đạt được sự công_bằng xã_hội và kinh_tế .Chủ_nghĩa_tự_do vào đầu thập_niên 1960 không biểu_lộ tính chủ_nghĩa_cấp_tiến , có chút_ít thiên_hướng làm sống lại " các cuộc thập_tự_chinh " thời New_Deal để chống thế_lực kinh_tế tập_trung , và không có ý_định gây cảm_xúc mạnh_mẽ về giai_cấp hay tái phân_phối sự thịnh_vượng hay tái tổ_chức lại các cơ_cấu chính_quyền hiện_hữu .Về mặt quốc_tế , nó chống chủ_nghĩa_cộng_sản một_cách mạnh_mẽ .Nó nhắm mục_tiêu bảo_vệ thế_giới tự_do , khuyến_khích phát_triển kinh_tế trong nước , và muốn chắc rằng sự phong_phú đạt được sẽ được phân_phối một_cách công_bằng .Chương_trình_nghị_sự của họ bị ảnh_hưởng nhiều bởi thuyết kinh_tế Keynes-hình dung rằng sự chi_tiêu công_cộng khổng_lồ sẽ làm gia_tăng sự phát_triển kinh_tế , như_thế tạo ra nguồn vốn công để tài_trợ các chương_trình phúc_lợi , nhà ở , y_tế và giáo_dục lớn hơn .Johnson được tưởng_thưởng bằng chiến_thắng vẻ_vang trong cuộc tái đắc_cử tổng_thống vào năm 1964 trước đối_thủ bảo_thủ Barry_Goldwater , phá vỡ sự kiểm_soát Quốc_hội của liên_minh Bảo_thủ kéo_dài trong nhiều thập_niên .Tuy_nhiên , đảng Cộng_hoà lấy lại thế cờ vào năm 1966 và đưa Richard_Nixon đắc_cử tổng_thống vào năm 1968 .Nixon phần_nhiều tiếp_tục các chương_trình New_Deal và xã_hội vĩ_đại mà ông kế_thừa .Chủ_nghĩa_bảo_thủ lại thắng_thế với sự_kiện Ronald_Reagan được bầu làm tổng_thống vào năm 1980 .Trong khi đó , nhân_dân Mỹ đã hoàn_thành một cuộc di_cư vĩ_đại từ các nông_trại vào trong các thành_phố và trải qua một thời_kỳ kinh_tế phát_triển kéo_dài .Phong_trào dân_quyền Bắt_đầu vào cuối thập_niên 1950 , chủ_nghĩa phân_biệt chủng_tộc trong chính_quyền khắp_nơi tại Hoa_Kỳ , đặc_biệt là tại miền Nam , ngày_càng bị thách_thức bởi phong_trào dân_quyền đang lên cao .Các nhà_lãnh_đạo người Mỹ gốc châu_Phi như Rosa_Parks và Martin_Luther_King , Jr . lãnh_đạo cuộc tẩy_chay xe_buýt tại thành_phố Montgomery , mở_màn cho phong_trào .Trong nhiều năm , người Mỹ gốc châu_Phi phải đối_mặt với bạo_động chống lại họ nhưng họ đạt được những bước vĩ_đại về công_bằng xã_hội qua các phán_quyết của tối_cao pháp_viện trong đó có các vụ án như Brown đối_đầu Ban Giáo_dục và Loving đối_đầu Virginia , Đạo_luật Dân_quyền 1964 , Đạo_luật Quyền đầu_phiếu 1965 , và Đạo_luật Nhà ở Công_bằng 1968 mà qua đó kết_thúc luật Jim_Crow từng hợp_thức_hoá tách ly chủng_tộc giữa người da trắng và người da đen .Martin_Luther_King , Jr . , người từng giành giải Nobel_Hoà bình vì những đóng_góp của ông cho sự công_bằng chủng_tộc , bị ám_sát vào năm 1968 .Sau khi ông mất , những người khác tiếp_tục lãnh_đạo phong_trào , nổi_bật nhất là quả_phụ của ông là Coretta_Scott_King .Bà cũng hoạt_động chống Chiến_tranh Việt_Nam như chồng bà và có_mặt trong phong_trào giải_phóng phụ_nữ .Trong thời_gian 9 tháng đầu của năm 1967 , 128 thành_phố Mỹ chịu_đựng 164 vụ bạo_loạn .Phong_trào " Black_Power " ( sức_mạnh người da đen ) xuất_hiện vào cuối thập_niên 1960 và đầu thập_niên 1970 .Thập_niên này sau_cùng mang lại kết_quả tích_cực về hướng hoà_đồng chủng_tộc , đặc_biệt là trong các dịch_vụ thuộc chính_quyền , thể_thao và giải_trí .Người bản_địa Mỹ quay sang toà_án để đòi quyền về đất_đai của họ .Họ tổ_chức các cuộc phản_đối nhằm vạch rõ sự thất_bại của chính_phủ liên_bang trong việc thi_hành các hiệp_ước .Một trong số các nhóm người bản_địa Mỹ tích_cực nhất là Phong_trào Người bản_địa Mỹ ( AIM ) .Trong thập_niên 1960 , Cesar_Chavez bắt_đầu tổ_chức các nhân_công nông_trại người Mỹ gốc Mexico có mức lương thấp tại California .Ông lãnh_đạo một cuộc đình_công của người hái nho kéo_dài 5 năm .Sau đó , Chávez thành_lập công_đoàn nhân_công nông_trại thành_công đầu_tiên của quốc_gia .Sau_này nó trở_thành liên_đoàn Nhân_công Nông_trại Mỹ Thống_nhất ( UFW ) .Phong_trào phụ_nữ Một ý_thức mới về sự bất_bình_đẳng của phụ_nữ Mỹ bắt_đầu lướt qua quốc_gia với khởi_đầu là sự_kiện cuốn sách bán_chạy nhất của Betty_Friedan được xuất_bản vào năm 1963 .Cuốn sách có tựa đề The_Feminine_Mystique ( huyền_bí nữ_giới ) giải_thích vì sao nhiều phụ_nữ nội_trợ cảm_thấy bị cô_lập và không toại_nguyện , đã công_kích nền văn_hoá Mỹ vì nó đã tạo ra cái khái_niệm rằng phụ_nữ chỉ có_thể tìm thấy sự toại_nguyện qua vai_trò làm vợ , làm mẹ và người gánh_vác việc nhà , và cho rằng phụ_nữ cũng có_thể như nam_giới làm được mọi thứ công_việc .Năm 1966 Friedan và những người khác thành_lập Tổ_chức Phụ_nữ Quốc_gia ( NOW ) để hành_động vì phụ_nữ như NAACP đã làm cho người Mỹ gốc châu_Phi .Các cuộc phản_đối bắt_đầu .Phong_trào Giải_phóng Phụ_nữ phát_triển nhanh về số_lượng và sức_mạnh , giành được nhiều chú_ý của giới truyền_thông .Đến năm 1968 , phong_trào đã thay_thế Phong_trào Dân_quyền trong vai_trò là cuộc cách_mạng xã_hội chính của Hoa_Kỳ .Các cuộc tuần_hành , diễu_hành , tựu tập phản_đối , tẩy_chay , và cắm biểu_ngữ đã qui tựu hàng ngàn , đôi_khi hàng triệu người tham_gia .Phụ_nữ đạt được số_lượng đáng khích_lệ trong các ngành_nghề y_tế , luật_pháp , và thương_nghiệp nhưng chỉ có một_ít người được bầu vào các chức_vụ dân_cử .Tuy_nhiên , phong_trào bị tách thành các nhóm theo tư_tưởng chính_trị từ sớm ( Tổ_chức Phụ_nữ Quốc_gia theo tả phái , Liên_đoàn Hành_động vì Công_bằng Phụ_nữ theo hữu phái , Đảng Chính_trị Phụ_nữ Quốc_gia trung phái , và các nhóm cấp_tiến hơn được thành_lập bởi những phụ_nữ trẻ theo cực_tả ) .Tu_chính án Quyền công_bằng được đề_nghị vào Hiến_pháp Hoa_Kỳ được Quốc_hội thông_qua năm 1972 nhưng liên_minh bảo_thủ do Phyllis_Schlafly lãnh_đạo đã vận_động toàn lực để đánh_bại nó tại cấp_bậc tiểu_bang ( một tu_chính án phải được 2/3 số tiểu_bang phê_chuẩn trước khi có hiệu_lực ) .Những người bảo_thủ cho rằng tu_chính án này làm xuống_cấp địa_vị nội_trợ và làm cho phụ_nữ trẻ dễ bị tuyển_mộ thi_hành quân_dịch .Tuy_nhiên , nhiều luật liên_bang , luật tiểu_bang , các phán_quyết của Tối_cao Pháp_viện đã tạo ra địa_vị bình_đẳng cho phụ_nữ dưới luật_pháp .Thói_quen và ý_thức xã_hội bắt_đầu thay_đổi để chấp_nhận quyền bình_đẳng của phụ_nữ .Vấn_đề phá_thai gây tranh_cãi mà theo Tối_cao Pháp_viện là quyền cơ_bản trong vụ án Roe đối_đầu Wade ( 1973 ) vẫn còn là một điểm tranh_luận cho đến nay .Cách_mạng phản văn_hoá và Chính_sách giảm căng_thẳng thời Chiến_tranh_lạnh Vào lúc Chiến_tranh_lạnh , Hoa_Kỳ bước vào Chiến_tranh Việt_Nam là cuộc_chiến ngày_càng bị người Mỹ phản_đối .Cuộc_chiến này châm thêm lửa vào các phong_trào xã_hội đang tồn_tại : phong_trào phụ_nữ , người thiểu_số và giới trẻ .Các chương_trình xã_hội vĩ_đại của Lyndon B. Johnson cùng với vô_số các phán_quyết của tối_cao pháp_viện đã giúp gia_tăng tầm_mức lớn rộng các cãi cách xã_hội trong suốt thập_niên 1960 và thập_niên 1970 .Chủ_nghĩa nữ_quyền và phong_trào môi_trường trở_thành các lực_lượng chính_trị .Tiến_triển vẫn tiếp_tục về hướng dân quyến cho tất_cả mọi người Mỹ .Cuộc cách_mạng phản-văn hoá quét qua đất_nước và phần_lớn các quốc_gia phương Tây trong cuối thập_niên 1960 và đầu thập_niên 1970 , càng chia_rẽ người Mỹ hơn trong một cuộc " chiến_tranh văn_hoá " nhưng cũng mang lại những quan_điểm xã_hội cởi_mở và tự_do hơn .Đảng_viên Cộng_hoà Richard_Nixon kế_nhiệm Lyndon B. Johnson vào năm 1960 .Nixon trao trách_nhiệm chiến_tranh cho các lực_lượng Nam Việt_Nam và kết_thúc vai_trò tác_chiến của Mỹ .Ông thương_thuyết Hiệp_định Paris 1973 , đạt được sự đồng_ý về việc trao_trả tù_binh , và kết_thúc cưỡng_bách quân_dịch .Chiến_tranh làm thiệt_mạng 58 ngàn binh_sĩ Mỹ .Nixon tạo sự nghi_kỵ ác_liệt giữa Liên_Xô và Trung_Quốc để giành lợi_thế cho Hoa_Kỳ , đạt được sự giảm căng_thẳng ( được gọi là chiến_lược " détente " ) với cả hai nước .Vụ tai_tiếng Watergate có dính_líu đến việc Nixon che_giấu vụ đột_nhập của nhân_viên dưới quyền vào tổng_hành_dinh của Uỷ_ban Quốc_gia Đảng Dân_chủ nằm bên trong toà nhà phức_hợp Watergate , đã huỷ_hoại căn_cứ_địa chính_trị của ông , khiến một_số trợ_tá vào tù , và buộc ông từ_chức tổng_thống vào ngày 9 tháng 8 năm 1974 .Phó tổng_thống Gerald_Ford lên thay nhưng cuối_cùng trở_nên bất_lực không ngăn_chặn được sự sụp_đổ của chính_phủ Sài_Gòn khi Cộng_hoà Miền Nam Việt_Nam tiến vào Sài_Gòn năm 1975 cũng như các chiến_thắng của cộng_sản tại các quốc_gia lân_bang là Campuchia và Lào trong cùng năm đó .Sự kiên cấm_vận dầu của OPEC đánh_dấu một thời_kỳ chuyển_tiếp kéo_dài vì , đây là lần đầu_tiên , giá dầu_mỏ đột_ngột tăng cao .Các nhà_máy sản_xuất của Mỹ đối_mặt với sự cạnh_tranh khắc_nghiệt từ hàng_hoá tiêu_thụ , điện_tử , và xe_hơi ngoại_quốc .Đến cuối thập_niên 1970 nền kinh_tế trải qua một cuộc khủng_hoảng năng_lượng , tăng_trưởng kinh_tế chậm , thất_nghiệp cao , và lạm_phát rất cao đi kèm với tỉ_lệ tính lời cao .Vì các kinh_tế gia_đồng ý về sự khôn_ngoan của việc xoá_bỏ luật_lệ ràng_buộc kinh_tế nên nhiều luật_lệ ràng_buộc của thời New_Deal bị chấm_dứt , thí_dụ như trong giao_thông , ngân_hàng và viễn_thông .Jimmy_Carter , một người không thuộc một thành_phần nào trong giới chính_trị tại Washington , được bầu làm tổng_thống vào năm 1976 .Trên sân_khấu thế_giới , Carter làm trung_gian cho Hoà_ước Trại David giữa Israel và Ai_Cập .Năm 1979 , nhóm sinh_viên Iran xông vào toà đại_sứ Hoa_Kỳ tại Tehran và bắt 66 người Mỹ làm con_tin , gây ra khủng_hoảng con_tin Iran .Vì cuộc khủng_hoảng con_tin và sự trì_trệ kinh_tế kéo_dài đi_đôi với lạm_phát khiến cho Carter thua bầu_cử tổng_thống năm 1980 về tay đảng_viên Cộng_hoà là Ronald_Reagan .Ngày 20 tháng 1 năm 1981 , vài phút sau khi nhiệm_kỳ của Carter chấm_dứt , những con_tin Mỹ còn bị giam_giữ trong toà đại_sứ Hoa_Kỳ tại Iran được phóng_thích , kết_thúc 444 ngày khủng_hoảng con_tin .Khép lại thế_kỷ 20 Ronald_Reagan đã tạo ra một sự thay_đổi chính_trị lớn_lao qua hai lần thắng_cử tổng_thống vang_dội vào năm 1980 và năm 1984 .Các chính_sách kinh_tế của Reagan ( được gọi là " Reaganomics " ) cùng với việc thi_hành Đạo_luật Cải_cách Thuế và Phục_hồi Kinh_tế 1981 đã hạ thấp thuế_thu_nhập từ 70% xuống 28% trong khoảng thời_gian 7 năm .Reagan tiếp_tục giảm_thiểu các luật_lệ kiểm_soát và thu thuế của chính_phủ .Hoa_Kỳ trải qua một cuộc khủng_hoảng_kinh_tế ngắn_hạn vào năm 1982 nhưng các chỉ_số âm bị đảo_ngược khi tỉ_lệ lạm_phát giảm từ 11% xuống còn 2% , tỉ_lệ thất_nghiệp giảm từ 10,8% vào tháng 12 năm 1982 xuống còn 7,5% vào tháng 11 năm 1984 , và tỉ_lệ phát_triển kinh_tế tăng từ 4,5% lên đến 7,2% .Reagan ra_lệnh tăng_cường xây_dựng lực_lượng quân_sự Hoa_Kỳ , khiến tăng thêm sự thâm_hụt ngân_sách .Reagan giới_thiệu một hệ_thống phòng_thủ tên_lửa phức_tạp , được biết với cái tên Sáng_kiến Phòng_thủ Chiến_lược ( những người phản_đối gán cho nó biệt_danh là " Chiến_tranh giữa các vì sao " ) mà theo lý_thuyết Hoa_Kỳ có_thể bắn hạ các tên_lửa bằng hệ_thống tia laser đặt trong không_gian .Mặc_dù hệ_thống này chưa bao_giờ được phát_triển toàn_diện hay được triển_khai nhưng Liên_Xô đặc_biệt quan_tâm về sự hiệu_quả có_thể có của chương_trình này và trở_nên sẵn_sàng hơn để thương_thuyết .Chính_sách " quay ngược dần " của Reagan nhằm làm suy_yếu các quốc_gia cộng_sản tại các vùng trọng_yếu gồm có việc hỗ_trợ và tài_trợ bí_mật cho các phong_trào kháng_chiến chống cộng_sản trên toàn thế_giới .Sự can_thiệp của Reagan chống Grenada và Libya được sự ủng_hộ tại Hoa_Kỳ mặc_dù sự hậu_thuẫn của ông dành cho phiến_quân Contra b5i sa vào vụ tai_tiếng Iran–Contra mà qua dó biểu_lộ kiểu_cách quản_lý kém_cỏi của Reagan .Reagan gặp nhà_lãnh_đạo Liên_Xô là Mikhail_Gorbachev bốn lần .Các hội_nghị thượng_đỉnh của họ dẫn đến việc ký_kết Hiệp_ước Lực_lượng Hạt_nhân Tầm trung .Gorbachev cố tìm cách cứu chủ_nghĩa_cộng_sản tại Liên_Xô trước_tiên bằng cách chấm_dứt cuộc chạy_đua_vũ_trang quá tốn_kém với Mỹ , sau đó là thu nhỏ đế_quốc Đông_Âu vào năm 1989 .Liên_Xô sụp_đổ vào năm 1991 , kết_thúc Chiến_tranh_lạnh giữa Hoa_Kỳ và Liên_Xô .Hoa_Kỳ trở_thành siêu_cường duy_nhất còn lại của thế_giới và tiếp_tục can_thiệp vào các sự_việc quốc_tế trong thập_niên 1990 trong đó có Chiến_tranh vùng Vịnh năm 1991 chống Iraq .Sau khi được bầu làm tổng_thống năm 1992 , Bill_Clinton tiếp_quản một trong những thời_kỳ kinh_tế phát_triển dài nhất và giá_trị chứng_khoán tăng vọt chưa từng có trước_đây .Đây là phản_ứng phụ của cuộc cách_mạng số và các cơ_hội làm_ăn mới được tạo ra nhờ Internet .Ông cũng làm_việc với Quốc_hội Hoa_Kỳ do đảng Cộng_hoà kiểm_soát để thông_qua ngân_sách liên_bang quân_bình ( thu và chi ngang_bằng nhau ) lần đầu_tiên trong vòng 30 năm .Năm 1998 , Clinton bị Hạ_viện Hoa_Kỳ luận_tội với các cáo_buộc nói_dối về quan_hệ tình_dục với thực_tập_sinh tại Toà_Bạch_Ốc là Monica_Lewinsky nhưng sau đó được Thượng_viện Hoa_Kỳ tha_bổng .Thất_bại trong việc luận_tội Clinton và đảng Dân_chủ đạt thêm nhiều ghế tại Quốc_hội trong cuộc bầu_cử năm 1998 buộc chủ_tịch Hạ_viện Newt_Gingrich , một đảng_viên Cộng_hoà , từ_chức khỏi Quốc_hội .Cuộc bầu_cử tổng_thống năm 2000 giữa George W. Bush và Al_Gore là một trong số các cuộc bầu_cử tổng_thống khít_khao nhất trong lịch_sử Hoa_Kỳ và giúp gieo mầm cho sự phân_cực chính_trị sắp tới .Cuộc bầu_cử tại tiểu_bang Florida có tính quyết_định thì cực_kỳ khít_khao và gây ra một cuộc tranh_chấp ngoạn_mục về việc kiểm phiếu .Tối_cao Pháp_viện Hoa_Kỳ phải can_thiệp cuộc tranh_chấp qua vụ Bush đối_đầu Gore để kết_thúc việc tái_kiểm phiếu với kết_quả 5 – 4 .Điều đó có nghĩa Bush , lúc đó đang dẫn_đầu , thắng_cử Florida và cuộc bầu_cử tổng_thống .Thế_kỷ 21 Sự_kiện 11 tháng 9 và chiến_tranh chống khủng_bố Ngày 11 tháng 9 năm 2001 , Hoa_Kỳ bị một cuộc tấn_công khủng_bố khi 19 tên cướp máy_bay thuộc nhóm chiến_binh hồi_giáo al-Qaeda cầm lái 4 máy_bay hành_khách và cố_tình đâm vào hai toà tháp của Trung_tâm Thương_mại Thế_giới và vào Ngũ_Giác Đài , giết chết gần 3.000 người , đa_số là dân_sự .Để trả_đũa , ngày 20 tháng 9 , Tổng_thống George W. Bush tuyên_bố một cuộc " Chiến_tranh chống khủng_bố " .Ngày 7 tháng 10 năm 2001 , Hoa_Kỳ và NATO xâm_chiếm Afghanistan để lật_đổ chế_độ Taliban vì đã cung_cấp nơi ẩn_nấp cho nhóm chiến_binh hồi_giáo al-Qaeda và lãnh_tụ của chúng là Osama bin Laden .Chính_phủ liên_bang thiết_lập mọi nỗ_lực mới trong nước để ngăn_chặn các vụ tấn_công tương_lai .Đạo_luật Yêu nước Mỹ gây nhiều tranh_cãi tạo điều_kiện gia_tăng quyền_hạn của chính_phủ để theo_dõi thông_tin liên_lạc và tháo vỡ các hạn_chế pháp_lý về chia_sẻ thông_tin giữa các cơ_quan tình_báo và thi_hành luật_pháp liên_bang .Một cơ_quan cấp nội_các , được gọi là bộ nội an được thành_lập để lãnh_đạo và điều hợp các hoạt_động chống khủng_bố của chính_phủ liên_bang .Một trong số các nỗ_lực chống khủng_bố này , đặc_biệt là việc chính_phủ liên_quan cầm_giữ các phạm_nhân tại nhà_tù tại vịnh Guantanamo , dẫn đến các cáo_buộc rằng chính_phủ liên_bang vị phạm_nhân quyền .Năm 2003 , Hoa_Kỳ mở một cuộc tấn_công xâm_chiếm Iraq , dẫn đến sự sụp_đổ của Chính_phủ Iraq và sau_cùng là việc bắt_giữ nhà độc_tài Saddam_Hussein .Các lý_do viện giải của chính_phủ Bush về việc xâm_chiếm Iraq gồm có truyền_bá dân_chủ , loại_bỏ vũ_khí huỷ_diệt hàng_loạt ( cũng là một đòi_hỏi chính_yếu của Liên_Hiệp_quốc mặc_dù sau_này các cuộc điều_tra không tìm thấy dấu_hiệu rằng các báo_cáo tình_báo là chính_xác ) , và giải_phóng nhân_dân Iraq .Tuy có một_số thành_công ban_đầu ngay đầu cuộc xâm_chiếm nhưng cuộc chiến_tranh Iraq kéo_dài đã châm ngòi cho các cuộc phản_đối quốc_tế và dần_dần sự ủng_hộ cuộc chiến_tranh này trong nước cũng xuống thấp khi nhiều người Mỹ bắt_đầu đặt câu hỏi rằng liệu cuộc xâm_chiếm này có đáng_giá hay là không .Năm 2007 , sau nhiều năm bạo_động gây ra bởi phiến_quân Iraq , tổng_thống Bush triển_khai thêm binh_sĩ trong một chiến_lược được mệnh_danh là " tăng_cường lực_lượng . " .Mặc_dù con_số người thiệt_mạng có giảm nhưng sự bình_ổn chính_trị của Iraq vẫn còn trong tình_trạng đáng ngờ_vực .Năm 2008 , sự mất ủng_hộ của tổng_thống Bush và chiến_tranh Iraq cùng với cuộc khủng_hoảng tài_chính 2008 đã dẫn đến sự_kiện đắc_cử tổng_thống của Barack_Obama , tổng_thống người Mỹ gốc châu_Phi đầu_tiên của Hoa_Kỳ .Sau bầu_cử , Obama miễn_cưỡng tiếp_tục tăng_cường lực_lượng khi đưa thêm 20.000 quân đến Iraq cho đến khi Iraq được bình_ổn .Sau đó ông chính_thức kết_thúc các cuộc hành_quân tác_chiến tại Iraq vào ngày 31 tháng 8 năm 2010 nhưng vẫn giữ 50.000 tại Iraq để hỗ_trợ cho các lực_lượng Iraq , giúp bảo_vệ các lực_lượng Mỹ đang rút quân , và tiến_hành chống khủng_bố .Ngày 15 tháng 12 năm 2011 , cuộc_chiến được chính_thức tuyên_bố kết_thúc và các binh_sĩ cuối_cùng rời Iraq .Cùng lúc đó , Obama gia_tăng sự dính_líu của người Mỹ tại Afghanistan , bắt_đầu một chiến_lược tăng_cường lực_lượng với thêm 30.000 quân trong lúc đó đề_nghị bắt_đầu rút quân vào một thời_điểm sau đó .Vì vấn_đề vịnh Guantanamo , tổng_thống Obama cấm tra_tấn nhưng về tổng_thể vẫn tiếp_tục chính_sách của Bush về tù_nhân tại nhà_tù vịnh Guantanamo trong khi đó cũng đề_nghị rằng nhà_tù sẽ từ_từ bị đóng_cửa .Ngày 15 Tháng 5 năm 2011 , sau gần một thập_niên lẩn_trốn , người thành_lập đồng_thời là lãnh_tụ Al_Qaeda , Osama_Bin_Laden , bị giết chết tại ở trong một căn hầm và ( bị được chó Malinois phát_hiện ) Pakistan trong một vụ đột_kích do lực_lượng đặc_biệt Hải_quân Hoa_Kỳ tiến_hành theo lệnh trực_tiếp từ tổng_thống Obama .Trong khi Al-Qaeda gần như sụp_đổ tại Afghanistan , các tổ_chức có liên_quan đến nó vẫn tiếp_tục hoạt_động tại Yemen và các khu_vực hẻo_lánh khác .Để đối_phó với các hoạt_động này , CIA sử_dụng các phi_cơ không người lái để tìm và diệt giới lãnh_đạo các nhóm này .Đại suy_thoái và các sự_kiện vừa_qua Tháng 12 năm 2007 , Hoa_Kỳ và phần_lớn châu_Âu bước vào một cuộc khủng_hoảng_kinh_tế dài nhất kể từ sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , thường được gọi là Đại suy_thoái .Nhiều cuộc khủng_hoảng chồng_lấn nhau xảy ra , đặc_biệt là cuộc khủng_hoảng thị_trường nhà ở gây ra bởi cuộc khủng_hoảng tín_dụng thứ cấp , giá dầu_lửa lên cao tạo ra cuộc khủng_hoảng công_nghiệp xe_hơi , thất_nghiệp lên cao , và cuộc khủng_hoảng tài_chính tồi_tệ nhất kể từ đại khủng_hoảng .Khủng_hoảng tài_chính đe_doạ sự ổn_định của toàn nền kinh_tế vào tháng 9 năm 2008 khi Lehman_Brothers sụp_đổ và các ngân_hàng khổng_lồ khác lâm vào tình_trạng nguy_kịch .Bắt_đầu vào tháng 10 , chính_phủ liên_bang cho các cơ_sở tài_chính vay_mượn 245 tỉ đô_la qua Chương_trình Cứu_trợ Tài_sản Nguy_kịch được thông_qua bởi đa_số lưỡng đảng và được Bush ký .Khi cuộc suy_thoái càng tồi_tệ , Barack_Obama – tranh_cử với lập_trường mang đến sự thay_đổi và chống lại các chính_sách không thuận lòng dân của đương_kim tổng_thống Bush – được bầu làm tổng_thống nhờ sự giúp_đỡ của liên_minh gồm các cử_tri gồm tỉ_lệ đông_đảo người Mỹ gốc Phi , nhóm người nói tiếng Tây_Ban_Nha , người Mỹ gốc Á , phụ_nữ và cử_tri thuộc giới trẻ cũng như các cử_tri truyền_thống của đảng Dân_chủ .Ông tái đắc_cử tổng_thống năm 2012 với sự ủng_hộ một liên_minh cử_tri tương_tự khi đồ_thị nhân_khẩu_học cũng cho thấy rằng nền_tảng ủng_hộ của đảng Cộng_hoà đang già_nua và thu_hẹp lại .Số cử_tri người nói tiếng Tây_Ban_Nha và người Mỹ gốc châu_Á đang phát_triển nhanh_chóng và ngày_càng dịch_chuyển sự ủng_hộ của họ cho liên_minh đảng Dân_chủ .Ngay sau khi nhậm_chức tổng_thống vào tháng 1 năm 2009 , Obama ký thành luật Đạo_luật Tái đầu_tư và Phục_hồi kinh_tế Mỹ 2009 .Đây là gói kích_thích kinh_tế 787 tỷ đô_la nhằm giúp nền kinh_tế phục_hồi khỏi cuộc suy_thoái sâu .Obama , như Bush , từng bước cứu nguy ngành công_nghiệp xe_hơi và ngăn_chặn sự suy_thoái kinh_tế trong tương_lai .Các bước này gồm có việc giải_cứu tài_chính cho General_Motors và Chrysler : đặt các công_ty này dưới quyền_sở_hữu tạm_thời của chính_phủ liên_bang , tiến_hành chương_trình " đổi xe tồi_tàn lấy tiền_mặt " để tạm_thời giúp tăng số_lượng bán xe mới .Cuộc suy_thoái chính_thức kết_thúc vào tháng Sáu năm 2009 , và nền kinh_tế chậm bắt_đầu mở_rộng một lần nữa kể từ đó .Ngoài việc đối_phó với khủng_hoảng_kinh_tế , Quốc_hội Hoa_Kỳ lần thứ 111 thông_qua các đạo_luật lớn như Đạo_luật Bảo_hiểm_Y_tế Đại_chúng và Bảo_vệ Bệnh_nhân , Đạo_luật Bảo_vệ Giới tiêu_dùng và Cải_cách Phố Wall Dodd-Frank và Đạo_luật Bãi_bỏ Chính_sách Đừng hỏi , Đừng kể ( ghi_chú dịch_thuật : người đồng_tính giờ_đây có_thể công_khai giới_tính khi phục_vụ quân_đội mà không phải giấu_giếm dưới chính_sách " đừng hỏi " và " đừng kể " của quân_đội trước đó ) .Tất_cả các đạo_luật này được tổng_thống Obama ký thành luật .Sau bầu_cử giữa kỳ vào năm 2010 mà trong đó đảng Cộng_hoà kiểm_soát được Hạ_viện và đảng Dân_chủ kiểm_soát được Thượng_viện , Quốc_hội Hoa_Kỳ trải qua một thời_kỳ bế_tắc cao_độ và tranh_cãi sôi_động về vấn_đề có nên hay không tăng trần nợ công , nới rộng thêm thời gia_giảm thuế cho công_dân có thu_nhập trên 250.000 Đô_la Mỹ một năm và nhiều vấn_đề then_chốt khác nữa .Các cuộc tranh_cãi đang tiếp_tục này dẫn đến việc tổng_thống Obama ký Đạo_luật Kiểm_soát Ngân_sách 2011 và Đạo_luật Cứu_trợ Người đóng thuế Mỹ 2012 - kết_quả là việc cắt_giảm tạm_thời ngân_sách có hiệu_lực vào tháng 3 năm 2013 - cũng như tăng thuế , chủ_yếu đánh vào người giàu .Hậu_quả từ sự bất_mãn của công_chúng gia_tăng đối_với cả hai đảng tại Quốc_hội trong thời_kỳ này là tỉ_lệ chấp_thuận dành cho quốc_hội rơi xuống mức trung_bình 15% ủng_hộ trong các cuộc thăm_dò công_chúng của viện Gallup từ năm 2012-13 , đây là tỉ_lệ thấp nhất được ghi_nhận và dưới cả mức trung_bình 33% tính từ năm 1974 đến 2013 .Các sự_kiện khác xảy ra trong thập_niên 2010 gồm có sự trỗi dậy của các phong_trào chính_trị mới khắp thế_giới như phong_trào Tiệc_trà bảo_thủ tại Hoa_Kỳ và phong_trào chiếm_giữ quốc_tế rất phổ_biến .Cũng có thời_tiết khắc_nghiệt bất_thường trong mùa hè năm 2012 khiến cho trên phân_nửa nước Mỹ chịu_đựng khô_hạn kỷ_lục .Bão_Sandy gây thiệt_hại khủng_khiếp cho các khu_vực duyên_hải của New_York và New_Jersey vào cuối tháng 10 .Cuộc tranh_cãi về vấn_đề quyền của người đồng_tính , nổi_bật nhất là vấn_đề hôn_nhân đồng_tính , bắt_đầu chuyển_dịch theo hướng có lợi cho các cặp đôi đồng_tính .Điều này đã được phản_ánh trong hàng tá các cuộc thăm_dò công_luận được công_bố vào giai_đoạn đầu của thập_niên , Tham_khảo Liên_kết ngoài Khái_quát về lịch_sử nước Mỹ , Bộ Ngoại_giao Hoa_Kỳ |
Vi_trùng là thuật_ngữ tương_đối phổ_biến trong tiếng Việt với một_số nghĩa hiểu khác nhau được liệt_kê dưới đây : { { Di_chuyển đến Wiktionary } } Đa_số trường_hợp là tương_đương với vi_khuẩn ( bacterium / bacteria ) , một nhóm sinh_vật nhân sơ ( prokaryote ) .Chữ trùng tương_đương với chữ khuẩn trong các cụm_từ chỉ phân_loại hình_thái , vd ." tụ cầu trùng " ~ tụ cầu_khuẩn , " trực_trùng " ~ trực_khuẩn , v.v. Tương_đương với vi_sinh_vật trong cụm_từ vi_trùng học để ám_chỉ các lĩnh_vực nghiên_cứu , bộ_môn , khoa nghiên_cứu trong các trường Đại_học và bệnh_viện , vd ." Khoa_Vi trùng " , " Bộ_môn Vi_trùng học".v.v. Ám_chỉ những tác_nhân gây bệnh , với nghĩa rộng . |
Kinh_Dịch ( giản thể : 易经 ; phồn thể :易經 , bính âm : Yì_Jīng ; IPA Quảng_Đông : jɪk gɪŋ ; Việt bính Quảng_Đông : jik ging ; các kiểu Latinh hoá khác : Yi_Jing , I Ching , Yi_King ) là bộ sách kinh_điển của nước Trung_Hoa và văn_hoá của quốc_gia này , là một trong " Ngũ_Kinh " của Trung_Hoa , là một hệ_thống tư_tưởng triết_học của người Trung_Quốc cổ_đại .Tư_tưởng triết_học cơ_bản dựa trên cơ_sở của sự cân_bằng thông_qua đối_kháng và thay_đổi ( chuyển_dịch ) .Ban_đầu , Kinh_Dịch được coi là một hệ_thống để bói_toán , nhưng sau đó được phát_triển dần lên bởi các nhà triết_học Trung_Hoa .Cho tới nay , Kinh_Dịch đã được bổ_sung các nội_dung nhằm diễn_giải ý_nghĩa cũng như truyền_đạt các tư_tưởng triết_học cổ Á_Đông và được coi là một tinh_hoa của cổ học Trung_Hoa .Nó được vận_dụng vào rất nhiều lĩnh_vực của cuộc_sống như thiên_văn , địa_lý , quân_sự , nhân mệnh ..Lịch_sử ra_đời Kinh_Dịch được cho là có nguồn_gốc từ huyền_thoại Phục_Hy ( 伏羲_Fú_Xī ) .Theo nghĩa này thì ông là một nhà_văn_hoá , một trong Tam_Hoàng của Trung_Hoa thời_thượng cổ ( khoảng 2852-2738 TCN , theo huyền_thoại ) , được cho người sáng_tạo ra bát_quái ( 八卦 bā gùa ) là tổ_hợp của ba hào .Dưới triều vua Vũ ( 禹_Yǔ ) nhà Hạ , bát_quái đã phát_triển thành quẻ , có tất_cả sáu mươi tư quẻ ( 六十四卦 lìu shí sì gùa ) , được ghi_chép lại trong kinh Liên_Sơn ( 連山_Lián_Shān ) còn gọi là Liên_Sơn_Dịch .Liên_Sơn , có nghĩa là " các dãy núi liên_tiếp " trong tiếng Hoa , bắt_đầu bằng quẻ Thuần_Cấn ( 艮 gèn ) ( núi ) , với nội quái và ngoại quái đều là Cấn ( tức hai ngọn núi liên_tiếp nhau ) hay_là Tiên_Thiên Bát_Quái .Sau khi nhà Hạ bị nhà Thương thay_thế , các quẻ sáu hào được suy_diễn ra để tạo thành Quy_Tàng ( 歸藏_Gūi_Cáng ; còn gọi là Quy_Tàng_Dịch ) , và quẻ Thuần_Khôn ( 坤 kūn ) trở_thành quẻ đầu_tiên .Trong Quy_Tàng , đất ( Khôn ) được coi như là quẻ đầu_tiên .Vào thời_kỳ cuối của nhà Thương , vua Văn_Vương nhà Chu diễn_giải quẻ ( gọi là thoán hay soán ) và khám_phá ra là quẻ Thuần_Càn ( 乾 qián ) ( trời ) biểu_lộ sự ra_đời của nhà Chu .Sau đó ông miêu_tả lại các quẻ theo bản_chất tự_nhiên của chúng trong Thoán_Từ ( 卦辭 guà cí ) và quẻ Thuần_Càn trở_thành quẻ đầu_tiên .Hậu_Thiên Bát_Quái ra_đời .Khi vua Chu_Vũ_Vương ( con vua Văn_Vương ) tiêu_diệt nhà Thương , em ông là Chu_Công_Đán tạo ra Hào_Từ ( 爻辭 yáo cí ) , để giải_thích dễ hiểu hơn ý_nghĩa của mỗi hào trong mỗi quẻ .Tính triết_học của nó ảnh_hưởng mạnh đến chính_quyền và văn_học thời nhà Chu ( khoảng 1122-256 TCN ) .Muộn hơn , trong thời_kỳ Xuân_Thu ( khoảng 722-481 TCN ) , Khổng_Tử đã viết Thập_Dực ( 十翼 shí yì ) , để chú_giải Kinh_Dịch .Ông nói " Nếu trời để cho ta sống thêm mươi năm nữa thì ta sẽ đọc thông Kinh_Dịch .Năm_mươi tuổi mới học Kinh_Dịch cũng có_thể không mắc phải sai_lầm lớn ." .Vào thời Hán_Vũ_Đế ( 漢武帝_Hàn_Wǔ_Dì ) của nhà Tây_Hán ( khoảng 200 TCN ) , Thập_Dực được gọi là Dịch truyện ( 易傳 yì zhùan ) , và cùng với Kinh_Dịch nó tạo thành Chu_Dịch ( 周易 zhōu yì ) .Trong hơn 50 năm qua , lịch_sử " hiện_đại " của Kinh_Dịch đã trỗi dậy , dựa trên cơ_sở các phê_phán và tìm_kiếm bản khắc mai rùa thời Thương và Chu cũng như bản khắc trên đồ đồng_thời Chu và các nguồn khác ( xem dưới đây ) .Việc xây_dựng lại nguồn_gốc của Kinh_Dịch này có quan_hệ với một loạt các cuốn sách như The_Mandate of Heaven : Hidden_History in the I Ching của tác_giả : S. J._Marshall và Zhouyi : The_Book of Changes của Richard_Rutt , ( xem Tham_khảo dưới đây ) .Các nghiên_cứu khoa_học có liên_quan đến cách hiểu mới về Kinh_Dịch bao_gồm các luận_án tiến_sĩ của Richard_Kunst và Edward_Shaughnessy .Các công_trình khoa_học này được giúp_đỡ rất nhiều bởi phát_hiện trong những năm 1970 của các nhà_khảo_cổ học Trung_Quốc về các ngôi mộ cổ còn gần như nguyên_vẹn từ thời nhà Hán ở Mã_Vương_Đôi ( 馬王堆 ) gần Trường_Sa , tỉnh Hồ Nam .Một trong các ngôi mộ chứa bản Kinh_Dịch gần như còn hoàn_hảo vào_khoảng thế_kỷ II TCN , Đạo_Đức Kinh và các tác_phẩm khác , nói_chung rất giống với những bản còn tồn_tại đến ngày_nay tuy có một_số sai_biệt nhỏ .Văn_bản trong ngôi mộ cổ bao_gồm cả những chú_giải bổ_sung của Kinh_Dịch mà trước_đây người ta không được biết và có_vẻ như được viết ra ( như người ta vẫn gán cho ) bởi Khổng_Tử .Mọi văn_bản trong ngôi mộ ở Mã_Vương_Đôi là sớm hơn vài thế_kỷ so với các bản sớm nhất được công_nhận .Khi nói về sự tiến_hoá của Kinh_Dịch các nhà_khoa_học nghiêng về xu_hướng hiện_đại cho rằng đây là điều quan_trọng để phân_biệt giữa văn_bản của Kinh_Dịch truyền_thống và văn_bản giống như Kinh_Dịch ( mà theo họ là sai niên_đại ) , nằm trong những chú_giải được thần_thánh_hoá suốt hàng thế_kỷ cùng với chủ_thể của chúng , và các nghiên_cứu lịch_sử gần đây nhất còn nhận được hỗ_trợ bởi các phê_phán của các nhà ngôn_ngữ_học hiện_đại và khảo_cổ_học .Nhiều người cho rằng các văn_bản này không nhất_thiết phải loại_trừ lẫn nhau .Tuy đa_phần các văn_bản và học_giả xưa_nay đều cho rằng Kinh_Dịch là sản_phẩm của nền văn_hoá Hoa_Hạ tại Trung_Quốc , gần đây một_số tác_giả Việt_Nam như Kim_Định , Nguyễn_Thiếu_Dũng và Thích_Viên_Như lại cho rằng Kinh_Dịch do người Việt cổ sáng_chế , dựa trên việc có một_số khái_niệm giống như Kinh_Dịch được mã_hoá trên các hoạ_tiết trống_đồng và tranh Đông_Hồ .Tuy_nhiên , những giả_thuyết này mang tính suy_diễn chủ_quan , vẫn chưa thoát khỏi sự ràng_buộc của truyền_thuyết và cũng chưa tìm được các bằng_chứng khảo_cổ để chứng_minh , nên chưa đủ sức thuyết_phục ngay cả đối_với giới học_giả trong nước Việt_Nam .Mặt_khác , đối_chiếu niên_đại thì các giả_thuyết này thể_hiện sự vô_lý : trống_đồng của người Việt có niên_đại cổ nhất_là khoảng gần 2.800 năm trước , tranh Đông_Hồ thì chỉ mới xuất_hiện vài trăm_năm trước , trong khi các yếu_tố của Kinh_Dịch đã được người Trung_Quốc ghi lại trên giáp cốt văn từ thời nhà Thương cách đây 3.500 năm rồi , nên càng không có căn_cứ để nói rằng Kinh_Dịch là sáng_tạo của người Việt .Tham_khảo Tiếng Việt_Kinh_Dịch , Ngô_Tất_Tố dịch và chú_giải , Nhà_xuất_bản Văn_học , 2003 Nguyễn_Hiến_Lê , Kinh_Dịch - Đạo của người quân_tử , Nhà_xuất_bản Văn_học 1992 .Khổng_Tử , Kinh thư , Nhà_xuất_bản Văn_hoá Thông_tin , 2002 ] Nguyễn_Vũ_Tuấn_Anh , Tìm về cội_nguồn Kinh_Dịch , Nhà_xuất_bản ĐH Quốc_gia Thành_phố Hồ_Chí_Minh , 2001 Phan_Bội_Châu , Quốc_Văn Chu_Dịch_Diễn_Giải , Nhà_xuất_bản văn_học , 2010 Kim_Định , Dịch_Kinh_Linh_Thể , Nhà_xuất_bản Ra Khơi , 1970 Tiếng Anh Marshall S. 2001 .The_Mandate of Heaven : Hidden_History in the I Ching .Nhà_in Đại_học Columbia .Rutt R. 1996 .Zhouyi : The_Book of Changes .Nhà_in Curzon .Liên_kết ngoài I CHING Bookmarks_Bản tiếng Anh của Kinh_Dịch .Liên_kết văn_bản : Kinh_Dịch_Bao gồm toàn_bộ bản tiếng Anh của Kinh_Dịch và bình_luận .Kinh_Dịch hay cuốn sách về các thay_đổi Cung_cấp thông_tin về triết_học và sử_dụng Kinh_Dịch trong thực_tế .Tư_tưởng Trung_Quốc Sách cổ Trung_Quốc Mã_hoá ký_tự Sách bói_toán Trung_Quốc Bói_toán Bài_Trung Quốc chọn_lọc Tác_phẩm Nho_giáo Thư_tịch Đạo_giáo Văn_bản cổ_điển Trung_Quốc Nho_giáo Tín_ngưỡng Trung_Hoa_Triết học cổ_điển Trung_Quốc Sách thiên_niên_kỷ 1 TCN Trường_phái tư_tưởng bí_truyền Lịch_sử tư_tưởng Lịch_sử triết_học Sách triết_học |
Sức_mua tương_đương ( hay được viết tắt là PPP xuất_phát từ purchasing power parity ) là một kiểu tính tỷ_giá_hối_đoái giữa đơn_vị_tiền_tệ của hai nước .Các nhà_kinh_tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng_hoá khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn_vị_tiền_tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao , rồi từ đó so_sánh sức_mua của hai đơn_vị_tiền_tệ .Khi tính_toán mức_sống tại một quốc_gia , bất_kỳ thu_nhập tiền_tệ nào cũng phải được xem_xét dựa theo số_lượng hàng_hoá và dịch_vụ mà số tiền đó có_thể mua ở địa_phương .Cùng một loại hàng_hoá sẽ có giá khác nhau phụ_thuộc vào quốc_gia mà nó được bán .Chỉ_số này còn quan_trọng hơn cả GDP khi tính_toán về điều_kiện sống của người_dân tại 1 quốc_gia .Một_số ví_dụ : 1 USD khi chi_tiêu ở Việt_Nam sẽ mua được số hàng_hoá tương_đương 3 USD khi chi_tiêu ở Hoa_Kỳ .Việt_Nam có GDP bình_quân đầu người khoảng 4.000 USD / năm vào năm 2022 , sẽ cho_phép mức_sống tương_đương với một người tại Hoa_Kỳ có thu_nhập 4.000 x 3 = 12.000 USD / năm .Với cùng thu_nhập 1.000 USD / tháng , một người sẽ sống khá nghèo_khổ tại một nước có mức giá hàng_hoá cao như Hoa_Kỳ , nhưng ở một nước có mức giá hàng_hoá thấp như Việt_Nam thì thu_nhập đó đủ để sống khá giàu_có .Liên_bang Nga có GDP danh_nghĩa chỉ đứng thứ 11 thế_giới vào năm 2023 , đạt khoảng 2.000 tỷ USD .Tuy_nhiên đó là do mức vật_giá trung_bình tại Mỹ hoặc Tây_Âu cao hơn Nga tới 2,5 lần , dẫn tới GDP của Nga cũng bị kéo thấp về mặt danh_nghĩa ( ví_dụ : khi sản_xuất và bán ra 1 kg lúa_mì , GDP danh_nghĩa của Nga chỉ tăng thêm 40 USD trong khi GDP của Mỹ tăng thêm tới 40 x 2,5 = 100 USD , dù giá_trị sản_xuất thực_tế là như nhau - cùng là 1 kg lúa_mì ) .Vì_vậy , nếu quy_đổi theo sản_lượng thực_sự ( sức_mua tương_đương ) thì GDP theo sức_mua tương đuơng của Nga năm 2023 sẽ đạt khoảng 2.000 x 2,5 = 5.000 tỷ USD , đứng thứ 6 thế_giới ( vượt qua Hàn_Quốc , Anh , Pháp , Ý , Canada và gần bằng Đức ) , đây mới là thứ_hạng chính_xác của nền kinh_tế Nga sau khi đã tính_toán sự khác_biệt về vật_giá giữa các nước .Vì lý_do này , người ta thường không sử_dụng GDP danh_nghĩa mà sử_dụng sức_mua tương_đương khi so_sánh năng_lực sản_xuất thực_sự , tỷ_lệ nghèo_đói và mức_sống của người_dân giữa các quốc_gia .Tổng_quan Trong kinh_tế_học , với giả_định rằng mọi nền kinh_tế đều mở_cửa hoàn_toàn để hàng_hoá có_thể lưu_thông từ nước này sang nước kia và bỏ_qua chi_phí vận_tải hàng_hoá từ nước này sang nước kia , thì tỷ_giá_hối_đoái tính theo phương_pháp sức_mua tương_đương đúng bằng tỷ_giá_hối_đoái spot .Tuy_nhiên trong thực_tế , khi hai giả_định trên không được đảm_bảo và vì thêm nhiều yếu_tố khác , hai mức tỷ_giá_hối_đoái thường khác nhau .Khi so_sánh tổng_sản_phẩm quốc_nội của các nước , các cơ_quan thống_kê hay quy_đổi tổng_sản_phẩm các nước theo cùng một đơn_vị_tiền_tệ ( thường là dollar Mỹ ) .Và khi dùng hai loại tỷ_giá_hối_đoái spot và tỷ_giá_hối_đoái theo sức_mua tương_đương sẽ cho hai con_số GDP khác nhau .Việc tính tỷ_giá theo sức_mua tương_đương hoàn_toàn không dễ_dàng .Thứ nhất , sự khác_biệt trong mẫu hình tiêu_dùng và sản_xuất làm cho việc xác_định một giỏ hàng ‘ tiêu_chuẩn ’ chung trở_nên khó_khăn : các hàng_hoá phổ_thông ( ví_dụ như quần_áo , thực_phẩm ) là khá dễ_dàng để so_sánh ; nhưng thu_hẹp xuống các mặt_hàng cao_cấp ( ô-tô , điện_thoại_di_động , mỹ_phẩm ... ) là phức_tạp hơn nhiều .Ngoài_ra còn cần đến sự bù_đắp cho những khác_biệt về các yếu_tố như là chất_lượng sản_phẩm , vì khó mà kiếm được một thứ hàng_hoá ở các nước khác nhau mà vẫn giống_hệt nhau .Trong cố_gắng tìm một thứ hàng_hoá như_vậy , tạp_chí The_Economist đã chọn bánh Big_Mac và cho ra Chỉ_số Big_Mac .Tuy_nhiên trong thực_tế , để phù_hợp với khẩu_vị của các địa_phương , McDonald vẫn làm bánh Big_Mac ở địa_phương này không hoàn_toàn giống Big_Mac ở địa_phương kia .Thêm vào đó , thực_phẩm như Big_Mac thường được sản_xuất tại địa_phương và giá nhân_công địa_phương sẽ ảnh_hưởng tới giá Big_Mac .Gần đây , công_ty CommSec lại giới_thiệu Chỉ_số iPad để đo PPP .Cách đo Quy_luật một giá Mặc_dù có_vẻ như PPP và quy_luật một giá giống nhau , vẫn có sự khác_biệt : quy_luật một giá áp_dụng cho từng mặt_hàng trong khi PPP áp_dụng cho mức giá chung .Nếu quy_luật một giá đúng với mọi hàng_hoá thì khi đó PPP cũng chính_xác ; tuy_nhiên , khi bàn về độ hợp_lệ của PPP , một_số người cho rằng quy_luật một giá không nhất_thiết phải chính_xác để PPP có hiệu_lực .Nếu quy_luật một giá không chính_xác với một mặt_hàng nhất_định , mức giá sẽ không đủ khác quá nhiều so với mức giá dự_đoán bởi PPP .Thuyết sức_mua tương_đương cho rằng tỷ_giá_hối_đoái giữa một đơn_vị tiền đến và một đơn_vị_tiền_tệ khác là cân_bằng khi sức_mua trong nước của họ với tỷ_giá đó là tương_đương .Chỉ_số Big_Mac_Bảng sau , dựa trên dữ_liệu từ_tính toán vào tháng 1 năm 2013 của The_Economist ' , cho thấy sự thấp hơn ( − ) hay cao hơn ( + ) của đơn_vị_tiền_tệ địa_phương so với đô là Mỹ trên đơn_vị % , theo chỉ_số Big_Mac .Ví_dụ , giá địa_phương của một chiếc Big_Mac tại Hồng_Kông khi chuyển_đổi sang đô_la Mỹ tại tỷ_giá_hối_đoái là 2,19 đô là Mỹ , hay 50% của giá địa_phương của một chiếc Big_Mac tại Mỹ là 4,37 đô_la Mỹ .Do_đó đô_la Hồng_Kông bị đánh_giá thấp 50% so với đô_la Mỹ theo cơ_sở PPP .Chỉ_số iPad Giống như chỉ_số Big_Mac , chỉ_số iPad ( được tạo ra bởi CommSec ) so_sánh giá một sản_phẩm tại các địa_điểm khác nhau .Tuy_nhiên , không giống như Big_Mac , tất_cả iPad được sản_xuất tại một địa_điểm ( trừ mẫu bán ở Brasil ) và tất_cả iPad ( cùng một mẫu ) đều có đặc_điểm giống nhau .Do_đó khác_biệt về giá là do chi_phí vận_chuyển , thuế và những chi_phí xuất_hiện tại từng thị_trường .Ví_dụ mỗi iPad tại Argentina đắt gấp đôi tại Mỹ .Chỉ_số KFC Giống như chỉ_số Big_Mac , chỉ_số KFC đo PPP giữa các quốc_gia châu_Phi , được đưa ra bởi Sagaci_Research ( một công_ty nghiên_cứu thị_trường tập_trung vào châu_Phi ) .Thay_vì so_sánh một chiếc Big_Mac , chỉ_số này so_sánh một xô gà KFC truyền_thống 12/15 miếng một xô .Ví_dụ , giá trung_bình của một xô gà KFC 12 miếng .Xô gà ở Mỹ vào tháng 1 năm 2016 là $20,50 ; trong khi ở Namibia nó chỉ là $13,40 theo tỷ_giá_hối_đoái .Vì_vậy , chỉ_số này cho thấy đô_la Namibia bị đánh_giá thấp 33% tại thời_điểm đó .Xem thêm Thuyết sức_mua tương_đương Danh_sách quốc_gia theo GDP ( PPP ) năm 2008 Tham_khảo Chỉ_số kinh_tế Kinh_tế_học quốc_tế Chỉ_số Bất_đẳng_thức Tiền_tệ Tổng_sản_phẩm nội_địa Thương_mại |
ASCII ( tên đầy_đủ : American_Standard_Code for Information_Interchange - Chuẩn mã trao_đổi thông_tin Hoa_Kỳ ) , thường được phát_âm là át-xơ-ki , là bộ ký_tự và bộ mã ký_tự dựa trên bảng_chữ_cái La_Tinh được dùng trong tiếng Anh hiện_đại và các ngôn_ngữ Tây_Âu khác .Nó thường được dùng để hiển_thị văn_bản trong máy_tính và các thiết_bị thông_tin khác .Nó cũng được dùng bởi các thiết_bị điều_khiển làm_việc với văn_bản .Tổng_quát Cũng như các mã máy_tính biểu_diễn ký_tự khác , ASCII quy_định mối tương_quan giữa kiểu bit số với ký_hiệu / biểu_tượng trong ngôn_ngữ viết , vì_vậy cho_phép các thiết_bị số liên_lạc với nhau và xử_lý , lưu_trữ , trao_đổi thông_tin hướng ký_tự .Bảng mã ký_tự ASCII , hoặc các mở_rộng tương_thích , được dùng trong hầu_hết các máy_tính thông_thường , đặc_biệt là máy_tính_cá_nhân và máy trạm làm_việc .Tên MIME thường dùng cho bảng mã này là " US-ASCII " .ASCII chính_xác là mã 7 - bit , tức_là nó dùng kiểu bit biểu_diễn với 7 số nhị phân ( thập phân từ 0 đến 127 ) để biểu_diễn thông_tin về ký_tự .Vào lúc ASCII được giới_thiệu , nhiều máy_tính dùng nhóm 8 - bit ( byte hoặc , chuyên_biệt hơn , bộ tám ) làm đơn_vị thông_tin nhỏ nhất ; bit thứ tám thường được dùng bit chẵn-lẻ ( parity ) để kiểm_tra lỗi trên các đường thông_tin hoặc kiểm_tra chức_năng đặc_hiệu theo thiết_bị .Các máy không dùng chẵn-lẻ thường thiết_lập bit thứ tám là zero , nhưng một_số thiết_bị như máy PRIME chạy PRIMOS thiết_lập bit thứ tám là một .ASCII được công_bố làm tiêu_chuẩn lần đầu_vào năm 1963 bởi Hiệp_hội tiêu_chuẩn Hoa_Kỳ ( American_Standards_Association , ASA ) , sau_này đổi thành ANSI .Có nhiều biến_thể của ASCII , hiện_tại phổ_biến nhất là ANSI X 3.4-1986 , cũng được tiêu_chuẩn_hoá bởi Hiệp_hội nhà_sản_xuất máy_tính châu_Âu ( European_Computer_Manufacturers_Association ) ECMA-6 , ISO / IEC 64 6:1 991 Phiên_bản tham_khảo quốc_tế , ITU-T Khuyến_cáo_T. 50 ( 09/9 2 ) , và RFC 20 ( Request for Comments ) .Nó được dùng trong Unicode , một thay_thế có_thể xảy ra của nó , như là 128 ký_tự ' thấp nhất ' .ASCII được xem là tiêu_chuẩn phần_mềm thành_công nhất từng được công_bố từ trước tới nay .Ký_tự điều_khiển ASCII Ký_tự ASCII in được Các ký_tự từ 0 đến 32 theo hệ thập_phân không_thể in ra màn_hình .Các ký_tự đó chỉ có_thể in được trong môi_trường dos gồm một_số hình_như trái_tim , mặt cười , hình_tam_giác , ...Một_số ký_tự đặc_biệt khi in ra màn_hình sẽ thực_hiện lệnh như : kêu tiếng bip với ký_tự BEL , xuống hàng với ký_tự LF , ...Trong bảng mã ASCII chuẩn có 128 ký_tự .Trong bảng mã ASCII mở_rộng có 256 ký_tự bao_gồm cả 128 ký_tự trong mã ASCII chuẩn .Các ký_tự sau là các phép_toán , các chữ có dấu và các ký_tự để trang_trí .Xem thêm Các chủ_đề liên_quan : Nghệ_thuật ASCII Tập_tin nhị phân và văn_bản EBCDIC ASCII mở_rộng ISCII ISO 646 ISO 8859 Unicode UTF-8 VISCII Các biến_thể của ASCII dùng trong máy_tính : ATASCII PETSCII Bảng ký_tự ZX Spectrum_Tham khảo Thuật_ngữ máy_tính Bộ mã Giao_thức tầng trình_diễn |
Một phương_trình đại_số với n biến_số là một phương_trình có dạng : f ( x 1 , x2 , ... , xn ) = 0 trong đó f ( x 1 , x 2 , ... , xn ) là một đa_thức của n ẩn x1 , x2 , ... , xn . với là các hệ_số thực ( hoặc phức ) , các số_mũ ei là các số_nguyên không âm và tổng trên là hữu_hạn .Bậc của phương_trình đại_số Tổng các số_mũ của các ẩn e 1 + e 2 + ...+ en của mỗi số_hạng , được gọi là bậc của số_hạng đó .Bậc lớn nhất của mỗi số_hạng được gọi là bậc của phương_trình .Nghiệm của các phương_trình đại_số một ẩn với hệ_số nguyên được gọi là số_đại_số .Số_đại_số phân_biệt với số_siêu_việt ( số không phải là nghiệm của một phương_trình đại_số ) .Niels_Henrik_Abel và Évariste_Galois đã chứng_minh được rằng không có phương_pháp đại_số tổng_quát nào để giải phương_trình đại_số với bậc lớn hơn bốn Nghiệm phương_trình đại_số Các số x thoả mản f ( x ) = 0 được gọi là nghiệm của phương_trình .Quá_trình tìm nghiệm của phương_trình được gọi là giải phương_trình .Thí_dụ cho phương_trình Chia 2 vế cho 2 Từ trên , ta thấy là nghiệm của phương_trình vì_thế giá_trị của x vào phương_trình ta được Lịch_sử của phương_trình đại_số Lý_thuyết phương_trình đại_số có lịch_sử từ rất lâu_đời .Từ năm 2000 trước Công_nguyên , người Ai_Cập đã biết giải các phương_trình bậc nhất , người Babylon đã biết giải các phương_trình bậc hai và tìm được những bảng đặc_biệt để giải phương_trình bậc ba .Tất_nhiên các hệ_số của phương_trình được xét đều là những số đã cho nhưng cách giải của người_xưa chứng_tỏ rằng họ cũng đã biết đến các quy_tắc tổng_quát .Trong nền toán_học của người Hi_Lạp , lý_thuyết phương_trình đại_số được phát_triển trên cơ_sở hình_học , liên_quan Đến việc phát_minh ra tính vô_ước của một_số đoạn_thẳng .Vì lúc đó , người Hi_Lạp chỉ biết các số_nguyên_dương và phân_số_dương nên đối_với họ , phương_trình x²= 2 vô_nghiệm .Tuy_nhiên , phương_trình đó lại giải được trong phạm_vi các đoạn_thẳng vì nghiệm của nó là đường_chéo của hình_vuông có cạnh bằng 1 .Đến thế_kỷ VII , lý_thuyết phương_trình bậc nhất và bậc hai được các nhà toán_học Ấn_Độ phát_triển , họ cho ra_đời phương_pháp giải phương_trình bậc hai bằng cách bổ_sung thành bình_phương của một nhị_thức .Sau đó , người Ấn_Độ cũng sử_dụng rộng_rãi các số_âm , số Ả_Rập với cách viết theo vị_trí của các chữ_số .Đến thế_kỷ thứ XVI , các nhà toán_học La_Mã là Tartlia ( 1500 - 1557 ) , Cardano ( 1501 - 1576 ) và nhà toán_học Ferrari ( 1522 - 1565 ) đã giải được các phương_trình bậc ba và bậc bốn .Đầu thế_kỷ XIX , nhà toán_học người Na_Uy Henrik_Abel cho rằng không_thể phương_trình tổng_quát bậc lớn hơn bốn bằng các phương toán_học thông_thường của đại_số .Không lâu sau đó , nhà toán_học người Pháp Évariste_Galois đã hoàn_tất công_trình lý_thuyết về phương_trình đại_số của loài_người .Các chủ_đề liên_quan Phương_trình tuyến_tính Phương_trình bậc hai Phương_trình bậc ba Phương_trình trùng_phương Phương_trình bậc bốn Phương_trình hồi_quy Phương_trình phản_hồi quy Phương_trình vô_tỷ Phương_trình chứa căn_thức Phương_trình chứa giá_trị_tuyệt_đối Phương_trình bậc năm Phương_trình bậc sáu Bài_toán Lừa và La_Biểu_thức đại_số Chu_kỳ toán Công_thức bậc ba Dạng bậc năm cơ_bản Định_lý bất_khả Abel_Định lý tối_giản Casus_Hệ phương_trình Phương_trình siêu_việt Lambert_Định lý cơ_bản của đại_số Xem thêm Hình_học đại_số Số_đại_số Số_siêu_việt Đa_thức Tham_khảo Đại_số Đa_thức Phương_trình |
Phương_trình tuyến_tính ( hay còn gọi là phương_trình bậc một hay phương_trình bậc nhất ) là một phương_trình đại_số có dạng : b là một hằng_số ( hay hệ_số bậc 0 ) . a là hệ_số bậc một .Phương_trình bậc một được gọi là phương_trình tuyến_tính vì đồ_thị của phương_trình này ( xem hình bên ) là đường_thẳng ( theo Hán-Việt , tuyến nghĩa_là thẳng ) .Nghiệm_số Nghiệm_số của phương_trình trên là : Trường_hợp đặc_biệt ( trường_hợp suy biến ) Khi Phương_trình này không có nghiệm khi b khác không , và có vô_số nghiệm ( mọi số x ) khi b bằng 0 .Trên thực_tế , khi a bằng 0 , phương_trình trên đã không còn là phương_trình bậc nhất nữa ; nó đã trở_thành phương_trình bậc 0 .Khi a khác 0 , phương_trình luôn có một nghiệm duy_nhất .Mở_rộng cho hệ phương_trình tuyến_tính kiệt Phương_trình tuyến_tính có_thể mở_rộng ra trường_hợp nhiều n biến : Các dạng ví_dụ của nó như phương_trình bậc nhất 2 ẩn : : ... các pt này có vô_số nghiệm và chỉ giải được khi có một giới_hạn của các nghiệm hoặc có số phương_trình bằng số nghiệm .Khi đó ta gọi đó là các hệ phương_trình .Về lịch_sử của phương_trình bậc nhất này và các dạng phương_trình tương_tự , xin xem thêm Lịch_sử của phương_trình đại_số .Xem thêm Hệ phương_trình tuyến_tính Đại_số tuyến_tính Các phương_trình đại_số Phương_trình bậc hai Tham_khảo Liên_kết ngoài Tuyến_tính Đại_số tuyến_tính Đại_số sơ_cấp Đa_thức Phương_trình |
Trong lịch_sử toán_học , biến_số ( gọi ngắn là biến ) là một đại_lượng có giá_trị bất_kỳ , không bắt_buộc phải duy_nhất có một giá_trị ( không có giá_trị nhất_định ) .Biến_số là số có_thể thay_đổi giá_trị trong một tình_huống có_thể thay_đổi .Ngược_lại với biến_số là một hằng_số .Hằng_số là một_số không thay_đổi trong mọi tình_huống .Thuật_ngữ biến dùng để chỉ các đại_lượng ( chẳng_hạn các đại_lượng vật_lý như khối_lượng , thời_gian , các đại_lượng hình_học như độ dài , diện_tích , thể_tích , ... ) có_thể nhận các giá_trị khác nhau trong một tập_hợp nào đấy ( được gọi là miền biến_thiên của nó ) .Theo quan_điểm_động , người ta gọi chúng là các đại_lượng_biến_thiên , hay đơn_giản là các biến .Nếu tập_hợp các giá_trị của biến X là tập_hợp số thì nó được gọi là biến_số .Cũng có những biến không phải là biến_số như biến lôgic , biến Boolean , biến ký_tự , ...Giá_trị của các biến thường liên_quan đến nhau .Khi xét quan_hệ giữa chúng với nhau , một_số biến được xem là độc_lập được gọi là các biến độc_lập , một_số biến sẽ nhận giá_trị phụ_thuộc vào các biến khác , được gọi là biến phụ_thuộc .Xem thêm định_nghĩa hàm_số .Khi xét quan_hệ phụ_thuộc giữa các biến , nếu đã biết giá_trị của một_số biến , nếu cần có_thể xác_định giá_trị của một hoặc một_số biến chưa biết , khi đó các biến cần tìm giá_trị được gọi là các ẩn ( ẩn_số ) , các biến đã biết giá_trị được gọi là các tham biến ( tham_số ) , còn hệ_thức biểu_diễn mối liên_hệ giữa các biến ( thường là một đẳng_thức / bất_đẳng_thức ) được gọi là các phương_trình / bất_phương_trình , việc tìm giá_trị của các ẩn được gọi là giải phương_trình / bất_phương_trình .Các giá_trị tìm được của các ẩn được gọi là nghiệm của phương_trình / bất_phương_trình .Xem thêm Hàm_số Tham_số ( khoa_học máy_tính ) hay đối_số .Hằng_số Tham_khảo Liên_kết ngoài Thuật_ngữ toán_học Đại_số Lý_thuyết thống_kê Toán_học sơ_cấp Thuật_ngữ thống_kê |
Chúa_tể những chiếc nhẫn ( tiếng Anh : The_Lord of the Rings ) là một thiên tiểu_thuyết kiệt_xuất của nhà_văn J._R. R. Tolkien , một nhà ngữ_văn , Giáo_sư , Nhà ngôn_ngữ_học , Triết_gia người Anh .Ông dạy Tiếng Anh cổ và Tiếng Anh ở Đại_học Oxford cho đến khi ông về hưu năm 1959 .Ông đã dành phần_lớn đời mình cho công_việc nghiên_cứu về lịch_sử của các thần_thoại Bắc_Âu , như Thần_thoại Anh và Thần_thoại Phần_Lan .Với 150 triệu bản được bán ra , quyển sách trở_thành tiểu_thuyết bán_chạy thứ hai của mọi thời_đại sau cuốn Chuyện hai thành_phố .The_Lord of the Rings thực_sự là tập_hợp quy_mô những hiểu_biết về một thế_giới tưởng_tượng có tên là Middle_Earth ( hay vùng Trung_Địa ) với nhiều giống loài khác nhau như The_Man ( người thường ) , Hobbit ( bán nhân ) , Dwarf ( người lùn râu dài ) , Elf ( tiên tộc ) , Ent ( mộc tinh ) , Goblin ( yêu_tinh ) , Orc ( người orc ) , Uruk-hai ( giống orc mới ) , Warg ( ma sói ) , Great_Eagle ( Đại_bàng lớn ) ...Sách The_Lord of the Rings được chia ra làm 3 phần ( lưu_ý nó vẫn là một câu_chuyện , các phần liên_kết chặt với nhau ) , phần_nhiều tại vì thiếu giấy sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , nhưng toàn cốt_truyện xảy ra trong 4 quyển , bắt_đầu với The_Hobbit – xuất_bản năm 1937 , kể lại những chuyến phiêu_lưu mạo_hiểm của một Hobbit có tên là Bilbo_Baggins .Cũng trong năm đó , theo yêu_cầu từ phía nhà_xuất_bản của mình , Stanley_Unwin , Tolkien bắt_tay vào việc sáng_tác một bộ The_Hobbit mới .Ba phần của Chúa_tể những chiếc nhẫn được xuất_bản trong thời_gian từ 1954 đến 1955 , được chia ra làm 6 quyển , xoay quanh những năm_tháng vĩ_đại của Trung_Địa trong cuộc_chiến chống lại chúa_tể bóng_tối Sauron của các dân_tộc tự_do tại Trung_Địa .The_Fellowship of the Ring , hay Đoàn hộ nhẫn ( 29 tháng 7 năm 1954 ) The_Two_Towers , hay Hai toà tháp ( 11 tháng 11 năm 1954 ) The_Return of the King , hay Nhà_vua trở về ( 20 tháng 10 năm 1955 ) Tại Việt_Nam , Nhà_xuất_bản Văn_học liên_kết với Nhã_Nam đã phát_hành trọn bộ Chúa_tể những chiếc nhẫn với ba tập do Nguyễn_Thị_Thu_Yến và Đặng_Trần_Việt biên_dịch .Chuyển_thể Phim Phim của đạo_diễn Ralph_Bakshi : The_Lord of the Rings ( 1978 ) : Bộ phim_hoạt_hình này nối The_Fellowship of the Rings và The_Two_Towers thành một phim dài 132 phút .Bakshi có ý_định làm thêm phim thứ hai , The_Return of the King nhưng không thành_công .Bộ ba phim của đạo_diễn Peter_Jackson : The_Lord of the Rings : The_Fellowship of the Ring ( 2001 ) : dài 178 phút , thắng 4 giải Oscar .The_Lord of the Rings : The_Two_Towers ( 2002 ) : dài 179 phút , thắng 2 giải Oscar .The_Lord of the Rings : The_Return of the King ( 2003 ) : dài 201 phút , thắng 11 giải Oscar .The_Hobbit : An_Unexpected_Journey ( 2012 ) được xem là phần tiền truyện của loạt phim trên , Peter_Jackson đạo_diễn , có sự tham_gia của Martin_Freeman , Ian_McKellen , ... công_chiếu 2012 .Tổng đầu_tư cho phim lên tới 300 triệu USD .The_Hobbit 2 : The_Desolation of Smaug ( 2013 ) .The_Hobbit 3 : The_Battle of the Five_Armies ( 2014 ) .Trong những năm đầu của thập_niên 2000 , bộ ba phim của Peter_Jackson đã làm say_mê cả thế_giới .Phần thứ ba , The_Return of the King , đã đạt doanh_thu hơn 1 tỉ USD , nhận 11 giải Oscar , sánh_vai cùng những bộ phim_nổi tiếng như Ben-Hur và Titanic .Radio_The_Lord of the Rings ( 1956 ) , phát_thanh bởi BBC , chia ra làm 13 phần .The_Hobbit ( 1966 ) , phát_thanh bởi BBC , chia ra làm 6 phần .The_Lord of the Rings ( 1981 ) , phát_thanh bởi BBC , chia ra làm 26 phần .Xem thêm 100 cuốn sách hay nhất thế_kỷ 20 của Le_Monde_Chú thích Tác_phẩm của J._R. R. Tolkien_Tiểu thuyết Anh Tiểu_thuyết kỳ_ảo Tiểu_thuyết năm 1954 Tiểu_thuyết Vương_quốc Liên_hiệp Anh được chuyển_thể thành phim Tiểu_thuyết Vương_quốc Liên_hiệp Anh thế_kỷ 20 Tác_phẩm giành giải BILBY |
Bộ Sếu ( Gruiformes ) là một bộ chim gồm một số_lượng đáng_kể các họ chim còn sinh_tồn và tuyệt_chủng , với sự đa_dạng về địa_lý rộng khắp .Gruiform có nghĩa là " giống như sếu " .Theo truyền_thống , một_số họ chim lội nước và trên cạn dường_như không thuộc về bất_kỳ bộ nào khác được phân_loại vào bộ Sếu .Chúng bao_gồm 14 loài sếu lớn , khoảng 145 loài gà_nước nhỏ hơn , cũng như một loạt các họ bao_gồm một đến ba loài , chẳng_hạn như Heliornithidae , chim limpkin hoặc Psophiidae .Những loài chim khác đã được đặt vào bộ này do chúng cần được đặt vào đâu_đó ; điều này đã khiến cho bộ Sếu mở_rộng thiếu các dị_hình đặc_trưng .Các nghiên_cứu gần đây chỉ ra rằng các " loài sếu kỳ_lạ " này chỉ có quan_hệ ( nếu có ) một_cách lỏng_lẻo với sếu , gà_nước và các họ_hàng khác ( các " loài sếu cốt_lõi " ) .Phân_loại Bộ GRUIFORMES Phân bộ Ralli ( Gà_nước ) Họ Rallidae : Gà_nước Họ Sarothruridae ( tách ra từ họ Rallidae ) Họ Heliornithidae : Chân bơi Họ †Aptornithidae : ( chim tiền_sử ) Phân bộ Grui ( Sếu ) Họ †Eogruidae ( hoá_thạch ) Họ †Ergilornithidae ( hoá_thạch ) Họ Gruidae : Sếu_Họ_Aramidae_Họ Psophiidae_Các họ không chắc_chắn và nghi_vấn là thuộc bộ Sếu_Họ †Parvigruidae ( hoá_thạch ) Họ †Songziidae ( hoá_thạch ) Họ †Gastornithidae ( hoá_thạch ) Họ †Messelornithidae ( hoá_thạch ) Họ †Salmilidae ( hoá_thạch ) Họ †Geranoididae ( hoá_thạch ) Tách khỏi bộ Sếu_Họ †Phorusrhacidae : Chim khủng_bố ( hoá_thạch ) .Chuyển sang bộ Cariamiformes .Họ †Bathornithidae ( hoá_thạch ) .Chuyển sang bộ Cariamiformes .Họ †Idiornithidae ( hoá_thạch ) .Chuyển sang bộ Cariamiformes .Họ Cariamidae : Chim mào bắt rắn .Hiện_tại chuyển sang bộ Cariamiformes do có quan_hệ họ_hàng gần với các loài cắt , vẹt và sẻ .Họ Otididae : Ô tác .Chuyển sang bộ Otidiformes .Việc xếp chung trong bộ sếu làm cho bộ này trở_thành đa ngành khi xét trong mối quan_hệ với bộ Cuculiformes .Họ Eurypygidae - thuộc nhóm " Metaves " , bộ mới Eurypygiformes cùng họ Rhynochetidae_Họ_Rhynochetidae - thuộc nhóm " Metaves " , bộ mới Eurypygiformes cùng họ Eurypygidae .Họ Mesitornithidae - thuộc nhóm " Metaves " , bộ mới Mesitornithiformes .Hình_ảnh Chú_thích Tham_khảo Alvarenga_Herculano M. F. và Höfling_Elizabeth ( 2003 ) .Systematic revision of the Phorusrhacidae ( Aves : Ralliformes ) .Papéis_Avulsos de Zoologia vol . 43 ( 4 ) p . 55-91 Sibley C. G. và J._Ahlquist . 1990 .Phylogeny and classification of birds .Yale_University_Press , New_Haven , Conn .Taxonomic recommendations for British birds .Ibis ( 2002 ) , 144 , 707 – 710 .Alan g .Knox , Martin_Collinson , Andreas J._Helbig , David T. Parkin & George_Sangster |
Nguyễn ( đôi_khi viết tắt Ng̃ ) là họ của người Á_Đông .Họ Nguyễn_là họ người phổ_biến nhất của người Việt .Họ Nguyễn cũng xuất_hiện tại Triều_Tiên và Trung_Quốc ( ) dù ít phổ_biến hơn .Trong tiếng Triều_Tiên , họ này đọc là Won hay Wan ( hay ) .Độ phổ_biến Đây là họ có số người nhiều nhất ở Việt_Nam ( khoảng 40% ) , nhiều thứ 4 trên thế_giới chỉ đứng sau họ Lý và họ Vương , Trương của Trung_Quốc vào năm 2002 .Ngoài Việt_Nam , họ này cũng phổ_biến ở những nơi có người Việt định_cư .Tại Úc , họ này đứng thứ 7 và là họ không bắt_nguồn từ Anh phổ_biến nhất .Tại Pháp , họ này đứng thứ 54 .Tại Hoa_Kỳ , họ Nguyễn được xếp_hạng thứ 57 trong cuộc Điều_tra Dân_số năm 2000 , nhảy một_cách đột_ngột từ vị_trí thứ 229 năm 1990 , và là họ gốc thuần Á_châu phổ_biến nhất .Tại Na_Uy họ Nguyễn_xếp_hạng thứ 73 và tại Cộng_hoà_Séc nó dẫn_đầu danh_sách các họ người ngoại_quốc .Người nổi_tiếng Việt_Nam Trung_Quốc Cổ_đại Nguyễn_phu_nhân , vợ đại_thần Hứa_Doãn của Tào_Nguỵ , một trong Ngũ xú Trung_Hoa Nguyễn_Vũ , từng là thừa_tướng nước Nguỵ và là một trong Kiến_An thất tử .Nguyễn_Tịch , danh_sĩ thời Nguỵ_Tấn một trong Trúc lâm thất hiền Nguyễn_Thị_Đức , mẹ đẻ Vũ_Hồn , quan nhà đường chức An_Nam_Kinh lược sứ , người được xem là thuỷ_tổ họ Vũ Việt_Nam .Nguyễn_Hàm , ( Nguyễn_Hàm ) danh_sĩ thời Nguỵ_Tấn , một trong Trúc lâm thất hiền Nguyễn_Nguyên ( 阮元 ) Tổng_đốc Lưỡng_Quảng ( 1817 - 1826 ) nhà Nho , nhà_sử_học , đại_thần thời Thanh Nguyễn_Hiếu_Tự , danh_sĩ thời Đông_Tấn Nguyễn_Vũ , nhà_văn thời Tam_Quốc trong lịch_sử Trung_Quốc Nguyễn_Xi , sinh Chenliu_County , Yanzhou ông là Quận trưởng Cao_Weiwudu thủ_phủ của Nhà Nguỵ_Và_Nhà_Ngô trong Tam_Quốc .Nguyễn_Phu , Thứ_sử giao châu Nguyễn_Hồng_Đạt quan nhà Chu , nhà Đường .Cận_đại Nguyễn_Linh_Ngọc , tên khai_sinh Nguyễn_Phượng_Căn , nữ diễn_viên Trung_Quốc thời_kỳ Dân_Quốc Hiện_đại Nguyễn_Triệu_Tường , ca_sĩ Hồng_Kông Nguyễn_Đức_Cường , phát_thanh_viên của Đài_phát_thanh Hồng_Kông và từng là nghệ_sĩ TVB , Trung_Quốc .Nguyễn_Chiêu_Huy , một diễn_viên và nhà_văn kinh_kịch Quảng_Đông thân Trung_Quốc ở Hồng_Kông .Nguyễn_Kinh_Thiên , diễn_viên Đài_Loan .Nguyễn_Tiểu_Tiên , Nhà_Lãnh_đạo Đảng Cộng_sản Trung_Quốc .Nguyễn_Thành_Phát , Phó Bí_thư Tỉnh_uỷ , Chủ Chủ_tịch Tỉnh Vân_Nam ; Thường_vụ Tỉnh_uỷ , Bí_thư Thành_uỷ , Thị_trưởng Chính_phủ Nhân_dân thành_phố Vũ_Hán ; Phó Tỉnh_trưởng Chính_phủ Nhân_dân tỉnh Hồ Bắc ; Thị_trưởng Hoàng_Thạch ; Thư_ký trưởng Chính_phủ Nhân_dân tỉnh Hồ Bắc và Bí_thư Thành_uỷ Tương_Phàn .Nhân_vật hư_cấu Nguyễn_Tiểu_Nhị , Nguyễn_Tiểu_Ngũ , Nguyễn_Tiểu_Thất : nhân_vật trong tiểu_thuyết Thuỷ hử của Thi_Nại_Am_Chăm Pa Nguyễn_Văn_Tá , vua Campuchia , lãnh_tụ của tiểu quốc Panduranga từ 1780 đến 1793 .Nguyễn_Văn_Hào , vua của tiểu quốc Panduranga từ 1793 đến 1799 .Nguyễn_Văn_Chấn , vua của tiểu quốc Panduranga từ 1799 đến 1822 .Nguyễn_Văn_Vĩnh , vua của tiểu quốc Panduranga từ 1822 đến 1828 .Nguyễn_Văn_Thừa , vua chính_thức sau_cùng của tiểu quốc Panduranga , tại_vị từ 1828 đến 1832 Hoa_Kỳ Janet_Nguyễn_, Thượng nghĩ sĩ Tiểu_bang California .Dustin_Nguyễn , diễn_viên , đạo_diễn phim ...Tôma Nguyễn_Thái_Thành , giám_mục phụ_tá Giáo_phận Orange , Hoa_Kỳ Tila_Nguyễn , người_mẫu , ca_sỹ ...Nguyễn_Trọng_Hiền , nhà_vật_lý thiên_văn .Nguyễn_Cao_Kỳ_Duyên ( sinh ngày 30 tháng 6 năm 1965 ) là một người Mỹ gốc Việt , người dẫn_chương_trình của Paris by Night cùng với Nguyễn_Ngọc_Ngạn , đồng_thời hành_nghề luật_sư .Lee Nguyễn_Cầu thủ Hoa_Kỳ gốc Việt .Nguyễn_Đình_Toàn là nhà_văn và nhạc_sĩ người Việt định_cư ở Mỹ Lào Ông Vinaythong_Souphanouvong , tên tiếng Việt là Nguyễn_Văn_Chính , hiện đang sống ở Lào và là con trai thứ 3 của Souphanouvong .Nhotkeomani_Souphanouvong , tên tiếng Việt là Nguyễn_Kiều_Nga , hiện đang sống ở Lào và là con trai thứ 5 của Souphanouvong .Khác_Marcel_Nguyen , vận_động_viên người Đức gốc Việt .Jonathan Nguyễn_Văn_Tâm , Giáo_sư dịch_tễ Đại_học Nottingham , Phó Giám_đốc Y_tế Anh Nguyễn_Tuấn_Anh , cầu_thủ bóng_đá người Séc gốc Việt Nguyễn_Quang_Riệu , nhà_vật_lý thiên_văn Việt_kiều tại Pháp .Truyền_thống dòng_tộc nhỏ | Khánh_thành nhà_thờ dòng_tộc Nguyễn_Thành ở huyện Vĩnh_Bảo , thành_phố Hải_Phòng Trong giai_đoạn đương_đại , dòng_tộc họ Nguyễn_ở các nước , đặc_biệt tại Việt_Nam và Trung_Quốc có xu_hướng gìn_giữ , bảo_tồn và phát_huy các giá_trị truyền_thống , với mục_tiêu cao nhất là gắn_kết các chi tộc từ khắp_nơi trên thế_giới với nhau .Một_số hoạt_động truyền_thống có_thể kể đến , như : xây_dựng ngày giỗ Tổ dòng_tộc , chi tộc ; lập Quỹ khuyến_học ; dựng văn_bia , nhà truyền_thống ; các hoạt_động văn_hoá - văn_nghệ ...Ở một_số nơi của Việt_Nam , các thế_hệ dòng_tộc họ Nguyễn_lập thành các Nhà_thờ Tổ dòng_họ với quy_mô thành_viên đến hàng ngàn người từ khắp các tỉnh , thành và hải_ngoại về nước tụ_họp trong ngày giỗ Tổ .Tham_khảo Họ người Việt_Nam Họ người Trung_Quốc Họ_Nguyễn |
Johann_Sebastian_Bach ( ; 21 tháng 3 năm 1685 - 28 tháng 7 năm 1750 ) là một nhà soạn nhạc , nghệ_sĩ organ , vĩ_cầm , đại_hồ_cầm , và đàn harpsichord người Đức thuộc thời_kỳ Baroque ( 1600 – 1750 ) .Nhờ kỹ_năng điêu_luyện trong cấu_tạo đối âm , hoà_âm , và tiết_tấu , cũng như khả_năng điều_tiết nhịp_điệu , hình_thái , và bố_cục âm_nhạc nước_ngoài , nhất_là từ Ý và Pháp , Bach đã góp_phần làm_giàu nền âm_nhạc Đức .Nhiều sáng_tác của Bach vẫn còn được yêu thích cho đến ngày_nay như Brandeburg_Concertos , Mass cung Si thứ , The Well-Tempered Clavier , những bản cantata , những bài hợp_xướng , những partita , passion , và những bản_nhạc dành cho organ .Âm_nhạc của Bach được xem là có chiều sâu trí_tuệ , đáp_ứng những yêu_cầu chuyên_môn , và thấm_đẫm nét đẹp nghệ_thuật .Bach chào_đời ở Eisenach trong một gia_đình có truyền_thống âm_nhạc ; phụ_thân ông , Johann_Ambrosius_Bach , phụ_trách âm_nhạc cho thị_trấn , tất_cả chú bác của ông đều hoạt_động âm_nhạc chuyên_nghiệp .Cậu bé Bach được bố dạy chơi vĩ_cầm , harpsichord , chú Johann_Christoph_Bach dạy ông chơi clavichord và giới_thiệu về âm_nhạc đương_đại .Bach đến học ở Trường St_Michael tại Lüneburg nhờ khả_năng xướng_âm của cậu .Sau khi tốt_nghiệp , Bach giữ một_vài vị_trí chuyên_trách âm_nhạc trên nước Đức : giám_đốc âm_nhạc cho Leopold , Hoàng_tử Anhalt - Köthen ; nhạc_trưởng ở nhà_thờ St_Thomas tại Leipzig ; và nhà soạn nhạc cung_đình cho August_III .Từ năm 1749 , sức_khoẻ và thị_lực của Bach bị suy_giảm , đến ngày 28 tháng 7 năm 1750 , ông từ trần .Các sử_gia đương_đại tin rằng Bach qua_đời do biến_chứng của cơn đột_quỵ và do bệnh phổi .Sinh_thời , dù được trọng_vọng khắp Châu_Âu như là một nghệ_sĩ organ tài_năng , mãi đến nửa đầu thế_kỷ 19 , Bach mới được nhìn_nhận là nhà soạn nhạc vĩ_đại khi người ta bắt_đầu quan_tâm đến tài_năng âm_nhạc của ông .Ngày_nay , ông được xem là một trong những nhà soạn nhạc có nhiều ảnh_hưởng nhất của thời_kỳ Baroque , và là một trong số những nhà soạn nhạc vĩ_đại nhất từ trước đến nay .Cuộc_đời Thời thơ_ấu ( 1685 – 1703 ) Johann_Sebastian_Bach sinh tại Eisenach , Saxe-Eisenach ngày 21 tháng 3 năm 1685 , là con trai của Johann_Ambrosius_Bach , phụ_trách âm_nhạc cho thị_trấn , và Maria_Elisabeth_Lämmerhirt .Cậu là con thứ tám của Johann_Ambrosius , ( con trai đầu của ông được 14 tuổi khi Bach ra_đời ) , người đã dạy Bach chơi vĩ_cầm cũng như lý_thuyết âm_nhạc căn_bản .Các chú bác của Bach đều hoạt_động âm_nhạc chuyên_nghiệp như nghệ_sĩ organ cho nhà_thờ , nhạc_sĩ cung_đình , và nhà soạn nhạc .Chú Johann_Christoph_Bach dạy Bach chơi organ , một người anh họ của Bach , Johann_Ludwig_Bach , là nhà soạn nhạc và nghệ_sĩ organ nổi_tiếng .Khoảng năm 1735 , Bach soạn một quyển gia_phả tựa đề " Nguồn_gốc gia_đình âm_nhạc Bach " .Mẹ của Bach mất năm 1694 , tám tháng sau cha cậu cũng qua_đời .Bach , mới 10 tuổi , đến sống với người anh_cả , Johann_Christoph_Bach , nghệ_sĩ đàn organ tại Nhà_thờ Michael ở Ohrdruf , Saxe-Gotha-Altenburg. Ở đây , người anh dạy cậu em chơi đàn clavichord , và giới_thiệu các tác_phẩm của những nhà soạn nhạc bậc thầy thời ấy như Johann_Pachelbel ( từng là thầy của Johann_Christoph ) , Johann_Jakob_Froberger , Jean-Bapiste Lully , Louis_Marchand , Marin_Marais , và Girolamo_Frescobaldi .Cũng trong thời_gian này , cậu đến trường để học thần_học , tiếng La-tinh , Hi văn , tiếng Pháp , và tiếng Ý. Lúc 14 tuổi , Bach nhận học_bổng để theo học tại Trường St_Michael danh_giá ở Lüneburg .Cùng với việc học biết về nền văn_hoá châu_Âu , Bach hát trong ca đoàn , chơi đàn organ và harpsichord .Cậu cũng có cơ_hội tiếp_xúc với các con trai của những nhà quý_tộc từ miền Bắc nước Đức đến học những môn_học khác trong trường .Là một tài_năng âm_nhạc , Bach có dịp gặp_gỡ những nghệ_sĩ organ xuất_sắc thời ấy ở Lüneburg , Böhm , và khu_vực gần Hamburg như Johann_Adam_Reincken .Weimar , Arnstadt , và Mühlhausen ( 1703 – 1708 ) Tháng 1 , 1703 , sau khi tốt_nghiệp Bach nhận_lời chơi đàn organ cho thị_trấn Sangerhausen , rồi được bổ_nhiệm làm nhạc_sĩ cung_đình tại nhà_nguyện của Công_tước Johann_Ernst ở Weimar .Nhiệm_vụ của ông không rõ_ràng , nhưng chắc_chắn phải làm những công_việc không liên_quan đến âm_nhạc như hầu_bàn .Tuy_nhiên , trong bảy tháng ở Weimar , Bach trở_thành nghệ_sĩ organ nổi_tiếng , ông được mời kiểm_tra và biểu_diễn với chiếc đàn organ mới ở Nhà_thờ St_Boniface tại Arnstadt , khoảng 40 km tây_nam Weimar .Tháng 8 , 1703 , ông đến nhận việc tại St_Boniface với nhiệm_vụ nhẹ_nhàng và khoản lương khá hậu_hĩnh , và một chiếc đàn tốt còn mới .Năm 1706 , Bach đến chơi đàn organ cho Nhà_thờ St_Blasius ở Mühlhausen với thù_lao , điều_kiện làm_việc , và ca đoàn đều tốt hơn .Bốn tháng sau , Bach kết_hôn với Maria_Barbara .Bốn trong số bảy người con của họ sống đến tuổi trưởng_thành , trong đó có Wilhelm_Friedemann_Bach , và Carl_Philipp_Emanuel_Bach , cả hai đều là những nhà soạn nhạc xuất_sắc .Bach thuyết_phục nhà_thờ và hội_đồng thành_phố cấp một_số tiền lớn để tân_trang chiếc đàn organ của nhà_thờ ; đổi lại , Bach sáng_tác một bản cantata lễ_hội - Gott ist mein König , BWV 71 — cho lễ nhậm_chức của hội_đồng trong năm 1708 .Hội_đồng cho phát_hành , và tác_phẩm là một thành_công vang_dội .Trở_lại Weimar ( 1708 – 17 ) Năm 1708 , Bach rời Mühlhausen trở_lại Weimar , lần này ông vừa chơi đàn organ vừa giữ vị_trí vĩ_cầm chính cho dàn_nhạc hoà_tấu tại cung_điện công_tước ; tại đây , ông có cơ_hội làm_việc với nhiều nhạc_sĩ chuyên_nghiệp .Năm sau , con đầu_lòng của Bach ra_đời , chị của Maria_Barbara đến sống chung và giúp_đỡ vợ_chồng Bach cho đến khi bà qua_đời năm 1729 .Tại Weimar , Bach khởi_sự soạn những bản hoà_tấu và nhạc dành cho bộ_gõ , cũng như tiếp_tục sáng_tác và trình_diễn đàn organ , và hoà_tấu cho ban đồng_diễn của công_tước .Ông cũng viết những khúc nhạc dạo và tấu pháp về sau được đưa vào kiệt_tác Das_Wohltemperierte_Clavier của ông . gồm hai quyển biên_soạn năm 1722 và 1744 .Cũng tại Weimar , Bach soạn quyển " Organ cho Trẻ_em " dành cho con trai đầu của ông , Wilhelm_Friedmann , gồm những bản thánh_ca Lutheran được soạn lại với cấu_trúc phức_tạp hơn được dùng để dạy đàn organ .Lúc ấy , những nhà âm_nhạc học tranh_luận xem bản cantata Giáng_sinh Christen , ätzet diesen Tag , BWV 63 , nên được trình_diễn ở Halle năm 1713 , hay nên đợi đến lễ kỷ_niệm hai trăm_năm cuộc Cải_cách Kháng_Cách tổ_chức năm 1717 .Dần_dà , Bach không còn được hâm_mộ ở Weimar , theo bản tường_trình của một thư_ký toà_án , ông bị bắt giam khoảng một tháng trước khi bị đuổi việc .Köthen ( 1717 – 23 ) Năm 1717 , Leopold , Hoàng_tử xứ Anhalt-Köthen , thuê Bach làm giám_đốc âm_nhạc .Hoàng_tử Leopold , cũng là một nhạc_sĩ , trân_trọng tài_năng của Bach , trả lương hậu_hĩnh , và để ông tự_do trong_sáng_tác và trình_diễn .Hoàng_tử là người theo Thần_học Calvin không cầu_kỳ trong việc sử_dụng âm_nhạc trong thờ phượng , do_đó , hầu_hết sáng_tác của Bach trong giai_đoạn này không liên_quan đến các chủ_đề tôn_giáo như Orchestra_Suites , Six_Suites for Unaccompanied_Cello , Sonatas and Partitas for Solo_Violin , và Brandenburg_Concertos .Bach cũng soạn những bản cantata cho triều_đình như Die_Zeit , die Tag und Jahre macht , BWV 134a .Mặc_dù cùng tuổi , ngưỡng_mộ nhau , và sống cách nhau chỉ 80 dặm , Bach và Handel chưa bao_giờ gặp nhau .Năm 1719 Bach đi 20 dặm từ Köthen đến Halle để gặp Handel nhưng lại nhằm lúc Handel vừa rời khỏi thành_phố .Năm 1730 , con trai của Bach , Friedmann đi Halle để mời Handel đến thăm gia_đình Bach ở Leipzig , nhưng rồi chuyến viếng_thăm chẳng bao_giờ thực_hiện được .Ngày 7 tháng 7 năm 1720 , khi Bach đang ở nước_ngoài với Hoàng_tử Leopold , vợ của Bach đột_ngột qua_đời .Năm sau , ông gặp Anna_Magdalena_Wilcke , một ca_sĩ tài_năng giọng nữ_cao nhỏ hơn Bach 17 tuổi , lúc ấy đang trình_diễn tại triều_đình ở Köthen ; ngày 3 tháng 12 năm 1721 , hai người kết_hôn .Tổng_cộng họ có đến 13 người con , trong đó sáu người sống đến tuổi trưởng_thành : Gottfried_Heinrich , Johann_Christoph_Friedrich , Johann_Christian , cả ba đều là những nhạc_sĩ tài_danh ; Elisabeth_Juliane_Friederica ( 1726 – 81 ) , kết_hôn với học_trò của Bach , Johann_Christoph_Altniko ; Johanna_Carolina ( 1737 – 81 ) ; và Regina_Susanna ( 1742 – 1809 ) .Leipzig ( 1723 – 50 ) Năm 1723 , Bach được bổ_nhiệm phụ_trách âm_nhạc cho Trường St_Thomas thuộc Nhà_thờ St_Thomas tại Leipzig , đồng_thời kiêm_nhiệm Giám_đốc Âm_nhạc cho ba nhà_thờ chính trong thành_phố : Nhà_thờ St_Nikolai , Nhà_thờ St_Pauline , và Nhà_thờ Đại_học Leipzig .Đây là một vị_trí được trọng_vọng tại một trung_tâm thương_mại của Saxony , ông phục_vụ ở đây suốt 27 năm cho đến khi qua_đời .Công_việc của Bach là dạy hát cho học_sinh Trường St_Thomas và soạn nhạc cho các nhà_thờ chính ở Leipzig .Bach cũng dạy tiếng La-tinh , và được phép sử_dụng một phụ_tá để thay_thế ông trong nhiệm_vụ này khi cần_thiết .Người ta yêu_cầu ông soạn một bản cantata cho mỗi lễ Chủ_nhật , và cho những ngày lễ khác trong năm .Bach cũng thường trình_diễn những bản cantata của riêng ông , hầu_hết đều được sáng_tác trong ba năm đầu ông đến sống ở Leipzig .Phần_lớn những sáng_tác hoà_tấu dẫn ý từ những chương phúc âm đọc trong lễ thờ phượng mỗi Chủ_nhật và những ngày lễ được ấn_định trong lịch giáo nghi của Giáo_hội Luther .Bach tuyển các giọng nữ_cao và giọng nữ_trầm từ Trường St_Thomas , giọng nam_cao và nam_trầm từ trong và ngoài trường .Ca đoàn thường hát cho lễ thành_hôn và tang_lễ để kiếm thêm thu_nhập ; có_lẽ vì mục_đích này cũng như cho chương_trình đào_tạo của nhà_trường mà Bach viết ít_nhất là sáu motet ( đoản khúc ) , năm trong số đó được soạn cho ca đoàn .Trong nhà_thờ , Bach thường trình_bày các đoản khúc của những nhà soạn nhạc khác .Không_chỉ sáng_tác và trình_diễn trong các thánh lễ , tháng 3 năm 1729 , Bach nhận_lời làm giám_đốc Collegium_Musicum , chương_trình trình_diễn do nhà soạn nhạc Georg_Philipp_Telemann khởi_xướng .Đây là một trong số hàng tá những tổ_chức tư_nhân hình_thành tại các thành_phố nói tiếng Đức do các sinh_viên đại_học yêu thích âm_nhạc thành_lập , ngày_càng có nhiều ảnh_hưởng trên đời_sống âm_nhạc của các thành_phố , và thường được đặt dưới sự lãnh_đạo của những nhạc_sĩ chuyên_nghiệp có uy_tín .Theo nhận_xét của Christoph_Wolff , vị_trí giám_đốc đã giúp " củng_cố ảnh_hưởng của Bach trên các định_chế âm_nhạc then_chốt tại Leipzig " .Quanh_năm , Collegium_Musicum của Leipzig tổ_chức những buổi trình_diễn tại những địa_điểm như Zimmermannsches_Caffeehaus , một quán cà_phê trên đường Catherine bên ngoài quảng_trường chính .Nhiều sáng_tác của Bach trong hai thập_niên 1730 và 1740 được trình_diễn bởi Collegium_Musicum ; trong số đó có những bài Clavier-Übung ( thực_hành bộ_gõ ) và nhiều bài viết cho hoà_tấu violin và harpsichord .Năm 1733 , Bach sáng_tác Kyrie và Gloria trong Mass cung Mi thứ .Ông trình bản_thảo cho Vua_Ba_Lan , Đại_Công tước Lithuania và Tuyển đế hầu Saxony , August_III ; dần_dà ông giành được sự tín_nhiệm của nhà_vua và được phong chức Nhà Soạn nhạc Hoàng_cung .Về sau ông phát_triển sáng_tác ấy thành bài Mass bằng cách thêm vào một Credo , Sanctus và Agnus_Dei .Địa_vị Bach đạt được tại hoàng_triều là một phần trong cuộc đấu_tranh lâu_dài với Hội_đồng Thành_phố Leipzig .Mặc_dù toàn_bộ tác_phẩm Mass chưa lần nào được trình_diễn khi Bach còn sống , Mass được xem là một trong những bản hợp_xướng vĩ_đại nhất trong mọi thời_đại .Giữa năm 1737 và 1739 , một học_trò cũ của Bach , Carl_Gotthelf_Gerlach đảm_nhiệm chức_vụ Giám_đốc Collegium_Musicum .Năm 1747 , Bach đến thăm triều_đình Vua_Friedrich_II của Phổ ( Friedrich_Đại đế ) tại Potsdam .Nhà_vua chơi một đoạn nhạc và yêu_cầu Bach sáng_tác ngẫu_hứng một khúc fugue dựa trên nền nhạc ấy .Bach soạn liền ba khúc fugue trên chiếc đàn piano của Friedrich , và từ sáng_tác ngẫu_hứng ấy , Bach trình nhà_vua một tặng_phẩm âm_nhạc gồm những khúc fugue , canon và một trio dựa trên nền nhạc nhà_vua đã chọn .Cũng trong năm ấy , Bach gia_nhập Correspondierende_Societät der musicalischen Wissenschaften của Lorenz_Christoph_Mizler sau một thời_gian dài chuẩn_bị như là một thủ_tục cần_thiết để gia_nhập hội .Mizler gọi người thầy cũ là một trong những " guten Freunde und Gönner " ( người bạn và người đỡ_đầu tốt ) của ông " .Việc gia_nhập này là quan_trọng bởi_vì Mizler là một đại_biểu nhiệt_thành của trào_lưu Khai_sáng tại Đức và Ba_Lan .Tư_cách hội_viên của Bach cũng có một_số tác_dụng .Vào dịp này , ông sáng_tác Einige canonische Veraenderungen , / über das / Weynacht-Lied : / Vom_Himmel hoch da / komm ich her ( BWV 769 ) .Năm 1746 , trong giai_đoạn chuẩn_bị nhập hội , Elias_Gottlob_Hausmann vẽ bức chân_dung nổi_tiếng của Bach .Mỗi thành_viên đều phải nộp một bức chân_dung .The canon triplex á 6 voc .( BWV 1076 ) viết về bức chân_dung được đề tặng cho hội .Tác_phẩm cuối_cùng của Bach là phần dạo_đầu bài thánh_ca cho organ tựa đề Vor deinen Thron tret ich hiermit ( Con về chầu trước bệ ngai Ngài , Bach-Werke-Verzeichnis | BWV 668 a ) , sáng_tác trước khi qua_đời , được đề tặng cho con rể của ông , Johann_Christoph_Altnickol .Khi đếm những nốt trên ba khuông nhạc của đoạn kết và xếp chúng theo mẫu_tự Roman sẽ xuất_hiện ba chữ_cái tên của ông " JSB " .Từ_trần ( 1750 ) Từ năm 1749 , sức_khoẻ của Bach bắt_đầu suy_giảm ; ngày 2 tháng 6 , Heinrich von Brühl viết thư cho một trong những nhà_lãnh_đạo thành_phố Leipzig yêu_cầu để giám_đốc âm_nhạc của ông , Gottlob_Harrer , thay_thế các vị_trí của Bach " trong trường_hợp Ông Bach qua_đời . " Dần_dần , Bach bị mù mắt , nhà phẫu_thuật mắt người Anh , John_Taylor , phẫu_thuật cho Bach vào dịp Taylor ghé thăm Leipzig trong tháng 3 hoặc tháng 4 năm 1750 .Ngày 28 tháng 7 năm 1750 , Bach từ_trần , hưởng_thọ 65 tuổi .Một tờ báo cho rằng " hậu_quả tai_hại của một cuộc phẫu_thuật mắt không thành_công " đã gây ra cái chết .Các sử_gia đương_đại suy_đoán rằng nguyên_nhân cái chết là một cơn đột quị do biến_chứng từ bệnh lao .Con trai Emanuel , và học_trò Johann_Friedrich_Agricola , viết điếu_văn cho Bach .Tài_sản của Bach để lại gồm có năm đàn Clevecin , hai đàn lute-harpsichord , ba cây đàn vĩ_cầm , hai đàn đại_hồ_cầm , hai cello , một viola da gamba , một đàn lute và một đàn spinet , cùng 52 quyển " sách thiêng " , trong đó có các tác_phẩm của Martin_Luther và Josephus .Bach được an_táng tại Nghĩa_trang Old_St_John ở Leipzig .Phần_mộ của ông bị lãng_quên trong gần 150 năm .Đến năm 1894 , cuối_cùng người ta cũng tìm thấy quan_tài của Bach và được dời đến Nhà_thờ St_John .Trong thời_kỳ Chiến_tranh thế_giới thứ hai , ngôi giáo_đường này bị Đồng_minh đánh bom , năm 1950 , di_hài của Bach được chôn_cất tại Nhà_thờ St_Thomas ở Leipzig .Di_sản Một bản tiểu_sử chi_tiết của Bach được Loren_Christoph_Mizler ( một học_trò cũ ) ấn_hành trên tạp_chí âm_nhạc Musikalische_Bibliothek năm 1754 , bốn năm sau khi Bach qua_đời .Cho đến nay , bản tiểu_sử này vẫn được xem là nguồn tư_liệu ban_đầu " phong_phú nhất và khả tín nhất " về Bach .Sau khi mất , danh_tiếng của Bach như là một nhà soạn nhạc bị suy_giảm ; các sáng_tác của ông bị xem là lỗi_thời khi so_sánh với thể_loại nhạc cổ_điển vừa_mới xuất_hiện .Lúc ấy , ông chỉ được nhớ đến như là một nhạc_công và một thầy dạy nhạc .Đến cuối thế_kỷ 18 và đầu thế_kỷ 19 , tài_năng của Bach được công_nhận rộng_rãi nhờ những sáng_tác của ông cho bộ_gõ .Mozart , Beethoven , Chopin , Robert_Schumann , và Felix_Mendelssohn là những tên_tuổi được liệt_kê trong danh_sách những người ngưỡng_mộ Bach ; họ bắt_đầu chú_trọng nhiều hơn đến kỹ_năng đối âm sau khi tiếp_xúc với âm_nhạc của Bach .Beethoven miêu_tả Bach là " Urvater der Harmonie " , " cha_đẻ của hoà_âm " .Thanh_danh của Bach lan_toả rộng một phần nhờ quyển tiểu_sử Bach của Johann_Nikolaus_Forkel phát_hành năm 1802 .Felix_Mendelssohn cũng đóng_góp đáng_kể cho nỗ_lực phục_hưng danh_tiếng của Bach bằng cuộc trình_diễn St_Matthew_Passion của Bach trong năm 1829 tại Berlin .Năm 1850 , Bach_Gesellschaft ( Hội Bach ) được thành_lập để quảng_bá các tác_phẩm của ông ; năm 1899 Hội đã phát_hành một ấn_bản toàn_tập các sáng_tác của nhà soạn nhạc với rất ít sửa_đổi về biên_tập .Tiến_trình nhìn_nhận giá_trị âm_nhạc cũng như ảnh_hưởng giáo_dục một_số tác_phẩm của Bach tiếp_diễn trong suốt thế_kỷ 20 , đáng_kể nhất là nỗ_lực của Pablo_Casals quảng_bá Cello_Suites ( tuyển_tập sáu bài viết cho đàn cello ) của Bach .Một đóng_góp khác là phong_trào " authentic " trình_bày âm_nhạc theo sát với chủ_đích của nhà soạn nhạc , thí_dụ như trình_bày những bài viết cho bộ_gõ với đàn harpsichord thay_vì đàn piano lớn và sử_dụng ca đoàn nhỏ hoặc giọng đơn_ca thay_vì những ca đoàn lớn và hùng_hậu như_thường thấy ở thế_kỷ 19 và đầu thế_kỷ 20 .Âm_nhạc của Bach thường được ví sánh với văn_chương của William_Shakespeare và thành_quả khoa_học của Isaac_Newton .Trong thế_kỷ 20 ở nước Đức , người ta đặt tên đường và dựng tượng để tôn_vinh ông .Hơn bất_kỳ nhà soạn nhạc nào khác , âm_nhạc của Bach xuất_hiện ba lần trong Đĩa ghi vàng Voyager , mang những hình_ảnh , tư_liệu , âm_thanh , ngôn_ngữ , và âm_nhạc chọn_lọc về Trái_Đất , văn_hoá nhân_loại đi khắp vũ_trụ , với hi_vọng một ngày nào đó , một nền văn_minh ngoài Trái_Đất sẽ có_thể nhận được nó .Nó được coi là một phần trong chương_trình Voyager .Phong_cách âm_nhạc Phong_cách âm_nhạc của Bach lập nền trên kỹ_năng của ông trong_sáng tạo đối âm và kiểm_soát nhạc tố , sự tinh_tế của ông trong những đoạn ngẫu_hứng , khả_năng tiếp_cận với âm_nhạc Pháp , Ý , Bắc và Nam_Đức , cũng như niềm đam_mê tận hiến dành cho giáo nghi Lutheran .Từ khi còn bé , Bach đã có nhiều cơ_hội tiếp_xúc với các nhạc_sĩ , sử_dụng nhiều loại nhạc_cụ , và khả_năng sáng_tác đã giúp ông phát_triển một phong_thái âm_nhạc phóng_khoáng và sung_mãn .Từ giai_đoạn 1713-14 trở về sau , ông học_hỏi nhiều từ phong_cách âm_nhạc của người Ý. Trong thời_kỳ Baroque , nhiều nhà soạn nhạc chỉ viết phần khung rồi dành phần tôn_tạo cho những người trình_diễn .Phương_pháp này được ứng_dụng khác nhau trong các trường_phái âm_nhạc ở châu_Âu ; Bach ghi nốt cho hầu_hết hoặc tất_cả khung nhạc của ông , không còn chỗ cho trình_diễn ngẫu_hứng .Bach được biết đến như một nhà soạn nhạc có khả_năng kết_hợp nhịp_điệu của nhạc khiêu_vũ Pháp , sự duyên_dáng của ca_khúc Ý , và sự tinh_tế của kỹ_thuật đối âm Đức – tất_cả những đặc_điểm này được thể_hiện trong_sáng_tác của Bach .Song đối_với Bach , âm_nhạc không_chỉ đơn_thuần là âm_nhạc ; gần ba phần tư những sáng_tác của ông tập chú vào các chủ_đề tôn_giáo .Nhiều người gọi Bach là " Người viết Phúc âm thứ năm " ; ông còn được miêu_tả như là " Nhà thần_học viết bằng những phím đàn " .Bach có mối tương_giao mật_thiết với Thiên_Chúa của Cơ_Đốc_giáo theo truyền_thống Lutheran ; cùng lúc , chuẩn_mực cao dành cho nền âm_nhạc tôn_giáo thời của ông đã giúp nhạc thánh chiếm vị_trí trung_tâm trong mục_tiêu sáng_tác của Bach .Ông là người mộ_đạo chân_thành và tận_tuỵ , khi đang đảm_trách vị_trí nhạc_trưởng tại Nhà_thờ St_Thomas ông cũng nhận_lời dạy lớp giáo_lý , và soạn nhạc dựa trên nội_dung các bài giảng giáo_lý ; nhiều sáng_tác của ông lập nền trên giai_điệu hợp_xướng thánh_ca Lutheran .Cấu_trúc quy_mô lớn một_số sáng_tác của Bach cho nền thánh nhạc là chứng_cứ thuyết_phục về cung_cách làm_việc tinh_tế , cần_cù , và tỉ_mỉ của ông .Lấy thí_dụ , tác_phẩm St_Matthew_Passion là câu_chuyện kể cảm_động và đầy kịch tích miêu_tả sự thống_khổ của Chúa Giê-xu - khởi đi từ bữa ăn cuối_cùng với các môn_đồ , bị phản_bội , và bị bắt_giữ trong vườn Gethsemane ; rồi bị xét_xử , bị đóng đinh trên thập tự giá , và được an_táng - thông_qua những đoạn rectative , aria , chorus , và chorale .Cấu_trúc của Easter_Oratori , BWV 249 , cũng giống The_Cruxifixion .Bach thường viết tắt SDG ( Soli_Deo_Gloria – Vinh_hiển chỉ thuộc về Thiên_Chúa ) vào cuối các bảng tổng_phổ của ông .Bach viết nhiều cho bộ_gõ theo thang bậc từ continuo đến độc_tấu với những harpsichord concerto và obbligato bộ_gõ .Những đoạn độc_tấu điêu_luyện là yếu_tố then_chốt trong những tác_phẩm khác của Bach như Prelude và Fugue cung Mi thứ , BWV 548 cho phong_cầm .Trình_diễn âm_nhạc Bach_Ngày nay , những người trình_diễn nhạc Bach thường theo một trong hai khuynh_hướng : " trình_diễn chân_phương " , áp_dụng kỹ_thuật truyền_thống ; hoặc sử_dụng nhạc_cụ và kỹ_thuật hiện_đại .Trong thời của Bach , dàn_nhạc_giao_hưởng và ca đoàn thường có quy_mô nhỏ , ngay cả với những tác_phẩm đầy tâm_huyết như Mass cung Si thứ và những Passion , ông cũng viết cho những cuộc trình_diễn có quy_mô tương_đối khiêm_tốn .Do được phổ_biến trên các phương_tiện truyền_thông và được sử_dụng trong quảng_cáo , âm_nhạc của Bach được quảng_bá rộng_rãi trong hạ bán thế_kỷ 20 .Nhạc_Bach theo phiên_bản của nhóm nhạc a cappella Swingle_Singers trở_nên nổi_tiếng ( Air on the G string , hoạc Wachet_Auf ) , cũng như Switched-On Bach của Wendy_Carlos .Các nhạc_sĩ nhạc Jazz cũng trình_diễn nhạc Bach như Jacques_Loussier , Ian_Anderson , Uri_Caine và Modern_Jazz_Quartet .Tác_phẩm Năm 1950 , Wolfgang_Schimeider thực_hiện Bach_Werke_Verzeichnis ( Tuyển_tập các tác_phẩm của Bach ) .Schmieder dựa trên Bach_Gesellschaft_Ausgabe , ấn_hành toàn_bộ các sáng_tác của Bach từ năm 1850 đến 1905 : BWV 1 – 224 là những bản cantata ; BWV 225 -249 , những bản hợp_xướng quy_mô lớn trong đó có những bài Passion ( Thương khó ) ; BWV 250 – 524 , những bài thánh_ca ; BWV 525 – 748 , viết cho đàn organ ; BWV 772 – 994 , viết cho bộ_gõ ; BWV 995 – 1000 , viết cho đàn lute ; BWV 1001 – 40 , nhạc_thính_phòng ; BWV 1041 – 71 , nhạc giao_hưởng ; và BWV 1072 – 1126 , canons và fugue .Những sáng_tác cho đàn organ Suốt cuộc_đời mình , Bach được biết đến nhiều nhất như là nghệ_sĩ đàn organ , thầy dạy đàn organ , và là nhà soạn nhạc cho đàn organ cả trong hai thể_loại truyền_thống Đức – như prelude , fantasia , và toccata – cũng như trong các hình_thái nghiêm_nhặt hơn như chorale prelude và fugue .Từ khi còn trẻ tuổi , Bach đã làm_nên tên_tuổi nhờ tính sáng_tạo và ý_tưởng đem các loại_hình âm_nhạc nước_ngoài vào các tác_phẩm viết cho organ của ông .Ảnh_hưởng từ miền Bắc nước Đức đến từ Georg_Böhm , hai người từng gặp nhau ở Lüneburg , và Dieterich_Buxtehude mà ông từng tiếp_xúc khi đến thăm Lübeck năm 1704 .Cũng trong giai_đoạn này , Bach chép lại nhiều tác_phẩm của những nhà soạn nhạc người Ý và người Pháp để có_thể thấu_suốt ngôn_ngữ sáng_tác .Trong giai_đoạn sáng_tác đỉnh_cao của mình ( 1708-14 ) , Bach sáng_tác những đôi prelude và fugue cũng như toccata và fugue , rồi Orgelbüchlein ( Sách nhỏ cho đàn organ ) , một tuyển_tập chưa hoàn_tất gồm 46 khúc dạo_đầu ngắn thể_hiện kỹ_thuật sáng_tác trên nền hoà_âm hợp_xướng .Sau khi rời Weimar , Bach bớt viết cho organ mặc_dù những sáng_tác nổi_tiếng nhất của ông ( sáu trio sonata , " German_Organ_Mass " trong Clavier-Übung III từ năm 1739 , và hợp_xướng Great_Eighteen ) đều được viết sau khi ông rời Weimar .Về sau , Bach dành nhiều thời_gian cho việc tư_vấn các đề_án về organ , thử những chiếc đàn organ mới , và trình_diễn đàn organ trong những buổi độc_tấu .Những sáng_tác khác cho bộ_gõ Bach có nhiều sáng_tác cho đàn harpsichord , trong đó có một_số có_thể trình_bày với đàn clavichord .Phần_nhiều những sáng_tác cho bộ_gõ của ông là những hợp_tuyển bao_gồm toàn_bộ hệ_thống lý_thuyết theo phong_cách bách_khoa_toàn_thư .The Well-Tempered Clavier , Quyển 1 và 2 ( BWV 864 – 893 ) . 15 Invention và 15 Sinfonia ( BWV 772-801 ) .Ba tuyển_tập dance suites : English_Suites ( BWV 806-811 ) , French_Suites ( BWV 812-817 ) , và Partiatas cho bộ_gõ ( BWV 825-830 ) .Những khúc biến_tấu Goldberg ( BWV 988 ) là một aria với 30 biến_tấu .Những sáng_tác đa_dạng khác như Overture in the French_Style ( French_Overture , BWV 831 ) , Chromatic_Fantasia and Fugue ( BWV 903 ) , và Italian_Concerto ( BWV 971 ) .Trong số những sáng_tác cho bộ_gõ ít nổi_tiếng hơn của Bach có bảy toccata ( BWV 910-916 ) , bốn duet ( BWV 802-805 ) , những sonata cho bộ_gõ ( BWV 963-967 ) , Six_Little_Preludes ( BWV 933-938 ) , và Aria variata alla maniera italiana ( BWV 989 ) .Nhạc_Giao hưởng và Thính_phòng Bach cũng sáng_tác cho các loại nhạc_cụ độc_tấu , song_tấu , và tạp_kỹ nhỏ .Trong nhiều sáng_tác độc_tấu của ông có sáu sonata và parita cho violin ( BWV 1001-1006 ) , sáu cello suite ( BWV 1007-1012 ) , và Partia cho độc_tấu sáo ( BWV 1013 ) ở trong số những tác_phẩm sâu_lắng nhất của Bach .Ông cũng viết trio sonata ; solo sonata cho sáo và cho viola da gamba ; và một số_lượng lớn canon và ricercare , tiêu_biểu là The_Art of Fugue và The_Musical_Offering .Tác_phẩm giao_hưởng nổi_tiếng nhất của Bach là Brandenburg_Concertos , được đặt tên như thế là do trong năm 1721 Bach muốn được Bá_tước Christian_Ludwig của Brandenburg-Schewedt tuyển_dụng , nhưng nỗ_lực này của ông đã không thành_công .Những concerto khác của Bach còn lưu_giữ đến ngày_nay có hai concerto violin ( BWV 1041 và BWV 1042 ) , một Concerto cho hai Violin_Rê thứ ( BWV 1043 ) thường được gọi là concerto " đôi " của Bach ; và những concerto cho từ một đến bốn đàn harpsichord .Đơn_ca và Hợp_xướng Cantata_Từ giữa năm 1723 , khi còn là nhạc_trưởng ở Nhà_thờ St_Thomas , mỗi Chủ_nhật và ngày lễ Bach trình_bày một bản cantata phù_hợp với nội_dung của phần đọc Kinh_Thánh .Dù có sử_dụng những sáng_tác của những nhà soạn nhạc khác , Bach viết những bản cantata đủ dùng cho ít_nhất ba năm .Tổng_cộng , ông viết hơn 300 cantata cho những ngày lễ tôn_giáo , trong số đó còn khoảng 200 bản được lưu_giữ .Những bản cantata của Bach rất khác nhau từ hình_thức cho đến nhạc_cụ , một_số cho đơn_ca , đồng_ca , nhóm hoà_tấu nhỏ , hoặc cho những ban giao_hưởng .Nội_dung tương_ứng với nghi_lễ đọc Kinh_Thánh hằng tuần , còn bản aria trình_bày những chiêm_nghiệm về đoạn Kinh_Thánh ấy .Trong số những bản cantata hay nhất của Bach có : Christ lag in Todes_Banden , BWV 4 Ich hatte viel Bekümmernis , BWV 21 Ein feste Burg ist unser Gott , BWV 80 Gottes_Zeit ist die allerbeste Zeit , BWV 106 ( Actus_Tragicus ) Wachet auf , ruft uns die Stimme , BWV 140 Herz und Mund und Tat und Leben , BWV 147 Bach còn viết một_số cantata thế_tục , thường là cho những sự_kiện dân_sự như lễ nhậm_chức của hội_đồng thành_phố , hoặc cho hôn_lễ .Passion và Oratorio_Trong số các Passion ( bài thương khó ) do Bach sáng_tác cho hợp_xướng có hai tác_phẩm đồ_sộ là St_Matthew_Passion và St_John_Passion , viết cho giờ kinh chiều Thứ_Sáu Tuần_Thánh cử_hành tại Nhà_thờ St_Thomas và Nhà_thờ St_Nicholas luân_phiên theo năm .Oratorio_Giáng sinh bao_gồm một nhóm sáu bản cantata viết cho Mùa phụng vụ Giáng_sinh ..Cũng có các bản oratorio ngắn hơn là Oratorio_Phục sinh và Oratorio_Thăng thiên .Mass cung Si thứ Một tác_phẩm lớn được hình_thành vào cuối đời của Bach , Mass cung Si thứ , là một tập_hợp gồm những sáng_tác trước đó ( như các bản cantata Gloria in excelsis Deo , BWV 191và Weinen , Klagen , Sorgen , Zagen , BWV 120 ) .Mass cung Si thứ chưa bao_giờ được trình_diễn trọn_vẹn khi Bach còn sống .Danh_mục các tác_phẩm của Bach ( BWV ) Nhạc có lời Bản catat Bản Motet_Bộ lễ Ngợi_ca Các bài Thương khó và Thanh xướng kịch Hát đuổi Hát đuổi và Đối âm Muộn_Hợp xướng Hợp_xướng Hôn_lễ Lĩnh_xướng Nhạc chúc_tụng Nhạc_Phụng tự và Đơn_ca Tuyển_tập nhạc Chúc_tụng của Schemelli_Nhạc không lời Bản đệm đàn cho hợp_xướng Bản đệm đàn phím cho hoà_tấu của tác_giả khác Bản Hoà_tấu Bản hoà_tấu Vĩ_cầm Bản phối của tác_giả khác Bản Tocata_Bản_Tocata và Tẩu pháp Bản xônát Biến_tấu , Khúc tuỳ_hứng , và thể_loại hỗn_hợp Các bài_tập viết cho Anna_Magdalena_Bach_Các bản Tam_tấu Các bản Tẩu pháp Các bản Xônát_Các_Dị bản Các Dị_bản Khúc dạo_đầu Hợp_xướng Các khúc dạo cho hợp_xướng Các khúc dạo cho hợp_xướng khác Các Khúc dạo_đầu Các Tiểu đoạn Chuyển hành / Chương nhạc Độc_tấu Giao_hưởng Hành_khúc Hoà_tấu viết cho 3 đàn thụ cầm Hoà_tấu viết cho 4 đàn thụ cầm Hoà_tấu viết cho 2 đàn thụ cầm Khúc dạo cho hợp_xướng Khúc dạo_đầu Khúc dạo_đầu ( Bản Tocata / Khúc_Phóng túng ) và Tẩu pháp Khúc dạo_đầu và Tẩu pháp Khúc dạo_đầu và Tẩu pháp / Tiểu tẩu pháp Khúc kỹ_năng / kỹ_xảo cá_nhân Khúc mở_màn ( Tổ_khúc ) Khúc mở_màn Pháp quốc , Hoà_tấu Ý quốc Khúc_Muset_Khúc_Phóng túng Khúc_Phóng túng và Tẩu pháp Khúc_Phóng túng và Tẩu pháp / Tiểu_Tẩu pháp Luân khúc Năm bản Dạo_đầu Phân_đoạn và Biến_tấu Sáng_tác và Giao_hưởng Sáu_Tiểu_Khúc dạo_đầu Song_tấu Tam_tấu Tam_tấu Xônát_Tẩu pháp của Bach_Tẩu pháp và Tiểu_Tẩu pháp Tiểu đoạn Tiểu_Khúc dạo_đầu và Tẩu pháp Tiểu khúc dạo_đầu Tổ_khúc Tổ_khúc phong_cách Anh quốc Tổ_khúc Dàn_nhạc ( bản nguỵ thư ) Tổ_khúc Hoà_tấu và Dàn_nhạc Tổ_khúc phong_cách Pháp quốc Tổ_khúc và các Chuyển hành Tổ_khúc Tổng_phổ hợp_xướng Tuyển_tập Bình_quân cho đàn Clavier_Vũ điệu Minuet_Vũ khúc Ba_Lan Xô nát và các Chuyển hành Xônát_Toàn bộ danh_mục BWV có liên_kết ngoài Gia_phả Chú_thích Tư_liệu Quyển tiểu_sử đầu_tiên về J.S.Bach : Johann_Sebastian_Bach - His life , Art , and Work .Nguyên_tác tiếng Đức của Johann_Nikolaus_Forkel xuất_bản năm 1802 , bản tiếng Anh của Charles_Sanford_Terry in năm 1920 bởi London_Constable and Company_Ltd_Johann_Sebastian Bach - His_Work and Influence on Music of Germany , 1685-1750 ( 3 tập ) .Nguyên_tác tiếng Đức của Phillip_Spitta , bản tiếng Anh của Clara_Bell và J.A. Fuller_Maitland in năm 1899 bởi London_Novello and Company_Limited J.S.Bach ( 2 tập ) của Albert_Schweitzer .Bản tiếng Pháp in năm 1905 , bản tiếng Đức in năm 1908 , bản dịch tiếng Anh do Ernest_Newman dịch in năm 1911 Đọc thêm ..Boyd , Malcolm ( 2000 ) .Bach .Oxford : Oxford_University_Press .ISBN 0 - 19-514222 -5 . David , Hans_T .; Mendel , Arthur & Wolff , Christoph ( 1998 ) .The_New_Bach_Reader : A Life of Johann_Sebastian_Bach in Letters and Documents .New_York : W. W. Norton & Company .ISBN 0-393-31956-3 . Eidam , Klaus ( 2001 ) .The_True_Life of Johann_Sebastian_Bach .New_York : Basic_Books .ISBN 0-465-01861-0 . Forkel , Johann_Nikolaus , translated by Charles_Sanford_Terry ( 1920 ) .Johann_Sebastian_Bach : His_Life , Art , and Work .New_York :Harcourt , Brace and Howe ; London : Constable .Gardiner , John_Eliot ( 2013 ) .Bach : Music in the Castle of Heaven .New_York : Alfred O. Knopf .ISBN 978-0-375-41529-6 . Gardiner , John_Eliot ( 2013 ) .Music in the Castle of Heaven : A Portrait of Johann_Sebastian_Bach .London : Allen_Lane .ISBN 978-0-7139-9662-3 . Geck , Martin , translated by Bell , Anthea ( 2003 ) .Bach .Haus_Publishing .ISBN 9781904341161 Geck , Martin ( 2006 ) .Johann_Sebastian_Bach : Life and Work .Orlando : Harcourt .ISBN 0 - 15-100648 -2 . Geiringer , Karl ( 1966 ) .Johann_Sebastian_Bach : The_Culmination of an Era .New_York : Oxford_University_Press .ISBN 0 - 19-500554 -6 . Đã bỏ_qua tham_số không rõ | url-access = ( trợ_giúp ) Schweitzer , Albert ( 1935 ) .J._S. Bach .Volume 1 .New_York : Macmillan_Publishers . Philipp_Spitta ( 1992 ) .Johann_Sebastian_Bach : His_Work and Influence on the Music of Germany , 1685 – 1750 in three volumes ( Volume 1 ) Translated by Clara_Bell và J._A. Fuller_Maitland .Republication of the 1952 Dover edition ( with " Bibliographical_Note " by Saul_Novack ) Spitta , Philipp ( 23 tháng 6 năm 1899 ) .Johann_Sebastian_Bach : His_Work and Influence on the Music of Germany , 1685 – 1750 ( Volume 2 ) .London : Novello & Co. Spitta , Philipp ( 23 tháng 6 năm 1899 ) .Johann_Sebastian_Bach : His_Work and Influence on the Music of Germany , 1685 – 1750 ( Volume 3 ) .London : Novello & Co. Williams , Peter ( 2007 ) .J._S. Bach : A Life in Music .Cambridge : Cambridge_University_Press .ISBN 978-0-521-87074-0 . Williams , Peter ( 2003 ) .The_Life of Bach .Cambridge : Cambridge_University_Press .ISBN 0-521-53374-0 . Đã bỏ_qua tham_số không rõ | url-access = ( trợ_giúp ) Wolff , Christoph ( 1991 ) .Bach : Essays on his Life and Music .Cambridge , Massachusetts : Harvard_University_Press .ISBN 0-674-05926-3 . Wolff , Christoph ( 2000 ) .Johann_Sebastian_Bach : The_Learned_Musician .Oxford : Oxford_University_Press .ISBN 0 - 19-816534 - X . , second edition , 2013 , W. W. Norton , New_York and London , ISBN 0-393-32256-4 pbk.Khác Boyd , Malcolm , Ed . , Oxford_Composer_Companions : J._S. Bach , Oxford_University_Press , 1999 .N.B .: First published in 1867 ; superseded , for scholarly purposes , by Wolfgang_Schmieder ' s complete thematic catalog , but useful as a handy reference tool for only the instrumental works of Bach and as a partial alternative to Schmieder ' s work .Schneider , Max ( 1907 ) ." Verzeichnis der bis zum Jahre 1851 gedruckten ( und der geschrieben im Handel gewesenen ) Werke von Johann_Sebastian_Bach " , pp . 84 – 113 in Bach-Jahrbuch 1906 , Neue_Bachgesellschaft_VII ( 3 ) .Wolff , Christoph , ed .( 1998 ) , The_New_Bach_Reader : a life of Johann_Sebastian_Bach in Letters and Documents , W. W. Norton ; 1945 and 1972 ; edited by Hans T. David and Arthur_Mendel .Liên_kết ngoài The_Best of Bach_Sơ lược tiểu_sử Johann_Sebastian_Bach_Vài Nét_Về_Mass in B Minor_Vài_Nét_Về The_Passion_According to St. John_Vài_Nét_Về The_Passion_According to St. Matthew_General reference The J.S. Bach_Home_Page – JSBach.org , by Jan Hanford—extensive information on Bach and his works ; huge and growing database of user-contributed recordings and reviews J.S. Bach bibliography , by Yo_Tomita of Queen ' s Belfast—especially useful to scholars Bach-Cantatas.com , by Aryeh Oron—information on the cantatas as well as other works Canons and Fugues , by Timothy A. Smith—various information on these contrapuntal works Fugues of the Well-Tempered Clavier : Interactive scores calibrated to recordings by David_Korevaar and analysis by Tim Smith .Bach manuscripts – video lectures by Christoph_Wolff on the Bach family ' s hidden manuscripts archive St. Matthew_Passion_BWV 244 Helmuth_Rilling_Bộ lễ Ngợi_ca ( BWV 232 ) Helmuth_Rilling_Biến tấu , Khúc tuỳ_hứng , và thể_loại hỗn_hợp ( BWV 988 ) Halls / Korevaar_Scores_Bach_Gesellschaft Download_Page —the BGA volumes available for download in DJVU format .—the BGA volumes split up into individual works ( PDF files ) , plus other editions Recordings_Free MP3 recordings of the Motets_Der_Geist hilft unsrer Schwachheit auf – BWV 226 , Jesu_Meine_Freude , BWV 227 and Komm , Jesu_Komm – BWV 229 , from Umeå_Akademiska_Kör mostly organ works by Bach played on virtual instruments Free recordings of the Brandenburg_Concertos in MP3 and FLAC provided by Czech_Radio ( see FLAC ) Orchestral_Suites , Brandenburg_Concertos and Keyboard_Concertos_In the BBC Discovering_Music : Listening_Library_Thánh_Lễ trong B nhỏ Những khúc biến_tấu Goldberg_Cuộc thương khó theo thánh Matthêu_Nhà soạn nhạc Đức Nhạc_sĩ cổ_điển Nhạc_công Tín_hữu Giáo_hội Luther_Johann_Sebastian_Nhà soạn nhạc thời Baroque_Người_Đức thế_kỷ 18 Người từ Eisenach_Nghệ_sĩ vĩ_cầm cổ_điển Nghệ_sĩ organ Đức |
Trong toán_học ( cụ_thể là trong đại_số tuyến_tính ) , một hệ phương_trình đại_số tuyến_tính hay đơn_giản là hệ phương_trình tuyến_tính là một tập_hợp các phương_trình tuyến_tính với cùng những biến_số .Ví_dụ : là hệ gồm ba phương_trình với ba biến_số , , .Một nghiệm của hệ là một hệ_thống tuyến_tính thoả_mãn các phương_trình đã cho .Một nghiệm của hệ trên là nó làm cho ba phương_trình ban_đầu thoả_mãn .Ví_dụ cơ_bản Một dạng phương_trình tuyến_tính đơn_giản nhất là hệ gồm hai phương_trình với hai ẩn : Một phương_pháp giải cho hệ trên là phương_pháp thế .Trước_hết , biến_đổi phương_trình đầu_tiên để được phương_trình tính ẩn theo : Sau đó thế_hệ thức này vào phương_trình dưới : Ta được một phương_trình bật nhất theo .Giải ra , ta được , và tính lại được .Hình_thức tổng_quát Hệ phương_trình trên có_thể được viết theo dạng phương_trình ma_trận : Ax=b Với A là ma_trận chứa các hệ_số ai , j ( ai , j là phần_tử ở hàng thứ i , cột thứ j của A ) ; x là vector chứa các biến xj ; b là vector chứa các hằng_số bi .Tức_là : Nếu các biến_số của hệ phương_trình tuyến_tính nằm trong các trường đại_số vô_hạn ( ví_dụ số_thực hay số_phức ) , thì chỉ có ba trường_hợp xảy ra : hệ không có nghiệm ( vô_nghiệm ) hệ có duy_nhất một nghiệm hệ có vô_số nghiệm Hệ phương_trình tuyến_tính có_thể thấy trong nhiều ứng_dụng trong khoa_học .Điều_kiện có nghiệm trong trường_hợp tổng_quát Trong trường_hợp tổng_quát , ta xét các ma_trận hệ_số A và ma_trận hệ_số bổ_sung thêm cột các số_hạng ở vế phải A ' .; Khi đó hệ có nghiệm khi và chỉ khi hạng của hai ma_trận này bằng nhau ..Chi_tiết hơn ta có : Nếu thì hệ vô_nghiệm Nếu hệ có nghiệm và Nếu hệ có nghiệm duy_nhất Nếu hệ có vô_số nghiệm phụ_thuộc vào k-r ẩn tự_do .( không xảy ra trường_hợp hay ) Ví_dụ : Hệ có nghiệm duy_nhất ; Hệ có vô_số nghiệm phụ_thuộc một ẩn tự_do z : Hệ vô_nghiệm .Các trường_hợp đặc_biệt Nếu k bằng n , và ma_trận A là khả nghịch ( hay định_thức của ma_trận A khác không ) thì hệ có nghiệm duy_nhất : x = A− 1 b với A− 1 là ma_trận nghịch_đảo của A. Nếu b= 0 ( mọi bi bằng 0 ) , hệ được gọi là hệ thuần_nhất .Tập tất_cả các nghiệm của một hệ phương_trình thuần_nhất lập thành một không_gian vecter con của , nó được gọi là hạt_nhân của ma_trận A , viết là Ker ( A ) .( Cũng là hạt_nhân của phép biến_đổi tuyến_tính xác_định bởi ma_trận A ) .Nếu hệ phương_trình tuyến_tính thuần_nhất có k=n và ma_trận A khả nghịch thì nó có nghiệm duy_nhất là nghiệm không .Các phương_pháp giải Dưới đây liệt_kê vài phương_pháp tìm nghiệm của hệ phương_trình tuyến_tính : Phép khử Gauss_Phép phân_rã Cholesky_Phép đệ quy Levinson_Phép đệ quy Schur_Phép phân_rã giá_trị dị_thường Xem thêm Phương_trình tuyến_tính Hệ phương_trình Phương_trình ma_trận Ma_trận nghịch_đảo Tham_khảo Liên_kết ngoài Simultaneous_Linear_Equations_Solver Đại_số tuyến_tính Phương_trình |
{ { Bảng phân_loại | color = lightgrey | name = Planctomycetes | image = | image _ caption = | domain = Vi_khuẩn | phylum = Planctomycetes | classis = Planctomycetia | ordo = Planctomycetales | ordo _ authority = Schlesner & Stackebrandt , 1987 | familia = Planctomycetaceae | familia _ authority = Schlesner & Stackebrandt , 1987 | subdivision _ ranks = Các họ | subdivision = { { collapsible list | bullets = true | Phycisphaerae_Fukunaga et al . 2010 | | Phycisphaerales_Fukunaga et al . 2010 | | | Phycisphaeraceae_Fukunaga et al . 2010 | | | | Phycisphaera_Fukunaga et al . 2010 | Planctomycetacia Cavalier-Smith 2002 | | Planctomycetales_Schlesner and Stackebrandt 1987 | | | ?Candidatus_Nostocoida limicola III | | | Brocadiaceae | | | | Candidatus_Brocadia_Jetten et al . 2001 | | | | Candidatus_Kuenenia_Schmid et al . 2000 | | | | Candidatus_Scalindua_Schmid et al . 2003 | | | | Candidatus_Anammoxoglobus_Kartal et al . 2006 | | | | Candidatus_Jettenia_Quan et al . 2008 | | | Planctomycetaceae_Schlesner and Stackebrandt 1987 | | | | Aquisphaera_Bondoso et al . 2011 | | | | Blastopirellula_Schlesner et al . 2004 | | | | Gemmata_Franzmann and Skerman 1985 | | | | Isosphaera_Giovannoni et al . 1995 | | | | Pirellula_Schlesner and Hirsch 1987 emend .Schlesner et al . 2004 | | | | Planctomyces_Gimesi 1924 | | | | Rhodopirellula_Schlesner et al . 2004 | | | | Schlesneria_Kulichevskaya et al . 2007 | | | | Singulisphaera_Kulichevskaya et al . 2008 emend .Kulichevskaya et al . 2012 | | | | Telmatocola_Kulichevskaya et al . 2012 | | | | Zavarzinella_Kulichevskaya et al . 2009 } } } } Plancomycetes là nhóm vi_khuẩn thuỷ_sinh hiếu_khí bắt_buộc ( cần oxy để phát_triển ) .Nhóm vi_khuẩn này sinh_sản bằng hình_thức nảy chồi .Về mặt cấu_trúc , các vi_khuẩn trong nhóm này có hình ovan ( hình trứng ) và có phần chân ống ( stalk ) nằm ở cực dinh_dưỡng ( ngược với cực sinh_sản ) để bám vào giá thể trong quá_trình nảy chồi .Các vi_khuẩn thuộc nhóm này không có chất murein trong thành tế_bào .Thay vào đó thành tế_bào của Plancomycetes được tạo thành bới các phân_tử glycoprotein giàu glutamate .Các phân_tích RNA ribosome cho thấy Plancomycetes thuộc nhóm vi_khuẩn thực ( eubacteria ) chứ không phải là nấm như phân_loại trước_kia .Mặc_dù vậy tên của nhóm vi_khuẩn này vẫn được giữ như trước và có_vẻ như làm một nhóm nấm Nhóm vi_khuẩn Planctomycetes lại là vi_khuẩn kỵ_khí bắt_buộc , chúng không_thể sống trong môi_trường có nhiều oxy tự_do .Vi_khuẩn anammox được cung_cấp bởi công ty Công ty Meidensa , Nagoya , Nhật_Bản .Vi_khuẩn Planctomycetes ' ' dạng hạt màu nâu đỏ , bổ_sung từ 20 – 50 mg hạt , làm nhuyễn thành dung_dịch lỏng rồi cho vào bể phản_ứng .Bơm lưu_lượng sẽ bơm nước_thải từ dưới lên đưa vi_khuẩn Anammox bám vào vật_liệu mang .Sau khi bổ_sung vi_khuẩn Anammox trên lớp vật_liệu mang sẽ hình_thành lớp màng sinh_học có chứa vi_khuẩn Anammox .Chú_thích Tham_khảo Sinh_học Vi_khuẩn |
Murein là thành_phần sinh_hoá cấu_thành nên thành tế_bào của các loài sinh_vật nhân sơ .Lớp murein nằm bên ngoài màng sinh chất thường dày từ 20 - 80 nm ( vi_khuẩn gram dương ) hoặc 7 - 8 nm ( vi_khuẩn gram âm ) .Lớp này chiếm tương_ứng từ 90% hoặc 10% trọng_lượng khô của hai loại vi_khuẩn trên .Chức_năng của murein là làm thành tế_bào trở_nên rắn_chắc để tế_bào không bị áp_suất thẩm_thấu phá vỡ .Đồng_thời cũng hình_thành nên hình_dạng đặc_trưng của vi_khuẩn .Một_số thuốc kháng_sinh như penicillin tiêu_diệt vi_khuẩn bằng cách làm gián_đoạn quá_trình hình_thành cấu_trúc thành tế_bào .Thành_phần hoá_học của murein là peptidoglycan , một loại polisaccarit có chứa nitơ .Peptidoglycan là các chuỗi lặp lại của hai loại đường là N-acetyl glucosamin ( GlcNAc ) và axít N-acetyl muramic ( MurNAc ) .Mỗi phân_tử MurNAc được gắp với một chuỗi khoảng 4 đến 5 amino acid .Các amino acid của những sợi peptidoglycan khác nhau được liên_kết với nhau tạo thành một tấm lưới dày và rắn_chắc .Trình_tự của các amino acid và cấu_trúc chính_xác của thành tế_bào là đặc_trưng cho mỗi loài vi_khuẩn .Tham_khảo Sinh_học tế_bào Vi_khuẩn |
PPP có_thể là từ viết tắt của những từ sau : Trong lĩnh_vực mạng máy_tính , PPP là viết tắt của Point-to-point Protocol - giao_thức Điểm-Điểm ( mạng ngang_hàng ) .Trong kinh_tế_học , PPP có nghĩa là Sức_mua tương_đương ( Purchasing_Power_Parity ) .Trong sinh_học , PPP là con đường chuyển_hoá pentose Trong chi_tiêu công_cộng , PPP là Quan_hệ đối_tác công - tư ( Public - Private_Partner ) .Danh_sách các từ kết_hợp từ ba chữ_cái Giao_thức liên_kết |
Trường_Sa có_thể là : Địa_danh Quần_đảo Trường_Sa : một quần_đảo ở biển Đông và có nhiều quốc_gia tranh_chấp chủ_quyền như : Việt_Nam , Trung_Quốc , Philippines ...Đảo Trường_Sa : một đảo san_hô thuộc quần_đảo Trường_Sa , thường được gọi là Trường_Sa Lớn trong tiếng Việt .Huyện Trường_Sa , tỉnh Khánh_Hoà , Việt_Nam .Thị_trấn Trường_Sa thuộc huyện Trường_Sa Thành_phố Trường_Sa , thủ_phủ tỉnh Hồ Nam , Trung_Quốc .Nơi đây thời xưa từng có nước Trường_Sa – chư_hầu nhà Hán , đứng đầu là một Trường_Sa vương .Huyện Trường_Sa trực_thuộc thành_phố Trường_Sa , tỉnh Hồ Nam .Danh_nhân Nhạc_sĩ Việt_Nam Trường_Sa . |
Lịch_sử , sử_học hay gọi tắt là sử ( Tiếng Anh : history ) là một môn khoa_học_xã_hội nghiên_cứu về quá_khứ , đặc_biệt là những sự_kiện liên_quan đến con_người .Đây là thuật_ngữ chung có liên_quan đến các sự_kiện trong quá_khứ cũng như những ghi_nhớ , phát_hiện , thu_thập , tổ_chức , trình_bày , giải_thích và thông_tin về những sự_kiện này .Những học_giả viết về lịch_sử được gọi là nhà_sử_học .Các sự_kiện xảy ra trước khi được ghi_chép lại được coi là thời tiền_sử .Lịch_sử có_thể tham_khảo những môn_học trừu_tượng , trong đó sử_dụng câu_chuyện để kiểm_tra và phân_tích chuỗi các sự_kiện trong quá_khứ , và khách_quan xác_định các mô_hình nhân_quả đã ảnh_hưởng đến các sự_kiện trên .Các nhà_sử_học đôi_khi tranh_luận về bản_chất của lịch_sử và tính hữu_dụng của nó bằng cách thảo_luận nghiên_cứu về chính lịch_sử như một_cách để cung_cấp " tầm nhìn " về những vấn_đề của hiện_nay .Các câu_chuyện phổ_biến của nền văn_hoá nhất_định , nhưng không được các nguồn thông_tin khách_quan khẳng_định ( ví_dụ như những truyền_thuyết về vua Arthur trong văn_hoá phương Tây hay Lạc_Long_Quân và Âu_Cơ trong văn_hoá Việt ) thường được phân_loại là di_sản văn_hoá hay truyền_thuyết , bởi những câu_chuyện này không hỗ_trợ việc " điều_tra khách_quan " , vốn là một yêu_cầu khắt_khe của bộ_môn sử_học .Herodotus , một nhà_sử_học Hy_Lạp ở thế_kỷ thứ 5 TCN được coi là " cha_đẻ của lịch_sử phương Tây " , cùng với một nhà_sử_học cùng thời là Thucydides đã góp_phần tạo nên nền_tảng cho việc ghi_chép lịch_sử trong Lịch_sử châu_Âu .Các tác_phẩm của họ vẫn còn được lưu_giữ cho đến tận ngày_nay .Sự khác_biệt giữa cách tiếp_cận lịch_sử tập_trung vào văn_hoá của Herodotus và cách tiếp_cận lịch_sử tập_trung vào quân_sự của Thucydides vẫn còn gây tranh_cãi giữa các nhà_sử_học khi họ viết lịch_sử của thời hiện_đại .Ở các nước phương Đông , Trung_Quốc đã có chức sử_quan ghi_chép lịch_sử từ ít_nhất là 3.000 năm trước .Cuốn sử đầu_tiên Kinh_Xuân_Thu là biên_niên_sử nổi_tiếng ghi_chép sự_kiện từ năm 722 TCN , hiện vẫn còn lưu_giữ được bản in ở thế_kỷ thứ 2 TCN .Ảnh_hưởng từ thời cổ_đại đã tạo ra hàng_loạt các quan_niệm về bản_chất của lịch_sử .Các quan_niệm này đã phát_triển qua nhiều thế_kỷ và tiếp_tục thay_đổi cho đến ngày_nay .Nghiên_cứu hiện_đại về lịch_sử có phạm_vi rộng , theo các chủ_đề đa_dạng .Lịch_sử được giảng_dạy như một phần của giáo_dục tiểu_học và trung_học , và nghiên_cứu khoa_học lịch_sử là một môn_học chính trong các khoa nghiên_cứu của trường đại_học .Khái_niệm Từ lịch_sử trong tiếng Hy_Lạp là ἱστορία ( historía ) nghĩa_là " sự tìm_hiểu kiến_thức bằng cách điều_tra " .Khi nói đến lịch_sử theo một_cách đơn_giản thì nó là những gì thuộc về quá_khứ và gắn liền với xã_hội loài_người .Với ý này , lịch_sử bao_trùm tất_cả mọi lĩnh_vực trong xã_hội , đa_diện do_đó khó định_nghĩa chính_xác và đầy_đủ .Vì_thế , định_nghĩa về lịch_sử được rất nhiều nhà_nghiên_cứu đưa ra .Định_nghĩa ngắn_gọn của Tiến_sĩ Sue_Peabody : lịch_sử là một câu_chuyện chúng_ta nói chúng_ta là ai .Nhà bác_học người La_Mã_Cicero ( 106-45 TCN ) đưa ra quan_điểm : " Historia magistra vitae " ( lịch_sử chính_yếu của cuộc_sống ) với yêu_cầu đạt tới " lux veritatis " ( ánh_sáng của sự_thật ) .Các định_nghĩa dưới thường cũng chỉ đúng một phần , lịch_sử được hiểu theo ba ý chính được các nhà_nghiên_cứu đồng_ý : Việc diễn ra trong quá_khứ : Những sự_kiện diễn ra trong quá_khứ cho đến thời_điểm hiện_tại , không_thể thay_đổi được , cố_định trong không_gian và thời_gian , mang tính_chất tuyệt_đối và khách_quan .Ghi lại những việc diễn ra trong quá_khứ : con_người muốn nắm_bắt quá_khứ , diễn_đạt theo sự_kiện theo từ_ngữ và giải_thích ý_nghĩa của sự_kiện , mang tính_chất tương_đối và chủ_quan của người ghi lại bằng những câu_chuyện kể .Là những sự_kiện , hiện_tượng đã xảy ra trong quá_khứ nhưng đã hoàn_toàn kết_thúc từ 30 năm .Làm thành_tài liệu của việc diễn ra trong quá_khứ : cách làm hoặc quá_trình tập_hợp những sự_việc diễn ra trong quá_khứ thành_tài liệu cũng chính là câu_chuyện kể đối_với hiện_tại .Miêu_tả Các nhà_sử_học viết trong bối_cảnh của thời_đại của họ , và liên_quan đến các ý_tưởng thống_trị hiện_tại về cách giải_thích quá_khứ , và đôi_khi viết để cung_cấp bài_học cho xã_hội của chính họ .Theo lời của Benedetto_Croce , " Tất_cả lịch_sử đều là lịch_sử đương_đại " .Lịch_sử được tạo điều_kiện thuận_lợi bằng việc hình_thành một " diễn ngôn thực_sự của quá_khứ " thông_qua việc đưa ra các câu_chuyện và phân_tích các sự_kiện trong quá_khứ liên_quan đến loài_người .Các phân nhánh hiện_đại của sử_học là dành riêng cho việc tạo ra của các câu_chuyện này .Tất_cả các sự_kiện được ghi_nhớ và bảo_lưu giữ trong một_số hình_thức xác_thực tạo thành hồ_sơ lịch_sử .Nhiệm_vụ của bài luận lịch_sử là xác_định các nguồn có_thể đóng_góp hữu_ích nhất cho việc tạo ra các tài_liệu chính_xác về quá_khứ .Do_đó , sự thành_lập kho lưu_trữ của nhà_sử_học là kết_quả của việc đăng_ký một kho lưu_trữ tổng_quát hơn bằng cách vô_hiệu_hoá việc sử_dụng một_số văn_bản và tài_liệu nhất_định ( bằng cách làm sai_lệch tuyên_bố của họ để thể_hiện " quá_khứ thực_sự " ) .Một phần của vai_trò của nhà_sử_học là sử_dụng khéo_léo và khách_quan số_lượng lớn các nguồn từ quá_khứ , thường được tìm thấy trong các tài_liệu lưu_trữ .Quá_trình tạo ra một câu_chuyện chắc_chắn tạo ra một sự im_lặng khi các nhà_sử_học nhớ hoặc nhấn_mạnh các sự_kiện khác nhau trong quá_khứ .Nghiên_cứu về lịch_sử đôi_khi được phân_loại là một phần của nhân_văn học và vào thời_điểm khác là một phần của khoa_học_xã_hội .Nó cũng có_thể được coi là cầu_nối giữa hai khu_vực rộng_lớn đó , kết_hợp các phương_pháp từ cả hai .Một_số nhà_sử_học cá_nhân ủng_hộ mạnh_mẽ một trong hai phân_loại trên .Vào thế_kỷ 20 , nhà_sử_học người Pháp Fernand_Braudel đã cách_mạng_hoá việc nghiên_cứu lịch_sử , bằng cách sử_dụng các chuyên_ngành bên ngoài như kinh_tế_học , nhân_chủng_học và địa_lý_học trong các nghiên_cứu lịch_sử toàn_cầu .Theo truyền_thống , các nhà_sử_học thường ghi lại các sự_kiện trong quá_khứ bằng các văn_bản hoặc truyền lại bằng cách truyền_miệng , và đã cố_gắng trả_lời các câu hỏi lịch_sử thông_qua nghiên_cứu các tài_liệu bằng văn_bản và nội_dung truyền_miệng .Ngay từ đầu , các nhà_sử_học cũng đã sử_dụng các nguồn như tượng_đài , chữ khắc và hình_ảnh .Nói_chung , các nguồn kiến_thức lịch_sử có_thể được tách thành ba loại : những gì được viết , những gì được nói và những gì được bảo_tồn về mặt vật_lý và các nhà_sử_học thường tham_khảo cả ba loại này .Nhưng lịch_sử viết là điểm đánh_dấu tách_biệt lịch_sử với những gì được ghi lại trước đó .Khảo_cổ_học là một môn_học đặc_biệt hữu_ích trong việc xử_lý các vị_trí và đồ_vật bị chôn vùi , mà một_khi được khai_quật , góp_phần vào việc nghiên_cứu lịch_sử .Nhưng khảo_cổ_học hiếm khi đứng một_mình .Nó sử_dụng các nguồn tường_thuật để bổ_sung cho những khám_phá của nó .Tuy_nhiên , khảo_cổ_học được cấu_thành từ một loạt các phương_pháp và cách tiếp_cận độc_lập với lịch_sử ; điều đó có nghĩa là , khảo_cổ_học không " lấp đầy những khoảng trống " trong các nguồn văn_bản sử .Thật vậy , " khảo_cổ_học lịch_sử " là một nhánh cụ_thể của khảo_cổ_học , thường trái_ngược với kết_luận của nó so với các nguồn văn_bản đương_đại .Chẳng_hạn , Mark_Leone , người khai_quật và phiên_dịch_viên lịch_sử Annapolis , Maryland , Hoa_Kỳ ; đã cố_gắng tìm_hiểu sự mâu_thuẫn giữa các tài_liệu văn_bản và hồ_sơ tài_liệu , chứng_minh sự sở_hữu nô_lệ và sự bất_bình_đẳng của sự giàu_có rõ_ràng thông_qua nghiên_cứu về môi_trường lịch_sử tổng_thể , bất_chấp hệ_tư_tưởng " tự_do " vốn có trong các tài_liệu bằng văn_bản tại thời_điểm này .Có nhiều cách khác nhau để tổ_chức lại lịch_sử , bao_gồm cả về mặt thời_gian , văn_hoá , lãnh_thổ và theo chủ_đề .Các cách tổ_chức này không loại_trừ lẫn nhau , và các phần giao nhau của các cách tổ_chức này thường tồn_tại .Các nhà_sử_học có_thể quan_tâm đến cả những điều rất cụ_thể và rất chung_chung , mặc_dù xu_hướng hiện_đại đã hướng tới sự chuyên_môn_hoá .Lĩnh_vực được gọi là " Lịch_sử lớn " chống lại sự chuyên_môn_hoá này và tìm_kiếm các mô_hình hoặc xu_hướng phổ_quát .Lịch_sử thường được nghiên_cứu với một_số mục_tiêu thực_tế hoặc lý_thuyết , nhưng cũng có_thể đơn_giản được nghiên_cứu chỉ vì sự tò_mò trí_tuệ .Lịch_sử và tiền_sử Lịch_sử thế_giới là ký_ức về trải_nghiệm trong quá_khứ của Homo sapiens sapiens trên toàn thế_giới , vì kinh_nghiệm đó đã được bảo_tồn , chủ_yếu là trong các ghi_chép bằng văn_bản .Khi nhắc đến " tiền_sử " , các nhà_sử_học có hàm_ý nói về sự phục_hồi kiến_thức về quá_khứ trong một khu_vực không có lưu_trữ bằng văn_bản tồn_tại , hoặc tại một khu_vực mà văn_bản của một nền văn_hoá không đọc hiểu được .Bằng cách nghiên_cứu hội_hoạ , bản_vẽ , chạm_khắc và các đồ tạo_tác khác , một_số thông_tin có_thể được phục_hồi ngay cả khi không có văn_bản lưu lại .Từ thế_kỷ 20 , nghiên_cứu về tiền_sử được coi là cần_thiết để tránh sự loại_trừ ngầm của lịch_sử đối_với một_số nền văn_minh , chẳng_hạn như châu_Phi_Hạ_Sahara và châu_Mỹ thời tiền Columbus .Các nhà_sử_học ở phương Tây đã bị chỉ_trích vì tập_trung quá nhiều vào thế_giới phương Tây .Năm 1961 , nhà_sử_học người Anh E. H. Carr đã viết : Định_nghĩa này bao_gồm trong phạm_vi lịch_sử , có lợi_ích mạnh_mẽ của các dân_tộc , như người Úc bản_địa và người New_Zealand Māori trong quá_khứ , và các ghi_chép bằng miệng được duy_trì và truyền lại cho các thế_hệ kế_tiếp , ngay cả trước khi họ tiếp_xúc với nền văn_minh châu_Âu .Chép sử Thuật chép sử có một_số ý_nghĩa liên_quan .Đầu_tiên , nó có_thể đề_cập đến cách lịch_sử đã được tạo ra : câu_chuyện về sự phát_triển của phương_pháp và thực_tiễn ( ví_dụ , chuyển từ tường_thuật tiểu_sử ngắn_hạn sang phân_tích chuyên_đề dài_hạn ) .Thứ hai , nó có_thể đề_cập đến những gì đã được tạo ra : một giai_đoạn cụ_thể của văn_bản lịch_sử ( ví_dụ : " lịch_sử thời trung_cổ trong những năm 1960 " có nghĩa là " Tác_phẩm của lịch_sử thời trung_cổ được viết trong những năm 1960 " ) .Thứ ba , nó có_thể đề_cập đến lý_do tại_sao lịch_sử được sản_xuất : Triết_lý về lịch_sử .Là một phân_tích meta về các mô_tả về quá_khứ , quan_niệm thứ ba này có_thể liên_quan đến hai mô_tả đầu_tiên trong đó phân_tích thường tập_trung vào các câu_chuyện , diễn_giải , thế_giới_quan , sử_dụng bằng_chứng hoặc phương_pháp trình_bày của các sử_gia khác .Các nhà_sử_học chuyên_nghiệp cũng tranh_luận về câu hỏi liệu lịch_sử có_thể được dạy như là một câu_chuyện liền mạch duy_nhất hay một loạt các câu_chuyện cạnh_tranh nhau .Phương_pháp lịch_sử Phương_pháp lịch_sử bao_gồm các kỹ_thuật và hướng_dẫn mà theo đó các nhà_sử_học sử_dụng các nguồn chính và bằng_chứng khác để nghiên_cứu và sau đó viết lịch_sử .Herodotus thành Halicarnassus ( 484 TCN - khoảng 425 TCN ) thường được ca_ngợi là " cha_đẻ của lịch_sử " .Tuy_nhiên , Thucydides - một tác_giả khác cùng thời với ông ( khoảng 460 TCN - khoảng 400 TCN ) được ghi_nhận là người đầu_tiên tiếp_cận lịch_sử với một phương_pháp lịch_sử được phát_triển tốt trong tác_phẩm Lịch_sử Chiến_tranh Peloponnesia .Thucydides , không giống như Herodotus , coi lịch_sử là sản_phẩm của sự lựa_chọn và hành_động của con_người , và xem_xét nhân_quả , thay_vì kết_quả của sự can_thiệp của thần_thánh ( mặc_dù Herodotus không hoàn_toàn đi theo ý_tưởng này ) .Trong phương_pháp lịch_sử của mình , Thucydides nhấn_mạnh đến niên_đại , một quan_điểm trung_lập trên danh_nghĩa và thế_giới loài_người là kết_quả của hành_động của con_người .Các nhà_sử_học Hy_Lạp cũng xem lịch_sử là theo chu_kỳ , với các sự_kiện thường_xuyên tái_diễn .Xem thêm Lịch_sử quân_sự Tiểu_sử Lịch_sử Việt_Nam Chú_thích Liên_kết ngoài BBC History_Site_Internet_History Sourcebooks_Project_See also Internet_History_Sourcebooks_Project .Collections of public domain and copy-permitted historical texts for educational use The_History_Channel_Online History_Channel_UK_Khoa học xã_hội Nhân_văn học Môn_học Bài cơ_bản dài trung_bình Phân_loại chủ_đề chính |
Khoa_học_ứng_dụng là ngành khoa_học sử_dụng phương_pháp khoa_học và kiến_thức thu được thông_qua các kết_luận từ phương_pháp để đạt được các mục_tiêu thực_tiễn .Nó bao_gồm một loạt các lĩnh_vực như kỹ_thuật và y_học .Khoa_học_ứng_dụng thường trái_ngược với khoa_học_cơ_bản , vốn tập_trung vào việc phát_triển các lý_thuyết và quy_luật khoa_học nhằm giải_thích và dự_đoán các sự_kiện trong thế_giới tự_nhiên .Khoa_học_ứng_dụng cũng có_thể áp_dụng khoa_học hình_thức , chẳng_hạn như thống_kê và lý_thuyết_xác_suất , như trong dịch_tễ_học .Dịch_tễ_học di_truyền là một ngành khoa_học_ứng_dụng áp_dụng cả hai phương_pháp sinh_học và thống_kê .Nghiên_cứu ứng_dụng Nghiên_cứu ứng_dụng là ứng_dụng thực_tế của khoa_học .Nó truy_cập và sử_dụng các lý_thuyết , kiến thức , phương_pháp và kỹ_thuật tích_luỹ được , cho một mục_đích cụ_thể , do nhà_nước , doanh_nghiệp hoặc khách_hàng định_hướng .Nghiên_cứu ứng_dụng trái_ngược với nghiên_cứu thuần_tuý ( nghiên_cứu cơ_bản ) trong cuộc thảo_luận về ý_tưởng , phương_pháp_luận , chương_trình và dự_án nghiên_cứu .Nghiên_cứu ứng_dụng thường có các mục_tiêu thương_mại cụ_thể liên_quan đến sản_phẩm , thủ_tục hoặc dịch_vụ .Việc so_sánh giữa nghiên_cứu thuần_tuý và nghiên_cứu ứng_dụng cung_cấp một khuôn_khổ và định_hướng cơ_bản để các doanh_nghiệp tuân theo .Nghiên_cứu ứng_dụng liên_quan đến việc giải_quyết các vấn_đề thực_tế và thường sử_dụng các phương_pháp_luận thực_nghiệm .Bởi_vì nghiên_cứu ứng_dụng nằm trong thế_giới thực lộn_xộn , các quy_trình nghiên_cứu nghiêm_ngặt có_thể cần được nới lỏng .Ví_dụ , có_thể không_thể sử_dụng một vật mẫu ngẫu_nhiên .Do_đó , tính minh_bạch trong phương_pháp_luận là rất quan_trọng .Các hàm_ý cho việc giải_thích các kết_quả mang lại bằng cách nới lỏng một quy_tắc phương_pháp_luận nghiêm_ngặt khác cũng cần được xem_xét .Vì nghiên_cứu ứng_dụng có định_hướng tạm_thời gần với vấn_đề và gần với dữ_liệu , nó cũng có_thể sử_dụng một khung khái_niệm tạm_thời hơn như giả_thuyết hoạt_động hoặc câu hỏi trụ_cột .Sổ_tay Frascati của OECD mô_tả nghiên_cứu ứng_dụng là một trong ba hình_thức nghiên_cứu , cùng với nghiên_cứu cơ_bản và phát_triển thực_nghiệm .Do tính tập_trung vào thực_tiễn của nó , thông_tin nghiên_cứu ứng_dụng sẽ được tìm thấy trong các tài_liệu liên_quan đến các ngành riêng_lẻ .Phân ngành Khoa_học nông_nghiệp Nông_học Nông_nghiệp Nuôi thỏ Trồng nấm ( Fungiculture ) Nuôi ốc Trồng rau ( Olericulture ) Dâu_tằm tơ Lâm_nghiệp Trồng rừng ( Arboriculture ) Lâm_sinh ( Silviculture ) Khoa_học thực_phẩm Trồng_trọt Trồng hoa ( Floriculture ) Thuỷ_canh Chăn_nuôi Nuôi_trồng thuỷ_sản Nuôi_trồng tảo ( Algaculture ) Nuôi_trồng hải_sản ( Mariculture ) Nông_nghiệp vĩnh_cửu ( ? ) ( Permaculture ) Kỹ_thuật Kỹ_thuật hàng_không_vũ_trụ Kỹ_thuật nông_nghiệp Kỹ_thuật ứng_dụng ( Applied engineering ) Kỹ_thuật y_sinh Kỹ_thuật sinh_học Kỹ_thuật hoá_học Kỹ_thuật xây_dựng dân_dụng Kỹ_thuật máy_tính Trí_tuệ_nhân_tạo Kỹ_thuật điện Khoa_học_kỹ_thuật môi_trường ( Environmental engineering science ) Kỹ_thuật công_nghiệp Kỹ_thuật điều_khiển Kỹ_thuật sản_xuất Kỹ_thuật gốm sứ ( Ceramic engineering ) Kỹ_thuật ngôn_ngữ ( Language engineering ) Kỹ_thuật hàng_hải ( Marine engineering ) Khoa_học vật_liệu Kỹ_thuật cơ_khí Kỹ_thuật mỏ ( Mining engineering ) Kỹ_thuật hạt_nhân Khoa_học polymer ( Polymer science ) Vật_lý kỹ_thuật Kỹ_thuật bảo_mật ( Security engineering ) Công_nghệ_phần_mềm Kỹ_thuật hệ_thống Kỹ_thuật_viên công_nghệ ( Engineering technologist ) Khoa_học chăm_sóc sức_khoẻ Y_học Khoa da_liễu Khoa tim_mạch Nội_tiết học Khoa tiêu_hoá Bệnh phụ_khoa Miễn_dịch học Nội_khoa Thần_kinh học Nhãn_khoa Bệnh_lý_học_Sinh_lý bệnh học Nhi_khoa Khoa tâm_thần Khoa tâm_thần Độc_chất học Khoa tiết_niệu Giải_phẫu_học Giải_phẫu người Y_học bảo_tồn ( ? ) ( Conservation medicine ) Nha_khoa Khúc_xạ nhãn_khoa ( Optometry ) Dinh_dưỡng Điều_dưỡng Dược_lý học Dược_Vật lý trị_liệu Sinh_lý_học Thú_y Quản_lý Kế_toán Quản_trị chiến_lược Tài_chính Marketing_Hành vi tổ_chức Quản_trị nhân_sự Hoạt_động kinh_doanh ( Business operations ) Khoa_học_quân_sự và Công_nghệ quân_sự Đơn_vị quân_đội Giáo_dục và đào_tạo quân_sự ( Recruit training ) Lịch_sử quân_sự Kỹ_thuật quân_sự Chiến_lược_quân_sự Vật_lý ứng_dụng Quang_học Công_nghệ nano Công_nghệ hạt_nhân Khoa_học vũ_trụ và Khoa_học không_gian Khoa_học vũ_trụ Ngành du_hành_vũ_trụ Thiên_văn_học Thám_hiểm không_gian Khoa_học không_gian ( Spatial science ) Hệ_thống Thông_tin Địa_lý ( GIS ) Viễn_thám Phép quang trắc Các ngành khác Mật_mã ứng_dụng Khoa_học tính_toán bảo_hiểm ( Actuarial science ) Kiến_trúc Kỹ_thuật kiến_trúc ( Architectural engineering ) Khoa_học xây_dựng Điện_toán Giáo_dục Điện_tử_học Phát_triển năng_lượng Lưu_trữ năng_lượng Khoa_học môi_trường Công_nghệ môi_trường Khoa_học thuỷ_sản ( Fisheries science ) Khoa_học pháp_y Ngôn_ngữ_học ứng_dụng Toán_học ứng_dụng Công_nghệ vi_mô ( Microtechnology ) Tham_khảo Môn_học Công_nghệ Triết_học khoa_học |
Truyền_thông quốc_tế là truyền_thông được phát bằng tín_hiệu radio sóng dài hoặc được truyền qua vệ_tinh_nhân_tạo hay Internet trong những năm gần đây đến thính_giả nước_ngoài .Tham_khảo Kỹ_xảo tuyên_truyền |
Truyền_thông đại_chúng đề_cập đến một loạt các công_nghệ truyền_thông nhằm tiếp_cận một lượng lớn khán_giả thông_qua giao_tiếp đại_chúng .Các công_nghệ mà truyền_thông đại_chúng sử_dụng bao_gồm nhiều loại đầu_ra .Các phương_tiện quảng_bá truyền_thông tin dưới dạng điện_tử qua các phương_tiện như phim , đài_phát_thanh , nhạc ghi_âm sẵn hoặc truyền_hình .Phương_tiện kỹ_thuật_số bao_gồm cả Internet và truyền_thông di_động .Phương_tiện truyền_thông Internet bao_gồm các dịch_vụ như email , các trang mạng xã_hội , trang_web và đài_phát_thanh và truyền_hình dựa trên Internet .Nhiều phương_tiện truyền_thông đại_chúng khác có thêm sự hiện_diện trên web , bằng các phương_tiện như liên_kết đến hoặc chạy quảng_cáo truyền_hình trực_tuyến hoặc phân_phối mã QR trên các phương_tiện truyền_thông ngoài_trời hoặc in_ấn để hướng người dùng di_động đến một trang_web .Bằng cách này , họ có_thể sử_dụng khả_năng tiếp_cận và tiếp_cận dễ_dàng mà Internet mang lại , do_đó dễ_dàng truyền phát thông_tin đến nhiều khu_vực khác nhau trên thế_giới đồng_thời và tiết_kiệm chi_phí .Các phương_tiện truyền_thông ngoài_trời truyền_thông tin qua các phương_tiện như quảng_cáo thực_tế tăng_cường ; bảng quảng_cáo ; khinh_khí_cầu ; bảng quảng_cáo bay ( bảng_hiệu kéo máy_bay ) ; bảng hoặc ki-ốt đặt bên trong và bên ngoài xe_buýt , toà nhà_thương mại , cửa_hàng , sân_vận_động thể_thao , toa tàu_điện_ngầm hoặc xe_lửa ; dấu_hiệu ; hoặc skywriting .Phương_tiện in truyền_tải thông_tin qua các đối_tượng vật_lý , chẳng_hạn như sách , truyện_tranh , tạp_chí , báo hoặc tờ_rơi .Tổ_chức sự_kiện và diễn_thuyết trước công_chúng cũng có_thể được coi là các hình_thức truyền_thông đại_chúng . Các tổ_chức kiểm_soát các công_nghệ này , chẳng_hạn như các hãng phim , các công_ty xuất_bản và các đài_phát_thanh và truyền_hình , còn được gọi là các phương_tiện truyền_thông đại_chúng .Tranh_cãi về định_nghĩa Vào cuối thế_kỷ 20 , truyền_thông đại_chúng có_thể được phân ra thành 8 ngành công_nghiệp :sách , báo in , tạp_chí , ghi dữ_liệu , phát_thanh , điện_ảnh , truyền_hình và Internet .Trong thập_niên 2000 , một sự phân_loại gọi là " seven mass media " ( bảy loại_hình truyền_thông đại_chúng ) đã trở_nên phổ_biến .Nó bao_gồm : In_ấn từ cuối thế_kỷ 15 Ghi dữ_liệu từ cuối thế_kỷ 19 Điện_ảnh từ khoảng năm 1900 Phát_thanh từ khoảng năm 1910 Truyền_hình từ khoảng năm 1950 Internet từ khoảng năm 1990 Điện_thoại_di_động từ khoảng năm 2000 Mỗi phương_tiện đại_chúng có các loại nội_dung , nghệ_sĩ sáng_tạo , kỹ_thuật_viên và mô_hình kinh_doanh riêng .Ví_dụ : Internet bao_gồm blog , podcast , trang_web và nhiều công_nghệ khác được xây_dựng trên mạng phân_phối chung .Phương_tiện truyền_thông thứ_sáu và thứ_bảy , Internet và điện_thoại_di_động , thường được gọi chung là phương_tiện kỹ_thuật_số ; và phương_tiện truyền_thông thứ tư và thứ năm , đài_phát_thanh và TV , gọi là phương_tiện quảng_bá .Một_số người cho rằng trò_chơi điện_tử đã phát_triển thành một hình_thức truyền_thông đại_chúng riêng_biệt .Trong khi điện_thoại là phương_tiện liên_lạc hai chiều , thì phương_tiện thông_tin_đại_chúng lại truyền_thông tin cho một nhóm lớn .Ngoài_ra , điện_thoại đã chuyển_đổi thành điện_thoại_di_động được trang_bị kết_nối Internet .Một câu hỏi được đặt ra là liệu điều này có làm cho điện_thoại_di_động trở_thành một phương_tiện đại_chúng hay đơn_giản là một thiết_bị được sử_dụng để truy_cập một phương_tiện đại_chúng ( Internet ) .Hiện_tại có một hệ_thống mà các nhà tiếp_thị và nhà quảng_cáo có_thể khai_thác các vệ_tinh và phát quảng_cáo và quảng_cáo trực_tiếp đến điện_thoại_di_động , không được người dùng điện_thoại yêu_cầu .Việc truyền_tải quảng_cáo đại_chúng đến hàng triệu người này là một hình_thức truyền_thông đại_chúng khác .Trò_chơi điện_tử cũng có_thể phát_triển thành một phương_tiện đại_chúng .Trò_chơi điện_tử ( ví_dụ : trò_chơi nhập_vai trực_tuyến nhiều người chơi ( MMORPG ) , chẳng_hạn như RuneScape ) cung_cấp trải_nghiệm chơi trò_chơi chung cho hàng triệu người dùng trên toàn_cầu và truyền_tải cùng một thông_điệp và tư_tưởng đến tất_cả người dùng của họ .Người dùng đôi_khi chia_sẻ trải_nghiệm với nhau bằng cách chơi trực_tuyến .Tuy_nhiên , loại_trừ Internet , vẫn còn nghi_vấn liệu những người chơi trò_chơi điện_tử có chia_sẻ trải_nghiệm chung khi họ chơi trò_chơi riêng_lẻ hay không .Nguờì chơi có_thể thảo_luận rất chi_tiết về các sự_kiện của trò_chơi điện_tử với một người bạn chưa bao_giờ chơi cùng , bởi_vì trải_nghiệm của mỗi người là giống_hệt nhau .Vậy câu hỏi đặt ra là liệu đây có phải là một hình_thức truyền_thông đại_chúng hay không .Đặc_điểm Năm đặc_điểm của giao_tiếp đại_chúng đã được nhà xã_hội_học John_Thompson của Đại_học Cambridge xác_định : " Bao_quát cả phương_pháp sản_xuất và phân_phối về mặt kỹ_thuật và thể_chế " - Điều này thể_hiện rõ_ràng trong suốt lịch_sử của các phương_tiện thông_tin_đại_chúng , từ báo in đến Internet , mỗi phương_pháp phù_hợp với tiện_ích thương_mại Liên_quan đến " hàng_hoá của các hình_thức tượng_trưng " - vì việc sản_xuất vật_liệu phụ_thuộc vào khả_năng sản_xuất và bán số_lượng lớn tác_phẩm ; vì các đài_phát_thanh dựa vào thời_gian của họ để bán quảng_cáo , vì_vậy các tờ báo cũng dựa vào không_gian của họ vì những lý_do tương_tự " Bối_cảnh riêng_biệt giữa sản_xuất và tiếp_nhận thông_tin " " Phạm_vi tiếp_cận của nó với những người ' bị bỏ xa ' về thời_gian và không_gian , so với các nhà_sản_xuất " " Phân_phối thông_tin " - một hình_thức truyền_thông " một đến nhiều " , theo đó các sản_phẩm được sản_xuất hàng_loạt và phổ_biến cho một lượng lớn khán_giả Đại_chúng với chính_thống và các hình_thức thay_thế Thuật_ngữ " truyền_thông đại_chúng " đôi_khi bị sử_dụng sai như một từ_đồng_nghĩa với " truyền_thông chính_thống " .Truyền_thông chính_thống được phân_biệt với truyền_thông thay_thế bởi nội_dung và quan_điểm của chúng .Các phương_tiện truyền_thông thay_thế cũng là các phương_tiện truyền_thông đại_chúng theo nghĩa_là chúng sử_dụng công_nghệ có khả_năng tiếp_cận nhiều người , ngay cả khi lượng khán_giả thường nhỏ hơn so với phương_tiện truyền_thông chính_thống .Trong cách sử_dụng phổ_biến , thuật_ngữ " đại_chúng " không biểu_thị rằng một số_lượng nhất_định các cá_nhân nhận được sản_phẩm , mà là các sản_phẩm có sẵn về nguyên_tắc cho nhiều người nhận .Các loại_hình truyền_thông đại_chúng Truyền_thông đại_chúng ( broadcast ) Trình_tự của nội_dung trong một chương_trình phát_sóng được gọi là lịch_trình .Với tất_cả những nỗ_lực công_nghệ , một_số thuật_ngữ kỹ_thuật và tiếng_lóng đã được phát_triển .Vui_lòng xem danh_sách các thuật_ngữ phát_sóng để biết bảng chú_giải thuật_ngữ được sử_dụng .Các chương_trình phát_thanh và truyền_hình được phân_phối trên các băng tần được quản_lý chặt_chẽ tại các quốc_gia .Quy_định này bao_gồm việc xác_định độ rộng của băng tần , phạm_vi , cấp phép , loại máy thu và máy phát được sử_dụng , và nội_dung có_thể chấp_nhận được .Các chương_trình truyền_hình_cáp thường được phát_sóng đồng_thời với các chương_trình phát_thanh và truyền_hình , nhưng có lượng khán_giả hạn_chế hơn .Bằng cách mã_hoá tín_hiệu và yêu_cầu một hộp chuyển_đổi cáp tại vị_trí của từng người nhận , cáp cũng cho_phép các kênh dựa trên đăng_ký và các dịch_vụ trả tiền cho mỗi lần xem .Một tổ_chức phát_sóng có_thể phát đồng_thời một_số chương_trình , thông_qua một_số kênh ( tần_số ) , ví_dụ như BBC One và Two .Mặt_khác , hai hoặc nhiều tổ_chức có_thể chia_sẻ một kênh và mỗi tổ_chức sử_dụng kênh đó trong một thời_gian cố_định trong ngày , chẳng_hạn như Cartoon_Network / Adult_Swim .Đài_phát_thanh kỹ_thuật_số và truyền_hình kỹ_thuật_số cũng có_thể truyền chương_trình đa kênh , với một_số kênh được nén thành một gói kênh .Khi phát_sóng được thực_hiện qua Internet , thuật_ngữ webcasting thường được sử_dụng .Năm 2004 , một hiện_tượng mới đã xảy ra khi một_số công_nghệ kết_hợp để tạo ra podcasting .Podcasting là một phương_tiện truyền phát / thu_hẹp không đồng_bộ .Adam_Curry và các cộng_sự của ông , Podshow , là những người đề_xuất ra podcasting .Phim_ảnh Thuật_ngữ ' phim_ảnh / điện_ảnh ' bao_gồm phim hình động như các dự_án riêng_lẻ , và cũng được dùng khi nói đến lĩnh_vực điện_ảnh nói_chung .Tên gọi này xuất_phát từ phim chụp ảnh ( còn gọi là filmstock ) , về mặt lịch_sử nó là phương_tiện chính để ghi và hiển_thị hình_ảnh chuyển_động . Phim được sản_xuất bằng cách ghi_hình người và vật bằng máy_ảnh hoặc tạo chúng bằng kỹ_thuật hoạt_hình hoặc hiệu_ứng đặc_biệt .Phim bao_gồm một loạt các khung hình riêng_lẻ , nhưng khi những hình_ảnh này được hiển_thị liên_tiếp nhanh_chóng , một ảo_ảnh về chuyển_động sẽ được tạo ra .Hiện_tượng nhấp_nháy giữa các khung hình không được nhìn thấy vì một hiệu_ứng được gọi là sự bền_bỉ của thị_lực , theo đó mắt giữ lại hình_ảnh trực_quan trong một phần của giây sau khi nguồn phát hình đã ngừng phát .Sự liên_quan cũng là nguyên_nhân gây ra nhận_thức về chuyển_động : một hiệu_ứng tâm_lý được xác_định là chuyển_động beta .Phim được nhiều người coi là một loại_hình nghệ_thuật quan_trọng ; phim_ảnh thực_hiện chức_năng giải_trí , giáo_dục , khai_sáng và truyền_cảm hứng cho khán_giả .Bất_kỳ bộ phim nào cũng có_thể trở_thành điểm thu_hút trên toàn thế_giới , đặc_biệt là khi có thêm phần lồng_tiếng hoặc phụ_đề dịch thông_điệp phim .Phim cũng là đồ tạo_tác được tạo ra bởi các nền văn_hoá cụ_thể , phản_ánh các nền văn_hoá đó và cũng ảnh_hưởng ngược_lại các nền văn_hoá này .Video game Trò_chơi điện_tử là một trò_chơi do máy_tính điều_khiển , trong đó màn_hình video , chẳng_hạn như màn_hình hoặc TV , là thiết_bị phản_hồi chính .Thuật_ngữ " trò_chơi máy_tính " cũng bao_gồm các trò_chơi chỉ hiển_thị văn_bản ( và do_đó , về mặt lý_thuyết , có_thể được chơi trên máy đánh chữ ) hoặc sử_dụng các phương_pháp khác , chẳng_hạn như âm_thanh hoặc việc rung của thiết_bị , làm thiết_bị phản_hồi chính của chúng , nhưng có rất ít trò_chơi mới trong các danh_mục này .Trò_chơi luôn phải có một_số loại thiết_bị đầu_vào , thường ở dạng kết_hợp nút / phím điều_khiển ( trên trò_chơi điện_tử ) , bàn_phím và chuột / bi lăn ( trò_chơi máy_tính ) , bộ_điều_khiển ( trò_chơi console ) hoặc kết_hợp các thiết_bị ở trên .Ngoài_ra , nhiều thiết_bị bí_truyền hơn đã được sử_dụng cho đầu vào , ví_dụ như chuyển_động của người chơi .Thông_thường các trò_chơi này có các quy_tắc và mục_tiêu để đạt tới , nhưng trong các trò_chơi kết_thúc mở hơn , người chơi có_thể tự_do làm bất_cứ điều gì họ thích trong giới_hạn của vũ_trụ ảo .Theo cách sử_dụng phổ_biến , " trò_chơi arcade " dùng để chỉ một trò_chơi được thiết_kế để chơi trong một nền_tảng mà khách_hàng quen trả tiền để chơi trên nền_tảng này mỗi lần sử_dụng ." Trò_chơi máy_tính " hoặc " trò_chơi PC " đề_cập đến một trò_chơi được chơi trên máy_tính_cá_nhân ." Trò_chơi console " là trò_chơi được chơi trên thiết_bị được thiết_kế đặc_biệt để sử_dụng trò_chơi này , đồng_thời giao_tiếp với một bộ truyền_hình tiêu_chuẩn ." Trò_chơi điện_tử " ( hoặc " trò_chơi video " ) đã phát_triển thành một cụm_từ thông_dụng bao_gồm điều đã nói ở trên cùng với bất_kỳ trò_chơi nào được tạo cho bất_kỳ thiết_bị nào khác , bao_gồm nhưng không giới_hạn ở máy_tính nâng cao , điện_thoại_di_động , PDA , v.v. Thu âm và sao_chép Ghi_âm và tái_tạo âm_thanh là việc tái_tạo hoặc khuếch_đại âm_thanh bằng điện hoặc cơ_học , thường là âm_nhạc .Điều này liên_quan đến việc sử_dụng thiết_bị âm_thanh như micrô , thiết_bị ghi_âm và loa phóng_thanh .Từ những ngày đầu_tiên với việc phát_minh ra máy_quay_đĩa sử_dụng các kỹ_thuật cơ_học thuần_tuý , lĩnh_vực này đã phát_triển với việc phát_minh ra máy_ghi_âm điện , sản_xuất hàng_loạt đĩa ghi_âm 78 , máy_ghi_âm dây từ , sau đó là máy_ghi_âm , đĩa vinyl LP .Việc phát_minh ra băng cassette nhỏ gọn vào những năm 1960 , sau đó là Walkman của Sony , đã thúc_đẩy mạnh_mẽ việc phân_phối hàng_loạt các bản ghi_âm nhạc , và việc phát_minh ra ghi_âm kỹ_thuật_số và đĩa_compact vào năm 1983 đã mang lại những cải_tiến lớn về độ bền và chất_lượng .Những phát_triển gần đây nhất đã diễn ra với máy nghe nhạc kỹ_thuật_số .Album là một tập_hợp các bản ghi_âm có liên_quan , được phát_hành cho công_chúng , thường là mang tính thương_mại .Thuật_ngữ album ghi_âm bắt_nguồn từ thực_tế là các bản ghi đĩa máy_hát quay_đĩa 78 RPM được lưu_giữ cùng nhau trong một cuốn sách giống như một album ảnh .Bộ sưu_tập đĩa_hát đầu_tiên được gọi là " album " là Nutcracker_Suite của Tchaikovsky , phát_hành vào tháng 4 năm 1909 dưới dạng bốn đĩa của hãng Odeon_Records .Nó được bán_lẻ với giá 16 shilling - khoảng 15 bảng Anh theo đơn_vị_tiền_tệ hiện_đại .Video âm_nhạc là một đoạn phim ngắn hoặc video đi kèm với một bản_nhạc hoàn_chỉnh , thường là một bài hát .Các video âm_nhạc hiện_đại chủ_yếu được tạo ra và được sử_dụng như một phương_tiện tiếp_thị nhằm quảng_bá việc bán các bản ghi_âm nhạc .Mặc_dù nguồn_gốc của các video âm_nhạc đã trở_lại xa hơn nhiều , nhưng chúng đã trở_thành của riêng mình vào những năm 1980 , khi định_dạng của Music_Television dựa trên chúng .Trong những năm 1980 , thuật_ngữ " video nhạc rock " thường được sử_dụng để mô_tả hình_thức giải_trí này , mặc_dù thuật_ngữ này đã không còn được sử_dụng .Video âm_nhạc có_thể phù_hợp với tất_cả các phong_cách làm phim , bao_gồm hoạt_hình , phim hành_động trực_tiếp , phim_tài_liệu và phim trừu_tượng , không mang tính tường_thuật .Internet_Internet ( còn được gọi đơn_giản là " Net " hay chính_xác hơn là " Web " ) là một phương_tiện truyền_thông đại_chúng có tính tương_tác cao hơn và có_thể được mô_tả ngắn_gọn là " một mạng_lưới các mạng " .Cụ_thể , nó là mạng có_thể truy_cập công_cộng trên toàn thế_giới gồm các mạng máy_tính được kết_nối với nhau , truyền dữ_liệu bằng cách chuyển mạch gói sử_dụng Giao_thức Internet chuẩn ( IP ) .Nó bao_gồm hàng triệu mạng trong một quốc_gia , gồm các thông_tin_học thuật , doanh_nghiệp và chính_phủ nhỏ hơn , mang theo thông_tin và dịch_vụ khác nhau , chẳng_hạn như email , trò_chuyện trực_tuyến , truyền tệp và các trang_web được liên_kết với nhau và các tài_liệu khác của World_Wide_Web .Trái_ngược với cách sử_dụng thông_thường , Internet và World_Wide_Web là không đồng_nghĩa : Internet là hệ_thống các mạng máy_tính kết_nối với nhau , được liên_kết bằng dây đồng , cáp_quang , kết_nối không dây , v.v .; Web là nội_dung , hoặc các tài_liệu được kết_nối với nhau , được liên_kết bằng các siêu_liên_kết và URL .World_Wide_Web có_thể truy_cập được thông_qua Internet , cùng với nhiều dịch_vụ khác bao_gồm e-mail , chia_sẻ tệp và các dịch_vụ khác được mô_tả bên dưới .Vào cuối thế_kỷ 20 , sự ra_đời của World_Wide_Web đánh_dấu kỷ_nguyên đầu_tiên mà hầu_hết các cá_nhân có_thể có một phương_tiện hiển_thị trên quy_mô tương_đương với phương_tiện truyền_thông đại_chúng .Bất_kỳ ai có trang_web đều có tiềm_năng tiếp_cận đối_tượng toàn_cầu , mặc_dù việc phục_vụ đến mức lưu_lượng truy_cập web cao vẫn tương_đối đắt .Có_thể sự gia_tăng của các công_nghệ ngang_hàng có_thể đã bắt_đầu quá_trình làm cho chi_phí băng_thông có_thể quản_lý được .Mặc_dù một lượng lớn thông_tin , hình_ảnh và bình_luận ( tức_là " nội_dung " ) đã được cung_cấp , nhưng thường rất khó xác_định tính xác_thực và độ tin_cậy của thông_tin có trong các trang_web ( trong nhiều trường_hợp là tự xuất_bản ) .Việc phát_minh ra Internet cũng cho_phép các tin bài nóng_hổi được tiếp_cận trên toàn_cầu trong vòng vài phút .Sự phát_triển nhanh_chóng của truyền_thông tức_thời , phi tập_trung này thường được coi là có khả_năng thay_đổi các phương_tiện truyền_thông đại_chúng và mối quan_hệ của nó với xã_hội ." Đa_phương_tiện " có nghĩa là ý_tưởng phân_phối cùng một thông_điệp qua các kênh truyền_thông khác nhau .Một ý_tưởng tương_tự được thể_hiện trong ngành công_nghiệp tin_tức là " sự hội_tụ " .Nhiều tác_giả hiểu xuất_bản đa_phương_tiện là khả_năng xuất_bản ở cả bản in và trên web mà không cần nỗ_lực chuyển_đổi thủ_công .Ngày_càng có nhiều thiết_bị không dây có dữ_liệu và định_dạng màn_hình không tương_thích lẫn nhau khiến việc đạt được mục_tiêu " sáng_tạo một lần , xuất_bản nhiều lần " càng khó_khăn hơn .Internet đang nhanh_chóng trở_thành trung_tâm của các phương_tiện thông_tin_đại_chúng .Mọi thứ đang trở_nên có_thể truy_cập thông_qua internet .Thay_vì chọn một tờ báo , hoặc xem tin_tức 10 giờ , mọi người có_thể đăng_nhập vào internet để nhận tin_tức họ muốn , bất_cứ khi nào họ muốn .Ví_dụ , nhiều nhân_viên nghe đài qua Internet khi ngồi tại bàn làm_việc .Ngay cả hệ_thống giáo_dục cũng dựa vào Internet .Giáo_viên có_thể liên_hệ với toàn_bộ lớp_học bằng cách gửi một e-mail. Họ có_thể có các trang_web mà sinh_viên có_thể nhận được một bản_sao khác của đề_cương hoặc bài_tập của lớp .Một_số lớp_học có blog của lớp trong đó học_sinh được yêu_cầu đăng bài hàng tuần , với học_sinh được xếp loại dựa trên đóng_góp của họ .Blog_Viết blog cũng đã trở_thành một hình_thức truyền_thông phổ_biến .Blog là một trang_web , thường được duy_trì bởi một cá_nhân , với các mục bình_luận , mô_tả về các sự_kiện hoặc phương_tiện tương_tác như hình_ảnh hoặc video .Các mục nhập thường được hiển_thị theo thứ_tự thời_gian đảo_ngược , với hầu_hết các bài đăng gần đây nhất được hiển_thị ở trên cùng .Nhiều blog cung_cấp bình_luận hoặc tin_tức về một chủ_đề cụ_thể ; những người khác hoạt_động như nhật_ký trực_tuyến cá_nhân hơn .Một blog điển_hình kết_hợp văn_bản , hình_ảnh và đồ_hoạ khác , và các liên_kết đến các blog , trang_web và phương_tiện liên_quan khác .Khả_năng người đọc để lại nhận_xét ở định_dạng tương_tác là một phần quan_trọng của nhiều blog .Hầu_hết các blog chủ_yếu là văn_bản , mặc_dù một_số tập_trung vào nghệ_thuật ( artlog ) , ảnh ( photoblog ) , sketchblog , video ( vlog ) , âm_nhạc ( blog MP 3 ) , âm_thanh ( podcasting ) là một phần của mạng_lưới truyền_thông xã_hội rộng_lớn hơn .Tiểu blog là một loại blog khác bao_gồm các blog có các bài đăng rất ngắn .RSS feeds RSS là một định_dạng để cung_cấp tin_tức và nội_dung của các trang giống như tin_tức , bao_gồm các trang_web tin_tức lớn như Wired , các trang cộng_đồng hướng đến tin_tức như Slashdot và các blog cá_nhân .Nó là một nhóm các định_dạng nguồn cấp dữ_liệu Web được sử_dụng để xuất_bản nội_dung được cập_nhật thường_xuyên như các mục blog , tiêu_đề tin_tức và podcast .Tài_liệu RSS ( được gọi là " nguồn cấp dữ_liệu " hoặc " nguồn cấp dữ_liệu web " hoặc " kênh " ) chứa bản tóm_tắt nội_dung từ một trang_web được liên_kết hoặc toàn_bộ văn_bản .RSS giúp mọi người có_thể cập_nhật các trang_web theo cách tự_động có_thể được đưa vào các chương_trình đặc_biệt hoặc các màn_hình lọc .Podcast_Podcast là một loạt các tệp phương_tiện kỹ_thuật_số được phân_phối qua Internet bằng cách sử_dụng nguồn cấp dữ_liệu phân_phối để phát lại trên máy_tính và trình phát đa_phương_tiện di_động .Thuật_ngữ podcast , giống như chương_trình phát_sóng , có_thể đề_cập đến chính loạt nội_dung hoặc phương_thức mà nó được cung_cấp ; cái sau còn được gọi là podcasting .Máy_chủ hoặc tác_giả của podcast thường được gọi là podcaster .Di_động Điện_thoại_di_động được giới_thiệu ở Nhật_Bản vào năm 1979 nhưng chỉ trở_thành phương_tiện thông_tin_đại_chúng vào năm 1998 khi nhạc chuông có_thể tải xuống đầu_tiên được giới_thiệu ở Phần_Lan .Ngay sau đó , hầu_hết các dạng nội_dung truyền_thông đã được giới_thiệu trên điện_thoại_di_động , máy_tính bảng và các thiết_bị di_động khác , và ngày_nay tổng giá_trị của nội_dung truyền_thông được sử_dụng trên thiết_bị di_động vượt rất nhiều so với nội_dung internet và trị_giá hơn 31 tỷ đô_la vào năm 2007 ( nguồn Informa ) .Nội_dung phương_tiện di_động bao_gồm âm_nhạc di_động trị_giá hơn 8 tỷ đô_la ( nhạc chuông , nhạc chờ , truetones , tệp MP3 , karaoke , video nhạc , dịch_vụ phát trực_tuyến nhạc , v.v . ) ; trò_chơi di_động trị_giá hơn 5 tỷ đô_la ; và các dịch_vụ tin_tức , giải_trí và quảng_cáo khác nhau .Ở Nhật_Bản , sách điện_thoại phổ_biến đến mức 5 trong số 10 sách in bán_chạy nhất ban_đầu được phát_hành dưới dạng sách trên điện_thoại .Tương_tự như internet , di_động cũng là một phương_tiện tương_tác , nhưng có phạm_vi tiếp_cận rộng hơn , với 3,3 tỷ người dùng điện_thoại_di_động vào cuối năm 2007 lên 1,3 tỷ người dùng internet ( nguồn ITU ) .Giống như email trên internet , ứng_dụng hàng_đầu trên di_động cũng là dịch_vụ nhắn_tin cá_nhân , nhưng nhắn_tin văn_bản SMS được hơn 2,4 tỷ người sử_dụng .Trên thực_tế , tất_cả các dịch_vụ và ứng_dụng internet đều tồn_tại hoặc có những người anh_em họ tương_tự trên thiết_bị di_động , từ tìm_kiếm đến trò_chơi nhiều người chơi đến thế_giới ảo cho đến blog .Di_động có một_số lợi_ích độc_đáo mà nhiều chuyên_gia về phương_tiện di_động khẳng_định làm cho di_động trở_thành phương_tiện mạnh_mẽ hơn cả TV hoặc internet , bắt_đầu từ việc di_động được mang theo vĩnh_viễn và luôn được kết_nối .Di_động có độ_chính_xác đối_tượng tốt nhất và là phương_tiện truyền_thông đại_chúng duy_nhất có kênh thanh_toán tích_hợp sẵn cho mọi người dùng mà không cần bất_kỳ thẻ_tín_dụng hay tài_khoản PayPal nào hoặc thậm_chí là giới_hạn độ tuổi .Thiết_bị di_động thường được gọi là Trung_bình thứ 7 và là màn_hình thứ tư ( nếu tính cả rạp chiếu_phim , TV và màn_hình PC ) hoặc màn_hình thứ ba ( chỉ tính TV và PC ) .Truyền_thông in_ấn Tạp_chí Tạp_chí là một ấn_phẩm định_kỳ chứa nhiều bài báo , thường được tài_trợ bởi quảng_cáo hoặc độc_giả bằng cách bỏ tiền ra mua .Tạp_chí thường được xuất_bản hàng tuần , hai tuần một lần , hàng tháng , hai tháng hoặc hàng quý , với ngày trên trang bìa trước ngày thực_sự được xuất_bản .Chúng thường được in màu trên giấy tráng , và được đóng bìa mềm .Tạp_chí được chia thành hai loại lớn : tạp_chí tiêu_dùng và tạp_chí kinh_doanh .Trên thực_tế , tạp_chí là một tập_hợp_con của các tạp_chí định_kỳ , khác với những tạp_chí định_kỳ do các nhà_xuất_bản khoa_học , nghệ_thuật , học_thuật hoặc các nhà_xuất_bản quan_tâm đặc_biệt sản_xuất , chỉ dành cho thuê_bao , đắt hơn , số_lượng phát_hành hạn_chế và thường có ít hoặc không có quảng_cáo .Tạp_chí có_thể được phân_loại thành : Tạp_chí quan_tâm đến các chủ để chung ( ví_dụ :Frontline , India_Today , The_Week , The_Sunday_Times , v.v . ) Tạp_chí quan_tâm đến các chủ_đề đặc_biệt ( phụ_nữ , thể_thao , kinh_doanh , lặn biển , v.v . ) Báo Báo là một ấn_phẩm chứa tin_tức , thông_tin và quảng_cáo , thường được in trên loại giấy giá rẻ gọi là giấy in báo .Nó có_thể là sở_thích chung hoặc đặc_biệt , thường được xuất_bản hàng ngày hoặc hàng tuần .Chức_năng quan_trọng nhất của báo_chí là thông_báo cho công_chúng những sự_kiện trọng_đại .Báo_chí địa_phương thông_báo cho cộng_đồng địa_phương và bao_gồm quảng_cáo từ các doanh_nghiệp và dịch_vụ địa_phương , trong khi báo_chí quốc_gia có xu_hướng tập_trung vào một chủ_đề , có_thể được ví_von với " The_Wall_Street_Journal " khi họ cung_cấp tin_tức về tài_chính và các chủ_đề liên_quan đến kinh_doanh .Tờ báo in đầu_tiên được xuất_bản vào năm 1605 , và hình_thức này đã phát_triển mạnh ngay cả khi đối_mặt với sự cạnh_tranh của các công_nghệ như đài_phát_thanh và truyền_hình .Tuy_nhiên , những phát_triển gần đây trên Internet đang đặt ra những mối đe_doạ lớn đối_với mô_hình kinh_doanh của nó .Số_lượng phát_hành trả phí đang giảm ở hầu_hết các quốc_gia , và doanh_thu từ quảng_cáo , chiếm phần_lớn thu_nhập của một tờ báo , đang chuyển từ báo in sang trực_tuyến ; Tuy_nhiên , một_số nhà bình_luận chỉ ra rằng các phương_tiện truyền_thông mới trong lịch_sử như đài_phát_thanh và truyền_hình đã không thay_thế hoàn_toàn báo_chí hiện có .Internet đã thách_thức báo_chí như một nguồn thông_tin và ý_kiến thay_thế nhưng cũng đã cung_cấp một nền_tảng mới cho các tổ_chức báo_chí tiếp_cận khán_giả mới .Theo Báo_cáo Xu_hướng Thế_giới , từ năm 2012 đến năm 2016 , lượng phát_hành báo in tiếp_tục giảm ở hầu_hết các khu_vực , ngoại_trừ Châu_Á và Thái_Bình_Dương , nơi doanh_số bán hàng tăng mạnh ở một_số quốc_gia được chọn đã bù_đắp cho sự sụt_giảm mạnh_mẽ ở Châu_Á trong lịch_sử . các thị_trường như Nhật_Bản và Hàn_Quốc .Đáng chú_ý nhất , từ năm 2012 đến năm 2016 , lượng phát_hành báo in của Ấn_Độ đã tăng 89% .Truyền_thông ngoài_trời Phương_tiện truyền_thông ngoài_trời là một hình_thức truyền_thông đại_chúng bao_gồm các bảng quảng_cáo , biển_hiệu , bảng quảng_cáo được đặt bên trong và bên ngoài các toà nhà / vật_thể thương_mại như cửa_hàng / xe_buýt , biển quảng_cáo bay ( biển_hiệu kéo máy_bay ) , biển quảng_cáo , skywriting , AR Advertising .Nhiều nhà quảng_cáo thương_mại sử_dụng hình_thức truyền_thông đại_chúng này khi quảng_cáo trong các sân_vận_động thể_thao .Các nhà_sản_xuất thuốc_lá và rượu đã sử_dụng rộng_rãi các biển quảng_cáo và các phương_tiện truyền_thông ngoài_trời khác .Tuy_nhiên , vào năm 1998 , Thoả_thuận Hoà_giải Tổng_thể giữa Hoa_Kỳ và các ngành công_nghiệp thuốc_lá đã cấm quảng_cáo thuốc_lá trên bảng quảng_cáo .Trong một nghiên_cứu tại Chicago năm 1994 , Diana_Hackbarth và các đồng_nghiệp của cô đã tiết_lộ việc các biển quảng_cáo có thuốc_lá và rượu hầu_hết tập_trung ở các khu dân_cư nghèo .Ở các trung_tâm đô_thị khác , các biển quảng_cáo rượu và thuốc_lá tập_trung nhiều ở các khu dân_cư người Mỹ gốc Phi hơn là các khu dân_cư da trắng .Mục_đích Truyền_thông đại_chúng bao_gồm nhiều thứ hơn là chỉ tin_tức , mặc_dù đôi_khi nó bị hiểu nhầm theo cách này .Nó có_thể được sử_dụng cho các mục_đích khác nhau : Vận_động chính_sách cho cả doanh_nghiệp và xã_hội .Điều này có_thể bao_gồm quảng_cáo , tiếp_thị , tuyên_truyền , quan_hệ công_chúng và truyền_thông chính_trị .Giải_trí , theo truyền_thống thông_qua các buổi biểu_diễn diễn_xuất , âm_nhạc và các chương_trình truyền_hình cùng với việc đọc sách nhẹ_nhàng ; kể từ cuối thế_kỷ 20 cũng thông_qua trò_chơi điện_tử và máy_tính .Thông_báo dịch_vụ công_cộng và cảnh_báo khẩn_cấp ( có_thể được sử_dụng như một thiết_bị chính_trị để tuyên_truyền cho công_chúng ) .Nghề_nghiệp liên_quan đến truyền_thông đại_chúng Báo_chí Báo_chí là ngành học thu_thập , phân_tích , xác_minh và trình_bày thông_tin về các sự_kiện , xu_hướng , vấn_đề và con_người hiện_tại .Những người hành_nghề báo được gọi là nhà_báo .Báo_chí hướng tin_tức đôi_khi được mô_tả là " bản_thảo thô đầu_tiên của lịch_sử " ( theo Phil_Graham ) , bởi_vì các nhà_báo thường ghi lại các sự_kiện quan_trọng , sản_xuất các tin bài theo thời_hạn ngắn .Mặc_dù chịu áp_lực phải là người đầu_tiên kể lại câu_chuyện của họ , các tổ_chức truyền_thông báo_chí thường chỉnh_sửa và hiệu_đính các báo_cáo của họ trước khi xuất_bản , tuân_thủ các tiêu_chuẩn về độ_chính_xác , chất_lượng và phong_cách của mỗi tổ_chức .Nhiều tổ_chức báo_chí tuyên_bố truyền_thống tự_hào về việc các quan_chức chính_phủ và các tổ_chức có trách_nhiệm giải_trình trước công_chúng , trong khi các nhà phê_bình truyền_thông đặt ra câu hỏi về việc giữ bản_thân báo_chí phải chịu trách_nhiệm theo các tiêu_chuẩn của báo_chí chuyên_nghiệp .Quan_hệ công_chúng Quan_hệ công_chúng là nghệ_thuật và khoa_học quản_lý giao_tiếp giữa một tổ_chức và những công_chúng quan_trọng của tổ_chức để xây_dựng , quản_lý và duy_trì hình_ảnh tích_cực của tổ_chức .Những ví_dụ bao_gồm : Các tập_đoàn sử_dụng quan_hệ công_chúng tiếp_thị để truyền_tải thông_tin về sản_phẩm mà họ sản_xuất hoặc dịch_vụ mà họ cung_cấp cho khách_hàng tiềm_năng nhằm hỗ_trợ nỗ_lực bán hàng trực_tiếp của họ .Thông_thường , họ hỗ_trợ bán hàng trong ngắn_hạn và dài_hạn , thiết_lập và xây_dựng thương_hiệu của tập_đoàn để có một thị_trường mạnh_mẽ và liên_tục .Các tập_đoàn cũng sử_dụng quan_hệ công_chúng như một phương_tiện để tiếp_cận các nhà lập_pháp và các chính_trị_gia khác , tìm_kiếm sự ưu_đãi về thuế , quy_định và các đối_xử khác , và họ có_thể sử_dụng quan_hệ công_chúng để thể_hiện mình là những nhà tuyển_dụng khai_sáng , hỗ_trợ các chương_trình tuyển_dụng nhân_lực .Các tổ_chức phi lợi_nhuận , bao_gồm trường_học và trường đại_học , bệnh_viện cũng như các cơ_quan dịch_vụ xã_hội và con_người , sử_dụng quan_hệ công_chúng để hỗ_trợ các chương_trình nâng cao nhận_thức , chương_trình gây quỹ , tuyển_dụng nhân_viên và để tăng_cường sự bảo_trợ cho các dịch_vụ của họ .Các chính_trị_gia sử_dụng quan_hệ công_chúng để thu_hút phiếu bầu và quyên_góp tiền , và khi thành_công tại hòm phiếu , để thúc_đẩy và bảo_vệ sự phục_vụ của họ trong nhiệm_kỳ , trước cuộc bầu_cử tiếp_theo hoặc khi kết_thúc sự_nghiệp , di_sản của họ .Xuất_bản Xuất_bản là ngành liên_quan đến việc sản_xuất văn_học hoặc thông_tin - hoạt_động cung_cấp thông_tin cho công_chúng .Trong một_số trường_hợp , tác_giả có_thể là nhà_xuất_bản của chính họ .Theo truyền_thống , thuật_ngữ này đề_cập đến việc phân_phối các tác_phẩm in_như sách và báo .Với sự ra_đời của hệ_thống thông_tin kỹ_thuật_số và Internet , phạm_vi xuất_bản đã mở_rộng bao_gồm các trang_web , blog và những thứ tương_tự .Là một doanh_nghiệp , xuất_bản bao_gồm phát_triển , tiếp_thị , sản_xuất và phân_phối báo , tạp_chí , sách , tác_phẩm văn_học , tác_phẩm âm_nhạc , phần_mềm , các tác_phẩm khác liên_quan đến thông_tin .Xuất_bản cũng quan_trọng như một khái_niệm pháp_lý ; ( 1 ) là quá_trình đưa ra thông_báo chính_thức cho thế_giới về một ý_định quan_trọng , ví_dụ , kết_hôn hoặc phá_sản , và ; ( 2 ) như là điều_kiện tiên_quyết cần_thiết để có_thể tuyên_bố phỉ_báng ; nghĩa_là , cáo_buộc phỉ_báng phải được xuất_bản mới được tính .Xuất_bản phần_mềm Nhà_xuất_bản phần_mềm là một công_ty xuất_bản trong ngành phần_mềm đứng giữa nhà_phát_triển và nhà_phân_phối .Trong một_số công_ty , hai hoặc cả ba vai_trò này có_thể được kết_hợp ( và thực_sự , có_thể nằm trong một người duy_nhất , đặc_biệt là trong trường_hợp phần_mềm chia_sẻ ) .Các nhà_xuất_bản phần_mềm thường cấp phép phần_mềm từ các nhà_phát_triển với các giới_hạn cụ_thể , chẳng_hạn như giới_hạn thời_gian hoặc khu_vực địa_lý .Các điều_khoản cấp phép khác nhau rất nhiều và thường là bí_mật .Các nhà_phát_triển có_thể sử_dụng nhà_xuất_bản để tiếp_cận các thị_trường lớn hơn hoặc nước_ngoài , hoặc để tránh tập_trung vào tiếp_thị .Hoặc nhà_xuất_bản có_thể sử_dụng các nhà_phát_triển để tạo phần_mềm nhằm đáp_ứng nhu_cầu thị_trường mà nhà_xuất_bản đã xác_định .Nghề_nghiệp dựa trên Internet_YouTuber là bất_kỳ ai đã nổi_tiếng từ việc tạo và quảng_cáo video trên trang_web chia_sẻ video công_khai YouTube .Nhiều người nổi_tiếng trên YouTube đã tạo_dựng sự_nghiệp từ trang_web của họ thông_qua tài_trợ , quảng_cáo , giới_thiệu sản_phẩm và hỗ_trợ mạng .Lịch_sử Lịch_sử của truyền_thông đại_chúng có_thể được bắt_nguồn từ những ngày mà các vở kịch được trình_diễn trong các nền văn_hoá cổ_đại khác nhau .Đây là lần đầu_tiên một hình_thức truyền_thông được " phát_sóng " tới nhiều đối_tượng hơn .Cuốn sách in có niên_đại đầu_tiên được biết đến là " Kinh_Kim_Cương " , được in ở Trung_Quốc vào năm 868 , mặc_dù rõ_ràng là sách đã được in trước đó .Loại chữ đất_sét rời được phát_minh vào năm 1041 ở Trung_Quốc .Tuy_nhiên , do việc phổ_cập chữ_viết đến quần_chúng ở Trung_Quốc chậm , và giá giấy tương_đối cao ở đó , phương_tiện truyền_thông đại_chúng được in sớm nhất có_lẽ là các bản in phổ_biến ở Châu_Âu từ khoảng năm 1400 .Mặc_dù chúng được sản_xuất với số_lượng lớn , nhưng rất ít ví_dụ ban_đầu còn tồn_tại , và thậm_chí hầu_hết được biết đến được in trước khoảng năm 1600 cũng không tồn_tại .Thuật_ngữ " truyền_thông đại_chúng " được đặt ra với việc tạo ra các phương_tiện in_ấn , được chú_ý vì là ví_dụ đầu_tiên về truyền_thông đại_chúng , như chúng_ta sử_dụng thuật_ngữ ngày_nay .Hình_thức truyền_thông này bắt_đầu ở Châu_Âu vào thời Trung_cổ .Phát_minh ra máy_in của Johannes_Gutenberg cho_phép sản_xuất hàng_loạt sách trên toàn nước Đức .Ông đã in cuốn sách đầu_tiên , một cuốn Kinh_thánh tiếng Latinh , trên một máy_in có con chữ rời vào năm 1453 .Việc phát_minh ra báo in đã làm nảy_sinh một_số hình_thức truyền_thông đại_chúng đầu_tiên , bằng cách cho_phép xuất_bản sách_báo trên quy_mô lớn hơn nhiều so với trước_đây .Phát_minh này cũng làm thay_đổi cách thế_giới tiếp_nhận tài_liệu in , mặc_dù sách vẫn quá đắt để được gọi là phương_tiện đại_chúng trong ít_nhất một thế_kỷ sau đó .Báo_chí phát_triển từ khoảng năm 1612 , với ví_dụ đầu_tiên bằng tiếng Anh vào năm 1620 ; nhưng chúng phải mất đến thế_kỷ 19 để tiếp_cận trực_tiếp khán_giả đại_chúng .Những tờ báo có số_lượng phát_hành cao đầu_tiên ra_đời ở London vào đầu những năm 1800 , chẳng_hạn như The_Times , và được thành_lập nhờ phát_minh ra máy_in hơi_nước quay tốc_độ cao , và đường_sắt cho_phép phân_phối quy_mô lớn trên các khu_vực địa_lý rộng_lớn .Tuy_nhiên , sự gia_tăng số_lượng phát_hành đã dẫn đến sự suy_giảm phản_hồi và tương_tác từ độc_giả , khiến các tờ báo trở_thành phương_tiện một_chiều hơn .Cụm_từ " phương_tiện truyền_thông " bắt_đầu được sử_dụng vào những năm 1920 .Khái_niệm " phương_tiện truyền_thông đại_chúng " nói_chung bị hạn_chế đối_với các phương_tiện in_ấn cho đến sau Chiến_tranh thế_giới thứ hai , khi đài_phát_thanh , truyền_hình và video được giới_thiệu .Các phương_tiện nghe_nhìn đã trở_nên rất phổ_biến , vì chúng cung_cấp cả thông_tin và giải_trí , vì màu_sắc và âm_thanh thu_hút người xem / người nghe và vì công_chúng dễ thụ_động xem TV hoặc nghe đài hơn là chủ_động đọc .Trong thời_gian gần đây , Internet trở_thành phương_tiện đại_chúng mới nhất và phổ_biến nhất .Thông_tin đã trở_nên sẵn có thông_qua các trang_web và dễ_dàng truy_cập thông_qua các công_cụ tìm_kiếm .Một người có_thể thực_hiện nhiều hoạt_động cùng lúc , chẳng_hạn như_chơi trò_chơi , nghe nhạc và mạng xã_hội , bất_kể vị_trí họ ở đâu .Trong khi các hình_thức truyền_thông đại_chúng khác bị hạn_chế về loại thông_tin mà chúng có_thể cung_cấp , thì Internet chiếm một tỷ_lệ lớn trong tổng_số kiến_thức của con_người thông_qua những thứ như Google Sách .Các phương_tiện thông_tin_đại_chúng ngày_nay bao_gồm internet , điện_thoại_di_động , blog , podcast và nguồn cấp dữ_liệu RSS .Trong thế_kỷ 20 , sự phát_triển của các phương_tiện thông_tin_đại_chúng được thúc_đẩy bởi công_nghệ , bao_gồm cả công_nghệ cho_phép nhân_bản nhiều tài_liệu .Các công_nghệ nhân_bản vật_lý như in_ấn , ép băng_đĩa và nhân_bản phim đã cho_phép sao_chép sách , báo và phim với giá rẻ cho một lượng lớn khán_giả .Lần đầu_tiên đài_phát_thanh và truyền_hình cho_phép sao_chép thông_tin điện_tử .Truyền_thông đại_chúng có tính kinh_tế của sự sao_chép tuyến_tính : một tác_phẩm duy_nhất có_thể kiếm tiền .Một ví_dụ về lý_thuyết của Riel và Neil . tỷ_lệ_thuận với số_lượng bản đã bán và khi số_lượng tăng lên , chi_phí đơn_vị giảm xuống , làm tăng biên lợi_nhuận hơn_nữa .Vận may lớn đã được thực_hiện trên các phương_tiện truyền_thông đại_chúng .Trong một xã_hội dân_chủ , giới truyền_thông có_thể phục_vụ cử_tri về các vấn_đề liên_quan đến chính_phủ và các tổ_chức doanh_nghiệp ( xem Ảnh_hưởng của truyền_thông ) .Một_số người coi việc tập_trung quyền_sở_hữu phương_tiện truyền_thông là một mối đe_doạ đối_với nền dân_chủ .Sáp_nhập và mua lại Từ năm 1985 đến 2018 , khoảng 76.720 thương_vụ đã được công_bố trong ngành Truyền_thông .Tổng giá_trị này lên đến khoảng 5,634 tỷ USD .Đã có ba làn_sóng M & A lớn trong Lĩnh_vực Truyền_thông Đại_chúng ( 2000 , 2007 và 2015 ) , trong khi năm sôi_động nhất về số_lượng là 2007 với khoảng 3.808 thương_vụ .Hoa_Kỳ là quốc_gia nổi_bật nhất về M & A trong lĩnh_vực Truyền_thông với 41 trong số 50 thương_vụ hàng_đầu có người mua lại từ Hoa_Kỳ .Thương_vụ lớn nhất trong lịch_sử là việc America_Online_Inc mua lại Time_Warner với giá 164746 triệu USD .Ảnh_hưởng và xã_hội_học Lý_thuyết hiệu_ứng giới_hạn , ban_đầu được thử_nghiệm vào những năm 1940 và 1950 , cho rằng vì mọi người thường chọn phương_tiện truyền_thông nào để tương_tác dựa trên những gì họ đã tin , nên phương_tiện truyền_thông có ảnh_hưởng không đáng_kể .Lý_thuyết thống_trị giai_cấp lập_luận rằng các phương_tiện truyền_thông phản_ánh và phóng chiếu quan_điểm của một nhóm thiểu_số tinh_hoa , những người kiểm_soát nó .Lý_thuyết văn_hoá học , được phát_triển vào những năm 1980 và 1990 , kết_hợp hai lý_thuyết kia và tuyên_bố rằng mọi người tương_tác với phương_tiện truyền_thông để tạo ra ý_nghĩa của riêng họ từ hình_ảnh và thông_điệp mà họ nhận được .Lý_thuyết này nói rằng khán_giả đóng một vai_trò tích_cực , thay_vì thụ_động trong mối quan_hệ với các phương_tiện thông_tin_đại_chúng .Có một bài báo lập_luận rằng 90% tất_cả các phương_tiện thông_tin_đại_chúng bao_gồm mạng phát_thanh và lập_trình , tin_tức video , giải_trí thể_thao , và các phương_tiện khác thuộc sở_hữu của 6 công_ty lớn ( GE , News-Corp , Disney , Viacom , Time_Warner và CBS ) .Theo Morris_Creative_Group , sáu công_ty này đã đạt doanh_thu hơn 200 tỷ đô_la trong năm 2010 .Nhiều công_ty sản_xuất bia đa_dạng hơn , nhưng gần đây họ đã hợp_nhất để tạo thành một nhóm ưu_tú có quyền kiểm_soát câu_chuyện và thay_đổi niềm tin của mọi người .Trong thời_đại truyền_thông mới mà chúng_ta đang sống , tiếp_thị có nhiều giá_trị hơn_bao_giờ_hết vì có nhiều cách khác nhau mà nó có_thể được thực_hiện .Quảng_cáo có_thể thuyết_phục người_dân mua một sản_phẩm cụ_thể hoặc khiến người tiêu_dùng tránh một sản_phẩm cụ_thể .Định_nghĩa về những gì được xã_hội chấp_nhận có_thể bị giới truyền_thông quyết_định nhiều về mức_độ chú_ý mà nó nhận được .Bộ phim_tài_liệu Super_Size_Me mô_tả cách các công_ty như McDonald ' s đã bị kiện trong quá_khứ , các nguyên_đơn cho rằng đó là lỗi của việc quảng_cáo danh_nghĩa và cao_siêu đã " buộc " họ phải mua sản_phẩm .Những con búp_bê Barbie và Ken của những năm 1950 đôi_khi được coi là nguyên_nhân chính gây ra nỗi ám_ảnh trong xã_hội hiện_đại về phụ_nữ gầy và đàn_ông là béo .Sau vụ tấn_công 11/9 , các phương_tiện truyền_thông đã đưa tin rộng_rãi về sự_kiện và vạch_trần tội_ác của Osama_Bin_Laden về vụ tấn_công , thông_tin mà họ được chính_quyền cho biết .Điều này đã hình_thành dư_luận ủng_hộ cuộc_chiến chống khủng_bố , và sau đó là cuộc_chiến Iraq .Mối quan_tâm chính là do sức_mạnh quá lớn của các phương_tiện thông_tin_đại_chúng , việc mô_tả thông_tin không chính_xác có_thể dẫn đến mối quan_tâm lớn của công_chúng .Trong cuốn sách Thương_mại_hoá văn_hoá Mỹ , Matthew P. McAllister nói rằng " một hệ_thống truyền_thông được phát_triển tốt , cung_cấp thông_tin và dạy cho công_dân của mình , giúp nền dân_chủ tiến tới trạng_thái lý_tưởng của nó . " Năm 1997 , JR Finnegan_Jr . và K. Viswanath đã xác_định ba tác_dụng hoặc chức_năng chính của truyền_thông đại_chúng : Khoảng trống kiến_thức : Các phương_tiện truyền_thông đại_chúng ảnh_hưởng đến khoảng_cách kiến_thức do các yếu_tố bao_gồm " mức_độ hấp_dẫn của nội_dung , mức_độ mà các kênh thông_tin có_thể tiếp_cận và mong_muốn cũng như lượng xung_đột xã_hội và sự đa_dạng có trong một cộng_đồng " .Thiết_lập chương_trình_nghị_sự : Mọi người bị ảnh_hưởng trong cách họ suy_nghĩ về các vấn_đề do tính_chất chọn_lọc của những gì các nhóm truyền_thông lựa_chọn để tiêu_dùng công_chúng .Sau khi công_khai tiết_lộ rằng mình bị ung_thư tuyến_tiền_liệt trước cuộc bầu_cử thượng_nghị_viện ở New_York năm 2000 , Rudolph_Giuliani , thị_trưởng thành_phố New_York ( được sự hỗ_trợ của giới truyền_thông ) đã làm dấy lên sự ưu_tiên rất lớn của bệnh ung_thư trong nhận_thức của người_dân .Điều này là do các phương_tiện truyền_thông báo_chí bắt_đầu đưa tin về các nguy_cơ của ung_thư tuyến_tiền_liệt , từ đó thúc_đẩy nhận_thức của công_chúng hơn về căn_bệnh này và nhu_cầu tầm soát .Khả_năng này cho các phương_tiện truyền_thông để có_thể thay_đổi cách suy_nghĩ và hành_vi của công_chúng đã xảy ra vào những dịp khác .Vào giữa những năm 1970 khi Betty_Ford và Happy_Rockefeller , vợ của Tổng_thống và Phó Tổng_thống sau đó lần_lượt được chẩn_đoán mắc bệnh ung_thư vú .JJ Davis tuyên_bố rằng " khi các rủi_ro được nêu bật trên các phương_tiện truyền_thông , đặc_biệt là rất chi_tiết , mức_độ thiết_lập chương_trình_nghị_sự có_thể sẽ dựa trên mức_độ gây ra cảm_giác phẫn_nộ và đe_doạ của công_chúng " .Khi muốn thiết_lập một chương_trình_nghị_sự , việc đóng_khung có_thể vô_cùng hữu_ích đối_với một tổ_chức truyền_thông đại_chúng .Việc đóng_khung liên_quan đến việc " đóng vai_trò lãnh_đạo trong việc tổ_chức các cuộc thảo_luận công_khai về một vấn_đề " .Các phương_tiện truyền_thông bị ảnh_hưởng bởi mong_muốn cân_bằng trong việc đưa tin , và kết_quả là áp_lực có_thể đến từ các nhóm có quan_điểm vận_động và hành_động chính_trị cụ_thể .Finnegan và Viswanath nói , " các nhóm , thể_chế và những người ủng_hộ cạnh_tranh để xác_định các vấn_đề , đưa chúng vào chương_trình_nghị_sự công_cộng và xác_định các vấn_đề một_cách tượng_trưng " ( 1997 , tr . 324 ) .Trau_dồi nhận_thức : Mức_độ tiếp_xúc với phương_tiện truyền_thông hình_thành nhận_thức của khán_giả theo thời_gian được gọi là tu_luyện .Truyền_hình là một trải_nghiệm phổ_biến , đặc_biệt là ở những nơi như Hoa_Kỳ , đến mức nó có_thể được mô_tả như một " tác_nhân đồng_nhất " ( SW Littlejohn ) .Tuy_nhiên , thay_vì chỉ là kết_quả của TV , hiệu_quả thường dựa trên các yếu_tố kinh_tế xã_hội .Việc tiếp_xúc lâu_dài với bạo_lực trên TV hoặc phim_ảnh có_thể ảnh_hưởng đến người xem đến mức họ chủ_động nghĩ rằng bạo_lực cộng_đồng là một vấn_đề hoặc cho rằng đó là điều chính_đáng .Tuy_nhiên , niềm tin kết_quả có_thể khác nhau tuỳ_thuộc vào nơi sống của con_người cụ_thể .Kể từ những năm 1950 , khi điện_ảnh , đài_phát_thanh và TV bắt_đầu trở_thành nguồn thông_tin chính hoặc duy_nhất cho một tỷ_lệ dân_số ngày_càng lớn , những phương_tiện này bắt_đầu được coi là công_cụ trung_tâm của việc kiểm_soát quần_chúng .Đến mức nổi lên ý_tưởng rằng khi một quốc_gia đã đạt đến trình_độ công_nghiệp_hoá cao thì bản_thân quốc_gia đó “ thuộc về người kiểm_soát thông_tin liên_lạc ” .Các phương_tiện thông_tin_đại_chúng đóng một vai_trò quan_trọng trong việc định_hình nhận_thức của công_chúng về nhiều vấn_đề quan_trọng , cả thông_qua thông_tin được cung_cấp thông_qua chúng , và thông_qua cách diễn_giải mà chúng đưa ra đối_với thông_tin này .Chúng cũng đóng một vai_trò lớn trong việc hình_thành nền văn_hoá hiện_đại , bằng cách lựa_chọn và khắc_hoạ một tập_hợp các niềm tin , giá_trị và truyền_thống cụ_thể ( toàn_bộ cách sống ) , giống như thực_tế .Có nghĩa là , bằng cách miêu_tả một_cách giải_thích nhất_định về thực_tại , họ định_hình thực_tế phù_hợp hơn với cách giải_thích đó .Các phương_tiện thông_tin_đại_chúng cũng đóng một vai_trò quan_trọng trong việc lan_truyền các hoạt_động bất_ổn dân_sự như biểu_tình chống chính_phủ , bạo_loạn và tổng_đình_công .Việc sử_dụng máy thu_phát thanh và truyền_hình đã gây ra ảnh_hưởng bất_ổn giữa các thành_phố không_chỉ bởi vị_trí địa_lý của các thành_phố , mà_còn bởi sự gần_gũi trong các mạng_lưới phân_phối thông_tin_đại_chúng .Phân_biệt chủng_tộc và định_kiến Các nguồn phương_tiện truyền_thông đại_chúng , thông_qua các lý_thuyết như khung và thiết_lập chương_trình , có_thể ảnh_hưởng đến phạm_vi của một câu_chuyện khi các sự_kiện và thông_tin cụ_thể được làm nổi_bật ( Ảnh_hưởng của phương_tiện truyền_thông ) .Điều này có_thể liên_quan trực_tiếp đến cách các cá_nhân có_thể nhận_thức về một_số nhóm người nhất_định , vì mức_độ đưa tin trên phương_tiện truyền_thông duy_nhất mà một người nhận được có_thể rất hạn_chế và có_thể không phản_ánh toàn_bộ câu_chuyện hoặc tình_huống ; các câu_chuyện thường được đề_cập để phản_ánh một quan_điểm cụ_thể nhằm nhắm mục_tiêu một nhóm nhân_khẩu_học cụ_thể .Ví_dụ Theo Stephen_Balkaran , Giảng_viên Khoa_học Chính_trị và Nghiên_cứu Người Mỹ gốc Phi tại Đại_học Central_Connecticut_State , phương_tiện thông_tin_đại_chúng đã đóng một vai_trò lớn trong cách người Mỹ da trắng nhìn_nhận về người Mỹ gốc Phi .Các phương_tiện truyền_thông tập_trung vào người Mỹ gốc Phi trong bối_cảnh tội_phạm , sử_dụng ma_tuý , bạo_lực băng_đảng và các hình_thức hành_vi chống_đối xã_hội khác đã khiến công_chúng nhận_thức sai_lệch và có hại về người Mỹ gốc Phi .Trong bài báo năm 1999 " Truyền_thông đại_chúng và phân_biệt chủng_tộc " , Balkaran khẳng_định : " Các phương_tiện truyền_thông đã đóng một vai_trò quan_trọng trong việc duy_trì hậu_quả của sự áp_bức lịch_sử này và góp_phần vào việc người Mỹ gốc Phi tiếp_tục trở_thành công_dân hạng hai " .Điều này đã dẫn đến sự không chắc_chắn giữa những người Mỹ da trắng về bản_chất thực_sự của người Mỹ gốc Phi thực_sự là gì .Bất_chấp sự phân_biệt chủng_tộc , không_thể phủ_nhận việc những người này là người Mỹ đã " dấy lên nghi_ngờ về hệ_thống giá_trị của người da trắng " .Điều này có nghĩa là một_số người Mỹ có chút " nghi_ngờ đáng lo_ngại " rằng nước Mỹ da trắng của họ bị ảnh_hưởng bởi ảnh_hưởng của người da đen .Các phương_tiện thông_tin_đại_chúng cũng như tuyên_truyền có xu_hướng củng_cố hoặc giới_thiệu những khuôn_mẫu đối_với công_chúng .Các vấn_đề đạo_đức và chỉ_trích Thiếu trọng_tâm địa_phương hoặc chuyên_đề cụ_thể là một chỉ_trích phổ_biến đối_với các phương_tiện thông_tin_đại_chúng .Một phương_tiện thông_tin_đại_chúng thường bị buộc phải đưa tin_tức trong nước và quốc_tế do nó phải phục_vụ và phù_hợp với nhiều đối_tượng nhân_khẩu_học .Do_đó , nó phải bỏ_qua nhiều câu_chuyện địa_phương thú_vị hoặc quan_trọng bởi_vì chúng đơn_giản là không thu_hút phần_lớn người xem của họ .Một ví_dụ do trang_web WiseGeek đưa ra là " cư_dân của một cộng_đồng có_thể coi cuộc_chiến chống lại sự phát_triển của họ là quan_trọng , nhưng câu_chuyện sẽ chỉ thu_hút sự chú_ý của các phương_tiện truyền_thông đại_chúng nếu cuộc_chiến trở_nên gây tranh_cãi hoặc nếu tiền_lệ của một_số hình_thức được đặt ra " . Thuật_ngữ " đại_chúng " gợi_ý rằng những người tiếp_nhận các sản_phẩm truyền_thông tạo thành một biển rộng_lớn các cá_nhân thụ_động , không khác_biệt .Đây là hình_ảnh gắn liền với một_số phê_bình trước đó về " văn_hoá đại_chúng " và xã_hội đại_chúng , vốn thường cho rằng sự phát_triển của truyền_thông đại_chúng đã có tác_động tiêu_cực lớn đến đời_sống xã_hội hiện_đại , tạo ra một loại_hình văn_hoá thuần_nhất và nhạt_nhẽo , mang tính giải_trí cá_nhân mà không gây thách_thức . chúng .Tuy_nhiên , phương_tiện truyền_thông kỹ_thuật_số tương_tác cũng được coi là thách_thức mô_hình chỉ đọc của các phương_tiện quảng_bá trước đó .Trong khi một_số gọi các phương_tiện truyền_thông đại_chúng là " thuốc_phiện của quần_chúng " , những phương_tiện khác cho rằng đó là một khía_cạnh quan_trọng của xã_hội loài_người .Bằng cách hiểu các phương_tiện thông_tin_đại_chúng , người ta có_thể phân_tích và tìm_hiểu sâu hơn về dân_số và văn_hoá của một người .Khả_năng có giá_trị và mạnh_mẽ này là một lý_do tại_sao lĩnh_vực nghiên_cứu truyền_thông được yêu thích .Như WiseGeek nói , " xem , đọc và tương_tác với các phương_tiện truyền_thông đại_chúng của một quốc_gia có_thể cung_cấp manh_mối về cách mọi người suy_nghĩ , đặc_biệt nếu sử_dụng nhiều loại nguồn thông_tin_đại_chúng khác nhau " . Từ những năm 1950 , ở các nước đã đạt trình_độ công_nghiệp_hoá cao , các phương_tiện thông_tin_đại_chúng điện_ảnh , đài_phát_thanh và truyền_hình có vai_trò chủ_đạo trong quyền_lực chính_trị . Nghiên_cứu đương_đại cho thấy mức_độ tập_trung ngày_càng tăng của quyền_sở_hữu phương_tiện truyền_thông , với nhiều ngành công_nghiệp truyền_thông đã tập_trung cao_độ và bị chi_phối bởi một số_ít các công_ty .Chỉ_trích Khi nghiên_cứu về phương_tiện truyền_thông đại_chúng bắt_đầu , phương_tiện truyền_thông chỉ bao_gồm các phương_tiện truyền_thông đại_chúng , một hệ_thống truyền_thông rất khác với đế_chế truyền_thông xã_hội của những kinh_nghiệm của thế_kỷ 21 .Với suy_nghĩ này , có những lời chỉ_trích rằng các phương_tiện truyền_thông đại_chúng không còn tồn_tại , hoặc ít_nhất là nó không tồn_tại dưới dạng như nó đã từng .Hình_thức truyền_thông đại_chúng ban_đầu này đặt các bộ lọc về những gì công_chúng sẽ được tiếp_xúc liên_quan đến " tin_tức " , một điều khó thực_hiện hơn trong một xã_hội truyền_thông xã_hội .Nhà lý_thuyết Lance_Bennett giải_thích rằng , bỏ_qua một_vài sự_kiện lớn trong lịch_sử gần đây , việc một nhóm đủ lớn được gắn nhãn đại_chúng là điều không bình_thường , lại xem cùng một tin_tức thông_qua cùng một phương_tiện sản_xuất hàng_loạt .Phê_bình của Bennett đối_với phương_tiện truyền_thông đại_chúng của Thế_kỷ 21 cho rằng ngày_nay việc một nhóm người nhận các tin bài khác nhau , từ các nguồn hoàn_toàn khác nhau trở_nên phổ_biến hơn , và do_đó , phương_tiện truyền_thông đại_chúng đã được phát_minh lại .Như đã thảo_luận ở trên , các bộ lọc sẽ được áp_dụng cho các phương_tiện truyền_thông đại_chúng ban_đầu khi các nhà_báo quyết_định cái gì sẽ được in hay không .Truyền_thông xã_hội là một yếu_tố đóng_góp lớn vào sự thay_đổi từ phương_tiện truyền_thông đại_chúng sang một mô_hình mới bởi_vì thông_qua phương_tiện truyền_thông xã_hội , truyền_thông đại_chúng là gì và truyền_thông giữa các cá_nhân bị nhầm_lẫn .Giao_tiếp giữa các cá_nhân / ngách là sự trao_đổi thông_tin và thông_tin trong một thể loại cụ_thể .Trong hình_thức giao_tiếp này , các nhóm người nhỏ hơn đang tiêu_thụ tin_tức / thông_tin / ý_kiến .Ngược_lại , phương_tiện thông_tin_đại_chúng ở dạng ban_đầu không bị hạn_chế bởi thể_loại và nó đang được quần_chúng tiêu_thụ .Tham_khảo Sách tham_khảo Đọc thêm Bösch , Frank .Mass_Media and Historical_Change : Germany in International_Perspective , 1400 to the Present ( Berghahn , 2015 ) . 212 pp . online review Cull , Nicholas_John , David_Culbert and David_Welch , eds .Mass_Persuasion : A Historical_Encyclopedia , 1500 to the Present ( 2003 ) 479 pp ; worldwide coverage Folkerts , Jean and Dwight_Teeter , eds .Voices of a Nation : A History of Mass_Media in the United_States ( 5 th Edition , 2008 ) Ross , Corey .Mass_Communications , Society , and Politics from the Empire to the Third_Reich ( Oxford_University press 2010 ) 448 pp , on Germany_Vaughn , Stephen L. , ed .Encyclopedia of American_Journalism ( 2007 ) Truyền_thông quảng_cáo và tiếp_thị |
Bài này viết về một đơn_vị đo trọng_lượng .Các nghĩa khác xin xem thêm Chỉ ( định_hướng ) Chỉ là đơn_vị đo khối_lượng trong ngành kim_hoàn Việt_Nam , đặc_biệt dành cho vàng , bạc , bạch_kim ( tên khác : platin ) , vàng_trắng ...Năm 2007 , nghị_định của Chính_phủ Việt_Nam thống_nhất quy_định về đơn_vị_đo_lường chính_thức , đã quy_định một chỉ bằng 3,75 gam theo hệ đo_lường quốc_tế hoặc bằng 1/10 lượng ( lượng vàng hay lạng vàng , cây vàng ) .Cách đơn_vị tính này dựa trên hệ_thống đo_lường cổ của Việt_Nam cũng như của Trung_Hoa , trong đó 1 cân_bằng 16 lạng ( hay lượng ) , 1 lạng bằng 10 chỉ , 1 chỉ bằng 10 phân .Chỉ còn được gọi là tiền hoặc đồng ( hay đồng_cân ) .Từ nguyên Ngày_xưa , ngón tay đeo nhẫn ở Trung_Quốc được gọi là vô_danh chỉ .Từ chỉ hoàn cũng có nghĩa là nhẫn .Đây có_thể là một trong những nguyên_nhân dẫn đến cách dùng chỉ để làm đơn_vị cho vàng như ngày_nay , do vàng được dùng làm nhẫn và đồ trang_sức .Các khác_biệt Một_số tài_liệu cho biết 1 chỉ trong truyền_thống được ước_chừng bằng 3,78 gam .Nhưng ngày_nay , theo quy_định chính_thức thì 1 chỉ bằng 3,75 gam ..Đơn_vị đo khối_lượng chỉ ở Việt_Nam hiện_nay không hoàn_toàn giống với đơn_vị tiền ( 錢 :mace , tsin hay chee ) ở Hồng_Kông nơi mà 1 tiền bằng 3,779936375 gam .Tham_khảo Xem thêm Lượng vàng Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam Hệ đo_lường kim_hoàn Tiền_tệ châu_Á |
Trong khoa đo_lường , tạ là đơn_vị đo khối_lượng thuộc hệ đo_lường cổ Việt_Nam , hiện_nay tương_đương với 100 kilôgam , được sử_dụng trong giao_dịch đời_thường ở Việt_Nam .Thời_Pháp thuộc thì một tạ có trọng_lượng thay_đổi tuỳ theo mặt_hàng .Một tạ gạo được ấn_định là 100 ký trong khi một tạ thóc là 68 ký và một tạ than là 60 ký .Một tạ cũng bằng 1/10 tấn , 10 yến và bằng 100 cân .Theo , trước_kia , giá_trị của tạ trong hệ đo_lường cổ của Việt_Nam là 60,45 kg .Đến đầu thế_kỉ 21 , một_số vùng ở Việt_Nam vẫn dùng đơn_vị tạ với giá_trị bằng 60 kg .Xem thêm Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ Việt_Nam Tấn_Yến_Cân_Tham khảo Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam |
Trong khoa đo_lường , yến là đơn_vị đo khối_lượng thuộc hệ đo_lường cổ Việt_Nam , hiện_nay tương_đương với 10 kilôgam , được sử_dụng trong giao_dịch đời_thường ở Việt_Nam .Một yến cũng bằng 10 cân , 1/10 tạ và bằng 1/100 tấn .Theo , trước_kia , giá_trị của yến trong hệ đo_lường cổ của Việt_Nam là 6,045 ftkg .Xem thêm Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ Việt_Nam Tấn_Tạ_Cân_Tham khảo Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam |
Trong đo_lường , tấn ( đôi_khi kí_hiệu là " t " ) là đơn_vị đo khối_lượng thuộc hệ đo_lường cổ Việt_Nam , hiện_nay tương_đương với 1000 kilôgam , tức_là một megagram , được sử_dụng trong giao_dịch thương_mại ở Việt_Nam .Một tấn bằng 10 tạ , 100 yến , 1000 cân , 10000 lạng .Trước_kia , giá_trị của tấn trong hệ đo_lường cổ của Việt_Nam là 604,5 kg .Khi nói về trọng_tải của tàu_bè , tấn còn có_thể mang ý_nghĩa chỉ dung_tích , 2,8317 mét_khối hoặc 1,1327 mét_khối .Cần phân_biệt và tránh nhầm_lẫn với đơn_vị tấn của hệ đo_lường Anh và Mỹ , không theo hệ_thống SI , theo đó , ở Hoa_Kỳ , ton ( tấn ) hay_là short ton là tấn thiếu có khối_lượng bằng 2.000 pound , tức 907,18474 kg , và long ton ( tấn dư ) ở Anh với khối_lượng 2.240 pound tức 1.016,0469088 kg bởi các từ này cũng thỉnh_thoảng gọi là ton , khác hẳn với tonne .Quy_đổi Một tấn tương_ứng với : Theo ki-lô-gram : 1.000 ki-lô-gram Theo gam : 1.000.000 gam Xem thêm Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ Việt_Nam Tạ_Yến_Cân_Tham khảo Đơn_vị thể_tích Đơn_vị đo khối_lượng Hệ đo_lường cổ của Việt_Nam |
Vật_lý thực_nghiệm là một phần của vật_lý_học chuyên_sâu về các phương_pháp thí_nghiệm và quan_sát , để tạo tiền_đề phát_triển cũng như để kiểm_chứng vật_lý lý_thuyết .Phương_pháp thực_nghiệm ra_đời đã giải_quyết những vấn_đề thực tiến mà Aristotle không giải_quyết được .Kể từ khi phương_pháp thực_nghiệm ra_đời , các nhà_vật_lý đi tìm chân_lý khoa_học không phải bằng những cuộc tranh_luận triền_miên mà bằng cách tiến_hành các thí_nghiệm .Từ đó , thúc_đẩy quá_trình phát_triển của Vật_lý_học và các cuộc cách_mạng_công_nghiệp Liên_kết ngoài Các bài_học trực_tuyến về thí_nghiệm Vật_lý tại Lớp_học vật_lý Thí_nghiệm Thực_nghiệm |
Điện từ_học là ngành vật_lý nghiên_cứu và giải_thích các hiện_tượng điện và hiện_tượng từ , và mối quan_hệ giữa chúng .Ngành điện từ_học là sự kết_hợp của điện học và từ_học bởi điện và từ có mối quan_hệ mật_thiết với nhau .Điện_trường thay_đổi sinh ra từ_trường và từ_trường thay_đổi sinh ra điện_trường .Thực_chất , điện_trường và từ_trường hợp_thành một thể thống_nhất , gọi là điện từ_trường .Các tương_tác điện và tương_tác từ gọi chung là tương_tác điện từ .Lực xuất_hiện trong các tương_tác đó là lực điện từ , một trong bốn lực cơ_bản của tự_nhiên ( bên cạnh lực hấp_dẫn , lực hạt_nhân mạnh và lực hạt_nhân yếu ) .Trong nhiều trường_hợp , điện từ_học được dùng để chỉ điện từ_học cổ_điển bao_gồm các lý_thuyết cổ_điển , phân_biệt với các lý_thuyết trong điện từ_học hiện_đại như điện động_lực_học lượng_tử .Lịch_sử Lý_thuyết khá chính_xác đầu_tiên về điện từ_học , xuất_phát từ nhiều công_trình khác nhau của các nhà_vật_lý trong Thế_kỷ 19 , và thống_nhất lại bởi James_Clerk_Maxwell trong bốn_phương trình nổi_tiếng , các phương_trình Maxwell .Ngoài việc thống_nhất các kết_quả nghiên_cứu của các nhà_khoa_học đi trước , Maxwell còn chỉ ra rằng ánh_sáng là sóng_điện từ .Trong điện từ_học cổ_điển , điện từ_trường tuân_thủ các phương_trình Maxwell , và lực điện từ tuân theo định_luật_lực Lorentz .Điện từ_học cổ_điển không tương_thích với cơ_học cổ_điển .Các phương_trình Maxwell tiên_đoán vận_tốc ánh_sáng không đổi trong mọi hệ quy chiếu .Điều này vi_phạm nguyên_lý tương_đối Galileo , một trụ_cột của cơ_học cổ_điển .Năm 1905 , Albert_Einstein giải_quyết mâu_thuẫn bằng thuyết_tương_đối .Trong lý_thuyết này , từ_trường chỉ là một hiệu_ứng tương_đối tính của điện_trường tĩnh và không cần nhiều phương_trình như các phương_trình Maxwell để mô_tả .Cùng năm 1905 , Einstein đã giới_thiệu hiệu_ứng quang_điện nói rằng ánh_sáng có_thể xem như các hạt , sau_này gọi là photon , giải_thích một hiện_tượng không tương_thích với điện từ_trường cổ_điển .Lý_thuyết này mở_rộng lời_giải cho bài_toán tai_hoạ tử_ngoại của Max_Planck năm 1900 , một bài_toán khác cho thấy điện từ_học cổ_điển chưa chính_xác .Những lý_thuyết này đã giúp xây_dựng vật_lý lượng_tử , đặc_biệt là điện động_lực_học lượng_tử .Điện động_lực_học lượng_tử , được bắt_đầu từ năm 1925 và hoàn_thành vào những năm 1940 , là một trong những lý_thuyết vật_lý chính_xác nhất ngày_nay .Khám_phá Những khám_phá tạo ra nền_tảng Điện Từ Hans_Christian_Oersted năm 1819 khám_phá ra hiện_tượng dòng_điện sinh ra từ_trường bao quanh dây_dẫn .Năm 1820 , André-Marie Ampère chỉ ra rằng hai sợi dây song_song có dòng_điện cùng chiều chạy qua sẽ hút nhau .Jean-Baptiste Biot và Félix_Savart khám_phá ra định_luật Biot–Savart năm 1820 , định_luật miêu_tả đúng_đắn từ_trường bao quanh sợi dây có dòng_điện chạy qua .Dựa trên ba khám_phá trên , Ampère đã công_bố một mô_hình thành_công cho từ_học vào năm 1825 .Trong mô_hình này , ông chỉ ra sự tương_đương giữa dòng_điện và nam_châm [ 5 ] và đề_xuất rằng từ_tính là do những vòng chảy vĩnh_cửu ( đường sức ) thay_vì các lưỡng_cực từ như trong mô_hình của Poisson .[ nb 3 ] Mô_hình này có thêm thuận_lợi khi giải_thích tại_sao lại không có đơn cực_từ .Ampère dựa vào mô_hình suy ra được cả định_luật_lực Ampère miêu_tả_lực giữa hai dây_dẫn có dòng_điện chạy qua và định_luật Ampère ( hay chính là định_luật Biot–Savart ) , miêu_tả đúng_đắn từ_trường bao quanh một sợi dây có dòng_điện .Cũng trong công_trình này , Ampère đưa ra thuật_ngữ điện động_lực miêu_tả mối liên_hệ giữa điện và từ .Năm 1831 , Michael_Faraday phát_hiện ra hiện_tượng cảm_ứng_điện từ khi ông làm thay_đổi từ_trường qua một vòng dây thì có dòng_điện sinh ra trong sợi dây .Ông miêu_tả hiện_tượng này bằng định_luật cảm_ứng Faraday .Lý_thuyết điện từ khá chính_xác đầu_tiên về điện từ_học , xuất_phát từ nhiều công_trình khác nhau của các nhà_vật_lý trong thể kỷ 19 , và thống_nhất lại bởi James_Clerk_Maxwell trong bốn_phương trình nổi_tiếng , các phương_trình Maxwell .Ngoài việc thống_nhất các kết_quả nghiên_cứu của các nhà_khoa_học đi trước , Maxwell còn chỉ ra rằng ánh_sáng là sóng_điện từ .Trong điện từ_học cổ_điển , điện từ_trường tuân_thủ các phương_trình Maxwell , và lực điện từ tuân theo định_luật_lực Lorentz .Lý_Thuyết Điện Từ { | width= " 100% " align= " center " | Điện Từ | | Lối_Mắc | - | Định_luật Gauss | | | | | - | Định_luật Biot-Savart | | Hai Điện_Cực | | | - | Định_luật Ampere | | Cộng_Dây thẳng dẫn_điện | | | - | Lực_Lorentz | | Vòng_Tròn Dẫn_Điện | | | - | Định_luật cảm_ứng Faraday | | Cuộn_Tròn_Dẫn_Điện | | | - | Phương_trình Maxwell | | | } Ứng_dụng Nam_châm điện_Nam_châm vĩnh_cửu Biến điện Động_cơ_điện Máy_phát_điện Tham_khảo Điện động_lực_học |
Bức_xạ điện từ ( hay sóng_điện từ ) là sự kết_hợp ( nhân vector ) của dao_động điện_trường và từ_trường vuông_góc với nhau , lan_truyền trong không_gian như sóng .Sóng_điện từ cũng bị lượng_tử_hoá thành những " đợt sóng " có tính_chất như các hạt chuyển_động gọi là photon .Khi lan_truyền , sóng_điện từ mang theo năng_lượng , động_lượng và thông_tin .Sóng_điện từ với bước_sóng nằm trong khoảng 400 nm và 700 nm có_thể được quan_sát bằng mắt người và gọi là ánh_sáng .Môn vật_lý nghiên_cứu sóng_điện từ là điện động_lực_học , một chuyên_ngành của điện từ_học .Nhà toán_học người Scotland là James_Clerk_Maxwell ( 1831-1879 ) đã mở_rộng các công_trình của Michael_Faraday và nhận thấy rằng chính mối liên_hệ khăng_khít giữa điện và từ làm loại sóng này có_thể tồn_tại .Những tính_toán của ông chứng_tỏ rằng sóng_điện từ có_thể truyền với vận_tốc ánh_sáng và điều này khiến cho ông ngờ rằng chính ánh_sáng cũng là một loại sóng_điện từ .Năm 1888 , Heinrich_Hertz đã dùng điện phát ra các sóng có tính_chất giống như ánh_sáng và do_đó đã xác_nhận những ý_tưởng của Faraday và Maxwell .Mọi vật_thể đều phát ra bức_xạ điện từ , do dao_động nhiệt của các phân_tử hay nguyên_tử hoặc các hạt cấu_tạo nên chúng , với năng_lượng bức_xạ và phân_bố cường_độ bức_xạ theo tần_số phụ_thuộc vào ở nhiệt_độ của vật_thể , gần giống bức_xạ vật đen .Sự bức_xạ này lấy đi nhiệt_năng của vật_thể .Các vật_thể cũng có_thể hấp_thụ bức_xạ phát ra từ vật_thể khác ; và quá_trình phát ra và hấp_thụ bức_xạ là một trong các quá_trình trao_đổi nhiệt .Phân_loại Sóng_điện từ được phân_loại theo bước_sóng , từ dài đến ngắn : Tính_chất Trong sóng_điện từ thì dao_động của điện_trường và của từ_trường tại một điểm luôn_luôn đồng pha với nhau .Sóng_điện từ tuân theo các quy_luật truyền thẳng , phản_xạ , khúc_xạ .Sóng_điện từ tuân theo các quy_luật giao_thoa , nhiễu xạ .Trong quá_trình lan_truyền sóng_điện từ mang theo năng_lượng .Vận_tốc trong chân không Trong chân_không , các thí_nghiệm đã chứng_tỏ các bức_xạ điện từ đi với vận_tốc không thay_đổi , thường được ký_hiệu là c= 299.792.458 m/s , thậm_chí không phụ_thuộc vào hệ quy chiếu .Hiện_tượng này đã thay_đổi nhiều quan_điểm về cơ_học cổ_điển của Isaac_Newton và thúc_đẩy Albert_Einstein tìm ra lý_thuyết_tương_đối .Sóng ngang Sóng_điện từ là sóng ngang , nghĩa_là nó là sự lan_truyền của các dao_động liên_quan đến tính_chất có hướng ( cụ_thể là cường_độ điện_trường và cường_độ từ_trường ) của các phần_tử mà hướng dao_động vuông_góc với hướng lan_truyền sóng .Như nhiều sóng ngang , sóng_điện từ có hiện_tượng phân_cực .Năng_lượng Năng_lượng của một hạt photon có bước_sóng λ là hc / λ , với h là hằng_số Planck và c là vận_tốc ánh_sáng trong chân_không .Như_vậy , bước_sóng càng dài thì năng_lượng photon càng nhỏ .Tương_tác với vật_chất Trong tương_tác với các nguyên_tử , phân_tử và các hạt_cơ_bản , các tính_chất sóng_điện từ phụ_thuộc ít_nhiều vào bước_sóng ( hay năng_lượng của các photon ) .Dưới đây là một_vài ví_dụ .Xin xem chi_tiết thêm ở các trang dành cho các loại sóng_điện từ riêng .Radio_Radio có ít tương_tác với vật_chất vì năng_lượng của photon nhỏ .Nó có_thể đi vượt qua khoảng_cách dài mà không mất năng_lượng cho tương_tác , do_vậy được sử_dụng để truyền_thông tin , như trong kỹ_thuật truyền_thanh .Khi thu_nạp radio bằng ăng-ten , người ta tận_dụng tương_tác giữa điện_trường của sóng với các vật dẫn_điện .Các dòng_điện sẽ dao_động qua_lại trong vật dẫn_điện dưới ảnh_hưởng của dao_động điện trong sóng_radio .Vi_sóng Tần_số dao_động của vi_sóng trùng với tần_số cộng_hưởng của nhiều phân_tử hữu_cơ có trong sinh_vật và trong thức_ăn .Do_vậy vi_sóng bị hấp_thụ mạnh bởi các phân_tử hữu_cơ và làm chúng nóng lên khi năng_lượng sóng được chuyển sang năng_lượng nhiệt của các phân_tử .Tính_chất này được sử_dụng để làm lò_vi_sóng .Điều này cũng nói lên rằng sử_dụng thiết_bị hay lò_vi_sóng thì cần đứng xa vùng có tác_động của sóng lúc phát_sóng , cỡ 1 m trở lên , vì các màn chắn không chắn hết được sóng .Vi_sóng dư tác_động lên mô của ta theo hai mức_độ : Mức nhẹ là làm biến_tính một_số phân_tử protein trong tế_bào , tức_là gây sai_lệch một_chút cấu_trúc phân_tử , nó không " chết " và vẫn tham_gia được vào hoạt_động sống của tế_bào .Nếu sai_lệch này xảy ra trong phân_tử DNA là nơi chứa mã di_truyền , thì gọi là biến_dị , và quá_trình phân bào sau đó sẽ cho ra loạt các tế_bào lỗi di_truyền .Khi đó nếu hệ bạch_huyết không đủ mạnh để loại_bỏ được những tế_bào lỗi này thì chúng phát_triển thành ung_thư .Mức nặng là biến_tính mạnh , phân_tử không còn tham_dự được vào hoạt_động sống .Nếu lượng phân_tử bị biến_tính lớn thì tế_bào chết .Khi có nhiều tế_bào chết thì được gọi là " bỏng vi_sóng " .Số tế_bào chết nằm xen với tế_bào sống , và giảm dần từ mặt da vào đến bề dày da , của sóng 2450 MHz là đến 17 mm .Hiện_tượng này có_thể xảy ra khi đặt laptop làm_việc lên đùi , do quá gần vi_sóng dư do laptop phát ra .Tổn_thương vi_sóng không hiện ra thành vùng rõ như bỏng nhiệt truyền_thống , và nhiều người không nhận ra .Thông_thường thì bạch_cầu dọn được các tế_bào chết , nhưng việc dọn các tế_bào lỗi di_truyền thì tuỳ_thuộc vào khả_năng của hệ_thống bạch_huyết của từng cá_thể , để lại nguy_cơ phát_sinh ung_thư .Ánh_sáng Các dao_động của điện_trường trong ánh_sáng tác_động mạnh đến các tế_bào cảm_thụ ánh_sáng trong mắt người .Có ba loại tế_bào cảm_thụ ánh_sáng trong mắt người , cảm_nhận 3 vùng quang_phổ khác nhau ( tức ba màu_sắc khác nhau ) .Sự kết_hợp cùng lúc 3 tín_hiệu từ ba loại tế_bào này tạo nên những phổ màu_sắc phong_phú .Để tạo ra hình_ảnh màu trên màn_hình , người ta cũng sử_dụng ba loại đèn phát sáng ở 3 vùng quang_phổ nhạy_cảm của người .Sóng_vô_tuyến Những sóng_điện từ có bước_sóng từ vài mét đến vài km được dùng trong thông_tin vô_tuyến nên gọi là các sóng_vô_tuyến .Người ta chia sóng_vô_tuyến thành : sóng cực ngắn , sóng ngắn , sóng trung và sóng dài .Lý_thuyết Lý_thuyết điện từ của James_Clerk_Maxwell đã giải_thích sự xuất_hiện của sóng_điện từ như sau .Mọi điện_tích khi thay_đổi vận_tốc ( tăng_tốc hay giảm_tốc ) , hoặc mọi từ_trường biến_đổi , đều là nguồn sinh ra các sóng_điện từ .Khi từ_trường hay điện_trường biến_đổi tại một điểm trong không_gian , theo hệ phương_trình Maxwell , các từ_trường hay điện_trường ở các điểm xung_quanh cũng bị biến_đổi theo , và cứ như_thế sự biến_đổi này lan_toả ra xung_quanh với vận_tốc ánh_sáng .Biểu_diễn toán_học về từ_trường và điện_trường sinh ra từ một nguồn biến_đổi chứa thêm các phần mô_tả về dao_động của nguồn , nhưng xảy ra sau một thời_gian chậm hơn so với tại nguồn .Đó chính là mô_tả toán_học của bức_xạ điện từ .Tuy trong các phương_trình Maxwell , bức_xạ điện từ hoàn_toàn có tính_chất sóng , đặc_trưng bởi vận_tốc , bước_sóng ( hoặc tần_số ) , nhưng nó cũng có tính_chất hạt , theo thuyết lượng_tử , với năng_lượng liên_hệ với bước_sóng như đã trình_bày ở mục các tính_chất .Phương_trình Maxwell_Có_thể chứng_minh dao_động điện từ lan_truyền trong không_gian dưới dạng sóng bằng các phương_trình Maxwell .Xét trường_hợp điện_trường và / hoặc từ_trường biến_đổi trong chân không và không có dòng_điện hay điện_tích tự_do trong không_gian đang xét ; 4 phương_trình Maxwell rút_gọn thành : Nghiệm tầm_thường của hệ phương_trình trên là : , Để tìm nghiệm không tầm_thường , có_thể sử_dụng đẳng_thức giải_tích véc tơ : Bằng cách lấy rôta hai vế của phương_trình ( 2 ) : Rồi đơn_giản_hoá vế trái ( tận_dụng phương_trình ( 1 ) trong quá_trình đơn_giản_hoá ) : Và đơn_giản_hoá vế phải ( tận_dụng phương_trình ( 4 ) trong quá_trình đơn_giản_hoá ) : Cân_bằng 2 vế ( 6 ) và ( 7 ) để thu được phương_trình_vi phân cho điện_trường : { | cellpadding= " 2 " style= " border : 2 px solid # ccccff " | | } Có_thể thực_hiện các biến_đổi tương_tự như trên để thu được phương_trình_vi phân với từ_trường : { | cellpadding= " 2 " style= " border : 2 px solid # ccccff " | .| } Hai phương_trình_vi phân trên chính là các phương_trình sóng , dạng tổng_quát : với c0 là tốc_độ lan_truyền của sóng và f miêu_tả cường_độ dao_động của sóng theo thời_gian và vị_trí trong không_gian .Trong trường_hợp của các phương_trình sóng liên_quan đến điện_trường và từ_trường nêu trên , ta thấy nghiệm của phương_trình thể_hiện điện_trường và từ_trường sẽ biến_đổi trong không_gian và thời_gian như những sóng , với tốc_độ : Đây chính là tốc_độ ánh_sáng trong chân_không .Nghiệm của phương_trình sóng cho điện_trường là : Với E0 là một hằng_số véc tơ đóng vai_trò như biên_độ của dao_động điện_trường , f là hàm khả vi bậc hai bất_kỳ , là véc tơ đơn_vị theo phương lan_truyền của sóng , và x là toạ_độ của điểm đang xét .Tuy nghiệm này thoả_mãn phương_trình sóng , để thoả_mãn tất_cả các phương_trình Maxwell , cần có thêm ràng_buộc : ( 8 ) suy ra điện_trường phải luôn vuông_góc với hướng lan_truyền của sóng và ( 9 ) cho thấy từ_trường thì vuông_góc với cả điện_trường và hướng lan_truyền ; đồng_thời E0 = c0 B 0 .Nghiệm này của phương_trình Maxwell chính là sóng_điện từ phẳng .Năng_lượng và xung_lượng Mật_độ năng_lượng của trường điện từ nói_chung : u = ( E.D + B.H ) / 2 Trong chân không : u = ( ε 0 | E | 2 + μ 0 | H | 2 ) / 2 Với sóng_điện từ phẳng tuân_thủ phương_trình ( 9 ) nêu trên , ta thấy năng_lượng điện đúng bằng năng_lượng từ , và : u = ε 0 | E | 2 = μ 0 | H | 2 Xem thêm Phương_trình truyền xạ Phổ điện từ Nguy_hiểm của sóng_điện từ Ánh_sáng Tham_khảo Liên_kết ngoài Điện từ_học Sóng ngang Thuật_ngữ thiên_văn_học Trao_đổi nhiệt Bài cơ_bản dài trung_bình Bức_xạ |
Tổ_chức Thương_mại Thế_giới ( tiếng Anh : World_Trade_Organization , viết tắt WTO ; tiếng Pháp : Organisation mondiale du commerce ; tiếng Tây_Ban_Nha : Organización_Mundial del Comercio ; tiếng Đức : Welthandelsorganisation ) là một tổ_chức quốc_tế đặt trụ_sở ở Genève , Thuỵ_Sĩ , có chức_năng giám_sát các hiệp_định thương_mại giữa các nước thành_viên với nhau theo các quy_tắc thương_mại .Hoạt_động của WTO nhằm mục_đích loại_bỏ hay giảm_thiểu các rào_cản thương_mại để tiến tới tự_do thương_mại .Ngày 1 tháng 9 năm 2013 , Roberto_Azevêdo được bầu làm Tổng_giám_đốc thay cho ông Pascal_Lamy .Tính đến ngày 29 tháng 7 năm 2016 , WTO có 164 thành_viên .Mọi thành_viên của WTO được yêu_cầu phải cấp cho những thành_viên khác những ưu_đãi nhất_định trong thương_mại , ví_dụ ( với một_số ngoại_lệ ) những sự nhượng_bộ về thương_mại được cấp bởi một thành_viên của WTO cho một quốc_gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành_viên của WTO ( WTO , 2004 c ) .Trong thập_niên 1990 WTO là mục_tiêu chính của phong_trào chống toàn_cầu_hoá .Việt_Nam chính_thức gia_nhập tổ_chức WTO vào ngày 11/1/2007 .Nguồn_gốc Hội_nghị Bretton_Woods vào năm 1944 đã đề_xuất thành_lập Tổ_chức Thương_mại Quốc_tế ( ITO ) nhằm thiết_lập các quy_tắc và luật_lệ cho thương_mại giữa các nước .Hiến_chương ITO được nhất_trí tại Hội_nghị của Liên_Hợp_Quốc về Thương_mại và Việc_làm tại La_Habana tháng 3 năm 1948 .Tuy_nhiên , Thượng_nghị_viện Hoa_Kỳ đã không phê_chuẩn hiến_chương này .Một_số nhà_sử_học cho rằng sự thất_bại đó bắt_nguồn từ việc giới doanh_nghiệp Hoa_Kỳ lo_ngại rằng Tổ_chức Thương_mại Quốc_tế có_thể được sử_dụng để kiểm_soát chứ không phải đem lại tự_do hoạt_động cho các doanh_nghiệp lớn của Hoa_Kỳ ( Lisa_Wilkins , 1997 ) .ITO chết_yểu , nhưng hiệp_định mà ITO định dựa vào đó để điều_chỉnh thương_mại quốc_tế vẫn tồn_tại .Đó là Hiệp_định chung về Thuế_quan và Thương_mại ( GATT ) .GATT đóng vai_trò là khung pháp_lý chủ_yếu của hệ_thống thương_mại đa_phương trong suốt gần 50 năm sau đó .Các nước tham_gia GATT đã tiến_hành 8 vòng đàm_phán , ký_kết thêm nhiều thoả_ước thương_mại mới .Vòng đám phán thứ tám , Vòng đàm_phán Uruguay , kết_thúc vào năm 1994 với sự thành_lập Tổ_chức Thương_mại Thế_giới ( WTO ) thay_thế cho GATT .Các nguyên_tắc và các hiệp_định của GATT được WTO kế_thừa , quản_lý , và mở_rộng .Không giống như GATT chỉ có tính_chất của một hiệp_ước , WTO là một tổ_chức , có cơ_cấu tổ_chức hoạt_động cụ_thể .WTO chính_thức được thành_lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 .Chức_năng WTO có các chức_năng sau : Quản_lý việc thực_hiện các hiệp_định của WTO Diễn_đàn đàm_phán về thương_mại Giải_quyết các tranh_chấp về thương_mại Giám_sát các chính_sách thương_mại của các quốc_gia Trợ_giúp kỹ_thuật và huấn_luyện cho các nước đang phát_triển Hợp_tác với các tổ_chức quốc_tế khác Đàm_phán Phần_lớn các quyết_định của WTO đều dựa trên cơ_sở đàm_phán và đồng_thuận .Mỗi thành_viên của WTO có một phiếu bầu có giá_trị ngang nhau .Nguyên_tắc đồng_thuận có ưu_điểm là nó khuyến_khích nỗ_lực tìm ra một quyết_định khả_dĩ nhất được tất_cả các thành_viên chấp_nhận .Nhược_điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời_gian và nguồn_lực để có được một quyết_định đồng_thuận .Đồng_thời , nó dẫn đến xu_hướng sử_dụng những cách diễn_đạt chung_chung trong hiệp_định đối_với những vấn_đề có nhiều tranh_cãi , khiến cho việc diễn_giải các hiệp_định gặp nhiều khó_khăn .Trên thực_tế , đàm_phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất_trí của tất_cả các thành_viên , mà qua một quá_trình đàm_phán không chính_thức giữa những nhóm nước .Những cuộc đàm_phán như_vậy thường được gọi là " đàm_phán trong phòng xanh " ( tiếng Anh : " Green_Room " negotiations ) , lấy theo màu của phòng làm_việc của Tổng_giám_đốc WTO tại Genève , Thuỵ_Sĩ .Chúng còn được gọi là " Hội_nghị Bộ_trưởng thu_hẹp " ( Mini-Ministerials ) khi chúng diễn ra ở các nước khác .Quá_trình này thường bị nhiều nước đang phát_triển chỉ_trích vì họ hoàn_toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm_phán như_vậy .Richard_Steinberg ( 2002 ) lập_luận rằng mặc_dù mô_hình đồng_thuận của WTO đem lại vị_thế đàm_phán ban_đầu dựa trên nền_tảng luật_lệ , các vòng đàm_phán thương_mại kết_thúc thông_qua vị_thế đàm_phán dựa trên nền_tảng sức_mạnh có lợi cho Liên_minh châu_Âu và Hoa_Kỳ , và có_thể không đem đến sự cải_thiện Pareto .Thất_bại nổi_tiếng nhất và cũng gần đây nhất trong việc đạt được một sự đồng_thuận là tại các Hội_nghị Bộ_trưởng diễn ra ở Seattle ( 1999 ) và Cancún ( 2003 ) do một_số nước đang phát_triển không chấp_thuận các đề_xuất được đưa ra .WTO bắt_đầu tiến_hành vòng đàm_phán hiện_tại , Vòng đàm_phán Doha , tại Hội_nghị Bộ_trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha , Qatar vào tháng 11 năm 2001 .Các cuộc đàm_phán diễn ra căng_thẳng và chưa đạt được sự nhất_trí , mặc_dù đàm_phán vẫn đang tiếp_diễn qua suốt Hội_nghị Bộ_trưởng lần thứ 5 tại Cancún , México vào năm 2003 và Hội_nghị Bộ_trưởng lần thứ 6 tại Hồng_Kông từ ngày 13 tháng 12 đến ngày 18 tháng 12 năm 2005 .< noinclude > Giải_quyết tranh_chấp Ngoài việc là diễn_đàn đàm_phán các quy_định thương_mại , WTO còn hoạt_động như một trọng_tài giải_quyết các tranh_chấp giữa các nước thành_viên liên_quan đến việc áp_dụng quy_định của WTO .Không giống như các tổ_chức quốc_tế khác , WTO có quyền_lực đáng_kể trong việc thực_thi các quyết_định của mình thông_qua việc cho_phép áp_dụng trừng_phạt thương_mại đối_với thành_viên không tuân_thủ theo phán_quyết của WTO .Một nước thành_viên có_thể kiện lên Cơ_quan Giải_quyết Tranh_chấp của WTO nếu_như họ tin rằng một nước thành_viên khác đã vi_phạm quy_định của WTO .Hệ_thống giải_quyết tranh_chấp của WTO bao_gồm hai cấp : sơ_thẩm và phúc_thẩm .Ở cấp sơ_thẩm , tranh_chấp sẽ được giải_quyết bởi một Ban Hội_thẩm Giải_quyết Tranh_chấp .Ban hội_thẩm này thông_thường gồm 3 đên 5 chuyên_gia trong lĩnh_vực thương_mại liên_quan .Ban hội_thẩm sẽ nghe lập_luận của các bên và soạn_thảo một báo_cáo trình_bày những lập_luận này , kèm theo là phán_quyết của ban hội_thẩm .Trong trường_hợp các bên tranh_chấp không đồng_ý với nội_dung phán_quyết của ban hội_thẩm thì họ có_thể thực_hiện thủ_tục khiếu_nại lên Cơ_quan phúc_thẩm .Cơ_quan này sẽ xem_xét đơn khiếu_nại và có phán_quyết liên_quan trong một bản báo_cáo giải_quyết tranh_chấp của mình .Phán_quyết của các cơ_quan giải_quyết tranh_chấp nêu trên sẽ được thông_qua bởi Hội_đồng Giải_quyết Tranh_chấp .Báo_cáo của cơ_quan giải_quyết tranh_chấp cấp phúc_thẩm sẽ có hiệu_lực cuối_cùng đối_với vấn_đề tranh_chấp nếu không bị Hội_đồng Giải_quyết Tranh_chấp phủ_quyết tuyệt_đối ( hơn 3/4 các thành_viên Hội_đồng giải_quyết tranh_chấp bỏ_phiếu phủ_quyết phán_quyết liên_quan ) .Trong trường_hợp thành_viên vi_phạm quy_định của WTO không có các biện_pháp sửa_chữa theo như quyết_định của Hội_đồng Giải_quyết Tranh_chấp , Hội_đồng có_thể uỷ_quyền cho thành_viên đi kiện áp_dụng các " biện_pháp trả_đũa " ( trừng_phạt thương_mại ) .Những biện_pháp như_vậy có ý_nghĩa rất lớn khi chúng được áp_dụng bởi một thành_viên có tiềm_lực kinh_tế mạnh như Hoa_Kỳ hay Liên_minh châu_Âu .Ngược_lại , ý_nghĩa của chúng giảm đi nhiều khi thành_viên đi kiện có tiềm_lực kinh_tế yếu trong khi thành_viên vi_phạm có tiềm_lực kinh_tế mạnh hơn , chẳng_hạn như trong tranh_chấp mang mã_số DS 267 về trợ_cấp bông trái_phép của Hoa_Kỳ .Cơ_cấu tổ_chức Tất_cả các thành_viên WTO đều có_thể tham_gia vào các hội_đồng , uỷ_ban của WTO , ngoại_trừ Cơ_quan Phúc_thẩm , các Ban Hội_thẩm Giải_quyết Tranh_chấp và các uỷ_ban đặc_thù .Cấp cao nhất : Hội_nghị Bộ_trưởng Cơ_quan_quyền_lực cao nhất của WTO là Hội_nghị Bộ_trưởng diễn ra ít_nhất hai năm một lần .Hội_nghị có sự tham_gia của tất_cả các thành_viên WTO .Các thành_viên này có_thể là một nước hoặc một liên_minh thuế_quan ( chẳng_hạn như Cộng_đồng châu_Âu ) .Hội_nghị Bộ_trưởng có_thể ra quyết_định đối_với bất_kỳ vấn_đề trong các thoả_ước thương_mại đa_phương của WTO ..Cấp thứ hai : Đại_hội_đồng Công_việc hàng ngày của WTO được đảm_nhiệm bởi 3 cơ_quan : Đại_hội_đồng , Hội_đồng Giải_quyết Tranh_chấp và Hội_đồng Rà_soát Chính_sách Thương_mại .Tuy tên gọi khác nhau , nhưng thực_tế thành_phần của 3 cơ_quan đều giống nhau , đều bao_gồm đại_diện ( thường là cấp đại_sứ hoặc tương_đương ) của tất_cả các nước thành_viên .Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm_họp để thực_hiện các chức_năng khác nhau của WTO .Đại_hội_đồng là cơ_quan ra quyết_định cao nhất của WTO tại Geneva , được nhóm_họp thường_xuyên .Đại_hội_đồng bao_gồm đại_diện ( thường là cấp đại_sứ hoặc tương_đương ) của tất_cả các nước thành_viên và có thẩm_quyền quyết_định nhân_danh hội_nghị bộ_trưởng ( vốn chỉ nhóm_họp hai năm một lần ) đối_với tất_cả các công_việc của WTO .Hội_đồng Giải_quyết Tranh_chấp được nhóm_họp để xem_xét và phê_chuẩn các phán_quyết về giải_quyết tranh_chấp do Ban Hội_thẩm hoặc Cơ_quan Phúc_thẩm đệ_trình .Hội_đồng bao_gồm đại_diện của tất_cả các nước thành_viên ( cấp đại_sứ hoặc tương_đương ) .Hội_đồng Rà_soát Chính_sách Thương_mại được nhóm_họp để thực_hiện việc rà_soát chính_sách thương_mại của các nước thành_viên theo cơ_chế rà_soát chính_sách thương_mại .Đối_với những thành_viên có tiềm_lực kinh_tế lớn , việc rà_soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần .Đối_với những thành_viên khác , việc rà_soát có_thể được tiến_hành cách_quãng hơn .Cấp thứ ba : Các Hội_đồng Thương_mại Các Hội_đồng Thương_mại hoạt_động dưới quyền của Đại_hội_đồng .Có ba Hội_đồng Thương_mại là : Hội_đồng Thương_mại Hàng_hoá , Hội_đồng Thương_mại Dịch_vụ và Hội_đồng Các khía_cạnh của Quyền Sở_hữu_Trí_tuệ liên_quan đến Thương_mại .Một hội_đồng đảm_trách một lĩnh_vực riêng .Cũng tương_tự như Đại_hội_đồng , các hội_đồng bao_gồm đại_diện của tất_cả các nước thành_viên WTO .Bên cạnh ba hội_đồng này còn có sáu uỷ_ban và cơ_quan độc_lập khác chịu trách_nhiệm báo_cáo lên Đại_hội_đồng các vấn_đề riêng_rẽ như thương_mại và phát_triển , môi_trường , các thoả_thuận thương_mại khu_vực , và các vấn_đề quản_lý khác .Đáng chú_ý là trong số này có Nhóm Công_tác về việc Gia_nhập chịu trách_nhiệm làm_việc với các nước xin gia_nhập WTO .Hội_đồng Thương_mại Hàng_hoá chịu trách_nhiệm đối_với các hoạt_động thuộc phạm_vi của Hiệp_định chung về Thuế_quan và Thương_mại ( GATT ) , tức_là các hoạt_động liên_quan đến thương_mại quốc_tế về hàng_hoá .Hội_đồng Thương_mại Dịch_vụ chịu trách_nhiệm đối_với các hoạt_động thuộc phạm_vi của Hiệp_định chung về Thương_mại Dịch_vụ ( GATS ) , tức_là các hoạt_động liên_quan đến thương_mại quốc_tế về dịch_vụ .Hội_đồng Các khía_cạnh liên_quan đến Thương_mại của Quyền Sở_hữu_Trí_tuệ chịu trách_nhiệm đối_với các hoạt_động thuộc phạm_vi của Hiệp_định về Các khía_cạnh liên_quan đến Thương_mại của Quyền Sở_hữu_Trí_tuệ ( TRIPS ) , cũng như việc phối_hợp với các tổ_chức quốc_tế khác trong lĩnh_vực quyền sở_hữu_trí_tuệ .Cấp thứ tư : Các Uỷ_ban và Cơ_quan Dưới các hội_đồng trên là các uỷ_ban và cơ_quan phụ_trách các lĩnh_vực chuyên_môn riêng_biệt .Dưới_Hội đồng Thương_mại Hàng_hoá là 11 uỷ_ban , 1 nhóm công_tác , và 1 uỷ_ban đặc_thù .Dưới_Hội đồng Thương_mại Dịch_vụ là 2 uỷ_ban , 2 nhóm công_tác , và 2 uỷ_ban đặc_thù .Dưới_Hội đồng Giải_quyết Tranh_chấp ( cấp thứ 2 ) là Ban Hội_thẩm và Cơ_quan Phúc_thẩm .Ngoài_ra , do yêu_cầu đàm_phán của Vòng đàm_phán Doha , WTO đã thành_lập Uỷ_ban Đàm_phán Thương_mại trực_thuộc Đại_hội_đồng để thức đẩy và tạo điều_kiện thuận_lợi cho đàm_phán .Uỷ_ban này bao_gồm nhiều nhóm làm_việc liên_quan đến các lĩnh_vực chuyên_môn khác nhau .Các nguyên_tắc Không phân_biệt đối_xử : Đãi_ngộ quốc_gia : Không được đối_xử với hàng_hoá và dịch_vụ nước_ngoài cũng như những người kinh_doanh các hàng_hoá và dịch_vụ đó kém hơn mức_độ đãi_ngộ dành cho các đối_tượng tương_tự trong nước .Đãi_ngộ tối_huệ_quốc : Các ưu_đãi thương_mại của một thành_viên dành cho một thành_viên khác cũng phải được áp_dụng cho tất_cả các thành_viên trong WTO .Tự_do mậu_dịch hơn_nữa : dần_dần thông_qua đàm_phán Tính_Dự đoán thông_qua Liên_kết và Minh_bạch : Các quy_định và quy_chế thương_mại phải được công_bố công_khai và thực_hiện một_cách ổn_định .Ưu_đãi hơn cho các nước đang phát_triển : Giành những thuận_lợi và ưu_đãi hơn cho các thành_viên là các quốc_gia đang phát_triển trong khuôn_khổ các chỉ_định của WTO .Thiết_lập môi_trường cạnh_tranh bình_đẳng cho thương_mại giữa các nước thành_viên Các hiệp_định Các thành_viên WTO đã ký_kết khoảng 30 hiệp_định khác nhau điều_chỉnh các vấn_đề về thương_mại quốc_tế .Tất_cả các hiệp_định này nằm trong 4 phụ_lục của Hiệp_định về việc Thành_lập Tổ_chức Thương_mại Thế_giới được ký_kết tại Marrakesh , Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994 .Bốn phụ_lục đó bao_gồm các hiệp_định quy_định các quy_tắc luật_lệ trong thương_mại quốc_tế , cơ_chế giải_quyết tranh_chấp , cơ_chế rà_soát chính_sách thương_mại của các nước thành_viên , các thoả_thuận tự_nguyện của một_số thành_viên về một_số vấn_đề không đạt được đồng_thuận tại diễn_đàn chung .Các nước muốn trở_thành thành_viên của WTO phải ký_kết và phê_chuẩn hầu_hết những hiệp_định này , ngoại_trừ các thoả_thuận tự_nguyện .Sau đây sẽ là một_số hiệp_định của WTO : Hiệp_định chung về Thuế_quan và Thương_mại 1994 ( GATT 1994 ) General_Agreement of Tariffs and Trade_Hiệp định chung về Thương_mại Dịch_vụ ( GATS ) General_Agreement on Trade in Services_Hiệp định về Các khía_cạnh liên_quan đến Thương_mại của Quyền Sở_hữu_Trí_tuệ ( TRIPS ) Trade-related aspects of intellectual property Rights_Hiệp định về các Biện_pháp Đầu_tư liên_quan đến Thương_mại ( TRIMS ) The_Agreement on Trade-Related Investment_Measures_Hiệp định về Nông_nghiệp ( AoA ) Agreement on Agriculture_Hiệp định về Hàng Dệt_may ( ATC ) Agreement on Textiles and Clothing_Hiệp định về Chống bán Phá_giá ( ADA ) Agreement on Anti_Dumping_Hiệp định về Trợ_cấp và các Biện_pháp đối_kháng ( SCM ) Agreement on Subsidies and Countervailing_Measures_Hiệp định về Tự_vệ ( SG ) Agreement on Safeguard_Measures_Hiệp định về Thủ_tục Cấp phép Nhập_khẩu ( ILP ) Agreement on Import_Licensing_Procedures_Hiệp định về các Biện_pháp Vệ_sinh và Kiểm_dịch ( SPS ) Agreement on Sanitary and Phytosanitary_Measures_Hiệp định về các Rào_cản Kĩ_thuật đối_với Thương_mại ( TBT ) Agreement on Technical_Barries to Trade_Hiệp định về Định_giá Hải_quan ( ACV ) Agreement on Customs_Valuation_Hiệp định về Kiểm_định Hàng trước khi Vận_chuyển ( PSI ) Agreement on Pre-Shipment Inspection_Hiệp định về Xuất_xứ Hàng_hoá ( ROO ) Agreement on Rules of Origin_Thoả thuận về Cơ_chế Giải_quyết Tranh_chấp ( DSU ) Agreement on Dispute_Settlement_Understanding_Tổng_giám_đốc Các Tổng_giám_đốc của Tổ_chức Thương_mại Thế_giới : Roberto_Azevêdo , 2013 — Pascal_Lamy , 2005 – 2013 Supachai_Panitchpakdi , 2002 – 2005 Mike_Moore , 1999 – 2002 Renato_Ruggiero , 1995 – 1999 Peter_Sutherland , 1995 Các Tổng_giám_đốc của Hiệp_ước chung về thuế_quan và mậu_dịch , GATT : Peter_Sutherland , 1993 – 1995 Arthur_Dunkel , 1980 – 1993 Olivier_Long , 1968 – 1980 Eric_Wyndham_White , 1948 – 1968 Gia_nhập và thành_viên Quá_trình để trở_thành thành_viên của WTO là khác nhau đối_với mỗi quốc_gia muốn tham_gia , và các quy_định về quá_trình gia_nhập này tuỳ_thuộc vào giai_đoạn phát_triển kinh_tế và cơ_chế thương_mại hiện_tại của quốc_gia đó .Quá_trình này trung_bình mất khoảng 5 năm , nhưng có_thể kéo_dài hơn nếu quốc_gia muốn tham_gia chưa thực_hiện đầy_đủ các cam_kết hoặc có sự cản_trở liên_quan đến các vấn_đề về chính_trị .Các cuộc đàm_phán gia_nhập ngắn nhất dưới 5 năm là Cộng_hoà Kyrgyzstan , trong khi thời_gian này đối_với Nga là dài nhất cho đến nay .Nga nộp đơn gia_nhập đầu_tiên vào GATT năm 1993 , và được chấp_nhận là thành_viên vào tháng 12 năm 2011 và trở_thành thành_viên của WTO vào ngày 22 tháng 8 năm 2012 .Thành_viên Bảng sau liệt_kê tất_cả các thành_viên hiện_tại và ngày gia_nhập .Quan_sát_viên Bảng dưới đây liệt_kê tất_cả các quan_sát_viên hiện_nay .Trong thời_hạn năm năm được cấp tư_cách quan_sát của WTO , các quốc_gia được yêu_cầu để bắt_đầu tổ_chức đàm_phán gia_nhập của mình .Tham_khảo Liên_kết ngoài Các trang chính_thức Official_WTO homepage Glossary of terms—a guide to ' WTO-speak ' International_Trade_Centre_Trang của chính_phủ về Tổ_chức Thương_mại Thế_giới European_Union position on the WTO Các phương_tiện truyền_thông về Tổ_chức Thương_mại Thế_giới World_Trade_Organization_BBC News — Profile : WTO Guardian Unlimited — Special_Report : The_World_Trade_Organisation Các tổ_chức phi_chính_phủ về Tổ_chức Thương_mại Thế_giới Public_Citizen_Transnational_Institute : Beyond the WTO Tổ_chức quốc_tế Kinh_tế thế_giới Tổ_chức thương_mại Thương_mại quốc_tế Tổ_chức thương_mại quốc_tế Tổ_chức Thương_mại Thế_giới |
Vàng thường chỉ nguyên_tố_hoá_học có số_nguyên tử là 79 .Vàng cũng có_thể chỉ : Màu vàng , một màu_sắc .Màu vàng kim , màu của kim_loại vàng .Huy_chương vàng , một giải_thưởng trong các cuộc thi_đấu , nhất_là thể_thao . |
Vàng là nguyên_tố_hoá_học có ký_hiệu Au ( lấy từ hai tự mẫu đầu_tiên của từ tiếng La-tinh aurum , có nghĩa là vàng ) và số_nguyên tử 79 , một trong những nguyên_tố quý , làm cho nó trở_thành một trong những nguyên_tố có số_nguyên tử cao tồn_tại ngoài tự_nhiên .Ở dạng tinh_khiết , nó là một kim_loại sáng , màu vàng hơi đỏ , đậm_đặc , mềm , dẻo và dễ uốn .Về mặt hoá_học , vàng là kim_loại chuyển_tiếp và là nguyên_tố nhóm 11 .Nó là một trong những nguyên_tố_hoá_học ít phản_ứng nhất và có dạng rắn trong điều_kiện tiêu_chuẩn .Vàng thường xuất_hiện ở dạng nguyên_tố tự_nhiên ( bản_địa ) , như cốm hoặc hạt , trong đá , trong mạch đất và trong trầm_tích phù_sa .Nó tồn_tại trong một loạt dung_dịch rắn với nguyên_tố bạc nguyên_chất ( dưới dạng electrum ) và cũng tạo thành hợp_kim tự_nhiên với đồng và paladi .Ít phổ_biến hơn , nó xảy ra trong các khoáng_chất như các hợp_chất vàng , thường với teluri ( vàng teluride ) .Vàng có khả_năng chống lại hầu_hết các acid , mặc_dù nó bị hoà_tan trong nước cường_toan , hỗn_hợp acid_nitric và acid hydrochloride , tạo thành anion tetrachloroaurate hoà_tan .Vàng không hoà_tan trong acid_nitric , loại acid mà có khả_năng hoà_tan bạc và kim_loại cơ_bản , một tính_chất từ lâu đã được sử_dụng để tinh_chế vàng và để xác_nhận sự hiện_diện của vàng trong các vật kim_loại , tạo thành thuật_ngữ kiểm_tra acid .Vàng cũng hoà_tan trong dung_dịch kiềm của cyanide , được sử_dụng trong khai_thác và mạ điện .Vàng hoà_tan trong thuỷ_ngân , tạo thành hỗn_hống , nhưng đây không phải là phản_ứng_hoá_học .Là một nguyên_tố tương_đối hiếm , vàng là kim_loại_quý đã được sử_dụng làm chất phản_xạ neutron trong vũ_khí_hạt_nhân ( w 71 ) , và để đúc tiền , đồ trang_sức và nghệ_thuật khác trong suốt lịch_sử được ghi lại .Trước_đây , một tiêu_chuẩn vàng thường được thực_hiện như một chính_sách tiền_tệ , nhưng tiền vàng đã không còn được coi là một loại tiền_tệ lưu_hành trong những năm 1930 , và tiêu_chuẩn vàng thế_giới đã bị thay_thế bằng một hệ_thống tiền_tệ định_danh sau năm 1971 . tổng_cộng có 190.040 tấn vàng tồn_tại trên mặt_đất , .Điều này tương_đương với một khối lập_phương với mỗi cạnh có kích_thước khoảng 21,3 mét .Tiêu_thụ vàng thế_giới mới được sản_xuất là khoảng 50% trong trang_sức , 40% trong đầu_tư và 10% trong công_nghiệp .Tính dễ uốn , độ dẻo cao , khả_năng chống ăn_mòn của vàng và hầu_hết các phản_ứng_hoá_học khác và tính dẫn_điện đã dẫn đến việc nó tiếp_tục được sử_dụng trong các đầu nối điện chống ăn_mòn trong tất_cả các loại thiết_bị máy_tính ( lĩnh_vực sử_dụng chính trong công_nghiệp ) .Vàng cũng được sử_dụng trong che_chắn tia_hồng_ngoại , sản_xuất thuỷ_tinh màu , vàng_lá và phục_hồi răng .Một_số muối vàng vẫn được sử_dụng làm chất chống viêm trong y_học . , nước sản_xuất vàng lớn nhất thế_giới đến nay là Trung_Quốc với 440 tấn mỗi năm .Các đặc_tính đáng chú_ý Vàng là nguyên_tố kim_loại có màu vàng khi thành khối , khi dạng bột vàng nguyên_chất 100% có màu đen , hồng_ngọc hay tía khi được cắt nhuyễn .Nó là kim_loại dễ uốn dát nhất được biết .Thực_tế , 1g vàng có_thể được dập thành tấm 1 m² , hoặc 1 ounce thành 300 feet² .Là kim_loại mềm , vàng thường tạo hợp_kim với các kim_loại khác để làm cho nó cứng thêm .Vàng có tính dẫn_nhiệt và điện tốt , không bị tác_động bởi không_khí và phần_lớn hoá_chất ( chỉ có bạc và đồng là những chất dẫn_điện tốt hơn ) .Nó không bị ảnh_hưởng về mặt hoá_học bởi nhiệt , độ_ẩm , oxy và hầu_hết chất ăn_mòn ; vì_vậy nó thích_hợp để tạo tiền kim_loại và trang_sức .Các halogen có tác_dụng hoá_học với vàng , còn nước cường_toan thì hoà_tan nó .Tuy_nhiên , acid selenic đậm_đặc nóng_ăn mòn vàng tạo thành vàng selenat .Màu của vàng rắn cũng như của dung_dịch keo từ vàng ( có màu đậm , thường tía ) được tạo ra bởi tần_số plasmon của nguyên_tố này nằm trong khoảng thấy được , tạo ra ánh_sáng vàng và đỏ khi phản_xạ và ánh_sáng xanh khi hấp_thụ .Vàng tự_nhiên có chứa khoảng 8 đến 10% bạc , nhưng thường nhiều hơn thế .Hợp_kim tự_nhiên với thành_phần bạc cao ( hơn 20% ) được gọi là electrum .Khi lượng bạc tăng , màu trở_nên trắng hơn và trọng_lượng riêng giảm .Vàng tạo hợp_kim với nhiều kim_loại khác ; hợp_kim với đồng cho màu đỏ hơn , hợp_kim với sắt màu xanh lá , hợp_kim với nhôm cho màu tía , với bạch_kim cho màu trắng , bismuth tự_nhiên với hợp_kim bạc cho màu đen .Đồ trang_sức được làm bằng các kết_hợp vàng nhiều màu được bán cho du_khách ở miền Tây nước Mĩ được gọi là " vàng Black_Hills " .Trạng_thái oxy_hoá thường gặp của vàng gồm +1 ( vàng ( I ) hay hợp_chất aurơ ) và +3 ( vàng ( III ) hay hợp_chất auric ) .Ion vàng trong dung_dịch sẵn_sàng được khử và kết_tủa thành vàng kim_loại nếu thêm hầu_như bất_cứ kim_loại nào khác làm tác_nhân khử .Kim_loại thêm vào được oxy_hoá và hoà_tan cho_phép vàng có_thể được lấy khỏi dung_dịch và được khôi_phục ở dạng kết_tủa rắn .Đồng_vị Vàng trong tự_nhiên có 1 đồng_vị ổn_định là 197Au .Sử_dụng và Ứng_dụng Vàng nguyên_chất quá mềm không_thể dùng cho việc thông_thường nên chúng thường được làm cứng bằng cách tạo hợp_kim với bạc , đồng và các kim_loại khác .Vàng và hợp_kim của nó thường được dùng nhiều nhất trong ngành trang_sức , tiền kim_loại và là một chuẩn cho trao_đổi tiền_tệ ở nhiều nước .Vì tính dẫn_điện tuyệt_vời , tính kháng ăn_mòn và các kết_hợp lý_tính và hoá_tính mong_muốn khác , vàng nổi_bật vào cuối thế_kỷ XX như là một kim_loại công_nghiệp thiết_yếu .Trao_đổi tiền_tệ Vàng đã được sử_dụng rộng_rãi trên khắp thế_giới như một phương_tiện chuyển_đổi tiền_tệ , hoặc bằng cách phát_hành và công_nhận các đồng xu vàng hay các số_lượng kim_loại khác , hay thông_qua các công_cụ tiền_giấy có_thể quy_đổi thành vàng bằng cách lập ra bản_vị vàng theo đó tổng giá_trị tiền được phát_hành được đại_diện bởi một lượng vàng dự_trữ .Tuy_nhiên , số_lượng vàng trên thế_giới là hữu_hạn và việc sản_xuất không gia_tăng so với nền kinh_tế thế_giới .Ngày_nay , sản_lượng khai_thác vàng đang sụt_giảm .Với sự tăng_trưởng mạnh của các nền kinh_tế trong thế_kỷ XX , và sự gia_tăng trao_đổi quốc_tế , dự_trữ vàng thế_giới và thị_trường của nó đã trở_thành một nhánh nhỏ của toàn_bộ các thị_trường và các tỷ_lệ trao_đổi tiền_tệ cố_định với vàng đã trở_nên không_thể duy_trì .Ở đầu Thế_chiến I các quốc_gia tham_gia chiến_tranh đã chuyển sang một bản_vị vàng nhỏ , gây lạm_phát cho đồng_tiền tệ của mình để có tiền phục_vụ chiến_tranh .Sau Thế_chiến II vàng bị thay_thế bởi một hệ_thống tiền_tệ có_thể chuyển_đổi theo hệ_thống Bretton_Woods .Bản_vị vàng và tính chuyển_đổi trực_tiếp của các đồng_tiền sang vàng đã bị các chính_phủ trên thế_giới huỷ_bỏ , bị thay_thế bằng tiền_giấy .Thuỵ_Sĩ là quốc_gia cuối_cùng gắn đồng_tiền của mình với vàng ; vàng hỗ_trợ 40% giá_trị của tiền cho tới khi Thuỵ_Sĩ gia_nhập Quỹ_Tiền tệ Quốc_tế năm 1999 .Hàm_lượng vàng trong hợp_kim được xác_định bằng kara ( k ) .Vàng nguyên_chất được định_danh là 24k .Các đồng xu vàng được đưa vào lưu_thông từ năm 1526 tới thập_niên 1930 đều là hợp_chất vàng tiêu_chuẩn 22k được gọi là vàng hoàng_gia , vì độ cứng .Đầu_tư Nhiều người sở_hữu vàng và giữ chúng dưới hình_thức các thỏi nén hay thanh như một công_cụ chống lại lạm_phát hay những đợt khủng_hoảng_kinh_tế .Tuy_nhiên , một_số nhà_kinh_tế không tin việc giữ vàng là một công_cụ chống lạm_phát hay mất_giá tiền_tệ .Mã_tiền tệ ISO 4217 của vàng là XAU .Các thỏi vàng hiện_đại cho mục_đích đầu_tư hay cất_trữ không yêu_cầu các tính_chất cơ_khí tốt ; chúng thường là vàng nguyên_chất 24k , dù American_Gold_Eagle của Mỹ , gold sovereign của Anh , và Krugerrand của Nam_Phi tiếp_tục được đúc theo chất_lượng 22k theo truyền_thống .Đồng xu Canadian_Gold_Maple_Leaf phát_hành đặc_biệt có chứa lượng vàng nguyên_chất cao nhất so với bất_kỳ thỏi vàng nào , ở mức 99,999% hay 0,99999 , trong khi đồng xu Canadian_Gold_Maple_Leaf phát_hành phổ_thông có độ nguyên_chất 99,99% .Nhiều đồng xu vàng nguyên_chất 99,99% khác cũng có trên thị_trường .Australian_Gold_Kangaroos lần đầu_tiên được đúc năm 1986 như là Australian_Gold_Nugget nhưng đã thay_đổi thiết_kế mặt_trái vào năm 1989 .Ngoài_ra , có nhiều đồng xu thuộc loạt Australian_Lunar_Calendar và Austrian_Philharmonic .Năm 2006 , Sở đúc tiền Hoa_Kỳ bắt_đầu sản_xuất đồng xu vàng American_Buffalo với độ nguyên_chất 99,99% .Trang_sức Vì tính mềm của vàng nguyên_chất ( 24 k ) , nó thường được pha_trộn với các kim_loại căn_bản khác để sử_dụng trong công_nghiệp nữ_trang , làm biến_đổi độ cứng và tính mềm , điểm_nóng chảy , màu_sắc và các đặc_tính khác .Các hợp_kim với độ cara thấp , thường là 22k , 18k , 14k hay 10k , có chứa nhiều đồng , hay các kim_loại cơ_bản khác , hay bạc hoặc paladi hơn trong hỗn_hợp .Đồng là kim_loại cơ_sở thường được dùng nhất , khiến vàng có màu đỏ hơn .Vàng 18k chứa 25% đồng đã xuất_hiện ở đồ trang_sức thời cổ_đại và đồ trang_sức Nga và có kiểu đúc đồng riêng_biệt , dù không phải là đa_số , tạo ra vàng hồng .Hợp_kim vàng-đồng 14k có màu_sắc gần giống một_số hợp_kim đồng , và cả hai đều có_thể được dùng để_chế tạo các biểu_trưng cho cảnh_sát và các ngành khác .Vàng xanh có_thể được chế_tạo bởi một hợp_kim với sắt và vàng tía có_thể làm bằng một hợp_kim với nhôm , dù hiếm khi được thực_hiện trừ khi trong trường_hợp đồ trang_sức đặc_biệt .Vàng xanh giòn hơn và vì_thế khó chế_tác hơn trong ngành trang_sức .Các hợp_kim vàng 18 và 14 carat chỉ pha_trộn với bạc có màu xanh-vàng nhất và thường được gọi là vàng xanh .Các hợp_kim vàng_trắng có_thể được làm với paladi hay niken .Vàng_trắng 18 carat chứa 17,3% niken , 5,5% kẽm và 2,2% đồng có màu bạc .Tuy_nhiên , niken là chất_độc , và độ giải_phóng của nó bị luật_pháp quản_lý ở châu_Âu .Các loại hợp_kim vàng_trắng khác cũng có_thể thực_hiện với paladi , bạc và các kim_loại trắng khác , nhưng các hợp_kim paladi đắt hơn các hợp_kim dùng niken .Các hợp_kim vàng_trắng có độ nguyên_chất cao có khả_năng chống ăn_mòn hơn cả bạc nguyên_chất hay bạc sterling .Hội tam điểm Nhật Mokume-gane đã lợi_dụng sự tương_phản màu_sắc giữa màu_sắc các hợp_kim vàng khi dát mỏng để tạo ra các hiệu_ứng kiểu thớ gỗ .Y_học Thời_Trung_Cổ , vàng thường được xem là chất có lợi cho sức_khoẻ , với niềm tin rằng một thứ hiếm và đẹp phải là thứ tốt cho sức_khoẻ .Thậm_chí một_số người theo chủ_nghĩa bí_truyền và một_số hình_thức y_tế thay_thế khác coi kim_loại vàng có sức_mạnh với sức_khoẻ .Một_số loại muối thực_sự có tính_chất chống viêm và đang được sử_dụng trong y_tế để điều_trị chứng viêm khớp và các loại bệnh tương_tự khác .Tuy_nhiên , chỉ các muối và đồng_vị của vàng mới có giá_trị y_tế , còn khi là nguyên_tố ( kim_loại ) vàng trơ với mọi hoá_chất nó gặp trong cơ_thể .Ở thời hiện_đại , tiêm vàng đã được chứng_minh là giúp làm giảm đau và sưng do thấp_khớp và lao .Các hợp_kim vàng đã được sử_dụng trong việc phục_hồi nha_khoa , đặc_biệt là răng , như thân răng và cầu răng vĩnh_viễn .Tính dễ uốn của các hợp_kim vàng tạo điều_kiện thuận_lợi cho việc tạo bề_mặt kết_nối răng và có được các kết_quả nói_chung tốt hơn các loại khác làm bằng sứ .Việc sử_dụng thân răng vàng với các răng có số_lượng nhiều như răng_cửa đã được ưa_chuộng ở một_số nền văn_hoá nhưng lại không được khuyến_khích ở các nền văn_hoá khác .Sự pha_chế vàng keo ( chất_lỏng gồm các phân_tử nano vàng ) trong nước có màu rất đỏ , và có_thể được thực_hiện với việc kiểm_soát kích_cỡ các phân_tử lên tới một_vài phần chục nghìn nanomét bằng cách giảm vàng chloride với các ion citrat hay ascorbat .Vàng keo được sử_dụng trong nghiên_cứu y_khoa , sinh_học và khoa_học vật_liệu .Kỹ_thuật miễn_dịch vàng ( immunogold ) khai_thác khả_năng của các phần_tử vàng hấp_thụ các phân_tử protein lên các bên mặt của chúng .Các phần_tử vàng keo được bao_phủ với các kháng_thể riêng_biệt có_thể được dùng để phát_hiện sự hiện_diện và vị_trí của các kháng_nguyên trên bề_mặt của tế_bào .Trong các phần siêu mỏng của mô được quan_sát bởi kính_hiển_vi electron , các đoạn immunogold xuất_hiện với mật_độ cực lớn bao quanh các điểm ở vị_trí của kháng_thể .Vàng keo cũng là hình_thức vàng được sử_dụng như sơn vàng trong ngành gốm sứ trước khi nung .Vàng , hay các hợp_kim của vàng và paladi , được áp_dụng làm lớp dẫn cho các mẫu sinh_học và các vật_liệu phi dẫn khác như nhựa dẻo tổng_hợp và thuỷ_tinh để được quan_sát trong một kính_hiển_vi electron quét .Lớp phủ , thường được tạo bởi cách phun tia bằng một luồng plasma agon , có ba vai_trò theo cách ứng_dụng này .Tính dẫn_điện rất cao của vàng dẫn_điện tích xuống đất , và mật_độ rất cao của nó cung_cấp năng_lượng chặn cho các electron trong chùm electron , giúp hạn_chế chiều sâu chùm electron xâm_nhập vào trong mẫu .Điều này cải_thiện độ nét của điểm và địa_hình bề_mặt mẫu và tăng độ_phân_giải không_gian của hình_ảnh .Vàng cũng tạo ra một hiệu_suất cao của các electron thứ hai khi bị bức_xạ bởi một chùm electron , và các electron năng_lượng thấp đó thường được dùng làm nguồn tín_hiệu trong kính_hiển_vi quét electron .Đồng_vị vàng-198 , ( bán rã 2,7 ngày ) được dùng trong một_số phương_pháp điều_trị ung_thư và để điều_trị một_số loại bệnh .Thực_phẩm và đồ uống Vàng có_thể được sử_dụng trong thực_phẩm và có số E 175 .Vàng_lá , bông hay bụi được dùng trên và trong một_số thực_phẩm cho người sành ăn , đáng chú_ý nhất là các đồ bánh_kẹo và đồ uống như thành_phần trang_trí .Vàng_lá đã được giới quý_tộc thời châu_Âu_Trung_Cổ sử_dụng như một thứ đồ trang_trí cho thực_phẩm và đồ uống , dưới dạng lá , bông hay bụi , hoặc để thể_hiện sự giàu_có của chủ nhà hay với niềm tin rằng một thứ có giá_trị và hiếm sẽ có lợi cho sức_khoẻ con_người .Lá vàng và bạc thỉnh_thoảng được dùng trong các đồ bánh_kẹo ở Nam_Á như barfi .Goldwasser ( nước vàng ) là một đồ uống thảo_mộc truyền_thống được sản_xuất tại Gdańsk , Ba_Lan , và Schwabach , Đức , và có chứa những bông vàng_lá .Cũng có một_số loại cocktail đắt_giá ( ~ $1.000 ) có chứa bông vàng_lá .Tuy_nhiên , bởi vàng kim_loại trơ với mọi chất hoá_học trong cơ_thể , nó không mang lại hương_vị cũng không có hiệu_quả dinh_dưỡng nào và không làm thay_đổi gì cho cơ_thể .Công_nghiệp Hàn vàng được dùng để gắn_kết các thành_phần vàng trang_sức bằng hàn cứng nhiệt_độ cao hay hàn vảy cứng .Nếu tác_phẩm nghệ_thuật đòi_hỏi dấu xác_nhận tiêu_chuẩn chất_lượng , tuổi của vàng hàn phải trùng khớp với tuổi vàng của tác_phẩm , và công_thức hợp_kim hầu_hết được chế_tạo theo tiêu_chuẩn tuổi vàng công_nghiệp để màu_sắc phù_hợp với vàng_vàng và vàng_trắng .Hàn vàng thường được thực_hiện ở ít_nhất ba khoảng nhiệt_độ nóng_chảy được gọi là Dễ , Trung_bình và Khó .Bằng cách đầu_tiên sử_dụng vàng hàn khó có điểm_nóng chảy cao , sau đó là các loại vàng hàn có điểm_nóng chảy thấp dần , thợ vàng có_thể lắp_ráp các đồ_vật phức_tạp với nhiều điểm hàn tách_biệt .Vàng có_thể được chế_tạo thành sợi chỉ và được dùng trong thêu_thùa .Vàng mềm và có_thể uốn , có nghĩa nó có_thể được chế_tạo thành sợi dây rất mỏng và có_thể được dát thành tấm rất mỏng gọi là lá vàng .Vàng tạo màu đỏ sâu khi được dùng làm tác_nhân màu trong sản_xuất thuỷ_tinh nam việt quất ( hay thuỷ_tinh rubi vàng ) .Trong nhiếp_ảnh , các chất_liệu màu bằng vàng được dùng để chuyển_đổi màu của các điểm trắng và đen trên giấy_ảnh thành màu xám và xanh , hay để tăng sự ổn_định của chúng .Được dùng trong in tông nâu đỏ , chất màu vàng tạo ra các_tông đỏ .Kodak đã công_bố các công_thức cho nhiều kiểu tông màu từ vàng , trong đó sử_dụng vàng như một loại muối chloride .Bởi vàng là một chất phản_xạ tốt với bức_xạ điện từ như hồng_ngoại và ánh_sáng nhìn thấy được cũng như các sóng_radio , nó được dùng làm lớp phủ bảo_vệ cho nhiều vệ_tinh_nhân_tạo , trong các tấm bảo_vệ nhiệt hồng_ngoại và mũ của các nhà du_hành_vũ_trụ và trên các máy_bay chiến_tranh điện_tử như EA-6 B Prowler .Vàng được dùng như lớp phản_xạ trên một_số đĩa CD công_nghệ_cao .Ô_tô có_thể sử_dụng vàng để tản nhiệt .McLaren sử_dụng vàng_lá trong khoang động_cơ model F1 của mình .Vàng có_thể được sản_xuất mỏng tới mức nó dường_như trong suốt .Nó được dùng trong một_số cửa_sổ buồng_lái máy_bay để làm tan băng hay chống đóng_băng bằng cách cho một dòng_điện chạy qua đó .Nhiệt tạo ra bởi kháng trở của vàng đủ để khiến băng không_thể hình_thành .Điện_tử Mật_độ electron tự_do trong vàng kim_loại là 5,90 × 1022 cm− 3 .Vàng có tính dẫn_điện rất cao , và đã được dùng làm dây_dẫn điện trong một_số thiết_bị tiêu_thụ nhiều điện_năng ( bạc thậm_chí có độ dẫn_điện trên thể_tích cao hơn , nhưng vàng có ưu_điểm chống ăn_mòn ) .Ví_dụ , các dây_dẫn điện bằng vàng đã được sử_dụng trong một_số thực_nghiệm nguyên_tử thuộc Dự_án Manhattan , nhưng những dây_dẫn bạc dòng lớn cũng được sử_dụng trong các nam_châm tách đồng_vị calutron của dự_án này .Dù vàng bị clo tự_do tấn_công , tính dẫn_điện tốt của nó và khả_năng chống oxy_hoá và ăn_mòn nói_chung trong các môi_trường khác ( gồm cả khả_năng kháng axít không clo ) đã khiến nó được sử_dụng rộng_rãi trong công_nghiệp điện_tử bởi chỉ một lớp phủ vàng mỏng có_thể đảm_bảo kết_nối điện mọi dạng , vì_thế đảm_bảo độ kết_nối tốt .Ví_dụ , vàng được dùng làm thiết_bị nối của các dây_dẫn điện đắt_đỏ , như audio , video và cáp USB .Lợi_ích của việc sử_dụng vàng làm kim_loại kết_nối so với kim_loại khác như thiếc đang bị tranh_luận dữ_dội .Các kết_nối vàng thường bị các chuyên_gia nghe_nhìn chỉ_trích là không cần_thiết với hầu_hết khách_hàng và bị coi chỉ đơn_giản là một trò marketing .Tuy_nhiên , việc sử_dụng vàng trong các thiết_bị điện_tử kiểu trượt khác trong các môi_trường rất ẩm_ướt và ăn_mòn , và cho các tiếp_xúc với chi_phí hư_hỏng lớn ( một_số máy_tính , thiết_bị thông_tin , tàu_vũ_trụ , động_cơ máy_bay_phản_lực ) vẫn rất phổ_biến .Bên cạnh tiếp_xúc điện kiểu trượt , vàng cũng được dùng trong tiếp_xúc điện bởi nó có khả_năng chống ăn_mòn , độ dẫn_điện , mềm và không độc .Các công_tắc kiểu bấm nói_chung dễ bị ăn_mòn hơn công_tắc trượt .Các dây_dẫn bằng vàng mỏng được dùng để kết_nối các thiết_bị bán_dẫn với gói thiết_bị của chúng qua một quá_trình được gọi là kết_nối dây .Hoá_học Vàng bị tấn_công và hoà_tan trong các dung_dịch kiềm hay natri xyanua , và xyanua vàng là chất điện phân được dùng trong kỹ_thuật mạ điện vàng lên các kim_loại cơ_sở và kết_tủa điện .Các dung_dịch vàng chloride ( axit cloroauric ) được dùng để_chế tạo vàng keo bằng cách khử với các ion citrat hay ascorbat .Vàng chloride và vàng oxit được dùng để_chế tạo thuỷ_tinh màu đỏ hay thuỷ_tinh nam việt quất , mà giống như huyền_phù vàng keo , có chứa các hạt vàng nano hình_cầu với kích_cỡ đồng_đều .Đơn_vị_đo_lường Xem thêm Hệ đo_lường kim_hoàn Trong ngành kim_hoàn ở Việt_Nam , khối_lượng của vàng được tính theo đơn_vị là lượng ( lượng hay lạng ) hoặc chỉ .Một lượng vàng nặng 37,50 g .Một chỉ bằng 1/10 lượng vàng .Trên thị_trường thế_giới , vàng thường được đo_lường theo hệ_thống khối_lượng troy , trong đó 1 troy ounce ( ozt ) tương_đương 31,1034768 gam .Tuổi ( hay hàm_lượng ) vàng được tính theo thang_độ K ( kara ) .Một kara tương_đương 1/24 vàng nguyên_chất .Vàng 99,99% tương_đương với 24K .Khi ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương_đương với hàm_lượng vàng trong mẫu xấp_xỉ 75% .Hiện_nay ở Việt_Nam người ta thường kinh_doanh vàng dưới dạng các bánh , thỏi , nhẫn , dây_chuyền , vòng , lắc với hàm_lượng vàng chủ_yếu là 99,999% ; 99,99% ; 99,9% ; 99% hay 98% .Vàng dùng trong ngành trang_sức thông_thường còn gọi là vàng_tây có tuổi khoảng 18K .Lịch_sử Vàng đã được biết tới và sử_dụng bởi các nghệ_nhân từ thời đồng đá .Các đồ tạo_tác bằng vàng ở Balkan xuất_hiện từ_thiên niên_kỷ 4 trước Công_Nguyên , như những đồ_vật được tìm thấy tại Varna_Necropolis .Các đồ tạo_tác bằng vàng như những chiếc mũ vàng và đĩa Nebra xuất_hiện ở Trung_Âu từ_thiên niên_kỷ 2 trước Công_Nguyên tại Thời đồ đồng .Chữ tượng_hình Ai_Cập ngay từ năm 2600 TCN đã miêu_tả vàng , mà vua Tushratta của Mitanni tuyên_bố là " nhiều hơn cát bụi " tại Ai_Cập .Ai_Cập và đặc_biệt là Nubia có các nguồn tài_nguyên để biến họ trở_thành các trung_tâm chế_tạo vàng trong hầu_hết lịch_sử .Bản_đồ sớm nhất được biết tới là Bản_đồ giấy cói Turin và thể_hiện sơ_đồ của một mỏ vàng tại Nubia cùng với những chỉ_dẫn địa_lý địa_phương .Các phương_thức chế_biến ban_đầu đã được Strabo miêu_tả và gồm cả việc nung chảy .Những mỏ lớn cũng hiện_diện trên khắp Biển Đỏ ở nơi hiện là Ả_Rập_Xê_Út .Truyền_thuyết về bộ lông cừu vàng có_thể để cập tới việc dùng lông cừu để khai_thác bụi vàng từ trầm_tích cát_vàng ở thế_giới cổ_đại .Vàng thường được đề_cập tới trong Cựu ước , bắt_đầu với Khải huyền 2:11 ( tại Havilah ) và gồm trong với các quà tặng của magi trong những chương đầu_tiên của Tân_ước của Matthew .Sách Khải huyền 21:21 đã miêu_tả thành_phố Jerusalem_Mới có các đường_phố " làm bằng vàng nguyên_chất , sáng như pha_lê " .Góc tây_nam của Biển Đen nổi_tiếng với vàng .Việc khai_thác được cho là đã bắt_đầu từ thời Midas , và vàng ở đây đóng vai_trò quan_trọng trong việc hình_thành cái có_thể là đồng_tiền đúc đầu_tiên tại Lydia khoảng năm 610 trước Công_Nguyên .Từ thế_kỷ VI hay V trước Công_Nguyên , nhà Chu đã cho sử_dụng dĩnh viên , một kiểu đồng_tiền xu vàng .Người La_Mã đã phát_triển các kỹ_thuật mới để khai_thác vàng ở quy_mô lớn bằng các phương_pháp khai mỏ thuỷ_lực , đặc_biệt tại Hispania từ năm 25 trước Công_Nguyên trở đi và tại Dacia từ năm 150 trở đi .Một trong những mỏ lớn nhất nằm tại Las_Medulas ở León ( Tây_Ban_Nha ) , nơi bảy cống dẫn nước cho_phép tháo hầu_hết trầm_tích bồi_tích lớn .Các mỏ tại Roşia_Montană ở Transilvania cũng rất lớn , và cho tới tận gần đây , vẫn được khai_thác bằng các phương_thức khai mỏ lộ_thiên .Các mỏ nhỏ hơn tại Anh cũng được khai_thác , như các sa_khoáng cát_vàng và khoáng_sàng đá cứng tại Dolaucothi .Nhiều phương_pháp họ sử_dụng đã được Pliny_Già miêu_tả kỹ_lưỡng trong bách_khoa_toàn_thư của mình ( Naturalis_Historia ) được viết vào_khoảng cuối thế_kỷ I. Đế_quốc Mali tại châu_Phi nổi_tiếng khắp Cựu thế_giới về trữ_lượng vàng lớn của mình .Mansa_Musa , nhà cai_trị đế_chế ( 1312 – 1337 ) trở_nên nổi_tiếng khắp Cựu thế_giới về cuộc hành_hương của mình tới Mecca năm 1324 .Ông đã đi qua Cairo tháng 7 năm 1324 , và được mô_tả là đã được tháp_tùng bởi một đoàn lạc_đà với hàng nghìn người và gần một trăm con lạc_đà .Ông đã cho đi rất nhiều vàng tới mức vàng giảm_giá ở Ai_Cập trong hơn một thập_niên .Một sử_gia Ả_Rập đương_thời đã bình_luận : Cuộc thám_hiểm châu_Mỹ của người châu_Âu đã được kích_thích một phần_lớn bởi những báo_cáo về các đồ trang_sức bằng vàng được trưng_bày khắp_nơi bởi người bản_xứ châu_Mỹ , đặc_biệt tại Trung_Mỹ , Peru , Ecuador và Colombia .Người Aztec coi vàng theo nghĩa_đen là sản_phẩm của thần_thánh , gọi nó là " phân của thánh " ( teocuitlatl trong tiếng Nahuatl ) .Dù giá của một_số nhóm kim_loại platin cao hơn nhiều , vàng từ lâu đã được coi là kim_loại đáng thèm_muốn nhất trong các kim_loại_quý , và giá_trị của nó đã được sử_dụng làm bản_vị cho nhiều tiền_tệ ( được gọi là bản_vị vàng ) trong lịch_sử .Vàng đã được sử_dụng như một biểu_tượng cho sự thanh_khiết , giá_trị , sự vương_giả , và đặc_biệt các vai_trò phối_hợp cả ba đặc_tính đó .Vàng như một dấu_hiệu của sự giàu_sang và danh_vọng đã bị Thomas_More đem ra chế_nhạo trong chuyên_luận Utopia .Trên hòn đảo tưởng_tượng đó , vàng quá dư_thừa tới mức nó được dùng làm xiềng_xích cho nô_lệ , đồ_ăn và đồ cho nhà_vệ_sinh .Khi các đại_sứ từ các quốc_gia khác tới , đeo những bộ_đồ trang_sức bằng vàng , người_dân Utopia tưởng họ là những kẻ hầu_hạ , và chỉ tỏ lòng kính_trọng với những người ăn_mặc xoàng_xĩnh nhất trong đoàn .Có một truyền_thống từ lâu là việc cắn vàng để thử nó .Dù đây chắc_chắn không phải là một_cách chuyên_nghiệp để thử vàng , việc cắn để thử có_thể để lại dấu_vết vì vàng là một kim_loại mềm , như được chỉ ra bởi điểm của nó trong bảng độ cứng khoáng_vật Mohs .Vàng càng nguyên_chất thì càng dễ tạo dấu .Chì được sơn có_thể đánh_lừa việc thử này bởi chì mềm hơn vàng ( và có_thể gây ra một nguy_cơ ngộ_độc chì nhỏ nếu một lượng chì đủ lớn bị hấp_thụ trong lần cắn ) .Vàng thời cổ_đại về mặt địa_chất khá dễ để có được ; tuy_nhiên 75% tổng_lượng vàng từng được khai_thác đã được khai_thác từ năm 1910 .Ước_tính rằng tổng_lượng vàng từng được khai_thác sẽ tạo ra một khối 20 m ( 66 ft ) mỗi cạnh ( tương_đương 8.000 m³ ) .Một mục_đích chính của các nhà_giả_kim thuật là tạo ra vàng từ các chất khác , như chì — được cho là qua tương_tác với một chất bí_ẩn được gọi là đá của nhà hiền_triết .Dù họ không bao_giờ thành_công trong nỗ_lực này , các nhà_giả_kim thuật đã khiến người ta quan_tâm hơn vào cái có_thể thực_hiện được với các chất , và điều này đã đặt ra nền_tảng cho ngành hoá_học ngày_nay .Biểu_tượng của họ cho vàng là vòng_tròn với một điểm ở tâm ( ☉ ) , cũng là biểu_tượng chiêm_tinh và chữ_cái Trung_Quốc cổ cho Mặt_Trời .Với việc tạo ra vàng nhân_tạo thời hiện_đại bằng cách bắt neutron , xem Tổng_hợp vàng .Trong thế_kỷ XIX , những cuộc đổ_xô đi tìm vàng đã xảy ra bất_kỳ khi nào những trầm_tích vàng lớn được phát_hiện .Lần khám_phá đầu_tiên ra vàng tại Hoa_Kỳ được ghi lại là tại Mỏ_Vàng_Reed gần Georgeville , Bắc_Carolina năm 1803 .Cuộc đổ_xô đi tìm vàng đầu_tiên ở Hoa_Kỳ diễn ra tại một thị_trấn nhỏ phía bắc Georgia tên là Dahlonega .Những cuộc đổ_xô đi tìm vàng khác diễn ra tại California , Colorado , Black_Hills , Otago , Australia , Witwatersrand , và Klondike .Bởi giá_trị cao từ trong lịch_sử của nó , đa_số vàng đã được khai_thác trong suốt lịch_sử vẫn đang được lưu_chuyển dưới hình_thức này hay hình_thức khác .Năm 2009 , Satoshi Nakamoto đã phát_minh ra một loại tiền_tệ mới với tên gọi là Bitcoin , có khả_năng cạnh_tranh trực_tiếp với vàng do có đầy_đủ các tính_chất của kim_loại này và vượt qua được sự kiểm_soát của chính_phủ .Sự phổ_biến Số_nguyên tử 79 của vàng khiến nó là một trong những nguyên_tố có số_nguyên tử lớn nhất có_mặt trong tự_nhiên .Giống mọi nguyên_tố với các số_nguyên tử lớn hơn sắt , vàng được cho là đã hình_thành từ một quá_trình tổng_hợp hạt_nhân sao siêu mới .Những vụ nổ sao siêu mới tung bụi có chứa kim_loại ( gồm cả các nguyên_tố nặng như vàng ) vào trong vùng không_gian sau_này đặc lại thành hệ mặt_trời và Trái_Đất của chúng_ta .Trên Trái_Đất , vàng thường xuất_hiện như là kim_loại tự_nhiên , thường là trong dung_dịch đặc của vàng và bạc ( nghĩa_là hợp_kim của vàng với bạc ) .Các hợp_kim này thường có hàm_lượng bạc 8 – 10% .Electrum là vàng nguyên_tố với hơn 20% bạc .Màu_sắc của quặng vàng_bạc thay_đổi từ màu vàng-bạc tới bạc , phụ_thuộc vào hàm_lượng bạc .Càng nhiều bạc , nó càng có trọng_lượng riêng thấp .Vàng được tìm thấy trong quặng được tạo ra từ đá với các phần từ vàng rất nhỏ hay cực nhỏ .Quặng vàng này thường được tìm thấy cùng thạch_anh hay các khoáng_chất sulfide , như Fool ' s Gold ( vàng của thằng ngốc ) , vốn là một pyrit .Chúng được gọi là khoáng_sản " mạch " .Vàng tự_nhiên cũng có dưới hình_thức các bông tự_do , các hạt hay những quặng vàng lớn đã bị ăn_mòn khỏi đá và kết_thúc trong các trầm_tích phù_sa ( được gọi là trầm_tích cát_vàng ) .Những loại vàng tự_do đó luôn nhiều hơn tại bề_mặt các mạch có vàng do oxy_hoá các khoáng_chất kèm theo bởi thời_tiết , và việc rửa trôi bụi vào các con suối và dòng sông , nơi nó tụ_tập lại và có_thể được hoạt_động của nước liên_kết lại với nhau để hình_thành nên các cục vàng .Vàng thỉnh_thoảng được tìm thấy cùng teluride như là các khoáng_vật calaverit , krennerit , nagyagit , petzit và sylvanit , và như khoáng_vật bismuthua hiếm maldonit ( Au 2 Bi ) và antimonua aurostibit ( AuSb 2 ) .Vàng cũng phát_sinh trong các hợp_kim hiếm với đồng , chì , và thuỷ_ngân : các khoáng_vật auricuprid ( Cu 3 Au ) , novodneprit ( AuPb 3 ) và weishanit ( ( Au , Ag ) 3 Hg 2 ) .Nghiên_cứu gần đây gợi_ý rằng các vi_sinh_vật đôi_khi có_thể đóng vai_trò quan_trọng trong việc hình_thành các trầm_tích vàng , vận_chuyển và kết_tủa vàng để hình_thành các hạt và cục được thu_thập trong các trầm_tích phù_sa .Các đại_dương trên Trái_Đất có chứa vàng .Hàm_lượng vàng ước_tính trong Đại_Tây_Dương và Đông_Bắc_Thái_Bình_Dương là 50 – 150 fmol / L hay 10-30 phần trên triệu luỹ_thừa bốn .Nói_chung , hàm_lượng vàng trong các mẫu ở nam Đại_Tây_Dương và trung Thái_Bình_Dương là tương_đương ( ~ 50 fmol / L ) nhưng ít chắc_chắn hơn .Những vùng nước sâu Địa_Trung_Hải có hàm_lượng vàng lớn hơn ( 100 – 150 fmol / L ) do bụi do gió thổi và / hoặc do các con sông .Ở mức 10 phần trên triệu luỹ_thừa bốn các đại_dương của Trái_Đất sẽ chứa 15.000 tấn vàng .Những con_số này nhỏ bằng một phần ba số ước_tính trong tài_liệu trước năm 1988 , cho thấy các vấn_đề với dữ_liệu trước đó .Một_số người đã tuyên_bố có khả_năng khai_thác vàng một_cách kinh_tế từ nước_biển , nhưng tất_cả họ đều hoặc gặp sai_lầm hoặc là có ý_đồ lừa_gạt .Prescott_Jernegan đã cho hoạt_động một chiếc máy khai_thác vàng ở Hoa_Kỳ trong những năm 1890 .Một kẻ bịp_bợm người Anh cũng có một chiếc máy tương_tự ở Anh đầu những năm 1900 .Fritz_Haber ( nhà_phát_minh người Đức với quy_trình Haber ) đã nghiên_cứu việc tách vàng từ nước_biển trong một nỗ_lực giúp nước Đức bồi_thường chiến_phí sau Thế_chiến I. Dựa trên các giá_trị được công_bố là 2 tới 64 ppb vàng trong nước_biển thì sự tách vàng thành_công về mặt thương_mại ra khỏi nước_biển dường_như là có_thể .Sau những phân_tích 4.000 mẫu nước_biển với hàm_lượng trung_bình 0,004 ppb mọi việc trở_nên rõ_ràng rằng việc tách vàng sẽ không_thể trở_thành hiện_thực và ông đã dừng dự_án .Không một cơ_cấu thương_mại thực_sự nào cho việc tách chiết vàng từ nước_biển đã từng được xác_nhận .Tổng_hợp vàng không có tính kinh_tế và dường_như cũng sẽ luôn như_vậy trong tương_lai .Sản_xuất Khai_thác vàng có tính kinh_tế nhất khi thực_hiện tại các mỏ lớn , có trầm_tích dễ khai_thác .Các cấp quặng thấp ở mức 0,5 mg / kg ( 0,5 phần trên triệu , ppm ) có_thể có tính kinh_tế .Các cấp quặng thông_thường tại các mỏ lộ_thiên là 1 – 5 mg / kg ( 1 – 5 ppm ) ; các cấp quặng ngầm dưới đất hay mỏ đá cứng thường ít_nhất đạt 3 mg / kg ( 3 ppm ) .Bởi phải có các cấp quặng 30 mg / kg ( 30 ppm ) để vàng có_thể được quan_sát bằng mắt thường , tại hầu_hết các mỏ thì vàng không_thể nhìn thấy được .Từ những năm 1880 , Nam_Phi đã là một nguồn chiếm tỷ_lệ lớn nguồn cung vàng thế_giới , với khoảng 50% tất_cả lượng vàng từng được sản_xuất có nguồn_gốc từ Nam_Phi .Sản_lượng năm 1970 chiếm 79% nguồn cung thế_giới , sản_xuất khoảng 1.480 tấn .Sản_lượng toàn thế_giới năm 2008 là 2.260 tấn và năm 2011 là 2.700 tấn .Năm 2007 Trung_Quốc ( với 276 tấn ) đã vượt qua Nam_Phi trở_thành nước sản_xuất vàng lớn nhất , lần đầu_tiên từ năm 1905 mất ngôi_vị số_một .Thành_phố Johannesburg ở Nam_Phi đã được thành_lập sau Cuộc đổ_xô đi tìm vàng Witwatersrand dẫn tới sự phát_hiện một trong những trầm_tích vàng lớn nhất thế_giới từng có .Các mỏ vàng nằm trong châu_thổ các tỉnh Free_State và Gauteng rộng về strike and dip đòi_hỏi một trong những mỏ sâu nhất thế_giới , với các mỏ Savuka và TauTona hiện là những mỏ vàng sâu nhất thế_giới với độ sâu 3.777 m .Cuộc chiến_tranh Boer lần thứ hai giai_đoạn 1899 – 1901 giữa Đế_chế Anh và người Boer_Afrikaner ít_nhất một phần vì các quyền khai mỏ và sở_hữu các mỏ vàng ở Nam_Phi .Các nhà_sản_xuất vàng lớn khác gồm Hoa_Kỳ , Australia , Nga và Peru .Các mỏ ở Nam_Dakota và Nevada cung_cấp hai_phần_ba lượng vàng sử_dụng tại Hoa_Kỳ .Ở Nam_Mỹ , dự_án Pascua_Lama gây tranh_cãi có mục_tiêu khai_thác các mỏ vàng giàu trữ_lượng tại những dãy núi cao ở Sa_mạc Atacama , tại biên_giới giữa Chile và Argentina .Ngày_nay một phần tư_sản lượng vàng thế_giới ước_tính có nguồn_gốc từ các mỏ vàng khai_thác thủ_công hay mỏ cỡ nhỏ .Sau khi sản_xuất ban_đầu , vàng thường được tinh_chế theo cách công_nghiệp bằng quá_trình Wohlwill dựa trên điện phân hay bằng quá_trình Miller , khử clo cho dung_dịch .Quá_trình Wohlwill mang lại độ tinh_khiết cao hơn , nhưng phức_tạp hơn và thường áp_dụng cho các cơ_sở quy_mô nhỏ .Các phương_pháp khác để phân_tích và tinh_luyện vàng gồm thuỷ phân và tách bạc cũng như phương_pháp cupell , hay các phương_pháp tinh_luyện dựa trên việc hoà_tan vàng trong aqua regia .Ở thời_điểm cuối năm 2006 , ước_tính tất_cả lượng vàng từng được khai_thác là 158.000 tấn và trong ấn_bản tháng 1 năm 2009 của mình , National_Geographic viết : " Trong toàn_bộ lịch_sử , chỉ 161.000 tấn vàng đã được khai_thác , chỉ đủ để lấp đầy hai bể_bơi dùng trong Olympic . " Nó có_thể được thể_hiện bằng một khối với chiều dài cạnh khoảng 20,28 mét .Giá_trị của nó rất hạn_chế ; với giá $1.000 trên ounce , 161.000 tấn vàng sẽ chỉ có giá_trị 5,2 nghìn tỷ dollar .Trung_bình chi_phí để khai_thác vàng khoảng US $317 / oz năm 2007 , nhưng nó có_thể khác_biệt rất lớn phụ_thuộc vào kiểu mỏ và chất_lượng quặng ; sản_lượng sản_xuất tại các mỏ toàn_cầu đạt 2.471,1 tấn .Vàng rất ổn_định và có giá_trị tới mức nó luôn được thu lại và tái_sử_dụng .Không có việc tiêu_thụ vàng thực_sự theo nghĩa kinh_tế ; việc lưu_giữ vàng vẫn là điều thiết_yếu khi quyền_sở_hữu chuyển từ bên này qua bên khác .Tiêu_thụ Tỷ_lệ tiêu_thụ vàng được sản_xuất trên thế_giới ước khoảng 50% trong lĩnh_vực trang_sức , 40% để đầu_tư và 10% trong công_nghiệp .Cho tới năm 2013 , Ấn_Độ là nước tiêu_thụ vàng nhiều nhất thế_giới .Người Ấn_Độ mua khoảng 25% lượng vàng của thế_giới , xấp_xỉ 800 tấn mỗi năm .Ấn_Độ cũng là nhà nhập_khẩu kim_loại vàng .Năm 2008 Ấn_Độ nhập_khẩu khoảng 400 tấn vàng .Theo Hội_đồng Vàng Thế_giới ( World_Gold_Council ) , Trung_Quốc là nước tiêu_thụ vàng nhiều nhất thế_giới vào năm 2013 và lần đầu_tiên vượt qua Ấn_Độ , với mức tiêu_thụ của Trung_Quốc tăng 32% chỉ trong một năm , trong khi Ấn_Độ chỉ tăng 13% và toàn thế_giới tăng 21% .Không giống như Ấn_Độ , nơi vàng được sử_dụng chủ_yếu trong ngành kim_hoàn , Trung_Quốc chủ_yếu sử_dụng vàng để sản_xuất và bán_lẻ .Hoá_học Dù vàng là một kim_loại_quý , nó hình_thành nhiều hợp_chất .Số oxy_hoá của vàng trong các hợp_chất của nó thay_đổi từ − 1 đến +5 , nhưng Au ( I ) và Au ( III ) chi_phối tính_chất hoá_học của nó .Au ( I ) , thường được gọi là ion aurơ , là trạng_thái oxy_hoá phổ_biến nhất với các phối tử mềm như các thioether , thiolat , và phosphin ba .Các hợp_chất Au ( I ) thường có đặc_trưng tuyến_tính .Một ví_dụ điển_hình là Au ( CN ) 2 − , là hình_thức hoà_tan của vàng trong khai mỏ .Đáng ngạc_nhiên , các phức chất với nước khá hiếm .Các vàng halogen nhị phân , như AuCl , tạo nên các chuỗi polyme zíc zắc , một lần nữa thể_hiện phối trí tuyến_tính tại Au .Đa_số thuốc dựa trên vàng là các dẫn_xuất Au ( I ) .Au ( III ) ( auric ) là một trạng_thái oxy_hoá phổ_biến và được thể_hiện bởi vàng ( III ) chloride , Au 2 Cl 6 .Các trung_tâm nguyên_tử vàng trong các phức chất Au ( III ) , giống như các hợp_chất d8 khác , nói_chung là phẳng vuông , với các liên_kết hoá_học có các đặc_trưng cả cộng hoá_trị lẫn ion .Aqua regia , một hỗn_hợp 1:3 gồm axit_nitric và axit clohydric , hoà_tan vàng .Axit_nitric oxy_hoá vàng kim_loại thành các ion +3 , nhưng chỉ với những khối_lượng nhỏ , thường không_thể phát_hiện trong axit tinh_khiết bởi trạng_thái cân_bằng hoá_học của phản_ứng .Tuy_nhiên , các ion bị loại_bỏ khỏi trạng_thái cân_bằng bởi axit clohydric , hình_thành các ion AuCl 4 − , hay axit cloroauric , vì_thế cho_phép sự tiếp_tục oxy_hoá .Một_số halogen tự_do phản_ứng với vàng .Vàng cũng phản_ứng với các dung_dịch kiềm của kali xyanua .Với thuỷ_ngân , nó hình_thành một hỗn_hống .Các trạng_thái oxy_hoá ít phổ_biến khác Các trạng_thái oxy_hoá ít phổ_biến của vàng gồm − 1 , +2 và +5 .Trạng_thái oxy_hoá − 1 xảy ra trong các hợp_chất có chứa anion Au− , được gọi là auride .Ví_dụ , caesi auride ( CsAu ) , kết_tinh theo kiểu caesi chloride .Các auride khác gồm các auride của Rb + , K + , và tetramethylammoni ( CH 3 ) 4 N + .Các hợp_chất vàng ( II ) thường nghịch từ với các liên_kết Au–Au như [ Au ( CH 2 ) 2 P ( C 6 H 5 ) 2 ] 2 Cl 2 .Sự bay_hơi của một dung_dịch trong cô đặc tạo ra các tinh_thể đỏ của vàng ( II ) sulfat , .Ban_đầu được cho là một hợp_chất có hoá_trị hỗn_hợp , nó đã được chứng_minh có chứa một_số cation .Một phức chất vàng ( II ) đáng chú_ý , và chính_thống là cation tetraxenon vàng ( II ) , có chứa xenon như một phối tử , được tìm thấy trong [ AuXe 4 ] ( Sb 2 F 11 ) 2 .Vàng pentaflorua và anion dẫn_xuất của nó , , là ví_dụ duy_nhất về vàng ( V ) , trạng_thái oxy_hoá cao nhất được kiểm_tra .Một_số hợp_chất vàng thể_hiện liên_kết ái vàng , miêu_tả khuynh_hướng của các ion vàng phản_ứng ở các khoảng_cách quá xa để là một liên_kết Au–Au thông_thường nhưng ngắn hơn khoảng_cách liên_kết van der Waals .Tương_tác được ước_tính có_thể so_sánh về độ mạnh với liên_kết hydro .Các hợp_chất hoá_trị hỗn_hợp Các hợp_chất cụm được định_nghĩa rõ có rất nhiều .Trong những trường_hợp đó , vàng có một trạng_thái oxy_hoá phân_đoạn .Một ví_dụ đại_diện là loại tám mặt { Au [ P ( C 6 H 5 ) 3 ] } 62 + .Các hợp_chất vàng chalcogenua , như vàng sulfide , có đặc_trưng là có các lượng tương_đương của Au ( I ) và Au ( III ) .Hợp_chất vàng_Vàng là một kim_loại hầu_như không phản_ứng với hoá_chất , nên hợp_chất của vàng được tạo thành trong những dung_dịch hoặc những điều_kiện đặc_biệt .Hợp_chất của vàng Hợp_chất vô_cơ Hợp_chất hữu_cơ Auranofin : C 20 H 35 AuO 9 PS + Bài chi_tiết : Wikipedia tiếng Anh : Auranofin_Wikipedia tiếng Việt : Auranofin_Aurothioglucose : AuSC6H11O5 Bài chi_tiết : Wikipedia tiếng Anh : Aurothioglucose_Wikipedia tiếng Việt : Aurothioglucose_Sodium aurothiomalate : AuSC6H11O5 Bài chi_tiết : Wikipedia tiếng Anh : Sodium aurothiomalate Wikipedia tiếng Việt : Natri aurothiomalate Độc_tính Kim_loại ( nguyên_tố ) vàng nguyên_chất không độc và không gây kích_thích khi ăn vào và thỉnh_thoảng được dùng để trang_trí thực_phẩm dưới dạng vàng_lá hoặc vẩy vàng .Vàng kim_loại cũng là một thành_phần của các loại đồ uống có cồn Goldschläger , Gold_Strike , và Goldwasser .Vàng kim_loại đã được cho_phép như một phụ_gia thực_phẩm tại EU ( E 175 trong Codex_Alimentarius ) .Dù ion vàng độc , việc chấp_nhận kim_loại vàng như một phụ_gia thực_phẩm bởi tính_chất trơ tương_đối với hoá_học của nó , và khả_năng chống ăn_mòn hay biến thành một loại muối hoà_tan ( các hợp_chất vàng ) bởi bất_kỳ một quá_trình hoá_học nào đã được biết có_thể xảy ra bên trong cơ_thể người .Các hợp_chất hoà_tan ( các muối vàng ) như gold chloride độc_hại với gan và thận .Các muối cyanide thông_thường của vàng như vàng cyanide kali , được dùng trong việc mạ điện , độc_hại cả về tình chất cyanide cả về hàm_lượng vàng có trong nó .Đó là những trường_hợp hiếm về ngộ_độc vàng nguy_hiểm từ vàng cyanide kali .Ngộ_độc vàng có_thể được chữa_trị bằng một liệu_pháp chelation với một tác_nhân như Dimercaprol .Vàng kim_loại đã được bầu là Chất gây dị_ứng của Năm năm 2001 bởi American_Contact_Dermatitis_Society .Dị_ứng do tiếp_xúc với vàng hầu_hết ảnh_hưởng tới phụ_nữ .Dù_vậy , vàng là một chất gây dị_ứng do tiếp_xúc không mạnh , so với các kim_loại như nickel .Giá_cả Như mọi kim_loại_quý khác , vàng được tính theo trọng_lượng troy và bằng gam .Khi nó kết_hợp với các kim_loại khác , thuật_ngữ kara hay karat được sử_dụng để chỉ hàm_lượng vàng có bên trong , với 24 kara là vàng nguyên_chất và các tỷ_lệ thấp hơn thể_hiện bằng các con_số thấp hơn .Độ tinh_khiết của một thỏi vàng hay đồng xu vàng cũng có_thể được thể_hiện bằng một con_số thập phân từ 0 tới 1 , được gọi là tuổi vàng theo phần nghìn , như 0,995 là rất tinh_khiết .Giá vàng được xác_định qua giao_dịch tại các thị_trường vàng và phái_sinh , nhưng một quy_trình được gọi là Định_giá Vàng tại Luân_Đôn , bắt_đầu từ tháng 9 năm 1919 , cung_cấp một giá chuẩn cho ngành công_nghiệp .Việc định_giá vào buổi chiều được đưa ra năm 1968 để cung_cấp giá vàng khi các thị_trường Mỹ mở_cửa .Trong lịch_sử tiền xu vàng được sử_dụng rộng_rãi làm_tiền tệ ; khi tiền_giấy xuất_hiện , nó thường là một chứng_nhận có_thể chuyển_đổi sang đồng xu vàng hay nén vàng .Trong một hệ_thống kinh_tế được gọi là bản_vị vàng , một trọng_lượng vàng nào đó sẽ được lấy_làm tên đơn_vị_tiền_tệ .Trong một giai_đoạn dài , chính_phủ Hoa_Kỳ quy_định giá_trị của đồng dollar Mỹ để một troy ounce tương_đương với $20,67 ( $664,56 / kg ) , nhưng vào năm 1934 đồng dollar bị phá_giá xuống còn $35,00 trên troy ounce ( $1.125,27 / kg ) .Tới năm 1961 , nước Mỹ đã không còn khả_năng duy_trì giá này nữa , và một nhóm các ngân_hàng Mỹ và châu_Âu đồng_ý thao_túng thị_trường để ngăn_chặn sự phá_giá tiền_tệ hơn_nữa trước nhu_cầu đang gia_tăng với vàng .Ngày 17 tháng 3 năm 1968 , các bối_cảnh kinh_tế đã gây nên sự sụp_đổ của khối thị_trường vàng , và một mô_hình giá hai tầng được hình_thành theo đó vàng vẫn được dùng để quy_định các tài_khoản quốc_tế ở mức cũ $35,00 trên troy ounce ( $1.130 / kg ) nhưng giá vàng trên thị_trường tư_nhân được cho_phép biến_động ; hệ_thống giá hai tầng này đã bị huỷ_bỏ vào năm 1975 khi giá vàng được để theo mức của thị_trường tự_do .Các Ngân_hàng trung_ương vẫn giữ dự_trữ vàng lịch_sử như một sự lưu_trữ giá_trị dù mức_độ nói_chung đã sụt_giảm .Dự_trữ vàng lớn nhất trên thế_giới là kho dự_trữ của Ngân_hàng Dự_trữ Liên_bang Mỹ tại New_York , nắm giữ khoảng 3% lượng vàng từng được khai_thác , xấp_xỉ lượng vàng chứa trong Kho vàng thỏi Hoa_Kỳ tại Fort_Knox .Năm 2005 Hội_đồng Vàng Thế_giới ước_tính tổng nguồn cung thế_giới là 3.859 tấn và nhu_cầu là 3.754 tấn , với thặng_dư cung 105 tấn .Từ năm 1968 giá vàng đã thay_đổi mạnh , từ mức cao $850 / oz ( $27.300 / kg ) ngày 21 tháng 1 năm 1980 , xuống mức thấp $252,90 / oz ( $8.131 / kg ) ngày 21 tháng 6 năm 1999 ( Định_giá Vàng Luân_Đôn ) .Giai_đoạn từ năm 1999 tới năm 2001 đánh_dấu " Đáy_Brown " sau một thị_trường giá giảm kéo_dài 20 năm .Giá đã tăng lên nhanh_chóng từ năm 1991 , nhưng đỉnh_cao năm 1980 mãi tới ngày 3 tháng 1 năm 2008 mới bị vượt qua khi mức giá mới $865,35 trên troy ounce được thiết_lập ( Định_giá Vàng Luân_Đôn buổi sáng ) .Một mức giá kỷ_lục khác được lập ngày 17 tháng 3 năm 2008 ở mức $1.023,50 / oz ( $32.900 / kg ) ( Định_giá Vàng Luân_Đôn buổi sáng ) .Mùa thu năm 2009 , các thị_trường vàng tiếp_tục đi vào giai_đoạn tăng_giá vì sự gia_tăng nhu_cầu và sự suy_yếu của đồng dollar Mỹ .Ngày 2 tháng 12 năm 2009 , Vàng vượt qua ngưỡng quan_trọng ở mức US $1.200 trên ounce và đóng_cửa ở mức $1.215 .Giá vàng tiếp_tục tăng mạnh và đạt tới những kỷ_lục mới trong tháng 5 năm 2010 sau khi cuộc khủng_hoảng nợ ở Liên_minh châu_Âu khiến giới đầu_tư đổ_xô vào mua vàng như một tài_sản an_toàn .Từ tháng 4 năm 2001 giá vàng đã tăng gấp ba so với đồng dollar Mỹ , dẫn tới suy_đoán rằng thị_trường giá giảm muôn_thuở từ lâu này đã chấm_dứt và một thị_trường giá tăng đã quay trở_lại .Trong quý 3 của năm 2011 , thị_trường vàng thế_giới lại chứng_kiến một đợt tăng_giá của vàng do sự suy_yếu của kinh_tế Mỹ và khu_vực đồng Euro .Giá vàng lập kỷ_lục lên đến gần $1.900 / oz .Tính biểu_tượng Trong suốt các thời_kỳ lịch_sử của nhiều xã_hội vàng luôn được đánh_giá cao .Đi cùng với nó vàng luôn có một ý_nghĩa biểu_tượng mạnh liên_kết chặt_chẽ với các giá_trị cao nhất trong các xã_hội .Vàng có_thể biểu_tượng cho quyền_lực , sự giàu_có , sự nhiệt_tình , hạnh_phúc , tình_yêu , hy_vọng , sự lạc_quan , thông_minh , công_lý , cân_bằng , sự hoàn_hảo , mùa hè , mùa thu_hoạch và mặt_trời .Các thành_tựu vĩ_đại của con_người thường được trao_tặng bằng vàng , dưới hình_thức các huy_chương vàng , các cúp và vật trang_trí khác màu vàng .Những người giành chiến_thắng trong các sự_kiện thể_thao và những cuộc thi được xếp_hạng khác_thường được trao huy_chương vàng ( ví_dụ , Olympic_Games ) .Nhiều giải_thưởng như Giải Nobel cũng được làm bằng vàng .Những bức tượng và giải_thưởng khác được thể_hiện bằng vật_liệu vàng hay được mạ vàng ( như Giải Oscar , Giải Quả cầu Vàng , Giải Emmy , Cành_Cọ_Vàng , và Giải_thưởng Viện_hàn_lâm Phim_ảnh Anh ) .Aristotle trong các cuốn sách của mình đã sử_dụng tính biểu_tượng của vàng khi đề_cập tới cái mà hiện thường được nhận_thức là " trung_bình vàng " .Tương_tự , vàng gắn liền với các nguyên_tắc hoàn_hảo hay thần_thánh , như trong trường_hợp của Phi , thỉnh_thoảng được gọi là " tỷ_lệ vàng " .Vàng thể_hiện giá_trị to_lớn .Những người được tôn_trọng được đối_xử với quy_tắc có giá_trị nhất , " quy_tắc vàng " .Một công_ty có_thể trao cho các khách_hàng quan_trọng nhất của mình các " thẻ_vàng " hay biến họ thành các " thành_viên vàng " .Chúng_ta đề_cao các khoảnh_khắc yên_tĩnh và vì_thế chúng_ta nói : " im_lặng là vàng " .Trong thần_thoại Hy_Lạp có " bộ lông cừu vàng " .Vàng còn gắn liền với sự sáng_suốt của tuổi_tác và sự thành_thục .Lễ kỷ_niệm ngày cưới lần thứ 50 là đám_cưới vàng .Những năm_tháng quý_giá đó của chúng_ta thỉnh_thoảng được gọi là " những năm_tháng vàng " .Đỉnh_cao của một nền văn_minh được gọi là " thời_đại vàng_son " .Trong Kitô giáo vàng thỉnh_thoảng được liên_kết với những thái_cực của sự quỷ_quái nhất và sự thánh_thiện tối_cao .Trong Sách Xuất_Hành , con bò vàng là một biểu_tượng của sự thờ ngẫu tượng .Trong Sách Khải_Huyền , Abraham được miêu_tả có nhiều vàng và bạc , và Moses được dạy che_phủ Nắp_Xá_Tội của Hòm_Giao_Ước bằng vàng nguyên_chất .Trong nghệ_thuật Kitô giáo các quầng hào_quang của Chúa_Giêsu , Đức Mẹ và các vị thánh đều bằng vàng .Các vị vua thời Trung_Cổ lên_ngôi dưới các dấu_hiệu của dầu thánh và một vương_miện vàng , vương_miện thể_hiện ánh_sáng chiếu vĩnh_cửu của thiên_đường và vì_thế một vị vua Kitô giáo là người nắm chính_quyền theo ý_nguyện của thần_thánh .Nhẫn_cưới từ lâu đã được làm bằng vàng .Nó tồn_tại lâu_dài và không bị ảnh_hưởng bởi thời_gian và có_thể mang tính biểu_tượng của lời thề_nguyền bất_tử trước chúa và / hay Mặt_Trời và Mặt_Trăng và sự biểu_thị hoàn_hảo của hôn_nhân .Trong Chính_Thống_giáo Đông phương , các cặp vợ_chồng kết_hôn được trao một vương_miện vàng trong buổi lễ , một sự pha_trộn các nghi_lễ biểu_tượng .Trong văn_hoá đại_chúng vàng có nhiều ý_nghĩa nhưng nổi_bật nhất nó liên_hệ với các ý_nghĩa như tốt hay vĩ_đại , như trong các câu : " có một trái_tim vàng " , " thời_khắc vàng " và " chú bé vàng " v.v. Vàng vẫn duy_trì được vị_thế của nó như một biểu_tượng của sự giàu_có và thông_qua nó , trong nhiều xã_hội , là sự thành_công .Biểu_tượng quốc_gia Năm 1965 , Cơ_quan lập_pháp California đã định_danh vàng là " Khoáng_vật bang và biểu_tượng khoáng_vật_học " .Năm 1968 , Cơ_quan lập_pháp Alaska gọi tên vàng là " khoáng_vật chính_thức của bang . " Từ nguyên Từ vàng trong tiếng Việt bắt_nguồn từ_từ tiếng Hán thượng_cổ 黃 ( có nghĩa là màu vàng ) .Chữ Hán_黃 có âm Hán_Việt là hoàng .William H. Baxter và Laurent_Sagart phục_nguyên âm tiếng Hán thượng_cổ của từ 黃 là / * N-kʷˤaŋ / .Từ vàng có nghĩa gốc là chỉ màu vàng , từ nghĩa này đã phát_sinh ra nghĩa chuyển chỉ kim_loại vàng ( vàng có màu vàng ) .Xem thêm ChipGold_Sùng bái thương_mại Tiền_tệ vàng số Uỷ_ban Hành_động chống độc_quyền Vàng Bong_bóng vàng In vân tay vàng Hiệp_hội người thăm_dò vàng Mỹ Khai mỏ tại Anh La_Mã_Thăm dò Kỹ_thuật La_Mã_Bạc_Kim cương Chì_Đồng_Kim loại quý Tham_khảo Liên_kết ngoài Getting_Gold 1898 book , www.lateralscience.co.uk Technical_Document on Extraction and Mining of Gold , www.epa.gov Picture in the Element collection from Heinrich_Pniok , www.pniok.de WebElements.com — Gold n www.webelements.com Chemistry in its element podcast ( MP 3 ) from the Royal_Society of Chemistry ' s Chemistry_World : Gold www.rsc.org Nguyên_tố_hoá_học Chất dẫn_điện Kim_loại_quý Hợp_chất vàng Vật_liệu nha_khoa Tài_sản Khoáng_vật hệ lập_phương Khoáng_vật tự sinh Biểu_tượng California_Kim loại chuyển_tiếp |
Quẻ_Thuần_Càn còn gọi là quẻ Càn ( 乾 qián ) , tức Trời là quẻ số_một trong Kinh_Dịch .Nội quái là : ☰ ( | | | 乾 qián ) Càn hay Trời ( 天 ) .Ngoại quái là : ☰ ( | | | 乾 qián ) Càn hay Trời ( 天 ) .Phục_Hy ghi : quẻ hoàn_toàn thuộc_tính cương kiện .Thoán từ Thoán từ : Càn :nguyên , hanh , lợi , trinh ( 乾 :元 , 亨 , 利 , 貞 ) .Dịch : Quẻ_Càn , mở nghiệp lớn , có bốn đức : Có sức sáng_tạo lớn_lao ( nguyên ) , thông_suốt và thuận_tiện ( hanh ) , lợi_ích thích_đáng ( lợi ) , ngay_thẳng và bền_vững ( trinh ) .Chiêm : ( coi điềm lành , dữ ) ♦ Quẻ này có 3 hào tốt - đánh_dấu là ( o ) .♦ Quẻ_Bát_Thuần_Càn do 2 đơn quái Càn chồng lên nhau , vì_vậy có cùng tên , tượng quẻ , và tính_cách với đơn quái Càn .♦ Nếu là phái nữ mà gặp quẻ Bát_Thuần_Càn thì có nghĩa_là người nữ này quá Dương .Họ cần Âm tức_là mềm_mỏng , dịu_dàng hơn_nữa .Nếu không thì sẽ gặp trở_ngại .♦ Con hươu ở trên mây , thiên lộc , được hưởng bổng_lộc trời ban .♦ Thợ mài_dũa ngọc , người ta phải chăm_chỉ học_tập để thành người hữu_dụng .♦ Trăng_tròn trên bầu_trời , ánh_sáng toả ra khắp_nơi nơi .♦ Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng , thăng_quan_tiến_chức nhanh_chóng và liên_tục .♦ Nếu bạn đang đau_ốm thì quẻ này liên_quan đến não bộ , phổi hoặc hệ thần_kinh .♦ Đây là quẻ thuộc tháng tư , tốt về mùa xuân và đông , xấu về mùa hạ .Hình : có sáu con rồng ngự trên trời .Lục long ngự thiên .Tượng : Quảng_đại bao_dung .Khí_chất : Quyền_biến Dáng : Con ngựa .Hào từ Sơ cửu Sơ cửu : tiềm long vật_dụng .初九。潛龍勿用 。 Giải_nghĩa từ : Sơ_初 - danh_từ để chỉ hào thứ nhất trong mỗi quẻ .Cửu 九– danh_từ chỉ hào dương .Tiềm_潛 - cất kín , giấu ở bên trong .Long_龍 - con rồng .Vật_勿 - chớ , không nên , không được .Dụng_用 - ứng_dụng .Dịch : Hào 1 dương : Rồng còn ẩn_náu , chưa ( đem tài ra ) dùng được .Cửu nhị Cửu nhị : Hiện long tại điền , lợi kiến đại_nhân 九二。現龍在田 , 利見大人。 Giải_nghĩa từ : Hiện 現 - biểu_hiện , hiện lên , hiện ra .Tại 在 - ở .Điền_田 - đồng_ruộng , đất trồng .Kiến_見 – gặp , gặp_mặt .Lợi kiến Đại_nhân 利見大人 ý nói người có tài_đức , cả người lập_thân và người thành_đạt .Hai loại người đó nên gặp nhau và hợp_lực với nhau thì đều cùng có lợi .Dịch : Hào thứ 2 dương .Rồng đã hiện ở cánh đồng , ra_mắt đại_nhân thì lợi .( o ) Cửu tam Cửu tam : quân_tử chung nhật càn càn , tịch dịch nhược , lệ , vô cữu.九三 。君子終日乾乾。夕惕若 , 厲 , 無咎。 Giải_nghĩa từ : Càn càn 乾乾 - hăng_hái hoạt_động .Tịch 夕– buổi tối .Dịch_惕 – kinh_sợ .Tịch dịch nhược 夕惕若 – đến tối vẫn còn ưu_tư lo_lắng .Lệ_厲 – nguy_hiểm .Vô_無 – không .Cữu_咎 – lỗi_lầm .Giảng : Người quân_tử suốt ngày hăng_hái tự_cường , đến tối vẫn còn thận_trọng như lo_sợ nguy_hiểm , nhưng không có lỗi .( o ) .Cửu tứ Cửu tứ : hoặc dược , tại uyên , vô cữu .九四。或躍在淵 , 無咎。 Giải_nghĩa từ : Hoặc 或 – có_thể thế_này , có_thể thế kia .Dược_躍 – nhảy lên .Uyên_淵 – vực thẳm .Dịch : Như con rồng có_khi bay_nhảy , có_khi nằm trong vực , không mắc lỗi .Cửu_ngũ Cửu_ngũ : phi long tại thiên , lợi kiến đại_nhân .九五。飛龍在天 , 利見大人。 Giải_nghĩa từ : Phi_飛 – bay .Dịch : Rồng bay trên trời , ra_mắt đại_nhân thì lợi .Giảng : Khổng_Tử giải_thích : Vạn_vật đồng_thanh tương_ứng , đồng khí tương cầu , thuỷ lưu thấp 水流濕 nước_chảy_chỗ_trũng ,_hoả tựu táo 火就燥 lửa tìm đến chỗ khô , vân tòng long 雲從龍 mây theo rồng , phong tòng hổ 風從虎 gió theo hổ , thánh_nhân_tác nhi vạn_vật đổ 聖人柞而萬物睹 thánh_nhân ra_đời vạn_vật trông theo .Bản hồ thiên giả thân thượng 本乎天者親上 vật nào gốc ở trời thì thân_thuộc với cõi trên .Bản hồ địa giả thân hạ 本乎地者親下 vật nào gốc ở đất thì thân_thuộc với cõi dưới mệnh người trông Thượng cửu Thượng cửu : kháng long hữu hối.上九 。亢龍有悔。 Giải_nghĩa từ : Thượng_上 – hào trên cùng .Kháng_亢 – cao , cao hết_mức , quá .Hối_悔 – hối_hận .Dịch : Rồng lên cao quá , có hối_hận .Giảng : Khi đọc hào này Khổng_Tử nói : quý mà không có ngôi_vị , cao mà không có dân , người hiền ở dưới lại không giúp , cứ vậy_mà hành_động tất phải hối_hận .子曰 :貴而無位 , 高而無民 , 賢人在下位而無輔 , 是以動而有悔也 .Tử viết : quý nhi vô_vị , cao nhi vô dân , hiền_nhân tại hạ_vị nhi vô phụ , thị dĩ động nhi hữu hối dã .Dụng cửu Dụng cửu : Hiện quần long vô thủ , cát .用九。現群龍無首 , 吉。 Giải_nghĩa từ : Quần long 群龍– bầy rồng .Thủ 首– đầu , người đứng đầu , thủ_lĩnh .Cát_吉 – tốt .Dụng cửu 用九 – chỉ có ở quẻ Càn .Và ở quẻ Khôn là Dụng lục 用六 các quẻ khác không có .Dịch : Xuất_hiện bầy rồng không có đầu , tốt .( o ) Giảng : Chu_Hy giảng : Gặp quẻ càn này mà sáu hào dương đều biến ra âm cả , tức_là cương mà biến ra nhu , thì tốt .Thánh_nhân dùng cái tượng bầy rồng sáu hào dương mà không đầu tức_là nhu để diễn ý đó .Hàn_Phi nói : Như mặt_trời Mặt_Trăng sáng chiếu , bốn mùa vận_hành , mây trăng_gió thổi , vua đừng để trí luỵ tâm , đừng để điều riêng hại mình .Gởi trị loạn nơi pháp_thuật , giao phải_trái nơi thưởng_phạt , phó nặng nhẹ nơi quyền hành .Khổng_Tử giải_nghĩa : Trong thoán truyện :Càn , Nguyên : đại tại càn nguyên , vạn_vật tư thỉ , nãi_thống thiên .Hanh : Vân hành vũ hí , phẩm_vật lưu hình .Đại minh chung thỉ , lục vị thì thành , thì thừa lục long , dĩ ngự thiên .Lợi , Trinh : Càn đạo biến_hoá , các chính tính_mệnh , bảo hợp thái_hoà , nãi lợi trinh .Thủ xuất thứ vạt , vạn quốc hoàn minh .Trong " đại tượng truyện " : Trời dịch_chuyển mạnh_mẽ , người quân_tử tự_cường phấn_đấu vươn lên không ngưng_nghỉ .Thiên hành kiện , quân_tử dĩ tự_cường bất tức .象曰 :天行健 , 君子以自強不息 .Thiên_天 – trời .Hành_行 – biến_đổi không ngừng , dịch_chuyển , vận_động , bước chân đi .Kiện_健 – khoẻ , khoẻ_khoắn , mạnh_mẽ , tráng_kiện .Quân_tử 君子 – người quân_tử .Dĩ 以– lấy , dùng .Tự_cường 自強– tự_cường .Bất tức 不息– không ngơi_nghỉ .Giải_nghĩa : Kiện dã .Chính_yếu .Cứng mạnh , khô , lớn , khoẻ_mạnh , đức không nghỉ .Nguyên hanh lợi trinh chi tượng : tượng vạn_vật có khởi_đầu , lớn lên , toại chí , hoá thành .Tham_khảo Thiệu_Vĩ_Hoa , 1995 .Chu_Dịch với Dự_Đoán Học .Mạnh_Hà_Dịch .Nhà_xuất_bản Văn_hoá .Hà_Nội . 496 trang Nguyễn_Hiến_Lê .Kinh_Dịch - Đạo của người quân_tử Nguyễn_Quốc_Đoan , 1998 .Chu_Dịch_Tường_Giải .Nhà_xuất_bản Văn_hoá - Thông_tin .Hà_Nội . 797trang Vưu_Sùng_Hoa , 1997 .Mai_Hoa_Dịch_Tân Biên .Nhà_xuất_bản Văn_hoá - Thông_tin .Hà_Nội . 520 trang Dương_Ngọc_Dũng , Lê_Anh_Minh , 1999 .Kinh_Dịch và cấu_hình tư_tưởng Trung_Quốc .Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội .Hà_Nội . 770 trang Xem thêm Chú_thích Tham_khảo Liên_kết ngoài Quẻ_Kinh_Dịch en : List of I Ching hexagrams 1-32 |
Quẻ_Thuần_Khôn còn gọi là quẻ Khôn ( 坤 kūn ) , tức Đất là quẻ số 2 trong Kinh_Dịch .Đất mẹ , nhu_thuận , sinh_sản và nâng_đỡ muôn vật , Nội quái là : ☷ ( : : : 坤 kūn ) Khôn = ( 地 ) Đất Ngoại quái là : ☷ ( : : : 坤 kūn ) Khôn = ( 地 ) Đất Phục_Hy ghi : Khôn nghĩa_là thuận .THOÁN TỪ_Văn_Vương viết : DỊCH : Quẻ_Khôn có sức sáng_tạo lớn_lao ( nguyên ) , thông_suốt và thuận_tiện ( hanh ) , lợi_ích thích_đáng ( lợi ) , ngay_thẳng và có đức chính và bền của con ngựa cái .Người quân_tử có dịp thi_thố tài_năng nhưng tự thủ_xướng thì dễ bị lầm , để người khác thủ_xướng mà mình theo sau thì được , chỉ mong có_ích cho mọi người thì lợi .Yên_lòng giữ đức_bền , tốt .Khôn , nguyên , hanh , lợi tẫn mã chi trinh .Quân_tử hữu du vãng , tiên mê hậu đắc , chủ lợi .Tây_Nam đắc bằng , Đông_Bắc táng bằng .An trinh , cát .坤 , 元 , 亨 , 利牝馬之貞。 君子有攸往 , 先迷後得 , 主利。 西南得朋 , 東北喪朋。安貞 , 吉。 Khôn_坤 – đất , mẹ , đất mẹ .Tẫn mã 牝馬– con ngựa cái .Du 攸– thoáng ngang qua .Vãng 往– đi , đã qua .Tiên 先– trước , làm trước .Mê_迷 – lầm_lạc .Hậu_後 – sau , nối_dõi .Đắc 得– được .Chủ 主 – chủ_nhân , chúa .Tây_Nam 西南 – phương vị quẻ Khôn = hãy là chính mình .Đông_Bắc_東北 – ngược hướng với phương vị quẻ Khôn = đối_nghịch với bản_tính của chính mình .Làm một việc không hợp với bản_tính của mình thì khó thành_công .Một_cách hiểu khác : theo Hậu_Thiên Bát_Quái thì Đông_Bắc là phương vị của quẻ Cấn_艮 .Cấn là ngưng_nghỉ là bằng_lòng với cái mình có , không hợp với nhiệm_vụ nặng_nề và khí_chất của Khôn là đảm_lược .Bằng_朋 – bạn , cộng_sự , đối_tác ; một loại tiền_tệ thời cổ .Táng 喪– mất .An 安– yên_bình .CHIÊM : ♦ Quẻ này có 2 hào tốt ( o ) , hai hào xấu ( x ) .♦ Bạn có người_yêu hay vợ giỏi_giang tốt_nết .♦ Mười một cái miệng , bạn là người đảm_đang và tốt_nết nuôi được mười một cái miệng_ăn .♦ Một ông quan ngồi trên đống tiền , tay_hòm_chìa_khoá , tiến tài tiến lộ , thành_công về công_danh và kinh_doanh , tiền_bạc được quản_lý chặt_chẽ .♦ Một vị thần mặc giáp vàng ngồi trên đài cao giao giao bằng_sắc cho một ông quan , công_lao của bạn thật to_lớn , được tôn_vinh và ca_ngợi .♦ Không làm điều gì không có mục_đích hoặc không có lý_do .♦ Làm giùm người khác là tốt .♦ Quẻ tháng mười .Tốt về mùa đông và xuân và xấu về mùa hạ .♦ Đây là một trong 8 quẻ bát thuần , bệnh_nhân đau nặng sẽ phục_hồi nhưng phải lâu .HÌNH : sinh_sản và nâng_đỡ muôn vật .生再萬物 .Sinh tái vạn_vật .TƯỢNG : Vua xướng tôi hoạ , vua_tôi hoà_hợp .君倡臣和 .Quân xướng thần hoạ .KHÍ_CHẤT : Đảm_lược .DÁNG : Con trâu .HÀO TỪ Chu_Công viết : 1 - Đạp lên sương thì biết băng dày sắp đến .( x ) Sơ lục : Lý sương , kiên băng chí .初六。履霜 , 堅冰至。Lý 履 – dẫm , đạp , đi theo ; giày đóng bằng da .Sương 霜– hơi_nước đọng lại thành giọt .Kiên 堅– vững_lòng , không lo_sợ .Băng 冰– nước_đá .Chí 至– đến .Nhà nào tích_luỹ điều lành thì tất có thừa phúc để đến đời sau .Nhà nào tích_luỹ việc chẳng lành tất có thừa tai_vạ để đến đời sau . 2 - Âm_Đức_thẳng , vuông , lớn thì cho_dù thiếu học_vấn cũng không bị bất_lợi .( o ) Lục nhị : Trực phương đại , bất tập vô bất_lợi .六二。直方大 , 不習旡不利。 Trực_直 – thẳng , thẳng_thắn , chính_trực .Phương 方– vuông_vức , đạo_đức .Đại 大– lớn .Tập 習– làm_đi_làm_lại nhiều lần cho quen , rèn_luyện .Vô bất_lợi 旡不利 – chẳng có gì là không lợi cả .Văn_ngôn giảng thêm : Người quân_tử ngay_thẳng ở trong lòng thì phải có đức_kính , phải có đức nghĩa .Có hai đức kính và đức nghĩa đó sẽ không bị cô_lập . 3 - Ngậm chứa đức tốt không để lộ ra nên giữ vững được , cũng theo người trên mà làm_việc nước , không mong công_trạng thì sau cũng có kết_quả .Lục tam : Hàm chương khả trinh , hoặc tòng vương sự , vô thành , hữu chung .六三。含章可貞 , 或從王事 , 旡成 , 有終。 Hàm 含– ngậm trong miệng .Chương 章– văn_chương , chương_trình , tấu chương .Khả trinh 可貞– có_thể giữ bền được .Hoặc tòng 或從 – đi theo cũng được , không theo cũng chẳng sao .Vương sự 王事 – việc nước , việc quốc_gia .Vô thành 旡成 – Không có thành_tích , không có công_trạng .Hữu chung 有終 – đi đến_cùng , có kết_quả .Văn_ngôn bàn thêm : Ngậm chứa đức_tốt , theo người trên làm_việc mà không dám chiếm lấy sự thành_công , đó là đạo của đất , của vợ , của bề_tôi ( địa_đạo , thê đạo , thần đạo ) .Đó là cách cư_xử của người dưới đối_với người trên . 4 - Kín_đáo giữ_gìn như cái túi thắt miệng lại thì khỏi tội_lỗi mà cũng không danh_dự .Lục tứ : Quát nang , vô cữu , vô dự .六四。括囊 , 旡咎 , 旡譽。Quát 括 - Bó lại , buộc lại .Nang_囊 – Cái túi .Cữu 咎– lỗi , xấu .Dự 譽– khen , đáng khen , vinh_dự , danh_dự .Văn_ngôn cho hào này có cái tượng " âm cự_tuyệt_dương " , lúc đó hiền_nhân nên ở_ẩn , rất thận_trọng thì không bị tai_hoạ .Có địa_vị đại_thần , tài thấp mà địa_vị cao nên phải thận_trọng thì mới khỏi tội_lỗi , an_thân mặc_dầu không có danh_dự gì . 5 - Như cái xiêm màu vàng , lớn , rất tốt .( o ) Lục ngũ : Hoàng thường , nguyên cát .六五。黃裳 , 元吉。 Hoàng_黃 – màu vàng .Thường_裳 – xiêm , váy , quần .Chu_Hy giải_thích rằng : Vàng là màu trung_chính , xiêm là đồ mặc ở phía dưới .Hào lục ngũ là thể âm , ở ngôi tôn , cái đức trung thuận đầy ở trong mà hiện ra ngoài , cho_nên_tượng nó như_thế , mà chiêm của nó là điều lành của bậc đại thiện .Dịch tuy coi Khôn không quý bằng Càn , nhưng có lúc coi_trọng đức khiêm nhu , mà dịch cho là đức của người văn_minh .Tinh_thần đó là tinh_thần hiếu_hoà , trọng văn hơn võ .Chu_Công cho hào 5 quẻ Càn là đại quý ( phi long tại thiên ) nhưng chỉ_bảo : lợi kiến đại_nhân ; hào 5 quẻ Khôn thì khen là nguyên cát hào tốt nhất trong kinh dịch , là có nghĩa vậy .Chồng nghe theo vợ , cha nghe theo con . 6 - Rồng đánh nhau ở đồng_nội , đổ_máu đen máu vàng .( x ) Thượng lục : Long chiến vu dã , kỳ huyết huyền hoàng .上六。龍戰于野 , 其血玄黃。 Chiến_戰 – đánh nhau .Vu_于 - ở , đến .Dã_野 – cánh đồng .Huyết 血– máu .Huyền 玄– màu đen .Quản_lý chặt_chẽ đã lên đến tận_cùng rồi .Chặt_chẽ nữa chỉ có hỏng việc . 7 - Phải lâu_dài , chính và bền thì lợi .Dụng lục : Lợi vĩnh trinh .用六。利永貞。 Vĩnh 永– lâu_dài , mãi_mãi , vĩnh_viễn .Thuyết của Tiên_Nho : Sáu hào âm biến thành sáu hào dương , tức thuần Khôn biến thành thuần Càn , như một người nhu_nhược biến thành người cương_cường , cho_nên bảo là : Nên lâu_dài , chính và bền .Thuyết của Cao_Hanh : hỏi về việc cát hay hung lâu_dài , mà được " hào " này thì lợi .Ăn_ở cùng nhau như vợ_chồng .Khổng_Tử : Trong Soán truyện : Chí tai Khôn_Nguyên , vạn_vật tư sinh , nãi thuận thừa thiên .Khôn hậu tải vật , đức hợp vô cương , hàm hoàng quang đại , phẩm_vật hàm hanh .Tấn mã địa loại , hành địa vô cương , nhu_thuận lỵ trinh .Quân_tử du_hành , tiên mê thất đạo , hậu thuận đắc thường , tây_nam đắc bằng , nãi dự loại hành , đông bắc táng bằng , nải chung hữu khánh .An trinh chi cát , ứng địa vô cương .Đại tượng truyện : Khôn mang trọng_trách của đất , người quân_tử lấy đức dày để nâng_đỡ vạn_vật .Địa_thế khôn , quân_tử dĩ hậu đức tải vật .象曰 :地勢坤 , 君子以厚德載_物 .Địa 地– đất , địa_vị , vị_thế .Thế_勢 – thế_lực , ảnh_hưởng , vai_trò .Hậu 厚– dày .Đức 德 – đức , thiện_nghệ , năng_lực của bản_thân .Tải_載 – chở .Vật_物 – muôn loài , động_vật , thực_vật .Giải_nghĩa : Thuận dã .Nhu_thuận .Thuận tòng , mềm_dẻo , theo đường mà được lợi , hoà theo lẽ , chịu lấy .Nguyên hanh lợi trinh chi tượng .Khái_niệm chủ_yếu " Nhất triêu nhất tịch " ( Một sáng , một_chiều ) : Kinh_Dịch , Quẻ_Khôn , Văn_ngôn ( 坤・文言 ) có viết : Thần thí kỳ quân , tử thí kỳ phụ , phi nhất triêu nhất tịch chi cố ( 臣弒其 君、子弒其父、非一朝一夕之故 ) , nghĩa_là " Tôi giết vua , con giết cha , không phải do ở cái cớ một sáng một_chiều vậy " .Tham_khảo Thiệu_Vĩ_Hoa , 1995 .Chu_Dịch với Dự_Đoán Học .Mạnh_Hà_Dịch .Nhà_xuất_bản Văn_hoá .Hà_Nội . 496 trang Nguyễn_Hiến_Lê , Kinh_Dịch - Đạo của người quân_tử Nguyễn_Quốc_Đoan , 1998 .Chu_Dịch_Tường_Giải .Nhà_xuất_bản Văn_hoá - Thông_tin .Hà_Nội . 797trang Vưu_Sùng_Hoa , 1997 .Mai_Hoa_Dịch_Tân Biên .Nhà_xuất_bản Văn_hoá - Thông_tin .Hà_Nội . 520 trang Dương_Ngọc_Dũng , Lê_Anh_Minh , 1999 .Kinh_Dịch và cấu_hình tư_tưởng Trung_Quốc .Nhà_xuất_bản Khoa_học_Xã_hội .Hà_Nội . 770 trang Quẻ_Kinh_Dịch en : List of I Ching hexagrams 1-32 |
Quẻ_Thuỷ_Lôi_Truâncòn gọi là quẻ Truân ( 屯 chún ) là quẻ số 03 trong Kinh_Dịch .Nội quái là ☳ ( | : : 震 zhẽn ) Chấn = ( 雷 ) Sấm_Ngoại quái là ☵ ( : | : 坎 kản ) Khảm = ( 水 ) Nước Phục_Hy ghi : Tự quái , hữu thiên_địa , nhiên_hậu vạn_vật sinh yên , doanh thiên_địa chi gian giả , duy vạn_vật cổ_thụ chi dã truân .Truân giả doanh dã , truân dã vật chi thỉ sanh dã .Văn_Vương viết thoán từ : Truân :Nguyên , hanh , lợi , trinh , vật_dụng hữu du vãng , lợi kiến hầu ( 屯 :元 , 亨 , 利 , 貞 , 勿用有攸往 , 利建侯 ) .Chu_Công viết hào từ : Sơ cửu : Bàn_hoàn , lợi cự trinh , lợi kiến hầu .Lục nhị : Truân như , chuyên như , thừa mã ban như , phỉ khấu hôn cấu , nữ tử trinh bất tự , thập_niên nãi tự .Lục tam : Tức lộc , vô ngu , duy nhập vu lâm trung , quân_tử cơ , bất như xả , vãng lận .Lục tứ : Thừa mã ban như , cầu_hôn cấu , vãng cát , vô bất_lợi .Cửu_ngũ : Truân kỳ cao , tiểu trinh cát , đại trinh hung .Thượng lục : Thừa mã ban như , khấp huyết liên như .Giải_nghĩa : Nạn dã .Gian_lao .Yếu_đuối , chưa đủ sức , ngần_ngại , do_dự , vất_vả , phải nhờ sự giúp_đỡ .Tiền hung hậu kiết chi tượng : trước dữ sau lành .Chú_thích Quẻ_Kinh_Dịch en : List of I Ching hexagrams 1-32 |
Quẻ_Sơn_Thuỷ_Môngcòn gọi là quẻ Mông ( 蒙 mèng ) , là quẻ thứ 04 trong Kinh_Dịch .Nội quái là ☵ ( : | : 坎 kản ) Khảm = ( 水 ) Nước Ngoại quái là ☶ ( : : | 艮 gẽn ) Cấn = ( 山 ) Núi Phục_Hy ghi : Tự quái , Truân giả vật chi thi sinh dã , vật sinh tất Mông , cố thụ chi dĩ Mông , Mông giả mông dã , vật chi_tử dã .Văn_Vương ghi thoán từ : Mông :hanh , phỉ ngã cầu đồng mông , đồng mông cầu ngã .Sơ phệ cáo , tái tam độc , độc tắc bất cáo .Lợi trinh ( 蒙 :亨 , 匪我求童蒙 , 童蒙求我 .初筮告 , 再三瀆 , 瀆則不告 .利_貞 ) .Chu_Công viết hào từ : Sơ lục : Phát mông , lợi_dụng hình_nhân , dụng thoát chất cốc , dĩ_vãng lận .Cửu nhị : Bao mông cát , nạp phụ cát , tử khắc gia .Lục tam : Vật_dụng thủ nữ kiến kim phu , bất hữu cung , vô du lợi .Lục tứ :Khốn , mông , lận .Lục ngũ : Đồng mông cát .Thượng cửu : Kích mông , bất_lợi vi khấu , lợi ngự khấu .Giải_nghĩa : Muội dã .Bất_minh .Tối_tăm , mờ_ám , không minh_bạch , che_lấp , bao_trùm , phủ chụp , ngu_dại , ngờ_nghệch .Thiên võng tứ trương chi tượng : tượng lưới trời giăng bốn mặt .Tham_khảo Quẻ_Kinh_Dịch en : List of I Ching hexagrams 1-32 |
Subsets and Splits