similarity
float64
0.8
1
en
stringlengths
0
2.12k
vi
stringlengths
0
2.53k
0.817
Send her a friendly text first. Get the conversation started by texting her something like "Hey, how's it going?" or "Hey, what are you up to?" Wait until she responds before asking her out, and let the conversation flow naturally. If she doesn't have your number, let her know who you are and how you got her number; you don't want her to be uncomfortable or to ignore the text because she doesn't know who it's coming from.
Đầu tiên gửi cho cô ấy một tin nhắn thân thiện. Bắt đầu buổi nói chuyện bằng tin nhắn như sau "Tình hình em ổn chứ?" hoặc "Dạo này thế nào rồi em?". Chờ cô ấy phản hồi trước khi đặt lời mời, và để buổi nói chuyện diễn ra tự nhiên. Nếu cô ấy chưa có số điện thoại của bạn thì giới thiệu mình trước, giải thích vì sao có số điện thoại của cô ấy. Bạn không nên khiến cô ấy khó chịu hoặc phớt lờ tin nhắn vì không biết ai gửi.
0.883
Ask her to the dance. You either do this by sending a straightforward text saying "Would you like to go to the dance with me?" or by first asking her whether or not she has plans for the dance. If she says no, then say something like "I'd love it if you came with me," or "I think it'd be really fun if we went together." - If you want to, you can even make a crack about your dancing skills or say something about how she can show you how to rock the dance floor. There's no need to take yourself too seriously here!
Mời cô ấy khiêu vũ. Bạn có thể mời bằng cách gửi tin nhắn nói thẳng như sau "Em có thích khiêu vũ với anh không?" hoặc thăm dò trước bằng cách hỏi cô ấy có ý định đi khiêu vũ không. Nếu cô ấy nói không thì bạn có thể nói như sau "Anh thích em đi với anh" hoặc "Anh nghĩ sẽ rất vui nếu chúng ta đi cùng nhau" - Nếu muốn bạn có thể tiết lộ chút ít về kỹ năng nhảy của mình hoặc nói về việc cô ấy có thể biểu diễn kỹ thuật nhảy cho bạn xem. Không cần phải thể hiện quá nghiêm túc ở đây!
0.885
Make the necessary plans. If she says yes, congratulations! Now you will have to set up a time and place to meet, coordinate outfits if applicable, and decide on transportation. Don't be nervous about it—the hard part is over and now you can just relax and enjoy the ride. - Let her know that you are excited to go with her and that you think it's going to be a great time. This will make her feel special and have her looking forward to going with you. - If she says no or already has plans, then let her know that there are no hard feelings and end the conversation. Try to play it cool and say something like "No worries, I hope you have fun anyway!"
Lên kế hoạch cần thiết. Nếu cô ấy nhận lời, xin chúc mừng bạn! Bây giờ bạn phải xác định thời gian và địa điểm gặp nhau, phối hợp trang phục nếu cần, và quyết định phương tiện di chuyển. Không cần lo lắng vì phần khó nhất đã qua, giờ đây bạn có thể thả lỏng và thưởng thức chuyến đi. - Cho cô ấy biết bạn rất hứng thú đi với cô ấy và bạn nghĩ đó sẽ là một quãng thời gian tuyệt vời. Như vậy bạn gái sẽ cảm thấy mình là người đặc biệt và cũng mong đợi được đi với bạn. - Nếu cô ấy từ chối hoặc nói đã có kế hoạch thì cho cô ấy biết bạn không hề khó chịu, sau đó kết thúc buổi nói chuyện. Cố gắng tỏ ra vui vẻ và nói "Không sao, anh hy vọng em cũng vui!"
0.828
Asking for money can be a little awkward, especially if you have to do it via text. We totally get that! Luckily, there are a few simple things you can do to make the process go as smoothly as possible. If you want to learn more about asking for money via text, read on for some useful tips!
Nhắc đến tiền bạc là việc hơi khó xử, nhất là qua tin nhắn. May mắn là có vài điều mà bạn có thể làm để quá trình này diễn ra suôn sẻ. Nếu muốn tìm hiểu về cách hỏi mượn hoặc đòi tiền qua tin nhắn, hãy xem qua vài mẹo hữu ích dưới đây!
0.82
They're more likely to give you money if you explain what it’s for. Since you know this person well enough to have their phone number, they’re probably a friend, coworker, or family member, right? These folks are likely to be sympathetic to your situation. Briefly explain why you need the money and what you’re spending it on. - "Hey Vic! I hate to ask, but I’m in a bind. My energy bill is due Friday and I don’t get paid until the 30th." - "Hi Uncle Phil! I didn’t budget enough money this month for my textbooks and school starts next week. Can you help me out?" - "Lukas! So this is so embarrassing—I just finished eating at a restaurant and when I went to pay, I realized I left my wallet at home. Can you Venmo a few bucks?"
Người khác sẽ dễ thông cảm hơn nếu bạn giải thích lý do cần tiền. Vì bạn biết họ đến mức có số điện thoại của người này, nên có thể đối phương là bạn bè, đồng nghiệp hay người thân của bạn. Những người này sẽ dễ thông cảm cho hoàn cảnh của bạn hơn. Hãy giải thích ngắn gọn vì sao bạn cần mượn tiền và số tiền này dùng cho mục đích gì. - "Vinh này! Thật ngại quá nhưng mà mình đang “kẹt”. Hạn chót thanh toán tiền nhà của mình là thứ Sáu tuần này, nhưng mà đến 30 tây công ty mới chuyển lương." - "Chị Hai ơi! Tuần sau là khai giảng rồi mà tiền lương làm thêm của em không đủ để đóng học phí. Chị có thể giúp em không?" - "Linh ơi! Tớ vừa dùng bữa tại nhà hàng xong mới phát hiện là quên mang ví. Cậu có thể chuyển qua Momo cho tớ mượn để thanh toán được không?"
0.867
Specify how much money you need.
Nêu rõ số tiền mà bạn cần.
0.813
If you're vague, they may think you’re taking advantage of them. Don’t beat around the bush! If you ask them for “some money” or vaguely say “it’s for rent” without noting an exact sum, they’ll probably feel like you’re trying to milk them for a handout. And if they have to ask, “Well, how much do you need?” you can be sure they’re cringing! Specifying the amount makes this easier for both of you. - "My rent this month is $875 and I’m $200 short." - "I just need $20 to cover this meal and I’m good!" - "The cashier said the total for my textbooks is $134.24."
Nếu bạn không rõ ràng, đối phương có thể nghĩ rằng bạn đang lợi dụng họ. Tránh vòng vo tam quốc. Nếu bạn đang hỏi mượn “một ít tiền” hay nói một cách mơ hồ là “trả tiền thuê nhà” mà không nêu rõ chính xác con số, đối phương sẽ cảm thấy như bạn lợi dụng lòng tốt của họ. Và nếu như người đó phải hỏi: “Vậy rốt cục là cậu cần bao nhiêu?”, chắc hẳn là họ đang cảm thấy khó chịu. Việc chủ động nêu rõ số tiền mà bạn cần sẽ dễ hơn cho cả hai. - "Tiền thuê phòng tháng này của mình là 1.500.000 đồng và mình còn thiếu 300.000 đồng." - "Giáo viên chủ nhiệm nói học phí học kì 1 là 2.000.000 đồng ạ." - "Tớ chỉ cần thêm 200.000 đồng để thanh toán bữa ăn này thôi!"
0.808
Tell them when you need the money.
Nói với người đó khi nào thì bạn cần tiền.
0.854
Give them a deadline if it’s urgent or if you’re asking for a large sum. The more convenient you make this for them, the better! If you need to borrow more than a couple hundred bucks, try to give them some advance warning so they’ll have a chance to get the money together. If you need help paying a bill, let them know the due date. And if you literally need cash right now, make that very clear. A few examples for you: - "Rent is due on the 1st, so I’d need the money in 2 weeks." - "The due date on my bill is October 24th. Can you get me the money by then?" - "This is urgent tbh—the waiter is literally asking me to pay the tab right now lol."
Cho người đó biết khi nào thì bạn cần tiền nếu như đây là việc gấp hoặc bạn đang hỏi vay số tiền lớn. Cố gắng mang lại cho họ cảm giác thuận tiện nhất có thể. Đối với số tiền lớn, hãy cho người đó biết khi bạn cần để họ có đủ thời gian chuẩn bị tiền. Nếu mượn tiền để thanh toán hóa đơn, bạn nên cho biết ngày đến hạn. Và nếu bạn cần gấp, cứ trình bày thật rõ ràng. Sau đây là một vài ví dụ: - "Chủ nhà thường đến thu tiền vào ngày 20 tây hàng tháng, vì thế mình cần mượn được tiền trước thứ Sáu tuần này." - "Ngày đến hạn của hóa đơn Internet là 24 tháng 10. Anh có thể cho em mượn tiền trước ngày đó không?" - "Nói thật với cậu là tớ đang cố gắng câu giờ. Nhà hàng này đang thiếu bàn cho khách mới nên nãy giờ người phục vụ cứ nhìn về phía bàn của tớ."
0.801
Don't force them to solve any additional problems for you! You’re already asking for money, so make this easy on them and just state the best way to get it to you. This depends on your specific situation, of course, but giving them more than one option is always good (if possible). If there’s only one option, though, be super clear about that. For example: - "Can you Venmo the money now? Or give your CC to the cashier? She's standing right here." - "Would you mind making the check out to Gaslight Square Apartments? That way, you can mail it directly to my landlord." - "I can drop by and grab a $20 bill if you aren’t busy. I appreciate it!"
Đừng bắt người khác phải giải quyết bất kỳ vấn đề ngoài lề nào giúp bạn! Bạn đã hỏi mượn tiền, vì thế hãy làm cho quá trình này dễ dàng nhất với họ bằng việc gợi ý những cách chuyển tiền. Dĩ nhiên điều này còn tùy vào trường hợp cụ thể, nhưng tốt hơn bạn nên đưa ra nhiều cách chuyển tiền (nếu có thể). Nếu như chỉ có một cách để chuyển tiền, hãy nói thật rõ ràng về việc đó. Chẳng hạn như: - "Cậu có thể chuyển tiền qua Momo tớ bây giờ không? Hoặc tớ xin số tài khoản của nhà hàng để cậu chuyển khoản nhé? Phục vụ đang ở ngay đây." - "Bạn muốn chuyển khoản cho mình hay cho bà chủ nhà? Mình dùng ngân hàng TP Bank, còn bà ấy dùng Vietcombank." - "Anh có thể ghé lấy tiền nếu em không bận. Anh cảm ơn em nhiều lắm!"
0.828
They’re more likely to give you the money if you promise to repay it. If you're asking for a $100 or less from a family member or loved one, they may not be concerned about whether you pay them back. You should definitely still offer, though! If you’re asking for a significant amount of money, most people will feel more comfortable if you tell them exactly when they can expect repayment. - "I get paid next Friday, so I can repay the $200 on that day." - "I can't repay the full $1,000 in a lump sum, but I can do $100 every month until my debt is paid off." - "Venmo the cash now and I’ll pay for your meal when we go to dinner this Sunday!"
Người ta sẽ dễ cho mượn tiền hơn khi bạn hứa sẽ trả. Nếu bạn đang hỏi mượn người thân hoặc người yêu số tiền nhỏ (dưới 2.000.000 đồng), có thể họ sẽ không bận tâm khi nào thì bạn trả. Tuy nhiên, bạn vẫn nên hẹn ngày trả. Nếu bạn đang hỏi vay số tiền lớn, hầu hết mọi người sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nếu bạn hứa chính xác khi nào thì trả tiền. - "Thứ Sáu tuần sau mình có lương rồi, nhận được lương mình sẽ chuyển khoản trả bạn 300.000 đồng ngay." - "Em không thể trả hết 2.00.000 đồng trong một lần, nhưng em có thể góp cho chị mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi trả hết." - "Chuyển tiền qua ví Momo cho tớ mượn đi, tớ sẽ mời cậu ăn tối vào Chủ Nhật tới!"
0.818
Be calm and direct if you need to be paid immediately.
Bình tĩnh và nói thẳng nếu bạn cần họ trả tiền ngay.
0.821
Explaining the urgency can soften the request a bit. Even if you're super annoyed with your friend at this point, demanding “I need that $50 you owe me and I need it now!” is probably not the best way to go. Try a calmer approach so your friend feels sympathetic to your situation. - "I’m sorry to ask, but I really need the $50 you owe me so I can pay my CC bill. It’s due in a week..." - "Can you help ya girl out? My car note is due on Friday and I’m short. If you can repay that $100 you owe, I’ll be able to pay my note on time. :)" - To be direct without actually having to confront them, send them a money request via PayPal. That might do the trick!
Giải thích tình huống cấp bách để yêu cầu trả tiền trở nên mềm mỏng hơn một chút. Cho dù bạn đang rất bực mình về việc này, nhưng đòi thẳng thừng như “Tôi cần bạn trả 1.000.000 đồng đã mượn ngay bây giờ!” có thể không phải là cách tốt nhất. Cố gắng tiếp cận một cách bình tĩnh hơn để người bạn này thông cảm cho hoàn cảnh của bạn. - "Thật là ngại quá, nhưng tớ thật sự cần 1.000.000 đồng mà cậu đã mượn để đóng tiền thuê nhà. Cuối tuần này là đến hạn rồi..." - "Ông giúp tôi chuyện này được không? Thứ Sáu này là đến hạn nộp phạt lỗi vi phạm giao thông mà hôm trước tôi kể với ông đó. Cuối tháng nên tôi còn mỗi 200.000 đồng. Nếu ông trả 500.000 đồng hôm trước mượn thì tôi mới có đủ 700.000 đồng để đóng phạt đúng hạn. :)" - Bạn có thể đòi tiền nhưng không cần phải nói thẳng bằng cách gửi yêu cầu chuyển tiền qua Momo. Đây là cách đòi tiền khá tinh tế và hiệu quả!
0.896
Tell him he’s charming, funny, or smart before you ask. Butter him up with a few messages that talk about some of his qualities that you like and admire. He’ll love it and he may be more open and receptive to hanging out with you when you ask him - Try texting, “You might be one of the funniest people I know” or “You little charmer you.” - You could also try, “It’s always refreshing to talk to an intelligent guy. You’re such a brainiac.”
Khen chàng hấp dẫn, hài hước hoặc thông minh trước khi hỏi. Tâng bốc chàng một tí bằng một vài tin nhắn khen một số ưu điểm của chàng mà bạn thích và ngưỡng mộ. Cậu ấy sẽ rất thích và có thể sẽ cởi mở hơn và chấp nhận lời mời của bạn - Thử nhắn “Biết không, anh là người vui tính nhất em từng gặp đấy” hoặc “Anh có nét gì đó rất quyến rũ.” - Bạn cũng có thể thử nói “Nói chuyện với một anh chàng thông minh thật là thích. Anh đúng là thiên tài.”
0.893
Keep it lighthearted and fun to ease the tension and get him talking. Ask questions to keep the conversation moving. Inject some playful teasing and flirting into your questions so he opens up and feels comfortable talking to you, which may make him more likely to want to spend more time with you. - Try asking, “How are you single? Don’t get me wrong, I’m not complaining. It means people like me might have a chance. But how come you’re not in a relationship?” - You could also try, “What’s your family like? Got any rich uncles I should know about so I can start scheming now?”
Giữ không khí vui vẻ nhẹ nhàng để cho khỏi căng thẳng và khuyến khích chàng nói chuyện. Đặt các câu hỏi để cuộc trò chuyện tiếp diễn tự nhiên. Pha một chút bông đùa và tán tỉnh trong các câu hỏi để cậu ấy cảm thấy thoải mái khi trò chuyện với bạn. Như vậy, chàng có thể muốn dành thêm thời gian ở bên bạn. - Thử hỏi “Làm sao anh lại độc thân thế nhỉ? Đừng hiểu sai ý em nhé, em không phàn nàn đâu. Thế là những người như em có cơ hội phải không? Nhưng mà sao bây giờ anh vẫn một mình?” - Bạn cũng có thể nói “Gia đình anh thế nào? Anh có ông chú nào giàu có thì cho em biết để em còn bắt đầu bày mưu tính kế nhé!”
0.848
Talk about it hypothetically to see how he feels. Bring up the idea of hanging out without actually asking and see how he reacts. If he’s really open to the idea, great! It’ll be super easy for you to follow up and ask him. If he’s not super into it, you can just back off without having risked putting yourself out there completely. - Try texting, “We should get together sometime!” or keep it more casual with something like, “Dude, we have to hang out someday.” - You could also try, “We should grab dinner sometime” or “I haven’t been to the movies in forever! Let’s go someday.” - If he reacts sort of neutrally and isn’t super for or against the idea of hanging out, no worries. You may still be able to ask him without getting rejected.
Nhắc đến chuyện đi chơi như một khả năng để ướm thử xem cậu ấy cảm thấy thế nào. Nêu ra ý tưởng mà không thực sự mời đi chơi để dò phản ứng của chàng. Nếu cậu ấy hào hứng với ý tưởng của bạn, vậy thì tuyệt! Bạn sẽ dễ dàng tiếp lời và mời chàng đi chơi. Nếu cậu ấy không thích thú lắm, bạn chỉ cần dừng lại mà không sợ rơi vào tình thế ngượng ngập. - Thử nhắn “Có lẽ lúc nào đó chúng ta nên gặp nhau” hay thân mật hơn một chút “Hôm nào chúng mình phải đi chơi mới được!” - Bạn cũng có thể thử nhắn “Hôm nào chúng mình cùng đi ăn tối với nhau nhỉ?” hay “Lâu lắm rồi em không đi xem phim! Hôm nào mình đi đi.” - Đừng lo nếu cậu ấy đáp lại với thái độ bình thường, không háo hức mà cũng không phản đối. Bạn vẫn có thể mời chàng đi chơi mà không bị từ chối.
0.92
Find out when he’s free before you ask him to hang out. If you already have plans or an event in mind that you want to ask him to come to, ask if he’s free on that day and time. If you’re trying to make plans with him, find out his general availability so it’ll be easier to ask him to hang out when you know he’s free. - For instance, you could ask, “Are you busy Friday night around 7?” or “What are you up to this weekend? Got any plans?”
Tìm hiểu xem cậu ấy rảnh vào lúc nào trước khi mời chàng đi chơi. Nếu bạn đã có các dự định hoặc sự kiện nào đó muốn mời chàng đi cùng, hãy hỏi xem ngày giờ đó cậu ấy có rảnh không. Nếu bạn đang định lên kế hoạch với cậu ấy, hãy tìm xem cậu ấy thường rảnh rỗi vào lúc nào để bạn dễ chọn thời gian. - Ví dụ, bạn có thể hỏi “Tầm 7 giờ tối thứ sáu anh có bận gì không?” hoặc “Anh định làm gì vào cuối tuần này? Anh có kế hoạch gì không?”
0.861
Choose something specific to invite him to.
Chọn một thứ gì đó cụ thể để mời.
0.841
He may be more likely to agree to it. Avoid asking him to hang out in vague terms or he might be more likely to turn you down or half-heartedly commit to the idea (and he might not follow through). Instead, have a specific event or location in mind when you ask and he might be more down for it. - For example, say, “Hey, do you want to check out the new Italian restaurant with me on Friday” instead of “Hey, do you want to grab dinner sometime?” - You could also try, “I was going to go to the art exhibit that’s in town right now. Wanna come with?”
Một lời mời cụ thể sẽ khiến chàng dễ đồng ý hơn. Tránh mời một cách mơ hồ, bằng không cậu ấy có thể từ chối hoặc miễn cưỡng nhận lời (và có thể không đi). Thay vào đó, bạn cần chọn một sự kiện hoặc cụ thể hoặc một địa điểm trong đầu khi mời cậu ấy, và khả năng chàng nhận lời cũng cao hơn. - Ví dụ, hãy nhắn “Hùng à, thứ sáu này anh có muốn đi với em đến ăn đến thử nhà hàng Ý mới mở này không” thay vì “Anh có muốn hôm nào mình đi ăn tối với nhau không?” - Bạn cũng có thể thử nhắn “Em định đi dự buổi triển lãm tranh trong thành phố nè. Đi với em không?”
0.902
Make him feel like you need his help. If you really just want to hang out as friends, ask him to join you as a wingman who can help you navigate a bar, party, or even a single’s event. Even if you maybe like him as more than a friend, it could make him more attracted to you if you enlist his help in a non-romantic way. - You could try, “Hey, I’ve got this work party I have to go to, do you wanna be my wingman for it?” - You could also try, “There’s a single’s night at this club I want to go to. Will you be my wingman for it?”
Khiến chàng cảm thấy bạn cần cậu ấy giúp đỡ. Nếu bạn thực sự chỉ muốn đi chơi với cậu ấy như bạn bè, hãy rủ cậu ấy làm bạn đồng hành đến quán bar, đi dự tiệc, thậm chí tham gia một sự kiện dành cho người độc thân. Cho dù bạn thích cậu ấy ở mức cao hơn tình bạn, có lẽ chàng sẽ thấy bạn hấp dẫn hơn khi bạn nhờ cậy cậu ấy như bạn bè như vậy. - Bạn có thể thử nhắn “Này cậu, tớ phải đi dự một buổi tiệc của công ty, cậu có muốn làm bạn đồng hành của tớ không?” - Hoặc “Mình muốn đến dự tiệc độc thân của câu lạc bộ này. Cậu có muốn đi cùng với mình không?”
0.853
Ask him to join you if you already have something to do. Make the ask less awkward by talking about your existing plans and inviting them to come along with you. It’ll feel more natural and he just might be more willing to join. - For instance, you could try, “Hey, I’m having some friends over to watch the Olympics this weekend. Feel free to join us!” - You could also try, “There’s a free yoga class at the park this Saturday that I’m going to. You should come with me!”
Rủ cậu ấy tham gia vào kế hoạch nào đó của bạn. Để tạo cảm giác thoải mái hơn, bạn hãy kể về các kế hoạch đang làm và mời cậu ấy cùng tham gia. Như vậy nghe có vẻ tự nhiên hơn và nhiều khả năng cậu ấy sẽ đồng ý. - Ví dụ, bạn có thể nhắn “Toàn ơi, cuối tuần này có mấy đứa bạn đến nhà mình cùng xem Olympic đó. Cậu có muốn tham gia không?” - Bạn cũng có thể thử nhắn “Thứ bảy này có một buổi dạy yoga miễn phí trong công viên mà tớ sẽ đến đến. Cậu nên đi với tớ!”
0.869
Invite him out for drinks with some friends.
Mời chàng đi chơi uống nước cùng mấy người bạn.
0.872
He may be more likely to come if there are other people. Asking a guy to come hang out with you alone could be a little intimidating for him. Tell him you’re going somewhere with some friends and it may feel more casual and fun, which could make him more likely to say yes. It’ll also be no big deal if he can’t make it—you can just go have fun with your friends! - Try, “Hey! A bunch of us are going to grab some pizza and drinks this Friday night. You wanna come?” - You could also text, “Some friends invited me out to an EDM show. Wanna tag along with us?”
Nhiều khả năng chàng sẽ nhận lời hơn nếu có cả những người khác cũng ở đó. Anh chàng có thể hơi ngại ngần nếu bạn mời cậu ấy đi chơi riêng. Nói với chàng rằng bạn sắp đi chơi với mấy người bạn và sẽ rất vui và thoải mái. Như thế cậu ấy sẽ dễ đồng ý hơn. Mà nếu cậu ấy không nhận lời thì cũng không có vấn đề gì lớn – bạn vẫn có thể đi chơi vui vẻ với bạn bè! - Thử nhắn “Tuấn nè, mấy đứa bạn mình định thứ sáu này đi ăn pizza và uống nước đấy. Bạn muốn đi cùng không?” - Bạn cũng có thể nhắn “Có mấy đứa bạn rủ em đi xem show âm nhạc điện tử. Anh có muốn đi cùng bọn em không?”
0.866
Ask if he wants to grab coffee or lunch.
Hỏi xem cậu ấy có muốn đi mua cà phê hay đồ ăn trưa không.
0.892
Keep it casual and low-pressure. If you really just want to hang out as a friend or if you’re worried he might say no to a night-time invite, try asking him to get together during the day. Suggest a coffee shop or a tasty lunch spot for an easy option that he may be more likely to agree to—who doesn’t like lunch or coffee? - Try, “Hey, I’m starving. Wanna grab some lunch?” or “I’d kill for a coffee right now. You want to hit that new cafe with me?”
Tạo cảm giác tự nhiên và không áp lực. Nếu bạn chỉ muốn đi chơi với cậu ấy như một người bạn hoặc bạn sợ cậu ấy từ chối vì lời mời đi chơi buổi tối, hãy thử mời cậu ấy đi chơi vào ban ngày. Giới thiệu một quán cà phê hoặc một nơi bán đồ ăn trưa ngon để cậu ấy dễ đồng ý hơn – ai lại không thích cà phê và ăn trưa chứ? - Thử nhắn “Tớ đang đói chết đi được. Đi mua đồ ăn trưa với tớ không Hoàng?” hay “Em thèm cà phê quá đi. Anh có muốn đến thử quán cà phê mới mở này với em không?”
0.865
Make it seem like he has a chance to spend time with you. Make yourself the prize that he can potentially win by putting the ball in his court whenever you ask him to hang out. Turn the offer around so that he gets a chance to hang out with you rather than you asking if he wants to see you. He may be more intrigued and likely to agree! - For instance, try asking “Oh, by the way, I’m going to the museum in the city this weekend. Feel free to join” instead of, “Do you want to go to the museum with me this weekend?”
Làm như thể cậu ấy có một cơ hội ở bên bạn. Biến mình thành một phần thưởng mà chàng có thể giành được bằng cách đá quả bóng qua sân cậu ấy mỗi khi bạn mời chàng đi chơi. Soạn lời mời sao cho nghe như cậu ấy có cơ hội để đi chơi với bạn thay vì hỏi xem cậu ấy có muốn gặp bạn không. Có thể chàng sẽ thích thú và đồng ý! - Ví dụ, hãy thử nhắn “À, nhân tiện, cuối tuần này em đến viện bảo tàng thành phố đấy. Anh có thích thì đi cùng” thay vì “Anh có muốn đi thăm viện bảo tàng thành phố với em cuối tuần này không?”
0.818
Make it easy for him to say no so he doesn’t feel obligated. If you’re really worried about him turning you down, or you don’t want to make him feel like he has to agree to hang out with you, give him the option to say no without any consequences. Tell him it’s totally cool if he can’t make it. He may say yes, he may say no, but you managed to ask him! - You could try, “I’m going to see the new Marvel movie sometime this weekend if you want to come. No worries if not!” - You could also try, “Hey, feel free to say no, but I’m going to 80s night at this bar tonight if you wanna join!”
Cho cậu ấy cơ hội từ chối để giảm áp lực. Nếu bạn lo rằng cậu ấy từ chối hoặc không muốn chàng cảm thấy bắt buộc phải nhận lời, hãy cho chàng được lựa chọn từ chối. Nói rằng nếu cậu ấy không đi được thì cũng không sao. Chàng có thể đồng ý hoặc không, nhưng bạn đã nói được lời mời! - Bạn có thể thử nhắn “Cuối tuần này em định đến rạp Lotte Cinema mới mở nếu anh đi được. Còn không thi để lúc khác cũng được!” - Bạn cũng có thể thử nói “Nghe này, cậu không đi được thì cũng không sao, nhưng tối này tớ đi dự tiệc kiểu thập niên 80 ở quán bar này, nếu cậu muốn tham gia thì đến nhé!”
0.808
Avoid sending a ton of messages or it could turn him off. Resist the temptation to follow up with a bunch of texts once he says yes. Hang back and just wait until you get to see him. Congrats, you’ve done it! Don’t mess it up by blowing up his phone and you’re golden. - If he says no, don’t worry about it. He may change his mind in the future or he could be busy. Things may change in the future.
Tránh gửi tin nhắn quá nhiều kẻo bạn lại làm cậu ấy chán. Cố gắng kìm chế nhắn tin liên tục khi cậu ấy đã nhận lời. Hãy thong thả và chỉ cần đợi đến lúc gặp cậu ấy. Xin chúc mừng, bạn đã thành công! Đừng làm hỏng việc bằng các tin nhắn gửi đến tới tấp. - Đừng lo nếu chàng từ chối. Có thể cậu ấy bận, có thể cậu ấy đổi ý sau đó. Mọi chuyện đều có thể thay đổi trong tương lai.
0.809
How to Ask a Question Intelligently (with Pictures)
Cách để Đặt câu hỏi một cách thông minh (kèm Ảnh) – wikiHow
0.835
Do you have questions but you're afraid of what someone will think if you ask or worried about getting the most from the answer? You can find some tips (below the jump) for asking more open-minded and informed questions that will help not only you but others to comprehend information placed before you, as well as extracting more information useful to you. However, if you need more specific help, feel free to also check out the sections listed above!
Đã bao giờ bạn có câu hỏi nhưng lại sợ những gì người khác nghĩ chưa? Hoặc bạn lo rằng mình sẽ không được trả lời đúng ý? Bạn có thể tìm thấy vài mẹo nhỏ (trên mạng) để đặt được những câu hỏi rõ ý và thoáng đạt nhằm giúp bạn và những người khác hiểu được thông tin liên quan, cũng như tìm ra đáp án hữu ích đối với bạn. Tuy nhiên, nếu bạn cần thêm những sự trợ giúp cụ thể hơn, hãy xem từng mục trong bài viết này.
0.838
- Never ask a question just for the sake of it, whether it be to bring attention to yourself or for appearing smart. That is the worst possible motivation for asking a question. Thanks Helpful 44 Not Helpful 0 - Watch out for getting aggressive at the response you get if you don't like the answers you get. If you're not willing to receive any and all answers, don't ask the question. Sometimes a person can answer aggressively to your innocent query. Don't fret.
- Đừng bảo giờ hỏi chỉ để lôi kéo sự chú ý vào bản thân hay để tỏ vẻ thông minh. Đó là những lí do tồi tệ nhất của việc đặt câu hỏi. - Không tỏ ra bất mãn vì nhận được câu trả lời không như mong muốn. Nếu bạn không sẵn lòng đón nhận mọi câu trả lời thì đừng hỏi. Đôi khi, người trả lời có thể tỏ ra tức giận vì câu hỏi ngây ngô của bạn. Đừng e ngại.
0.817
Forming Your Question
Hình thành câu hỏi
0.87
Use correct grammar. When you ask your question, use the best grammar and pronunciation that you can. Speak clearly and enunciate. This will not only make you appear more intelligent, but it will help make sure that the person you are asking can understand you and what you want to know.
Sử dụng đúng ngữ pháp. Khi đặt câu hỏi, hãy dùng đúng ngữ pháp cũng như ngữ âm. Nói rõ ràng và rành mạch. Việc này không chỉ giúp bạn có vẻ thông minh hơn mà còn đảm bảo rằng người được hỏi hiểu được bạn và những điều mà bạn muốn biết.
0.883
Use specific language. Try to be as specific as you can and use specific language. Don’t use hyperbole, and make sure to ask about what you really want to ask about. For example, don’t ask a business person if they’re hiring at all, if you’re really only interested in a particular position. Similarly, don’t ask if they have a position open, but instead ask if they are hiring for the position you’re looking for or would be qualified for.
Sử dụng đúng từ ngữ. Luôn cố gắng hỏi cụ thể và sử dụng đúng từ ngữ. Không dùng ngôn ngữ cường điệu và đảm bảo hỏi đúng những gì mình cần biết. Ví dụ: đừng hỏi một doanh nhân xem họ có cần tuyển người không nếu bạn chỉ đang quan tâm tới một vị trí công việc nhất định. Tương tự, đừng hỏi xem họ có còn vị trí công việc nào không, thay vào đó, hãy hỏi xem vị trí mà bạn thích có đang cần người làm không.
0.846
Ask politely and second-guess carefully. You are seeking information to fill a gap in your knowledge and here is the person who may have the answer, so be polite! If appropriate, if you do not really feel comfortable with the response or feel that it does not respond to what you have asked, proceed gently by asking how they know this information. Ask what the general trend is that would short cut a path to that knowledge, meaning that you are seeking the tools to answer the questions yourself from this point onwards.
Đặt câu hỏi một cách lịch sự và gợi mở. Bạn đang tìm thông tin để bổ sung vào những điều mình chưa biết, và họ là những người có câu trả lời, vì thế, hãy lịch sự. Trong trường hợp bạn không thoả mãn với câu trả lời, hoặc nó không đúng với những gì bạn đang hỏi, hãy nhẹ nhàng hỏi xem sao họ biết thông tin này. Hỏi thêm những điều chung chung đó sẽ tạo ra một lối tắt tới thông tin bạn cần, như vậy, bạn sẽ tìm kiếm được công cụ để tự trả lời câu hỏi của mình từ lúc này trở đi.
0.932
Keep the question simple. Don’t ramble or explain anything more than what is needed to understand your problem and answer the question. Extra information can be distracting and may cause you to get an answer for an entirely different question that what you wanted to ask, if the person you’re asking misunderstands your purpose. - For example, don’t tell your doctor all about your day leading up to your health problem. They don’t need to know that you got on the bus late that morning. What they do need to know is that you ate a different breakfast than normal and now your stomach hurts.
Hỏi một cách đơn giản. Đừng lan man hoặc giải thích nhiều hơn những điều người khác cần biết để trả lời câu hỏi của bạn. Những thông tin bổ sung có thể gây phân tâm và khiến bạn nhận được câu trả lời hoàn toàn khác với mong đợi - nếu người mà bạn hỏi hiểu nhầm mục đích của bạn. - Ví dụ: đừng kể với bác sĩ về cả một ngày của bạn trong khi đề cập tới vấn đề về sức khoẻ. Họ không cần biết rằng sáng nay bạn đã bắt xe buýt muộn. Những gì họ cần biết là bạn đã ăn sáng khác mọi ngày và giờ thì bạn bị đau bụng.
0.87
Use either open ended or closed questions. Depending on the situation, you may want to be sure you’re asking either open ended or closed ended questions. - Open ended questions usually start with phrases like “why” and “tell me more about”. - Closed ended questions usually start with phrases like “when” and “who”.
Sử dụng câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng. Tuỳ thuộc vào tình hình, bạn có thể muốn dùng tới câu hỏi mở hoặc câu hỏi đóng. - Những câu hỏi mở thường bắt đầu với những cụm từ như "tại sao" và "hãy nói thêm về..." - Những câu hỏi đóng thường bắt đầu với những cụm từ như "khi nào" và "ai".
0.877
Sound confident. Sound confident when you ask. Don’t be apologetic or self-deprecating. This will make you seem like you are more intelligent and make someone less likely to judge you on what you’re asking. This is more important in some situations than in others. If you’re asking a teacher a question, don’t worry about this. If you’re asking a question in a job interview, however, it’s probably a good idea.
Tỏ ra tự tin. Khi hỏi, hãy tỏ ra tự tin. Đừng rụt rè hoặc ra vẻ ăn năn. Như vậy, bạn sẽ có vẻ thông minh hơn và khiến người khác đỡ chỉ trích bạn về những gì bạn muốn hỏi hơn. Trong một số tình huống nhất định, điều này cũng rất quan trọng. Nếu bạn đang hỏi thầy cô giáo, đừng lo lắng gì về thái độ rụt rè của mình, nhưng nếu bạn đang đặt câu hỏi trong một cuộc phỏng vấn, đây lại là một điều cần lưu ý.
0.813
Don’t use filler language. Filler language is language like “erm”, ”um”, “uh“, “ah”, “em”, “like”, etc. These are words you put in a sentence while you’re looking for the next word you want to use. Most people do it completely unconsciously. Use as little filler language as possible if you want to appear more intelligent, and want your question to seem more well-thought-out.
Đừng dùng từ đệm. Từ đệm là những từ như "ừm", "à", "ờ", "coi như là"... Đó là những từ bạn dùng để đệm vào câu nói trong khi đang cố nghĩ ra từ ngữ phù hợp để sử dụng. Hầu hết mọi người đều sử dụng chúng một cách vô thức. Bạn nên sử dụng càng ít từ đệm càng tốt nếu muốn tỏ ra thông minh hơn và khiến câu hỏi của mình rành mạch hơn.
0.905
Explain why you’re asking. If it helps and the situation allows, you should consider explaining why you’re asking or what your eventual goal is. This may help clear up misunderstandings and may help the person you are asking to give you information you didn’t even know you needed.
Giải thích lí do của câu hỏi. Nếu việc này có ích và tình huống cho phép, bạn nên giải thích vì sao bạn nêu ra câu hỏi này hoặc mục đích cuối cùng của bạn là gì. Điều đó sẽ làm rõ mọi sự hiểu nhầm và giúp người được hỏi đưa ra những thông tin mà bạn không biết là bạn cần.
0.882
Never ask a question in an aggressive manner. This indicates that you are only asking the question to prove to the other person that you are right and they are wrong, meaning that you are argumentative and not open-minded. Ask because you are genuinely interested. Otherwise, you will receive a defensive and less than helpful response. - Don't ask: "Isn't it true that more people would be well-fed if we ate grains directly rather than feeding it to animals and eating their meat?" - Ask: "Many vegetarians argue that there would be more food available if society didn't invest in meat production. The argument seems to make sense, but do you know of any arguments on the flip side?"
Đừng bao giờ đặt câu hỏi một cách hung hăng. Nếu bạn làm thế, bạn sẽ thể hiện rằng mình đặt câu hỏi chỉ để chứng minh với mọi người là bạn đúng còn họ thì sai, nghĩa là bạn rất thích tranh cãi và đầu óc không cởi mở. Hãy đặt câu hỏi vì bạn thực sự quan tâm. Nếu không, bạn sẽ chỉ nhận được những câu trả lời đầy tính đề phòng và không hữu ích. - Đừng hỏi: "Có đúng là nhiều người sẽ được ăn uống đầy đủ hơn nếu chúng ta ăn ngũ cốc trực tiếp thay vì cho động vặt ăn rồi ăn thịt chúng không?" - Hãy hỏi: "Nhiều người ăn kiêng cho rằng lượng thực phẩm sẵn có sẽ tăng lên nếu xã hội không đầu tư chúng vào ngành công nghiệp sản xuất thịt. Nghe có vẻ hợp lý, nhưng liệu bạn có biết bất kì lí lẽ nào để phản bác lại điều đó không?"
0.876
Just ask! The most important part of asking a question is to just ask! There is essentially no such thing as a stupid question so you shouldn’t be ashamed to be asking for help. Asking questions is what truly smart people do! Also, the longer you put off asking, the more difficult your problem may become.
Hãy cứ hỏi đi! Phần quan trọng nhất của việc đặt câu hỏi là hỏi. Không có câu hỏi nào là ngớ ngẩn, vì thế, bạn không nên ngại đặt câu hỏi khi cần thiết. Đặt câu hỏi là việc mà những người thông minh thật sự sẽ làm. Hơn nữa, bạn càng trì hoãn việc hỏi bao nhiêu, vấn đề của bạn sẽ càng khó khăn hơn bấy nhiêu.
0.827
Perfecting Your Question
Hoàn thiện câu hỏi
0.856
Hit the nail on the head. The most important thing, to ask a question intelligently is to have as much information to start off with, know a bit of what you're talking about, and to not be asking a dumb question. Generally there is no such thing as a dumb question, but if you could have answered it yourself with a quick Google search, then that is pretty dumb. Read below to really perfect your question before you ask it.
Nói đúng trọng tâm. Điều quan trọng nhất khi đặt ra một câu hỏi thông minh là: có vừa đủ thông tin để hỏi, biết về những điều mình sắp nói và không đặt ra câu hỏi ngớ ngẩn. Nói chung, không có câu hỏi nào là ngớ ngẩn, nhưng nếu bạn có thể tự tìm được câu trả lời thông qua Google mà vẫn đi hỏi thì như vậy là ngớ ngẩn. Hãy học cách hoàn thiện câu hỏi trước khi nhờ người khác giải đáp.
0.918
Consider your goal. You need to decide what the intended goal of your question is. What will the answer help you accomplish, really? This will be helpful in deciding what information you require from the person you’re asking. The more specifics you know about what you need, the more intelligent your questions will be and the smarter you will appear.
Cân nhắc mục đích. Bạn cần phải quyết định xem câu hỏi của mình có mục đích gì. Câu trả lời sẽ giúp bạn đạt được điều gì? Việc này sẽ có ích khi bạn cần quyết định mình cần thông tin gì từ người được hỏi. Bạn càng hiểu rõ điều mình cần, câu hỏi của bạn sẽ càng thông minh hơn và bạn cũng sẽ có vẻ như vậy.
0.919
Compare what you know and what you don’t. Before you ask, think about what you do know about the topic and what you don’t know. Do you have a lot of information and only need small details? Do you know almost nothing? The more information you know about a topic, the more intelligent your questions can be.
So sánh những điều bạn đã biết và chưa biết. Trước khi hỏi, hãy nghĩ về những gì bạn đã biết và chưa biết về chủ đề đó. Bạn có nhiều thông tin không, hay chỉ cần một số chi tiết nhỏ? Bạn có hoàn toàn lơ mơ về chủ đề này không? Bạn càng biết nhiều thông tin về chủ đề đó, câu hỏi của bạn sẽ càng thông minh hơn.
0.897
Look for points of misunderstanding. Examine what you know about the topic and what you’re confused about. Are you sure about the things that you do know? Oftentimes what we think we know creates questions that don’t really have answers because our initial information was wrong. It may be a good idea to do some basic fact checking, if you can.
Tìm những điểm gây khó hiểu. Xem xét những điều bạn đã biết và những điều bạn còn chưa hiểu. Bạn có chắc chắn về những điều mình đã biết không? Thường thì những điều mà chúng ta tưởng là đã biết sẽ tạo ra những cậu hỏi khó trả lời, vì thông tin ban đầu vốn đã không chính xác. Nếu được, tốt nhất là hãy tìm hiểu thông tin cơ bản trước đã.
0.873
Try looking at the issue from all sides. It may be possible to answer your own questions, by looking at the problem from all sides. A new approach may help you see something you couldn’t see before, resolving any problems you had on the issue.
Nhìn nhận vấn đề từ nhiều phía. Câu hỏi của bạn có thể được trả lời bằng cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều hướng khác nhau. Một hướng tiếp cận mới có thể giúp bạn nhìn thấy những điểm mà trước đây bạn không thấy, nhờ đó, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
0.834
Research first If you still have questions and the opportunity is available, you should do your own research before asking the question. Knowing as much as you can about the subject before asking the question is the most important part about asking a question intelligently. That you are acquainted with the subject will show when you talk about it.
Tìm hiểu trước Nếu bạn vẫn còn nhiều câu hỏi và có cơ hội, hãy tự tìm hiểu thông tin trước khi nhờ tới người khác. Nắm được thật nhiều thông tin trước khi hỏi là phần quan trọng nhất trong việc đặt câu hỏi một cách thông minh. Sự hiểu biết của bạn về vấn đề đó sẽ được thể hiện khi bạn trình bày.
0.9
Decide what information you need. Once you’ve done your research, you will be better informed about exactly what information you need. Consider this and, if possible, write it down so you don’t forget anything when you’re ready to ask.
Quyết định xem mình cần thông tin gì. Khi đã tìm hiểu xong, bạn sẽ biết rõ hơn về những điều mình đang cần. Hãy xem xét điều đó, và nếu được, hãy ghi lại để không quên bất kì điều gì khi đã sẵn sàng đặt câu hỏi.
0.899
Find the right person to ask. Another major component of asking a question intelligently is making sure that you’re asking the right person. Being informed about the issue will help you be better prepared for this, but under certain circumstances you still might want to be sure that you’re contacting the correct person (if you are trying to contact a particular department or otherwise asking someone you do not know for help, for example).
Tìm đúng người để hỏi. Một yếu tố quan trọng khác khi muốn đặt ra câu hỏi thông minh là đảm bảo bạn đã hỏi đúng người. Nắm được vấn đề sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn, nhưng trong một số tình huống nhất định, có thể bạn vẫn muốn đảm bảo rằng mình đã hỏi đúng người (nếu bạn định tìm tới một khoa/phòng làm việc nào đó, hoặc nhờ cậy một người chưa quen biết).
0.913
Ask questions in an interview. When asking questions of a potential employer, you want to show that you think really hard about how you work and how you'd work well in that particular environment. Show them that you're in line with their company values and policies. Ask questions like: - "Can you please describe a typical week in this position?" - "What opportunities will I have for growth and advancement?" - "How does this company manage its employees?"
Đặt câu hỏi trong một cuộc phỏng vấn. Khi đặt câu hỏi với nhà tuyển dụng, bạn sẽ muốn tỏ ra rằng mình đã suy nghĩ kĩ lưỡng về cách thức làm việc và hiệu quả của mình trong vị trí công việc đó. Hãy thể hiện với họ rằng bạn rất phù hợp với các giá trị và chính sách của công ty. Bạn có thể đặt ra những câu hỏi như: - "Anh có thể mô tả một tuần làm việc điển hình của vị trí này không?" - "Tôi sẽ có cơ hội phát triển và thăng tiến như thế nào?" - "Công ty quản lý nhân viên như thế nào?"
0.88
Ask questions of an interviewee. When asking questions of an interviewee, you should be looking for signs of what type of employee they'll be. Avoid the standard questions, as you'll get a pre-packaged response rather than pure honesty, which is more likely to come out when you ask unique questions. Try asking questions like: - "What types of work would you not want to do in this position?" This question reveals weaknesses that you can expect. - "How do you think this job will have to change in the next 5 years? 10?" This question reveals how they respond to change and whether they can plan ahead. - "When is it okay to break the rules?" This question is great at evaluating their ethics and whether or not they can adapt to complex situations or remain rigid.
Đặt câu hỏi với ứng viên. Khi đặt câu hỏi với ứng viên, bạn nên tìm ra những dấu hiệu cho thấy họ sẽ là một nhân viên như thế nào. Tránh đặt ra những câu hỏi quá phổ biến và cứng nhắc vì bạn sẽ được nhận những câu trả lời được soạn sẵn thay vì sự chân thật - thứ sẽ dễ lộ ra nếu bạn đặt những câu hỏi độc đáo hơn. Ví dụ: - "Ở vị trí này, bạn sẽ không thích làm những công việc nào?" Câu hỏi này sẽ thể hiện những điểm yếu của ứng viên. - "Bạn nghĩ công việc này sẽ thay đổi như thế nào trong 5 năm nữa? 10 năm nữa?" Câu hỏi này sẽ cho thấy cách họ ứng phó với sự thay đổi và khả năng nhìn xa trông rộng. - "Khi nào thì bạn được phép làm sai nguyên tắc?" Câu hỏi này sẽ đánh giá được đạo đức nghề nghiệp của họ, cũng như họ có khả năng thích ứng với các tình huống phức tạp không hay vẫn còn cứng nhắc.
0.896
Ask questions online. People will be most likely to answer your online questions if they are, in fact, reasonable questions. People don't want to answer something that you could have found out for yourself with 2 minutes and a Google search (or a wikiHow!). To increase your chances even further, read the sections below. In the mean time make sure to: - Always research first. Do basic research to try to answer your own question. - Keep calm. Getting angry of flustered and having that show in writing will generally make people either ignore or make fun of you. - Use the best spelling and grammar possible. This will show that you're serious and expect a serious answer. If you aren't sure about your spelling or grammar, try typing it into Word or Google Docs to get a quick spelling and grammar check.
Đặt câu hỏi trên mạng. Mọi người sẽ dễ trả lời các câu hỏi trên mạng của bạn hơn nếu chúng là những câu hỏi hợp lý. Không ai muốn trả lời những điều mà bạn có thể tự tìm ra trong vòng hai phút nhờ Google (hoặc wikiHow). Để có cơ hội cao được người khác trả lời câu hỏi, hãy đọc các phần dưới đây. Hãy cố gắng: - Tìm hiểu trước. Hãy tự nghiên cứu để trả lời câu hỏi của mình. - Giữ bình tĩnh. Sự tức giận hoặc bối rối và việc thể hiện chúng trong câu hỏi sẽ khiến mọi người lờ đi hoặc cười cợt bạn. - Sử dụng đúng ngữ pháp và chính tả. Điều đó sẽ thể hiện rằng bạn nghiêm túc và mong đợi một câu trả lời nghiêm túc. Nếu bạn không dám chắc về chính tả hoặc ngữ pháp, hãy thử gõ vào Word hoặc Google Docs để được kiểm tra nhanh.
0.884
Ask questions in a business meeting. Questions asked in business meetings can vary widely, depending on the business and what role you play. If the previous and following sections don't help, you can at least follow these basic ideas: - Ask questions that move things forward and solve problems. Ask questions about whether or not the meeting is on task. Figure out how the discussion topic relates to problems that the company is facing. - Get to the point. Don't ramble. This will make people tune out and be dismissive. - Look to the future. Ask questions about how the company needs to adapt in the future and what major hurdles will need to be overcome in order to succeed.
Đặt câu hỏi trong cuộc họp. Các câu hỏi trong một buổi họp có thể rất đa dạng, tuỳ thuộc vào công việc và vai trò của bạn. Nếu các mục trước và tiếp theo đây không có ích đối với bạn, bạn có thể thử những ý tưởng cơ bản sau: - Đặt ra những câu hỏi mở rộng chủ đề và giải quyết vấn đề. Đặt câu hỏi về việc cuộc họp này có đang đi đúng hướng hay không. Tìm hiểu xem chủ đề của cuộc họp này có liên quan tới vấn đề mà công ty đang phải đối mặt như thế nào. - Đi thẳng vào vấn đề. Đừng nói lan man. Việc đó sẽ khiến mọi người mất hứng và coi thường bạn. - Nhìn vào tương lai. Đặt ra những câu hỏi về việc công ty phải thích ứng như thế nào trong tương lai và phải vượt qua những thách thức gì để thành công.
0.839
Avoid making them uncomfortable. If you find the information provider is beginning to feel uncomfortable and maybe out of their depth, do not press the issues. Unless you are questioning in a professional capacity as a journalist, senator, or lawyer, it is rare that a public grilling amounts to any good under most situations. As a member of the public or a student in class, you are seeking information, not a roasting. Back down and thank them. Often there will be time afterwards to chase them down and discuss things privately. Even if you are trying to extract information in the public interest, you have to realize that a delicate approach may be necessary to get real answers.
Tránh làm người trả lời cảm thấy không thoải mái. Nếu thấy người trả lời câu hỏi bắt đầu cảm thấy không thoải mái và kiến thức đã vượt ngoài tầm hiểu biết của họ, đừng xoáy sâu vào chủ đề đó nữa. Trừ khi bạn đang đặt câu hỏi trong một lĩnh vực chuyên môn với tư cách là nhà báo, thượng nghị sĩ hoặc luật sư, hiếm khi việc ép buộc người khác trả lời lại đem lại lợi ích. Là một thành viên trong cộng đồng hoặc một sinh viên trong lớp học, bạn đang tìm kiếm thông tin chứ không phải là giễu cợt ai đó. Hãy ngừng hỏi và cảm ơn họ. Thường thì bạn có thể tìm họ và thảo luận riêng tư sau. Ngay cả khi đang cố gắng chắt lọc thông tin vì cộng đồng, bạn vẫn phải biết rằng cách tiếp cận tinh tế mới mang lại những câu trả lời thực sự.
0.854
Wait for them to finish their answer. It may seem like they’ve neglected an important piece of information but don’t probe for more until they’re done talking. They may not have gotten to their full answer yet or they may be waiting to get to that part of the answer because there is other information you have to understand first.
Chờ đợi họ trả lời xong. Dù họ có vẻ như đã bỏ qua một thông tin quan trọng, nhưng đừng vội hỏi gì thêm cho tới khi họ đã nói xong. Có thể họ vẫn chưa kịp nói cho hết, hoặc họ còn chờ để giải thích cho bạn một vài điều quan trọng trước khi đề cập tới thông tin cần thiết.
0.918
Think about what they said. Think through all of the information they just gave you. Think about how the answer applies to your problem and if all of your questions were addressed. Don’t just take the information at face value, either. If something seems off, you might have gotten bad information! Just because you asked someone a question doesn’t mean they’ll have the right answer.
Nghĩ về những gì họ nói. Suy nghĩ kĩ về mọi thông tin mà họ vừa cung cấp cho bạn. Nghĩ xem câu trả lời đó giải quyết được vấn đề của bạn tới đâu, và liệu mọi câu hỏi của bạn đã được giải đáp hết chưa. Bạn cũng không nên đánh giá thông tin một cách hời hợt. Nếu có điều gì đó không phù hợp, có thể bạn đã nhận được thông tin sai. Chỉ vì bạn đã đặt câu hỏi cho ai đó, không có nghĩa là họ sẽ có câu trả lời chính xác.
0.871
Ask for clarification when you need it. If the answer they gave you doesn’t make sense or there is something about it that you don’t understand, don’t be too embarrassed to ask for further clarification. This will help keep further problems from arising because you did not get all the information you needed.
Đề nghị họ làm rõ nếu cần. Nếu câu trả lời của họ vô lý hoặc có điều gì đó mà bạn không hiểu, đừng ngại đề nghị họ giải thích rõ hơn. Việc này sẽ ngăn chặn các vấn đề phát sinh thêm do bạn không nhận được đủ thông tin cần thiết.
0.841
Keep asking questions. Ask more questions if they come up until you have as complete an answer as possible. You may find that you bring up questions and information that didn’t occur to you originally. Asking more questions will also show the person that you’re asking that you’re really processing and appreciating the information they’re giving you.
Tiếp tục đặt câu hỏi. Hãy đặt thêm câu hỏi nếu chúng xuất hiện cho tới khi bạn nhận được câu trả lời hoàn chỉnh nhất. Có thể bạn sẽ thấy rằng những câu hỏi này không hề xuất hiện trong tâm trí bạn ngay từ đầu. Đặt nhiều câu hỏi hơn cũng sẽ thể hiện cho họ thấy rằng bạn đang xử lí thông tin và rất chú ý tới những điều họ nói.
0.853
Ask for generally related advice. You can also ask for general advice in the area you’re asking about, if the person is an expert. They have a lot of information you don’t, but they’ve also been in a position where they had to learn all this information. They probably have some pro-tips that they wish someone had given them.
Xin những lời khuyên có liên quan. Bạn có thể hỏi xin người đó những lời khuyên về lĩnh vực mà bạn quan tâm nếu người đó là chuyên gia. Họ có rất nhiều thông tin mà bạn không có, nhưng họ cũng đã từng ở vị trí phải học hỏi như bạn. Có thể họ sẽ có vài mẹo nhỏ mà trước đây chưa ai từng gợi ý cho họ.
0.904
Maybe you’re a new parent overwhelmed by keeping the house in order. Or maybe you’re a student struggling with a tough homework assignment. Everyone has been in a situation where they could use some help. Unfortunately, it can feel tough to ask for help. Maybe you feel embarrassed or scared that you’ll be turned down. Don’t worry! Once you figure out what you need, you can make a polite and organized request. Chances are someone will be happy to give you the help you need!
Có lẽ bạn là bố mẹ trẻ bị choáng ngợp khi dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp. Hoặc bạn là sinh viên đang gặp khó khăn với bài tập về nhà. Ai cũng từng trải qua tình huống cần giúp đỡ. Thật không may là rất khó để mở lời nhờ giúp đỡ. Có lẽ bạn cảm thấy ngại ngùng hoặc lo sợ bị từ chối. Đừng lo lắng! Một khi biết mình cần gì, bạn có thể đưa ra yêu cầu lịch sự và rõ ràng. Khả năng là ai đó sẽ vui vẻ giúp đỡ khi bạn cần!
0.809
- It’s okay to ask for help. Everyone needs help at some point. Thanks Helpful 1 Not Helpful 1 - Make sure to say thank you. Thanks Helpful 1 Not Helpful 0 - You could even send your helper a gift or a card to express your gratitude. Thanks Helpful 1 Not Helpful 0
- Yêu cầu giúp đỡ là việc bình thường. Ai cũng có lúc cần giúp đỡ. - Đảm bảo bạn nói cảm ơn. - Thậm chí bạn có thể gửi một món quà hoặc thiệp thể hiện sự biết ơn cho người đã giúp mình.
0.823
Accepting Help Graciously
Chấp nhận sự giúp đỡ một cách tử tế
0.877
Acknowledge the help you received. Even though you might feel embarrassed that you needed help, don’t pretend like it never happened. Directly acknowledge that you appreciate what the other person did for you. Try to make this acknowledgment shortly after receiving help. - If your professor stayed after class to go over your paper with you, say, “Thanks for staying. I appreciate your time.” - Maybe your teen did some extra chores around the house when you were working late. Say, “That was really helpful of you to get dinner started.”
Thừa nhận sự giúp đỡ mà bạn đã nhận được. Cho dù bạn cảm thấy ngượng ngùng khi cần giúp đỡ, đừng giả vờ như nó chưa từng xảy ra. Hãy trực tiếp cảm ơn những gì mà người khác đã làm cho bạn. Hãy nói lời cảm ơn ngắn gọn sau khi được giúp đỡ. - Nếu giáo sư ở lại sau giờ học để giúp bạn đánh giá bài luận, hãy nói, “Cảm ơn thầy đã ở lại. Em biết ơn vì thầy đã dành thời gian giúp em”. - Giả sử trẻ đã làm vài việc vặt trong nhà khi bạn làm việc khuya. Hãy nói, “Con đã giúp đỡ rất nhiều khi chuẩn bị bữa tối”.
0.883
Be sincere. When someone is helping you, it’s okay to be a little bit vulnerable. The other person might appreciate knowing that they are genuinely helping you. For example, you could say, “Wow, thanks for watching the kids this evening. We really needed a date night!” Showing that your need was genuine is a good way to be sincere.
Hãy chân thành. Khi ai đó giúp đỡ bạn, bạn thường sẽ cảm thấy mình có chút yếu đuối. Người khác sẽ trân trọng khi biết rằng họ đã thật sự giúp đỡ bạn. Ví dụ, bạn có thể nói, “Cảm ơn chị vì đã chăm sóc bọn trẻ tối nay. Chúng tôi thật sự cần một buổi tối hẹn hò!” Việc thể hiện rằng bạn có nhu cầu thật sự là một cách hay để trở nên chân thành.
0.873
Explain how they helped you. Be specific when you thank someone. Let them know exactly what they did for you. You could say to your therapist, “Thanks for this session. I think you’ve given me some good tools to start overcoming my anxiety.” - You could tell your partner, “Thanks for making dinner tonight. It meant a lot to me to be able to just put my feet up after a long day at work.”
Giải thích họ đã giúp bạn như thế nào. Hãy cụ thể khi bạn cảm ơn ai đó. Hãy để họ biết chính xác họ đã làm gì cho bạn. Bạn có thể nói với chuyên gia trị liệu, “Cảm ơn vì buổi trị liệu. Anh đã giúp tôi biết những cách hiệu quả để vượt qua nỗi lo lắng”. - Bạn có thể nói với bạn đời, “Cảm ơn anh vì đã nấu bữa tối. Việc đó rất có ý nghĩa khi em có thể nghỉ ngơi sau một ngày dài làm việc”.
0.844
When you’re sick, sometimes the last thing you want to do is be on the phone or compose an email. That’s why calling in sick over text, or "texting in sick," is becoming more and more popular. But is letting your boss know you’re sick over text always appropriate? And when you do text in sick, what should you say? To help you out, we took a look at what the experts say and created a guide with everything you need to know, including example texts that you can send your boss when you’re feeling under the weather.
Khi bị ốm, có lẽ bạn chẳng muốn gọi điện thoại hay soạn email chút nào. Đó là lý do vì sao việc nhắn tin xin nghỉ ốm ngày càng phổ biến. Nhưng liệu nhắn tin cho sếp để xin nghỉ ốm có phải lúc nào cũng phù hợp không? Và nếu quyết định nhắn tin xin nghỉ ốm thì bạn nên nói gì? Để hỗ trợ bạn, chúng tôi đã tìm kiếm lời khuyên của các chuyên gia và lập một bản hướng dẫn với mọi điều bạn cần biết, bao gồm cả các tin nhắn mẫu mà bạn có thể gửi cho cấp trên khi bạn cảm thấy không khỏe.
0.916
Let your boss know as soon as possible. The earlier you let them know, the more time they’ll have to prepare for your absence. If you woke up sick on a day you’re scheduled to work, that’s okay—just let your boss know as soon as you can! It will look better for you if you give your boss some advance notice rather than waiting until the last minute (or until your scheduled shift has already started).
Báo cho cấp trên biết càng sớm càng tốt. Bạn càng cho sếp biết sớm bao nhiêu thì họ càng có nhiều thời gian để chuẩn bị cho sự vắng mặt của bạn. Nếu chẳng may bị ốm vào ngày có lịch làm việc thì cũng không sao - chỉ cần bạn cho sếp biết sớm nhất có thể! Sẽ tốt hơn cho bạn nếu bạn báo trước thay vì đợi đến phút chót (hoặc khi ca làm việc đã bắt đầu).
0.839
Share only the necessary details. Sometimes when you’re sick it can be tempting to share a list of all your symptoms with your boss to really show them just how sick you are, but try to avoid it. - ”I’m feeling very ill today.” - ”Unfortunately, I’m sick with the flu.” - ”I have a fever and I think I’m coming down with something.”
Chỉ chia sẻ những chi tiết cần thiết. Có thể bạn muốn kể ra tất cả các triệu chứng của bạn khi bị ốm để sếp thấy bạn mệt như thế nào, nhưng đừng làm vậy. - ”Hôm nay em bị ốm quá ạ.” - ”Thật không may là em bị cúm rồi ạ.” - ”Em bị sốt, chắc là em bị bệnh gì rồi ạ.”
0.825
Assure your boss that your work will be covered if necessary. If you have work that needs to be covered while you're off, like a shift or a meeting you were supposed to host, ask a coworker to cover for you while you’re out sick if you’re able to. Then, let your boss know that you’ve already handled it when you text them. They’ll appreciate that you took the initiative.
Đảm bảo với cấp trên rằng công việc của bạn sẽ được hoàn thành nếu cần thiết. Nếu bạn có nhiệm vụ cần phải làm trong thời gian nghỉ ốm, chẳng hạn như một ca làm hoặc điều hành một cuộc họp, bạn có thể nhờ đồng nghiệp làm thay trong khi nghỉ ốm, nếu có thể. Sau đó, bạn hãy cho sếp biết rằng bạn đã giao việc cho người khác trong tin nhắn xin nghỉ ốm. Họ sẽ đánh giá cao bạn vì đã chủ động thu xếp công việc.
0.808
Keep things professional in your text. Texting is more casual than email or a phone call, but you still want to make sure you’re being professional since you’re communicating with your boss. Include a greeting (“Hi, Stacy”) at the beginning of your text, and use full sentences and proper grammar throughout.
Soạn tin nhắn phù hợp trong môi trường công việc. Nhắn tin thì thoải mái hơn gửi email hay gọi điện, nhưng bạn cũng nên giữ thái độ chuyên nghiệp vì bạn đang giao tiếp với cấp trên. Nhớ nói lời chào (Chào chị ạ) ở đầu tin nhắn, dùng câu đầy đủ và đúng ngữ pháp.
0.853
Texting in sick for one day: If you just need to take one day off, let your boss know that you’re planning on returning to work tomorrow. Try texting them something like: - "Hello, Mark. I have a cold and I don’t think I’m going to be able to make it in today. I’ll be back in the office tomorrow.” - "Hi, Jan. I’m feeling ill today and I won’t be able to make my shift later. Sam agreed to cover for me until I’m back tomorrow.” - "Good morning. I started feeling sick last night and I’m not feeling better today, so I’m going to have to take a sick day. I’ll make sure to catch up on what I’ve missed when I’m back in the office tomorrow.”
Nhắn tin xin nghỉ ốm một ngày: Nếu bạn chỉ cần nghỉ một ngày, hãy cho sếp biết rằng bạn có kế hoạch quay trở lại làm việc vào ngày mai. Thử nhắn: - "Chào anh Hưng ạ. Em bị cảm và chắc là hôm nay không đi làm được. Em sẽ quay trở lại văn phòng vào ngày mai ạ.” - "Em chào chị Giang. Hôm nay em bị bệnh nên lát nữa không đi làm được ạ. Sơn đã đồng ý làm thay ca cho em cho đến khi em đi làm lại vào ngày mai rồi.” - "Em chào chị. Đêm qua em đã bắt đầu bị ốm, đến hôm nay vẫn chưa đỡ nên em phải xin nghỉ ốm một hôm ạ. Em đảm bảo sẽ làm kịp mọi việc khi quay lại văn phòng vào ngày mai.”
0.841
Texting in sick for multiple days: If you think you’re going to be out sick for more than one day, try to give your boss a heads up when you text them. Text them something along the lines of: - "Hi, Elize. Unfortunately, I have the flu and I’m feeling very ill, so I think I’ll need to take the rest of the week off. While I’m out, Max will be helping with my workload. I’ll be back on Monday morning.” - "Hey, Travis. I’m feeling pretty ill because of a stomach bug and I don’t think I’ll be in today or tomorrow. I’m planning on returning to work on Friday.” - "Good morning. I’m very sick with a fever at the moment and need to take a few days off to recover. I’m hoping to be back on Thursday. In the meantime, Erin agreed to lead the team meetings.”
Nhắn tin xin nghỉ ốm nhiều ngày: Nếu bạn cảm thấy mình phải nghỉ ốm nhiều hơn một ngày, hãy cố gắng báo trước cho cấp trên biết khi nhắn tin. Hãy thử soạn tin nhắn như: - "Em chào chị Liên. Không may là em bị cúm nặng chị ạ. Em nghĩ chắc em phải nghỉ đến hết tuần. Em đã nhờ Minh làm thay cho em rồi. Em sẽ đi làm vào sáng thứ hai ạ.” - "Chào chị Phương. Em bị cúm dạ dày mệt quá chị ạ. Chắc em phải nghỉ ngày hôm nay và ngày mai nữa. Em định quay trở lại làm việc vào thứ sáu ạ.” - "Chào anh ạ. Em đang bị sốt nên mệt quá. Em cần được nghỉ vài ngày để bình phục ạ. Em hy vọng là sẽ khỏi để đi làm lại vào thứ năm. Bạn Dung đã đồng ý thay em điều khiển cuộc họp nhóm rồi.”
0.877
Texting in sick for an unknown number of days: If you’re sick and you’re not sure when you’ll feel well enough to return to work, let your boss know that you’re unsure of your return date but you’ll keep them updated. Try texting them something like: - "Hi, Jordan. I’m feeling very ill today and won’t be able to log on for the day. I’m hoping to be back online tomorrow, but I’m not sure how I’ll be feeling. I will keep you updated.” - "Hello, Tia. I came down with a fever last night and I’m not feeling well this morning. I may need to take a few days off but I will keep you posted. Sarah is going to help with training until I’m back.” - "Good morning. I scheduled a doctor’s appointment today because I haven’t been feeling well for the past couple of days. I’m hoping to feel well enough to return to work in the next couple of days, but I will let you know.”
Nhắn tin xin nghỉ ốm mà chưa biết là nghỉ bao lâu: Nếu bạn bị ốm và không biết bao giờ mới khỏe để quay lại với công việc, hãy cấp trên biết rằng bạn không chắc ngày nào đi làm lại nhưng sẽ báo cho họ biết tình hình của bạn. Thử nhắn những tin như: - "Chào anh Bình. Hôm nay tôi cảm thấy rất mệt và không thể online được. Tôi hy vọng sẽ online vào ngày mai, nhưng không chắc lắm. Tôi sẽ báo cho anh biết sau ạ.” - "Em chào chị Trà. Đêm qua em bị sốt và sáng nay không khỏe. Có thể em phải nghỉ vài ngày, nhưng em sẽ báo cho chị biết ạ. Bạn Sang sẽ giúp em huấn luyện cho nhân viên mới cho đến khi em đi làm lại.” - "Chào anh ạ. Em có cuộc hẹn với bác sĩ hôm nay vì mấy hôm vừa rồi cảm thấy không khỏe. Em hy vọng sẽ hồi phục để đi làm lại vào vài ngày tới, nhưng em sẽ báo cho anh biết ạ.”
0.891
It depends on your relationship with your boss and what they prefer. If you and your boss normally text each other, sending them a text that you can’t make it in today most likely won’t be a problem. On the other hand, if you and your boss don’t usually text, calling in or sending them an email is probably a safer bet. - If you’re not sure, ask your boss if they have a preference. After you let them know you won’t be able to work, end with something like, “In the future, would it be okay if I texted you that I’m sick, or do you prefer me to call in or email you instead?” - Some bosses actually prefer when you let them know over text. It’s quicker and more efficient than a phone call or email. It just depends on what your boss’ preference is!
Điều này tùy thuộc vào mối quan hệ của bạn với cấp trên và ý muốn của họ. Nếu bạn và sếp thường nhắn tin cho nhau thì sẽ không có vấn đề gì nếu bạn xin nghỉ ốm qua tin nhắn. Mặt khác, nếu bạn và sếp không hay nhắn tin, có lẽ bạn nên gọi điện hoặc gửi email cho an toàn hơn. - Nếu không biết chắc, bạn có thể hỏi cấp trên xem họ muốn thế nào. Sau khi cho họ biết là bạn không đi làm được, hãy nói thêm “Sau này tôi có thể nhắn tin xin nghỉ ốm được không hay là cần phải gọi điện hoặc gửi email ạ?” - Có nhiều người thích bạn báo cho họ qua tin nhắn hơn vì cách thức này nhanh và hiệu quả hơn gọi điện hoặc gửi email. Việc này tùy vào cấp trên của bạn muốn như thế nào!
0.859
Are you having trouble with friends who walk all over you? Do your parents give you serious guilt trips? Are you constantly broke because you lend all of your money out to others? If you answered "yes" to any of these questions, you may need help learning to assert yourself. Being more assertive can be a painstaking process but, in the long run, learning this skill will help you become a more effective communicator.
Có phải bạn đang buồn lòng vì bạn bè đối xử phũ phàng với mình? Có phải cha mẹ bạn thường cố tình làm cho bạn có cảm giác tội lỗi? Hay bạn thường xuyên cháy túi vì đem hết tiền cho người khác vay? Nếu câu trả lời của bạn là “phải” cho bất cứ câu hỏi nào ở trên, có lẽ bạn cần học cách khẳng định bản thân. Rèn luyện tính quyết đoán có thể là một quá trình đòi hỏi sự chịu khó và nhẫn nại. Tuy nhiên, xét về lâu dài, việc học được kỹ năng này sẽ giúp bạn giao tiếp một cách hiệu quả hơn.
0.823
- Assertiveness is too often confused with aggressiveness. As described above, the two are drastically different styles of interacting. Assertiveness implies fairness and standing up for yourself in a way that is appropriate and non-threatening to others.
- Tính quyết đoán thường rất hay bị nhầm với sự hung hăng. Như đã mô tả ở trên, đây là hai phong cách tương tác rất khác nhau. Tính quyết đoán bao hàm sự công bằng và đứng lên để tự vệ với phong thái đàng hoàng và không đe dọa.
0.808
Practicing Better Communication
Rèn luyện cách truyền đạt tốt hơn
0.881
Practice using "I" statements. "I" messages allow you to take responsibility for your own feelings and opinions in communication without attacking or offending others. These assertive statements are based on your own unique experience regarding a certain topic. They do not focus on the other person's experience. "I" messages convey to the listener "this is what the situation looks like to me". Examples of "I" statements include: - "I get scared and upset when yelling or curse words happen during arguments" rather than "Your yelling and cursing scares me. You need to stop it." - "I am worried that my abilities are not being put to use in my current position" as opposed to "You all placed me in a position that is not conducive to my growth."
Tập dùng câu có chủ thể là “Tôi”. Những thông điệp mang chủ ngữ là “Tôi” cho thấy bạn chịu trách nhiệm về cảm giác và quan điểm của chính mình mà không xúc phạm hoặc chĩa mũi dùi vào người khác. Những câu khẳng định này dựa trên trải nghiệm của riêng bạn về một chủ đề nào đó. Chúng không tập trung vào trải nghiệm của người khác. Các thông điệp mang chủ ngữ là “Tôi” chuyển tải đến người nghe rằng "theo tôi tình huống là như vậy". Một số ví dụ của những câu này là: - “Tôi cảm thấy sợ hãi và bực bội khi nghe tiếng la hét hoặc chửi rủa trong lúc tranh cãi” thay vì “Anh la hét và chửi rủa như thế làm cho tôi sợ. Anh phải thôi đi”. - “Tôi lo rằng khả năng của tôi không phù hợp với vị trí hiện tại” thay vì “Các anh đặt tôi vào một vị trí khiến tôi không phát triển được”.
0.891
Get comfortable saying "no". Turning down projects or nights out with friends might not seem all that friendly, but occasionally saying "no" allows you to say "yes" to events and tasks that allow you to flourish. For the most part, you have the right to use your time as you see fit. Assertiveness means giving a head shake to situations that are not in your best interests. - Saying "no" might be difficult at first, but, with practice, you will see that exercising this right helps you get ahead. Doing so gives you experience setting boundaries with others and asserting yourself, which are some of the most important skills for both personal and professional growth. Setting boundaries will help you to communicate your needs to other people and ensure that people know what you will and will not tolerate.
Tập thoải mái khi nói “không”. Từ chối những dự án hay những đêm bù khú với bạn bè có vẻ không được thân thiện cho lắm, nhưng thỉnh thoảng bạn cần nói “không” để còn nói “có” với những sự kiện và công việc có thể tạo điều kiện cho bạn phát triển. Nói cho cùng thì bạn có quyền sử dụng thời gian của mình theo cách mà bạn thấy thích hợp. Quyết đoán có nghĩa là biết từ chối những tình huống mà bạn không mấy thích thú. - Ban đầu có thể bạn cảm thấy nói “không” quả là khó khăn, nhưng với sự tập luyện, dần dần bạn sẽ nhận ra rằng thực hiện đúng điều này sẽ giúp bạn tiến lên phía trước. Qua đó bạn có thể học được cách thiết lập ranh giới với những người khác và khẳng định bản thân mình. Đó là hai trong số những kỹ năng quan trọng nhất giúp bạn phát triển về tính cách và sự nghiệp.
0.842
Minimize judgments. Many people shy away from asserting themselves in social situations because they equate assertiveness with being judgmental. Assertiveness, by definition, involves standing up to yourself, but this is done by compromising, considering other's needs and being respectful. Judgments are not cast.
Hạn chế những lời phán xét. Nhiều người ngại tỏ ra quả quyết trong các tình huống xã hội vì họ đánh đồng tính quyết đoán với sự phán xét. Quyết đoán có nghĩa là đứng lên bảo vệ bản thân, nhưng được thực hiện với sự thỏa hiệp, quan tâm đến nhu cầu của người khác và với thái độ tôn trọng. Sự phán xét và chỉ trích thì không như vậy.
0.894
Reel in your emotions Assertive people are considered to be expert communicators. It follows that such masters at communication cannot allow their emotions to control them. They must be in control of their emotions since failing to effectively manage your own feelings can result in dire consequences. - For example, if someone says something you disagree with, it will not be effective to lash out in anger. Such a reaction can cause you to damage the relationship because you are speaking from your emotions, and not from a place of objectivity. - The first step towards mastering your feelings is to become aware of them. Begin monitoring your feelings for several days. Take note of the times and situations that evoke strong emotions from you. Find an emotions chart and try to label what you're feeling. - Next, uncover the stimulus behind these feelings. In other words, why did you react this way? After that, decide if that emotion is a great representation for how you want to behave and interact with people. If it's not, then you will have to make a choice to change your perspective by editing negative or unhelpful thoughts.
Kiểm soát các cảm xúc của bạn. Người quyết đoán là những người giỏi giao tiếp. Họ không để cảm xúc chi phối trong khi giao tiếp. Họ kiểm soát được cảm xúc của mình, vì việc để cảm xúc lấn át có thể dẫn đến những hệ quả khôn lường. - Ví dụ, khi nghe người khác nói một điều gì đó mà bạn không đồng tình, việc nổi giận sẽ không đem lại hiệu quả. Những phản ứng giận dữ có thể gây tổn hại cho mối quan hệ vì bạn đang nói theo cảm xúc thay vì đứng ở góc độ khách quan. - Bước đầu tiên để bạn hướng đến làm chủ các cảm giác của mình là nhận thức được chúng. Bạn hãy bắt đầu theo dõi các cảm giác của mình trong nhiều ngày. Ghi chú về thời gian và tình huống gây nên những cảm xúc mạnh mẽ ở bạn. Tìm ra biểu đồ cảm xúc và cố gắng ghi chú những điều bạn cảm thấy. - Tiếp theo là khám phá nhân tố kích thích sau những cảm giác đó. Nói cách khác, tại sao bạn phản ứng như vậy? Sau đó, xác định liệu cảm xúc đó có biểu hiện chính xác cho cách bạn muốn cư xử và tương tác với mọi người không. Nếu câu trả lời là không, bạn sẽ phải thay đổi cách nhìn của mình bằng cách điều chỉnh những suy nghĩ tiêu cực hoặc không có lợi.
0.856
Drop the qualifying statements. In English, a qualifying statement is something added to an initial statement that reduces it's strength. In the context of writing arguments, it is good practice to leave room for uncertainty. Therefore, qualifying statements are useful in this regard. In the context of assertiveness, however, you should state your opinions using categorical statements, which are statements you support 100%. Categorical statements leave no room for doubt, thereby coming off as assertive. - A qualifying statement might sound like "This is just my opinion but..." or "Feel free to disregard this but...". - A stronger categorical and assertive statement may be "In my opinion..." (with no added "but" or reducing disclaimer) or "I think the best course of action is..."
Cắt bỏ những tuyên bố dè dặt. Trong tiếng Anh, "qualifying statements" (tuyên bố dè dặt) là những ý thêm vào để giảm sức mạnh của một câu khẳng định. Trong các cuộc tranh luận bằng chữ nghĩa, việc chừa chỗ cho sự không chắc chắn là điều nên làm. Vì vậy những tuyên bố dè dặt là có ích trong ngữ cảnh đó. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh cần quyết đoán, bạn cần đưa ra ý kiến của mình bằng những câu khẳng định tuyệt đối, những câu mà bạn tán thành 100%. Những câu khẳng định tuyệt đối không chừa chỗ cho sự hoài nghi, do vậy chúng biểu hiện cho sự quả quyết. - Câu tuyên bố dè dặt có thể là “Điều này chỉ là ý kiến riêng của tôi, nhưng…” hoặc “Anh không cần phải để tâm đến điều này, nhưng…” - Câu khẳng định tuyệt đối mạnh mẽ hơn có thể là “Theo tôi…” (không thêm từ “nhưng” hoặc những từ ngữ giảm nhẹ) hoặc “Tôi nghĩ cách hành động tốt nhất là…”
0.833
Assess your body language. Nonverbal communication has as much impact, if not more, than the words you say. Assertive communicators must be mindful of their body language in order to come off as non-threatening, uncaring, etc. - Assertive speakers have respect for the other person's personal space, allowing up to a 4 feet distance between both parties. They also maintain direct, non-invasive eye contact while speaking with a balanced volume (not too soft, not too loud) and a tone that is modulated for the situation and location. - It is acceptable to stand or sit with an erect, but relaxed posture (open arms and legs oriented towards the speaker) and use non-threatening gestures to illustrate a point.
Quyết đoán trong ngôn ngữ cơ thể. Cách giao tiếp không lời cũng có tác động ngang bằng, nếu không muốn nói là còn mạnh hơn lời nói. Những người giao tiếp quyết đoán thường chú ý đển ngôn ngữ cơ thể để thể hiện thái độ không đe dọa, không quan tâm, v.v… - Người nói chuyện quyết đoán biết tôn trọng không gian riêng của mọi người với việc giữ khoảng cách khoảng 1m giữa hai bên. Trong lúc nói chuyện, họ nhìn vào mắt người đối diện (nhưng không nhìn chòng chọc). Họ nói với âm lượng vừa đủ nghe (không quá nhỏ cũng không qua to), âm sắc phù hợp với tình huống và địa điểm. - Bạn có thể đứng hoặc ngồi thẳng, nhưng với dáng điệu thoải mái (tay chân mở, hướng về phía người nói) và dùng cử chỉ điềm tĩnh để minh họa lời nói.
0.811
Learn to choose your battles. Always being the congenial peacekeeper may not bode well in many areas of life. However, barking down someone's throat at the slightest error in judgment will probably not win over any supporters, either. Being assertive means taking a firm, yet flexible middle ground. - Pick your fights. Every issue is not one that requires a full-on debate or a stance on the soapbox. Decide which issues match your values, and be sure to use your voice during these times.
Học cách chọn các chiến thuật. Cách xử sự dĩ hòa vi quý không phải lúc nào cũng tốt trong mọi lĩnh vực của đời sống. Tuy nhiên chỉ trích dữ dội người khác về một lỗi nhỏ khi tranh luận cũng không thể giành được sự ủng hộ. Duy trì sự quyết đoán là giữ thái độ thỏa hiệp, kiên quyết nhưng mềm dẻo. - Chọn cách tranh luận. Không phải mọi vấn đề đều cần phải tranh luận đến cùng hoặc diễn thuyết tràng giang đại hải. Bạn hãy xác định những vấn đề phù hợp với các giá trị của mình, và nói lên ý kiến của bạn.
0.882
Be clear about your expectations - to yourself and to others. Once you understand what it is you want out of life, move in the direction of making those things happen. Stop accepting treatment from others that does not reflect your standards. Voice your wants by standing up for yourself when those basic desires are not met. - For example, if you have a partner who lies to you and this goes against your basic desire of having an open and honest relationship, you will need to assert yourself (i.e. speak up) with your partner and discuss these desires. If the person chooses not to respect your rights, then you might consider whether you want to continue the relationship. - Avoid beating around the bush or expecting others to guess your needs. Voice your needs and desires in a straightforward and healthy way, demonstrating to others that these important standards and values are non-negotiable. "I expect to have a partner I can trust" or "I want to you to be honest with me always."
Làm rõ những mong đợi của bạn – đối với bản thân bạn và cả những người khác. Khi đã biết những điều mình mong muốn ở cuộc sống, bạn hãy bắt tay vào hành động để biến chúng thành hiện thực. Ngừng việc chấp nhận cách đối xử của những người khác không phù hợp với các tiêu chuẩn của bạn. Nói lên điều bạn muốn bằng cách đứng lên tự vệ khi những ước muốn cơ bản của bạn không được đáp ứng. - Ví dụ, nếu người yêu của bạn nói dối bạn và điều này đi ngược lại mong muốn cơ bản của bạn là có một mối quan hệ thẳng thắn và trung thực, bạn cần khẳng định bản thân (tức là nói chuyện) với người đó về những điều bạn mong muốn. Nếu người đó không tôn trọng các quyền của bạn, có lẽ bạn phải suy nghĩ xem liệu bạn có nên tiếp tục mối quan hệ đó không. - Tránh nói vòng vo tam quốc hoặc chờ đợi người khác đoán ý. Hãy nói ra những nhu cầu và mong mỏi của bạn một cách thẳng thắn và rõ ràng, thể hiện cho người khác biết rằng những tiêu chuẩn và giá trị của bạn là điều không thể nhân nhượng. “Em muốn có bạn trai mà em có thể tin tưởng” hoặc “Anh muốn em luôn trung thực với anh”.
0.843
Know what you have going for yourself. A key aspect of building self-esteem is being aware of your strong suits. Make two lists: one for your achievements and one for all the things you admire about yourself. Enlist the help of a close friend or family member if you have trouble identifying some of the traits that make you a great person.
Biết những thứ bạn đang có. Một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng lòng tự trọng là biết được những ưu điểm của mình. Bạn hãy làm hai bản danh sách: một bản liệt kê những việc bạn đã đạt được, và một bản ghi ra mọi điều mà bạn tự hào về mình. Huy động bạn thân hoặc người nhà tham gia nếu bạn thấy khó khăn trong việc xác định các phẩm chất đáng quý của bạn.
0.868
Become a thought editor. Few people understand that one of the most powerful tools we have to manage our emotions and behaviors lies inside our own minds. What you say to yourself on a daily basis can determine whether you feel great or horrible about yourself. Learn to manage your self-talk by paying close attention to negative or unhelpful statements you say to yourself. Edit your negative thoughts into positive ones by finding evidence - or lack thereof - to support or deny these unhelpful thoughts. - For example, you find yourself saying "I will never get a raise. No one notices my performance." Can you really predict the future (i.e. that you will never get a raise)? How do you know that no one notices your performance? - By asking questions you can prove that this thought is clearly irrational, since no one can predict the future. Bringing awareness to negative thoughts can minimize that inner critic that lowers your self-esteem.
Chỉnh sửa các ý nghĩ. Không nhiều người hiểu được rằng một trong những công cụ hữu hiệu nhất để kiểm soát cảm xúc và hành vi của bản thân nằm ngay trong đầu chúng ta. Những điều bạn nói với bản thân hàng ngày có thể khiến bạn cảm thấy mình tuyệt vời hoặc tồi tệ trong ngày đó. Bạn hãy học cách kiểm soát những lời độc thoại nội tâm bằng cách chú ý đến những câu nói tiêu cực và vô ích mà bạn nói với mình. Sửa lại những ý nghĩ tiêu cực thành tích cực bằng cách tìm bằng chứng - hoặc thiếu bằng chứng – để ủng hộ hoặc phủ nhận những suy nghĩ không có lợi đó. - Ví dụ, khi nhận thấy mình đang nghĩ, “Mình sẽ không bao giờ được tăng lương. Chẳng ai chú ý đến biểu hiện của mình cả”, bạn hãy nghĩ lại. Bạn có thực sự tiên đoán được tương lai không (bạn sẽ không bao giờ được tăng lương)? Làm sao bạn biết rằng không ai nhận ra biểu hiện của bạn? - Bằng cách đưa ra các câu hỏi, bạn có thể chứng minh rằng ý nghĩ đó rõ ràng là vô lý, bởi vì không ai đoán trước được tương lai. Khi đem nhận thức vào những ý nghĩ tiêu cực, bạn có thể hạn chế những lời tự chỉ trích hạ thấp lòng tự trọng của bạn.
0.85
How to Assess Statistical Significance: 15 Steps (with Pictures)
Cách để Đánh giá ý nghĩa thống kê: 15 Bước (kèm Ảnh) – wikiHow
0.86
Hypothesis testing is guided by statistical analysis. Statistical significance is calculated using a p-value, which tells you the probability of your result being observed, given that a certain statement (the null hypothesis) is true.
Kiểm định giả thuyết thống kê được dẫn lối bởi phân tích thống kê. Độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê được tính toán bằng cách sử dụng giá trị p - cho biết khả năng của kết quả quan sát khi một mệnh đề nhất định (giả thuyết không) là đúng.
0.892
Setting up Your Experiment
Thiết lập thực nghiệm của bạn
0.903
Define your hypotheses. The first step in assessing statistical significance is defining the question you want to answer and stating your hypothesis. The hypothesis is a statement about your experimental data and the differences that may be occurring in the population. For any experiment, there is both a null and an alternative hypothesis. - The null hypothesis (H 0) generally states that there is no difference between your two data sets. For example: Students who read the material before class do not get better final grades. - The alternative hypothesis (H a) is the opposite of the null hypothesis and is the statement you are trying to support with your experimental data. For example: Students who read the material before class do get better final grades.
Xác định giả thuyết của bạn. Bước đầu tiên trong đánh giá ý nghĩa thống kê là xác định câu hỏi cần trả lời và tuyên bố giả thuyết. Giả thuyết là một tuyên bố về số liệu thực nghiệm và sự khác biệt có thể xuất hiện trong tổng thể. Mọi thực nghiệm đều có một giả thuyết không và một giả thuyết nghịch. - Nhìn chung, giả thuyết không (H 0) khẳng định rằng không có sự khác biệt giữa hai nhóm số liệu. Ví dụ: Sinh viên đọc tài liệu trước khi đến lớp không đạt điểm cuối khóa tốt hơn. - Giả thuyết nghịch (H a) trái ngược với giả thuyết không và là tuyên bố mà bạn đang cố hậu thuẫn bằng số liệu thực nghiệm. Ví dụ: Sinh viên đọc tài liệu trước khi đến lớp thực sự đạt điểm cuối khóa tốt hơn.
0.902
Set the significance level to determine how unusual your data must be before it can be considered significant. The significance level (also called alpha) is the threshold that you set to determine significance. If your p-value is less than or equal to the set significance level, the data is considered statistically significant. - As a general rule, the significance level (or alpha) is commonly set to 0.05, meaning that the probability of observing the differences seen in your data by chance is just 5%. - A higher confidence level (and, thus, a lower p-value) means the results are more significant. - If you want higher confidence in your data, set the p-value lower to 0.01. Lower p-values are generally used in manufacturing when detecting flaws in products. It is very important to have high confidence that every part will work exactly as it is supposed to. - For most hypothesis-driven experiments, a significance level of 0.05 is acceptable.
Chọn mức ý nghĩa nhằm xác định độ khác biệt để có thể được xem là có ý nghĩa của dữ liệu. Mức ý nghĩa (còn được gọi là alpha) là ngưỡng mà bạn chọn để quyết định ý nghĩa. Nếu giá trị p nhỏ hơn hay bằng mức ý nghĩa cho trước, số liệu được coi là có ý nghĩa thống kê. - Theo quy tắc chung, mức ý nghĩa (hay alpha) thường được chọn ở mức 0,05 - nghĩa là khả năng kết quả quan sát sự khác biệt được nhìn thấy trên số liệu là ngẫu nhiên chỉ là 5%. - Mức tin cậy càng cao (và do đó, giá trị p càng thấp), kết quả càng có ý nghĩa. - Nếu đòi hỏi số liệu một độ tin cậy cao hơn, hãy hạ giá trị p xuống 0,01. Giá trị p thấp thường được dùng trong sản xuất để phát hiện lỗi của sản phẩm. Độ tin cậy cao là rất quan trọng để có thể chấp nhận rằng mọi phần sẽ hoạt động đúng như chức năng thiết kế của chúng. - Với hầu hết thực nghiệm dựa trên giả thuyết, mức ý nghĩa 0,05 là chấp nhận được.
0.856
Decide to use a one-tailed or two-tailed test. One of the assumptions a t-test makes is that your data is distributed normally. A normal distribution of data forms a bell curve with the majority of the samples falling in the middle. The t-test is a mathematical test to see if your data falls outside of the normal distribution, either above or below, in the “tails” of the curve. - A one-tailed test is more powerful than a two-tailed test, as it examines the potential of a relationship in a single direction (such as above the control group), while a two-tailed test examines the potential of a relationship in both directions (such as either above or below the control group). - If you are not sure if your data will be above or below the control group, use a two-tailed test. This allows you to test for significance in either direction. - If you know which direction you are expecting your data to trend towards, use a one-tailed test. In the given example, you expect the student’s grades to improve; therefore, you will use a one-tailed test.
Quyết định dùng kiểm định một đầu hay kiểm định hai đầu. Một trong những giả định của kiểm định t là dữ liệu của bạn đang có phân phối chuẩn. Phân phối chuẩn sẽ hình thành đường cong hình chuông với đa số quan sát nằm ở giữa. - Nếu không chắc liệu số liệu có nằm trên hay dưới nhóm kiểm soát, hãy dùng kiểm định hai đầu. Nó cho phép bạn kiểm tra mức ý nghĩa ở cả hai hướng. - Nếu biết đâu là hướng kỳ vọng của số liệu, hãy dùng kiểm định một đầu. Trong ví dụ kể trên, bạn kỳ vọng rằng điểm của sinh viên sẽ được cải thiện. Do đó, bạn dùng kiểm định một đầu.
0.801
Calculating the Standard Deviation
Tính độ lệch chuẩn
0.909
Define the formula for standard deviation. The standard deviation is a measure of how spread out your data is. It gives you information on how similar each data point is within your sample, which helps you determine if the data is significant. At first glance, the equation may seem a bit complicated, but these steps will walk you through the process of the calculation. The formula is s = √∑((x i – µ) - s is the standard deviation. - ∑ indicates that you will sum all of the sample values collected. - x i represents each individual value from your data. - µ is the average (or mean) of your data for each group. - N is the total sample number.
Xác định công thức độ lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn đo lường mức phân tán của dữ liệu. Nó cho bạn thông tin về tính đồng nhất của mỗi điểm dữ liệu trong mẫu. Khi mới làm quen, phương trình có thể trông khá phức tạp. Thế nhưng, những bước dưới đây sẽ giúp bạn dễ dàng nắm rõ quy trình tính toán. Công thức là s = √∑((x i – µ) - s là độ lệch chuẩn. - ∑ biểu thị bạn sẽ phải cộng tất cả các quan sát được thu thập. - x i đại diện mỗi giá trị dữ liệu của bạn. - µ là giá trị trung bình của dữ liệu từng nhóm. - N là tổng số quan sát.
0.895
Average the samples in each group. To calculate the standard deviation, first you must take the average of the samples in the individual groups. The average is designated with the Greek letter mu or µ. To do this, simply add each sample together and then divide by the total number of samples. - For example, to find the average grade of the group that read the material before class, let’s look at some data. For simplicity, we will use a dataset of 5 points: 90, 91, 85, 83, and 94. - Add all the samples together: 90 + 91 + 85 + 83 + 94 = 443. - Divide the sum by the sample number, N = 5: 443/5 = 88.6. - The average grade for this group is 88.6.
Tính trung bình số liệu quan sát ở mỗi nhóm. Để tính độ lệch chuẩn, trước hết bạn cần tính giá trị trung bình các quan sát ở từng nhóm đơn lẻ. Giá trị này được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp mu hay µ. Để làm điều đó, bạn chỉ việc đơn giản cộng các quan sát với nhau và chia cho tổng số quan sát. - Ví dụ, để tìm điểm trung bình của nhóm đọc tài liệu trước khi đến lớp, chúng ta hãy cùng xem xét một vài dữ liệu. Để đơn giản hóa, chúng ta sẽ dùng bộ dữ liệu gồm 5 điểm: 90, 91, 85, 83 và 94 (trên thang điểm 100). - Cộng tất cả các quan sát: 90 + 91 + 85 + 83 + 94 = 443. - Chia tổng trên cho số quan sát N (N= 5): 443/5 = 88,6. - Điểm trung bình cho nhóm này là 88,6.
0.896
Subtract each sample from the average. The next part of the calculation involves the (x i – µ) portion of the equation. You will subtract each sample from the average just calculated. For our example you will end up with five subtractions. - (90 – 88.6), (91- 88.6), (85 – 88.6), (83 – 88.6), and (94 – 88.6). - The calculated numbers are now 1.4, 2.4, -3.6, -5.6, and 5.4.
Lấy từng giá trị quan sát trừ đi trung bình. Bước tiếp theo liên quan đến phần (x i – µ) của phương trình. Bạn sẽ lấy từng giá trị quan sát trừ đi giá trị trung bình vừa tính được. Với ví dụ trên, chúng ta có năm phép trừ. - (90 – 88,6), (91- 88,6), (85 – 88,6), (83 – 88,6) và (94 – 88,6). - Giá trị tính được là 1,4; 2,4; -3,6; -5,6 và 5,4.
0.9
Square each of these numbers and add them together. Each of the new numbers you have just calculated will now be squared. This step will also take care of any negative signs. If you have a negative sign after this step or at the end of your calculation, you may have forgotten this step. - In our example, we are now working with 1.96, 5.76, 12.96, 31.36, and 29.16. - Summing these squares together yields: 1.96 + 5.76 + 12.96 + 31.36 + 29.16 = 81.2.
Bình phương những hiệu trên và cộng lại. Mỗi giá trị mới vừa được tính giờ đây sẽ được lấy bình phương. Ở đây, dấu âm cũng sẽ được loại bỏ. Nếu xuất hiện dấu âm sau bước này hoặc khi kết thúc tính toán, có lẽ bạn đã quên thực hiện bước trên. - Trong ví dụ đang xét, giờ đây, chúng ta sẽ làm việc với 1,96; 5,76; 12,96; 31,36 và 29,16. - Cộng những kết quả bình phương này với nhau: 1,96 + 5,76 + 12,96 + 31,36 + 29,16 = 81,2.